url
stringlengths
17
175
new_question
stringlengths
13
7.11k
new_answer
stringlengths
574
256k
references
sequencelengths
0
37
su-dung-thong-tin-cua-nguoi-khac-de-vay-tien.html
Xin chào! Tôi xin được hỏi và mong được giải đáp! Vấn đề là tôi đang nghi ngờ mình bị lấy thông tin cá nhân ( CCCD, sổ hộ khẩu) để làm các hành vi vay tiền,....các hành vi xấu. Như vậy, tôi có thể đến công an trình báo được hay không, để bảo vệ thông tin cũng như tài sản của mình được không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật an toàn thông tin mạng 2015 Nghị định 185/2013/NĐ-CP Bộ luật hình sự năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Thông tin cá nhân là loại dữ liệu được pháp luật bảo vệ và nghiêm cấm xâm phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật an toàn thông tin mạng 2015. > 5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân. > > Trường hợp tổ chức cá nhân chiếm đoạt thông tin của tổ chức cá nhân khác thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 65 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó nhằm thu lợi bất chính có thể bị phạt tiền mức cao nhất là 200 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Bạn có thể đến cơ quan công an để trình báo ( tố giác) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Để thuận lợi cho công tác xử lý vi phạm, bạn nên trình bày nội dung sự việc bằng đơn và kèm theo các tài liệu liên quan chứng minh hành vi vi phạm của cá nhân. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "luật an toàn thông tin mạng 2015", "luật an toàn thông tin mạng", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "nghị định 185/2013/nđ-cp" ]
cap-lai-chung-minh-thu-nhan-dan-can-cuoc-cong-dan-bi-mat.html
Xin chào, tôi là dân tộc Khmer, tôi ở An Biên tỉnh Kiên Giang. Tình trạng của tôi là do gia đình có ác cảm với tôi trọng nam khinh nữ cất giữ giấy tờ tùy thân của tôi là CMTND không cho tôi lấy để xin việc. Vậy làm sao để tôi có thể làm lại hoặc lấy lại được CMTND.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật căn cước công dân 2014 **2. Nội dung tư vấn** Trường hợp bạn bị mất CMTND (nay là căn cước công dân- CCCD) nhưng biết rõ người cất giữ thì có quyền yêu cầu trả lại CMTND của bạn đã bị chiếm giữ trái pháp luật. Trường hợp bạn bị mất CMTND nhưng không biết rõ ai là người cất giữ CMTND thì căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 bạn đến công an quận, huyện nơi bạn cư trú thực hiện các bước như sau: - Ban điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Sau đó người được giao nhiệm vụ chụp ảnh, lăn vân tay thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; - Công an quận, huyện sẽ trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định; trường hợp bạn có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. **Lưu ý:** * Để thuận lợi cho việc cấp lại CMTND ( nay là căn cước công dân) bạn nên mang theo bản poto hộ khẩu và CMTND trước đó nếu có để thuận tiện cho cơ quan công an tra cứu tàng thư khi thực hiện thủ tục cấp lại CCCD. * Bạn nên đến nhận trực tiếp để tránh thất lạc trong quá trình chuyển phát. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân" ]
co-duoc-thay-doi-tu-ngu-khi-trich-dan-noi-dung-van-ban-quy-pham-phap-luat.html
Bạn cho tôi hỏi: Khi mình trích dẫn nội dung của những điều trong nghị định, thông tư để tuyên truyền thì có được thay đổi từ ngữ cho phù hợp với vùng miền?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật ban hành văn bản pháp luật 2015 quy định việc ban hành văn bản pháp luật > “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này." > > Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định chỉ có Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội là cơ quan có thẩm quyền làm rõ tinh thần, nội dung điều luật. Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định nghiêm cấm hành vi “truyền đạt sai lệch” quy định của pháp luật. **Từ những căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy, khi trích dẫn nội dung văn bản phải giữ nguyên nội dung văn bản, không được thêm bót, không được thay đổi từ ngữ vùng miền.** Tuy nhiên trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật thì người tuyên truyền phổ biến pháp luật có thể dùng ngôn ngữ vùng miền sử dụng trong quá trình tuyên truyền để cho pháp luật dễ hiểu hơn với người dân vùng miền đó. **Ví dụ:** Lạc = đậu phộng Sắn = mì Dứa = thơm Người thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật phải được tập huấn theo quy định tại Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015", "luật phổ biến, giáo dục pháp luật", "luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật", "luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012" ]
co-the-nho-nguoi-than-dung-ten-tren-giay-uy-quyen-sang-ten-xe-may.html
Có thể nhờ người thân đứng tên trên giấy ủy quyền sang tên xe máy không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Nếu người thân trong gia đình có Giấy uỷ quyền bán xe thì bạn có quyền ký hợp mua bán xe với người được uỷ quyền. Nếu người bán xe không phải là chủ xe, không có giấy uỷ quyền thì bạn không nên ký hợp đồng mua bán xe vì người bán trong trường hợp này không có quyền của chủ tài sản quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự 2015. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
co-duoc-kien-nguoi-danh-minh-sau-khi-da-nhan-tien-boi-thuong.html
Năm 2021, cháu tôi bị người làng đến nhà đánh, chém khiến bị thương. Gia đình khi đó nhận bồi thường 50 triệu đồng nhưng nay thấy không hợp lý, muốn khởi kiện.  Sau xô xát, gia đình đã làm đơn tố cáo gửi cơ quan điều tra và làm đơn đi giám định pháp y ở tỉnh. Kết quả thì công an cầm, gia đình chỉ được báo tỷ lệ thương tật dưới 10%. Cơ quan điều tra nói với gia đình tôi nên giải hòa và nhận bồi thường. Do ở nông thôn, trình độ hiểu biết về luật pháp không có, thời gian chờ đợi các thủ tục rất lâu nên gia đình rất mệt mỏi và đã đồng ý nhận đền bù 60 triệu đồng. Trong đó mất gần 10 triệu đồng cho chi phí giám định. Tôi xin hỏi, nếu bây giờ gia đình tôi muốn xem kết quả giám định đó xem có chính xác không thì phải làm gì? Nhận đền bù rồi, chúng tôi nay muốn khởi kiện thì có được nữa không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích quy định: > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên; > > b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; > > c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > d) Phạm tội 2 lần trở lên; > > đ) Phạm tội đối với 2 người trở lên; > > e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; > > h) Có tổ chức; > > i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; > > l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; > > m) Có tính chất côn đồ; > > n) Tái phạm nguy hiểm; > > o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp dùng dao (hung khí nguy hiểm) gây thương tích cho người khác có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp này người bị hại hoặc người dại diện hơp pháp (nếu người bị hại dưới 18 tuổi) phải có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trường hợp vụ án đã được khởi tố nhưng sau đó bị hại rút đơn thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ vụ án. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Về bồi thường dân sự pháp luật ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp thỏa thuận đó trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối chiếu với các quy định nêu trên nếu gia đình bạn trong quá trình hòa giải đồng ý nhận bồi thường dân sự khoản tiền 50 triệu đồng và tự nguyện cam kết không yêu cầu xử lý về hình sự thì gia đình bạn muốn khởi kiện lại vụ án cũng không được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận. Về kết quả giám định bạn có thể làm đơn đề nghị cơ quan Công an để được xem lại kết quả giám định hoặc làm đơn đến cơ quan giám định để được cung cấp bản sao kết quả giám định đó. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
giai-dap-mot-so-van-de-lien-quan-den-so-huu-tri-tue.html
Xin chào! Tôi có 4 câu hỏi xin bạn tư vấn giúp tôi: **Câu hỏi 1:** Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin bạn tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ? **Câu hỏi 2:** 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ? **Câu hỏi 3:** 1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ? **Câu hỏi 4:** Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?** ***Trả lời***: Đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sơm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). Từ lúc nộp đơn đăng ký sáng chế đến khi chờ công bố đơn hợp lệ, Quý khách có thể nộp yêu cầu công bố sớm trong khoảng thời gian này. **Câu hỏi 2: 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?** ***Trả lời:*** 1. Các bước tiến hành để đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ: a. Chuẩn bị 10 mẫu nhãn hiệu, trong đó mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 20mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai. b. Cung cấp tên và địa chỉ của chủ đơn nhãn hiệu, trong đó: - Nếu chủ đơn là cá nhân thì tên và địa chỉ ghi theo chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu. - Nếu chủ đơn là tổ chức thì tên và địa chỉ ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c. Cung cấp danh mục sản phẩm/dịch vụ dự định đăng ký theo đơn nhãn hiệu: - Danh mục sản phẩm dịch vụ được phân loại theo Bảng danh mục hàng hóa dịch vụ Ni-xơ. - Có thể đăng ký nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ. d. Tài liệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu; - 10 mẫu nhãn hiệu theo yêu cầu như nêu trên; - Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp qua đại diện Sở hữu Trí tuệ); - Chứng từ nộp lệ phí. 2. Thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu Việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn thẩm định hình thức: 1-2 tháng: trong giai đoạn hình thức, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu có những sai sót như sự không thống nhất về tên và địa chỉ của chủ đơn trong tờ khai và trong giấy ủy quyền, phí nộp đơn không đầy đủ hay phân nhóm hàng hóa dịch vụ không đúng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra thông báo thiếu sót hình thức và cho thời hạn 1 tháng để người nộp đơn khắc phục thiếu sót. Nếu thiếu sót được khắc phục, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. - Công bố đơn: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo của Cục Sở hữu Trí tuệ 3. Lệ phí Lệ phí nộp đơn: 150.000đ/đơn; Phí thẩm định nội dung: 550.000đ; Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000đ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000đ; Lệ phí đăng bạ: 120.000đ Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000đ; Trong đó * Phí thẩm định nội dung: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 550.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ * Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 180.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000đ. 1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm **Câu hỏi 3:** **1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?** ***Trả lời*** Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế như sau: Hình thức 1: Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia (theo Công ước Paris) – Chủ sở hữu nộp đơn tại quốc gia mà mình muốn sáng chế được bảo hộ. Việc này để hưởng các quyền ưu tiên nộp đơn trước. – Không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. – Việc xử lý đơn sẽ được sẽ theo quy định của từng quốc gia. Hình thức 2: Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT a) Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ – Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh (3 bản) – Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có: Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 3: Quy trình xử lý đơn đăng ký Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này để: – Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không – Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành – Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế – Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. b) Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm: – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có: Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính) – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có: Giấy ủy quyền Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hộ sáng chế quốc tế Hồ sơ nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3: Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức: để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn: Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế: khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4: Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ **Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ?** ***Trả lời:*** Căn cứ Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: > *"1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.* > > *..* > > *3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng*." > > Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho người sử dụng sáng chế về việc sáng chế đã được đăng ký và yêu cầu người sử dụng sáng chế trả khoản tiền đền bù tương ứng nếu sau đó người nộp đơn được cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi được thông báo, người sử dụng sáng chế quyền lựa chọn việc không tiếp tục hay tiếp tục sử dụng sáng chế cùng với nghĩa vụ trả tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế đó.Tuy nhiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế cũng như không có quyền yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế khi người nộp đơn chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Quyền ngăn cấm (hay cho phép) người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh kể từ thời điểm người nộp đơn đã được cấp văn bằng bảo hộ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật sở hữu trí tuệ" ]
lam-cccd-nhung-khong-co-giay-khai-sinh.html
Mẹ tôi làm thẻ CCCD nhưng chưa có khai sinh, vậy tôi là con của mẹ có thể đi làm giấy khai sinh cho mẹ được không? Hộ khẩu của mẹ đã chuyển về bên nội vậy khi đi làm lại giấy khai sinh cho mẹ là bạn phải đi làm ở nơi nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Căn cước công dân 2014; Thông tư 04/2019/TT- BCA; Thông tư 59/2021/TT-BCA; Thông tư 60/2021/TT-BCA; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA Làm thẻ nhưng không có Giấy khai sinh: Bạn có thể sử dụng Sổ hộ khẩu làm giấy tờ thay thế, trường hợp thông tin trong hộ khẩu không đủ thì bạn phải làm lại Giấy khai sinh cho mẹ tham khảo tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma\_thu\_tuc=1.001193 ; Bạn có thể thay mặt mẹ làm CCCD, khi đi nhớ mang theo Giấy khai sinh để chứng minh em là con của mẹ. Bạn có thể làm Giấy khai sinh nơi mẹ bạn có hộ khẩu ( công an quận/ huyện hoặc tỉnh, thành phố) hoặc nơi mẹ bạn tạm trú. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "thông tư 59/2021/tt-bca", "thông tư 60/2021/tt-bca", "thông tư 40/2019/tt-bca" ]
su-dung-phan-mem-giam-sat-dien-thoai-cua-con-co-vi-pham-phap-luat.html
Tôi có 2 con đã lớn: cháu gái năm nay học năm thứ 2 đại học, cháu trai năm nay học lớp 11. Tôi cũng cho 2 cháu sử dụng điện thoại smartphone. Hiện tại để quản lý các cháu, tôi có cài phần mềm giám sát trẻ sử dụng điện thoại để quản lý. Tuy nhiên tôi lo lắng về luật bảo vệ quyền riêng tư bí mật của trẻ. Phần mềm giám sát đó tôi phải trả phí (của nước ngoài) hàng tháng để sử dụng tính năng chặn các ứng dụng cài trên điện thoại theo thời gian thiết lập, xem được nội dung tin nhắn của trẻ, danh bạ,. Xin hỏi như vậy tôi có vi phạm pháp luật không? Hãng phầm mềm kia có bị phạm pháp hay không? Hay cả 2 đều bị phạm pháp. Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Trẻ em 2016 Bộ luật Dân sự 2015 Luật Công nghệ thông tin 2006 Bộ luật hình sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Trước hết, căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2016: > “*Trẻ em là người dưới 16 tuổi*” > > Theo thông tin bạn cung cấp, cháu bé nhất nhà bạn năm nay học lớp 11, như vậy, 02 cháu nhà bạn không phải là đối tượng áp dụng của Luật trẻ em. Căn cứ Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nêu rõ: > *“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.* > > *2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.* > > *3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.* > > *Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.* > > *4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”* > > Theo Khoản 2 Điều 72 Luật Công nghệ thông tin 2006, tổ chức cá nhân không được thực hiện một trong những hành vi sau: > "a) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng; > > b) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; > > c) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép; > > d) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng; > > đ) Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng." > > Hành vi thực hiện và buôn bán phần mềm giám sát để nghe, theo dõi thông tin của người khác là vi phạm pháp luật. Mua và sử dụng cũng là hành vi vi phạm. Những người vi phạm có thể bị truy tố theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. **Như vậy, hành vi sử dụng phần mềm giám sát điện thoại của bạn và hành vi bán phần mềm giám sát điện thoại của bên bán là hành vi vi phạm pháp luật.** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật trẻ em", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "luật công nghệ thông tin", "luật trẻ em 2016", "bộ luật hình sự 2015", "luật công nghệ thông tin 2006", "bộ luật dân sự 2015" ]
co-phai-thay-doi-so-do-khi-doi-tu-cmnd-sang-cccd-gan-chip.html
Xin chào, tôi ở TP. Hồ Chí Minh. Xin cho tôi hỏi: Tôi đổi từ CMND sang CCCD có gắn chip thì có cần đổi lại giây tờ nhà không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** - Luật Căn cước công dân 2014 - Thông tư 06/2021/TT-BCA **2. Nội dung tư vấn** Câu hỏi của bạn cũng là câu hỏi của rất nhiều người băn khoăn sau khi thông tin mẫu thẻ CCCD gắn chip được công bố: Liệu rằng CMND, thẻ CCCD mã vạch đã được cấp trước đây có còn giá trị sử dụng, các loại giấy tờ có phải thay đổi theo số CCCD mới không? Theo Thông tư 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân, Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân. Tại khoản 2 và 3 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định: > *“…* > > *2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.* > > *3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.* > > *…”* > > Như vậy theo Thông tư 06/2021/TT-BCA dù phát hành thẻ CCCD gắn chip nhưng thẻ CMND, CCCD gắn mã vạch đã cấp trước ngày 23/01/2021 nếu còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng thì vẫn có giá trị sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, thẻ CCCD gắn mã vạch vẫn có nguyên hiệu lực pháp luật. Như vậy việc bạn đổi từ CMND sang CCCD có gắn chip thì **không** cần đổi lại giây tờ nhà. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "thông tư số 61/2015/tt-bca", "thông tư số 06/2021/tt-bca", "thông tư 06/2021/tt-bca", "thông tư số 33/2018/tt-bca" ]
muon-xe-cua-ban-mang-di-cam-do-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat.html
Anh H lợi dụng sự quen biết để mượn xe gắn máy của tôi hẹn trả trong chốc lát, xong đem đi cầm đồ rồi tránh mặt tôi. Vậy anh H phạm tội gì và áp dụng luật nào để xử lý hành vi trên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy đinh tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định: > “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.” > > Như vậy, hành vi mượn xe người khác mang đi cầm khi chưa được sự đồng ý của người đó là trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, hành vi này còn được xếp vào một trong những hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Việc chiếm đoạt tài sản của người khác là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ và sẽ bị xử lý thích đáng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, nếu thực hiện hành vi chiếm đoại tài sản lần đầu và chiếc xe bị mang đi cầm có trị giá dưới 04 triệu thì người thực hiện chỉ bị phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: > “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Trộm cắp tài sản; > > b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; > > c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác”. > > Như vậy, áp dụng mức phạt tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, mượn xe người khác mang đi cầm có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017, việc mượn xe người khác mang đi cầm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi: - Chiếc xe có trị giá từ 04 triệu đồng trở lên; - Chiếc xe có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng người thực hiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cồn nhiên chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Mức phạt với tội là này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếc xe bị chiếm đoạt trị giá từ 50 - 200 triệu đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm... thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm. Trường hợp chiếc xe bị mang đi cầm cố trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm. Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm khi tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng cho tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, căn cứ vào trị giá chiếc xe của bạn để xác định trách nhiệm bạn của bạn phải chịu là trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự do vi phạm pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
muon-xe-cua-ban-mang-di-cam-do-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat.html
Anh H lợi dụng sự quen biết để mượn xe gắn máy của tôi hẹn trả trong chốc lát, xong đem đi cầm đồ rồi tránh mặt tôi. Vậy anh H phạm tội gì và áp dụng luật nào để xử lý hành vi trên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy đinh tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định: > “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.” > > Như vậy, hành vi mượn xe người khác mang đi cầm khi chưa được sự đồng ý của người đó là trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, hành vi này còn được xếp vào một trong những hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Việc chiếm đoạt tài sản của người khác là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ và sẽ bị xử lý thích đáng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, nếu thực hiện hành vi chiếm đoại tài sản lần đầu và chiếc xe bị mang đi cầm có trị giá dưới 04 triệu thì người thực hiện chỉ bị phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: > “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Trộm cắp tài sản; > > b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; > > c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác”. > > Như vậy, áp dụng mức phạt tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, mượn xe người khác mang đi cầm có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017, việc mượn xe người khác mang đi cầm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi: - Chiếc xe có trị giá từ 04 triệu đồng trở lên; - Chiếc xe có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng người thực hiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cồn nhiên chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Mức phạt với tội là này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếc xe bị chiếm đoạt trị giá từ 50 - 200 triệu đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm... thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm. Trường hợp chiếc xe bị mang đi cầm cố trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm. Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm khi tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng cho tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, căn cứ vào trị giá chiếc xe của bạn để xác định trách nhiệm bạn của bạn phải chịu là trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự do vi phạm pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
bang-gia-dat-khu-vuc-duong-lang-nam-1999.html
Tôi muốn tìm hiểu về bảng giá đất tại đường Láng - Hà nội vào năm 1999.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Quyết định số 3519/QĐ-UB Về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Quyết định số 3519/QĐ-UB Về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội quy định như sau: > ***“Điều 4.*** *Các vị trí đất trong mỗi đường phố được xác định như sau:* > > *1/ Vị trí 1: áp dụng đối với các thửa đất có ít nhất 1 mặt giáp với đường phố.* > > *2/ Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét* > > *3/ Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng từ 2 mét đến dưới 3,5 mét.* > > *4/ Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 2 mét.* > > *Đối với các thửa đất ở các vị trí 3,4 mà nối trực tiếp với đường phố thì áp dụng theo vị trí có mức giá đất cao hơn liền kề.* > > *Đối với các thửa đất ở các vị trí 2,3,4 mà nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo giá đất của vị trí đường phố gần hơn.”* > > **Bảng 5. Giá đất khu vực nội thành** **Đơn vị tính: 1.000 đ/m2** | | | | --- | --- | | Loại đường phố | Mức giá theo vị trí | | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | | Loại I Mức A Mức B Loại II Mức A Mức B Loại III Mức A Mức B Loại IV Mức A Mức B | 9.800 7.800 6.300 5.050 4.040 3.230 2.200 1.540 | 3.920 3.120 2.520 2.020 1.620 1.300 880 620 | 2.350 1.870 1.510 1.210 970 780 530 370 | 1.410 1.150 910 730 580 470 320 225 | **PHỤ VỤ 4:** **BẢNG PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ** **QUẬN: ĐỐNG ĐA** | | | | | | | | --- | --- | --- | --- | --- | --- | | STT | Tên đường phố | Đoạn đường | Loại đường phố | Mức | Ghi chú | | Từ | Đến | | | | | …… | | 29 | Đường Láng | Đầu đường | Cuối đường | III | A | | | 30 | Tôn Thất Tùng | Đầu đường | Cuối đường | III | A | | | 31 | Láng Trung | Đầu đường | Cuối đường | IV | A | Khi chưa mở đường | | 32 | Láng Trung | Đầu đường | Cuối đường | II | A | Khi đó mở đường | | …… | Bạn căn cứ vào vị trí và loại đất để xác định giá đất khu vực đường láng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
chuyen-nhuong-hop-dong-mua-ban-dat-nen.html
Tôi định mua 1 mảnh đất nền đang được chủ sở hữu mua với hình thức đóng tiền theo tiến độ và chưa có sổ chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi giao dịch tôi cần chú ý đến những điều gì và thủ tục chuyển nhượng như thế nào là đúng với trình tự pháp luật? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đất đai 2013; **2. Nội dung tư vấn** Bạn đang có ý định mua một mảnh đất đang được chủ sở hữu mua với hình thức đóng tiền theo tiến độ. Bạn vui lòng cung cấp thêm cho chúng tôi thông tin nội dung hợp đồng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chủ sở hữu với chủ đầu tư để nhận được lời tư vấn cụ thể, chi tiết hơn. Căn cứ theo thông tin bạn đã cung cấp, giao dịch chuyển nhượng với người mua được xác lập dưới hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người mua, thì nhà đầu tư phải làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua. Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau: > “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất > > 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: > > a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; > > b) Đất không có tranh chấp; > > c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; > > d) Trong thời hạn sử dụng đất. > > 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. > > 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Như vậy, chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền không giống như việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Bạn được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” > > Như vậy, chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đất đai 2013", "luật đất đai" ]
co-duoc-khai-sinh-la-ngay-am-lich-khong.html
Tôi sinh con vào ngày 12.1.2021 (theo giấy chứng sinh) tôi muốn đổi ngày sinh của con thành ngày âm (30. 11.2020) khi làm giấy khai sinh cho con có đc không? Mong đc giải đáp sớm nhất.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Hộ tịch 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện phám thi hành Luật hộ tịch. **2. Nội dung tư vấn** Khoản 1, Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 về nội dung đăng ký khai sinh quy định: > “Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh > > 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: > > a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; > > b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; > > c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.” > > Về ngày tháng năm sinh, điểm d, khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: > > “Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử > > d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.” > > Căn cứ các quy định nêu trên, việc lấy ngày Âm lịch để đăng ký khai sinh là không phù hợp với quy định của pháp luật Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật hộ tịch 2014", "luật hộ tịch", "nghị định 123/2015/nđ-cp" ]
doi-cccd-gan-chip-dang-ky-thuong-tru-tam-tru.html
Xin được tư vấn giúp! Cho tôi hỏi ngày chính thức đổi CCCD gắn chíp theo quy định của pháp luật và thủ tục cấp đổi như thế nào với CMND 9 số đã hết hạn. Trường hợp gia đình ở nhà thuê mà chủ nhà không cho đăng ký thường trú hay tạm trú thì phải làm sao? Nếu chứng minh chỗ ở hợp pháp thì như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. **2. Nội dung tư vấn** **2.1. Về cấp đổi CCCD gắp chíp và thủ tục cấp đổi** Ngày 04/12/2020, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân (CCCD). Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 02 tháng kể từ ngày đăng. Hiện nay, chưa có văn bản chính thức về việc cấp đổi CCCD gắn chip. Tuy nhiên, nếu dự thảo nêu trên được thông qua, thủ tục đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chíp được quy định tại Điều 13 Dự thảo như sau: > *“****Điều 13. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số, thẻ Căn cước công dân gắn mã vạch sang thẻ Căn cước công dân có gắn chíp và xác nhận số Chứng minh nhân dân*** > > *Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số, thẻ Căn cước công dân gắn mã vạch sang thẻ Căn cước công dân có gắn chíp thì c**án bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:* > > *1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:* > > *a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân. Khi trả thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.* > > *b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.”* > > **2.2. Về đăng ký thường trú, tạm trú khi ở nhà thuê** **2.2.1. Về đăng ký thường trú** Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định: > *“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú* > > *1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:* > > *a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;* > > *b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.* > > *2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:* > > *a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu**;* > > *b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;* > > *c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.* > > *3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”* > > **2.2.2. Về đăng ký tạm trú** Điều 30, Luật cư trú 2006 quy định: > *“Điều 30. Đăng ký tạm trú* > > *1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.* > > *2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.* > > *3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.* > > *4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.* > > *Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.* > > *Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.* > > *5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.**”* > > Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: > *“****Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú*** > > *1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:* > > *a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;* > > *b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;* > > *c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền**”* > > Theo các quy định trên, nếu không khai báo tạm trú, cả người thuê và người cho thuê đều bị phạt. **2.3. Tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp** Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm: > *“****Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp*** > > *1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;* > > *- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);* > > *- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);* > > *- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;* > > *- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;* > > *- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);* > > *- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;* > > *- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;* > > *- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;* > > *- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.* > > *b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;* > > *c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;* > > *d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).* > > *2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;* > > *b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân", "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định số 137/2015/nđ-cp", "nghị định 167/2013/nđ-cp", "dự thảo thông" ]
lua-dao-chiem-doat-tai-san-qua-website.html
Xin chào, một năm trước tôi được công ty abc thuê làm một website cho họ. Bây giờ họ bị người khác tố cáo là lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Vậy nếu công ty abc phạm tội thật thì tôi có bị ảnh hưởng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015. **2. Nội dung tư vấn** **Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:** > ***"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản*** > > *1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:* > > *a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;* > > *b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;* > > *c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;* > > *d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.* > > *2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:* > > *a) Có tổ chức;* > > *b) Có tính chất chuyên nghiệp;* > > *c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;* > > *d) Tái phạm nguy hiểm;* > > *đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;* > > *e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;* > > *g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.* > > *3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:* > > *a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;* > > *b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;* > > *c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.* > > *4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:* > > *a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;* > > *b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;* > > *c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.* > > *5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".* > > *Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, bao gồm*: (1) Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối; (2) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau. Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm thường thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web bằng cách đưa thông tin sai lệch, hack tài khoản ngân hàng của người truy cập web, đánh cắp thông tin khách hàng để tạo sự tin tưởng cho những hành vi lừa đảo… sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại và thường người bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm. Website mà công ty abc thuê bạn thiết kế bị tố cáo lừa đảo, chiếm đoạt, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là đồng phạm trong vụ án được quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự 2015: > *“Điều 17. Đồng phạm* > > *1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.* > > *2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.* > > *3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.* > > *Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.* > > *Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.* > > *Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.* > > *Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.* > > *4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”* > > Dựa trên các thông tin bạn đã cung cấp, bạn cần xem lại quá trình thiết kế nội dung website có vi phạm các hành vi nêu trên, bạn có biết hoặc phải biết mục đích thiết kế website để thực hiện hành vi lừa đảo để xác định trách nhiệm hình sự. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
luong-va-che-do-viec-lam-cua-phu-nu-trong-thoi-gian-nuoi-con-nho.html
Chào bạn, tôi có câu hỏi muốn nhờ bạn giải thích dùm tôi: Theo pháp luật lao động, nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng thì mỗi ngày được nghỉ 60 phút trong thời gian làm việc. Do tính chất công việc nên tôi nghỉ 3 tháng đi làm lại, trong quá trình đi làm lại thì tôi làm 6h/ ngày (tức là 3h buổi sáng và 3h biểu chiều) như vậy thì tôi có được tính lương 60 phút của chế độ nuôi con nhỏ không? Hay là phải làm đủ 7h/ngày mới được nghỉ 60 phút và hưởng lương phần đó. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật lao động 2019; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định “*Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”* Cũng theo khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: > *“**4. Nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:* > > *a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền**được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắ**t, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;* > > *b) Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;* > > *c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.”* > > Như vậy, nếu bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, bạn sẽ được hưởng chế độ nghỉ mỗi ngày 60 phút và vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Chế độ này quy định chung cho tất cả các trường hợp nuôi con dưới 12 tháng tuổi, không phụ thuộc vào số tiếng bạn làm trong một ngày hay bất kỳ yếu tố nào khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động 2019", "bộ luật lao động", "nghị định số 145/2020/nđ-cp", "nghị định 145/2020/nđ-cp" ]
da-lam-cccd-thi-co-duoc-su-dung-cmnd-cu-khong.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Trước đây tôi bị thất lạc chứng minh thư nhân dân 9 số và tôi đã đi làm thẻ căn cước công dân. Một thời gian sau tôi tìm thấy chứng minh thư nhân dân 9 số, vậy bạn cho tôi hỏi là giờ tôi sử dụng chứng minh thư nhân dân 9 số để làm các giấy tờ công việc của tôi thì có được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Căn cước công dân 2014; Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) của Bộ Công An ngày 29/4/1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính Phủ về Chứng minh nhân dân; Thông tư số 11/2016/TT-BCA do Bộ Công An ban hành ngày 04/03/2016 quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13): > “*CMND có giá trị sử dụng 15 năm*” > > Hơn nữa, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: > “*Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.*” > > Trường hợp công dân vẫn còn CMND cũ, khi thực hiện cấp đổi sang Căn cước công dân thì CMND cũ sẽ được cắt góc và trả lại cho công dân (theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2016/TT-BCA). Do đó, cho dù đã được cấp thẻ Căn cước công dân, công dân vẫn có thể sử dụng CMND cũ để xuất trình, đối chiếu khi làm các thủ tục hành chính liên quan đến số CMND cũ. Như vậy, nếu CMND của bạn được cấp trước ngày 01/01/2016 thì vẫn sẽ còn giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn theo quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "nghị định số 05/1999/nđ-cp", "thông tư 11/2016/tt-bca", "thông tư số 11/2016/tt-bca" ]
muc-phat-ban-buon-thuoc-la-khong-ro-nguon-goc-xuat-xu.html
Tôi buôn bán thuốc lá có một số hàng xuất xứ nước ngoài số lượng khoảng 290 bao, cũng có một số hàng Việt Nam nhưng không có xuất xứ nguồn gốc nhưng trên gói thuốc có mã vạch Việt Nam. Nếu quản lý thị trường bắt gặp thì số thuốc lá mà có mã vạch Việt Nam có chữ tiếng Việt có bị coi là hàng lậu không? Nếu có số thuốc lá lậu đó sẽ bị phạt bao nhiêu? Và số hàng thuốc lá đó liệu có bị thu hồi không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > *“6. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:* > > *a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;* > > *b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;* > > *c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;* > > *d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;* > > *đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.* > > *…* > > *13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật."* > > Căn cứ theo quy định trên, bạn có thể phải đối mặt với các mức phạt sau: **2.1. Đối với hành vi bán buôn 290 bao thuốc lá có xuất xứ nước ngoài** Nếu mặt hàng này bạn nhập khẩu không có các giấy tờ đáp ứng đủ điều kiện nhập khẩu thì mặt hàng này sẽ được coi là hàng hóa nhập lậu. Theo khoản 3, Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > “**Điều 8. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm** > > … > > *3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:* > > *a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;* > > *b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;* > > *c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;* > > *d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.”* > > **2.2. Đối với hành vi bán buôn thuốc lá không có xuất xứ nhưng có mã vạch Việt Nam** Mặc dù các mặt hàng này có mã vạch Việt Nam nhưng nếu trên bao bì, nhãn mác hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa không thể hiện nơi sản xuất; hoàng hóa không có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa,… thì các mặt hàng này sẽ bị coi là hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ. Khi kinh doanh mặt hàng này, theo Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > *“**Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác*** > > *1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:* > > *a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;* > > *b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;* > > *c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;* > > *d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.* > > *2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.* > > *3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.* > > *4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.* > > *5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.* > > *6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.* > > *7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.* > > *8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.* > > *9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.* > > *10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.* > > *11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.* > > *12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:* > > *a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;* > > *b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;* > > *c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”* > > Ngoài áp dụng hình thức xử phạt chính, người có hành vi kinh doanh hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: - Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; - Tước giấy phép kinh doanh; - Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 98/2020/nđ-cp" ]
thu-tuc-huong-che-do-huu-tri-cho-quan-nhan.html
Tôi nhập ngũ 3/2002 bây giờ tôi muốn nghỉ hưu thì cần thủ tục gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định 151/2016/NĐ-CP hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp; Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng do Bộ quốc phòng ban hành; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp: > *“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:* > > *a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;* > > *b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.* > > *2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:* > > *a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;* > > *b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;* > > *c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.* > > *3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.* > > *4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.* > > *Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”* > > Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp cấp hàm thượng úy là 52 tuổi đối với nam, 52 tuổi đối với nữ. Căn cứ Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ: > *“1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:* > > *a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;* > > *b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;* > > *c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”* > > Căn cứ Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thì nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu theo Điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì chế độ thực hiện như sau: – Quân nhân đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật bảo hiểm xã hội: chế độ hưu trí và các khoản trợ cấp nếu có. – Nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần cụ thể: Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi Trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương. Mức tính lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Mỗi năm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%. Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Bạn đối chiếu theo quy định trên để tính vào thời điểm bạn nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu của bạn sẽ được là bao nhiêu. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm: - Sổ BHXH - Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư 70/2016/TT-BQP ngày 02/6/2016. - Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của HĐGĐYK cấp có thẩm quyền trong BQP đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động. - Bản quá trình đóng BHXH - Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP). - Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (Mẫu số 07AHBQP đến Mẫu số 07c-HBQP). - Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 10A-HBQP). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng", "luật bảo hiểm xã hội 2014", "luật bảo hiểm xã hội", "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "nghị định 151/2016/nđ-cp", "thông tư 136/2020/tt-bqp" ]
thu-tuc-huong-che-do-huu-tri-cho-quan-nhan.html
Tôi nhập ngũ 3/2002 bây giờ tôi muốn nghỉ hưu thì cần thủ tục gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định 151/2016/NĐ-CP hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp; Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng do Bộ quốc phòng ban hành; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp: > *“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:* > > *a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;* > > *b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.* > > *2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:* > > *a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;* > > *b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;* > > *c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.* > > *3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.* > > *4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.* > > *Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”* > > Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp cấp hàm thượng úy là 52 tuổi đối với nam, 52 tuổi đối với nữ. Căn cứ Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ: > *“1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:* > > *a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;* > > *b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;* > > *c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”* > > Căn cứ Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thì nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu theo Điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì chế độ thực hiện như sau: – Quân nhân đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật bảo hiểm xã hội: chế độ hưu trí và các khoản trợ cấp nếu có. – Nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần cụ thể: Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi Trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương. Mức tính lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Mỗi năm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%. Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Bạn đối chiếu theo quy định trên để tính vào thời điểm bạn nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu của bạn sẽ được là bao nhiêu. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm: - Sổ BHXH - Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư 70/2016/TT-BQP ngày 02/6/2016. - Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của HĐGĐYK cấp có thẩm quyền trong BQP đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động. - Bản quá trình đóng BHXH - Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP). - Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (Mẫu số 07AHBQP đến Mẫu số 07c-HBQP). - Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 10A-HBQP). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng", "luật bảo hiểm xã hội 2014", "luật bảo hiểm xã hội", "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "nghị định 151/2016/nđ-cp", "thông tư 136/2020/tt-bqp" ]
chuyen-huong-khi-sang-duong-gay-tai-nan-giao-thong-duong-bo.html
Xe anh trai tôi đang đi chuyển thì đã giảm tốc độ, quan sát phía sau không có xe nên anh trai tôi xin sang đường thì bị xe đi ngược chiều tông trực diện, anh trai tôi bị chấn thương sọ não tổn thất 54% sức khỏe và giờ bị mất trí nhớ, đãng trí, còn người đi ngược chiều thì tổn thất 89% sức khỏe. Phía cơ quan điều tra cho rằng lỗi do anh trai tôi gây ra tai nạn như vậy có đúng không? Phía nhà họ thì đòi nhà tôi bồi thường 100 triệu và yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh trai tôi có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 Luật giao thông đường bộ 2008 **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008: > *“Điều 15. Chuyển hướng xe* > > *1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.* > > *2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.* > > *3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.* > > *4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”* > > Anh trai bạn khi cho xe chuyển hướng đã giảm tốc độ, quan sát phía sau không có xe mới chuyển hướng, tuy nhiên khi đang chuyển hướng bị xe ngược chiều tông trực diện. Căn cứ thông tin bạn đã cung cấp, có thể anh trai bạn đã thực hiện quay đầu xe tại đoạn đường mà tầm nhìn che khuất, nên dù đã cẩn thận quan sát nhưng vẫn không thấy được xe đi phía sau. Theo quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ, không được quay đầu xe tại đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Trường hợp anh trai bạn có lỗi gây tai nạn, trách nhiệm bồi thường khi có lỗi gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau: > *"1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:* > > *a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;* > > *b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;* > > *c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;* > > *d) Thiệt hại khác do luật quy định.* > > *2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."* > > Để có căn cứ yêu cầu anh trai bạn bồi thường thiệt hại, bên yêu cầu tổng hợp hóa đơn, chứng từ chứng minh việc gia đình có chi trả chi phí thuốc men, phục hồi sức khỏe , thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc để yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, gia đình còn có quyền yêu cầu được bồi thường tổn thương về tinh thần cho người bị hại nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường với mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Về trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 như sau: > *“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ* > > *1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:* > > *a) Làm chết người;* > > *b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;* > > *c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;* > > *d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.* > > *2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:* > > *a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;* > > *b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;* > > *c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;* > > *d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "bộ luật hình sự", "luật giao thông đường bộ 2008", "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật dân sự 2015" ]
khong-lap-bien-ban-co-duoc-tam-giu-xe-khong.html
Tôi muốn hỏi là tôi đậu xe trên vỉa hè nơi tôi đậu không có biển báo cấm. Tôi chưa kịp đưa giấy tờ xe thì bên cảnh sát trật tự thu giữ xe và không đưa biên bản. Thì tôi vi phạm lỗi gì và bên cảnh sát có sai về việc giữ tài sản không đúng quy định không ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Luật Giao thông đường bộ 2008; Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. **2. Nội dung tư vấn** Trong trường hợp này, bạn không nêu rõ phương tiện bạn dùng là ô tô hay xe máy. Tuy nhiên theo Điều 5 và Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rất chi tiết về các mức phạt tiền đối với các hành vi: dừng/đỗ xe không đúng nơi quy định; dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m, hay dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại… các hành vi này tương ứng với các mức phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng; thậm chí, mức phạt lên tới 2 triệu đồng cho việc dừng/đỗ xe bên trái đường một chiều hoặc song song với một xe khác đang dừng/đỗ. Riêng với trường hợp lái ôtô đi trên vỉa hè, mức xử phạt có thể lên đến từ 3 - 5 triệu đồng. Người lái xe vi phạm an toàn giao thông không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm trong một số trường hợp: Lái xe trên đường mà nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt mức quy định; chạy xe máy quá tốc độ trên 20 km/h; điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường cao tốc… Trong tình huống này, trước hết cần xem đồng chí cảnh sát trật tự thu giữ phương tiện của bạn đã thực hiện đúng thẩm quyền hay chưa? Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: > “*Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chín, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính*”. > > Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm có: Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế,… Về thủ tục tạm giữ phương tiện cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: > “*Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:* > > *a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;* > > *b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.* > > *Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.* > > *Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”* > > Như vậy, trường hợp cảnh sát trật tự thu giữ phương tiện của người vi phạm an toàn giao thông mà không lập biên bản là hành vi trái pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "luật khiếu nại", "luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi", "luật xử lý vi phạm hành chính", "luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020", "luật giao thông đường bộ 2008", "luật khiếu nại 2011", "nghị định 100/2019/nđ-cp" ]
tam-giu-phuong-tien-khi-tai-nan-giao-thong.html
Tôi gây ra tai nạn giao thông,chỉ có thiệt hại về tài sản(ôtô của tôi đâm vào 1 xe lu đang lưu thông trên đường). Quá trình làm việc với công an tôi đã nhận toàn bộ lỗi và chấp nhận bồi thường thiệt hại cho bị hại.Do không thỏa thuận được với bị hại(không xác định được thiệt hại) nên tôi yêu cầu phía công an trưng cầu giám định. Hiện nay xe của tôi bị tạm giữ,vậy xin bạn tư vấn cho tôi: 1.Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu,tôi có thể lấy xe ra sau 7 ngày không? 2.Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không? 3.Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không? 4.Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không? Nguyên nhân tại,lỗi vi phạm đã được xác định,chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi,gây ra tai nạn không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Thông tư 63/2020/TT-BCA ngày 19/06/2020 của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. **2. Nội dung tư vấn** ***2.1. Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu?*** Điểm c Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính*** > > *…* > > *c) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền bằng văn bản theo mẫu số 09A/TNĐB ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;* > > *Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu 09B/TNĐB ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn tạm giữ phương tiện là 7 ngày, có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. ***2.2 Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không?*** Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 16. Giám định chuyên môn*** > > *1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”* > > Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông*** > > *Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:* > > *1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. **Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.*** > > *2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên thời gian giám định chuyên môn sẽ được thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền báo cáo thủ trưởng trực tiếp xin gia hạn do phải giám định chuyên môn. ***2.3. Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không?*** Điểm đ Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > ***“****đ) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.”* > > Như vậy việc cơ quan công an không tạm giữ hoặc niêm phong phương tiện của bị hại là đúng quy định của pháp luật. ***2. 4. Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không?*** Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: > *“**Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt*** > > *…* > > *9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;* > > *b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.**”* > > *Căn cứ quy định nêu trên nếu xe lu bánh sắt đi qua đường ngang hoặc thực hiện không đúng các biện bảo đảm an toàn là hành vi vi phạm pháp luật.* ***2.5. Nguyên nhân, lỗi vi phạm đã được xác định chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi gây ra tai nạn không?*** Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA, việc tạm giữ phương tiện khi giải quyết ban đầu trong các vụ tai nạn giao thông là bắt buộc. Về thời hạn tạm giữ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "nghị định 100/2019/nđ-cp", "thông tư 63/2020/tt-bca", "thông tư số 07/2019/tt-bca" ]
thu-tuc-vo-chong-tach-khau-rieng.html
Hiện tại tôi chuẩn bị đăng ký kết hôn và không có sổ đỏ nhưng không muốn nhập hộ khẩu về nhà chồng mà muốn tách hộ khẩu riêng cho 2 vợ chồng được không và cần những giấy tờ gì, thủ tục như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ vào các thông tin bạn đã cung cấp, bạn và chồng có thể thực hiện tách hộ khẩu riêng cho hai vợ chồng, theo đó chồng bạn tách sổ hộ khẩu từ sổ hộ khẩu của gia đình chồng, sau đó bạn làm thủ tục nhập khẩu vào hộ khẩu của chồng căn cứ quan hệ hôn nhân. Trình tự thực hiện như sau: ***1.Thủ tục tách sổ hộ khẩu*** Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006: > *“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu* > > *1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:* > > *a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;* > > *b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.* > > *2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.* > > *3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”* > > Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2006, hồ sơ tách sổ hộ khẩu bao gồm: - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02 ban hành kèm theo Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành); - Văn bản đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu thuộc trường hợp nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của người khác. ***\* Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:*** - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã. - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ***2. Thủ tục nhập hộ khẩu*** *2.1. Thủ tục chuyển hộ khẩu* Theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật cư trú 2006, hồ sơ chuyển hộ khẩu bao gồm: - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. ***\* Nơi nộp hồ sơ:*** - Công an xã, thị trấn trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; - Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh. *2.2. Thủ tục nhập hộ khẩu* Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, hồ sơ nhập hộ khẩu bao gồm: > *“1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:* > > *a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;* > > *b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);* > > *c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);* > > *d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.* > > *Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.”* > > ***\* Nơi nộp hồ sơ:*** - Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định số 31/2014/nđ-cp", "thông tư 36/2014/tt-bca", "thông tư 35/2014/tt-bca" ]
gia-dinh-chinh-sach-co-duoc-giam-thue-doi-voi-dien-tich-dat-ngoai-han-muc.html
Gia đình chính sách có được giảm thuế đối với diện tích sử dụng đất không được giảm thuế không? Giảm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: > *“**Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất*** > > *1. Miễn tiền sử dụng đất **trong hạn mức giao đất ở** khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.* > > *…* > > ***Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất*** > > *….* > > *2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở **trong hạn mức giao đất ở** (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công”.* > > Như vậy, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được áp dụng đối với diện tích đất được giao trong hạn mức. Đối với diện tích đất ngoài hạn mức không được miễn giảm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định số 45/2014/nđ-cp" ]
muc-luong-cua-cong-chuc-co-bang-thac-si.html
Tôi đã có bằng thạc sĩ trước ngày nộp hồ sơ bắt đầu kì thi công chức và đã làm hợp đồng tại đúng vị trí trúng tuyển công chức trên 3 năm. Tôi muốn hỏi khi tôi được tiếp nhận vào làm công chức (sau khi đã đỗ kì thi công chức) thì lúc được tiếp nhận làm công chức, mức lương của tôi là bao nhiêu? Được tính như thế nào ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng sử dụng và quản lý công chức; Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 1, Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự: > “*1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.”* > > Do đó, sau khi đỗ kì thi công chức, bạn phải làm theo chế độ tập sự. Căn cứ Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định**:** > *“1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.* > > *2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:* > > *a) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;* > > *b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;* > > *c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.* > > *3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.* > > *4. Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.”* > > Theo quy định nêu trên lương khởi điểm của người tập sự có trình độ thạc sỹ bằng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng. Mức lương của công chức được tính theo công thức: **Lương = Hệ số lương x mức lương cơ sở.** Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14, mức lương cơ sở hiện nay là 1.600.000 đồng. Do câu hỏi không nêu rõ bạn làm công chức tại vị trí nào nên bạn có thể tham khảo Nghị định 204/2004/NĐ-CP để xác định chính xác hệ số lương của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 204/2004/nđ-cp", "nghị định 38/2019/nđ-cp" ]
ban-hang-tren-phan-dat-luu.html
Xin chào! Tôi có một câu hỏi rất cần sự giúp đỡ từ bạn. Tôi bán hàng hóa trên phần đất lưu không của phần đất nhà người quen chưa có nhà, đội trật tự có được đuổi không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật giao thông đường bộ 2008; Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. **2. Nội dung tư vấn** Khái niệm đất lưu không chưa được quy định trong Luật đất đai hoặc trong các văn bản thi hành pháp luật. Vì vậy, đây không phải là luật ngữ pháp lý mà chỉ do người dân tự sử dụng và truyền miệng trong đời sống hàng ngày. Ta có thể hiểu đất lưu không là khu vực hành lang lưới điện, đê điều, hành lang giao thông. Ví dụ như theo Luật giao thông đường bộ 2008, hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường đất của đường bộ. Nó được tính từ mép ngoài đất của đường bệ đến hai bên để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông đường bộ. Đây còn là phần đất được quy hoạch để phục vụ cho các công trình công cộng như hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,... mà Nhà nước chưa sử dụng tới. Khi có nhu cầu, người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đất đó. Nhưng không được cấp giấy chứng nhận cũng như không được đền bù khi Nhà nước thu hồi phần đất này. Trong trường hợp của bạn, phần đất lưu không trước thửa đất nhà người quen của bạn chưa xây nhà thuộc phần hành lang đường bộ. Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật giao thông đường bộ 2008 về sử dụng đường phố và các hoạt động khác: > *“Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố* > > *1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.* > > *2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.* > > *3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:* > > ***a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;*** > > *b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;* > > *c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.”* > > Và điểm a khoản 2 Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008: > *“Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ* > > *…* > > *2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:* > > *a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;”* > > Như vậy, hành vi buôn bán trên hè phố, trên đường bộ là hành vi bị cấm. Bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt: > *“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ* > > *1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:* > > *a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;…”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "luật đất đai", "luật giao thông đường bộ 2008", "nghị định 46/2016/nđ-cp", "nghị định 100/2019/nđ-cp" ]
thu-tuc-tach-khau-nhap-khau-va-dang-ky-lai-khai-sinh.html
Xin chào! Tôi muốn hỏi, cháu tôi trước đây nhập hộ khẩu vào nhà ngoại và khai sinh tại Nhà Bè. Bây giờ gia đình muốn tách khẩu cho cháu để nhập vào hộ khẩu nhà nội và làm lại giấy khai sinh cho cháu tại Thanh Hoá để tiện cho việc đi học sau này thì cần giấy tờ gì ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Luật hộ tịch 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Chính phủ ban hành; Thông tư số 35/2014/TT- BCA hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định số 31/2014 / NĐ- CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006: > *“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu* > > *1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:* > > *a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;* > > *b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”* > > Như vậy, cháu của bạn không thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13 Luật cư trú 2006, nơi cư trú của người chưa thành niên quy định như sau: > *“Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên* > > *1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.* > > *2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”* > > Và Điều 19 Luật cư trú 2006: > *“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh* > > *Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”* > > Về thủ tục đăng kí thường trú được quy định cụ thể tại Thông tư số 35/2014/TT- BCA hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định số 31/2014 / NĐ- CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo quy đinh tại điểm b khoản 2 Điều 6 về hồ sơ đăng kí thường trú đối với trường hợp đặc biệt là: > *“Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú* > > *…* > > *2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể* > > *…* > > *b) Người chưa thành niên nếu không đăng kí thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng kí thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiển đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã”.* > > Như vậy, áp dụng các điều luật nêu trên thì cháu bạn được đăng kí thường trú tại tỉnh nếu được sự đồng ý của cha mẹ bằng băn bản và được người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp này bố mẹ của cháu bạn phải có văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội, đồng thời người cho ở nhờ (tức là gia đình bên nội của cháu bạn) cũng phải có văn bản đồng ý về việc cho ở nhờ để được đăng kí thường trú tại tỉnh Thanh Hóa. ***Về thủ tục tách khẩu bao gồm các tài liệu:*** - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) - Văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ***Về thủ tục nhập khẩu bao gồm các tài liệu:*** Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những giấy tờ tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2006: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu; - Văn bản đồng ý về việc cho ở nhờ để được đăng kí thường trú. - Văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội. - Sổ hộ khẩu gia đình ông bà nội. Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ nêu trên, bạn vui lòng mang đến Công an xã/phường nơi ông bà nội của cháu bạn đăng ký thường trú để làm thủ tục nhập khẩu theo Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. ***Về thủ tục khai sinh lại bao gồm các tài liệu:*** Điều kiện đăng ký lại khai sinh quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, như sau: > *“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử* > > *1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.* > > *2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.* > > *3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”* > > Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch và Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm; - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ nêu trên, bạn vui lòng mang đến UBND xã/phường nơi cháu bạn đã đăng ký thường trú để thuực hiện thủ tục. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "luật hộ tịch 2014", "luật hộ tịch", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định 123/2015/nđ-cp", "thông tư 15/2015/tt-btp", "thông tư 35/2014/tt-bca" ]
cap-ho-chieu-moi-khi-ho-chieu-cu-con-han.html
Xin cho tôi hỏi, hộ chiếu của tôi còn hạn 3 năm. Vì tôi chuẩn bị đi nước ngoài làm việc thời gian dài nên muốn cấp lại hộ chiếu mới có hạn 10 năm. Vậy trường hợp của tôi có được cấp không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 94/2015/NĐ-CP ngày 16/20/2-15 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam; **2. Nội dung tư vấn** Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định: > *“a) Hộ chiếu quốc gia:* > > *- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.* > > *- Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.* > > *- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”* > > Căn cứ quy định nêu trên, chỉ hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 01 năm thì được gia hạn một lần và hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. Riêng hộ chiếu phổ thông không được gia hạn. Nếu hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất, hư hỏng thì được cấp lại. Tuy nhiên, hộ chiếu được cấp lại cũng chỉ có thời hạn còn lại của hộ chiếu đã mất hoặc hư hỏng mà không được cấp lại với thời hạn 10 năm như trường hợp cấp mới. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 136/2007/nđ-cp", "nghị định 94/2015/nđ-cp" ]
muc-phat-khi-vi-pham-ve-su-dung-lao-dong-chua-thanh-nien.html
Vi phạm về độ tuổi lao động thì mức phạt thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật lao động 2012; Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Bộ luật lao động 2012: > *“1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”.* > > Mức phạt khi vi phạm về sử dụng lao động chưa thành niên được quy định tại Điều 28 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau: > *“**Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên*** > > *1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.* > > *2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;* > > *b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;* > > *c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;* > > *d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.* > > *3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;* > > *b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;* > > *c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động", "bộ luật lao động 2012", "nghị định 28/2020/nđ-cp" ]
README.md exists but content is empty. Use the Edit dataset card button to edit it.
Downloads last month
5
Edit dataset card