messages
listlengths
3
3
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kinh tế Azerbaijan, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Kinh tế Azerbaijan là nền kinh tế một nền kinh tế hội nhập và dựa nhiều vào sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ. Nhờ giá dầu lên cao khiến thu nhập từ xuất khẩu dầu mỏ tăng vọt, nền kinh tế này đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP đáng kinh ngạc tới 41,7% vào quý I năm 2007, cao nhất thế giới.\nTất nhiên không thể duy trì liên tục tốc độ này, nhưng cũng đủ để gây ra sự chú ý, dù trước đó đã từng đạt tới 26,4% trong năm 2005 (là mức tăng GDP cao thứ 2 trên thế giới trong năm 2005, chỉ sau Guinea Xích Đạo), và năm 2006 là 36,6% (cao nhất thế giới), GDP đã tăng tốc rất nhanh sau mỗi năm. Tương lai vẫn rất hứa hẹn với quốc gia này.\nAzerbaijan có nguồn dự trữ dầu lớn và một nền nông nghiệp rất tiềm năng dựa trên các vùng khí hậu đa dạng. Từ năm 1995, nhờ sự hợp tác với IMF, Azerbaijan đã tiếp tục một chương trình ổn định kinh tế vĩ mô mang lại thành công lớn, chương trình này đã đưa lạm phát từ 1.800 % vào năm 1994 xuống 1,8% vào năm 2000. Trên bình diện quốc tế, đồng manat của Azerbaijani đã ổn định vào năm 2000, được định giá thấp hơn 3,8% so với đô la. Thâm hụt ngân sách năm 2000 là 1,3% GDP, là mức thâm hụt nhỏ nhất.\nTiến trình cải cách kinh tế đã được tiến hành sau sự ổn định về kinh tế vĩ mô. Chính phủ đang tiến hành cải cách nhiều mặt, bao gồm chính sách mở cửa thương mại. Chính phủ cũng đã hoàn thành phần lớn việc tư nhân hóa trong lĩnh vực đất đai nông nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vào tháng 8 năm 2000, chính phủ đã đưa ra chương trình tư nhân hóa giai đoạn 2, theo chương trình này nhiều công ty quốc doanh cỡ lớn sẽ được tư nhân hóa.\nXu hướng kinh tế vĩ mô.\nĐây là biểu đồ xu hướng tổng sản phẩm quốc nội của Azerbaijan theo giá thị trường được ước tính bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính là triệu Manats.\nĐể tính theo sức mua tương đương, 1 USD= 1,565 Manat. Hiện nay đồng Manat mới được sử dụng, có tỷ giá trao đổi 1 manat = 1,1 USD.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Foradada á", "role": "user" }, { "content": "Foradada là một đô thị trong tỉnh Lleida, cộng đồng tự trị Cataluña Tây Ban Nha. Đô thị Foradada có diện tích là 28,6 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 188 người với mật độ 6,57 người/km². Đô thị Foradada có cự ly km so với tỉnh lỵ Lleida.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Woltersdorf, Herzogtum Lauenburg không ?", "role": "user" }, { "content": "Woltersdorf là một đô thị thuộc huyện Lauenburg, trong bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị Woltersdorf, Herzogtum Lauenburg có diện tích 7,9 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 275 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 10838 Lebon không ?", "role": "user" }, { "content": "10838 Lebon (1994 EH7) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 9 tháng 3 năm 1994 bởi E. W. Elst ở Caussols. Nó được đặt tên cho Gustave Le Bon.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Simulamerelina ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Simulamerelina là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Rissoidae.\nCác loài.\nCác loài trong chi \"Simulamerelina\" gồm có:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của 24292 Susanragan ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "24292 Susanragan là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1987.5861991 ngày (5.44 năm). \nNó được phát hiện ngày 12 tháng 12 năm 1999.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Pseudoneureclipsis palmonii không ?", "role": "user" }, { "content": "Pseudoneureclipsis palmonii là một loài Trichoptera trong họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Bản đồ Luân Đôn không ?", "role": "user" }, { "content": "Bản đồ Luân Đôn (tiếng Anh: \"London Plan\") là một tài liệu bản đồ do Thị trưởng Luân Đôn tạo ra, thuộc nước Anh trong Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, được Cơ quan Đại Luân Đôn xuất bản. Bản đồ được công bố lần đầu dưới dạng hoàn chỉnh vào ngày 10 tháng 2 năm 2004 và đã được cải thiện lại. Phiên bản hiện nay công bố vào tháng 2 năm 2008. Cải thiện đề xuất mới nhất cho Bản đồ Luân Đôn được công bố vào tháng 4 năm 2009, Với các thảo luận bàn bạc vào tháng 10 năm 2009, bản đồ mới dự kiến sẽ đưa ra vào năm 2011.\nMục tiêu.\nBản đồ quy hoạch là chiến lược phát triển từng phần cho vùng Đại Luân Đôn với 6 mục tiêu đề ra:\nKhu vực cơ hội.\nBản đồ Quy hoạch xác định hàng chục khu vực cơ hội, nơi sẽ tập trung phần lớn nỗ lực với mục tiêu giảm thiếu thốn xã hội và tạo sự phát triển bền vững. Các khu vực cơ hội sẽ có thể cung cấp khoảng 5.000 việc làm cho khoảng 2.500 hộ gia đình. Các khu vực cơ hội chủ yếu sẽ là trung tâm thành phố, trái ngược với sự phát triển ngoại ô tại các khu tự quản - mặc dù chúng cũng được xem là đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng việc làm và chất lượng cuộc sống.\nTiểu vùng.\nTheo mục đích của bản đồ, Luân Đôn được chia thành 5 tiểu vùng. Các vùng hiện tại được công bố vào tháng 2 năm 2008 như là một phần của \"Bản đồ Quy hoạch cải tổ mới Luân Đôn\". Các tiểu vùng được phân bố toả ra từ trung tâm đến các khu tự quản kết hợp trong và ngoài Luân Đôn. Những tiểu vùng này là:\nTừ 2004 đến 2008, các tiểu vùng ban đầu giống như các khu vực mà \"Hội đồng Học tập và kỹ năng\" thành lập năm 1999: Trong bản sắp xếp này có một tiểu vùng trung tâm riêng biệt. Khu vực Thames Gateway hoàn toàn nằm trong tiểu vùng Đông Luân Đôn. Từng tiểu vùng từ năm 2004 đến năm 2008 đều có \"Cơ cấu phát triển tiểu vùng\", đó là:\nĐược xác định riêng biệt là \"Vùng năng động trung tâm\", bao gồm các khu vực có mức độ tập trung hoạt động thủ đô rất cao.\nTrung tâm năng động.\nTất cả các trung tâm năng động đều được phân loại vào hai trung tâm quốc tế: West End và Knightsbridge; 11 trung tâm thủ đô như Bromley, Croydon, Sutton và Romford; 35 trung tâm chính như Brixton, East Ham, Bexleyheath và Woolwich; và 156 quận trung tâm như Hornchurch, Penge, Stoke Newington và Welling. Hơn 1.200 trung tâm địa phương và lân cận nhỏ hơn cũng được xác định trên bản đồ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Pleine-Fougères", "role": "user" }, { "content": "Pleine-Fougères () là một xã của tỉnh Ille-et-Vilaine, thuộc vùng Bretagne, miền tây bắc nước Pháp.\nDân số.\nNgười dân ở Pleine-Fougères được gọi là \"Pleine-Fougerais\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Philautus dubius từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Philautus dubius là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng là loài đặc hữu của Ấn Độ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Leptonema bifurcatum từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Leptonema bifurcatum là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Taurus (phim) không ?", "role": "user" }, { "content": "Taurus (tiếng Nga: \"Телец\") là phần thứ hai trong loạt phim về các nhà độc tài thế kỷ XX của đạo diễn Aleksandr Sokurov, ra mắt lần đầu năm 2001.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Tri thức á", "role": "user" }, { "content": "Tri thức hay kiến thức (tiếng Anh: \"knowledge\") bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi. Trong tiếng Việt, cả \"tri\" lẫn \"thức\" đều có nghĩa là \"biết\". Tri thức có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng, chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay tường minh, như những hiểu biết lý thuyết về một đối tượng; nó có thể ít nhiều mang tính hình thức hay có tính hệ thống. Mặc dù có nhiều lý thuyết về tri thức, nhưng hiện không có một định nghĩa nào về tri thức được tất cả mọi người chấp nhận.\nSự thành tựu tri thức liên quan đến những quá trình nhận thức phức tạp: tri giác, truyền đạt, liên hệ, và suy luận. Trong triết học, ngành nghiên cứu về tri thức được gọi là tri thức luận.\nKiến thức có thể đề cập đến một sự hiểu biết lý thuyết hoặc thực tế về một chủ đề. Nó có thể là ẩn (như với kỹ năng thực tế hoặc chuyên môn) hoặc rõ ràng (như với sự hiểu biết lý thuyết về một chủ đề); chính thức hoặc không chính thức; có hệ thống hoặc đặc biệt. Nhà triết học Plato nổi tiếng đã chỉ ra sự cần thiết phải phân biệt giữa kiến thức và niềm tin thực sự trong tác phẩm \"Theaetetus\", khiến nhiều người gán cho ông một định nghĩa về kiến thức là \" niềm tin thực sự chính đáng \". Những khó khăn với định nghĩa này được nêu ra bởi vấn đề Gettier đã là chủ đề của cuộc tranh luận rộng rãi trong nhận thức luận trong hơn nửa thế kỷ.\nLý thuyết về tri thức.\nĐịnh nghĩa về tri thức là vấn đề tranh luận đang diễn ra giữa các nhà triết học trong lĩnh vực nhận thức luận. Định nghĩa cổ điển, được mô tả nhưng cuối cùng không được Plato tán thành, chỉ định rằng một tuyên bố phải đáp ứng ba tiêu chí để được coi là kiến thức: nó phải được chứng minh, đúng dắn và tin cậy. Một số người cho rằng những điều kiện này là không đủ, như ví dụ vấn đề Gettier bị cáo buộc phải chứng minh. Có một số giải pháp thay thế được đề xuất, bao gồm các lập luận của Robert Nozick cho một yêu cầu rằng kiến thức 'theo dõi sự thật' và yêu cầu bổ sung của Simon Blackburn mà chúng tôi không muốn nói rằng những gì đáp ứng bất kỳ điều kiện nào trong số này 'thông qua một khiếm khuyết, lỗ hổng, hoặc thất bại ' có kiến thức trong đó. Richard Kirkham cho rằng định nghĩa về kiến thức của chúng ta đòi hỏi bằng chứng cho niềm tin cần có sự thật của nó.\nTrái ngược với cách tiếp cận này, Ludwig Wittgenstein quan sát, theo nghịch lý Moore, người ta có thể nói \"Ông tin điều đó, nhưng không phải vậy\", nhưng không phải \"Ông biết điều đó, nhưng không phải vậy\". Ông tiếp tục lập luận rằng những điều này không tương ứng với các trạng thái tinh thần riêng biệt, mà là những cách nói riêng biệt về niềm tin. Điều khác biệt tai đây không phải là trạng thái tinh thần của người nói, mà là hoạt động mà họ tham gia. Ví dụ, trên tài khoản này, để \"biết\" rằng ấm đang sôi không phải ở trong một trạng thái tâm trí cụ thể, mà là để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể với tuyên bố rằng ấm đang sôi. Wittgenstein đã tìm cách bỏ qua những khó khăn của định nghĩa bằng cách tìm đến cách \"kiến thức\" được sử dụng trong các ngôn ngữ tự nhiên. Ông thấy kiến thức là một trường hợp giống với gia đình. Theo ý tưởng này, \"kiến thức\" đã được xây dựng lại như một khái niệm cụm chỉ ra các tính năng có liên quan nhưng điều đó không được nắm bắt đầy đủ bởi bất kỳ định nghĩa nào.\nTruyền tải tri thức.\nTiếp thu kiến thức bao gồm các quá trình nhận thức phức tạp; không chỉ nhận thức và lý luận, mà còn giao tiếp.\nCác biểu tượng tượng trưng có thể được sử dụng để biểu thị ý nghĩa và có thể được coi là một quá trình động. Do đó việc chuyển giao các đại diện mang tính biểu tượng có thể được xem như là một gán ghép quá trình theo đó kiến thức có thể được chuyển giao. Các hình thức giao tiếp khác bao gồm quan sát và bắt chước, trao đổi bằng lời nói và ghi âm thanh và video. Các nhà triết học về ngôn ngữ và ký hiệu học xây dựng và phân tích các lý thuyết về chuyển giao kiến thức hoặc giao tiếp.\nMặc dù nhiều người đồng ý rằng một trong những công cụ phổ biến và quan trọng nhất để chuyển giao kiến thức là viết và đọc (nhiều cách), tuy nhiên, tranh luận về tính hữu dụng của từ viết vẫn tồn tại, với một số học giả nghi ngờ về tác động của nó đối với xã hội. Trong bộ sưu tập các bài tiểu luận \"\", Neil Postman thể hiện lập luận chống lại việc sử dụng văn bản thông qua một đoạn trích từ tác phẩm của Plato \"Phaedrus\" (Postman, Neil (1992) \"Technopoly\", Vintage, New York, tr.   73). Trong đoạn trích này, học giả Socrates kể lại câu chuyện về Thamus, nhà vua Ai Cập và Theuth, người phát minh ra chữ viết. Trong câu chuyện này, Theuth trình bày phát minh mới của mình \"viết\" cho vua Thamus, nói với Thamus rằng phát minh mới của ông \"sẽ cải thiện cả trí tuệ và trí nhớ của người Ai Cập\" (Postman, Neil (1992) Technopoly, Vintage, New York, tr.   74). Vua Thamus hoài nghi về phát minh mới này và từ chối nó như một công cụ hồi ức hơn là giữ lại kiến thức. Ông lập luận rằng chữ viết sẽ lây nhiễm cho người Ai Cập kiến thức giả vì họ sẽ có thể đạt được các sự kiện và câu chuyện từ một nguồn bên ngoài và sẽ không còn bị buộc phải giữ lại một lượng lớn kiến thức (Postman, Neil (1992) \"Technopoly\", Cổ điển, New York, tr. 74).\nCác lý thuyết hiện đại cổ điển về kiến thức, đặc biệt là những lý thuyết thúc đẩy chủ nghĩa kinh nghiệm có ảnh hưởng của nhà triết học John Locke, được dựa hoàn toàn hoặc rõ ràng trên một mô hình của tâm trí giống như ý tưởng với từ ngữ. Sự tương đồng giữa ngôn ngữ và ý nghĩ đã đặt nền tảng cho một quan niệm đồ họa về kiến thức trong đó tâm trí được coi là một cái bàn, một vật chứa nội dung, phải được lưu trữ với các sự kiện được giảm xuống thành chữ, số hoặc ký hiệu. Điều này tạo ra một tình huống trong đó sự liên kết không gian của các từ trên trang mang trọng lượng nhận thức rất lớn, đến nỗi các nhà giáo dục đã rất chú ý đến cấu trúc trực quan của thông tin trên trang và trong sổ ghi chép.\nCác thư viện lớn ngày nay có thể có hàng triệu cuốn sách kiến thức (ngoài các tác phẩm hư cấu). Chỉ gần đây, công nghệ âm thanh và video để ghi lại kiến thức đã có sẵn và việc sử dụng chúng vẫn cần thiết bị phát lại và điện. Dạy bằng lời nói và truyền đạt kiến thức chỉ giới hạn ở những người có liên hệ với người truyền hoặc người có thể giải thích công việc bằng văn bản. Viết vẫn là phổ biến nhất và phổ biến nhất trong tất cả các hình thức ghi lại và truyền tải kiến thức. Nó không bị cản trở khi công nghệ tri thức chính của nhân loại được truyền qua các thời đại và cho tất cả các nền văn hóa và ngôn ngữ trên thế giới. \nTri thức định vị.\nKiến thức định vị là kiến thức cụ thể cho một tình huống cụ thể. Nó được Donna Haraway sử dụng như một phần mở rộng của các phương pháp tiếp cận nữ quyền của \"khoa học kế nhiệm\" được đề xuất bởi Sandra Harding, một trong đó \"cung cấp một tài khoản tốt hơn, phong phú hơn, tốt hơn về một thế giới, để sống tốt và quan trọng, phản xạ quan hệ với thực tiễn thống trị của chính chúng ta cũng như của người khác và các phần bất bình đẳng của đặc quyền và áp bức tạo nên tất cả các vị trí. \" Tình huống này một phần biến khoa học thành một câu chuyện kể, mà Arturo Escobar giải thích là \"không phải hư cấu cũng không phải là sự thật.\" Câu chuyện kể về tình huống này là kết cấu lịch sử được dệt bằng thực tế và hư cấu, và như Escobar giải thích thêm, \"ngay cả những lĩnh vực khoa học trung lập nhất cũng là những câu chuyện theo nghĩa này,\" nhấn mạnh rằng thay vì mục đích coi khoa học là một vấn đề tầm thường, \"nó là đối xử (kể chuyện này) theo cách nghiêm túc nhất, không chịu khuất phục trước sự bí ẩn của nó là 'sự thật' hay sự hoài nghi mỉa mai phổ biến đối với nhiều nhà phê bình. \" \nLập luận của Haraway bắt nguồn từ những hạn chế trong nhận thức của con người, cũng như sự quá coi trọng ý thức về tầm nhìn trong khoa học. Theo Haraway, tầm nhìn trong khoa học đã được \"sử dụng để biểu thị một bước nhảy vọt ra khỏi cơ thể được đánh dấu và nhìn vào một cái nhìn chinh phục từ hư không.\" Đây là \"cái nhìn khắc họa huyền thoại tất cả các cơ quan được đánh dấu, khiến cho thể loại không được đánh dấu khẳng định sức mạnh để nhìn và không được nhìn thấy, để thể hiện trong khi thoát khỏi đại diện.\" Điều này gây ra sự hạn chế về quan điểm ở vị trí của khoa học như một người chơi tiềm năng trong việc tạo ra kiến thức, dẫn đến vị trí \"nhân chứng khiêm tốn\". Đây là những gì Haraway gọi là \"trò lừa thần\", hoặc đại diện đã nói ở trên trong khi thoát khỏi đại diện. Để tránh điều này, \"Haraway tiếp tục truyền thống tư tưởng, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của chủ đề về cả trách nhiệm đạo đức và chính trị\". Một số phương pháp tạo kiến thức, chẳng hạn như thử và sai, hoặc học hỏi từ kinh nghiệm, có xu hướng tạo ra kiến thức có tính tình huống cao. Kiến thức tình huống thường được nhúng trong ngôn ngữ, văn hóa hoặc truyền thống. Sự tích hợp kiến thức tình huống này là một sự ám chỉ đến cộng đồng và những nỗ lực của nó trong việc thu thập các quan điểm chủ quan vào một phương án \"quan điểm từ đâu đó\". Kiến thức cũng được cho là liên quan đến năng lực \"thừa nhận\" ở con người.\nMặc dù các lập luận của Haraway chủ yếu dựa trên các nghiên cứu về nữ quyền, ý tưởng này về các thế giới khác nhau, cũng như lập trường hoài nghi về kiến thức cơ bản có mặt trong các lập luận chính của chủ nghĩa hậu cấu trúc. Về cơ bản, cả hai tranh luận về sự bất ngờ của kiến thức về sự hiện diện của lịch sử; quyền lực, và địa lý, cũng như sự bác bỏ các quy tắc hoặc luật phổ quát hoặc các cấu trúc cơ bản; và ý tưởng về sức mạnh như một đặc điểm di truyền của sự khách quan hóa.\nTri thức một phần.\nMột môn học của nhận thức luận tập trung vào kiến thức một phần. Trong hầu hết các trường hợp, không thể hiểu một cách thấu đáo một miền thông tin; kiến thức của chúng ta luôn là \"không đầy đủ\" hoặc một phần. Hầu hết các vấn đề thực sự phải được giải quyết bằng cách tận dụng sự hiểu biết một phần về bối cảnh vấn đề và dữ liệu vấn đề, không giống như các vấn đề toán học thông thường mà người ta có thể giải quyết ở trường, nơi tất cả dữ liệu được cung cấp và người ta được hiểu đầy đủ về các công thức cần thiết để giải quyết chúng.\nÝ tưởng này cũng được trình bày trong khái niệm về tính hợp lý bị ràng buộc, giả định rằng trong các tình huống thực tế, con người thường có một lượng thông tin hạn chế và đưa ra quyết định phù hợp với nó.\nKiến thức khoa học.\nSự phát triển của phương pháp khoa học đã góp phần đáng kể vào cách thức có được kiến thức về thế giới vật chất và các hiện tượng của nó. Để được gọi là khoa học, một phương pháp điều tra phải dựa trên việc thu thập bằng chứng có thể quan sát và đo lường được theo các nguyên tắc cụ thể của lý luận và thử nghiệm. Phương pháp khoa học bao gồm thu thập dữ liệu thông qua quan sát và thử nghiệm, và xây dựng và kiểm tra các giả thuyết. Khoa học, và bản chất của kiến thức khoa học cũng đã trở thành chủ đề của triết học. Khi khoa học đã phát triển, kiến thức khoa học hiện nay bao gồm việc sử dụng rộng rãi hơn trong các ngành khoa học mềm như sinh học và khoa học xã hội - được thảo luận ở nơi khác như siêu nhận thức luận, hay nhận thức di truyền, và ở một mức độ nào đó liên quan đến \" lý thuyết phát triển nhận thức \". Lưu ý rằng \" nhận thức luận \" là nghiên cứu về kiến thức và làm thế nào nó có được. Khoa học là \"quá trình được sử dụng hàng ngày để hoàn thành logic những suy nghĩ thông qua suy luận về các sự kiện được xác định bằng các thí nghiệm được tính toán.\" Sir Francis Bacon rất quan trọng trong sự phát triển lịch sử của phương pháp khoa học; các công trình của ông đã thiết lập và phổ biến một phương pháp quy nạp cho nghiên cứu khoa học. Câu cách ngôn nổi tiếng của ông, \" kiến thức là sức mạnh \", được tìm thấy trong Thiền định Sacrae (1597).\nCho đến thời gian gần đây, ít nhất là theo truyền thống phương Tây, người ta chỉ đơn giản chấp nhận rằng kiến thức là thứ chỉ được sở hữu bởi con người - và có lẽ là con người \"trưởng thành\" ở đó. Đôi khi khái niệm có thể kéo dài đến \"Xã hội như vậy\", như trong \"kiến thức được sở hữu bởi văn hóa Coplic\" (trái ngược với các thành viên riêng lẻ của nó), nhưng điều đó cũng không được đảm bảo. Cũng không bình thường để xem xét kiến thức \"vô\" thức theo bất kỳ cách có hệ thống nào cho đến khi phương pháp này được Freud phổ biến.\nCác lĩnh vực sinh học khác nơi \"kiến thức\" có thể được cho là cư trú, bao gồm: (iii) \"hệ thống miễn dịch\" và (iv) trong \"DNA của mã di truyền\". Xem danh sách bốn \"lĩnh vực nhận thức luận\": Popper, (1975); và Traill (2008: Bảng   S, p.   31) - cũng là tài liệu tham khảo của cả hai trỏ tới Niels Jerne.\nNhững cân nhắc như vậy dường như đòi hỏi một định nghĩa riêng về \"kiến thức\" để bao quát các hệ thống sinh học. Đối với các nhà sinh học, kiến thức phải \"có sẵn\" cho hệ thống, mặc dù hệ thống đó không cần phải có ý thức. Do đó, tiêu chí dường như là:\nKiến thức khoa học có thể không liên quan đến yêu cầu về sự chắc chắn, duy trì sự hoài nghi có nghĩa là một nhà khoa học sẽ không bao giờ chắc chắn tuyệt đối khi họ đúng và khi không. Do đó, một sự trớ trêu của phương pháp khoa học đúng đắn mà người ta phải nghi ngờ ngay cả khi chính xác, với hy vọng rằng thực tiễn này sẽ dẫn đến sự hội tụ lớn hơn về sự thật nói chung.\nÝ nghĩa tôn giáo của tri thức.\nTrong nhiều biểu hiện của Kitô giáo, như Công giáo và Anh giáo, kiến thức là một trong bảy món quà của Chúa Thánh Thần.\nCây tri thức về thiện và ác trong Cựu Ước chứa đựng kiến thức ngăn cách Con người với Thiên Chúa: \"Và Chúa đã phán, Này, con người trở thành một trong chúng ta, để biết điều thiện và điều ác... \" ()\nTrong thuyết ngộ đạo, kiến thức thiêng liêng hoặc gnosis được hy vọng sẽ đạt được.\nविद्या दान (Vidya Daan) tức là chia sẻ kiến thức là một phần chính của Daan, một nguyên lý của tất cả các tôn giáo Dharmic. Kinh thánh Ấn Độ giáo trình bày hai loại kiến thức, \"Paroksh Gyan\" và \"Prataksh Gyan\". \"Paroksh Gyan\" (cũng đánh vần là \"Paroksha -Jnana\") là kiến thức đã qua sử dụng: kiến thức thu được từ sách, tin đồn, v.v. \"Pratyaksh Gyan\" (cũng đánh vần là \"Pratyaksha-Jnana\") là kiến thức được sinh ra từ kinh nghiệm trực tiếp, tức là kiến thức mà người ta tự khám phá ra. Jnana yoga (\"con đường tri thức\") là một trong ba loại yoga chính được giải thích bởi Krishna trong Bhagavad Gita. (Nó được so sánh và đối chiếu với Bhakti Yoga và Karma yoga.)\nTrong Hồi giáo, kiến thức (tiếng Ả Rập: علم, \"ilm\") được gán cho ý nghĩa lớn lao. \"Sự hiểu biết\" (\"al-ʿAlīm\") là một trong 99 cái tên phản ánh các thuộc tính riêng biệt của Thiên Chúa. Kinh Qur'an khẳng định rằng kiến thức đến từ Thiên Chúa () và nhiều \"hadith\" khuyến khích việc tiếp thu kiến thức. Muhammad được báo cáo đã nói \"Tìm kiếm kiến thức từ cái nôi đến ngôi mộ\" và \"Quả thật, những người hiểu biết là những người thừa kế của các nhà tiên tri\". Các học giả Hồi giáo, thần học và luật gia thường được trao danh hiệu \"Alim\", có nghĩa là \"có kiến thức\". \nTheo truyền thống Do Thái, kiến thức (tiếng Do Thái: \"דעת da'ath\") được coi là một trong những đặc điểm quý giá nhất mà một người có thể có được. Người Do Thái quan sát đọc ba lần một ngày trong Amidah \"Hãy ủng hộ chúng tôi với kiến thức, sự hiểu biết và sự thận trọng đến từ bạn. Cao quý là bạn, Existent-One, người cung cấp kiến thức duyên dáng. \" Người Tanakh tuyên bố: \"Một người khôn ngoan có được sức mạnh và một người có kiến thức duy trì quyền lực\" và \"kiến thức được chọn hơn vàng\".\nPhân loại.\nTri thức có 2 dạng tồn tại chính là tri thức ẩn và tri thức hiện.\nCác hình thức chia sẻ tri thức.\nDựa vào sự phân loại tri thức, có thể chia các hình thức chia sẻ tri thức thành bốn dạng chính:\nTri thức có bốn cấp bậc:\n- Nắm bắt được những hình ảnh (eikasia)\n- Nhận thức những sự vật khả giác đi cùng với sự tín nhiệm vào thực tại các đối tượng nhận được từ các giác quan (pistis)\n- Tri thức về những thực thể toán học qua tiến trình suy lý (dianoia)\n- Tri thức trực tiếp và trực giác về ý tưởng thuần túy (noesis)\nQuản trị tri thức.\nQuản trị tri thức xem xét tri thức như là hình thức cao hơn của quản trị thông tin trong đó thông tin đã được tập hợp, xử lý, lưu trữ, chia sẻ và sử dụng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Glossosoma develi từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Glossosoma develi là một loài Trichoptera trong họ Glossosomatidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Lubuskie from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Lubuskie là một tỉnh của Ba Lan, giáp biên giới với các bang Brandenburg và Sachsen của Đức. Tỉnh lỵ là Gorzów Wielkopolski. Tỉnh có diện tích 13.984,44 ki-lô-mét vuông, dân số thời điểm giữa năm 2004 là 1.009.177 người.\nCác thành phố thị xã.\nTỉnh có thành phố và thị xã. Bản sau đây sắp xếp theo thứ tự dân số giảm dần (số liệu dân số thời điểm năm 2006)", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Megachile astridella nha ?", "role": "user" }, { "content": "Megachile astridella là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Pasteels mô tả khoa học năm 1965.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "San Roque de Riomiera", "role": "user" }, { "content": "San Roque de Riomiera là một đô thị trong tỉnh và cộng đồng tự trị Cantabria, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 35,7 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 446 người với mật độ 12,49 người/km². Đô thị này có cự ly 43 km so với tỉnh lỵ Santander.\nKinh tế.\n54,3% dân số đô thị này là tham gia vào lĩnh vực công nghiệp khâu đầu, 10,9% làm trong ngành xây dựng ngành công nghiệp 8% đến 26,8%, và khu vực dịch vụ. Trong thị trấn này tỷ lệ hoạt động là 33,7% và tỷ lệ thất nghiệp là 9,2%, trong khi mức trung bình trong Cantabria là khoảng 52,5% và 14,2% tương ứng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Nhà khoa học điên is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Nhà khoa học điên hay nhà bác học điên là một nhân vật điển hình trong các tác phẩm giả tưởng. Dù ở phe phản diện, chính diện hay trung lập, họ đều có tài năng phi thường, tính cách lập dị, đôi khi vụng về, và làm việc với những công nghệ giả tưởng nhằm phục vụ cho một kế hoạch nào đó (nếu có). Ngoài ra, họ không thấy điều ác trong việc \"đóng vai Chúa\". Không phải tất cả các nhà khoa học điên đều là ác hay phản diện, một số có thể nhân từ, có những ý định tốt, ngay cả khi hành động của họ là nguy hiểm hoặc có vấn đề, có thể tình cờ đẩy họ vào vai phản diện. Trong một số trường hợp, họ là nhân vật chính (hoặc về phe chính nghĩa), chẳng hạn như Dexter trong loạt phim hoạt hình Phòng thí nghiệm của Dexter, Tiến sĩ Muto, tiến sĩ Benjamin Jeffcoat, hoặc tiến sĩ Emmett \"Doc\" Brown trong bộ phim Trở lại tương lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Freiburg (vùng)", "role": "user" }, { "content": "Freiburg Karlsruhe là một trong 4 vùng hành chính (\"Regierungsbezirk\") của bang Baden-Württemberg, Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Agrypnus maculipennis from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Agrypnus maculipennis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1903.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Pseudoneureclipsis deianeira ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Pseudoneureclipsis deianeira là một loài Trichoptera thuộc họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Garigny không ?", "role": "user" }, { "content": "Garigny là một xã thuộc tỉnh Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 2874 Jim Young từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "2874 Jim Young (1982 TH) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 10 năm 1982 bởi E. Bowell ở Flagstaff (AM).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Nygmia solitaria ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Nygmia solitaria là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Sumatra, bán đảo Mã Lai và Borneo.\nẤu trùng ăn \"Dendropthoe pentandra\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Augochloropsis semele", "role": "user" }, { "content": "Augochloropsis semele là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Schrottky mô tả khoa học năm 1902.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Vympel R-33 ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Vympel R-33 (tiếng Nga: \"Вымпел Р-33\", là một loại tên lửa không đối không tầm xa được Liên Xô chế tạo. Nó được trang bị cho MiG-31 đầu tiên, nó được dùng để tấn công các mục tiêu tốc độ cao như SR-71 Blackbird, B-1 Lancer và B-52 Stratofortress.\nNói chung là nó tương đương như tên lửa AIM-54 Phoenix của Hải quân Hoa Kỳ, nó sử dụng một sự kết hợp giữa radar bán chủ động cho việc thu nhận thông tin và cập nhật thông tin khi bay, và sự điều hướng quán tính để đến được mục tiêu. Radar mạng pha \"Zaslon\" (Заслон) của MiG-31 cho phép 4 tên lửa được dẫn đường đồng thời tấn công những mục tiêu riêng biệt.\nR-33 là tên lửa chủ lực phục vụ trong Сộng đồng các quốc gia độc lập và Không quân Nga. Nó chưa bao giờ được tham chiến giống như MiG-31 chưa bao giờ được triển khai trong chiến tranh.\nPhát triển.\nLịch sử của tên lửa R-33 gắn chặt với câu chuyện của MiG-31. Công việc phát triển một phiên bản hiện đại hóa của MiG-25 là E-155MP, được cho phép bởi chính phủ vào 24 tháng 8 năm 1968. Có một cạnh tranh để lựa chọn loại tên lửa cho E-155MP. Sân phẩm 410 được đưa ra bởi \"Vympel\" của A. L. Lyapin đã chiến thắng, trong khi K-50 từ PKPK của M. R. Bisnovat bị xử thua. Tên lửa được gọi tên trong quá trình phát triển là K-33, tiếp tục sau những loại tên lửa K-13 và K-23. Việc phát triển được phó phòng thiết kế là V. V. Zhuravlyov và lãnh đạo Y. K. Zakharov trực tiếp giám sát thiết kế.\nSự kết hợp R-33/MiG-31 tương tự như R-40/MiG-25 trước đó, mặc dù nó nhiều chức năng và hiện đại hơn nhiều so với R-40/MiG-25, lúc đó MiG-25 có một nhiệm vụ rất nặng nề đó là đánh chặn mục tiêu siêu âm giống như máy bay ném bom North American Aviation XB-70 Valkyrie, MiG-25 thiếu nhiều chức năng và nó không phù hợp với khả năng không chiến. MiG-31 là một loại máy bay đa chức năng và nó có thể sử dụng cả loại tên lửa R-40 đã cũ.\nHai mẫu được chế tạo vào năm 1968, dự án phác thảo được hoàn thành vào năm 1970, và các mẫu thí nghiệm bay được sử dụng, chúng được dùng như một phòng thí nghiệm di động trên không. Một trong những mẫu thí nghiệm này được chuyển đổi cải tạo từ một chiếc MiG-25 (máy bay P-10) và được sử dụng vào năm 1972 cho những cuộc thử nghiệm đầu tiên của K-33 từ APU-40 nâng cấp. Một chiếc MiG-21 (№76211524) được cải tạo thành LL-21 để thử nghiệm hệ thống dẫn đường, và Tupolev Tu-104 №42324 được cải tạo thành LL-104-518 (còn được biết đến như LL-2) NTK \"Vzlet\" dùng để thử nghiệm ra-đa \"Zaslon\", trước khi được lắp đặt trên thiết bị, nó được lắp trên mô hình tên lửa GVM-410.\nK-33 được gắn hệ thống dẫn đường ra-đa bán chủ động RGS-33 và bằng tia hồng ngoại TGS-33. Những ứng cử viên khác bao gồm một hệ thống ra-đa chủ động, dùng cả tia hồng ngoại và ra-đa dò chủ động. Cuối cùng là lựa chọn hệ thống ra-đa bán chủ động. Thiết bị điều khiển tên lửa, có tên gọi MFBU-410 được thiết kế bởi B. I. Ermakov dưới sự giám sát của Akopyan.\nThiết kế tên lửa được thay đổi để cho phép sử dụng thiết bị tìm kiếm lớn hơn và phù hợp với các giá treo vũ khí mới. Thiết kế mới được bắt đầu trong dự án phác thảo mới của năm 1972 (giảm sải cánh từ 1.100 mm xuống 900 mm, có thể sử dụng trên máy phóng, tăng lượng đầu nổ). Một hình nộm, 5 chương trình, và 8 tên lửa thử nghiệm được chế tạo vào năm 1972, cho thiết kế mới.\nTrong số 14 tên lửa, 3 được phóng đi từ MiG-25P-10 vào năm 1973. Nhiều loại đầu nổ đã được thử nghiệm (nổ mảnh và tiếp xúc), và thử nghiệm ra-đa và hệ thống dẫn đường được thực hiện trên LL-2.\nNăm 1974, 11 quả tên lửa đã được phóng đi từ MiG-25P-10, trong số 40 quả thử nghiệm. Hệ thống phóng AKU-33 và đầu nổ B-410 được chế tạo. MFBU-410/\"Zaslon\" được tiếp tục thử nghiệm tại Akhtubinsk trên LL-2.\nChuyến bay đầu tiên của MiG-31 (máy bay №831) diễn ra vào 16 tháng 9 năm 1975 (khoảng 12 chuyến bay đã diễn ra đến cuối năm). 20 quả tên lửa đã được phóng từ MiG-25-P-10 trước khi máy bay được đưa đến nhà máy để nâng cấp hệ thống phóng.\nTên lửa trắc viễn đầu tiên được bắn ra từ LL-2 (Tu-104, còn được biết đến với biệt danh \"Tu-104 người mang tên lửa\" và \"máy bay vũ trang dân sự Liên Xô\") được thực hiện trong năm 1975.\nSự phát triển được tiếp tục vào năm 1976. Những thử nghiệm tại nhà máy được hoàn tất vào năm 1977 với 32 lần phóng từ máy bay №832, với lần phóng đầu tiên tấn công một chiếc MiG-17 vào ngày 26 tháng 3 năm 1977. Hệ thống dẫn đường được cải thiện trong suốt năm 1978, và sự kết hợp giữa radar dẫn đường cho 4 tên lửa tấn công 4 mục tiêu được thực hiện vào tháng 8 năm đó.\nNhững cuộc thử nghiệm vào tháng 3 năm 1979 trên MiG-31 №83210. Tất cả được hoàn thành thành công vào năm 1980. Một quyết định của chính phủ trong ngày 6 tháng 5 năm 1981 cho phép R-33 được trang bị cho quân đội.\nR-37.\nMột quyết định của chính phủ ngày 8 tháng 4-1983 cho phép phát triển K-37 (izdeliye 610, phiên bản nâng cấp của R-33) cho MiG-31M. Chuyến bay đầu tiên của MiG-31M №0151 diễn ra vào 21 tháng 12 năm 1985. Quả tên lửa K-37 đầu tiên được phóng ra trên MiG-31M vào năm 1988. Việc thử nghiệm còn tiếp tục đến năm 1997. Công việc hiện vẫn hoãn do không tìm thấy đối tác thay thế cho Ukraina.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Hénanbihen is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Hénanbihen (, Gallo: \"Henaunt-Bihaen\") là một xã của tỉnh Côtes-d’Armor, thuộc vùng Bretagne, tây bắc Pháp.\nDân số.\nNgười dân ở Hénanbihen được gọi là \"Hénanbihannais\" hoặc \"Hénanbihennais\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mesalia lactea, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Mesalia lactea là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Turritellidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Virola peruviana?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Virola peruviana là một loài thân gỗ thuộc họ Myristicaceae. Loài này có ở Brasil (Amazonas, Pará), Colombia, Ecuador và Peru. Nó cao tới 35 m (100 ft). Quả hình khối elíp, dài 14–24 mm và đường kính 11–23 mm, mọc thành chùm 5 đến 15 quả.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Perovskit is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Perovskit là khoáng vật calci ti tan oxide thuộc nhóm calci titanat có công thức hóa họcCaTiO3.\nKhoáng vật này do Gustav Rose phát hiện năm 1839 ở vùng núi Ural của Nga và được đặt theo tên nhà khoáng vật học người Nga L. A. Perovski (1792-1856).\nNó mang tên của lớp hợp chất có cùng cấu trúc tinh thể là CaTiO3 (XIIA2+VIIB4+X2-3) hay cấu trúc perovskite.\nPhân bố.\nPerovskit được tìm thấy trong các đá skarn cacbonat biến chất tiếp xúc ở Magnet Cove, Arkansas. Nó có mặt trong các khối đá vôi biến bị thay thế bị thải ra từ núi Vesuvius, trong clorit và schist tan ở núi Uran và Thụy Sĩ. Nó còn được tìm thấy ở dạng khoáng vật nguyên thủy trong các đá mácma mafic và kiềm, nepheline syenit, melilitit, kimberlit và hiếm gặp trong cacbonatit. Perovskit là khoáng vật phổ biến trong hỗn hợp giàu Ca-Al được tìm thấy trong một số thiên thạch chondrit.\nMột biến thể chứa đất hiếm là \"knopite,\" (Ca,Ce,Na)(Ti,Fe)O3) được tìm thấy trong các đá xâm nhập kiềm ở bán đảo Kola và gần Alnö, Thụy Điển. Một biến chể chứa niobi là \"dysanalyt,\" có mặt trong đá vôi biến chất tiếp xúc ở Baden, Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Bärenbach, Rhein-Hunsrück từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Bärenbach là một xã thuộc huyện Rhein-Hunsrück bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Xã Bärenbach, Rhein-Hunsrück có diện tích 4,83 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 450 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Viburnum stellato-tomentosum từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Viburnum stellato-tomentosum là một loài thực vật thuộc họ Caprifoliaceae. Loài này có ở Costa Rica và Panama. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Clistothyris is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Clistothyris là một chi bướm đêm thuộc họ Gelechiidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Sophora mangarevaensis nha ?", "role": "user" }, { "content": "Sophora mangarevaensis là một loài thực vật có hoa thuộc họ đậu, Fabaceae, là loài đặc hữu của Polynésie thuộc Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Arrhenes dschilus từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Arrhenes dschilus là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở New Guinea và Queensland.\nSải cánh dài khoảng 30 mm.\nẤu trùng ăn \"Imperata cylindrica\", \"Panicum maximum\" và \"Saccharum officinarum\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Nothobranchius annectens ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Nothobranchius annectens là một loài cá trong họ Nothobranchiidae. Nó là loài đặc hữu của Tanzania. Môi trường sống tự nhiên của nó là các vùng đất ngập nước có cây bụi, đầm lầy, và các vũng nước đầy cỏ dại.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Vitularia crenifer is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Vitularia crenifer là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae, họ ốc gai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nechesia từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Nechesia là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "La Comelle, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "La Comelle là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp.\nThông tin nhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số 199.<br>Con số ước tính năm 2005 là 179 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Colmey không ?", "role": "user" }, { "content": " Colmey là một xã của tỉnh Meurthe-et-Moselle, thuộc vùng Grand Est, đông bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 260 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Chagny, Saône-et-Loire ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Chagny là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp.\nThông tin nhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số .Ước tính dân số năm 2009 là .", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Epimyrma adlerzi nha ?", "role": "user" }, { "content": "Epimyrma adlerzi là một loài kiến thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Hy Lạp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Hiendelaencina không ?", "role": "user" }, { "content": "Hiendelaencina là một đô thị trong tỉnh Guadalajara, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 131 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Bruay-sur-l'Escaut á", "role": "user" }, { "content": "Bruay-sur-l'Escaut là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Pulgaon, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Pulgaon là một thành phố và là nơi đặt hội đồng đô thị (\"municipal council\") của quận Wardha thuộc bang Maharashtra, Ấn Độ.\nĐịa lý.\nPulgaon có vị trí Nó có độ cao trung bình là 285 mét (935 feet).\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Pulgaon có dân số 36.506 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Pulgaon có tỷ lệ 80% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 85%, và tỷ lệ cho phái nữ là 75%. Tại Pulgaon, 10% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Eleutherodactylus darlingtoni từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": " \nEleutherodactylus darlingtoni là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Haiti.\nMôi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Cymbidium kanran không ?", "role": "user" }, { "content": "Cymbidium kanran (tên tiếng Anh là \"Cold-growing Cymbidium\") là một loài phong lan.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Sanaüja từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Sanaüja là một đô thị trong tỉnh Lérida, cộng đồng tự trị Cataluña Tây Ban Nha. Đô thị Sanaüja có diện tích là 33 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 458 người với mật độ 13,88 người/km². Đô thị Sanaüja có cự ly km so với tỉnh lỵ Lérida.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Thyreus luzonensis không ?", "role": "user" }, { "content": "Thyreus luzonensis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1910.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Eubela không ?", "role": "user" }, { "content": "Eubela là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.\nCác loài.\nCác loài thuộc chi \"Eubela\" bao gồm:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Kelly Hu từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Kelly Ann Hu, (tên Trung Quốc là Hồ Khải Lệ: \"Trung giản thể\": 胡凯丽; \"Trung phồn thể\": 胡凱麗; \"Bính âm\": Hú Kǎilì, sinh 13 tháng 2 năm 1968) là một diễn viên người Mỹ và là một người mẫu thời trang (trước đây). Cô cũng đã từng là Hoa hậu thiếu niên Mĩ năm 1985 và Hoa hậu Hawaii Mĩ năm 1993.\nCuộc sống trước đây.\nKelly Hu sinh tại Hawaii, trong một gia đình bản địa bốn thế hệ có tổ tiên là người Hoa lai người Mỹ-Anh tại Honolulu, Hawaii. Cô là con gái của Juanita, một kĩ sư phác thảo khác bản vẽ kĩ thuật, và Herbert Hu, một thương nhân và là nhà sưu tầm những loài chim lạ, hai người đã li dị khi cô còn nhỏ. Anh trai Kelly, Glenn là một người điều hành nhân sự cho lực lượng Lục quân Hoa Kỳ. Cô học tại trường tiểu học Maʻemaʻe và trường trung học Kamehameha tại Honolulu.\nKelly có một khoảng thời gian lâu dài hứng thú với ca hát và nhảy múa và cũng rất quan tâm đến võ thuật từ thời thơ ấu. Người họ hàng của Kelly là một người mẫu thành công tại Nhật Bản, và cô cũng đã dự định theo con đường ấy. Kelly đã thắng cuộc thi hoa hậu Thiếu niên Mĩ bang Hawaii và cạnh tranh trong cuộc thi Hoa hậu Thiếu niên toàn nước Mĩ 1985, trở thành hoa hậu Thiếu niên Mĩ thứ 3 trong lịch sử và là người Mỹ gốc Á đầu tiên thắng cuộc. Hu nhắc đến nhiều trong những cuộc phỏng vấn rằng mẹ cô đã nói nước Mĩ chưa sẵn sàng cho một người châu Á tham gia những cuộc thi sắc đẹp nổi bật này.\nTrớ trêu thay, cô phát hiện sau khi thắng cuộc rằng mình đã bị cấm xuất hiện trong các sự kiện liên quan đến hoạt động văn hóa trong năm cô đăng quang. Luật lệ này đã sớm được thay đổi trong những năm sau đó.\nSự nghiệp.\nKelly Hu đã làm việc tại Nhật Bản và Italy, sau cô trở nên nổi tiếng là một ngôi sao cho những loạt quảng cáo của thương hiệu kem pho mát Philadelphia, cô đóng vai là 1 sinh viên đại học trẻ tuổi Nhật Bản với tên Kaori. Hu dời sang Mĩ và bắt đầu sự nghiệp diễn viên 1987 với vai trò là một khách mời sáng giá trong bộ phim \"Growing Pains\". Từ đó cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình như \"Night Court, Tour of Duty, 21 Jump Street,\" và \"Melrose Place\", vai diễn của cô trong bộ phim đầu tiên là với vai diễn là nạn nhân của Jason Voorhees. Hu cũng từng đoạt giải hoa hậu Hawaii của Mĩ và trở thành Hoa hậu Thiếu niên Mĩ (trước đây) đầu tiên thắng hoa hậu bang. Từ đó cô tham dự Hoa hậu nước Mĩ 1993 tổ chức tại Wichita, Kansas, lọt vào top 10 trong vị thứ 2 sau khi chiến thắng vòng phỏng vấn sơ bộ, đứng thứ 2 hoa hậu áo tắm và vị thứ 3 trang phục dạ hội, cô đã bị loại ở vị thứ 4 sau những câu hỏi của ban giám khảo, chỉ thiếu 2% số điểm từ đêm chung kết thứ 3.\nNăm 1995, cô đóng vai một cảnh sát ngầm trong bộ phim \"No Way Back\". Sau đó cô thủ vai bác sĩ Rea Chang cho bộ phim Sunset Beach suốt 6 tháng năm 1997. Sau đó cô tiếp tục vào vai diễn cảnh sát, điệp viên cho các bộ phim truyền hình \"Nash Bridges, Martial Law, Threat Matrix\". Những bộ phim nổi tiếng của cô như Vua bò cạp (vai nữ chính: phù thủy Cassandra), Cradle 2 the Grave, Dị nhân 2 (vai Yuriko Oyama). Cô còn là diễn viên lồng tiếng cho trò chơi điện tử nổi tiếng vai Visas Marr\nTháng 1, 2007, Hu là vai nữ chính trong suốt loạt phim truyền hình \"In Case of Emergency\", vai Kelly Lee, một phụ nữ Mĩ gốc Hàn vô tình gặp lại những bạn cùng lớp trung học, nhưng nhận ra không ai trong số họ đã lớn lên theo kế hoạch trung học đã mơ ước từ trước. Trong năm ấy, cô cũng hoàn thành xuất sắc 2 bộ phim Stilletto và Farmhouse.\nNăm 2009, cô phát triển vai nhân vật JIA cho loạt phim \"Secret Identities\", nữ chính trong phim \"The Tournament\" vai Lai Lai Zhen. Cô là vị khách mời đầu tiên cho 2 bộ phim truyền hình \"NCIS: Los Angeles\" và điện ảnh \"NCIS\" vai Lee Kwan Kai.\nMùa xuân 2010, Kelly thủ vai Pearl, một ma cà rồng trong , mùa thu 2010, cô định kì diễn xuất trong chương trình truyền hình \"Hawaii Five-0.\"\nCuộc sống hiện tại.\nHiện nay cô sống tại Brentwood, Los Angeles, California. Còn độc thân. Cô là một fan cuồng nhiệt của bài cào và đã thường xuyên tham gia các cuộc thi như World Series of Poker và World Poker Tour. Cô là một phần của những tay cơ của Hollywood, tháng 7 năm 2006, cô đứng trong top 200 quý cô bài cào của thế giới, với gần 1000 đối thủ cạnh tranh.\nHoạt động.\nTháng 1, 2008, cô tham gia vào một đoạn phim về tên là \"Yes We Can\", cô là người vận động cho Obama tại cuộc tranh cử 19 tháng 2 năm 2008, cô cũng xuất hiện trong một đoạn phim khác ủng hộ ông Obama. Cô cũng là người dẫn chương trình của buổi quyên góp hàng năm của người Quỹ hành động cộng đồng người Mỹ gốc Á vào ngày 10, tháng 6 năm 2008.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Moropsyche falcata ?", "role": "user" }, { "content": "Moropsyche falcata là một loài Trichoptera trong họ Apataniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "9349 Lucas ?", "role": "user" }, { "content": "9349 Lucas (1991 SX) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 30 tháng 9 năm 1991 bởi R. H. McNaught ở Siding Spring.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Megapenthes opaculus từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Megapenthes opaculus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1865.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về .cd nha ?", "role": "user" }, { "content": ".cd là tên miền Internet quốc gia (ccTLD) dành cho Cộng hòa Dân chủ Congo. Nó được tạo ra vào năm 1997 để thay cho tên miền .zr của Zaire, tên miền đó bị từ bỏ từ từ và cuối cùng bị xóa vào năm 2001.\nTrừ ra các tên dành riêng như là.com.cd.net.cd.org.cd, v.v., tất cả mọi người trên thế giới có thể đăng ký tên miền dưới.cd khi trả tiền, phần lớn của thu nhập để dành cho chính phủ và dân của nước đó. Tên miền này phổ biến (bởi vậy nó có giá trị thương mại) tại vì nó cùng tên với \"CD\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Philautus hosii", "role": "user" }, { "content": "Philautus hosii là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Indonesia, Malaysia, và có thể cả Brunei.\nMôi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Megachile bilobata?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Megachile bilobata là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1915.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Francourt ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Francourt là một xã thuộc tỉnh Haute-Saône trong vùng Bourgogne-Franche-Comté phía đông nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Dypsis dransfieldii from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Dypsis dransfieldii là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Beentje mô tả khoa học đầu tiên năm 1995.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Sinzheim từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": " \nSinzheim là một đô thị thuộc huyện Rastatt, ở bang Baden-Württemberg, Đức. Đô thị này có diện tích 28,5 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 11.217 người. Thị trấn này tọa lạc 6 km về phía tây Baden-Baden, 11 km về phía nam Rastatt.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Lasioglossum pikei", "role": "user" }, { "content": "Lasioglossum pikei là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Sandhouse mô tả khoa học năm 1924.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Vi điều khiển PIC từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "PIC là một họ vi điều khiển RISC được sản xuất bởi công ty Microchip Technology. Dòng PIC đầu tiên là PIC1650 được phát triển bởi Microelectronics Division thuộc General Instrument.\nPIC bắt nguồn là chữ viết tắt của \"Programmable Intelligent Computer\" (Máy tính thông minh có thể lập trình được) là một sản phẩm của hãng General Instrument đặt cho dòng sản phẩm đầu tiên của họ là PIC1650. Lúc này, PIC1650 được dùng để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi cho máy chủ 16bit CP1600, vì vậy, người ta cũng gọi PIC với cái tên \"Peripheral Interface Controller\" (Bộ điều khiển giao tiếp ngoại vi). CP1600 là một CPU tốt, nhưng lại kém về các hoạt động xuất nhập, và vì vậy PIC 8-bit được phát triển vào khoảng năm 1975 để hỗ trợ hoạt động xuất nhập cho CP1600. PIC sử dụng microcode đơn giản đặt trong ROM, và mặc dù, cụm từ RISC chưa được sử dụng thời bây giờ, nhưng PIC thực sự là một vi điều khiển với kiến trúc RISC, chạy một lệnh một chu kỳ máy (4 chu kỳ của bộ dao động).\nNăm 1985 General Instrument bán bộ phận vi điện tử của họ, và chủ sở hữu mới hủy bỏ hầu hết các dự án - lúc đó đã quá lỗi thời. Tuy nhiên PIC được bổ sung EEPROM để tạo thành 1 bộ điều khiển vào ra khả trình. Ngày nay rất nhiều dòng PIC được xuất xưởng với hàng loạt các module ngoại vi tích hợp sẵn (như USART, PWM, ADC...), với bộ nhớ chương trình từ 512 Word đến 32K Word.\nHiện nay, tại Việt Nam, đã có một cộng đồng nghiên cứu và phát triển PIC, dsPIC và PIC32.\nLập trình cho PIC.\nPIC sử dụng tập lệnh RISC, với dòng PIC low-end (độ dài mã lệnh 12 bit, ví dụ: PIC12Cxxx) và mid-range (độ dài mã lệnh 14 bit, ví dụ: PIC16Fxxxx), tập lệnh bao gồm khoảng 35 lệnh, và 70 lệnh đối với các dòng PIC high-end (độ dài mã lệnh 16 bit, ví dụ: PIC18Fxxxx). Tập lệnh bao gồm các lệnh tính toán trên các thanh ghi, với các hằng số, hoặc các vị trí bộ nhớ, cũng như có các lệnh điều kiện, lệnh nhảy/gọi hàm, và các lệnh để quay trở về, nó cũng có các tính năng phần cứng khác như ngắt hoặc sleep (chế độ hoạt động tiết kiện điện). Microchip cung cấp môi trường lập trình MPLAB, nó bao gồm phần mềm mô phỏng và trình dịch ASM.\nMột số công ty khác xây dựng các trình dịch C, Basic, Pascal cho PIC. Microchip cũng bán trình dịch \"C18\" (cho dòng PIC high-end) và \"C30\" (cho dòng dsPIC30Fxxx). Họ cũng cung cấp các bản \"student edition/demo\" dành cho sinh viên hoặc người dùng thử, những version này không có chức năng tối ưu hoá code và có thời hạn sử dụng giới hạn. Những trình dịch mã nguồn mở cho C, Pascal, JAL, và Forth, cũng được cung cấp bởi PicForth.\nGPUTILS là một kho mã nguồn mở các công cụ, được cung cấp theo công ước về bản quyền của GNU General Public License. GPUTILS bao gồm các trình dịch, trình liên kết, chạy trên nền Linux, Mac OS X, OS/2 và Microsoft Windows. GPSIM cũng là một trình mô phỏng dành cho vi điều khiển PIC thiết kế ứng với từng module phần cứng, cho phép giả lập các thiết bị đặc biệt được kết nối với PIC, ví dụ như LCD, LED...\nMột vài đặc tính.\nHiện nay có khá nhiều dòng PIC và có rất nhiều khác biệt về phần cứng, nhưng chúng ta có thể điểm qua một vài nét như sau:\nHọ vi điều khiển PIC 8/16-bit.\nCác link này được lấy từ trang chủ www.microchip.com, tuy nhiên hiện nay trang này đang rất thường bị chết, có thể do lượng truy cập quá nhiều, và các đường dẫn luôn thay đổi, vì vậy, có thể link sẽ bị chết.\nVi điều khiển 8-bit\nVi điều khiển 16-bit\nBộ điều khiển xử lý tín hiệu số 16-bit (dsPIC)\nBộ điều khiển xử lý tín hiệu số 32-bit (PIC32)\nGỡ lỗi.\nIn-circuit debugging.\nToàn bộ các thiết bị PIC mới nhất ngày nay đều hỡ trợ một giao diện ICD (in-circuit debugging) trong CPU, để hỗ trợ việc gỡ lỗi trong chương trình với MPLAB IDE.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Coenagrion lehmanni?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Coenagrion lehmanni là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.\n\"Coenagrion lehmanni\" được Kolenati miêu tả khoa học năm 1856.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về 3281 Maupertuis từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "3281 Maupertuis (1938 DZ) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 24 tháng 2 năm 1938 bởi Y. Vaisala ở Turku. The crater được đặt tên cho nhà toán học và thiên văn học người Pháp Pierre Louis Maupertuis (1698 – 1759).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về 10874 Locatelli ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "10874 Locatelli (1996 TN19) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 10 năm 1996 bởi Spacewatch ở Kitt Peak. Nó được đặt tên cho Pietro Antonio Locatelli.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Lophocampa montana từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Lophocampa montana là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Loài này có ở volcan Poás in Costa Rica.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Byrsonima horneana nha ?", "role": "user" }, { "content": "Byrsonima horneana là một loài thực vật thuộc họ Malpighiaceae. Đây là loài đặc hữu của Puerto Rico.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Dibër (hạt) á", "role": "user" }, { "content": "Hạt Dibër () là một trong 12 hạt của Albania. Hạt này gồm các huyện Bulqizë, Dibër, và Mat và tỉnh lỵ là Peshkopi.\nDibër nổi tiếng với các cuộc kháng chiến chống quân Thổ Nhĩ Kỳ. Ngày nay, Dibër bị chia cắt bởi biên giới Albania-Macedonia. Sự chia cắt này là kết quả của một tuyên bố chủ quyền của Nam Tư cũ ở khu vực ngày nay là nửa Dibër thuộc Macedonia trong một cuộc hội nghị quốc tế năm 1913 ở London, nơi một số khu vực lớn đất đai mà Albania cho là của mình đã được xác định nằm ngoài biên giới Albania.\nDibër đã là chiến trường của các cuộc chiến Thổ Nhĩ Kỳ và Balkan trong nhiều thế kỷ. \nDibër có các hồn Lura và thung lũng Drin. Thị xã Kastriot, truyền thống vẫn coi là nơi sinh của anh hùng dân tộc Albania Gjergj Kastrioti Skanderbeg.\nPhía đông Dibër giáp với các vùng Polog và Tây Nam Macedonia của Bắc Macedonia. Ở Albania, hạt này giáp các hạt sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Vụ đánh bom Hạ viện Philippines 2007 không ?", "role": "user" }, { "content": "Vụ đánh bom Batsang Pambansa năm 2007 là một vụ đánh bom tại cánh phía nam tòa nhà Batasang Pambansa (Quốc hội), nơi là trụ sở của Hạ viện, xảy ra vào đêm 13 tháng 11 năm 2007. Tòa nhà nằm ở đông bắc Thành phố Quezon đã nổ tung, các nhân chứng cho biết \"mặt đất rung chuyển và nhiều mảng trần nhà bị đổ sập, một phần toà nhà bị phá toang.\"\nChủ tịch Hạ viện Jose de Venecia cho biết trên một cuộc phỏng vấn của đài phát thanh rằng \"Đã có một quả bom nổ trong cánh nam của tòa nhà Batasan\". Các dân biểu đang ở bên trong tòa nhà khi vụ nổ xảy ra, ngay sau khi phiên họp vừa kết thúc; học đã không được phép rời tòa nhà.\nMột người có tên là Marcial Talbo, một nhân viên của nữ dân biểu Luzviminda Ilagan của đảng Gabriela đã bị tử vong tại hiện trường, các đại biểu khác Henry Teves của Negros Oriental, Wahab Akbar của Basilan và hai người khác bị thương. Xác của Talbo được tìm thấy bên trong xe của Ilagan.\nDe Venecia đã ra lệnh dò khắp các khu vực trong Batasan để dò tìm các quả bom có thể được cài khác. Tổng giám đốc Cảnh sát quốc gia Philippines Avelino Razon đã được Tổng thống Gloria Macapagal-Arroyo ra lệnh đích thân giám sát điều tra vụ nổ.\nDân biểu Wahab Akbar qua đời trong bệnh viện do bị thương trong vụ nổ ở độ tuổi 47.\nDân biểu Teves bị tổn thương tai giữa nặng, rõ ràng khiến ông bị mất thính giác.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Babylonia umbilifusca from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Babylonia umbilifusca là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Babyloniidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Epicephala vermiformis nha ?", "role": "user" }, { "content": "Epicephala vermiformis là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Indonesia (Java).\nẤu trùng ăn \"Cajanus cajan\". Chúng có thể ăn lá nơi chúng làm tổ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Túi thơ xéo không ?", "role": "user" }, { "content": "Túi thơ xéo (danh pháp hai phần: Gastrochilus obliquus) là một loài lan.\nCây có mặt ở Ấn Độ, Bhutan, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam (các khu vực: Cúc Phương, Đồng Nai, Lâm Đồng).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Niaux", "role": "user" }, { "content": " Niaux là một xã ở tỉnh Ariège, thuộc vùng Occitanie ở phía tây nam nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Rosenburg-Mold", "role": "user" }, { "content": "Rosenburg-Mold là một thị trấn ở huyện Horn trong bang Niederösterreich, ở nước Áo. Đô thị này có diện tích 39,68 km², dân số năm 2001 là 959 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Đại học công lập không ?", "role": "user" }, { "content": " \nĐại học công lập là trường đại học do nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phi từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của sinh viên, học viên, khách hàng và các khoản hiến tặng.\nỞ nhiều khu vực trên thế giới, các trường đại học công lập là các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có uy tín và ảnh hưởng cao; nhiều cơ sở trong số đó được THES - QS World University Rankings và Academic Ranking of World Universities xếp hạng tốt nhất. Ở một số nơi khác các trường công lập có danh tiếng bằng các trường đại học tư thục.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Acalyptris rotundus không ?", "role": "user" }, { "content": "Acalyptris rotundus là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở rừng mưa Amazon gần chân núi ở Ecuador.\nSải cánh dài 4.3-4.4 mm đối với con đực. Con trưởng thành bay vào cuối tháng 1.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Leptogyra bujnitzkii", "role": "user" }, { "content": "Leptogyra bujnitzkii là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Turbinidae.\nPhân bố.\nLoài này phân bố ở vùng biển châu Âu.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Murinais from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Murinais là một xã thuộc tỉnh Isère trong vùng Rhône-Alpes đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao từ 345-667 mét trên mực nước biển. Theo điều tra dân số năm 1999 của INSEE có dân số là 340 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chloroleucon chacoense không ?", "role": "user" }, { "content": "Chloroleucon chacoense, the Palo Barroso hoặc Palo Overo, là một loài rau đậu thuộc họ Fabaceae.\nLoài này có ở Argentina, Bolivia, và Paraguay.\nChúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Đại học Âm nhạc Tokyo ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": " \nĐại học Âm nhạc Tokyo (tiếng Nhật: 東京音楽大学) là một trường đại học được thành lập ở Kanda, Tokyo, Nhật Bản năm 1907. Đây là trường nhạc tư thục xưa nhất ở Nhật Bản. Trường đã dời đến địa điểm hiện nay ở Ikebukuro, Tokyo năm 1924 sau khi khu trường sở ban đầu bị phá hủy bởi Trận động đất Đại Kanto.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cooperstown, North Dakota", "role": "user" }, { "content": "Cooperstown, Bắc Dakota là một thành phố thuộc quận q tiểu bang Bắc Dakota, Hoa Kỳ. Thành phố này có diện tích km2, dân số là người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Anostirus melas", "role": "user" }, { "content": "Anostirus melas là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Koenig miêu tả khoa học năm 1887.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Xanthodaphne pyriformis ?", "role": "user" }, { "content": "Xanthodaphne pyriformis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Anisoperas nha ?", "role": "user" }, { "content": "Anisoperas là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Abyssotrophon multicostatus á", "role": "user" }, { "content": "Abyssotrophon multicostatus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae, họ ốc gai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Stelis nitidula nhé", "role": "user" }, { "content": "Stelis nitidula là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1925.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Estevelles ?", "role": "user" }, { "content": "Estevelles là một xã của tỉnh Pas-de-Calais, thuộc vùng Hauts-de-France, miền bắc nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Mantophryne louisiadensis from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Mantophryne louisiadensis là một loài ếch trong họ Nhái bầu.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Thermopsis rhombifolia ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Thermopsis rhombifolia là một loài thực vật bản địa các đồng bằng Bắc Mỹ. \nMột thành viên của Họ đậu, nó phát triển ở thảo nguyên, sườn đồi, và các khu vực rừng loang lổ, nó cao khoảng 30 cm, và có hoa màu vàng sáng vàng về cm dài. Những bông hoa được thường được sử dụng bởi người bản địa như là một nguồn gốc của vàng nhuộm và đã được đun sôi trong một chè là một chữa bệnh dạ dày bệnh cho người và ngựa. Cây có tính độc, các triệu chứng của ngộ độc nếu ăn phải bao gồm nôn mửa, chóng mặt, đau bụng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Saurauia harlingii", "role": "user" }, { "content": "Saurauia harlingii là một loài thực vật thuộc họ Actinidiaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Địa chỉ MAC từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Địa chỉ MAC (media access control: kiểm soát truy cập phương tiện truyền thông) của máy tính là một định danh duy nhất (unique identifier) được gán cho một bộ điều khiển giao diện mạng cho truyền thông tại tầng liên kết dữ liệu của một phân đoạn mạng. Địa chỉ MAC được sử dụng làm địa chỉ mạng cho hầu hết các công nghệ mạng IEEE 802, bao gồm Ethernet và Wi-Fi. Về mặt logic, các địa chỉ MAC được sử dụng trong tầng con của media access control của mô hình tham chiếu OSI.\nĐịa chỉ MAC thường được chỉ định bởi nhà sản xuất bộ điều khiển giao diện mạng (NIC) và được lưu trữ trong phần cứng, chẳng hạn như bộ nhớ chỉ đọc của card mạng hoặc một số cơ chế phần mềm khác. Nếu được chỉ định bởi nhà sản xuất, một địa chỉ MAC thường mã hoá số nhận dạng của nhà sản xuất đã đăng ký. Nó cũng có thể được biết đến như một địa chỉ phần cứng Ethernet (EHA), địa chỉ phần cứng hoặc địa chỉ vật lý (không nên nhầm lẫn với địa chỉ vật lý bộ nhớ). Điều này có thể tương phản với địa chỉ được lập trình, nơi thiết bị ban lệnh đến NIC sử dụng một địa chỉ nào đó.\nMột nút mạng có thể có nhiều NIC và mỗi NIC phải có một địa chỉ MAC duy nhất. Các thiết bị mạng tinh vi như chuyển mạch multilayer hoặc router có thể đòi hỏi một hoặc nhiều địa chỉ MAC được gán vĩnh viễn.\nĐịa chỉ MAC được hình thành theo quy tắc của một trong ba không gian tên số do Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) quản lý: MAC-48, EUI-48 và EUI-64. IEEE tuyên bố nhãn hiệu với tên EUI-48 và EUI-64 , trong đó EUI là chữ viết tắt từ Extended Identity Identifier.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Nomada plumosa á", "role": "user" }, { "content": "Nomada plumosa là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Gribodo mô tả khoa học năm 1894.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Glyphostoma supraplicata không ?", "role": "user" }, { "content": "Glyphostoma supraplicata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Clathurellidae, họ ốc cối.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Mantet", "role": "user" }, { "content": "Mantet là một xã ở tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie, phía nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1558 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Biến ngẫu nhiên?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Trong toán học và thống kê, biến ngẫu nhiên là một hàm toán học với đặc điểm là nó gán một giá trị cho kết quả (đầu ra) của một phép thử ngẫu nhiên (thực nghiệm). Trong một phép thử ngẫu nhiên (randomness test), đầu ra (outcome) của nó có thể là giá trị số hoặc không phải. Ví dụ phép thử ngẫu nhiên là tung một đồng xu lên và xét mặt nào của đồng xu ở phía trên, thì kết quả đầu ra có thể là {\"sấp\", \"ngửa\"} (đầu ra không phải là số). Ví dụ phép thử ngẫu nhiên là tung con súc sắc và xem mặt nằm phía trên là có mấy chấm, thì kết quả đầu ra có thể là {1,2,3,4,5,6} (đầu ra là số). Tuy nhiên, trong các ứng dụng của thống kê, người ta muốn mỗi đầu ra đều gắn với một đại lượng đo đạc được, hay còn gọi là thuộc tính có giá trị là số. Để thực hiện điều này, người ta định ra biến ngẫu nhiên để ánh xạ mỗi đầu ra của một phép thử ngẫu nhiên với một giá trị số. Biến ngẫu nhiên có hai loại chính bao gồm biến ngẫu nhiên liên tục và biến ngẫu nhiên rời rạc.\nformula_1\nvới formula_2 là đại diện cho đầu ra của một thực nghiệm, formula_3 là một số thực, X là hàm ánh xạ (hay là biến ngẫu nhiên). Vì thế, người ta còn gọi X là biến ngẫu nhiên giá trị thực (real-valued random variable).\nCác định nghĩa.\nBiến ngẫu nhiên.\nMột số người cho rằng gọi tên \"biến ngẫu nhiên\" là một sự nhầm lẫn, do một biến ngẫu nhiên không phải là một biến mà là một hàm số ánh xạ các biến cố tới các số. Cho \"A\" là một σ-đại số và Ω là không gian các biến cố liên quan tới thực nghiệm đang được tiến hành. Trong ví dụ thả súc sắc, không gian các biến cố chính là các kết quả có thể của một lần thả, nghĩa là Ω = { 1, 2, 3, 4, 5, 6 }, và \"A\" sẽ là tập lũy thừa của Ω. Trong trường hợp này, một biến ngẫu nhiên thích hợp có thể là hàm đồng nhất (\"identity function\") \"X\"(ω) = ω, sao cho nếu kết quả là \"nhất\" thì biến ngẫu nhiên cũng sẽ bằng 1. Một ví dụ cũng đơn giản nhưng ít tầm thường hơn là việc tung đồng xu: một không gian thích hợp cho các biến cố có thể là Ω = {S, N} (S: sấp, N: ngửa), và \"A\" cũng lại bằng tập lũy thừa của Ω. Một trong số nhiều biến ngẫu nhiên có thể được định nghĩa trên không gian này là\nMột biến ngẫu nhiên được định nghĩa như là một hàm đo được (\"measurable function\") từ một không gian xác suất tới một không gian đo được nào đó. Không gian đo được này là một không gian của các giá trị có thể của biến, và nó thường được lấy là các số thực với Borel σ-đại số. Phần còn lại của bài này sử dụng giả thuyết đó, trừ khi được chỉ rõ.\nCho không gian xác suất (Ω, \"A\", \"P\"). Một hàm \"X\": Ω → R là một \"biến ngẫu nhiên\" giá trị thực nếu với mọi tập con A\"r\" = { ω: \"X\"(ω) ≤ \"r\" } trong đó \"r\" ∈ \"R\", ta cũng có A\"r\" ∈ \"A\". Định nghĩa này có tầm quan trọng ở chỗ nó cho phép ta xây dựng hàm phân bố của biến ngẫu nhiên.\nCác hàm phân bố.\nNếu cho trước một biến ngẫu nhiên formula_5 xác định trên không gian xác suất formula_6, ta có thể đặt các câu hỏi như \"Khả năng giá trị của formula_7 lớn hơn 2 là bao nhiêu?\". Đó chính là xác suất của biến cố formula_8, thường được viết gọn là formula_9.\nViệc ghi nhận tất cả các xác suất này của các khoảng biến thiên kết quả của một biến ngẫu nhiên giá trị thực \"X\" cho ra phân bố xác suất của \"X\". Phân bố xác suất \"bỏ quên\" không gian xác suất đã được dùng để định nghĩa \"X\" và chỉ ghi nhận các xác suất của các giá trị của \"X\". Bao giờ cũng có thể mô tả một phân bố xác suất như vậy bằng hàm phân bố tích lũy của nó.\nvà đôi khi còn dùng một hàm mật độ xác suất. Theo thuật ngữ lý thuyết độ đo, ta sử dụng biến ngẫu nhiên X để \"đẩy\" (\"push-forward\") độ đo \"P\" trên Ω tới một độ đo d\"F\" trên R.\nKhông gian xác suất Ω là một thiết bị kỹ thuật để đảm bảo sự tồn tại của các biến ngẫu nhiên, và đôi khi để xây dựng chúng. Trong thực tế, người ta thường bỏ qua không gian Ω và chỉ đặt một độ đo lên R mà độ đo này gán số đo bằng 1 cho toàn bộ đường số thực, nghĩa là người ta làm việc với phân bố xác suất thay vì các biến ngẫu nhiên.\nHàm của các biến ngẫu nhiên.\nNếu ta có một biến ngẫu nhiên \"X\" trên Ω và một hàm đo được (\"measurable function\") \"f\": R → R, thì \"Y\" = \"f\"(\"X\") cũng là một biến ngẫu nhiên trên Ω, do hợp của các hàm đo được cũng là một hàm đo được. Có thể sử dụng quy trình cho phép đi từ một không gian xác suất (Ω, P) tới (R, dF\"X\") để thu được phân bố của \"Y\". Hàm phân bố tích lũy của \"Y\" là\nVí dụ.\nCho \"X\" là một biến ngẫu nhiên liên tục giá trị thực và \"Y\" = \"X\"2. Khi đó,\nNếu \"y\" < 0, thì P(\"X\"2 ≤ \"y\") = 0, do đó\nNếu \"y\" ≥ 0, thì\ndo đó\nCác tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên.\nĐối với một biến ngẫu nhiên nếu đã xác định được quy luật phân phối của nó thì xem như ta đã \nnắm được toàn bộ thông tin về biến ngẫu nhiên đó. Tuy nhiên trong thực tế ta không thể nắm bắt được từng giá trị riêng của biến ngẫu nhiên. Một yêu cầu rất tự nhiên được đặt ra là phải có\ngiá trị đại diện phản ánh từng phần của biến ngẫu nhiên.\nTa có thể phân loại các tham số đặc trưng như sau:\n- Các tham số đặc trưng cho xu hướng trung tâm của biến ngẫu nhiên: kỳ vọng toán (\"expected value\"), trung vị (\"median\"), mốt (\"mode\")...\n- Các tham số đặc trưng cho độ phân tán của biến ngẫu nhiên: phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, giá trị tới hạn, mômen (\"moment\")...\n- Các tham số đặc trưng cho dạng phân phối xác suất; hệ số bất đối xứng (\"skewness\"), hệ số nhọn (\"kurtosis\")...\nKì vọng toán.\nTham khảo bài chính Kì vọng toán\n1. Định nghĩa\n- Biến ngẫu nhiên rời rạc: Giả sử biến ngẫu nhiên rời rạc X nhận một trong các giá trị có thể có formula_17 với xác suất tương ứng formula_18. Kì vọng toán của biến ngẫu nhiên rời rạc X, ký hiệu E(X) là tổng các tích giữa các giá trị có thể có của biến ngẫu nhiên với các xác suất tương ứng:\n- Biến ngẫu nhiên liên tục: Nếu X là biến ngẫu nhiên liên tục vớihàm mật độ xác suất f(x) thì kì vọng toán E(X) được xác định bằng biểu thức:\n2. Các tính chất của kỳ vọng toán\n- Tính chất 1: E(C) = C; C = const\n- Tính chất 2: E(CX) = C.E(X); C = const\n- Tính chất 3: Với X và Y là 2 biến ngẫu nhiên bất kỳ thì:\n- Tính chất 4: Với X và Y là 2 biến ngẫu nhiên độc lập thì:\n3. Bản chất và ý nghĩa của kì vọng toán\n- Bản chất: Kì vọng toán là trung bình theo nghĩa xác suất của biến ngẫu nhiên.\n- Ý nghĩa: kì vọng toán phản ánh giá trị trung tâm của phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên.\n4. Ứng dụng thực tế của kì vọng toán\nTrong kinh doanh và quản lý kinh tế, kì vọng toán được xem như là một tiêu chuẩn đề ra quyết định trong tình huống cần lựa chọn nhiều chiến lược kinh doanh khác nhau. tiêu chuẩn này thường được gọi là lợi nhuận kì vọng hay doanh số kì vọng.\nPhương sai.\nTham khảo bài chính Phương sai\n1. Định nghĩa\nPhương sai của biến ngẫu nhiên X, ký hiệu V(X), là kỳ vọng toán của bình phương sai lệnh của biến ngẫu nhiên so với kì vọng toán của nó.\nTa có thể biến đổi như sau:\nformula_24\n+ Nếu X là biến ngẫu nhiên rời rạc:\n+ Nếu X là biến ngẫu nhiên liên tục:\n2. Các tính chất của phương sai\n- Tính chất 1: V(C) = 0; C = const\n- Tính chất 2:formula_27, C = const\n- Tính chất 3: Với X và Y là hai biến ngẫu nhiên độc lập thì\n3. Bản chất và ý nghĩa của phương sai\n- Bản chất: Phương sai là trung bình số học của bình phương các sai lệnh giữa các giá trị quan sát của biến ngẫu nhiên so với giá trị quan sát của biến ngẫu nhiên so với giá trị trung bình của các giá trị đó.\n- Ý nghĩa: Phương sai phản ánh mức độ phân tán của các giá trị của biến ngẫu nhiên so với giá trị trung tâm là kỳ vọng toán. Phương sai càng nhỏ thì các giá trị càng tập trung ở gần giá trị trung tâm.\n4. Ứng dụng thực tế của phương sai\n+ Trong kỹ thuật: Phương sai đặc trưng cho sai số của thiết bị, chi tiết gia công so với kích thước tiêu chuẩn\n+ Trong lĩnh vực kinh tế: Phương sai đặc trưng cho mức độ rủi ro của các quyết định.\nMômen.\nPhân bố xác suất của một biến ngẫu nhiên thường được đặc trưng bởi một số các tham số, các tham số này cũng có một cách hiểu thực dụng. Ví dụ, trong nhiều trường hợp, biết \"giá trị trung bình\" của biến ngẫu nhiên là đủ. Giá trị này được thể hiện bởi khái niệm toán học giá trị kỳ vọng của một biến ngẫu nhiên, được ký hiệu là E[\"X\"]. Lưu ý rằng, nói chung, E[\"f\"(\"X\")] khác với \"f\"(E[\"X\"]). Một khi đã biết được \"giá trị trung bình\", người ta có thể đặt câu hỏi cái giá trị trung bình này cách bao xa đối với các giá trị điển hình của \"X\", câu hỏi này được trả lời bởi các khái niệm phương sai và độ lệch tiêu chuẩn của một biến ngẫu nhiên.\nTrong toán học, bài toán (mở rộng) về các mômen (\"generalised problem of moments\") được phát biểu như sau: cho trước một lớp gồm các biến ngẫu nhiên \"X\", tìm một tập hợp {\"fi\"} gồm các hàm sao cho các giá trị kỳ vọng E[\"fi\"(\"X\")] đặc trưng đầy đủ cho phân bố của biến ngẫu nhiên \"X\".\nTính tương đương của các biến ngẫu nhiên.\nCác biến ngẫu nhiên có thể được coi là tương đương theo một số nghĩa. Hai biến ngẫu nhiên có thể bằng nhau, gần như bằng nhau, trung bình bằng nhau, hoặc phân phối bằng nhau.\nĐịnh nghĩa chính xác của các khái niệm trên được cho dưới đây theo thứ tự tăng dần về độ mạnh.\nPhân phối bằng nhau.\nHai biến ngẫu nhiên formula_7 và formula_31 có \"phân phối bằng nhau\" nếu chúng có các hàm phân phối tích lũy giống nhau:\nHai biến ngẫu nhiên có các hàm sinh mômen bằng nhau thì có phân phối bằng nhau.\nĐể có phân phối bằng nhau, các biến ngẫu nhiên không nhất thiết được định nghĩa trên cùng một không gian xác suất.\nKhái niệm phân phối tương đương có quan hệ với khái niệm dưới đây về \"khoảng cách giữa hai phân phối xác suất\",\nkhoảng cách này có liên quan đến thử nghiệm Kolmogorov-Smirnov.\nGiá trị trung bình bằng nhau.\nHai biến ngẫu nhiên formula_7 và formula_31 là \"bằng nhau theo trung bình thứ formula_36\" nếu mômen thứ \"formula_36\" của formula_38 bằng 0, nghĩa là\nBằng nhau với trung bình thứ formula_36 suy ra bằng nhau với trung bình thứ formula_41 với mọi <math>q. Cũng như trong trường hợp trước, khái niệm này có liên quan đến \"khoảng cách theo trung bình thứ formula_36\" giữa các biến ngẫu nhiên, đó là\nBằng nhau hầu chắc chắn.\nHai biến ngẫu nhiên formula_7 và formula_31 trên cùng một không gian xác suất formula_46 gọi là \"bằng nhau hầu chắc chắn\" khi và chỉ khi xác suất chúng khác nhau là bằng 0:\nĐiều này cũng tương đương với formula_48\nBằng nhau.\nCuối cùng, hai biến ngẫu nhiên trên cùng một không gian xác suất formula_46 gọi là \"bằng nhau\" nếu chúng bằng nhau với vai trò các hàm số trên không gian xác suất của chúng, nghĩa là,\nSự hội tụ của dãy các biến ngẫu nhiên.\nMột dãy formula_51 gồm các biến ngẫu nhiên có thể hội tụ thành một biến ngẫu nhiên \"formula_7\" theo nhiều nghĩa khác nhau. Những kiểu đó được giải thích trong bài sự hội tụ của các biến ngẫu nhiên.\nCác kết quả trong thống kê toán học dựa vào việc chứng minh sự hội tụ đối với một số dãy biến ngẫu nhiên nhất định. Một trong những định luật hội tụ quan trọng nhất đó là luật số lớn và định lý giới hạn trung tâm.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about 295 TCN from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "295 TCN là một năm trong lịch Julius.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Rivière, Pas-de-Calais ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Rivière là một xã trong tỉnh Pas-de-Calais, vùng Hauts-de-France, Pháp.\nĐịa lý.\nRivière là một xã nông trại và công nghiệp nhẹ, cự ly về phía tây nam của Arras, tại giao lộ của các tuyến đường D7, D30 và D34.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Monts-sur-Guesnes from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Monts-sur-Guesnes là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 11,4 km², dân số năm 2006 là 626 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 172 m trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Nguyễn An Khương không ?", "role": "user" }, { "content": "Nguyễn An Khương hay Nguyễn An Khang (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà cách mạng Nguyễn An Ninh.\nTiểu sử sơ lược.\nNguyễn An Khương, nguyên quán ở tỉnh Bình Định, sau vào cư ngụ ở Mỹ Hòa, huyện Hóc Môn, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).\nÔng tinh thông Hán học, giỏi chữ Quốc ngữ và có tinh thần yêu nước.\nTháng 3 năm 1907, Đông Kinh nghĩa thục mở ở phố Hàng Đào (Hà Nội) với mục đích là khai trí cho dân, Nguyễn An Khương nhiệt liệt cổ vũ.\nNăm 1900, ông làm trợ bút cho tờ \"Nông Cổ Mín Đàm\" (cho đến năm 1910) và dịch tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.\nNăm 1908, hưởng ứng phong trào Duy Tân do Phan Chu Trinh khởi xướng, ông cùng với những người chung chí hướng đứng ra thành lập khách sạn Chiêu Nam Lầu ở Chợ Cũ Sài Gòn. Đây là cơ sở vừa làm kinh tài cho phong trào, vừa làm trụ sở kín dùng để hội họp và để đưa rước các thanh niên ra nước ngoài học tập.\nNăm Tân Mùi (1931), Nguyễn An Khương mất, thọ 71 tuổi.\nPhần mộ Nguyễn An Khương và vợ hiện tọa lạc trong khu Nhà tưởng niệm Nguyễn An Ninh thuộc phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.\nBổ sung tiểu sử.\nÔng Nguyễn An Khương sinh năm 1860 tại thôn Phước Quảng, quận Cần Giuộc, tỉnh Chợ Lớn (ngày nay thuộc tỉnh Long An).\nCha là Nguyễn An Nghi là người có tâm và yêu nước nhưng bị thất bại. Tổ tiên gốc ở Hưng Yên, họ Đoàn, do chống lại chúa Trịnh nên phải trốn chúa Trịnh vào định cư ở Bình Định và đổi thành họ Nguyễn. Ông Nghi lưu tán vào Nam, lấy vợ là bà Dương Thị Tiền, quê ở Phước Quảng và sinh cơ lập nghiệp tại đây.\nTừ thuở nhỏ, nhờ sống trong gia đình có học và gia giáo lại giỏi nghề làm thuốc nên ông Khương sớm tinh thông Y học, Hán văn và chữ Quốc ngữ. Ông mở trường dạy học cho trẻ em tại thị xã Tân An. Kiến thức và đạo đức của ông khiến cha mẹ học trò kính trọng, trong đó có ông Hội đồng Trương Dương Lợi và được ông gả con gái thứ bảy là Trương Thị Ngự. Vợ chồng ông Khương sinh được bốn con là: Nguyễn An Thái (1890), Nguyễn An Thường (1894), Nguyễn Thị Năng (1897) và Nguyễn An Ninh (1900). Nhưng 3 người con đầu mất sớm chỉ còn lại Nguyễn An Ninh.\nCon ông là Nguyễn An Ninh, một nhà cách mạng lừng danh. Theo nhà nghiên cứu Huỳnh Minh thì trước khi ông Ninh sang Pháp học, ông Nguyễn An Khương đã bắt con thề tại Lăng Ông Bà Chiểu rằng: \"Phải luôn giữ tiết, không vì bả vinh hoa mà đổi lòng đổi chí, phản bội quê hương và nòi giống\".\nEm ông là Nguyễn An Cư (1864-1949) là một Đông y sĩ và là một nhà văn khá nổi tiếng.\nTác phẩm.\nCác tác phẩm dịch thuật của ông gồm:\nNhận xét.\nTác giả Nguyễn Liên Phong trong \"Điếu cổ hạ kim thi tập\" (quyển Hạ, 1913) có bài thơ mừng Nguyễn An Khương. Nguyên văn như sau: \nThông tin liên quan.\nSự nghiệp giáo dục.\nNhờ tài quán xuyến của vợ, ngoài việc dạy học, ông Khương còn chú tâm dịch truyện Tàu, những tác phẩm cổ điển có giá trị tư tưởng, văn hóa như: Thủy Hử, Tam Quốc diễn nghĩa, Vạn Huê Lầu, Ngũ Hổ bình Tây…, biên soạn sách giáo khoa như Mông học thê giai nhầm giáo dục tinh thần yêu nước và hiếu nghĩa cho con trẻ bằng các truyện ngắn như: Thằng Vân, Thằng Vàng, v.v… Những sách này đều được xuất bản tại Sài Gòn vào những năm đầu thế kỷ XX\nĐối với người con duy nhất là Nguyễn An Ninh, ông quyết tâm dạy dỗ và đào tạo thành người trí thức yêu nước, thương dân. Ông cho con đi học trường Pháp nhưng sợ con chỉ biết chữ Tây mà quên chữ Thánh hiền nên ông dạy thêm cho con chữ Nho. Mỗi lần dịch truyện Tàu, ông đều đọc cho Ninh viết. Đoạn nào Ninh thích thú thì ông bắt học thuộc lòng những chữ Hán đó. Những tuồng tích về gương hiếu nghĩa, trừ gian diệt bạo hoặc những lời hay trong bộ Tứ Thư… dần dần thấm sâu vào tâm hồn và trí nhớ của Ninh. Nhờ vậy, khi Ninh bước vào trường văn, trận bút trong cuộc đấu tranh chống chế độ thực dân, hiếm có ngòi bút nào sắc sảo vừa giỏi tiếng Pháp lại tinh thông Hán học như ông. Và cũng nhờ vào sự giáo huấn của cha ngay từ thuở ấu thơ, Nguyễn An Ninh đã có lòng yêu nước sâu sắc, kiên trung, phân biệt trung nịnh, chánh tà rõ ràng.\nVai trò Chiêu Nam Lầu.\nVốn là người yêu nước và mang hoài bảo phụng sự đất nước, năm Nguyễn An Thái đến tuổi đi học, ông Khương bàn với vợ lên Sài Gòn mở khách sạn để có cơ hội tiếp xúc với nhiều người đồng tâm, đồng chí. Và khách sạn Chiêu Nam Lầu được dựng từ cuối thế kỷ XIX, tọa lạc trên\nđường Kinh Lấp (sau đổi thành Charner và ngày nay là đường Nguyễn Huệ), nơi trung tâm thương mại của Sài Gòn và cũng là nơi giao lưu thuận lợi cả trên đường bộ lẫn đường sông.\nĐể Chiêu Nam Lầu trở thành nơi hội ngộ của những người yêu nước, thời gian đầu thật khó khăn, vất vả. Bà Khương vừa là người trực tiếp điều hành việc quản lý khách sạn; đồng thời mở rộng kinh doanh nhà hàng. Nhờ tài nấu nướng của bà, Chiêu Nam Lầu được sự mến mộ trong giới điền chủ, thương gia ở Lục tỉnh và vùng Sài Gòn - Chợ Lớn nên sớm phát đạt, nổi tiếng suốt thời gian dài và tồn tại đến năm 1926. Những người yêu nước, những nhà hoạt động cách mạng ẩn dật, những trí thức tiến bộ đương thời lui tới Chiêu Nam Lầu nhiều hơn và kết bạn với ông Khương. Trong số này có Trần Chánh Chiếu đã mời ông cộng tác với hai tờ báo của mình là Nông cổ Mín Đàm và Lục Tỉnh Tân Văn.\nKhi cụ Phan Bội Châu bí mật vào Sài Gòn, Chiêu Nam Lầu là nơi cụ tá túc. Kính phục cụ, Nguyễn An Khương đã tổ chức cho cụ gặp gỡ những nhà điền chủ yêu nước nồi tiếng ở Nam Kỳ như Trần Chánh Chiếu đại điền chủ ở Rạch Giá, Nguyễn Thần Hiến điền chủ ở Cần Thơ. Và bộ ba Nguyễn An Khương, Trần Chánh Chiếu, Nguyễn Thần Hiến trở thành cơ sở tài chánh và lãnh đạo phong trào Đông Du của cụ Phan ở Nam kỳ từ năm 1904.\nTại Chiêu Nam Lầu đã hình thành đường dây bí mật đưa những người yêu nước xuất dương để sau này trở về phụng sự đất nước. Phần lớn đi qua Nhật theo học về kỹ thuật quân sự, số ít sang Tàu mua vũ khí. Ông Hoàng Cường Để cũng có một thời tá túc tại khách sạn, và từ đây ông được tổ chức qua Hồng Kông, rồi sang Nhật gặp Phan Bội Châu đang hoạt động ở hải ngoại. Phan Châu Trinh cũng có lúc ở tại đây với người con trai lớn trước khi sang Pháp, và kết thân với Nguyễn An Khương. Nguyễn Sinh Huy (Sắc), Nguyễn Tất Thành cũng có ở đây. Riêng ông Huy còn được ông Khương giúp tiền bạc trong lúc mưu sinh. Ngoài ra những ai muốn tìm đường Đông du mà gia đình xa xôi, gặp khó khăn về tiền bạc, Chiêu Nam Lầu đều lo lắng giúp đỡ mọi việc.\nCùng với Chiêu Nam Lầu, ông Khương hoạt động tích cực về báo chí. Ông làm quản lý báo Nông cổ Mín Đàm, đồng thời là cây bút cho tờ báo này và báo Lục Tỉnh Tân Văn. Những bài viết của ông đều có nội dung nhằm hô hào mở mang buôn bán, chống những phong tục hủ bại, hô hào dân Việt đoàn kết, tương thân tương ái. Những ý tưởng của ông đăng tải trên báo được công luận mến mộ, nhất là giới sĩ phu yêu nước khắp ba miền.\nKhi phong trào Đông Du thất bại năm 1908, thực dân Pháp bắt và cầm tù Trần Chánh Chiếu. Đối với ông Khương vì ông bị bại chúng chi giam rồi thả về, chúng cấm không được làm báo và không được sinh sống tại Sài Gòn. Lúc này, sức khỏe ông suy yếu nhiều, đi đứng khó\nkhăn nên ông thu xếp khách sạn, giao lại cho chị gái là bà Nguyễn Thị Xuyên trước khi về sống tại Trung Chánh-Hóc Môn. Bà Xuyên một phụ nữ yêu nước, có học vấn, tinh thông Hán văn và Quốc ngữ, tiếp tục công việc của em trai. Nhưng hoạt động ngày càng khó khăn vì làn sóng du học không còn ồ ạt như trước và luôn bị mật thám theo dõi. Trong những năm 1925 – 1926, phong trào quần chúng nổi lên sôi động. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đòi ân xá Phan Bội Châu, trả tự do cho Nguyễn An Ninh, để tang Phan Châu Trinh…, những lúc đó, khách sạn Chiêu Nam Lầu rất đông người lui tới gặp gỡ. Viện cớ nơi đây chứa chấp những người chống đối nhà nước, Chính quyền thực dân ra lệnh đóng cửa khách sạn. Bà Xuyên phải bán hết tài sản, về Hóc Môn lập vườn sống với em và cháu.\nNhững ngày cuối cùng:.\nBà Khương vì quá lo lắng cho sự nghiệp của chồng và buồn rầu vì cái chết đột ngột của người con trai lớn (Nguyễn An Thái khi đang theo học tại trường Collège Mỹ Tho, bị tiêu chảy nhưng nhà trường thiếu chăm sóc nên bệnh mà mất), bà Ngự bệnh và tạ thế năm 1911, an táng tại làng Long Thượng, Cần Giuộc quê nhà.\nÔng Khương trong những năm cuối cùng của cuộc đời do bị tai biến mạch máu não, ông bị liệt nửa người. Nhờ tự bốc thuốc chữa bệnh nên ông không bị bại liệt nhưng hai chân yếu, khó đi lại. Ông nằm nhà, tiếp tục dịch sách và chuẩn bị cơ ngơi cho Nguyễn An Ninh sau này. Để có người chăm sóc, ông tục huyền với bà Mai Thị Nữ quê ở Xuân Thới Thượng.\nÔng mất ngày 2 tháng 2 năm 1931 (nhằm ngày rằm tháng 12 năm Canh Ngọ), mộ phần tại đất nhà ở Trung Chánh trên phần đất cháu cố bà Nữ hiện cư ngụ tại số 150/2 đường Nguyễn Ảnh Thủ.\nVinh danh.\nỞ Thành phố Hồ Chí Minh, tên Nguyễn An Khương hiện được dùng để đặt tên cho một trường học ở Hóc Môn và một đường phố ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Cẩm Nhượng từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Cẩm Nhượng là một xã thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.\nLịch sử.\nXã Cẩm Nhượng trước đây có tên là Nhượng Bạn.\nNhượng Bạn xưa thuộc Kỳ La (Hà Hoa), miền đất cuối của Đại Việt. Làng có lịch sử hơn 600 năm. Cửa Nhượng, từ trước đã có một vị trí quân sự quan trọng trong những cuộc viễn chinh của thủy quân nhà Trần.\nSau năm 1945, chia lại các xã, vùng đất Nhượng Bạn cũ đổi tên thành xã Cẩm Nhượng thuộc huyện Cẩm Xuyên.\nVị trí địa lý, diện tích tự nhiên.\nXã Cẩm Nhượng nằm ở cửa Sông Rác (Lạc Giang),có diện tích tự nhiên 278,3 ha; với gần 49 ha đất còn lại là đất ngập mặn và đất khác.\nDân cư.\nToàn xã có 2591 hộ dân, với hơn 12 nghìn người.\nHành chính.\nXã Cẩm Nhượng có 17 thôn.", "role": "assistant" } ]

Description

The dataset is from wikimedia/wikipedia, formatted as dialogues for speed and ease of use. Many thanks to author for releasing it. Importantly, this format is easy to use via the default chat template of transformers, meaning you can use huggingface/alignment-handbook immediately, unsloth.

Structure

View online through viewer.

Note

We advise you to reconsider before use, thank you. If you find it useful, please like and follow this account.

Reference

The Ghost X was developed with the goal of researching and developing artificial intelligence useful to humans.

~

Downloads last month
0
Edit dataset card

Collection including lamhieu/wikipedia_dialogue_vi