Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Hậu quả pháp lý của sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng thương mại như thế nào?
Tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau: Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm 1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. 2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Như vậy, khi một bên vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng thì sẽ được miễn trách nhiệm. Trường hợp này, bên vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ chứng vi phạm hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng gây ra. Đồng thời, theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 thì bên vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia những hậu quả có thể xảy ra. Khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Trân trọng!
Đăng ký hiến tạng thì thực hiện ở đâu?
Hiến tạng là việc một ai đó tình nguyện hiến một bộ phận nội tạng bên trong cơ thể mình khi còn sống, khi chết hoặc chết não. Việc hiến tạng nhằm mục đích nhân đạo như nghiên cứu, cứu chữa cho những người bị suy tạng thông qua hoạt động ghép tạng. Hoạt động hiến tạng được quy định bởi Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 . Hiện nay, người muốn đăng ký hiến tạng có thể thực hiện ở 2 cơ quan sau: [1] Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người Địa chỉ: Phòng 230, Nhà C2, Bệnh viện Việt Đức, số 40, phường Tràng Thi, phố Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. [2] Bệnh viện Chợ Rẫy Địa chỉ: Số 201B đường Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh Tuy nhiên, đối với các trường hợp bạn ở xa thì có thể đăng ký hiến tạng tại trang web: http:/vnhot.com.vn. Sau khi truy cập vào trang web, bạn cần điền đầy đủ thông tin và gửi về Trung tâm kèm theo ảnh chân dung và bản sao CMND hoặc hộ chiếu. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đến các trường Đại học Y gần nơi cư trú để đăng ký hiến tặng cơ thể.
Người tham gia hiến tạng cần đảm bảo các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Việc hiến, lấy, ghép, mô bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 , người tham gia hiến tạng cần đảm bảo các điều kiện sau: [1] Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép. [2] Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học. [3] Không nhằm mục đích thương mại. [4] Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Sau khi đăng ký hiến tạng nhưng gia đình không đồng ý thì có được thực hiện hiến tạng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Việc hiến, lấy, ghép, mô bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 về quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác như sau: Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác. Từ quy định trên, để đăng ký hiến tạng, người đăng ký hiến cần đảm bảo 02 điều kiện sau: + Đủ mười tám tuổi trở lên + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, bất cứ ai thỏa mãn 2 điều kiện trên đều có thể đăng ký hiến tạng mà không cần sự đồng ý của gia đình. Đồng thời, việc thực hiện hiến tạng đối với người đã đăng ký hiến không cần sự chấp thuận của gia đình.
Chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người đã hiến tạng khi còn sống như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 104/2017/TT-BTC về chế độ khám sức khỏe định kỳ của người đã hiến bộ phận cơ thể người khi còn sống bao gồm các nội dung hỗ trợ sau: - Được miễn chi phí khám sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn về chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định theo giá dịch vụ khám sức khỏe cho người đã hiến bộ phận cơ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Được hỗ trợ tiền thuê phòng ngủ trong trường hợp người đã hiến bộ phận cơ thể người ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể đi về trong ngày (không bao gồm trường hợp người đã hiến bộ phận cơ thể người phải nhập viện để khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế): 450.000 đồng/ngày/người, tối đa không quá 02 ngày; - Được hỗ trợ tiền ăn trong những ngày thực tế đi khám sức khỏe định kỳ, tối đa không quá 03 ngày/lần khám định kỳ: 200.000 đồng/ngày; - Được hỗ trợ chi phí đi lại từ nhà đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe định kỳ và ngược lại theo mức giá phương tiện vận tải công cộng. Trường hợp sử dụng phương tiện đi lại của cá nhân thì căn cứ xác định mức hỗ trợ chi phí đi lại là khoảng cách từ nhà đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ngược lại, với mức tiêu hao nhiên liệu bằng 0,2 lít xăng/km và giá xăng tại địa phương nơi thực hiện vận chuyển. Trân trọng!
Theo Luật Căn cước 2023, Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước?
Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước như sau: Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước 1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. 3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Theo đó, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Có thể nói Công dân Việt Nam đã đăng ký khai sinh là được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; Lưu ý: Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023 ; Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: - Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 - Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thẻ Căn cước gồm những hành vi nào?
Theo Đi ều 7 Luật Căn cước 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thẻ Căn cước như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước khi Công dân Việt Nam đã từ đủ 14 tuổi trở lên. - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trân trọng!
Tài khoản định danh điện tử có bao nhiêu mức độ?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử: Điều 12. Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử 1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này. 2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này. 3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Như vậy, tài khoản định danh điện tử (VNeID) được phân loại mức độ như sau: [1] Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 - Của công dân Việt Nam gồm những thông tin: + Số định danh cá nhân; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính. + Ảnh chân dung; - Của người nước ngoài gồm những thông tin: + Số định danh của người nước ngoài; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính; + Quốc tịch; + Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. + Ảnh chân dung; [2] Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 - Của công dân Việt Nam gồm những thông tin: + Số định danh cá nhân; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính. + Ảnh chân dung; + Vân tay. - Của người nước ngoài gồm những thông tin: + Số định danh của người nước ngoài; + Họ, chữ đệm và tên; + Ngày, tháng, năm sinh; + Giới tính; + Quốc tịch; + Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. + Ảnh chân dung; + Vân tay. - Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin: + Mã định danh điện tử của tổ chức. + Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có). + Ngày, tháng, năm thành lập. + Địa chỉ trụ sở chính. + Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Một số điện thoại có thể kích hoạt được bao nhiều tài khoản định danh điện tử?
Theo quy định hiện hành của Bộ Công an Việt Nam, mỗi số điện thoại chỉ được sử dụng để kích hoạt duy nhất một tài khoản định danh điện tử. Một số điện thoại chỉ được đăng ký cho một cá nhân theo số Căn cước công dân để xác thực mã OTP. Vì thế, không thể dùng số điện thoại đã đăng ký cho tài khoản khác. Mỗi số điện thoại chỉ được sử dụng để kích hoạt duy nhất một tài khoản định danh điện tử nhằm: - Đảm đảm an ninh thông tin: Việc hạn chế số lượng tài khoản định danh điện tử kích hoạt trên mỗi số điện thoại giúp tăng cường bảo mật cho tài khoản, giảm nguy cơ bị giả mạo, đánh cắp thông tin. - Quản lý hiệu quả: Việc mỗi số điện thoại chỉ liên kết với một tài khoản định danh điện tử giúp cơ quan quản lý dễ dàng theo dõi, quản lý và xử lý các vi phạm liên quan đến tài khoản định danh điện tử. Ngoài ra, tài khoản định danh điện tử của công dân cũng chỉ có thể đăng nhập trên một thiết bị duy nhất tại một thời điểm, nên công dân không thể sử dụng tài khoản định danh điện tử trên nhiều thiết bị khác nhau cùng thời điểm.
Định danh và xác thực điện tử được thực hiện trên nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc định danh và xác thực điện tử: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm tính chính xác, duy nhất trong định danh và xác thực điện tử; công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trân trọng!
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất ... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định trên, pháp luật không bắt buộc hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất phải thực hiện công chứng mà chỉ được công chứng theo yêu cầu của các bên. Tuy nhiên, các giao dịch liên quan đến bất động sản thường phức tạp và xảy ra tranh chấp, vậy nên các bên nên thực hiện công chứng đối với hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất để đảm bảo giá trị pháp lý.
Người thuê lại đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, người thuê lại đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư vào các hoạt động nào?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây: 1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; 2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất. Theo quy định trên, nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các hoạt động sau đây: - Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; - Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất. Trân trọng!
Hồ sơ đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài gồm gì?
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định hồ sơ đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau: Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây: [1]. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu). Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai; [2]. Hai bên đều là công dân Việt Nam, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây: - Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan. Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân. Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số hiện đang cư trú tại ................., cam đoan trong thời gian cư trú tại ......................., từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ...................., từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình. - Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. Trong trường hợp thông tin của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp. - Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp; - Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn). [3]. Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. [4] . Nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi trong trường hợp:- Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài;- Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải
Thủ tục đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định thủ tục đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BNG Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Bước 3: Trao Giấy chứng nhận kết hôn Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký cấp. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài?
Tại Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định như sau: Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài. Theo đó, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định như sau: Điều 6. Hợp đồng kinh doanh bất động sản Việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu quy định dưới đây: 1. Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở riêng lẻ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 5. Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 7. Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. ... Theo đó, mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024 đang được áp dụng theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP . Dưới đây là mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất: Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất: Tại đây
Bên cho thuê lại quyền sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê lại quyền sử dụng đất Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê lại, bên thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 và 45 của Luật này. Theo quy định này, bên cho thuê lại quyền sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyền: + Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng. + Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng. + Yêu cầu bên thuê chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại. + Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng. + Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê gây ra. + Các quyền khác trong hợp đồng. - Nghĩa vụ: + Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp. + Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng. + Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất. + Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích. + Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định. + Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê. + Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. + Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: Điều 37. Nguyên tắc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất 1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. 2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai. Như vậy, việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân theo nguyên tắc dưới đây: - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng thuê văn phòng chuẩn pháp lý năm 2024?
Tải về mẫu hợp đồng thuê văn phòng chuẩn pháp lý năm 2024 tại đây: tại đây Hợp đồng thuê văn phòng là gì? Các bên của hợp đồng thuê văn phòng cần đáp ứng các điều kiện gì? (Hình tử Internet)
Hợp đồng thuê văn phòng là gì?
Hợp đồng thuê văn phòng là hợp đồng thuê tài sản tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 . Tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau: Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, hợp đồng thuê văn phòng là văn bản thỏa thuận giữa bên cho thuê văn phòng (có thể là chủ sở hữu văn phòng hoặc là người có quyền cho thuê văn phòng) giao quyền sử dụng văn phòng cho bên thuê sử dụng văn phòng trong một thời hạn nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền cho bên cho thuê.
Các bên của hợp đồng thuê văn phòng cần đáp ứng các điều kiện gì?
Ngoài các điều kiện chung về chủ thể khi tham gia hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể của hợp đồng thuê văn phòng còn phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014 . Cụ thể như sau: - Bên cho thuê văn phòng phải có điều kiện sau đây: + Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện việc cho thuê văn phòng theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về dân sự; + Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện việc cho thuê văn phòng theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân. - Bên thuê văn phòng là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây: + Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện việc thuê văn phòng theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có văn phòng được giao dịch; + Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện việc thuê văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở2014 và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Hợp đồng thuê văn phòng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở như sau: Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở 1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng. 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. 3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Như vậy, hợp đồng thuê văn phòng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê văn phòng chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận. Trân trọng!
Mã số định danh cá nhân gồm có bao nhiêu số?
Tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP có quy định cấu trúc số định danh cá nhân như sau: Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Như vậy, Mã số định danh cá nhân gồm có 12 số tự nhiên trong đó: - 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; - 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024?
Tại Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP có quy định thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân khi đã đăng ký khai sinh 2024 được thực hiện như sau: Bước 1: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân. Bước 2: Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 3: Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại. Bước 4: Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cách hủy số định danh cá nhân năm 2024 như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về hủy số định danh cá nhân đã cấp Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp 1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức. Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Như vậy, trên thực tế số định danh thường bị sai những lỗi như: sai về giới tính, năm sinh, nơi đăng ký khai sinh. Do đó, khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót thông tin thì công dân thực hiện hủy số định danh cá nhân như sau: Bước 1: Công dân đến Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú để thông báo việc sai sót và cung giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh theo yêu cầu của công an để xác định lại thông tin Bước 2: Công an xác minh thông tin dựa trên giấy tờ, tài liệu hộ tịch,.... và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. Bước 3: Bộ Công an xem xét hủy mã số định danh cá nhân bị sai Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xem xét, quyết định việc hủy số định danh cho công dân. Sau khi quyết định hủy số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. Bước 4: Thông báo cho công dân Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. Bước 5: Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định. Trân trọng!
Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký Khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký Khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí cho cá nhân trong việc thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. - Tuân thủ quy định của Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. - Bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ liên thông điện tử (Dịch vụ công liên thông) đối với thủ tục cấp thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định. - Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật. - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định). -Sổ hộ khẩu. Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ. - Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.
Cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký cư trú cho trẻ em dưới 6 tuổi là cơ quan nào?
Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định như sau: Điều 4. Cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính 1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi. 2. Cơ quan đăng ký cư trú cho trẻ em dưới 6 tuổi, cụ thể như sau: a) Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; b) Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh; c) Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội cấp huyện) cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. 4. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông các thủ tục hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cùng thuộc địa bàn một quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký cư trú cho trẻ em dưới 6 tuổi được quy định như sau: - Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; - Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Trân trọng!
Mất tích bao lâu thì được đơn phương ly hôn?
Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về tuyên bố mất tích như sau: Điều 68. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. 3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Như vậy, nếu người biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức mặc dù đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông tin thì được quyền yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích. Do đó, nếu vợ hoặc chồng mất tích 02 năm liền trở đi và không có tin tức gì thì vợ hoặc chồng được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn.
Điều kiện ly hôn thuận tình là gì?
Tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện ly hôn thuận tình như sau: - Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; - Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện đơn phương ly hôn là gì?
Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên như sau: - Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. - Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Trân trọng!
Lệ phí cấp căn cước công dân năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC , mức thu lệ phí cấp căn cước công dân năm 2024 cụ thể như sau: - Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam 2008 : 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Công dân được miễn lệ phí cấp căn cước công dân trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định như sau: Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí 1. Các trường hợp miễn lệ phí a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. 2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân; b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân; c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. Theo đó, công dân sẽ được miễn lệ phí cấp Căn cước công dân khi thuộc các trường hợp dưới đây: - Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. - Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ. - Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh. - Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định, - Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Người đang bị tạm giam có bị tạm giữ thẻ căn cước công dân không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam , chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, đối với người đang bị tạm giam thì sẽ bị Cơ quan thi hành lệnh tạm giam tạm giữ thẻ căn cước công dân. Trân trọng!
Mẫu biên bản giao nhận tiền đặt cọc mua nhà mới nhất năm 2024?
Tải về mẫu biên bản giao nhận tiền đặt cọc mua nhà mới nhất năm 2024 tại đây: TẠI ĐÂY
Đặt cọc là gì?
Tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc như thế nào?
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau: + Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; + Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý; + Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; + Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ;+ Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015 , luật khác liên quan quy định. - Bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ sau: + Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc; + Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; + Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc; + Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;+ Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015 , luật khác liên quan quy định.
Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì xử lý như thế nào?
Tại Điều 37 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước. Như vậy, trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước. Trân trọng!
Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Pháp luật hiện hành không đưa ra khái niệm "mất năng lực hành vi dân sự ", tuy nhiên dựa vào quy định về mất năng lực hành vi dân sự tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 ta có thể hiểu mất năng lực hành vi dân sự là việc một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
Người mất năng lực hành vi dân sự có được làm thẻ căn cước không?
Điều 19 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định người được cấp thẻ căn cước như sau: Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước 1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. 3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Tại khoản 3 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định như say: Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này; b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; c) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. ... 3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. ... Như vậy, theo quy định thì người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. Theo đó thì trong trường hợp công dân bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Do đó, người mất năng lực hành vi dân sự vẫn được cấp thẻ căn cước.
Làm thủ tục cấp thẻ căn cước ở đâu?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 thì nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024?
Hợp đồng thuê nhà kinh doanh là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên là chủ sở hữu mặt bằng kinh doanh và người hoặc tổ chức có ý định sử dụng mặt bằng đó để kinh doanh. Hợp đồng này nhằm mục đích xác định các điều khoản và điều kiện mà cả hai bên phải tuân thủ trong quá trình thuê và sử dụng mặt bằng kinh doanh. Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024: Tải về mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024 Tại đây
Hợp đồng thuê nhà kinh doanh có phải lập thành văn bản?
Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng thuê tài sản: Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng về nhà ở: Điều 163. Hợp đồng về nhà ở Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: 1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; 2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì; ... Như vậy, hợp đồng thuê nhà kinh doanh là do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản. Hợp đồng thuê nhà kinh doanh gồm các nội dung sau: [1] Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên [2] Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó [3] Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó [4] Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở [5] Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn [6] Quyền và nghĩa vụ của các bên [7] Cam kết của các bên [8] Thỏa thuận khác [9] Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng [10] Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng [11] Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký
Nhà ở tham gia giao dịch phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau: [1] Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền [2] Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; - Nhận thừa kế nhà ở [3] Trường hợp nhà ở cho thuê - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền - Bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở - Có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Lưu ý: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trân trọng!
Năm 2024, cá nhân có thể dùng tài khoản định danh để đăng ký cấp chứng thư số không?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao như sau: Điều 23. Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao 1. Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 2. Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm: a) Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. b) Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức. ... Theo đó, Nghị định 48/2024/NĐ-CP đã bổ sung tài khoản định danh điện tử vào hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao. Như vậy, năm 2024, cá nhân có thể dùng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng ký cấp chứng thư số của thuê bao theo quy định của pháp luật.
Năm 2024, ai được cấp tài khoản định danh điện tử?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau: Điều 11. Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam. Như vậy, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử gồm: - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc định danh và xác thực điện tử như sau: Điều 4. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Bảo đảm tính chính xác, duy nhất trong định danh và xác thực điện tử; công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. 5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. 6. Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, nguyên tắc định danh và xác thực điện tử như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm tính chính xác, duy nhất trong định danh và xác thực điện tử; công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trân trọng!
Gia hạn tạm trú muộn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú , gia hạn tạm trú: Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú ... 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. ... Như vậy, tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký thì công dân phải gia hạn tạm trú. Trường hợp gia hạn tạm trú muộn thì công dân bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Hồ sơ gia hạn tạm trú gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú: Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú 1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. ... 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ gia hạn tạm trú gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Các giấy tờ nào chứng minh chỗ ở hợp pháp?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp: Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; ... Như vậy, các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, bao gồm: [1] Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp [2] Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng [3] Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước [4] Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán [5] Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở [6] Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình [7] Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật [8] Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên [9] Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. [10] Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở [11] Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở Trân trọng!
Logo thương hiệu có thuộc đối tượng quyền sở hữu trí tuệ?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Ngoài ra, theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: .... 16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. 17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. .... Thông qua quy định trên, trên thực tế logo thương hiệu là một trong các dấu hiệu nhận biết dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Chính vì vậy, logo thương hiệu cũng được xem là đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cụ thể là quyền sở hữu công nghiệp Trường hợp logo thương hiệu đáp ứng đủ các điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu thì doanh nghiệp được quyền thực hiện đăng ký nhãn hiệu để bảo hộ quyền sở hữu đối với logo đó.
Chi phí đăng ký logo thương hiệu năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp như sau: Theo đó, chi phí đăng ký logo thương hiệu năm 2024 như sau: - Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ logo thương hiệu: 150.000 đồng. - Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ logo thương hiệu: 120.000 đồng. Đối với đơn sáng chế có trên 01 điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ, đơn kiểu dáng công nghiệp có trên 01 phương án của từng sản phẩm, đơn nhãn hiệu có trên 01 nhóm sản phẩm/dịch vụ, từ điểm độc lập /phương án/ nhóm thứ 2 trở đi phải nộp thêm cho mỗi điểm độc lập /phương án/ nhóm là 100.000 đồng. Ngoài ra, đối với chi phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu sẽ thực hiện theo Thông tư 211/2016/TT-BTC là 400.000 đồng.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như thế nào?
Theo quy định Điều 11 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có cụm từ này bị thay thế bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. - Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. - Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền. - Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trân trọng!
Đối với dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – Cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, người dân có thể đăng ký nhận thẻ BHYT thông qua dịch vụ bưu chính được không, chi phí bưu chính do ai trả?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định như sau: Điều 14. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính và nhận kết quả 1. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, giao giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân; trường hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người dân biết và hẹn lại ngày trả kết quả. 2. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính cụ thể như sau: a) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tối đa không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định. b) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định. c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định mà Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc. d) Đối với các xã cách xa trụ sở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cơ quan đăng ký cư trú từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc. đ) Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương có thể quy định cụ thể thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính ngắn hơn thời hạn tối đa quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này. 3. Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. ... Theo đó, đối với dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – Cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, người dân có thể đăng ký nhận thẻ BHYT thông qua dịch vụ bưu chính và chi phí bưu chính do bên nhận phải chịu cước phí bưu chính.
Hồ sơ liên thông điện tử (Dịch vụ công liên thông) đối với thủ tục cấp thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi như sau: Điều 6. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các giấy tờ sau đây: 1. Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định. 2. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật. 3. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định). 4. Sổ hộ khẩu. Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ. 5. Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định. Theo đó, hồ sơ liên thông điện tử (Dịch vụ công liên thông) đối với thủ tục cấp thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi gồm những giấy tờ gồm:- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định. - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định. - Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký Khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký Khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi như sau:- Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí cho cá nhân trong việc thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. - Tuân thủ quy định của Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. - Bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Ai là người có thể thực hiện kê khai tờ khai điện tử liên thông đăng ký Khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi?
Theo Điều 3 Quy trình Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTG năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 976/QĐ-BHXH năm 2023 quy định như sau: Điều 3. Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi 1. Bước 1. Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn số 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023). ... Theo đó, người có thể thực hiện kê khai tờ khai điện tử liên thông đăng ký “Khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gồm: - Cha/ mẹ - Người giám hộ - Người thân của trẻ em dưới 6 tuổi.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi” được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 3 Quy trình Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTG năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 976/QĐ-BHXH năm 2023 quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi như sau: Bước 1. Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn 2084/VPCP-KSTT năm 2023 ). Bước 2. Sau khi Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhận được hồ sơ điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông, cơ quan BHXH thực hiện: - Đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: + Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để thụ lý, giải quyết. + Hệ thống phần mềm tự động thực hiện: Cấp mã số BHXH và cập nhật vào dữ liệu HGĐ theo từng hộ được quy định tại Quyết định 515/QĐ-BHXH năm 2020 ; Cập nhật phát sinh thu và giá trị sử dụng thẻ BHYT vào mã đơn vị quản lý riêng theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 , Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 ; Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023 . - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Từ chối hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ để thông báo cho người dân trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ do lỗi của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trước đó (đính nhầm bản điện tử giấy khai sinh, ...) thì thông báo và nêu rõ lý do cho cơ quan đó thông qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để khắc phục theo quy định. Bước 3. Cán bộ Thu - Sổ, Thẻ cơ quan BHXH thực hiện: Hằng ngày, tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra dữ liệu phát sinh tự động trên Phần mềm Quản lý thu và sổ thẻ, dữ liệu bảng Chi tiết số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C69a-TS), Bảng phân bổ chi tiết số đã thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C83a-TS) đối với đơn vị có phát sinh theo Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Phát hành thẻ BHYT bản điện tử (được tự động trả về kho dữ liệu của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo hình thức đã đăng ký để chuyển cán bộ Tiếp nhận hồ sơ. Bước 4. Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nhận dữ liệu, thẻ BHYT bản giấy từ Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để trả kết quả cho người dân theo hình thức đã đăng ký và kết thúc hồ sơ đăng ký cấp thẻ BHYT trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản điện tử giấy khai sinh và thông tin, dữ liệu điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông.
Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT quy định hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định. - Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật. - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định). - Sổ hộ khẩu. Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ. - Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định. Trân trọng!
Con có được yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ hay không?
Căn cứ theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Căn cứ theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau: Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, có 03 trường hợp di chúc bị hủy bỏ đó là: - Người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. - Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Xét về quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền hủy bỏ di chúc mình đã lập ra. Do vậy, con không có quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ.
Di chúc đánh máy không có chữ ký của người làm chứng có được không?
Căn cứ theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau: Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. Căn cứ theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau: Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này. Đối chiếu với các quy định này, di chúc bằng văn bản theo hình thức đánh máy bắt buộc phải có ít nhất hai người làm chứng. Đồng thời, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc và người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Theo đó, trường hợp di chúc đánh máy không có chữ ký của người làm chứng thì không hợp lệ.
Di chúc được lập tại bệnh viện có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực khi nào?
Căn cứ theo Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau: Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Theo quy định này, di chúc được lập tại bệnh viện vẫn sẽ có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực khi có xác nhận của người phụ trách bệnh viện đó. Trân trọng!
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng năm 2024 như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản khai nhận di sản: Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản ... 2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này. ... Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản ... 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. 3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. ... Theo đó, thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng; Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị khai nhận di sản thừa kế - Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế: + Đối với thừa kế theo pháp luật: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân...Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết… + Đối với thừa kế theo di chúc: Di chúc hợp lệ - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…) - Bản kê khai di sản thừa kế: Liệt kê tất cả tài sản của người để lại di sản, giá trị và tình trạng tài sản - Giấy chứng tử của người chết (bản sao) - Giấy tờ khác như: + Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao) + CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao) + Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện) + Theo yêu cầu công chứng viên. Bước 2 : Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ. Bước 3 : Niêm yết thụ lý công chứng Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Bước 4 : Công chứng viên lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế; Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014. Bước 5 : Công chứng viên sẽ thông báo cho các bên liên quan về việc đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Bước 6 : Nộp lệ phí công chứng
Thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế mới nhất năm 2024?
Thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế như sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định người thừa kế chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận. - Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm các giấy tờ: - Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định. - Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP . - Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có). - Văn bản khai nhận di sản có công chứng. - Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên. * Lưu ý: Để có đầy đủ thành phần hồ sơ đăng ký theo quy định thì trước tiên phải kê khai nghĩa vụ tài chính. Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ, sổ hồng) tại: + Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. + Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu. Căn cứ pháp lý: Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP . Bước 3: Tiếp nhận, giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. - Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo. - Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận. Theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau: + Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. + Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Những khoản tiền nào có thể phải nộp khi sang tên sổ đỏ thừa kế?
Những khoản tiền dưới đây là những nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách, không bao gồm các chi phí khác như phí công chứng. (1) Thuế thu nhập cá nhân Trường hợp 1: Được miễn thuế thu nhập cá nhân Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm: - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Trường hợp 2: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân Nếu không thuộc trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm: - Quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; - Quyền thuê đất; - Quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC , số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế. (2) Lệ phí trước bạ Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ Theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP , khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ: - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh, chị, em ruột với nhau. Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP , mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất thổ cư đó). Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể: - Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất. - Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành). (3) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC , lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài ra, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (từng địa phương sẽ quy định riêng). (5) Phí thẩm định hồ sơ Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Trân trọng!
Đăng ký bản quyền logo ở đâu?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có cụm từ bị thay thế bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và có một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 83 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó. 3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Thông thường việc đăng ký bản quyền logo thương hiệu được hiểu là đăng ký tác quyền hay còn gọi là quyền tác giả cho logo thương hiệu. Theo đó việc đăng ký bản quyền logo được thực hiện tại Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, cụ thể theo hướng dẫn tại Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Bước 2: Cách thức nộp hồ sơ - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến một trong các nơi sau: + Cục Bản quyền tác giả. + Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh.+ Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu gì?
Căn cứ theo Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký‎ quyền tác giả, hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu sau: (1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL ) Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; (2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; (3) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; (4) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; (5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; (6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. *Lưu ý: Các tài liệu quy định tại (3), (4), (5) và (6) phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với mỗi loại tác phẩm như sau: Theo đó, logo thương hiệu thuộc tác phẩm mĩ thuật ứng dụng, cho nên phí đăng ký logo thương hiệu năm 2024 là 400.000 đồng Trân trọng!
Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay?
Hiện nay, chưa có quy định về Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế. Dưới đây là mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay có thể tham khảo: Tải về mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay: Tại đây
Những người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản thừa kế như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Như vậy, các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế gồm có: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết rõ hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý cho họ hưởng di sản thừa kế thì vẫn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Có thể xin gia hạn thời gian phân chia di sản thừa kế của vợ chồng khi một bên đã chết không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. 2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định như sau: Điều 661. Hạn chế phân chia di sản Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm. Như vậy, trường hợp việc chia di sản thừa kế của vợ chồng khi một bên đã chết mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống thì người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời gian này là không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nữa nhưng không được quá 03 năm. Trân trọng!
Người thuê nhà được yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí tu sửa nhà không?
Theo Điều 479 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê như sau: Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê 1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường. Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê. 2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý. Như vậy, người thuê nhà có thể yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí tu sửa nhà khi việc tu sửa nhà làm tăng giá trị cho căn nhà thuê và được bên cho thuê đồng ý với việc tu sửa nhà đó.
Bên cho thuê nhà có nghĩa vụ tu sửa nhà thuê không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 477 Bộ Luật Dân sự 2015 , việc bảo đảm giá trị sử dụng của căn nhà mình cho thuê là nghĩa vụ của bên cho thuê nhà. Cụ thể: Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê 1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. 2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây: a) Sửa chữa tài sản; b) Giảm giá thuê; c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được. 3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Như vậy, nghĩa vụ của bên cho thuê nhà là phải đảm giá trị sử dụng của tài sản như đã thoả thuận với người thuê nhà, có trách nhiệm sửa chữa nhà nếu bị hư hỏng. Trường hợp người thuê nhà đã thông báo cho bên cho thuê mà bên cho thuê không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì người thuê nhà có quyền tự sửa chữa, nhưng phải thông báo việc tự sửa chữa cho người thuê nhà. Sau khi đã thông báo cho bên cho thuê nhà và tu sửa, người thuê nhà có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Bên cạnh đó, bên cho thuê nhà còn có một số nghĩa vụ khác đối với người thuê nhà. Cụ thể, tại Điều 476 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản thuê cho người thuê: Điều 476. Giao tài sản thuê 1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó. 2. Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Và tại Điều 478 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê, cụ thể như sau: Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê 1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê. 2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, bên cho thuê có trách nhiệm phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận. Ngoài ra bên cho thuê còn có trách nhiệm thực các nghĩa vụ theo quy định Điều 476 và Điều 478 Bộ Luật Dân sự 2015 . Nếu nhà cho thuê bị hư hỏng trong quá trình sử dụng, bên thuê không biết về tình trạng hư hỏng của nhà thuê khi ký hợp đồng thuê nhà thì bên cho thuê có trách nhiệm phải thực hiện việc tu sửa, hoặc không kịp thực hiện việc tu sửa thì phải giảm giá thuê hoặc đổi cho người thuê nhà một căn nhà khác nếu có.
Trường hợp nào bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà?
Theo khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định; - Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; - Thuộc trường hợp không thỏa thuận được giá thuê sau khi thực hiện cải tạo nhà ở. Trân trọng!
Công an có được phép vào nhà dân kiểm tra giấy tờ sau 22h không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA về việc kiểm tra cư trú như sau: Điều 25. Kiểm tra cư trú 1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. 2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú. 3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. 4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới. Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 về cơ quan đăng ký cư trú như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ ... 4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. ... Như vậy, trường hợp của bạn thuộc đối tượng kiểm tra cư trú định kỳ, đột xuất, nội dung kiểm tra sẽ bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. Vì vậy, việc công an gõ cửa nhà bạn vào ban đêm để kiểm tra giấy tờ là đúng quy định và công an phường có thể kiểm tra đột xuất bất cứ thời gian.
Để đăng ký tạm trú người đăng ký cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 , để đăng ký tạm trú công dân cần đáp ứng các điều kiện sau: [1] Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. [2] Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần [3] Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở trong các trường hợp sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người thuộc trường hợp nào thì bị xóa đăng ký tạm trú?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 , người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú: [1] Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; [2] Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú trong trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; [3] Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; [4] Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; [5] Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; [6] Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; [7] Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; [8] Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Có các căn cứ nào để thôi quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam như sau: Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam 1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. 2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. 3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam. 5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam. Như vậy, căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. Lưu ý: - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: + Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; + Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; + Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau: - Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản khai lý lịch; - Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 ; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; - Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; - Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 .
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Bước 4: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Bước 5: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trân trọng!
Tổng hợp 07 Mẫu Giấy ủy quyền chuẩn pháp lý, thông dụng cập nhật mới nhất 2024?
Giấy ủy quyền có thể hiểu là một văn bản pháp lý ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc nhất định. Giấy ủy quyền cần phải ghi rõ những nội dung cơ bản phải như sau: - Thông tin về người ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, chứng minh nhân dân/căn cước công dân. - Thông tin về người được ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, chứng minh nhân dân/căn cước công dân. - Nội dung công việc ủy quyền: Việc cụ thể mà người được ủy quyền được giao phó thực hiện. - Phạm vi ủy quyền: Giới hạn quyền hạn của người được ủy quyền trong việc thực hiện công việc. - Thời hạn ủy quyền: Thời gian mà giấy ủy quyền có hiệu lực. - Ký tên và đóng dấu: Ký tên của người ủy quyền và đóng dấu (nếu có). Tổng hợp 07 Mẫu Giấy ủy quyền chuẩn, thông dụng cập nhật mới nhất 2024 dưới đây: [1] Mẫu giấy ủy quyền viết tay Tại đây [2] Mẫu giấy ủy quyền cho người thân Tại đây [3] Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân Tại đây [4] Mẫu giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân Tại đây [5] Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Tại đây [6] Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền Tại đây [7] Mẫu giấy ủy quyền đất đai Tại đây
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau: Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền 1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. 5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này. Như vậy, bên được ủy quyền có những nghĩa vụ như sau: - Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. - Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. - Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. - Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau: Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền 1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. Như vậy, trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; Bên cạnh đó, nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. Trân trọng!
Lời trăng trối trước khi mất có được xem là di chúc không?
Lời trăng trối trước khi mất là lời dặn dò, xin lỗi, hối lỗi, cảm ơn...những lời nói của con người trước khi rời xa trần thế. Có người trước khi chết sẽ nêu ý nguyện của mình mong muốn người sống phải thực hiện, cũng có thể là phân chia tài sản của mình cho những người thân...Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: Điều 627. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Như vậy, hình thức của di chúc là bằng văn bản hoặc bằng miệng. Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Đồng thời, tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc miệng như sau: Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo quy định thì di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Mặc khác, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, nếu trước lúc qua đời người lập di chúc có gọi người thân lại nói những lời trăng trối như dặn dò, phân chia tài sản cho từng người mà không có các thủ tục khác (như: người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, có công chứng hoặc chứng thực...) thì chưa thỏa điều kiện của di chúc bằng miệng. Trường hợp này, lời trăng trối hay di chúc miệng sẽ không có hiệu lực pháp lý. Khi đó, di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Di chúc gồm các nội dung nào?
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì nội dung của di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. - Các nội dung khác. Lưu ý : Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Ai làm chứng cho người lập di chúc?
Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trân trọng!
Hợp đồng mượn tiền là gì?
Pháp luật hiện hành không quy định về thuật ngữ "hợp đồng mượn tiền" là gì. Tuy nhiên, tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau: Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Mặc dù pháp luật không quy định về thuật ngữ "hợp đồng mượn tiền", tuy nhiên, dựa trên khái niệm hợp đồng mượn tài sản ta có thể hiểu hợp đồng mượn tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tiền cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tiền đã mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau: Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Như vậy, hợp đồng mượn tiền có thể được thể hiện bằng các hình thức sau: - Bằng lời nói; - Bằng văn bản; - Bằng hành vi cụ thể. Ngoài ra, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Do đó, hợp đồng mượn tiền cũng được thể hiện dưới dạng hình thức thông điệp dữ liệu. Tại Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về hình thức của thông điệp dữ liệu như sau: Điều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Như vậy, hợp đồng mượn tiền cũng được thể hiện dưới dạng trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Do đó, hợp đồng mượn tiền qua tin nhắn vẫn giá trị pháp lý và buộc các bên phải tuân thủ theo nội dung hợp đồng mượn tiền đã thỏa thuận.
Mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả có kiện đòi được không?
Tại Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản 1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa. 2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn. 3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. 4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn. 5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả. Như vậy, người mượn tiền phải có nghĩa vụ trả tiền đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tiền thì bên mượn phải trả lại tiền ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Nếu người mượn không trả nợ dù mượn qua tin nhắn hay lập hợp đồng thì người cho mượn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ bởi quyền lợi của người cho mượn tiền trong trường hợp này đã bị xâm phạm. Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau: Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, người cho mượn tiền qua tin nhắn có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện người mượn tiền trả tiền cho mình.
Thời hiệu khởi kiện đòi người mượn tiền qua tin nhắn trả tiền là bao lâu?
Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau: Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, thời hiệu khởi kiện đòi người mượn tiền qua tin nhắn trả tiền là 03 năm, kể từ ngày người cho mượn tiển biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trân trọng!
Năm 2024 làm sơ yếu lý lịch ở đâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau: Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực 1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm: ...... b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; .... d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. 2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm: a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; ....... Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện. 4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng). 5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. 6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. Thông qua quy định trên, việc làm sơ yếu lý lịch hay nói cách khác là chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch được thực hiện tại các địa điểm sau: - Ủy ban nhân dân (UBND) phường/xã nơi người dân cư trú đang cư trú: Đây là địa điểm phổ biến nhất để làm sơ yếu lý lịch. - Phòng Tư pháp cấp huyện. - Phòng công chứng: Trên thực tế, chi phí làm sơ yếu lý lịch tại đây cao hơn so với UBND hoặc Phòng Tư pháp, nhưng thời gian làm việc nhanh hơn.
Xác nhận sơ yếu lý lịch cần mang theo gì?
Thực tế, khi người dân xác nhận sơ yếu lý lịch (chứng thực chữ ký sơ yếu lý lịch) tại các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì cần đem theo các giấy tờ như sau: - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Căn cước công dân (CCCD) hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Sơ yếu lý lịch (theo mẫu mới nhất). Có thể tải mẫu sơ yếu lý lịch trên mạng hoặc xin tại UBND, Phòng Tư pháp hoặc Phòng công chứng. - Ảnh thẻ 4x6 (1 ảnh). Ảnh thẻ cần rõ mặt, không bị che khuất, phông nền trắng. - Lệ phí: Mức phí làm sơ yếu lý lịch có thể thay đổi tùy theo địa phương, thông thường dao động từ 10.000đ đến 20.000đ
Thời hạn chứng thực sơ yếu lý lịch là bao lâu?
Theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực như sau: Điều 7. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này. Như vậy, thời hạn chứng thực chữ ký sơ yếu ký lịch được thực hiện ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. Trân trọng!
Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì?
Căn cứ tại Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng gửi giữ như sau: Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công. Như vậy, hợp đồng gửi giữ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Hình thức của hợp đồng gửi giữ là gì?
Căn cứ tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự. Như vậy, theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng gữi giữ có thể được thể hiện dưới các hình thức sau đây: - Bằng lời nói; - Bằng văn bản; - Bằng hành vi cụ thể; - Thông điệp giữ liệu.
Quyền của bên gửi tài sản như thế nào?
Căn cứ tại Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền của bên gửi tài sản như sau: - Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý. - Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau: - Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ. - Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi. - Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí. - Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Bên giữ tài sản có các quyền gì?
Căn cứ tại Điều 558 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên giữ tài sản như sau: Điều 558. Quyền của bên giữ tài sản 1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận. 2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công. 3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn. 4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản. Như vậy, bên giữ tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận. - Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công. - Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn. - Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.Trân trọng!
Căn cước công dân mới được tích hợp với ứng dụng điện tử nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định như sau: Điều 5. Khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử 1. Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin của chủ thể danh tính điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao qua Nền tảng định danh và xác thực điện tử. 2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID, trang thông tin định danh điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử bằng thiết bị , phần mềm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn. ... Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định như sau: Điều 10. Cập nhật thông tin danh tính điện tử 1. Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. ... Theo đó, hiện nay Thẻ căn cước công dân đã được tích hợp trên hệ thống VNeID do Bộ Công An quản lý.