Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Quyền sử dụng đất có được trong hôn nhân có phải là tài sản chung không?
Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng như sau: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau: - Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. - Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: + Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 . Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; + Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; + Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ; + Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. - Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 .
Trong thời kỳ hôn nhân có được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất không?
Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản là quyền sử dụng đất. Thỏa thuận phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản. Trân trọng!
Tiền lời từ chơi tiền ảo có được tính là tài sản chung để phân chia khi ly hôn không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản như sau: Điều 105. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền tài sản như sau: Điều 115. Quyền tài sản Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Từ các quy định trên, có thể hiểu, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Còn quyền tài sản, là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP về việc thanh toán không dùng tiền mặt như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ ... 6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này. ... Việc thanh toán không dùng tiền mặt chỉ bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định nêu trên. Do đó, tiền ảo cũng không được xem là tài sản, cũng không là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời, theo Công văn 5747/NHNN-PC năm 2017 cũng khẳng định: Căn cứ quy định nêu trên, tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng (phương tiện thanh toán không hợp pháp) làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm. Chế tài xử lý hành vi này đã được quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và Bộ luật Hình sự 2015 (đã sửa đổi, bổ sung). Ngoài ra, về việc đầu tư vào tiền ảo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cảnh báo nhiều lần việc đầu tư này tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho nhà đầu tư. Như vậy, hiện nay tiền ảo không được nhà nước ta hợp pháp hóa nên không được coi là tài sản. Vì vậy, tòa án sẽ không thụ lý yêu cầu xác định tiền lãi từ chơi tiền ảo là tài sản chung và xác định chia tiền lãi từ đầu tư tiền ảo trong vụ án ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau: [1] Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên đối với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. [2] Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. [3] Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ nào đối với tài sản chung?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: [1] Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; [2] Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; [3] Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; [4] Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; [5] Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường; [6] Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Trân trọng!
1 tháng 6 năm 2024 là thứ mấy? 1/6 là ngày gì? Tại sao chọn 1/6 là ngày Quốc tế thiếu nhi?
Tết Thiếu nhi 1/6 là ngày lễ quan trọng dành riêng cho trẻ em trên toàn thế giới, mang đến cho các bé những giây phút vui chơi, thư giãn và nhận nhiều món quà ý nghĩa. Ngày 1 tháng 6 là Ngày Quốc tế Thiếu nhi, được tổ chức tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Việt Nam. Đây là ngày lễ dành riêng cho trẻ em với mục đích tôn vinh và bảo vệ những quyền lợi của trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho các bé vui chơi, phát triển toàn diện. Tuy Tết Thiếu nhi tại Việt Nam không nằm trong danh sách ngày nghỉ lễ, thế nhưng vẫn có rất nhiều hoạt động ý nghĩa được tổ chức trong dịp lễ này. Nguồn gốc ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 bắt nguồn từ một sự kiện lịch sử buồn của thế giới vào giai đoạn Thế chiến thứ 2. Để tưởng nhớ đến hàng trăm trẻ em vô tội đã bị Đức Quốc xã sát hại nhẫn tâm, năm 1949, Liên đoàn Phụ nữ dân chủ Quốc tế đã quyết định lấy ngày 1/6 hàng năm làm ngày quốc tế bảo vệ thiếu nhi. Kể từ năm 1950, ngày 1/6 hàng năm trở thành ngày của thiếu nhi. Như vậy, theo lịch vạn niên, ngày 1 tháng 6 năm 2024 tức Ngày Quốc tế thiếu nhi sẽ rơi vào Thứ Bảy.
Có bắt buộc tặng quà cho con của người lao động ngày 1 tháng 6 năm 2024 không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy định về thu chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về chi tài chính tại công đoàn cơ sở như sau: Điều 6. Chi tài chính tại công đoàn cơ sở ... 1.4. Chi động viên, khen thưởng - Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên công đoàn. - Chi khen thưởng người lao động đạt thành tích xuất sắc trong công tác. - Chi khen thưởng con của đoàn viên công đoàn và người lao động đạt thành tích tiêu biểu trong học tập và rèn luyện (giỏi, xuất sắc) tùy từng đơn vị, ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành quy định cụ thể về đối tượng con đoàn viên, người lao động được khen thưởng. - Chi phối hợp tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu. - Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề, khen thưởng công tác thu tài chính theo quy định của Tổng Liên đoàn. 1.5. Chi đào tạo - Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên, nước uống, tài liệu, thuê hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng tập huấn kỹ năng nghiệp vụ do công đoàn cơ sở tổ chức. - Chi tiền mua tài liệu, tiền công tác phí cho đoàn viên công đoàn và người lao động do công đoàn cơ sở cử đi dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. - Chi phối hợp tổ chức học bổ túc văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động. - Chi hỗ trợ cho nữ có con dưới 36 tháng tuổi được công đoàn cơ sở cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn. ... Theo đó, có thể thấy các khoản chi nêu trên mang tính chất động viên, khen thưởng. Như vậy, việc công ty có tặng quà cho con của người lao động vào ngày 1 tháng 6 hay không phụ thuộc vào quyết định của ban lãnh đạo công ty và điều kiện tài chính của công đoàn. Pháp luật không bắt buộc công đoàn công ty phải chi để tặng quà cho con người lao động nhận dịp 1 tháng 6. Tuy nhiên, việc tặng quà cho con của người lao động vào ngày 1 tháng 6 là một hoạt động ý nghĩa, thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống tinh thần của người lao động và gia đình họ. Do đó, nhiều công ty thường tổ chức tặng quà cho con của người lao động vào dịp này như một hoạt động truyền thống.
Người lao động có được nghỉ 1 tháng 6 năm 2024 không?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau: Điều 112. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này. Theo quy định trên, người lao động có 06 ngày lễ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau: (1) Tết Dương lịch (01/01 dương lịch) (2) Tết Âm lịch (3) Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04) (4) Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05) (5) Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9) (6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/03 âm lịch) Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Như vậy, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6/2024 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó người lao động không được nghỉ vào ngày này. Tuy nhiên, 1/6 rơi vào thứ bảy, việc được nghỉ hoặc về sớm vào các ngày lễ trong tháng 6, bao gồm cả ngày 1/6, phụ thuộc vào chính sách cụ thể của từng công ty. Trân trọng!
1 tháng 6 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch?
Ngày 1 tháng 6 là Ngày Quốc tế Thiếu nhi, hay còn được gọi là Tết Thiếu nhi, một ngày lễ quan trọng dành riêng cho trẻ em trên toàn thế giới. Đây là dịp để các em nhỏ được vui chơi, giải trí, nhận quà và tận hưởng những khoảnh khắc hạnh phúc bên gia đình. Như vậy, theo lịch vạn niên, ngày 1 tháng 6 năm 2024 tức Ngày Quốc tế thiếu sẽ rơi vào ngày 25/4/2024 âm lịch.
Người lao động có được nghỉ 1 tháng 6 năm 2024 không?
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau: Điều 112. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này. Theo quy định trên, người lao động có 06 ngày lễ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau: (1) Tết Dương lịch (01/01 dương lịch) (2) Tết Âm lịch (3) Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04) (4) Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05) (5) Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9) (6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/03 âm lịch) Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Như vậy, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6/2024 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó người lao động không được nghỉ vào ngày này. Tuy nhiên, 1/6 rơi vào thứ bảy, việc được nghỉ hoặc về sớm vào các ngày lễ trong tháng 6, bao gồm cả ngày 1/6, phụ thuộc vào chính sách cụ thể của từng công ty.
Trẻ em có bổn phận gì?
Căn cứ tại Mục 2 Luật Trẻ em 2016 quy định bổn phận của trẻ em như sau: [1] Bổn phận của trẻ em đối với gia đình (Tại Điều 37 Luật Trẻ em 2016 ) - Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ. - Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em. [2] Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác (Tại Điều 38 Luật Trẻ em 2016 ) - Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác. - Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè. - Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác. [3] Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội (Tại Điều 39 Luật Trẻ em 2016 ) - Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình. - Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em. - Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật. [4] Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước (Tại Điều 40 Luật Trẻ em 2016 ) - Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước. - Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em. [5] Bổn phận của trẻ em với bản thân (Tại Điều 41 Luật Trẻ em 2016 ) - Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân. - Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể. - Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang. - Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác. - Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân. Trân trọng!
Trường hợp không được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại?
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đồng thời, theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có các quyền: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản mà không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Theo đó, có 07 trường hợp không được hưởng thừa kế gồm: Trường hợp 1: Người thừa kế không còn sống vào thời điểm thừa kế. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 613. Người thừa kế Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo quy định thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Như vậy, vào thời điểm mở thừa kế, nếu người thừa kế không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế. Trường hợp 2: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Tại điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; ... Như vậy, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản. Trường hợp 3: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Tại điểm b khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: ... b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; ... Như vậy, trường hợp người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại. Trường hợp 4: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Tại điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: ... c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; ... Như vậy, người thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại. Trường hợp 5: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: ... d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. ... Như vậy, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại. Lưu ý: các trường hợp 2,3,4,5 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Trường hợp 6: Không có tên trong di chúc thừa kế. Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 626. Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, trường hợp người lập di chúc không chỉ định người hưởng di sản trong di chúc thì người đó cũng không được hưởng di sản. Lưu ý: theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây mặc dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 . Trường hợp 7: Bị truất quyền thừa kế. Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 626. Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản.
Di chúc hợp pháp khi nào?
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Lưu ý: - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 . - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Những ai được làm chứng cho việc lập di chúc?
Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trân trọng!
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định Công đoàn Việt Nam là gì?
Tại Điều 10 Hiến pháp 2013 có nêu cụ thể như sau: Điều 10. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động. Bên cạnh đó, Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; + Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; + Tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; + Tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối tượng nào được gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam?
Căn cứ tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 thì đối tượng được gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam là người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp; cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đối với cơ quan xã, phường, thị trấn bao gồm những người hưởng lương, định suất lương, phụ cấp, đang làm việc trong cơ quan hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. - Người lao động làm công hưởng lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã. - Người lao động đang làm việc trong các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. - Người lao động tự do, hợp pháp thuộc khu vực lao động phi chính thức, nếu có nguyện vọng, được gia nhập Công đoàn Việt Nam và được sinh hoạt theo hình thức nghiệp đoàn cơ sở. - Người lao động được cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước, đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của tập thể người lao động có cần chữ ký của từng người lao động không?
Trường hợp đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của tập thể người lao động có cần chữ ký của từng người lao động được quy định tại Tiểu mục 4.1 Mục 4 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 như sau: Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam và chuyển sinh hoạt công đoàn theo Điều 3 4.1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam a. Người gia nhập công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam, đơn phải có chữ ký của người viết đơn (bao gồm chữ ký điện tử). Trường hợp đơn của tập thể người lao động phải có chữ ký của từng người lao động. b. Nơi đã có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở), ban chấp hành công đoàn cơ sở nhận đơn, xem xét, quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên. - Trong buổi lễ có thể cùng lúc kết nạp nhiều đoàn viên; những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ (trừ trường hợp vắng có lý do chính đáng), công đoàn cơ sở công bố quyết định kết nạp đoàn viên, trao quyết định và trao thẻ cho đoàn viên công đoàn (nếu có). - Những đơn vị có đông đoàn viên, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận (gọi chung là công đoàn bộ phận), tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn (gọi chung là tổ công đoàn) trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên. ... Như vậy, trường hợp đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của tập thể người lao động phải có chữ ký của từng người lao động theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam bị mất có được cấp lại không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định như sau: Điều 6. Giấy phép xuất nhập cảnh 1. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 44 của Luật là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh (theo mẫu NC13 ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh. Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài .... 1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây: ... i) Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. ... Theo đó, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh sẽ được xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. Trong trường hợp này giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp. Như vậy, giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam bị mất thì sẽ được xem xét cấp lại để tiếp tục sử dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định như sau: Điều 7. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh 1. Người đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú; c) Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú; d) Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng; đ) Đơn báo mất, đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất). 2. Giải quyết cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh: a) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh. b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc. Vậy nên, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam bao gồm các giấy tờ dưới đây: - Tờ khai đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BCA . - Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú. - Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú. - Đơn báo mất và không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất.
Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam phải có nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 8 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 , người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam phải có nghĩa vụ dưới đây: - Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam. - Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh. - Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. - Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. - Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định. Trân trọng!
Làm căn cước công dân ở nơi tạm trú cần những gì?
Theo Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ... 2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngoài ra, theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau: Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết. 3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. .... Như vậy, khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau: - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có); - Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin. - Giấy xác nhận tạm trú.
Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, theo quy định thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: - Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Cầm cố Căn cước công dân bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ... 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; ... 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này. Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. ... Theo đó, người cầm cố Căn cước công dân có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
Mẫu Bài phát biểu ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 của lãnh đạo hay, mới nhất 2024?
Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 là một dịp đặc biệt để chúng ta cùng nhau tôn vinh và thể hiện sự quan tâm đối với thế hệ tương lai của đất nước. Để buổi lễ diễn ra thành công tốt đẹp, những bài phát biểu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có thể tham khảo Mẫu Bài phát biểu ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 của lãnh đạo hay, mới nhất 2024 dưới đây: Kính thưa các đồng chí lãnh đạo, Kính thưa các đồng chí đại biểu, Thưa các bậc phụ huynh và toàn thể các em thiếu nhi thân mến! Hôm nay, trong không khí hân hoan của ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, tôi xin thay mặt Ban lãnh đạo [Tên tổ chức] trân trọng gửi lời chúc sức khỏe, lời chào mừng nồng nhiệt nhất đến tất cả các quý vị đại biểu, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các em thiếu nhi. Ngày Quốc tế Thiếu nhi là một ngày lễ quan trọng, là dịp để chúng ta cùng nhau nhìn nhận, đánh giá những thành tựu đạt được trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời là dịp để chúng ta thể hiện sự quan tâm, lòng yêu thương đối với thế hệ tương lai của đất nước. Nhìn lại chặng đường đã qua, chúng ta có thể tự hào về những thành tựu to lớn mà ngành giáo dục và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã đạt được. Đã có hơn 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến lớp, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể, chất lượng giáo dục được nâng cao. Nhiều mô hình chăm sóc, giáo dục trẻ em hiệu quả đã được triển khai trên khắp cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần được quan tâm giải quyết. Vẫn còn một số trẻ em chưa được học tập đầy đủ, điều kiện học tập còn nhiều hạn chế. Vấn đề bạo lực học đường, xâm hại trẻ em cũng đang là một vấn đề nhức nhối cần được quan tâm giải quyết triệt để. Nhân dịp này, tôi xin kêu gọi các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các nhà hảo tâm, các bậc phụ huynh và toàn xã hội hãy chung tay, góp sức chăm sóc, giáo dục trẻ em ngày càng tốt hơn. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, yêu thương cho trẻ em phát triển toàn diện. Kính thưa các đồng chí, các bậc phụ huynh! Sau một năm học, các em sẽ bắt đầu kỳ nghỉ hè, thời gian để thư giãn và vui chơi. Tuy nhiên, cũng là thời gian chúng ta cần phải đảm bảo an toàn cho các em khi tham gia các hoạt động ngoại khóa. Mong rằng mỗi người trong chúng ta sẽ luôn chia sẻ và quan tâm để bảo vệ các em khỏi những nguy hiểm. Với sự đóng góp của tất cả mọi người, tôi tin rằng các em thiếu nhi ở địa phương của chúng ta sẽ có một ngày Quốc tế thiếu nhi vui vẻ và một mùa hè đầy niềm vui. Cuối cùng, xin gửi lời chúc sức khỏe đến các đồng chí lãnh đạo, các đại biểu và các bậc phụ huynh. Chúc các em thiếu nhi luôn đầy niềm vui. Các em là niềm hy vọng, là tương lai của đất nước. Chúc các em luôn chăm ngoan, học giỏi, nghe lời thầy cô, cha mẹ. Hãy tự tin khám phá thế giới xung quanh, phát triển năng khiếu của bản thân để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Thầy cô giáo và các bậc phụ huynh hãy luôn quan tâm, yêu thương, giáo dục các em một cách khoa học, bài bản để các em có thể phát triển toàn diện. Chúc buổi lễ thành công tốt đẹp! Lưu ý: Bài phát biểu trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng địa phương, đơn vị.
Có bắt buộc tặng quà cho con của người lao động ngày Quốc tế thiếu nhi không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy định về thu chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về chi tài chính tại công đoàn cơ sở như sau: Điều 6. Chi tài chính tại công đoàn cơ sở ... 1.4. Chi động viên, khen thưởng - Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên công đoàn. - Chi khen thưởng người lao động đạt thành tích xuất sắc trong công tác. - Chi khen thưởng con của đoàn viên công đoàn và người lao động đạt thành tích tiêu biểu trong học tập và rèn luyện (giỏi, xuất sắc) tùy từng đơn vị, ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành quy định cụ thể về đối tượng con đoàn viên, người lao động được khen thưởng. - Chi phối hợp tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế thiếu nhi , Tết Trung thu. - Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề, khen thưởng công tác thu tài chính theo quy định của Tổng Liên đoàn. 1.5. Chi đào tạo - Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên, nước uống, tài liệu, thuê hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng tập huấn kỹ năng nghiệp vụ do công đoàn cơ sở tổ chức. - Chi tiền mua tài liệu, tiền công tác phí cho đoàn viên công đoàn và người lao động do công đoàn cơ sở cử đi dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. - Chi phối hợp tổ chức học bổ túc văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động. - Chi hỗ trợ cho nữ có con dưới 36 tháng tuổi được công đoàn cơ sở cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn. ... Theo đó, có thể thấy các khoản chi nêu trên mang tính chất động viên, khen thưởng. Như vậy, việc công ty có tặng quà cho con của người lao động vào ngày 1 tháng 6 hay không phụ thuộc vào quyết định của ban lãnh đạo công ty và điều kiện tài chính của công đoàn. Pháp luật không bắt buộc công đoàn công ty phải chi để tặng quà cho con người lao động nhận dịp 1 tháng 6. Tuy nhiên, việc tặng quà cho con của người lao động vào ngày 1 tháng 6 là một hoạt động ý nghĩa, thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống tinh thần của người lao động và gia đình họ. Do đó, nhiều công ty thường tổ chức tặng quà cho con của người lao động vào dịp này như một hoạt động truyền thống.
Người lao động đang nuôi con nhỏ có được nghỉ vào ngày Quốc tế thiếu nhi hay không?
Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết , cụ thể như sau: Điều 112. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). ... Theo đó, ngày Quốc tế thiếu nhi không phải là một ngày lễ mà người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật. Mặc dù vậy, nếu người lao động có con nhỏ muốn xin nghỉ phép vào ngày Quốc tế thiếu nhi thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động sử dụng phép năm để nghỉ hoặc nghỉ không hưởng lương. Trân trọng!
Có được áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu hoàn trả số tiền gốc đã cho vay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản như sau: Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau: Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm Tuy nhiên, không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu. Trong giao dịch vay tài sản, nếu coi số tiền gốc là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên vay và việc khởi kiện yêu cầu hoàn trả số tiền gốc là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Ngược lại, nếu không coi việc khởi kiện yêu cầu hoàn trả số tiền gốc là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu thì sẽ phải áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đồng thời, theo Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có hướng dẫn như sau: Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện do đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu theo Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS). Đối với yêu cầu trả tiền lãi, thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS). Như vậy, hiện nay, các cơ quan tiến hành tố tụng khi xét xử vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng vay tài sản không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu hoàn trả số tiền gốc đã cho vay.
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 , thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện như sau: Bước 1: Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: - Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; - Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ; - Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; -Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bước 4: Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Mức án phí Tòa án khi giải quyết tranh chấp hợp đồng vay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí Tòa án khi giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản như sau: Trân trọng!
Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024?
Anh/chị có thể tham khảo các bước hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online dưới đây: Bước 1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Bộ Công an với đường link sau: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/ Bước 2: Đăng ký/đăng nhập tài khoản => Tiến hành đăng nhập Bước 3: Chọn "Thủ tục hành chính" => Nhập từ khóa "Xác nhận thông tin về cư trú" tại khung "Lĩnh vực TTHC" => Nhấn tìm kiếm Bước 3: Chọn thủ tục "Xác nhận thông tin về cư trú" Bước 4: Điền thông tin Bước 5: Ghi và nộp hồ sơ.
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?
Tại Mục 11 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024 có quy định xin giấy xác nhận cư trú cần có những giấy tờ sau: 11. Thủ tục: Xác nhận thông tin về cư trú ... 11.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA). *Lưu ý: Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn. b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ 11.4. Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn không quá 1/2 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. .... Như vậy, khi xin giấy xác nhận cư trú thì công dân chỉ cần nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tại đây . Tuy nhiên nếu đăng ký cư trú online thì khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn.
Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú và thường trú?
(1) Trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú Tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú là: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú; - Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; - Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. (2) Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú: Tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020 . - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng; Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú 1. Thẻ thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú; b) Thẻ thường trú; c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch. 2. Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải làm thủ tục cấp lại thẻ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ thường trú; b) Thẻ thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất; c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch; d) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú. ... Theo đó, thẩm quyền cấp đổi thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam sẽ thuộc về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 , nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam cụ thể là: - Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý. - Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm. - Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định. - Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực. - Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục. - Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục. - Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân. - Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Người nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có bị tạm hoãn xuất cảnh không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. ... Như vậy, người nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của mình tại Việt Nam thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài. Trân trọng!
Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn mới nhất 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn như sau: Xem chi tiết mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn tại đây .
05 trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con?
Tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định 05 trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con bao gồm: (1) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý; (2) Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; (3) Phá tán tài sản của con; (4) Có lối sống đồi trụy; (5) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Con bao nhiêu tuổi phải xem xét nguyện vọng khi thay đổi người trực tiếp nuôi con?
Tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn như sau: Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. 4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. 5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. Như vậy, con từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.
Con bao nhiêu tháng tuổi phải giao cho mẹ trực tiếp nuôi?
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi phải giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên nếu cha vẫn có thể trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc có thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con. Trân trọng!
Ngày 28 tháng 6 là ngày gì? Ý nghĩa Ngày Gia đình Việt Nam là như thế nào?
Tại Quyết định 72/2001/QĐ-TTg có quy định như sau: Điều 1. Lấy ngày 28 tháng 6 hàng năm làm Ngày Gia đình Việt Nam. ... Như vậy, ngày 28 tháng 6 là Ngày Gia đình Việt Nam và được tổ chức thống nhất trong toàn quốc. Nhân Ngày Gia đình Việt Nam, ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành liên quan, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo tổ chức thực hiện những hoạt động thích hợp với một chủ đề cụ thể và thiết thực, nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào "Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc". Về ý nghĩa Ngày Gia đình Việt Nam Ngày Gia đình Việt Nam là ngày ghi nhớ, trân trọng và phát huy những giá trị truyền thống hiếu thảo, yêu thương,...của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó, đây là dịp để mọi người nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của gia đình trong việc hình thành nhân cách, đạo đức. Vào ngày này các thành viên trong gia đình sẽ sum họp, quây quần ăn uống, đi chơi cùng nhau, chia sẻ cuộc sống giúp tăng cường sự gắn kết, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hạnh phúc.
Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình là gì?
Tại Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình như sau:- Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ. - Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình. - Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hôn nhân và gia đình?
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hôn nhân và gia đình như sau: (1) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; (2) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; (3) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; (4) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; (5) Yêu sách của cải trong kết hôn; (6) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; (7) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; (8) Bạo lực gia đình; (9) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Lưu ý: Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trân trọng!
Thanh toán trước hạn khoản vay có thế chấp thì có bị phạt không?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định phí liên quan đến hoạt động cho vay : Điều 14. Phí liên quan đến hoạt động cho vay Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm: 1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn. 2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn. 4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu. 5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn: Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn 1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. 2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Theo quy định trên, trường hợp khách hàng thanh toán trước hạn khoản vay có thế chấp thì không bị phạt nhưng khách hàng phải đóng toàn bộ lãi theo kỳ hạn vay có thế chấp và phí trả nợ trước hạn, trừ trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận khác.
Khách hàng có nhu cầu vốn nào thì không được cho vay?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN quy định các nhu cầu vốn của khách hàng mà tổ chức tín dụng không được cho vay, bao gồm: [1] Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sau: - Kinh doanh các chất ma túy - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên. - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1 có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên - Kinh doanh mại dâm - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người - Kinh doanh pháo nổ - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ [2] Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh [3] Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh [4] Để mua vàng miếng [5] Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. [6] Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ - Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ [7] Để gửi tiền.
Khách hàng được vay vốn khi đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định khách hàng có đủ các điều kiện sau thì tổ chức tín dụng sẽ xem xét, quyết định cho vay vốn: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Trân trọng!
Có được vay cầm cố sổ đỏ không?
Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. ... Như vậy, Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau: Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: Điều 105. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo quy định thì sổ đỏ không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Đồng thời quy định về cầm cố tài sản chỉ áp dụng đối với các đối tượng là tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể là: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản và người cầm cố tài sản chỉ được cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhân cầm cố. Như vậy, vì sổ đỏ không phải là tài sản nên không được vay cầm cố sổ đỏ.
Có các phương thức xử lý tài sản cầm cố nào?
Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố như sau: - Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố sau đây: + Bán đấu giá tài sản; + Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; + Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; + Phương thức khác.- Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau: - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Trân trọng!
Mẫu đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi?
Mẫu đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi sẽ được áp dụng theo mẫu số 01-VDS đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự Theo đó mẫu số 01-VDS đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP như sau: Xem chi tiết mẫu đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi tại đây .
Trong trường hợp nào phải chấm dứt việc nuôi con nuôi?
Tại Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định căn cứ chấm dứt nuôi con nuôi như sau: Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; 2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; 3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi; 4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này. Như vậy, có 04 trường hợp được chấm dứt việc nuôi con nuôi bao gồm: - Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; - Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; - Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi; - Vi phạm các hành vi bị cấm như: + Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em. + Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. + Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. + Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. + Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. + Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. + Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Ai được nhận làm con nuôi?
Tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về người được nhận làm con nuôi như sau: (1) Trẻ em dưới 16 tuổi (2)Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; - Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. (3) Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. (4) Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bao nhiêu?
Tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau: Điều 6. Mức thu lệ phí 1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi: a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp. d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp. đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố. ... Như vậy, mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 9.000.000 đồng/trường hợp. Trân trọng!
Mẫu đơn xin đi nước ngoài của viên chức mới nhất?
Hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về mẫu đơn xin đi nước ngoài của viên chức . Tuy nhiên anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin đi nước ngoài của viên chức sau đây: Xem chi tiết mẫu đơn xin đi nước ngoài của viên chức tại đây .
Viên chức không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
Tại Điều 13 Luật Viên chức 2010 có quy định về quyền của viên chức về nghỉ ngơi như sau: Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi 1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ. 2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. 4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, nếu viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm do yêu cầu công việc thì viên chức sẽ được thanh toán tiền cho những ngày không nghỉ đó.
Viên chức có được ký hợp đồng với công ty khác không?
Tại Điều 14 Luật Viên chức 2010 có quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau: Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định 1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, viên chức được phép ký hợp đồng với công ty khác và phải làm ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Những việc viên chức không được làm là gì?
Tại Điều 19 Luật Viên chức 2010 có quy định những việc viên chức không được làm bao gồm: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội. - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp. - Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghĩa vụ chung của viên chức là gì?
Tại Điều 16 Luật Viên chức 2010 có quy định nghĩa vụ chung của viên chức như sau: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. - Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập. - Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao. - Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức. Trân trọng!
Loạn thị là sức khoẻ loại mấy? Loạn thị bao nhiêu độ không phải đi nghĩa vụ 2025?
Tại Tiểu mục 1 Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về loạn thị. Theo đó, nếu người bi loạn thị: - Do sinh lý hoặc < 1D thì được chấm 2 điểm; - Nếu ≥ 1D thì được chấm 3 điểm. - Loạn thị đã phẫu thuật, hết loạn thị thì được chấm theo bảng sau và tăng lên 1 điểm. 1.1 Thị lực (không kính): Thị lực mắt phải Tổng thị lực 2 mắt 10/10 19/10 1 10/10 18/10 2 9/10 17/10 3 8/10 16/10 4 6,7/10 13/10 - 15/10 5 1, 2, 3, 4, 5/10 6/10 - 12/10 6 Mặt khác, tại Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: Điều 4. Tiêu chuẩn sức khỏe 1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự a) Tiêu chuẩn chung Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này; Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. b) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. ... Tại Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau: Điều 6. Phương pháp phân loại sức khỏe 1. Phương pháp cho điểm Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể: a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt; b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt; c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá; d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình; đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém; e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém. 2. Phương pháp phân loại sức khỏe Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Như vậy, tùy vào điểm chỉ tình trạng sức khỏe thì loạn thị được xếp loại là sức khoẻ loại 2 hoặc loại 3. Nếu người loạn thị bị điểm 2 (tình trạng sức khỏe tốt), không có tiêu chuẩn sức khỏe nào bị điểm 3, 4, 5, 6 thì thuộc sức khoẻ loại 2 và phải đi nghĩa vụ quân sự. Và nếu người loạn thị bị điểm 3 (tình trạng sức khỏe khá), không có tiêu chuẩn sức khỏe nào bị điểm 4, 5, 6 thì sẽ đạt sức khoẻ loại 3, phải đi nghĩa vụ quân sự. Tóm lại, năm 2025, người loạn thi độ nặng trên 1 diop vẫn có thể đi nghĩa vụ quân sự và hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về độ loạn thị không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025. Lưu ý: Ngoài loạn thị, các yếu tố sức khỏe khác cũng sẽ được xét đến khi phân loại sức khỏe cho người gọi nhập ngũ.
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?
Tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm có: - Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ); - Khám cận lâm sàng: + Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); + Siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là khi nào?
Tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: Điều 8. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 7. Thời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết. 8. Tổ chức các phòng khám sức khỏe a) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa: Thể lực, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Mỗi chuyên khoa bố trí ít nhất một phòng. Các phòng khám sàng lọc tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa phải đảm bảo kín đáo, nghiêm túc, tránh ồn ào. Thứ tự dây chuyền khám sức khỏe: Nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi Chủ tịch Hội đồng kết luận. b) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết Bộ Quốc phòng sẽ điều chỉnh thời gian. Trân trọng!
Mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024?
Giấy báo nợ là chứng từ được sử dụng bởi doanh nghiệp để thông báo cho người mua về các nghĩa vụ trả nợ. Giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp được dùng khi doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua và người mua đồng ý thanh toán sau. Giấy báo nợ sẽ ghi rõ số tiền còn nợ, ngày đến hạn thanh toán và các điều khoản thanh toán khác. Giấy báo nợ thường bao gồm các thông tin sau: - Tên và địa chỉ của doanh nghiệp - Tên và địa chỉ của người mua - Số hóa đơn - Ngày lập hóa đơn - Mô tả hàng hóa hoặc dịch vụ - Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ - Đơn giá - Thành tiền - Số tiền còn nợ - Ngày đến hạn thanh toán - Điều khoản thanh toán - Chữ ký của người lập hóa đơn Dưới đây là mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024: Tải về mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024 Tại đây
Doanh nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng trả lãi đối với số tiền chậm trả không?
Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này. Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất: Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Như vậy, khi khách hàng chậm thanh toán thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu và khách hàng có nghĩa vụ phải đóng lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Tuy nhiên, mức lãi suất phát sinh do chậm trả tiền không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (không quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả).
Hợp đồng của doanh nghiệp chấm dứt trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng: Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: 1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, hợp đồng của doanh nghiệp chấm dứt trong trường hợp sau: - Hợp đồng đã được hoàn thành - Theo thỏa thuận của các bên - Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện - Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện - Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn - Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản sau: + Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng + Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh + Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác + Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên + Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích - Trường hợp khác do luật quy định. Trân trọng!
Cho vay nặng lãi là gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về cho vay lãi nặng như sau: Điều 2. Về một số từ ngữ 1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. ... Như vậy, cho vay lãi nặng hay cho vay nặng lãi được hiểu là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 . Tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất như sau: Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. ... Theo đó, lãi suất tối đa được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là không được vượt quá mức lãi suất cho phép là 20%/ năm. Trong trường hợp cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức này trở lên thì được gọi là cho vay nặng lãi.
Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người cho vay nặng lãi có thể bị xử lý hình sự với hình phạt là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, người cho vay nặng lãi còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì việc xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau: - Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 trong cả kỳ hạn vay. - Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 . Trân trọng!
Từ ngày 01/7/2024, VNeID là tài khoản duy nhất thực hiện thủ tục hành chính?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2024 tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp như sau: II. VỀ CẢI CÁCH VIỆC THỰC HIỆN TTHC 1. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ... c) Tập trung triển khai thành công Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ để xử lý dứt điểm các điểm nghẽn về thể chế, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu, nguồn nhân lực, kinh phí. d) Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ. đ) Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tăng cường đối thoại, giải quyết dứt điểm những vướng mắc, khó khăn về cơ chế, chính sách, TTHC; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giải quyết TTHC. ... Ngày 20/5/2024, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2024 tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trong đó, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024.
Danh tính điện tử có các thông tin nào?
Danh tính điện tử là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử. Danh tính điện tử có các thông tin sau: [1] Danh tính điện tử công dân Việt Nam (Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP ) - Thông tin cá nhân: + Số định danh cá nhân; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính. - Thông tin sinh trắc học: + Ảnh chân dung; + Vân tay. [2] Danh tính điện tử người nước ngoài ( Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP ) - Thông tin cá nhân: + Số định danh của người nước ngoài; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính; + Quốc tịch; + Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. - Thông tin sinh trắc học: + Ảnh chân dung; + Vân tay. [3] Danh tính điện tử tổ chức (Điều 9 Nghị định 59/2022/NĐ-CP ) - Mã định danh điện tử của tổ chức. - Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có). - Ngày, tháng, năm thành lập. - Địa chỉ trụ sở chính. - Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Tài khoản định danh điện tử được cấp cho đối tượng nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử: Điều 11. Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam. Như vậy, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử, bao gồm: - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên - Công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam - Người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở chuẩn pháp lý nhất năm 2024?
Tải về mẫu hợp đồng thuê nhà ở chuẩn pháp lý nhất năm 2024: tại đây
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 131 Luật Nhà ở 2014 thì hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Đối với hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014 . - Đối với hợp đồng thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: + Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; + Nhà ở cho thuê không còn; + Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Trường hợp này, Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 .
Hợp đồng thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng không?
Tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau: Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở 1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng. 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê , cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. 3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Như vậy, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận của các bên.
Các nội dung cần có của hợp đồng thuê nhà ở?
Căn cứ tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 thì hợp đồng thuê nhà ở bao gồm các nội dung sau đây: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. - Giá thuê nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở; thời hạn cho thuê; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Cam kết của các bên; - Các thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Trân trọng!
Có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau: Điều 609. Quyền thừa kế Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình ; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau: Điều 625. Người lập di chúc 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: Điều 613. Người thừa kế Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Luật yêu cầu người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Đối với người thừa kế theo di chúc là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, luật không cấm cha dượng viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ. Do đó, cha dượng có thể viết di chúc để lại một phần hoặc toàn bộ tài sản cho con riêng của vợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
Di chúc hợp pháp khi nào?
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Lưu ý: - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 . - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Trân trọng!
Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản có phải là tài sản không?
Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: Điều 115. Quyền tài sản Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: Điều 105. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo quy định thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, quyền tài sản cũng được coi là một loại tài sản.
Quy định về mua bán quyền tài sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc mua bán quyền tài sản như sau: - Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán. - Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả. - Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều kiện chuyển nhượng quyền tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?
Căn cứ tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, điều kiện chuyển nhượng quyền tài sản là quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 ; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Lưu ý: Ngoài cần phải đảm bảo các điều kiện khác theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013 . Trân trọng!
Tập quán pháp là gì? Khi nào thì được áp dụng tập quán pháp?
Căn cứ Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tập quán pháp như sau: Điều 5. Áp dụng tập quán 1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. 2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Theo đó, tập quán pháp được hiểu là tập quán được pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý, trở thành những quy tắc xử sự chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Tập quán được xem là tập quán pháp phải là các quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. Việc áp dụng tập quán pháp chỉ được thực hiện trong các trường hợp mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không quy định điều chỉnh hoặc có quy định về việc áp dụng tập quán. Tuy nhiên tập quán pháp được áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Trường hợp nào thì họ của con sinh ra được xác định theo tập quán pháp?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt họ cho con sinh ra như sau: Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. ... Như vậy, khi con sinh ra mà cha mẹ đẻ không có thỏa thuận xác định họ của con thì họ của con sinh ra có thể được xác định theo tập quán.
Trường hợp nào thì dân tộc của con sinh ra được xác định theo tập quán pháp?
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác định dân tộc của con sinh ra như sau: Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc 1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. 2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. ... Như vậy, trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau mà không có thỏa thuận về việc xác định dân tộc của con thì dân tộc của con sinh ra được xác định theo tập quán. Trong trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Trân trọng!
Có bắt buộc phải về nơi thường trú để chứng thực sơ yếu lý lịch hay không?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định về chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân như sau: Điều 15. Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân 1. Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành. 2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực. Bên cạnh đó căn cứ Điều 23 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm chứng thực chữ ký như sau: Điều 23. Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký 1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này. 2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. ....... Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền chứng thực sơ yếu lý lịch như sau: Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực ... 5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. ... Theo đó, việc chứng thực sơ yếu lý lịch là việc người yêu cầu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký trên tờ khai sơ yếu lý lịch. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai sơ yếu lý lịch. Còn người thực hiện chứng thực chỉ chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.Do đó, khi chứng thực sơ yếu lý lịch , người yêu cầu có thể thực hiện chứng thực tại các nơi có thẩm quyền chứng thực chữ ký mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Như vậy, quy định hiện nay không bắt buộc người yêu cầu phải về nơi thường trú để chứng thực sơ yếu lý lịch.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch là bao lâu?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực như sau: Điều 7. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này. Như vậy, thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15h00.
Khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch có cần nộp sổ hộ khẩu không?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình các giấy tờ khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch như sau: Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký 1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây: a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. ... Như vậy, theo quy định hiện nay khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch, người yêu cầu không cần nộp sổ hộ khẩu mà chỉ cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng và sơ yếu lý lịch cần chứng thực. Trân trọng!
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 về gửi giữ di chúc như sau: Điều 641. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. ... Theo đó, bạn có thể giao di chúc cho người khác giữ di chúc. Người giữ di chúc có thể là tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc người mà bạn cảm thấy tin tưởng. Đồng thời theo quy định tại khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm người nhận di chúc như sau: Điều 641. Gửi giữ di chúc ... 3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: a) Giữ bí mật nội dung di chúc; b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 về việc công bố di chúc như sau: Điều 647. Công bố di chúc 1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. 2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. 3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. 4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. 5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, sau khi bạn qua đời, người nhận di chúc do bạn gửi di chúc có trách nhiệm giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc theo quy định trên.
Khi nào di chúc được xác định có hiệu lực?
Căn cứ theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của di chúc như sau: Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy, theo quy định trên, di chúc được xác định có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp luật định, di chúc có thể mất hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
Người lập di chúc có được hủy bỏ di chúc đã lập không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện hợp pháp của di chúc như sau: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. ... Di chúc được lập khi người để lại tài sản minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, đồng thời, di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản hoặc bằng miệng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. ... Như vậy, người lập di chúc có thể hủy di chúc bất cứ lúc nào, tùy thuộc vào ý chí của người lập di chúc. Trân trọng!
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ giấy khai sinh cấp sai?
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền có họ, tên như sau: Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về việc xác định nội dung đăng ký khai sinh , khai tử như sau: Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này; d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra. đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. Theo các quy định trên thì việc xác định được cha mẹ hoặc cha và mẹ của trẻ thì họ của trẻ được chọn lấy theo họ cha hoặc họ mẹ mà 2 bên có sự thỏa thuận. Do đó không được lấy họ khác họ cha hoặc họ mẹ khi khai sinh cho trẻ xác định được cả cha và mẹ. trường hợp của bạn, sẽ được mang họ cùng với bố mẹ. Vì vậy, việc cha mẹ bạn khai sinh ở xã khác và để tên bạn không trùng cùng họ với ba mẹ là không đúng quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau: Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: ... h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật; ... Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về việc xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau: Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch ... 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này. ... Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai. Do đó, đối với trường hợp của bạn có 02 giấy khai sinh và 1 giấy khai sinh không mang họ của cả cha hoặc mẹ là trái với pháp luật và sẽ bị ủy ban nhân dân huyện thu hồi để hủy bỏ giấy khai sinh không cùng họ với bố mẹ.
Ai có quyền đi đăng ký giấy khai sinh cho con?
Căn cứ theo quy định tài khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy, cha hoặc mẹ, ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Để xin cấp bản sao trích lục hộ tịch cần thực hiện thủ tục nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 , người cần xin cấp bản sao trích lục hộ tịch cần thực hiện các thủ tục sau: Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trân trọng!
Có được gia hạn thời gian giao hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản như sau: Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan. Đồng thời, quy định tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. 2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa chính là một hình thức của giao dịch dân sự được thể hiện qua thỏa thuận pháp lý giữa người bán và người mua nhằm xác định các điều kiện và quyền lợi liên quan đến việc mua và bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Về thời hạn giao hàng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 37 Luật Thương mại 2005 như sau: Điều 37. Thời hạn giao hàng 1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. 2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua. 3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. ... Như vậy, thời điểm giao hàng trong hợp đồng được xác định bằng thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, trong trường hợp giao hàng trễ thì bên giao hàng cần thực hiện thông báo đối với bên mua bằng văn bản và được sự chấp thuận của bên mua. Do đó, có thể thực hiện gia hạn thời gian giao hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi có chấp thuận của của các bên tham gia hợp đồng.
Địa điểm thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa được xác định như thế nào nếu không có thỏa thuận cụ thể?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Thương mại 2005 , trong trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây: - Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán; - Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Người mua cần thực hiện thanh toán tiền hàng cho người bán khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Thương mại 2005 , thời điểm thanh toán giữa người mua và người bán được xác định như sau: - Thời điểm thanh toán được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. - Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì thời hàng thanh toán được xác định như sau: + Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá; +Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận về việc kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng. Trân trọng!
Tài sản được bố mẹ chồng cho thì khi ly hôn có cần phân chia không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù đất do cha mẹ chồng cho riêng chồng bạn (quyền sở hữu lúc đầu do chồng bạn đúng tên sở hữu một mình) nhưng sau đó vợ chồng bạn cùng nhau xây dựng lại và thống nhất việc cả hai vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đất , tức đã xác định đây là tài sản chung của cả vợ chồng. Do đó, khi ly hôn tài sản này vẫn sẽ được phân chia cho cả hai vợ chồng.
Có được tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về chia tài sản chung trong thời gian hôn nhân như sau: Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với việc phân chia tài sản trong hôn nhân, vợ chồng có thể thực hiện quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Việc thỏa thuận phải được lập bằng văn bản và được công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vợ chồng không được tự thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, gồm: - Việc phân chia tài sản chung ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; - Việc phân chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định vào thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thời điểm có hiệu lục của việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. 2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:- Theo thỏa thuận được ghi trong văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực xác định từ ngày lập văn bản.- Theo thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.- Theo thời điểm ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trân trọng!
README.md exists but content is empty. Use the Edit dataset card button to edit it.
Downloads last month
12
Edit dataset card