url
stringlengths
17
175
new_question
stringlengths
13
7.11k
new_answer
stringlengths
574
256k
references
sequencelengths
0
37
hoi-ve-chi-phi-lap-ho-so-yeu-cau-bao-gia-trong-dau-thau.html
Chào bạn! Tôi có một số câu hỏi về quy định trong đấu thầu. Tôi đang thực hiện một gói thầu lựa chọn nhà thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn. 1. Chi phí lập yêu cầu báo giá được tính thế nào? Trong Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP chỉ nói đến chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu chứ không nói đến yêu cầu báo giá. 2. Có thể thành lập 1 tổ chuyên gia đấu thấu để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập yêu cầu báo giá, đánh giá báo giá của nhà thầu được không? 3. Có thể lập 1 tổ thẩm định cho:thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm định yêu cầu báo giá, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** Nghị định 63/2014/NĐ-CP; Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT; **2. Nội dung tư vấn:** Căn cứ điểm b) Khoản 1 Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, bưu điện, thư điện tử (email), hoặc fax. Như vậy, chi phí lập yêu cầu báo giá sẽ không được tính trong chi phí của gói thầu. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực kinh nghiệm, được bên mời thầu hoặc bên đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư Pháp luật đấu thầu không có quy định về việc lập tổ xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập yêu cầu báo giá và đánh giá báo giá nên việc lập tổ chuyên gia để thực hiện những công việc này là không bắt buộc. Khoản 40 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định, Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt. Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định sau khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Người có thẩm quyền giao cho tổ chức thẩm định tiến hành thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Như vậy, bắt buộc phải lập tổ thẩm định để tiến hành thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về trường hợp thẩm định yêu cầu báo giá. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt" ]
mua-them-20-so-luong-thuoc-co-phai-tien-hanh-to-chuc-dau-thau.html
Cơ quan tôi tổ chức đấu thầu rộng rãi cung ứng thuốc, trong đó nhóm thuốc hạ huyết áp đã mua hết các loại thuốc trong nhóm thuốc đó, nhưng do nhu cầu sử dụng tăng, vậy tôi muốn mua thêm 20% số lượng thuốc trong hợp đồng cần thủ tục nào? Có cần ký hợp đồng mới không? Có phải báo cáo cơ quan cấp trên không (Sở Y tế)?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Thông tư 11/2016/TT-BYT Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 24 Luật đấu thầu 2013, dẫn chiếu Điều 14, Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định điều kiện áp dụng đấu thầu thuốc mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đủ các điều kiện: – Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; – Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; – Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; – Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Như vậy, trong trường hợp này cơ quan bạn tổ chức đấu thầu rộng rãi cung ứng thuốc, trong đó nhóm thuốc hạ huyết áp đã mua hết các loại thuốc trong nhóm thuốc đó, nhưng do nhu cầu sử dụng tăng, muốn mua thêm 20 % số lượng thuốc trong hợp đồng thì có có thể thực hiện mua sắm trực tiếp nếu thời hạn từ khi kí hợp đồng của gói thầu trước đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.; đơn giá thuốc không vượt quá đơn thuốc trước đấy. **Trình tự mua sắm trực tiếp:** Quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: **Bước 1:** Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: – Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. **Bước 2:** Phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu. **Bước 3:** Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. **Bước 4:** Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu: – Đánh giá hồ sơ đề xuất: Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; Các nội dung khác (nếu có). – Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; – Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng. **Bước 5:** Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp: – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Bước 6:** Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc tổ chức mua sắm trực tiếp sẽ không cần phải gửi thông báo lên Sở y tế, cơ quan bạn áp dụng theo kết quả gói thầu trước đó để thực hiện. Thủ trưởng cơ quan bạn có thẩm quyền kí và phê duyệt đối với mua sắm trực tiếp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2016/tt-byt" ]
danh-gia-tinh-hop-le-cua-ho-so-de-xuat-bao-gia.html
Hiện tại, tôi đang theo dõi gói thầu 'Mua sắm điều hòa', thực hiện theo hình thức Chào hàng cạnh tranh rút gọn và đến phần Báo cáo đánh giá. Trong hồ sơ đề xuất nhà thầu ghi sai tên gói thầu (Trong phần Cam kêt nguồn gốc xuất xứ) và họ có sử dụng 02 tờ giấy khác mầu. Bạn làm ơn cho tôi hỏi HSĐX đó có được coi là hợp lệ không? Kính mong bạn trả lời giúp tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. **2. Nội dung tư vấn** Chào hàng cạnh tranh tùy theo hạn mức và tính chất sẽ áp dụng theo quy trình thông thường hoặc theo quy trình rút gọn. Nếu gói thầu của bạn đang theo dõi đang áp dụng hình thức đấu thầu là"chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn" thì quy trình sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Khi áp dụng theo quy trình này thì bên bạn làm mẫu Bản yêu cầu báo giá – Báo giá mà không phải là Hồ sơ yêu cầu – Hồ sơ đề xuất. Vậy nên, bạn cần kiểm tra lại chính xác mẫu hồ sơ mà bên bạn đang thực hiện là mẫu nào để có căn cứ xác định yêu cầu về tính hợp lệ của nhà thầu và tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Theo đó, bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”. Hồ sơ đề xuất áp dụng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, tính hợp lệ quy định trong hồ sơ yêu cầu, trường hợp nhà thầu không đảm bảo tính hợp lệ mà hồ sơ bên mời thầu là bên bạn đã yêu cầu thì hồ sơ đề xuất bị loại. Khi đánh giá theo quy trình rút gọn bên bạn sẽ lập bản yêu cầu báo giá, bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về: – Phạm vi công việc – Yêu cầu về kỹ thuật – Thời hạn hiệu lực của báo giá – Thời điểm nộp báo giá – Các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá – Các nội dung cần thiết khác Như vậy, bạn cũng cần phải lưu ý khi đánh giá thì bạn đánh giá văn bản đó là văn bản gì, yêu cầu bên mời thầu là những gì thì sẽ có cơ sở để đánh giá tính hợp lệ và lựa chọn nhà thầu phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
co-duoc-thanh-toan-chi-phi-trong-qua-trinh-lua-chon-nha-thau-khong.html
Chào bạn! Tôi có một câu hỏi thắc mắc liên quan đến đấu thầu, cụ thể là: Khi tiến hành đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, có được thanh toán chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu không? (Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu tại Điều 9, Mục 4, Chương I, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014)
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: – Căn cứ Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau: **"Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu** 1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. 2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển: a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng; 3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng; b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. 4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng; b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. 5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. 7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. 8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là50.000.000 đồng. 9. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính." – Căn cứ Điều 4 Điều 5 Thông tư 190/2015/TT-BTC quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau: **"Điều 4. Chi phí trong quá trình lựa chọn** 1. Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời nhà thầu sơ tuyển. 2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Có cần thẩm định yêu cầu báo giá trước khi phát hành hồ sơ?3. Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. 4. Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 5. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển. 6. Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. 7. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu." **>>> Luật sư tư vấn về thanh toán chi phí khi lựa chọn nhà thầu:** **024.6294.9155** **"Điều 5. Căn cứ xác định chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu** 1. Quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; 2. Quy mô, tính chất và dự toán của gói thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 3. Định mức chi phí lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng; 4. Đối với các gói thầu thuộc các dự án không có cấu phần xây dựng, thiết bị và chưa có định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lập dự toán để xác định mức chi phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt." Như vậy, chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu được áp dụng đối với các hình thức đấu thầu và các gói thầu và không có quy định hạn chế. Do đó, đối với hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh rút gọn trong trường hợp của bạn, được áp dụng các quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 32/2015/nđ-cp", "thông tư 190/2015/tt-btc" ]
vi-pham-ve-thoi-gian-phat-hanh-ho-so-trong-dau-thau.html
Bên tôi đang tiến hành mua sắm bộ linh kiện cho máy sinh hóa giá trị 56 triệu. Hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn. Đã đăng báo đấu thầu là hình thức đảm bảo dự thầu là bảo lãnh qua ngân hàng nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ trước thời điểm đóng thầu, các công ty lại nộp tiền mặt vì không làm đảm bảo qua ngân hàng kịp (thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất là 06 ngày) thời điểm đóng thầu là ngày 25/10/2017. Trong trường hợp này có vi phạm luật không, có được thực hiện tiếp không hay phải tiến hành lại từ đầu? Tôi rất mong được giải đáp sớm. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định Luật đấu thầu 2013 bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật đấu thầu 2013, bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp: > **"Điều 11. Bảo đảm dự thầu** > > 1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây: > > a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; > > b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư…." > > Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn bắt buộc phải có bảo đảm dự thầu. Trong nội dung yêu cầu của bên mời thầu đã nêu rõ bảo đảm dự thầu bằng hình thức thư bảo lãnh, như vậy nếu nhà thầu nộp bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt sẽ không được coi là đúng quy định. Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12 Luật đấu thầu 2013, thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Từ thời điểm phát hành hồ sơ đến thời điểm đóng thẩu ngày 25/10/2017 (thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất) là 06 ngày gồm cả thứ 7, chủ nhật chưa đủ 05 ngày làm việc theo quy định, vi phạm về thời gian phát hành hồ sơ. Như vậy, bên bạn đã vi phạm về thời gian tối thiểu để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất, việc này dẫn đến lý do nhà thầu không có đủ thời gian chuẩn bị bảo đảm dự thầu là chứng thư bảo lãnh tại ngân hàng, vi phạm về quá trình lựa chọn nhà thầu nên thuộc trường hợp hủy thầu theo quy định tại Điều 17, Luật đấu thầu 2013: > **"Điều 17. Các trường hợp hủy thầu** > > 1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. > > 2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. > > **3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.** > > 4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư." > > Trường hợp của bên bạn phải tiến hành hủy thầu để tổ chức đấu thầu lại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
ho-so-de-xuat-cua-nha-thau-ghi-bang-tieng-viet-va-tieng-anh.html
Trong hồ sơ yêu cầu chúng tôi có yêu cầu tất cả hồ sơ đề xuất phải ghi tiếng việt và có catalog thết bị kèm theo. Tuy nhiên, hồ sơ đề xuất của nhà thầu X lại làm 1 nửa tiếng việt và 1 nửa tiếng anh nhưng đều tuyên bố đáp ứng; catalog kèm theo thì không đúng với hồ sơ đề xuất. Vậy nhà thầu có bị loại không hay chúng tôi mời nhà thầu đến làm rõ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 – Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 9 Luật đấu thầu 2013, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; Tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế. > "Điều 3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và các Mẫu hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá, dự thảo hợp đồng > > 1. Hình thức chỉ định thầu theo quy trình thông thường được áp dụng đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. > > Hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước), gói thầu có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Đối với gói thầu có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu, các tổ chức, cá nhân áp dụng Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng giá gói thầu không nằm trong hạn mức chỉ định thầu thì vận dụng Mẫu hợp đồng thuộc Mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư này. > > …" > > Trường hợp có chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá, dự thảo hợp đồng thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá, dự thảo hợp đồng phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, khoa học, chặt chẽ và không trái với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. ​Như vậy, hồ sơ yêu cầu bên bạn có yêu câu cầu hồ sơ đề xuất phải được lập bằng Tiếng Việt và có cattalog kèm theo nhưng khi nhà thầu nộp hồ sơ lại bằng cả Tiếng Anh và Tiếng Việt, cattalog không đúng với hồ sơ đề xuất thì có thể yêu câu bên phía nhà thầu hiệu chỉnh lại ngôn ngữ của hồ sơ đề xuất và cung cấp lại cattalog theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Việc hiệu chỉnh, sửa đổi lại không làm thay đổi nội dung của hồ sơ đề xuất. ​Bên mời thầu sẽ phải thông báo cho nhà thầu về việc hiệu chỉnh, sửa đổi cho nhà thầu. Trong vòng 03 ngày, nhà thầu phải trả lời bằng văn bản cho bên mời thầu về việc chấp nhận kết quả sửa lỗi hiệu chỉnh thông báo sai lệch. Trường hợp nhà thầu không chấp nhận với yêu cầu sửa đổi, hiệu chỉnh hồ sơ, hồ sơ dự thầu của nhà thầu ấy sẽ bị loại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt" ]
mua-may-xet-nghiem-tri-gia-tren-2-ty-ap-dung-theo-hinh-thuc-dau-thau-nao.html
Xin văn phòng tư vấn giúp trường hợp bệnh viện mua máy xét nghiệm có trị giá trên 2 tỷ đồng thì theo luật đấu thầu thì sẽ làm quy trình chào hàng cạnh tranh hay chào thầu. Xin văn phòng tư vấn quy trình và các mẫu chứng từ liên quan. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo Điều 57, Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy trình chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu có giá trị không quá 5 tỷ đồng. Khoản 2, Điều 57, nghị định 63/2014/NĐ-CP, áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng; xây lắp công trình đơn giản đã có bản vẽ thiết kế thi công được duyệt không quá 1 tỷ đồng; gói thầu mua sắm thường xuyên không quá 200 triệu đồng. Trường hợp bệnh viện bạn mua máy xét nghiệm trị giá trên 2 tỷ đồng sẽ phải áp dụng theo hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường. **Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường** \* Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: – Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; – Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. \* Tổ chức lựa chọn nhà thầu: – Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu; – Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. – Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; – Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất. \* Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng: – Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; – Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; \* Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. \*Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chào hàng cạnh tranh bạn có thể áp dụng theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT để tham khảo chi tiết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt" ]
cac-truong-hop-huy-thau-theo-quy-dinh-moi-nhat-nam-2020.html
Chúng tôi có tham gia chào hàng cạnh tranh và được chọn lựa là nhà thầu thứ nhất và tiến hành thương thảo hợp đồng. Thương thảo hợp đồng cũng đã đồng ý các điều khoản và 2 bên đều đã ký vào biên bản thương thảo. Sau đó chủ đầu tư gửi công văn thông báo huỷ thầu, dựa vào khoản 2 điều 17 Huỷ thầu là do chủ đầu tư thay đổi mục tiêu và phạm vi. Vậy cho tôi hỏi quy trình vậy có hợp pháp không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Đấu thầu 2013; **2. Nội dung tư vấn:** Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định việc hủy thầu chỉ xảy ra trong các trường hợp sau đây: – Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. – Nhà đầu tư thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **>>> Luật sư tư vấn trường hợp hủy thầu theo quy định mới nhất:** **024.6294.9155** – Có bằng chứng liên quan đến việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu khiến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, việc “chủ đầu tư gửi công văn thông báo huỷ thầu, dựa vào khoản 2 điều 17 Huỷ thầu là do chủ đầu tư thay đổi mục tiêu và phạm vi” là không vi phạm quy định của pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
lo-trinh-dang-ky-thong-tin-nha-thau-tren-he-thong-mang-dau-thau.html
Cho tôi hỏi nếu doanh nghiệp đăng kí lên sở xây dựng và đấu thầu qua mạng phải làm sao? Hồ sơ năng lực mình làm nộp rồi sao chủ đầu tư đòi doanh nghiệp đăng kí chi vậy? Tôi có phải đăng ký không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu như sau: "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư 1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; **d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;** đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; **>>> Luật sư tư vấn lộ tình đăng ký thông tin nhà thầu trên hộ thống mạng đấu thầu****:** **024.6294.9155** h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật; c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." Khoản 1 Điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định như sau: Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu"Điều 37. Hướng dẫn thi hành 1. Lộ trình đăng ký thông tin nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Bắt đầu từ ngày 01/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 và 26 của Luật Đấu thầu. …" Theo quy định tại điểm d) Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013, đối với nhà thầu và chủ đầu tư tham gia dự thầu, để đảm bảo tư cách hợp lệ thì phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do đó doanh nghiệp của bạn muốn tham gia đấu thầu qua mạng thì phải đăng ký đấu thầu qua mạng theo lộ trình trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
khong-tien-hanh-dau-thau-theo-ke-hoach-lua-chon-nha-thau.html
Xin chào, cho tôi hỏi nếu kế hoạch lựa chọn nhà thầu phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi nhưng chủ đầu tư thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thì phải xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. Căn cứ theo Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm: tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu, thời gian bắt đầu lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu sau khi được phê duyệt sẽ được đăng tải rộng rãi trên mạng đấu thầu quốc gia hoặc báo đấu thầu (theo Điều 8, Luật đấu thầu 2013). Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi nhưng chủ đầu tư thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thuộc trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 3, Điều 17, Luật đấu thầu 2013: > **"Điều 17. Các trường hợp hủy thầu** > > … > > 3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án". > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt" ]
dau-thau-mua-sam-giong-khoai-tay-solara-tai-hung-yen.html
Chào bạn, cho mình hỏi 1 chút về Đấu thầu như sau: 1. Bên mình đang có gói thầu mua sắm giống Khoai tây Solara trồng vụ Đông 2016-2017 trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên khoảng 400 triệu. Vậy mình nên áp dụng hình thức nào hợp lý nhất. Bên mình đang tính hướng áp dụng hình thức “Chào hàng cạnh tranh”. 2. Khi làm Chào hàng cạnh tranh, bên mình chỉ cần làm Hồ sơ mời chào giá mà không cần làm Hồ sơ yêu cầu đúng không? 3. Bên mình có cần đăng báo đấu thầu không? Nếu có thì thủ tục đăng báo đấu thầu như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 22 Luật đấu thầu 2013 – Điều 57, Điều 58, Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ – CP – Điều 17, Điều 18 Thông tư 58/2016/TT – BTC **2. Nội dung tư vấn** Nguồn dự toán mua sắm Hạn mức vốn Loại gói thầu Khi xác định dựa trên yếu tố nêu trên thì bên mời thầu còn phải kiểm tra xem có thuộc đối tượng áp dụng mua sắm thường xuyên để áp dụng văn bản thực hiện. Trường hợp bên mời thầu thực hiện hoạt động mua sắm thường xuyên thì áp dụng hình thức theo quy định của Thông tư 58/2016/TT – BTC, Trường hợp bên mời thầu thực hiện mua sắm hàng hóa thông dụng không thuộc hoạt động mua sắm thường xuyên thì sẽ áp dụng Nghị định 63/2014/NĐ – CP để áp dụng hình thức cho phù hợp: Hạn mức mua sắm bạn đang đưa ra là 400 triệu, loại gói thầu là mua sắm hàng hóa – sản phẩm hàng khoai tây. Nếu đây là đơn vị nhà nước (Phòng bạn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện Ân Thi) thực hiện hoạt mua sắm thường xuyên theo Thông tư 58/2016/TT – BTC thì 400 triệu bên bạn sẽ áp dụng hình thức "chào hàng cạnh tranh" quy trình "thông thường". Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bên bạn lập mẫu hồ sơ yêu cầu theo Thông tư 11/2015/TT – BKHĐT không làm bản yêu cầu báo giá. Khi bên bạn thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường thì phải đăng tải các thông tin gồm: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu – Hệ thống mạng đấu thầu (nếu có chứng thư số trên hệ thông thì bên bạn tự đăng tải, trường hợp gặp khó khăn sẽ gửi sang Báo đầu thầu để thực hiện đăng tải) Thông báo mời chào hàng – Báo đấu thầu Quy định đăng tải chi tiết từng nội dung một bạn có thể tham khảo theo quy định của Thông tư liên tịch 07/2015/TT – BKHĐT, phí đăng tải theo phụ lục của thông tư nêu trên. Trường hợp khác, nếu bên bạn thực hiện không thuộc mua sắm thường xuyên thì áp dụng theo Nghị định 63/2014/NĐ – CP bên bạn áp dụng theo hạn mức tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và hình thức áp dụng là chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn, mẫu bạn áp dụng bà bản yêu cầu báo giá, quy trình thực hiện theo Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
uu-dai-doi-voi-doanh-nghiep-nho-va-sieu-nho-khi-tham-gia-dau-thau.html
Câu hỏi 1: Đối với Gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ đồng, khi lựa chọn nhà thầu, sử dụng hình thức Chào hàng cạnh tranh thì có áp dụng cấp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hay không? Theo quy định pháp luật thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau Khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu quy định: Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu 2013 có giá trị không quá 05 tỷ đồng. Trong đó, các gói thầu dưới 5 tỷ đồng áp dụng phương pháp chào hàng cạnh tranh theo khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu bao gồm: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Tuy nhiên, pháp luật chỉ dành ưu đãi cho các doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu cho gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu, còn với gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ thì các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia. Hỏi: Nội dung: còn với gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ thì các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia là như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Khoản 9, Khoản 45 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: – Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình. – Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này. **>>> Luật sư tư vấn về ưu đãi đối với doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu****:** **024.6294.9155** "Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước **….** 3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu." Như vậy, hiện tại để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động xây dựng nhỏ và siêu nhỏ được tham gia thực hiện các công trình xây dựng có hạn mức dưới 5 tỷ Nghị định 63/2014/NĐ – CP tạo ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Không có quy định cấm gói thầu dịch vụ phi tư vấn dưới 5 tỷ các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia như bạn trình bày. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
cac-tieu-chi-danh-gia-hop-dong-tuong-tu-trong-ho-so-du-thau.html
Hồ sơ mời thầu đưa ra tiêu chí gói thầu tương tự mua sắm hàng thuộc lĩnh giáo dục. Đơn vị đánh giá nhà thầu A có hợp đồng thuộc lĩnh vực giáo dục có giá trị hợp đồng tương tự đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhưng đơn vị thẩm định không đồng ý kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của đơn vị đánh giá, đưa ra ý kiến là hợp đồng tương tự không đáp ứng chủng loại hàng hóa trong tiên lượng mời thầu. Vậy xin hỏi kết quả nào phù hợp với quy định?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự thầu được đánh giá dựa trên các tiêu chí về tính hợp lệ, tiêu chí kỹ thuật và tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm. Việc đưa yêu cầu về hợp đồng tương tự là một trong những nội dung đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, đảm bảo khả năng lực hiện gói thầu và tránh rủi ro cho chủ đầu tư khi lựa chọn nhà thầu. Căn cứ theo Mục 2.1 Chương III các mẫu Hồ sơ mời thầu hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với tiêu chí đánh giá kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự, nhà thầu phải hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn N hợp đồng tương tự với mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V (N x V = X) hoặc số lượng hợp đồng ít hơn hoặc bằng N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V và tổng giá trị tất cả các hợp đồng X. Trường hợp trong HSMT yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét. Như vậy không có quy định tương tự trong hợp đồng là giống bao nhiêu phần trăm, sự tương tự này tùy thuộc vào quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể. Hợp đồng tương tự không nhất thiết phải có đồng thời hàng hóa tương tự và giá trị tương tự, nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu. Như vậy, xét về tính tương tự của hợp đồng, bạn có thể dựa vào các yếu tố: – Tương tự về bản chất và độ phức tạp: có cùng loại và thông số kỹ thuật tương tự hoặc cao hơn thiết bị máy móc yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật. – Tương tự về quy mô công việc: Có giá trị công việc tương ứng với ít nhất 70% giá trị gói thầu đang xét. Trường hợp yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ 02 hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu 01 hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Không chấp nhận việc cộng gộp các gói thầu quy mô nhỏ để đáp ứng yêu cầu của gói thầu. – Đối với các gói thầu có tính chất đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị của hợp đồng tương tự trong khoảng 50% đến 70% giá trị của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự về chủng loại và tính chất với hàng hóa của gói thầu. Việc đưa ra các tiêu chí tương tự phải theo đúng chủng loại hàng hóa và tính chất của loại hàng hóa. Các tiêu chí đưa ra cũng mang tính chất tương đương nên việc đánh giá phù hợp hay không phải dựa trên việc kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể nhất, đảm bảo không bỏ sót những nhà thầu có tiềm năng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 05/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 05/2015/tt-bkhđt" ]
hieu-chinh-ho-so-moi-thau-khi-phat-hien-ra-sai-sot-trong-ho-so-du-thau.html
Xin chào! Công ty chúng tôi có tình huống như sau. Sau khi đấu thầu công ty chúng tôi là nhà thầu có mức đấu thầu thấp nhất, hồ sơ dự thầu cung cấp đúng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhưng sau đó Chủ đầu tư phát hiện ra sai sót trong hồ sơ mời thầu nên yêu cầu chúng tôi hiệu chỉnh giảm giá. Thêm vào đó khi đấu thầu chúng tôi có thư giảm giá 1 số tiền tương ứng với 3% giá trị chào thầu. Nay Chủ đầu tư yêu cầu công ty chúng tôi phải làm hiệu chỉnh giảm giá số vật tư giảm theo giá đã chào thầu và không chấp nhận việc điều chỉnh giảm số tiền trong thư giảm giá là đúng hay không? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý**: Luật đấu thầu năm 2013 Nghị định số 63/2014/NĐ- CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ khoản 2, Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: – Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu; – Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu. – Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải tiến hành trước thời điểm đóng thầu. Như vậy, sau khi đấu thầu công khai, công ty bạn là nhà thầu có mức giá chào thầu thấp nhất, hồ sơ dự thầu cung cấp đúng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhưng sau đó chủ đầu tư phát hiện ra sai sót trong hồ sơ mời thầu, yêu cầu bên công ty bạn hiểu chỉnh giám giá là sai theo quy định. Căn cứ Khoản 19, Điều 4 Luật đấu thầu, dẫn chiếu khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch: c) Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu” Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trừ đi giá trị giảm giá. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá với giá trị tiền cụ thể thì giá trị giảm giá này cố định. Trường hợp không nói rõ cách thức giảm giá thì được hiểu là giảm giá đều theo tỷ lệ cho tất cả hạng mục. Công ty bạn có thư giảm giá với giá trị giảm giá tương ứng 3% giá trị gói thầu (đưa ra giá trị giảm giá cụ thể), bên phía chủ đầu tư yêu cầu hiệu chỉnh giảm giá số vật tư giảm theo giá đã chào thầu và không chấp nhận giảm số tiền như trong thư giảm giá là sai quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
moi-nghi-viec-co-duoc-tham-du-goi-thau-thuoc-du-an-cua-cong-ty-cu.html
Công ty tôi hiện đang tổ chức lựa chọn nhà thầu 02 gói thầu, nhưng có tình huống kính nhờ bạn hỗ trợ tư vấn giúp đỡ. Cụ thể như sau: "Ông Nguyễn Văn Thuận là cán bộ công nhân viên của Công ty tôi (nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình lựa chọn nhà thầu, không là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định…của Công ty), và ông Thuận mới có quyết định thôi việc để nghỉ chế độ kể từ ngày 01/6/2017. Ông Thuận là người đại diện theo pháp luật của Công ty tư vấn xây lắp HK và ông trực tiếp ký đơn dự thầu để Công ty HK tham gia 02 gói thầu số 1 và 2 do Công ty tôi làm Chủ đầu tư và làm bên mời thầu. Gói thầu số 1: Mở thầu ngày 30/5/2017 Gói thầu số 2: Mở thầu ngày 19/6/2017 Vậy Công ty HK tham dự 02 gói thầu trên của Công ty tôi có đảm bảo tính hợp lệ theo điểm d và điểm e khoản 6 Điều 89 của Luật đấu thầu 43 không? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Các hành vi bị cấm trong đấu thầu là những hành vi vi phạm quy định về đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu. Những hành vi không đảm bảo công bằng, minh bạch trong đấu thầu được quy định cụ thể tại Điều 89, Luật đấu thầu 2013 trong đó có: > Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu > > 6.Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: > > … > > e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó > > Như vậy, các cá nhân muốn tham gia gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác thì phải đảm bảo thời gian đã thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó ít nhất 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc. Theo bạn trình bày, ông Nguyễn Văn Thuận là cán bộ công nhân viên của Công ty nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình lựa chọn nhà thầu, không là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định…của Công ty và ông Thuận mới có quyết định thôi việc để nghỉ chế độ kể từ ngày 01/6/2017. Ông Thuận là người đại diện theo pháp luật của Công ty tư vấn xây lắp HK và ông trực tiếp ký đơn dự thầu để Công ty HK tham gia 02 gói thầu số 1 và 2 do Công ty bạn làm Chủ đầu tư và làm bên mời thầu. Gói thầu số 1: Mở thầu ngày 30/5/2017 Gói thầu số 2: Mở thầu ngày 19/6/2017 là không đảm bảo thời gian là 12 tháng sau nghỉ việc, vi phạm nghiêm trọng điểm e, khoản 6 Điều 89, Luật đấu thầu 2013, là hành vi bị cấm trong đấu thầu. Trường hợp này nếu ông Thuận tham gia gói thầu này sẽ bị hủy hồ sơ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
chung-minh-tai-chinh-doi-voi-doanh-nghiep-nho-va-sieu-nho.html
Bạn cho tôi hỏi: Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp <5 tỷ, có yêu cầu nộp báo cáo tài chính 3 năm 2014, 2015, 2016 trong đó 2 năm 2014, 2015 có tổng nguồn vốn trên 20 tỷ, năm 2016 tổng nguồn vốn 17 tỷ, thì doanh nghiệp đó có được xếp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không (không xét đến tiêu chí nhân công). Hay chỉ xét tiêu chí tổng nguồn vốn đối với năm gần nhất thôi ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP Nghị định 56/2009/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Đấu thầu là việc chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu. Việc đưa ra những tiêu chí lựa chọn nhà thầu để đảm bảo tất cả những nhà thầu có tiềm năng đều có thểm tham gia và chứng minh khả năng của mình thông qua việc thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu trong nước có những ưu đãi nhất định khi tham gia đấu thầu. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với nhà thầu trong nước > **"Điều 6. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước** > > … > > 3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu." > > Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm. Doanh nghiệp hoạt động trong khu vực công nghiệp và xây dựng với quy mô vốn dưới 20 tỷ đồng hoặc tổng số lao động dưới 10 hoặc từ 10 đến dưới 200 người là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Việc đưa ra nội dung ưu đãi cho nhà thầu nhỏ và siêu nhỏ để đảm bảo không bỏ sót những nhà thầu tiềm năng nhưng do một vài lý do mà quy mô doanh nghiệp (vốn và lao động) chưa thể phát triền. Việc đánh giá nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm để tham dự gói thầu dưới 5 tỷ theo như trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào quy mô vốn hoặc tổng số lao động trong đó quy mô vốn là tiêu chí được ưu tiên. Việc xác định vốn để tham dự gói thầu quy mô nhỏ (dưới 5 tỷ) được xác định tổng nguồn vốn cho đến thời điểm năm liền kề tham gia đấu thầu. Liên quan đến tính phù hợp của chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, khi các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ đã sáp nhập, tăng quy mô để nâng cao sức cạnh tranh thì cần chuyển ưu đãi (trong việc tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp có giá không quá 5 tỷ đồng) sang các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này. Căn cứ theo trường hợp cụ thể của bạn, thì việc xác định doanh nghiệp bạn có thuộc quy mô nhỏ và siêu nhỏ hay không sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính của năm 2016. Năm 2016 tổng nguồn vốn 17 tỷ, thì doanh nghiệp đó có được xếp doanh nghiệp nhỏ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định 56/2009/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-to-chuyen-gia-tham-gia-danh-gia-cho-ca-du-an.html
Xin chào! Tôi xin đặt câu hỏi nhờ bạn tư vấn giúp. Tôi có 01 Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu cho cả dự án gồm rất nhiều gói thầu. Vừa rồi tôi có đấu thầu 01 gói thầu nhỏ, sử dụng không hết (6/8 thành viên trong tổ chuyên gia theo Quyết định) số lượng thành viên trong tổ chuyên gia theo quyết định. Như vậy có vi phạm pháp luật về đấu thầu? nếu có vi phạm thì xử lý vấn đề ra sao? Xin trân trọng cảm ơn bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 76, Điều 89 Luật đấu thầu 2013 – Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP – Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT **2. Căn cứ pháp lý** Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Thành viên tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện: Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. Bên bạn có 01 quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu cho cả dự án gồm rất nhiều gói thầu thì không phải là hành vi cấm trong đấu thầu nhưng phải đảm bảo điều kiện của thành viên tham gia từng gói thầu đó. Mặt khác, thành viên tổ chuyên gia ngoài việc phải đáp ứng điều kiện đối với thành viên tham gia thì từng thành viên tổ chuyên gia phải lập Bản cam kết theo Phụ lục 8 Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT gửi bên mời thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm. Như vậy, nếu xét về các hành vi cấm trong đấu thầu thì cùng tham gia các gói thầu trong dự án không thuộc hành vi cấm nhưng bạn phải đảm bảo về số lượng tham gia đánh giá, bản cam kết theo nội dung nêu trên và có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu thì kết quả đánh giá mới chính xác và đúng quy định về điều kiện. **>>> Luật sư tư vấn quy định về tổ chuyên gia tham gia đánh giá cho cả dự án:** **024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt" ]
cong-ty-gop-von-duoc-coi-la-doc-lap-phap-ly-voi-cong-ty-chu-quan.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Công ty tôi là công ty cổ phần , có cổ đông lớn nhất là công ty A (nắm giữ 51% vốn công ty tôi). Công ty A có công ty con 100% vốn là công ty B (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên B). Nay công ty B mời thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, vậy công ty tôi có được coi là độc lập với công ty B để tham dự thầu hay không? Xin bạn vui lòng giải đáp giúp Xin trân trọng cảm ơn và kính chào!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013. Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 6 Luật đấu thầu 2013 về đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu: > **"Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu** > > … > > 3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó. > > 4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây: > > a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án; > > b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án; > > c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu". > > Căn cứ theo khoản 4, Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý, độc lập về tài chính với chủ đầu tư, với nhà thầu khác khi đáp ứng đủ các điều kiện: – Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; – Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; – Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; – Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên Công ty A có phần vốn góp vào công ty bạn là 51%, phần vốn góp tại công ty B là 100% (Công ty con). Công ty B có tổ chức đấu thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn. Như vậy, giữa Công ty bạn và công ty B không có phần vốn góp của nhau thì được coi là hoàn toàn độc lập về pháp lý và tài chính và công ty bạn đủ điều kiện để tham dự gói thầu này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
tinh-hop-le-phan-ke-may-moc-trong-ho-so-du-thau.html
Trong hồ sơ dự thầu xây lắp (HSDT) phần kê máy móc thiết bị thi công có 3 máy được kê là đi thuê, tuy nhiên về chi tiết máy móc thì có 1 máy là sở hữu, còn 2 máy là ở biểu kê khai (theo mẫu HSMT) là đi thuê (tuy nhiên 2 máy này theo các hóa đơn lại là sở hữu của nhà thầu). Vậy đối với trường hợp trên có được làm rõ bổ sung không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ khoản 1 , Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu: > “Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu”. > > Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầy đã nộp, không làm thay đổi giá dự thầu. Do đó, trong trường hợp này, khi tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ đề xuất kỹ thuật của nhà thầu nếu phát hiện hồ sơ phần kê khai thiết bị sử dụng trong quá trình thi công có sự mâu thuẫn thì yêu cầu nhà thầu có thể bổ sung tài liệu khi bên mời thầu có yêu cầu bổ sung. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không làm thay đổi giá dự thầu. Như vậy, khi tiến hành mở thầu đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, có 01 nhà thầu khi nộp hồ sơ dự thầu có nộp bản kê khai máy móc thiết bị thi công chưa rõ ràng thuộc trường hợp được bổ sung tài liệu để làm rõ. Việc làm rõ của nhà thầu này không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ đề xuất đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
su-dung-nguon-ngan-sach-nha-nuoc-co-phai-ap-dung-theo-luat-dau-thau.html
Năm 2017, vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh phân bổ cho hoạt động tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó chia ra nhiều hoạt động: viết sổ tay hướng dẫn kỹ thuật 50 triệu; tin sổ tay 75 triệu; tập huấn chuyển giao kỹ thuật nuôi cấy mô 102 triệu; xây dựng phương án liên kết sản xuất cho loài cây keo lai tại U Minh 160 triệu… vậy để thực hiện các hoạt động này có phải làm thủ tục đầy đủ theo Luật đấu thầu không ?. Nếu tôi chỉ làm hợp đồng kèm theo 1 quyết định chỉ định thầu thì có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Luật đấu thầu 2013, phạm vi áp dụng của Luật đấu thầu: > "1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: > > a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; > > b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; > > c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án; > > d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập > > đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công > > …" > > Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. Việc xác định dự án có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013 cần căn cứ phần vốn Nhà nước, vốn của doanh nghiệp Nhà nước Đơn vị bạn hiện tại đang sử dụng nguồn ngân sách tỉnh phân bổ cho hoạt động tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó chia ra nhiều hoạt động: viết sổ tay hướng dẫn kỹ thuật 50 triệu; tin sổ tay 75 triệu; tập huấn chuyển giao kỹ thuật nuôi cấy mô 102 triệu; xây dựng phương án liên kết sản xuất cho loài cây keo lai tại U Minh 160 triệu…thì phải áp dụng Luật đấu thầu 2013 để lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng. Căn cứ theo Điểm e khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 dẫn chiếu đến Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hình thức chỉ định thầu áp dụng với những gói thầu: – Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; – Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Như vậy, bạn có thể căn cứ hạn mức của từng gói thầu để xem xét việc có đủ điều kiện để áp dụng theo hình thức chỉ định thầu hay không? Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
sua-doi-ho-so-du-thau-do-gia-han-thoi-diem-dong-thau.html
Cơ quan tôi tổ chức đấu thầu in ấn rộng rãi, không phải đấu thầu qua mạng, đến thời gian mở thầu nhưng có ít đơn vị tham gia nên hội đồng quyết định gia hạn thời gian đóng thầu thêm 08 ngày nữa và đến ngày mở thầu thì đơn vị nhận được văn bản điều chỉnh thời gian hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu của công ty tham dự thầu trước nhưng là văn bản scan gửi qua email, lý do là đơn vị nhận được văn bản gia hạn trễ tức trước ngày đóng thầu 01 ngày nên không thể hoàn chỉnh hồ sơ kịp. Vậy cơ quan tôi có chấp nhận văn bản này là hợp lệ không (họ gửi văn bản gốc sau )?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo khoản 4 Điều 117, Nghị định 63/2014/NĐ-CP xử lý tình huống trong đấu thầu: > "4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: > > a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; > > b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá". > > Trường hợp lựa chọn phương án gia hạn thời điểm đóng thầu thì báo giá của nhà thầu đã nộp được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu, đồng thời bên mời thầu yêu cầu nhà thầu gia hạn lại hiệu lực của báo giá cho phù hợp với thời điểm đóng thầu mới. Việc gửi thông báo cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax. Việc gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Như bạn trình bày, Cơ quan bạn tổ chức đấu thầu in ấn rộng rãi, không phải đấu thầu qua mạng, đến thời gian mở thầu nhưng có ít đơn vị tham gia nên hội đồng quyết định gia hạn thời gian đóng thầu thêm 08 ngày nữa và đến ngày mở thầu thì đơn vị nhận được văn bản điều chỉnh thời gian hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu của công ty tham dự thầu trước nhưng là văn bản scan gửi qua email, lý do là đơn vị nhận được văn bản gia hạn trễ tức trước ngày đóng thầu 01 ngày nên không thể hoàn chỉnh hồ sơ kịp. Việc nhận được thông báo muộn cần phải xác nhận lại trách nhiệm thuộc về bên phía mời thầu hay nhà thầu: Nếu lỗi thuộc về bên phía mời thầu: Vì một vài lý do mà bên mời thầu thông báo cho bên nhà thầu muộn khiến nhà thầu không đủ thời gian để điều chỉnh lại thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, đảm bảo dự thầu và các văn bản liên quan thì việc nhà thầu gửi bản scan nội dung sửa đổi cho nhà thầu nhưng cam kết sẽ gửi bản cứng trong thời gian sớm nhất và nội dung hoàn toàn trùng khớp với văn bản đã gửi scan thì vẫn có thể chấp nhận với văn bản này. Nếu lỗi thuộc về nhà thầu: Bên mời thầu ngay tại thời điểm quyết định gia hạn thời điểm đóng thầu, đã thông báo cho nhà thầu nhưng nhà thầu không điều chỉnh thời gian trong các văn bản tương ứng dẫn đến việc gửi lại hồ sơ muộn cho bên mời thầu thì văn bản scan không được chấp nhận. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
dong-tien-su-dung-trong-ho-so-du-thau.html
Xin chào! Hiện tại chúng tôi có tham gia 1 gói thầu quốc tế. Theo quy định của Luật đấu thầu và Hồ sơ mời thầu thì 1 hạng mục công việc chỉ được chào bằng 1 đồng tiền. Nhưng trong 1 hạng mục công việc thì có chi phí nhân công, ca máy của nước ngoài và vật liệu mua tại Việt Nam. Vậy chúng tôi có thể chào bằng đồng USD và VNĐ cho hạng mục công việc này được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Điều 10 Luật đấu thầu năm 2013; **2. Nội dung tư vấn** Điều 10 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về đồng tiền dự thầu như sau: > "Điều 10. Đồng tiền dự thầu > > 1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam. > > 2. Đối với đấu thầu quốc tế: > > a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền; > > b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi; > > c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam; > > d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài." > > Theo quy định trên, hồ sơ dự thầu có thể sử dụng nhiều hơn 1 đồng tiền nhưng không quá 3 đồng tiền, một hạng mục công việc cụ thể chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền. Việc nhà thầu được chào thầu bằng nhiều đồng tiền hay không phụ thuộc vào hồ sơ mời thầu của bên mời thầu. Như vậy, nếu hồ sơ dự thầu cho phép nhà thầu được chào thầu bằng nhiều đồng tiền thì công ty bạn được phép thực hiện. Theo như bạn trình bày, hồ sơ mời thầu quy định 1 hạng mục công việc thì chỉ được chào bằng 1 đồng tiền do đó bạn không chào thầu bằng cả đồng VNĐ và USD trong một hạng mục công việc được. Trường hợp này bạn phải tiến hành quy đổi về một đồng tiền, do trong đó có đồng VNĐ nên theo điểm c) Khoản 2 Điều 10 Luật đấu thầu năm 2013, phải quy đổi về đồng VNĐ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
mua-sam-hang-hoa-tren-1-ty-dong-ap-dung-hinh-thuc-dau-thau-nao.html
Năm trước đơn vị chúng tôi áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn đối với gói thầu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng. Nhưng năm nay số lượng mua hàng hóa (tương đương năm trước) có giá trị trên 01 tỷ đồng. Vậy đơn vị tôi áp dụng hình thức, quy trình đấu thầu nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 23 Luật đấu thầu 2013 – Điều 57, 58 Nghị định 63/2014/NĐ – CP – Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư 58/2016/ TT – BTC **2. Nội dung tư vấn** Trường hợp 1: Nếu thuộc mua sắm thường xuyên cần đáp ứng về đối tượng, đơn vị bạn phải là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. Áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện là sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên và hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi thuộc trường hợp này, căn cứ pháp lý bạn áp dụng là Thông tư 58/2016/TT – BTC hình thức đấu thầu áp dụng theo hạn mức như sau: Gói thầu có giá trị từ 100 triệu – 200 triệu: Hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn, quy trình tại Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ – CP Gói thầu có giá trị trên 200 triệu – 2 tỷ: Áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường theo Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ – CP **>>> Luật sư tư vấn hình thức đấu thầu khi m****ua sắm hàng hóa trên 1 tỷ****:** **024.6294.9155** Trường hợp 2: Bạn không thuộc trường hợp mua sắm thường xuyên áp dụng hạn mức theo quy định tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Theo đó nếu gói thầu mua sắm hàng hóa trên 1 tỷ thì bạn sẽ áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường. Quy trình thực hiện bạn phải lập hồ sơ yêu cầu => Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu => Tổ chức lựa chọn nhà thầu (đăng tải thông báo mời chào hàng – Phát hành hồ sơ – Sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu (nếu có) – Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất – Bảo mật hồ sơ) => Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng => Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu => Hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
thong-bao-moi-thau-tren-truyen-thong-tai-dia-phuong.html
Kính gửi công ty luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, Kính nhờ quý công ty tư vấn dùm tôi 1 số nội dung như sau: đơn vị tôi là trường tiểu học, có tổ chức đấu thầu căn tin cho năm 2018. Dự kiến gói thầu là 40.000.000 đồng/năm x 5 năm = 200.000.000 đồng. Tôi phải dựa vào những văn bản nào để thực hiện đấu thầu? HÌnh thức thông báo mời thầu như thế nào? Có cần thông báo trên loa phát thanh không ạ? Hiệu trưởng trường tôi đề nghị là người tham gia đấu thầu phải được tập thể hội đồng sư phạm thống nhất mới có hiệu lực như vậy có đúng quy định không ạ? Người tham gia đấu thầu có con là có tiền án tiền sự vậy có được tham gia đấu thầu không? Rất mong công ty tư vấn dùm tôi, xin chân thành cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013. Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật đấu thầu 2013 và khoản Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy trình chào hàng cạnh tranh áp dụng với những gói thầu có hạn mức không quá 5 tỷ đồng. Quy trình đấu thầu rộng rãi không áp dụng hạn mức với tất cả các gói thầu. Như vậy, đối với trường hợp đơn vị bạn có gói đấu thầu căn tin với tổng giá trị là 200 triệu động thì bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật đấu thầu 2013 các thông tin về đấu thầu phải đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm: – Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; – Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; – Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; – Danh sách ngắn; – Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; – Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; – Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; – Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; – Danh mục đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất – Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu Như vậy, thông báo mời thầu bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngoài ra có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khách để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu có nguyện vọng, quan tâm có điều kiện tiếp cận tham dự nhưng việc đăng tải trên truyền thông địa phương không bắt buộc. > "… > > 2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; > > b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật; > > c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; > > d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; > > đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu." > > Những nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện về tư cách hợp lệ thì đều được tham dự thầu. Việc hiệu trưởng trường em đề nghị là người tham gia đấu thầu phải được tập thể hội đồng sư phạm thống nhất là không đúng. Việc xét năng lực nhà thầu tham dự với tư cách là nhà thầu cá nhân chỉ xét đến chính điều kiện năng lực của cá nhân tham dự chứ không xét đến người thân của người tham dự thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
gia-ky-hop-dong-mua-ban-co-phai-cat-phan-tram-so-voi-gia-de-nghi-trung-thau-khong.html
Xin chào! Tôi mới tham gia về công tác đấu thầu có một vấn đề mong bạn tư vấn giúp! Tôi có tham khảo một số người có tham gia đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu có nói rằng khi tham gia mua sắm trong hình thức chỉ định thầu thì giá ký hợp đồng mua bán phải cắt giảm 5% với giá đề nghị trúng thầu. Điều đó có đúng không? Xin cám ơn?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Việc cắt giảm 5% giá ký hợp đồng mua bán với giá đề nghị trúng thầu khi tham gia mua sắm trong hình thức chỉ định thầu là không đúng quy định của pháp luật. Bởi: > "19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). > > 21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng." > > Bên cạnh đó theo khoản 2, Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 quy định về giá gói thầu như sau: – Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. – Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. – Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; Đồng thời, theo điểm e, khoản 1, Điều 43 Luật đấu thầu 2013 và theo khoản 2 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây: – Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Như vậy, theo quy định nêu trên, thì dự toán gói thầu phải được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Do đó, việc giảm trừ 5% giá trị dự toán sau khi đã được tính đúng, tính đủ là chưa phù hợp với quy định nêu trên​. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
hoi-ve-muc-gia-goi-thau-mua-sam.html
Kính chào! Cơ quan tôi có kế hoạch mua xe ô tô 7 chỗ ngồi. Theo như Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 thì giá mua xe tối đa là 1.040 triệu đồng. Tuy nhiên, trong quá trình lập, có đưa ra giá trị dự toán là 1.056 triệu đồng để trình duyệt với lý do mức giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% (khoản 2 Điều 11 của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg). Sau khi dự toán được duyệt, cơ quan triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu để mua sắm thì có đưa ra giá gói thầu là 1.050 x 1,1 = 1.155 triệu đồng (giá bao gồm cả chi phí dự phòng 10%). Vậy cho tôi hỏi, việc đưa ra giá gói thầu như vậy có phù hợp hay không? Hay giá gói thầu chỉ là 1.040 theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg. Trân trọng cám ơn quý Công ty.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 xác định kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm giá gói thầu đối với từng gói thầu. Cụ thể khoản 1, Điều 43 Luật đấu thầu 2013 quy định một trong các điều kiện để xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp là có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Cụ thể như sau: > "b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu". > > Như bạn trình bày, giá dự toán là 1056 triệu đồng, giá gói thầu là 1155 triệu đồng, giá dự toán thấp hơn giá gói thầu, như vậy, giá dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
hinh-thuc-dau-thau-ap-dung-doi-voi-goi-thau-sua-chua-co-gia-tri-8-ty-dong.html
Xin chào, tôi có một vấn đề về hình thức thực hiện thầu như sau: công ty tôi được giao thực hiện gói thầu sửa chữa trụ sở nhà làm việc giá trị dự toán duyệt là 8 tỷ đồng. Vậy tôi phải áp dụng hình thức đấu thầu nào theo luật định? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Thông tư 58/2016/TT-BTC; **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ điểm h, khoản 1, Điều 2 Thông tư 58/2016/TT-BTC thì dịch vụ phi tư vấn bao gồm: – Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; – Sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; – Dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; – Dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; – Dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); – Dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; Như vậy, theo quy định trên thì gói thầu sửa chữa trụ sở nhà làm việc của công ty bạn thuộc gói thầu dịch vụ phi tư vấn trong dự toán thường xuyên của đơn vị. Bên cạnh đó, Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định về đấu thầu rộng rãi như sau: > **"Điều 20: Đấu thầu rộng rãi** > > 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. > > 2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này." > > Như vậy hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng cho tất cả các gói thầu, dự án không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự và không áp dụng hạn mức đối với các gói thầu. Cơ quan, đơn vị bạn có gói thầu sửa chữa trụ sở có giá trị là 8 tỷ đồng hoàn toàn đủ điều kiện áp dụng theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Đồng thời, Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng. Ở đây, gói thầu cơ quan bạn là gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá trị hơn 8 tỷ đồng nên công ty bạn có thể áp dụng như sau: Gói thầu hạn mức thuộc quy mô nhỏ, áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, gói thầu hạn mức quy mô vừa và quy mô lớn áp dụng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
cong-tac-to-chuc-dau-thau-gom-cac-cong-viec-gi.html
Xin chào! Tôi có câu hỏi xin bạn trả lời giúp, cụ thể: Theo quy định tại mục 1.2 Công văn số 3667/BTC-HCSN ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ quy định: "Dừng thực hiện và hủy dự toán đối với các khoản kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2016 chưa triển khai thực hiện, chưa được phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật…" Xin hỏi: 1. Công tác tổ chức đấu thầu bao gồm các công việc gì? 2. Bắt đầu thực hiện công việc gì thì được coi là đã tổ chức đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Công văn số 3667/BTC-HCSN Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ khoản 12 điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: > "12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế." > > Căn cứ Luật thương mại 2005, trình tự đấu thầu gồm: Mở thầu: trước khi mời thầu thì bên chủ đầu tư phải lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ phải đảm bảo : các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp đánh giá, so sánh , xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu, chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định. – Dự thầu: các nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu, bản báo cáo chi tiết theo yêu cầu của chủ đầu tư, mời thầu – Mở thầu: mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở. – Chấm thầu: chấm thầu là hình thức mà chủ dự án xem xét về kĩ thuật cũng như khả năng tài chính của các nhà thầu trong hồ sơ dự thầu đã gửi về cho chủ dự án. Chủ dự án sẽ xem xét về mặt kĩ thuật trước, sau khi chọn được các nhà thầu có kĩ thuật tốt sẽ xem xét đến yếu tố tài chính của các hồ sơ dự thầu đã được chọn vào vòng trong. Nếu nhà thầu nào đưa ra được mức tài chính thấp nhất trong các hồ sơ đã được chọn thì sẽ trúng thầu. – Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và kí hợp đồng: ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và kí kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu: Bắt đầu thực hiện công tác mời thầu thì được coi là đã tổ chức đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại 2005", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "luật thương mại" ]
truong-hop-giao-thau-doi-voi-cong-trinh-xay-dung-dac-thu.html
Cho tôi được hỏi cụm từ 'được giao thầu' trong câu 'Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép người quyết định đầu tư xây dựng công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng' tại điểm c) khoảng 2 Điều 43 Nghị định 59/2015/NĐ – CP được hiểu như thế nào? Quy trình lựa chọn nhà thầu như chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 63/2014/NĐ – CP không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 43 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng. – Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Đối với hoạt động xây dựng có liên quan đến vốn nhà nước thì sẽ áp dụng quy định về Luật đấu thầu để thực hiện. Trong đó trong một số trường hợp đặc thù là đối với công trình bí mật nhà nước thì người quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và **được giao thầu** (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 59/2015/NĐ-CP đối với công trình thuộc bí mật nhà nước thì là công trình đặc thù "được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu)". Mặt khác căn cứ Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ – CP quy định về quy trình chỉ định thầu rút gọn tuy nhiên đối với gói thầu được áp dụng chỉ bao gồm: Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách và không bao gồm gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước thì không áp dụng. Như vậy, bạn đang hỏi "Quy trình lựa chọn nhà thầu như chỉ định thầu rút gọn theo nghị định 63/2014/NĐ – CP không?" thì bạn cần lưu ý là không như quy trình chỉ định thầu rút gọn và không thông qua lựa chọn nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
danh-gia-tu-cach-hop-le-cua-nha-thau.html
Tình huống trong đấu thầu Nội dung: Tư cách hợp lệ của nhà thầu: Theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 5 Luật Đấu thầu về Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư: Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (Bắt buộc từ 1/7/2016). Tình huống: Thời điểm đóng thầu là ngày 4/4/2017. Nhà thầu X nộp hồ sơ dự thầu đúng quy định. Nhà thầu X đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tuy nhiên thông tin nhà thầu X trên hệ thống tại thời điểm ngày 5/4/2017 thông báo: Tài khoản chưa nộp phí duy trì. Sau ngày 31/3/2017 tài khoản sẽ hết hiệu lực. Đơn vị tư vấn đấu thầu đánh giá HSDT Nhà thầu X không đáp ứng vì không đảm bảo tư cách hợp lệ của nhà thầu. Xin hỏi quý cơ quan: Kết quả đánh giá của Tư vấn đấu thầu đối HSDT của nhà thầu X như vậy có đúng không? Trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 – Điều 37 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. **2. Nội dung tư vấn** Từ ngày 1/7/2016 khi thực hiện tổ chức lựa chọn nhà thầu bên mời thầu sẽ đưa thêm điều kiện để đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu khi tham gia đấu thầu là "Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia". Tuy nhiên, có rất nhiều đơn vị nhà thầu kể cả bên mời thầu vẫn chưa đăng ký "chứng thư số" trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến trường hợp nhà thầu không đủ tư cách hợp lệ và bị loại. Bên bạn cần lưu ý "Chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi". Việc gia hạn thời gian hiệu lực chỉ áp dụng đối với chứng thư số chưa bị hủy bỏ, chứng thư số chưa hết hạn nên nhà thầu trong trường hợp này chứng thư số đã hết hạn và không có hiệu lực. Khi không có hiệu lực thì nhà thầu sẽ không đảm bảo tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu. Như vậy, đơn vị tư vấn đấu thầu đánh giá HSDT Nhà thầu X không đáp ứng vì không đảm bảo tư cách hợp lệ của nhà thầu là có căn cứ và đúng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
goi-thau-tieu-huy-vo-thuoc-kinh-phi-209-trieu-dong-duoc-ap-dung-hinh-thuc-nao.html
Đơn vị tôi được giao nhiệm vụ thu gom, tiêu hủy vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật. kinh phí thực hiện 209 triệu đồng. Vậy tôi xin hỏi, cơ quan tôi có thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu năm 2013; – Nghị định 63/2014/ NĐ–CP; – Thông tư 58/2016/TT-BTC **2. Nôi dung tư vấn:** > "h) Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn khác;". > > Ở đây, đơn vị bạn được giao nhiệm vụ thu gom, tiêu hủy vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, kinh phí thực hiện 209 triệu đồng. Như vậy, theo quy định trên thì gói thầu thu gom, tiêu hủy vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật của đơn vị bạn thuộc gói thầu dịch vụ phi tư vấn. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng với các gói thầu trong hạn mức quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 như sau: > "a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; > > b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; > > c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt." > > Đồng thời phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được quy định tại Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: – Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường: áp dụng với gói thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. – Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng với gói thầu: Có giá trị không quá 01 tỷ đồng với gói thầu gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt Có giá trị không quá 200 triệu đối với gói thầu mua sắm thường xuyên. Như vậy, từ các quy định trên thì gói thầu của đơn vị bạn là gói thầu dịch vụ phi tư vấn với kinh phí thực hiện 209 triệu đồng thì đơn vị bạn được phép thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn theo điểm a, khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 và khoản 2, Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
gia-goi-thau-co-bao-gom-chi-phi-thue-va-phi-bao-ve-moi-truong-khong.html
Để xác định Giá gói thầu trước khi trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì giá gói thầu có bao gồm chi phí Thuế và phí bảo vệ môi trường (khai thác đất)?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013. **2. Nội dung tư vấn:** Căn cứ khoản 16, điều 4, Luật đấu thầu 2013, giá gói thầu được hiểu là giá trị gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu . Căn cứ vào khoản 2, điều 35, Luật đấu thầu 2013, giá gói thầu được quy định chi tiết như sau: Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu. Như vậy trong trường hợp này giá gói thầu có bao gồm cả chi phí thuế và phí bảo vệ môi trường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
co-duoc-bo-sung-nha-thau-lien-danh.html
Chào bạn! Công ty A liên danh với Công ty B (Công ty A làm đại diện liên danh) để tham gia thi công xây lắp bằng hình thức chỉ định thầu, khi ký hợp đồng, liên danh nhà thầu có đủ năng lực thực hiện. Cho tôi hỏi là trong quá trình triển khai có được bổ sung thêm Công ty C làm thành viên liên danh và thay đổi Công ty B làm đại diện liên danh không? Có phù hợp Luật đấu thầu không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013; – Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Khoản 35 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định, nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. > "Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." > > Theo quy định trên, xét trong trường hợp đấu thầu liên danh, các nhà thầu liên danh với nhau để dự thầu với tư cách nhà thầu chính đều phải đứng tên dự thầu, ký và thực hiện hợp đồng. Theo quy định của Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT thì trong hồ sơ dự thầu bắt buộc phải có thỏa thuận liên danh Theo quy định thì một thỏa thuận liên danh được coi là hợp lệ khi nội dung của thỏa thuận phân định rõ quyền lợi, trách nhiệm, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có). Tuy nhiên, mục đích của việc phân chia là phải đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn vệ sinh môi trường…khi thực hiện gói thầu. Trong trường hợp của bạn, khi tiến hành đấu thầu công ty A và công ty B đã đấu thầu liên danh và cùng ký kết thỏa thuận liên danh nộp kèm hồ sơ dự thầu. Do đó, công ty A và công ty B là nhà thầu chính trong gói thầu. Trường hợp muốn để công ty C tham gia gói thầu thì phải đăng ký công ty C làm nhà thầu phụ theo quy định tại Khoản 36 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013: > "36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu." > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư số 05/2015/tt-bkhđt" ]
quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hinh-thuc-mua-sam-vat-tu-cung-loai-trong-dau-thau.html
Kính gửi bạn, công ty chúng tôi tham gia đấu thầu rộng rãi và đã trúng gói thầu thi công xây lắp và trong đó có vật tư cùng loại khoảng 2 tỷ, tôi phải thực hiện mua sắm làm sao cho đúng luật. Thường tôi vẫn làm thông báo yêu cầu cho 3 đơn vị cung ứng vật tư, sau khi xem xét 3 đơn vị gửi báo giá và công ty lựa chọn ra quyết định. Tôi làm như vậy có đúng không? Vì gói thầu đang gấp, xin tư vấn sớm giúp tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** Luật Đấu thầu năm 2013; Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn** Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn tham gia đấu thầu rộng rãi và đã trúng gói thầu thi công xây lắp, trong đó có vật tư cùng loại 2 tỷ. Bạn đang muốn thực hiện hoạt động mua sắm với khối vật tư cùng loại này. > **"Điều 24**. Mua sắm trực tiếp > > 1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. > > 2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; > > b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; > > c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; > > d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. > > 3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó." > > Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu năm 2013 thì khi công ty bạn là nhà thầu đã trúng thầu thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi thì để thực hiện hoạt động mua sắm trực tiếp thì công ty bạn cần đáp ứng thêm các điều kiện khác như: – Đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; – Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. – Đơn giá của phần mua sắm vật tư cùng loại này không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký kết trước đó. – Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì, trong trường hợp này, công ty bạn sẽ phải tham gia thực hiện mua sắm trực tiếp. Chỉ khi công ty bạn không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì mới áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Về quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ- CP của Chính phủ, cụ thể gồm các bước sau: Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. **Thứ hai**, phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó (nhà thầu đã trúng thầu trước đó). Trong trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác, nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Đấu thầu năm 2013. **Thứ ba,** nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. **Thứ tư**, thực hiện việc đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu. Trong đó nội dung đánh giá bao gồm việc kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và viện pháp tổ chức thực hiện gói thầu. Bên mời thầu đảm bảo đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng. Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu**>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về đấu thầu:** **024.6294.9155** **Thứ năm**, kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt. Và việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản, và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau đó phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định của pháp luật. **Thứ sáu:** Hoàn thiện và thực hiện việc ký kết hợp đồng, trong đó, hợp đồng được ký kết phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan. Dựa trên những quy định của pháp luật nêu trên, có thể thấy, dù công ty bạn đủ điều kiện tham gia mua sắm trực tiếp, hay không đủ năng lực để tiếp tục tham gia việc mua sắm trực tiếp và áp dụng mua sắm trực tiếp thì vẫn phải đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. **Như vậy,**dựa trên cơ sở phân tích nêu trên, có thể thấy, để thực hiện việc mua sắm vật tư cùng loại, tương tự thì trước hết công ty bạn phải tham gia mua sắm trực tiếp theo quy định của pháp luật. Chỉ khi công ty bạn không đủ khả năng để tiếp tục thực hiện việc mua sắm trực tiếp hàng hóa vật tư này thì mới có thể áp dụng mua sắm trực tiếp đối với các nhà thầu khác. Về việc công ty bạn ra thông báo đến 3 đơn vị, sau đó xem xét về giá của các đơn vị này để lựa chọn nhà thầu thì nếu việc này được thực hiện khi công ty bạn chưa thực hiện hoạt động mua sắm trực tiếp vật tư cùng loại được xác định là không đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty không đủ khả năng tiếp tục hoạt động mua sắm trực tiếp vật tư cùng loại, nên áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp cho nhà thầu khác thì việc công ty ra thủ tục báo giá và lựa chọn nhà thầu ở đây cũng không đúng với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, có thể khẳng định, việc thực hiện báo giá, và lựa chọn nhà thầu mua sắm vật tư của công ty bạn là không đúng quy định của pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
co-duoc-uy-quyen-cho-chi-nhanh-thuc-hien-goi-thau-khong.html
Công ty tôi và công ty A cùng liên danh tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp thuốc. Sau khi trúng thầu trong thỏa thuận liên danh công ty A ủy quyền cho công ty tôi đại diện đứng ra ký hợp đồng va thực hiện 100% khối lượng công việc. Nhưng vì công ty tôi ở xa nên muốn ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hợp đồng và cung cấp hàng thì có được không? Xin bạn tư vấn giúp tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013; Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2015; **2. Nội dung tư vấn** Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau: 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. 3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. 4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. 5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện." Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư như sau: > "1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; > > b) Hạch toán tài chính độc lập; > > ……" > > Do chi nhánh của công ty không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản nên chi nhánh không thể nhân danh công ty tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, do đó chi nhánh không đủ tư cách để tham dự thầu theo quy định trừ trường hợp được uỷ quyền từ công ty mẹ. Theo quy định của pháp luật về đấu thầu, công ty được ủy quyền cho chi nhánh để tham gia dự thầu tuy nhiên việc ký kết các giấy tờ, hợp đồng trong quá trình đấu thầu phải do công ty mẹ tự thực hiện. Khi trúng thầu, công ty mẹ có quyền ủy quyền cho chi nhánh thực hiện công việc tuy nhiên tối đa không quá 70% công việc. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
cong-ty-me-co-duoc-su-dung-ho-so-cua-chi-nhanh-tham-gia-dau-thau.html
Công ty tôi ở Hóc Môn, HCM; mở 1 chi nhánh công ty ở Bình Dương (hạch toán độc lập với Công ty HCM). Tại Bình Dương, Chi nhánh có ký hợp đồng lao động với công nhân và mua bảo hiểm xã hội cho những người công nhân này. Bạn cho tôi hỏi vậy khi tham gia đấu thầu với pháp nhân là Công ty (mẹ) thì Công ty (mẹ) này có thể dùng hồ sơ của những người công nhân trên để tham gia thầu không (trong khi mọi thông tin bảo hiểm là chi nhánh công ty, và hợp đồng lao động cũng là chi nhánh công ty). Mong bạn tư vấn sớm nhất có thể. Trân trọng!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự 2015 Luật doanh nghiệp 2014 ****2. Nội dung tư vấn**** Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Luật doanh nghiệp 2014, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và không phải là pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của pháp nhân. Việc chi nhánh hạch toán độc lập là việc mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại chi nhánh sẽ được ghi tại sổ kế toán đơn vị và chi nhánh này sẽ tự kê khai và tự tiến hành quyết toán thuế, có sử dụng con dấu và mà số thuế riêng, tuy nhiên việc hạch toán này không có nghĩa là chi nhánh sẽ thoát khỏi sự phụ thuộc vào công ty mà vẫn chịu sự chi phối từ công ty. Việc chi nhánh tự tuyển dụng lao động và ký kết hợp đồng với tư cách là của chi nhánh thì tùy từng trường hợp mà công ty sẽ có quyền nhất định đối với những người lao động này. Việc chi nhánh ký hợp đồng lao động với người lao động thì đây là chi nhánh đang được công ty mẹ ủy quyền do đó công ty mẹ có quyền quản lý, sử dụng người lao động đang làm việc tại chi nhánh mặc dù chi nhánh là người trực tiếp tuyển dụng. Như vậy, công ty mẹ có quyền sử dụng hồ sơ của người lao động trong chi nhánh để tham gia đấu thầu trừ trường hợp có quy định khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "luật doanh nghiệp", "luật doanh nghiệp 2014", "bộ luật dân sự 2015" ]
dieu-kien-de-duoc-cap-chung-nhan-boi-duong-giang-vien-dau-thau.html
Điều kiện để được cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu? Các quy định về hoạt động đấu thầu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo Thông tư 03/2016/TT-BKHDT quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo bồi dưỡng về đấu thầu sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2016 quy định về các điều kiện để được cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu như sau: **Thứ nhất, tham gia tổ chức bồi dưỡng giảng viên đấu thầu:** Cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng giảng viên đấu thầu gửi hồ sơ đăng ký về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, xây dựng kế hoạch và tổ chức khóa bồi dưỡng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao Cục Quản lý đấu thầu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng, cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu. Thời lượng của mỗi khóa đào tạo đấu thầu bồi dưỡng giảng viên đấu thầu tối thiểu là 40 tiết học tương đương 5 ngày ( mỗi tiết học là 45 phút) **Thứ hai, đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây và được cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu:** Học viên tham dự tối thiểu 90% tổng thời lượng khóa bồi dưỡng được tham gia kiểm tra cuối khóa. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra viết trong thời gian tối đa 180 phút; Vấn đáp trong thời gian tối đa 30 phút; Giảng thử trong thời gian tối thiểu 30 phút. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra kiến thức chung về quy định của pháp luật dân sự, hình sự, thương mại và các pháp luật liên quan đến hoạt động đấu thầu; Kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật đấu thầu Việt Nam và thông lệ quốc tế; Kiểm tra kiến thức và bài tập về xử lý tình huống trong đấu thầu. **Thứ ba, học viên được cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:** Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài:** **024.6294.9155** Có Điểm kiểm tra trung bình đạt mức tối thiểu 80% tổng số Điểm của các môn thi, trong đó không có môn thi nào đạt dưới 70% số Điểm tối đa của môn thi đó được đánh giá là “Đạt”. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa bồi dưỡng, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cấp chứng nhận bồi dưỡng giảng viên đấu thầu cho các học viên đáp ứng yêu cầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
nha-dau-tu-nuoc-ngoai-thue-dat.html
Tôi đang có nhu cầu nhờ tư vấn hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại thị xã Lagi, Bình Thuận. Nội dung cụ thể như sau:      – Bên tôi là nhà đầu tư nước ngoài, có công ty đang hoạt động tại Trung Quốc, tuy nhiên họ muốn thành lập 1 công ty vốn 100% nước ngoài tại thị xã lagi, Bình Thuận để hoạt động kinh doanh sản xuất bôt cá và chế biến gia công thủy hải sản, Dùng danh nghĩa công ty nước ngoài mới thành lập tại Việt Nam để thuê đất trong cụm công nghiệp, sau đó xây dựng nhà máy và tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, theo như được biết thì công ty nước ngoài thành lập nhanh nhất khoảng 3 tháng, phía bên tôi cũng muốn tiết kiệm thời gian, do đó theo tư vấn của công ty Bảo Thư ( là đơn vị cho thuê đất trong cụm công nghiệp) thị họ nói mình vừa có thể làm các thủ tục thành lập cty nước ngoài, song song đó cũng đồng thời tiến hành làm các thủ tục xin thẩm định dự án đầu tư và thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư cũng như ký hợp đồng thuê đất v.v).Như vậy thì trên thực tế công ty chưa được thành lập, vậy phía bên tôi tiến hành thuê đất như thế nào? dưới hình thức gì ? (vì anh có trao đổi là cá nhân ko có tư cách thuê đất trong cụm công nghiệp ), hình thức trả tiền thế nào? có những rủi ro gì hay không? Trường hợp nếu sau này ko thành lập công ty được thì sẽ làm sao? Một khi hợp đồng thuê đất đã ký rồi.        – Bên đơn vị cho thuê đất có nói là sẽ hỗ trợ bên tôi thành lập công ty, ngay cả thủ tục thuê đất đai, như vậy họ làm thủ tục mà không có con dấu của công ty thi có hiệu lực ko? nếu không có hiệu lực thì sẽ ra sao? Nhà đầu tư nước ngoài vì không nắm rõ luật pháp Việt Nam nên có những băn khoăn trong quá trình thực hiện, hy vọng bên Công ty  Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam hỗ trợ tư vấn giúp những thông tin trên.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Thứ nhất: phía bên bạn tiến hành thuê đất như sau:** **Căn cứ pháp lý** Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. **Hồ sơ****: 2 bộ** ( gốc hoặc poto công chứng) – Đơn xin giao đất, cho thuê đất; – Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án; – Văn bản thầm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định dự án kinh doanh đối với doanh nghiệp của bạn; – Trích lục bản đồ địa chính, thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. **Trình tự thực hiện:** Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp chuẩn bị đầy đủ thủ tục xin giao đất, thuê đất có thu tiền sử dụng đất đã được giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật đất đai và các quy định khác của nhà nước. **Bước 2:** Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại phòng kế hoạch tổng hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận. **Bước 3:** Ban Quản lý các khu công nghiệp tiến hành xem xét thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất của nhà đầu tư. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận có văn bản yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh bổ xung hồ sơ cho phù hợp. **Bước 4:** Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kết hợp cùng Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận sẽ giao đất cho nhà đầu tư tại thực địa khu công nghiệp **Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính****:** 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. **Cơ quan thực hiện:** Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận; Người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không; Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận; Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Thuận. **Thứ hai**: Doanh nghiệp sẽ tiến hành : Dưới hình thức thuê đất. **Thứ ba**: Hình thức trả tiền: Trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. **Thứ tư**: Trường hợp nếu sau này không thành lập công ty được thì sẽ không sao cả, chỉ là hợp đồng thuê đất.**Thứ năm**: Bên đơn vị cho thuê đất sẽ hỗ trợ bên bạn thành lập công ty, ngay cả thủ tục thuê đất đai, như vậy họ làm thủ tục mà không có con dấu của công ty thi không có hiệu lực . Không có hiệu lực thì hợp đồng thuê đất vô hiệu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đất đai", "nghị định số 43/2014/nđ-cp" ]
so-sanh-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-va-dau-tu-gian-tiep-nuoc-ngoai.html
So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. So sánh các quy định về các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp theo Luật đầu tư 2014.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như thách thức lớn đối với qúa trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình.Trong quá trình phát triển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được khẳng định đối với nước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 khi mà lượng vốn đầu tư trực tiếp giảm đi nhanh chúng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước. Cùng với những cơ hội mở cửa đầu tư vào các nước trên thế giới, đòi hỏi nhà đầu tư Việt Nam cần am hiểu rõ pháp lý và các giấy phép đầu tư với pháp lý trong nước của mình trước khi ra ngoài và đầu tư vào nước dự định đầu tư khi muốn hoạt động đầu tư ở nước họ. Đầu tư ra nước ngoài gồm 2 hình thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, để có một cái nhìn rõ ràng giữa 2 loại hình đầu tư này, nó có điểm gì giống nhau và khác nhau? Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Portfolio Investment, thường được viết tắt là FPI) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Việc đầu tư gián tiếp nước ngoài chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. * Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF: FPI là hoạt động mua chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) được phát hành bởi 1 công ty hoặc cơ quan chính phủ của 1 nước khác trên thị trường tài chính trong nước hoặc nước ngoài. * FPI là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo các hoạt động tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp. * FPI là khoản đầu tư được thực hiện thông qua 1 định chế tài chính trung gian (như quỹ đầu tư); hoặc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào cổ phần của 1 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán. FPI của nước ngoài được thực hiện dưới một số hình thức như: nhà nước, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn trung hoặc dài hạn của các tổ chức cá nhân nước ngoài khác để thực hiện dự án đầu tư; chính phủ vay nước ngoài bao gồm vay ưu đói hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay từ thị trường quốc tế thông qua phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa nhà nước ra nước ngoài… Theo quy định Luật đầu tư 2014, Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) và Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có điểm giống và khác như sau: FDI là phương thức đầu tư vốn tài sản của tư nhân ở nước ngoài để sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về vốn bỏ ra cũng như kết quả kinh doanh. Cũn FPI là khoản vốn đẩu tư được thực hiện thuần túy trên thị trường tài chính, thông qua một định chế tài chính trung gian hoặc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào cổ phần của một công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong FPI thỡ nhà đầu tư không trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư, không kèm theo các cam kết chuyển giao tài sản vật chất, kỹ thuật cụng nghệ, kinh nghiệm quản lý… như ở FDI. FDI là khoản đầu tư mà trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng 1 chủ thể. Cũng trong FPI thì người bỏ vốn và người sử dụng vốn không cùng 1 chủ thể. Khi nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư không bị làm tăng các khoản nợ như FPI mà cũn được tạo điều kiện làm bằng thu nhập quốc dân. FDI được thực hiện chủ yếu thông qua các công ty xuyênm quốc gia, các thương nhân. Cũn FPI được thực hiện bởi nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế… **1. Giống nhau:** Bên cạnh đó, cả hai hình thức này đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Để tạo ra lợi ích tốt nhất cho mình, nhà đầu tư có thể chọn cho mình cách thức đầu tư phù hợp nhất, hoặc kết hợp cả hai hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai hoạt động đầu tư này. Do đều là hoạt động đầu tư quốc tế nên FDI và FPI chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận đầu tư, nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của bên tham gia đầu tư. Do đó, để tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, tránh những xung đột và tranh chấp không đáng có, trong quá trình hội nhập và phát triển, các nước nên có sự điều chỉnh luật lệ của mình gần và phù hợp với các điều ước, luật lệ quốc tế. **2. Khác nhau:** Về khái niệm: Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự không có sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính là động lực thúc đầy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Về đặc điểm đầu tư: Với FDI, nhà đầu tư vừa là người bỏ vốn, vừa là người trực tiếp quản lý điều hành việc sử dụng vốn của mình và có quyền tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của họ. Hay nói cách khác, quyền sở hữu và quyền sử dụng gắn liền với nhà đầu tư. Lợi ích thu được theo lợi nhuận công ty và được phân chia theo tỷ lệ vốn góp. Trái lại, FPI chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn, đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua việc mua bán chứng khoán hoặc những tài sản có giá khác, nhà đầu tư không có quyền tham dự vào hoạt động của công ty. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ tức hoặc việc bán chứng khoán thu chênh lệch. Tuy nhiên, nếu nắm giữ một số cổ phần nhất định, FPI có thể chuyển thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết định với công ty họ đang bỏ vốn. **Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư qua tổng đài:** **024.6294.9155** Đặc điểm nổi bật nhất của FPI là tính bất ổn định. Việc bán chứng khoán diễn ra đơn giản hơn nhiều so với việc hủy bỏ một dự án đầu tư trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó, tốc độ luân chuyển vốn của FPI cao hơn nhiều so với FDI. Điều này có thể giúp các nền kinh tế mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc đẩy quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, lượng vốn ra và vào quá nhanh lại khiến cho nền kinh tế mất tính cân bằng, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất. Ngược lại, FPI là nguồn bổ sung vốn dài hạn cho nước chủ nhà, không dễ bị rút đi trong thời gian ngắn vì gắn liền với hoạt động của dự án. Nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ. So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn đi kèm với hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, FDI thường đi kèm với ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất, nhập khẩu), chuyển giao công nghệ và di cư lao động quốc tế. Trong khi đó, FPI chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư. Cuối cùng, để thực hiện được FPI, cần có một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả. Trong khi đó, các nước kém phát triển lại có hệ thống tài chính yếu, nên FPI có xu hướng luân chuyển giữa các nước phát triển với nhau, hoặc giữa nước đang phát triển sang nước phát triển, hơn là luân chuyển sang các nước đang phát triển. Trái lại, FDI có xu hướng chuyển từ nước phát triển sang các nước đang phát triển nhằm tìm kiếm thị trường, nguồn nhân công rẻ và lợi nhuận cao. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 83/2015/nđ-cp" ]
nha-dau-tu-nuoc-ngoai-co-the-mua-co-phan-cua-doanh-nghiep-da-thanh-lap-khong.html
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp đã thành lập tại Việt Nam không? Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mua lại vốn của doanh nghiệp?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang được nhà nước hết sức quan tâm. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 thì nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đã thành lập tại Việt Nam. Hiện nay, việc mua cổ phần và góp vốn (sau đây được gọi là “phần vốn góp”) trong các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam là hình thức đầu tư nước ngoài phổ biến tại Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và hợp tác xã. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được giới hạn một tỷ lệ phần trăm nhất định, tùy từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể. Để có thể mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp đã được thành lập tại Việt Nam thì các nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể như sau: **1. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức** Cần có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này; Có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh tư cách pháp lý, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại nơi tổ chức đó đã đăng ký; Các điều kiện khác quy định trong điều lệ của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy định của pháp luật. Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của các tài liệu cung cấp. **2. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân** Cần có tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này; Các điều kiện khác quy định trong điều lệ của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy định của pháp luật. Riêng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. **Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư qua tổng đài:****024.6294.9155** Về hình thức và điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp đã thành lập tại Việt Nam, Điều 25 Luật đầu tư 2014 có quy định như sau: “Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này“. Về thủ tục, các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của các doanh nghiệp đã được thành lập tại Việt Nam cần thực hiện theo các thủ tục sau đây theo quy định của Luật đầu tư 2014: “Điều 26: Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này”. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư" ]
thu-tuc-cham-dut-du-an-dau-tu-theo-luat-dau-tu-nam-2014.html
Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014. Hồ sơ xin chấm dứt đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất năm 2021.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dự án đầu tư là một trong nhưng hình thức đầu tư được rất nhiều chủ đầu tư quan tâm, Bởi lẽ đây là một trong những hình thức đầu tư siêu lợi nhuận. Tuy nhiên những thủ tục liên quan đến dự án đầu tư lại không hề dễ dàng thực hiện. Một trong số đó phải kể đến thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2014. Bài viết dưới đây sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được thắc mắc về vấn đề này. **1. Quy định pháp luật về việc chấm dứt dự án đầu tư** ------------------------------------------------------- Luật đầu tư 2014 quy định về việc chấm dứt dự án đầu tư, các trường hợp mà dự án đầu tư bị chấm dứt sau đây: Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Dự án đầu tư chấm dứt do các điều kiện chấm dứt hoạt động đã được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp Dự án đầu tư chấm dứt do hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Theo Điều 43 Luật Đầu tư 2014, thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm; ngoài khu kinh tế không quá 50 năm, tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm thì thơi hạn dài hơn không quá 70 năm. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao thì gian thời gian chậm bàn giao do Nhà nước thì không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư Điều 43 Luật đầu tư năm 2014 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. 2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm. 3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Dự án đầu tư bị ngừng dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc thủ tướng chính phủ theo quy định của khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2014 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoat động Điều 47 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa; b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường; c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động; d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài; 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư; Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư 2014; a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ; b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án; c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động; d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án. 3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài. **2. Quy định pháp luật về thủ tục chấm dứt dự án đầu tư** ---------------------------------------------------------- Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo quy định pháp luật – Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thì nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt dự án đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày từ ngày quyết định kèm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) – Trường hợp chấm dứt do hết hạn hoạt động hoặc theo điều kiện trong hợp đồng hay điều kệ doanh nghiệp thì nhà đầu tư thông báo và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chấm dứt cùng với bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư – Trường hợp chấm dứt hoạt động tự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực. Điều 48 Luật đầu tư năm 2014 Xử lý các dự án đầu tư xây dựng chậm tiến độ 1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án; b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động; đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư; g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này; h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này. – Dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư ( đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ) hoặc Giấy phép đầu tư thì khi chấm dứt hoạt động của dự án ,không bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và nội dung đăng ký kinh doanh vẫn tiếp tục có hiệu lực – Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời là chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo các trường hợp nêu trên và thực hiện chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo pháp luật liên quan **3. Thanh lý dự án đầu tư theo quy định pháp luật** ---------------------------------------------------- – Việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản – Dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai – Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế. Tại Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014 việc thanh lý dự án đầu tư được quy định tại khoản 3,4 như sau: 3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động. 4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất. Như vậy, ta có thể thấy rằng việc thanh lý dự án đầu tư đã được quy định rất rõ ràng và chi tiết về hình thức cũng như về trình tự. Trong một số trường hợp nhất định phải dẫn đến việc thanh lý như bị Nhà nước thu hồi đất việc xử lý thủ tục thanh lý cũng được nêu rõ và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đất đai", "luật đầu tư" ]
dieu-kien-va-thu-tuc-gian-tien-do-dau-tu-theo-luat-dau-tu-2014.html
Điều kiện để xin giãn tiến độ đầu tư? Thủ tục giãn tiến độ đầu tư? Quy định mới nhất năm 2021 về xin giãn tiến độ đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Các nhà đầu tư luôn băn khoăn sau khi xin xong và được phê duyệt dự án đầu tư, vì một số lý do cần kéo dài thời gian dự án đầu tư hơn nhưng thủ tục cần làm là gì? Làm với cơ quan nào cho đúng quy định của pháp luật. Chúng tôi thấu hiểu được những khó khăn trên, nên bài viết hôm nay sẽ tập trung phân tích ngắn gọn điều kiện và thủ tục giãn tiến độ đầu tư như sau: Giãn tiến độ đầu tư là việc nhà đầu tư kéo dài thời hạn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật từ sau khi dự án được quyết định đầu tư đến thời điểm hoàn thành dự án, đưa vào khai thác, sử dụng. Quy định về giãn tiến độ đầu tư được quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư 2014 như sau: **Thứ nhất.**Những trường hợp phải làm thủ tục giãn tiến độ đầu tư là những dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư **Thứ hai.**Về thời gian giãn tiến độ đầu tư: Tổng thời gian được giãn tiến độ đầu tư là không quá 24 tháng, trường hợp có sự kiện bất khả kháng thì thời gian để khắc phục hậu quả của sự kiện bất khả kháng này không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư **Thứ ba.**Thủ tục thực hiện giãn tiến độ đầu tư. Nhà đầu tư thuộc các trường hợp nêu trên nộp đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư, nội dung đề xuất giãn tiến độ gồm: – Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ – Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án – Kế hoặc tiếp tục thực hiện dự án bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và dưa dự án vào hoạt động – Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án. **Thứ năm.**Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận được đề xuất giãn tiến độ đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư. Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2014, việc giãn tiến độ và thời gian giãn tiến độ thực hiện dự án như sau: “1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư. 2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ: a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ; b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án; c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động; d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án. 3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.” Như vậy, việc giãn tiến độ đầu tư chỉ được thực hiện đối với những dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư khi nhà đầu tư giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư. Theo quy định giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư thì đối với dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư và tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Tuy nhiên, quy định nêu trên lại không được hướng dẫn chi tiết trong các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2014, dẫn tới việc áp dụng không thống nhất tại các địa phương. Theo đó, nhiều cơ quan quản lý về đầu tư chỉ cho phép nhà đầu tư thực hiện 1 lần giãn tiến độ với tổng thời gian không quá 24 tháng; có nơi lại cho phép nhà đầu tư thực hiện 2 đến 3 lần (thậm chí nhiều hơn 3 lần) giãn tiến độ với tổng thời gian không quá 24 tháng. Ngoài ra, việc áp dụng một mức tổng thời gian giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho tất cả các dự án đầu tư cũng gây bất lợi cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn. Thực tế cho thấy công tác bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng… của nhiều dự án đầu tư quy mô lớn thường kéo dài, dẫn tới tiến độ thực hiện dự án đầu tư cũng bị chậm lại, không đúng với tiến độ thực hiện dự án mà các nhà đầu tư đã cam kết khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư. Hệ quả là nhiều nhà đầu tư dù chưa hoàn thành công tác bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng… đã phải xin gia hạn tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Căn cứ thêm theo Khoản 4, Khoản 5, Điều 40 Luật Đầu tư 2014: Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Như vậy từ những căn cứ trên, theo Điều 46 Luật Đầu tư thì việc xem xét giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư không quá 24 tháng chỉ do cơ quan đăng ký đầu tư giải quyết, không yêu cầu làm thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, theo Khoản 4, Khoản 5, Điều 40 Luật Đầu tư thì nội dung điều chỉnh thời gian thực hiện phải thực hiện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** **Trình tự thực hiện giãn tiến độ đầu tư được tóm tắt như sau:** **1. Trình tự thực hiện:** – Bước 1: Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất giãn tiến độ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm các nội dung sau: Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ; Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án; Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động; Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án. – Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư. – Bước 3: Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo thủ tục tương ứng về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư mà không thực hiện theo thủ tục này. **2. Cách thức thực hiện:** Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích. **3. Thành phần hồ sơ**: Văn bản đề xuất giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu I.9 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015. **4. Số lượng hồ sơ**: – 01 bộ hồ sơ **5. Thời hạn giải quyết**: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của nhà đầu tư. **6. Cơ quan thực hiện**: Sở Kế hoạch và Đầu tư. **7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính**: Nhà đầu tư (cá nhân và tổ chức). **7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính**: Văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư (Khoản 4 Điều 46 Luật đầu tư) theo Mẫu II.7 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT. **8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:** Văn bản đề xuất giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư (Khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư) theo Mẫu I.9 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT. **9. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục**: Nhà đầu tư (cá nhân và tổ chức) có dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, đề nghị giãn tiến độ đầu tư (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư) so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "thông tư số 16/2015/tt-bkhđt" ]
thu-tuc-chuyen-nhuong-du-an-dau-tu-cho-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Doanh nghiệp cổ phần A có quyền sử dụng 5ha đất trong khu công nghệ cao X để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử. Do mâu thuẫn nội bộ dẫn tới quyết định: tháng 7 năm 2015, doanh nghiệp A thực hiện chuyển nhượng dự án cho một nhà đầu tư nước ngoài. Hỏi: Việc thực hiện chuyển nhượng dự án được thực hiện như thế nào? Hãy tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 45 Luật Đầu tư 2014 quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư như sau: “1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này; b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất; d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có). 2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.” Bạn chưa nói rõ Công ty cổ phần A có quyền sử dụng 5ha đất là được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất. Do đó, bạn tham khảo thêm quy định từ Điều 173 đến Điều 175 Luật đất đai 2013 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Theo quy định trên, nếu nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trên thì được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư. Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau: Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: thủ tục thay đổi nhà đầu tư thực hiện như sau: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ Đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư; hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ – Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ xin chuyển nhượng dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình; Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án theo quy định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư. – Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ xin phép chuyển nhượng dự án đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư. – Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng Đối với dự án thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý), Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư khi đáp ứng điều kiện Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đất đai 2013", "luật đầu tư 2014", "luật đất đai", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
thuc-hien-dau-tu-cua-to-chuc-kinh-te-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Bạn cho tôi hỏi điều 23 luật đầu tư có ý nghĩa gì? Thực tình, tôi mới tìm hiểu về Luật đầu tư mà thấy khó hiểu quá. Tôi đọc điều 23 mà không hiểu gì hết. Nhờ bạn phân tích giùm điều 23.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 23, Luật đầu tư 2014 quy định: > **“****Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài** > > 1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây: > > a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; > > b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; > > c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên. > > 2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. > > 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. > > 4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.” > > **Tìm hiểu:** **Thứ nhất**, Tổ chức kinh tế phải khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC sẽ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: – Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; – Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; – Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên. **Thứ hai**, Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, không thuộc trường hợp trên thì thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước. Vấn đề thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 45, Nghị định 118/2015/NĐ-CP: **>>> Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư qua tổng đài:** **024.6294.9155** > “Điều 45. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài > > 1. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. > > 2. Trong trường hợp có dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau: > > a) Tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này” > > **Thứ ba**, Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. **Thứ tư**, quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 4366/BKHĐT-PC năm 2015 như sau: > **“** Về thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài: > > Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thực hiện theo thủ tục sau: > > a) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư. > > b) Thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư. > > Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật đầu tư. > > b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 5 Điều 71 Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có). > > 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). > > 4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. > > 5. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán và quỹ đại chúng chỉ thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn Điều lệ, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Khoản này.” > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật chứng khoán", "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
tham-quyen-xu-ly-khoi-luong-phat-sinh-trong-du-an-do-ubnd-huyen-quyet-dinh-dau-tu.html
Về thẩm quyền phê duyệt hạng mục phát sinh mới (thiết kế, dự toán) trong Báo cáo kinh tế – kỹ thuật: Xin chào, tôi có trường hợp này nhờ
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Xây dựng năm 2014 – Luật đầu tư công năm 2019 – Nghị định 59/2015/NĐ – CP **2. Nội dung giải đáp:** Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng của Luật Xây dựng năm 2014. Căn cứ quy định tại Điều 33 Nghị định 59/2015/NĐ – CP quy định: **“Điều 33. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình** 1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. 2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. 3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. 4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.” Đối với phần công việc phát sinh cần xác định loại hợp đồng đang ký kết, căn cứ vào Nghị định 37/2015/NĐ – CP quy định về điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng như sau: Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau: Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện. Như vậy, thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là chủ đầu tư, việc ký phụ lục hợp đồng phụ thuộc vào hợp đồng và khối lượng công việc phát sinh. Theo quy định tại Điều 61 Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm: – Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác. – Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại. – Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án. – Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt. – Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt. Ngoài ra, Điều 14 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở như sau: Thứ nhất, việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau: – Chủ đầu tư phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn. – Điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự án khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng các công trình thuộc dự án. – Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thứ hai, việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 42/2017/NĐ-CP. Thứ ba, chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư công", "luật xây dựng", "luật đầu tư", "nghị định 42/2017/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
tham-quyen-ho-so-trinh-tu-thu-tuc-dieu-chinh-du-an-dau-tu-xay-dung.html
Xin tư vấn giúp trường hợp dự án đã được phê duyệt, đang thực hiện thì Chủ đầu tư phát hiện yếu tố mang lại hiệu quả hơn khi không đầu tư một số hạng mục theo thiết kế cơ sở đã được phê duyệt thì có cần trình phê duyệt điều chỉnh dự án và điều chỉnh giảm tổng mức đầu tư không hay chỉ cần có ý kiến đồng ý của người phê duyệt dự án là có thể thực hiện quyết toán dự án?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy địn tại Điều 61 Luật xây dựng năm 2014 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng như sau: “Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng 1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm: a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác; b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại; c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án; d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt. 2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định. 3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt. 6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng”. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở như sau: “Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở 1. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau: a) Chủ đầu tư phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn; b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự án khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng các công trình thuộc dự án; c) Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định”. **Như vậy,** nếu như xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Khi tiến hành điều chỉnh dự án đầu tư thì chủ đầu tư phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế – xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 59/2015/NĐ-CP như sau: Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức có liên để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến thiết kế cơ sở của dự án; Thời hạn có văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án, thiết kế cơ sở: Không quá 30 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 ngày đối với dự án nhóm A; 15 ngày đối với dự án nhóm B và 10ngày đối với dự án nhóm C. ****Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t đầu tư****qua t****ổng đài:******024.6294.9155** Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 60 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia, 30 ngày đối với dự án nhóm A, 20 ngày đối với dự án nhóm B và 15 ngày đối với dự án nhóm C. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông đảm bảo đúng nội dung và thời gian. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
khai-niem-va-noi-dung-cua-hop-dong-dau-tu-bot-bto-va-bt.html
Hợp đồng BOT là gì? Hợp đồng BTO là gì? Hợp đồng BT là gì? Nội dung và cách thể hiện của các loại hợp đồng đầu tư BOT, BTO, BT theo quy định mới nhất của Luật đầu tư năm 2019?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của pháp luật thì các loại hợp đồng đầu tư bào gồm: BCC, BOT, BTO, BT, PPP. Tuy nhiên, trong số ấy thì hợp đồng BOT, BT, BTO là ba loại hợp đồng đầu tư hay gặp nhất trên thực tế. Vậy theo quy định mới nhất của pháp luật thì 03 hợp đồng BT, BOT, BTO được định nghĩa như thế nào? Các nội dung chủ yếu của 03 loại hợp đồng trên gồm những gì? Dưới đây, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam có tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung cơ bản của 03 loại hợp đồng trên. **Tư vấn các quy định của pháp luật về các loại hợp đồng đầu tư trực tuyến: 024.6294.9155** Điều 3 Khoản 17, 18 và 19 của Luật Đầu tư 2005 đưa ra định nghĩa của các loại hợp đồng này như sau: * **BOT là gì?** -------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2005", "luật đầu tư" ]
quy-dinh-ve-cong-ty-co-von-nha-nuoc-tren-50.html
Quy định về công ty có vốn nhà nước trên 50%. Các quy định liên quan đến công ty cổ phần có vốn nhà nước. Thành lập Công ty có vốn nhà nước.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật doanh nghiệp 2014 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Nghị định 91/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 32/2018/NĐ-CP. Thông tư 61/2016/TT-BTC Thông tư 219/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 59/2018/TT-BTC **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Còn Doanh nghiệp có vốn nhà nước được hiểu là cơ sở sản xuất, kinh doanh có một phần vốn góp của Nhà nước (nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). Như vậy, theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đây là một quy định khác so với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005 trước đây. Tại Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”. Với quy định này trước đây, Nhà nước chỉ cần nắm giữ 50% vốn điều lệ của một doanh nghiệp thì sẽ được coi là một doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015, Nhà nước phải nắm giữ 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì đó mới được coi là doanh nghiệp Nhà nước. Với trường hợp của công ty bạn, do tổng công ty chỉ có 98% vốn Nhà nước và 2% vốn cổ phần, chưa đáp ứng được điều kiện tại khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Vì vậy, tổng công ty bạn không phải là doanh nghiệp Nhà nước. Vì vốn khác nhau nên quyền quyết định trong doanh nghiệp cũng khác nhau và tùy thuộc vào tỷ lệ vốn mà lại áp dụng những mô hình công ty khác nhau. Theo quy định tại Điều 89 Luật doanh nghiệp 2014 về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật doanh nghiệp 2014.” Tức là tổ chức theo một trong hai mô hình của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, đây là đối với doanh nghiệp nhà nước (nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ). Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% và dưới 100% vốn điều lệ thì sẽ áp dụng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Như vậy, công ty bạn có vốn nhà nước là 98% mà áp dụng mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu là không phù hợp, trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, công ty bạn cần áp dụng đúng mô hình của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc mô hình công ty cổ phần. Cụ thể sẽ được quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 32/2018/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệpvà các văn bản hướng dẫn là Thông tư 61/2016/TT-BTC và Thông tư 219/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 59/2018/TT-BTC. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật doanh nghiệp 2014", "nghị định 32/2018/nđ-cp", "nghị định 91/2015/nđ-cp", "thông tư 219/2015/tt-btc", "thông tư 59/2018/tt-btc", "thông tư 61/2016/tt-btc" ]
thu-tuc-dieu-kien-de-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-lan-dau-dau-tu-vao-viet-nam.html
Tôi là nhà đầu tư nước ngoài (quốc tịch Mỹ), muốn đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với số vốn là 1000 tỷ Việt Nam đồng (100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài). Vậy tôi phải đáp ứng những thủ tục, điều kiện nào của pháp luật để có thể được đầu tư vào Việt Nam? Đây là lần đầu tiên tôi đầu tư vào Việt Nam
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Điều kiện về thủ tục** --------------------------- Vì bạn là nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam và đây là lần đầu đầu tư nên hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài là thành lập tổ chức kinh tế mới để sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Để thực hiện thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tạo Việt Nam thì Nhà đầu tư phải xem xét có hay không phải thực hiện một hoặc các thủ tục sau phù hợp với quy định của pháp luật. ### **1.1.Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư** Theo quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư 2014 đối với các dự án đầu tư mà phải xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh thì các chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền này với trình tự thủ tục quy định tại Điều 33, 34, 35 Luật đầu tư 2014. Nếu các dự án không thuộc các trường hợp tại Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương. Như vậy, nếu bạn muốn thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam đầu tiên phải xét xem dự án đầu tư có phải xin quyết định chủ trương của Quốc Hội, Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh không. Nếu thuộc thì đầu tiên, phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. ### **1.2. Thủ tục đăng ký đầu tư** Theo Điều 36 Khoản 1, 2 Luật đầu tư 2014 quy định về trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư là: “1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. 2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.” Như vậy, đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, dự án của tổ chức kinh tế có số vốn đáp ứng điều kiện tại Điều 23 khoản 1 hoạt động như nhà đầu tư nước ngoài (vốn điều lệ từ 51% trở lên) thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trong trường hợp của bạn vì bạn muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng kí đầu tư. – Trình tự cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 Luật Đầu tư 2014: Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Còn với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng kí đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng kí đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối bằng văn bản nêu rõ lý do. – Cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận đầu tư: Nếu bạn có nhu cầu thành lập doanh nghiệp trong khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế thì là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu các dự án nằm ngoài khu trên thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư. **2. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp** --------------------------------------------- Sau khi thực hiện thủ tục đăng kí thủ tục đầu tư bạn có nhu cầu thành lập doanh nghiệp thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng kí doanh nghiệp tuân theo quy định tại luật doanh nghiệp về đăng ký thành lập doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ vốn điều lệ của bạn với các nhà đầu tư khác. Vì trong câu hỏi của bạn không nêu rõ số vốn dự định của bạn là của riêng bạn hay chung vốn với ai nữa không nên tôi đưa ra các phương án: Nếu doanh nghiệp có vốn điều lệ 100% vốn của nhà đầu tư của chính bạn thì doanh nghiệp được thành lập là “công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên” do chính bạn là chủ sở hữu, hồ sơ đăng kí doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp, điều lệ công ty, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014, bản sao các giấy tờ….(Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014). Nếu doanh nghiệp gồm nhà nhà đầu tư là bạn và nhà đầu tư nước ngoài khác, thì doanh nghiệp được thành lập có thể là “công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên”. Theo Luật doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng kí doanh nghiệp bao gồm giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty, danh sách cổ đông, danh sách thành viên công ty, …(Điều 21, 22, 23 Luật doanh nghiệp 2014). **Trình tự đăng ký doanh nghiệp (Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014):** **Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ tới cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan này sau 3 ngày có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư hoặc phải thông báo từ chối nếu có căn cứ.** ****3. Điều kiện về đầu tư vào ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện** ------------------------------------------------------------------------ Vì sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi là nghành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ Lục 4 Luật đầu tư 2015 nên nhà đầu tư muốn đầu tư kinh doanh sản xuất kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng về các tiêu chuẩn do nhà nước quy định để việc kinh doanh, sản xuất đảm bảo an toàn cho môi trường, sức khỏe của người dân. **Điều kiện về cơ sở vật chất của doanh nghiệp** **Theo Điều 3 của Văn bản hợp nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi có nêu điều kiện đối cớ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các điều kiện: Có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, có địa điểm, bố trí mặt bằng, nhà xưởng; kết cấu nhà xưởng sản xuất … đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định** **Còn đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi thì cũng đảm bảo về địa điểm, phương tiện vận chuyển và dụng cụ kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi: “Nơi bày bán và bảo quản hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải thông thoáng, đủ ánh sáng, không ẩm ướt; hạn chế được các ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường để đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi. 2. Có thiết bị cân đo chính xác và được định kỳ bảo dưỡng; dụng cụ chứa đựng và dụng cụ đong, xúc hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh, không bị han gỉ hoặc nhiễm mốc. 3. Nơi bày bán, bảo quản và các phương tiện vận chuyển, dụng cụ kinh doanh hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải riêng biệt đối với thuốc bảo vệ thực vật và các loại hóa chất độc hại khác”. Bên cạnh đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất thì sản phẩm chính của doanh nghiệp là thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện về quy chuẩn kỹ thuật theo Điều 5 Văn bản hợp nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi “a) Thức ăn chăn nuôi chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng. b) Thức ăn chăn nuôi đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: ngoài đáp ứng các quy định nêu tại điểm a Khoản 2 Điều này, phải hoàn thiện công bố hợp quy theo quy định. c) Phải có kết quả khảo nghiệm trên vật nuôi: Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng cấp cơ sở đánh giá (tổ chức, cá nhân tự tiến hành việc khảo nghiệm và đánh giá kết quả khảo nghiệm theo quy trình khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành); Đối với thức ăn chăn nuôi mới: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng khoa học chuyên ngành được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thành lập đánh giá.” Khi doanh nghiệp đáp ứng điều kiện trên do pháp luật quy định thì sẽ được kinh doanh, sản xuất thì sẽ được sản xuất, kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi mà nhà đầu tư mong muốn Như vậy, muốn đầu tư vào Việt Nam, bạn phải đáp ứng các điều kiện, trình tự như trên.**** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư 2014", "luật doanh nghiệp 2014", "luật đầu tư", "nghị định số 08/2010/nđ-cp", "nghị định 08/2010/nđ-cp" ]
dieu-kien-thanh-lap-co-so-giao-duc-dai-hoc-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Điều kiện thành lập cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Thành lập trường đại học có yếu tố nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cơ sở giáo dục 100% vốn nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các loại hình cơ sở giáo dục: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; Cơ sở giáo dục mầm non; Cơ sở giáo dục phổ thông; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học. Đặc biệt, hiện nay các cơ sở giáo dục đại học 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hay cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài xuất hiện rất nhiều tại Việt Nam. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn thành lập cơ sở giáo dục đại học dưới hình thức này phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Nghị định 73/2012/NĐ-CP, cụ thể: **1. Vốn đầu tư** Khoản 6 Điều 28 Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định: Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có suất đầu tư ít nhất là 150 triệu đồng/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 300 tỷ đồng. **2. Cơ sở vật chất, thiết bị** Theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 73/2012/NĐ-CP, cơ sở vật chất, thiết bị đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: – Diện tích đất để xây dựng trường đạt bình quân ít nhất 25 m²/sinh viên tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường; – Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m²/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06 m²/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m²/sinh viên; – Có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành, nghề và phương thức tổ chức đào tạo; – Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học – công nghệ; – Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên; – Có khu công trình kỹ thuật bao gồm: Trạm bơm nước, trạm biến thế, xưởng sửa chữa, kho tàng và nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp. Ngoài ra, về việc xây dựng và thuê cơ sở vật chất, khoản 6 Điều này cũng quy định: – Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động từ hai mươi năm trở lên tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý về việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Giai đoạn đầu tối đa là năm năm, các cơ sở này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất cần thiết, ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải đảm bảo việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án; – Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động dưới hai mươi năm không phải xây dựng cơ sở vật chất riêng, nhưng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê trường, lớp, nhà xư­ởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là năm năm. **3. Chương trình giáo dục** Căn cứ Điều 30 Nghị định 73/2012/NĐ-CP, chương trình giáo dục tại các cơ sở đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ: – Ch­ương trình giáo dục thực hiện tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải đảm bảo điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo. – Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy: Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn của nước ngoài; chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định các môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài trong các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trừ trung tâm dạy nghề) có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài**4. Đội ngũ nhà giáo** Đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, đội ngũ nhà giáo phải đáp ứng các điều kiện sau: – Giảng viên ít nhất phải có trình độ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định 73/2012/NĐ-CP; – Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo năng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ, 25 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế – quản trị kinh doanh; – Đối với trường cao đẳng thì tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ không ít hơn 60%, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở; – Đối với trường đại học thì tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ không ít hơn 80%, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 35% tổng số giảng viên của cơ sở; – Cơ sở phải có đủ số lượng giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề đào tạo. Ngoài ra, giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải có 05 năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực giảng dạy. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 73/2012/nđ-cp" ]
tu-van-phap-luat-ve-dau-tu-truc-tuyen-mien-phi-qua-dien-thoai.html
Tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực tuyến miễn phí qua điện thoại. Tổng đài tư vấn hỗ trợ thủ tục đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài trực tuyến.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam rất tự hào khi hiện đang là đơn vị tư vấn luật có số lượng khách hàng tư vấn qua tổng đài điện thoại lớn nhất tại Việt Nam. Với 10 năm tồn tại, phát triển dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, chúng tôi đã phục vụ hàng triệu lượt tư vấn của mọi quý khách hàng trên toàn quốc. Trong 10 năm qua, chúng tôi đã từng bước xây dựng đội ngũ tư vấn đông đảo, nhiều kinh nghiệm có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn trên 18 lĩnh vực pháp luật khác nhau trong đó có pháp luật đầu tư nước ngoài! Để được tư vấn pháp luật đầu tư qua điện thoại, hãy gọi ngay cho Luật sư theo số điện thoại: **024.6294.9155**. Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật đầu tư sẽ được chúng tôi giải đáp ngay lập tức! **1. Tư vấn pháp luật đầu tư qua điện thoại là gì?** – Là hình thức tư vấn pháp luật đầu tư hoàn toàn trực tuyến: Chỉ thông qua 01 cuộc điện thoại tới số điện thoại **024.6294.9155**. Bạn đặt đâu hỏi – Luật sư trả lời, Bạn thắc mắc – Luật sư giải đáp! – Là hình thức tư vấn pháp luật đầu tư miễn phí: Luật sư không thu thêm bất cứ một khoản phí nào trước và sau khi tư vấn! Tuy nhiên, bạn vẫn sẽ phải trả chi phí viễn thông theo quy định của nhà mạng khi kết nối với tổng đài điện thoại **024.6294.9155**. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam chỉ miễn phí thu thêm đối với phí dịch vụ Luật sư, chứ không miễn phí (và cũng không thể miễn) đối với tiền cước viễn thông khi gọi tới số Hotline. – Là hình thức tư vấn pháp luật đầu tư tiện lợi nhất – nhanh chóng nhất: Bạn có thể trò chuyện và xin ý kiến Luật sư ngay chỉ sau 01 cuộc gọi! Không cần lên các thành phố lớn tìm văn phòng Luật sư, không cần đi tìm Luật sư! Luật sư sẽ tư vấn cho bạn ngay lập tức chỉ thông qua 01 cuộc điện thoại! **2. Những ai có thể sử dụng dịch vụ tư vấn luật đầu tư?** Bất cứ ai! Chỉ cần bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật đầu tư tại Việt Nam, chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ bạn! Bất cứ khi nào! – Bất cứ nơi đâu! – Bất cứ vấn đề gì trong lĩnh vực pháp luật đầu tư! Chúng tôi đều luôn sẵn sàng tư vấn! **3. Những vấn đề nào được hỗ trợ tư vấn trực tuyến qua điện thoại?** Tất cả các vấn đề pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư đều được chúng tôi hỗ trợ tư vấn! **Lưu ý:** – Bạn nên chuẩn bị câu hỏi trước, chuẩn bị vấn đề cần tư vấn trước để tránh mất thời gian khi kết nối! – Các vấn đề phức tạp, bạn nên liên hệ để được hướng dẫn gửi tài liệu qua Email trước để chúng tôi nghiên cứu hồ sơ! **4. Bạn có thể tư vấn pháp luật đầu tư qua điện thoại vào thời gian nào?** – Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam hiện phục vụ tư vấn trên toàn quốc! Vào **tất cả các ngày trong tuần** từ thứ 2 đến chủ nhật! – Thời gian phục vụ hàng ngày từ: **07h30 sáng đến 23h00 đêm.** – Không phân biệt thứ 7 hay chủ nhật, không phân biệt ngày lễ! Chỉ cần bạn có nhu cầu – Luật sư của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam luôn luôn sẵn sàng tư vấn – hỗ trợ và đồng hành cùng bạn! **5. Các bước để tư vấn pháp luật đầu tư qua điện thoại?** Chỉ cần bạn có điện thoại, còn pin, sẵn số dư trong tài khoản, có sóng điện thoại là bạn có thể tư vấn pháp luật đầu tư một cách dễ dàng! Để kết nối với tổng đài tư vấn pháp luật đầu tư **024.6294.9155** bạn cần thực hiện các bước như sau: – **Bước 1:** Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại **024.6294.9155** – **Bước 2:**Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn – **Bước 3:**Bấm phím 6 để được tư vấn – hỗ trợ bởi các Luật sư chuyên về đầu tư – **Bước 4:**Trình bày câu hỏi và lắng nghe tư vấn! **024.6294.9155 – Tổng đài tư vấn pháp luật đầu tư hàng đầu Việt Nam!** **6. Các trường hợp bị từ chối tư vấn qua điện thoại** Để cùng xây dựng một môi trường tư vấn pháp lý lành mạnh, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin phép được từ chối tư vấn – chủ động ngắt kết nối với các trường hợp sau: – Sử dụng rượu bia, chất kích thích và đang trong trạng thái không tỉnh táo, không làm chủ được hành vi – Có lời lẽ, thái độ không tôn trọng Luật sư, người tư vấn – hỗ trợ – Tư vấn các vấn đề trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc – Xúc phạm thể chế, chống đối và phỉ báng chính quyền, Đảng và Nhà nước… Với tinh thần thượng tôn pháp luật – tôn trọng luật pháp – tôn trọng lẫn nhau, chúng tôi mong muốn cung cấp đến toàn thể quý khách hàng dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư qua điện thoại tốt nhất – nhanh nhất – chính xác nhất! **7. Các loại hình dịch vụ tư vấn khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** Ngoài tư vấn luật đầu tư qua điện thoại **024.6294.9155**, bạn còn có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư bằng các hình thức khác: – Tư vấn pháp luật đầu tư qua Email, – Tư vấn luật đầu tư bằng văn bản trả lời qua thư điện tử hoặc đường bưu điện – Tư vấn pháp luật về đầu tư, giải quyết tranh chấp đầu tư trực tiếp tại văn phòng – Dịch vụ đại điện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư: Xin phép đầu tư vào Việt Nam, xin giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư, xin chấm dứt dự án, xin chuyển nhượng một phần dự án đầu tư, lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam, lập chi nhánhcủa công ty nước ngoài tại Việt Nam, thành lập công ty liên doanh, xin phép đầu tư ra nước ngoài,… – Dịch vụ Luật sư tham gia giải quyết tất cả các tranh chấp đầu tư, tranh chấp đầu tư có yếu tố nước ngoài. **8. Các lưu ý khi sử dụng dịch vụ của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Chúng tôi khuyến khích các khách hàng ở xa văn phòng sử dụng dịch vụ tư vấn trực tuyến. Các bạn có thể được tư vấn sơ bộ, đo đếm chất lượng dịch vụ trước khi sử dụng các dịch vụ tư vấn phải trả phí. – Dịch vụ **tư vấn luật đầu tư** qua điện thoại là một hình thức hỗ trợ pháp lý sơ bộ, cơ bản dành cho mọi quý khách hàng. Quý khách hàng phải tự chi trả tiền cước điện thoại khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi! – Với hình thức cung cấp dịch vụ đa dạng: Qua điện thoại, qua Email, qua đường bưu điện, trực tiếp tại văn phòng, trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu! Từ phục vụ trực tuyến sang phục vụ trực tiếp! Với đội ngũ Luật sư đông đảo, nhiều kinh nghiệm, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cam kết sẽ đem lại những trải nghiệm pháp lý tốt nhất cho mọi quý khách hàng trên mọi miền của tổ quốc! **9. Tại sao nên sử dụng dịch vụ của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Vì chúng tôi có đội ngũ Luật sư – Chuyên gia – Luật gia đông đảo, nhiều năm kinh nghiệm, tư vấn tận tình – cặn kẽ mọi vấn đề pháp lý – Vì chúng tôi có gần 10 năm phát triển các loại hình dịch vụ Luật sư trên phạm vi cả nước – Vì chúng tôi là đơn vị tư vấn trực tuyến có số lượng khách hàng lớn nhất tại Việt Nam, chúng tôi cũng hiện đang là công ty Luật có thị phần dịch vụ tư vấn pháp luật qua điện thoại đứng số 01 tại Việt Nam! – Vì chúng tôi luôn coi khách hàng là số 1, vấn đề của khách hàng là trách nhiệm của chúng tôi – Vì các loại hình dịch vụ của chúng tôi đa dạng nhất, tiên tiến nhất, tiếp cận dễ dàng nhất… Với chúng tôi, khách hàng luôn là ông chủ duy nhất! Vấn đề của khách hàng chính là vấn đề của chúng tôi! Chúng tôi luôn nỗ lực từng ngày để phục vụ mọi nhu cầu tư vấn của mọi quý khách hàng ngày càng tốt hơn! Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư" ]
tham-quyen-ho-so-trinh-tu-va-thu-tuc-dieu-chinh-du-an-dau-tu-xay-dung.html
Quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng? Những điều cần biết và lưu ý khi thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là yêu cầu về cơ sở hạ tầng cũng tăng lên từ đó đem lại một lượng lớn các dự án đầu tư xây dựng, tùy theo mục địch sử dụng, điều kiện kinh tế các chủ đầu tư sẽ thực hiện các dự án đó một cách thực tế và cụ thể của dự án. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu cụ thể của từng dự án các chủ đầu tư sẽ đưa ra những cái nhìn nhận của mình về các vấn đề liên quán đến dự án và điều chỉnh nó sao cho phù hợp và tối ưu hóa nhất có thể. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng đó là một vấn đề phổ biến trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng vì thế Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin phân tích làm rõ hơn cho bạn đọc hiểu những nội dung liên quan đến thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. **1. Khái quát chung về dự án đầu tư xây dựng** ----------------------------------------------- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật xây dựng năm 2014 : Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Theo đó dự án đầu tư xậy dựng sẽ là việc của nhà đầu tư, chủ thầu sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trong thời gian và chi phí cụ thể. Dự án đầu tư xây dựng sẽ được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định cũng như cấp phép xây dựng nếu đủ các tiêu chuẩn của pháp luật về xây dựng quy định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư muốn điều chỉnh dự án xây dựng phải lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư cũng như làm theo hướng dẫn của cớ quan có thẩm quyền. Các trường hợp được phép điều chỉnh dự án đầu tư ( Điều 61 Luật xây dựng năm 2014) có thể hiều là : * Đối với dự án sử dụng vốn của nhà nước: do ảnh hưởng của tự nhiên, sự cố bất khả kháng( thiên tai, sự cố môi trường, hỏa hoạn…), các yếu tố đem lại lợi ích cao hơn cho dự án đã được chủ đầu tư chứng minh, quy hoạch xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến dự án xây dựng, khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt. Việc điều chỉnh dự án đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. * Đối với dự án sử dụng vốn khác: được người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh dựa trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về xây dựng( quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh..) và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. * Đối với dự án xin điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu, quy mô, vị trí xây dựng thì phải được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. * Việc điều chỉnh dự án xây dựng cần phải qua thẩm định, phê duyệt. * Người thực hiện dự án có văn bản đề nghị người đầu tư xem xét chấp thuận điều chỉnh dự án, trong văn bản cần nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh. * Từ văn bản chấp thuận của người đầu tư người thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh. **Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng gồm có:** 1. Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng đã được chấp thuận. 2. Báo cáo tính hình thực hiện của dự án đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh. 3. Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư. 4. Văn bản nêu lý do điều chỉnh dự án đầu tư. 6. Bản Giải trình lý do điều chỉnh dự án đầu tư. 7. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. 8. Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu dự án, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. 9. Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, đối với nhà đầu tư là tổ chức thì cần bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác để xác nhận tư cách pháp lý. 10. Bản sao một trong các thông tin sau: * Đối với nhà đầu tư là tổ chức: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ. * Đối với nhà đầu tư là cá nhân: cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư. **Lưu ý:** * Đối với các trường hợp có nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng có điều kiện thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng phải lấy ý kiến thanh tra của bộ, nghành liên quan trước khi thực hiện điều chỉnh, bổ sung. * Đối với các trường hợp điều chỉnh mục tiêu, quy mô dự án đầu tư, nhà đầu tư cần phải chứng minh được tính cần thiết cũng như tính khả thi khi điều chỉnh dự án xây dựng. * Tùy từng trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp những giấy tờ, văn bản khác. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sợ điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng: sở kế hoạch và đầu tư nơi dự án được thực hiện. Đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, chế suất thì nộp cho ban quản lý khu công nghiệp, chế suất. Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nộp đủ hồ sơ cho cơ quán có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án đầu tư sẽ được giải quyết. Trường hợp từ chối thì sẽ có văn bản giải trình kèm theo lý do cụ thể. Như vậy đối với các dự án đầu tư cần điều chỉnh thì nhà thầu cũng như các nhà đầu tư cần phải làm theo đúng thủ tục, văn bản hướng dẫn, chuẩn bị hồ sơ cũng như các giấy tờ liên quan mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Tránh các trường hợp tự ý thay đổi, điều chỉnh dự án mà chưa được cớ quan có thẩm quyền cho phép dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý liên quan đến vi phạm pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng" ]
thanh-lap-cong-ty-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai-dieu-kien-ho-so-thu-tuc.html
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Công ty có vốn đầu tư nước ngoài là một loại hình doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. Thương nhân nước ngoài có thể đầu tư vốn vào doanh nghiệp tại Việt Nam qua các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Cá nhân, Tổ chức nước ngoài góp vốn bao gồm góp bằng tiền mặt hoặc góp tài sản để tạo thành vốn góp vào công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. Căn cứ Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 quy đinh về việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp 1: Đầu tiên, công ty phải được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Cá nhân , tổ chức chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và có thể trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt tru sở chính, nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ thành lập công ty khi có vốn góp của thương nhân nước ngoài. Hồ sơ bao gồm : Giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT; Điều lệ công ty, trong đó phải có nội dung phải có họ, tên và chữ ký của Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức; Danh sách thành viên góp vốn bao gồm người Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với các thành viên là tổ chức; Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương tự khác. Văn bản ủy quyền trường hợp thành lập doanh nghiệp là tổ chức. Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với phương án này thương nhân nước ngoài là thành viên của công ty, là nhà đầu tư nước ngoài nhưng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với những ngành nghề không có điều kiện theo quy định Luật Đầu tư. Trường hợp 2 Đối với thương nhân nước ngoài góp vốn, mua cổ phần dưới 51% của công ty tại Việt Nam. Công ty được góp vốn đang kinh doanh ngành nghề không điều kiện thì thương nhân nước ngoài khi góp vốn vào công ty chỉ cần làm thủ tục thông báo tới Sở kế hoạch và Đầu tư. Thông báo thay đổi nôi dung đăng ký kinh doanh; Biên bản họp về việc thay đổi thành viên góp vốn công ty Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng. Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. Đối với thương nhân nước ngoài góp vốn, mua cổ phần mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ thì Doanh nghiệp tại Việt Nam khi đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần vào doanh nghiệp Việt Nam tại Cơ quan đăng ký đầu tư. **Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:** Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đã nêu trên tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính mà thương nhân nước ngoài muốn góp vốn vào Việt Nam, có thể nộp trực tiếp thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Bước 2: Tính từ thời điểm nhận được hồ sơ, Cơ quan giao giấy biên nhận hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra và cơ quan phải thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoàiBước 3: Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bổ sung người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam: – Tư vấn pháp luật Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục trực tuyến miễn phí qua tổng đài 024.6294.9155 – Tư vấn đăng ký thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam . – Tư vấn các bước Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục. – Tư vấn các quy trình cần biết Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam . – Tư vấn các lưu ý khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư 2014", "luật doanh nghiệp 2014", "luật đầu tư", "thông tư số 20/2015/tt-bkhđt" ]
thanh-lap-van-phong-dai-dien-nuoc-ngoai-tai-viet-nam-dieu-kien-ho-so-thu-tuc.html
Thành lập văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục. Đặc điểm của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thành lập văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng Đại diện tại Việt Nam theo cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Văn phòng đại diện nước ngoài ở Việt Nam không được phép ung cấp dịch vụ phát sinh lợi nhuận trên danh nghĩa của Văn phòng đại diện tại Việt Nam vì Văn phòng đại diện là đơn vi phụ thuộc của thương nhân nước ngoài không có chức năng thực hiện các hoạt động mà chỉ hoạt động bao gồm: thực hiện chức năng văn phòng liên lạc; tìm hiểu thị trường; Xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện; các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Như vậy, Văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện cho công ty giao dịch với khách hàng. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam. Căn cứ Thông tư số 11/2016/BCT và Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về các điều kiện, hồ sơ cần chuẩn bị, thủ tục và và dịch vụ thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam như sau: ##### **Điều kiện thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài** Căn cứ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là Thành viên thì Việt Nam cam kết cho phép thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và chỉ được thành lập một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Là thương nhân nước ngoài đã được thành lập, đăng kí kinh doanh và được công nhận hợp pháp theo pháp luật của nước thương nhân có trụ sở. Thương nhân nước được công nhận phải có các chứng thư pháp lý như giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của nước thương nhân nước ngoài cấp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "nghị định 07/2016/nđ-cp" ]
thanh-lap-cong-ty-xuat-khau-nhap-khau-phan-phoi-co-von-nuoc-ngoai-dieu-kien-trinh-tu-thu-tuc.html
Thành lập công ty xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối có vốn nước ngoài: Điều kiện, trình tự, thủ tục. Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu có tác động như thế nào đến nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thành lập công ty xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào nền kinh tế thế giới và khu vực, trong đó Việt Nam cũng là một trong những thị trường tiềm năng được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Kể từ khi Việt Nam gia nhập các hiệp hội thương mại quốc tế thì thị trường Việt Nam luôn là điểm thu hút các thương nhân nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên mới bước đầu hội nhập nên pháp luật Việt Nam rất cẩn trọng trong quá trình mở cửa cho các nhà đầu tư xâm nhập vào lĩnh vực kinh doanh. Do đó, khi các nhà đầu tư xác định hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cần phải tìm hiểu những điều kiện đầu tư kinh doanh được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam để thuận lợi hơn trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt là các thương nhân có ý định thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài sẽ bị điều chỉnh bởi Luật đầu tư 2014 và Luật doanh nghiệp 2014. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam nhưng nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.Với quy định chung này, doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần có 1 cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được coi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .Đây là một loại hình doanh nghiệp bắt đầu phát triển tại nước ta nên để được hoạt động hợp pháp cần chú ý những vấn đề sau: **Thứ nhất, Điều kiện thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài.** Doanh nghiệp có vốn nước ngoài thành lâp tại Việt Nam, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nên trước hết bắt buộc phải tuân thủ theo hệ thống pháp luật của Việt Nam. Để doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được thành lập hợp pháp thì doanh nghiệp đấy phải thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó quy định tại điều 22 Luật đầu tư 2014 quy định: Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Và trước khi thành lập hay tham gia vào các tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài thì đối với công ty có hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối thì theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 phải xin thêm Giấy phép kinh doanh cho hoạt động thực hiện mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài. Ngoài những điều kiện trên thì khi thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài vì có yếu tố đầu tư vốn nước ngoài nên các lĩnh vực được thành lập công ty cũng cần phải chú ý những trường hợp cấm đầu tư như các dự án làm ảnh hưởng tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến các di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Ngoài ra các dự án gây tổn hại đến sức khỏe của người dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường, hay các sự án xử lý phế thải độc hại từ bên ngoài vào Việt Nam, sản xuất các loại hóa chất độc hại cũng sẽ bị cấm đầu tư ở Việt Nam Riêng đối với các công ty có vốn đầu tư ngay từ đầu thành lập hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối thì nhà đầu tư cần phải đảm bảo được những điều kiện trong lĩnh vực này như: chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối các loại hàng hóa được phép lưu thông tại Việt Nam, việc xuất, nhập khẩu và phân khối các mặt hàng phải có mã HS và không thuộc trường hợp cấm, hạn chế xuất nhập khẩu, phân phối. Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo có địa điểm, có năng lực tài chính và năng lực kinh nghiệm thực hiện các dự án. Ngoài ra phải đáp ứng các điều kiện về đăng ký kinh doanh, về chứng chỉ hành nghề, về điều kiện vốn đầu tư trong từng lĩnh vực cụ thể. **Thứ hai, về trình tự thủ tục để thành lập công ty có vốn nước ngoài:** Để doanh nghiệp có vốn nước ngoài thành lập hợp pháp tại Việt Nam thì bước đầu tiên nhà đầu tư phải làm thủ tục xin giấy phép đầu tư tại Việt Nam. Trong vấn đề xin giấy phép đầu tư để thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì chúng tôi chia ra hai trường hợp các các thủ tục như sau: Trường hợp thứ nhất nhà đầu tư là cá nhân góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau để được cấp giấy những nhận hồ sơ: -Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án. Ví dụ: Sổ tiết kiệm mang tên thông tin của nhà đầu tư đủ điều kiện về số vốn đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam; giấy tờ xác nhận số dư tài sản trong tài khoản Ngân hàng có xác nhận cung cấp bản sao công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại điện ngoại Việt Nam tại nước ngoài -Giấy tờ chứng minh địa điểm thực hiện dự án và trụ sở của công ty.: Hợp đồng thuê nhà hoặc thuê văn phòng tại Việt Nam để đăng ký trụ sở công ty, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao công chứng. Trường hợp thuê của Công ty thì cần cung cấp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có chức năng kinh doanh bất động sản), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà cho thuê, Giấy phép xây dựng toà nhà. Trường hợp thứ hai nhà đầu tư là tổ chức góp vốn, đầu tư vốn thành lập công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam: -Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty tại nước ngoài có công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài. -Bản sao hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của của công ty tại nước ngoài có công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài. -Bản sao hộ chiếu của giám đốc – người đại diện theo pháp luật công ty tại Việt Nam; nếu là người nước ngoài bản sao phải có công chứng, hợp thức hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài; -Bản sao các giấy tờ về báo cáo tài chính, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư có công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài. -Bản sao Điều lệ công ty nước ngoài có công chứng, hợp thức hóa lãnh dự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài -Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: Nhà đầu tư chuẩn bị một trong các giấy tờ sau: Báo cáo tài chính của công ty nước ngoài có kiểm toán, có lãi và được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch công chứng sang Tiếng Việt. Trường hợp báo cáo tài chính chưa có lãi cần chuẩn bị thêm: Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng tài khoản công ty tại nước ngoài; Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan. Nếu trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để sửa đổi và bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Sở kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, nếu nội dung dự án đầu tư là thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì các nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Hồ sơ cần phải chuẩn bị để thành lập doanh nghiệp bao gồm những giấy từ như sau: -Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu -Điều lệ công ty -Danh sách thành viên/ Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng-Bản sao các giấy tờ: thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu có công chứng chứng thực của các thành viên là cá nhân -Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu có công chứng chứng thực của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. -Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được công chứng, hợp thức hóa lãnh sự nếu thành viên là tổ chức -Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định. Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký kinh doanh.Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải được công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Đối với các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu nhập khẩu phân phối thì cần phải trải qua một bước nữa đó là xin giấy phép kinh doanh. Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh căn cứ vào Điều 12 Nghị định 09/2018/NĐ-CP bao gồm: -Đơn đề nghị cấp phép kinh doanh theo mẫu quy định Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP -Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty -Văn bản giải trình đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối hàng hóa bao gồm: Kế hoạch kinh doanh, Kế hoạch tài chính, tình hình kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; tình hình tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Invoice là gì? Cách ghi ngày tháng của Invoice hàng hóa xuất khẩu-Các văn bản, tài liệu của cơ quan thuế cung cấp để chứng minh công ty không còn nợ thuế quá hạn. -Giấy tờ xác nhận về trụ sở chính của công ty Sau khi chuẩn bị hồ sơ hợp lệ và đầy đủ tiến hành nộp lên cơ quan chức năng có thẩm quyền, trong thời gian theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP cơ quan chức năng sẽ kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối với hàng hóa tương ứng. Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam: – Tư vấn pháp luật về thành lập công ty có vốn nước ngoài trực tuyến miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn điều kiện thành lập công ty có yếu tố nước ngoài – Tư vấn cấp giấy phép kinh doanh – Tư vấn trình tự thành lập công ty có vốn nước ngoài Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư 2014", "luật doanh nghiệp 2014", "luật đầu tư", "nghị định 09/2018/nđ-cp" ]
thu-tuc-dau-tu-theo-hinh-thuc-gop-von-mua-co-phan-phan-von-gop-moi-nhat.html
Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp mới nhất. Các hình thức đầu tư mới nhất năm 2021 và cách thức thực hiện.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đầu tư khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Với cơ chế hội nhập quốc tế về mọi mặt, nhiều chủ đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào thị trường Việt Nam bằng nhiều hình thức. Mỗi hình thức đầu tư lại có những điểm mạnh khác nhau. Hình thức đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp sẽ giúp các nhà đầu tư dễ dàng thực hiện việc kinh doanh của mình với thủ tục ngắn gọn. Đồng thời giúp các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiếp cận với những ngành nghề đòi hỏi điều kiện nghiêm ngặt. Đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư giàu kinh nghiệm của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ các quy định về việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. *Đầu tư kinh doanh*là người nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. **1. Điều kiện để nhà đầu tư được phép đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn** Đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn tiếp cận vào thị trường Việt Nam thông qua các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn thì cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Luật đầu tư 2014: – Có dự án đầu tư và xin giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: Đây là điều kiện cần cho việc xác định đối tượng đầu tư của nhà đầu tư và được cơ quan nhà nước chấp thuận – Thành lập tổ chức kinh tế: Để sử dụng các hình thức đầu tư thì nhà đầu tư bắt buộc phải thành lập tổ chức kinh tế. – Tỉ lệ sở hữu vốn không bị giới hạn, trừ các trường hợp quy định Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014. – Hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với tổ chức kinh doanh các ngành nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài – Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. * Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần * Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh * Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác. – Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau: * Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông * Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn * Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh * Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác – Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên **2. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn** – Để tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư cần nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư 2014 gồm các giấy tờ sau: * Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp có thông tin đầy đủ về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (Theo mẫu) * Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân * Bản sao Giấy chứng nhận thành lập. * Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. – Sau khi hoàn tất các giấy tờ trên thì nhà đầu tư nộp hồ tại sở kế hoạch và đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. – Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện để đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. – Trường hợp không đáp ứng điều kiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. – Nhà đầu tư căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ đến nhận kết quả giải quyết tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. **Dịch vụ pháp lý của luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn pháp luật đầu tư mới nhất. Gọi **1900 6568** – Tư vấn thủ tục đầu tư – Tư vấn đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp – Tư vấn góp vốn vào công ty tại Việt Nam. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư" ]
giai-the-van-phong-dai-dien-nuoc-ngoai-trinh-tu-thu-tuc.html
Giải thể văn phòng đại diện nước ngoài: Trình tự, thủ tục. Dịch vụ giải thể văn phòng đại diện nước ngoài nhanh nhất tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về giải thể văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng lan rộng, việc các công ty nước ngoài hình thành và hoạt động dưới nhiều hình thức đa dạng tại thị trường Việt Nam mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước nhà, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiệt hại và hạn chế trong quá trình kinh doanh. Sau một thời gian hoạt động, vì một số lý do nào đó mà công ty nước ngoài muốn chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam. Trong quá trình giải thể văn phòng đại diện nước ngoài, phía công ty mẹ cần làm những thủ tục gì? Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ các vấn đề trong quá trình giải quyết, hy vọng với những chia sẻ dưới đây sẽ hỗ trợ tốt nhất cho bạn. Theo quy định của Luật thương mại 2005 Điều 16 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy định của luật Việt Nam trong các vấn đề liên quan. Vì thế, việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài cũng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về tình tự, thủ tục. **1. Các trường hợp được phép giải thể văn phòng đại diện nước ngoài** Không phải bất kì nguyên nhân gì cũng được lấy làm lý do để yêu cầu giải thể một văn phòng đại diện nước ngoài. Pháp luật quy định rất rõ các trường hợp được giải thể văn phòng đại diện nước ngoài tại Điều 35 Nghị định 07/2016 NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: * Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài: Phía thương nhân nước ngoài nhận thấy không gặp khó khăn trong việc kinh doanh hiện tại dẫn đến việc thua lỗ nhiều thì người đó có quyền đề nghị giải thể văn phòng đại diện. * Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh: Trường hợp này là do công ty mẹ bị phá sản, dừng hoạt động thì kéo theo việc giải thể công ty con, văn phòng đại diện. * Hết thời hạn hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn: Khi hết hạn kinh doanh mà thương nhân không xin gia hạn thì hoạt động kinh doanh của văn phòng đại diện sẽ tự động bị dừng. * Hết thời gian hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp giấy phép đồng ý gia hạn: Sau khi thời gian hoạt động của văn phòng đại diện hết hạn mà phía cơ quan có thẩm quyền nhận thấy trong quá trình hoạt động văn phòng này có nhiều sai sót không khắc phục gây ảnh hưởng đến thị trường thì sẽ không cho phép gia hạn hoạt động. * Bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện: Trường hợp văn phòng đại diện vi phạm nghiêm trọng các điều cấm của luật Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy phép thành lập, buộc phải giải thể văn phòng nước ngoài. * Thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định của luật **2. Thủ tục giải thể văn phòng đại diện nước ngoài** – Trong thời gian ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến giải thể văn phòng đại diện, phía tổ chức xúc tiến thương mại phải thực hiện những việc sau: * Ra thông báo về việc ngừng hoạt động văn phòng đại diện đến cơ quan cấp giấy phép, các cá nhân hoặc tổ chức khác liên quan (người lao động, ngân hàng,…) * Nội dung thông báo phải ghi rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. * Niêm yết công khai tại trụ sở văn phòng đại diện và đăng báo viết, báo điện tử được phép lưu hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp. – Sau khi thực hiện việc thông báo trên, văn phòng đại diện cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 07/2016 NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: * Giấy thông báo về việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định. * Trường hợp hết thời gian hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp giấy phép đồng ý gia hạn thì phía văn phòng đại diện phải cung cấp bản sao văn bản của cơ quan cấp giấy phép không gia hạn giấy phép thành lập văn phòng trong trường hợp hết thời hạn hoạt động văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn * Trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện thì phải cung cấp bản sao quyết định thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập. * Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội * Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động * Bản chính giấy phép thành lập Văn phòng đại diện * Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện * Giấy xác nhận đã trả dấu cơ quan công an của văn phòng đại diện * Hộ chiếu của trưởng văn phòng đại diện * Hợp đồng thuê trụ sở và Biên bản thanh lý hợp đồng của văn phòng đại diện tại Việt Nam. * Thanh lý hợp đồng thuê trụ sở tại Việt Nam **3. Trình tự thực hiện việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài** – Để có thể giải thể văn phòng đại diện nước ngoài thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ sau: * Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép. * Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. * Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện. **Dịch vụ pháp lý của luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn pháp luật thương mại mới nhất. Gọi **1900 6568** – Tư vấn thủ tục giải thể văn phòng – Tư vấn trình tự, thủ tục giải thể văn phòng đại diện nước ngoài – Tư vấn điều kiện để văn phòng đại diện nước ngoài giải thể Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại 2005", "luật doanh nghiệp", "luật thương mại" ]
thanh-lap-chi-nhanh-cong-ty-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai-can-lam-gi.html
Thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài cần làm gì? Dịch vụ xin thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Hiện nay, xã hội đang trong tâm thế hội nhập Châu Âu ở tất cả các phương diện nhằm khắc phục những thiếu sót của nước nhà, đồng thời học tập tích lũy và phát triển đất nước. Kéo theo đó là các công ty nước ngoài hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài được hình thành rất nhiều. Hay các công ty lớn của nước ngoài muốn đặt chi nhánh, mở rộng thị trường tại Việt Nam cũng khá phổ biến. Vậy việc thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần những điều kiện gì, thủ tục và trình tự ra sao? Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ hơn các vấn đề xoay quanh việc thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. **1. Điều kiện thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam** Công ty mẹ có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập, đăng kí ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Khi muốn thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì cần đảm bảo các điều kiện cơ bản sau: – Ngành nghề kinh doanh, buôn bán phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và không vi phạm vào ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật đầu tư 2014: * Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này: Đây là một loại chất kích thích rất nguy hiểm cho người sử dụng. Nếu sử dụng thường xuyên sẽ dẫn đến nghiện, suy giảm sức khỏe và ảnh hưởng đến não, trong trường hợp nguy hiểm hơn nếu sử dụng quá liều sẽ gây ra chết người. Chính vì mức độ nguy hiểm này mà Nhà nước đã đưa chất ma túy vào danh sách các mặt hàng cấm kinh doanh. * Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này: Các loại hóa chất và khoáng vật mang một đặc tính nhất định và có khả năng tạo ra chất mới khi có phản ứng hóa học xảy ra. Kết quả của phản ứng này nếu không là các chuyên gia thì sẽ không biết được mức độ nguy hiểm của nó. Có những loại hóa chất, ngay từ đầu đã mang đặc tính của một chất kịch độc, mức độ nguy hiểm rất cao dù là một lượng nhỏ, ví dụ các chất khí gây bỏng chứa lưu huỳnh. Các loại hóa chất, khoáng sản được pháp luật đưa vào danh sách cấm nhằm hạn chế tối đa nhất mức độ gây hại từ nó, để đảm bảo an toàn cho xã hội. * Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này: Các loại thực vật, động vật quý hiếm từ rất lâu đã được nhà nước và các ban bộ ngành có liên quan đưa ra các biện pháp để bảo tồn và duy trì nòi giống. Việc kinh doanh buôn bán các loài thực vật, động vật quý hiếm hoặc nguy hiểm là hành động tàn phá tự nhiên, gây nguy hiểm cho chính xã hội. Vì vậy, hoạt động kinh doanh thực vật, động vật trong danh sách quy định của pháp luật bị cấm và đưa ra nhiều biện pháp xử phạt nghiêm khắc. * Kinh doanh mại dâm: Như đã biết, đối tượng mại dâm khá đa dạng hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời việc mại dâm là con đường dẫn đến nhiều vấn đề trong xã hội, ví dụ như con đường lây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đồi bại gia phong, thuần phong mỹ tục của con người trong xã hội hiện nay. Chính vì thế, loại hình kinh doanh này bị pháp luật cấm để đảm bảo môi trường xã hội trong sạch, chuẩn mực đạo đức xã hội. * Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người: Đây bị coi là hành động man rợ, không có tính người của những đối tượng bị đồng tiền làm mờ mắt mà sẵn sàng làm những việc này. Việc sử dụng bộ phận, cơ thể người chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu hoặc dùng để cứu người khi cá nhân đó muốn hiến bộ phận cơ thể của mình sau khi mất. * Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người: Việc phát triển sinh sản vô tính trên người được coi là bước nhảy vọt của khoa học, giúp đỡ nhiều trường hợp éo le. Tuy nhiên, để đưa việc này vào kinh doanh thì hoàn toàn phản khoa học, làm mất đi sự tự nhiên trong quá trình sinh sản và sự thiêng liêng về quan hệ mẹ con. * Kinh doanh pháo nổ: Pháo nổ là một sản phẩm chứa thuốc pháo được chế tạo bằng công nghệ khác nhau, đồng nghĩa với việc tạo ra phản ứng nổ là khác nhau, hậu quả mức độ nguy hiểm khác nhau. Hơn nữa, pháo nổ được xét vào một trong các loại vật liệu nổ bị cấm lưu hành. – Đã hoạt động từ đủ 5 năm trở lên kể từ ngày thành lập hoặc đăng kí kinh doanh. **2. Thủ tục, tình tự thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam** – Sau khi công ty mẹ có vốn đầu tư nước ngoài đảm bảo các điều kiện để thành lập chi nhánh có vốn đầu tư nước ngoài thì sẽ tiến hành chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ sau theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014 * Quyết định thành lập chi nhánh công ty * Bản đăng kí giấy phép hoạt động chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài * Bản sao công chứng giấy chứng nhận đầu tư công ty mẹ * Bản sao công chứng điều lệ công ty có vốn đầu tư nước ngoài * Bản sao công chứng quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh * Giấy tờ cá nhân của người được bổ nhiệm đứng đầu chi nhánh: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương. * Văn bản chấp thuận của nhà đầu tư nước ngoài * Giấy chứng nhận đầu tư của công ty mẹ (nếu có yêu cầu) * Hợp đồng công chứng thuê văn phòng đặt trụ sở của chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài * Các giấy tờ liên quan khác được dịch sang tiếng việt và được hợp pháp hóa lãnh sự * Số lượng: 01 bộ – Hồ sơ trên sẽ được nộp tại sở kế hoạch và đầu tư nơi đặt chi nhánh. Tại đây, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt chuẩn theo quy định thì sẽ được cấp phép hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền để cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung. – Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh ngành nghề không có điều kiện, tức là không phải các ngành nghề đặc biệt cần phải đảm bảo điều kiện riêng biệt thì thời gian hoàn thành thủ tục trên là sau 4 – 6 ngày bao gồm thủ tục khắc con dấu của chi nhánh. – Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh. – Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. **Dịch vụ pháp lý của luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** Tư vấn pháp luật doanh nghiệp mới nhất. Gọi **1900 6568** Tư vấn thủ tục thành lập chi nhánh công ty Tư vấn trình tự thành lập chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài Tư vấn góp vốn vào công ty tại Việt Nam Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư 2014", "luật doanh nghiệp 2014", "luật đầu tư" ]
trinh-tu-thu-tuc-giai-the-chi-nhanh-cong-ty-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Xin chào. Tôi muốn hỏi việc giải thể chi nhánh được thực hiện như thế nào? Mong bạn tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại khoản Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014 chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài được chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau: – Một là, doanh nghiệp, công ty ra quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty cũng khác nhau, cụ thể như sau: Chủ doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân; Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của tất cả thành viên hợp danh của công ty hợp danh; Hội đồng thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật doanh nghiệp năm 2014 ghi nhận, doanh nghiệp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài mang tính tự chủ, tự nguyện, không bị ép buộc. Có thể vì những lý do khác nhau như không đảm bảo lợi nhuận, mâu thuẫn nội bộ, hoạt động kinh doanh của chi nhánh không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu, doanh nghiệp không đủ khả năng duy trì hoạt động của chi nhánh hoặc doanh nghiệp giải thê, phá sản dẫn đến chấm dứt hoạt động của chi nhánh… và nhiều yếu tố khác mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh. – Hai là, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi chi nhánh ngừng hoạt động từ 01 năm trở lên mà không thông báo ngừng hoạt động kinh doanh của chi nhánh tới Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; có quyết định của Tòa án; hoạt động và Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh là giả mạo, trái quy định của pháp luật; hoạt động của chi nhánh không phù hợp với quy định của pháp luật; doanh nghiệp bị thu hồi Giấy đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Được quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 60 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau: – Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo mẫu được quy định tại Phụ lục II-16 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT; – Quyết định của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động; – Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, bản chính; – Các tài liệu về các khoản nợ bao gồm: Danh sách chủ nợ và các số nợ chưa thanh toán bao gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của ngườ lao động của chi nhánh; – Giấy xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế và tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động nếu chi nhánh đã thực hiện xong các nghĩa vụ này; – Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động làm việc tại chi nhánh; **Thứ ba, thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật doanh nghiệp 2014", "nghị định 78/2015/nđ-cp", "thông tư 01/2013/tt-bkhđt" ]
thu-tuc-gia-han-giay-chung-nhan-dau-tu-moi-nhat.html
Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất. Hồ sơ, thủ tục xin gia hạn giấy chứng nhận đầu tư theo quy định mới nhất năm 2021.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Giấy chứng nhận đầu tư được cấp cho chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư có thể được cấp mới và được gia hạn tùy theo nhu cầu, đề nghị của chủ đầu tư và quyết định của cơ quan quản lý đầu tư có thẩm quyền. Hiện nay văn bản pháp luật về đầu tư mới nhất bao gồm Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Qua hai văn bản trên, chúng tôi sẽ giúp các bạn nắm rõ những quy định mới nhất về trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư để hoàn tất thủ tục gia hạn một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Chúng tôi chia bài viết thành ba phần bao gồm các nội dung chính như sau: Điều kiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư; Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư; Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư. **Thứ nhất, điều kiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư** Một là, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư chỉ được thực hiện đối với các dự án đầu tư đã được đăng ký, phê duyệt. Hai là, dự án đầu tư đã hết thời hạn đầu tư được ghi nhận trên giấy chứng nhận đầu tư ban đầu. Thời hạn đầu tư được quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2014 cụ thể như sau: – Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế và ngoài khu kinh tế nhưng nằm trong khu vực có địa bàn kinh kế khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn tuy nhiên quá trình thu hồi vốn đầu tư chậm thì thời hạn đầu tư không quá 70 năm. – Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế và các dự án đầu tư còn lại là không quá 50 năm. Ba là, chủ đầu tư có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn đầu tư; **Thứ hai, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất** Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau: – Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cụ thể là điều chỉnh thời hạn dự án đầu tư; – Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị gia hạn; – Quyết định và các văn bản khác nếu có của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư. Quyết định và các văn bản trên có thể là một trong các văn bản sau đây: Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty nếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Văn bản thỏa thuận hoặc biên bản họp của các doanh nghiệp nếu chủ đầu tư là các doanh nghiệp hợp tác đầu tư. – Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung sau đây nếu có: Đề xuất dự án đầu tư; Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc tổ chức tài chính (nếu có); tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư (bản sao); Đề xuất nhu cầu sử dụng đất và các tài liệu xác nhận chủ đầu tư có quyền sử dụng đất hoặc có địa điểm để tiếp tục thực hiện dự án đầu tư; Dự án sử dụng công nghệ để đầu tư nằm trong Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao cần văn bản giải trình về sử dụng công nghệ trong đó bao gồm các nội dung về: tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; tình trạng sử dụng của thiết bị và dây chuyền công nghệ chính, thông số kỹ thuật chính của công nghệ; Hợp đồng BCC nếu dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; Các giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ chứng minh tưu cách pháp lý của nhà đầu tư: Nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu; Nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận thành lập hoặc các văn bản có giá trị tương đương. **Thứ ba, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất** Được quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư tương ứng với các dự án đầu tư khác nhau, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư cũng khác nhau. Một là, dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư – Chủ đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư. – Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định và thực hiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc. Hai là, dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trương đầu tư – Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký đầu tư (04 bộ); – Cơ quan đăng ký đầu tư nhận hồ sơ, cấp giấy biên nhận cho chủ đầu tư và gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin ý kiến trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; – Cơ quan có thẩm quyền nêu trên cho ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị; – Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, dự vào ý kiến Cơ quan đăng ký đầu tư phải lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh thời hạn đầu tư và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định; – Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh thời hạn đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trả kết quả cho chủ đầu tư. Như vật thời hạn tối đa gia hạn giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trương đầu tư là không quá 26 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ba là, dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chủ trương đầu tư – Chủ đầu tư chuẩn bị và nộp 08 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư; – Cơ quan đăng ký đầu tư lấy 02 bộ hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về sự phù hợp của dự án đầu tư, ưu đãi đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư khi gia hạn thời hạn đầu tư trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu trên; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; – Đồng thời trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến về nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) và trình Bộ kế hoạch và Đầu tư; Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 15 ngày và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh chủ trương đầu tư; – Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc và ra văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư; – Cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
thu-tuc-gia-han-giay-chung-nhan-dau-tu-vao-khu-cong-nghiep-moi-nhat.html
Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp. Trình tự xin gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đầu tư khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Tính đến tháng 6/2017 theo báo cáo thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, nước ta hiện nay có 325 khu công nghiệp phân bổ trên địa bàn cả nước. Trong 06 tháng đầu năm trở lại đây các dự án đầu tư vào khu công nghiệp ngày càng gia tăng bao gồm cả các dự án đầu tư của các chủ đầu tư mới và các dự án đầu tư cũ được gia hạn hoặc điều chỉnh, bổ sung. Đối với các dự án đang đầu tư trong các khu công nghiệp, chủ đầu tư quyết định tiếp tục đầu tư khi đã hết hạn đầu tư đăng ký ban đầu có thể làm hồ sơ xin gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp. Hy vọng qua bài viết này đội ngũ chuyên gia, luật sư của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ cung cấp những căn cứ pháp lý, quy định mới nhất của pháp luật về thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp để các nhà đầu tư, doanh nghiệp nắm rõ. **Thứ nhất, thế nào là khu công nghiệp:** Khái niệm khu công nghiệp được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 như sau: Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý trong một vùng lãnh thổ xác định nhằm chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp tại khu vực đó. Một số khu công nghiệp ở nước ta hiện nay: Khu công nghiệp Cửa Lò – Nghệ An, khu công nghiệp Đông Anh – Hà Nội. Như vậy đầu tư vào khu công nghiệp bao gồm đầu tư sản xuất công nghiệp hoặc đầu tư thực hiện các dịch vụ sản xuất cho công nghiệp trong một khu công nghiệp được Chính phủ thành lập. Để đầu tư vào khu công nghiệp thì chủ đầu tư, doanh nghiệp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận thông tin đăng ký về dự án đầu tư của nhà đầu tư. Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp là hoạt động chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định gia tăng thời hạn đầu tư vào khu công nghiệp so với thời hạn đầu tư được đăng ký trên Giấy chứng nhận đầu tư ban đầu. Theo đó thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp, chủ đầu tư đã có dự án đầu tư đang hoạt động trong khu công nghiệp đó và có nhu cầu tiếp tục hoạt động đầu tư sau khi hết thời hạn đầu tư. **Thứ hai, thời hạn đầu tư vào khu công nghiệp:** Thời hạn đầu tư làm căn cứ để xác định thời điểm gia hạn đầu tư được quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2014 trong đó đầu tư vào khu công nghiệp có thời hạn không quá 50 năm. Trường hợp đầu tư vào khu công nghiệp tại vùng được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư cao mà quá trình thu hồi vốn đầu tư chậm thì pháp luật về đầu tư cho phép gia hạn thêm nhưng tổng thời hạn không được quá 70 năm. **Thứ ba, hồ sơ xin gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp mới nhất:** Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau: Lưu ý văn bản đề nghị chủ đầu tư áp dụng mẫu theo quy định của pháp luật. – Quyết định về việc tiếp tục dự án đầu tư khi hết hạn đầu tư của nhà đầu tư; – Báo cáo tài chính 02 năm và các báo cáo tài chính liên quan gần nhất và báo cáo tình hình triển khai hoạt động dự án đầu tư tính đến thời điểm đề nghị gia hạn dự án đầu tư vào khu công nghiệp; – Đề xuất dự án đầu tư với các nội dung: tên chủ đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô, vốn, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động bao gồm cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài nếu có, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động của dự án đầu tư, hiệu quả của dự án đối với sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương và cả nước; – Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung: tên, sơ đồ, xuất xứ của quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật và tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ chính; – Đề xuất nhu cầu sử dụng đất của dự án trong các giai đoạn tiếp theo; bản sao văn bản thỏa thuận, hợp đồng thuê địa điểm hoặc các tài liệu khác có giá trị tương đương nhằm xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm đầu tư trong khu công nghiệp; – Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu nếu nhà đầu tư là cá nhân hoặc bản sao Giấy chứng nhận thành lập/tài liệu khác nhằm xác nhận tư cách pháp lý nếu nhà đầu tư là tổ chức kèm văn bản ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền đi nộp hồ sơ. Được quy định tại Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thẩm quyền điều chỉnh gia hạn thời hạn đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư thuộc về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư, cụ thể như sau: – Ban quản lý khu công nghệ được giao quyền quyết định việc gia hạn giấy chứng nhận đầu tư của các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp do mình quản lý. – Sở kế hoạch đầu tư là cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp trong ba trường hợp sau: Nếu dự án đó tiếp tục đầu tư trong phạm vi cả trong và ngoài khu công nghiệp; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại nơi chưa thành lập được Ban quản lý khu công nghiệp; Dự án đầu tư vào khu công nghiệp tại nơi chưa thành lập được Ban quản lý khu công nghiệp. **Thứ năm, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp** Hướng dẫn thủ tục bổ sung ngành nghề trong giấy chứng nhận đầu tưThủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp bao gồm các bước sau: – Một là, chuẩn bị hồ sơ Chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp bao gồm các giấy tờ, tài liệu nêu trên. Để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, pháp luật đầu tư quy định chủ đầu tư có thể liên hệ với Ban quản lý của khu công nghiệp nơi mình đang đầu tư để được hướng dẫn và hỗ trợ trong giai đoạn này. – Hai là, nộp hồ sơ Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, người có thẩm quyền nộp hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý khu công nghiệp hoặc nơi tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cán bộ tiếp nhận xem xét hồ sơ và cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đầy đủ các tài liệu theo quy định. Nếu hồ sơ gia hạn không đúng quy định thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. – Ba là, xem xét và giải quyết Nếu thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp: Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp được chuyển đến Phòng Quản lý đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp để xem xét, thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Nếu đủ điều kiện trình Ban quản lý ký quyết định gia hạn và tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, nếu cần thiết cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới cho chủ đầu tư. Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất Nếu thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư: Hồ sơ được chuyển đến phòng chuyên môn để xem xét, thẩm tra và trình Giám đốc Sở ra quyết định. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện gửi trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư kèm văn bản nếu rõ lý do. – Bốn là, trả kết quả Đến ngày hẹn trên giấy biên nhận, chủ đầu tư, người được ủy quyền đến Tổ tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý khu công nghiệp hoặc nơi tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế oạch và đầu tư để nhận kết quả như đã nếu ở bước 3. **Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn pháp luật đầu tư miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn điều kiện đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao – Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư – Tư vấn các ưu đãi đầu tư cho chủ đầu tư trong các trường hợp được hưởng ưu đãi Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
du-an-dau-tu-gia-han-cham-dut-hoat-dong-cua-du-an-dau-tu.html
Dự án đầu tư: Gia hạn, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Hồ sơ gia hạn, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định mới nhất.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam gia hạn, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đầu tư khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được thông qua tại Đại hội Đảng thứ XI trong đó quan điểm và định hướng phát triển kinh tế đất nước nêu rõ đẩy mạnh và thu hút đầu tư là một trong các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước. Huy động các nguồn vốn từ các cá nhân, doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư vào tất cả các lĩnh vực thay vì chỉ đầu tư phát triển bằng nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước. Theo đó hiện nay nước ta có rất nhiều các dự án đầu tư đã và đang được triển khai. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không thể không tránh khỏi các trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ dẫn đến phải gia hạn hoặc không đủ các điều kiện tiếp tục thực hiện dự án và phải chấm dứt hoạt động. Sau đây đội ngũ chuyên gia, luật sư cảu Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ cung cấp những quy định mới nhất của pháp luật đầu tư về gia hạn dự án đầu tư và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư để các bạn nắm rõ. **Thứ nhất, về gia hạn dự án đầu tư:** Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định rõ dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc đề xuất bỏ vốn dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn đầu tư tương ứng đối với các dự án đầu tư khác nhau thì thời hạn cũng khác nhau, cụ thể như sau: – Thời hạn không quá 70 năm áp dụng cho dự án đầu tư trong khu kinh tế; – Thời hạn không quá 50 năm cho dự án đầu tư ngoài khu kinh tế, có thể gia hạn thêm nếu ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm nhưng gia hạn thêm quá 20 năm; Thời hạn trên không bao gồm thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất nếu dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Nếu hết thời hạn được quy định ở trên mà nhà đầu tư vẫn chưa thực hiện đúng tiến độ, hoàn thành được dự án đầu tư thì có thể tiến hành thủ tục giãn tiến độ đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan. **Một là, hồ sơ gia hạn:** Chủ đầu tư chuẩn bị 03 bộ hồ sơ được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các giấy tờ sau: – Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư; – Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư và Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư tại thời điểm hiện tại; – Báo cáo tài chính kiểm toán 02 năm gần với thời điểm thực hiện gia hạn thời hạn đầu tư nhất (bản công chứng); – Bản sao các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đã cấp đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư chuẩn bị riêng dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì chuẩn bị thêm Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư; – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế nếu chủ đầu tư chưa tách Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp riêng biệt; – Bản sao công chứng chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu và thẻ tạm trú (nếu là người nước ngoài) của người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức; – Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ (nếu có). Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2014 và Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì có thẩm quyền gia hạn dự án đầu tư. **Ba là, thủ tục gia hạn dự án đầu tư:** – Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền; – Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ; – Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Nếu từ chối điều chỉnh, cơ quan phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Như vậy các quy định của pháp luật về gia hạn đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư nhằm đạt hiệu quả kinh tế, tuy nhiên không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng được gia hạn. Và thủ tục gia hạn dự án đầu tư cũng có những yêu cầu nhất định tránh tình trạng gia hạn tràn lan, gây ảnh hưởng cho sự phát triển chung của nền kinh tế. **Thứ hai, Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:** Quy định về thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựngMột là, điều kiện chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư: Dự án đầu tư buộc phải chấm dứt hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014 như sau: – Dự án đầu tư hết thời hạn; – Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài buộc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư; – Theo quyết định chấm dứt hoạt động của dự án của nhà đầu tư; – Hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và dự án rơi vào các trường hợp này; – Dự án đầu tư bị ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc Chính phủ và nhà đầu tư không thể khắc phục; – Nhà nước thu hồi đất hoặc không cho chủ đầu tư tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và chủ đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong vòng sáu tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư; Xử lý các dự án đầu tư xây dựng chậm tiến độ– Dự án đầu tư đã bị ngừng hoạt động đầu tư và quá 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động mà cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư, đại diện hợp pháp của nhà đầu tư; – Đến hết tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà sau đó 12 tháng nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đồng thời không thuộc các trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án. Hai là, thẩm quyền, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư: – Nếu là chấm dứt hoạt động do nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt, hết thời hạn hoặc theo hợp đồng, điều lệ của doanh nghiệp thì chủ đầu tư thông báo, gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan khác nếu có cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động. – Các trường hợp còn lại ngoài 03 trường hợp nêu trên thì hoạt động dự án đầu tư do cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt. Pháp luật đầu tư quy định cụ thể các trường hợp buộc phải chấm dứt hoạt động đầu tư tránh gây thiệt hại cho nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng của quốc gia và tránh cho chủ đầu tư kéo dài gia hạn gây ảnh hưởng. Căn cứ theo các quy định của pháp luật chủ đầu tư có phương hướng, kế hoạch thực hiện dự án đầu tư đật hiệu quả cao nhất. **Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn pháp luật đầu tư miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn điều kiện giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư – Tư vấn điều kiện đầu tư tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài – Tư vấn trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
thu-tuc-dieu-chinh-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-ra-nuoc-ngoai.html
Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào Việt Nam ở lĩnh vực nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh việc đầu tư ra nước ngoài là một trong những chính sách, định hướng phát triển của các doanh nghiệp, của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, thực hiện dự án đầu tư có thể phát sinh những thay đổi như về nguồn vốn đầu tư, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư… làm cho nội dung đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước đó trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó có sự thay đổi. Trường hợp này, nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền cho phù hợp với thực tiễn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về các thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được xác định là việc nhà đầu tư thanh toán mua, nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh (ví dụ công ty, cửa hàng) tại nước ngoài hoặc thực hiện việc chuyển vốn; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Còn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014 được xác định là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Đối với việc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành, được quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, và Nghị định 83/2015/NĐ-CP. Cụ thể: **Thứ nhất**, **về hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.** Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật đầu tư năm 2014, Điều 11, 12 Nghị định 83/2015/NĐ-CP thì khi có nhu cầu thay đổi các nội dung của dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư như thông tin dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, nguồn vốn và tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư…. thì chủ đầu tư cần nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ gồm những giấy tờ cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư năm 2014; Mục II Phần A, Mục II Phần B Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015, Điều 16 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, cụ thể gồm: – Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; – Bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu trong trường hợp chủ đầu tư là cá nhân. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì cần cung cấp bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý. Trong đó, những giấy tờ, tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư được xác định gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy phép đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; – Văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh. – Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (bản sao); – Văn bản xác nhận về việc chủ đầu tư đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ của cơ quan thuế trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài những giấy tờ được xác định ở trên thì tùy thuộc vào quy mô tính, tính chất của dự án đầu tư ra nước ngoài có thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền hay không mà trong hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải chuẩn bị thêm những giấy tờ, tài liệu nhất định như sau: Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư", "nghị định 83/2015/nđ-cp" ]
thu-tuc-xin-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-ra-nuoc-ngoai.html
Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư vào Việt Nam các cơ hội mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong xu thế hội nhập để cùng phát triển, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp không chỉ củng cố và tăng cường nguồn lực kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển trong nước mà còn mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài. Việc đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Việt Nam luôn được Nhà nước Việt Nam luôn có chính sách khuyến khích việc đầu tư do nó không chỉ giúp mở rộng thị trường mua bán hàng hóa, tăng cường việc xuất khẩu hàng hóa mà còn giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với những dây chuyền công nghệ, và các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, để đảm bảo việc đầu tư là cần thiết và hiệu quả, trong cơ chế quản lý của mình, Nhà nước Việt Nam yêu cầu những chủ đầu tư, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện và cần thực hiện các thủ tục cần thiết khi muốn đầu tư ra nước ngoài. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, việc đầu tư ra nước ngoài trong đó có quy định về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định ở nhiều văn bản mà cụ thể là Luật đầu tư năm 2014, Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan và Nghị định 83/2015/NĐ-CP. Cụ thể: **Thứ nhất, về đầu tư nước ngoài và hình thức đầu tư ra nước ngoài.** Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được xác định là hoạt động của nhà đầu tư khi họ thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Việc đầu tư ra nước ngoài thường thể hiện bằng việc nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài, hoặc mua bán, nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh (ví dụ như cửa hàng, công ty, doanh nghiệp) ở nước ngoài, hoặc xác lập quyền sở hữu của mình để thực hiện hoạt động kinh doanh nằm ngoài lãnh thổ của Việt Nam. Nhà đầu tư khi muốn thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 51, 52 Luật đầu tư năm 2014 thì nhà đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc: tuân thủ quy định của Luật đầu tư năm 2014, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (hay còn gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, nhà đầu tư chỉ được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài thông qua một trong các hình thức: – Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài. Hợp đồng BCC này là một trong những loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm mục đích hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế (theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014). – Mua lại, nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài) và tham gia quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài. – Nhà đầu tư thực hiện việc thành lập tổ chức kinh tế (thành lập công ty, doanh nghiệp) tại nước mà họ đến tham gia đầu tư (nước tiếp nhận đầu tư) theo quy định của pháp luật nước này. – Nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài hoặc mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá đối với các sàn chứng khoán ở nước ngoài. – Các hình thức đầu tư khác mà pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư (nơi mà chủ đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư) cho phép thực hiện. **Thứ hai, về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.** Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 được xác định là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp cho nhà đầu tư khi họ đã hoàn tất thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài thì chủ đầu tư cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 58 Luật đầu tư năm 2014. Cụ thể, điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau: – Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 Luật đầu tư năm 2014, theo đó, việc đầu tư ra nước ngoài phải nhằm mục đích khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu các loại hàng hóa, ngoại tệ ra nước ngoài, tạo cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại của các nước khác, nâng cao nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài vừa phải phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam vừa phải phù hợp với quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (nước tiếp nhận đầu tư) và các điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên. Nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả của việc đầu tư ra nước ngoài. – Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư năm 2014, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư. Theo đó, các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh gồm kinh doanh chất ma túy, khoáng vật, hóa chất bị cấm; kinh doanh mại dâm, mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người; kinh doanh thực vật, động vật nguy cấp, quý hiếm; kinh doanh các loại hình liên quan đến sinh sản vô tính trên người… – Chủ đầu tư phải cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc phải được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ khi thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. – Có quyết định đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Trong đó, đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thì thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư là không phải là doanh nghiệp nhà nước thì thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư tự quyết định theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và văn bản pháp luật có liên quan. – Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận về việc đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài. **Thứ ba, về thủ tục xin cấp G**iấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Căn cứ vào tính chất của từng dự án đầu tư có thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài hay không mà thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cũng có sự khác nhau. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật đầu tư năm 2014 thì: * **Trường hợp 1:** Đối với những dự án đầu tư thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật đầu tư năm 2014, các dự án thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm: – Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, gồm: các dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên và các dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. – Các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật đầu tư năm 2014, đó là các dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, báo chí, viễn thông, truyền hình, chứng khoán, bảo hiểm mà số vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên, và các dự án khác (không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội) nhưng có vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên. Đối với những dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài nêu trên, thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư. Trong đó, đối với những dự án thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thì việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật đầu tư năm 2014, Điều 9, 10, Điều 14 Nghị định 83/2015/NĐ-CP như sau: **Hồ sơ mà chủ đầu tư cần chuẩn bị gồm:** – Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; – Nếu chủ đầu tư là cá nhân thì trong hồ sơ phải có bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì phải có bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý. Trong đó, tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư bao gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Quyết định thành lập. – Văn bản đề xuất dự án đầu tư. Trong văn bản đề xuất dự án đầu tư sẽ gồm các nội dung như mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án… – Bản sao của các văn bản, tài liệu có giá trị chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư, ví dụ như: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư. – Văn bản cam kết tự cân đối ngoại tệ (nếu là nhà đầu tư) hoặc Văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ (nếu là tổ chức tín dụng được phép cam kết ngoại tệ cho nhà đầu tư). Mà theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT, mẫu văn bản này được xác định như sau: trường hợp nhà đầu tư có ngoại tệ đủ để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự thu xếp ngoại tệ theo mẫu số 5 tại Phụ lục Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT. Còn trường hợp không có ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư sẽ nộp văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo mẫu số 6 theo Phụ lục Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT. – Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, chủ đầu tư còn phải nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng các điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm nếu dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc một trong các lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, nhà đầu tư sẽ nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ kết hoạch và đầu tư, đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên cổng thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phải kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu có giấy tờ không hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Sau khi hồ sơ đã hoàn thiện thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Khi đã nhận được quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của chủ đầu tư thì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. * **Trường hợp 2**: Đối với những dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Đối với những dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 59 Luật đầu tư năm 2014, Điều 14 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT gồm: – Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài. – Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân thì phải mang theo bản sao chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì trong hồ sơ phải có bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý. Trong đó, tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 14 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, bao gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Quyết định thành lập. – Quyết định đầu tư ra nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trong đó, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài được xác định trên cơ sở chủ đầu tư có phải là doanh nghiệp nhà nước hay không. – Văn bản cam kết tự cân đối ngoại tệ (nếu là nhà đầu tư tự có đủ ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư) hoặc Văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ (nếu là tổ chức tín dụng được phép cam kết ngoại tệ cho nhà đầu tư). – Trường hợp đầu tư nước ngoài trong các dự án trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ thì trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư còn cần phải nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng các điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan như Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 15 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, chủ đầu tư sẽ nộp 03 bộ hồ sơ này (trong đó có một bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời đăng ký thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lê hoặc có nội dung cần làm rõ thì Bộ kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trong thời gian 15 ngày kể ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp không đồng ý cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ta nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư được biết về lý do từ chối cấp giấy. **Như vậy**, tùy vào từng trường hợp mà để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi hoạt động đầu tư đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định và chủ đầu tư đã thực hiện các thủ tục cần thiết để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ khác nhau phụ thuộc vào dự án, hoạt động đầu tư có thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài hay không. **Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn pháp luật về đầu tư miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài – Tư vấn pháp luật về Đầu tư ra nước ngoài. – Tư vấn về việc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật chứng khoán", "luật các tổ chức tín dụng", "luật đầu tư", "luật doanh nghiệp", "luật khoa học và công nghệ", "luật kinh doanh bảo hiểm", "nghị định 83/2015/nđ-cp", "thông tư 09/2015/tt-bkhđt" ]
cach-thuc-chuyen-von-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-chuyen-loi-nhuan-ve-nuoc.html
Cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước. Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hiện nay, việc đầu tư ra nước ngoài là một trong những hoạt động diễn ra khá phổ biến trong xu thế toàn cầu hóa, phát triển kinh tế thị trường khi mà nhà đầu tư không chỉ đẩy mạnh việc phát triển trong nước mà chú trọng việc đầu tư, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Khi thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài, có nhiều vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm, trong đó là vấn đề chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận đầu tư về nước để mọi người được biết. Đầu tư nước ngoài là khái niệm được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, theo đó được xác định là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Hiện nay, đối với vấn đề cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận đầu tư về nước được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thông tư 12/2016/TT-NHNN. Cụ thể. **Thứ nhất, về cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.** Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là căn cứ theo quy định tại Điều 53, 64, 63 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 4 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau: * Về vốn đầu tư ra nước ngoài. Trước hết, khi thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư này. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục pháp luật về ngoại hối, về ngân hàng, tổ chức tín dụng. Vốn đầu tư ra nước ngoài được thể hiện dưới các hình thức như: – Tiền tệ, cụ thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Trong đó: nếu vốn đầu tư ra nước ngoài là đồng Việt Nam thì phải phù hợp với pháp luật về ngoại hối của Việt Nam; còn nếu là ngoại tệ thì phải là ngoại tệ có trên tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép giao dịch; hoặc được mua tại một tổ chức tín dụng được phép. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài cũng có thể là ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. – Vật chất, tài sản hữu hình, cụ thể như máy móc, thiết bị, hàng hóa thành phẩm (hoặc bán thành phẩm), nguyên liệu, nhiên liệu. – Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. * Về điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Để có thể thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau: – Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng chuyển ngoại tệ, hoặc thiết bị, máy móc, hàng hóa ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư (phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác). – Chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoạt động đầu tư. Trường hợp chưa được cấp phép hoặc chấp nhận đầu tư do hạn chế của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư không quy định cụ thể về hoạt động đầu tư này thì nhà đầu tư cũng cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư này. – Đã có tài khoản vốn đầu tư theo quy định để thực hiện chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài. Tài khoản vốn này phải được mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. * Về cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Trên cơ sở xác định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài, và điều kiện để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư có thể thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo một trong các cách thức sau: – Chuyển vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được mở tại tổ chức tín dụng được phép. Trong đó, theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2016/TT-NHNN thì tài khoản vốn đầu tư nước ngoài là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Còn tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nếu nhà đầu tư chuyển nguồn vốn đầu tư là đồng Việt Nam ra nước ngoài thì nhà đầu tư được đồng thời mở và sử dụng đồng thời 2 tài khoản vốn đầu tư, cụ thể 01 tài khoản sử dụng đồng Việt Nam và 01 tài khoản vốn bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký ngoại hối theo quy định. – Đối với việc chuyển các nguồn vốn đầu tư khác như máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ… ra nước ngoài sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì được thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan như pháp luật về xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ… – Chuyển một số nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định. Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP thì trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư vẫn có thể chuyển vốn đầu tư. Trong đó, các hoạt động hình thành dự án đầu tư được xác định gồm các hoạt động như: thu thập, mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư; nghiên cứu tài liệu; nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư; khảo sát thực địa; tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư; tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học; tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư; thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư; tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; đàm phán hợp đồng; mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài… Còn đối với việc chuyển vốn đầu tư là ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, trong đó hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài được quy định không vượt quá 5% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, và được tính vào tổng số đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời, về vấn đề này, theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư 12/2016/TT-NHNN thì việc nhà đầu tư muốn chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ trước đầu tư được mở tại một tổ chức tín dụng được phép. Nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đúng mục đích theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải có trách nhiệm cung cấp các chứng cứ, chứng minh việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phù hợp với mục đích đó. Trên đây là những cách thức, và điều kiện để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi chủ đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mỗi cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài đều có những đặc điểm nhất định phù hợp với nguồn vốn đầu tư là tiền, máy móc, thiết bị… và phụ thuộc vào việc chuyển vốn đầu tư khi đã được hay chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. **Thứ hai, về cách thức chuyển lợi nhuận đầu tư về nước.** Chuyển tiền đi nước ngoài bằng cách nào? Quy định chuyển tiền ra nước ngoài? Cùng với việc quy định về cách thức, điều kiện để nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thì pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể việc sử dụng phần lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài, trong đó có cách thức chuyển lợi nhuận đầu tư về nước. Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 18,19 Thông tư 12/2016/TT-NHNN, sau khi phát sinh lợi nhuận từ việc thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài thì chủ đầu tư sẽ sử dụng phần lợi nhuận này vào việc tiếp tục đầu tư ở nước ngoài hoặc chuyển lợi nhuận về nước. Theo đó, trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài thì nhà đầu tư, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư (nước mà nhà đầu tư đến đầu tư), phải thực hiện việc chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các thu nhập khác có được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư. Việc chuyển lợi nhuận đầu tư về Việt Nam được thực hiện sau khi đã thanh lý, chấm dứt, giảm vốn đầu tư hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư và được chuyển trực tiếp vào tài khoản vốn đầu tư mà nhà đầu tư đã mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định. **Như vậy**, qua phân tích ở trên, trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư khi muốn thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài hoặc chuyển lợi nhuận về nước đều phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thông qua những hình thức nhất định. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo hình thức nào phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư là tiền tệ, hay là tài sản quyền sở hữu trí tuệ, hay máy móc và thời điểm chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài là trước hay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Còn về việc chuyển lợi nhuận đầu tư từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam chỉ được thực hiện giao dịch thông qua tài khoản vốn đầu tư. **Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Tư vấn về việc đầu tư ra nước ngoài trực tuyến miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. – Tư vấn về việc chuyển lợi nhận đầu tư về Việt Nam. – Tư vấn về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư", "nghị định 83/2015/nđ-cp", "thông tư 12/2016/tt-nhnn" ]
dieu-chinh-giay-phep-van-phong-dai-dien-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.html
Điều chỉnh giấy phép Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép văn phòng đại diện.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia thực hiện chính sách “mở cửa”, hội nhập và cùng phát triển, tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài đến các nước khác, trong đó có Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư. Trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, các thương nhân nước ngoài có thể thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh để quản lý hoạt động đầu tư, thăm dò thị trường cũng như đại diện thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, dưới sự thay đổi của cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, quy mô và nội dung hoạt động dự án đầu tư mà cơ cấu văn phòng đại diện có những sự thay đổi nhất định. Trường hợp này, nhà đầu tư, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật nước sở tại – nơi đặt Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Văn phòng đại diện, theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2014, được xác định là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Cùng với khái niệm văn phòng đại diện được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì tại khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 cũng có quy định về khái niệm văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam (hay còn gọi là văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam). Theo đó, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được xác định là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nhằm mục đích tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép. Hiện nay, về vấn đề điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Thương mại năm 2005, Nghị định 07/2016/NĐ-CP. Cụ thể: **Thứ nhất, về các trường hợp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và hồ sơ điều chỉnh Giấy phép.** Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi phát sinh sự có thay đổi về địa chỉ đặt trụ sở hoặc tên gọi của thương nhân nước ngoài; hoặc Văn phòng đại diện tại Việt Nam này có sự thay đổi về người đứng đầu, tên gọi hoặc nội dung hoạt động; hoặc thuộc trường hợp có sự thay về địa chỉ đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trong khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý. Thương nhân nước ngoài cần xem xét, xác định những nội dung thay đổi của mình liên quan đến Văn phòng đại diện có thuộc trường hợp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam hay không để xác định cụ thể. Trường hợp phát sinh sự thay đổi liên quan đến Văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc hoạt động đầu tư của thương nhân nước ngoài dẫn đến việc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 15 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh Giấy phép gồm các giấy tờ sau: * Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. * Các tài liệu để chứng minh các nội dung thay đổi. Tùy vào từng trường hợp cần điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà các tài liệu chứng minh các nội dung thay đổi có thể là một trong các giấy tờ sau: Bản sao các tài liệu pháp lý của cơ quan có thẩm quyền cấp có giá trị chứng minh sự thay đổi địa chỉ đặt trụ sở hoặc tên gọi của thương nhân nước ngoài; Bản sao của hợp đồng của văn bản thỏa thuận thuê địa điểm hoặc biên bản ghi nhớ hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân nước ngoài có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện; Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện; Giấy tờ tùy thân của người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, ví dụ như bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước công dân (nếu người đứng đầu mới này là người Việt Nam) hoặc bản sao Hộ Chiếu (nếu người đứng đầu mới này là người nước ngoài); Quyết định, văn bản của thương nhân nước ngoài về việc cử hoặc bổ nhiệm người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện tại Việt Nam này; và Giấy tờ của cơ quan thuế xác nhận về việc người đứng đầu cũ của Văn phòng đại diện đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân tính đến thời điểm thay đổi… * Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. **Thứ ba, về trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam** Khi phát sinh sự thay đổi, buộc phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, thì căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tiến hành làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi nêu trên. – Là Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thương nhân đặt Văn phòng đại diện đối với trường hợp đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. – Là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi chung là Ban quản lý) đối với trường hợp đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện từ thương nhân nước ngoài thì cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện việc kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện từ thương nhân nước ngoài phải quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, trừ trường hợp việc điều chỉnh nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện mà nội dung hoạt động được điều chỉnh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài này không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc nội dung điều chỉnh chưa được quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành của Việt Nam. Đối với trường hợp việc điều chỉnh nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mà nội dung hoạt động được điều chỉnh trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành của Việt Nam hoặc không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài này không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì trường hợp này, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép thì Bộ quản lý chuyên ngành phải thể hiện về việc đồng ý hoặc không đồng ý về việc điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Cơ quan cấp Giấy phép sẽ điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản. **Như vậy**, tùy vào từng trường hợp, từng nội dung điều chỉnh liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ phù hợp và thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập của Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật thương mại", "nghị định 07/2016/nđ-cp" ]
dieu-chinh-giay-phep-chi-nhanh-cong-ty-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.html
Điều chỉnh giấy phép Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam. Dịch vụ thay đổi giấy chứng nhận đầu tư của chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam nhanh nhất.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về điều chỉnh giấy phép Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: **024.6294.9155** để được tư vấn – hỗ trợ! Ngoài việc thành lập Văn phòng đại diện thì nhiều thương nhân nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư vào thị trường Việt Nam đã quyết định thành lập chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện việc quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh thương mại, đảm bảo việc đầu tư thực sự hiệu quả. Bàn về các vấn đề liên quan đến Chi nhánh của công ty nước ngoài và hoạt động của chi nhánh công ty nước ngoài, trong phạm vi bài viết này, đội ngũ chuyên gia và luật sư của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam chỉ xem xét đến thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam. Công ty nước ngoài, hay được xác định là công ty, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài. Công ty nước ngoài là một tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh nên được xác định là thương nhân theo quy định tại Điều 6 Luật Thương mại năm 2005. Khi một thương nhân nước ngoài thực hiện việc đầu tư tại Việt Nam thì có thể thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 được xác định là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hiện nay, vấn đề điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài (công ty nước ngoài) tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Luật thương mại năm 2005, Nghị định 07/2016/NĐ-CP. Cụ thể: **Thứ nhất, về các trường hợp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài (công ty nước ngoài).** Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài (ở đây là công ty nước ngoài) phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh trong một số trường hợp như: – Thương nhân nước ngoài (ở đây là công ty nước ngoài) có sự thay đổi về tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở; – Thay đổi về tên gọi, nội dung hoạt động hoặc địa chỉ đặt trụ sở của Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; – Thương nhân nước ngoài, ở đây là công ty nước ngoài thực hiện việc thay đổi nội dung hoạt động đầu tư ở Việt Nam mà hoạt động này có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, ví dụ như thay đổi hạng mục, số lượng dự án đầu tư, hoặc thay đổi lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam. Khi phát sinh thay đổi liên quan đến hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh thì thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm: * Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh (theo mẫu). * Các giấy tờ, tài liệu làm căn cứ chứng minh nội dung thay đổi, điều chỉnh trong Giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (ở đây là công ty nước ngoài) theo từng trường hợp. Cụ thể, tùy vào từng trường hợp điều chỉnh Giấy phép đăng ký thành lập chi nhánh là do thay đổi tên gọi, trụ sở, hay nội dung hoạt động hay do thay đổi người đứng đầu Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam mà trong hồ sơ cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh như sau: – Bản sao các giấy tờ, tài liệu pháp lý chứng minh sự thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ, hoặc thay đổi nội dung hoạt động của công ty nước ngoài trong trường hợp điều chỉnh Giấy phép đăng ký thành lập chi nhánh công ty nước ngoài do thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc nội dung hoạt động của công ty nước ngoài này. – Văn bản, hoặc Quyết định của Công ty nước ngoài về việc cử/bổ nhiệm một người đứng đầu mới của Chi nhánh tại Việt Nam; các giấy tờ xác nhận về người đứng đầu cũ của Chi nhánh tại Việt Nam đã thực hiện xong các nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân tính đến thời điểm thay đổi và các giấy tờ tùy thân của người đứng đầu mới của Chi nhánh tại Việt Nam như: bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (nếu người đứng đầu mới của Chi nhánh là người Việt Nam) hoặc bản sao Hộ Chiếu (nếu người đứng đầu mới của Chi nhánh là người nước ngoài) trong trường hợp điều chỉnh do thay đổi người đứng đầu Chi nhánh. Những giấy tờ, tài liệu làm căn cứ chứng minh sự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Chi nhánh, thay đổi người đứng đầu của Chi nhánh phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Còn đối với các giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi Giấy phép thành lập chi nhánh do thay đổi người đứng đầu của Chi nhánh thì cần thực hiện việc dịch ra Tiếng Việt và chức thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. * Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh. **Thứ ba, về thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.** Hiện nay, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, theo đó: – Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định được trích dẫn ở trên thì thương nhân nước ngoài có thể lựa chọn việc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến qua mạng đến Cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam cho thương nhân người nước ngoài. Trong đó, Cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam cho thương nhân người nước ngoài được xác định là Bộ Công thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP. – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. – Trừ trường hợp việc điều chỉnh nội dung hoạt động của Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hoặc việc điều chỉnh dẫn đến nội dung hoạt động này không còn phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép (ở đây là Bộ Công thương) phải quyết định về việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do. Nếu thuộc trường hợp nội dung hoạt động của chi nhánh sau khi điều chỉnh không còn phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc không có văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành quy định thì trường hợp này, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương sẽ gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công thương, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài. Sau khi nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Công thương phải quyết định về việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do. **Như vậy**, cũng giống như việc điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, đối với việc điều chỉnh Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài – ở đây là Công ty nước ngoài cũng được thực hiện khi thương nhân nước ngoài đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục điều chỉnh theo Nghị định 07/2016/NĐ-CP. **Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn pháp luật cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài trực tuyến miễn phí qua tổng đài **024.6294.9155** – Tư vấn thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài. – Tư vấn hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài. – Tư vấn về việc cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật thương mại", "nghị định 07/2016/nđ-cp" ]
cac-hinh-thuc-dau-tu-theo-quy-dinh-cua-luat-dau-tu-nam-2014.html
Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2014. Quy định mới của Luật đầu tư 2014 hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Luật đầu tư 2014 đã có những bổ sung thay đổi đang kể về hình thức đầu tư, theo đó, Luật Đầu tư 2014 bao gồm các hình thức đầu tư như sau: – Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: Quy định tại Điều 22 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Điểm mới của Luật Đầu tư 2014 so với Luật đầu tư 2005 là trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giấy CNĐKĐT) và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. – Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế: Được quy định tại Điều 24 Luật đầu tư 2014. Hình thức đầu tư này được hiểu là nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định về: Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. **Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:** “ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.” **Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:** “ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.” **Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155** – Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 27 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư. Lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP. – Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2014. Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư này đang ngày càng được nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi thực hiện các hoạt động đầu tư bởi chính ưu điểm như: do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm: do không thành lập pháp nhân nên không có con dấu riêng… và các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một trong con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư 2005", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp", "nghị định 15/2015/nđ-cp" ]
hoat-dong-kinh-doanh-bat-dong-san-doi-voi-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Xin chào! Tôi có 1 vài vấn đề về kinh doanh bất động sản cần được tư vấn mong được bạn tư vấn giúp, nội dung như sau: 1. Nếu bên tôi là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực tài chính (không kinh doanh BĐS) nếu muốn kinh doanh BĐS thì có phải thành lập một công ty riêng về lĩnh vực BĐS hay không? Vì sao? 2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có đề cập đến 'kinh doanh BĐS quy mô nhỏ', xin hỏi quy mô lớn hoặc nhỏ được quy định như thế nào? Có văn bản hướng dẫn cụ thể hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: * Cơ sở pháp lý: Luật kinh doanh bất động sản 2014 Luật doanh nghiệp 2014 Nghị định 76/2015/NĐ-CP > "3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: > > a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; > > b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;" > > – Các điểm b, d, h khoản 2 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 gồm: Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; – Điểm b khoản 2 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau: > "b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;" > > 2. Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: > "2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật." > > Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Nghị định 76/2015/NĐ-CP như sau: > Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm: > > 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất). > > 2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách. > > 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ. > > 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. > > 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở. > > 6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công. > > 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình." > > Như vậy, quy mô nhỏ được hiểu là: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật kinh doanh bất động sản", "luật doanh nghiệp", "luật doanh nghiệp 2014", "luật kinh doanh bất động sản 2014", "nghị định 76/2015/nđ-cp" ]
trinh-tu-va-thu-tuc-dau-tu-nuoc-ngoai-san-xuat-san-pham-thuoc-la.html
Câu hỏi của tôi, theo quy định của pháp luật thì trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá được quy định như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá thì trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá được quy định như sau: 1. Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá: – Các bên liên doanh gửi hồ sơ dự án thành lập liên doanh, hợp đồng liên doanh kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương; Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, phạm vi và mục tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế. – Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp; – Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên liên doanh mới được triển khai đăng ký thành lập liên doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư. 2 Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá: – Các bên gửi hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có); **>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** – Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp; – Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên mới được triển khai thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật phòng, chống tác hại của thuốc lá", "nghị định 67/2013/nđ-cp" ]
dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-nam-va-thoi-han-thi-thuc-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.html
Công dân nước ngoài muốn hùn vốn kinh doanh cùng công dân Việt Nam thì phải làm như thế nào? Thời hạn thị thực của họ tối đa là bao nhiêu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Về vấn đề hùn vốn để mở cửa hàng quần áo** Căn cứ Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22, Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư, có hai hình thức đầu tư trong trường hợp của bạn, đó là: – Đầu tư để thành lập tổ chức kinh tế mà cụ thể đối với trường hợp của bạn là đầu tư để thành lập hộ kinh doanh. – Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC Trường hợp 1: Đầu tư để thành lập tổ chức kinh tế Khi hai bạn cùng chung vốn để mở cửa hàng quần áo thì hình thức hộ kinh doanh là đơn giản, phù hợp và thuận tiện nhất trong trường hợp này. Về thủ tục đăng kí kinh doanh đối với hộ kinh doanh được tiến hành như sau: a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Số vốn kinh doanh, bao gồm cả số vốn của bạn và người bạn nước ngoài. d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập. Cụ thể ở đây là những thông tin của bạn và người bạn nước ngoài. – Địa điểm nộp Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh: Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. – Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ, cá nhân hoặc người đại diện hộ kinh doanh đến nhận Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh. Trường hợp 2: Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC Sau khi được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh, để nhận tiền đầu tư của người bạn nước ngoài, hai bạn tiến hành kí hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC. Hợp đồng này để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Trong hợp đồng phải ghi rõ: đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận. Bạn có thể tham khảo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư. Như vậy, với hai cách thức trên, bạn có thể nhận đầu tư của người bạn nước ngoài. **2. Về vấn đề cấp thị thực (Visa) cho người nước ngoài** Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 24/2000/PL-UBTVQH10 thì có các loại thị thực sau: – Thị thực một lần, có giá trị sử dụng một lần trong thời hạn không quá 12 tháng; Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài– Thị thực nhiều lần, có giá trị sử dụng nhiều lần trong thời hạn không quá 12 tháng. Tuy nhiên, Pháp lệnh này chỉ có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2014. Kể từ ngày 01/01/2015 sẽ áp dụng Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo Điều 9 của Luật này thị thực cấp đối với nhà đầu tư là không quá 5 năm. Cần lưu ý về điều kiện cấp thị thực đối với trường hợp người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh mà cụ thể ở đây là giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam (Điều 10 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014). Do đó, người bạn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam hoàn toàn được cấp thị thực với thời hạn không quá 5 năm. Ngoài ra, người nước ngoài đó còn được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam 2014", "luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam", "luật đầu tư" ]
dieu-kien-dau-tu-nuoc-ngoai-san-xuat-san-pham-thuoc-la.html
Cho tôi hỏi điều kiện đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá gồm nhưng điều kiện nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá thì điều kiện đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá bao gồm: – Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt; – Đầu tư trên cơ sở liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá để đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; – Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp (trong trường hợp đầu tư theo hình thức liên doanh); – Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước: Doanh nghiệp phải tham gia đầu tư trồng cây thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt; Phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất thuốc lá. Trong trường hợp không đủ nguyên liệu trong nước thì được nhập khẩu phần nguyên liệu còn thiếu theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn nước ngoài hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Kế hoạch này được xác định phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt. – Điều kiện về máy móc thiết bị: Có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: Cuốn điếu, đóng bao; Trong công đoạn cuốn điếu, đóng bao, đóng tút doanh nghiệp phải sử dụng các máy cuốn, máy đóng bao, đóng tút tự động, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo phương pháp truyền thống phải thao tác bằng tay; Có các thiết bị kiểm tra để thực hiện đo lường, kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như: Trọng lượng điếu, chu vi điếu, độ giảm áp điếu thuốc. Đối với các chỉ tiêu lý, hóa khác và chỉ tiêu vệ sinh thuốc lá, doanh nghiệp có thể tự kiểm tra hoặc thông qua các đơn vị dịch vụ có chức năng để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ có hệ thống, thời gian lưu giữ phải dài hơn thời hạn sử dụng của sản phẩm là 6 tháng để theo dõi; Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có nguồn gốc hợp pháp. – Điều kiện về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá. Doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm thuốc lá. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** * Điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hóa. Doanh nghiệp phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam. – Điều kiện về môi trường và phòng, chống cháy nổ. Có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. – Được Thủ tướng Chính phủ cho phép trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật phòng, chống tác hại của thuốc lá", "nghị định 67/2013/nđ-cp" ]
dieu-kien-dau-tu-voi-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Chào bạn, hiện tại tôi đang bắt đầu nghiên cứu về đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài. Tôi xin hỏi: hiện nay khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì điều kiện đầu tư với họ sẽ áp dụng như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cơ sở pháp lý: Luật đầu tư năm 2014, Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫ thi hành một số điều Luật đầu tư. Hiện nay với xư thế hội nhập, các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư các khoản tiền rất lớn vào Việt Nam. Khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì họ sẽ đầu tư dưới một hoặc một số hình thưc nhất định, tuy nhiên không phải hình thức đầu tư nào pháp luật Việt Nam cũng điều kiện đầu tư với họ mà chỉ có những hình thức được pháp luật duy định thì mới áp dụng điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài. Đó là các hình thức: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh; nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác; sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam sẽ thể hiện dưới các hình thức: – Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; – Điều kiện về hình thức đầu tư; – Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; – Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư. Những điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng theo các nguyên tắc sau đây: – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các ngành, nghề đó; – Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó; trường hợp đã lựa chọn một điều ước quốc tế thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của điều ước quốc tế đó; – Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam; – Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác; – Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định; – Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này và các ngành, phân ngành dịch vụ này đã được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài theo quy định tại pháp luật, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong cùng ngành, nghề đó mà không phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam****:** – Nguyên tắc và hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước – Biện pháp bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tưra nước ngoài – Thủ tục đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư có vốn của nhà đấu tư nước ngoàiở các tỉnh lân cận Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoàiHy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí – Dịch vụ tư vấn pháp luật về doanh nghiệp qua thư email – Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
hoi-ve-van-de-dau-tu-nuoc-ngoai-vao-giao-duc-tai-viet-nam.html
Tổ chức muốn góp vốn vào trường Đại học của VN thì những qui định liên quan tới quyền hạn, trách nhiệm của họ? % Nhỏ nhất và Lớn nhất để góp cổ phần? Họ có quyền tham gia vào công việc đến đâu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, về vấn đề quy định liên quan tới quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài vào giáo dục tại Việt Nam Vấn đề này được quy định rõ tại điều 27 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP, ngày 26 tháng 9 năm 2012 quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục như sau : Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài 1. Được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Thực hiện công khai cam kết về chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục thực tế, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính. Chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí cho người học trong trường hợp cung cấp chương trình đào tạo không đảm bảo chất lượng như cam kết. 4. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người học, cán bộ, giảng viên, giáo viên và những người lao động khác trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. 5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. 6. Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục, dạy nghề về tình hình phát triển toàn diện của cơ sở và giải trình đầy đủ mỗi khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. 7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thứ hai, về vấn đề đầu tư vốn vào trường đại học tại Việt Nam Theo cam kết tại Biểu cam kết cụ thể của WTO thì kể từ ngày gia nhập WTO, đối với dịch vụ giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn, các dịch vụ giáo dục khác ngoại trừ dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở (chưa cam kết) các nhà đầu tư được phép thành lập liên doanh, cho phép phía nước ngoài **sở hữu đa số vốn** trong doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam. Hơn nữa, theo khoản 6 điều 28 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP, thì vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được quy định như sau : ” Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có suất đầu tư ít nhất là 150 triệu đồng/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 300 tỷ đồng.” Thứ ba, về quyền tham gia vào công việc điều hành và kinh doanh. Về vấn đề này thì tùy thuộc vào loại hình đầu tư, số vốn, chức vụ và điều lệ của công ty thì mới có thể xác định chính xác và rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của bạn. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định số 73/2012/nđ-cp" ]
doanh-nghiep-nha-nuoc-gop-von-voi-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Xin chào. Xin được bạn chỉ dẫn giúp trường hợp sau đây: Một doanh nghiệp Nhà nước làm chủ đầu tư một dự án đầu tư xây dựng công trình, có diện tích đất 10 ha. Quy hoạch chi tiết 1/500 đã được duyệt. Chủ đầu tư có ý định sử dụng một hạng mục công trình có diện tích xây dựng là 1.000 m2, diện tích sàn xây dựng là 5.000 m2 để hợp tác đầu tư với một nhà đầu tư nước ngoài. Phần còn lại của dự án doanh nghiệp tự đầu tư. Xin được
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công. Căn cứ pháp lý áp dụng trong trường hợp của bạn: Luật đầu tư công 2014 Nghị định 15/2015/NĐ-CP Trước tiên bên bạn phải xem xét dự án bên bạn thuộc dự án như thế nào, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư chưa, phải đảm bảo được những nội dung cụ thể này trước. Quy trình thực hiện thực hiện theo quy định của Nghị định 15/2015/NĐ – CP. Theo quy định của Nghị định 15/2015/NĐ – CP **“****Điều 11. Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án** 1. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. 2. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để thực hiện các hoạt động sau đây: a) Góp vốn để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng, nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận; b) Thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác; c) Hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. 3. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này chỉ được sử dụngđể tham gia thực hiện dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất hoặc dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.” Việc góp vốn phải đảm bảo việc sử dụng vốn được giao, vốn đầu tư không bao gồm quyền sử dụng đất. **Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam****:** – Thủ tục đăng ký năng lực nhà đầu tư – Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài – Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình Góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp không?Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được giải đáp. ——————————————————– **THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:** – Tư vấn đấu thầu trực tuyến qua điện thoại – Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí – Tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư công", "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư công 2014", "luật đầu tư", "nghị định 15/2015/nđ-cp" ]
thu-tuc-dang-ky-gop-von-mua-co-phan-phan-von-gop-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Chào bạn, cho tôi hỏi về Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong đầu tư? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo các bước:** **Thứ nhất: Trường hợp được đăng ký** Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài. Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; Có tổ chức kinh tế và có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; Có tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; **Thứ hai: Hồ sơ** Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; **Thứ ba: Nơi thực hiện** Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. **Thứ tư: Thời gian giải quyết** Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư" ]
thu-tuc-thanh-lap-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Chào bạn! Tôi có kế hoạch thành lập công ty xuất nhập khẩu để nhập hàng hoá từ Trung Quốc, Thái Lan ( thanh sắt dùng trong xây dựng) về cung cấp tại Việt Nam và các nước khác. Vậy để thành lập công ty tôi cần làm những thủ tục gì: 1. Tôi có thể thành lập công ty hai thành viên cùng chồng tôi? Chồng tôi là người Pháp. Chúng tôi hiện đang làm việc tại Bangkok. Chúng tôi đã kết hôn theo đúng pháp luật và anh hiện có visa 5 năm nhưng không phải là visa làm việc và cư trú. Chồng tôi phải làm những giấy tờ gì ở Việt Nam? 2. Thời gian thành lập là bao lâu? 3. Chi phí thành lập công ty là bao nhiêu? 4. Chúng tôi có cần chứng minh vốn khi thành lập? Cảm ơn bạn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Cơ sở pháp lý** **–**Luật doanh nghiệp 2014 – Luật đầu tư 2014 **2. Nội dung tư vấn** Về quyền thành lập doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014: b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Với trường hợp của bạn, bạn là người Việt Nam và chồng bạn là người Pháp. Chồng bạn và bạn không rơi vào trường hợp bị cấm nêu trên thì hai bạn hoàn toàn có quyền thành lập doanh nghiệp. Với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên thì theo khoản 1 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014; c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014. Hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên theo Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014 bao gồm: – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. – Danh sách thành viên. – Bản sao các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; – Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. Hồ sơ được nộp đến phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xét xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoàiHiện nay việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến được miễn lệ phí từ ngày 01/01/2017. Trường hợp chồng bạn là người nước ngoài thì chồng bạn phải có những giấy tờ sau: Bản sao hộ chiếu nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư 2014. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Dự án đầu tư bạn đưa ra phải xem xét có thuộc chủ trương đầu tư hay không. Nếu thuộc chủ trương đầu tư thì phải có quyết định chủ trương đầu tư. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2014 (thuộc trường hợp không cần có chủ trương đầu tư) bao gồm: – Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; Thực hiện đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài– Bản sao hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; – Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; – Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; – Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; – Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật đầu tư 2014 gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính; Thời hạn giải quyết 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 38 Luật đầu tư 2014 bao gồm: > 1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. > > 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật đầu tư 2014. > > 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: > > a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; > > b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. > > Ngành nghề của bạn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nên sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn phải đảm bảo điều kiện liên quan đến xuất nhập khẩu thanh sắt thì mới có thể kinh doanh trong ngành nghề này. Đối với vấn đề vốn thì căn cứ Điều 22 Luật đầu tư 2014 thì điều kiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau: – Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không giới hạn trừ: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán; Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước; Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. – Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp này, chồng bạn là người nước ngoài không nhất thiết phải chứng minh vốn khi làm thủ tục thành lập doanh nghiệp. Việc thực hiện góp vốn được thực hiện đúng theo Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "luật đầu tư 2014", "luật doanh nghiệp 2014", "luật đầu tư" ]
thu-tuc-thay-doi-dia-chi-cong-ty-tren-giay-chung-nhan-dau-tu.html
Công ty tôi có vốn đầu tư 100% nước ngoài nhưng do nhu cầu hoạt động của công ty nên tôi muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty. Vậy cho tôi hỏi muốn thay đổi nội dung này trên giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện thủ tục như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Thủ tục bao gồm:** – Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu; – Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dự án đầu tư đến thời điểm đăng ký điều chỉnh; – Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi trụ sở chính công ty và địa điểm thực hiện dự án; – Bản điều lệ đã sửa đổi bổ sung; – Giấy tờ về địa điểm trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án (Thoả thuận nguyên tắc hoặc hợp đồng thuê địa điểm và các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật). – Giấy chứng nhận đầu tư. Địa điểm nộp: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Khi tiến hành các hoạt động này ,doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
thu-tuc-cap-giay-phep-thanh-lap-trung-tam-day-nghe-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Thủ tục cấp giấy phép thành lập trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 48/2015/NĐ-CP.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Việc xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên cả nước. Điều đó không những làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương mà còn góp phần định hướng việc làm cho những người đang trong độ tuổi lao động, đặc biệt tại các khu vực nông thôn của nước ta, khi mà nguồn lao động nông thôn đang suy giảm ngày một nhanh. Chính điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Theo đó, việc thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại các Điều 20, 21, 22, Nghị định 48/2015/NĐ-CP. Để được thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ đầu tư phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp về cơ sở vật chất, thiết bị, về chương trình, giáo trình đào tạo, về đội ngũ nhà giáo tham gia giảng dạy (Điều 20, Nghị định 48/2015/NĐ-CP). Về hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 21, Nghị định 48/2015/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó xác định rõ: tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu, nhiệm vụ; phạm vi hoạt động; bằng, chứng chỉ sẽ cấp; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành và dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo; Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan; Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất; Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính. Về trình tự, thủ tục thực hiện việc xin cấp phép thành lập trung tâm giáo dục dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau. Sau khi đáp ứng đủ điều kiện được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chủ đầu tư tiến hành nộp một bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện việc lập báo cáo thẩm định và trình hồ sơ lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tiến hành hành việc xem xét và quyết định. Thời gian để tiến hành việc xin cấp phép thành lập trung tâm giáo dục dạy nghề trong thời hạn 55 ngày (được quy định cụ thể trong từng giai đoạn tại các Khoản 2, 3, 4, 5, Điều 22, Nghị định 48/2015/NĐ-CP). Mong rằng, với việc thành lập ngày càng nhiều của các trung tâm giáo dục dạy nghề nói chung và các trung tâm giáo dục dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động của Việt Nam. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giá", "luật giáo dục nghề nghiệp", "luật giáo dục", "luật giáo dục nghề nghiệp 2014", "nghị định 48/2015/nđ-cp" ]
cap-giay-chung-nhan-hoat-dong-trung-tam-day-nghe-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ sơ cấp đối với trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định 48/2015/NĐ-CP.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ sơ cấp đối với trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định 48/2015/NĐ-CP.** --- Việt Nam đã và đang trở thành một trong những điểm đến không thể bỏ qua của nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Việc Đảng và Nhà nước đang dần định hình mô hình kinh tế thị trường – định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang tạo một sức hút vô cùng lớn cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư không chỉ lựa chọn đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, nông – lâm – thủy sản mà nay họ còn lựa chọn cả lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở để phục vụ cho du lịch và đặc biệt là đầu tư vào giáo dục tại Việt Nam. Theo đó, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt (Điều 18, Khoản 1, 2, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014). Để được cấp phép đầu tư, chủ đầu tư phải thỏa mãn ít nhất bốn điều kiện cụ thể như sau: Thứ nhất, việc đầu tư dự án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Điều 17, Khoản 1, Điểm a, Nghị định 48/2015/NĐ-CP). Tức là việc đầu tư, thành lập trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài phải dựa trên cơ sở của quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đã được Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch. Thứ hai, chủ đầu tư phải xây dựng đề án tiền khả thi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Điều 17, Khoản 1, Điểm b, Nghị định 48/2015/NĐ-CP) bao gồm các nội dung sau: Loại cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị thành lập; sự cần thiết thành lập; sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành; Dự kiến về bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động từ 20 năm trở lên tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý về việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Giai đoạn đầu tư tối đa là 05 năm, các cơ sở này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất cần thiết, ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động dưới 20 năm không phải xây dựng cơ sở vật chất riêng, nhưng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê trường, lớp, nhà xưởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 năm. Thứ tư, chủ đẩu tư phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư (Điều 17, Khoản 1, Điểm b, Nghị định 48/2015/NĐ-CP). Đôi với dự án đầu tư thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có suất đầu tư ít nhất là 60 triệu đồng/người học (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ số lượng người học quy đổi toàn phần thời gian tính tại thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất. Mong rằng, sẽ có ngày càng nhiều trung tâm đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được thành lập tại Việt Nam đẻ mở ra nhiều cơ hội học tập hơn cho học sinh, sinh viên, học viên Việt Nam. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giá", "luật giáo dục nghề nghiệp", "luật giáo dục", "luật giáo dục nghề nghiệp 2014", "nghị định 48/2015/nđ-cp" ]
dich-vu-xin-cap-giay-chung-nhan-dau-tu-ra-nuoc-ngoai.html
Doanh nghiệp trong nước muốn thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài cần thực hiện thủ tục gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo số liệu thống kê của Cục đầu tư ra nước ngoài, ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Các dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài tập trung vào một số nước thuộc khối Đông Nam Á như: Campuchia, Myamar, Lào, Singapor. Doanh nghiệp bạn cũng đang có xu hướng phát triển mở rộng ra các quốc gia khác? Bạn muốn đầu tư ra nước ngoài nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu? Muốn hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài trao đổi hàng hóa, dịch vụ công thương mà không biết phải làm thủ tục gì để hợp pháp? Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam – Đơn vị với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp của bạn một cách nhanh nhất, hợp pháp nhất. Dưới đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và dịch vụ của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. **I. CƠ SỞ PHÁP LÝ** – Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; – Căn cứ Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài; – Thông tư số 09/2015/TT-BKHĐT ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài. **II. HỒ SƠ GIẤY TỜ CẦN CUNG CẤP** **1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ:** – Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; – Dự án đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên. – Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; – Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức; – Đề xuất dự án đầu tư; – Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; – Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư; – Quyết định đầu tư ra nước ngoài của Nhà Đầu tư; – Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm. **Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ Kế hoạch và đầu tư.** **Thời gian thẩm duyệt hồ sơ:** – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan. – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý. – Đối với dự án cần Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. **2. Dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch và đầu tư:** Ngoại trừ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, các dự án đầu tư còn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Kế hoạch đầu tư – Cục đầu tư ra nước ngoài. **Hồ sơ cần chuẩn bị:** – Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; – Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức; – Quyết định đầu tư ra nước ngoài của Nhà Đầu tư. – Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư ; – Hợp đồng thuê trụ sở tại nước ngoài; – Văn bản ủy quyền cho Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. **Cơ quan tiếp nhận**: Cục đầu tư ra nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư **Thời gian thẩm duyệt hồ sơ**: 15 ngày làm việc **3. Trình tự thực hiện:** Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng thông tin của Bộ kế hoạch và đầu tư. Bước 2: Sau khi nộp online, Nhà đầu tư ra nước ngoài thực hiện nộp hồ sơ bản cứng tại Bộ kế hoạch và đầu tư. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật chứng khoán", "luật các tổ chức tín dụng", "luật đầu tư", "luật khoa học và công nghệ", "luật kinh doanh bảo hiểm", "nghị định số 83/2015/nđ-cp" ]
quyen-so-huu-nha-o-tai-viet-nam-cua-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động kinh doanh mà pháp luật có quy định khác nhau về điều kiện, thời hạn, hình thức sở hữu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà pháp luật có những quy định khác nhau về điều kiện, thời hạn, hình thức sở hữu, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản. Người mua nhà ở của doanh nghiệp sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở). Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua nhà, trừ trường hợp người mua nhà tự nguyện làm thủ tục. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam thì doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Khi Giấy chứng nhận đầu tư hết hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao nhà ở để cho thuê và số lượng nhà ở chưa bán hết mà không thuộc diện phải phá dỡ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu nhà nước và giao cho doanh nghiệp có chức năng quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quản lý và sử dụng nhà ở đó theo quy định của pháp luật. Lưu ý, đối với doanh nghiệp không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khi được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, doanh nghiệp chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó sau khi trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán nhà ở này khi có đầy đủ giấy tờ theo quy định. Đối với doanh nghiệp không hoạt động kinh doanh bất động sản, khi có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở thì doanh nghiệp được mua và sở hữu một hoặc một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại tại Việt Nam. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác. Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của doanh nghiệp tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm cả thời gian được gia hạn. Thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh nghiệp sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật kinh doanh bất động sản", "luật nhà ở" ]
uu-dai-dau-tu-la-gi-hinh-thuc-va-doi-tuong-uu-dai-dau-tu.html
Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2014 như sau:
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật đầu tư 2014: **Thứ nhất:**Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư: – Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; – Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; – Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất. **Thứ hai:**Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: – Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật đầu tư 2014; – Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đầu tư 2014; – Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; – Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; **Thứ ba:**Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai. **Thứ tư:** Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư 2014 không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thuế tiêu thụ đặc biệt", "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư" ]
trinh-tu-thuc-hien-du-an-dau-tu-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html
Trình tự thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Những quy định bắt buộc với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Trình tự thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Những quy định bắt buộc với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư.** Theo quy định của Luật đầu tư 2014, Nhà đầu tư nước ngoài là: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước có nhiều điểm khác biệt về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư. Cụ thể Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2014 quy định: Điều 22. Trình tự thực hiện dự án đầu tư 1. Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây: a) Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; b) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 44 Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế; c) Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có); d) Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). Thứ nhất, về thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư. Ra quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của ba chủ thể là: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Yếu tố quyết định một dự án đầu tư có phải xin quyết định chủ trương đầu tư hay không, chủ thể nào có thẩm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư là **quy mô** và **lĩnh vực** đầu tư của dự án đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 3. Luật đầu tư: Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài. Như vậy, bản thân nhà đầu tư là nhà đầu tư nước ngoài hay nhà đầu tư trong nước không làm ảnh hưởng đến việc có phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư hay không (trừ trường hợp ngoại lệ kể trên) Thứ hai, về thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định tại khoản 1 điều 36 Luật đầu tư 2014, dự án của nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp). 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. Thứ ba, về vấn đề thành lập tổ chức kinh tế (nếu đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế). Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là điều kiện tiên quyết đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện như sau: Khoản 1, Điều 22: a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này; b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên 3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây: a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán; b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước; c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, tùy vào hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn, sẽ có các trình tự, thủ tục và điều kiện đầu tư tương ứng. Pháp luật về đầu tư Việt Nam đảm bảo những quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam song cũng quy định rất chặt chẽ những nghĩa vụ mà nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư 2014", "luật đầu tư", "nghị định 118/2015/nđ-cp" ]
ke-hoach-dau-tu-cong-la-gi-phan-loai-ke-hoach-dau-tu-cong.html
Căn cứ vào Luật đầu tư công 2014 thì phân loại kế hoạch đầu tư công cụ thể như sau:
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ vào Luật đầu tư công 2014 thì phân loại kế hoạch đầu tư công cụ thể như sau: **1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch, bao gồm:** – Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm; – Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm. **2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý, bao gồm:** – Kế hoạch đầu tư công của quốc gia; – Kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương; – Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương. **3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm:** – Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác và các chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ, ngành và địa phương; – Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; – Kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; – Kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; – Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; – Kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đầu tư công", "luật đầu tư công 2014", "luật đầu tư" ]
truong-hop-nao-di-chuc-phai-co-nguoi-lam-chung-moi-co-hieu-luc.html
Trường hợp nào di chúc phải có người làm chứng mới có hiệu lực? Người nào được phép làm chứng di chúc? Bố mẹ để lại di chúc không có con cái có mặt được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
doi-tuong-duoc-thua-ke-theo-phap-luat-chi-co-the-la-ca-nhan.html
Đối tượng được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân? Công ty, tổ chức có là đối tượng hưởng thừa kế trong pháp luật dân sự hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
quyen-tu-choi-nhan-thua-ke-thu-tuc-tu-choi-nhan-thua-ke-di-san.html
Quyền từ chối nhận thừa kế? Thủ tục từ chối nhận thừa kế di sản? Trường hợp nào thì người thừa kế không được phép từ chối hoặc chuyển giao quyền thừa kế?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
da-la-con-nuoi-nguoi-khac-co-duoc-nhan-thua-ke-cua-bo-me-de-khong.html
Đã là con nuôi người khác, có được nhận thừa kế của bố mẹ đẻ không? Khi cho làm con nuôi có bị mất quyền của cha mẹ với con không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
da-tu-choi-nhan-di-san-thua-ke-nay-muon-thay-doi-lai-co-duoc-khong.html
Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không? Thủ tục hưởng thừa kế lại sau khi đã từ chối trước đó?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
khong-thuc-hien-nghia-vu-phung-duong-cha-me-co-duoc-huong-thua-ke.html
Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế? Cha mẹ mất không để lại di chúc nhưng vi phạm nghĩa vụ phụng dưỡng.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
khong-nhan-thua-ke-co-phai-tra-no-thay-khi-cha-me-da-chet-khong.html
Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay khi cha mẹ đã chết không? Có bắt buộc phải thanh toán khoản nợ tiền vay do người chết để lại không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
cac-khoan-thue-phai-nop-khi-thua-ke-di-san-la-bat-dong-san.html
Chào bạn. Gia đình tôi có 3 người con trong đó hai chị tôi đã lấy chồng. Bố tôi mất năm ngoái do tai nạn giao thông, không để lại di chúc. Miếng đất gia đình tôi đang ở là do bố được ông bà cho để lấy vợ và chỉ đứng tên một mình bố tôi. Hiện nay gia đình tôi đang làm thủ tục nhận di sản thừa kế bố tôi để lại và muốn sang tên mảnh đất đó cho tôi và mẹ đứng tên. Vậy cho tôi hỏi việc thừa kế và sang tên nhà đất trong trường hợp của gia đình tôi có phải đóng thuế phí gì không? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
khong-de-lai-di-san-thua-ke-cho-con-de-de-lai-het-cho-con-nuoi-duoc-khong.html
Không để lại di sản thừa kế cho con đẻ, để lại hết cho con nuôi được không? Trường hợp nào con đẻ không được hưởng thừa kế? Con nuôi không được thừa kế.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
nen-lap-di-chuc-hay-nen-lap-hop-dong-tang-cho-tai-san.html
Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản? Người có tài sản để lại cho con thì lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho tài sản thì có lợi hơn?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
neu-co-di-chuc-hop-phap-di-san-thua-ke-se-uu-tien-chia-theo-di-chuc.html
Thế nào là di chúc hợp pháp? Đã có di chúc có được chia thừa kế theo pháp luật không? Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
nguoi-nao-duong-nhien-duoc-huong-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-di-chuc.html
Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc? Người không có tên trong di chúc có được hưởng thừa kế không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
di-chuc-duoc-cong-bo-khi-nao-di-chuc-duoc-thuc-hien-boi-nhung-ai.html
Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai? Ai là người có trách nhiệm bảo quản và thực hiện di chúc?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
tre-so-sinh-co-quyen-huong-thua-ke-khong-co-can-giam-ho-duong-nhien.html
A sinh B được 20 ngày tuổi thì bố chồng A mất. Trước khi mất ông nội có viết di chúc để lại cho cháu B một phần tài sản của mình là một mảnh đất 150m2 mặt phố tại Hà Nội. Tuy nhiên các thành viên trong gia đình không đồng ý với việc chia thừa kế này và cho rằng cháu B còn quá nhỏ, chưa có năng lực pháp luật dân sự. Vậy, vợ chồng A muốn biết bé B con của họ 20 ngày tuổi theo quy định pháp luật thì có năng lực hành vi dân sự và có quyền được hưởng thừa kế từ ông nội hay chưa?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
di-san-thua-ke-la-gi-thoi-diem-mo-thua-ke-thoi-hieu-huong-thua-ke.html
Di sản thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? Thời hiệu hưởng thừa kế? Những điểm cần lưu ý về cách tính thời hiệu hưởng thừa kế và thời điểm mở thừa kế.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: o\_thetext= Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]