NoiDung
stringlengths
0
3.22M
Dieu
stringlengths
10
693
(Điều 1 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP Về Công tác dân tộc ngày 14/01/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Nghị định này quy định các hoạt động về công tác dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10.1.NĐ.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước khi thực hiện công tác dân tộc; tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia thực hiện chính sách dân tộc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10.1.NĐ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Quyết định này quy định về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 10.1.QĐ.11.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) 1. Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. 2. Các thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn) có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
Điều 10.1.QĐ.11.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) Quyết định này quy định về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 10.1.QĐ.12.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Các dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 3 của Quyết định này. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 10.1.QĐ.12.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc ngày 11/09/2014 của Bộ Nội vụ và Uỷ ban Dân tộc, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là Thông tư) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Điều 10.1.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) người dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TL.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc ngày 10/10/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) Thông tư này quy định chi tiết thi hành chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, chính sách phát triển thể dục, thể thao và chính sách phát triển du lịch theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc (gọi tắt là Nghị định số 05/2011/NĐ-CP). (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.NĐ.13. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa; Điều 10.1.NĐ.14. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số; Điều 10.1.NĐ.15. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số)
Điều 10.1.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham gia thực hiện công tác dân tộc.
Điều 10.1.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ngày 06/03/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) Quyết định này quy định về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước.
Điều 10.1.QĐ.10.1. Phạm vi Điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi là người có uy tín). 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động quản lý và thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
Điều 10.1.QĐ.10.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc ngày 30/12/2022 của Uỷ ban Dân tộc, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023 ) 1. Thông tư này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban Dân tộc. 2. Thông tư này không điều chỉnh chế độ báo cáo thống kê, báo cáo mật liên quan đến các lĩnh vực công tác dân tộc; chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT, ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. 3. Các nội dung liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
Điều 10.1.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ). 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh). 3. Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh). (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.5.7. Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề; Điều 10.1.TT.5.8. Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất)
Điều 10.1.TT.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 3 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. 2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc. 4. Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều 10.1.NĐ.3. Các nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc
(Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 2. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. 4. Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5. Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. 6. Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau: a) Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước; b) Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước; c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.
Điều 10.1.NĐ.4. Giải thích từ ngữ
(Điều 5 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Mỗi dân tộc có tên gọi riêng, xác định theo tiêu chí được pháp luật công nhận, phù hợp với nguyện vọng của đồng bào dân tộc. Thành phần dân tộc do cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 10.1.NĐ.5. Xác định thành phần dân tộc
(Điều 6 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam được tổ chức định kỳ 10 năm một lần. 2. Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, huyện được tổ chức định kỳ 05 năm một lần.
Điều 10.1.NĐ.6. Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
(Điều 7 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 1. Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc. 2. Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3. Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 4. Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.
Điều 10.1.NĐ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 8 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác. 2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, có chế độ đãi ngộ hợp lý. 3. Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vùng dân tộc thiểu số và đầu tư trở lại phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 4. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao đời sống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số. 5. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Kinh phí thực hiện của Thông tư 99/2017/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2018 ban hành ngày 29/09/2017)
Điều 10.1.NĐ.8. Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực
(Điều 9 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Đảm bảo việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc thiểu số; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các dân tộc. 2. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên đặc biệt đối với dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; chú trọng đào tạo nghề, sử dụng lao động là người tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng khác. 3. Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường. 4. Chủ đầu tư các dự án quy hoạch, xây dựng có ảnh hưởng tới đất đai, môi trường, sinh thái và cuộc sống của đồng bào các dân tộc, phải công bố công khai và lấy ý kiến của nhân dân nơi có công trình, dự án được quy hoạch, xây dựng quy định của pháp luật; tổ chức tái định cư, tạo điều kiện để người dân đến nơi định cư mới có cuộc sống ổn định tốt hơn nơi ở cũ. Chính quyền ở nơi có người đến định cư có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư đảm bảo định canh, định cư lâu dài, tạo điều kiện để đồng bào ổn định cuộc sống. 5. Thực hiện quy hoạch, sắp xếp các điểm dân cư tập trung một cách hợp lý đối với những địa bàn khó khăn, đảm bảo cho đồng bào phát triển sản xuất phù hợp với đặc điểm dân tộc, vùng miền. 6. Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất, công cụ sản xuất cho nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát triển kinh tế, giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở vùng dân tộc thiểu số, chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững. 7. Tổ chức phòng, chống thiên tai và ứng cứu người dân ở vùng bị thiên tai, lũ lụt. 8. Có chính sách hỗ trợ kịp thời những dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt để ổn định và phát triển 9. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 10.1.NĐ.9. Chính sách đầu tư phát triển bền vững
(Điều 10 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc. 2. Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học; nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 3. Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể, phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; giải quyết chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học. 4. Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế. 5. Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc. 6. Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc. 7. Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc thiểu số thi đỗ vào Đại học, Cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp. 8. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13.1.NĐ.2.3. Điều kiện tổ chức dạy học; Điều 13.1.NĐ.2.4. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học; Điều 13.1.NĐ.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; Điều 13.1.NĐ.2.9. Chế độ chính sách; Điều 13.1.NĐ.2.13. Ủy ban Dân tộc; Điều 13.1.NĐ.7.4. Điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ; Điều 13.1.NĐ.7.5. Mức hỗ trợ; Điều 13.1.NĐ.7.6. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ; Điều 13.1.NĐ.7.7. Trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ; Điều 13.1.NĐ.9.3. Chính sách ưu tiên tuyển sinh; Điều 13.1.NĐ.9.4. Chính sách hỗ trợ học tập; Điều 13.2.QĐ.20.2. Mức hỗ trợ; Điều 13.1.TL.8.3. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học; Điều 13.1.TL.8.4. Nội dung, phương pháp và kế hoạch dạy học; Điều 13.1.TT.40.1. ; Điều 13.2.TL.7.2. Điều kiện được hưởng chính sách; Điều 13.2.TL.7.3. Mức hỗ trợ; Điều 13.2.TL.7.4. Trình tự, thủ tục và hồ sơ)
Điều 10.1.NĐ.10. Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
(Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp. Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số. 2. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp. 3. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. 4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 10.1.NĐ.11. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
(Điều 1 Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số ngày 24/01/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Chuong trinh dao tao tieng dan toc co chu viet cho can bo cong chuc_03.2006.QĐ-BGD.doc (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13.1.LQ.11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục)
Điều 10.1.QĐ.1.1.
(Điều 1 Quyết định số 29/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 04/07/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/07/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên đẩy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Cham_29.2006.QĐ-BGD.doc
Điều 10.1.QĐ.2.1.
(Điều 1 Quyết định số 30/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 04/07/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/07/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình dạy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Cham_30.2006.QĐ-BGD.doc
Điều 10.1.QĐ.3.1.
(Điều 1 Quyết định số 36/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 28/08/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/09/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Jarai_36_2006_QD-BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.4.1.
(Điều 1 Quyết định số 37/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 28/08/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/09/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Jrai Dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Jarai_37_2006_QD-BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.5.1.
(Điều 1 Quyết định số 44/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 23/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Mong_44.2006.QD.BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.6.1.
(Điều 1 Quyết định số 45/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi ngày 23/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Chuong trinh tieng Mong_45.2006.QD.BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.7.1.
(Điều 1 Quyết định số 46/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Khmer dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc ngày 23/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Khmer dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc. Chuong trinh tieng Khmer_46.2006.QD.BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.8.1.
(Điều 1 Quyết định số 47/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc ngày 23/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2006) Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc. Chuong trinh tieng Khmer_47.2006.QD.BGDDT.doc
Điều 10.1.QĐ.9.1.
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo phân cấp quản lý và theo quy trình, thủ tục. 2. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng quy định. 3. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phải đảm bảo góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc và miền núi. 4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị đã sử dụng hết chỉ tiêu biên chế thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức cấp Bộ, ngành và địa phương phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện cụ thể để tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số bổ sung, thay thế các trường hợp đã thôi việc, nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác đảm bảo tỷ lệ hợp lý theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TL.1.4. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Điều 10.1.TL.1.5. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc)
Điều 10.1.TL.1.3. Nguyên tắc thực hiện
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội; cơ cấu vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; điều kiện, yêu cầu cụ thể của địa phương để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo tỷ lệ hợp lý, tương ứng với tỷ lệ người dân tộc thiểu số tại địa phương. Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số. 2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; cơ cấu vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, đảm bảo tỷ lệ hợp lý. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TL.1.3. Nguyên tắc thực hiện)
Điều 10.1.TL.1.4. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Ủy ban Dân tộc có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tối thiểu là 40% tổng số biên chế. 2. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, trong quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý phải có ít nhất 01 chức danh cấp trưởng hoặc cấp phó là người dân tộc thiểu số. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TL.1.3. Nguyên tắc thực hiện)
Điều 10.1.TL.1.5. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương, trong kế hoạch tuyển dụng phải xác định một tỷ lệ biên chế hợp lý trong tổng số biên chế đã được cấp có thẩm quyền giao để tổ chức tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào công chức, viên chức. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển và trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Người dân tộc thiểu số được cử đi học Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp được tuyển dụng không qua thi vào công chức, viên chức và phân công công tác theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào số lượng người dân tộc thiểu số học theo chế độ cử tuyển sẽ tốt nghiệp ra trường để xác định số lượng biên chế dự phòng làm cơ sở tuyển dụng, bố trí vào công chức, viên chức đảm bảo tỷ lệ hợp lý.
Điều 10.1.TL.1.6. Tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Việc quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành. 2. Ưu tiên quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số là nữ, trẻ, rất ít người tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp.
Điều 10.1.TL.1.7. Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức người dân tộc thiểu số vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành. 2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số công tác từ cấp huyện trở xuống đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc vị trí tương đương được bổ nhiệm lần đầu nếu còn thiếu tiêu chuẩn theo quy định thì vẫn được xem xét bổ nhiệm để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ, nhưng trong thời gian không quá 1/2 thời hạn bổ nhiệm, cơ quan có thẩm quyền quản lý phải có trách nhiệm cử đi đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn.
Điều 10.1.TL.1.8. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức người dân tộc thiểu số vào các chức danh lãnh đạo, quản lý
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc, tiếng dân tộc, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và các kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TL.1.9. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
(Điều 12 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 10.1.NĐ.12. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số
(Điều 3 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Người có uy tín được lựa chọn từ thôn, bản, xóm, buôn, làng, phum, sóc, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn). 2. Chính sách thực hiện trực tiếp đối với người có uy tín, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng chế độ. 3. Người có uy tín do địa phương trực tiếp quản lý, phân công, phân cấp thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trên địa bàn tỉnh. 4. Trường hợp người có uy tín thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ với cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 10.1.QĐ.10.3. Nguyên tắc thực hiện
(Điều 4 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Tiêu chí lựa chọn người có uy tín a) Là công dân Việt Nam, không phân biệt thành Phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại Việt Nam; b) Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; c) Là người tiêu biểu, có nhiều công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc; d) Hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư; đ) Có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo. 2. Đối tượng lựa chọn Người có uy tín được lựa chọn từ các đối tượng sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật hiện hành có quá trình công tác lâu năm, có cống hiến cho dân tộc, đất nước đã nghỉ công tác; b) Già làng, trưởng thôn, trưởng dòng họ hoặc những người thường được đồng bào dân tộc thiểu số mời thực hiện các nghi lễ cầu cúng cho gia đình, dòng họ, bản làng; c) Chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số (Phật giáo, Hồi giáo, Tin lành, Công giáo,...); d) Nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, nhà giáo, người hành nghề chữa bệnh giỏi hoặc người có Điều kiện kinh tế thường giúp đỡ và được đồng bào tín nhiệm. 3. Điều kiện bình chọn người có uy tín a) Mỗi thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số có ít nhất 1/3 số hộ gia đình hoặc số nhân khẩu là người dân tộc thiểu số được bình chọn 01 (một) người có uy tín; b) Trường hợp thôn không đủ Điều kiện quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc có nhiều thành Phần dân tộc cùng sinh sống, căn cứ tình hình thực tế và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định số lượng người có uy tín được bình chọn, nhưng tổng số người có uy tín được bình chọn không vượt quá tổng số thôn của vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.QĐ.10.6. Thủ tục công nhận và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín)
Điều 10.1.QĐ.10.4. Tiêu chí, đối tượng, Điều kiện lựa chọn người có uy tín
(Điều 5 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Cung cấp thông tin a) Định kỳ hoặc đột xuất người có uy tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực hiện các Chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa phương; b) Người có uy tín được cấp (không thu tiền): 01 tờ Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc; 01 tờ báo tỉnh hoặc hình thức cung cấp thông tin khác phù hợp đối với người có uy tín do địa phương lựa chọn; c) Người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quốc phòng, an ninh, chính sách dân tộc và kỹ năng hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng; d) Tùy vào tình hình cụ thể của từng địa phương người có uy tín được thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc do địa phương xác định, thực hiện. 2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần Theo phân cấp quản lý thực hiện chính sách, người có uy tín được: a) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số không quá 02 lần/năm; mức chi không quá 500.000 đồng/người/lần; b) Thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín bị ốm đau không quá 01 lần/năm. Mức chi: không quá 3.000.000 đồng/người/năm đối với cấp Trung ương; không quá 1.500.000 đồng/người/năm đối với cấp tỉnh; không quá 800.000 đồng/người/năm đối với cấp huyện; c) Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn). Mức chi không quá 2.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp huyện; d) Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời. Mức chi không quá 2.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp huyện; 3. Khen thưởng Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành về thi đua, khen thưởng. 4. Các đoàn đại biểu người có uy tín do địa phương tổ chức đến thăm, làm việc tại các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc các cấp ở Trung ương và địa phương được đón tiếp, tặng quà lưu niệm. Mức chi tặng quà không quá 500.000 đồng/đại biểu; chi đón tiếp thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiếp khách trong nước.
Điều 10.1.QĐ.10.5. Chế độ, chính sách đối với người có uy tín
(Điều 6 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Công nhận người có uy tín Người có uy tín được bình chọn, công nhận 05 năm một lần, được thực hiện trong Quý IV và hoàn thành trước 15 tháng 12 của năm bình chọn theo trình tự sau: a) Trưởng thôn tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) phổ biến về nội dung chính sách, tiêu chí, Điều kiện bình chọn người có uy tín quy định tại Điều 4 Quyết định này và đề cử người có uy tín (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) gửi Trưởng ban công tác mặt trận thôn. Trưởng ban công tác mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập danh sách đề nghị công nhận người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (01 bộ hồ sơ gồm: văn bản đề nghị và biên bản họp liên tịch theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này); b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị kèm theo danh sách và biên bản theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, danh sách theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của các xã) gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh; d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các huyện, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ (01 bộ gồm: tờ trình, danh sách đề nghị công nhận người có uy tín theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của các huyện), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh. 2. Bổ sung người có uy tín a) Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ sung người có uy tín trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp: - Để thay thế các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này. - Địa bàn chưa có người có uy tín và đủ Điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định này. b) Thủ tục bổ sung người có uy tín thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Đưa ra khỏi danh sách người có uy tín a) Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người có uy tín: - Người có uy tín chết. - Người có uy tín đã chuyển nơi khác sinh sống hoặc do sức khỏe yếu, tự nguyện xin rút khỏi danh sách người có uy tín (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này). - Người có uy tín vi phạm pháp luật. - Người có uy tín mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. - Người có uy tín giảm sút uy tín, không đảm bảo đủ các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này. b) Trình tự đưa ra khỏi danh sách người có uy tín: - Khi có các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập đề nghị đưa ra khỏi danh sách người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, biên bản họp theo Mầu số 06 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và các giấy tờ có liên quan). - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, biên bản theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và các giấy tờ liên quan) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị kèm theo danh sách và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của xã) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của huyện, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ (01 bộ gồm: tờ trình kèm theo danh sách đề nghị đưa ra khỏi danh sách người có uy tín và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của các huyện), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Phụ lục_Mẫu số 01.doc Phụ lục_Mẫu số 02.doc Phụ lục_Mẫu số 03.doc Phụ lục_Mẫu số 04.doc Phụ lục_Mẫu số 05.doc Phụ lục_Mẫu số 06.doc Phụ lục_Mẫu số 07.doc (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.QĐ.10.4. Tiêu chí, đối tượng, Điều kiện lựa chọn người có uy tín)
Điều 10.1.QĐ.10.6. Thủ tục công nhận và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
(Điều 7 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín do ngân sách nhà nước đảm bảo. 2. Ngân sách Trung ương a) Bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm của Ủy ban Dân tộc và các cơ quan Trung ương liên quan để thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 8 Quyết định này; b) Hỗ trợ kinh phí cho các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách theo cơ chế quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có Mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 để thực hiện các chính sách quy định tại điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định này. 3. Ngân sách địa phương a) Bố trí, cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của các tỉnh, thành phố theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các chế độ, chính sách còn lại quy định tại Quyết định này và các hoạt động quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách tại địa phương; b) Căn cứ vào nội dung chính sách quy định tại Quyết định này, các địa phương có thể hỗ trợ, tạo Điều kiện cho người có uy tín thực hiện nhiệm vụ được giao cho phù hợp với Điều kiện thực tế của địa phương. 4. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 10.1.QĐ.10.7. Kinh phí thực hiện chính sách
(Điều 13 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. 2. Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ trợ việc đầu tư, giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng. 4. Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng thụ văn hóa; hỗ trợ xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 5. Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 10.1.NĐ.13. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
(Điều 3 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật. 2. Nâng cao năng lực của chủ thể văn hóa; có hình thức khen thưởng, động viên, hỗ trợ nghệ nhân, người tham gia hoạt động truyền dạy văn hóa nghệ thuật truyền thống; sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu, truyền dạy những làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số, sáng tạo các giá trị văn hóa nghệ thuật mới phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Sưu tầm, xuất bản, giới thiệu văn học dân gian của các dân tộc thiểu số. 4. Sản xuất các tác phẩm điện ảnh phản ánh cuộc sống xã hội miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 5. Sưu tầm, phục dựng và phát huy các nghề và làng nghề thủ công truyền thống của các dân tộc thiểu số; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống đặc sắc các dân tộc thiểu số. 6. Ưu tiên nghiên cứu, lập hồ sơ đề nghị xếp hạng hoặc công nhận các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 7. Xây dựng các đề án, chương trình kiểm kê, nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền các di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TT.2.3. Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số Việt Nam
(Điều 4 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Hỗ trợ việc nghiên cứu, sưu tầm, khôi phục tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 2. Tổ chức các hình thức giao lưu văn hóa, văn nghệ các dân tộc; khuyến khích và tạo điều kiện cho nghệ nhân các dân tộc thể hiện những tiết mục bằng tiếng dân tộc mình; tổ chức thi hát dân ca, kể chuyện, đặt lời mới cho làn điệu dân ca, hát những bài hát mới có lời bằng tiếng dân tộc thiểu số. 3. Ưu tiên tổ chức xuất bản sách, báo của ngành bằng tiếng dân tộc thiểu số hoặc bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số; hỗ trợ cấp sách, báo, tạp chí cho thư viện công cộng vùng dân tộc thiểu số. 4. Tổ chức sáng tác văn học nghệ thuật bằng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, dịch các tác phẩm có nội dung phù hợp từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số; ưu tiên đầu tư kinh phí cho các sáng tác mới và tổ chức phổ biến bằng tiếng dân tộc thiểu số; khuyến khích việc sáng tác các tác phẩm bằng tiếng mẹ đẻ trong giới văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số. 5. Ưu tiên sản xuất phim có thuyết minh hoặc lồng tiếng dân tộc thiểu số, băng hình có lời thuyết minh giới thiệu bằng tiếng dân tộc, băng, đĩa ca nhạc bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TT.2.4. Hỗ trợ việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số
(Điều 5 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Ưu tiên đầu tư, xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện phục vụ vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hỗ trợ kinh phí theo phân cấp quản lý để thực hiện các hoạt động sau: a) Tổ chức trưng bày, triển lãm các sản phẩm kinh tế - văn hóa; b) Trang bị máy chiếu phim cho các Đội chiếu phim lưu động; c) Đầu tư trang thiết bị, sách, báo cho hệ thống thư viện công cộng để luân chuyển phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Điều 10.1.TT.2.5. Ưu tiên xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số
(Điều 6 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Kiểm kê, chọn lọc và hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số phục dựng các lễ hội truyền thống tiêu biểu, trò diễn dân gian phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình thực tế ở địa phương 2. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân tộc thiểu số bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc sắc của lễ hội truyền thống. 3. Khuyến khích việc phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số có giá trị tiêu biểu.
Điều 10.1.TT.2.6. Bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số
(Điều 7 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Định kỳ tổ chức các liên hoan, ngày hội, hội thi, hội diễn, giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc thiểu số theo từng khu vực hoặc từng dân tộc. 2. Ưu tiên hỗ trợ xây dựng các đội nghệ thuật quần chúng, các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ dân gian và hoạt động văn hóa tại các thiết chế văn hóa ở địa phương. 3. Nâng cao chất lượng hoạt động của đội tuyên truyền văn hóa, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội viên tham gia; luân phiên tổ chức liên hoan đội tuyên truyền văn hóa theo khu vực; tăng cường hoạt động, nhân rộng mô hình “Điểm sáng văn hóa biên giới”.
Điều 10.1.TT.2.7. Hỗ trợ xây dựng, tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ
(Điều 8 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Hỗ trợ đưa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đặc sắc (do các đơn vị nghệ thuật của Trung ương, đơn vị nghệ thuật cấp tỉnh thực hiện) phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên địa bàn sát biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. 2. Hỗ trợ kinh phí theo phân cấp quản lý hoặc có cơ chế khuyến khích các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, đội tuyên truyền lưu động tổ chức các hoạt động phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 10.1.TT.2.8. Tổ chức hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
(Điều 9 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Ưu tiên hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng cán bộ văn hóa biết sử dụng tiếng nói, chữ viết dân tộc thiểu số ở các địa bàn khó khăn vùng dân tộc thiểu số. 2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức cơ bản về quản lý điều hành cho cán bộ văn hóa, hạt nhân văn nghệ quần chúng, nâng cao ý thức, năng lực tổ chức cho cán bộ xã, thôn, bản, ấp, buôn, sóc để tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ cộng đồng.
Điều 10.1.TT.2.9. Ưu tiên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa là người dân tộc thiểu số
(Điều 14 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Bảo tồn và phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các dân tộc. 2. Đầu tư xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục thể thao ở vùng dân tộc thiểu số. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 10.1.NĐ.14. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số
(Điều 10 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu bảo vệ, bảo tồn và phổ biến các trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao dân tộc thiểu số; thống kê các trò chơi vận động dân gian của các dân tộc thiểu số thành một nội dung của nhiệm vụ sưu tầm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam. 2. Lựa chọn một số trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao của dân tộc thiểu số có đủ điều kiện đưa vào hệ thống giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia; tổ chức trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc trong các lễ hội ngày hội, giải thể thao và hội thi thể thao. 3. Tổ chức các lễ hội truyền thống, thi đấu thể thao trong Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của từng dân tộc. Định kỳ 02 năm/lần tổ chức Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số từ cơ sở đến khu vực và toàn quốc. Định kỳ 4 năm/lần tổ chức Đại hội các môn thể thao dân tộc. 4. Hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc và phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.
Điều 10.1.TT.2.10. Phát triển các môn thể thao truyền thống các dân tộc thiểu số
(Điều 11 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Tổ chức đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực thể dục, thể thao cho vùng dân tộc thiểu số theo các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Tổ chức huy động nguồn lực tại chỗ để xây dựng mỗi làng (thôn, bản, ấp) có ít nhất một điểm tập luyện thể thao tập trung, có đội thể thao làm nòng cốt. 3. Triển khai quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao như: sân vận động, nhà luyện tập thi đấu, bể bơi phù hợp với đặc điểm của địa phương, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số thuộc các vùng, miền và khu vực. Đối với các Trung tâm vùng trọng điểm của quốc gia thực hiện theo Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao xã; khu thể thao thôn, bản vùng dân tộc thiểu số theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 11 năm 2013 về việc Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 10.1.TT.2.11. Tổ chức xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số
(Điều 15 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái; hỗ trợ quảng bá, đa dạng hóa các loại hình, các sản phẩm du lịch, khai thác hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng cảnh, phát triển du lịch. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 10.1.NĐ.15. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số
(Điều 12 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Ưu tiên hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng dân tộc thiểu số; nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng dân tộc thiểu số; phát triển mô hình du lịch miền núi có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Cụ thể như sau: a) Hỗ trợ công tác nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, xây dựng quy hoạch du lịch của các vùng dân tộc thiểu số; b) Hỗ trợ việc lựa chọn và xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng du lịch phát triển, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của vùng, khu vực, địa phương; c) Ưu tiên xây dựng, phát triển loại hình du lịch dựa trên địa hình miền núi, có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số; hỗ trợ việc bảo vệ, gìn giữ môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn tại nơi có các hoạt động du lịch; d) Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến các điểm đến, các sản phẩm du lịch của vùng dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để đơn vị quản lý các điểm du lịch tham gia các sự kiện, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch của vùng và quốc gia. 2. Hỗ trợ phát triển du lịch theo mô hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu số có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch: a) Ưu tiên các hoạt động khảo sát, đánh giá tiềm năng du lịch ở các vùng dân tộc thiểu số; tổ chức khai thác hợp lý tài nguyên, cảnh quan du lịch theo nguyên tắc khai thác gắn chặt với bảo tồn, thu hút người dân địa phương tham gia và được hưởng lợi từ hoạt động du lịch; b) Ưu tiên hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các bản, làng của đồng bào dân tộc thiểu số theo mô hình lưu trú tại nhà dân (homestay); khai thác, phát huy văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch; hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới đời sống, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số; c) Hướng dẫn khách du lịch khi tới tham quan, lưu trú tại các bản làng, điểm du lịch ở vùng dân tộc thiểu số tuân thủ và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc; d) Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào điểm du lịch và các bản, làng theo mô hình du lịch cộng đồng, ưu tiên dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ; e) Ưu tiên tổ chức các sự kiện du lịch tại vùng dân tộc thiểu số. 3. Ưu tiên hỗ trợ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch theo hướng: a) Bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực du lịch, sử dụng hiệu quả và có đãi ngộ thỏa đáng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại vùng dân tộc thiểu số có du lịch phát triển hoặc có tiềm năng phát triển; b) Tập trung đầu tư phát triển nhân lực du lịch là người dân tộc thiểu số (đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên) đạt trình độ cơ bản; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút; c) Huy động các nguồn lực đầu tư, khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch tại vùng đồng bào, dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư các dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch; d) Ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số được đào tạo đồng bộ về cơ cấu ngành nghề du lịch với các trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học và sau đại học; e) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực du lịch là người dân tộc thiểu số; f) Dành ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số, đặc biệt tại những vùng có tiềm năng phát triển du lịch; g) Khuyến khích các cơ sở đào tạo du lịch, doanh nghiệp du lịch đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch là người dân tộc thiểu số; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TT.2.12. Phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số
(Điều 13 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch từ ngân sách Trung ương cho các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du lịch theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức lồng ghép đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch vào các chương trình, dự án đầu tư tại địa phương. 3. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch lồng ghép với các chương trình đề án, dự án từ ngân sách trung ương cho các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du lịch nhưng có khó khăn về ngân sách theo quy định của pháp luật. 4. Huy động nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để đầu tư hạ tầng du lịch cho các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.TT.2.13. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
(Điều 16 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Đảm bảo đồng bào các dân tộc thiểu số được sử dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật. 2. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng cơ sở y tế, khám chữa bệnh; bảo đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 3. Hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân tộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. 4. Bảo đảm nâng cao chất lượng dân số, phát triển dân số hợp lý của từng dân tộc theo quy định của pháp luật. 5. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa y tế, thực hiện chính sách ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động đầu tư, phát triển y tế ở vùng dân tộc thiểu số. 6. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 10.1.NĐ.16. Chính sách y tế, dân số
(Điều 17 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Đầu tư phát triển thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin. 2. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về dân tộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên tai, lũ lụt ở vùng dân tộc thiểu số. 3. Áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc. 4. Tăng cường và nâng cao chất lượng sử dụng ngôn ngữ dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 10.1.NĐ.17. Chính sách thông tin - truyền thông
(Điều 18 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật. 2. Chính quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng và địa bàn vùng dân tộc thiểu số. 3. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số. 4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.17. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân)
Điều 10.1.NĐ.18. Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
(Điều 19 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Sử dụng, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật. 2. Bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài nguyên được đầu tư trở lại phù hợp. 3. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào ở vùng có tài nguyên để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 10.1.NĐ.19. Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái
(Điều 20 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Xây dựng, củng cố, quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số. 2. Cơ quan nhà nước, đồng bào các dân tộc ở vùng biên giới và hải đảo có trách nhiệm cùng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương bảo vệ đường biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị với nhân dân các nước láng giềng ở vùng biên giới và hải đảo theo quy định của pháp luật.
Điều 10.1.NĐ.20. Chính sách quốc phòng, an ninh
(Điều 21 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc. 2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. 3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc. 4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số. 5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. 6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống. 7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc. 8. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc. 9. Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. 10. Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc. 11. Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của thanh tra công tác dân tộc; Điều 15. Hình thức thanh tra; Điều 16. Nội dung, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra của Nghị định 10/2006/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc ban hành ngày 17/01/2006)
Điều 10.1.NĐ.21. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc
(Điều 3 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này, chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 01 trong 02 tiêu chí sau: 1. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số). 2. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau: a) Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã; b) Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên; c) Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm; d) Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.
Điều 10.1.QĐ.11.3. Tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn)
(Điều 4 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Xã khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này và có 01 trong 02 tiêu chí sau: 1. Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. 2. Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 10.1.QĐ.11.4. Tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển)
(Điều 5 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Xã khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là các xã còn lại sau khi đã xác định các xã khu vực III và xã khu vực I.
Điều 10.1.QĐ.11.5. Tiêu chí xác định xã khu vực II (xã còn khó khăn)
(Điều 6 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này và có 01 trong 02 tiêu chí sau: 1. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 30 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số nghèo). 2. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau: a) Có trên 60% tỷ tệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của thôn; b) Chưa có đường từ thôn đến trung tâm xã hoặc có đường nhưng đi lại rất khó khăn nhất là mùa mưa; c) Chưa có điện lưới quốc gia hoặc đã có nhưng trên 30% số hộ chưa được sử dụng điện lưới quốc gia.
Điều 10.1.QĐ.11.6. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn
(Điều 7 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) 1. Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5, 6 của Quyết định này để xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; lập báo cáo kết quả xác định gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. 2. Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp, rà soát, kiểm tra và lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả xác định các xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. 3. Cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Cơ quan trung ương. 4. Cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10.1.QĐ.11.7. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(Điều 8 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) 1. Hồ sơ cấp xã gửi cấp huyện: 02 bộ, mỗi bộ gồm: a) Bảng đánh giá của xã và các thôn về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5, 6 của Quyết định này; b) Danh sách thôn đặc biệt khó khăn và thôn được xác định thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 2. Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 01 bộ, gồm: Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định các xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 3. Hồ sơ cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc: 01 bộ, gồm: a) Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định các xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; b) Quyết định phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với các xã, thôn; c) Số liệu về dân số, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5, 6 của Quyết định này; d) Báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.
Điều 10.1.QĐ.11.8. Hồ sơ xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(Điều 9 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) Kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ sơ, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 10.1.QĐ.11.9. Kinh phí thực hiện
(Điều 3 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quyết định này và đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau: a) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; b) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; c) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số; 2. Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quyết định này và có dân số dưới 10.000 người,
Điều 10.1.QĐ.12.3. Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
(Điều 4 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. 2. Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. 3. Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban Dân tộc. 4. Đối với cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10.1.QĐ.12.4. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025
(Điều 5 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Hồ sơ cấp xã gửi cấp huyện: 02 bộ, mỗi bộ gồm: Báo cáo tổng hợp số liệu về số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của từng dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3 của Quyết định này. 2. Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 01 bộ, gồm: Bảng đánh giá về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí đối với các dân tộc thiểu số ở các xã, thôn và số liệu, tài liệu có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3 của Quyết định này. 3. Hồ sơ cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc: 01 bộ, gồm: a) Báo cáo kết quả và đề nghị phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; b) Quyết định phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với các hộ dân tộc thiểu số ở các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; c) Số liệu về dân số, số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của từng dân tộc thiểu số sinh sống ở các xã, thôn và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3 của Quyết định này; d) Báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.
Điều 10.1.QĐ.12.5. Hồ sơ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
(Điều 6 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) Kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ sơ, xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 10.1.QĐ.12.6. Kinh phí thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền về lĩnh vực công tác dân tộc; làm cơ sở để Ủy ban Dân tộc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc. 2. Nội dung chế độ báo cáo công tác dân tộc phải phù hợp với quy định tại các văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Số liệu thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc phải thống nhất, chính xác, bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng. 3. Chế độ báo cáo công tác dân tộc phải phù hợp về thẩm quyền ban hành quy định tại Điều 7 Thông tư này và Điều 6 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. 4. Thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc bằng văn bản điện tử, ký số trên Hệ thống báo cáo.
Điều 10.1.TT.5.3. Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc
(Điều 4 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Báo cáo công tác dân tộc định kỳ được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần. 2. Báo cáo công tác dân tộc chuyên đề được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực công tác dân tộc để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định. 3. Báo cáo công tác dân tộc đột xuất được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực công tác dân tộc.
Điều 10.1.TT.5.4. Các loại chế độ báo cáo công tác dân tộc
(Điều 5 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ a) Chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ phải được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền; b) Chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ được ban hành phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; 2. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề a) Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền; b) Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; 3. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất a) Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất được ban hành tại văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền; b) Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP;
Điều 10.1.TT.5.5. Yêu cầu đối với chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc
(Điều 6 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Báo cáo tháng và báo cáo quý a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc tháng, quý, và nhiệm vụ trọng tâm kỳ báo cáo tiếp theo ....(ghi tháng hoặc kỳ báo cáo cụ thể thực hiện báo cáo); Thực hiện lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III. b) Nội dung yêu cầu của báo cáo; - Đánh giá công tác quản lý, điều hành của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. - Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. - Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án, chính sách dân tộc được giao tham mưu quản lý, chỉ đạo, thực hiện. - Tổng hợp, đánh giá tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN); báo cáo cần nêu rõ tình hình nổi bật, những vấn đề cần lưu ý, có số liệu, nhận định, đánh giá và kiến nghị, đề xuất các giải pháp để ổn định tình hình vùng DTTS&MN. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; nêu các ưu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; các đề xuất kiến nghị ... c) Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh; d) Cơ quan nhận báo cáo: Ủy ban Dân tộc; đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo; Báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban Dân tộc theo địa chỉ: Ủy ban Dân tộc, số 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội; bản điện tử gửi theo địa chỉ email: hethongbaocao@cema.gov.vn và trên trục liên thông văn bản quốc gia của Ủy ban Dân tộc. e) Thời hạn gửi báo cáo; - Đối với báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo. - Đối với báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo: f) Tần suất thực hiện báo cáo: Hằng tháng, quý; g) Thời gian chốt số liệu báo cáo (theo Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP); - Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo. - Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo; - Báo cáo kết quả công tác dân tộc tháng, quý, và nhiệm vụ trọng tâm tháng, quý (tiếp theo) của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh theo Phụ lục số I. 2. Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề); - Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc, gồm: Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, dự án, văn bản chuyên môn nghiệp vụ; tiến độ triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chính sách của cấp có thẩm quyền; việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm theo quy định. - Công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, kiến nghị, phản ánh và công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác dân tộc. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; nêu các ưu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. - Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, báo cáo năm liền kề của kỳ báo cáo; giải pháp tổ chức thực hiện, bài học kinh nghiệm và các kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền (nếu có). c) Đối tượng báo cáo: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh; - Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20 tháng 6 hằng năm. - Đối với báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 hằng năm. f) Tần suất thực hiện báo cáo: 6 tháng, năm; - Đối với báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. - Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. i) Mẫu đề cương báo cáo;. - Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo Phụ lục số II. - Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Phụ lục số III. Phu luc ban hanh kem theo TT so 06_2022_TT-UBDT.doc
Điều 10.1.TT.5.6. Chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ
(Điều 7 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Đối tượng báo cáo: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Nội dung báo cáo: Báo cáo chuyên sâu về một nhiệm vụ, lĩnh vực công tác, một vấn đề quan trọng cần tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện trong lĩnh vực công tác dân tộc. Nội dung cụ thể của báo cáo chuyên đề thực hiện theo văn bản hướng dẫn, yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)
Điều 10.1.TT.5.7. Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề
(Điều 8 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Đối tượng báo cáo: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Các trường hợp báo cáo đột xuất: a) Báo cáo đột xuất theo văn bản hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc khi có yêu cầu của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; b) Báo cáo gấp các vụ việc nổi cộm liên quan đến công tác dân tộc, phát sinh đột xuất như thiệt hại do thiên tai, diễn biến bất thường về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng DTTS&MN, chặt phá rừng, di cư đi và đến, hoạt động tôn giáo trái pháp luật và những vụ việc đột xuất khác; 3. Nội dung báo cáo: Tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc và nguyên nhân phát sinh; những biện pháp đã áp dụng để xử lý, ngăn chặn và kết quả xử lý; những đề xuất, kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10.1.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)
Điều 10.1.TT.5.8. Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất
(Điều 22 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc. 2. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương theo quy định của pháp luật. 5. Cơ quan công tác dân tộc được tổ chức từ Trung ương, tỉnh và cấp huyện thuộc vùng đồng bào dân tộc. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của thanh tra công tác dân tộc; Điều 6. Tổ chức của thanh tra công tác dân tộc; Điều 7. Thanh tra Ủy ban; Điều 8. Thanh tra Ban; Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ủy ban; Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Thanh tra Ủy ban; Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ban; Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ban; Điều 13. Thanh tra viên; Điều 14. Cộng tác viên Thanh tra công tác dân tộc; Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra của Nghị định 10/2006/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc ban hành ngày 17/01/2006; Điều 35.7.NĐ.1.1. Nguyên tắc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc; Điều 35.7.NĐ.1.2. Tiêu chí và mô hình tổ chức làm công tác dân tộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Điều 35.7.NĐ.1.3. Thẩm quyền thành lập cơ quan làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp)
Điều 10.1.NĐ.22. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc
(Điều 23 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác dân tộc trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác do Bộ, ngành quản lý để áp dụng đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, các dân tộc rất ít người, dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt, hộ dân tộc thiểu số nghèo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc quyền quản lý. 3. Định kỳ 06 tháng, năm gửi báo cáo về tình hình công tác dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Bộ, ngành chủ trì và gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 4. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về công tác dân tộc theo sự phân công của Chính phủ.
Điều 10.1.NĐ.23. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Điều 24 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại Nghị định này. 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của thanh tra công tác dân tộc; Điều 6. Tổ chức của thanh tra công tác dân tộc; Điều 7. Thanh tra Ủy ban; Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ủy ban; Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Thanh tra Ủy ban; Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra của Nghị định 10/2006/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc ban hành ngày 17/01/2006)
Điều 10.1.NĐ.24. Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc
(Điều 25 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và các quy định tại Nghị định này ở địa phương. 2. Hằng năm, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình công tác dân tộc. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. 3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án của địa phương đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ 06 tháng, năm báo cáo về tình hình dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc ở địa phương mình gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của thanh tra công tác dân tộc; Điều 8. Thanh tra Ban; Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ban; Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ban; Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra của Nghị định 10/2006/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc ban hành ngày 17/01/2006)
Điều 10.1.NĐ.25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
(Điều 26 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan giám sát, tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc quy định tại Nghị định này.
Điều 10.1.NĐ.26. Phối hợp thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc
(Điều 27 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 3 năm 2011. 2. Các quy định liên quan đến công tác dân tộc trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 10.1.NĐ.27. Hiệu lực thi hành
(Điều 28 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/03/2011) 1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 5, 12, khoản 5 Điều 22; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 13, 14, 15, các điều khoản cần thiết khác của Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 10.1.NĐ.28. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
(Điều 10 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) 1. Ủy ban Dân tộc: a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát, xác định các xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp danh sách xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tham mưu Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp tình hình thực tiễn; c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định công nhận danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định này, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gửi Ủy ban Dân tộc. b) Cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu có liên quan trong quá trình kiểm tra, rà soát xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 3. Số liệu rà soát xác định các tiêu chí: Tính tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2019.
Điều 10.1.QĐ.11.10. Tổ chức thực hiện
(Điều 11 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2020) 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2020; thay thế Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.11.11. Điều khoản thi hành
(Điều 7 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Ủy ban Dân tộc a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát, xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 theo các tiêu chí quy định tại Quyết định này; b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tham mưu Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp tình hình thực tiễn; c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030. 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định này, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức rà soát, lập hồ sơ đề nghị phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 gửi Ủy ban Dân tộc; b) Cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu có liên quan trong quá trình kiểm tra, rà soát xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết định này; c) Cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này. 3. Số liệu rà soát xác định các tiêu chí: Tính tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2019.
Điều 10.1.QĐ.12.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021) 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.12.8. Điều khoản thi hành
(Điều 2 Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình khung kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn chương trình cụ thể, tài liệu, sách giáo khoa dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
Điều 10.1.QĐ.1.2.
(Điều 3 Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2006) Các ông (bà) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.1.3.
(Điều 2 Quyết định số 29/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/07/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Chăm kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.2.2.
(Điều 3 Quyết định số 29/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/07/2006) Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.2.3.
(Điều 2 Quyết định số 30/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/07/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Chăm kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng Chăm cho cán bộ công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.3.2.
(Điều 3 Quyết định số 30/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/07/2006) Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.3.3.
(Điều 2 Quyết định số 36/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/09/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Jrai kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.4.2.

No dataset card yet

New: Create and edit this dataset card directly on the website!

Contribute a Dataset Card
Downloads last month
0
Add dataset card