url
stringlengths
19
129
new_question
stringlengths
701
4.98k
new_answer
stringlengths
1.02k
19.1k
references
sequencelengths
1
13
reference_codes
sequencelengths
1
13
reference_texts
listlengths
1
13
co-duoc-kien-nguoi-danh-minh-sau-khi-da-nhan-tien-boi-thuong.html
Năm 2021, cháu tôi bị người làng đến nhà đánh, chém khiến bị thương. Gia đình khi đó nhận bồi thường 50 triệu đồng nhưng nay thấy không hợp lý, muốn khởi kiện.  Sau xô xát, gia đình đã làm đơn tố cáo gửi cơ quan điều tra và làm đơn đi giám định pháp y ở tỉnh. Kết quả thì công an cầm, gia đình chỉ được báo tỷ lệ thương tật dưới 10%. Cơ quan điều tra nói với gia đình tôi nên giải hòa và nhận bồi thường. Do ở nông thôn, trình độ hiểu biết về luật pháp không có, thời gian chờ đợi các thủ tục rất lâu nên gia đình rất mệt mỏi và đã đồng ý nhận đền bù 60 triệu đồng. Trong đó mất gần 10 triệu đồng cho chi phí giám định. Tôi xin hỏi, nếu bây giờ gia đình tôi muốn xem kết quả giám định đó xem có chính xác không thì phải làm gì? Nhận đền bù rồi, chúng tôi nay muốn khởi kiện thì có được nữa không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích quy định: > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên; > > b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; > > c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > d) Phạm tội 2 lần trở lên; > > đ) Phạm tội đối với 2 người trở lên; > > e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; > > h) Có tổ chức; > > i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; > > l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; > > m) Có tính chất côn đồ; > > n) Tái phạm nguy hiểm; > > o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp dùng dao (hung khí nguy hiểm) gây thương tích cho người khác có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp này người bị hại hoặc người dại diện hơp pháp (nếu người bị hại dưới 18 tuổi) phải có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trường hợp vụ án đã được khởi tố nhưng sau đó bị hại rút đơn thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ vụ án. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Về bồi thường dân sự pháp luật ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp thỏa thuận đó trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối chiếu với các quy định nêu trên nếu gia đình bạn trong quá trình hòa giải đồng ý nhận bồi thường dân sự khoản tiền 50 triệu đồng và tự nguyện cam kết không yêu cầu xử lý về hình sự thì gia đình bạn muốn khởi kiện lại vụ án cũng không được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận. Về kết quả giám định bạn có thể làm đơn đề nghị cơ quan Công an để được xem lại kết quả giám định hoặc làm đơn đến cơ quan giám định để được cung cấp bản sao kết quả giám định đó. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
[ "điều 155 bộ luật tố tụng hình sự 2015", "điều 134 bộ luật hình sự 2015", "điều 588 bộ luật dân sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015", "content": "Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "101/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-2015-487B4.html" }, "text": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015\nĐiều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức." }, { "citation": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm." }, { "citation": "Điều 588 Bộ luật dân sự 2015", "content": "Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại\nThời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html" }, "text": "Điều 588 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại\nThời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm." } ]
giai-dap-mot-so-van-de-lien-quan-den-so-huu-tri-tue.html
Xin chào! Tôi có 4 câu hỏi xin bạn tư vấn giúp tôi: **Câu hỏi 1:** Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin bạn tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ? **Câu hỏi 2:** 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ? **Câu hỏi 3:** 1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ? **Câu hỏi 4:** Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?** ***Trả lời***: Đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sơm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). Từ lúc nộp đơn đăng ký sáng chế đến khi chờ công bố đơn hợp lệ, Quý khách có thể nộp yêu cầu công bố sớm trong khoảng thời gian này. **Câu hỏi 2: 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?** ***Trả lời:*** 1. Các bước tiến hành để đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ: a. Chuẩn bị 10 mẫu nhãn hiệu, trong đó mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 20mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai. b. Cung cấp tên và địa chỉ của chủ đơn nhãn hiệu, trong đó: - Nếu chủ đơn là cá nhân thì tên và địa chỉ ghi theo chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu. - Nếu chủ đơn là tổ chức thì tên và địa chỉ ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c. Cung cấp danh mục sản phẩm/dịch vụ dự định đăng ký theo đơn nhãn hiệu: - Danh mục sản phẩm dịch vụ được phân loại theo Bảng danh mục hàng hóa dịch vụ Ni-xơ. - Có thể đăng ký nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ. d. Tài liệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu; - 10 mẫu nhãn hiệu theo yêu cầu như nêu trên; - Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp qua đại diện Sở hữu Trí tuệ); - Chứng từ nộp lệ phí. 2. Thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu Việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn thẩm định hình thức: 1-2 tháng: trong giai đoạn hình thức, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu có những sai sót như sự không thống nhất về tên và địa chỉ của chủ đơn trong tờ khai và trong giấy ủy quyền, phí nộp đơn không đầy đủ hay phân nhóm hàng hóa dịch vụ không đúng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra thông báo thiếu sót hình thức và cho thời hạn 1 tháng để người nộp đơn khắc phục thiếu sót. Nếu thiếu sót được khắc phục, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. - Công bố đơn: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo của Cục Sở hữu Trí tuệ 3. Lệ phí Lệ phí nộp đơn: 150.000đ/đơn; Phí thẩm định nội dung: 550.000đ; Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000đ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000đ; Lệ phí đăng bạ: 120.000đ Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000đ; Trong đó * Phí thẩm định nội dung: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 550.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ * Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 180.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000đ. 1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm **Câu hỏi 3:** **1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?** ***Trả lời*** Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế như sau: Hình thức 1: Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia (theo Công ước Paris) – Chủ sở hữu nộp đơn tại quốc gia mà mình muốn sáng chế được bảo hộ. Việc này để hưởng các quyền ưu tiên nộp đơn trước. – Không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. – Việc xử lý đơn sẽ được sẽ theo quy định của từng quốc gia. Hình thức 2: Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT a) Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ – Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh (3 bản) – Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có: Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 3: Quy trình xử lý đơn đăng ký Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này để: – Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không – Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành – Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế – Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. b) Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm: – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có: Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính) – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có: Giấy ủy quyền Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hộ sáng chế quốc tế Hồ sơ nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3: Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức: để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn: Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế: khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4: Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ **Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ?** ***Trả lời:*** Căn cứ Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: > *"1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.* > > *..* > > *3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng*." > > Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho người sử dụng sáng chế về việc sáng chế đã được đăng ký và yêu cầu người sử dụng sáng chế trả khoản tiền đền bù tương ứng nếu sau đó người nộp đơn được cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi được thông báo, người sử dụng sáng chế quyền lựa chọn việc không tiếp tục hay tiếp tục sử dụng sáng chế cùng với nghĩa vụ trả tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế đó.Tuy nhiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế cũng như không có quyền yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế khi người nộp đơn chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Quyền ngăn cấm (hay cho phép) người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh kể từ thời điểm người nộp đơn đã được cấp văn bằng bảo hộ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật sở hữu trí tuệ" ]
[ "điều 58 luật sở hữu trí tuệ", "điều 131 luật sở hữu trí tuệ" ]
[ { "citation": "Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "content": "Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ\n1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có trình độ sáng tạo;\nc) Có khả năng áp dụng công nghiệp.\n2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có khả năng áp dụng công nghiệp.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html" }, "text": "Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ\n1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có trình độ sáng tạo;\nc) Có khả năng áp dụng công nghiệp.\n2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có khả năng áp dụng công nghiệp." }, { "citation": "Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "content": "Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.\n2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.\n3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html" }, "text": "Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.\n2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.\n3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng." } ]
tam-giu-phuong-tien-khi-tai-nan-giao-thong.html
Tôi gây ra tai nạn giao thông,chỉ có thiệt hại về tài sản(ôtô của tôi đâm vào 1 xe lu đang lưu thông trên đường). Quá trình làm việc với công an tôi đã nhận toàn bộ lỗi và chấp nhận bồi thường thiệt hại cho bị hại.Do không thỏa thuận được với bị hại(không xác định được thiệt hại) nên tôi yêu cầu phía công an trưng cầu giám định. Hiện nay xe của tôi bị tạm giữ,vậy xin bạn tư vấn cho tôi: 1.Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu,tôi có thể lấy xe ra sau 7 ngày không? 2.Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không? 3.Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không? 4.Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không? Nguyên nhân tại,lỗi vi phạm đã được xác định,chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi,gây ra tai nạn không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Thông tư 63/2020/TT-BCA ngày 19/06/2020 của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. **2. Nội dung tư vấn** ***2.1. Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu?*** Điểm c Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính*** > > *…* > > *c) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền bằng văn bản theo mẫu số 09A/TNĐB ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;* > > *Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu 09B/TNĐB ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn tạm giữ phương tiện là 7 ngày, có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. ***2.2 Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không?*** Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 16. Giám định chuyên môn*** > > *1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”* > > Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông*** > > *Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:* > > *1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. **Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.*** > > *2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên thời gian giám định chuyên môn sẽ được thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền báo cáo thủ trưởng trực tiếp xin gia hạn do phải giám định chuyên môn. ***2.3. Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không?*** Điểm đ Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > ***“****đ) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.”* > > Như vậy việc cơ quan công an không tạm giữ hoặc niêm phong phương tiện của bị hại là đúng quy định của pháp luật. ***2. 4. Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không?*** Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: > *“**Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt*** > > *…* > > *9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;* > > *b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.**”* > > *Căn cứ quy định nêu trên nếu xe lu bánh sắt đi qua đường ngang hoặc thực hiện không đúng các biện bảo đảm an toàn là hành vi vi phạm pháp luật.* ***2.5. Nguyên nhân, lỗi vi phạm đã được xác định chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi gây ra tai nạn không?*** Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA, việc tạm giữ phương tiện khi giải quyết ban đầu trong các vụ tai nạn giao thông là bắt buộc. Về thời hạn tạm giữ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "nghị định 100/2019/nđ-cp", "thông tư 63/2020/tt-bca", "thông tư số 07/2019/tt-bca" ]
[ "khoản 9 điều 47 nghị định 100/2019/nđ-cp", "khoản 1 điều 16 thông tư 63/2020/tt-bca", "điều 18 thông tư 63/2020/tt-bca", "điều 7 thông tư 63/2020/tt-bca" ]
[ { "citation": "Khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt", "content": "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.", "meta": { "effective_date": "01/01/2020", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/12/2019", "sign_number": "100/2019/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-100-2019-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-va-duong-sat-68181.html" }, "text": "Khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nTrường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật." }, { "citation": "Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông\nVụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:\n1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\n2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nThời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông\nVụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:\n1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\n2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính." }, { "citation": "Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\nCán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:\n1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ:\na) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;\nb) Xác định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện (nếu có);\nc) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;\nd) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người làm chứng;\nđ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;\ne) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.\n2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông:\na) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;\nb) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn cách 1 mét đến 2 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;\nc) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.\n3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc:\na) Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này);\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.\n4. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.\n5. Thu thập thông tin ban đầu:\na) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;\nb) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;\nc) Tìm những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);\nd) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;\nđ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông (nếu có).\n6. Huy động, trưng dụng phương tiện:\na) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;\nb) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.\n7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:\na) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:\nĐối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;\nĐối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.\n8. Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.\nMục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nGiải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\nCán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:\n1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ:\na) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;\nb) Xác định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện (nếu có);\nc) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;\nd) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người làm chứng;\nđ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;\ne) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.\n2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông:\na) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;\nb) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn cách 1 mét đến 2 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;\nc) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.\n3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc:\na) Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này);\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.\n4. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.\n5. Thu thập thông tin ban đầu:\na) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;\nb) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;\nc) Tìm những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);\nd) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;\nđ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông (nếu có).\n6. Huy động, trưng dụng phương tiện:\na) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;\nb) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.\n7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:\na) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:\nĐối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;\nĐối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.\n8. Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.\nMục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG" } ]
chi-co-mot-nha-thau-co-duoc-phep-mo-thau-khong.html
Theo Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và khoản 4. Mở thầu, mục a Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định: a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu; Nhưng khoản 4 này không nói rõ khi mở thầu phải có tối thiểu bao nhiêu nhà thầu tham dự, bên mời thầu mới được mở thầu. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự, bên mời thầu có được quyền mở thầu hay không? Nếu có thì theo thông tư, văn bản nào để tham chiếu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP không quy định số nhà thầu tối thiểu tham gia là bao nhiêu. Tuy nhiên, quy định tại Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì: > **“Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu:** > > 3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây: > > a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn; > > b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn. > > 4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: > > a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; > > b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” > > Theo quy định này thì đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì vẫn cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Trường hợp để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 4 điều 14 nghị định 63/2014/nđ-cp", "điều 117 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Mở thầu:\na) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;\nb) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:\n- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;\n- Kiểm tra niêm phong;\n- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;\nc) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;\nd) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nMở thầu:\na) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;\nb) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:\n- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;\n- Kiểm tra niêm phong;\n- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;\nc) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;\nd) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu." }, { "citation": "Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu\n1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.\n2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:\na) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;\nb) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.\n4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.\n5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây:\na) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình;\nb) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;\nc) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.\n6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.\n7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.\n8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:\na) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;\nb) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.\nTrường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;\nc) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.\n9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:\na) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;\nb) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;\nc) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;\nTrường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.\n10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.\n11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.\n12. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.\n13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.\n14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:\na) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;\nb) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.\n15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu\n1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.\n2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:\na) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;\nb) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.\n4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.\n5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây:\na) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình;\nb) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;\nc) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.\n6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.\n7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.\n8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:\na) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;\nb) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.\nTrường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;\nc) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.\n9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:\na) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;\nb) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;\nc) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;\nTrường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.\n10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.\n11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.\n12. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.\n13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.\n14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:\na) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;\nb) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.\n15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế." } ]
yeu-cau-so-luong-nha-thau-toi-thieu-doi-voi-cac-hinh-thuc-lua-chon-nha-thau.html
Tôi có một chút thắc mắc: Các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh quy định cần tối thiểu là bao nhiêu nhà thầu tham gia? Vì theo Luật Đấu thầu 2013 và theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP không có quy định rõ. Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Nếu theo điều luật trên thì với các hình thức lựa chọn nhà thầu trên mà không đủ 3 nhà thầu tham gia dự thầu vẫn thực hiện mở thầu và lựa chọn nhà thầu có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp, căn cứ tính chất và quy mô của công trình, tùy theo lĩnh vực hoạt động xây dựng người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ đầu tư có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu. Đối với các hình thức đấu thầu liên quan đến số lượng nhà thầu tối thiểu phải tham gia đấu thầu thì tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Theo quy định này, gián tiếp đưa ra yêu cầu tối thiểu 3 nhà thầu trong hình thức chào hàng cạnh tranh kể cả chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Đối với trường hợp chỉ có một nhà thầu thì chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Như vậy, nếu trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu tham dự thì trước tiên cần phải tiến hành thủ tục gia hạn trên. Cần lưu ý về thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu mới được áp dụng các cách trên. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Như vậy, theo quy định trên thì yêu cầu tối thiểu phải có 3 nhà thầu tham gia đấu thầu đối với các hình thức đấu thầu là bắt buộc. Việc có ít hơn 3 nhà thầu tham gia đấu thầu mà tiến hành mở thầu ngay chỉ áp dụng trong các trường hợp nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 4 điều 117 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTrường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá." } ]
thoi-gian-hieu-luc-cua-ho-so-du-thau-va-bao-dam-du-thau.html
Xin chào! Tôi muốn được bạn tư vấn giúp trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm hàng hóa, tình huống như sau: 1. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư quy định: Hồ sơ dự thầu có hiệu lực lớn hơn hoặc bằng 90 ngày; Bảo lãnh dự thầu lớn hơn hoặc bằng 120 ngày. Hồ sơ dự thầu chào hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 120 ngày và hiệu lực bảo đảm dự thầu là 120 ngày. Với tình huống này thì nhà thầu có bị vi phạm không (có ý kiến đưa ra hồ sơ dự thầu có hiệu lực 120 ngày thì bảo lãnh phải là 150 ngày). Như vậy, phải hiểu như thế nào là đúng? 2. Yêu cầu của chủ đầu tư: Nhà thầu phải có đại lý hoặc đại diện sẵn sàng sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bản thân là nhà thương mại, nhưng họ cam kết họ có đại diện của các hãng cung cấp hàng hóa đó có trách nhiệm sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tình huống này có đánh giá nhà thầu thỏa mãn được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định: “Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.” Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài:****024.6294.9155** Về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như sau: **“Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư** l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. Do đó, hồ sơ dự thầu nếu có hiệu lực là 90 ngày thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày là 120 ngày. Nếu hiệu lực hồ sơ dự thầu là 120 ngày thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải được cộng thêm 30 ngày là 150 ngày. Như vậy, bên nhà thầu đã vi phạm về hiệu lực của bảo đảm dự thầu. 2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá bằng các phương pháp đánh giá như: Phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Hồ sơ dự thầu có thỏa mãn hay không còn phụ thuộc vào việc đánh giá của chủ đầu tư thông qua các tiêu chuẩn đánh giá được đặt ra đối với gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
[ "khoản 4 điều 11 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013", "content": "Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013\nThời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày." } ]
thay-the-gia-goi-thau-co-can-tham-dinh-va-phe-duyet-lai-khong.html
Có cần thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không? Hiện tôi có 1 thắc mắc mong bạn giải thích: Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2016 có nêu: “Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.”  Hiện nay, nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1/10/2019. Vậy theo quy định mới này có còn bắt buộc chủ đầu tư phải tiến hành thêm một bước thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng để thay thế giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tại thời điểm trước đây, việc thay thế giá gói thầu xây dựng được quy định tại Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP như sau: “**Điều 12**. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng …….. 3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng. 4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt” **Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:** **024.6294.9155** Tuy nhiên, hiện nay tại Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2019 thay thế cho Nghị định số 32/2015/NĐ-CP có quy định như sau: “**Điều 12** ….. 3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định”. Quy định này cũng được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD như sau” “**Điều 14** ……. 6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu”. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, giá gói thầu xây dựng đã được phê duyệt trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải điều chỉnh nếu tại thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án. Việc điều chỉnh này được chủ đầu tư thực hiện thông qua việc tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trong trường hợp cụ thể, nếu giá gói thầu xây dựng khi cập nhật cao hơn giá gói thầu đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án thì việc điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị của chủ đầu tư phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kĩ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Như vậy, trường hợp này chủ đầu tư không bắt buộc phải tiến hành phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng như quy định trước đây nữa. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "nghị định 32/2015/nđ-cp", "nghị định 68/2019/nđ-cp", "nghị định số 32/2015/nđ-cp", "thông tư 09/2019/tt-bxd" ]
[ "điều 12 nghị định 32/2015/nđ-cp", "điều 12 nghị định 68/2019/nđ-cp", "điều 14 thông tư 09/2019/tt-bxd" ]
[ { "citation": "Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng", "content": "Điều 12. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng\n1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.\n3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "25/03/2015", "sign_number": "32/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-32-2015-ND-CP-Quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-41B71.html" }, "text": "Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐiều 12. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng\n1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.\n3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt." }, { "citation": "Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng", "content": "Điều 12. Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện gói thầu xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói thầu. Giá gói thầu xây dựng được xác định cụ thể như sau:\na) Trường hợp đã có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt;\nb) Trường hợp chưa có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định theo cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu xây dựng trên cơ sở các khoản mục chi phí có liên quan đến phạm vi công việc của gói thầu đã được xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình được phê duyệt.\nc) Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.\n4. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.\n5. Chi tiết phương pháp xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\nChương IV\nĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "14/08/2019", "sign_number": "68/2019/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-68-2019-ND-CP-ve-quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-66D15.html" }, "text": "Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐiều 12. Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện gói thầu xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói thầu. Giá gói thầu xây dựng được xác định cụ thể như sau:\na) Trường hợp đã có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt;\nb) Trường hợp chưa có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định theo cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu xây dựng trên cơ sở các khoản mục chi phí có liên quan đến phạm vi công việc của gói thầu đã được xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình được phê duyệt.\nc) Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.\n4. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.\n5. Chi tiết phương pháp xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\nChương IV\nĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG" }, { "citation": "Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành", "content": "Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\n2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.\n3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.\n4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.\n5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:\na) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.\nb) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.\nc) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.\nd) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.\n6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "26/12/2019", "sign_number": "09/2019/TT-BXD", "signer": "Bùi Phạm Khánh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-09-2019-TT-BXD-huong-dan-xac-dinh-va-quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-699ED.html" }, "text": "Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành\nGiá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\n2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.\n3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.\n4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.\n5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:\na) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.\nb) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.\nc) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.\nd) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.\n6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu." } ]
huong-dan-gia-han-chung-thu-so-de-tham-gia-dau-thau-qua-mang.html
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam Nội dung: Cơ quan B có tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu thi công xây dựng có giá 5 tỷ đồng cho 01 dự án theo hình thức Đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ , bên mời thầu lập HSMT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, trong đó nêu rõ tư cách hợp lệ của nhà thầu là có áp dụng việc:  “Nhà thầu tham dự thầu phải có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”. Vậy quý công ty vui lòng giải đáp cho chúng tôi hai vấn đề sau: 1. Đơn vị mời thầu có bắt buộc phải thực hiện đấu thầu qua mạng đối với gói thầu này hay không? 2. Doanh nghiệp của chúng tôi có dự định sẽ tham gia gói thầu này tuy nhiên tại thời điểm hiện tại chúng tôi vẫn chưa có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chưa có chứng thư số theo quy định. Như vậy, để có thể đáp ứng điều kiện của bên mời thầu chúng tôi phải làm thế nào để đăng ký tên trên Hệ thống?  Mong nhận được sự giúp đỡ của quý công ty. Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Vấn đề thứ 1**: Về việc đơn vị mời thầu yêu cầu thực hiện đấu thầu qua mạng Tại Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau: **“Điều 29. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng** Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau: 1. Năm 2020: a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. ………………………..” Đối chiếu với quy định này, có thể thấy gói thầu xây dựng của đơn vị mời thầu có giá trị 5 tỷ đồng, áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước. Do đó, theo lộ trình trên, bên mời thầu phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. **Luật sư tư vấn pháp luật tư cách hợp lệ của nhà thầu:** **024.6294.9155** **Vấn đề thứ 2**: Về việc nhận chứng thư số và đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT: “Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này” Doanh nghiệp của bạn là nhà thầu, do đó cần thực hiện việc đăng ký tham gia theo quy trình tại Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT như sau: **“Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký** …………………… 2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư: a) Quy trình đăng ký: Quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. b) Hồ sơ đăng ký bao gồm: – Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này); – Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác; – Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư. c) Nộp hồ sơ đăng ký: Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. d) Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư. e) Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống. g) Khôi phục việc tham gia Hệ thống Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "thông tư số 11/2019/tt-bkhđt" ]
[ "khoản 1 điều 7 thông tư số 11/2019/tt-bkhđt", "điều 29 thông tư số 11/2019/tt-bkhđt" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "16/12/2019", "sign_number": "11/2019/TT-BKHĐT", "signer": "Nguyễn Chí Dũng", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-11-2019-TT-BKHDT-dang-tai-thong-tin-dau-thau-qua-mang-quan-ly-gia-tri-bao-dam-du-thau-69791.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nChứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này." }, { "citation": "Điều 29 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng\nCác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:\n1. Năm 2020:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n2. Năm 2021:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "16/12/2019", "sign_number": "11/2019/TT-BKHĐT", "signer": "Nguyễn Chí Dũng", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-11-2019-TT-BKHDT-dang-tai-thong-tin-dau-thau-qua-mang-quan-ly-gia-tri-bao-dam-du-thau-69791.html" }, "text": "Điều 29 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nLộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng\nCác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:\n1. Năm 2020:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n2. Năm 2021:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung." } ]
han-muc-quy-trinh-trinh-tu-thu-tuc-thuc-hien-dau-thau-rong-rai.html
"- Đơn vị tôi đang thực hiện gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhưn(...TRUNCATED)
"Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin (...TRUNCATED)
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
["điều 20 luật đấu thầu 2013","điều 28 luật đấu thầu 2013","điều 29 luật đ(...TRUNCATED)
[{"citation":"Điều 20 Luật đấu thầu 2013","content":"Điều 20. Đấu thầu rộng rãi(...TRUNCATED)
quy-dinh-ve-viec-nop-bao-dam-thuc-hien-hop-dong-moi-nhat-nam-2020.html
"Công ty tôi vừa nhận thầu thi công 1 công trình nhưng trị giá hợp đồng không c(...TRUNCATED)
"Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin (...TRUNCATED)
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
["khoản 4 điều 66 luật đấu thầu","khoản 2 điều 6 nghị định số 37/2015/nđ-cp(...TRUNCATED)
[{"citation":"Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2005","content":"Quản lý hệ thống th(...TRUNCATED)
README.md exists but content is empty. Use the Edit dataset card button to edit it.
Downloads last month
7
Edit dataset card