url
stringlengths
17
175
new_question
stringlengths
13
7.11k
new_answer
stringlengths
574
256k
references
sequencelengths
0
37
gia-tri-goi-thau-ap-dung-cach-ap-dung-hinh-thuc-chao-hang-canh-tranh.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau, bên tôi có phương hướng là thiết lập đấu thầu với Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ có giá trị 700 triệu đồng. Vậy khi tiến hành bên tôi áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 nêu rõ: **“****Điều****23. Chào hàng cạnh tranh** 1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. 2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định; c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.” Mặt khác tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: **Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh** 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Như vậy, gói thầu của bạn đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định, bạn có thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
gia-goi-thau-la-gi-quy-dinh-moi-nhat-ve-gia-goi-thau-trong-dau-thau.html
Cho tôi hỏi, khi giá gói thầu trong hồ sơ mời thầu bằng với giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt thì có cần phải làm thêm 1 bước phê duyệt lại giá gói thầu không. Nếu có thì quy định ở đâu? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong nội dung câu hỏi của bạn chưa xác định được nội dung chính mà bạn đang hỏi là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2015/TT – BKHĐT giá gói thầu được xác định: “…2. Giá gói thầu: Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. – Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; – Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.” **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại:****024.6294.9155** Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có “b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;” như vậy bạn cần xác định lại giá gói thầu và hồ sơ mời thầu đã lập, không có trường hợp như bạn trình bày. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. “…2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây: a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu; b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.” Vậy, bạn cần kiểm tra lại thông tin gói thầu bên bạn và nội dung bên bạn đang gặp phải để xử lý tình huống theo Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
trinh-tu-thu-tuc-dang-tai-ket-qua-lua-chon-nha-thau-tren-mang-dau-thau-quoc-gia.html
Bạn tư vấn giúp: Đơn vị tôi định đăng báo đấu thầu kết quả lựa chọn nhà thầu trong mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, phải thực hiện từng bước như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định Điều 8 Luật đấu thầu 2013 thì kết quả lựa chọn nhà thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu; được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điên tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu như sau: “1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. 2. Kết quảlựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt. 3. Kết quảlựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. 4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên nhà thầu trúng thầu; b) Giá trúng thầu; c) Loại hợp đồng; d) Thời gian thực hiện hợp đồng; đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có). 5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. 6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm: a) Thông tin quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này; b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu; c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn”. Như vậy, theo quy định trên, đơn vị bạn định đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như sau: Trình kết quả lựa chọn nhà thầu. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. san khi có quyết định phê duyệt lựa chọn nhà thầu, để đăng thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu trên Báo Đấu thầu, phải bảo đảm thời hạn Báo Đấu thầu nhận được thông tin trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được ban hành. **Luật sư tư vấn pháp luật đăng tải kết quả nhà thầu trên mạng:** **024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
han-muc-quy-trinh-trinh-tu-thu-tuc-thuc-hien-dau-thau-rong-rai.html
- Đơn vị tôi đang thực hiện gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng đội ngũ chuyên môn còn thiếu kinh nghiệm, đơn vị xin sự tư vấn các bước chi tiết về hình thức đấu thầu rộng rãi. - Hiện tại đơn vị đang thực hiện như sau: - Đơn vị được UBND huyện giao cho làm Chủ đầu tư. - Khi đã có QĐ phê duyệt dự toán và kế hoạch đấu thầu. CĐT đăng tải kế hoạch đấu thầu lên hệ thống mạng. - Người đứng đầu đơn vị CĐT giao cho bộ phận chuyên môn lập HSMT, căn cứ HSMT của bộ phân chuyên môn lập người đứng đầu CĐT ra QĐ phê duyệt HSMT - Đến thời điểm đóng thầu CĐT tổ chức mở thầu tiếp nhận các HSĐX của các nhà thầu. - Tổ chuyên ra tiến hành đánh giá, trên cơ sở Báo cáo đánh giá các HSĐX của tổ chuyên gia, CĐT phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu và mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào thương thảo hợp đồng căn cứ vào kết quả thương thảo HĐ CĐT phê duyệt kết quả lựa trọn nhà thầu. - Ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. - Với những trình tự nêu trên xin sự tư vấn của bạn, đơn vị đã thực hiện đảm bảo theo Luật đấu thâu hay chưa? Xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định về hình thức đấu thầu rộng rãi như sau: **Điều 20. Đấu thầu rộng rãi** 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. 2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trinh tự, thủ tục thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi theo Luật đấu thầu 2013 quy định được thực hiện như sau: Trường hợp thứ nhất, đấu thầu rộng rãi phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu 2013: **Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Cụ thể**,** Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu. – Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **Luật sư tư vấn pháp luật về quy trình đấu thầu rộng rãi:****024.6294.9155** Trường hợp thứ hai, đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồi sơ theo quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu 2013: **Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ** 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. Cụ thể Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. – Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. – Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt; Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-phuong-thuc-lua-chon-nha-thau.html
Trong quy định của Nghị định 63/2014/NĐ – CP có quy định về các phương thức lựa chọn nhà thầu, thông thường khi thực hiện thì đơn vị tôi áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, Tuy nhiên tôi chưa nắm rõ về việc áp dụng đối với hình thức đấu thầu nào? Mong bạn giải đáp giúp tôi!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Nếu như bên bạn thường xuyên thực hiện hoạt động đấu thầu thì bên bạn sẽ áp dụng quy định về phương thức lựa chọn nhà thầu. Các quy định về phương thức được quy định tại Luật đấu thầu 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ – CP. Hiện nay, Bộ kế hoạch đầu tư ban hành Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 quy định kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định thêm về phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu là phương thức lựa chọn nhà thầu. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: – Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”; – Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; – Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này; **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** – Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp; Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. => Tất cả những quy định về phương thức lựa chọn nhà thầu bạn vẫn áp dụng theo quy định chính là Luật đấu thầu 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ – CP. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư số 10/2015/tt-bkhđt" ]
han-muc-ap-dung-hinh-thuc-chi-dinh-thau-trong-dau-thau-moi-nhat.html
Chúng tôi có gói thầu dịch vụ công thực hiện rất nhiều công việc liên quan đến hoạt động địa chính. Giá trị lên tới 1,5 tỷ đồng, đúng theo quy định thì là chỉ định thầu nhưng chúng tôi lại không thực hiện được do dự toán đặt ra có hạn mức lớn. Vậy chúng tôi có thể lựa chọn hình thức khác hay không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 của Luật đấu thầu 2013 “…e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.” Đây thuộc một trong những trường hợp áp dụng chỉ định thầu, tuy nhiên do dự toán cao và cũng tại quy định Nghị định số 63/2014/NĐ – CP **“****Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
tham-quyen-ra-quyet-dinh-chi-dinh-thau.html
Bên tôi đang tổ chức thực hiện một gói thầu, khi lập hồ sơ bên tôi áp dụng hình thức chỉ định thầu vì hàng hóa bên tôi mua có tính đặc thù một chút. Đối với hàng hóa bên tôi khi lập hồ sơ tôi yêu cầu thêm về phần nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, như vậy có phù hợp theo quy định của pháp luật không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Luật đấu thầu 2013, nếu trong hồ sơ mời thầu nêu rõ về xuất xứ, nhãn hàng hóa sẽ là hành vi cấm vì không đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh công bằng. Đây thuộc các hành vi cấm trong đấu thầu, nếu yêu cầu như vậy sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là cấm khi nào, đối với hình thức đấu thầu nào thì mới có thể áp dụng được. Tại Thông tư số 11/2015/TT – BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định: **“Điều 4. Yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa** 1. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, có thể nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa trong hồ sơ yêu cầu. 2. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh, khi đưa ra yêu cầu đối với hàng hóa cần quy định đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo, công nghệ mang tính chất trung tính, không đưa ra các đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn mang tính cá biệt hóa mà không phải là đặc tính cơ bản của sản phẩm để chỉ một hoặc một số ít nhà thầu đáp ứng yêu cầu làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá thì được phép nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô, đồng thời quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) mà không quy định tương đương về xuất xứ. Nhà thầu tham gia chào hàng cạnh tranh có thể chào hàng hóa theo nhãn hiệu cụ thể được nêu trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá hoặc nhãn hiệu khác nhưng phải chứng minh sự tương đương hoặc tốt hơn hàng hóa có nhãn hiệu được nêu trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá.” = > Theo Điều 89 Luật đấu thầu thì chỉ hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không được phép yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ và nội dung này có thể được nêu trong hồ sơ của gói thầu áp dụng chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh. Khi áp dụng phải đảm bảo được tính minh bạch công khai và đúng quy định của pháp luật. **5. Có được chia tách nhỏ dự án để chỉ định thầu?** ---------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-ve-hop-dong-thau-phu-su-dung-nha-thau-phu-trong-dau-thau.html
Bạn cho tôi hỏi hợp đồng thầu phụ là gì, khi nào có hợp đồng thầu phụ và trong hợp đồng thầu phụ thì có những yêu cầu quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. **Thứ nhất:** Theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau: Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ. Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện. **Thứ hai:** Đối với nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có) là nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu. Đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu phụ. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng. **Về vấn đề thanh toán, quyền lợi:** Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Về quyền và nghĩa vụ thì nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định 37/2015/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 37/2015/nđ-cp", "nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-viec-nop-bao-dam-thuc-hien-hop-dong-moi-nhat-nam-2020.html
Công ty tôi vừa nhận thầu thi công 1 công trình nhưng trị giá hợp đồng không cao. Bên giao thầu yêu cầu phải có chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Cho tôi hỏi có quy định nào quy định giá trị hợp đồng bao nhiêu thì mới cần soạn chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng không? Bên giao thầu yêu cầu Công ty chúng tôi phải làm chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng vô điều kiện cho đến khi công trình hoàn thành, có nghĩa là nếu công trình bị kéo dài vì bất kỳ lý do gì Công ty chúng tôi vẫn phải có trách nhiệm gia hạn tiếp chứng thư này. Bên Công ty tôi đương nhiên là không chấp nhận. Vậy trường hợp này Công ty tôi từ chối có đúng không? Nếu là chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng “có điều kiện” thì Công ty chúng tôi đưa điều kiện là “sẽ không có trách nhiệm gia hạn chứng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng này nếu công trình bị kéo dài không do lỗi của bên nhận thầu” có hợp lý không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Về bảo đảm thực hiện hợp đồng:** Theo quy định của Luật đấu thầu 2013, bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. Đảm bảo thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: “Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. 2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực ……” Theo quy định trên, bảo đảm thực hiện hợp đồng chỉ không đặt ra với nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và nhà thầu tự thực hiện hoặc tham gia thực hiện của hợp đồng. Luật đấu thầu cũng không có quy định với gói thầu có giá trị bao nhiêu thì phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, việc nộp bảo đảm đối với gói thầu trong lĩnh vực xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh. 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.” Theo đó, đối với gói thầu xây dựng, nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi ký kết hợp đồng khi các có bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. Như vậy, việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng là bắt buộc, không giới hạn giá trị gói thầu. **Luật sư tư vấn về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu:****024.6294.9155** **Về thời hạn thực hiện bảo đảm hợp đồng:** Khoản 4 Điều 66 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về thời hạn thực hiện bảo đảm hợp đồng như sau: “4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.” Theo quy định trên, nhà thầu trúng thầu phải thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo hành nếu có thỏa thuận giữa các bên. Thời gian bảo hành của hợp đồng công trình xây dựng được quy định tại Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP như sau: “2. Bảo hành a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng. b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh; c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành. d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.” Theo quy định trên, hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu không thực hiện theo đúng hợp đồng thì có quyền gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, bên giao thầu có quyền yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. Như vậy, trường hợp đã hết thời gian thực hiện hợp đồng nhưng có áp dụng thời hạn bảo hành thì bảo đảm thực hiện hợp đồng vẫn có hiệu lực. Trường hợp không áp dụng bảo hành hợp đồng xây dựng thì bảo đảm thực hiện hợp đồng chấm dứt khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
han-muc-dau-tu-bao-nhieu-phai-lap-bao-cao-kinh-te-ky-thuat-dau-tu-xay-dung.html
Mình đang làm công trình xây dựng sử dụng vốn khác có tổng mức đầu tư theo Quyết định phê duyệt chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh là 52 tỷ. Trong đó giá trị trình thẩm định chỉ là 14,7 tỷ (Chủ đầu tư giải thích là phần còn lại dành cho phần công nghệ). Vậy xin hỏi công trình trên phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hay chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Điều 52 Luật xây dựng 2014, các dự án phải lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật gồm: – Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; – Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Các dự án phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi được xem xét theo quy định tại Điều 9 Nghị định 59/2015/NĐ-CP gồm: – Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). – Dự án đối tác đầu tư công – Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp – Dự án nhóm A, dự án quan trọng quốc gia Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 1, Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 13 Nghị định 59/2015/NĐ-CP trong trường hợp có sử dụng vốn khác, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án công trình cấp I. Như vậy, sau khi trừ phần thiết kế công nghệ, tổng mức đầu tư đối với hạng mục công trình này của đơn vị bạn là 14,7 tỷ thuộc công trình chỉ cần lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật. **2. Các công trình không cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật?** --------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng", "nghị định 42/2017/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
cac-truong-hop-va-quy-trinh-ap-dung-phuong-thuc-mot-giai-doan-hai-tui-ho-so.html
Công ty chúng tôi đang tham dự đấu thầu, gói thầu nạo vét. Hiện nay chủ đầu tư đã gửi thông báo nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và mở hồ sơ đề xuất tài chính và có 3 đơn vị đạt yêu cầu hồ sơ đề xuất kỹ thuật, khi mở hồ sơ đề xuất tài chính, công ty tôi có giá bỏ thầu thấp nhất. Nhưng sau một thời gian chủ đầu tư lại gửi thông báo lại cho chúng tôi chỉ duy nhất có một nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và cũng là nhà thầu có giá bỏ thầu cao nhất, chênh lệch gần 200 tỷ đồng. Vì vậy chúng tôi xin hỏi bạn cho biết việc làm trên của chủ đầu tư đã vi phạm luật định gì? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: ​Phương thức đấu thầu đối với gói thầu này là một giai đoạn hai túi hồ sơ theo Điều 29 Luật đấu thầu 2013 như sau: “Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá” . **Luật sư tư vấn p****hương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ****:****024.6294.9155** Như vậy, đối với gói thầu này, nhà thầu phải áp dụng phương pháp giá thấp nhất để đánh giá hồ sơ dự thầu của các đơn vị theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật đấu thầu 2013. Tuy nhiên, nhà thầu lại lựa chọn đơn vị có giá bỏ thầu cao nhất, điều này là vi phạm quy định trên. Đồng thời, đối với gói thầu này, nhà thầu phải thực hiện đúng quy trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu; 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; 4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính; 5. Thương thảo hợp đồng; 6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; 7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
tham-quyen-tham-dinh-du-toan-mua-sam-thuong-xuyen.html
Trong Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 có nội dung thay đổi như sau; Nghị định 59: mục d khoản 3 Điều 10 như sau: Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng. Nghị định 42 sửa đổi như sau; Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng; Hiện Công ty tôi đang lập dự án mua sắm đồng hồ nước có giá trị hơn 05 tỷ đồng trong đó không có phần xây dựng; nhưng phòng kỹ thuật được Giám đốc phân công thẩm định dự án không đồng ý thẩm đinh với lý do là tổng mức đầu tư trên 05 tỷ đồng phải trình lên Sở chuyên ngành thẩm định. Xin hỏi như vậy có đúng không và xin hướng dẫn để Công ty tôi thực hiện đúng với quy định hiện hành. Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định 42/2017/NĐ-CP Thông tư 58/2016/TT-BTC Công văn 9176/BTC-HCSN **2. Nội dung tư vấn** Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với những hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Công ty bạn hiện đang có dự toán mua sắm, không có hoạt động xây dựng, như vậy không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP. Căn cứ khoản 3, Điều 5 Thông tư 58/2016/TT-BTC: **“Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ** … 3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.” **>>> Luật sư tư vấn pháp luật thẩm quyền thẩm định dự toán mua sắm:** **024.6294.9155** Căn cứ theo Công văn 9176/BTC-HCSN hướng dẫn Thông tư 58/2016/TT-BTC về hoạt động mua sắm tại cơ quan, đơn vị nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động thường xuyên về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ: – Trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị trên 100 triệu đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành. – Trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp chưa được cơ quan có thẩm quyền phân cấp cho phép quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc đã phân cấp nhưng mức phân cấp thấp hơn 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng. Như vậy, đối với dự toán mua sắm của đơn vị bạn, nếu đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định đối với dự toán trên 5 tỷ đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành. Bạn căn cứ vào quyết định phân cấp tại đơn vị, cơ quan để xác định cấp thẩm định dự toán. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 42/2017/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
quy-dinh-ve-dieu-kien-ap-dung-quy-trinh-mua-sam-truc-tiep-trong-dau-thau.html
Kính gửi: quý cơ quan. Hiện tôi đang triển khai gói thầu MSHH năm 2017 có quy mô nhỏ hơn 130% so với năm 2016 đã ký bằng hình thức mua sắm trực tiếp. Tôi muốn ký hợp đồng với Công ty đã cung cấp thì phải làm các bước tiếp theo như thế nào? Kính mong được sự tư vấn của quý cơ quan sớm nhất. Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 24 Luật đấu thầu năm 2013, mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: “a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.” Như vậy, nếu nhà thầu trước đó đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ thực hiện hình thức mua sắm trực tiếp. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: – Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. Bước 2: Phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu. Bước 3: Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. **Luật sư tư vấn pháp luật về quy trình mua sắm trực tiếp:****024.6294.9155** Bước 4: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu: – Đánh giá hồ sơ đề xuất: Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; Các nội dung khác (nếu có). – Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; – Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng. Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp: – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Bước 6: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
hop-dong-theo-don-gia-co-dinh-la-gi-quy-dinh-ve-hop-dong-theo-don-gia-co-dinh.html
Xin hỏi: Hợp đồng Đơn giá cố định vẫn còn hiệu lực, nhưng do nhà thầu đưa vật tư có giá trị thấp hơn so với dự toán (giá trị vật tư lúc lập dự toán cao hơn giá vật tư nhà thầu nhập về) có được điều chỉnh giảm về đơn giá hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về các loại hợp đồng cụ thể là hợp đồng theo đơn giá cố định như sau: “2. Hợp đồng theo đơn giá cố định: Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.” Theo đó hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng. Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với nhà thầu là hợp đồng theo đơn giá cố định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng khi thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đưa vật tư có giá trị thấp hơn so với dự toán. Theo quy định hợp đồng theo đơn giá cố định tức là đơn giá trong hợp đồng đã ký sẽ không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Đơn giá cố định trong trường hợp này được hiểu là đơn giá trong dự toán được chấp thuận hoặc được duyệt, còn trường hợp đấu thầu là đơn giá trúng thầu của nhà thầu. Về nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 96 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: **“Điều 96. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định** 1. Nguyên tắc thanh toán: a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện; b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng; c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu…” **Luật sư tư vấn pháp luật về hợp đồng theo đơn giá cố định:****024.6294.9155** Theo đó, việc thanh toán đối cới loại hợp đồng theo đơn giá cố định được thực hiện theo nguyên tắc như sau: Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện; đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đung thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu. Hợp đồng theo đơn giá cố định thường được áp dụng đối với những công việc, hạng mục công trình hoặc công trình khó xác định về khối lượng trước khi ký hợp đồng. Vì trong xây dựng các công tác như ép cọc, đóng cọc, cọc khoan nhồi… thường khó khăn trong việc xác định khối lượng trước khi ký hợp đồng. Do đó, phương thức thanh toán thường phải dựa vào khối lượng thực tế được nghiệm thu và đơn giá cố định đã được xác định. Về nguyên tắc đơn giá là cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được phép điều chỉnh được ghi trong hợp đồng (ví dụ như giá cả vật tư tăng giảm đột biến quá lớn so với phạm vi dự phòng… hoặc tỷ giá ngoại tệ vượt quá biên độ dao động cho phép, chính sách tiền lương thay đổi…). Do đó, hình thức giá hợp đồng này thường được áp dụng trong thời gian ngắn dưới 12 tháng với điều kiện thị trường tương đối ổn định tương tự như đối với hình thức Giá hợp đồng trọn gói. Vì vậy, hợp đồng theo đơn giá cố định thì không thay đổi giá trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, mà chỉ có thể thay đổi tăng, giảm khối lượng công việc thực hiện. Bạn không thể thực hiện điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng hay là đơn giá trong dự toán đã được duyệt. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
thoi-han-ky-hop-dong-sau-khi-dang-tai-thong-tin-ket-qua-dau-thau.html
Chào bạn, trong quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp, khi có kết quả trúng thầu, bạn tiến hành đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu (theo mẫu 9a) trên Báo đấu thầu. Khi Báo đấu thầu phát hành thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu, thì tối thiểu là mấy ngày tiến hành ký hợp đồng được?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ theo Luật Thương mại năm 2005 trình tự đấu thầu bao gồm 5 bước: – Mời thầu; – Dự thầu; – Mở thầu; – Chấm thầu; – Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng. Sau khi hoàn thành 4 bước đầu tiên, bên mời thầu sẽ có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thực hiện thủ tục đăng tải thông tin về đấu thầu. Khoản 2 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải về đấu thầu trên Báo đấu thầu sẽ được thực hiện như sau: “2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu: a) Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu; b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu. 4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.” Như vậy, có thể thấy, sau khi bên bạn đã thực hiện đăng tải thông tin trên Báo đấu thầu thì tùy thuộc vào điều kiện của hai bên để định ra ngày ký hợp đồng.. Hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng trên các cơ sở sau đây: – Kết quả đấu thầu; – Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; – Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "luật thương mại", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
dieu-kien-thanh-lap-co-cau-to-chuc-ban-quan-ly-du-an.html
Xin chào! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ bạn tư vấn giúp. Đơn vị tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp. Năm nay đơn vị tôi có một dự án sửa chữa, nâng cấp sân bê tông, rãnh thoát nước tổng mức đầu tư là 900 triệu, được bố trí ở nguồn kinh phí không tự chủ. Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 thì Chủ đầu tư được trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng. Tôi đã thành lập Ban quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Nhưng khi thanh toán chi phí quản lý dự án thì kho bạc nhà nước lại không đồng ý thanh toán và nói rằng đơn vị tôi không có khả năng để quản lý dự án, phải đi thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án. Như vậy, tôi thành lập ban Quản lý dự án có đúng không? Rất mong bạn giải đáp giúp tôi!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 63 Luật xây dựng 2014 quy định về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau: “1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết. 3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này; b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình. 4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.” Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định chủ đầu tư được phép thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc. Như vậy, theo quy định Luật xây dựng 2014 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP chỉ có quy định đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Chỉ những đối tượng như trên có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. **Luật sư tư vấn điều kiện thành lập ban quản lý dự án:****024.6294.9155** Đối với trường hợp đơn vị bạn là muốn thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc thì Ban quản lý trực thuộc sẽ do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng được thành lập từ Chủ đầu tư thành lập nếu xét thấy cần thiết. Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: “Điều64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng … 3. Ban quản lý dự án một dự án: a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này; b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý”. Như vậy, năng lực của cá nhân tham gia ban quản lý dự án đầu từ xây dựng cần đáp ứng các điều kiện: – Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng. – Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận. – Có ít nhất 10 người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý. Như vậy, đơn vị bạn là đơn vị hành chính sự nghiệp, sử dụng nguồn kinh phí không tự chủ để thực hiện gói thầu không đủ điều kiện về năng lực để tự thành lập ban quản lý dự án. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
cac-hinh-thuc-phuong-thuc-lua-chon-nha-thau-moi-nhat-nam-2020.html
Cơ quan tôi được nhà nước cấp ngân sách 150 triệu đồng để mua thiết bị điện tử. Những loại thiết bị điện có rất nhiều đại lý trên cả nước cung cấp, giá cả công khai trên mạng. Vậy với số kinh phí này thì cơ quan tôi phải dùng hình thức mua bán nào: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu… là phù hợp theo luật định?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 20 đến Điều 27 Luật đấu thầu 2013 như sau: “**Điều 20. Đấu thầu rộng rãi** 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. 2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.” “**Điều 21. Đấu thầu hạn chế** Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.” **“Điều 22. Chỉ định thầu** 1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ; d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. 2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay; đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày; e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. 3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác. 4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện; b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn; c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.” “**Điều 23. Chào hàng cạnh tranh** 1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. 2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định; c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. “**Điều 24. Mua sắm trực tiếp** 1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. 2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. 3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.” “**Điều 25. Tự thực hiện** Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.” “**Điều 26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt** Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.” “**Điều 27. Tham gia thực hiện của cộng đồng** Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây: 1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; 2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.” Theo quy định tại Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định như sau: **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài:****024.6294.9155** “**Điều 3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu** 1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán bổ sung trong năm được cơ quan có thẩm quyền giao và Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định. 3. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đủ Điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm không phải đấu thầu; nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm Mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện đấu thầu rộng rãi theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ.” Như vậy cơ quan của bạn có thể mua sắm thiết bị theo các hình thức: Chào hàng cạnh tranh sẽ phù hợp nhất theo quy định tại Luật đấu thầu nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
cach-tinh-va-dinh-muc-chi-phi-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung.html
Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng? Quy định của pháp luật về cách tính chi phí quản lý, hướng dẫn áp dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Khi quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư, đơn vị thi công và các bên có liên quan phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Khi đó, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi cần có những chi phí hợp lý và hợp lệ, để thực hiện vấn đề này pháp luật nói chung và pháp luật về xây dựng nói riêng đã quy định rất rõ những hành lang pháp lý trong cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất. Qua bài viết này, chúng tôi xin làm rõ các quy định pháp luật về cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất. Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. **1. Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng** -------------------------------------------------- **Theo quy định tại Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì vấn đề chi phí quản lý dự án được quy định cụ thể như sau:** – Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng. – Chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng dự toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án. – Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án. – Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác định bằng dự toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 2015 **2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án đầu tư xây dựng** ---------------------------------------------------------------- Trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau: – Quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải được đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và không trái với quy định của pháp luật có liên quan. – Cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án phải được quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện quản lý tiết kiệm hiệu quả theo đúng thủ tục, trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, tiến độ đầu tư, chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả thành công dự án. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định bao gồm các phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Về chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô dự án, chi phí thực hiện dự án bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Nhà nước quản lý các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án và tự chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các tác động của dự án đến cảnh quan và môi trường đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Các vấn đề về an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh đối quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014. – Chủ thể có liên quan ngoài chủ đầu tư, đơn vị thi công, ban quản lý dự án… thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xây Dựng năm 2014 và Điều 3 và Điều 16 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. **3. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng** ------------------------------------------------------------------ Bộ Xây Dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng giúp người quyết định đầu tư quyết định cách tính và xác định được mức chi phí quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. Định mức chi phí mới ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-BXD cụ thể ví dụ như công trình xây dựng có tổng chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và thiết bị nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng trở xuống chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng quyết định nêu rõ thì: – Định mức chi phí quản lý là 2,784% đối với công trình dân dụng – Định mức chi phí quản lý là 2,491% đối với công trình giao thông – Định mức chi phí quản lý là 2,637% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn – Định mức chi phí quản lý là 2,344% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật. Về định mức chi phí từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được quy định với các mức chi phí cụ thể như sau: – 2,486% đối với công trình dân dụng – 2,616% đối với công trình công nghiệp – 2,225% đối với công trình giao thông – 2,355% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn – 2,093% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật. Về định mức chi phí quản lý từ dưới 100 theo quy định tại bảng số 1 Định mức chi phí quản lý dự án cụ thể như sau: – Đối với loại công trình là công trình dân dụng thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị không bao gồm có thuế GTGT theo đơn vị tỷ đồng có đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,921%. – Đối với loại công trình là công trình công nghiệp thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT (VAT) theo đơn vị tỷ đồng là 2,021% – Đối với loại công trình là công trình giao thông, đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,719% – Đối với loại công trình là công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là 1,819% – Đối với loại công trình là công trình hạ tầng kỹ thuật 1,517%. Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị dưới dưới 200 tỷ đồng: – Định mức chi phí quản lý là 2,784% áp dụng cho công trình dân dụng. – Định mức chi phí quản lý là 2,930% áp dụng cho công trình công nghiệp. – Định mức chi phí quản lý là 2,491% áp dụng cho công trình giao thông. – Định mức chi phí quản lý là 2,637% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. – Định mức chi phí quản lý là 2,344% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật. Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT theo đơn vị tỷ đồng có mức chi phí dưới 500 tỷ đồng. – 1,442% đối với công trình dân dụng – 1,518% đối với công trình công nghiệp – 1,290% đối với công trình giao thông – 1,366% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn – 1,214% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật. Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT có mức chi phí dưới 1000 tỷ đồng. – Định mức chi phí quản lý là 1,180% áp dụng cho công trình dân dụng. – Định mức chi phí quản lý là 1,242% áp dụng cho công trình công nghiệp. – Định mức chi phí quản lý là 1,056% áp dụng cho công trình giao thông. – Định mức chi phí quản lý là 1,118% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. – Định mức chi phí quản lý là 1,020% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật. Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 2.000 tỷ đồng. – Định mức chi phí quản lý là 0,912% áp dụng cho công trình dân dụng. – Định mức chi phí quản lý là 1,071% áp dụng cho công trình công nghiệp. – Định mức chi phí quản lý là 0,910% áp dụng cho công trình giao thông. – Định mức chi phí quản lý là 0,964% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. – Định mức chi phí quản lý là 0,856% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật. Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 5.000 tỷ đồng. – 0,677% đối với công trình dân dụng – 0,713% đối với công trình công nghiệp – 0,606% đối với công trình giao thông – 0,642% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn – 0,570% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật. Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 10.000 tỷ đồng. – 0,486% đối với công trình dân dụng – 0,512% đối với công trình công nghiệp – 0,435% đối với công trình giao thông – 0,461% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn – 0,409% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
so-sanh-diem-giong-va-khac-nhau-giua-dau-thau-va-dau-gia.html
So sánh hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đấu giá hàng hóa là một trong những vấn đề quan trọng.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động mua bán hàng hóa cũng như cung ứng dịch vụ diễn ra hết sức phổ biến. Bên cạnh việc mua bán thông thường, các hoạt động đấu giá hàng hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng được quan tâm hơn. Do đó, để hiểu rõ hơn về hai hoạt động này, **Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** xin đưa ra một số tiêu chí để so sánh hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đấu giá hàng hóa. Trước hết, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và đấu giá hàng hóa đều là những hoạt động thương mại, tức là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi. Cũng như các hoạt động mua bán thông thường, các bên trong hai hoạt động này luôn tồn tại bên mua và bên bán, trong đó bên mua là cá nhân hoặc tổ chức có thể là thương nhân hoặc không. Đối tượng của hai hoạt động này đều có thể là hàng hóa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật. Hai hoạt động này đều được điều chỉnh thống nhất bởi Luật thương mại (LTM) 2005. Bên cạnh những điểm tương đồng, giữa đấu giá hàng hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng có những điểm khác biệt khá rõ ràng. **1. Về khái niệm**: Đấu giá hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất (khoản 1 Điều 185 LTM 2005); Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hàng hóa, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu) (theo khoản 1 Điều 214 LTM 2005). **2. Về bản chất kinh tế:** Đấu giá hàng hóa là phương thức bán hàng đặc biệt để bên bán xác định người mua hàng (quan hệ giữa một người bán và nhiều người mua); Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ lại là phương thức mua hàng đặc biệt để bên mua lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (quan hệ giữa một người mua và nhiều người bán). **3. Về đối tượng**: Còn đối tượng của đấu thầu hàng hóa, dịch vụ không chỉ là hàng hóa được lưu thông mà còn bao gồm cả các loại dịch vụ được phép thực hiện. Sở dĩ dịch vụ không phải là đối tượng của hoạt động đấu giá hàng hóa như hoạt động đầu thầu hàng hóa, dịch vụ là vì quá trình sản xuất và quá trình sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời. Người ta chỉ có thể cảm nhận, đánh giá từ đó xác định giá trị của dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ. Điều này không đảm bảo để các người mua xem trước sản phẩm đấu giá và tự do cạnh tranh. Thực tế, có thể có một số loại hàng hóa khó xác định được giá trị nhưng không phải là không thể xác định được. Chẳng hạn việc đấu giá bất động sản, nếu không xác định được chính xác giá trị của bất động sản đem ra đấu giá, người ta có thể xác định một “vùng giá” để định hướng cho người mua. **4. Về mục đích**: Mục đích của hoạt động đấu giá hàng hóa là tìm người mua trả giá cao nhất, còn hoạt động đấu thầu hàng hóa dịch vụ là tìm được người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà bên mua đặt ra. Điểm khác biệt ở đây là mối quan tâm của hoạt động đấu giá chỉ là giá cả, còn hoạt động đấu thầu không chỉ là tìm người trả giá thấp nhất mà còn đòi hỏi về chất lượng, trình độ kỹ thuật, khả năng sáng tạo,… **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** **5. Về chủ thể** Đối với hoạt động đấu thầu, bên mua – bên mời thầu (có thể là thương nhân hoặc không) là bên có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ và lại là bên tổ chức việc đấu thầu; còn bên bán – bên dự thầu là các thương nhân có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Điểm khác biệt nữa ở đây là trong hoạt động đấu giá hàng hóa, trừ một số ít trường hợp người bán đấu giá tự mình tổ chức bán đấu giá, hầu hết đều có sự tham gia của trung gian là người làm dịch vụ bán đấu giá, đó là thương nhân lấy hoạt động dịch vụ tổ chức bán đấu giá hàng hóa làm nghề nghiệp của mình. Ngược lại, trong đấu thầu lại không có sự xuất hiện của thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Sự tham gia của một số chủ thể trung gian cũng chỉ trong các giai đoạn của quy trình tổ chức đấu thầu (như tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,…) **6. Về hình thức pháp lí** Trong quan hệ bán đấu giá, hình thức pháp lí được thiết lập dưới dạng là hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (được xác lập giữa người bán hàng và người làm dịch vụ bán đấu giá) và văn bản bán đấu giá hàng hóa (thực chất là hợp đồng mua bán hàng hóa và được xác lập giữa các bên liên quan gồm: người bán hàng, người mua hàng và tổ chức bán đấu giá). Còn hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. **7. Về phân loại** Đối với đấu giá hàng hóa: LTM 2005 quy định hai phương thức thực hiện đấu giá hàng hóa là phương thức trả giá lên và phương thức hạ giá xuống (Khoản 2 Điều 185 LTM 2005). Đối với đấu thầu hàng hóa, dịch vụ: căn cứ vào hình thức đấu thầu có thể chia thành đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế (Khoản 1 Điều 215 LTM 2005); căn cứ vào phương thức đấu thầu thì chia thành đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ (Khoản 1 Điều 215 LTM 2005). **8. Về ý nghĩa** Về đấu giá hàng hóa: Với người mua, nó tạo ra sự bình đẳng và một môi trường cạnh tranh công bằng khi tất cả những người tham gia trả giá đều có cơ hội ngang nhau; đồng thời cũng giúp cho hàng hóa đến được với những người mua tiềm năng, hiểu đúng giá trị của chúng nhất. Quy định phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong đấu thầuNgười bán cũng thu được lợi ích nhất định mà có khi còn lớn hơn nhiều lần so với giá trị thực của hàng hóa được đem ra bán đấu giá. Đồng thời, đấu giá hàng hóa còn giúp xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng do tập trung được cung, cầu về các loại hàng hóa đó và một thời gian và địa điểm xác định; từ đó thúc đẩy quan hệ trao đổi thương mại phát triển. Với đấu thầu: bên mua có thể lựa chọn được người cung ứng thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu đề ra, từ đó có thể giảm chi phí đầu tư và tăng lợi ích của việc mua sắm hàng hóa, tìm kiếm người cung ứng dịch vụ cho thương nhân đó cũng như cho xã hội. Còn bên người bán: Không chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh về giá cả mà còn cả về năng lực, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ; từ đó, tạo động lực cho thương nhân không ngừng tìm tòi sáng tạo để cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất, cắt giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. Các bên trong quan hệ đấu thầu vì thế mà có thể nâng cao uy tín và mở rộng mối quan hệ trên thị trường. Hai hoạt động đấu giá hàng hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hai hoạt động thương mại khá đặc biệt giúp cho các chủ thể có nhiều sự lựa chọn hơn khi thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa cũng như cả cung ứng dịch vụ (hoạt động đấu thầu). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại" ]
quy-dinh-ve-to-chuyen-gia-va-to-tham-dinh-trong-dau-thau-moi-nhat.html
a) Việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm và hồ sơ mời thầu chủ đầu tư giao cho phòng chuyên môn của Công ty (Ví dụ: Phòng quản lý dự án hoặc quản lý Kỹ thuật) có đúng không? b) Tổ chuyên gia: Đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,…. Theo đó, tại Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì các thành viên có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hay chỉ cần chứng chỉ đào tạo về đấu thầu? c) Tổ thẩm định thầu: Do chủ đầu tư lựa chọn, chỉ định và độc lập với 2 nhóm ở trên, có cần thêm điều kiện gì về Chứng chỉ hành nghề hay đào tạo về đấu thầu hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 74** Luật đấu thầu 2013 **có quy định như sau:** > **Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu tư** > > Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm: > > a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; > > b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; > > c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; > > d) Danh sách xếp hạng nhà thầu; > > đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu. > > Như vậy bên chủ đầu tư hoàn toàn có quyền giao việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm và hồ sơ mời thầu cho phòng chuyên môn của Công ty. **b) Điều 116** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **quy định như sau:** > **Điều 116. Tổ chuyên gia** > > Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. > > Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. > > Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: > > a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; > > b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; > > c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; > > d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. > > Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu. > > Như vậy các thành viên của tổ chuyên gia không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề nhưng phải đáp ứng đủ các yêu cầu tại Khoản 3 Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu trên. **c) Đối với các thành viên tổ thẩm định cần đạt đủ các yêu cầu theo Khoản 1 Điều 4** Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT: > **Điều 4. Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ thẩm định** > > Thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; > > b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; > > c) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm; > > d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế; > > đ) Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định; > > e) Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 19/2015/tt-bkhđt" ]
hop-dong-thau-phu-duoc-ky-voi-ty-le-bao-nhieu-gia-tri-cua-hop-dong-thau-chinh.html
Kinh chào bạn. Bạn cho tôi hỏi hợp đồng thầu phụ được ký với tỷ lệ bao nhiêu % giá trị của hợp đồng thầu chính a. ( căn cứ theo nghị định nào ạ); cho tôi xin mẫu của hợp đồng thầu phụ được không ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong Luật đấu thầu năm 2013 đã có quy định nhà thầu chính, nhà thầu phụ, tuy nhiên vẫn chưa có quy định rõ ràng hay là có văn bản hướng dẫn về thầu chính và thầu phụ tỷ lệ sẽ là bao nhiêu phần trăm mà chỉ quy định quyền của nhà thầu chính là có quyền sử dụng nhà thầu phụ để thực hiện gói thầu thầu và tỷ lệ như thế nào thì hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của thầu chính, thầu phụ và thầu chính với thầu phụ sẽ ký kết hợp đồng với nhau quy định quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên nhà thầu chính vẫn phải chịu trách nhiệm đối với tổng toàn bộ phần việc trong gói thầu. Chính vì điều này mà nhà thùa chính sẽ phải xem xét ký lương năng lực,kinh nghiệm của nhà thầu phụ để thỏa thuận phần công việc, tỷ lệ công việc để đáp ứng được gói thầu đó tránh những rủi ro xảy ra khi nhà thầu phụ không đáp ứng được, cũng chính vì tách nhiệm này mà pháp luật đã không quy định cứng nhắc về tỷ lệ phần trăm cong việc giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ mà cho phép nhà thầu, chủ đầu tư dựa trên cơ sở tính chất của gói thầu mà tự đưa ra tỷ lệ giữa thầu chính và thầu phụ. Nhà thầu phụ sẽ phải chịu trách nhiệm đối với nhà thầu chính Tuy nhiên nhà thầu chính muốn sử dụng nhà thầu phụ thì phải có sự đồng ý của bên chủ đầu tư, sử dụng thầu phụ nào thì phải thực hiện đăng ký trước khi có quyết định trúng, tức là trong hồ sơ dự thầu đã phải có danh sách nhà thầu phụ tham gia gói thầu. Còn trường hợp không đăng ký nhà thùa phụ trước, khi trúng thầu mà sử dụng nhà thầu phụ để thực hiện sẽ được coi là chuyển nhượng thầu, là một trong những hành vi bị cấm trong đấu thầu Theo quy định tại Điều 89 Luật đấu thầu 2013 hành vi bị cấm trong đấu thầu thì có hành vi chuyển nhượng thầu trong đó có quy định đối với thầu phụ mà không được đăng ký trước với chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận sẽ được coi là hành vi chuyển nhượng thầu, nếu vượt quá mười phần trăm hoặc thấp hơn nhưng vượt 50 tỷ sẽ được coi là vi phạm quy định của luật đấu thầu, tùy theo mức độ vi phạm sẽ có hình thức xử lý khác nhau. 8.Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây: a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết; b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.” Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP: “Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện”. Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP: “Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện”. **3. Quy định của pháp luật về hợp đồng thầu phụ** -------------------------------------------------- Trong quy định của luật có quy định thầu chính thầu phụ, tuy nhiên không quy định cụ thể hợp đồng thầu chính, thầu phụ, không có mẫu hợp đồng, bởi vì thầu chính và thầu phụ dựa trên cơ sở thỏa thuận với nhau, khối lượng công viêc sẽ phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ, giá trị thực hiện, trách nhiệm của thầu phụ với thầu chính và ngược lại, mỗi gói thầu sẽ mang một màu sắc và những yêu cầu cụ thể khác nhau nên không thể đưa ra được một mẫu chung thống nhất. Tuy nhiên đối với hợp đồng xây dựng thì có quy định về hợp đồng thầu chính với thầu phụ, có quy định phần công việc thầu phu đảm nhiệm không được thực hiện hết toàn bộ gói thầu, “**Điều 47. Hợp đồng thầu phụ** 1. Một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau: a) Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ. b) Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. c) Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận. d) Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện. đ) Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.” Theo quy định Điều 3 Nghị định 37/2015NĐ-CP quy định về hợp đồng xây dựng thì hợp đồng thầu phụ chính là hợp đồng được ký kết giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ. “b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.” **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Hiện nay, không có bất kỳ văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về mức phần trăm tối đa mà nhà thầu chính được giao cho nhà thầu phụ mà chỉ quy định mức giao này không được đạt tới 100% đối với hợp đồng xây dựng, và mức giao bao nhiêu còn phụ thuộc vào năng lực của nhà thầu phụ và sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, toàn bộ trách nhiệm về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, môi trường, … đều do nhà thầu chính/ tổng thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư. Do đó, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định giao bao nhiêu phần trăm tỷ lệ hợp đồng cho nhà thầu phụ để đảm bảo chất lượng công trình và khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà thầu chính/ tổng thầu với chủ đầu tư, nhà thầu phụ sẽ chịu trách nhiệm trước nhà thầu chính. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 37/2015/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-hop-dong-tron-goi-goi-thau-nao-ap-dung-hop-dong-tron-goi.html
Xin chào! Tôi có thực hiện gói thầu tư vấn (cụ thể là hợp đồng bồi dưỡng đào tạo; hình thức LCNT: Chỉ định thầu rút gọn; loại hợp đồng trọn gói), nhà thầu đã hoàn thành công việc đúng yêu cầu của Hợp đồng. Tuy nhiên khi thanh quyết toán hợp đồng bộ phận kinh tế kế hoạch lại yêu cầu nhà thầu cung cấp chứng minh hóa đơn đầu vào (ví dụ :như chi phí thuê hội trường để thực hiện công tác đào tạo) nếu không chứng minh được sẽ trừ đi phần giá trị đó. Cho tôi hỏi phòng kinh tế kế hoạch yêu cầu thế đúng hay sai ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được quy định chi tiết tại Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói như sau: – Hợp đồng trọn gói có thể được thanh toán nhiều lần. Và việc thanh toán này được thực hiện theo thời điểm sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện. – Sau khi nhà thầu hoàn thành tất cả các trách nhiệm theo hợp đồng thì nhà thầu sẽ được thanh toán một lần với giá trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có). – Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng. Bên cạnh đó, để được thanh toán nhà thầu phải chuẩn bị hồ sơ thanh toán. Và đối với hợp đồng trọn gói thì hồ sơ bao gồm: – Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Trong đó, biên bản xác nhận khối lượng này được hiểu là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết. – Ngoài ra, đối với hợp đồng trọn gói thực hiện công việc mua sắm hàng hóa thì tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan. Bạn có nêu bên bạn thực hiện gói thầu tư vấn, cụ thể là hợp đồng bồi dưỡng đào tạo, hình thức là chỉ định thầu rút gọn, loại hợp đồng trọn gói. Bên bạn đã hoàn thành yêu cầu của hợp đồng. Thì theo quy định trên, bạn sẽ được thanh toán một lần với giá trị của hợp đồng. Và gói thầu của bạn là gói thầu tư vấn nên hồ sơ bên bạn cần chuẩn bị để được thanh toán gồm: biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Do đó, bộ phận kinh tế kế hoạch yêu cầu bên bạn cung cấp chứng minh hóa đơn đầu vào, nếu không chứng minh được sẽ trừ đi phần giá trị đó nếu không có yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết ban đầu là không chính xác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-viec-dang-tai-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-len-mang-dau-thau.html
Thời hạn đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia muộn hơn 7 ngày phải làm sao? Phương án xử lý như thế nào? Và thủ tục để tiến hành sửa đổi lại như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cũng theo đó, trong trường hợp phát hiện những sai sót cần chỉnh lý, bổ sung, bạn có thể tiến hành theo quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2015/TT-BKHDT như sau: “1. Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.“ 2. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó. **2. Các bước tiến hành đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu** ------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
so-sanh-cac-phuong-phap-danh-gia-ho-so-trong-hoat-dong-dau-thau.html
So sánh các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu. Các phương pháp đánh giá hồ sơ trong đấu thấu có điểm giống và khác nhau như thế nào? Ưu nhược điểm của từng phương pháp?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Như chúng ta đã biết ,các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu là một trong số những khâu quan trọng. Vậy quy định pháp luật về các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu này được quy định như thế nào? Các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu có điểm giống và khác nhau ra sao? Bài viết dưới đây của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ giúp cho bạn đọc có những thông tin hữu ích liên quan đến các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu. ### **Thứ nhất, quy định về điều kiện để được phát hành hồ sơ mời thầu** Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 quy định về điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu như sau: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây: Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất; Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt; Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này. Như vậy, ta có thể thấy việc phát hành hồ sơ mời thầu cũng phải đáp ứng những quy định về phát luật thật chặt chẽ về các điều kiện để phát hành. Chỉ khi nào đáp ứng đủ các điều kiện quy định về điều kiện phát hành hồ sơ thì hồ sơ mời thầu đó mới được phê duyệt. ### **Thứ hai, quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu** Tại điều 39 Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: – Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh , xếp hạng các hồ sơ dự thầu với gói thầu mua sắm hàng hóa , xây lắp, gói thầu EPC…. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải đảm bảo nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính. – Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính. ### **Thứ ba, điểm giống nhau trong các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu** Nhìn chung, việc đánh giá hồ sơ dự thầu đều có những đặc điểm chung trong các phương pháp đánh giá. Những phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ có những đặc điểm chung như sau: – Việc đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu đều nhằm mục đích tìm kiếm được nhà thầu tốt nhất, phù hợp nhất, đáp ứng dầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật đối với các gói thầu. – Các phương pháp đánh giá hồ sơ trong hoạt động đấu thầu đều phải thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. ### **Thứ tư, điểm khác nhau trong các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu** **1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:** – Đối tượng áp dụng trong các hồ sơ dự thầu: Áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đơn giản, quy mô nhỏ. Áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản mà nhà thầu tư vấn là tổ chức. – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và các tiêu chí của gói thầu. – Tiêu chuẩn xếp hạng trong các hồ sơ dự thầu: Đối với các hồ sơ dự thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thì căn cứ vào giá dự thầu sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để xếp hạng. Nhà thầu có giá thấp nhấp nhất được xếp thứ nhất. Đối với các hồ sơ dự thầu cung cấp dịch vụ tư vấn đơn giản đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có. Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. **1.2. Phương pháp giá đánh giá trong hồ sơ dự thầu:** – Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển, tiếu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá. Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: Chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí liên quan đến xuất xứ của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu và các yếu tố khác. – Tiêu chuẩn xếp hạng: Đối với hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá đẻ xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. **1.3 Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:** – Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá. Áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu mà nhà thầu tư vấn là tổ chức. – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). – Tiêu chuẩn xếp hạng: Đối với các nhà thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để xếp hạng tương ứng. Nhà thàu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật về giá sử dụng phương pháp chấm điểm, quy định mức chấm điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% số điểm về kỹ thuật. Đi với tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Đói với nhà thầu là cá nhân, nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất. **1.4. Phương pháp dựa trên kỹ thuật.** – Đối tượng áp dụng: Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. -Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ: là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. – Tiêu chuẩn xếp hạng: Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng. **2. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất** Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất. Theo phương pháp này thì sẽ được áp dụng trong các trường hợp là gói thầu có quy mô nhỏ, quy mô đơn giản, liên quan đến các đề xuất về kỹ thuật, về tài chính, về thương mại.. Để đánh giá về hồ sơ dự thầu trong trường hợp này thì tiêu chí sẽ được đánh giá trên các tiêu chuẩn như năng lực, kinh nghiệm của gói thầu đó Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để xếp hạng.Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
huong-dan-lua-chon-nha-thau-doi-voi-goi-thau-duoi-100-trieu-dong.html
Công ty tôi cần in ấn tờ rơi, băng rôn…phục vụ bán hàng và đối tác phải làm theo kích cỡ, market theo yêu cầu với tổng giá dưới 100 triệu đồng. Đây không phải là hàng hóa có sẵn trên thị trường, vậy chúng tôi phải lựa chọn đối tác theo hình thức nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế. Hàng hóa thông dụng là hàng hóa có sẵn trên thị trường, đặc tính về kỹ thuật và các thông số liên quan tương đương nhau trên thị trường. – Căn cứ Điều 22, Luật đấu thầu 2013 và Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức chỉ định thầu, gói thầu được áp dụng theo hình thức chỉ định thầu gồm: Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên – Căn cứ Điều 23 Luật đấu thầu 2013 và Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CPquy định về hạn mức chào hàng cạnh tranh, chào hàng cạnh tranh thông thường áp dụng với những gói thầu có giá không quá 5 tỷ đồng; chào hàng cạnh tranh rút gọn áp dụng cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng đơn giản không quá 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường, với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, gói thầu xây lắp có thiết kế đơn giản có giá trị không quá 1 tỷ đồng; gói thầu mua sắm thường xuyên có giá không quá 200 triệu đồng. **Luật sư tư vấn pháp luật về lựa chọn áp dụng hình thức đấu thầu:****024.6294.9155** Công ty bạn cần in ấn tờ rơi, băng rôn…phục vụ bán hàng và đối tác phải làm theo kích cỡ, market theo yêu cầu với tổng giá dưới 100 triệu đồng. Đây không phải là hàng hóa có sẵn trên thị trường nhưng cũng không phải là hàng hóa mang đặc tính kỹ thuật cao, có thể đặt in ấn tại các cơ sở in ấn sẵn có nên căn cứ theo những quy định trên bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh. **1. Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng** ---------------------------------------------------- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Theo đó, khi đấu đấu thầu qua mạng cần được tiến hành dựa trên những nguyên tắc luật định nhất định. Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng được hướng dẫn áp dụng và thực hiện trên thực tế tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: **Một là,** Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. **Hai là,** Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. **Ba là,** Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. **Bốn là,** Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xéttổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Năm là,** Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân **2. Nguồn vốn không xác định có được lựa chọn nhà thầu** --------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
chu-dau-tu-co-duoc-vua-thi-cong-vua-giam-sat-cong-trinh.html
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Công ty của chúng tôi là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm 60%. Công ty vừa thi công, vừa giám sát công trình do Công ty làm chủ đầu tư (Công ty đủ năng lực giám sát). Việc vừa thi công, vừa giám sát như vậy có sai luật không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn:** Căn cứ Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Đấu thầu 2013 như sau: – Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây: Chủ đầu tư, bên mời thầu; Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó; Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. – Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó. – Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây: Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Việc đánh giá độc lập tài chính, độc lập về pháp lý đáp ứng những điều kiện sau: **>>> Luật sư tư vấn c****hủ đầu tư có được vừa thi công, vừa giám sát công trình****:** **024.6294.9155** – Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; – Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; – Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; Quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình– Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. Khoản 4 Điều 62 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: > “… > > 4.Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình thực hiện gói thầu; trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.” > > Như vậy, với một chủ đầu tư không thể vừa thi công vừa giám sát cùng một công trình cho dù bản thân họ có đủ điều kiện để vừa thi công vừa giám sát trừ trường hợp gói thầu bạn đang thực hiện tại vùng sâu, vùng xa thì bạn có thể thực hiện vừa thi công vừa giám sát. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
ky-hop-dong-bang-ngoai-te-co-vi-pham-phap-luat-ve-ngoai-hoi-khong.html
Tôi xin được tư vấn về việc ký hợp đồng như sau: Công ty là công ty cổ phần có vốn nhà nước <30%, chúng tôi xây dựng dự án khách sạn. Công trình thực hiện hình thức chỉ định thầu cho gói thầu dịch vụ tư vấn thiết kế và ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ (cụ thể là đồng USD), quy đổi ra Việt Nam đồng tại thời điểm thanh toán theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) và nhà thầu trong nước đã trúng thầu. Hợp đồng được ký vào tháng 01/2010, thanh lý hợp đồng tháng 3/2015. Vậy tôi xin được hỏi việc ký hợp đồng bằng ngoại tệ tại thời điểm đó có vi phạm luật về quản lý ngoại hối hay không nếu sai thì cách khắc phục sai đó như thế nào? Tôi rất mong được sự tư vấn của bạn. Tôi trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** **–**Nghị định 160/2006/NĐ-CP – Luật đấu thầu 2005 **2. Luật sư tư vấn:** Bạn trình bày, Công ty bạn là công ty cổ phần có vốn nhà nước <30%, các bạn xây dựng dự án khách sạn. Công trình thực hiện hình thức chỉ định thầu cho gói thầu dịch vụ tư vấn thiết kế và ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ (cụ thể là đồng USD), quy đổi ra VNĐ tại thời điểm thanh toán theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) và nhà thầu trong nước đã trúng thầu. Hợp đồng được ký vào tháng 01/2010, như vậy trường hợp của bạn áp dụng theo Nghị định 160/2006/NĐ- CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết pháp lệnh ngoại hối Chính phủ và việc ký kết hợp đồng của công ty không vi phạm về quản lý ngoại hối. > **“Điều 29: Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối** > > Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau: > > … > > 3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; > > 4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu; > > **5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;…. ”** > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng:** **024.6294.9155** Bên cạnh đó, theo Điều 15 Luật đấu thầu 2005 thì đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Và các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam. Theo như bạn trình bày do bạn không nói rõ gói thầu của bạn là gói thầu trong nước hay là gói thầu nước ngoài nên có hai trường hợp xảy ra: – Trường hợp 1: Gói thầu của công ty bạn là gói thầu trong nước thì việc công ty bạn ký hợp đồng bằng ngoại tệ vào tháng 01/2010 là vi phạm quản lý về ngoại hối theo quy định tại Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP và Điều 15 Luật đấu thầu 2005. Trong trường hợp này, các bên nên thỏa thuận để điều chỉnh lại phần đồng tiền thanh toán trong hợp đồng bằng một phụ lục của hợp đồng. – Trường hợp 2: Gói thầu của công ty bạn là gói thầu quốc tế. Theo quy định trên hợp đồng mà công ty bạn ký vào tháng 01/2010 được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam nếu đây là hợp đồng được nhận vốn và thanh toán bằng ngoại tệ từ chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài. Do đó, trong trường hợp này việc ký hợp đồng bằng ngoại tệ tại thời điểm 25/02/2013 không có vi phạm luật về quản lý ngoại hối. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2005", "luật đấu thầu", "nghị định 160/2006/nđ-cp" ]
hoi-ve-thoi-diem-dong-thau.html
Xin làm ơn cho tôi hỏi: Nhà thầu nộp hồ sơ trễ hơn thời điểm đóng thầu, bên mời thầu không tiếp nhận hồ sơ dự thầu và không cho nhà thầu tham dự hội nghị mở thầu. Như vậy bên mời thầu làm đúng hay sai và trong trường hợp này nhà thầu có được phép tham dự hội nghị mở thầu không? Xin cảm ơn tư vấn của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc trên, chuyên viên Đinh Đắc Dương (máy lẻ 116) đưa ra quan điểm tư vấn như sau: – Căn cứ pháp lý: Luật đấu thầu 2013; – Nội dung tư vấn: Thứ nhất, theo quy định tại khoản 41 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn để nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ sự thầu, hồ sơ để xuất. Hết hạn đồng nghĩa với việc bên mời thầu sẽ dừng việc nhận hồ sơ do đó công ty bạn không nắm rõ thời điểm đóng thầu dẫn đến việc nộp hồ sơ dự thầu muộn thì công ty bạn phải chịu trách nhiệm, bên phía mời thầu không nhận hồ sơ là đúng quy định pháp luật. Thứ hai, việc tham gia hội nghị mở thầu (lễ mở thầu): Nếu bên mời thầu lấy lý do công ty bạn không phải là một bên dự thầu và không cho công ty bạn tham gia thì việc này là không đúng bởi theo quy định tại điểm a) khoản 4 Điều 45 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Công khai ở đây đồng nghĩa với việc không hạn chế đối tượng tham dự, bộc lộ toàn bộ thông tin ra bên ngoài. **>>> Luật sư tư vấn quy định về thời điểm đóng thầu****:** **024.6294.9155** Thông thường, về đối tượng tham dự lễ mở thầu thì bên mời thầu phải mời tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gói thầu đó đến dự Lễ mở thầu, ngoài ra có thể mời đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham dự (đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, cơ quan báo chí…), và không được cấm đối tượng khác tham gia và việc mở hồ sơ dự thầu phải diễn ra vào đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu mà không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu, đại biểu được mời. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
hoi-ve-thu-giam-gia-trong-luc-mo-thau.html
Xin cho biết tình huống trong đấu thầu như sau: Khi mở hồ sơ dự thầu nhà thầu gồm có: – Đơn dự thầu – Thư giảm giá kèm theo. Tuy nhiên Thư giảm giá được ký trước ngày ký Đơn dự thầu. Xin hỏi, Thư giảm giá có hiệu lực giảm giá cho Đơn dự thầu trên hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: > “12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” > > Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó. A. **>>> Luật sư tư vấn về** **thư giảm giá trong lúc mở thầu****:** **024.6294.9155** Hiện nay, trong Luật đấu thầu 2013 không định nghĩa rõ về thư giảm giá, tuy nhiên có thể hiểu thư giảm giá như sau: Thư giảm giá là văn bản thể hiện giá mà nhà thầu tự đưa ra mức giảm giá (hoặc đưa ra giá trị giám giá) so với giá dự thầu đã tính toán theo những mức chuẩn. Trong thư giảm giá phải nêu và phân tích những lý do giảm giá. Thư giảm giá hợp lệ phải nêu và phân tích những lý do hợp lý do giảm giá. Thư giảm giá hợp lệ trước hết phải do người đứng đầu tổ chức doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận ký tên và đóng dấu trước ngày nộp thầu và phải đáp ứng tất cả các quy định nếu có trong hồ sơ mời thầu về nội dung thư giảm giá. Như vậy, thư giảm giá chỉ cần thỏa mãn những yêu cầu trên về nội dung hồ sơ đấu thầu và thẩm quyền ký thì thư giảm giá vẫn có hiệu lực; không phụ thuộc vào thười điểm ký trước đơn dựu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
nha-thau-nop-ho-so-du-thau-tre-so-voi-thoi-gian-thong-bao-dong-thau.html
Công ty A tổ chức mời thầu. Công ty B có mua hồ sơ dự thầu nhưng không nộp hồ sơ dự thầu do đến trễ 1 giờ so với giờ đóng thầu. Nhân viên Công ty A không cho Công ty B tham dự mở thầu vì lý do không nộp hồ sơ dự thầu. Vậy xin hỏi Công ty A làm vậy là đúng hay sai?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý.** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn.** Căn cứ theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về Tổ chức lựa chọn nhà thầu : > a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu; > > b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: > > – Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình; > > – Kiểm tra niêm phong; > > – Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan; > > c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; > > d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.” > > Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, do đó,ngay trong vòng 01 ngày kể từ thời điểm đóng thầu, thì việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai tuy nhiên, việc tiến hành mở thầu chỉ áp dụng với các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu, đồng nghĩa với việc chỉ những nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu và các cá nhân, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật đấu thầu mới có quyền tham gia lễ mở thầu. Vì vậy, do bên công ty bạn không nộp hồ sơ dự thầu đúng thời gian quy định ghi trong hồ sơ mời thầu nên hoàn toàn bên công ty bạn không có quyền tham dự lễ mời thầu và công ty A hoàn toàn đúng trong trường hợp này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
cac-thong-tin-phai-dang-tai-tren-he-thong-mang-dau-thau-quoc-gia.html
Cho hỏi: Gói thầu bí mật nhà nước thì có phải đăng tải các thông tin như kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Các nhà thầu được chỉ định trúng gói thầu trên mạng đấu thầu và báo đấu thầu không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 **2. Giải quyết vấn đề:** Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật đấu thầu 2013 quy định các thông tin phải được đăng tải trên trang thông tin đấu thầu quốc gia như sau: – Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; – Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; – Danh sách ngắn; – Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; – Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; – Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; – Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; – Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất; – Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu; **>>> Luật sư tư vấn c****ác thông tin phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia****:** **024.6294.9155** Theo quy định trên, kế hoạch lựa chọn nhà thầu là thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và báo đấu thầu. Quy định này áp dụng trong mọi trường hợp, ngoài ra khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Do đó, đối với gói thầu bí mật Nhà nước thì vẫn phải đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi đăng thông báo trên trang thông tin chỉ có các thông tin như: phương thức, giá gói thầu,…mà không phải là toàn bộ nội dung của kế hoạch nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-chi-tiet-moi-nhat-ve-hinh-thuc-dau-thau-rong-rai.html
Công ty chúng tôi có tham gia đấu thầu gói tư vấn giám sát công trình giao thông. Hồ sơ gồm 2 gói. Gói 1 đề xuất kỹ thuật. Gói 2 đề xuất tài chính. Trong đề xuất kỹ thuật phần đơn dự thầu thiếu giấy ủy quyền của người đứng đại diện pháp luật. Do đó chủ đầu tư và tư vấn đấu thầu loại công ty chúng tôi với lý do thiếu giấy ủy quyền. Xin bạn cho biết quyết định loại đó có đúng không? Theo chúng tôi thì phần này nằm trong mục làm rõ thông tin theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì công ty chúng tôi chỉ cần bổ sung Giấy ủy quyền là được có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đối với gói thầu tư vấn giám sát công trình giao thông sẽ được áp dụng theo quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu 2013. Điều 38 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật như sau: \* Kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: – Việc kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu; – Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật. \* Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: – Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; – Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính; – Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Điều 28 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định đánh giá hồ sơ về để xuất kỹ thuật như sau: \* Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: – Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; – Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; – Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. \* Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: – Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; – Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; trong đơn dự thầu, nhà thầu phải nêu rõ tiến độ thực hiện gói thầu phù hợp với đề xuất về kỹ thuật. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong vănbản thỏa thuận liên danh; – Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; – Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; – Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất kỹ thuật với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh); – Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); – Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; – Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Như vậy, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải gồm có: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Luật quy định yêu cầu có giấy ủy quyền ký đơn dự thầu nếu có, tức là không bắt buộc phải có. Trường hợp hồ sơ của bạn thiếu giấy ủy quyền cần phải xem xét trong hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu có quy định cụ thể về hình thức của hồ sơ dự thầu hay không để xét tính hợp lệ. Nếu trong trường hợp bên mời thầu không yêu cầu giấy ủy quyền để xét tính hợp lệ thì bạn chỉ cần chuẩn bị những hồ sơ như trên theo quy định Luật đấu thầu 2013, đồng thời bổ sung giấy ủy quyền vào hồ sơ để xuất kỹ thuật. **3. Tư vấn hình thức đấu thầu rộng rãi** ----------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
mau-ho-so-yeu-cau-cho-hinh-thuc-mua-sam-hang-hoa-truc-tiep.html
Cho tôi hỏi Luật có quy định mẫu hồ sơ yêu cầu cho hình thức mua sắm (hàng hóa) trực tiếp không ạ? Hay đơn vị tự xây dựng theo những nội dung quy định tại điều 60 Nghị định 63 ạ. Xin cảm ơn ạ.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: ### **1. Các mẫu hồ sơ mời thầu** – Mẫu hồ sơ mời thầu áp dụng hình thức mua sắm hàng hóa 01 ( áp dụng mẫu số 01, ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT ). Đối với mẫu hồ sơ mời thầu này thì áp dụng cho các gói thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc áp dụng đối với gói đấu thầu hạn chế trong nước và sử dụng phương thức lựa chọn nhà thầu đó là một giai đoạn một túi hồ sơ. – Mẫu hồ sơ mời thầu áp dụng hình thức mua sắm hàng hóa 02 ( áp dụng mẫu số 02, ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT ). Đối với mẫu hồ sơ mời thầu này thì áp dụng cho các gói thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc áp dụng đối với gói đấu thầu hạn chế trong nước và sử dụng phương thức lựa chọn nhà thầu đó là một giai đoạn hai túi hồ sơ. – Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa mà được tổ chức dưới hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước (NCB) mà thuộc các dự án mà gói thầu đó sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức WB, ADB thì mẫu hồ sơ mời thầu ở đây được áp dụng đó là mẫu hồ sơ mời thầu NCB do bên phía WB và ADB nêu ra và áp dụng ban hành bằng tiếng Việt. ### **2. Để lập hồ sơ mời thầu thì cần dựa trên những căn cứ nào?** – Dựa vào các giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án, các quyết định về việc phê duyệt dự án hay đó là quyết định phê duyệt đối với dự toán mua sắm hàng hóa trong các trường hợp hỗ trợ mua sắm thường xuyên và các tài liệu có liên quan đối với dự án đó. Trong trường hợp các gói thầu phải cần phải thực hiện theo hình thức đó là phải thực hiện trước khi có quyết định phê chuẩn đối với dự án thì hình thức áp dụng đó là căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị đối với những trường hợp dự án đó chưa xác định được chủ đầu tư hoặc của người đứng đầu chủ đầu tư ra quyết định. – Nếu có những tài liệu quy về nội dung thiết kế có bao kèm theo dự toán đã được phê duyệt đối với những gói thầu xây lắp. Có kể đến những yêu cầu mang tính chất nội dung về thông số kĩ thuật, hay về đặc tính đối với mặt hàng hàng hóa đó. – Có đảm bảo đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì kế hoạch này đảm bảo đã được phê duyệt theo đúng quy định của Luật đấu thầu. – Có đầy đủ các nội dung về chính sách đối với gói thầu của Nhà nước về vấn đề phí, thuế, những ưu đãi đối với những lựa chọn nhà thầu và một số quy định khác của Nhà nước có liên quan đối với vấn đề trên. – Đối với những dự án đấu thầu mà có sử dụng các loại vốn vay ưu đãi hay các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì cần phải có tính đến những điều ước quốc tế hoặc đặt ra đó là những thỏa thuận quốc tế nếu có. Ngoài ra thì cần phải xét đến những quy định của pháp luật đối với vấn đề đấu thầu hay đó là những quy định của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực này. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về việc lập hồ sơ yêu cầu trong quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường và mua sắm trực tiếp như sau: – Đối với hồ sơ yêu cầu thì sẽ bao gồm các nội dung quy định về thông tin tóm tắt đối với các dự án và các gói thầu cụ thể. – Có tính đến các yêu cầu về vấn đề cập nhập thông tin về năng lực đối với nhà thầu đó. – Những tiêu chuẩn đặt ra đối với tiến độ cung cấp và phải cam kết đối với vấn đề cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật đúng theo tiêu chuẩn về kỹ thuật theo quy định. Cũng như tính đến việc đảm bảo về yếu tố chất lượng theo yêu cầu của gói hồ sơ mời thầu. – Các yêu cầu về vấn đề đơn giá của hàng hóa mua sắm. – Đối với các trường hợp mà đối với số lượng hàng hóa thuộc vào gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp mà lại rơi vào một trong nhiều loại hàng hóa áp dụng đối với gói thầu quy mô, hình thức tương ứng đã kỹ kết hợp đồng trước đó thì xác đinh quy mô đối với hàng hóa áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn con số 130% đối với quy mô áp dụng với hàng hóa cùng loại thuộc vào các gói thầu có hình thức tương tự đã được ký hợp đồng trước đây rồi. Đối với hồ sơ yêu cầu này thì cần phải đảm bảo tiêu chuẩn đó là phải được tiến hành thẩm định đúng theo quy định về các nội dung như: đầu tiên phải xác định tiến hành kiểm tra đối với các tài liệu làm căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, căn cứ lập hồ sơ mời sơ tuyển hay đó là căn cứ hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; tiến hành kiểm tra đối với nhu cầu cũng như sự phù hợp đối với nội dung của những hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm hay hồ sơ yêu cầu được so sánh với mục tiêu, so sánh với phạm vi công việc, so sánh với thời gian thực hiện cũng như so sánh với quy mô của dự án, của gói thầu; so sánh với hồ sơ thiết kế, yêu cầu về đặc tính, về dự toán, và thông số kỹ thuật; so sánh với quy định của pháp luật đối với pháp luật đấu thầu và những ngành khác có liên quan. Tiến hành thực hiện việc xem xét những ý kiến trái chiều, khác nhau nếu có được nêu ra giữa các cá nhân, giữa tổ chức trong quá trình tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm hay hồ sơ mời thầu nêu ra. Theo đó, đối với hình thức mua sắm trực tiếp thì pháp luật quy định trong giai đoạn chuẩn bị lựa chọn nhà thầu thì phải lập hồ sơ yêu cầu. Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa đảm bảo kỹ thuật, chất lương theo yêu cấu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Do đó, để thực hiện đấu thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp thì theo quy định bên mời thầu phải lập hồ sơ yêu cầu Mặt khác căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường như sau: Các bước lựa chọn nhà thầu đối với quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường thì bước đầu tiên phải tính đến vấn đề lập hồ sơ yêu cầu: – Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì nội dung hồ sơ yêu cầu vẫn bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, thông tin về gói thầu tương tự như hình thức mua sắm trực tiếp. – Đảm bảo đầy đủ đối với các mục tiêu chuẩn đầy đủ về vấn đề kinh nghiệm của nhà thầu và vấn đề tiêu chuẩn đầy đủ về năng lực của nhà thầu đó. – Có nội dung chỉ dẫn đối với việc chuẩn bị hồ sơ đề xuất và việc nộp hồ sơ đề xuất của gói thầu. – Đảm bảo đầy đủ những tiêu chuẩn đối với vấn đề xác định về giá thấp nhất và phải đảm bảo cả về tiêu chuẩn đánh giá nội dung kỹ thuật của gói thầu. – Các gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường thì lưu ý đối với việc áp dụng các tiêu chí của gói thầu là tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt để đánh giá chính xác và khách quan nhất đối với năng lực kinh nghiệm, về năng lực, về kỹ thuật của gói thầu áp dụng hình thức này. Ở quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường pháp luật cung quy định về việc lập hồ sơ yêu cầu cho hình thức đấu thầu này. Và việc lập hồ sơ yêu cầu này cũng phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật không có quy định cụ thể về chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu trong quy trình mua sắm trực tiếp, tuy nhiên căn cứ theo quy định trên thì cả quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường và quy trình mua sắm trực tiếp đều có bước lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Do đó việc lập hồ sơ yêu cầu trong mua sắm trực tiếp sẽ áp dụng theo mẫu của hồ sơ yêu cầu trong quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được quy định cụ thể theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT. Vì vậy, căn cứ vào quy mô tính chất gói thầu mà bạn cần lập hồ sơ yêu cầu phù hợp với nội dung của gói thầu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý khi lập hồ sơ yêu cầu theo quy trình mua sắm trực tiếp thì bạn cần bổ sung thêm bản kế hoạch tiến độ cung cấp hàng hóa; bản cam kết cung cấp hàng hóa đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và bản yêu cầu về đơn giá của hàng hóa so với hồ sơ yêu cầu của chào hàng cạnh tranh. Trên đây là toàn bộ tư vấn của Ban biên tập – Tư vấn pháp luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về vấn đề đối với mẫu hồ sơ yêu cầu cho hình thức mua sắm hàng hóa trực tiếp. Nếu có bất cứ vướng mắc hay câu hỏi phản hồi đối với vấn đề liên quan đến Luật đấu thầu hay các lĩnh vực pháp lý khác thì xin bạn liên hệ lại với Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn! Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt", "thông tư 05/2015/tt-bkhđt" ]
quy-dinh-ve-thanh-vien-dung-dau-lien-danh-trong-dau-thau.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Ban Quản lý dự án vừa qua có ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu liên danh, trong đó Thành viên đứng đầu liên danh đại diện thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho gói thầu thi công này. Nay thành viên đứng đầu liên danh vì lý do năng lực không tiến hành thi công được nữa và chuyển phần khối lượng còn lại cho thành viên liên danh còn lại tiếp tục thực hiện hợp đồng. Xin cho tôi ý kiến tư vấn : thủ tục chuyển đổi người đại diện nên như thế nào là hợp lý. Và thành viên đứng đầu liên danh muốn rút lại bảo đảm thực hiện hợp đồng và thành viên còn lại sẽ tiến hành làm bảo lãnh hợp đồng khác, như vậy, có đúng thủ tục pháp lý không? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Việc liên danh trong đấu thầu là cách thức để nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của mời thầu tiến hành liên danh với một đơn vị, tổ chức khác để có đủ điểu kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Liên danh khi tham gia đấu thầu không chỉ hỗ trợ năng lực cho nhà thầu mà còn thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện gói thầu. Căn cứ Khoản 1, Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Căn cứ vào Khoản 3, Điều 5 Luật đấu thầu 2013: > **“Điều 5 Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư** > > 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.” > > Căn cứ Mục 2, Chương III Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Ban Quản lý dự án vừa qua có ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu liên danh, trong đó Thành viên đứng đầu liên danh đại diện thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho gói thầu thi công này. Nay thành viên đứng đầu liên danh vì lý do năng lực không tiến hành thi công được nữa và chuyển phần khối lượng còn lại cho thành viên liên danh còn lại tiếp tục thực hiện hợp đồng. Đây là tình huống phát sinh khi đang thực hiện hợp đồng, nên tùy vào năng lực của thành viên liên danh, Ban quản lý dự án có thể đưa ra phương án giải quyết dựa trên việc đánh giá năng lực của thành viên còn lại có đáp ứng hay không? Thời điểm thành viên liên danh rút khỏi liên danh, tư cách của liên danh chấm dứt. Việc xử lý tình huống trong trường hợp này là lựa chọn nhà thầu để thực hiện phần công việc còn lại đảm bảo tiến độ của dự án, tiến độ gói thầu. Trường hợp 1. Thành viên còn lại của liên danh đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ phần công việc còn lại của gói thầu thì có thể xem xét, cho phép thành viên liên danh này đảm nhận phần công việc còn lại. Theo đó, thành viên liên danh còn lại sẽ tiến hành việc làm bảo đảm thực hiện hợp đồng. Trường hợp 2. Năng lực, kinh nghiệm của thành viên còn lại của liên danh không đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ công việc còn lại thì có thể chỉ định thầu với phần công việc còn lại cho nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu theo như hồ sơ mời thầu ban đầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 03/2015/tt-bkhđt" ]
tieu-chi-danh-gia-tinh-hop-le-cua-ho-so-du-thau.html
Chào bạn! Tôi có tình huống trong lúc mở thầu trong công tác đấu thầu như sau: Công ty tôi có 2 gói thầu xây lắp mở theo thứ tự (Gói 1 và gói 2) và 02 HSDT của một nhà thầu tham gia có xảy ra tình huống lúc mở thầu: Thư đảm bảo dự thầu để nhầm giữa 2 HSDT của 2 gói thầu (gói 1 thì thư đảm bảo dự thầu lại nằm trong gói 2 và ngược lại) Như vậy, để đảm bảo tính hợp lệ tránh trường hợp khiếu kiện, HSDT đó có hợp lệ hay không? có bị loại không? Cám ơn bạn! Chào thân ái.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013; – Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Hồ sơ dự thầu được cho là hợp lệ khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: … 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu; b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh); e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.” Về thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu, thư đảm bảo phải có nội dung tương ứng theo nội dung trong hồ sơ yêu cầu. Do đó bạn phải xác định nội dung của hồ sơ yêu cầu, từ đấy xem xét trường hợp thư bảo lãnh bị nhầm lẫn giữa 2 hồ sơ có đáp ứng theo yêu cầu của từng hồ sơ hay không? Nếu thiếu một trong các điều kiện thì thư bảo lãnh sẽ không hợp lệ. ****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t về đảm bảo hồ sơ dự thầu**** **024.6294.9155** Nội dung trong thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu phải gồm: Bên thụ hưởng, thời hạn hiệu lực, giá trị bảo lãnh theo yêu cầu của bên mời thầu. – Giá trị đảm bảo dự thầu, theo quy định tại điểm a, Khoản 3 Luật đấu thầu năm 2013, đối với lựa chọn nhà thầu là một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể; – Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. – Đơn vị thụ hưởng được hiểu là bên mời thầu, khi nhà thầu vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Ngoài ra, thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
ty-le-hop-dong-thau-phu-nha-thau-chinh-duoc-giao-bao-nhieu.html
Chào bạn, tôi có một vấn đề cần được tư vấn như sau: Có 3 doanh nghiệp, hai doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ 60% trong gói thầu xây lắp A, một nhà thầu còn lại là nhà thầu nước ngoài, họ có tỷ lệ trong gói thầu A là 40%. Nay  nhà thầu nước ngoài họ muốn ký hợp đồng thầu phụ với bên doanh nghiệp của tôi. Tuy nhiên phần năng lực về kỹ thuật tôi còn thiếu một hợp đồng tương tự, vậy tôi có được phép ký hợp đồng thầu phụ với bên nhà thầu chính (nước ngoài) không? Có được phép giao toàn bộ phần việc của họ cho bên tôi thực hiện không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Hiện tại bên nhà thầu nước ngoài là một nhà thầu liên danh thực hiện gói thầu xây lắp A. Bên bạn đang muốn ký hợp đồng thầu phụ nhưng chưa rõ là đủ điều kiện chưa? Theo quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ–CP một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Tuy nhiên khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định bao gồm: Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ. Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện. Như vậy, bên bạn cần phải đảm bảo yêu cầu về năng lực trước, có nghĩa phần công việc mà bên bạn thực hiện cho nhà thầu chính phải đảm bảo năng lực của bên bạn. Mặt khác phần công việc của nhà thầu chính không được giao toàn bộ cho bên bạn thực hiện vì sẽ ảnh hưởng đến trách nhiệm của nhà thầu chính đối với chủ đầu tư. **2. Có được ký hợp đồng thầu phụ sau khi đã trúng thầu** --------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
dieu-kien-va-ho-so-ky-ket-hop-dong-thong-qua-dau-thau-moi-nhat.html
Vừa rồi tôi nhận được thư mời tham gia đàm phán hợp đồng với bên mời thầu mà tôi đã nộp hồ sơ dự tuyển. Tuy nhiên tôi nhận được thư mời cách 1 ngày trước khi buổi đàm phán diễn ra nên không thể sắp xếp được các công việc trước đó. Bạn cho tôi hỏi nếu tôi không đến tham dự thì có ảnh hưởng gì không? hợp đồng có thể được ký kết hay không và nội dung của buổi đàm phán là gì? Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 40 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư quy định về việc đàm phán sơ bộ hợp đồng như sau: “1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. 2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; c) Hồ sơ mời thầu. 3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. 4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng: a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác. 5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo hợp đồng. 6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.” Theo quy định này, nếu bạn đã được mời đến tham gia đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì bạn sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu và phải có nội dung như sau: **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** – Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; – Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; – Đàm phán về các nội dung cần thiết khác. Trong buổi đàm phán, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo hợp đồng. Sau đó tiếp tục các thủ tục xem xét để tiến tới ký kết hợp đồng. Do đó, nếu bạn không tham gia đàm phán sơ bộ hợp đồng thì rất khó để có thỏa thuận đầu tư và dự thảo hợp đồng để hai bên thỏa thuận, ký kết với nhau. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 30/2015/nđ-cp" ]
dam-bao-du-thau-va-cac-bien-phap-dam-bao-thuc-hien-hop-dong.html
Bạn cho tôi hỏi một tình huống trong đấu thầu như sau: Anh A đại diện cho nhà thầu liên danh đã tham gia đấu thầu do công ty tôi tổ chức, sau quy trình lựa chọn dựa vào bảng xếp hạng và thỏa thuận thì bên A ký hợp đồng và phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tuy nhiên bên A này lại không thực hiện, vậy chúng tôi xử lý như thế nào, vì hết thời gian có hiệu lực của hợp đồng, liệu chúng tôi có được phép không hoàn trả khoản bảo đảm dự thầu cho nhà thầu A hay không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. Mặt khác khi quy định về vấn đề bảo đảm dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp nhất định bao gồm: **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
cac-truong-hop-ap-dung-quy-trinh-thuc-hien-lua-chon-nha-thau-trong-truong-hop-dac-biet.html
Các gói thầu theo quy định của pháp luật? Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, quy trình thực hiện các gói thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Ngày 26/11/2013, Luật đấu thầu số 43/QH13 được thông qua, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014 đã có nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực trong công tác đấu thầu, góp phần công khai hoá, minh bạch hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực đầu tư công. Theo đó, Luật đấu thầu quy định các hình thức đấu thầu cơ bản gồm: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện của cộng đồng. Trong đó, hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường đặc biệt là hình thức áp dụng cho những gói thầu, những dự án có các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể lựa chọn áp dụng các hình thức khác và phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và cho phép áp dụng. Đến ngày 08 tháng 04 năm 2019, Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu ra đời, Quyết định này đã đưa ra danh mục những trường hợp được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và tháo gỡ, giải quyết được nhiều khó khăn cho các Chủ đầu tư khi áp dụng Luật đấu thầu. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập đến những trường hợp được áp dụng hình thức Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và cách thức triển khai thực hiện. **1. Các gói thầu theo quy định của pháp luật** ----------------------------------------------- 1. Gói thầu phi tư vấn trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên ngành có yếu tố đặc thù cho các cán bộ, công chức bao gồm hoạt động biên soạn giáo trình cần thiết phải do các cơ quan, đơn vị đặc thù có chức năng, có thẩm quyền, có nhiệm vụ về đào tạo chuyên môn. 2. Gói thầu phi tư vấn nhằm mục đích cung cấp dịch vụ tổ chức hội nghị, đại hội, tập huấn, hội thảo (Bao gồm cả dịch vụ thuê hội trường, địa điểm tổ chức, thuê phòng họp, cung cấp dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại cho đại biểu, các dịch vụ trang trí, khánh tiết…) đáp ứng các điều kiện: (i) do yêu cầu thực tế cần phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả các đại biểu và (ii) tiến độ cần thực hiện gấp. 3. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo nhân lực Việt Nam tại nước ngoài do các cơ sở đào tạo, giáo dục ở nước ngoài trực tiếp tổ chức thực hiện đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn đặc thù hoặc phải đáp ứng kỹ thuật chuyên sâu trong các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học, tự nhiên, kỹ thuật. 4. Gói thầu đặc thù trong lĩnh vực mua chó nghiệp vụ; đào tạo, huấn luyện chó nghiệp vụ; Gói thầu mua ma túy, mua chất nổ, mua mẫu tẩm nguồn hơi ma tuý, mua chất nổ để phục vụ công tác huấn luyện chó nghiệp vụ. 5. Gói thầu phi tư vấn nhằm thuê kho bãi lưu trữ hàng hoá bị tạm giữ; thuê dịch vụ vận chuyển, bốc xếp hàng hoá bị tạm giữ tại các cảng biển, các địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung nhưng phải đáp ứng điều kiện chỉ có duy nhất một đơn vị có khả năng cung cấp dịch vụ trong cảng. 6. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn nhằm vận chuyển hàng dự trữ quốc gia nhằm mục đích viện trợ, cứu trợ trong trường hợp cấp bách cần giao hàng gấp. 7. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp các loại tem (bao gồm tem miễn thuế, tem hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước, tem lệ phí thủ tục hải quan, tem thu lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh); cung cấp các loại biên lai (Bao gồm các loại biên lai trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu…); các loại tờ khai hải quan; các loại sổ định mức hàng miễn thuế; cac loại niêm phòng hải quan. 8. Gói thầu nhằm mục đích mua bán, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình. 9. Gói thầu phi tư vấn nhằm sản xuất, lắp đặt sân khấu nhằm sản xuất chương trình truyền hình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện chương trình. 10. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn để thuê địa điểm tổ chức, sản xuất và ghi hình các chương trình truyền hình, chương trình thực tế, chương trình khác mang tính nghệ thuật cao. 11. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn nhằm mục đích tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm đài phát thanh truyền hình, báo in, báo điện tử những nội dung phục vụ nhiệm vụ chính trị, các nội dung tuyên truyền nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ biên giới, hải đảo đáp ứng điều kiện là các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền thì trực tiếp ký Hợp đồng với các cơ quan báo chí, báo đài để triển khai thực hiện. 12. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn nhằm tổ chức các chương trình nghệ thuật, các chương trình đặc biệt nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao. 13. Gói thầu dịch vụ thẩm định giá tài sản có liên quan đến các vụ án hình sự cần triển khai, thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra nhằm phục vụ công tác điều tra. **2. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, quy trình thực hiện các gói thầu** ---------------------------------------------------------------------------------------------- Bước 1: Tiến hành lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT; Bước 2: Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu; Bước 3: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã thương thảo thành công; nội dung hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các điều khoản liên quan đến phạm vi cung cấp, yêu cầu công việc cần thực hiện, thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng, chất lượng công việc và giá trị hợp đồng. Lưu ý đối với gói thầu thẩm định giá tài sản nhằm phục vụ công tác điều tra vụ án hình sự, Chủ đầu tư khi mời nhà thầu vào thương thảo Hợp đồng phải đảm bảo nhà thầu đó có đủ năng lực kinh nghiệm, uy tín, có năng lực thẩm định giá theo đúng yêu cầu của cơ quan điều tra nhằm phục vụ công tác điều tra, xét xử vụ án. **Thứ một,** các gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, các trường, các trung tâm đào tạo, các trung tâm huấn luyện trong lĩnh vực thể thao, tập luyện và thi đấu hàng năm được áp dụng hình thức Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quy trình thực hiện gói thầu này như sau: Bước 1: Tiến hành lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao theo quy định tại Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT; Bước 2: Tiến hành thương thảo hợp đồng với nhà thầu dự kiến lựa chọn cho gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao; Bước 4: Chủ đầu tư tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn theo kết quả lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt. Hợp đồng ký giữa các bên phải có đủ các nội dung về nội dung công việc, phạm vi hàng hoá, chủng loại vũ khí nhập khẩu, ký hiệu, mẫu mã, xuất xứ, năm sản xuất, các thông số kỹ thuật, thời gian thực hiện hợp đồngm chất lượng hàng hoá, giá trị hợp đồng. Đối với việc cấp phép nhập khẩu, cấp phép trang bị và cấp phép sử dụng vũ khí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng vũ khí thể thao. **Thứ hai,** gói thầu mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế. Vé máy bay là một loại hàng hoá đặc biệt, phải được tuân thủ các điều kiện sử dụng của hãng hàng không đưa ra trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, việc áp dụng quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấp vé máy bay theo quy định của luật đấu thầu như trước đây (trước khi có sự ra đời của Quyết định 17/2019/QĐ-TTg) gây ra nhiều khó khăn cho các chủ đầu tư. Kể từ khi Quyết định 17/2019/QĐ-TTg có hiệu lực, gói thầu mua vé máy bay là một trong những gói thầu được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quy trình thực hiện gói thầu mua vé máy bay phục vụ các đoàn công tác trong nước và quốc tế như sau: * Đối với gói thầu mua vé máy bay phục vụ đoàn đi công tác nước ngoài: Bước 1: Căn cứ kế hoạch công tác và lịch trình bay được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư phải lấy tối thiểu hai bản báo giá của hai đại lý bán vé máy bay khác nhau, độc lập (hoặc báo giá của một đại lý bán vé máy bay cho tối thiểu hai hãng hàng không khác nhau; trong đó phải có ít nhất một đại lý chính hãng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam) với đúng lịch trình bay đã được phê duyệt để xem xét, đánh giá và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều khoản như sau: Đường bay lầ đường bay trực tiếp (bay thẳng), phù hợp với lịch trình công tác theo kế hoạch; tổng các khoản chi tiền vé (đã bao gồm cả các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ tại sân bay là thấp nhất. Bước 2: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định lựa chọn nhà thầu của mình. Trường hợp có sự thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì trưởng đoàn sẽ quyết định việc mua vé. * Đối với gói thầu mua vé máy bay phục vụ đoàn đi công tác trong nước: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà cung cấp vé máy bay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của Luật đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình về kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với cả hai trường hợp mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước hay nước ngoài đều không cần phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **Thứ ba,** đối với các gói thầu hợp tác nhằm sản xuất phim phục vụ các nhiệm vụ chính trị được giao áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quy trình áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với trường hợp này như sau: Bước 2: Chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất phim hay còn gọi là nhà thầu sản xuất phim về kế hoạch đề tài, nhóm đề tài sản xuất phim đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của Luật đấu thầu; Bước 3: Chủ đầu tư dự án sản xuất phim tiến hành thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản. Sau đó, Hội đồng thẩm định kịch bản xem xét và tuyển chọn kịch bản có chất lượng tốt nhất về nội dung, nghệ thuật và phù hợp với kế hoạch đề tài, nhóm đề tài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt do các nhà thầu sản xuất phim gửi đến căn cứ vào thông báo nhận được từ Chủ đầu tư ở Bước 2; Bước 4: Trên cơ sở của kết quả “Giám định kịch bản“, chủ đầu tư dự án sản xuất phim ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định đưa kịch bản đã được tuyển chọn vào kế hoạch sản xuất phim và thông báo đến nhà thầu sản xuất phim có kịch bản được tuyển chọn để lập phương án, hồ sơ sản xuất phim theo quy định hiện hành; Bước 5: Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim đã được thành lập ở Bước 3 tiến hành thẩm định, đánh giá tổng thể phương án sản xuất phim do nhà thầu sản xuất phim gửi đến và lập báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu để tư vấn cho chủ đầu tư; Bước 6: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu của hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim ở Bước 5, chủ đầu tư tiến hành phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá tối đa nhà nước hợp tác, sản xuất phim. Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, chủ đầu tư thực hiện ký kết hợp đồng thực hiện dự án sản xuất phim theo quy định hiện hành với nhà thầu được lựa chọn; Bước 7: Sau khi kết thúc quá trình sản xuất phim theo nội dung Hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư dự án sản xuất phim thực hiện nghiệm thu sản phẩm, thực hiện kiểm tra, ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán chi phí dự án sản xuất phim (bao gồm chi phí sản xuất, quảng bá, phát hành phim) và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định hiện hành đối với nhà thầu. **Thứ tư,** đối với gói thầu lựa chọn luật sư để cung cấp các dịch vụ pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Chính phủ hoặc các cơ quan Nhà nước Việt Nam tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc tại cơ quan tài phán quốc tế trong trường hợp Việt Nam là bị đơn của các vụ kiện quốc tế. Đây được coi là gói thầu đặc thù cần áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quy trình thực hiện như sau: Yêu cầu số lượng nhà thầu tối thiểu đối với các hình thức lựa chọn nhà thầuBước 1: Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết những vụ kiện phải tiến hành xây dựng các tiêu chí, các điều khoản giao việc cũng như các cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư; xác định danh sách bao gồm tối thiểu ba tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê, chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư đã có danh tiếng, có nhiều kinh nghiệm, có đủ năng lực thực hiện, ưu tiên các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư đã tham gia tranh tụng và thắng nhiều vụ kiện quốc tế; Bước 2: Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết vụ kiện phải tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư chiếm ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản giao việc và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện trong số các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có tên trong danh sách; Bước 3: Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết vụ kiện tiến hành phê duyệt kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có đủ năng lực, kinh nghiệm giải quyết vụ kiện và đã thương thảo, đàm phán hợp đồng thành công; Bước 4: Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết vụ kiện tiến hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư được lựa chọn. **Thứ năm,** đối với gói thầu mua sắm các chủng loại tài sản, các loại hàng hóa, dịch vụ đồng thời đáp ứng các điều kiện: (i) chỉ do một cơ sở sản xuất; (ii) có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường và các dịch vụ tương tự khác), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định. Những gói thầu này không mang tính cạnh tranh cao đối với đơn giá do đã có sự chi phối giá bán bởi Nhà nước, do đó để tiết kiệm thời gian, chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu, những gói thầu trong trường hợp này được phép tiến hành bằng cách thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư có quyền trực tiếp ký Hợp đồng với đơn vị cung cấp để thực hiện gói thầu mà không cần phải tiến hành các bước lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **Thứ sau,** đối với các gói thầu có giá gói thầu không quá năm mươi triệu đồng được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Đây có thể coi là một quy định tháo gỡ, giúp giảm bớt thời gian thực hiện quy trình chỉ định thầu cho các gói thầu có giá trị thấp. Quy trình thực hiện các gói thầu có giá gói thầu dưới năm mươi triệu như sau: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định việc mua sắm phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của Luật đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả kinh tế và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Chủ đầu tư không bắt buộc phải ký kết hợp đồng bằng văn bản với nhà thầu nhưng phải bảo đảm đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thuế và kế toán; không cần thiết phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **Thứ bảy,** đối với các gói thầu cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp các dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (tối thiểu là một năm) như các dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center)…. thì áp dụng theo quy định của Luật đấu thầu và bắt buộc phải đáp ứng các quy định sau: – Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, giá gói thầu (dự trù kinh phí cho toàn bộ hợp đồng), giá trị dự kiến thanh toán cho nhà thầu từng năm; – Người có thẩm quyền tiến hành phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm; – Khi tiến hành lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng và ghi đầy đủ các điều kiện thanh toán cho nhà thầu. – Trường hợp việc lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ nói trên đã được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo quy định của Luật đấu thầu thì khi kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng, bên mời thầu có thể đàm phán để tiếp tục ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ nêu trên nhưng phải bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả kinh tế. Thời gian thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian thực hiện gói thầu cũ và thời gian gia hạn, nếu có) không được quá 05 năm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt" ]
han-muc-ap-dung-cac-hinh-thuc-lua-chon-nha-thau-doi-voi-mua-sam-thuong-xuyen.html
Anh chị cho tôi hỏi: Bên tôi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao mua sắm thiết bị như: máy tính và thiết bị văn phòng từ nguồn chi không thường xuyên, thì có áp dụng hình thức mua sắm thường xuyên không? Tôi muốn áp dụng hình thức hàng hóa thông dụng có sẵn trên thị trường được không? Vì mua sắm thường xuyên áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn với gói dưới 200 triệu đồng, hàng hóa thông dụng áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn hạn mức dưới 1 tỷ đồng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 46 Luật đấu thầu 2013 quy định điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên như sau: “Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; 2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.” Như bạn trình bày, đơn vị bạn được giao mua sắm thiết bị như: máy tính và thiết bị văn phòng từ nguồn chi không thường xuyên thì đơn vị bạn sẽ không đủ điều kiện áp dụng hình thức mua sắm thường xuyên. Do bạn không nói rõ hạn mức gói thầu của đơn vị bạn, do đó bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Luật đấu thầu 2013, Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Thông tư 58/2016/TT-BTC để lựa chọn hình thức đầu thầu phù hợp có thể là chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh,… **5. Chia tách gói thầu mua sắm thường xuyên có vi phạm không?** ---------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
nguyen-tac-thanh-toan-doi-voi-cac-loai-hop-dong-trong-dau-thau.html
Tôi đã dự thầu và trúng thầu gói thầu mua sắm hàng hóa vật liệu xây lắp, tuy nhiên khi ký hợp đồng thì bên đơn vị chúng tôi có nhu cầu ứng kinh phí thực hiện hợp đồng. Vậy cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về hoạt động này?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ – CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nội dung bạn đưa ra chính là hoạt động tạm ứng hợp đồng. Theo đó pháp luật có quy định như sau: 1. Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. 2. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. 3. Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. 4. Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng. **4. Thủ tục ký kết hợp đồng trong đấu thầu với nhà đầu tư** ------------------------------------------------------------ Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài luôn phải đi kèm với việc xây dựng, cải thiện lại hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh, nguồn ngân sách của nước ta còn hạn hẹp, không đáp ứng đủ nhu cầu hoàn thiện cơ sở hạ tầng, việc ký kết các Hợp đồng BOT (Hợp đồng Xây dựng, Kinh doanh, Chuyển giao), Hợp đồng BTO (Hợp đồng Xây dựng, Chuyển giao, Kinh doanh), Hợp đồng BT (Hợp đồng Xây dựng, Chuyển giao),… đang thể hiện vai trò ngày càng cao của chúng, đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc ký kết các Hợp đồng BOT, Hợp đồng BT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BOO (Hợp đồng Xây dựng, Sở hữu, Kinh doanh),… được quy định cụ thể tại Mục 2, Chương VIII, Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, điều kiện để ký kết các hợp đồng nói trên được quy định tại Điều 70, Luật Đấu thầu 2013 như sau: **a)** Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực. **b)** Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng. **c)** Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Về hồ sơ để thực hiện việc ký kết các hợp đồng nói trên được quy định cụ thể tại Điều 69, Luật Đấu thầu 2013. Hồ sơ gồm có: **a)** Văn bản hợp đồng; **b)** Phụ lục hợp đồng (nếu có); **c)** Biên bản đàm phán hợp đồng; **d)** Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; **đ)** Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể; **e)** Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn; **g)** Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; **h)** Các tài liệu có liên quan. Lưu ý: Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Về trình tự ký kết hợp đồng được thực hiện như sau: Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án (Điều 71, Khoản 1, Luật Đấu thầu 2013). Một vài lưu ý trong quá trình ký kết hợp đồng giữa các cơ quan nhà nước và các nhà đầu tư được lựa chọn hay các doanh nghiệp dự án như sau: **a,** Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 71, Khoản 1, Luật Đấu thầu 2013). **b,** Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư (Điều 71, Khoản 2, Luật Đấu thầu 2013). Như chúng ta đã biết, đi đến ký kết hợp đồng tức là các bên chủ thể đã hoàn toàn thống nhất ý chí với nhau và đạt được những thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng. Tuy nhiên, đối với các loại hợp đồng nói trên, do một bên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các cơ quan nhà nước, vì vậy các hợp đồng này vẫn mang tính chất quyền uy. Nhưng cũng không thể nói rằng, các doanh nghiệp dự án hay các nhà đầu tư được lựa chọn sẽ gặp bất lợi khi tham gia ký kết các hợp đồng này, bởi Nhà nước sẽ quy định các chế độ ưu đãi dành cho các chủ đầu tư được lựa chọn hay các doanh nghiệp dự án ví dụ như việc ký kết các hợp đồng để thực hiện các dự án khác, các ưu đãi về thuế,… . Tóm lại, với những quy định trên của Luật Đấu thầu 2013, cũng đã góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước bền vững. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
ty-le-phan-chia-cong-viec-trong-thoa-thuan-lien-danh-dau-thau.html
Bạn vui lòng cho tôi hỏi: “Trong đấu thầu xây dựng, thành viên đứng đầu liên danh có nhất thiết phải là đơn vị chiếm tỷ lệ phân chia cao hơn không?”. Mong sớm được sự tư vấn của bạn. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ theo Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Nhà thầu tham gia đấu thầu có thể với tư cách nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Liên danh là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Như vậy khi điều kiện năng lực của công ty bạn khi tham gia đấu thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ thầu, thì công ty bạn có thể hợp tác với các nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu hay còn gọi là liên danh đấu thầu. Căn cứ theo khoản 3, Điều 5 Luật đấu thầu 2013: **“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư** … 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.” Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Thỏa thuận liên danh được lập theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh. **Luật sư tư vấn pháp luật liên danh trong đấu thầu:****024.6294.9155** Theo hướng dẫn tại Điểm h, Mục 1.2 Chương III của Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) và trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính tỷ lệ % giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện theo Mẫu số 03 Chương IV — Biểu mẫu dự thầu. Đối với thỏa thuận liên danh có phân công trách nhiệm cho từng thành viên liên danh thực hiện công việc theo tỷ lệ phần trăm giá dự thầu (60% và 40%) mà không nêu cụ thể nội dung công việc thì trong quá trình đánh giá, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ để có cơ sở đánh giá. Các văn bản về đấu thầu không quy định cụ thể về việc phân chia công việc giữa các thành viên trong liên danh; tuy nhiên, việc phân chia phải căn cứ theo khối lượng công việc và các hạng mục của gói thầu. Như vậy, trong đấu thầu xây dựng, thành viên đứng đầu liên danh không nhất thiết phải là đơn vị chiếm tỷ lệ phân chia cao hơn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 03/2015/tt-bkhđt", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt" ]
tieu-chi-danh-gia-nang-luc-kinh-nghiem-cua-nha-thau-lien-danh.html
Xin hỏi! Tôi đang xét gói thầu mua sắm vật tư thiết bị (1 giai đoạn 2 túi hồ sơ). Trong hồ sơ mời thầu yêu cầu 1 hợp đồng tương tự 36 tỷ. Nhà thầu Liên danh (A + B) có thỏa thuận liên danh: 1/ A = 60% và nộp 1 hợp đồng tương tự = 23 tỷ. 2/ B = 40% và nộp 1 hợp đồng tương tự = 15 tỷ. Trong tiêu chí đánh giá năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu liên danh: 1/ Tổng thành viên liên danh: Phải thỏa mãn yêu cầu này. 2/ Từng thành viên liên danh: Phải thỏa mãn yêu cầu (tương đượng với phần công việc đảm nhận). 3/ Tối thiểu 1 thành viên liên danh: Không áp dụng. Vậy cho hỏi liên danh nhà thầu A + B có đáp ứng về hợp đồng tương tự không? Trân trọng./.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Điều 5 của Luật đấu thầu năm 2013 có quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư ”3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.” Nhà thầu liên danh hoặc nhà thầu độc lập có thể là nhà thầu chính khi tham gia dự thầu hoặc trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Liên danh là một hình thức hợp tác kinh doanh trên tư cách của nhiều nhà thầu để cùng tham dự thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà thầu tham gia đấu thầu độc lập hoặc cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu được gọi là nhà thầu liên danh. Như vậy, khi năng lực của một doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu độc lập không thể đáp ứng hết được các yêu cầu của chủ thầu, thì công ty có thể hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu còn gọi là liên danh đấu thầu. Ở tình huống này, việc liên danh của công ty A và B khi xét thầu liên danh sẽ lập một thỏa thuận liên danh có thể làm một hợp đồng liên danh, điều kiện bắt buộc đối với thỏa thuận liên danh này là phải được lập thành văn bản. Đơn vị của bạn đang chấm thầu gói thầu mua sắm hàng hóa một giai đoạn hai túi hồ sơ thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT. Căn cứ Mục 2, Chương III Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT quy định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu: “Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu.” Khi tham gia đấu thầu với tư cách liên danh, từng thành viên trong liên danh phải đáp ứng yêu cầu năng lực tương ứng với phần trăm công việc đã thỏa thuận trong thỏa thuận liên danh. **Luật sư tư vấn pháp luật nhà thầu liên danh:** **024.6294.9155** Căn cứ bảng tiêu chuẩn đánh giá năng lực kinh nghiệm mục 2.1, Chương III, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự áp dụng đối với nhà thầu liên danh dựa trên số lượng và tính chất của hợp đồng tương tự. Đối với tiêu chí đánh giá kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nhà thầu phải hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn N hợp đồng tương tự với mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V (N x V = X) hoặc số lượng hợp đồng ít hơn hoặc bằng N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V và tổng giá trị tất cả các hợp đồng X. Nếu hồ sơ mời thầu quy định nộp 2 hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Các nhà thầu phải bảo đảm các hợp đồng có quy mô, tính chất tương tự với các hạng mục hàng hóa cơ bản của gói thầu đang chấm trong trường hợp quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn. Trong hồ sơ mời thầu yêu cầu một hợp đồng tương tự 36 tỷ, nhà thầu A và nhà thầu B thỏa thuận nội dung công việc A làm 60%, B 40%, thì hợp đồng tương tự mà A và B cần cung cấp lần lượt sẽ là 21,6 tỷ và 14,4 tỷ. Khi bên đơn vị bạn chấm thầu tư cách liên danh, nhà thầu Liên danh (A B) có thỏa thuận liên danh: A = 60% và nộp 1 hợp đồng tương tự = 23 tỷ, B = 40% và nộp 1 hợp đồng tương tự = 15 tỷ hoàn toàn hợp lý. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 05/2015/tt-bkhđt" ]
quy-dinh-ve-phe-duyet-nha-thau-khi-chi-co-mot-nha-thau.html
Bạn cho tôi hỏi, tôi đang chấm gói thầu rộng rãi trong nước. Có 3 nhà thầu tham gia, có 2 nhà không qua bậc sơ bộ, 1 nhà được xét qua bước tài chính và đạt. Vây trường hợp này có phải ra quyết định xếp hạng không, hay chỉ thương thảo rồi trình phê duyệt kết quả đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: – Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. – Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu. **2. Nội dung tư vấn:** **>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về xếp hạng nhà thầu:****024.6294.9155** Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Và danh sách xếp hạng nhà thầu là một nội dung trình lên chủ đầu tư phê duyệt trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Khi thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu thì sẽ không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu (chủ đầu tư). Bạn có trình bày, bạn đang chấm gói thầu rộng rãi trong nước. Có 3 nhà thầu tham gia, có 2 nhà thầu không qua bậc sơ bộ, 1 nhà được xét qua bước tài chính và đạt. Trong trường hợp này, bạn sẽ không phải ra quyết định xếp hạng phê duyệt. Bởi: – Căn cứ điểm e Khoản 1 Điều 106 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu. Theo đó, một trong những nguyên tắc chung là không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu. – Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Phụ lục 5A, 5B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, danh sách xếp hạng nhà thầu không cần phải thẩm định trước khi phê duyệt. Trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không xếp hạng nhà thầu. Như vậy, trong trường hợp của bạn đối chiếu với các quy định trên thì đơn vị được giao trình quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu để chủ đầu tư phê duyệt. Và trong trường hợp chỉ có 1 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì sẽ không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Theo đó, bên mời thầu được phép mời nhà thầu vào thương thảo hợp đồng mà không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 23/2015/tt-bkhđt" ]
ngon-ngu-su-dung-trong-dau-thau.html
Xin chào! Tôi có 1 câu hỏi mong được bạn giải đáp ạ. Công ty chúng tôi đang có 1 gói thầu chỉ định thầu quốc tế, trong HSYC có mục ngôn ngữ khi dự thầu. Qua tham khảo và theo hướng dẫn của thông tư thì Công ty chúng tôi có yêu cầu như sau: HSYC sẽ được lập thành 2 bản tiếng Anh và tiếng Việt. Tất cả văn bản, tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu liên quan đến việc tham dự thầu phải được viết bằng tiếng Anh. Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ chủ đạo và khi có vấn đề trong quá trình xử lý đấu thầu cũng như nếu có bất kỳ sự sai khác nào giữa HSYC tiếng Việt và HSYC tiếng Anh thì sẽ căn cứ vào bản HSYC bằng tiếng Anh để xem xét. HSĐX được lập bằng tiếng Anh và tiếng Việt nhưng phải căn cứ vào nội dung của bản HSYC bằng tiếng Anh. Khi đánh giá sẽ căn cứ dựa trên HSYC bằng tiếng Anh làm tiêu chuẩn để đánh giá. Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSĐX có thể được viết bằng ngôn ngữ khác, đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Anh. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung. Trong trường hợp này thì Công ty chúng tôi yêu cầu nhà thầu gửi bản HSĐX bằng tiếng Anh và tiếng Việt là có hợp lệ không hay nhà thầu chỉ phải gửi bản tiếng Anh. – Nếu nhà thầu gửi HSĐX tiếng Anh thì khi tổ đánh giá, chấm HSĐX chấm bằng tiếng Việt có được không hay sẽ phải chấm bằng tiếng Anh. Kính mong bạn giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi ạ. Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 9 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: “Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.” Vì bạn không nêu rõ gói thầu của công ty bạn là loại thầu nào nên áp dụng quy định chung về chỉ định thầu theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ kế hoạch đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh quy định: “Điều 3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và các Mẫu hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá, dự thảo hợp đồng …… 6. Đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này khi thực hiện chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu chỉnh sửa quy định về ngôn ngữ, đồng tiền, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.” **>>> Luật sư tư vấn trực tuyến về ngôn ngữ trong đấu thầu quốc tế, gọi ngay****:** **024.6294.9155** Chẳng hạn với gói thầu mua sắm hàng hóa: Mục 10 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu tại phần Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHDT ngày 16 tháng 06 năm 2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa quy định về ngôn ngữ của hồ sơ dự thầu như sau: “10. Ngôn ngữ của HSDT[3] HSDT cũng như tất cả thư từ và tài liệu liên quan đến HSDT được trao đổi giữa nhà thầu với Bên mời thầu được viết bằng tiếng Việt. Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSDT có thể được viết bằng ngôn ngữ khác, đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Việt. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung.” Quy định này đối với đấu thầu quốc tế được hướng dẫn như sau: [3].Đối với đấu thầu quốc tế thì quy định như sau: “HSDT cũng như tất cả các thư từ và tài liệu liên quan đến HSDT trao đổi giữa nhà thầu với Bên mời thầu được viết bằng:\_\_\_\_\_[ghi cụ thể ngôn ngữ]. [trường hợp HSMT được viết bằng Tiếng Anh thì ghi “tiếng Anh’’; HSMT được viết bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt thì quy định “Nhà thầu có thể lựa chọn tiếng Anh hoặc tiếng Việt để lập HSDT”].Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSDT có thể được viết bằng ngôn ngữ khác đồng thời kèm theo bản dịch sang \_\_\_\_\_\_[ tiếng Việt (nếu HSMT quy định cả tiếng Anh và tiếng Việt) hoặc tiếng Anh (nếu HSMT quy định là tiếng Anh)]. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ sung”. Theo các quy định trên, việc Hồ sơ yêu cầu của công ty bạn yêu cầu nhà thầu gửi Hồ sơ đề xuất bằng Tiếng Anh và Tiếng Việt hoàn toàn phù hợp với quy định của Luật đấu thầu. Ngoài ra, pháp luật về đấu thầu chưa có quy định cụ thể về việc nếu bên nhà thầu gửi hồ sơ dự cầu bằng Tiếng anh thì nhà đầu tư có thể chấm hồ sơ dự thầu bằng Tiếng Việt hay không. Do đó, công ty bạn nên quy định rõ việc này tại hồ sơ yêu cầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 11/2015/tt-bkhđt" ]
co-tien-hanh-mo-thau-khi-khong-co-nha-thau-tham-du-le-mo-thau.html
Khi đóng thầu gói thầu cung ứng hóa chất xét nghiệm, có 4 hồ sơ dự thầu nộp trước thời gian quy định (gởi qua đường bưu điện), nhưng đến khi mở thầu không có đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Như vậy chủ đầu tư có được tiến hành mở thầu hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ khoản 4, Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: > **“Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu** > > … > > 4. Mở thầu: > > a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;..” > > Việc tổ chức lễ mở thầu sẽ không phụ thuộc vào việc có mặt hay vắng mặt của nhà thầu tham dự. Trường hợp những nhà thầu đã nộp hồ sơ mà không thể tham dự lễ mở thầu, bên mời thầu sẽ gửi biên bản mở thầu cho những nhà thầu đó qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp. Như vậy, trường hợp bên bạn, khi mở thầu không có đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu thì việc mở thầu vẫn được tiến hành bình thường. **Trình tự lễ mở thầu** Bước 1. Trong vòng 01 giờ kể từ thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải tiến hành mở thầu ngay Bước 2. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình; Kiểm tra niêm phong; Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan **>>> Luật sư tư vấn pháp luật biên bản mở thầu:** **024.6294.9155** Bước 3. Xác nhận lại các thông tin đã công khai vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu. Bước 4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
cong-ty-con-co-duoc-tham-gia-dau-thau-do-cong-ty-me-la-chu-dau-tu.html
Xin chào! Tôi muốn hỏi nội dung liên quan đến luật đấu thầu: 1. Liên danh Nhà đầu tư A và B muốn lựa chọn nhà thầu tư vấn. Công ty C là công ty con phụ thuộc Nhà đầu tư A có được tham gia đấu thầu hay hình thức chỉ định thầu không? 2. Nhà đầu tư dự án có 2 công ty con là A và B, đều hạch toán phụ thuộc; Công ty A tham gia dự án đầu tư với vai trò là tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, công ty B tham gia dự án với vai trò là nhà thầu thi công. Như vậy có phù hợp với quy định hiện hành không ? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Căn cứ theo Điều 5, Luật đấu thầu 2013, nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện: > **“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư** > > a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; > > **b) Hạch toán tài chính độc lập;** > > ….” > > **>>> Luật sư tư vấn pháp luật tư cách hợp lệ của nhà thầu:** **024.6294.9155** Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật đấu thầu 2013 dẫn chiếu Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nhà thầu tham dự phải độc lập với các bên sau: – Chủ đầu tư, bên mời thầu: Không thuộc một cơ quan tổ chức quản lý trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp – Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau trên 30% – Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế Liên danh Nhà đầu tư A và B muốn lựa chọn nhà thầu tư vấn. Công ty C là công ty con phụ thuộc nhà đầu tư A, nếu có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau trên 30% thì sẽ không được tham gia đấu thầu. Căn cứ khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013, không đảm bảo công bằng minh bạch công khai trong đấu thầu gồm hành vi tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư. Như vậy, Nhà đầu tư dự án có 2 công ty con là A và B, đều hạch toán phụ thuộc; Công ty A tham gia dự án đầu tư với vai trò là tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, công ty B tham gia dự án với vai trò là nhà thầu thi công hoàn toàn sai theo quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
lien-danh-trong-dau-thau-la-gi-quy-dinh-ve-hinh-thuc-lien-danh-trong-dau-thau.html
Bạn cho tôi hỏi trong công tác đấu thầu do công ty tôi có năng lực yếu nên phải liên doanh với một công ty khác và công ty đó chỉ cho mượn năng lực để liên doanh đấu thầu vậy bạn cho tôi hỏi khi công ty tôi thi công toàn bộ có được không và đứng ra ký kết hợp đồng vật tư toàn bộ có được không? Tôi mong bạn hướng dẫn giúp tôi nhé?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Liên doanh là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Căn cứ khoản 3 điều 5 Luật đấu thầu 2013 tư cách hợp lệ của nhà thầu: “3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.” Trong trường hợp liên danh thì các nhà thầu phải thỏa thuận cụ thể từng công việc, nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên liên danh, trách nhiệm chung ra sao và riêng như thế nào vì nó liên quan đến trách nhiệm thực hiện công việc tương ứng năng lực kinh nghiệm và tài chính của nhà thầu, khi liên danh hai nhà thầu đêu là nhà thầu chính, và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc của mình. Theo quy định tại Khoản 35 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013, nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu khi tham gia đấu thầu thì đối với đấu thầu quốc tế khi tham dự thầu tại Việt Nam thì phải thực hiện liên danh với nhà thàu trong nước trừ trường hợp nhà thầu trong nước không có nhà thầu nào đáp ứng được năng lực, kinh nghiệm để tham gia thực hiện gói thầu đó “h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.” Căn cứ Khoản 6 Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013 quy đinh về bảo đảm dự thầu thì khi các nhà thầu tham gia đấu thầu liên danh vơi nhau thì việc bảo đảm dự thầu thì các bên nhà thầu có thể thỏa thuận với nhau để một trong các bên thực hiện bảo đảm dự thầu hoặc hai bên có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ theo thỏa thuận liên danh, Tuy nhiên việc để một bên thực hiện bảo đảm dự thầu vẫn phải đáp ứng theo yêu cầu của gói thầu đó. “6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.” Khoản 1 Điều 65 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: “1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT cũng quy định: Trường hợp là nhà thầu liên danh thì HSDT phải có chữ ký của đại diện hợp pháp của tất cả các thành viên liên danh hoặc thành viên đại diện nhà thầu liên danh theo thỏa thuận liên danh. Để bảo đảm tất cả các thành viên của liên danh đều bị ràng buộc về pháp lý, văn bản thỏa thuận liên danh phải có chữ ký của các đại diện hợp pháp của tất cả các thành viên trong liên danh. Căn cứ theo Mục 2 Thông tư 05/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa thì mỗi nhà thầu trong thành viên liên danh phải đáp ứng được năng lực, kinh nghiệm trong phạm vi công việc thỏa thuận trong liên danh, nếu không đáp ứng được thì thì nhà thàu liên danh đó sẽ được coi là không đáp ứng được yêu cầu đối vơi gói thầu đó. “Mục 2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu.” **Luật sư tư vấn pháp luật về liên danh trong đấu thầu:****024.6294.9155** Như vậy, trường hợp liên danh dự thầu thì các nhà thầu liên danh đều phải đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng. Theo quy định thì một thỏa thuận liên danh được coi là hợp lệ khi nội dung của thỏa thuận phân định rõ quyền lợi, trách nhiệm, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu( nếu có). Tuy nhiên, mục đích của việc phân chia là phải đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn vệ sinh môi trường…khi thực hiện gói thầu. Khi tiến hành đấu thầu, việc làm hồ sơ dự thầu cũng như các thủ tục có thể do các thành viên liên danh làm hoặc có thể chỉ do một thành viên liên danh thực hiện tùy vào năng lực và thỏa thuận của mỗi bên nhưng phải thống nhất nội dung trong cùng một hồ sơ. Trường hợp chỉ một bên trong quan hệ liên danh kí kết hợp đồng thì phải có văn bản ủy quyền của nhà thầu liên danh còn lại. Còn việc thi công công trình phải thực hiện theo sự phân công công việc đã thể hiện trong hồ sơ dự thầu nhà thầu liên danh có trách nhiệm thực hiện phần công việc trong thỏa thuận liên danh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư số 05/2015/tt-bkhđt" ]
lam-ro-noi-dung-lien-quan-den-de-xuat-ky-thuat-cua-nha-thau.html
Cho tôi hỏi chút: Đối với đấu rộng rãi mua sắm thiết bị máy tính. Nhà thầu A có giá dự thầu thấp nhất, nhưng hồ sơ dự thầu có một điểm không đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời thầu, cụ thể: Khóa mở máy kết hợp chống trạm: Hồ sơ mời thầu: bằng hệ thống khóa điện tử được cài đặt trên máy; Hồ sơ dự thầu: bằng mã số (cơ) cài đặt trên máy. Với tình huống này, bên mời thầu có được phép yêu cầu Nhà thầu A này giải trình thêm và nêu Nhà Thầu A giải trình và sửa lại Hồ sơ dự thầu để đảm bảo theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu nhưng giá không thay đổi (giá thấp nhất) thì có được xem xét là trúng thầu hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo khoản 1, Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Căn cứ theo điểm b, khoản 3, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa dựa trên các tiêu chí: – Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; – Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa; – Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; – Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường; – Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; – Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu); – Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ; – Tiến độ cung cấp hàng hóa; – Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật làm rõ hồ sơ dự thầu:** **024.6294.9155** Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 16, Nghị định 63/2014/NĐ-CP > **“Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu** > > 1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu…” > > Việc làm rõ hồ sơ dự thầu phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Trong hồ sơ mời thầu bạn có đưa ra yêu cầu về tiêu chí kỹ thuật là sử dụng khóa điện tử trên máy nhưng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu khi chào thầu nội dung này bằng mã số cơ cài đặt trên máy. Như vậy, đây là nội mà nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ, không thuộc trường hợp được làm rõ để chứng minh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-dieu-chinh-hop-dong-phu-luc-hop-dong-trong-dau-thau.html
Cho tôi hỏi xíu. Tôi đang làm hồ sơ đấu thầu. Ví dụ bên tôi đang cung cấp hàng hóa thép tấm 6 ly, nhưng bên tôi cứ hay phát sinh thêm số lượng nên hay làm phụ lục hợp đồng. Đôi khi phụ lục hợp đồng này là 1 hàng hóa khác hoàn toàn so với hợp đồng. Vậy bên tôi làm vậy có đúng không ah. Nhờ bên bạn giải đáp giúp tôi.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hợp đồng theo khoản 32 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư. Điều 67 Luật đấu thầu 2013 quy định nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng như sau: “1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có). 2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. 3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. 4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. 5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 67 Luật đấu thầu 2013. 6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây: a) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng; b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng; c) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra. 7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.” **Luật sư tư vấn về hợp đồng và phụ lục hợp đồng trong đấu thầu:024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-ve-luu-tru-ho-so-trong-dau-thau.html
Trong lĩnh vực đấu thầu mua thuốc: Khoản 1 và khoản 4- Điều 10- Nghị định 63/2014/NĐ-CP, các loại hồ sơ được đề cập trong 2 khoản này bao gồm những loại hồ sơ cụ thể nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: > **“Điều 10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu:** > > 1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này. > > … > > 4. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ” > > Theo đó có thể hiểu toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm toàn bộ hồ sơ của người trúng thầu và không trúng thầu, trừ trường hợp hủy thầu thì lưu giữ trong 12 tháng và hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu mà không vượt qua được bước đánh giá, bị trả lại. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. **Hồ sơ quyết toán gồm:** **– Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.** **– Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu. – Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật lưu trữ hồ sơ trong đấu thầu:** **024.6294.9155** **Hồ sơ chuẩn bị và hợp đồng** – Quyết định chủ trương đầu tư mua thuốc – Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu. – Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu theo quy định. – Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư – Kế hoạch sử dụng thuốc Hồ sơ hoàn công áp dụng trong đấu thầu liên quan đến xây dựng xây lắp, trong đấu thầu thuốc không áp dụng.** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật lưu trữ", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
goi-thau-dich-vu-tu-van-duoi-500-trieu-co-duoc-chi-dinh-thau.html
Xin chào! Hiện nay cơ quan có gói thầu cần thực hiện đối với dịch vụ tư vấn dưới 500 triệu đồng. Theo quy định là nằm trong hạn mức chỉ định thầu của Nghị định 63. Tuy nhiên đây là dịch vụ tư vấn bình thường và trên thị trường có nhiều nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, nếu tôi áp dụng hình thức chỉ đinh thầu thông thường thì có đúng với quy định hay không? hay phải áp dụng là chào hàng cạnh tranh thông thường. Xin cảm ơn và mong sớm nhận được ý kiến của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Việc chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thực hiện đồng thời giá thành hợp lý và khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu giúp mang lại hiệu quả của dự án đầu tư cao nhất. Thời gian qua, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam nhận được rất nhiều câu hỏi từ phía quý khách hàng trên khắp mọi miền cả nước xoay quanh những thắc mắc về chỉ định thầu như: Khái niệm chỉ định thầu? Thế nào là gói thầu dịch vụ tư vấn? Gói thầu dịch vụ tư vấn dưới 500 triệu có được chỉ định thầu?… Bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các vấn đề trên. ### **1. Chỉ định thầu là gì?** Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó bên mời thầu chọn trực tiếp một nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà thâu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013. ### **2. Quy định về hình thức chỉ định thầu** **Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:** – Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. – Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ. – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình. – Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình. – Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. ### **3. Thế nào là gói thầu dịch vụ tư vấn?** Gói thầu dịch vụ tư vấn là gói thầu có một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
phuong-thuc-lua-chon-nha-thau-doi-voi-goi-thau-quy-mo-lon.html
Công ty chúng tôi đang lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp giá trị 105 tỷ đồng. Hiện chúng tôi thực hiện theo hình thức chào giá cạnh tranh, hồ sơ được lập là 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ có được không? Doanh nghiệp tư nhân, vốn là vốn góp các cổ đông và vốn vay (70%).
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy trình chào hàng cạnh tranh áp dụng với những gói thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. Như vậy, gói thầu xây lắp giá trị 105 tỷ đồng không thuộc phạm vi của chào hàng cạnh tranh. Đối với gói thầu này của bên bạn phải áp dụng theo quy trình của đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án và không quy định về hạn mức. Đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với những gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Như vậy, căn cứ vào tính chất, quy mô và đặc tính kỹ thuật của gói thầu mà bạn có thể lựa chọn hình thức đấu thầu hợp lý (đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi). **Luật sư tư vấn pháp luật phương thức lựa chọn nhà thầu:** **024.6294.9155** Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật đấu thầu 2013: **“Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.” Theo quy định tại Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ áp dụng với gói thầu quy mô nhỏ. Như vậy, gói thầu của bên bạn là gói thầu xây lắp có giá trị 105 tỷ không thuộc hạn mức áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Bạn có thể lựa chọn theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ hoặc hai giai đoạn hai túi hồ sơ tùy từng tính chất của gói thầu. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. Căn cứ vào từng tính chất, quy mô của gói thầu mà bạn có thể lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
xu-ly-tinh-huong-khi-gia-du-thau-vuot-gia-goi-thau-phe-duyet.html
Kính thưa bạn, tôi có câu hỏi muốn nhờ bạn giải đáp. Hiện đơn vị tôi có một gói chào hàng cạnh tranh rút gọn, Giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch là 300 triệu. Nhà thầu chào giá 290 triệu. Trong bảng chào giá có tất cả 5 mục thì có 3 mục giá chi tiết cao hơn giá chi tiết trong danh mục được phê duyệt. Vậy có được coi là hợp lệ hay không? Xin cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 43 Luật Đấu thầu 2013 quy định nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; – Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; – Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; – Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; – Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; – Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: “2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây: a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;…” Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với trường hợp của bạn, việc xây dựng dự toán gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu theo quy định. Như vậy, giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch là 300 triệu. Nhà thầu chào giá 290 triệu. Trong bảng chào giá có tất cả 5 mục thì có 3 mục giá chi tiết cao hơn giá chi tiết trong danh mục được phê duyệt được xác định là căn cứ thay thế giá gói thầu được duyệt để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. **Trường hợp 2:** Kính thưa Luật sư, tôi có vấn đề muốn được Luật sư của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam tư vấn : Bệnh viện A tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu gồm 30 hạng mục hàng hóa là đồ dùng cho khu hành chính và khu điều trị nội trú thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước. Nhà thầu B là nhà thầu chào giá thấp nhất trong số 3 nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Tuy nhiên, hồ sơ dự thầu của nhà thầu B có chào 5 trong tổng số 30 hạng mục hàng hóa cao hơn đơn giá của hạng mục đó trong phụ lục tính giá gói thầu đính kèm kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này, bệnh viện A có thể lựa chọn nhà thầu B trúng thầu không hay phải lựa chọn nhà thầu khác chào giá tất cả các hạng mục thấp hơn đơn giá trong phụ lục kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt? **Luật sư trả lời:** Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Đấu thầu, một trong các điều kiện để nhà thầu được đề nghị trúng thầu là có giá đề nghị trúng thầu (giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ nhất) không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với trường hợp của bệnh viện A, nếu nhà thầu B có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu được duyệt thì được coi là đáp ứng yêu cầu xét duyệt trúng thầu ở trên mà không phụ thuộc vào việc nhà thầu chào giá một số mặt hàng cao hơn giá của mặt hàng đó trong phụ lục kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Có thể hiểu phụ lục này gồm đơn giá cho từng mặt hàng, giúp tính toán để hình thành giá gói thầu. Tuy nhiên, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện đối với gói thầu trong khoản ngân sách là giá gói thầu, nên bệnh viện A chỉ cần so sánh giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu B với giá gói thầu, mà không cần quá quan tâm tới các đơn giá từng mặt hàng so với đơn giá dự trù ban đầu. Trong trường hợp này, việc đề nghị cho nhà thầu khác chào giá cao hơn trúng thầu chỉ vì đơn giá từng hạng mục không cao hơn đơn giá ước tính trong phụ lục kế hoạch lựa chọn nhà thầu rõ ràng là không hiệu quả và không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
dieu-kien-tham-gia-trach-nhiem-nhiem-vu-cua-to-chuyen-gia-trong-dau-thau.html
Cho phép tôi xin hỏi vấn đề sau: Hiện tại Ban quản lý dự án chúng tôi đang làm chủ đầu tư và bên mời thầu luôn một số gói thầu (vì ban có nhân sự đáp ứng yêu cầu để mời thầu). Trong quá trình thực hiện theo Luật đấu thầu 2013 thì có các ý kiến tranh luận như sau: – Ý kiến thứ nhất: chủ đầu tư phải thành lập tổ chuyên gia có các cá nhân cụ thể để thực hiện các công việc bên mời thầu như lập hồ sơ mời, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, trình kết quả cho tổ thẩm định, thương thảo hợp đồng và ký thương thảo hợp đồng… (nói chung nhiệm vụ của tổ chuyên gia bao gồm cả Điều 75 và Điều 76 Luật đấu thầu 2013, theo tôi hiểu tổ chuyên gia chỉ có trách nhiệm tại Điều 76 Luật đấu thầu 2013 mà thôi. Như vậy nhiệm vụ tổ chuyên gia bao gồm cả Điều 75 và Điều 76 Luật đấu thầu 2013 có đúng không? – Ý kiến thứ 2: Tổ chuyên gia chủ đầu tư thành lập chỉ có trách nhiệm tại Điều 76 Luật đấu thầu 2013 mà thôi. Riêng công việc lập hồ sơ mời thầu, mở thầu thì giám đốc ban quản lý dự án (chủ đầu tư) chỉ phân công cho các cá nhân cụ thể thực hiện mà không cấn quyết định bằng văn bản, vậy có đúng không? Xin ý kiến của bạn. Xin cám ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điều 76 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm tổ chuyên gia như sau: ​- ​Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. ​- ​Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu. ​- ​Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư. ​- ​Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. ​- ​Bảo lưu ý kiến của mình. ​- ​Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra. **Luật sư tư vấn nhiệm vụ tổ chuyên gia trong đấu thầu:** **024.6294.9155** ​- ​Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều 76 Luật đấu thầu 2013 theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. – Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật đấu thầu 2013. Như vậy, việc lập hồ sơ mời thầu, thương thảo hợp đồng không thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia. Tuy nhiên chủ đầu tư, bên mời thầu có thể giao trách nhiệm cho tổ chuyên gia về việc lập hồ sơ thầu, thương thảo hợp đồng tuy nhiên để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu, chủ đầu tư, nhà thầu nên giao cho cá nhân khác có chuyên môn tiến hành, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ và kiểm sát quá trình thực hiện đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
dieu-kien-ca-nhan-tham-gia-hoat-dong-dau-thau.html
Tại khoản 2 điều 16 của luật đấu thầu quy đinh: “cá nhân trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu”. Tại đơn vị tôi hiện tại trong thành phần công việc mua sắm một số hàng hóa và phải tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn vị cũng đã thành lập tổ tư vấn (lập hồ sơ), tổ đánh giá hồ sơ đề xuất, tổ thẩm định kết quả; các thành viên đều có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu. Quy trình như trên có đúng và đầy đủ các điều kiện quy định hiện hành hay không? Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo Điều 16 Luật đấu thầu 2013 cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư. Tùy từng chức năng, nhiệm vụ trong gói thầu mà điều kiện đối với cá nhân tham gia sẽ khác nhau. Tại khoản 2 điều 16 của Luật đấu thầu 2013 quy đinh cá nhân trực tiếp tham gia vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; – Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; – Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm; – Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế; – Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định – Cá nhân tham gia tổ thẩm định không được là cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột của cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật năng lực cá nhân tham gia đấu thầu:** **024.6294.9155** Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định điều kiện tổ chuyên gia > **“Điều 116. Tổ chuyên gia** > > 1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. > > 2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. > > 3. Cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: > > a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; > > b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; > > c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; > > d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. > > 4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.” > > Như bạn trình bày, tại đơn vị bạn hiện tại trong thành phần công việc mua sắm một số hàng hóa và phải tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn vị cũng đã thành lập tổ tư vấn (lập hồ sơ), tổ đánh giá hồ sơ đề xuất, tổ thẩm định kết quả; các thành viên đều có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu là chưa đủ điều kiện để tham gia. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 19/2015/tt-bkhđt" ]
ho-so-trinh-tu-goi-thau-sua-chua-tai-san-co-dinh-gia-tri-nho.html
Kính chào công ty. Bên tôi đang có một số gói thầu sửa chữa tài sản cố định một số gói thầu với giá trị như sau: – Dưới 200 triệu đồng. – Từ hơn 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng – Trên 1 tỷ đồng nhưng dưới 2 tỷ đồng. Do đều là gói thầu sửa chữa tài sản cố định nên tôi chưa rõ áp dụng theo hình thức đấu thầu nào? Quý công ty có thể giúp đỡ tôi trong hình thức áp dụng cụ thể cho 3 hạn mức trên. Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Bạn nêu bên bạn đang có một số gói thầu sửa chữa tài sản cố định đây là gói thầu mua sắm hàng hóa. Do bạn không nêu rõ cơ quan bạn là cơ quan gì do đó có thể xảy ra các trường hợp sau: Trường hợp 1, cơ quan bạn là một trong các cơ quan sử dụng vốn nhà nước: khi đó, hoạt động mua sắm gói thầu của cơ quan bạn sẽ thực hiện theo Thông tư 58/2016/TT-BTC. Bạn có nêu các gói thầu của bạn có giá trị như sau: dưới 200 triệu đồng; Từ hơn 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; trên 1 tỷ đồng nhưng dưới 2 tỷ đồng. Theo Điều 19 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh như sau: “Điều 19. Quy trình chào hàng cạnh tranh 1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. 2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200 triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.”. Như vậy, theo quy định trên thì với gói thầu dưới 200 triệu đồng, bên bạn có thể áp dụng quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Với gói thầu từ hơn 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng và gói thầu trên 1 tỷ đồng nhưng dưới 2 tỷ đồng thì theo quy định tại khoản 1, Điều 19 Thông tư 58/2016/TT-BTC bên bạn có thể áp dụng gói thầu mua sắm hàng hóa theo quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường. Và thủ tục được quy định tại Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu sửa chữa tài sản cố định:****024.6294.9155** Trường hợp 2, cơ quan của bạn không phải một trong các cơ quan nêu trên và sử dụng nguồn vốn không phải từ nhà nước thì hoạt động mua sắm gói thầu của cơ quan bạn sẽ thực hiện theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau: – Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. Các gói thầu theo khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu gồm: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. – Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng và gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng; Gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Như vậy, theo quy định trên với gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 200 triệu đồng và gói thầu có giá trị từ hơn 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì bên bạn có thể áp dụng hình thức chào hang cạnh tranh theo quy trình rút gọn được quy định tại khoản 2, Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Còn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị trên 1 tỷ đồng nhưng dưới 2 tỷ đồng thì áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
gia-tri-goi-thau-sau-sua-loi-chenh-lech-hon-10-co-trung-thau-khong.html
Sửa đổi sai số học do cộng trừ nhân chia sai. Sau khi được được điều chỉnh cho đúng thì ra giá trị thầu sửa lỗi có lớn hơn 10% giá dự thầu ban đầu. Hỏi:  1/ Nhà thầu có bị loại hay không? 2/ Nhà thầu chưa nộp phí báo đấu thầu nhà thầu đó có hợp lệ hay không? (Bên mời thầu yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: Nhà thầu có đăng tải trên mạng báo đấu thầu)?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 8, Điều 43 Luật đấu thầu 2013; – Điều 37 Nghị định 63/2014/NĐ – CP; Hầu hết khi tổ chức lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu đều gặp phải các trường hợp phải hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu. Khi hiệu chỉnh mà làm thay đổi giá dự thầu thì cần phải xem xét thông tin chênh lệch vượt để có cơ sở xét thầu. Theo đó, nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. **>>> Luật sư tư vấn giá trị gói thầu sau sửa lỗi chênh lệch hơn 10%:** **024.6294.9155** Nội dung thứ hai bạn đang hỏi về tư cách hợp lệ của nhà thầu khi tham dự thầu. Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 chỉ nhắc đến yêu cầu nhà thầu “Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”. Tuy nhiên, theo quy định của Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi. Nếu nhà thầu không nộp chi phí duy trì thì chứng thư số sẽ hết hiệu lực không có giá trị xác nhận. Trường hợp này không đảm bảo điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
ho-so-moi-thau-du-thau-phuong-thuc-mot-giai-doan-mot-tui-ho-so.html
Bạn cho tôi hỏi: Công ty tôi có 1 gói thầu tư vấn khảo sát và lập quy hoạch. Đã được Hội đồng quản trị phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Giá gói thầu > 1.3 tỷ đồng; hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu; phương thức đấu thầu là một giai đoạn một túi hồ sơ. Vậy tôi xin hỏi việc này có được không? Nếu được thì có phải đăng tải các thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo Điểm c khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 28 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: “Điều 22. Chỉ định thầu 1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;” “Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.” Theo quy định trên, với gói thầu này công ty bạn có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu và phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Theo Điều 8 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: “Điều 8. Thông tin về đấu thầu 1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm: a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; d) Danh sách ngắn; đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; **Luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất; k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu; l) Thông tin khác có liên quan. 2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Như vậy, đối với hình thức chỉ định thầu thì công ty bạn vẫn phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. **2. Lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** ---------------------------------------------------------------------- Lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: **Một là,** Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: – Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư; – Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; – Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có); – Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi; – Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan. **Hai là,**Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. **Ba là,** Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm: – Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau: Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu; Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu; Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. – Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường; Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu); Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ; Tiến độ cung cấp hàng hóa; Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó; Các yếu tố cần thiết khác. – Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất): Xác định giá dự thầu; Sửa lỗi; Hiệu chỉnh sai lệch; Trừ giá trị giảm giá (nếu có); Xác định giá trị ưu đãi (nếu có); So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất. – Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá): Công thức xác định giá đánh giá: GĐG = G ± ∆G ∆ƯĐ Trong đó: – G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có); Chi phí vận hành, bảo dưỡng; Chi phí lãi vay (nếu có); Tiến độ; Chất lượng (hiệu suất, công suất); Xuất xứ; Các yếu tố khác (nếu có). ∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Bốn là,** Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau: – Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu; – Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu; – Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu; Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. – Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công; Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Tiến độ thi công; Các biện pháp bảo đảm chất lượng; Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó; Các yếu tố cần thiết khác. – Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) Công thức xác định giá đánh giá: GĐG = G ± ∆g ∆ƯĐ Trong đó: – G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có); – ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm: Chi phí vận hành, bảo dưỡng; Chi phí lãi vay (nếu có); Tiến độ; Chất lượng; Các yếu tố khác (nếu có). – ∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Năm là,**Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp. **Sáu là,**Không sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ. **Bảy là,** Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế. **Tám là,**Quy định về sử dụng lao động: – Đối với đấu thầu quốc tế, khi lập hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những vị trí công việc mà lao động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu. Nhà thầu không tuân thủ quy định về việc sử dụng lao động khi thực hiện hợp đồng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Đối với những gói thầu cần sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất phương án sử dụng lao động địa phương nơi triển khai thực hiện dự án, gói thầu; – Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng; – Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP sẽ bị loại. **3. Làm rõ hồ sơ dự thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** ------------------------------------------------------------------------ Làm rõ hồ sơ dự thầu cần thực hiện những công việc sau đây: **Thứ nhất:** Trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cẩu của bên mời thầu Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** **Thứ hai:** Phát hiện thiết sót sau khi đóng thầu Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. **Thứ ba:** Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. **Thứ tư:** Trách nhiệm yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu Nhà thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
nhung-goi-thau-duoc-ap-dung-theo-hinh-thuc-tu-thuc-hien.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề vướng mắc mong được giải đáp: Bên tôi là doanh nghiệp nhà nước có thực hiện gói thầu theo hình thức tự thực hiện, nhưng trong đó có một số hạng mục không thi công được cần phải thuê đơn vị ngoài thi công. Vậy, xin hỏi có nghị định hay thông tư nào hướng dẫn về tỷ lệ % được phép thuê nhân công bên ngoài thi công hay không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP Luật Đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 25, Luật Đấu thầu 2013 quy định: > “Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu”. > > Quy trình tự thực hiện gồm những bước cơ bản như sau: **Thứ nhất:** Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc: Hồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện. **Thứ hai:** Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc: Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc và các nội dung cần thiết khác. **Thứ ba:** Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc: Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao để tự thực hiện gói thầu. **Thứ tư:** Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình thực hiện gói thầu; trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát Căn cứ Điều 61, Điều 62 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu 2013 và đáp ứng đủ các điều kiện sau: – Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu. – Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu. – Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện. Theo đó, nếu chủ đầu tư không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì có thể thỏa thuận giao việc cho đơn vị thuộc mình (các phòng, ban, tổ, nhóm) thực hiện mà không được giao cho đơn vị trực thuộc về tổ chức nhưng hạch toán độc lập với chủ đầu tư. Như vậy, đối với khối lượng công việc không thể tự thực hiện thì cần tách thành gói thầu riêng và áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp đơn vị được giao thực hiện gói thầu chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng thì bị coi là vi phạm pháp luật về đấu thầu. Như vậy, đơn vị bạn được phép chuyển nhượng dưới 10% khối lượng công việc của gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
dieu-kien-trinh-tu-thu-tuc-thuc-hien-dau-thau-rong-rai.html
Bạn có thể cho tôi hỏi vấn đề về gói thầu mua sắm hàng hóa giá trị lớn hơn 5 tỷ đồng. Gói thầu này tôi có thể thực hiện hình thức lựa chọn nhà thầu là: Đấu thầu rộng rãi không? Phương thức lựa chọn nhà thầu là gì? Và trình tự, thủ tục lập hồ sơ mở thầu cho gói thầu trên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: ​Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: “Điều 20: Đấu thầu rộng rãi 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. 2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.” Như vậy hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng cho tất cả các gói thầu, dự án không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự và không áp dụng hạn mức đối với các gói thầu. Cơ quan, đơn vị bạn có gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị hơn 5 tỷ đồng hoàn toàn đủ điều kiện áp dụng theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. Gói thầu đơn vị bạn là gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị hơn 5 tỷ đồng nhưng không nói cụ thể giá trị bao nhiêu nên bạn có thể căn cứ cụ thể trường hợp của công ty bạn để áp dụng như sau: Gói thầu hạn mức thuộc quy mô nhỏ, áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, gói thầu hạn mức quy mô vừa và quy mô lớn áp dụng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trình, thủ tục thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định Luật đấu thầu 2013 như sau: **Trường hợp thứ nhất**, đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu 2013: “Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.” Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết như sau: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu. – Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **​Trường hợp thứ hai**, đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồi sơ theo quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu 2013: “Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.” **Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục trong đấu thầu rộng rãi:****024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
danh-gia-nha-thau-tham-gia-goi-thau.html
Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu, phần hợp đồng tương tự Nhà thầu không kê khai hợp đồng chậm, bị phạt tiến độ mà chỉ kê khai các hợp đồng hoàn thành. (Hợp đồng trong 3 năm gần nhất). Hỏi: Khi tổ chuyên gia đang đánh giá thì có thông tin từ nguồn báo chí, Chủ đầu tư dự án chậm tiến độ xác nhận việc chậm tiến độ thì Tổ chuyên gia có thể căn cứ vào đó (hợp đồng không đưa vào hồ sơ dự thầu) đánh giá Nhà thầu được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** Luật đấu thầu 2013 ****2. Nội dung tư vấn:**** Do không rõ gói thầu mà bạn muốn đấu thầu là gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn hay là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Nên tùy từng loại gói thầu mà thực hiện phương pháp đánh giá sẽ có sự khác nhau. Đề cập đến hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã hoàn thành, chậm hoàn thành thì sẽ đánh giá theo phương pháp đánh giá đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Cụ thể: Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗ hợp thì phương pháp đánh giá sẽ áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí sẽ quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, tức là các chỉ số điều kiện gần như là tương đương.. Về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh. Trong các yếu tố này thì sẽ có những yêu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để đánh giá bao gồm các yếu tố sau: Chi phí cần thiết để vận hành và bảo dưỡng, chi phí khác liên quan đến xuất xứ hàng hóa (ví dụ chi phí xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ), lãi vay, tiến độ, chất lượng, uy tín của nhà thầu thông qua tiến dộ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và một số yếu tố khác. Hồ sơ dự thầu nào đã vượt qua bước đánh giá tiêu chuẩn về kỹ thuật thì sẽ căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Như vậy, tổ chuyên gia không thể chỉ dựa vào việc có một nguồn tin báo chí đưa tin nhà thầu đã cố ý chỉ nộp những hợp đồng tương tự đã hoàn thành mà không nộp những hợp đồng chậm thực hiện, bị phạt tiến độ mà đánh giá nhà thầu được, trừ khi có căn cứ chính xác về việc này. Khi có sự việc này thì việc đánh giá không chỉ dựa vào việc đánh giá uy tín của nhà thầu mà còn phải dựa vào các yếu tố khác theo phương pháp đánh giá mà bên mời thầu lựa chọn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
tu-van-quy-trinh-trao-hang-canh-tranh-thong-thuong.html
Cơ quan bạn có cho mua sắm hàng hóa thường xuyên giá trị trên 200 triệu. Theo hình thức đấu thầu cạnh tranh thông thường. Vậy bạn cho tôi hỏi phương thức của đấu thầu cạnh tranh thông thường ở đây là gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; – Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; – Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Đồng thời, căn cứ Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được quy định như sau: > **“Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh** > > 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. > > 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.” > > Bạn chia sẻ cơ quan bạn có gói thầu đối với mua sắm hàng hóa thường xuyên giá trị trên 200 triệu, như vậy không áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn mà phải áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường tại Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ sơ yêu cầu Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu – Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất. – Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng: Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; Thương thảo hợp đồng – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu – Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. – Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường: Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu; Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
co-duoc-phep-tu-thue-to-chuc-tu-van-giam-sat-khong.html
Xin chào! Vui lòng cho tôi hỏi trường hợp như sau: Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đơn vị A được UBND tỉnh phê duyệt không có gói thầu tư vấn giảm sát (UBND tỉnh không đồng ý có gói thầu tư vấn giám sát này), Xin hỏi đơn vị A có được thuê tổ chức tư vấn giám sát không, nếu được thuê thì chi phí cho tư vấn giám sát có được tính theo Quyết định 79 của BXD không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Xây dựng 2014 – Nghị định 46/2015/NĐ-CP – Quyết định 79/QĐ-BXD **2. Nội dung tư vấn** Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 46/2015/NĐ-CP thì chủ thể có thẩm quyền giám sát: Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình; Tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực được chủ đầu tư thuê giám sát thi công xây dựng công trình; Đối với loại hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trong hợp đồng có quy định về quyền giám sát của tổng thầu: – Tổng thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; – Nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực được tổng thầu thuê giám sát (với điều kiện tổng thầu có quyền thực hiện giám sát); – Chủ đầu tư kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu bằng cách cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình với điều kiện có sự thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách: – Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; – Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát; – Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp. Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công công trình và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình. Khi Chủ đầu tư không có đủ năng lực để thực hiện công việc giám sát thi công xây dựng công trình thì phải thuê đơn vị tư vấn giám sát có năng lực để thực hiện. Căn cứ theo quy định tại Mục IX Quyết định 79/QĐ-BXD định mức chi phí quản lý trong dự án đầu tư xây dựng Chi phí giám sát thi công xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (công bố tại bảng số 22 trong Quyết định 79/QĐ-BXD) nhân với giá gói thầu thi công xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) được duyệt. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng", "nghị định 46/2015/nđ-cp" ]
lam-the-nao-khi-phat-sinh-chi-phi-trong-goi-thau-tu-thuc-hien.html
Xin chào! Tôi có tình huống sau đây xin nhờ bạn giúp, công ty tôi trực thuộc tổng công ty, tổng công ty có giao cho công ty thực hiện các gói thầu với một công ty khác cũng trực thuộc tổng công ty theo hình thức tự thực hiện. Trong quá trình thi công, có phát sinh rằng Công ty phải mua sắm thiết bị với giá trị 200 triệu đồng, Vậy công ty tôi có cần phải mở thầu để thực hiện hay không? Xin cám ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu 2013, hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Khi có sự phát sinh về giá nhưng chi phí dự phòng cho gói thầu không đủ dẫn đến giá gói thầu cao hơn so với tổng mức đầu tư được duyệt ban đầu. Như bạn trình bày, cơ quan bạn trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh mua nguyên vật liệu trị giá 200 triệu đồng. Việc phát sinh chi phí dẫn đến việc phải điều chỉnh hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật đấu thầu về nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng: > “Điều 67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng > > 1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có). > > 2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. > > 3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. > > 4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. > > 5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.” > > Như vậy, căn cứ tùy vào loại hợp đồng mà cơ quan bạn đã ký kết, việc điều chỉnh giá trị hợp đồng sẽ được căn cứ dựa trên các yếu tố: – Giá hợp đồng sau điều chỉnh đảm bảo không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt – Nếu trong trường hợp giá hợp đồng sau điều chỉnh vượt giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt thì cơ quan bạn cần phải có văn bản xin ý kiến chủ đầu tư để xem xét, điều chỉnh. – Đối với khối lượng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thì không cần tổ chức lựa chọn nhà thầu cho nội dung phát sinh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
truong-hop-phai-tach-thau-khi-mua-sam-tai-san-co-quan.html
Cơ quan tôi là cơ quan hành chính sự nghiệp, có thực hiện thuê Cty A bảo trì 2 thiết bị chuyên dụng ,2 thiết bị này có cùng tính chất cấu hình ,cùng model,cùng hãng sản xuất vào 2 thời điểm khác nhau do 2 Máy nhập về 2 thời điểm khác nhau,với giá trị bảo trì mỗi máy 75 triệu/Máy với cùng 1 Cty .Vậy xin hỏi như trường hợp nêu trên có gọi là tách thầu không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013; – Thông tư 58/2016/TT-BTC; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Giải quyết pháp luật:** Điều 46 Luật đấu thầu 2013 quy định về điều kiện áp dụng gói thầu thường xuyên như sau: > Điều 46. Điều kiện áp dụng > > Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > 1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; > > 2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.” > > Theo đó, Cơ quan bạn là đơn vị sự nghiệp công lập, nếu cơ quan bạn sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên để mua các hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị mình thì đơn vị của bạn sẽ đủ điều kiện để áp dụng hình thức mua sắm thường xuyên. Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC thì đối với gói thầu mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) thì sẽ áp dụng hình thức chỉ định thầu. Còn đối với gói thầu mua sắm thường xuyên mà giá trị gói thầu từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) trở lên thì sẽ áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn theo khoản 2, Điều 19 Thông tư 58/2016/TT-BTC. Như vậy, theo như bạn trình bày thì Cơ quan bạn là cơ quan hành chính sự nghiệp, có thực hiện thuê công ty A bảo trì 2 thiết bị chuyên dụng ,2 thiết bị này có cùng tính chất cấu hình ,cùng model,cùng hãng sản xuất vào 2 thời điểm khác nhau do 2 máy nhập về 2 thời điểm khác nhau,với giá trị bảo trì mỗi máy 75 triệu/Máy với cùng 1 Công ty. Đối chiếu với quy định trên thì gói thầu của đơn vị bạn sẽ được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn. Căn cứ theo điểm k, khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 thì cấm hành vi chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Ở đây, bạn nêu khi thực hiện mua thức ăn thủy sản đơn vị bạn chia tách làm 2 đợt: đợt 1 là 23.040.000 đồng, đợt 2 là 83.520.000 đồng. Và bên bạn mua hàng hóa của 1 đơn vị cung ứng và có tổng giá trị hơn 100 triệu đồng nhưng lại tách thành 2 đợt. Như vậy, với hành vi này của đơn vị bạn đã vi phạm điểm k, khoản 6, Điều 89 Luật đấu thầu 2013. Và theo Điều 90 Luật đấu thầu 2013 thì khi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Cụ thể, với hành vi vi phạm tại khoản 6, Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 thì đơn vị bạn sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm theo quy định tại khoản 3, Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Đồng thời, đơn vị bạn phải bồi thường thiệt hại cho phía chủ quản về hành vi vi phạm của mình. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc" ]
truong-hop-bi-tuoc-tu-cach-nha-thau-tren-mang.html
Cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đã đăng ký tên trên mạng đấu thầu quốc gia. Tuy nhiên thời hạn duy trì đến ngày 31/03/2018. Đến ngày 5/5/2018 chúng tôi đã đóng phí duy trì tên trên mạng đấu thầu quốc gia. Vậy các gói thầu chúng tôi tham gia trong khoảng thời gian từ 31/3/2018 đến 5/5/2018 thì công ty chúng tôi có tư cách hợp lệ của nhà thầu không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC **2. Nội dung tư vấn** Tại khoản 1 Điều 31 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định: > “Điều 31. Chi phí thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng > > 1. Các nội dung phải chịu chi phí thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm: > > a) Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia > > – Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm chi phí đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp một lần khi đăng ký) và chi phí duy trì tên và dữ liệu của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp vào Quý I hàng năm, trừ năm thực hiện đăng ký); > > – Đối với nhà thầu, nhà đầu tư đã hoàn thành việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thanh toán chi phí duy trì tên và dữ liệu của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ năm 2016. > > – Nhà thầu, nhà đầu tư không nộp chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng thời hạn trên sau khi đã được nhắc nhở nhưng vẫn không nộp thì việc đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bị xem là hết hiệu lực, khi đó, nhà thầu, nhà đầu tư sẽ không in được bản xác nhận đã đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này. > > b) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. > > Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với các gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng phải thanh toán chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.” > > Theo đó, khi tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì sẽ phải nộp chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được nộp một lần khi đăng ký, chi phí duy trì tên và dữ liệu của nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia nộp vào quý I hàng năm trừ năm thực hiện đăng ký. Khi công ty bạn đã đăng ký tên trên mạng đấu thầu quốc gia thì thời hạn duy trì trong quý I là đến ngày 31/3, quá thời hạn này mà công ty bạn chưa nộp chi phí duy trì tên và dữ liệu đúng hạn mà sau khi bị nhắc nhở nhưng vẫn không nộp thì việc đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ hết hiệu lực và nhà thầu sẽ không được in bản xác nhận đã đăng ký tham gia. Đến 5/5/2018, công ty bạn mới đóng phí duy trì thì việc đóng chậm này sẽ không được tính trong thời gian từ 31/3/2018 đến trước 5/5/2018 vì khi công ty đã quá hạn đóng phí duy trì việc đăng ký cũng sẽ hết hiệu lực và sẽ phải đăng ký lại từ đầu nên các gói thầu công ty bạn tham gia trong khoảng thời gian này sẽ không có tư cách hợp lệ của nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
nha-thau-rut-khoi-lien-danh-sau-khi-da-ki-ket-hop-dong.html
Xin chào! Tôi muốn Công ty tư vấn cho tôi về trường hợp sau: Liên danh 3 nhà thầu A + B + C tham gia đấu thầu dự án X và đã được kí hợp đồng. Sau khi kí hợp đồng được 1 tháng, vì một lý do nào đó, nhà thầu C không thi công và gửi công văn lên chủ đầu tư xin thanh lý hợp đồng. Lúc này liên danh nhà thầu A+B gửi công văn xin bổ sung nhà thầu D thay nhà thầu C để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư đã đồng ý và ký kết phụ lục hợp đồng nêu rõ nhà thầu D thay nhà thầu C thực hiện phần công việc của nhà thầu C. Tôi muốn hỏi: 1.Nhà thầu C không thi công, được thanh lý hợp đồng trong trường hợp nào ? 2. Chủ Đầu tư đồng ý cho nhà thầu D thay thế nhà thầu C có sai luật không? 3. Các quy định, chỉ dẫn pháp luật cụ thể đối với liên danh nhà thầu, chủ đầu tư trong trường hợp này? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu 2013 Nghị định 37/2015/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Câu 1: Thanh lý hợp đồng với nhà thầu C được đặt ra trong các trường hợp quy định tại Điều 147 Luật Xây dựng 2014: > “a) Các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng > > b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.” > > Trong trường hợp của nhà thầu C, nghĩa vụ của hợp đồng, tức việc xây dựng công trình chưa được hoàn thành do vậy không thể áp dụng việc các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng làm căn cứ để thực hiện thanh lý hợp đồng với nhà thầu C. Bên cạnh đó, có thể xem xét việc hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị chấm dứt để ghi nhận vấn đề có được thanh lý hợp đồng với nhà thầu C hay không như sau: Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: – Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu; – Sau 56 ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; – Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau 56 ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do không nói rõ nguyên nhân việc yêu cầu chấm dứt hợp đồng do vậy có thể xem xét những tình huống sau: – Nếu việc nhà thầu C chấm dứt hợp đồng không xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên quy định tại Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì không được thanh lý hợp đồng. – Nếu việc nhà thầu C chấm dứt hợp đồng do một trong các nguyên nhân nêu trên thì đó có thể được xem là căn cứ để thanh lý hợp đồng giữa các bên. Câu 2: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của phía chủ đầu tư được ghi nhận cụ thể tại Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP: > “Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.” > > Như vậy, nếu nhà thầu C không thi công, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không được phép của chủ đầu tư, phía chủ đầu tư hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đấu thầu quy định tại Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 không đặt ra trách nhiệm liên quan tới việc cho một nhà thầu khác thay thế vị trí của nhà thầu trước đó trong thỏa thuận liên danh. Khi đó, liên danh nhà thầu A B có thể đề xuất với chủ đầu tư về việc bổ sung nhà thầu D thay thế nhà thầu C để tiếp tục thực hiện hợp đồng, đảm bảo tiến độ và hiệu quả công việc. Căn cứ trên đề xuất của liên danh nhà thầu A B, chủ đầu tư có thể ký kết phụ lục hợp đồng yêu cầu nhà thầu D thay thế công việc của nhà thầu C. Tuy nhiên, nhà thầu D phải đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, tài chính và kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nhà thầu D phải thực hiện công việc đảm bảo chất lượng, không làm phát sinh các chi phí so với hợp đồng ban đầu các bên thỏa thuận. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật xây dựng 2014", "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "nghị định 37/2015/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-to-chuyen-gia-va-to-tham-dinh-trong-dau-thau.html
Nhiệm vụ của tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu là gì? Điều kiện để trở thành thành viên của tổ chuyên gia, tổ thẩm định thầu? Hướng dẫn quy định về tổ chuyên gia trong đấu thầu, tổ thẩm định trong đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trong các gói thầu thì để đảm bảo được tính công khai, minh bạch và chính xác của gói thầu thực hiện thì việc thành lập tổ chuyên gia và tổ thẩm định là cần thiết. Khi thành lập tổ chuyên gia thì các thành viên của tổ chuyên gia phải đảm bảo các điều kiện nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu quả của gói thầu. Cũng tương tự như thành viên tổ chuyên gia, thành viên tổ thẩm định cũng phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Công ty tư vấn Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam dựa trên những căn cứ pháp lý, các luật liên quan đến vấn đề về tổ chuyên gia và tổ thẩm định xin trình bày, phân tích hai nhóm cá nhân trong các tổ này như sau đây: Tổ chuyên gia được quy định bao gồm các cá nhân có năng lực và kinh nghiệm mà đã được bên mời thầu hay đặt ra đó là đơn vị tư vấn về đấu thầu thành lập nên nhằm đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự tuyển hay hồ sơ đề xuất hay đó là các nhiệm vụ cần thiết trong quá trình lựa chọn các nhà đầu tư và nhà thầu. Tại Điều 116 của nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết, cụ thể về tổ chuyên gia như sau: – Đối với các cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải đảm bảo được điều kiện đáp ứng về chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đấu thầu. Trừ cá nhân tham gia tổ chuyên gia được quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều 116, Nghị định 63/2014/NĐ-CP. – Thành viên tổ chuyên gia được quy định sẽ bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, hành chính, hay thương mại, hay kỹ thuật, hay trong lĩnh vực pháp lý và một số các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp cũng như tính chất đối với gói thầu đó. – Nếu cá nhân của tổ chuyên gia không trực tiếp tham gia vào trong công việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ quan tâm thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,hay phía doanh nghiệp, hay từ phía đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp thì những cá nhân này phải đáp ứng được các điều kiện quy định sau đây: Cá nhân đảm bảo có chứng chỉ nghiệp vụ trong đào tạo về lĩnh vực đấu thầu; Cá nhân phải có trình độ chuyên môn có liên quan đến gói thầu hiện tại đang thực hiện; Cá nhân có trình độ, am hiểu về các nội dung tương ứng đối với gói thầu đang thực hiện đó; Cá nhân có tối thiểu ít nhất 03 năm thực hiện công tác tại lĩnh vực liên quan đến nội dung về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật của gói thầu. Từ những quy định trên cho thấy các thành viên tổ chuyên gia không nhất thiết phải có chứng chỉ hành nghề về đấu thầu nhung những cá nhân thành viên tổ chuyên gia phải đáp ứng được các yêu cầu như đối với quy định tại khoản 3 Điều 116 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tổ chuyên gia được thành lập bởi bên mời thầu hoặc nếu thuê tư vấn đứng ra làm bên mời thầu thì sẽ bên đơn vị tư vấn thành lập. Mỗi thành viên tổ chuyên gia phải đứng ra ký vào cam kết theo mẫu tại Phụ lục 8 tại Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT gửi đến cho bên mời thầu trước khi tiến hành thực hiện việc đánh giá hồ sơ đề xuất, hay hồ sơ dự thầu, hay hồ sơ dự sơ tuyển, hay là hồ sơ quan tâm. Nếu trong quá trình thực hiện dự án của gói thầu nếu xét thấy cần thiết, tổ trưởng tổ chuyên gia sẽ thiết lập và ban hành về quy chế làm việc đối với tổ chuyên gia. Nội dung của quy chế sẽ chủ yếu các nội dung đó là về việc phân công cho từng thành viên những công việc cụ thể đối với từng người, về thời gian tính toán dự kiến trong việc hoàn thành đối với việc đánh giá của hồ sơ dự thầu, quy chế nội quy cũng như cách thức làm việc của tổ chuyên gia đối với gói thầu này, một số nội dung cần thiết quy định bổ sung. Còn về tổ thẩm định về mặt thành viên tham gia của tổ phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện sau đây: – Các thành viên của tổ thẩm định đảm bảo có chứng chỉ đào tạo về hoạt động đấu thầu, hay là chứng chỉ về hành nghề hoạt động đấu thầu theo như quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động đấu thầu. *–* Các thành viên của tổ thẩm định đảm bảo về trình độ chuyên môn đối với các lĩnh vực liên quan của gói thầu tham gia. – Các thành viên của tổ thẩm định đặt ra yêu cầu đó là đảm bảo có thời gian ít nhất 03 năm làm công tác, công việc trong lĩnh vực liên quan đến công việc của thành viên tổ thẩm định đang đảm nhiệm do được phân công. Trường hợp nếu gói thầu đó được thành lập dự án tại vùng sâu, hay vùng xa, hay đó là vùng kinh tế đặc biệt khó khăn thì yêu cầu về thời gian công tác đối với thành viên tổ thẩm định đặt ra là 01 năm. – Các thành viên của tổ thẩm định phải đảm bảo đáp ứng về trình độ ngoại ngữ đúng với yêu cầu của gói thầu đang thực hiện đáp ứng được gói thầu tổ chức quốc tế. – Các thành viên của tổ thẩm định đảm bảo có bản cam kết đúng theo như Phụ lục quy định tại Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT. Nếu cá nhân đăng ký tham gia thẩm định hay đặt ra là cha mẹ đẻ, hoặc cha mẹ chồng, hoặc cha mẹ vợ, hoặc chồng, hoặc vợ, hoặc con đẻ, hoặc con nuôi, hoặc con dâu, hoặc con rể, hoặc đặt ra đó là anh chị em ruột của người đó đã tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hay hồ sơ mời thầu hay hồ sơ mời quan tâm thì sẽ không được tiến hành tham gia thẩm định đối với các loại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu. Nếu bản thân cá nhân tham gia thẩm định đối với kết quả đánh giá mà cá nhân đó hay đặt ra đó là cha mẹ đẻ, hay đó là cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, hay là chồng cá nhân đó, vợ cá nhân đó, hay con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, con nuôi, hoặc đó là anh chị em ruột của cá nhân tham gia thẩm định đó mà đã tiến hành trong quy trình tham gia đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá hồ sơ quan tâm, đánh giá hồ sơ đề xuất, đánh giá hồ sơ dự thầu, thì sẽ không được tham gia tiến hành thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hay kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật xây dựng, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hoặc đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt" ]
cac-truong-hop-duoc-uu-dai-trong-lua-chon-nha-thau-moi-nhat.html
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các hình thức đấu thầu? Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu? Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu? Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Luật đấu thầu số 43/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định các điều khoản cụ thể về ưu đãi trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập và phân tích cụ thể các trường hợp được hưởng ưu đãi nhằm giúp các doanh nghiệp tận dụng các điều kiện được hưởng ưu đãi để nâng cao khả năng trúng thầu. **Thứ nhất,** nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu: Đối với trường hợp sau khi áp dụng cách tính ưu đãi theo quy định của pháp luật, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu xếp hạng ngang nhau thì áp dụng ưu tiên cho nhà thầu mà hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả). Đối với trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi theo quy định của pháp luật thì khi tính ưu đãi chỉ được xác định hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Đối với các gói thầu hỗn hợp, việc xác định và tính ưu đãi cho nhà thầu phải căn cứ vào tất cả các đề xuất của nhà thầu trong toàn bộ phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được xác định hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) đạt từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. **Thứ hai,**ưu đãi đối với gói thầu áp dụng đấu thầu quốc tế: Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp giá thấp nhất thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật thì nhà thầu nào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, lựa chọn phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu. – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp giá đánh giá thì nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh lựa chọn áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng nhà thầu. **Thứ ba,** ưu đãi đối với hàng hoá trong nước: Hàng hóa mà nhà thầu đề xuất trong Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước (tỷ lệ nội địa hoá) chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa để xác định hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau đây: D (%) = G\*/G (%) Trong đó: – G\*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sau khi đã trừ đi phần giá trị thuế và tất cả các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; – D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D có giá trị từ 25% trở lên thì hàng hóa đó thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Cách tính ưu đãi: – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp giá thấp nhất thì hàng hóa do nhà thầu đề xuất không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp giá đánh giá thì hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng nhà thầu; – Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi sẽ được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây: Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Yêu cầu số lượng nhà thầu tối thiểu đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu**Thứ tư,**ưu đãi đối với đấu thầu trong nước: Trường hợp Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu tham gia đấu thầu có số lao động là nữ giới hoặc có số lao động là thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trên tổng số lao động của nhà thầu đó và đáp ứng điều kiện đã giao kết hợp đồng lao động tối thiểu là 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Trường hợp gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thì chỉ cho phép các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Các nhà thầu không phải là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ thì không được tham gia gói thầu xây lắp có giá gói thầu thấp hơn 05 tỷ đồng. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu tham dự cùng xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. **1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các hình thức đấu thầu** ----------------------------------------------------------------- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Chính vì thế khi lựa chọn nhà thầu phù hợp đủ tiêu chuẩn cần phải thông qua một quy trình lựa chọn cụ thể và rõ ràng. Theo đó quy trình lựa chọn nhà thầu sẽ được phân chia theo từng hình thức lựa chọn cụ thể. **Thứ nhất: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:** Hướng dẫn lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dưới 100 triệu đồngBước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Cuối cùng: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **Thứ hai: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:** Bước 1: Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; Bước 2: Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng. Các trường hợp áp dụng, quy trình thực hiện Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt**Thứ ba: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:** Bước 1: Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; Bước 2: Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **Thứ tư: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:** Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Hạn mức áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyênCuối cùng: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. **Thứ 5: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau:** Bước 1: Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng; Bước 2: Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; Cuối cùng: Ký kết hợp đồng. **Thứ 6: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:** Bước 1: Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân; Bước 2: Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học; Trách nhiệm của đơn vị tư vấn được thuê để tổ chức lựa chọn nhà thầuBước 3: Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân; Bước 4: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; Bước 5: Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Cuối cùng: Ký kết hợp đồng. **Thứ 7: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:** Bước 1: Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu; Bước 2: Tổ chức lựa chọn; Bước 3: Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn; Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mới nhấtBước 4: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Như vậy, ở mỗi hình thức khác nhau thì quy trình lựa chọn cũng được tổ chức thực hiện khác nhau, điều đó đảm bảo cho việc lựa chọn nhà thầu được công khai, minh bạch và đạt được kết quả cao nhất. **2. Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu** ------------------------------------------------ **Đấu thầu** là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Để đảm bảo quyền lợi trong hoạt động lựa chọn nhà thầu thì cần phải tiến hành theo những nguyên tắc được quy định trong Luật đấu thầu và những nguyên tắc ưu đãi trong việc lựa chọn nhà thầu. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ –CP quy định những nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Theo đó, trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả). Tức là, sau khi tính ưu đãi xong mà những hồ sơ dự thầu xếp hạng ngang nhau thì nhưng nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động hơn thì sẽ được ưu tiên hơn so với những nhà thầu còn lại. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tức là, nhà thầu chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kể cả trong trường hợp nhà thầu đó thuộc đối tượng được hưởng nhiều loại ưu đãi. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Đối với những gói thầu hỗn hợp thì nhà thầu sẽ được hưởng ưu đãi khi có những đề xuất chi phí trong nước như là chi phí cho việc xây lắp, chi phí cho việc tư vấn khách hàng, chi phí cho hàng hóa…mà có giá trị từ 25% trở lên giá trị của công việc của gói thầu thì sẽ được hưởng ưu đãi. **3. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu** ------------------------------------------------------ Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau: **Một là,**Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Hai là,**Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây: – Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; – Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn. Trường hợp trong thời hạn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ. **Ba là,**Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu. **Bốn là,**Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. **4. Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu** ----------------------------------------------------- Lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn nhà thầu cần thực hiện những nội dung sau: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **Thứ nhất:**Đối với đấu thầu rộng rãi: – Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; – Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; – Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển: Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu; – Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; – Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại; Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn. – Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia; Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghi định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển; Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn. – Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP và gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** **Thứ hai:**Đối với đấu thầu hạn chế: – Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu; – Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Thứ ba:** Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
chuyen-gia-tu-van-dau-thau-tu-van-luat-dau-thau-qua-dien-thoai.html
Chuyên gia tư vấn đấu thầu, tư vấn thủ tục đấu thầu trực tuyến qua điện thoại. Tư vấn pháp luật về đấu thầu trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Pháp luật đấu thầu là một trong những lĩnh vực pháp luật khó! Vì người tư vấn vừa phải có kiến thức về đấu thầu, vừa phải có kiến thức nền tảng về pháp luật về đấu thầu. Chính vì thế mà đây được nhận định là lĩnh vực pháp luật “kén” người tư vấn! Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam với 10 năm tồn tại và phát triển, với hơn 05 năm phát triển dịch vụ tư vấn đấu thầu, tư vấn pháp luật đấu thầu. Với đội ngũ chuyên gia đấu thầu đông đảo, luật sư chuyên môn về luật đấu thầu nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn tự tin đáp ứng mọi nhu cầu tư vấn đấu thầu của mọi quý khách hàng trên toàn quốc! Để được tư vấn pháp luật qua điện thoại, hãy gọi ngay cho Chúng tôi theo số điện thoại: **024.6294.9155**. Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật đấu thầu qua điện thoại sẽ được chúng tôi giải đáp ngay lập tức! **1. Tư vấn pháp luật đấu thầu qua điện thoại là gì?** – Là hình thức tư vấn pháp luật đấu thầu hoàn toàn trực tuyến: Chỉ thông qua 01 cuộc điện thoại tới số điện thoại **024.6294.9155**. Bạn đặt đâu hỏi – Luật sư trả lời, Bạn thắc mắc – Luật sư giải đáp! – Là hình thức tư vấn pháp luật đấu thầu miễn phí: Luật sư không thu thêm bất cứ một khoản phí nào trước và sau khi tư vấn! Tuy nhiên, bạn vẫn sẽ phải trả chi phí viễn thông theo quy định của nhà mạng khi kết nối với tổng đài điện thoại **024.6294.9155**. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam chỉ miễn phí thu thêm đối với phí dịch vụ Luật sư, chứ không miễn phí (và cũng không thể miễn) đối với tiền cước viễn thông khi gọi tới số Hotline. – Là hình thức tư vấn pháp luật đấu thầu tiện lợi nhất – nhanh chóng nhất: Bạn có thể trò chuyện và xin ý kiến Luật sư ngay chỉ sau 01 cuộc gọi! Không cần lên các thành phố lớn tìm văn phòng Luật sư, không cần đi tìm Luật sư! Luật sư sẽ tư vấn cho bạn ngay lập tức chỉ thông qua 01 cuộc điện thoại! **2. Những ai có thể sử dụng dịch vụ tư vấn luật đấu thầu?** Bất cứ ai! Chỉ cần bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật đấu thầu tại Việt Nam, chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ bạn! Bất cứ khi nào! – Bất cứ nơi đâu! – Bất cứ vấn đề gì trong lĩnh vực pháp luật đấu thầu! Chúng tôi đều luôn sẵn sàng tư vấn! **3. Những vấn đề nào được hỗ trợ tư vấn trực tuyến qua điện thoại?** Tất cả các vấn đề pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu đều được chúng tôi hỗ trợ tư vấn! **Lưu ý:** – Bạn nên chuẩn bị câu hỏi trước, chuẩn bị vấn đề cần tư vấn trước để tránh mất thời gian khi kết nối! – Các vấn đề phức tạp, bạn nên liên hệ để được hướng dẫn gửi tài liệu qua Email trước để chúng tôi nghiên cứu hồ sơ! **4. Bạn có thể tư vấn pháp luật đấu thầu qua điện thoại vào thời gian nào?** – Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam hiện phục vụ tư vấn trên toàn quốc! Vào **tất cả các ngày trong tuần** từ thứ 2 đến chủ nhật! – Thời gian phục vụ hàng ngày từ: **07h30 sáng đến 23h00 đêm.** – Không phân biệt thứ 7 hay chủ nhật, không phân biệt ngày lễ! Chỉ cần bạn có nhu cầu – Luật sư của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam luôn luôn sẵn sàng tư vấn – hỗ trợ và đồng hành cùng bạn! **5. Các bước để tư vấn pháp luật đấu thầu qua điện thoại?** Chỉ cần bạn có điện thoại, còn pin, sẵn số dư trong tài khoản, có sóng điện thoại là bạn có thể tư vấn pháp luật đấu thầu một cách dễ dàng! Để kết nối với tổng đài tư vấn pháp luật đấu thầu **024.6294.9155** bạn cần thực hiện các bước như sau: – **Bước 1:** Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại **024.6294.9155** – **Bước 2:**Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn – **Bước 3:**Bấm phím 8 để được tư vấn – hỗ trợ bởi các Luật sư chuyên về đấu thầu – **Bước 4:**Trình bày câu hỏi và lắng nghe tư vấn! Quy định phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong đấu thầu **024.6294.9155 – Tổng đài tư vấn pháp luật đấu thầu hàng đầu Việt Nam!** **6. Các trường hợp bị từ chối tư vấn qua điện thoại** Để cùng xây dựng một môi trường tư vấn pháp lý lành mạnh, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin phép được từ chối tư vấn – chủ động ngắt kết nối với các trường hợp sau: – Sử dụng rượu bia, chất kích thích và đang trong trạng thái không tỉnh táo, không làm chủ được hành vi – Có lời lẽ, thái độ không tôn trọng Luật sư, người tư vấn – hỗ trợ – Tư vấn các vấn đề trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc – Xúc phạm thể chế, chống đối và phỉ báng chính quyền, Đảng và Nhà nước… Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu Với tinh thần thượng tôn pháp luật – tôn trọng luật pháp – tôn trọng lẫn nhau, chúng tôi mong muốn cung cấp đến toàn thể quý khách hàng dịch vụ tư vấn pháp luật đấu thầu qua điện thoại tốt nhất – nhanh nhất – chính xác nhất! **7. Các loại hình dịch vụ tư vấn khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** Ngoài tư vấn luật đấu thầu qua điện thoại **024.6294.9155**, bạn còn có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật đấu thầu bằng các hình thức khác: – Tư vấn pháp luật đấu thầu qua Email, – Tư vấn luật đấu thầu bằng văn bản trả lời qua thư điện tử hoặc đường bưu điện – Tư vấn pháp luật về đấu thầu, giải quyết tranh chấp đấu thầu trực tiếp tại văn phòng – Dịch vụ đại điện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đấu thầu: Tư vấn hoàn thiện hồ sơ mời thầu, thực hiện đăng ký đấu thầu qua mạng, hướng dẫn hồ sơ chào hàng cạnh tranh,… – Dịch vụ Luật sư tham gia giải quyết tất cả các tranh chấp đấu thầu. **8. Các lưu ý khi sử dụng dịch vụ của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Chúng tôi khuyến khích các khách hàng ở xa văn phòng sử dụng dịch vụ tư vấn trực tuyến. Các bạn có thể được tư vấn sơ bộ, đo đếm chất lượng dịch vụ trước khi sử dụng các dịch vụ tư vấn phải trả phí. – Dịch vụ **tư vấn luật đấu thầu** qua điện thoại là một hình thức hỗ trợ pháp lý sơ bộ, cơ bản dành cho mọi quý khách hàng. Quý khách hàng phải tự chi trả tiền cước điện thoại khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi! – Với hình thức cung cấp dịch vụ đa dạng: Qua điện thoại, qua Email, qua đường bưu điện, trực tiếp tại văn phòng, trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu! Từ phục vụ trực tuyến sang phục vụ trực tiếp! Với đội ngũ Luật sư đông đảo, nhiều kinh nghiệm, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cam kết sẽ đem lại những trải nghiệm pháp lý tốt nhất cho mọi quý khách hàng trên mọi miền của tổ quốc! **9. Tại sao nên sử dụng dịch vụ của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam** – Vì chúng tôi có đội ngũ Luật sư – Chuyên gia – Luật gia đông đảo, nhiều năm kinh nghiệm, tư vấn tận tình – cặn kẽ mọi vấn đề pháp lý – Vì chúng tôi có gần 10 năm phát triển các loại hình dịch vụ Luật sư trên phạm vi cả nước – Vì chúng tôi là đơn vị tư vấn trực tuyến có số lượng khách hàng lớn nhất tại Việt Nam, chúng tôi cũng hiện đang là công ty Luật có thị phần dịch vụ tư vấn pháp luật qua điện thoại đứng số 01 tại Việt Nam! – Vì chúng tôi luôn coi khách hàng là số 1, vấn đề của khách hàng là trách nhiệm của chúng tôi – Vì các loại hình dịch vụ của chúng tôi đa dạng nhất, tiên tiến nhất, tiếp cận dễ dàng nhất… Với chúng tôi, khách hàng luôn là ông chủ duy nhất! Vấn đề của khách hàng chính là vấn đề của chúng tôi! Chúng tôi luôn nỗ lực từng ngày để phục vụ mọi nhu cầu tư vấn của mọi quý khách hàng ngày càng tốt hơn! Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
co-duoc-dua-nhan-hieu-xuat-xu-hang-hoa-vao-trong-ho-so-moi-thau.html
1/ Hồ sơ mời thầu có được chỉ rõ tên hàng hóa, xuất xứ, hãng sản xuất không? 2/ Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế, chỉ định thiết bị, báo cáo cấp trên phê duyệt sau đó lập hồ sơ mời thầu các thiết bị đã chỉ định có được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Hồ sơ mời thầu có được chỉ rõ tên hàng hóa, xuất xứ, hãng sản xuất không?** Thứ nhất là đấu thầu theo hình thức gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế thì pháp luật qui định như sau: Căn cứ điểm i, khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 có quy định về hành vi bị cấm trong đấu thầu như sau: “Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế” Bên cạnh đó khoản 7 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về lập hồ sơ mời thầu có quy định Như vậy, quy định chung đều cấm việc nêu yêu cầu về xuất xứ nhãn hàng hóa, tuy nhiên chỉ đưa ra nội dung cấm đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Thứ hai là đối với hình thức chỉ định thầu, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT có quy định: “Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, có thể nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa trong hồ sơ yêu cầu.” Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, trong yêu cầu về kỹ thuật không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự canh tranh không bình đẳng. Như vậy, nếu hồ sơ mời thầu của bạn theo hình thức chỉ định thầu thì bạn có thể chỉ rõ xuất xứ của hàng hóa trong hồ sơ mời thầu của mình. **2. Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế, chỉ định thiết bị, báo cáo cấp trên phê duyệt sau đó lập hồ sơ mời thầu các thiết bị đã chỉ định có được không?** Theo qui định tại điểm c khoản 1 Điều 74 Luật đấu thầu 2013 có quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư như sau: “1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm: a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; d) Danh sách xếp hạng nhà thầu; đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.” Như vậy chủ đầu tư có thể lập hồ sơ thiết kế, chỉ định thiết bị (hồ sơ yêu cầu) báo cáo cấp trên phê duyệt sau đó lập hồ sơ mời thầu các thiết bị đã chỉ định. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét việc một nhà thầu có thể đáp ứng được các điều kiện để đảm bảo thực hiện tốt công việc đối với những phát sinh trong quá trình thực hiện gói thầu hay không, nên việc lập hồ sơ thiết kế, chỉ định thiết bị, báo cáo cấp trên phê duyệt sau đó lập hồ sơ mời thầu các thiết bị đã chỉ định là có thể thực hiện được. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt" ]
dieu-kien-lam-thanh-vien-to-chuyen-gia-to-tham-dinh-thau-trong-dau-thau.html
Chào bạn! Công ty mình có làm một dự án xây dựng nhà máy mới trong đó có gói thầu xây dựng nhà xưởng mà ban quản lý dự án chỉ có 01 người là kỹ sư xây dựng thì nằm bên tổ thẩm định thầu còn bên tổ chuyên gia chấm thầu thì mọi người đều có chứng chỉ đấu thầu nhưng chuyên môn về xây dựng thì không có ai như vậy có đúng luật không ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP xác định năng lực ban quản lý dự án như sau: 1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành. 2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành. 3. Ban quản lý dự án một dự án: a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý Giám đốc ban quản lý dự án theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP phải đảm bảo điều kiện sau đây: 2. Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây: a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I; b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II; c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III. Theo thông tin bạn đưa ra thì ban quản lý dự án là ban quản lý một dự án. Nếu ban quản lý một dự án chỉ có một người có năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà không có giám đốc và ít nhất 10 người đảm bảo năng lực trong lĩnh vực hoạt động thì ban quản lý dự án của công ty ban không đủ điều kiện là ban quản lý dự án một dự án. Căn cứ Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP xác định điều kiện tổ chuyển gia đấu thầu như sau: 1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. 2. Tùytheo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. 3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2013, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. 4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu. Như thế, cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu – Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; – Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; – Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; – Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. Cá nhân không thuộc trường hợp trên: – Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; – Chứng chỉ khác trong từng lĩnh vực; Như vậy, trong trường hợp này, nếu công ty bạn mà tổ chuyên gia chỉ có chứng chỉ đấu thầu mà không có chứng chỉ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thì không đảm bảo điều kiện thành viên của tổ chuyên gia **3. Trường hợp nào phải thành lập tổ chuyên gia chấm thầu?** ------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
co-duoc-bo-sung-ho-so-nang-luc-cua-nha-thau.html
Trong hồ sơ mời thầu (HSMT) của gói thầu, phần nhân sự chủ chốt HSMT yêu cầu 05 nhân sự và kèm theo bằng cấp chuyên môn + chứng chỉ …, nhưng nhà thầu X tham dự kê khai chỉ có 4 nhân sự kèm theo bằng chấp chuyên môn + chứng chỉ đầy đủ của 4 nhân sự kê khai. Hỏi: trong lúc đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có được yêu cầu nhà thầu X bổ sung làm rõ 01 nhân sự kê khai thiếu không ? Bên mời thầu đánh giá nhà thầu X không đạt về năng lực do kê khai nhân sự chủ chốt không đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về bổ sung tài liệu làm rõ hồ sơ: > **“Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu** > > 1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. > > 2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu…”. > > Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. **>>> Luật sư tư vấn pháp luật làm rõ hồ sơ dự thầu:** **024.6294.9155** Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. Trong nội dung hồ sơ mời thầu yêu cầu danh sách 05 nhân sự chủ chốt và kèm theo bằng cấp chuyên môn chứng chỉ …, nhưng nhà thầu X tham dự kê khai chỉ có 4 nhân sự kèm theo bằng chấp chuyên môn chứng chỉ đầy đủ của 4 nhân sự kê khai. Như vậy, về số lượng nhân sự chủ chốt của nhà thầu X không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu, không thuộc trường hợp được làm rõ hồ sơ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
co-duoc-chia-tach-goi-thau-vuot-han-muc-de-chi-dinh-thau.html
Công ty tôi chuyên về trồng chăm sóc, khai thác cao su. Trong năm có nhu cầu mua 3 loại phân bón Ure, Lân, Kali phục vụ cho việc chăm sóc vườn cây đã đưa vào khai thác và các vườn đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Công ty muốn lựa chọn đơn vị cung ứng theo hình thức Chỉ định thầu rút gọn có được không? Quy trình thực hiện như thế nào? Được biết tổng giá trị đầu tư trong năm cho các vườn là trên 5 tỷ, dự định để đạt hạn mức cho phép chỉ định thầu thì đơn vị dự trù tách nhỏ thành 06 gói thầu bao gồm 3 gói của từng loại phân cho các vườn cây khai thác (gói Urê, gói Kali và gói Lân) và 03 gói dành cho từng loại phân của các vườn kiến thiết cơ bản. Và nếu đơn vị chi làm chỉ định thầu 3 gói của từng loại phân bón cho các vườn khai thác sau đó vài tháng lấy kết quả giá chỉ định thầu để chỉ định cho đơn vị đó tiếp tục thực hiện cung ứng phân bón cho các vườn kiến thiết có được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý:** – Điều 22, Điều 89 Luật đấu thầu năm 2013; – Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; – Điều 4, Điều 6, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ kế hoạch đầu tư quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Điều 22 Luật đấu thầu năm 2013, chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: – Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; – Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ; – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; – Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; – Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về trường hợp áp dụng chỉ định thầu:****024.6294.9155** Ngoài ra Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức chỉ định thầu như sau: “1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; 2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.” Từ quy định trên, hạn mức đối với gói thầu chỉ định thầu mua sắm hàng hóa là 01 tỷ, do đó, trường hợp của bạn vốn đầu tư trên 5 tỷ không thể áp dụng hình thức chỉ định thầu. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chia gói thầu thành nhiều gói nhỏ để thực hiện chỉ định thầu. Điểm a) Khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định về căn cứ phân chia gói thầu như sau: “a) Việc phân chia dự án thành các gói thầu: Việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu. …” Điểm c) Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT quy định: Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu, trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT và giải trình các nội dung đó. Trong phần này, phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Như vậy, mục đích tách thầu để chỉ định thầu là hành vi bị nghiêm cấm, hơn nữa gói thầu mua sắm 3 loại phân bón có sự tương đồng về tính chất, kỹ thuật và trình tự thực hiện nên không thể tách thành từng gói thầu riêng biệt để thực hiện. Trường hợp này bạn có thể thực hiện gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu năm 2013. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 10/2015/tt-bkhđt" ]
nha-thau-co-duoc-nop-lai-ho-so-khi-gia-han-thoi-diem-dong-thau.html
Bạn cho tôi hỏi khi mua hồ sơ dự thầu đến thời điểm đóng thầu đơn vị không nộp hồ sơ, gói thầu đó không đủ 3 bộ hồ sơ để mở thầu, chủ đầu tư gia hạn lại thời điểm đóng thầu vậy đơn vị có quyền nộp hồ sơ lại được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2.Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về xử lý tình huống trong đấu thầu: > **‘Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu** > > … > > 4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: > > a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; > > b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” > > Khi phát sinh tình huống tại thời điểm đóng thầu (có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ) chủ đầu tư, bên mời thầu có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết: – Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá – Gia hạn thời điểm đóng thầu Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn việc gia hạn thời điểm đóng thầu để làm tăng số lượng hồ sơ, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu đã nộp được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu, đồng thời bên mời thầu yêu cầu nhà thầu gia hạn lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu cho phù hợp với thời điểm đóng thầu mới. Những nhà thầu chưa nộp hồ sơ thì có thể căn cứ vào việc điều chỉnh hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp. Gia hạn thời điểm đóng thầu áp dụng trong trường hợp: Tiến độ, yêu cầu đối với gói thầu không quá cấp bách, có thể linh động thay đổi. Có thông tin từ nhà thầu phàn nàn về thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu là ngắn, không đủ để hoàn thành hồ sơ dự thầu. Nhà thầu thông báo cho bên mời thầu là đang trên đường đến nộp hồ sơ dự thầu song vì lý do khách quan nên không thể kịp nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu như quy định trong hồ sơ mời thầu, có thể tới chậm nửa giờ hoặc 1giờ… Như vây, khi gia hạn thời điểm đóng thầu, những nhà thầu đã mua hồ sơ nhưng chưa nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (vì bất kỳ lý do nào đấy) thì đều có quyền nộp hồ sơ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
nang-luc-kinh-nghiem-cua-nha-thau-khi-tham-gia-dau-thau.html
Xin chào! Tôi muốn hỏi trường hợp về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Bảo quản, tu bổ di tích khi tham gia đấu thầu cụ thể như sau: Công ty cổ phần A có chi nhánh B là chi nhánh hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp (theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh), hạch toán phụ thuộc. Khi tham dự gói thầu, Công ty A là đơn vị đứng tên dự thầu và ký tên, đóng dấu toàn bộ hồ sơ dự thầu. Nhưng Công ty A không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ di tích mà Chi nhánh B lại có giấy chứng nhận này. Khi tham gia đấu thầu Công ty A sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề này của chi nhánh B. Vậy xin hỏi: Hồ sơ dự thầu như vậy có hợp lệ không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự 2015 Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** > **“Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân** > > 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. > > 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. > > 3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân…” > > Như vậy, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Việc kê khai năng lực kinh nghiệm của nhà thầu nhằm chứng minh khả năng của nhà thầu có đủ điều kiện để thực hiện gói thầu hay không. Nhà thầu chỉ được sử dụng năng lực, kinh nghiệm của chính mình để kê khai bao gồm cả năng lực của thành viên (công ty con, chi nhánh,..) nếu được huy động để thực hiện gói thầu khi trúng thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ và phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá (trong đó có tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực), các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, đồng thời căn cứ vào hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp cũng như các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo phương pháp và trình tự đánh giá lần lượt được quy định tại các Điều 29, Điều 35 Luật Đấu thầu 2013; không được phép thay đổi, bổ sung tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực sau thời điểm đóng thầu. Công ty cổ phần A có chi nhánh B là chi nhánh hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp (theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh), hạch toán phụ thuộc. Khi tham dự gói thầu, Công ty A là đơn vị đứng tên dự thầu và ký tên, đóng dấu toàn bộ hồ sơ dự thầu. Nhưng Công ty A không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ di tích mà Chi nhành B lại có giấy chứng nhận này. Khi tham gia đấu thầu Công ty A sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề này của chi nhánh B là hoàn toàn hợp lệ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "bộ luật dân sự 2015" ]
goi-thau-cung-cap-thiet-bi-tren-1-ty-ap-dung-hinh-thuc-thau-nao-hop-ly.html
Giả dụ tôi có gói thầu cung cấp thiết bị cho một trường mầm non thuộc công lập xây mới trị giá 1.100.000.000 đồng thì hình thức thầu nào là hợp lý ạ, và có văn bản nào quy định hình thức thầu nào cho từng mức đầu tư không ạ? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu **2. Nội dung tư vấn** Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. – Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế không áp dụng hạn mức. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu – Chào hàng cạnh tranh áp hạn mức gói thầu tối đa 5 tỷ **>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình thức lựa chọn nhà thầu:** **024.6294.9155** Gói thầu của bạn có giá 1,1 tỷ có thể áp dụng một trong hai hình thức là chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi. Bạn có thể căn cứ vào điều kiện của đơn vị để áp dụng hình thức đấu thầu phù hợp. Bạn có thể tham khảo các văn bản sau về hình thức thầu cho từng mức đầu tư: Luật đấu thầu 2013 Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
phan-biet-hinh-thuc-dau-thau-chao-hang-canh-tranh-va-dau-thau-rong-rai.html
Phân biệt hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi. Đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh có điểm khác biệt gì so với hình thức đấu thầu rộng rãi?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn:** **Thứ nhất về hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh** **\* Các gói thầu áp dụng (Điều 23 Luật Đấu thầu, Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):** – Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; – Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; – Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. – Các gói thầu nêu trên có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường; **\* Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường (Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):** – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ sơ yêu cầu (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP): Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu; – Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu (Khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu – Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng: Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; Thương thảo hợp đồng (Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); **\* Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn (Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):** – Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá: Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu; Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax. – Nộp và tiếp nhận báo giá: Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax; Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá. – Đánh giá các báo giá: Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn; Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng. Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu (Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. – Hoàn thiện và ký kết hợp đồng **\* Hồ sơ yêu cầu: quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT** **Thứ hai về hình thức đấu thầu rộng rãi** **\* Các gói thầu áp dụng (Điều 20 Luật Đấu thầu 2013)** – Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. – Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013, trừ trường hợp áp dụng hình thức quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. **\* Quy trình lựa chọn nhà thầu của Đấu thầu rộng rãi:** Luật Đấu thầu 2013 ghi nhận tùy từng tính chất của gói thầu mà đấu thầu rộng rãi có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau: – Phương thức một giai đoạn một gói hồ sơ: Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013; Quy trình lựa chọn nhà thầu: quy định tại Mục I Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Phương thức một giai đoạn hai gói hồ sơ: Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu 2013; Quy trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Mục II Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu 2013; Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục I Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu 2013; Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục II Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP; Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt" ]
han-muc-ho-so-dieu-kien-ap-dung-hinh-thuc-tu-thuc-hien-goi-thau.html
Xin bạn tư vấn cho tôi cụ thể xem tôi phải làm từ đâu: tôi trong lực lượng vũ trang, trong khi tổ chức mua sắm bằng kinh phí thường xuyên quần áo đã có QĐ phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Bộ rồi và giao cho đơn vị thực hiện. Vấn đề ở đây là trong mặt hàng may quần áo đã giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện thì phụ kiện như cúc, chỉ lại tách để mua sắm riêng thì có được không và khi thực hiện thì thực hiện từ đâu, có phải xây dựng KH Lựa chọn nhà thầu nữa không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm: – Yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc. – Giá trị, thời gian thực hiện. – Chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện. **Bước 2: Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
quy-dinh-ve-dam-bao-minh-bach-trong-dau-thau.html
Xin chào! Tôi có câu hỏi gửi đến bạn với nội dung như sau: Chủ đầu tư quản lý công trình vốn ngân sách, CĐT muốn ký hợp đồng với 2 nhà thầu về các nội dung công việc sau (sau khi đã thông qua đấu thầu): Nhà thầu A tư vấn thiết kế đồng thời là nhà thầu giám sát thi công công trình cho đúng dự án mà công ty thiết kế. Nhà thầu B thi công xây dựng công trình do nhà thầu A thiết kế ở trên. Hai nhà thầu A và B không có vốn góp của nhau (đối với tổ chức, cá nhân) nhưng lại cùng một người đại diện pháp luật (cùng Giám đốc) thì có được không? Có vi phạm pháp luật không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật doanh nghiệp 2014 Luật đấu thầu 2013 ****2. Nội dung tư vấn**** Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau: > "1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. > > 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. > > 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. > > …" > > Theo như bạn trình bày, công ty A và công ty B có cùng một người đại diện theo pháp luật là hợp pháp bởi luật doanh nghiệp cho phép một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật, đồng thời không có quy định cấm người đã là người đại diện theo pháp luật của công ty này không được làm người đại diện theo pháp luật của công ty khác trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định cụ thể. Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 quy định: > "6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: > > a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư; > > b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án; > > …" > > Theo như bạn trình bày, Nhà thầu A thực hiện công việc tư vấn giám sát, đồng thời cũng thực hiện công việc giám sát thi công công trình do nhà thầu B thực hiện thi công và người đại diện theo pháp luật của cả hai nhà thầu này là chung một người. Điều này không có ảnh hưởng gì khi chủ đầu tư tiến hành ký kết với người đại diện theo pháp luật của cả hai nhà thầu, cũng như không vi phạm các quy định về pháp luật xây dựng hay đấu thầu nói chung. Trừ trường hợp có sự không minh bạch, rõ ràng, hay có sự nghi nghờ không minh bạch, rõ ràng khi một nhà thầu thực hiện việc tư vấn thiết kế, giám sát công trình, một nhà thầu thực hiện thi công trình đó khi cả hai công ty cùng một người đại diện theo pháp luật. Hiện nay pháp luật vẫn chưa coi đây là vi phạm nguyên tắc minh bạch vì chưa có căn cứ rõ ràng, việc chấp nhận hay không sẽ phụ thuộc vào chủ đầu tư. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật doanh nghiệp", "luật cư trú", "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "luật doanh nghiệp 2014" ]
truong-hop-khong-bao-dam-cong-bang-minh-bach-trong-dau-thau.html
Công ty tôi đã tham dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, vậy cho tôi hỏi công ty tôi có được tham gia gói thầu xây lắp của chính dự án đó không? Theo mục đ) Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 có ghi nhà thầu tham gia gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó. Nhưng ở đây công ty tôi tham gia lập báo cáo nghiên cứu khả thi chứ không phải là giai đoạn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Điều 6 Luật đấu thầu năm 2013 – Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về nhà thầu tư vấn như sau: Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát. ****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n t******rường hợp không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu******:**** **024.6294.9155** Tuy nhiên, nay bạn tham gia gói thầu xây lắp của chính dự án đó là không được, vi phạm điểm đ) Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 sẽ không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
tu-cach-hop-le-cua-nha-thau-khi-tham-gia-dau-thau.html
Tôi đang thực hiện công việc xét thầu 01 gói thầu xây lắp mặt đường với giá gói thầu là 3,9 tỷ đồng. Đã đăng tải thông tin trên báo đấu thầu và có nội dung “chỉ cho phép doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu thầu”. Tuy nhiên đến thời điểm mở thầu có 03 nhà thầu tham gia và khi xét thầu thì các nhà thầu đều có tổng nguồn vốn >20 tỷ đồng. Vậy giải quyết trường hợp này như thế nào? (Lưu ý: Các nhà thầu này đều đã trúng thầu thi công gói thầu xây lắp mặt đường khác (Km5 đến Km15) thuộc Dự án này và đã vừa thực hiện xong, gói thầu này là từ Km15 đến Km18). Rất mong nhận được hồi đáp.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư như sau: "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư 1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật; c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." Như vậy, nếu các nhà thầu tham gia gói thầu không đủ điều kiện theo yêu cầu hồ sơ mời thầu thì các nhà thầu sẽ không đủ tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu. Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
tieu-chi-xac-dinh-doanh-nghiep-nho-va-vua.html
Xin chào! Tôi nhờ bạn tư vấn cho tôi 1 nội dung như sau: Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Khoản 3 Điều 6) quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu < 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 3) quy định doanh nghiệp nhỏ trong … là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc số lao động bình quân năm từ > 10 người đến 200 người (trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Tôi có nhận được phúc đáp của 1 cơ quan quản lý Nhà nước, như sau: Trường hợp nhà thầu là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn > 20 tỷ đồng, nhưng số lao động bình quân năm của nhà thầu < 200 người, thì nhà thầu được coi là doanh nghiệp nhỏ. Như vậy: Phúc đáp nêu trên có đúng không? Tiêu chí xét về tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên, là có phù hợp không? Xin cám ơn bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu năm 2013; – Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; – Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP; **2. Nội dung tư vấn** > "3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu." > > Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP như sau: > "Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa > > 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: > > > > | | | | | > | --- | --- | --- | --- | > | Quy mô Khu vực | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | > | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | > | I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người | > | II. Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người | > | III. Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 50 người | từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | từ trên 50 người đến 100 người" | > > **>>> Luật sư tư vấn t****iêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa****:** **024.6294.9155** Theo đó, doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ 10 người đến 200 người. Bạn cần lưu ý là nhà thầu chỉ cần đáp ứng một trong hai tiêu chí tổng nguồn vốn (trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc tổng số lao động bình quân năm đối với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thì được coi là đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp khi tham dự gói thầu xây lắp có giá không quá 5 tỷ đồng. Như vậy, với trường hợp doanh nghiệp có tổng nguồn vốn >20 tỷ đồng nhưng có số lao động từ 10 đến 200 người thì vẫn được xác định là doanh nghiệp nhỏ và đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu gói thầu không quá 5 tỷ đồng. Do vậy, phúc đáp của cơ quan quản lý Nhà nước là đúng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 56/2009/nđ-cp", "nghị định số 56/2009/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
trach-nhiem-cua-ben-moi-thau-khi-thuc-hien-ho-so-de-xuat.html
Khi mở hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh có cần sự tham dự của các nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất hay không? Đơn vị có cần lập hội đồng đánh giá hồ sơ đề xuất hay không? Hay dùng bộ máy quản lý của bên mời thầu? Xin nhận được câu giải đáp sớm nhất, chân thành cám ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý:** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Luật đấu thầu 2013; **2. Nội dung tư vấn:** Điểm d) Khoản 2 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: > "d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất." > > Theo quy định trên, biên bản mở thầu sẽ được đọc công khai tại lễ mở thầu. Đối với những nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất, vì bất kì lý do gì mà không tham dự được thì bên mời thầu sẽ gửi biên bản mở thầu đến những nhà thầu ấy. Như vậy, tại thời điểm mở hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh, nhà thầu không nhất định phải có mặt tại lễ mở thầu. Điều 75 Luật đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của bên mời thầu đối với từng trường hợp đấu thầu thuộc dự án hoặc đấu thầu theo các hình thức lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên như sau: – Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, bên mời thầu có trách nhiệm: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; Ra quyết định thành lập tổ chuyên gia; Thực hiện yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu; Thực hiện thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu; Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Phải cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu. – Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 75 Luật Đấu thầu 2013, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây: Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Tiến hành ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu; Quyết định xử lý tình huống; Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013; Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu; Phải lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; Phải cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; Tiến hành báo cáo công tác đấu thầu hàng năm. Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề xuất thông qua tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đầu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, bên dự thầu không cần lập hội đồng đánh giá hồ sơ đề xuất. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất sẽ do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu tiến hành. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
lua-chon-nha-thau-qua-mang.html
Bên mình trước có thực hiện các gói thầu lựa chọn đơn vị vận tải theo hình thức chỉ định thầu rút gọn. Nay, muốn thay đổi sang thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng thì có phải thay đổi hình thức từ chỉ định thầu rút gọn sang chào hàng cạnh tranh không? Các bước thực hiện như thế nào? Rất mong bạn tư vấn giúp vì chưa thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng lần nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 84 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về phạm vi và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng như sau: > "1. Lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu. > > 2. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định". > > Có thể thấy, đối với hình thức chỉ định thầu rút gọn thì chưa có quy định về việc thực hiện đấu thầu qua mạng, nếu muốn thực hiện đấu thầu theo phương thức này thì bạn phải thay đổi sang một hình thức đấu thầu khác như: chỉ định thầu thông thường, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp… không bắt buộc phải chuyển sang hình thức chào hàng cạnh tranh. Về các bước để thực hiện việc đấu thầu qua mạng, bạn có thể tiến hành như sau: Thứ nhất, về quy trình đăng ký: Bên mời thầu nhân nút "đăng ký" trên trang chủ của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đăng ký đăng ký tư cách bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, sau đó kiểm tra trạng thái phê duyệt đăng ký và nhận chứng thư số, khi nhận được chứng thư số thì cần đăng ký thông tin của người sử dụng. Thứ hai, hồ sơ đăng ký cần gửi bao gồm: Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tạo ra trong quá trình khai báo thông tin); Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên mời thầu đăng ký; Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của bên mời thầu đăng ký; Thứ ba, xử lý hồ sơ nhận, trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của bản đăng ký điện tử trên Hệ thống và hồ sơ đăng ký bằng văn bản do bên mời thầu gửi đến. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo lý do trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký cho phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
truong-hop-nao-duoc-dieu-chinh-gia-trong-hop-dong-xay-dung.html
Tôi có trường hợp sau, nhờ bạn giải đáp giúp: Hiện tại công ty tôi làm đang thi công một hợp đồng xây dựng, Hình thức hợp đồng là hợp đồng theo đơn giá cố định trong 12 tháng. Do thời điểm báo giá, thương thảo hợp đồng bên nhà thầu và Chủ đầu tư thương thảo đơn giá vật tư dựa trên báo giá của nhà cung cấp trên thị trường, nhưng đến thời điểm thực tế thi công để đặt vật tư (vẫn trong thời gian thực hiện hợp đồng) giá vật tư biến động quá lớn, vượt xấp xỉ 20% đơn giá thời điểm thương thảo giá nên Nhà thầu thi công bị thiệt hại kinh tế rât lớn (Do đây là vật tư chính). Vì vậy bên nhà thầu đang mong muốn phía bên Chủ đầu tư thương thảo lại giá vật tư trên mà không có cơ sở gì để xin thương thảo. Rất mong nhận được sự tư vấn của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Căn cứ pháp lý:** – Luật xây dựng 2014; – Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 03 năm 2016 hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. **2.Nội dung tư vấn:** Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của hợp đồng. Các bên được thỏa thuận và quy định cụ thể về việc điều chỉnh giá hợp đồng trong hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc của hợp đồng. – Một, do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định pháp luật khác; – Hai, khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; – Ba, khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; – Bốn, Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Và việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian; **>>> Luật sư tư vấn pháp luật về điều chỉnh giá trong hợp đồng xây dựng:** **024.6294.9155** – Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng; – Trong các trường hợp bất khả kháng như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác. Bạn có trình bày, Hiện tại công ty bạn đang thi công một hợp đồng xây dựng, hình thức hợp đồng là hợp đồng theo đơn giá cố định trong 12 tháng. Do thời điểm báo giá, thương thảo hợp đồng bên nhà thầu và Chủ đầu tư thương thảo đơn giá vật tư dựa trên báo giá của nhà cung cấp trên thị trường, nhưng đến thời điểm thực tế thi công để đặt vật tư (vẫn trong thời gian thực hiện hợp đồng) giá vật tư biến động quá lớn, vượt xấp xỉ 20% đơn giá thời điểm thương thảo giá nên Nhà thầu thi công bị thiệt hại kinh tế rât lớn (Do đây là vật tư chính). Trong trường hợp này, đối chiếu với quy định trên, hợp đồng của công ty bạn là hợp đồng theo đơn giá cố định. Do đó, công ty bạn muốn điều chỉnh đơn giá khi và chỉ khi công ty bạn bổ sung một khối lượng công việc hợp lý mà chưa có đơn giá trong hợp đồng hoặc công ty bạn rơi vào trường hợp bất khả kháng. Như vậy, công ty bạn và chủ đầu tư có thể lấy lý do là trường hợp bất khả kháng để thương thảo lại giá vật tư trong hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng", "thông tư 07/2016/tt-bxd" ]
doi-tuong-va-pham-vi-ap-dung-luat-dau-thau-2013.html
Công ty chúng tôi có 30% vốn góp của DN nhà nước bằng quyền sử dụng đất. Chúng tôi muốn mua một lô xe điện có giá trị khoảng 4 tỷ đồng cho hoạt động kinh doanh. Xin bạn cho biết chúng tôi có phải áp dụng Luật đấu thầu không và nếu phải áp dụng chúng tôi phải dùng phương thức đấu thầu nào? Xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Luật thương mại 2005 **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 về phạm vi áp dụng như sau: > "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh > > Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm: > > 1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: > > a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; > > b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; > > c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án; > > d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; > > đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; > > e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước; > > g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập; > > …" > > Bản chất của đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhà đầu tư để ký kết, để thực hiện hoạt động này, tùy vào nguồn vốn sử dụng sẽ xác định có áp dụng Luật đấu thầu 2013 hay không? Ví dụ nếu sử dụng toàn bộ là vốn tư nhân thì có thể tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật thương mại 2005 hoặc tổ chức theo hình thức Luật đấu thầu 2013, hay nếu sử dụng vốn vay ODA của Nhật Bản thì phải sử dụng hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay ODA, hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu 2013 thì phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu. Trong trường hợp của bạn, công ty bạn là công ty có vốn góp Nhà nước (cụ thể là 30%) và nay muốn mua sắm hàng hóa. Theo quy định trên, nếu doanh nghiệp bạn có sử dụng vốn của nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án hoặc nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ thuộc đối tượng áp dụng Luật đấu thầu 2013. Với giá gói thầu là 4 tỷ thì bạn có thể lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh thông thường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại 2005", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "luật thương mại" ]
quyet-toan-cong-trinh-khi-nha-thau-pha-san.html
Tôi có 1 vấn đề muốn xin tư vấn từ phía bạn, cụ thể như sau: Năm 2006, Công ty tôi (công ty A) có liên danh với một Công ty khác (công ty B) thực hiện 1 hợp đồng tư vấn và công ty A là đại diện cho liên danh ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư, mọi giao dịch của hợp đồng đều được thực hiện thông qua công ty A như: tiền sẽ chuyển vào Tài khoản Công ty A, sau đó từ công ty A chuyển cho công ty B. Hiện nay, Chủ đầu tư đang quyết toán công trình và đề nghị LIÊN DANH làm thủ tục quyết toán để Chủ đầu tư trả tiền, tuy nhiên công ty A đã phá sản và không còn tồn tại nữa do đó mọi giao dịch giữa LIÊN DANH và CHỦ ĐẦU TƯ đang chưa thực hiện được. Bạn cho tôi hỏi chút: 1) Công ty B có ký kết 1 văn bản pháp lý khác với Chủ đầu tư không: như phụ lục hợp đồng (thay đổi đại diện trong liên danh) 2) Công ty A đã phá sản thì Công ty B có tiếp tục giao dịch được với Chủ đầu tư không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, nhà thầu liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu hợp lệ của nhà thầu liên danh phải bao gồm thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có). Năm 2006, công ty A có liên danh với một Công ty khác (công ty B) thực hiện 1 hợp đồng tư vấn và công ty A là đại diện cho liên danh ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư, mọi giao dịch của hợp đồng đều được thực hiện thông qua công ty A như: tiền sẽ chuyển vào Tài khoản Công ty A, sau đó từ công ty A chuyển cho công ty B. Hiện nay, Chủ đầu tư đang quyết toán công trình và đề nghị liên danh làm thủ tục quyết toán để Chủ đầu tư trả tiền, tuy nhiên công ty A đã phá sản và không còn tồn tại nữa do đó mọi giao dịch giữa liên danh và chủ đầu tư đang chưa thực hiện được. Trong trường hợp này, việc công ty A phá sản tuy nhiên đã thực hiện xong hợp đồng và đang chờ thời gian thanh toán, quyết toán công trình mà không phải là lỗi chủ quan của nhà thầu nên cần được xem xét, xử lý theo một trong các hướng như sau: – Trường hợp năng lực, kinh nghiệm của công ty B đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ phần công việc còn lại của gói thầu thì có thể xem xét, cho phép thành viên liên danh này đảm nhận phần công việc còn lại của công ty B. Công ty B và bên mời thầu có thể ký hết phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi đơn vị thanh quyết toán, nghiệm thu công trình các phần công việc mà đáng lẽ công ty A phải thực hiện sau khi hoàn thành xong công trình. – Trường hợp năng lực, kinh nghiệm của công ty B không đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu để thực hiện toàn bộ công việc còn lại của gói thầu thì cần đề xuất nhà thầu phụ để thực hiện khối lượng công việc còn lại của công ty A. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải xem xét năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ tương ứng với giá trị công việc được giao và phê duyệt tên nhà thầu phụ thực hiện khối lượng công việc còn lại của công ty A. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 128 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP: > "2. Quản lý đối với nhà thầu phụ: > > a) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện; > > …" > > Ngoài ra, trong trường hợp này, chủ đầu tư còn phải bảo đảm việc thay đổi tư cách của nhà thầu không làm phát sinh các chi phí thực hiện hợp đồng so với hợp đồng đã ký kết với liên danh A B. Việc điều chỉnh hợp đồng phải căn cứ theo đúng các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
xu-ly-tinh-huong-ho-so-du-thau-chuyen-den-ben-moi-thau-muon.html
Hồ sơ dự thầu đã chuyển đến bên mời thầu đúng thời gian quy định, tuy nhiên do văn thư quên nên sau khi mở thầu 3 giờ mới phát hiện sự việc. Biên bản đóng mở thầu đã lập xong trước đó. Hội đồng xét thầu phải làm gì tiếp theo để đảm bảo quyền lợi cho nhà thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP – Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Điểm c) Khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: > "c) Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở thầu được đọc công khai tại lễ mở thầu." > > Trong nội dung biên bản mở thầu ghi rõ các thông tin: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan. Trường hợp 1: Nhà thầu nộp hồ sơ không tham dự lễ mở thầu, bên mời thầu sẽ phải gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu đã nộp hồ sơ. Trường hợp 2: Nhà thầu nộp hồ sơ có tham dự lễ mở thầu, nhà thầu có mặt sẽ ký vào biên bản mở thầu xác nhận những nội dung đã công bố. Tại thời điểm đọc công khai biên bản mở thầu, khi không có thông tin của mình trong biên bản mở thầu, nhà thầu phải đề kiến nghị ngay với bên mời thầu để được bổ sung thông tin trong biên bản. Như vậy, ở cả hai trường hợp, bên mời thầu đều phải chịu trách nhiệm đối với trường hợp để sót hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Điều 75 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm của bên mời thầu như sau: – Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; Quyết định thành lập tổ chuyên gia; Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu; Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu; Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu. – Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 75 Luật đấu thầu 2013, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây: Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu; Quyết định xử lý tình huống; Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu; Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu; Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm. Như vậy, trường hợp bên mời thầu bỏ sót hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ có trách nhiệm trình người có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định xử lý để đảm bảo quyền lợi của nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
hoi-ve-cac-hanh-vi-bi-cam-trong-dau-thau.html
Tôi có câu hỏi về hành vi cấm trong đấu thầu tại Điều 89 Luật đấu thầu 2013 như sau: Hiện nay, tôi đang làm việc tại 1 Ban Quản lý Dự án từ năm 2016 đến nay, kí hợp đồng lao động trong giai đoạn chuẩn bị Dự án. Sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, BQLDA đã tổ chức đấu thầu một số gói thầu tuyển chọn tư vấn cá nhân. Tôi muốn tham gia dự thầu các gói thầu tư vấn cá nhân đó thì có thuộc các hành vi cấm trong Điều 89 Luật đấu thầu 2013. (một trong số các vị trí cá nhân trùng hợp với vị trí hợp đồng lao động của tôi hiện nay). Nếu có, thì có cách nào khác để tôi được lựa chọn là tư vấn cá nhân thông qua đấu thầu không? Ngoài ra, trong thông báo đăng tuyển, tôi là người nhận hồ sơ quan tâm của các ứng cử viên, điều này có gây mâu thuẫn về lợi ích và công bằng hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Khoản 6 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: > "6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: > > a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư; > > b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án; > > c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án; > > …". > > Trong trường hợp của bạn, nếu bạn đang nắm giữ một vị trí trong ban quản lý dự án mà bạn lại muốn tham gia dự thầu với tư cách cá nhân do chính ban quản lý của bạn tổ chức thì đây là hành vi bị cấm trong đấu thầu do vi phạm nguyên tắc công bằng, minh bạch trong đấu thầu. Nếu bạn muốn dự thầu gói thầu tư vấn thì bạn cần tham gia dự thầu với một gói thầu khác tương tự nhưng không do ban quản lý của bạn tổ chức mà một tổ chức khác có nhu cầu thực hiện. Về việc bạn là người nhận hồ sơ quan tâm của các nhà thầu thì sẽ không dẫn tới việc vi phạm nguyên tắc do bởi ngay từ ban đầu bạn sẽ không được tham gia dự thầu gói thầu đó nên bạn vẫn được thực hiện công việc này như bình thường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
sai-ten-thiet-bi-trong-ho-so-du-thau-co-duoc-coi-la-khong-dap-ung-yeu-cau-ve-mat-ky-thuat-khong.html
Chào bạn. Tôi có một tình huống vướng mắc trong đấu thầu. Nhờ bạn tư vấn giúp. Tình huống như sau: – Công ty tôi tham dự một gói thầu cung cấp trang thiết bị. Trong danh mục thiết bị cung cấp có 4 thiết bị chính và 10 thiết bị phụ trợ. – Trong hồ sơ dự thầu bên tôi có chào 1 thiết bị phụ trợ có thông số kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên do sơ xuất đánh máy, bên tôi lại chào sai tên model so với thông số kỹ thuật được chào trong hồ sơ dự thầu. – Cho tôi hỏi trong trường hợp này hồ sơ dự thầu của bên tôi có được coi là không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật hay không? – Kính mong bạn tư vấn giúp tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Theo đó, việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: – Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; – Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; – Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường; – Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; – Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu); – Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ; – Tiến độ cung cấp hàng hóa; – Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó; Bạn có trình bày, công ty bạn tham dự một gói thầu cung cấp trang thiết bị. Trong danh mục thiết bị cung cấp có 4 thiết bị chính và 10 thiết bị phụ trợ. Trong hồ sơ dự thầu bên bạn có chào một thiết bị phụ trợ có thông số kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên do sơ xuất đánh máy, bên bạn lại chào sai tên model so với thông số kỹ thuật được chào trong hồ sơ dự thầu. Như vậy, trong trường hợp này để biết hồ sơ dự thầu của bên bạn có được xem là không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật hay không thì phải xem lại trong hồ sơ mời thầu của bên bạn là sai như thế nào? Nếu trong hồ sơ mời thầu của bạn mà chỉ sai tên model nhưng thiết bị thực tế vẫn đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật của hồ sơ thì trong trường hợp này bạn có thể thực hiện sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch theo Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định của pháp luật, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
xac-dinh-hieu-luc-cua-bao-dam-du-thau.html
Chúng tôi có 1 tình huống như sau: Trong hồ sơ mời thầu (HSMT) quy định thời hạn hiệu lực của HSDT (HSĐXKT và HSĐXTC) là: ≥ 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu: ≥ 120 ngày, kể từ ngày đóng thầu. Có 3 nhà thầu nộp hồ sơ, trong đó có 1 nhà thầu mà sau khi xem xét các tiêu chí giá cả và chất lượng sản phẩm cung ứng, tổ tư vấn nhận thấy là có chất lượng tốt và phù hợp nhất HSDT của nhà thầu ghi thời gian có hiệu lực của HSDT là 91 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu, Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Như vậy là đúng hay sai? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Luật đấu thầu 2013: > "4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày." > > Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án. Đối với tình huống trên, khi hồ sơ mời thầu quy định thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối thiểu 90 ngày và thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu không ít hơn 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu thì việc nhà thầu chào thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu 91 ngày và thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu phải được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầ và bảo đảm dự thầu. Quy định tại Khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013, quy định này được hiểu là áp dụng cho bên mời thầu, chủ đầu tư khi xây dựng hồ sơ mời thầu. Khi đã quy định hiệu lực hồ sơ dự thầu là 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu thì cần quy định hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Các yêu cầu về hiệu lực nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ được đem ra đối chiếu khi đánh giá hồ sơ dự thầu; theo đó, hiệu lực hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu nếu không ngắn hơn quy định ghi trong hồ sơ mời thầu mà không xét đến việc cái này phải dài hơn cái khác 30 ngày. Như vậy, nhà thầu ghi thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 91 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu là hoàn toàn phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
khong-du-dieu-kien-lap-to-tham-dinh-co-duoc-thue-ca-nhan-ngoai.html
Chào bạn! Tôi có câu hỏi nhờ bạn giúp đỡ: Đơn vị chúng tôi được giao chủ đầu tư của một công trình xây lắp với giá hơn 500 triệu. Với hình thức là chỉ định thầu thông thường, do đó cần phải thẩm định hồ sơ yêu cầu và các bước thẩm định khác. Nhưng đơn vị chúng tôi không có cá nhân đủ điều kiện để thành lập tổ thẩm định. Trong dự toán lại không có thuê tư vấn thẩm định. Vậy chúng tôi có thể thuê cá nhân bên ngoài thẩm định được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT Luật xây dựng 2014 **2. Nội dung tư vấn** Theo Điều 57 Luật đấu thầu 2013, tổ chức thẩm định là đơn vị có nhiệm vụ lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Điều này có nghĩa là sẽ được lựa chọn thông qua áp dụng một trong các hình thức như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc quy trình lựa chọn tư vấn cá nhân. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu. Căn cứ theo khoản 7, Điều 57 Luật xây dựng 2014, phí thẩm định dự án được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. Chi phí thẩm định dựa trên giá trị của gói thầu. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế (theo khoản 2, Điều 35 Luật đấu thầu). Căn cứ theo khoản 3, Điều 9, Nghị định 63/2014/NĐ-CP phí thẩm định đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: > "Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu > > … > > 3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu > > b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng". > > Như vậy, đơn vị bạn có thể thuê cá nhân để thẩm định nếu trường hợp không đủ điều kiện để thành lập tổ thẩm định. Tuy nhiên chi phí thuê thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư dự án tức là trong dự toán gói thầu bao gồm cả chi phí thuê thẩm định. Thành viên tổ thẩm định phải đáp ứng các điều kiện tại điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT: – Có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu; – Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; – Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 1 năm; – Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế; – Không phải là cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật xây dựng 2014", "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 19/2015/tt-bkhđt" ]
cong-ty-uy-quyen-cho-chi-nhanh-ky-don-du-thau-co-duoc-khong.html
Xin chào! Tôi có một thắc mắc về một trường hợp trong đấu thầu, mong bạn trả lời giúp: – bên tôi có chào thầu một gói thầu bảo hiểm, nhà thầu mua hồ sơ mời thầu bên tôi là một tổng công ty bảo hiểm. Khi tham dự thầu, trong hồ sơ mời thầu của nhà thầu, đơn dự thầu trong hồ sơ dự thầu lại do chi nhánh của tổng công ty ký (có ủy quyền của tổng công ty về ký kết hợp đồng,tham dự thầu, xuất hóa đơn…) tuy nhiên trong phần năng lực kinh nghiệm của hồ sơ mời thầu, nhà thầu lại cung cấp hồ sơ năng lực kinh nghiệm của Tổng công ty. Khi ký kết hợp đồng, và xuất hóa đơn là chi nhánh của tổng công ty ký xà xuất hòa đơn riêng. cho tôi nhà thầu tham dự thầu có hợp lý hay không và căn cứ theo luật nào chứng mình điều đó tôi cám ơn nhé!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý** Luật Doanh nghiệp 2014 Luật Đấu thầu 2013 **2.Nội dung tư vấn** Nhà thầu chính theo quy định của pháp luật đấu thầu là nhà thầu chịu trách nhiệm tham gia dự thầu, là bên trực tiếp ký và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu. Nhà thầu chính theo quy định có thể là nhà thầu độc lập hoặc là thành viên của nhà thầu liên danh. Nhà thầu khi tham gia dự thầu phải bảo đảm trình bày được các nội dung về năng lực, kinh nghiệm, tài chính của mình theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bảo đảm nếu sau khi trúng thầu vẫn đáp ứng được nội dung về năng lực kỹ thuật, tài chính để trúng thầu theo quy định của Điều 64 Luật Đấu thầu. Theo đó, tại thời điểm ký kết hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu lựa chọn phải bảo đảm được yêu cầu về năng lực thực hiện gói thầu, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể thực hiện việc xác minh nội dung thông tin về năng lực thực hiện gói thầu của nhà thầu. Mặt khác, Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chi nhánh thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Như vậy, đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bên bạn có chào hàng một gói thầu bảo hiểm, bên mua hồ sơ là một công ty bảo hiểm, khi tham gia dự thầu, trong hồ sơ mời thầu của nhà thầu, đơn dự thầu là do chi nhánh tổng công ty ký, tuy nhiên, trong hồ sơ năng lực kinh nghiệm lại ghi năng lực của tổng công ty, khi ký kết hợp đồng lại do chi nhánh ký. Cần xác định trong trường hợp này có ủy quyền giữa công ty bảo hiểm với chi nhánh hay không? Nếu có ủy quyền của công ty cho chi nhánh về việc tham gia ký hợp đồng với bên mời thầu, thì việc nhà thầu tham gia dự thầu trong trường hợp này là hợp lý, vì về nguyên tắc, chi nhánh chỉ thực hiện theo ủy quyền của công ty về việc giao kết hợp đồng với bên mời thầu, còn bên thực hiện và được xác định năng lực là bên tổng công ty. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật doanh nghiệp", "luật đấu thầu", "luật doanh nghiệp 2014" ]
mua-sam-truc-tiep-doi-voi-hang-hoa-tuong-tu.html
Tôi muốn tham mưu cho lãnh đạo cơ quan mua máy xét nghiệm huyết học tự động 19 thông số của Nhật bản model MEK – 6510K. Máy này đã được 1 bệnh viện Trung ương quân đội tổ chức đấu thầu với giá trúng thầu 295.000.000 đồng vào ngày 26/6/2017. Xin hỏi bạn thời điểm 12/12/2017 này tôi có thể mua máy trên theo hình thức áp giá trúng thầu của bệnh viện TWQĐ được không? Nếu được thủ tục phải như thế nào? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu 2013. **2. Nội dung tư vấn** Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch. Căn cứ Khoản 1, 2, Điều 24 Luật Đấu thầu 2013 quy định: > "**Điều 24. Mua sắm trực tiếp** > > 1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. > > 2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; > > b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; > > c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; > > d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng." > > Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: – Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó. – Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. – Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. – Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Như vậy, đơn vị bạn sẽ không được áp dụng theo hình thức mua sắm trực tiếp để áp giá trị gói thầu của bệnh viện trung ương quân đội. Căn cứ vào từng giá trị gói thầu và nguồn vốn sử dụng để lựa chọn hình thức đấu thầu phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
doanh-nghiep-co-von-gop-nha-nuoc-co-duoc-tu-thuc-hien-goi-thau.html
Xin hỏi câu hỏi liên quan đến hoạt động đấu thầu như sau: Trường hợp Tổng công ty A (là công ty cổ phần 40% vốn nhà nước) là người quyết định đầu tư dự án B và giao cho Công ty C (là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn thuộc Tổng công ty) làm chủ đầu tư dự án (Nguồn vốn dự án: 20% vốn của chủ đầu tư; 80% vốn vay thương mại và vốn huy động khác). Dự án hiện đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Vậy xin hỏi: 1. Dự án B có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 hay không ? 2. Trường hợp dự án B thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì Tổng công ty có được tham gia các gói thầu của dự án B theo hình thức tự thực hiện hay không? 3. Trường hợp không tự thực hiện thì Tổng công ty A (CTCP 40% vốn nhà nước) có được vận dụng Mục 5, Điều 2, Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu) để tham gia các gói thầu của dự án B hay không? (Tổng công ty A và Công ty C đều có ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản). Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013; Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** **Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu** Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 quy định về phạm vi áp dụng của Luật đấu thầu bắt buộc đối với dự án đầu tư phát triển không thuộc Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Như bạn trình bày, Tổng công ty A (là công ty cổ phần 40% vốn nhà nước) là người quyết định đầu tư dự án B và giao cho Công ty C (là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn thuộc Tổng công ty) làm chủ đầu tư dự án thì dự án này có sử dụng vốn của nhà nước (40%) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu. **Điều kiện áp dụng quy trình tự thực hiện** Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Quy trình tự thực hiện được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 61 Nghị định 63/2014/NĐ-CP : > "Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > 1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu; > > 2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu; > > 3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng." > > Tổng công ty A sẽ được tự thực hiện gói thầu của chính đơn vị khi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt với hình thức tự thực hiện; đơn vị có chức năng nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị đáp ứng về tiến độ và không được phép chuyển nhượng thầu với tổng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện. Theo đó, nếu chủ đầu tư không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì có thể thỏa thuận giao việc cho đơn vị thuộc mình (các phòng, ban, tổ, nhóm) thực hiện mà không được giao cho đơn vị trực thuộc về tổ chức nhưng hạch toán độc lập với chủ đầu tư. **Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu** Căn cứ theo khoản 5, Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: > "Điều 2. Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu > > … > > 5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ." > > Như vậy, trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, gói thầu có ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp công ty A có 40% vốn góp của nhà nước là hình thức công ty có vốn góp nhà nước (về mặt quy định pháp luật là công ty tư nhân) chứ không phải công ty nhà nước (100% vốn nhà nước) không thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
mot-nha-thau-nop-hai-bo-ho-so-giong-nhau-thi-phai-xu-ly-the-nao.html
Kính chào, tôi hiện đang công tác tại 1 bệnh viện và đơn vị đang tổ chức mời thầu rộng rãi vật tư y tế theo hình thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ tôi đang có 1 số khó khăn nhờ bạn tư vấn: Hiện tại có 5 nhà thầu đăng ký mua hồ sơ dự thầu và có 4 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu (đều chuyển bằng xe ô tô) cho đơn vị chúng tôi trong đó có 1 nhà thầu nộp 2 bộ hồ sơ dự thầu giống nhau cả về tên gói thầu, và số bản chụp, bản sao. Vậy trường hợp này khi mở thầu xử lý thế nào. Xin cảm ơn bạn.?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. **2. Nội dung tư vấn** Bạn trình bày, hiện đơn vị bạn đang tổ chức mời thầu rộng rãi vật tư y tế theo hình thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ. Hiện tại có 5 nhà thầu đăng ký mua hồ sơ dự thầu và có 4 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu (đều chuyển bằng xe ô tô) cho đơn vị bạn trong đó có 1 nhà thầu nộp 2 bộ hồ sơ dự thầu giống nhau cả về tên gói thầu, và số bản chụp, bản sao. Theo quy định tại Khoản 31, Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ thì theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Luật đấu thầu 2013 quy định nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. > "a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; > > b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; > > c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu." > > Bên cạnh đó, điểm đ Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng được các điều kiện như sau: > "2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: > > Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: > > …đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);" > > Từ các quy định trên, việc đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Xét trong trường hợp của bạn thì có một nhà thầu nộp 2 bộ hồ sơ dự thầu giống hệt nhau (cả về tên gói thầu, và số bản chụp, bản sao) với cùng một tư cách tham dự thầu thì không bị coi là vi phạm quy định nêu trên. Do đó, trong trường hợp này, đơn vị bạn là bên mời thầu, vẫn tiến hành mở thầu bình thường. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
dieu-kien-lam-thanh-vien-to-chuyen-gia-trong-dau-thau.html
Bạn cho tôi hỏi về quy định của các thành viên trong tổ chấm thầu. Công ty tôi đang tổ chức đấu giá gói thầu y tế do bộ khoa học công nghệ tài trợ về hóa chất làm nghiên cứu khoa học và hiện đang muốn thành lập tổ chuyên gia để tổ chức chấm thầu. Theo tôi được biết thì các thành viên trong tổ chấm thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, nhưng tôi không hiểu có cần thêm chứng chỉ hành nghề đấu thầu không. Tôi có tham khảo một số trung tâm đào tạo thì họ đều nói quy định này có nhưng chưa được triển khai trong thực tế. Cám ơn bạn đã lắng nghe, mong nhận được hồi âm sớm từ bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn:** Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định Tổ chuyên gia trong hoạt động đấu thầu gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. – Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; – Trong những trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
tu-cach-hop-le-cua-nha-thau-nha-dau-tu-trong-dau-thau.html
Bên tôi định tham dự 1 gói thầu. với hình thức nhà thầu liên danh gồm có 2 thành viên Thành viên thứ 1: Công ty TNHH MTV do bà Nguyễn Thị A đại diện pháp luật. Thành viên thứ 2: Công ty Cổ phần do chồng bà Nguyễn Thị A đại diện pháp luật. và bà Nguyễn Thị A có cổ phần 30% trong Thành viên thứ 2. Có 2 câu hỏi nhờ bạn tư vấn giúp. 1. Nếu liên danh hình thành (chưa đề cập đến phân chia công việc trong liên danh) thì có hợp lệ và trái với đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo Luật Đấu thầu hiện hành hay không? 2. Thông thường gói xây lắp yêu cầu Báo cáo tài chính và doanh thu trung bình trong 3 năm (giả sử 2013, 2014, 2015). Trong khi đó Thành viên thứ 2 chỉ có BCTC 2015 (vì mới thành lập). Như vậy thành viên thứ 2 này có đáp ứng hay không? Rất mong nhận đc giải đáp của bạn. Trân trọng cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: > "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư > > …… > > *3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh."* > > Tư cách hợp lệ của nhà thầu liên diên danh phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty TNHH MTV liên danh với công ty cổ phần để thực hiện một gói thầu xây lắp. Như vậy, cả công ty TNHH MTV và công ty cổ phần cần phải có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: > "Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư > > 1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; > > b) Hạch toán tài chính độc lập; > > c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; > > d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; > > e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; > > g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; > > h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu." > > Ngoài ra, để đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu, nhà thầu tham gia đấu thầu phải có tư cách độc lập về pháp lý và tài chính theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu năm 2013 như sau: > "Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu > > 2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây: > > a) Chủ đầu tư, bên mời thầu; > > Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu > > > > b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó; > > c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. > > Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau: > "Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu > > …… > > 4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: > > a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; > > b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; > > c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; > > d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên." > > Theo các quy định trên, Luật đấu thầu không hạn chế việc hai nhà thầu liên danh là các tổ chức có người đại diện theo pháp luật là vợ, chồng cũng như việc bà A có cổ phần trong công ty cổ phần. Như vậy, nếu cả hai công ty cùng đảm bảo được các điều kiện trên về tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu, đáp ứng các điều kiện về đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu và hồ sơ mời thầu của nhà đầu tư không có quy định khác thì thỏa thuận liên danh của hai công ty là hợp lệ. Tại tiêu chí đánh giá 3.2 Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm Mục 2.1 Chương III – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 05 năm 2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp quy định ghi yêu cầu về doanh thu như sau: > "Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng tối thiểu là \_\_\_\_\_\_\_\_\_\_(6)VND, trong vòng \_\_\_\_\_\_(7)năm trở lại đây. > > Doanh thu xây dựng hàng năm được tính bằng tổng các khoản thanh toán cho các hợp đồng xây lắp mà nhà thầu nhận được trong năm đó." > > Ghi chú (7) hướng dẫn số năm như sau: > "(7) Ghi số năm phù hợp với số năm yêu cầu nộp báo cáo tài chính tại tiêu chí 3.1 Bảng này." > > Bảng 3.1 quy định yêu cầu về tài chính như sau: > "Kết quả hoạt động tài chính: Nộp báo cáo tài chính từ năm \_\_\_ đến năm\_\_\_(5) để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. > > Giá trị tài sản ròng của nhà thầu trong năm gần nhất phải dương." > > Ghi chú (5) hướng dẫn số năm như sau: > "(5) Ghi số năm yêu cầu, thông thường từ 3 đến 5 năm (Ví dụ: từ năm 2012 đến năm 2014. Trong trường hợp này, nhà thầu phải nộp báo cáo tài chính của các năm 2012, 2013, 2014)." > > Như vậy, Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn tiêu chuẩn đánh giá năng lực tài chính gồm báo cáo tài chính và doanh thu thông thường là 3 đến 5 năm. Tuy nhiên, Luật đấu thầu năm 2014 cũng như Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT không có quy định hạn chế việc công ty thành lập chưa đủ 3 năm tham gia liên danh đấu thầu. Như vậy, nếu hồ sơ yêu cầu của nhà đầu tư không có quy định hạn chế các doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động tham gia dự thầu thì thành viên thứ 2 trong nhà thầu liên danh là công ty cổ phần có quyền tham gia. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 03/2015/tt-bkhđt" ]