url
stringlengths 19
129
| new_question
stringlengths 701
4.98k
| new_answer
stringlengths 1.02k
19.1k
| references
sequencelengths 1
13
| reference_codes
sequencelengths 1
13
| reference_texts
listlengths 1
13
|
---|---|---|---|---|---|
mua-xe-may-khong-phai-cua-chu-so-huu.html | Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Ngày 15/5 tôi có mua 1 chiếc xe máy đến ngày 19/5 tôi và người bán ra ủy ban phường công chứng hợp đồng mua bán xe để sang tên nhưng không được vì tên chủ xe không phải là người bán cho tôi. Đến chiều cùng ngày tôi tìm đến nhà chủ cũ của chiếc xe thì được người nhà cho biết chiếc xe này là chủ cũ bị 1 người lừa gạt lấy mất và gia đình chủ cũ đã trình báo mất xe. Sau đó tôi và gia đình chủ cũ ra công an phường làm biên bản và gia đình chủ cũ đã nhận lại chiếc xe. Nhưng công an lại không giải quyết cho tôi vụ việc tôi mua lại của anh kia mà không biết đó là xe gian (vì anh có đưa tôi cavet xe +giấy CMND photo +hộ khẩu photo + cùng giấy viết tay xe chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu có xảy ra tranh chấp). Cho tôi hỏi giờ tôi phải làm gì để có thể lấy lại tiền của mình hay là tôi sẽ mất trắng. Còn phía công an tôi nghĩ sẽ rất lâu mới được giải quyết vì tôi có hỏi hướng giải quyết nhưng họ không nói gì và kêu tôi để lại số điện thoại thôi. Nếu tôi khởi kiện thì cho tôi hỏi chi phí sẽ như thế nào thủ tục ra sao ? Tôi cám ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý:**
**–** Bộ Luật dân sự năm 2005.
**2. Luật sư tư vấn:**
Theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật dân sự năm 2005 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
> a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
>
> b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
>
> c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
>
>
Đối với trường hợp của bạn, do bạn mua xe mà không biết xe này là xe có được do chủ cũ bị lừa gạt cho nên, giao dịch mua bán xe giữa bạn và người bán được coi là vô hiệu. Theo Điều 127 Bộ Luật dân sự năm 2005 , khi giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 nêu trên thì vô hiệu. Theo đó, Điều 137 Bộ Luật dân sự năm 2005 Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu quy định:
> "1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
>
> 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
>
>
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là: Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Do vậy, trường hợp này, người bán phải có nghĩa vụ hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã nhận của bạn.
****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t dân sự****qua t****ổng đài:******024.6294.9155**
Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện
– CMND, Sổ hộ khẩu (Bản sao)
– Giấy mua bán xe (Bản sao)
– Các tài liệu có liên quan đến vụ kiện (nếu có)
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự"
] | [
"điều 122 bộ luật dân sự",
"điều 127 bộ luật dân sự",
"điều 137 bộ luật dân sự"
] | [
{
"citation": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 122. Đại diện của tổ hợp tác\n1- Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.\nTổ trưởng tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.\n2- Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 122. Đại diện của tổ hợp tác\n1- Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.\nTổ trưởng tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.\n2- Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác."
},
{
"citation": "Điều 127 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 127. Nhận tổ viên mới\nTổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 127 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 127. Nhận tổ viên mới\nTổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
},
{
"citation": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 137. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\n1- Giao dịch dân sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì vô hiệu; tài sản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.\n2- Trong trường hợp có thiệt hại mà các bên đều có lỗi, thì mỗi bên tự chịu phần thiệt hại của mình; nếu chỉ một bên có lỗi, thì bên đó phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 137. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\n1- Giao dịch dân sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì vô hiệu; tài sản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.\n2- Trong trường hợp có thiệt hại mà các bên đều có lỗi, thì mỗi bên tự chịu phần thiệt hại của mình; nếu chỉ một bên có lỗi, thì bên đó phải bồi thường thiệt hại cho bên kia."
}
] |
van-de-lien-quan-ve-thua-ke-tai-san-ong-noi-de-lai.html | Ông nội tôi là người chủ sở hữu nhà … Nhưng ông đã xuất ngoại trong 1 thời gian dài , hiện tại mẹ tôi đang là chủ hộ của gia đình , bây giờ ông nội về và tình trạng sức khoẻ không được tốt … Hàng xóm và mọi người trong gia đình hối thúc tôi sớm để ông nội lập di chúc cho con cháu nhưng ông là người hoa , lại không rành về chữ việt và không còn min mẫn nữa … Tôi lo ngại nếu ông mất mà không lập di chúc thì khi ông mất con cái ông ( cô , bác ) trong gia đình đòi quyền thừa kế … Ông đang sở hửu ngôi nhà trong đó ông là chủ nhà , mẹ là chủ hộ và anh chị em tôi tất cả là 5 người …. Nếu lập di chúc thì tôi phải làm như thế nào … Và nếu không lập di chúc thì mẹ và anh chị em tôi có quyền hưởng thừa kế từ ông không ạ .. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý:**
**–**Bộ luật dân sự năm 2005.
**2. Luật sư tư vấn:**
Trong trường hợp lập di chúc thì ông bạn có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Thứ nhất, lập di chúc bằng văn bản, Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
> "Di chúc bằng văn bản bao gồm:
>
> 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
>
> 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
>
> 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
>
> 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực."
>
>
Thứ hai, lập di chúc bằng miệng, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ."
Tuy nhiên, có thể lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng với điều kiện người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập chi chúc nếu không di chúc sẽ bị coi là không hợp pháp, bạn nói ông bạn không còn minh mẫn nên cũng rất khó để thực hiện hai cách này, căn cứ quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 :
> "1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
>
> a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
>
> b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
>
> 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
>
> 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
>
> 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
>
> 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."
>
>
Về vệc nếu không lập di chúc thì nếu ông bạn mất, tài sản của ông bạn để lại có thể do các con của ông bạn thỏa thuận về việc chia thừa kế, hoặc nếu không thỏa thuận được thì có thể gửi đơn yêu cầu chia tài sản thừa kế đến Tòa án. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:
> "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
>
> a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
>
> b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
>
> c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
>
> 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
>
> 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
>
>
Do bạn không nói rõ việc bố của bạn còn sống hay đã mất nên nếu chia thừa kế theo pháp luật, nếu bố bạn còn sống thì người được hưởng thừa kế trước hết là bố của bạn và những người con khác của ông bạn, còn mẹ bạn, bạn và anh chị em của bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế vì không thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, nếu bố bạn đã mất, mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông bạn thì bạn và anh chị em của bạn sẽ có quyền hưởng suất thừa kế của ông bạn cho bố bạn căn cứ quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự 2005 về thừa kế thế vị.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 650 bộ luật dân sự",
"điều 651 bộ luật dân sự",
"điều 652 bộ luật dân sự",
"điều 676 bộ luật dân sự",
"điều 677 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 650 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 650. Người lập di chúc\n1- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.\n2- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 650 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 650. Người lập di chúc\n1- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.\n2- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý."
},
{
"citation": "Điều 651 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 651. Quyền của người lập di chúc\nNgười lập di chúc có các quyền sau đây:\n1- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;\n2- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;\n3- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;\n4- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;\n5- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 651 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 651. Quyền của người lập di chúc\nNgười lập di chúc có các quyền sau đây:\n1- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;\n2- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;\n3- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;\n4- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;\n5- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
},
{
"citation": "Điều 652 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 652. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng.\nNgười thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 652 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 652. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng.\nNgười thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình."
},
{
"citation": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 676. Giải thích nội dung di chúc\nTrong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc, thì coi như không có di chúc và di sản được thừa kế theo pháp luật.\nTrong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc, thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 676. Giải thích nội dung di chúc\nTrong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc, thì coi như không có di chúc và di sản được thừa kế theo pháp luật.\nTrong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc, thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực."
},
{
"citation": "Điều 677 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 677. Thừa kế thế vị\nTrong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 677 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 677. Thừa kế thế vị\nTrong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."
}
] |
nguyen-tac-boi-thuong-thiet-hai-trong-truong-hop-nguoi-bi-thiet-hai-co-loi.html | Chào bạn! Hôm qua em tôi điều khiển xe máy của tôi khi chưa có bằng lái xe. Sau đó va chạm với một học sinh lớp 5 khiến em bé bị gãy 2 chiếc răng và xây xước bên ngoài, em trai tôi đã đưa em học sinh vào bệnh viện, em học sinh sau khi tới bệnh viện kiểm tra, chụp CT não bộ thì bác sĩ kết luận không vấn đề gì nghiêm trọng. Gia đình tôi đã đến thăm hỏi và xin được hỗ trợ viện phí. Nhưng gia đình em học sinh yêu cầu thêm là viết giấy cam đoan nếu sau này con họ xảy ra biến cố nào thì gia đình tôi phải chịu trách nhiệm. Trong khi bên Cảnh sát giao thông nói là em học sinh đó sai luật. Vậy bạn cho tôi hỏi trong trường hợp này gia đình bên tôi có trách nhiệm gì? Và giải quyết như thế nào cho thỏa đáng? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
> “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
>
> 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
>
>
Điều 617 Bộ luật dân sự 2005 bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi như sau: Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài:** **024.6294.9155**
Khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự 2005 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:
> “3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
>
> a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
>
> b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
>
>
Từ những căn cứ trên, trường hợp của em bạn điều kiện xe máy va chạm với em học sinh dẫn đến việc em học sinh phải vào nhập viện. Tuy nhiên, lỗi được phía cơ quan công an xác định trong trường hợp này em học sinh cũng có lỗi, việc em bạn không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP, theo quy định trên phải xem xét để xử lý như sau: Nếu em học sinh có một phần lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Còn nếu nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do cố ý của em học sinh trong trường hợp này thì gia đình bạn không phải bồi thường; tuy nhiên, có thể thỏa thuận với gia đình để hỗ trợ một phần chi phí bệnh viện cho em học sinh.
Việc gia đình em học sinh yêu cầu gia đình bạn viết giấy cam đoan nếu sau này con họ xảy ra biến cố nào thì gia đình bạn phải chịu trách nhiệm là không có căn cứ bởi lỗi gây ra tai nạn ở đây do chính người học sinh này, bên bạn chỉ có nghãi vụ bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"nghị định 171/2013/nđ-cp"
] | [
"khoản 3 điều 623 bộ luật dân sự 2005",
"điều 604 bộ luật dân sự 2005",
"điều 617 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005\nChủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
},
{
"citation": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."
},
{
"citation": "Điều 617 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi\nKhi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 617 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi\nKhi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."
}
] |
chia-di-san-thua-ke-khi-khong-co-di-chuc-de-lai.html | Tôi có một việc cần sự giúp đỡ tư vấn, kính mong được hỗ trợ: Bố mẹ chồng tôi có một mảnh đất đang ở, bố chồng tôi đã mất năm 2003, mẹ chồng tôi hiện ở một mình. Trước khi lấy bố chồng tôi, mẹ tôi đã có 3 con riêng. Mảnh đất được cấp khi bố mẹ chồng tôi đã kết hôn, các con riêng của bà đã trưởng thành và đi thoát ly. Đất có giấy tờ hợp pháp, đứng tên mẹ tôi. Bố mẹ chồng tôi có 2 con chung là chồng tôi và em trai. Năm 2009 mẹ chồng tôi có bán đi một phần đất, lấy tiền cho chồng tôi và chú em mua sắm. Nay mẹ chồng tôi muốn để lại cho vợ chồng tôi toàn bộ đất và nhà để sau này thờ cúng ông bà. Tôi muốn hỏi: Nếu mẹ chồng tôi viết di chúc để lại toàn bộ nhà và đất cho vợ chồng tôi thì di chúc có cần phải có ý kiến của các con khác của bà không? Nếu bà làm di chúc không có ý kiến của các anh em chồng tôi thì khi bà mất các con khác của bà (đặc biệt là con riêng) có được phản đối và đòi phân chia lại không? Nếu mẹ chồng tôi không lập di chúc thì tài sản kia sẽ được phân chia như thế nào theo đúng pháp luật? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
**2. Luật sư tư vấn:**
Vì bạn không cung cấp thông tin rõ ràng về mảnh đất này có phải là tài sản chung của cả 2 bố mẹ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân hay mảnh đất là tài sản riêng của mẹ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân, nên chúng tôi giải quyết trường hợp của bạn như sau:
Trường hợp 1: mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ chồng bạn:
Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
> ”1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
>
> 2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
>
> 3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
>
> 4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
>
>
Như vậy, cả 2 bố mẹ chồng bạn đều có quyền sở hữu mảnh đất này, mỗi người được sở hữu 1 nửa mảnh đất trừ trường hợp có sự thỏa thuận về chế độ tài sản khác.
Một nửa của mẹ chồng bạn, mẹ chồng bạn có quyền định đoạt, muốn cho ai là quyền của mẹ chồng bạn, các con không có quyền yêu cầu chia.
Một nửa còn lại của bố chồng bạn, nếu bố chồng bạn có để lại di chúc thì chia theo di chúc, nếu bố chồng bạn không có di chúc để lại thì phần đất được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người được chia thừa kế gồm: mẹ chông, 2 con đẻ của bố chồng bạn. Các con riêng không được chia thừa kế.
Như vậy, mẹ chồng bạn chỉ được để lại di chúc đối với phần đất thuộc sở hữu của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn muốn lập di chúc để lại toàn bộ phần đất thì cần phải có sự đồng ý của những đồng thừa kế còn lại.
Trường hợp mẹ chồng bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế của mẹ chồng bạn cũng được phân chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật. Lúc này, những người được hưởng bao gồm: 2 con chung với bố chồng bạn, 3 con riêng.
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài:** **024.6294.9155**
Trường hợp 2: Mảnh đất là tài sản riêng của mẹ chồng bạn.
Trường hợp này, mẹ bạn có toàn quyền đối với mảnh đất đó. Khi lập di chúc định đoạt tài sản thừa kế, mẹ bạn không cần thông qua hay có sự đồng ý của những người con khác.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"luật hôn nhân và gia đình"
] | [
"khoản 1 điều 676 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005\nNhững người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."
}
] |
doi-tien-mua-dien-thoai-tra-gop-ho-ban.html | Tôi có người bạn ở thành phố Hồ Chí Minh. Bạn tôi làm ở Phú Quốc muốn mua điện thoại. Tôi người Phú Quốc nên dễ mua. Tôi mua trả góp dùm một cái điện thoại Samsung trị giá 7 triệu. Bạn tôi sử dụng chưa được 5 ngày mất điện thoại. Tôi thấy cũng là bạn, đứng tên mua một cái Vivo 8 triệu nhưng đến cuối tháng nó không đóng tiền tôi phải đóng dùm. Tôi tức quá, điện thoại tôi mua nhưng không sài. Tôi đến nói chuyện lấy lại cái điện thoại thì nó nói bán rồi. Bây giờ có đánh nó thì cũng chẳng lấy tiền được mà ngược lại tôi chết với nó. Mà có đem ra tòa thì nó cũng cãi lý được, cũng tự giải thoát được và nó có thể kiện tôi lại tội vu oan. Nhà tôi đang khó khăn mượn 12 triệu nhà nước, mượn 10 triệu của người ta lo xoay sở trong gia đình. Tôi định năm nay tôi trả hết nợ cho ba mẹ nhưng giờ bị thằng bạn nó chơi tôi như vậy, tôi phải gánh thêm 15 triệu. Tôi quá nặng nề. Mới năm ngoái trả hết 15 triệu tiền mua xe đi tới lui khỏi mượn ai. Giờ nợ nần chồng chất tôi không thể giải quyết được. Tôi muốn xử nó rồi tôi đi tù cho xong. Ba mẹ tôi già rồi chắc không ai đến làm gì đâu nhưng tôi không muốn đi tù mà vẫn lấy lại được số tiền đó. Xin bạn tư vấn cho tôi. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 428 Bộ luật dân sự 2005:
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Bạn mua trả góp một chiếc điện thoại Samsung 7 triệu và một chiếc Vivo 8 triệu cho bạn của bạn. Vì bạn là người đứng ra mua trả góp nên bạn được xác định là bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản với bên bán hàng. Do đó bạn có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán.
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải nộp các giấy tờ, tài liệu làm căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp (hợp đồng mua bán trả góp, giấy tờ hoặc tin nhắn, nội dung ghi âm chứng minh bạn của bạn nhờ bạn mua hộ,…)
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 428 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản\nHợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 428. Hợp đồng mua bán tài sản\nHợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán."
}
] |
me-ke-tang-cho-dat-dai-co-can-su-dong-y-con-rieng-cua-chong.html | Xin chào! Tôi có một câu hỏi rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn: Mẹ tôi là vợ hai. Bố tôi có các con riêng. Khoảng năm 1993 bố tôi đứng tên cả 02 thửa đất: 1 thửa mẹ con tôi đang sinh sống, 1 thửa bố tôi và các con riêng đang sinh sống. Bố tôi mất năm 1997, không để lại di chúc gì. Năm 2004 nhà nước đo lại đất và cấp GCNQSD đất cho mẹ tôi trên thửa đất mà mẹ con tôi đang sinh sống. Trên GCNQSD đất chỉ có tên một mình mẹ tôi. Từ năm 2004 tới nay cũng không xảy ra tranh chấp gì trên thửa đất mà mẹ tôi được cấp QSD đất. Năm 2016 mẹ tôi có làm hợp đồng cho tặng đất cho tôi. Tôi đã hoàn thành các thủ tục và nộp hồ sơ lên UBND huyện. Khi UBND huyện xem xét hồ sơ của tôi thì lại yêu cầu phải có sự đồng ý của các con riêng của bố tôi bằng văn bản. Vậy bạn cho tôi hỏi việc yêu cầu thủ tục này của UBND huyện là có đúng không? Và nếu UBND xã xác nhận bằng văn bản về việc thửa đất trên hoàn toàn thuộc sở hữu của một mình mẹ tôi thì có ý nghĩa gì trong vấn đề này không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn. Tôi chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Bộ luật dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Theo như bạn trình bày, bố bạn mất năm 1997 và không để lại di chúc, như vậy, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, chia đều cho những người thừa thuộc hàng kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
> "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
>
> 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
>
> a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
>
>
Như vậy, vì bố bạn không để lại di chúc nên di sản sẽ được phân chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được phân chia trong trường hợp này bao gồm mẹ bạn, các con chung giữa bố mẹ bạn, các con riêng của bố bạn và tất cả những người này đều được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, với hai thửa đất của bố bạn sẽ được chia đều cho tất cả những người thừa kế theo pháp luật kể trên.
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài:** **024.6294.9155**
Như bạn nói, ngay từ ban đầu bố bạn là người đứng tên trên cả 02 mảnh đất, như vậy tại thời điểm sang tên cho mẹ bạn những người con riêng của bố bạn có yêu cầu tranh chấp hay không?
Nếu tất cả con riêng của bố bạn và bạn đều đồng ý bằng văn bản để thửa đất đó cho mẹ bạn thì lúc này mẹ bạn mới là chủ sở hữu duy nhất và có toàn quyền đối với thửa đất đó.
Do đó, nay Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn phải có văn bản thể hiện sự đồng ý của những người con riêng là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"khoản 1 điều 676 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005\nNhững người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."
}
] |
tu-van-thu-tuc-tuyen-bo-di-chuc-vo-hieu.html | Tôi muốn nhờ bạn giải đáp giúp tôi về tình huống của chú tôi như sau. Gia đình bà tôi có 4 anh em trai, chú út tôi ở cùng bà và nuôi bà, sổ đỏ và sổ hộ khẩu đều đứng tên của chú út. Bác hai và bố tôi lập gia đình và đều được chia một mảnh đất để ở nhưng bác cả của tôi lập gia đình và đi sống ở xã khác nên không được chia đất. Sau đó bác cả tôi bắt chú út chuyển khẩu của bà tôi sang nhà bác ấy nhưng lại không đón bà về nuôi mà vẫn để ở cùng chú út. Khi bà tôi ốm nặng lấy lí do không có con nên bác cả tôi lại yêu cầu chuyển khấu con trai cả của chú út sang hộ khẩu nhà bác và bác đưa bà về nuôi. Sau đó bác tự viết một tờ di chúc buộc chú út phải chia một mảnh đất để lại cho con cả mà người giám hộ cho đứa bé là bác ấy nên mọi quyền sử dụng mảnh đất đó là do bác và bắt bà và chú út của tôi ký vào rồi đi lấy xác nhận của UBND xã. Sau khi hai người đó ký một thời gian thì bà tôi mất. Nhà chú út túng quẫn muốn bán một mảnh đất để trang trải cuộc sống nhưng bác cả không cho bán và dọa sẽ kiện trong khi bác đã trả đứa con về nhà chú út với lí do thằng bé hư không dạy được, nhưng lại không cho chuyển khẩu nó về nhà bố mẹ đẻ. Vậy tôi muốn hỏi nếu chú út tôi muốn bán đất thì có được không? Mong bạn trả lời giúp. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Bộ luật dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Di chúc là một dạng của giao dịch dân sự, phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2005:
– Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
– Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
Nếu chú út bạn chứng minh được việc ký vào bản di chúc là do bác bạn ép, nội dung bản di chúc do bác viết hoàn toàn không theo đúng ý nguyện của bà bạn và chú bạn thì bản di chúc đó không có giá trị, chú bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bác bạn sinh sống để yêu cầu Tòa án tuyên di chúc vô hiệu.
-Tiếp theo, về vấn đề đại diện, Bộ luật dân sự quy định về đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên là bố, mẹ. Chính vì thế, người đại diện theo pháp luật hiện tại của con chú út vẫn là chú út bạn vợ chú út chứ không phải bác bạn.
Như bạn trình bày, mảnh đất này đang đứng tên của chú bạn như vậy chú bạn sẽ có toàn quyền định đoạt đối với mảnh đất này. Bác cả bạn viết di chúc với nội dung chú út bạn chia một mảnh đất để lại cho con cả mà người giám hộ cho đứa bé là bác ấy nên mọi quyền sử dụng mảnh đất đó là do bác. Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
> "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
>
>
Như vậy, di chúc chỉ có giá trị khi người để lại di sản thừa kế chết. Có thể hiểu di chúc này của chú út bạn chia đất cho con trai lớn của mình, việc này chỉ có hiệu lực khi chú bạn mất. Vì vậy, tại thời điểm hiện tại bác bạn không có quyền quản lý mảnh đất đã nêu trong di chúc.
Do đó, bác bạn không có quyền quyết định với mảnh đất đó, thời điểm hiện tại, chú bạn có toàn quyền quyết định với mảnh đất mà chú bạn đứng tên sổ đỏ.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 122 bộ luật dân sự 2005",
"điều 646 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
},
{
"citation": "Điều 646 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 646. Di chúc\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 646 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 646. Di chúc\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
}
] |
nhan-tien-xin-viec-nhung-khong-tra-lai-thi-xu-ly-the-nao.html | Xin chào! Tôi muốn nhờ bạn giúp tôi một số vấn đề ạ. Tôi quen 1 chị qua đứa bạn và nhờ chị ta xin việc, chị ấy là giáo viên. Lúc đầu chị ta bảo gia đình tôi cho chị ta 60 triệu khi nào được việc thì thêm 60 triệu sau…nhưng đợi mãi chằng thấy tin tức gì. Một thời gian sau chị ta đòi gia đình tôi thêm 60 triệu sẽ được việc luôn. Gia đình tôi viết giấy biên bản nhận tiền với chị ta. Việc của tôi không xin được, gia đình tôi đòi tiền thì chị ta bảo đợi mấy ngày, tháng ,năm chị ta cũng không trả. Gia đình tôi đòi quá thì chị ta trả 40 triệu và viết giấy 'vay nợ ' với gia đình tôi, 80triệu còn lại hẹn 2 tháng sau sẽ trả số còn lại . Bây giờ chị ta không trả – Tôi phải làm như thế nào ạ ? Và như thế tôi có vi phạm pháp luật không? Tôi nghe nói xin việc viết giấy vay nợ là vi phạm pháp luật? Trong trường hợp tôi thì sao ? Tôi rất mong bạn giúp tôi. Tôi cảm ơn? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2005
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
**2. Nội dung tư vấn**
Chạy việc là một nội dung vi phạm pháp luật, một thỏa thuận mà pháp luật cấm. Những giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội sẽ bị coi là vô hiệu theo Điều 128 Bộ luật dân sự 2005:
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được giải quyết theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005:
> "1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
>
> 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
>
>
Như vậy, về mặt bản chất, bên nhận tiền của bạn sẽ phải hoàn trả lại số tiền mà đã nhận. Tuy nhiên, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật nên hai bên sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do bên nhận tiền chỉ là giáo viên, không thể tự mình nhận người khác vào làm việc nên có thể xác định bên nhận tiền không phải là người có chức vụ quyền hạn. Nếu bên nhận tiền có hành vi hối lộ người có chức vụ quyền hạn để chạy việc cho bạn người nhận tiền đó sẽ phạm tội làm môi giới hối lộ theo Điều 290 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:
> "Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm."
>
>
Còn đối với bạn thì sẽ phạm tội đưa hối lộ theo Điều 289 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:
> "Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm."
>
>
Tuy nhiên, với trường hợp này của bạn, bạn và bên nhận tiền xác lập với nhau qua hợp đồng vay và có giấy biên nhận tiền. Cho nên, nếu như bạn chỉ căn cứ vào hợp đồng vay thì bạn vẫn có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tiền trong trường hợp này. Còn vấn đề có vi phạm pháp luật hay không thì phụ thuộc vào việc bên nhận tiền có chứng minh được giao dịch của hai bên là có được xác lập thực sự trên thực tế hay không.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999"
] | [
"điều 128 bộ luật dân sự 2005",
"điều 137 bộ luật dân sự 2005",
"điều 290 bộ luật hình sự 1999",
"điều 289 bộ luật hình sự 1999"
] | [
{
"citation": "Điều 128 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\nGiao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.\nĐiều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.\nĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 128 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\nGiao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.\nĐiều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.\nĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."
},
{
"citation": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
},
{
"citation": "Điều 290 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ\n1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 290 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 290. Tội làm môi giới hối lộ\n1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự."
},
{
"citation": "Điều 289 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 289. Tội đưa hối lộ\n1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nNgười đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 289 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 289. Tội đưa hối lộ\n1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nNgười đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."
}
] |
thoa-thuan-giua-cac-thanh-vien-khi-chuyen-nhuong-di-san-thua-ke.html | Tôi còn 1 thắc mắc như sau: Anh chị em chúng tôi đã thống nhất ý kiến về việc chia phần thừa kế : Ai ở gian nhà nào, tầng mấy. Ba ông qua đó có thể chuyển nhượng gian nhà A. Bà Sáu đòi quyền tách thửa tầng 3 hộ B (phần thừa hưởng của bà Sáu) khi hiện tại luật lệ không cho phép (vì diên tích hộ B không đủ để chia tách)? Không được tôi (bà Năm) đồng ý, bà Sáu không chịu ký văn bản thỏa thuận chung mới, cản trở việc chuyển nhượng của ba đồng sở hữu bên hộ A. Xin bạn cho ý kiến về đòi hỏi này của bà Sáu: 1) Đòi hỏi Quyền tự do chuyển nhượng, tự do tách thửa là điều kiện để ký văn bản thỏa thuận cho 3 ông chuyển nhượng phần mình (sẽ là gian hộ A) có hợp pháp không? 2) Nếu 3 ông phải yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết, tòa án xét xử trong các vụ án tương tự như sao? ( Ông tòa phán rằng, bà Sáu phải ký vào văn bản thỏa thuận 2 điều 1) và 2) , hay nhà phải bán để chia?) | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
**2. Nội dung tư vấn**
Như đã tư vấn ở email trước, văn bản thỏa thuận đã thỏa thuận đất hộ A thuộc quyền sở hữu của ông một, ông hai, ông ba và đất hộ B thuộc quyền sở hữu của bà bốn, bà năm, bà sáu thì việc chuyển nhượng gian nhà A không cần phải có sự đồng ý của 3 bà mà chỉ cần có sự đồng thuận của ông một, ông hai, ông ba. Tuy nhiên để được chuyển nhượng gian nhà A thì đầu tiên phải có sự đồng ý của tất cả những người thừa kế về việc phân chia những ai đồng sở hữu căn nhà A, những ai đồng sở hữu căn nhà B. Bên cạnh đó, tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
> " 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
>
> a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
>
> b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
>
> c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
>
> 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
>
>
Như vậy, có thể hiểu giao dịch dân sự là sự thống nhất ý chí và sự bày tỏ ý chí giữa các bên vì vậy việc thỏa thuận giữa 3 ông và 3 bà đều được pháp luật tôn trọng miễn là không trái với những quy định của pháp luật. Trong trường hợp bà Sáu đòi quyền tách thửa tầng 3 hộ B (phần thừa hưởng của bà Sáu) nhưng diện tích hộ B không đủ để chia tách thì nhà B sẽ phải mua thêm thửa đất liền kề với nhà B để sau khi tách có sẽ diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau :
> " 3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới."
>
>
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật thỏa thuận chuyển nhượng di sản thừa kế:** **024.6294.9155**
Trình tự, thủ tục việc hợp thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật đất đai về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:
> "1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
>
> 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
>
> a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
>
> b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
>
> c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
>
> 3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
>
> a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
>
> b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
>
> 4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
>
> a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
>
> b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
>
>
Tuy nhiên nếu những người thừa kế thỏa thuận việc bán căn nhà rồi phân chia thành các phần bằng nhau thì tòa án tôn trọng với thỏa thuận đó.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"luật đất đai",
"nghị định 43/2014/nđ-cp"
] | [
"điều 122 bộ luật dân sự 2005",
"khoản 3 điều 29 nghị định 43/2014/nđ-cp",
"điều 75 nghị định 43/2014/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
},
{
"citation": "Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai",
"content": "Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "43/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-43-2014-ND-CP-huong-dan-thi-hanh-Luat-Dat-dai-38518.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai\nTrường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới."
},
{
"citation": "Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai",
"content": "Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất\n1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;\nb) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;\nc) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;\nb) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;\nb) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "43/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-43-2014-ND-CP-huong-dan-thi-hanh-Luat-Dat-dai-38518.html"
},
"text": "Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai\nĐiều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất\n1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;\nb) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;\nc) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;\nb) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;\nb) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
}
] |
vi-pham-hop-dong-dat-coc-xu-ly-nhu-the-nao.html | Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Vợ chồng tôi có mua 1 mảnh đất 150m2 qua 1 công ty môi giới, mảnh đất này nằm trong khu dự án, và được mua lại của một người khác ko phải từ chủ đầu tư, mảnh đất này trị giá 920triệu chưa có sồ hồng, nhưng khi bên môi giới và bên người bán nói xây dựng được còn sổ hồng cuối năm sẽ có nên vợ chồng tôi đã đặt cọc 40tr đồng từ ngày 5/6/2016. Hợp đồng có giá trị 15 ngày, sau 15 sẽ chồng tiền đủ( nhưng giữ lại 18 triệu để sau này nhận sổ), trong hợp đồng có điều khoản: trong thời gian hợp đồng nếu bên bán không bán sẽ bồi thường 100% hợp đồng, và ngược lại bên mua không mua sẽ mất cọc, Trong thời gian 15 ngày, vợ chồng tôi chưa đủ tiền nên xin trễ 1 tuần đến 10 ngày. Bên bán vẫn chịu, trong thời gian đó vợ chồng tôi lên gặp Chủ đầu tư(CĐT) hỏi về mảnh đất đó thì CĐT nói từ ngày 1/7/2016 ko có sổ đỏ thì ko dc phép xây dựng, đồng nghĩa là VC tôi mua sẽ không xây dựng được nhà, nên đã hẹn gặp bên bán để thỏa thuận việc này mà bên bán không chịu gặp, Vợ chồng tôi muốn xin lại tiền cọc nhưng không cho bắt buộc vợ chồng tôi mua. Nhờ bạn tư vấn giúp tôi. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và bên bán đất có kí kết một hợp đồng đặt cọc. Hợp đồng đặt cọc là một dạng của hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Khi đã tự nguyện tham gia vào quan hệ hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện trung thực và đúng theo các điều khoản của hợp đồng Bộ luật dân sự 2005 tại khoản 1,2 Điều 358 quy định về biện pháp đặt cọc như sau:
> **“Điều 358. Đặt cọc**
>
> 1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
>
> Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
>
> 2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
>
>
Như vậy, thực chất đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, tức là đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng. Do đó nếu đặt cọc là để bảo đảm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thì các bên phải tuân thủ việc ký kết và thực hiện hợp đồng, nếu vi phạm thì sẽ xử lý tiền đặt cọc.
Trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Trường hợp hợp đồng dân sự không được giao kết, thực hiện:
– Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
**>>> Luật sư tư vấn xử lý vi phạm hợp đồng đặt cọc:** **024.6294.9155**
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn muốn từ chối giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn không được đòi lại tiền đặt cọc. Số tiền 40 triệu bạn đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc theo quy định của pháp luật. Nếu trong hợp đồng đặt cọc có thỏa thuận về phạt vi phạm thì ngoài tiền cọc, bạn còn phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2005. Theo đó:
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm".
Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý thêm về việc bên chủ đầu tư có vi phạm khi cung cấp thông tin mảnh đất đúng hay không để làm cơ sở xác định việc từ chối giao kết hợp đồng của bên bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 422 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 422 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm\n1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.\n2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.\n3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.\nTrong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.\nIII- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 422 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm\n1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.\n2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.\n3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.\nTrong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.\nIII- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ"
}
] |
xin-cap-lai-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-do-bi-mat.html | Chào bạn! Tôi bị em gái lừa đảo chiếm đoạt sổ đỏ nay làm sao lấy lại được vậy? Chuyện là em gái tôi năm 2010 mua 01 mảnh đất còn thiếu người ta 5 tỷ đồng lên có nhờ tôi đứng ra thế chấp mảnh đất của tôi và một số tài sản của em để lấy 5 tỷ (khi vay chúng tôi có lập hợp đồng vay mượn tại phòng công chứng quận 1 ) sau 02 tháng em tôi đã thanh toán số nợ đó và lấy lai toàn bộ giấy tờ trong đó có cuốn sổ đỏ của tôi. Sau này tôi hỏi thì em tôi kêu không giữ, đầu tháng 8/2015 tôi mới ra xã Dương Tơ huyện Phú Quốc là nơi mảnh đất của tôi, tôi nộp đơn xin cấp lại sổ đỏ. Sau 01 tháng phòng tài nguyên và môi trường huyện phú quốc đã mời tôi ra để chứng kiến đo đạc lại mảnh đất và hẹn tới sau 40 ngày ra một cửa một dấu nhận sổ đỏ. Tới ngày đó tôi ra một cửa thì họ nói tôi qua phòng tài nguyên và môi trường gặp anh Cường nhưng ra tài nguyên và môi trường thì họ nói anh này đi học và hẹn tôi khoảng 1 tháng nữa qua giải quyết sau nhiều lần đi lại đến ngày 28/4/2016 người ta mới nói là sổ đỏ tôi không mất với lý do em gái tôi mang cuốn sổ đó ra ngăn chặn không cho tôi làm sổ mới và hẹn tôi qua lễ 30/4/2016 quay lại tài nguyên và môi trường để họ trả lại giấy tờ cho tôi , khi tôi tới họ lại đưa tôi phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất + bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất . Và họ nói tôi quay về địa chính xã , khi quay về xã họ lại đùn đẩy trách nhiệm hết người này đi học rồi tới người kia đi học mãi đến ngày 16/08/2016 nhân viên địa chính xã mới gặp tôi để làm cái biên bản ghi nhận là em gái tôi không cung cấp đươc giấy tờ chứng minh có liên quan đến mảnh đất của tôi , và họ chỉ tôi quay về kiện em gái tôi ra tòa để tòa tuyên hủy cuốn sổ đỏ cũ của tôi rồi về họ mới cấp lại sổ cho tôi ( nay cho tôi hỏi luật sư họ làm vậy có đúng không? Và bây giờ tôi phải làm như thế nào để lấy hoặc làm lại sổ bây giờ hoặc có thể cho tôi gặp trực tiếp để nhờ luật sư hỗ trợ làm lại giấy tờ cho nhanh được không? Cảm ơn luật sư! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
**2. Nội dung tư vấn**
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất bị mất thì cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện thủ tục theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn;
– Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
Như vậy, trong trường hợp này, khi bạn đã thực hiện toàn bộ các thủ tục trên và sau thời gian 1 tháng, bạn làm đầy đủ hồ sơ để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phòng tài nguyên môi trường phải có trách nhiệm cấp lại cho bạn sau khi có quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền trên đất. Nếu như em của bạn đưa ra sau thời điểm có quyết định hủy giấy chứng nhận thì việc em của bạn đưa ra giấy chứng nhận bị mất không có ảnh hưởng đến quá trình cấp sổ đỏ lại nữa. Còn nếu như em của bạn đưa ra trước thời điểm đó thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân đứng ra giải quyết cho bạn nếu em bạn không chịu trả lại sổ cho bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"nghị định 43/2014/nđ-cp",
"thông tư 24/2014/tt-btnmt"
] | [
"điều 77 nghị định 43/2014/nđ-cp",
"khoản 2 điều 10 thông tư 24/2014/tt-btnmt"
] | [
{
"citation": "Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai",
"content": "Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất\n1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\n2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.\n3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "43/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-43-2014-ND-CP-huong-dan-thi-hanh-Luat-Dat-dai-38518.html"
},
"text": "Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai\nĐiều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất\n1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\n2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.\n3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành",
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;\nb) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"promulgation_date": "19/05/2014",
"sign_number": "24/2014/TT-BTNMT",
"signer": "Nguyễn Mạnh Hiển",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-24-2014-TT-BTNMT-ho-so-dia-chinh-39C10.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;\nb) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó."
}
] |
giai-quyet-tranh-chap-ve-quyen-su-dung-dat-da-duoc-tang-cho.html | Xin trình bày sự việc mong nhận được tư vấn của các bạn trong thời gian sớm nhất. Vào năm 2003 gia đình tôi ở cùng với bà nội nhà tại An Giang. Do bà nội tôi phải đi nước ngoài định cư nên ba mẹ tôi bán nhà và theo lời đề nghị của ông nội tôi vào Rạch Giá, Kiên Giang sinh sống, và đề nghị ba mẹ tôi mua lại miếng đất của ông nội và bà nội với số tiền là 500 triệu ( là vừa bán vừa cho vì ông nội cho rằng ba mẹ là út sẽ thờ phụng tổ tiên) nhưng sau khi bà nội tôi không ở nước ngoài nữa về Việt Nam, bác tôi ở nước ngoài có giúp vốn cho ba mẹ tôi xây lên 20 căn nhà trọ để có thu nhập lo cho bà nội. Đến khi bà nội tôi mất ba mẹ tôi đứng tên chủ hộ 10 năm nay. Do bác tôi ở nước ngoài làm ăn thu lỗ nên về Việt Nam sống và đòi ba mẹ tôi chia đất với lý do đất đó là do ông nội cho bay giờ ông nội lấy lại không cho nữa. Nhưng ba mẹ tôi không đồng ý. Sau 1 thời gian do thấy anh em khổ quá ba tôi mới viết 1 bản viết tay với nội dung đất đó chia làm 4 phần và ký tên vào nhưng giờ mấy bác và ông tôi lại bảo là phải đưa lại hết không cho ba mẹ 1 phần nào hết và đem tờ giấy mà ba mẹ đã viết ra toà bảo là ba mẹ là đứng tên dùm nay đòi phải trả lại tất cả. Sự việc tóm tắt là vậy giờ gia đình tôi rất hoang mang không biết phải làm sao mà bên ông tôi lại mua chuộc chánh án quan toà hết rồi tất cả luật sư điều không chịu nhận giúp ba mẹ tôi. Tôi mong có thể nhận được sự giúp đỡ của các bạn chỉ cho gia đình tôi biết phải làm thế nào mới có thể giữ lại phần đất cát này? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự 1995;
– Luật đất đai 1993.
**2. Nội dung tư vấn**
Thời điểm xảy ra hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất là vào năm 2003, luật áp dung là Bộ luật dân sự 1995 và Luật đất đai 1993 để xem tính hợp pháp của các giao dịch như sau:
Trường hợp 1: Giữa ba mẹ bạn và ông bà có xác lập một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì khi đó cha mẹ bạn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, hợp đồng này cần phải tuân thủ điều kiện về hình thức đó là phải được công chứng, chứng thực. Căn cứ vào Điều 691 Bộ luật dân sự 1995 quy định về hình thức chuyển quyền sử dụng đất như sau:
> “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua hợp đồng.
>
> Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.”
>
>
Khi đảm bảo về mặt hình thức thì hợp đồng mới đảm bảo về mặt pháp lý và khi xảy ra tranh chấp thì không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Anh em còn lại không có quyền yêu cầu chia, thanh toán phần tài sản là diện tích đất và nhà ở mà bố mẹ bạn đã xây dựng thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn.
Tuy nhiên, vì bạn có nêu thêm về phần người bác góp vốn xây dựng, nếu bác bạn chứng minh có đóng góp xây dựng 20 phòng trọ để xác định đó là tài sản thuộc sở hữu chung theo quy định của Bộ luật dân sự 1995:
> **"Điều 232.** Sở hữu chung hợp nhất
>
> 1- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.
>
> Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
>
> 2- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung."
>
>
Trường hợp 2: Giữa cha mẹ bạn và ông bà không có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ giải quyết như sau:
Khi bà nội bạn mất, do không biết thời điểm chính xác bà mất nên sẽ áp dụng Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết.
Phần di sản thừa kế này sẽ được xác định như sau: Do mảnh đất này là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông bà bạn nên khi bà nội bạn mất đi, phần di sản thừa kế là một nửa tài sản chung của ông bà. Khi đó, ½ quyền sử dụng mảnh đất là thuộc về ông bạn còn ½ còn lại sẽ chia thừa kế do bà bạn đã mất. Khi bà bạn mất nếu có di chúc thì di sản thừa kế chia theo di chúc. Còn nếu không có di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:
> “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây
>
> a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
>
> b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
>
>
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
>
> 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
>
> 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
>
>
Do vậy, cha bạn vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên vẫn có quyền yêu cầu chia thừa kế và có quyền hưởng thừa kế phần di sản này. Căn cứ Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 về thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
> ‘‘Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
>
> Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.’’
>
>
Vì vậy, cha bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật dân sự 1995",
"luật đất đai"
] | [
"điều 676 bộ luật dân sự 2005",
"điều 645 bộ luật dân sự 2005",
"điều 691 bộ luật dân sự 1995"
] | [
{
"citation": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 676. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
},
{
"citation": "Điều 645 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế\nThời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\nThời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 645 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế\nThời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\nThời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
},
{
"citation": "Điều 691 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 691. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất\nViệc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua hợp đồng.\nHợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.\nViệc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 738 đến Điều 744 của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 691 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 691. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất\nViệc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua hợp đồng.\nHợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.\nViệc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 738 đến Điều 744 của Bộ luật này và pháp luật về đất đai."
}
] |
tranh-chap-ve-chuyen-nhuong-hop-dong-mua-ban-nha-o-thuong-mai.html | Xin được nhờ bạn tư vấn giúp về việc số nhà chung cư như sau:
– Khu chung cư tôi ở là của chủ đầu tư A (CĐT) bán toàn bộ cho CĐT B, rồi CĐT C mua lại từ tầng 3 lên nóc chung cư của CĐT B để bán cho khách hàng. Tôi mua trực tiếp từ CĐT C, số nhà trên hợp đồng ký kết với CĐT C là số khác. Hiện nay bên CĐT C đang yêu cầu tôi ký văn bản chuyển nhượng 3 bên, tức là bên CĐT C chuyển nhượng hợp đồng của tôi lại cho CĐT B. song song theo đó thì số nhà của tôi bị thay đổi so với ban đầu, họ nói với tôi là số nhà lúc tôi ký HĐMB là mã căn hộ kinh doanh, còn số nhà trên văn bản chuyển nhượng mới đúng là do nhà nước cấp. Tôi không đồng ý vì ngay từ ban đầu lúc ký HĐMB họ không nói với tôi điều này, và hiện nay chung cư đã bàn giao cho cư dân đi vào sử dụng, tất cả các số nhà được găn trên cửa là số nhà cũ (mà họ gọi là mã căn hộ kinh doanh). Vậy xin hỏi bạn tư vấn giúp CĐT C làm như vậy có đúng không, và tôi có quyền yêu cầu họ giữ số nhà cũ hay bồi thường trong trường hợp bắt buộc phải theo số mới của nhà nước cấp không ạ? Xin cám ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Luật nhà ở 2014
**2. Nội dung tư vấn**
Theo quy định tại Điều 123 Luật nhà ở 2014 về giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại:
> "1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
>
> 2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
>
> Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí."
>
>
Và theo quy định tại Điều 121 Luật nhà ở 2014 về hợp đồng về nhà ở:
> "Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
>
> 1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
>
> 2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
>
> 3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
>
> 4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
>
> 5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
>
> … "
>
>
****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n về hợp đồng mua bán nhà ở****qua t****ổng đài:**** **024.6294.9155**
Do không rõ việc chuyển nhượng lại số nhà ở từ chủ đầu tư B cho đủ đầu tư C đã hoàn thành hay chưa, tức là đã đăng ký sang tên hay chưa, nếu chưa đăng ký sang tên mà chỉ thực hiện kí kết hợp đồng thì bên C có thể yêu cần kí hợp đồng 3 bên vì quyền lợi và nghĩa vụ của bên B với bên C có thể vẫn chưa chấm dứt hoàn toàn. Việc hợp đồng có ghi không đúng tên số nhà so với ban đầu thì bạn hoàn toàn có quyền không kí kết bản hợp đồng này do không đúng với nội dung mà hai bên đã cam kết, và nếu có văn bản kí kết giữa bạn và chủ đầu tư C về việc mua bán nhà thì bạn có quyền buộc chủ đầu tư C thực hiện theo đúng như hợp đồng đã kí kết, tức là phải bàn giao đúng căn nhà cho bạn. Nếu chủ đầu tư không đồng ý thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án buộc chủ đầu tư C phải thực hiện đúng như hợp đồng, ngoài ra bạn còn có quyền đòi phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại nếu trong hợp đồng có quy định.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật nhà ở",
"luật nhà ở 2014"
] | [
"điều 123 luật nhà ở 2014",
"điều 121 luật nhà ở 2014"
] | [
{
"citation": "Điều 123 Luật Nhà ở 2014",
"content": "Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại\n1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.\n2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.\nTrình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "25/11/2014",
"sign_number": "65/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Nha-o-2014-3F689.html"
},
"text": "Điều 123 Luật Nhà ở 2014\nĐiều 123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại\n1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.\n2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.\nTrình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí."
},
{
"citation": "Điều 121 Luật Nhà ở 2014",
"content": "Điều 121. Hợp đồng về nhà ở\nHợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:\n1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;\n2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;\n3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;\n4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;\n6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;\n7. Cam kết của các bên;\n8. Các thỏa thuận khác;\n9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;\n10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;\n11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "25/11/2014",
"sign_number": "65/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Nha-o-2014-3F689.html"
},
"text": "Điều 121 Luật Nhà ở 2014\nĐiều 121. Hợp đồng về nhà ở\nHợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:\n1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;\n2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;\n3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;\n4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;\n6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;\n7. Cam kết của các bên;\n8. Các thỏa thuận khác;\n9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;\n10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;\n11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký."
}
] |
tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-hop-dong-vay-tien.html | Xin chào! Sự việc của tôi như thế này: Tôi có cho một người bạn vay số tiền 55 triệu đồng, lãi suất 5-6% một tháng, đồng thời đứng ra bảo lãnh dùm người này vay số tiền 40 triệu, lãi suất 10% một tháng. Người này viết cho tôi 2 tờ giấy nợ tổng cộng 95 triệu đồng, còn tôi vì đứng ra bảo lãnh nên phải viết giấy nợ cho người kia số tiền 40 triệu đồng. Bên cạnh đó tôi còn tham gia chơi hụi do người bạn này làm chủ, tổng số hụi của tôi đến thời điểm người này tuyên bố vỡ nợ là 103 triệu (thật đóng 83 triệu). Tổng tiền nợ và hụi mà người này thiếu tôi hiện nay là hơn 200 triệu. Xin hỏi, tôi không gửi đơn kiện ra toàn án dân sự mà gửi đơn kiện chồng người này tại toàn án quân sự có được không? Vì chồng người này là sĩ quan quân đội cao cấp (thượng tá) có chức vụ tại bộ chỉ huy quân sự một tỉnh? Vì người vợ lợi dụng chức vụ quyền hạn của chồng để đứng ra làm chủ hụi và đi vay tiền nhiều nơi, bản thân tôi cũng có chồng là sĩ quan nên tin tưởng mới cho mượn tiền, chơi hụi và đứng ra bão lãnh mượn tiền dùm. Nay người này tuyên bố vỡ hụi không lý do và không có khả năng trả nợ cho ai (người này cũng dùng uy tiín của chồng để vay tiền, còn hụi thì người này làm chủ nhưng không cho ai hốt, mà đứng ra hốt tiêu xài hết dẫn đến bể hụi). Tôi đã gặp cả hai vợ chồng người này để tìm cách giải quyết vì 2 vợ chồng còn tài sản là nhà, xe và thu nhập của người chồng (từ lương hơn 15 triệu/tháng). Nhưng cả 2 vợ chồng có thừa nhận số nợ nhưng không đưa ra phương án trả nợ cho tôi (hơn 3 tháng vẫn không tìm cách trả). Tôi biết đây là vụ việc mang tính chất dân sự nhưng tôi muốn kiện người chồng tại thanh tra bộ chỉ huy quân sự nơi người này công tác hoặc tại tòa án quân đội để người chồng có trách nhiệm trả nợ chung thì có được không? Và tôi cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Trường hợp không thể kiện tại tòa án quân sự thì tôi phải làm gì để kiện vợ chồng người này về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Vì người này không trả tiền nên tôi đã đứng ra trả số nợ mà tôi đã bão lãnh cho người này là 40 triệu + 1 tháng lãi suất. Xin hỏi thêm nếu kiện ra tòa án dân sự mà vẫn không lấy được tiền thì tôi phải làm như thế nào? Vì tôi thấy rất nhiều trường hợp không trả nợ? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý**
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
– Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự 2002
**1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự.**
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo vụ việc như sau:
> "1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
>
> 2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
>
> **3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.**
>
> 4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
>
> 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
>
> 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
>
> 7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
>
> 8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
>
> 9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
>
> 10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
>
> 11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
>
> 12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
>
> 13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
>
> 14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
>
>
Điều 3 Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự 2002 quy định:
> "Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
>
> 1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;
>
> 2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.”
>
>
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn muốn khởi kiện người là quân nhân – là chồng của người thực hiện các giao dịch vay tiền nhưng không trả do bị vỡ nợ, thì phải gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú; còn Tòa án quân sự chỉ có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự theo quy định của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự 2002.
**2. Trách nhiệm trả nợ chung.**
Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
> "Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
>
> 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
>
> 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
>
> 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
>
> 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
>
> 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
>
> 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
>
>
Theo như bạn trình bày, người vợ đứng ra vay tiền và có một số khoản nợ khác đối với bạn, để xác định trong trường hợp này người chồng có phải trả nợ cùng với vợ hay không cần xem xét các trường hợp sau:
– Nếu nghĩa vụ của khoản nợ không thuộc các trường hợp nêu trên thì trong trường hợp này, không đủ căn cứ để xác định là nghĩa vụ chung; người chồng không có trách nhiệm phải cùng thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho bạn.
**3. Truy cứu trách nhiệm hình sự lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?**
Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
**>>> Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng vay tiền qua tổng đài: 024.6294.9155**
> "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
>
> a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
>
> b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
>
> 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
>
> a) Có tổ chức;
>
> b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
>
> c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
>
> d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
>
> đ) Tái phạm nguy hiểm;
>
> e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
>
> 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
>
> a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
>
> b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>
> 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
>
> a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
>
> b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
>
> 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
>
>
Theo thông tin bạn cung cấp, người vợ có vay tiền của bạn tổng là 200 triệu đồng; nay muốn tố cáo người vợ về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì phải đảm bảo có đủ các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:
– Hành vi khách quan: Người phạm tội có được tài sản thông qua một giao dịch hợp pháp sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
Tư vấn xử lý trường hợp cho vay tiền nhưng không trả trực tuyến– Mặt chủ quan:
Lỗi: cố ý
Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
– Khách thể: hành vi phạm tội xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân.
– Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy đinh của pháp luật: đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999, không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi.
Nếu người vay tiền bạn có đầy đủ những dấu hiệu trên thì bạn làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi người vợ cư trú để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật tố tụng dân sự",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"luật hôn nhân và gia đình",
"bộ luật tố tụng dân sự 2015",
"bộ luật dân sự",
"luật hôn nhân và gia đình 2014",
"luật tài nguyên nước"
] | [
"điều 140 bộ luật hình sự 1999",
"điều 12 bộ luật hình sự 1999",
"điều 26 bộ luật tố tụng dân sự 2015",
"điều 37 luật hôn nhân và gia đình 2014"
] | [
{
"citation": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
},
{
"citation": "Điều 12 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.\n2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 12 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.\n2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng."
},
{
"citation": "Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015",
"content": "Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.\n2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.\n3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.\n4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.\n5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.\n6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.\n7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.\n8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.\n9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.\n10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.\n11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.\n12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "25/11/2015",
"sign_number": "92/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-4879D.html"
},
"text": "Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015\nĐiều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.\n2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.\n3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.\n4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.\n5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.\n6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.\n7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.\n8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.\n9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.\n10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.\n11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.\n12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"citation": "Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014",
"content": "Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng\nVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:\n1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;\n2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;\n3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;\n4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;\n5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;\n6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "19/06/2014",
"sign_number": "52/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-3A430.html"
},
"text": "Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014\nĐiều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng\nVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:\n1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;\n2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;\n3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;\n4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;\n5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;\n6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."
}
] |
cac-khoan-duoc-huong-boi-thuong-khi-bi-thiet-hai-do-tai-nan-giao-thong.html | Kính thưa bạn! Đồng nghiệp của tôi là giáo viên giảng dạy hệ GDTX-THPT vào ban đêm, 22h00 ngày 28/10/2016 trên đường đi dạy về bằng xe máy thì đâm vào chiếc xe thảm nhựa đường của công ty xây dựng cầu đường đang đậu bị thương rất nặng, cụ thể: vỡ hộp xương trán, gãy tiện xương cánh tay phải, vỡ xương bánh chè chân phải. Thông tin chi tiết: Tên đường: tỉnh lộ DT645, Tình trạng mặt đường: rộng 8m, đường nhựa thẳng, có vết dầu máy, nhựa đường vươn vãi 1/3 đường. Thời tiết: có mưa giông. Vị trí xe đậu: bên phải cùng chiều xe máy, xe đậu lấn ra phần đường nhựa khoảng 1,5m. Biện pháp che chắn, cảnh báo của xe: 1 cành cây sầu đông nhỏ để dưới đường cách xe 3m. Hiện trường tai nạn: phía công an không vẽ hiện trường và chưa có kết luận. Để có thông tin tư vấn pháp luật giúp bạn tôi, xin bạn cho tôi hỏi: Phía công ty xây dựng cầu đường đơn vị để xe có lỗi không? Nếu họ có lỗi thì trách nhiệm với pháp luật, với bạn tôi như thế nào? Mức độ bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần, tài sản,… ra sao? Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý**
– Luật giao thông đường bộ 2008
– Bộ luật Dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định dừng xe như sau:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh."
Khi dừng xe, người điều khiển phương tiện phải đảm bảo các quy định trên.
Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
> "1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
>
> 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
>
>
Như vậy, phải xác định rõ nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông là của ai? Do bạn của bạn phóng nhanh vượt ẩu, không quan sát đâm vào xe đang dừng trên đường hay do xe dừng không đúng quy định, không có tín hiệu báo trước.
Nếu nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông của bạn bạn thì bạn của bạn sẽ tự chịu trách nhiệm. Nếu nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông của bên đang dừng xe thì phía chủ phương tiện và công ty xây dựng phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Các khoản bồi thường bạn của bạn có yêu cầu bồi thường như sau:
Điều 608 Bộ luật dân sự 2005 quy định Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:
– Tài sản bị mất;
– Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609 Bộ luật dân sự 2005 quy định Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Tạm giữ xe gây tai nạn giao thông? Bao giờ được trả lại xe gây tai nạn?– Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 609 Bộ luật dân sự 2005 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"luật giao thông đường bộ 2008",
"luật giao thông đường bộ"
] | [
"khoản 1 điều 609 bộ luật dân sự 2005",
"điều 604 bộ luật dân sự 2005",
"điều 608 bộ luật dân sự 2005",
"khoản 3 điều 18 luật giao thông đường bộ 2008"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005\nThiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại."
},
{
"citation": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."
},
{
"citation": "Điều 608 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nTrong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:\n1. Tài sản bị mất;\n2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;\n3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;\n4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 608 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nTrong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:\n1. Tài sản bị mất;\n2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;\n3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;\n4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại."
},
{
"citation": "Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008",
"content": "Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-giao-thong-duong-bo-2008-23-2008-QH12-1411B.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh."
}
] |
chia-tai-san-va-tranh-chap-ve-thua-ke.html | Gia đình nhà anh A cạnh nhà tôi muốn làm lại sổ bìa đỏ bởi vì tên của sổ đó là tên của ông nội anh A. Ông nội anh A có 5 người con, 4 trai và 1 gái. ông nội anh A khi còn sống đã chia đều đất cũng như tài sản cho các con của mình và giữ lại phần của ông và 2 vợ chồng ông quyết định cùng số tài sản và đất đai còn lại ở với người con trai út là bố của anh A. các con được ông chia đất thỳ đã ra đó ở riêng xây dựng gia đình và làm sổ bìa đỏ cho những mảnh đất đó. Còn người con út (bố anh A) do ông ở cùng nên không làm lại sổ và vẫn đứng tên ông. Sau này ông cụ mất đi, người con trai út đó muốn làm sổ sang tên mình nhưng do yêu cầu pháp lý phải có biên bản họp gia đình do các anh em đồng ý là đất đai do ông để lại và không chanh chấp nữa, nhưng vì đại gia đình nhà này vốn bất hòa nên việc họp là rất khó, các anh em cũng nổi lòng tham muốn về lấy tiếp thì sao, mặc dù là họ được chia rồi, nhưng ngày đó chia là chia bằng miệng bằng tay chứ không có giấy tờ pháp lý của ông nội. Nên sổ đỏ đó vẫn đứng tên ông nội, người con út này rồi cũng mất (lúc này bà nội vẫn còn). Thì người vợ (mẹ anh A) buộc phải chuyển sổ đó sang tên mình bởi không lẽ gì mà 2 vợ chồng họ ở với ông bà mà cuối cùng trên luật pháp còn không có cả cái sổ bìa đỏ. Thời gian sau đó bà nội cũng mất có để lại một bản di chúc giao toàn bộ tài sản và đất đai cho người con dâu này, hợp tình hợp lý. Nhưng vấn đề lặp lại một lần nữa là làm thế nào để lấy được những chữ ký thống nhất của các anh chị em của chồng mình? Mà thời gian thì đã trải qua từ ông nội, chồng, mẹ chồng, con (anh em của anh A), cháu (con anh A) tôi xin phép được hỏi bạn rằng với trường hợp trên thì mẹ anh A có được cấp thẳng sổ bìa đỏ mà không phải qua những giai đoạn họp gia đình không, bởi lẽ mảnh đất đó vợ chồng cô ấy đã trực tiếp đóng thuế nhiều năm cũng như chăm lo ông bà cụ là hợp tình hợp lý đây là một câu chuyện có thật, đang xảy ra cạnh nhà tôi, trong thời gian này, do anh A có nhiều khiếm khuyết cá nhân nên nhờ tôi hỏi giúp chân thành cảm ơn bạn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang mang tên ông nội. Do chưa có đầy đủ thông tin cung cấp về tài sản và thời gian xảy ra sự kiên nên xử lý như sau:
**Xác định đây có thể là tài sản chung của ông bà**
Tại khoản 1, 2 Điều 223 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về định đoạt tài sản chung như sau:
“Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ vào quy định này mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn, bạn có nêu, bà nội có để lại di chúc cho con dâu toàn bộ tài sản và đất đai cho người con dâu. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử đụng đất lại mang tên ông nội nên tài sản vẫn thuộc quyền quyết định của ông. Trường hợp ông nội mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông để lại sẽ được chia theo pháp luật (căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005).
Tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trường hợp ông mất không để lại di chúc thì bà nội và 5 người con của ông sẽ là người được hưởng phần di sản mà ông nội để lại.
**Về tính hiệu lực di chúc của bà nội:**
Tại Điều 631 và Điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định như sau:
“Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
“Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Trong trường hợp của bạn, bạn có nêu: “Bà nội cũng mất có để lại một bản di chúc giao toàn bộ tài sản và đất đai cho người con dâu”. Xét vào quy định của pháp luật thì bà nội chỉ có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của bà nội, chứ không có quyền định đoạt cả phần di sản của ông nội để lại mà chưa được chia thừa kế. Như vậy, di chúc của bà nội để lại là không có hiệu lực pháp luật, do di chúc không có hiệu lực pháp luật, vì vậy di sản của bà sẽ được chia theo pháp luật (quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005) bao gồm 5 người con của bà. Trường hợp bố của A là con út của bà mất thì phần thừa kế sẽ được chia cho các con của người con út, tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về chia thừa kế thế vị như sau:
“Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
**Như vậy,** phần tài sản và đất đai của ông bà sẽ được chia theo pháp luật, nếu như 1 người muốn hưởng toàn bộ phần tài sản và căn nhà thì phải có văn bản họp những người được hưởng thừa kế được công chứng hoặc chứng thực về việc những người được hưởng thừa kế từ chối nhận di sản thì mới có thể chuyển quyền sử dụng đất cho một người.
Tại khoản 2 Điều 642 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau: “Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản”.
**Như vậy,** đối với trường hợp của bạn bắt buộc phải có văn bản họp gia đình. Văn bản họp gia đình được hiểu là văn bản thỏa thuận về việc phân chia hoặc từ chối nhận di sản được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp người con dâu có thể đứng tên sở hữu toàn bộ căn nhà phải có văn bản từ chối nhận di sản của những người được có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"khoản 1 điều 675 bộ luật dân sự",
"điều 223 bộ luật dân sự",
"điều 646 bộ luật dân sự",
"điều 677 bộ luật dân sự",
"khoản 2 điều 642 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005\nThừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản."
},
{
"citation": "Điều 223 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 223. Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp\nSở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 223 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 223. Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp\nSở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ."
},
{
"citation": "Điều 646 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 646. Người không được quyền hưởng di sản\n1- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:\na) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;\nb) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;\nc) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế\nđó có quyền hưởng;\nd) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.\n2- Những người nói tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 646 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 646. Người không được quyền hưởng di sản\n1- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:\na) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;\nb) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;\nc) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế\nđó có quyền hưởng;\nd) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.\n2- Những người nói tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."
},
{
"citation": "Điều 677 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 677. Thừa kế theo pháp luật\nThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 677 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 677. Thừa kế theo pháp luật\nThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005\nViệc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản."
}
] |
quy-dinh-ve-viec-cuong-che-thi-hanh-an-dan-su.html | Anh/chị cho tôi hỏi: Sau khi ly hôn, Tòa ra Quyết định buộc tôi phải chu cấp nuôi con. Chi cục Thi hành án dân sự Tân Uyên ra quyết định thi hành và gửi cho tôi. Vì chưa đủ điều kiện thi hành nên tôi làm đơn xin xem xét gửi cho Chi cục Thi hành án dân sự Tân Uyên kèm theo Quyết định nâng lương gần đây nhất, bản sao y 03 tháng lương gần nhất và sao kê toàn bộ các khoản thu nợ của ngân hàng (In từ ngân hàng) để chứng minh chưa đủ điều kiện. Nhưng sau 1 tháng thì tôi lại nhận được quyết định thi hành án của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một yêu cầu tôi thực hiện cấp dưỡng nuôi con. Lúc này tôi lại tiếp tục làm Đơn xin xem xét và kèm theo các giấy tờ chứng minh như lần gửi chi cục Chi cục Thi hành án dân sự Tân Uyên gửi cho Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một. Tuy nhiên sau đó Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một lại gửi một văn bản vào cơ quan tôi đang công tác với nội dung '…. đến nay ông Lừng không những không thi hành mà trái lại còn làm đơn xin xem xét….. Đề nghị Sở nông nghiệp cung cấp thu nhập và các phải trừ từ thu nhập của ông lừng…….Đồng thời đề nghị Ban Giám đốc và cấp Ủy Đảng vận động ông lừng thi hành án…., Tránh để cưỡng chế thi hành án theo pháp luật….' Với sự việc như vậy cho tôi hỏi: 1. Hai (02) cơ quan thi hành án làm việc như vậy có đúng quy định pháp luật không? 2. Chi cục Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một có văn bản gửi đến cơ quan tôi như vậy có đúng quy định không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định cưỡng chế thi hành án như sau:
“Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”
Trong trường hợp hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà bạn không tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án đối với bạn.
Đối với việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền, cơ quan thi hành án dân sự có thể lựa chọn khấu trừ tiền trong tài khoản, Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ, Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
Theo như bạn trình bày, bạn đang làm việc tại cơ quan nhà nước, có tiền lương hàng tháng, do đó, cơ quan thi hành án dân sự có thể lựa chọn biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án theo quy định tại Điều 78 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau:
“Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Trong trường hợp bạn đủ điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án trong thời gian theo quy định thì cơ quan thi hành án dân sự có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, gửi đến cơ quan bạn để trừ vào thu nhập hàng tháng.
Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao nhiêu lâu?
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật thi hành án dân sự",
"luật thi hành án dân sự 2008"
] | [
"điều 46 luật thi hành án dân sự 2008",
"điều 78 luật thi hành án dân sự 2008"
] | [
{
"citation": "Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008",
"content": "Điều 46. Cưỡng chế thi hành án\n1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\n2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/11/2008",
"sign_number": "26/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-thi-hanh-an-dan-su-2008-26-2008-QH12-14115.html"
},
"text": "Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008\nĐiều 46. Cưỡng chế thi hành án\n1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\n2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định."
},
{
"citation": "Điều 78 Luật thi hành án dân sự 2008",
"content": "Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án\n1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.\n2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo thỏa thuận của đương sự;\nb) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;\nc) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.\n3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/11/2008",
"sign_number": "26/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-thi-hanh-an-dan-su-2008-26-2008-QH12-14115.html"
},
"text": "Điều 78 Luật thi hành án dân sự 2008\nĐiều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án\n1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.\n2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo thỏa thuận của đương sự;\nb) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;\nc) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.\n3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
}
] |
tu-van-ve-chia-di-san-thua-ke-trong-khoi-tai-san-chung.html | Xin chào! Tôi có một số thắc mắc sau: Ông(bà) nội tôi, có 5 con trai, bố tôi là con trai thứ tư của ông, bà. Năm 2004 bố tôi đã mất còn tôi là con trai cả của bố tôi, năm nay tôi đã 29 tuổi, có 1 vợ và 2 con trai. Ông, bà nội của tôi trước là ở với chú út, tài sản của ông bà đã chia đều cho cả 5 anh em. Ông bà để lại 2 phần cho ông bà khi về già, đó là 4 sào ruộng, có 2 sào thì ở cạnh nhà tôi. Nói là ở với chú út nhưng do không hợp tính nên ông nội tôi đã dựng 1 cái nhà nhỏ nhỏ ở cạnh nhà tôi để làm ruộng và đi di về về với nhà chú và bà nội. Tháng 11/2016 bà tôi tội già sức yếu cộng thêm bệnh tật bà đã mất. Bố tôi đã mất nhưng thay mặt bố tôi cùng 4 con trai còn lại của ông bà, đóng góp như nhau mỗi người 2 con lợn + 30 lít rượu + thêm mỗi người 5.500.000×5 = 27.500.000đ mua một con bò mổ cho bà nội tôi. Sau khi bà mất xong, Ông nội tôi quyết định không ở với chú và các bác nữa, ông nội tôi quyết định ở với tôi mà tôi lại là cháu. Dòng họ đã giải quyết và nhất trí cho ông về ở với tôi, tôi có trách nhiệm nuôi dưỡng ông. Còn tài sản 4 sào ruộng để lại 2 sào cho nhà chú út, còn 2 sào còn lại là sau khi ông mất là để cho tôi và nếu ông mất cũng sẽ góp như khi đóng góp cho bà. Sau vài ngày thôi, ông nội tôi đi sửa dao ở nhà chú út, chú út chửi ông nội và bảo ông về ngay nhà ông và mang lò rèn của ông về ngay nếu không chú út sẽ phá hết, ông nội bảo ông sẽ mang về nhưng một mình mang không được ông về ông bảo tôi đi mang về cùng. Lời ra tiếng vào chú út đã vứt hết tất cả lò rèn và toàn bộ dụng cụ rèn dao của ông đi hết. Định đánh ông nội tôi nữa nhưng do có nhiều người can nên không đánh. Cộng thêm bác thứ 2 nữa, 2 người này đã đổi ý và tuyên bố nếu ông ở với tôi thì đến lúc ông nội chết, thì chú út và bác hai không đón góp cái gì nữa tự tôi lo hết và còn tranh sào ruộng còn lại nữa, ông tôi nay đã 87 tuổi, tuổi già sức yếu cộng thêm nặng tai nữa nên ông cũng chẳng nói được gì nhiều, bác hai lại cướp bộ áo quan dành cho ông nữa, trường hợp này tôi là cháu tôi có quyền làm gì và yêu cầu gì không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo như bạn trình bày, sau khi bà nội bạn mất, ông nội bạn không muốn ở với chú út, về ở với bạn là cháu. Tài sản của ông bà bạn còn lại là 4 sào ruộng, có nói là để lại 2 sào cho nhà chú út, còn 2 sào còn lại là sau khi ông mất là để cho bạn và nếu ông mất cũng sẽ góp như khi đóng góp cho bà. Sự thỏa thuận phân chia này có được lập thành văn bản hay không? Hay chỉ là thỏa thuận miệng trong gia đình. Nếu có thỏa thuận bằng văn bản thì bạn phải mang văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để xác nhận. Nếu không có thỏa thuận bằng văn bản thì khối tài sản này sẽ được chia đều làm 02 phần bằng nhau, phần thứ nhất của ông bạn không có ai có quyền tranh chấp, phần của bà bạn nếu có di chúc để lại sẽ chia theo thừa kế, nếu không có di chúc để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…".
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Về chi phí mai táng của bà bạn, đây là việc nội bộ của gia đình bạn, gia đình bạn nên tự thỏa thuận với nhau về việc này.
Chú út và bác bạn có hành vi đối xử không tốt với ông bạn thì bạn có thể làm đơn gửi tới Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu xem xét giải quyết. Nếu có hành vi đánh ông bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
"Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
"khoản 1 điều 676 bộ luật dân sự 2005",
"điều 49 nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005\nNhững người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."
},
{
"citation": "Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình",
"content": "Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\nb) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/11/2013",
"sign_number": "167/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html"
},
"text": "Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nĐiều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\nb) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
}
] |
tu-van-lay-lai-tien-dat-coc-khi-ben-ban-vi-pham-hop-dong.html | Chào bạn! Tôi có mua một nền đất của công ty bất động sản bằng giấy tay nhưng có công chứng vi bằng do thừa phát lại ký. Đất mua tại Vĩnh Lộc A, Bình Chánh. Bên bán có làm hợp đồng đặt cọc, đưa trước 60% và hứa là khi nào có giấy phép xây dựng ra thì tôi mới đưa tiếp 40% còn lại, với thời gian là 8 tháng sau kể từ ngày đặt cọc (22/10/2016 đến 22/6/2017). Hợp đồng ghi rõ là nếu đến ngày hẹn mà không giao đất cho tôi xây dựng thì sẽ trả tiền lại và đền bù gấp đôi số tiền tôi đã đặt cọc. Nhưng đến nay đã gần 1 năm rồi nhưng bên đó không xin được GPXD mà cũng không chịu trả lại tiền cho tôi, mặc dù tôi đã liên hệ rất nhiều lần nhưng bên bán vẫn không trả mà hẹn hết lần này đến lần khác (viết giấy hẹn rồi lại sửa ngay hẹn 2-3 lần). Bây giờ tôi không biết phải làm gì để lấy lại được tiền của tôi. Xin bạn tư vấn giúp tôi với! Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Nghị định 135/2013/NĐ-CP;
– Nghị định 61/2009/NĐ-CP;
– Bộ luật dân sự 2005;
**2. Nội dung tư vấn**
Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định:
Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo như bạn trình bày, các bên đã lập vi bằng xác giao dịch mua bán giữa hai bên và đã thỏa thuận về vấn đề đặt cọc (cụ thể số tiền đặt cọc là 60% giá trị hợp đồng). Thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng là 08 tháng, kể từ ngày đặt cọc.
> "Điều 358. Đặt cọc
>
> …
>
> 2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
>
>
Trong hợp đồng đặt cọc, hai bên đã thỏa thuận rõ đến ngày hẹn mà bên công ty bất động sản không giao đất cho bạn để xây dựng thì công ty bất động sản trả lại tiền đặt cọc và bồi thường gấp đôi số tiền đã đặc cọc. Sau nhiều lần yêu cầu trả mà công ty bất động sản không trả bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty bất động sản có trụ sở hoạt động để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"nghị định 61/2009/nđ-cp",
"nghị định 135/2013/nđ-cp"
] | [
"điều 28 nghị định 61/2009/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh",
"content": "Điều 28. Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập\n1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.\n2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "24/07/2009",
"sign_number": "61/2009/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-61-2009-ND-CP-to-chuc-hoat-dong-thua-phat-lai-thuc-hien-thi-diem-tai-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-16714.html"
},
"text": "Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh\nĐiều 28. Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập\n1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.\n2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
boi-thuong-cho-nguoi-bi-hai-khi-xay-ra-tai-nan-giao-thong.html | Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Ngày 19/08/2017, tôi đang lưu thông trên đường đúng làn đường của mình với vận tốc cho phép khoảng 40km/h thì hướng đường ngược lại có 1 xe máy khác bất ngờ điều khiển xe vào làn đường của tôi khiến tôi không tránh kịp và tai nạn đã xảy ra. Sau đó tôi không nhớ gì cho đến khi tỉnh lại thì người bên kia có đưa tôi đi bênh viện băng bó vết thương,chụp X-quang,CT và siêu âm.kết quả tại thời điểm đó bác sĩ kết luận là tôi bị chấn thương phần mềm, bác sĩ kê thuốc cho tôi uống và cho tôi về, chi phí khám bệnh cũng như chụp x-quang,CT và siêu âm thì bên kia đã trực tiếp thanh toán cho bệnh viện. Riêng xe tôi bị hư hỏng nặng, tôi nhờ bên salon xe mây tới kiểm tra thì họ báo chi phí sửa chữa khoảng 10,021,000 vnd (đây chỉ là báo giá dựa vào nhìn bên ngoài vì cơ quan công an không cho phép tháo gỡ ra để kiểm tra vì phải giữ nguyên trạng thái của phương tiện bị tai nạn). Công an đã xác định bên kia sai. Tuy nhiên khi tôi yêu cầu bên kia bồi thường chi phí sửa chữa xe để hoàn trả xe tôi về nguyên trạng ban đầu thì bên kia không đồng ý, bên kia bảo rằng chỉ có khả năng đền bù 3 triệu đồng thôi. Bây giờ tôi muốn làm đơn yêu cầu bên kia phải bồi thường toàn bộ những chi phí và tổn hại do tai nạn đã gây ra cho tôi thì ngoài chi phí sửa chữa xe và tiền viện phí thì tôi cần yêu cầu bên kia bồi thường cho tôi những chi phí và tổn hại nào? Số tiền cụ thể của mỗi khoảng là bao nhiêu? Số tiền sửa chữa xe và viện phí thì tôi đã biết rồi. Hiện tại tôi đang đi học liên thông vào buổi tối và đang tìm việc (chưa tìm được việc). Trong thời gian tôi bị tai nạn cho đến nay tuy chỉ bị chấn thương phần mềm nhưng tôi bị hoảng loạn về tinh thần,phải nghĩ học và ở nhà mẹ tôi phải chăm sóc tôi, bình thường mẹ tôi làm thuê mỗi ngày được khoảng 200 nghìn đồng. Nếu bên kia nhất định không chịu đền bù thiệt hại cho tôi thì tôi phải làm sao? Tôi có thể khởi tố bên kia ra tòa án được không? Nếu bên kia cố tình trì trê, kéo dài thời gian đền bù thì tôi phải làm sao? Mặc khác, người trực tiếp tham gia giao thông gây tai nạn cho tôi điều khiển xe máy không phải của mình (xe không chính chủ) và có khả năng người này cũng không có giấy phép lái xe. Vậy cho tôi hỏi người này phải chịu những mức xử phạt nào? Tôi có quyền yêu cầu cơ quan công an xử phạt họ những lỗi trên hay không? Ngoài ra, sau khi gây tai nạn cho tôi,sau khi đưa tôi đi bệnh viện, bên tôi yêu cầu bên kia chịu chi phí sửa chữa xe thì bên kia không đồng ý và bảo là xe ai nấy sửa. Tôi không đồng ý nên gọi báo công an nhờ công an can thiệp, khi công an đến hiện trường thì bên kia đã bỏ xe và đi khỏi hiện trường. Sau đó công an không có thông tin liên lạc gì của bên gây tai nạn cho đến khi bên tôi tìm ra thông tin của người gây tai nạn và giao cho công an và đồng thời cũng thông báo với bên gây tai nạn là bên tôi đã có đầy đủ thông tin của người gây tai nạn thì lúc đó họ mới chủ động gọi điện cho tôi để nói chuyện, tuy nhiên tôi không đồng ý gặp riêng họ và yêu cầu họ ra công an nơi đang thụ lý vụ án để giải quyết thì họ không đồng ý. Sau đó tôi nói với họ là tôi đã tìm ra và cung cấp đầy đủ thông tin của họ cho phía công an thì họ mới ra gặp công an, từ thời điểm xảy ra tai nạn đến khi người gây tai nạn ra gặp công an để giải quyết là 6 ngày (19/08/2017 – 25/08/2017). Như vậy trong trường hợp này tôi có thể kiện họ tội gây tai nạn xong bỏ trốn được không? Tôi mong nhận được tư vấn của bạn sớm ạ. Tôi xin chân thành cám ơn tư vấn của bạn ạ.? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự năm 2015.
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009;
– Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP
**2. Nội dung tư vấn**
**Thứ nhất, trách nhiệm dân sự**: Bạn có nêu phía bên người gây tai nạn mới chỉ chi trả cho bạn chi phí tại bệnh viện. Bạn yêu cầu bồi thường về tài sản và sức khỏe nhưng bên kia không chịu thực hiện. Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người gây tai nạn đang cư trú, làm việc để yêu cầu bồi thường về tài sản và sức khỏe cho bạn. Ở đây, người gây tai nạn có hành vi gây thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho bạn, lỗi hoàn toàn thuộc về người gây tai nạn thì người đó có trách nhiệm bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Đồng thời, theo quy đinh tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường như sau:
Người gây tai nạn phải bồi thường toàn bộ và kịp thời, mức bồi thường, hình thức và phương thức bồi thường do hai bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
Nếu mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế thì có quyền yêu cầu thay đổi mức bồi thường
Nếu bên bị thiệt hại cũng có lỗi thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của họ không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Vấn đề bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm trước hết do các bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Nếu các bên không thể tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật. Việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, các chi phí mà người gây tai nạn phải bồi thường gồm:
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
Một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại. Mức bồi thường có thể do các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa là 50 lần mức lương cơ sở. Hiện tại mức lương cơ sở nhà nước là 1.300.000 đồng/tháng. Do đó, mức bồi thường tổn thất tinh thần tối đa mà bạn được nhận là 65.000.000 đồng.
Về vấn đề bồi thường tài sản bị thiệt hại: Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:
> "1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
>
> 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
>
> 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
>
> 4. Thiệt hại khác do luật quy định."
>
>
Trong trường hợp của bạn, thiệt hại của bạn có thể bao gồm thiệt hại đối với việc chiếc xe máy bị hư hỏng nặng và thiệt hại đối với lợi ích gắn liền với việc sử sụng chiếc xe đó (thiệt hại này bạn phải chứng minh thực tế có thể xảy ra). Nếu như người gây tai nạn không thực hiện việc bồi thường cho bạn thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi bị đơn thường trú để Toà giải quyết.
> “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
>
>
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
>
> a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
>
> b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;”
>
> c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
>
> d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
>
> đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>
> 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.”
>
>
Như vậy, theo quy định trên thì người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và hành vi đó gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiệm trọng về sức khỏe, tài sản của người khác thì người đó sẽ bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Và theo quy định tại Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP để được coi là gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ hoặc tài sản của người khác thì phải thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên. Như vậy, xét trong trường hợp của bạn nếu người lái xe có hành vi vi phạm an toàn giao thông và hành vi đó gây tổn hại cho sức khỏe của bạn với tỷ lệ thương tật là 31% trở lên thì người lái xe đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Ở đấy, với thông tin bạn trình bày thì nếu nguyên nhân dẫn đến tai nạn là do việc vi phạm các quy tắc điều khiển giao thông đường bộ, đồng thời hành vi vi phạm này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn, cùng với việc không có giấy phép lái xe thì người này có thể bị truy tố theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. Tuy nhiên, hành vi của người lái xe kia không thuộc trường hợp gây tai nạn xong bỏ trốn bởi như bạn có nêu là sau khi bạn xảy ra tai nạn thì người bên kia có đưa bạn đi bênh viện băng bó vết thương, chụp X-quang,CT và siêu âm, bên kia cũng đã trực tiếp thanh toán cho bệnh viện các chi phí. Như vậy, tại thời điểm xảy ra tai nạn thì người gây tai nạn vẫn thực hiện việc cứu giúp bạn, chi trả tiền viện phí cho bạn. Việc người gây tai nạn 6 ngày sau mới ra công an giải quyết việc bồi thường không phải là căn cứ để chứng minh người gây ra tai nạn có hành vi bỏ trốn. Chính vì thể, hành vi của người gây tai nạn trong trường hợp của bạn không thuộc trường hợp tại điểm , khoản 2, Điều 202 Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật dân sự 2015",
"bộ luật hình sự 1999"
] | [
"điều 590 bộ luật dân sự",
"điều 584 bộ luật dân sự 2015",
"điều 585 bộ luật dân sự 2015",
"điều 589 bộ luật dân sự 2015",
"khoản 2 điều 202 bộ luật hình sự 1999"
] | [
{
"citation": "Điều 590 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 590. Quyền của bên được uỷ quyền\nBên được uỷ quyền có các quyền sau đây:\n1- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc uỷ quyền;\n2- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 590 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 590. Quyền của bên được uỷ quyền\nBên được uỷ quyền có các quyền sau đây:\n1- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc uỷ quyền;\n2- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền."
},
{
"citation": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"citation": "Điều 585 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại\n1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 585 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại\n1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình."
},
{
"citation": "Điều 589 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nThiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:\n1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.\n2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.\n3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.\n4. Thiệt hại khác do luật quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 589 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nThiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:\n1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.\n2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.\n3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.\n4. Thiệt hại khác do luật quy định."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."
}
] |
cac-hanh-vi-bi-nghiem-cam-doi-voi-cong-chung-vien.html | Vừa qua gia đình tôi có thủ tục phân chia tài sản thừa kế (Bố tôi thì đã mất, 2 anh em thống nhất để toàn bộ tài sản nhà đất cho mẹ ). Do em tôi ở rất xa nên gia đình đã chuẩn bị sẵn hồ sơ gửi phòng công chứng và đề nghị phòng công chứng tranh thủ hôm chủ nhật có em tôi về để đến tại nhà để ba mẹ con có thể ký và lăn tay. Khi Nhân viên văn phòng công chứng đến, gia đình chúng tôi có kiểm tra lại văn bản do phòng công chứng soạn thì thấy có một chút sai sót cần sửa. Nhân viên phòng công chứng đã bảo 3 mẹ con chúng tôi ký và lăn tay sẵn vào một số tờ giấy trắng A4 để nhân viên phòng công chứng mang về sửa lại nội dung đã sai xót và căn chỉnh để in lại trên giấy đã ký và lăn tay để em tôi không phải đi lại nhiều. Do nghĩ phòng công chứng nắm chắc và hiểu rõ về Pháp luật nên cả nhà không nghi ngờ gì, cứ ký và lăn tay. Sau đó vài ngày tôi có lên phòng công chứng để xin lại văn bản đã sửa và đã nhận lại các văn bản đó nhưng chúng tôi không nhớ mình đã ký và lăn tay vào bao nhiêu bản, không biết có thừa bản nào không. Đến nay gia đình tôi nghĩ kỹ lại thì thấy làm như vậy bất cẩn quá và rất lo lắng. Chúng tôi sợ rằng trường hợp không may nhân viên phòng công chứng là người xấu hoặc cấu kết với kẻ xấu, lợi dụng bản giấy trắng mà gia đình tôi đã ký và lăn tay sẵn để in các văn bản như (giấy bán nhà, giấy vay nợ…) thì khi đấy gia đình chúng tôi có bị mất nhà, có bị nợ nần không? Nếu xảy ra trường hợp đấy gia đình tôi có căn cứ gì để kiện không? Liệu rằng có thắng kiện được không? Tôi chỉ có lưu giữ ảnh chụp gia đình tôi đang ký và lăn tay vào các bản giấy trắng trước sự có mặt của nhân viên công chứng. Gia đình tôi đang rất lo lắng, kính Mong Quý công ty tư vấn giúp chúng tôi. Gia đình chúng tôi xin chân thành cám ơn Quý công ty. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Luật công chứng 2014
**2. Nội dung tư vấn**
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật công chứng 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm:
> "1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
>
> a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
>
> b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
>
> …"
>
>
Đối với hành vi công chứng viên lợi dụng những thông tin, giấy tờ mà khách hàng cung cấp để trục lợi thì đây là hành vi bị nghiêm cấm. Nếu công chứng viên/văn phòng công chứng dùng những giấy tờ trắng đã ký tên và điềm chỉ của các thành viên gia đình bạn nhằm mục đích bất hợp pháp hoặc những mục đích khác mà gia đình bạn không biết và không có sự đồng ý thì hành vi này là hành vi v phạm pháp luật, công chứng viên/văn phòng công chứng phải chịu trách nhiệm về hành vi này.
Bạn và gia đình đang lo lắng vấn đề công chứng viên/văn phòng công chứng sẽ sử dụng những tờ giấy A4 có chữ ký sẵn của gia đình bạn để thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của gia đình bạn, ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình bạn. Nếu hành vi này xảy ra, bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu do bị lừa dố theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015:
> "Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
>
> Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
>
> …"
>
>
Việc làm của công chứng viên nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có tính chất nguy hiểm cho xã hội (chiếm đoạt tài sản người khác) thì công chứng viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản người khác theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
Lúc này, để bảo vệ quyền lợi cho gia đình bạn, gia đình bạn có thể làm đơn gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi công chứng viên đang sinh sống/làm việc để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật tố tụng dân sự",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"luật công chứng 2014",
"luật công chứng",
"bộ luật tố tụng dân sự 2015",
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2015"
] | [
"điều 139 bộ luật hình sự 1999",
"khoản 1 điều 7 luật công chứng 2014",
"điều 127 bộ luật dân sự 2015"
] | [
{
"citation": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014",
"content": "Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nb) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nd) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\ne) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\ng) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\nh) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;\ni) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;\nk) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;\nl) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\nm) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2014",
"sign_number": "53/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Cong-chung-2014-3A42E.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014\nNghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nb) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nd) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\ne) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\ng) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\nh) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;\ni) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;\nk) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;\nl) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\nm) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng."
},
{
"citation": "Điều 127 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép\nKhi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.\nLừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.\nĐe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 127 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép\nKhi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.\nLừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.\nĐe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình."
}
] |
can-cu-huy-bo-hop-dong-dan-su.html | Tôi có bản hợp đồng xây dựng như sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập- Tự Do – Hạnh Phúc HỢP ĐỒNG XÂY NHÀ. Hôm nay ngày 18 tháng 9 năm 2016. Tại nhà Ông Phạm Thanh Quân, Thôn Trung Đông xã Trung Lễ – huyện Đức Thọ – tỉnh Hà tĩnh Chúng tôi gồm: Chủ thuê làm nhà: Ông Phạm Thanh Quân (Gọi tắt là bên A), Chủ thợ làm nhà: Ông Đinh Quang Thắng (Gọi tắt là bên B) Sau khi bàn bạc thống nhất các nội dung sau: Bên B xây theo bản thiết kế (Kèm theo) gồm: +) Đào móng nhà, gia cường cọc tre cho móng, xây móng tường, xây tường, hom (hom 4 lần chống thấm trong đó có 2 lần mác 1-1), trát be bờ, đổ mặt bằng toàn bộ sàn nhà bằng bê tông, lát sàn nhà trong đó có ốp ri tường (Ri cao 80 cm), trang trí mặt trước, lợp ngói. +) Sơn phần trước Yêu cầu kĩ thuật Tường phải thẳng phẳng nếu không thẳng, Phẳng bên B phải sửa lại và bồi thường vật liệu. Thời gian đổ mái theo ngày của bên A ấn định là : ngày 24 tháng 10 năm 2016 (Dương lịch). II) Đơn giá +Phần nhà đổ bằng với giá 900.000 đ/m2 (Chín trăm ngàn đồng trên một mét vuông). +) Phần nhà gỗ với giá 600.000 đ/m2 (Sáu trăm ngàn đồng trên một mét vuông) Chú ý: phần đổ bằng chỉ được tính phần nào đổ bê tông trần nhà, phần còn lại là diện tích ngôi nhà trừ đi phần đổ bằng. +) Phần sơn mặt trước với giá 20.000 đ/m2 (Hai mươi ngàn đồng trên một mét vuông). Tiền bồi dưỡng buổi chiều trong quá trình làm nhà là 3.000.000đ [Ba triệu đồng]. III) Thời gian thi công: Kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2016 Dương lịch (tức 20/8 âm lịch) hoàn thiện trước ngày 17 tháng 1 năm 2017 Dương lịch (tức 20/12/2016 âm lịch). Nếu bên A có nhu cầu ốp tường nhà bên B phải thực hiện theo đơn giá 50.000 đ/m2, nếu sơn theo đơn giá 20.000 đ/m2 (Hai mươi ngàn đồng trên một mét vuông). IV) Hình thức thanh toán tiền mặt. +) Thời gian thanh toán xây xong phần thô thanh toán khoảng 50 phần trăm. Phần còn lại thanh toán ngay sau khi hoàn thiện công trình theo hợp đồng trên. V) Ngừng hợp đồng Bên B ngừng hợp đồng khi bên A không thanh toán đầy đủ theo yêu cầu trên. Bên A ngừng hợp đồng khi bên B làm không đúng thiết kế, không đảm bảo kỹ thuật về xây dựng và không đúng tiến độ thi công. Chú ý trong quá trình thi công bên B phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động quản lí phương tiện của mình. Hợp đồng được làm thành 02 bản có giá trị pháp lí ngang nhau. Bên A giữ một bản và bên B giữ một bản. Trung Lễ, ngày 18 tháng 9 năm 2016, Bên A Bên B Phạm Thanh Quân Đinh Quang Thắng. Trong quá trình làm phần móng bên B đã làm sai kỹ thuật một vài chỗ xét thấy năng lực yếu bên A muốn chấm dứt hợp đồng nhưng bên B không chấp nhận cứ yêu cầu làm tiếp. Tôi đã gặp 4 lần yêu cầu chấm dứt hợp đồng nhưng bên B không chịu kể cả chúng tôi cho phép tính đầy đủ tiền công bên A đã làm và bồi thường tiền đơn phương chấm dứt hợp đồng này cho bên B. Vậy xin hỏi bạn làm thế nào để chúng tôi có cơ sở pháp lí để chấm dứt hợp đồng này để thực hiện với một chủ thầu khác? Xin cảm ơn. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Theo thông tin bạn cung cấp, trong hợp đồng ký kết giữa bạn và bên B có điều khoản quy định rõ về ngừng hợp đồng: Bên A ngừng hợp đồng khi bên B làm không đúng thiết kế, không đảm bảo kỹ thuật về xây dựng và không đúng tiến độ thi công.
Nếu bạn có căn cứ chứng minh rõ là bên B không làm đúng thiết kế, không đảm bảo kỹ thuật về xây dựng và không đúng tiến độ thi công thì bạn có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên bạn không phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 425 Bộ luật dân sự 2005:
> "Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
>
> 1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
>
> 2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
>
> 3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
>
> 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.''
>
>
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 425 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 425 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự\n1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.\n2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.\n4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 425 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự\n1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.\n2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.\n4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại."
}
] |
lam-gia-giay-chung-minh-nhan-dan-de-ky-nhan-tien.html | Tôi có vay theo dạng tín chấp theo lương tại FECredit thuộc VPBank, ngày 17/05/2016, FECredit đã duyệt chấp thuận cho vay với số tiền 36,925,000 đồng và nhắn tin số App cho tôi, yêu cầu tôi 24 giờ sau khi nhận được tin nhắn mang chứng minh nhân dân và số App ra bưu cục gần nhất để nhận khoản vay (tin nhắn lúc 16h ngày 17/05/2016). Lúc 16h40 ngày 18/05/2016 tôi mang giấy chứng minh nhân dân ra Bưu cục Mỹ Phước 2 (Bến Cát, Bình Dương), sau khi cung cấp số App cho nhân viên bưu cục, nhân viên bưu cục thông báo số tiền này đã được nhận lúc 10h05 ngày 18/05/2017 tại bưu cục Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngay sau đó tôi đã liên hệ qua đường dây nóng của FECredit để thông báo sự việc. Họ phản hồi sẽ xem xét hỗ trợ vấn đề này. Khoảng 1 tuần sau nhân viên an ninh của FECredit xuống gặp tôi để điều tra sự việc, sau khi đối chiếu chứng từ nhận tiền tại bưu cục Bình Thạnh với giấy chứng minh nhân dân, chữ ký, chữ viết của tôi, nhân viên này kết luận đã có người làm giả giấy chứng minh nhân dân và chữ viết, chữ ký của tôi để nhận tiền. Và họ hẹn tôi 1 tháng sau sẽ thông báo cho tôi kết quả điều tra. Sau hơn 1 tháng tôi chưa thấy phản hồi từ phía FECredit, tôi đã chủ động liên hệ lại với họ thông qua điện thoại và hộp thư điện tử của đường dây nóng rất nhiều lần, đến ngày 21/07/2016 họ gửi cho tôi giấy xác nhận do phó Tổng giám đốc VPbank ký với nội dung phía VPbank đã điều tra và kết luận đã có người giả mạo tôi để nhận số tiền nêu trên và từ ngày 21/07/2016 tôi không có bất cứ khoản vay nào với FECredit. Sau đó tôi làm thủ tục để vay ở ngân hàng khác, sau khi thẩm định hồ sơ họ báo rằng tôi không thể vay được do tôi có khoản vay tại FECredit và không đóng tiền theo đúng thời hạn nên bị nợ xấu trên hệ thống. Tôi kiểm tra qua tra trang web của FECredit thì thật sự hồ sơ tôi vẫn còn trên hệ thống và phát sinh tiền phạt 600,000 đồng. Tôi đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và hộp thư điện tử của FECredit, họ hứa sẽ chuyển qua bộ phận có liên quan hỗ trợ để giải quyết nhưng chờ đến hôm nay tôi vẫn chưa thấy họ giải quyết, thậm chí gần đây nhân viên thu hồi nợ của FECredit điện thoại cho tôi để yêu cầu tôi đóng tiền cho hợp đồng vay đó, tôi đã trình bày cho họ về việc này, nhưng họ liên tục gọi và khi tôi bận không bắt máy thì họ điện thoại cho người thân, bạn bè tôi (khi làm thủ tục vay họ yêu cầu cung cấp số điện thoại của người thân và bạn bè để họ thẩm tra) làm người thân và bạn bè có cái nhìn khác về tôi, họ bảo tôi cố tình vay nhưng không trả nợ. Hiện giờ cuộc sống của tôi thật sự bị ảnh hưởng rất nhiều. Xin cho tôi hỏi tôi có quyền khởi kiện không? Và nơi nào sẽ thụ lý hồ sơ khởi kiện của tôi? Xin trân trọng! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Bộ luật Dân sự 2005.
**2. Nội dung tư vấn**
Hợp đồng vay tài sản là một dạng hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vạy, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên vay khi đến hạn theo đúng số lượng, chất lượng, chi phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc phấp luật có quy định.
Điều 473 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay:
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này."
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có vay tín chấp theo tiền lương tại FECredit thuộc VP, ngày 17/5/2016, FECredit đã duyệt chấp thuận cho vay vay một số tiền và đã nhắn tin số App cho bạn, yêu cầu sau 24h sau khi nhận được tin nhắn, bạn ra bưu cục gần nhất để nhận tiền, tuy nhiên, đã có người giả mạo thay bạn để ra nhận tiền. Theo quy định, hợp đồng vay tiền giữa bạn với FECredit đã được xác lập khi bạn có sự chấp thuận cho vay của FECredit, vì vậy, bên cho vay phải có trách nhiệm giao tài sản cho bạn đầy đủ, đúng chất lượng và số lượng và thời điểm và địa điểm mà 2 bên đã thỏa thuận.
Việc người khác đến giả mạo bạn và nhận tiền thay bạn do bạn không biết, vì vậy, bạn vẫn chưa được bảo đảm quyền của bên đi vay là được giao tài sản cho vay đầy đủ và đúng hạn, trong trường hợp này, bên cho vay đã có sự vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu. Đối với việc khởi kiện về nội dung hợp đồng, bạn có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự về việc bên cho vay không thực hiện theo đúng thỏa thuận giao tiền ban đầu đã giao kết.
Ngoài ra, bên FECredit còn niêm yết thông tin trên web về việc bạn vẫn đang nợ tiền, đồng thời còn gọi điện thường xuyên gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, trong trường hợp này, nếu gây ra thiệt hại cho bạn, thì bạn có thể yêu cầu buộc phía FECredit chấm dứt hành vi đó.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 473 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 473 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay\nBên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;\n2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;\n3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 473 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay\nBên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;\n2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;\n3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này."
}
] |
khoi-kien-vi-pham-hop-dong-vay-tien.html | Tôi và vợ mới ra tòa ly hôn đầu tháng 10/2013, đang chờ quyết định của tòa án. Trước khi ra tòa, tôi và vợ có cùng nhau ra phòng công chứng để chứng nhận việc tôi đồng ý giao lại toàn bộ tài sản của tôi (trong khối tài sản chung) cho cô ấy để nuôi con, đồng thời cô ấy có ký “Hợp đồng vay tiền” với tôi để khẳng định rằng sau khi ly hôn sẽ đưa lại cho tôi một ít tiền để lấy vốn làm ăn. Cũng vì thế mà trong đơn xin ly hôn của chúng tôi không đề cập đến vấn đề phân chia tài sản và trợ cấp tiền nuôi dạy con cái. Đến hôm nay đã quá thời hạn vợ tôi phải trả tiền cho tôi theo như điều khoản ghi trong Hợp đồng ở trên, tôi có gọi điện nhắc cô ấy nhưng cô ấy nói là chưa có trả. Vậy tôi xin hỏi: Tôi có thể kiện vợ tôi để đòi số tiền ghi trong hợp đồng vay tiền giữa hai chúng tôi hay không? Nếu được thì thủ tục sẽ như thế nào? Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến
Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hợp đồng vay tiền của vợ chồng bạn là một hợp cho vay tài sản, cụ thể ở đây là tiền. Nếu hợp đồng này đáp ứng điều kiện có hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2005 cụ thể là:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
> 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
>
>
Nếu đáp ứng được yêu cầu về hiệu lực của hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu vợ bạn trả tiền theo đúng thời hạn mà hai bên đã ghi trong hợp đồng. Khoản 1 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 có qui định về nghĩa vụ của bên vay:
>
“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác“.
>
>
Trong trường hợp này nếu vợ bạn vẫn cố tình không trả thì bạn có thể khởi kiện ra tòa. Còn nếu trường hợp hợp động vay tiền của vợ chồng bạn vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng này sẽ vô hiệu, bạn không thể kiện vợ bạn.
Về thủ tục khởi kiện, chương IV Thủ tục hành chính hướng dẫn kiện vụ án dân sự có quy định
về hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu), về nội dung, hình thức được quy định cụ thể trong Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự 2004
> “1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
>
> 2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
>
> a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
>
> b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
>
> c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
>
> d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
>
> đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
>
> e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
>
> g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
>
> h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
>
> i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
>
> k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
>
> l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn”
>
>
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);
– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Khi khởi kiện ra tòa, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên rồi nộp cho tòa án
Ngoài ra, Điều 167 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thủ tục nhận đơn khởi kiện của tòa án như sau:
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật tố tụng dân sự",
"bộ luật tố tụng dân sự 2004"
] | [
"điều 122 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
}
] |
khong-chiu-tra-so-do-de-phan-chia-tai-san-thua-ke.html | Chúc bạn có 1 ngày làm việc tốt. Bạn tư vấn giúp tôi về việc tranh chấp đất đai của gia đình tôi. Bà nội tôi có mảnh đất 1000 mét vuông. Trước khi mất bà nội có di chúc lại cho bố tôi 1 mảnh đất là 285 mét vuông. Số đất còn lại vẫn đứng tên của bà nội. Trước khi bà nội tôi mất đi thì sổ đỏ do chú tôi giữ và đã có nhà riêng để ở. Bố tôi cũng có nhà riêng. Bây giờ bố tôi muốn tách sổ đỏ của bà nội tôi ra để xây 1 căn nhà cho tôi nhưng chú tôi không đồng ý.sổ đỏ do chú tôi cầm nên bố tôi không có sổ đỏ để tách theo di chúc. Vậy bạn tư vấn cho tôi biết làm cách nào để bố tôi tách được sổ đỏ khi chú tôi không giao sổ đỏ. Nếu tranh chấp thì sẽ chia mảnh đất của bà nội tôi như thế nào? Xin cảm ơn!!! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo những thông tin bạn cung cấp, mảnh đất 1000m2 thuộc sổ hữu của bà nội bạn và nếu bản di chúc được lập trên là hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự về thừa kế. Nếu tranh chấp xảy ra thì mảnh đất của bà bà nội bạn sẽ được chia như sau:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự quy định di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người để lại di chúc mất. Như vậy, sau khi bà nội bạn mất thì di chúc do bà bạn để lại có hiệu lực và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người thừa kế được chỉ định trong di chúc (là bố bạn). Tức là, bố bạn sẽ là chủ sở hữu hợp pháp mảnh đất 285m2 được ghi trong di chúc nên bố bạn có quyền tách thửa, thực hiện thủ tục sang tên đối với mảnh đất này.
Thứ hai, đối với diện tích đất 715m2 còn lại nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.
**Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005** quy định cụ thể các hàng thừa kế bao gồm:
> “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
>
> a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
>
> b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
>
> c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
>
> 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
>
> 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
>
>
Theo quy định trên, nếu chỉ còn lạibố và chú của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì diện tích đất 715m2 đó sẽ được chia đều cho hai người, mỗi người sẽ được hưởng thừa kế 357.5m2 đất.
Để phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế sẽ ra văn phòng công chứng nơi có bất động sản làm thủ tục phân chia di sản, sau đó ra văn phòng đăng ký đất và nhà để tiến hành các thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp trên, nếu chú bạn vẫn tiếp tục không giao sổ đỏ ra gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bố bạn thì bố bạn có thể nhờ cơ quan chức năng (chính quyền địa phương như UBND xã, phường; cơ quan công an) can thiệp.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"khoản 1 điều 667 bộ luật dân sự",
"điều 676 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự 2005\nDi chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế."
},
{
"citation": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 676. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
}
] |
kien-doi-tai-san-da-chuyen-nham-tai-khoan-cho-nguoi-khac.html | Xin chào! Tôi có chuyển tiền qua Internet Banking nhưng do sơ suất tôi chuyển sai số tài khoản cần chuyển, ghi có vào một tài khoản lạ. Khi phát hiện tôi đã có liên hệ ngay với ngân hàng để tìm cách lại số tiền đó. Vì số tiền cũng khá lớn. Ngân hàng có trả lời tôi rằng sẽ liên hệ với bên tôi đã chuyển sai để yêu cầu họ trả nhưng nếu họ không đồng ý thì coi như tôi mất số tiền đó và đồng thời cũng đã phong tỏa số tiền trong tài khoản của người kia. Vậy bạn cho tôi hỏi trong trường hợp người B không chịu chuyển trả lại số tiền tôi đã chuyển nhầm trong khi ngân hàng cũng chỉ nói làm trung gian liên hệ, không giải quyết được nếu người kia không hợp tác, đồng thời vì nguyên tắc bên ngân hàng cũng không cung cấp cho tôi thông tin về người khách hàng kia thì tôi phải làm như thế nào để lấy lại số tiền đó, người kia chiếm dụng số tiền đó thì có vi phạm pháp luật không? và nếu vậy tôi cần phải liên hệ với cơ quan chức năng nào để lấy lại? Xin bạn tư vấn cho tôi vì hiện tại tôi rất lo lắng. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:
Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
– Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
– Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN.
Trong trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa vẫn còn số tiền người chuyển nhầm chuyển đến thì Ngân hàng sẽ chuyển tiền trả lại cho người chuyển nhầm.
Trong trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được rút, Ngân hàng sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên.
Căn cứ vào Điều 599, Bộ luật Dân sự năm 2005: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Dựa vào căn cứ này người chuyển nhầm có thể kiện đòi tài sản nếu người nhận chuyển nhầm không trả số tiền gửi nhầm đó.
Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì người chuyển nhầm có thể tố giác người nhận đó, và người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141, Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"thông tư 23/2010/tt-nhnn"
] | [
"khoản 4 điều 36 thông tư 23/2010/tt-nhnn",
"khoản 3 điều 36 thông tư 23/2010/tt-nhnn"
] | [
{
"citation": "Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành",
"content": "Điều chỉnh các sai sót khác\nĐối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:\na) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;\nb) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước",
"promulgation_date": "09/11/2010",
"sign_number": "23/2010/TT-NHNN",
"signer": "Nguyễn Toàn Thắng",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-23-2010-TT-NHNN-quan-ly-van-hanh-su-dung-he-thong-thanh-toan-dien-tu-1BE72.html"
},
"text": "Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành\nĐiều chỉnh các sai sót khác\nĐối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:\na) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;\nb) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này."
},
{
"citation": "Khoản 3 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành",
"content": "Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:\na) Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;\nKhi nhận được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử lý như sau:\n- Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch toán:\nNợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\n: Toàn bộ số tiền chuyển đến\nCó tài khoản phải trả (tài khoản chi tiết)\n: Số tiền chuyển thừa\nCó tài khoản tiền gửi của khách hàng.\n: Số tiền đúng\n- Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:\n\nNợ tài khoản tiền gửi của khách hàng\n: Số tiền đúng\nNợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết)\n: Số tiền thừa\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến\nKhi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì xử lý:\n- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:\nCăn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:\nNợ tài khoản phải trả.\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\nSố tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa\n- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:\nCăn cứ Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:\nNợ tài khoản thu hộ, chi hộ.\nCó tài khoản phải thu.\nSố tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa\nb) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:\n- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:\nKhi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:\nNợ tài khoản tiền gửi của khách hàng.\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\nSố tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;\n+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước",
"promulgation_date": "09/11/2010",
"sign_number": "23/2010/TT-NHNN",
"signer": "Nguyễn Toàn Thắng",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-23-2010-TT-NHNN-quan-ly-van-hanh-su-dung-he-thong-thanh-toan-dien-tu-1BE72.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành\nĐối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:\na) Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;\nKhi nhận được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử lý như sau:\n- Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch toán:\nNợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\n: Toàn bộ số tiền chuyển đến\nCó tài khoản phải trả (tài khoản chi tiết)\n: Số tiền chuyển thừa\nCó tài khoản tiền gửi của khách hàng.\n: Số tiền đúng\n- Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:\n\nNợ tài khoản tiền gửi của khách hàng\n: Số tiền đúng\nNợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết)\n: Số tiền thừa\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến\nKhi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì xử lý:\n- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:\nCăn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:\nNợ tài khoản phải trả.\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\nSố tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa\n- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:\nCăn cứ Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:\nNợ tài khoản thu hộ, chi hộ.\nCó tài khoản phải thu.\nSố tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa\nb) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:\n- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:\nKhi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:\nNợ tài khoản tiền gửi của khách hàng.\nCó tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).\nSố tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh\n+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;\n+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện."
}
] |
tranh-chap-hop-dong-vay-tai-san.html | Xin chào! Nhờ bạn tư vấn giúp tôi vấn đề sau ạ: Trong thời gian yêu nhau, năm 2014 tôi có cho bạn trai vay mượn với số tiền là 20 triệu đồng. Nhưng đến thời điểm hiện tại thì chúng tôi đã chia tay được 1 năm. Và số tiền đó bạn trai tôi cứ hứa hẹn là sẽ trả nhưng đến hẹn lại không trả (rất nhiều lần). Trong thời gian yêu nhau nên tôi đưa cho bạn trai mượn số tiền mà không làm hợp đồng vay hoặc giấy ghi nợ nào tôi chỉ có bằng chứng bằng tin nhắn. Sau nhiều lần thất hứa và xét thấy món nợ khó đòi. Bạn cho tôi hỏi với trường hợp của tôi, tôi có thể khởi kiện bạn trai tôi để tôi đòi lại số tiền đó không ạ. Nếu được tôi phải làm như thế nào ạ (hồ sơ gồm có). Xin chân thành cảm ơn và mong được sự giúp đỡ của bạn ạ. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**Có thể khởi kiện bạn trai em để em đòi lại số tiền đó không?**
Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2014, bạn có cho bạn trai vay số tiền là 20 triệu đồng nhưng không có hợp đồng, chỉ nhắn tin qua điện thoại. Khi hai bạn chia tay được 1 năm, bạn trai có hứa hẹn sẽ trả rất nhiều lần nhưng không trả theo đúng hẹn.
Theo Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định hợp đồng vay tài sản:
> “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
>
>
Với quy định này, không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản theo một hình thức nhất định như bằng văn bản hoặc bằng miệng, lời nói…Trong trường hợp của bạn, hợp đồng vay tài sản giữa bạn và bạn trai bạn được hình thành qua hình thức bằng miệng, lời nói, đồng thời qua những tin nhắn giữa hai bạn trao đổi với nhau về vấn đề vay tiền này. Như vậy, hợp đồng vay tài sản giữa bạn và bạn trai bạn có giá trị về mặt pháp lý.
Do bạn trai bạn không trả nợ theo đúng hẹn, và bạn cũng không có khả năng đề yêu cầu bạn trai bạn trả nợ. Bạn có thể làm đơn khỏi kiện đến Tòa án nhân dân dân cấp huyện nơi bạn trai bạn đang thường trú để yêu cầu giải quyết vấn đề trên.
**Nếu được phải làm như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?**
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định:
> “Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
>
> a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
>
> b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
>
> c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản”.
>
>
Như vậy, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn trai bạn cư trú để được giải quyết vụ việc này.
**Hồ sơ khi khởi kiện vụ án dân sự sẽ bao gồm:**
Đơn khởi kiện (Mẫu đơn số 01- Ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP)
Giấy chứng mình thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) liên quan đến cá nhân bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật tố tụng dân sự"
] | [
"điều 471 bộ luật dân sự",
"khoản 1 điều 35 bộ luật tố tụng dân sự"
] | [
{
"citation": "Điều 471 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 471. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1- Bên vay tài sản là tiền, thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật, thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật, thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n4- Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.\n5- Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 471 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 471. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1- Bên vay tài sản là tiền, thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật, thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật, thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n4- Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.\n5- Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004",
"content": "Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;\nb) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;\nc) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "15/06/2004",
"sign_number": "24/2004/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-dan-su-2004-24-2004-QH11-CBDD.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004\nThẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;\nb) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;\nc) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản."
}
] |
boi-thuong-thiet-hai-khi-tai-san-bi-hu-hong.html | Tôi có một sự việc muốn nhờ bạn giải đáp giúp tôi: Vào ngày 21/12/2015, gia đình tôi có công việc trong đám cưới hỏi của người thân. Em trai tôi có để xe ở dưới nhà và lên tầng trên ngủ, thì có bạn của em tôi tên là T lên lấy chìa khóa xe và lấy xe đi (khi chưa được sự đồng ý cho mượn). T có chở thêm 1 người đi cùng là anh H có chút say rượu và tự gây tai nạn không va chạm với ai. Hiện tại xe bị hư hỏng hoàn toàn. Anh T bị tai nạn đi bệnh viện, còn anh H chỉ bị xây xước nhẹ. Hiện tại hai người đã nhập viện và sức khỏe đã bình phục, không nghiêm trọng lắm. Do người tự ý lấy chìa khóa và lấy xe đi lại là bạn thân của em trai tôi. Nên gia đình muốn để anh T bình phục và 2 gia đình nhà anh H và T cùng nhau thỏa thuận và đền bù cho gia đình tôi. Nhưng giờ cả 2 bên đều chối cãi và đổ tội cho nhau bảo mình không phải là người cầm lái. Và không có ý định đền bù. Gia đình tôi rất bức xúc. Tôi muốn hỏi bạn một số điều sau: 1. Bây giờ họ không chịu đền bù thì gia đình tôi báo công an là bị mất cắp xe có được không? (Vì lúc anh T lấy xe đi, do chưa đồng ý cho mượn nên giấy tờ xe đang để ở nhà). 2. Nếu bây giờ gửi đơn lên công an để giải quyết vụ việc thì tôi cần chuẩn bị những thủ tục gì để có thể bắt họ đền bù cho gia đình tôi (chiếc xe mới được mua hồi tháng 7/2015 với giá trị là 24 triệu đồng). Tôi xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Bây giờ họ không chịu đền bù thì gia đình tôi báo công an là bị mất cắp xe có được không? (Vì lúc anh T lấy xe đi, do chưa đồng ý cho mượn nên giấy tờ xe đang để ở nhà).**
Đối với trường hợp của em trai bạn, việc bên gây thiệt hại có đền bù chiếc xe hay không không ảnh hưởng đến việc gia đình bạn có được báo công an về việc bị mất chiếc xe hay không. Em trai bạn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe nên em trai bạn hoàn toàn có quyền báo cơ quan chức năng khi chiếc xe này bị mất.
**2. Nếu bây giờ gửi đơn lên công an để giải quyết vụ việc thì tôi cần chuẩn bị những thủ tục gì để có thể bắt họ đền bù cho gia đình tôi (chiếc xe mới được mua hồi tháng 7/2015 với giá trị là 24 triệu đồng).**
Khi gia đình bạn làm đơn lên cơ quan chức năng để yêu cầu giải quyết vụ việc thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành điều tra và xác minh sự việc. Nếu cơ quan chức năng điều tra được hành vi của T cấu thành tội Trậm cắp tài sản theo quy định tại Điêu 138 Bộ Luật Hình sự:
> “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm ngàn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm ngàn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm hoặc đã bị xử phạt hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
>
>
thì T sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản.
Nếu hành vi của T không cấu thành tội Trộm cắp tài sản thì gia đình bạn sẽ tiến hành gửi đơn ra tòa án yêu cầu kiện đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với hành vi của T theo quy định tại Điều 604 Bộ Luật Dân sự 2005. Theo quy định tại Điều luật này thì:
> “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
>
> 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
>
>
Trong trường hợp này, T đã lấy xe của em trai bạn mà không hỏi em trai bạn- chủ sở hữu của tài sản thì ở đây hành vi của T được coi là hành vi chiếm hữu bất hợp pháp. Em trai bạn có thể kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với hành vi của T. Bởi hành vi của T đáp ứng đủ cả 4 dấu hiệu sau:
-Một là chủ thể thực hiện hành vi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. T là chủ thể thực hiện hành vi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (đủ độ tuổi chịu trách nhiệm dân sự, có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi).
-Hai là có hành vi vi phạm thực tế xảy ra. Cụ thể là hành vi chiếm hữu bất hợp pháp chiếc xe của T và T đã làm chiếc xe bị hư hỏng.
-Ba là có hậu quả thực tế xảy ra. Hậu quả thực tế trong trường họp này là chiếc xe của em trai bạn đã bị hư hỏng hoàn toàn.
-Bốn là có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả xẩy ra. Trong trường hợp này, hành vi lấy xe không hỏi ý kiến em trai bạn của T và đã đi xe trong khi uống rượu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc chiếc xe bị hư hỏng nặng.
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** ****024.6294.9155****
Khi tiến hành yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với hành vi của T thì bạn và em trai bạn cần phải chuẩn bị: Theo quy định tại Nghị quyết số 01/2004/NQ-HĐTP thì:
> “Người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và phải có chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị thiệt hại.”
>
>
Như vậy, bạn cần phải chứng minh được thiệt hại thực tế đối với chiếc xe do hành vi vi phạm của T gây ra cũng như mức yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với chiếc xe và có chứng từ chứng minh thiệt hại. Cụ thể như bạn nói, chiếc xe của em bạn trị giá 24 triệu đồng. Như vậy, bạn có thể chứng minh thiệt hại đối với chiếc xe bằng cách đưa ra hóa đơn mua xe, đưa ra Giấy đăng kí xe chứng minh em trai bạn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe. Cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác định giá trị chiếc xe ngay tại thời điểm thực tế trên thị trường (có trừ đi hao mòn đã qua sử dụng) và tiến hành yêu cầu bồi thường thiệt hại cho em trai bạn. Trong trường hợp này T và H sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp này.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật hình sự"
] | [
"điều 604 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."
}
] |
the-chap-giay-to-nha-dat.html | Tôi có câu hỏi như sau: Gia đình A vay tiền của gia đình tôi một số tiền và lấy giấy tờ nhà chính chủ để thế chấp, có giấy vay tiền viết tay. Giấy tờ nhà ở đây là giấy xác nhận phân nhà (tất cả các hộ dân ở khu vực này đều thuộc dạng nhà được nhà nước phân và không có sổ đỏ). Vậy tôi muốn hỏi: Gia đình A báo mất giấy tờ nhà với chính quyền và làm thủ tục xin cấp lại thì có được không? Nếu trong trường hợp có, và chính quyền cấp lại giấy tờ nhà thì tôi có quyền kiện gia đình A về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản và khai man thủ tục cấp giấy tờ nhà trong khi đã cầm cố; và gia đình A có bị thu hồi giấy tờ nhà đã được cấp lại không? Trường hợp căn nhà cầm cố thuộc diện giải tỏa, trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng gia đình A thông báo mất giấy tờ nhà thì có được bồi thường không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Luật đất đai 2013
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
**2. Nội dung tư vấn**
Căn cứ Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."
Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
– Bằng khoán điền thổ.
– Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
– Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
– Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai.
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài:** **024.6294.9155**
Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
– Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
– Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như bạn trình bày, Giấy tờ nhà là giấy xác nhận phân nhà, phân vào thời điểm nào? Theo quy định Luật đất đai 2013, Giấy xác nhận phân nhà là giấy tờ khác về quyền sử dụng đất, là cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không có giá trị trong giao dịch trong thế chấp nhà.
Việc dùng giấy xác nhận phân nhà để thế chấp là trái quy định pháp luật, và giao dịch này sẽ vô hiệu. Như vậy để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền đang cư trú để yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu, hậu quả giao dịch vô hiệu là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bạn nhận lại tiền, trả lại giấy tờ xác nhận phân nhà cho người vay tiền.
Về hành vi lừa dối của A, rất khó có thể khởi kiện A về tội Llừa đảo chiếm đoạt tài sản, bởi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Khách thể trong cấu thành tội lừa đảo là quyền sở hữu tài sản của người khác, trường hợp của bạn, Giấy tờ phân nhà về bản chất vẫn thuộc sở hữu của A, không phải là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và A cũng chưa thể hiện ý định sẽ chiếm đoạt số tiền đó của bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật đất đai 2013",
"luật đất đai",
"nghị định 43/2014/nđ-cp",
"thông tư 02/2015/tt-btnmt"
] | [
"khoản 1 điều 100 luật đất đai 2013",
"điều 15 thông tư 02/2015/tt-btnmt"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013",
"content": "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;\ng) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2013",
"sign_number": "45/2013/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dat-dai-2013-34B1C.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013\nHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;\ng) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."
},
{
"citation": "Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành",
"content": "Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất\nGiấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đaii bao gồm:\n1. Bằng khoán điền thổ.\n2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.\n5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.\n6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.\n7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"promulgation_date": "27/01/2015",
"sign_number": "02/2015/TT-BTNMT",
"signer": "Trần Hồng Hà",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-02-2015-TT-BTNMT-huong-dan-Nghị-dịnh-43-2014-ND-CP-Nghị-dịnh-44-2014-ND-CP-412CA.html"
},
"text": "Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành\nGiấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất\nGiấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đaii bao gồm:\n1. Bằng khoán điền thổ.\n2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.\n5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.\n6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.\n7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận."
}
] |
khieu-nai-quyet-dinh-cuong-che-thi-hanh-an.html | Vợ tôi là Đỗ Thị Huệ hộ khẩu thường trú tại Xóm Dợ xã Hòa Xá huyện Ứng Hòa – Hà nội cho bạn là Trịnh Văn Đại Cùng Vợ Là Nguyễn Thị Tâm trú tại thôn Đinh Xuyên xã Hòa Nam – Ứng Hòa – Hà Nội vay một số tiền 238 triệu VNĐ theo tình cảm thân quen, không có thế chấp để làm vốn kinh doanh, có giấy vay nợ đàng hoàng. lúc gia đình tôi có việc cần đòi tiền thì đối tác không trả, vợ tôi đã khởi kiện bên vay ra tòa án dân sự, tòa sử, bên vay phải trả số tiền đã vay 238 triệu đồng xong trước ngày 01/9/2014. đến hạn đó, bên vay vẫn không trả. vợ tôi đã làm giấy yêu cầu chi cục thi hành án huyện Ứng hòa thi hành bản án do Tòa án dân sự huyện Ứng Hòa – Hà nội đã tuyên và đã có hiệu lực. khi chi cục thi Hành án làm việc thì trả lời gia đình tôi là tài sản bên vay không có khả năng thi hành án ? Hiện Nay, tôi thấy bên vay nợ nhà tôi vẫn sử dụng ngôi nhà 3 tầng ở xóm 8 xã Hòa Nam và cửa hàng vàng bạc vẫn kinh doanh bình thường tại địa chỉ trên ? tôi phải làm sao để đòi lại được số tài sản đã bị người vay có ý định lừa đảo, chiếm đoạt? Xin cảm ơn rất nhiều. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Luật khiếu nại 2011
Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
**2. Nội dung tư vấn**
Trong trường hợp của bạn, nếu có căn cứ cho rằng văn bản trả lời của cơ quan thi hành án dân sự là không hợp lý và bạn có căn cứ chứng minh bên vay tài sản của bạn vẫn còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp tới cơ quan thi hành án, yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án dân sự huyện Ứng Hòa. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 và Điều 7 Luật khiếu nại 2011:
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
…"
**"Điều 7. Trình tự khiếu nại**
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
Nếu có căn cứ chứng minh chính xác, cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của bên vay nợ. Nếu đứng bên vay nợ còn tài sản thì cơ quan thi hành án sẽ yêu cầu bên vay nợ thực hiện nghĩa vụ, nếu vẫn cố ý không muốn thực hiện thì sẽ cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản và buộc xử lý tài sản của bên vay để trả nợ cho bạn. Căn cứ quy định tại Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 về cưỡng chế thi hành án:
****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t dân sự****qua t****ổng đài:**** **024.6294.9155**
> "1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
>
> 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định."
>
>
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật khiếu nại",
"luật tố tụng hành chính",
"luật thi hành án dân sự",
"luật thi hành án dân sự 2008",
"luật cán bộ, công chức",
"luật khiếu nại 2011"
] | [
"điều 46 luật thi hành án dân sự 2008",
"điều 7 luật khiếu nại 2011"
] | [
{
"citation": "Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008",
"content": "Điều 46. Cưỡng chế thi hành án\n1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\n2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/11/2008",
"sign_number": "26/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-thi-hanh-an-dan-su-2008-26-2008-QH12-14115.html"
},
"text": "Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008\nĐiều 46. Cưỡng chế thi hành án\n1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\n2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định."
},
{
"citation": "Điều 7 Luật khiếu nại 2011",
"content": "Điều 7. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "11/11/2011",
"sign_number": "02/2011/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-khieu-nai-2011-2055E.html"
},
"text": "Điều 7 Luật khiếu nại 2011\nĐiều 7. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
}
] |
tranh-chap-ve-cho-de-o-to-khi-di-thue-nha.html | Tôi xin được tư vấn vấn đề sau: Tháng 12-2015 tôi có hợp đồng thuê 1 căn nhà cấp 4 (sau khi đã bỏ 23 triệu tiền sửa căn nhà cũ đã hư hỏng của chủ nhà: bắt hoàn toàn hệ thống điện nước, làm nhà với gia cố, sơn ve lại tường nhà…). Theo thỏa thuận miệng trước khi thuê, chúng tôi tu sửa nhà, ông bà cho thuê giá 700.000 đ/tháng, thời hạn thuê 5 năm. Tuy nhiên, sau khi thuê và ở đc 6 tháng, ông bà thường xuyên kiếm cớ gây sự, khiến chúng tôi ở cũng rất khó chịu. Lúc đi thuê, vì lý do cửa ngõ rộng, xe ô tô vào sân đc thì chúng tôi mới chấp nhận bỏ tiền ra sửa sang nhà cửa để thuê. Nhưng giờ ông bà lấy lý, trong hợp đồng thuê nhà ko ghi rõ thuê sân, ngõ mà chỉ thuê 1 căn nhà cấp 4, vì vậy bây giờ gây sự ko cho chồng tôi đi xe ô tô vào nhà vì sợ hỏng sân ngõ. Thực tế sân láng xi nhà ông có bị rộp đôi chõ to bằng miệng bát (dù sân ngoài vợ chồng tôi thì cả ông bà dùng và cả thợ làm nhà bên cạnh thường xuyên để xe máy và dụng cụ do ông bà cho phép để lây tiền trông coi vật liệu). Chồng tôi có trao đổi: hư đến đâu sẽ sửa đến đó nhưng ông chủ nhà vẫn 1 mực lấy lý do hỏng sân để ép ko cho chồng tôi đi xe ô tô vào nhà, lý lẽ trong hợp đồng ko ghi phương tiện đi về là ô tô. Vậy, tôi muốn hỏi, chúng tôi nên dựa vào căn xứ nào để giải quyết vấn đề trên, vì thật sự chúng tôi đã nhịn rất nhiều nhưng chủ nhà ngày càng quá đáng kiểu muốn lấy lại nhà hoặc tăng tiền thuê nhà. Chung tôi muốn gửi đơn lên cấp chính quyền để y.c giải quyết thì nên gửi đến đâu và theo mẫu đơn nào ạ? Tôi xin trân trọng cảm ơn. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 496 Bộ luật dân sự 2005 về quyền của bên thuê nhà ở:
"Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này."
Khi bạn kí kết hợp đồng thuê nhà với chủ nhà, thì những vấn đề phát sinh trong quá trình thuê thì buộc bạn phải cũng với bên cho thuê thỏa thuận rõ trong hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu không có thỏa thuận trước thì việc bạn đỗ xe ô tô ở sân và bị chủ nhà ngăn cản thì việc này là hoàn toàn hợp lý, bởi vì việc đỗ xe có thể gây hư hỏng và ảnh hưởng đến công trình sân đường nhà ở. Bạn không có quyền buộc bên cho thuê phải tạo điều kiện cho gia đình bạn được đỗ xe bởi vì không có quy định trong hợp đồng nên bên cho thuê cũng không có nghĩa vụ này. Nếu bạn cảm thấy không thể tiếp tục thuê, bạn có thể tiến hành việc đơn phương chấm dứt hợp đồng và thỏa thuận với chủ nhà về việc thanh lý hợp đồng. Căn cứ quy định tại Điều 498 Bộ luật dân sự 2005 về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:
"1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
Nhà ở công vụ là gì? Cách xác định giá thuê nhà ở công vụ?b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
…".
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 496 bộ luật dân sự 2005",
"điều 498 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 496 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở\nBên thuê nhà có các quyền sau đây:\n1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;\n2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;\n3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;\n4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;\n5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.\n6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 496 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 496. Quyền của bên thuê nhà ở\nBên thuê nhà có các quyền sau đây:\n1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;\n2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;\n3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;\n4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;\n5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.\n6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này."
},
{
"citation": "Điều 498 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở\n1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:\na) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;\nb) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;\nc) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;\nd) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;\nđ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;\ne) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.\n2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:\na) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;\nb) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.\nc) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.\n3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 498 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở\n1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:\na) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;\nb) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;\nc) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;\nd) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;\nđ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;\ne) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.\n2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:\na) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;\nb) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.\nc) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.\n3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác."
}
] |
quy-dinh-ve-quyen-tro-cua-trong-hoat-dong-xay-dung.html | Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Có một hộ đang xây dựng nhà ở, đã xây dựng hết ranh giới đất, nhưng lại mở cửa (cửa sau) nhìn trực tiếp sang nhà tôi, gây phản cảm. (dù là cửa kéo …) Xin mong bạn cho biết việc mở cửa đó đúng hay sai? Có vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng hay không? Nếu việc làm đó là sai thì tôi phải làm gì ? Phần sân phía sau nhà tôi cách bức tường phía sau nhà của hộ đối diện 1 đường cống(mương) rộng khoảng 3 tấc, như vậy tôi có quyền rào chắn phần sân sau nhà tôi hay không? giữa 2 nhà đã có ranh giới rõ ràng là đường cống công cộng và hộ gia đình đối diện có được phép che lấp đường mốc-ranh giới là đường cống, mương hay không ? Xin trân trọng cảm ơn bạn./. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2005
– Quyết định số 682/BXD-CSXD
– Nghị định 139/2013/NĐ-CP
**2. Nội dung tư vấn**
Tại Điều 271 Bộ luật dân sự 2005 về hạn chế quyền trổ cửa như sau:
> “1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
>
> 2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.”
>
>
Như vậy, chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. Ngoài ra, theo quy định của Điều 7 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Xây dựng, thì chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa sổ, lỗ thông hơi, lỗ thông gió theo quy định sau:
– Từ tầng hai (lầu một) trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m). Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà). – Mép ngoài cùng của ban công trông sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 2m.
– Trong trường hợp người có quyền sử dụng lô đất liền kề có thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2m có thể mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa hai nhà. Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép ngoài cùng cao hơn mặt sàn ít nhất là 2m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ; việc bít các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử.
Như vậy, nhà hàng xóm vẫn có quyền mở cửa ra vào trong trường hợp này, hành vi trên không vi phạm pháp luật xây dựng.
**Thứ hai,** như thông tin bạn cung cấp, phần sân phía sau nhà bạn cách bức tường của hộ gia đình đối diện 1 đường mương rộng khoảng 3 tấc là phần đất công cộng.
Tại Điều 266 Bộ luật dân sự 2005 về quyền sở hữu đối với mốc giới bất động sản liền kề:
2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.’’
Như vậy, chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền dựng mốc giới, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền của mình. Do đó, đối với trường hợp này, gia đình bạn có quyền xây dựng hàng rào ngăn chắn trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình.
**Thứ ba**, giữa 2 nhà đã có ranh giới rõ ràng là đường cống công cộng và hộ gia đình đối diện có được phép che lấp hay không?
Nếu đường cống công cộng là quyền sở hữu chung, là một dạng công trình thủy lợi, phần cống này không thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn và gia đình hàng xóm. Do đó trong trường hợp này gia đình hàng xóm không được lấp đường cống này. Nếu gia đình hàng xóm thực hiện hành vi san lấp, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 139/2013/NĐ-CP:
> “… 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi …
>
> 7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
>
> a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c Khoản 2; Điểm b, c, đ Khoản 4; Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
>
> b) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a Khoản 2; Điểm a và Điểm d Khoản 4 Điều này.’’
>
>
Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn tố cáo hành vi lấp mương cống của gia đình hàng xóm đến Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"luật xây dựng",
"nghị định 139/2013/nđ-cp"
] | [
"điều 271 bộ luật dân sự 2005",
"điều 266 bộ luật dân sự 2005",
"điều 9 nghị định 139/2013/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 271 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa\n1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 271 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 271. Hạn chế quyền trổ cửa\n1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên."
},
{
"citation": "Điều 266 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản\n1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.\nTrong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.\nĐối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.\nTrong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 266 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản\n1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.\nTrong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.\nĐối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.\nTrong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình."
},
{
"citation": "Điều 9 Nghị định 139/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão",
"content": "Điều 9. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất để làm lều, quán trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn thả gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Xê dịch trái phép mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trái phép các hoạt động du lịch, thể thao hoặc các dịch vụ khác với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng trái phép đường ống dẫn dầu, cấp thoát nước, hệ thống cáp điện, cáp thông tin và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nd) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, bến bốc dỡ hàng hóa, nơi sản xuất, bãi chứa vật liệu trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nđ) Chôn chất thải trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi.\n6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất nổ trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c Khoản 2; Điểm b, c, đ Khoản 4; Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a Khoản 2; Điểm a và Điểm d Khoản 4 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "22/10/2013",
"sign_number": "139/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-139-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-khai-thac-bao-ve-cong-trinh-thuy-loi-33755.html"
},
"text": "Điều 9 Nghị định 139/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão\nĐiều 9. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất để làm lều, quán trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn thả gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Xê dịch trái phép mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trái phép các hoạt động du lịch, thể thao hoặc các dịch vụ khác với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng trái phép đường ống dẫn dầu, cấp thoát nước, hệ thống cáp điện, cáp thông tin và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nd) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, bến bốc dỡ hàng hóa, nơi sản xuất, bãi chứa vật liệu trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nđ) Chôn chất thải trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi.\n6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất nổ trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c Khoản 2; Điểm b, c, đ Khoản 4; Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a Khoản 2; Điểm a và Điểm d Khoản 4 Điều này."
}
] |
yeu-cau-boi-thuong-tien-coc-khi-ben-ban-khong-giao-hang.html | Chào bạn. Tôi có đặt 1 máy cán tole bên Cơ khí công nghệ mới Miền Nam, theo hợp đồng tôi chuyển tiền đặt cọc 50% giá trị của máy tức là 400.000.000 (bốn trăm triệu đồng), hẹn 2 tháng sau giao máy. Nhưng đến nay đã gần 4 tháng vẫn chưa bàn giao máy, có xin gia hạn bằng giấy 2 lần, còn bằng miệng thì 3 lần. Khi vào trực tiếp nhà máy thì có nhiều máy nhưng máy nào cũng dang dở, tôi có hỏi máy của bên tôi là cái nào thì chỉ cái máy chưa lắp rắp cái gì hết. Tôi nghĩ đây là 1 trường hợp lừa đảo, vì 1 công ty lớn không để bị mất uy tín như vậy được. Hiện tại thì tôi muốn lấy lại số tiền đã đặt cọc chứ không muốn tiếp tục hẹn nữa. Tôi mong bạn có thể tư vấn cách giải quyết hợp tình hợp lý. Hy vọng nhận được thư trả lời trong thời gian sớm nhất. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật Dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn**
Căn cứ Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 quy định đặt cọc như sau:
> "1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
>
> Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
>
> 2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
>
>
Về bản chất, hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
> "1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
>
>
**>>> Luật sư tư vấn bồi thường tiền cọc khi bên bán không giao hàng:** **024.6294.9155**
> 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
>
>
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và bên công ty Cơ khí công nghệ mới Miền Nam (bên bán) có ký hợp đồng mua bán máy cán tole và theo hợp đồng bên bạn đã đặt cọc trước 50% giá trị hợp đồng, hợp đồng được xác lập có quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ là 2 tháng, bên bán đã nhiều lần xin gia hạn thực hiện hợp đồng nhưng đến khi bạn trực tiếp xuống nhà máy thì bên bán vẫn chưa hoàn thành đơn hàng của bạn. Khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng đã được gia hạn lần cuối mà bên bán vẫn không thực hiện hợp đồng như vậy bên bán đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu bên bán thực hiện đúng hợp đồng và bồi thường thiệt hại cho bạn, nếu việc thực hiện hợp đồng của bên bán không còn cần thiết đối với bên bạn, bạn có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Do đó đối với trường hợp này, bên bán có nghĩa vụ phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại nếu việc không thực hiện đúng hợp đồng của bên bán gây ra thiệt hại cho bạn. Trong trường hợp này bạn phải có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại của bên bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 358 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 358. Đặt cọc\n1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.\nViệc đặt cọc phải được lập thành văn bản.\n2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\nV- KÝ CƯỢC",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 358. Đặt cọc\n1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.\nViệc đặt cọc phải được lập thành văn bản.\n2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\nV- KÝ CƯỢC"
}
] |
xu-ly-tai-san-the-chap-la-quyen-su-dung-dat.html | Cho tôi hỏi bên chồng tôi có 2 anh em nhưng cùng mẹ khác cha‚ lúc nhỏ đều ở với ngoại‚ sau này ngoại mất người anh tự chuyển sổ đỏ sang tên mình khi đó chồng tôi không biết‚ sau này (chồng tôi chưa lập gia đình) người dì mới chia cho chồng tôi ở nhà bà ngoại (nhà tình thương hồi đó bà thêm tiền xây thêm) còn anh chồng tôi với vợ miếng đất (chỉ nói miệng chứ không có giấy tờ)‚ vài năm sau anh chồng tôi có cầm sổ đỏ để xây nhà‚ do chưa tách khẩu nên có kêu chồng tôi kí mới vay được (lúc này chúng tôi đã cưới)‚ khi đó anh chồng có nói 2 năm lấy sổ ra sẽ đưa cho chồng tôi để tách sổ đỏ ra‚ nhưng anh chồng tôi lấy sổ ra không đưa mà còn đi vay nhiều lần như vậy (sau này chúng tôi có con nên chồng tôi đã tách khẩu ra nên chồng tôi không kí anh ta vẫn vay được). Hiện giờ nghe nói sổ đỏ anh ta đem cầm ở ngoài vì lúc trước vay ngân hàng không trả lãi đúng hạn nên không cho vay nữa. Tôi xin hỏi là nếu anh ta không thể trả tiền vay thì chúng tôi có phải ra đường ở không và làm thế nào để chúng tôi có thể lấy lại quyền lợi cho mình được‚ tôi rất lo các con tôi không có chỗ ở vì anh ta vay rất nhiều‚ tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Tôi chân thành cảm ơn. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điều 351 Bộ luật Dân sự 2005 quy định quyền của bên nhận thế chấp tài sản như sau:
> "Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
>
> 1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
>
> 2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
>
> 3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
>
> 4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
>
>
> **5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;**
>
> 6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
>
> **7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.”**
>
>
Theo quy định trên, anh chồng của bạn mang đất đi thế chấp tại ngân hàng, có chữ ký của chồng bạn về việc thế chấp đất, nay nếu không thực hiện nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng vay tiền thì ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản là mảnh đất đã mang thế chấp, trong đó có cả phần đất mà vợ chồng bạn đang ở.
Để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, gia đình bạn phải có văn bản thỏa thuận với gia đình anh chồng về việc mảnh đất này là tài sản chung của 02 nhà, mỗi nhà được sở hữu bao nhiêu m2. Nếu có văn bản thỏa thuận này, về sau nếu ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm thì sẽ bảo đảm được quyền lợi gia đình bạn.
Lý luận về tài sản thế chấp được hình thành trong tương lai
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005"
] | [
"điều 351 bộ luật dân sự 2005"
] | [
{
"citation": "Điều 351 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản\nBên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:\n1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;\n2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;\n3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;\n4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;\n5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;\n6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;\n7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 351 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản\nBên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:\n1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;\n2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;\n3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;\n4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;\n5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;\n6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;\n7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán."
}
] |
lai-xe-khong-co-loi-khi-gay-tai-nan-giao-thong-xu-ly-nhu-the-nao.html | Ngày 19/9/2016 Anh trai tôi đang lái xe thuê cho 1công ty. Khi tham gia giao thông trên đường thì có 1 người phụ nữ lai con nhỏ đang nghe điện thoại đi cùng chiều bằng xe máy và lao vào xe. Người phụ nữ bị chui vào gầm chết ngay tại chỗ còn cháu nhỏ thì văng ra ngoài và không sao. Khi CA đến hiện trường kiểm tra thì Anh trai tôi tham gia đúng luật và chạy với vận tốc 29km/h. Hiện Anh trai tôi đang bị tạm giam tại C.A ở đó đến giờ. Vậy tôi xin hỏi là Anh trai tôi sẽ phải chịu những tội danh gì trong vụ tai nạn đó và sẽ phải bồi thường cho gia đình nạn nhân theo luật là bao nhiêu tiền . và Anh trai tôi có phải bị tù giam không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn các luật sư đã giải đáp thắc mắc của tôi!? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
– Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC.
– Bộ luật dân sự năm 2005.
– Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP.
Trong trường hợp của bạn, Vấn đề xác định anh trai bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào kết quả điều tra chính thức của cơ quan công an xem anh trai bạn có lỗi hay không. Nếu vụ tai nạn xảy ra không do lỗi của anh trai bạn thì anh trai bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vụ tai nạn xảy ra theo lỗi của anh trai bạn thì anh trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
**“****Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ**
> 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
>
>
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
>
> a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
>
> b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
>
> c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
>
> d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
>
> đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>
> 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
>
> 4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
>
> 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
>
>
Các yếu tố để xác định lỗi được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC như sau:
“**Điều 3. Về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202 Bộ luật hình sự)**
> 1. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
>
> Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự, tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 99 Bộ luật hình sự hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, về an toàn ở những nơi đông người quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự.
>
> 2. Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là một trong những trường hợp sau đây:
>
> a) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc đang trong tình trạng say do sử dụng các chất mà sau khi sử dụng có biểu hiện say như người sử dụng ma túy, rượu, bia;
>
> b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;
>
> c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
>
>
**>>> Luật sư tư vấn bồi thường tai nạn giao thông không có lỗi:** **024.6294.9155**
**Về vấn đề bồi thường thiệt hại**
–
Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
–
Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về việc xác định các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại được quy định chi tiết tại Điểm c, Khoản 2, Mục 3 Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP như sau**:**
> “c) Về nguyên tắc chung chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
>
> – Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại.
>
> Ví dụ: Xe ô tô đang tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật, thì bất ngờ có người lao vào xe để tự tử và hậu quả là người này bị thương nặng hoặc bị chết. Trong trường hợp này chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ô tô đó không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (xe ô tô) gây ra.
>
>
– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cần chú ý là trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.
Như vậy, nếu anh trai anh thuộc các trường hợp trên thì sẽ không phải bồi thường thiệt hại. Còn nếu xác định lỗi do anh trai anh thì anh ấy sẽ vẫn phải bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng được quy định tại Điều 610, Bộ luật dân sự 2005 như sau:
**“****Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm**
> 1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
>
> a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
>
> b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
>
> c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
>
> 2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”
>
>
Cụ thể về cách xác định các mức bồi thường được quy định chi tiết tại Khoản 2, mục 2, Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP như sau:
Tạm giữ xe gây tai nạn giao thông? Bao giờ được trả lại xe gây tai nạn?
> “2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
>
> 2.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.4 và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II này.
>
> 2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…
>
> 2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
>
> a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng, tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.
>
> Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.
>
> b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.
>
> –
Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
>
> –
Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
>
> –
Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
>
> –
Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
>
> 2.4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.
>
> a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.
>
> b) Trường hợp không có những người được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 này, thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.
>
> c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…
>
> d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”
>
>
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999"
] | [
"khoản 1 điều 202 bộ luật hình sự",
"khoản 2 điều 202 bộ luật hình sự",
"điều 98 bộ luật hình sự",
"điều 99 bộ luật hình sự",
"điều 227 bộ luật hình sự"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."
},
{
"citation": "Điều 98 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 98. Tội vô ý làm chết người\n1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 98 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 98. Tội vô ý làm chết người\n1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm."
},
{
"citation": "Điều 99 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính\n1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 99 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính\n1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
},
{
"citation": "Điều 227 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người\n1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.\n4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 227 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người\n1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.\n4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
}
] |
khoi-kien-doi-lai-tai-san-cho-vay-lam-an.html | Xin chào! Tôi có một trường hợp cần được sự tư vấn của bạn, cách đây 1 năm tôi có cho một người bạn làm cùng cơ quan vay số tiền là 520 triệu đồng, đưa làm 3 lần vay, vì hai nhà rất thân nhau lại là đồng nghiệp nên tôi rất tin tưởng, khi giao tiền cho người bạn thì con dâu tôi và con gái của bạn đứng ra đưa tiền cho nhau, mỗi lần nhận tiền con gái bạn đều viết giấy nhận tiền vay, và người bạn có nói khi nào gia đình tôi cần sẽ báo trước 1 tháng thì họ sẽ hoàn tiền, nhưng sau đó thì đến lúc gia đình tôi cần tiền hỏi người bạn tiền mà họ đã vay thì họ lại nói con gái họ làm ăn thua lỗ không có khả năng trả và họ chỉ đứng ra vay cho con gái chứ không phải vay cho họ, và rất lâu sau mang trả được 40 triệu đồng với một tờ giấy cam kết sẽ trả tiếp nhưng tới nay họ đã đổi ý muốn đẩy hết sang con gái họ và hình thức không trả nữa, vậy giờ tôi phải làm sao để lấy lại được số tiền đã cho bạn vay đúng pháp luật vì người bạn đó có dư khả năng trả tiền cho tôi mà không chịu trả, tôi xin bạn tư vấn giúp tôi ạ! Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý**
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009
**2. Nội dung tư vấn**
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
> “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
>
> Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
>
>
Căn cứ vào quy định này thì khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
> “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
>
> 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>
> 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
>
> 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>
> 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
>
> 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
>
> a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
>
> b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
>
>
**Như vậy,** đối với trường hợp của bạn có giấy tờ cho vay “mỗi lần nhận tiền con gái bạn đều viết giấy nhận tiền vay” đã đến hạn trả, nhưng bên người vay không trả thì trường hợp này của bạn, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án để được bảo vệ quyền lợi cho mình.
Đồng thời tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như trường hợp người bạn này làm dụng sự tín nhiệm của bạn “hai nhà rất thân nhau lại là đồng nghiệp nên tôi rất tin tưởng” mà trốn tránh trách nhiệm trả nợ, đùn đẩy cho cô con gái đứng ra ký giấy vay phải trả thì có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan Công an về tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
> "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
>
> 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
>
>
**>>> Luật sư tư vấn vấn đề đòi lại tài sản qua tổng đài:** **024.6294.9155**
> a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
>
>
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.
>
>
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật hình sự"
] | [
"điều 463 bộ luật dân sự",
"điều 466 bộ luật dân sự",
"điều 140 bộ luật hình sự"
] | [
{
"citation": "Điều 463 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 463. Tặng cho bất động sản\n1- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.\n2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;\nnếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 463 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 463. Tặng cho bất động sản\n1- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.\n2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;\nnếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản."
},
{
"citation": "Điều 466 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 466. Tặng cho tài sản có điều kiện\n1- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.\n2- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\n3- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 466 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 466. Tặng cho tài sản có điều kiện\n1- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.\n2- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\n3- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
},
{
"citation": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nc) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nd) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm;\ne) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
}
] |
xu-ly-tai-san-bao-dam-khi-den-thoi-han-thuc-hien-nghia-vu.html | Xin chào! Tôi có một số vấn đề về trả lãi ngân hàng, kính mong bạn sẽ giải đáp thắc mắc của tôi một cách kĩ càng nhất. Cụ thể như sau: Ba tôi, đã vay 650 triệu từ ngân hàng Thương mại cổ phần A với mục đích là kinh doanh. Nhưng thực chất là dùng để cá độ đá banh. Do ông bị dị tật ở 1 chân, đi lại khó khăn, không thích hợp để trình diện trước ngân hàng. Phía ngân hàng đã tư vấn để tôi đứng tên người vay mượn. Còn ba tôi là người bảo lãnh với tài sản thế chấp là ngôi nhà, được định giá 875 triệu. Trong quá trình vay mượn, dưới sự giúp đỡ của cò ngân hàng và giám đốc trưởng chi nhánh, mọi giấy tờ đều được làm khống. Từ giấy phép kinh doanh, đến quy trình, kế hoạch kinh doanh và trả nợ đều được soạn sẵn và đưa cho tôi kí trong khi tôi chưa kịp đọc bất cứ điều mục nào trong đó. Họ cố tình ép tôi kí nhanh. Từ lúc làm hợp đồng cho đến khi giải ngân đều rất nhanh. Chỉ trong 3 ngày. Sau đó, thay vì tôi, người mượn tiền, dùng số tiền đó để làm ăn, thì ba tôi đã dùng toàn bộ số tiền đó nướng vào cá độ đá banh. Sau khi dùng hết tiền ngân hàng để cá độ, hiện tai gia đình tôi đang sống dựa vào mức lương của mẹ tôi và tôi. Hiện tại số tiền gia đình tôi nợ 650 triệu, lãi suất 11%/năm ngắn hạng của ngân hàng A và đã không còn khả năng chi trả được. Ba tôi đã dọa sẽ bán nhà và đuổi tôi và mẹ tôi ra khỏi nhà sau khi bán được nhà. Mặc dù ba tôi chỉ ở trong nhà nằm một chỗ, sống dựa vào lương của tôi và người đi ra ngoài tìm môi giới nhà đất là tôi, nhưng sau những lời đe dọa đó tôi rất phân vân không biết mình có nên xúc tiến việc bán nhà nữa hay không? Chính vì vậy tôi rất cần sự giải đáp kĩ càng về luật pháp cho những vấn đề liệt kê dưới đây: 1. Cách xử lý của ngân hàng trong trường hợp nợ xấu của gia đình tôi, tôi là người đứng tên vay mượn nhưng trong thực tế tôi không phải là người sử dụng số tiền ấy, tôi có cần phải trả lãi ngân hàng không? 2. Với câu chuyện ở trên, nếu như ba tôi kiện ngược trở lại, tôi có phải đi tù không? (lúc kí hợp đồng có mặt tôi và ba tôi) 3. Ngân hàng có niêm phong ngôi nhà tôi đang ở để đưa đi đấu giá liền hay không? Do tôi cần có thời gian để bán nhà. Việc ngân hàng thiếu trách nhiệm trong lúc xét duyệt giải ngân, nhân viên tín dụng lạm quyền để giải quyết hợp đồng nhanh có thể quy vào tội nào? 4. Ba tôi cá độ đá banh dựa trên tiền vay ngân hàng bị xử tội gì? Những người trong đường dây cá độ đá banh ba tôi đã lấy mạng về có thể bị tố cáo không? Nếu tố cáo thành công thì tội gì? Án phạt ra sao? 5. Nếu như ba tôi làm giả giấy tờ thừa kế => ngôi nhà không phải do ba tôi sở hữu mà là của người bà đã mất của tôi, thì việc vay mượn này có vô hiệu hóa hay không? Ba tôi đã làm giấy tờ thừa kế không hợp lệ, đút tiền để duyệt khi thiếu người xác nhận, như vậy giấy tờ đó có hợp lệ không? 6. Tôi đang môi giới bán ngôi nhà của ba tôi, nhưng ba tôi lại muốn cầm tất cả tiền bán được để bỏ đi cá độ tiếp. Liệu tôi có nên hỗ trợ bán nhà cho ba tôi nữa không? Nếu bị phát mãi, niêm phong tài sản, số tiền còn lại tôi thu được là bao nhiêu? Nếu bị truy tố hình sự ai sẽ là người chịu trách nhiệm? Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2015
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
– Luật Thi hành án dân sự 2008
– Luật đất đai 2013
– Công văn số 80/TANDTC-P
**1. Về việc bạn mượn tiền thay cho ba bạn thì có phải trả lãi ngân hàng hay không?**
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
> "1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>
> 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
>
> 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>
> 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
>
> 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
>
> a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
>
> b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
>
>
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của ban, vào thời điểm giao kết hợp đồng vay tiền với ngân hàng, bạn là bên vay do đó bạn có nghĩa vụ phải trả nợ và tiền lãi cho ngân hàng, việc sau khi vay bạn đưa tiền cho ai sử dụng thì không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ của bạn với ngân hàng.
**2. Về việc ba bạn kiện ngược lại thì bạn có phải đi tù không?**
Theo như bạn trình bày, bạn đứng ra vay tiền thay cho bố bạn, mục đích của bố bạn là dùng vào việc cá độ bóng đá. Nếu bạn biết bố bạn dùng tiền vào mục đích cá độ bóng đá nhưng vẫn vay tiền hộ thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc với vai trò là đồng phạm.
Mặ khác, trong quá trình vay mượn, dưới sự giúp đỡ của cò ngân hàng và giám đốc trưởng chi nhánh, mọi giấy tờ vây tiền của bạn đều được làm khống. Từ giấy phép kinh doanh, đến quy trình, kế hoạch kinh doanh và trả nợ đều được soạn sẵn. Ở đây, bạn và giám đốc chi nhánh ngân hàng đã có hành vi thông đồng với nhau, lập hồ sơ để khống vay tiền ngân hàng đây là hành vi lừa dối để chiếm đoạt tài sản . Bạn và người trưởng chi nhánh có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
**3. Ngân hàng có quyền niêm phong ngôi nhà bạn đang ở để bán đấu giá không?**
Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm:
> "1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
>
> 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
>
> 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định."
>
>
Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:
> "1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
>
> a) Bán đấu giá tài sản;
>
> b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
>
> c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
>
> d) Phương thức khác.
>
> 2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
>
>
Như vậy, trong trường hợp bạn không trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn, thì ngân hàng có quyền xử tài sản bảo lãnh là căn nhà mà ba bạn mang ra bảo lãnh cho bạn, theo quy định trên thì ngân hàng có quyền áp dụng biện páp bán đầu giá căn nhà để thu hồi nợ cho ngân hàng.
\* Nhân viên ngân hàng lạm quyền, ép bạn ký hợp đồng vay tiền:
Theo thông tin bạn cung cấp, trong quá trình vay tiền ngân hàng, nhân viên ngân hàng thực hiện các giấy tờ, hồ sơ đều được soạn sẵn và đưa cho bạn ký trong khi bạn chưa nắm rõ được các nội dung trong các hợp đồng, giao dịch, cố ý ép bạn ký nhanh.
Nếu bạn chứng minh được dấu hiệu cưỡng ép, lừa dối hoặc đe dọa trong trường hợp này thì hợp đồng vay tiền sẽ bị tuyên vô hiệu theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015:
> "Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
>
> Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
>
> Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”
>
>
Đối với người trưởng chi nhánh và nhân viên ngân hàng là những người đã "hỗ trợ" bạn lập hồ sơ khống để vay tiền thì những người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như đã phân tích ở trên.
Xử lý hành vi tổ chức đánh bạc**4. Ba của bạn và những người trong đường dây tham gia cá độ đá bóng bị xử lý như thế nào?**
Ba bạn và những người chơi cá độ bóng đá có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bố sung 2009:
> "1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
>
>
> 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
>
> a) Có tính chất chuyên nghiệp;
>
> b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
>
> c) Tái phạm nguy hiểm.
>
> 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”
>
>
Theo hướng dẫn tại Công văn số 80/TANDTC-PC thì trường hợp người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
Do đó, nếu bố bạn và những người tham gia chơi cá độ mà tài sản tham gia có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội đánh bạc.
**5. Ba bạn làm giả giấy tờ thừa kế.**
Theo như bạn trình bày, mảnh đất bố bạn đang ở là di sản thừa kế của ông bà nội bạn, bố bạn có hành vi làm giả giấy tờ thừa kế để sang tên nhà đất cho bố bạn, bố bạn mang nhà đất này đi bảo lãnh cho bạn vay tiền ngân hàng. Trong trường hợp này, việc sang tên đất cho bố bạn là trái quy định pháp luật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất có thể bị hủy do cấp sai đối tượng theo quy định Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013, bởi đây là di sản thừa kế sẽ là tài sản chung của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn.
> "2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
>
> a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
>
> b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
>
> c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
>
> d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."
>
>
Theo như bạn trình bày, bố bạn có hành vi đưa tiền cho cán bộ xã để làm thủ tục sang tên, do đó bố bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật hình sự 1999:
> "1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
>
> 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
>
> a) Có tổ chức;
>
> b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
>
> c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
>
> d) Phạm tội nhiều lần;
>
> đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
>
> e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
>
> 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
>
> a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
>
> b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
>
> 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
>
> a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
>
> b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
>
> 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
>
> 6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
>
> Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”
>
>
**6. Sau khi phát mãi còn lại bao nhiều tiền?**
Như bạn nói, bạn đang môi giới bán ngôi nhà của ba bạn, nhưng ba bạn lại muốn cầm tất cả tiền bán được để đi cá độ tiếp. Việc bạn có nên tiếp tục giúp bố bạn bán nhà hay không là do bạn quyết định.
Sau khi bán đấu giá tài sản, theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 thì số tiền thu được sẽ được chi trả cho chi phí cưỡng chế thi hành án và các nghĩa vụ mà người phải thi hành án chịu, phần còn lại được trả cho người phải thi hành án. Do thông tin bạn không đầy đủ nên không thể xác định được số tiền còn lại bạn được nhận bao nhiêu?
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"luật đất đai",
"luật đất đai 2013",
"bộ luật dân sự",
"luật thi hành án dân sự",
"luật thi hành án dân sự 2008",
"bộ luật dân sự 2015"
] | [
"điều 248 bộ luật hình sự 1999",
"điều 289 bộ luật hình sự 1999",
"khoản 2 điều 106 luật đất đai 2013",
"điều 466 bộ luật dân sự 2015",
"điều 299 bộ luật dân sự 2015",
"điều 303 bộ luật dân sự 2015",
"điều 127 bộ luật dân sự 2015"
] | [
{
"citation": "Điều 248 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 248. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 248 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 248. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng."
},
{
"citation": "Điều 289 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 289. Tội đưa hối lộ\n1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nNgười đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 289 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 289. Tội đưa hối lộ\n1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\nc) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;\nd) Phạm tội nhiều lần;\nđ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;\ne ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:\na) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.\n6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.\nNgười đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013",
"content": "Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;\nb) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;\nc) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nd) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2013",
"sign_number": "45/2013/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-dat-dai-2013-34B1C.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013\nNhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;\nb) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;\nc) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nd) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."
},
{
"citation": "Điều 466 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 466 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
},
{
"citation": "Điều 299 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm\n1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.\n3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 299 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm\n1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.\n3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định."
},
{
"citation": "Điều 303 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp\n1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:\na) Bán đấu giá tài sản;\nb) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;\nc) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;\nd) Phương thức khác.\n2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 303 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp\n1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:\na) Bán đấu giá tài sản;\nb) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;\nc) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;\nd) Phương thức khác.\n2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác."
},
{
"citation": "Điều 127 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép\nKhi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.\nLừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.\nĐe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 127 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép\nKhi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.\nLừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.\nĐe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình."
}
] |
gay-tai-nan-roi-bo-chay-xu-ly-nhu-the-nao.html | Ngày 22/11/2016 chồng tôi đi xe máy, bị va chạm với xe tải 1.5 tấn sau đó chồng tôi ngã và bị xe tải chèn lên, xe tải bỏ chạy. Khi có người khác đuổi theo xe tải báo đã chèn vào người rồi quay lại mà đưa đi viện, nhưng xe tải vẫn bỏ chạy. Chồng tôi được mọi người đưa vào viện 103 và điều trị ở viện 103 là 21 ngày do bị dập nát cánh tay trái. Người đưa chồng tôi đi cấp cứu xong về báo công an do đã ghi được biển số xe, công an gọi nhà xe kia lên, liên lạc với gia đình tôi nhưng nhà xe đó không chịu bồi thường thỏa đáng và thách thức ra pháp luật. Xin hỏi nếu ra pháp luật thì nhà xe kia bị mức án bao nhiêu và gia đình tôi được bồi thường bao nhiêu. Tôi đã thanh toán tiền viện tổng chi phí 94 triệu và gần 20 triệu chi ngoài (không có chứng từ). Mong nhận được câu trả lời sớm. Trân trọng cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khoản 1 Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: "1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường."
Như vậy, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bên nào có lỗi bên đó phải bồi thường thiệt hại. Bạn chưa nói rõ trong vụ tai nạn giao thông của chồng bạn, bên nào có lỗi gây tai nạn giao thông. Do đó, sẽ chia các trường hợp sau:
**Thứ nhất**, lỗi do bên xe tải gây ra: Nếu bên xe tải có lỗi trong việc gây ra tai nạn giao thông thì bên xe tải phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chồng bạn theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."
Theo như bạn trình bày, người lái xe ô tô tải là người làm công cho công ty. Điều 622 Bộ luật dân sự 2005 quy định về việc Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra như sau: "Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật."
Do đó, công ty sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chồng bạn, sau đó người lái xe tải là người có lỗi gây ra tai nạn giao thông có trách nhiệm bồi hoàn cho công ty khoản bồi thường trên.
Đối với người điều khiển xe ô tô tải, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 như sau:
"1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Cách tính thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm theo quy định mới4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
**Thứ hai**, người điều khiển xe tải không có lỗi, nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông do xe tải tự gây ra do mất phanh, mất thắng,… thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
"1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”
Nếu lỗi gây ra tai bạn giao thông do tự bản thân xe tải gây ra do mất thắng, mất phanh,… thì chủ sở hữu của phương tiện (công ty) vẫn có trách nhiệm bồi thường các khoản thiệt hại trên cho chồng bạn. Người điều khiển xe tải sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
**Thứ ba**, lỗi gây ra tai nạn giao thông do chồng bạn gây ra hoặc do cả 02 phía gây ra thì chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự 2005 như sau: "Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999"
] | [
"khoản 1 điều 604 bộ luật dân sự 2005",
"điều 609 bộ luật dân sự 2005",
"điều 622 bộ luật dân sự 2005",
"điều 623 bộ luật dân sự 2005",
"điều 617 bộ luật dân sự 2005",
"điều 202 bộ luật hình sự 1999"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005\nNgười nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường."
},
{
"citation": "Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.\n2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.\n2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."
},
{
"citation": "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra\nCá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra\nCá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật."
},
{
"citation": "Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra\n1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.\nChủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra\n1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.\nChủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."
},
{
"citation": "Điều 617 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi\nKhi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 617 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi\nKhi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."
},
{
"citation": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
}
] |
trach-nhiem-boi-thuong-khi-bao-ve-cong-ty-lam-mat-xe-cua-nhan-vien.html | Xin chào! Vào ngày 28/6/2016 tôi đi làm như thường lệ, sau thời gian ra ca 16h30, tôi đi ra bãi xe của công ty nhưng không tìm được xe của tôi, sau đó tôi báo với bảo vệ công ty ký hợp đồng+kiểm sát viên của công ty ! sau 2h tìm kiếm xe thì bảo vệ xác nhận xe tôi đã bị mất bằng biên bản ! Xe của tôi mua cuối tháng 3 ( mua được 5 tháng ),giấy tờ xe+thẻ xe+chìa khóa xe+biên bản mất xe tôi vẫn đang giữ ! Vào ngày 26/8/2016 công ty và bảo vệ có gọi tôi lên và đền bù cho tôi 16tr100 ngàn(70%), nhưng tôi thấy số tiền đó chưa thỏa đáng nên tôi ko nhận ( tôi mua xe được 5 tháng nhưng đi đc có 2100km,) vậy tôi có quyền khởi kiện không? và nếu tôi khởi kiện thì bên bị kiện là công ty tôi đang công tác hay mỗi kiểm sát viên của công ty thôi ! Lưu ý thêm là công ty giao cho kiểm sát viên (là nhân viên thuộc công ty chứ không phải của công ty bảo vệ, công ty bảo vệ ở đó chỉ phụ trách coi kho chứ không có trách nhiệm bảo quản xe ) !Vậy tôi nhờ bạn giúp đỡ tôi trả lời là : – Tôi có thể được đền bù bao nhiêu? – Nếu tôi ko thương lượng được thì tôi đưa ra toàn, bên bị kiện là ai? Tôi mong sớm nhận được phản hồi ! Tôi xin chân thành cảm ơn !? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
**“Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự.**
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Căn cứ theo Điều 559 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“**Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản**
Pháp luật không quy định hợp đồng gửi giữ tài sản phải được lập thành văn bản, do vậy, hợp đồng này có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc hành vi. Nên hợp đồng gửi giữ xe giữa bạn và bên bảo vệ được xác lập là hợp pháp.
Căn cứ Điều 562 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“**Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản**
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
Bảo vệ làm mất xe có phải bồi thường không?4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”
Như vậy, bên bảo vệ trông giữ xe sẽ có trách nhiệm bảo quản xe, trả lại xe cho bạn theo đúng tình trạng như khi nhận giữ. Phải bồi thường thiệt hại nếu làm mất mát, hư hỏng xe gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Đối với trường hợp của bạn, nhân viên bảo vệ trông giữ xe là nhân viên ký hợp đồng với công ty nơi bạn làm việc, do vậy khi đã được xác định là mất xe, có biên bản mất xe, nên công ty nơi bạn làm việc phải có trách nhiệm bồi thường cho bạn theo Điều 622 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
**“Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra.**
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”
Theo bạn trình bày thì bên công ty đã gặp trực tiếp và đặt vấn đề bồi thường cho bạn 16 triệu 100 nghìn đồng, tuy nhiên bạn không đồng ý với mức bồi thường này thì bạn có thể thỏa thuận lại mức bồi thường với bên công ty. Trường hợp bên công ty không chấp nhận mức bồi thường đó của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện công ty nơi bạn làm việc ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đó đặt trụ sở.
“**Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện**
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
…”
Theo khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
**“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện.**
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật tố tụng dân sự",
"bộ luật tố tụng dân sự 2015"
] | [
"điều 559 bộ luật dân sự 2005",
"điều 562 bộ luật dân sự 2005",
"điều 622 bộ luật dân sự 2005",
"khoản 5 điều 189 bộ luật tố tụng dân sự 2015"
] | [
{
"citation": "Điều 559 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản\nHợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 559 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản\nHợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công."
},
{
"citation": "Điều 562 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản\nBên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;\n2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;\n3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;\n4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 562 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản\nBên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;\n2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;\n3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;\n4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng."
},
{
"citation": "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra\nCá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 622 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra\nCá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật."
},
{
"citation": "Khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015",
"content": "Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "25/11/2015",
"sign_number": "92/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-4879D.html"
},
"text": "Khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015\nKèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án."
}
] |
boi-thuong-thiet-hai-ve-tinh-mang-khi-xay-ra-va-cham-giao-thong.html | Xin chào! Tôi xin phép được hỏi về việc Bồi thường đối với tai nạn giao thông làm chết người, như sau: Anh trai tôi trên đường đi làm do xe chết máy, anh tôi khởi động lại và vô tình tăng ga nên anh tôi bị ngã, đúng lúc đó thì xe tải chở đá đi đến, anh tôi đâm trực diện vào phía trước xe và tử vong tại chỗ. Sau đó công an điều tra huyện có thụ án hồ sơ vụ việc này. Sau 1 tuần anh trai tôi mất, phía nhà xe có lên làm việc với gia đình tôi về việc thỏa thuận bồi thường và có đưa mức bồi thường là 35 triệu nhưng gia đình tôi chưa đồng ý.Và nhà xe có hẹn sẽ điện lại Nhưng ngay Ngày hôm sau, công an điều tra huyện có điện cho gia đình tôi xuống làm việc và có yêu cầu, hướng dẫn chị dâu tôi viết đơn xin xe ra, nhưng chị tôi không đồng ý. Phía công an có nói là: “Gia đình chị có muốn về sơm không? Nếu muốn về sớm thì viết đơn? Rồi quy định chỉ có bồi thường 20 triệu thôi? Rồi gia đình chị không đồng ý chúng tôi vẫn trả xe cho nhà xe” Vậy, tôi xin hỏi, với trường hợp trên của anh tôi thì bên công an giải quyết và nói như vậy có đúng không? Mức bồi thường thiệt hại mà phía nhà xe đưa ra như vậy có hợp lý không? (Hiện tại bên nhà xe mới chỉ viếng anh tôi 500 nghìn đồng và chưa có khoản chi phí nào khác). Nếu gia đình tôi không đồng ý ký đơn thì bên nhà xe có được phép lấy xe ra không? Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
– Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
**“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại**
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 là người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác; gây thiệt hại cho người khác. Trường hợp người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo thông tin bạn cung cấp thì vụ tai nạn giao thông xảy ra do lỗi từ phía anh trai bạn vì sơ xuất và trực tiếp đâm vào xe tải chở đá. Do đó, phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an mà xác định xem người lái xe tải có vi phạm pháp luật hay không; nếu họ không vi phạm quy định pháp luật về an toàn giao thông dẫn đến tai nạn thì họ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay trách nhiệm hình sự. Khi không đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý thì người lái xe sẽ được trả lại phương tiện bị tạm giữ để điều tra.
– Căn cứ Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau: **“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm**
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Nếu người lái xe có vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến thiệt hại về tính mạng cho anh trai bạn thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm đến tính mạng được xác định theo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm: thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; thiệt hại khác do luật quy định.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự"
] | [
"điều 584 bộ luật dân sự"
] | [
{
"citation": "Điều 584 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 584. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự\n1- Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, thì bên bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm hoặc trả trực tiếp cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm số thiệt hại do bên mua bảo hiểm gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.\n2- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba, thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải bồi hoàn khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 584 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 584. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự\n1- Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, thì bên bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm hoặc trả trực tiếp cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm số thiệt hại do bên mua bảo hiểm gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.\n2- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba, thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải bồi hoàn khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định."
}
] |
chia-tai-san-duoc-thua-ke-giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-den-thua-ke.html | Tôi cần tư vấn về việc tranh chấp đất đai. Tôi xin trình bày sự việc như sau: Bà cố tôi có 1 miếng đất do bà đứng tên, sau khi mất không để lại di chúc, bà ngoại tôi là người con duy nhất của bà cố tôi đứng ra làm sổ đỏ chuyển nhượng lại cho bà ngoại tôi rồi bán miếng đất đó để làm lại mồ, mả cho ông cố và bà cố tôi. Nhưng đột nhiên con gái riêng của ông cố tôi đòi chia phần từ việc bán đất và chồng của người bà kia lại đe dọa nếu không chia thì đừng mong làm mồ, mả cho ông bà rồi sau đó viết đơn kiện bà ngoại tôi. Vậy bạn cho tôi hỏi bà ngoại tôi có phải chia phần cho người bà kia là con riêng của ông cố tôi không? Và chồng của người bà kia có vi phạm pháp luật khi đã đe dọa bà ngoại tôi không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Bạn không trình bày khoảng thời gian cụ thể, nếu bạn nhắc đến cụ và ngoại của mình thì có thể căn cứ văn bản pháp luật áp dụng như sau: Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 1959 quy định về tài sản của vợ chồng như sau:
**"Điều 15**
Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới."
Trường hợp ông cố và bà cố của bạn đã là vợ chồng hoặc chung sống như vợ chồng trước khi Luật hôn nhân và gia đình 1959 hết hiệu lực vào ngày 2/1/1987 thì tài sản miếng đất tuy do bà cố đứng tên vẫn là tài sản chung với ông cố. Còn trường hợp ông cố và bà cố của bạn kết hôn từ khi Luật hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực vào ngày 3/1/1987 mà miếng đất đó bà cố đã có từ trước khi kết hôn và cũng không đăng ký chuyển thành tài sản chung với ông cố thì đó là tài sản riêng của bà (Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 1986).
**"Điều 16**
Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng."
– Trường hợp miếng đất là tài sản chung của cả ông cố và bà cố và ông cố bà cố chỉ có con gái riêng của ông cố và bà ngoại của bạn là con, không còn con nào khác thì con gái riêng của ông cố sẽ được hưởng thừa kế (1/3 miếng đất thuộc phần của ông), bà ngoại của bạn sẽ được hưởng thừa kế một nửa miếng đất của bà cố và thừa kế của ông tổng (3/4 miếng đất).
– Trường hợp miếng đất là tài sản riêng của bà cố và chỉ có bà ngoại bạn là con đẻ thì toàn bộ miếng đất thuộc quyền sở hữu của bà ngoại bạn.
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật, trong đó điểm a khoản 1 quy định hàng thừa kế thứ nhất:
**"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật**
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
(…)"
Việc đe dọa không cho bà ngoại làm mồ, mả có thể bị xử phạt hành chính với hành vi vi phạm trật tự công cộng nếu có đủ các yếu tố như điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
**"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng**
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"luật hôn nhân và gia đình",
"bộ luật dân sự 2015",
"nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
"điều 15 luật hôn nhân và gia đình",
"điều 116 luật hôn nhân và gia đình",
"điều 651 bộ luật dân sự 2015",
"khoản 1 điều 5 nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 1959",
"content": "Điều 15\nVợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/12/1959",
"sign_number": "2/SL",
"signer": "Xuân Thuỷ",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-1959-2-SL-8FF9.html"
},
"text": "Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 1959\nĐiều 15\nVợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới."
},
{
"citation": "Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014",
"content": "Điều 116. Mức cấp dưỡng\n1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "19/06/2014",
"sign_number": "52/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-3A430.html"
},
"text": "Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014\nĐiều 116. Mức cấp dưỡng\n1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
},
{
"citation": "Điều 651 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 651 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 651. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình",
"content": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/11/2013",
"sign_number": "167/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng."
}
] |
co-duoc-don-phuong-cham-dut-hop-dong-khi-mot-ben-vi-pham-khong.html | Xin chào! Hiện tại, chồng của tôi nhận thi công xây dựng nhà ở cho gia đình anh chị L ở gần nhà. Hai bên cũng đã có ký kết hợp đồng. Trong quá trình xây nhà, phía bên anh chị L thay đổi ý muốn liên tục, chồng tôi đã phải vẽ lại bản vẽ 3 lần. Gia đình anh chị L còn bắt anh em thi công tháo dỡ những phần đã đang hoàn thiện để làm theo ý của mình (thực sự điều đó không hề mang lại hiệu quả gì cho công trình). Và nó khiến việc thi công mất thêm thời gian, mọi người đều mất công sức. Nhưng vẫn cố gắng chiều theo hết lần này tới lần khác, nhưng lần cuối cùng gần đây, chồng tôi không chịu nổi và đã to tiếng với phía bên đó, chúng tôi có ngồi lại nói chuyện với nhau nhưng không thành, và chồng tôi vẫn đợi xem ý kiến phía gia đình đó, gọi điện thoại thì họ không bắt máy. Sau hai ngày, chồng tôi quyết định ngừng thi công và tháo toàn bộ vật dụng xây dựng. Hiện giờ, gia đình anh chị L kiện chúng tôi lên phường. Xin bạn hãy tư vấn cho chúng tôi về việc bên phía gia đình anh chị L cư xử như vậy có phải được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không, nếu vậy hành động chúng tôi là hủy bỏ hợp đồng khi bên kia đơn phương tự ý chấm dứt thì có sai không? Xin cảm ơn. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
**–**Luật Xây dựng năm 2014;
– Bộ luật dân sự 2005
**2. Nội dung tư vấn:**
Để xem xét anh chị L cư xử như vậy có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không và việc bạn tự ý ngừng thi công công trình tháo toàn bộ vật dụng xây dựng có phải là hủy bỏ hợp đồng hay không cần căn cứ vào hợp đồng xây dựng mà hai bên đã ký kết. Trong trường hợp mà hai bên có thỏa thuận căn cứ để đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng trong thì hai bên căn cứ vào đó hai bên có thể đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận trong hợp đồng thì việc đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sẽ tuân theo quy đinh của pháp luật
Theo Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 thì:
Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự, nên sẽ áp dụng các chế định của Bộ luật dân sự 2005 về đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng:
Căn cứ Điều 426 Bộ luật dân sự 2005 đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự:
> “1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
>
> 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
>
> 3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
>
> 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.”
>
>
Theo quy định tại khoản Điều 525 Bộ luật dân sự 2005:
> **Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ**
>
> 2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
>
>
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng:** **024.6294.9155**
Theo bạn trình bày chồng bạn nhận thi công xây dựng nhà ở cho gia đình anh chị L ở gần nhà. Hai bên có ký kết hợp đồng nhưng trong quá trình xây nhà, phía bên anh chị L thay đổi ý muốn liên tục, chồng bạn đã phải vẽ lại bản vẽ 3 lần. Gia đình anh chị L còn bắt anh em thi công tháo dỡ những phần đã đang hoàn thiện để làm theo ý của mình và nó khiến việc thi công mất thêm thời gian, mọi người đều mất công sức. Như vậy theo quy định trên, nếu anh chị L thay đổi ý kiến thì chồng bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do đó chồng bạn có quyền không tiếp tục làm cho anh chị L.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2005",
"luật xây dựng"
] | [
"điều 426 bộ luật dân sự 2005",
"điều 525 bộ luật dân sự 2005",
"khoản 1 điều 138 luật xây dựng"
] | [
{
"citation": "Điều 426 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự\n1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.\n2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.\n4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 426 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự\n1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.\n2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.\n4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại."
},
{
"citation": "Điều 525 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ\n1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.\n2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 525 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ\n1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.\n2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014",
"content": "Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "18/06/2014",
"sign_number": "50/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Xay-dung-2014-3A434.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014\nHợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng."
}
] |
xac-dinh-ty-le-thuong-tat-la-bao-nhieu-khi-bi-tai-nan-giao-thong.html | Tôi muốn hỏi: Mẹ tôi bị tai nạn giao thông, gãy xương ống đồng. gãy xương mác, gãy 2 đốt xương bàn chân 3 và 4…vậy tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm ạ,,và mẹ tôi đi xe đạp sát lề đường bên phải.bị người đi xe máy vừa đi vừa nghe điện thoại tông vào. Khiến phải điều trị 20 ngày và phải đóng đinh kết hợp bó bột.anh ta cũng đi đúng phần đường bên phải, nhưng quá trình tham gia giao thông anh ta vừa đi vừa nghe điện thoại và xe anh ta đi cũng không chính chủ không đúng số khung số máy…Tôi hỏi nếu hòa giải được thì anh ta phải đền bù những gì. Nếu không thể hòa giải mà phải ra tòa, thì liệu có lấy đc tiền đền bù đó không. Vì nhiều trường hợp tòa xử nhưng phía gây tai nạn vẫn không chi trả, trừ khi đút lót cho công an. Rất mong được sự tư vấn, tôi xin chân thành cảm ơn? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo như bạn trình bày thì mẹ bạn đi xe đạp sát lè đường bên phải bị người đi xe máy vừa đi vừa nghe điện thoại tông vào. Dẫn đến mẹ bạn bị gãy xương ống đồng, gãy xương mác, gãy 2 đốt xương bàn chân 3 và 4. **– Về tỷ lệ thương tật:** do thông tin bạn cung cấp không rõ nên chúng tôi không thể đưa ra được con số chính xác về tỷ lệ thương tật của mẹ bạn. Tuy nhiên, gia đình bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Theo khoản 2, khoản 3 , Điều 2, Luật giám định tư pháp 2012 quy định như sau:
“2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”
Để biết chính xác tỷ lệ thương tật của mẹ bạn thì gia đình bạn nên đưa mẹ đi giám định. Gia đình b làm đơn gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông để yêu cầu trưng cầu giám định.
**– Về vấn đề bồi thường thiệt hại:** Theo thông tin bạn cung cấp thì người đi xe máy vừa đi vừa nghe điện thoại. Hành vi này của người đi xe máy đã vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông. Cụ thể: Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Ở đây, người đi xe máy điều khiển xe còn sử dụng điện thoại dẫn đến tai nạn cho mẹ bạn điều này có nghĩa là người gây tai nạn đã có hành vi gây thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho mẹ bạn, lỗi hoàn toàn thuộc về người gây tai nạn. Do đó, người đi xe máy có trách nhiệm bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
**“Điều 584.** Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Đồng thời, theo Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời, hai bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cũng như mức bồi thường. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Ở đây, với việc xảy ra tai nạn giao thông, thì dẫn đến thiệt hại thực tế là mẹ bạn người đi xe đạp bị gãy gãy xương ống đồng. gãy xương mác, gãy 2 đốt xương bàn chân 3 và 4, sức khỏe bị xâm phạm. Do vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật về xác định thiệt hại do tính mạng sức khỏe bị xâm phạm tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thì người có trách nhiệm bồi thường ở đây sẽ phải bồi thường:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
**Luật sư tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông:****024.6294.9155**
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật giao thông đường bộ",
"luật giá",
"luật giám định tư pháp",
"bộ luật dân sự",
"luật giám định tư pháp 2012",
"bộ luật dân sự 2015"
] | [
"khoản 3 điều 30 luật giao thông đường bộ",
"điều 585 bộ luật dân sự",
"điều 584 bộ luật dân sự 2015",
"điều 590 bộ luật dân sự 2015"
] | [
{
"citation": "Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008",
"content": "Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đi xe dàn hàng ngang;\nb) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;\nc) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;\nd) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;\nđ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\ne) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-giao-thong-duong-bo-2008-23-2008-QH12-1411B.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008\nNgười điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đi xe dàn hàng ngang;\nb) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;\nc) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;\nd) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;\nđ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\ne) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông."
},
{
"citation": "Điều 585 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 585. Hợp đồng uỷ quyền\nHợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 585 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 585. Hợp đồng uỷ quyền\nHợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
},
{
"citation": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"citation": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."
}
] |
xu-phat-vi-pham-ve-hanh-vi-khong-chu-y-quan-sat-gay-tai-nan-giao-thong.html | Tôi đang điều khiển xe máy lưu thông trên 1 đường thẳng, đi đúng vận tốc cho phép, nhưng do 1 vài giây thiếu quan sát phía trước do quan sát lối rẽ bên đường, tôi đi đúng làn đường mô tô gần giáp mép làn ô tô, khoảng cách lề đường là gần 3 mét, khi quay lại thì phát hiện một thanh niên đi ngược chiều lao tới tôi và va chạm xảy ra sau đó tôi được đưa lên bệnh viện điều trị, sau khi sức khỏe hồi phục tôi có đến cơ quan cảnh sát giao thông trình báo họ nói lỗi sai chủ yếu là do xe đi ngược chiều kia, nhưng cũng muốn tôi nhận 1 phần lỗi về mình vì họ nói là không có gì tự nhiên mà xảy ra được, sao bao nhiêu xe đi ngược chiều mà họ tránh được sao tôi không tránh được và đặt giả thuyết là do tôi mải nghe điện thoại hoặc đang nhìn gì đó thiếu quan sát nên mới để xảy ra tai nạn. Lúc đó tôi cũng không nhớ rõ là mình đã nhìn cái gì nữa nhưng chắc chắn là tôi đi đúng tốc độ và làn đường cho phép tôi muốn hỏi bạn là giả dụ tôi nhận tội là thiếu quan sát khi điều khiển giao thông thì tôi có bị xử phạt không? Vì tôi có đọc qua luật là bị phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng khi thiếu quan sát để gây tai nạn giao thông, nhưng trong trường hợp này tôi là người bị hại. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009.
– Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự.
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
– Bộ luật Dân sự 2015.
Như thông tin bạn đã cung cấp, trong vụ tai nạn giao thông này, bên cạnh lỗi chủ yếu là do bên kia đi ngược chiều và bạn cũng có phần trách nhiệm về hành vi không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông. Bạn có giả sử nếu trong trường hợp lỗi xuất phát từ phía bên bạn không chú ý quan sát dẫn đên tai nạn giao thông thì trường hợp này bạn sẽ được xử lý theo các trường hợp như sau:
– Trách nhiệm hình sự:
Nếu bạn gây tai nạn với lỗi của bạn gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, theo đó, nếu bạn điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần chú ý rằng hành vi không chú ý quan sát phải là nguyên nhân gây ra vụ tai nạn giao thông và hậu quả nghiêm trọng cho người bị hại, tức là giữa hành vi khách quan và hậu quả phải có mỗi quan hệ nhân quả với nhau.
Ngoài ra, căn cứ vào Khoản 4.2 Điều 4 Phần 1 Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP quy định cụ thể về vấn đề thiệt hại nghiệm trọng được xác định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm chết một người.
Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.
Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%.
Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
Vì vậy, nếu bạn có những hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra thiệt hại như đã nêu ở trên và lỗi thuộc về bạn thì bạn sẽ bị chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
– Trách nhiệm hành chính:
Nếu hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm mà có hành vi không chú ý quan sát khi điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính căn cứ vào điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về tội xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và ngoài hình thức xử phạt tiền nêu trên bạn có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Và trong trường hợp này, cũng cần lưu ý rằng hành vi không chú ý quan sát là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông.
**>>> Luật sư tư vấn về hành vi không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông :** **024.6294.9155**
Tạm giữ xe gây tai nạn giao thông? Bao giờ được trả lại xe gây tai nạn?– Trách nhiệm dân sự: Nếu trong trường hợp bạn cũng có lỗi gây ra thiệt hại cho người bên kia, thì trong trường hợp này, bạn còn phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo nguyên tắc quy định tai Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015:
Phải bồi thường toàn bộ và kịp thời, mức bồi thường, hình thức và phương thức bồi thường do hai bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
Nếu mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế thì có quyền yêu cầu thay đổi mức bồi thường
Nếu bên bị thiệt hại cũng có lỗi thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của họ không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Về mức bồi thường thiệt hại cụ thể: tùy vào từng trường hợp cụ thể để xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp này như thế nào dựa trên căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"luật hình sự sửa đổi",
"bộ luật dân sự",
"bộ luật hình sự sửa đổi",
"bộ luật dân sự 2015",
"nghị định 46/2016/nđ-cp"
] | [
"điều 585 bộ luật dân sự 2015",
"khoản 7 điều 6 nghị định 46/2016/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 585 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại\n1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 585 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại\n1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình."
},
{
"citation": "Khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;\nc) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "26/05/2016",
"sign_number": "46/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-46-2016-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-duong-sat-4664A.html"
},
"text": "Khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;\nc) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn."
}
] |
xu-phat-hanh-vi-vi-pham-luat-giao-thong-gay-tai-nan.html | Vừa qua tôi có điều khiển phương tiện xe hai bánh và đã gây ra tai nạn. Khi tôi chuyển làn đường và có bật tín hiệu chuyển làn, trước khi tôi chuyển làn đường thì tôi có nhìn từ xa và quan xát trước sau thì không có trở ngại nào, khi tôi qua gần hết làn đường thì bất ngờ có một xe máy từ sau chạy tới đâm vào xe tôi, khi ngã xe xuống thì hai bên có gây ra xô xát, vì chủ phương tiện kia định dắt xe bỏ chạy. Tôi không cho và đã gây ra xô xát. Nhưng hai bên không vấn đề gì cả. Đến khi tôi đến cơ quan công an để giải quyết lấy xe thì cán bộ công an bảo tôi là chuyển làn đường sai quy định vì chưa tới ngã ba và nói xe tôi sẽ phạt từ 5, 6 triệu đồng. Tôi thì chưa học luật và chưa có giấy phép lái xe và bên kia cũng vậy. Kính mong quý luật sư có thể tư vấn và cho tôi biết về lỗi đúng sai giữa hai bên, và tôi chịu sử phạt hành chính ra sao. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
-Luật giao thông đường bộ năm 2008
-Nghị định 46/2016/NĐ-CP
**2.Nội dung tư vấn:**
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc sử dụng làn đường như sau:
> “Điều 13. Sử dụng làn đường
>
> 1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.”
>
>
Như vậy, theo quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc sử dụng làn đường thì người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép, khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải đảm bảo an toàn. Như vậy, việc bạn đi đúng hay sai còn phụ thuộc vào vị trí bạn chuyển làn có được phép chuyển làn hay không.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
> “2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
>
> a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;”
>
>
Đối với lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
> “5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
>
> a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”.
>
>
Đối với lỗi điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có hai lỗi khi tham gia giao thông đó là lỗi chuyển làn không đúng quy định và điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe thì tổng hợp hình phạt đối với hai lỗi này là từ 1.100.000 đồng đến 1.600.000 đồng. Ngoài ra, trong trường hợp bạn có hành vi vi phạm pháp luật về luật giao thông đường bộ mà gây ra thiệt hại cho người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, vấn đề xác định lỗi phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật giao thông đường bộ",
"nghị định 46/2016/nđ-cp"
] | [
"khoản 1 điều 13 luật giao thông đường bộ",
"khoản 2 điều 5 nghị định 46/2016/nđ-cp",
"khoản 5 điều 21 nghị định 46/2016/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008",
"content": "Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-giao-thong-duong-bo-2008-23-2008-QH12-1411B.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008\nTrên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nđ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nm) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "26/05/2016",
"sign_number": "46/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-46-2016-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-duong-sat-4664A.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nđ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nm) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này."
},
{
"citation": "Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nb) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "26/05/2016",
"sign_number": "46/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-46-2016-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-duong-sat-4664A.html"
},
"text": "Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nb) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia."
}
] |
tu-van-trach-nhiem-boi-thuong-thiet-hai-khi-co-hanh-vi-va-cham-giao-thong.html | Tôi có 1 vấn đề cần tư vấn như sau: Gia đình tôi có mua 1 xe ô tô tải 1.25 tấn để vận chuyển hàng hóa, ngày 15/3/2018 lái xe điều khiển lưu thông để bỏ bia tại các tạp hóa, khi lưu thông trên đường không có tim đường thì có va chạm với 1 xe mô tô đi ngược chiều do 1 người thanh niên điều khiển đã sư dụng rượu bia, hậu qua anh này bị gãy chân, chấn thương đầu. Gia đình nam thanh niên kia cứ nói là do xe tải chạy nhanh lấn qua phần đường xe mô tô nên đòi bồi thường và làm khó dễ. bạn cho tôi hỏi: 1. Tôi muốn mời bạn bảo vệ cho lái xe tôi trong trương hợp này được không? 2. Thủ tục giải quyết 1 vụ tai nạn giao thông là thủ tục gì? tố tụng hành chính hay dân sự. 3. Bạn có quyền hạn gì khi cùng lái xe của tôi lên cơ quan công an làm việc 4. Trong trường hợp trên tôi có phải bồi thường cho bên ng điều khiên xe mô tô kia không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Cơ sở pháp lý**
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật giao thông đường bộ 2008
**2. Nội dung tư vấn**
Như bạn trình bày, lái xe điều khiển phương tiện của gia đình bạn khi lưu thông trên đường không có tim đường thì va chạm với xe mô tô đi người chiều, người điều khiển mô tô đã sử dụng rượu bia và hậu quả là anh này bị gãy chân, chấn thương đầu. Mặc dù việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông của người điều khiển mô tô là hành vi bị cấm và vi phạm pháp luật giao thông. Nhưng bạn có phải bồi thường thiệt hại hay không thì cần xem xét đến việc điều khiển phương tiện của bạn có gây ra lỗi hay không? Điều khiển xe trên đường không có tim đường, bạn có lấn chiếm đường không? Có tuân thủ tốc độ khi tham gia giao thông không?
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
> **“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại**
>
> 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
>
> 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
>
> 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
>
>
Theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định khi có lỗi của người gây ra thiệt hại.
– Trường hợp 1: Nếu bạn tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật giao thông như: đi đúng phần đường, làn đường, đúng tốc độ, có đầy đủ giấy tờ xe, không sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông…thì khi va chạm giao thông, bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp 2: Nếu bạn không tuân thủ đúng quy định của pháp luật giao thông, bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm các khoản chi phí:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Bạn lưu ý thêm, việc xác định lỗi gây tai nạn giao thông thì cần phải phụ thuộc vào kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra. Thêm vào đó, người điều khiển mô tô trong trường hợp này cũng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây ra thiệt hại cho bạn, do người này có sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc sử dụng làn đường nêu rõ:
> **“Điều 13. Sử dụng làn đường**
>
> 1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
>
> 2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
>
> 3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”
>
>
Theo đó, khi tham gia giao thông, các phương tiện phải tuân thủ các quy định pháp luật về việc sử dụng làn đường. Nếu nguyên nhân gây va chạm giao thông do bạn sử dụng sai làn đường và lỗi hoàn toàn là do bạn thì bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người điều khiển mô tô.
Tai nạn giao thông được xác định là vụ án hành chính hay vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền phải làm rõ các tình tiết của vụ tai nạn thông qua trình tự như sau:
– Nhận tin và xử lý tin báo về tai nạn: Sau khi nhận tin báo vụ tai nạn giao thông, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải ghi rõ vào sổ nhận tin và báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị biết. Trách nhiệm của lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo:
Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để tổ chức lực lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông.
Khi xác định vụ tai nạn giao thông có người chết (tại hiện trường hoặc trên đường đi cấp cứu) thì phải báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý điều tra. Vụ tai nạn giao không có người chết tại hiện trường thì phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ hoặc báo ngay cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra.
– Cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác đến nơi xảy ra tai nạn giao thông và làm ngay những việc sau:
Tổ chức cấp cứu người bị nạn: Đánh dấu vị trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu, với người bị nạn đã chết thì đánh dấu và che đậy nạn nhân. Trường hợp người bị nạn đã chết có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến sự đi lại, thì đánh dấu vị trí người bị nạn rồi đưa vào lề đường che đậy lại.
Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng sự đi lại thì đánh dấu vị trí phương tiện giao thông, sơ bộ ghi nhận các dấu vết trên phương tiện rồi đưa vào vị trí thích hợp để bảo quản.
Tổ chức bảo vệ hiện trường: Khoanh vùng bảo vệ hiện trường; ghi nhận sơ bộ các dấu vết, đồ vật để lại trên hiện trường, trên các phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông; tìm những người biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có) của người biết vụ tai nạn hoặc đề nghị người biết vụ tai nạn giao thông viết bản tường trình phục vụ công tác điều tra;
Tổ chức hướng dẫn giao thông để không xảy ra ùn tắc
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp điều tra gồm:
Khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm phương tiện; khám nghiệm cầu, đường, bến phà liên quan đến vụ tai nạn giao thông
Lấy lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông, người bị hại, người làm chứng và những người khác liên quan đến vụ tai nạn.
Giám định chuyên môn
– Kết luận điều tra và giải quyết vụ tai nạn theo một trong hai hướng sau:
Quyết định khởi tố vụ án nếu có dấu hiệu tội phạm. Trường hợp này, vụ tai nạn giao thông sẽ được giải quyết tiếp theo thủ tục tố tụng hình sự
Quyết định không khởi tố vụ án nếu vụ án không có dấu hiệu tội phạm. Trường hợp này vụ tai nạn giao thông sẽ được giải quyết tiếp theo thủ tục hành chính.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"bộ luật dân sự 2015",
"luật giao thông đường bộ 2008",
"luật giao thông đường bộ"
] | [
"điều 584 bộ luật dân sự 2015",
"điều 590 bộ luật dân sự 2015",
"điều 13 luật giao thông đường bộ 2008"
] | [
{
"citation": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 584 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"citation": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 590 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."
},
{
"citation": "Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008",
"content": "Điều 13. Sử dụng làn đường\n1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.\n2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.\n3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-giao-thong-duong-bo-2008-23-2008-QH12-1411B.html"
},
"text": "Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008\nĐiều 13. Sử dụng làn đường\n1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.\n2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.\n3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải."
}
] |
dieu-khien-xe-mo-to-tu-che-gay-tai-nan-giao-thong-bi-xu-ly-nhu-the-nao.html | Em trai tôi có điều khiển xe mô tô tự chế lưu thông đúng chiều đường của mình, thì bất chợt xe mô tô ngược chiều va chạm vào má trái xe của em trai tôi trong lúc đó em tôi hoảng quá và đi cả xe và người về nhà và báo cơ quan chức năng, vụ và chạm xảy ra khiến anh mô tô đi ngược chiều bị gẫy chân và phải cắt đi một chân trái, gia đình tôi cũng đã đưa anh đó đi viên và chăm sóc anh đó bình phục và đến khi ra viện hai gia đình xin giải quyết tình cảm, và gia đình anh bị nạn đã bắt em tôi phải bồi thường 140.000.000 và nuôi 4 người con của anh ấy và cả bản thân anh ấy nữa, tôi không hiểu về luật tôi xin hỏi và tôi xin luật sư giải đáp giúp tôi gia đình anh bị nạn đòi bồi thường như vậy có đúng hay k ạ? Và nếu như em trai tôi bị phạt với pháp luật thì mức phạt bao nhiêu ạ . Tôi xin cảm ơn ạ. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
– Nghi định số 46/2016/NĐ-CP
– Luật giao thông đường bộ 2008
– Thông tư 85/2014/TT-BGTVT
– Bộ luật dân sự 2015
**2. Nội dung tư vấn**
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, sau khi xảy ra tai nạn, do quá hoảng sợ nên em bạn không lập tức đưa người bị nạn đi cấp cứu mà đi về nhà luôn rồi mới báo cơ quan chính quyền. Do đó em bạn phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghi định số 46/2016/NĐ-CP như sau:
> “4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
>
> …
>
> e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”
>
>
Tiếp theo cần làm rõ chiếc xe mô tô em bạn tự chế có bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản1 và khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:
> “1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
>
> 2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”.
>
>
Việc cải tạo xe cơ giới và xe cơ giới sau khi cải tạo phải phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới khi tham gia giao thông và phải tuân thủ các quy định về trình tự và thủ tục tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
> “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
>
> 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
>
> 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
>
> 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
>
>
Do chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra tai nạn, do đó sẽ chia các trường hợp sau:
**– Trường hợp 1**: Nguyên nhân xảy ra tai nạn là do lỗi của em bạn.
Nếu em bạn do vi phạm quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại về sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người bị nạn thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người đó.
Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại thì ngoài bồi thường cho người bị hại, người gây thiệt hại còn phải bồi thường cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần được chăm sóc.
Do đó việc yêu cầu em bạn phải có trách nhiệm nuôi 4 người con của người bị thiệt hại là không đúng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, nếu bên bị hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– **Trường hợp 2:** Nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại.
Nếu có căn cứ chứng minh nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, thì em bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015.
**– Trường hợp 3**: Nguyên nhân xảy ra tai nạn là do nguồn nguy hiểm cao độ. Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
> “Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
>
> 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
>
> Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
>
> 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>
> 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
>
> a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
>
> b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
>
> 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
>
> Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”
>
>
Theo đó, nếu chứng minh được do phương tiện điều khiển hỏng phanh hoặc lí do khác mà chủ sở hữu không kiểm soát được phương tiện dẫn đến tai nạn giao thông thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại, hoặc xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết.
Nếu em bạn có hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông gây thiệt hại cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật giao thông đường bộ",
"bộ luật hình sự",
"luật giao thông đường bộ 2008",
"bộ luật dân sự",
"bộ luật hình sự 2015",
"bộ luật dân sự 2015",
"thông tư 85/2014/tt-bgtvt"
] | [
"khoản 2 điều 55 luật giao thông đường bộ 2008",
"điều 260 bộ luật hình sự 2015",
"khoản 2 điều 584 bộ luật dân sự 2015",
"điều 591 bộ luật dân sự 2015",
"điều 601 bộ luật dân sự 2015"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008",
"content": "Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-giao-thong-duong-bo-2008-23-2008-QH12-1411B.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008\nChủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt."
},
{
"citation": "Điều 260 Bộ luật hình sự 2015",
"content": "Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ\n1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Không có giấy phép lái xe theo quy định;\nb) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Làm chết 02 người;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nh) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\n6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "27/11/2015",
"sign_number": "100/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-hinh-su-2015-486D5.html"
},
"text": "Điều 260 Bộ luật hình sự 2015\nĐiều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ\n1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Không có giấy phép lái xe theo quy định;\nb) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Làm chết 02 người;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\ng) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nh) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\n6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015\nNgười gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
},
{
"citation": "Điều 591 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 591 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."
},
{
"citation": "Điều 601 Bộ luật dân sự 2015",
"content": "Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra\n1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.\nChủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-dan-su-2015-48517.html"
},
"text": "Điều 601 Bộ luật dân sự 2015\nĐiều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra\n1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.\nChủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."
}
] |
nho-dung-ten-ho-tren-dang-ky-xe-o-to-chay-taxi.html | Xin chào! Tôi có việc này xin bạn tư vấn giúp cho: Hai vợ chồng tôi có hộ khẩu tại Hà Nội. Bạn chồng tôi có hộ khẩu ở Thanh Hóa nên đã nhờ vợ chồng tôi đứng tên xe ô tô mới mua, sau đó bạn chồng tôi đóng xe ô tô này vào hãng xe Taxi Sao Thủ Đô. Tôi muốn nhờ bạn tư vấn giúp hộ cho là tôi vẫn muốn giúp bạn chồng mình đứng tên xe taxi đó nhưng tôi muốn khi xe taxi bạn chồng tôi lái ví dụ gây tai nạn thì tôi không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật thì tôi phải làm thủ tục như thế nào. Nếu trong trường hợp tôi và bạn chồng tôi ra văn phòng luật sư để làm hợp đồng mua bán xe ô tô thì việc vợ chồng tôi vẫn đứng tên xe ô tô đó có được không? Khi xe có việc gì thì vợ chồng tôi có chịu trách nhiệm trước pháp luật không? Vì bạn chồng tôi muốn nhờ người có hộ khẩu hà nội đứng tên xe ô tô mới chạy xe taxi ở Hà Nội được. Xin nhờ bạn tư vấn giúp cho. Xin chân thành cảm ơn? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
– Căn cứ Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
> **"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe**
>
> 1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
>
> Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
>
> 2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
>
> 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
>
> 4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe."
>
>
Trước hết, cần phải khắng định người đứng tên trên giấy tờ đăng ký xe chính là chủ sở hữu của chiếc xe này (trừ trường hợp đã có giấy tờ chuyển nhượng hợp pháp và có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi). Pháp luật không quy định trường hợp được phép uỷ quyền đứng tên trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản. Do đó, khi bạn đứng tên trên giấy tờ đăng ký xe tức là về mặt pháp luật, bạn là chủ sở hữu của chiếc xe này và phải chịu mọi trách nhiệm phát sinh liên quan đến chiếc xe đó. Trường hợp bạn làm thủ tục chuyển nhượng xe cho người khác thì sau khi có quyết định chuyển nhượng, bạn phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi và trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"thông tư 15/2014/tt-bca"
] | [
"điều 6 thông tư 15/2014/tt-bca"
] | [
{
"citation": "Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành",
"content": "Trách nhiệm của chủ xe\n1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.\nTrường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.\n2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\n4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "04/04/2014",
"sign_number": "15/2014/TT-BCA",
"signer": "Trần Đại Quang",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-15-2014-TT-BCA-quy-dinh-ve-dang-ky-xe-Bo-truong-Bo-Cong-an-37F68.html"
},
"text": "Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nTrách nhiệm của chủ xe\n1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.\nTrường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.\n2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\n4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe."
}
] |
khieu-nai-ve-viec-lap-bien-ban-sai-quy-dinh-cua-canh-sat-giao-thong.html | Xin chào, tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Tôi là sinh viên ra Hà Nội học. Chiều hôm nay tôi rẽ trái từ đường La Thành sang đường Giảng Võ thì bị công an giao thông giao thổi phạt với lý do rẽ sai làn. Khi tôi hỏi lỗi đó, chú công an nói: khi rẽ trái phải rẽ theo đường làn họ vẽ ép vào bên trái, nhường đường để họ đi. Nhưng tôi không thấy đường kẻ làn nên hỏi sao tôi không thấy đường kẽ làn rẽ trái thì chú công an không trả lời và chuyển sang tiếp chuyện với người bị phạt khác. Một chú công an khác yêu cầu tôi kí vào biên bản và ghi đã nhận đúng lỗi và tới kho bạc nhà nước nộp. Nếu kí họ sẽ ghi lỗi nhẹ phạt 150.000 đồng , nếu không kí họ sẽ ghi lỗi nặng về rẽ sai làn sẽ bị phạt 500.000 đồng nên tôi phải kí. Sau đó họ ghi lỗi tôi là không đội mũ bảo hiểm và phạt 150.000 đồng. Tôi xin hỏi việc phạt rẽ trái như vậy có đúng không? Nếu không liệu tôi có thể khiếu nại được không? Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**1. Căn cứ pháp lý**
Luật giao thông đường bộ năm 2008
Luật Khiếu nại năm 2011
**2. Nội dung tư vấn**
Theo Điều 13 – Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định về cách sử dụng làn đường như sau:
> “1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
>
> 2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.”
>
>
Theo quy định trên khi bạn muốn rẽ trái ( chuyển làn đường) thì bạn cần có tín hiệu chuyển hướng, khi thấy điều kiện xung quanh an toàn bạn cần giảm tốc độ, đi sát vào làn đường muốn rẽ.Trường hợp cụ thể của bạn muốn chuyển làn trước tiên bạn cần giảm tốc độ, xin chuyển hướng rẽ trái và đi sát vào phần đường bên trái của mình muốn chuyển làn, cả trong trường hợp có hay không có vạch kẻ làn khi muốn chuyển làn bạn đều cần áp dụng quy định này để đảm bảo an toàn cho bạn và những người tham gia giao thông khác. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có rẽ trái từ đường La thành sang Giảng Võ thì bị công an giao thông bắt phạt với lỗi sai làn. Trong trường hợp này, do thông tin bạn nêu không cụ thể nên không đủ căn cứ để xác định về bạn có đi sai làn đường hay không và việc công an xử phạt bạn với lỗi sai làn đường có đúng hay không? Tuy nhiên, việc chiến sĩ công an có trao đổi với bạn rằng nếu bạn đồng ý ký vào biên bản, họ sẽ phạt bạn với lỗi nhẹ hơn là không đội mũ bảo hiểm và phạt 150.000 đồng, nếu trong khi bạn có đội mũ bảo hiểm là trái với quy định của pháp luật, trong trường hợp này, bạn có thể khiếu nại về việc lập biên bản xử phạt của công an.
**>>> Luật sư tư vấn pháp luật về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ:** **024.6294.9155**
Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 về trình tự khiếu nại:
> “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”
>
>
Theo quy định công dân có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính khi có căn cứ cho rừng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền ,lợi ích hợp pháp của mình. Đối với trường hợp cụ thể của bạn việc rẽ trái ( chuyển làn đường) cần phải áp dụng đúng quy định theo luật giao thông đường bộ năm 2008 như trên. Nhưng bạn có quyền khiếu nại đối với trường hợp cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ phải lập biên bản ( ra quyết định hành chính) đúng với lỗi của người vi phạm,bạn gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua các phương thức khác đến cơ quan nơi chiến sĩ công an đó công tác.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật giao thông đường bộ",
"luật khiếu nại",
"luật tố tụng hành chính",
"luật giao thông đường bộ 2008"
] | [
"điều 7 luật khiếu nại"
] | [
{
"citation": "Điều 7 Luật khiếu nại 2011",
"content": "Điều 7. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "11/11/2011",
"sign_number": "02/2011/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-khieu-nai-2011-2055E.html"
},
"text": "Điều 7 Luật khiếu nại 2011\nĐiều 7. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
}
] |
khai-sinh-cho-con-ngoai-gia-thu.html | Tôi muốn bạn tư vấn cho tôi vài vấn đề như sau:
1. Vì có lý do nên tôi và anh đã không đăng ký kết hôn. Chúng tôi đến với nhau đều được công khai với gia đình tôi. Vì thời gian tôi quen anh 3 năm, còn anh lấy vợ được 1 năm. Do vấn đề cá nhân nên buộc anh phải làm như vậy. Còn gia đình bên anh & vợ anh đều không biết chuyện này. Gia đình tôi thì không biết chuyện anh đã lấy vợ, do trước khi lấy vợ anh đang quen tôi, và sau khi lấy vợ anh vẫn tồn tại ở gia đình tôi như trước kia nên không ai nghi ngờ. Việc này tôi chỉ mới phát hiện được mấy tháng nay. Nhưng hiện tại tôi đang mang thai của anh ấy. Nếu tôi sinh đứa bé ra & muốn giấy khai sinh của cháu có cả 2 tên cha mẹ thì có được không? (Việc này anh cũng đồng ý). Khi khai thông tin nguyên quán của cháu bé thì khai theo cha hay mẹ? (vì nếu có giấy kết hôn thì theo cha, còn trường hợp này thì sao?). Vậy tôi phải chuẩn bị những giấy tờ hay thủ tục gì để làm việc khai sinh cho bé?
2. Với vụ việc trên tôi muốn cháu nhập hộ khẩu theo khu vực bên anh ấy có được không hay là phải bên khu vực của tôi? Hộ khẩu anh ở Q1, HCM & tôi ở Q. Bình Thạnh, HCM.
3. Nếu đi khai sinh & đăng ký nhập hộ khẩu thì tôi nên đến UBND bên Q1 hay Q. Bình Thạnh?
4. Trường hợp này tôi có được quyền hưởng thừa kế từ anh hay gia đình anh hay không?
5. Nếu như trường hợp 2 người không đăng ký kết hôn & chung sống với nhau trọn đời nhưng không có con cái (do vấn đề sinh lý, vô sinh…) thì 1 trong 2 người có được quyền thừa hưởng tài sản của người còn lại hay không nếu như có 1 người qua đời?
Rất mong bạn tư vấn giúp tôi để tôi có cách giải quyết sớm. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Anh chị chưa đăng ký kết hôn, nhưng vẫn có thể làm khai sinh cho cháu. Đây gọi là trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú. Giấy khai sinh của cháu vẫn có thể được ghi tên cha nếu anh làm thủ tục nhận con cùng với thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo Điều 13, Nghị định 158/2005/NĐ-CP qui định, UBND cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP cũng qui định cụ thể thủ tục đăng ký khai sinhnhư sau:
– Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
– Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp chon gười đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao được cấp theo yêu cầucủa người đi khai sinh.
Theo điều 33 Nghị định 158, UBND cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con. Như vậy,cha con anh có thể làm thủ tục nhận cha con tại UBND cấp xã, nơi anh đang thườngtrú. Cụ thể, thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như sau:
– Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trườnghợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiệnđang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lựchoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Kèm theo Tờ khai phải xuất trình Giấykhai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc cácchứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
– Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việcnhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăngký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trênđược kéo dài thêm không quá 5 ngày.
– Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt.
Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con.
Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về việc xác định họ và quê quán khi khai sinh như sau
” e) Xác định họ và quê quán
Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ. “
Nên bạn hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh cho con theo nguyên quán của cha đứa bé nếu đã có quyết định công nhận việc nhận cha cho con.
2. Người con có thể nhập theo hộ khẩu của bố hoặc mẹ tùy thuộc vào việc người con đó chung sống với ai nhiều hơn. Thủ tục để nhập khẩu cho con bạn về với hộ khẩu của bố, thủ tục bao gồm các giấy tờ như sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu (Nếu con bạn đã đăng ký hộ khẩu với mẹ);
– Giấy khai sinh của con.
3. Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
– Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Vì vậy, chị hoàn toàn có thể đến UBND quận 1 hoặc quận Bình Thạnh để làm khai sinh cho con hoặc nhập hộ khẩu.
4. Trường hợp của chị sẽ không được hưởng thừa kế từ anh hay gia đình của anh theo điểm a khoản 1 điều 676 BLDS, vì anh và chị chưa tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại điều 9, điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2000, nên chưa là vợ chồng của nhau. Chị có thể hưởng thừa kế khi có di chúc hợp pháp của anh.
5. Trường hợp 2 người không đăng ký kết hôn & chung sống với nhau trọn đời nhưng không có con cái (do vấn đề sinh lý, vô sinh…), thì hai anh chị vẫn chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng, theo đó, khi 1 trong 2 người qua đời thì người còn lai cũng sẽ không được hưởng thừa kế theo pháp luật của người còn lại theo điểm a khoản 1 điều 676 BLDS, trừ phi có di chúc hợp pháp của người kia.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật hôn nhân và gia đình",
"luật hôn nhân và gia đình 2000",
"nghị định số 158/2005/nđ-cp",
"nghị định 158/2005/nđ-cp"
] | [
"điều 11 luật hôn nhân và gia đình 2000",
"điều 13 nghị định số 158/2005/nđ-cp",
"điều 15 nghị định 158/2005/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000",
"content": "Điều 11. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.\nMọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.\nNam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.\nVợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.\n2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "09/06/2000",
"sign_number": "22/2000/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Hon-nhan-va-Gia-dinh-2000-22-2000-QH10-B572.html"
},
"text": "Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000\nĐiều 11. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.\nMọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.\nNam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.\nVợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.\n2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa."
},
{
"citation": "Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch",
"content": "Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\n1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/12/2005",
"sign_number": "158/2005/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-158-2005-ND-CP-dang-ky-quan-ly-ho-tich-206A.html"
},
"text": "Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch\nĐiều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\n1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó."
},
{
"citation": "Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch",
"content": "Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).\nGiấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.\nTrong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.\n2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.\n3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/12/2005",
"sign_number": "158/2005/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-158-2005-ND-CP-dang-ky-quan-ly-ho-tich-206A.html"
},
"text": "Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch\nĐiều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).\nGiấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.\nTrong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.\n2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.\n3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh."
}
] |
ho-khau-ghep-co-duoc-bao-lanh-nhap-khau.html | Nhà tôi có 2 sổ hộ khẩu: sổ chính do mẹ tôi đứng tên chủ hộ, sổ ghép do chồng cũ đứng tên chủ hộ (lúc trước nhập hổ khẩu theo vợ). Nhà tôi là do mẹ đứng tên chủ sở hữu. Tôi ly hôn đã 3 năm, nhưng theo Công An giải thích thì không được cắt hộ khẩu nếu người đó không đồng ý. Do đó đến nay chồng cũ vẫn còn tên trong hộ khẩu ghép. Hộ khẩu ghép này chỉ còn có tên người chủ hộ và Công An khu vực đã lấy và giao cho chồng cũ của tôi gần 1 năm nay. Thời gian gần đây tôi được biết chồng cũ đã lấy vợ và có con.
Bạn cho tôi hỏi:
Vợ và đứa con này có được phép nhập hộ khẩu vào hộ ghép địa chỉ nhà tôi không? Nếu họ đã nhập hộ khẩu vào nhà tôi thì bằng cách nào mình biết được?
Không còn ở nhà tôi nữa nhưng vẫn thỉnh thoảng làm phiền, lấy hộ khẩu ghép thành lập công ty ma tại địa chỉ nhà, rao bán nhà,.. Tôi đã gửi công văn thông báo tình hình đến cơ quan thuế, Sở Kế Hoạch Đầu Tư, trình báo công an Phường. Mẹ tôi có thể cắt hộ khẩu chồng cũ được không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ tại Điều 19, 20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú 36/2013/QH13 quy định về việc đăng ký thường trú:
> “Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
>
> Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
>
> Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
>
> Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
>
> Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
>
> Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
>
> a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
>
> b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
>
> c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
>
> d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
>
> đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
>
> e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;…”
>
>
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì chồng cũ bạn hiện là chủ hộ nên vợ và con của người chồng cũ được phép nhập vào hộ khẩu chồng cũ bạn theo diện vợ chồng con cái.
Ngoài ra, Căn cứ Điều 22 Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 quy định việc xóa đăng ký thường trú:
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩmquyền xoá đăng ký thường trú.
Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Đối chiếu quy định trên, mẹ bạn không thể cắt hộ khẩu chồng cũ của bạn. Tuy nhiên, Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định:
> “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”.
>
>
Do đó, nếu sau khi ly hôn, chồng cũ của bạn đã thay đổi chỗ ở hợp pháp, không còn sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại nơi đã đăng ký thường trú, thì chồng bạn phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới theo quy định của luật Cư trú.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật cư trú"
] | [
"điều 22 luật cư trú",
"điều 23 luật cư trú"
] | [
{
"citation": "Điều 22 Luật Cư trú 2006",
"content": "Điều 22. Xoá đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\nb) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;\nc) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;\nd) Ra nước ngoài để định cư;\nđ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.\n2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.\n3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Điều 22 Luật Cư trú 2006\nĐiều 22. Xoá đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\nb) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;\nc) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;\nd) Ra nước ngoài để định cư;\nđ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.\n2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.\n3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định."
},
{
"citation": "Điều 23 Luật Cư trú 2006",
"content": "Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp\n1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.\n2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Điều 23 Luật Cư trú 2006\nĐiều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp\n1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.\n2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú."
}
] |
cho-lam-the-can-cuoc-cong-dan-hay-phai-lam-ho-khau.html | Bố mẹ tôi ly hôn từ năm 1994, tôi về ở với mẹ và nhập hộ khẩu về nhà ông bà ngoại tại quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. Vì hoàn cảnh khó khăn nên ông bà tôi đã bán nhà tại quận Hoàn Kiếm và mua nhà tại gần gầm Cầu Long Biên. Do không hiểu rõ luật nên giấy tờ mua bán nhà đều là giấy viết tay không có sổ đỏ, ở được vài tháng thì Nhà nước giải tỏa, gia đình tôi đã mất nhà, thời điểm đó là năm 1995.
Ông bà tôi không đủ điều kiện để mua nhà nữa nên cả gia đình phải đi thuê trọ để ở từ đó cho đến nay. Cuộc sống thuê trọ nay đây mai đó di chuyển chỗ ở liên tục khiến gia đình tôi không thể đăng ký Sổ hộ khẩu mới, sổ hộ khẩu tôi cầm vẫn là sổ đăng ký thường trú tại nhà cũ ở quận Hoàn Kiếm. Giờ ông bà tôi đã mất, chỉ còn tôi và mẹ thuê trọ tại quận Tây Hồ, Tp. Hà Nội.
Tôi được biết Hà Nội đang triển khai cấp thẻ Căn Cước Công Dân, như vậy đối với trường hợp như mẹ con tôi phải làm thế nào? Hiện tại mẹ tôi cũng 50 tuổi rồi, các giấy tờ liên quan đến xác nhận của nơi đăng ký thường trú, tôi về địa chỉ ở Quận Hoàn Kiếm liệu có được công an ở đấy chấp nhận không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo khoản 1 điều 9 luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực từ 1/1/2016, các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Nhóm máu (khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó); Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Những thông tin này được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư. Trong đó, việc xác định nơi thường trú của cá nhân được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về cư trú thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú. Bên cạnh đó, khoản 1 điều 24 luật cư trú cũng quy định rõ sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú mới là giấy tờ có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Thẻ căn cước Công dân. Ảnh: internet
Riêng về thẻ căn cước công dân được quy định tại điều 20 luật căn cước công dân, “thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam và được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau”. Cơ quan quản lý căn cước công dân khi nhận được tờ khai của công dân sẽ đối chiếu các thông tin của cá nhân được thể hiện trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác các thông tin về công dân để cấp thẻ căn cước công dân đó. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Cụ thể trong trường hợp của bạn, nếu thông tin về nơi thường trú của bạn chưa được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi làm thủ tục cấp căn cước công dân, bạn phải xuất trình sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú của mình. Như vậy, thẻ căn cước công dân không có giá trị thay thế cho sổ hộ khẩu.
Theo đó, để được xác nhận nơi thường trú thì gia đình bạn phải làm thủ tục đăng ký thường trú để được cấp sổ hộ khẩu chứ không phải làm thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
Về vấn đề hộ khẩu của gia đình bạn, bạn và mẹ bạn chưa đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới nên không thuộc các trường hợp xóa đăng ký thường trú theo khoản 1 điều 22 luật cư trú. Tuy nhiên kể từ năm 1995 đến nay bạn và mẹ bạn không còn cư trú tại quận Hoàn Kiếm và nơi đăng ký thường trú đó cũng không còn là chỗ ở hợp pháp của bạn nữa. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc là chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ. Mặt khác, theo khoản 1 điều 23 luật cư trú, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng bạn và mẹ bạn có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên gia đình bạn lại không tiến hành thủ tục này kể từ năm 1995 đến nay và cũng không thường trú tại quận Hoàn Kiếm. Do vậy nếu bạn trở về cơ quan công an quản lý cư trú tại quận Hoàn Kiếm để nhờ xác nhận thường trú thì cơ quan công an không có căn cứ để xác nhận cho bạn.
Tóm lại để giải quyết vướng mắc của mình, bạn nên thực hiện thủ tục đăng ký thường trú vào nơi ở hiện tại. Như đã đề cập đến ở trên về nơi ở hợp pháp, không nhất thiết phải có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì mới được đăng ký thường trú mà bạn vẫn có thể đăng ký thường trú vào nhà thuê nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 điều 19 luật Thủ đô. Các điều kiện để được đăng ký thường trú vào nhà thuê như sau nếu nhà thuê thuộc các quận nội thành Hà Nội: chứng minh được thời gian tạm trú liên tục tại nội thành Hà nội từ 3 năm trở lên (thông qua sổ tạm trú); có nhà thuê ở nội thành của tổ chức/ cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; nhà thuê đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê; trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê ở huyện ngoại thành Hà nội thì chỉ phải chứng minh thời hạn tạm trú tại Hà nội từ một năm trở lên (khoản 1 điều 20 luật cư trú). Về sổ tạm trú, khi bạn thuê nhà ở và ở ổn định tại nơi đó thì cá nhân, tổ chức cho thuê nhà phải làm thủ tục đăng ký tạm trú cho bạn và mẹ bạn trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi đến theo quy định của pháp luật về cư trú. Do đó nếu bạn không có giấy tờ chứng minh tạm trú, bạn có thể liên hệ cá nhân/ tổ chức cho mình thuê nhà để yêu cầu thực hiện thủ tục này.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật căn cước công dân",
"luật cư trú",
"luật thủ đô"
] | [
"khoản 1 điều 9 luật căn cước công dân",
"điều 20 luật căn cước công dân",
"khoản 1 điều 24 luật cư trú",
"khoản 1 điều 22 luật cư trú",
"khoản 1 điều 23 luật cư trú",
"khoản 1 điều 20 luật cư trú",
"khoản 4 điều 19 luật thủ đô"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014",
"content": "Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:\na) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;\nb) Ngày, tháng, năm sinh;\nc) Giới tính;\nd) Nơi đăng ký khai sinh;\nđ) Quê quán;\ne) Dân tộc;\ng) Tôn giáo;\nh) Quốc tịch;\ni) Tình trạng hôn nhân;\nk) Nơi thường trú;\nl) Nơi ở hiện tại;\nm) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;\nn) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;\no) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;\np) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "59/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Can-cuoc-cong-dan-2014-3F6C6.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014\nNội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:\na) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;\nb) Ngày, tháng, năm sinh;\nc) Giới tính;\nd) Nơi đăng ký khai sinh;\nđ) Quê quán;\ne) Dân tộc;\ng) Tôn giáo;\nh) Quốc tịch;\ni) Tình trạng hôn nhân;\nk) Nơi thường trú;\nl) Nơi ở hiện tại;\nm) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;\nn) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;\no) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;\np) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích."
},
{
"citation": "Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014",
"content": "Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.\nKhi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.\n4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "59/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Can-cuoc-cong-dan-2014-3F6C6.html"
},
"text": "Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014\nĐiều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.\nKhi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.\n4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2006",
"content": "Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2006\nSổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006",
"content": "Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\nb) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;\nc) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;\nd) Ra nước ngoài để định cư;\nđ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006\nNgười thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\nb) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;\nc) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;\nd) Ra nước ngoài để định cư;\nđ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú 2006",
"content": "Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú 2006\nNgười đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2006",
"content": "Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2006\nCó chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;"
},
{
"citation": "Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012",
"content": "Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:\na) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;\nb) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/11/2012",
"sign_number": "25/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Thu-do-2012-25-2012-QH13-2548E.html"
},
"text": "Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012\nCông dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:\na) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;\nb) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê."
}
] |
chua-dang-ky-tam-tru-phat-1-5-trieu-co-dung-luat.html | Tôi được cha mẹ cho ở trông coi nhà trọ có 9 phòng , trong đó 5 phòng từ 1-5 mẹ tôi đứng tên trong giấy phép kinh doanh còn 4 phòng từ phòng 6-9 cha tôi đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Hôm vừa rồi, cảnh sát khu vực bất ngờ kiểm tra lúc 11h30’. Tôi có phòng số 6 chưa kịp tới công an phường đăng ký cho 2 người đã chuyển tới được 4 ngày. Trước khi công an kiểm phòng tôi có báo là có phòng 6 mới vào nhưng tôi chưa kịp đăng ký và tôi xuất trình giấy Chứng minh nhân dân (anh cảnh sát giữ luôn), bản kê khai nhân khẩu (anh cảnh sát nói tôi chưa đăng ký lấy làm gì). Sau khi kiểm hết các phòng anh cảnh sát lập biên bản có nói là có 2 trường hợp chưa đăng ký và nói tôi sáng mai đem giấy phép kinh doanh xuống phường. Chiều về tôi nghe cha tôi nói anh cảnh sát lập biên bản phạt 1.500.000 đồng vì không đăng ký cho 2 trường hợp. Bạn cho tôi hỏi cha tôi bị phạt như vậy là đúng hay sai? Trong khi chờ đợi câu trả lời tôi xin thành thật cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Hành vi của hộ kinh doanh phòng trọ bị xử phạt khi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
> *“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:*
>
> *đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;”*
>
>
Theo thông tin mà bạn cung cấp, dù bạn là người trực tiếp quản lý 09 phòng trọ của gia đình nhưng trên giấy phép đăng ký kinh doanh thì do cha mẹ bạn là người đứng tên. Bởi vậy trách nhiệm trước hết thuộc về cha mẹ bạn với tư cách là chủ cơ sở kinh doanh hoạt động lưu trú mà cụ thể ở đây là kinh doanh phòng trọ.
Theo quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú được hiểu là không thông báo tạm trú, lưu trú đối với người đến ở tại cơ sở này theo đúng quy định của Luật cư trú.
Nếu trường hợp đến ở lại sau 23 giờ thì chủ cơ sở kinh doanh, người có trách nhiệm quả lý tại cơ sở kinh doanh phải thông báo lưu trú đến cơ quan công an khu vực để cơ quan công an ghi vào sổ lưu trú. Cách thức thông báo lưu trú có thê qua các phương tiện điện thoại, tin nhắn hoặc là thông báo trực tiếp với công an khu vực.
Nếu trường hợp người đến ở lâu dài quá 30 ngày thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú vào địa chỉ cho thuê lưu trú nêu trên theo đúng quy định. Việc đăng ký tạm trú phải được thực hiện trực tiếp tại cơ quan công an khu vực.
Bởi gia đình bạn có 1 phòng trọ không thông báo lưu trú đúng quy định, lại là cơ sở kinh doanh lưu trú nên việc áp dụng quy định tại điểm đ khoản 2 điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình để xử phạt với mức 1.500.000 đồng của cơ quan công an phường là đúng quy định.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật cư trú",
"nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
"khoản 2 điều 8 nghị định 167/2013/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình",
"content": "Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;\nc) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nđ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;\ne) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/11/2013",
"sign_number": "167/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan-xa-hoi-phong-chua-chay-34230.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;\nc) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nđ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;\ne) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú."
}
] |
tranh-chap-ve-quyen-so-huu-doi-voi-tac-pham-nghien-cuu.html | Tôi là một cán bộ khoa học. Hiện tôi đang bị một người lấy mất bản quyền nghiên cứu của mình. Tôi rất mong được bạn tư vấn giúp đỡ. Sự việc như sau: Năm 2013, tôi đang vừa công tác vừa là học viên cao học. Khi thực hiện viết luận án, tôi đã xin phép sử dụng các kết quả nghiên cứu của Phòng nghiên cứu tôi đang làm việc (có công sức nghiên cứu của tôi) và được phòng xác nhận bằng văn bản cho phép. Tuy nhiên phòng đã yêu cầu tôi cam kết chỉ sử dụng cho luận án mà không được cung cấp hay công bố ở bất cứ hình thức nào khác. Sau đó tôi đã nhờ một thầy hướng dẫn (cùng cơ quan đứng tên về mặt thủ tục). Vì kết quả đã có sẵn để bảo vệ luận án vào tháng 4 năm 2014. Tại hội đồng bảo vệ, thầy hướng dẫn đã công khai tuyên bố trước hội đồng đây là nghiên cứu của riêng tôi, thầy không tham gia. Bẵng đi 2 năm, cách đây một tuần tôi phát hiện thầy hướng dẫn cũ đã copy kết quả nghiên cứu (tất cả số liệu, hình vẽ) và chuyển ngôn ngữ sang tiếng Anh để gửi đăng bài trên 1 tạp chí nước ngòai mà không hề hỏi ý kiến tôi. Tuy nhiên trong bản thảo bài báo gửi đi, thầy có đề tên tôi như đồng tác giả mặc dù tôi không biết. Do đó, ban biên tập tạp chí đã viết email đến tôi và hỏi tôi có đồng ý cho đăng bài báo này không. Tôi đã lên gặp thầy hướng dẫn phản đối việc này vì tác quyền của nghiên cứu không phải của thầy mà thuộc về tôi và các đồng nghiệp trực tiếp nghiên cứu. Thầy hướng dẫn cũ trả lời rằng do ông ấy là thầy nên có chung tác quyền và có quyền gửi đăng không cần hỏi ý kiến bất kỳ ai. Tôi đã viết thư cho ban biên tập tạp chí để từ chối cho đăng bài. Hiện nay bài báo đã bị loại khỏi danh sách đăng. Tuy nhiên thầy hướng dẫn lại đe dọa tôi vì tôi từ chối. Tôi và các đồng nghiệp muốn kiện việc này ra tòa. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**Cơ sở pháp lý:**
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng Dân sự
**Nội dung phân tích:**
Theo như bạn nói thì bài nghiên cứu là do bạn đã xin phép sử dụng các kết quả nghiên cứu của Phòng nghiên cứu tạo ra do đó chỉ có bạn với Phòng nghiên cứu là đồng tác giả. Thầy hướng dẫn của bạn không cùng nghiên cứu với bạn và đã thừa nhận tại hội đồng bảo vệ là "thầy không tham gia" thì thầy của bạn sẽ không có quyền đối với tác phẩm này. Trong trường hợp này rõ ràng thầy cũ của bạn đã xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo vệ:
Theo khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ quy định:
"Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký..."
Như vậy, có thể thấy rằng quyền tác giả sẽ phát sinh kể từ khi tác phẩm của bạn được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
Trong trường hợp này, thầy cũ của bạn đã có hành vi xâm phạm quyền tác giả, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
"Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả."
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi Tòa án, cụ thể Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
"Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.."
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật tố tụng dân sự",
"luật sở hữu trí tuệ"
] | [
"khoản 1 điều 6 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 28 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 198 luật sở hữu trí tuệ"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nQuyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký."
},
{
"citation": "Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả\n1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.\n2. Mạo danh tác giả.\n3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.\n4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.\n5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.\n6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.\n10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.\n14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.\n16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả\n1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.\n2. Mạo danh tác giả.\n3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.\n4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.\n5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.\n6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.\n10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.\n14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.\n16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả."
},
{
"citation": "Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 198. Quyền tự bảo vệ\n1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:\na) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;\nb) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;\nc) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 198. Quyền tự bảo vệ\n1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:\na) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;\nb) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;\nc) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh."
}
] |
bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep-thuc-hien-nhu-the-nao.html | Xin chào! Tôi có tình huống về luật sở hữu trí tuệ muốn nhờ bạn tư vấn ạ! Tình huống như sau:
*Ông Nguyễn Xuân Minh đã tìm tòi và sử dụng khuôn ép để tạo dáng thành công dưa hấu hình hồ lô với kiểu dáng độc đáo. Sản phẩm này có thể sản xuất được với số lượng lớn.*
*Ông Minh sau khi trồng thử nghiệm đã trưng bày tại triển lãm nông sản của địa phương và bán được số lượng lớn sản phẩm này tại triển lãm. Khi đánh giá sản phẩm dưa hấu này có khả năng khai thác thương mại cao, ông Minh mới tính đến việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ". Hãy phân tích và đánh giá:*
*1. Hình dáng dưa hồ lô do ông Minh sáng tạo ra có thể được bảo hộ dưới dạng tác phẩm mỹ thuật ứng dụng không? Vì sao?*
*2. Hình dáng dưa hồ lô nói trên có đáp ứng các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không?*
*3. Hãy đưa ra ý kiến tư vấn trong trường hợp ông Minh muốn đăng ký khuôn ép để tạo ra dưa hấu có hình hồ lô là kiểu dáng công nghiệp.*
Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. **Căn cứ pháp lý:**
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Luật sở hữu trí tuệ SĐBS năm 2009
Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
**2. Nội dung tư vấn**
**a. Hình dáng dưa hồ lô do ông Minh sáng tạo ra có thể được bảo hộ dưới dạng tác phẩm mỹ thuật ứng dụng không? Vì sao?**
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, quy định: *"2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng; hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm."* và Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 "*Quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng kí hay chưa đăng kí".**Như** **vậy, điều kiện để được bảo hộ là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đó là tính mới, tính sáng tạo, tính hữu ích.***
Theo như nội dung cung cấp thì tác phẩm được xem xét là hình dáng dưa hấu hồ lô do ông Minh sáng tạo ra. Hình dáng dưa hấu hồ lô thể hiện bằng đường nét, hình khối là giống như cái bình hồ lô (hình dáng hồ lô đã có trước đó, ví dụ: bầu hồ lô) nên không đảm bảo tính mới. Thêm vào đó, xét khía cạnh tính năng hữu ích của tác phẩm này: hình dáng dưa hấu mà ông Minh sáng tạo ra chỉ đáp ứng được nhu cầu về mặt thẩm mĩ đó là nhìn mới lạ, bắt mắt từ đó thu hút khách hàng chứ nó không làm thay đổi về chất lượng của quả dưa như: độ ngọt, ít hạt… Cho nên nếu xét về tính năng hữu ích của tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì hình dáng của dưa hấu hồ lô chưa đáp ứng được yêu cầu này. ***Do đó hình dáng dưa hấu hồ lô của ông Minh không được coi là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và không được bảo hộ dưới dạng tác phẩm mỹ thuật ứng dụng này.***
**b. Hình dáng dưa hấu hồ lô nói trên có đáp ứng các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không?**
Theo khoản 13 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ SĐBS năm 2009 thì "kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố này". Kiểu dáng công nghiệp có chức năng thẩm mỹ: hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng tính độc đáo, vẻ đẹp, sự bắt mắt… Sản phẩm được hiểu là đồ vật dụng cụ phương tiện… được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp, có kết cấu chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập mà ở đây cụ thể là quả dưa hấu hình hồ lô. Khi đánh giá sản phẩm này có khả năng khai thác thương mại cao, ông Minh muốn đăng kí sở hữu trí tuệ về kiểu dáng công nghiệp quả dưa hấu hình hồ lô của mình.
Theo điều 63 luật SHTT 2009, để hình dáng quả dưa hấu hình hồ lô được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng 3 tiêu chí:
*• Có tính mới,*
*• Có tính sáng tạo,*
*• Có khả năng áp dụng công nghiệp*
Dưới đây ta sẽ xét từng yếu tố:
***Tính mới***: Theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN để đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp trùng lặp/tương tự gần nhất dùng làm kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông tin. Như vậy, hình dáng quả dưa hấu hồ lô phải chưa từng được công bố trên thế giới, không được đồng nhất hoặc tương tự gần giống đến mức gây nhầm lẫn với các kiểu dáng đã tồn tại trước đó. Vì vậy cần phải xem xét đã có nơi nào tạo ra dưa hấu hình hồ lô chưa, có thể ở địa phương ông Minh, hình dáng dưa hấu hồ lô là hoàn toàn mới, nhưng có thể ở địa phương khác, hoặc trên thế giới, người ta đã tạo được dưa hấu hình hồ lô trước, khi đó kiểu dáng công nghiệp đã mất tính mới. Ở đây ta cũng cần xét quả dưa hấu hình hồ lô sau khi đươc ông Minh trưng bày, đã được buôn bán với số lượng lớn, sau đó mới đi đăng ký kiểu dáng thì kiểu dáng công nghiệp không còn đáp ứng được tính mới nữa vì theo khoản 4 điều 65 luật SHTT năm 2009, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố (trưng bày tại triển lãm nông nghiệp địa phương) ông Minh phải nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
***Tính sáng tạo***: kiểu dáng dưa hấu hồ lô là thành quả sáng tạo của ông Minh. Bình thường quả dưa hấu có hình tròn, elip… tuy nhiên ônh Minh đã tạo hình dáng quả dưa hấu thành hình hồ lô, điều này đáp ứng được điều kiện kiểu dáng công nghiệp phải tạo ra bước tiến rõ rệt về mặt kỹ thuật so với kiểu dáng của các sản phẩm cùng loại trước đó. Tuy nhiên cần phải xem xét nó có được tạo ra một cách dễ dàng đối với một người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng hay không, nếu có thì kiểu dáng dưa hấu hồ lô không có tính sáng tạo. Hiện nay người ta đã sản xuất được các loại quả có hình dáng đặc biệt như dưa hấu hình vuông, dưa hình thỏi vàng, bưởi hồ lô… Vì vậy có thể thấy việc tạo hình dưa hấu hồ lô đã mất bớt tính sáng tạo, tuy nhiên để khuyến khích sự sáng tạo của người dân hơn nữa thì trường hợp này vẫn có thể coi là có tính sáng tạo
***Khả năng áp dụng công nghiệp:*** do sản phẩm của ông Minh có thể sản xuất với số lượng lớn bằng phương pháp thủ công nghiệp có kiểu dáng là kiểu dáng công nghiệp đó vì vậy nó có khả năng áp dụng công nghiệp. Tuy nhiên cũng có luồng ý kiến cho rằng tạo hình dáng lạ cho nông sản thì không thể sản xuất hàng loạt.
Hơn nữa, nếu đăng kí kiểu dáng công nghiệp cho hình dáng hồ lô nói trên thì mọi hành vi làm ra cái kiểu dáng đó trên mọi vật, mọi loại quả đều vi phạm. Hay trong tự nhiên mà có quả dưa hấu hình dáng hồ lô (không do tác động) thì nghiễm nhiên hình dáng quả dưa hấu hồ lô đó cũng bị vi phạm*.*
***Dựa vào các căn cứ đã phân tích ở trên thì hình dáng dưa hấu hồ lô nói trên không đáp ứng được các điều kiện để được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp.***
**c. Hãy đưa ra ý kiến tư vấn trong trường hợp ông Minh muốn đăng ký khuôn ép để tạo ra dưa hấu có hình hồ lô là kiểu dáng công nghiệp.**
Vì không thể đăng ký kiểu dáng dưa hình hồ lô nên người có kiểu dáng trái cây kì lạ có thể đăng ký bảo hộ khuôn ép để tạo ra dưa hấu có hình hồ lô là kiểu dáng công nghiệp. Bởi người có độc quyền kiểu dáng khuôn chỉ có thể độc quyền về cái khuôn, người khác không có quyền sản xuất, mua bán cái khuôn tương tự cái khuôn này. Tuy nhiên, người khác vẫn có quyền dùng một công cụ khác, dùng cách khác để ép quả dưa, quả bưởi thành hình hồ lô. Thậm chí, người khác có quyền sản xuất ra cái khuôn có phần rỗng bên trong là hình hồ lô… nhưng bên ngoài có trang trí thêm thắt cho khác với kiểu dáng bên ngoài của cái khuôn đã đăng ký. Bởi lẽ bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là bảo hộ bề ngoài nhìn thấy chứ không bảo hộ cái ruột bên trong. Ví dụ, vẫn là cái khuôn nhựa có ruột rỗng theo hình hồ lô nhưng bên ngoài phủ nhiều nhựa hơn, tròn trịa hơn, không còn góc cạnh khiến làm mất hình ảnh hồ lô thì không bị xem là vi phạm so với kiểu dáng đã đăng ký.
Đối với trường hợp của ông Minh nếu như muốn đăng ký cái khuôn ép để tạo ra dưa hấu hồ lô là kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ, nếu chưa có ai đăng ký cái khuôn ép để tạo ra hình dáng hồ lô. Hoặc nếu có người đã đăng ký khuôn ép hình hồ lô rồi thì ông Minh có thể sử dụng một vài chi tiết trang trí để cho khác với cái khuôn ép đã được đăng ký bảo hộ.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"luật sở hữu trí tuệ 2005",
"luật sở hữu trí tuệ",
"nghị định số 103/2006/nđ-cp"
] | [
"điều 6 luật sở hữu trí tuệ 2005",
"khoản 13 điều 4 luật sở hữu trí tuệ"
] | [
{
"citation": "Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\n2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;\nc) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;\nd) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.\n4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\n2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;\nc) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;\nd) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.\n4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này."
},
{
"citation": "Khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nKiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này."
}
] |
su-dung-nhac-nuoc-ngoai-o-quan-ca-phe-co-vi-pham-luat.html | Tôi có một quán cafe nhỏ tại TP.HCM và vừa rồi tôi có nhận được thông báo của Trung Tâm Tác Quyền Âm nhạc Việt Nam. Theo đó, trung tâm cho rằng tôi sử dụng bản quyền âm nhạc mà không xin phép và yêu cầu tôi liên lạc để đóng phí bản quyền cho trung tâm. Nhưng, tại địa điểm kinh doanh của tôi chỉ sử dụng nhạc giao hưởng nhẹ của nước ngoài để phục vụ khách và các tác phẩm âm nhạc tôi đều mua từ đĩa gốc từ nước ngoài về, một số tác phẩm tôi download từ các trang mạng nghe nhạc có trả phí. Mặt khác, quán của tôi cũng đã mở cửa hơn 7 năm và trước đây khi mở quán tôi có gửi email thẳng cho nghệ sĩ đó ở nước ngoài, để xin được sử dụng vào mục đích thương mại nhưng không được hồi âm. Vì vậy, xin bạn tư vấn cho tôi trong trường hợp này, tôi có vi phạm bản quyền hay không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**Cơ sở pháp lý**
Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành
Văn bản hợp nhất 3198/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
**Nội dung tư vấn**
Theo quy định tại điều 28 luật sở hữu trí tuệ có quy đinh :
**Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả**
*1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.*
*2. Mạo danh tác giả.*
*3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.*
*4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.*
*5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.*
*6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.*
*7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.*
**8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.**
Khoản 2 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ quy định: " *Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại***không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận***cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật*."
Khoản 2 Điều 35 Văn bản hợp nhất 3198/VBHN-BVHTTDL quy định: "*Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại khác.*"
Theo đó, bạn sử dụng tác phẩm âm nhạc trong mục đích kinh doanh thì không phải xin phép của chủ sở hữu quyền tác giả nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"luật sở hữu trí tuệ"
] | [
"khoản 2 điều 33 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 28 luật sở hữu trí tuệ"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nTổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng."
},
{
"citation": "Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả\n1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.\n2. Mạo danh tác giả.\n3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.\n4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.\n5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.\n6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.\n10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.\n14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.\n16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả\n1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.\n2. Mạo danh tác giả.\n3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.\n4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.\n5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.\n6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.\n10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.\n14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.\n16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả."
}
] |
tu-van-ve-chuyen-nhuong-tai-san-la-quyen-so-huu-tri-tue-giua-2-doanh-nghiep.html | Xin chào! Văn phòng công ty tôi( bên bán ) ở quận 8 , TPHCM .Tôi mong bạn tư vấn và hỗ trợ dịch vụ sau : 1/ Soạn thảo biên bản chuyển nhượng tài sản, tài sản là: phần mềm microsoft OPL , tổng giá trị tài sản : 50,000,000 vnđ tình huống : công ty của tôi bán 1 lô sản phẩm phần mềm tích hợp MICROSOFT khi mua sản phẩm này. Khách hàng bên mua phải đặt cọc và làm hợp đồng , nhưng thủ tục này chưa diễn ra, công ty tôi đã order hàng do tin tưởng khách hàng , nay khách đổi ý không mua sản phẩm nữa, bên công ty tôi chưa hóa đơn VAT cho khách , khách cũng chưa sử dụng,chưa trả tiền , nhưng quyền sở hữu lại đứng tên khách hàng . Nay , công ty tôi muốn làm thủ tục thu hồi lại thì cần những điều kiện gì?
Tôi mong bạn hỗ trợ giúp tôi soạn thảo biên bản chuyển nhượng ( song ngữ Anh, Việt), tư vấn thêm các điều khoản trong trường hợp khách không hợp tác trả lại tài sản thì mình cần lật cưỡng chế như thế nào? Hôm qua tôi có gọi cho luật sư của công ty thì có nhận được tư vấn qua điện thoại rồi.
Rất mong sớm nhận được phản hồi của bạn ! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**I Cơ sở pháp lý:**
**Bộ luật dân sự năm 2005**
**Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013**
**II Nội dung trả lời:**
Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005và văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu trí tuệ là quyền tài sản.
>> Quyền tài sản thì sẽ được quyền chuyển nhượng >> Quyền sở hữu trí tuệ cũng sẽ được chuyển nhượng
Theo quy định tại khoản 1m Điều 14 văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013
**Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả**
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Như vậy thì tác phẩm phần mềm tích hợp MICROSOFT OPL đây cũng là loại hình được bảo hộ quyền tác giả
Khoản 1,2 Điều 45 văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ
**Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan**
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
**Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan**
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55
**Điều 55. Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan**
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ phải được thực hiện dưới hình thức văn bản, được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp)
Như vậy thì theo quy định của pháp luật việc chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp quyền sở hữu đã đứng tên khách hàng hơn nữa bạn và khách hàng chưa ký hợp đồng và khách hàng lại không muốn mua sản phẩm của công ty bạn nữa như vậy công ty bạn và khách hàng đó phải ra cơ quan Cục sở hữu trí tuệ để làm thủ tục chuyển nhượng lại quyền tác giả cho công ty bạn.
Trường hợp hợp họ không hợp tác trả lại thì bạn có thể khởi kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu vì vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức pháp lý có giá trị tương đương. Trường hợp hợp đồng vô hiệu hại bên sẽ hoàn trả những gì đã nhận của nhau
Theo quy định tại các Điều 122,127,137 Bộ luật dân sự
**Điều 127.** Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
và khoản 2 Điều 122 bộ luật dân sự
**Điều 122.** Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
**Điều 137.** Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật dân sự",
"luật sở hữu trí tuệ"
] | [
"khoản 2 điều 122 bộ luật dân sự",
"điều 181 bộ luật dân sự"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005\nHình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
},
{
"citation": "Điều 181 Bộ luật Dân sự 1995",
"content": "Điều 181. Bất động sản và động sản\n1- Bất động sản là các tài sản không di, dời được bao gồm:\na) Đất đai;\nb) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;\nc) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;\nd) Các tài sản khác do pháp luật quy định.\n2- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "28/10/1995",
"sign_number": "44-L/CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-1995-44-L-CTN-99DF.html"
},
"text": "Điều 181 Bộ luật Dân sự 1995\nĐiều 181. Bất động sản và động sản\n1- Bất động sản là các tài sản không di, dời được bao gồm:\na) Đất đai;\nb) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;\nc) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;\nd) Các tài sản khác do pháp luật quy định.\n2- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản."
}
] |
hoi-dap-phap-luat-ve-van-de-dang-ky-ban-quyen-tac-gia-tai-lieu-tham-khao-hoc-sinh.html | Tôi làm việc cho 1 trung tâm Tiếng Anh tại Hà Nội từ năm 2011 đến nay. Trong quá trình làm việc, tôi chịu trách nhiệm thiết kế toàn bộ tài liệu học cho học sinh (không có sự tham gia của người khác trong trung tâm) và các tài liệu được dùng để in ấn cho học sinh và giáo viên dùng từ đó đến nay. Giữa tôi và công ty không có bất cứ điều khoản thỏa thuận riêng về nội dung này. Các tài liệu in ra chỉ đề tên trung tâm, không có tên tôi là quyền tác giả. Nay tôi đang có ý định nghỉ việc, chuyển sang đơn vị khác và tôi không muốn công ty cũ tiếp tục sử dụng tài liệu của tôi sau khi nghỉ việc. Mong muốn của tôi có thực hiện được không và nếu muốn tôi cần phải làm những thủ tục gì? Tôi cũng chưa đi đăng ký bản quyền tài liệu. Nếu tôi đi đăng ký bản quyền sau khi nghỉ việc thì có được hay không? Mong bạn giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**Cơ sở pháp lý:**
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 của Quốc hội
Luật sửa đổi bổ sung luật sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12
**Nội dung tư vấn:**
Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ quy định về các loại hình được bảo hộ như sau:
**"Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả**
*1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:*
*a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;*
*b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;*
*c) Tác phẩm báo chí;*
*d) Tác phẩm âm nhạc;*
*đ) Tác phẩm sân khấu;*
*e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);*
*g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;*
*h) Tác phẩm nhiếp ảnh;*
*i) Tác phẩm kiến trúc;*
*k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;*
*l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;*
*m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.*
*2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.*
*3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.*
*4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này."*
Như vậy các tài liệu mà bạn thiết kế cho giáo viên và học sinh của Trung tâm dùng cũng là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Bạn có quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm do bạn sáng tạo và được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên Trung tâm tiếng Anh nơi mà bạn làm việc và thiết kế tài liệu đó cũng có quyền đối với tác phẩm do bạn sáng tạo do theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn phải "chịu trách nhiệm thiết kế toàn bộ tài liệu học cho học sinh" . Được quy định tại Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ như sau:
**"Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả**
***1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.***
*2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.*
Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
*"*Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký."
Và Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
"Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại."
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì quyền tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức nhất định,... không phân biệt bạn đã dăng ký hay chưa đăng ký.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật sở hữu trí tuệ"
] | [
"điều 14 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 39 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 6 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 49 luật sở hữu trí tuệ"
] | [
{
"citation": "Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả\n1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:\na) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;\nb) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;\nc) Tác phẩm báo chí;\nd) Tác phẩm âm nhạc;\nđ) Tác phẩm sân khấu;\ne) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);\ng) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;\nh) Tác phẩm nhiếp ảnh;\ni) Tác phẩm kiến trúc;\nk) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;\nl) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;\nm) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.\n2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.\n3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.\n4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả\n1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:\na) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;\nb) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;\nc) Tác phẩm báo chí;\nd) Tác phẩm âm nhạc;\nđ) Tác phẩm sân khấu;\ne) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);\ng) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;\nh) Tác phẩm nhiếp ảnh;\ni) Tác phẩm kiến trúc;\nk) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;\nl) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;\nm) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.\n2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.\n3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.\n4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"citation": "Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả\n1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả\n1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
},
{
"citation": "Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\n2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;\nc) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;\nd) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.\n4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\n2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;\nc) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;\nd) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.\n4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này."
},
{
"citation": "Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.\n2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.\n3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.\n2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.\n3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại."
}
] |
hanh-vi-vi-pham-quyen-so-huu-cong-nghiep-doi-voi-kieu-dang-cong-nghiep-va-huong-giai-quyet.html | Ngày 12/1/2007, ông L- Giám đốc Doanh nghiệp võng xếp D đã khởi kiện lên tòa án nhân dân TP. HCM đối với công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ T vì vi phạm kiểu dáng. Bằng độc quyền "Khung mắc võng" của D được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng năm 2003. Thời gian qua công ty T cũng sản xuất những chiếc võng với kiểu dáng giống như kiểu dáng của võng xếp D khiến người tiêu dùng phản ánh tiêu cực về chất lượng của sản phẩm. Khi phát hiện ra sự việc này, Doanh nghiệp D đã xin giám định và khiếu nại đến Chi cục Quản lý thị trường (QLTT) TP.HCM. Ngày 14/9/2007, Chi cục QLTT đã đến kiểm tra hành chính tại xưởng của công ty T và phát hiện 438 khung võng thành phần và 50 khung bán thành phần có dấu hiệu vi phạm kiểu dáng. Sau đó Chi cục QLTT lấy mẫu của công ty T trưng cầu giám định và Cục Sở hữu trí tuệ khẳng định đây là những mẫu vi phạm. Thế nhưng sau đó công ty T vẫn tiếp tục sản xuất võng xếp này, đồng thời khiếu nại lên Cục sở hữu trí tuệ yêu cầu hủy hiệu lực của văn bằng bảo hộ 7173 với lý do kiểu dáng võng xếp D không có tính mới. Tôi muốn hỏi bạn là hành vi nào của công ty T là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của Doanh nghiệp võng xếp D và hướng giải quyết tình huống trên. Rất mong nhận được sự tư vấn của bạn. Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
**I. Căn cứ pháp lý**
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009
Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
**II. Nội dung phân tích**
Điểm 13 Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 giải thích kiểu dáng công nghiệp như sau:
> *"13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này."*
>
>
Khoản 1 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định đối tượng sở hữu trí tuệ bao gồm:
> ***"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ:***
>
> ***1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:***
>
> *“Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ*
>
> *1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.*
>
> *2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.*
>
> *3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.”"*
>
>
Trong trường hợp của Doanh nghiệp võng xếp D đã bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm "Khung mắc võng" của D. Bằng độc quyền "Khung mắc võng" được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng số 7173 năm 2003. Theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 thì: *"Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.".*Như vậy, tại thời điểm phát hiện ra hành vi của công ty T có sản xuất võng xếp có kiểu dáng công nghiệp vẫn còn trong thời gian được bảo hộ. Theo quy định tại Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:
> *"Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí*
>
> *Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:*
>
> *1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;*
>
> *2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này."*
>
>
Như vậy, một hành vi được coi là hành vi xâm phạm đối với kiểu dáng công nghiệp là hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể đối với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ không được phép của chủ sở hữu. Để xác định được một hành vi được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thì phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2015/TT- BKHCN quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:
> ***"Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp***
>
> *Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:*
>
> *1. Sản phẩm/phần sản phẩm bị xem xét được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng (hình dáng) bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.*
>
> *2. Sản phẩm/phần sản phẩm bị xem xét về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.*
>
> *3. Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.*
>
> *4. Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp khác. Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp/bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp."*
>
>
Trong trường hợp này, theo thông tin bạn cung cấp thì ngày 14/9/2007, Chi cục QLTT đã đến kiểm tra hành chính tại xưởng của công ty T và phát hiện 438 khung võng thành phần và 50 khung bán thành phần có dấu hiệu vi phạm kiểu dáng. Sau đó Chi cục QLTT lấy mẫu của công ty T trưng cầu giám định và Cục Sở hữu trí tuệ khẳng định đây là những mẫu vi phạm. Theo đó, doanh nghiệp bị xâm phạm về SHTT chỉ cần chứng minh được hành vi cố ý xâm phạm quyền SHTT của họ là sẽ được thụ lý giải quyết theo trình tự hành chính. Thế nhưng sau đó công ty T vẫn tiếp tục sản xuất võng xếp này, đồng thời khiếu nại lên Cục sở hữu trí tuệ yêu cầu hủy hiệu lực của văn bằng bảo hộ 7173 với lý do kiểu dáng võng xếp D không có tính mới. Do đó, công ty D cần viết gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm đối với công ty T gửi lên theo quy định tại Điều 23 Thông tư 11/2015/TT- BKHCN gồm:
> ***"Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm***
>
> *1. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.*
>
> *2. Đối với các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn:*
>
> *a) Bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ, chứng chỉ và các tài liệu khác được coi là hợp lệ nếu chủ thể quyền xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. Cán bộ nhận hồ sơ ký xác nhận vào bản sao đã được đối chiếu với bản gốc và không cần có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan cấp các giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ đó;*
>
> *b) Bản giải trình của chủ thể quyền (về doanh thu, uy tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ tại các nước khác) cung cấp cho cơ quan xử lý vi phạm được coi là hợp lệ nếu có cam kết chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung, thông tin của bản giải trình và chữ ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) của chủ thể quyền hoặc người đại diện hợp pháp của chủ thể quyền. Nếu bản giải trình có nhiều trang thì chủ thể quyền phải ký nháy vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai vào các trang (nếu có).*
>
> *Quy định này cũng được áp dụng tương ứng đối với tài liệu do bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp.*
>
> *3. Đối với tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm:*
>
> *a) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu tên thương mại là các tài liệu, hiện vật chứng minh việc sử dụng trước và hợp pháp tên thương mại trong lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại các điều 76, 77 và 78 của Luật Sở hữu trí tuệ;*
>
> *b) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nắm giữ hợp pháp và đã tiến hành các biện pháp bảo mật thông tin được coi là bí mật kinh doanh theo quy định tại các điều 84 và 85 của Luật Sở hữu trí tuệ;*
>
> *c) Trường hợp hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, giấy phép sử dụng chỉ dẫn địa lý không có nội dung thoả thuận hoặc quy định hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm của người được chuyển quyền sử dụng thì người đó được phép thực hiện thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP, với điều kiện chủ sở hữu quyền không có văn bản phản đối việc thực hiện thủ tục đó.*
>
> *Ngoài các tài liệu, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi, chủ thể quyền có thể nộp bản sao tài liệu chứng minh tư cách chủ thể quyền và xuất trình bản gốc để đối chứng.*
>
> *4. Trong một đơn yêu cầu xử lý vi phạm, chủ thể quyền có thể yêu cầu xử lý:*
>
> *a) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng sở hữu công nghiệp do cùng một tổ chức, cá nhân thực hiện;*
>
> *b) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện;*
>
> *c) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở cùng một địa phương thì chủ thể quyền chỉ cần nộp một đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý tại địa phương đó;*
>
> *d) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở các địa phương khác nhau thì chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý ở từng địa phương hoặc nộp một đơn cho cơ quan trung ương có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm tại các địa phương đó.*
>
> *5. Trường hợp nhiều cơ quan khác nhau cùng có thẩm quyền xử lý một hành vi vi phạm thì chủ thể quyền có thể lựa chọn một trong số các cơ quan đó để nộp đơn yêu cầu xử lý."*
>
>
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật sở hữu trí tuệ sửa đổi",
"luật sở hữu trí tuệ",
"nghị định số 99/2013/nđ-cp",
"nghị định 99/2013/nđ-cp",
"nghị định 105/2006/nđ-cp",
"thông tư 11/2015/tt-bkhcn"
] | [
"khoản 2 điều 1 luật sở hữu trí tuệ sửa đổi",
"khoản 1 điều 1 luật sở hữu trí tuệ sửa đổi",
"khoản 4 điều 93 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 126 luật sở hữu trí tuệ",
"điều 24 nghị định 99/2013/nđ-cp",
"điều 24 nghị định 105/2006/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009",
"content": "1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.\nĐối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "19/06/2009",
"sign_number": "36/2009/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-so-huu-tri-tue-2009-sua-doi-36-2009-QH12-1620A.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009\n1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.\nĐối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009",
"content": "Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "19/06/2009",
"sign_number": "36/2009/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-so-huu-tri-tue-2009-sua-doi-36-2009-QH12-1620A.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009\nĐiều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ"
},
{
"citation": "Khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nBằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm."
},
{
"citation": "Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\nCác hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:\n1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;\n2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\nCác hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:\n1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;\n2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này."
},
{
"citation": "Điều 24 Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp",
"content": "Điều 24. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm\n1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.\n2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm.\nTổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/08/2013",
"sign_number": "99/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-99-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-so-huu-cong-nghiep-3236D.html"
},
"text": "Điều 24 Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp\nĐiều 24. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm\n1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.\n2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm.\nTổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm."
},
{
"citation": "Điều 24 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ",
"content": "Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền\nCác tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định chi tiết tại khoản này được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền:\n1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, quyền của tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong hai loại tài liệu sau đây:\na) Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản gốc Bằng bảo hộ giống cây trồng; bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng trên;\nb) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.\n2. Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp, bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, Công báo sở hữu công nghiệp có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.\n3. Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền tương ứng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như sau:\na) Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kèm theo các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, phổ biến các đối tượng nói trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);\nb) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh;\nc) Đối với tên thương mại: bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử dụng tên thương mại;\nd) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.\n4. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "22/09/2006",
"sign_number": "105/2006/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-105-2006-ND-CP-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue-quan-ly-nha-nuoc-huong-dan-Luat-So-huu-tri-tue-37D1.html"
},
"text": "Điều 24 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ\nĐiều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền\nCác tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định chi tiết tại khoản này được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền:\n1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, quyền của tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong hai loại tài liệu sau đây:\na) Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản gốc Bằng bảo hộ giống cây trồng; bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng trên;\nb) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.\n2. Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp, bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, Công báo sở hữu công nghiệp có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.\n3. Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền tương ứng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như sau:\na) Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kèm theo các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, phổ biến các đối tượng nói trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);\nb) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh;\nc) Đối với tên thương mại: bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử dụng tên thương mại;\nd) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.\n4. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền."
}
] |
tu-van-mua-ban-quyen-phan-mem.html | Xin chào! Công ty tôi sắp mua 1 bản quyền phần mềm từ nước ngoài về, và tôi có 1 số thắc mắc mong được bạn giải đáp về thủ tục pháp lý để tôi có thể chuẩn bị 1 cách tốt nhất những giấy tờ cần thiết cho công việc sau này thuận lợi hơn: Theo tôi tìm hiểu được thì những giấy tờ cần thiết để đăng kí bản quyền phần mềm gồm có: - Bản sao có công chứng Giấy đăng ký kinh doanh; - Giấy uỷ quyền (ký và đóng dấu); \*Về mục này tôi có thắc mắc là khi tôi đứng tên mua bản quyền, vậy tôi muốn giao cho nhân viên mình đi đăng ký tôi sẽ phải có giấy ủy quyền này cho nhân viên mình đúng không ?\* - Giấy xác nhận quyền chủ sở hữu tác phẩm; - Giấy cam đoan của tác giả sáng tác tác phẩm do nhiệm vụ được giao; \*Nếu tác giả của tác phẩm không phải là người của công ty tôi thì tôi sẽ không cần giấy này đúng không ạ?\* - Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của tác giả; \*Tôi muốn hỏi : Nếu là người nước ngoài thì cần những gì để thay cho mục này ?\* - 02 đĩa CD ghi nội dung phần mềm - Ba (03) bản in tác phẩm được đóng thành quyển. \*Về mục này có phải 3 bản in này sẽ giới thiệu chi tiết về tác phẩm, hay là gì khác ?\* \*Câu hỏi cuối cùng mong bạn giải đáp : là về thủ tục pháp lý khi mua bản quyền phần mềm nước ngoài còn có gì khác đối với việc đăng ký bản quyền trong nước không ạ?\* Rất xin lỗi vì đã làm phiền bạn. Và mong rằng còn gì thiếu sót thì được tư vấn thêm từ bạn. Mong rằng sẽ nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía bạn. Xin chân thành cảm ơn!! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với đối với tác giả, doanh nghiệp. Thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm như sau:
**Tài liệu cần cung cấp được quy định cụ thể tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:**
"Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt."
Như trường hợp cụ thể của bạn, công ty bạn mua bản quyền phần mềm từ nước ngoài vào, phải có Hợp đồng chuyển nhượng/ mua bán từ phía công ty nước ngoài. Chúng tôi xin được trả lời các câu hỏi của bạn như sau:
- Về việc Giấy ủy quyền cho nhân viên công ty bạn: không cần thiết ủy quyền cho nhân viên công ty bạn đi đăng ký, mà chỉ cần Giấy giới thiệu đến làm việc tại Cục Bản quyền tác giả Việt Nam.
- Giấy cam đoan của tác giả sáng tác tác phẩm do nhiệm vụ được giao: Vì bản quyền phầm mềm bạn mua từ nước ngoài nên bạn chỉ cần Hợp đồng chuyển nhượng/ mua bán mà không cần Giấy cam đoan của tác giả.
- Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của tác giả: Nếu là người nước ngoài thì thay thế bằng Hộ chiếu của tác giả sáng tạo ra tác phẩm.
- Ba (03) bản in tác phẩm được đóng thành quyển: Nội dung bản in tác phẩm được đóng quyển thể hiện y như nội dung trong đĩa CD phần mềm tác phẩm.
- Về thủ tục pháp lý khi mua bản quyền phần mềm nước ngoài còn có gì khác đối với việc đăng ký bản quyền trong nước không: Bạn tiến hành làm hợp đồng mua/ hợp đồng chuyển nhượng bản quyền, hợp đồng bằng tiếng Anh hoặc tiếng của quốc gia sở tại và dịch công chứng ra tiếng Việt. Hai bên cùng ký, đóng dấu giáp lai.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật sở hữu trí tuệ"
] | [
"điều 50 luật sở hữu trí tuệ"
] | [
{
"citation": "Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005",
"content": "Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.\n2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.\nTờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.\nBộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;\nb) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;\nc) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;\nd) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;\nđ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;\ne) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.\n3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2005",
"sign_number": "50/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-1B6E.html"
},
"text": "Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005\nĐiều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.\n2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.\nTờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.\nBộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;\nb) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;\nc) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;\nd) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;\nđ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;\ne) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.\n3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt."
}
] |
xu-ly-hanh-vi-sai-so-nuoc-tren-cong-to-nuoc.html | Tôi có một việc cần xin tư vấn như sau: Xí nghiệp nước sạch HBT đã ghi sai số sử dụng nước gia đình (GĐ) tôi: thời gian sử dụng từ 06/4-06/5, với số chỉ công tơ là: (số cũ:1624m3, số chốt 1655m3); sáng nay ngày 18/5 tôi kiểm tra số công tơ (tức là sau 12 ngày chốt số thì số công tơ mới chỉ 1654,3m3); do giá nước chia ra 10m3 đầu 5.900đ/m3; 10m3 sau giá 7.500đ/m3; 10m3 tiếp 8.600đ/m3 và 10m3 tiếp theo là 15.500đ/m3; tổng số tiền tôi nộp tháng này là 268.000đ, tăng so với mọi tháng là ~100.000đ và tính ra GĐ tôi bị ăn chặn khoảng hơn 40.000đ do chênh giá mức nước. Số tiền không nhiều song tôi thấy đây là việc làm không minh bạch của xí nghiệp cung cấp nước sạch HBT, tôi nghĩ sẽ có nhiều GĐ bị như thế nhưng họ không biết. Qua bạn tôi muốn hỏi trường hợp này phải xử lý thế nào? Xin chân thành cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:
- Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;
- Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;
- Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;
- Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, gia đình bạn cần xác minh trường hợp sai lệch số công tơ nước là do hành vi gian lận của xí nghiệp nước hay là do sai số của thiết bị đo đếm nước.
Do đó trước tiên bạn cần phải xem xét thiết bị đi đếm nước tức công tơ nước nhà mình có bị hỏng hay không? Quy định về kiểm định thiết bị đo đếm nước tại Điều 50 Nghị định 117/2007/NĐ-CP như sau:
- Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.
- Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
- Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.
- Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:
Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;
Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.
- Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.
Như vậy, bạn có thể yêu cầu xí nghiệp kiểm tra lại thiết bị đo đếm nước. Trong trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định sai số thực tế của đồng hồ lớn hơn sai số cho phép theo quy định thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước, căn cứ để xác định khối lượng tính giá trị tiền thu thừa phải bồi hoàn như sau:
- Mức độ sai số cho phép theo quy định
- Mức độ sai số thực tế do tổ chức kiểm định độc lập xác định
- Khoảng thời gian từ thời điểm lượng nước sử dụng tăng đột biến so với mức tiêu thụ bình quân trước đó đến thời điểm tháo đồng hồ để kiểm định.
Nếu xí nghiệp nước HBT không giải thích được cho bạn về việc sai lệch số nước, có hành vi gian lận nước sạch của người dân thì bạn cùng những hộ dân xung quanh có quyền làm đơn tố cáo gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết vấn đề này.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"nghị định 117/2007/nđ-cp"
] | [
"khoản 1 điều 56 nghị định 117/2007/nđ-cp",
"điều 50 nghị định 117/2007/nđ-cp"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch",
"content": "Khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:\na) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;\nb) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;\nc) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;\nd) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;\nđ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;\ne) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;\ng) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "11/07/2007",
"sign_number": "117/2007/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-117-2007-ND-CP-san-xuat-cung-cap-tieu-thu-nuoc-sach-D193.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch\nKhách hàng sử dụng nước có các quyền sau:\na) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;\nb) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;\nc) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;\nd) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;\nđ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;\ne) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;\ng) Các quyền khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"citation": "Điều 50 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch",
"content": "Điều 50. Kiểm định thiết bị đo đếm nước\n1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.\n2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.\n3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.\n4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;\nb) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.\n5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "11/07/2007",
"sign_number": "117/2007/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-117-2007-ND-CP-san-xuat-cung-cap-tieu-thu-nuoc-sach-D193.html"
},
"text": "Điều 50 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch\nĐiều 50. Kiểm định thiết bị đo đếm nước\n1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.\n2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.\n3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.\n4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;\nb) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.\n5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước."
}
] |
thu-tuc-xin-cap-lai-chung-minh-thu-nhan-dan-khi-khong-con-giay-to-tuy-than.html | Hiện nay Mẹ chồng tôi trong tình trạng rất éo le không biết cách giải quyết như thế nào .Rất mong được sự giúp đỡ của các luật sư và các cấp có thẩm quyền .Mẹ tôi sinh ra và lớn lên ở Trà Vinh, năm 16 tuổi gì gia cảnh trớ treo nên Mẹ tôi bỏ nhà đi lưu lạc tới Tân Phú, Đồng Nai, sống ở đó đến năm 25 tuổi thì mẹ tôi làm mất giấy chứng minh cho đến ngày hôm nay thì mẹ tôi đã 60 tuổi mà vẩn chưa làm lại giấy chứng minh (đặc biệt hiện giờ không có giấy tờ tùy thân nào cả và cũng không còn Cha - Mẹ hay anh chị em ruột nào ....) Chúng tôi cũng có nhờ chính quyền địa phương nhưng họ phớt lời và cho qua cứ vậy cho đến ngày hôm nay, nay tôi muốn làm lại chứng minh cho mẹ thì phải làm cách nào và bắt đầu từ đâu ...rất mong được sự giúp đỡ của các luật sư ạ ? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điều kiện để cấp lại CMND:
*Đã cấp CMND.*
*Bị mất chứng minh nhân dân.*
*Không thuộc diện đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND.*
Đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND gồm:
*Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.*
*Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;*
*Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, CS chữa bệnh;*
*Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân, gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác hoặc tuy không điều trị tập trung nhưng cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi.*
Nếu mẹ bạn không thuộc các đối tượng chưa được cấp CMND thì mẹ bạn có đủ điều kiện để xin cấp lại CMND.
Theo quy định về thủ tục cấp CMND, một trong những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục này là sổ hộ khẩu, nhưng theo trường hợp của mẹ bạn không có giấy tờ tùy thân nào thì cần phải có giấy khai sinh. Tuy nhiên, bạn không trình bày rõ là mẹ bạn bị mất giấy khai sinh hay chưa từng làm giấy khai sinh. Nên tôi xin đưa ra 2 phương án như sau:
1. Trường hợp đã có đăng ký khai sinh và việc đăng ký vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch thì mẹ bạn có thể về lại Ủy ban nhân dân cấp xã tại quê gốc (Trà Vinh) nơi đã cấp giấy khai sinh để yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ hộ tịch hoặc có thể gửi đề nghị này qua đường bưu điện.
(Quy định tại Điều 60 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2013
"*Điều 60. Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch*
*1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.*
*2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.*
*3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này."*
2. Trường hợp mẹ bạn chưa có giấy khai sinh hoặc đã từng khai sinh nhưng sổ hộ tịch không còn lưu thì có thể đến UBND xã nói trên để thực hiện đăng ký lại việc sinh để được cấp lại bản gốc giấy khai sinh.
(Theo Điều 46 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2013
*"Điều 46: Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi: Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại".*)
Thủ tục đăng ký việc sinh được Pháp luật Việt Nam quy định như sau (Điều 48 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2013
*"Điều 48. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi*
*1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.*
*2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.*
*Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày."*
Khi đã có giấy khai sinh, mẹ bạn có thể làm giấy đăng ký thường trú tại Đồng Nai theo hồ sơ sau:
Hồ sơ đăng ký thường trú: (Theo Điều 21 Luật cư trú 2013, Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA)
1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
2. Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
3. Giấy chuyển hộ khẩu (nếu có – trường hợp đã có thường trú ở nơi khác nay chuyển đến nơi thường trú mới)
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (trường hợp này là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng thuê nhà)
5. Sổ tạm trú
6. Giấy tờ tùy thân (CMND hoặc giấy khai sinh).
– Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ
– Thời hạn đăng ký thường trú: 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp và có đủ điều kiện đăng ký thường trú hoặc 60 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu.
Sau khi có hộ khẩu, mẹ bạn có thể đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi đăng ký thường trú hoặc công an cấp Tỉnh theo phân cấp để làm thủ tục cấp mới chứng minh nhân dân theo hướng dẫn.
Thủ tục:
*Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:*
- Sổ hộ khẩu.
- Đơn đề nghị cấp CMND (Mẫu CM3), có ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.
- 02 ảnh 3x4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai, trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực).
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện không thu lệ phí cấp CMND (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu).
*Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội cấp CMND, phòng CSQLHC về TTXH Công an tỉnh*
- Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:
Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu có sẳn);
In vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND.
Viết giấy biên nhận trao cho người nộp
- Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)
*Bước 3: Nhận CMND*
- Người nhận đưa giấy biên nhận từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) để nhận lại CMND tại địa điểm đã làm CMND.
Thời hạn giải quyết:
Tại Công an thành phố: Không quá 06 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 10 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
Tại Công an huyện đồng bằng: Không quá 10 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 15 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
Tại Công an các huyện miền núi, hải đảo: Không quá 15 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 20 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
Lệ phí:
6000 đồng/lần cấp đổi CMND (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp) đối với các phường thuộc thành phố.
3.000 đồng/lần cấp đổi CMND (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp) đối với các xã, thị trấn của huyện, thành phố thuộc tỉnh (trừ xã, thị trấn, vùng cao).
Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc;
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật cư trú",
"thông tư 35/2014/tt-bca"
] | [
"điều 21 luật cư trú",
"điều 6 thông tư 35/2014/tt-bca"
] | [
{
"citation": "Điều 21 Luật Cư trú 2006",
"content": "Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú\n1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:\na) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\nb) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;\nb) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;\nc) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.\n3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "29/11/2006",
"sign_number": "81/2006/QH11",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-cu-tru-2006-81-2006-QH11-3E02.html"
},
"text": "Điều 21 Luật Cư trú 2006\nĐiều 21. Thủ tục đăng ký thường trú\n1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:\na) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\nb) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;\nb) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;\nc) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.\n3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"citation": "Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành",
"content": "Hồ sơ đăng ký thường trú\n1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nb) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);\nc) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);\nd) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.\nTrường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể\nNgoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:\na) Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;\nb) Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;\nc) Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;\nd) Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;\nChức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;\nđ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;\ne) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;\ng) Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;\nh) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;\ni) Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\n3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú\na) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\nb) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "09/09/2014",
"sign_number": "35/2014/TT-BCA",
"signer": "Trần Đại Quang",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-so-35-2014-TT-BCA-huong-dan-Luat-Cu-tru-Nghi-dinh-31-2014-ND-CP-3D138.html"
},
"text": "Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nHồ sơ đăng ký thường trú\n1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nb) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);\nc) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);\nd) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.\nTrường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể\nNgoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:\na) Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;\nb) Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;\nc) Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;\nd) Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;\nChức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;\nđ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;\ne) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;\ng) Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;\nh) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;\ni) Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\n3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú\na) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\nb) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh."
}
] |
cong-chuc-tu-y-nghi-viec-co-duoc-tra-luong-khong.html | Có một công chức trong một tháng (Tháng 11) tự ý nghỉ việc từ 2 - 7 ngày không xin phép. Thì tôi có thắc mắc như sau:
1. Nếu công chức tự ý nghỉ việc từ 2 - 7 ngày thì những ngày nghỉ việc này có được tính lương không? Và tính như thế nào? Và nếu trích đóng bảo hiểm thì đóng như thế nào? Trong khi lương của công chức thường được chuyển vào ngày 10 của tháng ( nghĩa là lương tháng 2 thì ngày 10 tháng 2 đã có). Theo quy định nào?
2. Và công chức đi làm lại sau khi được nhắc nhở thì đến tháng 12 ông này làm được 5 ngày đầu tiên ( sau khi đã nhận xong lương tháng 12). Ông này tự ý nghỉ việc luôn. Theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP ông này đã vi phạm về thời gian làm việc, do tự ý nghỉ việc. Cơ quan sử dụng lao động đang làm hồ sơ xử lý kỷ luật. Vậy trong thời gian ông đó bị xử lý kỷ luật thì có trả lương hay không? Phần lương tháng 12 có phải thu hồi hay không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “*Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc*”. Như vậy, tiền lương trả cho người lao động tính theo năng suất và chất lượng công việc, nên việc người lao động tự ý nghỉ việc thì sẽ không được hưởng lương của ngày nghỉ việc theo quy định của pháp luật. Tiền lương tháng làm việc mà công chức tự ý nghỉ sẽ bằng mức lương của tháng nếu làm đủ ngày – (trừ) đi tiền lương của số ngày nghỉ làm.
Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Như vậy, mức đóng của người lao động trong trường hợp này vẫn được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, Trong trường hợp nếu đã thanh toán tiền lương của người lao động trong tháng này thì người sử dụng lao đông có thể truy thu vào tháng sau.
Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008 thì *"công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc*”.
Như vậy, trên nguyên tắc, công chức đó vẫn là nhân viên của Cơ quan bạn. Mà luật không quy định nếu công chức đó không làm việc thì có bị thu hồi lương hay không, tuy nhiên, nếu như việc nghỉ làm tự do của họ mà gây ra thiệt hại thì cơ quan bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gây ra.
Do công chức đó tự ý nghỉ việc, nên trên thực tế họ không làm việc, do đó, việc cơ quan không tính lương cho viên chức trong những ngày người đó không làm việc là đúng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với khoản tiền lương đã trả trong tháng 12 cơ quan có quyền truy thu lại.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật cán bộ, công chức 2008",
"bộ luật lao động",
"bộ luật lao động 2012",
"luật bảo hiểm xã hội",
"luật cán bộ, công chức",
"luật bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
"khoản 3 điều 82 luật cán bộ, công chức 2008",
"khoản 2 điều 90 bộ luật lao động 2012",
"điều 5 luật bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"citation": "Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008",
"content": "Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "22/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-can-bo-cong-chuc-2008-22-2008-QH12-1411A.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008\nCán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 90 Bộ Luật lao động 2012",
"content": "Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "18/06/2012",
"sign_number": "10/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-lao-dong-2012-22B6B.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 90 Bộ Luật lao động 2012\nTiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc."
},
{
"citation": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014",
"content": "Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2014-3F674.html"
},
"text": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014\nĐiều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội."
}
] |
cong-chuc-tu-y-nghi-viec-co-duoc-tra-luong-khong.html | Có một công chức trong một tháng (Tháng 11) tự ý nghỉ việc từ 2 - 7 ngày không xin phép. Thì tôi có thắc mắc như sau:
1. Nếu công chức tự ý nghỉ việc từ 2 - 7 ngày thì những ngày nghỉ việc này có được tính lương không? Và tính như thế nào? Và nếu trích đóng bảo hiểm thì đóng như thế nào? Trong khi lương của công chức thường được chuyển vào ngày 10 của tháng ( nghĩa là lương tháng 2 thì ngày 10 tháng 2 đã có). Theo quy định nào?
2. Và công chức đi làm lại sau khi được nhắc nhở thì đến tháng 12 ông này làm được 5 ngày đầu tiên ( sau khi đã nhận xong lương tháng 12). Ông này tự ý nghỉ việc luôn. Theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP ông này đã vi phạm về thời gian làm việc, do tự ý nghỉ việc. Cơ quan sử dụng lao động đang làm hồ sơ xử lý kỷ luật. Vậy trong thời gian ông đó bị xử lý kỷ luật thì có trả lương hay không? Phần lương tháng 12 có phải thu hồi hay không? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “*Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc*”. Như vậy, tiền lương trả cho người lao động tính theo năng suất và chất lượng công việc, nên việc người lao động tự ý nghỉ việc thì sẽ không được hưởng lương của ngày nghỉ việc theo quy định của pháp luật. Tiền lương tháng làm việc mà công chức tự ý nghỉ sẽ bằng mức lương của tháng nếu làm đủ ngày – (trừ) đi tiền lương của số ngày nghỉ làm.
Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Như vậy, mức đóng của người lao động trong trường hợp này vẫn được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, Trong trường hợp nếu đã thanh toán tiền lương của người lao động trong tháng này thì người sử dụng lao đông có thể truy thu vào tháng sau.
Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008 thì *"công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc*”.
Như vậy, trên nguyên tắc, công chức đó vẫn là nhân viên của Cơ quan bạn. Mà luật không quy định nếu công chức đó không làm việc thì có bị thu hồi lương hay không, tuy nhiên, nếu như việc nghỉ làm tự do của họ mà gây ra thiệt hại thì cơ quan bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gây ra.
Do công chức đó tự ý nghỉ việc, nên trên thực tế họ không làm việc, do đó, việc cơ quan không tính lương cho viên chức trong những ngày người đó không làm việc là đúng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với khoản tiền lương đã trả trong tháng 12 cơ quan có quyền truy thu lại.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật cán bộ, công chức 2008",
"bộ luật lao động",
"bộ luật lao động 2012",
"luật bảo hiểm xã hội",
"luật cán bộ, công chức",
"luật bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
"khoản 3 điều 82 luật cán bộ, công chức 2008",
"khoản 2 điều 90 bộ luật lao động 2012",
"điều 5 luật bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"citation": "Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008",
"content": "Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "22/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-can-bo-cong-chuc-2008-22-2008-QH12-1411A.html"
},
"text": "Khoản 3 Điều 82 Luật cán bộ, công chức 2008\nCán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc."
},
{
"citation": "Khoản 2 Điều 90 Bộ Luật lao động 2012",
"content": "Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "18/06/2012",
"sign_number": "10/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-lao-dong-2012-22B6B.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 90 Bộ Luật lao động 2012\nTiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc."
},
{
"citation": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014",
"content": "Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2014-3F674.html"
},
"text": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014\nĐiều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội."
}
] |
ca-nh-sa-t-giao-thong-duo-c-thu-giu-phuong-tie-n-trong-truo-ng-ho-p-na-o.html | Hôm trước tôi đang lưu thông trên đường thì bị CSGT thổi vào lề đường. Thông báo lỗi là vượt đèn đỏ rồi yêu cầu kiểm tra giấy tờ. Tôi kêu là tôi không có vượt (đèn xanh còn 2 giây). CSGT nói là có người làm chứng tôi vượt đèn đỏ. 1 lát sau CSGT gọi 1 đồng nghiệp của họ nhưng mặt thường phục lại cùng với vợ của đồng nghiệp đó đến làm chứng là tôi vượt đèn đỏ. Đồng nghiệp ấy kêu là ”Thằng này vừa nãy vượt đèn đỏ này, các chú CSGT cứ xử nghiêm nó” CSGT lập biên bản bảo tôi ký vào, tôi nói là tôi không có lỗi tôi không ký. Sau đó họ kêu 2 vợ chồng kia ký vào chỗ người làm chứng rồi dắt xe tôi về đồn mà không đưa biên bản với câu nói là “Anh không ký biên bản thì tôi không có việc gì phải đưa cho anh cả” rồi nói giờ xe này đã là của nhà nước nên tôi đưa về đồn. Vậy cho tôi hỏi là CSGT làm vậy là đúng hay chưa? Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, quy định về các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau :
“đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;”
Như vậy trong mọi trường hợp bạn đều có quyền yêu cầu người xử phạt bạn về vi phạm hành chính chứng minh rằng bạn đã có hành vi vi phạm hành chính. Việc chứng minh này có thể thông qua các bằng chứng cụ thể như: ảnh chụp, video… Bạn có thể yêu cầu người xử phạt bạn đưa ra các bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi vi phạm của bạn với bất kỳ lỗi vi phạmgiao thông nào.
Như đã nói ở trên, nếu bạn thấy rằng mình không vi phạm luật giao thông (không vượt đèn đỏ) thì bạn cần kiên quyết yêu cầu người cảnh sát giao thông xử phạt bạn đưa ra bằng chứng cụ thể chứng minh rằng bạn đã vượt đèn đỏ. Việc mời người làm chứng là một biện pháp để chứng minh nhưng việc làm chứng phải có cơ sở, người làm chứng phải đảm bảo chịu trách nhiện về tính chính xác của thông tin. Nếu không có đủ căn cứ chứng minh bạn có thể khiếu nại về bất cứ quyết định nào của cảnh sát giao thông liên quan đến việc xử lý hành chính đối với bạn.
Ngoài ra theo quy định tại điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:
“1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
1. a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
2. b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
3. c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
4. d)Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.”
Việc cảnh sát giao thông trả lời bạn như vậy là không có cơ sở và bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan cảnh sát giao thông đó để giải quyết.
Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật xử lý vi phạm hành chính"
] | [
"khoản 1 điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 125 luật xử lý vi phạm hành chính"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nNguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."
},
{
"citation": "Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.\nTrường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\n3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.\n4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.\n5. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.\nViệc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\n6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\n7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.\n8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.\n10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.\nTrường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\n3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.\n4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.\n5. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.\nViệc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\n6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\n7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.\n8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.\n10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này."
}
] |
vietjet-air-hoa-n-chuye-n-bay-5-la-n-co-pha-i-bo-i-thuo-ng.html | Liên quan đến vụ việc hãng hàng không VietJet Air hoãn chuyến bay của một khách hàng tới 5 lần đang gây xôn xao dư luận. Nhiều bạn đọc hỏi về quy định bồi thường về việc hoãn chuyến bay như thế nào?
Theo thông tin báo chí phản ánh, một khách hàng đặt vé chuyến bay của hãng hàng không VietJet Air từ Đà Nẵng về TP.HCM khởi hành lúc 20g45 ngày 25-10. Sau đó VietJet Air đã nhắn tin thông báo (lúc 11g15 ngày 20-10): “Vì lý do khai thác, hành khách L.T.T.H., N.Q.T. chuyển sang chuyến bay lúc 21g25 ngày 25-10”.
Tuy nhiên liên tục sau đó hãng hàng không này còn nhắn tin thông báo về việc chậm chuyến tới khách hàng đến 4 lần nữa, và đến 1g sáng 26-10 máy bay mới cất cánh rời sân bay Đà Nẵng. Khách hàng này phản đối vì hãng hàng không này không quan tâm hành khách của mình sẽ ra sao, ảnh hưởng thế nào đến cuộc sống, công việc làm ăn của họ. | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Bồi thường trong trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không thì : “Việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.”
Tại khoản 4 điều 2 Thông tư này giải thích: “Chuyến bay bị chậm kéo dài” là chuyến bay có giờ khởi hành thực tế (tính từ thời điểm rút chèn tàu bay) muộn hơn 4 giờ so với thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay của người vận chuyển được công bố cập nhật đến 15 giờ của ngày hôm trước ngày chuyến bay dự kiến khai thác.”
Như vậy, mọi trường hợp chậm chuyến kéo dài phải được thông báo cập nhật đến trước 15 giờ của ngày hôm trước ngày chuyến bay dự kiến khai thác thì mới được xem là hợp lệ. Trường hợp này của VietJet Air, việc chậm chuyến đã được thông báo đến khách hàng trước 15 giờ của ngày hôm trước thì được xem như hợp lệ về mặt thủ tục. Nhưng phải xem về lý do chậm chuyến.
Lý do miễn trừ nghĩa vụ bồi thường
Theo quy định tại Điều 82 Luật hàng không dân dụng hiện hành về điều kiện cấp phép bay
“1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay.”
Như vậy có rất nhiều lý do giải thích cho việc chậm chuyến, đó có thể là vì lý do “tại ông trời” – thời tiết, hoặc là vì công tác kiểm tra điều kiện kỹ thuật và khai thác cho máy bay, mật độ khai thác cao tại sân bay, tình trạng kỹ thuật của máy bay… có thể ảnh hưởng, làm thay đổi thời gian cất, hạ cánh…
Doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không chỉ được miễn trừ nghĩa vụ do hủy chuyến hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài trong các trường hợp quy định tại điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT
“Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:
1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).
5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.
6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.
7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.
8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.
9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.
10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.
11. Các trường hợp bất khả kháng khác.”
Như vậy, các hãng hàng không có rất nhiều lý do để được miễn trừ cho việc chậm chuyến bay mà thiệt hại thực tế từ việc chậm chuyến bay đối với khách hàng là điều không thể đo đếm hết được. Để chứng minh trường hợp nào là bất khả kháng, trường hợp nào là do lỗi của người vận chuyển thì rất khó bởi ngoài việc gửi đơn khiếu nại, yêu cầu làm rõ tới Cục hàng không dân dụng, doanh nghiệp khai thác hàng không thì hành khách cũng không còn bất cứ biện pháp nào khác ngoài việc ngồi chờ chậm chuyến và ngồi chờ được giải thích với điệp khúc: “Xin cáo lỗi và cảm ơn.”
Được bồi thường do chậm chuyến
Trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn thì theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, mức bồi thường ứng trước không hoàn lại cực kỳ thấp so với giá dịch vụ hàng không, tối đa chỉ 400.000 đồng cho chuyến bay nội địa và 150 USD cho chuyến bay quốc tế. Điều này rõ ràng không tương xứng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác hàng không bỏ lửng trách nhiệm, không quan tâm kỹ đến việc chậm chuyến bởi mức bồi thường ứng trước không đáng là bao nhiêu, lý do để được miễn trừ thì nhiều vô kể, còn để xác minh trách nhiệm trong trường hợp không rõ ràng thì lại vô cùng khó khăn và phức tạp.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý với hành khách khác, nếu chứng minh được việc chậm chuyến, hủy chuyến không vì bất cứ lý do bất khả kháng nào nêu trên và doanh nghiệp không thực hiện việc thông báo kịp thời thì ngoài mức bồi thường ứng trước, hành khách có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại trên thực tế từ việc hủy chuyến gây ra đối với mình theo quy định tại Điều 164 Luật hàng không dân dụng về bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm
“1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.”
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"thông tư 14/2015/tt-bgtvt"
] | [
"khoản 1 điều 1 thông tư 14/2015/tt-bgtvt",
"điều 6 thông tư 14/2015/tt-bgtvt"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT Quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành",
"content": "Thông tư này quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "27/04/2015",
"sign_number": "14/2015/TT-BGTVT",
"signer": "Đinh La Thăng",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-14-2015-TT-BGTVT-boi-thuong-ung-truoc-khong-hoan-lai-van-chuyen-hanh-khach-hang-khong-42E94.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT Quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành\nThông tư này quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển."
},
{
"citation": "Điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT Quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành",
"content": "Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài\nNgười vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:\n1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.\n2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.\n3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).\n5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.\n6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.\n7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.\n8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.\n9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.\n10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.\n11. Các trường hợp bất khả kháng khác.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "27/04/2015",
"sign_number": "14/2015/TT-BGTVT",
"signer": "Đinh La Thăng",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-14-2015-TT-BGTVT-boi-thuong-ung-truoc-khong-hoan-lai-van-chuyen-hanh-khach-hang-khong-42E94.html"
},
"text": "Điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BGTVT Quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành\nMiễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài\nNgười vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:\n1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.\n2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.\n3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).\n5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.\n6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.\n7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.\n8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.\n9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.\n10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.\n11. Các trường hợp bất khả kháng khác."
}
] |
la-n-chie-m-lo-ng-duo-ng-de-xa-y-ra-tai-na-n-che-t-nguo-i-pha-m-to-i-gi.html | Như mọi ngày, anh Tuấn là hàng xóm của tôi vẫn mang đồ đạc ra gần sân vận động Mỹ Đình bày bán trà đá. Nhưng không may vào buổi tối trung tuần tháng 8 năm 2013 có một thanh niên điều khiển xe máy ngã ngay trước cửa quán bán nước của Tuấn và bị thương nặng. Lý do là hôm đó trời tối, mưa làm cho đường trơn, trong khi đó hàng quán của anh Tuấn lại bày bán dưới lòng đường nên người lái xe không kịp xử lý dẫn đến hậu quả đáng tiếc xảy ra. Cơ quan điều tra đã tiến hành điều tra và khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với anh Tuấn, vì đã có hành vi lấn chiếm lòng đường gây hậu quả nghiêm trọng. Vậy hành vi trên của anh Tuấn phạm vào tội nào của Bộ luật Hình sự? Hình phạt cao nhất đối với hành vi trên là như thế nào? | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Với tình tiết mà bạn nêu có thể thấy hành vi của anh Tuấn là hành vi lấn chiếm lòng đường trái pháp luật, thuộc trường hợp cản trở giao thông đường bộ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự.
Điều luật này quy định như sau:
“1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: đ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường.”
Nếu trường hợp hậu quả anh Tuấn gây ra trên thực tế đúng theo kết luận điều tra là nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức rất nghiêm trọng (khoản 2 điều 203) hoặc đặc biệt nghiêm trọng (khoản 3 điều 203) thì anh Tuấn sẽ phải chịu một trong các hình phạt sau: Phạt tiền từ năm triệu đến ba mươi triệu đồng; Phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm; Phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Tuy nhiên, khi xét xử tòa án còn phải căn cứ vào tích chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của anh Tuấn, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt tương ứng đối với hành vi phạm tội. Bởi vậy trường hợp này anh Tuấn nên tích cực trong việc khai báo với cơ quan chức năng cũng như đền bù kịp thời cho bên phía người bị hại để được giảm nhẹ hình phạt cho hành vi phạm tội của mình.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật hình sự"
] | [
"khoản 1 điều 203 bộ luật hình sự"
] | [
{
"citation": "Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ;\nb) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;\nc) Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;\nd) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;\nđ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;\ne ) Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;\ng) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;\nh) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Hình sự 1999\nNgười nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ;\nb) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;\nc) Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;\nd) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;\nđ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;\ne ) Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;\ng) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;\nh) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ."
}
] |
cong-an-xa-du-ng-go-c-to-i-du-ng-de-n-pin-ba-t-xe-co-du-ng-lua-t.html | Xin chào, tôi xin tư vấn về một số vấn đề liên quan đến quyền hạn của công an xã xử phạt vi phạm giao thông như sau:
Vào lúc 23h40, ngày 13/11 tôi có tham gia giao thông trên đường Tỉnh Lộ 765 thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, một công an viên đứng trong góc tối cầm đèn pin rọi vào người tham gia giao thông mà không ra trực tiếp đứng trước xe ra hiệu lệnh dừng xe. Công an viên này thổi đồng loạt nhiều xe một lúc nhưng không một ai biết là vị công an viên này thổi ai. Thấy vậy, tôi không dừng lại vì nghĩ rằng không trực tiếp ra hiệu lệnh dừng xe trước mặt mình, vậy khi tôi chạy được một đoạn thì có một dân phòng và một công an viên đuổi theo ép vô lề và giành quyền điểu khiển xe tôi bắt tôi ngồi phía sau.
Về tới chốt, công an viên này không hề nói ra lỗi gì và tự lập biên bản tôi không chấp hành hiệu lệnh người điều khiển giao thông, rồi yêu cầu tôi xuất trình giấy phép lái xe tôi mới hỏi đây là tỉnh lộ 765 thuộc sự quản lý của giao thông huyện Cẩm Mỹ, đồng chí làm theo chuyên đề gì, kiểm tra hành chính hay kiểm tra vấn đề gì mà không có sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông? Vị công an viên này nói tôi không làm theo chuyên đề nào cả.
Vậy xin hỏi bạn công an viên có quyền đứng trong góc tối cầm đèn pin và thổi hàng loạt người tham gia giao thông và kiểm tra giấy phép lái xe không?
Khi lập biên bản xong tôi hỏi khi đến giải quyết là ở huyện phải không thì nhận được câu trả lời là không, tôi hỏi tiếp vậy đóng phạt tại kho bạc phải không thì lại nói đóng phạt tại xã, tôi thắc mắc vậy tiền đóng phạt này đi đâu thì không nhận được câu trả lời.
Tôi càng thắc mắc hơn khi biên bản tôi nhận chỉ là tờ giấy A4 viết nội dung vi phạm bằng giấy in đè lên mà không phải là biên bản 3 lớp như biên bản vi phạm giao thông bình thường, vậy xin hỏi bạn biên bản này có hợp pháp không?
Nên hôm nay tôi xin hỏi bạn những thắc mắc của tôi là đúng hay sai, nếu đúng tôi có thể làm đơn khiếu nại hay khiếu nại như thế nào,mong bạn tư vấn và hồi đáp ! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khoản 4, Điều 7, Thông tư 47 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định 27/2010/NĐ-CP về Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau:
“Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự ATGT sau: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội MBH, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định…”.
Như vậy theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP thì đối với công an xã: quy định việc huy động công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết, công an xã, phường, thị trấn được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, lực lượng này được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông và xử lý vi phạm khi không có CSGT theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nếu không có kế hoạch, công an xã không được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông.
Về xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
“1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.”
Vì vậy chỉ khi phát hiện ra hành vi vi phạm hoặc có căn cứ rằng bạn đã vi phạm quy định thì lực lượng này mới có thể yêu cầu dừng xe để xử lý, không có lý do cho rằng bạn không tuân thủ hiệu lệnh của lực lượng này trong trường hợp bạn không vi phạm quy định về giao thông đường bộ.
Về việc xử phạt và nộp phạt: Theo quy định tại khoản 5 điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì công an viên cấp xã không có quyền xử phạt mà chỉ có trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Như thông tin bạn cung cấp thì bạn bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển phương tiện giao thông, theo quy định tại điểm m khoản 4 điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì hành vi này bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trưởng Công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên nếu trưởng công an cấp xã có quyền xử phạt trong trường hợp của bạn thì không cần trực tiếp nộp vào kho bạc nhà nước.
Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ mẫu quy định ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Ngoài ra, để thu tiền xử phạt thì cần có biên lai nộp phạt theo quy định về án phí và lệ phí.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xửlý vi phạm hành chính thì biên lai nộp phạt được quy định như sau:
“2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);
d) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 11 nghị định này, 4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt: “Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.”
Về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2013/TT-BTC của Bộ tài chính. Đặc biệt tại điều 8 Thông tư này có hướng dẫn cụ thể về hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt, bạn có thể tham khảo để biết chắc chắn biên lai xử phạt đã đúng quy định hay chưa.
Việc xử phạt đối với bạn có nhiều điều không rõ ràng về mặt thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ. Theo quy định tại các khoản 2,3,5 của Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính về những hành vi bị nghiêm cấm, hành vi của nhóm công an viên đó có thể vi phạm các điều cấm sau:
“2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.”
Bạn cần làm đơn khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA về xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Cụ thể:
“1. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 9 thông tư này quy định về mặt thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
“2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp”
Trường hợp này bạn có thể khiếu nại lên Trưởng công an cấp huyện để được giải quyết. Nếu quá thời hạn không được giải quyết hoặc không thỏa đáng trong việc giải quyết, bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công an viên đó làm việc.
Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật xử lý vi phạm hành chính",
"nghị định 81/2013/nđ-cp",
"nghị định 27/2010/nđ-cp",
"nghị định số 81/2013/nđ-cp",
"nghị định số 27/2010/nđ-cp",
"nghị định 171/2013/nđ-cp",
"thông tư 68/2013/tt-bca",
"thông tư 153/2013/tt-btc"
] | [
"khoản 2 điều 78 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 12 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 11 nghị định 81/2013/nđ-cp",
"khoản 5 điều 68 nghị định 171/2013/nđ-cp",
"khoản 4 điều 6 nghị định 171/2013/nđ-cp",
"khoản 1 điều 6 thông tư 68/2013/tt-bca"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nTại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt."
},
{
"citation": "Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính\n1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:\na) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;\nb) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính\n1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:\na) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;\nb) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính."
},
{
"citation": "Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.\n2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.\n4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.\n6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.\n7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.\n8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.\n12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.\n2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.\n4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.\n6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.\n7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.\n8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.\n12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
},
{
"citation": "Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính",
"content": "Điều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);\nd) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;\nc) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.\n4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:\na) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;\nTrường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt.\nb) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.\n5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:\na) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;\nb) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định;\nc) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "19/07/2013",
"sign_number": "81/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-81-2013-ND-CP-huong-dan-va-bien-phap-thi-hanh-Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-3157F.html"
},
"text": "Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính\nĐiều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);\nd) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;\nc) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.\n4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:\na) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;\nTrường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt.\nb) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.\n5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:\na) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;\nb) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định;\nc) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính."
},
{
"citation": "Khoản 5 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:\na) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;\nb) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;\nc) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;\nd) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;\nđ) Điều 9, Điều 10;\ne) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;\ng) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;\nh) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;\ni) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;\nk) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;\nl) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;\nm) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;\nn) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2013",
"sign_number": "171/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-171-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-duong-sat-340EC.html"
},
"text": "Khoản 5 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nTrưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:\na) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;\nb) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;\nc) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;\nd) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;\nđ) Điều 9, Điều 10;\ne) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;\ng) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;\nh) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;\ni) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;\nk) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;\nl) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;\nm) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;\nn) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67."
},
{
"citation": "Khoản 4 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nb) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;\nc) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;\nd) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;\nh) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\ni) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nm) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2013",
"sign_number": "171/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-171-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-duong-sat-340EC.html"
},
"text": "Khoản 4 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nb) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;\nc) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;\nd) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;\nh) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\ni) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nm) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành",
"content": "Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:\na) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;\nb) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;\nc) Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "26/12/2013",
"sign_number": "68/2013/TT-BCA",
"signer": "Trần Đại Quang",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-68-2013-TT-BCA-huong-dan-xu-ly-giai-quyet-quan-ly-khieu-nai-Cong-an-nhan-dan-35FE3.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nXử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:\na) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;\nb) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;\nc) Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến."
}
] |
cong-an-xa-du-ng-go-c-to-i-du-ng-de-n-pin-ba-t-xe-co-du-ng-lua-t.html | Xin chào, tôi xin tư vấn về một số vấn đề liên quan đến quyền hạn của công an xã xử phạt vi phạm giao thông như sau:
Vào lúc 23h40, ngày 13/11 tôi có tham gia giao thông trên đường Tỉnh Lộ 765 thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, một công an viên đứng trong góc tối cầm đèn pin rọi vào người tham gia giao thông mà không ra trực tiếp đứng trước xe ra hiệu lệnh dừng xe. Công an viên này thổi đồng loạt nhiều xe một lúc nhưng không một ai biết là vị công an viên này thổi ai. Thấy vậy, tôi không dừng lại vì nghĩ rằng không trực tiếp ra hiệu lệnh dừng xe trước mặt mình, vậy khi tôi chạy được một đoạn thì có một dân phòng và một công an viên đuổi theo ép vô lề và giành quyền điểu khiển xe tôi bắt tôi ngồi phía sau.
Về tới chốt, công an viên này không hề nói ra lỗi gì và tự lập biên bản tôi không chấp hành hiệu lệnh người điều khiển giao thông, rồi yêu cầu tôi xuất trình giấy phép lái xe tôi mới hỏi đây là tỉnh lộ 765 thuộc sự quản lý của giao thông huyện Cẩm Mỹ, đồng chí làm theo chuyên đề gì, kiểm tra hành chính hay kiểm tra vấn đề gì mà không có sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông? Vị công an viên này nói tôi không làm theo chuyên đề nào cả.
Vậy xin hỏi bạn công an viên có quyền đứng trong góc tối cầm đèn pin và thổi hàng loạt người tham gia giao thông và kiểm tra giấy phép lái xe không?
Khi lập biên bản xong tôi hỏi khi đến giải quyết là ở huyện phải không thì nhận được câu trả lời là không, tôi hỏi tiếp vậy đóng phạt tại kho bạc phải không thì lại nói đóng phạt tại xã, tôi thắc mắc vậy tiền đóng phạt này đi đâu thì không nhận được câu trả lời.
Tôi càng thắc mắc hơn khi biên bản tôi nhận chỉ là tờ giấy A4 viết nội dung vi phạm bằng giấy in đè lên mà không phải là biên bản 3 lớp như biên bản vi phạm giao thông bình thường, vậy xin hỏi bạn biên bản này có hợp pháp không?
Nên hôm nay tôi xin hỏi bạn những thắc mắc của tôi là đúng hay sai, nếu đúng tôi có thể làm đơn khiếu nại hay khiếu nại như thế nào,mong bạn tư vấn và hồi đáp ! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khoản 4, Điều 7, Thông tư 47 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định 27/2010/NĐ-CP về Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau:
“Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự ATGT sau: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội MBH, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định…”.
Như vậy theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP thì đối với công an xã: quy định việc huy động công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết, công an xã, phường, thị trấn được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, lực lượng này được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông và xử lý vi phạm khi không có CSGT theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nếu không có kế hoạch, công an xã không được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông.
Về xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
“1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.”
Vì vậy chỉ khi phát hiện ra hành vi vi phạm hoặc có căn cứ rằng bạn đã vi phạm quy định thì lực lượng này mới có thể yêu cầu dừng xe để xử lý, không có lý do cho rằng bạn không tuân thủ hiệu lệnh của lực lượng này trong trường hợp bạn không vi phạm quy định về giao thông đường bộ.
Về việc xử phạt và nộp phạt: Theo quy định tại khoản 5 điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì công an viên cấp xã không có quyền xử phạt mà chỉ có trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Như thông tin bạn cung cấp thì bạn bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển phương tiện giao thông, theo quy định tại điểm m khoản 4 điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì hành vi này bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trưởng Công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên nếu trưởng công an cấp xã có quyền xử phạt trong trường hợp của bạn thì không cần trực tiếp nộp vào kho bạc nhà nước.
Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ mẫu quy định ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Ngoài ra, để thu tiền xử phạt thì cần có biên lai nộp phạt theo quy định về án phí và lệ phí.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xửlý vi phạm hành chính thì biên lai nộp phạt được quy định như sau:
“2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);
d) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 11 nghị định này, 4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt: “Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.”
Về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2013/TT-BTC của Bộ tài chính. Đặc biệt tại điều 8 Thông tư này có hướng dẫn cụ thể về hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt, bạn có thể tham khảo để biết chắc chắn biên lai xử phạt đã đúng quy định hay chưa.
Việc xử phạt đối với bạn có nhiều điều không rõ ràng về mặt thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ. Theo quy định tại các khoản 2,3,5 của Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính về những hành vi bị nghiêm cấm, hành vi của nhóm công an viên đó có thể vi phạm các điều cấm sau:
“2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.”
Bạn cần làm đơn khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA về xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Cụ thể:
“1. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 9 thông tư này quy định về mặt thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
“2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp”
Trường hợp này bạn có thể khiếu nại lên Trưởng công an cấp huyện để được giải quyết. Nếu quá thời hạn không được giải quyết hoặc không thỏa đáng trong việc giải quyết, bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công an viên đó làm việc.
Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"luật xử lý vi phạm hành chính",
"nghị định 81/2013/nđ-cp",
"nghị định 27/2010/nđ-cp",
"nghị định số 81/2013/nđ-cp",
"nghị định số 27/2010/nđ-cp",
"nghị định 171/2013/nđ-cp",
"thông tư 68/2013/tt-bca",
"thông tư 153/2013/tt-btc"
] | [
"khoản 2 điều 78 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 12 luật xử lý vi phạm hành chính",
"điều 11 nghị định 81/2013/nđ-cp",
"khoản 5 điều 68 nghị định 171/2013/nđ-cp",
"khoản 4 điều 6 nghị định 171/2013/nđ-cp",
"khoản 1 điều 6 thông tư 68/2013/tt-bca"
] | [
{
"citation": "Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nTại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt."
},
{
"citation": "Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính\n1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:\na) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;\nb) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính\n1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:\na) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;\nb) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính."
},
{
"citation": "Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012",
"content": "Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.\n2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.\n4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.\n6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.\n7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.\n8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.\n12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/06/2012",
"sign_number": "15/2012/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2012-22DAE.html"
},
"text": "Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012\nĐiều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.\n2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.\n4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.\n6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.\n7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.\n8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.\n12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
},
{
"citation": "Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính",
"content": "Điều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);\nd) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;\nc) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.\n4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:\na) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;\nTrường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt.\nb) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.\n5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:\na) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;\nb) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định;\nc) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "19/07/2013",
"sign_number": "81/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-81-2013-ND-CP-huong-dan-va-bien-phap-thi-hanh-Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-3157F.html"
},
"text": "Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính\nĐiều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);\nd) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;\nc) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.\n4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:\na) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;\nTrường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt.\nb) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.\n5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:\na) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;\nb) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định;\nc) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính."
},
{
"citation": "Khoản 5 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:\na) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;\nb) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;\nc) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;\nd) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;\nđ) Điều 9, Điều 10;\ne) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;\ng) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;\nh) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;\ni) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;\nk) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;\nl) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;\nm) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;\nn) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2013",
"sign_number": "171/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-171-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-duong-sat-340EC.html"
},
"text": "Khoản 5 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nTrưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:\na) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;\nb) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;\nc) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;\nd) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;\nđ) Điều 9, Điều 10;\ne) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;\ng) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;\nh) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;\ni) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;\nk) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;\nl) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;\nm) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;\nn) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67."
},
{
"citation": "Khoản 4 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt",
"content": "Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nb) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;\nc) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;\nd) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;\nh) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\ni) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nm) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2013",
"sign_number": "171/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Nghi-dinh-171-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-duong-sat-340EC.html"
},
"text": "Khoản 4 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nb) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;\nc) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;\nd) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;\nh) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\ni) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nm) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành",
"content": "Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:\na) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;\nb) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;\nc) Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "26/12/2013",
"sign_number": "68/2013/TT-BCA",
"signer": "Trần Đại Quang",
"type": "Thông tư",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Thong-tu-68-2013-TT-BCA-huong-dan-xu-ly-giai-quyet-quan-ly-khieu-nai-Cong-an-nhan-dan-35FE3.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành\nXử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:\na) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;\nb) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;\nc) Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến."
}
] |
gay-tai-nan-giao-thong-chet-nguoi-duoc-bai-nai-co-bi-truy-to.html | Tôi ở yên bái, tôi viết thư này gửi đến bạn xin được tư vấn về một trường hợp tai nạn như sau:
Tết âm lịch 2016 vừa qua, sau khi em tôi và một người bạn uống rượu xong thì em tôi có điều khiển xe gắn máy chở người bạn đó về (cả hai cùng không đội mũ bảo hiểm). Trên đường đi về thì xảy ra va chạm với một cô gái, gây ra tai nạn, khiến cô gái đó bị thương nhẹ, chủ yếu bị xây ngoài da. Nhưng người bạn ngồi sau xe em tôi đã bị tử vong sau khi đưa vào viện, còn em trai tôi phải nhập viện cấp cứu chấn thương sọ não, gẫy xương đòn và nay đã dần hồi phục. Sau khi xảy ra tai nạn thì cảnh sát giao thông có đến hiện trường chụp ảnh và tạm giữ chiếc xe máy gây tai nạn của em tôi.
Hiện tại em trai tôi vẫn đang chạy chữa trong bệnh viện, chưa thể sinh hoạt bình thường được, hiện tại đang bị điếc 1 bên tai và bị lệch miệng. Gia đình người bạn bị tai nạn nói người chết đã chết rồi cũng không cần phía gia đình tôi phải bồi thường mà nói với gia đình tôi cứ chữa cho em tôi khỏi đi sau này sẽ nhận em tôi làm con nuôi để đi lại về sau, vì gia đình tôi và gia đình người bạn em tôi vốn là chỗ quen biết, gia đình tôi cũng đưa cho gia đình người bạn đó một khoản tiền lo ma chay.
Còn gia đình cô gái bị va quệt kia sau khi cô gái khỏi cũng nói là sẽ không khởi kiện, chỉ yêu cầu gia đình tôi tiền thuốc thang, đi lại khám chữa vết thương, gia đình tôi cũng đồng ý đưa lại các khoản thuốc thang và chạy chữa cho cô gái đó.
Tôi xin hỏi trong trường hợp này sau khi em tôi khỏi thì pháp luật sẽ xử lý thế nào? Thực sự thì gia đình tôi đang rất hoang mang, có người nói phải ra tòa, có khi em tôi còn phải ngồi tù …Nhà tôi ở nông thôn, nói về luật thì gần như không biết gì. Vậy nên tôi rất mong nhận được sự tư vấn của bạn! | Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, trong khi tham gia giao thông em trai bạn có uống rượu, chở người bạn không đội mũ bảo hiểm và đã gây tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả người bạn của em trai bạn tử vong và một người bị thương. Như vậy, trong trường hợp này em bạn có dấu hiệu phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” gây thiệt hại cho tính mạng của người khác thì các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ tiến hành điều tra, khởi tố vụ án để xử lý trách nhiệm hình sự theo đúng quy định pháp luật căn cứ Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
“Điều 202: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định:
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Ngoài ra, em bạn phải bồi thường chi phí cho nạn nhân căn cứ điều 610 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
Để xác định chi phí bồi thường, bạn có thể xem tại mục II Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Mặt khác, theo quy định cuả pháp luật hình sự thì không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại của người bị hại thì đều không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại Khoản 1 điều 105 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003: “1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.” Như vậy, trong trường hợp này dù bên thân nhân người bị hại đã ký đơn bãi nại nhưng người có hành vi vi phạm pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.
Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.
Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. | [
"bộ luật hình sự",
"bộ luật hình sự 1999",
"bộ luật dân sự 2005",
"bộ luật dân sự",
"bộ luật tố tụng hình sự"
] | [
"điều 202 bộ luật hình sự 1999",
"điều 610 bộ luật dân sự 2005",
"khoản 1 điều 105 bộ luật tố tụng hình sự"
] | [
{
"citation": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999",
"content": "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "21/12/1999",
"sign_number": "15/1999/QH10",
"signer": "Nông Đức Mạnh",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-Luat-hinh-su-1999-15-1999-QH10-B3E8.html"
},
"text": "Điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999\nĐiều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\n1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;\nb) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;\nc) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.\n4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
},
{
"citation": "Điều 610 Bộ luật Dân sự 2005",
"content": "Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.\n2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "33/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-Dan-su-2005-33-2005-QH11-99F.html"
},
"text": "Điều 610 Bộ luật Dân sự 2005\nĐiều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm\n1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;\nb) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;\nc) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.\n2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."
},
{
"citation": "Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003",
"content": "Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.",
"meta": {
"effective_date": "Đã biết",
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "26/11/2003",
"sign_number": "19/2003/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật",
"url": "https://lawnet.vn/vb/Bo-luat-To-tung-Hinh-su-2003-19-2003-QH11-C9F5.html"
},
"text": "Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003\nNhững vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất."
}
] |