name
stringlengths
3
56
description
stringlengths
182
4.09k
causes
stringlengths
14
6.35k
symptoms
stringlengths
14
4.99k
contagion
stringlengths
3
2.48k
risk_subjects
stringlengths
0
3.4k
prevention
stringlengths
0
3.21k
diagnosis
stringlengths
14
3.77k
treatment
stringlengths
14
7.18k
Mãn kinh sớm
Mãn kinh sớm là gì? Mãn kinh - đó là một thời kỳ phải có trong cuộc đời của người phụ nữ. Hiện tượng này mang tính chất sinh lý và thường xảy ra ở tuổi 50-55, nó có  thể xuất hiện sớm hay muộn hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của mỗi người. Tất nhiên, mãn kinh sớm sẽ có những tác động không tốt đối với phụ nữ so với việc mãn kinh đúng tuổi hoặc mãn kinh muộn. Thời điểm mãn kinh bình thường hay mãn kinh đúng tuổi là lúc phụ nữ khoảng ngoài 50 tuổi, tiền mãn kinh diễn ra trước đó 3-5 năm. Vì thế có thể hiểu rằng, tiền mãn kinh thường gặp ở 45-47 tuổi. Còn mãn kinh sớm, đó là khái niệm để chỉ tình trạng mãn kinh xảy ra trước tuổi 40. Nếu ở khoảng thời gian này mà người phụ nữ không còn chu kỳ kinh nguyệt thì được gọi là mãn kinh sớm.
Nguyên nhân của mãn kinh sớm là gì? Khiếm khuyết nhiễm sắc thể: khiếm khuyết trong nhiễm sắc thể có thể gây ra mãn kinh sớm. Ví dụ, phụ nữ mắc hội chứng Turner được sinh ra mà không có nhiễm sắc thể X thứ hai hoặc sinh ra mà không có một phần của nhiễm sắc thể X. Buồng trứng không hình thành bình thường và kết quả là họ sẽ bị mãn kinh sớm. Tính di truyền: phụ nữ có tiền sử gia đình mãn kinh sớm có nhiều khả năng gặp tình trạng mãn kinh sớm. Bệnh tự miễn: hệ thống miễn dịch của cơ thể có chức năng chống lại các bệnh tật. Tuy nhiên chúng có thể nhầm lẫn mà tấn công vào một phần của hệ thống của chính cơ thể. Điều này có khả năng làm tổn thương buồng trứng và ngăn chúng tạo ra nội tiết tố nữ. Bệnh tuyến giáp và viêm khớp dạng thấp là hai bệnh phổ biến gây ra mãn kinh sớm. Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng: phẫu thuật cắt bỏ cả hai buồng trứng, còn được gọi là phẫu thuật cắt bỏ hai bên, đưa người phụ nữ vào thời kỳ mãn kinh ngay lập tức. Họ sẽ không còn có kinh nguyệt, và hormone suy giảm nhanh chóng. Họ có thể có các triệu chứng mãn kinh ngay lập tức, như bốc hỏa và giảm ham muốn tình dục. Phụ nữ đã cắt bỏ tử cung, nhưng vẫn còn buồng trứng, sẽ không gây ra mãn kinh vì buồng trứng của họ sẽ tiếp tục tạo ra hormone. Nhưng vì tử cung của họ bị cắt bỏ, họ không còn có kinh nguyệt và không thể mang thai. Họ có thể bị bốc hỏa vì phẫu thuật đôi khi có thể làm xáo trộn việc cung cấp máu cho buồng trứng. Sau đó, họ có thể mãn kinh tự nhiên sớm hơn một hoặc hai năm so với dự kiến. Hóa trị hoặc xạ trị vùng chậu điều trị ung thư: hóa trị ung thư hoặc xạ trị vùng chậu đối với ung thư hệ sinh sản có thể gây tổn thương buồng trứng. Phụ nữ có thể ngừng chu kỳ kinh nguyệt, có vấn đề về sinh sản hoặc mất khả năng sinh sản. Điều này có thể xảy ra ngay lập tức hoặc mất vài tháng. Với điều trị ung thư, cơ hội mãn kinh phụ thuộc vào loại hóa trị được sử dụng, mức độ sử dụng và tuổi của người phụ nữ khi điều trị. Phụ nữ càng trẻ thì càng ít có khả năng mãn kinh.
Dấu hiệu mãn kinh sớm là gì? Các triệu chứng của mãn kinh sớm có thể bao gồm: Các chu kỳ kinh nguyệt không thường xuyên hoặc bị trễ. Chu kỳ kinh nguyệt nặng hơn hoặc nhẹ hơn bình thường. Nóng bừng (cảm giác ấm nóng đột ngột lan tỏa ở phần thân trên). Những triệu chứng này là một dấu hiệu cho thấy buồng trứng đang sản xuất ít estrogen hơn. Cùng với các triệu chứng trên, một số phụ nữ có thể gặp phải các tình trạng sau: Khô âm đạo (âm đạo cũng có thể trở nên mỏng hơn và kém linh hoạt hơn). Kích thích bàng quang hay sự mất kiểm soát bàng quang (không tự chủ). Thay đổi cảm xúc (khó chịu, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nhẹ). Da khô, mắt khô hoặc miệng khô. Mất ngủ. Giảm ham muốn tình dục.
no_information
Tất cả phụ nữ đều có thể bị tình trạng này. Mãn kinh sớm có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, đến các bệnh như bệnh tự miễn, bệnh tuyến giáp, bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết tố và rối loạn ăn uống. Mãn kinh sớm có nguy cơ gia tăng ở những phụ nữ có người thân mắc các bệnh này. Phụ nữ còn có nguy cơ mãn kinh sớm do phẫu thuật hoặc đang điều trị ung thư hoặc các tình trạng khác cần phẫu thuật cắt bỏ các cơ quan sinh sản nữ.
Cho dù là người phụ nữ bình thường hay là người phụ nữ nằm trong nhóm có nguy cơ cao thì việc áp dụng các cách khác nhau để trì hoãn tuổi mãn kinh là điều cần thiết. Nó không chỉ đem lại lợi ích là làm chậm và giảm thiểu các rối loạn liên quan đến thời kỳ mãn kinh mà còn kéo dài giai đoạn tuyệt vời của cuộc sống. Hệ thống sinh sản muốn hoạt động nhịp nhàng và ít bị ảnh hưởng thì cần có một nhịp sống thoải mái, không áp lực và giảm thiểu những stress. Những điều này rất có giá trị đảm bảo sự hoạt động sinh dục được tuần hoàn mà không có sự rối loạn. Cần chú ý đến những chỉ định điều trị hóa chất và chiếu tia, đặc biệt là vị trí gần cơ quan sinh sản. Bởi vì nếu trì hoãn được việc sử dụng các biện pháp này thì người bệnh sẽ được hưởng lợi tới 2-3 năm sau đó của giai đoạn kinh nguyệt. Điều đó liên quan đến thể bệnh, mức độ bệnh và chiến lược điều trị bệnh. Ngoài ra cũng nên áp dụng các biện pháp bổ sung chất dinh dưỡng tự nhiên. Tăng cường sử dụng những thực phẩm giàu hormone sinh dục nữ rất có lợi cho cơ thể vì được nhận trực tiếp các hormon sinh dục tự nhiên. Các món ăn này được gọi là món ăn của nữ giới. Một số món ăn đó như là buồng trứng của gà mái tơ chuẩn bị đẻ, đậu nành, đậu xanh, giá đậu, mầm đậu nành, lạc, vừng, dừa… Nếu sử dụng thường xuyên các thực phẩm đó có thể sẽ tận thu được nguồn hormon sinh dục tự nhiên và sẽ kéo dài thời kỳ thanh xuân của phụ nữ. Các loại thực phẩm tự nhiên có giá trị vượt trội hơn nhiều lần so với thuốc và thực phẩm chức năng,  bởi vì nó không gây ra một sự xáo trộn hệ trọng nào với cơ thể.
Để chẩn đoán mãn kinh sớm, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra thể chất và lấy máu xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác, chẳng hạn như mang thai và bệnh lý tuyến giáp. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm để đo mức estradiol. Nồng độ estradiol thấp có thể chỉ ra rằng buồng trứng đang bắt đầu giảm chức năng. Khi nồng độ estradiol dưới 30, nó có thể báo hiệu rằng đây là thời kỳ mãn kinh. Tuy nhiên, xét nghiệm quan trọng nhất được sử dụng để chẩn đoán mãn kinh sớm là xét nghiệm máu đo hormone kích thích nang trứng (FSH). FSH khiến buồng trứng sản xuất estrogen. Khi buồng trứng làm chậm quá trình sản xuất estrogen, mức độ FSH sẽ tăng lên. Khi mức FSH  tăng lên trên 40 mIU/mL, điều đó thường cho thấy đây là lúc đang trong thời kỳ mãn kinh.
Điều trị mãn kinh sớm như thế nào? Các triệu chứng và nguy cơ sức khỏe của mãn kinh sớm, cũng như các vấn đề cảm xúc có thể xảy ra từ nó, có thể được quản lý bằng các phương pháp tương tự như các phương pháp được sử dụng cho mãn kinh tự nhiên. Liệu pháp hormon: liệu pháp estrogen là lựa chọn điều trị hiệu quả nhất để làm giảm các cơn bốc hỏa mãn kinh. Tùy thuộc vào tiền sử y tế cá nhân và gia đình, bác sĩ có thể khuyên dùng estrogen ở liều thấp nhất và khung thời gian ngắn nhất cần thiết để làm giảm triệu chứng. Nếu vẫn còn tử cung thì sẽ cần dùng proestin ngoài estrogen. Estrogen cũng giúp ngăn ngừa loãng xương. Sử dụng lâu dài liệu pháp hormone có thể có một số nguy cơ ung thư tim mạch và vú, nhưng việc bắt đầu sử dụng hormone vào khoảng thời gian mãn kinh đã cho thấy lợi ích đối với một số phụ nữ. Estrogen âm đạo: để giảm khô âm đạo, estrogen có thể được sử dụng trực tiếp vào âm đạo bằng cách sử dụng kem âm đạo. Điều trị này chỉ giải phóng một lượng nhỏ estrogen, và được hấp thụ bởi các mô âm đạo. Nó có thể giúp giảm khô âm đạo, khó chịu khi giao hợp và một số triệu chứng tiết niệu. Thuốc chống trầm cảm liều thấp: một số thuốc chống trầm cảm liên quan đến nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) có thể làm giảm các cơn bốc hỏa mãn kinh. Thuốc chống trầm cảm liều thấp kiểm soát cơn bốc hỏa có thể hữu ích cho những phụ nữ không thể sử dụng estrogen vì lý do sức khỏe hoặc phụ nữ cần dùng thuốc chống trầm cảm cho rối loạn tâm trạng. Gabapentin (Neurontin, Gralise,..): Gabapentin được chấp thuận để điều trị co giật, nhưng nó cũng đã được chứng minh là giúp giảm các cơn bốc hỏa. Thuốc này rất hữu ích ở những phụ nữ không thể sử dụng liệu pháp estrogen và ở những người cũng bị bốc hỏa vào ban đêm. Clonidine (Catapres, Kapvay,...): Clonidine, dạng viên hoặc miếng dán thường được sử dụng để điều trị huyết áp cao, có thể giúp giảm bớt cơn bốc hỏa. Thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị loãng xương: tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân, các bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị loãng xương. Một số loại thuốc có sẵn giúp giảm mất xương và nguy cơ gãy xương. Bác sĩ có thể kê toa bổ sung vitamin D để giúp xương chắc khỏe. Phụ nữ muốn đối phó với vô sinh do mãn kinh sớm có thể  thảo luận về các lựa chọn của họ với bác sĩ hoặc với một chuyên gia sinh sản.     Xem thêm: Dấu hiệu tiền mãn kinh sớm phụ nữ cần biết Giai đoạn tiền mãn kinh kéo dài bao lâu? Những thay đổi của cơ thể trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh Chảy máu tiền mãn kinh và chảy máu sau mãn kinh: Những điều cần biết Sữa đậu nành - "Viagra" cho phụ nữ mãn kinh Những rối loạn thường gặp khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh
Mộng thịt
Mộng thịt (tên tiếng Anh là pterygium) hay còn gọi là mộng mắt là một trong những bệnh về mắt mà trong đó kết mạc phát triển, một mô mỏng, rõ ràng bao phủ một phần tròng trắng của mắt. Mộng mắt ở khóe mắt có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Vậy mộng thịt là gì?  Bản chất mộng thịt là một khối u hình tam giác của mô thịt trên phần màu trắng của mắt mà cuối cùng kéo dài qua giác mạc. Khối u này có thể vẫn còn nhỏ hoặc phát triển đủ lớn để gây ảnh hưởng đến thị lực. Mộng thịt thường có thể phát triển từ một u mỡ kết mạc. Bề ngoài mộng thịt có thể trông đáng sợ, nhưng đó không phải là ung thư. Sự tăng trưởng có thể lan truyền chậm trong cuộc đời hoặc dừng lại sau một thời điểm nhất định. Trong trường hợp nặng, mộng thịt nó có thể che phủ đồng tử của người bệnh và gây ra các vấn đề về thị lực. Mặc dù nó không phải là bệnh nghiêm trọng nhưng nó có thể gây ra các triệu chứng khó chịu. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu khi có một cái gì đó trong mắt. Hoặc nó có thể bị đỏ và bị kích thích và cần điều trị y tế hoặc phẫu thuật. Bên cạnh đó cũng ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ khi người bệnh cũng có thể cảm thấy tự ti vì mọi người có thể hỏi về tình trạng mắt của người bệnh lúc nào cũng có màu đỏ.
Nguyên nhân chính xác của bệnh mộng thịt hiện nay vẫn chưa được biết đến. Có thể là do việc tiếp xúc quá nhiều với tia cực tím (UV) có thể dẫn đến những sự tăng trưởng của mộng thịt. Bệnh thường xảy ra ở những người sống ở vùng khí hậu ấm áp và dành nhiều thời gian ngoài trời trong môi trường nắng hoặc gió. Những người có mắt tiếp xúc với một số yếu tố thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn như: Phấn hoa Cát Hút thuốc lá Gió
Đôi khi, mộng thị  không có gì - nó chỉ có một mô mỏng, bao phủ một phần tròng trắng của mắt. Khi có triệu chứng, mắt bạn có thể: Nóng mắt Cảm thấy đau Ngứa Cảm thấy trong mắt có một cái gì đó trong đó Mắt có màu đỏ Nếu màng của mộng thịt tăng trưởng đi vào giác mạc (vùng đồng tử của mắt), nó có thể thay đổi hình dạng và gây ra mờ mắt hoặc nhìn đôi. Trước khi nó xuất hiện, người bệnh có thể có Mộng mỡ mắt (tên tiếng Anh là pinguecula), là một khối nhỏ màu hơi vàng nhạt nằm gần rìa kết giác mạc trong vùng khe mi. Đôi khi khối này hơi sưng đỏ một ít hay có 1 – 2 tia máu chạy đến. Mộng mỡ không hề nguy hiểm, không gây kích thích, không ảnh hưởng chức năng mắt và cũng không to thêm. Thông thường, Mộng mỡ mắt ảnh hưởng đến bề mặt của củng mạc gần mũi hơn, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện trên kết mạc góc ngoài (gần tại).Thông thường, Mộng mỡ mắt không cần điều trị. Nếu ảnh hưởng đến thẩm mỹ hoặc đeo kính áp tròng, bạn có thể được xem xét để loại bỏ.
Bệnh mộng thịt không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Một số yếu tố sau có thể là tăng nguy cơ mắc bệnh mộng thịt gồm: Tiếp xúc nhiều với tia cực tím (như từ mặt trời) Khô mắt Chất kích thích như bụi và gió Người sống gần xích đạo  Đàn ông từ 20 đến 40 tuổi. Nhưng nó có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai sống ở khu vực nhiều nắng.
Đeo kính râm mỗi ngày. Kể cả khi thời tiết u ám do những đám mây không thể ngăn chặn tia cực tím (UV). Nên chọn kính ngăn chặn 99% -100% cả bức xạ tia cực tím A (UVA) và tia cực tím B (UVB). Kính râm dáng wrap-around còn là lựa chọn tốt hơn vì chúng có thể chặn ánh sáng và độ chói từ phía trước và cả hai bên, cũng như bảo vệ vùng da mỏng manh quanh mắt khỏi bị lão hóa, tổn thương. Vùng da xung quanh mắt, bao gồm cả mí mắt cũng rất nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Có gần 10% trường hợp ung thư da được phát hiện là ở vùng da gần mắt. Vì thế dùng kính râm wrap-around không chỉ giúp bảo vệ mắt khỏi các tia sáng có hại mà còn bảo vệ được vùng da quanh mắt. Các bác sĩ đã khuyên dùng kính râm kiểu wrap-around có khả năng bảo vệ mắt khỏi tia cực tím, đặc biệt là vào những ngày có mây, tuy không nhìn thấy ánh nắng nhưng tia cực tím vẫn tồn tại và gây hại cho mắt của bạn. Các chuyên gia cho biết nên chọn một chiếc mũ có vành để bảo vệ mắt khỏi tia UV. Và sử dụng nước mắt nhân tạo để giữ ẩm cho mắt ở vùng khí hậu khô.
Bác sĩ nhãn khoa có thể chẩn đoán mộng thịt thông qua thăm khám bằng cách sử dụng một khe đèn. Thiết bị này cho phép bác sĩ nhãn khoa kiểm tra kỹ lưỡng giác mạc, mống mắt, thủy tinh thể và tiền phòng của mắt. Các bác sĩ có thể khám cẩn thận từng bộ phận nhỏ trong mắt để phát hiện những bất thường được dễ dàng hơn. Nếu bác sĩ cần làm các xét nghiệm bổ sung, có thể bao gồm: Kiểm tra thị lực: Sử dụng một biểu đồ tiêu chuẩn hóa, bệnh nhân đọc các chữ  cái họ có thể nhìn thấy từ khoảng cách 20 feet. Nếu tầm nhìn của bạn là 20/20, bạn có thể nhìn thấy ở 20 feet bằng con mắt bình thường có thể nhìn thấy từ 20 feet. Nếu tầm nhìn của bạn là 20/80, bạn chỉ có thể nhìn thấy ở 20 feet bằng một mắt bình thường có thể nhìn thấy từ 80 feet. Corneal Topography (Địa hình giác mạc):công nghệ tiên tiến này cung cấp các thông tin chi tiết nhất về hình dạng của giác mạc. Các bệnh nhân nhìn vào một mục tiêu trong khi các thiết bị thu thập hàng nghìn đo đạc nhỏ. Một máy tính sau đó xây dựng một bản đồ màu sắc trên máy tính dữ liệu. Biểu đồ giác mạc này cho phép bác sĩ nhìn thấy một bức tranh toàn diện của giác mạc. Đo tinh vi như vậy là quan trọng  đối với phẫu thuật khúc xạ, phẫu thuật đục thủy tinh thể, và thỉnh thoảng cho việc đo đạc kính áp tròng. Địa hình giác mạc là rất quan trọng trong chẩn đoán keratoconus là nguyên nhân của loạn thị. Refraction (Khúc xạ): Một máy thấu kính (phoropter) có chứa các thấu kính điều chỉnh được đặt ở phía trước của mắt và được sử dụng để đo độ mắt của bạn. Đôi khi, các bác sĩ nhìn vào phản xạ ánh sáng từ mắt của bạn thông qua một thiết bị cầm tay được gọi là một retinoscope và sử dụng ống kính cầm tay để xác định tật khúc xạ nếu có. Sau đó, các bác sĩ mắt sẽ cung cấp cho bạn sự lựa chọn khác nhau trong ống kính thông qua các phoropter để tinh chỉnh sửa cho đến khi bạn có thể nhìn mọi vật rõ ràng. Sau khi cả hai mắt được đo, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cho kính mắt hoặc kính áp tròng trên cơ sở đó để mắt bạn nhìn rõ hơn. Keratometry: là một công cụ chẩn đoán để đo độ cong của bề mặt trước của giác mạc trung tâm. Giác mạc là ống kính ngoài của mắt của bạn, giống như một kính chắn gió xe hơi. Giác mạc mà không bị loạn thị thì có độ cong đồng nhất hoặc đối xứng, trong khi giác mạc bị loạn thị thì không có độ cong đồng nhất. Các keratometer xác định độ cong và độ bằng phẳng của giác mạc, việc đo lường đó sẽ nói cho bác sĩ của bạn biết về hình dạng của giác mạc. Các keratometer cũng được sử dụng để phù hợp với kính áp tròng và giám sát độ cong giác mạc sau phẫu thuật mắt.
Mộng thịt thường không cần điều trị cho đến khi triệu chứng đủ nặng. Khi mộng thịt trở nên đỏ và bị kích thích, thuốc nhỏ mắt bôi trơn, thuốc mỡ hoặc thuốc nhỏ mắt có chứa corticoid loại nhẹ có thể được sử dụng để giúp làm giảm viêm. Nếu khối u này trở nên đủ lớn ảnh hưởng đến thị lực hoặc gây khó chịu dai dẳng, chúng có thể được phẫu thuật cắt bỏ bởi một bác sĩ nhãn khoa bằng thủ thuật không cần nằm viện. Chúng cũng thường được loại bỏ vì lý do thẩm mỹ. Đối với mộng thịt nhẹ hơn, thuốc tê cục bộ có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để gây tê bề mặt của mắt. Mí mắt sẽ được giữ mở trong khi mộng thịt được phẫu thuật cắt bỏ. Thủ thuật thường kéo dài không quá nửa giờ, tùy thuộc vào loại phẫu thuật được thực hiện. Sau khi làm thủ thuật, bạn có thể sẽ cần phải đeo một miếng che mắt một hoặc hai ngày để bảo vệ mắt. Người bệnh sẽ có thể trở lại làm việc hoặc hoạt động bình thường vào ngày hôm sau. Lưu ý rằng việc loại bỏ mộng thịt có thể gây loạn thị hoặc làm bệnh nặng thêm ở những người đã có tật khúc xạ này. Sau khi loại bỏ mộng thịt, thuốc nhỏ mắt có chứa steroid có thể được sử dụng trong vài tuần để giảm sưng và ngăn ngừa tái phát. Mặc dù phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, mộng thịt có thể tái phát. Trong thực tế, tỷ lệ tái phát là từ 30-80% và khả năng này cao hơn ở những người dưới 40 tuổi. Để ngăn ngừa tái phát sau phẫu thuật, bác sĩ nhãn khoa có thể khâu hoặc ghép một mảnh mô bề mặt mắt vào khu vực bị ảnh hưởng. Phương pháp này được gọi là ghép kết mạc tự thân, có tỷ lệ tái phát thấp. Các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển mô đôi khi được sử dụng để giúp ngăn ngừa tái phát.   Xem thêm: Danh sách các bác sĩ mắt tại Vinmec Times City Hướng dẫn chăm sóc trước khi đặt kính và tháo kính ORTH-K tại nhà Hướng dẫn chăm sóc người bị viêm bờ mi mắt
Móng quặp (móng mọc ngược)
Móng quặp (tên tiếng Anh là Ingrown toenails) hay còn gọi là móng chọc thịt là hiện tượng góc trước của bờ bên bản móng chọc và xé rách tổ chức phần mềm ở cuốn móng bên làm cho sưng, đau và tiếp theo là nhiễm khuẩn ở cuốn móng bên.Các triệu chứng có xu hướng xấu hơn khi đi giầy, nhiễm khuẩn và đặc biệt là bờ bên bản móng liên tục phát triển chọc vào phần mềm ở cuốn móng bên [3].  Móng chọc thịt thường xảy ra ở ngón chân đặc biệt hay xảy ra ở ngón chân cái và hiếm khi ở ngón tay. Móng chọc thịt không gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân, nhưng nó lại gây khó khăn cho người bệnh khi đi lại, đặc biệt là những bệnh nhân cần đi giày mà lại không đi được vì đau do móng chọc.
Cắt tỉa móng không hợp lý và đi giày chật là hai nguyên nhân chính gây móng chọc thịt. Cắt tỉa móng không thích hợp: Khi cắt tỉa bờ bên bản móng sâu vào bên trong, tổ chức phần mềm bị ép vào thay thế chỗ của bản móng đã cắt, bản móng phát triển thẳng ra phía ngoài xuyên qua tổ chức phần mềm gây móng chọc thịt. Đi giày chật: Đi giày cao gót, mũi nhọn, mũi giày ép cuốn móng bên vào bờ bên bản móng, bản móng phát triển xuyên vào cuốn móng bên gây móng chọc thịt. Ngoài ra còn có thể gặp các nguyên nhân như tình trạng bệnh lý của móng dẫn đến thay đổi bất thường của bản móng: Ví dụ, nấm móng, loạn dưỡng… làm dày và rộng ngón có thể thúc đẩy bản móng đâm vào cuốn móng bên.      Phụ nữ chửa đẻ tăng cân cũng có thể bị móng chọc thịt do phần mềm ở cuốn móng bên phát triển chùm lên bản móng. Bản móng phát triển chọc vào tổ chức phần mềm ở cuốn móng bên.
Giai đoạn I (Viêm nhẹ) Dấu hiệu sớm nhất của móng chọc thịt là đau, sưng nhẹ và tăng tiết mồ hôi của vùng liên quan. Bản móng đã gây chấn thương cho biểu mô của cuốn móng bên, hiện tượng này liên tiếp xảy ra gây nên phù nề cuốn móng bên, phù nề này càng trầm trọng hơn do áp lực ở giữa bản móng và xương ngón. Có nhiều mức độ sưng nề và đỏ có thể xảy ra, nó phụ thuộc vào thời gian của tổn thương. Giai đoạn II (Viêm vừa ) Đặc điểm của giai đoạn này là đau nhạy cảm, tăng tiết mồ hôi và tăng sinh tổ chức hạt ở cuộn móng bên thông qua tổ chức mới phá huỷ hoặc loét và trùm lên bản móng, cuốn móng bên phù nề, tiết dịch và mủ. Có mùi thối được tạo ra bởi các vi khuẩn gram dương xâm chiếm tại chỗ. Giai đoạn III (viêm nặng ) Các triệu chứng giai đoạn này giống như giai đoạn II, nhưng về mặt giải phẫu lại có sự khác biệt quan trọng. Tổ chức hạt phủ lên bản móng làm cho bản móng không thể nâng lên khỏi rãnh móng. Biến chứng Nếu không được điều trị hoặc không được phát hiện, móng chân mọc ngược có thể nhiễm trùng xương bên dưới và dẫn đến nhiễm trùng xương nghiêm trọng. Biến chứng có thể đặc biệt nghiêm trọng nếu người bệnh bị tiểu đường, có thể gây ra lưu lượng máu kém và làm tổn thương dây thần kinh ở bàn chân. Vì vậy, chỉ cần một vết thương ở chân nhỏ - vết cắt, vết xước, ngô, vết chai hoặc móng chân mọc ngược - có thể không lành đúng cách và bị nhiễm trùng. Vết loét chân khó lành có thể cần phẫu thuật để ngăn ngừa tàn phế và hoại thư mô.
Bệnh móng quặp không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Móng chân mọc ngược xảy ra ở cả nam và nữ. Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia (National Health Services), móng chân mọc ngược có thể phổ biến hơn ở những người có bàn chân ướt mồ hôi, chẳng hạn như thanh thiếu niên. Người già cũng có thể có nguy cơ cao hơn vì móng chân dày lên theo tuổi. Một số nguyên nhân khác có thể gây ra móng chân mọc ngược, bao gồm: Cắt móng chân không chính xác Móng chân không đều, cong Giày dép gây áp lực lớn lên các ngón chân lớn, chẳng hạn như tất quá chật hoặc giày quá chật, hẹp  Chấn thương móng chân, bao gồm cả đốt ngón chân, làm rớt vật nặng hoặc đá bóng liên tục Tư thế dáng đi không đúng Vệ sinh chân không đúng cách, chẳng hạn như giữ cho bàn chân của bạn sạch sẽ hoặc khô ráo Di truyền Sử dụng đôi chân trong các hoạt động thể thao có thể khiến người chơi dễ bị móng chân mọc ngược. Các hoạt động trong đó bạn liên tục đá một vật hoặc gây áp lực lên chân trong thời gian dài có thể gây ra tổn thương móng chân và làm tăng nguy cơ móng chân mọc ngược. Những môn thể thao này bao gồm: Múa ballet Bóng bầu dục Kick boxing Đá bóng
Để giúp ngăn ngừa móng quặp: Cắt móng chân thẳng. Đừng uốn cong móng theo hình cong của mặt trước ngón chân. Nếu móng chân được thực hiện tại một thẩm mỹ viện, hãy nhắc với nhân viên móng chân cắt móng thẳng. Nếu có bệnh gây ra lưu lượng máu đến chân kém và không thể tự cắt móng, hãy thường xuyên đi khám bác sĩ để cắt móng. Giữ móng chân ở độ dài vừa phải. Cắt móng chân bằng đầu ngón chân. Nếu cắt móng chân quá ngắn, áp lực từ giày lên ngón chân có thể khiến móng đâm vào mô. Mang giày vừa với chân. Giày gia tăng nhiều áp lực lên ngón chân có thể khiến móng dài ra và đâm vào mô xung quanh. Nếu bị tổn thương thần kinh ở bàn chân và khiến người bệnh có thể không cảm nhận được nếu đôi giày có chật không. Hãy cẩn thận để mua và mang giày phù hợp, tốt nhất là từ một cửa hàng giày chuyên sản xuất giày phù hợp cho những người có vấn đề về chân. Mang giày bảo hộ. Nếu công việc khiến người bệnh có nguy cơ bị thương ở ngón chân, hãy mang giày bảo hộ, chẳng hạn như giày có mũi thép. Kiểm tra bàn chân. Nếu bị tiểu đường, hãy kiểm tra bàn chân hàng ngày để biết dấu hiệu móng chân mọc ngược hoặc các vấn đề khác về chân.
Bác sĩ có thể chẩn đoán móng chân mọc ngược dựa trên các triệu chứng của người bệnh và kiểm tra móng tay và vùng da xung quanh. Không cần xét nghiệm để chẩn đoán, có thể xét nghiệm phục vụ điều trị phẫu thuật.
Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Tuy nhiên điều quan trọng là bệnh nhân không nên đi giày chật hoặc giày cao gót, đi dép là tốt nhất. Giai đoạn I Cần điều trị bảo tồn bằng các phương pháp sau. Ngâm chân vào nước ấm 4 lần/ngày. Rửa chân bao gồm cả vùng thương tổn với xà phòng và nước sạch. Đặt bông gòn vào góc rãnh móng bên: Nhẹ nhàng nâng góc móng ngoài lên và đặt cục bông gòn vào giữa bản móng và tổ chức phần mềm để góc ngoài bản móng không chọc vào tổ chức phần mềm. Phương pháp Dubois: Cắt phần mềm ở góc bờ bên trước phần móng chọc thịt. Nẹp móng đàn hồi (Nail splinting with a flexible tube): Để nâng hai bờ bên khỏi cuốn móng bên. Giai đoạn II  Giai đoạn này cần thiết phải dùng thuốc bôi và kháng sinh. Thuốc kháng sinh bôi kết hợp với thuốc tê tại chỗ để giảm đau. Có thể thực hiện phẫu thuật ở giai đoạn này. Giai đoạn III Giai đoạn này điều trị móng chọc thịt bằng phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ một phần bản móng cùng với gốc móng tương ứng. Quy trình phẫu thuật Tê tại chỗ: có thể tê vòng tròn quanh ngón hoặc tê trực tiếp vùng tổn thương cùng góc móng tương ứng.  Lấy bỏ tổ chức hoại tử, mủ, tổ chức hạt phì đại, rửa vết thương. Cắt bỏ một phần bản móng và tạo ra một bờ móng mới. Diệt mầm móng bằng  đốt điện, phenol để ngăn ngừa móng bờ bên bản móng phát triển trở lại. Thường cắt bỏ bản móng cùng với mầm móng tương ứng trong một thì mổ. Khâu vết mổ, tra mỡ kháng sinh lên vết mổ, băng. Xem thêm: Nấm móng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Móng tay chân ở người có tác dụng gì? Ngón chân hình búa: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Moyamonya
Bệnh Moyamoya là gì? Bệnh Moyamoya là một rối loạn mạch máu tiến triển hiếm gặp, trong đó động mạch cảnh trong hộp sọ bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp, làm giảm lưu lượng máu đến não. Có thể dẫn đến hậu quả như vỡ động mạch và xuất huyết trong sọ. Các mạch máu nhỏ sau đó mở ra ở đáy não trong nỗ lực cung cấp máu cho não. Những cụm mạch máu nhỏ này không thể cung cấp máu và oxy cần thiết cho não, dẫn đến chấn thương não tạm thời hoặc vĩnh viễn. Moyamoya bệnh có khuynh hướng ảnh hưởng đến trẻ em hoặc người lớn ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Ở trẻ em thường biểu hiện qua đột quỵ hay con co giật do tai biến ngập máu. Ở người lớn thường biểu hiện qua chảy máu hay đột quỵ Những biểu hiện lâm sàng đặc trưng như thiếu máu não cục bộ (do đột quỵ), tái diễn các cơn thiếu máu cục bộ ngắn ngủi (recurrent TIAs), liệt giác quan vận động, co giật và/hoặc đau nửa đầu. Tình trạng này có thể gây ra một cơn đau nhỏ (cơn thiếu máu não thoáng qua, hoặc TIA), đột quỵ, phình hoặc bong bóng trong mạch máu (phình động mạch) hoặc chảy máu trong não. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng não của bạn và gây ra sự chậm trễ về nhận thức và phát triển hoặc khuyết tật. Bệnh Moyamoya thường ảnh hưởng nhất đến trẻ em, nhưng người lớn có thể mắc bệnh này. Bệnh Moyamoya được tìm thấy trên khắp thế giới, nhưng nó phổ biến hơn ở các nước Đông Á, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc và ở những người gốc Đông Á. Bệnh moyamoya có các biến chứng có liên quan đến ảnh hưởng của đột quỵ chẳng hạn như rối loạn thị giác, yếu liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, động kinh, suy giảm trí nhớ, chậm chạp về suy nghĩ, chậm phát triển về tâm thần vận động đặc biệt đối với trẻ em.
Nguyên nhân chính xác của bệnh moyamoya vẫn chưa được biết. Bệnh Moyamoya phổ biến hơn ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, nhưng nó cũng xảy ra ở các nơi khác trên thế giới. Các nhà nghiên cứu tin rằng nồng độ bệnh moyamoya cao hơn ở các quốc gia châu Á này cho thấy căn bệnh này có thể có nguyên nhân di truyền. Moyamoya cũng liên quan đến một số bệnh, như hội chứng Down, thiếu máu hồng cầu hình liềm, u xơ thần kinh loại 1 và cường giáp.
Mặc dù nguyên nhân của bệnh moyamoya chưa được biết rõ, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này, bao gồm: Là người gốc Á. Bệnh Moyamoya được tìm thấy trên khắp thế giới, nhưng nó phổ biến hơn ở các nước Đông Á, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Điều này có thể có thể là do các yếu tố di truyền nhất định trong các quần thể đó. Tỷ lệ mắc bệnh moyamoya cao hơn đã được ghi nhận ở những người châu Á sống ở các nước phương tây. Có tiền sử gia đình mắc bệnh moyamoya. Nếu trong gia đình có một thành viên gia đình mắc bệnh moyamoya, nguy cơ mắc bệnh này cao gấp 30 đến 40 lần so với dân số nói chung - một yếu tố gợi ý mạnh mẽ một thành phần di truyền của bệnh và có thể biện minh cho việc sàng lọc các thành viên trong gia đình. Có một điều kiện y tế nhất định. Bệnh Moyamoya đôi khi xảy ra liên quan đến một rối loạn khác, bao gồm u xơ thần kinh loại 1, thiếu máu hồng cầu hình liềm và hội chứng Down, trong số những người khác. Giới tính là nữ. Nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh moyamoya cao hơn một chút. Trẻ hóa. Mặc dù người lớn có thể mắc bệnh moyamoya, trẻ em dưới 15 tuổi thường bị ảnh hưởng nhất.
Bệnh Moyamoya có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mặc dù các triệu chứng thường xảy ra nhất là từ 5 đến 10 tuổi ở trẻ em và từ 30 đến 50 tuổi ở người lớn. Triệu chứng đầu tiên của bệnh moyamoya thường là đột quỵ hoặc tái phát thiếu máu cục bộ thoáng qua đặc biệt là ở trẻ em. Người lớn cũng có thể gặp các triệu chứng này nhưng thường gặp phải chảy máu trong não (đột quỵ xuất huyết) từ các mạch não bất thường. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh moyamoya liên quan đến giảm lưu lượng máu đến não bao gồm: Rối loạn ý thức: Lơ mơ, kích động, gọi hỏi đáp ứng chậm, hôn mê,... Đau đầu Động kinh biểu hiện là cơn co giật cục bộ hoặc co giật toàn thân Yếu, tê hoặc tê liệt ở mặt, cánh tay hoặc chân của bạn, thường ở một bên của cơ thể của bạn Rối loạn thị giác: nhìn mờ, nhìn đôi,... Khó khăn khi nói hoặc hiểu người khác (chứng mất ngôn ngữ) Chậm phát triển Phong trào không tự nguyện Suy giảm nhận thức Những triệu chứng này có thể được kích hoạt bằng cách tập thể dục, khóc, ho, căng thẳng hoặc sốt. Khi nào cần gặp bác sĩ Bạn cần đi cấp cứu ngay lập tức nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của một cơn đột quỵ hoặc đột quỵ nhỏ tái phát, ngay cả khi chúng dường như thay đổi hoặc biến mất. Các biểu hiện của đột quỵ có thể bao gồm: Méo 1 bên mặt Yếu hoặc liệt nửa người biểu hiện không thể giơ 1 tay hoặc chân lên được Khó nói: Nói ngọng hoặc khó phát âm Khi các triệu chứng trên xuất hiện, bạn cần đi cấp cứu ngay lập tức, đừng chờ đợi xem các triệu chứng biến mất vì mỗi phút đều rất quan trọng. Thời gian đột quỵ không được điều trị càng lâu, nguy cơ tổn thương não và khuyết tật càng lớn.
no_information
Chưa có biện pháp phòng bệnh cụ thể nào.
Để chẩn đoán bệnh moyamoya, bác sĩ cần dựa vào Tiền sử bản thân Các triệu chứng cơ năng Khám lâm sàng giúp phát hiện các dấu hiệu tổn thương thần kinh thông qua thang điểm đánh giá ý thức, khám vận động, cảm giác,... Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán bệnh moyamoya và bất kỳ tình trạng tiềm ẩn nào Các xét nghiệm có thể bao gồm: Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến mạnh mẽ để tạo ra hình ảnh chi tiết về bộ não của bạn. Bác sĩ có thể tiêm thuốc nhuộm vào mạch máu để xem động mạch và tĩnh mạch của bạn và làm nổi bật lưu thông máu (chụp mạch cộng hưởng từ). Nếu có sẵn, bác sĩ có thể đề nghị một loại hình ảnh có thể đo lượng máu đi qua các mạch (MRI tưới máu). Giúp chẩn đoán bệnh cũng như chẩn đoán các tổn thương não như nhún não hoặc xuất huyết não, đánh giá tổn thương, tiên lượng. Là xét nghiệm rất có giá trị. Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp CT sử dụng một loạt tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết về bộ não của bạn. Bác sĩ có thể tiêm thuốc nhuộm vào mạch máu để làm nổi bật lưu lượng máu trong động mạch và tĩnh mạch của bạn (CT angiogram). Chụp mạch máu não. Khi chụp động mạch não, bác sĩ sẽ chèn một ống dài và mỏng (ống thông) vào mạch máu ở háng của bạn và hướng dẫn nó đến não của bạn bằng hình ảnh X quang. Sau đó, bác sĩ sẽ tiêm thuốc nhuộm qua ống thông vào các mạch máu trong não của bạn để nhìn thấy chúng dưới hình ảnh X quang. Siêu âm Doppler xuyên sọ. Trong siêu âm Doppler xuyên sọ, sóng âm thanh được sử dụng để thu được hình ảnh của não bạn. Các bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm này để có được thông tin về các mạch máu trong não. Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET) hoặc chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn (SPECT). Trong các thử nghiệm này, bác sĩ sẽ tiêm cho bạn một lượng nhỏ chất phóng xạ an toàn và đặt máy dò phát xạ lên não. PET cung cấp hình ảnh trực quan của hoạt động não. SPECT đo lưu lượng máu đến các vùng khác nhau trong não của bạn. Điện não đồ (EEG). Điện não đồ theo dõi hoạt động điện trong não của bạn thông qua một loạt các điện cực được gắn vào da đầu của bạn. Trẻ em mắc bệnh moyamoya thường có biểu hiện bất thường trên điện não đồ. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm khác để loại trừ các điều kiện khác.
Điều trị dựa vào tình trạng, thời gian nhập viện sớm hay muộn, mức độ tổn thương, độ tuổi để xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất Mục tiêu của điều trị Giảm các triệu chứng Cải thiện lưu lượng máu Giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ do thiếu máu cục bộ do thiếu lưu lượng máu, chảy máu trong não (xuất huyết nội sọ) hoặc tử vong. Điều trị cụ thể có thể bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa Điều trị nội khoa: thuốc có thể được kê toa để giảm nguy cơ đột quỵ hoặc hỗ trợ kiểm soát động kinh, bao gồm: Thuốc chống đông máu. Sau khi bạn được chẩn đoán mắc bệnh moyamoya, nếu ban đầu bị nhẹ hoặc không có triệu chứng, thì bác sĩ kê các thuốc chống đông máu như aspirin hoặc chất làm loãng máu khác để ngăn ngừa đột quỵ. Thuốc chặn canxi. Còn được gọi là chất đối kháng canxi, loại thuốc này có thể cải thiện các triệu chứng đau đầu và có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến các cơn thiếu máu não thoáng qua. Thuốc chống động kinh. Sử dụng trong các trường hợp có cơn co giật kèm theo Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật tái thông mạch máu Nếu các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn hoặc nếu các xét nghiệm cho thấy bằng chứng về lưu lượng máu thấp, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật tái thông mạch máu. Trong phẫu thuật tái thông mạch, các bác sĩ phẫu thuật bỏ qua các động mạch bị chặn để giúp khôi phục lưu lượng máu đến não của bạn. Phẫu thuật tái thông mạch máu có thể bao gồm thủ tục tái thông mạch trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc kết hợp cả hai. Thủ tục tái thông mạch trực tiếp. Trong phẫu thuật tái thông mạch trực tiếp, các bác sĩ phẫu thuật khâu (khâu) động mạch da đầu trực tiếp vào động mạch não (động mạch thái dương bề mặt đến phẫu thuật bắc cầu động mạch não giữa) để tăng lưu lượng máu đến não của bạn ngay lập tức. Phẫu thuật bắc cầu trực tiếp có thể khó thực hiện ở trẻ em, do kích thước của các mạch máu được gắn vào. Phẫu thuật tái thông mạch trực tiếp có nguy cơ biến chứng, bao gồm đột quỵ. Thủ tục tái thông mạch gián tiếp. Trong tái thông mạch gián tiếp, mục tiêu là tăng lưu lượng máu đến não của bạn dần dần theo thời gian. Các loại thủ tục tái thông mạch gián tiếp bao gồm EDAS hoặc EMS hoặc kết hợp cả hai. Phẫu thuật khác Một số người mắc bệnh moyamoya phát triển phình hoặc phình mạch máu trong não được gọi là phình động mạch não. Nếu điều này xảy ra, phẫu thuật có thể cần thiết để ngăn ngừa hoặc điều trị chứng phình động mạch não bị vỡ. Phục hồi chức năng Để giải quyết các vấn đề về khiếm khuyết cũng như tâm lý của đột quỵ đối với người bệnh bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị khác. Vật lý trị liệu có thể giúp cố gắng lấy lại bất kỳ chức năng vận động do đột quỵ. Ngôn ngữ trị liệu cũng có thể được khuyến nghị nếu cần thiết. Liệu pháp tâm lý cũng đóng vai trò quan trọng giúp người bệnh sớm hoàn nhập cộng đồng, giải quyết các vấn đề cảm xúc liên quan đến việc mắc bệnh moyamoya, chẳng hạn như làm thế nào để đối phó với nỗi sợ hãi và sự không chắc chắn về đột quỵ trong tương lai.   Xem thêm: Chụp cộng hưởng từ (MRI) não có ảnh hưởng gì không? Nhồi máu não: Những điều cần biết Nhồi máu não, xuất huyết não: 2 dạng tai biến mạch máu não nguy hiểm
Mòn răng
Mòn răng là tình trạng mất đi lớp men răng do bị mài mòn, xảy ra nhanh hơn ở những người trẻ tuổi. Men răng một khi đã mất thì không được thay thế một cách tự nhiên. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng này, liên quan đến thói quen ăn uống, chăm sóc răng miệng và các bệnh lý mà người bệnh mắc phải. Dựa vào nguyên nhân gây bệnh có thể chia mòn răng làm 4 nhóm như sau: Mòn răng sinh lý Mòn răng sinh lý là sự mất tổ chức men răng diễn ra tự nhiên trong quá trình sống, do sự ma sát giữa các răng đối đầu. Trong mòn răng sinh lý, mòn răng mặt nhai thường xảy ra trước, sau đó đến các núm răng dưới và núm răng trên. Men răng bị mòn để lộ lớp ngà bên dưới. Ngà răng theo đó cũng bị mòn với tốc độ nhanh hơn, tạo ra các tổn thương có hình lõm như đáy chén Mòn răng bệnh lý Mòn răng bệnh lý là sự mất tổ chức men răng răng do lực ma sát giữa răng và các tác nhân bên ngoài. Chải răng quá mạnh, thói quen dùng răng cắn các vật cứng, là nguyên nhân chủ yếu. Mòn răng bệnh lý có thể xuất phát sau mòn răng hóa học.   Mòn răng hóa học Mòn răng hóa học là sự mất tổ chức men răng do tiếp xúc với hóa chất có tính axit , không liên quan đến vi khuẩn. Hóa chất có thể là nước hoa quả thuộc họ cam quýt hoặc thậm chí là axit dạ dày.  Mòn răng hóa học thường có đặc điểm mòn lan tỏa, ít giới hạn Tiêu cổ răng Tiêu cổ răng là tình trạng mất tổ chức men tại cổ do chịu lực uốn, thường do chải răng không đúng cách trong thời gian dài.
Có thể chia nguyên nhân gây mòn răng thành các nhóm: Nguyên nhân cơ học: mòn răng xảy ra do ma sát giữa các răng hoặc giữa răng với các tác nhân bên ngoài với lực mạnh, trong thời gian dài, gặp trong các trường hợp nghiến răng, đánh răng quá mạnh, đánh răng không đúng cách. Trường hợp này gọi là mòn răng cơ học. Nguyên nhân hóa học: mòn răng xảy ra khi răng tiếp xúc với các chất hóa học, đứng đầu là axit. Nước hoa quả như cam, chanh, nước ngọt có ga và nhiều thực phẩm khác là các thực phẩm có chứa axit rất phổ biến. Các chất đường bột cũng là nguyên nhân gây mòn răng. Nguyên nhân bệnh lý: mòn răng cũng có thể xảy ra như là hậu quả của các bệnh lý: trào ngược dạ dày thực quản, khô miệng, giảm tiết nước bọt.
Các dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng mòn răng đang diễn ra: Cực kỳ nhạy cảm với nhiệt độ và đồ ăn thức uống ngọt, đôi khi có cảm giác đau.\ buốt. Răng đổi màu sang màu ngà hơi vàng. Đây là màu của ngà răng bị lộ ra khi lớp men răng bên trên đã bị mòn. Thay đổi hình dáng bề mặt răng: mẻ, sứt hoặc lỗ chỗ. Các triệu chứng của bệnh mòn răng thường gây nhiều phiền toái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bệnh mòn răng không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Các yếu tố làm tăng khả năng bị mòn men răng bao gồm: Thói quen vệ sinh răng miệng kém Thói quen sử dụng thức uống có tính axit. Ăn vặt quá nhiều, ăn những thực phẩm chứa nhiều tinh bột, đường. Căng thẳng quá độ, gây nghiến răng khi ngủ Mắc các bệnh lý đường tiêu hóa như trào ngược dạ dày thực quản, bệnh lý tại vùng răng miệng như khô miệng, giảm tiết nước bọt.
Các biện pháp ngăn ngừa mất men răng và giữ cho răng khỏe mạnh: Đánh răng 2 lần/ngày và đánh răng đúng cách: di chuyển bàn chải theo đường tròn, chảy khắp các mặt răng, tuyệt đối không chải răng theo hướng ngang. Sử dụng kem đánh răng có fluoride.. Gặp nha sĩ 6 tháng/lần để kiểm tra và làm vệ sinh răng miệng thường xuyên Dùng chỉ nha khoa sau mỗi bữa ăn. Hạn chế các thực phẩm và đồ uống có tính axit cao khỏi chế độ ăn uống như nước có ga, chanh và các loại trái cây và nước ép khác. Súc miệng ngay lập tức bằng nước sạch sau khi ăn thực phẩm có tính axit hoặc uống đồ uống có tính axit. Khi uống đồ uống có tính axit nên sử dụng ống hút. Ống hút đẩy chất lỏng ra phía sau miệng, tránh tiếp xúc với răng. Ăn vặt suốt cả ngày làm tăng nguy cơ sâu răng. Chỉ ăn vặt khi có thể súc miệng hoặc đánh răng ngay sau đó. Nhai kẹo cao su không đường giữa các bữa ăn. Giúp tăng sản xuất nước bọt lên gấp 10 lần lưu lượng bình thường. Uống nhiều nước hơn trong suốt cả ngày, đặc biệt nếu miệng bị khô
Để được chẩn đoán mòn răng, người bệnh cần đến gặp nha sĩ khi gặp phải những triệu chứng bất thường. Bác sĩ khai thác tiền sử, thói quen vệ sinh răng miệng của người bệnh và thăm khám trực tiếp để đưa ra chẩn đoán và lời khuyên. Các xét nghiệm và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh tỏ ra không cần thiết trong bệnh lý mòn răng.
Điều trị tình trạng mòn răng tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: nguyên nhân gây mòn răng, loại mòn răng và mức độ mòn răng. Nguyên nhân gây ra mòn răng phải được giải quyết và kết hợp với việc điều chỉnh các thói quen chăm sóc răng miệng. Thay đổi cách chải răng nếu chải răng sai, hạn chế sử dụng các thực phẩm có tính axit nếu trước đây sử dụng quá nhiều, chăm sóc vệ sinh răng miệng chăm chỉ hơn là các biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả mà hầu như người bệnh nào cũng có thể làm được. Các biện pháp phục hồi men răng cũng được áp dụng phổ biến, tùy theo mức độ mất men răng, có thể kể đến như sau: Liệu pháp flouride: nha sĩ sẽ quét một lớp flouride hoặc cho bệnh nhân đeo khay bọc răng chứa flouride sử dụng tại nhà. Flouride giúp răng không bị mất thêm men, bảo vệ răng, phòng ngừa sâu răng và kéo dài thời gian tác dụng của các vật liệu phục hình răng. Trám răng: là biện pháp áp dụng phổ biến nhất vì giá thành không quá cao. Vật liệu trám răng có thể được làm từ âmlgam hoặc composite, có màu gần giống màu răng tự nhiên, làm đầy các lỗ hổng, tăng cường sức khỏe răng miệng. Dán mặt răng sứ: các miếng dán sứ nha khoa được dán vào các mặt bị mòn, nứt hoặc mẻ giúp phục hồi và ngăn ngừa mòn men răng. Chụp mão răng: là liệu pháp áp dụng cho những trường hợp mất men răng nhiều và sâu. Mão răng được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như sứ, niken, vàng, bao bọc toàn bộ răng sau khi khoan bỏ răng sâu và lớp men mỏng, giúp ngăn ngừa sâu răng và mất men răng tiếp diễn. Các loại kem đánh răng có flour dùng trong các trường hợp nhạy cảm giúp giải quyết các triệu chứng khó chịu của bệnh nhân. Xem thêm: Gói chỉnh nha mắc cài thế hệ mới Men răng là gì? Vì sao răng bị ê buốt?
Mạch vành
Bệnh mạch vành là gì? Động mạch vành là động mạch cấp máu nuôi dưỡng cho quả tim, gồm có động mạch liên thất trước, động mạch mũ xuất phát từ thân chung động mạch vành trái và động mạch vành phải. Bệnh mạch vành là bệnh lý của các động mạch này, chủ yếu là do xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành, có thể dẫn tới các biến cố nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Bệnh lý mạch vành là bệnh lý của thời đại hiện nay với tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong xếp số một trên toàn thế giới (xếp trên ung thư, đột quỵ não..). Hiện nay với nhiều tiến bộ trong can thiệp tim mạch cũng như các thuốc điều trị đã cải thiện được rất nhiều về tỉ lệ tử vong của bệnh lý mạch vành. Bệnh lý mạch vành được chia làm hai nhóm chính là hội chứng vành cấp (nhồi máu cơ tim có ST chênh, nhồi máu cơ tim không ST chênh, đau ngực không ổn định) và đau thắt ngực ổn định (bệnh mạch vành ổn định).
Nguyên nhân bệnh mạch vành có thể phối hợp nhiều yếu tố, nguyên nhân chủ đạo là do các mảng xơ vữa ở lòng mạch vành: Sự tắc nghẽn động mạch vành do mảng xơ vữa: các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành đến một mức độ nhất định sẽ gây thiếu máu cơ tim, xuất hiện triệu chứng đau ngực trên lâm sàng. Nếu mảng xơ vữa đột ngột nứt vỡ, quá trình đông máu khởi động, tạo ra các cục huyết khối lấp kín lòng mạch vành, lúc ấy nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra. Co thắt khu trú hoặc lan tỏa các động mạch vành Rối loạn chức năng vi mạch vành
Triệu chứng bệnh mạch vành chủ yếu biểu hiện bởi các cơn đau thắt ngực Cơn đau thắt ngực do mạch vành được mô tả gồm 3 đặc điểm: Cảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hay đè nặng, sau xương ức, lan lên cằm, lên vai trái và lan xuống cánh tay trái Xuất hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh,… kéo dài 3-15 phút Đau ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc khi dùng nitroglycerin Nếu gồm đủ cả 3 đặc điểm, được gọi là cơn đau thắt ngực điển hình, nếu chỉ có 2/3 tiêu chuẩn gọi là cơn đau không điển hình, nếu chỉ có 1 hoặc không có tiêu chuẩn nào thì cần tìm nguyên nhân khác không phải mạch vành Đau ngực gồm các đặc điểm trên được gọi là đau ngực ổn định. Nếu cơn đau ngực xuất hiện đột ngột, xuất hiện cả lúc nghỉ ngơi, hoặc xuất hiện khi thực hiện các hoạt động mà bình thường không đau ngực được gọi là cơn đau ngực không ổn định. Đau ngực dữ dội, kéo dài trên 20 phút cần nghĩ tới nhồi máu cơ tim đang xảy ra. Đối với những bệnh nhân tuổi cao hoặc đặc biệt là đái tháo đường, cơn đau ngực có thể không điển hình hoặc không rõ ràng, mờ nhạt. Bệnh nhân có thể đến viện với tình trạng suy tim mà không rõ đau ngực trước đây, khảo sát các mạch vành thì có hẹp một cách có ý nghĩa. Những trường hợp như vậy gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng
no_information
Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Béo phì Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Lối sống tĩnh tại, ít vận động
Bỏ thuốc lá Giảm cân nếu thừa cân Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế phủ tạng động vật, giảm muối trong thức ăn, không ăn các đồ muối như dưa chua, cà muối… Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi chế độ ăn kèm uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu
Đối với những cơn đau ngực cấp tính: Điện tâm đồ: phải ghi ngay lập tức khi bệnh nhân đến viện, tìm các dấu hiệu biến đổi ST-T gợi ý nhồi máu cơ tim cấp như ST chênh lên, ST chênh xuống soi gương ở các chuyển đạo khác, hoặc sóng T cao nhọn ở giai đoạn tối cấp Xét nghiệm máu: men tim Troponin T hoặc Troponin I là chỉ dấu của sự hoại tử cơ tim, là tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp Siêu âm tim cấp cứu: trong những trường hợp không rõ ràng, có thể phải cần đến siêu âm tim cấp cứu để tìm các rối loạn vận động vùng cơ tim Những trường hợp đau ngực mạn tính, ổn định: Điện tâm đồ: là phương tiện bắt buộc phải thực hiện đầu tiên để chẩn đoán bệnh lí mạch vành. Trên điện tim có thể thấy các biến đổi ST chênh xuống đi ngang, sóng T âm, sóng Q hoại tử của nhồi máu cơ tim cũ. Ngoài ra nếu những biến đổi điện tim đó xuất hiện trong cơn đau thì càng khẳng định bệnh tim thiếu máu. Điện tâm đồ gắng sức (bằng thảm chạy, xe đạp..): ghi điện tâm đồ liên tục khi bệnh nhân hoạt động, tìm kiếm sự biến đổi điện tim trong khi gắng sức được thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh lí mạch vành mà điện tim lúc nghỉ bình thường, không có dấu hiệu gợi ý Siêu âm tim và siêu âm tim gắng sức: trên siêu âm doppler tim có thể thấy các rối loạn vận động vùng, giảm hoặc mất vận động vùng cơ tim theo vùng cấp máu của động mạch vành. Nếu siêu âm tim bình thường có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức, bệnh nhân sẽ được truyền thuốc tăng co bóp cơ tim (Dobutamin). Nếu có rối loạn vận động vùng khi làm siêu âm gắng sức thì cũng có giá trị chẩn đoán bệnh tim thiếu máu. Cắt lớp vi tính đa dãy: đánh giá được hình ảnh động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí hẹp. Tuy nhiên có thể không chính xác trong những trường hợp mạch vành vôi hóa nhiều Chụp động mạch vành qua da: là biện pháp xâm lấn, kĩ thuật cao. Ống thông sẽ được đưa qua đường mạch máu đến chụp các động mạch vành. Có thể xác định được mức độ hẹp, dự trữ mạch vành qua siêu âm lòng mạch (IVUS) và đo FFR. Các xét nghiệm: men tim (Troponin T hoặc Troponin I, CK, CK-MB) để loại trừ hội chứng vành cấp, xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C, glucose, HbA1C, chức năng gan, thận,.. để chẩn đoán các bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo
Điều trị bệnh mạch vành chia làm hai nhóm: nhồi máu cơ tim cấp và bệnh mạch vành ổn định Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh: nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, đến trong vòng 12 giờ từ lúc khởi phát, cần can thiệp cấp cứu. Can thiệp bằng cách đưa ống thông qua đường mạch máu ngoại biên (động mạch quay, động mạch đùi) vào tới mạch vành tổn thương rồi tiến hành đặt stent mạch vành. Nếu tới muộn sau 12 giờ, trong vòng 48 giờ vẫn có thể can thiệp thường quy. Nhồi máu cơ tim không có ST chênh và đau ngực không ổn định: phân tầng nguy cơ dựa vào thang điểm GRACE để quyết định thời điểm can thiệp. Các điều trị nội khoa chung cho cả nhồi máu cơ tim đã đặt stent và bệnh mạch vành ổn định sẽ được bác sĩ chỉ định cụ thể trong từng trường hợp. Chỉ định tái thông mạch vành ở bệnh nhân mạch vành ổn định: khi điều trị nội khoa tối ưu mà không cải thiện triệu chứng có thể tái thông mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tùy từng trường hợp cụ thể. Cũng có thể tái thông mạch vành ở những bệnh nhân có bệnh lí 2-3 mạch vành, hẹp thân chung động mạch vành trái >50%, có suy tim kèm theo…để cải thiện tiên lượng. Xem thêm: Bệnh mạch vành thường có mấy loại? Đau thắt ngực - dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh mạch vành Bạn đã hiểu đúng về cơn đau thắt ngực? Bệnh mạch vành và những câu hỏi thường gặp Làm thế nào để phát hiện bệnh mạch vành? Gói khám sàng lọc các bệnh mạch vành
Mất ngủ
Mất ngủ là gì? Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người, giúp con người được nghỉ ngơi sau những khoảng thời gian làm việc và học tập. Mất ngủ là một rối loạn giấc ngủ phổ biến có thể bao gồm ngủ không sâu giấc, khó đi vào giấc ngủ, thức dậy quá sớm và không thể quay lại giấc ngủ và vẫn có thể cảm thấy mệt mỏi khi thức dậy. Mất ngủ có thể gây tình trạng mệt mỏi khó chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất làm việc và chất lượng cuộc sống. Trung bình một người bình thường ngủ từ 7- 8 tiếng/ngày trong đó giấc ngủ phải đảm bảo đủ về thời gian, đủ sâu và cảm thấy thỏa mái khỏe khoắn sau khi thức dậy. Mất ngủ bao gồm: Mất ngủ cấp tính và mất ngủ mạn tính. Mất ngủ mạn tính là tình trạng mất ngủ kéo dài trong vòng ít nhất là 1 tháng. Mất ngủ cấp tính là mất ngủ kéo dài dưới 1 tháng. Bị mất ngủ là tình trạng phổ biến hiện nay không chỉ ảnh hưởng đến người già và còn gặp ở những người trẻ tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những thay đổi về thói quen ngày hàng ngày có thể giúp cải thiện giấc ngủ trên một số đối tượng.
Nguyên nhân mất ngủ phổ biến bao gồm: Áp lực về công việc, trường học, sức khỏe, tài chính hoặc gia đình có thể khiến tâm trí hoạt động nhiều vào ban đêm, khiến bạn khó ngủ. Các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống hoặc chấn thương - chẳng hạn như cái chết hoặc bệnh tật của người thân, ly dị hoặc mất việc - cũng có thể dẫn đến chứng mất ngủ. Thói quen ngủ kém. Thói quen ngủ kém bao gồm lịch đi ngủ không đều, ngủ trưa, kích thích các hoạt động trước khi đi ngủ, môi trường ngủ không thoải mái và sử dụng giường của bạn để làm việc, ăn hoặc xem TV. Máy tính, TV, trò chơi video, điện thoại thông minh hoặc màn hình khác ngay trước khi đi ngủ có thể cản trở chu kỳ giấc ngủ của bạn. Ăn quá nhiều vào buổi tối. Có một bữa ăn nhẹ trước khi đi ngủ là được, nhưng ăn quá nhiều có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu về thể chất khi nằm. Nhiều người cũng bị ợ nóng, một dòng axit và thức ăn từ dạ dày vào thực quản sau khi ăn, có thể khiến bạn tỉnh táo. Lịch trình du lịch hoặc làm việc. Nhịp sinh học của bạn hoạt động như một chiếc đồng hồ bên trong, hướng dẫn những thứ như chu kỳ đánh thức giấc ngủ, trao đổi chất và nhiệt độ cơ thể. Làm gián đoạn nhịp sinh học của cơ thể bạn có thể dẫn đến mất ngủ. Nguyên nhân bao gồm độ trễ của máy bay do di chuyển qua nhiều múi giờ, làm việc muộn hoặc sớm hoặc thay đổi thường xuyên. Các nguyên nhân phổ biến khác của chứng mất ngủ bao gồm: Rối loạn sức khỏe tâm thần. Rối loạn lo âu, chẳng hạn như rối loạn căng thẳng sau chấn thương, có thể làm gián đoạn giấc ngủ của bạn. Thức dậy quá sớm có thể là dấu hiệu của trầm cảm. Mất ngủ thường xảy ra với các rối loạn sức khỏe tâm thần khác là tốt. Thuốc. Nhiều loại thuốc theo toa có thể can thiệp vào giấc ngủ, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm nhất định và thuốc điều trị hen suyễn hoặc huyết áp. Nhiều loại thuốc không kê đơn - chẳng hạn như một số loại thuốc giảm đau, dị ứng và thuốc cảm lạnh, và các sản phẩm giảm cân - có chứa caffeine và các chất kích thích khác có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Điều kiện y tế. Ví dụ về các tình trạng liên quan đến chứng mất ngủ bao gồm đau mãn tính, ung thư, tiểu đường, bệnh tim, hen suyễn, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), tuyến giáp hoạt động quá mức, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer. Rối loạn liên quan đến giấc ngủ. Ngưng thở khi ngủ khiến bạn ngừng thở định kỳ suốt đêm, làm gián đoạn giấc ngủ của bạn. Hội chứng chân bồn chồn gây ra cảm giác khó chịu ở chân và mong muốn di chuyển chúng gần như không thể cưỡng lại, điều này có thể khiến bạn không ngủ được. Caffeine, nicotine và rượu. Cà phê, trà, cola và đồ uống chứa caffein khác là chất kích thích. Uống chúng vào buổi chiều muộn hoặc buổi tối có thể khiến bạn không ngủ vào ban đêm. Nicotine trong các sản phẩm thuốc lá là một chất kích thích khác có thể cản trở giấc ngủ. Rượu có thể giúp bạn chìm vào giấc ngủ, nhưng nó ngăn chặn các giai đoạn sâu hơn của giấc ngủ và thường gây ra sự thức giấc vào giữa đêm. Tuổi tác. Giấc ngủ thường trở nên ít nghỉ ngơi hơn khi già đi, vì vậy tiếng ồn hoặc những thay đổi khác trong môi trường của bạn có nhiều khả năng đánh thức bạn. Với tuổi tác càng cao thì sự mệt mỏi xuất hiện sớm hơn vào buổi tối và thức dậy sớm hơn vào buổi sáng. Nhưng người già nói chung vẫn cần ngủ nhiều như người trẻ tuổi. Ít hoạt động thể chất hoặc xã hội. Thiếu hoạt động có thể cản trở giấc ngủ ngon. Ngoài ra, bạn càng ít hoạt động, càng có khả năng ngủ trưa hàng ngày, điều này có thể cản trở giấc ngủ vào ban đêm. Các vấn đề về sức khỏe. Đau mãn tính từ các tình trạng như viêm khớp hoặc các vấn đề về lưng cũng như trầm cảm hoặc lo lắng có thể cản trở giấc ngủ. Các vấn đề làm tăng nhu cầu đi tiểu vào ban đêm vì có vấn đề về tuyến tiền liệt hoặc bàng quang - có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Ngưng thở khi ngủ và hội chứng chân không yên trở nên phổ biến hơn với tuổi tác. Ngoài ra còn có các bệnh lý về tuyến giáp, bệnh tim Thuốc. Người già thường sử dụng nhiều thuốc theo toa hơn người trẻ tuổi, điều này làm tăng nguy cơ mất ngủ liên quan đến thuốc. Mất ngủ ở trẻ em và thiếu niên: Vấn đề về giấc ngủ có thể là một mối quan tâm cho trẻ em và thanh thiếu niên. Tuy nhiên, một số trẻ em và thanh thiếu niên chỉ đơn giản là gặp khó khăn khi ngủ hoặc chống lại giờ đi ngủ thông thường vì đồng hồ bên trong của chúng bị trì hoãn nhiều hơn. Họ muốn đi ngủ muộn hơn và ngủ muộn hơn vào buổi sáng Mất ngủ liên quan đến chấn thương, nằm viện lâu ngày, triệu chứng của các bệnh tâm thần: trầm cảm, hưng cảm, rối loạn lo âu, nghiện chất.
Các triệu chứng mất ngủ có thể bao gồm: Khó ngủ vào ban đêm Thức dậy vào ban đêm Thức dậy quá sớm Không cảm thấy thư giãn sau một đêm ngủ Mệt mỏi ban ngày hoặc buồn ngủ Khó chịu, trầm cảm hoặc lo lắng Khó chú ý, tập trung vào các nhiệm vụ hoặc ghi nhớ Tăng lỗi hoặc tai nạn Những lo lắng liên tục về giấc ngủ Khi nào đi khám bác sĩ? Nếu chứng mất ngủ khiến bạn khó hoạt động vào ban ngày, hãy đến gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân gây ra vấn đề về giấc ngủ và cách điều trị. Nếu bác sĩ của bạn nghĩ rằng bạn có thể bị rối loạn giấc ngủ, bạn có thể được chuyển đến một trung tâm ngủ để xét nghiệm đặc biệt. Các biến chứng của mất ngủ có thể gặp là: Hiệu suất thấp hơn trong công việc hoặc ở trường Thời gian phản ứng chậm khi lái xe và nguy cơ tai nạn cao hơn Rối loạn sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm, rối loạn lo âu hoặc lạm dụng chất Tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của các bệnh hoặc tình trạng lâu dài, chẳng hạn như huyết áp cao và bệnh tim
no_information
Giới tính là nữ. Sự thay đổi nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt và trong thời kỳ mãn kinh có thể đóng một vai trò. Trong thời kỳ mãn kinh, đổ mồ hôi đêm và bốc hỏa thường làm gián đoạn giấc ngủ. Mất ngủ cũng phổ biến với thai kỳ. Tuổi trên 60 tuổi. Vì những thay đổi trong giấc ngủ và sức khỏe, chứng mất ngủ tăng theo tuổi tác. Rối loạn sức khỏe tâm thần hoặc tình trạng sức khỏe thể chất. Nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần hoặc thể chất của bạn có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Căng thẳng tinh thần. Thời gian căng thẳng và các sự kiện có thể gây ra chứng mất ngủ tạm thời. Và căng thẳng lớn hoặc kéo dài có thể dẫn đến mất ngủ mãn tính. Thay đổi giờ giấc làm việc. Ví dụ, thay đổi ca làm việc hoặc đi du lịch có thể làm gián đoạn chu kỳ ngủ-thức.
Thói quen ngủ tốt có thể giúp ngăn ngừa chứng mất ngủ và thúc đẩy giấc ngủ ngon: Giữ thời gian đi ngủ và thời gian thức nhất quán từ ngày này sang ngày khác, kể cả cuối tuần. Duy trì hoạt động - hoạt động thường xuyên giúp thúc đẩy giấc ngủ ngon. Kiểm tra thuốc để xem nếu chúng có thể góp phần vào chứng mất ngủ. Tránh hoặc hạn chế ngủ trưa. Tránh hoặc hạn chế cafein và rượu, và không sử dụng nicotine. Tránh các bữa ăn lớn và đồ uống trước khi đi ngủ. Tạo một nghi thức thư giãn trước khi đi ngủ, chẳng hạn như tắm nước ấm, đọc sách hoặc nghe nhạc nhẹ.
Chẩn đoán mất ngủ và tìm kiếm nguyên nhân của nó có thể bao gồm: Khám sức khỏe. Nếu không rõ nguyên nhân gây mất ngủ, bác sĩ có thể khám sức khỏe để tìm dấu hiệu của các vấn đề y tế có thể liên quan đến chứng mất ngủ. Thỉnh thoảng, xét nghiệm máu có thể được thực hiện để kiểm tra các vấn đề về tuyến giáp hoặc các tình trạng khác có thể liên quan đến giấc ngủ kém. Xem lại thói quen ngủ. Ngoài việc hỏi bạn những câu hỏi liên quan đến giấc ngủ, bác sĩ có thể xác định kiểu thức ngủ và mức độ buồn ngủ ban ngày của bạn.
Thay đổi thói quen ngủ của bạn và giải quyết bất kỳ vấn đề nào có thể liên quan đến chứng mất ngủ, chẳng hạn như căng thẳng, tình trạng y tế hoặc thuốc, có thể khôi phục giấc ngủ yên tĩnh cho nhiều người. Nếu các biện pháp này không hiệu quả, bác sĩ có thể khuyên bạn nên trị liệu hành vi nhận thức, thuốc hoặc cả hai, để giúp cải thiện thư giãn và giấc ngủ. Liệu pháp hành vi nhận thức cho chứng mất ngủ( CBT-I) có thể giúp bạn kiểm soát hoặc loại bỏ những suy nghĩ và hành động tiêu cực khiến bạn tỉnh táo và thường được khuyến cáo là phương pháp điều trị đầu tiên cho những người bị mất ngủ. Thông thường, CBT-I có hiệu quả tương đương hoặc nhiều hơn so với thuốc ngủ. Phần hành vi của CBT-I giúp bạn hình thành thói quen ngủ tốt và tránh những hành vi khiến bạn không ngủ ngon. Các chiến lược bao gồm, ví dụ: Liệu pháp kiểm soát kích thích. Phương pháp này giúp loại bỏ các yếu tố khiến tâm trí bạn chống lại giấc ngủ. Ví dụ, bạn có thể được huấn luyện để thiết lập thời gian ngủ và thức dậy phù hợp và tránh ngủ trưa, chỉ sử dụng giường để ngủ và quan hệ tình dục, và rời khỏi phòng ngủ nếu bạn không thể đi ngủ trong vòng 20 phút, chỉ trở về khi bạn ngái ngủ. Kỹ thuật thư giãn. Thư giãn cơ bắp tiến bộ, phản hồi sinh học và các bài tập thở là những cách để giảm lo lắng khi đi ngủ. Thực hành các kỹ thuật này có thể giúp bạn kiểm soát nhịp thở, nhịp tim, căng cơ và tâm trạng để bạn có thể thư giãn. Hạn chế giấc ngủ. Liệu pháp này làm giảm thời gian bạn nằm trên giường và tránh những giấc ngủ ngắn vào ban ngày, gây thiếu ngủ một phần, khiến bạn mệt mỏi hơn vào đêm hôm sau. Một khi giấc ngủ của bạn được cải thiện, thời gian của bạn trên giường sẽ tăng dần. Giảm lo lắng Ngủ đúng giờ, ngủ vào ban đêm khi trời tối và thức dậy khi trời sáng. Nếu các liệu pháp trên không đem lại hiệu quả có thể cân nhắc sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ. Các thuốc này có thể giúp bạn ngủ, ngủ hoặc cả hai. Các bác sĩ thường không khuyên bạn nên dựa vào thuốc ngủ theo toa trong hơn một vài tuần, nhưng một số loại thuốc được chấp thuận cho sử dụng lâu dài. Thuốc ngủ theo toa có thể có tác dụng phụ, chẳng hạn như gây ra sự uể oải vào ban ngày tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhà có thể bao gồm Giữ thời gian đi ngủ và thời gian thức của bạn nhất quán từ ngày này sang ngày khác, kể cả vào cuối tuần. Hoạt động thường xuyên giúp thúc đẩy giấc ngủ ngon. Lên lịch tập thể dục ít nhất một vài giờ trước khi đi ngủ và tránh các hoạt động kích thích trước khi đi ngủ. Kiểm tra thuốc của bạn. Nếu bạn dùng thuốc thường xuyên, hãy kiểm tra với bác sĩ để xem liệu chúng có thể góp phần vào chứng mất ngủ của bạn hay không.. Hạn chế ngủ trưa. Những giấc ngủ ngắn có thể khiến bạn khó ngủ hơn vào ban đêm. Nếu bạn không thể đến mà không có ai, hãy cố gắng giới hạn một giấc ngủ ngắn không quá 30 phút và đừng ngủ trưa sau 3 giờ chiều Tránh hoặc hạn chế cafein và rượu và không sử dụng nicotine.. Kiểm soát cơn đau do các bệnh mạn tính bằng thuốc hoặc các phương pháp giảm đau. Tránh các bữa ăn lớn và đồ uống trước khi đi ngủ.  Vào giờ đi ngủ: Làm cho phòng ngủ của bạn thoải mái cho giấc ngủ. Giữ nó tối và yên tĩnh, ở nhiệt độ thoải mái.  Tìm cách thư giãn. Cố gắng đặt những lo lắng của bạn và lên kế hoạch sang một bên khi bạn đi ngủ. Tắm nước ấm hoặc mát-xa trước khi đi ngủ có thể giúp bạn chuẩn bị cho giấc ngủ. Tạo một nghi thức thư giãn trước khi đi ngủ, chẳng hạn như tắm nước nóng, đọc sách, âm nhạc nhẹ nhàng, tập thở, yoga hoặc cầu nguyện. Tránh cố gắng quá nhiều để ngủ. Bạn càng cố gắng, bạn sẽ càng tỉnh táo hơn. Đừng đi ngủ quá sớm, trước khi bạn buồn ngủ. Ra khỏi giường khi bạn không ngủ. Ngủ nhiều như bạn cần để cảm thấy nghỉ ngơi, và sau đó ra khỏi giường. Đừng ở trên giường nếu bạn không ngủ. Liều thuốc thay thế Mặc dù trong nhiều trường hợp, sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh, một số người đã thử các liệu pháp như: Melatonin. Sản phẩm bổ sung không cần kê đơn (OTC) này được bán trên thị trường như một cách giúp khắc phục chứng mất ngủ. Nói chung, nó được coi là an toàn khi sử dụng melatonin trong một vài tuần, nhưng không có bằng chứng thuyết phục nào chứng minh rằng melatonin là một phương pháp điều trị hiệu quả cho chứng mất ngủ và sự an toàn lâu dài vẫn chưa được biết. Valerian. Bổ sung chế độ ăn uống này được bán như một trợ giúp giấc ngủ vì nó có tác dụng an thần nhẹ, mặc dù nó đã không được nghiên cứu kỹ. Thảo luận về valerian với bác sĩ của bạn trước khi thử nó. Một số người đã sử dụng liều cao hoặc sử dụng lâu dài có thể bị tổn thương gan, mặc dù không rõ liệu valerian có gây ra thiệt hại hay không. Châm cứu. Có một số bằng chứng cho thấy châm cứu có thể có lợi cho những người bị mất ngủ, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn. Nếu bạn chọn thử châm cứu cùng với phương pháp điều trị thông thường của bạn, hãy hỏi bác sĩ của bạn làm thế nào để tìm một bác sĩ có trình độ. Yoga hoặc thái cực quyền. Một số nghiên cứu cho thấy việc tập luyện yoga hoặc thái cực quyền thường xuyên có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Thiền. Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy thiền, cùng với điều trị thông thường, có thể giúp cải thiện giấc ngủ và giảm căng thẳng. Xem thêm: Mất ngủ mãn tính (kinh niên) nguy hiểm thế nào? Mất ngủ là dấu hiệu của bệnh gì? Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn?
Nhiệt miệng (loét miệng)
Nhiệt miệng gây ra bởi tình trạng viêm miệng, tại vị trí viêm sẽ gây khó khăn trong việc hấp thụ dinh dưỡng từ thức ăn hay con gọi là chứng kém hấp thụ. Với tình trạng này, bệnh nhân sẽ không đủ vitamin và dinh dưỡng trong chế độ ăn.
Hiện nay, khoa học chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh nhiệt miệng, chỉ có thể xác định đây là một trong những bệnh có liên quan đến môi trường, chế độ dinh dưỡng, sinh vật gây nhiễm trùng, độc tố trong chế độ ăn, ký sinh trùng hoặc do thiếu hụt dinh dưỡng như axit folic. Tổn thương trong miệng có thể kể đến các nguyên nhân như: đánh răng quá mức, tai nạn khi chơi thể thao cắn vào má bên trong miệng; sử dụng thức ăn nhạy cảm; thiếu hụt lượng vitamin B12, kẽm hoặc sắt; phản ứng dị ứng với một số vi khuẩn trong miệng; những thay đổi hormone trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc do áp lực. Nhiệt miệng kéo dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe do quá trình hấp thụ thức ăn bị hạn chế, chính vì vậy cần có biện pháp điều trị kịp thời để hạn chế các tác hại của bệnh.
Bệnh nhiệt miệng có rất nhiều các dấu hiệu, triệu chứng tùy thuộc vào thể trạng của mỗi người, trong đó thường kể đến các triệu chứng, dấu hiệu như sau: đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, tiêu hóa kém, cáu gắt, chuột rút, tê, xanh xao hoặc sụt cân.
no_information
Những đối tượng sau đây có nguy cơ bị mắc bệnh nhiệt miệng như sau: những người sống trong vùng nhiệt đới, chế độ ăn uống, sinh hoạt thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết của cơ thể.
Để phòng ngừa bệnh nhiệt miệng biện pháp hữu hiệu nhất là hạn chế tối đa các nguy cơ mắc bệnh, trong đó kể đến một số biện pháp sau: Nghỉ ngơi: duy trì chế độ nghỉ ngơi phù hợp để tránh làm việc quá sức; Tập thể dục đều đặn nhằm cải thiện sức khỏe, sức cơ, cân bằng và điều phối; Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ít chất béo bão hòa và nhiều axit béo omega 3 có trong dầu oliu, dầu cá sẽ có lợi cho sức khỏe; Giảm căng thẳng trong cuộc sống với các bài tập yoga, thái cực quyền, bài thiền hoặc hít thở sâu để hạn chế nguy cơ mắc các bệnh khác nhau, trong đó có bệnh nhiệt miệng.
Có khá nhiều trường hợp có triệu chứng tương tự như nhiệt miệng như bệnh giardias, bệnh crohn, viêm loét đại tràng và hội chứng ruột kích thích. Việc xác định chính xác bệnh nhiệt miệng bằng mắt thường mà không cần đến xét nghiệm. Tuy nhiên trong một số trường hợp bệnh nhân bị nhiệt miệng nặng vẫn cần làm một số xét nghiệm như: xét nghiệm máu, sinh thiết để kiểm tra chính xác tình trạng bệnh.
Khi tình trạng nhiệt miệng không quá nghiêm trọng cũng không nhất thiết phải đến gặp bác sĩ mà có một số cách chữa nhiệt miệng tại nhà như: Sử dụng nước súc miệng tự làm với công thức: hỗn hợp nước súc miệng từ baking soda, nước ép lô hội và nước ấm. Súc miệng liên tục trong 10 giây, mỗi ngày một lần để nhanh hết nhiệt miệng. Chườm lạnh bằng đá có thể giảm đau và sưng. Khi đặt viên đá nhỏ lên vết nhiệt miệng sẽ làm dịu cơn đau và viêm. Hạn chế ăn các đồ cay, nóng, các món nướng và rán để tránh làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Sử dụng trà. Sau khi dùng trà túi lọc, có thể dùng để đắp vào vết thương, chất tannin có trong túi trà có tác dụng làm giảm cơn đau và giảm viêm. Trong một số trường hợp bệnh nặng, bị loét nhiệt miệng liên tục bác sĩ có thể sẽ chỉ định dùng kháng sinh để điều trị.     Xem thêm: Giải nhiệt bằng bột sắn dây, cho thứ này quá đà coi chừng bị nhiệt miệng, tiểu đường Bị loét ở lưỡi không thấy đau có phải là biểu hiện của bệnh ung thư hay không?
Nhiễm vi khuẩn HP
Nhiễm vi khuẩn HP là một trong những bệnh lý nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người do vi khuẩn Helicobacter pylori gây nên. Nhiễm vi khuẩn HP có nguy hiểm không và nhiễm vi khuẩn HP gây ra bệnh gì đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm hiện nay do khi nhiễm vi khuẩn này bệnh nhân thường bị nhiều tổn thương và biến chứng nguy hiểm như loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, và nguy hiểm hơn là ung thư dạ dày nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ước tính có khoảng hơn nửa dân số trên thế giới đã bị nhiễm HP, chủ yếu ở các nước đang phát triển với tần suất nhiễm rất cao từ 50-90% ở lứa tuổi >20 và hầu hết trẻ em bị nhiễm ở độ tuổi từ 2-8. Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm HP cao, vào khoảng> 70% ở người lớn.
Nhiễm khuẩn này xảy ra do vi khuẩn Helicobacter pylori gây nên. Helicobacter pylori (HP) là một trực khuẩn Gram âm, hình cong hoặc hình chữ S, đường kính từ 0,3- 1µm, dài 1,5-5 µm với 4-6 lông mảnh ở mỗi đầu, chính nhờ các lông này cùng với hình thể của mình mà HP có thể chuyển động trong môi trường nhớt. HP thường cư trú ở trong lớp nhầy tập trung chủ yếu ở hang vị sau đó là thân vị và có thể thấy HP ở những vùng có dị sản dạ dày ở tá tràng. Không thấy HP trên bề mặt niêm mạc ruột và vùng dị sản ruột ở dạ dày. Để có thể tồn tại trong môi trường acid của dịch vị dạ dày, vi khuẩn HP tiết ra một lượng lớn enzyme Urease, lớn hơn nhiều so với bất kỳ một loại vi khuẩn nào khác, nhằm trung hòa độ acid trong dạ dày. Vì thế ở dạ dày sự hiện diện của urease gần như đồng nghĩa với sự có mặt của HP. Vi khuẩn HP tăng trưởng tốt ở nhiệt độ 30-40 độ và chịu được môi trường pH từ 5- 8,5.
Bệnh nhân khi bị nhiễm vi khuẩn HP vẫn có thể sống khỏe mạnh và thường không xuất hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, bệnh có thể gây ra các triệu chứng của viêm loét dạ dày, bao gồm: Đau bụng sau khi ăn, buồn nôn, mất cảm giác ngon miệng, ợ nóng thường xuyên, đầy hơi, hôi miệng, giảm cân không chủ ý. Trường hợp nhiễm vi khuẩn HP lâu ngày, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng rõ rệt như cơn đau bụng dữ dội và dai dẳng, khó nuốt, phân lẫn máu hoặc có màu đen, nôn ra máu hoặc dung dịch nôn có màu đen hay trông như bã cà phê. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trên, nghi ngờ bị nhiễm vi khuẩn HP, cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được chẩn đoán  và điều trị kịp thời nhằm hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm do HP gây ra.
HP có thể được lây truyền qua nhiều đường như: miệng-miệng, phân-miệng, dạ dày-miệng và dạ dày- dạ dày. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồn lây lan quan trọng ban đầu.Trong đó nhiễm vi khuẩn HP lây qua 3 con đường chính sau: Lây qua đường miệng-miệng: Đây là đường lây truyền phổ biến nhất hiện nay. Nếu vợ hoặc chồng bị nhiễm HP thì chắc chắn rằng một người còn lại  có nguy cơ bị nhiễm HP rất cao, có thể đến 90%. Do đó, khi một người đã nhiễm HP thì người kia cũng cần đi kiểm tra. Nếu cả 2 người đều nhiễm thì cũng điều trị cả 2 để tránh vi khuẩn đề kháng thuốc. Lây qua đường phân-miệng: Sự tái nhiễm và lây lan HP trong cộng đồng còn qua sinh hoạt ăn uống, thói quen dùng chung đồ trong gia đình và cộng đồng. Lây qua đường dạ dày-miệng: Các thiết bị y tế như ống soi, dụng cụ nha khoa, dụng cụ tai mũi họng.... chưa được vệ sinh tiệt khuẩn sạch sẽ.
Nhiễm khuẩn HP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, vị trí địa lý và chất lượng cuộc sống. Nhiễm vi khuẩn HP có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào, từ trẻ đến già, từ nam đến nữ nhưng thông thương bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ngay từ khi còn nhỏ. Những đối tượng dễ mắc bệnh lý này bao gồm: Người bệnh thường xuyên sống ở những nơi đông đúc như ký túc xá, quân đội, gia đình có nhiều người, chỉ cần một người bị nhiễm vi khuẩn HP có thể lây lan cho cả một tập thể.   Khu vực sống thiếu nước sạch, thực phẩm nhiễm bẩn không đảm bảo an toàn. Người sống ở những nước đang phát triển có nguy cơ rất cao bị nhiễm vi khuẩn HP: người dân sống ở các nước đang phát triển, nơi mà điều kiện sống chật chội và nước sinh hoạt bị thiếu và không sạch, vệ sinh môi trường kém. Sống chung với bệnh nhân  bị nhiễm H. pylori. Ở các nước đang phát triển,đối tượng nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn là trẻ em ở độ tuổi từ 2-8 tuổi và người lớn từ 20 tuổi trở lên. Ở các nước phát triển tuổi bị nhiễm khuẩn HP thường >50 tuổi và chiếm 50% dân số.
Hiện nay, trên thế giới người ta vẫn chưa nghiên cứu được vắc-xin ngừa vi khuẩn HP nên phòng ngừa là cách tốt nhất để tránh nhiễm và tránh gặp các biến chứng nặng do vi khuẩn HP gây ra. Ăn các loại thực phẩm sạch, đảm bảo chất lượng và có nguồn gốc rõ ràng Sử dụng và uống các nguồn nước sạch,  không bị nhiễm bẩn. Nên ăn chín, uống sôi, tránh thói quen ăn mặn, không nên sử dụng nhiều muối và ăn các loại khô, mắm, thịt cá xông khói, nướng cháy. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn HP. Bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, nhiều vitamin từ rau củ quả để góp phần bảo vệ và hạn chế ung thư dạ dày. Tập thể dục 30 phút 1 ngày với các bài tập nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ , tập yoga, đặc biệt là trẻ em cần tập thói quen tập thể dục từ nhỏ để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.
Có 2 phương pháp chính để chẩn đoán vi khuẩn HP bao gồm:  các phương pháp xâm phạm và phương pháp không xâm phạm Phương pháp xâm phạm: Xét nghiệm urease: Nhằm phát hiện men urease của HP. Đây là một xét nghiệm nhanh chóng, đơn giản, rẻ tiền và hữu hiệu để chẩn đoán HP với độ nhạy và độ đặc hiệu > 95% . Nuôi cấy: đây là phương pháp xét nghiệm đặc hiệu nhất, là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán nhiễm HP. Trong trường hợp điều trị thất bại, nuôi cấy làm kháng sinh đồ là xét nghiệm có ích và gần như duy nhất để đánh giá tình trạng kháng thuốc của HP. Mặc dù độ đặc hiệu cao, đạt gần 100% nhưng độ nhạy thì rất khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ vi khuẩn, điều kiện tiến hành nuôi cấy, môi trường nuôi cấy... Chẩn đoán MBH:  Đây là xét nghiệm được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán nhiễm HP, độ nhạy và độ đặc hiệu của thử nghiệm này là > 95%. Xét nghiệm này còn cho phép đánh giá các tổn thương của niêm mạc dạ dày. Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction): PCR là một kỹ thuật chẩn đoán có trong các phòng thí nghiệm tiên tiến nhưng chưa thông dụng trong chẩn đoán nhiễm HP. Độ nhạy của phương pháp này > 90% Phương pháp không xâm phạm Xét nghiệm hơi thở C13 hoặc C14: là phương pháp chẩn đoán đơn giản, dễ chấp nhận hơn các thử nghiệm phụ thuộc vào nội soi và nó có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (> 90%) . Đây là xét nghiệm thường được sử dụng để đánh giá sau điều trị và cho trẻ em, tuy nhiên, vì giá khá cao nên còn ít được sử dụng tại Việt Nam. Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh: Thử nghiệm bằng phương pháp ELISA, nó được sử dụng để phát hiện kháng thể IgG kháng H. P. Xét nghiệm này có độ nhạy trên 90% nhưng ít được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi sau khi điều trị  tiệt trừ HP vì kháng thể vẫn tồn tại từ 6 tháng đến 1 năm kể từ khi bị nhiễm HP và sau tiệt trừ. Xét nghiệm tìm kháng thể HP trong nước tiểu:  Phương pháp giúp tìm kháng thể kháng vi khuẩn HP trong nước tiểu trong vòng 10 đến 20 phút nên nên nó thường được sử dụng trong tầm soát nhiễm H. P với độ nhạy đạt 80% và độ đặc hiệu 90%, không có giá trị cho chẩn đoán, theo dõi sau điều trị diệt trừ HP Xét nghiệm kháng nguyên trong phân:  Đây là một thử nghiệm ELISA nhằm phát hiện kháng nguyên của HP trong phân. Độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 94% kể cả sau khi đã tiệt trừ HP.
Theo bộ y tế, để điều trị nhiễm vi khuẩn HP có nhiều phác đồ điều trị vi khuẩn HP, chủ yếu là dùng thuốc với chỉ định và theo dõi sát sao của bác sĩ.     Xem thêm: Tại sao xét nghiệm hơi thở lại chẩn đoán được nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)? Vi khuẩn HP là gì? Lây qua đường nào? Trẻ nhiễm vi khuẩn HP: Khi nào nên điều trị? Làm gì để tránh nhiễm vi khuẩn HP và mắc ung thư dạ dày? Mối liên quan giữa viêm loét dạ dày với vi khuẩn HP
Não úng thủy
Não úng thủy là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy, một chất lỏng ở bên trong não có nhiệm vụ làm giảm tác động của các sang chấn từ bên ngoài lên não, cung cấp chất dinh dưỡng cho não và loại bỏ chất thải, đồng thời giúp điều chỉnh áp lực bên trong sọ não. Não úng thủy có tên tiếng anh là hydrocephalus, trong đó tiền tố “hydro” có nghĩa là nước và “cephalus” có nghĩa là não nên còn được gọi là bệnh đầu nước.  Đây không phải một bệnh lý cụ thể mà là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau. Bình thường dịch não tủy được tiết ra từ đám rối mạch mạc với tốc độ trung bình khoảng 20ml/giờ, sau đó hấp thu bởi một thành phần khác trong não có tên là thể Pacchioni. Như vậy dịch não tủy tồn tại trong não và được tuần hoàn, đổi mới nên luôn giữ được một thể tích ổn định, khoảng 50ml ở trẻ em và 150ml ở người lớn. Hầu hết các nguyên nhân não úng thủy đều gây tắc nghẽn quá trình lưu thông và giảm sự hấp thu của dịch não tủy. Một số ít các nguyên nhân gây tăng tiết dịch não tủy từ đám rối mạch mạng trong não thất, vượt quá khả năng hấp thu của các thể Pacchioni. Não úng thủy có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng não úng thủy trẻ sơ sinh là thường gặp nhất với tỷ lệ khoảng 1:500 thai kỳ. Đây cũng là một trong những bệnh lý nghiêm trọng nhất ở trẻ nhỏ. Não úng thủy ở người lớn thường gặp ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Não úng thủy ở người lớn dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý thần kinh khác như mất trí nhớ, bệnh Alzheimer.
Não úng thủy không phải là một bệnh lý riêng biệt mà là hậu quả của nhiều nhóm bệnh lý khác nhau. Nguyên nhân não úng thủy khá đa dạng tuy nhiên đều cùng một cơ chế làm: Giảm sự lưu thông của dịch não tủy trong não Giảm khả năng hấp thu dịch não tủy của thể Pacchioni. Trong một số ít trường hợp, não úng thủy được gây ra do sự tăng tiết dịch não thủy quá mức của đám rối mạch mạc trong hệ thống não thất, vượt quá khả năng tái hấp thu bình thường của các thể Pacchioni. Não úng thủy ở trẻ em: Tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện bệnh mà có các nhóm nguyên nhân khác nhau: Não úng thủy bẩm sinh: xuất hiện ngay từ khi trẻ còn nằm trong bào thai với nguyên nhân do các dị tật bẩm sinh gây ra. Một số bất thường có thể liệt kê như sau: Giãn não thất: là tình trạng não thất có kích thước lớn hơn bình thường, gây rối loạn dòng chảy của dịch não tủy Hẹp cống não: cống não là các cầu nối thông giữa các não thất. Khi cống não bị hẹp, dòng chảy của dịch não tủy cũng bị cản trở gây ứ đọng dịch não tủy. Nang màng nhện: màng nhện là một tấm trong suốt bao phủ bề mặt não, có nhiều nang chứa dịch não tủy. Bất thường nang màng nhện có nghĩa là các túi nang ở lớp màng nhện phát triển bất thường gây thay đổi áp lực của dịch não tủy. Nứt đốt sống: là một khuyết tật ống thần kinh. Dị tật bẩm sinh này bao gồm nhiều bất thường, trong đó có não úng thủy. Não úng thủy gây ra do nứt đốt sống là một trong những nguyên nhân hiếm hoi có thể di truyền. Mẹ bị nhiễm trùng trong thai kỳ: Nguy cơ con bị não úng thủy bẩm sinh liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mẹ bị nhiễm trùng trong thai kỳ bởi các tác nhân như sởi, rubella, Toxoplasmosis, Cytomegalovirus, các virus viêm gan, … Não úng thủy xuất hiện sau khi trẻ ra đời: Một số trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh nhưng sau đó lại phát hiện bị bệnh não úng thủy. Lý do gây nên trường hợp này bao gồm: Xuất huyết trong não: bất kỳ nguyên nhân gì gây chảy máu trong não đều có thể gây nên não úng thủy. Máu vỡ ra từ các mạch máu sau đó chảy vào não thất, gây tăng áp suất của dịch não thất, rối loạn dòng chảy. Trong trường hợp xuất huyết trong khoang dưới nhện, máu có thể làm tắc nghẽn các bể não thất, làm giảm khả năng hấp thu của các thể Pacchioni. Nguyên nhân này thường hay gặp ở các trẻ sinh non do tình trạng thiếu hụt vitamin K, gây dễ chảy máu. Chấn thương ở vùng đầu có thể gây chảy máu trong não thất, phù nề nhu mô não gây chèn ép hệ thống não thất. Nhiễm trùng hệ thần kinh: nhiễm trùng tại màng não gây bít tắc các nút mạch làm giảm khả năng hấp thu dịch não tủy hay viêm tại các đám rối mạch mạc gây tăng tiết dịch não tủy. Hấp thu dịch não tủy kém: Dịch não tủy chảy qua các tâm thất trái nhưng dòng máu không thể hấp thu lượng dịch dư thừa do các khuyết tật trong não thất. Não úng thủy ở người lớn: Nguyên nhân gây nên bệnh cảnh não úng thủy ở người lớn tương tự với nguyên nhân của nhóm não úng thủy ở trẻ em xuất hiện sau khi sinh. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm: xuất huyết não, chấn thương đầu do tai nạn giao thông, nhiễm trùng hệ thần kinh như viêm não, viêm màng não, u não, u màng não, đặc biệt u hố sọ sau diễn tiến não úng thủy nhanh.
Triệu chứng não úng thủy đa dạng và biểu hiện khác nhau ở từng người, từng nhóm tuổi. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm: Não úng thủy ở trẻ sơ sinh biểu hiện: Vòng đầu lớn bất thường, có thể dễ dàng nhận thấy bằng mắt thường Thóp trước và thóp sau phồng, ấn vào cảm giác căng Da đầu mỏng do bị kéo căng theo kích thước vòng đầu. Các xương hộp sọ tách nhau ra, đường gian khớp giãn rộng. Mạch máu nổi rõ dưới da đầu.   Bỏ bú, nôn mửa Mắt nhìn lệch xuống dưới, ít chuyển động. Co giật, dễ kích thích. Tay chân kém linh hoạt Não úng thủy ở trẻ em biểu hiện: Vòng đầu lớn bất thường Đau đầu Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa Sốt, có thể kèm co giật Mờ mắt hoặc nhìn đôi; Dễ bị kích thích, tính cách thay đổi Buồn ngủ, khó tỉnh táo, khó tập trung Đi lại, nói chuyện và thực hiện các động tác chậm chạp Não úng thủy ở người trẻ và nhóm người ở độ tuổi trung niên biểu hiện Nhức đầu Buồn nôn, nôn mửa Li bì, khó tỉnh táo Mất thăng bằng, khả năng phối hợp động tác kém. Rối loạn đại tiểu tiện Suy giảm thị lực: mắt nhìn mờ hoặc nhìn đôi Não úng thủy ở người lớn tuổi biểu hiện Đau đầu Giảm trí nhớ Mất thăng bằng, khả năng phối hợp động tác kém. Xuất hiện các dáng đi bất thường như loạng choạng, thất điều. Rối loạn đại tiểu tiện Do bị ảnh hưởng trực tiếp, hệ thần kinh trung ương là cơ quan chịu nhiều di chứng nếu bệnh lý não úng thủy không được điều trị hiệu quả. Một số biến chứng mà bệnh có thể gây ra như: điếc, mù, liệt, động kinh,…
Bệnh não úng thủy không lây truyền từ người bệnh sang người lành khi tiếp xúc theo các đường thông thường.
Bệnh lý não úng thủy liên quan đến những dị tật bẩm sinh ở trẻ em và các bệnh lý thần kinh mắc phải ở người lớn. Một số yếu tố nguy cơ đã được xác định của bệnh não úng thủy ở trẻ sơ sinh bao gồm: Chăm sóc tiền sản kém, nhất là trong quý đầu thai kỳ Đa thai Mẹ mắc đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính hay tăng huyết áp thai kỳ Lạm dụng rượu khi đang mang thai Tiền sử gia đình có người bị não úng thủy.
Hiện nay chưa có một biện pháp rõ ràng nào được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được bệnh lý não úng thủy. Một số điều cần lưu ý để giảm thiểu nguy cơ như sau: Khám thai định kỳ theo đúng hạn, tiến hành tầm soát đầy đủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ để phát hiện sớm một tình trạng não úng thủy. Trẻ được chẩn đoán não úng thủy ngay từ khi còn trong bụng mẹ sẽ được theo dõi và can thiệp sớm, giảm thiểu tối đa các biến chứng của bệnh. Đến gặp bác sĩ để được tư vấn các loại vắc xin cần tiêm phòng trước khi mang thai, đặc biệt ở những người có cơ địa miễn dịch suy giảm. Chăm sóc bé cẩn thận, luôn quan sát bé, không lơ là để hạn chế chấn thương lên vùng đầu, tránh gây ra những thương tổn đáng tiếc. Không chơi đùa với trẻ bằng cách tung trẻ lên cao trong không trung, đặc biệt với trẻ sơ sinh Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đầu to lên, mắt nhìn xuống dưới, … Ở người lớn, nếu không may mắc phải các bệnh lý thần kinh cần đi khám sớm và điều trị triệt để.
Ngoài các triệu chứng lâm sàng mà bệnh nhân gặp phải, để chẩn đoán não úng thủy, bác sĩ cần khai thác tiền sử, khám lâm sàng và chỉ định thêm các xét nghiệm cần thiết. Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ trực tiếp khám cho người bệnh để có đánh giá chính xác thông qua các bước sau: Đánh giá mức độ phát triển thể chất của trẻ Đo chu vi vòng đầu Khám mắt Đánh giá cảm giác và vận động Đánh giá trương lực cơ, cơ lực, độ yếu liệt. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh: là biện pháp giúp chẩn đoán xác định não úng thủy ở cả trẻ em và người lớn. Siêu âm qua thóp ở trẻ nhỏ giúp quan sát rõ hình ảnh não úng thủy, đôi khi có thể tìm ra được nguyên nhân gây bệnh. CT scan sọ não MRI sọ não
Điều trị não úng thủy là điều trị cần can thiệp ngoại khoa, không có loại thuốc nào có thể điều trị được bệnh. Triệu chứng và biến chứng mà não úng thủy mang lại khá nặng nề nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể được chữa lành hoàn toàn, mang lại nhiều kết quả tốt. Trẻ có thể phục hồi nhanh chóng và đến trường như những đứa trẻ khác. Một số can thiệp ngoại khoa giúp điều trị não úng thủy: Phẫu thuật loại bỏ nguyên nhân gây bệnh như u màng não, u não, u hố sọ sau Can thiệp giải quyết tắc nghẽn, tái lưu thông dịch não tủy bằng cách đặt một ống shunt đưa dịch não tủy trong não thất đến các khoang khác trong cơ thể để được hấp thu như khoang trong ổ bụng. Tại đây, dịch não tủy được hấp thu và trở lại tuần hoàn. Kỹ thuật này có thể được chỉ định đơn độc hoặc được tiến hành trước khi phẫu thuật giải quyết nguyên nhân. Việc đặt ống dẫn lưu vào ổ bụng có nhiều nguy cơ, bao gồm nhiễm trùng, tắc nghẽn ống. Khi trẻ có những dấu hiệu bất thường sau khi đặt ống thông cần đưa trẻ trở lại bệnh viện ngay. Nội soi phá sàn não thất ba là kỹ thuật mới nào tạo ra con đường lưu thông dịch não tủy khác mà không cần đặt ống shunt. Đây là phương pháp có hiệu quả ở trẻ sơ sinh. Đối với não úng thủy ở trẻ em, thời điểm tốt nhất để tiến hành phẫu thuật là vào khoảng 6 tháng tuổi. Đây là thời điểm sớm nhất khó thể mà trẻ nên được xử trí. Can thiệp sớm khi bệnh chưa gây ra biến chứng giúp tăng hiệu quả của việc điều trị, hạn chế được các biến chứng và bảo đảm được sự phát triển trí tuệ bình thường sau này của trẻ. Điều trị nội khoa chỉ tỏ ra có hiệu quả khi dùng để làm giảm nhẹ triệu chứng hay kiểm soát biến chứng động kinh. Phục hồi chức năng sau điều trị não úng thủy Nếu có bất thường về thần kinh kéo dài sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được tiến hành phục hồi chức năng để cải thiện chức năng thần kinh. Quá trình phục hồi đôi khi không lấy lại được toàn bộ chức năng và đòi hỏi sự kiên nhẫn của người bệnh vì đây là một quá trình lâu dài.     Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của não úng thủy Chẩn đoán bệnh não úng thủy như thế nào? Não úng thủy hình thành như thế nào?
Nấm da (hắc lào)
Nấm da (hắc lào là tình trạng được gây ra bởi các loại nấm khác nhau. Những loại nấm khác nhau ảnh hưởng đến những vùng khác nhau của cơ thể. Các chứng bệnh nhiễm trùng nấm này được đặt tên theo các bộ phận mà bệnh nấm xuất hiện, chẳng hạn như nấm da toàn thân, nấm da đầu, nấm da chân , nấm da đùi, và nấm móng tay.. Nấm da hay hắc lào là bệnh thường gặp ở các nước nhiệt đới nóng ẩm, môi trường vệ sinh kém tạo điều kiện cho bệnh phát triển và lây lan. Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh là xuất hiện những đốm da tròn, đổi màu và rất ngứa. Khi bệnh không được điều trị đúng sẽ dễ dàng bị bội nhiễm vi khuẩn, dẫn đến việc điều trị khó khăn hơn và ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ cũng như chất lượng cuộc sống. Đặc biệt bệnh dễ tái phát vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời đủ thời gian sẽ có thể điều trị khỏi hoàn toàn và không tái phát trở lại.
Nguyên nhân gây ra các chứng bệnh nấm da là do một số loại nấm nhỏ chỉ nhìn được dưới kính hiển vi có tên gọi chung là dermatophytes. Các loại nấm phổ biến là malassezia furfur, trichophyton, microsporum và epidermophyton. Nấm gây ra chứng bệnh nấm da thường rất nhỏ, chỉ có thể nhìn thấy được dưới kính hiển vi và có khả năng phát triển trong môi trường nóng ấm và ẩm ướt. Những người có da dầu hoặc có thay đổi về hormone trong cơ thể làm cho hệ miễn dịch yếu đi cũng dễ bị nấm da hơn bình thường.
Triệu chứng thường gặp là ngứa. Đôi khi có xuất hiện tình trạng tróc vảy hoặc bong tróc ở da. Trên cơ thể, bệnh hắc lào bắt đầu dưới dạng các mảng nổi nhẹ, có hình vòng hoặc bầu dục, có màu đỏ hoặc nâu, xuất hiện ở da và gây ngứa. Vùng da này có thể xuất hiện thành từng mảng, bề mặt còn có các vảy có cạnh sắc cứng hoặc các mụn nước nhỏ phồng rộp. Trong thời gian xuất hiện mẩn đỏ và vảy da, bệnh có thể lây truyền cho những người khác. Việc cào hoặc gãi ngứa có thể gây ra tình trạng sưng, chảy nước và tạo điều kiện cho nhiễm trùng. Bệnh hắc lào thường phát triển ở chân hoặc ở thân mình. Có nhiều loại nấm da bao gồm: Bệnh nấm da đùi: là bệnh nấm da thường xuất hiện ở mặt trong của đùi. Bệnh nấm da đùi thường gây ra các tình trạng đau nhức và ngứa nặng, thường kèm theo chứng phát ban đỏ, các mảng nấm có hình vòng có khả năng lan ra vùng nếp gấp của cơ thể. Vùng da phát ban thường có xuất hiện tình trạng sưng u và màu da khác với màu da của những vùng xung quanh. Bệnh nấm da chân: là loại bệnh nấm da thường xuất hiện ở vùng kẽ ngón và mặt mu bàn chân. Bệnh nấm da chân thường gây ra tình trạng ngứa, phát ban, tróc vảy, da chết, nóng rát, phồng da nhẹ, và có mùi mốc hoặc khó chịu. Lớp da khô có thể bị tróc hoặc nứt nẻ. Tình trạng ngứa thường nặng nhất ở vùng kẽ ngón chân. Bệnh nấm da đầu: có các triệu chứng ban đầu là nổi mẫn đỏ và sưng tấy ở vùng da đầu, sau đó là rụng tóc. Phần tóc bị nhiễm bệnh thường trở nên yếu và dễ rụng. Có thể xuất hiện các mụn mủ kết thành dạng tổ ong, hoặc các vùng da bị tổn thương bị phồng rộp, có chứa mủ, kích thước nhỏ. Một số người có thể bị sưng hoặc hoại tử da, kèm theo tình trạng chảy nước. Bệnh nấm da nặng có thể gây sốt và gây ra viêm hạch bạch huyết. Bệnh nấm da đa sắc: thường không có dấu hiệu, nhưng một số người cảm thấy ngứa nhẹ và đổ mồ hôi nhiều hơn. Vùng nhiễm nấm có thể có nhiều màu sắc khác nhau và kèm theo những vết đốm nhỏ, màu trắng hồng hoặc màu nâu sậm có vảy và có bờ viền rõ. Bệnh thường xảy ra ở vùng cánh tay trên, ngực, lưng, cổ và đôi khi ở mặt. Da màu sáng có thể cho thấy các vết đốm có màu nhạt hoặc nâu hồng, nhưng da màu sậm có thể cho thấy các vết đốm màu sáng hoặc đậm. Vùng da bị nhiễm bệnh thường không sạm nắng một cách bình thường. Các dấu hiệu bội nhiễm vi khuẩn bao gồm: Tăng đau nhức, sưng, mẨn đỏ, hoại tử da, hoặc nóng rát Các vết đỏ lan rộng từ khu vực nhiễm bệnh Tình trạng chảy mủ Sốt 38°C hoặc cao hơn mà không rõ nguyên nhân Phát ban vẫn còn lan rộng sau khi điều trị.
Tiếp xúc với người bị bệnh nấm da cũng có thể gây ra bệnh. Bệnh lây truyền qua việc: Dùng chung đồ dùng với người bệnh khác. Tiếp xúc với vùng bị nhiễm nấm ở người bệnh khác. Tiếp xúc với động vật nhiễm nấm Tiếp xúc với vùng đất nhiễm nấm
Bạn có nguy cơ bị nhiễm nấm da cao hơn nếu: Sống trong một khí hậu ấm áp Tiếp xúc gần gũi với người hoặc động vật bị nhiễm bệnh Chia sẻ quần áo, khăn trải giường hoặc khăn tắm với người bị nhiễm nấm Tham gia các môn thể thao có tiếp xúc da kề da, như đấu vật Mặc quần áo bó sát hoặc hạn chế Có một hệ thống miễn dịch yếu Mặc quần áo bó sát Trẻ em nhỏ hơn 15 tuổi
Nấm da rất khó phòng ngừa. Nấm gây bệnh hắc lào là phổ biến và dễ lây lan ngay cả trước khi các triệu chứng xuất hiện. Giúp giảm nguy cơ bị nhiễm giun đũa bằng cách thực hiện các bước sau: Giữ sạch sẽ. Rửa tay thường xuyên để tránh lây lan nhiễm trùng. Giữ sạch các khu vực chung hoặc chung, đặc biệt là trong các trường học, trung tâm chăm sóc trẻ em, phòng tập thể dục và phòng thay đồ. Giữ mát và khô. Không mặc quần áo dày trong thời gian dài trong thời tiết ấm áp và ẩm ướt. Tránh đổ mồ hôi quá nhiều. Tránh động vật bị nhiễm bệnh. Nhiễm trùng thường trông giống như một mảng da nơi thiếu lông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Yêu cầu bác sĩ thú y của bạn kiểm tra vật nuôi và động vật thuần hóa của bạn cho bệnh giun đũa. Không sử dụng chung quần áo, đồ dùng cá nhân với người khác. Đừng để người khác sử dụng quần áo, khăn, bàn chải tóc hoặc các vật dụng cá nhân khác của bạn. Tránh mượn những thứ này từ người khác. Tránh việc sử dụng nhà tắm ở những nơi công cộng. Mặc đồ lót thoải mái (để ngăn ngừa bệnh nấm da đùi). Mang vớ cotton và giày đế mềm có các lỗ nhỏ thông hơi tốt để giữ chân khô ráo (để ngăn ngừa bệnh nấm da chân).
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng cách khám da, hỏi các triệu chứng cơ năng cũng như hỏi tiền sử mắc bệnh, tiền sử tiếp xúc với người hay động vật bị nhiễm nấm. Bác sĩ có thể sẽ lấy mẫu da nhỏ bị nhiễm nấm để xét nghiệm nếu việc chẩn đoán không cho kết quả rõ ràng. Những mẫu này sẽ được phân tích dưới kính hiển vi. Kết quả phân tích thường có sau vài ngày giúp chẩn đoán xác định nấm da( hắc lào).
Nguyên tắc điều trị Tuân thủ đúng thời gian dùng thuốc do bệnh dễ tái phát Không dùng chung vật dụng và quần áo cá nhân với người khác để tránh lây nhiễm bệnh.  Ngoài ra khi mắc bệnh, bôi thuốc đều đặn sẽ giúp giảm triệu chứng ngứa, tránh gãi làm trầy xước da tạo điều kiện cho bội nhiễm thêm vi khuẩn. Điều trị bệnh hắc lào bao gồm: Đối với các trường hợp nhẹ, có thể sử dụng các loại thuốc (kem, thuốc mỡ bôi da, hoặc bột trị nấm) theo chỉ định của bác sĩ . Nên tiếp tục điều trị hắc lào bằng các loại thuốc này trong vòng 7 ngày sau khi vùng da bị nhiễm bệnh đã được chữa khỏi. Đối với các trường hợp nặng bác sĩ cũng có thể chỉ định kê đơn kem trị nấm để thoa lên vùng da bị nhiễm bệnh hoặc các loại thuốc uống trị nấm cho các trường hợp nghiêm trọng hơn. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các loại thuốc trị hắc lào (như griseofulvinhay terbinafine) cho các trường hợp nhiễm bệnh nghiêm trọng hoặc kéo dài. Khi được chỉ định dùng các loại thuốc này, bệnh nhân cần phải dùng thuốc đầy đủ trong suốt quá trình điều trị như bác sĩ đã chỉ định. Nếu không, chứng bệnh sẽ tái phát. Trong một số trường hợp hiếm, những loại thuốc này gây biến đổi chức năng gan và bác sĩ sẽ yêu cầu bạn phải xét nghiệm để đảm bảo rằng gan đang hoạt động bình thường. Khi đó, bác sĩ sẽ theo dõi liều lượng thuốc trong suốt quá trình điều trị. Thời gian điều trị: tùy vào vị trí mà nấm da xuất hiện mà thời gian điểu trị có thể thay đổi. Bệnh nấm toàn thân thường tiến triển tốt hơn trong vòng 4 tuần điều trị. Bệnh nấm da đùi thường cải thiện tốt hơn sau 2 đến 8 tuần điều trị và bệnh nấm da chân có thể  mất nhiều thời gian điều trị hơn để cải thiện tốt hơn. Bệnh nấm da đa sắc có thời gian chữa trị kéo dài từ 1 đến 2 tuần, nhưng có thể kéo dài đến 1 tháng. Một số lưu ý trong quá trình điều trị Thoa thuốc theo đúng như chỉ định. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ. Tắm gội hằng ngày. Giữ cho vùng da bị nhiễm nấm được sạch sẽ và khô ráo. Không gãi hoặc cọ xát ở những vùng bị nhiễm bệnh. Không dùng chung các vật dụng cá nhân của người khác. Mặc quần áo sạch sẽ và khô ráo. Tránh mặc vải nylon. Nên mặc đồ cotton hoặc quần áo có các chất liệu thấm hút mồ hôi nhanh. Xem thêm: Các bệnh nấm da thường gặp Bệnh vảy nến hồng chữa trị thế nào? Chốc đầu (Nấm da đầu): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nang thận
Bệnh nang thận là gì?  Bệnh nang thận là khối dịch bất thường tại thận, có thể xuất hiện ở một hoặc hai bên thận. Nang thận thường có hìnhtròn, dịch trong và không thông với đài bể thận. Bệnh nang thận thường gặp ở người lớn trên 50 tuổi tuy nhiên vẫn có thể gặp ở trẻ em gọi là bệnh nang thận trẻ em, một số trường hợp xuất hiện nang thận từ khi sinh ra gọi là bệnh nang thận bẩm sinh. Bệnh nang thận có thể được chia thành 3 loại bao gồm: Nang thận đơn độc: chỉ có 1 khối dịch bất thường ở thận có thể xuất hiện ở một hoặc hai bên. Là bệnh phổ biến nhất thường gặp và nó chiếm đến tỷ lệ cao ở bệnh nhân độ tuổi trên 50. Nang thận đơn độc không gây bất cứ biến chứng gì và thường không có triệu chứng. Nang có kích thước lớn sẽ gây đau bên hông lưng chứa nang thận. Phát hiện thông qua việc chụp CT-Scan hoặc siêu âm. Kích thước nhỏ vào dưới 6cm không gây biến chứng và không cần có sự can thiệp. Nếu kích thước nang thận lớn hơn cần phải mổ để tránh gây chèn ép chủ mô thận và ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của thận. Trong trường hợp gây ra biến chứng như đau đớn, nhiễm trùng cho người bệnh mà điều trị bằng phương pháp nội khoa không có hiệu quả cần can thiệp bằng ngoại khoa. Thận nhiều nang: tương tự như bệnh nang thận đơn độc nhưng có nhiều nang và diễn ra bởi sự tắc nghẽn của nhiều đơn vị thận. Thận đa nang: thường do yếu tố di truyền và nên được theo dõi 6 tháng một lần thông qua việc siêu âm. Khi gây ra các triệu chứng đau, nhiễm trùng cần đến sự can thiệp từ bác sĩ chuyên khoa niệu. Bệnh nang thận có nguy hiểm không? Nang ở thận thuộc loại lành tính, ít có biểu hiện lâm sàng, thường được phát hiện qua siêu âm, có thể thấy rõ nang rỗng âm, thành nang rõ, mỏng mềm. Bệnh nang thận thường tiến triển chậm, ít có biến chứng (chỉ khoảng dưới 3% có thể có các biến chứng: chảy máu trong nang, vỡ nang, nhiễm khuẩn niệu, sỏi thận...). Bệnh có tính chất lành tính và diễn biến âm thầm. Nếu một số trường hợp nang to, gây đau nhiều hoặc có biến chứng mới cần can thiệp.
Nguyên nhân của nang đơn thận đến nay vẫn chưa được biết rõ. Có một số giả thuyết cho rằng: Có sự phá hủy cấu trúc của các ống thận hoặc thiếu máu  cung cấp cho thận có thể là nguyên nhân gây nang thận . Túi thừa từ ống thận có thể tách ra tạo thành nang thận. Không thấy vai trò của gen trong hình thành và phát triển nang đơn thận. Bệnh thận đa nang có liên quan đến yếu tố di truyền
Thường không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi tình cờ phát hiện hoặc phát hiện bệnh thông qua các biến chứng của bệnh nang thận. Biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm: Một số trường hợp có thể đau vùng sườn hoặc hông nếu nang lớn và đè ép vào các cơ quan khác kèm theo đái máu. Khi có nhiễm trùng nang hoặc chảy máu nang sẽ gây sốt, đau và rét run. Cơn đau có thể dữ dội giống như cơn đau quặn thận sỏi thận hoặc tắc nghẽn đài bể thận. Có thể có tăng huyết áp: nếu có đè ép vào động mạch thận. Thường có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu và sỏi thận Bệnh nhân thường có thận to và có thể sờ được qua khám lâm sàng. Thực tế, bệnh nhân có tăng huyết áp và khối u vùng bụng làm gợi ý đến bệnh này. Có đến 40 - 50% người đồng thời có nang ở gan.  Biến chứng của nang thận có thể gặp: Đau bụng và mạng sườn là do nhiễm khuẩn, chảy máu trong nang hoặc do sỏi thận.  Đái máu đại thể thường là do vỡ một nang vào trong bể thận, nhưng cũng có thể do sỏi thận hoặc nhiễm khuẩn. Thường hết sau 7 ngày nằm nghỉ và uống nhiều nước. Nếu đái máu tái phát, cần nghĩ đến u ác, nhất là ở bệnh nhân > 50 tuổi. Nhiễm khuẩn tiết niệu: nếu bệnh nhân có đau mạng sườn, sốt, tăng bạch cầu, cần nghĩ đến nhiễm khuẩn nang. Cấy máu có thể dương tính, nhưng xét nghiệm nước tiểu có thể bình thường vì nang không thông với đường tiết niệu. Cần điều trị bằng kháng sinh Sỏi thận: đến 20% bệnh nhân có sỏi thận, chủ yếu là sỏi calci oxalat; cần uống nhiều nước (2 - 3l/ ngày). Tăng huyết áp: có đến 50% bệnh nhân có tăng huyết áp khi đến khám lần đầu. Số còn lại cũng sẽ xuất hiện tăng huyết áp trong quá trình diễn biến bệnh.  Phình động mạch não: có thể có phình động mạch não ở vòng Willis. Không có chỉ định chụp mạch hoặc chụp cắt lớp sàng lọc, trừ khi bệnh nhân có tiền sử gia đình có người phình động mạch, hoặc sắp phẫu thuật một bệnh gì đó mà có nhiều nguy cơ tăng huyết áp. Các biến chứng khác: Sa van hai lá, dị dạng van động mạch chủ. Ngoài ra, những bệnh nhân này dễ bị túi thừa đại tràng.
no_information
Trên 50 tuổi Nam giới Tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu Những người phải chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc Gia đình có người mắc bệnh nang thận
Chưa có biện pháp phòng bệnh nang thận.
Để chẩn đoán bệnh nang thận dựa vào Tiền sử bệnh Các triệu chứng lâm sàng Cần tiến hành một số xét nghiệm và thăm dò chức năng sau: Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: ure, creatinin, acid uric Tổng phân tích nước tiểu và tế bào nước tiểu: phát hiện bạch cầu niệu hoặc hồng cầu niệu khi có nhiễm trùng nang thận. Protein niệu: không có hoặc rất ít Có thể có hồng cầu niệu: có thể có tiểu máu vi thể hoặc đại thể do chấn thương, nhiễm trùng nang. Siêu âm: Chủ yếu chẩn đoán bằng siêu âm hệ tiết niệu. Xác định số lượng nang, kích thước và thành nang thận. Nang thận thường có hình tròn hoặc bầu dục, dịch trong, trống âm và có bờ rõ. Nang thận trên siêu âm có hình tròn hoặc bầu dục, bờ đều, dịch trong, là khối trống âm, không có bóng cản phía sau, không thông với đài bể thận. Chụp thận có thuốc cản quang: Cho thấy sự đè đẩy vào nhu mô thận nếu nguyên nhân do nang thận, phân biệt với nguyên nhân gây ứ nước thận. Khi cần thiết có thể cho người bệnh chụp CT scan hoặc cộng hưởng từ để chẩn đoán phân biệt nang thận với u thận.
Chưa có biện pháp nội khoa nào ngăn được tiến triển đến suy thận.  Nếu nang thận dưới 5 cm và không có triệu chứng thì không cần điều trị. Cần theo dõi định kỳ nang đơn thận bằng siêu âm, xét nghiệm nước tiểu và chức năng thận định kỳ và tránh các va chạm mạnh . Nếu nang thận lớn ( > 5cm ) hoặc gây nên triệu chứng và là nguyên nhân gây chèn ép đài bể thận và niệu quản cần phải can thiệp ngoại khoa. Một số biện pháp can thiệp bao gồm: Chọc hút, bơm chất chống làm hóa xơ song tỷ lại tái phát lại khá cao lên đến 70% chỉ sau khoảng thời gian 3 tháng. Mổ hở cắt chóp nang tiêu tốn nhiều thời gian nằm viện mà vết mổ sẽ để lại sẹo và sức khỏe người bệnh chậm phục hồi. Phương pháp điều trị bệnh nang thận hiệu quả nhất hiện nay đó phẫu thuật nội soi để cắt chóp nang. Khắc phục được nhược điểm đem lại hiệu quả và đảm bảo sự an toàn cao nhất. Điều trị biến chứng như chảy máu thì cần nằm nghỉ ngơi dùng các thuốc cầm máu, uống đủ nước 2l/ngày, truyền máu nếu cần thiết. Nếu nhiễm trùng: dùng kháng sinh theo đúng phác đồ. Điều trị khác bao gồm: Uống nhiều nước (2l/ngày) để tránh tạo sỏi, nếu có tăng calci niệu, nên dùng lợi niệu thiazid. Nên kiềm hóa nước tiểu nếu có nhiễm toan ống thận. Chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ dinh hoạt và làm việc khoa học Không sử dụng các chất kích thích như uống rượu bia, hút thuốc lá. Xem thêm: Thận đa nang là bệnh di truyền? Biến chứng thường gặp của thận đa nang Thận đa nang: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nghiện ma túy
Nghiện ma túy là gì? Ma túy là chất kích thích thần kinh gây cảm giác như giảm đau, hưng phấn, dễ chịu, buồn ngủ mà nếu dùng nhiều lần sẽ phải sử dụng lại chất này nếu không cơ thể sẽ cảm thấy rất khó chịu.. Nghiện ma túy là khi phải sử dụng ma túy để sinh hoạt bình thường. Khi sử dụng ma túy thì cảm thấy khoan khoái, đê mê, sung sướng, còn nếu thiếu đi nó thì người bị nghiện ma túy sẽ cảm thấy bị hành hạ tinh thần, thể xác không chịu được, bằng mọi giá phải sử dụng được ma túy nên có thể gây ra những hậu quả xấu cho sức khỏe đặc biệt là khả năng kiểm soát hành vi và cho cả xã hội. Nghiện ma túy có thể bao gồm ma túy có nguồn gốc tự nhiên  như nghiện thuốc phiện, cocain…, nghiện ma túy bán tổng hợp như nghiện heroin và nghiện ma túy tổng hợp như nghiện thuốc lắc, nghiện ma túy đá…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghiện ma túy là những lý do sau đây khiến con người tìm đến chất ma túy: Giảm đau Giúp con người tỉnh táo và minh mẫn trong học tập và làm việc. Do đã trở thành tập tục. Mục đích thư giãn, giải trí.
Triệu chứng nghiện ma túy như thế nào? Rất ít khi người nghiện chỉ sử dụng một loại ma túy mà họ sẽ pha trộn nhiều loại ma túy chung với nhau để đạt được cảm giác hưng phấn nhiều nhất có thể khi dùng ma túy. Tuy nhiên, với tất cả những người nghiện ma túy đều có biểu hiện chung là hội chứng cai, hay còn gọi là hội chứng thiếu, đói thuốc. Hội chứng này xuất hiện khi người nghiện ngưng sử dụng ma túy mà trước đó đã sử dụng rất nhiều hoặc sử dụng trong thời gian dài nhưng bây giờ không còn khả năng để tiếp tục mua thuốc sử dụng nữa. Khi có ít nhất ba trong các biểu hiệu sau ( sau liều cuối khoảng tám đến mười hai giờ) thì được chẩn đoán hội chứng cai: Lo lắng, bất an, buồn bã, cáu gắt, giận dữ Đau nhức cơ Buồn nôn hoặc nôn Ảo giác kiến bò dưới da. Da nhăn và lở loét Sụt cân nhanh Mồ hôi có mùi khai Hôi miệng Thường xuyên chảy máu mũi Quầng thâm mắt rõ rệt. Nổi da gà, giãn đồng tử. Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã mồ hôi, trụy tim mạch, có thể dẫn đến tử vong. Mê sảng, kích động hành vi, vùng vẫy, la hét, tự sát
no_information
Những đối tượng nguy cơ dẫn đến việc nghiện ma túy bao gồm: Những người bị trầm cảm, lo lắng và tự ti có nguy cơ mắc phải nhiều hơn so với người bình thường. Những người có tiền sử sang chấn tâm lý như bị lạm dụng, chiến tranh, bị căng thẳng và tiền sử gia đình nghiện ma túy. Một số người khi dùng các thuốc giảm đau mạnh như morphine cũng có thể bị nghiện ma túy. Hoặc những người bẩm sinh sinh ra bộ não đã có xu hướng cần đến những dạng thuốc phiện ở mức độ cao hơn so với người bình thường.
Để phòng ngừa tình trạng nghiện ma túy , cần sự phối hợp của nhiều quốc gia, lãnh thổ. Cần có sự đồng bộ nhiều ngành nghề, sự đầu tư chiến lược trước mắt và lâu dài của cơ quan nhà nước. Đóng vai trò quan trọng đặc biệt là sự hỗ trợ từ gia đình trong việc giáo dục, xây dựng nhân cách cho các thành viên để tránh khỏi những tác động từ xã hội dẫn đến nghiện ma túy. Nhà trường, xã hội cũng là một phần không nhỏ trong lối sống lành mạnh ngăn chặn việc nghiện ma túy.
Để chẩn đoán người nghiện ma túy, trên lâm sàng cần chẩn đoán hội chứng cai như đã nói ở trên. Ngoài ra, cần làm them các kỹ thuật để xác định bệnh nhân có nghiện ma túy hay không: Lấy các loại mẫu thử để giám định các nhóm ma túy như: nhóm Opioids, nhóm ma túy tổng hợp ATS, nhóm cần sa, nhóm benzodiazepines, nhóm cocain, ketamin, LSD… Các loại mẫu thử được tiến hành như sau: Lấy mẫu máu tĩnh mạch Lấy mẫu nước tiểu. Lấy mẫu tóc ở phía sau đỉnh đầu. Lấy mẫu tang vật của người sử dụng như cây cỏ, viên, dung dịch…
Giúp người nghiện ma túy cai nghiện  Người nghiện ma túy sẽ được cai nghiện tại cơ sở điều trị cai nghiện của nhà nước để có đủ phương tiện giúp họ nhanh chóng cắt cơn nghiện. Đây là giai đoạn khó khăn đối với người nghiện vì sẽ mang lại những đau đớn về tinh thần và thể xác vì không được dùng ma túy trong thời gian này. Thời kỳ hậu cai nghiện Bệnh nhân sau cắt cơn cai nghiện cần được điều trị tiếp theo để đề phòng  cơn nghiện tái phát. Bệnh nhân được điều trị duy trì để tác động sinh học thần kinh độc hại do ma túy gây ra giảm bớt đi. Tạo điều kiện cho người nghiện thay đổi lối sống, suy nghĩ tích cực hơn, thực hiện các công việc lao động, vui chơi giải trí phù hợp. Một số điều trị nghiện ma túy như: thuốc đồng vận – agonist ( methadone, buprenorphine), thuốc hỗ trợ ( clonidine, thuốc chuyên khoa tâm thần) Có thể vừa điều trị thuốc vừa kết hợp trị liệu để giúp đỡ người nghiện. Và quan trọng hơn cả, cần sự phối hợp, hỗ trợ từ bác sĩ, bệnh nhân, gia đình và xã hội trong việc điều trị lâu dài cũng như việc loại bỏ ma túy ra khỏi cộng đồng.   Xem thêm: Triệu chứng HIV giai đoạn sớm Thế nào là HIV dương tính? 3 đối tượng nên xét nghiệm HIV định kỳ
Nứt kẽ hậu môn
Nứt hậu môn là gì? Nứt hậu môn là tình trạng có vết rách ở niêm mạc hậu môn gây đau, thường xảy ra sau khi cố rặn phân cứng. Đây là một trong những bệnh lý điển hình thường gây đau rát hậu môn và chảy máu khi đi tiêu. Nứt kẽ hậu môn thường xảy ra ở tuổi trung niên, nhưng cũng là nguyên nhân chảy máu hậu môn hay gặp ở tuổi thiếu niên. Đa số các trường hợp bệnh sẽ khỏi trong vòng vài tuần với việc cải thiện tình trạng táo bón, nhưng một số ít nứt hậu môn sẽ thành mạn tính và cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Nứt hậu môn có thể dẫn đến nhiều biến chứng như: Nứt hậu môn mạn tính: nứt hậu môn không lành sau 6 tuần sẽ trở thành mạn tính. Nứt hậu môn tái phát. Vết nứt lan vào cơ vòng hậu môn: làm cho vết nứt khó lành cần điều trị bằng thuốc hoặc phải phẫu thuật.
Các nguyên nhân gây ra nứt hậu môn bao gồm: Viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng: các tế bào viêm sản sinh ra các men phân hủy chất keo, làm giảm sức bền tổ chức, khi có sự căng dãn thì vết nứt dễ xuất hiện, nhất là khi phân rắn đi qua sẽ làm rách lớp niêm mạc da hậu môn tạo nên ổ loét Viêm xơ cơ thắt trong hậu môn: khối cơ thắt hậu môn phì đại, tăng trương lực, co thắt rất mạnh, sự co thắt của cơ thắt trong là yếu tố cơ bản làm cho ổ loét không lành được Thiếu máu tại chỗ làm ổ loét không lành được và gọi là loét thiếu máu Chấn thương: phân cứng hoặc phân quá lớn, sau mổ cắt trĩ, hẹp hậu môn, sau khi rặn sinh Yếu tố cơ địa HIV, lao hậu môn–trực tràng, giang mai Bệnh Crohn hoặc các bệnh viêm đại tràng khác, ung thư hậu môn- trực tràng Các nguyên nhân khác như: táo bón và phải rặn nhiều khi đi tiêu, tiêu chảy kéo dài, quan hệ tình dục ngã hậu môn
Nứt hậu môn và trĩ tuy là hai bệnh khác nhau nhưng rất dễ nhầm lẫn với nhau vì cả hai tình trạng này đều có thể gây ra chảy máu trực tràng. Dấu hiệu nứt hậu môn thường bao gồm: Đau hậu môn dữ dội và cảm giác nóng rát trong và sau khi đi tiêu, đau rát có thể kéo dài đến vài giờ. Đau làm cho bệnh nhân rất sợ đi đại tiện, mất ngủ, xanh xao, ảnh hưởng đến toàn thân và tinh thần. Đau qua 3 giai đoạn: Khi đại tiện khối phân bắt đầu đi qua hậu môn. Hết đau sau vài phút. Đau lại tăng lên dữ dội, rồi đột ngột hết đau. Có máu đỏ tươi dính phân hoặc giấy vệ sinh. Ngứa ngáy, khó chịu quanh hậu môn. Có thể thấy một vết rách trên da quanh hậu môn. Thường có da thừa và nhú hậu môn phì đại gần vị trí vết nứt.
no_information
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến nứt kẽ hậu môn là: Chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm có lượng chất béo bão hòa cao, ăn ít chất xơ Thiếu vận động Trẻ em: nhiều trẻ nhỏ bị nứt hậu môn trong những năm đầu đời mà không  có nguyên nhân Người lớn tuổi: nhiều người lớn tuổi có thể bị nứt hậu môn do sự giảm máu nuôi, hậu quả của việc giảm tưới máu vùng hậu môn trực tràng Táo bón: rặn nhiều khi đi cầu và phân quá cứng Hậu sản: nứt hậu môn thường xảy ra với phụ nữ trong thời kỳ hậu sản, có thể do chế độ ăn uống quá kiêng khem gây ra táo bón Bệnh Crohn
Có thói quen đi đại tiện thường xuyên, mỗi ngày theo một giờ giấc cụ thể. Khi người bệnh bị táo bón thì không được dùng sức để rặn, nên dùng nước muối ấm để thụt tháo phân. Sau khi đi đại tiện phải vệ sinh sạch sẽ, có thể vệ sinh bằng nước sau đó lau khô bằng vải sạch. Không nên sử dụng giấy thơm hoặc để hậu môn bị ẩm ướt có thể dẫn đến viêm nhiễm hậu môn. Có chế độ dinh dưỡng phù hợp: Ăn nhiều các chất xơ có từ rau xanh, đặc biệt nên ăn các loại thực phẩm như củ cải, khoai môn, khoai lang, … Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, các đồ ăn cay nóng như tiêu, ớt, ... Hạn chế uống rượu bia, cà phê. Không hút thuốc lá. Bổ sung hàm lượng nước cần thiết, đảm bảo uống đủ 2 lít nước/ngày. Có thể uống nước ép rau củ, nước hoa quả, … nhằm kích thích nhu động ruột giúp làm mềm phân để đi tiêu dễ dàng hơn. Khi có dấu hiệu của bệnh viêm hậu môn hoặc viêm loét đại tràng cần điều trị kịp thời để tránh bị nhiễm trùng nặng gây viêm loét và rò hậu môn. Có chế độ tập luyện thể dục, hoạt động hàng ngày một cách khoa học.
Lâm sàng Khám hậu môn: đưa ngón tay vào hậu môn khó khăn do sự co thắt của cơ thắt, đôi khi bị xơ cứng. Có khi chỉ banh nhẹ hậu môn và bảo bệnh nhân rặn cũng thấy ngay được bờ dưới của vết loét hoặc một búi trĩ xơ hóa (trĩ gác cổng), da thừa báo hiệu vị trí của vết loét. Quan sát có thể giúp phân biệt vết loét mới hay cũ. Cần phân biệt nứt hậu môn với các bệnh đau vùng xương cùng cụt, đau trực tràng, viêm quanh hậu môn trực tràng, viêm hốc Morgani và đặc biệt là những vết loét của bệnh lây truyền qua đường tình dục (nhất là đồng tính luyến ái). Xét nghiệm Để xác định nguyên nhân và loại trừ các bệnh phối hợp khác như viêm loét, ung thư đại trực tràng, … Nội soi trực tràng: thường được thực hiện ở bệnh nhân dưới 50 tuổi, không có yếu tố nguy cơ bệnh lý ruột non hay ung thư đại tràng. Nội soi đại tràng: thực hiện đối với bệnh nhân trên 50 tuổi, cho phép khảo sát toàn bộ đại tràng. Đo áp lực hậu môn: nhằm đánh giá trương lực cơ thắt hậu môn, cũng như đo độ nhạy cảm và chức năng của trực tràng.
Nứt hậu môn phải làm sao?   Nứt kẽ hậu môn thường lành trong vài tuần nếu người bệnh giữ cho phân mềm và điều trị táo bón hay tiêu chảy. Tuy nhiên nếu vết nứt không lành trong 6 đến 8 tuần, người bệnh cần được điều trị bằng thuốc hoặc thậm chí phải phẫu thuật. Điều trị không phẫu thuật: Thay đổi lối sống: bổ sung thêm nhiều chất xơ vào chế độ ăn, uống nhiều nước, tập thể dục thường xuyên Ngâm hậu môn: ngâm nước ấm 10-20 phút nhiều lần trong ngày, đặc biệt là sau khi đi tiêu giúp thư giãn cơ thắt giúp dễ lành bệnh. Không sử dụng xà phòng vì có thể gây kích ứng vùng hậu môn. Dùng thuốc làm mềm phân. Thuốc kem: Anusol-HC, oxit kẽm, …. giúp làm giảm khó chịu từ vết nứt nhẹ. Thuốc chẹn kênh calci: nifedipin và diltiazem, uống hoặc nghiền thành dạng gel và bôi vào vết nứt góp phần làm giãn cơ thắt. Phẫu thuật: Nếu đã được điều trị nội khoa mà các triệu chứng không giảm, người bệnh cần phải phẫu thuật. Chỉ có 20% bệnh nhân bị nứt kẽ hậu môn cần phải phẫu thuật. Những phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng để điều trị nứt kẽ hậu môn bao gồm: Nong hậu môn: ngăn ngừa lỗ hậu môn bị chít hẹp và được thực hiện với gây mê. Trong thủ thuật, hậu môn được nong ra dần dần. Cắt bỏ vết nứt rồi khâu lại Phẫu thuật mở cơ thắt trong Phối hợp cắt bỏ vết nứt và mở cơ thắt trong Mở cơ thắt trong bằng hoá chất: sử dụng nitroglycerin hoặc botulinum A gây liệt tạm thời cơ thắt trong làm cho nứt kẽ hậu môn tự lành. Tác dụng phụ: nhức đầu.   Chỉ định: Vết nứt hậu môn mới: điều trị bằng nong hậu môn. Vết nứt hậu môn cũ: cắt bỏ vết nứt hoặc mở cơ thắt bằng phẫu thuật hay hóa chất.     Xem thêm: Bệnh nứt hậu môn Nứt hậu môn có phải bệnh trĩ không? Nứt hậu môn sau khi sinh: Nỗi khổ của các bà mẹ
Nhiễm nấm Candida (nhiễm trùng nấm men)
Nhiễm nấm Candida là một bệnh nhiễm trùng nấm men do các nấm họ Candida, mà phần lớn là do nấm Candida albicans gây nên. Đây là những loại nấm rất phổ biến, sống ở khắp mọi nơi, trên cơ thể người nấm candida thường xuất hiện ở da, vùng miệng, đường tiêu hóa và vùng sinh dục. Thông thường, nấm candida sẽ sống cân bằng với các vi sinh vật khác trên cơ thể mà không gây tác hại gì. Tuy nhiên, khi gặp các điều kiện thuận lợi, nấm candida sẽ có cơ hội phát triển mạnh và gây bệnh ở nhiều bộ phận khác của cơ thể. Tùy vào vị trí bị nhiễm nấm mà các biểu hiện bệnh sẽ khác nhau. Những bệnh do nhiễm trùng nấm candida gây ra thường là: Bệnh tưa miệng: bệnh tưa miệng là tên gọi chung của bệnh nhiễm trùng miệng do nấm Candida albican. Nấm sẽ ảnh hưởng đến các bề mặt ẩm quanh môi, bên trong má, trên lưỡi và vòm miệng. Viêm thực quản: nấm candida từ miệng có thể lan sang thực quản, gây viêm thực quản. Nhiễm nấm candida ở da: những vùng da thường bị nhiễm nấm là những vùng da ít thông thoáng, hay ẩm ướt như: bàn tay của những người thường xuyên đeo găng tay, vành da ở gốc móng tay ở những người thường xuyên tiếp xúc với nước, khu vực da quanh háng, các nếp nhăn ở mông và các nếp da dưới ngực. Nhiễm nấm candida âm đạo là một viêm nhiễm phụ khoa thường gặp. Có trên 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida ít nhất một lần trong đời. Nguy cơ nhiễm nấm candida âm đạo sẽ tăng lên nếu phụ nữ đang có thai hoặc mắc bệnh tiểu đường. Nhiễm nấm candida toàn thân: nấm candida có thể xâm nhập vào máu qua vị trí mở khí quản, ống thông khí hoặc vết thương phẫu thuật làm nhiễm trùng máu, từ đó lây lan khắp cơ thể, gây nhiễm trùng nặng. Bệnh thường xảy ra ở trẻ sơ sinh có trọng lượng thấp và những người có hệ miễn dịch suy yếu nghiêm trọng. Các bệnh do nhiễm nấm candida gây ở da, vùng miệng, thực quản và vùng sinh dục tuy gây ra các triệu chứng khó chịu nhưng thường dễ điều trị và ít khi đe dọa tính mạng. Tình trạng nghiêm trọng là khi nấm candida xâm nhập vào máu gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đây là một tình trạng khẩn cấp cần được can thiệp kịp thời.
Các nguyên nhân dẫn đến sự phát triển và gây bệnh của nấm candida là:  Sử dụng kháng sinh hoặc các thuốc chứa corticoid dài ngày làm mất sự cân bằng hệ vi sinh vật trên cơ thể, tạo điều kiện cho nấm candida phát triển. Hệ miễn dịch bị suy yếu, khả năng đề kháng trước các tác nhân gây bệnh giảm đi các đối tượng như: phụ nữ có thai, người mắc bệnh tiểu đường, người nhiễm HIV/AIDS,… Do nấm phát triển ở những nơi có độ ẩm và nhiệt độ cao nên vùng sinh dục không được thông thoáng, bị ẩm sẽ tạo điều kiện cho nấm candida phát triển, gây bệnh.
Tùy thuộc vào vùng bị nhiễm nấm và mức độ nhiễm mà sẽ có các triệu chứng khác nhau. Một số triệu chứng thường gặp là: Khi nhiễm nấm candida ở da:da xuất hiện những đốm màu đỏ hoặc màu trắng, những đốm này thường ngứa, rát, đôi khi có thể sưng lên. Khi nhiễm nấm candida phụ khoa: khi phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo sẽ có triệu chứng ngứa, tấy đỏ, nóng rát vùng âm đạo đặc biệt là khi tiểu tiện. Khi quan hệ tình dục sẽ rất đau và khó chịu. Dịch tiết từ âm đạo thường trắng đục và vón cục. Nam giới cũng có thể bị nhiễm nấm candida khu vực sinh dục, các triệu chứng thường gặp là đau, ngứa, cảm giác châm chích ở đầu dương vật. Khi nhiễm nấm candida ở miệng, lưỡi thường được gọi là bệnh tưa miệng. Triệu chứng là xuất hiện các mảng trắng như sữa đông bên trong miệng, đặc biệt là trên lưỡi, vòm miệng và xung quanh môi. Nếu cố cạo sạch lớp màu trắng này sẽ thấy lớp niêm mạc bị viêm, đỏ, có thể chảy máu nhẹ.Nướu răng cũng có thể bị lở loét, những mảng đỏ và trắng xuất hiện xung quanh nướu. Khi nhiễm nấm candida ở thực quản sẽ làm cho việc nuốt khó khăn và đau đơn, có thể gây đau ngực khu vực phía sau xương ức. Khi nhiễm nấm candida toàn thân: khi nấm candida bị lan vào máu, có thể gây sốt, ớn lạnh, sốc và suy đa tạng. Người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám khi: Các triệu chứng bệnh xuất hiện trong một tuần nhưng không tự khỏi hoặc các triệu chứng bệnh nặng hơn từng ngày. Những thương tổn màu trắng xuất hiện trên lưỡi, má trong, vòm miệng. Những tưa miệng dẫn đến các vết loét gây viêm, đau, khó khăn trong ăn uống. Xuất hiện các vết nứt, sưng đỏ ở góc miệng. Khi cạo hoặc vô tình chạm phải các vết thương trên da có hiện tượng chảy máu. Vùng kín bị ngứa, rát, dịch ra bị vón cục, màu trắng và có mùi hôi.
Bệnh nhiễm nấm candida phụ khoa không lây qua đường quan hệ tình dục. Người bệnh có thể bị nhiễm nấm qua đồ dùng, khăn tắm ẩm ướt, quần áo hoặc nhiễm nấm từ hậu môn.
Nấm Candida thường sẽ có cơ hội phát triển và gây bệnh ở những đối tượng sau: Tất cả mọi đối tượng đều có nguy cơ nhiễm nấm Candida, tuy nhiên phụ nữ có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn Những người có hệ miễn dịch suy yếu như bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh, những người nhiễm HIV/AIDS. Người sử dụng kháng sinh, thuốc corticoid dài ngày Người được điều trị ung thư bằng hóa trị, xạ trị. Người giữ vệ sinh cơ thể kém. Phụ nữ có nồng độ hormone sinh dục nữ estrogen tăng. Người đeo răng giả.
Hầu hết mọi người có thể ngăn ngừa nguy cơ nhiễm nấm Candida nếu áp dụng các biện pháp sau: Giữ cho da sạch và khô, tránh mặc quần áo bó sát hoặc đồ lót quá chật. Giữ cho âm đạo luôn sạch và khô thoáng, vệ sinh âm đạo bằng dung dịch vệ sinh phù hợp, chỉ vệ sinh vùng sinh dục ngoài, thụt rửa sâu bên trong âm đạo có thể làm tăng nguy cơ nhiễm nấm candida hoặc làm tình trạng nhiễm nấm trầm trọng thêm. Giữ gìn vệ sinh răng miệng tốt: đánh răng hai lần mỗi ngày, súc miệng và họng bằng nước muối ấm, thường xuyên thay bàn chải đánh răng, không dùng chung bàn chải đánh răng với người khác. Sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn của bác sĩ. Kiểm soát tốt đường máu, đặc biệt ở những bệnh nhân bị đái tháo đường. Thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý, tập luyện thể dục thể thao để nâng cao thể lực.
Để chuẩn đoán bệnh nhiễm nấm candida các bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, chế độ ăn uống, việc sử dụng kháng sinh và các thuốc điều trị khác trong thời gian gần đây. Nếu các triệu chứng nhiễm nấm xuất hiện ở da, bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng chăm sóc da, da có thường xuyên tiếp xúc với nước, có bị ẩm, ít thông thoáng quá mức không. Bác sĩ có thể chuẩn đoán bệnh tưa miệng, nhiễm nấm candida ở da hoặc nhiễm nấm candida âm đạo qua các triệu chứng lâm sàng và các kiểm tra, thăm khám thông thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định lấy mẫu từ các vị trí bị nhiễm nấm đi nuôi cấy, xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm khác như xét nghiệm máu, kiểm tra đường huyết, test HIV,… nếu nghi ngờ các bệnh này là nguyên nhân làm bệnh nhân nhiễm nấm. Để chuẩn đoán viêm thực quản do nấm Candida, bác sĩ có thể sử dụng nội soi thực quản để quan sát hình ảnh bên trong họng, có thể kết hợp nội soi và lấy mẫu mô từ vùng bị thương tổn để đi kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Để chuẩn đoán nhiễm nấm candida toàn thân, bác sĩ sẽ chỉ định lấy mẫu máu xét nghiệm tìm ra sự phát triển của nấm candida trong máu.
Các bệnh nhiễm trùng nấm candida sẽ được điều trị bằng các thuốc kháng nấm. Tùy thuộc vào bộ phận và mức độ nhiễm nấm mà bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc phù hợp. Nhiễm nấm candida ở miệng: có thể sử dụng nystatin, clotrimazole dạng bôi. Nếu trường hợp nặng, có thể kết hợp thuốc fluconazole hoặc itraconazole dạng uống. Nhiễm nấm candida ở thực quản: có thể sử dụng thuốc fluconazole, itraconazole đường uống. Nhiễm nấm candida ở da: giữ da sạch sẽ, khô ráo kết hợp sử dụng các thuốc bôi chứa các thuốc chống nấm như nystatin, miconazole, clotrimazole, ketoconazole. Nhiễm nấm candida phụ khoa: để điều trị nhiễm nấm candida âm đạo có thể sử dụng Clotrimazole hoặc Miconazole dạng viên đặt để đặt vào âm đạo, kết hợp với thuốc Fluconazole hoặc Itraconazole dạng uống. Có thể sử dụng dung dịch betadin để vệ sinh tại chỗ. Chú ý không dùng các thuốc trên cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, khi sử dụng thuốc không được uống rượu bia, không quan hệ tình dục. Không cần điều trị cho bạn tình trừ khi khi họ có triệu chứng. Nhiễm trùng nấm candida toàn thần: có thể sử dụng các thuốc chống nấm như Fluconazole, Voriconazole tiêm đường tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân có số lượng bạch cầu thấp có thể thay thế bằng các thuốc Caspofungin hoặc Micafungin.   Xem thêm: Nấm candida âm đạo có dễ chữa không? Viêm âm đạo được chẩn đoán và điều trị như thế nào? 5 nguyên nhân phổ biến gây viêm âm đạo
Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm là gì? Ngộ độc thực phẩm, còn gọi là ngộ độc thức ăn hay trúng thực, là tình trạng gây ra do ăn, uống phải thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc hay những loại thực phẩm bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, chất phụ gia... Bệnh có thể gây nguy hại đến sức khỏe của con người và sẽ khỏe hơn sau vài ngày được điều trị.
Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm là do thức ăn của con người bị nhiễm khuẩn, nhiễm chất hóa học và những yếu tố có hại khác. Vi khuẩn: là nguyên nhân phổ biến gây ngộ độc thực phẩm. Các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm thường là: Campylobacter jejuni Clostridium perfringens Salmonella Escherichia coli Shigella Listeria monocytogenes Ngoại độc tố Độc tố vi nấm:  Aflatoxin, Citrinin, Citreoviridin, axit cyclopiazonic, Cytochalasin... Virus: các loại virus gây ngộ độc thực phẩm là: Enterovirus Hepatitis A Hepatitis E Norovirus Rotavirus Ký sinh trùng: ký sinh trùng gây ngộ độc thực phẩm do động vật truyền sang người như: Platyhelminthes, Nematoda, Protozoa. Độc tố tự nhiên Các tác nhân gây độc khác: xuất phát từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm. ngộ độc thực phẩm có thể do chất bảo quản, chất ép chín trái cây nhanh, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, phụ gia...
Sau khi ăn thức ăn nhiễm độc, các triệu chứng ngộ độc thực phẩm sẽ biểu hiện như sau: Đau bụng quằn quại. Buồn nôn, nôn mửa Tiêu chảy Sốt Đau đầu Nếu bệnh nặng hơn sẽ có các triệu chứng sau: Tiêu chảy ra máu Dấu mất nước: môi khô, mắt trũng, khát nước, mạch nhanh, thở nhanh. Trụy tim mạch Sốc nhiễm khuẩn.
no_information
Những đối tượng nguy cơ dễ bị ngộ độc thực phẩm là: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tuổi: do chưa có hệ miễn dịch hoàn thiện nên dễ mắc phải ngộ độc thực phẩm. Người già: sự lão hóa của tuổi già làm cho hệ miễn dịch của cơ thể yếu đi, không thể chống lại vi khuẩn gây hại. Phụ nữ mang thai: hệ tuần hoàn và chuyển hóa bị thay đổi khiến dễ bị ngộ độc thực phẩm. Những người có hệ miễn dịch yếu cũng có nguy cơ cao bị ngộ độc thực phẩm Những người mắc bệnh mãn tính như tiểu đường, gan. AIDS.
Phòng tránh ngộ độc thực phẩm bao gồm nhiều quá trình như chọn thực phẩm an toàn, bảo quản thực phẩm chưa chế biến và đã chế biến, giữ vệ sinh trong lúc chế biến thức ăn, ăn uống hợp vệ sinh với nguyên tắc ăn chín uống sôi. Lựa chọn thực phẩm an toàn: Cần lựa mua những thực phẩm tươi sống, không bị ôi thiu, không bị kém chất lượng, không hết hạn sử dụng, không có xuất xứ rõ ràng. Không dùng những thức ăn có chất độc như cá nóc, khoai tây mọc mầm, nấm lạ... và những thực phẩm nhiễm chất độc hóa học. Bảo quản kỹ lưỡng thực phẩm: Bảo quản những thức ăn chưa chế biến và đã chế biến trong tủ lạnh ở nhiệt độ phù hợp. Không nên để thức ăn ở ngoài quá hai giờ đồng hồ đặc biệt vào mùa hè, thời tiết nắng nóng không nên để ngoài quá một giờ đồng hồ. Chế biến thức ăn đúng cách và an toàn: Làm chín thức ăn đúng cách, ở nhiệt độ phù hợp. Nấu chín thức ăn, đun sôi nước trước khi sử dụng. Rửa các loại trái cây tưới trực tiếp dưới vòi nước đang chảy. Rửa tay trước khi tiếp xúc với thực phẩm, trong quá trình chế biến và sau khi chế biến món ăn để ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn qua đường ăn uống. Dụng cụ chế biến thức ăn cũng phải sạch sẽ, rửa lại bằng xà phòng và nên rửa với nước ấm. Ăn uống hợp vệ sinh: Ăn uống ở những nơi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh những quán ăn bụi bẩn, ẩm thấp… Thực hiện ăn chín uống sôi.
Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và làm một số xét nghiệm tìm nguyên nhân ngộ độc thực phẩm: Hoàn cảnh xảy ra liên quan đến ăn uống, sau năm mười phút hoặc vài giờ đồng hồ. Nếu bữa ăn có nhiều người cùng ăn thì hai người nếu cùng bị các triệu chứng như nhau sẽ góp phần khẳng định chẩn đoán ngộ độc thực phẩm. Dấu hiệu ngộ độc thực phẩm như: đau bụng, nôn nhiều, tiêu chảy, mệt mỏi đau đầu... Khám trên lâm sàng có thể thấy sốt cao, dấu mất nước, trụy tim mạch, sốc nhiễm khuẩn... Xét nghiệm máu, cấy phân, kiểm tra ký sinh trùng để xác định nguyên nhân gây bệnh.
Phần lớn bệnh nhân khi bị ngộ độc thực phẩm có thể tự khỏi mà không phải điều trị sau vài ngày, nhưng một số ca bệnh lại bị ngộ độc thực phẩm kéo dài hơn. Để điều trị ngộ độc thực phẩm, bệnh nhân cần được bù nước đã mất, bù điện giải  như natri, kali, canxi, duy trì cân bằng lượng nước cơ thể đã thất thoát do tiêu chảy. Những trường hợp ngộ độc thực phẩm nặng, bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh, nhất là đối với phụ nữ mang thai để ngăn ngừa việc bào thai bị nhiễm trùng. Đối với xử lý tại nhà: Bệnh nhân cần tự gây nôn để nôn hết thức ăn bị nhiễm khuẩn đã được đưa vào cơ thể. Sau đó, bệnh nhân nên uống Oresol để bù điện giải. Đối với bệnh co giật, ngưng thở, ngưng tim, nên được sơ cứu hô hấp nhân tạo rồi chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời.   Xem thêm: Nhận diện dấu hiệu và cách sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm Dấu hiệu đau bụng do ngộ độc thực phẩm 10 điều nên làm để tránh ngộ độc
Nha chu
Bệnh nha chu (Periodontitis) là một bệnh nhiễm trùng nướu nghiêm trọng làm tổn thương mô mềm và phá hủy xương xung quanh răng. Viêm nha chu có thể khiến răng bị lỏng hoặc dẫn đến mất răng. Viêm nha chu là bệnh phổ biến và có thể phòng ngừa được. Nguyên nhân của bệnh thường là do vệ sinh răng miệng kém. Đánh răng ít nhất hai lần/ngày, dùng chỉ nha khoa hàng ngày và kiểm tra răng miệng thường xuyên có thể phòng ngừa bệnh viêm nha chu thành công và làm giảm cơ hội phát triển nặng hơn của bệnh. Vậy bệnh nha chu là gì, nguyên nhân và cách điều trị ra sao?
Trong hầu hết các trường hợp, viêm nha chu bắt đầu bằng mảng bám - một màng dính vào răng bao gồm chủ yếu là vi khuẩn. Nếu không được điều trị, răng sẽ có thể bị viêm nha chu: Mảng bám trên răng khi ăn tinh bột và đường tương tác với vi khuẩn trong khoang miệng. Đánh răng hai lần một ngày và dùng chỉ nha khoa mỗi ngày sẽ loại bỏ mảng bám, nhưng các mảng bám này sẽ lại hình thành nhanh chóng. Mảng bám có thể cứng lại dưới đường viền nướu và lâu ngày sẽ trở thành cao răng. Cao răng sẽ khó để loại bỏ hơn là mảng bám và nó cũng chứa đầy vi khuẩn. Mảng bám và cao răng càng nhiều trên răng thì càng gây ra nhiều thiệt hại. Chúng ta không thể loại bỏ cao răng bằng cách đánh răng và dùng chỉ nha khoa mà phải cần đến nha sĩ để loại bỏ nó. Mảng bám có thể gây viêm nướu, dạng bệnh nha chu nhẹ nhất. Viêm nướu là tình trạng nướu bị kích thích và viêm một phần nướu xung quanh chân răng. Viêm nướu có thể được chữa trị hoàn toàn khi được điều trị đúng cách và chăm sóc răng miệng tốt tại nhà. Viêm nướu trường diễn có thể gây viêm nha chu, cuối cùng làm cho túi nha chu phát triển giữa nướu và răng của bạn chứa đầy mảng bám, cao răng và vi khuẩn. Theo thời gian, các túi này trở nên sâu hơn, chứa nhiều vi khuẩn hơn. Nếu không được điều trị, những nhiễm trùng sâu này gây mất mô nướu và xương, và cuối cùng người bệnh có thể mất một hoặc nhiều răng. Ngoài ra, viêm mãn tính liên tục có thể gây căng thẳng, suy yếu hệ thống miễn dịch của người bệnh.
Nướu khỏe mạnh có màu hồng, cứng và vừa khít quanh răng. Các triệu chứng của bệnh nha chu có thể bao gồm: Nướu bị sưng Nướu có màu đỏ tươi, đỏ sẫm Nướu dễ chảy máu Nướu không bao chặt răng, làm cho răng trông dài hơn bình thường Có khoảng trống mới phát triển giữa răng và nướu Mủ giữa răng và nướu Hôi miệng Răng lung lay Đau khi nhai Người bệnh chọn phía bên không đau để nhai thức ăn Có một số loại bệnh nha chu viêm khác nhau. Các loại phổ biến gồm những loại sau đây: Viêm nha chu mãn tính là loại phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hầu hết người lớn, mặc dù trẻ em cũng có thể bị ảnh hưởng. Loại này được gây ra bởi sự tích tụ mảng bám, theo thời gian gây ra sự phá hủy nướu và xương, cuối cùng sẽ bị mất răng nếu không được điều trị. Viêm nha chu tấn công thường bắt đầu ở thời thơ ấu hoặc thời gian đầu của tuổi trưởng thành. Bệnh này có xu hướng theo gia đình dẫn đến mất xương nhanh chóng và mất răng nếu không được điều trị. Bệnh nha chu hoại tử được đặc trưng bởi mô nướu bị chết, dây chằng răng và xương hỗ trợ do thiếu nguồn cung cấp máu dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng nặng. Loại này thường xảy ra ở những người có hệ thống miễn dịch bị ức chế như nhiễm HIV, điều trị ung thư hoặc các nguyên nhân khác và suy dinh dưỡng. Biến chứng của bệnh nha chu Bệnh nha chu có thể gây mất răng. Và một số nghiên cứu đã cho thấy rằng vi khuẩn gây bệnh viêm nha chu có thể xâm nhập vào máu của người bệnh thông qua mô nướu, dẫn đến ảnh hưởng đến tim, phổi và các bộ phận khác của cơ thể. Ví dụ, viêm nha chu có thể liên quan đến bệnh hô hấp, viêm khớp dạng thấp, bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ.
Bệnh nha chu không lây truyền từ người mắc bệnh sang người khoẻ mạnh.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh nha chu bao gồm: Viêm nướu Thực hiện chăm sóc răng miệng kém Hút thuốc hoặc nhai thuốc lá Càng lớn tuổi Thay đổi nội tiết tố như mang thai hoặc giai đoạn mãn kinh Lạm dụng chất gây nghiện Béo phì Dinh dưỡng không đầy đủ, bao gồm thiếu vitamin C Di truyền theo gia đình Một số loại thuốc gây khô miệng hoặc ảnh hưởng đến nướu Các điều kiện khiến suy giảm hệ thống miễn dịch như bệnh bạch cầu, HIV/AIDS và điều trị ung thư Một số bệnh khác như bệnh tiểu đường, viêm khớp dạng thấp và bệnh Crohn
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh nha chu là tuân thủ tốt vệ sinh răng miệng nên bắt đầu sớm và thực hành nhất quán trong suốt cuộc đời. Vệ sinh răng miệng tốt. Điều đó có nghĩa là đánh răng trong hai phút ít nhất hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và trước khi đi ngủ, dùng chỉ nha khoa ít nhất một lần một ngày. Dùng chỉ nha khoa trước khi đánh răng sẽ làm sạch các mảng thức ăn và vi khuẩn. Khám răng thường xuyên. Gặp nha sĩ hoặc vệ sinh răng miệng, lấy mảng bám/cao răng ít nhất 6 đến 12 tháng một lần. Nếu có các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị viêm nha chu như khô miệng, uống một số loại thuốc hoặc hút thuốc, đối với những đối tượng này thường được khuyên đến khám răng miệng và vệ sinh răng miệng thường xuyên hơn bởi bác sĩ nha khoa.
Để xác định liệu người bệnh có bị viêm nha chu hay không và mức độ nghiêm trọng của bệnh, nha sĩ sẽ thực hiện như sau: Hỏi về tiền sử bệnh tật hoặc các yếu tố có thể góp phần làm xuất hiện hoặc nặng hơn vào các triệu chứng như hút thuốc hoặc dùng một số loại thuốc gây khô miệng. Kiểm tra miệng để tìm kiếm mảng bám và cao răng tích tụ và đánh giá xem có dễ chảy máu không. Đo độ sâu túi nha chu giữa rãnh của nướu và răng bằng cách đặt một đầu dò nha khoa bên cạnh răng và bên dưới đường viền nướu. Nếu nướu còn khỏe mạnh thì độ sâu của  túi thường nằm trong khoảng từ 1 đến 3 mm. Nếu túi sâu hơn 4 mm có thể chỉ ra viêm nha chu và nếu sâu hơn 6 mm thì không thể được làm sạch hẳn. Chụp X-quang nha khoa để kiểm tra tình trạng mất xương ở những khu vực mà nha sĩ đã kiểm tra về độ sâu túi.
Điều trị có thể được thực hiện bởi bác sĩ nha chu, nha sĩ hoặc nhân viên vệ sinh nha khoa. Mục tiêu của cách chữa bệnh nha chu là làm sạch triệt để các túi xung quanh răng và ngăn ngừa tổn thương cho xương xung quanh. Người bệnh có cơ hội điều trị thành công khi áp dụng thói quen chăm sóc răng miệng tốt hàng ngày và ngừng sử dụng thuốc lá. Phương pháp điều trị không phẫu thuật. Nếu viêm nha chu không tiến triển, điều trị có thể bao gồm các thủ tục ít xâm lấn hơn như: Cạo vôi để loại bỏ cao răng và vi khuẩn khỏi bề mặt răng và bên dưới nướu. Nó có thể được thực hiện bằng dụng cụ, laser hoặc thiết bị sóng siêu âm. Bào láng gốc răng (Root planing) làm mịn bề mặt chân răng, ngăn chặn tích tụ cao răng và vi khuẩn và loại bỏ các sản phẩm phụ của vi khuẩn góp phần gây viêm/trì hoãn chữa lành hoặc gắn lại nướu lại lên bề mặt răng. Kháng sinh. Kháng sinh tại chỗ hoặc uống có thể giúp kiểm soát nhiễm khuẩn. Thuốc kháng sinh tại chỗ có thể bao gồm nước súc miệng kháng sinh hoặc bôi gel có chứa kháng sinh vào khoảng trống giữa răng và nướu hoặc vào túi sau khi làm sạch sâu. Tuy nhiên, kháng sinh đường uống có thể cần thiết để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn gây nhiễm trùng. Phương pháp điều trị phẫu thuật. Nếu bị viêm nha chu tiến triển, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nha khoa như: Phẫu thuật giảm túi (Flap surgery). Bác sĩ nha chu thực hiện các vết rạch nhỏ trong nướu, để lộ chân răng để có khoảng rộng để thực hiện cao vôi và bào láng gốc răng hiệu quả hơn. Ghép mô liên kết lấp đầy. Khi người bệnh bị mất mô nướu, đường viền nướu của sẽ bị thụt xuống dưới do đó người bệnh cần phải mô khác để thay thế để răng được vững chắc. Điều này thường được thực hiện bằng cách lấy một lượng nhỏ mô từ vòm miệng hoặc chỗ khác và gắn vào vị trí bị mất nướu. Điều này có thể giúp giảm tình trạng thụ nướu hơn nữa, che phủ chân răng bị lộ và tăng tính thẩm mỹ cho răng của người bệnh. Ghép xương (Bone grafting). Phương pháp này được thực hiện khi viêm nha chu đã phá hủy xương xung quanh chân răng. Mảnh ghép có được lấy từ các mảnh xương nhỏ của người bệnh hoặc xương tổng hợp hoặc hiến tặng. Ghép xương giúp ngăn ngừa mất răng bằng cách giữ răng cố định, tạo nền tảng cho xương được tái tạo lại. Protein kích thích mô. Một kỹ thuật khác liên quan đến việc sử dụng một loại gel đặc biệt bôi vào chân răng bị bệnh. Gel này chứa các protein tương tự được tìm thấy trong sự phát triển men răng và kích thích xương và mô phát triển khỏe mạnh. Xem thêm: Hôi miệng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Báo động đỏ về tình trạng răng miệng tại Việt Nam Hướng dẫn chăm sóc răng miệng cho trẻ theo từng độ tuổi
Nám da
Nám da là vấn đề không còn quá xa lạ đối với phụ nữ, đó là tình trạng da xuất hiện những đám màu nâu hoặc màu xám nâu trên da. Nám da mặt là loại nám da hay gặp nhất, sự thay đổi sắc tố da có thể xảy ra trên da mặt, môi, trán, cằm, sóng mũi. Ngoài ra, bệnh cũng có thể gặp ở những vị trí khác nhau trên cơ thể, đặc biệt là vùng da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như da vùng cánh tay hay cổ. Nám da thường gặp nhất ở phụ nữ 20-50 tuổi (phụ nữ trong độ tuổi sinh sản), trong đó nám da ở phụ nữ có thai và nám da sau sinh khá phổ biến. Nam giới ít khi bị nám da hơn nữ giới. Bệnh cũng liên quan đến đến địa lý, chủng tộc, màu da khi mà phụ nữ châu Á, da màu có tỷ lệ nám da cao hơn so với phụ nữ da trắng.
Nguyên nhân gây nám da có thể được giải thích do rối loạn sắc tố thứ phát. Điều này có thể đến từ nguyên nhân nội sinh, ngoại sinh hoặc đôi khi là sự kết hợp của cả hai. Nguyên nhân nội sinh Sự lão hóa là một quá trình tất yếu của da. Sự thay đổi nội tiết tố: Nám da có thể xảy ra ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ sau sinh; những người sử dụng thuốc tránh thai hay nội tiết thay thế, nám da cũng có thể gặp ở bệnh nhân mắc các bệnh lý nội tiết tại tuyến giáp, buồng trứng. Stress kéo dài. Nhiễm độc thủy ngân, chì, corticoid,... có trong các loại mỹ phẩm. Cơ địa. Nguyên nhân ngoại sinh Tiếp xúc ánh nắng mặt trời gay gắt: các tia bức xạ UVA, UVB có trong ánh nắng kích thích tế bào hắc tố, đặc biệt là trên nền da có tiềm ẩn dị ứng do hóa chất, sẽ trực tiếp gây ra rối loạn sắc tố da, đồng thời thúc đẩy lão hóa da, ung thư da và gián tiếp gây nám da. Bệnh lý viêm, nhiễm trùng nhiễm độc. Dị ứng da tại chỗ. Dinh dưỡng không hợp lý: thiếu hoa quả tươi, thiếu các loại Vitamin thiết yếu.
Nám da có triệu chứng như thế nào? Rối loạn tăng sắc tố da xảy ra ở từng mảng da, làm cho da có màu sẫm hơn bình thường. Các vị trí hay tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như mặt, cổ, cánh tay... là các vị trí thường hay bị nám da. Đặc biệt là nám da trên mặt thường đối xứng hai bên. Phân biệt nám da và tàn nhang? Nám da Nám da là các đốm sẫm màu với nhiều mức độ đậm nhạt. Thường xuất hiện đối xứng 2 bên má, môi trên, cằm, trán,... Nám da đặc trưng bởi màu sắc sẫm, nâu hoặc thâm vàng, có nhiều kích thước nhưng thường lớn hơn tàn nhang. Tàn nhang Tàn nhang cũng là tình trạng tăng sắc tố, tuy nhiên không giống như nám da có màu sắc khá đặc trưng, tàn nhang có màu sắc đa dạng hơn với màu nâu sẫm, nâu nhạt, vàng, đỏ, xám, đen. Đậm độ tàn nhang thay đổi theo cường độ ánh sáng mặt trời, vậy nên mùa hè thì tàn nhang đậm hơn mùa đông. Kích thước của tàn nhang thường nhỏ hơn so với nám da, các đốm có thể nhỏ như đầu tăm cho đến hạt vừng.
no_information
Phụ nữ: Nữ giới có nguy cơ nám da cao hơn nam giới rất nhiều lần, có đến 90% bệnh nhân nám da ở Hoa Kỳ là nữ giới. Người da màu: ở châu Á, Địa Trung Hải, Trung Đông, Bắc Phi, người Mỹ gốc Phi,... Tiền sử gia đình có người bị nám da. Sử dụng hormon Estrogen và Progesterone ngoại sinh. Bệnh lý tuyến giáp. Stress.
Việc điều trị nám da thường không đơn giản và khá tốn kém. Tuy nhiên, các biện pháp sau có thể giúp phòng ngừa các vấn đề tăng sắc tố da nói chung và nám da nói riêng. Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời từ 10h đến 15h: vì lúc này các tia bức xạ hoạt động mạnh nhất và có thể làm tổn thương làn da. Bôi kem chống nắng: trước khi ra ngoài cần bôi kem chống nắng trước 15-30 phút, loại kem chống nắng được lựa chọn cần có chỉ số SPS tối thiểu là 30. Cần bôi lại sau mỗi 2h hoặc nhiều lần hơn nếu da đổ nhiều mồ hôi hoặc đi bơi. Che chắn làn da bằng các trang phục chống nắng: mũ rộng vành, áo quần hay váy chống nắng có thể hạn chế sự tác động trực tiếp của tia nắng lên da. Chế độ dinh dưỡng: Rau quả tươi có thể giúp có được làn da khỏe, đẹp. Uống nhiều nước cũng rất cần thiết cho da cũng như các hoạt động khác của cơ thể. Một chế độ dinh dưỡng giàu các Vitamin A, E, C hay Omega-3,... sẽ đẩy lùi tiến trình lão hóa da, giảm thiểu nguy cơ nám da. Hạn chế bia rượu, các thức ăn gây nóng, các thức ăn làm sung huyết da có thể hạn chế được nám da cũng  như các vấn đề tăng sắc tố khác trên da. Sử dụng mỹ phẩm được kiểm định an toàn: Các mỹ phẩm có thể chứa những chất có hại cho da, trong đó có chất bào mòn da và khiến cho da dễ bị nám. Vì vậy, không nên sử dụng các mỹ phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, các loại mỹ phẩm không an toàn cho da, và một điều cần lưu ý là lựa chọn mỹ phẩm phù hợp với từng loại da của mỗi người. Đi khám bác sĩ da liễu khi có các vấn đề trên da: Không để tình trạng nám da quá lâu rồi mới đi khám, vì việc phát hiện và điều trị sớm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc hay các sản phẩm không rõ nguồn gốc, vì có thể làm cho nám da nặng nề thêm.
Bác sĩ sẽ khám vùng da bị tổn thương để chẩn đoán bệnh nám da. Bác sĩ chuyên khoa có thể sử dụng đèn Wood - một dụng cụ chuyên biệt tại phòng khám da liễu để xác định chính xác hơn tình trạng tổn thương trên da. Ngoài ra, ở một số trường hợp nhất định, sinh thiết cũng có thể được chỉ định để kiểm tra tình trạng nghiêm trọng ở da bệnh nhân.
Việc điều trị nám da thường không dễ dàng. Bệnh nhân thường phải mất đến 6 tháng - 1 năm cho một liệu trình điều trị. Bác sĩ thường phối hợp nhiều biện pháp để đạt được hiệu quả cao trong điều trị nám da, tùy vào từng trường hợp cụ thể. Ngoài thuốc bôi tại chỗ do bác sĩ chỉ định, muốn chữa nám da cần thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng trong điều trị nám da. Các thức ăn giàu glutathione như cà chua có thể ngăn ngừa quá trình hình thành nám da. Các thực phẩm giàu selen như măng, nấm, trứng, hải sản,... giúp phòng ngừa nám da tái phát. Việc bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C, E cũng rất cần thiết để có được một làn da khỏe mạnh, hạn chế sự hình thành nám da. Các thức ăn gây kích thích như ớt, tiêu, bia rượu,... cũng cần được hạn chế. Chống nắng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị nám da hiệu quả, đặc biệt từ 10 đến 15h hàng ngày là lúc ánh nắng có tia UV rất cao gây hại cho da, ngăn cản hiệu quả điều trị nám da. Việc bôi kem chống nắng là điều hết sức cần thiết để bảo vệ làn da tránh khỏi các tia bức xạ mặt trời nguy hiểm. Bên cạnh đó, các biện pháp tránh nắng vật lý như áo quần chống nắng, đội mũ, mang khẩu trang, găng vớ,... cũng cần được thực hiện mới có thể đem lại hiệu quả điều trị.     Xem thêm: Nám da do rối loạn nội tiết tố Phân biệt nám da do rối loạn nội tiết tố với nám da thông thường "Phép màu" trả lại gương mặt cho người 10 năm bị ung thư da
Nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm là gì? Bình thường quả tim có một bộ máy phát nhịp giúp nó hoạt động đều đặn và nhịp nhàng. Hệ thống phát nhịp và dẫn nhịp của quả tim gồm có nút xoang, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Purkinje. Nút xoang làm chủ nhịp, phát xung động từ 60-100 lần một phút, xung động được dẫn truyền qua nút nhĩ thất đến bó His và mạng lưới Purkinje rồi lan tỏa ra toàn bộ quả tim, kết quả là làm tim co bóp. Một số tình trạng sinh lí và bệnh lí của hệ thống phát nhịp hoặc tác động đến hệ thống phát nhịp làm nhịp tim chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới huyết động trong những trường hợp nguy hiểm. Nhịp tim chậm là bao nhiêu? Ở người trưởng thành, nút xoang phát xung nhịp từ 60-100 lần một phút, do vậy nhịp tim bình thường cũng dao động trong khoảng đó. Nhịp tim dưới 60 lần được gọi là nhịp chậm. Ở trẻ em và trẻ sơ sinh, nhịp tim thay đổi theo tuổi. Trẻ càng bé nhịp tim càng nhanh, ví dụ trẻ sơ sinh nhịp tim bình thường từ 120-160 lần một phút. Do đó được gọi là nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh khi tần số tim dưới 100 lần một phút. Nhịp tim chậm có ảnh hưởng gì? Nhịp tim chậm có thể là sinh lí như ở những vận động viên, những người tập luyện thể thao nhưng cũng có thể là bệnh lí. Nhịp tim chậm sẽ làm giảm cung lượng tim, giảm tưới máu não và các cơ quan dẫn đến giảm khả năng gắng sức, mệt mỏi, suy tim, có thể ngất và đột tử.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nhịp chậm: Bệnh tim thiếu máu cục bộ Bệnh cơ tim không do thiếu máu Bệnh lí tim bẩm sinh Thoái hóa hệ dẫn truyền Nhồi máu cơ tim cấp Viêm cơ tim Cường phế vị Do một số thuốc: digoxin, chẹn beta giao cảm… Ngộ độc một số loại cây cỏ, thảo dược Rối loạn chuyển hóa: toan máu, tăng hạ kali máu, suy giáp, giảm thân nhiệt, giảm oxy máu…
Mệt mỏi khi gắng sức Hoa mắt, chóng mặt Ngất, thỉu Khó thở Đau ngực: có thể do bệnh mạch vành gây nhịp chậm, cũng có thể nhịp chậm do nguyên nhân khác gây giảm tưới máu mạch vành gây đau ngực
no_information
Tuổi cao Tăng huyết áp Đái tháo đường Hút thuốc lá Nghiện rượu Sử dụng một số thuốc dài ngày mà không kiểm tra: digoxin, chẹn beta giao cảm, các thuốc chống loạn nhịp tim…
Bỏ thuốc lá Kiểm soát huyết áp, đường máu Chế độ ăn lành mạnh: giảm muối, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, ăn nhiều rau xanh hoa quả Tập luyện thể dục đều đặn; ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần
Điện tâm đồ: là phương tiện đơn giản, dễ thực hiện và bắt buộc phải làm đầu tiên. Trên điện tim có thể xác định được tần số tim, các dấu hiệu của bệnh tim thiếu máu, block nhĩ thất, dấu hiệu ngộ độc digoxin… Holter điện tim: theo dõi điện tim trong 24 giờ, để xác định các bất thường nhịp tim, chẩn đoán hội chứng suy nút xoang, các rối loạn về dẫn truyền.. Siêu âm tim: có thể chẩn đoán được một số nguyên nhân như bệnh tim thiếu máu cục bộ
Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà có thể cần phải điều trị cấp cứu, đặt máy tạo nhịp tạm thời, máy tạo nhịp vĩnh viễn Nhịp chậm gây rối loạn huyết động: cần phải dùng thuốc cấp cứu như atropine, adrenalin, dopamine tùy trường hợp. Sau đó cần phải đặt máy tạo nhịp tạm thời cấp cứu Điều chỉnh các rối loạn điện giải, thăng bằng kiềm toan,.. Nhịp chậm mãn tính, khi đã xuất hiện triệu chứng liên quan đến nhịp chậm, điều trị thường cần phải cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. Có thể lựa chọn máy tạo nhịp một buồng, hai buồng với các cài đặt tạo nhịp khác nhau. Một số trường hợp kèm theo suy tim nặng, có thể cấy máy tái đồng bộ tim (CRT) khi đủ chỉ định: chức năng tim dưới 35%, QRS trên 130ms,... Điều trị nội khoa bằng theophylline có thể dùng trong một số trường hợp nghi ngờ về chẩn đoán, khi các dấu hiệu liên quan đến nhịp chậm chưa rõ ràng Xem thêm: Nhịp tim chuẩn là bao nhiêu? Nhịp tim bình thường của trẻ em là bao nhiêu? Nhịp tim của người bình thường là bao nhiêu? Gói khám Rối loạn nhịp tim
Nhiễm trùng do tụ cầu vàng
Tụ cầu vàng là gì? Tụ cầu vàng có tên khoa học là Staphylococcus aureus (MRSA) kháng methicillin là do một loại vi khuẩn tụ cầu kháng với nhiều loại kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn thông thường. Hầu hết các trường hợp nhiễm MRSA xảy ra ở những người đã ở bệnh viện hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe khác, chẳng hạn như viện dưỡng lão và trung tâm lọc máu. Khi xảy ra trong các cài đặt này, nó được gọi là MRSA liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HA-MRSA). Nhiễm trùng HA-MRSA thường liên quan đến các thủ tục hoặc thiết bị xâm lấn, chẳng hạn như phẫu thuật, ống tiêm tĩnh mạch hoặc khớp nhân tạo. Một loại nhiễm trùng MRSA khác đã xảy ra trong cộng đồng rộng lớn hơn - trong số những người khỏe mạnh. Hình thức này, MRSA liên quan đến cộng đồng (CA-MRSA), thường bắt đầu như một nhọt da đau đớn. Nó lây lan qua tiếp xúc da kề da. Dân số có nguy cơ bao gồm các nhóm như đô vật trung học, nhân viên chăm sóc trẻ em và những người sống trong điều kiện đông đúc. Nhiễm trùng MRSA có thể chống lại tác dụng của nhiều loại kháng sinh thông thường, vì vậy chúng khó điều trị hơn. Điều này có thể cho phép các bệnh nhiễm trùng lây lan và đôi khi trở nên đe dọa tính mạng.
Các loại vi khuẩn Staphylococcus aureus khác nhau, thường được gọi là "tụ cầu khuẩn". Vi khuẩn tụ cầu thường được tìm thấy trên da hoặc trong mũi của khoảng một phần ba dân số. Các vi khuẩn nói chung là vô hại trừ khi chúng xâm nhập vào cơ thể thông qua vết cắt hoặc vết thương khác, và thậm chí sau đó chúng thường chỉ gây ra các vấn đề nhỏ về da ở người khỏe mạnh. Trên 1 số đối tượng đặc biệt như suy giảm miễn dịch, nằm viện lâu ngày,... tụ cầu vàng từ ngoài da xâm nhập và bên trong cơ thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng tại 1 số cơ quan gây ra nhiều hệ lụy và điều trị khó khăn do tụ cầu vàng kháng nhiều loại kháng sinh. Nhiều người mang vi khuẩn tụ cầu và không bao giờ bị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn. Tuy nhiên, nếu bạn mắc nhiễm trùng tụ cầu khuẩn, có khả năng rất cao là do vi khuẩn sinh sống trong cơ thể bạn một khoảng thời gian dài. Những vi khuẩn này cũng có thể được truyền từ người sang người khác. Do vi khuẩn tụ cầu rất khỏe mạnh, chúng có thể sống trên các vật dụng như gối hoặc khăn đủ lâu để lây qua người kế tiếp chạm vào chúng và có thể tồn tại trong môi trường nhiệt độ cao, không bị phá hủy bởi muối.
Nhiễm trùng do tụ cầu vàng gây bệnh gì? Nhiễm tụ cầu khuẩn có thể từ vấn đề về da nhỏ dẫn đến viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng đến màng trong tim đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn tụ cầu rất khác nhau, tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Bao gồm: Nhiễm trùng da như: Nhọt: các loại phổ biến nhất của nhiễm khuẩn tụ cầu là túi mủ phát triển trong nang lông hoặc tuyến dầu. Vùng da trên vùng bị nhiễm bệnh thường trở nên đỏ và sưng lên. Nếu túi nhọt bị phá vỡ, nó có thể sẽ dẫn lưu mủ. Nhọt thường xuất hiện dưới cánh tay, xung quanh bẹn hoặc mông; Chốc: tình trạng truyền nhiễm khuẩn phát ban và đau đớn do vi khuẩn tụ cầu khuẩn gây ra. Chốc lở đa phần tập hợp thành các vùng lớn, chảy mủ và hình thành một lớp vỏ có màu như mật ong Viêm mô tế bào: một bệnh nhiễm trùng các lớp sâu hơn của da, là nguyên nhân gây đỏ da và sưng tấy trên bề mặt của da. Viêm mô tế bào xảy ra thường xuyên nhất ở chân và bàn chân; Hội chứng bỏng da. Độc tố sản xuất ra khi bị nhiễm tụ cầu khuẩn có thể dẫn đến hội chứng bỏng da do tụ cầu, bị ảnh hưởng nhiều nhất là trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc điểm tình trạng này là sốt, phát ban và đôi khi mụn nước. Khi các mụn nước vỡ, chúng sẽ để lại một bề mặt thô màu đỏ trông giống như một vết bỏng. Ngộ độc thực phẩm. Vi khuẩn tụ cầu khuẩn là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của ngộ độc thực phẩm. Triệu chứng diễn tiến rất nhanh, thường trong vòng vài giờ sau khi ăn thức ăn bị ô nhiễm. Tuy nhiên, các triệu chứng thường biến mất nhanh, chỉ kéo dài nửa ngày. Nhiễm tụ cầu khuẩn trong thực phẩm thường không gây ra sốt. Các dấu hiệu và triệu chứng của loại nhiễm tụ cầu khuẩn này bao gồm: buồn nôn và nôn nhiều, tiêu chảy dẫn đến mất nước, huyết áp thấp, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Nhiễm khuẩn huyết: xảy ra khi vi khuẩn tụ cầu xâm nhập vào máu. Sốt và huyết áp thấp là dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết. Vi khuẩn có thể di chuyển đến các địa điểm nằm sâu bên trong cơ thể, ảnh hưởng đến não, tim, phổi dẫn đến hội chứng sốc nhiễm độc, bệnh nhân có thể tử vong. Biểu hiện thường đột ngột với: Sốt cao; Buồn nôn và ói mửa; Phát ban trên lòng bàn tay và lòng bàn chân, tương tự như bị cháy nắng; Sự lú lẫn; Đau cơ; Bệnh tiêu chảy; Đau bụng; Viêm khớp tự hoại. Viêm khớp nhiễm khuẩn thường gây ra do nhiễm tụ cầu khuẩn. Các vi khuẩn thường ảnh hưởng đến đầu gối, nhưng các khớp khác có thể bị ảnh hưởng, bao gồm mắt cá chân, hông, cổ tay, khuỷu tay, vai hoặc cột sống. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Sưng khớp; Đau nhức ở khớp bị ảnh hưởng; Sốt.
no_information
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng tụ cầu vàng: Một loạt các yếu tố, từ các trạng thái của hệ thống miễn dịch đến các loại hình thể thao đang chơi, đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng tụ cầu khuẩn. Rối loạn miễn dịch hoặc các loại thuốc dùng để điều trị bệnh có thể làm cho bạn dễ bị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn. Những người có thể có nhiều khả năng mắc nhiễm tụ cầu khuẩn bao gồm những người bị: Bệnh đái tháo đường có sử dụng insulin; Nhiễm HIV/AIDS; Bị suy thận cần được lọc máu; Hệ thống miễn dịch suy yếu; Ung thư, những người đang trải qua hóa trị hoặc xạ trị; Da có thương tổn như eczema, côn trùng cắn hoặc chấn thương nhỏ nhưng hở da; Bệnh hô hấp như bệnh xơ nang hoặc khí phế thũng. Vi khuẩn tụ cầu có thể hiện diện trong các bệnh viện, nơi mà chúng tấn công những người dễ bị nhiễm nhất, bao gồm cả những người có: Hệ thống miễn dịch suy giảm; Vết bỏng; Các vết thương phẫu thuật; Các thiết bị xâm lấn; Các yếu tố nguy cơ khác: Sống trong môi trường chật hẹp, đông đúc, mất vệ sinh Những người tiêm chích ma túy Quan hệ tình dục đồng giới nam Chơi các môn thể thao làm trầy xước da
Ngăn ngừa HA-MRSA Trong bệnh viện, những người bị nhiễm hoặc nhiễm khuẩn MRSA thường được đặt trong các biện pháp phòng ngừa tiếp xúc như một biện pháp để ngăn chặn sự lây lan của MRSA. Du khách và nhân viên y tế chăm sóc người cách ly có thể được yêu cầu mặc quần áo bảo hộ và phải tuân theo các quy trình vệ sinh tay nghiêm ngặt. Bề mặt bị ô nhiễm và đồ giặt nên được khử trùng đúng cách. Ngăn chặn CA-MRSA Rửa tay. Rửa tay cẩn thận vẫn là bảo vệ tốt nhất của bạn chống lại vi trùng. Chà tay nhanh trong ít nhất 15 giây, sau đó lau khô bằng khăn dùng một lần và dùng khăn khác để tắt vòi. Mang theo một chai nhỏ chất khử trùng tay có chứa ít nhất 62 phần trăm cồn trong những lần bạn không tiếp cận được với xà phòng và nước. Giữ vết thương được bảo hiểm. Giữ vết cắt và vết trầy sạch và được băng kín, khô cho đến khi lành. Mủ từ vết loét bị nhiễm trùng có thể chứa MRSA và việc che vết thương sẽ giúp ngăn vi khuẩn lây lan. Giữ vật dụng cá nhân. Tránh dùng chung vật dụng cá nhân như khăn tắm, khăn trải giường, dao cạo râu, quần áo và dụng cụ thể thao. MRSA lây lan trên các vật thể bị ô nhiễm cũng như qua tiếp xúc trực tiếp. Tắm sau khi chơi thể thao hoặc tập luyện. Tắm ngay sau mỗi trò chơi hoặc luyện tập. Sử dụng xà phòng và nước. Đừng dùng chung khăn tắm. Vệ sinh khăn trải giường. Nếu bạn có vết cắt hoặc đau, hãy giặt khăn và khăn trải giường trong máy giặt ở chế độ nước nóng nhất (có thêm chất tẩy, nếu có thể) và sấy khô trong máy sấy nóng. Giặt phòng tập thể dục và quần áo thể thao sau mỗi lần mặc. Đừng tiêm thuốc bất hợp pháp. Người dùng thuốc tiêm tĩnh mạch có nguy cơ mắc nhiều loại bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, bao gồm MRSA, virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và viêm gan Thay băng vệ sinh thường xuyên. Hội chứng sốc độc tố do vi khuẩn tụ cầu khuẩn gây ra. Dùng băng vệ sinh trong thời gian dài có thể là hình thành nơi sinh sản cho vi khuẩn tụ cầu, bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc hội chứng sốc độc tố bằng cách thay đổi băng vệ sinh thường xuyên, ít nhất mỗi 4-8 giờ. Sử dụng băng vệ sinh thấm hút và cố gắng thay băng vệ sinh nếu có thể; Tránh dùng chung vật dụng cá nhân như khăn tắm, khăn trải giường, dao cạo, quần áo và dụng cụ thể thao. Nhiễm tụ cầu khuẩn có thể lây lan qua các vật dụng, cũng như từ người này sang người khác; Giặt quần áo, ga giường bằng nước nóng. Vi khuẩn tụ cầu khuẩn có thể tồn tại trên quần áo và ga giường không được rửa sạch đúng cách. Để có thể loại bỏ các vi khuẩn ra ngoài, bạn nên rửa bằng nước nóng bất cứ khi nào có thể. Ngoài ra, bạn nên sử dụng thuốc tẩy có chứa thành phần an toàn. Sấy khô trong máy sấy sẽ tốt hơn so với phơi khô trong không khí nhưng loại tụ cầu khuẩn có thể tồn tại trong máy sấy quần áo.
Chẩn đoán dựa vào yếu tố dịch tễ, các đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao Có ổ nhiễm trùng ngoài da Các triệu chứng lâm sàng Các xét nghiệm máu biểu hiện của phản ứng viêm hệ thống Cấy dịch tìm vi khuẩn: chẩn đoán nhiễm trùng do tụ cầu vàng bằng cách kiểm tra một mẫu mô hoặc dịch tiết mũi để tìm dấu hiệu của vi khuẩn kháng thuốc. Mẫu được gửi đến phòng thí nghiệm nơi nó được đặt trong đĩa dinh dưỡng khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn. Nhưng vì phải mất khoảng 48 giờ để vi khuẩn phát triển, các xét nghiệm mới hơn có thể phát hiện DNA tụ cầu trong vài giờ hiện đang trở nên phổ biến rộng rãi hơn.
Điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu có thể bao gồm: Kháng sinh: Thực hiện các xét nghiệm để xác định loại vi khuẩn tụ cầu gây bệnh để lựa chọn loại kháng sinh kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng phù hợp. Rạch vết thương để hở:  Nếu có ổ nhiễm khuẩn như mụn nhọt, áp xe bác sĩ sẽ rạch vào đó để thoát dịch ra ngoài Gỡ bỏ thiết bị là nguy cơ gây nhiễm khuẩn. Nếu nhiễm trùng liên quan đến thiết bị hoặc bộ phận giả,cần loại bỏ nhanh chóng. Đối với một số thiết bị, việc loại bỏ có thể cần phải phẫu thuật. Xem thêm: Trẻ nhiễm khuẩn huyết tụ cầu có dấu hiệu gì? Sốc nhiễm khuẩn - vì sao nguy hiểm? Nhiễm trùng máu ở trẻ em có chữa được không?
Ngủ ngáy
Ngủ ngáy hay còn gọi là ngáy khi ngủ, là hiện tượng luồng không khí mà 1 người hít vào khi đang ngủ, lúc đi qua 1 vùng hẹp ở đường hô hấp trên sẽ tác động làm cho niêm mạc các mô xung quanh rung lên tạo nên một loại âm thanh đặc trưng mà người ta gọi đó là tiếng “ngáy”. Vùng hẹp đó có thể ở vùng mũi, miệng hoặc là họng. Người ngủ ngáy thường cho rằng việc ngủ ngáy chỉ gây phiền toái đôi chút cho người xung quanh chứ không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bản thân họ. Tuy nhiên đây lại là 1 quan điểm sai lầm vì nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh việc ngủ ngáy có mối tương quan chặt chẽ với nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như: đột quỵ, các bệnh tim mạch, tình trạng thừa cân, béo phì, đau đầu, thiếu ngủ, giảm ham muốn tình dục …. Người ngủ ngáy thường dễ bị ngưng thở một thời gian khá lâu, do mô mềm và niêm mạc của cuống họng thường lỏng lẻo có thể làm che lấp khí quản, hai lá phổi không thực hiện được chức năng trao đổi khí, gây thiếu oxy toàn thân. Não là cơ quan nhạy cảm nhất với tình trạng thiếu oxy, sẽ phát ra tín hiệu làm giãn nở vùng hầu họng và khí quản, làm cho quá trình hô hấp trở lại bình thường. Tuy nhiên nếu những rối loạn diễn ra liên tục trong thời gian dài sẽ gây ra chứng ngưng thở khi ngủ. Trạng thái thiếu oxy gây ra bởi tình trạng ngưng thở khi ngủ sẽ khiến người bệnh ngủ không ngon giấc, giấc ngủ không sâu, thời kỳ ngủ say bị ngắt quãng. Hậu quả là bộ não không nghỉ ngơi đầy đủ sau một ngày hoạt động, khiến cho người bệnh trở nên mệt mỏi, giảm khả năng tập trung. Nghiêm trọng hơn là sóng điện não bị xáo trộn, giảm trí nhớ, giảm năng suất lao động, mệt mỏi, khó tập trung và ngủ gật ban ngày, có thể gây nguy hiểm cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông. Ngủ ngáy là một hiện tượng phổ biến, có thể gặp ở mọi đối tượng nhưng chủ yếu hay gặp ở nam giới, nhất là những người có tình trạng thừa cân hay béo phì. Theo cuộc nghiên cứu trên 2.000 người tại Canada có khoảng hơn 70% là nam giới ngáy khi ngủ và hơn 50% là nữ giới. Theo một nghiên cứu khác, khoảng 20% đàn ông dưới 30 tuổi có ngủ ngáy. Tỷ lệ này là 50% ở đàn ông trên 50 tuổi. Cường độ của tiếng ngáy có thể lên tới 80 dbl, tức là bằng tiếng ồn của một máy hút bụi hay tiếng ồn ào của đám đông.
Mọi trở ngại cho sự lưu thông bình thường của không khí giữa thanh quản và vùng mũi họng đều là nguyên nhân ngủ ngáy. Nó là hậu quả của 1 hay sự kết hợp của nhiều yếu tố sau: Tắc nghẽn đường hô hấp mũi: Do dị ứng hoặc viêm xoang. Một số người chỉ ngáy trong mùa dị ứng hoặc khi bị nhiễm trùng xoang. Các dị tật mũi như vách ngăn lệch hoặc polyp mũi cũng có thể gây ra tắc nghẽn đường thở, khiến ngủ ngáy xuất hiện; Giảm trương lực cơ trong cổ họng và lưỡi: do các mô liên kết nâng đỡ vùng này bị giãn quá mức, trở nên lỏng lẻo, không giữ được lưỡi ở vị trí ban đầu mà khiến lưỡi bị tụt lại phía sau và che lấp đường thở. Nguyên nhân tình trạng này có thể do giấc ngủ quá sâu, say rượu hoặc do sử dụng một số loại thuốc ngủ gây ra.  Sự lão hóa cũng khiến các cơ vùng này nới lỏng khi ngủ. Điều này lý giải cho sự gia tăng tỷ lệ người ngủ ngáy theo tuổi Mô họng quá lớn: người thừa cân, béo phì có thể bị tích lũy mô mỡ ở vùng hầu họng, khiến cho mô họng quá lớn, làm hẹp khoảng không giữa vùng hầu họng và thanh quản và gây ra tiếng ngáy. Ngoài ra, trẻ em bị viêm amidan và vòm họng lớn cũng thường bị ngáy; Vòm miệng và/hoặc lưỡi gà dài (mô treo ở phía sau miệng): có thể làm thu hẹp khoảng trống từ mũi đến cổ họng. Các cấu trúc giải phẫu này rung lên và va chạm với nhau khiến đường thở bị tắc và gây ra tiếng ngáy; Uống rượu: Rượu làm ức chế và gây rối loạn hoạt động của hệ thần kinh trung ương, làm giãn các cơ vùng cổ. Khi tất cả mô và cơ xung quanh cổ họng giãn ra, đường hô hấp dễ đóng lại hơn, dẫn đến ngủ ngáy. Mất ngủ: ngủ không đủ giấc có thể dẫn đến giãn cổ họng; Vị trí ngủ: ngáy thường gặp nhất khi nằm ngửa do cổ họng làm hẹp đường thở; đặc biệt là khi nằm ngủ gối đầu cao gây gập cổ. Ngưng thở khi ngủ: ngáy cũng có thể liên quan với tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ. Trong trường hợp nghiêm trọng này, các mô họng ngăn chặn một phần hoặc hoàn toàn đường thở, gây ngáy. Một số dị tật bẩm sinh như cổ họng hẹp, cuống lưỡi to, cuống họng dài Hút thuốc lá nhiều khiến người hút thuốc thường dễ bị viêm họng hơn, và khiến mô dễ bị rung hơn, đường hô hấp dễ bị đóng lại vào ban đêm. Do đó nên tránh hút thuốc trước khi đi ngủ, cũng như bỏ thuốc lá.
Triệu chứng ngáy ngủ có thể chia làm 3 cấp độ: Cấp độ 1: ngáy ít, tiếng ngáy không to và khi nằm nghiêng sẽ ngừng ngáy. Cấp độ 2: ngáy vừa phải, ngáy to hơn và khi nằm ngủ ở tư thế nghiêng sẽ hết ngáy. Cấp độ 3: ngáy rất to ở mọi tư thế nằm ngủ và kèm theo triệu chứng nghẹt thở nhất thời, khiến người ngáy tỉnh giấc với trạng thái mệt mỏi. Mức độ này có thể nguy hiểm tới bệnh nhân.
no_information
no_information
Những thói quen sinh hoạt sau sẽ giúp bạn kiểm soát, hạn chế được bệnh này Giảm cân: những người thừa cân sẽ có các mô phụ trong họng dẫn đến ngáy. Vì vậy, giảm cân có thể giúp giảm ngáy. Giảm được 10% trọng lượng cơ thể bạn sẽ thấy tình hình được cải thiện nhang chóng. Khi ngủ, nên nằm ngủ nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn. Ngáy ngủ là phổ biến nhất khi người ta nằm ngửa vì khi đó gốc của lưỡi trượt về phía sau làm hẹp đường thở và cản trở một phần không khí. Nên nằm gối cao hơn bình thường (khoảng 10cm) để giúp cho luồng khí trong cổ họng đi thẳng theo luồng khí. Sử dụng đồ dùng để nới rộng mũi bên ngoài: dải keo dính dùng cho sống mũi giúp tăng diện tích mũi, tăng cường hô hấp. Một đồ dùng khác để nới rộng mũi là dải keo làm cứng bên ngoài có thể giúp làm giảm kháng lực không khí, do đó bạn thở dễ dàng hơn. Những thiết bị này không có hiệu quả cho những người mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Trị viêm xoang hay tắc nghẽn mũi: dị ứng hoặc vách ngăn lệch có thể hạn chế không khí qua mũi, điều này buộc bạn phải thở bằng miệng, làm tăng khả năng bị ngáy ngủ; Hạn chế hoặc tránh uống rượu và thuốc an thần: tránh uống đồ có cồn ít nhất 4 tiếng trước khi đi ngủ và cho bác sĩ biết về chứng ngáy trước khi dùng thuốc an thần. Các thuốc này và rượu làm ức chế hệ thần kinh trung ương, khiến các cơ giãn quá mức , bao gồm các mô trong cổ họng; Tránh ăn nhiều vào bữa tối. Không nên ăn những loại thực phẩm được chế biến từ bơ sữa trước khi đi ngủ. Bỏ hút thuốc lá: có thể làm giảm chứng ngáy cùng với nhiều lợi ích sức khỏe khác; Tập thể dục thường xuyên, vừa để giảm cân nặng vừa tăng oxy cho não. Ngủ đủ giấc, tập thói quen đi ngủ theo giờ giấc đều đặn: Những người hay bị làm rối giấc ngủ hoặc thiếu ngủ rất dễ ngáy. Nếu bạn tập được thói quen đi ngủ theo giờ giấc đều đặn thì cơ thể sẽ không lâm vào tình trạng quá mệt mỏi và giúp khỏi ngáy. Tắm trước khi đi ngủ: sẽ giúp bạn thông mũi và dễ thở hơn, nhờ đó hạn chế tiếng "kéo gỗ" suốt đêm. Tăng độ ẩm cho phòng ngủ: Bởi lẽ độ ẩm trong phòng ngủ thấp sẽ khiến cho cổ họng bị khô, và dễ gây nên hiện tượng ngủ ngáy.
no_information
Các biện pháp không dùng thuốc: Có nhiều cách trị liệu triệu chứng ngáy ngủ, trong đó cách thông dụng nhất được áp dụng rộng rãi tại các gia đình là người nhà giúp người mắc bệnh thay đổi tư thế ngủ, từ nằm ngửa chuyển sang nằm nghiêng. Chú trọng các biện pháp cải thiện sức khỏe như: giảm cân, giảm uống rượu bia, cai hút thuốc lá... Điều trị ngủ ngáy cấp độ nặng Nếu kèm với chứng ngưng thở khi ngủ, phác đồ điều trị được các thầy thuốc khuyến nghị gồm có. Cho bệnh nhân thở ô xy hoặc thở máy với áp lực dương liên tục (bạn cần phải đeo mặt nạ áp lực trên mũi khi ngủ, mặt nạ gắn liền với máy bơm không khí nhỏ qua đường thở, giúp khí lưu thông liên tục) trong khi ngủ. Cách này có tác dụng gần 100% nhưng bất tiện khi bệnh nhân đang di chuyển trên đường hoặc ở nơi tạm trú. Thiết bị dùng trong miệng: gồm khuôn răng vừa vặn giúp nâng cao vị trí hàm, lưỡi và vòm miệng để giữ cho không khí đi qua. Nếu bạn chọn sử dụng thiết bị miệng, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia nha khoa ít nhất sáu tháng một lần trong năm đầu tiên và sau đó ít nhất mỗi năm một lần để chắc chắn bạn phù hợp với thiết bị này và tình trạng sức khỏe không xấu đi. Trong trường hợp không có kết quả, bệnh nhân có thể được tiến hành phẫu thuật mở rộng đường họng, chích cuống họng, cuống lưỡi, cắt amidan, cắt ngắn những phần mô thừa trong cổ họng để tăng cường lưu thông đường hô hấp. Phương pháp này thường làm bệnh nhân đau và vết mổ lâu lành. Mổ Laser có thể khắc phục được những nhược điểm trên của phẫu thuật truyền thống nhưng bạn cần phải thực hiện nhiều lần để loại bỏ ngáy hoàn toàn. Cắt bỏ mô bằng tần số song: sử dụng song vô tuyến (radio) cường độ thấp để thu nhỏ mô trong vòm miệng và giúp giảm ngáy. Phương pháp này ít gây đau đớn hơn so với các loại phẫu thuật khác. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp mới này còn cần phải nghiên cứu thêm. Cấy vòm miệng: Phác đồ trị bệnh ngáy ngủ mới nhất theo công nghệ của các nước Đức, Mỹ và đã được du nhập vào một số nước Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, Thái Lan ... gọi là Phác đồ Pillar.     Xem thêm: Ngủ ngáy có thể cảnh báo một số nguy cơ sức khỏe sau Cách điều trị ngủ ngáy Ngủ ngáy và lợi ích của phẫu thuật chữa ngáy với Coblator Trẻ ngủ ngáy: Khi nào thì đáng lo?
Nang tuyến Bartholin (viêm tuyến Bartholin)
Tuyến Bartholin là một tuyến nhỏ, dạng hình cầu, đường kính khoảng 1cm, nằm ở dưới da trong hai bên âm đạo. Tuyến được cấu tạo bởi các tế bào trụ tiết nhầy, có chức năng tiết ra chất nhầy giúp giữ ẩm cho âm đạo và bôi trơn khi quan hệ tình dục. Nang tuyến bartholin hay còn gọi là viêm tuyến bartholin (Bartholin’s cyst) là một bệnh lý chiếm tỉ lệ khoảng 2% các bệnh phụ khoa ở phụ nữ. Bệnh xảy ra chủ yếu ở phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Đặc trưng của bệnh là tình trạng sưng hoặc phù ,thường là ở một bên âm đạo.  Nang tuyến bartholin có nguy hiểm không? Khi nang tuyến bartholin có kích thước nhỏ, bệnh thường không có tự triệu chứng gì và có thể tự khỏi. Tuy nhiên, khi nang phát triển với kích thước lớn hoặc bị nhiễm trùng sẽ gây ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt và nhiều nguy cơ với sức khỏe, bệnh nhân cần phải tới các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Nang tuyến bartholin hình thành do các ống tuyến bị tắt nghẽn trong khi tuyến vẫn tiết ra chất nhầy làm hình thành nang có thành mỏng. Nguyên nhân gây tắc nghẽn ống tuyến thường do: Nhiễm trùng: những vi khuẩn gây tắc nghẽn tuyến bartholin thường là các vi khuẩn có thể lây qua đường tình dục như Chlamydia, lậu, các vi khuẩn đường ruột như Escherichia coli (E.coli). Chấn thương vùng sinh dục ngoài phụ nữ.
Khi các nang tuyến Bartholin kích thước nhỏ, chúng thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Các nang này thường được phát hiện khi người phụ nữ nhận thấy một khối nhỏ, không đau ngay bên ngoài cửa vào âm đạo, hoặc bác sĩ phát hiện  trong một cuộc kiểm tra vùng chậu thông thường. Tuy nhiên, nếu nang tuyến Bartholin phát triển với đường kính lớn hơn 1cm, chúng sẽ gây đau, khó chịu khi ngồi và khi quan hệ tình dục. Nếu nang bị nhiễm trùng sẽ trở nên sưng, cứng, chứa đầy mủ, bệnh nhân sẽ có triệu chứng sốt, cảm giác rất đau, khó khăn khi ngồi hoặc đi lại. Các nang nhiễm trùng thường sẽ tạo thành áp xe, các áp xe này phát triển rất nhanh thường trong 2-4 ngày. Nang tuyến bartholin làm tuyến bartholin không tiết chất nhờn gây cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục đồng thời kích thích bàng quang nên người bệnh dễ bị rối loạn tiểu tiện. U nang hoặc áp xe Bartholin thường chỉ xảy ra ở một bên của cửa âm đạo.
Phụ nữ có thể bị nang tuyến bartholin khi bị nhiễm các vi khuẩn lây qua đường tình dục từ bạn tình.
Phụ nữ có thể bị viêm tuyến Bartholin ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên những phụ nữ tuổi từ 20-29 có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thường gặp là: Phụ nữ đang mang thai Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường Phụ nữ quan hệ tình dục không an toàn, phụ nữ mắc các bệnh lây qua đường tình dục.a
Không có cách nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn nguy cơ hình thành các nang bartholin. Tuy nhiên, thực hiện các thói quen tốt sau sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng gây nang, hạn chế nguy cơ hình thành áp xe: Vệ sinh cơ thể đúng cách, giữ vùng kín khô ráo, sạch sẽ, sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ phù hợp. Khi lau vùng kính, nên lau từ trước ra sau để các vi khuẩn từ hậu môn không lây cho âm đạo. Lưu ý chỉ vệ sinh vùng ngoài, không thụt rửa sâu âm đạo. Quan hệ tình dục lành mạnh, an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh nguy cơ bị lây các bệnh qua đường tình dục. Khi có các dấu hiệu đau hay sưng vùng âm đạo, nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.
Để chuẩn đoán u nang Bartholin, các bác sĩ sẽ: Tìm hiểu về tiền sử bệnh của bệnh nhân Thực hiện khám phụ khoa: xem xét các triệu chứng lâm sàng, quan sát tổn thương, xác định kích thước, độ di động, mật độ  của nang và cảm giác đau khi ấn vào.  Các bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu để xác định có tình trạng nhiễm trùng hay không đồng thời lấy mẫu dịch tiết từ âm đạo hoặc cổ tử cung xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Đối với phụ nữ mãn kinh hoặc trên 40 tuổi, áp xe Bartholin có thể biến chứng thành ung thư. Do đó, đối với những đối tượng bệnh nhân này, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết để kiểm tra có các tế bào ung thư không. Một số bệnh lý vùng âm hộ- âm đạo có triệu chứng bệnh tương tự nang tuyến bartholin như: u mỡ hay nang vùng môi lớn, tụ máu vùng âm hộ, nang tuyến Skene. Bác sĩ sẽ chuẩn đoán phân biệt dựa vào trạng thái tổn thương, tiền sử bệnh, vị trí nang,…
Tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp. Viêm nang tuyến Bartholin có tự khỏi ? Các nang có kích thước nhỏ, không có các triệu chứng như đau, chảy mủ, nang có thể tự biến mất mà không cần điều trị. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn phải khám theo định kỳ để theo dõi sự phát triển của nang. Trường hợp bệnh nhân bị sưng, viêm nhẹ có thể sử dụng phương pháp tắm nước nóng nhiều lần trong ngày để làm nang nhanh vỡ. Sử dụng gạc chườm hơi nóng cũng có thể làm giảm các triệu chứng. Bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh kết hợp với các thuốc giảm đau chống viêm để giảm đau và làm tan các u nang Trong các trường hợp nang tuyến bartholin thành áp xe lớn, gây sưng, đau, nhiễm trùng, chảy mủ. Có hai cách điều trị phổ biến đó là: Rạch nang tuyến bartholin: bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê, dùng dao mổ rạch một đường nhỏ trong u nang cho thoát dịch ra, sau đó khâu quanh mép nang bằng chỉ tan, giúp tái tạo nang tuyến. Bóc nang tuyến Bartholin: là thủ thuật cắt bỏ hoàn toàn nang tuyến bartholin. Quy trình bóc nang tuyến bartholin gồm các bước như sau: Bước 1: chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật, các loại thuốc và bông băng cần thiết. Bước 2: sau khi xác định vị trí các nang tuyến bartholin, bác sĩ sẽ tiến hành rạch một đường ở vị trí phù hợp. Vị trí rạch có thể là: rạch giữa nếp gấp môi lớn và môi bé, rạch bờ môi lớn ở chỗ căng phồng của tuyến bartholin hoặc rạch ở mặt ngoài môi lớn. Bước 3: Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành bóc nang tuyến bartholin. Do bề ngoài của nang thường khó bóc tách hơn mặt trong. Nên trong quá trình bóc, bác sĩ phải cần trọng để tránh làm vỡ khối viêm, tránh để dịch mủ thoát ra ngoài qua lỗ tiết của tuyến. Bước 4: Sau khi bóc nang xong, bác sĩ sẽ tiến hành cầm máu, phương pháp thường sử dụng là khâu qua đáy khoang bóc tách bằng chỉ Vinyl. Trường hợp bệnh nhân chảy máu nhiều hoặc có mủ, bác sĩ sẽ đặt dụng cụ để dẫn lưu chất lỏng ra ngoài.   Xem thêm: Âm đạo nằm ở đâu và có chức năng gì? PH âm đạo là gì và có ý nghĩa thế nào với sức khỏe? 5 nguyên nhân phổ biến gây viêm âm đạo Viêm âm đạo được chẩn đoán và điều trị như thế nào? Tại sao phụ nữ mang thai tuần thứ 35 - 36 thường bị viêm âm đạo? Bước 5:  Sau khi cầm máu, bác sĩ sẽ khâu và thắt mũi khâu cầm máu để làm kít hai mép rạch. Chỉ được sử dụng trong thủ thuật thường là chỉ tự tan, tuy nhiên nếu chỉ không tiêu trong 7 ngày thì bệnh nhân phải tới cơ sở y tế để cắt chỉ. Sau khi bóc tách nang tuyến bartholin, bác sĩ thường sẽ kê thêm các thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm triệu chứng sưng đau và đề phòng viêm nhiễm. Đồng thời, bệnh nhân phải sử dụng các dung dịch vệ sinh có tính sát trùng để giữ sạch tầng sinh môn. Bóc nang tuyến bartholin có ảnh hưởng gì không? Bóc nang tuyến bartholin là một thủ thuật không quá phức tạp, tuy nhiên cũng như các thủ thuật có rạch da khác, cần phải được thực hiện trong một môi trường đảm bảo vô khuẩn, dụng cụ phải được tiệt trùng tuyệt đối để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng. Sau khi được bóc nang tuyến bartholin, bệnh nhân cần tái khám để bác sĩ đánh giá tình trạng hồi phục của vết thương, đánh các triệu chứng đã khỏi hoàn toàn chưa, bệnh có tái phát không. Khi bệnh đã khỏi hoàn toàn, tuyến bartholin sẽ hoạt động tiết dịch nhầy như sinh lý bình thường.
Nhược cơ
Nhược cơ là gì? Nhược cơ (Myasthenia gravis) là bệnh lý thần kinh cơ mạn tính đặc trưng với tình trạng yếu cơ xảy ra từng đợt hoặc liên tục với nhiều mức độ khác nhau. Nhóm cơ thường bị ảnh hưởng là các cơ vân, hoạt động theo ý muốn trong cơ thể như cơ mặt, cơ nhai, cơ vận nhãn, các cơ tứ chi, cơ hô hấp, đe dọa tính mạng vì suy hô hấp. Nhược cơ được xếp vào bệnh tự miễn, do sự tồn tại các tự kháng thể chống lại thụ thể acetylcholin trên màng tế bào cơ tại các vùng tiếp nối thần kinh cơ hậu synap. Điều này dẫn đến các tín hiệu do dây thần kinh dẫn truyền tới không được tế bào cơ tiếp nhận. Tình trạng suy giảm sức cơ là một quá trình mãn tính, tiến triển, và nặng dần lên về cuối ngày. Bệnh nhược cơ còn được ghi nhận có liên quan đến các bệnh lý tuyến ức trong 75% bệnh nhân, trong đó u tuyến ức gặp trong 15% các trường hợp. Một số bệnh tự miễn khác như viêm đa cơ, viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp gặp trong 10% tổng số trường hợp. Bệnh nhược cơ không phải là một bệnh lý phổ biến, nhưng có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Phụ nữ là đối tượng bị ảnh hưởng gấp đôi nam giới, thường gặp ở phụ nữ trẻ dưới 40 tuổi hoặc trên 70 tuổi và nam giới trên 50 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh trung bình khoảng 0,5/100.000 người. Trên lâm sàng, nhược cơ được phân loại thành các nhóm sau: Nhóm 1: nhược cơ chỉ xảy ra ở các cơ vận nhãn như cơ nâng mi. Các triệu chứng thường giảm đi nhanh nhớ đáp ứng tốt với điều trị. Nhóm 2a: nhược cơ xảy ra với nhiều nhóm cơ trong cơ thể như các cơ ở chi, cơ thân mình, cơ hô hấp nhưng ở mức độ nhẹ. Nhóm 2b: nhược cơ xảy ra với nhiều nhóm cơ trong cơ thể với mức độ vừa, biểu hiện sụp mi, nói ngọng, yếu các chi không vận động được, nuốt hay bị sặc nghẹn.   Nhóm 3: nhược cơ xảy ra nhanh, đột ngột. Các cơ toàn thân yếu đi nhanh chóng đến mức nghiêm trọng nhất trong vòng 6 tháng. Liệt các cơ hô hấp xuất hiện sớm hơn, song song với yếu liệt cơ ở những vị trí khác như cơ vận nhãn, cơ thân mình, cơ tứ chi. Bệnh nhân thuộc nhóm này đáp ứng rất kém với điều trị nội khoa vì vậy có tiên lượng xấu với tỷ lệ tử vong cao. Nhóm 4: nhược cơ mức độ nặng nhưng diễn tiến mãn tính, từ từ, kéo dài nhiều năm. Bệnh nhân thuộc nhóm này thường có mối liên quan đến bệnh lý u tuyến ức. Bệnh nhược cơ diễn tiến qua các giai đoạn cơ bản sau: Giai đoạn 1: Chỉ một nhóm cơ bị ảnh hưởng, thường gặp đầu tiên là các cơ vận nhãn. Giai đoạn 2a: các nhóm cơ toàn thân đều bị ảnh hưởng, ngoại trừ cơ hô hấp và vùng hầu họng. Giai đoạn 2b: các nhóm cơ toàn thân đều bị ảnh hưởng, kèm theo cả nhóm cơ vùng hầu họng nhưng không có các cơ hô hấp. Giai đoạn 3: tất cả các cơ đều bị ảnh hưởng, bảo gồm các biểu hiện rối loạn hầu họng và hô hấp.
Để hiểu rõ hơn nhược cơ là bệnh gì, cần nắm được các nguyên nhân gây bệnh. Bệnh học nhược cơ đặc trưng với tính trạng giảm hoặc mất sự liên tục trong việc dẫn truyền các xung động thần kinh đến các cơ tương ứng, gây nên triệu chứng yếu và liệt cơ trên lâm sàng. Các giả thuyết được đặt ra bao gồm: Sự xuất hiện các tự kháng thể phá hủy các thụ cảm của acetylcholin trên màng tế bào cơ ở màng sau synap. Vì thế xung động thần kinh dẫn truyền đến không được tế bào cơ tiếp nhận. Sự tồn tại các tự kháng thể kháng lại enzyme kinase: điều này cản trở sự hình thành và biệt hóa các thụ thể của acetylcholin. Các bệnh lý tuyến ức như u tuyến ức, tăng sản tuyến ức làm tăng sản xuất các tự kháng thể trong cơ thể tấn công các thụ thể của acetylcholin.
Triệu chứng đặc trưng của bệnh lý nhược cơ là yếu, liệt các cơ trong cơ thể, biểu hiện như sau: Yếu cơ vùng đầu mặt cổ: sụp mi, nhìn đôi,nhìn mờ, liệt mặt, nuốt khó, nhai khó, đùn nước bọt, thay đổi giọng nói, đầu thường rũ xuống, nét mặt thường buồn rầu, mệt mỏi. Yếu cơ tay chân, trong những cơn nhược cơ bệnh nhân thậm chí không nhấc được tay lên. Yếu các cơ hô hấp: khó thở, suy hô hấp cấp. Các triệu chứng yếu cơ thường xuất hiện vào cuối ngày, hoặc sau khi vận động nhiều và thuyên giảm khi người bệnh nghỉ ngơi. Các cơ thường bị ảnh hưởng một bên, không đối xứng, và có các biểu hiện rối loạn khác nhau. Phản xạ thần kinh và cảm giác của người bệnh thường không bị tổn thương.
Bệnh nhược cơ không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Phụ nữ trẻ tuổi, những người có tiền sử bản thân và gia đình mắc các bệnh lý tuyến ức hoặc mắc bệnh nhược cơ là những đối tượng có khả năng mắc bệnh cao hơn.
Bệnh nhược cơ đến nay được xem là một bệnh lý tự miễn, tùy thuộc vào cơ địa từng người. Vì vậy không có biện pháp nào có hiệu quả giúp phòng tránh được bệnh. Các biện pháp giúp duy trì một sức khỏe tốt cần được áp dụng, bao gồm: Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh và hoa quả. Đu đủ và chuối là hai loại quả giúp bổ sung kali, cần cho hoạt động của cơ. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao Xây dựng một lối sống lành mạnh Đến gặp bác sĩ ngay khi có các biểu hiện bất thường. Đối với những người bệnh đã được chẩn đoán mắc bệnh nhược cơ ghi nhớ các biện pháp sau: Bổ sung kali, có thể bằng cách ăn chuối, đu đủ vì thiếu kali làm cho tình trạng yếu liệt cơ nặng nề hơn. Phòng tránh các bệnh nhiễm trùng trong quá trình điều trị bệnh nhược cơ với các thuốc làm suy giảm miễn dịch. Không được tự ý ngưng sử dụng thuốc, hay dùng thêm các loại thuốc khác không có trong sự chỉ định của bác sĩ. Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng lo âu. Khi có các cơn nhược cơ tiến triển, cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và xử lý.
Chẩn đoán bệnh nhược cơ cần sự phối hợp giữa việc thăm khám các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp, trong đó các phương tiện cận lâm sàng đóng  vai trò quan trọng giúp chẩn đoán chính xác bệnh. Nghiệm pháp zoly: yêu cầu bệnh nhân nhấp nháy mắt 15 lần liên tục rồi mở mắt nhìn. Bệnh nhân không mở mắt nhìn được là một gợi ý bệnh nhược cơ. Test prostigmin: sau 15 phút tiêm prostigmin, bệnh nhân nhược cơ có thể mở mắt bình thường trở lại. Kết quả như trên gọi là test prostigmin dương tính.   Phản ứng điện cơ: là một xét nghiệm có độ nhạy cao. Định lượng kháng thể kháng acetylcholin: bệnh nhân nhược cơ có kháng thể kháng acetylcholin tăng cao. Tuy nhiên nếu kết quả trong giới hạn bình thường vẫn không loại trừ được bệnh. Xquang ngực, CT scan, MRI ngực để phát hiện các hình ảnh bất thường của tuyến ức nếu có. Sinh thiết cơ vân
Điều trị nhược cơ hiện nay còn gặp nhiều hạn chế. Bệnh hiện chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn và có thể tái phát sau một khoảng thời gian dài.  Bệnh nhược cơ ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sức khỏe của người bệnh. Trong những đợt tiến triển, bệnh nhân có thể không nhấc nổi cánh tay, không thể làm bất kỳ việc gì dù là nhỏ nhất. Những trường hợp đến muộn có thể phải đối mặt với tình trạng khó thở, nguy cơ tử vong cao. Điều quan trọng trong điều trị là phát hiện và xử trí kịp thời các cơn nhược cơ, cấp cứu được tình trạng hôn mê và suy hô hấp của bệnh nhân. Thuốc Trong bệnh nhược cơ, các loại thuốc được chỉ định để làm nhẹ triệu chứng, nhưng không chữa khỏi hoàn toàn được bệnh. Các thuốc cần được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Lọc máu Đây là phương pháp loại bỏ trực tiếp các tự kháng thể kháng acetylcholin trong máu của người bệnh. Biện pháp điều trị này có thể được chỉ định trong các trường hợp cấp cứu, biểu hiện suy hô hấp cấp. Ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức có thể làm thuyên giảm các triệu chứng của bệnh. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp có các định bất thường tuyến ức hoặc trường hợp có tính chất cấp cứu. Sau phẫu thuật, bệnh nhẫn vẫn được khuyên tiếp tục dùng thuốc để điều trị bệnh. Chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi Tránh căng thẳng, lo âu Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng Có chế độ nghỉ ngơi phù hợp Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của bệnh nhược cơ Dinh dưỡng cho người suy nhược cơ thể Nhược thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Ngoại tâm thu (ngoại tâm thu thất)
Ngoại tâm thu là gì? Ngoại tâm thu là một dạng rối loạn nhịp tim thường gặp. Thông thường, nhịp đập của tim được điều khiển bởi nút xoang hay còn gọi là nút xoang nhĩ nằm ở tâm nhĩ phải. Nút xoang sẽ phát ra các xung động điện học đều đặn, các xung động này sẽ được dẫn truyền đến các tâm nhĩ rồi tới tâm thất làm cho các buồng tim co bóp nhịp nhàng. Nếu xuất hiện một xung động bất thường từ một vùng nào đó của cơ tim khác nút xoang, nhịp tim sẽ trở nên bị nhiễu loạn, tạo nên nhát bóp sớm của tim khi tim chưa chứa được lượng máu đầy đủ. Hiện tượng này gọi là ngoại tâm thu. Tùy theo vị trí xuất hiện các xung động điện thất thường mà người ta chia  ngoại tâm thu ra làm hai loại gồm ngoại tâm thu nhĩ và ngoại tâm thu thất. Ngoại tâm thu nhĩ là gì? Ngoại tâm thu nhĩ là hiện tượng các xung động bất thường từ tâm nhĩ tạo nên nhát bóp sớm của tim, nhịp tim sẽ sớm hơn bình thường. Nhịp tim này thường yếu nên sau đó tim sẽ tạm nghỉ một thời gian ngắn để đập một nhịp mạnh nhằm tống máu còn tích lũy ra khỏi buồng tim. Triệu chứng thường gặp là người bệnh cảm thấy hụt hẫng trong lồng ngực, tim bỏ nhịp, tim đập mạnh hơn, tim tạm dừng trong thời gian ngắn,… Ngoại tâm thu thất hay còn gọi là ngoại tâm thu trên thất là khi các xung động bất thường của tim bắt nguồn từ tâm thất (hai buồng tim dưới). Các xung động bất thường này làm tim co bóp quá sớm, máu từ tim sẽ không cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Ngoại tâm thu thất có thể xuất hiện ở người khỏe mạnh bình thường vài lần trong ngày và không gây nguy hiểm gì nhưng nếu ngoại tâm thu thất xuất hiện trên một người đã mắc các bệnh tim mạch sẽ là một tình trạng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Một số cách kích hoạt, các bệnh lý về tim hoặc các rối loạn trong cơ thể có thể làm cho điện của các tế bào trong tâm thất không ổn định gây nên những cơn co bóp sớm. Nguyên nhân bệnh có thể do: Nồng độ adrenaline trong cơ thể tăng cao do tập thể dục, các thức uống chứa caffein hoặc do stress, lo lắng. Do sử dụng nhiều rượu,  ma túy, thuốc lá. Một số thuốc có thể gây ngoại tâm thu thất như : thuốc chống loạn nhịp, các Digitalis, Anthracyclin, theophylline, aminophylline, Azathioprine , cocaine, Catecholamin,... Thay đổi, mất cân bằng điện giải trong cơ thể: giảm K+ hay gây ngoại tâm thu thất ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim cấp, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang dùng digitalis, bệnh nhân suy thận sau khi lọc thận hoặc 6 giờ sau lọc thận. Các bệnh lý về tim mạch gây tổn thương cơ tim, bệnh động mạch vành, bệnh tim bẩm sinh, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp hoặc nhiễm trùng cơ tim. Các nguyên nhân khác như: bệnh nhân mắc các bệnh u tim, xạ trị tim, đái tháo đường, tăng thông khí, loạn dưỡng cơ,...
Có một số bệnh nhân sẽ không thấy có triệu chứng gì nhưng đa số người bệnh sẽ cảm giác hồi hộp, chóng mặt, đánh trống ngực, cảm giác hẫng hụt trong ngực. Các triệu chứng khác có thể gặp là: cuồng nhĩ, mạch đập loạn nhịp, cảm giác tim đập mạnh như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực. Khi các bác sĩ thăm khám lâm sàng, sờ mạch sẽ thấy có những nhát bóp tim rất yếu, sau đó là một khoảng nghỉ dài hơn. Trong một số trường hợp, mạch chậm chỉ bằng một nửa so với tần số tim nếu nghe tim đồng thời (khi ngoại tâm thu thất kiểu nhịp đôi). Các biến chứng của ngoại tâm thu thất: Nếu các cơn ngoại tâm thu thất xuất hiện thường xuyên, người bệnh có nguy cơ loạn nhịp tim. Cùng với các bệnh lý tim mạch có sẵn, các cơn co thắt sớm thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng nhịp tim hỗn loạn, nhịp tim nguy hiểm và nguy cơ đột tử do tim. Các dấu hiệu cảnh báo một ngoại tâm thu thất nguy hiểm là: Số lượng ngoại tâm thu nhiều xảy ra ở một bệnh nhân có bệnh lý tim mạch. Hình ảnh trên điện tâm đồ là ngoại tâm thu thất đi thành từng chùm, nhịp đôi, nhịp ba, ngoại tâm thu thất đến sớm, ngoại tâm thu thất đa dạng, đa ổ.
Những đối tượng có nguy cơ cao bị ngoại tâm thu thất là: Người sử dụng nhiều caffein, thuốc lá, rượu bia, ma túy. Người vận động thể lực quá mức Người thường xuyên stress, lo lắng quá mức Bệnh nhân cao huyết áp. Người có sẵn các bệnh tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh động mạch vành,…
no_information
Để hạn chế các nguy cơ mắc ngoại tâm thu thất cũng như hạn chế những hạn chế diễn biến ở những bệnh nhân đã mắc bệnh, nên thực hiện những thói quen sau đây: Hạn chế những yếu tố có thể gây rối loạn nhịp tim: rượu, thuốc lá, caffein,… Tập thể dục, yoga với mức độ phù hợp để nâng cao thể lực, giảm căng thẳng. Kiểm soát tốt bệnh tim mạch sẵn có, sử dụng các thuốc điều trị đều đặn, thực hiện chế độ ăn ít béo, giàu chất xơ, vitamin.
Để chuẩn đoán bệnh ngoại tâm thu thất, các bác sĩ có thể chỉ định: Điện tâm đồ: giúp phát hiện nhịp đập sớm của tim, hình ảnh của ngoại tâm thu thất trên điện tâm đồ là một nhát bóp sớm, phức bộ QRS giãn rộng, hình thù khác biệt so với nhát bóp sinh lý bình thường. Sóng T và đoạn ST đảo hướng so với QRS và không có sóng P đi trước. Ngoại tâm thu thất có thể có nhiều hình dáng khác nhau trên cùng chuyển đạo, nhiều ổ khác nhau. Các thăm dò khác bao gồm: Các xét nghiệm cơ bản, đặc biệt lưu ý đến rối loạn điện giải đồ máu. Siêu âm tim giúp phát hiện các tổn thương tim. Holter điện tim để xác định các thời điểm ngoại tâm thu thất xuất hiện, mức độ nguy hiểm và số lượng ngoại tâm thu thất xuất hiện trong 24 giờ. Trong một số trường hợp nhất định có thể sử dụng nghiệm pháp gắng sức thể lực để phân biệt các ngoại tâm thu cơ năng (xuất hiện ở người không có bệnh tim thực tổn) hay thực tổn ( người có bệnh tim thực tổn),… Kiểm tra nồng độ các thuốc trong máu: nếu bệnh nhân đang sử dụng các thuốc mà nghị ngờ là nguyên nhân gây rối loạn nhịp nên làm xét nghiệm để kiểm tra nồng độ thuốc trong máu. Thực hiện các xét nghiệm về men tim nếu nghi ngờ bệnh nhân có nhồi máu cơ tim, đặc biệt trong bệnh cảnh cấp tính.
Ngoại tâm thu có chữa được không? Việc điều trị hay không điều trị ngoại tâm thu thất tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân. Cập nhật điều trị ngoại tâm thu thất hiện nay theo hướng như sau: 1. Đối với những ngoại tâm thu thất cơ năng ở những bệnh nhân không có bệnh tim mạch:  Không cần điều trị vì bệnh thường lành tính và tiên lượng tốt. Chỉ bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có các triệu chứng cơ năng dồn dập như đau ngực, khó thở. Việc điều trị  bắt đầu bằng thay đổi lối sống như bỏ các chất kích thích (rượu bia, cà phê, thuốc lá,...), tập luyện thể dục. Chú ý đến các thuốc đang sử dụng có nguy cơ gây ngoại tâm thu thất và chú ý điều chỉnh điện giải máu. Nếu các biện pháp trên không hiệu quả có thể chuyển sang dùng thuốc. Thuốc lựa chọn đầu tay để điều trị ngoại tâm thu thất cơ năng là thuốc chẹn bêta giao cảm liều thấp. Có thể dùng Propranolol 5-20mg, 4 lần/ngày hay các thuốc bêta khác với liều lượng tương đương. 2. Đối với ngoại tâm thu thất thực tổn trên bệnh nhân có bệnh tim mạch cấp tính: Thường gặp nhất là ngoại tâm thu thất có nguy cơ chuyển thành nhịp nhanh thất hoặc rung thất ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, phù phổi cấp, hở động mạch chủ cấp,viêm cơ tim cấp, viêm màng ngoài tim, hội chứng Prinzmetal, sau can thiệp động mạch vành...  Ở trường hợp này, thuốc sử dụng hàng đầu là Lidocain tiêm tĩnh mạch theo chỉ định của bác sĩ. Nếu Lidocain không có tác dụng hoặc bệnh nhân không dung nạp được, có thể sử dụng Procainamid để thay thể.  3. Đối với ngoại tâm thu thất ở bệnh nhân có bệnh tim mạn tính: Ngoại tâm thu thất sau nhồi máu cơ tim và suy tim:  Thuốc ức chế bêta được chỉ định cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim không triệu chứng hay có triệu chứng nhẹ nếu ngoại tâm thu thất là nguy hiểm. Amiodarone được chỉ định khi bệnh nhân suy tim nặng sau nhồi máu cơ tim. Tùy từng trường hợp có thể chỉ định đặt máy phá rung tự động trong tim. Ngoại tâm thu thất ở bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại hay dãn nở, đây là yếu tố có nguy cơ gây tử vong. Hiệu quả của các thuốc chống loạn nhịp trong trường hợp này là chưa chắc chắn. Thuốc thường dùng là : thuốc chẹn kênh canxi và thuốc chẹn bêta. Ngoại tâm thu thất ở bệnh nhân sa van 2 lá: thuốc dùng hàng đầu là nhóm ức chế bêta. Xem thêm: Khám rối loạn nhịp tim là khám những gì? Rối loạn nhịp tim, những điều bạn cần biết! Gói khám Rối loạn nhịp tim
Nấm móng
Nấm móng (tên tiếng Anh là Nail fungus) là một tình trạng phổ biến bắt đầu từ đốm trắng hoặc vàng dưới đầu móng tay hoặc móng chân của người bệnh. Khi nhiễm nấm tiến sâu hơn, nấm móng có thể khiến móng bị đổi màu, dày lên và vỡ vụn ở mép.  Nấm móng có thể xuất hiện ở một số móng tay. Nếu tình trạng nhẹ và không ảnh hưởng đến cuộc sống thì người bệnh có thể không cần điều trị. Nếu nấm móng gây đau và gây ra móng dày, các bước tự chăm sóc và thuốc có thể giúp ích. Nhưng ngay cả khi điều trị thành công, nấm móng thường quay trở lại. Khi nấm lây nhiễm vào các khu vực giữa của ngón chân và da chân khác của người bệnh, nó được gọi là chân của vận động viên (athlete's foot).
Nhiễm nấm móng là do các sinh vật nấm khác nhau. Nguyên nhân phổ biến nhất là một loại nấm gọi là dermatophyte. Nấm men và nấm mốc cũng có thể gây nhiễm trùng móng. Nhiễm nấm móng có thể phát triển ở mọi người ở mọi lứa tuổi, nhưng nó phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Khi móng già đi, nó có thể trở nên giòn và khô. Các vết nứt trong móng cho phép nấm xâm nhập. Các yếu tố khác - như giảm lưu thông máu đến bàn chân và hệ thống miễn dịch bị suy yếu - cũng có thể đóng một vai trò nhất định gây ra nấm móng. Nhiễm nấm móng chân có thể bắt đầu từ chân của vận động viên  và nó có thể lây lan từ móng này sang móng khác.
Bạn có thể bị nấm móng nếu một hoặc nhiều móng của bạn là: Dày lên Sự đổi màu từ trắng sang vàng nâu Giòn, vụn hoặc rách Bị biến dạng  Một màu tối, gây ra bởi các mảnh vụn tích tụ dưới móng tay của bạn Mùi hôi Nấm móng tay có thể ảnh hưởng đến móng tay, nhưng phổ biến hơn ở móng chân. Khi nào đi khám bác sĩ? Người bệnh có thể phải khám bác sĩ nếu các bước tự chăm sóc không hiệu quả và móng ngày càng bị đổi màu, dày hoặc biến dạng. Ngoài ra, nếu bị tiểu đường và nghĩ rằng bản thân đang bị nấm móng tay thì cần đi khám bác sĩ sớm. Biến chứng Một số trường hợp nghiêm trọng, nấm móng có thể gây đau đớn và có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho móng của người bệnh. Và nó có thể dẫn đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng khác lan ra ngoài bàn chân nếu người bệnh có một hệ thống miễn dịch bị ức chế do thuốc, bệnh tiểu đường hoặc các bệnh khác. Nếu bị cùng bệnh tiểu đường, người bệnh có thể bị giảm lưu thông máu và cung cấp cho dây thần kinh ở bàn chân. Người bệnh cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng da do vi khuẩn (viêm mô tế bào). Vì vậy, bất kỳ tổn thương nhỏ cho bàn chân  bao gồm nhiễm nấm móng, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn.
Khi bị bệnh nấm móng chân, nó sẽ nhanh chóng lây lan khắp bàn chân ở cả hai chân thậm chí có thể lan sang một số bộ phận khác và cũng có thể lây từ người này sang người khác. Không dùng chung đồ dùng với người bị nấm móng tay, tránh tiếp xúc trực tiếp với vùng móng bị nấm của người bệnh. Gia đình có người bị nấm móng tay nên bạn và các thành viên khác cần có ý thức phòng bệnh, chăm sóc bản thân và móng cẩn thận, tránh đi chân trần trong nhà, hong khô bàn tay, bàn chân sau khi tắm…
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển nấm móng bao gồm: Lớn tuổi, do giảm lưu lượng máu, nhiều năm tiếp xúc với nấm và móng mọc chậm hơn Đổ mồ hôi nhiều Có tiền sử gia đình mắc bệnh nấm móng Đi chân trần trong khu vực chung ẩm ướt, chẳng hạn như hồ bơi, phòng tập thể dục và phòng tắm Có một vết thương nhỏ ở da hoặc móng tay hoặc bệnh về da, chẳng hạn như bệnh vẩy nến Bị tiểu đường, các vấn đề về tuần hoàn hoặc hệ thống miễn dịch bị suy yếu
Những thói quen sau đây có thể giúp ngăn ngừa nấm móng hoặc tái nhiễm trùng : Rửa tay và chân thường xuyên. Rửa tay sau khi chạm vào móng bị nhiễm trùng. Giữ ẩm cho móng sau khi rửa. Cắt móng tay thẳng, làm phẳng các cạnh bằng dũa. Khử trùng dụng cụ cắt móng tay sau mỗi lần sử dụng. Mang vớ thấm mồ hôi hoặc thay vớ khi đã sử dụng cả ngày. Chọn giày làm bằng vật liệu thông thoáng. Vứt bỏ giày cũ hoặc xử lý chúng bằng chất khử trùng hoặc bột chống nấm. Mang giày dép trong khu vực hồ bơi và phòng thay đồ. Chọn một tiệm làm móng sử dụng các dụng cụ làm móng tiệt trùng cho mỗi khách hàng. Không nên sử dụng sơn móng tay và móng tay nhân tạo.
Bác sĩ sẽ kiểm tra móng tay và móng chân của người bệnh. Và bác sĩ cũng có thể lấy một số mẫu móng tay hoặc cạo các mảnh vụn từ dưới móng tay của người bệnh và gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để xác định loại nấm gây nhiễm trùng. Ngoài ra bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh tật của bản thân để phát hiện bệnh đi kèm, chẳng hạn như bệnh vẩy nến. Các vi sinh vật như nấm men và vi khuẩn cũng có thể gây nhiễm trùng móng. Biết nguyên nhân nhiễm trùng của người bệnh sẽ giúp xác định phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
Nhiễm nấm móng có thể khó điều trị. Điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và loại nấm gây ra. Có thể mất vài tháng mới thấy hiệu quả. Và ngay cả khi tình trạng móng tay của người bệnh được cải thiện, thì khả năng cao sẽ bị tái lại. Thuốc Bác sĩ có thể kê toa thuốc chống nấm mà bạn uống hoặc bôi lên móng tay. Trong một số tình huống, nó giúp kết hợp các liệu pháp chống nấm bằng miệng và tại chỗ. Thuốc kháng nấm đường uống. Những loại thuốc này thường là lựa chọn đầu tiên vì chúng loại bỏ nhiễm trùng nhanh hơn so với thuốc bôi. Các lựa chọn bao gồm terbinafine (Lamisil) và itraconazole (Sporanox). Những loại thuốc này giúp móng mới mọc không bị nhiễm trùng, từ từ thay thế phần bị nhiễm bệnh. Người bệnh thường dùng loại thuốc này trong sáu đến 12 tuần. Nhưng sẽ không thấy kết quả điều trị ngay cho đến khi móng mới mọc lại hoàn toàn. Có thể mất bốn tháng hoặc lâu hơn để loại bỏ nhiễm trùng. Tỷ lệ điều trị thành công với các thuốc này thấp hơn ở người lớn trên 65 tuổi. Thuốc kháng nấm đường uống có thể gây ra tác dụng phụ từ phát ban da đến tổn thương gan. Người bệnh có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra xem thuốc chống nấm có ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh không. Các bác sĩ có thể không chỉ định thuốc chống nấm cho những người mắc bệnh gan hoặc suy tim sung huyết hoặc những người dùng một số loại thuốc không kết hợp được với thuốc chống nấm. Sơn móng tay thuốc. Bác sĩ  có thể kê toa một loại sơn móng tay chống nấm được gọi là ciclopirox (Penlac). Người bệnh sơn nó lên móng tay bị nhiễm trùng và vùng da xung quanh mỗi ngày một lần. Sau bảy ngày, lau sạch các lớp chất trên móng cồn và bắt đầu quét lớp sơn mới. Người bệnh có thể cần sử dụng loại sơn móng tay này hàng ngày trong gần một năm. Kem dưỡng móng. Bác sĩ có thể kê toa một loại kem chống nấm để chà vào móng bị nhiễm trùng sau khi ngâm. Những loại kem này có thể hiệu quả tốt hơn nếu người bệnh làm mỏng móng trước. Điều này giúp thuốc đi qua bề mặt móng cứng đến nấm bên dưới. Để móng tay mỏng, người bệnh áp dụng một loại kem dưỡng da không cần kê toa có chứa urê. Hoặc bác sĩ có thể làm mỏng bề mặt của móng bằng các dụng cụ đặc biệt. Phẫu thuật Bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ móng để có thể bôi thuốc chống nấm trực tiếp vào nhiễm trùng dưới móng. Một số bệnh nhiễm nấm móng không đáp ứng với thuốc, bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ móng vĩnh viễn nếu nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc cực kỳ đau đớn.
Nang nước thừng tinh ở trẻ em
Nang nước thừng tinh là gì? Nang nước thừng tinh hay còn gọi là tràn dịch màng tinh hoàn (hydrocele) là một loại sưng ở bìu xảy ra khi chất lỏng tích tụ trong vỏ bọc mỏng bao quanh tinh hoàn. Nang thừng tinh thường gặp ở trẻ sơ sinh và thường biến mất mà không cần điều trị ở tuổi 1. Trẻ lớn hơn và nam giới trưởng thành có thể bị nang nước thừng tinh do viêm hoặc chấn thương ở bìu. Nang nước thừng tinh thường không gây đau đớn hoặc có hại và có thể không cần điều trị. Nhưng nếu trẻ bị sưng bìu, hãy đi khám bác sĩ để loại trừ các nguyên nhân khác.
Nguyên nhân nang nước thừng tinh ở bé trai Nang nước thừng tinh thường có thể phát triển trước khi sinh. Do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc ở trẻ nam, bình thường các ống này phải được đóng kín trước khi sinh,  dịch từ trong ổ bụng qua đó xuống bẹn và bìu hình thành nên nang thừng tinh Nguyên nhân nang nước thừng tinh ở nam giới trưởng thành Nang nước thừng tinh có thể hình thành sau chấn thương hoặc viêm trong bìu. Viêm có thể được gây ra bởi một nhiễm trùng trong tinh hoàn hoặc viêm mào tinh hoàn.
Thông thường, triệu chứng của nang nước thừng tinh là sưng và không đau ở một hoặc cả hai tinh hoàn. Đàn ông trưởng thành bị nang nước thừng tinh có thể cảm thấy khó chịu và nặng nề của bìu do sưng. Đau thường tăng theo kích thước của viêm. Đôi khi, vùng bị sưng có thể nhỏ hơn vào buổi sáng và lớn hơn vào cuối ngày. Khi nào gặp bác sĩ? Gặp bác sĩ nếu trẻ bị sưng bìu. Điều quan trọng là phải loại trừ các nguyên nhân khác của sưng để chỉ định phương pháp điều trị cần thiết. Ví dụ, nang nước thừng tinh có thể được liên kết với một điểm yếu trong thành bụng cho phép một đoạn ruột chạy vào bìu gây ra bệnh thoát vị bẹn. Nang nước thừng tinh của trẻ nam thường tự biến mất. Nhưng nếu nang nước thừng tinh của trẻ không biến mất sau một năm hoặc to ra, phụ huynh hãy đi khám bác sĩ để kiểm tra lại nang nước thừng tinh. Đến cơ sở Y tế ngay lập tức nếu trẻ bị đau hoặc sưng bìu đột ngột, đặc biệt là trong vài giờ sau chấn thương ở bìu. Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể xảy ra với một số bệnh nhất định, bao gồm lưu lượng máu bị chặn trong tinh hoàn bị xoắn. Xoắn tinh hoàn phải được điều trị trong vòng vài giờ kể từ khi bắt đầu có dấu hiệu và triệu chứng để cứu tinh hoàn không bị hoại tử. Biến chứng của nang nước thừng tinh Nang nước thừng tinh thường không nguy hiểm và thường không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, nhưng nang nước thừng tinh có thể liên quan đến bệnh tinh hoàn tiềm ẩn khác gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm: Nhiễm trùng hoặc khối u dẫn đến làm giảm sản xuất tinh trùng. Thoát vị bẹn. Một đoạn ruột bị mắc kẹt trong thành bụng có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng.
Nang nước thừng tinh không phải là bệnh lây nhiễm, do đó không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Ít nhất 5% nang nước thừng tinh ở trẻ sơ sinh, đặc biệt những trẻ sinh non có nguy cơ mắc nang nước thừng tinh cao hơn so với những trẻ đẻ đủ tháng. Các yếu tố rủi ro để phát triển nang nước thừng tinh sau này trong cuộc sống bao gồm: Chấn thương hoặc viêm đến bìu Nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng lây qua đường tình dục (STI)
Các chuyên gia khuyến cáo bệnh nang nước thừng tinh ở trẻ gặp khá phổ biến, vì vậy nên các bậc phụ huynh cần phải hết sức lưu ý quan sát trẻ khi có những biểu hiện bất thường ở cơ quan sinh dục của trẻ. Nếu có hiện tượng sưng, căng ở tinh hoàn thì nên đưa bé đi khám, điều trị ngay cho bé. Bảo vệ tốt nhất chống lại nang nước thừng tinh ở tuổi trưởng thành là giữ cho tinh hoàn và bìu không bị tổn thương. Ví dụ: nếu tham gia các môn thể thao đối kháng hãy sử dụng athletic cup để bảo vệ tinh toàn. Mặc dù nang nước thừng tinh thường không phải là một vấn đề sức khỏe lớn, người bệnh nên nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bất kỳ sự bất thường hoặc sưng ở bìu do có thể tiềm ẩn bệnh khác của tinh hoàn.
Bác sĩ sẽ bắt đầu hỏi các triệu chứng và khám thực thể gồm: Kiểm tra bìu. Đẩy khối nang lên phía bụng và bìu để kiểm tra thoát vị bẹn. Chiếu ánh sáng qua bìu (transillumination). Nếu trẻ có nang nước thừng tinh, transillumination sẽ hiển thị chất lỏng xung quanh tinh hoàn. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm: Xét nghiệm máu và nước tiểu để giúp xác định xem trẻ có bị nhiễm trùng hay không, chẳng hạn như viêm mào tinh hoàn. Siêu âm để giúp loại trừ thoát vị, khối u tinh hoàn hoặc các nguyên nhân khác gây sưng bìu
Đối với bé trai, đôi khi nang nước thừng tinh sẽ tự biến mất. Nhưng đối với nam giới ở mọi lứa tuổi, điều quan trọng đối là bác sĩ sẽ đánh giá nang nước thừng tinh vì nó có thể liên quan đến một số tình trạng bệnh tinh hoàn tiềm ẩn. Nếu nang nước thừng tinh không tự biến mất thì để điều trị nang nước thừng tinh có thể cần phải  phẫu thuật cắt bỏ. Phẫu thuật để loại bỏ nang nước thừng tinh có thể được thực hiện bằng  gây mê toàn thân đối với trẻ em hoặc gây tê tủy sống với người lớn. Một vết mổ được rạch ở bìu hoặc bụng dưới để loại bỏ nang nước thừng tinh. Nếu nang nước thừng tinh được tìm thấy trong khi phẫu thuật để điều trị khối thoát vị bẹn, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ nang nước thừng tinh ngay cả khi nó không gây khó chịu. Sau phẫu thuật, người bệnh được nuôi dưỡng bằng tĩnh mạch, cho ăn lỏng, dễ tiêu. Ngoài ra, bác sĩ có thể kể thêm một số thuốc kháng sinh truyền tĩnh mạch trong 1 – 2 ngày đầu và các ngày sau thay bằng đường uống. Các loại thuốc khác gồm giảm đau đường uống hoặc đặt hậu môn; thuốc giảm phù nề. Thay bằng 2 ngày 1 lần và hẹn tái khám sau 1 tháng.   Xem thêm: Giãn tĩnh mạch thừng tinh thường gặp ở trẻ tuổi nào? Thoát vị bẹn ở trẻ em: Biểu hiện và biến chứng thường gặp Tinh hoàn ẩn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Não gan (hôn mê gan)
Bệnh não gan, hay còn gọi là bệnh hôn mê gan, là bệnh mất chức năng não thứ phát xảy ra khi gan không thể loại bỏ các độc tố ra khỏi máu.  Bệnh gây ra những thay đổi về hành vi, trạng thái tinh thần và hệ thống thần kinh do nồng độ amoniac cao trong máu và não gây ra suy gan quá nặng.  Amoniac có nguồn gốc từ vi khuẩn ở dạ dày và ruột. Thông thường gan sẽ chuyển hóa amoniac. Tuy nhiên với người mắc bệnh gan, nồng độ amoniac trong máu người bệnh cao do gan không làm việc hiệu quả dẫn đến amoniac tồn lưu trong máu và đi đến não ảnh hưởng chức năng của não gây ra các triệu chứng của bệnh. Bệnh não gan có nguy hiểm không? Bệnh não gan là biến chứng nặng của xơ gan, tiên lượng rất nặng, tử vong 90- 95% nhất là hôn mê gan nội sinh. Riêng đối với hôn mê gan ngoại sinh nếu điều chỉnh được các yếu tố thuận lợi sau 48- 72 giờ bệnh nhân có thể ra khỏi hôn mê. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào các yếu tố thuận lợi gây hôn mê gan và tiến triển của bệnh xơ gan.
Các nguyên nhân gây hôn mê gan ngoại sinh bao gồm: Ăn quá nhiều protein hoặc truyền đạm quá nhiều trên bệnh nhân nuôi ăn tĩnh mạch dài ngày. Xuất huyết tiêu hóa nặng. Dùng lợi tiểu mạnh làm mất nước và hạ kali máu. Dùng các thuốc độc cho gan: tetracycline, thuốc kháng lao, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc hạ huyết áp, thuốc kháng viêm không steroid Ngộ độc rượu Sau phẫu thuật trên bệnh nhân xơ gan. Nhiễm trùng gan, mật, thận, phổi, ruột. Chọc dò báng bụng: do chọc nhiều lần hoặc một lần quá nhiều làm giảm lượng máu tuần hoàn qua gan Các nguyên nhân gây hôn mê gan nội sinh bao gồm: Do tổn thương gan nặng nề và lan rộng như trong viêm gan tối cấp, viêm gan nhiễm độc do photpho vô cơ, do Tetraclorure de carbone, do nấm Amanite phalloide, do thuốc hay do ung thư gan hoặc xơ gan giai đoạn cuối. Ngoài ra, bất cứ bệnh nào làm phá hủy tế bào gan và gây ra tình trạng suy gan đều có thể dẫn tới bệnh hôn mê gan như: viêm gan do siêu vi (viêm gan B, viêm gan C), bệnh tự miễn hoặc hội chứng Reye. Người bệnh xơ gan có dùng kèm thuốc an thần hay thuốc giảm đau cũng có thể gây ra bệnh não gan. Trong trường hợp suy gan quá nặng hoặc do nối tắt cửa chủ, máu từ tĩnh mạch cửa đến gan không còn được tế bào gan chuyển hóa, trở thành các chất độc làm rối loạn chuyển hóa ở mô nhất là ở não. Các chất độc do biến dưỡng này bao gồm amoniac, mercaptan, acide gama amino butyrid và các acid amin nhân thơm
Ngoài những triệu chứng phụ thuộc vào bệnh gan có sẵn trước khi xảy ra hôn mê gan như xơ gan, viêm gan do siêu vi, viêm gan nhiễm độc, … các triệu chứng chủ yếu bao gồm mất phương hướng, đãng trí, lơ mơ. Bệnh nhân có thể thấy buồn ngủ, tâm trạng thay đổi, ngủ lịm, mất trí thậm chí hôn mê. Những triệu chứng khác bao gồm vàng da, rối loạn ngôn ngữ, run, xúc động, không thể vận động. Ngoài ra còn có những triệu chứng của bệnh gan như vàng da, phồng ngực, co rút tinh hoàn, tràn dịch màng bụng, phù chân. Hôn mê gan thường chia làm 04 giai đoạn:  Tiền hôn mê gan: các biểu hiện rối loạn thần kinh còn rất nhẹ nhàng và kín đáo, cần khám kỹ mới phát hiện.  Rối loạn về ý thức: mất định hướng về không gian và thời gian, lơ mơ, ngủ gà. Thay đổi tính tình: cười nói vô cớ, cáu gắt. Rối loạn về điều hòa và vận động: biểu hiện qua lời nói nhát gừng, chữ viết lúc đầu rõ ràng, về sau nhỏ dần, mất nét, khó đọc hoặc nguệch ngoạc, có thể có dấu rung rũ cánh.  Hôn mê gan độ 1: các triệu chứng của tiền hôn mê gan càng rõ thêm, trong giai đoạn này triệu chứng rung rũ cánh là nổi bật. Ngoài ra còn có triệu chứng tháp, tăng phản xạ Babinski và tăng trương lực ngoại tháp, hơi thở có mùi amoniac.  Hôn mê gan độ 2: hôn mê thật sự với mất nhận thức, cảm giác và vận động.  Hôn mê gan độ 3: hôn mê sâu, có thể kèm theo các rối loạn sinh thực, mất phản xạ và Babinski.
no_information
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hôn mê gan là: Mất nước Ăn quá nhiều chất đạm Xuất huyết tiêu hóa Nhiễm trùng Bệnh lý thận Có tình trạng hạ oxy máu Sử dụng thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (như barbiturat hoặc thuốc an thần benzodiazepine) Những người bị xơ gan có khả năng mắc bệnh não gan cao gấp 50% người bình thường.
Các phương pháp phòng ngừa bệnh hôn mê gan bao gồm: Người bệnh nên thường xuyên khám sức khỏe định kỳ, khi có dấu hiệu bất thường cần lập tức đến các trung tâm chuyên khoa uy tín để thăm khám.  Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc uống hay kết hợp các loại thuốc đông tây y mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Người bệnh gan cần tránh dùng chất kích thích, rượu bia, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần, ăn uống dư đạm. Ngoài ra cần tránh bị táo bón bằng cách ăn các thực phẩm giàu chất xơ (rau, củ, quả, ...). Nên chích ngừa vắc xin cúm định kỳ để hạn chế bị nhiễm trùng.
Chủ yếu dựa vào các yếu tố chính sau đây: Bệnh nhân có tiền sử một bệnh gan cấp hoặc mạn, hoặc sau phẫu thuật nối tắt cửa chủ. Khám lâm sàng:  Có rối loạn nhận thức: lú lẫn rồi hôn mê. Có các triệu chứng thần kinh như tăng trương lực cơ, tăng phản xạ, rung rũ cánh, Babinski, đôi khi có cả triệu chứng động kinh. Hơi thở có mùi gan. Xét nghiệm: Điện não đồ: điện thế cao, đối xứng, sóng chậm delta. Amoniac máu tăng cao Rối loạn về điện giải và kiềm toan: natri máu thường giảm, kali giảm, calci ít bị ảnh hưởng, dự trữ kiềm tăng, pCO2 giảm. Dịch não tủy: glutamine, acid glutamic tăng. Các xét nghiệm về chức năng gan. CT scan và MRI: có thể có teo não vùng vỏ hay phù não. Chẩn đoán phân biệt với các tình trạng khác như cai nghiện rượu, quá liều thuốc an thần, viêm màng não, hạ đường huyết, ung thư não hay đột quỵ.
Hầu hết bệnh nhân bị bệnh hôn mê gan đều phải nhập viện.  Nguyên tắc điều trị: loại trừ các yếu tố thúc đẩy để ra khỏi giai đoạn cấp, dự phòng tái phát và bảo tồn phần nhu mô còn lại.  Ngoài các phương tiện điều trị và săn sóc theo dõi được áp dụng chung cho bệnh nhân hôn mê, việc điều trị hôn mê gan được dựa trên cơ sở lý thuyết sau:  Xác định và điều trị nguyên nhân khởi phát. Điều trị hỗ trợ: nhằm giảm bớt và loại trừ amoniac máu  Chế độ ăn giảm đạm: nếu bệnh nhân xơ gan có nhiều đợt hôn mê gan và giữ một chế độ ăn nghèo protein thì nên dùng phối hợp protein thực và động vật.  Thuốc: Thuốc tác dụng trên chuyển hóa amoniac ở ruột non: các kháng sinh (neomycin, metronidazol), lactulose (làm giảm amoniac máu do giúp tăng thải amoniac qua phân).  Thuốc làm tăng thải trừ amoniac qua thận: arginin và ornithin, natri benzoat.  Phẫu thuật: nếu hôn mê gan xảy ra trên bệnh nhân đã nối tắt cửa – chủ thì phải buộc lại chỗ nối, làm ngưng sự sinh amoniac bởi vi khuẩn đại tràng bằng cách cắt đại tràng phải và trái kèm nối hồi – trực tràng.  Duy trì năng lượng và dịch dựa vào cân bằng nước và điện giải. Điều trị chất dẫn truyền thần kinh giả Bình thường hóa các acid amin máu bị rối loạn trong hôn mê gan, điều chỉnh sự thiếu hụt catecholamin não bằng cách dùng L – dopa hoặc chất đồng vận của dopamin là bromocriptin.  Điều trị dựa trên giả thuyết các benzodiazepine Flumazenil là chất đối kháng các thụ thể benzodiazepine, thuốc chiếm chỗ thụ thể benzodiazepine của các chất nội sinh từ thức ăn hoặc được tổng hợp trong não. Ghép gan   Xem thêm: Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Bệnh lý não gan là gì? Điều trị xơ gan tiến triển: Những điều cần biết Điều trị gan nhiễm mỡ không do rượu Tại sao men gan cao là dấu hiệu của bệnh xơ gan, ung thư gan?
Nhiễm độc thai nghén
Nhiễm độc thai nghén là gì? Nhiễm độc thai nghén là một tình trạng bệnh lý riêng biệt của phụ nữ khi mang thai, xuất hiện vào quý I và quý III của thai kỳ với những biểu hiện khác nhau. Để hiểu rõ nhiễm độc thai nghén có nguy hiểm không, trước hết người bệnh cần biết nhiễm độc thai nghén là như thế nào. Đây là bệnh lý gây ra do sự rối loạn co thắt các mạch máu của người mẹ, bao gồm cả hệ thống mạch máu ngoại biên và mạch máu nội tạng như gan, thận, tử cung, não. Hệ quả của hiện tượng này là sự thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan của mẹ và nhau thai, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho cả thai và mẹ. Nhiễm độc thai nghén luôn đi trước trong hầu hết các trường hợp sản giật, là biến chứng nghiêm trọng thường xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ với tỷ lệ tử vong rất cao. Những đứa trẻ được sinh ra từ người mẹ bị nhiễm độc thai nghén thường nhẹ cân, chậm phát triển so với tuổi thai và dễ bị ngạt sau sinh. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén nổi bật trong 3 tháng đầu thai kỳ là nghén nặng, thai phụ thường nôn nghén quá độ, ăn uống kém. Mặt  khác triệu chứng nhiễm độc thai nghén trong 3 tháng cuối thai kỳ là phù, tăng huyết áp, xuất hiện protein trong nước tiểu,… Nguyên nhân gây ra nhiễm độc thai nghén hiện nay còn chưa rõ nên việc điều trị nhiễm độc thai nghén còn nhiều khó khăn. Thuật ngữ “nhiễm độc thai nghén” có ý nghĩa ám chỉ quá trình thai nghén gây độc lên cơ thể của người phụ nữ mang thai. Thuật ngữ này hiện nay không còn được sử dụng phổ biến như trước nữa, được thay thế bằng thuật ngữ “tăng huyết áp thai kỳ-tiền sản giật-sản giật”.
Nguyên nhân gây nhiễm độc thai nghén còn chưa biết rõ. Bất kỳ giả thiết nào liên quan đến nhiễm độc thai nghén nào được đưa ra đều cho rằng nhiễm độc thai nghén thường hay xảy ra ở những phụ nữ có các đặc điểm sau: Lần đầu mang thai Có bánh nhau lớn với lượng tế bào lông nhau nhiều như trong sinh đôi hay thai trứng Tình trạng viêm nhiễm hoạt bệnh lý của tế bào nội mô mạch máu như đái tháo đường, béo phì, bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, bệnh lý tự miễn. Dù nguyên nhân là gì, nhiễm độc thai nghén đặc trưng với sự phá hủy tế bào nội mô mạch máu toàn thân với các hiện tượng như co thắt mạch máu, rò rỉ huyết tương, thiếu máu và huyết khối.
Triệu chứng nhiễm độc thai nghén biểu hiện khác biệt ở quý I và quý III của thai kỳ. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén ở quý I thai kỳ: Dấu hiệu nhận biết nhiễm độc thai nghén nổi bật ở khoảng thời gian này là ốm nghén. Trong lúc mang thai, nhiều phụ nữ thường có biểu hiện ốm nghén. Các thai phụ thường gặp phải triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, nhạy cảm với mùi thức ăn. Ốm nghén quá độ trong nhiễm độc thai nghén làm các chị em mệt mỏi, không muốn ăn, buồn nôn và nôn mửa nhiều hơn so với những thai phụ khác. Việc này kéo dài sẽ gây mệt mỏi, tăng cân không hiệu quả hoặc thậm chỉ sụt cân, ảnh hướng nhiều để sức khỏe của thai nhi. Ốm nghén thường xuất hiện khi thai kỳ được 1 tháng và kéo dài đến hết quý đầu. Sau đó, triệu chứng ốm nghén có thể giảm dần rồi mất hẳn khi thai lớn hơn. Ở những trường hợp nhiễm độc thai nghén nặng hơn, thai phụ phải đối mặt với triệu chứng ốm nghén sớm hơn với mức độ nặng nề hơn. Gầy còm, sút cân là dấu hiệu cảnh báo cho một thai kỳ nguy cơ cao. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén ở quý III thai kỳ: Ở 3 tháng cuối của thai kỳ, dấu hiệu gợi ý nhiễm độc thai nghén trở nên đa dạng hơn, bao gồm: Phù: thường xuất hiện ở  hai chi dưới với đặc điểm phù mềm ấn lõm. Người bệnh có thể tự nhận biết triệu chứng này khi thấy hai chi dưới sưng to, chỗ lõm hai mắt cá chân được lấy đầy. Thai phụ dùng tay ấn vào mặt trước cẳng chân hoặc mắt cá chân thấy lõm tức là có triệu chứng phù. Ở những trường hợp nặng, thai phụ có thể có phù xuất hiện ở mặt và cả hai tay. Phân biệt với triệu chứng phù hai chi dưới do tử cung chèn ép, không cho máu trở về tim bằng cách cho thai phụ nằm nghiêng trái và kê cao hai chân. Nếu triệu chứng không biến mất cần đến gặp bác sĩ vì phù có thể do nhiễm độc thai nghén gây nên. Những thai phụ bị phù do thai nghén chèn ép thì chỉ cần nằm nghỉ ngơi, gác cao chân sẽ hết phù. Còn ở nhiễm độc thai nghén thì phù ở chân không giảm sau nghỉ ngơi. Hiện tượng phù không chỉ xuất hiện ở dưới da mà còn ở trong các cơ quan bên trong, nước thoát ra trong các khoảng kẽ, gây nên các triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, đau bụng,… Tăng cân nhanh: được gọi là tăng cân nhanh khi trong 3 tháng cuối thai kỳ, mỗi tuần thai phụ tăng nhiều hơn 0,5 kilogram do nước bị giữ lại trong cơ thể. Khi đó bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu để định lượng protein. Nếu protein niệu > 0,3g/l thì thai phụ được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén và theo dõi cẩn thận. Lượng protein niệu càng nhiều thì nhiễm độc thai nghén càng nặng. Tăng huyết áp: được định nghĩa khi huyết áp của thai phụ đo được trên 140/90 mmhg hoặc khi huyết áp tối đa tăng thêm ít nhất 30mmhg và/hoặc huyết áp tối thiểu tăng thêm ít nhất 15mmhg so với huyết áp trước khi mang thai. Cùng với phù và xuất hiện protein niệu, tăng huyết áp là một dấu hiệu thường gặp trong nhiễm độc thai nghén. Tùy vào mức độ nhiễm độc thai nghén, bệnh nhân có thể chỉ có một trong ba triệu chứng trên, hoặc có cả ba triệu chứng. Tiểu ít: lượng nước tiểu ngày càng giảm đi so với trước đây. Phù càng nhiều, thai phụ tiểu càng ít. Nhiễm độc thai nghén nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tiền sản giật và sản giật. Tiền sản giật Ngoài các triệu chứng nhiễm độc thai nghén, bệnh nhân còn gặp phải các triệu chứng như choáng váng, đau đầu, mắt mờ, đau bụng, protein niệu cao, có khi >0,5g/l. Lúc này thai phụ cần được nhập viện theo dõi. Việc xác định tuổi thai chính xác và chấm dứt thai kỳ đúng lúc đóng vai trò tiên quyết trong điều trị bệnh. Tiền sản giật không được theo dõi sát và điều trị đúng đắn sẽ dẫn đến cơn sản giật. Sản giật Là biến chứng nặng nhất của nhiễm độc thai nghén với tỷ lệ tử vong cho mẹ và con cao. Sản giật thường xảy ra ở những phụ nữ sinh con so. Thai phụ có những cơn co giật toàn thân mạnh rồi co cứng toàn bộ, đầu ưỡn cong ra sau, mắt đảo rồi nhìn ngược lên trên, sau đó chuyển sang trạng thái giật rung nhanh, co giật ở mặt, tay chân, sùi bọt mép, ngừng thở sau đó co giật giảm dần và chuyển sang hôn mê. Với tính chất co giật mạnh, bệnh nhân có thể cắn phải lưỡi gây chảy máu hoặc gặp phải chấn thương do rớt khỏi giường. Giai đoạn co cơ và thư giãn cơ xảy ra xen kẽ, và có thể kéo dài trong một vài phút. Bệnh nhân sản giật thường tử vong trong bối cảnh suy tim, phù phổi, nhồi máu não. Có thể chia sản giật làm 3 loại, phụ thuộc vào thời điểm xuất hiện cơn sản giật: Sản giật trước sinh: thường xảy ra ở những tháng cuối thai kỳ, sau 30 tuần. Thai nhi thường chết, nếu may mắn được sinh ra, thai nhi thường non tháng. Sản giật trong khi chuyển dạ: là một chỉ định của mổ lấy thai cấp cứu. Sản giật sau sinh: thường xảy ra vài giờ sau sinh. Cần chuyển sản phụ đến những cơ sở y tế đủ thẩm quyền và năng lực để điều trị.
no_information
Nguyên nhân gây ra nhiễm độc thai nghén chưa được biết rõ nhưng có nhiều yếu tố được xác định làm tăng nguy cơ mắc nhiễm độc thai nghén ở thai phụ. Một số yếu tố được liệt kê bên dưới: Thai phụ trẻ và mang thai con so: đây là đối tượng dễ mắc nhiễm độc thai nghén hơn so với người phụ nữ đã mang thai nhiều lần trước đó. Tỷ lệ bị nhiễm độc thai nghén ở phụ nữ sinh con so khoảng từ 3-10% trong khi ở phụ nữ sinh con rạ chỉ khoảng từ 1,4-4%. Chủng tộc:  phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn Thời tiết lạnh, đang chuyển mùa. Thường xuyên mệt mỏi, làm việc quá sức trong lúc mang thai. Thể trạng béo phì, BMI>30 Sử dụng thực phẩm dễ gây dị ứng. Các bệnh lý nội khoa như viêm loét dạ dày, suy thận mãn tính, đái tháo đường, bệnh lý tim mạch. Các bệnh lý tự miễn như bệnh lupus toàn thân, hội chứng kháng phospholipid. Mang thai con trai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn dù chênh lệch không nhiều. Tiền sử mắc nhiễm độc thai nghén ở lần mang thai trước. Những thai phụ có tiền sử bệnh tim mạch, tăng huyết áp, viêm cầu thận, thai phụ to béo, mang thai đôi, nhiều nước ối, có bệnh tiểu đường..
Nguyên nhân nhiễm độc thai nghén không rõ ràng nên không có biện pháp nào phòng bệnh hiệu quả. Thai phụ cần đi khám thai định kỳ và báo với bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường là phương án tốt nhất. Một vấn đề quan trọng khác là cần đề phòng biến chứng sản giật ở những thai phụ đã được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén. Một số biện pháp giúp dự phòng biến chứng sản giật: Thai phụ cần được theo dõi sát và quản lý thai nghén tốt: đi khám đúng hẹn, đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện các vấn đề bất thường Chuyển lên tuyến cao hơn nếu thai phụ được phát hiện phù, tăng huyết áp ở trạm y tế Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng Tuân thủ điều trị của bác sĩ khi được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như phù hai chi dưới, tăng huyết áp, tăng cân nhanh, bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu định lượng protein để chẩn đoán nhiễm độc thai nghén. Ngoài ra một số xét nghiệm khác cũng được chỉ định để đánh giá mức độ nặng của bệnh, bệnh đã có biến chứng hay chưa như: Công thức máu: lưu ý số lượng tiểu cầu Men gan Chức năng thận: ure, creatinine máu Siêu âm bụng
Nguyên tắc điều trị nhiễm độc thai nghén phải bao gồm việc bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Các biện pháp điều trị bao gồm: Điều trị không thuốc: chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, hạn chế muối, hạn chế căng thẳng, không làm việc nặng nhọc. Điều trị thuốc: bác sĩ thường chỉ định hai nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp để kiểm soát hai triệu chứng phù và tăng huyết áp. Nhóm thuốc an thần và chống co giật như magie sulfate được dùng để dự phòng và điều trị tiền sản giật. Ngoài ra, khi nhiễm độc thai nghén tiến đến tiền sản giật hoặc sản giật, việc chấm dứt thai kỳ để lấy thai nhi ra ngoài là biện pháp điều trị triệt để. Trước đó, mẹ và thai nhi sẽ được đánh giá một cách toàn diện.   Xem thêm: Nghén nặng quá, ăn gì cho đỡ? Làm thế nào để giảm nghén khi mang thai? Ốm nghén: Buồn nôn và nôn khi mang thai lúc nào sẽ bắt đầu?
Nhồi máu não
Nhồi máu não là gì? Nhồi máu não là loại đột quỵ xảy ra do thiếu sự cung cấp máu lên não, khác với xuất huyết não bắt nguồn từ tình trạng chảy máu não Nhồi máu não chiếm từ 70-80% các trường hợp đột quỵ nhưng có thể chữa khỏi trong khi bệnh nhân bị xuất huyết não dễ tử vong hoặc tàn phế Đột quỵ nhồi máu não là quá trình mà động mạch não bị hẹp hoặc tắc khiến lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng gây hoại tử, chức năng vùng não đó bị rối loạn và biểu hiện các triệu chứng về thần kinh tương ứng với vùng não bị tổn thương.
Do huyết khối ở động mạch não (thrombosis): là quá trình xuất phát từ tổn thương thành mạch tại chỗ, sau đó tổn thương lớn dần lên rồi gây hẹp hoặc tắc động mạch não Do tắc mạch (embolism): cục tắc bắt nguồn từ hệ thống tim mạch (từ tim hay mảng xơ vữa) hoặc ngoài tim như bóng khí, tổ chức dập nát phần mềm của cơ thể), theo hệ thống tuần hoàn lên não, đến nơi động mạch hẹp hơn kích thước của nó sẽ nằm lại và gây tắc mạch Các số liệu cụ thể về nguyên nhân gây nên nhồi máu não bao gồm: Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn chiếm 50% gồm 45% mạch máu lớn ngoài sọ và 5% mạch máu lớn trong sọ Huyết khối từ tim như bệnh van tim, rung nhĩ, … chiếm 20% Tắc các mạch máu nhỏ trong não chiếm 25% Bệnh động mạch không xơ vữa và bệnh về máu đều chiếm dưới 5%
Bệnh nhân nhồi máu não sẽ có những triệu chứng lâm sàng chung như: Triệu chứng thần kinh khu trú tùy thuộc vào khu vực và động mạch bị tổn thương. Triệu chứng thần kinh chung như: Đau đầu, buồn nôn, nôn Rối loạn ý thức Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương: bí đái, đái dầm, táo bón Rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn về sinh hiệu Co giật, rối loạn tâm thần Hội chứng màng não: đau đầu, táo bón, nôn, Kernig (+) Triệu chứng cụ thể theo vị trí động mạch bị tổn thương gồm các hội chứng: Hội chứng động mạch cảnh trong: Mất thị lực bên động mạch bị tổn thương Liệt nửa người bên đối diện (liệt trung ương) Giảm áp lực võng mạc trung tâm Triệu chứng có thể hồi phục một phần hoặc hoàn toàn nếu động mạch chưa tắc hoàn toàn Hội chứng động mạch não trước: Liệt nửa đối diện bên tổn thương Nửa người trái mất tác dụng do tổn thương thể chai Rối loạn cơ vòng do tổn thương tiểu thùy cạnh trung tâm Hội chứng động mạch não giữa: Đối với tổn thương ở gốc động mạch thì triệu chứng lâm sàng rất nặng như liệt hoặc mất cảm giác nửa người bên đối diện tổn thương,rối loạn ngôn ngữ và ý thức Đối với tổn thương nhánh nông gây liệt không đồng đều nửa bên đối diện, ưu thế ở mặt và tay hơn là chân kèm rối loạn cảm giác Đối với tổn thương nhánh sâu sẽ gây liệt đồng đều nửa bên đối diện tổn thương nhưng không có rối loạn cảm giác đi kèm. Bệnh nhân có thể bị rối loạn ngôn ngữ nếu nửa tổn thương bán cầu trội Đối với tổn thương động mạch não giữa bán cầu trội, triệu chứng thường rối loạn ngôn ngữ vận động hoặc ngôn ngữ giác quan, khả năng xác định trái phải, khả năng tính toán, viết, thậm chí mất nhận thức cơ thể Hội chứng động mạch màng mạch trước: Bệnh nhân liệt đồng đều toàn bộ nửa người trước, mất cảm giác nửa người kiểu đồi thị, bán manh đồng danh, tăng trương lực cơ và rối loạn thần kinh thực vật nửa người đối diện, không xuất hiện rối loạn ngôn ngữ Hội chứng động mạch đốt sống thân nền: Triệu chứng sẽ rất nặng nếu tổn thương toàn bộ động mạch đốt sống thân nền như: rối loạn trương lực cơ, duỗi cứng mất não, liệt các dây thần kinh sọ VII, IX, XI, XII, rối loạn thần kinh thực vật nặng, tiên lượng bệnh nhân xấu và dễ tử vong Tổn thương động mạch thân nền không hoàn toàn có thể gây hội chứng liệt hành não (liệt tứ chi trung ương kết hợp liệt các dây thần kinh sọ ngoại vi cả hai bên) Tổn thương động mạch thân nền còn gây nên hội chứng tiểu não
no_information
Người có nguy cơ cao bị nhồi máu não cấp thường là những người mắc những bệnh làm gia tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường hoặc bệnh làm tổn thương lớp lót trong của động mạch não như: bệnh tim, bệnh mạch máu não, cao huyết áp, tiểu đường và chứng rối loạn đông máu Người hút thuốc lá, nghiện rượu bia Người có tiền sử bị béo phì, ít vận động, cholesterol cao, stress cũng dễ dẫn tới nhồi máu não kể cả với người trẻ
Tránh các yếu tố nguy cơ bằng cách xây dựng một lối sống lành mạnh và tích cực như: không hút thuốc lá, các chất kích thích, hạn chế rượu bia, duy trì một chế độ ăn lành mạnh nhiều rau, hoa quả cùng với tập thể dục thường xuyên để giảm nguy cơ béo phì, hạn chế ăn mặn và mỡ động vật Cần điều trị triệt để hoặc kiểm soát tốt các bệnh lý như: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ, bệnh lý tim mạch thông qua các biện pháp như đo huyết áp hằng ngày, kiểm soát đường và mỡ trong máu Bệnh nhân và người nhà cần lưu ý những dấu hiệu cần để nhận biết tai biến mạch máu não đó là FAST (nhanh) là các chữ cái viết tắt của: Face (mặt): bệnh nhân cười hoặc nhe răng, một bên không cử động Arm (tay): cánh tay một bên yếu hơn bên kia khi đồng thời giơ cả hai tay lên Speech (lời nói): nói đớ líu lưỡi, dùng từ không thích hợp hoặc câm lặng Time (thời gian): nếu nghi ngờ có một trong các triệu chứng trên thì cần đưa bệnh nhân tới bệnh viện ngay và ghi nhớ thời gian khởi phát triệu chứng >>Lưu ý nhất định phải nhớ khi sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ
Chẩn đoán nhồi máu não cần dựa vào cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hỗ trợ: Triệu chứng lâm sàng: thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng điển hình như: đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức hoặc rối loạn vận động Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): trong giai đoạn tối cấp (3-6 giờ) của nhồi máu não, các thay đổi trên hình ảnh chụp cắt lớp não rất kín đáo, có thể thấy những hình ảnh sớm như: mất ranh giới chất xám, mờ rãnh cuộn não, hẹp khe Sylvius, mất dải băng thùy đảo, hẹp não thất và bể đáy, tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông đặc biệt giữa động mạch não giữa. Khi đã hình thành ổ nhồi máu não thì CT scanner sẽ cho hình ảnh giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động mạch Chụp cộng hưởng từ (MRI): ổ nhồi máu não giảm nhẹ tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W ở giai đoạn cấp. Tiêm thuốc đối cản quang thấy ổ tổn thương ngấm thuốc
Các nguyên tắc điều trị nhồi máu não gồm có: Điều trị tiêu huyết khối: là điều trị đặc hiệu của nhồi máu não nhưng để áp dụng được thì bệnh nhân cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian, trong đó thời gian kể từ khi khởi phát phải không quá 3 giờ Sử dụng aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác: được sử dụng ở tất cả các trường hợp đột quỵ nhồi máu não ngoại trừ bệnh nhân bị dị ứng hoặc không dung nạp aspirin hoặc đang cân nhắc dùng thuốc tiêu huyết khối. Heparin và các thuốc chống đông khác chỉ được chỉ định điều trị trong trường hợp nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim hoặc ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu Điều trị thuốc hạ huyết áp: tăng huyết áp là nguy cơ chính của đột quỵ não nên điều trị hạ huyết áp là cần thiết đối với cả bệnh nhân tăng huyết áp chưa đột quỵ và bệnh nhân đã có nhồi máu não Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ não: bệnh nhân nhồi máu não có bệnh kèm đái tháo đường được khuyến cáo điều trị để mức đường huyết về bình thường và HbA1c dưới 7% Chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não cần lưu ý những biện pháp sau: Giữ vệ sinh cá nhân cho người bệnh: vệ sinh của người nhồi máu não bị liệt sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc, người bị liệt không tự chủ về việc đại tiểu tiện nên dễ dẫn đến viêm đường tiết niệu. Người chăm sóc cần vệ sinh cẩn thận và lau khô cho bệnh nhân sau khi đại tiểu tiện để tránh viêm nhiễm Đề phòng loét da do nằm lâu: loét thường gặp ở những chỗ tỳ đè nhiều như vùng cùng cụt, hai gót chân, bả vai, lưng, mông. Cần cho bệnh nhân nằm đệm hơi hoặc đệm nước, nghiêng trở mỗi 2 giờ và xoa bóp nhẹ nhàng vùng bị tỳ đè nhiều Đề phòng biến chứng về hô hấp: các bệnh lý về đường hô hấp do nằm lâu và ít vận động như viêm phổi, tắc nghẽn đường thở do ứ đọng đờm dãi cũng có thể xảy ra, do đó cần cho bệnh nhân ngồi dậy, vỗ rung vùng lưng hằng ngày để bệnh nhân dễ khạc đờm dãi hơn   Xem thêm: Cấu trúc và chức năng của bộ não Đặt Stent loại bỏ phình mạch não diễn ra như thế nào? Thoát " cửa tử " sau lần đột quỵ não Các phương pháp phòng tránh tai biến mạch máu não Ghi nhận sau một tháng đưa Trung tâm Đột quỵ Vinmec vào hoạt động
Nhược thị
Bệnh nhược thị là bệnh gì? Hình ảnh được phản xạ từ vật sau khi đi qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ được hội tụ tại trên võng mạc. Tại đây, tế bào cảm thụ chuyển tín hiệu ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh và truyền lên não thông qua hệ thần kinh thị giác để tạo nên hình ảnh. Bệnh nhược thị mắt là bệnh chỉ tình trạng thị lực của một bên hoặc cả hai bên mắt bị giảm do não không nhận biết được những hình ảnh mà mắt bệnh nhân chuyển đến khiến não tăng cường hoạt động với chỉ một mắt. Hiện tượng này còn gọi là mắt lười.   Bệnh nhược thị mắt chia làm hai loại là nhược thị chức năng và nhược thị thực thể. Nhược thị chức năng là tình trạng thị lực của mắt có thể cải thiện sau một thời gian điều trị và phục hồi chức năng. Còn nhược thị thực thể là tình trạng mắt không thể phục hồi hoàn toàn trở về bình thường được. Bệnh nhược thị ở trẻ em Trong quá trình phát triển ở trẻ em, đường dẫn truyền thị giác từ mắt đến não dần hình thành và hoàn thiện. Trong giai đoạn này bất kỳ nguyên nhân nào làm cản trở việc phát triển thị giác của hai mắt hoặc có sự tương tác bất thường giữa hai mắt dẫn đến việc hoàn thiện đường dẫn truyền thị giác bị gián đoạn đều có thể gây nhược thị. Tỷ lệ nhược thị gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi chiếm khoảng 3%. Sau 7 tuổi, não bộ và thần kinh thị giác đã ổn định, nên mọi điều trị sau thời gian này thường kém hiệu quả. Do đó cần phải để ý phát hiện sớm trẻ bị nhược thị để có biện pháp can thiệp kịp thời tránh biến chứng nặng nề. Bệnh nhược thị ở người lớn Nhược thị ở người lớn có thể được phát triển từ những vấn đề khác của mắt như các tật khúc xạ của mắt: cận thị, loạn thị, viễn thị hoặc các bệnh khác như đục thủy tinh thể, loạn dưỡng võng mạc. Do đó để chẩn đoán nhược thị ở người lớn thì cần phải tìm nguyên nhân gây ra tình trạng nhược thị. Từ đó điều trị căn nguyên mới có thể hy vọng cải thiện thị lực của mắt.
no_information
Những dấu hiệu thường gặp trong bệnh nhược thị: Mắt lác: Là hiện tượng hai mắt hướng về hai hướng khác nhau. Các bất thường khúc xạ như cận thị, viễn thị, loạn thị. Đục các thành phần trong suốt của mắt như thủy tinh thể làm thị lực mắt không phát triển được. Các biểu hiện khác như nheo mắt, mỏi mắt hay nghẹo cổ khi nhìn không rõ.
no_information
no_information
no_information
Nhược thị chẩn đoán bằng kiểm tra từng mắt một cách kỹ càng và toàn diện. Các bác sĩ sẽ tiến hành các kiểm tra để chẩn đoán như: Kiểm tra thị lực bằng đo thị lực. Kiểm tra khúc xạ. Xác định trạng thái của hệ thống vận động mắt Xác định định vị Đối với trẻ em cần được khám và kiểm tra thường xuyên để có biện pháp điều trị kịp thời vì bệnh thường biểu hiện một bên mắt nên trẻ nhỏ và cha mẹ khó nhận biết nếu không chú ý.
Điều trị theo nguyên nhân: Cần xác định đúng nguyên nhân gây bệnh như đục thủy tinh thể, cận thị, viễn thị ... sau đó lên phác đồ điều trị đồng thời phối hợp giữa gia đình và bác sĩ để điều trị đạt kết quả. Ví dụ: Nếu bị nhược thị do tật khúc xạ ở mắt thì có thể mang kính để điều chỉnh, sau đó tập phục hồi chức năng để cải thiện thị lực của mắt. Còn trong trường hợp nhược thị do đục thủy tinh thể thì có thể phẫu thuật Phaco thay thủy tinh thể nhân tạo. Điều trị theo phương pháp tập luyện: Ở trẻ em, nhược thị đa phần là do thần kinh. Do đó việc tập luyện nhằm kích thích phục hồi dẫn truyền của thần kinh thị giác từ đó cải thiện thị lực. Dùng miếng dán để dán lên mắt khỏe mạnh nhằm kích thích thị lực của mắt yếu hơn và giúp các bộ phận não tham gia vào quá trình hoàn thiện quá trình phát triển thị lực. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể dùng thuốc Atropine lên mắt khỏe để mắt khỏe nhìn mờ đi thay tác dụng như dùng miếng dán. Xem thêm: Suy giảm thị lực: Những điều cần biết Song thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Gói tầm soát tật khúc xạ
Nghiện game
Nghiện game được định nghĩa là tình trạng không thể kiểm soát cảm giác thèm chơi game, chơi liên tục và ưu tiên việc chơi game hàng đầu trong cuộc sống của người chơi đến mức lệ thuộc vào game và ngày càng cô lập bản thân với gia đình, bạn bè và xã hội. Người nghiện game online ngày càng đòi hỏi để được chơi game nhiều hơn nhằm mục đích giữ được tình trạng tâm lý hiện tại của họ, nếu không đạt được mục đích này, người nghiện game online sẽ cáu giận và có thể gây ra những hành vi bạo lực gây nguy hiểm.
Nguyên nhân nghiện game được chia thành nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp. Nguyên nhân trực tiếp: Cảm giác thỏa mãn sau khi đánh thắng game do não bộ tiết ra chất gây hưng phấn. Cảm giác khao khát chinh phục, thể hiện bản thân khi chơi game. Nhu cầu làm chủ bản thân, được hành động tùy thích khi chơi game. Những xung đột tâm lý trong tuổi dậy thì cũng là nguyên nhân dẫn đến nghiện game như: thích thể hiện cái tôi cá nhân nhưng không được gia đình ủng hộ, cảm giác cô đơn, bất mãn trong cuộc sống Nguyên nhân gián tiếp: Sự thiếu quan tâm, chia sẻ của bố mẹ, gia đình khiến trẻ em nghiện game ngày càng nhiều. Sự thiếu hụt không gian lành mạnh khiến trẻ em không có môi trường vui chơi giải trí lành mạnh, không có khoảng thời gian được chơi đùa, quan tâm và không có người bên cạnh để đồng hành.
Những người nghiện game thường có hai biểu hiện chính là triệu chứng giống nghiện ma túy và triệu chứng trầm cảm. Triệu chứng nghiện game giống nghiện ma túy Nếu có từ hai triệu chứng trở lên thì đã được xem là mắc bệnh nghiện game: Thèm chơi game:  quan tâm quá mức đến game online, luôn trò chuyện về game, không hứng thú với những việc khác. Chơi game liên tục không nghỉ: chơi liên tục và không có thời gian nghỉ. Không kiểm soát được việc chơi game và thời gian chơi của mình. Dù muốn chơi game với khoảng thời gian ít hơn, những người nghiện game vẫn không thể hành động theo suy nghĩ ban đầu của họ. Không quan tâm đến những công việc khác: những người nghiện game thường không quan tâm đến việc nào khác ngoài game, họ bỏ bê những mối quan hệ xung quanh như gia đình và bạn bè. Việc học tập, làm việc trì trệ, không được tiến hành. Kể cả việc ăn uống và vệ sinh cá nhân cũng không được thực hiện. Che dấu cảm xúc: khi có một cảm xúc khó chịu hoặc tình huống không hay, người nghiện game thường chơi game để che dấu đi những cảm xúc này. Họ dùng thế giới ảo trong game để không phải đối diện với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Nói dối về thời gian chơi game: người nghiện game thường có xu hướng nói dối gia đình về thời gian chơi game. Tiêu tốn nhiều tiền cho việc chơi game: người nghiện game thường đầu tư nhiều tiền vào chơi game và mua các thiết bị chơi game. Cảm xúc bất ổn: khi chơi game, người nghiện game sẽ có trạng thái kích thích, hưng phấn khi chơi và cũng có thể thất vọng. Cảm xúc này có thể vẫn tồn tại sau khi chơi. Triệu chứng trầm cảm Khí sắc trầm cảm: nét mặt đơn điệu, ngơ ngác, buồn bã. Mất hứng thú và những sở thích: không còn những hào hứng trong các lĩnh vực khác như âm nhạc, thể thao. Họ thậm chí không còn quan tâm đến việc học tập, trốn học để chơi game. Mất ngủ: thường xuyên mất ngủ, người nghiện game ngủ rất út vì chơi game đến khuya hoặc chơi thâu đêm. Chán ăn và ăn ít: ăn qua bữa, không có cảm giác thèm ăn nên ăn rất ít. Vì vậy, những người nghiện game thường sụt cân rất nhanh. Rối loạn tâm thần vận động: hoạt động chậm chạp, lờ đờ khi tiếp xúc với thực tế. Trẻ bị mệt mỏi, kiệt quệ vì chơi game hàng giờ đồng hồ. Cảm giác vô dụng, tội lỗi: họ có nhận ra việc chơi game là tội lỗi nhưng không thể ngừng lại việc này mà lại vẫn phải tiếp tục chơi để chạy trốn cảm giác tội lỗi đó. Khó tập trung, suy nghĩ và quyết định Có thể có ý định tự tử
no_information
Những đối tượng nguy cơ sau sẽ dễ mắc phải chứng nghiện game: Những trẻ em trầm cảm, lo lắng, tự ti. Trẻ em ít tham gia những hoạt động cộng đồng. Những trẻ em không được gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm. Những trẻ em có hoàn cảnh gia đình không hạnh phúc, có sang chấn về mặt tâm lý, bị tổn thương về mặt tình cảm.
Để ngăn ngừa bệnh nghiện game, trẻ em cần sự hỗ trợ rất lớn từ gia đình và xã hội: Thường xuyên trò chuyện, tâm sự cùng trẻ. Cho trẻ tham gia những hoạt động lành mạnh bên ngoài, những hoạt động xã hội bổ ích. Theo dõi thời gian biểu của trẻ để kịp thời phát hiện những dấu hiệu của bệnh nghiện game. Không để trẻ tiếp xúc với những môi trường dễ nghiện game.
Tiêu chuẩn chẩn đoán chính xác bệnh nghiện game vẫn chưa được đưa ra nhưng hiện tại, những tiêu chuẩn sau đang được các nhà khoa học tạm thời chấp nhận: Chơi game online trên hai giờ mỗi ngày và có ít nhất hai trong số các triệu chứng sau: Thèm chơi game Chơi game liên tục không có thời gian nghỉ Không kiểm soát được hành vi chơi game của bản thân Mất nhiều thời gian cho việc chơi game Không quan tâm đến những vấn đề khác trong cuộc sống Che dấu cảm xúc bản thân bằng cách chơi game để không phải đối mặt với nó. Nói dối về thời gian chơi game online. Sử dụng nhiều tiền để phục vụ cho việc chơi game Các triệu chứng trầm cảm.
Để điều trị nghiện game, cần thực hiện những điều sau: Ngừng việc chơi game mỗi ngày Cắt cơn nghiện game bằng việc sử dụng thuốc an thần và chống trầm cảm Điều trị chống nghiện game tái phát: điều trị bằng thuốc và các liệu pháp tâm lý xã hội. Các liệu pháp tâm lý xã hội bao gồm Từ bỏ internet: người nghiện game nên từ bỏ chơi game online hoàn toàn, và tránh xa khỏi mạng internet vì nó mang tính đổi mới trò chơi liên tục nên rất thu hút người chơi. Vì vậy, để từ bỏ triệt để game online, người nghiện game cần tuyệt đối không sử dụng internet. Tăng cường hoạt động thể chất, văn hóa: Người nghiện game nên tham gia vào các hoạt động ngoài trời lành mạnh như đi bộ, đạp xe, chơi các môn thể thao. Có thể đi tham quan, du lịch hoặc tham gia vào các hoạt động xã hội để tăng tương tác với mọi người xung quanh, nhằm quên đi cảm giác thèm muốn chơi game trước đây. Các liệu pháp tâm lý Người nghiện game nên tham gia vào các liệu pháp tâm lý nhận thức- hành vi và những nhóm trao đổi thông tin về cách vượt qua sự nghiện game. Vì đây là việc khó khăn đối với những người nghiện game nên cần duy trì điều trị trong thời gian tối thiểu là sáu năm. Ngoài ra, yếu tố gia đình và xã hội cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc điều trị chứng nghiện game. Mọi người cần quan tâm đến trẻ em hơn cũng như khi gia đình quan sát thấy trẻ có dấu hiệu nghiện game cần đưa đến những cơ sở y tế về bệnh tâm thần để kịp thời chẩn đoán và chữa trị.   Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết người nghiện game Khi nào trẻ được coi là nghiện game? Phải làm thế nào khi con nghiện game? Tác hại của nghiện game tới não bộ và sức khỏe tâm thần
Nhiễm trùng ối
Nước ối là môi trường trong suốt, vô khuẩn giúp em bé hình thành và phát triển bình thường trong cơ thể người mẹ. Nước ối có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng trong thời kỳ bào thai, bảo vệ thai tránh sự xâm nhập của vi trùng từ bên ngoài, có chức năng tái tạo năng lượng, vừa cung cấp dưỡng chất cho thai nhi vừa giúp thai tránh được sự chèn ép quá mức do co cơ tử cung làm ảnh hưởng đến sự cung cấp máu nuôi bào thai qua mạch máu rốn, bảo vệ thai nhi tránh khỏi những va chạm, sang chấn. Nước ối cũng giúp duy trì nhiệt độ ổn định của thai ở trong tử cung. Nước ối là một lớp bảo vệ vững chắc cho thai nhi trong suốt quá trình mang thai. Bình thường nước ối có màu trong suốt, khi quan sát sát thấy nước ối chuyển màu xanh đục, có lẫn mủ, có mùi hôi khó chịu thì rất có khả năng mẹ đã bị nhiễm trùng ối trong tử cung. Vậy nhiễm trùng ối là gì? Nhiễm trùng ối (nhiễm khuẩn ối) là tình trạng nhiễm khuẩn của màng ối và dịch ối bao quanh và bảo vệ thai nhi gây nên bởi các vi khuẩn phổ biến như Ecoli và liên cầu khuẩn nhóm B gây viêm nhiễm âm đạo, vi khuẩn này xâm nhập chủ yếu qua đường âm đạo. Nhiễm trùng ối là nguyên nhân chính gây vỡ ối non trước 37 tuần của thai kỳ và sinh non. Nhiễm trùng ối có nguy hiểm không? Các mẹ bầu cần nhớ rằng nhiễm trùng ối là một trong những bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhất không chỉ đối với thai nhi mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người mẹ, khả năng mang thai sau này của người mẹ. Nhiễm trùng ối gây ra các biến chứng như: Có thể vỡ ối bất cứ khi nào: lớp màng bảo vệ an toàn hàng ngày của thai nhi không còn được đảm bảo và nó có thể vỡ bất cứ khi nào. Mẹ bầu bị nhiễm trùng ối trước 37 tuần thì nguy cơ sinh non rất cao vì môi trường trong bụng mẹ không còn đảm bảo cho sự phát triển của thai nhi Trẻ sinh ra do nhiễm trùng ối có nguy cơ tử vong cao do nhiễm trùng sơ sinh dẫn đến suy hô hấp, viêm màng não, nhiễm trùng huyết Khả năng nhiễm trùng ối ở lần mang thai sau rất cao Mẹ có thể bị viêm tử cung, có thể ảnh hưởng đến lần mang thai sau, trường hợp nặng có thể bị vô sinh.
Trước khi mang thai: nếu trước khi mang thai, mẹ bị viêm nhiễm âm đạo sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn( Ecoli, liên cầu khuẩn nhóm B) xâm nhập vào cơ thể nên khi có thai lượng vi khuẩn này có điều kiện bám dính vào sâu bên trong và tồn tại dài lâu. Nếu không điều trị kịp thời thì mẹ có nguy cơ cao bị vỡ ối trong bất kì thời điểm nào của thai kỳ Trong khi mang thai vì một lý do nào đó làm ối vỡ, ối vỡ để lâu, không nhập viện để điều trị kháng sinh  ngay từ đầu tạo điều kiện vi trùng từ âm đạo xâm nhập vào buồng ối gây nhiễm trùng ối.
Triệu chứng nhiễm trùng ối có thể bao gồm: Tính chất nước ối: nước ối rỉ ra từ âm đạo có màu xanh đục như lẫn mũ, mùi hôi Trường hợp màng ối còn nguyên khám thấy nhiều dịch âm đạo , mùi khó chịu Biểu hiện nhiễm trùng như sốt, công thức máu có số lượng bạch cầu tăng cao và một số xét nghiệm khác có biểu hiện nhiễm trùng Khám lâm sàng thấy tử cung đau và mềm Nhịp tim của mẹ lẫn thai đều tăng
no_information
Mẹ có tiền sử nhiễm trùng ối Viêm nhiễm âm đạo điều trị không triệt để Vỡ ối non, vỡ ối sớm, chuyển dạ kéo dài
Nhiễm trùng ối là một tình trạng nghiêm trọng với nguy cơ biến chứng cao cho cả mẹ và con, nhiễm trùng ối do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể phòng bệnh bằng các biện pháp như: Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thoáng mát Điều trị triệt để viêm nhiễm âm đạo trước khi quyết định có thai. Nếu mẹ có nguy cơ bị sinh non cao, cần được sàng lọc nhiễm khuẩn âm đạo vào thời gian cuối của 3 tháng giữa thai kỳ. Phát hiện sớm để được điều trị kịp thời. Khi chuyển dạ, bác sĩ sẽ phải giảm tối thiểu số lần kiểm tra âm đạo trong lúc chuyển dạ, đặc biệt là trong trường hợp chuyển dạ sớm. Nếu bị rỉ ối, cảm giác như bị són tiểu. Nếu thấy vùng kín thường xuyên ẩm ướt, nên đi khám hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ sản. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, cần phải theo dõi liên tục, siêu âm khối lượng ối, lấy dịch ối để kiểm tra xem có phải rỉ ối .
Chẩn đoán nhiễm trùng ối dựa vào các đặc điểm Tính chất nước ối: màu xanh lẫn mủ, mùi khó chịu Dấu hiệu toàn thân của mẹ: biểu hiện nhiễm trùng, sốt cao rét run,... Khám lâm sàng: tử cung mềm và đau, thăm trong có thể không còn màng ối trong trường hợp vỡ ối Tim thai của mẹ và thai đều tăng Việc chẩn đoán nhiễm trùng ối khi mang thai khá phức tạp vì thực tế không có 1 xét nghiệm đơn giản này có thể xác định mẹ bị nhiễm trùng ối hay không. Việc xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán nhiễm trùng ối không cần thiết đối với những phụ nữ mang thai đến hạn chuẩn bị sinh. Tuy nhiên, nếu mẹ chuyển dạ sớm thì có thể cần tiến hành chọc ối. Nếu dịch ối có nồng độ glucose thấp, nồng độ bạch cầu và vi khuẩn cao thì bác sĩ có thể khẳng định mẹ bị nhiễm trùng ối khi mang thai. Cấy dịch ối tìm vi khuẩn gây nhiễm trùng, xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính cao, CRP (+).
Nguyên tắc điều trị Khám chuyên khoa sớm: khi có các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm trùng ối cần phải đến cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời Tuân thủ điều trị: trường hợp mẹ bị nhiễm trùng ối khi mang thai, bác sĩ sẽ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cho mẹ như đặt thuốc, dùng dung dịch vệ sinh. Mẹ bầu cần tuân thủ điều trị, tuyệt đối không bỏ thuốc hay tự ý mua thuốc về dùng Chấm dứt thai kỳ: trường hợp nặng và có dấu hiệu khẩn cấp, bác sĩ sẽ chỉ định cho mẹ sinh ngay tức khắc. Sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ối tốt nhất theo kết quả kháng sinh đồ, tuy nhiên đợt kết quả kháng sinh đồ khá lâu mà việc sử dụng kháng sinh ngay lập tức là cần thiết vì vậy cần lựa chọn kháng sinh theo các khuyến cáo Các khuyến cáo sử dụng kháng sinh: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy điều trị bằng kháng sinh trong lúc sinh đối với nhiễm trùng ối làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết sơ sinh và viêm phổi. Sử dụng kháng sinh trong lúc sinh đã chứng minh làm giảm thời gian nằm viện và sốt ở mẹ. Chỉ định: Điều trị bằng kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng ối nghi ngờ hoặc xác định Lưu ý: Các kháng sinh được chỉ định trong lúc sinh do nghi ngờ hoặc xác định nhiễm trùng ối không nên tiếp tục sử dụng một cách thường quy sau khi sinh. Tiếp tục chỉ định kháng sinh dựa trên các yếu tố nguy cơ của viêm nội mạc tử cung sau sinh. Sản phụ sau sinh ngả âm đạo ít bị viêm nội mạc tử cung hơn và có thể không cần tiếp tục dùng kháng sinh sau khi sinh. Đối với mổ lấy thai, khuyến cáo chỉ định thêm ít nhất 1 liều kháng sinh sau sinh. Tuy nhiên, sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác trên mẹ như nhiễm khuẩn huyết hay sốt dai dẳng sau sinh có thể được xem xét để tiếp tục kháng dinh. Kháng sinh lựa chọn cho điều trị nhiễm trùng ối nghi ngờ được liệt kê dưới đây. Tuy nhiên, các nhà sản phụ khoa nên căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ và tình hình nhiễm trùng tại cơ sở y tế để đưa ra một khuyến cáo phù hợp với mô hình đề kháng kháng sinh tại cơ sở. Mổ lấy thai Thai phụ sinh mổ, cần bao phủ thêm vi khuẩn kỵ khí vì vi khuẩn kỵ khí là nguyên nhân chủ yếu trong các biến chứng của viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai. Thêm kháng sinh bao phủ vi khuẩn kỵ khí làm giảm tỷ lệ thất bại của viêm nội mạc tử cung sau mổ. Xem thêm: Nước ối có màu gì? Các vấn đề bất thường hay gặp với nước ối Nhiễm trùng ối: Dấu hiệu nhận biết sớm Viêm màng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nhiễm trùng huyết do liên cầu
Nhiễm liên cầu khuẩn là gì? Streptococcus suis (Liên cầu lợn) là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn và một số loài gia súc khác như trâu, bò, ngựa ... Ngoài ra chúng còn có thể gây bệnh cho người. Người nhiễm liên cầu khuẩn biểu hiện bằng viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc và viêm khớp. Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn thường xuất hiện lẻ tẻ nhưng cũng có khi bùng phát thành dịch. Trường hợp nhiễm Streptococcus suis đầu tiên ở người được mô tả tại Đan Mạch năm 1968. Sau đó những trường hợp nhiễm S. suis được phát hiện ở nhiều nước khác trên thế giới. Ở nước ta, từ năm 2003 đã có nhiều bệnh nhân nhiễm trùng huyết do liên cầu S. suis được phát hiện ở cả ba miền. Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do có sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 - 50% các trường hợp vì quá trình phát triển bệnh lý là phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử lý điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng huyết do liên cầu là do vi khuẩn Gram dương Streptococcus suis xâm nhập vào cơ thể như: Trực tiếp vào máu Từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa...
Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng huyết: sốt cao, rét run, biến đổi tình trạng toàn thân, nhịp tim nhanh, lách to, tăng bạch cầu đa nhân, phối hợp một số biểu hiện nổi bật của một nhiễm trùng huyết do liên cầu: Dấu hiệu da: phát ban kiểu tinh hồng nhiệt, ban xuất huyết chấm hoặc mảng, đôi khi lan rộng ra phát ban nổi phỏng – nốt mủ. Các dấu hiệu về khớp: đau khớp, viêm khớp thanh dịch, hoặc mủ, tổn thương đặc biệt các khớp lớn. Trường hợp nặng thường có thể có xuất huyết dưới da, ban xuất huyết hoại tử lan rộng ở mặt, ngực, chân, tay, hoại tử đầu chi và rối loạn chức năng đông máu. Bệnh có thể đưa đến sốc nhiễm trùng, suy đa tạng và tử vong.
Streptococcus suis có thể lây truyền qua người khi tiếp xúc với lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn qua các tổn thương nhỏ, trầy xước trên da của những người giết mổ, chế biến và ăn thịt lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn nấu không được chín. Hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ người sang người. Phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn và nước uống trong chuồng nuôi lợn có thể trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật khác có khả năng truyền nhiễm bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột.
Người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, người bị suy giảm miễn dịch. Người làm việc ở trại chăn nuôi lợn, người giết mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh lợn hoặc ăn thịt lợn ốm chết. Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép. Bệnh nhân đang điều trị hóa chất và tia xạ. Người có các bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính. Người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu bia, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt. Người bệnh có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản...
Để phòng bệnh nhiễm khuẩn huyết cần tích cực điều trị dứt điểm các ổ nhiễm khuẩn ban đầu (áp-xe, mụn, nhọt, các chấn thương, vết thương nhiễm trùng,…). Phải vô trùng tuyệt đối các dụng cụ y tế. Cán bộ y tế (bao gồm cả bác sĩ, phẫu thuật viên, điều dưỡng…) trước khi thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật phải tuân thủ vô trùng tuyệt đối từ khâu rửa sạch tay, sát khuẩn, đến quần, áo, mũ, khẩu trang… Trong bệnh viện phải nghiêm túc thực hiện vô khuẩn tuyệt đối để không xảy ra nhiễm trùng bệnh viện. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để người dân biết và chủ động phòng tránh bệnh liên cầu lợn: Nên chọn mua thịt lợn đã qua kiểm định của cơ quan thú y. Tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết hoặc phù nề. Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng (Tổ chức Y tế Thế giới - WHO khuyến cáo trên 700C). Không ăn lợn chết, không ăn các món ăn tái, đặc biệt là tiết canh lợn trong thời gian có dịch. Những người có vết thương hở phải đeo găng tay khi tiếp xúc với thịt lợn tái hoặc sống. Phải giữ các dụng cụ chế biến ở nơi sạch sẽ, rửa sạch tay và các dụng cụ chế biến sau khi tiếp xúc,chế biến thịt lợn. Dùng riêng các dụng cụ chế biến thịt sống và thịt chín.
Căn cứ lâm sàng: Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng huyết thường có ban xuất huyết ngoài da. Căn cứ xét nghiệm: Bạch cầu tăng cao Tốc độ máu lắng tăng Hồng cầu thường giảm Thường có: ure tăng, creatinin tăng, bilirubin tăng, men SGOT, SGPT tăng, đường máu tăng (gặp ở 50% bệnh nhân). Nước tiểu có Albumin, hồng cầu, bạch cầu, trụ hình. Chẩn đoán quyết định phải có cấy máu (+): Kết  luận (+) chắc chắn khi: cấy máu (+) 2 lần hoặc cấy máu và cấy ổ tiên phát, thứ phát có cùng 1 loại vi khuẩn. Căn cứ vào dịch tễ:  Có tiếp xúc với lợn mắc bệnh hoặc ăn thịt lợn ốm hoặc chết trong vòng 10 ngày trước khi bệnh khởi phát.
Cách chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn ở người. Cách chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn, việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc: Tiêu diệt mầm bệnh.  Điều chỉnh các rối loạn do nhiễm khuẩn huyết gây ra. Nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Tất cả các trường hợp nhiễm S. suis phải được coi là những bệnh nhiễm trùng nặng. Điều trị bao gồm điều trị nguyên nhân và điều trị hỗ trợ. Theo dõi sát người bệnh để phát hiện sớm các biểu hiện nặng như sốc, rối loạn đông máu, suy đa tạng ... để xử trí kịp thời. Điều trị nguyên nhân: Hầu hết S. suis nuôi cấy được còn nhạy cảm với các kháng sinh thông thường như Penicillin G, Ampicillin, các Cephalosporin thế hệ 3... Do đó, có thể dùng các kháng sinh này để điều trị.  Chọn kháng sinh cụ thể theo kết quả kháng sinh đồ.  Những trường hợp cấy máu hoặc dịch não tủy âm tính nhưng nghi ngờ cao (dựa vào dịch tễ, lâm sàng ...) thì có thể chọn một trong những kháng sinh kể trên. Thời gian dùng kháng sinh từ 2 - 3 tuần. Điều trị hỗ trợ: Chống viêm bằng corticoid Đảm bảo tuần hoàn, hô hấp,  Cân bằng nước – điện giải, kiềm toan   Xem thêm: Trẻ nhiễm khuẩn huyết tụ cầu có dấu hiệu gì? Nhiễm khuẩn huyết là gì? Nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng
Nhau bong non
Nhau bong non là gì? Nhau bong non là một cấp cứu sản khoa, diễn tiến bệnh rất nhanh gây tử vong mẹ và con. Đây là trạng thái bánh nhau bong sớm một phần hay hoàn toàn trước khi thai được sinh ra ngoài. Nhau thai một khi đã bong ra khỏi thành tử cung có nghĩa là dòng máu nuôi dưỡng thai nhi cũng bị cắt đứt, lúc này cần đưa thai ra ngoài ngay. Triệu chứng nhau bong non thường gặp bao gồm: đau bụng đột ngột, dữ dội, bụng cứng như gỗ, ra máu âm đạo loãng, sẫm màu, mẹ có thể choáng, tim thai bất thường. Bất cứ tác nhân nào phá vỡ các mạch máu của bánh rau bám vào thành tử cung đều là nguyên nhân nhau bong non. Biến chứng nhau bong non bao gồm: choáng do mất máu, chảy máu do giảm sinh sợi huyết, suy thận cấp, sinh non, tử vong mẹ và con. Tỷ lệ mắc bệnh nhau bong non trong thai kỳ khoảng từ 0,6-1%. Nhau bong non là nguyên nhân của 10-15% trường hợp tử vong con trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nhau bong non được chia làm các mức độ từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào mức độ nặng của biểu hiện trên lâm sàng ở cả mẹ và con.
Nguyên nhân nhau bong non chưa được biết chính xác. Bất cứ nguyên nhân nào làm vỡ mạch máu bánh nhau bám vào thành tử cung đều có thể dẫn đến nhau bong non. Khi các mạch máu bị đứt, máu chảy tạo thành huyết khối giữa bánh nhau và thành tử cung, gây bóc tách bánh nhau, tạo ra nhiều tổn thương do thiếu máu ở tử cung. Khối máu tụ lớn dần lên thì bánh nhau cũng được tách khỏi thành tử cung nhiều hơn. Khối máu tụ có thể nặng từ 500-1500 gram. Trong các trường hợp nặng, tổn thương có thể lan tỏa tới các cơ quan khác như vòi trứng, buồng trứng, thận, gan, tụy,… Bệnh lý, chấn thương từ bên ngoài, bất thường về bánh nhau, tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong khi mang thai, nước ối vỡ nhanh đều có thể là nguyên nhân nhau bong non. Một số trường hợp gây nhau bong non như: Chấn thương bụng: thường do tai nạn xe máy, hoặc bị ngã, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, hay bị đánh trực tiếp lên bụng. Một vài thủ thuật xâm lấn trong sản phụ khoa  gây chảy máu bánh nhau, hình thành khối máu tụ sau nhau gây nhau bong sớm trước khi chuyển dạ.
Triệu chứng nhau bong non bao gồm: Triệu chứng toàn thân: Choáng: da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, tay chân lạnh, mạch nhanh ở giai đoạn sớm, huyết áp có thể bình thường hoặc giảm nhẹ. Người bệnh thường rơi vào trạng thái hốt hoảng. Tình trạng choáng xảy ra do mất máu nhiều. Triệu chứng cơ năng: Đau bụng: thường đau nhiều, đột ngột. Ban đầu bệnh nhân chỉ đau ở tử cung sau lan ra khắp bụng khiến bụng cứng như gỗ. Đau bụng do các cơn co thắt tử cung gây ra. Chảy máu âm đạo: thường là máu loãng không kèm máu cục, sẫm màu. Lượng máu chảy ra không tương ứng với lượng máu mất thực sự. Triệu chứng thực thể: Tử cung co cứng liên tục, đáy tử cung cao dần lên. Sờ thấy tử cung co cứng như gỗ. Đo trương lực cơ bản tử cung tăng. Dấu hiệu tiền sản giật như phù, tăng huyết áp, protein niệu gặp trong hơn 60% trường hợp nhau bong non. Tim thai bất thường, biến đổi tùy thuộc vào độ nặng của bệnh. Khám âm đạo: cổ tử cung giãn mỏng, đoạn dưới tử cung căng phồng, bấm ối thấy nước ối màu hồng. Dựa vào biểu hiện trên lâm sàng, nhau bong non được chia ra làm nhiều mức độ: Nhau bong non thể ẩn: Trên lâm sàng thường không có triệu chứng gì. Thường chỉ phát hiện sau sinh thấy cục máu sau nhau. Ít khi phát hiện trước sinh bằng siêu âm. Nhau bong non thể nhẹ: Tổng trạng bình thường, không có biểu hiện choáng Cơ năng: đau bụng ít, ra máu âm đạo với lượng ít Thực thể: trương lực cơ bản tử cung tăng nhẹ, tim thai bình thường Nhau bong non thể trung bình: Toàn thân: có những thay đổi về huyết động như mạch nhanh, huyết áp hạ nhưng chưa có choáng thực sự. Cơ năng: đau bụng nhiều hơn, chảy máu âm đạo lượng vừa với các đặc điểm: máu loãng, không có cục máu đông, sẫm màu. Thực thể: trương lực cơ tử cung tăng nhiều, xuất hiện cơn co tử cung mạnh, tim thai biểu hiện một tình trạng suy thai, bắt đầu xuất hiện rối loạn đông cầm máu. Nhau bong non thể nặng: còn được gọi là phong huyết tử cung bánh nhau. Toàn thân: choáng do mất máu nặng Cơ năng: đau bụng liên tục với cường độ mạnh, chảy máu âm đạo. Lượng máu chảy qua âm đạo không phản ánh đúng tình trạng máu mất thực sự của sản phụ. Thực thể: sờ bụng cứng như gỗ, biểu hiện của tiền sản giật, tim thai mất. Rối loạn đông cầm máu nặng nề, có thể có chảy máu ở các cơ quan trong cơ thể như phổi, dạ dày, ruột, thận, buồng trứng, thậm chí có thể là vị trí lấy đường truyền hay tiêm chích. Sự xuất hiện đầy đủ các triệu chứng lâm sàng giúp phân biệt với các bệnh lý cấp cứu khác trong sản khoa như đa ối cấp, vỡ tử cung, rau tiền đạo.
no_information
Biết được các yếu tố nguy cơ của nhau bong non giúp giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Có tiền sử mắc nhau bong non ở lần mang thai trước Tiền sản giật, tăng huyết áp thai kỳ Sự căng giãn đột ngột quá mức của tử cung khi thay đổi thể tích tử cung như trong ối vỡ sớm, ối vỡ non, hoặc sau khi sinh thai thứ nhất trong song thai. Tổn thương của mạch máu bánh rau tại vùng rau bám trong các trường hợp như rau tiền đạo, cao huyết áp, đái tháo đường. Sang chấn lên vùng bụng của sản phụ. Thiếu axit folic, thường gặp ở những sản phụ có mức sống thấp. Hút thuốc, sử dụng các chất gây nghiện như cocain làm tình trạng nhau bong non diễn tiến nặng nề hơn. Bệnh lý liên quan rối loạn đông cầm máu Sản phụ trên 40 tuổi có nguy cơ mắc nhau bong non cao hơn.
Các nhân viên y tế và bệnh nhân cần có các cách phòng ngừa làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nhau bong non cũng như giảm nhẹ biến chứng của nó: Truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản cho tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là những đối tượng có ý muốn có thai. Tổ chức khám và quản lý thai nghén tốt ở các tuyến y tế cơ sở. Chuyển lên các tuyến chuyên khoa khi phát hiện các trường hợp thai nghén nguy cơ cao hoặc những yếu tố thuận lợi dẫn đến nhau bong non. Chẩn đoán sớm và chính xác bệnh lý nhau bong non kèm mức độ nặng của bệnh để có thái độ xử trí đúng và kịp thời. Điều trị tốt các bệnh lý toàn thân trước khi mang thai như đái tháo đường, tăng huyết áp
Chẩn đoán xác định bệnh lý nhau bong non dựa trên việc khai thác tiền sử, bệnh sử và thăm khám lâm sàng. Các xét nghiệm cận lâm sàng được chỉ định để phục vụ cho việc đánh giá mức độ nặng của bệnh, bao gồm: Công thức máu: hồng cầu, tiểu cầu, hematocrit giảm Monitoring sản khoa: trương lực cơ bản tử cung tăng, cơn co tử cung cường tính, tim thai biến đổi bất thường. Siêu âm: có thể phát hiện khối máu tụ sau nhau trước sinh Chức năng đông cầm máu: fibrinogen giảm hoặc không có.
Điều trị nhau bong non phụ thuộc theo mức độ nặng của bệnh. Nhau bong non thể ẩn: thường chỉ phát hiện sau sinh nên không điều trị gì. Nhau bong non thể nhẹ: chỉ định điều trị với thuốc giảm đau, giảm go. Sản phụ có thể được bấm ối, thúc đẩy sinh thường ngả âm đạo. Nếu gặp bất kỳ trở ngại nào cần chỉ định mổ lấy thai cấp cứu. Trong lúc mổ bác sĩ sẽ đánh giá tổng trạng và đưa ra quyết định bảo tồn hay cắt bỏ tử cung của bệnh nhân. Nhau bong non thể trung bình: bệnh nhân cần được đặt được truyền tĩnh mạch để hồi sức chống choáng và sử dụng các thuốc giảm đau giảm go. Ở thể trung bình, khi có rối loạn đông cầm máu xuất hiện, bệnh nhân sẽ được điều trị chống rối loạn đông máu với các thuốc chống tiêu sợi huyết như transamine, fibrinogen. Quyết định mổ lấy thai hay cho sinh thường phụ thuộc vào diễn tiến lâm sàng. Tương tự như thể nhẹ, trong khi phẫu thuật cần đưa ra quyết định bảo tồn hay cắt bỏ tử cung của sản phụ. Nhau bong non thể nặng: thở oxy, lấy đường truyền tĩnh mạch và sử dụng các thuốc hồi sức ngay khi bệnh nhân vào. Thuốc giảm đau và giảm go được chỉ định. Điều trị rối loạn đông máu với transamine, fibrinogen. Chỉ định mổ lấy thai cấp cứu, không được theo dõi sinh ngã âm đạo. Thường phải cắt tử cung bán phần vì đã tổn thương nặng. Hồi sức bệnh nhân được tiến hành song song với phẫu thuật. Xử trí sau sinh bao gồm: Tiếp tục chống sốc cho mẹ và hồi  sức sơ sinh nếu con còn sống Theo dõi biến chứng chảy máu sau đẻ Theo dõi nhiễm trùng sau  đẻ Theo dõi chức năng gan thận sau đẻ     Xem thêm: 5 phút "nghẹt thở" mổ lấy thai cho sản phụ nghi bị nhau bong non Mố cấp cứu - cứu sống cả mẹ và con bị nhau bong non Suy thai cấp - Mẹ cần hiểu ngay để tránh ảnh hưởng tới não bộ thai nhi
Nấm da đùi
Nấm da đùi là một bệnh nhiễm trùng da, thường gặp ở những người sống trong môi trường nóng ẩm, vệ sinh cơ thể kém hoặc ở những người sống tập thể hay sử dụng chung các vật dụng cá nhân. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là xuất hiện các phát ban hình vòng cùng cảm giác ngứa, khó chịu xuất hiện ở vùng háng, vùng mông, bên trong đùi và vùng sinh dục.
Bệnh nấm da đùi do một loại nấm tên Dermatophytes gây ra. Loại nấm này phát triển thuận lợi trong môi trường nóng, ẩm ướt. Các nguyên nhân gây ra bệnh là: Vệ sinh cá nhân không đảm bảo, không tắm gội thường xuyên, đặc biệt là sau khi chơi thể thao hay lao động nặng nhọc ra nhiều mồ hôi. Thường xuyên mặc quần áo ẩm ướt hoặc quần áo bẩn Nhiễm nấm từ các bề mặt ẩm ướt như sàn nhà tắm công cộng, nhà vệ sinh công cộng,… Tiếp xúc, dùng chung khăn, mặc chung quần áo với người nhiễm bệnh. Tiếp xúc với vật nuôi nhiễm nấm dermatophytes.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh là: Cảm giác ngứa nhiều ở vùng bị nấm như ngứa ở bắp đùi, ngứa ở mông, ngứa ở vùng háng, ở bộ phận sinh dục. Vùng da háng và vùng da bị bệnh bị bong tróc, nứt nẻ làm người bệnh khó chịu, khó vận động đặc biệt khi mặc đồ lót chật. Xuất hiện các vòng phát ban ở háng, bên trong đùi, mông. Phần trung tâm pháp ban màu đỏ hoặc màu nâu, phần rìa của phát ban có vảy hoặc bướu trông giống vết bỏng rộp. Phát ban thường không xuất hiện ở bìu, dương vật. Tình trạng phát ban sẽ nhiều và nặng hơn khi đi bộ hoặc tập thể dục cường độ mạnh.
Bệnh có thể lây khi dùng chung khăn, quần áo hoặc quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh.
Những người có nguy cơ mắc bệnh cao bao gồm: Người sống ở môi trường nóng, ẩm: môi trường nóng ẩm là môi trường thuận lợi cho nấm phát triển gây bệnh. Nam giới: tuy bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và giới tính nhưng nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt là những người béo phì, có nhiều nếp gấp da, nấm sẽ dễ sinh sôi, phát triển. Người thường xuyên mặc quần áo, đồ lót quá chật, người ra nhiều mồ hôi, người không tắm gội thường xuyên. Người thường xuyên sử dụng nhà tắm, phòng thay quần áo công cộng, hay sử dụng chung khăn, quần áo với người khác. Người có hệ miễn dịch yếu thì nguy cơ mắc bệnh nấm da đùi sẽ cao hơn.
Nấm da đùi tuy không phải là một bệnh nguy hiểm nhưng gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu làm ảnh hưởng đến cuộc sống, nếu không điều trị kịp thời có thể gây tổn thương, nhiễm trùng da. Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh nấm da đùi nên vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tắm rửa mỗi ngày, nhất là sau khi tập thể thao hoặc lao động làm ra nhiều mồ hôi. Nên giữ da khô ráo, nhất là khu vực như vùng háng, vùng mông, các cơ quan sinh dục. Dùng khăn lau khô, có thể kết hợp với phấn rôm, kem chống hăm để chống ẩm. Tránh mặc quần áo, đồ lót quá chật. Thường xuyên thay quần áo, đồ lót nhất là khi thời tiết nóng, ẩm.  Thường xuyên giặt sạch quần áo,  đồ lót, chăn chiếu để ngăn ngừa nấm mốc phát triển. Quần áo phải phơi khô mới được mặt, tránh mặc quần áo dày, bí hơi khi trời nóng ẩm. Các thành viên trong gia đình hoặc các bạn trẻ sống chung tập thể nên hạn chế sử dụng chung vật dụng cá nhân như khăn, quần áo để tránh lây bệnh cho nhau. Khi mắc bệnh nấm da ở bàn chân, phải điều trị triệt để nhằm hạn chế nguy cơ lây lên vùng mông bẹn.
Chuẩn đoán bệnh nấm da đùi dựa vào vị trí xuất hiện vết ngứa, đặc điểm phát ban, các triệu chứng, tiền sử bệnh của bệnh nhân. Có thể làm xét nghiệm lấy mẫu từ vùng da bị tổn thương để soi tươi, cấy nấm nhằm xác định cụ thể nguyên nhân gây bệnh, từ đó điều trị hiệu quả hơn.
Bệnh nấm da đùi được điều trị bằng các thuốc chống nấm. Phần lớn các thuốc mang lại hiệu quả tốt khi bôi tại chỗ. Nên sử dụng theo đúng liệu trình điều trị của bác sĩ, không được dừng thuốc ngay khi các triệu chứng giảm vì bệnh có thể tái phát trở lại. Nếu tình trạng bệnh không cải thiện sau liệu trình điều trị, bác sĩ có thể kê các thuốc bôi kết hợp với thuốc dùng đường uống. Xem thêm: Các bệnh nấm da thường gặp Nấm da (hắc lào): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Bệnh vảy nến hồng chữa trị thế nào?
Nhau tiền đạo
Nhau tiền đạo là gì? Nhau tiền đạo là bệnh lý của bánh nhau trong đó bánh nhau bám ở vị trí bất thường. Trong thai kỳ bình thường, bánh nhau thường bám vào phần đáy tử cung, có thể là mặt trước hoặc mặt sau. Trong nhau tiền đạo, bánh nhau bám vào đoạn dưới tử cung và cổ tử cung, một phần hay toàn bộ, được xác định kể từ sau tuần thai thứ 28. Tùy theo vị trí bám, nhau tiền đạo được chia ra làm 4 loại: Nhau bám thấp: khi bờ bánh nhau bám ở đoạn dưới tử cung, chưa đến lổ trong cổ tử cung Nhau bám mép: bờ bánh nhau bám đến lỗ trong cổ tử cung nhưng chưa che kín lỗ trong. Nhau tiền đạo bán trung tâm: bánh nhau bám ở đoạn dưới tử cung và che kín một phần lỗ trong cổ tử cung. Nhau tiền đạo trung tâm: bánh nhau bám đoạn dưới tử cung và che kín hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung. Nhau tiền đạo có ảnh hưởng gì không? Nhau tiền đạo bám ở đoạn dưới tử cung và cổ tử cung nên cản trở đường ra của thai trong quá trình chuyển dạ, từ đó làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai. Các biến chứng khác mà nhau tiền đạo gây ra bao gồm: chảy máu tử cung, sinh non, thiếu máu, có thể gây tử vong cho mẹ và con. Bất kỳ tác nhân nào làm nhau bám vào phần dưới tử cung và không dịch chuyển lên phía trên trong suốt quá trình mang thai đều được xem là nguyên nhân nhau tiền đạo. Nhiều trường hợp thai phụ có nhau tiền đạo nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Điều trị nhau tiền đạo phụ thuộc vào từng thể, có thể theo dõi cho sản phụ sinh thường theo đường âm đạo hoặc mổ lấy thai. Nhau tiền đạo gặp với tỷ lệ khoảng 1/300 thai kỳ. Tỷ lệ mắc nhau tiền đạo đang có xu hướng tăng trong vòng 30 năm trở lại đây. Một số nguyên nhân để giải thích cho xu hướng này là tuổi mẹ, mang thai nhiều lần, hút thuốc lá.
Nguyên nhân nhau tiền đạo vẫn chưa được hiểu rõ. Bất kỳ tác nhân nào làm nhau bám vào phần dưới tử cung và không dịch chuyển lên phía trên trong suốt quá trình mang thai đều được xem là nguyên nhân nhau tiền đạo.
Nhau tiền đạo có thể biểu hiện các triệu chứng lâm sàng trong lúc mang thai, trong khi chuyển dạ. Sự khác nhau giữa các triệu chứng phụ thuộc vào thể lâm sàng và mức độ nặng của bệnh. Toàn thân: Có thể choáng nếu mất máu nhiều với các biểu hiện như da xanh tái, niêm mạc nhạt màu, tay chân lạnh, mạch nhanh, thở nhanh, huyết áp có thể bình thường hoặc hạ. Người bệnh thường rơi vào trạng thái hốt hoảng, lo sợ. Nếu mất máu ít, bệnh nhân đôi khi chỉ cảm thấy mệt mỏi. Cơ năng: Chảy máu âm đạo: rau tiền đạo là một trong những nguyên nhân gây chảy máu âm đạo bất thường trong 3 tháng cuối thai kỳ. Đây là triệu chứng thường gặp nhất với chảy máu đỏ tươi, có khi lẫn máu cục. Máu chảy tự nhiên và tự cầm đột ngột. Chảy máu tái phát nhiều lần với lượng máu ngày càng tăng. Chảy máu có thể thấy trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc trong lúc chuyển dạ. Đau bụng do tử cung co thắt Thực thể: Ngôi thai bất thường: thường gặp ngôi ngang, ngôi mông hoặc ngôi đầu cao. Khám trong: có thể sờ thấy bánh nhau qua cổ tử cung. Đặt mỏ vịt: thấy máu chảy từ cổ tử cung Tim thai: biến đổi tùy từng trường hợp.
no_information
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh nhau tiền đạo: Mẹ lớn tuổi: thai phụ trên 35 tuổi có tỷ lệ mắc nhau tiền đạo là 1,1%, cao gấp đôi so với 0,5% ở phụ nữ dưới 35 tuổi. Sinh đẻ nhiều lần cũng làm tăng nguy cơ của nhau tiền đạo, đặc biệt khi kết hợp với yếu tố tuổi mẹ lớn. Thuốc lá làm tăng nguy cơ của nhau tiền đạo ít nhất 2 lần.   U xơ tử cung cũng là một yếu tố nguy cơ của nhau tiền đạo. Tử cung có hình dạng bất thường Sẹo mổ tử cung do mổ lấy thai, nạo phá thai làm tăng nguy cơ nhau bám vị trí bất thường ở phần dưới tử cung. Tiền sử mắc nhau tiền đạo ở những lần mang thai trước.
Các biện pháp giúp giảm khả năng mắc nhau tiền đạo và phòng ngừa biến chứng của nó: Hạn chế có thai lúc lớn tuổi, đặc biệt là khi đã có đủ con. Tuân thủ đúng các chỉ định mổ lấy thai giúp hạn chế sẹo tử cung không cần thiết. Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá thụ động trong khi mang thai Đến khám ngay tại các cơ sở y tế có chuyên khoa sản phụ khoa khi có bất kỳ bất thường nào trong quá trình mang thai như ra máu âm đạo, đau bụng dưới Nghỉ ngơi và tránh làm việc nặng nhọc Khi đã được chẩn đoán nhau tiền đạo vào những tháng cuối, thai phụ cần được nhập viện và theo dõi sát.
Chẩn đoán nhau tiền đạo chủ yếu dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Các triệu chứng lâm sàng đóng vai trò gợi ý tới bệnh cảnh nhau tiền đạo và các xét nghiệm cận lâm sàng giúp đánh giác biến chứng và mức độ nặng của bệnh. Siêu âm bụng: bệnh nhân cần nhịn tiểu để dễ quan sát vị trí bám của bánh nhau. Nhau tiền đạo trung tâm: bánh nhau che lấp hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung. Nhau tiền đạo trung tâm gặp trong 20-30% các trường hợp. Nhau tiền đạo bán trung tâm: bánh nhau che lấp một phần lỗ trong cổ tử cung Nhau bám mép: bờ bánh nhau bám đến lỗ trong cổ tử cung nhưng chưa che kín lỗ trong. Nhau bám thấp: khi bờ bánh nhau bám ở đoạn dưới tử cung, chưa đến lổ trong cổ tử cung Siêu âm cũng có giá trị chẩn đoán trong trường hợp rau tiền đạo biến chứng rau cài răng lược. Hình ảnh thu được trong trường hợp này là khoảng cách giữa bánh nhau và thành bàng quang thu hẹp lại, mạch máu xuyên qua thành cơ tử cung đến thành bàng quang trên phổ siêu âm doppler. MRI giúp chẩn đoán nhau cài răng lược, đặc biệt nhau bám mặt sau nhưng hiện nay ít dùng.   Nhau cài răng lược thường được chẩn đoán sau tuần thai thứ 28.
Phần lớn trường hợp nhau cài răng lược đều được chỉ định mổ lấy thai. Nhau cài răng lược trung tâm ở những thai kỳ đủ tháng, hoặc nhau cài răng lược có chuyển dạ đang ra máu nhiều là các chỉ định mổ lấy thai tuyệt đối vì bánh nhau che lấp cổ tử cung, cản trở đường ra của thai nhi. Nếu bánh nhau chỉ che phủ một phần lỗ trong cổ tử cung hoặc bám gần mép cổ tử cung thì thai phụ cần nghỉ ngơi tại giường, không hoạt động mạnh, có thể theo dõi cho sinh đường âm đaok. Sản phụ cần được chuẩn bị tâm lý cho một cuộc mổ lấy thai. Việc điều trị cụ thể tùy thuộc vào mức độ biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng. Điều trị nhau tiền đạo không triệu chứng Theo dõi ngoại viện kể từ khi phát hiện nhau tiền đạo tới thời điểm sinh, tái khám theo hẹn hoặc khi có bất thường như ra máu âm đạo, hay xuất hiện cơn go tử cung. Không giao hợp, không làm việc nặng. Hạn chế thăm khám âm đạo Chủ động dùng thuốc trưởng thành phổi khi thai đạt 28-34 tuần tuổi. Sử dụng các thuốc giảm co tử cung. Nếu là nhau tiền đạo trung tâm, cần xác định thời điểm mổ lấy thai chủ động Điều trị nhau tiền đạo đang chảy máu âm đạo ít Đây là một cấp cứu sản khoa - cần thực hiện: Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường Xác định tuổi thai. Nếu thai chưa đủ tháng cố gắng dưỡng thai đến khoảng 32-34 tuần. Chỉ định thuốc trưởng thành phổi khi thai từ 28-34 tuần. Sử dụng các thuốc giảm go tử cung. Truyền máu nếu mất máu ảnh hưởng đến thể trạng, khi Hb<10g/dl. Theo dõi sinh thường ngã âm đạo khi thai nhi đủ tháng, nhau bám thấp và ngôi đầu. Cần theo dõi chặt chẽ, liên tục các yếu tố chuyển dạ, tim thai bằng monitoring sản khoa. Nếu tim thai có dấu hiệu bất thường cần mổ lấy thai cấp cứu. Mổ lấy thai ở những trường hợp khác như ngôi thai bất thường, nhau tiền đạo trung tâm. Cân nhắc cắt tử cung toàn phần hay bán phần khi có biến chứng nhau cài răng lược hoặc chảy máu nhiều không cầm được bằng các phương pháp khác như khâu tử cung cầm máu hay thắt động mạch tử cung. Điều trị nhau tiền đạo đang chảy máu âm đạo nhiều Đây là một cấp cứu sản khoa - cần thực hiện: Lấy đường truyền tĩnh mạch, hồi sức, truyền máu cho mẹ. Chỉ định mổ lấy thai cấp cứu. Quá trình hồi sức phải được tiến hành song song. Sau sinh phải theo dõi tổng trạng của mẹ, huyết áp, nhịp tim, lượng nước tiểu trong một giờ. Chuyển trẻ đến đơn vị hồi sức sơ sinh. Tóm lại, nhau tiền đạo là một bất thường của bánh nhau, đang có tỷ lệ tăng lên. Sản phụ có nhau tiền đạo cần được theo dõi chặt chẽ, cho nhập viện vào các tháng cuối của thai kỳ để được đánh giá toàn diện và quyết định phương pháp và thời điểm chấm dứt thai kỳ phù hợp.  Cơ sở y tế tiếp đón thai phụ có nhau tiền đạo phải có trung tâm phẫu thuật để kịp thời mổ lấy thai cấp cứu, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.     Xem thêm: Ca "vượt cạn" ngoạn mục của mẹ bầu 38 tuổi bị nhau thai tiền đạo phức tạp Biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật Siêu âm thai: Sự khác nhau giữa siêu âm 2D, 3D và 4D
Niệu quản giãn
Hầu hết trẻ em được sinh ra với đường tiết niệu bình thường. Nhưng ở một số trẻ sơ sinh, ống nối giữa thận và bàng quang sẽ rộng hơn được gọi là niệu quản giãn, điều này có thể gây nhiễm trùng và chặn dòng nước tiểu. Nếu không được điều trị, bệnh này có thể gây tổn thương thận nghiêm trọng. Đường tiết niệu giống như một hệ thống ống nước, với “ống” đặc biệt cho phép nước và muối chảy qua chúng. Đường tiết niệu được cấu tạo từ 2 quả thận, 2 niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Thận hoạt động như một hệ thống lọc máu để loại bỏ độc tố và giữ đường, muối và khoáng chất hữu ích. Nước tiểu, chất thải, được tạo ra ở thận và chảy xuống các ống dài từ 25 - 30cm gọi là niệu quản đổ vào bàng quang. Niệu quản có đường kính từ 3 - 4mm, khi căng khoảng 5mm, đều từ trên xuống dưới trừ 3 chỗ hẹp: một ở chỗ nối niệu quản – bể thận, một ở nơi niệu quản bắt chéo bó mạch chậu (nơi niệu quản đi ngang qua eo trên) và một ở trong thành bàng quang. Bàng quang giãn ra hoặc mở rộng để lưu trữ nước tiểu cho đến khi sẵn sàng để thoát nước bằng cách đi tiểu. Nó cũng đóng các đường dẫn vào niệu quản để nước tiểu không thể chảy ngược vào thận. Ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra khỏi cơ thể được gọi là niệu đạo. Giãn niệu quản là gì? Tiêu chuẩn chẩn đoán giãn niệu quản là khi niệu quản rộng 7mm, điều này có thể là kết quả do sự bất thường của chính niệu quản (nguyên phát) hoặc do bàng quang bị tắc nghẽn (thứ phát). Các loại giãn niệu quản khác nhau được mô tả dưới đây.
Tuy vẫn còn nhiều khác biệt nhau trong các nghiên cứu về nguyên nhân giãn niệu quản tiên phát do tắc nghẽn, nhìn chung thì các tác giả đều nhất trí về vấn đề chính đã gây ra căn bệnh là do những rối loạn về tổ chức học đã làm cho đoạn niệu quản tận cùng không có khả năng co bóp bình thường để đẩy nước tiểu xuống bàng quang như thường lệ được, đã gây ra hậu quả là ứ đọng nước tiểu và dần dần làm giãn niệu quản ở phía trên.
Giãn niệu quản thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Trong thực tế, nhiều trường hợp phát hiện bệnh khi siêu âm thai nhi. Khi các triệu chứng xảy ra, chúng có thể khác nhau giữa những người khác nhau hoặc mức độ khó chịu mà chúng gây ra. Trong một số trường hợp, giãn niệu quản được tìm thấy khi điều trị cho trẻ bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Các triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp như vậy bao gồm sốt, đau lưng hoặc nôn. Nhưng ngày nay, do việc sử dụng rộng rãi kiểm tra bằng siêu âm trước khi sinh, hầu hết các thai nhi bị giãn niệu quản được phát hiện khi thận ứ nước (hydronephrosis) hoặc đường tiết niệu của thai nhi đã bị giãn. Do giãn niệu quản có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc dẫn đến tổn thương thận do ứ nước tiểu, vì vậy đây là bệnh rất nghiêm trọng. Kéo dài đường tiết niệu có thể gợi ý tắc nghẽn dẫn đến ứ nước tiểu ở thận, tuy nhiên không phải lúc nào cũng như vậy. Trong một số trường hợp, giãn niệu quản có thể không ảnh hưởng đến thận. Ngoài ra, hầu hết bệnh nhân có giãn niệu quản được tìm thấy trước khi sinh không có triệu chứng. Điều quan trọng là phải kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng giãn niệu quản không ảnh hưởng đến hoạt động của thận và gây ra vấn đề sau này. Tùy theo mức độ giãn của niệu quản và của đài bể thận tương ứng được chia giãn niệu quản ra thành 4 độ: Độ I A: Giãn niệu quản tiểu khung Độ I B: Giãn niệu quản tiểu khung và chậu hông Độ II: Giãn toàn bộ niệu quản nhưng còn thẳng, giãn nhẹ đài thận Độ III: Niệu quản vừa giãn vừa bị xoắn, giãn đài bể thận nhiều
Bệnh giãn niệu quản là không phải bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Trẻ trai có nhiều khả năng mắc giãn niệu quản hơn con gái.
Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm được các phòng tránh giãn niệu quản cho thai nhi. Do đó, để phát hiện sớm tình trạng này ở thai nhi, các thai phụ nên thường xuyên đi khám thai định kỳ để phát hiện sớm và xử lý kịp thời.
Chẩn đoán xác định phình niệu quản tiên phát do tắc nghẽn dựa vào: Siêu âm bụng: Siêu âm giúp phân biệt giữa giãn niệu quản và bệnh lý khúc nối bể thận-niệu quản, giúp đánh giá được vị trí và mức độ của giãn niệu quản cũng như của đài bể thận, đánh giá độ dày của nhu mô thận qua đó phần nào đánh giá được chức năng thận tương ứng, giúp phát hiện các dị tật của bàng quang. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): Giúp đánh giá chức năng thận, xác định chiều dài và hình thái của niệu quản bị giãn, xác định độ giãn của đài bể thận, xác định độ dài của đoạn niệu quản bệnh lý, hình ảnh điển hình nhất giữa đoạn niệu quản giãn và đoạn teo nhỏ là hình rễ cây. Tuy nhiên những trường hợp chức năng thận kém thì chụp UIV thường không cho hình ảnh tốt; trong những trường hợp đó phải nhờ vào xạ hình thận (renal scintigraphy) với mTc99-DPTA hoặc mTc99- DMSA. Chụp bàng quang niệu đạo có rặn tiểu (CUM: Cystouretrographie mictionelle): Đây là xét nghiệm bắt buộc để phân biệt nguyên nhân gây ra phình niệu quản là do tắc nghẽn hay do bệnh lý trào ngược bàng quang niệu quản. Tuy nhiên theo nhiều tác giả thì nếu phát hiện có trào ngược trên phim thì cũng cần phải cảnh giác có thể có nguyên nhân tắc nghẽn kết hợp. Ngoài ra chụp bàng quang ngược dòng còn giúp phát hiện các bệnh lý khác như van bẩm sinh niệu đạo, hội chứng thần kinh bàng quang, phình niệu quản thứ phát... Xạ hình thận (renal scintigraphy) với mTc99-DPTA hoặc mTc99-DMSA: Chụp hình thận bằng đồng vị phóng xạ trong khi bài niệu, phương pháp này ngày càng được dùng phổ biến trong các bệnh lý bẩm sinh của thận ở trẻ em, phương pháp này giúp bổ sung tốt cho UIV trong trường hợp theo dõi tiến triển của bệnh trong trường hợp điều trị bảo tồn. Thử nghiệm Whitaker: Khi có tắc đoạn nối niệu quản-bàng quang thì áp lực đài bể thận sẽ tăng cao nếu truyền dịch lưu lượng lớn 10ml trong một phút trực tiếp vào bể thận bằng catheter chọc qua da, hoặc chênh lệch áp lực giữa bàng quang và bể thận khi làm thử nghiệm sẽ lên đến 22cm H2O (bình thường chênh lệch này là 15cm H2O).
Điều trị giãn niệu quản có 2 cách sau:  Phẫu thuật điều trị giãn niệu quản Nếu các xét nghiệm cho thấy bị tắc nghẽn nước tiểu hoặc suy giảm chức năng thận, thì trẻ có thể cần phẫu thuật để khắc phục. Phẫu thuật điển hình cho giãn niệu quản bao gồm đưa niệu quản trở lại bàng quang ("tái tạo niệu quản") và cắt niệu quản mở rộng ("thu hẹp niệu quản"). Nếu trẻ không bị nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc giảm chức năng thận, phẫu thuật có thể được chờ cho đến khi trẻ được 12 tháng tuổi. Phẫu thuật ở trẻ sơ sinh rất khó khăn  và nên được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật có kỹ năng phẫu thuật sơ sinh. Nhiều trẻ được sử dụng thuốc kháng sinh cho đến khi phẫu thuật để giúp bảo vệ khỏi bị nhiễm trùng. Hầu hết các giãn niệu quản có triệu chứng được điều trị tốt nhất bằng phẫu thuật mở. Đối với các giãn niệu quản bị tắc nghẽn, nơi tắc nghẽn được loại bỏ. Đối với giãn niệu quản trào ngược có thể được sửa chữa. Và đối với niệu quản giãn rất rộng thì có thể được cắt bớt. Phẫu thuật nội soi  Phẫu thuật nội soi được thực hiện thông qua các ống mỏng đưa vào cơ thể thông qua một vết cắt nhỏ. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng một camera đặc biệt để xem bên trong cơ thể và sử dụng các dụng cụ rất nhỏ để thực hiện phẫu thuật. Nội soi để tái tạo niệu quản rất khó và đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật nội soi phải có tay nghề cao. Sau phẫu thuật Một số xét nghiệm cần được thực hiện sau khi phẫu thuật vài tuần sau đó để xem kết quả phẫu thuật. Kích thước của niệu quản có thể không cải thiện ngay sau khi phẫu thuật, vì vậy sẽ cần được kiểm tra theo thời gian. Một số vấn đề có thể phát sinh từ phẫu thuật là: Chảy máu Niệu quản bị tắc Đái ngược lên thận (vesicoureteral reflux)   Xem thêm: Niệu quản nằm ở đâu và có chức năng gì? Sỏi niệu quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Sỏi niệu quản gây những biến chứng gì?
Nói lắp
Nói lắp không phải là chứng bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng của con người nhưng nó ảnh hưởng rất lên đến chất lượng cuộc sống của người bệnh như khả năng giao tiếp bị hạn chế, mặt cảm, thiếu tự tin bản thân,... Chứng bệnh này xảy ra rất phổ biến ở các bé nhỏ, nó làm các bậc phụ huynh không khỏi lo lắng cho con em của mình. Do đó, nói lắp là gì, bé bị nói lắp phải làm sao, chữa nói lắp như thế nào là những vấn đề mà các bậc phụ huynh thường hay hỏi các bác sĩ. Nói lắp là một rối loạn nhịp điệu bao gồm các vấn đề liên quan đến sự liền mạch và trôi chảy khi đang nói như kéo dài, lặp đi lặp lại một từ, một âm tiết nguyên âm hay phụ âm, đôi khi có thể dừng lại đột ngột khi đang nói vì có một từ hay âm tiết khó phát âm. Người bị nói lắp, họ luôn biết rõ mình muốn nói điều gì, nhưng lại không thể truyền đạt một cách trôi chảy khi nói. Đây là tình trạng gián đoạn không chủ ý trong tính lưu loát lời nói bình thường. Những gián đoạn không chủ ý này có thể gây trở ngại cho giao tiếp thông thường và có thể ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của một người trong một số tình huống giao tiếp bằng lời nói, cũng như trạng thái khỏe mạnh về mặt cảm xúc và xã hội. Có 4 dạng nói lắp: Lắp một âm của âm tiết:  “ s.. ss...ssss....sáng nay con không đi học ạ” Lắp một âm tiết:  “sáng ... sáng...sáng nay con không đi học ạ” Lắp một đoạn của phát ngôn:  “sáng nay...sáng nay... sáng nay con không đi học ạ”   Thêm một âm tiết, một phát ngôn bất thường, hoặc dừng bất thường khi đang nói:  “sáng nay xong thế là con không đi học ạ”, “sáng nay... con không đi học ạ”
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh nói lắp, nhưng phân làm hai nguyên nhân chính như sau: Nguyên nhân bên trong Do yếu tố di truyền, chiếm 1/3 trường hợp: nói lắp có xu hướng di truyền trong gia đình. Nguyên nhân bẩm sinh do hệ thần kinh thực vật dễ bị kích thích. Nguyên nhân bên ngoài Môi trường sống ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng nói lắp của bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em: Thói quen từ giai đoạn học nói: nói lắp từ nhỏ không được chỉnh sửa, biến thành thói quen nói lắp ở tuổi trưởng thành. Mặc cảm tâm lý kéo dài: Nói lắp là phương tiện che lấp một số khó khăn về tư duy, hoặc tâm lý e ngại người lạ... Chấn thương sơ sinh: Đối với những ca sinh khó phải dùng forceps kẹp vào đầu thai nhi để lôi ra khỏi bụng mẹ hoặc với trẻ nhỏ bị ngã va đầu vào vật cứng gây tổn thương vùng ngôn ngữ Broca. Các yếu tố trên ảnh hưởng nhất định lên khả năng ngôn ngữ của trẻ. Bệnh nhân mắc phải một bệnh ở não bộ hoặc màng não như viêm não, viêm màng não,... sau khi điều trị khỏi đã để lại di chứng ở vùng ngôn ngữ. Một số bệnh lý của cơ quan phát âm: nghe kém, cử động miệng khó, dị tật của cơ quan phát âm...
Nói lắp có thể biểu hiện khác nhau ở mỗi người và tình trạng nói lắp của từng người có thể trông có vẻ và nghe có vẻ khác nhau. Các triệu chứng thường gặp khi bị nói lắp là: Khi nói một từ, một câu hay một đoạn cảm thấy rất khó khăn. Kéo dài một từ hoặc phát âm từ đó quá lâu. Thường hay phát ra từ “um” nếu đang chuẩn bị nói một từ khó phát âm tiếp theo Căng cứng cả mặt, cổ và người để phát âm được một từ nào đó. Đang nói có thể ngắt, nghỉ ở bất kỳ vị trí nào của phát ngôn: ở âm đầu từ, nhắc lại một từ, nhắc lại một đoạn... hoặc nghỉ lấy hơi giữa chừng. Hay lo lắng khi đang nói chuyện Hạn chế trong giao tiếp Khi nói lắp có thể kèm theo các cử chỉ: Chớp mắt liên tục, rung hàm, rung môi, giật cơ mặt, co giật phần đầu, nắm chặt tay lại,... Tình trạng nói lắp trở nên tồi tệ hơn khi người bệnh cảm thấy mệt mỏi, lo lắng, áp lực, thiếu tự tin đối với bản thân, nói chuyện với người lạ; tuy nhiên khi nói chuyện với bản thân hoặc một người bạn thân thiết thì người bệnh lại nói chuyện bình thường trôi chảy.
no_information
Nói lắp có thể xảy ra ở bất cứ người nào: từ già đến trẻ, từ nam đến nữ, tuy nhiên đối tượng thường hay gặp nhất là trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, đặc biệt là những trẻ em đang tập nói. Trẻ nam dễ bị nói lắp hơn trẻ nữ. Theo thống kê, thế giới có khoảng 70 triệu người nói lắp. Nam giới được xác định là bị ảnh hưởng bởi nói lắp cao xấp xỉ 4 đến 5 lần so với nữ giới.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng việc nuôi dưỡng trẻ trong môi trường  luôn tràn ngập tiếng cười, yêu thương, hạnh phúc và được chăm sóc cẩn thận cả về thể chất lẫn tinh thần chắc chắn khả năng ngôn ngữ của trẻ sẽ bình thường và không nói lắp. Hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tình trạng nói lắp của trẻ như Chấn thương, tổn thương não bộ của trẻ. Chấn thương tâm lý và những biến động đột ngột từ gia đình như cha mẹ cãi vã, li dị, những mối quan hệ bất đồng,... cũng là một yếu tố nguy hiểm khiến bé dễ bị chấn thương tâm lý và ảnh hưởng không nhỏ đến ngôn ngữ của trẻ. Do vậy cha mẹ và những người thân trong gia đình cần phải sống hạnh phúc, hòa thuận, yêu thương lẫn nhau để tránh làm ảnh hưởng đến tâm lý trẻ, từ đó hạn chế tình trạng tật nói lắp ở trẻ. Cha mẹ nên đưa trẻ đến những nơi đông vui, có nhiều hoạt động để trẻ tiếp thu ngôn ngữ một cách đa dạng và dễ dàng nhất vì sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường sống.
Thông thường bác sĩ là người khám, chẩn đoán các bệnh trên lâm sàng, tuy nhiên đối với chứng nói lắp này  để chẩn đoán cần có sự hỗ trợ của các chuyên viên âm ngữ trị liệu. Có nhiều cách khác nhau để chẩn đoán chứng nói lắp: Chẩn đoán bằng cách cho trẻ đọc to. Có thể quay phim hoặc ghi lại lúc trẻ nói chuyện. Thực hiện lượng giá trên người đang có chứng nói lắp, cách chẩn đoán này nhằm để xác định được độ nặng của chứng nói lắp và đưa ra hướng điều trị tốt nhất. Trong suốt buổi lượng giá, chuyên viên âm ngữ có thể: Hỏi các câu hỏi liên quan đến chứng nói lắp Đo lường độ nặng của trình trạng nói lắp trong suốt các cuộc nói chuyện khác nhau Thảo luận về các lựa chọn điều trị Tiến hành thăm khám lâm sàng và cho xét nghiệm: Nhằm loại trừ các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của người bệnh, chẳng hạn như vấn đề về thính giác. Khi bác sĩ khám lâm sàng, sẽ hỏi người bệnh một số câu hỏi, xem và lắng nghe cách người bệnh  nói.
Mục đích trị nói lắp thì ở trẻ em và người lớn thì khác nhau. Điều trị cho trẻ tập trung vào loại bỏ chứng nói lắp và điều trị cho người lớn tập trung vào kiểm soát những hành vi nói lắp và giảm bớt sự lo lắng mang tính xã hội có thể đi kèm với tình trạng rối loạn này . Sửa tật nói lắp Tập thư giãn Cùng với sửa tật nói lắp, phải tập thư giãn. Trước khi nói để trẻ hít sâu và thở ra nhẹ nhàng 3 - 5 nhịp. Mỗi ngày để 1 - 2 lần khoảng 10 - 15 phút tập ngồi, nhắm mắt, hít sâu, thở ra chậm. Tập thổi ra nhẹ và kéo dài. Động viên trẻ nói chậm, những người xung quanh phải nói chậm khi giao tiếp với trẻ. Chờ đợi để trẻ chủ động bắt đầu. Sửa nhịp điệu nói Nói câu ngắn 2 - 3 từ: nên nói chậm và dùng câu ngắn. Nói xong nên nghỉ để chuẩn bị câu tiếp theo. Một thời gian dài, sau khi đỡ lắp, mới nói câu dài hơn, khoảng 4 - 5 từ. Vẫn phải nói chậm. Nếu nói lắp trong một số tình huống nhất định Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn 17 hoặc với một số người nhất định, cần thư giãn trước khi giao tiếp với người đó. Có thể chủ động tập dượt nói trong tình huống đó, hoặc nhìn ảnh người đó (Nếu hay lắp khi giao tiếp với họ) và tập nói một mình. Nói chậm rồi nói nhanh. Nói nhỏ rồi nói to. Tư vấn của chuyên gia tâm lý Chuyên gia tâm lý sẽ nói chuyện với trẻ (với người lớn bị nói lắp) để tìm hiểu nguyên nhân về tâm lý. Những trao đổi đó giúp trẻ tự tin hơn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý khi giao tiếp. Can thiệp giáo dục Giáo viên cần được trao đổi và bàn bạc để giúp trẻ. Một mặt để giảm bớt căng thẳng cho trẻ khi giao tiếp, chờ đợi lâu hơn để trẻ nói chậm. Những môn đọc hoặc trả bài miệng có thể chọn những vấn đề đơn giản để trẻ nói trước lớp. Động viên và khen trẻ giúp chúng tự tin hơn khi nói trước lớp, trước người lạ, trước đám đông. Mặt khác, giáo viên cần động viên các trẻ em khác trong lớp giúp trẻ bằng cách không trêu chọc, không khuyến khích hành vi nói lắp ở trẻ nhỏ... Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động nhóm ở trường lớp hoặc ở cộng đồng. Vui chơi và tham gia các hoạt động tập thể giúp trẻ tự tin hơn, nhận thức được bản thân phù hợp và có nhiều cơ hội để giao tiếp hơn. Nếu thanh thiếu niên hoặc người lớn bị nói lắp nhiều cần giúp họ chọn lựa một số nghề, lĩnh vực hoạt động đòi hỏi giao tiếp nhiều. Cần lưu ý, khi giao tiếp với người có chứng nói lắp không cư xử với một cách khác biệt, nên:   Hãy để cho họ kết thúc câu nói của họ.   Không xen ngang khi họ đang nói, thậm chí nếu họ có vẻ như đang “kẹt” trong một vài từ của họ. Không chữa lỗi trong lời của họ; sửa chỉnh một người đang nói lắp có thể khiến họ cảm thấy bối rối và trở nên lo lắng, và cả hai cảm giác này có thể khiến tình trạng nói lắp trở nên tồi tệ hơn. Xem thêm: Trẻ chậm nói có phải bị tự kỷ không? Trẻ chậm nói, nói lắp, phải làm gì, khám ở đâu?
Nang tụy
Nang tụy (Pancreatic cyst) là những túi chứa chất lỏng phát triển trên hoặc trong tuyến tụy. Nang tụy có nguy hiểm không? Trong thực tế, hầu hết các nang tụy là  lành tính, không gây ung thư và cũng không gây triệu chứng. Tuy nhiên, một số nang tụy là ung thư hoặc tiền ung thư. Có hai loại nang là nang tụy và nang giả tụy. Nang tụy là các nang thật sự, chúng được lót một lớp tế bào đặc biệt chịu trách nhiệm cho chất lỏng tiết ra thành các nang. Nang giả tụy là các nang giả, không chứa các tế bào lót đặc biệt đó. Các nang giả phát triển trong các khoang hoặc khoảng trống của tụy, được bao quanh bởi các mô sợi và không có biểu mô. Nang tụy thật gồm có hai loại là nang thanh dịch và nang nhầy. Hai loại nang này khác nhau bởi chất lỏng mà chúng chứa bên trong. Nang thanh dịch chứa một chất lỏng mỏng ,thường lành tính và hay gặp ở phụ nữ trung niên. Các nang thanh dịch thường xuất hiện ở thân hoặc đuôi tụy, nang thường nhỏ và không gây triệu chứng. Nang nhầy chứa chất dịch dày và nhớt hơn nang thanh dịch. Đây là các nang nguy cơ cao chứa các tế nào ung thư. Các nang nhầy được chia thành các nhóm nhỏ hơn như: u nang nhầy chứa mô buồng trứng, u nhú nhầy trong ống tụy,...
Nguyên nhân gây nang tụy giả: Nang tụy giả được hình thành do viêm tụy mạn tính hoặc cấp tính, khi các enzyme tiêu hóa của tụy được hoạt hóa sớm và tiêu hóa chính các tế bào tụy.Thành phần chất lỏng bên trong các nang giả là sự hóa lỏng của các mô tụy chết, các tế bào viêm và các enzym tiêu hóa. Các nguyên nhân gây viêm tụy thường là sỏi mật, nghiện rượu lâu ngày, chấn thương vùng bụng hoặc phẫu thuật. Theo các nghiên cứu, sau khi bị viêm tụy cấp có 5-16% bệnh nhân phát triển nang giả tụy,tỉ lệ bệnh nhân viêm tụy mạn phát triển nang tụy giả là từ 20-40%. Nguyên nhân gây nang tụy thật hiện tại chưa được rõ. Các nghiên cứu chỉ ra, sự xuất hiện của các nang tụy thật thường liên quan đến các bệnh di truyền hiếm gặp như bệnh Von Hippel-Lindau (một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến não, tuyến thượng thận, thận và tuyến tụy) hay bệnh thận đa nang.
Các nang tụy và nang giả tụy thường ít gây triệu chứng, trong thực tế thì các nang tụy thường được phát hiện khi đang siêu âm hoặc chụp cắt lớp vùng bụng vì một bệnh khác. Các triệu chứng nếu có bao gồm: Buồn nôn, nôn, chướng bụng do các nang chèn ép dạ dày hoặc tá tràng Đau bụng dai dẳng, thường lan ra sau lưng do các u nang chèn ép lên các mô xung quanh và các dây thần kinh. Tình trạng đau sẽ tăng lên sau khi ăn uống. Sưng vùng bụng trên, sờ thấy khối u ở vùng thượng vị. Chán ăn, sụt cân Khi các nang tụy lớn gây tắc nghẽn ống mật có thể gây vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm màu. Gây tăng huyết áp tĩnh mạch cửa Nhiễm trùng nang Các nang giả tụy khi vỡ ra là một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng, chúng sẽ gây phá hủy các mô và mạch máu xung quanh, gây nhiễm trùng máu, xuất huyết tràn lan và có thể gây viêm phúc mạc. Khi vỡ nang giả tụy có thể xuất hiện các triệu chứng như: sốt cao dai dẳng, đau nhiều ở vùng thượng vị và đau lan ra sau lưng, nôn ra máu, ngất không nguyên nhân, tim đập nhanh. Đây là một tình trạng khẩn cấp, bệnh nhân cần được đưa đi cấp cứu kịp thời.
no_information
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh nang tụy là: Người uống nhiều rượu, người bị sỏi mật. Người bị chấn thương vùng bụng
Để hạn chế nguy cơ bệnh viêm tụy có thể dẫn đến nang tụy nên hạn chế uống rượu, đặc biệt là khi có tiền sử nghiện rượu hoặc  đã từng bị viêm tụy. Thực hiện phẫu thuật loại bỏ túi mật, nếu sỏi mật đang gây viêm tụy. Thực hiện chế độ ăn ít chất béo, không nên dùng nhiều trà, cà phê, thịt cá nhiều mỡ, phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng. Tăng cường đạm, rau xanh, hoa quả, protein nạc như nạc thăm lợn, thịt bò, cá quả, cá chép, các thực phẩm giàu Vitamin C và B để hạn chế nguy cơ hình thành sỏi mật.
Nang tụy có thể được chuẩn đoán dựa vào triệu chứng thực thể, xem xét tiền sử bệnh của bệnh nhân như bệnh nhân có bị viêm tụy hay chấn thương vùng bụng hay không và dựa vào kết quả của các kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh như: Siêu âm vùng bụng Chụp cắt lớp giúp cung cấp thông tin chi tiết, kích thước, cấu trúc của nang tụy. Chụp cộng hưởng từ giúp làm nổi bật các chi tiết của nang tụy, cho biết các thành phần có nguy cơ cao bị ung thư. Siêu âm nội soi (EUS): một ống nội soi có đầu dò siêu nhỏ trên đỉnh được đưa vào miệng, qua thực quản, dạ dày vào tá tràng, ở vị trí này có thể thu được hình ảnh chi tiết của tụy, gan và túi mật. Thông qua nội soi, có thể lấy mô hoặc dịch của nang bằng kim mỏng, thủ thuật này gọi là Chọc hút bằng kim (FNA). Các mẫu thu được sẽ đưa đi xét nghiệm, phân tích xem chúng có chứa các tế bào ung thư hoặc tiền ung thư không.
Tùy thuộc vào tính chất, kích thước, vị trí, đặc điểm và triệu chứng (nếu có) của nang mà  bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị phù hợp. Các phương án điều trị có thể là: Theo dõi: nếu xác định nang là lành tính, không ảnh hưởng gì đến sức khỏe có thể để yên mà không cần phẫu thuật,trừ khi chúng phát triển có kích thước lớn và gây nên các triệu chứng. Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân có nang tụy đều cần được theo dõi định kỳ. Hằng năm, bệnh nhân sẽ được đánh giá bằng siêu âm nội soi, chọc dò để tầm soát nguy cơ gây ung thư. Phẫu thuật: Nếu nang tụy có kích thước lớn hơn 2cm đã gây ra các triệu chứng ở người trẻ, khỏe mạnh sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ. Nếu nang tụy kích thước lớn hơn 2cm ở bệnh nhân cao tuổi,  kết quả xét nghiệm xác định là ung thư hoặc tiền ung thư, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật tuyến tụy. Hầu hết các nang tụy giả sẽ tự mất đi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi nang tụy giả có kích thước lớn (lớn hơn 6cm), gây nên các triệu chứng dai dẳng, cản trở tuyến tụy hoặc tuyến mật, các bác sĩ sẽ xem xét phẫu thuật.   Xem thêm: Viêm tụy cấp ở trẻ em nguy hiểm thế nào? Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em thế nào? Chế độ ăn uống cho bệnh nhân ung thư tụy
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là gì? Nhiễm khuẩn hậu sản là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau khi sinh hoặc mổ lấy thai mà khởi điểm là từ đường sinh dục (âm đạo, cổ tử cung, tử cung) Nhiễm khuẩn hậu sản là tai biến sản khoa thường gặp do nhiều nguyên nhân từ cơ sở vật chất y tế cho đến quy trình khống chế nhiễm khuẩn chưa được đảm bảo Nhiễm khuẩn hậu sản rất nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ trong các tai biến sản khoa
Nguyên nhân nhiễm khuẩn hậu sản bắt nguồn từ cả giai đoạn trước, trong và sau sinh: Cơ sở vật chất, trang thiết bị không được đảm bảo tính vô khuẩn Các chỉ định và kỹ thuật can thiệp không đúng thời điểm trong lĩnh vực sản khoa cũng dễ dễ dẫn đến nhiễm khuẩn hậu sản Chăm sóc sản phụ trước, trong và sau đẻ không đảm bảo quy trình Các nhiễm khuẩn ở đường sinh dục không được xử trí tốt trước sinh Chuyển dạ kéo dài, ối vỡ non, ối vỡ sớm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản cho sản phụ
Có rất nhiều hình thái nhiễm khuẩn hậu sản liên quan đến vị trí và bệnh lý nhiễm khuẩn, có thể kể đến như: Nhiễm khuẩn tầng sinh môn hay âm hộ, âm đạo Viêm nội mạc tử cung Viêm cơ tử cung Viêm dây chằng và phần phụ Viêm phúc mạc tiểu khung Viêm phúc mạc toàn thể Nhiễm khuẩn huyết Choáng nhiễm khuẩn Tuy nhiên triệu chứng nhiễm khuẩn hậu sản thường thấy là: Sốt nhẹ, đau hạ vị hoặc sản dịch có mùi hôi (biểu hiện của viêm nội mạc tử cung) Đau cứng, nóng đỏ ở một hoặc hai bên vú kèm theo sốt, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi hoặc đau đầu (triệu chứng của viêm vú) Da đỏ, tiết dịch kèm sưng nóng, nhạy cảm hoặc đau xung quanh vết mổ, vết thương, vết mổ có dấu hiệu sắp bung (nhiễm trùng vết mổ) Tiểu khó, tiểu đau, cảm giác phải đi tiểu thường xuyên và khẩn trương nhưng tiểu ít hoặc không có nước tiểu, tiểu nhiều bọt có thể kèm máu (dấu hiệu đặc trưng của nhiễm trùng đường tiểu)
no_information
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu sản thay đổi theo phương pháp sinh em bé với sinh đường âm đạo ít có khả năng nhiễm khuẩn hậu sản nhất và mổ lấy thai sau chuyển dạ có tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu sản cao nhất (15-20%) Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản cao thường có những yếu tố sau: Thiếu máu hoặc béo phì Nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng lây qua đường tình dục Thăm khám âm đạo quá nhiều trong quá trình chuyển dạ Dùng xâm nhập tử cung để theo dõi thai nhi Chuyển dạ kéo dài hoặc chậm trễ khi vỡ ối và sinh Sản phụ có vi khuẩn liên cầu B trú ở âm đạo Sản phụ còn sót nhau thai trong tử cung sau khi sinh Sản phụ bị băng huyết sau sinh Sản phụ trẻ tuổi hoặc thuộc nhóm kinh tế xã hội thấp
Để phòng ngừa nhiễm khuẩn hậu sản cũng như các biến chứng của nó thì cần thực hiện những biện pháp sau: Đảm bảo điều kiện vô khuẩn khi đỡ đẻ hoặc khi tiến hành thăm khám, các thủ thuật phẫu thuật sản phụ khoa Xử trí tốt các tổn thương sinh dục khi sinh Phát hiện sớm, điều trị tích cực các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục cả trước, trong và sau đẻ Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài Không để sót nhau Sau đẻ cần tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng
Chẩn đoán nhiễm khuẩn hậu sản thông qua biểu hiện lâm sàng như: Sốt 38-39°C Đau hạ vị hoặc đau, sưng, nóng đỏ 2 bên vú Sản dịch có mùi hôi Nếu là nhiễm trùng tiểu có thể biểu hiện tiểu buốt, tiểu rát Ngoài ra có thể lấy mẫu nước tiểu hoặc mẫu máu để xét nghiệm và tìm vi khuẩn. Sử dụng tăm bông để lấy dịch tử cung xét nghiệm cũng là một phương pháp chẩn đoán xác định
Nguyên tắc chung để điều trị nhiễm khuẩn hậu sản là sử dụng kháng sinh, cần cân nhắc khi sử dụng kháng sinh cho bà mẹ đang cho con bú Kháng sinh tĩnh mạch được chỉ định khi triệu chứng trở nên nghiêm trọng và có xảy ra biến chứng Nếu sản phụ có vết thương bị nhiễm trùng thì cần tiến hành phẫu thuật để thoát lưu Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết nhiễm khuẩn sau sinh con Chăm sóc sản phụ sau sinh thường Kiêng cữ sau sinh: Những điều cần biết
Nhiễm lậu cầu
Nhiễm lậu cầu là một bệnh nhiễm khuẩn, do song cầu Gram (-) Neisseria gonorrhoeae gây nên. Bệnh lây trực tiếp qua quan hệ đường tình dục không bảo vệ đường âm đạo, hậu môn và sinh dục-miệng. Bệnh lậu tên là Gonorrhea do ông nghĩ rằng mủ trong bệnh lậu chính là dòng tinh dịch chảy ra. Sau đó vào năm 1767 John Hunter tự cấy mủ lậu cho mình, nhưng không may chỉ có bệnh giang mai xuất hiện, do vậy đã có sự hiểu lầm về bệnh. Hàng năm trên toàn cầu có khoảng 62 triệu trường hợp mới mắc bệnh lậu, khu vực Đông và Đông Nam Á có 29 triệu trường hợp. Việt nam, theo báo cáo hàng năm có hơn 3.000 trường hợp, tuy nhiên theo ước tính thì có khoảng vài chục ngàn trường hợp mỗi năm. Bệnh lậu tăng lên do nhiều yếu tố, trong đó có tự do tình dục và tăng hoạt động tình dục do có các biện pháp tránh thai. Nhiễm lậu cầu khuẩn chủ yếu lây qua quan hệ tình dục. Trẻ sơ sinh có thể bị viêm kết mạc mắt do đẻ qua đường sinh dục người mẹ bị bệnh.
Quan hệ tình dục: là con đường lây nhiễm chủ yếu nên bệnh lậu gặp nhiều ở các cô gái làm nghề mại dâm, các đối tượng nam có nhu cầu mại dâm, đồng tính nam,…Việc quan hệ tình dục không chỉ lây nhiễm qua đường âm đạo mà còn bằng đường miệng, quan hệ qua hậu môn đều có thể lây nhiễm. Lây từ mẹ sang con: Người mẹ bị mắc bệnh trước đó hoặc mang thai với biết mình mắc bệnh thì sau khi sinh con ra, con có nguy cơ nhiễm bệnh là rất cao. Vi khuẩn bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con qua 3 con đường: nhiễm trùng nước ối, nhiễm trùng qua âm đạo hoặc khi trẻ em bú sữa mẹ và nhiễm trùng.   Qua tiếp xúc vết thương hở với người bị bệnh thì người bình thường cũng có thể nhiễm vi khuẩn lậu. Ngoài ra còn do sử dụng chung đồ cá nhân với người mắc bệnh: quấn áo, đồ lót, khăn tắm, kim tiêm thì người bình thường cũng có nguy cơ lây bệnh cao.
Những triệu chứng nhiễm lậu cầu thường xuất hiện trong khoảng từ 2 đến 14 ngày sau khi nhiễm. Tuy nhiên, một vài người bị  nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng không bao giờ phát triển. Triệu chứng nhiễm lậu cầu  ở nam giới Ở nam giới, khi bị bệnh lậu thì triệu chứng viêm niệu đạo trước là biểu hiện thường gặp nhất. Khi quan hệ tình dục với người bệnh qua đường âm đạo có khoảng 25% nam giới bị mắc bệnh. Khoảng 85% nam giới bị viêm niệu đạo do lậu sẽ biểu hiện cấp tính với các triệu chứng: khó chịu, đái buốt và ra mủ, thường kèm theo phù nề và đỏ miệng sáo. Triệu chứng ra mủ là một triệu chứng đặc hiệu của bệnh lậu, mủ màu vàng, vàng xanh, số lượng nhiều làm cho người bệnh rất lo lắng. Thời gian ủ bệnh từ 1-14 ngày, trung bình 2-5 ngày. Khoảng 25% bệnh nhân có triệu chứng không rõ, biểu hiện ra dịch niệu đạo nhưng không nhiều và màu trong, không phân biệt được với viêm niệu đạo không do lậu, một số trường hợp không có triệu chứng. Các bệnh nhân này sẽ không được điều trị và sẽ làm tăng lây truyền trong cộng đồng. Các bệnh nhân có triệu chứng nếu không điều trị thì sau vài ngày đến vài tuần sẽ giảm triệu chứng cấp tính và có thể xảy ra biến chứng tại chỗ như viêm niệu đạo sau gây đái són đau, viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh và tuyến tiền liệt cấp hoặc mạn, viêm tuyến Cowper, tuyến Tyson. Nhiều trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng bệnh lý rõ ràng. Tuy nhiên, dù có hay không có triệu chứng mà không được điều trị thì đều có thể xảy ra biến chứng. Triệu chứng nhiễm lậu cầu  ở nữ giới Tỷ lệ nữ bị mắc bệnh lậu sau một lần quan hệ tình dục với đàn ông bị bệnh vào khoảng 60-80%.            Viêm ống cổ tử cung là biểu hiện đầu tiên của bệnh lậu nữ. Niệu đạo cũng bị nhiễm lậu cầu (70-90%). Các tuyến Skene và Bartholin cũng thường bị nhiễm trùng. Thời gian ủ bệnh của bệnh lậu ở nữ là không rõ ràng nhưng thông thường trong khoảng 10 ngày. Người bệnh có  các triệu chứng thường thấy là ra khí hư nhiều, tiểu khó, ra máu giữa kỳ kinh, rong kinh. Biểu hiện các triệu chứng có thể rất nhẹ hoặc rầm rộ. Một số biểu hiện khi khám có thể không thấy biểu hiện bất thường ở cổ tử cung, nhưng nhiều bệnh nhân cổ tử cung ra mủ hoặc mủ nhầy, có màu đỏ và sưng phù nề vùng ngoài cổ tử cung và khi chạm vào rất dễ chảy máu. Ở niệu đạo có thể thấy mủ, các tuyến quanh niệu đạo, tuyến Bartholin.           Bệnh lậu ở phụ nữ có thai không khác bệnh lậu ở phụ nữ không có thai. Tuy nhiên, có thể nhận thấy phụ nữ có thai ít bị viêm tiểu khung hơn và hay gặp lậu hầu họng hơn. Một số biến chứng ở phụ nữ có thai thường xảy ra là sảy thai tự nhiên, vỡ ối sớm, đẻ non, viêm cấp màng ối rau, viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh, viêm hầu họng. Viêm âm hộ do lậu ở trẻ em gái: có thể gặp ở bé gái bị hiếp dâm, do dùng chung khăn, chậu bị nhiễm lậu khi vệ sinh bộ phận sinh dục. Biểu hiện lâm sàng: âm hộ viêm đỏ có mủ vàng xanh kèm theo đái buốt.
Quan hệ  qua đường tình dục không an toàn. Lây gián tiếp thì hiếm gặp (như qua dụng cụ khám bệnh có dây mủ lậu chưa được tiệt trùng kỹ) Lây từ mẹ sang con (mẹ bị lậu không được phát hiện điều trị, trong cuộc đẻ con chui qua đường sinh dục bị dây mủ lậu bị lậu mắt )
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi 15-35. Bệnh gặp nhiều hơn ở đô thị, một số nhóm dân cư đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ học bệnh lậu như gái mại dâm, khách làng chơi, người nghiện ma tuý.   Tỷ lệ nam giới bị mắc bệnh lậu sau một lần quan hệ tình dục qua âm đạo với phụ nữ bị bệnh là 20-30%. Trái lại, tỷ lệ phụ nữ bị bệnh sau một lần quan hệ tình dục với nam bị bệnh là 60-80%. Nguy cơ lây truyền qua các đường tình dục khác không được rõ. Phụ nữ dùng thuốc tránh thai hormon có nguy cơ cao hơn nhiễm bệnh, dùng chất diệt tinh trùng có tác dụng diệt lậu cầu.
Cách an toàn nhất để phòng ngừa nhiễm lậu cầu hoặc những bệnh lý lây truyền qua đường tình dục khác là kiêng giao hợp. Nếu có quan hệ tình dục thì luôn luôn sử dụng bao cao su. Điều quan trọng là cởi mở với bạn tình, kiểm tra bệnh lý lây truyền qua đường tình dục đều đặn, và xem họ đã kiểm tra chưa. Nếu bạn tình có dấu hiệu nhiễm trùng, hãy trách tiếp xúc tình dục. Khuyên họ nên đi kiểm tra để loại trừ bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào có thể lây truyền. Có nguy cơ mắc lậu cầu cao hơn nếu đang hoặc từng mắc bất kỳ bệnh lây truyền qua tình dục nào khác. Cũng có nguy cơ cao hơn nếu có nhiều bạn tình hoặc có bạn tình mới.
Tiền sử quan hệ tình dục với người bị bệnh. Triệu chứng lâm sàng:  Ở nam giới: mủ chảy từ trong niệu đạo, số lượng nhiều, màu vàng đặc hay vàng xanh, đái buốt, có thể kèm theo đái dắt. Viêm toàn bộ niệu đạo: đái dắt, đái khó kèm theo sốt, mệt mỏi. Ở nữ giới: không biểu hiện triệu chứng rõ ràng mà thường kín đáo, thậm chí không biểu hiện triệu chứng bệnh (trên 50% trường hợp) vì vậy họ không biết mình bị bệnh nên dễ lây lan cho người khác. Biểu hiện cấp tính: đái buốt, mủ chảy ra từ niệu đạo, từ cổ tử cung màu vàng đặc hoặc vàng xanh số lượng nhiều, mùi hôi. Bệnh nhân đau khi giao hợp, đau bụng dưới. Khám thấy cổ tử cung đỏ, phù nề, chạm vào chảy máu. Mủ chảy ra từ ống cổ tử cung. Có thể thấy niệu đạo đỏ, có mủ từ trong chảy ra hoặc có khi chỉ có dịch đục. Xét nghiệm: Nhuộm Gram: kết quả thấy song cầu Gram (-) trong bạch cầu đa nhân trung tính. Nuôi cấy. PCR (Polymerase Chain Reaction) với lậu cầu (+).
Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ về tình dục lành mạnh, tình dục an toàn để phòng nhiễm bệnh lậu và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, trong đó có HIV/AIDS. Bao cao su có hiệu quả trong phòng mắc bệnh lậu khi dùng đúng cách. Bệnh nhân mắc bệnh lậu khi đến các cơ sở y tế được khám, điều trị, tư vấn và giữ bí mật. Bệnh nhân lậu không có chế độ cách ly. Điều trị cho cả bạn tình của bệnh nhân. Điều trị sớm. Không quan hệ tình dục, không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị. Xem thêm: Bệnh lậu ủ bệnh trong bao lâu? Bệnh lậu có thể chữa khỏi không? Các triệu chứng bệnh lậu ở nữ giới
Nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira
Xoắn khuẩn là gì? Vi khuẩn (đôi khi còn được gọi là vi trùng) là một nhóm vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ - chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi – xuất hiện ở tất cả các nơi như đất, nước, không khí thậm chí cộng sinh và ký sinh ở các sinh vật khác. Xoắn khuẩn là vi khuẩn có dạng hình xoắn, thường gặp như xoắn khuẩn gây bệnh giang mai, xoắn khuẩn gây bệnh sốt vàng da ... Bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira là bệnh nhiễm trùng lây truyền từ động vật sang người do vi khuẩn hình xoắn Leptospira gây ra. Nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira là một bệnh lý nguy hiểm, có thể dẫn đến nhiễm độc toàn thân, xuất huyết, suy gan thận dẫn đến nguy cơ tử vong cao cho người bệnh.
Xoắn khuẩn vàng da Leptospira xuất hiện trong nước tiểu, máu, nội tạng của các động vật gặm nhấm, gia súc, động vật bò sát, lưỡng cư trong đó chuột và các loài gặm nhấm là vật chủ quan trọng nhất. Xoắn khuẩn vàng da Leptospira xâm nhập vào cơ thể người qua các vết thương trên da, qua da ẩm ướt, qua màng nhầy của các bộ phận như mũi, miệng, hoặc do nuốt phải nguồn chứa mầm bệnh. Người bệnh mắc bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira khi các cơ quan như mắt, mũi, miệng hay các vết thương hở, vết thương bị trầy xước tiếp xúc nước tiểu, máu, dịch tiết, mô của động vật đang mang mầm bệnh hoặc lây bệnh qua các vết cắn của động vật mang vi khuẩn. Ngoài ra, người bệnh còn có thể mắc do người bệnh tiếp xúc với nguồn nước, đất bị ô nhiễm, bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh.
Triệu chứng của bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira gồm có 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên kéo dài từ 5 – 7 ngày, bắt đầu đột ngột với các triệu chứng bao gồm: Sốt cao, nôn mửa, tiêu chảy, đau nhức bắp thịt, phát ban ớn lạnh, đau đầu. Giai đoạn thứ 2 có thể xuất hiện sau 1 – 2 tuần với các triệu chứng như: Xuất hiện bệnh vàng da với biểu hiện như vàng da mặt và mắt, nhiễm độc toàn thân, xuất huyết, suy gan, thận, xuất hiện các vấn đề về phổi, nhịp tim không đều, viêm màng não. Bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira rất nguy hiểm, người bệnh mắc bệnh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
no_information
Bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira là bệnh lý phổ biến gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi. Một số đối tượng dễ mắc bệnh như những đối tượng làm việc ngoài trời hoặc hay tiếp xúc với động vật như bác sĩ thú y, nông dân, nhân viên cống thoát nước, nhân viên giết mổ gia súc, người buôn bán gia súc gia cầm, thợ mỏ... Bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira là bệnh lý chỉ lây từ động vật hoặc nguồn bệnh sang người mà không lây từ người sang người.
Đối với gia súc gia cầm, động vật có nguy cơ gây bệnh cần tiêm vacxin đầy đủ để phòng tránh bệnh. Vị trí nuôi nhốt cần được kiểm tra, vệ sinh thường xuyên, đảm bảo vật nuôi khỏe mạnh và được cách lý khi mắc bệnh. Đối với người tiếp xúc: Cần có các biện pháp bảo hộ khi tiếp xúc với vật nuôi, thông bào và có các biện pháp xử lý, cách ly khi vật bị bệnh. Ngoài ra, mọi người còn nên tự nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc tập thể dục thường xuyên, hạn chế sử dụng rượu bia, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và khoa học. Khi phát hiện các triệu chứng bệnh cần đi khám chuyên khoa để xác định bệnh và có biện pháp điều trị tốt nhất.
Việc chẩn đoán bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira dựa vào việc thăm khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng kiểm tra các triệu chứng của bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira. Các bác sĩ sẽ kiểm tra triệu chứng mà người bệnh mắc phải để chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác như sốt xuất huyết và đưa ra chỉ định xét nghiệm và điều trị phù hợp nhất cho người bệnh. Xét nghiệm máu tìm nguyên nhân gây bệnh giúp xác định nguyên nhân và đánh giá diễn biến của bệnh như nhiễm trùng, tổn thương các cơ quan đặc biệt trong trường hợp bệnh đã xuất hiện các biến chứng cấp tính. Nuôi cấy phân lập máu và các dịch tiết của người bệnh để tìm nguyên nhân chính xác hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời cho người bệnh. Chụp Xquang, siêu âm, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương, biến chứng nhằm đánh giá đúng tình trạng của người bệnh để điều trị phù hợp.
Từ những biện pháp chẩn đoán, việc xác định chính xác nguyên nhân giúp cho các bác sĩ định hướng và điều trị một cách tốt nhất. Hầu hết trong các trường hợp, bệnh nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira đều ở mức độ nhẹ và tự khỏi trong thời gian ngắn. Tuy nhiên nếu người bệnh chủ quan và coi thường, bệnh có thể tiến triển đến giai đoạn nguy hiểm và gây ảnh hưởng đến tính mạng. Khi bệnh nặng tiến triển, người bệnh cần theo dõi và điều trị tích cực để tránh trường hợp bệnh diễn biến và nguy hiểm đến tính mạng. Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh theo khuyến cáo điều trị đồng thời thực hiện các biện pháp hỗ trợ để cải thiện triệu chứng bệnh như đặt nội khí quản, lọc máu. Sau khi điều trị, người bệnh cần theo dõi hiệu quả điều trị và được nghỉ ngơi, chăm sóc, bổ sung chất dinh dưỡng để nhanh hồi phục.   Xem thêm: Vàng da bệnh lý: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Phân biệt vàng da sinh lý và vàng da do teo đường mật ở trẻ sơ sinh Chăn điều trị vàng da Bilisoft
Nấm thanh quản
Thanh quản nằm ở cửa ngõ đường hô hấp dưới, là bộ phận hẹp nhất của đường thở đảm nhiệm chức năng thở, phát âm và bảo vệ phổi. Nấm thanh quản là một hình thái viêm thanh quản đặc hiệu do vi nấm gây ra. Ở người bình thường, niêm mạc vùng họng miệng, thanh quản thường có nấm sống hoại sinh. Khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút, hoặc thay đổi điều kiện sống, nấm sẽ phát triển và gây bệnh nấm thanh quản. Nấm thanh quản là một bệnh không lây nhiễm từ người sang các đối tượng khác.
Nguyên nhân bị nấm thanh quản thường gặp nhất là do 2 loại nấm Candida và Aspergillus sống cộng sinh tại vùng họng miệng, thanh quản. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các loại nấm này sẽ phát triển và gây bệnh. Người bệnh cũng có thể nhiễm bệnh do bào tử nấm xâm nhập từ môi trường bên ngoài qua đường hô hấp và gây bệnh mỗi khi có điều kiện. Ngoài ra, bệnh xuất hiện khi người bệnh tiếp xúc với các yếu tố thời tiết như thiên tai, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Các yếu tố này giúp ra gia tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của các loại nấm qua đó gây nên bệnh.
Hầu hết các triệu chứng của bệnh nấm thanh quản không có biểu hiện gì đặc biệt, các triệu chứng không đặc hiệu dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Các triệu chứng của nấm thanh quản gồm có: Triệu chứng cơ năng: Gồm các triệu chứng như ho, khàn tiếng, ngứa họng, khó thở tại thanh quản. Các triệu chứng này tăng dần theo mức độ từ nhẹ cho tới nặng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh kéo theo hiện tượng viêm xung huyết, phù nề thanh quản làm cản trở hô hấp của người bệnh Triệu chứng toàn thân: Các triệu chứng toàn thân của bệnh thường nghèo nàn, ít biểu hiện đặc hiện. Một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng như sốt, cần kết hợp với thăm khám lâm sàng để để định hướng cho việc chẩn đoán và điều trị.
no_information
Mọi đối tượng đều có thể bị nhiễm nấm thanh quản. Đặc biệt, bệnh xuất hiện nhiều ở những người mắc các bệnh về suy giảm hệ thống miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư, lao, sử dụng corticoid, kháng sinh kéo dài,
Thực hiện vệ sinh môi trường làm việc, đeo khẩu trang trong điều kiện môi trường nhiều bụi bặm giúp hạn chế nguy cơ tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh. Tập thể dục, ăn uống điều độ, hạn chế thuốc lá, rượu bia, nâng cao sức đề kháng của cơ thể giúp bảo vệ cơ thể, hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Không lạm dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch, kháng sinh, corticoid. Khi xuất hiện các triệu chứng cần đi khám bác sĩ để được điều trị hiệu quả.
Việc chẩn đoán nấm thanh quản dựa vào việc thăm khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám thanh quản bằng các biện pháp như soi thanh quản trực tiếp hoặc gián tiếp phát hiện các màng giả ở thanh quản là dấu hiệu rất quan trọng để chẩn đoán bệnh. Màng giả có thể khu trú tại một vùng hoặc một số vị trí của thanh quản tùy theo tình trạng bệnh, Ở phía dưới là các tổ chức tổn thương loét, hoại tử, chảy máu. Khi thực hiện lấy bệnh phẩm xét nghiệm cần lấy bệnh phẩm tại đúng vị trí tổn thương thì mới có giá trị chẩn đoán xác định Chẩn đoán cận lâm sàng như xét nghiệm nghiệm mô bệnh học, huyết thanh học, sinh học phân tử, nhuộm soi và nuôi cấy có giá trị xác định bệnh và làm cơ sở cho lựa chọn thuốc điều trị. Lưu ý cần thực hiện kết hợp các biện pháp chẩn đoán và lấy đúng bệnh phẩm tại các vị trí tổn thương để việc chẩn đoán chính xác và có giá trị nhất. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lao thanh quản, ung thư thanh quản giúp xác định chính xác bệnh và đưa ra phương hướng điều trị phù hợp với người bệnh.
Nguyên tắc điều trị nấm thanh quản: Kết hợp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. Điều trị tại chỗ: Soi bóc tách nấm ở niêm mạc thanh quản để loại trừ các tác nhân gây bệnh giúp giảm thời gian điều trị, giảm liều thuốc và nhanh hồi phục . Điều trị toàn thân: Sử dụng các loại kháng sinh đường uống có tác dụng đối với nấm thanh quản đơn thuần không nằm trong suy giảm miễn dịch toàn thân và phù hợp với nguyên nhân gây bệnh. Việc dùng kháng sinh điều trị cần theo dõi chặt chẽ, không được tự ý dùng thuốc mà phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.   Xem thêm: Thanh quản nằm ở đâu và hoạt động thế nào? Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Cách chăm sóc và điều trị viêm thanh quản cấp ở trẻ Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính Viêm thanh quản cấp ở trẻ: Khi nào thì nguy hiểm?
Nhiễm khuẩn huyết não mô cầu
Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu (hay còn gọi là màng não cầu, nhiễm khuẩn huyết màng não cầu, nhiễm khuẩn huyết do Neisseria Meningitidis) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Neisseria Meningitidis gây ra. Đây là một loại vi khuẩn khu trú ở vùng mũi họng, chúng gây bệnh khi xâm nhập từ đường hô hấp vào máu gây nhiễm trùng huyết. Vi khuẩn não mô cầu gồm các chủng vi khuẩn gây bệnh khác nhau như A, B, C, X, Y và W135. Ở nước ta, các trường hợp bệnh chủ yếu do chủng vi khuẩn A và C gây ra. Bệnh có thể lây truyền từ người sang người do hít phải các giọt chất tiết bắn ra từ đường hô hấp của người bệnh trong phạm vi 1 mét. Bệnh thường biểu hiện ở các ca bệnh riêng lẻ, hiếm khi bùng phát thành dịch. Tuy nhiên, bệnh diễn rất nhanh, có tỉ lệ tử vong  cao và để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh và xã hội như điếc, liệt, chậm phát triển. Nhiễm khuẩn tối cấp và viêm màng não mô cầu là hai thể nặng của bệnh. Ngoài ra, bệnh còn có các thể bệnh khác như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm màng ngoài tim, viêm kết mạc mắt v.v… tùy theo cơ quan bị tổn thương. Bệnh cảnh nặng nề nhưng có thể phòng lây bệnh bằng các biện khám cách ly, kháng sinh dự phòng và vắc-xin phòng bệnh tùy theo chủng vi khuẩn.
Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn màng não cầu, tên khoa học Neisseria Meningitidis
Các triệu chứng bệnh đa dạng, tùy thuộc vào cơ quan bị tổn thương. Hai triệu chứng thường gặp của bệnh là sốt và ban xuất huyết hoại tử (còn gọi là tử ban) Sốt: khởi phát đột ngột, sốt cao 39-40 độ C Ban xuất huyết hoại tử: thường xuất hiện sau sốt 1-2 ngày. Ban xuất huyết hoại tử có kích thước từ 1-2 mm đến vài cm, màu đỏ thẫm, không nhô lên khỏi mặt da, có thể kèm hoại tử ở trung tâm ban hay kèm bóng nước. Ban thường xuất hiện ở vùng hông và chi dưới hoặc lan toàn thân . Các triệu chứng khác thường tùy theo thể bệnh: Thể nhiễm khuẩn tối cấp:  bệnh nhân bị sốc, biểu hiện bằng các triệu chứng như tụt huyết áp, rối loạn đông máu Thể viêm màng não mô cầu: đau đầu, nôn ói, rối loạn ý thức, co giật.
Đường lây: đường hô hấp, vi khuẩn lây truyền qua các chất tiết bắn ra từ đường hô hấp của người bệnh.
Những người có hệ miễn dịch của cơ thể yếu như trẻ nhỏ, thường gặp ở độ tuổi 3-6 tuổi, người thường xuyên tiếp xúc với người bệnh như người nhà của bệnh nhân, cán bộ y tế chăm sóc người bệnh, những người đi vào vùng đang có bệnh
Bệnh có thể được phòng ngừa lây từ người sang người bằng các biện pháp cách ly người bị bệnh. Đối với những người sắp đi vào vùng có tỉ lệ bệnh cao có thể dùng kháng sinh dự phòng theo chỉ định của bác sĩ. Các kháng sinh dự phòng thường dùng: Ciprofloxacin 500mg uống 1 liều duy nhất Rifampicin: Người lớn 600mg/ngày, trẻ em 20mg/kg/ngày, dùng trong  2-3 ngày Dự phòng chủ động bằng tiêm vắc-xin cho những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, có hệ miễn dịch suy yếu. Vắc-xin được lựa chọn tùy theo chủng vi khuẩn gây bệnh. Meningo là vắc-xin giúp phòng ngừa não mô cầu chủng A và C được dùng ở Việt Nam.  Menveo giúp dự phòng được cả 4 chủng vi khuẩn: A, C, Y và W135.
Để chẩn đoán bệnh cần kết hợp hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng. Khám: Tìm các triệu chứng điển hình của bệnh như sốt, ban xuất huyết hoại tử và các dấu hiệu khác tùy theo thể bệnh. Xét nghiệm cần thực hiện: Công thức máu xem sự gia tăng của bạch cầu, xét nghiệm chức năng đông cầm máu, cấy máu tìm vi khuẩn. Có thể cần lấy dịch não tủy làm xét nghiệm nếu nghi ngờ viêm màng não. Bệnh được chẩn đoán xác định khi sốt kèm theo 1 trong 3 triệu chứng sau:   Ban xuất huyết điển hình của nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu   Cấy máu dương tính với Neisseria Meningitidis   Phết ban xuất huyết hoại tử tìm sự có mặt Neisseria Meningitidis
Điều trị kháng sinh đặc hiệu theo phác đồ điều trị: Kháng sinh được dùng theo đường tĩnh mạch, trong khoảng thời gian trung bình từ 5 đến 7 ngày, liều lượng phụ thuộc vào thể bệnh. Các trường hợp nặng, bệnh nhân tụt huyết áp, cần được nhanh chóng điều trị bằng các biện pháp hồi sức tích cực như truyền dịch, thuốc nâng huyết áp theo phác đồ điều trị sốc, điều chỉnh các rối loạn đông máu trong cơ thể, điều trị các triệu chứng kèm theo của bệnh như sốt, cắt cơn co giật (nếu có) Săn sóc vết thương hoại tử, cắt lọc nếu có chỉ định. Xem thêm: Bệnh viêm màng não mô cầu là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh Chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu Nhiễm trùng huyết do liên cầu: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nhau cài răng lược
Nhau cài răng lược là như thế nào? Nhau cài răng lược là một thuật ngữ y học mô tả bệnh cảnh lâm sàng khi một phần hay toàn bộ bánh nhau bám chặt và không thể tách rời khỏi thành tử cung. Ở trạng thái bình thường, sau khi sinh, bánh nhau sẽ tự động tách khỏi thành tử cung và đẩy ra ngoài. Nhưng trong trường hợp bị nhau cài răng lược thì bánh nhau bám chặt vào cơ tử cung, thậm chí có thể xâm lấn các cơ quan xung quanh. Đây là nguyên nhân gây ra các tình trạng như băng huyết sau sinh, rối loạn đông cầm máu, hoặc thậm chí gây tử vong cho sản phụ. Dựa trên mức độ xâm lấn của bánh nhau, có thể chia nhau cài răng lược thành 3 thể chính: Accreta: thể nhẹ, bánh nhau bám trực tiếp lên bề mặt tử cung (chiếm 79% các trường hợp). Increta: thể trung bình, bánh nhau xâm nhập sâu vào trong cơ tử cung nhưng chưa qua khỏi lớp thanh mạc tử cung (chiếm 14% các trường hợp). Percreta: thể nặng, bánh nhau xâm lấn xuyên qua lớp thanh mạc tử cung và xâm lấn đến những cơ quan lân cận như ruột hay bàng quang (chiếm 7% các trường hợp). Nhau cài răng lược có nguy hiểm không? Nhau cài răng lược là một tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng nguy hiểm, nếu không được chẩn đoán và cấp cứu kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng cho cả mẹ và bé.
Nguyên nhân nhau cài răng lược đến nay vẫn chưa được giải thích rõ ràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng tai biến này liên quan đến những biến đổi bất thường ở thành niêm mạc tử cung của người mẹ, thường là hậu quả của việc đẻ mổ hoặc các phẫu thuật tử cung khác trước đó.
Nhau cài răng lược thường không có dấu hiệu hoặc gây triệu chứng gì cho người mẹ trong quá trình mang thai. Tuy nhiên, một vài trường hợp có thể có xuất huyết âm đạo trong thời kỳ tam cá nguyệt cuối (tuần thai từ 28-40).
no_information
Những trường hợp có nguy cơ cao bị nhau cài răng lược bao gồm: Những người nạo thai nhiều lần. Người có tiền sử viêm nhiễm niêm mạc tử cung. Các mẹ bầu bị nhau thai tiền đạo (nhau phát triển từ phần dưới, phần thấp nhất của tử cung). Người mẹ có tiền căn sẹo mổ trên tử cung do mổ lấy thai, mổ bóc u xơ tử cung,... Nhóm sản phụ có độ tuổi cao trên 35 tuổi. Nhóm sản phụ  có số lần sinh con nhiều cũng có nguy cơ cao mắc nhau cài răng lược.
Đối với nhau cài răng lược, người mẹ có thể tham khảo các cách sau để giảm thiểu nguy cơ: Tránh nạo phá thai hay phẫu thuật trên tử cung nhiều lần. Khám thai định kỳ và theo dõi trong suốt thai kỳ để hạn chế tối đa rủi ro của chứng bệnh này. Có kế hoạch dự định sinh nở phù hợp. Hạn chế sinh mổ, chỉ nên sinh mổ khi có chỉ định của bác sĩ.
Hiện nay, nhau cài răng lược có thể được chẩn đoán trong thời kỳ mang thai dựa trên một số phương pháp sau: Siêu âm thai: siêu âm có thể giúp phát hiện sớm nhau cài răng lược cũng như tình trạng nhau cài răng lược ở mức độ nào, nguy hiểm đến đâu. Thông thường, trong tam cá nguyệt cuối, các bác sĩ sẽ chủ động siêu âm nhau cài răng lược để kiểm tra kỹ hơn tình trạng nhau thai, xem bánh nhau có bám sâu vào thanh mạc tử cung không để từ đó đưa ra phương án xử lý phù hợp. Chụp cộng hưởng từ MRI: Phương pháp này được sử dụng khi siêu âm không phù hợp với lâm sàng hoặc chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bị nhau cài răng lược cũng phát hiện khi siêu âm thai. Nhiều trường hợp sau khi sinh, nhận thấy nhau thai không bong ra được như bình thường, các bác sĩ mới chẩn đoán tình trạng này. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo nên chọn các cơ sở y tế uy tín, chất lượng, có đội ngũ y bác sĩ giỏi chuyên môn và cơ sở vật chất hiện đại để đảm bảo an toàn cho quá trình sinh nở.
Sau khi phát hiện nhau cài răng lược, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án xử lý dựa trên các tiêu chí sau: Tình trạng sức khoẻ của sản phụ. Vị trí nhau bám. Mức độ xâm lấn của nhau vào cơ tử cung. Diện tích nhau bám. Trường hợp có chẩn đoán chủ động trước sinh: Khi siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ phát hiện thấy nhau bám quá chặt, xâm lấn các cơ quan lân cận, các bác sĩ có thể chỉ định mổ lấy em bé, để nguyên nhau vì nếu cố bóc nhau sẽ làm mất máu trầm trọng khiến tử cung và các cơ quan xung quanh bị tổn thương. Khi nhau cài răng lược ở mức độ nhẹ hơn: có thể chỉ cần sinh mổ, cố gắng lấy phần nhau thai bong ra được, phần nhau không lấy được sau đó sẽ dùng thuốc để diệt. Những ca phẫu thuật mổ sinh có nhau cài răng lược là những ca mổ khó, yêu cầu tay nghề cao để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Trường hợp có chẩn đoán sau sinh: Nếu thấy nhau không bong ra tự nhiên sau khi em bé sinh ra, các bác sĩ sẽ nghi ngờ và tiến hành chẩn đoán có nhau cài răng lược. Dựa trên tình trạng nhau bám và mức độ mất máu của người mẹ, các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị cụ thể. Nhiều trường hợp phải tiến hành cắt bỏ tử cung, thậm chí nếu nhau đã xâm lấn bàng quang hay trực tràng thì phải cắt bỏ một phần các bộ phận này. Các trường hợp nhẹ hơn thì sản phụ chỉ cần được bồi hoàn máu và tử cung tự cầm máu.     Xem thêm: Siêu âm có phát hiện sớm được rau cài răng lược không? Để tránh gặp biến chứng nguy hiểm của rau cài răng lược - Sản phụ cần làm gì? Ca "vượt cạn" ngoạn mục của mẹ bầu 38 tuổi bị nhau thai tiền đạo phức tạp Đẻ mổ sau bao lâu nên có thai?
Nhiễm Echinococcus
Echinococcus là một bệnh nhiễm trùng do ký sinh trùng sán dây từ họ Echinococcus gây ra. Một vài loại sán dây khác nhau có thể gây ra echinococcus ở người, bao gồm: E. granulosus, E. multilocularis và E. vogeli. Trong một số trường hợp, các cơ quan bị ảnh hưởng phụ thuộc vào loại sán dây gây ra nhiễm trùng. E granulosus là một loại nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, vật nuôi như cừu, lợn, dê và gia súc. Những sán dây này dài khoảng 2-7mm. Nhiễm trùng được gọi là u nang (CE), chủ yếu ở phổi và gan. Các u nang cũng có thể tìm thấy trong tim, xương và não. E multilocularis là nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, mèo, động vật gặm nhấm và cáo. Những sán dây này dài khoảng 1-4mm. Nhiễm trùng được gọi là echinococcosis ổ (AE). Đây là một tình trạng đe dọa đến tính mạng vì các khối tăng trưởng giống khối u hình thành trong gan. Các cơ quan khác như phổi và não có thể bị ảnh hưởng
Bệnh echinococcosis ở người là bệnh ký sinh trùng nguyên nhân do sán dây thuộc giống Echinococcus. Trong cơ thể con người có hai thể bệnh quan trọng nhất đó là bệnh nang sán Echinococcosis (cystic Echinococcosis) và bệnh ở phế nang hay phổi (Echinococcosis alveolar). Bệnh Echinococcosis ở người là bệnh ký sinh trùng nguyên nhân do sán dây thuộc giống Echinococcus. Ký sinh trùng xâm nhập vào vật chủ, thường là động vật như chó, cừu hoặc dê. Ký sinh trùng sống trong ruột của động vật và đẻ trứng của nó vào phân động vật. Có nhiều khả năng bị nhiễm trùng khi ăn thức ăn bị nhiễm phân động vật. Sau khi ăn thực phẩm bị ô nhiễm, thời gian ủ bệnh thường kéo dài vài tháng. Điều này có nghĩa là phải mất vài tháng trước khi các triệu chứng xuất hiện. Một số chủng ký sinh trùng có thể có thời gian ủ bệnh dài hơn có thể kéo dài đến vài năm.
Khi nhiễm Echinococcus granulosus xâm nhập và ký sinh trong cơ thể, nang sán sẽ chèn ép các phủ tạng, cơ quan ở chung quanh và gây nên những biến chứng quan trọng. Sự tổn thương và nguy hại còn tùy thuộc vào vị trí có nang sán ký sinh. Nếu nang sán bị vỡ, nó gây nên sự nhiễm độc, dị ứng, choáng quá mẫn và đầu sán tràn ra ngoài tạo thành các nang sán thứ phát. Nang sán thứ phát có thể từ 2 đến 5 năm sau mới xuất hiện kể từ khi nang sán tiên phát bị vỡ và thường gây tử vong ở giai đoạn này.
Tiếp xúc với phân chó, gia súc, lợn hoặc cừu Thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm trứng sán dây Khi con người ăn rau sống hoặc vuốt ve chó, trứng sán dính vào tay, vào cơ thể cư trú tại phổi, gan, lách, não. Khi người hoặc các động vật khác ăn hay nuốt phải trứng sán, vào đến tá tràng ấu trùng được giải phóng ra và chui vào thành ruột, theo tĩnh mạch, bạch mạch, vào hệ thống đại tuần hoàn đi khắp cơ thể.
Chúng ta khi không thực hiện đúng vệ sinh để các loại động vật ra ngoài môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Chính con người tiếp xúc trực tiếp làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Con người ăn phải rau sống không đảm bảo vệ sinh là điều kiện thuận lợi cho sán vào cơ thể gây ra bệnh tật.
Việc phòng bệnh chủ yếu và có hiệu quả nhất là không cho chó ăn các nang sán khi giết mổ lợn, cừu, trâu, bò; các nang sán này cần được chôn lấp thật kỹ. Cần chú ý, giữ gìn vệ sinh khi tiếp xúc, vui đùa với chó. Nếu gia đình nuôi chó nhà, nên có chế độ chăm sóc cho chó, định kỳ phải khám bệnh phát hiện bệnh sán kim ở chó và điều trị triệt để bệnh cho chó. Một điều cộng đồng cần ghi nhớ để phòng bệnh chủ động là mặc dù bệnh sán kim Echinococcus granulosus ít gặp nhưng nó dễ dàng có khả năng lây nhiễm từ chó nhà sang người. Khi bị nhiễm bệnh thì việc phát hiện, chẩn đoán sẽ gặp rất nhiều khó khăn, chậm trễ; việc điều trị cũng khá phức tạp, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, kể cả tính mạng con người. Tẩy giun sán cho chó có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. Xử lý đúng phân động vật có thể làm giảm tiếp xúc với trứng sán dây. Việc xử lý đúng cách gia súc tại các trang trại và lò giết mổ cũng rất cần thiết, bao gồm việc thực thi các thủ tục kiểm tra thịt. Tránh ăn thịt bò, thịt lợn và cá chưa nấu chín hoặc còn sống cũng có thể giúp bạn tránh bị nhiễm Echinococcus. Rửa trái cây và rau quả (đặc biệt là ở những nơi thường có sán dây) dưới vòi nước có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
Chẩn đoán phát hiện được nang sán kim thường rất khó do nang sán phát triển chậm so với các loại u nang khác. Vì vậy, trên thực tế lâm sàng, nang sán kim thường không phát hiện được kịp thời như trường hợp nang sán kim ở vòm họng có khi phải mất tới 30 năm sau mới có triệu chứng nặng biểu hiện. Qua kỹ thuật chụp phim X quang, có thể phát hiện được nang sán sớm. Xét nghiệm echinococcus igg ghi nhận bạch cầu ái toan tăng từ 20 đến 25% hoặc chẩn đoán huyết thanh miễn dịch đặc hiệu sán kim cho kết quả dương tính là những dấu hiệu chỉ điểm, định hướng quan trọng cho việc chẩn đoán bệnh.
Mặc dù bệnh sán kim Echinococcus granulosus ít được phát hiện tại nước ta nhưng ngành y tế cần quan tâm và đừng lãng quên một loại bệnh ký sinh trùng ít gặp. Nó có rất nhiều khả năng lây nhiễm từ loài chó nhà sang người mặc dù người là vật chủ phụ ngẫu nhiên. Điều trị bệnh sán kim Echinococcus granulosus bằng phương pháp phẫu thuật được áp dụng cho những nang sán có thể mổ được và bóc nguyên cả nang sán. Những trường hợp nang sán không mổ được thì dùng phương pháp trị liệu sinh học bằng cách tiêm nhiều lần cho bệnh nhân chất dịch được lấy ra từ các nang sán nước, xem như tiêm một loại kháng nguyên; dần dần các nang sán ở bệnh nhân sẽ được thu nhỏ lại.
Não Wernicke do rượu
Hội chứng Wernicke-Korsakoff là một rối loạn thoái hóa thần kinh, là kết quả của sự thiếu hụt vitamin B-1 hay còn được gọi là thiamine. Một nguyên nhân phổ biến của Hội chứng Wernicke-Korsakoff là do nghiện rượu nặng thường xuyên trong thời gian dài, nhưng phẫu thuật dạ dày, các vấn đề nghiêm trọng về đường ruột, ung thư và suy dinh dưỡng cũng có thể dẫn đến sự phát triển của Hội chứng Wernicke-Korsakoff. Một số người tin rằng Wernicke là giai đoạn khởi phát và bệnh Korsakoff là trạng thái mãn tính, lâu dài. Bệnh não Wernicke thường dẫn đến hội chứng Korsakoff ngay cả sau khi đã điều trị. Người bệnh sẽ gặp khó khăn khác nhau trong xử lý suy nghĩ và những thay đổi trong hệ thống thần kinh đặc trưng do hội chứng Wernicke-Korsakoff. Nếu không điều trị sớm, hội chứng Wernicke-Korsakoff có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn và tử vong.
Hội chứng Wernicke-Korsakoff là phổ biến nhất trong số những người bị rối loạn do lạm dụng rượu. Thiếu thiamine là một tác động phổ biến của việc tiêu thụ rượu nặng, thường xuyên. Những người có cơ thể không hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả, bị suy dinh dưỡng hoặc nhịn ăn trong một thời gian dài cũng có thể bị thiếu thiamine. Uống nhiều rượu thường đi kèm với chế độ ăn uống kém, nhưng rượu cũng cản trở sự hấp thụ chất dinh dưỡng thích hợp từ hệ thống tiêu hóa. Thiamine cần thiết cho cơ thể để chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Nó được lưu trữ với số lượng nhỏ trong gan, nhưng chỉ tối đa 18 ngày.
Các dấu hiệu chính của bệnh não Wernicke là: Vấn đề cân bằng và di chuyển. Bước đi của người bệnh có thể trở nên chậm chạp và đi không vững, với những bước đi ngắn. Người bệnh có thể cần giúp đỡ đứng và đi lại, tay và chân cảm thấy yếu. Lú lẫn, nhầm lẫn. Người bệnh có thể không nhớ bất cứ điều gì và mất hứng thú với những gì xảy ra xung quanh. Những vấn đề về mắt như có thể có tầm nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, liệt dây VI dẫn đến liệt nhìn phối hợp. Đồng tử thường có phản ứng chậm với ánh sáng. Người bệnh cũng có thể có vấn đề với tim và mạch máu dẫn đến: Buồn ngủ Ngất xỉu Nhịp tim nhanh hơn bình thường Huyết áp thấp khi đứng lên Thiếu năng lượng Nếu không được điều trị bệnh não Wernicke nhanh chóng, nó có thể dẫn đến hội chứng Korsakoff với các triệu chứng như sau: Các triệu chứng của hội chứng Korsakoff thường bắt đầu khi các dấu hiệu bệnh não Wernicke bắt đầu biến mất. Dấu hiệu nhận biết là mất trí nhớ ngắn hạn. Điều đó cũng khiến người bệnh khó học được điều gì mới. Chi một hoặc hai phút sau khi nói chuyện với người khác, người bệnh không thể nhớ bất cứ điều gì về cuộc nói chuyện đó, ngay cả vừa nói chuyện với ai cũng không nhớ. Người bệnh cũng có thể bị mất trí nhớ dài hạn. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong trong việc ghi nhớ các chi tiết trong câu chuyện. Và thường, chúng được mô tả với những “lỗ hổng” hoặc với trình tự lộn xộn và thậm chí là thêm vào những sự kiện không có thật.
Hội chứng Wernicke-Korsakoff không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Một số bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể như ung thư, AIDS hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng Rối loạn ăn uống, như chán ăn Vấn đề nghiêm trọng về thận như lọc máu Điều trị hóa trị ung thư Một số bệnh về dạ dày Chế độ ăn kiêng khắc nghiệt hoặc ăn chay Phẫu thuật giảm cân, còn được gọi là cắt dạ dày Tỷ lệ đàn ông mắc hội chứng Wernicke-Korsakoff cao hơn một chút so với phụ nữ và thường xảy ra ở những người trong độ tuổi 45-65. Nó phổ biến hơn ở những người vô gia cư, người già sống một mình và những người có tình trạng sức khỏe tâm thần nghiêm trọng. Những nhóm này có nhiều khả năng lạm dụng rượu hoặc ăn không tốt.
Để ngăn ngừa hội chứng Wernicke-Korsakoff, điều quan trọng là phải có chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh và không lạm dụng rượu. Sau khi rời bệnh viện, nhiều bệnh nhân sẽ cần phải được hỗ trợ. Những người có vấn đề với lạm dụng rượu thường mắc bệnh trở lại do điều kiện sống không ổn định và khả năng uống rượu trở lại và có chế độ ăn uống nghèo nàn. Bất cứ ai có dấu hiệu của vấn đề kém hấp thu nên khám sức khỏe để ngăn ngừa thiếu hụt thiamine. Nên sử dụng thực phẩm có giàu thiamine chẳng hạn như gạo được làm giàu, có thể giúp ngăn ngừa hội chứng Wernicke-Korsakoff. Thực phẩm giàu thiamine hoặc vitamin B1, bao gồm: Lúa  Đậu Hà Lan Đậu nành Đậu lima Chiết xuất nấm men (yeast extract) Một số loại hạt như hướng dương, chia, bí ngô và bí Hạt macadamia, quả hồ trăn và quả hạch brazil Thịt heo Thịt gia cầm Đậu Hà Lan Măng tây Các loại ngũ cốc Quả cam Rau bina Sữa
Thông thường, bác sĩ sẽ dựa khám thực thể, tiền sử bệnh tật và một số xét nghiệm. Bác sĩ cũng sẽ muốn loại trừ các vấn đề khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự bằng cách chỉ định các xét nghiệm như sau: Xét nghiệm máu để định lượng thiamine trong cơ thể người bệnh, gan và thận có hoạt động tốt không Hình ảnh quét não của người bệnh để loại trừ các vấn đề như khối u hoặc đột quỵ Khám mắt để kiểm tra chuyển động mắt  Khám sức khỏe tâm thần Các xét nghiệm để kiểm tra não và hệ thần kinh  Các thử nghiệm để xem xét những thay đổi trong cách người bệnh đi bộ
Bước đầu tiên là bổ sung nhiều vitamin B1. Người bệnh có thể truyền trực tiếp vào tĩnh mạch hằng ngày trong vòng vài tháng. Tiếp theo, điều quan trọng là tránh xa rượu và ăn một chế độ ăn uống cân bằng sẽ giúp phòng tránh các triệu chứng quay trở lại. Nếu nó ảnh hưởng đến đi bộ, người bệnh có thể sẽ cần vật lý trị liệu. Sự phục hồi của người bệnh sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc thời gian bắt đầu điều trị sớm như thế nào. Bệnh não Wernicke thường có thể được đảo ngược, nhưng hội chứng Korsakoff thì không. Nếu phát hiện sớm và điều trị sớm thì người bệnh có thể phục hồi hoàn toàn, nhưng có thể mất đến một năm. Lú lẫn và các vấn đề liên quan đến nó thường là triệu chứng biến mất cuối cùng.   Xem thêm: Sảng rượu: Căn bệnh nguy hiểm Dấu hiệu bạn uống rượu quá nhiều 5 bệnh đáng sợ do rượu
Nhiễm Giardia (nhiễm trùng ruột non do Giardia)
Nhiễm Giardia là bệnh nhiễm ký sinh đơn bào đường ruột trên, do loại trùng roi Giardia lamblia gây nên. Bệnh lưu hành trên toàn cầu, đặc biệt ở những vùng điều kiện vệ sinh kém, trẻ em thường bị nhiễm bệnh nhiều hơn người lớn; những người bị suy giảm miễn dịch (AIDS) có thể bị bệnh nặng và kéo dài. Tỷ lệ xét nghiệm thấy có ký sinh trùng trong phân dao động từ 1- 30% tuỳ cộng đồng và nhóm tuổi. Ở một số nước Âu, Mỹ (Anh, Mehico, Mỹ), bệnh gặp nhiều ở trẻ dưới 5 tuổi hoặc lứa tuổi 25 - 39 và thường tăng cao từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm. Một vài nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, tỷ lệ nhiễm Giardia lamblia ở trẻ em khoảng 15%, ở người lớn khoảng 1-10%. Những vụ dịch lớn thường liên quan đến nguồn nước bị nhiễm bẩn, những vụ dịch nhỏ thường liên quan đến thức ăn, thực phẩm hoặc ở cùng nhà trẻ. Phần lớn lây bệnh dạng lẻ tẻ, do nhiễm thể kén trong nước hoặc thức ăn, qua tiếp xúc người lành với người bệnh, hoặc qua tiếp xúc tình dục hậu môn - miệng. Trong gia đình, nhà trẻ,  viện tâm thần, bếp ăn tập thể, dễ bị nhiễm bệnh nhiều lần. Các vụ dịch xảy ra do nguồn nước bị nhiễm kí sinh trùng. Sau khi ăn phải các thể kén, các thể thực bào xuất hiện trong tá tràng và ruột non. Thể thực bào gây tổn thương biểu mô ruột, thoái hóa các lông nhú, phì đại các khe nhú, và xâm nhiễm mạnh tế bào ở lá chính (lamina propria). Ở những người bị giảm gamma globulin trong máu, nồng độ IgA tiết trong ruột thấp, giảm acid dịch vị và suy dinh dưỡng bệnh sẽ phát triển mạnh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh nhiễm khuẩn Giardia, một trong số đó là: Tiếp xúc với những người đang bị nhiễm bệnh; Ăn thức ăn sống hoặc chưa nấu chín, uống nước hoặc ăn thực phẩm bị nhiễm ký sinh trùng dẫn đến bệnh nhiễm Giardia; Quan hệ tình dục qua đường hậu môn một cách không an toàn.
Hầu hết người nhiễm bệnh mang kén nhưng không có triệu chứng. Thời gian ủ bệnh từ 1-3 tuần, bệnh khởi phát từ từ hoặc cấp tính. Giai đoạn bệnh cấp tính thường diễn ra từ vài ngày đến vài tuần, tuy bệnh tự khỏi, nhưng bệnh nhân vẫn thải kén kéo dài. Ở một số bệnh nhân, bệnh có thể trở nên mạn tính và tiến triển trong nhiều năm. Các thể lâm sàng của bệnh do Giardia là tiêu chảy cấp tính, tiêu chảy mạn tính, và hội chứng giảm hấp thu. Cả hai thể bệnh cấp và mạn tính, tiêu chảy thường diễn ra từ nhẹ tới nặng. Bệnh nhân có thể có các triệu chứng: phân nát và nhiều, đi tiêu một lần/ngày; hoặc số lần đi ngoài nhiều hơn, phân lỏng hơn, có thể chứa nhầy nhưng thường không có máu và mủ; phân thường có bọt, nặng mùi, và nhờn; sụt cân và mệt mỏi; trẻ em thì chậm lớn và chậm phát triển; có khi thấy chán ăn, buồn nôn và nôn, cảm giác khó chịu và đau vùng thượng vị, ợ, đầy hơi và trướng bụng; ít gặp sốt nhẹ, và đau đầu, nổi mụn sẩn, đau khớp, và đau cơ... Hội chứng giảm hấp thu có thể phát triển trong giai đoạn cấp hoặc mạn, có thể dẫn đến sụt cân nặng và suy kiệt.
Phần lớn lây bệnh dạng lẻ tẻ, do nhiễm thể kén trong nước hoặc thức ăn, qua tiếp xúc người lành với người bệnh, hoặc qua tiếp xúc tình dục hậu môn - miệng. Trong gia đình, nhà trẻ, bệnh viện, bếp ăn tập thể, dễ bị nhiễm bệnh nhiều lần. Các vụ dịch xảy ra do nguồn nước bị nhiễm ký sinh trùng. Nguồn bệnh là do người bệnh đào thải kén theo phân ra ngoài và người lành mang trùng. Bệnh lây lan rất dễ dàng qua đường tiêu hóa: kén trùng roi thìa theo thức ăn, nước uống, rau sống, bàn tay bẩn, đồ chơi trẻ em... xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa. Vì thế mọi người đều có thể bị nhiễm bệnh.
Độ tuổi: trẻ em thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người lớn; Quan hệ tình dục: không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục qua đường hậu môn cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm bệnh; Nơi ở: nơi  đang ở bị nhiễm Giardia; Nguồn nước: nguồn nước dùng không đạt chất lượng và bị nhiễm Giardia.
Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ: Thực hiện các biện pháp phòng chống chung như phòng chống các bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa Vệ sinh phòng bệnh: Thực hiện rửa tay trước khi ăn, trước khi cho trẻ ăn, trước khi chế biến thức ăn, sau khi đi cầu hoặc sau khi dọn vệ sinh cho trẻ. Thực hiện ăn chín, uống sôi Cung cấp nước sạch, tránh làm nhiễm bẩn nguồn nước, tiến hành lọc các nguồn nước nhiễm phân người hoặc súc vật. Sử dụng hố xí, xử lí phân trẻ hợp vệ sinh. Quản lí người lành mang trùng: Định kỳ kiểm tra, xét nghiệm phân của người nhà, người tiếp xúc, người chế biến thực phẩm, thức ăn ở các nhà trẻ, nhà hàng nếu phát hiện có nang trùng hoặc ký sinh trùng thì tổ chức cách ly, điều trị ngay. Nếu cần cho chuyển nghề. Xử lý môi trường: Chú ý xử lý sát khuẩn, tẩy uế nguồn phân. Bệnh nhiễm Giardia nếu được điều trị, bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn mà không bị di chứng gì. Trái lại không được điều trị, bệnh nhân có thể bị rối loạn hấp thu nặng và có thể dẫn đến tử vong vì các nguyên nhân khác.
Soi phân, dịch hút tá tràng hoặc niêm mạc ruột non khi sinh thiết thấy nang trùng hoặc thể tư dưỡng của ký sinh trùng trong bệnh phẩm, cần tiến hành ít nhất 3 lần xét nghiệm trước khi kết luận âm tính. Xét nghiệm kháng nguyên trong phân bằng phương pháp ELISA tìm kháng thể IgG, IgM giúp chẩn đoán bệnh. Chụp X quang ruột non thấy bình thường ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹ, nhưng ở những bệnh nhân có các triệu chứng nặng có thể cho thấy các dấu không đặc hiệu như kéo dài thời gian vận chuyển, biến đổi nhu động ruột, dày nếp niêm mạc, đứt đoạn baryte.
Tất cả những bệnh nhân có triệu chứng cần phải được điều trị. Đồng thời cần cân nhắc điều trị cho những bệnh nhân không có triệu chứng, do những người này có thể truyền bệnh cho những người khác. Đối với các trường hợp nhiễm bệnh không triệu chứng, có thể chờ đợi vài tuần trước khi bắt đầu điều trị, để xem bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Thuốc được khuyên dùng là: Tinidazol, Metronidazol, Quinacrin, hoặc Furazolidon. Sau điều trị, cần xét nghiệm lại phân, hai mẫu trở lên, cách nhau một tuần. Các loại thuốc này đôi khi có các tác dụng phụ gây khó chịu.   Xem thêm: Chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng đường ruột Sự nguy hiểm của viêm ruột hoại tử Chẩn đoán hội chứng ruột kích thích
Nhiễm Leptospira
Bệnh Leptospirosis hay bệnh xoắn khuẩn vàng da là bệnh do xoắn khuẩn Leptospira gây nên.  Leptospira là xoắn khuẩn rất mảnh có đường kính 0,1-0,2 micromet, dài từ 5-25 micromet. Quan sát dưới kính hiển vi nền đen thấy vi khuẩn sống di động mạnh, vi khuẩn mảnh như sợi tóc, hai đầu cong như móc câu. Đây là loại xoắn khuẩn nuôi cấy được trong điều kiện hiếu khí. Thường nuôi trong môi trường lỏng có thêm huyết thanh động vật như thỏ, pH 7,2-7,5, nhiệt độ 28-30 độ C và giàu oxy. Leptospira mọc chậm và sau 6-10 ngày mới phát triển tốt, có thể làm vẩn đục môi trường như khói thuốc lá. Nói chung Leptospira có sức đề kháng yếu, song cao hơn các xoắn khuẩn khác, và chết nhanh trong môi trường acid. Leptospira có thể sống được tự do ở trong đất, trong nước ngọt và mặn, sống được hàng tháng, nhưng có ánh sáng mặt trời thì nhanh chết. Bệnh xoắn khuẩn vàng da là bệnh của động vật và truyền được sang người với các thể lâm sàng rất đa dạng từ nhiễm khuẩn thể ẩn, thể nhẹ không có vàng da hoặc không có biểu hiện viêm màng não, cho đến thể lâm sàng cấp tính điển hình như vàng da nặng còn gọi là hội chứng Weil có thể dẫn đến tử vong. Bệnh có 2 thời kỳ gọi là bệnh sốt 2 pha. Thời kỳ 1 là giai đoạn nhiễm xoắn khuẩn huyết cấp tính, tiếp theo là giai đoạn 2, giai đoạn miễn dịch xoắn khuẩn vàng da. Sự phân biệt giữa hai giai đoạn này thường không được rõ ràng và trong những trường hợp mắc bệnh nhẹ thì thường không có giai đoạn 2. Thể bệnh không vàng da khởi phát đột ngột, và thường nhầm với bệnh cúm như sốt cao, rét run, buồn nôn, nôn, đau đầu dữ dội, đau cơ, nhất là đau cơ vùng lưng, bụng, cơ bắp chân và đùi. Các biểu hiện ít gặp như nổi ban, đau họng, thậm chí sợ ánh sáng, tinh thần hỗn loạn, đau ngực, ho, có thể ho ra máu. Đa số người bệnh khỏi và không có triệu chứng trong khoảng 1 tuần, một số trường hợp xuất hiện giai đoạn 2 sau 1-3 ngày cùng với sự phát sinh kháng thể. Nhìn chung, triệu chứng trong giai đoạn 1 thường thay đổi như sốt có thể chỉ vài ngày nhưng cũng có thể kéo dài đến 1 tuần, đau cơ nhẹ hơn và ở giai đoạn 2 có thể dẫn tới viêm màng não vô khuẩn trong vài ngày. Thể bệnh nặng còn gọi là hội chứng Weil. Ngoài có biểu hiện ở thể bệnh không vàng da thì thể bệnh nặng còn gây ra vàng da, vàng mắt, nước tiểu thay đổi thành màu sẫm gần như nước vối và có xuất huyết. Thể bệnh này là do chủng xoắn khuẩn Leptospira icterohaemorrhagiae (xoắn khuẩn vàng da xuất huyết). Hội chứng Weil có biểu hiện như chảy máu cam, trên da có xuất hiện chấm xuất huyết, ban xuất huyết và các mảng xuất huyết. Ngoài ra còn gây ra xuất huyết dạ dày - ruột nặng, thậm chí là xuất huyết thượng thận hoặc xuất huyết dưới màng nhện nhưng rất hiếm gặp. Nếu không được điều trị tích cực thì tỷ lệ tử vong sẽ tăng, kể cả ở những trường hợp suy gan thận cấp, rối loạn mạch máu gây xuất huyết hoặc suy hô hấp, rối loạn nhịp tim do viêm cơ tim nhờ biện pháp chạy thận nhân tạo.
Nguyên nhân dẫn tới bệnh xoắn khuẩn vàng da là do nhiễm Leptospira.  Xoắn khuẩn vàng da có trong nước tiểu, mô và máu của súc vật hoặc động vật gặm nhấm, con người có thể nhiễm bệnh xoắn khuẩn vàng da khi tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm này. Nguy cơ mắc bệnh khi tiếp xúc với đất ẩm ướt hoặc thảm thực vật bị ô nhiễm do nước tiểu của động vật bị nhiễm bệnh, đặc biệt là các loại như: Gia súc, chó, các loài bò sát và lưỡng cư. Chuột và loài gặm nhấm khác, đó là những vật chủ quan trọng nhất của xoắn khuẩn Leptospira.
Bệnh Leptospirosis diễn biến qua 2 thời kỳ: Thời kỳ 1: sốt cao đột ngột 39-40 độ C, sau thời gian ủ bệnh 1-2 tuần. Trong máu có nhiễm vi khuẩn. Sốt thường kéo dài từ 3-8 ngày. Kèm theo nôn mửa, tiêu chảy, đỏ mắt, đau nhức ở bắp thịt đặc biệt là vùng đùi, cơ bắp chân. Có thể có các triệu chứng ớn lạnh, phát ban, đau đầu. Thời kỳ 2: sốt trở lại do các cơ quan, nhất là gan và thận bị tổn thương gây ra hiện tượng vàng da, albumin niệu, có thể có hội chứng màng não do thần kinh trung ương bị tổn thương. Các mao mạch giãn, có thể xuất huyết và đau cơ. Xoắn khuẩn nằm lại thận và được đào thải theo nước tiểu ra ngoài. Ở giai đoạn này cơ thể đã hình thành kháng thể. Nhìn chung, ca lâm sàng có 3 thể chủ yếu là:  viêm gan - viêm thận cấp, viêm màng não nước trong và sốt đơn thuần. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào tình trạng chảy máu, viêm gan- viêm thận cấp, biến chứng cơ tim và thần kinh. Các ca bệnh được xác định dựa vào hiệu giá kháng thể tăng gấp 4 lần hoặc tăng cao hơn trong các xét nghiệm huyết thanh kép (+) hay phân lập xoắn khuẩn vàng da (+). Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Ở mọi người đều có tình cảm nhiễm với bệnh xoắn khuẩn vàng da nhưng các biểu hiện lâm sàng của bệnh lại không giống nhau, chủ yếu là tùy thuộc vào typ huyết thanh gây bệnh. Miễn dịch đặc hiệu typ được tạo ra sau khi mắc bệnh hoặc sau khi dùng vaccine dự phòng nhưng giữa các typ gây bệnh khác nhau lại không có miễn dịch chéo.
Dây chuyền dịch tễ: nguồn lây là các súc vật mang Leptospira và nước tiểu của chúng. Ổ chứa thường xuyên là loài gặm nhấm như chuột, chúng luôn đào thảo Leptospira. Ổ chứa không thường xuyên là gia súc, trâu, bò, ngựa,... Thời kỳ lây truyền: Leptospira được thải ra theo nước tiểu của súc vật khoảng 1 tháng. Tuy nhiên, sau khi mắc bệnh cấp tính ở người và súc vật Leptospira được đào thải trong nước tiểu nhiều tháng thậm chí là nhiều năm. Vì vậy súc vật là ổ chứa Leptospira có thể truyền bệnh suốt đời, nhất là các ổ chứa thiên nhiên. Đường lây Qua da bị sây sát, qua vết thương hoặc qua niêm mạc do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với nguồn lây. Ví dụ những người tiếp xúc trực tiếp với gia súc bị bệnh như bác sĩ thú y, công nhân chăn nuôi hoặc mổ gia súc,... Trong mùa mưa lũ, đặc biệt vùng lụt lội hoặc ở những người bơi lội trong ao hồ cũng có thể nhiễm Leptospira. Bệnh thường xảy ra ở mùa mưa. Nhưng có thể nhiễm khuẩn gián tiếp qua đất nước bị nhiễm Leptospira như bộ đội, công nhân lâm nghiệp, công nhân hầm mỏ,... Ở nước ta bệnh xoắn khuẩn vàng da lưu hành rộng rãi ở vùng nông thôn, thành thị, miền núi, ven biển, đồng bằng... hay gặp ở những người làm việc trong rừng và gần rừng như bộ đội (biên giới), công nhân địa chất, lâm nghiệp, hầm mỏ, công nhân chăn nuôi và nông dân. Ngày nay, bệnh xoắn khuẩn vàng da rất hiếm gặp ở người. Tuy nhiên bệnh vẫn xuất hiện tản phát, đặc biệt là trong mùa mưa, lụt lội,...
Bệnh xoắn khuẩn vàng da lưu hành rộng ở khắp mọi nơi, từ vùng nông thôn đến thành thị ở cả các nước phát triển, đang phát triển, chỉ trừ các vùng cực Bắc, cực Nam của Trái Đất nơi có khí hậu khắc nghiệt. Hơn nữa bệnh nhiễm Leptospira cũng là một bệnh mang tính nghề nghiệp, vì vậy đối tượng có nguy cơ nhiễm Leptospira như: Nông dân Ngư nghiệp Công nhân lâm nghiệp, vệ sinh, hầm mỏ, chăn nuôi,... Bộ đội Bác sĩ thú y Ở những nơi vệ sinh yếu kém, môi trường lao động không đảm bảo, không được trang bị bảo hộ vệ sinh lao động đầy đủ.
Phòng bệnh không đặc hiệu: Bằng cách cắt đứt dây chuyền dịch tễ như diệt chuột, phòng bệnh cho gia súc nhưng chủ yếu là phòng hộ lao động cho những đối tượng phải tiếp xúc với nguồn lây.  Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân, cung cấp những thông tin cần thiết, đặc biệt là ở những nơi có dịch bệnh lưu hành, nơi có những ổ dịch và môi trường lao động có nguy cơ nhiễm Leptospira. Vệ sinh phòng bệnh ở các chuồng trại chăn nuôi súc vật,... thường xuyên tẩy ếu, khử trùng và cọ rửa sạch sẽ. Kiểm tra thường xuyên định kỳ tại các cơ sở chăn nuôi súc vật, bể bơi,... quần thể chuột để có biệt pháp phòng chống chuột kịp thời. Nói chung phòng bệnh không đặc hiệu còn nhiều khó khăn. Phòng bệnh đặc hiệu bằng cách tiêm vaccine. Vaccine phòng bệnh nhiễm Leptospira là vaccine chết, song chỉ cho các đối tượng phải tiếp xúc với nguồn lây. Những trường hợp mắc bệnh hoặc nghi ngờ phải được nhập viện để cách ly, theo dõi điều trị kịp thời và phòng chống các biến chứng. Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của người bệnh, đặc biệt là nước tiểu.   Đối với những người đã tiếp xúc với súc vật bị nhiễm Leptospira và tiếp xúc các nguồn nước bị ô nhiễm cần phải được theo dõi nhiệt độ để phát hiện bệnh sớm.
Tùy theo từng thời kỳ của bệnh mà có cách lấy bệnh phẩm và chẩn đoán thích hợp  Thời kỳ 1: lấy máu lúc bệnh nhân sốt cao, đem nuôi cấy và/ hoặc tiêm truyền vào chuột lang, sau đó xác định và định loại vi khuẩn. Thời kỳ 2:  Có thể lấy nước tiểu bệnh nhân, ly tâm, tiêm vào phúc mạc chuột lang non, sau đó lấy máu tim chuột nuôi cấy tìm vi khuẩn.  Lấy máu bệnh nhân tìm kháng thể bằng phản ứng ngưng kết “tan” Martin-Pettit. Kháng nguyên là Leptospira sống (12 týp huyết thanh hay gặp ở Việt Nam). Huyết thanh bệnh nhân được pha loãng ở nhiều nồng độ. Nơi có tỷ lệ kháng nguyên - kháng thể thích hợp nhất sẽ có hiện tượng “ngưng kết sao” - phản ứng (+). Vì Leptospira có nhiều kháng nguyên trùng chéo nên hiệu giá kháng thể lần đầu phải cao hơn 1/800 mới nghi ngờ, nên làm phản ứng 2 lần để xác định động lực kháng thể (ít nhất là gấp hai lần). Trong thực tế, chẩn đoán Leptospirosis bằng phản ứng huyết thanh hay được áp dụng hơn, vì phương pháp nuôi cấy tìm vi khuẩn rất phức tạp, khó thực hiện.
Điều trị bệnh nhiễm Leptospira bằng cách dùng kháng sinh penicillin, tetracyclin, hiệu quả điều trị cao nếu dùng kháng sinh sớm, ngay từ những ngày đầu của bệnh. Điều trị triệu chứng cũng đóng vai trò quan trọng.
Ngón chân hình búa
Ngón chân hình búa và ngón chân uốn cong là những dị tật ở bàn chân xảy ra do sự mất cân bằng giữa cơ, gân hoặc dây chằng (những bộ phận giữ ngón chân thẳng). Loại giày bạn đi, cấu trúc bàn chân, chấn thương và một số tình trạng bệnh tật có thể góp phần gây ra những dị tật này. Ngón chân hình búa là sự uốn cong bất thường ở phần giữa của một ngón chân. Ngón chân uốn cong ảnh hưởng đến khớp gần móng chân nhất. Ngón chân hình búa và ngón chân uốn cong thường xuất hiện ở ngón thứ hai, ba và bốn. Có thể giảm đau và áp lực lên ngón chân hình búa và ngón chân uốn cong bằng cách thay đổi giày dép và đeo miếng đệm trong giày. Nếu ngón chân hình búa và ngón chân uốn cong nghiêm trọng, bạn có thể cần xử lý bằng phẫu thuật. Teo cơ do tổn thương thần kinh vận động ở người đái tháo đường, dẫn đến biến dạng bàn chân do mất cân bằng giữa hệ thống cơ gấp và cơ duỗi, làm biến dạng các ngón chân, như ngón chân hình búa chẳng hạn. Từ những biến dạng này sẽ tạo ra những vùng chịu trọng lực đặc biệt, hậu quả cuối cùng là loét và hoại tử. Một bệnh lý điển hình của biến dạng bàn chân là “bàn chân Charcot”. Đây là sự phối hợp điển hình của bệnh lý thần kinh – khớp. Bàn chân Charcot thường sưng nề, nóng đỏ, mạch nhảy mạnh và tĩnh mạch nổi. Người bệnh nhiều khi có chấn thương nhẹ trước đó một vài tuần. Thường khi chẩn đoán phải phân biệt bàn chân Charcot Charcot với viêm mô tế bào bàn chân ở người đái tháo đường. Do đó, tốt nhất bạn nên đi khám để tránh hậu quả đáng tiếc.
Các cơ của mỗi ngón chân làm việc theo cặp. Khi các cơ ngón chân bị mất thăng bằng, ngón chân hình búa có thể hình thành. Mất cân bằng cơ bắp đặt rất nhiều áp lực lên gân và khớp của ngón chân. Áp lực này buộc ngón chân biến dạng hình đầu búa.
Ngón chân hình búa khiến bạn rất khó chịu khi đi bộ. Nó cũng có thể làm bạn đau khi cố gắng duỗi hoặc di chuyển ngón chân bị ảnh hưởng hoặc những ngón xung quanh nó. Các triệu chứng của ngón chân hình búa có thể nhẹ hoặc nặng. Các triệu chứng nhẹ của ngón chân hình búa là: Một ngón chân cong gập xuống Vết sần hoặc cục chai Khó đi bộ Không thể cong ngón chân hoặc ngọ nguậy ngón chân Ngón chân giống như móng vuốt Các triệu chứng nặng: Khi có các triệu chứng tăng lên làm ảnh hưởng đến sức khỏe, đến công việc và hoạt động hãy đi đến các cơ sở y tế để được khám và tư vấn.
no_information
Ngón chân hình búa cực kỳ phổ biến, thường ảnh hưởng đến nữ nhiều hơn nam. Nó có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Chứng này có thể quản lý bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Có nhiều yếu tố nguy cơ mắc ngón chân hình búa như: Gen: có thể thừa hưởng xu hướng phát triển ngón chân hình búa vì bàn chân của bạn phần nào không ổn định – bàn chân phẳng hoặc có vòm cao. Viêm khớp. Chấn thương ngón chân: giày dép không phù hợp là thủ phạm chính. Nếu giày quá chật, quá ngắn hoặc quá nhọn, chúng sẽ làm mất sự cân bằng của các ngón chân. Giày cao gót, nhọn, đặt áp lực đặc biệt nghiêm trọng lên các ngón chân. Lão hóa.
Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp đối phó với ngón chân hình búa: Mang giày thích hợp có thể làm giảm đau chân. Giày gót thấp với mũi giày sâu và chất liệu bao quanh các ngón chân mềm dẻo. Hãy chắc chắn có một khoảng không khoảng 0,5-1cm giữa ngón chân dài nhất và mũi giày. Điều này giúp các ngón chân có đủ không gian để giảm bớt áp lực và đau đớn. Tránh các sản phẩm loại bỏ vết sần và chai không cần toa, nhiều loại trong số này có chứa axit có thể gây kích ứng da nghiêm trọng. Nó cũng rất nguy hiểm khi thử cạo hoặc cắt vết sần khó thấy ở ngón chân. Vết thương ở ngón chân có thể dễ bị nhiễm trùng và nhiễm trùng ở bàn chân thường khó điều trị, đặc biệt nếu bị tiểu đường hoặc hệ tuần hoàn kém.
Bác sĩ thường có thể chẩn đoán ngón chân hình búa trong khi khám thực thể. Chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, có thể cần thiết nếu bị chấn thương xương, cơ hoặc dây chằng ở ngón chân.
Điều trị ngón chân hình búa nhẹ Có thể chỉnh sửa ngón chân hình búa mức độ nhẹ bằng cách mang giày phù hợp. Nếu vòm bàn chân cao gây ra tình trạng này, mang miếng lót ngón chân hoặc lót trong giày có thể hữu ích. Những miếng đệm này hoạt động bằng cách dịch chuyển vị trí ngón chân, giảm đau và chỉnh sửa hình dạng của ngón chân. Sử dụng miếng đệm, miếng dán hoặc thuốc không kê toa (OTC) để điều trị vết sần và cục chai. Tuy nhiên, nếu các phương pháp này gây đau đớn hoặc làm cho các ngón chân bị biến dạng, bác sĩ có thể lựa chọn phẫu thuật. Không tự phá bất kỳ mụn nước nào trên ngón chân. Phá mụn phồng rộp có thể gây đau và nhiễm trùng. Sử dụng các loại kem không cần toa và miếng đệm để giảm đau và giữ cho mụn không bị cọ xát bên trong giày. Nhẹ nhàng kéo giãn ngón chân cũng có thể giúp giảm đau và đặt lại vị trí các ngón chân bị ảnh hưởng. Điều trị ngón chân hình búa nặng Nếu không thể uốn cong ngón chân, phẫu thuật là lựa chọn duy nhất để phục hồi chuyển động. Phẫu thuật có thể đặt lại vị trí của ngón chân, loại bỏ xương bị biến dạng hoặc bị thương và điều chỉnh lại gân. Phẫu thuật thường được thực hiện trên cơ sở ngoại trú, vì vậy bạn có thể về nhà cùng ngày phẫu thuật.   Xem thêm: Bàn chân phẳng Khoèo chân bẩm sinh Cấu tạo, cách hoạt động của bàn chân
Ngừng thở khi ngủ
Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một bệnh lý thường gặp hiện nay, có khả năng gây nguy hiểm và cả những biến chứng tử vong. Tuy nhiên, hội chứng này lại thường không được chẩn đoán, hầu hết bệnh nhân đều không biết mình đang bệnh vì hiện tượng ngưng thở chỉ xảy ra trong lúc ngủ. Ngưng thở khi ngủ là một loại rối loạn giấc ngủ mà người bệnh có những cơn ngưng thở hoàn toàn trong ít nhất 10 lần trong giấc ngủ và lập đi lập lại nhiều lần trong đêm. Chứng ngưng thở khi ngủ được chia làm ba loại, đó là: ngưng thở tắc nghẽn (OSA), ngưng thở trung ương (CSA) và ngưng thở hỗn hợp (MSA). Ngưng thở tắc nghẽn là tình trạng hay gặp nhất, ảnh hưởng đến khoảng 4% nam giới và 2% nữ giới. Tuy nhiên, người ta tin rằng chỉ khoảng 10% số bệnh nhân bị chứng ngưng thở tắc nghẽn đi khám để được điều trị trong khi hầu hết người bệnh không được thăm khám và chẩn đoán. Chứng ngưng thở tắc nghẽn là các cơn tắc nghẽn đường hô hấp trên toàn phần hoặc một phần khi ngủ, lặp đi lặp lại. Trong khi ngủ, phần cơ họng được nghỉ ngơi, lưỡi và các mô mềm ở hầu họng giãn ra và gây nghẽn đường thở một phần hoặc hoàn toàn. Khi ngưng thở, không khí qua vùng nghẽn bị hạn chế, làm giảm nồng độ oxy trong máu. Sự thiếu hụt oxy phát ra tín hiệu đánh thức một phần não để chỉ huy cơ thể thở. Vì cơ hoành và cơ ngực cần phải làm việc nhiều hơn để ép không khí qua vùng hẹp, hơi thở thường là thở gấp, khịt mũi hoặc ngáy. Một khi hơi thở trở về bình thường thì não quay lại trạng thái ngủ và quy trình này lại bắt đầu. Cứ như vậy quy trình này có thể xảy ra vài lần hoặc hàng trăm lần trong một đêm tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Trong ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, ngưng thở xảy ra do đường hô hấp trên bị tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn trong khi ngủ (do lưỡi, các mô ở thành sau họng quá to hay bất thường về xương hàm). Ngưng thở khi ngủ do nguyên nhân trung ương là khi não không gửi được những tín hiệu thích hợp để điều khiển cơ hô hấp, trong những trường hợp người bệnh bị tổn thương não. Béo phì. Phì đại VA, amidan hoặc lưỡi Các vấn đề về xoang. Hội chứng ngưng thở trung ương thường do các bệnh lý sẵn có từ trước gây ra, dẫn đến sự mất cân bằng tại trung tâm điều khiển hô hấp của não trong lúc ngủ như suy tim hay bệnh lý về thần kinh.
Đối tượng có các triệu chứng nghi ngờ hội chứng ngừng thở khi ngủ: Ngủ ngáy kèm theo ngừng thở, ngạt thở Buồn ngủ nhiều ban ngày Thức giấc nhiều lần trong đêm Đi tiểu nhiều lần trong đêm Đau đầu buổi sáng Giảm trí nhớ, giảm độ tập trung Thừa cân, béo phì, bất thường vùng hàm mặt. Tăng huyết áp kháng trị Những dấu hiệu về hội chứng ngưng thở lúc ngủ, người bệnh nên đến các chuyên khoa hô hấp khám ngay để được điều trị sớm nhất có thể. Các chuyên gia cảnh báo nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm hội chứng ngưng thở lúc ngủ sẽ góp phần gây ra những biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, giảm trí nhớ, mất tập trung, đột tử trong đêm. Hội chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ em có thể gây ra tình trạng hiếu động thái quá, hay gây gổ, giảm thành tích học tập, tiểu dầm.
no_information
Ngưng thở khi ngủ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là ở tuổi trung niên, tăng dần theo tuổi, nam nhiều hơn nữ. Những người có nguy cơ cao bị ngưng thở khi ngủ nếu có: béo phì (nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ gấp 3 lần người bình thường); bất thường về cấu trúc đường hô hấp trên (phì đại amidan, hàm nhỏ, hàm ra sau, lưỡi quá to, tắc mũi…); nghiện rượu, sử dụng thuốc an thần, chất gây nghiện; trong gia đình có người bị ngưng thở khi ngủ; đang mắc các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, nhược giáp, suy tim, bệnh mạch máu não. Người bị ngưng thở khi ngủ có nhiều khả năng bị mắc các bệnh lý như: tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy tim; mắc bệnh lý mạch máu não, tăng hồng cầu trong máu, thậm chí tử vong. Ngoài ra việc ngủ ngày quá mức cũng có thể dẫn đến tai nạn lao động, tai nạn giao thông, giảm chất lượng cuộc sống.
Để phòng ngừa hội chứng ngưng thở khi ngủ, những trường thừa cân béo phì thì việc giảm cân không chỉ quan trọng với hội chứng ngưng thở khi ngủ mà còn với các bệnh lý khác như rối loạn chuyển hóa, mỡ máu, huyết áp... Còn những trường hợp có kèm theo bất thường về giải phẫu như bất thường hàm mặt, lưỡi gà rủ quá thấp cần có can thiệp về chuyên khoa. Thay đổi lối sống có thể làm nhẹ bớt triệu chứng ngưng thở khi ngủ: giảm cân nặng (giảm cân rất quan trọng vì có thể giảm độ nặng hoặc có thể chữa được ngưng thở khi ngủ); tránh uống rượu; ngưng các thuốc an thần và chất gây nghiện; ngưng thuốc lá; thay đổi tư thế ngủ (quay đầu giường lên cao 10cm, tránh nằm gối cao; một số bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ nhẹ hay ngáy to có thể ít bị vấn đề về hô hấp khi nằm nghiêng).
Nếu có vấn đề về giấc ngủ, khuyến nghị nên đi khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Hô hấp. Bác sĩ điều trị có thể tiến hành thăm dò sâu hơn về giấc ngủ để chẩn đoán, được gọi là: đo đa ký giấc ngủ. Thử nghiệm này sẽ xác nhận có bị hội chứng ngưng thở khi ngủ hay không và bạn đang bị loại nào. Bác sĩ cũng có thể thực hiện thêm các thử nghiệm khác để tìm xem bạn có đang bị bệnh lý nào khác mà mình không biết như suy tim, bệnh hô hấp mãn tính, bệnh về thần kinh hoặc bệnh về hooc môn. Khám lâm sàng Hô hấp Khám lâm sàng Tai Mũi Họng Điện tim thường Ghi đa ký hô hấp , tiến hành bởi một chuyên gia về giấc ngủ ở nhà hay bệnh viện, cho phép xác định chỉ số ngừng thở thở yếu (IAH): IAH >= 30 Ghi đa ký giấc ngủ đủ để chẩn đoán IAH < 30 Ghi đa ký giấc ngủ cần thiết
Cách chữa trị chứng ngưng thở khi ngủ có nhiều phương pháp điều trị và sẽ được chỉ định tùy theo tình trạng y tế của từng. Bác sĩ của bạn có thể cần phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa khác như chuyên khoa Tai Mũi Họng, Tim mạch, y tá và kỹ thuật viên. Kế hoạch điều trị cho bạn có thể phối hợp các phương pháp điều trị dưới đây: Liệu pháp áp lực đường thở dương liên tục. Đeo nẹp hàm. Phẫu thuật. Giảm cân. Thay đổi lối sống.  Xem thêm: Chuyên gia hàng đầu của Pháp cảnh báo về hội chứng ngưng thở khi ngủ Gói sàng lọc hội chứng ngưng thở khi ngủ Cách điều trị ngủ ngáy
Nhiễm nấm Histoplasma (vi nấm histoplasma)
Nhiễm nấm Histoplasma (Histoplasmosis) là một bệnh lý xảy ra khi người bệnh nhiễm vi nấm Histoplasma capsulatum. Vi nấm Histoplasma capsulatum thường xâm nhập qua đường hô hấp và ký sinh trong hệ thống tế bào võng nội mô. Ở người khỏe mạnh, vi nấm thường chỉ gây nhiễm trùng phổi nhẹ, người bệnh không có triệu chứng hoặc các triệu chứng thoáng qua. Tuy nhiên, ở những người có hệ miễn dịch suy yếu, người già và trẻ em, nấm có thể lan tràn đến nhiều cơ quan như hệ bạch huyết, hệ thần kinh, tim, phổi,… gây các tổn thương nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh. Nấm Histoplasma capsulatum gồm hai chủng là Histoplasma capsulatum var.capsulatum và Histoplasma capsulatum var.duboisii. Nấm Histoplasma capsulatum var.capsulatum sống hoại sinh trong đất, đặc biệt là đất có lẫn phân chim, phân dơi, đất ở chuồng gà, ở nơi trú đậu của các loài chim cư trú, hang dơi,…Nấm thường xuất hiện trên bề mặt, ít khi tìm thấy ở lớp đất dưới 25cm. nấm Histoplasma capsulatum var.capsulatum là nguyên nhân gây bệnh thường gặp, chúng gây bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Trong khi đó, nơi cư trú của nấm Histoplasma capsulatum var.duboisii chưa được xác định rõ, một số nghiên cứu cho rằng chúng cũng sống hoại sinh trong đất. Các bệnh do nấm Histoplasma capsulatum var.duboisii gây ra thường chỉ xuất hiện ở Châu Phi. Ở dạng men, nấm Histoplasma capsulatum var.capsulatum có đường kính từ 2-4 µm, nấm Histoplasma capsulatum var.duboisii có đường kính lớn hơn từ 7-15 µm.
Do người bệnh hít thở không khí chứa vi nấm Histoplasma vào phổi hoặc vi nấm xâm nhiễm vào các vết thương hở trên da.
Bệnh nhân nhiễm nấm Histoplasma capsulatum var.capsulatum: Khoảng 95% các bệnh nhân nhiễm nấm Histoplasma capsulatum var.capsulatum không có triệu chứng hoặc các triệu chứng thường nhẹ, thoáng qua, ở số ít bệnh nhân còn lại vi nấm Histoplasma sẽ gây nhiễm trùng phổi gây viêm phổi cấp tính, viêm phổi mãn tính, tổn thương ở mắt, ở da- niêm mạc hoặc thể nhiễm nấm lan tỏa ở nhiều cơ quan. Viêm phổi cấp tính: phần lớn không có triệu chứng, một số trường hợp có sốt, ho, có đờm, đau xương ức, đau đầu, mệt mỏi. Chụp phim X-quang có thể thấy xuất hiện các hạch rốn phổi ở một hoặc hai bên phổi đồng thời có các nốt trắng rải rác hai bên lá phổi. Viêm phổi mãn tính: bệnh nhân thường ho có đờm, ho ra máu, sốt, mệt mỏi, giảm cân, có thể xuất hiện các triệu chứng của khí phế thủng và viêm phế quản mạn tính như ho vào buổi sáng, khó thở khi gắng sức, giảm chức năng thông khí phổi,… Nhiễm Histoplasma ở mắt: khi vi nấm Histoplasma đi chuyển từ phổi lên mắt sẽ gây ra hội chứng được gọi là Histoplasmosis mắt. Đây là một nguyên nhân gây mất thị lực phổ biến ở người từ 20-40 tuổi ở Hoa Kỳ. Thời gian đầu bị nhiễm nấm, bệnh thường không có triệu chứng nhưng theo thời gian, người bệnh sẽ có những thay đổi về thị lực như xuất hiện những đường lượn sóng, những điểm mù,… Tổn thương da- niêm mạc: trên da xuất hiện các vết loét có vảy tiết kèm theo sưng hạch, thường không đau, không ngứa, các tổn thương khu trú tại chỗ và có thể tự khỏi. Trên niêm mạc môi miệng, thanh quản, vùng sinh dục xuất hiện các thương tổn dạng lá u hạt hay các vết lớt. Thể nhiễm nấm lan tỏa: đây là một tình trạng bệnh hiếm gặp, tiên lượng nặng, gây tổn thương nhiều cơ quan và dễ dẫn đến tử vong. Các đối tượng thường mắc bệnh là người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, trẻ nhỏ. Bệnh nhân sẽ sốt, mệt mỏi, tổn thương xuất hiện ở phổi, gan, lá lách, các hạch bạch huyết, da, niêm mạc, màng não, màng trong tim, hệ tiêu hóa,… Bệnh nhân nhiễm nấm Histoplasma var.duboisii: Người bệnh thường bị tổn thương da, niêm mạc, xương, hạch bạch huyết, ít khi gặp thể nhiễm nấm lan tỏa. Các thương tổn gây ra do nấm không thể tự khỏi mà phải cần điều trị.
​​​
Do nấm phát triển mạnh ở những khu vực đất ẩm ướt, tối tăm, đất ở các chuồng trại nuôi gia cầm, đất ở những tòa nhà cũ, các hang động nên những đối tượng thường xuyên làm việc, tiếp xúc với những môi trường trên sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh. Các đối tượng đó là: Người nông dân, người chăn gia cầm, người làm việc trong các khu chăn nuôi gà, người làm vườn. Công nhân xây dựng, người tham gia phá dỡ các tòa nhà cũ, nhà địa chất học,nhà khảo cổ học, nhà thám hiểm hang động. Những người bị có hệ miễn dịch bị suy giảm như: Người bệnh HIV/AIDS, người bệnh ung thư đã được điều trị bằng hóa trị, người dùng các thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Người dùng corticoid dài ngày, người dùng các thuốc chống đào thải sau ghép tạng
Thực hiện các thói quen sau đây có thể giúp hạn chế nguy cơ nhiễm nấm Histoplasma: Tránh tiếp xúc với các khu vực đất đai có nguy cơ chứa vi nấm Histoplasma, nếu như đặc thù công việc bắt buộc phải tiếp xúc thì phải sử dụng găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ. Ngưng hút thuốc lá vì thuốc lá làm tăng nguy cơ lắng đọng các bào tử nấm. Thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng tốt, tập thể dục thể thao để nâng cao thể lực để nâng cao sức đề kháng cơ thể. Khám sức khỏe theo định kỳ, sử dụng các thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không được ngưng thuốc đặc biệt là các thuốc kháng sinh, kháng nấm kể cả khi các triệu chứng đã cải thiện. Hỏi bác sĩ về các tác dụng phụ của thuốc có thể gặp. Chích ngừa vắc xin cúm hàng năm.
Các bác sĩ sẽ chuẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng, cho bệnh nhân chụp X-quang và thực hiện các xét nghiệm máu cơ bản. Đồng thời chỉ định lấy các mẫu bệnh phẩm như: nước tiểu, máu, đờm, mẫu mô ở khu vực thương tổn da, dịch rửa phế quãn, dịch não tủy, dịch màng phổi, mô sinh thiết,… của người bệnh để thực hiện các xét nghiệm sau: Soi mẫu bệnh phẩm dưới kính hiển vi, trước khi soi bệnh phẩm thường được nhuộm giemsa. Hình ảnh vi nấm Histoplasma là các nấm có hình ovale đứng tập trung trong tế bào tế bào bạch cầu, tuy nhiên nấm cũng có thể xuất hiện ở ngoài tế bào. Nuôi cấy mẫu bệnh phẩm ở 370C, nếu mẫu bệnh phẩm có vi nấm Histoplasma sau thời gian nuôi cấy sẽ xuất hiện các khuẩn lạc dạng kem, soi dưới kính hình vi sẽ thấy các tế bào nấm men, dựa vào kích thước có thể phân biệt var.duboisii và var.capsulatum. Phương pháp giải phẫu bệnh bằng mô sinh thiết, mẫu bệnh phẩm được nhuộm bằng các thuốc nhuộm như  Periodic acid Schiff ( PAS), Grocott’s methenamine silver (GMS) hoặc Gram. Phương pháp này có thể thấy hình ảnh tế bào nấm trong đại thực vào và tế bào khổng lồ. Các phương pháp khác có thể được thực hiện là: phương pháp chuẩn đoán huyết thanh bằng sử dụng test da, phương pháp gây nhiễm độc động vật,…
Nếu nhiễm nấm nhẹ ở những người khỏe mạnh, bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên trong đa số các trường hợp, bệnh nhân cần được điều trị bằng các thuốc kháng nấm dạng uống hoặc dạng tiêm. Xem thêm: Khi nào trẻ bị viêm phổi cần nhập viện? Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không? Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Nhồi máu cơ tim cấp
Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim hoàn toàn do nhiều nguyên nhân dẫn đến hoại tử mô cơ tim. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong rất cao với 25% bệnh nhân nhồi máu cơ tim chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh, và thường trước khi được cấp cứu tại các cơ sở y tế. Mặt khác, bệnh nhân trong nhóm được nhập viện điều trị cũng phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng khác như loạn nhịp tim, rung thất, thuyên tắc mạch máu, suy tim, viêm màng ngoài tim, suy tim … đưa đến những hậu quả nặng nề, đe dọa tính mạng người bệnh. Rung thất là biến chứng nhồi máu cơ tim cấp nguy hiểm nhất, gây đột tử.  Theo Tổ chức y tế thế giới, có hơn 7,2 triệu người chết vì bệnh mạch vành năm 2004 và khoảng 57 triệu người chết vì bệnh tim mạch năm 2008, trong đó có 17,3 triệu người chết vì bệnh mạch vành, chiếm khoảng 31%. Theo Viện tim mạch Quốc gia Việt Nam, năm 2003 có 4,2% bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và tăng lên đến 9,1% vào năm 2007. Hiện nay ở nước ta chưa có thống kê đầy đủ về bệnh lý này, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của nhồi máu cơ tim đang có xu hướng tăng lên. Nhồi máu cơ tim cấp là thể nặng nề nhất của bệnh lý thiếu máu cơ tim cục bộ. Bệnh thường khởi phát đột ngột, và cần được xử trí khẩn cấp tại bệnh viện. Hiện nay việc điều trị nhồi máu cơ tim cấp đang rất được quan tâm và đạt được nhiều bước tiến đáng ghi nhận. yếu tố quyết định trong điều trị là thời gian, bệnh nhân được phát hiện và nhập viện càng sớm thì tiên lượng càng tốt so với những người chậm trễ.
Nguyên nhân trực tiếp của nhồi máu cơ tim cấp là sự thiếu hụt dòng máu đến nuôi dưỡng các mô cơ tim. Giống với các cơ quan khác trong cơ thể người, cơ tim cũng cần được nhận máu để nuôi dưỡng và hoạt động. động mạch vành là động mạch chính nuôi dưỡng cơ tim. Với bất kỳ một lý do nào đó, khi dòng máu qua động mạch vành giảm sút đột ngột và kéo dài trong thời gian nhất định, tế bào cơ tim sẽ thiếu oxy, hoại tử và gây nên bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp trên lâm sàng.  Xơ vữa động mạch vành là nguyên nhân hàng đầu trong nhồi máu cơ tim cấp. mảng xơ vữa trong lòng mạch gây hẹp lòng động mạch dẫn đến hiện tượng giảm dòng máu nuôi dưỡng cơ tim từ từ. nhồi máu cơ tim cấp chỉ xảy ra khi mảng xơ vữa nứt vỡ ra khỏi thành mạch và di chuyển, hình thành nên cục máu đông với nhiều tiểu cầu bám dính xung quanh, gây tắc mạch hoàn toàn. Các can thiệp trên động mạch vành như đặt stent nong mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cũng có thể là nguyên nhân của bệnh nhồi máu cơ tim cấp. cục máu đông có thể hình thành ở các vị trí đặt stent gây tắc nghẽn hoàn toàn động mạch vành. Cục máu đông trong lòng động mạch vành còn có thể hình thành từ các nguyên nhân sau: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Van tim nhân tạo U nhầy Huyết khối thành tim Bệnh lý viêm mạch máu như Takayasu, Kawashaki Bệnh lý tăng đông Nhồi máu cơ tim cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân không liên quan đến cục máu đông như co thắt động mạch vành, bóc tách động mạch chủ, dị dạng động mạch bẩm sinh. Những nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thấp và thường khó khảo sát.
Triệu chứng nhồi máu cơ tim không giống nhau ở tất cả các bệnh nhân, mức độ biểu hiện tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh, liên quan trực tiếp đến vùng hoại tử của cơ tim.  Đau thắt ngực là triệu chứng điển hình của bệnh. Người bệnh đột ngột cảm thấy nặng ngực vùng sau xương ức, cảm giác như có vật gì đó đè lên, kéo dài trong khoảng từ 5 đến 15 phút. Đau ngực trong nhồi máu cơ tim thương lan dọc theo cánh tay lên vai, cổ và hàm dưới. Khi đau, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng kèm theo như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, khó thở… các thuốc giảm đau thông thường không giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không có các biểu hiện lâm sàng rõ ràng và đặc hiệu gây khó khăn cho việc chẩn đoán sớm bệnh. Tiêu chảy, cảm giác đầy bụng, ăn không tiêu, hôn mê, rối loạn nhịp đều có thể là triệu chứng khiến người bệnh nhồi máu cơ tim đi nhập viện. Ở các tình huống này, việc chẩn đoán rất dễ nhầm lẫn sang các bệnh lý khác gây nguy hiểm cho tính mạng người bệnh. Khi thăm khám bác sĩ có thể phát hiện các triệu chứng như: Rối loạn huyết động: huyết áp có thể tăng do tăng tiết catecholamine hoặc giảm thấp nếu có suy tim nặng; mạch có thể rất nhanh hoặc chậm Tĩnh mạch cổ nổi Nghe phổi thấy rale Nghe tim thấy tiếng tim thường nhỏ
Bệnh nhồi máu cơ tim cấp không lây truyền từ người bệnh sang người lành. Trên thực tế đôi khi có thể thấy nhiều người trong cùng một gia đình mắc bệnh như nhau. Tuy nhiên điều này có thể giải thích do các bệnh lý nền dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp như tăng huyết áp, đái tháo đường,… có tính gia đình chứ không phải nhồi máu cơ tim là bệnh truyền nhiễm.
Nhồi máu cơ tim cấp có khả năng xuất hiện cao hơn ở những người có các đặc điểm sau: Giới tính nam Tuổi trên 55  Tiền sử gia đình có người mắc nhồi máu cơ tim hoặc các bệnh lý tim mạch, bệnh liên quan đến động mạch vành. Hút thuốc lá với số lượng nhiều, kéo dài trong nhiều năm Lười vận động Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, không hợp lý Thừa cân, béo phì Tăng cholesterol máu Mắc bệnh đái tháo đường Tăng huyết áp Bệnh lý tăng đông máu Lối sống stress, nhiều căng thẳng, trầm cảm, cô lập xã hội
Vì tính chất nguy hiểm của bệnh, vấn đề phòng tránh mắc bệnh và hạn chế biến chứng nhồi máu cơ tim cấp rất được quan tâm. Điều này có thể được thực hiện bằng các biện pháp sau: Không hút thuốc lá Ăn nhiều rau xanh và hoa quả, hạn chế các thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa Thường xuyên tập thể dục ít nhất 30 phút/ ngày trong 3 ngày/ tuần Xây dựng lối sống vui vẻ và cân bằng, tránh các căng thẳng về tâm lý Duy trì thân hình cân đối, không để bị béo phì Điều trị kiểm soát tốt huyết áp và đường máu nếu mắc phải bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường Đến ngay cơ sở y tế khi phát hiện các triệu chứng bất thường
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cần có sự kết hợp giữa khai thác bệnh sử, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như sau: Điện tâm đồ (ECG): ST chênh lên và sự thay đổi sóng T là những biểu hiện thường thấy của nhồi máu cơ tim cấp. sự xuất hiện của sóng Q chứng tỏ cơ tim đã bị hoại tử và tạo sẹo. vị trí các điện cực xuất hiện các sóng gợi ý vị trí vùng cơ tim bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, cần lưu ý trong một vài trường hợp nhồi máu cơ tim, điện tâm đồ của bệnh nhân vẫn hoàn toàn bình thường. Định lượng men tim: troponin I, troponin T, CKMB là những chất chỉ điểm khi cơ tim bị tổn thương, tăng lên sau vài giờ. Chụp động mạch vành: là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất giúp quyết định các điều trị bệnh phù hợp với từng bệnh nhân.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp cần được tiến hành khẩn trương, tuân thủ nguyên tắc tăng cường đưa oxygen đến cơ tim bằng cách phối hợp các phương pháp sau: Cho bệnh nhân thở oxy Thuốc Các nhóm thuốc có tác dụng giãn mạch vành và làm tan cục máu đông là các nhóm thuốc được chỉ định nhiều trong bệnh lý nhồi máu cơ tim cấp. Aspirin: có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu, ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông. Glyceryl trinitrat: có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng lượng máu qua chỗ nghẽn đến nuôi tim Streptokinase, Urokinase: có tác dụng tan cục máu đông  Ngoài ra, morphin cũng được khuyến cáo sử dụng để giảm đau, giúp bệnh nhân đỡ hốt hoảng.  Can thiệp Nong động mạch vành qua da là phương pháp được ứng dụng rộng rãi nhất hiện này trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. ống thông được đặt thông qua động mạch đùi hoặc động mạch quay để vào động mạch vành ở tim, nong rộng lòng mạch, phá vỡ mảng xơ vữa. Đây là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, khôi phục được 90-95% lưu lượng máu qua động mạch vành. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, nối tắt qua chỗ bị hẹp là phương pháp chuyên sâu hơn, áp dụng khi can thiệp nong động mạch vành qua da thất bại, hoặc nhồi máu cơ tim đã có biến chứng, động mạch vành dị dạng.  Xem thêm: Điều trị nhồi máu cơ tim cấp Người bệnh nhồi máu cơ tim nên ăn gì? Cảnh báo nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim khi thời tiết lạnh Tiên đoán nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hay đột quỵ trong 10 năm tới
Nhiễm nấm Cryptococcus
Nhiễm nấm Cryptococcus (Crytococcoisis) là bệnh lý xảy ra khi người bệnh nhiễm nấm Cryptococcus neoformans, bệnh có thể xảy ra ở người suy yếu miễn dịch và cả người khỏe mạnh. Các nấm Cryptococcus neoformans có ái lực mạnh với các tế bào thần kinh nên trên lâm sàng, viêm não và viêm màng não là hai bệnh lý thường gặp nhất. Các loại nấm khác thuộc chủng Cryptococcus như Cryptococcus albidus và Cryptococcus laurentii cũng có khả năng gây bệnh nhưng vai trò bệnh học của các loài này chưa được khẳng định.  Nấm Cryptococcus neoforman gồm có hai loại là Cryptococcus neoformans var.neoformans và Cryptococcus neoformans var.gattii, có thể phân biệt dựa vào phản ứng sinh hóa hoặc kỹ thuật sinh học phân tử. Hình ảnh nấm cryptococcus dưới kính hiển vi đặc trưng là các thành mucopolysaccharid rất dày bao quanh tế bào. Nấm Var.neoformans phân bố khắp nơi trên thế giới, chúng thường sống hoại sinh trong đất, trên một số loại thực vật, trong phân cũ đã khô của các loài chim, đặc biệt là chim bồ câu do Cryptococcus neoformans có tính chịu khô tốt và có khả năng chuyển hóa creatinin trong phân chim thành nguồn dinh dưỡng. Trong phân chim mới lại ít gặp nấm Var.neoformans do các vi khuẩn gây thối rữa làm tăng pH trong phân và làm vi khuẩn ngừng phát triển. Các tế bào nấm có kích thước rất nhỏ, khoảng 2 µm, có thể theo gió phát tán và xâm nhập vào đường hô hấp người. Var.neoformans thường gây bệnh ở những người bị suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh nhân cấy ghép nội tạng, người dùng corticoid lâu ngày,… Nấm Var.gattii không tìm thấy ở đất hoặc phân chim mà chúng phân bố chủ yếu trong các chất mục nát ở các hốc của cây bạch đàn, do đó chúng là tác nhân gây bệnh ở những vùng phát triển nhiều giống cây này. Var.gattii thực sự là một vi nấm gây bệnh chứ không phải là tác nhân cơ hội, do chúng có thể gây bệnh ở người khỏe mạnh mà không cần đến tình trạng suy giảm miễn dịch.  Bệnh nhiễm nấm Cryptococcus xuất hiện khắp nơi trên thế giới và có xu hướng ngày càng tăng do việc sử dụng rộng rãi các thuốc ức chế miễn dịch và sự phát triển của đại dịch HIV/AIDS. Khoảng 1/3 bệnh nhân AIDS nhiễm nấm Cryptococcus và đây là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tư ở các bệnh nhân AIDS.
Bệnh nhân nhiễm nấm Cryptococcus neoformans khi hít phải các bào tử nấm vào đường hô hấp hoặc khi các bào từ tiếp xúc trực tiếp với các vết loét ở da.
Nấm cryptococcus neoformans gây bệnh ở đâu? Nấm cryptococcus có thể gây bệnh ở nhiều cơ quan trong cơ thể như phổi, da, xương, hệ thần kinh và nhiều cơ quan khác. Tổn thương ở phổi: thể phổi nguyên phát diễn biến đa dạng, có thể diễn biến âm thầm hoặc thoáng qua, bệnh khó tiên đoán nhất là ở người khỏe mạnh. Thể nhẹ có thể gây viêm phổi nhẹ, bệnh nhân ho, sốt nhẹ, tiết đờm dãi, đau ngực, phần lớn không thấy hình ảnh tổn thương phổi trên X-quang. Thể xâm nhập xuất hiện khi tình trạng nhiễm nấm tiên phát không được điều trị triệt để, có thể dẫn đến viêm phổi mạn tính. Bệnh nhân có thể sốt, ho hoặc không có triệu chứng. Thể xâm nhập làm tăng nguy cơ nấm lan tràn đến hệ thần kinh trung ương. Tổn thương ở hệ thần kinh: Viêm màng não chiếm tới 85% tổng số các trường hợp bệnh. Bệnh nhân có các triệu chứng đau đầu, lơ mơ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, kích thích, lẫn lộn, cứng gáy. Khi bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân sẽ đau đầu dữ dội, sốt cao, rối loạn nhận thức, mất trí nhớ, đôi khi dẫn đến phù gai thị, phù nề, liệt dây thần kinh sọ, hôn mê và tử vong. Đôi khi có thể gặp trường hợp u nấm (crytococcoma), đây là các tổn thương giả u rắn, khu trú ở bán cầu đại não, tiểu não và tủy sống. Bệnh nhân có các triệu chứng đau đầu, ngủ gà, buồn nôn, nôn, lơ mơ, nói lấp, rối loạn vận động, hôn mê, liệt. Tổn thương ở da: Tổn thương da nguyên phát: các tổn thương ở thể loét hoặc viêm mô tế bào, thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch. Bệnh thường tự khỏi nhưng cần được tái khám, theo dõi định kỳ để đề phòng nguy cơ nấm lan tỏa đến hệ thần kinh. Tổn thương da thứ phát: bệnh ở thể lan tỏa, các tổn thương xuất hiện ở đầu, cổ, hậu môn dưới dạng nổi sần, cục, áp xe, vết loét da, tổn thương dạng herpes hoặc u Kaposi. Tổn thương ở các cơ quan khác: Tổn thương xương: chủ yếu ở xương mặt, xương sọ và xương cột sống. Tổn thương xương chiếm khoảng 10% trong thể bệnh lan tràn, tổn thương thường là hủy xương, người bệnh có cảm giác đau khi vận động, đôi khi có thể viêm khớp đặc biệt là khớp gối. Tổn thương mắt do tăng áp lực nội sọ gây phù gai thị. Bệnh nhiễm nấm Cryptococcus đôi khi có thể gây viêm bể thận, viêm tuyến tiền liệt, viêm nội tâm mạc, viêm gan, viêm thực quản, viêm xoang,…
no_information
Những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm nấm Cryptococcus bao gồm: Những người có hệ miễn dịch bị suy yếu như: Người mắc bệnh HIV/AIDS Người điều trị bệnh bằng thuốc corticoid liều cao, kéo dài Người đã trải qua hóa trị, xạ trị để điều trị ung thư Người từng cấy ghép nội tạng Người mắc bệnh Hodgkin Người nông dân, người chim bồ câu, chim cảnh Người sống ở vùng trồng nhiều cây bạch đàn.
Để hạn chế nguy cơ nhiễm nấm Cryptococcus, nên lưu ý các điểm sau: Tránh tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm nấm, hạn chế nuôi chim bồ câu hay chim cảnh, tránh quét dọn chuồng chim, hạn chế sống ở những vùng trồng nhiều cây bạch đàn. Thường xuyên tẩy rửa những nguồn nhiễm nấm bằng các dung dịch tẩy trùng cloramin B, javel,… Tránh các khu vực có nhiều khói bụi, ô nhiễm đặc biệt nếu có hệ miễn dịch yếu. Không hút thuốc lá vì hút thuốc lá sẽ làm tăng sự lắng đọng các bào từ ở đường hô hấp. Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, uống nhiều nước. Phải sử dụng đúng liệu trình thuốc kháng nấm và các thuốc điều trị khác theo hướng dẫn của bác sĩ, không ngừng thuốc kể cả khi triệu chứng đã cải thiện. Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện các bất thường về sức khỏe.
Để chuẩn đoán bệnh nhiễm nấm cryptococcus, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và chỉ định lấy các mẫu bệnh phẩm như dịch não tủy, đờm, mủ, máu, nước tiểu, mô ở da bị tổn thương,… để làm các xét nghiệm như: Cryptococcus test nhanh bằng xét nghiệm trực tiếp: mẫu bệnh phẩm sẽ được nhuộm với mực tàu hoặc dung dịch nigrosin, sau đó quan sát dưới kinh hiển vi. Hình ảnh của nấm Cryptococcus neoformans là những tế bào hình tròn hoặc bầu dục, chung quanh được bao bởi một lớp vòng sáng, đó chính lớp mucopolysaccharide không bắt màu phẩm nhuộm. Nếu mẫu bệnh phẩm là dịch não tủy, có thể quay ly tâm trước khi nhuộm để dễ quan sát dưới kính hiển vi. Nuôi cấy nấm: mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy trong môi trường Sabouraud trong 2-3 ngày, ủ ở nhiệt độ 370C và 250C. Nếu có nấm trong mẫu bệnh phẩm, sau thời gian nuôi cấy, các vi nấm sẽ mọc to thành khuẩn lạc nhão, có vàng nâu nhạt, khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ thấy nhiều tế bào nấm men có nang mucopolysaccharide. Miễn dịch chuẩn đoán: kháng thể kháng Crytococcus neoformas có thể được phát hiện trong giai đoạn sớm của bệnh, trong các trường hợp nhiễm nấm cư trú nhưng hiếm khi phát hiện được trong nhiễm nấm thần kinh trung ương và các thể lan tỏa khác. Kỹ thuật thường dùng hiện nay là ngưng kết hạt latex. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định: chụp CT đầu, chụp X-quang ngực, nội soi phế quản, sinh thiết phổi,…
Trong các nấm Cryptococcus neoforman thì Var.gattii gây bệnh chủ yếu ở người khỏe mạnh nên dễ điều trị hơn, Var.neoformans thường gây nhiễm nấm lan tỏa do đó phải kết hợp điều trị bằng thuốc và can thiệp ngoại khoa. Các thuốc được dùng là các thuốc kháng nấm như: amphotericin B, 5-flucytosine, fluconazole, intraconazol, ketoconazole,…Tùy trường hợp bệnh có thể sử dụng phác đồ phối hợp hoặc đơn lẻ theo chỉ định của bác sĩ.   Xem thêm: Sốt nhẹ, ho khan 2 tuần là dấu hiệu của bệnh ung thư phổi đúng không? Đau cổ họng, ho đờm lẫn máu là triệu chứng của bệnh gì? Ung thư phổi có thể được chẩn đoán ở giai đoạn sớm không?
Phong
Bệnh phong là gì? Bệnh phong (tên tiếng anh là Leprosy hay Hansen’s disease) là một bệnh lý nhiễm trùng tiến triển mạn tính do trực khuẩn Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh có thể gây tàn tật nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chính những tàn tật này làm cho người bệnh bị xa lánh, kỳ thị.  Hiện nay, bệnh phong có thể được chữa khỏi hoàn toàn bằng đa hóa trị liệu.   Bệnh phong có nguy hiểm không? Bệnh phong đã xuất hiện rất sớm từ 1400 trước công nguyên và nó được xem là một bệnh lý nguy hiểm vì nó đã cướp đi sinh mạng của rất nhiều người dân trên thế giới trong đó Việt Nam do tại thời điểm đó các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân, cách điều trị và phòng chống bệnh phong. Đến năm 1873, Armauer Hansen mới tìm ra được căn nguyên của bệnh. Kể từ đó, việc điều trị bệnh phong mới được chú ý và đi đúng hướng. Đến năm 1982, phương pháp đa hóa trị liệu ra đời giúp giảm một cách đáng kể tỷ lệ lưu hành bệnh phong ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, số bệnh nhân mới phát hiện hàng năm vẫn còn cao vì vậy chương trình phòng chống phong vẫn phải được duy trì thực hiện cho tới khi đạt được mục tiêu cuối cùng là: Thanh toán hoàn toàn bệnh phong. Bệnh phong được chia thành các thể sau đây: Thể bất định (I-Indeterminate): Đây là thể đầu tiên hoặc là giai đoạn sớm của bệnh. Thể củ (T-Tuberculoid): Thể này có sức đề kháng tốt nên có thể tự khỏi. Thể trung gian (B-Borderline): Thể này mang đặc điểm của thể củ và thể u. Thể u (L-Lepromatous): Đây là thể nặng, trước đây gọi là thể ác tính. Ngoài ra, để tiện cho việc điều trị tại cộng đồng, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phân bệnh phong thành 2 nhóm sau đây: Nhóm ít vi khuẩn (PB-Paucibacillary): Những bệnh nhân có chỉ số vi khuẩn (BI-Bacterial Index) âm tính và có từ 1-5 thương tổn da. Nhóm nhiều vi khuẩn (MB-Multibacillary): Những bệnh nhân có từ 6 thương tổn da trở lên hoặc chỉ số vi khuẩn dương tính.
Tại sao người ta mắc bệnh phong? Nguyên nhân gây bệnh phong là do trực khuẩn Mycobacterium leprae thuộc họ Mycobacteriaceae gây nên. Đặc điểm  trực khuẩn gây bệnh:  Vi khuẩn này có hình que, dài từ 1-8 micromet, đường kính 0.3 micromet, kháng cồn, kháng toan, bắt màu đỏ khi nhuộm  Ziehl-Neelsen và bắt màu tím khi nhuộm Gram.  Khi ra khỏi cơ thể vi khuẩn chỉ tồn tại được từ 1-3 ngày. Nhân lên chậm, chu kỳ sinh sản của nó là 12-13 ngày. Cho đến nay, người ta vẫn chưa nuôi cấy được trực khuẩn này trên môi trường nhân tạo nên chưa chế tạo được vắc xin phòng bệnh phong.
Bệnh phong chủ yếu ảnh hưởng đến da và các dây thần kinh bên ngoài não bộ và tủy sống hay được gọi là các dây thần kinh ngoại vi, đôi khi nó cũng có thể tấn công vào mắt và niêm mạc mũi. Thương tổn da  kèm theo giảm hoặc mất cảm giác, bao gồm các hình ảnh lâm sàng: Các dát (gặp trong phong thể bất định),  Các củ (gặp trong phong thể củ),  Các mảng thâm nhiễm, u phong (gặp trong phong thể trung gian và thể u). Thương tổn thần kinh ngoại biên:  Các dây thần kinh ngoại biên viêm to, hay bị nhất là dây trụ, dây quay, dây chày sau...mất cảm giác (nóng lạnh, đau, xúc giác) tại các vùng da do dây thần kinh chi phối. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tàn tật như: Cò ngón tay, ngón chân, bàn chân rủ, hở mi... Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác như: Rối loạn bài tiết (da khô, bóng mỡ), rối loạn dinh dưỡng (rụng lông mày, loét ổ gà...), viêm mũi, viêm thanh quản...
Bệnh phong có lây không? Bệnh phong là bệnh lây truyền, tuy nhiên lây chậm, lây ít và rất khó lây. Bệnh lây là do tiếp xúc trực tiếp, thời gian lâu dài mới có khả năng lây. Theo nhiều nhà nghiên cứu, tỷ lệ lây lan giữa vợ - chồng, nếu một trong hai người bị bệnh chỉ từ 3 - 5%.
Đối tượng  có nguy cơ mắc bệnh phong cao nhất là những người sống ở khu vực có nhiều người mắc bệnh phong, có thể kể đến một số khu vực như một số địa phận thuộc Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nepal, Ai Cập,...  đặc biệt là những người tiếp xúc thường xuyên với người nhiễm bệnh phong. Một số bệnh nhân có các khuyết tật di truyền trong hệ thống miễn dịch như là khuyết tật ở vùng Q25 trên nhiễm sắc thể 6 có khả năng năng cao bị nhiễm bệnh lý này Những người thường xuyên xử lý một số động vật nhất định như armadillos, tinh tinh châu Phi, khỉ mặt xanh cổ trắng và khỉ đuôi dài, được biết có mang theo vi khuẩn phong do bị lây nhiễm vi khuẩn từ động vật, đặc biệt nếu họ không đeo găng tay bảo vệ khi xử lý các động vật này.
Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa nghiên cứu được vắc xin điều trị bệnh phong, do đó để không bị mắc bệnh phong, cần thực hiện biện pháp phòng tránh là chủ yếu. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình thức để mọi người hiểu rõ hơn về bệnh phong, không xa lánh, sợ hãi, tránh kỳ thị các bệnh nhân bị bệnh phong. Vệ sinh môi trường sạch sẽ, ăn uống, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Khi nghi ngờ có triệu chứng của bệnh phong, cần đến các cơ sở y tế để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh tàn tật có thể xảy ra.
Hiện nay, có 2 phương pháp chủ yếu để chẩn đoán bệnh phong: Tìm trực khuẩn phong: Bệnh phẩm là dịch tiết hoặc một phần tổ chức sinh thiết tại các thương tổn da hoặc thương tổn thần kinh. Nhuộm theo phương pháp Ziehl-Neelsen thấy trực khuẩn bắt màu đỏ đứng thành bó, thành cụm hoặc rải rác. Sinh thiết: Trong trường hợp khó chẩn đoán có thể sinh thiết thương tổn để xác định hình ảnh giải phẫu bệnh lý đặc hiệu.
Bệnh phong có chữa được không Theo thống kê,trong hai thập kỷ qua đã có đến 16 triệu bệnh nhân phong được điều trị khỏi hoàn toàn, do đó bệnh phong là một bệnh lý có thể chữa khỏi và được Tổ chức Y tế Thế giới cung cấp thuốc điều trị miễn phí. Nguyên tắc điều trị:  Tất cả các bệnh nhân phong phải được điều trị bằng đa hóa trị liệu đủ liều, đủ thời gian quy định.  Điều trị tại nhà và miễn phí hoàn toàn. Trường hợp có biến chứng có thể điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
Parkinson
Bệnh Parkinson là một trong những bệnh về thần kinh, thường xảy ra khi nhóm tế bào trong não bị thoái hóa, không thể kiểm soát được vận động của cơ bắp, khiến cho con người đi lại khó khăn, cử động chân chạp, chân tay bị run cứng. Khi bệnh tiến triển có thể ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh, làm thiếu hụt dopamine. Hiện nay, vẫn chưa có một phương pháp để có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh nhân bị mắc bệnh Parkinson mà chỉ có những biện pháp giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, trì hoãn tiến trình tiến triển của bệnh. Vậy bệnh parkinson là gì? Bệnh parkinson nguyên nhân như thế nào? Và bệnh parkinson có di truyền hay không?
Các nhà khoa học chưa có lý giải về nguyên nhân các tế bào não sản sinh chất dẫn truyền thần kinh bị thoái hóa và chết đi mà chỉ có thể đưa ra một số yếu tố gây bệnh khác nhau như: do tuổi tác (lớn tuổi), do di truyền, do yếu tố môi trường, thậm chí có thể là do virus...
Bệnh nhân bị bệnh Parkinson có một số biểu hiện, dấu hiệu  bệnh như sau: Tính cách thay đổi: Do bộ não thường chịu trách nhiệm về suy nghĩ, hành động, nhìn nhận và phản ứng với tình huống, nên bất kỳ thay đổi nào trong tính cách cũng là nguyên nhân sớm của bệnh Parkinson. Phối hợp các hoạt động chậm chạp: đây là một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất của bệnh Parkinson khi mới ở giai đoạn đầu. Với các biểu hiện như: bất kỳ thay đổi tư thế như quay đầu, quay người, cài khuy, buộc dây giày... được làm với tốc độ chậm, không rõ ràng. Giảm cảm giác về mùi: ở giai đoạn đầu, bệnh Parkinson thường ảnh hưởng đến khứu giác của con người, làm cho bệnh nhân không có khả năng phân biết mùi của thực phẩm, tình trạng này ngày càng nặng nếu không được chũa trị kịp thời. Các vấn đề về đường ruột: với các dấu hiệu như táo bón hoặc các vấn đề về tiêu hóa phổ biến, đặc biệt với người lớn tuổi. Đau vai: bệnh đau vai kéo dài, kể cả khi có sự can thiệp của y tế như dùng thuốc mà không thuyên giảm là một trong những dấu hiệu của bệnh Parkinson. Mệt mỏi: Biểu hiện mệt mỏi thường xuyên kèm với một trong những dấu hiệu sớm của bệnh Parkinson sẽ là nguy cơ cao của . Có một số thay đổi trong những thói quen sinh hoạt hàng ngày như: thay đổi chữ viết, giọng nói, tính khí thất thường. Một số biểu hiện bệnh dễ dàng gặp phải như: run nhẹ khi bệnh đã tiến triển, gặp vấn đề khi di chuyển, rối loạn giấc ngủ, liệt cơ mặt, ngất xỉu, mất sự cân bằng.
no_information
Bệnh Parkinson thường có nguy cơ cao ở những người cao tuổi, tăng dần theo độ tuổi, đặc biệt từ 60 tuổi trở lên. Xét về giới tính, nam giới có khả năng mắc bệnh Parkinson cao hơn nữ giới. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh Parkinson như: tuổi tác, yếu tố di truyền, giới tính, tiếp xúc với độc tố.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh Parkinson như sau: Tắm nắng thường xuyên để bổ sung đủ vitamin D cho cơ thể. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh Parkinson đều có nồng độ Vitamin D thấp. Uống trà xanh hàng ngày có tác dụng ngăn không cho độc tố có thể giết chết tế bào thần kinh thâm nhập vào não. Sử dụng cà phê hợp lý giúp ngăn ngừa nhiều vấn đề sức khỏe, trong đó giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Tránh xa môi trường độc hại, đặc biệt thuốc diệt trừ sâu... Bổ sung nguồn dinh dưỡng từ những loại hoa quả giàu flavonoid. Có chế độ tập thể dục khoa học.
Để chuẩn đoán bệnh Parkinson, các bác sĩ chưa có xét nghiệm nào có thể dùng để chuẩn đoán và khẳng định bệnh Parkinson mà chỉ kết luận thông qua dấu hiệu bệnh nhân qua một thời gian dài để kết luận.
Biện pháp để điều trị bệnh Parkinson chủ yếu dựa vào thuốc và luyện tập phục hồi. Trong một số trường hợp phải phẫu thuật não để chữa trị. Đơn thuốc được điều chỉnh dựa vào tình trạng bệnh. Xem thêm: Rối loạn giấc ngủ - nỗi ám ảnh của người cao tuổi Vì sao ngày càng nhiều người cao tuổi bị trầm cảm? Tăng huyết áp vô căn – Căn bệnh nguy hiểm của tuổi già
Phình động mạch chủ
Động mạch chủ là động mạch lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim,chạy vòng cung trong ngực,qua cơ hoành rồi xuống bụng. Động mạch chủ phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể. Bệnh lí của động mạch chủ rất đa dạng và phức tạp. Trong đó phình động mạch chủ là một trong số bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lí này. Giải phẫu mô học động mạch chủ gồm ba lớp: áo trong, áo giữa, áo ngoài. Phình động mạch chủ thật sự khi khối phình còn cấu trúc ba lớp nguyên vẹn. Điều này rất quan trọng để phân biệt phình và giả phình. Nhìn chung, đoạn động mạch chủ được coi là phình khi đường kính tăng 50% so với đoạn động mạch chủ lành ngay phía trên nó. Tuy nhiên áp dụng định nghĩa này không thường dùng trong chẩn đoán lâm sàng. Phình động mạch chủ được chia làm hai loại: phình động mạch chủ ngực và phình động mạch chủ bụng.
Hầu hết phình động mạch chủ là do thoái hóa, thành động mạch bị yếu đi theo thời gian gây ra phình Các rối loạn mô liên kết như hội chứng Marfan, hội chứng Loeys-Dietz, hội chứng Ehlers- Danlos.. Ngoài ra, phình động mạch chủ cũng có yếu tố gia đình. Có đến 1/5 số bệnh nhân phình động mạch chủ ngực có người trong gia đình mắc bệnh mà không có các bệnh về mô liên kết Các nguyên nhân nhiễm trùng, viêm thành động mạch, chấn thương ngực thường gây ra giả phình động mạch chủ.
Phình động mạch chủ đa phần diễn biến thầm lặng, không có triệu chứng, thường được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe hoặc nhiều khi bệnh nhân tự sờ thấy khối ở bụng rồi đi khám. Phình động mạch chủ khi có triệu chứng thường là đã có biến chứng hoặc nguy cơ xảy ra biến cố cao Triệu chứng phình động mạch chủ ngực Thường gặp nhất là đau ngực. Khi có đau ngực, bệnh nhân thường đã có biến chứng như lóc tách động mạch chủ hoặc khối phình dọa vỡ. Các triệu chứng khác xuất hiện khi khối phình có kích thước đủ lớn và tùy thuộc vị trí khối phình, gây ra do khối phình chèn ép vào các cấu trúc trong lồng ngực: Phình ở đoạn động mạch chủ lên hoặc phần quai động mạch chủ: có thể có suy tim kèm theo do hở van động mạch chủ do giãn xoang Valsalva và biến dạng vòng van. Xoang Valsalva có thể vỡ vào thất phải tạo ra tiếng thổi liên tục ở tim. Khối phình lớn có thể gây khó nuốt nếu chèn vào thực quản, khàn tiếng khi chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái, khó thở,ho máu nếu chèn vào cây khí phế quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên nếu chèn vào tĩnh mạch chủ (phù mặt, cổ, chi trên) và có thể có tai biến mạch não nếu chèn ép vào mạch cảnh. Phình ở động mạch chủ xuống: thường ít triệu chứng hơn so với phình ở đoạn chủ lên và phần quai. Thường chỉ xuất hiện triệu chứng khi khối phình rất lớn, có thể chèn ép gây đau lưng hoặc đau do biến chứng lóc tách động mạch chủ. Triệu chứng phình động mạch chủ bụng Giống như phình động mạch chủ ngực, phình động mạch chủ bụng thường không có triệu chứng trong một thời gian dài. Các dấu hiệu có thể gặp của phình động mạch chủ bụng: đau bụng, đau lưng không điển hình, khối ở bụng đập theo nhịp đập của tim, tắc mạch chi dưới do thuyên tắc huyết khối hoặc mảng xơ vữa từ khối phình bắn đi. Triệu chứng của phình động mạch chủ vỡ: sốc, tụt huyết áp, đau ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi, màng tim (với vỡ phình động mạch chủ ngực), đau bụng, chướng bụng, hội chứng chảy máu trong ổ bụng (với vỡ phình động mạch chủ bụng). Bệnh nhân vỡ phình động mạch chủ nếu không phẫu thuật, can thiệp kịp thời chắc chắn tử vong.
no_information
Ngoài các nguyên nhân đã đề cập ở trên, các yếu tố nguy cơ của phình động mạch chủ cũng giống các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch: Giới nam Tuổi cao Hút thuốc lá Tăng huyết áp Rối loạn mỡ máu Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch, tuy nhiên nó không có mối liên quan đến phình động mạch chủ
Phòng ngừa bằng cách làm giảm các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch và điều trị các bệnh tim mạch: Thay đổi lối sống: giảm cân, tập thể dục thường xuyên, mỗi ngày 30 phút, ít nhất 5 ngày/tuần Bỏ thuốc lá Kiểm soát huyết áp: dùng thuốc đều đặn, chế độ ăn giảm muối, nhiều rau xanh, ít mỡ động vật Điều trị rối loạn lipid máu Hội tim mạch châu Âu (ESC) khuyến cáo nên siêu âm tầm soát phình động mạch chủ bụng với tất cả nam giới trên 65 tuổi (mức bằng chứng mạnh IA), hoặc phụ nữ trên 65 tuổi có tiền sử hút thuốc lá (mức bằng chứng yếu hơn IIb) Năm 2018, nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm thuốc quinolone (levofloxacin, moxifloxacin..) làm tăng nguy cơ lóc tách động mạch chủ và vỡ phình mạch chủ. Năm 2019, FDA (cục quản lí dược Hoa Kì) đã chính thức cảnh báo không nên dùng nhóm quinolone cho những bệnh nhân phình động mạch chủ hoặc có nguy cơ phình động mạch chủ
Chụp X-quang ngực: có thể thấy trung thất rộng, khối bất thường trên phim Siêu âm tim: là biện pháp hữu ích để đánh giá kích thước phình ở đoạn gần động mạch chủ (động mạch chủ lên), phình xoang Valsalva, tình trạng hở van động mạch chủ Siêu âm bụng: đặc biệt là siêu âm doppler mạch máu, là thăm dò không xâm lấn, dễ thực hiện, chi phí rẻ nhưng đòi hỏi bác sĩ chuyên khoa mạch máu thực hiện. Đây là phương pháp tốt để chẩn đoán cũng như tầm soát phình động mạch chủ bụng. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy có dựng hình: là phương pháp có độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán cũng như đề ra chiến lược điều trị. Dựa trên phim chụp mạch có thể xác định vị trí khối phình, mối liên quan với các cấu trúc khác, đo đạc kích thước khối phình, chuẩn bị dụng cụ can thiệp hoặc quyết định phẫu thuật Các xét nghiệm gen di truyền hiện chưa phổ biến tại Việt Nam
Gồm có điều trị nội khoa, can thiệp nội mạch, phẫu thuật. Điều trị nội khoa cần được thực hiện với cả hai nhóm phình động mạch chủ ngực và bụng. Can thiệp nội mạch hay phẫu thuật còn tùy thuộc vị trí khối phình, nguy cơ của phẫu thuật, thủ thuật. Nhìn chung, khối phình ở đoạn động mạch chủ lên thường phải phẫu thuật. Khối phình ở đoạn động mạch chủ xuống, động mạch chủ bụng có thể can thiệp nội mạch, ở đoạn quai thì có thể bắc cầu động mạch cảnh hoặc phẫu thuật chuyển vị động mạch rồi can thiệp nội mạch (làm Hybrid). Phẫu thuật sẽ tiến hành thay đoạn động mạch bệnh lí bằng đoạn mạch nhân tạo. Can thiệp nội mạch sẽ đặt stent graft (khung giá đỡ) che phủ khối phình, ngăn chặn nguy cơ tiến triển và vỡ phình. Can thiệp nội mạch đang phát triển mạnh mẽ gần đây, đã thực hiện được ở nhiều trung tâm lớn, có thể tránh được nguy cơ của cuộc mổ, tuy nhiên chi phí khá lớn. Điều trị nội khoa (chung cho cả phình động mạch chủ ngực và bụng): Kiểm soát huyết áp: mục tiêu huyết áp tâm thu nên dưới 120mmHg nếu bệnh nhân có thể dung nạp được. Các thuốc được ưu tiên dùng là thuốc chẹn beta và thuốc ức chế thụ thể/ức chế men chuyển. Một vài nghiên cứu cho thấy Losartan (thuốc ức chế thụ thể) có thể làm chậm tiến triển của giãn gốc động mạch chủ trong hội chứng Marfan. Liệu pháp statin: tuy còn thiếu dữ liệu trong việc statin có thể làm giảm tiến triển của phình động mạch chủ nhưng điều trị statin vẫn nên thực hiện để kiểm soát mỡ máu, ổn định mảng xơ vữa, giảm các nguy cơ tim mạch nói chung ở bệnh nhân phình động mạch chủ. Các thuốc thường dùng: Rosuvastatin, Atorvastatin,.. Điều trị phình động mạch chủ ngực Phình gốc động mạch chủ: chỉ định phẫu thuật khi đường kính gốc động mạch chủ ≥ 50mm kèm hội chứng Marfan, ≥45mm khi có hội chứng Marfan kèm các yếu tố nguy cơ, ≥50mm nếu có bệnh lí van động mạch chủ hai lá van, ≥ 55mm nếu không có bệnh lí mô liên kết Phình quai động mạch chủ: phẫu thuật khi đường kính khối phình ≥ 55mm Phình động mạch chủ xuống: can thiệp nội mạch được ưu tiên hơn phẫu, chỉ định khi kích thước khối phình ≥ 55mm Điều trị phình động mạch chủ bụng Được coi là phình động mạch chủ bụng khi kích thước khối phình ≥30mm Chỉ định can thiệp/phẫu thuật khi kích thước khối phình ≥ 55mm hoặc khối phình tăng kích thước >10mm/ năm Với bệnh nhân có kích thước khối phình từ 30-55mm: khám lại 3 năm/lần nếu kích thước khối phình từ 30-39mm, khám lại 2 năm/lần khi kích thước từ 40-44mm, khám lại hàng năm khi kích thước >45mm. Xem thêm: Động mạch chủ có mấy loại, những bệnh nào thường xảy ra ở động mạch chủ? “Giải thoát” vĩnh viễn khỏi cơn đau đầu liệt giường sau nút mạch phình động mạch não Mổ cứu sống bệnh nhân vỡ phình động mạch chủ
Phì đại tiền liệt tuyến
Phì đại tiền liệt tuyến (BHP – Benign prostatic hyperplasia) có các tên gọi khác như u xơ tiền liệt tuyến, tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt lành tính, phì đại nhiếp tuyến. Tiền liệt tuyến là một tuyến nhỏ kích thước khoảng 10-20 gr chỉ có ở nam giới, nằm sát dưới cơ bàng quang bao quanh lấy đoạn niệu đạo chỗ nối với cổ bàng quang. Tiền liệt tuyến có chức năng chính là sản xuất ra chất dịch giúp cho quá trình sinh sản của nam giới, ngoài ra tiền liệt tuyến còn giữ độc tố, vi khuẩn, hóa chất không để đi vào đường tiết niệu. Phì đại tiền liệt tuyến là sự gia tăng kích thước của tuyến tiền liệt ở độ tuổi trung niên và già, chèn ép vào niệu đạo và bàng quang gây ra rối loạn tiểu tiện như: tiểu khó, bí tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu ngập ngừng, tiểu không hết bãi và các biến chứng như nhiễm trùng tiết niệu, suy giảm chức năng thận,… ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Phì đại tiền liệt tuyến bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 30 tuy nhiên sau độ tuổi 50 mới xuất hiện các triệu chứng của bệnh. Một số ít xuất hiện ở người trẻ tuổi. Bệnh ngày càng gia tăng theo độ tuổi, hơn 50% nam giới trên 50 tuổi mắc bệnh này. Phì đại tiền liệt tuyến là bệnh lành tính có thể chữa khỏi hoàn toàn không dẫn đến ung thư tiền liệt tuyến. Tuy nhiên ung thư tiền liệt tuyến có thể phát hiện đồng thời cùng với phì đại tiền liệt tuyến.
Nguyên nhân gây bệnh chưa thực sự rõ ràng. Theo một số nghiên cứu chỉ ra rằng do về già chức năng sinh dục yếu dần đi mất cân bằng hormone sinh dục: giảm testosterol và tăng estrogen gây phì đại tiền liệt tuyến.
Tiểu nhiều lần trong ngày nhất là về ban đêm gây mất ngủ, đột ngột buồn đi tiểu, không nhịn được tiểu quá vài phút. Tiểu khó, phải rặn mới đi tiểu được, tiểu ngắt quãng, tia tiểu yếu, đái xong vẫn còn vải giọt nước tiểu rỉ ra làm ướt quần. Tiểu xong không thoải mái vẫn còn cảm giác tiểu chưa hết. Khoảng cách giữa 2 lần đi tiểu ngắn lại. Bí đái: đột ngột không đi tiểu được mặc dù đã rặn hết sức gây căng tức vùng bụng dưới rất khó chịu phải nhập viện ngay. Các triệu chứng phì đại tiền liệt tuyến như trên xuất hiện từ từ tăng dần có thể không tỉ lệ thuận với kích thước khối u, một số trường hợp triệu chứng kín đáo tuy nhiên kích thước khối u đã lớn vì vậy cần được khám phát hiện sớm
no_information
Nam giới trên 50 tuổi Gia đình có người mắc phì đại tiền liệt tuyến Béo phì, ít luyện tập thể dục thể thao Chủng tộc: người da trắng và da đen có nguy cơ cao hơn Lối sống lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá chất kích thích, uống ít nước, ăn nhiều chất béo. Rối loạn chức năng cương dương Mắc các bệnh như đái tháo đường, bệnh tim, sử dụng thuốc chẹn beta Một số yếu tố khác: môi trường làm việc ô nhiễm, thường xuyên stress, từng mắc bệnh về đường tiết niệu,…
Nam giới từ 50 tuổi trở lên có triệu chứng về rối loạn tiểu tiện cần được khám đúng chuyên khoa và điều trị kịp thời.
Thăm dò trực tràng: phát hiện khi tiền liệt tuyến to đáng kể, ước lượng kích thước tương đối của khối u Siêu âm: Đánh giá kích thước, khối lượng tiền liệt tuyến. Xét nghiệm PSA là chất chỉ thị ung thư. bình thường PSA nhỏ hơn 4ng/ml. Nếu PSA trên 10ng/ml thì khả năng bị ung thư hơn là u xơ Các xét nghiệm khác: Công thức máu, xét nghiệm nước tiểu nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, sinh thiết nếu nghi ngờ ung thư.
Điều trị nội khoa Có thể điều trị phì đại tiền liệt tuyến bằng các thuốc: các nhóm thuốc này có tác dụng cải thiệu triệu chứng, chưa có thuốc nào được chứng minh làm nhỏ kích thước khối u. Điều trị ngoại khoa Phương pháp điều trị chủ yếu, điều trị nội khoa thất bại hoặc u gây biến chứng bao gồm: phẫu thuật mổ bóc u phì đại tiền liệt tuyến, cắt đốt nội soi qua niệu đạo. Ngoài ra còn có các phương pháp như: làm bốc hơi nước, mổ bằng laser, liệu pháp nhiệt vi sóng, tiêm ethanol. Tại Vinmec đã áp dụng hầu hết các phương pháp trên, mang lại hiệu quả tốt cho người bệnh. Đặc biệt phẫu thuật nội soi bằng robot là giải pháp đột phá giúp người bệnh bị phì đại tiền liệt tuyến được chữa trị dứt điểm. Xem thêm: Phì đại tiền liệt tuyến: Khi nào cần mổ? Phẫu thuật Robot “thổi bay” ung thư tiền liệt tuyến cho bác sĩ Nhật Bản Sinh thiết chẩn đoán nhanh ung thư tiền liệt tuyến
Polyp mũi
Polyp mũi là gì? Polyp mũi là một dạng u lành rất thường gặp, có thể đơn thuần ở hốc mũi hoặc có thể ở trong các xoang mặt hay ở cả xoang và mũi. Bản chất của polyp mũi thực ra không phải là khối u mà là thoái hoá cục bộ của niêm mạc mũi hay xoang, chủ yếu là lớp tổ chức đệm. Polyp là khối mềm, nhẵn, mọng trong, màu hồng nhạt. Polyp mũi có cấu trúc bên ngoài là lớp biểu mô với tế bào trụ, vuông hoặc thành tế bào lát bẹt, bên trong là tổ chức liên kết với các tế bào xơ tạo thành một lớp lỏng lẻo, chứa các chất dịch nhầy. Polyp mũi nhỏ thường ít gây triệu chứng, nhưng polyp lớn có thể cản trở đường hô hấp làm bệnh nhân khó thở và giảm khứu giác. Chúng còn có thể gây nhức đầu âm ỉ và ngáy. Một số trường hợp hy hữu, polyp quá lớn có thể thay đổi hình dạng khuôn mặt. Thuốc men thường được sử dụng điều trị polyp nhỏ. Còn đối với các polyp lớn, cần phẫu thuật để cắt bỏ. Nếu không cắt polyp mũi, để tình trạng kéo dài sẽ làm hốc mũi bị giãn rộng, polyp lòi ra cửa mũi trước, thòng vào cửa mũi sau, phá hỏng xương hốc mũi.
Các polyp mũi được hình thành từ lớp niêm mạc của mũi hoặc của các xoang ( là bốn khoang trống phía trên và sau mũi).  Đây là hậu quả của các phản ứng viêm tiếp diễn do nhiễm vi khuẩn hoặc virus, do dị ứng hoặc do phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại các vi nấm. Việc bị viêm mãn tính khiến các mạch máu ở niêm mạc mũi hoặc xoang tăng tính thấm, qua đó tạo điều kiện cho nước tích tụ trong các mô. Theo thời gian, các mô ứ nước này sẽ bị tác động của trọng lực kéo xuống dưới, dồn lại, hình thành các polyp.   Dựa trên nguyên tắc cơ bản trên, các yếu tố nguy cơ gây nên sự hình thành polyp mũi bao gồm: Hen suyễn: đây là nguyên nhân khiến đường hô hấp bị viêm và tắc nghẽn. Viêm xoang dị ứng do vi nấm: tình trạng dị ứng nặng với nấm trong môi trường. Viêm xoang mãn tính. Nhạy cảm với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid ( Non-Steroidal Anti-Inflammatory drugs- NSAIDs). Xơ nang, rối loạn di truyền dẫn tới sản xuất và tiết ra chất dịch bất thường, đặc biệt chất nhầy từ màng mũi và xoang. Hội chứng Churg-Strauss: đây là căn bệnh hiếm gặp gây ra tình trạng viêm mạch máu (vasculitis). Yếu tố di truyền cũng có thể đóng góp vào việc hình thành polyp mũi.
Polyp nhỏ thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng, nhưng nếu có kích thước lớn chúng sẽ làm tắc và gây khó thở đường mũi. Điều này dẫn đến việc thở bằng miệng, đặc biệt là ở các trường hợp polyp mũi trẻ em. Các triệu chứng và dấu hiệu khác của polyp mũi bao gồm: Nghẹt mũi kéo dài. Sổ mũi thường xuyên. Thường xuyên chảy máu cam. Giảm hoặc mất khứu giác. Mất vị giác. Đau nhức mặt hoặc nhức đầu. Đau vùng răng hàm trên. Cảm giác đè nặng trên mặt và trán. Ngáy to, ngáy nhiều. Nhức đầu âm ỉ. Viêm đa xoang mãn tính.
no_information
Bệnh polyp mũi có thể xảy ra với tất cả mọi người, nhưng thường gặp nhiều ở người trên tuổi 40 và ở trẻ em bị các bệnh như hen phế quản, viêm xoang mãn, sổ mũi và xơ nang phổi.
Polyp mũi có thể là bẩm sinh hoặc phát triển trong quá trình trưởng thành. Bệnh này không thể phòng ngừa tuyệt đối được. Tuy nhiên, có thể giảm nguy cơ phát triển hoặc tái phát polyp mũi bằng các biện pháp sau: Kiểm soát các bệnh hen phế quản và dị ứng. Tránh xa môi trường có các chất kích thích mũi, các chất có khả năng gây viêm hoặc kích ứng mũi và xoang như khói thuốc, bụi,... Vệ sinh tay thường xuyên bằng xà phòng để tránh lây nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây viêm mũi và xoang. Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh mũi và xoang hàng ngày. Nước muối có thể giúp giảm viêm trong mũi cũng như làm khô chất nhầy đang gây nghẹt mũi. Muối còn giúp làm chậm quá trình sản sinh chất gây viêm adiponectin trong cơ thể. Tăng cường hệ miễn dịch bằng chế độ sinh hoạt lành mạnh: Ngủ đủ giấc, áp dụng chế độ ăn cân bằng và tập thể dục thường xuyên.
Để chẩn đoán polyp mũi, các bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử và khám mũi. Các thông tin thu thập dựa trên: Khảo sát các câu hỏi về triệu chứng, kiểm tra mũi. Nội soi mũi. Xét nghiệm dị ứng. Chẩn đoán hình ảnh; đôi khi cần CT scan để xác định chính xác kích thước và vị trí của polyp. Xét nghiệm khác: đối với trẻ em có đa polyp, cần làm xét nghiệm thêm cho bệnh xơ nang phổi ( tình trạng di truyền ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất niêm dịch, nước mắt, mồ hôi, nước bọt và các dịch tiêu hoá). Những bệnh nhi có cả polyp mũi lẫn sổ mũi mùa nên được test kiểm tra dị ứng da vì có thể cung cấp thêm thông tin quan trọng về những chất gây phản ứng dị ứng. Các test này thường không gây bất tiện gì cho trẻ và thời gian thực hiện chỉ dưới 30 phút.
Polyp mũi có nguy hiểm không? Polyp mũi tuy không gây nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng nhưng có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm khác như: Viêm xoang cấp hoặc mãn tính. Ngưng thở lúc ngủ: một tình trạng nguy hiểm trong đó bệnh nhân sẽ ngưng thở và thở lại nhiều lần trong khi ngủ (sleep apnea). Biến dạng khuôn mặt: Cấu trúc của mặt bị biến đổi gây song thị hoặc hai mắt xa nhau một cách bất thường. Biến chứng này hiếm gặp và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị xơ nang phổi. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo nên đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra khi phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu nào của bệnh. Dựa trên mức độ polyp và tình trạng sức khỏe toàn thân của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Các biện pháp được sử dụng hiện nay để điều trị polyp mũi được chia thành hai loại chính: Điều trị nội khoa: sử dụng thuốc. Trong trường hợp có một hoặc nhiều polyp mũi nhỏ, có thể sử dụng các thuốc giảm phản ứng viêm, tăng luồng không khí qua mũi và làm teo nhỏ bớt polyp. Các thuốc thường được sử dụng là thuốc xịt mũi có chứa corticosteroid như: Fluticasone ( Flonase) Triamcinolone (Nasacort) Budesonide (Rhinocort) Flunisolide (Nasarel) Mometasone (Nasonex) Các thuốc chống dị ứng và nhiễm trùng. Bên cạnh việc điều trị polyp, cần chú ý kiểm soát tình trạng dị ứng và nhiễm trùng. Các thuốc kháng histamine được dùng để chống lại tình trạng dị ứng do cơ thể tiếp xúc với các chất gây dị ứng (còn gọi là dị ứng nguyên). Các thuốc này mặc dù không loại bỏ được polyp nhưng có tác dụng làm bớt nghẹt mũi, giúp người bệnh dễ chịu hơn. Ngoài ra, những trường hợp nhiễm trùng cấp độ xoang cần dùng thêm kháng sinh. Các thuốc kháng nấm: Một số trường hợp viêm xoang mãn có thể là hậu quả của phản ứng miễn dịch bất thường của cơ thể đối với vi nấm trong môi trường xung quanh. Vì vậy các thuốc kháng nấm là cần thiết mặc dù vẫn phải cùng lúc thực hiện kèm với phẫu thuật cắt bỏ những mảnh vi nấm. Điều trị ngoại khoa: Khi điều trị nội khoa không hiệu quả, bác sĩ có thể dùng phẫu thuật để cắt bỏ polyp mũi. Các phẫu thuật được thực hiện tùy thuộc vào số lượng và vị trí của polyp, bao gồm: Phẫu thuật cắt polyp mũi: Polyp nhỏ và đơn độc sẽ được cắt bỏ dễ dàng bằng cách sử dụng một dụng cụ cơ học để hút hoặc một máy vi cắt lọc ( còn gọi là microdebrider). Sau khi polyp được cắt bỏ, bệnh nhân phải điều trị tình trạng viêm, thường cần dùng đến kháng sinh và các thuốc chứa corticosteroid dạng uống. Phẫu thuật nội soi xoang (tên tiếng Anh là Endoscopic sinus surgery): đây là một phương pháp phẫu thuật rộng hơn, không những cắt bỏ polyp mà còn mở rộng cả phần xoang nơi polyp hình thành. Trường hợp xoang nghẹt và viêm thì cần mở rộng thêm hốc xoang. Trong phương pháp này, các bác sĩ sẽ dùng một ống nội soi mềm, nhỏ, có gắn camera và một dụng cụ nhỏ ở đầu. Ống nội soi sẽ được đưa vào mũi của bệnh nhân, tìm polyp và các cấu trúc khác rồi cắt bỏ chúng. Vì phẫu thuật nội soi chỉ rạch những đường rất nhỏ nên vết mổ sẽ lành nhanh và ít gây đau đớn khó chịu hơn các phương pháp phẫu thuật khác. Bệnh polyp mũi, ngay cả khi được điều trị triệt để vẫn thường có khả năng cao tái phát lại. Vì thế bệnh nhân cần chú ý chăm sóc sức khoẻ và thường xuyên khám định kỳ. Xem thêm: Phẫu thuật nội soi cắt vách mũi xoang Mũi cấu tạo thế nào? Vì sao mũi ngửi được mùi? Bệnh viêm mũi dị ứng có lây không?
Phì đại cuốn mũi
Giải phẫu, sinh lý cuốn mũi Cuốn mũi là một cấu trúc giải phẫu nằm ở mặt bên của mũi. Cuốn mũi được cấu tạo bởi xương xoăn mũi, phía trên có niêm mạc bao phủ. Mặt khác, cuốn mũi có hệ thống mạch máu phong phú nên có chức năng làm ấm và ẩm không khí hít vào, đồng thời cản bụi đi vào đường hô hấp, giúp việc trao đổi khí ở phổi diễn ra thuận lợi hơn. Mỗi lỗ mũi có 3 cuốn mũi: cuốn mũi trên, cuốn mũi giữa và cuốn mũi dưới. Cuốn mũi là cửa ngõ đầu tiên của đường hô hấp trên, thường xuyên tiếp xúc với những dị nguyên hô hấp, do đó rất nhạy cảm với các tác nhân bên ngoài đi vào mũi. Phì đại cuốn mũi là bệnh gì? Phì đại cuốn mũi là tình trạng cuốn mũi to lên bất thường, cản trở hoạt động hô hấp của bệnh nhân. Những bệnh lý như dị ứng mũi hoặc bất thường cấu trúc xương xoăn mũi có thể dẫn đến hiện tượng sưng, viêm cuốn mũi, lâu dần sẽ gây ra hậu quả phì đại cuốn mũi, với biểu hiện thường gặp trên lâm sàng là nghẹt mũi liên tục.
Dị ứng: là nguyên nhân chính của phì đại cuốn mũi. Khi dị nguyên đi vào đường hô hấp, cơ thể sẽ phản ứng lại thông qua hệ miễn dịch, khiến cuốn mũi sưng lên. Các chất kích thích: Khói thuốc lá là một trong những chất có thể gây kích ứng mũi dẫn đến tình trạng viêm và phì đại cuốn mũi. Lệch vách mũi: Tình trạng này khiến cho cuốn mũi phì đại bù trừ (chỉ một bên mũi bị sưng lên).
Phì đại cuốn mũi có nguy hiểm không? Phì đại cuốn mũi sẽ gây ra những triệu chứng và biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt cũng như công việc của bệnh nhân nếu bệnh không được phát hiện và điều trị sớm. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm: Tắc mũi triền miên. Khó thở: đây là hậu quả của tình trạng nghẹt mũi do phì đại cuốn mũi. Khó thở tăng lên khi bệnh nhân ngồi thấp, cúi, hoặc nằm, do máu dồn về cuốn mũi gây nghẹt mũi nhiều hơn. Không như khó thở do ứ đọng nước mũi chỉ cần xì ra hoặc hít mạnh là có thể thở được, khó thở do phì đại cuốn mũi không cải thiện với các biện pháp trên. Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất khó chịu và phiền toái vì tình trạng này, đặc biệt khi ngủ. Tình trạng khó thở sẽ được cải thiện khi bệnh nhân đứng, chạy nhảy nhờ mạch máu co lại, cuốn mũi giảm phì đại, nên bệnh nhân dễ thở hơn. Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân khó thở cả khi ngủ cũng như thức. Viêm xoang tái diễn: đây là biến chứng của phì đại cuốn mũi nếu bệnh không được điều trị đúng. Ngáy, chảy máu mũi: là những triệu chứng khác có thể gặp ở bệnh nhân phì đại cuốn mũi.
no_information
Chưa có yếu tố cụ thể nào được xem là nguy cơ của bệnh phì đại cuốn mũi. Các nhà khoa học vẫn đang đi tìm câu trả lời cho vấn đề này.
Tránh tiếp xúc với các chất gây dị ứng từ trong thức ăn hay từ môi trường bên ngoài. Nếu bị dị ứng đường hô hấp, cần điều trị với thuốc chống dị ứng tại chỗ cũng như rửa mũi thường xuyên.
Bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử, bệnh sử, cơ địa dị ứng của bệnh nhân để có định hướng cho việc chẩn đoán bệnh. Một số cận lâm sàng như Nội soi các bộ phận của mũi và khoang mũi có thể được chỉ định để thăm dò cấu trúc và chức năng của mũi.
Chữa phì đại cuốn mũi như thế nào? Điều trị nội khoa Thuốc kháng histamin và liệu pháp miễn dịch (giải dị ứng): có tác dụng giảm tình trạng phì đại cuốn mũi do nguyên nhân dị ứng cũng như giảm mức độ nghiêm trọng do phản ứng miễn dịch quá mức của cơ thể. Thuốc xịt steroid mũi: Bác sĩ có thể chỉ định thuốc xịt steroid mũi cho bệnh nhân để giảm tình trạng viêm cuốn mũi. Điều trị ngoại khoa Bệnh nhân phì đại cuốn mũi nếu không đáp ứng với điều trị nội khoa có thể được chỉ định phẫu thuật làm giảm kích thước cuốn mũi, cải thiện tình trạng nghẹt mũi kéo dài ở bệnh nhân. Một số kỹ thuật phẫu thuật có thể kể đến: Kỹ thuật loại bỏ một phần cấu trúc xương. Kỹ thuật làm co nhỏ mô cuốn mũi. Đôi khi bác sĩ sẽ phẫu thuật phì đại cuốn mũi cùng lúc với phẫu thuật xoang trong một số trường hợp nhất định. Điều trị bằng sóng năng lượng tần số radio, laser Có thể chỉ định để làm giảm triệu chứng của bệnh. Chăm sóc hậu điều trị Sau khi được điều trị phì đại cuốn mũi, để nâng cao hiệu quả điều trị và tránh tái phát bệnh, bệnh nhân cần tránh các kích thích tác động vào mũi như quạt gió, điều hòa thổi vào mũi, sương ban mai,... Bệnh nhân cũng nên tránh tắm nước lạnh và nằm ngủ gần cửa để tránh nhiễm lạnh hay gió lùa. Thói quen đeo khẩu trang khi đi đường cũng sẽ giúp duy trì hiệu quả sau điều trị. Xem thêm: Viêm mũi dị ứng khác gì viêm mũi thông thường? Cách điều trị hiệu quả Bệnh viêm mũi dị ứng có lây không? Chỉnh tạo vách ngăn
Phình động mạch não
Vỡ phình động mạch não là nguyên nhân thường gặp trong đột quỵ chảy máu não ở người trẻ tuổi. Vỡ mình mạch não hay gây xuất huyết dưới nhện –biến cố có tỉ lệ tử vong cao. Trung bình 10% bệnh nhân xuất huyết dưới nhện chết trước khi vào viện, 25% chết trong vòng 24h, xấp xỉ 45% chết trong vòng 30 ngày.
Nguyên nhân phình động mạch não hiện vẫn còn chưa được biết
Hầu hết phình động mạch não không có triệu chứng, thường chỉ phát hiện tình cờ hoặc khi đã có biến chứng vỡ phình Một số dấu hiệu phình động mạch não có thể gặp: Đau đầu Giảm thị lực Liệt dây thần kinh sọ (đặc biệt là liệt dây số III gây lác, nhìn đôi), do khối phình chèn ép Triệu chứng của phình động mạch não vỡ: Đau đầu rất dữ dội đột ngột Nôn, buồn nôn Gáy cứng Có thể suy giảm ý thức, hôn mê Một số có thể gây các triệu chứng thần kinh khu trú từ nhẹ đến liệt nặng Động kinh thường hiếm gặp Đột tử: 10-15% bệnh nhân chết trước khi đến viện
no_information
Các yếu tố về gen: Một số bệnh di truyền làm tăng nguy cơ phình động mạch não như Bệnh mô liên kết ví dụ hội chứng Ehler- Danlos Bệnh thận đa nang Cường Aldosteron có tính chất gia đình typ 1 Hội chứng Moyamoya Gia đình có người mắc bệnh Ngoài ra, các đối tượng sau cũng có nguy cơ mắc bệnh phình động mạch não: Tăng huyết áp Hút thuốc lá Thiếu hụt estrogen ở nữ: thường sau mãn kinh, làm giảm collagen ở mô, tăng nguy cơ phình mạch não Hẹp eo động mạch chủ
Các biện pháp có thể phòng ngừa khá ít và hạn chế Bỏ thuốc lá Kiểm soát tốt huyết áp dựa trên chế độ ăn lành mạnh và uống thuốc đều đặn
Chụp cắt lớp vi tính mạch não (có tiêm thuốc cản quang): có thể xác định được khá chính xác vị trí, kích thước túi phình từ đó quyết định can thiệp, phẫu thuật Chụp cộng hưởng từ não mạch não (MRI): tương tự như chụp cắt lớp vi tính mạch não, nhược điểm là thời gian chụp lâu và đắt tiền hơn Chụp cắt lớp vi tính: trong những trường hợp nghi ngờ xuất huyết do vỡ phình có thể chỉ cần chụp cắt lớp vi tính thường quy là có thể phát hiện được Chọc dịch não tủy: những trường hợp nghi ngờ cao mà phim chụp không rõ ràng, có thể phải chọc dịch não tủy làm xét nghiệm. Dịch não tủy có màu hồng (máu), ba ống liên tiếp không đông.
Có hai biện pháp điều trị phình động mạch não chủ yếu hiện nay là can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật. Với biện pháp phẫu thuật, phẫu thuật viên sẽ mở sọ, dùng một dụng cụ (gọi là clip) để kẹp cổ túi phình. Với can thiệp nội mạch, bác sĩ can thiệp sẽ đưa một vật liệu bằng platinum (gọi là coil) vào lòng của túi phình để gây huyết khối tại túi phình Đối với phình mạch não chưa vỡ không triệu chứng: khuyến cáo can thiệp/phẫu thuật khi kích thước túi phình >7-10mm. Can thiệp nội mạch là biện pháp ít xâm lấn hơn phẫu thuật, hiện nay được ưu tiên sử dụng Đối với phình động mạch não vỡ: Tùy kinh nghiệm từng trung tâm, bệnh viện mà có thể tiến hành can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật. Can thiệp nội mạch thường được ưu tiên hơn. Thời điểm phẫu thuật/can thiệp: nếu bệnh nhân không có triệu chứng hoặc đau đầu nhẹ, hoặc đau đầu nhiều, gáy cứng nhưng không có triệu chứng thần kinh khu trú (trừ liệt dây thần kinh sọ), hoặc suy giảm ý thức nhẹ, triệu chứng thần kinh khu trú nhẹ can thiệp/phẫu thuật nên được thực hiện sớm trong 24-72h. Nếu bệnh nhân hôn mê, triệu chứng liệt nặng, tiên lượng thường xấu. Quyết định điều trị tùy thuộc từng trường hợp cụ thể. Bởi vì phẫu thuật trong trường hợp này có thể có nhiều biến chứng hơn là trì hoãn 10-14 ngày. Hơn nữa tình trạng phù não và cục máu đông quanh chỗ phình có thể làm phẫu thuật khó khăn hơn. Mục tiêu huyết áp trong giai đoạn cấp được khuyến cáo dưới 160mmHg. Các thuốc có thể dùng: Labetalol, nicardipin. Tránh dùng nitroprusside hoặc nitroglycerin Giảm thiếu máu não: Nimodipin 60mg uống mỗi 4h hoặc bơm qua sonde dạ dày. Tránh dùng đường tĩnh mạch. Đảm bảo thể tích tuần hoàn Xem thêm: “Giải thoát” vĩnh viễn khỏi cơn đau đầu liệt giường sau nút mạch phình động mạch não Động mạch chủ có mấy loại, những bệnh nào thường xảy ra ở động mạch chủ? Hẹp động mạch vành được điều trị như thế nào? Trải nghiệm khác thường trong lần đầu du lịch Việt Nam của nữ du khách Nga
Phì đại âm vật
Phì đại âm vật ở trẻ gái là dị tật bẩm sinh của cơ quan sinh dục ngoài với các triệu chứng có kích thước âm vật to và dài gần giống như dương vật của trẻ trai, có những trường hợp còn to hơn. Dị tật này được gọi là nữ lưỡng tính giả, có nghĩa là mặc dù người bệnh mang nhiễm sắc thể là XX, có tuyến sinh dục hai bên là buồng trứng, có tử cung, âm đạo nhưng cơ quan sinh dục ngoài thì lại giống của nam giới nhiều mức độ khác nhau. Hiện nay, người ta chia các khuyết tật bẩm sinh về giới tính bao gồm 3 loại: Thứ nhất là nam lưỡng giới giả nữ với đặc điểm về mặt di truyền là nam, nhiễm sắc thể giới tính là nam, có gen biệt hóa tinh hoàn nhưng về  hình thái bộ phận sinh dục ngoài thì lại giống với nữ, với các biểu hiện như dương vật nhỏ, không sờ thấy tinh hoàn. Đối với các trường hợp này khi siêu âm thì không có tử cung hay buồng trứng. Thứ hai là thể nữ lưỡng giới giả nam có đặc điểm di truyền là nữ, nhiễm sắc thể giới tính nữ nhưng hình thái bên ngoài của bộ phận sinh dục ngoài thì lại giống  nam với các đặc điểm như có dương vật to nhưng lại không sờ thấy tinh hoàn. Khi nội soi ổ bụng sẽ thấy tử cung và buồng trứng. Thứ ba là thể lưỡng giới thật, người bệnh có bộ phận sinh dục không xác định được là giới tính nam hay nữ. Khi siêu âm thì thấy có cả tổ chức tinh hoàn và buồng trứng. Vậy phì đại âm vật là gì và có các nguyên nhân, triệu chứng ra sao?
Nguyên nhân Phì đại âm vật ở trẻ gái có thể bao gồm: Do tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh. Đây là tình dạng di truyền khiến cho tuyến thượng thận tạo ra hóc môn nam dư thừa (androgen). Tiếp xúc trước khi sinh với nội tiết tố nam. Một số loại thuốc có chứa nội tiết tố nam hoặc kích thích sản xuất nội tiết tố nam ở phụ nữ mang thai có thể khiến bộ phận sinh dục nữ phát triển và trở nên nam tính hơn. Trẻ ở trong bụng mẹ cũng có thể tiếp xúc với nội tiết tố nam dư thừa nếu người mẹ mắc bệnh hoặc tình trạng gây mất cân bằng hormone. Khối u. Đây là trường hợp hiếm gặp, người mẹ có khối u có thể tăng sản xuất nội tiết tố nam.
Triệu chứng của phì đại âm vật được chia thành 5 mức độ khác nhau, cụ thể: Độ I: phì đại âm vật đơn thuần. Độ II: phì đại âm vật, niệu đạo và âm đạo tách biệt nhưng sát nhau, âm hộ hẹp. Độ III: âm vật của bé gái có hình dáng dương vật. Độ IV: âm vật có hình dáng dương vật, có lỗ tiểu thấp, âm đạo đổ vào niệu đạo. Độ V: nam hóa hoàn toàn, hình dáng của bộ phận sinh dục ngoài hoàn toàn giống con trai nhưng không có tinh hoàn ở bìu. Biến chứng Khó thụ thai. Việc những người phì đại âm vật có thể có con hay không phụ thuộc vào từng tình trạng cụ thể. Ví dụ, con cái di truyền với tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh thường có thể mang thai nếu họ muốn. Tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Một số rối loạn phát triển giới tính có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư.
Phì đại âm vật là bệnh di truyền do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Tiền sử gia đình có thể đóng một vai trò trong sự phát triển của phì đại âm vật, bởi vì nhiều rối loạn phát triển giới tính là do bất thường di truyền có thể được di truyền. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với phì đại âm vật bao gồm tiền sử gia đình như: Gia đình có trẻ sơ sinh tử vong không rõ nguyên nhân Vô sinh, không có kinh nguyệt hoặc lông mặt rậm quá mức ở nữ giới Bất thường bộ phận sinh dục Sự phát triển thể chất bất thường ở tuổi dậy thì Tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh, đây là một nhóm các rối loạn di truyền di truyền ảnh hưởng đến tuyến thượng thận
Để phòng tránh phì đại âm vật, phụ nữ có thai cần được quản lý chặt chẽ bởi các bác sĩ chuyên khoa sản để: Phát hiện các trường hợp bất thường trong quá trình mang thai Quản lý sử dụng thuốc chặt chẽ như thuốc nội tiết tố Phát hiện các nguy cơ bệnh của bà mẹ gây tăng nguy cơ phì đại âm vật
Phì đại âm vạt thường được chẩn đoán khi sinh hoặc ngay sau đó. Các bác sĩ và điều dưỡng khi đỡ sinh có thể nhận thấy các dấu hiệu của cơ quan sinh dục bất thường ở trẻ sơ sinh. Xác định nguyên nhân phì đại âm vật Nếu trẻ được sinh ra với phì đại âm vật, các bác sĩ sẽ làm việc để xác định nguyên nhân cơ bản. Nguyên nhân giúp hướng dẫn điều trị và quyết định về giới tính của bé. Bác sĩ có thể sẽ bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi về lịch sử gia đình và điều kiện sức khỏe của người mẹ. Sau đó, bác sĩ tiến hành kiểm tra trẻ để tìm tinh hoàn và đánh giá bộ phận sinh dục ngoài của trẻ. Ngoài ra, trẻ cần thực hiện thêm các xét nghiệm như: Xét nghiệm máu để đo nồng độ hormone Xét nghiệm máu để phân tích nhiễm sắc thể và xác định giới tính di truyền (XX hoặc XY) hoặc xét nghiệm các rối loạn gen đơn lẻ. Siêu âm xương chậu và bụng để kiểm tra tinh hoàn, tử cung hoặc âm đạo. Chụp X-quang có sử dụng thuốc nhuộm tương phản để giúp làm rõ giải phẫu Trong một số trường hợp nhất định, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có thể cần thiết để thu thập mẫu mô của cơ quan sinh sản của trẻ sơ sinh. Xác định giới tính Sử dụng thông tin thu thập được từ các xét nghiệm này, bác sĩ có thể xác định chính xác giới tính của trẻ, gợi ý sẽ dựa trên nguyên nhân, giới tính di truyền, giải phẫu, khả năng sinh sản và tình dục trong tương lai, nhận dạng giới tính của người lớn và thảo luận với phụ huynh. Trong một số trường hợp, gia đình có thể đưa ra quyết định trong vòng một vài ngày sau khi sinh. Tuy nhiên, điều quan trọng là gia đình phải đợi cho đến khi kết quả kiểm tra được hoàn thành. Đôi khi việc phân định giới tính có thể phức tạp và tác động lâu dài nên khó dự đoán. Cha mẹ nên lưu ý rằng khi trẻ lớn lên, trẻ có thể tự đưa ra quyết định về việc xác định giới tính của bản thân.
Khi phụ huynh hoặc trẻ và bác sĩ đã chọn giới tính cho trẻ, người bệnh sẽ bắt đầu điều trị phì đại âm vật. Mục tiêu của điều trị là tâm lý và phúc lợi xã hội lâu dài, cũng như cho phép chức năng tình dục và khả năng sinh sản khi ở tuổi trưởng thành. Khi nào bắt đầu điều trị phụ thuộc vào tình hình cụ thể của trẻ. Phì đại âm vật là không phổ biến và phức tạp và nó có thể cần một đội ngũ chuyên gia. Nhóm nghiên cứu có thể bao gồm bác sĩ nhi khoa, bác sĩ sơ sinh, bác sĩ tiết niệu nhi khoa, bác sĩ phẫu thuật tổng quát nhi khoa, bác sĩ nội tiết, nhà di truyền học, và nhà tâm lý học hoặc nhân viên xã hội. Thuốc Thuốc nội tiết tố có thể giúp điều chỉnh hoặc bù đắp cho sự mất cân bằng nội tiết tố. Ví dụ, phì đại âm vật do một trường hợp tăng sản tuyến thượng thận nhỏ đến trung bình, mức độ hormone thích hợp có thể làm giảm kích thước của mô. Những đứa trẻ khác có thể sử dụng hormone khi đến tuổi dậy thì. Phẫu thuật phì đại âm vật Ở trẻ em có phì đại âm vật, phẫu thuật có thể được sử dụng để: Giúp chức năng tình dục bình thường Tái tạo bộ phận sinh dục đúng với giới tính của trẻ Đối với phì đại âm vật, cơ quan sinh dục có thể hoạt động bình thường mặc dù bề ngoài hơi giống dương vật của nam giới. Nếu âm đạo của một cô gái bị giấu dưới da, phẫu thuật ở thời thơ ấu có thể giúp cải thiện cho chức năng tình dục sau này. Kết quả phẫu thuật thường rất tốt, nhưng phẫu thuật lặp lại có thể cần thiết sau đó. Chăm sóc liên tục Trẻ em có phì đại âm vật đòi hỏi phải được chăm sóc và theo dõi y tế liên tục cho các biến chứng  như sàng lọc ung thư khi đến tuổi trưởng thành.     Xem thêm: Hiểu đúng về rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ Âm hộ là gì? Làm thế nào để biết âm hộ bình thường hay bất thường? Âm vật nằm ở đâu và có chức năng gì?
Polyp thanh quản
Polyp thanh quản là gì? Polyp thanh quản là một loại u nhỏ, nằm ở mặt trên hay bờ trong của dây thanh quản. Kích thước của u có thể to bằng hạt tấm, hoặc có khi to bằng hạt đậu xanh. Khối u này  thường nhẵn, mọng, bóng, màu trắng hồng, và có cuống dài làm nó di động theo nhịp thở. Bản chất của polyp bao gồm một nhân xơ được bao ngoài bởi các biểu mô quá sản. Polyp dây thanh quản là bệnh lành tính, không gây nguy hiểm đến tính mạng, tuy nhiên sẽ tác động đến giọng nói, gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Polyp có thể làm giọng nói bị khàn hoặc đổi giọng hoàn toàn tuỳ thuộc vào kích cỡ của polyp.
Có nhiều yếu tố gây nên polyp dây thanh quản có thể kể đến như sau: Polyp có thể do lạm dụng giọng nói trong thời gian dài hoặc xảy ra sau một chấn thương duy nhất trên dây thanh quản. Sự tác động cơ học (nói nhiều, nói liên tục, kéo dài hoặc la hét) làm dây thanh quản căng quá mức giới hạn, khiến các mạch máu nhỏ trên dây thanh bị vỡ, dẫn đến sự hình thành polyp. Do quá sản tổ chức biểu mô, tổ chức liên kết hoặc quá sản niêm mạc thanh dây thanh quản. Do cảm lạnh, viêm họng cấp, hoặc viêm thanh quản mãn tính kéo dài: Nếu bệnh không được điều trị dứt điểm, tái phát nhiều lần sẽ dẫn tới sự hình thành các hạt polyp trên dây thanh quản. Thường xuyên sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn như rượu, bia: Các chuyên gia tai mũi họng nhận định rằng những bệnh nhân có thói quen sử dụng thuốc lá và rượu bia nhiều sẽ khiến dây thanh quản bị kích thích, tổn thương quá độ, dẫn tới hình thành polyp. Suy giáp, trào ngược dạ dày thực quản cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới xuất hiện polyp thanh quản. Sự thay đổi nội tiết tố: Đối với phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt, nội tiết tố thường có sự thay đổi, khí huyết điều hoà không đều, dây thanh quản có thể xuất huyết nhẹ. Nếu người bệnh nói nhiều, nói to, quát tháo sẽ khiến dây thanh bị tổn thương và phát sinh bệnh.
Dấu hiệu polyp thanh quản có thể bao gồm: Khàn tiếng: Đây là dấu hiệu chủ yếu khi bị polyp thanh quản. Giọng nói bị khàn là do hai dây thanh không khép kín lại được, rung động không đều. Mức độ khàn tiếng phụ thuộc vào kích thước và hình dạng của khối polyp. Khi polyp càng lớn thì sẽ làm khoảng hở giữa hai dây thanh càng rộng, giọng nói khàn càng nhiều. Có cảm giác nghẹn trong cổ họng: Đối với loại polyp có cuống, khi bệnh nhân nói, polyp có thể di động khi thanh môn đóng, mở. Do đó, người bệnh có cảm giác vướng ở cổ họng như có sợi tóc hay vật gì cản trở. Nếu bệnh nhân khạc nhiều sẽ làm cho polyp phù nề, giọng nói càng khàn. Nói hụt hơi. Ho khan kéo dài. Nghe rõ tiếng hơi thở. Giọng nói bị thô ráp, có âm rít. Đau mang tai. Đau cổ. Giảm âm cao. Cơ thể mệt mỏi.
no_information
Polyp thanh quản có thể bắt gặp ở mọi độ tuổi, nhưng phổ biến hơn ở người trưởng thành. Những người có nguy cơ cao bị polyp dây thanh quản bao gồm: Những người có nghề nghiệp cần sử dụng giọng nói nhiều như giáo viên, phát thanh viên, MC dẫn chương trình, ca sĩ, hướng dẫn viên du lịch,... Những người lạm dụng thuốc lá, rượu bia,...
Các biện pháp sau đây có thể được thực hiện để phòng ngừa polyp dây thanh quản xuất hiện: Không hút thuốc lá, tránh xa môi trường khói thuốc độc hại. Không lạm dụng chất kích thích, rượu, bia, cà phê. Hạn chế thức ăn cay, nóng. Hạn chế nói to trong thời gian dài, gào thét, la ó. Giữ gìn vệ sinh miệng bằng dung dịch muối sinh lý, tránh để bị viêm họng hoặc viêm dây thanh quản.
Khi có những dấu hiệu mắc polyp thanh quản, các bác sĩ có thể chỉ định nội soi để biết chính xác vị trí, kích thước của polyp và tình trạng của dây thanh quản, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Khi có những dấu hiệu mắc polyp thanh quản, các bác sĩ có thể chỉ định nội soi để biết chính xác vị trí, kích thước của polyp và tình trạng của dây thanh quản, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Các phương pháp điều trị polyp thanh quản hiện nay có thể là phẫu thuật hoặc can thiệp hành vi. Sự can thiệp sử dụng phẫu thuật cắt bỏ polyp được chỉ định khi các polyp rất lớn hoặc đã tồn tại một thời gian dài. Có nhiều cách khác nhau để mổ polyp thanh quản: Soi thanh quản trực tiếp hoặc gián tiếp cắt polyp. Soi thanh quản treo, cắt bỏ polyp thanh quản dưới kính hiển vi phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật xong cần sử dụng kháng sinh, khí dung, các chất chống viêm, chống phù nề để tránh nhiễm khuẩn. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần hạn chế nói để làm dịu thanh quản, giảm tác động đến dây thanh. Trong trường hợp bất khả kháng thì nên sử dụng các thiết bị hỗ trợ như micro, loa để nói. Bên cạnh đó, bệnh nhân mắc polyp thanh quản có thể chữa trị bằng can thiệp hành vi hoặc điều trị giọng nói. Điều trị giọng nói có thể là thay đổi độ cao, độ lớn của giọng nói hoặc liên quan đến việc giảm, dừng các hành vi lạm dụng giọng nói  hoặc tập thở cho giọng nói tốt hơn. Xem thêm: Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Cách chăm sóc và điều trị viêm thanh quản cấp ở trẻ Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính
Polyp cổ tử cung
Cổ tử cung là phần nối khoang tử cung và phần trên của âm đạo. Nó có chức năng là lối vào của tinh trùng để thụ tinh với trứng. Polyp cổ tử cung là gì? Polyp cổ tử cung là khối u lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung và được che phủ bởi biểu mô, xuất phát từ ống cổ tử cung, có chân hoặc không có chân, kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến vài cm, thường gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần. Người bệnh có polyp cổ tử cung thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp. Phần lớn polyp cổ tử cung lành tính, nhưng khoảng 1% trường hợp chuyển dạng ác tính. Polyp là cấu trúc dễ vỡ, phát triển từ cuống ở bề mặt của cổ tử cung hoặc bên trong của ống cổ tử cung. Polyp cổ tử cung thường có màu hồng, mềm, khi chạm vào rất dễ chảy máu. Polyp cổ tử cung  là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 - 50. Đa số polyp cổ tử cung không có triệu chứng mà chỉ được phát hiện tình cờ khi khám phụ khoa định kỳ.
Nguyên nhân polyp cổ tử cung hiện giờ vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc polyp cổ tử cung bao gồm: Nồng độ Estrogen cao, đặc biệt phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và tiền mãn kinh. Hàm lượng estrogen tự nhiên luôn dao động trong suốt cuộc đời mỗi phụ nữ. Nồng độ estrogen cao nhất trong những năm sinh đẻ và trong những tháng bắt đầu mãn kinh. Hoá chất nhân tạo giống với estrogen xuất hiện trong các sản phẩm thịt và sữa ngoài thị trường, đồng thời nó cũng có thể được giải phóng vào thức ăn khi hộp đựng được làm bằng nhựa. Đó là những nguyên nhân làm tăng nồng độ estrogen, nâng cao khả năng xuất hiện polyp cổ tử cung. Bệnh lý viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung.
Polyp cổ tử cung thường không có biểu hiện rõ ràng nên  thường rất khó phát hiện và nhầm lẫn với 1 số các bệnh khác. Ra máu âm đạo bất thường: là triệu chứng thường gặp nhất Tính chất xuất huyết: thường chảy rỉ rả, xuất huyết nặng hơn trong chu kỳ (cường kinh) Ra máu sau khi quan hệ tình dục. Ra máu giữa chu kỳ kinh. Ra máu sau khi thụt rửa âm đạo. Ra máu sau mãn kinh. Đôi khi ra dịch tiết âm đạo quá nhiều, thay đổi màu sắc: quá trắng hoặc quá vàng Có thể kèm theo đau bụng, thiếu máu Một số trường hợp không biểu hiện triệu chứng, được phát hiện tình cờ khi khảo sát hiếm muộn, hoặc qua xét nghiệm tế bào học cổ tử cung Những dấu hiệu trên cũng có thể là biểu hiện sớm của ung thư cổ tử cung, nên bạn hãy đến sớm các cơ sở y tế để được khám và có chẩn đoán chính xác.
no_information
​​​​
Thường xuyên khám cổ tử cung thường xuyên nhằm phát hiện sự tăng trưởng sớm của polyp Nên dùng đồ lót bằng chất coton nhằm giúp không khí thông thoáng và ngăn ngừa được nhiệt độ cũng như độ ẩm quá mức quy định. Quan hệ đúng cách và sử dụng bao cao su. Thăm khám sức khỏe định kỳ và làm Pap tầm soát ung thư cổ tử cung
Sau khi hỏi bệnh và thăm khám, bác sĩ sẽ đề nghị phương pháp chẩn đoán để xác định bệnh: Siêu âm vùng chậu: siêu âm đầu dò âm đạo là lựa chọn đầu tiên để đánh giá bệnh lý phụ khoa ở những trường hợp ra máu âm đạo bất thường Chẩn đoán xác định tính chất lành tính hay ác tính polyp cổ TC cần dựa trên đánh giá mô học sau khi đã sinh thiết (hoặc can thiệp cắt bỏ) khối polyp.
Một số trường hợp polyp cổ tử cung sẽ tự thoái triển. Tùy thuộc vào từng người bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị polyp cổ tử cung cụ thể, có trường hợp chỉ cần điều trị nội khoa. Các bác sĩ thường không loại bỏ polyp trừ khi chúng gây ra các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Phương pháp loại bỏ polyp cổ tử cung bao gồm: Xoắn polyp cổ tử cung: là một thủ thuật đơn giản, thực hiện nhanh chóng và không gây đau đớn cho người bệnh Buộc dây phẫu thuật quanh gốc polyp và cắt bỏ nó đi Sử dụng vòng kẹp để loại bỏ polyp khỏi âm đạo. Các phương pháp loại bỏ phần gốc của polyp cổ tử cung bao gồm: Nitơ lỏng Dao điện đốt chân Tia lazer Đối với những trường hợp polyp ống cổ tử cung, chân polyp to: phẫu thuật mở ống cổ tử cung cắt polyp và đốt chân, sau đó sẽ khâu phục hồi ống cổ tử cung. Chăm sóc sau thủ thuật Sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn. Polyp sẽ được gửi giải phẫu bệnh để kiểm tra tế bào Có thể bạn ra chút máu âm đạo 1-2 ngày nhưng đừng lo lắng, hiện tượng này sẽ tự hết. Kiêng quan hệ tình dục 4-6 tuần theo lời dặn của bác sĩ. Bạn hãy đến gặp lại bác sĩ kiểm tra lại sau 1 tháng. Vì polyp cổ tử cung có thể ảnh hưởng tới việc thụ thai ở phụ nữ nên việc khám sức khỏe định kỳ là việc rất cần thiết. Khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ kể trên, bạn nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ hỗ trợ điều trị phù hợp nhằm tránh bỏ sót polyp cổ tử cung ác tính. Xem thêm: Những điều chị em cần biết về polyp cổ tử cung Polyp lòng tử cung có nguy hiểm không? Polyp có phải là ung thư không?
Polyp túi mật
Polyp túi mật là gì ? Polyp túi mật hay còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến túi mật, là tổn thương dạng u hoặc giả u trên bề mặt niêm mạc túi mật. Căn bệnh này xuất hiện khá phổ biến, tỷ lệ mắc của nam và nữ là ngang nhau và chủ yếu là ở người trưởng thành. Tỷ lệ gặp polyp túi mật trong cộng đồng khoảng từ 0.3%- 9%, đa số ở dạng lành tính nhưng vẫn có thể tiến triển thành ác tính và polyp túi mật có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân. Vì vậy, khi bị polyp túi mật, bệnh nhân cần đi khám thường xuyên để theo dõi diễn tiến của bệnh.
Một số yếu tố được cho là có liên quan đến việc hình thành polyp túi mật là chức năng gan kém, nồng độ đường máu, mỡ máu cao, béo phì, thói quen ăn uống không điều độ, nhiễm virus viêm gan...Tuy nhiên, hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm ra được nguyên nhân polyp túi mật một cách chính xác nhất.
Đa phần các trường hợp polyp túi mật thường không có triệu chứng biểu hiện, chỉ được tình cờ phát hiện khi bệnh nhân đi khám sức khỏe. Bệnh nhân có thể đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn. Khi được thăm khám bụng, bệnh nhân có thể cảm thấy đau tức nhẹ khi ấn vào vùng hạ sườn phải, đau xuất hiện sau khi ăn.
no_information
Cũng như nguyên nhân hình thành, yếu tố nguy cơ dẫn đến polyp túi mật cũng chưa được tìm ra rõ ràng và cụ thể. Các yếu tố nguy cơ của bệnh có thể là: Độ tuổi trên 60 Bệnh nhân có chức năng gan mật kém Bệnh nhân có nồng độ đường máu, nồng độ mỡ máu cao. Bệnh nhân béo phì. Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan Bệnh nhân có thói quen ăn uống nhiều chất béo, làm tăng thêm lượng cholesterol trong cơ thể. Bệnh nhân đã bị sỏi mật Bệnh nhân mắc phải viêm đường mật nguyên phát Các yếu tố nguy cơ polyp: kích thích lớn hơn 6mm, duy nhất và không có cuống.
Để phòng ngừa polyp túi mật, bệnh nhân cần đi khám sức khỏe định kỳ, làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện các bệnh về gan mật như gan nhiễm mỡ, rối loạn men gan mật, sỏi, viêm gan, các bệnh lý rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu... Ngoài ra, bệnh nhân cần có chế độ ăn uống hợp lý, không ăn nhiều các loại nội tạng động vật như tim, gan, lách, thận, lòng... Bệnh nhân cũng nên vận động cơ thể mỗi ngày, chơi các môn thể thao để ngăn ngừa việc tăng cân và giúp khí huyết được lưu thông.
Trên lâm sàng, bệnh nhân thường không có biểu hiện quá rõ ràng nên để chẩn đoán chính xác polyp túi mật, cần phải nhờ đến các phương pháp cận lâm sàng: Xét nghiệm chức năng gan mật. Siêu âm là một trong những kỹ thuật chẩn đoán có giá trị lớn nhất đối với polyp túi mật. Hình ảnh polyp túi mật trên siêu âm thường là hình ảnh tăng âm, không có bóng cản. Siêu âm ổ bụng  giúp xác định được polyp, vị trí, kích thước và hình dạng polyp có cuống hay không có cuống, từ đó có thể giúp theo dõi diễn tiến của polyp. Tuy nhiên, siêu âm không thể phân biệt được là polyp lành tính hay ác tính nên cần làm thêm những kỹ thuật khác để hỗ trợ chẩn đoán như: Chụp đường mật cản quang qua đường uống Chụp đường mật ngược dòng qua nội soi Chụp cắt lớp vi tính: nếu là polyp túi mật ác tính, hình ảnh tổn thương là khối tăng tỷ trọng lồi ra trong lòng túi mật. Chụp cắt lớp vi tính có bơm thuốc cản quang giúp chẩn đoán chính xác gần 90%. Chụp cộng hưởng từ: nếu là polyp ác tính, hình ảnh biểu hiện là khối tăng tín hiệu ở thì T2. Các xét nghiệm sinh hóa như đánh giá chức năng gan thận, test virus viêm gan ( HCV, HbsAg...), miễn dịch u ( CEA, CA 19-9)
Vì túi mật tham gia và hệ thống đường dẫn mật, có chức năng điều hòa bài tiết mật và tiêu hóa thức ăn nên không thể tùy tiện cắt bỏ nếu không có chỉ định. Về điều trị polyp túi mật, có hai khả năng xảy ra: theo dõi định kỳ hoặc chỉ định mổ polyp túi mật. Khoảng 92% polyp túi mật là lành tính nên bệnh nhân hầu như không cần phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Với polyp có kích thước nhỏ hơn 1cm hoặc nghi ngờ polyp túi mật qua siêu âm, chỉ cần theo dõi thường xuyên mỗi 3-6 tháng. Với những polyp có kích thước lớn hơn 1cm, nó sẽ có khả năng tiến triển thành ung thư, nhất là những polyp lớn hơn 1.5cm, cần có chỉ định cắt bỏ túi mật để ngăn chặn sự phát triển của ung thư túi mật. Ngày nay, kỹ thuật phẫu thuật cắt túi mật nội soi được xem là một phương pháp ít xâm hại đến cơ thể người bệnh nhất, ít đau và giúp bệnh nhân phục hồi nhanh, ít dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.     Xem thêm: Polyp túi mật: Khi nào cần mổ? Tìm hiểu cắt viêm túi mật do sỏi mật bằng phẫu thuật nội soi robot Túi mật có chức năng gì? Nguyên nhân gây viêm túi mật Đa polyp túi mật có nguy hiểm không?
Protein niệu thai kỳ
Protein niệu thai kỳ được xác định thông qua việc phân tích nước tiểu. Thông thường, trong thời kỳ mang thai, do đó sự bài tiết protein được coi là bất thường ở phụ nữ vượt quá 300mg/24 giờ nên protein niệu tăng đáng kể. Protein niệu thai kỳ có hai loại: protein niệu mãn tính và protein niệu khởi phát. Protein niệu mãn tính: là tình trạng nước tiểu có protein trước khi mang thai. Sẽ là một trong những dấu hiệu của bệnh thân trước đó nếu tình trạng này xuất hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Protein niệu khởi phát: là tình trạng protein xuất hiện trong nước tiểu khi mang thai, mà nguyên nhân có nhiều khả năng là do tiền sản giật.
Nguyên nhân của bệnh nhân bị protein niệu thai kỳ bao gồm: Do tiền sản giật: Đây là một rối loạn thai nghén đặc trưng bởi có huyết áp cao và thường có lượng protein lớn trong nước tiểu. Khi thai phụ bị tiền sản giật nặng có thể làm ảnh hưởng chức năng của thận, gan, não, mắt, tim và phổi. Do sản giật: tình trạng co giật xảy ra đồng thời với tiền sản giật, thường xảy ra trước, trong hoặc sau khi chuyển dạ. Hội chứng hellp: là một biến thể tiền sản giật. Hội chứng này có đặc trưng là thiếu máu tán huyết, tăng men gan và giảm tiểu cầu, rất nguy hiểm đến tính mạng. Nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng thận do sự hiện diện của protein trong nước tiểu khi mang thai . Ngoài ra, có một số nguyên nhân khác dẫn đến bệnh protein niệu thai kỳ như: căng thẳng quá mức, thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, bị sốt, mất nước, tập thể dục quá sức hoặc có tiền sử các bệnh bạch cầu, lupus ban đỏ, bệnh thận mãn tính, viêm khớp và đái tháo đường.
Bệnh protein niệu thai kỳ có các triệu chứng như: Thấy bàn tay và bàn chân bị sưng; Nước tiểu của thai phụ có bọt; Cảm giác mặt bị sưng. Ngoài ra trong thời kỳ giữa thai kỳ, cần chú ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như: mở mắt, ợ nóng dai dẳng, đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn, sưng tay-chân-mặt... Các dấu hiệu này thường xuất hiện ở tuần thứ 27 của thai kỳ.
Bệnh protein niệu thai kỳ không lây truyền từ người này sang người khác.
Đối tượng có nguy cơ cao bị protein niệu thai kỳ gồm: Phụ nữ có thai có tiền sử bệnh thận; Phụ nữ có thai có các dấu hiệu tiền sản giật, cao huyết áp hoặc tiểu đường. Những người có chế độ sinh hoạt, làm việc không khoa học.
Để phát hiện protein niệu có nhiều biện pháp để chẩn đoán bệnh như: Phân tích nước tiểu bằng que thăm dò: lấy một mẫu nước tiểu của bệnh nhân và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Khi màu xanh càng đậm, nghĩa là Albumin (loại đạm chủ yếu trong nước tiểu làm que thăm dò chuyển màu xanh lá cây) càng nhiều, thai phụ có hàm lượng đạm niệu cao. Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ: lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Khi protein trong nước tiểu hơn 300mg trong 24 giờ, đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Xét nghiệm này sẽ được thực hiện trong các lần khám thai định kỳ. Khi chỉ số protein trong nước tiểu và huyết áp đều cao thì bác sĩ sẽ đề nghị làm thêm xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng tế bào, tình trạng đông máu, chức năng gan và thận.
Bệnh protein niệu thai kỳ cần căn cứ vào nguyên nhân để có phương pháp điều trị thích hợp. Khi nguyên nhân protein niệu là do đái tháo đường, cần phải kiểm soát nó bằng cách tập thể dục, ăn uống điều độ và dùng thuốc; hoặc protein niệu là do tăng huyết áp, thì cần phải kiểm soát huyết áp. -Trong trường hợp phụ nữ có thai có bệnh thận cần theo dõi đồng thời ở chuyên khoa thận và chuyên khoa sản để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng. Khi có các biểu hiện của tiền sản giật cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời. Xem thêm: Protein niệu ở thai phụ: Nguyên nhân, triệu chứng & cách điều trị Protein niệu là gì, có ý nghĩa như thế nào trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu? Ảnh hưởng của tăng huyết áp thai kỳ đối với mẹ và bé Biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật
no_information
Polyp ống tiêu hóa
Polyp ống tiêu hóa là tình trạng xuất hiện polyp trải dọc rải rác lòng ống tiêu hóa, từ thực quản, dạ dày, tá tràng đến đại trực tràng. Đây là một bệnh lý di truyền trội theo nhiễm sắc thể thường có tên gọi hội chứng Peutz – Jeghers (PJS). Polyp xuất hiện tập trung chủ yếu ở ruột non (60-90%) và đại tràng (50-64%). Bệnh nhân bị polyp ống tiêu hóa thường kèm với sự hiện diện những chấm hắc sắc tố ở niêm mạc miệng, môi. Polyp ống tiêu hóa còn xuất hiện ở những cơ quan khác trong cơ thể như bàng quang, niệu quản, phế quản và túi mật. Chẩn đoán dựa vào nội soi tiêu hóa và xét nghiệm máu phát hiện đột biến gen. Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Polyp ống tiêu hóa gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân như xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột, nguy hiểm nhất là ung thư hóa. Biến chứng thường gặp nhất là tắc ruột do kích thước lớn của khối polyp ở 43%, trong đó lồng ruột chiếm 5 – 16% bệnh nhân và chiếm 1% trong các nguyên nhân gây tắc ruột. Lồng ruột thường gặp ở những vị trí hỗng tràng và hồi tràng với các kiểu hỗng hỗng tràng, hỗng hồi tràng, hồi hồi tràng, hồi đại tràng. Xuất huyết đường tiêu hóa gặp ở 14% bệnh nhân dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt. Bệnh nhân bị polyp ống tiêu hóa có khả năng phát triển thành các khối u hamartomatous, có thể lành tính hoặc ung thư, ở trong đường tiêu hóa hoặc ở các cơ quan khác như u vú. Khả năng ung thư hóa khi có trên 3 polyp là 15-20%, polyp lớn kích thước trên 1cm là 10-15%.
Hội chứng PJS là một hội chứng di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, do gen STK11 bị đột biến. Bố mẹ bị polyp ống tiêu hóa có thể di truyền cho con với tỷ lệ 50%. Bệnh nhân bị đột biến gen STK11 có nguy cơ mắc các bệnh ung thư đại trực tràng và các ung thư khác. Tuy nhiên, một số ít trường hợp ghi nhận được hội chứng PJS không liên quan đến đột biến gen STK11.
Triệu chứng của polyp ống tiêu hóa bao gồm: Thay đổi màu sắc ở niêm mạc và da: xuất hiện các đám sắc tố màu nâu hoặc hơi xám trong miệng, trên nướu răng, môi và da bao phủ ngón tay hoặc ngón chân. Đau bụng, thường đau theo kiểu quặn thắt Đầy bụng khó tiêu gặp trong 95% trường hợp polyp ở dạ dày Buồn nôn, nôn mửa Đại tiện có máu trong phân: phân có máu tươi hay phân màu đen, mùi khắm tùy thuộc vào vị trí chảy máu ở đường tiêu hóa cao hay thấp. Đối với những trường hợp có biến chứng lồng ruột, bệnh nhân sẽ gặp phải các dấu hiệu: Cơn đau bụng đột ngột, dữ dội hơn. Nếu bệnh nhân là trẻ em thì thường thấy trẻ khóc thét, thức dậy vào ban đêm, ưỡn người, bỏ chơi. Cơn đau kéo dài khoảng 10 phút, có thể mất đi đột ngột nếu búi lồng tự tháo. Nôn mửa nhiều, đôi khi thấy nôn ra dịch xanh, dịch vàng, bệnh nhân cảm thấy vị đắng ở miệng. Đại tiện phân có máu: có thể là máu tươi, hoặc sẫm màu, lẫn nhầy. Khi không thấy máu trong phân bằng mắt thường cũng không thể kết luận trong phân không có máu. Đây là dấu hiệu muộn, tiên lượng nặng hơn. Bí trung – đại tiện nếu tắc ruột hoàn toàn Sờ thấy được khối lồng: khối dài, di động, mật độ chắc, đau khi ấn. Toàn thân mệt mỏi, có khi sốt cao nếu có viêm phúc mạc. Hơn 2/3 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng thường chỉ xuất hiện sau 33 tuổi.
no_information
Nguyên nhân gây bệnh polyp ống tiêu hóa là do đột biến gen nên những người có người thân trong gia đình mắc bệnh là những đối tượng nguy cơ rõ ràng nhất, đặc biệt là người thân thế hệ một như bố mẹ, anh chị em và con cái.
Phòng ngừa bệnh polyp ống tiêu hóa và phòng ngừa biến chứng của bệnh đều có vai trò quan trọng. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm: Sàng lọc các ung thư hay gặp, liên quan đến bệnh PJS Nội soi đường tiêu hóa trên và đường tiêu hóa dưới để phát hiện các tổ chức u hoặc những thương tổn bất thường nghi ngờ. Bắt đầu thực hiện nội soi tiêu hóa từ lúc 10 tuổi đến năm 30 tuổi với tần suất 2 năm/lần. Với những người trên 30 tuổi, tiến hành nội soi mỗi 1-2 năm/ lần kết hợp với siêu âm bụng. Nội soi đại trực tràng nên được thực hiện ở những đối tượng: thiếu máu mãn tính không rõ nguyên nhân, đau bụng vùng rốn tái đi tái lại, người trên 50 tuổi hoặc trên 40 tuổi có người thân mắc ung thư đại trực tràng hay polyp đại trực tràng. Khám vú tại nhà và chụp nhũ ảnh để sàng lọc ung thư vú ở những phụ nữ bị polyp ống tiêu hóa. Hướng dẫn bệnh nhân tự khám vú tại nhà hàng tháng, và đến bệnh viện để được khám vú hàng năm. Chụp nhũ ảnh từ năm 20 tuổi với tần suất 2-3 năm/ lần, và chụp hàng năm từ năm 40 tuổi trở đi. Khám phụ khoa và làm các xét nghiệm sàng lọc như Pap smear, siêu âm cổ tử cung, tử cung qua đường âm đạo, sinh thiết tử cung hàng năm, để phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư. Khám sàng lọc ung thư tinh hoàn cho đàn ông bị polyp ống tiêu hóa: thăm khám và siêu âm tinh hoàn mỗi năm một lần. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu, ăn nhiều rau xanh và trái cây, hạn chế thịt đỏ và chất béo.
Chẩn đoán polyp ống tiêu hóa chủ yếu dựa vào phương pháp nội soi ống tiêu hóa phát hiện hình ảnh nhiều polyp rải rác trong đường tiêu hóa. Các triệu chứng lâm sàng như đau bụng, nôn mửa, đi cầu ra máu kết hợp với tiền sử gia đình có người mắc bệnh đóng vai trong gợi ý bệnh. Số lượng polyp quan sát được qua nội soi tiêu hóa có thể lên đến hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn cái. Biện pháp giúp chẩn đoán xác định bệnh là lấy máu xét nghiệm tìm đột biến gen STK11.
Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến nhất, giúp loại bỏ polyp và phòng tránh biến chứng ung thư hóa polyp. Điều trị bệnh lý polyp ống nội soi chủ yếu là điều tị phẫu thuật. Bệnh nhân thường được tiến hành phẫu thuật nhiều lần, có thể là mỗ mở hoặc nội soi cắt polyp. Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi Đây là kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất trong điều trị polyp ống tiêu hóa mà nhiều cơ sở y tế trên cả nước có cơ hội thực hiện. Khi tiến hành, bác sĩ luồn một ống nội soi mềm qua đường mũi và đường miệng vào ống tiêu hóa nếu là cắt polyp dạ dày, hoặc luồn ống nội soi qua hậu môn nếu là cắt polyp đại tràng. Polyp được cắt rời hoàn toàn khỏi niêm mạc ống tiêu hóa bằng điện nên giảm thiểu được biến chứng chảy máu. Không được bỏ sót các tổ chức polyp, đặc biệt là polyp đại tràng vì có khả năng ung thư hóa cao nhất. Nội soi tiêu hóa có thể cắt được cả polyp có cuống và polyp không cuống. Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi có nhiều ưu điểm hơn phương pháp mổ mở cổ điển: Thời gian phẫu thuật nhanh, trung bình khoảng 50-90 phút/bệnh nhân. Nằm viện ngắn hơn, hồi phục nhanh hơn. Đôi khi bệnh nhân không cần phải nhập viện, cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi có thể thực hiện ở những cơ sở y tế ngoại trú. Bệnh nhân có thể quay trở lại cuộc sống thường nhật ngay ngày hôm sau. Tránh được một phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân chỉ có 1 polyp ống tiêu hóa. Phát hiện sớm các tổn thương nghi ngờ để điều trị dứt điểm. Ung thư đại tràng được dự phòng hiệu quả khi tiến hành nội soi định kỳ. Tuy nhiên không phải tất cả các bệnh nhân bị polyp ống tiêu hóa đều được chỉ định điều trị nội soi. Các chống chỉ định bao gồm: Viêm phúc mạc cho thủng ruột Nhiễm trùng máu Các rối loạn về đông cầm máu Bệnh lý mạn tính liên quan đến hô hấp tim mạch Biến chứng của cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi: Chảy máu: xử trí bằng đốt điện cầm máu, hồi sức đảm bảo tổng trạng cho bệnh nhân. Nếu không thành công phải tiến hành mổ mở cầm máu Thủng: nếu thủng lỗ lớn phải tiến hành mổ mở cầm máu. Mổ mở điều trị polyp ống tiêu hóa Mổ mở được áp dụng để cắt các polyp lớn, hoặc trong các trường hợp cần cắt bỏ một đoạn ruột. Phẫu thuật cắt một đoạn ruột thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh có biến chứng như lồng ruột hoại tử gây viêm phúc mạc, xuất huyết tiêu hóa không đáp ứng với can thiệp qua nội soi, hay khi polyp ung thư hóa. Phẫu thuật còn được áp dụng để điều trị các ung thư ngoài đường tiêu hóa đi kèm như ung thư vú ở nữ giới và ung thư tinh hoàn ở nam giới. Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật bao gồm dính ruột, ngắn ruột, gây ảnh hưởng nhiều đến việc ăn uống và sức khỏe của người bệnh.   Tóm lại polyp ống tiêu hóa có thể diễn tiến từ lành tính chuyển sang ác tính. Người bị polyp ống tiêu hóa cần được khám và cắt bỏ polyp, tầm soát và dự phòng ung thư hóa. Bác sĩ cần tư vấn cho các người thân trong gia đình đến khám và sàng lọc phát hiện bệnh và phòng ngừa biến chứng.     Xem thêm: Polyp đại tràng - hãy coi chừng Viêm đại tràng và viêm đại tràng co thắt mạn tính có giống nhau không? Ưu điểm của nội soi dạ dày và nội soi đại tràng có gây mê Phẫu thuật nội soi là gì? Vì sao phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến? Nội soi đại tràng - chìa khóa phát hiện sớm ung thư đại tràng Các biện pháp chẩn đoán ung thư đại tràng
Quáng gà
Quáng gà là gì? Bệnh quáng gà, đôi khi còn được gọi là chứng mù đêm, là cách gọi thông thường của bệnh lý thoái hóa sắc tố võng mạc mắt. Quáng gà được đặc trưng bởi tình trạng giảm thị lực, thu hẹp tầm nhìn vào ban đêm hay trong bóng tối, những nơi ánh sáng không đầy đủ. Thăm khám đáy mắt có thể thấy các đám sắc tố hình tế bào xương ở võng mạc. Bệnh gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt cũng như công việc hàng ngày của bệnh nhân.
Các bệnh lý tại mắt: Cận thị, bệnh Glôcôm (tăng nhãn áp), đục thủy tinh thể, viêm võng mạc sắc tố, hội chứng Usher (tình trạng suy giảm thính giác và thị giác do di truyền), … là những bệnh lý ở mắt có thể gây ra quáng gà ở bệnh nhân. Các bệnh lý toàn thân: Một số bệnh lý khác trong cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh quáng gà, như đái tháo đường, bệnh Keratoconus,... Thuốc: Các thuốc tăng nhãn áp có thể là nguyên nhân của tình trạng đóng con ngươi và gây ra các triệu chứng quáng gà trên bệnh nhân. Dinh dưỡng: Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn truyền xung thần kinh, và chuyển thành hình ảnh trên võng mạc. Vì vậy, thiếu Vitamin A là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh quáng gà.
Quáng gà triệu chứng là gì? Bệnh nhân có thể dễ dàng nhận ra sự bất thường của thị lực với triệu chứng nhìn kém trong tối, chẳng hạn như khi đi ngoài trời vào ban đêm, nhà tối chưa bật đèn,... Trong điều kiện thiếu sáng như thế thì bệnh nhân rất dễ bị vấp ngã, va vào các đồ vật do thị lực giảm sút. Ngoài ra, một triệu chứng cũng rất hay gặp ở bệnh nhân quáng gà là không điều chỉnh thị lực kịp thời khi chuyển từ chỗ sáng vào chỗ tối. Đôi khi, bệnh nhân có thể giảm thị lực ngay cả trong điều kiện ánh sáng đầy đủ. Bác sĩ thường không phát hiện được sự bất thường khi thăm khám bên ngoài mắt, trừ khi bệnh nhân bị đục thủy tinh thể ở giai đoạn muộn của bệnh. Soi đáy mắt có thể phát hiện thấy động mạch võng mạc bị thu nhỏ, đám sắc tố hình tế bào xương ở võng mạc ngoại biên, đĩa thị giác bạc màu, hoặc có thể thấy phù hoàng điểm dạng nang. Thị trường (vùng nhìn thấy của mắt) có thể bị thu hẹp dần, nặng nề hơn có thể dẫn đến thị trường hình ống, là tình trạng thị trường bị thu hẹp trầm trọng, bệnh nhân như nhìn qua một cái ống. Cũng có thể sẽ xuất hiện một triệu chứng được gọi là ám điểm, nghĩa là trong thị trường của bệnh nhân có những vùng nhỏ không nhìn thấy, nếu ám điểm càng ngày càng lan rộng thì chứng tỏ tình trạng bệnh đang diễn tiến nặng lên.
no_information
Quáng gà thường gặp ở những người lớn tuổi, vì họ có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể. Sự thiếu hụt Vitamin A cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh. Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi hoặc trẻ suy dinh dưỡng, nếu không cung cấp đủ Vitamin A trong khẩu phần ăn có thể dẫn đến tình trạng quáng gà. Hay ở bệnh nhân suy tuyến tụy cũng có nguy cơ bị thiếu Vitamin A do sự rối loạn hấp thu chất béo kéo theo việc Vitamin A cũng không được hấp thu. Sự tăng đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường có thể gây ra biến chứng trên mắt, nên đó cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh quáng gà.
Vitamin A đóng vai trò hết sức quan trọng trong phòng ngừa quáng gà. Một chế độ dinh dưỡng cung cấp đầy đủ Vitamin A và các khoáng chất thiết yếu có thể giúp đẩy lùi bệnh quáng gà. Các thực phẩm có màu đỏ cam như cà chua, cà rốt, bí đỏ, xoài,...; hay các loại rau lá xanh đậm, rau bó xôi,... là những nguồn dinh dưỡng rất giàu Vitamin A. Đối với các đối tượng có nguy cơ thiếu Vitamin A như phụ nữ mang thai, trẻ không bú mẹ, … thì cần được bổ sung thêm Vitamin A để có thể phòng tránh các triệu chứng của bệnh quáng gà. Đưa trẻ đi uống Vitamin A định kỳ (theo Chương trình phòng chống mù lòa quốc gia) là việc làm hết sức cần thiết để trẻ có được đôi mắt khỏe mạnh. Đối với những người mắc bệnh lý quáng gà bẩm sinh hoặc do di truyền: Cần tuân thủ điều trị của bác sĩ để có thể hạn chế diễn tiến xấu của bệnh. Khi có những dấu hiệu bất thường cần đến gặp bác sĩ ngay. Tái khám định kỳ để kiểm tra tình trạng của bệnh cũng như những chuyển biến trong điều trị. Tập thích nghi và di chuyển trong tình trạng quáng gà. Hạn chế lái xe vào ban đêm để tránh gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.
Chẩn đoán xác định Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thu thập các triệu chứng, tiền sử, bệnh sử của bệnh nhân và tiến hành khám thực thể để có thể định hướng bệnh quáng gà, từ đó chỉ định một số cận lâm sàng phù hợp giúp chẩn đoán xác định bệnh. Khám thị trường: là một trong những xét nghiệm cần làm đầu tiên khi nghi ngờ quáng gà. Khám nghiệm điện võng mạc: cho phép đánh giá các tình trạng thoái hóa võng mạc của mắt, bao gồm việc xác định loại tế bào võng mạc thương tổn, tính chất di truyền, độ trầm trọng,... Đây là xét nghiệm quan trọng nhất trong việc chẩn đoán bệnh quáng gà ở bệnh nhân đến khám vì triệu chứng nhìn kém trong bóng tối. Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm máu, kiểm tra bảng chuyển hóa cơ bản cũng có thể hữu ích trong việc chẩn đoán bệnh. Chẩn đoán phân biệt Bệnh quáng gà cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý nhiễm khuẩn, viêm, tắc mạch máu võng mạc, để có thể đưa ra chỉ định điều trị đúng đắn cho bệnh nhân. Việc nhầm lẫn trong chẩn đoán để lại những hệ lụy cho người bệnh.
Quáng gà và cách chữa Cần giải thích cho bệnh nhân quáng gà về các đặc điểm của bệnh cũng như kế hoạch điều trị, để họ có thể hiểu rõ và tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ. Việc điều trị quáng gà phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu tình trạng quáng gà là hậu quả của bệnh cận thị, đục thủy tinh thể hay thiếu Vitamin A, thì triệu chứng quáng gà có thể được khắc phục nhờ vào điều trị nguyên nhân gây bệnh. Còn nếu quáng gà bẩm sinh hoặc liên quan đến di truyền thì việc điều trị hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, chủ yếu là điều trị triệu chứng và đẩy lùi tiến triển của bệnh. Đối với quáng gà do cận thị: thị lực của bệnh nhân có thể được cải thiện nhờ vào việc đeo kính cận (kính đeo mắt hoặc kính áp tròng), kể cả thị lực ban ngày hay ban đêm. Đối với quáng gà do đục thủy tinh thể: phẫu thuật thay thế thủy tinh thể cải thiện đáng kể thị lực cũng như điều trị triệu chứng quáng gà ở bệnh nhân đục thủy tinh thể. Đối với quáng gà do thiếu Vitamin A: bệnh nhân cần được bổ sung Vitamin A theo đúng chỉ định của bác sĩ, liều Vitamin A có thể là 15.000 đơn/vị ngày đường uống. Tuy nhiên, cần tuân thủ nghiêm ngặt điều trị của bác sĩ, vì Vitamin A quá liều có thể có những tác dụng phụ nhất định. Đối với tình trạng di truyền gây quáng gà: Bệnh nhân chỉ có thể được điều trị triệu chứng và phòng tránh diễn tiến của bệnh. Ngoài ra, tư vấn tiền hôn nhân hay khám sàng lọc ở những đối tượng nguy cơ cũng rất cần thiết. Hiện nay, nhiều thử nghiệm như phẫu thuật cấy vi mạch trên võng mạc, cấy tế bào gốc lành vào võng mạc đang được tiến hành với hy vọng tìm ra phương pháp điều trị cải thiện chức năng võng mạc ở bệnh nhân quáng gà. Xem thêm: Vitamin A có thể gây ngộ độc nếu dùng sai cách Dùng vitamin A như thế nào? Suy giảm thị lực: Những điều cần biết
Rối loạn tiền đình
Rối loạn tiền đình là gì? Hệ thống tiền đình nằm ở phía sau ốc tai, đóng vai trò quan trọng trong duy trì tư thế thăng bằng, dáng bộ, phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. Dây thần kinh số 8 là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi chúng ta di chuyển, cúi, xoay… hệ thống tiền đình sẽ nghiêng, lắc để giữ thăng bằng cho cơ thể. Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương dây thần kinh số 8 do nhiều nguyên nhân khác nhau khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch làm cho cơ thể mất khả năng kiểm soát thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn… Ngoài ra, tình trạng tắc nghẽn mạch máu nuôi não hoặc thiếu máu cũng khiến cho hệ thống tiền đình tiếp nhận thông tin chậm hoặc sai lệch từ não bộ, gây hội chứng rối loạn tiền đình.
Rối loạn tiền đình do nguyên nhân gì? Bệnh do nhiều nguyên nhân: Viêm tai giữa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn ở tai... Chấn thương đầu Rối loạn tuần hoàn máu như tắc động mạch tiền đình, co thắt động mạch cột sống ảnh hưởng đến tai trong hoặc não Bệnh rối loạn tiền đình cũng có thể do các yếu tố di truyền và môi trường sống (ô nhiễm tiếng ồn, stress...) Theo nghiên cứu cho biết, vấn đề giữ thăng bằng và chóng mặt có thể do việc sử dụng thuốc điều trị đau mạn tính chứ không phải ung thư hoặc các rối loạn thần kinh khác gây ra.
Những dấu hiệu rối loạn tiền đình là gì? Khi hệ thống tiền đình bị tổn thương do bệnh, lão hóa hoặc chấn thương, rối loạn chức năng tiền đình có thể xảy ra và thường liên quan đến một hoặc nhiều triệu chứng bao gồm: Chóng mặt, quay cuồng, choáng váng Không thể bước đi, dễ ngã do mất cân bằng và mất định hướng không gian Rối loạn thị giác như nhìn mờ, hoa mắt, nhạy cảm với ánh sáng... Rối loạn thính giác như ù tai Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi như lo lắng quá mức, khó tập trung, giảm khả năng chú ý... Tuỳ cá nhân mỗi người mà loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng rối loạn tiền đình sẽ khác nhau. Một số trường hợp càng lớn tuổi thì triệu chứng về thăng bằng càng nặng. Một số người bị rối loạn tiền đình có thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh đến cuộc sống hằng ngày cũng như trong học tập, lao động do có dấu hiệu giảm khả năng tập trung, giảm chú ý, lo lắng quá mức. Trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện những hoạt động đơn giản thường xuyên hằng ngày như ăn uống, sinh hoạt hoặc thậm chí là ra khỏi giường vào buổi sáng.
no_information
Những đối tượng nào có nguy cơ bị rối loạn tiền đình? Tuổi tác: Càng lớn tuổi càng tăng nguy cơ bị các bệnh lý gây chóng mặt, choáng váng, đặc biệt là cảm giác mất thăng bằng (dễ ngã, đi không vững...). Theo kết quả của một nghiên cứu dịch tễ lớn, ước tính có khoảng 35% người lớn từ 40 tuổi trở lên (69 triệu người) mắc phải tình trạng rối loạn tiền đình. Tiền sử bị chóng mặt. Nếu bạn đã từng bị chóng mặt trước đây thì bạn có nguy cơ cao bị chóng mặt trong tương lai, tái đi tái lại nhiều lần. Môi trường sống và làm việc: quá ồn, thời tiết khó chịu khi chuyển mùa... Một thực tế cho thấy rối loạn tiền đình rất dễ xảy ra ở những người làm việc trong môi trường văn phòng như dân công sở, học sinh sinh viên...Nguyên nhân do đây là những đối tượng thường ngồi nhiều, ít vận động làm tắc nghẽn hoặc co thắt động mạch cột sống thân nền dẫn đến rối loạn tuần hoàn gây thiếu máu nuôi vùng não bộ và bị rối loạn tiền đình. Những người thường xuyên bị căng thẳng về đầu óc, stress cho dù ở mọi lứa tuổi, giới tính cũng là những đối tượng có khả năng mắc bệnh cao.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh rối loạn tiền đình? Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau: Hạn chế đọc sách, sử dụng điện thoại hay làm việc trên máy tính khi đang di chuyển bằng xe ôtô, xe buýt hoặc tàu lửa Mang theo kính mát và đội mũ nếu tình trạng rối loạn tiền đình của bạn xuất phát từ nguyên nhân nhạy cảm với ánh sáng Tránh đi máy bay nếu đang bị viêm xoang, viêm tai hoặc tai bị tắc nghẽn Tránh nghe nhạc với âm thanh lớn, tránh nơi có nhiều tiếng ồn Tăng cường vận động thể dục thể thao nhằm tăng cường lưu thông tuần hoàn não Tìm cách hạn chế stress, căng thẳng trong sinh hoạt và lao động
Những phương tiện y học nào dùng để chẩn đoán bệnh rối loạn tiền đình? Dựa vào hỏi bệnh sử và thực hiện khám lâm sàng, các bác sĩ có thể khai thác những thông tin đó để tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán để đánh giá chức năng hệ tiền đình đồng thời loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng. Một số xét nghiệm bác sĩ có thể chỉ định là: Điện ký rung giật nhãn cầu (ENG). Phương pháp này là một quy trình bao gồm các xét nghiệm điện và sử dụng các điện cực nhỏ đặt lên vùng da xung quanh mắt, với mục đích nhằm đo chuyển động của mắt để đánh giá các dấu hiệu của rối loạn chức năng tiền đình hay các vấn đề về thần kinh Xét nghiệm xoay vòng. Xét nghiệm xoay vòng là một phương pháp khác để đánh giá sự phối hợp hoạt động của mắt và tai trong. Xét nghiệm này sử dụng kính video hoặc các điện cực để theo dõi chuyển động của mắt khi đầu di chuyển Đo âm ốc tai (OAE). Xét nghiệm âm ốc tai cung cấp thông tin về các tế bào lông chuyển trong ốc tai làm việc như thế nào bằng cách đo sự đáp ứng của các tế bào này với một loạt các kích thích âm thanh được tạo ra bởi một loa nhỏ đặt vào trong ống tai MRI. Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh cắt ngang các mô cơ thể nhằm phát hiện các khối u, tai biến và sự bất thường về mô mềm khác mà có thể gây các triệu chứng mất thăng bằng như chóng mặt hoặc ngất.
Những phương pháp nào dùng để điều trị rối loạn tiền đình? Dựa trên bệnh sử, kết quả khám lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị rối loạn tiền đình phù hợp với bệnh nhân, từ thay đổi lối sống cho đến điều trị bằng thuốc và cuối cùng là phẫu thuật: Liệu pháp phục hồi chức năng tiền đình: là phương pháp áp dụng các bài tập phối hợp đầu, cơ thể và mắt. Các bài tập này là được thiết kế và xây dựng để rèn luyện bộ não nhằm giúp nhận biết, xử lý và phối hợp hoạt động các tín hiệu từ hệ tiền đình Tập thể dục: Bác sĩ sẽ hướng dẫn các bài tập chuyên biệt phù hợp với từng bệnh nhân nhằm phục hồi chức năng tiền đình. Ngoài ra tập thể dục còn giúp giảm bớt căng thẳng cũng như tăng cường vận động giúp cải thiện lưu thông tuần hoàn não. Chính vì vậy chế độ tập luyện là một phần quan trọng của quá trình điều trị. Điều chỉnh chế độ ăn uống: những thay đổi trong chế độ ăn uống có thể hỗ trợ trong việc kiểm soát triệu chứng ở một số trường hợp bị bệnh Ménière, phù tích nội dịch thứ phát và chóng mặt liên quan đến bệnh đau nửa đầu (migraine) Thuốc: việc sử dụng thuốc trong điều trị bệnh phụ thuộc vào rối loạn chức năng tiền đình là đang ở giai đoạn ban đầu, cấp tính (kéo dài lên đến 5 ngày) hay mạn tính (kéo dài liên tục) Phẫu thuật: được chỉ định khi các phương pháp nêu trên không đem lại hiệu quả trong việc kiểm soát tình trạng chóng mặt và các triệu chứng khác do rối loạn chức năng tiền đình Những thông tin được cung cấp trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên gia y khoa. Nếu bạn bị rối loạn tiền đình hãy đến khám và tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm đưa ra hướng điều trị thích hợp nhất.     Xem thêm: Rối loạn tiền đình có chữa khỏi được không? Chữa rối loạn tiền đình không dùng thuốc tại Vinmec Times City Phân biệt đau nửa đầu và rối loạn tiền đình
Rối loạn cương dương
Rối loạn cương dương là gì? Rối loạn cương dương là một rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, là tình trạng dương vật không cương cứng lên được hoặc không đủ cương cứng để thực hiện quá trình giao hợp. Rối loạn cương dương là một bệnh lý xảy ra ở nam giới xuất hiện từ ngàn đời xưa và đang ngày càng phổ biến hiện nay. Bệnh lý này không phải là một bệnh quá nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của nam giới, tuy nhiên nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như bản lĩnh và niềm tin của người đàn ông.
Do tâm lý: căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, stress có thể tác động và gây khó khăn để đạt được sự cương cứng. Suy giảm tập trung trong quan hệ tình dục. Yếu tố liên quan đến thần kinh: Trầm cảm, một số bệnh thần kinh khác… Mắc một số bệnh lý về chuyển hóa: cao huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường. Rối loạn nội tiết. Sử dụng chất kích thích như: cafe, thuốc lá, rượu và ma túy… Sử dụng các loại thuốc như: thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm, một số thuốc an thần, một số thuốc lợi tiểu… Các rối loạn làm giảm lưu lượng máu hoặc gây tổn thương đến các dây thần kinh trên dương vật.
Nam giới không có ham muốn tình dục và dương vật không cương cứng được. Nam giới còn ham muốn tình dục và dương vật không cương cứng được hay còn gọi là “Trên bảo dưới không nghe”. Dương vật có thể cương nhưng không đủ cứng để đưa được vào âm đạo của nữ giới hoặc có thể cứng đưa được vào âm đạo phụ nữ nhưng không duy trì được độ cương cứng trong suốt quá trình quan hệ cho tới lúc xuất tinh hoặc bị xỉu trước khi xuất tinh. Dương vật có thể cương cứng được nhưng cương cứng không đúng lúc (khi nam giới cần quan hệ tình dục thì dương vật lại không cương cứng nhưng trong một số trường hợp khác như đang làm việc, đang ngủ thì dương vật lại cương cứng.
no_information
Theo một nghiên cứu từ ĐH Massachusetts (Mỹ) cho thấy rối loạn cương dương có thể xuất hiện ở khoảng 50% nam giới từ 40 đến 70 tuổi. Người ta cũng ước tính khoảng 150 triệu nam giới trên toàn thế giới có rối loạn cương dương. Nam giới tuổi dưới 40 bị rối loạn cương dương khoảng 40%. Tại Việt Nam, tình trạng rối loạn cương dương ngày càng phổ biến và ngày càng có xu hướng trẻ hóa, nam giới ở độ tuổi 18-20 cũng có nguy cơ mắc bệnh thậm chí còn có chiều hướng gia tăng mạnh.
Tạo tâm lý, tinh thần thoải mái, hình thành lối sống quan hệ tình dục lành mạnh, đặc biệt không lạm dụng thủ dâm quá mức. Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, chế độ ăn uống khoa học hợp lý, ăn nhiều rau xanh, hạn chế chất béo… Hạn chế các chất kích thích: cafe, bia rượu, thuốc lá, ma túy… Tập thể dục thể thao thường xuyên, nhất là các bài tập tăng cường khả năng cương cứng dương vật.
Khai thác bệnh sử Khai thác bệnh sử nhằm mục đích giúp hiểu rõ bản chất, trình tự thời gian và mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn này, qua đó giúp xác định các yếu tố tâm lý tình dục và nguyên nhân thực thể nếu có thể, đồng thời cũng để giúp khám phá các mối liên quan khác cũng như giúp xác định sự mong đợi của bệnh nhân và bạn tình của họ.  Đánh giá chức năng cương dương Cần hỏi xem bệnh nhân còn khả năng cương dương vật vào ban đêm hay buổi sáng hay không, điều này quan trọng, vì nó được xem như là khả năng có thể đạt được cương dương vật trong những hoàn cảnh khác nhau. Đặt bộ câu hỏi đánh giá Bộ câu hỏi hiện được sử dụng nhiều nhất là Bảng câu hỏi Chỉ số quốc tế chức năng cương dương vật (the International Index of Erectile Function - IIEF), gồm 15 câu để đánh giá 5 lĩnh vực liên quan: Chức năng cương dương vật (6 câu) Độ khoái cảm ( 2 câu) Sự ham muốn tình dục ( 2 câu) Sự thỏa mãn trong giao hợp ( 3 câu) Sự thỏa mãn toàn diện (2 câu) Đánh giá mức độ rối loạn cương dương   6-20 điểm: mức độ nặng   21-30:Mức độ trung bình   31-50: Mức độ nhẹ  51-60: Không có rối loạn Thăm khám thực thể Thăm khám thực thể thường không có vai trò lớn trong chẩn đoán rối loạn cương dương trừ khi xác định các yếu tố nguy cơ kèm theo liên quan đến rối loạn cương dương. Quan trọng nhất là khám bộ phận sinh dục một cách đầy đủ, đánh giá những đặc điểm giới tính phụ và đo huyết áp 3 điểm cần khám lâm sàng: Bộ phận sinh dục: Kích thước, hình dạng của dương vật Những bất thường của quy đầu, bao quy đầu Dấu hiệu của bệnh Peyronie Tinh hoàn (số lượng, kích thước, vị trí, tính chất) Các đặc điểm giới tính phụ: Thể trạng cơ thể Nữ hóa tuyến vú Tình trạng lông Phân bố mỡ của cơ thể Hệ thống mạch: Đánh giá huyết áp Cận lâm sàng: Các xét nghiệm cận lâm sàng cũng ít có vai trò trong chẩn đoán rối loạn cương dương, chủ yếu nhằm xác định các yếu tố nguy cơ gây rối loạn cương dương. Cần xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đái tháo đường, tăng lipid máu và rối loạn nội tiết. Siêu âm Doppler màu mạch máu của dương vật. Chụp vật hang (cavernosography) và đo áp lực mạch máu vật hang. Chụp động mạch dương vật.
Rối loạn cương dương có chữa khỏi được không là mối băn khoăn của các quý ông ở mọi thời đại. Trước kia để điều trị bệnh lý rối loạn cương dương cho các vua chúa, các danh y nổi tiếng thường dùng các loại thực phẩm, thảo dược như: Cây sâm đất, hạt me, Saffron, dâm dương hoắc, tuy nhiên hiệu quả không cao và khó kiểm soát được tác dụng phụ … Ngày nay với sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại, nhiều loại thuốc, nhiều phương pháp y học hiệu quả an toàn được đưa vào điều trị. Không phải thuốc nào, phương pháp nào cũng dùng để điều trị rối loạn cương dương mà còn phải tùy thuộc vào chẩn đoán của bác sĩ, đối tượng mắc bệnh và nguyên nhân gây bệnh. Để điều trị an toàn và có hiệu quả cần xác định được được nguyên nhân gây rối loạn cương dương. Bên cạnh đó cần phải khuyên bệnh nhân nên đưa bạn tình của mình đến để cùng được tư vấn, điều trị sẽ giúp hiệu quả điều trị tốt hơn. Trước kia rối loạn cương dương là một bệnh lý vô cùng khó chữa nhưng ngày nay nền khoa học ngày càng hiện đại, rối loạn cương dương có thể khắc phục với nhiều loại thuốc hiệu quả an toàn. Dưới đây là các phương pháp điều trị và cách khắc phục rối loạn cương dương: Thuốc nhóm ức chế PDE5 Đây là lựa chọn đầu tay của các nhà lâm sàng cho bệnh nhân bị rối loạn cương dương, thuốc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay mặc dù ra đời muộn nhất. Các thuốc này có 2 cách sử dụng: Cách thứ nhất là dùng theo yêu cầu, nghĩa là bệnh nhân uống thuốc này trước khi giao hợp 1 tiếng đồng hồ sau đó chỉ cần có kích thích, ham muốn tình dục thì dương vật sẽ cương cứng khi giao hợp. Cách này được sử dụng phổ biến. Cách thứ hai là dùng theo liều hàng ngày các bác sĩ. Cách này được áp dụng khi cách dùng liều theo yêu cầu chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Cách này ít được sử dụng hơn. Tuy nhiên để thuận tiện hơn cho người sử dụng, các hãng đã đưa ra thị trường một dạng viên ngậm dưới lưỡi hoặc dạng phim có tác dụng chỉ sau khi ngậm dưới lưỡi khoảng 5 phút. Các tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này như đau đầu, chóng mặt, sung huyết mũi, nóng mặt. Sử dụng testosterone Chỉ sử dụng testosterone để điều trị khi rối loạn cương dương do thiếu hụt lượng testosterone. Đối tượng thường thiếu hụt lượng testosterone là những người suy sinh dục hay mãn dục việc bổ sung testosterone là cần thiết cải thiện tốt về khả năng cương dương vật, tăng ham muốn và tăng khả năng tình dục lên. Chỉ định bệnh nhân sử dụng testosterone khi kết quả xét nghiệm testosterone huyết thấp. Bơm hút chân không Sử dụng dụng cụ hút để tiến hành bơm hút chân không. Dụng cụ hút sẽ tạo một áp lực âm, kéo máu vào dương vật sau đó được giữ lại bằng một vòng thắt ở gốc dương vật. Phương pháp này thích hợp với người lớn tuổi. Hiệu quả cương có thể đạt 90%, và sự hài lòng có thể thay đổi từ 24 – 94%. Tác dụng phụ là đau dương vật, phù nề, chậm xuất tinh. Phương pháp này được các bác sĩ chỉ định cho các bệnh nhân không muốn dùng thuốc hoặc không đáp ứng với các loại thuốc chữa rối loạn cương hay có tình trạng bệnh lý toàn thân không thể sử dụng được các thuốc nhóm ức chế men PDE5. Tiêm trực tiếp vào hang vật các thuốc giãn mạch tác động trực tiếp lên dương vật Nhóm thuốc này chỉ định cho bệnh nhân không có hiệu quả đối với thuốc ức chế PDE5, bệnh nhân bị rối loạn cương dương có nguyên nhân từ thần kinh, mạch máu, tâm lý… Tác dụng phụ hay gặp khi sử dụng nhóm thuốc này: cương đau dương vật kéo dài,  xơ cứng vật hang, chảy máu, đau tại chỗ tiêm. Việc tiêm thuốc này có thể được thực hiện tại cơ sở y tế hoặc tại nhà. Tuy nhiên có một khó khăn là bệnh nhân sau khi tiêm tại cơ sở y tế cần phải nhanh chóng về nhà ngay và tiến hành giao hợp. Đối với tiêm tại nhà, cán bộ y tế cần phải hướng dẫn kỹ cho bệnh nhân để đạt được hiệu quả tốt nhất và hạn chế tối đa các trường hợp nguy hiểm có thể gặp phải. Sử dụng các bài thuốc cổ truyền Từ thời xưa các danh y nổi tiếng trong cung đã biết sử dụng các dược liệu, thảo mộc tự nhiên đem đi chế biến thành các bài thuốc cổ truyền để điều trị rối loạn cương cho các vua chúa. Các bài thuốc này có tính chất gia truyền hoặc điều trị theo kinh nghiệm, tuy nhiên các nhà khoa học hiện nay vẫn chưa xác định hết hiệu quả, tác dụng phụ của các bài thuốc này. Phẫu thuật điều trị rối loạn cương dương Chỉ chỉ định phẫu thuật khi sử dụng các phương pháp trên không có hiệu quả và đây là phương pháp điều trị cuối cùng. Phẫu thuật để điều trị bệnh lý rối loạn cương dương có 2 hình thức: Hình thức thứ nhất: Cấy vật hang giả. Có 2 loại bộ phận giả đó là loại bán cứng hoặc loại có thể bơm làm cương cứng, trong đó loại có thể bơm có nhiều ưu điểm tuy nhiên giá thành đắt hơn nhiều. Hình thức thứ 2 là: Phẫu thuật nối thông động mạch. Hình thức này được áp dụng khi các động mạch cấp máu cho dương vật bị tổn thương và nó có hiệu quả tốt do nó tác động đúng vào nguyên nhân gây rối loạn cương dương. Xem thêm: Bệnh rối loạn cương dương chữa như thế nào? Điều gì xảy ra khi Testosterone quá thấp hoặc quá cao? Cập nhật những tiến bộ mới trong điều trị rối loạn cương dương ở nam giới
Rối loạn nội tiết tố
Hệ thống nội tiết được xem như “nhạc trưởng” của cơ thể, bao gồm một mạng lưới các tuyến sản xuất và giải phóng hormone, giúp kiểm soát nhiều chức năng quan trọng, đặc biệt là khả năng chuyển hóa năng lượng giúp các tế bào và cơ quan vận hành. Hoạt động của hệ thống này ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển, trao đổi chất, chức năng tình dục và tâm trạng của cơ thể. Các tuyến nội tiết chính của cơ thể bao gồm: Vùng dưới đồi: Vùng này có mối liên hệ mật thiết qua đường mạch máu và đường thần kinh với tuyến yên. Các hormon do vùng dưới đồi bài tiết sẽ theo những con đường này đến dự trữ hoặc tác động (kích thích hoặc ức chế) đến chức năng của tuyến yên. Các hormon do tuyến này tiết bao gồm TSH - TRH, ACTH – CRH, FSH  và LH-GnRH, Prolactin – PIH, ADH, oxytocin. Tuyến yên: Nằm ở đáy não đằng sau các xoang, nó còn được gọi là “tuyến chủ” bởi vì nó ảnh hưởng nhiều đến các tuyến khác, đặc biệt là tuyến giáp. Tuyến yên gồm các  hormon GH, Prolactin, ACTH, TSH, FSH, LH, Lipoprotein...Tùy thuộc vào từng loại hormon mà tuyến yên có các chức năng khác nhau như quyết định sự tăng trưởng của cơ thể (GH), sự tăng trưởng và phát triển các tuyến sinh dục (LH, FSH).  Tuyến tùng: tuyến này nằm gần trung tâm của não bộ và có thể sản xuất các nội tiết tố điều khiển giấc ngủ. Tuyến giáp trạng: nằm ở hai bên và phía trước khí quản, ngay dưới thanh quản. Hai hormon quan trọng của tuyến giáp là T3 (Triiodothyronine) và T4 (Tetraiodothyronine). Chức năng của tuyến giáp là điều hòa sự trao đổi chất. Tuyến cận giáp: nằm ngay sau tuyến giáp, hormon tuyến cận giáp là Parahormon – PTH, có tác dụng lên xương, thận, ruột,… của cơ thể. Tuyến ức: nằm trong lồng ngực, phía sau xương ức, là cơ quan quan trọng tạo hệ miễn dịch, giúp tế bào miễn dịch lympho T từ dạng tế bào non thành tế bào trưởng thành và có chức năng miễn dịch. Tuyến tụy: nằm sau phúc mạc, thực hiện cả chức năng nội tiết và ngoại tiết. Tuyến thượng thận: nằm phía trên của hai quả thận, tiết ra các hormone giúp cân bằng cơ thể. Tuyến này tiết ra 2 hormon quan trọng là catecholamin và cortisol. Nồng độ hormone trong cơ thể quá cao hoặc quá thấp, đều dẫn đến nội tiết tố bị rối loạn. Các bệnh và rối loạn nội tiết cũng xảy ra nếu cơ thể không đáp ứng với kích thích tố theo cách nó được yêu cầu. Khi hệ thống nội tiết tố ở trạng thái bình thường, các hormone sẽ giúp cân bằng trao đổi chất của cơ thể và chức năng sinh lý. Nếu vì 1 lý do nào đó làm sự cân bằng trên bị phá vỡ sẽ dẫn đến rối loạn nội tiết tố.
Gồm 2 nguyên nhân chính gây nên bệnh lý rối loạn nội tiết: Một tuyến nội tiết nào đó của cơ thể sản sinh ra quá nhiều hoặc quá ít nội tiết tố, được gọi là sự mất cân bằng hormone. Sự phát triển của các tổn thương trong hệ thống nội tiết (chẳng hạn như các nốt hoặc khối u). Sự bài tiết các hormon trong cơ thể được điều hòa chủ yếu bằng cơ chế điều hòa ngược mà các tín hiệu điều hòa xuất phát từ các tuyến yên hoặc các tuyến ngoại biên khác. Khi cơ chế điều hòa này có vấn đề sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm nội tiết tố.
Dấu hiệu nhận biết rối loạn nội tiết tố có thể được ghi nhận qua các biểu hiện như: Cơ thể có cảm giác mệt mỏi, bồn chồn, lo lắng, buồn chán, thất vọng và đôi khi có những suy nghĩ tiêu cực. Sự căng thẳng về tâm lý, áp lực, stress kéo dài và không rõ nguyên nhân. Da nhiều mụn: sự mất cân bằng nội tiết tố làm da tiết nhiều dầu, bã nhờn dẫn đến làm tắc lỗ chân lông gây ra mụn. Giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ giới. Ở nam giới, rối loạn nội tiết tố biểu hiện bằng tình trạng xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, mãn dục sớm, trầm cảm, mức độ tập trung kém, cơ bắp bị nhão, lông tay và lông chân thưa thớt,... Ở nữ giới, khi bị rối loạn nội tiết thường xuất hiện các biểu hiện như rối loạn kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục, huyết áp tăng bất thường, tăng nguy cơ hiếm muộn, rậm lông, liên tục mắc các bệnh phụ khoa,...
Khi tình trạng rối loạn nội tiết xảy ra sẽ dẫn đến cơ thể bị rất nhiều bệnh lý: Rối loạn lipid máu, bệnh đái tháo đường là tình trạng rối loạn nội tiết tố phổ biến nhất trên lâm sàng hiện nay. Suy thượng thận hay còn gọi là bệnh Addison, biểu hiện khi bệnh nhân bị suy thượng thận bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn và nôn, sụt cân, đau bụng, sắc tố ở da và niêm mạc, thèm muối, hạ huyết áp (đặc biệt là khi đứng dậy), và đôi khi bị hạ đường huyết. Hội chứng Cushing: Hiếm gặp, các triệu chứng của hội chứng Cushing gồm biểu hiện béo phì thân trên, mặt tròn, có xuất hiện mỡ quanh vùng cổ và cánh tay, cẳng chân thì lại có dấu hiệu gầy. Hội chứng này nếu xảy ra ở trẻ em thì thường có xu hướng mắc béo phì và chậm phát triển. Bệnh khổng lồ (acromegaly) và các vấn đề rối loạn nội tiết tố tăng trưởng khác: Bệnh lý này xảy ra do sự tăng quá mức lượng hormone khi còn nhỏ, phần lớn thể hiện qua chiều cao và kích thước cơ thể của đứa trẻ. Cường giáp: Là bệnh gây ra bởi tình trạng tăng tiết hormone tuyến giáp (triiodothyronine và thyroxin),  các triệu chứng thường gặp khi bị cường giáp là tim đập nhanh, hồi hộp đánh trống ngực, gầy sút cân, bướu cổ... Suy giáp: Là tình trạng chức năng tuyến giáp bị suy giảm, tuyến giáp sản xuất hormon quá ít so với nhu cầu cần thiết của cơ thể, do đó dẫn đến tổn thương ở các mô, cơ quan và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nữ giới. Triệu chứng thường gặp của suy giáp là mệt mỏi, suy giảm sức khỏe. Hội chứng buồng trứng đa nang: Xảy ra khi buồng trứng có nhiều nang nhỏ, nó liên quan đến độ mất cân bằng hormone và kháng insullin, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của phụ nữ. Dậy thì sớm: Là tình trạng dậy thì quá sớm ở các trẻ, nguyên nhân là do các tuyến “báo động giả” khiến nội tiết tố tình dục giải phóng quá sớm.
no_information
Tập thể dục hàng ngày bằng những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, chạy bộ, tập yoga,… Cần phải có chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi một cách khoa học như ăn đúng và đủ bữa, bổ sung một lượng chất béo vừa phải, cân đối giữa thịt và rau củ, bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể… để quá trình sản xuất nội tiết tố hoạt động tốt hơn. Sử dụng các loại thực phẩm sạch và có nguồn gốc rõ ràng, tốt nhất là nên dùng thực phẩm hữu cơ và rau tự trồng. Hạn chế, tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Ngủ đủ giấc, hạn chế và tốt nhất nên tránh thức khuya, tránh làm việc quá sức, stress… Sử dụng thuốc tránh thai và các loại thuốc điều trị bệnh cần theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không nên lạm dụng thuốc đặc biệt là thuốc tránh thai. Cần xét nghiệm máu định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời tình trạng rối loạn nội tiết tố.
Dấu hiệu nhận biết rối loạn nội tiết dễ thấy nhất ở bệnh nhân là tình trạng mệt mỏi, suy nhược kéo dài. Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra nồng độ của các nội tiết tố trong cơ thể. Chẩn đoán hình ảnh: phương pháp này có giá trị chẩn đoán xác định vị trí một nốt hoặc khối u.
Cân bằng chế độ ăn uống hằng ngày một cách hợp lý: Bổ sung đủ nước mỗi ngày, lượng nước cần thiết cho một người khỏe mạnh là 1,5 - 2 lít nước lọc, có thể thay thế nước lọc bằng các loại nước ép rau quả tươi. Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp cân bằng sự rối loạn nội tiết tố trong cơ thể bằng cách bổ sung các thực phẩm cần thiết như đậu nành, cà rốt, khoai tây, rau diếp, bông cải xanh,... Ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo không bão hòa như dầu ô liu, dầu cải, dầu lạc, quả bơ,... Bổ sung các các axit béo trong cơ thể một cách hợp lý như Omega - 3, Omega - 6 bằng cách tìm kiếm các thực phẩm từ cá thu, cá hồi, dầu bắp, đậu nành,... Điều trị các bệnh, các hội chứng về tiêu hóa vì các vấn đề về tiêu hóa có thể ảnh hưởng việc kích thích các phản ứng tự miễn như rối loạn viêm khớp, tuyến giáp,... Tập thể dục mỗi ngày, đây là cách giúp cơ thể tăng cường sức khỏe, giảm viêm, giảm căng thẳng, hỗ trợ giấc ngủ và điều hòa chuyển hóa trong cơ thể. Tuy nhiên không nên tập thể dục quá sức có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh. Ngủ đủ giấc và giảm stress cũng là một yếu tố cần thiết giúp cần bằng nội tiết tố trong cơ thể, mỗi đêm cần ngủ đủ từ 7-8 tiếng. Cần loại bỏ các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, cafe, rượu… Không nên sử dụng thuốc tránh thai bừa bãi, cần theo chỉ định của bác sĩ. Bổ sung các vitamin cần thiết cho cơ thể như vitamin D3, cần bổ sung 600 IU vitamin D mỗi ngày cho người 19-70 tuổi, 800 IU mỗi ngày cho người trên 70 tuổi. Tuy nhiên đối với người sống ở vùng tối, trong mùa đông cần bổ sung khoảng 2.000 IU đến 5.000 IU vitamin D3 mỗi ngày. Xem thêm: Xét nghiệm nội tiết tố nữ và nam: Những điều cần biết Dấu hiệu cho thấy estrogen suy giảm - điều gì xảy ra khi estrogen giảm? Nhận diện dấu hiệu suy giảm testosterone ở nam giới
Rỉ ối
Nước ối là chất lỏng bao quanh thai nhi, là môi trường lỏng giúp thai nhi phát triển trong suốt quá trình mang thai. Nước ối có vai trò vô cùng quan trọng như giúp bảo vệ thai nhi khỏi bị chấn thương khi ở trong bụng mẹ, là môi trường vô khuẩn tránh được các nhiễm trùng đặc biệt ở phổi, dinh dưỡng cho thai nhi, hỗ trợ giữ cho thai nhi có thân nhiệt ổn định thích hợp. Bình thường nước ối được bao bọc bởi màng ối không bị thoát ra bên ngoài, là môi trường vô khuẩn để thai phát triển. Thai nhi có thể tồn tại và phát triển nhờ duy trì 1 lượng nước ối ổn định ở mức sinh lý, không quá nhiều cũng không quá ít. Rỉ ối là gì? Rỉ ối là tình trạng nước ối xuất ra ngoài âm đạo từng ít một nên nhiều khi mẹ bầu không để ý hoặc cho rằng đó là nước tiểu hay dịch viêm nhiễm âm đạo. Hiện tượng rỉ ối có nguy hiểm không? Thực tế, rỉ ối có thể làm cho nước ối bị cạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển của thai nhi, nếu không được phát hiện kịp thời có thể dẫn đến suy thai, sảy thai, đẻ non. Về phía mẹ, rỉ ối làm cho vùng kín trở nên ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động và xâm nhập vào bên trong gây nhiễm trùng ối, viêm nhiễm âm đạo. Ngoài ra rỉ ối kéo dài làm cho lượng ối cần thiết cho thai nhi chậm phát triển, làm người mẹ khó sinh do dây rốn bị chèn ép, ảnh hưởng đến việc trao đổi oxy của thai dẫn đến tăng nguy cơ sinh mổ. Thông thường rỉ ối xảy ra khi mẹ bầu sắp tới ngày chuyển dạ. Rỉ ối có thể là dấu hiệu sắp chuyển dạ. Tuy nhiên một số ít rỉ ối xuất hiện sớm trước chuyển dạ 1-2 tháng dự báo nguy cơ sinh non cao.
Nguyên nhân viêm nhiễm trước hoặc trong thời kì mang thai Nguyên nhân do thai phụ gặp phải những bất thường về túi ối, khiến màng ối ngày càng mỏng đi, dẫn đến rò rỉ nước ối. Những thai phụ có ngôi thai bất thường, khung xương chậu hẹp, đa thai, đa ối, viêm màng ối, bánh nhau bám vị trí không tốt trên thành tử cung hoặc là hở eo tử cung. Không rõ nguyên nhân
Triệu chứng biểu hiện là có nước chảy từng ít một từ âm đạo. Tuy nhiên cần phân biệt đó là nước ối, nước tiểu, hay dịch âm đạo giúp thai phụ hạn chế được các nguy cơ xấu đối với thai nhi và ngăn ngừa các biến chứng. Nước ối thường có màu trong, nước tiểu thường màu vàng nhạt, dịch âm đạo thường nhầy và đặc hơn, có thể có màu vàng, xanh. Nước ối không có mùi, nước tiểu có mùi khai, dịch âm đạo có thể có mùi tanh Thai phụ có thể nhịn tiểu, có dịch âm đạo ra tự nhiên Tiểu sạch nước tiểu trong bàng quang mà vẫn thấy ướt quần lót Thử quỳ tím: quỳ tím chuyển màu xanh thì đó là nước ối Rỉ ối có thể kèm theo cơn gò tử cung. Khám lâm sàng để phân biệt
no_information
Viêm nhiễm âm đạo Tiền sử rỉ ối, vỡ ối non, vỡ ối sớm Dùng băng vệ sinh hàng ngày Đa thai đa ối Hở eo tử cung Ngôi bất thường Rau tiền đạo
Rỉ ối trong 3 tháng đầu và/hoặc 3 tháng giữa thai kỳ có thể gây ra các biến chứng như: dị tật bẩm dinh, sảy thai, sinh non, thai chết lưu. Trong 3 tháng cuối thai kỳ nước ối ít có thể dẫn đến: khó sinh do dây rốn bị chèn ép, suy thai, tăng nguy cơ sinh mổ. Vì vậy phòng bệnh là vô cùng quan trọng, bao gồm Theo dõi những thay đổi của cơ thể, ngăn ngừa tối đa các biến chứng có thể xảy đến nhờ phát hiện và điều trị kịp thời. Siêu âm, khám thai định kỳ. Nếu bị rò ối/rỉ ối, thai phụ cần phải giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Thai phụ không nên quan hệ tình dục, ngâm mình trong bồn tắm, thụt rửa âm đạo hay tự kiểm tra vùng kín bằng tay. Thai phụ cũng không nên dùng băng vệ sinh vì chúng sẽ gây ra viêm nhiễm nặng hơn.
Chẩn đoán dựa vào tính chất của nước ối: màu trong, không mùi, số lượng ít, chảy rỉ rả. Thử quỳ tím chuyển màu xanh. Khám trong thấy màng ối vẫn còn nguyên vẹn Cần chẩn đoán phân biệt nước ối với són nước tiểu, dịch âm đạo dựa vào các triệu chứng kể trên
Tùy từng giai đoạn và có hướng xử trí và điều trị khác nhau: Khi phát hiện hoặc nghi ngờ mình rỉ ối, thai phụ cần phải đến các cơ sở y tế để thăm khám ngay. Ngay khi nước ối bị rò rỉ, màng ối cũng dần trở nên mỏng hơn và chúng có nguy cơ bị vỡ bất cứ khi nào trong thai kỳ, rất nguy hiểm. Nếu thai nhi còn bé thì thai phụ buộc phải uống kháng sinh để chống các nguy cơ nhiễm trùng ối, đồng thời truyền dịch và dùng thuốc chống co bóp tử cung để ổn định túi ối. Lưu ý lựa chọn kháng sinh theo đúng chỉ định của bác sĩ, sử dụng các nhóm kháng sinh không ảnh hưởng đến thai nhi. Trong trường hợp thai nhi đã đủ sức sống (lớn hơn 37 tuần thai) thì bác sĩ có thể sẽ quyết định giục sinh sớm để tránh những rủi ro cho bé. Trong trường hợp chất lỏng có màu xanh lục và tiết ra với lượng nhiều là dấu hiệu cảnh báo em bé đã đi đại tiện phân su trong dạ con có thể nguy hiểm đến tính mạng mẹ và bé cần nhập viện ngay. Nghỉ ngơi, dinh dưỡng Thai phụ cần phải giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Thai phụ không nên quan hệ tình dục, ngâm mình trong bồn tắm, thụt rửa âm đạo hay tự kiểm tra vùng kín bằng tay. Thai phụ cũng không nên dùng băng vệ sinh vì chúng sẽ gây ra viêm nhiễm nặng hơn. Xem thêm: Khi mang thai rỉ ối có nguy hiểm không? Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Vỡ ối non là gì và gây nguy hiểm như thế nào?
Rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là rối loạn cảm xúc được đặc trưng bằng một giai đoạn rối loạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ phối hợp với các giai đoạn rối loạn trầm cảm trong quá trình phát triển của bệnh.  Rối loạn cảm xúc lưỡng cực chiếm tỷ lệ 1% dân số, giữa hai giới không có sự khác biệt, tuổi khởi phát thường thấp hơn rối loạn trầm cảm chủ yếu. Rối loạn lưỡng cực có nguy hiểm không? Mức độ ảnh hưởng tâm lý xã hội ở người rối loạn lưỡng cực rất cao. Tỷ lệ ly hôn cao gấp 2 – 3 lần so với dân số chung và đa số những người này đều trải qua khó khăn trong nghề nghiệp, xã hội và gia đình kéo dài và cần được can thiệp tâm lý xã hội. Rối loạn lưỡng cực có khỏi được không? Rối loạn lưỡng cực là bệnh rất hay tái phát. Bệnh được coi là tái phát nếu bệnh nhân có hiện tượng đảo pha (từ hưng cảm sang trầm cảm hoặc ngược lại) hoặc đã có thêm một cơn cùng loại với cơn trước đây nhưng khoảng thời gian giữa các cơn kéo dài ít nhất 2 tháng không có các triệu chứng. Nếu quãng thời gian giữa các cơn ngắn hơn 2 tháng thì vẫn xem như là một cơn duy nhất.
Nguyên nhân cụ thể của bệnh rối loạn lưỡng cực hiện nay các nhà khoa học vẫn không rõ, tuy nhiên có một số yếu tố có thể tham gia trong việc gây ra và kích hoạt những cơn lưỡng cực như: Sự thay đổi các quá trình sinh học trong cơ thể: ở những bệnh nhân có rối loạn lưỡng cực xuất hiện thì có các sự thay đổi vật lý trong não. Tầm quan trọng của những thay đổi ở não này hiện nay vẫn còn chưa chắc chắn nhưng có thể giúp chỉ điểm nguyên nhân gây ra bệnh. Các chất dẫn truyền thần kinh trong cơ thể: sự mất cân bằng tự nhiên của những chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bệnh rối loạn lưỡng cực và các rối loạn về tâm trạng khác. Các nội tiết tố: mất cân bằng các nội tiết tố có thể tham gia trong việc gây ra rối loạn lưỡng cực. Di truyền: bệnh rối loạn lưỡng cực thường gặp hơn ở những người có anh chị em hoặc cha mẹ đã mắc bệnh.  Môi trường: môi trường sống và làm việc căng thẳng hay trải nghiệm các đau thương đáng kể có thể đóng vai trò quan trọng gây ra rối loạn lưỡng cực.
Bệnh rối loạn lưỡng cực có 3 giai đoạn khác nhau:  Giai đoạn trầm cảm giống như trầm cảm nặng (trạng thái thấp nhất) Giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ (trạng thái cao hơn) Giai đoạn hưng phấn hoặc giai đoạn không trầm cảm Đôi khi người bệnh có biểu hiện với các giai đoạn khác nhau, trong đó có bệnh nhân mang cả triệu chứng hưng cảm và trầm cảm, kết hợp với giảm hoạt động nặng.
no_information
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn lưỡng cực là: Tuổi khởi phát trẻ (< 25 tuổi) Tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh rối loạn lưỡng cực  Thời tiết: bệnh lý rối loạn lưỡng cực dễ xuất hiện vào mùa đông hơn các thời điểm khác trong năm. Sinh con: phụ nữ sau sinh có nguy cơ mắc bệnh rối loạn lưỡng cực cao gấp hai lần người thường. Một số phụ nữ không có bệnh sử tâm thần trước đó có khả năng phát triển trầm cảm sau sinh và cần được theo dõi, tầm soát cẩn thận vì có nguy cơ phát triển thành rối loạn lưỡng cực rất cao.
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh rối loạn lưỡng cực không thể phòng ngừa được. Tuy nhiên, những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh (chẳng hạn như những người có người thân trong gia đình đang mắc bệnh rối loạn lưỡng cực) cần được hướng dẫn các dấu hiệu nhận biết tình trạng hưng cảm hoặc trầm cảm nếu có của bản thân để có hướng điều trị thích hợp, giúp phòng ngừa khởi phát cơn nặng và không làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Người bệnh nhận diện ra các triệu chứng càng sớm thì khả năng phòng ngừa bệnh diễn tiến nặng càng cao. Những thay đổi dù là nhỏ trong tâm trạng, giấc ngủ, năng lượng, sự hấp dẫn giới tính, khả năng tập trung, động lực, suy nghĩ về cái chết, thậm chí cả những thay đổi trong cách giữ vệ sinh cơ thể hay trang phục cũng có thể là dấu hiệu sớm khởi phát bệnh.
Hỏi bệnh sử:  Có hiện diện những triệu chứng không điển hình như ngủ ngày quá mức và tăng cân cũng như triệu chứng chậm chạp tâm thần vận động Có hiện diện những đặc tính loạn thần và đồng thời lạm dụng chất phối hợp Những đợt trầm cảm tái phát đa dạng (> 3 giai đoạn), thời gian bị trầm cảm ngắn (< 3 tháng), dùng thuốc chống trầm cảm gây ra hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ trong quá khứ hay trong hiện tại,  Có hiện diện những giai đoạn trầm cảm khác nhau, trong đó những triệu chứng hưng cảm nhẹ xảy ra trong một giai đoạn trầm cảm.  Đáp ứng với thuốc chống trầm cảm trong thời gian ngắn, nhưng không kéo dài rồi mất đi theo thời gian Khám lâm sàng: Đánh giá trạng thái tâm thần: người bệnh trò chuyện với bác sĩ tâm thần về suy nghĩ, cảm xúc và thói quen. Nếu được người bệnh cho phép, bác sĩ sẽ hỏi người thân trong gia đình và những bạn bè thân thiết với người bệnh về những triệu chứng của người bệnh để cung cấp thêm thông tin cho việc chẩn đoán. Biểu đồ tâm trạng: người bệnh ghi nhận hàng ngày dưới dạng biểu đồ về tâm trạng, giấc ngủ và các yếu tố khác có thể giúp cho việc chẩn đoán và điều trị đúng Chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực ở trẻ em:  Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên cũng giống như ở người lớn, tuy nhiên, các triệu chứng ở trẻ em thường đa dạng và không khớp hoàn toàn với tiêu chuẩn chẩn đoán.  Ngoài ra, trẻ mắc bệnh rối loạn lưỡng cực thường được chẩn đoán kèm với các rối loạn tâm thần khác như hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) khiến cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, cần đưa trẻ đến khám tại bác sĩ tâm thần trẻ em có nhiều kinh nghiệm trong việc chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực.   Chẩn đoán phân biệt với các bệnh tâm thần khác như rối loạn phân liệt cảm xúc, tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt, rối loạn hoang tưởng hoặc rối loạn tâm thần không đặc trưng khác.
Hiện nay có nhiều thuốc được dùng để điều trị rối loạn lưỡng cực nhưng nhìn chung được xếp vào 2 nhóm chính: Ổn định khí sắc. Chống loạn thần.  Việc chọn đơn trị liệu hay đa trị liệu cần phải cân nhắc kỹ dựa trên đặc tính của từng loại thuốc cũng như đặc tính của từng bệnh nhân cụ thể làm sao phát huy tối đa tác dụng của thuốc và hạn chế tối đa các tác dụng phụ để đem đến cuộc sống chất lượng cho người bệnh.   Xem thêm: Nhận biết bệnh rối loạn lưỡng cực Điều trị rối loạn lưỡng cực Thành lập Phòng khám chuyên sâu về tâm lý tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City
Rối loạn lipid máu
Máu nhiễm mỡ (mỡ máu cao) là tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu hay tình trạng nồng độ các chất mỡ trong máu tăng cao bao gồm cholesterol, triglycerid và các thành phần khác Mỡ máu hay lipid máu bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau trong đó quan trọng nhất gồm có: Cholesterol, Triglycerid, HDL-Cholesterol (mỡ máu tốt) và LDL-Cholesterol (mỡ máu xấu). Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng một cách bất thường cholesterol và triglycerid và làm giảm HDL-C trong máu. Rối loạn lipid máu là nguyên nhân của một loạt các bệnh lý nguy hiểm như các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và hậu quả là bệnh nhân có thể bị đột quỵ do tai biến mạch não. Ngoài ra tăng lipid máu còn gây ra viêm tụy cấp, nếu nhiều lần trở thành viêm tụy mạn và dẫn đến biến chứng đái tháo đường.
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu bao gồm: Rối loạn lipid máu do lắng đọng trong cơ thể: Do giảm các chất tiêu mỡ, quá trình chuyển hóa bị rối loạn gây lắng đọng mỡ trong cơ thể. Do tăng huy động: Những người tâm lý căng thẳng, stress, mắc bệnh đái tháo đường làm tăng cường sử dụng lipid dự trữ trong cơ thể dẫn đến việc rối loạn chuyển hóa lipid. Do ăn uống: ăn quá nhiều các chất chứa dầu mỡ, chất béo, sử dụng rượu bia trong thời gian dài gây rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Các triệu chứng rối loạn lipid máu thường biểu hiện âm thầm không rõ rệt. Các triệu chứng thường gặp: Các dấu hiệu bất thường trong cơ thể: Vã mồ hôi, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, thở ngắn, dốc.. Xuất hiện các nốt ban vàng dưới da, không đau, không ngứa. Xuất hiện các triệu chứng về tim mạch: đau thắt ngực, cảm giác đau tức, nặng ngực, cảm giác bị bóp nghẹt, đau lan ra 2 cánh tay và sau lưng. Một số người bệnh có biểu hiện của bệnh mạch máu ngoại vi như đầu ngón tay, ngón chân hay tê bì, đau buốt. Xuất hiện một số triệu chứng của tiêu hóa: Ăn uống đầy bụng, ậm ạch khó tiêu do gan, tụy bị ảnh hưởng bởi lipid máu tăng cao trong thời gian dài. Bệnh rối loạn lipid máu thường gặp trong bệnh cảnh rối loạn chuyển hóa nói chung nên có thể gặp ở những bệnh nhân có đái tháo đường từ trước.
no_information
no_information
no_information
Khi xuất hiện các triệu chứng, người bệnh cần đi khám để có biện pháp điều trị cần thiết. Biện pháp chẩn đoán rối loạn lipid máu quan trọng là xét nghiệm sinh hóa: Định lượng các thành phần mỡ máu (Cholesterol, Triglycerid, HDL-Cholesterol và LDL-Cholesterol) giúp cho bác sĩ nhận định tình trạng của người bệnh, phân loại và có phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị rối loạn lipid máu ở trẻ em: Điều trị chủ yếu bằng chế độ ăn uống và luyện tập. Chỉ dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa có tính chất  gia đình hoặc do gen. Việc dùng thuốc cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Điều trị rối loạn chuyển hóa ở một số bệnh: Với bệnh nhân đái tháo đường ưu tiên sử dụng biện pháp thay đổi lối sống kết hợp với dùng thuốc. Với các bệnh lý suy thận hay gan mật cần phối hợp điều trị bệnh nguyên và điều trị rối loạn lipid kèm theo. Điều trị bằng điều chỉnh lối sống: Tập thể dục, cải thiện chế độ ăn uống ít dầu mỡ, ăn ít nội tạng động vật, trứng lộn, hải sản, đồng thời sử dụng hạn chế bia rượu, làm việc khoa học giúp điều trị rối loạn lipid máu. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị. Vì các thuốc điều trị rối loạn lipid máu có thể gây tăng men gan, tiêu cơ vân. Do đó khi bị rối loạn chuyển hóa, người bệnh cần đi khám bệnh thường xuyên, làm xét nghiệm sinh hóa máu để kiểm tra các chỉ số lipid máu và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Khi dùng thuốc cũng phải được theo dõi thường xuyên và tái khám định kỳ. Bệnh nhân không nên bỏ theo dõi lipid máu khi đã được chẩn đoán rối loạn lipid máu. Vì có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu để mỡ máu tăng cao trong thời gian dài không kiểm soát. Trong đó có những bệnh cực kỳ nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, viêm tụy cấp là hậu quả của tăng lipid máu. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết bạn bị rối loạn lipid máu Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam để kiểm soát lipid máu Tìm hiểu về các xét nghiệm lipid máu
Rách (bong) võng mạc
Võng mạc là lớp mô thần kinh mỏng ở phía trong cùng của mắt. Khi ánh sáng đi vào trong mắt, nó xuyên qua giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ trên võng mạc, sau đó được chuyển thành các tín hiệu thần kinh và gửi thông tin ngược về não thông qua những dây thần kinh thị giác. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài, sau đó truyền lên não. Vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh. Bệnh võng mạc là tên gọi chung của một số các chứng bệnh về mắt do rối loạn trong võng mạc (hay còn gọi là đáy mắt) gây ra. Nó là nguyên nhân đứng hàng thứ hai, sau đục thủy tinh thể trong các loại bệnh lý có thể dẫn tới mù lòa cho người bệnh. Trong đó thường gặp nhất là bệnh bong võng mạc và bệnh võng mạc tiểu đường. Rách bong võng mạc là tình trạng lớp mô võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường bên trong mắt. Ban đầu nguyên nhân có thể là do một vết rách nhỏ trên võng mạc khiến cho dịch trong mắt tràn xuống dưới võng mạc, dần dần làm tách lớp võng mạc ra khỏi vị trí ban đầu. Khi đó, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, dẫn đến bệnh nhân có thể bị nhìn mờ (mất thị lực một phần) hoặc mù hoàn toàn vĩnh viễn nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đây là một cấp cứu nhãn khoa. Bệnh nhân có thể bị tổn thất thị lực vĩnh viễn nếu không được điều trị trong vòng từ 24 đến 72 giờ.  Trong phần lớn các trường hợp, các bệnh nhân bị bong võng mạc thường có những triệu chứng cảnh báo rất rõ ràng, chỉ cần người bệnh không chủ quan là có thể dễ dàng phát hiện những dấu hiệu bất thường của bệnh, sớm phát hiện và điều trị bệnh sẽ giúp cải thiện thị lực cho bệnh nhân.
Bong võng mạc xảy ra khi trên võng mạc xuất hiện một hay nhiều vết rách. Khi đó, phần dịch kính bên trong mắt sẽ chảy qua vào lỗ rách và tràn xuống phía dưới võng mạc, tách dần võng mạc ra khỏi lớp mô nuôi dưỡng phía bên dưới. Vết rách được hình thành từ các thoái hóa võng mạc, đặc biệt là thoái hóa võng mạc chu biên. Những người có tiền sử chấn thương mắt, cận thị nặng, xuất huyết dịch kính võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường… là những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn so với người bình thường. Các thoái hóa võng mạc chu biên có thể bắt gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp ở người bị cận thị nặng. Các trường hợp rách võng mạc chu biên có thể xảy ra khi xảy ra hiện tượng bong dịch kính sau, hay gặp ở tuổi 60 -70 tuổi. Chấn thương mắt có thể gây ra rách võng mạc do chấn động hoặc do hoại tử võng mạc chu biên. Phân loại bong võng mạc Lâm sàng chia bong võng mạc ra làm 2 loại: Bong võng mạc nguyên phát: do có một hay nhiều lỗ hoặc vết rách ở lớp thần kinh cảm thụ. Do đó còn được gọi là bong võng mạc có rách.   Bong võng mạc thứ phát: là tình trạng lắng đọng chất lỏng ở khoang dưới võng mạc nhưng không do những vết rách hay lỗ rách của lớp thần kinh cảm thụ mà thứ phát sau một quá trình bệnh lý của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào. Có hai nhóm bong võng mạc thứ phát: Một là bong võng mạc do co kéo: các tổ chức tân tạo dính bất thường lên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc bị co lại và tách ra. Loại này hay xảy ra ở bệnh nhân bị tiểu đường và quá trình tiến triển của bệnh khá thầm lặng và diễn ra cũng không quá nhanh. Hai là bong võng mạc xuất tiết: chất dịch rò rỉ vào vùng nằm dưới võng mạc, nhưng không có bất kỳ vết xước hay rách nào trên võng mạc. Loại này thường do các bệnh về võng mạc gây ra, bao gồm các rối loạn gây viêm (inflammatory disorders) hoặc chấn thương mắt. Những bệnh này gây nên sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc - võng mạc, từ đó tạo điều kiện cho dịch kính có thể rò rit xuống lớp dưới võng mạc.
Triệu chứng lâm sàng Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn mà chỉ có các rối loạn về thị giác và giảm thị lực: Thấy ánh sáng nhấp nháy ở tại góc mắt (chớp sáng); Nhìn thấy nhiều chấm đen (ruồi bay) hoặc có một màng đen che trước mắt. Trong hầu hết các trường hợp, những triệu chứng này không chỉ ra được những vấn đề nghiêm trọng. Ở vài trường hợp, sự xuất hiện bất ngờ những vệt hay những đốm sáng có thể là dấu hiệu của bệnh bong võng mạc. Nếu có một mảng lớn võng mạc bị bong thì bệnh nhân có thể cảm thấy như có một mảng tối che trước mắt, lấn dần về phía trung tâm. Khi bong qua hoàng điểm, bệnh nhân sẽ thấy mờ mắt rất nhiều và nhanh. Nếu bong võng mạc toàn bộ, bệnh nhân có khi chỉ còn phân biệt được sáng tối. Một số trường hợp, bong võng mạc có thể tiến triển âm thầm cho đến khi phần lớn của võng mạc bị bong ra. Những trường hợp cá biệt như vậy, bệnh nhân có thể chú ý sự xuất hiện một bóng tối ở vài nơi trong thị lực của họ. Những trường hợp nặng hơn, bong võng mạc sẽ làm nhòe mờ thị lực trung tâm và làm mất tầm nhìn đáng kể ở mắt bị ảnh hưởng. Một số trường hợp bệnh xuất hiện đột ngột và bệnh nhân thường bị mất thị lực toàn phần ở một mắt. Sự mất thị lực nhanh có thể cũng gây ra bởi máu chảy vào trong dịch kính, tình trạng này xảy ra khi võng mạc bị rách. Triệu chứng cận lâm sàng Soi đáy mắt (cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa): có thể nhìn thấy một hố võng mạc, rách hoặc bong. Siêu âm nhãn cầu: giúp khảo sát được hình ảnh của võng mạc và các cấu trúc nội nhãn khác. Xét nghiệm này thường cung cấp các thông tin cần phải xác định xem liệu tách võng mạc.
no_information
Bong võng mạc thường gặp hơn ở những người trên 40 tuổi. Tuy nhiên bệnh cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh ảnh hưởng đến đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc gồm có: Bị cận thị nặng (>-6.00D). Đã từng bị bong võng mạc một bên mắt. Tiền sử gia đình có người từng bị bong võng mạc. Đã từng phẫu thuật mắt trước đó, ví dụ như: loại bỏ đục thủy tinh thể. Có bệnh hoặc rối loạn về mắt, chẳng hạn như tách võng mạc, viêm màng bồ đào, cận thị bệnh lý hoặc thoái hóa võng mạc chu biên (lattice degeneration) Sau chấn thương đụng dập hoặc vết thương xuyên nhãn cầu, võng mạc có thể bị bong, kèm theo vết rách và các tổn thương khác của nhãn cầu, mi mắt. Thông thường trong tình trạng này bong võng mạc sẽ được phát hiện kịp thời khi người bị chấn thương đến khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt Trẻ em ít khi bị bong võng mạc. Nếu có thường do bị các tật bẩm của dịch kính võng mạc hoặc do cận thị nặng bẩm sinh.
Đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt ngay khi thấy có các triệu chứng ruồi bay hoặc có chớp sáng hoặc có vùng tối trong tầm nhìn. Mang kính bảo hộ khi chơi thể thao hoặc sử dụng các dụng cụ; Kiểm soát lượng đường trong máu và thường xuyên gặp bác sĩ nếu bạn bị tiểu đường; Khám mắt hàng năm, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh về bong võng mạc. Bệnh nhân cận thị nên khám mắt định kỳ 6 tháng một lần. Khi một mắt đã bị bong võng mạc thì phải kiểm tra ngay mắt còn lại để phát hiện sớm những tổn thương mới và dùng tia Laser để điều trị.
no_information
Nếu võng mạc bị rách nhưng việc bong chưa xảy ra, việc điều trị nhanh có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của việc bong hoàn toàn. Nếu võng mạc bị bong, cần được điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc. Một số phương pháp giúp điều trị những vết rách và lỗ nhỏ, gồm: Phẫu thuật Laser – Các vết đốt nhỏ được thực hiện xung quanh lỗ bị rách giúp “hàn” võng mạc về vị trí cũ. Cryopexy (Làm lạnh cường độ cao) – Điều trị bằng cách đông lạnh cũng có thể điều trị những vết rách hoặc lỗ nhỏ. Làm lạnh cường độ cao ở những vùng xung quanh lỗ rách và giúp gắn võng mạc trở lại vị trí cũ. Bơm khí (Gas injection) – Ở phương pháp này, bác sĩ nhãn khoa sẽ bơm một bong bóng khí vào mắt. Bác sĩ có thể thực hiện phương pháp này kết hợp với điều trị bằng laser hoặc Cryopexy. Bóng khí có thể giúp đẩy võng mạc về lại thành mắt trong khi điều trị bằng laser hoặc Cryopexy giúp võng mạc gắn chặt trở lại vị trí cũ, bóng khí có thể tự biến mất sau một tuần. Hầu hết các trường hợp bị bong võng mạc đều được điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm: Ấn độn củng mạc: gây dính võng mạc vào các lớp phía dưới từ bên ngoài. Phương pháp này hay được sử dụng ở những người trẻ cận thị nặng, rách võng mạc không ở quá phía sau hậu cực hoặc không có quá nhiều lỗ rách. Cắt dịch kính, laser nội nhãn và bơm khí nở hoặc silicon nội nhãn, có tác dụng gây dính võng mạc từ bên trong. Sau mổ, thị lực có thể tăng hoặc như cũ hoặc giảm tuỳ theo thời gian bị bong và tình trạng bong nặng hay nhẹ. Nếu bong võng mạc chưa qua hoàng điểm, tức là vùng nhìn trung tâm của bệnh nhân chưa bị ảnh hưởng thì kết quả thị lực sẽ cao. Nếu đã bong qua hoàng điểm thì phục hồi tùy thuộc vào thời gian bong và các tổn thương phối hợp. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại.     Xem thêm: Bệnh võng mạc đái tháo đường Bệnh võng mạc do tăng huyết áp Bệnh võng mạc do tiểu đường nguy hiểm thế nào? Cảnh giác bệnh võng mạc tăng huyết áp
Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một rối loạn đặc trưng bởi sự vội vàng, hiếu động thái quá và giảm chú ý thường được chẩn đoán ở trẻ em nhưng các triệu chứng rối loạn tăng động giảm chú ý có thể tiếp tục đến tuổi thiếu niên và tuổi trưởng thành. Có ba dạng rối loạn tăng động giảm chú ý: Hiếu động-bốc đồng: những người bị rối loạn tăng động giảm chú ý dạng hiếu động-bốc đồng phải đối mặt với tình trạng hiếu động và bốc đồng quá mức Không chú ý: những người bị rối loạn tăng động giảm chú ý nhóm này có triệu chứng nổi bật nhất là ít chú ý Kết hợp hiếu động, bốc đồng và giảm chú ý: những người thuộc nhóm này có triệu chứng của cả 2 nhóm trên. Rối loạn tăng động giảm chú ý là một trong những rối loạn thường gặp nhất ở trẻ em.
Hiện nay y văn thế giới vẫn chưa có đủ thông tin về nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý. Tuy nhiên, các nhà khoa học tin rằng rối loạn này có thể liên quan tới các hóa chất trong não. Khi các hóa chất trong não mất cân bằng có thể ảnh hưởng đến hành vi của người bệnh.
Các triệu chứng của bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em là: Không tập trung:  Dễ dàng bị phân tâm, không làm theo hướng dẫn, không hoàn tất việc học hay công việc nhà, dễ mất tập trung, có rắc rối với công việc của tập thể hoặc không thích, tránh né các nhiệm vụ đòi hỏi tập trung tinh thần trong thời gian dài. Lơ đãng, hay mơ màng: trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý không hề kém thông minh so với các bạn. Tuy nhiên, trẻ gặp khó khăn để lắng nghe hướng dẫn của thầy cô, từ đó thường xuyên tỏ ra lơ mơ, không kịp nắm bắt lời giảng hoặc những yêu cầu của việc làm bài tập. Thường quên bài vở, mất dụng cụ học tập ở lớp Kết quả học tập không ổn định: do độ tập trung kém sẽ dẫn đến việc tiếp thu chậm nên kết quả học tập ở trẻ rối loạn tăng động kém chú ý thường không ổn định. Trẻ cũng gặp khó khăn về kỹ năng đọc và viết. Khoảng 20% trẻ mắc chứng rối loạn tăng động kém chú ý cần phải có chế độ giáo dục đặc biệt. Hiếu động thái quá, tăng động: Luôn đi lại, di chuyển Nói chuyện quá nhiều Thiếu kiên nhẫn trong việc phải chờ đợi đến lượt Ngọ nguậy không yên khi phải bắt buộc ngồi một chỗ Chạy xung quanh hoặc leo trèo trong các tình huống không phù hợp Không thể im lặng chơi hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí Thỉnh thoảng bật ra câu trả lời trước khi người khác hỏi xong câu hỏi Can thiệp vào chuyện của người khác. Bốc đồng:  Có thể hành xử một cách nguy hiểm mà không cần quan tâm đến hậu quả.  Hay quậy phá, dễ nổi giận, rất khó kiềm chế cảm xúc. Trẻ có thể bùng phát các cơn thịnh nộ ở những thời điểm không phù hợp. Ngoài ra trẻ còn có các triệu chứng khác như: Không giao tiếp với bạn bè: trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý thường thiếu tự tin trong giao tiếp với người xung quanh kể cả bạn bè, thầy cô. Điều này càng khiến trẻ gặp khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới. Gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc: trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý cũng thường phải đối mặt với chứng nhận thức và trạng thái chậm phát triển đặc hiệu về vận động và ngôn ngữ đi kèm. Hệ quả tất yếu là trẻ hay gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc bằng lời hoặc những cử chỉ thông thường.
no_information
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây nên bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý như: Di truyền: rối loạn tăng động giảm chú ý có tính gia đình Môi trường Sử dụng rượu hoặc thuốc lá khi mang thai Chấn thương não Sinh non hoặc sinh nhẹ cân
Các phương pháp được áp dụng để phòng ngừa bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý bao gồm: Không để trẻ bị chấn thương đầu hay bị nhiễm trùng thần kinh trung ương Không cho trẻ tiếp xúc với kim loại nặng (chì)  Phụ nữ mang thai không được hút thuốc, uống rượu hay dùng ma túy, chất gây nghiện, tránh tiếp xúc chất độc.
Chẩn đoán bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý bằng cách: Hỏi bệnh sử: thu thập thông tin về tình trạng sức khỏe, học bạ, bệnh tật của cá nhân và gia đình. Khám bệnh tăng động giảm chú ý: quan sát hành vi và cách trẻ phản ứng với các tình huống nhất định. Xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh: để loại trừ các nguyên nhân khác có thể có của các triệu chứng được ghi nhận. Phỏng vấn hoặc thực hiện bảng câu hỏi cho các thành viên gia đình, giáo viên hoặc những người khác biết trẻ cũng như người chăm sóc và huấn luyện viên của trẻ. Xem xét thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý để thu thập và đánh giá thông tin về trẻ. Chấn đoán phân biệt với nhiều bất thường tâm thần – thần kinh khác: Rối loạn học đặc trưng (specific learning disorder)  Chậm phát triển trí tuệ (intellectual development disorder) Các rối loạn kiểu tự kỷ (autism spectrum disorder)  Rối loạn phản ứng gắn kết (reactive attachment disorder)
Phương pháp chữa bệnh tăng động giảm chú ý ở trẻ em bao gồm thuốc, giáo dục, đào tạo và tư vấn. Trẻ chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định và bắt buộc phải kết hợp với liệu pháp tâm lý. Những trẻ tăng động giảm chú ý được điều trị sớm có tiên lượng tốt hơn.   Một số loại thuốc có thể giúp cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của sự thiếu chú ý và quá hiếu động. Ngoài ra, một số phương pháp điều trị thay thế thuốc đã được thử nghiệm bao gồm: Yoga hay thiền giúp trẻ thư giãn và học tính kỷ luật Chế độ ăn đặc biệt: loại bỏ một số thực phẩm như đường và chất gây dị ứng phổ biến như lúa mì, sữa và trứng. Bổ sung các loại vitamin, vi chất dinh dưỡng và axit béo thiết yếu Luyện tập cách phản hồi thần kinh giúp trẻ học cách giữ cho các sóng não ở phía trước hoạt động tốt Tập thể dục có thể có tác động tích cực đến hành vi của trẻ với bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý Liệu pháp tâm lý: Đối với từng học sinh có biểu hiệu tăng động giảm chú ý, giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với gia đình để hỗ trợ quá trình điều trị cho trẻ. Việc chữa trị cho trẻ cần có sự phối hợp chặt chẽ nhiều phương pháp như liệu pháp tâm lý kết hợp với giáo dục phù hợp sẽ giúp trẻ mau hồi phục và có thể hòa nhập lại cuộc sống nhanh hơn. Điều trị tâm lý là biện pháp cốt lõi cho trẻ. Liệu pháp hành vi nhận thức: giải thích cho trẻ hiểu việc cần làm, nêu những hành vi tốt được mong đợi ở trẻ, chia nhỏ nhiệm vụ thành các bước và hướng dẫn trẻ cách làm, khen thưởng khi trẻ tiến bộ để củng cố hành vi tốt. Huấn luyện nếp sống và các kỹ năng xã hội: giúp trẻ dễ dàng hòa mình vào cuộc sống và môi trường học tập. Hỗ trợ và tư vấn gia đình cách quan tâm đến trẻ: cha mẹ cần dành thời gian hơn trong việc quan tâm và nhắc nhở trẻ, nhất là việc thống nhất cách nuôi dạy trẻ. Bài tập tăng cường vận động hợp lý: các bài tập vận động nhằm giúp trẻ lập kế hoạch vận động phù hợp, làm chủ vận động và trương lực cơ, một số bài tập còn giúp tăng sự tập trung chú ý ở trẻ. Trò chơi trị liệu phù hợp: giúp trẻ giải tỏa căng thẳng, tập luyện tính kiên trì, học cách tổ chức và ứng xử với bạn trong khi chơi. Không nên chơi những trò chơi kích thích ngoài tầm kiểm soát của trẻ. Việc đi bộ, tập thư giãn giúp làm giảm mức độ tăng hoạt động ở trẻ.   Xem thêm: Nhận diện tăng động giảm chú ý ở trẻ Tăng động giảm chú ý ở trẻ: Những điều cần biết Cậu bé tự kỷ hung hăng ,tăng động đã dẫn chúng tôi vào thế giới của mình như thế nào ?
Rối loạn sinh tủy (MDS)
Hội chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic Syndrome - MDS) là một nhóm các rối loạn do các tế bào máu hình thành không bình thường hoặc không hoạt động gây ra.  Hội chứng rối loạn sinh tủy xảy ra khi có bất ổn trong tủy xương, nơi sản sinh ra các tế bào máu.  Rối loạn sinh tủy có nguy hiểm không? Hội chứng rối loạn sinh tủy là bệnh khá nặng, dai dẳng và rất khó điều trị. Người bệnh có thể tử vong do các biến chứng như: nhiễm trùng, xuất huyết, ứ sắt do truyền máu nhiều lần gây suy chức năng các cơ quan hoặc do chuyển thành bệnh bạch cầu cấp.  Tuy nhiên những người mắc phải căn bệnh này vẫn có hy vọng được điều trị và thường vẫn có thể duy trì sự sống thêm nhiều năm sau khi chẩn đoán. Trong một số trường hợp, hội chứng rối loạn sinh tủy được điều trị bằng cách ghép tủy xương. Hội chứng rối loạn sinh tủy có liên quan đến nhiều bất thường về nhiễm sắc thể. Hay gặp nhất là mất đoạn hoặc mất toàn bộ nhiễm sắc thể số 5 hoặc 7, ít gặp hơn là mất đoạn các nhiễm sắc thể số 9, 11, 12, 13, 17 hoặc 20.  Đặc trưng của bệnh là sự rối loạn quá trình biệt hóa và tăng sinh của các dòng tế bào máu gây nên tình trạng tạo máu không hiệu quả dẫn đến làm giảm 1, 2 hay 3 dòng tế bào trong máu ngoại vi kết hợp với những rối loạn hình thái và chức năng của 3 dòng hồng cầu, bạch cầu và mẫu tiểu cầu trong tủy xương. Các dạng rối loạn sinh tủy gồm: Đa hồng cầu nguyên phát: loại rối loạn này xảy ra khi tủy xương sản sinh quá nhiều tế bào máu, đặc biệt là các tế bào hồng cầu. Hơn 95% người bị đa hồng cầu nguyên phát mang đột biến gen JAK2V617F trong máu. Tăng tiểu cầu thiết yếu: xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều tế bào tiểu cầu, làm máu bị vón cục. Cục máu đông có thể làm nghẽn mạch máu dẫn đến cơn đau tim hoặc đột quỵ. Chứng xơ cứng tủy: xảy ra khi tủy xương sản sinh quá nhiều collagen hoặc mô xơ trong tủy xương làm giảm khả năng sản xuất các tế bào máu của tủy. Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy (CML): là một loại ung thư tủy xương, sản sinh ra bạch cầu hạt bất thường.
Hội chứng rối loạn sinh tủy xảy ra khi có sự phá vỡ trật tự sản sinh các tế bào máu. Những người mắc hội chứng rối loạn sinh tủy có thể có các tế bào máu chưa phát triển bình thường và bị khiếm khuyết. Thay vì phát triển bình thường, tế bào máu có thể chết ở trong tủy xương hoặc ngay sau khi đi vào dòng máu. Theo thời gian, số lượng các tế bào khiếm khuyết bắt đầu vượt trội hơn các tế bào máu khỏe mạnh gây ra một số vấn đề như thiếu máu, nhiễm khuẩn và xuất huyết. Nguyên nhân rối loạn sinh tủy bao gồm: Yếu tố di truyền: một số người mắc bệnh rối loạn sinh tủy có một nhiễm sắc thể bất thường rút ngắn được gọi là nhiễm sắc thể Philadelphia. Yếu tố môi trường: rối loạn sinh tủy có thể là hậu quả do tiếp xúc quá nhiều với bức xạ, hệ thống dây điện hoặc hóa chất. Hội chứng rối loạn sinh tủy được phân thành hai loại dựa trên nguyên nhân gây bệnh: Hội chứng rối loạn sinh tủy không rõ nguyên nhân: còn gọi là hội chứng rối loạn sinh tủy De novo. Các bác sĩ không tìm được nguyên nhân gây ra tình trạng này. Đáng chú ý hơn, hội chứng rối loạn sinh tủy De novo thường được điều trị dễ dàng hơn các hội chứng rối loạn sinh tủy biết rõ nguyên nhân Hội chứng rối loạn sinh tủy gây ra bởi hóa chất và phóng xạ: xảy ra khi phản ứng với điều trị ung thư như hóa trị liệu và xạ trị hoặc phản ứng với sự phơi nhiễm hóa học. Bệnh này còn được gọi là hội chứng rối loạn sinh tủy thứ phát và thường khó điều trị hơn.
Ở giai đoạn đầu, hội chứng rối loạn sinh tủy hiếm khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng.  Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian, hội chứng rối loạn sinh tủy có thể gây ra: Mệt mỏi Khó thở Da xanh xao, nhợt nhạt, không bình thường do thiếu máu. Thiếu máu thường từ từ, dai dẳng và không rõ nguyên nhân. Hội chứng xuất huyết (dưới da, niêm mạc, nội tạng). Hội chứng nhiễm khuẩn (hô hấp, tiêu hóa, sinh dục - tiết niệu, ...). Có thể gặp gan to và/ hoặc lách to. Đau bụng Thâm nhiễm ngoài da thường gặp ở bệnh nhân có tăng bạch cầu monocyte. Các triệu chứng trên có thể xuất hiện đơn độc hoặc phối hợp nhau, các hội chứng nhiễm khuẩn, xuất huyết, gan lách to gặp với tỷ lệ thấp hơn hội chứng thiếu máu.
no_information
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh rối loạn sinh tủy bao gồm: Tuổi cao: trên 60 tuổi Giới tính: nam có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ Điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị.  Tiếp xúc với hóa chất: khói thuốc lá, thuốc trừ sâu và các hóa chất công nghiệp như benzen Tiếp xúc với kim loại nặng như chì và thủy ngân
Các biện pháp phòng ngừa biến chứng của bệnh rối loạn sinh tủy bao gồm: Giảm nguy cơ nhiễm trùng bằng cách thường xuyên rửa tay. Rửa tay thật kỹ bằng nước ấm, xà phòng, đặc biệt là trước khi ăn hoặc khi chuẩn bị thức ăn Cẩn thận với thức ăn: nên nấu chín tất cả các loại thịt và cá, tránh ăn trái cây và rau quả không thể bóc vỏ, đặc biệt là rau diếp và rửa tất cả trước khi bóc vỏ Tránh tiếp xúc với những người bị bệnh vì hội chứng rối loạn sinh tủy có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.
Lâm sàng: hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng, hội chứng xuất huyết, có thể gặp gan lách to.  Cận lâm sàng:  Máu ngoại vi:  Thiếu máu bình sắc, có thể gặp hồng cầu non ra máu ngoại vi.  Bạch cầu hạt có thể bình thường, tăng hoặc giảm, giảm hoặc mất hạt đặc hiệu, có hình ảnh nhân bị đứt đoạn, hoặc tăng hạt đặc hiệu hoặc tăng đoạn, có thể xuất hiện tế bào non ác tính (blast). Tiểu cầu có thể tăng, giảm hoặc bình thường, bất thường hay gặp nhất là tiểu cầu có kích thước to (tiểu cầu khổng lồ).  Tủy đồ:  Dòng hồng cầu thường tăng sinh, gặp hồng cầu non đủ các lứa tuổi, các hồng cầu non có nhân chấm, hoặc hồng cầu non ít tạo hemoglobin. Có thể tăng tiền nguyên hồng cầu nhưng ít gặp các cụm, các đảo hồng cầu non bình thường. Có thể gặp nguyên hồng cầu nhiều nhân, nhân có vệ tinh thấy ở giai đoạn đa sắc và ưa acid, bào tương có hốc hoặc ít tạo huyết sắc tố. Nhuộm hồng cầu sắt (nhuộm Perls) có thể phát hiện được sideroblast vòng (là một tiêu chuẩn trong xếp thể bệnh của hội chứng rối loạn sinh tủy). Dòng bạch cầu hạt: thường có tăng bạch cầu dòng hạt và dòng mono, giảm hoặc mất hạt đặc hiệu, tế bào méo mó, nứt vỡ, có vệ tinh, xuất hiện tế bào một nhân của bạch cầu đoạn trung tính, bất thường kiểu Pelger Huët. Có thể gặp tăng tế bào tiền tủy bào và tủy bào. Tế bào blast bao giờ cũng gặp nhưng tỷ lệ gần như bình thường (dưới 2%), nhưng có thể gặp tăng cao, đến xấp xỉ 20% ở thể có tăng quá mức tế bào blast.  Tiểu cầu: gặp mẫu tiểu cầu còi cọc, không chia thùy hoặc hai thùy, nhiều múi hoặc ít múi.  Sinh thiết tủy xương: rất có giá trị trong việc chẩn đoán sớm khi bệnh chuyển thành leukemia cấp. Phát hiện thấy sự khu trú bất thường của các tế bào đầu dòng chưa trưởng thành thì tiên lượng bệnh dễ chuyển thành leukemia cấp. Có thể có tăng sinh xơ gặp ở thể ít blast. Xét nghiệm sinh học phân tử: tùy từng thể bệnh mà có chỉ định xét nghiệm hợp lý.  Chẩn đoán phân biệt: suy giảm tủy xương, thiếu máu hồng cầu to do thiếu axit folic và vitamin B12, thiếu máu có sideroblast bẩm sinh.
Nguyên tắc chung điều trị rối loạn sinh tủy: Điều trị căn cứ theo thể bệnh, yếu tố nguy cơ, tuổi và toàn trạng.  Các biện pháp điều trị chính là: hóa trị liệu, sử dụng các chất cảm ứng biệt hóa, ghép tủy xương, điều trị bổ trợ cho thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.  Hiện nay chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh rối loạn sinh tủy. Các phương pháp điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy thường tập trung làm chậm sự tiến triển của bệnh và chăm sóc hỗ trợ để giúp kiểm soát các triệu chứng như mệt mỏi và để ngăn ngừa xuất huyết, nhiễm trùng. Các phương pháp điều trị rối loạn sinh tủy bao gồm: Truyền máu: để thay thế các tế bào hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu ở những người mắc hội chứng rối loạn sinh tủy Thuốc: để tăng số lượng tế bào máu khỏe mạnh bao gồm thuốc tăng số lượng tế bào máu cơ thể tạo ra, thuốc kích thích tế bào máu hoàn thiện, thuốc ngăn chặn hệ thống miễn dịch, thuốc cho người có những bất thường di truyền Ghép tế bào gốc tủy xương: trong quá trình ghép tế bào gốc tủy xương, bác sĩ sẽ loại bỏ các tế bào máu bị lỗi, bị tổn thương bằng cách sử dụng thuốc hóa trị. Sau đó các tế bào gốc bất thường ở tủy xương được thay thế bằng các tế bào được hiến tặng. Điều trị hỗ trợ: Chống thiếu máu: Truyền khối hồng cầu Erythropoietin: 10.000UI/lần x 3 lần/tuần hoặc 40.000UI/lần/tuần tiêm dưới da.  Chống xuất huyết: Truyền khối tiểu cầu cùng nhóm  Tranexamic acid 0,25g x 1-2 ống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch Thrombopoietin Chống nhiễm trùng: Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ khi có nhiễm khuẩn Giữ vệ sinh ăn uống, vệ sinh răng miệng, cơ thể  Thải sắt Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt hợp lý: Ăn thực phẩm chống oxy hóa bao gồm các loại trái cây (như quả việt quất, anh đào, cà chua), rau quả (như bí và ớt chuông). Tránh các loại thực phẩm tinh chế như bánh mì trắng, mì ống và đặc biệt là đường. Ăn thịt ít màu đỏ và các loại thịt nạc, cá nước lạnh, đậu phụ, đậu nành hoặc đậu giàu protein. Sử dụng các loại dầu lành mạnh như dầu oliu hoặc dầu thực vật. Không dùng các chất kích thích như cà phê, rượu, thuốc lá. Uống 6 - 8 ly nước lọc mỗi ngày. Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.   Xem thêm: Các lý do bạn nên lưu trữ tế bào gốc máu cuống rốn Đa u tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Điều trị đa u tủy xương bằng tế bào gốc
Rách giác mạc
Rách giác mạc là gì? Giác mạc là lớp biểu mô trong suốt ngoài cùng của mắt có nhiệm vụ bảo vệ các thành phần bên trong của nhãn cầu, cùng với thủy tinh thể và đồng tử hội tụ ánh sách giúp mắt nhìn thấy được các vật. Giác mạc mỏng và nằm ngoài cùng nên rất dễ bị tổn thương. Rách giác mạc hay còn gọi là trầy xước biểu mô giác mô, do dị vật làm tổn thương lớp giác mạc của mắt khiến thị lực bị giảm sút. Dị vật ở đây rất đa dạng có thể là những vật có kích thước nhỏ như bụi, cát, đến những vật lớn hơn như thủy tinh, côn trùng,… Giác mạc có thể bị tổn thương ở mọi lứa tuổi, trong tất cả các hoạt động hằng ngày như đi lại, chơi thể thao hay lúc làm việc. Rách giác mạc nếu không được xử trí và điều trị đúng cách có thể gây loét giác mạc, sẹo giác mạc và giảm thị lực vĩnh viễn.
Rách giác mạc hầu hết được gây ra do dị vật bám vào và gây nên các vết trầy xước. Người bệnh có thể bị rách giác mạc do: Dụi mắt bằng móng tay, bút hay cọ trang điểm. Dụi mắt quá mạnh. Dính phải bụi bẩn, cát, mùn cưa, tro hoặc một số vật lạ vào mắt Hóa chất hoặc các chất tẩy rửa trong sinh hoạt hàng ngày bay vào mắt Mang kính áp tròng trong một thời gian lâu hoặc kính áp tròng bẩn. Không mang kính bảo hộ khi tham gia thể thao hoặc các hoạt động có nguy cơ cao. Tiếp xúc nhiều với khói thuốc lá.
Khi dị vật bám vào giác mạc, người bệnh thường cảm thấy cộm bên trong mắt, khó mở mắt. Mắt sung huyết trở nên đỏ và đau, nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ tạm thời. Khi dị vật đã gây rách giác mạc, người bệnh phải đối mặt với những triệu chứng nặng nề hơn như: đỏ mắt nhiều hơn kèm chảy nước mắt, đau rát ở mắt.
no_information
no_information
Rách giác mạc hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng thái độ và cách sơ cứu đúng khi bị dị vật bay vào mắt. Khi cảm nhận có vật lạ bay vào mắt, người bệnh thường có xu hướng đưa tay dụi mắt. Tuy nhiên, việc làm này không những không lấy được dị vật mà còn làm rách giác mạc. Thay vào đó, cần thực hiện các cách sau để bảo vệ giác mạc: Nhấp nháy mắt nhiều lần trong nước sạch để các bụi bẩn trôi ra ngoài. Kéo mi mắt trên xuống dưới để lông mi của mi mắt dưới có thể chải đi các dị vật. Rửa mắt bằng nước muối sinh lý hoăc nước sạch giúp rửa trôi dị vật ra ngoài. Nếu dị vật vẫn còn trong mắt, tuyệt đối không cố gắng gắp dị vật ra mà hãy đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ chuyên khoa mắt xử trí. Nếu sau khi sơ cứu mắt đã đỡ cộm, đỡ đau thì tra ngay thuốc mỡ dành cho mắt sau đó băng kín mắt lại. Mục đích của việc dùng kháng sinh mỡ để làm liền vết xước giác mạc, thuốc không bị trôi đi. Nếu bị xước nhẹ, chỉ cần băng mắt một đêm, sáng hôm sau mắt đã dễ chịu hơn. Tuy nhiên nếu tra thuốc mỡ, băng mắt lại mà không thấy dịu hơn, mắt vẫn khó mở, đau rát, chảy nước mắt giàn giụa, nhạy cảm với ánh sáng, đau chói thì phải đến các cơ sở y tế khám. Vì khi đó, thương tổn có thể không chỉ đơn giản là xước giác mạc mà còn có chấn thương sâu, nặng hơn.
Chẩn đoán một trường hợp bị rách giác mạc thường không khó. Bác sĩ thường dựa vào việc khai thác tiền sử chấn thương, các triệu chứng mà bệnh nhân khai báo và thăm khám lâm sàng. Quan sát mắt trực tiếp với độ phóng đại lớn bằng dụng cụ chuyên dụng có tên là sinh hiển vi cho phép đánh giá mức độ tổn thương giác mạc có sâu không, phát hiện ra dị vật và hỗ trợ gắp lấy dị vật ra khỏi mắt. Người bệnh có thể được dùng thuốc nhỏ mắt có chứa màu nhuộm sinh học, để giúp bác sĩ khám xét các tổn thương ở giác mạc dễ dàng và chính xác hơn.
Sau khi xác định được tổn thương giác mạc và loại bỏ dị vật, bác sĩ sẽ đưa ra các phương án điều trị thích hợp. Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn cho bệnh nhân với các thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ thuộc nhóm kháng sinh để phòng tránh nhiễm khuẩn mắt. Thuốc nhỏ mắt chứa thành phần giảm đau, giảm viêm có thể cho kèm các thuốc giảm đau dạng uống. Mắt tổn thương có thể được băng kín để tránh sự kích thích từ ánh sáng. Một vết rách giác mạc nhỏ cần 1 đến 3 ngày để khỏi. Các tổn thương lớn hơn thì cần nhiều thời gian hơn để hồi phục. Trong quá trình điều trị, cần lưu ý các điểm sau: Sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ Không dụi mắt Không để mặt làm việc quá lâu Quay trở lại với bác sĩ khi cảm thấy mắt trở nên đau nhiều hơn, kích ứng   hơn hoặc tình trạng trợt biểu mô giác mạc nặng thêm. Đeo kính bảo hộ khi làm việc. Không mang kính áp tròng cho đến khi được sự cho phép của bác sĩ Mang kính râm khi đi dưới trời nắng hoặc bất cứ khi nào thấy nhạy cảm với ánh sáng. Một vết rách giác mạc nông và nhỏ có thể hồi phục hoàn toàn mà không ảnh hưởng đến thị lực. Nhưng những vết rách sâu có thể gây biến chứng nhiễm trùng, để lại sẹo và nhiều vấn đề khác. Nếu không được sơ cứu và điều trị đúng đắn, bệnh nhân có thể mất thị lực vĩnh viễn. Bất cứ một triệu chứng bất thường nào, bao gồm cả xuất hiện triệu chứng đau mắt trở lại sau điều trị cũng cần đến gặp bác sĩ.   Xem thêm: Cảnh giác với rách/bong giác mạc Các bệnh lý thường gặp ở giác mạc Phẫu thuật ghép giác mạc
Rối loạn hoảng sợ
Rối loạn hoảng sợ là gì? Rối loạn hoảng sợ là bệnh thuộc nhóm rối loạn lo âu, đặc trưng bởi các cơn hoảng sợ kịch phát, xuất hiện đột ngột và mạnh mẽ. Bệnh nhân có cảm giác như mình sắp chết hay cho rằng mình bị nhồi máu cơ tim, phát điên hoặc mất kiểm soát. Cơn hoảng sợ thường ngắn, đột ngột và gây ra các phản ứng dữ dội của cơ thể. Cảm giác lo lắng sợ hãi xuất hiện thường xuyên mặc dù không có nguyên nhân cụ thể, không có dấu hiệu báo trước.
Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh rối loạn hoảng sợ nhưng các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ giữa các vùng ở não bộ với cơn sợ hãi, lo âu. Các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin và epinephrine) có thể đóng góp vào nguyên nhân của bệnh Các cơn hoảng sợ có thể khởi phát đột ngột và không có cảnh báo, nhưng theo thời gian chúng thường được kích hoạt bởi một tình huống cụ thể. Một số yếu tố có thể đóng vai trò kích thích bao gồm: Di truyền học Căng thẳng, nhạy cảm với căng thẳng hoặc dễ bị cảm xúc tiêu cực Một số thay đổi trong cách hoạt động của các bộ phận chức năng não Caffeine, nicotine và các chất khác có thể làm tăng cơn hoảng loạn Các thuốc như steroid, ống xịt thuốc dùng cho bệnh hô hấp, thuốc tuyến giáp, thuốc giảm cân, thuốc dị ứng, ho và cảm lạnh cũng có thể góp phần gây ra bệnh
Những triệu chứng của bệnh rối loạn hoảng sợ bao gồm: Nhịp tim và huyết áp tăng Đau ngực và dạ dày Chóng mặt, thở gấp, khó thở hoặc yếu người Toát mồ hôi lạnh Cảm giác lo lắng, tuyệt vọng và suy nghĩ tới các vấn đề xấu xảy ra Cảm giác sắp xảy ra nguy hiểm, sợ mất kiểm soát hoặc tử vong Bồn chồn, đứng ngồi không yên, nói rất nhanh Có thói quen như gỡ ngón tay hoặc ngón chân, siết chặt tay
no_information
Rối loạn hoảng sợ thường gặp ở lứa tuổi thiếu niên, nhưng phổ biến ở lứa tuổi 18-19 và tỷ lệ nữ giới bị bệnh cao hơn nam giới Người phải chịu quá nhiều áp lực trong cuộc sống Người có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn hoảng sợ như: Trải qua những đau buồn trong cuộc sống (mất người thân, người yêu,…) Bị tổn thương tâm lý trầm trọng trong quá khứ như bị lạm dụng tình dục, thân thể hoặc bị tai nạn nghiêm trọng Có những biến cố lớn trong đời như ly hôn hoặc trầm cảm sau sinh Nghiện thuốc lá hoặc lạm dụng caffeine Tiền sử gia đình có người bị cơn hoảng loạn hoặc mắc chứng rối loạn hoảng sợ
Để phòng ngừa bệnh rối loạn hoảng sợ có thể áp dụng một số biện pháp sau: Ngủ đủ giấc, tập thể dục hàng ngày và xây dựng chế độ ăn uống điều độ Cố gắng giảm căng thẳng trong cuộc sống Học thiền, xoa bóp, yoga, thái cực quyền và các bài tập làm giảm stress Cần tới ngay các cơ sở y tế nếu gặp phải cơn hoảng loạn thường xuyên hoặc có tác dụng phụ từ thuốc, bị trầm cảm hoặc có ý định tự tử
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh rối loạn hoảng sợ theo Hội Tâm thần học Mỹ (DSM IV) là có ít nhất 4/13 triệu chứng trong các triệu chứng sau: Mạch nhanh, đánh trống ngực Ra nhiều mồ hôi Run tay, run chân Cảm giác nghẹt thở Cảm giác thở nông Đau hoặc khó chịu ở ngực Buồn nôn hoặc đau bụng Cảm giác chóng mặt, mất thăng bằng Giải thể thực tế hoặc giải thể nhân cách Sợ mất kiểm soát và phát điên Sợ chết Cảm giác chết lặng Lạnh cóng hoặc nóng bừng
Tất cả bệnh nhân mắc rối loạn hoảng sợ đều nên giảm stress bằng cách theo đổi các sở thích cá nhân hoặc tham gia các hoạt động thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh Có nhiều phương pháp điều trị kết hợp có thể làm giảm hoặc mất chứng rối loạn hoảng sợ như: Liệu pháp hành vi như phương pháp phản hồi sinh học Bệnh nhân học cách thay đổi sức cơ hoặc sóng não bằng cách kiểm soát hơi thở  Phương pháp khác như thư giãn cơ tăng dần, tưởng tượng, thiền hoặc thôi miên Các thuốc an thần cũng được cân nhắc chỉ định nhưng có thể gây tác dụng phụ như buồn ngủ hoặc nghiện thuốc. Người có tiền sử sử dụng các chất kích thích không nên cho dùng các thuốc này.   Xem thêm: Ám ảnh sợ hãi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tim đập nhanh - Cùng bác sĩ giải đáp hiện tượng Thành lập Phòng khám chuyên sâu về tâm lý tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City
Rối loạn gan ở trẻ em
Bệnh gan mắc phải ở trẻ em không thực sự phổ biến vì vậy các rối loạn gan ở trẻ em chủ yếu là do các bệnh bẩm sinh hoặc rối loạn chuyển hóa do sự chưa hoàn thiện về mặt sinh lý và giải phẫu Rối loạn gan của trẻ em có thể biểu hiện như tăng bilirubin máu, gan to, suy tế bào gan, xơ gan, nang gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa hoặc bệnh toàn thân thứ phát của bệnh gan. Những ảnh hưởng này có thể đe dọa tới mạng sống của trẻ nên cần theo dõi và điều trị kịp thời
Nguyên nhân rối loạn gan ở trẻ em rất đa dạng nhưng chủ yếu bắt nguồn từ sự chưa hoàn thiện của gan hoặc các dạng rối loạn làm tăng bilirubin Sự chưa hoàn thiện của gan trẻ em có thể do: Sự thay đổi quá trình chuyển hóa và thanh lọc các độc tố nội sinh, ngoại sinh, các phức hợp độc tố khiến nồng độ các chất độc tố tăng nhanh hơn ở bệnh nhi  Nồng độ các chất glutathione peroxidase và glutathion S-transferase thường thấp ở trẻ nhỏ làm gan trẻ dễ tiếp xúc với các tổn thương oxy hóa Sự hoán chuyển từ mẹ sang con quá trình thanh lọc và chuyển hóa Bilirubin gián tiếp gây nên vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh Tăng Bilirubin máu do nhiều nguyên nhân: Tăng sản xuất Bilirubin: do tan máu hoặc bất đồng nhóm máu hệ ABO hay Rhesus và các nhóm máu nhỏ khác hoặc các bệnh lý bẩm sinh, khiếm khuyết men hồng cầu G6PD  Giảm tiếp nhận Bilirubin tại tế bào gan: do thiểu năng tuyến giáp hoặc thiếu năng hormon giới tính, giảm albumin máu, giảm protein máu hoặc do các protein này bị các thuốc chiếm giữ  Bất thường gắn kết nội bào hoặc dự trữ Bilirubin trong tế bào gan: hiếm gặp và thường do khiếm khuyết hay thay đổi men Glutathion S-transferase (GST) Sự kết hợp Bilirubin không hữu hiệu trong tế bào gan: giảm hoạt động men bilirubin UDP- glucuronyl transferase Thay đổi trong quá trình bài tiết Bilirubin qua màng canalicular vào ống mật Bất thường cấu trúc của hệ thống ống dẫn mật: teo ống mật ngoài gan, ứ mật ở các ống dẫn mật trong gan hoặc nang ống dẫn mật
Trẻ bị rối loạn gan thường biểu hiện các triệu chứng như sau: Biểu hiện vàng da, vàng mắt thể hiện sự ứ đọng quá nhiều Bilirubin trong máu Dấu hiệu sưng ở bụng và chi dưới: trẻ trướng bụng hoặc sưng chi dưới rất có thể bị bệnh gan Nước tiểu đậm màu: trẻ có vấn đề về gan có nước tiểu sậm màu do có sự tích tụ của bilirubin trong máu, cũng là dấu hiệu của sự mất nước Phân nhạt màu hoặc màu trắng: do bất thường về thải trừ Bilirubin, nếu phân chứa máu hoặc dịch màu thì rất có thể là dấu hiệu của bệnh gan Ngoài ra, trẻ bị rối loạn gan thường ăn không ngon miệng, hay nôn trớ, ngủ khó đánh thức, đôi khi còn hôn mê và không tăng cân trong thời gian dài
no_information
Rối loạn gan ở trẻ em có thể gặp ở bất kì độ tuổi nào đặc biệt là rối loạn gan ở trẻ em dưới 1 tuổi là giai đoạn phát triển quan trọng của trẻ Trẻ có nhiễm trùng sơ sinh từ mẹ hoặc nhiễm trùng mắc phải Trẻ sinh ra có mẹ bị viêm gan B Trẻ chịu ảnh hưởng từ tác dụng phụ của thuốc hoặc độc tố Trẻ có tình trạng tim bẩm sinh  Trẻ gặp vấn đề về quá trình chuyển hóa hoặc miễn dịch
Để phòng ngừa các rối loạn gan cho trẻ cần cho trẻ tiêm vaccine phòng viêm gan B ngay khi mới sinh. Với trẻ sinh ra từ mẹ đã nhiễm virus viêm gan B thì cần được tiêm thuốc dự phòng ngay Trẻ dưới 6 tháng tuổi cần được bú mẹ hoàn toàn góp phần phòng bệnh gan ở trẻ em do virus Trẻ lớn cần được cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và cân bằng giữa các nhóm thực phẩm đạm, tinh bột, chất béo, vitamin và khoáng chất Xây dựng môi trường vệ sinh sạch sẽ, tránh xa nguồn bệnh xung quanh trẻ, tăng thời gian vận động ngoài trời cho trẻ Khi trẻ có bất cứ biểu hiện nào cần đến cơ sở y tế khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời
Các bệnh lý gây rối loạn gan rất đa dạng vì vậy ngoài những triệu chứng hướng tới bệnh gan cần làm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân phối hợp: Xét nghiệm máu: là một nhóm xét nghiệm chức năng gan dùng để chẩn đoán chính xác bệnh gan mắc phải hay di truyền Các xét nghiệm hình ảnh như CT Scanner, MRI hay siêu âm giúp phát hiện được các tổn thương gan Sinh thiết gan được chỉ định khi cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh
Đối với trẻ sơ sinh thì rối loạn gan cần chú ý nhất là vàng da bệnh lý với 2 phương pháp điều trị chính gồm: Chiếu đèn: phương pháp rất an toàn và hiệu quả, dễ thực hiện cho mọi trường hợp vàng da Thay máu: là biện pháp cuối cùng đối với trẻ vàng da nặng khi chiếu đèn không còn hiệu quả giúp lấy nhanh Bilirubin trong máu và giảm được Bilirubin ở ngoài tổ chức Chế độ dinh dưỡng cũng quan trọng không kém trong điều trị rối loạn gan ở trẻ em. Vậy rối loạn gan ở trẻ em nên ăn gì? Trong 6 tháng đầu tiên trẻ nếu có rối loạn gan vẫn cần được bú mẹ hoàn toàn, bú nhiều hơn bình thường và cho trẻ bú bất cứ lúc nào trẻ muốn để có đầy đủ chất dinh dưỡng và kháng thể phòng bệnh Trẻ lớn hơn bị rối loạn gan thì cần duy trì chế độ ăn đầy đủ các nhóm thức ăn, đầy đủ khẩu phần để tăng cường sức đề kháng và phát triển   Xem thêm: Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì? Hướng dẫn xem các chỉ số xét nghiệm gan Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm máu
Rối loạn tiêu hóa ở trẻ
Rối loạn hệ tiêu hóa là một căn bệnh rất phổ biến ở trẻ em, thường tái phát nhiều lần. Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em hoàn toàn có thể được điều trị khỏi, ít khi gây nguy hiểm đến tính mạng tuy nhiên có thể mang lại nhiều phiền toái và cản trở trực tiếp sự phát triển thể chất và trí não của trẻ. Quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng bị giảm sút trầm trọng, nếu kéo dài tình trạng này có thể gây ra biến chứng như suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất trí tuệ và dễ mắc các bệnh lý khác trong quá trình sống. Vì vậy, trẻ cần được chăm sóc, phòng ngừa và phát hiện bệnh để điều trị kịp thời và đúng đắn.
Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em rất đa dạng. Một số nguyên nhân có thể kể ra như sau: Hệ miễn dịch phát triển chưa hoàn thiện là nguyên nhân cốt lõi khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa. Hệ tiêu hóa còn non nớt khiến trẻ thích nghi kém và dễ mắc các chứng của rối loạn tiêu hóa, đặc biệt trong những giai đoạn thay đổi chế độ ăn đột ngột. Sử dụng kháng sinh bừa bãi không theo sự hướng dẫn của bác sĩ làm rối loạn hệ vi khuẩn trong đường ruột của trẻ, tiêu diệt cả những nhóm vi khuẩn có lợi, thường gây ra tiêu chảy hay táo bón. Môi trường sống nhiễm bẩn, chứa nhiều ổ vi khuẩn làm trẻ dễ bị nhiễm khuẩn nhiễm độc hơn. Cộng hưởng với sức đề kháng chưa hoàn thiện càng tạo điều kiện thuận lợi, dễ mắc rối loạn tiêu hóa hơn.
Rối loạn hệ tiêu hóa có nhiều biểu hiện khác nhau bao gồm sự thay đổi về đại tiện như táo bón, tiêu chảy; đầy bụng, chướng hơi; đau bụng. Táo bón: dễ xuất hiện khi cho trẻ ăn những thực phẩm cứng, chứa quá nhiều dầu mỡ và các loại đạm khó tiêu. Khi gặp phải tình trạng này, trẻ thường sẽ trở nên biếng ăn, kéo dài sẽ dẫn tới suy dinh dưỡng, chậm phát triển hơn so với các trẻ đồng trang lứa. Tiêu chảy: trẻ đại tiện phân lỏng tóe nước trên 3 lần một ngày thì được xem là tiêu chảy. Tiêu chảy làm trẻ mất nước và chất điện giải, có thể dẫn tới tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy khi trẻ bị tiêu chảy cần cho trẻ uống nhiều nước, bổ sung các chất điện giải, cho trẻ ăn các thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa và đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng để trẻ sớm phục hồi. Đi ngoài phân sống, đôi khi có lẫn chất nhầy và kèm theo đầy bụng khó tiêu là bằng chứng của tình trạng loạn khuẩn trong đường ruột. Loạn khuẩn đường ruột được hiểu là sự mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong hệ tiêu hóa của trẻ. Theo sinh lý, đường ruột của một người bình thường khỏe mạnh có chứa tới 85% vi khuẩn có lợi, vi khuẩn có hại chỉ chiếm 15%. Khi tỷ lệ này bị biến đổi, lượng vi khuẩn có lợi giảm xuống, vi khuẩn có hại tăng lên sẽ sinh ra triệu chứng đi cầu phân sống. Nôn trớ hay trào ngược dạ dày thực quản cũng được xem là một biểu hiện của rối loạn hệ tiêu hóa của trẻ. Hơn 60% trẻ nhỏ mắc phải tình trạng này trong những tháng đầu đời do đường tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh. Ngoài ra, trẻ bị trào ngược có thể gặp phải các biến chứng ở đường hô hấp như viêm tai, viêm xoang, viêm phổi và các biến chứng toàn thân như chậm lớn, suy dinh dưỡng và về lâu dài có thể dẫn tới những rối loạn phát triển hành vi và trí não.
no_information
no_information
Rối loạn tiêu hóa có thể được phòng ngừa bằng cách xây dựng và củng cố đường tiêu hóa tốt cho trẻ ngày từ những năm tháng đầu đời, thông qua các biện pháp sau: Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để nâng cao sức đề kháng của trẻ. Cung cấp cho trẻ một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, giàu vitamin và các chất khoáng. Giữ gìn vệ sinh thân thể và vệ sinh môi trường xung quanh, không cho trẻ tiếp xúc với các nguồn bệnh. Không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh hay các loại thuốc đau bụng, tiêu chảy, táo bón khác để điều trị khi trẻ có các biểu hiện của rối loạn hệ tiêu hóa vì chúng có thể làm bệnh tình nặng hơn và làm chậm trễ và giảm hiệu quả của việc điều trị sau này. Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ để tăng cường hệ miễn dịch và tránh được những căn bệnh nguy hiểm.
Rối loạn hệ tiêu hóa ở trẻ em được chẩn đoán dễ dàng với các biểu hiện thay đổi thói quen đại tiện như tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, nôn trớ hay trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng. Việc chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng có thể được xem xét để xác định các biến chứng và nguyên nhân gây ra bệnh cảnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ. Xác định đúng tác nhân gây bệnh và mức độ nặng của bệnh hỗ trợ cho việc điều trị có hiệu quả sau đó.
Trẻ sẽ được điều trị tùy theo triệu chứng mà trẻ biểu hiện như bổ sung nước, điện giải trong trường hợp tiêu chảy, và điều trị nguyên nhân đằng sau gây nên biểu hiện rối loạn tiêu hóa như cho dùng thuốc kháng sinh trong các trường hợp nhiễm trùng đường ruột. Khi trẻ có các triệu chứng của rối loạn hệ tiêu hóa, phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ở các cơ sở y tế để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, đưa ra chẩn đoán chính xác và điều trị phù hợp cho trẻ. Việc tự ý điều trị tại nhà là nguy hiểm và không được khuyến cáo. Xem thêm: Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Điều trị táo bón ở trẻ em
Rối loạn xuất tinh
Rối loạn xuất tinh là rối loạn bệnh lý về sức khỏe tình dục gặp phổ biến ở nam giới với 2 bệnh cảnh chủ yếu gồm xuất tinh sớm và xuất tinh muộn. Ngoài ra, còn có một số dạng khác như không xuất tinh, xuất tinh ngược dòng, di tinh,… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới rối loạn xuất tinh như một số bệnh mãn tính (đái tháo đường, bệnh tim mạch) hay do công việc quá căng thẳng, các bệnh về tâm lý… dẫn tới mắc rối loạn xuất tinh và ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống tình dục, chất lượng cuộc sống của nam giới và hạnh phúc gia đình. Về định nghĩa của hai nhóm bệnh này như sau: Xuất tinh sớm: được định nghĩa là khi người đàn ông chỉ cần một kích thích tình dục rất nhỏ ở các thời điểm của quan hệ tình dục như trước, trong hoặc sau người đàn ông đưa dương vật của mình vào trong âm đạo của người phụ nữ trong khoảng thời gian rất ngắn mà cả hai người không đạt được cực khoái, do đó người đàn ông thường xuyên cảm thấy áp lực nặng nề về mặt tâm lý. Xuất tinh muộn: được định nghĩa là khi người đàn ông và người phụ nữ vẫn giao hợp bình thường với sự ham muốn và khoái cảm cực độ, tuy nhiên, người đàn ông gặp phải tình trạng không xuất tinh hoặc gặp khó khăn để phóng tinh ra ngoài, thậm chí cả tiếng đồng hồ mới xuất được.
Nguyên nhân xuất tinh sớm Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác của xuất tinh sớm một cách rõ ràng, tuy nhiên, có thể có một số nguyên nhân về tâm lý như người đàn ông có suy nghĩ lo sợ về hiện tượng xuất tinh sớm, quá nhạy cảm khi có kích thích tình dục dù chỉ rất nhỏ… ngoài ra có thể nguyên nhân xuất phát từ thực thể như các chất dẫn truyền thần kinh trung ương của nam giới hoạt động mạnh hay dương vật nhạy cảm với các kích thích. Nguyên nhân xuất tinh muộn Tương tự như xuất tinh sớm, nguyên nhân gồm 2 vấn đề ở thực thể và tâm lý của người đàn ông. Về thực thể có thể do người đàn ông chịu hậu quả của một số các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị bệnh nội khoa, thậm chí là phẫu thuật dẫn tới tác động lên trung tâm điều kiện phản xạ xuất tinh tại não bộ hay bị tác động đến thần kinh chi phối cảm giác của túi tinh, tuyến tiền liệt, cổ bàng quang, thần kinh vận động của dương vật. Về tâm lý do người đàn ông chưa mong muốn có con nên sợ xuất tinh, hôn nhân bị trục trặc dẫn tới căng thẳng với đối tác, …
Triệu chứng xuất tinh sớm Khi người đàn ông có các triệu chứng sau, sẽ được chẩn đoán là xuất tinh sớm: Quan hệ tình dục chưa đến 2 phút đã xuất tinh mà không đạt được cảm giác khoái cảm tình dục. Người đàn ông không có khả năng kiểm soát thời điểm xuất tinh. Trong đời sống tình dục, người đàn ông thường xuyên mang tâm lý áp lực nặng nề. Triệu chứng xuất tinh muộn Tại phần nguyên nhân ở phía trên đã đề cập đến các nguyên nhân về bệnh nội khoa và ngoại khoa dẫn tới xuất tinh muộn, ngoài các bệnh này, khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chẩn đoán xuất tinh muộn khi người đàn ông vẫn đạt được các cảm xúc thăng hoa khi quan hệ nhưng không có cảm giác phóng tinh ra ngoài hay phải mất rất nhiều thời gian thì mới có thể phóng tinh dịch ra ngoài.
Cả hai nhóm bệnh trên của rối loạn xuất tinh không lây nhiễm từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh.
Xuất tinh sớm: thường gặp ở nam giới trong độ tuổi hoạt động tình dục mạnh nhất, đặc biệt là giới trẻ. Xuất tinh muộn: gặp ở nam giới ở tất cả các độ tuổi hoạt động tình dục.
Để chủ động phòng ngừa các vấn đề về rối loạn xuất tinh, các chuyên gia khuyên như sau: Tuân thủ chế độ điều trị tất cả các bệnh theo sự hướng dẫn của bác sĩ Hạn chế uống rượu bia Bỏ thuốc lá Chủ động đối phó với bất kỳ tình trạng cảm xúc hay vấn đề về tâm lý như căng thẳng, trầm cảm và lo âu. Nếu có các triệu chứng này, cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tăng cường giao tiếp với đối phương. (Nguồn: https://www.webmd.com/sexual-conditions/mens-sexual-problems#2)
Để chẩn đoán rối loạn xuất tinh, bên cạnh các vấn đề về sức khỏe tổng quát như các bệnh nội ngoại khoa, bác sĩ chuyên khoa nam học sẽ khám các vấn đề liên quan như sau: Phần hỏi khám:  nam giới có đủ cả 3 giai đoạn đáp ứng tình dục hay không? Có đạt đỉnh khi quan hệ? Có cảm giác xuất tinh không? Thời gian xuất tinh? Về tình trạng tâm lý như thế nào? Phần khám thực thể: bác sĩ sẽ kiểm tra kích thước, mật độ của tinh hoàn và tìm xem có còn ống dẫn tinh ở hai bên bìu không. Phần xét nghiệm: Bên cạnh khám, bác sĩ có thể chỉ định siêu âm bìu để phát hiện một số bệnh lý khác như bất sản ống dẫn tinh làm cho thể tích tinh dịch ít đi, từ đó, giúp bác sĩ phân biệt các bệnh cảnh khác nhau.
Xuất tinh sớm Để điều trị căn bệnh này, người bệnh có thể lựa chọn các biện pháp dưới dây hoặc phối hợp các biện pháp với nhau để đạt được hiệu quả cao nhất: Biện pháp khi có cảm giác sắp xuất tinh thì bóp cổ dương vật: Đây là biện pháp đơn giản và được đánh giá hiệu quả khi giữa 2 người phối hợp ăn ý và nhịp nhàng với nhau. Kỹ thuật giao hợp ngắt quãng, tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi người đàn ông cần phải tập luyện nhiều để có thể thành thạo. Đây là kỹ thuật đã được áp dụng ở nhiều nước phương Tây để điều trị chứng xuất tinh sớm. Điểm quan trọng của biện pháp này là người đàn ông cần chủ động dừng các động tác quan hệ khi có cảm giác gần xuất tinh, bằng cách rút dương vật ra khỏi âm đạo, đồng thời sử dụng ngón trỏ và ngón giữa nhấn vào huyệt hội âm và hít vào thật mạnh để ngăn cản xuất tinh ra ngoài. (Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/quan-he-gian-doan-giup-ban-len-dinh-n65044.html) Dựa trên tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ kê cho người bệnh sử dụng một hoặc phối hợp loại thuốc. Cần có tư vấn/ khám và chỉ định của bác sĩ để có phương án sử dụng thuốc phù hợp. Xuất tinh muộn Với các biện pháp điều trị xuất tinh muộn hiện này, người ta chia làm 2 nhóm như sau: Điều trị triệu chứng: nhằm cải thiện tình trạng xuất tinh muộn, các bác sĩ có thể sử dụng các thiết bị chuyên dụng để kích thích dương vật, mát xa tiền liệt tuyến. Điều trị nguyên nhân: tùy thuộc vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ điều trị nguyên nhân dẫn tới tình trạng xuất tinh muộn, khi giải quyết được nguyên nhân thì tình trạng xuất tinh muộn cũng được cải thiện. Đối với người bệnh bị tiểu đường do tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới xuất tinh muộn, do đó, người bệnh cần kiểm soát đường huyết ổn định, thậm chí người bệnh tiểu đường có thể sử dụng biện pháp phẫu thuật chức năng thần kinh ngoại biên sẽ giúp cải thiện triệu chứng xuất tinh muộn.   Trải qua theo thời gian, rất nhiều người đàn ông gặp phải các vấn đề về đời sống tình dục. Khi có vấn đề xảy ra khiến họ và đối tác rất đau khổ và phiền muộn, dẫn tới tác động tiêu cực đến hạnh phúc gia đình. Nam giới hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa nam học sớm nếu gặp các triệu chứng kể trên hoặc có bất kỳ trục trặc về chức năng tình dục và sinh sản. Xem thêm: Những lầm tưởng phổ biến về tinh trùng Trẻ vị thành niên cần biết gì về sức khỏe sinh sản Tại sao phải xét nghiệm tinh dịch đồ? Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm
Rậm lông
Rậm lông là một tình trạng tăng trưởng lông theo kiểu nam không mong muốn. Vị trí sẽ bị ảnh hưởng hơn cả là lông trên các vùng cơ thể mà nam giới thường mọc lông như mặt, ngực và lưng. Tình trạng rậm lông có thể xảy ra ở nam giới cũng như ở nữ giới. Số lượng lông trên cơ thể phần lớn được quyết định bởi đặc điểm di truyền. Một loạt các đặc điểm như phân bố lông, độ dày và màu sắc là do sự khác biệt về di truyền. Tuy nhiên, rậm lông là một tình trạng bệnh học có thể phát sinh từ các hormone nam dư thừa được gọi là androgen, chủ yếu là testosterone. Nó cũng có thể là liên quan đến tính gia đình. Sự kết hợp của các biện pháp tự chăm sóc và cung cấp điều trị cho nhiều phụ nữ mắc chứng rậm lông.
Ở tuổi dậy thì, buồng trứng của một bé gái bắt đầu sản xuất hỗn hợp hormone giới tính nữ và nam, khiến lông mọc ở nách và vùng mu. Đặc, biệt, tình trạng rậm lông khi mang thai là điều khá thường gặp. Rậm lông có thể xảy ra nếu hỗn hợp trở nên mất cân bằng với tỷ lệ hormone giới tính nam (androgen) quá cao. Rậm lông có thể bị gây ra bởi: Hội chứng buồng trứng đa nang: nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh rậm lông là do mất cân bằng hormone giới tính có thể dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt không đều, béo phì, vô sinh và đôi khi xuất hiện nhiều u nang trên buồng trứng. Hội chứng Cushing: điều này xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với nồng độ hormone cortisol cao. Nó có thể phát triển từ tuyến thượng thận tạo ra quá nhiều cortisol hoặc từ việc dùng các loại thuốc như prednison trong một thời gian dài. Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh: tình trạng di truyền này được đặc trưng bởi sự sản xuất bất thường của các hormon steroid, bao gồm cortisol và androgen, bởi tuyến thượng thận. Khối u: một khối u tiết androgen trong buồng trứng hoặc tuyến thượng thận tiết ra androgen có thể gây ra bệnh rậm lông. Thuốc: một số loại thuốc có thể gây ra rậm lông. Chúng bao gồm danazol, được sử dụng để điều trị phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung; corticosteroid toàn thân và fluoxetine (Prozac) cho trầm cảm. Đôi khi, rậm lông có thể xảy ra mà không có nguyên nhân xác định. Điều này xảy ra thường xuyên hơn ở một số vùng nhất định, chẳng hạn như ở phụ nữ ở Địa Trung Hải, Trung Đông và Nam Á.
Rậm lông là lông trên cơ thể trở nên cứng và tối màu, xuất hiện trên cơ thể ở những nơi phụ nữ không thường có lông - chủ yếu là mặt, ngực và lưng. Sự mọc lông quá mức có thể khác nhau tùy thuộc vào sắc tộc và văn hóa. Khi nồng độ androgen quá cao gây ra rậm lông, các dấu hiệu khác có thể phát triển theo thời gian bao gồm: Giọng nói trầm. Hói đầu. Mụn trứng cá. Giảm kích thước vú. Tăng khối lượng cơ bắp. Tăng kích thước âm vật.
no_information
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển bệnh rậm lông, bao gồm: Tiền sử gia đình: một số yếu tố gây ra rậm lông, bao gồm tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh và hội chứng buồng trứng đa nang, liên quan đến tính gia đình. Sắc tộc: phụ nữ ở Địa Trung Hải, Trung Đông và Nam Á có nhiều khả năng phát triển bệnh rậm lông mà chưa thể xác định nguyên nhân rõ ràng hơn so với những phụ nữ khác. Béo phì: béo phì làm tăng sản xuất androgen, có thể làm trầm trọng thêm bệnh rậm lông.
Rậm lông thường không thể phòng tránh được. Nhưng việc giảm cân nếu thừa cân có thể giúp giảm tình trạng rậm lông, đặc biệt nếu mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
Các xét nghiệm đo lường hormon nhất định trong máu, bao gồm testosterone hoặc các hormon giống như testosterone khác, có thể giúp xác định xem nồng độ androgen tăng cao có gây ra bệnh rậm lông hay không. Bác sĩ có thể đề nghị siêu âm hoặc chụp CT để kiểm tra buồng trứng và tuyến thượng thận để tìm khối u hoặc u nang.
Điều trị bệnh rậm lông thường bao gồm sự kết hợp của điều trị rối loạn cơ bản (nếu có), phương pháp tự chăm sóc, liệu pháp triệt lông và thuốc. Thuốc Các loại thuốc dùng để trị rậm lông thường mất thời gian tới sáu tháng, liên quan đến vòng đời trung bình của nang lông, trước khi thấy được sự khác biệt đáng kể trong quá trình mọc lông. Thuốc bao gồm: Thuốc tránh thai đường uống: thuốc tránh thai hoặc các biện pháp tránh thai nội tiết tố khác, có chứa estrogen và progestin, điều trị chứng rậm lông do sản xuất quá mức androgen. Thuốc tránh thai đường uống là một phương pháp điều trị phổ biến đối với bệnh rậm lông ở phụ nữ không muốn mang thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm chóng mặt, buồn nôn, đau đầu và đau dạ dày. Thuốc kháng androgen: những loại thuốc này ngăn chặn androgen gắn vào các thụ thể của chúng trong cơ thể. Đôi khi những thuốc này được kê đơn sau sáu tháng dùng thuốc tránh thai nếu thuốc tránh thai uống không đủ hiệu quả. Thuốc kháng androgen được sử dụng phổ biến nhất để điều trị bệnh rậm lông là spironolactone (Aldactone). Bởi vì những loại thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh, điều quan trọng là sử dụng biện pháp tránh thai trong khi dùng chúng. Kem bôi: Eflornithine (Vaniqa) là một loại kem theo toa dành riêng cho lông trên vùng mặt quá mức ở phụ nữ. Nó được sử dụng trực tiếp cho những vùng bị ảnh hưởng trên khuôn mặt và giúp làm chậm quá trình mọc lông mới, nhưng không loại bỏ được lông hiện có. Nó có thể được sử dụng với liệu pháp laser để tăng cường đáp ứng. Thủ thuật Để loại bỏ lông vĩnh viễn không mong muốn, các sự lựa chọn bao gồm: Tia điện: điều trị này chèn một cây kim nhỏ vào mỗi nang lông. Kim phát ra một xung dòng điện để làm hỏng và cuối cùng phá hủy nang lông. Điện phân có hiệu quả nhưng có thể gây đau. Một loại kem gây tê lan rộng trên da trước khi điều trị có thể làm giảm sự khó chịu. Điều trị bằng laser: một chùm tia sáng tập trung (tia laser) được truyền qua da để làm hỏng nang lông và ngăn lông mọc. Tác dụng phụ có thể bị đỏ da và sưng sau khi điều trị bằng laser. Liệu pháp laser để tẩy lông rất tốn kém và có nguy cơ bị bỏng và đổi màu da, đặc biệt là ở những người có làn da rám nắng hoặc sẫm màu. Lối sống và các biện pháp tại nhà Các phương pháp tự chăm sóc để loại bỏ lông mặt và cơ thể không mong muốn bao gồm: Nhổ lông: sử dụng nhíp là một phương pháp tốt để loại bỏ một vài sợi lông đi lạc, nhưng không hữu ích để loại bỏ một vùng lông lớn. Cạo lông: cạo lông nhanh chóng và không tốn kém, nhưng nó cần phải được lặp đi lặp lại thường xuyên vì nó chỉ loại bỏ lông trên bề mặt. Tẩy lông: tẩy lông liên quan đến việc bôi sáp ấm lên da nơi lông mọc. Sau khi sáp cứng lại, kéo nó ra khỏi da để loại bỏ lông. Tẩy lông loại bỏ lông ở một khu vực rộng lớn một cách nhanh chóng, nhưng nó có thể tạm thời gây kích ứng da và đỏ da. Thuốc tẩy lông hóa học: thường có sẵn dưới dạng gel, nước thơm hoặc kem. Thuốc tẩy lông hóa học hoạt động bằng cách phá vỡ cấu trúc protein của thân lông. Một số người bị dị ứng với các hóa chất được sử dụng trong thuốc làm rụng lông. Tẩy trắng: thay vì loại bỏ lông trên cơ thể, một số phụ nữ sử dụng biện pháp tẩy trắng. Tẩy trắng sẽ loại bỏ màu lông, làm cho lông ít nhìn thấy hơn. Tẩy trắng có thể gây kích ứng da, vì vậy nên thử chất tẩy trên một khu vực nhỏ trước. Ngoài ra, tẩy trắng có thể làm cho lông nổi bật trên làn da tối hoặc rám nắng.   Xem thêm: Điều trị rối loạn nội tiết tố Mức độ testosterone và estrogen bình thường ở phụ nữ Lông mu có chức năng gì
Rối loạn thần kinh thực vật
Hệ thống thần kinh ngoại biên gồm có các sợi dây thần kinh ngoại biên về vận động, cảm giác và thực vật. Bệnh thần kinh ngoại biên là rối loạn trong số các rối loạn thần kinh thường thực vật là hay gặp nhất.  Vậy rối loạn thần kinh thực vật là gì? Rối loạn thần kinh thực vật (tên tiếng Anh là autonomic nervous system disorders) là một rối loạn có ảnh hưởng đến chức năng tự động cơ thể bao gồm nhịp tim, huyết áp, mồ hôi và tiêu hóa. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, mặc dù bệnh không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng tác động rất lớn tới sinh hoạt của người bệnh. Rối loạn thần kinh thực vật là sự mất cân bằng của hai hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Hai hệ thống này về cơ bản gần như trái ngược nhau nhưng đôi khi có tác dụng hiệp đồng ở phạm vi hẹp. Bệnh gây đau khiến bệnh nhân gặp phải những hạn chế trong cuộc sống. Điều trị bệnh này cần kết hợp chăm sóc nâng đỡ và dùng thuốc giảm đau dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Rối loạn thần kinh thực vật là như thế nào sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.
Có rất nhiều nguyên nhân gây rối loạn thần kinh thực vật. Ngoài rối loạn di truyền có thể gây ra bệnh thì còn phải kể đến các nguyên nhân đặc trưng như: các bệnh tự miễn (hội chứng Sjogren và Lupus ban đỏ hệ thống). Rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể được gây ra bởi một cuộc tấn công hệ miễn dịch của một số bệnh ung thư (hội chứng cận ung thư). Hoặc do tổn thương dây thần kinh do phẫu thuật vùng cổ hoặc xạ trị. Những biến đổi do tuổi hay bệnh lý của những cơ quan chi phối mà khả năng sẵn sàng hoạt động chức năng đã bị suy giảm hay những biến đổi bất thường như: bệnh đái tháo đường, một số bệnh truyền nhiễm... cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của rối loạn thần kinh thực vật, dần dần có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể.
Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào loại sợi thần kinh bị tổn thương. Hầu hết bệnh đa dây thần kinh ảnh hưởng rất nhiều đến các sợi cảm giác hơn là sợi vận động. Rối loạn cảm giác: Có thể gồm mất cảm giác, cảm giác bất thường, hay đau. Thuật ngữ “tê” thường được bệnh nhân dùng để mô tả sự mất cảm giác, chết cảm giác, nặng hay yếu ở phần cơ thể bị bệnh. Các triệu chứng dị cảm gồm ngứa râm ran, đau nhói, cảm giác “tê như kim chích” hay nóng bỏng. Dị cảm thường không đau nhưng có thể gây khó chịu cho bệnh nhân. Loạn cảm là cảm giác bất thường không dễ chịu, có thể xảy ra tự phát hay gây ra do một kích thích và thường không đau. Các thiếu sót vận động: Suy giảm vận động xảy ra với tổn thương dây thần kinh ngoại biên bao gồm sự yếu của các cơ được dây thần kinh chi phối. Tổn thương dây thần kinh nặng kéo dài nhiều tháng sẽ làm teo cơ. Việc không sử dụng cơ và teo cơ tỉ lệ với sự yếu cơ rõ rệt, điển hình trong các tổn thương hệ thống thần kinh trung ương gây yếu cơ do tổn thương nơron vận động trên hay đường tháp. Hầu hết các bệnh dây thần kinh ngoại biên là các bệnh sợi trục “chết ngược dần lên” và các cơ ngọn chi bị ảnh hưởng trước tiên. Có thể khó khăn trong thực hiện các công việc vận động tinh tế. Sự yếu cơ vận động đầu chi có thể làm “rơi” bàn chân thứ phát do cơ gập lưng bàn chân bị yếu. Các bệnh nhân có thể tiến triển dáng đi gọi là dáng đi chân rủ, đặc trưng do gập đầu gối và hông thái quá khi đi để ngăn không cho các ngón chân va vào mặt đất do gập lưng bàn chân bị yếu. Hầu hết các bệnh đa dây thần kinh ảnh hưởng đến các sợi cảm giác sớm hơn và ở một mức độ lớn hơn các sợi vận động. Yếu vận động tiến triển mà không có suy giảm cảm giác thì hiếm gặp trong bệnh đa dây thần kinh. Phản xạ gân xương: Mất các phản xạ gân xương điển hình xảy ra trước khi bắt đầu yếu cơ vận động. Mất các phản xạ gân xương thường giúp phân biệt các bệnh thần kinh ngoại biên và các tổn thương đường tháp trung ương, các rối loạn phức hợp thần kinh cơ và các bệnh cơ. Rối loạn chức năng thần kinh thực vật: Các triệu chứng của rối loạn thực vật gồm hạ huyết áp tư thế và ngất. Các bệnh nhân có rối loạn chức năng thần kinh thực vật có thể bị tụt huyết áp tư thế đứng, không có tăng hay tăng không thích đáng nhịp tim. Bệnh nhân mất dung nạp sức nóng do rối loạn tiết mồ hôi. Các đầu chi có thể lạnh. Hay gặp các rối loạn chức năng bàng quang, ruột; liệt cương dương ở nam giới...
Bệnh rối loạn thần kinh thực vật không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Rối loạn tâm lý Tổn thương cơ thể, tổn thương dây thần kinh Phản ứng phụ của thuốc Các bệnh tự miễn, các cuộc tấn công hệ thống miễn dịch Bệnh tiểu đường (là nguyên nhân phổ biến) Bệnh mạn tính như bệnh Parkinson Một số bệnh truyền nhiễm: do virus và vi khuẩn, như ngộ độc thức ăn, bệnh bạch hầu… Rối loạn di truyền Nghiện rượu, bệnh mãn tính tiến triển có thể dẫn đến tổn thương thần kinh Sự tích tụ protein bất thường trong các cơ quan, ảnh hưởng đến các cơ quan và hệ thống thần kinh
Rối loạn thần kinh thực vật cách điều trị cũng như đối phó phổ biến hiện nay với căn bệnh này vẫn là điều trị nội khoa và ngoại khoa. Ngoài việc dùng các loại thuốc đặc trị như sinh tố B, thuốc canxi, thuốc an thần, người bệnh có thể kết hợp cách chữa Đông y như châm cứu, liệu pháp tắm nóng, tắm lạnh. Uống thuốc chống suy nhược cơ thể, thuốc hạ huyết áp cũng có tác dụng trong phác đồ điều trị. Về ăn uống, hạn chế thức ăn mặn, chia làm nhiều bữa nhỏ trong ngày. Đặc biệt là nên sống vui vẻ, lạc quan, thoải mái, không quá lo nghĩ, đồng thời đừng quên tập thể dục thường xuyên để rèn luyện sức khỏe.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Việc chẩn đoán thường có thể được thực hiện dựa trên các triệu chứng và tiền sử gia đình. Các xét nghiệm bao gồm: Xét nghiệm máu toàn bộ. Xét nghiệm bảng chuyển hoá toàn diện. Phân tích nước tiểu. Thử nghiệm Histamine.
Điều trị nguyên nhân có thể phòng ngừa sự tiến triển và đôi khi đảo ngược tình trạng bệnh dây thần kinh. Nguyên tắc điều trị chung gồm chăm sóc nâng đỡ và điều trị triệu chứng đau của bệnh dây thần kinh. Điều trị đau do bệnh dây thần kinh bằng nội khoa thường khó khăn. Các loại giảm đau đơn giản gồm acetaminophen và các NSADI thường không hiệu quả. Điều trị thuốc gốc á phiện còn đang bàn cãi và chỉ có hiệu quả một phần, chỉ nên dùng nếu các phương pháp khác thất bại. Điều trị đau với phương thuốc hỗ trợ gồm thuốc chống trầm cảm và chống co giật. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm giảm đau do rối loạn cảm giác, nóng bỏng và cải thiện được giấc ngủ. Các thuốc amitriptylin, nortriptylin hay desipramin thường được dùng với các liều khởi đầu nhỏ, sau đó tăng dần đến mức dung nạp. Tác dụng phụ gồm buồn ngủ thường ở liều giới hạn, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị loạn nhịp tim. Hầu hết các thuốc chống trầm cảm mới (các thuốc ức chế sự giữ lại chọn lọc serotonin) không có hiệu quả, ngoại trừ có thể là venlafaxin. Các thuốc chống co giật được mô tả làm giảm đau tốt nhất là carbamazepine và gabapentin. Carbamazepin và phenytoin có thể đặc biệt hữu ích trong đau buốt, nhói xảy ra từng cơn. Gabapentin có hiệu quả trong các rối loạn đau do bệnh dây thần kinh khác nhau. Các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra hiệu quả khi điều trị với lamotrigine và topiramate. Các liều lượng nghiên cứu cho tất cả các thuốc chống co giật thường thấp hơn hay trong giới hạn điều trị thuốc chống co giật. Các điều trị thuốc khác gồm mexiletin và các thuốc chống co cứng. Thuốc thoa với kem capsaicin đem lại đặc thù một cảm giác nóng lúc đầu tại vùng bị bệnh và sau khi dùng đều đặn có thể làm giảm đau. Hạ huyết áp tư thế trong bệnh dây thần kinh với rối loạn hệ thống thần kinh thực vật (dysautonomia) có thể được cải thiện với các điều trị nội khoa và các phương pháp không dùng thuốc. Các loại tất thun dài, tốt nhất là cao đến thắt lưng có thể phòng ngừa được bệnh hạ huyết áp ở tư thế đứng. Điều trị nội khoa gồm fludrocortison cho tác dụng giữ nước và muối. Các bệnh nhân có nguy cơ cao huyết áp khi ngủ ở vị trí nằm ngửa có thể sử dụng midodrine nhưng không nên uống dưới 4 tiếng trước khi ngủ. Bệnh nhân nên nằm ngủ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi hơn là tư thế nằm thẳng ra để tránh đỉnh áp huyết vào ban đêm và giảm hao mòn muối, nước trong khi ngủ. Điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên rất phức tạp, do vậy, bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị của thầy thuốc mới mong đạt được hiệu quả.   Xem thêm: Rối loạn thần kinh thực vật có chữa được không? Tìm hiểu chứng rối loạn hành vi, cảm xúc Dấu hiệu và nguyên nhân gây rối loạn hệ thần kinh thực vật
Rối loạn nhịp tim
Quả tim có một hệ thống phát nhịp và dẫn truyền gồm có: nút xoang, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Purkinje. Hệ thống này đảm bảo quả tim phát nhịp liên tục và đều đặn, đồng thời đáp ứng với các thay đổi theo nhu cầu cơ thể. Ban đầu nút xoang sẽ phát xung động, xung động được dẫn truyền qua cơ nhĩ rồi xuống nút nhĩ thất sau đó đến bó His và mạng lưới Purkinje làm khử cực các tế bào cơ tim, tạo ra một hoạt động điện và làm co bóp cơ tim. Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không? Rối loạn nhịp tim không phải là thuật ngữ chỉ một loại bệnh, nó bao gồm nhiều rối loạn mà trong đó có bất thường về phát nhịp, dẫn truyền, biểu hiện ra là ta không thấy nhịp giống như bình thường nữa. Nhiều rối loạn nhịp tim rất nguy hiểm, có thể gây đột tử. Có thể chia rối loạn nhịp tim thành các loại: Rối loạn phát xung: Rối loạn chức năng nút xoang: suy nút xoang, nhịp nhanh xoang… Rối loạn nhịp thất: ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất, xoắn đỉnh… Rối loạn nhịp nhĩ: ngoại tâm thu nhĩ, nhanh nhĩ, rung nhĩ, cuồng nhĩ… Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Rối loạn dẫn truyền: block nhĩ thất cấp 1, cấp 2, cấp 3
Do các bệnh lý tim mạch: bệnh mạch vành, bệnh cơ tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, các bất thường dẫn truyền bẩm sinh (cầu Kent) Do rối loạn điện giải: tăng/ hạ kali, canxi… Các bệnh lí tuyến giáp, tuyến thượng thận Suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn,… Do thuốc: nhóm quinolone, thuốc chống loạn nhịp (amiodarone..)
Các dấu hiệu rối loạn nhịp tim có thể bao gồm: Mệt mỏi, ngất: hội chứng suy nút xoang, block nhĩ thất.. Hồi hộp, trống ngực: cơn nhịp nhanh kịch phát, nhịp nhanh xoang, rung nhĩ cơn.. Cảm giác hụt nhịp: ngoại tâm thu thất Đột tử: rung thất, nhịp nhanh thất vô mạch, xoắn đỉnh, hội chứng Brugada
no_information
Những người có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch nói chung có khả năng mắc các rối loạn nhịp cao hơn: Tăng huyết áp Đái tháo đường Tuổi cao Rối loạn lipid máu Xơ vữa động mạch: bệnh lí mạch vành
Kiểm soát huyết áp: chế độ ăn lành mạnh, nhiều rau xanh, giảm muối kết hợp với tập luyện thể dục đều đặn Uống thuốc hàng ngày Kiểm soát đường máu theo mục tiêu Điều trị rối loạn lipid máu
Điện tâm đồ: là công cụ bắt buộc phải có để chẩn đoán một rối loạn nhịp tim. Dựa vào tần số tim nhanh hay chậm, đều hay không đều, phức bộ QRS rộng hay hẹp, có thấy sóng P xoang hay không từ đó phân tích và kết luận một rối loạn nhịp tim là gì Ghi chuyển đạo qua thực quản: ngày nay không còn được dùng phổ biến nữa vì nó hơi mất nhiều thời gian, không phù hợp trong những trường hợp cấp cứu. Mục đích là đưa một điện cực qua đường thực quản để ghi được hoạt động điện của tâm nhĩ, trong những trường hợp không rõ sóng P Holter điện tâm đồ: Ghi điện tâm đồ liên tục 24h. Thường được dùng khi nghi ngờ rối loạn nhịp mà điện tâm đồ tại một thời điểm không ghi được cơn. Máy sẽ phân tích và thống kê lại các bất thường nhịp tim trong vòng 24h, bác sĩ sẽ kiểm tra lại các bất thường đó. Thăm dò điện sinh lý: đây là phương pháp kĩ thuật cao, hiện đại. Điện cực thăm dò sẽ được đưa vào trong buồng tim và ghi lại các hoạt động điện. Bác sĩ có thể kích thích các vùng cơ tim để gây cơn. Một số bất thường rối loạn nhịp tim hiếm xảy ra, Holter điện tâm đồ không ghi lại được, có thể dùng phương pháp này để chẩn đoán sau đó tiến hành can thiệp luôn. Ví dụ: chẩn đoán cơn nhịp nhanh, thăm dò hội chứng Brugada…   Rối loạn nhịp tim được chẩn đoán như thế nào?
Rối loạn nhịp tim có chữa được không? Rối loạn nhịp tim đa phần có thể điều trị được bằng nhiều biện pháp. Tuy nhiên có một số ít những rối loạn nhịp tim rất khó khống chế dù đã dùng nhiều phương pháp. Điều trị rối loạn nhịp tim có thể có các biện pháp sau tùy từng rối loạn Không dùng thuốc: nghiệm pháp Vasalva, ấn nhãn cầu, xoa xoang cảnh. Thường dùng để cắt cơn nhịp nhanh Dùng các thuốc chống rối loạn nhịp Thăm dò điện sinh lí và triệt đốt các rối loạn nhịp: ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh kịch phát, hội chứng W.P.W,.. Dùng các dụng cụ hỗ trợ: máy tạo nhịp tạm thời, máy tạo nhịp vĩnh viễn, máy phá rung tự động Sốc điện chuyển nhịp Xử trí cấp cứu rối loạn nhịp nhanh: nếu có rối loạn huyết động, cần sốc điện chuyển nhịp. Nếu không có rối loạn huyết động có thể dùng các nghiệm pháp cắt cơn, dùng thuốc, sốc điện có chuẩn bị. Xử trí cấp cứu các rối loạn nhịp chậm: nếu có rối loạn huyết động cần dùng thuốc làm tăng nhịp tim như atropine, adrenalin, dopamine theo hướng dẫn và đặt máy tạo nhịp tạm thời. Nếu có triệu chứng mà không có rối loạn huyết động có thể cân nhắc đặt máy tạo nhịp tạm thời, lên kế hoạch đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.     Xem thêm: Khám rối loạn nhịp tim là khám những gì? Rối loạn nhịp tim, những điều bạn cần biết! Gói khám Rối loạn nhịp tim
Rò mao mạch
Hội chứng rò mao mạch hệ thống (SCLS: Systemic Capillary Leak Syndrome) còn được gọi là bệnh Clarkson, là một rối loạn hiếm gặp rất nguy hiểm, đặc trưng bởi những cơn tái phát cấp tính và nghiêm trọng liên quan đến sự suy giảm huyết áp nhanh chóng. Rò mao mạch là tình trạng dịch và các protein bị rò rỉ ra khỏi các mạch máu nhỏ đi vào các mô xung quanh. Điều này nguy hiểm vì có thể dẫn đến huyết áp thấp, giảm albumin và giảm lượng huyết tương. Triệu chứng ban đầu có thể bao gồm buồn nôn, đau bụng, khát nước cực độ và tăng trọng lượng cơ thể đột ngột khiến người bệnh mệt mỏi, sức khỏe suy yếu, thậm chí bị ngất. Trong trường hợp xấu nhất có thể khiến người bệnh tử vong. Các cơn rò rỉ mao mạch khác nhau về tần số, với một số người chỉ xuất hiện một lần trong đời, với những người khác có thể xuất hiện nhiều cơn mỗi năm. Các đợt thường kéo dài vài ngày và cần được chăm sóc khẩn cấp. Mức độ nghiêm trọng cũng khác nhau và tình trạng này có thể gây tử vong. Rò mao mạch thường xảy ra ở người lớn, rất hiếm khi gặp ở trẻ em. Bệnh này ít khi khỏi hoàn toàn. Bệnh giảm đi có thể do tự phát hoặc do điều trị. Khỏi bệnh hoàn toàn phổ biến ở trẻ em hơn ở người lớn.
Hội chứng rò mao mạch hệ thống xuất hiện ở nhiều chủng tộc và quốc gia khác nhau. Hiện nay vẫn chưa biết rõ nguyên nhân gây bệnh. Rò mao mạch không phải là bệnh di truyền. Một nghiên cứu báo cáo rằng bệnh rò mao mạch gây ra do các chất hóa học của cơ thể làm tổn thương hoặc gây bóc tách tạm thời các tế bào lót thành niêm mạc của các mao mạch. Sự bong tróc này làm cho các lớp của thành mao mạch bị rò rỉ.
Rò mao mạch thường có những dấu hiệu báo trước như nghẹt mũi, ho và có thể bị nhầm lẫn với tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tuy nhiên, người bệnh không có biểu hiện đặc trưng của các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, phát ban. Các triệu chứng phổ biến của hội chứng rò mao mạch hệ thống bao gồm: Đột ngột sưng (phù nề) ở tay, chân và các bộ phận khác của cơ thể Giảm huyết áp nhanh chóng Sốc Chóng mặt Đau đầu, đau bụng Cơ thể suy yếu Mệt mỏi Buồn nôn Ngất Dịch có thể tích tụ xung quanh tim, phổi và các mô mềm gây ra tình huống đe dọa đến tính mạng Triệu chứng của rò mao mạch mạn tính: Sưng phù các chi Có thể tích tụ dịch quanh tim và phổi Tăng nồng độ hemoglobin và hematocrit máu Giảm nồng độ albumin máu Giảm huyết áp hoặc sốc ít gặp Đáp ứng tốt với glucocorticoid, thuốc lợi tiểu và aminophylin
no_information
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến rò mao mạch bao gồm: Lớn tuổi Nam giới Nhiễm trùng: vi khuẩn, siêu vi Bệnh lý tim, thận hoặc gan.
Truyền tĩnh mạch immunoglobulin định kỳ hàng tháng có thể giúp phòng ngừa tái phát. Phòng ngừa bằng thuốc uống (terbutaline, theophylline, thuốc kháng leukotriene) có thể mang lại hiệu quả, tuy nhiên có thể có tác dụng phụ đi kèm như run chi.
Hội chứng rò mao mạch hệ thống được chẩn đoán dựa trên thăm khám lâm sàng, xét nghiệm và sự tái phát của các triệu chứng. Lâm sàng: bệnh nhân có tình trạng kết hợp giữa hạ huyết áp hoặc sốc kèm theo cô đặc máu, và hạ albumin máu. Xét nghiệm: Xét nghiệm máu: Nồng độ hemoglobin và hematocrit tăng cao trong khi số lượng tế bào hồng cầu không tăng hoặc tăng ít. Nồng độ albumin máu giảm. Xét nghiệm tìm gammopathy thể đơn dòng (là một protein immunoglobulin bất thường được tìm thấy trong máu). Xét nghiệm tìm protein M trong máu. Xét nghiệm loại trừ tình trạng nhiễm trùng.
Hiện nay chưa có cách chữa trị hội chứng rò mao mạch hệ thống. Điều trị cơn rò rỉ mao mạch chủ yếu là hỗ trợ nhằm ổn định các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Nguyên tắc điều trị khác nhau trong hai giai đoạn của đợt cấp tính. Điều trị rò mao mạch giai đoạn đầu Thường kéo dài vài ngày, được gọi là giai đoạn hồi sức nhằm kiểm soát rò mao mạch và duy trì huyết áp Ổn định hô hấp Truyền tĩnh mạch ngay lập tức với thể tích lớn để ngăn giảm huyết áp, có thể sử dụng albumin truyền tĩnh mạch và colloid. Bệnh nhân cần được theo dõi sát để phòng tình trạng huyết áp thấp kéo dài sẽ gây tổn thương các cơ quan quan trọng như thận. Điều trị rò mao mạch giai đoạn sau Đây được gọi là giai đoạn tái hấp thu (lúc này dịch và albumin được tái hấp thu vào lòng mạch từ các mô). Trong giai đoạn này tình trạng rò mao mạch đã giảm và mối đe dọa chính là nguy cơ quá tải dịch Dịch truyền tĩnh mạch phối hợp với albumin và colloid có thể có lợi tạm thời để tăng lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng như thận. Tuy nhiên, không sử dụng dịch truyền tĩnh mạch quá mức dù huyết áp vẫn thấp, chỉ cần duy trì huyết áp ở mức tối thiểu để không làm tổn thương vĩnh viễn các cơ quan quan trọng. Cần đo áp suất tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm tại đơn vị chăm sóc tích cực (ICU: Intensive Care Unit) để theo dõi và điều chỉnh tốc độ và lượng dịch cần truyền. Nếu truyền dịch tĩnh mạch quá mức gây phù to các chi cần phẫu thuật giải áp (da cánh tay hoặc chân được rạch ra để giải phóng áp lực cho lượng dịch trong máu chảy đến và đi từ các chi) phối hợp với sử dụng thuốc lợi tiểu. Truyền dịch tĩnh mạch quá mức cũng có thể gây tích tụ dịch trong phổi và xung quanh các cơ quan quan trọng khác. Nhiều trường hợp tử vong xảy ra trong giai đoạn tái hấp thu này. Glucocorticoids thường được sử dụng trong đợt cấp tính, đặc biệt là trong giai đoạn tái hấp thu để giảm rò mao mạch.   Xem thêm: Mao mạch có chức năng gì? Viêm mao mạch dị ứng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Giãn mao mạch xuất huyết di truyền: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Rong kinh
Rong kinh là gì? Rong kinh là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ kéo dài trên một tuần và lượng máu mất đi vượt quá 80ml/ chu kỳ kinh nguyệt ( bình thường trong khoảng 50- 80ml / chu kỳ) Rong kinh gặp rất nhiều ở phụ nữ, đặc biệt đối với phụ nữ đã có gia đình. Hiện tượng này rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của phụ nữ, gây ra các bệnh lý như thiếu máu, viêm nhiễm đường sinh dục, gây vô sinh,u xơ tử cung, gây cảm giác khó chịu cho người phụ nữ khi đến kỳ kinh nguyệt.
Có hai nhóm nguyên nhân chính khiến cho phụ nữ bị rong kinh như sau: Rong kinh cơ năng Nguyên nhân chính do rối loạn nội tiết. Rong kinh cơ năng thường xuất hiện ở thời kỳ dậy thì và thời kỳ tiền mãn kinh của phụ nữ, còn trong độ tuổi sinh sản thì rong kinh cơ năng thường xuất hiện sau khi sinh, dùng thuốc phá thai và thuốc tránh thai. Những phụ nữ có nguy cơ béo phì, sinh con nhiều lần, tăng kí, hút thuốc lá, sắp mãn kinh, đái tháo đường, suy giáp, rối loạn đông máu, viêm gan mạn, bệnh tim mạch, bệnh thận mãn tính, bệnh lupus đỏ... cũng có khả năng mắc rong kinh nhiều hơn. Rong kinh thực thể Nguyên nhân do một tổn thương thực thể ở tử cung hoặc buồng trứng. Các tổn thương đó có thể là:viêm nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, đặc biệt là u xơ tử cung và polyp tử cung, các bệnh lý liên quan đến bào thai, các bệnh lý toàn thân như rối loạn đông máu, bướu giáp. Sử dụng các thuốc tránh thai, đặc biệt là thuốc tránh thai khẩn cấp cũng gây ra rong kinh.
Khi bị rong kinh, người phụ nữ sẽ có các biểu hiện sau: Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày Lượng máu bị mất đi trong chu kỳ kinh nguyệt vượt quá 80ml/chu kỳ. Xuất huyết nặng trong thời gian diễn ra chu kỳ kinh nguyệt, trên thực tế người phụ nữ phải thay băng vệ sinh liên tục mỗi giờ một lần, tiếp diễn trong nhiều giờ. Kinh nguyệt đặc biệt ra nhiều vào ban đêm. Đau bụng dưới. Máu kinh đóng thành cục lớn. Người phụ nữ bị rong kinh nếu kèm theo cường kinh trong thời gian dài có thể có các triệu chứng của thiếu máu như mệt mỏi, thở dốc…
no_information
Những đối tượng khiến cho nguy cơ mắc bệnh rong kinh tăng lên bao gồm: Người phụ nữ vừa bắt đầu có kinh Người phụ nữ gần tới tuổi mãn kinh. Bệnh nhân có polyp tử cung, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng. Bệnh nhân có các bệnh như rối loạn đông máu, rối loạn xuất huyết di truyền. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng viêm chứa steroid.
no_information
Để chẩn đoán chính xác rong kinh hay rong kinh, cần dựa vào Tiền sử bệnh nhân ( tiền sử tình dục, các bệnh lý phụ khoa, các bệnh nội khoa mãn tính...) Tiền sử sử dụng thuốc hoặc các hormon tránh thai. Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày và lượng máu bị mất vượt quá 80ml/ chu kỳ Các dấu hiệu nhược năng giáp, bệnh gan, tăng prolactin máu, các rối loạn ăn uống và rối loạn đông máu. Thiếu máu có thể xảy ra nếu bệnh nhân mất máu nhiều, biểu hiện lâm sàng: mệt mỏi, chóng mặt, cảm thấy yếu. Các tổn thương thực thể trên đường sinh dục nữ Một số xét nghiệm có giá trị chẩn đoán như: Công thức máu Siêu âm Thử pap: phương pháp lấy mẫu nhỏ bề mặt cổ tử cung để kiểm tra. Sinh thiết nội mạc tử cung, nong nạo tử cung Soi ổ bụng Chụp tử cung vòi trứng Soi tử cung
Nguyên tắc điều trị rong kinh là điều trị theo nguyên nhân, làm ngưng tình trạng ra máu, tái thiết lập chu kỳ kinh nguyệt bình thường nếu người phụ nữ đang nằm trong tuổi sinh để, điều trị hỗ trợ, nâng cao thể trạng Cụ thể, các phương pháp được sử dụng hiện nay để điều trị rong kinh là: Dùng thuốc: thuốc ngừa thai do bác sĩ chỉ định, thuốc bổ sung hormon, thuốc bổ sung sắt. Nếu sử dụng thuốc nhưng không đáp ứng điều trị, sẽ có chỉ định phẫu thuật: nong nạo tử cung và soi tử cung. Một số phương pháp điều trị rong kinh khác nhưng ít được áp dụng do biến chứng gây ra vô sinh rất cao như: cắt đốt nội mạc tử cung, nạo nội mạc tử cung, cắt bỏ tử cung và cổ tử cung. Nếu người phụ nữ lớn tuổi và không có nhu cầu sinh con có thể áp dụng các phương pháp trên Ngoài ra, khi bị rong kinh, bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt hợp lý khoa học, ngủ nghỉ đúng giờ và tránh những vấn đề gây căng thẳng.     Xem thêm: Bị rong kinh có nguy hiểm không? Thế nào được gọi là rong kinh? Rong kinh có cảnh báo bệnh gì không? Điều trị dứt điểm rong kinh rong huyết: Khi nào cần phẫu thuật? Rong kinh là gì? Nguyên nhân và ảnh hưởng của bệnh tới sức khỏe Chu kỳ kinh nguyệt được tính như thế nào? Những thay đổi của cơ thể trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh 6 điều cần biết về ung thư cổ tử cung Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng
Rôm sảy
Rôm sảy hay phát ban nhiệt (Miliaria) là một tình trạng xảy ra trong thời tiết nóng, ẩm ướt. Rôm sảy thường không gây đau đớn nhưng có thể gây khó chịu và ngứa. Cảm giác châm chích dai dẳng có thể gây khó chịu. Rôm sảy biểu hiện ở dạng mụn nước có thể gây đau khi chạm vào.  Rôm sảy thường lành tính có thể tự khỏi khi trời mát mà không cần điều trị nhưng nếu không biết chăm sóc, chữa trị có thể có biến chứng nặng hơn như viêm nang lông, nhọt. Vì vậy dạng rôm sảy nhiễm trùng nặng có thể cần được điều trị y tế, do đó, cách tốt nhất để giảm các triệu chứng là làm mát da và ngăn đổ mồ hôi. Rôm mụn nước thường gặp ở trẻ em vào mùa hè nóng nực. Tuy nhiên vẫn ảnh hưởng đến người lớn. Rôm sảy phát triển khi lỗ chân lông bị tắc nghẽn (ống dẫn mồ hôi) giữ mồ hôi dưới da. Tại sao bị rôm sảy mụn nước? Nhiệt độ nóng làm cơ thể phải điều nhiệt bằng cách tiết ra nhiều mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể, khi mồ hôi tiết ra quá nhiều, thêm vào  việc các lỗ chân lông bị tắc do bụi bẩn, do nhiễm khuẩn làm cho mồ hôi bị ứ đọng trong ống tuyến bài tiết mồ hôi ở da hoặc ống tuyến bị vỡ gây rôm sảy.  Thường hay xuất hiện vào mùa hè nóng nực, oi bức và ở các vùng da như trán, đầu cổ, ngực lưng… Tuy nhiên, một số trường hợp lại bị rôm vào khi trời mát mẻ. Tại sao? Đó là do cha mẹ mặc nhiều quần áo, quấn tã lót nhiều cho trẻ, do vậy trẻ bị ra mồ hôi nhiều và bị rôm sảy. Ở trẻ em hoạt động chuyển hóa của trẻ rất mạnh, thân nhiệt của trẻ thường cao hơn người lớn và chức năng điều hòa thân nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện như người trưởng thành vì vậy trẻ em dễ bị rôm sảy.
Phát ban nhiệt phát triển khi một số ống dẫn mồ hôi của bị tắc. Thay vì bay hơi, mồ hôi bị giữ lại dưới da, gây viêm và phát ban. Không phải lúc nào cũng rõ ràng lý do tại sao các ống dẫn mồ hôi bị chặn, nhưng một số yếu tố dường như đóng một vai trò, bao gồm: Ống dẫn mồ hôi chưa trưởng thành. Ống dẫn mồ hôi của trẻ sơ sinh không được phát triển đầy đủ. Chúng có thể dễ dàng vỡ hơn, giữ lại mồ hôi dưới da. Phát ban do nhiệt có thể phát triển trong tuần đầu tiên của cuộc đời, đặc biệt là nếu trẻ sơ sinh được sưởi ấm trong lồng ấp, mặc quần áo quá ấm hoặc bị sốt. Khí hậu nhiệt đới. Thời tiết nóng ẩm có thể gây phát ban nhiệt. Hoạt động thể chất. Tập thể dục cường độ cao, làm việc chăm chỉ hoặc bất kỳ hoạt động nào khiến bạn đổ mồ hôi nhiều có thể dẫn đến phát ban nhiệt. Quá nóng. Nói chung quá nóng - mặc quần áo quá ấm hoặc ngủ dưới chăn điện - có thể dẫn đến phát ban nhiệt. Nghỉ ngơi kéo dài trên giường. Phát ban nhiệt cũng có thể xảy ra ở những người bị giam cầm trong thời gian dài, đặc biệt nếu họ bị sốt.
Người lớn thường bị phát ban nhiệt ở nếp gấp da và nơi quần áo gây ra ma sát. Ở trẻ sơ sinh, phát ban chủ yếu được tìm thấy trên cổ, vai và ngực. Nó cũng có thể xuất hiện ở nách, nếp gấp khuỷu tay và háng. Các loại phát ban nhiệt Các loại miliaria được phân loại theo mức độ sâu của các ống dẫn mồ hôi bị chặn. Dấu hiệu và triệu chứng cho từng loại khác nhau. Dạng phát ban nhiệt nhẹ nhất (miliariastallina ) ảnh hưởng đến các ống dẫn mồ hôi ở lớp trên cùng của da. Hình thức này được đánh dấu bằng các mụn nước và vết sưng (sẩn) chứa đầy chất lỏng dễ vỡ. Một loại xảy ra sâu hơn trong da (miliaria rubra) đôi khi được gọi là nhiệt gai. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm vết sưng đỏ và ngứa hoặc châm chích ở khu vực bị ảnh hưởng. Đôi khi, các túi chứa chất lỏng (túi) của miliaria rubra bị viêm và có mủ (mủ). Hình thức này được gọi là miliaria pustulosa. Một dạng phát ban nhiệt ít phổ biến hơn (miliaria profunda) ảnh hưởng đến lớp hạ bì, một lớp sâu hơn của da. Mồ hôi bị giữ lại rỉ ra từ tuyến mồ hôi vào da, gây ra những vết thương cứng, có màu giống như da ngỗng. Khi nào đi khám bác sĩ? Phát ban do nhiệt thường làm lành vết thương bằng cách làm mát da và tránh tiếp xúc với sức nóng gây ra. Gặp bác sĩ nếu bạn hoặc con bạn có các triệu chứng kéo dài hơn một vài ngày, phát ban dường như trở nên tồi tệ hơn hoặc bạn nhận thấy các dấu hiệu nhiễm trùng, chẳng hạn như: Đau tăng, sưng, đỏ hoặc ấm xung quanh khu vực bị ảnh hưởng Mủ chảy ra từ các tổn thương Hạch bạch huyết sưng ở nách, cổ hoặc háng Sốt hoặc ớn lạnh
no_information
Tuổi tác. Trẻ sơ sinh dễ mắc bệnh nhất. Khí hậu nhiệt đới. Những người sống ở vùng nhiệt đới có nhiều khả năng bị phát ban nhiệt hơn nhiều so với những người ở vùng khí hậu ôn đới. Hoạt động thể chất. Bất cứ điều gì khiến bạn đổ mồ hôi nhiều, đặc biệt là nếu bạn không mặc quần áo cho phép mồ hôi bay hơi, có thể gây ra phát ban nhiệt.
Các biện pháp phòng bệnh bao gồm: Tránh làm quá. Vào mùa hè, mặc quần áo mềm, nhẹ, cotton. Vào mùa đông, trẻ em chỉ nên ăn mặc ấm áp như người lớn. Tránh quần áo bó sát có thể gây kích ứng da. Khi trời nóng, hãy ở trong bóng râm hoặc trong tòa nhà có máy lạnh hoặc sử dụng quạt để lưu thông không khí. Giữ cho khu vực ngủ của bạn mát mẻ và thông thoáng.
Chẩn đoán dựa vào đặc điểm mụn nước, độ tuổi hay gặp, thời tiết nóng ẩm, vị trí thường gây rôm sảy. Không cần đề xuất xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán Chẩn đoán mức độ để đưa ra phương pháp điều trị hợp lý
Tránh quá nóng hạn chế phát ban nhiệt, nếu mắc thì có thể cải thiện triệu chứng đáng kể. Một khi da mát, phát ban nhiệt có xu hướng giảm rõ ràng nhanh chóng. Thuốc mỡ Các dạng phát ban nhiệt nghiêm trọng hơn có thể yêu cầu thuốc mỡ bạn bôi lên da để giảm bớt sự khó chịu và ngăn ngừa các biến chứng. Các phương pháp điều trị tại chỗ như vậy có thể bao gồm: Calamine lotion để làm dịu ngứa Lanolin khan, có thể giúp ngăn chặn tắc nghẽn ống dẫn và ngăn chặn các tổn thương mới hình thành Steroid tại chỗ trong trường hợp nghiêm trọng nhất Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhà Các biện pháp để giúp phát ban nhiệt lành và để thoải mái hơn bao gồm những điều sau đây: Trong thời tiết nóng, mặc quần áo rộng, nhẹ, hút ẩm từ da. Dành nhiều thời gian nhất có thể trong các tòa nhà máy lạnh. Tắm hoặc tắm trong nước mát với xà phòng không thấm nước, sau đó để da khô thoáng thay vì dùng khăn tắm. Sử dụng kem dưỡng da calamine hoặc nén mát để làm dịu da ngứa, kích ứng. Tránh sử dụng các loại kem và thuốc mỡ có chứa dầu mỏ hoặc dầu khoáng, có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông hơn nữa. Xem thêm: Lưu ý khi trị rôm sảy bằng phương pháp dân gian Lưu ý khi trị rôm sảy cho trẻ Phòng tránh rôm sảy cho trẻ vào mùa hè
Sốt rét
Bệnh sốt rét là gì? Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium, lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt. Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Mỗi năm có khoảng 515 triệu người mắc bệnh, từ 1 đến 3 triệu người tử vong - đa số là trẻ em ở khu vực phía nam sa mạc Sahara và châu Phi. Sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu và là một cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế. Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét. Khi điều trị đúng cách, người bị sốt rét thường có thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển cực kỳ nhanh chóng và gây tử vong chỉ trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với hầu hết các ca bệnh nặng phải có chế độ chăm sóc và điều trị đặc biệt, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 20%. Bệnh sốt rét ở trẻ em gây mất máu và gây tổn thương não trực tiếp do sốt rét thể não. Những trẻ sống sót do sốt rét thể não có nguy cơ bị suy giảm thần kinh và nhận thức, rối loạn hành vi và động kinh.
Tác nhân gây bệnh: ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium (ngành Apicomplexa). Ở người, bệnh sốt rét gây ra bởi 5 loài: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi. Nguy hiểm hơn cả là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Hai loài còn lại (Plasmodium ovale, Plasmodium malariae) cũng gây bệnh nhưng ít tử vong hơn. Riêng loài Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng có thể gây bệnh nặng ở người. Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại ở môi trường bên ngoài, chỉ tồn tại trong máu người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh Trung gian truyền bệnh: muỗi Anopheles Trên thế giới có khoảng 422 loài Anopheles nhưng chỉ có khoảng 70 loài truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anopheles truyền bệnh, trong đó có 3 loài truyền bệnh chính là Anopheles minimus, Anopheles dirus và  Anopheles epiroticus. Muỗi Anopheles minimus phân bố ở vùng rừng núi toàn quốc có độ cao dưới 1000 mét, phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa. Muỗi  Anopheles dirus phân bố ở vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam, phát triển mạnh vào giữa mùa mưa. Muỗi  Anopheles epiroticus phân bố ở vùng ven biển nước lợ Nam Bộ.   Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa. Sau khi muỗi truyền bệnh đốt và hút máu người bệnh có giao bào, giao bào đực và cái sẽ kết hợp trong dạ dày muỗi thành noãn. Noãn chui qua thành dạ dày và tạo thành kén ở mặt ngoài dạ dày, tại đây ký sinh trùng phát triển tạo thành hàng nghìn ký sinh trùng non gọi là thoa trùng. Khi kén vỡ giải phóng thoa trùng, thoa trùng di chuyển lên tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi. Ở nhiệt độ môi trường từ 20-300C, sau 10 ngày, ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi và có thể truyền bệnh đến khi muỗi chết. Ở nhiệt độ này, muỗi có thể sống được khoảng 4 tuần. Ổ chứa: người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét Thời kỳ lây truyền: Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu. Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể là nguồn lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum. Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng.
Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng: nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 - 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 - 17 ngày, trung bình 14 ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium ovale  từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ bệnh ngắn trong khoảng vài ngày. Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh sốt rét ở Việt Nam được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng: Sốt rét thông thường hoặc sốt rét chưa có biến chứng Sốt rét ác tính hoặc sốt rét có biến chứng Dấu hiệu bệnh sốt rét khác nhau tùy theo thể lâm sàng Dấu hiệu sốt rét thông thường: Cơn sốt sơ nhiễm: cơn sốt đầu tiên thường không điển hình, sốt cao liên tục trong vài ngày. Cơn sốt điển hình: một cơn sốt rét điển hình lần lượt qua 3 giai đoạn sau: Giai đoạn rét run: rét run toàn thân, môi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài khoảng 30 phút - 2 giờ. Giai đoạn sốt nóng: rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 400C - 410C, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ. Giai đoạn vã mồ hôi: thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu. Cơn sốt thể cụt: sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm. Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp ở vùng sốt rét lưu hành nặng. Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng. Sốt do Plasmodium falciparum: sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời. Sốt do Plasmodium vivax: thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn). Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale:  sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày 1 cơn. Dấu hiệu sốt rét ác tính: Thể não (chiếm 80-95% sốt rét ác tính): Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều. Hội chứng tâm thần: hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn. Các dấu hiệu khác: rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nôn và tiêu chảy. Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán huyết ồ ạt. Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 - 50%. Thể tiểu huyết sắc tố: Là thể diễn biến nặng do tán huyết ồ ạt, trụy tim mạch, suy thận. Sốt thành cơn dữ dội, nôn khan hoặc dịch màu vàng, đau lưng. Vàng da, niêm mạc do tán huyết. Tiểu ra huyết sắc tố, nước tiểu màu đỏ nâu sau đó chuyển sang màu cà phê hoặc màu nước vối đặc, lượng nước tiểu giảm dần thậm chí dẫn đến vô niệu. Thiếu máu và thiếu oxy cấp. Hồng cầu và huyết sắc tố giảm mạnh. Thể giá lạnh Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu. Thể phổi Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy. Thể gan mật Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật. Hôn mê. Thể tiêu hóa Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt. Sốt rét ở phụ nữ có thai Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non. Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp) Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to. Sốt rét ở trẻ em Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do không còn miễn dịch từ mẹ và huyết sắc tố F. Trẻ mắc bệnh sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao.
Bệnh sốt rét có lây không? Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm: Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu. Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp). Do tiêm chích: dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?
Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm: Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy, trong rừng Dân di cư tự do vào vùng sốt rét
Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị. Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng. Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất: Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa Xoa kem xua muỗi Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước Uống thuốc dự phòng: các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã giảm mạnh nên không uống thuốc dự phòng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét. An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong vùng sốt rét.
Chẩn đoán bệnh sốt rét bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Ca bệnh lâm sàng: bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau: Hiện đang sốt (trên 37,50C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày Ca bệnh xác định mắc sốt rét: bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm máu. Phương pháp xét nghiệm: Phương pháp nhuộm Giemsa: lam máu nhuộm Giemsa được soi dưới kính hiển vi quang học.  Phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để tìm ký sinh trùng sốt rét. Phương pháp nhuộm nhanh AO (Acridine Orange) soi kính hiển vi huỳnh quang. Phương pháp QBC (Quantative Buffy Coat) soi kính hiển vi huỳnh quang. Các test chẩn đoán nhanh (rapid diagnostic test) dựa trên phương pháp miễn dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên ký sinh trùng sốt rét trong máu. Phương pháp sinh học phân tử (polymerase chain reaction - PCR): có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện 1 ký sinh trùng/mm3 máu, chẩn đoán được sốt rét tái phát hay sốt rét tái nhiễm. Phương pháp phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng sốt rét: phương pháp huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescent antibody test - IFAT) và phương pháp miễn dịch gắn men (enzyme-linked-immunosorbent assay - ELISA) đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự: Phân biệt sốt rét sơ nhiễm với thương hàn, sốt mò, sốt xuất huyết Dengue  độ I, nhiễm siêu vi đường hô hấp trên (siêu vi cúm, Adenovirus). Phân biệt sốt rét tái phát với nhiễm khuẩn huyết, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, áp xe gan.
Nguyên tắc điều trị: Chẩn đoán sớm, điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế tử vong và làm giảm lây lan. Điều trị cắt cơn kết hợp với điều trị chống lây lan (diệt giao bào) và điều trị chống tái phát (diệt thể ngủ trong gan với Plasmodium vivax, Plasmodium ovale). Điều trị sốt rét thông thường. Điều trị cắt cơn sốt: Nhiễm Plasmodium vivax: Chloroquine tổng liều 25mg/kg cân nặng chia 3 ngày điều trị: ngày 1 và ngày 2 uống 10 mg/kg cân nặng, ngày 3 uống 5 mg/kg cân nặng hoặc Hoặc artesunat tổng liều 16 mg/kg cân nặng chia làm 7 ngày điều trị: ngày 1 uống 4 mg/kg cân nặng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 uống 2 mg/kg cân nặng (không dùng artesunat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp sốt rét ác tính) Hoặc Quinin sulfat liều 30 mg/kg/24 giờ chia 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 7 ngày. Nhiễm Plasmodium falciparum: Thuốc phối hợp có dẫn xuất artemisinin: thuốc viên Arterakine hoặc CV artecan (40mg dihydroartemisinin + 320mg piperaquine phosphat) Liều dùng: Dưới 3 tuổi: ngày đầu 1 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1/2 viên. Từ 3 đến dưới 8 tuổi: ngày đầu 2 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1 viên. Từ 8 đến dưới 15 tuổi: ngày đầu 3 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1,5 viên. Từ  15 tuổi trở lên: ngày đầu 4 viên, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên. Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. Điều trị chống tái phát và chống lây lan: Primaquine viên 13,2mg chứa 7,5mg bazơ Liều dùng: 0,5mg bazơ/kg cân nặng/ 24 giờ Với Plasmodium falciparum điều trị 1 ngày Với Plasmodium vivax điều trị 10 ngày liên tục Không dùng primaquine cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh gan và người thiếu men G6PD. Điều trị sốt rét ác tính: Artesunat tiêm tĩnh mạch Liều dùng: giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi bệnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày. Chú ý điều trị triệu chứng và biến chứng tuỳ thể sốt rét biến chứng.     Xem thêm: Hướng dẫn xử trí khi bị bệnh sốt rét Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào? Nhận diện dấu hiệu sốt rét ác tính
Suy thận
Thận là hai cơ quan nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Thận lọc máu bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, giúp điều chỉnh huyết áp. Suy thận là gì? Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận. Về thời gian mắc bệnh, người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn). Suy thận có chữa được không? Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần. Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bị suy thận nặng và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận. Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong. Những biến chứng có thể xảy ra bao gồm: Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng Bệnh tim mạch Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương Thiếu máu Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn
Nguyên nhân suy thận cấp Có ba cơ chế chính Thiếu lưu lượng máu đến thận Những bệnh lý tại thận gây ra Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận Nguyên nhân thường gặp bao gồm: Chấn thương gây mất máu Mất nước Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết Phì đại tuyến tiền liệt Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP Nguyên nhân gây suy thận mạn: Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp Viêm cầu thận Viêm ống thận mô kẽ Bệnh thận đa nang Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần
Triệu chứng suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Buồn nôn, nôn Chán ăn Mệt mỏi, ớn lạnh Rối loạn giấc ngủ Thay đổi khi đi tiểu: tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, nước tiểu có màu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, ... Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt Co giật cơ bắp và chuột rút Nấc Phù chân, tay, mặt, cổ Ngứa dai dẳng Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim) Khó thở (nếu có phù phổi) Tăng huyết áp khó kiểm soát Hơi thở có mùi hôi Đau hông lưng
no_information
Suy thận cấp đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó. Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp bao gồm: Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt Tuổi cao Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân Bệnh đái tháo đường Bệnh tăng huyết áp Bệnh suy tim Bệnh thận khác Bệnh gan Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ suy thận mạn bao gồm: Bệnh đái tháo đường Bệnh tăng huyết áp Bệnh tim Hút thuốc lá Béo phì Có nồng độ cholesterol trong máu cao Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á Tiền sử gia đình mắc bệnh thận Từ 65 tuổi trở lên
Thay đổi lối sống: Giữ huyết áp đúng mục tiêu bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng Không hút thuốc lá Thay đổi chế độ ăn uống: Uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ
Kiểm tra huyết áp Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận: Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận (GFR) Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu. Albumin là một loại protein có thể hiện diện trong nước tiểu khi thận bị tổn thương Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ. Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.
Tuân thủ chế độ ăn dành cho người suy thận: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối Điều trị nguyên nhân gây bệnh: Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra suy thận đã được kiểm soát tốt. Thông thường suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại. Điều trị suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%) Thẩm phân phúc mạc Chạy thận nhân tạo Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép Xem thêm: Suy thận cấp được chẩn đoán và điều trị thế nào? Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm creatinine trong chẩn đoán suy thận Tiến triển và biến chứng của bệnh suy thận mạn tính 5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính
Suy giáp
Bệnh suy giáp là gì? Bệnh suy giáp (nhược giáp, giảm chức năng tuyến giáp) là một dạng bệnh nội tiết, rối loạn chức năng tuyến giáp khiến tuyến giáp không sản sinh đủ hormon như thyroxine, T3, T4 cần thiết cho quá trình kiểm soát trao đổi chất trong cơ thể Biểu hiện có thể xảy ra khi suy tuyến giáp là hạ canxi máu hay ảnh hưởng đến hoạt động của tim, hệ thần kinh và điều tiết nhiệt lượng cơ thể Bệnh suy giáp rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn. Tuy vẫn có khả năng ngăn ngừa và điều trị nhưng một số trường hợp có thể gây biến chứng không phục hồi và cần phẫu thuật phức tạp
Có 3 nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng suy giáp là: Teo tuyến giáp là nguyên nhân phổ biến nhất Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto Nguyên nhân thứ phát sau điều trị cường giáp Những nguyên nhân ít gặp hơn là việc thiếu iod trong chế độ ăn hằng ngày hoặc do tình trạng suy giáp bẩm sinh hay thứ phát sau khi bị bệnh ở tuyến yên hoặc vùng dưới đồi.
Suy tuyến giáp nhẹ thường có các triệu chứng không rõ ràng, thêm vào đó bệnh thường phổ biến ở người cao tuổi nên các bệnh nhân thường nghĩ triệu chứng đó là do tuổi già như: Ăn không ngon miệng Táo bón Da tái xanh hoặc khô, dễ bị lạnh Trí nhớ giảm sút, trầm cảm Giọng khàn hoặc trầm hơn Có thể thở gấp hoặc thay đổi nhịp tim Đau khớp hoặc các cơ Phụ nữ có thể có vấn đề về kinh nguyệt Người bệnh ít có hứng thú trong tình dục hơn Nếu suy giáp ở mức độ trầm trọng thì có thể biểu hiện nặng nề hơn như: lưỡi phình to ra (chứng lưỡi lớn), phù toàn thân: mặt, tay chân, da sậm màu và xù xì do lớp sừng phát triển dày.
no_information
Bệnh suy giáp có ảnh hưởng như nhau đối với cả hai giới tính và có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ cao tuổi Tuy nhiên có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: Phụ nữ trên 60 tuổi Rối loạn tự miễn Gia đình có người thân, cha mẹ hoặc ông bà mắc bệnh tự miễn Đã được điều trị xạ trị iod hoặc thuốc ức chế tuyến giáp Tiền sử chiếu bức xạ ở cổ hoặc phần ngực trên Đã từng phẫu thuật tuyến giáp (hoặc một phần tuyến giáp) Đã từng mang thai hoặc sinh con trong vòng 6 tháng quá
Vì biểu hiện của suy giáp thường không rõ ràng nên phòng ngừa suy tuyến giáp còn gặp nhiều hạn chế, tuy nhiên có một số cách có thể phòng ngừa suy giáp ở người bệnh như: Bệnh nhân có anti-TPO tăng mà chưa có biểu hiện lâm sàng suy giáp thì cần theo dõi và xét nghiệm định kỳ hàng năm để phát hiện sớm và điều trị kịp thời Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trước khi chuẩn bị có thai cần được làm xét nghiệm tầm soát sớm bệnh suy giáp vì 3 tháng đầu thai kỳ khi thai nhi chưa hình thành tuyến giáp thì cần đến lượng hormon tuyến giáp lớn cho sự hình thành và phát triển hệ thần kinh, nếu trong quá trình này mà thiếu hormon do mẹ bị suy giáp thì trẻ sinh ra dễ bị kém phát triển trí tuệ và đần độn Những đứa trẻ là con của bà mẹ bị bệnh suy giáp cần được xét nghiệm lấy máu gót chân ngay những ngày đầu sau sinh để kiểm tra bệnh lý tuyến giáp Xét nghiệm hormon giáp cần làm ở những cặp vợ chồng vô sinh.
Chẩn đoán xác định suy giáp cần dựa vào cả lâm sàng và các xét nghiệm cần thiết Về lâm sàng: Đặc trưng lâm sàng là bệnh phù niêm thường gặp ở phụ nữ lứa tuổi 40-50 tuổi, triệu chứng xuất hiện từ từ, không rầm rộ nên dễ nhầm với triệu chứng của giai đoạn mãn kinh Tổn thương da, niêm mạc là dấu hiệu đặc trưng nhất: Thay đổi mặt: mặt tròn như mặt trăng, nhiều nếp nhăn, thờ ơ, ít biểu lộ cảm xúc Phù mi mắt, gò má tím, môi dày, tím tái Bàn chân, tay dày, ngón tay to khó gập lại, da lạnh, gan bàn chân, bàn tay có màu vàng Niêm mạc lưỡi thâm nhiễm làm lưỡi to ra Da, lông tóc móng phù cứng, da khô dễ bong vảy, tóc khô dễ gãy rụng, móng tay móng chân mủn, dễ gãy Triệu chứng giảm chuyển hóa: rối loạn thân nhiệt, rối loạn điều tiết nước, tăng cân tuy ăn uống kém Triệu chứng tim mạch: Nhịp tim chậm (dưới 60 lần/phút), huyết áp thấp, có thể có cơn đau thắt ngực hoặc suy tim Rối loạn thần kinh- tinh thần- cơ: người bệnh thường mệt mỏi, li bì, thờ ơ, vô cảm, suy giảm hoạt động thể chất, trí óc và sinh dục, rối loạn thần kinh tự động (táo bón kéo dài, giảm nhu động ruột), yếu cơ, đau cơ, chuột rút Biến đổi tại tuyến nội tiết: Tuyến giáp to hoặc bình thường tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy giáp, ở bệnh nữ có thể rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, biểu hiện suy chức năng tuyến thượng thận Về xét nghiệm: Định lượng hormon: nồng độ TSH tăng cao trong tổn thương tại tuyến giáp, bình thường hoặc thấp trong tổn thương cùng dưới đồi hoặc tuyến yên Độ tập trung Iod 131 tại tuyến giáp: thấp hơn giá trị bình thường Chụp xạ hình tuyến giáp là phương pháp vô cùng hữu ích trong đánh giá hình ảnh chức năng của tuyến giáp. Đây là một kỹ thuật hiện đại với trung tâm tiêu biểu như Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với trang bị hệ thống SPECT/CT Discovery NM/CT 670 Pro với CT 16 dãy hiện đại nhất của hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới GE Healthcare (Mỹ) giúp tối ưu hình ảnh, đặc biệt có lợi cho chẩn đoán suy giáp
Chỉ có một số ít trường hợp suy giáp có nguyên nhân do tai biến khi dùng thuốc kháng giáp tổng hợp hoặc suy giáp thoáng qua do viêm giáp có thể tự hồi phục. Còn lại đa phần các trường hợp suy giáp phải điều trị thay thế bằng hormon giáp Những loại thuốc thay thế hormon tổng hợp tuyến giáp hoặc levothyroxine, nên được sử dụng hàng ngày vì cơ thể cần được cung cấp một lượng thuốc mới mỗi ngày Nếu liều lượng thuốc quá cao có thể gây nên biến chứng như: căng thẳng, run rẩy, loãng xương và tăng sự đi tiêu, cần làm các xét nghiệm máu để kiểm tra liều dùng thuốc có nên thay đổi hay không Xem thêm: Chẩn đoán suy giáp bằng xạ hình tuyến giáp Suy giáp bẩm sinh có thường gặp ở trẻ sơ sinh không? Trẻ bị bệnh suy giáp bẩm sinh có phát triển bình thường không? Hormone TSH và ý nghĩa trong chẩn đoán sàng lọc các bệnh lý tuyến giáp
Sỏi thận
Bệnh sỏi thận là hiện tượng bị lắng cặn muối và khoáng chất bên trong thận. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể thấy trong đường tiểu từ thận đến niệu quản và ở bàng quang. Hiện nay, bệnh sỏi thận rất phổ biến ở các nước nhiệt đới nóng ẩm như Việt Nam, thường hình thành khi nước tiểu bị lắng cặn, khiến các khoáng chất kết dính lại với nhau. Hầu hết các loại sỏi thận đều tự thoát ra ngoài tự nhiên và có thể khiến người bệnh rất đau. Tuy nhiên nếu được điều trị kịp thời sẽ không ra các tổn hại và các biến chứng về sau. Vậy bệnh sỏi thận là gì? Cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây.
Trong quá trình hoạt động, thay vì thải các chất độc hòa tan và nước tiểu ra ngoài thì lại để lắng đọng lại và tạo thành các viên sỏi trong thận. Với chức năng là cơ quan giữ cân bằng nước cho cơ thể đồng thời loại bỏ và đào thải các chất độc hại cho cơ thể qua đường nước tiểu, khi bị sỏi thận, chức năng đó không được thực hiện hiệu quả. Tùy từng thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà các viên sỏi có kích thước khác nhau. Sỏi thận hình thành, di chuyển đến bất kỳ vị trí nào trên đường đi của nước tiểu. Có thể kể đến các nguyên nhân sỏi thận như sau: Uống nước không đủ dẫn đến tình trạng nước tiểu bị cô đặc, nồng độ các tinh thể bão hòa trong nước tiểu. Dị dạng bẩm sinh hoặc do nước tiểu không thể thoát ra bị tích trữ lại lâu dần tạo thành sỏi. Bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến, u xơ, túi thừa trong bàng quang làm cho nước tiểu bị đọng lại ở khe kẽ. Nằm một chỗ một thời gian dài. Nhiễm trùng vùng sinh dục tái đi tái lại. Chế độ ăn uống chưa khoa học, sử dụng nhiều oxalate, canxi, dùng lâu dài một số loại thuốc như acetazolamide, thuốc lợi tiểu quai, thiazide, glucocorticoids, theophyline, vitamin D, vitamin C...
Triệu chứng sỏi thận có thể bao gồm: Đau lưng, đau vùng mạn sườn dưới do sự cọ xát hoặc tắc ứ nước tiểu dẫn tới triệu chứng đau ở lưng, đau có thể lan ra phía bụng dưới, mạn sườn và bắp đùi. Đau khi đi tiểu do sỏi thận di chuyển từ niệu quản tới bàng quang hoặc từ bàng quang tới niệu đạo sẽ gây đau thậm chí đau buốt khi đi tiểu. Tiểu ra máu do sự cọ xát của sỏi khi di chuyển tới những tổn thương. Tuy nhiên, tùy vào những tổn thương mà biểu hiện tiểu ra máu có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc phải quan sát trên kính hiển vi mới thấy được. Tiểu dắt, tiểu són. Khi sỏi ở niệu quản hay bàng quang, người bệnh sẽ có cảm giác buồn đi tiểu và rất hay đi tiểu. Cảm giác buồn nôn và nôn do khi bị sỏi thận gây ra những ảnh hưởng trong đường tiêu hóa dẫn đến cảm giác buồn nôn và nôn. Cảm giác sốt và ớn lạnh do khi bị sỏi thận rất dễ dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu. Bệnh sỏi thận có rất nhiều các dấu hiệu nhận biết, khi cảm thấy cơ thể có bất kỳ triệu chứng nào cần kịp thời đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị kịp thời tránh những tình huống xấu xảy ra.
no_information
Khi gia đình có người mang gen này, sẽ có nguy cơ cao bị sỏi thận. Những người sống tại khu vực có khí hậu nhiệt đới, không uống đủ nước lại bị ra mồ hôi nhiều dẫn đến thiếu nước. Những người ăn quá nhiều protein, muối hoặc đường. Những người béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận. Đã từng trải qua phẫu thuật hoặc sử dụng một số loại thuốc có nguy cơ cao bị sỏi thận.
Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh sỏi thận, có thể kể đến các biện pháp sau: Bỏ qua thói quen sinh hoạt xấu để ngừa bệnh với các cách như: giảm lượng natri trong chế độ ăn; hạn chế thịt đỏ, nên bổ sung các loại protein từ các loại gia cầm; tránh các loại nước ngọt, nước giải khát; không lựa chọn các thực phẩm chế biến sẵn như: bánh mì, khoai tây chiên,các loại phomat; giảm lượng đường trong các bữa ăn. Sử dụng những thực phẩm tốt cho người mắc bệnh thận. Cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều canxi và các loại thực phẩm có hàm lượng axit oxalic tương đối cao như táo, tỏi, hành tây, cà phê, ca cao, nước chè, không nên uống rượu, cà phê. Cần duy trì chế độ tập luyện thể dục nhẹ nhàng như: đi bộ, đạp xe để có sức khỏe tốt, loại trừ các nguy cơ gây bệnh.
Để chẩn đoán bệnh sỏi thận, có nhiều biện pháp khác nhau, tùy thuộc và tình trạng bệnh bác sĩ sẽ yêu cầu sử dụng phương pháp chẩn đoán thích hợp. Căn cứ bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm nước tiểu để chẩn đoán. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ cần kết quả chụp X-quang, siêu âm bụng để phát hiện ra các loại sỏi. Chụp CT đường tiết niệu là một phương pháp để chẩn đoán sỏi thận và tìm kiếm các rối loạn khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh sỏi thận. Với những trường hợp các phương pháp chẩn đoán trên chưa rõ ràng, bác sĩ sẽ làm thêm một xét nghiệm X-quang đặc biệt (pyelogram tĩnh mạch, hoặc IVP).
Tùy thuộc vào loại, kích thước sỏi và mức độ nhiễm trùng để có phương pháp điều trị sỏi thận thích hợp. Với những trường hợp sỏi nhỏ với ít triệu chứng thì có thể điều trị bằng thuốc giảm đau hoặc uống nhiều nước để loại thải sỏi ra ngoài. Trong trường hợp sỏi có gây đau hoặc tắc/ giảm chức năng thận, dẫn tới chảy máu hoặc nhiễm trùng cần phương pháp điều trị tích cực hơn: kỹ thuật không xâm lấn (tán sỏi ngoài cơ thể), kỹ thuật điều trị ít xâm lấn (nội soi tán sỏi qua da, nội soi tán sỏi thận qua da siêu nhỏ, nội soi niệu quản).     Xem thêm: Nội soi êm ru "thổi bay" viên sỏi thận "khủng" Điều trị sỏi thận 5mm như thế nào? Sỏi thận 3mm điều trị như thế nào? Điều trị sỏi tiết niệu: Nói không với mổ mở
Sâu răng
Sâu răng là tình trạng tổn thương mất mô cứng của răng do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng và hình thành các lỗ nhỏ trên răng. Sâu răng là do sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm vi khuẩn trong miệng, ăn vặt thường xuyên, sử dụng đồ uống có đường và vệ sinh răng miệng không tốt. Sâu răng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn tuổi. Nhưng bất cứ ai có răng đều có thể bị sâu răng, kể cả trẻ sơ sinh. Nếu sâu răng không được điều trị, tình trạng bệnh càng nặng hơn và ảnh hưởng đến các lớp sâu hơn của răng. Chúng có thể dẫn đến đau răng, nhiễm trùng nghiêm trọng và mất răng. Thăm khám thường xuyên, đánh răng và dùng chỉ nha khoa là cách bảo vệ tốt nhất chống lại sâu răng. Vậy sâu răng là gì và nguyên nhân, cách phòng tránh như thế nào sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.
Sâu răng là do sâu răng - một quá trình xảy ra theo thời gian. Sau đây là cách sâu răng phát triển: Mảng bám. Mảng bám là một màng dính bao phủ răng do ăn nhiều đường và tinh bột và không làm sạch răng. Khi đường và tinh bột không được làm sạch khỏi răng, vi khuẩn nhanh chóng bắt đầu ăn chúng và hình thành mảng bám. Mảng bám trên răng có thể cứng lại dưới hoặc trên đường viền nướu thành cao răng. Vôi răng làm cho mảng bám khó để loại bỏ hơn và tạo ra một lá chắn cho vi khuẩn. Các axit trong mảng bám loại bỏ các khoáng chất trong men răng cứng, bên ngoài của răng. Xói mòn này gây ra các lỗ nhỏ hoặc lỗ trên men răng - giai đoạn đầu tiên của sâu răng. Một khi men răng bị bào mòn, vi khuẩn và axit có thể đến lớp răng tiếp theo, được gọi là ngà răng. Lớp này mềm hơn men và ít kháng axit. Ngà răng có các ống nhỏ tiếp xúc trực tiếp với dây thần kinh của răng gây ra sự nhạy cảm. Khi sâu răng phát triển, vi khuẩn và axit tiếp tục di chuyển qua răng, di chuyển bên cạnh vật liệu răng bên trong (tủy) có chứa dây thần kinh và mạch máu. Buồng tủy bị sưng và kích thích từ vi khuẩn. Do không có chỗ cho vết sưng mở rộng bên trong răng, dây thần kinh bị chèn ép, gây đau. Nguyên nhân sâu răng có thể do một số chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus... cũng được xác định có khả năng gây ra sâu răng.
Các dấu hiệu và triệu chứng của sâu răng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ và vị trí của chúng. Khi sâu răng mới bắt đầu, người bệnh có thể không có bất kỳ triệu chứng nào cả. Khi sâu răng nặng hơn, nó có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như: Đau răng, đau tự phát hoặc đau xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng Răng nhạy cảm Đau nhẹ đến đau khi ăn hoặc uống thứ gì đó ngọt, nóng hoặc lạnh Người bệnh có thể nhìn thấy lỗ hổng trên răng Nhuộm màu nâu, đen hoặc trắng trên bất kỳ bề mặt nào của răng Đau khi cắn Khi nào nên đi khám nha? Người bệnh có thể không nhận thức được rằng sâu răng đang hình thành. Đó là lý do tại sao việc kiểm tra và làm sạch răng thường xuyên rất quan trọng, ngay cả khi người bệnh cảm thấy răng miệng ổn. Tuy nhiên, nếu bị đau răng hoặc đau miệng, người bệnh nên đi khám nha sĩ càng sớm càng tốt. Biến chứng Sâu răng rất phổ biến đến mức người bệnh xem đây là điều hiển nhiên. Và phụ huynh có thể nghĩ rằng sâu răng ở trẻ em không phải là vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, sâu răng có thể có các biến chứng nghiêm trọng và lâu dài, ngay cả đối với trẻ chưa có răng vĩnh viễn. Biến chứng sâu răng có thể bao gồm: Đau răng Áp xe răng Sưng hoặc mủ quanh răng Hư hỏng hoặc gãy răng Gặp vấn đề nhai Khi sâu răng và sâu răng trở nên nghiêm trọng, có thể có: Đau răng cản trở cuộc sống hàng ngày Giảm cân hoặc các vấn đề dinh dưỡng do đau hoặc khó ăn hoặc nhai Mất răng, có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ, cũng như sự tự tin và lòng tự trọng Trong một số ít trường hợp, áp xe răng (túi mủ do nhiễm vi khuẩn) có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí đe dọa đến tính mạng
Bệnh sâu răng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Tất cả mọi người đều có nguy cơ bị sâu răng, nhưng các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ: Vị trí răng. Sâu răng thường xảy ra ở răng hàm. Những chiếc răng này có rất nhiều rãnh do đó dễ bị các mảng thức ăn bám lại và chúng khó làm sạch hơn so với răng cửa dễ tiếp cận của bạn. Một số thực phẩm và đồ uống. Thực phẩm bám vào răng trong một thời gian dài chẳng hạn như sữa, kem, mật ong, đường, soda, trái cây khô, bánh, bánh quy, kẹo cứng và bạc hà, ngũ cốc khô và khoai tây chiên ...có khả năng gây sâu răng hơn thực phẩm dễ bị nước bọt cuốn trôi. Ăn vặt thường xuyên. Khi ăn nhẹ hoặc uống đồ uống có đường, điều này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn trong khoang miệng tạo ra axit tấn công răng và làm mòn chúng. Và uống soda hoặc đồ uống có tính axit khác tạo ra một loại axit liên tục bào mòn răng. Khi trẻ sơ sinh được cho bú bình đầy sữa, sữa công thức, nước trái cây hoặc các chất lỏng có chứa đường khác, những đồ uống này vẫn còn trên răng trong nhiều giờ trong khi ngủ dễ gây ra sâu răng. Đánh răng không đầy đủ. Nếu không làm sạch răng ngay sau khi ăn và uống, mảng bám hình thành nhanh chóng và giai đoạn sâu răng đầu tiên có thể bắt đầu. Không bổ sung đủ fluoride. Fluoride, một khoáng chất tự nhiên, giúp ngăn ngừa sâu răng và thậm chí có thể đảo ngược các giai đoạn sớm nhất của tổn thương răng. Vì lợi ích của nó đối với răng, fluoride được thêm vào nhiều nguồn cung cấp nước công cộng. Nó cũng là một thành phần phổ biến trong kem đánh răng và nước súc miệng. Nhưng nước đóng chai thường không chứa fluoride. Trẻ hơn hoặc người lớn tuổi. Ở Hoa Kỳ, sâu răng là phổ biến ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Người lớn tuổi cũng có nguy cơ cao hơn. Theo thời gian, răng có thể bị mòn và nướu có thể bị thoái hóa, khiến răng dễ bị sâu răng hơn. Người lớn tuổi cũng có thể sử dụng nhiều loại thuốc làm giảm lượng nước bọt, làm tăng nguy cơ sâu răng. Khô miệng. Khô miệng là do thiếu nước bọt, giúp ngăn ngừa sâu răng bằng cách rửa sạch thức ăn và mảng bám trên răng của bạn. Các chất được tìm thấy trong nước bọt cũng giúp chống lại axit do vi khuẩn tạo ra. Một số loại thuốc, bệnh tật, điều trị tia xạ đến đầu hoặc cổ, hoặc một số loại thuốc hóa trị có thể làm tăng nguy cơ sâu răng bằng cách giảm sản xuất nước bọt. Trám răng hoặc thiết bị nha khoa. Chứng ợ nóng hoặc trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có thể khiến axit dạ dày chảy vào miệng , làm mòn men răng và gây tổn thương răng đáng kể. Điều này làm lộ ra nhiều ngà răng và dễ dàng bị tấn công bởi vi khuẩn, tạo ra sâu răng. Nha sĩ có thể khuyên người bệnh nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để xem trào ngược dạ dày có phải là nguyên nhân làm mất men răng hay không. Rối loạn ăn uống. Chán ăn và chứng cuồng ăn có thể dẫn đến xói mòn răng và sâu răng đáng kể. Axit dạ dày do nôn nhiều lần trên răng và bắt đầu hòa tan men răng. Rối loạn ăn uống cũng có thể cản trở sản xuất nước bọt.
Vệ sinh răng miệng tốt có thể giúp tránh sâu răng, dưới đây là một số lời khuyên để giúp ngăn ngừa sâu răng gồm: Đánh răng bằng kem đánh răng có fluoride sau khi ăn hoặc uống. Đánh răng ít nhất hai lần một ngày và lý tưởng nhất sau mỗi bữa ăn, sử dụng kem đánh răng có chứa fluoride. Để làm sạch giữa răng của bạn, dùng chỉ nha khoa hoặc sử dụng bàn chải kẽ răng (interdental cleaner). Nếu nha sĩ cảm thấy có nguy cơ bị sâu răng cao, họ có thể khuyên người dân nên sử dụng nước súc miệng bằng fluoride. Khám răng định kỳ. Làm sạch răng chuyên nghiệp và kiểm tra răng miệng thường xuyên, có thể giúp ngăn ngừa bệnh sâu răng hoặc phát hiện sớm. Trám răng là phương pháp được sử dụng để khôi phục lại những chiếc răng đã bị hư hỏng do sâu răng gây nên, đem lại chức năng bình thường như răng tự nhiên. Để thực hiện việc trám răng, đầu tiên người bệnh sẽ được nha sĩ loại bỏ các chất liệu gây sâu răng, làm sạch vùng bị ảnh hưởng, sau đó sẽ dùng chất chuyên dụng lấp kín vùng khoảng trống. Bằng cách đó sẽ ngăn cản được sự xâm nhập của vi khuẩn trên bề mặt răng. Trám răng giúp cải thiện tình trạng sâu răng, đưa răng trở về tình trạng ban đầu, hạn chế sâu răng quay lại. Phương pháp này không gây ảnh hưởng đến cấu trúc của răng cũng như hàm mặt, bởi không cần mài cùi hay chụp răng. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến nghị sử dụng chất trám răng cho tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học. Chất bịt kín có thể tồn tại trong vài năm trước khi chúng cần được thay thế, nhưng chúng cần được kiểm tra thường xuyên. Uống một ít nước máy. Hầu hết các nguồn cung cấp nước công cộng đã bổ sung fluoride, có thể giúp giảm sâu răng đáng kể. Nếu chỉ uống nước đóng chai không chứa fluoride, sẽ bỏ qua các lợi ích của fluoride. Tránh ăn vặt thường xuyên. Bất cứ khi nào ăn hoặc uống đồ uống không phải là nước, thì sẽ giúp vi khuẩn miệng tạo ra axit có thể phá hủy men răng. Nếu ăn nhẹ hoặc uống nước ngọt có gas thường xuyên thì răng sẽ  bị tấn công liên tục. Ăn thực phẩm tốt cho răng. Một số thực phẩm và đồ uống tốt cho răng hơn những loại khác. Tránh các thực phẩm bị mắc kẹt trong các rãnh và hố răng trong thời gian dài hoặc đánh răng ngay sau khi ăn. Tuy nhiên, thực phẩm như trái cây và rau quả tươi làm tăng lưu lượng nước bọt và cà phê không đường, trà và kẹo cao su không đường giúp rửa trôi các mảng thức ăn. Cân nhắc điều trị bằng fluoride. Nha sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị bằng fluoride định kỳ, đặc biệt là nếu người bệnh không nhận đủ fluoride thông qua nước uống có fluoride và các nguồn khác. Phương pháp điều trị kết hợp. Nhai kẹo cao su dựa trên xylitol cùng với fluoride theo toa và nước rửa kháng khuẩn có thể giúp giảm nguy cơ sâu răng.
Nha sĩ thường có thể phát hiện sâu răng bằng cách: Hỏi về triệu chứng đau răng và sự nhạy cảm của răng Kiểm tra miệng và răng của người bệnh bằng dụng cụ nha khoa Chụp X-quang nha khoa có thể cho thấy mức độ sâu răng. Chụp X-Quang nha khoa sẽ không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Đúng là tia X có khả năng gây nhiễm xạ có hại cho sức khỏe của con người nghiêm trọng nếu tiếp xúc nhiều lần. Tuy nhiên, trong y tế và nha khoa thì cường độ được dùng để chụp X-Quang rất nhỏ và được kiểm soát. Phòng chụp thường được bảo vệ với áo và vách chì giúp hấp thụ tối đa các tia tán xạ. Các trợ lý trong phòng chụp được đào tạo bài bản và có chuyên môn trong lĩnh vực này sẽ tiến hành chụp X-ray một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Kiểm tra thường xuyên có thể xác định sâu răng và các tình trạng răng miệng khác trước khi chúng gây ra các triệu chứng đáng lo ngại và dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần khám sức khỏe răng miệng sớm thì càng có cơ hội đảo ngược các giai đoạn sớm nhất của sâu răng và ngăn chặn sự tiến triển của nó. Điều trị sâu răng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Lựa chọn điều trị bao gồm: Phương pháp điều trị bằng florua. Nếu sâu răng chỉ mới bắt đầu, phương pháp điều trị bằng fluoride có thể giúp khôi phục lại men răng và đôi khi có thể đảo ngược trong giai đoạn rất sớm. Các phương pháp điều trị fluoride như sử dụng nước máy, kem đánh răng và nước súc miệng. Các phương pháp điều trị bằng florua có thể là chất lỏng, gel, bọt hoặc vecni được chải lên răng hoặc đặt trong một khay nhỏ vừa với răng của người bệnh. Trám. Chất trám, còn được gọi là phục hình, là lựa chọn điều trị chính khi sâu răng đã tiến triển vượt qua giai đoạn sớm nhất. Chất trám được làm bằng các vật liệu khác nhau, chẳng hạn như nhựa composite có màu răng, hỗn hợp sứ hoặc nha khoa là sự kết hợp của một số vật liệu. Bọc răng sứ. Đối với sâu răng rộng hoặc răng yếu, người bệnh có thể cần bọc răng - một lớp phủ toàn bộ thân răng. Răng sứ có thể được làm bằng vàng, sứ cường độ cao, nhựa, sứ nung chảy với kim loại hoặc các vật liệu khác. Nhổ răng. Một số răng bị sâu răng nghiêm trọng đến mức chúng không thể phục hồi và phải được loại bỏ. Nhổ răng có thể để lại một khoảng trống sẽ làm cho các răng khác bị dịch chuyển, xô lệch.     Xem thêm: Sâu răng và phương pháp phòng tránh ở lứa tuổi học đường Bà bầu bị sâu răng ảnh hưởng như thế nào đến thai nhi? Hướng dẫn chăm sóc răng miệng cho trẻ theo từng độ tuổi Vì sao phải đến nha sĩ để kiểm tra răng miệng định kỳ?
Suy tuyến thượng thận
Thượng thận là một tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên của 2 thận, mỗi tuyến có cấu tạo gồm 2 phần: phần tủy tiết ra các hormone catechamin nhằm duy trì huyết áp và nhịp tim; phần vỏ tiết ra hormone corticosteriod. Đây đều là những hormone rất quan trọng để duy trì sự sống của con người. Suy tuyến thượng thận là tình trạng mà tuyến thượng thận sản sinh ra quá ít cortison làm rối loạn các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Suy tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ em hoặc người lớn. Một trong những nguyên nhân gây suy tuyến thượng thận cấp là do dùng thuốc glucocorticoid trị bệnh không đúng cách. Khi uống quá nhiều glucocorticoid sẽ ức chế các hoạt động của tuyến thượng thận và khi ngừng uống thuốc này thì tuyến thượng thận mất khả năng phục hồi về hoạt động bình thường. Đặc biệt, nếu khi đó mà bệnh nhân đồng thời gặp phải stress mạnh về tinh thần hoặc thể xác (chấn thương, phẫu thuật...) thì sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng.
Nguyên nhân chính gây ra suy tuyến thượng thận là: khi người có tuyến thượng thận hoạt động không bình thường, các tuyến thượng thận ở trên thận bị tổn thương qua một tình huống rất căng thẳng, khiến chúng không thể sản xuất đủ các hormone quan trọng cho cơ thể. Những bệnh nhân mắc bệnh Addison thường có nguy cơ bị bệnh suy tuyến thượng thận rất cao khi không được điều trị kịp thời. Những nguyên nhân gây ra bệnh Addison cũng là các nguyên nhân của bệnh suy tuyến thượng thận như: Sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài; Bị nhiễm trùng nặng (nhiễm nấm và nhiễm virus); Bị khối u; Bị chảy máu ở tuyến thượng thận do sử dụng thuốc ngăn ngừa cục máu đông; Có tiền sử từng phẫu thuật ở tuyến thượng thận. Đối với những trường hợp bị suy tuyến thượng thận bẩm sinh thường do di truyền lặn nhiễm sắc thể thường, tuyến thận bị thiếu các enzym đặc hiệu dẫn đến không thể tổng hợp được các hormone thượng thận đáp ứng cho cơ thể phát triển.
Có rất nhiều các triệu chứng để chẩn đoán bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận, thông thường có các triệu chứng sau: Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, cảm giác chán ăn, rất yếu; Bị rối loạn tâm thần, thường xuyên chóng mặt, buồn nôn, ói mửa; Những cơn sốt xuất hiện thường xuyên gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe; Có cơn đau đột ngột ở lưng hoặc ở dưới chân; Huyết áp rất thấp, nhịp tim cao; Cảm giác đổ mồ hôi, cơ thể bị lạnh; Khi có bất kỳ các dấu hiệu và triệu chứng trên, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để chẩn đoán chính xác bệnh và tình trạng bệnh nhằm có phương pháp điều trị kịp thời tránh những biến chứng đáng tiếc xảy ra.
Có rất nhiều người thắc mắc về khả năng lây nhiễm bệnh suy tuyến thượng thận. Theo các chuyên gia, bệnh suy tuyến thượng thận không thể lây từ người này sang người khác.
Những đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh suy tuyến thượng thận: Đã được chẩn đoán bị mắc bệnh Addison; Có tiền sử tổn thương tuyến yên; Đã từng phẫu thuật tuyến thượng thận; Đã trải qua những chấn thương về thể chất hoặc căng thẳng; Cơ thể bị mất nước nghiêm trọng.
Để phòng ngừa bệnh suy tuyến thượng thận, cần chú ý những vấn đề chính sau: Không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ; Không hút thuốc và lạm dụng các chất có cồn; Đảm bảo chế độ sinh hoạt khoa học, tập luyện thể dục hàng ngày; Thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh và có phác đồ điều trị kịp thời.
Để chẩn đoán tình trạng bệnh suy tuyến thượng thận, ban đầu bác sĩ có thể sử dụng cách đo mức cortisol hoặc hormone adrenocorticotropic (ACTH) trong máu. Khi kiểm soát được một phần triệu chứng sẽ tiến hành thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán mức độ hormone của tuyến thượng thận có bình thường hay không, các xét nghiệm cụ thể như: Kiểm tra nồng độ kali thông qua xét nghiệm kali huyết thanh; Kiểm tra nồng độ natri thông qua xét nghiệm natri; Xác định lượng đường trong máu thông qua xét nghiệm đường huyết lúc đói; Thử nghiệm mức cortisol; Xét nghiệm hormone vỏ thượng thận.a
Không ít người bệnh băn khoăn bệnh suy tuyến thượng thận có nguy hiểm không và bệnh suy tuyến thượng thận có chữa được không? Bệnh suy tuyến thượng thận không chữa trị kịp thời rất nguy hiểm (các bệnh như sốc, co giật, hôn mê), có thể dẫn đến tử vong. Ngược lại nếu được chữa trị kịp thời người bị suy tuyến thượng thận có thể sống bình thường, tương đối khỏe mạnh. Để điều trị bệnh, thông thường sử dụng phương pháp điều trị duy trì bằng việc thay thế glucocorticoid ở liều sinh lý, liệu pháp này kéo dài cho cả bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận thứ phát và suy tuyến thượng thận nguyên phát. Bệnh nhân có thể sử dụng hydrocortison 25-30 mg/ngày qua đường uống. Các glucocorticoid có thể được sử dụng thành 1 lần hoặc chia nhỏ 3 lần/ngày. Việc chữa trị suy tuyến thượng thận thường được căn cứ vào các triệu chứng của bệnh, với các liều dùng thấp nhất bệnh nhân có thể tránh được mệt mỏi, giảm cân, xạm da. Đối với bệnh nhân suy tuyến thượng thận tiên phát cần sử dụng mineralcorticoid thay thế với Fludrocortison liều 0,05 – 0,2 mg đường uống hàng ngày và có sự thay đổi tăng giảm tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh. Bệnh nhân suy thượng thận tiên phát cũng nên sử dụng mineralcorticoid thay thế. Fludrocortison liều 0,05 – 0,2 mg đường uống hàng ngày và chỉnh liều theo các triệu chứng hạ huyết áp tư thế. Để điều trị suy tuyến thượng thận trẻ em, cần có phác đồ điều trị riêng, phù hợp với tình trạng sức khỏe, cân nặng của mỗi trẻ. Xem thêm: Những dấu hiệu và cách trị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh U tuyến thượng thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Nguyên nhân và triệu chứng của suy tuyến thượng thận mạn
Sốt siêu vi
Sốt siêu vi là thuật ngữ chỉ chung các loại bệnh do virus gây ra với biểu hiện chính là sốt. Không giống như các bệnh nhiễm khuẩn với tác nhân gây bệnh là vi khuẩn nên phương pháp điều trị chính là dùng kháng sinh, thì kháng sinh lại không có hiệu lực với bệnh nhiễm virus như sốt siêu vi. Sốt siêu vi phổ biến nhất là bệnh cúm theo mùa hay cúm, tuy nhiên ngoài ra trẻ em vẫn dễ mắc các bệnh ở trường hợp nhẹ Sốt siêu vi diễn tiến trong vòng 7-10 ngày và sẽ nhanh chóng thuyên giảm nếu điều trị tích cực nhưng không thể chủ quan vì có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm.
Sốt siêu vi nguyên nhân chủ yếu là do các loại virus khác nhau, trong đó có các loại virus điển hình có thể kể đến như: Rhinovirus, Coronavirus, Adenovirus, Enterovirus hay virus cúm. Những tác nhân này có thể gây nên nhiều loại sốt siêu vi khác nhau. Thời điểm giao mùa khi thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hay từ lạnh sang nóng ẩm là thời điểm lưu hành phổ biến nhất của sốt siêu vi ở trẻ em
Sốt siêu vi ở trẻ có triệu chứng khá giống với các bệnh thông thường cũng như có sự tương đồng về biểu hiện ở các ca lâm sàng khác nhau trong giai đoạn ủ bệnh như: Mệt mỏi, đau nhức và tiến tới sốt Sốt trong bệnh sốt siêu vi có thể biểu hiện nhẹ hoặc rất cao (từ 38-39°C hoặc có trường hợp lên tới 40°C), tần suất liên tục hay ngắt quãng Ngoài ra, các triệu chứng kèm theo do sốt siêu vi bội nhiễm có thể là: viêm đỏ hầu họng, chảy nước mũi, nghẹt mũi, ho, nhức đầu, đỏ mắt, đau khớp và có thể nổi cả ban ở da Trong giai đoạn mới chớm sốt siêu vi, triệu chứng biểu hiện ra có thể không rõ ràng và dễ nhầm lẫn nên cần lưu ý khi chăm sóc trẻ. Ở giai đoạn toàn phát của bệnh, sốt siêu vi có thể mang những dấu hiệu đặc trưng như: Sốt cao từng cơn, co giật, có thể rơi vào trạng thái hôn mê đều là những triệu chứng nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của trẻ. Đặc biệt cần lưu ý đến một số triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ mà cần đưa tới các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị ngay đó là: Sốt cao liên tục trên 2 ngày có kèm theo chân tay run rẩy bất thường Nổi ban toàn thân Đau bụng hay nôn ói Đi ngoài thấy phân đen hoặc lẫn máu Thường xuyên giật mình, hoảng hốt
Sốt siêu vi lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp và tiêu hóa thông qua các hoạt động như giao tiếp hay ăn uống. Từ môi trường hằng ngày, người lành sẽ tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay dịch mũi của bệnh nhân do dịch tiết được bắn ra khi nói chuyện, hắt hơi, ho, sổ mũi vì thế có thể bùng phát thành dịch Những vật dụng ở nơi công cộng như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang hay đồ chơi trẻ em có thể là nguồn chứa virus gây bệnh trong cộng đồng Ngoài ra, một số ít virus có thể lây truyền qua đường máu bằng hoạt động tiêm chích, truyền máu, quan hệ tình dục hay đường mẹ sang con
Nguyên nhân của sốt siêu vi là do virus nên tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc phải bệnh. Tuy nhiên, sốt siêu vi ở trẻ em là phổ biến hơn cả vì đây là nhóm đối tượng có sức đề kháng chưa tốt và chậm thích nghi với điều kiện thời tiết giao mùa mang nhiều nguy cơ mắc bệnh.
Ở độ tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi, có thể cho trẻ tiêm ngừa hàng năm để hạn chế nguy cơ mắc bệnh Trong đời sống hằng ngày cần lưu ý một số biện pháp phòng ngừa sốt siêu vi ở trẻ như: Có chế độ dinh dưỡng khoa học giúp trẻ phát triển và nâng cao hệ miễn dịch cũng như tăng cường sức đề kháng Giữ gìn vệ sinh cá nhân, cho trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để ngăn chặn virus lây lan, không để trẻ cho đồ chơi vào miệng Vệ sinh nhà cửa và môi trường giúp ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân có hại Cách ly trẻ khỏi người bệnh hết mức có thể đặc biệt là những người trong gia đình đang bị cảm lạnh, ho, tiêu chảy hoặc nôn mửa
Chẩn đoán sốt siêu vi thường dễ nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác, tuy nhiên có thể nghi ngờ khi trẻ có một hoặc nhiều triệu chứng sau: Cảm lạnh, ho, viêm họng, chảy mũi hay nghẹt mũi Đau đầu, ớn lạnh, mệt mỏi Nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng
Biện pháp chính để điều trị sốt siêu vi hoặc cúm do virus là điều trị triệu chứng vì không có loại thuốc nào có thể giúp điều trị các bệnh nhiễm virus. Tuy nhiên, điều trị triệu chứng như ho, cảm lạnh, sốt có thể giúp bệnh nhân khỏe hơn và ngăn chặn việc phát triển biến chứng Xem thêm: Sốt siêu vi là gì và lây qua đường nào? Dấu hiệu trẻ bị sốt siêu vi và biện pháp phòng ngừa Sốt siêu vi ở người lớn kéo dài mấy ngày thì khỏi? Có cần đi viện không?
Sùi mào gà
Sùi mào gà (Genital warts) hay mồng gà còn gọi là bệnh mụn cóc sinh dục, là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất, gần như tất cả những người hoạt động tình dục sẽ dẫn tới bị nhiễm ít nhất một loại papillomavirus ở người (HPV), loại virus gây ra sùi mào gà ở bộ phận sinh dục. Sùi mào gà ảnh hưởng đến các mô của vùng sinh dục với hình dạng như vết sưng nhỏ, màu da thịt hoặc có hình dạng giống như súp lơ. Trong nhiều trường hợp, mụn cóc quá nhỏ nên không thể nhìn thấy. Tương tự như mụn cóc xuất hiện ở nơi khác trên cơ thể, mụn cóc sinh dục là do papillomavirus ở người (HPV) gây ra. Một số chủng HPV sinh dục có thể gây ra mụn cóc ở bộ phận sinh dục, trong khi những chủng khác có thể gây ung thư. Vắc-xin có thể giúp bảo vệ chống lại một số chủng HPV sinh dục.
Virus papilloma ở người (HPV) là nguyên nhân gây ra sùi mào gà. Có hơn 40 chủng HPV khác nhau ảnh hưởng đến vùng sinh dục, HPV sinh dục lây lan qua quan hệ tình dục. Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống miễn dịch của bạn giết chết HPV sinh dục và không bao giờ phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhiễm trùng.
Ở phụ nữ, mụn cóc sinh dục có thể phát triển trên âm hộ, thành âm đạo, khu vực giữa bộ phận sinh dục ngoài và hậu môn, ống hậu môn và cổ tử cung. Ở nam giới, chúng có thể ở đầu hoặc trục của dương vật, bìu hoặc hậu môn. Mụn cóc sinh dục cũng có thể phát triển trong miệng hoặc cổ họng của người đã có quan hệ tình dục bằng miệng với người bị nhiễm bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng của mụn cóc sinh dục bao gồm: Những vết sưng nhỏ, màu thịt hoặc xám ở vùng sinh dục Mụn cóc gần nhau có hình dạng giống như súp lơ Ngứa hoặc khó chịu ở vùng sinh dục Chảy máu khi giao hợp Mụn cóc sinh dục có thể nhỏ và phẳng đến mức không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Tuy nhiên, đôi khi, mụn cóc sinh dục có thể nhân lên thành cụm lớn.
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) ước tính rằng gần như tất cả những người hoạt động tình dục sẽ bị nhiễm ít nhất một loại virus tại một số thời điểm trong cuộc đời của họ. Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm bệnh bao gồm: Quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình Bị các bệnh khác có lây truyền qua đường tình dục Quan hệ tình dục với bạn tình có mắc bệnh tình dục mà không biết Quan hệ tình dục khi ở tuổi vị thành niên
Phụ nữ có nguy cơ mắc sùi mào gà cao hơn so với nam giới (đặc biệt là đối tượng gái mại dâm). Trẻ sơ sinh. Nam giới có nhiều bạn tình. Nhân viên y tế
Sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh mụn cóc sinh dục. Mặc dù sử dụng bao cao su có thể làm giảm nguy cơ của, nhưng nó không hiệu quả 100 phần trăm và vẫn có nguy cơ bị mụn cóc sinh dục. Tiêm phòng. Một loại vắc-xin được gọi là Gardasil bảo vệ chống lại bốn chủng vi-rút gây ung thư và được sử dụng để ngăn ngừa mụn cóc sinh dục. Vào năm 2014, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê chuẩn một loại vắc-xin có tên là Gardasil 9, giúp bảo vệ chống lại chín chủng vi-rút. Một loại vắc-xin khác, được gọi là Cervarix có tác dụng bảo vệ chống ung thư cổ tử cung nhưng không phải mụn cóc sinh dục. Ủy ban Tư vấn Quốc gia về Thực hành tiêm chủng khuyến cáo nên tiêm vắc-xin HPV định kỳ cho trẻ em gái và trẻ em trai từ 11 đến 12. Tuy nhiên, nam giới có thể vẫn được tiêm vắc-xin HPV cho đến 26 tuổi nếu muốn. Những vắc-xin này có hiệu quả nhất nếu được tiêm cho trẻ trước khi có hoạt động tình dục. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người dưới 21 và 21 đến 30 tuổi được tiêm vắc-xin HPV có thể giảm tới 50% nguy cơ bị mụn cóc ở bộ phận sinh dục.Tác dụng phụ của vắc-xin thường nhẹ và bao gồm đau nhức ở chỗ tiêm (cánh tay trên), đau đầu, sốt nhẹ hoặc các triệu chứng giống cúm. Đôi khi chóng mặt hoặc ngất xỉu xảy ra sau khi tiêm, đặc biệt là ở thanh thiếu niên. Quan hệ tình dục an toàn, chung thủy 1 vợ 1 chồng, nếu nghi ngờ cần sử dụng bao cao su cho mỗi lần quan hệ. Đi khám sớm nếu cơ quan sinh dục có biểu hiện lạ, có nốt thịt mọc lên gây vướng víu. Rèn luyện thể dục thể thao tăng sức đề kháng cơ thể. Không nên tiếp xúc da với người đang bị sùi mào gà. Không sử dụng chung đồ cá nhân: khăn tắm, đồ lót…
Vì thường khó phát hiện mụn cóc sinh dục, bác sĩ có thể bôi dung dịch axit axetic nhẹ vào bộ phận sinh dục để làm những nốt nhọt xuất hiện rõ ràng hơn. Sau đó, bác sĩ sẽ soi cổ tử cung để xem có mụn cóc hay không. Xét nghiệm sùi mào gà cần thực hiện bằng phương pháp Pap. Đối với phụ nữ, điều quan trọng là phải kiểm tra xương chậu và xét nghiệm Pap thường xuyên, giúp phát hiện những thay đổi ở âm đạo và cổ tử cung do mụn cóc sinh dục hoặc các dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung - một biến chứng có thể của nhiễm trùng sinh dục.Trong quá trình xét nghiệm Pap, bác sĩ sẽ sử dụng một thiết bị gọi là mỏ vịt để giữ âm đạo của bạn, sau đó sẽ sử dụng que lấy mẫu để thu thập mẫu tế bào nhỏ từ cổ tử cung, sau đó mang mẫu bệnh phẩm này soi trên kính hiển vi. Xét nghiệm HPV. Chỉ có một vài loại HPV sinh dục có liên quan đến ung thư cổ tử cung. Mẫu tế bào ở cổ tử cung được lấy trong xét nghiệm Pap, có thể phát hiện được chủng HPV gây ra mụn cóc hoặc ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm này thường dành riêng cho phụ nữ từ 30 tuổi trở lên. Xét nghiệm này không hữu hiệu cho phụ nữ trẻ vì hệ thống miễn dịch của họ thường có thể tiêu diệt ngay cả các loại virus sinh dục gây ung thư mà không cần điều trị.
Nếu mụn cóc không gây khó chịu có thể không cần điều trị. Nhưng nếu các triệu chứng bao gồm ngứa, rát và đau, hoặc nếu mụn cóc ở những vị trí có thể nhìn thấy được gây mất mỹ quan, cảm giác xấu hổ, bác sĩ có thể loại bỏ ổ mụn cóc bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, các tổn thương có khả năng quay trở lại sau khi điều trị. Cách chữa sùi mào gà bằng thuốc: Imiquimod dạng kem bôi làm tăng khả năng của hệ thống miễn dịch để chống lại mụn cóc sinh dục. Tránh tiếp xúc tình dục trong khi kem ở trên da do thuốc này có thể làm rách bao cao su, màng ngăn âm đạo và có thể gây kích ứng da của bạn tình. Một tác dụng phụ khác có thể xảy ra là đỏ da, mụn nước, đau nhức cơ thể, ho, phát ban và mệt mỏi. Podophyllin là một loại nhựa có nguồn gốc thực vật phá hủy mô mụn cóc sinh dục. Bác sĩ của bạn phải áp dụng giải pháp này. Không nên điều trị mụn cóc ở bộ phận sinh dục bằng thuốc tẩy mụn cóc không kê đơn. Những loại thuốc này không được chỉ định sử dụng cho vùng ẩm như bộ phận sinh dục, nếu sử dụng có thể gây đau đớn và khó chịu hơn nữa. Phẫu thuật để loại bỏ mụn cóc lớn hơn, mụn cóc không đáp ứng với thuốc hoặc phụ nữ mang thai gây nguy cơ trẻ tiếp xúc với mụn cóc trong quá trình sinh nở. Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm: Ðốt lạnh bằng nitơ lỏng - Đốt điện bằng sóng điện cao tần hay tia laser CO2. Đốt nhiệt Phẫu thuật cắt bỏ Điều trị bằng laser Xem thêm: Bệnh sùi mào gà có lây qua đường ăn uống không? Sùi mào gà: Triệu chứng và đường lây lan Bệnh sùi mào gà có tự khỏi được không?
Suy tim trái
Suy tim trái xảy ra khi tim không thể bơm máu đủ. Điều này dẫn đến thiếu hụt oxy cho các cơ quan trong cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, suy tim trái có thể dẫn đến các biến chứng như suy gan, suy thận, rối loạn nhịp tim, hoặc nguy cơ tử vong.  Bệnh suy tim trái là gì? Suy tim là tình trạng trong đó khả năng cung cấp máu của tim cho cơ thể giảm đi, bắt đầu từ khi gắng sức và sau đó cả trong thời gian nghỉ ngơi. Suy tim có thể được phân thành suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. Suy tim trái, một dạng phổ biến của suy tim, có nhiệm vụ đưa máu giàu oxy từ phổi đến các phần khác của cơ thể. Khi tim trái yếu đuối, các chức năng của nó sẽ giảm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân. Suy tim trái có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo tiến triển của bệnh, có suy tim trái cấp và suy tim trái mạn tính. Suy tim trái cấp là tình trạng xuất hiện đột ngột các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim trái, có thể là lần đầu tiên hoặc tái phát. Đây là một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng, cần phải can thiệp cấp cứu ngay lập tức. Suy tim trái mạn tính kéo dài và khó khắc phục hoàn toàn. Bệnh này là hậu quả của tổn thương hoặc rối loạn chức năng tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận và đẩy máu. Suy tim trái mạn tính thường là dạng phổ biến nhất của suy tim.
Tất cả các yếu tố dẫn đến sự ứ đọng máu trong tim trái hoặc làm tim trái phải làm việc quá mức đều có thể góp phần vào nguyên nhân suy tim trái. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm: Tăng huyết áp động mạch: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến suy tim trái. Vậy tại sao tăng huyết áp gây suy tim trái? Tăng huyết áp làm tăng áp lực của mạch máu, làm hạn chế sự đẩy máu từ thất trái, và tăng áp lực trên tim. Điều này đòi hỏi tim trái phải co bóp mạnh hơn để vượt qua sự hạn chế, dần dần dẫn đến suy tim. Hở lỗ van hai lá: Khi van hai lá hở, mỗi lần tim co bóp, máu sẽ lọt vào nhĩ trái thay vì tuần hoàn thông thường. Điều này buộc tim phải co bóp mạnh hơn và lâu hơn để đáp ứng. Thời gian dài, điều này sẽ gây suy tim trái. Hở van động mạch chủ: Trong mỗi chu kỳ tim, máu từ động mạch chủ quay trở lại thất trái. Khi van động mạch chủ hở, lượng máu quay trở lại thất trái bị giảm, làm tim phải làm việc nhiều hơn và co bóp mạnh hơn để bù lại khối lượng máu bị mất. Kết quả là, tim trái dần trở nên yếu hơn. Bệnh nhồi máu cơ tim: Bệnh này gây ra tổn thương cho một phần cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành, khiến cơ tim bị hủy hoại. Ngoài ra, cơ tim còn có thể bị tổn thương trong một số tình huống khác như thiếu máu cơ tim, phì đại cơ tim, viêm cơ tim do thấp hoặc nhiễm khuẩn, và các bệnh lý cơ tim khác. Các nguyên nhân khác bao gồm tăng áp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ, tim bẩm sinh, nhịp tim nhanh kịch phát trên thất, cơn cuồng động nhĩ, rung nhĩ nhanh, hen phế quản và đái tháo đường.
Triệu chứng cơ năng Triệu chứng khó thở là triệu chứng suy cơ năng điển hình. Khó thở khi gắng sức: Trong tình trạng bình thường, người ta cũng có thể cảm thấy khó thở khi gắng sức mạnh và sẽ phục hồi nhanh khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân suy tim, khó thở có thể xuất hiện ngay cả khi gắng sức một chút và cần thời gian lâu hơn để phục hồi. Khó thở khi nằm (khó thở tư thế): Trong tư thế nằm, máu tập trung nhiều hơn ở vùng ngực, tạo ra áp lực lớn hơn đối với tim. Đây là một triệu chứng quan trọng và thường xuất hiện sớm ở bệnh suy tim. Một số bệnh nhân có thể có triệu chứng ho khi nằm, và cũng được coi như là dạng của khó thở khi nằm. Hiện tượng này xuất hiện nhanh chóng, chỉ vài phút sau khi bệnh nhân nằm, và giảm đi khi ngồi dậy hoặc nâng gối lên cao. Khó thở kịch phát về đêm khi ngủ: Đây là trường hợp bệnh nhân bất ngờ phải thức dậy vài giờ sau khi ngủ, có cảm giác lo lắng, khó thở và ngột ngạt. Bệnh nhân phải nâng gối lên cao hơn hoặc ngồi dậy để thở. Trong tình trạng khó thở này, có thể xảy ra co thắt phế quản. Khác biệt so với khó thở tư thế, khó thở kịch phát đòi hỏi một khoảng thời gian dài hơn để triệu chứng giảm đi. Khó thở khi nghỉ: Đây là triệu chứng xuất hiện khi suy tim trở nặng hơn. Trong trường hợp này, áp lực mao mạch phổi tăng lên đáng kể, gây sự mất đồng bộ giữa việc thông khí và cung cấp máu. Ngoài ra, khó thở khi nghỉ cũng có thể do chức năng phổi giảm đi. Cơn hen tim và phù phổi cấp: Bệnh nhân sẽ trải qua những cơn khó thở mạnh mẽ, cảm thấy hoảng sợ, đổ mồ hôi, thở nhanh chóng, cơ hô hấp co rút mạnh, và có tiếng ồn từ phế quản. Đây là một tình trạng cấp tính nghiêm trọng, đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Nguyên nhân xuất phát từ áp lực mao mạch phổi tăng đột ngột do suy tim trái cấp. Các triệu chứng khác gồm: Ho: Cơn ho thường diễn ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thông thường là ho khan, tuy nhiên đôi khi cũng có thể ho kèm theo việc thoát ra đờm, trong đó có máu. Cảm giác yếu, chói mặt: Do cơ thể không nhận đủ lượng máu cần thiết, bệnh nhân có thể trải qua cảm giác yếu đuối, chói mặt, và cảm thấy tay chân mềm nhũn. Đau ngực, cảm giác nặng ngực, hoặc cảm giác đánh trống ngực. Thường xuyên đi tiểu vào ban đêm và tiểu ít lượng. Sự mệt mỏi, khó thở, và mất ngủ có thể xuất hiện khi bệnh trạng tiến triển. Triệu chứng thực thể Khi khám tim: nhìn, sờ thấy mỏm tim đập lệch sang trái. Tiếng tim nhỏ và mờ, nhịp tim nhanh, có thể thấy tiếng ngựa phi trái. Tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, ít lan. Khám phổi: thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trường hợp cơn hen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, trong phù phổi nghe thấy nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắp hai phế trường. Đo huyết áp: trong đa số các trường hợp, huyết áp động mạch tối đa giảm, huyết áp tối thiểu bình thường nên số huyết áp chênh lệch thường nhỏ đi. Suy tim trái có nguy hiểm không? Với các triệu chứng trên, vậy suy tim trái có nguy hiểm không? Phát hiện và điều trị kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc làm chậm sự tiến triển của suy tim trái, kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng tiềm ẩn. Ngược lại, nếu không nhận được sự can thiệp đúng mực, suy tim trái có thể gây ra các hệ lụy như: Các sự cố về nhịp tim như nhịp nhanh thất và rung nhĩ... Hở van tim. Tăng áp động mạch phổi. Suy chức năng của các cơ quan như suy gan, suy thận… Suy tim giai đoạn cuối cần phải phối hợp ghép tim. Đột tử hoặc tử vong. Tạo thành cục máu đông trong tim có thể dẫn đến đột quỵ não hoặc tắc mạch. Thiếu máu. Trạng thái trầm cảm hoặc lo lắng.
no_information
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh suy tim trái cao hơn phụ nữ. Nguy cơ tăng cao ở nam giới trong độ tuổi từ 50-70, đặc biệt đối với những người đã từng trải qua nhồi máu cơ tim. Người Mỹ gốc Phi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với các dân tộc khác. Những người bị hẹp van động mạch chủ: do động mạch chủ bị co lại, làm cho quá trình lưu thông máu chậm, dẫn đến làm tim trái yếu đi. Những người mắc bệnh cơ tim, bị khuyết tật tim bẩm sinh, hoặc mắc bệnh van tim. Những người thiếu máu hoặc đang sử dụng các loại thuốc hóa trị, thuốc trị đái tháo đường, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs),... Những người mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus: một số loại vi khuẩn và virus có khả năng gây tổn thương cho cơ tim.
Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh suy tim trái, cần thực hiện các biện pháp sau đây: Kiểm tra sức khỏe đều đặn để phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường và nhận điều trị kịp thời. Nếu có triệu chứng không bình thường, cần đến cơ sở y tế để kiểm tra. Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, giới hạn tiêu thụ muối, đường và chất béo. Tăng cường khẩu phần rau xanh, trái cây, và ngũ cốc nguyên hạt. Đặc biệt quan trọng phải kiểm soát đường máu nếu mắc bệnh tiểu đường. Đảm bảo duy trì cân nặng ở mức phù hợp. Kiểm tra cân nặng thường xuyên, bất kỳ tăng cân bất thường nào cũng có thể liên quan đến việc tích trữ nước trong cơ thể. Tập thể dục và vận động cơ thể đều đặn với cường độ phù hợp với sức khỏe tim mạch. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn chế độ tập luyện phù hợp. Hạn chế căng thẳng, duy trì tinh thần lạc quan và vui vẻ. Ngoài ra, cần giảm tiêu thụ rượu và ngừng hút thuốc lá. Căng thẳng có thể làm tăng nhịp tim và gây rối loạn. Rượu và thuốc lá có thể gây tổn thương mạch máu, giảm nồng độ oxy trong máu và tăng áp lực máu. Kiểm soát các bệnh liên quan như tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, và mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tăng, giảm liều, không bỏ liều, không sử dụng đơn thuốc của người khác. Khi có các triệu chứng bất thường khi dùng thuốc, cần thông báo cho bác sĩ.
Để đưa ra chẩn đoán bệnh suy tim trái, các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng và kết hợp với: Các xét nghiệm máu cơ bản nhằm đánh giá tình trạng tổng thể của bệnh nhân, cũng như các rối loạn và bệnh lý liên quan như thiếu máu, rối loạn lipid máu, và đái tháo đường. Xét nghiệm BNP và các dẫn xuất: Khi suy tim, thành tim bị căng và sản xuất nhiều pro-BNP, sau đó chuyển hóa thành NT-proBNP và BNP. Các xét nghiệm này có thể phát hiện sớm dấu hiệu suy tim, thậm chí trước khi có triệu chứng lâm sàng, và độ nhạy cao. BNP có vai trò trong việc sàng lọc bệnh nhân, đưa ra chẩn đoán và loại trừ nguyên nhân khó thở cấp, cũng như giúp theo dõi quá trình điều trị và dự báo tình hình tiến triển của bệnh. Các xét nghiệm máu khác để phát hiện nguyên nhân suy tim, bao gồm xét nghiệm hormone tuyến giáp, và các chỉ số về thiếu máu. Các xét nghiệm theo dõi quá trình điều trị, bao gồm điện giải đồ, chức năng thận, và chức năng gan. Các xét nghiệm đánh giá các yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch, như xét nghiệm lipid máu, cholesterol, và đường huyết. Chụp X-quang ngực, chụp động mạch vành, siêu âm tim, và đo điện tâm đồ, cũng như sử dụng các phương pháp gắng sức. Một số phương pháp khác bao gồm thông tim, nghiên cứu điện sinh lý, xét nghiệm tim bằng y học hạt nhân (thử nghiệm stress hall). Hình ảnh X-quang có thể hiển thị tim phì đại, đặc biệt là các buồng tim bên trái, và tâm thất trái giãn biểu hiện qua việc cung cấp hình dạng cung dưới bên trái phồng và kéo dài ra. Cả hai phổi mờ nhất là vùng rốn phổi.
Phương pháp điều trị suy tim trái bao gồm: Chế độ nghỉ ngơi: Quan trọng để giảm cường độ làm việc của tim. Chế độ tập luyện và nghỉ ngơi phù hợp tùy thuộc vào mức độ suy tim. Bệnh nhân suy tim nhẹ có thể thực hiện tập luyện thể lực nhưng cần tránh các hoạt động quá mức. Trong trường hợp suy tim nặng hơn, cần giảm thiểu vận động. Chế độ ăn giảm muối: Muối có thể tăng áp lực thẩm thấu trong máu, làm tăng khối lượng tuần hoàn và gánh nặng cho tim. Bệnh nhân suy tim cần áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn nhạt hoàn toàn tùy theo mức độ suy tim. Hạn chế lượng nước và dịch uống: Giúp giảm bớt khối lượng tuần hoàn và giảm gánh nặng cho tim. Số lượng dịch uống cần hạn chế từ 500-1000ml mỗi ngày tùy thuộc vào mức độ suy tim. Thở oxy: Cần thiết trong các trường hợp suy tim nặng để cung cấp oxy cho các mô, giảm mức độ khó thở và hạn chế sự co mạch phổi. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: Ngừng uống rượu, hút thuốc lá, tiêu thụ cà phê, giảm cân đối với bệnh nhân béo phì, tránh căng thẳng, ngừng sử dụng các thuốc làm giảm sự co bóp của cơ tim theo hướng dẫn của bác sĩ (ví dụ: các thuốc chẹn beta giao cảm loại không được sử dụng để điều trị suy tim, Verapamil, Disopyramid,..). Tránh sử dụng các loại thuốc giữ nước như corticoid, NSAIDs,... Điều trị các yếu tố gây trở ngại thêm cho tình trạng suy tim: Bao gồm việc điều trị thiếu máu, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng, và các vấn đề liên quan khác. Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều trị nguyên nhân Trong mọi trường hợp, việc đánh giá và xác định nguyên nhân gây bệnh là bước quan trọng để điều trị triệt để: Nếu suy tim là do thiếu máu, cần xác định nguyên nhân và tiến hành điều trị cụ thể, cũng như bù đắp lượng máu thiếu. Trong trường hợp suy tim là kết quả của rối loạn nhịp tim kéo dài, phương pháp điều trị rối loạn nhịp cần được áp dụng một cách hợp lý, bao gồm sử dụng thuốc hoặc đặt máy tạo nhịp. Nếu suy tim xuất phát từ bệnh van tim hoặc dị tật bẩm sinh, cần xem xét khả năng can thiệp thông qua da hoặc phẫu thuật để sửa chữa các dị tật, thay van tim, và điều trị. Kiểm soát tốt tình trạng tăng huyết áp, đặc biệt khi có nguyên nhân cần thiết phải tiến hành điều trị triệt để. Điều trị đặc biệt khác Thực hiện biện pháp tái đồng bộ cơ tim thông qua máy tạo nhịp tim hai buồng, phương pháp này chỉ định cho những bệnh nhân suy tim ở mức độ nghiêm trọng. Áp dụng biện pháp hỗ trợ tuần hoàn đặc biệt, có thể được sử dụng cho những bệnh nhân suy tim trái cấp đang cần can thiệp đặc biệt khác, như đặt bóng đối xung động mạch chủ (IABP) hoặc sử dụng tim phổi nhân tạo chạy ngoài (extracorporeal membrane oxygenator- ECMO). Tiên lượng sống của bệnh nhân Bệnh suy tim sống được bao lâu phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra suy tim. Nếu có can thiệp kịp thời, một số trường hợp suy tim mạn tính có thể khắc phục. Các nguyên nhân gây suy tim có thể hồi phục như bệnh van tim, tăng huyết áp, bệnh cơ tim do rượu, bệnh cơ tim chu sinh… nếu nhận được điều trị đúng cách. Tiên lượng của suy tim trái phụ thuộc vào một loạt các yếu tố, bao gồm: Tuổi của bệnh nhân. Giai đoạn suy tim và bệnh lý tim cơ bản. Các bệnh lý nội khoa đi kèm. Phản ứng của người bệnh với điều trị. Các yếu tố khiến tiên lượng của người bệnh trở nên xấu hơn bao gồm: Mức NT-proBNP cao. Tuổi cao. Có nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm như tiểu đường, bệnh thận mạn, và rung nhĩ. Ngoài ra, tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) cũng là các yếu tố tiên lượng quan trọng. Suy giảm chức năng thận. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số tổng đài 02836221166. Quý khách cũng có thể đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Suy thận mạn
Thận là một tạng trong hệ tiết niệu, có 2 thận nằm ở 2 bên cột sống trong hố thắt lưng đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Thận có chức năng lọc máu để bài tiết ra nước tiểu, các chất thải của cơ thể, điều chỉnh các chất điện giải, ngoài ra thận còn có chức năng duy trì sự ổn định của huyết áp và  tham gia vào quá trình tạo máu. Vì một lý do nào đó làm suy giảm chức năng thận sẽ dẫn đến rối loạn các chức năng trên kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống thậm chí tử vong. Vậy suy thận mạn là gì? Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận- tiết niệu mạn tính làm chức năng thận suy giảm dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương và mất chức năng không hồi phục. Suy thận mạn gây ra mức lọc cầu thận giảm, rối loạn điện giải, tăng huyết áp, thiếu máu mạn tính Bệnh có thể tiến triển dần dần và nặng lên theo từng đợt và cuối cùng dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối, lúc này hai thận mất chức năng hoàn toàn đòi hỏi phải điều trị thay thế thận như lọc máu, ghép thận,... tốn kém rất nhiều tiền của và gây mệt mỏi chán nản cho người bệnh Vì vậy suy thận mạn tính cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để cải thiện triệu chứng của bệnh đồng thời kéo dài thời gian chuyển thành suy thận giai đoạn cuối, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh
Các bệnh lý ở cầu thận: chiếm 40% bệnh lý gây suy thận mạn bao gồm: viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn, viêm cầu thận do các bệnh hệ thống,.... Bệnh ống kẽ thận mạn do nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn Bệnh đái tháo đường  và tăng huyết áp là hai nguyên nhân làm tổn thương thận gây suy thận mạn tính. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác: Bệnh thận bẩm sinh và di truyền ( thận đa nang, loạn sản thận, hội chức ALport) Bệnh tự miễn ( như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì) Nhiễm độc trong thời gian kéo dài Một số loại thuốc sử dụng để chữa trị các rối loạn bệnh lí cũng có thể làm tổn thương thận, dẫn đến suy thận mạn. Bất kì trường hợp nào làm giảm lượng máu cung cấp cho thận, làm tắc nghẽn nước tiểu sau khi rời khỏi thận hoặc làm tổn thương thận đều có thể là nguyên nhân gây bệnh: tắc mạch động mạch thận, nhiễm trùng đường niệu, suy tim sung huyết…
Suy thận mạn tính thường không có triệu chứng rõ ràng.Thực tế triệu chứng sẽ không biểu hiện cho tới khi xuất hiện các tổn thương thận nặng nề. Các triệu chứng có thể gặp là: Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, hoa mắt chóng mặt. Mức độ thiếu máu tương ứng với độ nặng của bệnh. Suy thận càng nặng thì thiếu máu càng nhiều làm bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, giảm các hoạt động thường ngày. Tăng huyết áp: là triệu chứng hay gặp nhất. Tăng huyết áp lâu ngày, tăng huyết áp không được kiểm soát có thể dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch,.. Triệu chứng về tim mạch: viêm màng ngoài tim do ure máu cao Triệu chứng thần kinh-cơ: chuột rút, cảm giác dị cảm, kiến bò, bỏng rát ở chân. Về hệ xương khớp: loãng xương, viêm xương, đau xương thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh. Xét nghiệm có canxi máu tăng, xquang thấy hình ảnh loãng xương Triệu chứng về tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn giai đoạn sau có thể ỉa chảy, loét miệng, loét đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa Hôn mê do urê máu cao: có thể xuất hiện ở giai đoạn cuối của suy thận, bệnh nhân thờ ơ, ngủ gà, có thể có co giật, rối loạn tâm thần rồi đi vào hôn mê. Các triệu chứng khác có thể gặp như: phù do viêm cầu thận hay giai đoạn cuối của bệnh 5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính
no_information
Những người có tiền sử mắc các bệnh lý về thận đặc biệt bệnh lý về cầu thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn Người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống Sử dụng một số loại thuốc gây suy giảm chức năng thận: kháng sinh, NSAID
Điều trị triệt để các bệnh lý viêm cầu thận cấp tính, các bệnh lý nhiễm khuẩn tại thận, sỏi thận,... Do bệnh thận mạn thường tiến triển âm thầm, không triệu chứng đến giai đọan cuối, nên mục tiêu quan trọng là phát hiện bệnh sớm ở 3 đối tượng nguy cơ cao là người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, và gia đình có người bệnh thận. Các đối tượng này cần được làm xét nghiệm tầm soát định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm tránh bệnh thận tiến triển đến giai đoạn cuối.
Các triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn: Tăng urê máu >3 tháng. Có hội chứng tăng urê máu kéo dài (khi không xác định được thời gian tăng urê máu). Định lượng creatinin trong máu tăng cao, từ đó ước được mức lọc cầu thận theo nồng độ creatinin . Mức lọc cầu thận giảm ≤ 60ml/phút, kéo dài > 3 tháng. Chẩn đoán hình ảnh (Xquang, UIV, siêu âm) cho thấy: kích thước thận giảm đều hoặc không đều cả 2 bên. có thể gặp 1 số hình ảnh như sỏi thận, nang thận, dị dạng thận,.. Xét nghiệm nước tiểu có protein trong nước tiểu, trụ niệu, hồng cầu niệu Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá trị để chẩn đoán suy thận mạn:  tiền sử bệnh thận-tiết niệu, thiếu máu, tăng huyết áp, phù. Tăng ure và creatinin là biểu hiện của suy giảm chức năng thận, tuy nhiên cho kết quả có thể không chính xác, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, mất thời gian. Vì vậy để đánh giá chức năng thận có 1 phương pháp hiện đại, có độ chính xác cao đó là xạ hình chức năng thận. Xạ hình chức năng thận được áp dụng thường quy tại Đơn nguyên Y học hạt nhân tại bệnh viện Vinmec. Xạ hình chức năng thận để đánh giá chức năng thận bằng cách sử dụng thiết bị ghi đo hiện đại nhất của hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới có độ chính xác cao. Với hình ảnh có chất lượng tốt, xạ hình thận chức năng đã trở thành kỹ thuật không thể thiếu để thăm dò chức năng thận, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu. Xạ hình đánh giá chức năng thận
Suy thận mãn tính có chữa được không? Không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn suy thận mạn tính. Nhưng việc điều trị có thể giúp làm chậm tiến triển của bệnh và cải thiện các triệu chứng, hạn chế nguy cơ các biến chứng. Chữa bệnh suy thận mãn tính bằng các phương pháp sau: Điều trị nguyên nhân: điều trị nguyên nhân gây suy thận mạn là then chốt. Đối với phần lớn các bệnh nhân đó là kiểm soát chặt chẽ đường máu và huyết áp bằng các thuốc và chế độ ăn uống, luyện tập, giảm cân, thay đổi thói quen sinh hoạt. Như vậy sẽ giúp làm chậm các tổn thương. Điều trị bằng chế độ ăn, sinh hoạt: thay đổi lối sống, bỏ thuốc lá, rượu bia, tập thể dục hàng ngày, tránh các hoạt động mạnh, giảm lượng protein, giảm muối trong khẩu phần ăn hàng ngày, Điều trị các triệu chứng Tăng huyết áp:Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của suy thận mạn. Thường rất khó khống chế huyết áp ở những bệnh nhân suy thận mạn. Huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg. Hạn chế muối: <2g/ ngày. Thuốc huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển (UCMC) hoặc ức chế thụ thể (UCTT), lợi tiểu,... Kiểm soát rối loạn lipid máu: Suy thận mạn tính là một yếu tố nguy cơ dẫn tới các bệnh lý tim mạch do rối loạn lipid máu. Điều trị bằng các thuốc giảm nồng độ các cholesterol xấu, ngăn ngừa nguy cơ tắc nghẽn mạch máu. Nhóm thuốc có thể sử dụng là statin, gemfibrozil Điều trị thiếu máu : thiếu máu rất thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn do thận không sản xuất đủ một chất có tên là erythropoietin (EPO).EPO giúp duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường của cơ thể. Ở bệnh nhân suy thận mạn, mục tiêu với Hb là 11-12g/dL. Việc điều trị bao gồm: Erythropoietin: tiêm dưới da, bổ sung sắt, acid folic Điều trị loãng xương: bổ sung Vitamin D, và canxi, hạn chế phospho trong khẩu phần ăn giúp cho xương khỏe mạnh. Điều trị rối loạn điện giải: tùy từng trường hợp mà có biện pháp điều trị khác nhau. Trong suy thận mạn, hay gặp là tăng kali máu. Nếu không được điều trị có thể dẫn tới rối loạn nhịp tim, ngừng tim và các vấn đề khác liên quan tới thần kinh cơ Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối: Khi chức năng của thận dưới 15% chức năng thận bình thường, đi vào suy thận giai đoạn cuối. Điều này có nghĩa là cơ thể không còn đủ chức năng để lọc bỏ các chất độc và dịch dư thừa, phương pháp điều trị: lọc máu, ghép thận. Chạy thận nhân tạo là 1 trong 2 phương pháp lọc máu. Khi chức năng lọc máu của thận không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể, lúc này chạy thận nhân tạo sử dụng máy móc hỗ trợ quá trình lọc máu thay thế cho thận. chạy thận nhân tạo được coi là giải pháp tốt nhất cho người bệnh suy thận giai đoạn cuối có thể duy trì được sự sống.     Xem thêm: Phát hiện sớm suy thận bằng xét nghiệm nước tiểu - lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam Xạ hình đánh giá chức năng thận Chạy thận tại Vinmec, thoải mái như ở nhà Tiến triển và biến chứng của bệnh suy thận mạn tính 5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính Viêm thận bể thận cấp nguy hiểm như thế nào? Suy thận cấp được chẩn đoán và điều trị thế nào?
Suy tuyến yên
Suy tuyến yên là bệnh gì? Suy tuyến yên là tình trạng bệnh nhân suy giảm hoạt động của tuyến yên dẫn đến một hay nhiều hormon tuyến yên không được sản xuất đầy đủ, ảnh hưởng tới chức năng của tuyến đích mà tuyến yên chi phối. Tuyến yên là tuyến nội tiết nằm ở hố yên tại não, có vai trò quan trọng đối với hoạt động của hầu hết các tuyến khác trong cơ thể như tuyến giáp, tuyến thượng thận, sinh dục… Do đó, tuyến yên có vai trò lớn đối với việc cân bằng nước- điện giải, điều chỉnh huyết áp, các chức năng tình dục, trao đổi chất cơ bản… Sự rối loạn hormon tuyến yên, hậu quả của việc suy tuyến yên, sẽ làm suy giảm sự sản xuất hormon của một hay nhiều tuyến trong cơ thể, dẫn đến hoạt động bất thường của các cơ quan. Các ảnh hưởng này có thể xảy ra một cách đột ngột hoặc từ từ, tùy tình trạng bệnh lý cụ thể. Đây là bệnh lý khá hiếm gặp. Trung bình có khoảng 46/100.000 trường hợp suy tuyến yên; tỷ lệ mắc mới của bệnh là khoảng 4/100.000 người/năm.
Nguyên nhân suy tuyến yên là gì? Nguyên nhân tại tuyến yên hoặc các cơ quan lân cận: U: Khối u tuyến yên hoặc các khối u khác ở sọ hầu, màng não, u tế bào thần kinh đệm. Phẫu thuật tại tuyến yên: có thể dẫn đến biến chứng suy tuyến yên. Xạ trị đi qua tuyến yên như xạ trị đầu mặt cổ (điều trị u tuyến yên, ung thư vòm…) có thể là nguyên nhân gây nên rối loạn hormon tuyến yên trên bệnh nhân. Do bệnh lý khác tại tuyến yên như Hội chứng Sheehan (tình trạng tuyến yên bị suy giảm chức năng do mất máu nhiều sau sinh), đột quỵ tuyến yên do xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên. Các bệnh lý toàn thân: Tình trạng nhiễm khuẩn: các bệnh lý viêm nhiễm như lao, giang mai, viêm não – màng não do vi khuẩn sinh mủ,… có thể là nguyên nhân gây nên suy tuyến yên. Các vấn đề về mạch máu: nghẽn mạch trong xoang, phình động mạch cảnh, viêm động mạch thái dương, xuất huyết não do chấn thương sọ não,… đều có thể tác động lên tuyến yên gây nên suy giảm hormon của tuyến. Một số trường hợp suy tuyến yên không rõ nguyên nhân.
Bệnh có thể diễn tiến một cách từ từ, cũng có thể xuất hiện các triệu chứng một cách đột ngột do tình trạng xuất huyết ồ ạt vào tuyến yên. Tùy vào mức độ thiếu hụt hormon mà bệnh có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng này đến từ sự rối loạn hoạt động và chức năng của các tuyến mà tuyến yên chi phối: Tuyến giáp Khi sự suy giảm hormon tuyến yên tác động lên hoạt động của tuyến giáp, bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi, táo bón, đầy hơi, có thể tăng cân. Cơ quan sinh dục Đối với nữ: Hoạt động của buồng trứng có thể bị thay đổi do hậu quả của rối loạn hormon tuyến yên, gây ra những rối loạn trong chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo có thể trở nên khô hơn và đau khi quan hệ tình dục. Đối với nam: Ở những bệnh nhân suy giảm hormon tuyến yên có thể xảy ra tình trạng rối loạn cương dương. Các triệu chứng khác Đau đầu, cứng cổ, rối loạn thị giác, hạ huyết áp, tăng nhạy cảm ánh sáng…
no_information
Những bệnh nhân có các yếu tố dưới đây có nguy cơ suy tuyến yên: Có u tại tuyến yên hoặc các khối u chèn ép vùng dưới đồi. Dị dạng bẩm sinh. Tiền sử phẫu thuật bóc u ở tuyến yên. Tiền sử xạ trị vào tuyến yên hoặc vùng dưới đồi. Chấn thương, xuất huyết tuyến yên. Tiền sử chấn thương sọ não, đặc biệt là ở nền sọ. Nhiễm trùng não – màng não, úng não. Đột quỵ não. Tiền sử mất máu hậu sản.
Các đối tượng nguy cơ của suy tuyến yên như có tiền sử chấn thương, xạ trị vùng dưới đồi-tuyến yên, phẫu thuật u vùng tuyến yên, tiền sử mất máu hậu sản… cần được theo dõi chặt chẽ để có thể phát hiện và điều trị sớm các rối loạn chức năng tuyến yên. Bệnh nhân suy tuyến yên có thể phòng ngừa các biến chứng xấu của bệnh nhờ các biện pháp: Tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, uống thuốc đúng liều lượng, thời gian. Tái khám thường xuyên theo lịch hẹn của bác sĩ để kiểm tra tình trạng bệnh lý cũng như nồng độ hormon tuyến yên. Khi bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi hay có các dấu hiệu như hoa mắt, sốt, buồn nôn, nôn hay bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần đi khám ngay để tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử, bệnh sử, cùng các dấu hiệu thăm khám được, để định hướng chẩn đoán và chỉ định các xét nghiệm phù hợp đối với từng bệnh nhân cụ thể. Xét nghiệm định lượng hormon tuyến yên trong máu và nước tiểu. Xét nghiệm các hormon mà tuyến yên chi phối: FSH, LH, TSH… Chẩn đoán hình ảnh: có thể xác định được một số nguyên nhân gây ra suy tuyến yên. Chụp cộng hưởng từ (MRI) còn được chỉ ở bệnh nhân đang điều trị với liệu pháp thay thế hormon…
Việc điều trị ở bệnh nhân suy tuyến yên là hết sức cần thiết để có thể tránh được các diễn tiến xấu và nguy hiểm đe dọa tính mạng. Bệnh nhân suy tuyến yên được điều trị đúng có thể nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, cơ xương khớp, tâm thần,… Tùy thuộc vào nguyên nhân suy tuyến yên trên bệnh nhân là gì, đặc điểm và tính chất của khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Liệu pháp thay thế hormon tuyến yên Hormon tuyến yên thay thế: sẽ được chỉ định để bù lại lượng hormon mà tuyến yên không sản xuất đủ. Thời gian sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy giảm hormon tuyến yên có thể là suốt đời để có thể ngăn ngừa các triệu chứng tái phát. Các hormon thay thế trong trường hợp suy tuyến đích (nếu có): điều trị suy thượng thận với Hydrocortisone hoặc Prednisolon; điều trị suy giáp với hormon giáp; điều trị suy sinh dục do suy tuyến yên với các hormon Estrogen (đối với nữ) hay Testosteron (đối với nam);… Phẫu thuật Được đặt ra ở các bệnh nhân suy tuyến yên có sự phát triển bất thường tại tuyến yên hoặc các mô gần não. Xem thêm: Tiêm hormone kìm hãm dậy thì sớm: Những điều cha mẹ cần biết Suy tuyến yên: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tuyến yên: Vị trí, chức năng, các bệnh thường gặp ​​​​​​​
Sỏi bàng quang
Bàng quang hay còn gọi là bọng đái là cơ quan chứa nước tiểu do thận tiết ra trước khi thoát ra ngoài cơ thể bằng cách đi tiểu. Nước tiểu từ niệu quản vào bàng quang và ra ngoài cơ thể qua niệu đạo. Sỏi bàng quang là gì? Sỏi bàng quang được hình thành bởi sự tích tụ của các khoáng chất. Sỏi bàng quang thường có hình tròn, ít khi xù xì góc cạnh. Sỏi bàng quang chiếm tỷ lệ khoảng 1/3 số ca sỏi đường tiết niệu, là loại bệnh gặp ở nam giới nhiều hơn nữ, với nhiều nguyên nhân khác nhau. Sỏi bàng quang có thể là do sỏi từ thận, niệu quản (hoặc cả hai) rơi xuống. Khi sỏi xuống bàng quang, trường hợp sỏi nhỏ, có thể được đào thải ra ngoài theo đường tiểu  nhưng với những viên sỏi lớn hơn, chúng nằm tại bàng quang, lâu ngày tích tụ lớn dần do các cặn sỏi có sẵn trong bàng quang tiếp tục bám vào gây nên các cơn đau khó chịu.
Có rất nhiều nguyên nhân gây sỏi bàng quang. Trong đó, có một số nguyên nhân chính gây nên bệnh sỏi bàng quang như: Sỏi từ hệ tiết niệu (sỏi thận, sỏi niệu quản) rơi xuống. Nguyên nhân khiến nước tiểu bị ứ đọng đều dẫn đến nguy cơ tạo sỏi bàng quang (túi thừa bàng quang, viêm, nhiễm trùng, u, cục) hoặc cổ bàng quang bị chít hẹp do u xơ tiền liệt tuyến, viêm tiền liệt tuyến mãn tính ( ở nam giới) đè cổ bàng quang gây ứ đọng nước tiểu. Sa bàng quang: ở phụ nữ, thành bàng quang có thể yếu và sa xuống âm đạo; điều này có thể chặn dòng chảy nước tiểu và hình thành sỏi bàng quang Một số trường hợp sỏi bàng quang là do chít hẹp niệu đạo hoặc do bàng quang có dị vật, từ đó gây nên ứ đọng nước tiểu, ứ đọng cặn tạo sỏi. Bổ sung nhiều chất khoáng, canxi, photpho… trong khi đó lại uống ít nước. Thiết bị y tế: những dụng cụ y tế được đặt trong bàng quang của bạn như ống thông tiểu, thiết bị tránh thai cũng có thể gây hình thành sỏi Ngoài ra, còn có thể do thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động và hay nhịn tiểu (thoái hóa cột sống thắt lưng, viêm khớp vùng chậu, bại liệt, tai biến mạch máu não…) Uống ít nước, ít ăn rau khiến nước tiểu không đào thải được các chất cặn ra ngoài cũng là một trong những yếu tố gây nên sỏi bàng quang.
Sỏi bàng quang nếu nhỏ có thể không gây triệu chứng gì. Bên cạnh đó, một số có triệu chứng sẽ than phiền các dấu hiệu sau: Đau bụng dưới. Đau hoặc khó chịu trong dương vật ở nam giới Tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần Tiểu khó hoặc gián đoạn dòng nước tiểu. Tiểu máu hoặc nước tiểu sậm Ngay cả những người không có triệu chứng sỏi bàng quang cũng có thể dẫn đến biến chứng, như: Rối loạn chức năng bàng quang mạn tính: nếu không được điều trị, sỏi bàng quang có thể gây ra các vấn đề tiết niệu dài hạn, chẳng hạn như tiểu đau hay đi tiểu thường xuyên.. Nhiễm trùng đường tiểu. Ung thư bàng quang: sỏi bàng quang tạo kích thích mạn tính vào thành bàng quang, làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
no_information
Giới tính: sỏi bàng quang xảy ra chủ yếu ở nam giới. Tuổi: sỏi bàng quang có xu hướng xảy ra ở những người 50 tuổi trở lên Bàng quang bị cản trở lối thoát: có nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất là phì đại hoặc u xơ tuyến tiền liệt. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo do nhiễm trùng hay phẫu thuật. Thần kinh bàng quang: di chứng của đột quỵ, tổn thương tủy sống, bệnh Parkinson, tiểu đường, thoát vị đĩa đệm…
Nhằm hạn chế nguy cơ bị sỏi bàng quang bạn nên: Thường xuyên khám kiểm tra sức khỏe định kỳ Tập thói quen uống nhiều nước: nên uống từ 2-3 lít nước mỗi ngày giúp đào thải các chất độc, cặn bã ra khỏi thận và bàng quang tránh sự kết tủa tạo sỏi. Dùng nhiều thực phẩm giàu chất xơ như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt và đậu. Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, muối, đường. Ăn nhiều cá hơn thịt: hạn chế thực phẩm chứa đạm và protein bởi có thể khiến bệnh sỏi thêm trầm trọng. Không nên ăn nội tạng nhất là gan, bởi gan chứa nhiều purin - chất này tạo sỏi. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá…
Thực hiện chẩn đoán sỏi bàng quang bắt đầu với khám lâm sàng. Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra bụng dưới để xem cầu bàng quang và trong một số trường hợp, thực hiện kiểm tra trực tràng để xác định xem tuyến tiền liệt có phì đại.   Các xét nghiệm khác được sử dụng để thực hiện chẩn đoán sỏi bàng quang có thể bao gồm: Tổng phân tích nước tiểu. Mẫu nước tiểu thu thập được đem kiểm tra xem có máu, vi khuẩn và các khoáng chất kết tinh. Soi bàng quang: là phương pháp hiệu quả nhất để chẩn đoán sỏi bàng quang vì nó giúp bác sĩ xem số lượng, kích thước và vị trí của sỏi trong bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan). CT scan có thể phát hiện sỏi thậm chí rất nhỏ Siêu âm: phương pháp này sẽ giúp tìm hình ảnh các cục sỏi bằng sóng âm X-quang (KUB): X- quang thận, niệu quản và bàng quang sẽ giúp bác sĩ xác định xem có sỏi trong hệ thống tiết niệu hay không. Đây là một thủ thuật rẻ tiền và dễ dàng, nhưng một số loại sỏi không cản quang thì không thể nhìn thấy trên X quang thông thường. Chụp cản quang đường tĩnh mạch: bác sĩ sẽ tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch, thuốc cản quang sẽ đi đến hệ tiết niệu từ thận xuống bàng quang, niệu quản. Hình ảnh đường đi của chất cản quang qua các cơ quan sẽ được thu lại bằng máy chụp X quang
Nhằm mục đích điều trị sỏi bàng quang hiệu quả và triệt để, cần xác định chính xác loại sỏi và kích thước của sỏi. Nếu sỏi trong bàng quang của bạn có kích thước nhỏ, bạn chỉ cần uống thật nhiều nước để loại bỏ sỏi ra khỏi cơ thể bằng dòng nước tiểu. Cách điều trị sỏi bàng quang trong trường hợp sỏi lớn bị kẹt bao gồm: Nếu sỏi nhỏ dưới 6 mm có thể áp dụng các thủ thuật sau: Nội soi lấy sỏi Tán sỏi nội soi Tán sỏi ngoài cơ thể Loại bỏ sỏi bàng quang bằng phẫu thuật: Nếu sỏi quá lớn đến nỗi không thể tán được (>25mm) , bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật mở bàng quang để lấy sỏi. Xem thêm: Biến chứng của viêm bàng quang Bệnh viêm bàng quang cấp có nguy hiểm không? Các loại sỏi tiết niệu thường gặp và cách ứng phó