title
stringlengths
31
158
question
stringlengths
84
230
content
stringlengths
3.19k
9.85k
Ngân hàng thương mại được bán trái phiếu Chính phủ từ ngày 15/01/2024?
Cho tôi hỏi: Có phải ngân hàng thương mại được bán trái phiếu Chính phủ từ ngày 15/01/2024 không? Quy trình lựa chọn đại lý phân phối trái phiếu Chính phủ được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của anh Nhân (Tp.HCM).
Ngân hàng thương mại được bán trái phiếu Chính phủ từ ngày 15/01/2024?Tại Điều 17 Nghị định 95/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có quy định về phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ như sau:Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là đại lý phân phối) cho đối tượng mua....5. Điều kiện làm đại lý phân phối:a) Là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chức năng cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;b) Có mạng lưới hoạt động đáp ứng việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ;c) Có phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.Như vậy, từ ngày 15/01/2024, ngân hàng thương mại được bán trái phiếu Chính phủ và cần phải đáp ứng các điều kiện sau:- Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chức năng cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu;- Có mạng lưới hoạt động đáp ứng việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ;- Có phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.Ngân hàng thương mại được bán trái phiếu Chính phủ từ ngày 15/01/2024? (Hình từ Internet)Quy trình lựa chọn đại lý phân phối trái phiếu Chính phủ được thực hiện như thế nào?Tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 95/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có quy định quy trình lựa chọn đại lý phân phối được thực hiện như sau:Bước 1: Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ thông qua đại lý phân phối thì:Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký tham gia làm đại lý phân phối. Nội dung thông báo bao gồm:- Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:+ Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;+ Thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành;- Thông tin về việc lựa chọn đại lý phân phối:+ Điều kiện đối với đại lý phân phối;+ Thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối.Bước 2: Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định có nhu cầu làm đại lý phân phối nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước.Hồ sơ đăng ký bao gồm:- Đơn đăng ký làm đại lý phân phối theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 83/2023/NĐ-CP tại đây;- Phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu với các nội dung cơ bản:+ Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phân phối trái phiếu;+ Kế hoạch thực hiện đối với việc phân phối và thanh toán trái phiếu;+ Đề xuất mức phí phân phối và thanh toán trái phiếu;- Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành đại lý phân phối bao gồm:+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);+ Thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo việc phân phối và thanh toán trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.Bước 3: Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số tổ chức làm đại lý phân phối căn cứ vào điều kiện và phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu.Bước 4: Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối thìKho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn đại lý phân phối bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.Bước 5: Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phân phối theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn.Hợp đồng phân phối và thanh toán trái phiếu là căn cứ xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phân phối và của Kho bạc Nhà nước.Bước 6: Đại lý phân phối có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung về phân phối và thanh toán trái phiếu theo hợp đồng đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.Mẫu đơn đăng ký làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu áp dụng từ ngày 15/01/2024?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 83/2023/NĐ-CP có quy định mẫu đơn đăng ký làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đăng ký làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu ban hành kèm theo Nghị định 83/2023/NĐ-CPtại đây.Lưu ý: Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Trân trọng!
Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam gồm các tài liệu gì?
Xin cho tôi hỏi, hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam gồm các tài liệu gì? Câu hỏi của anh Hùng Anh - Hà Nội
Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam gồm các tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 quy định về tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên như sau:Tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên1. Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch bao gồm:a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, trong đó thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh áp dụng Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 10/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;b) Phương án xử lý tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng để hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 05/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;c) Hợp đồng chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng cho thành viên giao dịch khác;d) Thông báo ngừng và thời điểm ngừng mở tài khoản giao dịch chứng khoán mới và ngừng ký kết hợp đồng mới với khách hàng.2. Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, trong đó thành viên giao dịch đặc biệt chứng khoán phái sinh áp dụng giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 10/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này.....Như vậy, hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch là công ty chứng khoán gồm những tài liệu sau đây:- Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên, tải về- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc hủy bỏ tư cách thành viên hoặc rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán đối với công ty chứng khoán hoặc giải thể công ty, hoặc hợp nhất, sáp nhập;- Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án xử lý nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác chưa hoàn thành đối với Sở giao dịch chứng khoán.Lưu ý: Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh áp dụng Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên, tải về- Phương án xử lý tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng để hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, tải về- Hợp đồng chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng cho thành viên giao dịch khác;- Thông báo ngừng và thời điểm ngừng mở tài khoản giao dịch chứng khoán mới và ngừng ký kết hợp đồng mới với khách hàng.Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh bị hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 37 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 quy định về hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên như sau:Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên....2. Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh bị hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên trong các trường hợp sau:a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 58/2021/TT-BTC;b) Không triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được chấp thuận tư cách thành viên;c) Sau 60 ngày kể từ ngày Sở GDCK Việt Nam có thông báo ngừng giao dịch để hủy bỏ tự nguyện tư cách thành viên, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không hoàn thành các nghĩa vụ theo yêu cầu của Sở GDCK Việt Nam;d) Bị hợp nhất......Như vậy, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh bị hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên trong các trường hợp sau:- Hết thời hạn đình chỉ tối đa theo quy định mà thành viên giao dịch không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;- Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch theo quy định;- Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;- Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;- Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.- Không triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được chấp thuận tư cách thành viên;- Sau 60 ngày kể từ ngày Sở GDCK Việt Nam có thông báo ngừng giao dịch để hủy bỏ tự nguyện tư cách thành viên, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không hoàn thành các nghĩa vụ theo yêu cầu của Sở GDCK Việt Nam;- Bị hợp nhất.Mẫu giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ quy định mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về mẫu giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam như sau:Tải về, mẫu giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.Trân trọng!
Lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023 như thế nào?
Cho tôi hỏi: Lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023 được thực hiện như thế nào?- Câu hỏi của anh Khoa (Hà Nội).
Lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 69/2023/TT-BTC có quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023 như sau:Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM:- Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2026: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thống nhất tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm niêm yết, thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch.- Trước ngày 01/7/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên;- Từ ngày 01/7/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP;- Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;- Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2026: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.- Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức sau khi đã hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:- Trước ngày 01/7/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên;- Từ ngày 01/7/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu mới của tổ chức;- Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;- Tiếp tục tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đã đăng ký giao dịch và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch mới của tổ chức tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cho đến khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.- Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2026: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Sau khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch mới của tổ chức.Lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023? (Hình từ Internet)Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là gì?Tại Điều 5 Luật Chứng khoán 2019 có quy định nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.2. Công bằng, công khai, minh bạch.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán hoạt động dựa vào 04 nguyên tắc sau:- Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.- Công bằng, công khai, minh bạch.- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?Tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 có quy định hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm:- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.- Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định.Lưu ý: Thông tư 69/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2023Trân trọng!
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?
Tôi có thắc mắc, việc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? Câu hỏi từ anh Quang - Đà Nẵng
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán cụ thể như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.Như vậy, việc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ là hành vi bị nghiêm cấm.Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? (Hình từ Internet)Thế nào là sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán?Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có bị xử phạt hành chính không?Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán như sau:Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt....Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể chịu các hình thức xử phạt bổ sung và có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả gây ra theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán...2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền như sau:Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:...c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Như vậy, hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có thể bị xử phạt hành chính.Theo đó, mức phạt tiền sẽ là 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định thì áp dụng mức phạt tiền tối đa để xử phạt.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức.Trân trọng!
Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền trong nước là gì?
Xin hỏi: Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền trong nước là gì?- Câu hỏi của anh Chung (Tp.HCM).
Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền trong nước là gì?Tại Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định điều kiện chào bán trái phiếu như sau:Điều kiện chào bán trái phiếu1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.b) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.c) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.d) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.e) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này.2. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.3. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.b) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này.c) Đáp ứng các điều kiện chào bán quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.d) Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.đ) Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Như vậy, điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền là:- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.- Đối tượng tham gia đợt chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.- Đáp ứng các điều kiện chào bán:+ Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.+ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.+ Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.+ Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định.- Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền trong nước là gì? (Hình từ Internet)Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trong nước thông qua các phương thức nào?Tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có quy định trái phiếu doanh nghiệp được phát hành thông qua các phương thức sau:- Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.- Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.- Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.- Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.Mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chào bán trong nước là bao nhiêu?Tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có quy định điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu như sau: Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu...4. Mệnh giá trái phiếua) Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam.b) Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành....Như vậy, mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chào bán trong nước là 100 triệu đồng Việt Nam hoặc bội số của 100 triệu đồng Việt Nam.Trân trọng!
Cổ phiếu ESOP là gì? Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động để tăng vốn cổ phần được quy định như thế nào?
Xin cho tôi hỏi, cổ phiếu ESOP là gì? Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động để tăng vốn cổ phần được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Cổ phiếu ESOP là gì?Cổ phiếu ESOP là viết tắt của cụm từ Employment Stock Ownership Plan. Đây là hình thức phát hành cổ phiếu cho người lao động trong công ty.Người lao động được nhận cổ phiếu ESOP là những lao động lâu năm, có đóng góp trong sự phát triển của công ty. Thông thường tiêu chuẩn này nằm trong Điều lệ hoặc các quy chế ban hành của công ty.Cổ phiếu ESOP là gì? Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động để tăng vốn cổ phần được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động để tăng vốn cổ phần được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty như sau:Điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty.....4. Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:a) Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;b) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;c) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.......Như vậy, điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:- Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau:+ Thặng dư vốn cổ phần;+ Quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;+ Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.Mẫu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 65 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng như sau:Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng1. Báo cáo phát hành cổ phiếu theo Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.....Theo đó mẫu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng như sau:Tải về, mẫu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng.Trân trọng!
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có được mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại không?
Xin cho tôi hỏi, Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có được mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại không? Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ chính là gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có được mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại không?Căn cứ quy định Điều 1 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg quy định về thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở sắp xếp lại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:Thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở sắp xếp lại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh1. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là công ty mẹ được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại trong nước; hạch toán độc lập, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.a) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Exchange.b) Tên viết tắt: VNX.c) Trụ sở chính: Hà Nội.2. Các công ty do Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ tại thời điểm thành lập bao gồm:a) Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.b) Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.Như vậy, theo như quy định về việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được phép ở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại trong nước.Do đó Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có được mở tài khoản bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại không? (Hình từ Internet)Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ chính là gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ như sau:Theo đó Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ chính sau đây:- Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;- Xây dựng và ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán;- Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch; ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;- Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;- Quản lý, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm của thành viên theo quy định của pháp luật chứng khoán và làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;- Giám sát Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các quy chế hoạt động nghiệp vụ theo quy định và thực hiện nhiệm vụ giám sát quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b Khoản 4 Điều 2 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg;- Giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin;- Giám sát tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư hoạt động trên các thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ mới, sản phẩm mới;- Trực tiếp triển khai thực hiện hoặc giao Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện;- Hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán thông qua việc đào tạo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức;- Cung cấp dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch;- Cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động;- Hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán với các Sở giao dịch Chứng khoán trên thế giới, các tổ chức quốc tế;- Quản lý, giám sát Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động;- Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán; vi phạm của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam; vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.Vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 3 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg quy định về vốn điều lệ như sau:Vốn điều lệ1. Vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, bao gồm:a) Vốn điều lệ tại thời điểm bắt đầu hoạt động: được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của Sở giao dịch Chứng khoán. Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm trước ngày Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.b) Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.......Như vậy, vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là 3.000 tỷ đồng.Trân trọng!
Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền có bảo đảm của nhà đầu tư khi nào?
Xin cho tôi hỏi, công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền có bảo đảm của nhà đầu tư khi nào? Tổ chức phát hành chứng quyền thực hiện chứng quyền theo các phương thức nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền có bảo đảm của nhà đầu tư khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 13 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về hoạt động giao dịch, thanh toán giao dịch chứng quyền của nhà đầu tư như sau:Hoạt động giao dịch, thanh toán giao dịch chứng quyền của nhà đầu tư1. Chứng quyền được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn tại quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch chứng quyền trên tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền của nhà đầu tư khi nhà đầu tư đã có đủ một trăm phần trăm (100%) tiền hoặc chứng quyền để giao dịch theo quy định pháp luật liên quan. Công ty chứng khoán không được cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ đối với chứng quyền......Như vậy, công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền của nhà đầu tư khi nhà đầu tư đã có đủ một trăm phần trăm (100%) tiền hoặc chứng quyền để giao dịch theo quy định pháp luật liên quan.Lưu ý: Công ty chứng khoán không được cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ đối với chứng quyền.Tổ chức phát hành thực hiện chứng quyền theo các phương thức nào?Căn cứ quy định Điều 14 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về thực hiện chứng quyền như sau:Thực hiện chứng quyền1. Tùy thuộc vào điều kiện phát hành, loại chứng khoán cơ sở, tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chứng quyền theo một trong các phương thức dưới đây:a) Chuyển giao chứng khoán cơ sở;b) Thanh toán tiền.Số tiền thanh toán được tính toán dựa trên giá thanh toán (chỉ số thanh toán) của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện (chỉ số thực hiện). Sở Giao dịch chứng khoán xác định mức giá thanh toán (chỉ số thanh toán) làm căn cứ tính số tiền thanh toán và công bố mức giá này hàng ngày đối với các chứng quyền đang lưu hành.....Như vậy, tùy thuộc vào điều kiện phát hành, loại chứng khoán cơ sở, tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chứng quyền theo một trong các phương thức dưới đây:- Chuyển giao chứng khoán cơ sở;- Thanh toán tiền.Số tiền thanh toán được tính toán dựa trên giá thanh toán (chỉ số thanh toán) của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện (chỉ số thực hiện).Sở Giao dịch chứng khoán xác định mức giá thanh toán (chỉ số thanh toán) làm căn cứ tính số tiền thanh toán và công bố mức giá này hàng ngày đối với các chứng quyền đang lưu hành.Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền có bảo đảm của nhà đầu tư khi nào? (Hình từ Internet)Chứng quyền đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng phải bao gồm các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán chứng quyền như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán chứng quyền1. Công ty chứng khoán đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP được đăng ký chào bán chứng quyền.2. Chứng quyền đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng phải bao gồm các nội dung sau:a) Kiểu chứng quyền, loại chứng quyền (mua hoặc bán) và phương thức thực hiện chứng quyền;b) Thông tin về chứng khoán cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;c) Thời hạn của chứng quyền tính từ ngày chào bán đến ngày đáo hạn tối thiểu là 03 tháng và tối đa là 02 năm;d) Giá thực hiện (chỉ số thực hiện), giá đăng ký chào bán, tỷ lệ chuyển đổi, hệ số nhân (trường hợp chứng quyền dựa trên chỉ số chứng khoán) thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán;đ) Số lượng chứng quyền đăng ký chào bán tối thiểu là 1.000.000 đơn vị và là bội số của 10;e) Hạn mức chào bán đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này......Như vậy, chứng quyền đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng phải bao gồm các nội dung sau:- Kiểu chứng quyền, loại chứng quyền (mua hoặc bán) và phương thức thực hiện chứng quyền;- Thông tin về chứng khoán cơ sở đáp ứng các điều kiện theo quy định về tổ chức phát hành chỉ được chào bán chứng quyền dựa trên chứng khoán cơ sở là chứng khoán trong danh sách chứng khoán đáp ứng điều kiện chào bán chứng quyền.- Thời hạn của chứng quyền tính từ ngày chào bán đến ngày đáo hạn tối thiểu là 03 tháng và tối đa là 02 năm;- Giá thực hiện (chỉ số thực hiện), giá đăng ký chào bán, tỷ lệ chuyển đổi, hệ số nhân (trường hợp chứng quyền dựa trên chỉ số chứng khoán) thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán;- Số lượng chứng quyền đăng ký chào bán tối thiểu là 1.000.000 đơn vị và là bội số của 10;- Hạn mức chào bán đáp ứng quy định về hạn mức chào bán chứng quyền.Trân trọng!
Doanh nghiệp đang nợ tổ chức khác có được chào bán chứng khoán ra công chúng?
Tôi có một thắc mắc cần được tư vấn: Công ty tôi đang nợ tổ chức khác có được chào bán chứng khoán ra công chúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Chứng khoán gồm những loại nào?Theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 giải thích về chứng khoán như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;c) Chứng khoán phái sinh;d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định....Theo đó, chứng khoán là một loại công cụ tài chính đại diện cho quyền sở hữu hoặc quyền yêu cầu thanh toán một khoản tiền nhất định trong tương lai. Chứng khoán gồm các loại sau:[1] Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.[2] Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.[3] Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.[4] Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.[5] Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.[6] Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.[7] Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.[8] Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.Doanh nghiệp đang nợ tổ chức khác có được chào bán chứng khoán ra công chúng? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp đang nợ tổ chức khác có được chào bán chứng khoán ra công chúng?Theo Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;...2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;...3. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;...4. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này.5. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này;c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở....Theo đó, việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi ra công chúng đều cần điều kiện là hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.Như vậy, đối với điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng không có quy định việc doanh nghiệp không được nợ tổ chức khác, do đó, vẫn có thể chào bán chứng khoán ra công chúng nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luậtĐiều kiện để doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là gì?Theo Điều 17 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thì có 03 điều kiện doanh nghiệp cần đáp ứng để thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau:- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán;- Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật;- Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.Trân trọng!
Cá nhân thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom có chịu thuế TNCN không?
Tôi có thắc mắc: Cá nhân thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom có chịu thuế TNCN không?- Câu hỏi của anh Phong (Hà Nội).
Cá nhân thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom có chịu thuế TNCN không?Tại khoản 35 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về hệ thống giao dịch Upcom như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...35. Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành.Tại điểm a khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ nhận thừa kế cổ phiếu như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:....9. Thu nhập từ nhận thừa kếThu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.Theo đó, hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức vận hành. Do đó, cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom là cổ phiếu giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.Như vậy, người có thu nhập từ thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom sẽ phải chịu thuế TNCN.Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặngCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán....Tóm lại, thu nhập từ thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom phải chịu thuế TNCN và thu nhập tính thuế được xác định là phần giá trị tài sản được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.Cá nhân thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom có chịu thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Người nộp thuế được giảm thuế do hỏa hoạn, tai nạn thì được xét giảm thuế như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định về giảm thuế như sau:Giảm thuế1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.Như vậy, người nộp thuế được giảm thuế do hỏa hoạn, tai nạn thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại.Lưu ý: Mức xét giảm thuế không vượt quá số thuế phải nộp.Cá nhân không cư trú có phải đóng thuế TNCN không?Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định đối tượng nộp thuế như sau:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, cá nhân không cư trú vẫn phải đóng thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện sau:- Không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.Trân trọng!
Lệnh ATC là gì? Nguyên tắc khớp lệnh ATC trong giao dịch chứng khoán như thế nào?
Cho tôi hỏi: Lệnh ATC là gì? Nguyên tắc khớp lệnh ATC? Nội dung xác nhận kết quả giao dịch chứng khoản niêm yết theo phương pháp thỏa thuận gồm những gì? Anh Hùng - Huế
Lệnh ATC là gì?ATC là viết tắt của từ At The Close trong tiếng Anh. Như vậy, lệnh ATC có nghĩa là Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửaCăn cứ điểm d khoản 2 Điều 17 Quy chế niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định lệnh ATC (ký hiệu lệnh ATC) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:[1] Nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh- Là giá thực hiện gần nhất hoặc là giá tham chiếu (trường hợp không có giá thực hiện gần nhất) nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATC hoặc lệnh bán ATC hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.- Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán; nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá trần.- Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua; nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.[2] Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh- Giá của lệnh ATC mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bến đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.- Giá của lệnh ATC bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.Lệnh ATC là gì? Nguyên tắc khớp lệnh ATC trong giao dịch chứng khoán như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc khớp lệnh ATC trong giao dịch chứng khoán như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 21 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định nguyên tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh như sau:Nguyên tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh1. Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:a) Ưu tiên về giá:- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.b) Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước...Theo đó, đối với lệnh ATC, khi hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán sẽ thực hiện theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể:Trong đó, nguyên tắc ưu tiên về giá là:- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.Còn đối với nguyên tắc ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.Nội dung xác nhận kết quả giao dịch chứng khoản niêm yết theo phương pháp thỏa thuận gồm những gì?Căn cứ Điều 24 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 có quy định SGDCK xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:Nội dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuậnSGDCK xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:1. Mã chứng khoán.2. Số hiệu lệnh gốc.3. Số hiệu lệnh liên quan.4. Giá.5. Khối lượng.6. Trạng thái giao dịch.7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống.8. Ký hiệu thành viên giao dịch bên mua và bên bán.9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.Theo đó, xác nhận kết quả giao dịch chứng khoản niêm yết theo phương pháp thỏa thuận gồm:- Mã chứng khoán.- Số hiệu lệnh gốc.- Số hiệu lệnh liên quan.- Giá.- Khối lượng.- Trạng thái giao dịch.- Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống.- Ký hiệu thành viên giao dịch bên mua và bên bán.- Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.Trân trọng!
Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn bao nhiêu năm? Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký ở đâu?
Tôi muốn hỏi: Trái phiếu xanh là gì? Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn bao nhiêu năm? Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn bao nhiêu năm? - Câu hỏi của anh Thái (Hà Nội).
Trái phiếu xanh có phải trái phiếu Chính chủ?Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định trái phiếu xanh như sau:Trái phiếu xanh1. Trái phiếu xanh là một loại trái phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường (dự án xanh) và nằm trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Nội dung của đề án bao gồm:a) Mục đích phát hành;b) Khối lượng phát hành;c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu;d) Đối tượng mua trái phiếu;đ) Phương thức phát hành;e) Việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch;g) Danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.3. Điều kiện điều khoản, việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu Chính phủ xanh thực hiện theo quy định tại Điều 14 Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, và Điều 19 của Nghị định này.Như vậy, Trái phiếu xanh là một loại trái phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 (dự án xanh) và nằm trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công 2019, Luật Ngân sách nhà nước 2015.Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn bao nhiêu năm?Tại Điều 14 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ như sau:Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ1. Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:a) Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn chuẩn là 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm.b) Các kỳ hạn khác của trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.2. Mệnh giá phát hành: Trái phiếu Chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.3. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam. Trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ, đồng tiền phát hành, thanh toán là ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.4. Hình thức trái phiếu Chính phủa) Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành.b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu Chính phủ đối với mỗi đợt phát hành....Như vậy, trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn như sau:- Kỳ hạn chuẩn là 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm.- Đối với các kỳ hạn khác của trái phiếu Chính phủ thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký ở đâu?Tại Điều 18 Nghị định 95/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ như sau:Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ1. Đăng ký, lưu ký:a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.b) Căn cứ vào thông báo kết quả phát hành của Kho bạc Nhà nước, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu Chính phủ.c) Căn cứ vào văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.2. Niêm yết trái phiếu:a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán ngoại trừ trái phiếu ngoại tệ.b) Căn cứ vào văn bản thông báo về việc đăng ký trái phiếu của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật chứng khoán.Như vậy, trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.Trân trọng!
Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?
Tôi có câu hỏi Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào? Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của chị Phương Anh - Đà Nẵng)
Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?Giá trị tài sản ròng hay còn gọi là giá trị ròng (Net Worth), là tổng giá trị tài sản của một chủ thể, bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản phi tài chính, trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả. Trong đó:[1] Tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó, mà dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Có 02 loại phổ biến dưới đây:- Tài sản đầu tư: Đây là những tài sản được mua với mục đích sinh lời, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, tiền gửi ngân hàng,...- Tài sản thanh toán: Đây là những tài sản được sử dụng để thanh toán các giao dịch, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc,....[2] Tài sản phi tài chính là những tài sản có giá trị dựa trên nội dung vật chất của nó, không dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Ví dụ như: nhà cửa, xe cộ, máy móc, thiết bị,....Bên cạnh đó, giá trị ròng trong báo cáo tài chính được xác định bằng công thức như sau:Giá trị ròng = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả*Trong đó:Tổng tài sản là tổng giá trị của tất cả các tài sản của một chủ thể, bao gồm tài sản tài chính và tài sản phi tài chính.Tổng nợ phải trả là tổng giá trị của tất cả các khoản nợ mà một chủ thể phải trả cho các chủ nợ.Lưu ý: Nội dung này mang tính chất tham khảo!Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào? (Hình từ Internet)Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như thế nào?Theo Điều 6 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán như sau:Giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ1. Công ty quản lý quỹ xác định hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký thực hiện cung cấp dịch vụ quản trị quỹ định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 20 Thông tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt.2. Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.Theo đó, việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như sau:[1] Công ty quản lý quỹ là tổ chức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, trong đó:- Giá trị tài sản ròng của quỹ = Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ phải trả của quỹ.*Trong đó:- Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định được giá thị trường). - Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. - Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.- Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành.- Giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số lô chứng chỉ quỹ.[2] Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm tối thiểu những nội dung sau:- Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;- Nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá tài sản của quỹ. Các nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý, phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.[3] Sổ tay định giá, danh sách tối thiểu 03 tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt và cung cấp cho ngân hàng giám sát để giám sát việc tính toán giá trị tài sản ròng.[4] Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ.Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính chính xác và phù hợp Điều lệ quỹ, sổ tay định giá và các quy định của pháp luật.Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán bao nhiêu thì phải đền bù?Căn cứ theo Điều 36 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư như sau:Đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư1. Công ty quản lý quỹ phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ khi định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, với các mức sai lệnh như sau:a) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu;b) Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.....Như vậy, trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, thì phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ với các mức sai lệnh cụ thể như:- Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu.- Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.Trân trọng!
Top 3 sàn giao dịch chứng khoán lớn tại Việt Nam? Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE có nhiệm vụ gì?
Tôi muốn hỏi: Có mấy sàn giao dịch chứng khoán lớn tại Việt Nam? Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE có nhiệm vụ gì? Câu hỏi của anh Hoàng Kim - TP. HCM
Top 3 sàn giao dịch chứng khoán lớn tại Việt Nam?Hiện nay có 03 sàn giao dịch chứng khoán lớn được thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Cụ thể:Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập vào năm 2000, là sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam.Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) được thành lập vào năm 2005.Sở Giao dịch Chứng khoán UPCoM được thành lập vào năm 2014. UPCoM là sàn giao dịch chứng khoán dành cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện niêm yết trên HOSE hoặc HNX.Top 3 sàn giao dịch chứng khoán lớn tại Việt Nam? Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE có nhiệm vụ gì?Tại khoản 4 Điều 2 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ của sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE như sau:- Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch cổ phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;- Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật chứng khoán;- Đầu tư, triển khai phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới theo nhiệm vụ được giao;- Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;- Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán, trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dân đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;- Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết;- Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;- Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;- Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, báo cáo và kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;- Ban hành các quy trình để triển khai các quy chế hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được giao;- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Cơ cấu tổ chức quản lý của sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh gồm có ai?Tại Điều 4 Quyết định 37/2020/QĐ-TTg có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Chứng khoán như sau: Cơ cấu tổ chức quản lý1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam bao gồm: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn.Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý của sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh gồm có:- Chủ tịch công ty;- Tổng giám đốc;- Ban Kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn.Trân trọng!
Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất?
Tôi muốn hỏi: Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube?Mong được tư vấn. Xin cảm ơn!
Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất?Anh/chị có thể tham khảo cách xin phép bản quyền nhạc YouTube với các bước sau:Bước 1: Xác định tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó qua các phương pháp sau:- Tra cứu thông tin trên Internet.- Liên hệ với các hiệp hội, tổ chức bảo vệ quyền tác giả.- Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền.Bước 2: Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyềnLiên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền qua email, điện thoại, hoặc trực tiếp nêu rõ thông tin về đoạn nhạc hay video và nêu rõ mục đích muốn sử dụng đoạn nhạc hay video đó.Đồng thời thương lượng, đàm phán về các giấy tờ cần thiết với tác giả, chủ sở hữu tác quyền tùy thuộc vào mục đích sử dụng đoạn nhạc hay video. Cụ thể như sau:- Giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video.- Giấy xác nhận cho phép sử dụng đoạn nhạc hay video.- Phí sử dụng đoạn nhạc hay video.Bước 3: Ký kết các giấy tờ cần thiết.Bước 4: Tải lên YouTube.Sau khi đã có giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video thì có thể tải lên YouTube.Lưu ý:Trường hợp nếu muốn sử dụng đoạn nhạc hay video nhằm mục đích thương mại thì cần phải trả phí bản quyền cho tác giả, chủ sở hữu tác quyền.Trường hợp nếu sử dụng mà chưa xin phép tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó thì có thể sẽ bị đánh bản quyền và gỡ bỏ video khỏi YouTube hoặc thậm chí bị khóa kênh.Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? (Hình từ Internet)Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube như sau:Xem chi tiết mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtubetại đây.Bản quyền âm nhạc là gì?Tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí;d) Tác phẩm âm nhạc;đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, tác phẩm âm nhạc là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Do đó có thể hiểu bản quyền âm nhạc là quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.Sao chép tác phẩm âm nhạc không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP có quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức....2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người có hành vi sao chép tác phẩm âm nhạc không xin phép thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.Ngoài ra còn buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào?
Tôi có thắc mắc, cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Trúc Mai - tp. Hồ Chí Minh
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào?Tại Điều 30 Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau:Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị thu hồi Chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;b) Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;c) Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 hoặc khoản 2 Điều 25 Nghị định này;d) Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này;e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi.2. Khi có căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Như vậy, cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp:- Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền;- Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi.Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Phạm vi quyền của đại diện quyền đối với giống cây trồng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 25 Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định phạm vi quyền của đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm:- Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.- Nghĩa vụ của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:+ Không đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền đối với giống cây trồng;+ Không rút đơn yêu cầu cấp Bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền đối với giống cây trồng nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;+ Không lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;+ Không sử dụng hoặc tiết lộ các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ chưa được công bố bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thế nào?Cụ thể tại Điều 28 Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau:- Cá nhân đáp ứng các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:+ Đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP.+ Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;+ 02 ảnh 3 cm x 4 cm.- Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 27 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.Trân trọng!
Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất?
Cho tôi hỏi mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hiện nay áp dụng theo mẫu nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất?Căn cứ quy định Mục 1 Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN quy định về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.Dưới đây là mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay.Tải về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay.Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện sau đây:- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.- Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.- Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.- Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật.Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thể hiện dưới hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệpHợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;2. Căn cứ chuyển nhượng;3. Giá chuyển nhượng;4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá chuyển nhượng;- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Trân trọng!
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?
Cho tôi hỏi, Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Chủ sở hữu quyền tác giảChủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có:- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.....Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm có:- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ, tải về- 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền theo quy định- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.....Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;- Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung:+ Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật;+ Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;+ Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.Trân trọng!
Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?
Cho tôi hỏi, Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Nhờ anh chị giải đáp.
Bao bì thương phẩm là gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;6. Hàng hóa đóng gói đơn giản là hàng hóa được đóng gói không có sự chứng kiến của người tiêu dùng mà khi mua có thể mở ra kiểm tra trực tiếp hàng hóa đó;...Như vậy, bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:- Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;- Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;Bao bì thương phẩm là gì? (Hình từ Internet)Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm như sau:Phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm (khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)1. Các loại bao bì sau đây không gọi là bao bì thương phẩm:a) Bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản hàng hóa đã có nhãn hàng hóa;b) Túi đựng hàng hóa khi mua hàng;c) Bao bì dùng để đựng hàng hóa dạng rời, hàng hóa bán lẻ....Như vậy, bao bì dùng để đựng hàng hoá bán lẻ là loại bao bì không được gọi là bao bì thương phẩm.Vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:Vị trí nhãn hàng hóa...2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoàia) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong:- Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp;- Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong;- Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó.3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài.Như vậy, vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như sau:- Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.- Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.Trân trọng!
Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh?
Cho tôi hỏi: Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì? Câu hỏi từ chị Nga - Hà Nội
Thế nào là bí mật kinh doanh? Căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau:Giải thích từ ngữ...23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Như vậy, có thể hiểu bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet)Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây:- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Người lao động có phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không?Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm....Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh khi có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.Thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu gì?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ....Như vậy, việc bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.Trân trọng!
Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp?
Cho tôi hỏi: Ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp thế nào? Anh Chiến - Bình Dương
Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp?Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp.Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại các trong hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet)Việc ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định thế nào? Tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau:(1) Việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật Dân sự 2015, Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng).Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Việc uỷ quyền lại chỉ được thực hiện sau khi uỷ quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.(2) Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ.Đối với trường hợp thay thế uỷ quyền hoặc uỷ quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng.(3) Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.(4) Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại.Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.(5) Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thi khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bến được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo.(6) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ.Trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện trong việc thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện như sau:(1) Người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:- Mọi tài liệu giao dịch phải được người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại tự xác nhận bằng chữ ký của minh và con dấu của tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì phải được thực hiện theo quy định đó.- Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt đều phải có cam kết của người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại bảo đảm là dịch nguyên văn từ tài liệu đó trừ trường hợp bản dịch tiếng Việt đã được công chứng xác nhận bản dịch;- Trường hợp đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện cho tổ chức đổ ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.(2) Người nộp đơn hoặc người khiếu nại phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của người nộp đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.(3) Đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại phải chịu trách nhiệm trước người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay là gì?
Tôi có một thắc mắc cần anh chị tư vấn: Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và sở hữu trí tuệ hiện nay gồm những quyền gì? (Câu hỏi của anh Huân - Đồng Tháp)
Quyền nhân thân là gì?Theo quy định đang có hiệu lực thi hành tại Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thân1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.Theo đó, quyền nhân thân trong dân sự được hiểu là một quyền gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay là gì? (hình từ Internet)Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự hiện nay là gì?Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay thì các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự gồm 14 quyền như sau:[1] Quyền có họ, tên (Điều 26)[2] Quyền thay đổi họ (Điều 27)[3] Quyền thay đổi tên (Điều 28)[4] Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29)[5] Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)[6] Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)[7] Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)[8] Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33)[9] Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34)[10] Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35)[11] Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)[12] Chuyển đổi giới tính (Điều 37)[13] Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38)[14] Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39)Quyền nhân thân trong pháp luật về sở hữu trí tuệ gồm những quyền gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thânQuyền nhân thân bao gồm:1. Đặt tên cho tác phẩm.Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.Theo Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thân1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan.2. Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.3. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.Theo đó, quyền nhân thân theo pháp luật về sở hữu trí tuệ gồm có:[1] Quyền đặt tên cho tác phẩmQuyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác[2] Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng:Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh[3] Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm:Là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.[4] Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.Trân trọng!
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?
Cho tôi hỏi, có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn như sau:Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản......Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản theo quy định.Theo đó, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là đối tượng được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn.Tuy nhiên, việc vay vốn chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? (Hình từ Internet)Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau:Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Như vậy, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm có:- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;- Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệTổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:- Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi, Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào?Căn cứ quy định Mục 2 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về cách ghi định lượng của hàng hóa như sau:Dưới đây là cách ghi định lượng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa:Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 1 Phụ Lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa như sau:Dưới đây là cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa:Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Các nội dung nào được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa?Căn cư quy định Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa.....3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.Như vậy, các nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa gồm có:- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.2. Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.3. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.Như vậy, trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như:- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.- Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.Lưu ý: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu.Những loại hàng hóa sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 43/2017/NĐ-CP:- Bất động sản;- Hàng hóa tạm nhập tái xuất; hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển khẩu; hàng hóa trung chuyển;- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển;- Hàng hóa bị tịch thu bán đấu giá;- Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;- Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản), vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm), phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh) không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;- Hàng hóa là xăng dầu, khí (LPG, CNG, LNG) chất lỏng, xi măng rời không có bao bì thương phẩm đựng trong container, xi tec;- Hàng hóa đã qua sử dụng;- Hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ nội địa;- Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hóa là chất phóng xạ, hàng hóa sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy, đường không.Trân trọng!
Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi, Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
Bí mật kinh doanh là gì?Căn cứ quy định khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Giải thích từ ngữ...22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.22a. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh....Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh như sau:Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Như vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào?Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây:- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau:Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanhCác thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:1. Bí mật về nhân thân;2. Bí mật về quản lý nhà nước;3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Như vậy, các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:- Bí mật về nhân thân;- Bí mật về quản lý nhà nước;- Bí mật về quốc phòng, an ninh;- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Trân trọng!
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây? Khi đăng ký cần chuẩn bị những hồ sơ gì?
Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây thì cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký thương hiệu cho nước ép trái cây như thế nào ? – Câu hỏi của chị Vy (Đồng Tháp)
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây như thế nào?Hiện nay thủ tục đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây được thực hiện theo hướng dẫn của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp lệ phí đăng kýCá nhân, tổ chức có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua các hình thức sau:- Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, hoặc Thành phố Đà Nẵng.- Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn thông qua hệ thống bưu điện đến trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ.- Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu- Thời gian thẩm định hình thức: 01-02 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.- Thời hạn công bố Đơn trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ: 02 thángBước 3: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệuThời gian thẩm định nội dung của nhãn hiệu: 09-12 thángBước 4: Thông báo dự định cấp/ từ chối cấp văn bằngTrường hợp nhãn hiệu được cấp bằng bảo hộ: Chủ đơn tiến hành nộp lệ phí cấp bằng.Trường hợp nhãn hiệu bị từ chối cấp bằng: Khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Chủ đơn nhãn hiệu xem xét và gửi công văn trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình.Bước 5: Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệuSau khi có thông báo dự định cấp văn bằng, người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng nhãn hiệu.Cục Sở hữu trí tuệ cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu trong thời gian 01-02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.Thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây? Khi đăng ký cần chuẩn bị những hồ sơ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây phải có những tài liệu nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy đinh đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu.- Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ.- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;- Chứng từ nộp phí, lệ phí.- 01 Giấy ủy quyền (trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn)- Các tài liệu khác (nếu có):Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng là gì?Căn cứ Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:- Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;- Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;- Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;- Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;- Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;- Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.Trân trọng!
Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày?
Anh chị ban biên tập có thể trả lời giúp tôi thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? anh Hậu (Hải Phòng)
Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan....4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám địnha) Chỉ cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định;b) Tổ chức giám định có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Vãn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã được cấp).Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị hư hỏng. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định;c) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định.....Như vậy, trong trường hợp giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin thì thời hạn cấp lại là 20 kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định.Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm có:- Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, tải về- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã được cấp).Lưu ý: Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định.Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Điều kiện để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được bổ sung bởi điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về giám định về sở hữu trí tuệ như sau:Giám định về sở hữu trí tuệ1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.....Như vậy, điều kiện để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả gồm có:- Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;- Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;- Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan....5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này;b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật;c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật;d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định.....Như vậy, giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định về tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan;- Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật;- Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật;- Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định.Trân trọng!
Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi: Mẫu nào là mẫu đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay?- Câu hỏi của anh Tuấn (Kiên Giang).
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào?Tại Điều 30 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau:Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị thu hồi Chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;b) Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;c) Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 hoặc khoản 2 Điều 25 Nghị định này;d) Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này;e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi.2. Khi có căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Như vậy, cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp:- Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền;- Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi.Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay?Tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định mẫu đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau:Xem chi tiết mẫu đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP tại đây.Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm có những gì?Tại Điều 28 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:a) Đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;c) 02 ảnh 3 cm x 4 cm.2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 27 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.Như vậy, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm có:- Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;- 02 ảnh 3 cm x 4 cm.Trân trọng!
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao mới nhất?
Xin cho hỏi: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất là mẫu nào? Mong được giải đáp!
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất?Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao gồm:(1) Bộ Khoa học và Công nghệ:Cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt.(2) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:Cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ.Xem chi tiết và tải về mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất. Tải về.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao mới nhất? (Hình từ Internet).Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao bao gồm những gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao bao gồm:- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01. Tải về.- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài- Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg.- Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp).- Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg.- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ.Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao:- Bước 1: Xem xét, cấp Giấy chứng nhậnThực hiện sau khi các nội dung chuyển giao công nghệ đã được triển khai, sản xuất ra sản phẩm. Trong trường hợp văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn đúng theo văn bản thỏa thuận- Bước 2: Gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhậnBên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ, gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận;- Bước 3: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung- Bước 4: Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhậnTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.- Bước 5: Họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.- Bước 6: Xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản.Trân trọng!
Tác phẩm tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?
Cho tôi hỏi, Tác phẩm tạo ra do trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không? Nhờ anh chị giải đáp.
Tác phẩm tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?Căn cứ quy định khoản 2, khoản 6 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu....6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.....Như vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam chỉ xác định chủ thể đối với quyền tác giả là cá nhân và tổ chức chưa xác định chủ thể là trí tuệ nhân tạo.Do đó tác phẩm được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam chưa được bảo hộ quyền tác giả.Các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nào được bảo hộ quyền tác giả?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí;d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu....Như vậy, các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả gồm có:- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;- Tác phẩm báo chí;- Tác phẩm âm nhạc;- Tác phẩm sân khấu;- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);- Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;- Tác phẩm nhiếp ảnh;- Tác phẩm kiến trúc;- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.Tác phẩm tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không? (Hình từ Internet)Các đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả?Căn cứ quy định Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau:Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.Như vậy, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm có:- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.Như vậy, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được quy định như sau:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Trân trọng!
Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?
Xin cho hỏi: Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? Mong được giải đáp! (chị Hân - Đà Lạt).
Quyền nhân thân của tác giả bao gồm những quyền gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quyền nhân thân của tác giả được quy định:Quyền nhân thânQuyền nhân thân bao gồm:1. Đặt tên cho tác phẩm.Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.Như vậy, quyền nhân thân của tác giả là quyền mang tính chất định đoạt đối với tác phẩm của mình của tác giả đó. Bao gồm:- Quyền đặt tên cho tác phẩm;- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;- Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? (Hình từ Internet).Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan...2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này....Theo đó, các quyền nhân thân của tác giả không được chuyển nhượng bao gồm:- Quyền đặt tên cho tác phẩm;- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.Đây là những quyền nhân thân mà tác giả không đươc chuyển nhượng cho người khác vì đây là các quyền mà nó cho phép tác giả được sở hữu về nhân thân một cách toàn vẹn đối với tác phẩm của mình.Luật cho phép tác giả có thể chuyển giao quyền nhân thân trong trường hợp chuyển giao quyền công bố tác phẩm vì dù tác phẩm có được ai công bố thì nó cũng không ảnh hưởng đến việc thay đổi hay xác định tác giả của tác phẩm đó.Như vậy, quyền nhân thân của tác giả không được phép chuyển giao, trừ trường hợp chuyển giao quyền công bố tác phẩm.Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân là bao lâu?Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của tác giả như sau:- Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn:+ Quyền đặt tên cho tác phẩm;+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.- Quyền nhân thân bảo hộ có thời hạn:+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh.+ Trừ trường hợp tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;- Thời hạn bảo hộ các tác phẩm trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.Trân trọng!
Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020?
Cho tôi hỏi: Dầu cá là gì và dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Mong được giải đáp thắc mắc!
Dầu cá là gì?Căn cứ Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định như sau:Dầu cá (fish oils): Dầu dùng làm thực phẩm có nguồn gốc từ nguyên liệu sau:- Dầu cá cơm (anchovy oil): sản phẩm thu được từ loài Engraulis ringens và các loài khác thuộc chi Engraulis (họ Engraulidae).- Dầu cá ngừ (tuna oil): sản phẩm thu được từ các loài thuộc chi Thunnus và từ loài Katsuwonus pelamis (họ Scombridae).- Dầu krill (krill oil): sản phẩm thu được từ loài Euphausia superba. Các thành phần chính là triglycerid và phospholipid.- Dầu menhaden (menhaden oil): sản phẩm thu được từ các loài thuộc chi Brevootia và chi Ethmidium (họ Clupeidae).- Dầu cá hồi (salmon oil): sản phẩm thu được từ cá thuộc họ Salmonidae.- Dầu cá da trơn (catfish oil): sản phẩm thu được từ các loài cá thuộc họ Pangasiidae.- Dầu cá tra (pangasius oil): sản phẩm thu được từ loài Pangasianodon hypophthalmus (syn. Pangasius hypophthalmus) thuộc họ Pangasiidae.- Dầu cá (không có tên cụ thể) [fish oils (unnamed)]: sản phẩm thu được từ một hoặc nhiều loài cá hoặc thủy sản có vỏ, bao gồm cả hỗn hợp với dầu gan cá.- Dầu gan cá có tên gọi cụ thể (named fish liver oils): sản phẩm thu được từ gan cá có thành phần gồm các axit béo, vitamin hoặc các thành phần khác đặc trưng từ gan của các loài được chiết dầu.- Dầu gan cá tuyết (cod liver oil): sản phẩm có nguồn gốc từ gan của cá tuyết Gadus morhua L. và các loài khác thuộc họ Gadidae, được đánh bắt tự nhiên.- Dầu gan cá (không có tên cụ thể) [fish liver oil (unnamed)]: sản phẩm thu được từ gan của một hoặc nhiều loài cá.Quá trình thu nhận dầu cá dùng làm thực phẩm có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các bước sau: chiết dầu thô từ nguyên liệu và tinh luyện dầu thô đó.Quá trình sản xuất dầu cá tinh luyện thường bao gồm một số bước như gia nhiệt nhiều lần ở nhiệt độ cao cũng như xử lý bằng kiềm/axit và loại bỏ nhiều lần pha nước.Dầu cá cũng có thể trải qua các bước xử lý khác (ví dụ: chiết bằng dung môi, xà phòng hóa, tái este hóa, este hóa thành dạng trans).Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? (Hình từ Internet)Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020?Căn cứ Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng:Thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng3.1 Dải thành phần axit béo (tính theo phần trăm axit béo tổng số) phân tích bằng sắc ký khí lỏngMẫu dầu cá được nêu trong 2.1 và 2.3 phải có thành phần axit béo phù hợp với mức quy định nêu trong Bảng 1. Đối với dầu cá da trơn (2.1.6) tham khảo Phụ lục A....Như vậy, thành phần cơ bản có trong dầu cá được quy định như sau:(1) Dải thành phần axit béo (tính theo phần trăm axit béo tổng số) phân tích bằng sắc ký khí lỏng, bao gồm:- Axit myristic C14:0- Axit pentadecanoic C15:0- Axit palmitic C16:0- Axit palmitoleic C16:1 (n-7)- Axit heptadecanoic C17:0- Axit stearic C18:0- Axit vaccenic C18:1 (n-7)- Axit oleic C18:1 (n-9)- Axit linoleic C18:2 (n-6)- Axit linolenic C18:3 (n-3)- Axity-linolenic C18:3 (n-6)- Axit stearidonic C18:4 (n-3)- Axit arachidic C20:0- Axit eicosenoic C20:1 (n-9)- Axit eicosenoic C20:1 (n-11)- Axit arachidonic C20:4 (n-6)- Axit eicosatetraenoic C20:4 (n-3)- Axit eicosapentaenoic C20:5 (n-3)- Axit heneicosapentaenoic C21:5 (n-3)- Axit erucic C22:1 (n-9)- Axitcetoleic C22:1 (n-11)- Axit docosapentaenoic C22:5 (n-3)- Axit docosahexaenoic C22:6 (n-3)(2) Các thành phần cơ bản khác- Đối với dầu từ Engraulis ringens, tổng của EPA và DHA tối thiểu phải đạt 27 % (tính theo phần trăm axit béo tổng số).- Đối với dầu krill hàm lượng phospholipid tối thiểu phải đạt 30 % khối lượng.- Dầu cá cô đặc và dầu cá có độ đậm đặc cao phải chứa ít nhất 50 % khối lượng của axit béo là tổng của EPA và DHA ở dạng triglycerid và/hoặc phospholipid.Nhãn của dầu cá được ghi như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020?Căn cứ Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định nhãn của dầu cá theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và theo TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985,) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985) Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng.- Tên của dầu cá phải phù hợp với mô tả dầu cá. Đối với dầu cá hồi trên nhãn phải ghi rõ nguồn gốc của nguyên liệu (đánh bắt tự nhiên hoặc nuôi).- Ngoài tên của sản phẩm, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói phải được ghi trên nhãn thì thông tin đối với các bao bì không dùng để bán lẻ cũng phải ghi trên nhãn hoặc trong các tài liệu kèm theo.- Tuy nhiên, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói có thể thay bằng ký hiệu nhận biết, miễn là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết cùng với các tài liệu kèm theo.- Đối với dầu cá thô và dầu gan cá thô thì nhãn phải nêu rõ các loại dầu này chỉ sử dụng làm thực phẩm sau khi chúng được chế biến tiếp.- Đối với dầu gan cá cần phải ghi trên nhãn hàm lượng vitamin A và vitamin D có mặt tự nhiên hoặc được bổ sung, nếu có yêu cầu.- Đối với tất cả các loại dầu cá, cần ghi trên nhãn hàm lượng EPA và DHA nếu có yêu cầu.Trân trọng!
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Ánh - Gia Lai
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì?Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụngTrường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất....Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền....Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:(1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ.(2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005(3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.Trân trọng!
Chủ sở hữu quyền tác giả có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không?
Cho tôi hỏi, có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tài sản như sau:Quyền tài sản...3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.Như vậy, theo quy định về quyền tài sản thì chủ sở hữu quyền tác giả không được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ trong các trường hợp sau đây:- Trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian.- Sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.Có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? (Hình từ Internet)Hành vi nào bị xem là xâm phạm quyền tác giả?Căn cứ quy định Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau:Dưới dây là các hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả- Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Xâm phạm quyền tài sản.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.- Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.- Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.- Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định.Có phải quyền đặt tên cho tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn?Căn cứ quy định Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:Thời hạn bảo hộ quyền tác giả1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.....Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thânQuyền nhân thân bao gồm:1. Đặt tên cho tác phẩm.Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;.....Như vậy, quyền đặt tên cho tác phẩm thuộc nhóm quyền nhân thân được bảo hộ quyền tác giả vô thời hạn. Trân trọng!
Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024?
Cho tôi hỏi, Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024?Dưới đây là mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024.Tải về mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024.Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm các bước nào?Căn cứ quy định Điều 34 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau:Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:a) Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này;b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ;c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do....Như vậy, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm các bước sau đây:Bước 1: Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.Bước 2: Xác minh hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ;Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệLưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ?Căn cứ quy định Điều 39 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực.2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ có:- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực.- Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên.Trân trọng!
Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không?
Xin cho tôi hỏi: Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ hay không? Mong được giải đáp! (chị Dung - Hải Phòng),
Bí mật kinh doanh là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về khái niệm bí mật kinh doanh như sau:Giải thích từ ngữ...23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh....Như vậy, căn cứ theo các quy định trên có thể hiểu khái niệm bí mật kinh doanh như sau:- Là những thông tin bất kỳ có được từ quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. - Là những thông tin được giữ kín, không tiết lộ trong cộng đồng, giúp cho chủ sở hữu tạo ra lợi ích kinh tế khi thông tin được giữ bí mật.- Đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không? (Hình từ Internet)Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không?Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Bên cạnh đó, tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng có quy định về các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau:Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanhCác thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:1. Bí mật về nhân thân;2. Bí mật về quản lý nhà nước;3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Như vậy, công thức nấu ăn có thể được xem là bí mật kinh doanh nếu:- Công thức nấu ăn đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;- Công thức nấu ăn đó được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ công thức nấu ăn này lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng công thức đó;- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để công thức đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.- Công thức nấu ăn này phải liên quan trực tiếp đến việc kinh doanh và mang lại lợi thế, lợi nhuận cho việc kinh doanh đó.Xử phạt hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như sau:Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Như vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng và có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh hoặc tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Trân trọng!
Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Cho hỏi: Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thích (Hạ Long)
Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau:Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi nào?Theo khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong một số trường hợp sau đây:- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm.- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước.- Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.- Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.- Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.- Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.Ai là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp?Căn cứ theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như sau:Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.Lưu ý: Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.Trân trọng!
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023?Dưới đây là mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023.Tải về mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023. Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan?Căn cứ quy định Điều 100 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định....Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:- Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;- Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm bước nào?Căn cứ quy định Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan1. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 13 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này....Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm bước sau đây:Bước 1: Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1 bộ hồ sơ)Lưu ý: Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bao gồm:- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, tải về- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức.Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định.Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Trân trọng!
Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất?
Cho tôi hỏi mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hiện nay áp dụng theo mẫu nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất?Căn cứ quy định Mục 1 Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN quy định về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.Dưới đây là mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay.Tải về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay.Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện sau đây:- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.- Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.- Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.- Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật.Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thể hiện dưới hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệpHợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;2. Căn cứ chuyển nhượng;3. Giá chuyển nhượng;4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá chuyển nhượng;- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Trân trọng!
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?
Cho tôi hỏi, Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Chủ sở hữu quyền tác giảChủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có:- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.....Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm có:- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ, tải về- 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền theo quy định- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan....3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này.....Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;- Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung:+ Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật;+ Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;+ Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.Trân trọng!
Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?
Cho tôi hỏi, Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Nhờ anh chị giải đáp.
Bao bì thương phẩm là gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;6. Hàng hóa đóng gói đơn giản là hàng hóa được đóng gói không có sự chứng kiến của người tiêu dùng mà khi mua có thể mở ra kiểm tra trực tiếp hàng hóa đó;...Như vậy, bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:- Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;- Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;Bao bì thương phẩm là gì? (Hình từ Internet)Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm như sau:Phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm (khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)1. Các loại bao bì sau đây không gọi là bao bì thương phẩm:a) Bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản hàng hóa đã có nhãn hàng hóa;b) Túi đựng hàng hóa khi mua hàng;c) Bao bì dùng để đựng hàng hóa dạng rời, hàng hóa bán lẻ....Như vậy, bao bì dùng để đựng hàng hoá bán lẻ là loại bao bì không được gọi là bao bì thương phẩm.Vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:Vị trí nhãn hàng hóa...2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoàia) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong:- Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp;- Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong;- Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó.3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài.Như vậy, vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như sau:- Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.- Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.Trân trọng!
Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả?
Cho hỏi: Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? Câu hỏi của chị Thảo Vy (Quy Nhơn)
Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả?Đối với hai thuật ngữ tác giả và chủ sở hữu tác giả sẽ có 02 định nghĩa khác, cụ thể:Đối với tác giả sẽ được hiểu theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có định nghĩa về tác giả có thể là tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Đối với chủ sở hữu quyền tác giả cũng là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.Từ 02 định nghĩa trên có thể phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Tiêu chíTác giảChủ sở hữuQuyền được hưởngNắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, bao gồm:- Đặt tên cho tác phẩm.- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm.- Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm của mình được công bố, sử dụng.- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình.- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, bao gồm:Làm tác phẩm phái sinh.- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.- Sao chép tác phẩm.- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.Phân loạiLà người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm.Trường hợp tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả.Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau:- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả.- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả.- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả.- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế.- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền.- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.Từ những phân tích trên, có thể hiểu tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nhưng chủ sở hữu quyền tác giả chưa chắc đã là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu có thể là tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, người thừa kế của tác giả.Những hành vi xâm phậm quyền tác giả là những hành vi nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về những hành vi xâm phậm quyền tác giả, bao gồm:- Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 25a được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.- Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.- Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.- Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.- Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198 được bổ sung bởi khoản 77 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? (Hình từ Internet)Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là bao lâu?Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả cụ thể như sau:Thời hạn bảo hộ quyền tác giả1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.Theo đó, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.Đối với tác phẩm điện ảnh chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.Trân trọng!
Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không?
Cho tôi hỏi để ghi nhãn hàng hóa có cần phải in thêm phần nhãn phụ không? ( Anh D- Hải Dương)
Quy định nhãn hàng hóa như thế nào?Theo Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về nhãn hành hóa như sau:Giải thích từ ngữ1. Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;2. Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát;3. Nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;4. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu;....Như vậy, nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình ảnh được dán,...thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng. Nhãn hàng hóa thường bao gồm hai phần nhãn gốc và nhãn phụ.Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không? (Hình từ Internet)Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa đối với hàng hóa đang lưu thông ở Việt Nam là gì?Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa:Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:a) Tên hàng hóa;b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;c) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.....Như vậy, nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa bao gồm: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, nội dung bắt buộc thuộc tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này và quy định pháp luật liên quan.Ví dụ, nội dung bắt buộc đối với loại hàng hóa có tính chất thuộc nhóm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP như sau:Khi ghi nhãn hàng hóa có bắt buộc phải ghi nhãn phụ không?Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa...3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.....Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa....Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.Hay theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa:Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa....2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:a) Tên hàng hóa;b) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị trường Việt Nam.....Như vậy, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu. Trong trường hợp nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thể hiện chưa đủ thì phải có nhãn phụ hàng hóa và bản gốc phải được giữ nguyên.Chính vì thế, nhãn phụ hàng hóa chỉ bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam.Trân trọng!
Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không?
Cho tôi hỏi, Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? Nhờ anh chị giải đáp.
Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không?Căn cứ quy định Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ như sau:Hình thức chuyển giao công nghệ1. Chuyển giao công nghệ độc lập.2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:a) Dự án đầu tư;b) Góp vốn bằng công nghệ;c) Nhượng quyền thương mại;d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc chuyển giao công nghệ độc lập là trường hợp bắt buộc phải được lập thành hợp đồng.Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước bị hạn chế?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau:Công nghệ hạn chế chuyển giao1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.Như vậy, trong các trường hợp sau đây thì công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước sẽ bị hạn chế:- Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;- Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;- Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;- Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;- Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước đối với các công nghệ nào?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ cấm chuyển giao như sau:Công nghệ cấm chuyển giao1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây:a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội;c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao.3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.Như vậy, cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây:- Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;- Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội;- Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;- Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.Trân trọng!
Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ?
Cho tôi hỏi, đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? Nhờ anh chị giải đáp.
Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về phương thức chuyển giao công nghệ như sau:Phương thức chuyển giao công nghệ1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này.5. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.Như vậy, việc đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận là một trong các phương thức chuyển giao công nghệ.Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? (Hình từ Internet)Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau:Công nghệ hạn chế chuyển giao1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.Như vậy, hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau:- Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;- Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;- Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;- Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;- Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.Quyền chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền chuyển giao công nghệ như sau:Quyền chuyển giao công nghệ1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.Như vậy, quyền chuyển giao công nghệ được quy định như sau:- Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.- Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;+ Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.Trân trọng!
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?
Cho tôi hỏi, có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn như sau:Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản......Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản theo quy định.Theo đó, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là đối tượng được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn.Tuy nhiên, việc vay vốn chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? (Hình từ Internet)Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau:Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Như vậy, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm có:- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;- Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệTổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:- Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi, Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào?Căn cứ quy định Mục 2 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về cách ghi định lượng của hàng hóa như sau:Dưới đây là cách ghi định lượng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa:Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 1 Phụ Lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa như sau:Dưới đây là cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa:Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Các nội dung nào được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa?Căn cư quy định Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa.....3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.Như vậy, các nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa gồm có:- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.2. Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.3. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.Như vậy, trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như:- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.- Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.Lưu ý: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu.Những loại hàng hóa sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 43/2017/NĐ-CP:- Bất động sản;- Hàng hóa tạm nhập tái xuất; hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển khẩu; hàng hóa trung chuyển;- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển;- Hàng hóa bị tịch thu bán đấu giá;- Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;- Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản), vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm), phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh) không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;- Hàng hóa là xăng dầu, khí (LPG, CNG, LNG) chất lỏng, xi măng rời không có bao bì thương phẩm đựng trong container, xi tec;- Hàng hóa đã qua sử dụng;- Hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ nội địa;- Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hóa là chất phóng xạ, hàng hóa sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy, đường không.Trân trọng!
Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi, Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
Bí mật kinh doanh là gì?Căn cứ quy định khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Giải thích từ ngữ...22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.22a. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh....Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh như sau:Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Như vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào?Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây:- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau:Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanhCác thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:1. Bí mật về nhân thân;2. Bí mật về quản lý nhà nước;3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Như vậy, các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:- Bí mật về nhân thân;- Bí mật về quản lý nhà nước;- Bí mật về quốc phòng, an ninh;- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Trân trọng!
Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả?
Cho hỏi: Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? Câu hỏi của anh Hậu (Long An)
Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả?Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả, bao gồm:- Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại.- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại.- Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy.- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước.- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ.- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập.- Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ.- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại.- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại.- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại.- Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền.- Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;- Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện.Lưu ý: Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.- Đối với hành vi tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? (Hình từ Internet)Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm cụ thể như sau:Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Theo đó, việc cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt cá nhân (theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quanTội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm....Theo đó, người có hành vi cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 100.000.000 đồng hoặc hàng hóa từ 100.000.000 trở lên.Trân trọng!
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?
Cho hỏi: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Câu hỏi của anh Khuyên (Đồng Tháp)
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?Căn cứ theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Theo đó, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ?Theo Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ cụ thể như sau"Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.Đồng thời, tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cũng quy định về một số loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.Như vậy, theo quy định trên thì có 03 loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, bao gồm:- Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.- Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý.- Hàng hóa sao chép lậu.Chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?Căn cứ theo Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:- Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.Trân trọng!
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào?
Cho tôi hỏi, Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau:Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan...5. Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.Căn cứ quy định khoản 4 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.Như vậy, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được thực hiện theo các bước như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và nộp phí, lệ phí.Bước 2: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.Lưu ý: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Bước 3: Hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan...3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này....Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;- Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;- Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung:+ Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật;+ Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;+ Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.Trường hợp nào thì được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau:Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng....Như vậy, việc Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.Trân trọng!
03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ?
Tôi muốn hỏi: Trong trường hợp nào bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ?- Câu hỏi của anh Trí (Kiên Giang).
03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ?Tại Điều 21 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về 03 trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:(1) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng;Lưu ý: Trong trường hợp này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký.(2) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;(3) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có những gì?Tại Điều 19 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ như sau:Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ1. Sau khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị đăng ký chuyển nhượng được nộp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:a) Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;c) Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng;d) Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, cập nhật vào Sổ đăng ký quốc gia, cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo thông tin ghi nhận việc chuyển nhượng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.Như vậy, hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có:- Tờ khai đăng ký chuyển nhượng;- Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;- Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng;- Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung.Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng?Tại Điều 20 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như sau:Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh.2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng sẽ tùy thuộc vào từng loại giống cây trồng. Cụ thể:- Đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế.Trân trọng!
Hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất trong trường hợp chậm làm thủ tục miễn giảm?
Nhờ anh chị biên tập viên pháp luật hỗ trợ hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất trong trường hợp chậm làm thủ tục miễn giảm? Nhờ anh chị giải đáp.
Hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất trong trường hợp chậm làm thủ tục miễn giảm?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.....6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.....Căn cứ quy định khoản 5 Điều 12 Thông tư 77/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 333/2016/TT-BTC quy định về áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước....5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất; cụ thể như sau:a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.b) Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không được miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất; trừ các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này......Theo quy định nêu trên thì người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.Cụ thể như sau:- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.- Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.- Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm thì không được miễn, giảm tiền thuê đấtNếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đấtTrừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất không gắn với dự án đầu tư và thuê đất mới theo quy định.Do đó trong trường hợp người nộp tiền thuê đất nộp chậm hơn so với thời gian quy định thì người nộp tiền phải làm thủ tục miễn giảm theo quy định.Theo đó người làm thủ tục miễn giảm chậm hơn so với thời gian quy định thì không được miễn giảm cho khoản thời gian nộp châm mà chỉ được miễn giảm cho khoản thời gian còn lại kể từ thời điểm làm thủ tục miễn giảm.Hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất trong trường hợp chậm làm thủ tục miễn giảm? (Hình từ Internet)Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:Đất sử dụng có thời hạn....2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.Theo đó thời hạn cho thuê đất nông nghiệp được quy định như sau:- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.Lưu ý: Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định theo pháp luật.Trình tự thủ tục thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau:Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng....5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.Như vậy, trình tự thủ tục thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm như sau:Bước 1: Thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luậtBước 2: Sau khi nhận hồ sơ góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;Bước 4: Ký hợp đồng thuê đất đối với nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê;Bước 5: Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người góp vốn bằng tài sản;Bước 6: Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê;Bước 7: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;Lưu ý: Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.Trân trọng!
Cơ quan nào có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh?
CQ nào có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh? Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo quy trình như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Cơ quan nào có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của đơn vị lập Báo cáo tài chính nhà nước như sau:Quyền, trách nhiệm của đơn vị lập Báo cáo tài chính nhà nước1. Kho bạc Nhà nước giúp Bộ Tài chính lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.2. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi Kho bạc Nhà nước để lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc....Như vậy, cơ quan có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.Cơ quan nào có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh? (Hình từ Internet)Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo quy trình như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định về quy trình lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh như sau:Quy trình lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh1. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập, gửi báo cáo theo quy trình sau:a) Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định này và các Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này;b) Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoàn thiện Báo cáo cung cấp thông tin tài chính;c) Tổng hợp thông tin báo cáo và xử lý các thông tin trùng lắp;d) Lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo biểu mẫu quy định;đ) Gửi Kho bạc Nhà nước để lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc; gửi Sở Tài chính để biết; đồng thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh......Theo đó Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo quy trình sau:Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện và các Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của các đơn vị theo quy định;Bước 2: Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị khác theo quy định hoàn thiện Báo cáo cung cấp thông tin tài chính;Bước 3: Tổng hợp thông tin báo cáo và xử lý các thông tin trùng lắp;Bước 4: Lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo biểu mẫu quy định;Bước 5: Gửi Kho bạc Nhà nước để lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc; gửi Sở Tài chính để biết; đồng thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 17 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh như sau:Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh1. Cơ quan quản lý, thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh; cơ quan quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của đơn vị mình hoặc do đơn vị mình quản lý, gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thông tin tài chính của đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính và gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.2. Các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về tính chính xác và thực hiện giải trình, hoàn thiện báo cáo này theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.3. Thời hạn lập, gửi Báo cáo cung cấp thông tin tài chính: Trước ngày 30 tháng 6 của năm tài chính tiếp theo.4. Bộ Tài chính quy định biểu mẫu và hướng dẫn quy trình tổng hợp, lập và gửi báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh gồm có:[1] Cơ quan quản lý, thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh; cơ quan quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của đơn vị mình hoặc do đơn vị mình quản lý, gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thông tin tài chính của đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính và gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.[2] Các đơn vị quy định tại [1] chịu trách nhiệm về tính chính xác và thực hiện giải trình, hoàn thiện báo cáo này theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.[3] Thời hạn lập, gửi Báo cáo cung cấp thông tin tài chính: Trước ngày 30 tháng 6 của năm tài chính tiếp theo.[4] Bộ Tài chính quy định biểu mẫu và hướng dẫn quy trình tổng hợp, lập và gửi báo cáo quy định tại [1].Trân trọng!
Khi nào thì kết quả lựa chọn nhà thầu có thể không được công nhận?
Cho tôi hỏi: Khi nào thì kết quả lựa chọn nhà thầu có thể không được công nhận? Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Hoàng Minh - Bắc Ninh
Khi nào thì kết quả lựa chọn nhà thầu có thể không được công nhận?Căn cứ khoản 2 Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu như sauHủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu...2. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu, cụ thể như sau:a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu;b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng; trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng;c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.Theo đó, kết quả lựa chọn nhà thầu có thể không được công nhận khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.Khi nào thì kết quả lựa chọn nhà thầu có thể không được công nhận? (Hình từ Internet)Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?Tại khoản 4 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 quy định nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu...4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:a) Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng;b) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu....Theo đó, hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu như sau:- Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng;- Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu...4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;- Biên bản thương thảo hợp đồng;- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.....Như vậy, hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm có:- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;- Biên bản thương thảo hợp đồng;- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu sau đây:+ Hồ sơ mời thầu,+ Hồ sơ yêu cầu,+ Biên bản đóng thầu, mở thầu,+ Hồ sơ dự thầu,+ Hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.Lưu ý: Trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.Trân trọng!
Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào?
Cho tôi hỏi: Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào? Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024? Câu hỏi từ chị Dung - Thủ Đức
Tài chính công đoàn được sử dụng trong các hoạt động nào? Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;+ Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;+ Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;+ Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;+ Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;+ Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;+ Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;+ Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;+ Các nhiệm vụ chi khác.Tài chính công đoàn được thu từ đâu? Sử dụng trong các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Tài chính công đoàn được thu từ những nguồn nào?Căn cứ Điều 4 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định nguồn thu tài chính công đoàn như sau:Nguồn thu tài chính công đoàn1. Thu đoàn phí công đoàn- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng.- Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.2. Thu kinh phí công đoàn- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn.- Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn.3. Thu khácNguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm.- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở.- Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở...Như vậy, tài chính công đoàn được thu từ các nguồn như sau:- Đoàn phí công đoàn- Kinh phí công đoàn- Các nguồn thu khác.Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024?Biên bản bàn giao tài chính công đoàn hiện nay được sử dụng theo Mẫu số: C18-TLĐ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn 47/HD-TLĐ năm 2021 như sau:Tải Biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất năm 2024 Tại đâyTrách nhiệm của đoàn viên công đoàn được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 19 Luật Công đoàn 2012 quy định trách nhiệm của đoàn viên công đoàn như sau:Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Theo đó, đoàn viên công đoàn có trách nhiệm như sau:[1] Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.[2] Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.[3] Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.Trân trọng!
Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm có hiệu lực khi nào?
Cho tôi hỏi việc thực hiện Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm có hiệu lực khi nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm có hiệu lực khi nào?Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm được ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 5 năm 2018Theo Tiểu mục 1 Mục 1 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về tình hình cải cách tiền lương như sau:TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN1. Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường lao động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.Nước ta đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003. Kết luận Hội nghị Trung ương 8 khoá IX về Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2003 - 2007 đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện theo chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đại hội Đảng các khoá X, XI, XII, Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khoá X, đặc biệt là các Kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 và Kết luận số 63-KL/TW, ngày 27/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khoá XI. Nhờ đó, tiền lương trong khu vực công của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã từng bước được cải thiện, nhất là ở những vùng, lĩnh vực đặc biệt khó khăn, góp phần nâng cao đời sống người lao động. Trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền lương từng bước được hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước....Theo đó, nước ta hiện nay đã trải qua 4 lần cải cách tiền lương vào các năm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003.Kể từ khi ban hành Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách tiền lương thì nước ta đã hoãn 03 lần, cụ thể là:[1] Lùi cải cách tiền lương vì Covid-19Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 13 ngày 09/102/2020, Ban Chấp hành Trung ương khoá 12 đã quyết định lùi cải cách tiền lương đến ngày 01/7/2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Nghị quyết 23/2021/QH15:Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2022[2] Tiếp tục lùi cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợpSau lần lùi cải cách tiền lương thứ nhất theo Nghị quyết 23/2021/QH15, tại kỳ họp thứ hai ngày 13/11/2021, Quốc hội tiếp tục thông qua Nghị quyết 34/2021/QH15, về việc lùi thời điểm áp dụng cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợp thay vì từ 01/7/2022.[3] Hoãn cải cách tiền lương, tăng lương cơ sở năm 2023Tại phiên họp 16 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là sẽ trình Quốc hội thảo luận, quyết định chưa cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 mà chỉ đang chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để thực hiện điều này.Theo Mục 15 Phụ lục Nhiệm vụ cụ thể giao các Bộ, cơ quan địa phương trong tháng 11 năm 2023 và thời gian tới ban hành kèm theo Nghị quyết 185/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ của Bộ Nội vụ như sau:Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, thể chế hóa các quy định của Đảng, Quốc hội về chính sách cải cách tiền lương, bảo đảm khả thi, chất lượng và đúng tiến độ.Việc thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ chính thức được thực hiện từ ngày 01/7/2024Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)Bổ sung quỹ tiền thưởng vào cơ cấu tiền lương mới đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang?Căn cứ theo tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về việc thiết kế bảng lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp)....Theo đó, cơ cấu tiền lương mới đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sẽ gồm:- 70% lương cơ bản;- 30% các khoản phụ cấp;- Bổ sung quỹ tiền thưởng bằng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.Bảng lương theo vị trí việc làm năm 2024 sau cải cách tiền lương?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về nội dung cải cách tiền lương thì tiền lương của cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang sau khi cải cách tiền lương sẽ có thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản và các khoản phụ cấp.Cơ cấu tiền lương mới = Lương cơ bản (70%) + Phụ cấp (30%)Ngoài ra, bảng lương theo vị trí việc làm sẽ được xây dựng thành 05 bảng lương cụ thể như sau:[1] Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;[2] Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo[3] 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:- Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);- Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an- Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công anTrân trọng!
Đề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng?
Cho tôi hỏi: Có phải sắp tới đề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng? Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?(Câu hỏi của anh Trung - Quảng Ngãi)
Đề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng?Theo thông tin từ Cổng thông điện tử Chính phủ, mức chuẩn trợ cấp xã hội hiện rất thấp, chỉ đạt 24% so với chuẩn nghèo khu vực nông thôn của giai đoạn 2021-2025 (1,5 triệu đồng/tháng) và 20% so với lương cơ sở áp dụng từ 01/07/2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu đồng/tháng.Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương, khoảng cách giữa chuẩn trợ giúp xã hội sẽ tiếp tục được gia tăng. Do vậy, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đề xuất tăng mức chuẩn trợ cấp mỗi tháng lên 500.000 đồng/tháng, trước đây là 360.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2021). Ngoài ra, còn có đề xuất khác là sẽ tăng mức chuẩn trợ cấp mỗi tháng lên 750.000 đồng/tháng,Ngân sách dự kiến chi cho đề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng là khoảng 37.000 tỷ đồng/năm. Nếu thực hiện từ 1/7/2024, kinh phí phát sinh 4.700 tỷ đồng. Còn phương án tăng lên 750.000 đồng, ngân sách dự kiến chi 54.000 tỷ đồng/năm. Nếu thực hiện từ 1/7/2024, kinh phí bố trí thêm khoảng 13.000 tỷ đồng.*Lưu ý: Mức trợ cấp xã hội hằng tháng = Hệ số tương ứng với từng đối tượng x Mức chuẩn trợ cấp xã hộiĐề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:[1] Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.- Mồ côi cả cha và mẹ.- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.[2] Người thuộc diện các trường hợp [1] này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.[3] Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.[4] Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).[5] Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.[6] Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.[7] Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại [1], [3] và [6] đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.[8] Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm giấy tờ gì?Theo quy định Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội tương ứng với từng đối tượng được hưởng bao gồm:- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Mẫu số 1a). Tải về.- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Mẫu số 1b). Tải về.- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Mẫu số 1c). Tải về.- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Mẫu số 1d). Tải về.- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Mẫu số 1đ). Tải về.Trân trọng!
Các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm những gì?
Cho tôi hỏi: Các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như sau:Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng....2. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước bao gồm các tiêu chí thành phần sau:a) Kết quả xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ;b) Kết quả thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch;c) Kiểm soát xung đột lợi ích;d) Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.Như vậy, các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm có:- Kết quả xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ;- Kết quả thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch;- Kiểm soát xung đột lợi ích;- Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.Các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước như sau:Áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước1. Các quy định sau đây được áp dụng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện:a) Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật này;b) Kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Điều 23 của Luật này;c) Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 72, các điểm a, b và d khoản 3 Điều 73 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước được quy định như sau:- Các quy định sau đây được áp dụng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện:+ Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;+ Kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Điều 23 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;+ Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 72, các điểm a, b và d khoản 3 Điều 73 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.Quy định về việc phát hiện tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước như thế nào?Căn cứ quy định Điều 82 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phát hiện tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước như sau:Phát hiện tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước1. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình.2. Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật này.Theo đó quy định về việc phát hiện tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước như sau:- Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình.- Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo theo quy định.Trân trọng!
Ai được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất? Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất mới nhất 2024?
Cho tôi hỏi: Ai được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất? Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất hiện nay? Câu hỏi từ anh Phú - Long An
Ai được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất? Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ1. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:a) Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;b) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;c) Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm b Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;d) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.....Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về đối tượng áp dụng quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:Đối tượng áp dụng1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ.2. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.3. Các cơ quan, đơn vị trong Quân đội và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Nghị định này.Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ bao gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp thuộc các trường hợp sau:[1] Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;[2] Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;[3] Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất tại [2] được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;[4] Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.Ai được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất? Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất mới nhất nhất 2024? (Hình từ Internet)Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất hiện nay?Theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BQP thì mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất như sau:Tải Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất hiện nay Tại đâyThủ tục giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất được quy định như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BQP có quy định về hồ sơ, trình tự, trách nhiệm và nguyên tắc giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:Bước 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện:- Làm bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất;- Nộp bản khai và các loại giấy tờ theo quy định cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương.Trường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo thì nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương để các cấp xét duyệt, giải quyết trợ cấp, sau đó hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày (kể từ ngày được giải quyết trợ cấp) nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định; hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, binh sĩ không hoàn thiện đủ hồ sơ thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.Bước 2: Đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện:- Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương: Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, binh sĩ nộp; tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc; nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn cho hạ sĩ quan, binh sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.- Cấp trung đoàn hoặc tương đương: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới, hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, binh sĩ.Bước 3: Cơ quan Chính trị (Chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện:Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt, hướng dẫn cho hạ sĩ quan, binh sĩ về chế độ, trình tự thực hiện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; hằng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị, gửi Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính và Cục Chính sách); xác nhận, quản lý, thanh quyết toán theo quy định.Trân trọng!
Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì?
Cho tôi hỏi: Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì? Khi nào bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi? Câu hỏi của anh Việt (Tp.HCM).
Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT có quy định giá gửi qua bưu điện cơ bản trong nước như sau:Tại Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT có quy định giá gửi qua bưu điện cơ bản từ Việt Nam đi các nước như sau:Xem chi tiết danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ phân theo vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTTTT như sau:Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì?Tại Điều 11 Luật Bưu chính 2010 có quy định về chấp nhận bưu gửi như sau:Chấp nhận và phát bưu gửi1. Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;b) Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;d) Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.2. Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi;b) Thư đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này đã được bỏ vào thùng thư công cộng.3. Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:a) Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi;b) Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;c) Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính.Như vậy, điều kiện chấp nhận bưu gửi là:- Không chứa các vật phẩm, hàng hoá sau:+ Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật của Việt Nam quy định cấm lưu thông.+ Vật phẩm, hàng hoá từ Việt Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.+ Vật phẩm, hàng hoá từ các nước gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.+ Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;- Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;- Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì? (Hình từ Internet)Khi nào bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi?Tại Điều 17 Luật Bưu chính 2010 có quy định về bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận như sau:Bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận1. Bưu gửi được coi là không phát được trong các trường hợp sau đây:a) Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;c) Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;đ) Người nhận từ chối nhận.2. Bưu gửi được chuyển hoàn để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.4. Bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:a) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;c) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;đ) Người gửi từ chối nhận lại.5. Bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận theo quy định tại khoản 1 và không hoàn trả được cho người gửi theo quy định tại khoản 4 điều này sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Thời hạn này không áp dụng đối với bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.Như vậy, bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi khi thuộc 05 trường hợp sau:(1) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;(2) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;(3) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;(4) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;(5) Người gửi từ chối nhận lại.Trân trọng!
Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì?
Anh chị biên tập viên giải đáp giúp tôi: Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Thế nào là trần nợ công?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Chỉ tiêu an toàn nợ công........2. Trần nợ công và ngưỡng cảnh báo về nợ công:a) Trần nợ công là tỷ lệ phần trăm tối đa của chỉ tiêu an toàn nợ công quy định tại khoản 1 Điều này;b) Ngưỡng cảnh báo về nợ công là mức tỷ lệ giới hạn của chỉ tiêu an toàn nợ công sát dưới trần nợ công đòi hỏi có giải pháp để bảo đảm kiểm soát các chỉ tiêu này trong mức trần đã được Quốc hội quyết định.Như vậy, trần nợ công là tỷ lệ phần trăm tối đa của chỉ tiêu an toàn nợ công sau đây:- Nợ công so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho vay lại) so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;- Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì? (Hình từ Internet)Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công1. Định hướng về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công giai đoạn 05 năm trước.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm nội bộ của nền kinh tế.4. Các cân đối về thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước, cân đối giữa nhu cầu huy động vốn vay và khả năng trả nợ; cân đối ngoại tệ; nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội và các cân đối kinh tế vĩ mô khác.5. Tình hình, khả năng huy động vốn trong nước, nước ngoài.6. Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công.Như vậy, căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm có:- Định hướng về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công giai đoạn 05 năm trước.- Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm nội bộ của nền kinh tế.- Các cân đối về thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước, cân đối giữa nhu cầu huy động vốn vay và khả năng trả nợ; cân đối ngoại tệ; nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội và các cân đối kinh tế vĩ mô khác.- Tình hình, khả năng huy động vốn trong nước, nước ngoài.- Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công.Các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về giám sát thực hiện chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Giám sát thực hiện chỉ tiêu an toàn nợ công1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công báo cáo Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ hằng năm để báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước hằng năm.2. Khi chỉ tiêu an toàn nợ công đạt đến ngưỡng cảnh báo về an toàn nợ công, Bộ Tài chính trình Chính phủ thực hiện hoặc báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công được Quốc hội quyết định, bao gồm:a) Giảm mức vay về cho vay lại đối với ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ;b) Giảm hạn mức bảo lãnh Chính phủ;c) Giảm mức vay của chính quyền địa phương;d) Giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm mức vay nợ của Chính phủ.........Như vậy, khi chỉ tiêu an toàn nợ công đạt đến ngưỡng cảnh báo về an toàn nợ công, Bộ Tài chính trình Chính phủ thực hiện hoặc báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công được Quốc hội quyết định.Trong đó các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công gồm có:- Giảm mức vay về cho vay lại đối với ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ;- Giảm hạn mức bảo lãnh Chính phủ;- Giảm mức vay của chính quyền địa phương;- Giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm mức vay nợ của Chính phủ.Trân trọng!
Tổ chức đấu giá tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi, Tổ chức đấu giá tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phạt bao nhiêu tiền? Tổ chức đấu giá tài sản bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được giao kết bởi những ai?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản như sau:Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản...2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự....Như vậy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Tổ chức đấu giá tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Tổ chức đấu giá tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản như sau:Hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;b) Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;c) Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;d) Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác;đ) Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;e) Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi;g) Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản này, các khoản 2, 3 và 4 Điều này;h) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản....Như vậy, trong trường hợp các bên tham gia đấu giá thành công đấu giá tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá, thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Mức phạt tiền này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Tổ chức đấu giá tài sản bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 bị thay thế một số nội dung bởi khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023 (có hiệu lục từ ngày 01/07/2024) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm....2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan....Như vậy, Tổ chức đấu giá tài sản bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:- Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;- Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;- Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.Trân trọng!
Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu? Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào?- Câu hỏi của anh Nghĩa (Hà Nội).
Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm về đóng kinh phí công đoàn như sau:Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.3. Biện pháp khắc phục hậu quảChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Ngoài ra, còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt là:- Nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ;- Nộp khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chậ m đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Còn đối với doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào?Tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:Phương thức đóng kinh phí công đoàn1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Như vậy, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Lưu ý: Đối với doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Ai phải đóng kinh phí công đoàn?Tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định người phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm như sau:- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2020, Luật đầu tư 2020.- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023.- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Trân trọng!
Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả có được nhận lại tiền đặt trước hay không?
Xin cho tôi hỏi: Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả có được nhận lại tiền đặt trước hay không? Việc rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Việc rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận như sau:Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.Như vậy, việc rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận được quy định như sau:[1] Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.[2] Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề.Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.[3] Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.[4] Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại [1], [2] và [3] bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả có được nhận lại tiền đặt trước hay không? (Hình từ Internet)Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả có được nhận lại tiền đặt trước hay không?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước.....6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá......Như vậy, theo quy định về xử lý tiền đặt trước thì trong trường hợp người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định thì sẽ không được nhận lại tiền đặt trước.Do đó người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả sẽ không được nhận lại tiền đặt trước.Các trường hợp nào được xem là đấu giá không thành?Căn cứ quy định Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá không thành như sau:Đấu giá không thành1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này....Như vậy, các trường hợp được xem là đấu giá không thành bao gồm:- Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;- Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;- Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;- Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản 2016.- Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;- Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu giá tài sản 2016;- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản 2016.Trân trọng!
Nguyên tắc trong bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là gì?
Cho anh hỏi nguyên tắc trong bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là gì? Nhà thầu không đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu có được tham gia đấu thầu không? Câu hỏi của anh Khương - Huế
Nguyên tắc trong bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là gì?Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 6 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau:Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, quản lý dự án, giám sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế;b) Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;c) Nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển;d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó hoặc là công ty thành viên, công ty con của tập đoàn, tổng công ty nhà nước có ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính phù hợp với tính chất gói thầu của tập đoàn, tổng công ty nhà nước đó......5. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;b) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu nhà đầu tư, nhà thầu cần phải có sự độc lập về tài chính và pháp lý đối với các chủ thể nhất định khi tham gia vào đấu thầu.Nguyên tắc trong bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là gì? (Hình từ Internet)Nhà thầu không đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu có được tham gia đấu thầu không?Căn cứ Điều 5 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;b) Hạch toán tài chính độc lập;c) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;d) Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;...2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.Như vậy, nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức, hộ kinh doanh khi tham gia đấu thầu cầm bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì mới có tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu.Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức, hộ kinh doanh không bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì khồn được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danhCó các biện pháp bảo đảm dự thầu nào?Căn cứ Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 có quy định bảo đảm dự thầu là biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Theo đó có các biện pháp bảo đảm dự thầu sau đây:- Đặt cọc;- Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;- Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.Trân trọng!
Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024?
Tôi có thắc mắc về quy định mới trong bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình 2024? Anh K. H ở Ninh Thuận.
Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí và dự toán như sau:- Ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024? (Hình từ Internet)Mức chi ngân sách nhà nước cho cuộc thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định việc chi như sau:(1) Biên soạn đề thi và đáp án: Mức tối đa 2.000.000 đồng/đề thi kèm đáp án.(2) Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 500.000 đồng/người/buổi.(3) Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 350.000 đồng/người/buổi.(4) Chi giải thưởng:Mỗi cuộc thi có tối đa 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 03 giải khuyến khích, mức chi giải thưởng như sau:+ Chi giải nhất: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 30.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải nhì: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tối đa 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải ba: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải khuyến khích: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 3.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 1.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 750.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 350.000 đồng/giải thưởng.(5) Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.(6) Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan, đơn vị.(7) Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.(8) Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ.(9) Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ:+ Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục;+ Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể.(10) Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi:+ Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.(11) Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi:+ Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo;+ Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo;+ Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo;+ Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo.Xây dựng, triển khai mô hình phòng chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước chi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định việc chi như sau:(1) Chi nghiên cứu xây dựng mô hình phòng chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.(2) Chi soạn thảo mô hình: Tối đa 20.000.000 đồng/mô hình.(3) Chi cho người tham gia triển khai thực hiện mô hình: Mức chi theo thực tế số ngày tham gia, tối đa 100.000 đồng/người/ngày hoặc khoán chi tối đa 2.000.000 đồng/người/tháng.(4) Các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật có liên quan.Trân trọng!
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?
Cho tôi hỏi, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như thế nào? Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc, phương pháp định giá đất như sau:Nguyên tắc, phương pháp định giá đất1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;b) Theo thời hạn sử dụng đất;c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.Như vậy, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như sau:- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;- Theo thời hạn sử dụng đất;- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về áp dụng phương pháp định giá đất như sau:Áp dụng phương pháp định giá đất.....2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;- Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.05 Phương pháp định giá đất hiện nay là gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất như sau:Theo đó 05 Phương pháp định giá đất hiện nay gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.- Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.Trân trọng!
Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?
Cho tôi hỏi có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự? Tiền bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu và có được trả lại không? Câu hỏi từ chị Châu (Thanh Hóa)
Có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự?Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.Theo quy định trên, có 08 biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, bao gồm:- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;- Bắt người;- Tạm giữ;- Tạm giam;- Bảo lĩnh (còn gọi là bảo lãnh);- Đặt tiền để bảo đảm;- Cấm đi khỏi nơi cư trú;- Tạm hoãn xuất cảnh.Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không? (Hình từ Internet)Mức tiền đặt để bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu?Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:Mức tiền đặt để bảo đảm1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng....Như vậy, mức tiền đặt để bảo lãnh (bảo lĩnh) bị can, bị cáo tại ngoại tối đa như sau:- Không dưới 30 triệu đối với tội phạm ít nghiêm trọng;- Không dưới 100 triệu đối với tội phạm nghiêm trọng;- Không dưới 200 triệu đối với tội phạm rất nghiêm trọng;- Không dưới 300 triệu đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Tuy nhiên, mức tiền đặt để bảo đảm có thể thấp hơn mức quy định nhưng không được dưới 1/2 mức quy định trong các trường hợp sau:- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh;- Bị can, bị cáo là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân;- Bị can, bị cáo được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước;- Bị can, bị cáo là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?Căn cứ Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đặt tiền để bảo đảm:Đặt tiền để bảo đảm...2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước....4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt....Theo đó, bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm bị can, bị cáo được tại ngoại.Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Số tiền bảo lãnh tại ngoại được trả lại khi bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì tiền bảo lãnh tại ngoại bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước.Trân trọng!
Mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia như thế nào?
Cho tôi hỏi: Mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia như thế nào? Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia như sau:Dưới đây là mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia:Tải về, mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia.Mẫu báo cáo dự án phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Đầu tư công 2019 quy định về tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia như sau:Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc giaDự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:a) Nhà máy điện hạt nhân;b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.Như vậy, dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:- Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;- Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:+ Nhà máy điện hạt nhân;+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;- Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;- Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Đầu tư công 2019 quy định về điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công như sau:Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia là Quốc hội.Theo đó việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.Trân trọng!
Những loại hàng hóa nào bắt buộc phải thực hiện kê khai giá từ ngày 01/07/2024?
Cho tôi hỏi: Những loại hàng hóa nào bắt buộc phải thực hiện kê khai giá từ ngày 01/07/2024? Nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Những loại hàng hóa nào bắt buộc phải thực hiện kê khai giá từ ngày 01/07/2024?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Giá 2023 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về kê khai giá như sau:Kê khai giá1. Giá kê khai là mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tự quyết định và được thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai.2. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá bao gồm:a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá;b) Hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người tiêu dùng;c) Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu;d) Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành.Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá......Như vậy, những loại hàng hóa bắt buộc phải thực hiện kê khai giá từ ngày 01/07/2024 gồm có:- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá;- Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người tiêu dùng;- Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu;- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành.Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.Những loại hàng hóa nào bắt buộc phải thực hiện kê khai giá từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Việc xây dựng, thông báo danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 28 Luật Giá 2023 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về kê khai giá như sau:Kê khai giá....5. Việc xây dựng, thông báo danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định như sau:a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền tiếp nhận kê khai rà soát, ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại Bộ, cơ quan ngang Bộ;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa phương và không thuộc danh sách kê khai giá của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành.....Như vậy, việc xây dựng, thông báo danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định như sau:- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền tiếp nhận kê khai rà soát, ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại Bộ, cơ quan ngang Bộ;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa phương và không thuộc danh sách kê khai giá của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành.Nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Luật Giá 2023 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước như sau:Nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước1. Quản lý, điều tiết giá theo cơ chế thị trường phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch, tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và Nhà nước.3. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động cung cấp dịch vụ công; có chính sách về giá phù hợp với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước gồm có:- Quản lý, điều tiết giá theo cơ chế thị trường phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch, tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và Nhà nước.- Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động cung cấp dịch vụ công; có chính sách về giá phù hợp với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
Ai được dự thi thẩm định giá? Dự thi thẩm định giá cần điều kiện gì?
Cho tôi hỏi: Ai được dự thi thẩm định giá? Dự thi thẩm định giá cần điều kiện gì? Câu hỏi từ anh Vĩnh - Sóc Trăng
Ai được dự thi thẩm định giá? Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 46/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng dự thi như sau:Đối tượng dự thi1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này.2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận có đủ điều kiện dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.Như vậy, có 2 đối tượng được dự thi thẩm định giá, cụ thể:Thứ nhất, công dân Việt Nam có đủ điều kiện dự thiThứ hai, người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận có đủ điều kiện dự thi sát hạch.Ai được dự thi thẩm định giá? Dự thi thẩm định giá cần điều kiện gì? (Hình từ Internet)Dự thi thẩm định giá cần điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về điều kiện dự thi thẩm định về giá như sau:Điều kiện dự thiCông dân Việt Nam đăng ký dự thi thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau:1. Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật.2. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.3. Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học đến ngày cuối của hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi theo chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này.4. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.Theo đó, người dự thi thẩm định giá phải có đủ các điều kiện về:- Năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật.- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.- Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng trở lên- Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ một số trường hợp nhất định.Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 49 Luật Giá 2023, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:Doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện sau đây:- Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh:+ Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023.+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp;- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thì người đại diện theo pháp luật:+ Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023;+ Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.- Thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức:+ Người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp;+ Tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ.+ Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, rách hoặc thông tin thay đổi so với thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.Lưu ý: Luật Giá 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024Trân trọng!
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?
Cho tôi hỏi: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu? Mức trợ cấp ngày công, tiền ăn đối với dân quân tự vệ thường trực năm 2024? Cau hỏi từ anh V.B.M ( Đức Giang )
Dân quân thường trực là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ....4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Theo đó, tại khoản 3 Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm:Thành phần của Dân quân tự vệ1. Dân quân tự vệ tại chỗ.2. Dân quân tự vệ cơ động.3. Dân quân thường trực.4. Dân quân tự vệ biển.5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.Như vây, dân quân thường trực là một trong các thành phần của Dân quân tự vệ. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?Căn cứ tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.Như vậy, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (dân quân thường trực) được kéo dài nhưng không quá 02 năm.Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019.Mức trợ cấp ngày công, tiền ăn đối với dân quân tự vệ thường trực năm 2024?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau:Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.3. Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.4. Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.5. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.Theo đó, dân quân tự vệ thường trực được trợ cấp ngày công, tiền ăn như sau:[1] Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn cụ thể như sau:- Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.[2] Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thì mức trợ cấp thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP;[3] Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.Trân trọng!
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024? Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước gồm những gì?
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024? Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước gồm những gì? Câu hỏi từ chị Thúy - Gia Lai
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024? Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 25/2017/NĐ-CP như sau:Tải Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024 Tại đâyMẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024? Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước gồm những gì? (Hình từ Internet)Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước gồm những gì?Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định về thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước như sau:Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước1. Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước được lập để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước, tình hình lưu chuyển tiền tệ nhà nước trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc hoặc một tỉnh.2. Nội dung Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước:Nội dung Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước bao gồm các thông tin chung về tình hình kinh tế, xã hội; thông tin chung về cơ sở, chính sách kế toán áp dụng; thông tin bổ sung, phân tích về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ nhà nước; thuyết minh, giải trình về chênh lệch thông tin trọng yếu giữa Báo cáo tài chính nhà nước và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.3. Biểu mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc và tỉnh quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước bao gồm:- Các thông tin chung về tình hình kinh tế, xã hội;- Thông tin chung về cơ sở, chính sách kế toán áp dụng; - Thông tin bổ sung, phân tích về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ nhà nước; - Thuyết minh, giải trình về chênh lệch thông tin trọng yếu giữa Báo cáo tài chính nhà nước và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.Báo cáo tài chính nhà nước gồm những loại báo cáo nào?Các loại Báo cáo tài chính nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Kế toán 2015 như sau:Báo cáo tài chính nhà nước1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.3. Việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp;b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương....Như vậy, theo quy định, Báo cáo tài chính nhà nước gồm có:(1) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;(2) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;(4) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên phạm vi nào?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định phạm vi lập báo cáo tài chính nhà nước như sau:Phạm vi lập báo cáo tài chính nhà nước1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên phạm vi toàn quốc (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc) và trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh).2. Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi toàn quốc.3. Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh).Theo đó, báo cáo tài chính nhà nước được lập:- Trên phạm vi toàn quốc (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc);- Trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh).Trân trọng!
Từ ngày 15/02/2024, khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa như thế nào?
Cho tôi hỏi, từ ngày 15/02/2024 khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Từ ngày 15/02/2024, khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định từ ngày 15/02/2024 khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa được quy định như sau:Đồng tiền được sử dụng tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định về đồng tiền tính giá dịch vụ như sau:Đồng tiền tính giá dịch vụ 1. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tế.2. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa.3. Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, đồng tiền được sử dụng tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải là Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ.Theo đó Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam đối với dịch vụ hoa tiêu cung cấp cho tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa.Đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải cho tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tế thì đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ.Lưu ý: Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Từ ngày 15/02/2024, khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa như thế nào? (Hình từ Internet)Đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải nội địa gồm nhưng gì?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định về đối tượng tính giá dịch vụ như sau:Đối tượng tính giá dịch vụ .....2. Đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:a) Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;b) Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;c) Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam;d) Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;đ) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.3. Tàu công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại không thuộc đối tượng tính giá theo quy định tại Thông tư này......Như vậy, đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải nội địa gồm có:- Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam;- Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.Lưu ý: Tàu công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại không thuộc đối tượng tính giá theo quy định Thông tư 39/2023/TT-BGTVT.Các mức giá của khung giá quy định tại Thông tư 39/2023/TT-BGTVT chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Trân trọng!
Đất do Ủy ban nhân dân cấp xã giao sau năm 2014 có được cấp Sổ đỏ không?
Cho tôi hỏi về vấn đề đất do Ủy ban nhân dân cấp xã giao sau năm 2014 có được cấp Sổ đỏ không? Nếu không được cấp Sổ đỏ thì có bị thu hồi hay không? Câu hỏi của anh Hùng (Gia Lai)
Đất do Ủy ban nhân dân cấp xã giao sau năm 2014 có được cấp Sổ đỏ không?Trước đây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu đỏ, còn Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở có bìa màu hồng. Do đó, người dân thường gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là "Sổ đỏ", còn Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là "Sổ hồng".Tuy nhiên, theo quy định mới của pháp luật về đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có bìa màu hồng, nên cách gọi "sổ hồng" là chính xác hơn.Khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).Đất do Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) giao sau ngày 01/7/2014 không được cấp Giấy chứng nhận vì đây là trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền; khẳng định này được giải thích bằng 02 quy định dưới đây:[1] Tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013 đã quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể:Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư....Theo như quy định trên, ngoài Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không có cơ quan nào có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.Hay nói cách khác, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị khác như đơn vị quân đội, công an, các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, hợp tác xã,… giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đều được xem là giao đất không đúng thẩm quyền.[2] Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 thì tất cả các trường hợp giao đất hoặc đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền (kể cả trường hợp sau khi giao đã chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế cho người khác) không những không được cấp Giấy chứng nhận mà còn bị thu hồi.Cụ thể tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;...Đồng thời, tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng đã quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền...5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.Do đó, từ những quy định đã được phân tích như trên, có thể khẳng định đất do Ủy ban nhân dân cấp xã giao sau năm 2014 sẽ không được cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) và sẽ bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau.Đất do Ủy ban nhân dân cấp xã giao sau năm 2014 có được cấp Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất đã được giao không đúng thẩm quyền?Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:Thẩm quyền thu hồi đất1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất đã được giao không đúng thẩm quyền, bao gồm:[1] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:- Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.- Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.[2] Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, trong khu vực thu hồi đất vừa có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vừa có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định việc thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.Đất giao không đúng thẩm quyền có được bồi thường khi bị thu hồi đất không?Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này....Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền mặc dù có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì cũng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Do vậy, trường hợp này sẽ không được bồi thường về đất.Tuy nhiên, theo Điều 11 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định về bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:...Như vậy, trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền bị nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau.- Được bồi thường diện tích đất ở trong hạn mức giao đất;- Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Được bồi thường nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp.Trân trọng!
Ban hành Nghị định 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam?
Anh chị cho tôi hỏi có phải vừa có nghị định mới về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam có đúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Nghị định 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam?Ngày 10 tháng 01 năm 2024 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về việc ban hành chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt NamTheo đó, những công trình điện thuộc đối tượng là tài sản công thuộc phậm vi điều chỉnh của Nghị định 02/2024/NĐ-CP gồm:- Công trình điện là tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;- Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;- Công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước do Ban Quản lý dự án, cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ đầu tư;- Công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư phải bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;- Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần giá trị công trình điện tăng thêm do tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp trên công trình điện hiện hữu của đơn vị điện lực) do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hình thức không hoàn trả vốn và đơn vị điện lực thống nhất tiếp nhận;- Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc hình thành từ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được các bên thỏa thuận chuyển giao cho đơn vị điện lực theo hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị điện lực thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận.Nghị định 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện của cơ quan nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện của cơ quan nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:Trình tự, thủ tục chuyển giao công trình điện là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước 1. Khi có công trình điện cần chuyển giao, Bên giao có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chuyển giao gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số) tới Bên nhận theo công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chuyển giao bao gồm:a) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện của Bên giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này....Theo đó, hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện của cơ quan nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm:[1] Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện của Bên giao: 01 bản chính[2] Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của công trình điện, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình độc lập có liên quan đến công trình điện. Thông báo kết quả công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy định của pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có): 01 bản sao;[3] Hồ sơ về việc nhận chuyển nhượng, tiếp nhận tài sản trong trường hợp công trình điện được hình thành từ việc mua sắm, giao, điều chuyển, chuyển giao: 01 bản sao;[4] Hồ sơ hạch toán nguyên giá và giá trị còn lại của công trình điện tại thời điểm chuyển giao đối với công trình điện đã được hạch toán: 01 bản sao;[5] Văn bản phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền (nếu đã có quyết toán được phê duyệt); văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán hoặc Biên bản nghiệm thu A - B hoặc văn bản phê duyệt dự toán (nếu chưa có quyết toán được phê duyệt) đối với công trình điện chưa được hạch toán: 01 bản sao;[6] Hồ sơ hoàn công, sơ đồ mặt bằng hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp: 01 bản sao;[7] Hồ sơ về bảo hành, bảo hiểm công trình điện trong trường hợp công trình điện đang trong thời gian bảo hành hoặc được bảo hiểm: 01 bản chính;[8] Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất gắn với công trình điện và các giấy tờ khác có liên quan đến đất đai (nếu có): 01 bản sao;[9] Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiêm thu về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) phương án chữa cháy phương án phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy: 01 bản sao.Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân sẽ không thuộc công trình được chuyển giao cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam khi nào?Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh như sau:Phạm vi điều chỉnh...3. Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:a) Việc xử lý đối với các công trình điện là tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (trừ tài sản quy định tại các điểm c, đ và e khoản 2 Điều này) chưa được giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc xử lý theo hình thức khác.Việc xử lý đối với các trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;...Theo đó, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân chưa được giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc xử lý theo hình thức khác sẽ không thuộc nhóm công trình điện được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt NamViệc xử lý đối với tài sản này sẽ được thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 và Nghị định 151/2017/NĐ-CP, Nghị định 29/2018/NĐ-CP.Lưu ý: Nghị định 02/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2024Trân trọng!
Mục lục ngân sách nhà nước là gì? Hệ thống mục lục ngân sách mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi: Mục lục ngân sách nhà nước là gì? Hệ thống mục lục ngân sách mới nhất hiện nay?- Câu hỏi của anh Thuận (Tp.HCM).
Mục lục ngân sách nhà nước là gì? Hệ thống mục lục ngân sách mới nhất hiện nay?Tại Điều 1 Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước như sau:Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước là hệ thống áp dụng trong công tác lập dự toán; quyết định, phân bổ, giao dự toán; chấp hành, kế toán, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm: - Mục lục ngân sách nhà nước theo Chương- Mục lục ngân sách nhà nước theo Loại, Khoản- Mục lục ngân sách nhà nước theo Mục, Tiểu Mục- Mục lục ngân sách nhà nước theo Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia- Mục lục ngân sách nhà nước theo Nguồn ngân sách nhà nước- Mục lục ngân sách nhà nước theo Cấp ngân sách nhà nước.Mục lục ngân sách nhà nước là gì? Hệ thống mục lục ngân sách mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Mã số hóa nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo Mục và Tiểu mục được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC có quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo Mục và Tiểu mục như sau:Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Mục và Tiểu mục”1. Nội dung phân loạia) Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm.Các Tiểu nhóm có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Nhóm.b) Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.2. Mã số hóa nội dung phân loạia) Mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị là số chẵn theo hàng chục, bao gồm Mục trong cân đối và Mục ngoài cân đối.- Mục trong cân đối bao gồm: Mục thu, Mục chi ngân sách nhà nước và Mục chuyển nguồn giữa các năm ngân sách.- Mục ngoài cân đối bao gồm: Mục vay và trả nợ gốc vay của ngân sách nhà nước, Mục tạm thu và Mục tạm chi.b) Tiểu mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị có hàng đơn vị từ 1 đến 9, trong đó giá trị 9 cuối cùng trong khoảng của Mục dùng chỉ tiểu mục khác (hạch toán khi có hướng dẫn cụ thể). Các Tiểu mục thu, chi được bố trí trong khoảng 50 giá trị liền sau của Mục thu, chi trong cân đối tương ứng. Riêng các Mục vay và trả nợ gốc vay khoảng cách là 20 giá trị.3. Nguyên tắc hạch toánKhi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Tiểu mục theo đúng nội dung kinh tế các khoản thu, chi ngân sách. Căn cứ mã số Tiểu mục để xác định khoản thu, chi ngân sách thuộc Mục tương ứng.4. Danh mục mã Mục, Tiểu mục được quy định chi tiết tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, mã số hóa nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo Mục và Tiểu mục được quy định như sau:- Mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị là số chẵn theo hàng chục, bao gồm Mục trong cân đối và Mục ngoài cân đối.+ Mục trong cân đối bao gồm: Mục thu, Mục chi ngân sách nhà nước và Mục chuyển nguồn giữa các năm ngân sách.+ Mục ngoài cân đối bao gồm: Mục vay và trả nợ gốc vay của ngân sách nhà nước, Mục tạm thu và Mục tạm chi.- Tiểu mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị có hàng đơn vị từ 1 đến 9, trong đó giá trị 9 cuối cùng trong khoảng của Mục dùng chỉ tiểu mục khác (hạch toán khi có hướng dẫn cụ thể).Các Tiểu mục thu, chi được bố trí trong khoảng 50 giá trị liền sau của Mục thu, chi trong cân đối tương ứng. Riêng các Mục vay và trả nợ gốc vay khoảng cách là 20 giá trị.Nguyên tắc hạch toán mục lục ngân sách nhà nước theo Chương là gì?Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 324/2016/TT-BTC có quy định nguyên tắc hạch toán mục lục ngân sách nhà nước theo Chương như sau:Về nguyên tắc sử dụng mã Chương khi thực hiện sáp nhập các cơ quan, tổ chức trực thuộc các cấp chính quyền:Trong quá trình thực hiện cải cách bộ máy hành chính nhà nước, trường hợp cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền sáp nhập, hợp nhất, trong khi chưa có mã Chương mới cho cơ quan hợp nhất, thì sử dụng mã Chương của đơn vị có tỷ trọng chi thường xuyên lớn nhất trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị được hợp nhất, sáp nhập hoặc sử dụng mã chương của của đơn vị có tên ở vị trí đầu tiên của tên đơn vị được hợp nhất, hoặc vẫn sử dụng mã Chương riêng (theo yêu cầu quản lý)”.Ví dụ:- Đơn vị hợp nhất “Văn phòng Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” thì tạm thời sử dụng mã Chương 709- Huyện ủy.- Các đơn vị Trung tâm văn hóa huyện; Đội điện ảnh huyện; Đài phát thanh huyện khi hợp nhất lấy tên là “Trung tâm truyền thông văn hóa” thì tạm thời sử dụng mã Chương 640 “Đài phát thanh” (do số chi thường xuyên của Đài phát thanh huyện có tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi thường xuyên của 3 đơn vị)Lưu ý: Đối với các trường hợp ủy quyền:- Trường hợp cơ quan, đơn vị được cơ quan thu ủy quyền thu, hạch toán theo Chương của cơ quan ủy quyền thu. Riêng các khoản thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan ủy quyền thu hạch toán vào chương người nộp.- Trường hợp cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ủy quyền của cơ quan khác, hạch toán theo Chương của cơ quan ủy quyền chi.Trân trọng!
Tỷ giá USD tháng 01 năm 2024 là bao nhiêu?
Anh chị cho tôi hỏi: đã có thông tin gì của Kho bạc nhà nước về tỷ giá USD cho tháng 01 năm 2024 hay chưa, nếu có cho tôi xin thêm thông tin được không? Mong được giải đáp!
Tỷ giá USD tháng 01 năm 2024 là bao nhiêu?Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã ban hành Thông báo 7745/TB-KBNN năm 2023 tải về về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 01 năm 2024Theo Thông báo 7745/TB-KBNN năm 2023 tải về thì tỷ giá USD trong tháng 01 năm 2024 sẽ là:Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ (USD) tháng 01 năm 2024 hay còn gọi là tỷ giá USD là: 1 USD = 23.919 đồng.Bên cạnh tỷ giá USD thì một số ngoại tệ khác có tỷ giá như sau:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với UERO là: 1 UER = 26.063 đồng- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với WON là: 1 KRW = 18 đồngSau đây là bảng chi tiết tỷ giá hạch toán ngoại tệ giữa đồng Việt Nam với một số quốc gia khác trong tháng 01 năm 2024:Nguyên tắc khi xác định tỷ giá hạch toán ngoại tệ là gì?Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 328/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC quy định về thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ như sau:Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ1. Nguyên tắc quản lý:...đ. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng Giám đốc KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng. Cụ thể:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính bình quân theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo. Đối với các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì được tính thông qua đông đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cung cấp vào ngày làm việc cuối cùng của tháng....Theo đó, việc thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hằng tháng sẽ do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước thực hiện theo sự ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định như sau:[1] Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;[2] Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính bình quân theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;[3] Đối với các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì được tính thông qua đông đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác.Tỷ giá USD tháng 01 năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Khoản thu ngân sách bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nào?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 328/2016/TT-BTC có quy định nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước như sau:Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước...3. Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.4. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với người nộp NSNN.Như vậy, khoản thu ngân sách ngoại tệ bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ được xác định tại thời điểm hạch toán.Trân trọng!
Thế nào là đơn vị dự toán cấp 1? Thời hạn đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp cho Kho bạc nhà nước là khi nào?
Thế nào là đơn vị dự toán cấp 1? Thời hạn đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp cho Kho bạc nhà nước là khi nào? Câu hỏi từ anh Vinh (Đồng Nai)
Thế nào là đơn vị dự toán cấp 1?Theo khoản 9 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định như sau:Giải thích từ ngữ...9. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách.Như vậy, đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách.Cụ thể, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định đơn vị dự toán cấp 1, bao gồm:- Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung ương;- Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; - Các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.Thế nào là đơn vị dự toán cấp 1? Thời hạn đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp cho Kho bạc nhà nước là khi nào? (Hình từ Internet)Thời hạn đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp cho Kho bạc nhà nước là khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định về thời hạn nộp báo cáo như sau:Thời hạn và nơi nhận báo cáo1. Đối với đơn vị dự toán cấp 1a) Nộp báo cáo cung cấp thông tin tài chính cho KBNN theo quy định của NĐ 25/2017/NĐ-CP , bao gồm:- Đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp. Riêng đối với đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc thì nộp báo cáo tài chính và báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp.- Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại Nghị định 25/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan....Dẫn chiếu tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 25/2017/NĐ-CP quy định như sau:Quy trình lập, gửi báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện1. Kho bạc Nhà nước cấp huyện lập và gửi báo cáo theo quy trình sau:...2. Thời hạn lập, gửi Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện: Trước ngày 30 tháng 6 của năm tài chính tiếp theo.Từ những căn cứ nêu trên, thì thời hạn nộp báo cáo sẽ căn cứ vào Nghị định 25/2017/NĐ-CP. Do đó, thời hạn để nộp Báo cáo tài chính tổng hợp cho kho bạc nhà nước là trước ngày 30 tháng 6 của năm tài chính tiếp theo.Kết thúc kỳ kế toán năm các đơn vị dự toán cấp 1 phải tiếp nhận, lập và gửi các báo cáo như thế nào?Tại Điều 5 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định trách nhiệm của các đơn vị như sau:Trách nhiệm của các đơn vị1. Trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp 1a) Đơn vị dự toán cấp 1, bao gồm: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung ương; Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.b) Kết thúc kỳ kế toán năm các đơn vị dự toán cấp 1 phải tiếp nhận, lập và gửi các báo cáo bao gồm:- Tiếp nhận báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính từ các đơn vị kế toán trực thuộc, chịu trách nhiệm kiểm soát đối với báo cáo đã nhận của các đơn vị kế toán trực thuộc.- Lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư này. Đối chiếu chỉ tiêu số liệu trên các báo cáo đã lập đảm bảo chính xác, khớp đúng.Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc, đã lập báo cáo tài chính riêng theo quy định chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp phải lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư này.- Gửi báo cáo cho KBNN đồng cấp để phục vụ cho lập Báo cáo tài chính nhà nước (đối với đơn vị thuộc cấp trung ương và cấp tỉnh) hoặc lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện (đối với đơn vị thuộc cấp huyện).Đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan tài chính đồng cấp phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu quyết toán theo quy định....Như vậy, kết thúc kỳ kế toán năm các đơn vị dự toán cấp 1 phải tiếp nhận, lập và gửi các báo cáo bao gồm:- Tiếp nhận báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính từ các đơn vị kế toán trực thuộc, chịu trách nhiệm kiểm soát đối với báo cáo đã nhận của các đơn vị kế toán trực thuộc.- Lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư 99/2018/TT-BTC. Đối chiếu chỉ tiêu số liệu trên các báo cáo đã lập đảm bảo chính xác, khớp đúng.Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc, đã lập báo cáo tài chính riêng theo quy định chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp phải lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư 99/2018/TT-BTC- Gửi báo cáo cho KBNN đồng cấp để phục vụ cho lập Báo cáo tài chính nhà nước (đối với đơn vị thuộc cấp trung ương và cấp tỉnh) hoặc lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện (đối với đơn vị thuộc cấp huyện).Đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan tài chính đồng cấp phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu quyết toán theo quy định.Trân trọng!
Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế?
Tôi có một thắc mắc: Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung với người khác thì xác định phần của người để lại di sản như thế nào khi chia thừa kế? Mong được giải đáp thắc mắc!
Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng....Theo đó, tài sản là nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi:- Hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng- Được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... chung- Tài sản riêng nhưng đã nhập vào tài sản chungTheo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:...Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng thì thường sẽ chia đôi. Sau đó sẽ lấy phần của người để lại di sản để chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế? (Hình từ Internet)Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất....Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:Sở hữu chung của các thành viên gia đình1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.Theo đó, việc xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình thì sẽ dựa trên thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó. Tuy nhiên trên thực tế thông thường tài sản là nhà đất thuộc sở hữu chung hộ gia đình thì sẽ chia đều cho các thành viênSau đó phần của người để lại di sản sẽ chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người bên ngoài như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất....2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện....Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung theo phần như sau:Sở hữu chung theo phần1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người, tức là trường hợp nhiều người cùng góp tài sản để mua thì sẽ phân chia theo số phần góp tài sản của mỗi người trong khối tài sản chung đó. Việc xác định sẽ thực hiện theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tài sản chungSau đó, khi đã xác định được phần góp của người để lại di sản trong khối tài sản chung thì sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động tiếp theo theo quy định pháp luật để chia thừa kếTrân trọng!
Trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại chịu sự quản lý của cơ quan nào?
Cho tôi hỏi: Trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại chịu sự quản lý của cơ quan nào? Tốt nghiệp cao đẳng kinh tế đối ngoại có được làm đấu giá viên không? Câu hỏi từ anh Minh - Hà Nội
Kinh tế đối ngoại là gì?Kinh tế đối ngoại được hiểu là ngành học nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ trao đổi, giao thương giữa hai lãnh thổ, địa giới khác nhau trên toàn thế giới. Cụ thể hơn thì kinh tế đối ngoại đề cập đến mối quan hệ tương tác kinh tế của các quốc gia và ảnh hưởng của các vấn đề quốc tế tới nền kinh tế thế giới nói chung.Lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, quan hệ tiền tệ, tín dụng quốc tế và các dịch vụ quốc tế khác.Kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Thương mại quốc tế và tài chính quốc tế là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Chuyển giao công nghệ giúp các quốc gia đang phát triển phát triển kinh tế nhanh chóng hơn. Hợp tác kinh tế giúp các quốc gia chia sẻ lợi ích và giải quyết các vấn đề kinh tế chung.Trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại chịu sự quản lý của cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại chịu sự quản lý của cơ quan nào?Căn cứ Điều 3 Quyết định 48-TTg năm 1997 quy định như sau:Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại trực thuộc Bộ Thương mại chịu sự quản lý ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các Trường Đại học và Cao đẳng.Như vậy, Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại trực thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) chịu sự quản lý ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các Trường Đại học và Cao đẳng.Tốt nghiệp cao đẳng kinh tế đối ngoại có được làm đấu giá viên không?Theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tiêu chuẩn đấu giá viên như sau:Tiêu chuẩn đấu giá viênĐấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.Theo quy định này thì đấu giá viên phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng.Như vậy, tốt nghiệp cao đẳng kinh tế đối ngoại không đủ điều kiện để trở thành đấu giá viên.Thi rớt tốt nghiệp THPT có thể theo học loại hình giáo dục nghề nghiệp nào?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm.2. Đối tượng tuyển sinh:a) Đối với trình độ trung cấp:Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên.b) Đối với trình độ cao đẳng:- Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;- Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:- Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;- Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau;- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học....Như vậy, nếu rớt tốt nghiệp THPT, thí sinh có thể học trình độ đào tạo trung cấp.Sau khi tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông có thể học liên thông lên trình độ cao đẳng.Trân trọng!
Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024?
Tôi có thắc mắc về quy định mới trong bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình 2024? Anh K. H ở Ninh Thuận.
Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí và dự toán như sau:- Ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.Quy định mới về bố trí và dự toán ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024? (Hình từ Internet)Mức chi ngân sách nhà nước cho cuộc thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định việc chi như sau:(1) Biên soạn đề thi và đáp án: Mức tối đa 2.000.000 đồng/đề thi kèm đáp án.(2) Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 500.000 đồng/người/buổi.(3) Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 350.000 đồng/người/buổi.(4) Chi giải thưởng:Mỗi cuộc thi có tối đa 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 03 giải khuyến khích, mức chi giải thưởng như sau:+ Chi giải nhất: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 30.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải nhì: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tối đa 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải ba: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng;+ Chi giải khuyến khích: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 3.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 1.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 750.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 350.000 đồng/giải thưởng.(5) Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.(6) Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan, đơn vị.(7) Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.(8) Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ.(9) Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ:+ Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục;+ Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể.(10) Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi:+ Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo;+ Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.(11) Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi:+ Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo;+ Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo;+ Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo;+ Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo.Xây dựng, triển khai mô hình phòng chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước chi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định việc chi như sau:(1) Chi nghiên cứu xây dựng mô hình phòng chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.(2) Chi soạn thảo mô hình: Tối đa 20.000.000 đồng/mô hình.(3) Chi cho người tham gia triển khai thực hiện mô hình: Mức chi theo thực tế số ngày tham gia, tối đa 100.000 đồng/người/ngày hoặc khoán chi tối đa 2.000.000 đồng/người/tháng.(4) Các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật có liên quan.Trân trọng!
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?
Cho tôi hỏi, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như thế nào? Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc, phương pháp định giá đất như sau:Nguyên tắc, phương pháp định giá đất1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;b) Theo thời hạn sử dụng đất;c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.Như vậy, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như sau:- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;- Theo thời hạn sử dụng đất;- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về áp dụng phương pháp định giá đất như sau:Áp dụng phương pháp định giá đất.....2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;- Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.05 Phương pháp định giá đất hiện nay là gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất như sau:Theo đó 05 Phương pháp định giá đất hiện nay gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.- Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.Trân trọng!
Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?
Cho tôi hỏi có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự? Tiền bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu và có được trả lại không? Câu hỏi từ chị Châu (Thanh Hóa)
Có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự?Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.Theo quy định trên, có 08 biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, bao gồm:- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;- Bắt người;- Tạm giữ;- Tạm giam;- Bảo lĩnh (còn gọi là bảo lãnh);- Đặt tiền để bảo đảm;- Cấm đi khỏi nơi cư trú;- Tạm hoãn xuất cảnh.Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không? (Hình từ Internet)Mức tiền đặt để bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu?Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:Mức tiền đặt để bảo đảm1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng....Như vậy, mức tiền đặt để bảo lãnh (bảo lĩnh) bị can, bị cáo tại ngoại tối đa như sau:- Không dưới 30 triệu đối với tội phạm ít nghiêm trọng;- Không dưới 100 triệu đối với tội phạm nghiêm trọng;- Không dưới 200 triệu đối với tội phạm rất nghiêm trọng;- Không dưới 300 triệu đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Tuy nhiên, mức tiền đặt để bảo đảm có thể thấp hơn mức quy định nhưng không được dưới 1/2 mức quy định trong các trường hợp sau:- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh;- Bị can, bị cáo là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân;- Bị can, bị cáo được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước;- Bị can, bị cáo là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?Căn cứ Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đặt tiền để bảo đảm:Đặt tiền để bảo đảm...2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước....4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt....Theo đó, bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm bị can, bị cáo được tại ngoại.Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Số tiền bảo lãnh tại ngoại được trả lại khi bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì tiền bảo lãnh tại ngoại bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước.Trân trọng!
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất hay không?
Xin cho tôi hỏi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất hay không?Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:Nhận quyền sử dụng đất1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;.....Căn cứ quy định Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 25 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất như sau:Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.......Như vậy, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.Theo đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.Lưu ý: Trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất hay không? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ quy định Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 25 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất như sau:Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất.....3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.Căn cứ quy định khoản 3 Điều Điều 183 của Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam....3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.....Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ sau đây:- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013;- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;- Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013 và điều 39 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.....3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Như vậy, hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm có:- Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Trân trọng!
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?
Có phải vừa ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam? Nhờ anh chị giải đáp.
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?Ngày 25/12/2023 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 39/2023/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam cụ thể:- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.Theo đó quy định về các biểu khung giá dịch vụ được quy định như sau:Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải gồm có:- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo gồm có:- Khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải nội địa- Khung giá sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ bốc dỡ container gồm có:- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 1 (không áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện)- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 2;- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển khu vực 3.- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị VảiBiểu khung giá dịch vụ lai dắt- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 1- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 2- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 3Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam? (Hình từ Internet)Đối tượng nào tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế bao gồm:- Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại cảng biển Việt Nam;- Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thủy nội địa vào, rời khu vực hàng hải.04 Nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định 04 nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm có:- Biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể thuộc khung giá được ban hành theo quy định tại Thông tư này.- Các mức giá của khung giá quy định tại Thông tư 39/2023/TT-BGTVT chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển khi tính giá dịch vụ phải sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.Trân trọng!
Lợi nhuận định mức tối đa mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Lợi nhuận định mức tối đa mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Đạt - Hải Phòng
Lợi nhuận định mức tối đa mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng là bao nhiêu?Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025) quy định ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê như sau:Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều này.2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;...Theo đó, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng vốn đầu tư công được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây nhà ở xã hội.Đồng thời, chủ đầu tư được dành 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại.Chủ đầu tư được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng công trình này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này.Lợi nhuận định mức tối đa mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 82 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025) quy định loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện thế nào?Tại khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025) quy định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 84 Luật Nhà ở 2023 và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:- Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của Chính phủ;- Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai 2013.Trân trọng!
Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì?
Cho tôi hỏi: Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì? Khi nào bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi? Câu hỏi của anh Việt (Tp.HCM).
Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT có quy định giá gửi qua bưu điện cơ bản trong nước như sau:Tại Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT có quy định giá gửi qua bưu điện cơ bản từ Việt Nam đi các nước như sau:Xem chi tiết danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ phân theo vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTTTT như sau:Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì?Tại Điều 11 Luật Bưu chính 2010 có quy định về chấp nhận bưu gửi như sau:Chấp nhận và phát bưu gửi1. Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;b) Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;d) Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.2. Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi;b) Thư đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này đã được bỏ vào thùng thư công cộng.3. Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:a) Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi;b) Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;c) Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính.Như vậy, điều kiện chấp nhận bưu gửi là:- Không chứa các vật phẩm, hàng hoá sau:+ Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật của Việt Nam quy định cấm lưu thông.+ Vật phẩm, hàng hoá từ Việt Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.+ Vật phẩm, hàng hoá từ các nước gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.+ Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;- Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;- Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì? (Hình từ Internet)Khi nào bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi?Tại Điều 17 Luật Bưu chính 2010 có quy định về bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận như sau:Bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận1. Bưu gửi được coi là không phát được trong các trường hợp sau đây:a) Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;c) Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;đ) Người nhận từ chối nhận.2. Bưu gửi được chuyển hoàn để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.4. Bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:a) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;c) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;đ) Người gửi từ chối nhận lại.5. Bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận theo quy định tại khoản 1 và không hoàn trả được cho người gửi theo quy định tại khoản 4 điều này sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Thời hạn này không áp dụng đối với bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.Như vậy, bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi khi thuộc 05 trường hợp sau:(1) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;(2) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;(3) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;(4) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;(5) Người gửi từ chối nhận lại.Trân trọng!
Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì?
Anh chị biên tập viên giải đáp giúp tôi: Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Thế nào là trần nợ công?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Chỉ tiêu an toàn nợ công........2. Trần nợ công và ngưỡng cảnh báo về nợ công:a) Trần nợ công là tỷ lệ phần trăm tối đa của chỉ tiêu an toàn nợ công quy định tại khoản 1 Điều này;b) Ngưỡng cảnh báo về nợ công là mức tỷ lệ giới hạn của chỉ tiêu an toàn nợ công sát dưới trần nợ công đòi hỏi có giải pháp để bảo đảm kiểm soát các chỉ tiêu này trong mức trần đã được Quốc hội quyết định.Như vậy, trần nợ công là tỷ lệ phần trăm tối đa của chỉ tiêu an toàn nợ công sau đây:- Nợ công so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho vay lại) so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;- Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng sản phẩm quốc nội;- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.Thế nào là trần nợ công? Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì? (Hình từ Internet)Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công1. Định hướng về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công giai đoạn 05 năm trước.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm nội bộ của nền kinh tế.4. Các cân đối về thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước, cân đối giữa nhu cầu huy động vốn vay và khả năng trả nợ; cân đối ngoại tệ; nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội và các cân đối kinh tế vĩ mô khác.5. Tình hình, khả năng huy động vốn trong nước, nước ngoài.6. Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công.Như vậy, căn cứ xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công gồm có:- Định hướng về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công giai đoạn 05 năm trước.- Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm nội bộ của nền kinh tế.- Các cân đối về thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước, cân đối giữa nhu cầu huy động vốn vay và khả năng trả nợ; cân đối ngoại tệ; nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội và các cân đối kinh tế vĩ mô khác.- Tình hình, khả năng huy động vốn trong nước, nước ngoài.- Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong xây dựng chỉ tiêu an toàn nợ công.Các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về giám sát thực hiện chỉ tiêu an toàn nợ công như sau:Giám sát thực hiện chỉ tiêu an toàn nợ công1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công báo cáo Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ hằng năm để báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước hằng năm.2. Khi chỉ tiêu an toàn nợ công đạt đến ngưỡng cảnh báo về an toàn nợ công, Bộ Tài chính trình Chính phủ thực hiện hoặc báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công được Quốc hội quyết định, bao gồm:a) Giảm mức vay về cho vay lại đối với ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ;b) Giảm hạn mức bảo lãnh Chính phủ;c) Giảm mức vay của chính quyền địa phương;d) Giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm mức vay nợ của Chính phủ.........Như vậy, khi chỉ tiêu an toàn nợ công đạt đến ngưỡng cảnh báo về an toàn nợ công, Bộ Tài chính trình Chính phủ thực hiện hoặc báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công được Quốc hội quyết định.Trong đó các biện pháp để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công không vượt trần nợ công gồm có:- Giảm mức vay về cho vay lại đối với ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ;- Giảm hạn mức bảo lãnh Chính phủ;- Giảm mức vay của chính quyền địa phương;- Giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm mức vay nợ của Chính phủ.Trân trọng!
Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự? Mức án phí, lệ phí tòa án mới nhất 2024?
Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự? Mức án phí, lệ phí tòa án mới nhất 2024? Chị Băng - Long An
Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự theo quy định?Tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.Theo đó, đối tượng được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự bao gồm:- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.Tuy nhiên, những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.Lưu ý: Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí.Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự? Mức án phí, lệ phí tòa án mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự trong trường hợp nào?Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí bao gồm:- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ ( được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định.Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.Mức án phí, lệ phí tòa án mới nhất 2024?Theo quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức thu án phí, lệ phí Toà án cụ thể như sau:[1] Danh mục án phí[2] Danh mục lệ phí Toà ánTrân trọng!
Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào?
Cho tôi hỏi vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào? Vụ án hành chính được nhập hoặc tách trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Khoa - Ninh Bình
Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào?Tại Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 có giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.....12. Vụ án phức tạp là vụ án có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn; có đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài.13. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ của mình.14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.Như vậy, vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như sau:- Có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;- Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn;- Có đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài.Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào? (Hình từ Internet)Vụ án hành chính được nhập hoặc tách trong trường hợp nào? Tại Điều 35 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định về nhập hoặc tách vụ án hành chính như sau:Nhập hoặc tách vụ án hành chính1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết bằng một vụ án hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;b) Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành chính khác nhau để giải quyết trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người khởi kiện đó không liên quan với nhau.3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.Như vậy, Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án hành chính mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết bằng một vụ án hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:- Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;- Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành chính khác nhau để giải quyết trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người khởi kiện đó không liên quan với nhau.Khiếu kiện vụ án hành chính nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?Tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 khiếu kiện vụ án hành chính nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.- Khiếu kiện danh sách cử tri.Trân trọng!
Phân biệt trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố lại?
Cho tôi hỏi trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố lại khác nhau như thế nào? Khi nào thì trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khi nào trả hồ sơ điều tra bổ sung?Căn cứ Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung:Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng....Căn cứ Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung:Trả hồ sơ để điều tra bổ sung1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng....Theo đó, việc trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung trong các trường hợp sau:(1) Viện kiểm sát trả hồ sơ vụ án trước khi xét xử vụ án hình sự- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề sau mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.(2) Tòa án trả hồ sơ vụ án tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề sau mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà quy định là tội phạm;- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.Phân biệt trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố lại? (Hình từ Internet)Khi nào trả hồ sơ truy tố lại?Căn cứ khoản 3 Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định giới hạn của việc xét xử:Giới hạn của việc xét xử...3. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.Theo quy định trên, trả hồ sơ truy tố lại khi xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn.Phân biệt trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố lại?Trả hồ sơ điều tra bổ sung và trả hồ sơ truy tố lại là hai khái niệm khác nhau, được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.Sự khác nhau giữa hai khái niệm này được thể hiện qua các tiêu chí sau:Trả hồ sơ điều tra bổ sungTrả hồ sơ truy tố lạiTrường hợp trả hồ sơ(1) Viện kiểm sát trả hồ sơ vụ án trước khi xét xử vụ án hình sự- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề sau mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.(2) Tòa án trả hồ sơ vụ án tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề sau mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà quy định là tội phạm;- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.(Quy định tại Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại.(Quy định tại Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)Người có thẩm quyềnViện Kiểm sát hoặc Tòa ánTòa ánCơ quan thực hiện việc điều tra bổ sungCơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sátViện kiểm sátMục đíchBổ sung thông tin để làm rõ hơn vụ án và có thể quyết định liệu có đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.Cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tốThời hạn điều tra bổ sungTrường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng và chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần.Nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng và chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.(Quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng và chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.(Quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Trân trọng!
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?
Xin cho tôi hỏi: Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về Luật áp dụng giải quyết tranh chấp như sau:Luật áp dụng giải quyết tranh chấp.....2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Như vậy, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn, nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.Theo đó Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi có các trường hợp sau đây:- Pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp.- Việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào? (Hình từ Internet)Người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài có bị vô hiệu hay không?Căn cứ quy định Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau:Thoả thuận trọng tài vô hiệu1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.Như vậy, việc người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền sẽ thuộc các trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu.Do đó người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài sẽ bị vô hiệu.Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khi không có thỏa thuận là ở đâu?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác.Như vậy, trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài sẽ do Hội đồng trọng tài quyết định.Lưu ý: Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.Trân trọng!
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu? Những trường hợp nào không phải chịu lệ phí tòa án? Câu hỏi từ anh Hùng (Vũng Tàu)
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án:Mức án phí, lệ phí Tòa án1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.Theo đó, lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 như sau:(1) Án phí dân sự sơ thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch300.000 đồng2Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch2.1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng2.2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp2.3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng2.4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng2.5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng2.6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.(2) Án phí dân sự phúc thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động300.000 đồngMẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024?Căn cứ Mẫu số 23-DS Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024:Tải về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 Tại đâyLệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào không phải chịu lệ phí tòa án?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án:Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án...2. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản;b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;đ) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;e) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định....Theo đó, những trường hợp sau không phải chịu lệ phí Tòa án:- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.- Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ, bao gồm:+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.- Cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;- Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.Trân trọng!
Mẫu kết luận điều tra mới nhất 2024? Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi: Mẫu kết luận điều tra mới nhất 2024 là mẫu nào? Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được quy định như thế nào? (Câu hỏi của anh Tuấn Dương - Hải Dương)
Mẫu kết luận điều tra mới nhất 2024?Hiện nay, đối với mẫu kết luận điều tra có 03 mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA như sau:- Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố.- Bản kết luận điều tra vụ án hình sự trong trường hợp đình chỉ điều tra.- Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự.Mẫu kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố như sau:Tải Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố tại đây. Tải về.Tải Bản kết luận điều tra vụ án hình sự trong trường hợp đình chỉ điều tra. Tải về.Tải Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự. Tải về.Mẫu kết luận điều tra mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Bản kết luận điều tra được lập khi nào?Căn cứ theo Điều 232 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về kết thúc điều tra như sau:Kết thúc điều tra1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.Thông qua quy định trên, bản kết luận điều tra được lập bởi Cơ quan điều tra khi kết thúc điều tra.Mặt khác, hoạt động điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 238 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra như sau:[1] Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án.- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.[2] Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án. Theo đó, bản kết luận điều tra phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.- Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.Trân trọng!
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không?
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không? Quyết định tạm đình chỉ thủ tục phá sản sẽ do ai ban hành? Mong được giải đáp!
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật Phá sản 2014 quy định tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực như sau:Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.2. Văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung chủ yếu sau:a) Ngày, tháng, năm;b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu;c) Số, tên hợp đồng; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng;d) Bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã trong hợp đồng;đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;e) Căn cứ của việc yêu cầu tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, nếu chấp nhận thì Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết....Như vậy, hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản sẽ không bị tuyên bố vô hiệu mà Tòa án chỉ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hợp đồng đang có hiệu lực đó nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện gây bất lợi cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toánHợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không? (Hình từ Internet)Hợp đồng bị đình chỉ thì doanh nghiệp phá sản phải bồi thường như thế nào?Căn cứ theo Điều 62 Luật Phá sản 2014 quy định thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện như sau:Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhận được từ hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền đòi lại tài sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu tài sản đó không còn thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được thanh toán.2. Trường hợp việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại.Như vậy, hợp đồng bị đình chỉ thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp phá sản đó có quyền đòi lại tài sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp.Nếu tài sản đó không còn thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được thanh toán.Quyết định tạm đình chỉ thủ tục phá sản sẽ do ai ban hành?Căn cứ Điều 9 Luật Phá sản 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản...9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Từ quy định trên thì quyết định tạm đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản sẽ do Thẩm phán Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản ban hành.Trân trọng!
So sánh tin báo và tố giác về tội phạm theo quy định của pháp luật?
Cho tôi hỏi tin báo về tội phạm là gì? Tố giác về tội phạm là gì? Tin báo và tố giác về tội phạm khác nhau như thế nào theo quy định của pháp luật? Mong được giải đáp thắc mắc!
Tin báo về tội phạm là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố...2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng....Theo đó, tin báo về tội phạm thường được hiểu là thông tin, báo cáo, hay đơn tố cáo mà người dân, tổ chức, hay cơ quan chức năng cung cấp để thông báo về các hành vi có thể là tội phạm.Tin báo về tội phạm giúp cơ quan chức năng có thêm thông tin để điều tra và xử lý các vụ án. Quy trình xử lý tin báo thường bảo vệ quyền riêng tư và đảm bảo sự an toàn cho người báo cáo.So sánh tin báo và tố giác về tội phạm theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Tố giác về tội phạm là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, tố giác về tội phạm là hành động của cá nhân tố cáo về một hoặc nhiều hành vi phạm tội mà họ phát hiện đến đến cơ quan có thẩm quyền, thường là cảnh sát hoặc cơ quan điều tra.Phân biệt tin báo và tố giác về tội phạm theo quy định của pháp luật?Tin báo về tội phạm và tố giác về tội phạm là hai khái niệm khác nhau, được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể khác nhau như sau:Tin báo về tội phạmTố giác về tội phạmKhái niệmTin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.Về chủ thể cung cấpNgoài cá nhân, chủ thể báo tin về tội phạm còn bao gồm cơ quan, tổ chức.Chủ thể tố giác tội phạm là cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng.Về yếu tố phát hiện hành viChủ thể phải là người phát hiện, có thể là bị hại hoặc người trực tiếp chứng kiến hành vi có dấu hiệu tội phạm xảy ra.Chủ thể có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm như được nghe lại, kể lại, có thông tin từ người khác,... và báo cho cơ quan có thẩm quyền.Điểm giống nhau giữa tin báo và tố giác về tội phạm:- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, bao gồm: (Quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.- Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm: (Quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)+ Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;+ Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.- Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm: (Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định.+ Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.Trân trọng!
Quản tài viên là ai? Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất 2024?
Tôi muốn hỏi: Quản tài viên là ai? Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất 2024? Câu hỏi từ chị Ngân - Vũng Tàu
Quản tài viên là ai?Theo khoản 7 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về quản tài viên như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.Như vậy, quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán (khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014)Quản tài viên là ai? Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất 2024?Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;b) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.Như vậy, mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được quy định theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định 22/2015/NĐ-CP, như sau:Tải Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất 2024 Tại đâyAi có thẩm quyền quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên?Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định.Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho những đối tượng sau đây:(1) Người bị thu hồi chứng chỉ;(2) Tòa án nhân dân;(3) Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở;Đồng thời được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.Trân trọng!
Mẫu đơn kiến nghị mới nhất năm 2024? Người đến kiến nghị có quyền và nghĩa vụ gì?
Cho tôi hỏi kiến nghị là gì? Mẫu đơn kiến nghị mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Người đến kiến nghị có quyền và nghĩa vụ gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Kiến nghị là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó....Theo đó, kiến nghị là một văn bản được cá nhân, tổ chức gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp về một vấn đề nào đó liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.Kiến nghị có thể được gửi đến các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có thẩm quyền.Mẫu đơn kiến nghị mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mẫu đơn kiến nghị mới nhất năm 2024?Đơn kiến nghị là một văn bản do cá nhân, tổ chức gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp về một vấn đề nào đó liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.Dưới đây là mẫu đơn kiến nghị mới nhất năm 2024:Tải về mẫu đơn kiến nghị Tại đâyLưu ý: Đơn kiến nghị cần phải có đầy đủ các nội dung sau:- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị: Ghi rõ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức gửi kiến nghị.- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận kiến nghị: Ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận kiến nghị.- Nội dung kiến nghị: Ghi rõ nội dung kiến nghị, nêu rõ vấn đề cần kiến nghị, lý do kiến nghị, đề xuất giải pháp.- Chữ ký của cá nhân, tổ chức gửi kiến nghị: Nếu kiến nghị được gửi bằng đơn, thư thì phải có chữ ký của người hoặc đại diện của tổ chức gửi kiến nghị.Người đến kiến nghị có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 7 Luật Tiếp công dân 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo....Theo đó, công dân đến kiến nghị có quyền và nghĩa vụ sau:(1) Quyền của công dân đến kiến nghị- Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;- Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;- Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;- Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.(2) Nghĩa vụ của công dân đến kiến nghị- Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);- Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.Trân trọng!