output
stringlengths
1
199
input
stringlengths
0
196
Cả dinh thự đều bị thiêu rụi hoàn toàn.
屋敷は炎に包まれていた。
Ngọn lửa vây bọc lấy tòa biệt thự, đốt cháy cả bức tường đá trắng tuyệt đẹp, cả ngọn tháp mỹ lệ tao nhã, cả những đồ nội thất và trang trí sang trọng trong nhà.
美しい白亜の壁も、優美な尖塔も、豪華な家具や内装も燃えていた。
Lẫn trong tiếng gỗ cháy lách tách là tiếng la hét bi thảm của những người hầu đang cố gắng chạy trốn.
木材の爆ぜる音に混じって、逃げまどう使用人たちの悲鳴が聞こえた。
Ngọn lửa bốc cháy rừng rực, bắn tung lên cao, nhuộm bầu trời đêm thành một màu đỏ rực.
噴き上がる猛火が、夜空を赤く染めている。
Hành lang bị khói đen bao phủ dày đặc, gần như đã hoàn toàn biến thành màu tối sẫm.
廊下は黒煙に覆い尽くされ、ほとんど完全な闇と化していた。
Xuyên qua bóng tối mịt mùng, chỉ có ánh lửa cháy rực xé rách không gian, giống như một tia chớp bất ngờ lóe lên.
濃密な闇の切れ間から、灼熱の炎の色だけが、閃光のように射しこんでくる。
Nhờ vào chút ánh sáng mơ hồ ấy, chủ nhân của tòa biệt thự đang tìm đường trốn thoát.
そのわずかな光だけを頼りに、屋敷の主人は逃げていた。
Kéo lê chiếc chân bị thương một cách bất lực trên mặt đất, khuôn mặt nhăn nhúm lại vì hoảng sợ, ông ta tuyệt vọng gắng gượng để bỏ chạy.
負傷した脚を頼りなく引きずり、恐怖に顔を引きつらせながら必死で逃げていた。
Và rồi, trên mặt ông ta, chút nhẹ nhõm an tâm từ từ xuất hiện.
そんな彼の表情に、かすかな安堵が広がった。
Bởi vì cuối cùng khói bụi đã tan đi ít nhiều, và khoảng trống rộng rãi của phần tiền sảnh ngay chân cầu thang đã hiện ra.
ようやく少しだけ煙が晴れて、吹き抜けの広間が見えたのだ。
Đi qua tiền sảnh, sẽ tới một lối ra.
広間を抜ければ出口がある。
Ngọn lửa cũng chưa lan rộng đến tận đó.
炎もまだそこまでは達していない。
Ông có thể ra ngoài theo đường ấy.
外に出られる。
Kêu lên một tiếng vui mừng, người đàn ông chuẩn bị chạy thật nhanh, thế nhưng ông chợt dừng lại ngay tại chỗ.
歓喜の声とともに走り出そうとして、男はそこで足を止めた。
Dưới ánh sáng chiếu rọi của ngọn lửa, ông nhận ra có một cái bóng ngược sáng đang chầm chậm tiến lại gần mình.
炎に照らされた逆光の中、ゆっくりと近づいてくる影に気づいたのだ。
Cái bóng ấy là của một người con gái trẻ, phần thân dưới chỉ quấn một lớp y phục mỏng manh che phủ làn da trần.
素肌に薄い下着をまとっただけの娘だ。
“C-con… con không sao chứ, Florence?!”
「おお……おまえも無事だったか、フローレンス!
Trông thấy cô bước lại gần, người đàn ông lên tiếng hỏi.
彼女に歩み寄りながら、男が言った。
“Vâng, thưa cha.”
「ええ、お父様」
Người phụ nữ trẻ khẽ gật đầu, trong một thoáng, ánh lửa chiếu rọi khuôn mặt trông nghiêng của cô, làm sáng bừng lên nụ cười nhẹ nhàng đang nở trên môi.
一瞬の炎が、微笑む彼女の横顔を照らし出す。
Tay phải của cô con gái đang ôm một cuốn sách, một cuốn sách cổ với thiết kế kiểu phương Đông, còn tay trái của cô ấy đang kéo lê một vật gì đó có vẻ nặng nề.
娘の右手には、一冊の本が抱かれていた。
Tay phải của cô con gái đang ôm một cuốn sách, một cuốn sách cổ với thiết kế kiểu phương Đông, còn tay trái của cô ấy đang kéo lê một vật gì đó có vẻ nặng nề.
東洋風の意匠を施した古い本だ。
Tay phải của cô con gái đang ôm một cuốn sách, một cuốn sách cổ với thiết kế kiểu phương Đông, còn tay trái của cô ấy đang kéo lê một vật gì đó có vẻ nặng nề.
そして彼女の左手は、重そうな荷物を引きずっている。
“Con đang làm gì vậy, Florence? Mau chạy đi chứ…”
「何をしている、フローレンス。早く逃げ……」
Lời giục giã ấy của người đàn ông đột nhiên ngưng bặt, bởi vì cũng vào lúc ông ta đi tới gần, thì người con gái đã giơ cao cánh tay trái lên.
近づいてくる彼に合わせて、娘が左腕を高く振り上げたからだ。
Trong tay cô đang nắm chặt một chiếc rìu, loại rìu cỡ nhỏ được dùng để chặt củi.
彼女の手に握られていたのは、斧だった。
Trong tay cô đang nắm chặt một chiếc rìu, loại rìu cỡ nhỏ được dùng để chặt củi.
薪割りに使う小型の斧だ。
Người đàn ông mở to mắt sững sờ, thân thể bị đánh văng xuống sàn khi ông ta không thể tránh thoát đòn tấn công bất chợt.
呆然と目を見開く男の身体に、それは吸いこまれるように振り下ろされた。
Vai trái đau đớn vì vết chém dữ dội, người đàn ông rên rỉ.
右肩に激しい衝撃を覚えて、男が呻いた。
Đôi mắt tràn đầy sự kinh ngạc chẳng thể nào tin nổi, ông ta nhìn xuống chiếc rìu đang găm vào người mình.
信じられないものを見るような目で、彼は自分の身体に突き刺さった斧を見る。
Người con gái điên cuồng rút chiếc rìu ra, máu tươi phun trào như một dòng suối nhỏ, nhuộm đỏ thân thể, và rồi người đàn ông ngã xuống.
娘が乱暴に斧を引き抜いて、噴き出す鮮血にまみれながら男は倒れた。
Máu vương vãi trên chiếc thảm đang cháy dở, và một mùi khen khét khó chịu lan tỏa trong không khí.
燃えている絨毯に飛び散った血が、燻って嫌な臭いをまき散らした。
“T-tại… sao, Florence…?”
「な……なぜだ、フローレンス……?
Người đàn ông ngước nhìn đối phương, đôi mắt ướt đẫm nước mắt, tràn đầy kinh hoảng.
男が恐怖に潤んだ瞳で、娘を見上げた。
Người con gái chẳng hề đáp lại tiếng nào.
娘は何も答えなかった。
Một nụ cười tuyệt đẹp nở trên khuôn mặt, khi cô vung chiếc rìu xuống lần nữa.
美しい微笑みを浮かべたまま、再び斧を振り下ろす。
Chiếc rìu chặt đứt hộp sọ của người đàn ông, và từ lúc đó, ông ta đã thôi không còn động đậy.
斧は男の頭蓋を割り、彼はそれきり動かなくなった。
Kể cả khi trông thấy cảnh này, vẻ mặt của người con gái vẫn chẳng hề thay đổi.
それを見ても娘は表情を変えなかった。
Từ miệng cô, chỉ vang lên tiếng cười cao vút chói tai.
彼女の口から、甲高い笑い声が漏れ出しただけだ。
Người con gái ném chiếc rìu đi, nhặt chiếc bình lăn lóc dưới sàn lên, và rắc chất lỏng bên trong đó lên người ông ta.
娘は斧を投げ捨てると、床に転がっていた瓶を拾い上げ、その中身を男に振りかけた。
Mùi dầu nhanh chóng lan tỏa, xộc thẳng vào cánh mũi.
油の臭いが広がって、つんと鼻を衝いた。
Chỉ trong khoảnh khắc, thân thể của người đàn ông bị nhấn chìm trong ngọn lửa đỏ lòe, bốc cháy rừng rực và tỏa ra một mùi vô cùng kinh khủng.
男の身体はたちまち炎に包まれて、異臭を放ちながら赤々と燃え上がる。
Và rồi người con gái cứ vậy rời khỏi tòa biệt thự, đầu không ngoảnh lại.
娘は、そのまま振り返りもせずに屋敷を出た。
Cuối cùng, cô biến mất vào trong bóng đêm sâu thẳm.
そして夜闇の中へと消えていく。
Và rồi, anh thở ra một hơi thật dài.
長い上り坂が続いていた。
Những ngôi nhà nằm rải rác đâu đây, xung quanh là khoảnh ruộng be bé bao bọc. Đồng cỏ trải dài trên sườn núi, và có thể trông thấy ẩn hiện bóng gia súc đang được chăn thả.
雑草に覆われた険しい山道だ。
Những cánh đồng được chăm sóc cẩn thận và những con đường bừng nở đầy hoa, giờ chỉ còn là một mảnh đất hoang tàn, và những ngôi nhà đều đã biến thành đống đổ nát.
道はひどく荒れている。
Con đường bị chặn đứng bởi đất lở, và bức tường đất cao ngất ấy khiến cho đoạn phía trước trở thành ngõ cụt.
路面は硬く、起伏が激しく、木片や砂利が転がって歩きにくい。
Đằng sau lưng họ là một cánh rừng trải rộng ngút ngàn, một cánh rừng tăm tối với vô số cây cối tươi tốt rậm rạp.
周囲は鬱蒼とした森に囲まれていた。
Anh và Dalian, hai người lại tiếp tục bước đi trên con đường tối om om.
そんな荒廃した山奥の道を、若い男女の二人組が歩いていた。
Đó là một người phụ nữ trẻ tuổi mặc chiếc áo choàng theo kiểu trang phục dân tộc, mái tóc được buộc lại bằng một chiếc khăn xếp.
革製のフロックコートをまとい、雑囊を背負った青年だった。
Vị nữ lang y đang đứng đó, đằng sau lưng là tòa biệt thự hồng gai.
そんな彼のすぐ後ろを、小柄な少女が歩いている。
Đó là một người con gái trẻ tuổi trong chiếc váy lộng lẫy xa hoa, nom như thể được làm từ vải nhung.
精緻な陶器人形に似た、信じられないほど綺麗な娘である。
Cuối cùng, cô biến mất vào trong bóng đêm sâu thẳm.
大きな瞳の色も、夜の闇のような漆黒だ。
Bầu trời đêm đã bị khung cửa sổ cắt ra thành một bức nền vuông vắn, và rồi, ở bức nền đó, chợt xuất hiện thứ gì đấy đang nhấp nhô uốn lượn.
スカートの裾は幾層ものフリルでゆったりと膨らみ、リボンで編み上げたウエストは壊れ物のように細い。
“Hả…”
「飽きた」
Thiếu nữ áo đen khẽ thì thầm, rồi hướng ánh mắt ra ngoài cửa sổ.
その黒衣の少女が、軽く息を弾ませながらぼそりと呟いた。
Hướng ánh mắt nhìn lại cô ta, thiếu nữ áo đen chỉ bình tĩnh bảo:
無反応な青年の背中に向かって、彼女は早口でまくし立てる。
“Đi xuống dốc mới khiến cho đôi chân phải chịu gánh nặng cực kỳ lớn đấy. Đến điều đó mà anh cũng không biết nữa à? Chính vì vậy nên đi với một kẻ ngốc như anh mới khiến người ta vất vả đấy.”
「飽きたのです、ヒューイ。疲れたのです。脚もだるいし、お腹も空いたのです。なぜ私が、このような辛い思いをしてまで、こんな未開の山道を登らなければならないのですか。重力に逆らうのは、バカと煙のすることなのです。もしかしておまえはバカなのですか」
“Không thể nào đâu.
「道が悪くて車が入れなかったんだから、仕方ないだろ」
Huey gật đầu chào hỏi người nông dân trẻ tuổi đang vác cuốc.
ヒューイと呼ばれた青年は、やれやれと溜息をつきながら振り向いた。
“Cô thực sự không biết hay sao… Chẳng lẽ không có ai liên lạc báo tin cho ngôi làng này à?”
「……これほどまでに山奥のド田舎にあるとは聞いてなかったのです。こんなところに本当に人が住んでいるのですか?
Dalian dùng giọng bình thản lạnh băng để tuyên bố.
ダリアンと呼ばれた黒衣の少女が、辛辣な口調で言い放つ。
“Đó là một đám cháy rất lớn.
実際、ひどい道だった。
Sương mù tan đi, và bóng cây rậm rạp của khu rừng thình lình biến mất.
昼間だというのに薄暗く、うっかり森の中に迷いこむと、その先が崖になっていたりする。
”, Huey bực mình vặn lại.
ヒューイが不満げに表情を歪めた。
“Thế nhưng… đây đúng là một ngôi làng thật kỳ lạ.”
「あれは、どう見ても廃村だったのです」
Dalian thì thầm bằng giọng lãnh đạm không chút kích động.
ダリアンが無表情に呟きながら、自分たちの背後を振り返る。
Đó là một ngôi làng nho nhỏ, hòa mình vào cảnh sắc thiên nhiên.
ここからでは見えないが、山の麓には小さな村があった。
Đó là một ngôi làng nho nhỏ, hòa mình vào cảnh sắc thiên nhiên.
小麦畑と果樹園に囲まれた、ごくありふれた農村だ。
“Nhưng ở nơi này, cái gì cũng không có.”
しかし、そこに住民は誰一人いなかった。
Chẳng có một thứ ranh giới gì ngăn cách giữa rừng núi và ngôi làng, nên ngay khi đi qua khu rừng, hàng loạt những ngôi nhà của người dân liền đột nhiên hiện ra.
建物や家財をそのまま残して、村人だけが忽然と姿を消していたのだ。
“Không phải người nông dân lúc nãy đã nói rồi hay sao?
「ひとつ前の町で道を教えてくれた警官は、そんな話はしてなかったんだけどね」
,” Huey đáp với giọng khổ não chán ghét
ヒューイが困惑の口調で言う。
“Tôi làm gì có sở thích nào như thế chứ…”, Huey chán chường lắc đầu.
「どうでもいいですが、お腹が空いて疲れたのです。どうにかするのです、ヒューイ」
Dalian chăm chú quan sát đỉnh đồi, không lộ ra cảm xúc gì cả.
深刻な顔のヒューイを無視して、ダリアンがきっぱりと主張する。
“Nhưng mà tôi nghĩ là tối nay thì các vị nên dừng lại ở đây sẽ tốt hơn đấy.”
「どこかで休憩するかい?日が暮れると何かと厄介だから、その前に目的地に辿り着きたかったんだけど──」
Ngẩng đầu nhìn lên tòa tháp đứng thẳng giữa bầu trời chạng vạng, Huey thấp giọng thì thầm.
ヒューイは、やれやれと首を振りながら、空を見上げた。
Màn đêm tăm tối mịt mùng, sương mù dày đặc chẳng chút đặc trưng cho mùa này, và còn cả khu rừng u ám với cây cối um tùm rậm rạp nữa.
時間的にはまだ昼間だが、高い尾根に囲まれた山の夕暮れは早い。
Dalian khẽ thì thầm, giọng cứng ngắc.
ダリアンは短く溜息をついて、つい、と偉そうに顎を上げた。
“Anh cứ yên tâm đi. Ta sẽ mang hành lý cho anh. Chính vì vậy, anh có thể quỳ xuống tạ ơn được rồi đó. Ta còn để cho anh cõng ta nữa mà.”
ヒューイは呆然と目を瞬き、「私のことをおんぶさせてやると言っているのです。この寛大な私の心に感謝しながら、さっさとそこに跪くのです」
Trông thấy vẻ sững sờ đến ngẩn người của Huey, Dalian nhìn lại anh, khuôn mặt pha lẫn sự khinh bỉ:
ヒューイは、そんなダリアンの姿をしばらく無言で眺めていたが、「あのさ、僕はさっきから、きみのぶんの荷物まで持たされているんだけど……」
Trong một khoảnh khắc, đôi mắt của Dalian sáng bừng lên lấp lánh, nhưng rồi cô khẽ ho hắng mấy tiếng như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, rồi chầm chậm đưa tay về phía món bánh bột mỳ rán.
しかしダリアンは意に介した様子もなく、「それがどうかしたのですか?
Huey nhún vai, cười khổ:
ヒューイが不満げに顔をしかめた。
“Quan trọng hơn là, cái gói hành lý này có chuyện gì thế hả?
「この荷物けっこう重いんだが、いったい何が入っているんだ?
“Một cuốn sách?
「本です。万一の場合に備えての」
“Cô định để cho ai mang toàn bộ số sách này xuống núi hả?
なんで山登りするのに本なんか持ってきたんだ?
Dalian thì thầm bằng giọng lãnh đạm không chút kích động.
啞然とするヒューイを、ダリアンは冷ややかに見返した。
“Đi xuống dốc mới khiến cho đôi chân phải chịu gánh nặng cực kỳ lớn đấy. Đến điều đó mà anh cũng không biết nữa à? Chính vì vậy nên đi với một kẻ ngốc như anh mới khiến người ta vất vả đấy.”
「なんという馬鹿者。本も持たずに山に入って、遭難したときにどうするつもりなのですか?
“Một cuốn sách?
「遭難したときに本が何の役に立つんだ?
“Đi xuống dốc mới khiến cho đôi chân phải chịu gánh nặng cực kỳ lớn đấy. Đến điều đó mà anh cũng không biết nữa à? Chính vì vậy nên đi với một kẻ ngốc như anh mới khiến người ta vất vả đấy.”
「道に迷ったときに無闇に動き回って体力を消耗するのは、愚か者のやることなのです。おまえはそんなことも知らないのですか?
“À vâng, đúng là như vậy… Không rõ anh có biết gì về chuyện này không?”
「そのくらいは知ってるけど……それと本と何の関係が?
Trông thấy vẻ sững sờ đến ngẩn người của Huey, Dalian nhìn lại anh, khuôn mặt pha lẫn sự khinh bỉ:
混乱しているヒューイを見上げて、ダリアンが堂々と胸を張る。
Dù có đọc một cuốn sách quý hiếm, thì cũng có làm cho mình no bụng được đâu.”
「本があれば、山の中でじっとしてても退屈せずに済むではないですか」
Huey lắc đầu, đáp lại có chút hơi vội vã:
ヒューイはしばらく動きを止めたあと、満面の笑みで、「……捨ててもいいかな、この荷物」
“Không phải người nông dân lúc nãy đã nói rồi hay sao?
「何を言っているのですか、この胴長!人がせっかく親切に説明してやったというのに!
“Chẳng lẽ không phải hay sao? Các vị không phải đến đây để rìm kiếm một cuốn sách hay cái gì đó à?”
「わかったよ。せめて本を捨てるか、おんぶかどっちかにしてくれ」
“Ai là kẻ ngốc chứ?”, Huey bực mình vặn lại.
誰が胴長だ、と呻きながらヒューイは嘆息した。
“Anh cứ yên tâm đi. Ta sẽ mang hành lý cho anh. Chính vì vậy, anh có thể quỳ xuống tạ ơn được rồi đó. Ta còn để cho anh cõng ta nữa mà.”
するとダリアンはめずらしく微笑みを浮かべ、「安心するのです、ヒューイ。その荷物は、おまえの代わりに私が持ってやるのです。だからおまえは大人しく私をおんぶすればいいのです」
Huey nói, cau mày lại:
ヒューイはうんざりと目を細めて言った。

Japanese-Vietnamese Translated Sentence Pairs.

Downloads last month
66
Edit dataset card