title
stringlengths
31
158
question
stringlengths
84
230
content
stringlengths
3.19k
9.85k
Tổng hợp những câu đối dùng để chúc mừng năm mới hay và ý nghĩa?
Cho hỏi: Tổng hợp những câu đối dùng để chúc mừng năm mới hay và ý nghĩa? Câu hỏi của anh Vinh (Phú Yên)
Tổng hợp những câu đối dùng để chúc mừng năm mới hay và ý nghĩa?Câu đối chúc Tết là phong tục đã có từ lâu đời đối với người dân Việt Nam.Câu đối thường được sử dụng nhiều trong những ngày lễ Tết, thông qua câu đối để thể hiện ý nghĩa như một lời chúc đến mọi người xung quanh được mọi điều tốt đẹp trong năm mới.Đồng thời thể hiện được sự thông minh và nhạy bén trong cách sử dụng câu từ của người đối.Tết đến là dịp để mọi người sử dụng câu đối để chúc nhau, mang đến một không khí vui tươi và ý nghĩa.Ngay dưới đây, sẽ tổng hợp những câu đối dùng để chúc mừng năm mới hay và ý nghĩa:[1] Niên niên như ý xuân - Tuế tuế bình an nhậtÝ nghĩa: Chúc gia đình có được một mùa xuân được như ý và tuổi mới luôn được bình an.[2] Hoa khai phú quý - Trúc báo bình anÝ nghĩa: Chúc một năm mới được giàu sang phú quý và gia đình được an bình, hạnh phúc.[3] Xuân an khang thịnh vượng - Niên phúc thọ miên trường.Ý nghĩa: Chúc một năm mới luôn được an khang và thịnh vượng, sức khoẻ được dồi dào.[4] Ngàn lần như ý - Vạn sự như mơ - Triệu sự bất ngờ - Tỷ lần hạnh phúc.Ý nghĩa: Chúc cho gia đình sự nghiệp được như ý muốn, luôn nhận được nhiều điều tốt đẹp bất ngờ và hạnh phúc.[5] Xuân sang cội phúc sinh nhành lộc - Tết về cây đức trổ thêm hoa.Ý nghĩa: Mùa xuân mới chúc gia định sẽ nhận được nhiều tài lộc và hạnh phúc bình an.[6] Tân niên nạp dư khánh - Gia tiết hiệu trường xuân.Ý nghĩa: Mùa xuân mới luôn nhận được mọi điều an lành và gia đình luôn được vui vẻ và hạnh phúc.[7] Cạn ly mừng năm qua đắc lộc - Nâng cốc chúc năm mới phát tài.Ý nghĩa: Chào tạm biệt và ăn mừng một năm vừa qua đã nhận được nhiều may mắn và hy vọng một năm mới sẽ được phát tài nhiều hơn thế nữa.[8] Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúc - Đời vui, sức khỏe, tết an khang.Ý nghĩa: Chúc một mùa xuân luôn có niềm vui trên môi, gia đình sum vầy hạnh và được sức khoẻ dồi dào.[9] Tết đến gia đình vui sum họp - Xuân về con cháu hưởng bình an.Ý nghĩa: Mùa xuân mới mong gia đình luôn được sum vầy, các thành viên trong gia đình đều được bình an và hạnh phúc.[10] Cát tường như ý - Cung chúc Tân xuân.Ý nghĩa: Chúc năm mới cuộc sống được vạn sự như ý.[11] Phúc lai miên thế trạch - Lộc mãn trấn gia thanh.Ý nghĩa: Năm mới niềm hạnh phúc sẽ dâng tràn mọi nẻo và tài lộc sẽ thơm ngát cửa nhà.[12] Trúc bảo bình an, tài lợi tiến - Mai khai phú quý, lộc quyền lai.Ý nghĩa: Gia đình luôn được bình yên, năm mới được nhiều tài lộc, được giàu sang, phú quý.[13] Đong cho đầy hạnh phúc - Gói cho trọn lộc tài - Giữ cho mãi an khang - Thắt cho chặt phú quý.Ý nghĩa: Mùa xuân mới gia đình luôn đong đầy hạnh phúc, tài lộc sẽ đến cửa nhà để có được năm mới luôn an khang.[14] Cung chúc tân niên - Sức khỏe vô biên.Ý nghĩa: Chúc năm mới được dồi dào sức khỏe.[15] Thành công liên miên - Hạnh phúc triền miên - Túi luôn đầy tiền - Sung sướng như tiên.Ý nghĩa: Một năm mới luôn được thành công, có được hạnh phúc và có được cuộc sống sung sướng, giàu sang.[16] Thiên tăng tuế nguyệt, niên tăng thọ - Xuân mãn càn khôn, phúc mãn đường.Ý nghĩa: Câu đối trên mang ý nghĩa chúc cho người thân của mình trong dịp xuân về sẽ tăng thêm tuổi thọ và phúc lộc đến đầy nhà.[17] Xuân sang cội phúc sinh nhành lộc - Tết về cây đức trổ thêm hoa.Ý nghĩa: Câu đối với lời chúc cho người bên cạnh một năm mới sẽ nhận được nhiều may mắn, phát tài và phác lộc, gia đình được hạnh phúc và sum vầy.[18] Ðịa sinh tài, thế nghiệp quang huy - Thiên tứ phúc, gia thanh hiện thái.Ý nghĩa: Chúc cho người bên cạnh sự nghiệp được phát triển để cuộc đời thêm sáng lạn hơn, phúc lộc nhiều để gia đình luôn tràn ngập tiếng cười.[19] Chúc Tết đến trăm điều như ý - Mừng xuân sang vạn sự thành công”Ý nghĩa: Vào năm mới, chúc cho người bên cạnh làm việc gì cũng đều được như ý và thành công viên mãn.[20] Tân niên hạnh phúc bình an tiến - Xuân nhật vinh hoa phú quý lai.Ý nghĩa: Chúc cho người bên cạnh một năm mới có nhiều vinh hoa phú quý và có nhiều niềm vui và hạnh phúc bên những người thân của mình.[21] Tiễn Chuột đi chúc xuân vui hạnh phúc - Đón Trâu về mừng Tết đạt thành công.Ý nghĩa: Câu đối này nhằm tạm biệt một năm cũ qua đi với nhiều niềm vui, hạnh phúc và đồng thời đón chào một năm mới đến có nhiều thành công và hạnh phúc hơn nữa.[22] Túi luôn đầy tiền - Sung sướng như tiên.Ý nghĩa: Chúc cho người bên cạnh năm mới sẽ gặt hái được nhiều tài lộc để cuộc sống được sung sướng và giàu sang.[23] Mừng xuân hỉ xả thêm công đức - Đón tết từ bi bớt não phiền.Ý nghĩa: Câu đối chúc cho người bên cạnh năm mới sẽ không còn buồn phiền hay lo toan mà thay vào đó sẽ là sự an lành và có được phúc lộc.[24] Cung chúc tân niên - Sức khỏe vô biên.Ý nghĩa: Chúc mừng năm mới, chúc cho người bên cạnh luôn được khỏe mạnh, hạnh phúc bên người thân của mình.[25] Phúc đem lễ nghĩa trong nhà thịnh - Lộc nảy vinh hoa phú quý xuânÝ nghĩa: Năm mới gia đình có phúc lộc về nhà, sẽ được thành công và nhận được nhiều vinh hoa cuộc sống giàu sang, phú quý....Và còn nhiều câu đối hay và ý nghĩa khác.Tổng hợp những câu đối dùng để chúc mừng năm mới hay và ý nghĩa? (Hình từ Internet)Tổng hợp những câu đối chúc Tết 4 chữ dùng để chúc mừng năm mới?Dưới đây là tổng hợp những câu đối chúc Tết 4 chữ dùng để chúc mừng năm mới, cụ thể:[1] Cung chúc tân xuân - Vạn sự như ý.[2] Phát tài phát lộc - Công thành danh toại.[3] Cung hỷ phát tài - Tấn tài tấn lộc.[4] Vạn sự như ý - Đắc lộc toàn gia.[5] Túi luôn đầy tiền - Sung sướng như tiên.[6] Xuân dinh tứ hải - Mai khai ngũ phúc.[7] Hay ăn chóng béo - Tiền nhiều như kẹo.[8] Cát tường như ý - Cung chúc tân xuân.[9] Tình chặt như keo - Dẻo dai hạnh phúc.[10] Hòa khí sinh tài - Tân niên vạn phúc.[11] Bách thuận vi phúc - Lục hợp đồng xuân.[12] Thi thư môn đệ - Đào thục nhân gia.[13] Ngàn lần như ý - Vạn sự như mơ.[14] Thành công liên miên - Hạnh phúc triền miên.[15] Cung chúc tân niên - Sức khỏe vô biên.[16] Xuân phong tống phước - Hỷ khí lâm môn.[17] Xuân phong đắc ý - Hòa khí chí cường....Và nhiều câu chúc tết khác.In hình tiền Việt Nam lên bao lì xì để bán bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam...4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì việc in hình tiền Việt Nam lên bao lì xì để bán sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, còn bị tịch thu và tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạmLưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp hai lần cá nhân (theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP).Trân trọng!
Hạn mức khả dụng là gì? Mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Hạn mức khả dụng là gì? Mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Quang - Hưng Yên
Hạn mức khả dụng là gì?Hạn mức khả dụng là số tiền còn lại trong thẻ tín dụng mà bạn có thể sử dụng để chi tiêu và mua sắm.Hạn mức khả dụng được tính bằng cách trừ đi số tiền đã chi tiêu từ hạn mức tín dụng.Mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại năm 2024 là bao nhiêu?Tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:Giới hạn cấp tín dụng1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành....Như vậy, mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại là không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại.Lưu ý: Mức dư nợ cấp tín dụng không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.Mức dư nợ cấp tín dụng trên bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.Hạn mức khả dụng là gì? Mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng thương mại năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân nào không được ngân hàng cấp tín dụng?Tại Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-NHNN có quy định về hạn chế, giới hạn cấp tín dụng như sau:Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng theo Điều 126, Điều 127 và Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vốn tự có được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Vốn tự có được xác định như sau:a) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư này, ngân hàng sử dụng vốn tự có riêng lẻ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.b) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN .Tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định những trường hợp không được cấp tín dụng như sau:Những trường hợp không được cấp tín dụng1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;...Như vậy, ngân hàng không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân là:- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc);Các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.Trân trọng!
Mẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024 như thế nào? Chị Nga - Đồng Nai
Mẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024?Mẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024 thực hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-NHNN, như sau:Tải Mẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024 Tại đâyMẫu Biên bản làm việc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Kết quả làm việc với đối tượng trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng có bắt buộc được lập thành biên bản không?Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định tiến hành kiểm tra như sau:Tiến hành kiểm traCăn cứ Quyết định kiểm tra và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, ban hành, đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra như sau:1. Đoàn kiểm tra công bố Quyết định kiểm tra.2. Đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo, cung cấp các thông tin, nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.3. Đoàn kiểm tra trao đổi, thảo luận trực tiếp với đối tượng kiểm tra về các nội dung kiểm tra. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định làm việc trực tiếp với những người có liên quan đến nội dung kiểm tra, yêu cầu đối tượng kiểm tra giải trình bằng văn bản về những vấn đề chưa rõ liên quan đến nội dung kiểm tra, tổ chức xác minh liên quan đến nội dung kiểm tra.4. Đoàn kiểm tra căn cứ các thông tin, hồ sơ, tài liệu được đối tượng kiểm tra cung cấp để xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra theo các nội dung, mục đích, yêu cầu kiểm tra. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp bổ sung thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.5. Kết quả làm việc với đối tượng kiểm tra phải được lập thành biên bản giữa đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.6. Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện đối tượng kiểm tra có hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.Như vậy, kết quả làm việc với đối tượng kiểm tra phải được lập thành biên bản giữa đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.Đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gồm những ai?Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng tại Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN gồm:(1) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;- Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;- Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.(2) Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại (1) mục này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:- Quỹ tín dụng nhân dân;- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;- Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;- Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.(4) Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 08/02/2024.Trân trọng!
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực là gì? Công thức lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực?
Anh chị vui lòng giải thích giúp tôi về lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực cùng với công thức lãi suất đó được không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực là gì? Công thức lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực?Theo từ điển luật học giải thích về lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực như sau:- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất được xác định một kì hạn gửi hoặc cho vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.- Lãi suất thực: Là lãi suất xác định giá trị thực của khoản lãi được trả hoặc thu được sau khi đã trừ đi tỉ lệ lạm phát.Công thức lãi suất thực như sau:Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát dự kiếnMối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được thể hiện qua công thức sau:(1 + r)(1 + i) = (1 + R) Trong đó:- r là lãi suất thực tế- i là tỷ lệ lạm phát - R là lãi suất danh nghĩa.Ví dụ, nếu lãi suất danh nghĩa là 10% và tỷ lệ lạm phát là 5%, thì lãi suất thực là 5%. Điều này có nghĩa là giá trị của khoản đầu tư hoặc khoản vay thực tế đã tăng 5%.Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có thể khác nhau đáng kể, đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát cao.Ví dụ, nếu lãi suất danh nghĩa là 10% và tỷ lệ lạm phát là 20%, thì lãi suất thực là -10%. Điều này có nghĩa là giá trị của khoản đầu tư hoặc khoản vay thực tế đã giảm 10%.Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực là gì? Công thức lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực? (Hình từ Internet)Phương thức xác định lãi suất danh nghĩa trái phiếu riêng lẻ là gì?Theo khoản 6 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu như sau:Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu...5. Hình thức trái phiếua) Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.b) Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.6. Lãi suất danh nghĩa trái phiếua) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.c) Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.7. Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật....Theo đó, lãi suất danh nghĩa trái phiếu riêng lẻ có thể được xác định theo các phương thức sau:[1] Lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu;[2] Lãi suất thả nổi;[3] kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.Doanh nghiệp có cần đăng ký thông tin về lãi suất danh nghĩa trái phiếu riêng lẻ với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam không?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về đăng ký, hủy đăng ký và quản lý thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Đăng ký, hủy đăng ký và quản lý thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ1. Doanh nghiệp phát hành phải thực hiện đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:a) Thông tin về doanh nghiệp;b) Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;c) Thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ....Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:2. Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ- Tổng số lượng và giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành- Tổng số lượng và giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành theo từng loại (trái phiếu tự do chuyển nhượng, trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện, trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu kèm chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi...)- Số lượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ.- Các điều kiện, điều khoản của trái phiếu:+ Kỳ hạn trái phiếu+ Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu+ Mệnh giá trái phiếu+ Hình thức trái phiếu+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu+ Loại hình trái phiếu+ Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếuTheo đó, khi đăng ký trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước thì doanh nghiệp cần phải đăng ký thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó có thông tin về lãi suất danh nghĩa trái phiếuTrân trọng!
Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?
Cho tôi hỏi, có phải Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư mới quy định về giám sát tiêu hủy tiền có đúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?Ngày 28/12/2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nướcThông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền, bao gồm:- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị hủy hoại trái pháp luật (sau đây gọi là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);- Tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng (sau đây gọi là tiền in, đúc hỏng) tại các cơ sở in, đúc tiềnThông tư 19/2023/TT-NHNN áp dụng đối với:- Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng giám sát).- Hội đồng tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng tiêu hủy).- Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; các cơ sở in, đúc tiền và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏngViệc giám sát tiêu hủy tiền nhằm mục đích:- Đảm bảo công tác tiêu hủy tiền thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.- Đảm bảo an toàn tài sản và bí mật Nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền.- Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong công tác tiêu hủy tiền.Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành sẽ chấm dứt hiệu lực của Thông tư 07/2017/TT-NHNNQuy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024? (Hình từ Internet)Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏng gồm những ai?Theo Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về Hội đồng giám sát như sau:[1] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo Cục Quản trị, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ 3 Chi Minh, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam.[2] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hòng, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: lãnh đạo Vụ Kiểm toán nội bộ;- Các ủy viên gồm: 01 lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Quản trị.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát gồm những gì?Theo Điều 6 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát như sau:- Tổ chức thực hiện công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Phát hiện tồn tại, thiếu sót trong quá trình tiêu hủy tiền và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời; báo cáo Thống đốc tạm dừng, đình chỉ đợt tiêu hủy trong trường hợp hành vi vi phạm có nguy cơ xảy ra thất thoát, mất an toàn tài sản trong quá trình tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Hội đồng tiêu hủy tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo Thống đốc kết quả thực hiện công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hình thức kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm quy định trong công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về giám sát tiêu hủy tiền.Trân trọng!
Đổi tiền tết ăn chênh lệch dịp tết Nguyên đán có thể bị phạt đến 80 triệu đồng?
Cho hỏi gần tết thì có nhiều nơi hoạt động đổi tiền tết cho người dân thì hoạt động này có phải vi phạm pháp luật không, nếu có thì phạt bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp!
Ai có quyền được đổi tiền tết?Theo Điều 12 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước như sau:Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước1. Thực hiện thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân.2. Niêm yết công khai mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước tại nơi giao dịch.3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hướng dẫn, kiểm tra việc thu, đổi, tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.Theo đó, hiện nay chỉ có Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi được phép đổi tiền tết nếu khách hàng có yêu cầu.Bên cạnh đó việc thu đổi tiền ở các tổ chức có quyền thực hiện thu đổi tiền sẽ thực hiện miễn phí.Ngoài ra, bất kỳ cá nhân tổ chức nào thu đổi tiền tết lấy lời dịp Tết nguyên đán 2024 đều là hành vi vi phạm pháp luật.Đổi tiền tết ăn chênh lệch dịp tết Nguyên đán có thể bị phạt đến 80 triệu đồng? (Hình từ Internet)Đổi tiền tết ăn chênh lệch dịp tết Nguyên đán có thể bị phạt đến 80 triệu đồng?Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ như sau:Vi phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ...5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;c) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng không theo quy định của pháp luật;d) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có thẩm quyền;đ) Không quy định bằng văn bản điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác....Đồng thời tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;...Theo đó, đối với hành vi đổi tiền tết ăn chênh lệch dịp tết nguyên đán là hành vi vi phạm pháp luật với mức phạt hành chính cụ thể như sau:[1] Đối với hành vi đổi tiền tết trái pháp luật của cá nhân: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng[2] Đối với hành vi đổi tiền tết trái pháp luật của tổ chức: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồngNgoài ra, chủ thể có hành vi đổi tiền tết trái pháp luật còn phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mà có đượcTiền như thế nào được xem là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông?Theo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:[1] Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):- Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;- Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.[2] Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):- Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;- Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.[3] Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.Trân trọng!
Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?
Xin cho tôi hỏi: Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về trả nợ vay như sau:Trả nợ vay1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.Theo như quy định thì trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Do đó trong thời gian ân hạn khách hàng vẫn có nghĩa vụ phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 32/2017/NĐ-CP một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.Như vậy, nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm có:- Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.- Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.- Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định 32/2017/NĐ-CP.Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản1 Điều 4 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;c) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được......Như vậy, kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.Theo đó trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;- Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.Trân trọng!
Tiêu chuẩn đối với kho tiền của tổ chức tín dụng từ ngày 12/02/2024?
Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn đối với kho tiền của tổ chức tín dụng từ ngày 12/02/2024 như thế nào? Câu hỏi từ chị Thanh - Đống Đa
Tiêu chuẩn đối với kho tiền của tổ chức tín dụng từ ngày 12/02/2024?Ngày 29/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 23/2023/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Theo đó, tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-NHNN quy định về kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền như sau:[1] Nền, tường và trần kho bằng bê tông cốt thép liên kết với nhau thành một khối hộp và phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:- Mặt nền kho tiền bằng phẳng. Nền kho từ trên xuống gồm các lớp: Lớp bề mặt chống trượt, chịu nén, va đập; bê tông cốt thép; bê tông đá; cát vàng; đất tự nhiên và được xử lý chống mối, chống ẩm;Trong trường hợp kho tiền xây dựng ở trên tầng thì nền kho phải có tiêu chuẩn kỹ thuật như trần kho, nhưng có thêm lớp bề mặt chống trượt, chịu nén, va đập;- Tường kho có chiều cao phù hợp với chiều cao của tầng trụ sở nơi xây dựng kho tiền;- Trần kho bằng bê tông cốt thép liền khối;- Hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) có cửa riêng và lắp đặt hệ thống báo động chống đột nhập;- Ô thông gió được bố trí thích hợp tại tường kho, tường gian kho và gian đệm (nếu có);- Thang máy vận chuyển lắp đặt cho kho tiền xây dựng ở tầng trên hoặc tầng hầm để vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá.[2] Kho tiền tại trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức tín dụng và trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-NHNN.Tiêu chuẩn đối với kho tiền của tổ chức tín dụng từ ngày 12/02/2024? (Hình từ Internet)Yêu cầu về các hệ thống thiết bị lắp đặt tại kho tiền của tổ chức tín dụng như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-NHNN quy định yêu cầu về các hệ thống thiết bị lắp đặt tại kho tiền như sau:[1] Nguồn điện cung cấp cho các hệ thống thiết bị hoạt động ổn định, có nguồn điện dự phòng khi mất điện lưới. Thiết bị đóng, ngắt nguồn điện lắp đặt ở ngoài kho tiền; bố trí công tắc, ổ cắm trong kho tiền để phục vụ cho hoạt động của các thiết bị khác phục vụ cho kho tiền;Trong kho tiền lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tỏa nhiệt thấp có khung hoặc hộp bảo vệ, sử dụng điện lưới và đèn chiếu sáng khẩn cấp (nếu có);[2] Lắp đặt quạt đủ công suất tại các ô thông gió có vị trí thích hợp để đảm bảo không khí trong kho thông thoáng, giảm ô nhiễm. Không khí đẩy từ trong kho tiền ra ngoài không gây ô nhiễm khu vực làm việc xung quanh;[3] Trang bị và lắp đặt hệ thống báo cháy và chữa cháy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, đảm bảo Tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy;[4] Trang bị và lắp đặt hệ thống báo động chống đột nhập có các thiết bị phát hiện đột nhập như:[5] Đầu báo hồng ngoại lắp đặt trong kho tiền; gian đệm kho tiền và hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) để kiểm soát sự di chuyển trong các khu vực này;[6] Công tắc từ lắp đặt tại mặt trong các cửa: lớp cánh ngoài cửa kho tiền; cửa gian kho, cửa gian đệm, cửa hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) và một số cửa cần thiết khác;[7] Nút ấn báo động khẩn cấp lắp đặt trong kho tiền; gian đệm (nếu có) và một số khu vực cần thiết khác để báo động khi có sự cố bất trắc xảy ra;[8] Camera quan sát lắp đặt tại những vị trí cần thiết để đảm bảo quan sát khu vực cửa kho tiền; gian đệm, hành lang bảo vệ kho tiền, thang vận chuyển (nếu có); trong kho tiền (nếu cần thiết) và một số khu vực cần thiết khác. Hệ thống camera phải đảm bảo việc ghi, phát hình và trích xuất hình ảnh phục vụ công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát.Quy định chung về kho tiền của tổ chức tín dụng ra sao?Căn cứ Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-NHNN quy định như sau:Quy định chung về kho tiền1. Kho tiền được xây dựng trong trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; có diện tích sử dụng đáp ứng yêu cầu bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá.Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc xây dựng kho tiền ở địa điểm ngoài trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật kho tiền quy định tại Thông tư này.2. Kho tiền phải có vị trí hợp lý, đảm bảo thuận tiện cho hoạt động kho quỹ được khép kín, an toàn.3. Kho tiền được lắp đặt các hệ thống thiết bị.4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn phải sử dụng gian kho có cửa riêng theo tiêu chuẩn cửa kho tiền hoặc kho riêng biệt; hoặc trang bị tủ, két sắt riêng đặt trong kho, gian kho để làm dịch vụ bảo quản tài sản.Theo đó, quy định chung về kho tiền của tổ chức tín dụng như sau:- Kho tiền được xây dựng trong trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; có diện tích sử dụng đáp ứng yêu cầu bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá.Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc xây dựng kho tiền ở địa điểm ngoài trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật kho tiền quy định tại Thông tư này.- Kho tiền phải có vị trí hợp lý, đảm bảo thuận tiện cho hoạt động kho quỹ được khép kín, an toàn.- Kho tiền được lắp đặt các hệ thống thiết bị.- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn phải sử dụng gian kho có cửa riêng theo tiêu chuẩn cửa kho tiền hoặc kho riêng biệt; hoặc trang bị tủ, két sắt riêng đặt trong kho, gian kho để làm dịch vụ bảo quản tài sản.Lưu ý: Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 12/02/2024.Trân trọng
Thế nào là thị trường ngoại hối? Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào?
Anh chị cho tôi hỏi: Thế nào là thị trường ngoại hối? Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.
Thế nào là thị trường ngoại hối?Thị trường ngoại hối là thị trường cho phép diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế có giá trị tương đương ngoại tệ. Thị trường ngoại hối hoạt động theo hình thức phi tập trung và có phạm vi trên toàn thế giới.Thị trường ngoại hối được ra đời dựa trên nhu cầu chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới, với mục đích hỗ trợ hoạt động thương mại.Nếu so với thị trường chứng khoán, có thể thấy thị trường ngoại hối có quy mô lớn hơn rất nhiều, vì vậy giao dịch ngoại hối cũng cực kỳ thanh khoản. Nếu như chứng khoán bị giới hạn ở giờ giao dịch và thời gian khớp lệnh, thì giao dịch ngoại hối có thể linh động nhập hoặc đóng lệnh bất cứ lúc nào.Tại Việt Nam, việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế;Thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam;Thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam;Thực hiện các cam kết của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam.Căn cứ quy định Điều 3 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005.Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 23 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 quy định về mở và sử dụng tài khoản như sau:Mở và sử dụng tài khoản1. Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.Như vậy, việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như sau:- Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.- Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.- Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:+ Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.Thông số và kích thước cơ bản máy phay gỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3594:1981 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 28 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định về thị trường ngoại tệ của Việt Nam như sau:Thị trường ngoại tệ của Việt Nam1.Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép.2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.3.Các đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ của Việt Nam được thực hiện các loại hình giao dịch theo thông lệ quốc tế khi đáp ứng các điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.Như vậy, thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm những đối tượng sau:- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Tổ chức tín dụng được phép.Trong đó: Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.Trân trọng!
Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản
Tôi có thắc mắc: Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản? Hiện nay có phương thức phát mại tài sản nào? (Câu hỏi của anh Khương - Thái Bình)
Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm phát mại hay phát mại tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế, cụm từ được sử dụng phổ biến trong hoạt động cho vay của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.Có thể hiểu phát mại hay phát mại tài sản là quá trình bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định. Quá trình này thường được thực hiện bởi ngân hàng tổ chức cho vay vốn công bố và bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhằm thu hồi nợ.Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản? (Hình từ Internet)Hiện nay có phương thức phát mại tài sản nào?Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm như sau:Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Căn cứ theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:a) Bán đấu giá tài sản;b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;d) Phương thức khác.2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:Thế chấp tài sản1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Thông qua các quy định trên, theo pháp luật dân sự, phương thức phát mãi tài sản là các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tài sản thế chấp được các bên thỏa thuận khi bên vay không bảo đảm được nghĩa vụ thanh toán nợ của mình, bao gồm:- Bán đấu giá tài sản.- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.- Phương thức khác.Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng như sau:Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:.....c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);.....Mặt khác theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5......Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 về quyền thu giữ tài sản bảo đảm như sau:Quyền thu giữ tài sản bảo đảm....2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;d) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật;đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này......Theo đó, ngân hàng phát mại tài sản được thực hiện khi khách hàng nợ xấu (thông thường nợ ngân hàng quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các trường hợp theo quy định mà khách hàng không đủ khả năng thanh toán).Trong trường hợp này, ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên vay nếu đáp ứng đủ các quy định trên. Sau khi thu giữ tài sản, ngân hàng có nghĩa vụ công khai thông tin thu giữ trên trang thông tin điện tử và gửi thông báo đến các đối tượng sau:- Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm.- Bên vay thế chấp đến địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp.Trân trọng!
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?
Cho tôi hỏi: Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học phải không? Câu hỏi từ anh Hoàng Sơn - Quảng Ngãi
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm ​​chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!
Cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng?
Tôi có một vấn đề nhờ anh chị tư vấn: Anh chị có thể chỉ tôi cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng được không? Mong được giải đáp!
Hợp đồng trả góp là gì?Theo Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về cho vay trả góp như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn....Đồng thời tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Qua đó hợp đồng trả góp là một băn bản thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng về việc cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng và công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.Khi thực hiện cho vay tiêu dùng và vay tiêu dùng cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:- Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.- Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải ngân cho vay tiêu dùng khác.- Khách hàng vay vốn công ty tài chính phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với công ty tài chính.Cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng? (Hình từ Internet)Hợp đồng trả góp của công ty tài chính cho vay tiêu dùng gồm có những nội dung nào?Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN quy định về hợp đồng cho vay tiêu dùng như sau:Hợp đồng cho vay tiêu dùng phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của công ty tài chính; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của khách hàng;- Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức;- Mục đích sử dụng vốn vay;- Phương thức cho vay;- Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức;- Lãi suất cho vay tiêu dùng theo thỏa thuận và mức lãi suất cho vay tiêu dùng quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay;- Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;- Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; hình thức thông báo cho khách hàng về lịch trả nợ gốc, lãi tiền vay khi có điều chỉnh;- Quy định về việc trả nợ trước hạn, trong đó bao gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức thông báo cho khách hàng về kế hoạch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng;- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được công ty tài chính chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn;- Các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp và quy định của pháp luật có liên quan; biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay tiêu dùng;- Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với công ty tài chính và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để công ty tài chính thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;- Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi công ty tài chính chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn;- Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;- Hiệu lực của hợp đồng cho vay tiêu dùng.Cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng?Để bên vay có thể kiểm tra hợp đồng trả góp của mình còn bao nhiêu tháng thì bên vay có thể thực hiện kiểm tra theo những cách sau:Cách 1: Kiểm tra thông qua website của công ty tài chính:Bước 1: Truy cập vào website của công ty tài chínhBước 2: Nhập số CCCD/CMND qua Thông tin thanh toánBước 3: Kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu thángCách 2: Kiểm tra qua app của công ty tài chínhBước 1: Tải app của công ty tài chính mà bên vay tiền đã giao kết hợp đồng trả gópBước 2: Đăng nhập và kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu thángCách 3: Kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của công ty tài chínhKhách hàng có thể đến trực tiếp của công ty tai chính mà bên vay tiền đã giao kết hợp đồng trả góp để yêu cầu các nhân viên giao dịch kiểm tra thông tin trả góp của mình còn bao nhiêu tháng.Lưu ý: Hướng dẫn trên chỉ mang tính chất tham khảo!Trân trọng!
Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?
Cho tôi hỏi: Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không? Cổ phiếu bao gồm những nội dung gì? Anh Huy - Mong được giải đáp
Giấy tờ có giá là gì? Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.Theo đó, giấy tờ có giá được hiểu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không? (Hình từ Internet)Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Mặt khác căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Ngoại hối bao gồm:a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;...Căn cứ các quy định trên thì cổ phiếu là tài sản và được xem là một loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật.Cổ phiếu bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cổ phiếu như sau:Cổ phiếu1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.Như vậy, cổ phiếu bao gồm những nội dung sau:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;- Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.Trân trọng!
Từ ngày 01/7/2024, tài sản bảo đảm nào giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng?
Cho tôi hỏi: Từ ngày 01/7/2024, tài sản bảo đảm nào giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng? Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc gì? - Câu hỏi của chị Ngân (Tp.HCM).
Từ ngày 01/7/2024, tài sản bảo đảm nào giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 41/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 22/2023/TT-NHNN có quy định tài sản bảo đảm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng bao gồm:(1) Tiền mặt, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;(2) Vàng (vàng tiêu chuẩn, vàng vật chất, vàng trang sức với giá trị được chuyển đổi giá trị sang vàng 99.99);(3) Giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ngân hàng chính sách phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;(4) Chứng khoán nợ do chính phủ các nước, tổ chức công lập của chính phủ các nước phát hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BB- trở lên;(5) Chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BBB- trở lên;(6) Cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.Tài sản bảo đảm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng phải đảm bảo quy định gì?Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 41/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2023/TT-NHNN có quy định về tài sản bảo đảm như sau:Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm...2. Tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo:a) Tuân thủ đúng quy định pháp luật về giao dịch đảm bảo;b) Giấy tờ có giá, chứng khoán nợ, cổ phiếu không do khách hàng và (hoặc) công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.c) Tài sản bảo đảm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này phải có giao dịch khớp lệnh trong thời gian 10 ngày làm việc liền kề trước thời điểm tính toán và được tính theo giá thị trường tham chiếu hàng ngày (daily mark-to- market).Như vậy, tài sản bảo đảm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng phải đảm bảo quy định sau:- Tuân thủ đúng quy định pháp luật về giao dịch đảm bảo;- Giấy tờ có giá, chứng khoán nợ, cổ phiếu không do khách hàng và (hoặc) công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.- Tài sản bảo đảm là:+ Chứng khoán nợ do chính phủ các nước, tổ chức công lập của chính phủ các nước phát hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BB- trở lên;+ Chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BBB- trở lên;Thì phải có giao dịch khớp lệnh trong thời gian 10 ngày làm việc liền kề trước thời điểm tính toán và được tính theo giá thị trường tham chiếu hàng ngày (daily mark-to- market).Từ ngày 01/7/2024, tài sản bảo đảm nào giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng? (Hình từ Internet)Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc gì?Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 41/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2023/TT-NHNN có quy định việc giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc sau:- Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.Hồ sơ (giấy tờ, văn bản,...) của sản phẩm phái sinh tín dụng và bù trừ số dư nội bảng phải được các bên ký hợp lệ, phải nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia, có hiệu lực pháp lý và thường xuyên được rà soát để đảm bảo yêu cầu tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ;- Đối với các biện pháp giảm thiểu rủi ro (tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái sinh tín dụng) có thời hạn, khi thời hạn còn lại của biện pháp giảm thiểu rủi ro ngắn hơn thời hạn còn lại của khoản phải đòi, việc điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi chỉ được thực hiện đối với biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng có thời hạn gốc từ một năm trở lên và thời hạn còn lại từ ba tháng trở lên;- Giá trị điều chỉnh giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh khi thời hạn còn lại của biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ít hơn thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch (sau đây gọi là độ lệch thời hạn);- Trường hợp biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng và khoản phải đòi, giao dịch không cùng một loại tiền tệ, giá trị điều chỉnh giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh theo độ lệch tiền tệ;- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các chiến lược, chính sách, quy trình để quản lý rủi ro khác (rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường...) phát sinh từ việc giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo vốn yêu cầu tương ứng đối với các rủi ro đó theo quy định;- Trường hợp kết hợp hai hoặc nhiều biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khác nhau cho một khoản phải đòi, giao dịch thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân tách các phần giao dịch, khoản phải đòi theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng để tính riêng giá trị số dư của từng phần của khoản phải đòi, giao dịch đó theo quy định.Trường hợp không phân tách được các phần giao dịch, khoản phải đòi theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng một biện pháp có giá trị giảm thiểu rủi ro nhiều nhất.Lưu ý: Thông tư 22/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.Trân trọng!
Các tổ chức nào được phép kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam?
Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp: Các tổ chức nào được phép kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam? Các nguyên tắc thực hiện giao dịch ngoại hối ở Việt Nam gồm những gì? Câu hỏi của anh Lâm (Nam Định)
Các tổ chức nào được phép kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép).....Căn cứ quy định khoản 11 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:.....11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.....Như vậy, các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.Các tổ chức nào được phép kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam? (Hình từ Internet)Các nguyên tắc thực hiện giao dịch ngoại hối ở Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-NHNN các nguyên tắc thực hiện giao dịch ngoại hối ở Việt Nam gồm có:- Việc thực hiện giao dịch ngoại tệ phải phù hợp với quy định tại Thông tư này, phạm vi hoạt động ngoại hối của từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Giấy phép.Đối với các giao dịch ngoại tệ mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cho phép kinh doanh, cung ứng thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó chỉ được thực hiện các giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép với vai trò là tổ chức kinh tế theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-NHNN.- Các bên tham gia giao dịch ngoại tệ phải xác lập và thực hiện giao dịch trên nguyên tắc trung thực, rõ ràng và tự chịu trách nhiệm về quyết định giao dịch của mình.- Giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác chỉ do trụ sở chính của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc trụ sở tại Việt Nam của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối thực hiện.Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với giao dịch đồng tiền của các nước có chung biên giới với Việt Nam tại vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu.Thỏa thuận giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về thỏa thuận giao dịch như sau:Thỏa thuận giao dịch1. Tổ chức tín dụng được phép và khách hàng xác lập thỏa thuận giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.2. Thỏa thuận giao dịch do bộ phận giao dịch của tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định tại quy trình giao dịch ngoại tệ nội bộ do tổ chức tín dụng được phép ban hành. Thỏa thuận giao dịch đã xác lập là cam kết không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt được thỏa thuận bằng văn bản.3. Trường hợp khách hàng giao dịch trực tiếp tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng được phép, hai bên xác lập thỏa thuận giao dịch bằng văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền.Như vậy, thỏa thuận giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được quy định như sau:- Tổ chức tín dụng được phép và khách hàng xác lập thỏa thuận giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-NHNN.- Thỏa thuận giao dịch do bộ phận giao dịch của tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định tại quy trình giao dịch ngoại tệ nội bộ do tổ chức tín dụng được phép ban hành. Thỏa thuận giao dịch đã xác lập là cam kết không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt được thỏa thuận bằng văn bản.- Trường hợp khách hàng giao dịch trực tiếp tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng được phép, hai bên xác lập thỏa thuận giao dịch bằng văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền.Trân trọng!
Đề án thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung gì?
Cho tôi hỏi, thế nào là tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Đề án thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Thế nào là tổ chức tín dụng phi ngân hàng?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:......4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.....Theo đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định.Trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy địnhĐề án thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 9 Thông tư 53/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp như sau:Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.....4. Đề án thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ; nội dung hoạt động;b) Lý do, nhu cầu thành lập;c) Dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp);d) Kế hoạch hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu.Như vậy, đề án thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ; nội dung hoạt động;- Lý do, nhu cầu thành lập;- Dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp);- Kế hoạch hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu.Đề án thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 16 Thông tư 53/2018/TT-NHNN quy định chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp như sau:Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp sau:a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm:a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật;b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu, hồ sơ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể và các văn bản liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, giải thể;c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.Như vậy, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:- Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;- Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;- Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.Trân trọng!
Thời hạn ân hạn trong tín dụng đầu tư của Nhà nước do ai quyết định?
Xin hỏi, thời hạn ân hạn trong tín dụng đầu tư của Nhà nước do ai quyết định? Cơ sở nào để Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ? anh Hào (Nghệ An)
Thời hạn ân hạn trong tín dụng đầu tư của Nhà nước do ai quyết định?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về thời hạn ân hạn như sau:Thời hạn ân hạnThời hạn ân hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng.Như vậy, thời hạn ân hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng.Cơ sở nào để Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể như sau:a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi;b) Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng......Như vậy, ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và kết quả đánh giá của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về khả năng trả nợ của khách hàng.Cụ thể được quy định như sau:- Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi;- Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.Thời hạn ân hạn trong tín dụng đầu tư của Nhà nước do ai quyết định? (Hình từ Internet)Nguồn vốn để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nướcNgân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động trong nước và ngoài nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.Như vậy, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm:- Vốn chủ sở hữu;- Vốn huy động trong nước và ngoài nước;- Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
Vay vốn sinh viên năm 2024: Mức hưởng và điều kiện hưởng như thế nào?
Anh chị cho tôi hỏi quy định về vay vốn sinh viên cho năm 2024 có gì đặc biệt, mức hưởng là bao nhiêu và điều kiện hưởng như thế nào theo quy định pháp luật? Mong được giải đáp!
Những ai sẽ được hưởng chính sách vay vốn sinh viên năm 2024?Theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng được vay vốn như sau:Đối tượng được vay vốn:Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:a) Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.b) Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.c) Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.Theo đó, các đối tượng sinh viên sau sẽ được hưởng chính sách vay vốn sinh viên là:- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.- Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trúVay vốn sinh viên năm 2024: Mức hưởng và điều kiện hưởng như thế nào?(Hình từ Internet)Điều kiện để được hưởng chính sách vay vốn sinh viên 2024 là gì?Theo Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về điều kiện được hưởng như sau:Điều kiện vay vốn:1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.Theo đó, điều kiện để các sịnh viên được hưởng chính sách vay vốn sinh viên cho năm 2024 là:[1] Đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn để vay vốn[2] Nếu là sinh viên năm nhất thì cần có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.[3] Đối với sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.Sinh viên được vay vốn tối đa là 4 triệu đồng 01 tháng?Theo Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy định về mức vay vốn tối đa như sau:Mức vốn cho vay:1. Mức vốn cho vay tối đa là 4.000.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.Theo đó sinh viên sẽ được vay vốn tối đa là 4 triệu đồng/tháng và mức vay này được áp dụng từ ngày 19/05/2022Tuy nhiên trường hợp Chính phủ điều chỉnh mức cho vay tối đa mới thì sẽ tiến hành áp dụng sao cho phù hợpMức cho vay cụ thể sẽ do Ngân hàng Chính sách quy định căn cứ trên mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay tối đaTrân trọng!
Nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có chịu thuế GTGT và TNDN không?
Cho tôi hỏi: Nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có chịu thuế GTGT và TNDN không? - Câu hỏi của chị Nhi (Tp.HCM).
Nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có chịu thuế GTGT và TNDN không?Tại điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:…d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật....Như vậy, hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ không phải chịu thuế GTGT.Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:Thu nhập từ chuyển nhượng vốn1. Phạm vi áp dụng:Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản....Như vậy, công ty chuyển nhượng vốn góp phải nộp thuế TNDN.Tại Công văn 66768/CT-TTHT năm 2020 có hướng dẫn về kê khai thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại Công ty cho cá nhân nước ngoài có quốc tịch Nhật Bản thì:- Về thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.- Về thuế TNDN: Việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và khoản 2, tiết b khoản 7 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.Như vậy, nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ không chịu thuế GTGT.Đối với thuế TNDN thì nhà thầu nước ngoài kê khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn cụ thể như sau:- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế TNDN phải nộp.- Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.Nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có chịu thuế GTGT và TNDN không? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 2024?Tại Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Xem chi tiết Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Có được sửa dụng tiền mặt khi chuyển nhượng vốn góp không? Tại Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác như sau:Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:a) Thanh toán bằng Séc;b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.Như vậy, doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn góp không được sử dụng tiền mặt.Trân trọng!
Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?
Tôi có một thắc mắc: Liên doanh là gì và các hình thức liên doanh hiện nay của doanh nghiệp là gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?Liên doanh là hình thức hợp tác kinh tế giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý và cùng chia lợi nhuận. Liên doanh có thể được thực hiện giữa các doanh nghiệp, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân hoặc giữa các doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân.Liên doanh có các đặc điểm sau:- Tính pháp lý: Liên doanh là một hình thức kinh doanh hợp pháp, được pháp luật bảo hộ.- Tính hợp tác: Liên doanh là sự hợp tác giữa các bên tham gia, dựa trên sự thỏa thuận và tôn trọng lẫn nhau.- Tính đồng kiểm soát: Các bên tham gia liên doanh cùng kiểm soát hoạt động của liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh:Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp liên doanh có thể được chia thành hai hình thức sau:- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn:Đây là hình thức doanh nghiệp liên doanh phổ biến nhất. Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng, chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng:Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không có tài sản riêng. Các bên liên doanh cùng chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh.Ngoài ra, doanh nghiệp liên doanh còn có thể được phân loại theo quốc tịch của các bên tham gia, theo ngành nghề hoạt động,...Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoLiên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì? (Hình từ Internet)Ngân hàng liên doanh là gì? Nguyên tắc khi lập hồ sơ thành lập ngân hàng liên doanh là gì?Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-NHNN quy định về ngân hàng liên doanh như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ....Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về nguyên tắc lập hồ sơ như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:[1] Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây:- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;- Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh.[2] Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam;[3] Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;[4] Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.Cách đặt tên ngân hàng liên doanh quy định như thế nào?Theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện như sau:Tên ngân hàng liên doanh cần đáp ứng:[1] Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan;[2] Được đặt theo mẫu tương ứng như sau: Ngân hàng liên doanh và Tên riêngTrân trọng!
Ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì? Nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối là gì?
Tôi muốn được viết về các định nghĩa ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì? Nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối ra sao? Câu hỏi của chị Huệ (Sơn La)
Ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về thuật ngữ ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì?Do đó, mà không ít câu hỏi của người dùng đặt ra ngoại hối là gì, Đầu tư ngoại hối. Vậy để làm rõ thuật ngữ ngoại hối là gì, Đầu tư ngoại hối là gì, cùng tham khảo bài viết dưới đây:.[1] Ngoại hối là gì?Ngoại hối là một thuật ngữ dùng để chỉ tất cả những phương tiện thanh toán được sử dụng trong giao dịch quốc tế. Cụ thể hơn, ngoại hối bao gồm:Tài sản: Là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nước ngoài, chẳng hạn như tiền mặt, vàng, ngoại tệ,...Quyền tài sản: Là những quyền có thể được thực hiện để đổi lấy tiền nước ngoài, chẳng hạn như trái phiếu, cổ phiếu,...Một số khái niệm liên quan đến ngoại hối:Thị trường ngoại hối: Là thị trường nơi các ngân hàng, tổ chức tài chính, cá nhân,... mua bán, trao đổi ngoại hối.Tỷ giá hối đoái: Là giá trị của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác.Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại tệ.Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ.Dưới đây là một số ví dụ về ngoại hối:Tiền mặt: Tiền mặt của một quốc gia khác được gọi là ngoại tệ. Ví dụ, tiền USD của Mỹ là ngoại tệ đối với Việt Nam.Vàng: Vàng là một tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền của bất kỳ quốc gia nào. Do đó, vàng cũng được coi là ngoại hối.Cổ phiếu: Cổ phiếu của một công ty nước ngoài được gọi là ngoại hối. Ví dụ, cổ phiếu của Apple là ngoại tệ đối với Việt Nam.Trái phiếu: Trái phiếu của chính phủ hoặc doanh nghiệp nước ngoài được gọi là ngoại tệ. Ví dụ, trái phiếu chính phủ Mỹ là ngoại tệ đối với Việt Nam.[2] Đầu tư ngoại hối là gì?Đầu tư ngoại hối là một hình thức đầu tư tài chính, trong đó nhà đầu tư mua hoặc bán ngoại tệ với mục tiêu kiếm lợi nhuận từ sự biến động của tỷ giá hối đoái.Có hai loại chính của đầu tư ngoại hối:Đầu tư ngắn hạn: Nhà đầu tư mua hoặc bán ngoại tệ trong thời gian ngắn, thường là trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Loại đầu tư này thường dựa trên phân tích kỹ thuật, nhằm dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn.Đầu tư dài hạn: Nhà đầu tư mua hoặc bán ngoại tệ trong thời gian dài, thường là trong vòng vài tháng hoặc vài năm. Loại đầu tư này thường dựa trên phân tích cơ bản, nhằm đánh giá các yếu tố kinh tế, chính trị,... có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì? Nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối là gì? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước trong quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối là gì?Căn cứ theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước trong quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối như sau:- Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam;- Quản lý hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật;- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật;- Quản lý mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia;- Quản lý mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;- Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;- Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác;- Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;- Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài;- Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh;- Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.Việc quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh như sau:Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Trân trọng!
Từ 2024, vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cần mua bảo hiểm tài sản?
Cho tôi hỏi: Từ 2024, vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cần mua bảo hiểm tài sản phải không? Câu hỏi từ anh Xuyên - Bến Tre
Từ 2024, vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cần mua bảo hiểm tài sản?Căn cứ Điều 6 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 , khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP và bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cho vay như sau:Điều kiện cho vayKhách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.2. Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.3. Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.4. Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.5. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay.Theo đó, trước đây, doanh nghiệp vay tín dụng đầu tư của Nhà nước phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.Tuy nhiên theo Nghị định 78/2023/NĐ-CP, quy định phải mua bảo hiểm tài sản bảo đảm tiền vay đã được bãi bỏ. Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cần phải mua bảo hiểm khoản vay.Từ 2024, vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cần mua bảo hiểm tài sản? (Hình từ Internet)Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay như sau:Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (không bao gồm các khoản tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro) tính trên vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 05 năm trở lên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.4. Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh mà khả năng cùng cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định....Như vậy, mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được xác định như thế nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Thời hạn cho vayNgân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.”Như vậy, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.Trân trọng!
Ngân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng nào với khách hàng trên thị trường không tập trung?
Xin cho tôi hỏi, ngân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng nào với khách hàng trên thị trường không tập trung? Nhờ anh chị hỗ trợ giai đáp.
Ngân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng nào với khách hàng trên thị trường không tập trung?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2016/TT-NHNN quy định về phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối với khách hàng trên thị trường không tập trung nhu sau:Phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối với khách hàng trên thị trường không tập trung1. Ngân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa với khách hàng trên thị trường không tập trung, bao gồm:a) Hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa là hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, theo đó ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận đồng thời mua và bán cùng một loại hàng hóa cơ sở, khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở và thời điểm xác định trong thời hạn hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa còn hiệu lực; theo đó, một bên sẽ mua theo mức giá cố định, đồng thời bán theo giá tham chiếu và bên còn lại sẽ bán theo mức giá cố định, đồng thời mua theo giá tham chiếu vào thời điểm xác định trong thời hạn hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa còn hiệu lực; việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại và khách hàng được thực hiện trên cơ sở phần chênh lệch mức giá cố định với giá tham chiếu và khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở;......Như vậy, ngân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa với khách hàng trên thị trường không tập trung.Trong có bao gồm các loại hợp đồng sau:- Hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa- Hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa- Hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa- Hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn giá cả hàng hóa kết hợp trần sànNgân hàng thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng nào với khách hàng trên thị trường không tập trung? (Hình từ Internet)Hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa tối thiểu phải có các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2016/TT-NHNN quy định về hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa như sau:Hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa1. Ngân hàng thương mại thỏa thuận với khách hàng về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa tại hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa tối thiểu phải có các nội dung sau:a) Tên, địa chỉ của ngân hàng thương mại; tên, địa chỉ của khách hàng;b) Giao dịch gốc; loại hàng hóa cơ sở; khối lượng hàng hóa cơ sở; giá hàng hóa cơ sở áp dụng trong giao dịch gốc; thời hạn giao dịch gốc còn hiệu lực; lịch thanh toán của giao dịch gốc;c) Các mức giá để thực hiện sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa;d) Thời hạn giao dịch của hợp đồng;đ) Ngày thanh toán định kỳ và phương thức thanh toán;e) Các khoản thanh toán;g) Hiệu lực của hợp đồng;h) Quyền và trách nhiệm của các bên;i) Các trường hợp thay đổi và chấm dứt hợp đồng trước hạn; thỏa thuận phạt vi phạm......Như vậy, ngân hàng thương mại thỏa thuận với khách hàng về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa tại hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp với các quy định tại Thông tư 40/2016/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan.Trong đó hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa tối thiểu phải có các nội dung sau:- Tên, địa chỉ của ngân hàng thương mại; tên, địa chỉ của khách hàng;- Giao dịch gốc; loại hàng hóa cơ sở; khối lượng hàng hóa cơ sở; giá hàng hóa cơ sở áp dụng trong giao dịch gốc; thời hạn giao dịch gốc còn hiệu lực; lịch thanh toán của giao dịch gốc;- Các mức giá để thực hiện sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa;- Thời hạn giao dịch của hợp đồng;- Ngày thanh toán định kỳ và phương thức thanh toán;- Các khoản thanh toán;- Hiệu lực của hợp đồng;- Quyền và trách nhiệm của các bên;- Các trường hợp thay đổi và chấm dứt hợp đồng trước hạn; thỏa thuận phạt vi phạm.Ngân hàng thương mại có được tiếp nhận và đưa lệnh của khách hàng về việc mua, bán các hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hay không?Căn cứ quy định Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-NHNN quy định về phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối với khách hàng qua Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài như sau:Phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối với khách hàng qua Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài1. Ngân hàng thương mại được tiếp nhận và đưa lệnh của khách hàng về việc mua, bán các hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, bao gồm:a) Hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa;b) Hợp đồng tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa;c) Hợp đồng tiêu chuẩn quyền chọn bán giá cả hàng hóa......Như vậy, ngân hàng thương mại được tiếp nhận và đưa lệnh của khách hàng về việc mua, bán các hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.Các hợp đồng được phép bao gồm:- Hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa;- Hợp đồng tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa;- Hợp đồng tiêu chuẩn quyền chọn bán giá cả hàng hóa.Trân trọng!
Hối phiếu đòi nợ là gì? Hối phiếu có phải là chứng khoán hay không?
Cho tôi hỏi: Hối phiếu đòi nợ là gì? Hối phiếu có phải là chứng khoán hay không? Hối phiếu có nội dung gì? (Câu hỏi chị Trâm Anh - Quảng Ngãi)
Hối phiếu là gì? Nội dung của hối phiếu có gì?Pháp luật hiện hành không có quy định giải thích hối phiếu là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hối phiếu là một chứng từ chứng nhận có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một kỳ hạn nhất định.[1] Đặc điểm của hối phiếu như sau:- Là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện: Hối phiếu là mệnh lệnh trả tiền của người ký phát đối với người bị ký phát, không kèm theo điều kiện ràng buộc.- Là chứng từ có giá: Hối phiếu là một loại chứng từ có giá, có thể được chuyển nhượng cho người khác.- Là phương tiện thanh toán: Hối phiếu có thể được sử dụng để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc các khoản nợ.- Là phương tiện tín dụng: Hối phiếu có thể được sử dụng để vay tiền từ ngân hàng.[2] Nội dung của hối phiếu bao gồm: - Tên của hối phiếu: Hối phiếu phải ghi rõ là "Hối phiếu" hoặc "Bill of exchange".- Ngày lập hối phiếu: Ngày lập hối phiếu là ngày hối phiếu được ký phát.- Nơi lập hối phiếu: Nơi lập hối phiếu là địa điểm người ký phát lập hối phiếu.- Người ký phát: Người ký phát là người lập hối phiếu.- Người bị ký phát: Người bị ký phát là người được yêu cầu thanh toán tiền theo hối phiếu.- Người thụ hưởng: Người thụ hưởng là người nhận tiền theo hối phiếu.- Số tiền: Số tiền được ghi trên hối phiếu phải rõ ràng và đúng với quy định quốc tế, được ghi bằng cả số và chữ.- Kỳ hạn thanh toán: Kỳ hạn thanh toán là thời hạn người bị ký phát phải thanh toán tiền theo hối phiếu.- Lãi suất: Lãi suất là khoản tiền mà người bị ký phát phải trả cho người ký phát nếu thanh toán chậm.- Ký hậu: Ký hậu là việc người thụ hưởng hối phiếu ký tên và ghi rõ ngày ký lên hối phiếu để chuyển nhượng hối phiếu cho người khác.*Ngoài các thông tin bắt buộc trên, hối phiếu có thể có thêm các thông tin khác như:- Địa điểm trả tiền: Địa điểm trả tiền là địa điểm mà người bị ký phát phải thanh toán tiền theo hối phiếu.- Số thứ tự của hối phiếu: Số thứ tự của hối phiếu là số thứ tự của hối phiếu trong một lô hối phiếu.- Ngày ký hậu: Ngày ký hậu là ngày người thụ hưởng hối phiếu ký hậu hối phiếu.*Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.Hối phiếu đòi nợ là gì? Hối phiếu có phải là chứng khoán hay không? (Hình từ Internet)Hối phiếu đòi nợ là gì? Hối phiếu đòi nợ có được chuyển nhượng không?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 có giải thích hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.Bên cạnh đó, tại Điều 27 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về hình thức chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ như sau:Hình thức chuyển nhượng hối phiếu đòi nợNgười thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo một trong các hình thức sau đây:1. Ký chuyển nhượng;2. Chuyển giao.Theo Điều 28 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định như sau:Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượngHối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đòi nợ có ghi cụm từ “không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.Như vậy, hối phiếu đòi nợ có thể được chuyển nhượng theo 02 hình thức gồm ký chuyển nhượng và chuyển giao. Tuy nhiên, hối phiếu đòi nợ sẽ không được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đòi nợ có ghi các cụm từ như sau:- Không được chuyển nhượng.- Cấm chuyển nhượng.- Không trả theo lệnh hoặc các cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.Hối phiếu có phải là chứng khoán hay không?Theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;c) Chứng khoán phái sinh;d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.....Như vậy, hối phiếu không là chứng khoán mà chỉ là chứng từ được phát hành bởi người đáp ứng điều kiện ký phát. Ngược lại, đối với từng loại chứng khoán, tổ chức phát hành có thể là: Chính phủ và Chính quyền địa phương, các doanh nghiệp hoặc các quỹ đầu tư chứng khoán.Trân trọng!
Thế nào là thị trường ngoại hối? Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào?
Anh chị cho tôi hỏi: Thế nào là thị trường ngoại hối? Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.
Thế nào là thị trường ngoại hối?Thị trường ngoại hối là thị trường cho phép diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế có giá trị tương đương ngoại tệ. Thị trường ngoại hối hoạt động theo hình thức phi tập trung và có phạm vi trên toàn thế giới.Thị trường ngoại hối được ra đời dựa trên nhu cầu chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới, với mục đích hỗ trợ hoạt động thương mại.Nếu so với thị trường chứng khoán, có thể thấy thị trường ngoại hối có quy mô lớn hơn rất nhiều, vì vậy giao dịch ngoại hối cũng cực kỳ thanh khoản. Nếu như chứng khoán bị giới hạn ở giờ giao dịch và thời gian khớp lệnh, thì giao dịch ngoại hối có thể linh động nhập hoặc đóng lệnh bất cứ lúc nào.Tại Việt Nam, việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế;Thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam;Thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam;Thực hiện các cam kết của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam.Căn cứ quy định Điều 3 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005.Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 23 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 quy định về mở và sử dụng tài khoản như sau:Mở và sử dụng tài khoản1. Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.Như vậy, việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ được quy định như sau:- Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.- Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.- Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:+ Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.Thông số và kích thước cơ bản máy phay gỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3594:1981 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 28 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định về thị trường ngoại tệ của Việt Nam như sau:Thị trường ngoại tệ của Việt Nam1.Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép.2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.3.Các đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ của Việt Nam được thực hiện các loại hình giao dịch theo thông lệ quốc tế khi đáp ứng các điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.Như vậy, thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm những đối tượng sau:- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Tổ chức tín dụng được phép.Trong đó: Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.Trân trọng!
Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản
Tôi có thắc mắc: Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản? Hiện nay có phương thức phát mại tài sản nào? (Câu hỏi của anh Khương - Thái Bình)
Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm phát mại hay phát mại tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế, cụm từ được sử dụng phổ biến trong hoạt động cho vay của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.Có thể hiểu phát mại hay phát mại tài sản là quá trình bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định. Quá trình này thường được thực hiện bởi ngân hàng tổ chức cho vay vốn công bố và bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhằm thu hồi nợ.Phát mại là gì? Phát mại tài sản là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản? (Hình từ Internet)Hiện nay có phương thức phát mại tài sản nào?Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm như sau:Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Căn cứ theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:a) Bán đấu giá tài sản;b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;d) Phương thức khác.2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:Thế chấp tài sản1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Thông qua các quy định trên, theo pháp luật dân sự, phương thức phát mãi tài sản là các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tài sản thế chấp được các bên thỏa thuận khi bên vay không bảo đảm được nghĩa vụ thanh toán nợ của mình, bao gồm:- Bán đấu giá tài sản.- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.- Phương thức khác.Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng như sau:Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:.....c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);.....Mặt khác theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5......Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 về quyền thu giữ tài sản bảo đảm như sau:Quyền thu giữ tài sản bảo đảm....2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;d) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật;đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này......Theo đó, ngân hàng phát mại tài sản được thực hiện khi khách hàng nợ xấu (thông thường nợ ngân hàng quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các trường hợp theo quy định mà khách hàng không đủ khả năng thanh toán).Trong trường hợp này, ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên vay nếu đáp ứng đủ các quy định trên. Sau khi thu giữ tài sản, ngân hàng có nghĩa vụ công khai thông tin thu giữ trên trang thông tin điện tử và gửi thông báo đến các đối tượng sau:- Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm.- Bên vay thế chấp đến địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp.Trân trọng!
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?
Cho tôi hỏi: Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học phải không? Câu hỏi từ anh Hoàng Sơn - Quảng Ngãi
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm ​​chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!
Tiền nghi giả là tiền như thế nào? Giao nộp tiền giả ở đâu?
Tôi muốn hỏi: Tiền nghi giả là tiền như thế nào? Giao nộp tiền giả ở đâu? Hồ sơ giám định tiền nghi giả gồm có những gì? Câu hỏi của anh Tiến - Lâm Đồng
Tiền nghi giả là tiền như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP có quy định về tiền nghi giả như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tiền Việt Nam (tiền thật) bao gồm tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.2. Tiền giả được hiểu là vật phẩm có một mặt hoặc hai mặt mô phỏng hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước của tiền Việt Nam để được chấp nhận giống như tiền Việt Nam, không có hoặc giả mạo các đặc điểm bảo an, không do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc là tiền Việt Nam bị thay đổi, cắt ghép, chỉnh sửa để tạo ra tờ tiền có mệnh giá khác so với nguyên gốc.3. Tiền nghi giả là tiền có hai mặt giống tiền thật về hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước nhưng sau khi đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố, vẫn chưa xác định được là tiền thật hay tiền giả.4. Hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật là hành vi cố ý làm rách nát, hư hỏng, biến dạng tiền Việt Nam.5. Sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao hoặc bản ghi hình từ tiền Việt Nam bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử.6. Cơ quan có thẩm quyền của quân đội bao gồm: Cơ quan An ninh Điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương; Cơ quan Điều tra Hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực; Bộ đội Biên phòng và lực lượng Cảnh sát biển.Như vậy, tiền nghi giả là tiền có hai mặt giống tiền thật về hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước nhưng sau khi đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố, vẫn chưa xác định được là tiền thật hay tiền giả.Tiền nghi giả là tiền như thế nào? Giao nộp tiền giả ở đâu? (Hình từ Internet)Mẫu biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả?Tại Nghị định 87/2023/NĐ-CP có quy định mẫu biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả như sau:Xem chi tiết mẫu biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả ban hành kèm theo Nghị định 87/2023/NĐ-CP tại đây.Hồ sơ giám định tiền nghi giả gồm có những gì?Tại Điều 5 Nghị định 87/2023/NĐ-CP có quy định giám định tiền giả, tiền nghi giả như sau:Giám định tiền giả, tiền nghi giả1. Việc giám định để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Việc giám định tư pháp về tiền Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và nộp trực tiếp đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước.Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước bố trí người có chuyên môn thực hiện giám định tiền giả, tiền nghi giả, đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả; thông báo công khai danh sách và địa chỉ liên hệ của các cơ quan giám định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước.2. Hồ sơ đề nghị giám định gồm:a) Giấy đề nghị giám định tiền giả, tiền nghi giả theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Hiện vật là tiền giả, tiền nghi giả cần giám định....Như vậy, hồ sơ giám định tiền nghi giả gồm có:- Giấy đề nghị giám định tiền giả, tiền nghi giả.- Hiện vật là tiền giả, tiền nghi giả cần giám định.Giao nộp tiền giả ở đâu?Tại Điều 8 Nghị định 87/2023/NĐ-CP có quy định về giao nộp tiền giả như sau:Giao nộp tiền giả1. Các tổ chức, cá nhân có tiền giả thực hiện giao nộp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nơi gần nhất hoặc giao nộp cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan để chuyển về Ngân hàng Nhà nước.2. Việc giao nộp tiền giả được thể hiện bằng văn bản trong đó ghi rõ loại tiền, số lượng, mệnh giá, vần seri tiền giả giao nộp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao nộp tiền giả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Như vậy, tiền giả sẽ được nộp cho:- Tổ chức tín dụng- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài- Kho bạc Nhà nước- Ngân hàng Nhà nước nơi gần nhất- Cơ quan công an- Cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan.Lưu ý: Nghị định 87/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/02/2024.Trân trọng!
Cách rút tiền ATM bằng mã QR nhanh nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi: Cách rút tiền ATM bằng mã QR nhanh nhất năm 2024? Thẻ atm là gì? Có các loại thẻ ATM nào? Bao nhiêu tuổi thì được mở thẻ ATM? (Câu hỏi của chị Ngân - Bình Phước)
Cách rút tiền ATM bằng mã QR nhanh nhất năm 2024?Cách rút tiền ATM bằng mã QR nhanh nhất năm 2024 được hướng dẫn như sau:Bước 1: Tải ứng dụng Internet Banking của ngân hàng muốn rút tiền về điện thoại.Bước 2: Đăng ký tài khoản và đăng nhập trên ứng dụng.Bước 3: Mở ứng dụng và chọn tính năng "Rút tiền ATM bằng mã QR".Bước 4: Quét mã QR trên cây ATM.Bước 5: Nhập số tiền cần rút và xác nhận mã OTP.Bước 6: Nhập mã OTP gửi đến số điện thoại đã đăng ký ngân hàng.Bước 7: Nhận tiền mặt từ cây ATM.*Một số lưu ý khi rút tiền ATM bằng mã QR:- Cần đảm bảo rằng điện thoại của bạn có kết nối Internet ổn định.- Cần quét mã QR đúng cách để tránh bị lỗi giao dịch.- Cần nhập mã OTP chính xác để xác nhận giao dịch. Cách rút tiền ATM bằng mã QR nhanh nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Thẻ ATM là gì? Có các loại thẻ ATM nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 41/2018/TT-NHNN; bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.Thẻ trong Thông tư này không bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó.....Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định về nội dung thẻ ATM là gì? Tuy nhiên, thông thường, thẻ ATM được hiểu là thẻ ngân hàng được phát hành bởi các tổ chức như: tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc phát hành thẻ nhằm thực hiện các giao dịch theo như các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận.Hiện nay, tùy vào tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng, thẻ ATM được phân thành các loại như sau:- Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.- Thẻ tín dụng (credit card): Thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.- Thẻ trả trước (prepaid card): Thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Bao gồm:+ Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ).+ Thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).Bao nhiêu tuổi thì được mở thẻ ATM?Theo Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng được sử dụng thẻ như sau:Đối tượng được sử dụng thẻ1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước......3. Đối với chủ thẻ phụ:Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trướcc) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.Thông qua quy định trên, người từ đủ 15 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được mở thẻ ATM gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.Đối với người đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được mở thẻ ATM theo hình thức mở thẻ phụ theo chỉ định của chủ thẻ chính và được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản và chỉ được sử dụng các loại thẻ sau: thẻ ghi nợ và thẻ trả trước.Trân trọng!

No dataset card yet

New: Create and edit this dataset card directly on the website!

Contribute a Dataset Card
Downloads last month
11
Add dataset card