url
stringlengths
19
129
new_question
stringlengths
701
4.98k
new_answer
stringlengths
1.02k
19.1k
references
sequencelengths
1
13
reference_codes
sequencelengths
1
13
reference_texts
listlengths
1
13
co-duoc-kien-nguoi-danh-minh-sau-khi-da-nhan-tien-boi-thuong.html
Năm 2021, cháu tôi bị người làng đến nhà đánh, chém khiến bị thương. Gia đình khi đó nhận bồi thường 50 triệu đồng nhưng nay thấy không hợp lý, muốn khởi kiện.  Sau xô xát, gia đình đã làm đơn tố cáo gửi cơ quan điều tra và làm đơn đi giám định pháp y ở tỉnh. Kết quả thì công an cầm, gia đình chỉ được báo tỷ lệ thương tật dưới 10%. Cơ quan điều tra nói với gia đình tôi nên giải hòa và nhận bồi thường. Do ở nông thôn, trình độ hiểu biết về luật pháp không có, thời gian chờ đợi các thủ tục rất lâu nên gia đình rất mệt mỏi và đã đồng ý nhận đền bù 60 triệu đồng. Trong đó mất gần 10 triệu đồng cho chi phí giám định. Tôi xin hỏi, nếu bây giờ gia đình tôi muốn xem kết quả giám định đó xem có chính xác không thì phải làm gì? Nhận đền bù rồi, chúng tôi nay muốn khởi kiện thì có được nữa không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích quy định: > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên; > > b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; > > c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > d) Phạm tội 2 lần trở lên; > > đ) Phạm tội đối với 2 người trở lên; > > e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; > > h) Có tổ chức; > > i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; > > l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; > > m) Có tính chất côn đồ; > > n) Tái phạm nguy hiểm; > > o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp dùng dao (hung khí nguy hiểm) gây thương tích cho người khác có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp này người bị hại hoặc người dại diện hơp pháp (nếu người bị hại dưới 18 tuổi) phải có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trường hợp vụ án đã được khởi tố nhưng sau đó bị hại rút đơn thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ vụ án. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Về bồi thường dân sự pháp luật ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp thỏa thuận đó trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối chiếu với các quy định nêu trên nếu gia đình bạn trong quá trình hòa giải đồng ý nhận bồi thường dân sự khoản tiền 50 triệu đồng và tự nguyện cam kết không yêu cầu xử lý về hình sự thì gia đình bạn muốn khởi kiện lại vụ án cũng không được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận. Về kết quả giám định bạn có thể làm đơn đề nghị cơ quan Công an để được xem lại kết quả giám định hoặc làm đơn đến cơ quan giám định để được cung cấp bản sao kết quả giám định đó. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
[ "điều 155 bộ luật tố tụng hình sự 2015", "điều 134 bộ luật hình sự 2015", "điều 588 bộ luật dân sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015", "content": "Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "101/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-2015-487B4.html" }, "text": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015\nĐiều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức." }, { "citation": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm." }, { "citation": "Điều 588 Bộ luật dân sự 2015", "content": "Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại\nThời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html" }, "text": "Điều 588 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại\nThời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm." } ]
giai-dap-mot-so-van-de-lien-quan-den-so-huu-tri-tue.html
Xin chào! Tôi có 4 câu hỏi xin bạn tư vấn giúp tôi: **Câu hỏi 1:** Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin bạn tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ? **Câu hỏi 2:** 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ? **Câu hỏi 3:** 1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ? **Câu hỏi 4:** Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?** ***Trả lời***: Đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sơm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). Từ lúc nộp đơn đăng ký sáng chế đến khi chờ công bố đơn hợp lệ, Quý khách có thể nộp yêu cầu công bố sớm trong khoảng thời gian này. **Câu hỏi 2: 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?** ***Trả lời:*** 1. Các bước tiến hành để đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ: a. Chuẩn bị 10 mẫu nhãn hiệu, trong đó mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 20mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai. b. Cung cấp tên và địa chỉ của chủ đơn nhãn hiệu, trong đó: - Nếu chủ đơn là cá nhân thì tên và địa chỉ ghi theo chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu. - Nếu chủ đơn là tổ chức thì tên và địa chỉ ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c. Cung cấp danh mục sản phẩm/dịch vụ dự định đăng ký theo đơn nhãn hiệu: - Danh mục sản phẩm dịch vụ được phân loại theo Bảng danh mục hàng hóa dịch vụ Ni-xơ. - Có thể đăng ký nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ. d. Tài liệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu; - 10 mẫu nhãn hiệu theo yêu cầu như nêu trên; - Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp qua đại diện Sở hữu Trí tuệ); - Chứng từ nộp lệ phí. 2. Thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu Việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn thẩm định hình thức: 1-2 tháng: trong giai đoạn hình thức, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu có những sai sót như sự không thống nhất về tên và địa chỉ của chủ đơn trong tờ khai và trong giấy ủy quyền, phí nộp đơn không đầy đủ hay phân nhóm hàng hóa dịch vụ không đúng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra thông báo thiếu sót hình thức và cho thời hạn 1 tháng để người nộp đơn khắc phục thiếu sót. Nếu thiếu sót được khắc phục, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. - Công bố đơn: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo của Cục Sở hữu Trí tuệ 3. Lệ phí Lệ phí nộp đơn: 150.000đ/đơn; Phí thẩm định nội dung: 550.000đ; Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000đ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000đ; Lệ phí đăng bạ: 120.000đ Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000đ; Trong đó * Phí thẩm định nội dung: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 550.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ * Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 180.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000đ. 1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm **Câu hỏi 3:** **1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?** ***Trả lời*** Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế như sau: Hình thức 1: Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia (theo Công ước Paris) – Chủ sở hữu nộp đơn tại quốc gia mà mình muốn sáng chế được bảo hộ. Việc này để hưởng các quyền ưu tiên nộp đơn trước. – Không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. – Việc xử lý đơn sẽ được sẽ theo quy định của từng quốc gia. Hình thức 2: Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT a) Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ – Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh (3 bản) – Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có: Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 3: Quy trình xử lý đơn đăng ký Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này để: – Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không – Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành – Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế – Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. b) Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm: – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có: Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính) – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có: Giấy ủy quyền Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hộ sáng chế quốc tế Hồ sơ nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3: Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức: để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn: Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế: khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4: Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ **Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ?** ***Trả lời:*** Căn cứ Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: > *"1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.* > > *..* > > *3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng*." > > Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho người sử dụng sáng chế về việc sáng chế đã được đăng ký và yêu cầu người sử dụng sáng chế trả khoản tiền đền bù tương ứng nếu sau đó người nộp đơn được cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi được thông báo, người sử dụng sáng chế quyền lựa chọn việc không tiếp tục hay tiếp tục sử dụng sáng chế cùng với nghĩa vụ trả tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế đó.Tuy nhiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế cũng như không có quyền yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế khi người nộp đơn chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Quyền ngăn cấm (hay cho phép) người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh kể từ thời điểm người nộp đơn đã được cấp văn bằng bảo hộ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật sở hữu trí tuệ" ]
[ "điều 58 luật sở hữu trí tuệ", "điều 131 luật sở hữu trí tuệ" ]
[ { "citation": "Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "content": "Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ\n1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có trình độ sáng tạo;\nc) Có khả năng áp dụng công nghiệp.\n2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có khả năng áp dụng công nghiệp.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html" }, "text": "Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ\n1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có trình độ sáng tạo;\nc) Có khả năng áp dụng công nghiệp.\n2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới;\nb) Có khả năng áp dụng công nghiệp." }, { "citation": "Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005", "content": "Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.\n2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.\n3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "50/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html" }, "text": "Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.\n2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.\n3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng." } ]
tam-giu-phuong-tien-khi-tai-nan-giao-thong.html
Tôi gây ra tai nạn giao thông,chỉ có thiệt hại về tài sản(ôtô của tôi đâm vào 1 xe lu đang lưu thông trên đường). Quá trình làm việc với công an tôi đã nhận toàn bộ lỗi và chấp nhận bồi thường thiệt hại cho bị hại.Do không thỏa thuận được với bị hại(không xác định được thiệt hại) nên tôi yêu cầu phía công an trưng cầu giám định. Hiện nay xe của tôi bị tạm giữ,vậy xin bạn tư vấn cho tôi: 1.Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu,tôi có thể lấy xe ra sau 7 ngày không? 2.Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không? 3.Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không? 4.Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không? Nguyên nhân tại,lỗi vi phạm đã được xác định,chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi,gây ra tai nạn không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Thông tư 63/2020/TT-BCA ngày 19/06/2020 của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. **2. Nội dung tư vấn** ***2.1. Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu?*** Điểm c Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính*** > > *…* > > *c) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền bằng văn bản theo mẫu số 09A/TNĐB ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;* > > *Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu 09B/TNĐB ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn tạm giữ phương tiện là 7 ngày, có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. ***2.2 Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không?*** Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 16. Giám định chuyên môn*** > > *1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”* > > Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông*** > > *Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:* > > *1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. **Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.*** > > *2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên thời gian giám định chuyên môn sẽ được thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền báo cáo thủ trưởng trực tiếp xin gia hạn do phải giám định chuyên môn. ***2.3. Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không?*** Điểm đ Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > ***“****đ) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.”* > > Như vậy việc cơ quan công an không tạm giữ hoặc niêm phong phương tiện của bị hại là đúng quy định của pháp luật. ***2. 4. Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không?*** Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: > *“**Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt*** > > *…* > > *9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;* > > *b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.**”* > > *Căn cứ quy định nêu trên nếu xe lu bánh sắt đi qua đường ngang hoặc thực hiện không đúng các biện bảo đảm an toàn là hành vi vi phạm pháp luật.* ***2.5. Nguyên nhân, lỗi vi phạm đã được xác định chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi gây ra tai nạn không?*** Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA, việc tạm giữ phương tiện khi giải quyết ban đầu trong các vụ tai nạn giao thông là bắt buộc. Về thời hạn tạm giữ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "nghị định 100/2019/nđ-cp", "thông tư 63/2020/tt-bca", "thông tư số 07/2019/tt-bca" ]
[ "khoản 9 điều 47 nghị định 100/2019/nđ-cp", "khoản 1 điều 16 thông tư 63/2020/tt-bca", "điều 18 thông tư 63/2020/tt-bca", "điều 7 thông tư 63/2020/tt-bca" ]
[ { "citation": "Khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt", "content": "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.", "meta": { "effective_date": "01/01/2020", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/12/2019", "sign_number": "100/2019/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-100-2019-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-va-duong-sat-68181.html" }, "text": "Khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nTrường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật." }, { "citation": "Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông\nVụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:\n1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\n2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nThời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông\nVụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:\n1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\n2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính." }, { "citation": "Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành", "content": "Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\nCán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:\n1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ:\na) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;\nb) Xác định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện (nếu có);\nc) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;\nd) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người làm chứng;\nđ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;\ne) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.\n2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông:\na) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;\nb) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn cách 1 mét đến 2 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;\nc) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.\n3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc:\na) Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này);\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.\n4. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.\n5. Thu thập thông tin ban đầu:\na) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;\nb) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;\nc) Tìm những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);\nd) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;\nđ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông (nếu có).\n6. Huy động, trưng dụng phương tiện:\na) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;\nb) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.\n7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:\na) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:\nĐối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;\nĐối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.\n8. Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.\nMục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "19/06/2020", "sign_number": "63/2020/TT-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-4A319.html" }, "text": "Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nGiải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\nCán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:\n1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ:\na) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;\nb) Xác định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện (nếu có);\nc) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;\nd) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người làm chứng;\nđ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;\ne) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.\n2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông:\na) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;\nb) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn cách 1 mét đến 2 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;\nc) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.\n3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc:\na) Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này);\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.\n4. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.\n5. Thu thập thông tin ban đầu:\na) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;\nb) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;\nc) Tìm những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);\nd) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;\nđ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông (nếu có).\n6. Huy động, trưng dụng phương tiện:\na) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;\nb) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.\n7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:\na) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:\nĐối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;\nĐối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.\n8. Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.\nMục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG" } ]
chi-co-mot-nha-thau-co-duoc-phep-mo-thau-khong.html
Theo Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và khoản 4. Mở thầu, mục a Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định: a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu; Nhưng khoản 4 này không nói rõ khi mở thầu phải có tối thiểu bao nhiêu nhà thầu tham dự, bên mời thầu mới được mở thầu. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự, bên mời thầu có được quyền mở thầu hay không? Nếu có thì theo thông tư, văn bản nào để tham chiếu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP không quy định số nhà thầu tối thiểu tham gia là bao nhiêu. Tuy nhiên, quy định tại Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì: > **“Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu:** > > 3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây: > > a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn; > > b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn. > > 4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: > > a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; > > b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” > > Theo quy định này thì đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì vẫn cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Trường hợp để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 4 điều 14 nghị định 63/2014/nđ-cp", "điều 117 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Mở thầu:\na) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;\nb) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:\n- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;\n- Kiểm tra niêm phong;\n- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;\nc) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;\nd) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nMở thầu:\na) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;\nb) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:\n- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;\n- Kiểm tra niêm phong;\n- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;\nc) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;\nd) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu." }, { "citation": "Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu\n1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.\n2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:\na) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;\nb) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.\n4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.\n5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây:\na) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình;\nb) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;\nc) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.\n6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.\n7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.\n8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:\na) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;\nb) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.\nTrường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;\nc) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.\n9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:\na) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;\nb) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;\nc) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;\nTrường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.\n10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.\n11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.\n12. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.\n13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.\n14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:\na) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;\nb) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.\n15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu\n1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.\n2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:\na) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;\nb) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.\n4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.\n5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây:\na) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình;\nb) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;\nc) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.\n6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.\n7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.\n8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:\na) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;\nb) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.\nTrường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;\nc) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.\n9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:\na) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;\nb) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;\nc) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;\nTrường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.\n10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.\n11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.\n12. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.\n13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.\n14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:\na) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;\nb) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.\n15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế." } ]
yeu-cau-so-luong-nha-thau-toi-thieu-doi-voi-cac-hinh-thuc-lua-chon-nha-thau.html
Tôi có một chút thắc mắc: Các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh quy định cần tối thiểu là bao nhiêu nhà thầu tham gia? Vì theo Luật Đấu thầu 2013 và theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP không có quy định rõ. Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Nếu theo điều luật trên thì với các hình thức lựa chọn nhà thầu trên mà không đủ 3 nhà thầu tham gia dự thầu vẫn thực hiện mở thầu và lựa chọn nhà thầu có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp, căn cứ tính chất và quy mô của công trình, tùy theo lĩnh vực hoạt động xây dựng người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ đầu tư có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu. Đối với các hình thức đấu thầu liên quan đến số lượng nhà thầu tối thiểu phải tham gia đấu thầu thì tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Theo quy định này, gián tiếp đưa ra yêu cầu tối thiểu 3 nhà thầu trong hình thức chào hàng cạnh tranh kể cả chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Đối với trường hợp chỉ có một nhà thầu thì chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Như vậy, nếu trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu tham dự thì trước tiên cần phải tiến hành thủ tục gia hạn trên. Cần lưu ý về thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu mới được áp dụng các cách trên. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Như vậy, theo quy định trên thì yêu cầu tối thiểu phải có 3 nhà thầu tham gia đấu thầu đối với các hình thức đấu thầu là bắt buộc. Việc có ít hơn 3 nhà thầu tham gia đấu thầu mà tiến hành mở thầu ngay chỉ áp dụng trong các trường hợp nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 4 điều 117 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTrường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:\na) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;\nb) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá." } ]
thoi-gian-hieu-luc-cua-ho-so-du-thau-va-bao-dam-du-thau.html
Xin chào! Tôi muốn được bạn tư vấn giúp trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm hàng hóa, tình huống như sau: 1. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư quy định: Hồ sơ dự thầu có hiệu lực lớn hơn hoặc bằng 90 ngày; Bảo lãnh dự thầu lớn hơn hoặc bằng 120 ngày. Hồ sơ dự thầu chào hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 120 ngày và hiệu lực bảo đảm dự thầu là 120 ngày. Với tình huống này thì nhà thầu có bị vi phạm không (có ý kiến đưa ra hồ sơ dự thầu có hiệu lực 120 ngày thì bảo lãnh phải là 150 ngày). Như vậy, phải hiểu như thế nào là đúng? 2. Yêu cầu của chủ đầu tư: Nhà thầu phải có đại lý hoặc đại diện sẵn sàng sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bản thân là nhà thương mại, nhưng họ cam kết họ có đại diện của các hãng cung cấp hàng hóa đó có trách nhiệm sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tình huống này có đánh giá nhà thầu thỏa mãn được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định: “Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.” Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài:****024.6294.9155** Về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như sau: **“Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư** l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. Do đó, hồ sơ dự thầu nếu có hiệu lực là 90 ngày thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày là 120 ngày. Nếu hiệu lực hồ sơ dự thầu là 120 ngày thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải được cộng thêm 30 ngày là 150 ngày. Như vậy, bên nhà thầu đã vi phạm về hiệu lực của bảo đảm dự thầu. 2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá bằng các phương pháp đánh giá như: Phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Hồ sơ dự thầu có thỏa mãn hay không còn phụ thuộc vào việc đánh giá của chủ đầu tư thông qua các tiêu chuẩn đánh giá được đặt ra đối với gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
[ "khoản 4 điều 11 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013", "content": "Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013\nThời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày." } ]
thay-the-gia-goi-thau-co-can-tham-dinh-va-phe-duyet-lai-khong.html
Có cần thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không? Hiện tôi có 1 thắc mắc mong bạn giải thích: Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2016 có nêu: “Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.”  Hiện nay, nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1/10/2019. Vậy theo quy định mới này có còn bắt buộc chủ đầu tư phải tiến hành thêm một bước thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng để thay thế giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tại thời điểm trước đây, việc thay thế giá gói thầu xây dựng được quy định tại Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP như sau: “**Điều 12**. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng …….. 3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng. 4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt” **Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:** **024.6294.9155** Tuy nhiên, hiện nay tại Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2019 thay thế cho Nghị định số 32/2015/NĐ-CP có quy định như sau: “**Điều 12** ….. 3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định”. Quy định này cũng được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD như sau” “**Điều 14** ……. 6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu”. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, giá gói thầu xây dựng đã được phê duyệt trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải điều chỉnh nếu tại thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án. Việc điều chỉnh này được chủ đầu tư thực hiện thông qua việc tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trong trường hợp cụ thể, nếu giá gói thầu xây dựng khi cập nhật cao hơn giá gói thầu đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án thì việc điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị của chủ đầu tư phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kĩ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Như vậy, trường hợp này chủ đầu tư không bắt buộc phải tiến hành phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng như quy định trước đây nữa. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "nghị định 32/2015/nđ-cp", "nghị định 68/2019/nđ-cp", "nghị định số 32/2015/nđ-cp", "thông tư 09/2019/tt-bxd" ]
[ "điều 12 nghị định 32/2015/nđ-cp", "điều 12 nghị định 68/2019/nđ-cp", "điều 14 thông tư 09/2019/tt-bxd" ]
[ { "citation": "Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng", "content": "Điều 12. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng\n1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.\n3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "25/03/2015", "sign_number": "32/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-32-2015-ND-CP-Quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-41B71.html" }, "text": "Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐiều 12. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng\n1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.\n3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.\n4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt." }, { "citation": "Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng", "content": "Điều 12. Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện gói thầu xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói thầu. Giá gói thầu xây dựng được xác định cụ thể như sau:\na) Trường hợp đã có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt;\nb) Trường hợp chưa có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định theo cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu xây dựng trên cơ sở các khoản mục chi phí có liên quan đến phạm vi công việc của gói thầu đã được xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình được phê duyệt.\nc) Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.\n4. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.\n5. Chi tiết phương pháp xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\nChương IV\nĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "14/08/2019", "sign_number": "68/2019/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-68-2019-ND-CP-ve-quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-66D15.html" }, "text": "Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐiều 12. Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện gói thầu xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói thầu. Giá gói thầu xây dựng được xác định cụ thể như sau:\na) Trường hợp đã có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt;\nb) Trường hợp chưa có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định theo cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu xây dựng trên cơ sở các khoản mục chi phí có liên quan đến phạm vi công việc của gói thầu đã được xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình được phê duyệt.\nc) Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.\n4. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.\n5. Chi tiết phương pháp xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\nChương IV\nĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG" }, { "citation": "Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành", "content": "Giá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\n2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.\n3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.\n4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.\n5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:\na) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.\nb) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.\nc) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.\nd) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.\n6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "26/12/2019", "sign_number": "09/2019/TT-BXD", "signer": "Bùi Phạm Khánh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-09-2019-TT-BXD-huong-dan-xac-dinh-va-quan-ly-chi-phi-dau-tu-xay-dung-699ED.html" }, "text": "Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành\nGiá gói thầu xây dựng\n1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\n2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.\n3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.\n4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.\n5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:\na) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.\nb) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.\nc) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.\nd) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.\n6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu." } ]
huong-dan-gia-han-chung-thu-so-de-tham-gia-dau-thau-qua-mang.html
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam Nội dung: Cơ quan B có tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu thi công xây dựng có giá 5 tỷ đồng cho 01 dự án theo hình thức Đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ , bên mời thầu lập HSMT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, trong đó nêu rõ tư cách hợp lệ của nhà thầu là có áp dụng việc:  “Nhà thầu tham dự thầu phải có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”. Vậy quý công ty vui lòng giải đáp cho chúng tôi hai vấn đề sau: 1. Đơn vị mời thầu có bắt buộc phải thực hiện đấu thầu qua mạng đối với gói thầu này hay không? 2. Doanh nghiệp của chúng tôi có dự định sẽ tham gia gói thầu này tuy nhiên tại thời điểm hiện tại chúng tôi vẫn chưa có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chưa có chứng thư số theo quy định. Như vậy, để có thể đáp ứng điều kiện của bên mời thầu chúng tôi phải làm thế nào để đăng ký tên trên Hệ thống?  Mong nhận được sự giúp đỡ của quý công ty. Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Vấn đề thứ 1**: Về việc đơn vị mời thầu yêu cầu thực hiện đấu thầu qua mạng Tại Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau: **“Điều 29. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng** Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau: 1. Năm 2020: a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. ………………………..” Đối chiếu với quy định này, có thể thấy gói thầu xây dựng của đơn vị mời thầu có giá trị 5 tỷ đồng, áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước. Do đó, theo lộ trình trên, bên mời thầu phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. **Luật sư tư vấn pháp luật tư cách hợp lệ của nhà thầu:** **024.6294.9155** **Vấn đề thứ 2**: Về việc nhận chứng thư số và đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT: “Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này” Doanh nghiệp của bạn là nhà thầu, do đó cần thực hiện việc đăng ký tham gia theo quy trình tại Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT như sau: **“Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký** …………………… 2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư: a) Quy trình đăng ký: Quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. b) Hồ sơ đăng ký bao gồm: – Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này); – Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác; – Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư. c) Nộp hồ sơ đăng ký: Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. d) Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư. e) Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống. g) Khôi phục việc tham gia Hệ thống Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "thông tư số 11/2019/tt-bkhđt" ]
[ "khoản 1 điều 7 thông tư số 11/2019/tt-bkhđt", "điều 29 thông tư số 11/2019/tt-bkhđt" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "16/12/2019", "sign_number": "11/2019/TT-BKHĐT", "signer": "Nguyễn Chí Dũng", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-11-2019-TT-BKHDT-dang-tai-thong-tin-dau-thau-qua-mang-quan-ly-gia-tri-bao-dam-du-thau-69791.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nChứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này." }, { "citation": "Điều 29 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng\nCác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:\n1. Năm 2020:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n2. Năm 2021:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "16/12/2019", "sign_number": "11/2019/TT-BKHĐT", "signer": "Nguyễn Chí Dũng", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-11-2019-TT-BKHDT-dang-tai-thong-tin-dau-thau-qua-mang-quan-ly-gia-tri-bao-dam-du-thau-69791.html" }, "text": "Điều 29 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nLộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng\nCác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:\n1. Năm 2020:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n2. Năm 2021:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;\nb) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.\n3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:\na) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung." } ]
han-muc-quy-trinh-trinh-tu-thu-tuc-thuc-hien-dau-thau-rong-rai.html
- Đơn vị tôi đang thực hiện gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng đội ngũ chuyên môn còn thiếu kinh nghiệm, đơn vị xin sự tư vấn các bước chi tiết về hình thức đấu thầu rộng rãi. - Hiện tại đơn vị đang thực hiện như sau: - Đơn vị được UBND huyện giao cho làm Chủ đầu tư. - Khi đã có QĐ phê duyệt dự toán và kế hoạch đấu thầu. CĐT đăng tải kế hoạch đấu thầu lên hệ thống mạng. - Người đứng đầu đơn vị CĐT giao cho bộ phận chuyên môn lập HSMT, căn cứ HSMT của bộ phân chuyên môn lập người đứng đầu CĐT ra QĐ phê duyệt HSMT - Đến thời điểm đóng thầu CĐT tổ chức mở thầu tiếp nhận các HSĐX của các nhà thầu. - Tổ chuyên ra tiến hành đánh giá, trên cơ sở Báo cáo đánh giá các HSĐX của tổ chuyên gia, CĐT phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu và mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào thương thảo hợp đồng căn cứ vào kết quả thương thảo HĐ CĐT phê duyệt kết quả lựa trọn nhà thầu. - Ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. - Với những trình tự nêu trên xin sự tư vấn của bạn, đơn vị đã thực hiện đảm bảo theo Luật đấu thâu hay chưa? Xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định về hình thức đấu thầu rộng rãi như sau: **Điều 20. Đấu thầu rộng rãi** 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. 2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trinh tự, thủ tục thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi theo Luật đấu thầu 2013 quy định được thực hiện như sau: Trường hợp thứ nhất, đấu thầu rộng rãi phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu 2013: **Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Cụ thể**,** Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu. – Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **Luật sư tư vấn pháp luật về quy trình đấu thầu rộng rãi:****024.6294.9155** Trường hợp thứ hai, đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồi sơ theo quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu 2013: **Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ** 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. Cụ thể Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. – Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. – Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt; Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "điều 20 luật đấu thầu 2013", "điều 28 luật đấu thầu 2013", "điều 29 luật đấu thầu 2013", "điều 11 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 20 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 20. Đấu thầu rộng rãi\n1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.\n2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 20 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 20. Đấu thầu rộng rãi\n1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.\n2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này." }, { "citation": "Điều 28 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;\nb) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;\nc) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nd) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;\nđ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 28 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;\nb) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;\nc) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nd) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;\nđ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất." }, { "citation": "Điều 29 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nb) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 29 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nb) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá." }, { "citation": "Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 11. Quy trình chi tiết\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Lập hồ sơ mời thầu;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Mời thầu;\nb) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;\nc) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;\nd) Mở thầu.\n3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:\na) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;\nb) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;\nc) Xếp hạng nhà thầu.\n4. Thương thảo hợp đồng.\n5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.\n6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 11. Quy trình chi tiết\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Lập hồ sơ mời thầu;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Mời thầu;\nb) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;\nc) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;\nd) Mở thầu.\n3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:\na) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;\nb) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;\nc) Xếp hạng nhà thầu.\n4. Thương thảo hợp đồng.\n5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.\n6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng." } ]
quy-dinh-ve-viec-nop-bao-dam-thuc-hien-hop-dong-moi-nhat-nam-2020.html
Công ty tôi vừa nhận thầu thi công 1 công trình nhưng trị giá hợp đồng không cao. Bên giao thầu yêu cầu phải có chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Cho tôi hỏi có quy định nào quy định giá trị hợp đồng bao nhiêu thì mới cần soạn chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng không? Bên giao thầu yêu cầu Công ty chúng tôi phải làm chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng vô điều kiện cho đến khi công trình hoàn thành, có nghĩa là nếu công trình bị kéo dài vì bất kỳ lý do gì Công ty chúng tôi vẫn phải có trách nhiệm gia hạn tiếp chứng thư này. Bên Công ty tôi đương nhiên là không chấp nhận. Vậy trường hợp này Công ty tôi từ chối có đúng không? Nếu là chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng “có điều kiện” thì Công ty chúng tôi đưa điều kiện là “sẽ không có trách nhiệm gia hạn chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng này nếu công trình bị kéo dài không do lỗi của bên nhận thầu” có hợp lý không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Về bảo đảm thực hiện hợp đồng:** Theo quy định của Luật đấu thầu 2013, bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. Đảm bảo thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: “Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. 2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực ……” Theo quy định trên, bảo đảm thực hiện hợp đồng chỉ không đặt ra với nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và nhà thầu tự thực hiện hoặc tham gia thực hiện của hợp đồng. Luật đấu thầu cũng không có quy định với gói thầu có giá trị bao nhiêu thì phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, việc nộp bảo đảm đối với gói thầu trong lĩnh vực xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh. 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.” Theo đó, đối với gói thầu xây dựng, nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi ký kết hợp đồng khi các có bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. Như vậy, việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng là bắt buộc, không giới hạn giá trị gói thầu. **Luật sư tư vấn về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu:****024.6294.9155** **Về thời hạn thực hiện bảo đảm hợp đồng:** Khoản 4 Điều 66 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về thời hạn thực hiện bảo đảm hợp đồng như sau: “4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.” Theo quy định trên, nhà thầu trúng thầu phải thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo hành nếu có thỏa thuận giữa các bên. Thời gian bảo hành của hợp đồng công trình xây dựng được quy định tại Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP như sau: “2. Bảo hành a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng. b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh; c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành. d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.” Theo quy định trên, hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu không thực hiện theo đúng hợp đồng thì có quyền gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, bên giao thầu có quyền yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. Như vậy, trường hợp đã hết thời gian thực hiện hợp đồng nhưng có áp dụng thời hạn bảo hành thì bảo đảm thực hiện hợp đồng vẫn có hiệu lực. Trường hợp không áp dụng bảo hành hợp đồng xây dựng thì bảo đảm thực hiện hợp đồng chấm dứt khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
[ "khoản 4 điều 66 luật đấu thầu", "khoản 2 điều 6 nghị định số 37/2015/nđ-cp", "điều 16 nghị định số 37/2015/nđ-cp", "điều 46 nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2005\nQuản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng", "content": "Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "22/04/2015", "sign_number": "37/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-37-2015-ND-CP-hop-dong-xay-dung-427E0.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng\nThời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng)." }, { "citation": "Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng", "content": "Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.\n2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.\n3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.\n4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.\n6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "22/04/2015", "sign_number": "37/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-37-2015-ND-CP-hop-dong-xay-dung-427E0.html" }, "text": "Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng\nĐiều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.\n2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.\n3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.\n4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.\n6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị." }, { "citation": "Điều 46 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng", "content": "Điều 46. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng\n1. Bảo hiểm\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.\nc) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba,...) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo hành\na) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.\nb) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;\nc) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.\nd) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "22/04/2015", "sign_number": "37/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-37-2015-ND-CP-hop-dong-xay-dung-427E0.html" }, "text": "Điều 46 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng\nĐiều 46. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng\n1. Bảo hiểm\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.\nc) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba,...) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo hành\na) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.\nb) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;\nc) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.\nd) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa." } ]
tham-quyen-tham-dinh-du-toan-mua-sam-thuong-xuyen.html
Trong Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 có nội dung thay đổi như sau; Nghị định 59: mục d khoản 3 Điều 10 như sau: Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng. Nghị định 42 sửa đổi như sau; Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng; Hiện Công ty tôi đang lập dự án mua sắm đồng hồ nước có giá trị hơn 05 tỷ đồng trong đó không có phần xây dựng; nhưng phòng kỹ thuật được Giám đốc phân công thẩm định dự án không đồng ý thẩm đinh với lý do là tổng mức đầu tư trên 05 tỷ đồng phải trình lên Sở chuyên ngành thẩm định. Xin hỏi như vậy có đúng không và xin hướng dẫn để Công ty tôi thực hiện đúng với quy định hiện hành. Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định 42/2017/NĐ-CP Thông tư 58/2016/TT-BTC Công văn 9176/BTC-HCSN **2. Nội dung tư vấn** Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với những hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Công ty bạn hiện đang có dự toán mua sắm, không có hoạt động xây dựng, như vậy không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP. Căn cứ khoản 3, Điều 5 Thông tư 58/2016/TT-BTC: **“Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ** … 3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.” **>>> Luật sư tư vấn pháp luật thẩm quyền thẩm định dự toán mua sắm:** **024.6294.9155** Căn cứ theo Công văn 9176/BTC-HCSN hướng dẫn Thông tư 58/2016/TT-BTC về hoạt động mua sắm tại cơ quan, đơn vị nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động thường xuyên về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ: – Trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị trên 100 triệu đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành. – Trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp chưa được cơ quan có thẩm quyền phân cấp cho phép quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc đã phân cấp nhưng mức phân cấp thấp hơn 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng. Như vậy, đối với dự toán mua sắm của đơn vị bạn, nếu đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định đối với dự toán trên 5 tỷ đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành. Bạn căn cứ vào quyết định phân cấp tại đơn vị, cơ quan để xác định cấp thẩm định dự toán. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 42/2017/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
[ "điều 5 thông tư 58/2016/tt-btc" ]
[ { "citation": "Điều 5 Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành", "content": "Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\n3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.\n4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "29/03/2016", "sign_number": "58/2016/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-58-2016-TT-BTC-su-dung-von-nha-nuoc-mua-sam-duy-tri-hoat-dong-thuong-xuyen-co-quan-nha-nuoc-4B4A8.html" }, "text": "Điều 5 Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành\nThẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\n3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.\n4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước." } ]
dieu-kien-thanh-lap-co-cau-to-chuc-ban-quan-ly-du-an.html
Xin chào! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ bạn tư vấn giúp. Đơn vị tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp. Năm nay đơn vị tôi có một dự án sửa chữa, nâng cấp sân bê tông, rãnh thoát nước tổng mức đầu tư là 900 triệu, được bố trí ở nguồn kinh phí không tự chủ. Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 thì Chủ đầu tư được trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng. Tôi đã thành lập Ban quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Nhưng khi thanh toán chi phí quản lý dự án thì kho bạc nhà nước lại không đồng ý thanh toán và nói rằng đơn vị tôi không có khả năng để quản lý dự án, phải đi thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án. Như vậy, tôi thành lập ban Quản lý dự án có đúng không? Rất mong bạn giải đáp giúp tôi!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 63 Luật xây dựng 2014 quy định về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau: “1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết. 3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này; b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình. 4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.” Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định chủ đầu tư được phép thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc. Như vậy, theo quy định Luật xây dựng 2014 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP chỉ có quy định đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Chỉ những đối tượng như trên có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. **Luật sư tư vấn điều kiện thành lập ban quản lý dự án:****024.6294.9155** Đối với trường hợp đơn vị bạn là muốn thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc thì Ban quản lý trực thuộc sẽ do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng được thành lập từ Chủ đầu tư thành lập nếu xét thấy cần thiết. Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: “Điều64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng … 3. Ban quản lý dự án một dự án: a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này; b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý”. Như vậy, năng lực của cá nhân tham gia ban quản lý dự án đầu từ xây dựng cần đáp ứng các điều kiện: – Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng. – Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận. – Có ít nhất 10 người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý. Như vậy, đơn vị bạn là đơn vị hành chính sự nghiệp, sử dụng nguồn kinh phí không tự chủ để thực hiện gói thầu không đủ điều kiện về năng lực để tự thành lập ban quản lý dự án. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
[ "điều 63 luật xây dựng 2014", "khoản 3 điều 64 nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 63 Luật Xây dựng 2014", "content": "Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.\n3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:\na) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;\nb) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.\n4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/06/2014", "sign_number": "50/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Xay-dung-2014-3A434.html" }, "text": "Điều 63 Luật Xây dựng 2014\nĐiều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.\n3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:\na) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;\nb) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.\n4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng", "content": "Ban quản lý dự án một dự án:\na) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "18/06/2015", "sign_number": "59/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-59-2015-ND-CP-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-440D8.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng\nBan quản lý dự án một dự án:\na) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý." } ]
ky-hop-dong-bang-ngoai-te-co-vi-pham-phap-luat-ve-ngoai-hoi-khong.html
Tôi xin được tư vấn về việc ký hợp đồng như sau: Công ty là công ty cổ phần có vốn nhà nước <30%, chúng tôi xây dựng dự án khách sạn. Công trình thực hiện hình thức chỉ định thầu cho gói thầu dịch vụ tư vấn thiết kế và ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ (cụ thể là đồng USD), quy đổi ra Việt Nam đồng tại thời điểm thanh toán theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) và nhà thầu trong nước đã trúng thầu. Hợp đồng được ký vào tháng 01/2010, thanh lý hợp đồng tháng 3/2015. Vậy tôi xin được hỏi việc ký hợp đồng bằng ngoại tệ tại thời điểm đó có vi phạm luật về quản lý ngoại hối hay không nếu sai thì cách khắc phục sai đó như thế nào? Tôi rất mong được sự tư vấn của bạn. Tôi trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Nghị định 160/2006/NĐ-CP – Luật đấu thầu 2005 **2. Luật sư tư vấn:** Bạn trình bày, Công ty bạn là công ty cổ phần có vốn nhà nước <30%, các bạn xây dựng dự án khách sạn. Công trình thực hiện hình thức chỉ định thầu cho gói thầu dịch vụ tư vấn thiết kế và ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ (cụ thể là đồng USD), quy đổi ra VNĐ tại thời điểm thanh toán theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) và nhà thầu trong nước đã trúng thầu. Hợp đồng được ký vào tháng 01/2010, như vậy trường hợp của bạn áp dụng theo Nghị định 160/2006/NĐ- CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết pháp lệnh ngoại hối Chính phủ và việc ký kết hợp đồng của công ty không vi phạm về quản lý ngoại hối. > **“Điều 29: Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối** > > Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau: > > … > > 3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; > > 4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu; > > **5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;…. ”** > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng:** **024.6294.9155** Bên cạnh đó, theo Điều 15 Luật đấu thầu 2005 thì đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Và các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam. Theo như bạn trình bày do bạn không nói rõ gói thầu của bạn là gói thầu trong nước hay là gói thầu nước ngoài nên có hai trường hợp xảy ra: – Trường hợp 1: Gói thầu của công ty bạn là gói thầu trong nước thì việc công ty bạn ký hợp đồng bằng ngoại tệ vào tháng 01/2010 là vi phạm quản lý về ngoại hối theo quy định tại Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP và Điều 15 Luật đấu thầu 2005. Trong trường hợp này, các bên nên thỏa thuận để điều chỉnh lại phần đồng tiền thanh toán trong hợp đồng bằng một phụ lục của hợp đồng. – Trường hợp 2: Gói thầu của công ty bạn là gói thầu quốc tế. Theo quy định trên hợp đồng mà công ty bạn ký vào tháng 01/2010 được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam nếu đây là hợp đồng được nhận vốn và thanh toán bằng ngoại tệ từ chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài. Do đó, trong trường hợp này việc ký hợp đồng bằng ngoại tệ tại thời điểm 25/02/2013 không có vi phạm luật về quản lý ngoại hối. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2005", "luật đấu thầu", "nghị định 160/2006/nđ-cp" ]
[ "điều 29 nghị định 160/2006/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối", "content": "Điều 29. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối\nTrên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:\n1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;\n2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);\n3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;\n4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;\n5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;\n6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;\n7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;\n8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;\n9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;\n10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;\n11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;\n12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "28/12/2006", "sign_number": "160/2006/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-160-2006-ND-CP-huong-dan-Phap-lenh-Ngoai-hoi-3F35.html" }, "text": "Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối\nĐiều 29. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối\nTrên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:\n1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;\n2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);\n3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;\n4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;\n5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;\n6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;\n7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;\n8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;\n9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;\n10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;\n11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;\n12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận." } ]
quy-dinh-ve-thanh-vien-dung-dau-lien-danh-trong-dau-thau.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Ban Quản lý dự án vừa qua có ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu liên danh, trong đó Thành viên đứng đầu liên danh đại diện thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho gói thầu thi công này. Nay thành viên đứng đầu liên danh vì lý do năng lực không tiến hành thi công được nữa và chuyển phần khối lượng còn lại cho thành viên liên danh còn lại tiếp tục thực hiện hợp đồng. Xin cho tôi ý kiến tư vấn : thủ tục chuyển đổi người đại diện nên như thế nào là hợp lý. Và thành viên đứng đầu liên danh muốn rút lại bảo đảm thực hiện hợp đồng và thành viên còn lại sẽ tiến hành làm bảo lãnh hợp đồng khác, như vậy, có đúng thủ tục pháp lý không? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Việc liên danh trong đấu thầu là cách thức để nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của mời thầu tiến hành liên danh với một đơn vị, tổ chức khác để có đủ điểu kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Liên danh khi tham gia đấu thầu không chỉ hỗ trợ năng lực cho nhà thầu mà còn thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện gói thầu. Căn cứ Khoản 1, Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Căn cứ vào Khoản 3, Điều 5 Luật đấu thầu 2013: > **“Điều 5 Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư** > > 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.” > > Căn cứ Mục 2, Chương III Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Ban Quản lý dự án vừa qua có ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu liên danh, trong đó Thành viên đứng đầu liên danh đại diện thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho gói thầu thi công này. Nay thành viên đứng đầu liên danh vì lý do năng lực không tiến hành thi công được nữa và chuyển phần khối lượng còn lại cho thành viên liên danh còn lại tiếp tục thực hiện hợp đồng. Đây là tình huống phát sinh khi đang thực hiện hợp đồng, nên tùy vào năng lực của thành viên liên danh, Ban quản lý dự án có thể đưa ra phương án giải quyết dựa trên việc đánh giá năng lực của thành viên còn lại có đáp ứng hay không? Thời điểm thành viên liên danh rút khỏi liên danh, tư cách của liên danh chấm dứt. Việc xử lý tình huống trong trường hợp này là lựa chọn nhà thầu để thực hiện phần công việc còn lại đảm bảo tiến độ của dự án, tiến độ gói thầu. Trường hợp 1. Thành viên còn lại của liên danh đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ phần công việc còn lại của gói thầu thì có thể xem xét, cho phép thành viên liên danh này đảm nhận phần công việc còn lại. Theo đó, thành viên liên danh còn lại sẽ tiến hành việc làm bảo đảm thực hiện hợp đồng. Trường hợp 2. Năng lực, kinh nghiệm của thành viên còn lại của liên danh không đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ công việc còn lại thì có thể chỉ định thầu với phần công việc còn lại cho nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu theo như hồ sơ mời thầu ban đầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 03/2015/tt-bkhđt" ]
[ "điều 5 luật đấu thầu 2013", "điều 15 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 5 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 5 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." }, { "citation": "Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu\n1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.\n2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.\n3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu\n1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.\n2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.\n3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại." } ]
ngon-ngu-su-dung-trong-dau-thau.html
Xin chào! Tôi có 1 câu hỏi mong được bạn giải đáp ạ. Công ty chúng tôi đang có 1 gói thầu chỉ định thầu quốc tế, trong HSYC có mục ngôn ngữ khi dự thầu. Qua tham khảo và theo hướng dẫn của thông tư thì Công ty chúng tôi có yêu cầu như sau: HSYC sẽ được lập thành 2 bản tiếng Anh và tiếng Việt. Tất cả văn bản, tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu liên quan đến việc tham dự thầu phải được viết bằng tiếng Anh. Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ chủ đạo và khi có vấn đề trong quá trình xử lý đấu thầu cũng như nếu có bất kỳ sự sai khác nào giữa HSYC tiếng Việt và HSYC tiếng Anh thì sẽ căn cứ vào bản HSYC bằng tiếng Anh để xem xét. HSĐX được lập bằng tiếng Anh và tiếng Việt nhưng phải căn cứ vào nội dung của bản HSYC bằng tiếng Anh. Khi đánh giá sẽ căn cứ dựa trên HSYC bằng tiếng Anh làm tiêu chuẩn để đánh giá. Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSĐX có thể được viết bằng ngôn ngữ khác, đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Anh. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung. Trong trường hợp này thì Công ty chúng tôi yêu cầu nhà thầu gửi bản HSĐX bằng tiếng Anh và tiếng Việt là có hợp lệ không hay nhà thầu chỉ phải gửi bản tiếng Anh. – Nếu nhà thầu gửi HSĐX tiếng Anh thì khi tổ đánh giá, chấm HSĐX chấm bằng tiếng Việt có được không hay sẽ phải chấm bằng tiếng Anh. Kính mong bạn giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi ạ. Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 9 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: “Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.” Vì bạn không nêu rõ gói thầu của công ty bạn là loại thầu nào nên áp dụng quy định chung về chỉ định thầu theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ kế hoạch đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh quy định: “Điều 3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và các Mẫu hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá, dự thảo hợp đồng …… 6. Đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này khi thực hiện chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu chỉnh sửa quy định về ngôn ngữ, đồng tiền, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.” **>>> Luật sư tư vấn trực tuyến về ngôn ngữ trong đấu thầu quốc tế, gọi ngay****:** **024.6294.9155** Chẳng hạn với gói thầu mua sắm hàng hóa: Mục 10 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu tại phần Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHDT ngày 16 tháng 06 năm 2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa quy định về ngôn ngữ của hồ sơ dự thầu như sau: “10. Ngôn ngữ của HSDT[3] HSDT cũng như tất cả thư từ và tài liệu liên quan đến HSDT được trao đổi giữa nhà thầu với Bên mời thầu được viết bằng tiếng Việt. Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSDT có thể được viết bằng ngôn ngữ khác, đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Việt. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung.” Quy định này đối với đấu thầu quốc tế được hướng dẫn như sau: [3].Đối với đấu thầu quốc tế thì quy định như sau: “HSDT cũng như tất cả các thư từ và tài liệu liên quan đến HSDT trao đổi giữa nhà thầu với Bên mời thầu được viết bằng:\_\_\_\_\_[ghi cụ thể ngôn ngữ]. [trường hợp HSMT được viết bằng Tiếng Anh thì ghi “tiếng Anh’’; HSMT được viết bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt thì quy định “Nhà thầu có thể lựa chọn tiếng Anh hoặc tiếng Việt để lập HSDT”].Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSDT có thể được viết bằng ngôn ngữ khác đồng thời kèm theo bản dịch sang \_\_\_\_\_\_[ tiếng Việt (nếu HSMT quy định cả tiếng Anh và tiếng Việt) hoặc tiếng Anh (nếu HSMT quy định là tiếng Anh)]. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung”. Theo các quy định trên, việc Hồ sơ yêu cầu của công ty bạn yêu cầu nhà thầu gửi Hồ sơ đề xuất bằng Tiếng Anh và Tiếng Việt hoàn toàn phù hợp với quy định của Luật đấu thầu. Ngoài ra, pháp luật về đấu thầu chưa có quy định cụ thể về việc nếu bên nhà thầu gửi hồ sơ dự cầu bằng Tiếng anh thì nhà đầu tư có thể chấm hồ sơ dự thầu bằng Tiếng Việt hay không. Do đó, công ty bạn nên quy định rõ việc này tại hồ sơ yêu cầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 11/2015/tt-bkhđt" ]
[ "điều 9 luật đấu thầu", "khoản 6 điều 3 thông tư số 11/2015/tt-bkhđt" ]
[ { "citation": "Điều 9 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu\n1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;\nb) Có kiến thức về quản lý dự án;\nc) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;\nd) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.\n2. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;\nd) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.\nThành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.\n3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Điều 9 Luật Đấu thầu 2005\nĐiều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu\n1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;\nb) Có kiến thức về quản lý dự án;\nc) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;\nd) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.\n2. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;\nd) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.\nThành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.\n3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng." }, { "citation": "Khoản 6 Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này khi thực hiện chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu chỉnh sửa quy định về ngôn ngữ, đồng tiền, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "27/10/2015", "sign_number": "11/2015/TT-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-11-2015-TT-BKHDT-lap-ho-so-yeu-cau-doi-voi-chi-dinh-thau-chao-hang-canh-tranh-47D30.html" }, "text": "Khoản 6 Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nĐối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này khi thực hiện chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu chỉnh sửa quy định về ngôn ngữ, đồng tiền, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP." } ]
dieu-kien-ca-nhan-tham-gia-hoat-dong-dau-thau.html
Tại khoản 2 điều 16 của luật đấu thầu quy đinh: “cá nhân trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu”. Tại đơn vị tôi hiện tại trong thành phần công việc mua sắm một số hàng hóa và phải tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn vị cũng đã thành lập tổ tư vấn (lập hồ sơ), tổ đánh giá hồ sơ đề xuất, tổ thẩm định kết quả; các thành viên đều có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu. Quy trình như trên có đúng và đầy đủ các điều kiện quy định hiện hành hay không? Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo Điều 16 Luật đấu thầu 2013 cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư. Tùy từng chức năng, nhiệm vụ trong gói thầu mà điều kiện đối với cá nhân tham gia sẽ khác nhau. Tại khoản 2 điều 16 của Luật đấu thầu 2013 quy đinh cá nhân trực tiếp tham gia vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; – Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; – Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm; – Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế; – Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định – Cá nhân tham gia tổ thẩm định không được là cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật năng lực cá nhân tham gia đấu thầu:** **024.6294.9155** Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định điều kiện tổ chuyên gia > **“Điều 116. Tổ chuyên gia** > > 1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. > > 2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. > > 3. Cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: > > a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; > > b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; > > c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; > > d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. > > 4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.” > > Như bạn trình bày, tại đơn vị bạn hiện tại trong thành phần công việc mua sắm một số hàng hóa và phải tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn vị cũng đã thành lập tổ tư vấn (lập hồ sơ), tổ đánh giá hồ sơ đề xuất, tổ thẩm định kết quả; các thành viên đều có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu là chưa đủ điều kiện để tham gia. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 19/2015/tt-bkhđt" ]
[ "điều 16 luật đấu thầu 2013", "điều 116 nghị định 63/2014/nđ-cp", "điều 4 thông tư 19/2015/tt-bkhđt" ]
[ { "citation": "Điều 16 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu\n1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.\n2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 16 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu\n1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.\n2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu." }, { "citation": "Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 116. Tổ chuyên gia\n1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.\n2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.\n3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;\nd) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.\n4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.\nChương XII\nXỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 116. Tổ chuyên gia\n1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.\n2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.\n3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;\nd) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.\n4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.\nChương XII\nXỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU" }, { "citation": "Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ thẩm định\n1. Thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu[1] theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm;\nd) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế;\nđ) Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định;\ne) Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Cá nhân không được tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu mà cá nhân đó hoặc cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Cá nhân không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu mà cá nhân đó hoặc cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "19/2015/TT-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-19-2015-TT-BKHDT-lap-bao-cao-tham-dinh-trong-qua-trinh-to-chuc-lua-chon-nha-thau-487EB.html" }, "text": "Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nYêu cầu đối với thành viên tham gia tổ thẩm định\n1. Thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu[1] theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\nb) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;\nc) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm;\nd) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế;\nđ) Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định;\ne) Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Cá nhân không được tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu mà cá nhân đó hoặc cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Cá nhân không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu mà cá nhân đó hoặc cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất." } ]
nha-thau-rut-khoi-lien-danh-sau-khi-da-ki-ket-hop-dong.html
Xin chào! Tôi muốn Công ty tư vấn cho tôi về trường hợp sau: Liên danh 3 nhà thầu A + B + C tham gia đấu thầu dự án X và đã được kí hợp đồng. Sau khi kí hợp đồng được 1 tháng, vì một lý do nào đó, nhà thầu C không thi công và gửi công văn lên chủ đầu tư xin thanh lý hợp đồng. Lúc này liên danh nhà thầu A+B gửi công văn xin bổ sung nhà thầu D thay nhà thầu C để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư đã đồng ý và ký kết phụ lục hợp đồng nêu rõ nhà thầu D thay nhà thầu C thực hiện phần công việc của nhà thầu C. Tôi muốn hỏi: 1.Nhà thầu C không thi công, được thanh lý hợp đồng trong trường hợp nào ? 2. Chủ Đầu tư đồng ý cho nhà thầu D thay thế nhà thầu C có sai luật không? 3. Các quy định, chỉ dẫn pháp luật cụ thể đối với liên danh nhà thầu, chủ đầu tư trong trường hợp này? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu 2013 Nghị định 37/2015/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Câu 1: Thanh lý hợp đồng với nhà thầu C được đặt ra trong các trường hợp quy định tại Điều 147 Luật Xây dựng 2014: > “a) Các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng > > b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.” > > Trong trường hợp của nhà thầu C, nghĩa vụ của hợp đồng, tức việc xây dựng công trình chưa được hoàn thành do vậy không thể áp dụng việc các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng làm căn cứ để thực hiện thanh lý hợp đồng với nhà thầu C. Bên cạnh đó, có thể xem xét việc hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị chấm dứt để ghi nhận vấn đề có được thanh lý hợp đồng với nhà thầu C hay không như sau: Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: – Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu; – Sau 56 ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; – Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau 56 ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do không nói rõ nguyên nhân việc yêu cầu chấm dứt hợp đồng do vậy có thể xem xét những tình huống sau: – Nếu việc nhà thầu C chấm dứt hợp đồng không xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên quy định tại Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì không được thanh lý hợp đồng. – Nếu việc nhà thầu C chấm dứt hợp đồng do một trong các nguyên nhân nêu trên thì đó có thể được xem là căn cứ để thanh lý hợp đồng giữa các bên. Câu 2: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của phía chủ đầu tư được ghi nhận cụ thể tại Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP: > “Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.” > > Như vậy, nếu nhà thầu C không thi công, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không được phép của chủ đầu tư, phía chủ đầu tư hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đấu thầu quy định tại Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 không đặt ra trách nhiệm liên quan tới việc cho một nhà thầu khác thay thế vị trí của nhà thầu trước đó trong thỏa thuận liên danh. Khi đó, liên danh nhà thầu A B có thể đề xuất với chủ đầu tư về việc bổ sung nhà thầu D thay thế nhà thầu C để tiếp tục thực hiện hợp đồng, đảm bảo tiến độ và hiệu quả công việc. Căn cứ trên đề xuất của liên danh nhà thầu A B, chủ đầu tư có thể ký kết phụ lục hợp đồng yêu cầu nhà thầu D thay thế công việc của nhà thầu C. Tuy nhiên, nhà thầu D phải đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, tài chính và kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nhà thầu D phải thực hiện công việc đảm bảo chất lượng, không làm phát sinh các chi phí so với hợp đồng ban đầu các bên thỏa thuận. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật xây dựng 2014", "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "nghị định 37/2015/nđ-cp" ]
[ "điều 89 luật đấu thầu 2013", "điều 147 luật xây dựng 2014" ]
[ { "citation": "Điều 89 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 89 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu." }, { "citation": "Điều 147 Luật Xây dựng 2014", "content": "Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng\n1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.\n3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:\na) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;\nb) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.\n4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "18/06/2014", "sign_number": "50/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Xay-dung-2014-3A434.html" }, "text": "Điều 147 Luật Xây dựng 2014\nĐiều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng\n1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.\n3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:\na) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;\nb) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.\n4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày." } ]
co-duoc-chia-tach-goi-thau-vuot-han-muc-de-chi-dinh-thau.html
Công ty tôi chuyên về trồng chăm sóc, khai thác cao su. Trong năm có nhu cầu mua 3 loại phân bón Ure, Lân, Kali phục vụ cho việc chăm sóc vườn cây đã đưa vào khai thác và các vườn đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Công ty muốn lựa chọn đơn vị cung ứng theo hình thức Chỉ định thầu rút gọn có được không? Quy trình thực hiện như thế nào? Được biết tổng giá trị đầu tư trong năm cho các vườn là trên 5 tỷ, dự định để đạt hạn mức cho phép chỉ định thầu thì đơn vị dự trù tách nhỏ thành 06 gói thầu bao gồm 3 gói của từng loại phân cho các vườn cây khai thác (gói Urê, gói Kali và gói Lân) và 03 gói dành cho từng loại phân của các vườn kiến thiết cơ bản. Và nếu đơn vị chi làm chỉ định thầu 3 gói của từng loại phân bón cho các vườn khai thác sau đó vài tháng lấy kết quả giá chỉ định thầu để chỉ định cho đơn vị đó tiếp tục thực hiện cung ứng phân bón cho các vườn kiến thiết có được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý:** – Điều 22, Điều 89 Luật đấu thầu năm 2013; – Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; – Điều 4, Điều 6, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ kế hoạch đầu tư quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Điều 22 Luật đấu thầu năm 2013, chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: – Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; – Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ; – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; – Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; – Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về trường hợp áp dụng chỉ định thầu:****024.6294.9155** Ngoài ra Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức chỉ định thầu như sau: “1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; 2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.” Từ quy định trên, hạn mức đối với gói thầu chỉ định thầu mua sắm hàng hóa là 01 tỷ, do đó, trường hợp của bạn vốn đầu tư trên 5 tỷ không thể áp dụng hình thức chỉ định thầu. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chia gói thầu thành nhiều gói nhỏ để thực hiện chỉ định thầu. Điểm a) Khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định về căn cứ phân chia gói thầu như sau: “a) Việc phân chia dự án thành các gói thầu: Việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu. …” Điểm c) Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT quy định: Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu, trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT và giải trình các nội dung đó. Trong phần này, phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Như vậy, mục đích tách thầu để chỉ định thầu là hành vi bị nghiêm cấm, hơn nữa gói thầu mua sắm 3 loại phân bón có sự tương đồng về tính chất, kỹ thuật và trình tự thực hiện nên không thể tách thành từng gói thầu riêng biệt để thực hiện. Trường hợp này bạn có thể thực hiện gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu năm 2013. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 10/2015/tt-bkhđt" ]
[ "điều 89 luật đấu thầu", "điều 22 luật đấu thầu", "điều 20 luật đấu thầu", "khoản 3 điều 6 thông tư 10/2015/tt-bkhđt", "điều 5 thông tư 10/2015/tt-bkhđt", "khoản 3 điều 4 thông tư số 10/2015/tt-bkhđt" ]
[ { "citation": "Điều 89 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 89 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu." }, { "citation": "Điều 22 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa\n1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:\na) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;\nb) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.\n2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Điều 22 Luật Đấu thầu 2005\nĐiều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa\n1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:\na) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;\nb) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.\n2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau." }, { "citation": "Điều 20 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Điều 20. Chỉ định thầu\n1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;\nb) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;\nc) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;\nd) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;\nđ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.\n2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.\n3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Điều 20 Luật Đấu thầu 2005\nĐiều 20. Chỉ định thầu\n1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;\nb) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;\nc) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;\nd) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;\nđ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.\n2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.\n3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung sau đây:\na) Việc phân chia dự án thành các gói thầu:\nViệc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.\nb) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nVề cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có).\nc) Nội dung văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\n- Về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, của pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;\n- Về sự phù hợp của tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) so với tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt.\nd) Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:\nTrường hợp cần có nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu thì đề xuất người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để tham gia giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "26/10/2015", "sign_number": "10/2015/TT-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-10-2015-TT-BKHDT-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-47D87.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nThẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung sau đây:\na) Việc phân chia dự án thành các gói thầu:\nViệc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.\nb) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nVề cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có).\nc) Nội dung văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\n- Về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, của pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;\n- Về sự phù hợp của tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) so với tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt.\nd) Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:\nTrường hợp cần có nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu thì đề xuất người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để tham gia giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu." }, { "citation": "Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu\nNội dung phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu, trong đó từng gói thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 35 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, cụ thể như sau:\n1. Tên gói thầu:\nTên gói thầu cần thể hiện tính chất (xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hỗn hợp), nội dung, phạm vi công việc của gói thầu phù hợp với nội dung nêu trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần riêng biệt thì tên của từng phần cần thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.\n2. Giá gói thầu:\nGiá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.\n- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;\n- Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.\n3. Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.\n4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:\nĐối với từng gói thầu cần nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn hay không áp dụng, lựa chọn nhà thầu qua mạng hay không trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp lựa chọn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì không cần giải trình lý do áp dụng; trường hợp áp dụng đấu thầu quốc tế thì cần giải trình lý do áp dụng đấu thầu quốc tế. Cụ thể như sau:\na) Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản này;\nb) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;\nc) Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;\nd) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;\nđ) Mua sắm trực tiếp được áp dụng theo quy định tại Điều 24 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;\ne) Tự thực hiện được áp dụng theo quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;\ng) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng khi gói thầu xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này. Trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thì người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;\nh) Tham gia thực hiện của cộng đồng được áp dụng theo quy định tại Điều 27 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.\nNghiêm cấm việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.\n5. Phương thức lựa chọn nhà thầu:\na) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\n- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”;\n- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;\n- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này;\n- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.\nb) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nc) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp;\nd) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.\n6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nThời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.\n7. Loại hợp đồng:\nĐối với từng gói thầu cụ thể, căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư quy định loại hợp đồng áp dụng cho phù hợp để làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải thích lý do áp dụng.\na) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.\nĐối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì loại hợp đồng áp dụng chủ yếu là hợp đồng trọn gói.\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc của gói thầu.\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với các gói thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng và đơn giá có thể biến động trong thời gian thực hiện hợp đồng.\nTrường hợp hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.\nd) Hợp đồng theo thời gian được áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.\n8. Thời gian thực hiện hợp đồng:\nThời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Thời gian thực hiện hợp đồng cần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì quy định cụ thể thời gian thực hiện hợp đồng cho từng phần.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "26/10/2015", "sign_number": "10/2015/TT-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-10-2015-TT-BKHDT-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-47D87.html" }, "text": "Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nPhần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu\nNội dung phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu, trong đó từng gói thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 35 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, cụ thể như sau:\n1. Tên gói thầu:\nTên gói thầu cần thể hiện tính chất (xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hỗn hợp), nội dung, phạm vi công việc của gói thầu phù hợp với nội dung nêu trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần riêng biệt thì tên của từng phần cần thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.\n2. Giá gói thầu:\nGiá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.\n- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;\n- Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.\n3. Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.\n4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:\nĐối với từng gói thầu cần nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn hay không áp dụng, lựa chọn nhà thầu qua mạng hay không trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp lựa chọn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì không cần giải trình lý do áp dụng; trường hợp áp dụng đấu thầu quốc tế thì cần giải trình lý do áp dụng đấu thầu quốc tế. Cụ thể như sau:\na) Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản này;\nb) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;\nc) Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;\nd) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;\nđ) Mua sắm trực tiếp được áp dụng theo quy định tại Điều 24 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;\ne) Tự thực hiện được áp dụng theo quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;\ng) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng khi gói thầu xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này. Trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thì người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;\nh) Tham gia thực hiện của cộng đồng được áp dụng theo quy định tại Điều 27 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.\nNghiêm cấm việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.\n5. Phương thức lựa chọn nhà thầu:\na) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\n- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”;\n- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;\n- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này;\n- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.\nb) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nc) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp;\nd) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.\n6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nThời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.\n7. Loại hợp đồng:\nĐối với từng gói thầu cụ thể, căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư quy định loại hợp đồng áp dụng cho phù hợp để làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải thích lý do áp dụng.\na) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.\nĐối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì loại hợp đồng áp dụng chủ yếu là hợp đồng trọn gói.\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc của gói thầu.\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với các gói thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng và đơn giá có thể biến động trong thời gian thực hiện hợp đồng.\nTrường hợp hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.\nd) Hợp đồng theo thời gian được áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.\n8. Thời gian thực hiện hợp đồng:\nThời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Thời gian thực hiện hợp đồng cần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì quy định cụ thể thời gian thực hiện hợp đồng cho từng phần." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành", "content": "Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này, trong đó bao gồm các nội dung sau:\na) Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, trả lãi vay; các công việc do chủ đầu tư tự tiến hành bao gồm lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu với giá trị tương ứng;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giải trình cho các nội dung đó. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và loại hợp đồng trọn gói không phải giải trình lý do áp dụng;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có): trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự án có những phần công việc chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì cần nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt;\ne) Kiến nghị.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "26/10/2015", "sign_number": "10/2015/TT-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-10-2015-TT-BKHDT-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-47D87.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành\nVăn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này, trong đó bao gồm các nội dung sau:\na) Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, trả lãi vay; các công việc do chủ đầu tư tự tiến hành bao gồm lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu với giá trị tương ứng;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giải trình cho các nội dung đó. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và loại hợp đồng trọn gói không phải giải trình lý do áp dụng;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có): trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự án có những phần công việc chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì cần nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt;\ne) Kiến nghị." } ]
tieu-chi-xac-dinh-doanh-nghiep-nho-va-vua.html
Xin chào! Tôi nhờ bạn tư vấn cho tôi 1 nội dung như sau: Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Khoản 3 Điều 6) quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu < 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 3) quy định doanh nghiệp nhỏ trong … là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc số lao động bình quân năm từ > 10 người đến 200 người (trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Tôi có nhận được phúc đáp của 1 cơ quan quản lý Nhà nước, như sau: Trường hợp nhà thầu là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn > 20 tỷ đồng, nhưng số lao động bình quân năm của nhà thầu < 200 người, thì nhà thầu được coi là doanh nghiệp nhỏ. Như vậy: Phúc đáp nêu trên có đúng không? Tiêu chí xét về tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên, là có phù hợp không? Xin cám ơn bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu năm 2013; – Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; – Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn** > "3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu." > > Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP như sau: > "Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa > > 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: > > > > | | | | | > | --- | --- | --- | --- | > | Quy mô Khu vực | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | > | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | > | I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người | > | II. Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người | > | III. Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 50 người | từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | từ trên 50 người đến 100 người" | > > **>>> Luật sư tư vấn t****iêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa****:** **024.6294.9155** Theo đó, doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ 10 người đến 200 người. Bạn cần lưu ý là nhà thầu chỉ cần đáp ứng một trong hai tiêu chí tổng nguồn vốn (trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc tổng số lao động bình quân năm đối với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thì được coi là đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp khi tham dự gói thầu xây lắp có giá không quá 5 tỷ đồng. Như vậy, với trường hợp doanh nghiệp có tổng nguồn vốn >20 tỷ đồng nhưng có số lao động từ 10 đến 200 người thì vẫn được xác định là doanh nghiệp nhỏ và đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu gói thầu không quá 5 tỷ đồng. Do vậy, phúc đáp của cơ quan quản lý Nhà nước là đúng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 56/2009/nđ-cp", "nghị định số 56/2009/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
[ "điều 3 nghị định 56/2009/nđ-cp", "khoản 1 điều 3 nghị định số 56/2009/nđ-cp", "điều 6 nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", "content": "Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa\n1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:\nQuy mô\n\n\nKhu vực\nDoanh nghiệp siêu nhỏ\nDoanh nghiệp nhỏ\nDoanh nghiệp vừa\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nI. Nông, lâm nghiệp và thủy sản\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nII. Công nghiệp và xây dựng\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nIII. Thương mại và dịch vụ\n10 người trở xuống\n10 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 50 người\ntừ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng\ntừ trên 50 người đến 100 người\n2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/06/2009", "sign_number": "56/2009/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-56-2009-ND-CP-tro-giup-phat-trien-doanh-nghiep-nho-vua-1620B.html" }, "text": "Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa\nĐiều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa\n1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:\nQuy mô\n\n\nKhu vực\nDoanh nghiệp siêu nhỏ\nDoanh nghiệp nhỏ\nDoanh nghiệp vừa\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nI. Nông, lâm nghiệp và thủy sản\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nII. Công nghiệp và xây dựng\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nIII. Thương mại và dịch vụ\n10 người trở xuống\n10 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 50 người\ntừ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng\ntừ trên 50 người đến 100 người\n2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", "content": "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:\nQuy mô\n\n\nKhu vực\nDoanh nghiệp siêu nhỏ\nDoanh nghiệp nhỏ\nDoanh nghiệp vừa\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nI. Nông, lâm nghiệp và thủy sản\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nII. Công nghiệp và xây dựng\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nIII. Thương mại và dịch vụ\n10 người trở xuống\n10 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 50 người\ntừ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng\ntừ trên 50 người đến 100 người", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/06/2009", "sign_number": "56/2009/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-56-2009-ND-CP-tro-giup-phat-trien-doanh-nghiep-nho-vua-1620B.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa\nDoanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:\nQuy mô\n\n\nKhu vực\nDoanh nghiệp siêu nhỏ\nDoanh nghiệp nhỏ\nDoanh nghiệp vừa\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nTổng nguồn vốn\nSố lao động\nI. Nông, lâm nghiệp và thủy sản\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nII. Công nghiệp và xây dựng\n10 người trở xuống\n20 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 200 người\ntừ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng\ntừ trên 200 người đến 300 người\nIII. Thương mại và dịch vụ\n10 người trở xuống\n10 tỷ đồng trở xuống\ntừ trên 10 người đến 50 người\ntừ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng\ntừ trên 50 người đến 100 người" }, { "citation": "Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước\n1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.\n3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.\n4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước\n1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.\n3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.\n4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu." } ]
quyet-toan-cong-trinh-khi-nha-thau-pha-san.html
Tôi có 1 vấn đề muốn xin tư vấn từ phía bạn, cụ thể như sau: Năm 2006, Công ty tôi (công ty A) có liên danh với một Công ty khác (công ty B) thực hiện 1 hợp đồng tư vấn và công ty A là đại diện cho liên danh ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư, mọi giao dịch của hợp đồng đều được thực hiện thông qua công ty A như: tiền sẽ chuyển vào Tài khoản Công ty A, sau đó từ công ty A chuyển cho công ty B. Hiện nay, Chủ đầu tư đang quyết toán công trình và đề nghị LIÊN DANH làm thủ tục quyết toán để Chủ đầu tư trả tiền, tuy nhiên công ty A đã phá sản và không còn tồn tại nữa do đó mọi giao dịch giữa LIÊN DANH và CHỦ ĐẦU TƯ đang chưa thực hiện được. Bạn cho tôi hỏi chút: 1) Công ty B có ký kết 1 văn bản pháp lý khác với Chủ đầu tư không: như phụ lục hợp đồng (thay đổi đại diện trong liên danh) 2) Công ty A đã phá sản thì Công ty B có tiếp tục giao dịch được với Chủ đầu tư không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, nhà thầu liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu hợp lệ của nhà thầu liên danh phải bao gồm thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có). Năm 2006, công ty A có liên danh với một Công ty khác (công ty B) thực hiện 1 hợp đồng tư vấn và công ty A là đại diện cho liên danh ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư, mọi giao dịch của hợp đồng đều được thực hiện thông qua công ty A như: tiền sẽ chuyển vào Tài khoản Công ty A, sau đó từ công ty A chuyển cho công ty B. Hiện nay, Chủ đầu tư đang quyết toán công trình và đề nghị liên danh làm thủ tục quyết toán để Chủ đầu tư trả tiền, tuy nhiên công ty A đã phá sản và không còn tồn tại nữa do đó mọi giao dịch giữa liên danh và chủ đầu tư đang chưa thực hiện được. Trong trường hợp này, việc công ty A phá sản tuy nhiên đã thực hiện xong hợp đồng và đang chờ thời gian thanh toán, quyết toán công trình mà không phải là lỗi chủ quan của nhà thầu nên cần được xem xét, xử lý theo một trong các hướng như sau: – Trường hợp năng lực, kinh nghiệm của công ty B đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ phần công việc còn lại của gói thầu thì có thể xem xét, cho phép thành viên liên danh này đảm nhận phần công việc còn lại của công ty B. Công ty B và bên mời thầu có thể ký hết phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi đơn vị thanh quyết toán, nghiệm thu công trình các phần công việc mà đáng lẽ công ty A phải thực hiện sau khi hoàn thành xong công trình. – Trường hợp năng lực, kinh nghiệm của công ty B không đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ công việc còn lại của gói thầu thì cần đề xuất nhà thầu phụ để thực hiện khối lượng công việc còn lại của công ty A. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải xem xét năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ tương ứng với giá trị công việc được giao và phê duyệt tên nhà thầu phụ thực hiện khối lượng công việc còn lại của công ty A. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 128 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP: > "2. Quản lý đối với nhà thầu phụ: > > a) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện; > > …" > > Ngoài ra, trong trường hợp này, chủ đầu tư còn phải bảo đảm việc thay đổi tư cách của nhà thầu không làm phát sinh các chi phí thực hiện hợp đồng so với hợp đồng đã ký kết với liên danh A B. Việc điều chỉnh hợp đồng phải căn cứ theo đúng các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 3 điều 5 luật đấu thầu", "khoản 2 điều 128 nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013", "content": "Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013\nNhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Quản lý đối với nhà thầu phụ:\na) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;\nb) Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;\nc) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;\nd) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nQuản lý đối với nhà thầu phụ:\na) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;\nb) Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;\nc) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;\nd) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ." } ]
hoi-ve-cac-hanh-vi-bi-cam-trong-dau-thau.html
Tôi có câu hỏi về hành vi cấm trong đấu thầu tại Điều 89 Luật đấu thầu 2013 như sau: Hiện nay, tôi đang làm việc tại 1 Ban Quản lý Dự án từ năm 2016 đến nay, kí hợp đồng lao động trong giai đoạn chuẩn bị Dự án. Sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, BQLDA đã tổ chức đấu thầu một số gói thầu tuyển chọn tư vấn cá nhân. Tôi muốn tham gia dự thầu các gói thầu tư vấn cá nhân đó thì có thuộc các hành vi cấm trong Điều 89 Luật đấu thầu 2013. (một trong số các vị trí cá nhân trùng hợp với vị trí hợp đồng lao động của tôi hiện nay). Nếu có, thì có cách nào khác để tôi được lựa chọn là tư vấn cá nhân thông qua đấu thầu không? Ngoài ra, trong thông báo đăng tuyển, tôi là người nhận hồ sơ quan tâm của các ứng cử viên, điều này có gây mâu thuẫn về lợi ích và công bằng hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: > "6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: > > a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư; > > b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án; > > c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án; > > …". > > Trong trường hợp của bạn, nếu bạn đang nắm giữ một vị trí trong ban quản lý dự án mà bạn lại muốn tham gia dự thầu với tư cách cá nhân do chính ban quản lý của bạn tổ chức thì đây là hành vi bị cấm trong đấu thầu do vi phạm nguyên tắc công bằng, minh bạch trong đấu thầu. Nếu bạn muốn dự thầu gói thầu tư vấn thì bạn cần tham gia dự thầu với một gói thầu khác tương tự nhưng không do ban quản lý của bạn tổ chức mà một tổ chức khác có nhu cầu thực hiện. Về việc bạn là người nhận hồ sơ quan tâm của các nhà thầu thì sẽ không dẫn tới việc vi phạm nguyên tắc do bởi ngay từ ban đầu bạn sẽ không được tham gia dự thầu gói thầu đó nên bạn vẫn được thực hiện công việc này như bình thường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
[ "khoản 6 điều 89 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013", "content": "Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013\nKhông bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu." } ]
cong-ty-uy-quyen-cho-chi-nhanh-ky-don-du-thau-co-duoc-khong.html
Xin chào! Tôi có một thắc mắc về một trường hợp trong đấu thầu, mong bạn trả lời giúp: – bên tôi có chào thầu một gói thầu bảo hiểm, nhà thầu mua hồ sơ mời thầu bên tôi là một tổng công ty bảo hiểm. Khi tham dự thầu, trong hồ sơ mời thầu của nhà thầu, đơn dự thầu trong hồ sơ dự thầu lại do chi nhánh của tổng công ty ký (có ủy quyền của tổng công ty về ký kết hợp đồng,tham dự thầu, xuất hóa đơn…) tuy nhiên trong phần năng lực kinh nghiệm của hồ sơ mời thầu, nhà thầu lại cung cấp hồ sơ năng lực kinh nghiệm của Tổng công ty. Khi ký kết hợp đồng, và xuất hóa đơn là chi nhánh của tổng công ty ký xà xuất hòa đơn riêng. cho tôi nhà thầu tham dự thầu có hợp lý hay không và căn cứ theo luật nào chứng mình điều đó tôi cám ơn nhé!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý** Luật Doanh nghiệp 2014 Luật Đấu thầu 2013 **2.Nội dung tư vấn** Nhà thầu chính theo quy định của pháp luật đấu thầu là nhà thầu chịu trách nhiệm tham gia dự thầu, là bên trực tiếp ký và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu. Nhà thầu chính theo quy định có thể là nhà thầu độc lập hoặc là thành viên của nhà thầu liên danh. Nhà thầu khi tham gia dự thầu phải bảo đảm trình bày được các nội dung về năng lực, kinh nghiệm, tài chính của mình theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bảo đảm nếu sau khi trúng thầu vẫn đáp ứng được nội dung về năng lực kỹ thuật, tài chính để trúng thầu theo quy định của Điều 64 Luật Đấu thầu. Theo đó, tại thời điểm ký kết hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu lựa chọn phải bảo đảm được yêu cầu về năng lực thực hiện gói thầu, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể thực hiện việc xác minh nội dung thông tin về năng lực thực hiện gói thầu của nhà thầu. Mặt khác, Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chi nhánh thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Như vậy, đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bên bạn có chào hàng một gói thầu bảo hiểm, bên mua hồ sơ là một công ty bảo hiểm, khi tham gia dự thầu, trong hồ sơ mời thầu của nhà thầu, đơn dự thầu là do chi nhánh tổng công ty ký, tuy nhiên, trong hồ sơ năng lực kinh nghiệm lại ghi năng lực của tổng công ty, khi ký kết hợp đồng lại do chi nhánh ký. Cần xác định trong trường hợp này có ủy quyền giữa công ty bảo hiểm với chi nhánh hay không? Nếu có ủy quyền của công ty cho chi nhánh về việc tham gia ký hợp đồng với bên mời thầu, thì việc nhà thầu tham gia dự thầu trong trường hợp này là hợp lý, vì về nguyên tắc, chi nhánh chỉ thực hiện theo ủy quyền của công ty về việc giao kết hợp đồng với bên mời thầu, còn bên thực hiện và được xác định năng lực là bên tổng công ty. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật doanh nghiệp", "luật đấu thầu", "luật doanh nghiệp 2014" ]
[ "điều 64 luật đấu thầu", "điều 45 luật doanh nghiệp 2014" ]
[ { "citation": "Điều 64 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu\n1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh.\n2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.\n3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).\n4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.\n5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.\n7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Điều 64 Luật Đấu thầu 2005\nĐiều 64. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu\n1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh.\n2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.\n3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).\n4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.\n5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.\n7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật." }, { "citation": "Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014", "content": "Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp\n1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\n2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.\n3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2014", "sign_number": "68/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Doanh-nghiep-2014-3F692.html" }, "text": "Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014\nĐiều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp\n1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\n2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.\n3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể." } ]
doanh-nghiep-co-von-gop-nha-nuoc-co-duoc-tu-thuc-hien-goi-thau.html
Xin hỏi câu hỏi liên quan đến hoạt động đấu thầu như sau: Trường hợp Tổng công ty A (là công ty cổ phần 40% vốn nhà nước) là người quyết định đầu tư dự án B và giao cho Công ty C (là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn thuộc Tổng công ty) làm chủ đầu tư dự án (Nguồn vốn dự án: 20% vốn của chủ đầu tư; 80% vốn vay thương mại và vốn huy động khác). Dự án hiện đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Vậy xin hỏi: 1. Dự án B có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 hay không ? 2. Trường hợp dự án B thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì Tổng công ty có được tham gia các gói thầu của dự án B theo hình thức tự thực hiện hay không? 3. Trường hợp không tự thực hiện thì Tổng công ty A (CTCP 40% vốn nhà nước) có được vận dụng Mục 5, Điều 2, Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu) để tham gia các gói thầu của dự án B hay không? (Tổng công ty A và Công ty C đều có ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản). Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013; Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** **Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu** Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 quy định về phạm vi áp dụng của Luật đấu thầu bắt buộc đối với dự án đầu tư phát triển không thuộc Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Như bạn trình bày, Tổng công ty A (là công ty cổ phần 40% vốn nhà nước) là người quyết định đầu tư dự án B và giao cho Công ty C (là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn thuộc Tổng công ty) làm chủ đầu tư dự án thì dự án này có sử dụng vốn của nhà nước (40%) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu. **Điều kiện áp dụng quy trình tự thực hiện** Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Quy trình tự thực hiện được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 61 Nghị định 63/2014/NĐ-CP : > "Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > 1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu; > > 2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu; > > 3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng." > > Tổng công ty A sẽ được tự thực hiện gói thầu của chính đơn vị khi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt với hình thức tự thực hiện; đơn vị có chức năng nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị đáp ứng về tiến độ và không được phép chuyển nhượng thầu với tổng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện. Theo đó, nếu chủ đầu tư không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì có thể thỏa thuận giao việc cho đơn vị thuộc mình (các phòng, ban, tổ, nhóm) thực hiện mà không được giao cho đơn vị trực thuộc về tổ chức nhưng hạch toán độc lập với chủ đầu tư. **Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu** Căn cứ theo khoản 5, Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: > "Điều 2. Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu > > … > > 5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ." > > Như vậy, trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, gói thầu có ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp công ty A có 40% vốn góp của nhà nước là hình thức công ty có vốn góp nhà nước (về mặt quy định pháp luật là công ty tư nhân) chứ không phải công ty nhà nước (100% vốn nhà nước) không thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "khoản 1 điều 1 luật đấu thầu 2013", "điều 61 nghị định 63/2014/nđ-cp", "điều 2 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013", "content": "Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:\na) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;\nc) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;\nd) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;\ne) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;\ng) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013\nLựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:\na) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;\nc) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;\nd) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;\ne) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;\ng) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;" }, { "citation": "Điều 61 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 61. Điều kiện áp dụng\nViệc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu\" trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;\n2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;\n3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 61 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 61. Điều kiện áp dụng\nViệc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu\" trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;\n2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;\n3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng." }, { "citation": "Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu\n1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.\n2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.\n3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.\n4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;\nb) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;\nc) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;\nd) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.\n5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐiều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu\n1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.\n2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.\n3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.\n4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;\nb) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;\nc) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;\nd) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.\n5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ." } ]
tu-cach-hop-le-cua-nha-thau-nha-dau-tu-trong-dau-thau.html
Bên tôi định tham dự 1 gói thầu. với hình thức nhà thầu liên danh gồm có 2 thành viên Thành viên thứ 1: Công ty TNHH MTV do bà Nguyễn Thị A đại diện pháp luật. Thành viên thứ 2: Công ty Cổ phần do chồng bà Nguyễn Thị A đại diện pháp luật. và bà Nguyễn Thị A có cổ phần 30% trong Thành viên thứ 2. Có 2 câu hỏi nhờ bạn tư vấn giúp. 1. Nếu liên danh hình thành (chưa đề cập đến phân chia công việc trong liên danh) thì có hợp lệ và trái với đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo Luật Đấu thầu hiện hành hay không? 2. Thông thường gói xây lắp yêu cầu Báo cáo tài chính và doanh thu trung bình trong 3 năm (giả sử 2013, 2014, 2015). Trong khi đó Thành viên thứ 2 chỉ có BCTC 2015 (vì mới thành lập). Như vậy thành viên thứ 2 này có đáp ứng hay không? Rất mong nhận đc giải đáp của bạn. Trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: > "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư > > …… > > *3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh."* > > Tư cách hợp lệ của nhà thầu liên diên danh phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty TNHH MTV liên danh với công ty cổ phần để thực hiện một gói thầu xây lắp. Như vậy, cả công ty TNHH MTV và công ty cổ phần cần phải có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: > "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư > > 1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; > > b) Hạch toán tài chính độc lập; > > c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; > > d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; > > e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; > > g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; > > h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu." > > Ngoài ra, để đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu, nhà thầu tham gia đấu thầu phải có tư cách độc lập về pháp lý và tài chính theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: > "Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu > > 2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây: > > a) Chủ đầu tư, bên mời thầu; > > Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu > > > > b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó; > > c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. > > Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: > "Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu > > …… > > 4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: > > a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; > > b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; > > c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; > > d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên." > > Theo các quy định trên, Luật đấu thầu không hạn chế việc hai nhà thầu liên danh là các tổ chức có người đại diện theo pháp luật là vợ, chồng cũng như việc bà A có cổ phần trong công ty cổ phần. Như vậy, nếu cả hai công ty cùng đảm bảo được các điều kiện trên về tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu, đáp ứng các điều kiện về đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu và hồ sơ mời thầu của nhà đầu tư không có quy định khác thì thỏa thuận liên danh của hai công ty là hợp lệ. Tại tiêu chí đánh giá 3.2 Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm Mục 2.1 Chương III – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 05 năm 2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp quy định ghi yêu cầu về doanh thu như sau: > "Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng tối thiểu là \_\_\_\_\_\_\_\_\_\_(6)VND, trong vòng \_\_\_\_\_\_(7)năm trở lại đây. > > Doanh thu xây dựng hàng năm được tính bằng tổng các khoản thanh toán cho các hợp đồng xây lắp mà nhà thầu nhận được trong năm đó." > > Ghi chú (7) hướng dẫn số năm như sau: > "(7) Ghi số năm phù hợp với số năm yêu cầu nộp báo cáo tài chính tại tiêu chí 3.1 Bảng này." > > Bảng 3.1 quy định yêu cầu về tài chính như sau: > "Kết quả hoạt động tài chính: Nộp báo cáo tài chính từ năm \_\_\_ đến năm\_\_\_(5) để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. > > Giá trị tài sản ròng của nhà thầu trong năm gần nhất phải dương." > > Ghi chú (5) hướng dẫn số năm như sau: > "(5) Ghi số năm yêu cầu, thông thường từ 3 đến 5 năm (Ví dụ: từ năm 2012 đến năm 2014. Trong trường hợp này, nhà thầu phải nộp báo cáo tài chính của các năm 2012, 2013, 2014)." > > Như vậy, Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn tiêu chuẩn đánh giá năng lực tài chính gồm báo cáo tài chính và doanh thu thông thường là 3 đến 5 năm. Tuy nhiên, Luật đấu thầu năm 2014 cũng như Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT không có quy định hạn chế việc công ty thành lập chưa đủ 3 năm tham gia liên danh đấu thầu. Như vậy, nếu hồ sơ yêu cầu của nhà đầu tư không có quy định hạn chế các doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động tham gia dự thầu thì thành viên thứ 2 trong nhà thầu liên danh là công ty cổ phần có quyền tham gia. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 03/2015/tt-bkhđt" ]
[ "khoản 1 điều 5 luật đấu thầu 2013", "khoản 3 điều 5 luật đấu thầu", "điều 6 luật đấu thầu", "khoản 4 điều 2 nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013", "content": "Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013\nNhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013", "content": "Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013\nNhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." }, { "citation": "Điều 6 Luật Đấu thầu 2005", "content": "Điều 6. Kế hoạch đấu thầu\n1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.\n3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:\na) Tên gói thầu;\nb) Giá gói thầu;\nc) Nguồn vốn;\nd) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;\nđ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;\ne) Hình thức hợp đồng;\ng) Thời gian thực hiện hợp đồng.\n4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "61/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2005-61-2005-QH11-1B03.html" }, "text": "Điều 6 Luật Đấu thầu 2005\nĐiều 6. Kế hoạch đấu thầu\n1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.\n3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:\na) Tên gói thầu;\nb) Giá gói thầu;\nc) Nguồn vốn;\nd) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;\nđ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;\ne) Hình thức hợp đồng;\ng) Thời gian thực hiện hợp đồng.\n4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng." }, { "citation": "Khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;\nb) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;\nc) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;\nd) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nNhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;\nb) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;\nc) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;\nd) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên." } ]
uu-dai-doi-voi-doanh-nghiep-nho-va-sieu-nho-khi-tham-gia-dau-thau.html
Câu hỏi 1: Đối với Gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ đồng, khi lựa chọn nhà thầu, sử dụng hình thức Chào hàng cạnh tranh thì có áp dụng cấp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hay không? Theo quy định pháp luật thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau Khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu quy định: Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu 2013 có giá trị không quá 05 tỷ đồng. Trong đó, các gói thầu dưới 5 tỷ đồng áp dụng phương pháp chào hàng cạnh tranh theo khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu bao gồm: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Tuy nhiên, pháp luật chỉ dành ưu đãi cho các doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu cho gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu, còn với gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ thì các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia. Hỏi: Nội dung: còn với gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ thì các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia là như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Khoản 9, Khoản 45 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: – Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình. – Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này. **>>> Luật sư tư vấn về ưu đãi đối với doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu****:** **024.6294.9155** "Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước **….** 3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu." Như vậy, hiện tại để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động xây dựng nhỏ và siêu nhỏ được tham gia thực hiện các công trình xây dựng có hạn mức dưới 5 tỷ Nghị định 63/2014/NĐ – CP tạo ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Không có quy định cấm gói thầu dịch vụ phi tư vấn dưới 5 tỷ các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia như bạn trình bày. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
[ "khoản 45 điều 4 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 45 Điều 4 Luật đấu thầu 2013", "content": "Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 45 Điều 4 Luật đấu thầu 2013\nXây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình." } ]
hoi-ve-muc-gia-goi-thau-mua-sam.html
Kính chào! Cơ quan tôi có kế hoạch mua xe ô tô 7 chỗ ngồi. Theo như Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 thì giá mua xe tối đa là 1.040 triệu đồng. Tuy nhiên, trong quá trình lập, có đưa ra giá trị dự toán là 1.056 triệu đồng để trình duyệt với lý do mức giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% (khoản 2 Điều 11 của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg). Sau khi dự toán được duyệt, cơ quan triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu để mua sắm thì có đưa ra giá gói thầu là 1.050 x 1,1 = 1.155 triệu đồng (giá bao gồm cả chi phí dự phòng 10%). Vậy cho tôi hỏi, việc đưa ra giá gói thầu như vậy có phù hợp hay không? Hay giá gói thầu chỉ là 1.040 theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg. Trân trọng cám ơn quý Công ty.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 xác định kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm giá gói thầu đối với từng gói thầu. Cụ thể khoản 1, Điều 43 Luật đấu thầu 2013 quy định một trong các điều kiện để xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp là có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Cụ thể như sau: > "b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu". > > Như bạn trình bày, giá dự toán là 1056 triệu đồng, giá gói thầu là 1155 triệu đồng, giá dự toán thấp hơn giá gói thầu, như vậy, giá dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ "điều 35 luật đấu thầu 2013", "điều 43 luật đấu thầu 2013", "khoản 2 điều 117 nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 35 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu\n1. Tên gói thầu:\nTên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.\n2. Giá gói thầu:\na) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;\nb) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;\nc) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.\n3. Nguồn vốn:\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.\n4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.\n5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nThời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.\n6. Loại hợp đồng:\nTrong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.\n7. Thời gian thực hiện hợp đồng:\nThời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 35 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu\n1. Tên gói thầu:\nTên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.\n2. Giá gói thầu:\na) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;\nb) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;\nc) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.\n3. Nguồn vốn:\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.\n4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.\n5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nThời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.\n6. Loại hợp đồng:\nTrong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.\n7. Thời gian thực hiện hợp đồng:\nThời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có)." }, { "citation": "Điều 43 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp\n1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;\nb) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;\nc) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;\nd) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;\nđ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;\ne) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.\n2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.\nChương 5.\nMUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 43 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp\n1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;\nb) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;\nc) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;\nd) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;\nđ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;\ne) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.\n2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.\nChương 5.\nMUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG" }, { "citation": "Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu", "content": "Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/06/2014", "sign_number": "63/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-63-2014-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-39FA9.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTrường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;\nb) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu." } ]
cong-tac-to-chuc-dau-thau-gom-cac-cong-viec-gi.html
Xin chào! Tôi có câu hỏi xin bạn trả lời giúp, cụ thể: Theo quy định tại mục 1.2 Công văn số 3667/BTC-HCSN ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ quy định: "Dừng thực hiện và hủy dự toán đối với các khoản kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2016 chưa triển khai thực hiện, chưa được phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật…" Xin hỏi: 1. Công tác tổ chức đấu thầu bao gồm các công việc gì? 2. Bắt đầu thực hiện công việc gì thì được coi là đã tổ chức đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Công văn số 3667/BTC-HCSN Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ khoản 12 điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: > "12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế." > > Căn cứ Luật thương mại 2005, trình tự đấu thầu gồm: Mở thầu: trước khi mời thầu thì bên chủ đầu tư phải lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ phải đảm bảo : các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp đánh giá, so sánh , xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu, chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định. – Dự thầu: các nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu, bản báo cáo chi tiết theo yêu cầu của chủ đầu tư, mời thầu – Mở thầu: mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở. – Chấm thầu: chấm thầu là hình thức mà chủ dự án xem xét về kĩ thuật cũng như khả năng tài chính của các nhà thầu trong hồ sơ dự thầu đã gửi về cho chủ dự án. Chủ dự án sẽ xem xét về mặt kĩ thuật trước, sau khi chọn được các nhà thầu có kĩ thuật tốt sẽ xem xét đến yếu tố tài chính của các hồ sơ dự thầu đã được chọn vào vòng trong. Nếu nhà thầu nào đưa ra được mức tài chính thấp nhất trong các hồ sơ đã được chọn thì sẽ trúng thầu. – Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và kí hợp đồng: ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và kí kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu: Bắt đầu thực hiện công tác mời thầu thì được coi là đã tổ chức đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại 2005", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "luật thương mại" ]
[ "khoản 12 điều 4 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013", "content": "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013\nĐấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế." } ]
danh-gia-tu-cach-hop-le-cua-nha-thau.html
Tình huống trong đấu thầu Nội dung: Tư cách hợp lệ của nhà thầu: Theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 5 Luật Đấu thầu về Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư: Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (Bắt buộc từ 1/7/2016). Tình huống: Thời điểm đóng thầu là ngày 4/4/2017. Nhà thầu X nộp hồ sơ dự thầu đúng quy định. Nhà thầu X đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tuy nhiên thông tin nhà thầu X trên hệ thống tại thời điểm ngày 5/4/2017 thông báo: Tài khoản chưa nộp phí duy trì. Sau ngày 31/3/2017 tài khoản sẽ hết hiệu lực. Đơn vị tư vấn đấu thầu đánh giá HSDT Nhà thầu X không đáp ứng vì không đảm bảo tư cách hợp lệ của nhà thầu. Xin hỏi quý cơ quan: Kết quả đánh giá của Tư vấn đấu thầu đối HSDT của nhà thầu X như vậy có đúng không? Trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 – Điều 37 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. **2. Nội dung tư vấn** Từ ngày 1/7/2016 khi thực hiện tổ chức lựa chọn nhà thầu bên mời thầu sẽ đưa thêm điều kiện để đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu khi tham gia đấu thầu là "Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia". Tuy nhiên, có rất nhiều đơn vị nhà thầu kể cả bên mời thầu vẫn chưa đăng ký "chứng thư số" trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến trường hợp nhà thầu không đủ tư cách hợp lệ và bị loại. Bên bạn cần lưu ý "Chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi". Việc gia hạn thời gian hiệu lực chỉ áp dụng đối với chứng thư số chưa bị hủy bỏ, chứng thư số chưa hết hạn nên nhà thầu trong trường hợp này chứng thư số đã hết hạn và không có hiệu lực. Khi không có hiệu lực thì nhà thầu sẽ không đảm bảo tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu. Như vậy, đơn vị tư vấn đấu thầu đánh giá HSDT Nhà thầu X không đáp ứng vì không đảm bảo tư cách hợp lệ của nhà thầu là có căn cứ và đúng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
[ "điều 5 luật đấu thầu 2013" ]
[ { "citation": "Điều 5 Luật đấu thầu 2013", "content": "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2013", "sign_number": "43/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-thau-2013-34B1E.html" }, "text": "Điều 5 Luật đấu thầu 2013\nĐiều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." } ]
khai-nhan-di-san-thua-ke-o-dau-ho-so-thoi-han-trinh-tu-thu-tuc.html
Cha tôi sinh năm 1920 bệnh già chết năm 2006 (có giấy chứng tử); mẹ sinh năm 1925 bệnh chết năm 1987 cha mẹ tôi ở 02 hộ khẩu riêng (mẹ tôi không có giấy chứng tử). Cha tôi có đứng tên 01 chủ quyền đất ruộng 5.750m2 và đất vườn 3.000m2 (cùng chung 01 sổ đỏ). Vào 11/01/2003 cha tôi có mời 02 ông sui của ba tôi đến nhà để làm nhân chứng cho ba tôi lập bản di chúc cho đất cho tôi và anh tôi. Xin cho hỏi: 1-Hiện chủ quyền đất ruộng + vườn nói trên vẫn còn tên ba tôi, vậy tôi và anh tôi phải ra Phòng công chứng xin khai nhận di sản thừa kế đúng không? Hồ sơ gồm Giấy chứng tử của ba tôi + Bản di chúc + Chủ quyền đất và hồ sơ cá nhân của 02 anh em tôi (khai sinh, CMND, hộ khẩu) đúng không? Vì trong hộ khẩu đó có tên 02 anh em tôi và tên ba tôi (nhưng ba thì bị xoá do chết), do má tôi chết trước ba tôi và có hộ khẩu ở riêng với ba và chúng tôi nên đâu cần giấy tờ gì của mẹ tôi đúng không? Và do trong di chúc ba tôi nêu rõ cho chia đều cho 02 anh em tôi như vậy nhưng người anh mà không ở chung với ba và chúng tôi (hộ khẩu ở chung với mẹ) thi đâu cần phải ký gì ở Phòng công chứng khi khai nhận di sản thừa kế đúng không? Và hai anh em tôi có kèm khai sinh nên đâu cần làm bản Tông chi đúng không? 2-Khi có giấy chứng nhận di sản thừa kế thì đến phòng 01 cửa của huyện (nơi chúng tôi ở) để làm thủ tục chuyển quyền đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Thứ nhất, thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế:**Theo bạn trình bày, bố bạn mất năm 2006 (có giấy chứng tử); mẹ bạn mất năm 1987. Bố bạn có đứng tên 01 chủ quyền đất ruộng 5.750m2 và đất vườn 3.000m2 (cùng chung 01 sổ đỏ). Vào 11/01/2003 bố bạn có mời 02 ông sui đến nhà để làm nhân chứng để lập bản di chúc cho đất cho bạn và anh bạn. Bạn không trình bày rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp vào thời điểm nào nên nếu được cấp trước khi mẹ bạn mất thì đó được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn, nếu được cấp sau khi mẹ bạn mất thì đó là tài sản riêng của bố bạn. Để được công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bạn cần nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tới Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng. Theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng 2014 hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm những giấy tờ sau: – Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; – Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có) – Bản sao chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu của bạn và anh bạn – Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Bản sao giấy chứng tử của bố bạn, bản sao giấy chứng tử của mẹ bạn (nếu đất là tài sản chung của bố mẹ bạn) – Bản di chúc mà bố bạn để lại Sau khi bạn nộp hồ sơ, nếu thấy đầy đủ giấy tờ, tổ chức công chứng sẽ niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của bố bạn trước khi mất. Sau thời hạn này mà không có tranh chấp gì thì công chứng viên tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. **Thứ hai, thủ tục sang tên đất đai** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật công chứng", "luật công chứng 2014" ]
[ "điều 40 luật công chứng 2014" ]
[ { "citation": "Điều 40 Luật Công chứng 2014", "content": "Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn\n1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;\nb) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nc) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;\nd) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;\nđ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.\n2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.\n3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.\n4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.\n6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.\n7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.\n8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2014", "sign_number": "53/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Cong-chung-2014-3A42E.html" }, "text": "Điều 40 Luật Công chứng 2014\nĐiều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn\n1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;\nb) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nc) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;\nd) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;\nđ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.\n2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.\n3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.\n4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.\n6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.\n7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.\n8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch." } ]
bo-mat-me-co-duoc-quyen-cho-con-trai-toan-bo-tai-san-khong.html
Gia đình tôi có 7 người con, trong đó có 5 chị em gái và 2 em trai, nay mẹ tôi muốn cho 2 người con trai đất để làm ăn, em trai đầu của tôi đã hoàn thành thủ tục tách bằng khoán, nhưng em trai sau của tôi thì chưa, và bằng khoán còn lại của mẹ tôi là 18,5m vuông đất (mẹ tôi muốn giữ lại 8,5m vuông đất để dưỡng già và ý chị em tôi cũng thế)…nhưng em trai sau của tôi lại không đồng ý tách bằng khoán mà muốn mẹ tôi nhượng hết phần đất 18,5m vuông cho mình, chị em tôi không đồng ý với việc trên, nhưng mẹ tôi đã chấp thuận chuyển hết phần đất 18,5m vuông cho em tôi, xin hỏi bạn, đất do mẹ tôi đứng tên hiện tại là tài sản chung của ba và mẹ tôi (ba tôi đã mất), chị em tôi không đồng ý việc mẹ chuyển hết phần đất còn lại cho em trai sau của tôi thì việc sang nhượng có thể tiến hành không? (khi em trai đầu tách bằng khoán phải có chữ kí của chị em tôi thì thủ tục mới hoàn tất) Cảm ơn bạn đã tư vấn!?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật dân sự năm 2015; **2. Nội dung tư vấn** Theo như bạn trình bày, đất do mẹ bạn đứng tên hiện tại là tài sản chung của ba và mẹ bạn ( ba bạn đã mất).Ở đây, mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn thì khi bố bạn mất một phần hai thửa đất sẽ được coi là di sản của bố bạn, một nửa còn lại là tài sản thuộc về mẹ bạn. Nếu bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.” Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp bố bạn không để lại di chúc, việc chia thừa kế sẽ được để lại theo pháp luật, gia đình bạn có 7 người con, trong đó có 5 chị em gái và 2 em trai, thì phần di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn và 7 người con. Bạn có nêu mẹ bạn muốn cho 2 người con trai đất để làm ăn. Em trai đầu của bạn đã hoàn thành thủ tục tách bằng khoán, nhưng em trai sau của bạn thì chưa. Và bằng khoán còn lại của mẹ bạn là 18,5m vuông đất (mẹ bạn muốn giữ lại 8,5m vuông đất để dưỡng già và ý chị em bạn cũng thế). Nhưng em trai sau của bạn lại không đồng ý tách bằng khoán mà muốn mẹ bạn nhượng hết phần đất 18,5m vuông cho mình, chị em bạn không đồng ý với việc trên, nhưng mẹ bạn đã chấp thuận chuyển hết phần đất 18,5m vuông cho em bạn. Trong trường hợp này, do bạn không nói rõ là diện tích đất nhà bạn là bao nhiêu và 18,5 m là đất của riêng mẹ bạn hay vẫn có phần của bố bạn nữa nên có hai trường hợp xảy ra như sau: – Trường hợp 1, nếu mảnh đất 18,5m là phần tài sản thuộc về mẹ bạn và phần di sản bố bạn để lại đã chia xong thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền cho em trai bạn mà không cần phải có sự đồng ý của 6 người con còn lại. Và em trai bạn vẫn thực hiện được thủ tục sang tên mà không cần các bạn ký tên. **>>> Luật sư tư vấn chia thừa kế khi bố mất không để lại di chúc:** **024.6294.9155** – Trường hợp 2, mảnh đất 18,5m là phần di sản của bố bạn thì theo quy định trên di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm 07 người con và mẹ bạn. Do đó, nay mẹ bạn muốn đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất này cho em trai bạn thì phải được sự đồng ý của 06 người con còn lại. Nếu chị em bạn không đồng ý cho em trai bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì em trai bạn sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp bố bạn có định đoạt phần di sản của mình khi mất bằng di chúc có giá trị pháp luật, thì phần di sản của bố bạn sẽ được định đoạt theo di chúc và theo quy định của pháp luật về những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Từ nội dung của di chúc mà bố bạn để lại để xác định xem phần di sản thuộc về ai, ai có quyền định đoạt. Việc xác định chị em bạn không đồng ý cho mẹ bạn chuyển phần di sản của mình sang em trai bạn có được tiến hành hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do bạn không nêu cụ thể nên trường hợp này không có căn cứ để giải quyết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự" ]
[ "điều 651 bộ luật dân sự" ]
[ { "citation": "Điều 651 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 651. Quyền của người lập di chúc\nNgười lập di chúc có các quyền sau đây:\n1- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;\n2- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;\n3- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;\n4- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;\n5- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 651 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 651. Quyền của người lập di chúc\nNgười lập di chúc có các quyền sau đây:\n1- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;\n2- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;\n3- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;\n4- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;\n5- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản." } ]
quyen-dinh-doat-cua-chu-so-huu-doi-voi-phan-tai-san-cua-minh.html
Tôi có người anh họ, lấy vợ trước được 4 người con – 2 trai – 2 gái , nhưng đã ly dị năm 1975, sau đó anh tôi lập gia đình với người vợ sau, sinh được 1 người con trai. Người con trai này đã có vợ, 1 con hiện đang ở cùng anh chị tôi và đã được chia một phần đất (đã có sổ đỏ) và đã xây nhà. Đất vợ chồng anh ấy ở là của bố mẹ chồng để lại. và anh chị cũng đã tự xây được 3 gian nhà cùng công trình phụ. Bốn người con đầu khi ly dị thì anh ấy nuôi 2 người con và vợ đầu nuôi (1 gái + 1 trai). Nay anh tôi ung thư giai đoạn cuối, các con đã từ lâu đi xa ít khi về thăm bố được. Chỉ có vợ chăm sóc. Nay nghe tin bố ốm khó qua khỏi đều viết thư, gọi điện về muốn chia tài sản. Rất mong được văn phòng Luật sư tư vấn trong trường hợp này theo luật pháp thì đất và nhà được chia thế nào. Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự năm 2015; **2. Nội dung tư vấn** Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì người anh con bác của bạn có tất cả 5 người con (trong đó có 4 người con của người vợ đầu đã ly dị; còn một người con của người vợ hiện tại). Hiện nay, anh của bạn đang bị ung thư giai đoạn cuối, khó qua khỏi và các con đều muốn gọi điện về để chia tài sản. Tài sản của anh này gồm: mảnh đất do bố mẹ chồng để lại, và ba gian nhà cùng công trình phụ và những tài sản khác. Có thể thấy, trong thông tin bạn không nói rõ, mảnh đất do bố mẹ của anh ấy để lại mà hiện nay hai vợ chồng anh của bạn đang sinh sống trên mảnh đất này là tài sản mà anh của bạn được tặng cho, được thừa kế riêng trước thời kỳ hôn nhân, hay là tài sản mà cha mẹ của anh ấy tặng cho, để thừa kế cho cả hai vợ chồng anh bạn (anh bạn và người vợ thứ hai), nên khi xác định tài sản của anh bạn để phân chia thì cần xác định chính xác phần tài sản của anh bạn trong mảnh đất này. Khi xác định việc chia tài sản nhà, đất thì cần xác định cụ thể ai là chủ sở hữu phần tài sản là ngôi nhà, các công trình phụ và mảnh đất này, bởi lẽ theo quy định tại Điều 192, 194 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình là quyền của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy… đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đồng thời, vì hiện nay anh của bạn vẫn đang còn sống, nên việc phân chia tài sản nhà, đất này sẽ được xác định theo các trường hợp sau: **Trường hợp 1**: Anh của bạn thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc bán, trao đổi, tặng cho tài sản là nhà, đất này. Như đã phân tích ở trên, bạn không nói rõ, tài sản là quyền sử dụng mảnh đất này cùng các tài sản trên đất là ba gian nhà, công trình phụ này thuộc quyền sở hữu của ai, là anh bạn hay vợ chồng anh bạn, hay tài sản chung của hai vợ chồng. Do vậy, trong trường hợp này, anh của bạn chỉ được tặng cho, chuyển nhượng, bán, trao đổi tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng, hay thuộc sở hữu chung của Hộ gia đình thì việc tặng cho phải có sự đồng ý của những người đồng sở hữu tài sản này. Trong trường hợp tài sản này là tài sản chung của hộ gia đình thì chỉ những người con của anh bạn có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản trên đất mới có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung của hộ gia đình. Và hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất phải được công chứng, chứng thực và phải đăng ký tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền. Anh của bạn hiện đang còn sống, do vậy, anh của bạn hoàn toàn có quyền thực hiện việc tặng cho, bán, chuyển nhượng cho ai tài sản thuộc sở hữu của mình thì đó là quyền của anh bạn, và không ai có quyền ngăn cản. **Trường hợp 2**: Anh của bạn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình sau khi chết cho người khác. Di chúc, theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và khi anh của bạn để lại di chúc, thì tài sản là di sản của anh bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo di chúc khi mà anh bạn chết đi. Tuy nhiên, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi mà: > “**Điều 630**. **Di chúc hợp pháp** > > 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: > > a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; > > b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. > > 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. > > 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. > > 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. > > 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” > > Anh của bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình dưới nhiều hình thức như di chúc bằng miệng, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản – là anh của bạn mất. Khi di chúc là hợp pháp, thì tài sản thuộc quyền sở hữu của anh bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo nội dung bạn định đoạt trong di chúc. Những người không được anh bạn để lại di sản theo nội dung trong di chúc thì sẽ không có quyền hưởng những phần tài sản này, chỉ trừ trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ chồng; con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trong trường hợp này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó (căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015). Trong trường hợp di chúc không hợp pháp, hoặc đối với những tài sản không được định đoạt trong nội dung di chúc, thì việc phân chia phần tài sản của anh bạn trong khối tài sản là nhà, đất nêu trên sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật khi người anh của bạn mất. Đồng thời, phần tài sản nằm trong khối tài sản nhà, đất nêu trên (nếu tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng, hoặc của hộ gia đình) không thuộc quyền sở hữu của anh bạn thì sẽ được trả lại cho người chủ sở hữu hợp pháp. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về phân chia di sản thừa kế:** **024.6294.9155** **Trường hợp 3**. Anh của bạn không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc với những tài sản không được định đoạt trong di chúc thì tài sản là mảnh đất, và ngôi nhà này sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật sau khi anh của bạn mất. Tài sản có trước khi kết hôn khi ly hôn chia như thế nào?Trong trường hợp này, khi anh bạn mất thì phần tài sản thuộc sở hữu của anh trai bạn trong khối tài sản là nhà, đất nêu trên sẽ trở thành di sản thừa kế của anh bạn để lại cho những người thừa kế, có thể là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015). Trong đó, theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự thì thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiên, và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trong trường hợp anh của bạn không để lại di chúc, hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này, phần tài sản của anh bạn để lại sau khi mất đi sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế như sau: > **“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật** > > 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: > > a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; > > b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; > > c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. > > 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. > > 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” > > Xem xét trong tình huống của người anh của bạn thì khi người anh của bạn mất đi, không để lại di chúc, thì phần tài sản là di sản của người anh bạn để lại (gồm tài sản riêng của anh bạn và phần tài sản của anh bạn trong khối tài sản chung) là nhà, đất nêu trên sẽ được chia làm các phần bằng nhau cho các người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh bạn gồm: bố, mẹ đẻ của anh bạn, vợ hiện tại của anh bạn, các con của anh bạn (gồm 4 người con của bà vợ đầu đã ly hôn và người con với vợ thứ hai). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự" ]
[ "điều 624 bộ luật dân sự", "điều 644 bộ luật dân sự", "điều 612 bộ luật dân sự", "điều 649 bộ luật dân sự" ]
[ { "citation": "Điều 624 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 624. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra\nCơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.\nCơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền đó có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 624 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 624. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra\nCơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.\nCơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền đó có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ." }, { "citation": "Điều 644 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 644. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng một thời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết trong cùng một thời điểm hoặc được coi là chết trong cùng một thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước, thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 644 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 644. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng một thời điểm\nTrong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết trong cùng một thời điểm hoặc được coi là chết trong cùng một thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước, thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng." }, { "citation": "Điều 612 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 612. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nTrong trường hợp tài sản bị xâm phạm, thì thiệt hại được bồi thường bao gồm tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 612 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 612. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nTrong trường hợp tài sản bị xâm phạm, thì thiệt hại được bồi thường bao gồm tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại." }, { "citation": "Điều 649 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 649. Di chúc\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 649 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 649. Di chúc\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết." } ]
chia-di-san-thua-ke-bang-di-chuc-mieng.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Vào năm 2007, bà nội tôi lâm bệnh không may qua đời không để lại di chúc mà chỉ truyền lại bằng miệng cho gia đình tôi và bà con nội ngoại chia khu đất ở thành 3 khu cho chú ruột, anh họ của tôi cũng là cháu đích tôn trong gia đình và tôi. Sau khi bà mất một thời gian thì chú ruột tôi có xây một ngôi nhà mới trên nền đất cho phép của bà nội để lại, còn lại là 2 khu của anh em chúng tôi. Sau quá trình sử dụng thì chú tôi có làm sổ đỏ toàn bộ khu đất đứng tên chú tôi, mà không cho anh em tôi được biết, hiện tại tôi xây dựng một căn nhà trên mảnh đất mà bà tôi để lại cho tôi, chú tôi cũng đồng ý và không có tranh chấp gì cũng như không có giấy tờ viết tay. Vậy trong trường hợp của tôi là đúng hay sai khi xây dựng trên nền đất đó và làm thế nào để có thể tách riêng giữa 3 chú cháu? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự 2005 Luật Công chứng 2014 **2. Nội dung tư vấn** Di chúc có thể được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc văn bản thì có thể di chúc miệng. Tuy nhiên di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn những điều kiện nhất định. Theo khoản 5, Điều 652 Bộ luật dân sự 2005, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện: – Phải có ít nhất 2 người làm chứng và những người làm chứng không thuộc một trong các trường hợp: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. – Những người làm chứng ngay sau đó phải ghi chép, cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó – Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải đi công chứng, chứng thực di chúc đó. Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì di chúc miệng mà bà nội bạn để lại chưa thỏa mãn các yêu cầu về tính hợp pháp của di chúc miệng, do vậy di chúc miệng của bà nội bạn không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp, khi người để lại di sản mất sẽ được chia theo pháp luật (Điều 675, Bộ luật dân sự 2005) Căn cứ theo Điều 676, Bộ luật dân sự 2005, di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế, những người cùng hàng thừa kế sẽ nhận phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. > **“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật** > > 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: > > a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; > > b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; > > c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. > > 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. > > 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:** **024.6294.9155** Trường hợp của bạn, di sản của bà nội sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Do bạn không nói rõ thông tin về những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của bà bạn là những ai, nên trong trường hợp này không đủ căn cứ để xác định việc phân chia di sản thừa kế cho chú bạn, bạn và anh bạn là có đúng theo trình tự của pháp luật hay không? Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật về thừa kế nêu trên để áp dụng vào trường hợp của mình có được phân chia di sản thừa kế hay không và phần được hưởng là bao nhiêu? Nếu trong trường hợp bạn thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế thì phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng 2014 cụ thể như sau: Người yêu cầu lập hồ sơ yêu cầu công chứng gửi đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản là di sản thừa kế gồm có; – Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; – Giấy chứng tử – Giấy tờ tùy thân của các thừa kế; – Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "luật công chứng", "luật công chứng 2014" ]
[ "điều 652 bộ luật dân sự 2005" ]
[ { "citation": "Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 652. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;\nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 652. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;\nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực." } ]
phan-chia-di-san-thua-ke-khi-da-uy-quyen-dai-dien-dung-ten-so-do.html
Ba tôi mất cách đây 5 năm. Trước đây 20 năm ba tôi và các cô chú đã đồng ý cho chú Út đứng ra đại diện làm sổ đỏ chung của phần đất mà ông bà nội tôi để lại, nhưng không có một văn bản ủy quyền nào của các cô chú cả, chỉ đồng ý bằng tình cảm thân thiện giữa các anh em thôi. Do vậy phần đất mà anh chị em tôi đang ở hiện tại vẫn cùng chung sổ đỏ của chú Út. Căn nhà hiện tại đã mục nát, anh chị em cùng nhau để xây cất lại thì chú Út cản trở gây khó khăn bảo là đất của cô chú. Vậy anh chị em chúng tôi có quyền đòi hỏi phần thừa kế của ba tôi hay không? Hay trước đây ba tôi và các cô chú đã nhất trí cho chú Út đại diện đứng tên làm sổ đỏ thì bây giờ anh chị em chúng tôi không còn quyền hạn gì hết. Anh chị em chúng tôi có được khởi kiện để đòi lại phần thừa kế của ba tôi không? Xin bạn tư vấn để anh chị em chúng tôi hiểu rõ về luật đất đai và quyền thừa kế, để anh chị em tôi đòi lại quyền lợi của ba tôi đúng theo pháp luật của nhà nước ban hành. Tôi chân thành cảm ơn bạn và mong đợi sự hồi âm.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật Dân sự 1995; – Bộ luật Dân sự 2005; – Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; **2. Nội dung tư vấn:** Nếu ba bạn và các cô chú khác không từ bỏ quyền thừa kế thì đây vẫn được xác định là tài sản chung của các anh chị em của ba bạn. Đối với phần đất ông bà nội bạn để lại sẽ chia 02 trường hợp như sau: – Nếu có di chúc hợp pháp: Di sản được chia theo di chúc; – Nếu không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp: Tài sản được phân chia thừa kế theo pháp luật tức những người thuộc hàng thừa kế thứ nhật của ông bà nội bạn gồm: con đẻ, con nuôi, cha, mẹ của ông bà nội bạn có quyền thừa kế như nhau đối với phần di sản được để lại. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về phân chia di sản thừa kế:** **024.6294.9155** Vì ba bạn đã mất, anh em bạn được xác định là người thừa kế tài sản của ba bạn, do đó bạn có quyền khởi kiện phân chia tài sản của các thành viên trong gia đình để xác định phần bố bạn được hưởng là bao nhiêu theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể: – Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: bạn nộp đơn khởi kiện tới tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản; Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật dân sự 1995", "bộ luật tố tụng dân sự 2015", "bộ luật dân sự" ]
[ "điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015", "content": "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ\n1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nb) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nc) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.\n2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nb) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\nc) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nTòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\nd) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;\nđ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;\ne) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;\ng) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;\nh) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;\ni) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;\nk) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;\nl) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;\nm) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;\nn) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;\no) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;\np) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;\nq) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;\nr) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;\ns) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;\nt) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;\nu) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;\nv) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;\nx) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;\ny) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "25/11/2015", "sign_number": "92/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-4879D.html" }, "text": "Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015\nĐiều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ\n1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nb) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nc) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.\n2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nb) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\nc) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nTòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\nd) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;\nđ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;\ne) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;\ng) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;\nh) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;\ni) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;\nk) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;\nl) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;\nm) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;\nn) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;\no) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;\np) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;\nq) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;\nr) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;\ns) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;\nt) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;\nu) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;\nv) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;\nx) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;\ny) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự." } ]
cong-chung-van-ban-thoa-thuan-phan-chia-di-san-thua-ke.html
Bố mẹ tôi sinh ra bốn người con, gồm 2 trai và 2 gái. Bố tôi chết năm 2008, mẹ chết năm 2015. Bố mẹ có để lại 1 bìa đỏ 1800m2 (gồm: Nhà ở 300m2, trồng cây lâu năm là 1500m2) và 2 bìa đỏ thuộc đất rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Trước khi bố mẹ qua đời đã họp gia đình và chia mỗi người con trai một nửa (không có giấy tờ); còn hai chị em gái thì không có và cũng nhất trí không nhận thừa kế. Hiện tôi muốn điều chỉnh tên bìa đỏ từ bố mẹ tôi sang tên của tôi để sau này sẽ làm giấy trao tặng lại một nửa số đất đó cho em trai tôi có được không (Vì khẩu bố mẹ ở cùng tôi, còn em trai tôi không có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đang có số đất đó). 1. Trường hợp làm điều chỉnh sang tên, tôi cần những thủ tục gì? 2. Sau này tôi muốn tặng lại cho em trai một nửa (thực tế là trả lại một nửa của em tôi) thì cần làm những gì?  Tôi rất mong bạn trả lời giúp để quyền thừa kế được đảm bảo. Xin chân thành cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật Dân sự 2005 Luật Công chứng 2014 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. **2. Nội dung tư vấn** Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Di chúc có thể được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc văn bản thì có thể di chúc miệng. Tuy nhiên di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn những điều kiện nhất định. Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2005 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Như vậy việc lập di chúc miệng phải trong trường hợp thực sự cấp thiết do bị bệnh tật hay các nguyên nhân khác mà không thể lập được di chúc bằng văn bản. Theo khoản 5 Điều 652 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực Như vậy di chúc miệng phải có ít nhất hai người làm chứng, người làm chứng không được thuộc một trong những người sau : – Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; – Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. Những người làm chứng ngay sau đó phải ghi chép, cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải đi công chứng, chứng thực di chúc đó. Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì di chúc miệng mà bố mẹ bạn để lại chưa thỏa mãn các yêu cầu về tính hợp pháp của di chúc miệng, do vậy di chúc miệng của bố mẹ bạn không hợp pháp. Trong trường hợp này bạn muốn tất cả phần di sản thừa kế do bố mẹ bạn được để lại cho bạn đứng tên thì phải được sự đồng ý của tất cả những người được hưởng di sản thừa kế. Theo đó, tại văn phòng công chứng, những người thừa kế sẽ cùng thỏa thuận để lại di sản thừa kế cho bạn. Sau đó, bạn thực hiện thủ tục sang tên đất cho bạn theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng. Sau này, bạn muốn chuyển nhượng lại cho em bạn phần đất thì có thể thực hiện theo các hợp đồng tặng cho, mua bán,…có công chứng hoặc chứng thực tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Hồ sơ và thủ tục yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định của Điều 57 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Giấy chứng tử Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không? Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và những người được hưởng di sản thừa kế Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về tài sản Giấy tờ chứng minh nhân dân/ hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của những người thừa kế thỏa thuậ phân chia di sản thừa kế Đơn đề nghị yêu cầu công chứng. Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu đến tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên tiếp nhận hồ sơ về kiểm tra để xác định hồ sơ đầy đủ hay chưa, tính hợp pháp của việc thỏa thuận phân chia di sản, trong trường hợp cho rằng chưa rõ rang trong việc hưởng di sản thì có quyền xác minh hoặc yêu cầu giám định, có quyền từ chối đề yêu cầu công chứng. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về hiệu lực của di chúc miệng:** **024.6294.9155** Nếu hồ sơ được xác định là hợp lệ và nội dung thỏa thuận phân chia di sản là hợp pháp, có căn cứ, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuậ phân chia di sản Việc niêm yết phải được thực hiện trong 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cùng hoặc nơi cư trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản. Sau đó công chứng viên tiến hành thủ tục công chứng. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng là một trong những căn cứ để đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất cho những người được hưởng di sản. Sau khi thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bạn nộp hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn muốn tặng cho lại quyền sử dụng đất cho em trai bạn, thì cần lập hợp đồng đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Sau đó thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. **Hồ sơ gồm:** Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/ Hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực. Giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật công chứng 2014", "bộ luật dân sự 2005", "luật công chứng", "luật đất đai 2013", "luật đất đai", "bộ luật dân sự", "nghị định 29/2015/nđ-cp" ]
[ "điều 57 luật công chứng 2014", "khoản 1 điều 651 bộ luật dân sự 2005", "khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013", "điều 18 nghị định 29/2015/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 57 Luật Công chứng 2014", "content": "Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\n2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.\nTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.\n4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2014", "sign_number": "53/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Cong-chung-2014-3A42E.html" }, "text": "Điều 57 Luật Công chứng 2014\nĐiều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\n2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.\nTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.\n4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2005\nTrong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013", "content": "Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2013", "sign_number": "45/2013/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dat-dai-2013-34B1C.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013\nViệc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã." }, { "citation": "Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng", "content": "Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản\n1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.\nTrường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.\nTrường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.\n2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/03/2015", "sign_number": "29/2015/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-29-2015-ND-CP-huong-dan-Luat-Cong-chung-41876.html" }, "text": "Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng\nĐiều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản\n1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.\nTrường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.\nTrường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.\n2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết." } ]
xu-ly-hanh-vi-gay-roi-trat-tu-cong-cong-phai-ngoi-tu-bao-nhieu-nam.html
Chào bạn, Tại khu phố tôi sinh sống, các hộ gia đình đóng góp tiền tự làm đường, tuy nhiên có 1 hộ duy nhất không đóng. Khu phố họp bàn và không yêu cầu anh này đóng nữa và tiếp tục làm đường, còn thiếu sẽ đóng góp thêm. Trong suốt quá trình làm đường thì anh này không nói gì, đến ngày đổ bê tông thì anh này có hành động phá thành quả của cả khu phố bằng cách dùng xẻng múc bê tông trước cửa nhà đổ ra ngoài. Mọi người can ngăn và không cho anh này tiếp tục thực hiện. Bên cạnh đó, vào các buổi tối anh này đi làm về (21h30; 22:00; 23:00) anh này thường xuyên bấm còi kéo dài và rồ ga rất lớn gây ảnh hưởng đến khu phố. Tôi xin nhờ bạn tư vấn biện pháp giải quyết vấn đề này để tình trạng này không diễn ra thêm. Cảm ơn bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Người trong tình huống bạn nêu có hành vi “phá thành quả của cả khu phố bằng cách dùng xẻng múc bê tông trước cửa nhà đổ ra ngoài” và “thường xuyên bấm còi kéo dài và rồ ga rất lớn gây ảnh hưởng đến khu phố” có thể coi là hành vi phá hoại tài sản và gây mất trật tự công cộng. Tùy vào mức độ và hậu quả của hành vi, người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009. Cụ thể: Đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (tài sản của tập thể) có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp có thể xác minh được giá trị tài sản là từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Đối với hành vi gây mất trật tự công cộng cụ thể là ở khu dân cư có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, hành vi gây rối trật tự công cộng gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999. Cụ thể hậu quả nghiêm trọng của hành vi này được quy định tại Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP khi xảy ra những trường hợp sau: **Luật sư tư vấn pháp luật về hành vi gây rối trật tự công cộng:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 143 bộ luật hình sự 1999", "điều 245 bộ luật hình sự 1999", "khoản 2 điều 15 nghị định 167/2013/nđ-cp", "khoản 1 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 143 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Để che giấu tội phạm khác;\nđ) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 143 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Để che giấu tội phạm khác;\nđ) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 245 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng\n1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;\nb) Có tổ chức;\nc) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;\nd) Xúi giục người khác gây rối;\nđ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;\ne) Tái phạm nguy hiểm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 245 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 245. Tội gây rối trật tự công cộng\n1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;\nb) Có tổ chức;\nc) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;\nd) Xúi giục người khác gây rối;\nđ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;\ne) Tái phạm nguy hiểm." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;\nb) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;\nc) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;\nd) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;\nđ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;\ne) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;\nb) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;\nc) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;\nd) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;\nđ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;\ne) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng." } ]
toi-mua-ban-trai-phep-hoa-don-gia-tri-gia-tang-mua-ban-hoa-don-gtgt-khong.html
Công ty chúng tôi kinh doanh dịch vụ vận tải nội địa, giao nhận,làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Để có thể nhập/xuất cho mỗi lô hàng cho khách hàng, chúng tôi phải chi các khoản cho các bên liên quan mà không có hóa đơn (gọi là chi phí làm hàng). Một năm số chi phí này rất lớn. Nếu chi phí làm hàng này bị loại ra khỏi chi phí thì chúng tôi phải nộp thuế TNDN 20%. Liệu chúng tôi có thể kí hợp đồng thuê Sub. (1 đơn vị khác) đứng ra làm thủ tục thông quan, giao nhận, trả chi phí thay chúng tôi và tự lo hóa đơn để hạch toán chi phí? Nếu họ mua hóa đơn để hợp lý hóa chứng từ cho dịch vụ chúng tôi ủy thác thì liệu khi có vấn đề xảy ra về pháp luật (VD: mua bán hóa đơn) chúng tôi có bị liên đới hay không? Cách hạch toán chi phí làm hàng không hóa đơn như thế nào? Xin tư vấn giúp. Xin trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tại Điều 143 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau: “Điều 143. Hành vi trốn thuế … 4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. 5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.” – Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau: “Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác”. – Mục 1 phần III Công văn 4215/TCT-PCCS về việc xử lý vi phạm đối với các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp quy định như sau: “1. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với mục đích chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng, trốn thu thu nhập doanh nghiệp thì bị xử lý như sau: 1.1- Hóa đơn mua, sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan thuế khi phát hiện cơ sở kinh doanh có các hành vi vi phạm nêu trên phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây: a- Có biện pháp truy thu ngay số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc được hoàn; truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp. b- Phạt tiền đối với hành vi mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên. c- Phạt từ 1 lần đến 3 lần số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã chiếm đoạt theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. d- Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm 1 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cáo, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp”. – Tại Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội mua bán trái phép hóa đơn như sau: “1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. …” **Như vậy,** mua bán hóa đơn là hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Nếu như bạn có hành vi này thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Bạn có quyền ký hợp đồng với công ty khác đứng ra làm thủ tục thông quan, giao nhận, trả chi phí thay cho công ty của bạn và công ty đó tự lo hóa đơn để hạch toán chi phí nếu như họ có đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật. Nếu họ mua hóa đơn sai với quy định của pháp luật để hợp lý hóa chứng từ cho dịch vụ của công ty bạn ủy thác thì sẽ vi phạm pháp luật. Công ty bạn không liên quan gì thì sẽ không phải liên đới chịu trách nhiệm. **Luật sư tư vấn về hành vi mua bán hoá đơn trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** – Tại Điều 16 Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn như sau: Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn; Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập hóa đơn được theo dõi trên bảng kê; Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”. **Vậy,** nếu như Doanh nghiệp không thuộc trường hợp cung ứng hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn được quy định tại Điều 16 Nghị định 51/2010/NĐ-CP thì bắt buộc phải xuất hóa đơn mới được đưa vào chi phí hợp lý của Công ty. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật quản lý thuế 2019", "bộ luật hình sự", "luật quản lý thuế", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 51/2010/nđ-cp", "nghị định số 100/2004/nđ-cp", "nghị định số 89/2002/nđ-cp", "thông tư 39/2014/tt-btc" ]
[ "điều 143 luật quản lý thuế 2019", "điều 203 bộ luật hình sự 2015", "khoản 3 điều 15 nghị định số 89/2002/nđ-cp", "điều 23 thông tư 39/2014/tt-btc" ]
[ { "citation": "Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019", "content": "Điều 143. Hành vi trốn thuế\n1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.\n2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.\n3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.\n4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.\n7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.\n9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.\n10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.\n11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:\na) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;\nb) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "13/06/2019", "sign_number": "38/2019/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-quan-ly-thue-2019-5EA0B.html" }, "text": "Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019\nĐiều 143. Hành vi trốn thuế\n1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.\n2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.\n3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.\n4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.\n7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.\n9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.\n10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.\n11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:\na) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;\nb) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế." }, { "citation": "Điều 203 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước\n1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;\nđ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;\ne) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nd) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 203 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước\n1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;\nđ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;\ne) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nd) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 15 Nghị định 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn", "content": "Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận, mua hoá đơn không đúng quy định cho mỗi số hoá đơn sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "07/11/2002", "sign_number": "89/2002/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-89-2002-ND-CP-in-phat-hanh-su-dung-quan-ly-hoa-don-C40C.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 15 Nghị định 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận, mua hoá đơn không đúng quy định cho mỗi số hoá đơn sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng" }, { "citation": "Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành", "content": "Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn\n1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.\n2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:\n- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.\n- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.\n- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.\n- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.\n- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/03/2014", "sign_number": "39/2014/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-39-2014-TT-BTC-huong-dan-51-2010-ND-CP-04-2014-ND-CP-hoa-don-ban-hang-hoa-dich-vu-37F46.html" }, "text": "Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành\nSử dụng bất hợp pháp hóa đơn\n1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.\n2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:\n- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.\n- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.\n- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.\n- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.\n- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn." } ]
hanh-vi-mua-ban-giay-kham-suc-khoe-gia-bi-xu-ly-nhu-the-nao.html
Cháu xin bạn tư vấn hộ cháu về trường hợp này. Chị gái cháu 23 tuổi và chưa đi làm vì chị ở nhà sinh em bé. Sau khi sinh xong được một thời gian, chị cháu làm hồ sơ để xin việc. Trong hồ sơ xin việc có yêu cầu giấy khám sức khỏe. Bình thường chị cháu lên thẳng bệnh viện trong khu vực sinh sống để xin giấy khám sức khỏe nhưng do lần này hạn nộp hồ sơ vào thứ 7, mà chị cháu chưa kịp xin được giấy khám sức khỏe vì bệnh viện không làm vào ngày nghỉ. Chị cháu được một anh họ giới thiệu rằng có một chỗ chuyên cung cấp (kiểu như bán) giấy khám sức khỏe này do một bác sĩ trong bệnh viện đứng ra. Thế là anh họ cháu mua hộ chị gái cháu. Vào đợt xin việc làm tiếp theo, chị cháu đi nộp hồ sơ thì cơ quan tuyển dụng yêu cầu cần có dấu trực tiếp trong ảnh trên giấy khám sức khỏe, chị cháu đã cầm tờ giấy khám sức khỏe lần trước mua lên chính bệnh viện đó để xin. Khi đó, nhân viên trong bệnh viện cho chị cháu biết rằng giấy khám sức khỏe này là giả và đã gọi cho công an. Chị cháu bị đưa về đồn để lấy lời khai. Khi đó, chị cháu cũng thật thà khai đúng sự thật vì chính chị cháu cũng không biết rằng đó là giấy tờ giả. Lần thứ nhất, mấy chú công an cứ động viên chị cháu có gì cứ nói ra, không phải sợ vì chị cháu là người bị hại, sẽ không sao cả. Sau 2 hay 3 lần cứ bị gọi lên đồn để lấy lời khai thì một chú công an mới gặp riêng chị cháu và nói chuyện. Chú công an có bảo rằng các chú đã thống nhất với nhau là chị cháu nộp cho chú ấy 10 triệu không thì chị cháu sẽ bị khởi tố và dặn chị cháu rằng đây là chuyện tế nhị, không được nói với ai cả. Nhưng do hoàn cảnh khó khăn và cũng nghĩ rằng họ đang cố gắng lấy tiền nên chị cháu bảo cho thời gian về suy nghĩ và bàn bạc cùng gia đình. Bạn cho cháu hỏi rằng nếu bị khởi tố thì chị gái cháu có bị làm sao không? Và người anh họ mua hộ chị gái cháu có bị làm sao không? (Vì anh ấy cũng không biết là giấy tờ giả).
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 267 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau: “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Gây hậu quả nghiêm trọng; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.” **Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:****024.6294.9155** Chị của bạn và anh họ bạn có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật. Như vậy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 267 Bộ luật hình sự 1999, hình phạt có thể là “phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "khoản 1 điều 267 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 267 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 267 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm." } ]
gay-lon-danh-nhau-gay-thuong-tich-bao-nhieu-thi-bi-di-tu.html
Ngày thứ sáu 14/04/2020, tôi có dẫn con gái tôi qua nhà hàng xóm chơi, không có vào nhà, chỉ ở phía trước thôi (vì nhà này bán quán phía trước nhà có để bộ ghế đá, bình thường tôi vẫn hay dẫn con sang chơi). Lúc này đang có Mai, con chủ nhà cùng mấy đứa cháu ngồi ở bộ ghế đá. Khi tôi và con tôi, bé 2 tuổi vừa đi tới thì Mai đứng dậy tát vào mặt tôi. Tôi bị bất ngờ ăn một cái tát, ấm ức lao vào xô xát với Mai. Sau khi nghe tiếng xô xát của tôi với Mai, thì ba Mai và chồng tôi chạy ra kéo chúng tôi ra. Ba Mai bảo tôi, mấy hôm nay nó căng thẳng nên lại lên cơn, bảo tôi đè Mai chặt lại một tí sẽ hết, còn chạy tới đánh 2 cái vào mặt Mai. Lúc này có người bỏ hàng cho nhà Mai chứng kiến. Thế nhưng khi tôi đã về nhà Mai vẫn cầm gạch chọi về phía mẹ con tôi, nhưng không trúng, tôi cứ nghĩ chút nữa là chọi trúng con tôi nên tôi lại chạy ra xô xát với Mai. Lúc này chỉ có chồng tôi ra can, còn ba Mai thì không. Kết quả, cánh tay trái của tôi thì đầy vết xước do móng tay của Mai, do tôi ghì chặt tay Mai, Mai không đánh được nên bấm móng tay vào tay tôi, còn Mai thì chẳng sao. Sau chuyện, ba mẹ Mai không hề có động thái hỏi thăm hay xin lỗi. Sau khi xô xát, tôi phát hiện tay mình đầy vết xước nên có qua mua băng keo về dán, lúc này cả ba mẹ Mai đều thấy vết xước của tôi nhưng không hề có động thái hỏi thăm hay xin lỗi. Đến tối tôi lại thấy kính của tôi bị trầy tròng, tôi bị cận. Nên trưa hôm sau tôi qua gặp mẹ Mai để nói kiếng của tôi hôm qua đánh nhau với Mai bị trầy. Mẹ Mai bảo tôi biết chỗ thì mang đi thay, chứ bà không biết. Bà chỉ kêu tôi tự mang đi chứ bà không nói sẽ đền hay trả tiền gì cho tôi hết. Đến chiều thứ 7 thì tôi về quê, sáng chủ nhật thì mẹ tôi qua nói chuyện với ba mẹ Mai. Sau đó mẹ tôi nói tôi không biết suy nghĩ, bắt họ đền kiếng. Còn nói, ba mẹ Mai có giấy chứng nhận Mai bị tâm thần, đòi báo công an bắt tôi. Xin hỏi bạn, tôi nên làm gì trong trường hợp này? Tôi có thể bị bắt không? Nếu tôi muốn kiện lại họ thì có khả thi không? Phần thắng là bao nhiêu? Xin nói thêm là Mai vẫn có chồng, có con, con Mai còn bằng tuổi với con lớn của tôi, 4 tuổi. Ngày hôm đó chồng Mai bị ba mẹ Mai đuổi về quê.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Ngày thứ sáu 14/04/2020, tôi có dẫn con gái tôi qua nhà hàng xóm chơi, không có vào nhà, chỉ ở phía trước thôi (vì nhà này bán quán phía trước nhà có để bộ ghế đá, bình thường tôi vẫn hay dẫn con sang chơi). Lúc này đang có Mai, con chủ nhà cùng mấy đứa cháu ngồi ở bộ ghế đá. Khi tôi và con tôi, bé 2 tuổi vừa đi tới thì Mai đứng dậy tát vào mặt tôi. Tôi bị bất ngờ ăn một cái tát, ấm ức lao vào xô xát với Mai. Sau khi nghe tiếng xô xát của tôi với Mai, thì ba Mai và chồng tôi chạy ra kéo chúng tôi ra. Ba Mai bảo tôi, mấy hôm nay nó căng thẳng nên lại lên cơn, bảo tôi đè Mai chặt lại một tí sẽ hết, còn chạy tới đánh 2 cái vào mặt Mai. Lúc này có người bỏ hàng cho nhà Mai chứng kiến. Thế nhưng khi tôi đã về nhà Mai vẫn cầm gạch chọi về phía mẹ con tôi, nhưng không trúng, tôi cứ nghĩ chút nữa là chọi trúng con tôi nên tôi lại chạy ra xô xát với Mai. Lúc này chỉ có chồng tôi ra can, còn ba Mai thì không. Kết quả, cánh tay trái của tôi thì đầy vết xước do móng tay của Mai, do tôi ghì chặt tay Mai, Mai không đánh được nên bấm móng tay vào tay tôi, còn Mai thì chẳng sao. Sau chuyện, ba mẹ Mai không hề có động thái hỏi thăm hay xin lỗi. Sau khi xô xát, tôi phát hiện tay mình đầy vết xước nên có qua mua băng keo về dán, lúc này cả ba mẹ Mai đều thấy vết xước của tôi nhưng không hề có động thái hỏi thăm hay xin lỗi. Đến tối tôi lại thấy kính của tôi bị trầy tròng, tôi bị cận. Nên trưa hôm sau tôi qua gặp mẹ Mai để nói kiếng của tôi hôm qua đánh nhau với Mai bị trầy. Mẹ Mai bảo tôi biết chỗ thì mang đi thay, chứ bà không biết. Bà chỉ kêu tôi tự mang đi chứ bà không nói sẽ đền hay trả tiền gì cho tôi hết. Đến chiều thứ 7 thì tôi về quê, sáng chủ nhật thì mẹ tôi qua nói chuyện với ba mẹ Mai. Sau đó mẹ tôi nói tôi không biết suy nghĩ, bắt họ đền kiếng. Còn nói, ba mẹ Mai có giấy chứng nhận Mai bị tâm thần, đòi báo công an bắt tôi. Xin hỏi luật sư, tôi nên làm gì trong trường hợp này? Tôi có thể bị bắt không? Nếu tôi muốn kiện lại họ thì có khả thi không? Phần thắng là bao nhiêu? Xin nói thêm là Mai vẫn có chồng, có con, con Mai còn bằng tuổi với con lớn của tôi, 4 tuổi. Ngày hôm đó chồng Mai bị ba mẹ Mai đuổi về quê. **Luật sư tư vấn:** Trường hợp của bạn, bạn và Mai có xảy ra xô xát, nếu Mai bị thương có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên thì Mai có quyền làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự. Ngược lại, nếu bạn bị thương, tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bạn có quyền yêu cầu làm đơn khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 có quy định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.“ Trong trường hợp này, Mai có giấy chứng nhận bị tâm thần nên Mai xét vào trường hợp không có năng lực hành vi dân sự nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tỷ lệ thương tật chưa đến 11%, bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp xã để yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. **2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi đánh nhau** ---------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 21 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 21 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự\nNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 21 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự\nNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự." } ]
toi-xam-pham-thu-tin-xu-ly-hanh-vi-xem-trom-thu-tin-nhan-facebook.html
Tôi hiện tại đã ly hôn (có quyết định của Tòa Án). Nhưng trong thời gian tôi nộp đơn xin ly hôn chờ Tòa Án mời lên làm việc, tôi rời khỏi nhà chồng tôi và tôi có liên lạc lại với người yêu cũ của tôi. Chúng tôi gặp lại nhau và sai lầm là khi tôi và anh ấy có quan hệ với nhau. Sau đó chúng tôi có trao đổi tin nhắn trên Facebook và Skype. Bên chồng tôi đã tìm cách vào Facebook của tôi để xem những tin nhắn và cả việc truy cập vào tài khoản skype để chụp lại những tin nhắn đó. Bây giờ khi đã có quyết định ly hôn thì bên nhà chồng tôi đòi đem những bằng chứng đã chụp lại trên facebook và skype của tôi để kiện chúng tôi ngoại tình. Tôi muốn hỏi việc truy cập vào facebook và skype của chồng cũ tôi có phạm pháp không? Những bằng chứng tin nhắn trên mạng có phải là bằng chứng ngoại tình được pháp luật công nhận?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, quyền riêng tư của mỗi cá nhân được pháp luật công nhận và được quy định trong các văn bản pháp luật cụ thể như sau: Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. 2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”. Điều 38 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Điều 38. Quyền bí mật đời tư 1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Điều 125 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 quy định: “Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác 1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội nhiều lần; d) Gây hậu quả nghiêm trọng; đ) Tái phạm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm”. Hành vi truy cập tài khoản facebook và Skype và đọc trộm, chụp lại tin nhắn của chồng cũ của bạn mà chưa được sự đồng ý của bạn đó là hành vi xâm phạm bí mật đời tư. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Thứ hai, Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định về xác định chứng cứ như sau: “Điều 83. Xác định chứng cứ 1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. 2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. 3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. ….. 8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.” Như vậy, ảnh chụp tin nhắn facebook và skype có thể được xem là chứng cứ ngoại tình. Tuy nhiên, chỉ có ảnh chụp từ facebook và skype có thể chưa chứng minh được việc bạn ngoại tình. Nều chồng cũ của bạn chứng minh được việc bạn ngoại tình trong thời gian hai người còn đang trong thời kì hôn nhân, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì bạn có thể bị xử phạt từ 1000000 đồng đến 3000000 đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật tố tụng dân sự 2004", "bộ luật dân sự", "nghị định 110/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 125 bộ luật hình sự 1999", "điều 38 bộ luật dân sự 2005", "điều 83 bộ luật tố tụng dân sự 2004", "điều 48 nghị định 110/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 125 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác\n1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Phạm tội nhiều lần;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 125 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác\n1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Phạm tội nhiều lần;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 38 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 38. Quyền bí mật đời tư\n1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.\nViệc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 38 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 38. Quyền bí mật đời tư\n1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.\nViệc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "citation": "Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004", "content": "Điều 83. Xác định chứng cứ\n1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.\n2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.\n3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.\n4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.\n5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.\n7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.\n8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "15/06/2004", "sign_number": "24/2004/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-dan-su-2004-24-2004-QH11-CBDD.html" }, "text": "Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004\nĐiều 83. Xác định chứng cứ\n1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.\n2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.\n3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.\n4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.\n5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.\n7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.\n8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "citation": "Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã", "content": "Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nđ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;\ne) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "24/09/2013", "sign_number": "110/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-110-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-bo-tro-tu-phap-hanh-chinh-tu-phap-32D92.html" }, "text": "Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã\nĐiều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nđ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;\ne) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản." } ]
su-dung-vu-khi-phuong-tien-thu-doan-nguy-hiem-trong-toi-cuop-tai-san.html
Xin chào! Tôi có vấn đề muốn nhờ tư vấn giúp tôi. Tôi có một người bạn bị tạm giam 3 tháng để chuẩn bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích và Tội cướp tài sản. Chuyện xảy ra cụ thể như sau: Tối nọ bạn tôi có đi hát với một người nữa và có uống bia, rượu trên đường về nhà gặp một nhóm bạn và có đi cùng với nhóm này. Khi về cả nhóm gồm 05 người có gặp 01 người mà người này với một người trong nhóm có chút nợ nần về tiền bạc nên khi nhóm kia thấy đã chặn đường đánh. Anh của tôi có đánh cùng với 02 người nữa còn 2 người kia đứng nhìn. Trước người kia có nợ 120 nghìn đồng một người và giờ đưa trả lại tờ 200 nghìn đồng thì bạn tôi cầm tiền và đưa cho người kia và đã trả lại 50 nghìn đồng nhưng người nợ tiền không lấy do không được trả lại đủ. Nhóm bạn đã bắt người kia quỳ xuống, người đó cũng không bị thương tích. Hôm sau người đó đã đi đến công an tố cáo, cả nhóm bị gọi lên công an lấy lời khai. 02 người không đánh không bị sao cả còn người hô đánh là người mà người kia nợ tiền cũng không bị sao cả còn bạn tôi và một người nữa bị quy vào tội cố ý gây thương tích và tội cướp tài sản. Cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì bạn tôi sẽ phải chịu trách nhiệm thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cướp tài sản là việc người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Tội cướp tài sản quy định tại điều 133 Bộ luật hình sự được coi là tội phạm rất nghiêm trọng, với mức hình phạt cao nhất lên đến mười năm tù. Tuy nhiên, hành vi phạm tội được mô tả trong điều 133 Bộ luật hình sự chỉ được coi là cấu thành cơ bản của tội phạm. Người phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự sẽ phải chịu mức hình phạt cao hơn là từ bảy năm đến mười lăm năm tù. Một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Bộ luật hình sự là”sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác”. Vậy vũ khí, phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm ở đây được hiểu như thế nào? Trong các vụ án cướp tài sản, có những vụ mà người phạm tội thực hiện cướp tài sản không cần phương tiện công cụ, vũ khí và thủ đoạn nguy hiểm khác đối với người bị hại. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử, có rất nhiều vụ án mà người phạm tội sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp của mình. Đây được coi là trường hợp phạm tội mà có tính chất nguy hiểm hơn so với những trường hợp phạm tội không sử dụng vũ khí, phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm. – **Vũ khí:** Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 thì Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. Vũ khí quân dụng gồm: * Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự. * Vũ khí hạng nhẹ gồm súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, (mm), súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới 23 mi-li-mét (mm), súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không vác vai, các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự. * Các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ. * Vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "khoản 2 điều 133 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 133 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 133 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng." } ]
toi-an-trom-tai-san-nguoi-khac-bi-xu-phat-nhu-the-nao-toi-trom-cap-tai-san-bi-di-tu-bao-nhieu-nam.html
Tôi muốn nhờ bạn tư vấn giúp tôi chuyện này. Vụ việc được diễn ra như sau: Tôi có quen một người. Để kiểm tra sự tin cậy của người đó, khi tới phòng chơi tôi có cầm điện thoại của chị người đó nhưng bạn tôi không biết. Khi tôi về, bạn tôi có gọi điện hỏi tôi thì tôi bảo không có. Sau đó tôi có tới đón cô ấy đi chơi thì thấy chị gái cô ấy đang khóc vì bị mất điện thoại còn bạn tôi thì nghi ngờ tôi. Sau khi tôi về, chị gái người đó có báo công an và chiều hôm đó tôi có mang điện thoại trả lại. Tối hôm đó công an có gọi điện cho tôi bảo tôi lên để giải quyết. Bạn cho tôi hỏi như vậy tôi có bị truy tố không? Nếu có thì hình phạt như thế nào? Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của bạn. Tôi xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) về tội trộm cắp tài sản như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Theo quy định này thì người nào có hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì cấu thành tội trộm cắp tài sản. Trong trường hợp cụ thể này, bạn đã có hành vi lén lút, che dấu không cho hai chị em cô gái mà bạn tới phòng chơi biết về hành vi lấy chiếc điện thoại. Hành vi của bạn đã thỏa mãn dấu hiệu mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản. Nếu cơ quan điều tra chứng minh được việc lén lút lấy chiếc điện thoại của bạn là lỗi cố ý chiếm đoạt tài sản của người khác thì trường hợp của bạn thỏa mãn dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự nói trên. Trong trường hợp thỏa mãn các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác như: * Giá trị của chiếc điện thoại là bao nhiêu ( giá trị lớn hơn hay nhỏ hơn 2 triệu). * Độ tuổi của bạn ( dưới 14 tuổi, từ 14 tới 16 tuổi hay trên 16 tuổi). * Nhân thân của bạn ( đã bị sử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa, có bị kết án về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích hay không?) Để xem xét có ra quyết định truy tố bạn hay không. Khi gửi thư về cho công ty bạn không cho biết những thông tin nói trên nên chúng tôi không tư vấn cụ thể hơn cho bạn được. **3. Tội trộm cắp tài sản sẽ phải chịu mức phạt như thế nào** ------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 138 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 138. Tội trộm cắp tài sản\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng." } ]
the-nao-la-lua-dao-mot-hanh-vi-the-nao-duoc-coi-la-lua-dao.html
Xin chào, tôi có một vấn đề muốn xin ý kiến từ bạn. Tôi được người giới thiệu qua một trung tâm đi nước ngoài cụ thể là đi lao động xuất khẩu nhật qua hình thức kỹ sư (nhà tôi lại không có bằng kỹ sư). Tại trung tâm này, họ nói tôi phải mua cái bằng kỹ sư với giá 20 triệu, đặt cọc 40 triệu làm hồ sơ và hứa nếu không đi được sau 6 tháng sẽ trả lại số tiền này. Khi tôi nộp tiền có một tờ phiếu thu mang tên Công ty TNHH một thành viên Nam Thịnh do ông Nguyễn Xuân Hiệp làm giám đốc. Trong quá trình làm việc với công ty trên, tôi biết mình bị lừa, tôi đã báo không hợp tác nữa và rút hồ sơ về. Công ty trên có hẹn ngày trả lại tiền nhưng đến ngày tôi gọi thì không liên lạc được. Vậy giờ tôi phải làm gì đòi lại số tiền trên.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hành vi của những người thuộc trung tâm này là lừa đảo chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: … c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; …” Do vậy, bạn cần tố cáo đến cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi đặt trụ sở của trung tâm để được giải quyết theo quy định của pháp luật. **2. Lừa đảo xin việc để chiếm đoạt tài sản của người khác** ------------------------------------------------------------ Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 174 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
huong-dan-chi-tiet-thu-tuc-xac-nhan-khong-co-tien-an-tien-su-moi-nhat.html
Xin hỏi : Công ty tôi xin ứng tuyển làm công nhân may có yêu cầu xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự, và có ghi rõ trong giấy hẹn yêu cầu là xin giấy xác nhận có dán ảnh và đóng dấu đỏ của công an phường nơi mình cư trú! Khi tôi ra công an phường hỏi về vấn đề này thì bên công an nói là không có mẫu giấy này, và yêu cầu tôi viết đơn, nội dung đơn tôi có ghi rõ là :” Luôn chấp hành đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước và bản thân tôi chưa có tiền án tiền sự” .Sau đó tôi đã xin được xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố . Nhưng khi mang ra công an phường thì họ nói là không dán ảnh vào và không được viết là chưa có tiền án tiền sự vì ở công an phường không xác nhận được điều này, cái này phải ra sở tư pháp mới có quyền chứng nhận điều này. Tôi xin hỏi là tại sao công an cấp xã thì xác nhận được còn công an phường thì lại nói là không được. Tôi có đưa mẫu xác nhận của bên công an xã cho bên công an phường chỗ tôi xem thì họ nói , công an cấp xã là những người không được đào tạo chính quy nên xin cái này dễ dàng? (vì đa số các bạn xin vào công nhân ở chỗ tôi xin việc vẫn xin được giấy này của công an xã). Xin sớm có câu trả lời cho tôi ạ. Xin cảm ơn!?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Giấy xác nhận dân sự (giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự) được sử dụng trong các trường hợp cần xác nhận quyền dân sự cho bản thân để chứng minh về lý lịch cá nhân đảm bảo không vi phạm những chủ trương, chính sách của Đảng, không có tiền án tiền sự trong thời gian thường trú tại địa phương. Tuy nhiên việc xác nhận nhân sự này lại không có một mẫu mã văn bản thống nhất nào. Khi có nhu cầu, người cần xác nhận phải làm đơn và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xin xác nhận. Đối với trường hợp của bạn, bạn lưu ý một số vấn đề như sau: Khi bạn có nhu cầu bạn phải viết đơn và xin xác nhận tại Công an xã, phường, thị trấn. Bạn nên làm theo hướng dẫn của bên Công an phường để có thể hoàn thành thủ tục một cách thuận lợi. Thực tế, hiện nay, trong hồ sơ xin việc, các nhà tuyển dụng đều cần có một Giấy xác nhận nhân sự của Cơ quan Công an cơ sở thay vì phải dùng đến Phiếu lý lịch tư pháp. Không rõ vì bạn không làm theo hưỡng dẫn nên Công an phường không xác nhận cho bạn và Công an phường có hướng dẫn bạn đến Sở tư pháp xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp như sau: “Là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.” Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau: **Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật lý lịch tư pháp 2009", "luật lý lịch tư pháp" ]
[ "khoản 4 điều 2 luật lý lịch tư pháp 2009", "điều 44 luật lý lịch tư pháp 2009" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009", "content": "Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2009", "sign_number": "28/2009/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-ly-lich-tu-phap-2009-28-2009-QH12-161F7.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009\nPhiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản." }, { "citation": "Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009", "content": "Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp\n1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;\nb) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.\n2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;\nb) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;\nc) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.\n3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.\nTrong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "17/06/2009", "sign_number": "28/2009/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-ly-lich-tu-phap-2009-28-2009-QH12-161F7.html" }, "text": "Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009\nĐiều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp\n1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;\nb) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.\n2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;\nb) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;\nc) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.\n3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.\nTrong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định." } ]
cach-tinh-ty-le-thuong-tat-cach-xac-dinh-ty-le-thuong-tat-la-bao-nhieu-phan-tram.html
Xin chào! Tôi bị 1 tên đâm vào bụng – trong giấy y chứng ghi: vết thương thấu bụng dưới rốn (=3cm) có lòi ruột non (thủng 2 lỗ ruột non + 3 lổ mạc treo + vết thương dài 4cm dưới cằm. Căn cứ vào cách tính cơ bản của thông tin qui định tỉ lệ tổn thương cơ thể theo Thông tư số 22/2019/TT-BYT và bảng tính tỉ lệ TT đính kèm (Chương 4: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa – phần III: Tổn thương ruột non: Thủng 1 hoặc 2 lổ đã xử trí: 26-30% và phần X: Các tổn thương khác của hệ tiêu hóa: Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo: Khâu cầm máu đơn thuần 21 – 25%. Vậy nên có thể tính: T1 = 30%, T2= (100 – 30) x 25% = 17.5%. Tổng tỉ lệ thương tật T = T1 + T2 = 47,5% Vậy xin tư vấn cho tôi cách tính tổng này có đúng hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tỷ lệ thương tật là một trong những yếu tố quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của tội phạm, theo đó có thể bị truy tố theo Điều 134, 135, 136, 137, 138, 139 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cố ý, vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khácTại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT Quy định về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể như sau: **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "thông tư 22/2019/tt-byt" ]
[ "khoản 1 điều 4 thông tư 22/2019/tt-byt" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành", "content": "Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:\nTổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +...+ Tn; trong đó:\na) T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).\nb) T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:\nT2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;\nc) T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:\nT3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;\nd) Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:\nTn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.\nđ) Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "28/08/2019", "sign_number": "22/2019/TT-BYT", "signer": "Nguyễn Viết Tiến", "type": "Thông tư", "url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-22-2019-TT-BYT-quy-dinh-ty-le-phan-tram-ton-thuong-co-the-su-dung-trong-giam-dinh-phap-y-676E6.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành\nViệc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:\nTổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +...+ Tn; trong đó:\na) T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).\nb) T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:\nT2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;\nc) T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:\nT3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;\nd) Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:\nTn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.\nđ) Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng." } ]
quy-dinh-xu-ly-truong-hop-lua-dao-nhieu-nguoi-lua-dao-nhieu-tien.html
Xin chào! Tôi có vài vấn đề trình bày, nhờ bạn tư vấn: Chuyện là, cách đây vài tháng tôi có biết 1 công ty cụ thể là công ty KVT, Giám đốc là D. Tôi có được người tên là B (nhân viên công ty) tư vấn về 1 gói đầu tư. “cụ thể trong file ghi âm”, tôi và hai người bạn nữa đã tham gia 5 gói đầu tư tổng số tiền là 75 triệu vào ngày 30/2/2019. Công ty có nói là đầu tháng 3, cụ thể là ngày 7, bên công ty sẽ chuyển khoản số tiền lời cho chúng tôi. Nhưng nhiều lần tôi gọi lên thì được hẹn dời ngày chuyển khoản hết ngày này đến ngày khác, và cuối cùng bên công ty thông báo là kênh đầu tư của chúng tôi đã sập và nói là sẽ bồi thường cho chúng tôi mỗi gói là 2 triệu. Nhưng qua kiểm chứng về thông tin, file số liệu mà công ty gởi chứng minh là gói đầu tư của tôi đã sập, tôi còn phát hiện, còn có rất nhiều người cũng có cùng 1 file tài khoản về gói đầu tư đó, đúng ra như lời công ty nói, mỗi người đều có 1 gói tài khoản riêng biệt. Và chúng tôi xác nhận được là tài khoản đầu tư của chúng tôi hoàn toàn không được tạo. Tôi liên hệ với Giám Đốc công ty thì tên D ban đầu chối là không hề có khoản đầu tư nào như vậy, mọi thông tin mà chúng tôi nghe là đều từ tên B nói. Nhưng về sau thì tên D nói là đã trả tiền lại chúng tôi cho tên B, và kêu chúng tôi tự liên hệ mà lấy. Nhưng tên B tránh mặt chúng tôi hết lần này đến lần khác, và nói với chúng tôi, do chúng tôi ghi âm lời hắn nói (hắn lừa chúng tôi – tố cáo hắn với nhiều người là khách hàng của hắn, nên hắn thách tôi cứ báo công an, khi nào công an triệu tập thì hắn ra mặt). Tôi liên hệ với tên D thì hắn nói đã đưa tiền lại cho tên B rồi, gặp hắn mà lấy vì chúng tôi là người B tư vấn. Tôi thấy vô lí, vì mặc dù tôi đưa tiền cho tên B, nhưng công ty có xuất biên lai đã nhận tiền của chúng tôi hẳn hoi, thì khi công ty không làm đúng việc tạo tài khoản cho chúng tôi thì bên công ty có trách nhiệm trả tiền lại cho chúng tôi. Đâu thể nào đưa cho tên B. Rồi khi tên B không trả công ty nói đó là chuyện riêng của chúng tôi, kêu chúng tôi tự giải quyết. Tôi xin nhờ bạn tư vấn giúp chúng tôi nên làm gì để đòi lại công bằng. Và còn 1 vấn đề nữa, tên B và tên D là 2 người lừa đảo, Công ty KVT của chúng tham gia – làm việc cho rất nhiều công ty lừa đảo bên nước ngoài. Chúng chuyên giới thiệu, môi giới các quỹ đầu tư của các công ty đó cho nhiều người. Để họ tham gia. Và khi mọi người đầu tư phát hiện tiền của mình bị mất, thì tên D và tên B nói là “bên công chỉ là tư vấn thông tin và các nguồn quỹ đầu tư sinh lời từ các công ty đó, còn việc bạn nộp tiền trực tiếp cho bên đó -tham gia và công ty đó sập, bên công ty KVT hoàn toàn ko chịu trách nhiệm”. Lúc đó, mọi người bị mất tiền cũng không thể làm được gì 2 tên này. Nhưng mọi người không biết là 2 tên này đã được các công ty ma đó trả cho các khoảng tiền hoa hồng khổng lồ. Đã có rất nhiều người bị 2 tên này lừa mất tiền, mà không thể làm được gì? Tôi xin hỏi bạn nếu đúng như những gì 2 tên này làm, thì mọi người bị lừa mất tiền có cách nào tố cáo hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hành vi của hai người D và B có dấu hiệu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 như sau: “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; …” **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 174 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
lam-gi-khi-mua-hang-tren-mang-bi-lua-to-cao-toi-pham-lua-dao-qua-mang.html
Tôi kết bạn qua mạng xã hội zalo với một người, tôi giao dịch với người đó để mua hàng trái cây. Người này yêu cầu tôi chuyển tiền trước rồi mới gởi hàng. Và tôi đã chuyển khoản vào tài khoản Agribank của họ một số tiền 740.000 đồng. Sau đó không thấy gửi hàng và người này chặn zalo, số điện ko liên lạc được rồi mất tăm. Được biết người này đã dùng mạng xã hội zalo, facebook để lừa nhiều người. Tính đến thời điểm này, theo thông tin, có 4 người bị hại, số tiền cộng lại hơn 10 triệu đồng. Vậy tôi và các nạn nhân làm thế nào để đưa thủ phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản này ra ánh sáng và lấy lại được tiền? Mong nhận được sự chỉ dẫn sớm nhất từ bạn, kẻ lừa đảo này rất chuyên nghiệp nên sẽ có nhiều người bị lừa.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo như bạn trình bày, bạn có quen một người qua mạng zalo. Và bạn giao dịch với người đó để mua hàng trái cây. người này yêu cầu bạn chuyển tiền trước rồi mới gửi hàng. Và bạn đã chuyển khoản vào tài khoản agribank của họ một số tiền 740.000. Sau đó, không thấy gửi hàng và người này chặn zalo, số điện thoại không liên lạc được. Được biết người này đã dùng mạng xã hội zalo, facebook để lừa nhiều người. tính đến thời điểm này, theo thông tin, có 4 người bị hại, số tiền cộng lại hơn 10 triệu đồng. Nếu số tiền của bạn và những người khác là 10.000.000 đồng thì khi đối tượng kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 khi đáp ứng các dấu hiệu sau: – Xét về mặt chủ quan: Hành vi phạm tội: Người phạm tội phải có hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Tức cá nhân đó thông qua lời nói, giấy tờ, tin nhắn… đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin rằng những thông tin đó là sự thật, khiến họ chuyển dịch tài sản của họ sang cho người phạm tội và người này chiếm đoạt số tài sản đó. Cụ thể, trong trường hợp này, người phạm tội đã có hành vi thông qua mạng zalo để làm quen với bạn, đưa thông tin các mặt hàng hóa để bạn tin tưởng và mua, nhưng khi bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho họ thì người đó không gửi hàng và cũng chặn zalo, số điện thoại. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về lừa đảo qua mạng:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 174 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
lua-dao-chiem-doat-tai-san-hay-lam-dung-tin-nhiem-chiem-doat-tai-san.html
Tôi tên là Mười. Ngày 9/5/2019 tôi có rủ máy người bạn của tôi về phòng trọ của tôi chơi. Buổi sáng khoảng 8-9h ngày 9/5/2019 Vũ là bạn của tôi đã mượn xe tôi về phòng của Vũ để tắm rửa thay áo quần lúc tôi đang ngủ và tôi cũng đồng ý. Cùng trong lúc đó Vũ đã lục ví của tôi để lấy cà vẹt xe rồi trốn ngay trong ngày hôm đó. Trong ngày đó tôi có co qua phòng trọ với những chỗ Vũ hay lui tới thì không có. Sáng hôm 10/5/2019 tôi có lên trình báo với công an phường Thạnh Lộc, quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Sáng hôm 11/5/2019 công an phường có gọi cho tôi tới phường để dẫn 1 chú công an phường qua bên phòng trọ của Vũ thì công an có được giấy chứng minh nhân dân phô tô của Vũ. Trong khi đó thì tôi cũng có cung cấp cho công an ảnh của Vũ. Bên công an cũng đã lấy giấy tờ mua bán xe vì xe của tôi là xe mua lại nhưng đến giờ vẫn chưa thấy công an phường Thạnh Lộc liên lạc gì. Bạn có cách gì để mình tìm lại xe không?  Tại vì tôi cũng là công nhân đi làm cả năm mua được chiếc xe để đi làm giờ tôi muốn tìm lại xe để đi làm.mong bạn giúp đỡ.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Phân tích hành vi của Vũ: Mượn xe, lục ví tiền của bạn lấy cà vẹt xe rồi bỏ trốn. Hành vi này của đối tượng đó là có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Thứ nhất, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ …” **Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 174 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 174 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai\n1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;\nb) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 174 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai\n1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;\nb) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
toi-giet-nguoi-theo-quy-dinh-tai-dieu-123-bo-luat-hinh-su-nam-2015.html
A (22 tuổi, trú huyện Khoái Châu, Hưng Yên) là tài xế xe tải. Có xích mích với phụ lái là B (37 tuổi, cùng quê). Ngày 26/10/2019, khi xe đến địa phận Thanh Hóa thì A và B cãi nhau gay gắt. A đuổi B xuống xe, B đuổi theo và bám vào cửa xe (phía bên A đang cầm lái). A xô mạnh cửa xe làm B ngã xuống đường, B bị xe cán qua người. Chạy chừng 100m, A bỏ xe, chạy trốn. B bị dập nát hai chân và chết. Tội phạm mà A đã thực hiện được quy định tại Khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015. Câu hỏi: 1. Cấu thành tội phạm (CTTP) được quy định tại Khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 là CTTP cơ bản, tăng nặng hay giảm nhẹ của tội giết người? Tại sao? 2. Lỗi của A trong trường hợp này là gì? Tại sao? 3. Phát biểu sau đây về vụ án đúng hay sai? Giải thích ? “Nếu A không bỏ trốn mà đến ngay cơ quan công an gần nhất để khai báo thì sẽ được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội”. 4. Giả sử A đã phạm tội cố ý gây thương tích, bị phạt 2 năm tù cho hương án treo và thời gian thử thách là 4 năm. Sau khi chấp hành được 3 năm thử thách, A phạm tội giết người nêu trên và bị phạt 10 năm tù thì hình phạt tổng hợp đối với A là bao nhiêu năm tù?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Cấu thành tội phạm được quy định tại khoản 2, Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 là cấu thành tội phạm cơ bản của tội giết người. Cấu thành tội phạm cơ bản được mô tả là cấu thành tội phạm chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép phân biệt tội này với tội khác. Cấu thành tội phạm tăng nặng: là cấu thành tội phạm mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể (so với trường hợp bình thường). Cấu thành tội phạm giảm nhẹ: là cấu thành tội phạm mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội giảm xuống một cách đáng kể (so với trường hợp bình thường). Khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau: “2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.” Giết người được định nghĩa một cách đơn giản là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 không mô tả các dấu hiệu của tội giết người, nhưng về mặt lý luận thì từ định nghĩa trên có thể thấy cấu thành tội phạm cơ bản của tội này cũng chỉ đơn giản là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Tức là hành vi này đã mang đầy đủ dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng của tội giết người; phản ánh được đầy đủ tính nguy hiểm của tội phạm, đồng thời cũng cho phép phân biệt nó với tội phạm khác. Chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người khác thì đã đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, mà cụ thể là cấu thành tội phạm cơ bản. Như vậy quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 chính là cấu cơ bản của tội giết người. 2. Lỗi của A trong trường hợp này là lỗi cố ý gián tiếp. Bởi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Bộ luật hình sự 2015 thì lỗi cố ý gián tiếp được hiểu như sau: “2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.” Trong vụ việc này, A có hành vi “xô mạnh cửa xe làm B ngã xuống đường”. Khi thực hiện hành vi xô cửa làm B ngã xuống đường, A nhận thức rõ được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội bởi xe đang đi trên đường như vậy việc xô mạnh ngã xuống đường như vậy sẽ rất nguy hiểm cho người bị xô (B), tuy không mong muốn nhưng A đã để mặc cho B ngã xuống đường và B bị xe cán dẫn đến tử vong. Như vậy hành vi này của A được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp. 3. “Nếu A không bỏ trốn mà đến ngay cơ quan công an gần nhất để khai báo” thì hành vi này sẽ không được coi là hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội. Bởi theo quy định tại đoạn 1 Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 có đưa ra khái niệm về hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội như sau: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.” Theo quy định này, tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội là việc một người đang trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội thì tự người đó không thực hiện hành vi phạm tội đó. Tuy nhiên đối với vụ việc trên, hành vi giết người của A đã thực hiện xong, tức B đã bị tử vong, hành vi của A đã cấu thành tội giết người nên nếu A đến nay cơ quan công an khai báo thì cũng không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội. **Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 16 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 16 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội\nTự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.\nNgười tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 16 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội\nTự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.\nNgười tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này." } ]
toi-danh-nguoi-vo-co-xu-ly-hanh-vi-co-y-danh-nguoi-khac.html
Trong thời gian 24 năm nay gia đình tôi và gia đình đằng sau có xảy ra va chạm đất đai, đến bây giờ vẫn chưa giải quyết dứt điểm được và cứ hễ gia đình tôi hở gì là họ lấy cớ cậy đông anh em ức hiếp gia đình nhà tôi suốt 24 năm qua. Đỉnh điểm là hôm chủ nhật ngày 19.07.2019 gia đình nhà bên tổ chức uống rượu sau đó anh em nhà bên đứng ngoài cổng chửi bới gia đình nhà tôi. Lúc đó bố tôi có mỗi mình ở nhà và gia đình nhà bên có 1 người xông vào tận cửa nhà tôi cầm chiếc gậy dài 2m vô cớ xông vào đánh bố tôi. Những người còn lại thì đập phá tường nhà tôi. Vậy qua sự việc trên tôi rất mong bạn tư vấn cho tôi: họ đánh người có tổ chức và xông vào tận nhà tôi đánh người không lý do thì họ đã phạm phải tội gì? Và tôi muốn làm đơn kiện gia đình đó thì tôi cần làm những gì? Quy trình khởi kiện thế nào? Rất mong bạn giúp đỡ gia đình tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, về hành vi của những người nhà bên nhà bạn uống rượu, đứng ngoài cổng chửi bới nhà bạn và có một người vào nhà bạn đánh bố bạn còn những người còn lại đập phá tường nhà bạn. Trước tiên theo quy định tại Điều 13, Bộ Luật Hình sự năm 2015 thì người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, những hành vi của nhóm người nhà bên có thể cấu thành các tội sau: \* Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản: Tội này được quy định tại Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 với nội dung như sau: “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Tài sản là bảo vật quốc gia; d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Để che giấu tội phạm khác; e) Vì lý do công vụ của người bị hại; g) Tái phạm nguy hiểm. …” Trường hợp trên của bạn nhóm người này phạm vào điểm a khoản 2 Điều trên phạm tội có tổ chức và mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 178 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 178 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nc) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;\nd) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Để che giấu tội phạm khác;\ne) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 178 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nc) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;\nd) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Để che giấu tội phạm khác;\ne) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." } ]
cau-thanh-toi-pham-muc-phat-tu-doi-voi-toi-giao-cau-voi-tre-em.html
Gia đình tôi đang rất bối rối về trường hợp của em gái tôi. Em gái tôi sinh 29-10-2000 vừa mới học hết lớp 9 và chuẩn bị vào lớp 10 thì gia đình phát hiện có thai với bạn trai năm nay đã 19 tuổi. Đến nay em tôi mang thai đã hơn 4 tháng tình trạng sức khỏe yếu, gần đây đi siêu âm bác sĩ nói đứa bé trong bụng bị vấn đề về não và đang trong quá trình xét nghiệm để biết rõ vấn đề ở não của thai nhi. Chuyện này buộc em tôi phải nghỉ học. Gia đình tôi muốn giải quyết nội bộ 2 gia đình bằng cách cho phép 2 đứa cưới nhau với điều kiện gia đình bên nhà trai phải cho em gái tôi một số tiền là 50 triệu đồng (số tiền đó sẽ được gia đình tôi giữ tới năm em gái tôi đủ 18 tuổi, nếu lúc đó em tôi vẫn sống hạnh phúc với chồng thì sẽ cho 2 vợ chồng nó làm vốn, nếu nó chia tay nhau thì em tôi sẽ sử dụng số tiền đó để học nghề kiếm việc làm nuôi bản thân và nuôi con). Tôi không biết gia đình tôi giải quyết như thế là có phạm pháp không khi đòi hỏi quyền lợi cho em gái mình? rất mong được sự giúp đỡ của bạn. Khi gia đình tôi yêu cầu như vậy thì gia đình bên kia nói là gia đình họ đã lên công an xã hỏi. Trên công an xã nói con họ mới 19 tuổi chưa đủ tuổi nên gia đình tôi có kiện xã cũng không giải quyết, con trai họ không bị tù và em gái tôi không được bồi thường gì, ngược lại gia đình tôi đòi quyền lợi cho em gái số tiền 50 triệu sẽ bị quy vào tội bán con, công an xã sẽ bắt bố mẹ tôi đi tù. Tôi xin hỏi bạn công an xã trả lời như vậy là đúng hay sai? Nếu gia đình tôi kiện thì em trai kia có bị tù không? Còn em gái tôi có được bồi thường không, nếu có mức bồi thường là bao nhiêu? Nếu hành vi của công an xã là sai thì họ có bị phạm vào tội gì không? Tôi rất mong được trả lời sớm vì gia đình tôi đang rất hoang mang. Kính mong sự giúp đỡ của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cấu thành tội phạm bao gồm bốn yếu tố: khách thể; chủ thể; mặt khách quan; mặt chủ quan. Với tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi thì cấu thành tội phạm được xác định như sau: Một là, khách thể Theo định nghĩa chung khách thể của tội phạm là quan hệ được Luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Với tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi quan hệ được Luật hình sự bảo vệ ở đây là quan hệ nhân thân, cụ thể là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, sự an toàn tình dục của trẻ em bị tội phạm xâm hại đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Hai là, mặt khách quan Mặt khách quan là những biểu hiện bên ngoài tội phạm bao gồm các biểu hiện sau đây: – Hậu quả tác động: Ảnh hưởng tâm sinh lý, sự phát triển sinh học đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; tạo ra ác ảm, mặc cảm khi lớn lên; bị bạn bè xa lánh từ đó dần dần xa lánh với gia đình, bạn bè, xã hội. Dễ dẫn đến các bệnh trầm cảm, tự kỷ, thậm chí còn dẫn đến việc tử tự. – Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả tác động: Chính vì hành vi giao cấu hay các hành vi quan hệ tình dục khác đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là nguyên nhân chủ yếu gây nên các hậu quả đã liệt kê ở trên. – Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện để người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình. Ba là, chủ thể Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự và chỉ có thể là người, tức thể nhân, cá nhân chứ không bao gồm tổ chức. Bốn là, mặt chủ quan Mặt chủ quan được xác định bao gồm các yếu tố lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Trong đó lỗi là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh lý của bản thân người phạm tội. Như vậy mặt chủ quan của cấu thành tội phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi xét trên ý chí, suy nghĩ của người phạm tội. **Thứ hai, khung hình phạt:** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 145 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 145 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 145 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." } ]
bo-thuoc-ngu-de-giao-cau-trai-y-muon-co-pham-toi-hiep-dam-khong.html
Để được Q (người đàn ông lớn tuổi, nhiều tiền, đã có vợ con) cung phụng tiền bạc cho việc ăn chơi, T (16 tuổi, 3 tháng) rủ M, H, N (đều trên 16 tuổi) tổ chức liên hoan đồng thời lén bỏ thuốc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước uống của N làm cho N ngủ say để Q quan hệ tình dục với N. Vụ việc sau đó bị phát hiện, Q và T bị bắt: 1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của T và Q. 2. Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình.  3. Giả sử N mới 15 tuổi 8 tháng thì tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T có thay đổi không ? Tại sao? Hình phạt nặng nhất mà T phải chịu do hành vi phạm tội của mình trong trường hợp này là bao nhiêu năm tù? 4. Giả sử Q quan hệ tình dục với N, T đã dùng điện thoại chụp ảnh, quay video. Một thời gian sau Q không cho T tiền nữa, T đưa các hình ảnh này cho Q và yêu cầu Q với số tiền 50 triệu đồng đổi lấy việc xóa bỏ các hình ảnh trong điện thoại. Q đưa tiền cho T và vụ việc bị phát hiện. Hành vi của T có phạm tội không? Nếu có tội thì đó là tội gì, giải thích rõ giai đoạn phạm tội mà T đã thực hiện.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của T và Q** **a. Tội danh của Q**: Q phạm tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 vì có đủ các dấu hiệu cấu thành tội hiếp dâm, cụ thể: Theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015: “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”. Tội này có các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm như sau: – Chủ thể: khung hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 141 là bảy năm tù, thuộc trường hợp phạm tội nghiêm trọng nên người từ đủ 16 tuổi trở lên khi thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ở đây với các đặc điểm: là người đàn ông lớn tuổi, đã có vợ con, Q thỏa mãn dấu hiệu chủ thể tội hiếp dâm. – Khách thể: tội hiếp dâm xâm phạm khách thể là quyền bất khả xâm phạm về tình dục. Hành vi giao cấu của Q trong lúc N ngủ say (không được N đồng ý) xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục của N. – Hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội hiếp dâm có thể là một trong các hành vi sau: ) Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi dùng sức mạnh vật chất vũ lực như: vật lộn, giữ chân tay, bịp mồm, bóp cổ, đánh đấm, trói… làm người bị hại không kháng cự được để thực hiện việc giao cấu. ) Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe doạ sợ hãi như: doạ giết, doạ đánh, doạ bắn… làm cho người bị hại sợ hãi phải để cho người phạm tội giao cấu trái với ý muốn của mình. ) Hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân: Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là trường hợp nạn nhân rơi vào tình trạng nếu như bị người khác giao cấu thì không thể chống cự lại được. Tình trạng này, có thể do chính người phạm tội tạo ra cho nạn nhân hoặc vì những lý do khách quan khác không do người phạm tội gây ra cho nạn nhân, nhưng người phạm tội đã lợi dụng tình trạng đó để giáo cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. ) Hành vi dùng thủ đoạn khác: Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài những hành vi đã được quy định trong cấu thành (dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân). Trong trường hợp này, hành vi khách quan của Q là hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của N để giao cấu. Vì N bị cho uống thuốc ngủ và thuốc kích dục dẫn đến ngủ say không thể nhận thức được khi Q thực hiện hành vi giao cấu với N. – Độ tuổi của người bị hại: người bị hại trong tội hiếp dâm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Ở đây N đã trên 16 tuổi nên Q phạm tội hiếp dâm. **b. Tội danh của T** T bỏ thuốc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước của N, làm cho N ngủ say để Q thực hiện hành vi giao cấu với N một cách dễ dàng. Hành vi của T là hành vi giúp sức, tạo điều kiện cho Q thực hiện hành vi giao cấu. Vì vậy T là đồng phạm với Q về tội hiếp dâm với vai trò người giúp sức. **2. Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình.** Khung hình phạt cao nhất của tội hiếp dâm là tù 20 năm, tù chung thân theo khoản 3 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015: “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.” Nếu Q phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 141 thì T với vai trò người giúp sức cũng phạm tội theo khoản này. Tuy nhiên, T mới 16 tuổi 3 tháng, nghĩa là T là người chưa thành niên phạm tội. Về hình phạt với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội, Bộ luật hình sự 2015 quy định không áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Như vậy, hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu là 18 năm tù. **3. Giả sử N mới 15 tuổi 8 tháng thì tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T có thay đổi không ? Tại sao? Hình phạt nặng nhất mà T phải chịu do hành vi phạm tội của mình trong trường hợp này là bao nhiêu năm tù?** **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Nếu N mới 15 tuổi 8 tháng thì T và Q phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 vì các dấu hiệu trong cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tương tự các dấu hiệu trong cấu thành tội hiếp dâm, chỉ khác ở độ tuổi của người bị hại. Nếu người bị hại từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phạm tội hiếp dâm trẻ em theo Điều 142, người bị hại từ đủ 16 tuổi trở lên thì phạm tội hiếp dâm theo Điều 141. Hình phạt nặng nhất mà T phải chịu vẫn là 18 năm tù khi Q phạm tội theo khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015: “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Có tổ chức; b) Nhiều người hiếp một người; c) Đối với người dưới 10 tuổi; d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;” **4. Giả sử Q quan hệ tình dục với N, T đã dùng điện thoại chụp ảnh, quay video. Một thời gian sau Q không cho T tiền nữa, T đưa các hình ảnh này cho Q và yêu cầu Q với số tiền 50 triệu đồng đổi lấy việc xóa bỏ các hình ảnh trong điện thoại. Q đưa tiền cho T và vụ việc bị phát hiện. Hành vi của T có phạm tội không? Nếu có tội thì đó là tội gì, giải thích rõ giai đoạn phạm tội mà T đã thực hiện.** Trong trường hợp này T phạm tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015: Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Tội này có các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm như sau: – Chủ thể: mức hình phạt cao nhất tại khoản 1 Điều 170 là 5 năm tù, thuộc trường hợp tội phạm nghiêm trọng nên người từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. N đã 16 tuổi 3 tháng nên đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạn tài sản – Khách thể: tội này xâm phạm đến khách thể là quyền sở hữu đối với tài sản của người bị hại. T uy hiếp Q buộc Q đưa 50 triệu là xâm phạm đến quyền sở hữu số tiền 50 triệu này của Q. – Hành vi khách quan: ) Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực: Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi có thể dược thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc. ) Hành vi dùng những thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần người bị hại nằm chiếm đoạt tài sản: Ngoài hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội còn có thể thực hiện những thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản để chiếm đoạt tài sản. Ở đây N đã dựa vào clip mình quay được để uy hiếp Q về mặt tinh thần (dọa công khai clip này để mọi người biết hành vi của Q) là Q sợ, không còn lựa chọn nào khác phải đưa 50 triệu cho T. Vì tội cưỡng đoạt có cấu thành hình thức (không yêu cầu hậu quả chiếm đoạt được tài sản là dấu hiệu bắt buộc) nên ngay sau khi T có hành vi uy hiếp buộc Q đưa 50 triệu, tội phạm này đã hoàn thành. Như vậy, giai đoạn phạm tội mà T đã thực hiện là giai đoạn tội phạm đã hoàn thành. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "khoản 1 điều 141 bộ luật hình sự 2015", "khoản 3 điều 141 bộ luật hình sự 2015", "khoản 3 điều 142 bộ luật hình sự 2015", "điều 170 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015\nNgười nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Có tổ chức;\nb) Nhiều người hiếp một người;\nc) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nđ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\ne) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\ng) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Có tổ chức;\nb) Nhiều người hiếp một người;\nc) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nđ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\ne) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\ng) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát." }, { "citation": "Điều 170 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;\nd) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 170 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;\nd) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
cong-an-goi-len-lay-loi-khai-qua-dien-thoai-co-dung-khong.html
Cho tôi hỏi. Tôi ở vũng tàu. Tự nhiên 1 buổi sáng kia có 1 người tự gọi điện thoại tự xưng cảnh sát hình sự. Nói có gửi thư mời tôi lên tỉnh bà rịa dể điều tra 1 sự việc. Sao tôi chưa ra. Tôi có nhận được thư mời chưa? Tôi nói chưa. Mà thực sự tôi rất ngở ngàng. Tôi hỏi. Ủa tôi có làm gì hay phạm tội gì không mà mời vậy anh ? Anh CS đó nói. Gửi thư mời từ thứ 2 mà nay là thứ tư tôi chưa thấy tôi lên. Hôm nay thì tôi gọi điện mời tôi lên điều tra sự việc. Và lên đi rồi biết. Tôi nghe vậy cũng lo và hoang mang không biết mình bị điều tra vê chuyện gi. Rồi tôi nói cho gia đình tôi biết. Thì gia đình tôi nói chắc bị gạt. Nên tôi cũng không đi. Và dến chiều anh Cs đó gọi lại hỏi sao không thấy tôi lên. Thi chồng tôi nghe dt nói. Anh gọi vợ tôi làm gì. Thì anh cũng nói lên để điều tra 1 sự việc mà không nói việc gì. Rồi anh Cs đó nói tôi gọi mời mà không lên thì đừng trách. Cho tôi hỏi anh Cs đó làm vậy đúng không? Tôi thực sự không có nhận thư mời hay thư gì hết. Vậy tôi phải làm sao. Xin cho tôi biết.?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Căn cứ pháp lý Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 2. Nội dung tư vấn Theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, trong quá trình điều tra, Công an cũng có thể yêu cầu người dân đến và hợp tác thông qua giấy mời hoặc giấy triệu tập. Giấy mời và giấy triệu tập là hai loại giấy có bản chất khác nhau. Hiện tại, chưa có văn bản pháp luật nào quy định người dân khi nhận được giấy mời (không rõ thẩm quyền) của Công an là bắt buộc phải đến theo yêu cầu. Như vậy, bạn không phải bắt buộc đến theo yêu cầu trong trường hợp bạn có giấy mời của cơ quan Công an và cụ thể là giấy mời bạn cũng chưa nhận được mà chỉ nhận thông báo qua điện thoại nhưng không rõ ràng. – Bị can: phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát (theo khoản 3 Điều 49). – Bị cáo: phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án (theo khoản 3 Điều 50). – Người bị hại: là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (theo khoản 4 Điều 51). – Nguyên đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại (theo khoản 3 Điều 52). – Bị đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (theo khoản 3 Điều 53). **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** – Người làm chứng: người nào biết được những tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án (theo khoản 4 Điều 55). Trong tất cả các tường hợp trên khi gửi Giấy triệu tập thì người nhận được giấy đều có quyền được biết các thông tin về: Quyết định khởi tố vụ án Hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng; tư cách tham gia tố tụng của mình là gì, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng riêng theo từng loại tư cách tham gia, và ghi rõ vào biên bản làm việc. Nếu Công an không làm rõ được những điểm đó, giấy triệu tập không có căn cứ và không tạo ra nghĩa vụ phải đến. Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người có nghĩa vụ hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng cư trú hoặc làm việc. Khi có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ có mặt theo yêu cầu của giấy triệu tập, người bị triệu tập có thể bị truy nã theo quy định tại Điều 82 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003. > **Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã** > > 1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. > > 2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. > > Vậy trong trường hợp này bạn có thể kiểm tra lại chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc để xác nhận lại thông tin về giấy mời hoặc giấy triệu tập có được gửi đến hay không, nếu cả hai loại giấy này đều không được gửi đến cho bạn và người xưng là cảnh sát không cho bạn thông tin chi tiết về lý do nhận được giấy cũng như vụ án được để cập tới để giải quyết thì bạn không nên làm theo yêu cầu của họ tránh những trường hợp bị vướng vào những rắc rối không mong muốn như lừa đảo, bắt cóc, tống tiền,… Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ "điều 82 bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ { "citation": "Điều 82 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã\n1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 82 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã\n1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt." } ]
dieu-kien-ap-dung-bien-phap-dua-vao-co-so-giao-duc-bat-buoc.html
Tôi muốn hỏi là anh trai tôi bị đưa đi cai nghiện bắt buộc 24 tháng. Anh tôi chấp hành quyết định đó được 16 tháng thì được miễn giảm thời gian cai nghiện bắt buộc còn lại (lý do: có tiến bộ rõ rệt trong thời gian cai nghiện và có nhiều thành tích xuất sắc. Khoảng 1 tuần nay mẹ tôi bị đau thận (bác sỹ kết luận là đau thận, thận gai phải mổ), anh tôi có thức để chăm sóc và bị đau đầu và có uống thuốc giảm đau. Và 3 hôm trước công an phường có gọi lên để thử nước tiểu thì dương tính với chất ma túy. Trong quá trình anh tôi được miễn giảm thời gian cai nghiện về nhà tháng 12/2012 đến nay là 6 tháng, được công an phường gọi lên 2 lần thử nước tiểu đều âm tính với chất ma túy, nhưng lần thứ 3 gọi lên là dương tính, trong quá trình ghi lời khai, cán bộ công an ép anh tôi nhận là đã sử dụng cách đó 2 tháng, không nhận thì sẽ cho đi lệnh tập trung cải tạo, giáo dục trong Quảng Trị. Vậy tôi xin hỏi sau bao lâu đối với người được miễn thời gian cai nghiện bắt buộc còn lại do có tiến bộ thì sẽ bị áp dụng lại quyết định xử phạt hành chính đưa đi cơ sở chữa bệnh nữa? Và đối tượng như thế nào thì sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục tập trung (ở phường anh tôi ko va chạm xích mích với ai). Kính mong được tư vấn. Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của pháp luật, người được miễn thời gian cai nghiện bắt buộc còn lại cũng coi như đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính. Tuy nhiên, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chỉ quy định cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính chứ không có quy định về việc cá nhân phải chấp hành xong biện pháp xử lý trong thời gian bao lâu thì mới được áp dụng biện pháp xử lý hành chính mới. Về đối tượng bị đưa vào sơ sở giáo dục bắt buộc, Điều 94 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc 1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định. a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; b) Người chưa đủ 18 tuổi; c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi; d) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; ****>>> Lu****ậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t tr****ự****c tuy****ế****n qua t****ổ****ng đài:**** **024.6294.9155** đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. – Vi phạm trật tư, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định anh trai bạn không thuộc đối tượng trên, tuy nhiên anh trai bạn đã từng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện, chưa hết thời hạn 2 năm mà lại tái phạm nên đây cũng là cơ sở để xem xét việc anh trai bạn có bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hay không? – Đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính có mục đích giáo dục, quản lý người có hành vi vi phạm hành chính tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng. Do anh trai bạn đã từng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nên theo điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính, chúng tôi nhận định anh trai bạn cũng đã từng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn vì anh trai bạn thuộc đối tượng có nơi cư trú ổn định. Như vậy, chủ tịch Ủy bạn nhân dân xã có cơ sở để lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa anh trai bạn vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Nếu không đồng ý với quyết định trên, anh bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Tòa án. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Hồ sơ của đối tượng cai nghiện ma túy – Thủ tục xin cai nghiện tại gia đình và cộng đồng – Đối tượng phải đi cai nghiện Lập, quản lý hồ sơ thi hành và theo dõi sự tiến bộ của người được giáo dụcHy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại – Tư vấn luật dân sự miễn phí – Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "luật đất đai", "luật xử lý vi phạm hành chính 2012" ]
[ "điều 96 luật xử lý vi phạm hành chính" ]
[ { "citation": "Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012", "content": "Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.\n2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:\na) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;\nb) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;\nc) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2012", "sign_number": "15/2012/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html" }, "text": "Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.\n2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:\na) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;\nb) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;\nc) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận." } ]
xu-ly-hanh-vi-gay-roi-nha-nguoi-khac.html
Xin chào! Nhà tôi và nhà ông B cùng bán tạp hóa, nhưng B thường xuyên kiếm chuyện với gia đình tôi. Vào lúc 23h ngày 11/06/2014 Ông B tiếp tục hành vi chửi bới nhục mạ chồng tôi và hành hung con gái tôi. Tôi ra can ngăn thì ông B dùng cán chổi đập vào đầu , mặt (toàn thân) tôi và chồng tôi đã kịp thởi can ngăn nếu không hậu quả còn nghiêm trọng hơn. Sau đó ông B còn đập phá tài sản của gia đình tôi và còn giật của tôi một mặt đá quý trị giá khoảng 15 triệu đồng. Sau khi sự việc xảy ra con trai ông B đã lôi kéo một nhóm thanh niên lạ mặt xuống uy hiếp gia đình tôi và còn dọa sẽ chém giết gia đình tôi. Hiện tôi đang sống trong lo sợ , không biết ông B và thân nhân gia đình ông ta sẽ hành hung gia đình tôi khi nào. Ông B và gia đình ông ta đã nhiều lần ăn hiếp, chửi bới gia đình tôi nhưng vì ông B là em ruột chồng tôi nên chồng tôi thường khuyên bỏ qua, nhưng được thể ông ta ngày càng lấn át hơn và có thái độ hung hăng,xem thường pháp luật.Toàn bộ sự việc tôi vừa nêu trên có sự chứng kiến của bà con hàng xóm và đội dân phòng phường chứng kiến. Tôi đã đem đơn thưa ông B lên công an phường ,từ đó đến nay công an phường vẫn chưa giải quyết. Để an tâm hơn nhà tôi đã lắp đặt camera trước nhà để tránh trường hợp ông B lại qua mà không có chứng cớ để nói. Cách đây 3 ngày ông B cố tình vu khống con gái tôi vào lúc 00h ngày 15/03/2015 đập phá và ham dọa ông ta nhưng lúc đó con gái tôi không có ở nhà( camera có thể chứng minh) .Sáng hôm sau ông B sang nhà tôi chửi bới và con trai ông B lại một lần nữa cầm dao đòi đâm con gái tôi. Nhờ người thân can ngăn và báo công an nên không có sự việc đáng tiếc xảy ra. Khi hai nhà lên phường công an chỉ cho làm cam kết hòa giải và cho về Thưa luật sư ! Vậy tôi phải làm sao để gia đình ông B không quấy rối và ham dọa hành hung gia đình tôi nữa. Vì con trai ông ta tối nào cũng tụ tâp một nhóm thanh niên trước nhà ông B làm con gái và chồng không dám về vì sợ bị hành hung Thưa luật sư! Vậy có luật nào bảo vệ gia đình tôi không.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Như sự việc bạn trình bày thì ông B đã xâm hại nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe, sinh hoạt của gia đình bạn. Quy định tại Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: **Thứ nhất**, về việc thường xuyên có hành vi hành hung, dọa nạt uy hiếp gia đình nhà bạn tại Điều 103 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: **Điều 103. Tội đe dọa giết người** 1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với trẻ em; d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. **Thứ hai,** hành vi đánh đập người nhà bạn, tụ tập đánh và dùng cán chổi đập vào đầu , mặt (toàn thân) bạn và chồng bạn đã kịp thởi can ngăn nếu không hậu quả còn nghiêm trọng hơn. Hành vi này, bạn cần giám định tỷ lệ thương tật để xem mức độ thiệt hai. Vì theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: **Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác** 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; Bảo lưu trật tự công cộngk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. **Thứ ba,** trong trường hợp những người nhà ông B có hành vi đến nhà bạn, ông B còn đập phá tài sản của gia đình bạn và còn giật của bạn một mặt đá quý trị giá khoảng 15 triệu đồng. Theo hành vi đó, Điều 143 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau: **Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản** ****>>> Lu****ậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t tr****ự****c tuy****ế****n qua t****ổ****ng đài:******024.6294.9155** Quy định về kiểm tra cư trú trong các cơ sở lưu trú1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; c) Gây hậu quả nghiêm trọng; d) Để che giấu tội phạm khác; đ) Vì lý do công vụ của người bị hại; e) Tái phạm nguy hiểm; Hỏi về những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tựg) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. **Thứ tư,** gia đình ông B thường xuyên đến nhà bạn gây rỗi, làm ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình cũng như sinh hoạt của nhà bạn thì có thể truy cứu về tội gây rối trật tự công cộng. **Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng** 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách; b) Có tổ chức; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm. Với những quy định trên và đối chiếu từng sự việc của bạn cùng điều khoản thì gia đình ông B có thể sẽ phải bị truy cứu trách nhiệm về mặt hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. Để đảm bảo quyền lợi cho gia đình, bạn tiếp tục ghi hình, thu thập thêm chứng cứ về vấn đề hành hung và gửi đơn yêu cầu, tố cáo lên Công an Quận(huyện) nơi gia đình bạn cư trú để xử lý. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Dùng vũ khí gây rối trật tự công cộng – Gây rối trong tuyến đường tự quản – Hỏi về trường hợp gây rối trật tự công cộng ở tổ dân phố Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại – Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại – Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật hình sự sửa đổi", "bộ luật hình sự sửa đổi", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 103 bộ luật hình sự 1999", "điều 143 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 103 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 103. Tội đe dọa giết người\n1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đối với nhiều người;\nb) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\nc) Đối với trẻ em;\nd) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 103 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 103. Tội đe dọa giết người\n1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đối với nhiều người;\nb) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\nc) Đối với trẻ em;\nd) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác." }, { "citation": "Điều 143 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Để che giấu tội phạm khác;\nđ) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 143 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Để che giấu tội phạm khác;\nđ) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
hanh-vi-mua-ban-phao-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su.html
Tôi muốn nhờ bạn tư vấn giúp tôi. Vào khoảng đầu tháng 1/2018 Tôi cũng ngồi ăn sáng cùng bạn tôi và bạn tôi có nói chuyện là có một ít pháo hoa bán nếu có ai hỏi mua thì bảo bạn tôi với. Tôi đồng ý và thời gian cứ thế trôi đi cho đến ngày 26 tôi có một ông anh gọi điện cho tôi và hỏi mua 200 quả pháo. Tôi bảo để tôi hỏi bạn tôi đã. Sau đó tôi gọi điện thoại cho bạn tôi phải nhắn tin số điện thoại của người hỏi mua cho bạn tôi để hai người làm việc với nhau và tôi không biết gì nữa. Trong lúc mua bán 2 người đã bị công an bắt và tôi là người liên quan nên cũng bị công an triệu tập sang lấy lời khai trong vụ mua bán trên tôi không được hưởng lợi ích gì từ hai người phải tôi muốn hỏi bạn là nếu truy tố hình sự tôi có bị truy tố hay không và muốn phát của tôi là như thế nào mong bạn giải đáp thắc mắc này giúp tôi với cảm ơn bạn rất nhiều
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đầu tư năm 2014 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2016. Công văn 340/TANDTC-PC Bộ luật hình sự năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 Nghị định 185/2013/NĐ-CP Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Dựa theo thông tin bạn cung cấp, bạn là người cung cấp thông tin người bán pháo hoa cho người mua và cung cấp số điện thoại người mua cho người bán để hai bên thực hiện việc giao dịch mua bán pháo nổ. Để xác định bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự gì về hành vi của mình hay không cần xem xét các phương diện sau: **Thứ nhất,** về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mua, bán pháo hoa. Theo thông tin, hiện nay bạn là người đang liên quan đến một vụ việc về mua bán pháo hoa. Hiện nay, pháo hoa không còn được xác định là hàng cấm, mà được xác định là loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2016. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2016 thì pháo nổ được xác định là một trong những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, xác định là hàng cấm. Trường hợp này, khi xem xét về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay vấn đề xử phạt hành chính đối với việc kinh doanh, buôn bán pháo hoa thì tại Công văn 340/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao có quy định: > “Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15-04-2009 của Chính phủ về quản lý sử dụng pháo thì: > > *“3. Pháo nổ là loại sản phẩm có chứa thuốc pháo được chế tạo bằng các công nghệ khác nhau không phân biệt xuất xứ và nơi sản xuất, khi có tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện gây nên tiếng nổ.* > > *4. Pháo hoa là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi có các tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện sẽ gây phản ứng hóa học tạo hiệu ứng ánh sáng có màu sắc, gây tiếng nổ hoặc không gây tiếng nổ.”* > > Theo hướng dẫn tại điểm a mục 1 Phần I Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25-12-2008 của Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo thì: “Pháo nổ” (không phân biệt xuất xứ hoặc nơi sản xuất) là loại sản phẩm bên trong có chứa thuốc pháo và khi có yếu tố ngoại lực tác động thì gây tiếng nổ”. > > Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ có quy định về “pháo nổ” và “pháo hoa”, không có quy định về “pháo hoa nổ”. Do đó, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định cơ quan chuyên môn để xác định vật chứng thu giữ là pháo nổ hay pháo hoa. > > Trường hợp kết luận giám định của cơ quan chuyên môn xác định vật chứng thu giữ là pháo nổ hoặc có đầy đủ các đặc tính của pháo nổ (có chứa thuốc pháo và gây tiếng nổ) thì xem xét, xử lý về hình sự, không phụ thuộc vào việc loại pháo này có các đặc tính khác (như tạo hiệu ứng ánh sáng có màu sắc…); việc xử lý đối với trường hợp này được thực hiện như hướng dẫn tại Công văn số 91/TANDTC-PC ngày 28-4-2017 của Tòa án nhân dân tối cao về xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ trong nội địa. > > Trường hợp kết luận giám định của cơ quan chuyên môn xác định vật chứng thu giữ là pháo hoa, không có các đặc tính của pháo nổ (có chứa thuốc pháo và gây tiếng nổ) thì không xác định là hàng cấm và không xử lý về tội “tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm” theo quy định…” > > Căn cứ theo quy định tại nội dung Công văn 340/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao được trích dẫn ở trên, trong vụ việc mua bán pháo hoa này, để xác định chính xác về việc những người tham gia giao dịch mua bán pháo hoa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, sẽ phải dựa vào quá trình giám định của cơ quan chuyên môn về những tang vật, vật chứng thu thập được, cụ thể là ở số pháo hoa thu thập được. Trên cơ sở này có hai trường hợp có thể xảy ra. * Trường hợp 1: Số lượng pháo thu thập được chỉ là pháo hoa, không mang đặc tính của pháo nổ. Trường hợp này, khi phát hiện việc mua bán pháo hoa và qua quá trình giám định của cơ quan chuyên môn, xác định vật chứng thu giữ là pháo hoa, không có đặc tính của pháo nổ (có chứa thuốc pháo và gây tiếng nổ) thì trường hợp này, số pháo này sẽ không được xác định là hàng cấm, cũng không được xác định là vật liệu nổ nên những người tham gia mua bán pháo hoa sẽ không bị truy cứ trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, hay tội mua bán trái phép vật liệu nổ. Tuy nhiên, như đã phân tích, pháo hoa được xác định là loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện, do vậy người nào thực hiện việc bán, kinh doanh pháo hoa mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh pháo hoa theo quy định thì căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định 185/2013/NĐ-CP sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. * Trường hợp 2: Số lượng pháo thu thập được mang đặc tính của pháo nổ (có chứa thuốc pháo và gây tiếng nổ). Trường hợp này, khi phát hiện việc mua bán pháo hoa và qua quá trình điều tra, giám định của cơ quan chuyên môn, xác định được số lượng pháo hoa thu được có đặc tính của pháo nổ thì trong trường hợp này, người tham gia mua bán pháo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể: > **“Điều 305.** Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ > > 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; > > c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; > > d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; > > đ) Làm chết người; > > …” > > Pháo nổ như đã phân tích, được xác định là hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Do vậy, trường hợp bạn không đáp ứng đủ các điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép vật liệu nổ theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015 thì bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể: > **“Điều 190.** Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm > > 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: > *…* > c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; > *…* > e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. > > ….” > > Dựa trên những căn cứ được xác định nêu trên, có thể thấy, khi thực hiện hành vi buôn bán pháo nổ có khối lượng từ 06 kg trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì với hành vi mua bán pháo nổ, những người tham gia giao dịch mua, bán các loại vật liệu nổ, pháp nổ, mua, bán trái phép pháo thuốc pháo có thể bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, hành vi buôn bán pháo nổ theo quy định Điều 10 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có thể bị xử phạt mức thấp nhất là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng; mức xử phạt cao nhất là 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi sản xuất pháo nổ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức gấp 2 lần mức tiền phạt quy định đối với hành vi buôn bán pháo nổ. Người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. **Thứ hai**, xác định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của bạn. Theo thông tin, vào đầu tháng 01/2018, bạn ngồi ăn sáng cùng với bạn của bạn và nhận được thông tin về việc người này có ít pháo hoa cần bán, đang tìm người mua và nhờ bạn nếu có người mua thì báo cho người đó. Sau một thời gian, có một người tìm đến bạn và hỏi mua 200 quả pháo nên sau đó bạn đã nhắn tin số điện thoại người mua cho người bán và để hai người trực tiếp làm việc với nhau. Trường hợp này, có thể thấy, bạn không phải là người trực tiếp thực hiện hành vi mua, bán pháo, nên việc xem xét trách nhiệm pháp lý của bạn trong trường hợp này phụ thuộc vào việc bạn có phải là đồng phạm với người mua, bán pháo trong giao dịch này hay không. Cụ thể: Đồng phạm, theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 được hiểu là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Những người được xác định là đồng phạm của nhau khi có sự câu kết chặt chẽ, có sự thống nhất về tư tưởng, về ý chí và có sự phân công về vai trò của nhau khi thực hiện tội phạm. Trong đồng phạm có thể bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Trong đó: * Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. * Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. * Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. * Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn không phải là người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội là mua, bán pháo. Trong vụ việc này, bạn chỉ tham gia trong việc giới thiệu, và nhắn tin người mua pháo cho người bán pháo. Đồng thời, theo thông tin sau khi nhắn tin thì việc người mua và người bán giao dịch như thế nào, bạn không hề biết cũng không tham gia trong việc thực hiện việc mua, bán pháo, cũng không được hưởng lợi ích gì từ việc mua bán. Việc giới thiệu người mua pháo của bạn chỉ đơn thuần mang tính chất giúp đỡ khi người bán pháo hoa có sự nhờ vả khi quen biết. Trường hợp những thông tin bạn đưa ra là sự thật và bạn không hề nhận được lợi ích gì, cũng không biết và không thực hiện việc tham gia bàn bạc, sắp xếp về việc mua bán, trao đổi số lượng pháo như thế nào, thì trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015, bạn không được xác định là đồng phạm, và sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị xử phạt hành chính về hành vi này. Tuy nhiên, bạn sẽ phải có trách nhiệm phối hợp điều tra với cơ quan điều tra trong sự việc này. Trường hợp giữa bạn với người mua bán pháo có sự thỏa thuận thống nhất ý chí, hành động, có sự phân công công việc trong việc trao đổi mua bán pháo thì bạn được xác định là đồng phạm với người mua, và người bán pháo. Trường hợp này, việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay bị xử phạt hành chính phụ thuộc vào mức độ tham gia của bạn, tính chất phạm tội của việc mua bán pháo mà những người này giao dịch. **Như vậy**, tùy vào từng trường hợp mà hành vi mua bán pháo có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi được xác định là đồng phạm trong một vụ việc hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ hoặc tội buôn bán chất cấm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 185/2013/nđ-cp", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 6 luật đầu tư", "điều 190 bộ luật hình sự", "khoản 4 điều 8 nghị định 185/2013/nđ-cp", "điều 10 nghị định 185/2013/nđ-cp", "khoản 4 điều 10 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 6 Luật Đầu tư 2005", "content": "Điều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản\n1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.\n2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.\nViệc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.\n3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.\n4. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.\n", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "59/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dau-tu-2005-59-2005-QH11-1B04.html" }, "text": "Điều 6 Luật Đầu tư 2005\nĐiều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản\n1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.\n2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.\nViệc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.\n3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.\n4. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.\n" }, { "citation": "Điều 190 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm\n1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;\nd) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 190 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm\n1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;\nd) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Khoản 4 Điều 8 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng", "content": "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;\nb) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề được cấp đã hết hiệu lực.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/11/2013", "sign_number": "185/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-185-2013-ND-CP-xu-phat-hanh-chinh-hoat-dong-thuong-mai-san-xuat-bao-ve-nguoi-tieu-dung-3439B.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 8 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;\nb) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề được cấp đã hết hiệu lực." }, { "citation": "Điều 10 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng", "content": "Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm\n1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\nh) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\ni) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nk) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.\n3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:\na) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm;\nb) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;\nc) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nđ) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/11/2013", "sign_number": "185/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-185-2013-ND-CP-xu-phat-hanh-chinh-hoat-dong-thuong-mai-san-xuat-bao-ve-nguoi-tieu-dung-3439B.html" }, "text": "Điều 10 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\nĐiều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm\n1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\nh) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\ni) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nk) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.\n3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:\na) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm;\nb) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;\nc) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nđ) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này." }, { "citation": "Khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\nb) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\nc) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;\nd) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;\nđ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\nb) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\nc) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;\nd) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;\nđ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ." } ]
xu-ly-hanh-vi-co-y-gay-thuong-cho-nguoi-khac.html
Cho tôi hỏi, tôi và anh Phúc yêu nhau được 2 tháng và chúng tôi về sống một nhà và chụp hinh cưới chuẩn bị kết hôn nhân mẹ anh Phúc già lớn tuổi nên qua đời! Chúng tôi để tang nên hoãn lại việc đám cưới ! Nhưng vẫn sống chung một nhà! Nhưng anh phúc ham ăn nhậu bia ôm va hẹn gái tôi nói thì anh quay ra chửi mắng tôi, tôi và anh Phúc lời qua tiếng lại và anh Phúc đánh tôi. Lần đầu tôi không nói gì chỉ về nhà mẹ đẻ tôi ở và anh phúc xin lỗi và tôi cũng bỏ qua, chúng tôi lại tiếp tục sống chung . Và thờ gian trôi qua được hơn một năm anh ăn nhậu tôi không nói gì nữa nhân thời gian gần đây anh phúc ăn nhậu va hẹn hò gái bia ôm ! Tôi bắt gặp và nói anh nhưng anh không biết sửa sai mà quay lại chửi mắng tôi va đánh tôi trước cổng nhà ! Trong lúc đánh nhau tôi tự vệ nên đã vứt đồ đạc trong nhà! Và anh phúc không dừng lại ở đó mà xông vào đánh tôi mũi tôi sưng tím mắt phải giờ nhìn thấy rất mờ tôi đi khám bác sỹ nói tôi bị tổn thương giác mặc nặng . Nhưng đã hai hôm anh phúc không một lời hỏi thăm giờ tôi phải làm sao? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Cơ sở pháp lý** Bộ luật hình sự 2015 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định: > “1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: > > a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng > > b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm” > > Căn cứ tại Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định như sau: > “ Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình > > 1.Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây: > > a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, > > b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này, > > c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật > > d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này > > đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật, > > 2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thểm quyền khi có yêu cầu”. > > Theo đó, mỗi người công dân đều được pháp luật bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm. Như trình bày của bạn, chồng bạn thường xuyên có hành vi chửi mắng và đánh đập bạn mang tính chất nghiêm trọng nên bạn cần phải thu thập chứng cứ để chứng minh và nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì bạn hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Về hướng xử lý giải quyết, hành vi bạo lực gia đình tùy vào mức độ thiệt hại mà người có hành vi gây ra thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Hành vi của chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP > ” Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình > > 1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. > > 2.Phạt tiền từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; > > b)Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối > > 3.Biện pháp khắc phục hậu quả: > > Buộc xin lỗi công khai nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.” > > Như vậy đối với hành vi đánh đập bạn thì chồng bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi bị xử lý hình sự. Ngoài ra, nếu như đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hành vi của chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau: Thứ nhất: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015: > “Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình. > > 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc hành vi bạo lực xâm phạm đến thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: > > a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; > > b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 02 năm đến 05 năm > > a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; > > b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo. > > Thứ hai về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015. > “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác > > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: > > a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; > > b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; > > c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; > > đ) Có tổ chức; > > e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; > > h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; > > i) Có tính chất côn đồ; > > k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: > > a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; > > b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; > > c) Phạm tội 02 lần trở lên; > > d) Tái phạm nguy hiểm; > > đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: > > a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; > > b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; > > c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; > > d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. > > 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: > > a) Làm chết người; > > b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; > > c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; > > d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; > > đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. > > 5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: > > a) Làm chết 02 người trở lên; > > b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. > > 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”. > > Như vậy dựa trên những phân tích trên, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân hoặc công an để yêu cầu các cơ quan này xử lý đối với hành vi vi phạm sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm. Ngoài ra bạn có thể liên hệ với các tổ chức bảo trợ xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, cơ sở bảo trợ xã hội để được giúp đỡ Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "luật phòng, chống bạo lực gia đình", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 5 luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "điều 185 bộ luật hình sự 2015", "điều 134 bộ luật hình sự 2015", "điều 49 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "content": "Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình\n1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;\nb) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;\nc) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;\nd) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "02/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2007-02-2007-QH12-E8FF.html" }, "text": "Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007\nĐiều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình\n1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;\nb) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;\nc) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;\nd) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu." }, { "citation": "Điều 185 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình\n1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nb) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 185 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình\n1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nb) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo." }, { "citation": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 134 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;\nb) Dùng a-xít sunfuric (H\n2\nSO\n4\n) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;\nc) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;\ne) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\ng) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;\nh) Có tổ chức;\ni) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nk) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;\nm) Có tính chất côn đồ;\nn) Tái phạm nguy hiểm;\no) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.\n4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm." }, { "citation": "Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\nb) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nĐiều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\nb) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này." } ]
bi-nguoi-khac-hanh-hung-khong-co-ly-do-thi-phai-lam-gi.html
Tôi hiện đang làm tại Công ty cổ phần A, công trình thủy điện tại Lào Cai. Vào lúc gần 12h đêm ngày 07/06/2014, khi tôi đang ngủ thì bị người lái máy xúc của công ty hành hung mà không hề có bất kỳ một lí do nào. Tôi đã phải nhập viện và điều trị tại bệnh viện tỉnh Lào Cai bốn ngày và được chuẩn đoán là bị “Vỡ thành trước xoang hàm” và hiện tại mặt tôi đang bị sưng nhẹ, quanh mắt bị bầm tím,tụ huyết và dịch tại xoang. Hiện tại tôi đã ra viện và có đầy đủ chứng nhận thương tích của bệnh viện với tỷ lệ thương tích là 13%. Trước khi hành hung tôi trong khoảng thời gian 35 ngày đối tượng trên đã gây ra ba vụ hành hung với ba người trong đó có hai cán bộ kỹ thuật của công ty và một của nhân viên bảo vệ. Vậy tôi muốn khiếu nại về hành vi của đối tượng trên về tội danh là “Cố tình gây thương tích” và “Gây thương tích cho nhiều người” có đúng không? Hình phạt đối với đối tượng trên là như thế nào theo quy định pháp luật?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 104 Bộ luật hình sự quy định: “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Như vậy, nếu trong trường hợp bạn có các căn cứ chứng minh là người lái xe máy xúc kia có hành vi đánh người gây thương tích không chỉ đối với mình bạn mà còn đối với những người lao động khác thì người lái xe đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Khoản 2 Điều 104, mức khung hình phạt cao nhất đối với hành vi này là bảy năm tù giam. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tố cáo về hành vi hành hung nhiều người thì những người lao động bị khác bị đánh cũng phải làm đơn tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền thì tình tiết “Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” mới được xem xét. Do đó, bạn và những người lao động khác bị hành hung nên làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tình trạng trên để giải quyết. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 104 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân." } ]
nhat-duoc-vi-khong-tra-lai-tien-bi-xu-ly-the-nao.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Cháu gái tôi đã đi làm rồi, trong 1 lần đi mua sắm ở trung tâm Lottemart có thấy 1 chiếc ví nữ đánh rơi nhưng cháu tôi lấy nó mà không đưa cho cửa hàng sau khi lấy tiền trong đó khoảng 6tr rồi vứt ở cửa bên ngoài. Sau khi sự việc xảy ra chủ nhân chiếc ví đến trung tâm xem lại camera thì thấy cháu tôi lấy . Liên hệ với nhà xe thì chủ chiếc ví thấy chiếc xe cháu tôi đi đã nhờ công an vào cuộc vì chị ấy làm ở viện kiểm sát . Mấy anh công an gọi cháu tôi bảo phải trả lại giấy tờ nhưng cháu tôi chỉ lấy tiền thôi còn giấy tờ nó vứt đi không có lấy gì cả. Mấy anh công an cứ điên thoại bảo cháu en phải tìm lại giấy tờ mà cháu tôi không biết bây giờ phải tìm ở đâu . Đòi lên công ty cháu tôi làm việc . Thật sự đây là lần đầu tiên nó làm việc này nhà nó cũng khó khăn về kinh tế nữa. Cháu tôi nói sẽ trả lại số tiền đã lấy nhưng mấy anh công an không chịu cứ phải bắt tìm giấy tờ bằng được . Vậy cho tôi hỏi cháu tôi bây giờ phải làm sao và bị xử phạt như thế nào ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1, Căn cứ pháp lý:** Bộ luật dân sự năm 2015 Bộ luật hình sự năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015 **2, Nội dung tư vấn:** Theo thông tin bạn cung cấp thì cháu gái của bạn trong một lần đi mua sắm tại trung tâm thương mại thì nhặt được một chiếc ví nữ bị đánh rơi nhưng cháu của bạn đã không đưa lại cho cửa hàng, mà sau khi lấy hết số tiền trong ví thì đã vứt chiếc ví lại. Sau khi chủ nhân chiếc ví biết bị mất ví, nên đã đến trung tâm thương mại để kiểm tra lại camera và phát hiện cháu của bạn lấy. Hiện tại cơ quan công an đã vào cuộc điều tra, yêu cầu cháu gái của bạn trả lại tiền và tìm lại giấy tờ. Để xác định việc cơ quan công an yêu cầu cháu gái của bạn trả lại giấy tờ trong khi cháu bạn không lấy và trách nhiệm đối với cháu của bạn trong vụ việc này cần xem xét các phương diện sau: * Thứ nhất, về việc cơ quan công an yêu cầu cháu gái của bạn tìm lại giấy tờ cho người chủ cái ví. Dựa theo thông tin thì qua việc kiểm tra camera, chủ nhân của chiếc ví bị mất và cơ quan công an đều xác định được cháu gái của bạn là người đã trực tiếp cầm giữ chiếc ví bị mất và có hành vi lấy vật trong ví ra. Do vậy, khi phát hiện tiền và giấy tờ tùy thân bị mất thì việc thông qua camera, việc mời bạn phối hợp điều tra, xác minh sự việc đồng thời yêu cầu bạn tìm giấy tờ tùy thân cho người chủ nhân chiếc ví là hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, mặc dù theo thông tin, bạn chỉ lấy tiền, và vứt bỏ chiếc ví với những giấy tờ tùy thân ở lại, nhưng rõ ràng, thông qua hình ảnh trong camera của trung tâm thương mại, chủ nhân chiếc ví và cơ quan điều tra không thể xác định chính xác cháu gái bạn chỉ lấy tiền, hay lấy cả tiền và giấy từ tùy thân nhưng có thể xác định bạn là người đã tiếp xúc, chạm vào cái ví – nơi cất giữ giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp này, cháu gái của bạn vẫn cần phối hợp với cơ quan điều tra để tìm lại giấy tờ tùy thân đã bị mất. Trong trường hợp không thể tìm lại được giấy tờ tùy thân đã bị mất, và xác định được bạn không lấy những giấy tờ này thì sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường đối với các giấy tờ tùy thân này. Người có những giấy tờ tùy thân này sẽ liên lạc với những cơ quan cấp các loại giấy tờ tùy thân để làm thủ tục cấp lại. * Thứ hai, về trách nhiệm pháp lý mà cháu gái của bạn phải chịu khi lấy đi số tiền trong ví. Xem xét về trường hợp của bạn thì cháu gái của bạn nhặt được chiếc ví – là tài sản bị đánh rơi . Căn cứ theo quy định tại Điều 230 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì người phát hiện tài sản đánh rơi – cụ thể ở đây là cháu bạn phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó. Trong trường hợp cháu của bạn không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì cháu gái của bạn phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Cụ thể, trong trường hợp này, cháu của bạn đã nhặt và phát hiện được chiếc ví – tài sản bị đánh rơi, bỏ quên tại trung tâm thương mại. Trong chiếc ví có giấy tờ tùy thân và tiền, và mặc dù không biết rõ về chủ nhân của chiếc ví bị đánh rơi thì thông qua giấy tờ tùy thân có trong ví, cháu gái của bạn vẫn có thể xác nhận được ai là chủ nhân của chiếc ví và có thể thông qua nhiều phương pháp để thực hiện việc tìm và giao nhận lại tài sản bị mất cho chủ nhân của nó. Tuy nhiên, cháu gái của bạn đã không liên lạc với chủ nhân của chiếc ví, cũng không giao nộp chiếc ví cho quản lý của trung tâm thương mại, hay bộ phận lễ tân, chăm sóc khách hàng để kịp thời thông báo đến cho người bị mất, mà lẳng lặng lấy hết số tiền trong ví và vứt bỏ chiếc ví tại chỗ đánh rơi. Trong trường hợp này, mặc dù biết rõ tài sản trong ví không thuộc về quyền sở hữu của mình, nhưng vẫn lấy, chiếm giữ trái phép tài sản này thì hành vi của cháu gái bạn được xác định là đang có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Đối với hành vi này, căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự năm 2015, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể: > **“Điều 176**. Tội chiếm giữ trái phép tài sản > > 1, Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. > > 2, Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” > > Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự năm 2015, được bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017 được trích dẫn ở trên thì đối với trường hợp mà bạn nêu ra, cháu gái bạn đã có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, tuy nhiên số tiền bị chiếm giữ trái phép chỉ có giá trị tầm 6 triệu, và không phải là di vật, cổ vật hay vật có giá trị văn hóa, lịch sử, do vậy, trong trường hợp này chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cháu gái bạn. Tuy nhiên cháu gái bạn vẫn phải chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện việc trả lại tài sản cho người bị mất. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "luật sửa đổi bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 230 bộ luật dân sự", "khoản 1 điều 2 luật sửa đổi bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 230 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 230. Xác lập quyền sở hữu chung\nQuyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 230 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 230. Xác lập quyền sở hữu chung\nQuyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "content": "Bổ sung một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13:\na) Bổ sung cụm từ “Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,” vào đầu điểm c khoản 2; cụm từ “, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” vào sau cụm từ “tài sản của người khác” và từ “hợp pháp” vào sau từ “đại diện” tại khoản 3 Điều 29;\nb) Bổ sung cụm từ “cấm tàng trữ,” vào trước cụm từ “cấm lưu hành” tại điểm c khoản 1 Điều 47;\nc) Bổ sung cụm từ “, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này” vào sau cụm từ “người dưới 18 tuổi” tại điểm b khoản 2 Điều 148; từ “đang” vào trước cụm từ “thi hành công vụ” tại điểm đ khoản 2 Điều 148;\nd) Bổ sung cụm từ “hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là” vào trước cụm từ “di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 176; cụm từ “dưới 500.000.000 đồng nhưng” vào trước cụm từ “tài sản là di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 177;\nđ) Bổ sung cụm từ “Điều 219 và” vào trước cụm từ “Điều 220 của Bộ luật này” tại khoản 1 Điều 177;\ne) Bổ sung từ “bị” vào trước cụm từ “cấm đảm nhiệm chức vụ” tại khoản 4 Điều 179;\ng) Bổ sung cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2, cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 03 năm” tại khoản 3 Điều 138; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” tại khoản 2 Điều 139; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 180 và cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 362;\nh) Bổ sung cụm từ “hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích” vào sau cụm từ “che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán” tại điểm c khoản 1 Điều 209;\ni) Bổ sung từ “cấm” vào trước cụm từ “hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định” tại điểm d khoản 5 Điều 196, điểm c khoản 4 Điều 209 và điểm c khoản 4 Điều 210;\nk) Bổ sung cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “đã bị xử lý kỷ luật” tại khoản 1 Điều 219, khoản 1 Điều 220, khoản 1 Điều 221 và khoản 1 Điều 222; từ “theo” vào trước từ “quy định” tại điểm d khoản 1 Điều 221;\nl) Bổ sung từ “của” vào trước cụm từ “Luật quản lý thuế” tại điểm b khoản 1 Điều 223;\nm) Bổ sung từ “dưới” vào trước cụm từ “500.000.000 đồng” tại khoản 1 Điều 241;\nn) Bổ sung cụm từ “do Chính phủ quy định” vào sau cụm từ “cây khác có chứa chất ma túy” tại khoản 1 Điều 247;\no) Bổ sung dấu “,” vào sau từ “văn hóa” tại điểm b khoản 2 Điều 338;\np) Bổ sung từ “Để” vào đầu điểm c khoản 2 Điều 342;\nq) Bổ sung từ “nguy hiểm” vào sau từ “Tái phạm” tại khoản 2 Điều 346;\nr) Bổ sung từ “đồng” vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000” tại điểm e khoản 2 Điều 353, điểm d khoản 2 Điều 354, điểm đ khoản 2 Điều 355 và điểm d khoản 2 Điều 358; bổ sung từ “năm” vào sau cụm từ “từ 01” tại khoản 1 Điều 358;\ns) Bổ sung từ “khác” vào sau cụm từ “hoặc gây thiệt hại” tại khoản 1 Điều 356, khoản 1 Điều 357;\nt) Bổ sung cụm từ “Dẫn đến” vào đầu điểm e khoản 2, cụm từ “; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm nghiêm trọng” tại điểm b khoản 3, cụm từ “; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” tại điểm c khoản 4 Điều 374;\nu) Bổ sung cụm từ “hoặc người phạm tội” vào sau cụm từ “bỏ lọt tội phạm” tại điểm a khoản 3 Điều 372 và điểm b khoản 3 Điều 382.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2017", "sign_number": "12/2017/QH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-sua-doi-Bo-luat-Hinh-su-2017-56705.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017\nBổ sung một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13:\na) Bổ sung cụm từ “Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,” vào đầu điểm c khoản 2; cụm từ “, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” vào sau cụm từ “tài sản của người khác” và từ “hợp pháp” vào sau từ “đại diện” tại khoản 3 Điều 29;\nb) Bổ sung cụm từ “cấm tàng trữ,” vào trước cụm từ “cấm lưu hành” tại điểm c khoản 1 Điều 47;\nc) Bổ sung cụm từ “, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này” vào sau cụm từ “người dưới 18 tuổi” tại điểm b khoản 2 Điều 148; từ “đang” vào trước cụm từ “thi hành công vụ” tại điểm đ khoản 2 Điều 148;\nd) Bổ sung cụm từ “hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là” vào trước cụm từ “di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 176; cụm từ “dưới 500.000.000 đồng nhưng” vào trước cụm từ “tài sản là di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 177;\nđ) Bổ sung cụm từ “Điều 219 và” vào trước cụm từ “Điều 220 của Bộ luật này” tại khoản 1 Điều 177;\ne) Bổ sung từ “bị” vào trước cụm từ “cấm đảm nhiệm chức vụ” tại khoản 4 Điều 179;\ng) Bổ sung cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2, cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 03 năm” tại khoản 3 Điều 138; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” tại khoản 2 Điều 139; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 180 và cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 362;\nh) Bổ sung cụm từ “hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích” vào sau cụm từ “che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán” tại điểm c khoản 1 Điều 209;\ni) Bổ sung từ “cấm” vào trước cụm từ “hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định” tại điểm d khoản 5 Điều 196, điểm c khoản 4 Điều 209 và điểm c khoản 4 Điều 210;\nk) Bổ sung cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “đã bị xử lý kỷ luật” tại khoản 1 Điều 219, khoản 1 Điều 220, khoản 1 Điều 221 và khoản 1 Điều 222; từ “theo” vào trước từ “quy định” tại điểm d khoản 1 Điều 221;\nl) Bổ sung từ “của” vào trước cụm từ “Luật quản lý thuế” tại điểm b khoản 1 Điều 223;\nm) Bổ sung từ “dưới” vào trước cụm từ “500.000.000 đồng” tại khoản 1 Điều 241;\nn) Bổ sung cụm từ “do Chính phủ quy định” vào sau cụm từ “cây khác có chứa chất ma túy” tại khoản 1 Điều 247;\no) Bổ sung dấu “,” vào sau từ “văn hóa” tại điểm b khoản 2 Điều 338;\np) Bổ sung từ “Để” vào đầu điểm c khoản 2 Điều 342;\nq) Bổ sung từ “nguy hiểm” vào sau từ “Tái phạm” tại khoản 2 Điều 346;\nr) Bổ sung từ “đồng” vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000” tại điểm e khoản 2 Điều 353, điểm d khoản 2 Điều 354, điểm đ khoản 2 Điều 355 và điểm d khoản 2 Điều 358; bổ sung từ “năm” vào sau cụm từ “từ 01” tại khoản 1 Điều 358;\ns) Bổ sung từ “khác” vào sau cụm từ “hoặc gây thiệt hại” tại khoản 1 Điều 356, khoản 1 Điều 357;\nt) Bổ sung cụm từ “Dẫn đến” vào đầu điểm e khoản 2, cụm từ “; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm nghiêm trọng” tại điểm b khoản 3, cụm từ “; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” tại điểm c khoản 4 Điều 374;\nu) Bổ sung cụm từ “hoặc người phạm tội” vào sau cụm từ “bỏ lọt tội phạm” tại điểm a khoản 3 Điều 372 và điểm b khoản 3 Điều 382." } ]
xu-ly-hanh-vi-gay-thuong-tich-cho-nguoi-khac.html
Chào bạn! Ngày 7/3/18. Chồng tôi đang uống bia cùng bạn tại nhà (nhà tôi bán hàng) thì có a hàng xóm (Thuỷ) đi uống rượu ở đâu về (trong tình trạng ngà ngà rượu) vào quán hỏi mua rượu, nhưng chồng tôi bảo: không bán, anh say rồi đi về nghỉ đi, mai mua. Sau 1 hồi anh thuý lại quay lại vào quán tôi luầy khuầy chửi bới bố mẹ tôi và bảo đập quán nên chồng tôi đã tát a 1 cái và đuổi anh về. Tiếp đến anh Thuỷ lại quay lại và đánh chồng tôi, cầm ghế đập đầu chồng tôi (bị xây xát khắp người) còn anh thuỷ thì không biết va phải đầu có chảy máu rách khoảng 3,4 mũi khâu trên đầu. Hiện tại công an đang lập biên bản Vậy, cho tôi hỏi: với hiện trạng như vậy thì chồng tôi có phải bồi thường hay chịu sự trừng phạt của pháp lý không ạ? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý** * Bộ luật hình sự năm 2015 * Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2017 * Bộ luật dân sự năm 2015 * Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 * Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2017 quy định: > “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác > > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: > > a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; > > b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; > … > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: > > a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; > > … > > 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” > > Theo quy định trên thì người nào có hành vi dùng vũ lực có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hay dùng thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích hoặc gây phương hại cho sức khỏe của người khác: Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; Có tổ chức… Chồng chị và anh Thủy cùng đánh nhau nên cả hai người đều có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì phải dựa vào mức tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh. Nếu chồng bạn đánh anh Thủy khiến anh này bị rách đầu và không dùng hung khí nguy hiểm thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên còn nếu có sử dụng hung khí nguy hiểm khiến anh Thủy bị tổn thương cơ thể dưới 11% thì chồng bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu chồng bạn cũng bị tổn thương cơ thể với mức độ như trên thì anh Thủy cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp cả hai người cùng có lỗi thì đều phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người còn lại, mức bồi thường căn cứ theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015. Nếu chồng bạn hay anh Thủy bị khởi tố theo quy định tại khoản 1 Điều 134 và căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì khi người bị hại đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố thì vụ án sẽ bị đình chỉ trừ trường hợp rút là do bị ép buộc, cưỡng bức, tức là chồng bạn hay anh Thủy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm mà chỉ cần bồi thường . > “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại > > 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. > > 2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. > > 3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.” > > Nếu chồng chị hay anh Thủy nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì các bên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: > “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng > > 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;” > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "luật sửa đổi bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 155 bộ luật tố tụng hình sự", "điều 590 bộ luật dân sự", "điều 134 bộ luật hình sự", "khoản 2 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 1988", "content": "Điều 155. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.\nThẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Điều 135; ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6, 7 Điều 89 Bộ luật này.\nQuyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/06/1988", "sign_number": "7-LCT/HĐNN8", "signer": "Võ Chí Công", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-1988-7-LCT-HDNN8-9262.html" }, "text": "Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 1988\nĐiều 155. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.\nThẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Điều 135; ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6, 7 Điều 89 Bộ luật này.\nQuyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật này." }, { "citation": "Điều 590 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 590. Quyền của bên được uỷ quyền\nBên được uỷ quyền có các quyền sau đây:\n1- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc uỷ quyền;\n2- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 590 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 590. Quyền của bên được uỷ quyền\nBên được uỷ quyền có các quyền sau đây:\n1- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc uỷ quyền;\n2- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền." }, { "citation": "Điều 134 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Đối với trẻ em;\ne) Đối với nhiều người;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\nh) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ni) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 134 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Đối với trẻ em;\ne) Đối với nhiều người;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\nh) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ni) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác." } ]
cam-co-laptop-muon-cua-ban-bi-xu-toi-gi.html
Tôi được Thống nhờ cầm giùm chiếc laptop trong thời gian Thống đi học thêm. Trong thời gian đó tôi có mượn của Phường (cùng dãy trọ) 4tr chưa có khả năng chi trả cho Phường thì Phường đòi và có ý định lấy laptop để trừ nợ nhưng tôi có nhờ Dũng (bạn cùng phòng) trả giúp sau đó Tiến (cùng phòng với Phường) đã mượn laptop với mục đích là xem phim tại phòng và tôi cho mượn. Sau khi tôi đi chơi về đòi laptop thì Tiến trả lời là cắm rồi và hứa sẽ trả. 2 năm trôi qua tôi và Thống đến nhà Tiến và đòi tiền thì Tiến nói cắm cùng Thanh. 2 người đã nhận nhưng không chịu trả tiền và nói cắm được nhiêu thì giả như vậy. Sau thời gian nói chuyện thì Tiến và Thanh kiên quyết chỉ giả 4tr và nói rằng trước đây Phường cũng giả như thế. Còn nếu không đồng ý thì không trả nữa. Vậy xin hỏi tôi có bị cho là tòng phạm không và tôi và Thống có quyền kiện hay không. Chiếc laptop đó giá 8tr290 thì Tiến và Thanh sẽ chịu mức phạt như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý:** -Bộ Luật hình sự 2015 **2. Nội dung tư vấn:** Bạn của bạn có ý định mượn tài sản của bạn đem cầm đồ sau đó không chuộc lại mặc dù có điều kiện chuộc thì có thể sẽ bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: > **“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản** > > 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: > > a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; > > b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; > > c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;” > > Về mặt khách quan: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay , mượn, thuê để nhằm chiếm đoạt tài sản. Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích: Chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối để người khác tin mình. Về khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó là tài sản. Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường.. Những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội phạm. Nếu người mượn đồ đem cầm đồ nhưng không có khả năng để chuộc lại tài sản đã cầm có thể bị truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015: > “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản > > 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. > > Như vậy, chỉ những người có đầy đủ các dấu hiệu sau đây mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Về mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và kết quả là người phạm tội có quyền về tài sản một cách hợp pháp.Như vậy trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội đã có tài sản hợp pháp bằng một hợp đồng khác với các tội phạm khác, người phạm tội chỉ có thể có tài sản sau khi thực hiện hành vi chiếm đoạt. Sau khi có tài sản người phạm tội đã không thực hiên nghĩa vụ tài sản theo hợp đồng mà có ý chiếm đoạt tài sản đó bằng một trong các thủ đoạn: Gian dối; bỏ trốn; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Về mặt chủ quan: Người phạm tội có lỗi cố ý dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm bằng thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.. Trước tiên trong trường hợp của bạn người này có hành vi lợi dụng sự tin tưởng của bạn, tức bạn hai người là bạn bè, do tin nên mới giao chiếc latop cho người này. Như vậy, người bạn của bạn đã lợi dụng niềm tin đó mượn mục đích chính để chiếm đoạt và bán tài sản này của bạn đi. Ta thấy chiếc laptop của bạn có giá trị gần 9 triệu đồng, hành vi mượn đồ người khác nhưng lại đem cầm đồ, sau đó không lấy lại đồ về có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt cụ thể sẽ do thẩm phán quyết định dựa trên tính chất nguy hiểm của hành vi của người bạn của bạn và hậu quả xảy ra trên thực tế. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
[ "điều 174 bộ luật hình sự 2015", "điều 175 bộ luật hình sự 2015" ]
[ { "citation": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 174 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." }, { "citation": "Điều 175 Bộ luật hình sự 2015", "content": "Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/11/2015", "sign_number": "100/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html" }, "text": "Điều 175 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
gay-tai-nan-giao-thong-xu-ly-nhu-the-nao.html
Xin chào! Tôi muốn nhờ bạn tư vấn giúp tôi ạ! Năm nay tôi 23 tuổi. Tôi cùng một nhóm bạn đi hát karaoke, sau khi hát xong chúng tôi đi về nhà bằng xe máy, tôi có kèm một người anh họ. Nhưng không may khi đi được một đoạn khoảng 3 km tính từ quán Karaoke thì xảy ra tai nạn, anh họ của tôi ngồi ở phía sau bị ngã trước và tôi cũng bị ngã theo (có bạn bè của tôi đi làm chứng). Tôi lái xe trong tình trạng hoàn toàn tỉnh táo, không sử dụng rượu bia và không sử dụng bất kỳ một chất kích thích nào. Tôi đã có giấy phép lái xe và tôi đi với tốc độ bình thường 35- 40 Km/h. Sau khi tai nạn xảy ra, tôi cùng bạn bè đã đưa anh họ của tôi vào bệnh viện cứu chữa nhưng do không đội mũ bảo hiểm nên chấn thương nặng ở sọ não và anh họ của tôi đã qua đời. Sau khi mai táng xong, gia đình tôi có sang gia đình nhà anh họ (người bị tai nạn chết) nói chuyện và mang một khoản tiền để lo việc ma chay và bồi thường nhưng gia đình nhà anh họ từ chối và không nhận. Gia đình nhà anh họ muốn đưa ra tòa để xét xử. Vậy tôi muốn hỏi bạn tình huống của tôi thì bị xử lý như thế nào ạ! Tôi chưa vi phạm pháp luật lần nào? Và tôi đã đưa người bị tai nạn đi cấp cứu như vậy tôi có được giảm nhẹ tội không ạ! Tôi xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. **2. Nội dung tư vấn** **Thứ nhất: Trách nhiệm hình sự** Tại Điều 202 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định như sau: > "1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: > > a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; > > b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; > > c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; > > d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; > > đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. > > 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. > > 4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC có quy định như sau: **Điều 3. Về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202****Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009****)** > "1. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản. " > > Theo thông tin bạn trình bày bạn cùng một nhóm bạn đi hát Karaoke sau khi hát xong thì về nhà bằng xe máy, bạn có chở một người anh họ. Nhưng không may khi đi được một đoạn khoảng 3 km tính từ quán Karaoke thì xảy ra tai nạn anh họ của bạn ngồi ở phía sau bị ngã trước và bạn cũng bị ngã theo. Bạn điều khiển xe trong tình trạng hoàn toàn tỉnh táo không sử dụng rượu bia và không sử sụng chất kích thích, đã có giấy phép lái xe và bạn đi với tốc độ bình thường 35 – 40 Km/h. Căn cứ theo thông tin bạn trình bày thì việc anh trai bạn ngã xe do bạn điều khiển dẫn đến tử vong. Nếu lỗi của bạn không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại về tính mạng cho anh trai bạn thì căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. Không rõ từ thời điểm sảy ra sự việc, bên phía cơ quan công an đã tham gia điều tra xác minh sự việc hay chưa, do vậy hiện nay bạn cần liên hệ trực tiếp với bên phía cơ quan công an để giải quyết sự việc. **Thứ hai: Vấn đề bồi thường dân sự** Tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 có quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: **Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại** > "1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. > > 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó." > > Theo những thông tin bạn trình bày ở trên, đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 thì bạn sẽ phải bồi thường cho gia đình người bị hại. Trên nguyên tắc thiệt hại phải được bồi thường đầy đủ và kịp thời, các bên có thể thỏa thuận về việc bồi thường, nếu không thỏa thuận được một trong hai bên có quyền làm đơn và gửi Tòa án nhân dân để giải quyết. Trong trường hợp của bạn thì gia đình đã đề nghị thỏa thuận tuy nhiên gia đình bị hại không đồng ý và họ làm đơn gửi Tòa án nhân dân giải quyết. Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau: **Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm** > "1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: > > a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; > > b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; > > c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. > > 2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định." > > Gia đình bên bạn có thể tham khảo quy định trên và các quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP để có thể sử dụng làm căn cứ xác định mức bồi thường cho phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2005", "luật hình sự sửa đổi", "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự sửa đổi" ]
[ "khoản 1 điều 202 bộ luật hình sự", "điều 610 bộ luật dân sự 2005" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm." }, { "citation": "Điều 610 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.\n2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 610 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.\n2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định." } ]
bi-nguoi-khac-de-doa-phai-lam-nhu-the-nao.html
Tôi có một đứa em gái hiện đang làm công nhân tại một công ty. Gần đây gia đình tôi mới biết có một đứa con trai nhà ở cùng xóm với nhà tôi thuê trọ cạnh phòng em gái tôi. Con người này không làm gì cả mà chỉ thuê ở đó để âm mưu đe dọa, tìm cách bắt em gái tôi phải lấy hắn. Và hễ có người con trai nào khác đến phòng em gái tôi là đe dọa đánh, giết. Nhưng em gái tôi không yêu gì người này cả. Hắn và mẹ người con trai này âm mưu bỏ thuốc bùa để gây mê muội rồi thực hiện hành vi đồi bại ép em tôi không lấy không được. Đặc biệt người này từng có tiền sử đánh chém người khác. Nếu không có cách giải quyết sớm thì đến lúc đường cùng nó đánh hoặc giết em gái tôi thì muộn mất rồi. Còn nếu báo công an thì chưa có bằng chứng cụ thể. Gia đình tôi đang định thuê người đánh cho một trận cho nó sống thân tàn ma dại. Nhưng nghĩ lại đó không phải là giải pháp tối ưu. Rất mong bạn giúp đỡ gia đình tôi với.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Bộ luật Hình sự 1999. **2. Luật sư tư vấn:** Theo như những gì bạn đã trình bày, thì trước hết chúng tôi xin phân tích như sau: Thứ nhất, người con trai trên có hành vi thuê nhà ở cạnh phòng em bạn để âm mưu đe dọa, tìm cách bắt em bạn phải lấy người đó. Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 1999: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, chưa thể chứng minh là người con trai trên có hành vi cưỡng ép em gái bạn kết hôn. Vì theo như những gì bạn đã trình bày, người con trai đó mới chỉ dừng lại ở việc thuê nhà ở cạnh phòng em bạn chứ chưa có hành vi cụ thể nào buộc em bạn phải lấy hắn. Hành vi trên có thể rơi vào trường hợp là chuẩn bị phạm tội, theo đó chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm. Tuy nhiên, người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. Do đó, về hành vi này, bạn chưa đủ căn cứ để tố cáo người con trai này với cơ quan có thẩm quyền. Thứ hai, người con trai trên có hành vi đe dọa đánh, giết người con trai khác đến phòng em gái bạn. Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Hình sự 1999: > “**Điều 103. Tội đe dọa giết người** > > 1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: > > a) Đối với nhiều người; > > b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; > > c) Đối với trẻ em; > > d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác”. > > Theo đó, nếu như có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được thực hiện thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi trên với cơ quan công an có thẩm quyền can thiệp. Theo đó, bạn có thể thu thập các chứng cứ từ những người đã bị người con trai đó đe dọa, từ hàng xóm, gia đình xung quanh, từ người chứng kiến… Nếu như đơn tố cáo có nội dung đúng sự thật, đủ căn cứ chứng minh thì cơ quan công an sẽ can thiệp điều tra, làm rõ vụ việc. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** Thứ ba, người con trai này âm mưu bỏ thuốc bùa để gây mê muội rồi thực hiện hành vi đồi bại ép em bạn lấy người đó. Về hành vi này cũng tương tự như hành vi thứ nhất, có thể rơi vào trường hợp là người này chuẩn bị phạm tội, nhưng tuy nhiên chỉ người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. Do đó, đối với hành vi này, bạn khó có thể tổ cáo với cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 146 bộ luật hình sự 1999", "điều 103 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 146 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ\nNgười nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 146 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ\nNgười nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm." }, { "citation": "Điều 103 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 103. Tội đe dọa giết người\n1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đối với nhiều người;\nb) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\nc) Đối với trẻ em;\nd) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 103 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 103. Tội đe dọa giết người\n1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Đối với nhiều người;\nb) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\nc) Đối với trẻ em;\nd) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác." } ]
cong-an-co-duoc-phep-kham-cho-o-khi-khong-co-lenh.html
Cho tôi hỏi chồng tôi và em trai bị công an ập vào nhà xét nhà không rõ là tội gì. Khi công an địa phương và công an Tỉnh An Giang vào kiểm tra mà không có lệnh xét nhà. Và không có chứng cứ gì khi xét nhà và nói chồng tôi và em trai tôi trộm cắp xe khi chỉ dựa vào mấy hình ảnh chụp được từ bên ngoài. Từ ngày 4/4/2017 đến ngày 11/4/2017 thì bắt người nhà tôi đi. Bạn cho tôi hỏi đến ngày hôm nay tôi vẫn không gặp được người nhà tôi. Nếu như công an xét nhà không có bằng chứng để chứng minh nhà tôi trộm cắp xe máy thì theo bộ luật hình sự có đủ cơ sở bắt người và nếu có thì thời gian là bao lâu? Và tôi có thể thưa họ về việc xâm nhập gia cư bất hợp pháp khi không có lệnh xét nhà mà lại xâm vào nhà khi vợ chồng tôi đang ngủ và mấy đứa cháu bà con tôi đang mở cửa ra thì xong vào nhà lục xét.?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì việc khám chổ ở phải có lệnh khám của những người sau: – Trường hợp thông thường: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; – Trường hợp khẩn cấp, không phải trì hoãn thì những người sau cũng có thể ra lệnh khám: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Đồng thời, thủ tục tiến hành khám chỗ ở được quy định như sau: – Khi khám chỗ ở phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến. – Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. – Khi tiến hành khám chỗ ở những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì việc tiến hành khám xét nhà ở và bắt giữ người mà không có quyết định khám xét là trái với quy định của pháp luật và bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính đối với những người thực hiện khám nhà bạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Bên cạnh đó, bạn cũng không nói rõ khi đến bắt chồng và em trai của bạn thì có lệnh bắt tạm giam hay không? Căn cứ Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau: “1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; Xóa án tích khi mất giấy chứng nhận đã chấp hành án, chưa đóng án phí?c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. 3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này.” Theo đó, khi bắt người bắt buộc phải có lệnh bắt tạm giam do cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Khi bắt người phải tại nơi cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn của người bị bắt chứng kiến. Không được bắt người vào ban đêm (từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau), trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã theo Điều 81, Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Xử lý hành vi trộm cắp tài sản của công ty? Có bị sa thải không?Thứ hai, về thời hạn tạm giữ. Tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về thời hạn tạm giữ như sau: “Điều 87. Thời hạn tạm giữ 1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. 2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. 4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam”. Căncứ vào quy định này thì thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Nếu trong thời gian tạm giữ, cơ quan điều tra không có căn cứ chứng minh chồng bạn có hành vi phạm tội thì buộc phải trả tự do cho bạn. Đối với những hành vi tiến hành thủ tục tố tụng không đúng theo trình tự quy định của pháp luật, chồng bạn có thể làm đơn khiếu nại đến thủ trưởng của người có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền hợp pháp của chồng bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ "điều 87 bộ luật tố tụng hình sự", "điều 80 bộ luật tố tụng hình sự 2003", "điều 82 bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ { "citation": "Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 1988", "content": "Điều 87. Quyết định khởi tố vụ án hình sự.\n1- Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 93 Bộ luật này.\nToà án ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra.\n2- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ thời gian, căn cứ khởi tố và điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.\n3- Trong thời hạn 24 giờ, quyết định khởi tố của Viện kiểm sát được gửi đến cơ quan điều tra để tiến hành điều tra; quyết định khởi tố của cơ quan điều tra, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm được gửi đến Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố; quyết định khởi tố của Toà án được gửi đến Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc điều tra.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/06/1988", "sign_number": "7-LCT/HĐNN8", "signer": "Võ Chí Công", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-1988-7-LCT-HDNN8-9262.html" }, "text": "Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 1988\nĐiều 87. Quyết định khởi tố vụ án hình sự.\n1- Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 93 Bộ luật này.\nToà án ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra.\n2- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ thời gian, căn cứ khởi tố và điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.\n3- Trong thời hạn 24 giờ, quyết định khởi tố của Viện kiểm sát được gửi đến cơ quan điều tra để tiến hành điều tra; quyết định khởi tố của cơ quan điều tra, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm được gửi đến Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố; quyết định khởi tố của Toà án được gửi đến Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc điều tra." }, { "citation": "Điều 80 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam\n1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:\na) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;\nb) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;\nc) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;\nd) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.\n2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.\nNgười thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.\nKhi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.\n3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 80 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam\n1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:\na) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;\nb) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;\nc) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;\nd) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.\n2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.\nNgười thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.\nKhi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.\n3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này." }, { "citation": "Điều 82 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã\n1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 82 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã\n1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt." } ]
de-doa-ep-buoc-thanh-vien-trong-gia-dinh-lam-theo-y-minh.html
Xin chào! Tôi quen bạn gái được 1 năm. Bạn gái tôi học ngành điều dưỡng tại đại học kĩ thuật y dược đà nẵng. Nửa năm trước khi bắt đầu thực tập, bạn tôi mới bắt đầu khóc nhiều và nói rằng không muốn học ngành này nữa, hồi trước do bị ba mẹ ép học nên đành theo, giờ hiểu rõ tính chất công việc của ngành nên không muốn theo học nữa, muốn học ngành khác. Sau khi trò chuyện, tôi biết bạn tôi muốn học ngành thiết kế quần áo. Nhưng vì nguyện vọng gia đình nên cố gắng học được thêm 1 thời gian nhưng bạn tôi thà chết chứ không muốn bước vô bệnh viện 1 phút nào nữa. Nên quyết định thôi học, tôi đã khuyên bạn gái tôi bảo lưu để học ngành 2, nếu có bất trắc gì cũng có thể quay lại. Sau khi nghỉ học được 1 thời gian thì ba mẹ bạn tôi biết được. Ba mẹ cô ấy ép đi học lại bằng mọi cách, nếu ko chịu quay lại học thì bắt về quê cắt cỏ cho bò ăn chứ không cho học theo ngành khác. Bạn gái tôi cương quyết nghỉ học, được 1 thời gian thì tôi khuyên ráng học chứ ko thể về quê cắt cỏ đc. Bạn tôi nghe theo và đi học lại ngành đó được 1 tuần, cuối tuần đó tôi chở bạn gái tôi đi chơi thì ba cô ấy dt hăm doạ tôi. Bắt tôi phải rời xa bạn gái tôi. Sau đó 1 tuần thì bạn tôi chính thức nghỉ học và bị ba mẹ đưa về quê cắt cỏ. Bạn tôi đã trốn nhà vài lần nhưng bị bắt lại, bị đập dt, máy tính, không cho liên lạc với bên ngoài. Mặt khác ba của bạn gái tôi đt nói rằng nếu tôi còn yêu cô ấy thì tôi sẽ không sống và làm việc được ở bất kì đâu. Tôi đã cố giải thích nhưng bị bóp cổ 1 lần và ba của cô ấy khẳng đinh: Con tao đẻ được tao giết được, tao muốn như thế nào nó phải làm theo thế ấy! Sau đó doạ giết tôi nếu tôi còn can dự đến. Nhưng thương nhất vẫn là bạn gái tôi bị nhốt ở nhà, không cho đi học. Tôi muốn hỏi bạn trong trường hợp này tôi phải làm gì để có thể đưa bạn gái tôi thoát khỏi cảnh này và được đi học trở lại. Tôi có bằng chứng đầy đủ về quá trình bị hăm doạ và cả sự áp bức của gia đình cô ấy đối với cô ấy. Hiên tại tôi đang phải trốn chui trốn lủi vì ba của cô ấy đã thực hiện lời hăm doạ của mình. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Thứ nhất, về hành vi hăm dọa bạn của bố cô gái** Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 quy định Điều 8: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Như vậy, ở đây nếu bạn có căn cứ chứng minh được hành vi đe dọa của bố cô gái đối với bạn có khả năng xảy ra, gây ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn hoàn toàn có thể tố cáo lên cơ quan công an cấp huyện với tội đe dọa giết người căn cứ theo: #### Theo quy định của Bộ luật hình sự: #### Điều 103. Tội đe dọa giết người 1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. a) Đối với nhiều người; b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với trẻ em; d) Để che dấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” **Thứ 2, về hành vi hăm dọa, áp bức của gia đình đối với bạn gái bạn** Tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như sau: a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;" Trong trường hợp của bạn gái bạn, nếu cha mẹ cô ấy cô lập, không cho liên lạc với bên ngoài, ép buộc, hành hạ hay ngược đãi thì đây là hành vi bạo lực gia đình. Bạn gái có quyền và nghĩa vụ theo Điều 5, Luật phòng chống bạo lực gia đinh 2007 "1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây: a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình; b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này; Xử lý hành vi đe dọa đánh và xúc phạm danh dự người khácc) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật; d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu." Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì bạn gái bạn hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 như sau: "1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này. 2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”. Trong trường hợp này, bạn là người phát hiện bạo lực gia đình, bạn có thể nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc bạn gái bạn bị đe dọa, gây áp bức. Nếu hành vi bạo lực ở mức gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của bạn gái thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích hoặc tội hành hạ người khác theo Bộ luật hình sự. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật phòng, chống bạo lực gia đình", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "khoản 1 điều 2 luật phòng, chống bạo lực gia đình", "điều 18 luật phòng, chống bạo lực gia đình" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "content": "Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:\na) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;\nb) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nc) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;\nđ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;\ne) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;\ng) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;\nh) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;\ni) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "02/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2007-02-2007-QH12-E8FF.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007\nCác hành vi bạo lực gia đình bao gồm:\na) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;\nb) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nc) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;\nđ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;\ne) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;\ng) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;\nh) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;\ni) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở." }, { "citation": "Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "content": "Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình\n1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.\n2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "02/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2007-02-2007-QH12-E8FF.html" }, "text": "Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007\nĐiều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình\n1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.\n2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình." } ]
lam-dung-chuc-vu-quyen-han-chiem-doat-so-tien-sau-khi-cuu-nan-tau-nuoc-ngoai-bi-nan.html
Xin hỏi! Đơn vị tôi sau khi cứu nạn tàu nước ngoài bị nạn trên biển hoàn thành. Sau khi họp các bên liên quan thống nhất số tiền bên chủ tàu chỉ chi trả cho đơn vị tôi là 550.000.000 đồng. Nhưng lợi dụng vấn đề trên Chỉ huy cao nhất của đơn vị tôi đã ban hành văn bản yêu cầu bên chủ tàu bị nạn phải chi trả thêm cho bên cứu nạn lên đến 1,3 tỉ đồng nhưng không thống nhất trong tập thể và tổ xử lý vụ việc trên. Đồng chí chỉ huy trên chỉ chuyển 550 triệu cho Bộ Chỉ huy; còn lại 750 triệu để ngoài tủ riêng 22 tháng đến khi bị tố cáo (có kết luận của Thanh tra). Vậy đồng chí chỉ huy trên vi phạm như thế nào theo quy định của pháp luật? Lấy danh nghĩa của tập thể(Nhà nước) nhưng yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của đồng chí đó thì vi phạm như thế nào theo quy định của pháp luật? Trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 **2. Nội dung tư vấn** Dựa trên thông tin bạn cung cấp, hành vi của chỉ huy đơn vị bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Tại Điều 280 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội nhiều lần; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”. **Vậy,** căn cứ vào quy định này thì tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được hiểu như sau: – Tại Điều 277 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về khái niệm tội phạm về chức vụ như sau: Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ . – Dấu hiệu phạm tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau: Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này ngoài điều kiện chung như tội phạm thông thường khác (điều kiện về độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự…) thì chủ thể tội phạm này phải là người có chức vụ, quyền hạn. Hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi vượt quá quyền hạn của mình, làm trái công vụ để chiếm đoạt tài sản.“Đồng chí chỉ huy trên chỉ chuyển 550 triệu cho Bộ Chỉ huy; còn lại 750 triệu để ngoài tủ riêng 22 tháng đến khi bị tố cáo (có kết luận của Thanh tra)”. Hậu quả: Thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất về xã hội. Lỗi: Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Tuy nhiên, để xác định được chính xác tội danh của người này phải phụ thuộc vào điều tra của cơ quan Công an cùng các bằng chứng chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người này thì mới định danh được chính xác tội danh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 280 bộ luật hình sự", "điều 277 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 280 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nc) Phạm tội nhiều lần;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 280 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nc) Phạm tội nhiều lần;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng." }, { "citation": "Điều 277 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 277. Khái niệm tội phạm về chức vụ\nCác tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ.\nNgười có chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ .", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 277 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 277. Khái niệm tội phạm về chức vụ\nCác tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ.\nNgười có chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ ." } ]
ep-thanh-toan-tien-tham-gia-ca-do-bong-da.html
Chào bạn! Tôi có vấn đề về nợ tín dụng đen qua cá độ bóng đá. Tôi được 1 người bạn gạ chơi qua trang bóng m88.com, lúc đầu tôi nói ừ tôi lấy tài khoản 5 triệu thôi nhưng cuối cùng anh ta giao cho tôi tài khoản 30 triệu đồng, 2 ngày đầu tiên lấy tài khoản về tôi thua cá độ mất 60 triệu.Vì không có khả năng trả ngay 60 triệu trong ngày nên chủ bóng bắt tôi thực hiện theo phương án của hắn. Hắn gọi cho 1 người bạn sở hữu 1 chiếc xe SH và nói rằng ' anh dẫn chú đi cầm con xe này chỗ người quen của anh lãi thấp để chú lấy tiền trả anh ', cực chẳng đã vì lúc đó tôi rơi vào tay của hơn 20 con sói khát máu không còn cách nào khác tôi bắt buộc phải ký vào giấy bán xe và giấy vay tiền 60 triệu đồng cho hiệu cầm đồ anh ta dẫn qua. Tôi biết đó chỉ là chiêu thức hợp lý hóa số tiền bất hợp pháp vì thực tế chiếc xe SH đó vẫn được bạn của anh ta sử dụng hàng ngày. Tổng bóng giao kèo với tôi cứ 10 ngày phải trả cho a ta ít nhất 15 triệu để góp vào tiền gốc,ngoài ra còn phải trả thêm 1triệu 200 ngàn đồng tiền lãi. Nếu sai hẹn anh ta sẽ kiện tôi vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi rất khủng hoảng vậy xin bạn tư vấn. Tôi chỉ còn 3 tiếng nữa là phải đối diện với số tiền 15 triệu đồng đầu tiên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Bộ luật dân sự 2005; – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009; **2. Luật sư tư vấn:** Theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2005 quy định > “**Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự** > > 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: > > a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; > > b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; > > c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. > > 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định” > > Như vậy, mục đích giao dịch nhằm hợp thức hóa số tiền nợ ảo của bạn và bị bắp ép kí giấy vay nợ, do đó giao dịch dân sự này sẽ bị vô hiệu. Khi giao dịch bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 như sau: > > “**Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu** > > 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. > > 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.” > > Theo đó khi giao dịch dân sự vô hiệu bạn sẽ không phải trả 60 triệu đồng và cả 2 tiền lãi trên, còn về vấn đề họ kiện bạn vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 như sau: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” Theo đó người phạm tội phải dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác từ hai triệu đồng trở lên, nhưng đối với trường hợp của bạn là chơi cá độ bóng đá qua trang mạng không hợp pháp và bị ép buộc kí vào giấy vay tiền 60 triệu đồng. Bạn có thể làm đơn trình báo lên cơ quan công an có thẩm quyền tố cáo về những hành vi của họ sau đây: Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 quy định như sau: > **“****Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc** > > 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: > > a) Có tính chất chuyên nghiệp; > > b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn; > > c) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” > > Điều 135 Bộ luật hình sự 1999 quy định: > “**Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản** > > 1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Có tính chất chuyên nghiệp; > > c) Tái phạm nguy hiểm; > > d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; > > đ) Gây hậu quả nghiêm trọng. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: > > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; > > b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. > > 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; > > b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” > > Như vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của họ ra cơ quan công an để đảm bảo an toàn, quyền lợi cho mình. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 122 bộ luật dân sự 2005", "điều 137 bộ luật dân sự 2005", "điều 139 bộ luật hình sự 1999", "điều 135 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định." }, { "citation": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường." }, { "citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
da-boi-thuong-co-phai-chiu-an-tu-khi-gay-tai-nan-chet-nguoi.html
Tháng 5 năm 2015 chồng tôi đang đi xe máy và đâm vào 1 bác đang đi bộ sang đường. Kết quả là làm bác ý tử vong. Để khắc phục hậu quả chồng tôi đã cùng người nhà đưa bác đi cấp cứu nhưng bác đã ko qua khỏi nhà tôi đã chịu hoàn toàn mai táng phí và bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân. Bên gia đình nạn nhân hoàn toàn không có ý kiến gì chấp nhận bồi thường và viết đơn cam kết không khiếu nại và tố tụng. Về bên phía pháp luật gia đình cũng chấp hành đầy đủ vậy khi ra tòa chồng tôi vẫn lĩnh án 7 tháng tù. Gia đình tôi đã làm đơn khiếu nại và 18/4 ra tòa. Mọi người hãy tư vấn giúp tôi. Tôi không nghĩ với viêc nhà tôi đã khắc phục hậu quả và chấp hành đầy đủ như vậy mà chồng tôi vẫn phải chịu án 7 tháng tù.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong trường hợp của bạn phải xác định trên cơ sở kết luận từ bên phía cảnh sát giao thông về **“lỗi”** gây ra thiệt hại là như thế nào? Căn cứ xác định về lỗi và mức độ thiệt hại của bên bị thiệt hại để làm cơ sở giải quyết. Theo đó, áp dụng căn cứ tại Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung: “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác; c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. **“Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại** 1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. 2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức” Dựa vào hai quy định nêu trên, bạn cần phải hiểu rõ, nếu như mức độ thiệt hại gây tai nạn giao thông đủ cấu thành tội quy định tại Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung bên công an sẽ tiến hành điều tra và gửi lên Viện kiểm sát tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Việc bên bạn bồi thường hỗ trợ khắc phục hậu quả là trách nhiệm dân sự, là nghĩa vụ bên bạn phải thực hiện và chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, việc viết cam kết không khiếu nại tố tụng cũng là tình tiết để khẳng định bên bạn đã thực hiện nghĩa vụ và là tình tiết giảm nhẹ, không liên quan đến việc khởi tố bên cơ quan có thẩm quyền. Ngoài việc bị khởi tố áp dụng Điều 604 Bộ Luật Dân sự 2005 người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông **>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Điều 609, Bộ Luật Dân sự 2005 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Như vậy, bên bạn sẽ phải bồi thường và chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên phải xem xét yếu tố lỗi để làm căn cứ xác định. Bồi thường và mức bồi thường khi đâm chết người**Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam****:** – Hồ sơ bồi thường, trợ cấp do tai nạn lao động – Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông – Không đi viện chữa trị có được yêu cầu bồi thường tai nạn? Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí – Tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí qua điện thoại – Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "luật doanh nghiệp", "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 604 bộ luật dân sự 2005" ]
[ { "citation": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó." } ]
chua-du-tuoi-thanh-nien-dieu-khien-xe-may-gay-tai-nan.html
Tôi có người bạn tên A, A chưa đủ tuổi thành niên, điều khiển xe máy trên đường thì gặp phải 1 người đi bộ, người này uống rượu và không quan sát đường, đã lao thẳng ra đường. Do quá bất ngờ, chủ phương tiện không tránh được, thi va chạm với người đi bộ, nạn nhân được đưa đến bệnh viện cấp cứu,vài hôm sau đã khỏe, nhưng đến nay nạn nhân đã qua đời. Theo bác sỹ cho biết (khi nạn nhân vào viện thì chúng tôi đã kiểm tra nạn nhân chỉ bị trấn thương nhẹ ở đầu) đến nay nạn nhân qua đời thì bác sỹ lại nói là nạn nhân chết do nứt sọ, gia đình nạn nhân đòi đền bù 10triệu đồng. Hỏi theo Luật giao thông đường bộ, thì ai là người có lỗi và có nên đền bù theo như gia đình nạn nhân hay không và chủ phương tiện cso phải chịu tội không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Bạn chưa nói rõ, anh A hiện nay bao nhiêu tuổi. Căn cứ Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính: “1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.” Nếu anh A từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì anh A bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý. Trong tình huống trên, anh A đã điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi sẽ bị phạt cảnh cáo theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP: “1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.” a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên” Khi tham gia giao thông, người A do không kịp xử lý tình huống đã đâm vào một người đi bộ, người này đang trong tình trạng say rượu, không quan sát đường và lao thẳng ra đường. Hậu quả là người này đã bị chết; như vậy, người A không phải là người trực tiếp gây ra hậu quả chết người khi tham gia giao thông do đó người A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009). Người A không có lỗi gây ra tai nạn trực tiếp ở đây, do đó người A không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người này. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam****:** – Người chưa thành niên gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự không? – Gây tai nạn, bồi thường thiệt hại thế nào? Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại – Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại – Tư vấn luật giao thông đường bộ miễn phí Trách nhiệm khi giao xe cho người không bằng lái gây tai nạn Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "bộ luật hình sự", "luật xử lý vi phạm hành chính 2012", "bộ luật hình sự 1999", "luật xử lý vi phạm hành chính", "nghị định 171/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 5 luật xử lý vi phạm hành chính 2012", "điều 202 bộ luật hình sự 1999", "khoản 1 điều 21 nghị định 171/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012", "content": "Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính\n1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.\nNgười thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;\nb) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;\nc) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.\nCác biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/06/2012", "sign_number": "15/2012/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html" }, "text": "Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính\n1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.\nNgười thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;\nb) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;\nc) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.\nCác biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài." }, { "citation": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt", "content": "Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "13/11/2013", "sign_number": "171/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-171-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-duong-sat-340EC.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô." } ]
xu-ly-hanh-vi-lam-gia-ho-so-bao-hiem-xa-hoi.html
Qua kiểm tra hồ sơ di chuyển từ tỉnh HN đến tỉnh LC, bảo hiểm xã hội tỉnh LC đã phát hiện hồ sơ hưởng BHXH giả của bà Hoàng Thị N, 48 tuổi thường trú tại thị xã Y(tỉnh LC) nên đã chuyển sang cơ quan điều tra xác minh. Qua xác minh, điều tra được biết, N thấy một số người ở địa phương làm hồ sơ BHXH giả chiếm đoạt tiền của nhà nước trót lọt nên đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của nhà nước. Tháng 4/2009, Hoàng Thị N đã chủ động tìm gặp và đưa cho Phạm Văn K, 50 tuổi là người quen của N ở thôn SD, huyện PS tỉnh HN 50 triệu đồng, nhờ K làm giả hồ sơ giấy tờ để được hưởng chế độ mất sức lao động. K tuy không làm giả được hồ sơ BHXH nhưng vẫn nhận lời, K gặp và bàn bạc với Phạm Anh V, 45 tuổi phó phòng Bảo hiểm xã hội huyện TN tỉnh LC nhờ V làm hồ sơ giả cho bà N với giá 30 triệu đồng, số tiền còn lại K chiếm đoạt bỏ túi riêng, Phạm Anh V đã làm một bộ hồ sơ giả mang tên Hoàng Thị N được hưởng BHXH tại tỉnh HN rồi chuyển cho bà N làm làm thủ tục hưởng chế độ BHXH tại tỉnh LC. Sau khi làm xong hồ sơ giả cho bà N, V đã gọi cho K, nhắn bà N đưa thêm cho V 10 triệu đồng nữa. Bà N đồng ý và đã giao cho K đủ số tiền 10 triệu đồng. Với hồ sơ giả trên bà N đã chiếm đoạt tiền BHXH với tổng số tiền là 244 triệu đồng. Cũng qua xác minh, cơ quan điều tra còn phát hiện thêm trong thời gian là phó phòng bảo hiểm XH của huyện TN tỉnh LC. Phạm Anh V đã làm giả 3 bộ hồ sơ của 3 cá nhân khác (hồ sơ khống) và đã chiếm đoạt số tiền bảo hiểm xã hội từ 3 bộ hồ sơ đó là 565 triệu đồng. Câu hỏi: trên cơ sở quy định của BLHS, hãy xác định tội danh với Hoàng Thị N, Phạm Văn K và Phạm Anh V.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trước tiên bạn cần khẳng định cả ba đối tượng này đều có hành vi vi phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung 2009, Luật phòng, chống tham nhũng 2005, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP bao gồm: Theo quy định của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP thì các hành vi tham nhũng được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng được xác định theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, cụ thể là tại mục A các tội phạm về tham nhũng. Vậy cần phân tích các dấu hiệu phạm tội của từng chủ thể theo các quy định sau: **Thứ nhất: Tội tham ô tài sản (Điều 278 BLHS)** Hành vi tham nhũng thuộc tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. **Thứ hai: Tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)** **Thứ ba:Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)** Hành vi tham nhũng thuộc tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. **Thứ tư: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi (Điều 281 BLHS)** Hành vi tham nhũng thuộc tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. **Thứ năm: Tội giả mạo trong công tác vì vụ lợi (Điều 284 BLHS)** Như vậy, khi phân tích định danh tội phạm bạn cần xem xét yếu tố đồng phạm giữa các bên để khẳng định hành vi vi phạm của V, ngoài ra nhận định bên đưa hối lộ và bên nhận hối lộ theo quy định tại Điều 289, Điều 290 BLHS để xác định hành vi vi phạm của bà N và K. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật phòng, chống tham nhũng", "bộ luật hình sự", "luật phòng, chống tham nhũng 2005", "nghị định số 59/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 3 luật phòng, chống tham nhũng" ]
[ { "citation": "Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng 2005", "content": "Điều 3. Các hành vi tham nhũng\n1. Tham ô tài sản.\n2. Nhận hối lộ.\n3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.\n7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.\n8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.\n9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.\n10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.\n11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "29/11/2005", "sign_number": "55/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-phong-chong-tham-nhung-2005-55-2005-QH11-1B07.html" }, "text": "Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng 2005\nĐiều 3. Các hành vi tham nhũng\n1. Tham ô tài sản.\n2. Nhận hối lộ.\n3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.\n7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.\n8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.\n9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.\n10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.\n11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.\n12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi." } ]
xu-ly-truong-hop-boi-nho-danh-du-nhan-pham-cua-dong-nghiep.html
Tôi làm việc tại Ủy ban nhân dân xã. Sau khi tôi có sự thay đổi về công việc. Một đồng nghiệp đã ghanh ghét đi bịa đặt nói xấu tôi đủ điều ngay cả trong cơ quan và những người chị ấy quen biết. Cao điểm nhất là cách đây một tuần khi tôi đi thăm sinh một đồng nghiệp và hỏi về một số công việc mà đồng nghiệp chưa kịp bàn giao. Nhưng người đồng nghiệp đó cũng là người hòa cùng chị ấy để bôi nhọ tôi. Sau khi tôi bước ra khỏi bệnh viện thì chị ấy đang ở cơ quan la lối rất to nói rằng tôi là người tham tiền, người ta đang sinh mà vô cái cọ làm nổi sóng hậu chết. Chị ấy nói cùng cơ quan và khi người dân vào làm hồ sơ chị ấy cứ nói to lên. Chị là người rất lợi khẩu nói ra ai cũng tin. Tôi rất buồn. Mong bạn tư vấn giúp tôi phải làm thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 1999 Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13, lùi hiệu lực thi hành Bộ luật hình sự 2015, nay vẫn áp dụng quy định tại Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. > "1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > c) Đối với nhiều người; > > d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; > > đ) Đối với người thi hành công vụ; > > e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. > > 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > Theo quy định trên, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây: – Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực. – Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực. Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm. – Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống người khác, người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín đối với bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: > “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;" > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự 1999", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "khoản 1 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng." } ]
cach-thuc-xu-ly-khi-em-re-nhieu-lan-de-doa-doi-giet-anh-trai.html
Xin chào, tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Gia đình tôi có 1 đứa em rể cùng vợ con sống chung với ba, vợ chồng tôi và 1 em tâm thần. Qua nhiều ngày chung sống, tích lũy những phiền phức không lớn, nhưng góp ý với em gái ruột tôi thì bị rể chống cự, chửi bới thô tục, lăng mạ và còn đòi giết tôi nhiều lần. Ngày 13/8/2017 nó mượn rượu đòi giết tôi lần nữa, nhưng chẳng có chuyện gì để cãi nhau, nó bèn quay sang chửi vợ tôi những lời bẩn thỉu trên đời vô văn hóa, lần đầu tiên tôi mời Công An vào và nó ngại tiếp xúc không xuống gặp, mãi nó xuống có mặt công an nó còn nói 'đòi giết mà đã giết chưa?', rồi còn anh hùng, hóng hắt. Vậy tôi phải làm gì để đảm bảo tính mang, không an tâm sống chung, để có biện pháp hữu hiệu khi sống trong phập phồng lo âu, khi nó cứ có tư tưởng đó kéo dài. Xin bạn giúp và cho tôi 1 lời khuyên hoặc 1 cách giải quyết.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự 1999. – Bộ luật Tố tụng hình sự 2003; – Luật Hôn nhân và gia đình 2014 – Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007; – Nghị định 167/2013/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Theo như bạn trình bày, thì bạn nhiều lần bị em rể đe dọa giết cũng như chửi bới thô tục, lăng mạ khiên bạn sống trong phập phồng lo âu, không an tâm sống chung với gia đình. Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hành vi của em rể bạn ra công an cấp huyện nơi người em rể cư trú để điều tra, xác minh. Kèm theo đơn thì bạn cũng phải gửi kèm các căn cứ chứng minh hành vi của anh T như tin nhắn, đoạn ghi âm,… đe dọa giết bạn, chửi bới, xúc phạm bạn. Khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: > “16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.” > > Em rể bạn thường xuyên có hành vi chửi bới thô tục, lăng mạ, dùng lời lẽ vô văn hóa đối với bạn cũng như vợ bạn. Đây là hành vi bạo hành gia đình được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 như sau: > “1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: > > b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;” > > Trong trường hợp này, bạn có thể khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền Uỷ Ban nhân dân cấp xã hoặc công an để yêu cầu xử lý vi phạm. Bên cạnh đó, bạn có thể liên hệ với các tổ chức xã hội để được tư vấn, hỗ trợ khi bị xâm phạm quyền lợi. Theo quy định tại Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình: > "1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật." > > Như vậy, tùy vào mức độ, tính chất của hành vi bạo lực gia đình, em rể bạn sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. Theo đó, nếu hành vi chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để xử lý hình sự thì em rể bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả. Thứ nhất, hành vi của em rể bạn có thể xác định là hành vi đe dọa giết người theo Điều 103 Bộ luật hình sự 1999 như sau: > **“Điều 103. Tội đe dọa giết người** > > 1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: > > a) Đối với nhiều người; > > b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; > > c) Đối với trẻ em; > > d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” > > Theo đó, nếu hành vi của em rể bạn đáp ứng đủ các yếu tố cơ bản dưới đây thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người: – Thứ nhất, về chủ thể phạm tội: Em rể bạn phải đủ 16 tuổi trở lên cũng như có đầy đủ năng lực hành vi hình sự, không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. – Thứ hai, về mặt chủ quan: Em rể bạn phải thực hiện hành vi đe dọa với lỗi cố ý. Và em rể bạn cũng nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho bạn, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. – Thứ ba, về hành vi khách quan thì em rể bạn phải có hành vi làm cho bạn lo sợ. Hành vi này chỉ có thể là hành động như bằng lời nói, cử chỉ, cách nhìn, nhưng không phải để thực hiện việc giết người mà chỉ nhằm làm cho người bị đe doạ tưởng thật là mình có thể bị giết như: mài dao, lấy súng lên đạn, viết thư, nhắn tin v.v… Hành vi đe doạ của em rể bạn phải làm cho bạn – người bị đe doạ thực sự tin rằng mình sẽ bị giết, tức là có căn cứ để xác định hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện; Ở đây, em rể bạn nhiều lần chửi bới thô tục, lăng mạ và còn đòi giết bạn nhiều lần. Bên cạnh đó, em rể bạn còn mượn rượu để đòi giết bạn. Điều này khiến bạn tin tưởng rằng em rể bạn sẽ giết bạn cũng như sống trong phập phồng lo âu, không an tâm. Như vậy, với hành vi đe dọa giết người của em rể bạn đối với bạn thì em rể bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người quy định tại Điều 103 Bộ luật hình sự 1999. Và tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi mà em rể bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức độ khác nhau. Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn, bạn làm đơn tố giác lên cơ quan có thẩm quyền nhờ giải quyết để bảo vệ tính mạng của mình. Sau khi tiếp nhận tin tố giác, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác minh nội dung nguồn tin tố giác và đưa ra kết luận nội dung tố giác. Và theo Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì thời hạn giải quyết là 20 ngày hoặc không quá 2 tháng với trường hợp phức tạp. Nếu hành vi chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để xử lý hình sự thì em rể bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả. Cụ thể, theo khoản 1, Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì em rể bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. Đồng thời, bạn có quyền yêu cầu em rể bạn phải xin lỗi công khai đối với hành vi chửi bới lăng mạ đối với bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "luật phòng, chống bạo lực gia đình", "luật hôn nhân và gia đình", "luật hôn nhân và gia đình 2014", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 42 luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "khoản 16 điều 3 luật hôn nhân và gia đình 2014", "điều 103 bộ luật tố tụng hình sự 2003", "điều 51 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007", "content": "Điều 42. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình\n1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.\n3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/11/2007", "sign_number": "02/2007/QH12", "signer": "Nguyễn Phú Trọng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2007-02-2007-QH12-E8FF.html" }, "text": "Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007\nĐiều 42. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình\n1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.\n3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình." }, { "citation": "Khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "content": "Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "19/06/2014", "sign_number": "52/2014/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-3A430.html" }, "text": "Khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014\nThành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột." }, { "citation": "Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố\n1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.\nTrong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.\n3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.\nCơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.\n4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố\n1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.\nTrong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.\n3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.\nCơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.\n4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố." }, { "citation": "Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nb) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;\nc) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nĐiều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nb) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;\nc) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này." } ]
khoi-kien-nguoi-co-hanh-vi-dung-hung-khi-tan-cong-nguoi-khac.html
Nhờ bạn tư vấn xem xét giúp tôi. Trước đây tôi có chơi lô đề với một người và còn nợ ít tiền nhưng vì thời gian này tôi chưa có nên tôi đã xin khất, nhưng rất nhiều lần người ta đã cùng một số người đuổi bắt đánh tôi và ép tôi viết vậy nói là chạy việc cho người ta và con đến nhà tôi quấy nhiễu và vất rất nhiều thứ vào cửa nhà tôi đêm hôm,dù đã báo công an nhưng vì không thể bắt được quả tang nên do sự quen biết với công an mà nhà tôi và thân tôi luôn bị đe dọa. Đến hôm nay tôi đang ngồi chơi thì xuất hiện 3 người đi vào và có cả người mà tôi đang nợ tiền vào túm tóc và dùng gậy sắt đánh tới chảy máu rất nhiều và gãy tay. Vậy tôi muốn nhờ bạn giúp tôi nên phải khởi kiện thế nào, bởi vì các đối tượng luôn có sự quen biết khá thân nên thực sự tôi và gia đình cũng như nhân dân mất lòng tin rất nhiều về phía cơ quan. Tôi mong bạn có thể tư vấn cho tôi và gia đình một hướng tốt nhất và nếu nhờ bạn khởi kiện thì hết bao nhiêu. Cảm ơn bạn rất nhiều.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** **–**Bộ luật hình sự 1999 – Bộ luật dân sự 2015 – Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Nếu bạn đi giám định mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp thuộc Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người có hành vi vi phạm có thể bị khởi tố hình sự, trong trường hợp này, bạn có quyền làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án. > **“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác** > > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; > > b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; > > d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; > > e) Có tổ chức; > > g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; > > h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; > > i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; > > k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân." > > Sau khi nhận được đơn yêu cầu của bạn, phía cơ quan điều tra có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận đơn và các tài liệu liên quan. Và trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của bạn thì cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng. Như vậy, nếu phía công an không trả lời hoặc trả lời không hợp lý thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại về hành vi này của phía công an. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về hành vi xâm hại sức khỏe người khác:** **024.6294.9155** Nếu hành vi của ba người kia chưa đủ các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì chỉ bị phạt hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe người khác có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Đồng thời, sức khỏe của bạn bị xâm phạm thì bạn có quyền yêu cầu ba người kia bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015: – Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của bạn. – Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc bạn trong thời gian điều trị; nếu bạn mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc bạn; – Ba người kia phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà bạn gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa để yêu cầu ba người kia thực hiện việc bồi thường cho bạn. Kèm theo đơn bạn phải gửi các giấy tờ tài liệu chứng minh cho việc sức khỏe của bạn bị thiệt hại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 590 bộ luật dân sự 2015", "khoản 1 điều 104 bộ luật hình sự 1999", "khoản 3 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015", "content": "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html" }, "text": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nb) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;\nc) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;\nd) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;\nđ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;\ne) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;\ng) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;\ni) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nk) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nl) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;\nm) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nb) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;\nc) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;\nd) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;\nđ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;\ne) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;\ng) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;\ni) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nk) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nl) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;\nm) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”." } ]
chem-nguoi-thi-phai-chiu-trach-nhiem-hinh-su-nhu-the-nao.html
Xin chào! Tôi có hai anh em trai và 4 chị em gái đã mấy năm nay có bất bình về đất đai không quan hệ với nhau nhưng tháng 7 năm 2016 chú tôi ở đắc lắc về bảo xây mộ cho ông bà và cha của ,nhưng anh trai tôi không đồng ý làm thế là chú tôi dẫn và tách ngôi mộ của cha tôi lại không làm nữa ,vậy là cho đến tết 2017 vừa qua mẹ tôi bảo anh em tôi làm đi cho cha nhưng anh cũng không đồng ý thế là mẹ tôi bảo bà đang ra và tôi và anh rể và cai cháu về làm khi mà mọi người đang làm thì anh trai cầm dao tư nhà đến chém tôi 1 nhát ở đầu và một người cháu đứt 1 ngón cái .vậy tôi muốn pháp luật can thiep thi phải làm như thế nào và anh ấy phải chịu mức an như là bao nhiêu .xin bạn tư vấn giúp tôi xin cảm on .(xin bổ sung là anh ấy từ nhà đến chém liền mà không nói gì)?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo bạn trình bày, anh trai bạn có hành vi dùng dao từ nhà đến chém bạn một nhát ở đầu và một người cháu đứt một ngón cái. Do không biết chính xác tỷ lệ thương tật của bạn và cháu của bạn nên trong trường hợp này bạn và cháu bạn cần đi giám định tỷ lệ thương tật. Nếu tỷ lệ thương tật của bạn và những người khác từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì anh trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích như sau: "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thấy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân." Trong trường hợp này, bạn và cháu của bạn làm đơn gửi lên cơ quan công an. Kể từ ngày nhận được đơn tố giác và xác định nội dung đơn của bạn và cháu bạn thì cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng để xác định xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên. Ngoài ra, anh trai bạn còn có trách nhiệm bồi thường dân sự cho bạn và cháu bạn theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau: "1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Quy định về kháng cáo? Thời hạn kháng cáo là bao nhiêu ngày?b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định." Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 590 bộ luật dân sự 2015", "điều 104 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015", "content": "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html" }, "text": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định." }, { "citation": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân." } ]
danh-bac-trai-phep-xu-phat-nhu-the-nao.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Cách đây khoảng nửa tháng có người mạo danh là người quen của tôi và có xui tôi đánh lô (từ xưa đến nay tôi cũng không hiểu đánh lô là như thế và có vi phạm pháp luật hay không, nhưng anh ta đã giải thích và hướng dẫn tôi cách đánh). Anh ta nói là sẽ trúng vì có người nhà đang làm ở công ti xổ số nên đã có sự cài đặt phần mềm khi quay số, khi trúng thưởng phải chia cho anh ta một nửa số tiền đó. Tôi đã quá tin vào những gì anh ta nói nên đã làm theo. Quả nhiên 2 ngày hôm đó tôi trúng 7550 điểm = 604 triệu đồng – 104 triệu tiền gốc, còn lại 500 triệu nên tôi đã gửi cho anh ta 250 triệu. Ngày hôm sau, anh ta nói phải chuyển cho anh ta 100 triệu nữa thì người nhà anh ta mới cho tham gia tiếp. Vì tham lam, vì đang muốn có tiền chữa bệnh (tôi bị bệnh ung thư cổ từ cung) nên tôi cũng lại chuyển số tiền đó cho anh ta. Nhưng tối hôm đó không trúng và tôi có gọi điện lại thì không liên lạc được, tôi đã tá hỏa gọi điện thoại đi và mới biết là mình bị lừa. Hiện nay, tôi đang rất đau khổ vì sự mu muội và ngu ngốc của mình. Tôi không dám nói với ai mà chỉ âm thầm đau khổ vì tôi nghĩ mình cũng chẳng còn sống được bao lâu nữa. Nhưng tôi muốn nhờ bạn chia sẻ câu chuyện này với mong muốn là mọi người sẽ được biết và trách xa những thủ đoạn lừa đảo của những kẻ không có lương tâm. Đồng thời tôi muốn nhờ bạn tư vấn giúp tôi: 1/ Với sự việc như trên, nếu tôi trình báo công an để điều tra thì có tìm ra được kẻ lừa đảo đó không? (hắn gọi cho tôi bằng số sim rác và tôi chuyển tiền cho hắn từ số tài khoản ngân hàng đầu tư của mình tới số tài khoản của hắn ở ngân hàng Sacombank Hà Nội). 2/ Với tội lừa đảo và chiếm đoạt tiền như thế thì khi điều tra ra hắn có bị xử phạt thích đáng không? 3/ Khi tôi tham gia đánh lô với tổng số tiền của 3 lần đánh là 154 triệu(vì lúc đó tôi không biết là sẽ vi phạm pháp luật) thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào và có bị mất việc không? (Hoàn cảnh của tôi rất đáng thương: hai con gái còn nhỏ, chồng thì không có công ăn việc làm ổn định, bố mẹ hai bên đều là nông dân đã già yếu và cũng khó khăn, bản thân tôi đang bị bệnh 5-6 tháng nay rồi. Tôi coi bạn như em gái ruột nên tôi rất muốn tìm cách giúp bạn ). Rất mong bạn tư vấn và tìm cách giúp tôi để tôi vững tâm trở lại và tiếp tục chữa bệnh. Tôi xin trân thành cảm tạ!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội đánh bạc: "1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”. Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP: "1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. 2. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau: a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc; b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó; … " Trước hết đối với trường hợp chị bạn thực hiện hành vi đánh bạc thì dù có biết hay không biết đó là hành vi vi phạm pháp luật thì chị bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đánh bạc. Còn về việc người chơi lô cùng với chị bạn và có những hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139, 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: **"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản** 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; … " **"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản** 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. … ". Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 248 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 248 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 248. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 248 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 248. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng." } ]
the-nao-la-hanh-vi-vi-pham-che-do-hon-nhan-mot-vo-mot-chong.html
Tôi có con gái lấy chồng là giảng viên một Trường đại học đã có một cháu gái 5 tuổi. Vợ chồng con cái sống chung tôi không phát hiện ra giận hờn cãi vả gì. Sau khi học xong thạc sĩ trong nước con rể tôi được đi học Tiến sĩ tại Trung Quốc theo nguồn kinh phí do nước bạn tài trợ. Khi có một cô giáo cũng ở một Trường đại học đã có một con ly dị chồng sang Trung Quốc học tương tự như con rể tôi do cô giáo này cuốn hút nên Con rể Tôi đột ngột điện về nói không còn tình cảm với con gái Tôi nữa và nêu ra nhiều lý do khác như em con gái tôi nóng tính, không phù hợp… và xin ly hôn chia tay trong hòa bình, thậm chí để khẳng định việc con Tôi và gia đình tôi đừng hy vọng níu kéo nên đã gửi cả hình ảnh cô giáo mà anh đã quen. Cô giáo ấy cũng đã chat qua lại với con gái của tôi. Gia đình tôi không biết bây giờ phải thế nào? Tôi cứ e rằng con gái tôi tự tử vì hiện tại con rể và kẻ cướp chồng của con gái tôi đang ở một nước khác. Tôi phải làm gì để bảo vệ hạnh phúc cho con và cháu gái của tôi? Những biểu hiện bằng chứng gì mới được xem là vi phạm chế độ một vợ một chồng? Họ chưa có con với nhau, chưa có tài sản chung họ chỉ thừa nhận là yêu nhau khi chưa ly hôn với vợ cũ có được gọi là vi phạm chế độ một vợ một chồng không? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự 1999 – Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC – Nghị định 110/2013/NĐ-CP – Nghị định 67/2015/NĐ-CP Căn cứ Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: > "1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. > > 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” > > “Chung sống như vợ chồng” theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của con rể bạn, con rể bạn đã có vợ nhưng lại phát sinh quan hệ tình cảm với người khác; nếu có hành vi sống chung một cách công khai hoặc không công khai, sinh hoạt chung như một gia đình thể hiện thông qua việc: có con chung; được những người xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó thì được xác định là hành vi “chung sống như vợ chồng”. **>>> Luật sư tư vấn tội vi phạm chế độ một vợ một chồng qua tổng đài: 024.6294.9155** Nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999. Nếu có hành vi chung sống như vợ chồng nhưng không đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự thì con rể bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; **b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;** c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; … " Nếu con rể của bạn có hành vi chung sống như vợ chồng như trên thì bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi con gái bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Nếu không có những hành vi trên, chỉ là quan hệ tình cảm ngoài luồng thì con rể bạn sẽ không bị xử lý theo quy định trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 67/2015/nđ-cp", "nghị định 110/2013/nđ-cp" ]
[ "khoản 1 điều 48 nghị định 110/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã", "content": "Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nđ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;\ne) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "24/09/2013", "sign_number": "110/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-110-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-bo-tro-tu-phap-hanh-chinh-tu-phap-32D92.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nđ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;\ne) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng." } ]
lam-the-nao-khi-bi-vu-oan-la-an-cap.html
Xin chào! Tôi đang vướng vào 1 việc rất là kỳ lạ và xin ý kiến của bạn. Tối thứ 7 tôi và 1 người bạn tên H uống bia ở 1 quán ăn và gặp 2 người khác cũng đang uống cùng 1 quán. Hai anh bạn đó lại làm quen và cùng uống bia, sau đó mời về nhà của họ uống thêm. Chúng tôi cùng uống và nói chuyện, chúng tôi uống chơi thôi chứ không có say quá. Trong đó có 1 người rất quý mến chúng tôi và có ý mời về nhà chơi nhiều lần nữa. Tôi và H gọi taxi về và cho thông tin email, địa chỉ cửa hàng và điện thoại. Chúng tôi rời nhà họ vào 4h sáng. Ngày hôm sau lúc 5h chiều 2 người đó tìm đến cửa hàng và yêu cầu chúng tôi kiểm tra trong quần áo có lấy nhầm của họ 1triệu, 1 thẻ ngân hàng, 1 chùm chìa khóa nhà, tủ.  Chúng tôi giật mình và kiểm tra nhưng không có gì của họ trong túi cả.  Tôi có giải thích với họ rằng nếu chúng tôi có lấy thì sẽ không cho họ những thông tin thực sự email, địa chỉ cửa hàng và số điện thoại. Họ cũng nghi ngờ nghĩ rất lạ lùng. Và đòi báo cảnh sát. Như trường hợp này chúng tôi sẽ xử lý ra sao? Nếu họ thưa chúng tôi lấy cắp. Nhưng họ có thể chứng minh được gì? Nếu chúng tôi không lấy cắp thì chúng tôi có thể kiện họ lại về tội vu khống được không? Có thể đòi bồi thường về việc vu khống và làm suy sụp tinh thần không? Rất mong bạn trả lời cho chúng tôi sớm nhất có thể. Chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau: **Điều 122. Tội vu khống** Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với nhiều người; d) Đối với ông bà, cha mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ; e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, sau khi họ báo công an và công an có kết luận về việc không đủ căn cứ cũng như chứng chứ bạn phạm tội trộm cắp tài sản thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện lại anh H về tội vu khống theo quy định trên. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 122 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 122 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 122. Tội vu khống\n1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Đối với nhiều người;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;\nđ) Đối với người thi hành công vụ;\ne) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 122 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 122. Tội vu khống\n1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Đối với nhiều người;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;\nđ) Đối với người thi hành công vụ;\ne) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
viec-ghi-bien-ban-tuong-trinh-tai-co-quan-cong-an-anh-huong-the-nao.html
Tôi có đi xe khách về khi tôi vào bến bắt xe thì có 1 lơ xe đến hỏi tôi về đâu tôi bảo tôi về Giao Thiện rồi lơ xe đó bảo đây xe đây rồi kéo tôi tới nơi xe đó nhưng xe đó về xã khác tôi bảo xe này có về chỗ em đâu nhà xe nói là sẽ chuyển xe cho tôi hoặc bắt xe ôm đưa tôi tận về nơi. Sau khi xe chạy đến cao tốc thì nhà xe thu tiền vé lúc đó tôi hỏi chuyển xe cho em thì chú nhà xe bảo ; xe tao có về chỗ mày đâu mày xuống bắt xe bus mà về, tôi bảo nhà xe nói thì phải làm chứ, các ông thử xuống chờ xe bus với tôi xem cảm giác thế nào? Khi xe chạy đến huyện tôi thì tôi xuống với ý định lấy chứng minh nhân dân vì đằng nào cũng phải bắt xe bus về mai khỏi phải vào khi tôi xuống thời gian còn sớm mới có 12h30 nên tôi từ từ đi bộ về hướng đường lấy chứng minh thư, tôi đi được khoảng 100m thì nhà xe đuổi theo và bảo ghế bị rạch và cứ vu cho tôi và bảo tôi quay lại xem, tôi quay lại để xem. Khi lại đến xe, tôi vừa bước lên cửa xe chưa kịp nhìn thì bị túm tóc, bóp cổ đẩy xuống đường đạp đấm túi bụi sau đó tôi được người dân ở đó can và tôi nói là các lơ xe ở đó không cho tôi đi mà cứ đòi kéo lên xe đánh tôi lúc đó người dân ở đó ra can và chửi nhà xe và bảo với tôi lên công an đi cháu. Tôi vội vàng leo lên chiếc xe ôm đứng cạnh đường và chú nhà xe cũng leo lên theo và tôi đến công an khi đến công an tôi được khám hết trong người tôi chỉ có tiền và ví vài bộ quần áo, điện thoại không có gì để làm điều rách ghế nhà xe sau đó tôi viết bảng tường trình sự việc rồi đến 4h30 tôi được về. Tôi ở quê gia đình tôi chưa có ai bị lên công an hay vào pháp luật bao giờ, bây giờ tôi như thế này là lần đầu không biết phải làm như thế nào? Tôi không muốn bản thân mình lại có tiền án tiền sự. Tôi là người ngoan hiền có tiếng ở xã mà tự dưng vô cớ lại bị vu là rạch ghế xe và vào công an trình báo. Bạn giúp tôi với.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Bộ luật hình sự 1999; – Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; – Nghị định 167/2013/NĐ-CP. **2. Luật sư tư vấn:** Bộ luật hình sự 1999 quy định: Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án Như thông tin bạn đã trình bày, việc bạn lên cơ quan công an làm biên bản tường trình chỉ mang tính chất kể lại sự việc đã xảy ra với bạn để cơ quan công an có căn cứ xử lý hành vi bên phía nhà xe về hành vi đánh bạn. Việc này không liên quan đến tiền án hay tiền sự. Nếu có căn cứ đưa ra chứng minh bạn là người làm rách ghế xe thì bạn phải có nghĩa vụ bồi thường cho bên phía nhà xe, đây là bồi thường thiệt hại dân sự, không liên quan đến tiền án hay tiền sự. Nếu sau khi điều tra, xác minh vụ việc, bạn không phải là người làm rách ghế, thì hành vi bên phía nhà xe đánh bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu bạn bị đánh có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a) đến điểm k) Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người đánh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Mặt khác, nếu bạn không làm rách ghế bên phía nhà xe, người của nhà xe vẫn nói là bạn có hành vi này thì người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự 1999: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với nhiều người; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ; e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." Như vậy, để đảm bảo quyền lợ của bạn, bạn nên làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi để cơ quan công an xử lý hành vi vi phạm kịp thời. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "bộ luật hình sự", "luật xử lý vi phạm hành chính 2012", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "khoản 1 điều 104 bộ luật hình sự 1999", "điều 122 bộ luật hình sự 1999", "khoản 2 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân." }, { "citation": "Điều 122 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 122. Tội vu khống\n1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Đối với nhiều người;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;\nđ) Đối với người thi hành công vụ;\ne) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 122 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 122. Tội vu khống\n1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Đối với nhiều người;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;\nđ) Đối với người thi hành công vụ;\ne) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác." } ]
da-thoa-thuan-boi-thuong-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong.html
Đã có đơn bãi nại của shop sau khi bị bắt 3h thỏa thuận và bồi thường tiền theo thỏa thuận (1tr5) có bị gửi án về địa phương lưu hồ sơ. Tôi là sinh viên năm cuối, Khi tôi đi mua đồ trong shop quần áo cần thơ đã đánh cắp một cái áo và đã bị bắt đưa lên công an phường. Qua tra hỏi tôi khai đã đánh cắp 5 cái áo trước đó. Tôi đã mong được đền bù những gì tôi đã đánh cắp và qua thỏa thuận với sự chứng kiến của công an cần thơ thì tôi đã bồi thường tiền cho số áo lần trước và đồng thời shop quần áo cũng không truy cứu và viết đơn bãi nại cho tôi. Như thế tôi có bị gửi bản án về nơi cư trú (nhà, địa phương lưu hồ sơ) không ạ I!!! Hiện tại tôi đang rất hối hận với những gì đã làm và sợ sẽ có lý lịch xấu sẽ có tiền án. thì tôi sẽ không xin việc được. Hiện tại tôi rất hoang mang và sợ Rất mong nhận được tư vấn của bạn. Tôi chân thành cảm ơn?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: –Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009; – Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. **2. Luật sư tư vấn:** Thứ nhất, về tội trộm cắp tài sản của bạn, theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: > “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Có tính chất chuyên nghiệp; > > c) Tái phạm nguy hiểm; > > d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; > > đ) Hành hung để tẩu thoát; > > e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; > > g) Gây hậu quả nghiêm trọng. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: > > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; > > b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. > > 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: > > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; > > b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.” > > Trong trường hợp của bạn, bạn đã trộm cắp 1 cái áo tại một shop quần áo. Sau khi bị bắt đưa lên công an thì bạn đã thành thật khai báo là trước đó cũng đã tiến hành trộm cắp 5 cái áo tại shop quần áo này. Qua thỏa thuận và có sự chứng kiến của lực lượng công an, bạn đã bồi thường số tiền là 1.500.000đ cho 5 cái áo lần trước và 1 cái áo lần này, đã được chủ shop quần áo đồng ý, do đó, có thể xác định được giá trị tài sản mà bạn trộm cắp là dưới 2 triệu đồng. Trong trường hợp này, bạn đã trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng nhưng không gây hậu quả nghiêm trọng vì chủ shop cũng đã đồng ý cho bạn được bồi thường; bạn cũng không bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, chưa bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, như vậy là bạn không phạm tội theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. > "Điều 15: Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của người khác > > 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Trộm cắp tài sản; > > b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; > > c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; > > d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác. > > 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác; > > b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý; > > c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; > > d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; > > đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm phápluật mà có; > > e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. > > 3. Hình thức xử phạt bổ sung: > > Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này. > > 4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam." > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ. Ngoài việc bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 1 trên, bạn còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung do hành vi vi phạm của bạn gây ra theo quy định tại khoản 3 điều này. Và vì chỉ bị xử lí vi phạm hành chính chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ không có bản án và cũng sẽ không bị gửi bản án về nư cư trú. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp", "nghị định số 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 138 bộ luật hình sự 1999", "khoản 1 điều 15 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 138. Tội trộm cắp tài sản\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Trộm cắp tài sản;\nb) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;\nc) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;\nd) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Trộm cắp tài sản;\nb) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;\nc) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;\nd) Sử dụng trái phép tài sản của người khác." } ]
to-cao-hanh-vi-dua-nguoi-chua-thanh-nien-vao-khach-san.html
Tôi là một học sinh, sinh ngày 19/09/1998. Vụ việc xảy ra vào ngày 2/4/2016, tính tuổi theo tháng thì tôi chưa đủ 18 tuổi. Trước đó có một ông tên C sinh năm 1965, đã có gia đình và hai con, sống cùng địa phương nơi tôi đi học luôn tìm mọi cách tiếp cận với tôi và quấy rối tình dục tôi qua tin nhắn và điện thoại nhiều lần.Ông ta vào trường của tôi đang học tập chặn đường trước trường và làm xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của tôi. Lúc đó,tôi có báo với nhà trường và công an địa phương đến giải quyết. Sau đó tôi không nghe phản hồi gì từ phía công an và vụ việc đó im lặng đến nay. Và vào ngày 2/4/2016, ông C lại tiếp tục quấy rối tôi.Ông ta giả danh một người khác mua đồ của tôi bán trên mạng. Tôi không biết đó là ông ta nên thói quen của tôi là khách đặt mua hàng quần áo của mình bán thì mình phải đi giao nếu nơi đó gần. Ông ta nói ông ta ở gần nơi tôi ở,nên tôi đi giao. Đến nơi ông ta hẹn giao hàng là một quán nước,tôi mới biết là ông ta. Tôi định vội về, nhưng nghĩ lại, nên tôi đi lại và ngồi xuống đợi ông ta trả tiền.Tôi có ngồi và uống nước. Khoảng 20 phút, tôi hối ông ta trả tiền, ông ta trả, Tôi đứng dậy về nhưng tôi choáng váng và khi tôi thức dậy thì thấy mình nằm trong khách sạn với ông ta. Sau đó ông ta định về bỏ tôi lại. Nhưng có ai đó thấy nên đã gọi công an địa phương lại và bắt ông ta về đồn xét hỏi trước khi ông ta định về.Tôi là người bị hại ,tôi có bằng chứng nhân chứng đủ điều kiện để tố cáo đưa đơn thưa người đã gây hại cho tôi.vậy tôi cần làm những gì để tố cáo họ? Mong bạn giải đáp cho tôi,tôi cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý:** – Bộ luật hình sự 1999; – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. **2. Luật sư tư vấn:** Trước hết, các tình tiết bạn đưa ra không rõ ràng nên chúng tôi có thể giả định các trường hợp sau đây: \* Trường hợp 1: ông C đưa bạn vào khách sạn và có hành vi giao cấu đối với bạn, ông C đã phạm tội hiếp dâm theo Điều 111 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội nhiều lần; đ) Đối với nhiều người; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; ****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t hình sự****qua t****ổng đài:**** **024.6294.9155** > i) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai mươi năm hoặc tù chung thân: > > a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; > > b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; > > c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. > > 4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. > > Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > \* Trường hợp 2: ông C đưa bạn vào khách sạn mà không có hành vi giao cấu với bạn nhưng có những hành vi quấy rối tình dục, dâm ô thì ông C sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội dâm ô đối với trẻ em quy định tại Điều 116 Bộ luật hình sự 1999: > "1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: > > a) Phạm tội nhiều lần; > > b) Đối với nhiều trẻ em; > > c) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; > > d) Gây hậu quả nghiêm trọng; > > đ) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm. > > 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn làm đơn tố cáo đến Cơ quan Công an cấp huyện nơi ông C cư trú đồng thời tố cáo hành vi trước đây của ông C có hành vi quấy rối tình dục thông qua tin nhắn điện thoại, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn tại trường để cơ quan điều tra, xác minh làm rõ vấn đề. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 111 bộ luật hình sự 1999", "điều 116 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 111 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 111. Tội hiếp dâm\n1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nc) Nhiều người hiếp một người;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Đối với nhiều người;\ne) Có tính chất loạn luân;\ng) Làm nạn nhân có thai;\nh) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\ni) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 111 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 111. Tội hiếp dâm\n1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nc) Nhiều người hiếp một người;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Đối với nhiều người;\ne) Có tính chất loạn luân;\ng) Làm nạn nhân có thai;\nh) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\ni) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 116 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em\n1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều trẻ em;\nc) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 116 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em\n1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều trẻ em;\nc) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
mao-danh-cong-an-chiem-doat-tai-san.html
Khoảng đầu năm 2014, cửa hàng tôi có 1 vị khách 33 tuổi, thường lui tới lâu dần cũng có nói chuyện trở thành khách quen và thân thiết, cách 10 hôm nửa tháng thì người này lại ghé cửa hàng tôi mua đồ, mặc quân phục chỉnh chu, bảng tên đầy đủ, đeo hàm Đại Úy. Lâu dần thì tôi cũng có ngỏ ý hỏi thăm xem liệu tôi có bằng đại học thì tôi có nguyện vọng xin vào ngành công an được không, lúc đó tôi đã 27 tuổi, có Vợ, chưa có con. Người này nói là được và có quen biết cấp cao nhiều. Người này tư xưng là ngườithuộc Tình Báo Quân Đội Nhân Dân Việt Nam. Sau thời gian quen biết thì tôi đã tin tưởng và người này hứa sẽ lo giúp tôi với số tiền vài trăm triệu đồng. Tổng cộng số tiền 2 lần đầu tôi trực tiếp đưa cho người này – có giấy nhận tiền viết tay là 200 triệu đồng ( khoảng tháng 12 – 2015). Vào khoảng tháng 3-2015 thì người này có dẫn tôi tới gặp và quen biết 1 người lớn tuổi hơn, tự xưng là Thượng Tá công an, người trực tiếp xin cho tôi, và ứng thêm số tiên là 80 triệu  có giấy nhận tiền và lăn tay của 3 bên (vì người này đứng ra xác nhận là người làm chứng). Vào cuối năm 2015 thì người Thượng tá này đã bị bắt, can tội mạo danh công an, lừa đảo, làm giả giấy tờ con dấu nhà nước, mua bán xe gian. Sau thời gian qua lại tôi cũng xem người này như anh em nên tôi có đứng ra mượn 1 số tiền 80 triêu đồng để người này sửa nhà và sử dụng mục đích cá nhân, ngoài ra người này còn thiếu riêng tôi 1 số tiền nữa khoảng vài chục triệu đồng. Hiện nay tôi nhận thấy người này chỉ có khả năng trả lãi hàng tháng vài triệu đồng của số tiền tôi đứng ra vay giúp, còn lại thì người này là người thất nghiệp, nhưng thường mặc cảnh phục cũng như quân phục , nói là đi làm án , theo đối tượng, đi hội họp. Ngoài ra thì gia cảnh người này ko có khả năng hoàn trả lại số tiền đã lừa của tôi. Tôi đã biết mình sạp bẫy lừa nhưng vì phóng lao phải theo lao nên tôi chưa vạch mặt người này ra, chưa đem thông tin trên trình báo công an khởi kiện vì tôi rất sợ khi người này bị bắt thì số tiền tôi có thể sẽ mất trắng, mặc dù người này có bị buộc tội tù 14-20 năm đi nữa. Tôi chỉ mong muốn người này hồi tâm chuyển ý, kiếm lại số tiền trên trả tôi bằng công việc lương thiện, có thể kéo dài 1-3 năm cũng được. Kính mong Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cho tôi hỏi, nếu thật sự tôi nhận thấy người này cố tình mạo danh người trong Ngành, lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt số tiền của tôi ( con số lên đến hơn 400 triệu đồng ) thì liệu tôi có thể khởi kiện được hay không, tôi có được pháp luật bảo vệ hay không? theo thông tin như vậy thì người này sẽ thuộc cung hình phạt nào, dân sự hay hình sự, mức án cao nhất là bao nhiêu năm, mức án tối thiểu là bao nhiêu năm, khi người này bị kêu án thì liệu tôi có thể được xem xét để người này hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt của tôi hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trước tiên bạn phải xác định người đang nhận số tiền của bạn có chính xác là mạo danh công an hay không, nếu như mạo danh công an và nhận xin việc với số tiền bạn nêu trên sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình theo quy định của Bộ luật hình sự. Theo đó, những dấu hiệu bạn nếu ra đều khẳng định người mạo danh có hành vi lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Theo quy định Điều 139 Bộ luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Số tiền bạn đưa ra có giá trị gần đến 400 triệu, đối chiếu quy định nêu trên mức án phạt mà người mạo danh bạn nêu trên có thể phải chịu sẽ từ bảy năm đến mười lăm năm. Mức án cuối cùng sẽ do Tòa án thụ lý giải quyết trong bản án cụ thể. Lợi dụng Facebook để chiếm đoạt tài sản**Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003** **“Điều 76. Xử lý vật chứng** 1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản. 2. Vật chứng được xử lý như sau: a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ; b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước; c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sựđ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ. 3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án. 4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.” Nếu như bạn có đầy đủ căn cứ xác minh số tiền chiếm đoạt nêu trên, khi giải quyết bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu hoàn trả theo đúng quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên tố cáo hành vi này ra bên phía cơ quan công an để được giải quyết. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam****:** – Tố giác hành vi lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Gian lận khi bán xăng có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản? – Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn luật giao thông đường bộ miễn phí – Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua tổng đài – Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "bộ luật hình sự", "luật doanh nghiệp", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ "điều 139 bộ luật hình sự", "điều 175 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng." } ]
chiem-doat-xe-da-ban-co-hop-dong-mua-ban-cong-chung.html
Năm 2014 tôi có mua lại chiếc xe ô tô cũ của một người tên L, không chính chủ nhưng có giấy tờ mua bán chính chủ cho anh L. Mua bán có làm giấy tờ có xác nhận của công an phường xã nơi anh L cư trú. Mua xong tôi chưa sang tên, một thời gian sau anh L đến thuê chiếc xe đó của tôi làm phương tiện đi lại, hai bên có làm hợp đồng thuê xe, sau khi hết thời gian như trong hợp đồng anh L không trả xe cho tôi. Anh L tiếp tục xin gia hạn với lí do đang bận chưa mang xe về trả cho tôi được, tôi đã đồng ý. Nhưng đến hẹn anh L vẫn không trả xe cho tôi, tôi tìm hiểu thực tế anh L đã bán chiếc xe đó, anh L chưa trả tiền thuê xe cho tôi đúng như trong hợp đồng và hiện tại anh L không có mặt tại địa phương. Tôi xin hỏi như vậy anh L có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009). **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: > "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Có tính chất chuyên nghiệp; > > c) Tái phạm nguy hiểm; > > d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; > > đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; > > e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; > > …" > > Đồng thời theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; …" **>>> Luật sư tư vấn chiếm đoạt xe đã mua bán có công chứng:** **024.6294.9155** Có thể thấy, năm 2014 bạn đã mua lại một chiếc ô tô cũ của một người tên L và bạn đã có giấy mua bán cũ của chủ sở hữu cũ của chiếc xe với anh L chỉ chưa làm thủ tục sang tên thì bạn đã được coi là có đủ điều kiện để làm thủ tục này và cũng được coi bạn là chủ sở hữu hiện tại của chiếc xe. Việc bạn kí kết hợp đồng cho thuê xe với L là hoàn toàn hợp pháp nên khi hết thời gian thuê trong hợp đồng thì bạn sẽ có quyền đòi lại chiếc xe của mình, tuy nhiên L đã có hành vi kéo dài thời gian đòi gia hạn hợp đồng và đã bán chiếc xe đó cho một người khác mà không được sự đồng ý của bạn. Trong trường hợp này, xét trên các yếu tố về mặt cấu thành tội phạm thì rất có thể L đã phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chứ không phải tội lừa đảo, nhưng việc khẳng định L có phạm tội hay không và phạm tội gì thì còn tùy thuộc vào kết quả của quá trình điều tra của cơ quan công an và quá trình tố tụng nếu có hành vi phạm tội. Bạn nên tới cơ quan công an tố giác về hành vi này của L để cơ qan công an có thể thụ lý và điều tra một cách nhanh và kịp thời nhất, căn cứ quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về tố giác và tin báo về tội phạm: > "Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. > > Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản." > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 101 bộ luật tố tụng hình sự 2003", "điều 139 bộ luật hình sự 1999", "điều 140 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm\nCông dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.\nCơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm\nCông dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.\nCơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản." }, { "citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." } ]
to-cao-hanh-vi-xam-hai-den-suc-khoe-cua-nguoi-khac.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Bố mẹ tôi có cho đứa cháu họ một mảnh đất bên cạnh nhà bố mẹ tôi ở để chúng nó làm nhà, với diện tích là rộng 5m. Sâu 15m, khi 2 gia đình ở cạnh nhau có mấy chuyện xích mích xảy ra cãi vã, nhưng bố mẹ tôi có tuổi nên bố mẹ tôi không chấp vì mỗi lần cả 2 vợ chồng nhà nó gây sự họ đều đã say rượu, cứ ba bữa nửa tháng nó lại cầm gạch, gậy gộc sang định đánh bố mẹ tôi, nhiều lần là lấy chân đạp, chửi mắng bố mẹ tôi là không có con trai, không có con cái ở gần nên nó muốn đánh muốn giết lúc nào cũng được. Vụ việc đấy được báo cáo với chính quyền và công an bản nhưng họ không giải quyết được vì nhiều lý do là bố nó làm bí thư chi bộ bản, một phần vì anh công an viên bản là anh trai nó, giờ bố mẹ tôi phải đi đâu gặp ai để giải quyết sự việc, tôi kính mong các cô chú am hiểu luật pháp cho gia đình tôi lời khuyên.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 1999 Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Đối với hành vi đánh bố mẹ bạn của vợ chồng người cháu. Căn cứ Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác như sau: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** > 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. > > 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” > > Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng người cháu thường xuyên sang bên nhà bố mẹ bạn, và có hành vi đánh bố mẹ bạn, nếu hành vi đó gây thương tích cho bố mẹ bạn có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng có thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 thì sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác được quy định tai Điểm e) Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phat tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Để bảo vệ quyền lợi cho bố mẹ bạn, bố mẹ bạn có thể tố cáo sự việc tới cơ quan công an cấp huyện nơi bố mẹ bạn đang cư trú để giải quyết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "khoản 1 điều 104 bộ luật hình sự 1999", "khoản 3 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân." }, { "citation": "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nb) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;\nc) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;\nd) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;\nđ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;\ne) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;\ng) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;\ni) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nk) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nl) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;\nm) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nb) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;\nc) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;\nd) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;\nđ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;\ne) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;\ng) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;\ni) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nk) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nl) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;\nm) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”." } ]
hoi-ve-truong-hop-mua-phai-xe-trom-cap.html
Cách đây 1 tháng, tôi có mua một chiếc xe máy cũ tại một cửa hàng chuyên bán xe cũ. Khi mua xe tôi chỉ có giấy bán xe của cửa hàng, giấy đăng ký xe vẫn mang tên của người chủ cũ. Thời gian gần đây, có một vài số di động lạ gọi cho tôi và tự nhận là công an, nói về trường hợp chiếc xe mà tôi đã mua là xe ăn cắp. Tuy nhiên, người công an đó cũng nói rõ là xe này là do thằng cháu ăn cắp của bà dì, nên họ chỉ muốn thu hồi xe và trả lại vừa đúng số tiền mà cửa hàng đã bán cho tôi. Mặc dù vậy, sau khi mua chiếc xe về, tôi đã bỏ ra một khoản tiền lớn để tu sửa lại chiếc xe nên có thương lượng với phía bên tự nhận là chủ xe một khoản chi phí nhỏ, nhưng họ không đồng ý và hù dọa là để công an thu hồi xe là tôi mất trắng. Tôi có gọi điện cho phía cửa hàng bán xe, họ cũng yêu cầu tôi đến trả xe và trả lại y số tiền đã bán, đồng thời họ có tự nhận với tôi là đã xóa hết mọi giấy tờ mua bán với người ăn cắp đó. Xin hỏi, trong trường hợp này, luật pháp sẽ xử lý thế nào và tôi cần làm gì? Tôi có xin số điện thoại của người ăn cắp và có ý thương lượng về khoản tiền sửa xe, tuy nhiên người đó nói là đã bỏ trốn và không có ý đền bù. Vậy, nếu tôi là người trực tiếp làm đơn kiện lên tòa án về trường hợp mua phải xe ăn cắp, thì phía bên cửa hàng bán xe sẽ bị xử lý ra sao? Phía bên người ăn cắp sẽ bị xử lý thế nào? Và chiếc xe sẽ bị thu hồi ra sao? Tôi xin chân thành cảm ơn bạn vì đã dành thời gian xem xét vấn đề của tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong trường hợp của bạn, theo quy định của pháp luật, cơ quan điều tra sẽ thu hồi chiếc xe mà bạn đã mua. Nếu tìm ra được chủ sở hữu thì căn cứ khoản 2 Điều 76 Bộ Luật tố tụng hình sự, cơ quan điều tra sẽ trả lại cho họ, nếu không tìm được chủ sở hữu, căn cứ vào Điều 41 Bộ luật hình sự, chiếc xe của bạn sẽ bị tịch thu xung công quỹ. a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra điều luật còn quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực trong một số trường hợp nhất định. Theo Điều 127 Bộ Luật dân sự, khi giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 nêu trên thì vô hiệu. Theo đó, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là: “Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”. Đối chiếu với các quy định mà chúng tôi vừa viện dẫn thì việc chủ cửa hàng bán cho bạn chiếc xe máy là tang vật của một vụ trộm là đã vi phạm điều cấm của pháp luật. Do vậy, việc mua bán đương nhiên bị vô hiệu. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, bạn cần làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán xe đòi lại số tiền mà bạn đã bỏ ra mua chiếc xe đó, những chi phí bỏ ra để tu sửa lại chiếc xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu bạn trực tiếp làm đơn kiện ra tòa án về trường hợp mua phải xe ăn cắp, thì phía bên cửa hàng bán xe, phía bên người ăn cắp sẽ bị xử lý như sau: **Phía bên cửa hàng bán xe:** Còn trường hợp người chủ cửa hàng biết rõ chiếc xe đó là tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn mua thì hành vi này có dấu hiệu phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự: “ Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…..” **Phía bên người ăn cắp sẽ bị xử lý**: Người ăn cắp sẽ bị cơ quan điều tra tiến hành điều tra và bị truy cứu trách nhiện hình sự theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật hình sự: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; Luật sư tư vấn về tội trộm cắp tài sản trực tuyến miễn phíb) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng” Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự" ]
[ "khoản 2 điều 76 bộ luật tố tụng hình sự", "điều 127 bộ luật dân sự", "điều 41 bộ luật hình sự", "điều 250 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Vật chứng được xử lý như sau:\na) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;\nb) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;\nc) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;\nd) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;\nđ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nVật chứng được xử lý như sau:\na) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;\nb) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;\nc) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;\nd) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;\nđ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ." }, { "citation": "Điều 127 Bộ luật Dân sự 1995", "content": "Điều 127. Nhận tổ viên mới\nTổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/10/1995", "sign_number": "44-L/CTN", "signer": "Lê Đức Anh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html" }, "text": "Điều 127 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 127. Nhận tổ viên mới\nTổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác." }, { "citation": "Điều 41 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm\n1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:\na) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;\nb) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;\nc) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.\n2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.\n3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 41 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm\n1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:\na) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;\nb) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;\nc) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.\n2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.\n3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước." }, { "citation": "Điều 250 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp ;\nc) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;\nd) Thu lợi bất chính lớn;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;\nb) Thu lợi bất chính rất lớn.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;\nb) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 250 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp ;\nc) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;\nd) Thu lợi bất chính lớn;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;\nb) Thu lợi bất chính rất lớn.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;\nb) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." } ]
dap-pha-dot-xe-may-cua-nguoi-khac-thi-pham-toi-gi.html
Tôi có đứa em năm nay tròn 18 tuổi. Vào khoảng 5h30 chiều, em tôi cùng 2 đứa bạn của nó đi tắm suối thì gặp 3 người khác từ rẫy về. Lúc này hai thằng bạn của đứa em tôi nói với em tôi là trong 03 người kia có 01 người đã từng đánh mình, nghe thằng bạn nói như vậy nên em tôi và 2 đứa bạn của nó cầm dao rượt đánh 3 người kia. Ba người kia bỏ chạy để lại 02 chiếc xe honda ở gần đó. Rượt đánh không kịp nên em tôi và 2 thằng bạn của nó đã đập một chiếc xe và đốt một chiếc xe. Kết quả là một xe bị đập nát, 1 xe bị cháy rục hoàn toàn. Vậy xin hỏi em tôi đã vi phạm về tội gì? Những quy định về mức bồi thường và bồi thường bao nhiêu. Gia đình tôi phải làm gì để khắc phục hậu quả mà đứa em đã phá hoại tài sản của người khác?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** – Bộ luật dân sự 2005 – Bộ luật hình sự 1999 **2. Nội dung tư vấn** Theo như bạn trình bày thì em trai bạn năm nay 18 tuổi do đó em trai bạn phải chịu TNHS về mọi tội phạm. Em bạn cùng với hai người bạn đi tắm suối thì gặp ba người khác từ rẫy về, lúc này hai người bạn của em bạn có nói là trong ba người kia có một người đã từng đánh mình và ba người cùng nhau cầm dao rượt đánh họ, ba người kia bỏ chạy được vì nhóm của em bạn rượt không kịp. Nhóm của em bạn đã đập một chiếc xe và đốt một chiếc xe do nhóm người kia để lại. Hành vi của em bạn thực hiện vào tháng 9 năm 2016, lúc này BLHS năm 1999 và BLDS năm 2005 đang có hiệu lực nên căn cứ theo những quy định của pháp luật em bạn có thể phải chịu TNHS và TNDS như sau: Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội cố ý gây thương tích như sau: > "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác > > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; > > b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; > > d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > e) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; > > f) Có tổ chức; > > g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; > > h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; > > i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; > > k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. > > 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. > > 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”. > > Em bạn đã có hành vi dùng dao là một loại hung khí nguy hiểm rượt đuổi nhằm mục đích là gây thương tích cho người khác, do nhóm người kia chạy thoát được nên em bạn chưa gây ra hậu quả thực tế. Mặc dù hậu quả chưa xảy ra nhưng đó hoàn toàn vì lý do khách quan , về mặt ý chí chủ quan thì em bạn vẫn muốn tiếp tục thực hiện tội phạm đến cùng. Khi đó em bạn thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt được quy định tại Điều 18 Bộ luật hình sự 1999 như sau: > "Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. > > Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt." > > Trường hơp phạm tội chưa đạt thì việc quyết định hình phạt được quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 1999 nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Theo hướng dẫn cụ thể tại Mục 2 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt (bất kỳ tội phạm nào do cố ý). Tuy nhiên, để có thể xác định em bạn có phạm tội thì phải có đầy đủ các căn cứ chứng minh rằng em bạn không thực hiện được hành vi phạm tội đến cùng vì nguyên nhân ngoài ý muốn chủ quan của em bạn thuộc khoản nào của điều luật để làm căn cứ áp dụng khoản, điều luật đó trong việc quyết định hình phạt. Trong trường hợp không xác định được tội phạm mà em bạn thực hiện không đạt thuộc khoản tăng nặng cụ thể nào của điều luật, thì áp dụng khoản nhẹ nhất cụ thể là khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; c) Gây hậu quả nghiêm trọng; d) Để che giấu tội phạm khác; đ) Vì lý do công vụ của người bị hại; e) Tái phạm nguy hiểm; g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.” Ngoài ra Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy tùy theo trị giá tài sản của hai chiếc xe Honda mà nhóm của em bạn đã hủy hoại của người khác để có thể xác định được em bạn phạm tội thuộc khoản nào của Điều luật với mức hình phạt tương ứng. **\* Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:** Ngoài việc phải chịu TNHS với hai tội danh nêu trên thì em bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu hai chiếc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005: > “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”. > > Việc bồi thường phải căn cứ vào thiệt hại thực tế và phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, nếu không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết. Vì nhóm của em bạn có ba người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới cùng em bạn bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. Điều 606 BLDS năm 2005 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thì người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. Gia đình bạn không có trách nhiệm bồi thường thay cho em trai bạn trừ trường hợp gia đình bạn mong muốn. Để khắc phục được hậu quả do em bạn gây ra thì trước tiên em bạn cùng gia đình bạn nên chủ động liên hệ ngay với người bị thiệt hại để thỏa thuận với họ về mức bồi thường thỏa đáng, việc chủ động nhanh chóng bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định tại điểm b,khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự 1999. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "khoản 1 điều 604 bộ luật dân sự", "khoản 1 điều 104 bộ luật hình sự 1999", "khoản 1 điều 46 bộ luật hình sự 1999", "điều 18 bộ luật hình sự 1999", "điều 52 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nNgười nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;\ne) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\ng) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\nh) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\ni) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;\nk) Phạm tội do lạc hậu;\nl) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\nm) Người phạm tội là người già;\nn) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\no) Người phạm tội tự thú;\np) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nq) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;\nr) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\ns) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Hình sự 1999\nCác tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;\ne) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\ng) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\nh) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\ni) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;\nk) Phạm tội do lạc hậu;\nl) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\nm) Người phạm tội là người già;\nn) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\no) Người phạm tội tự thú;\np) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nq) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;\nr) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\ns) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác." }, { "citation": "Điều 18 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 18. Phạm tội chưa đạt\nPhạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.\nNgười phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 18 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 18. Phạm tội chưa đạt\nPhạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.\nNgười phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt." }, { "citation": "Điều 52 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt\n1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.\n2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.\n3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 52 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt\n1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.\n2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.\n3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định." } ]
muon-tien-roi-khong-tra-thi-giai-quyet-nhu-the-nao.html
Tôi có cho người ta mượn số tiền 77 triệu đồng nhưng không có giấy tờ chỉ nói miệng và có giấy ký nhận ngày 05/10 có nhận của tôi 41 triệu còn lại không ký nhận luôn và thỏa thuận miệng ngày 16/01 trả nhưng đến nay tôi đòi chị đó vẫn không trả, và nói không trả vì không mượn gì của tôi hết còn chửi bới hô tôi lên nhà chị cướp lấy dao đòi chém tôi và đuổi tôi về, hăm dọa thuê giang hồ xử tôi nữa, nhưng trong điện thoại trước đó tôi nhắn tin đòi tiền và có nói số tiền tổng cộng 77 triệu đó và chị có hứa từ từ trả vậy thì tôi có làm đơn tố cáo chị được không và trong chung cư tôi đang sống chị cũng mượn của vài người nữa và cũng không trả tương tự như tôi, vậy thì tôi phải làm sao để lấy lại tiền, nhưng số điện thoại đó chị đã không dùng được 2 tháng rồi, xin bạn giúp tôi với, tôi xin cảm ơn!?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Việc bạn cho người khác vay tiền được xác định là tồn tại một hợp đồng vay tài sản giữa hai bên. Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định." Hợp đồng vay tài sản được hiểu là thoản thuận giữa các bên và không có quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản là văn bản nên việc không ký xác nhận vay nợ không đồng thời làm mất đi giá trị của hợp đồng vay. Nên nếu xác định được những tin nhắn của bạn là hợp pháp thì đó cũng được coi là xác nhận về thỏa thuận vay tài sản của hai bên. Hành vi của người vay tiền của bạn đang có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định của Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau: "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản." Với hành vi cố tình dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản là 77 triệu sau khi đã xác lập hợp đồng vay với bạn mà không trả khoản vay theo cam kết đang có nhiều dấu hiệu đảm bảo điều kiện ở điểm a khoản 1 Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. Tuy nhiên số tiền cho vay của bạn là 77 triệu nên có thể nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị truy cứu theo khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009. Đối với những hành vi mà bạn trao đổi là người đó "lấy dao đòi chém", " dọa thuê giang hồ" đều là những hành vi trái pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền tố giác những hành vi này với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều tra, xác minh hành vi này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 463 bộ luật dân sự 2015", "khoản 1 điều 140 bộ luật hình sự 1999", "khoản 2 điều 140 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 463 Bộ luật dân sự 2015", "content": "Điều 463. Hợp đồng vay tài sản\nHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "24/11/2015", "sign_number": "91/2015/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html" }, "text": "Điều 463 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 463. Hợp đồng vay tài sản\nHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng." } ]
duoi-nguoi-khac-gay-hau-qua-chet-nguoi-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong.html
Chào bạn! Sự việc là vào tối 13/9 tôi có dẫn mấy em nhỏ trong địa phương múa lân, múa xong chúng tôi đi ăn hủ tiểu và khi đó mấy đứa nhỏ về trước trong lúc mấy đứa nhỏ về thì gặp một nhóm thanh niên của đội lân địa phương khác đến địa phương chúng tôi múa, và gây gỗ như thế nào thì chúng tôi không biết, nhưng khi nhóm thanh niên ngoài địa phương đánh mấy đứa nhỏ địa phương tôi, và trong khi đó nhóm thanh niên đã chuẩn bị gạch đá trên xe rất nhiều, nghe mấy đứa nhỏ gọi chúng tôi đang ăn và bỏ chạy lên xem tình hình thế nào, khi chạy đến nơi thì nhóm thanh niên đã bỏ xe và quay bộ ngược về hướng chúng tôi dùng gạch và vỏ bia ném vào chúng tôi, khi đó chúng tôi bức xúc đã đuổi đến cùng.. đồng thời báo cơ quan công an, trong quá trình đuổi theo thì có một thanh niên trong nhóm bị 1 thanh niên trong nhóm tôi đuổi đến gần và thanh niên kia đã nhảy xuống cống và bị chấn thương sọ não, tôi thì vẫn đuổi theo nhóm thanh niên và bắt được một thanh niên về cơ quan công an, trong quá trình đưa về thì thanh niên tôi bắt bị những thanh niên khác và dân ở địa phương đánh. Nhưng không bị thương nghiêm trọng, tôi từ đầu đến cuối không tham gia đánh nhau chỉ chở bạn tôi đuổi theo và bắt người trình cơ quan công an, hiện giờ tình hình thanh niên nhảy cống bị chấn thương nặng nên cơ quan công an huyện thụ lý vụ việc, tôi muốn bạn giúp tôi về vấn đề nếu như thanh niên bị chấn thương chết thì tôi sẽ chịu trách nhiệm với pháp luật thế nào và nếu thương tích trên 11% thì sẽ thế nào, hiện giờ cơ quan công an nói tôi là người đuổi đầu tiên nhưng không trực tiếp với ngưới chấn thương, cũng đã tạm giữ xe của tôi, tôi chân thành cảm ơn và mong bạn giúp tôi tư vấn về vụ việc này!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo thông tin bạn cung cấp, có một nhóm người dùng gạch và vỏ chai bia ném vào nhóm của bạn; nhóm của bạn bức xúc đuổi nhóm đó để bắt và báo về cơ quan công an; nếu việc đuổi nhóm người đó không nhằm mục đích tấn công, gây thương tích mà chỉ để bắt báo về cơ quan công an; mà gây nên hậu quả chết người, thì hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người: **“Điều 98. Tội vô ý làm chết người** 1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.” Trong trường hợp người bị đuổi không chết mà bị thương tích; nếu tỷ lệ thương tích từ 31% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 108 Bộ luật Hình sự 1999: 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Nếu việc đuổi nhằm mục đích tấn công, đánh lại nhóm người đã đánh, mà gây nên thương tích hoặc gây hậu quả chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: **“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác** 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; Cách xác định tỉ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm trong tố tụng hình sựi) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 108 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 108 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 108 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
hacker-xam-pham-vao-may-tinh-cua-nguoi-khac-de-lay-tien-thi-pham-toi-gi.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Tôi làm việc online có 1 hacker cài phần mềm theo dõi toàn bộ máy tính của tôi tên là keylog. Lần thứ 1 lấy toàn bộ mail và một số website làm việc của tôi. Lần thứ 2 lấy tài khoản tín dụng online paypal của tôi. lần thứ 3 thì lấy một số tài khoản facebook của tôi để làm việc. Vì hacker sài toàn bộ thông tin ảo . nên tôi không biết anh ta là ai. Nhưng trước đây giao dịch. tôi có biết số tài khoản Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) của anh ta. Ngoài ra tôi không biết thông tin gì về anh ta. Hiện bây giờ a ta vẫn theo dõi laptop của tôi. Vì 1 tháng tôi có thể thu nhập 100 đến 200 triêu bị anh ta hack toàn bộ tài khoản nên công việc không thể tiếp tục Bạn cho tôi hỏi: Nếu tôi thuê luật sư kiện anh ta. anh ta có bị tội ăn cắp tài sản người khác không . Và luật sư có thể nhờ công an tìm ra được anh ta không. Và anh ta có thể ngồi tù không. Tôi là ngưòi bị ăn cắp tài sản online trên mạng, ảnh hưởng đến công việc của tôi, không những 1 lần mà đến 3 lần. Cái tôi cần bây giờ là tìm ra anh ta. và cho anh ta ngồi tù. Cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 xác định như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản: Chủ thể: Chủ thể phạm tội trộm cắp tài sản là người từ 16 tuổi trở lên hoặc từ 14 đến 16 tuổi phạm tội quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 không rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự. Hành vi khách quan: người phạm tội trộm cắp tài sản có hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút. Thủ đoạn lén lút của người phạm tội với suy nghĩ chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản không biết về hành vi chiếm đoạt tài sản của mình. Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý. Trong trường hợp của bạn, bạn bị một hacker dùng công nghệ cao để xâm nhập vòa máy tính nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị từ 100 – 200 triệu đồng. Hành vi của hacker này hoàn toàn được xác định là hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn. Dù chưa rõ vấn đề độ tuổi của hacker này nhưng vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Để tìm ra hacker này bạn cần tố cáo hành vi đó đến cơ quan công an để công an sử dụng nghiệp vụ để điều tra, xác định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "khoản 1 điều 138 bộ luật hình sự 1999", "khoản 4 điều 138 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm." }, { "citation": "Khoản 4 Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 138 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng." } ]
gia-mao-nguoi-khac-xuc-pham-danh-du-nhan-pham.html
Xin chào! Tôi có một số vấn đề mong bạn tư vấn giúp tôi. Đó là chuyện dạo này có một người lạ, tôi không quen và không biết tên, chưa từng gặp bao giờ…Trên mạng xã hội Facebook, người đó giả danh tôi, đăng hình tôi và nói những lời lẽ thô tục. Làm cho bạn bè và người thân tôi ai cũng hoang mang và nghĩ đến chuyện không tốt về tôi. Qua tìm hiểu thì tôi cũng biết được người đó là ai (nữ) nhưng tôi không hiểu lý do tại sao người đó lại xúc phạm tôi như vậy. Rồi một hôm có số lạ gọi tới cho tôi và nói những lời lẽ thô tục và vô văn hóa với tôi. Người đó còn đăng số điện thoại tôi lên mạng xã hội và nói rằng 'đây là số gái gọi” làm tôi bị làm phiền cả ngày lẫn đêm, làm cuộc sống của tôi bị đảo lộn. Không những thế, người đó còn đăng hình người thân của tôi (bố, mẹ, ông, bà…) và ám chỉ những câu nói xúc phạm đến họ nữa. Người đó còn hù dọa tôi và gia đình tôi… Mọi chuyện đã diễn ra gần nửa năm nay mà chưa được giải quyết. Nó kêu nó không sợ luật pháp (nhà nó giàu), gia đình tôi nghèo nên chẳng ai dám làm gì nó cả. Còn tôi cảm thấy bị ảnh hưởng rất nhiều, có lỗi với những người không liên quan. Mong bạn cho tôi lời khuyên và cách giải quyết. Tôi muốn làm đơn tố cáo để lấy lại công bằng và nhân phẩm cho mình. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý** – Bộ luật Hình sự 1999 – Nghị định 167/2013/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999 quy định Tội làm nhục người khác như sau: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Đối với nhiều người; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Cấu thành Tội làm nhục người khác theo quy định Bộ luật Hình sự 1999 như sau: **1. Mặt khách quan:** – Hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là những hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức. Lời nói: sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô tục,.. nhằm vào nhân cách, danh dự, để hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, làm cho người bị hại cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác. Hành động: có những hành động như nhổ nước bọt vào mặt, ném các vật bẩn,… và người hoặc tài sản của người bị hại (có hoặc không kèm theo lời nói thô tục). **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 024.6294.9155** Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. **2. Khách thể**: Tội làm nhục người khác xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và thân thể của người khác. **3. Mặt chủ quan**: người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác. – Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999, không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, hành vi. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, có người có hành vi giả mạo bạn trên mạng xã hội để dùng lời lẽ thô tục, nhằm làm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của bạn; không những vậy, còn có những câu nói xúc phạm đến người thân của bạn. Hành vi này tùy vào tính chất mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác. Nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác thì người này sẽ bị xử phạt hành chính hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: > "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng > > 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;" > > Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Khi tố cáo tới cơ quan công an, bạn cung cấp các chứng cứ để chứng minh hành vi của người kia xúc phạm bạn trên mạng xã hội. Trách nhiệm khi giả mạo chữ ký? Tội làm giả chữ ký người khác? Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 121 bộ luật hình sự 1999", "điều 12 bộ luật hình sự 1999", "khoản 1 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 121 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 121. Tội làm nhục người khác\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều người;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Đối với người thi hành công vụ;\nđ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 121 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 121. Tội làm nhục người khác\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều người;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Đối với người thi hành công vụ;\nđ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 12 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.\n2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 12 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.\n2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng." } ]
hanh-nghe-me-tin-di-doan-chiem-doat-tai-san.html
Trong thời gian vừa qua gia đình tôi có xảy ra một số chuyện. Người được gọi tên là Lượng đã mời tôi uống nước, tôi không nghi ngờ gì nên uống ngay và từ đó đầu óc tôi không được tỉnh táo. Lượng đã lợi dụng tâm linh, dọa nạt để thực hiện hành vi lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của tôi với lý do là không làm lễ sẽ bị gặp những vấn đề như tai ương trong cuộc sống. Lượng dọa con tôi sẽ bị trở thành người không được bình thường và tôi đưa cho Lượng số tiền mới đầu là tiền của nhà với số tiền là '500 triệu' nhưng đưa nhiều lần. Và Lượng đã tiếp tục thúc giục tôi đi vay tiền về đem cho Lượng. Với những số tiền vay được '2 tỉ 500 triệu đồng' đều đưa hết cho Lượng trong nhiều lần. Mỗi lần tôi đưa tiền Lượng đều bắt tôi tắt điện thoại và thường hỏi ghi âm chụp hình từ trước tới giờ hay không. Và tôi cũng thật thà bảo không. Sau khi lừa được số tiền làm lễ trên Lượng đã lừa tôi viết giấy vay nợ trước và hẹn tôi mai đưa tiền nhưng từ đó đến giờ Lượng vẫn chưa đưa tiền cho tôi và tôi đòi lại giấy nhưng Lượng không trả lại. Sáng hôm sau Lượng hẹn tôi lên nhà Lượng, sau đó Lượng lấy ra 1 số tiền rồi xòe trước mặt tôi và rồi tôi không biết gì và bảo tôi nhận là có vay tiền và rồi Lượng đã ghi âm để ép tôi không đòi được giấy. Những lần đưa tiền trên tôi đều không có bằng chứng để chứng minh Lượng đã lừa tôi. Xin bạn tư vấn cho tôi về vấn đề này. Tôi xin chân thành và cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 75/2010/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: “a) Tổ chức hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức khác có tính chất mê tín dị đoan;” Điều 247 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009): Tội hành nghề mê tín, dị đoan: “1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.” Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009): Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…” Như vậy, với hành vi của anh Lượng đã làm với chị rõ ràng ở đây có sự uy hiếp về tinh thần, buộc chị phải làm theo những hướng dẫn mà Lượng đưa ra nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu Lượng chỉ là người bình thường, không hành nghề mê tín dị đoan mà chiếm đoạt số tiền của chị như trên, Lượng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng tâm linh theo Nghị định 75/2010/NĐ-CP đồng thời sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Điều 139 Bộ luật hình sự. Nếu Lượng là người hành nghề mê tín dị đoan, Lượng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với 2 tội: Tội hành nghề mê tín, dị đoan; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật hình sự. Trong trường hợp này, chị không có bất cứ chứng cứ nào chứng minh hành của Lượng đã làm với chị do đó chị sẽ lên cơ quan công an nơi Lượng đang cư trú để trình báo về hành vi này. Cơ quan công an sẽ có trách nhiệm điều tra xác minh về hành vi này của Lượng, xử lý Lượng theo quy định pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "nghị định 75/2010/nđ-cp" ]
[ "điều 247 bộ luật hình sự 1999", "điều 139 bộ luật hình sự 1999", "khoản 2 điều 18 nghị định 75/2010/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 247 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan\n1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 247 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan\n1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng." }, { "citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 75/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá", "content": "Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tổ chức hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức khác có tính chất mê tín dị đoan;\nb) Tuyên truyền mê tín dị đoan để tiêu thụ hàng mã;\nc) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ khác;\nd) Lợi dụng tín ngưỡng để quyên góp tiền của, vật chất khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/07/2010", "sign_number": "75/2010/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-75-2010-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-hoat-dong-van-hoa-1A8DD.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 75/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tổ chức hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức khác có tính chất mê tín dị đoan;\nb) Tuyên truyền mê tín dị đoan để tiêu thụ hàng mã;\nc) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ khác;\nd) Lợi dụng tín ngưỡng để quyên góp tiền của, vật chất khác." } ]
co-pham-toi-tieu-thu-tai-san-do-pham-toi-ma-co-khong.html
Cách đây 3 năm (khoảng năm 2012), tôi và vợ tôi đang ở trọ cách nhà của mình khoảng 30km thì có một người cùng quê mang một cái máy in ra mời tôi mua. Tôi có hỏi người đó là máy in này ở đâu ra thì người đó bảo là của người chị cần bán nên tôi đã tin và mua. Tuy nhiên, đến tháng 4 năm 2015 người bán máy in cho tôi bị Công an bắt vì tội trộm cắp. Lúc này qua bạn bè tôi biết được máy in mà tôi mua của người đó là đồ ăn cắp nên ngay lập tức tôi đã mang máy in đó để nộp lại cho công an. Khi đến nộp công an có làm biên bản lấy lời khai của tôi và bảo với tôi là tôi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”. Xin hỏi tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử lý như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 1999, cụ thể như sau: “1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm . 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp ; c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn (có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng – Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC); đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm: a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn (có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng); b) Thu lợi bất chính rất lớn (từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng); 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn (có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên); b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn (từ một trăm triệu đồng trở lên) Theo Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN VKSNDTC-TANDTC, “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội. Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có. Như vậy, nếu bạn biết rõ số tài sản đó là do phạm tội mà có mà vẫn mua bán và việc mua bán này không có sự hứa hẹn trước thì hành vi của bạn đã phạm vào Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 BLHS nói trên. Ngược lại, nếu bạn biết số lượng tài sản trên do người khác phạm tội mà có và có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ và sử dụng hàng hóa nhằm củng cố thêm hành vi cho người thực hiện hành vi phạm tội thì hành vi của bạn sẽ được xác định là hành vi đồng phạm với vai trò là người giúp sức và sẽ bị xử lý theo quy định của các điều luật tương ứng. Đối với trường hợp của bạn, nếu cơ quan điều tra cho rằng bạn tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có thì họ phải có chứng cứ chứng minh rằng bạn biết chiếc máy in mà bạn mua là do trộm cắp mà có nhưng vẫn mua, tuy nhiên bạn không hề biết đó là tài sản trộm cắp nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà cóHy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 250 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 250 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp ;\nc) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;\nd) Thu lợi bất chính lớn;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;\nb) Thu lợi bất chính rất lớn.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;\nb) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 250 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp ;\nc) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;\nd) Thu lợi bất chính lớn;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;\nb) Thu lợi bất chính rất lớn.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;\nb) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." } ]
hanh-vi-cuong-doat-tai-san-khi-mua-ban-xe-may.html
Xin chào, tôi có vấn đề này mong nhận được sự tư vấn từ bạn. Tôi tên Nam, sống tại Tp.HCM, tôi và bạn gái quen nhau được hơn 5 tháng, lúc đầu tình cảm tốt đẹp nhưng một thời gian sau thì không còn yên ổn vì mỗi lần nói chuyện chỉ có tiền tiền và tiền khiến tôi rất mệt mỏi và căng thẳng. Chưa kể là mỗi lần nói chuyện thì lăng mạ tôi, chửi tôi là thằng chó này chó kia, chửi cả gia đình tôi, nói thật thì không thể ai mà chấp nhận người bạn gái như vậy. Dạo gần đây đòi tôi mua nhẫn và mua vàng cho đeo nhưng vì tôi đi làm không về kịp nên không đưa đi mua được, thế là quát mắng, la chửi thậm tệ. Đòi tôi phải chuyển khoản nếu không sẽ đến chỗ làm của tôi và quậy. Vì không muốn ảnh hưởng chỗ làm nên tôi chạy vay mượn được 7 triệu và đưa. Rồi sau đó nói là muốn đi khám bệnh, đòi tôi đưa tiền tiếp, đòi 2 triệu và liên tục như vậy. Bắt tôi phải chuyển tiền hằng tháng cho đến khi đủ 200 triệu. Tôi rất áp lực, tôi mong bạn tư vấn gíup tôi có cách nào để giải quyết được không? Tôi xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Cơ sở pháp lý:** **–**Bộ Luật dân sự 2005; – Bộ luật hình sự 1999. **2. Luật sư tư vấn:** Bạn gái bạn mua bán xe máy với chủ nhà nghỉ và có giấy tờ mua bán thì theo Điều 428 Bộ Luật dân sự 2005 quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau: > **“Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản** > > Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.” > > Và Điều 449 Bộ luật dân sự 2005 quy định về mua bán quyền tài sản như sau: 1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán. 2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả. 3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.” Như vậy, bạn gái bạn đã thanh toán đầy đủ thì xác lập chuyển quyền sở hữu với tài sản là chiếc xe máy là hoàn toàn hợp pháp, việc chủ nhà nghỉ nói em bạn vẫn nợ 10 triệu mà không có ghi trong hợp đồng, không có giấy tờ vay mượn thì việc đòi nợ là không đúng pháp luật. Việc chủ nhà nghỉ dọa sẽ cho xã hội đen đến đòi nợ 10 triệu mà không có căn cứ pháp luật thì theo Điều 135 Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau: > **“****Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản** > > 1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Có tính chất chuyên nghiệp; > > c) Tái phạm nguy hiểm; > > d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; > > đ) Gây hậu quả nghiêm trọng. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: > > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; > > b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. > > 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: > > > a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; > > b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” > > Theo đó, nếu chủ nhà nghỉ tiếp tục đe dọa tinh thần, dùng vũ lực đòi 10 triệu thì bạn gái bạn có thể đến cơ quan công an địa phương trình báo sự việc để giải quyết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 428 bộ luật dân sự 2005", "điều 449 bộ luật dân sự 2005", "điều 135 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản\nHợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 428. Hợp đồng mua bán tài sản\nHợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán." }, { "citation": "Điều 449 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 449. Mua bán quyền tài sản\n1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.\n2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.\n3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.\nII- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 449 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 449. Mua bán quyền tài sản\n1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.\n2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.\n3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.\nII- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ" }, { "citation": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." } ]
quan-he-voi-ban-gai-tren-16-tuoi-co-pham-toi-khong.html
Xin cho tôi hỏi tôi 26 và bạn gái tôi đủ 16 tuổi chúng tôi yêu nhau và xác định sẽ kết hôn khi cô ấy đủ 18 tuổi. Chúng tôi quan hệ tình dục khi cô ấy vẫn đang 16 tuổi vậy cho tôi hỏi tôi có bị coi là giao cấu với trẻ em hay phạm tội gì không? Và khi đang quan hệ tại nhà nghỉ bị công an kiểm tra thì tôi có bị xử phạt gì không? Tôi có bị coi là phạm tội không và cô ấy đến với tôi là tự nguyện? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật hình sự 1999; – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009. 2.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Bộ luật hình sự 1999; **–**Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009. **2. Luật sư tư vấn:** Căn cứ Điều 111 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định tội hiếp dâm như sau: > "1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; > > c) Nhiều người hiếp một người; > > d) Phạm tội nhiều lần; > > đ) Đối với nhiều người; > > e) Có tính chất loạn luân; > > g) Làm nạn nhân có thai; > > h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; > > i) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mơi năm hoặc tù chung thân; > > a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; > > b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; > > c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. > > 4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. > > Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > Nếu bạn có một trong các hành vi như dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác để ép bạn gái quan hệ với mình thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm theo quy định tại Khoản 4 Điều 111 Bộ luật hình sự 1999. Nếu hai bạn quan hệ tự nguyện với nhau thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm. Điều 113 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội cưỡng dâm như sau: > "1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: > > a) Nhiều người cưỡng dâm một người; > > b) Cưỡng dâm nhiều lần; > > c) Cưỡng dâm nhiều người; > > d) Có tính chất loạn luân; > > đ) Làm nạn nhân có thai; > > > e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; > > g) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm: > > a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; > > b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; > > c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. > > 4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. > > Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. > > 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." > > Nếu khi quan hệ bạn không đe dọa hay dùng vũ lục để bắt buộc cô ấy miễn cưỡng quan hệ với mình thì bạn không phạm tội cưỡng dâm bởi hai người quan hệ hoàn toàn tự nguyện. Điều 115 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội giao cấu với trẻ em như sau: "1. '." Chủ thể của tội giao cấu với trẻ em là chủ chể đặc biệt – người đã thành niên – đủ 18 tuổi trở lên. Trong trường hợp của bạn, ban đã 26 tuổi nên hoàn toàn có thể trở thành chủ thể của tội giao cấu với trẻ em. Tại thời điểm hai người quan hệ tình dục trong nhà nghỉ và bị công an kiểm tra phát hiện: nếu bạn gái của bạn chưa đủ 16 tuổi thì bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội giao cấu với trẻ em; nếu bạn gái bạn đã đủ 16 tuổi thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định độ tuổi của bạn gái bạn sẽ căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh ghi trên giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "khoản 4 điều 111 bộ luật hình sự 1999", "điều 113 bộ luật hình sự 1999", "điều 115 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Khoản 4 Điều 111 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 4 Điều 111 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó." }, { "citation": "Điều 113 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 113. Tội cưỡng dâm\n1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Nhiều người cưỡng dâm một người;\nb) Cưỡng dâm nhiều lần;\nc) Cưỡng dâm nhiều người;\nd) Có tính chất loạn luân;\nđ) Làm nạn nhân có thai;\ne) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 113 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 113. Tội cưỡng dâm\n1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Nhiều người cưỡng dâm một người;\nb) Cưỡng dâm nhiều lần;\nc) Cưỡng dâm nhiều người;\nd) Có tính chất loạn luân;\nđ) Làm nạn nhân có thai;\ne) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nc) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 115 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em\n1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều người;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 115 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 115. Tội giao cấu với trẻ em\n1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Phạm tội nhiều lần;\nb) Đối với nhiều người;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội." } ]
lam-gia-ho-so-de-huong-che-do-nguoi-co-cong-voi-cach-mang.html
Chú tôi có đi bộ đội chiến trường Campuchia năm 1975 nhưng không nằm trong diện được hưởng chế độ của nhà nước theo quy định là năm 1972. Thế nên chú tôi đã nhờ người khác làm hồ sơ giả đi bộ đội năm 1972 để hưởng chế độ lương (lương chất độc da cam) hàng tháng. Bây giờ chú tôi đã bị bắt 6 tháng và đưa ra xét xử tòa án tuyên 29 tháng tù giam. Xin bạn cho biết bản án chú tôi như vậy đã đúng với quy định phát luật chưa? Trong đợt làm giấy tở giả này có sự liên quan cán bộ từ xã đến huyện và một số người dân làm cùng đợt như chú tôi cũng đang bị tạm giam chưa đưa ra xét xử, mà xét xử một mình chú tôi trước. Thường một vụ án chung như thế thì xét xử chung một lần nhưng trong trường hợp này lại xét xử một mình chú tôi, không thấy xét xử những người liên quan làm giấy tờ giả cho chú tôi. Xin bạn cho biết như thế đúng với pháp luật không? Nếu chưa đúng thì tôi phải làm thế nào? 
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Bộ luật hình sự năm 1999; – Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. **2. Luật sư tư vấn:** Theo quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 như sau: > **“Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức** > > 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Phạm tội nhiều lần; > > c) Gây hậu quả nghiêm trọng; > > d) Tái phạm nguy hiểm. > > 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm. > > 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.” > > Như vậy, hành vi của chú bạn nhờ người khác làm hồ sơ giả đi bộ đội năm 1972 để hưởng chế độ lương (lương chất độc da cam) hàng tháng là hành vi làm giả tài liệu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến làm hồ sơ giả đó thì tùy vào mức độ chú bạn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu trong trường hợp chú bạn có hành vi nêu trên mà thuộc 1 trong 4 trường hợp: phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến năm năm. Còn gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:** **024.6294.9155** Theo quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như sau: > **“Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra** > > 1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. > > 2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. > > Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau: > > a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng; > > b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng; > > c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng; > > d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.” > > Theo như bản án của tòa đối với chú bạn là 29 tháng trong cả hai trường hợp tòa đã trừ hoặc chưa trừ số tháng tạm giam chú bạn thì số tháng phạt tù đều nhỏ hơn 3 năm tù. Cho nên, trường hợp của chú bạn thuộc trường hợp Khoản 1 Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 và là tội ít nghiêm trọng mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù ( Điều 8 Bộ luật này). Do vậy, thời gian tạm giam đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 2 tháng, trong trường hợp vụ án có tình tiết phức tạp cần có thời gian xem xét thì gia hạn một lần không quá 1 tháng. Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như sau: > **“Điều 117. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra** > > 1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra trong cùng một vụ án những trường hợp bị can phạm nhiều tội, nhiều bị can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm quy định tại Điều 313 và Điều 314 Bộ luật hình sự. > > 2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong những trường hợp thật cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. > > 3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án hình sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định.” > > Như vậy trong vụ án của chú bạn mà xét không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm thì được tách vụ án nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. Việc tách vụ án này thành 2 vụ án khác nhau và xét xử khác nhau. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 120 bộ luật tố tụng hình sự", "điều 117 bộ luật tố tụng hình sự", "khoản 1 điều 267 bộ luật hình sự", "điều 314 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 1988", "content": "Điều 120. Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét.\nKhi khám xét, điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ đồ vật hoặc đại diện gia đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến.\nViệc tạm giữ đồ vật, tài liệu khi tiến hành khám xét phải được lập biên bản. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản: một bản giao cho người chủ đồ vật, tài liệu; một bản đưa vào hồ sơ vụ án; một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu bị tạm giữ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/06/1988", "sign_number": "7-LCT/HĐNN8", "signer": "Võ Chí Công", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-1988-7-LCT-HDNN8-9262.html" }, "text": "Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 1988\nĐiều 120. Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét.\nKhi khám xét, điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ đồ vật hoặc đại diện gia đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến.\nViệc tạm giữ đồ vật, tài liệu khi tiến hành khám xét phải được lập biên bản. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản: một bản giao cho người chủ đồ vật, tài liệu; một bản đưa vào hồ sơ vụ án; một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu bị tạm giữ." }, { "citation": "Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 1988", "content": "Điều 117. Khám người.\n1- Khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.\nNgười tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.\n2- Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.\n3- Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật cần thu giữ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/06/1988", "sign_number": "7-LCT/HĐNN8", "signer": "Võ Chí Công", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-hinh-su-1988-7-LCT-HDNN8-9262.html" }, "text": "Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 1988\nĐiều 117. Khám người.\n1- Khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.\nNgười tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.\n2- Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.\n3- Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật cần thu giữ." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 267 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 267 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm." }, { "citation": "Điều 314 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 314. Tội không tố giác tội phạm\n1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 314 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 314. Tội không tố giác tội phạm\n1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt." } ]
toi-bat-coc-nham-chiem-doat-tai-san.html
Tôi có thắc mắc xin được giải đáp. Vào khoảng 2 tháng trước thì H có thúc giục tôi cùng thực hiện hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với H. Mãi đến 2-3 tháng sau tôi mới đồng ý. Sau đó, H đưa ra kế hoạch cho tôi. Và tôi không ý kiến thêm gì về kế hoạch. Tôi đã đưa cháu T ra khu vắng người cho H thực hiện hành vi bắt cóc. Sau đó, tôi thấy sợ và đã ra mở trói cho cháu T. Vì vậy nên H đã không thực hiện được hành vi bắt cóc của mình và chưa lấy được tiền. Ngày 18-1-2016 Tòa án nhân dân tỉnh đã mở phiên tòa xét xử lưu động. Và truy tố tôi về hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và nói ''Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã hình thành tội phạm khi có ý định chiếm đoạt tài sản chứ không cần phải lấy được tiền''. Và tuyên án tôi 7 năm tù. Tôi chưa đủ 16 tuổi và chưa lấy được tiền thì có xử phạt như đã vậy được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự 1999 quy định: “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”. Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự: “Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; đ) Đối với trẻ em; e) Đối với nhiều người; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; i) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; Lợi dụng Facebook để chiếm đoạt tài sảnb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”. Ở trường hợp của bạn, bạn có đồng phạm với H, có kế hoạch phạm tội chi tiết, có sự phân công vai trò rõ ràng nên được xem là phạm tội có tổ chức. Bên cạnh đó, bạn cũng phạm tội đối với trẻ em. Nên hành vi phạm tội của bạn nằm tại trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự, tức là tội phạm rất nghiêm trọng. Đối với loại tội phạm rất nghiêm trọng thì người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sựNếu bạn chưa đủ 14 tuổi thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự và hành vi của bạn không bị coi là tội phạm. Nếu bạn đủ 14 tuổi trở lên mà chưa đủ 16 tuổi thì hành vi của bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Thứ hai, về hậu quả của tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức. Tức là hậu quả của tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Nếu người phạm tội chưa gây ra hâu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin thì tội phạm đã hoàn thành. Như vậy, dù bạn và H chưa chiếm đoạt được tài sản từ việc bắt cóc thì tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cũng đã hoàn thành và các bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thứ ba, về tình tiết bạn mở trói cho cháu T Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Tuy nhiên, với trường hợp của bạn tội phạm đã ở giai đoạn tội phạm hoàn thành nên việc bạn mở trói cho cháu T không được xem là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Bạn không được miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án này. Tòa án cũng có thể xem xét tình tiết trên là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bạn. Việc Tòa án tuyên án bạn với hình phạt 7 năm tù giam có đúng hay không thì còn phải căn cứ vào kết luận của cơ quan điều tra, bản án của Tòa án mới có thể khẳng định chính xác. Với những thông tin bạn đưa ra và nhận định của chúng tôi trên đây thì mức hình phạt 7 năm tù giam là phù hợp với khung hình phạt tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tính chất chuyên nghiệp trong tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản – Đặc điểm của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có tổ chức – Mức án phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại – Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 175 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng." } ]
xu-ly-khi-mua-phai-xe-do-pham-toi-ma-co.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Cách đây 2 tháng tôi có mua 1 chiếc xe vision ở một cửa hàng bán xe máy cũ (có bảng hiệu, địa chỉ cụ thể) với giá 22 triệu, bên cửa hàng hỗ trợ rút hồ sơ gốc của xe và chuyển cho tôi đi sang tên. Nay tôi đi làm thủ tục sang tên thì công an kiểm tra hồ sơ gốc (tôi không được mở hồ sơ gốc khi nhận vì phải để công an  mở niêm phong) và phát hiện ra xe tôi là xe gian (bị ăn cắp). Xe sai số khung, số máy bị cà trắng và đóng giả, màu sơn cũng không đúng. Vì khi mua xe tôi có biên nhận của cửa hàng nhưng khi quay lại lấy hồ sơ gốc thì tôi đưa lại biên nhận để bên cửa hàng đưa hồ sơ gốc cho tôi nên tôi không có hóa đơn cũng như giấy mua bán giữa tôi và cửa hàng. Nay công an tạm thời giữ hồ sơ gốc của tôi (kể cả cavet xe) để điều tra nguyên nhân tại sao lại rút được hồ sơ gốc trong khi thông tin không chính xác. Bên công an còn nói là tôi phải tìm cách lấy lại cái biên nhận hoặc giấy tờ tương đương chứng minh được rằng tôi đã mua xe ở cửa hàng đó thì mới đòi lại quyền lợi cho tôi được. Bên phía công an hiện vẫn để xe của tôi lưu thông bình thường và hẹn 1 tháng để bên côngan điều tra rồi gọi triệu tập tôi và xe để giải quyết, khả năng bị tịch thu lại xe là gần như chắc chắn. Vậy xin hỏi bạn trong trường hợp này nếu tôi không thể lấy được biên nhận mà chỉ có thể ghi hình bằng chứng cuộc nói chuyện giữa chúng tôi có trao đổi mua bán chiếc xe này thì có được luật pháp công nhận đó cũng là chứng cứ tôi đã mua xe ở cửa hàng đó hay không? Trong trường hợp của tôi vì hồ sơ gốc đã được rút hợp pháp thì có bị coi là xe gian hay không? (vì theo như tôi biết thì xe gian không thể rút đươc hồ sơ gốc). Như vậy là có khả năng có tiêu cực trong nghành liên quan đến thủ tục này. Tôi phải làm sao để có được quyền lợi hợp pháp nếu không thể lấy được biên nhận bán xe từ cửa hàng? Cảm ơn bạn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Bộ luật tố tụng hình sự 2003 – Bộ luật dân sự 2005 **2. Nội dung tư vấn** Trong trường hợp của bạn, xe của bạn có số khung, số máy có vấn đề và có khả năng là xe do phạm tội mà có. Nếu điều tra xác định xe do phạm tội mà có thì xe của bạn được xác định là vật chứng trong vụ án hình sự. Căn cứ Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì vật chứng được xử lý như sau: b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước; c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy. Như thế, nếu xe của bạn bị xử lý với các trường hợp trên, quyền lợi của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Giao dịch giữa bạn và người bán được xác định là vô hiệu. Hậu quả pháp lý giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005: > 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. > > 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. > > Như thế, bên bán xe phải trả lại tiền cho bạn. Bằng chứng chứng cứ hiện tại xác nhận bạn có mua xe tại cửa hàng có thể là hóa đơn, chứng từ khi mua. Tuy nhiên, bạn không đưa ra được hóa đơn, chứng từ khi mua mà chỉ có bản ghi hình quay lại khi thực hiện mua bán. Bản ghi hình của bạn vẫn có thể xác định là chứng cứ chứng minh bạn có mua xe tại cửa hàng nói trên. Còn đối với việc rút hồ sơ gốc được thì không có nghĩa xe của bạn không phải xe gian. Việc xác định xe đó có phải xe do phạm tội mà có hay không phụ thuộc kết luận điều tra của cơ quan công an. Còn đối với quá trình vì sao rút được hồ sơ gốc khi số khung, số máy của xe có vấn đề mà vẫn rút được thì có thể cơ quan công an cấp hồ sơ gốc cho bạn cấp làm sai. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự 2005", "bộ luật tố tụng hình sự 2003", "bộ luật dân sự" ]
[ "điều 137 bộ luật dân sự 2005", "điều 106 bộ luật tố tụng hình sự 2003" ]
[ { "citation": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường." }, { "citation": "Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 106. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự\n1. Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.\n2. Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố.\nTrong trường hợp Viện kiểm sát quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 106. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự\n1. Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.\n2. Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố.\nTrong trường hợp Viện kiểm sát quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra." } ]
mau-thuan-ve-viec-tra-tien-giu-xe-khi-di-dam-cuoi.html
Đi đám cưới bạn. Khi gửi xe ở nhà dân gần đám cưới thì không có vé xe. Khi đám cưới xong ra về thì tôi bị 2 thanh niên rút chìa khóa xe máy và đòi tiền giữ xe là 10 ngàn. Tôi đã cãi vã 1 lúc rồi cũng rút tiền đưa cho 2 thanh niên rồi đi. Lúc lên quán cafe gần đó. Tôi có gặp 1 số người bạn và có nói chuyện về tiền vé xe. Ở đó có 2 người bạn của tôi cũng bị thu tiền vé xe nhưng được chú rể ra sựt tiền của 2 người đó và đưa lại cho bạn tôi. Khi tôi nói chuyện thì có anh của 2 người đó ngồi sau. Và người đó gọi anh của mình lên. Lúc đó tôi đã cãi vã và tôi bị 4 thanh niên đánh. Rồi tôi chạy được qua đám cưới thì ở đó 1 số người bạn của tôi nhìn thấy vậy thì có hỏi thì tôi kể nguyên nhân. Rồi bạn tôi bảo phải lên nói chuyện. Tôi quay lại hỏi thì 3 người kia đã đi đâu mất. Chỉ còn 1 người là anh của 2 thanh niên kia. Tôi có xảy ra cãi vã và xảy ra đánh nhau, lúc đánh nhau thì có khoảng 7 người đều dùng tay chân, nhưng có 1 người bạn của tôi thì có 1 người cầm dao bên đám cưới chém người đó nhiều nhát nhưng chỉ bị phần mềm, giờ người đó kiện tôi. Xin bạn tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn bạn nhiều.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm về quy định trật tự công cộng: "2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau; b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng; d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác; đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác; g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”; h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác." ****>>> Lu****ậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t tr****ự****c tuy****ế****n qua t****ổ****ng đài:**** **024.6294.9155** Có thể thấy, nếu bạn và những người bạn của bạn có hành vi tấn công những người đã thu tiền vé xe của bạn thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính vì hành vi đánh nhau, mức phạt ở đây là từ 500 đến 1 triệu đồng. Tuy nhiên, do nhóm bạn của bạn cùng thực hiện việc đánh nhau này và có một người đã dùng dao và chém nhiều nhát vào người khác thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 199 sửa đổi bổ sung 2009: "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; … ". Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 104 bộ luật hình sự", "khoản 2 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\na) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;\nc) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;\nd) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nđ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\ne) Có tổ chức;\ng) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;\ni) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;\nk) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân." }, { "citation": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác." } ]
hanh-vi-xuc-pham-danh-du-nhan-pham-nguoi-khac-xu-ly-the-nao.html
Lúc trước chồng tôi có đám cưới với người kia vì người đó có thai, lúc đầu chồng tôi không chấp nhận cưới nhưng người đó hâm dọa sẻ thưa vì chồng tôi làm bên công an, người đó có chạy vô tới cổng cơ quan la lối nhưng chưa thưa. sau đó gia đình chồng tôi và dòng họ bên trai có qua dự đám cưới bên gái. Chồng tôi vì bị ép nên về đám cưới rồi thôi không về bên đó nữa. lúc đó chồng tôi đi học ở Đồng Nai không có về nhà. Khi mà cô ta sinh con được 1 tuổi vì thấy chồng tôi không quan tâm tơi nơi tết năm 2016 anh chị em của cô ta với cô ta xuống nói là thôi vì không chịu nối nữa. Lúc đó không liên quan gì nữa, mà chỉ có đám cưới bên gái thôi không có đăng ký kết hôn gì cả, tháng 07/2016 vợ chống tôi có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban bên nhà tôi nhưng chưa có đám cưới. Khi vợ chồng tôi đi đăng ký thi cả 2 vẫn độc thân và là lần đầu tiên kết hôn. Chị ta biết được hay điên thoại chửi tôi giật chồng rồi còn lên facebook kết bạn với bạn bè tôi đăng hình tôi lên nói tôi giất chồng, chửi tôi làm gái đĩ này kia, cách đây vài hôm cô ta còn về nhà tôi nói với hàng xóm chồng cô ta theo tôi 1 tuần rồi, cô ta khóc lóc bêu xấu tôi, còn lên facebook kêu tên mẹ tôi chửi. Cô ta chi có cái đám cưới ép buôc còn tôi có kết hôn hơp pháp luật mà lại bị cô ta bêu xấu. Cô ta biết tôi có kêt hôn nên không làm gì được nên mới dùng cách bêu xấu tôi như vậy. Bây giờ tôi không biết làm cách nào để cô ta không phá nữa,mong bạn tư vấn giúp tôi?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật hôn nhân và gia đình – Bộ luật dân sự 2005 – Nghị định 167/2013/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: > “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.” > > Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự 2005 quy định: > “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.” > > Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm nên bạn có quyền làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Bạn có quyền yêu cầu cô gái kia phải bồi thường thiệt hại do bạn bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm. Căn cứ vào Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định: > “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.” > > Căn cứ vào Điều 611 Bộ luật dân sự 2005 quy định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Người nào xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nuớc quy định. Ngoài ra, theo Bộ luật hình sự 1999 quy định tội vu khống người khác như sau: > “**Điều 122 Tội vu khống như sau:** > > 1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. > > 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: > > a) Có tổ chức; > > b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > c) Đối với nhiều người; > > d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; > > đ) Đối với người thi hành công vụ; > > e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. > > 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.'' > > Cô gái kia đã có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn. Đây là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bạn và làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Như vậy, cô gái kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tội vu khống. Trong trường hợp nếu không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: a, Có cử chỉ, lời nói thôi bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.” Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định tố giác và tin báo về tội phạm như sau: > “Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. > > Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.'' > > Như vậy, trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích của bạn, bạn có thể tổ giác đến cơ quan công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú về hành vi vu khống này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra thực hiện xác minh, điều tra vụ việc. Nếu đủ căn cứ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999", "bộ luật dân sự 2005", "luật hôn nhân và gia đình", "bộ luật dân sự", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2003", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ "điều 37 bộ luật dân sự 2005", "điều 604 bộ luật dân sự 2005", "điều 611 bộ luật dân sự 2005", "điều 101 bộ luật tố tụng hình sự 2003", "khoản 1 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
[ { "citation": "Điều 37 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín\nDanh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 37 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín\nDanh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ." }, { "citation": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó." }, { "citation": "Điều 611 Bộ luật Dân sự 2005", "content": "Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.\n2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "14/06/2005", "sign_number": "33/2005/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html" }, "text": "Điều 611 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.\n2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định." }, { "citation": "Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003", "content": "Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm\nCông dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.\nCơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "26/11/2003", "sign_number": "19/2003/QH11", "signer": "Nguyễn Văn An", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html" }, "text": "Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nĐiều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm\nCông dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.\nCơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản." }, { "citation": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình", "content": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "12/11/2013", "sign_number": "167/2013/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định", "url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html" }, "text": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng." } ]
hoi-ve-toi-pham-tham-nhung-trong-bo-luat-hinh-su.html
H là cán bộ hải quan làm việc tại cửa khẩu tỉnh Q. Một lần H kiểm tra hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì phát hiện số lượng hàng vượt quá rất nhiều so với số lượng trong hóa đơn. Chủ hàng là Y đã gọi H ra một chỗ trao đổi riêng. Y đưa cho H một phong bì trong phong bì có 10 triệu đồng và đề nghị H bỏ qua cho số lượng hàng vượt quá so với hóa đơn. H nhận tiền và đồng ý cho Y mang hàng đi. Hành vi của Y là phạm tội buôn lậu theo như Điều 153 Bộ luật hình sự 1999. 1. Số tiền Y đưa cho H là đối tượng tác động hay là phương tiện phạm tội của tội đưa hối lộ ? 2. H có phải là đồng phạm với Y về tội buôn lậu không? 3. Hành vi của H bỏ qua không xử lý đối với hành vi buôn lậu của Y thực hiện dưới hình thức thực hiện hay không thực hiện? 4. Giả thiết Y không đưa tiền mà gọi H ra đe dọa sẽ tố cáo hành vi đánh bạc, H vì sợ bị kỷ luật nên đã bỏ qua hành vi buôn lậu của Y thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Tại sao?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý:** **–** Bộ luật hình sự 1999; **2. Luật sư tư vấn:** 1. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Trong trường hợp phạm tội đưa hối lộ này khách thể bị xâm hại là sự hoạt động đúng đắn uy tín của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; tình cảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Khi xâm phạm khách thể bao giờ tội phạm cũng tác động đến đối tượng nhất định. Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Phương tiện phạm tội của tôi phạm là đối tượng vật chất được chủ thể của tội phạm sử dụng trợ giúp cho việc thực hiện hành vi phạm tội. Phương tiện phạm tội có nhiều dạng khác nhau, trong đo, có dạng được gọi là công cụ phạm tội ( như dao để đâm nạn nhân, búa để phá của nhà trộm tài sản ). Bên cạnh dang phương tiện phạm tội là công cụ phạm tội còn có dạng phương tiện phạm tội khác không được coi là công cụ phạm tội ( như xe máy để chuyên chở thuốc phiện, tiền để đưa hối lộ ). Đối tượng tác động của tội phạm khác phương tiện phạm tội. Đối tượng tác động của tội phạm là đối tượng chịu sự tác động của hành vi phạm tội còn phương tiện phạm tội là những phương tiện được người phạm tội sử dụng vào việc phạm tội để tác động đến đối tượng tác động của tội phạm. Phương tiện phạm tội của tội phạm có tác dụng hỗ trợ cho việc phạm tội thuận lợi. Đưa hối lộ: là hành vi đưa ( trực tiếp hoặc qua trung gian) lợi ích vật chất (của hối lộ) cho người có chức vụ quyền hạn do muốn người này sử dụng chức vụ quyền hạn làm hoặc không làm một việc có lợi cho mình hoặc theo yêu cầu của mình. Hành vi đưa hối lộ của Y đã cấu thành tội phạm vì giá trị vật chất mà Y đưa cho H là 10 triệu đồng. 2. Căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự 1999 quy định đồng phạm như sau: > "1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. > > 2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm. > > > Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. > > Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. > > Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. > > Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. > > 3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm." > > Tội phạm được thực hiện dưới hình thức đồng phạm bao giờ cũng nguy hiểm cho xã hội hơn trường hợp phạm tội riêng lẻ. Trong đồng phạm mỗi người có vai trò tham gia khác nhau thể hiện quyết tâm phạm tội của cả bọn. Ngoài ra, tội phạm được thực hiện dưới dạng đồng phạm có khả năng gây hậu quả lớn cho xã hội. Hành vi của H là đồng ý cho Y mang hàng qua cửa khẩu tuy nhiên trước đó, H đã nhận số tiền hối lộ của Y, do đó H phạm tội nhận hối lộ, không phải là đồng phạm tội buôn lậu với Y. 3. Hành vi của H bỏ qua không xử lý đối với hành vi buôn lậu của Y là thực hiện dưới hình thức không thực hiện. Hành động phạm tội: là làm 1 việc mà pháp luật hình sự cấm. vị dụ: giết người bằng cách bóp cổ, dùng súng bắn, dao đâm… Án treo là gì? Quy định về án treo theo Bộ luật hình sự năm 2015 Không hành động phạm tội là hình thức của hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể của nó bằng việc chủ thể không thực hiện một việc mà pháp luật yêu cầu hoặc làm không đến mức yêu cầu dù có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện. Đó là các trường hợp chủ thể có nghĩa vụ phải hành động, phải làm những việc cụ thể nhất định để đảm bảo sự an toàn về tính mạng của người khác nhưng chủ thể đã không hành động và là nguyên nhân gây ra cái chết của nạn nhân. Chẳng hạn người mẹ cố ý không cho con bú dẫn đến đứa trẻ bị chết là một trường hợp của không hành động. Hành vi giết người còn có thể thực hiện thông qua hành động của người không có năng lực trách nhiệm hình sự, trường hợp khác: một người đã thành niên xúi giục một cậu bé dưới 14 tuổi thực hiện hành vi giết người, thì hành vi xúi giục đó được coi là hành vi giết người và người có hành vi xúi giục là người thực hành trong tội giết người…Trong trường này, H phải xử lý đối với hành vi buôn lậu của Y theo quy định của pháp luật nhưng H đã không làm. 4. Giả thiết Y không đưa tiền mà học H ra đe dọa sẽ tố cáo hành vi đánh bạc, H vì sợ bị kỷ luật nên đã bỏ qua hành vi buôn lậu của Y thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự vì H đã không làm đúng trách nghiệm của mình, vì lý do cá nhân nên bỏ qua hành vi của tội phạm nên sẽ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 285 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 20 bộ luật hình sự 1999", "điều 285 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 20 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 20. Đồng phạm\n1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.\n2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.\nNgười thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.\nNgười tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.\nNgười xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.\nNgười giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.\n3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 20 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 20. Đồng phạm\n1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.\n2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.\nNgười thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.\nNgười tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.\nNgười xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.\nNgười giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.\n3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm." }, { "citation": "Điều 285 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng\n1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.\n3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 285 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng\n1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.\n3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]
hoi-ve-viec-di-tra-no-thay-cho-nguoi-khac.html
Xin chào! Tôi có 1 việc muốn tham khảo ý kiến của bạn về việc người đi trả nợ thay cho người đã viết giấy vay nợ, tôi và chủ nợ đã hẹn nhau đến chỗ hẹn, bên cho vay (bọn cho vay nặng lãi) đã đưa ra đúng tờ giấy viết tay của người đã vay. Người đến nhận tiền đúng là chủ cho vay trên tờ giấy vay đấy. Nhưng khi đếm tiền xong 35 triệu, họ lại không đưa cho tôi tờ giấy vay đấy mà đưa cho tờ khác, cũng là người đi vay ký nhưng vay của người có tên khác, không phải chủ tôi đang làm việc cùng và họ nhất quyết không đưa cho tôi tờ họ đứng tên, mà bắt trả tờ kia, tôi không đồng ý và đòi lại tiền của tôi, họ không trả và đã bỏ đi. Tôi có cuộc ghi âm nói chuyện giờ tôi phải giải quyết như nào? Tôi chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý:** – Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009; – Bộ luật hình sự 1999 **2. Nội dung tư vấn:** Hành vi của những người cho vay tiền trong trường hợp của bạn đang có dấu hiệu hình sự về các tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bạn chưa nêu rõ hành vi của những đối tượng trên nên chưa thể xác định được chính xác tội danh của các đối tượng này. Tuy nhiên từ những thông tin bạn cung cấp, có thể xác định những đối tượng này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: > "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm." > > Hành vi khách quan của tội này là người phạm tội có hành vi gian dối trước khi chiếm đoạt được tài sản. **Thứ hai,** Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 1999: > "1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm." > > Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi đe dọa dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người bị hại, chưa có hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản. **>>> Luật sư tư vấn về trả nợ thay cho người khác****:** **024.6294.9155** **Thứ ba,** Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 1999: > "1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm." > > Hành vi khách quan của tội này là người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tại sản. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn làm đơn tường trình tới cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi để yêu cầu giải quyết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 1999" ]
[ "điều 135 bộ luật hình sự 1999", "điều 133 bộ luật hình sự 1999" ]
[ { "citation": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 135 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." }, { "citation": "Điều 133 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 133. Tội cướp tài sản\n1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 133 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 133. Tội cướp tài sản\n1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm." } ]
du-do-bat-coc-nham-chiem-doat-tai-san.html
Xin chào! Tôi xin phép được hỏi về vấn đề người dùng bùa thư để dụ dỗ, bắt cốc, chiếm đoạt tài sản có phạm tội không? Hình phạt sẽ bị như thế nào? Tôi xin phép kể vắn tắt về trường hợp tôi hỏi ở trên. Tôi có người em gái 17 tuổi, có quen một người bạn trai tầm 25 tuổi. Vì có họ hàng nên gia đình tôi đã cấm cản 2 người qua lại với nhau. Gia đình tôi từng đến gia đình người con trai đó, 2 gia đình đã nói chuyện rõ ràng với nhau. Và hai người đã chia tay. Thứ 7 tuần trước em gái của tôi mất tích, trên bàn chỉ để lại mảnh giấy nói là muốn đi xa. Trên mình đeo khoảng gần 1,5 lượng vàng và vài triệu đồng trong người. Gia đình tôi tìm kiếm khắp hết mà không thấy, được thông tin của những người gần nhà người con trai đó cho hay, người con trai đó đã đi cùng với 1 người con gái tầm khoảng 17,18 tuổi. Gia đình tôi cố gắng liên lạc với em gái của tôi và người con trai đó đêu không được. Gia đình tôi tin chắc rằng em gái tôi đã bị thư bùa. Vì trong túi xách của em gái tôi còn ở nhà có vài tấm giấy vàng có ghi nhiều kí tự đặc biệt. Bây giờ gia đình tôi rất lo lắng cho em gái tôi. Tôi hi vọng bạn sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi và giúp tôi có một hướng giải quyết hợp lý. Tôi cảm ơn bạn đã lắng nghe!!!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong trường hợp của bạn, trước hết cần tố cáo cơ quan công an tại địa phương để có biện pháp tìm kiếm em gái bạn, đồng thời điều tra cụ thể hành vi của người bạn trai đó có cấu thành tội phạm hay không. – Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau: **"Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản** 1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm: b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Đối với trẻ em; e) Đối với nhiều người; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; Lợi dụng Facebook để chiếm đoạt tài sảnc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm." Như vậy, tội phạm cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản phải đồng thời thực hiện hai hành vi: bắt cóc con tin và đe dọa chủ tài sản để chiếm đoạt tại sản.Trong đó, hành vi bắt cóc là hành vi bắt giữ người trái phép. Hành vi bắt cóc được thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu việc bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản mà nhằm vào một mục đích khác thì hành vi bắt cóc không cấu thành tội này. Hành vi của tội phạm đồng thời xâm phạm đến quyền tự do thân thể của “con tin”, đồng thời qua đó xâm phạm đến sự tự do ý chí và quyền sở hữu tài sản. Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn mới chỉ phát hiện ra em gái mất tích và có một số nghi ngờ không chính xác về việc em gái bạn bị người bạn trai dụ dỗ mà không có căn cứ về hành vi giữ người trái phép, đe doạ tính mạng, sức khoẻ nhằm chiếm đoạt tài sản của người bạn trai đó thì không thể khẳng định người này phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. – Căn cứ Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: **"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản** 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Gây hậu quả nghiêm trọng. Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." – Căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: **"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản** 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." Theo thông tin bạn cung cấp, em gái bạn trước khi mất tích có để lại lời nhắn cho gia đình nên có thể em gái bạn không bị bắt cóc mà chỉ bị dụ dỗ, lôi kéo và hoàn toàn tự nguyện bỏ đi theo người bạn trai. Do đó, bạn cần tố cáo cơ quan công an để nhanh chóng tìm ra em bạn và để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra chính xác vụ việc. Nếu em gái bạn có thiệt hại về tài sản sau khi bị dụ dỗ bỏ nhà đi thì có thể có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự" ]
[ "điều 134 bộ luật hình sự", "điều 140 bộ luật hình sự", "điều 175 bộ luật hình sự", "điều 139 bộ luật hình sự" ]
[ { "citation": "Điều 134 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Đối với trẻ em;\ne) Đối với nhiều người;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\nh) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ni) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 134 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nđ) Đối với trẻ em;\ne) Đối với nhiều người;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;\nh) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ni) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;\nb) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nc) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm." }, { "citation": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." }, { "citation": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 175 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;\nb) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng." }, { "citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999", "content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "meta": { "effective_date": "Đã biết", "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "21/12/1999", "sign_number": "15/1999/QH10", "signer": "Nông Đức Mạnh", "type": "Luật", "url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html" }, "text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." } ]