name
stringlengths
3
56
description
stringlengths
182
4.09k
causes
stringlengths
14
6.35k
symptoms
stringlengths
14
4.99k
contagion
stringlengths
3
2.48k
risk_subjects
stringlengths
0
3.4k
prevention
stringlengths
0
3.21k
diagnosis
stringlengths
14
3.77k
treatment
stringlengths
14
7.18k
Sỏi niệu quản
Sỏi niệu quản là gì? Niệu quản là 1 đường ống dài khoảng 25cm dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, càng xuống cuối niệu quản càng hẹp lại. Sỏi niệu quản là sỏi thường di chuyển từ thận xuống niệu quản, dạng nguy hiểm nhất trong các bệnh về sỏi tiết niệu. Sỏi nằm trong lòng niệu quản và gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Do sự tắc nghẽn này mà thận bị ứ đọng nước tiểu và gây ra các biến chứng. Sỏi có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của niệu quản nhưng hay gặp nhất là 3 vị trí hẹp sinh lý của niệu quản: Đoạn nối thận vào niệu quản Đoạn nối niệu quản vào bàng quang Đoạn niệu quản nằm phía trước động mạch chậu. Số lượng thường là 1 viên, đôi khi nhiều viên hay thành một chuỗi sỏi. Đoạn niệu quản có sỏi thường viêm dính dày lên, đoạn niệu quản trên dãn to, đoạn niệu quản dưới teo nhỏ, chít hẹp…. Khi sỏi mới hình thành, sỏi chưa gây triệu chứng và các biến chứng, giai đoạn này thường kéo dài khoảng 2 năm. Giai đoạn này chưa có các triệu chứng hay triệu chứng rất mờ nhạt, người bệnh thường không để ý. Nếu phát hiện và điều trị nội khoa có hiệu quản đến 80%.
Các nguyên nhân sỏi niệu quản bao gồm: Sỏi thận: Sỏi niệu quản do sỏi từ thận rơi xuống là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm khoảng 80% các trường hợp Hậu quả của các bệnh lý khác như: bệnh gout, bệnh tuyến giáp,lao, giang mai Tổn thương niệu quản do các thủ thuật, phẫu thuật khác gây nên. Dị dạng niệu quản bẩm sinh: một số dị dạng niệu quản như: niệu quản phình to, niệu quản tách đôi, niệu quản sau tĩnh mạch chủ... là các yếu tố làm dễ cho sự ứ đọng nước tiểu dẫn đến sự lắng đọng các tinh thể để kết tụ thành sỏi Tăng canxi máu: canxi máu tăng cao khiến canxi niệu cũng tăng U ở tuyến cận giáp làm rối loạn chuyển hóa canxi hoặc có thể do viêm nhiễm mãn tính... Nước tiểu bị bão hòa về muối canxi: Tình trạng nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng rất cao. Giảm citrat niệu: Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ kali máu thì thường citrat niệu giảm, khi đó nước tiểu sẽ bão hòa muối canxi tạo điều kiện kết tinh thành sỏi niệu quản. Nước tiểu bị quá bão hòa về oxalat: Thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này. Ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn men chuyển hóa ở gan do di truyền cũng thường thấy tăng oxalat niệu và dễ có sỏi oxalate. Chế độ ăn uống: thói quen uống ít nước cộng với môi trường sống nóng bức cũng là nguy cơ gây sỏi niệu, bổ sung dư thừa vitamin C…
Triệu chứng sỏi niệu quản gồm có: Đau: là dấu hiệu, triệu chứng nổi bật nhất của bệnh sỏi niệu quản. Khi sỏi rơi từ thận xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận với biểu hiện: đau xuất hiện đột ngột, mức độ đau dữ dội từng cơn, đau từ vùng thắt lưng lan xuống vùng bẹn và sinh dục không có tư thế giảm đau. Tiểu đục, tiểu buốt, tiểu rắt: người bệnh có thể cảm thấy tiểu buốt, tiểu rắt. Nước tiểu đục, có mủ là dấu hiệu của nhiễm trùng thận ngược chiều, nên lưu ý khi sốt kèm rét run. Trường hợp này đe dọa trầm trọng chức năng thận, có nguy cơ nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng. Tiểu máu có thể tiểu máu vi thể phát hiện qua soi cặn lắng nước tiểu hay tiểu máu đại thể có thể phát hiện bằng mắt thường nước tiểu màu như nước rửa thịt. Tiểu ra sỏi nhỏ ít gặp nhưng có giá trị chẩn đoán. Ngoài đau người bệnh có thể bị sốt, rét run, buồn nôn và nôn, bụng chướng, bí trung đại tiện Sỏi niệu quản có thể tiến triển nếu không được điều trị sớm gây ra các biến chứng như: Ứ nước tại thận gây giãn đài bể thận: Do sỏi chặn đường nước tiểu đi qua, nước tiểu không xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài gây ra ứ nước tại thận, giãn đài bể thận làm ảnh hưởng tới chức năng thận. Viêm đường tiết niệu: Khi viên sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc niệu quản tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm với biểu hiện sốt cao rét run, hố thắt lưng căng đau. Suy thận cấp: Xảy ra khi sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản gây ra triệu chứng vô niệu. Suy thận mạn: Khi viêm đường tiết niệu xảy ra kéo dài gây ra suy thận mạn, các tế bào thận tổn thương không phục hồi.
no_information
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đối với sỏi niệu quản, chẳng hạn như: Bệnh sử gia đình hoặc cá nhân: nếu một người nào đó trong gia đình bạn bị sỏi thận thì bạn có nhiều khả năng mắc sỏi thận. Không uống đủ nước mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận. Những người sống ở vùng khí hậu ấm áp và những người ra nhiều mồ hôi có thể có nguy cơ cao hơn những người khác Chế độ ăn uống: chế độ ăn giàu natri sẽ làm tăng lượng canxi trong nước tiểu và làm tăng đáng kể nguy cơ bị sỏi thận Béo phì: kích thước vòng eo lớn và tăng cân có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận
Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau: Uống nước đều đặn. Đối với những người có tiền sử sỏi thận, các bác sĩ thường khuyên bạn nên thải ra khoảng 2,6 lít (2,5 lít) nước tiểu một ngày. Nếu nước tiểu có màu vàng nhạt, trong thì chứng tỏ bạn đã uống đủ nước Hạn chế ăn các loại thực phẩm có nhiều canxi oxalat như: sữa, phô mai, nước chè đặc, củ cải, đậu bắp Hạn chế ăn muối và protein động vật: giảm lượng muối ăn và chọn nguồn protein từ thực vật ví dụ như các loại đậu, nấm… Cẩn thận với việc bổ sung canxi: canxi trong thức ăn không có ảnh hưởng đến nguy cơ sỏi thận, vì vậy bạn hãy tiếp tục ăn các loại thực phẩm giàu canxi trừ khi bác sĩ khuyến cáo không nên. Bạn hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc bổ sung canxi, vì chúng có thể tăng nguy cơ bị sỏi thận.
Chẩn đoán hình ảnh Chụp X – quang thận không chuẩn bị: Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào X quang nhưng cũng có nhiều khó khăn vì thường là sỏi nhỏ, cản quang kém, dễ bị che khuất bởi các xương trên đường đi của niệu quản. Mặt khác ở vùng chậu còn rất nhiều loại hình cản quang không phải sỏi ví dụ như trùng bóng xương, cột sống Chụp thận thuốc tĩnh mạch UIV: Chụp thận thuốc tĩnh mạch trong bệnh sỏi niệu quản nhằm 3 mục đích: Khẳng định chẩn đoán nếu còn nghi ngờ ở phim thận thường. Đánh giá ảnh hưởng của sỏi tới đường bài xuất và nhu mô thận. Ảnh hưởng này không tương xứng với kích thước của sỏi, mà phụ thuộc vào mức độ bít tắc do viên sỏi đó gây nên. Bít tắc và nhiễm khuẩn sẽ dẫn tới thận ứ niệu, thận ứ mủ hoặc viêm thận ngược dòng, dần dần sẽ gây suy thoái nhu mô thận, cuối cùng chức năng thận sẽ bị mất hoàn toàn. Tìm nguyên nhân sinh sỏi trên đường niệu. Sỏi có thể là nguyên phát hay thứ phát do dị tật bẩm sinh ở đường niệu. Để xác định điều này cần phải chụp thận thuốc tĩnh mạch. Chụp niệu quản-bể thận ngược dòng (UPR) Chụp cắt lớp vi tính (CT- scan) Xác định các tổn thương như thận thường, UIV nhưng ở mức độ chính xác hơn Ngoài ra còn đánh giá tình trạng nhu mô thận, giãn đài bể thận. Siêu âm Siêu âm xác định được: Hình ảnh và kích thước sỏi cản âm trên thận, niệu quản. Kích thước của thận. Độ giãn của đài bể thận. Độ dầy mỏng nhu mô thận Xét nghiệm máu và nước tiểu Xét nghiệm máu. Quy trình này cho biết liệu có quá nhiều canxi hoặc axit uric trong máu hay không. Kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ theo dõi chức năng thận, đánh giá tình trạng nhiễm trùng kèm theo và kiểm tra các bệnh lí khác nếu có. Xét nghiệm nước tiểu
Nhằm mục đích điều trị sỏi niệu quản hiệu quả và triệt để, cần xác định chính xác loại sỏi và kích thước của sỏi. Điều trị nội khoa có thể được cân nhắc với những trường hợp sỏi kích thước nhỏ < 5mm, chưa gây biến chứng. Thuốc giảm đau: acetaminophen, ibuprofen… Ngoài ra bệnh nhân nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa kể trên Điều trị can thiệp Ngày nay y học hiện đại đã có nhiều bước tiến lớn, phương pháp mổ hở với nhiều rủi ro ngày càng ít được áp dụng. Thay vào đó là các kỹ thuật mới, an toàn hơn, ít xâm lấn hơn như: Nội soi tán sỏi qua da chuẩn thức (Standard PCNL) Nội soi tán sỏi qua da tối thiểu (Mini PCNL) Nội soi niệu quản (Ureteroscopy) Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL). Tuy nhiên đối với các sỏi lớn gây giãn đài bể thận niệu quản và không đủ tiêu chuẩn để làm các biện pháp xâm lấn tối thiểu, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật mổ lấy sỏi. Xem thêm: Sỏi niệu quản có thể tái phát không? Giải thoát đau đớn sỏi niệu quản bằng phẫu thuật nội soi Phẫu thuật nội soi giải thoát đau đớn sỏi niệu quản cho bệnh nhân đảo Ngọc Sỏi niệu quản gây những biến chứng gì?
Són tiểu
Són tiểu là gì? Són tiểu (còn gọi là tiểu không tự chủ) là tình trạng phổ biến và thường khiến cho người mắc cảm thấy xấu hổ, bối rối. Mức độ nghiêm trọng của bệnh có thể từ thi thoảng xảy ra són tiểu cho đến khi thậm chí ho hoặc hắt hơi khiến người bệnh đi tiểu đột ngột không kiểm soát, không kịp chạy đến phòng vệ sinh. Mặc dù tình trạng són tiểu hay xảy ra ở người cao tuổi, tuy nhiên són tiểu không phải hậu quả của quá trình lão hóa. Nếu són tiểu ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, người bệnh được khuyến nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được khám và tư vấn. Còn phần lớn đối với mọi người, chỉ cần thay đổi lối sống hoặc sử dụng thuốc điều trị có thể làm giảm sự tình trạng đi tiểu không tự chủ và dẫn tới mang lại cảm giác thoải mái cho người bệnh.
Són tiểu không phải là bệnh, mà là một triệu chứng của rất nhiều bệnh khác nhau. Nguyên nhân són tiểu có thể do lối sống, bệnh tật hoặc do phương pháp điều trị gây ra. Són tiểu được chia ra làm 2 loại như sau: Són tiểu tạm thời Do một số loại đồ ăn, đồ uống hoặc thuốc điều trị gây lợi tiểu, kích thích bàng quang và tăng lượng nước tiểu như: Bia rượu Caffeine Nước khoáng có ga Chất ngọt nhân tạo Sô cô la Ớt Thức ăn có chứa nhiều gia vị, cay, đường, acid, đặc biệt là trái cây họ cam quýt Thuốc điều trị bệnh tim và huyết áp, thuốc an thần, thuốc giãn cơ Vitamin C liều cao Nhiễm trùng đường tiết niệu khiến kích thích bàng quang khiến người bệnh đi tiểu nhiều và đôi khi là đi tiểu không tự chủ. Táo bón: trực tràng có vị trí giải phẫu gần bàng quang và cùng chung dây thần kinh chi phối. Khi táo bón làm cho phân cứng kích thích vào dây thần kinh ở trực tràng thường xuyên và quá mức, đồng thời làm cho người bệnh muốn đi tiểu thường xuyên. Són tiểu do bệnh hoặc thay đổi của cơ thể Són tiểu kéo dài có thể do một số vấn đề hay sự thay đổi về thể chất của cơ thể, gồm: Mang thai. Thay đổi nội tiết tố và tăng trọng lượng của thai nhi dẫn đến tiểu tiện không tự chủ. Sinh con: Do trong quá trình sinh con, trong quá trình rặn quá mạnh và thời gian dài khiến tổn thương các cơ, mô và dây thần kinh kiểm soát bàng quang. Bên cạnh đó, tình trạng sa tử cung, bàng quang, tử cung, trực tràng hoặc ruột non có thể bị đẩy xuống xa với vị trí giải phẫu ban đầu và nhô vào âm đào, dẫn tới tình trạng són tiểu không tự chủ. Thay đổi tuổi tác: Do cơ của bàng quang càng yếu khi tuổi càng cao nên không thể giữ được nước tiểu chặt ở trong bàng quang, khiến nước tiểu rò rỉ ra ngoài. Mãn kinh. Sau khi mãn kinh, người phụ nữ sản xuất ít estrogen hơn - một loại hormone giúp giữ cho mô, niêm mạc bàng quang và niệu đạo khỏe mạnh. Sự suy giảm của các mô này có thể làm nặng thêm tình trạng không tự chủ. Cắt tử cung: Ở người phụ nữ, bàng quang và tử cung được hỗ trợ bởi rất nhiều cơ và dây chằng giống nhau. Bất kỳ cuộc phẫu thuật nào tại hệ thống sinh sản của người phụ nữ như cắt bỏ tử cung sẽ làm tổn thương các cơ sàn chậu dẫn tới tiểu tiện không tự chủ. Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt thường gặp ở đàn ông lớn tuổi. Ung thư tuyến tiền liệt Khối u bất cứ nơi nào dọc theo đường tiết niệu có thể chặn dòng nước tiểu bình thường, dẫn đến tình trạng són tiểu khi đầy bàng quang (Overflow incontinence). Sỏi tiết niệu Rối loạn thần kinh như bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson, đột quỵ, u não hoặc chấn thương cột sống có thể cản trở các tín hiệu thần kinh liên quan đến kiểm soát bàng quang, gây ra tình trạng tiểu không tự chủ.
Rất nhiều người đã từng trải qua tình trạng són một ít tiểu, tuy nhiên, lượng nước tiểu bị són có thể từ ít đến rất nhiều và diễn biến càng tăng về tần suất xuất hiện.Có 5 loại són tiểu như sau:   Són tiểu khi tăng áp lực trong bụng (Stress incontinence): Nước tiểu bị rò rỉ khi người bệnh làm tăng áp lực bàng quang bằng cách ho, hắt hơi, cười, tập thể dục hoặc nâng vật nặng. Són tiểu cấp kỳ (Urge incontinence): Triệu chứng này diễn ra khi mắc cơn tiểu cấp, người bệnh đột ngột rất muốn đi tiểu khiến người bệnh không kịp đi đến nhà vệ sinh. Tần suất xuất hiện són kiểu loại này thường xuyên và xảy ra cả ban đêm. Nguyên nhân của són tiểu cấp kỳ có thể do nhiễm khuẩn, rối loạn thần kinh hoặc tiểu đường. Són tiểu khi đầy bàng quang (Overflow incontinence): Do bàng quang lúc nào cũng có nước tiểu nên người bệnh gặp tình trạng nhỏ giọt nước tiểu thường xuyên hoặc liên tục.   Són tiểu chức năng (Functional incontinence): Do các vấn đề về thể chất và tâm thần khiến người bệnh không kịp đi đến nhà vệ sinh. Ví dụ, nếu người bệnh mắc viêm khớp háng nặng, người bệnh hạn chế khả năng mở kéo khóa quần đủ nhanh để đi vệ sinh. Són tiểu hỗn hợp (Mixed incontinence): Là tình trạng són tiểu phối hợp tất cả các loại són tiểu kể trên. Vậy khi nào người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa: Người bệnh cảm thấy không thoải mái về tình trạng són tiểu của bản thân. Tần suất són tiểu nhiều và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Hạn chế các hoạt động và giao tiếp xã hội. Có nguy cơ té ngã khi người bệnh phải di chuyển nhanh đến nhà vệ sinh.
Bệnh són tiểu không lây từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Giới: Són tiểu ở nữ giới có có tỷ lệ mắc cao hơn nhiều so với són tiểu ở nam giới do người phụ nữ cấu trúc giải phẫu khác nhau với nam giới, có thời kỳ mang thai và sinh con. Tuy nhiên, nam giới cũng mắc bệnh này do các vấn đề về tiền liệt tuyến làm tăng kích thích són tiểu và đi tiểu không tự chủ. Tuổi càng cao thì cơ chịu trách nhiệm kiểm soát bàng quang và niệu đạo bị giảm trương lực cơ nên làm tăng khả năng nước tiểu tràn ra không tự chủ. Thừa cân: Trọng lượng tăng làm tăng áp lực lên bàng quang và các cơ xung quanh, làm suy yếu cơ và làm cho  nước tiểu chảy ra khi người bệnh ho hoặc hắt hơi. Hút thuốc. Sử dụng thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng tiểu không tự chủ. Di truyền: Nếu như trong gia đình hoặc họ hàng gần có mắc són tiểu thì khả năng thế hệ kế tiếp mắc són tiểu cao hơn so với gia đình khác. Tình trạng bệnh: Bệnh thần kinh hoặc bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc són tiểu.
Tiểu tiện không tự chủ không phải lúc nào cũng phòng ngừa được, tuy nhiên, một số cách sau sẽ làm giảm nguy cơ mắc són tiểu: Duy trì cân nặng ở mức phù hợp Thực hành các bài tập sàn chậu Tránh các chất kích thích bàng quang, chẳng hạn như caffeine, rượu và thực phẩm có tính axit. Ăn nhiều chất xơ, có thể ngăn ngừa táo bón, một nguyên nhân gây tiểu không tự chủ. Không hút thuốc, hoặc nếu có hãy tìm sự giúp đỡ để bỏ hút thuốc
Điều quan trọng là người bệnh cần xác định mình đang mắc loại tiểu tiện không tự chủ nào và chia sẻ thường xuyên thông tin này cho bác sĩ để bác sĩ đưa ra quyết định về phương hướng điều trị. Khám bệnh Tiền sử bệnh tật, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh ho để phát hiện tình trạng tiểu tiện không tự chủ. Xét nghiệm cần làm Xét nghiệm nước tiểu nhằm phát hiện tình trạng nhiễm trùng, máu trong nước tiểu hoặc tình trạng bất thường khác. Nhật ký bàng quang (Bladder diary): Người bệnh ghi lại số thể tích nước đã uống và lượng nước tiểu đã đi trong một vài ngày nhất định, từ đó ước lượng được số lượng nước tiểu bị són và số lần bị són tiểu. Đo lường nước tiểu tồn lưu sau đi tiểu: Người bệnh được yêu cầu đi tiểu vào dụng cụ đo lượng nước tiểu. Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra số lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang bằng cách siêu âm hoặc sử dụng ống thông. Nếu như số lượng nước tiểu còn sót lại nhiều trong bàng quang thì chứng tỏ người bệnh đang bị tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc có vấn đề với các dây thần kinh hoặc cơ bàng quang.a
Phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ và loại són tiểu để bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị nguyên nhân trước và ưu tiên sử dụng các biện pháp ít xâm lấn trước, nếu phương pháp này thất bại thì sẽ chuyển sang phương pháp khác hay phối hợp nhiều phương pháp. Thay đổi hành vi Tập luyện bàng quang bằng cách nhịn đi tiểu khi bị kích thích. Người bệnh có thể bắt đầu bằng cách cố gắng nhịn trong 10 phút mỗi khi cảm thấy muốn đi tiểu. Mục tiêu là kéo dài thời gian giữa các lần đi vào nhà vệ sinh cho đến khi bạn đi tiểu từ 2,5 đến 3,5 giờ. Tiểu ngắt quãng (Double voiding) đây là kỹ thuật giúp người bệnh học cách làm trống bàng quang hoàn toàn hơn để tránh tình trạng són tiểu khi đầy bàng quang (Overflow incontinence) bằng cách đi tiểu, sau đó chờ vài phút và tiếp tục đi tiểu. Quản lý chế độ ăn uống: người bệnh cần cắt giảm hoặc tránh các loại thực phẩm có cồn, caffeine hoặc axit. Giảm tiêu thụ chất lỏng, giảm cân hoặc tăng hoạt động thể chất cũng có thể làm giảm vấn đề. Tập luyện cơ sàn chậu dành cho nam giới Bác sĩ sẽ khuyến khích người bệnh nên thực hiện các bài tập này thường xuyên để tăng cường cơ bắp giúp kiểm soát việc đi tiểu. Còn được gọi là bài tập Kegel, bài tập này đặc biệt hiệu quả đối với tiểu tiện không tự chủ do căng thẳng. Kích thích điện Các điện cực được đưa vào trực tràng hoặc âm đạo của người bệnh để kích thích và tăng cường sức mạnh cho cơ sàn chậu. Kích thích điện nhẹ nhàng có hiệu quả đối với tiểu tiện không tự chủ do căng thẳng và kích thích đi tiểu không kiểm soát, tuy nhiên người bệnh cần nhiều phương pháp điều trị này trong vài tháng. Điều trị bằng thuốc Dựa vào tình trạng của bệnh nhân, kết quả khám/xét nghiệm, các bác sĩ có thể chỉ định các thuốc để điều trị són tiểu phù hợp. Sử dụng thiết bị Y tế Chèn niệu đạo (Urethral insert): đây một thiết bị nhỏ, dùng một lần, giống như tampon được đưa vào niệu đạo trước khi người phụ nữ chuẩn bị có những hoạt động thể chất nhiều như chơi quần vợt, có thể kích hoạt không tự chủ. Do đó, thiết bị này hoạt động như một phích cắm để ngăn chặn rò rỉ và được gỡ bỏ trước khi đi tiểu. Pessary là một chiếc vòng cứng được chèn vào âm đạo và thời gian đeo là cả ngày. Thiết bị này thường được sử dụng ở những người bị sa tử cung gây ra tình trạng tiểu tiện không tự chủ. Pessary giúp giữ bàng quang của bạn, nằm gần âm đạo, để ngăn chặn rò rỉ nước tiểu. Phẫu thuật Sling procedures: Đây là phương pháp bác sĩ sẽ sử dụng mô của cơ thể và vật liệu tổng hợp để tạo ra một bộ khung xung quanh niệu đạo và cổ bàng quang của người bệnh nhằm giúp cho niệu đạo đóng khi người bệnh ho hoặc hắt hơi thì không bị són tiểu. Cơ thắt nước tiểu nhân tạo (Artificial urinary sphincter): Ở nam giới, bác sĩ sẽ sử dụng một vòng nhỏ chứa đầy chất lỏng được cấy quanh cổ bàng quang để giữ cho cơ thắt nước tiểu đóng lại cho đến khi người bệnh sẵn sàng đi tiểu. Để đi tiểu, người bệnh chỉ cần nhấn van được cấy dưới da làm cho vòng xì hơi và cho phép nước tiểu từ bàng quang chảy ra. Xem thêm: Nguyên nhân gây són tiểu ở nam giới Tiểu không tự chủ là bệnh gì? Vì sao phụ nữ thường bị són tiểu, nhất là sau sinh con?
Suy thận cấp
Thận là một cơ quan trong hệ tiết niệu, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng: Chức năng chính của thận là lọc máu và các chất thải. Trong quá trình tạo ra nước tiểu, thận sẽ bài tiết được các chất thải như acid uric, urê và ammoniac… và chỉ giữ lại protein, các tế bào máu. Chức năng kiểm soát và điều hòa thể tích máu: thận có vai trò quan trọng trong kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Khi chúng ta uống nhiều nước thì lượng nước tiểu sẽ tăng lên và ngược lại. Thận giúp duy trì độ pH của dịch ngoại bào, điều hòa nồng độ các ion có trong máu. Chức năng sản xuất nhiều hóc môn cần thiết cho cơ thể như renin, calcitriol và erythropoietin. Thận làm việc 24 giờ mỗi ngày để loại bỏ lượng nước dư thừa và các chất thải trong cơ thể. Thận khỏe mạnh có thể lọc lượng máu tương đương 300 lần lượng máu trong cơ thể mỗi ngày Suy thận cấp là gì? Suy thận cấp là hội chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân ngoài thận hoặc tại thận, làm suy sụp hoặc mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả hai thận, do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận. Biểu hiện lâm sàng là thiểu niệu hoặc vô niệu xảy ra cấp tính, tiếp theo là tăng nitơ phiprotein trong máu, rối loạn cân bằng nước và điện giải, rối loạn cân bằng kiềm –toan, phù và tăng huyết áp. Suy thận cấp có tỉ lệ tử vong cao, nhưng nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
Suy thận cấp được chia thành 3 nhóm nguyên nhân: Nguyên nhân suy thận cấp trước thận Suy thận cấp trước thận là nguyên nhân thường gặp, chiếm 50 - 60% các nguyên nhân gây suy thận cấp. Bao gồm: Giảm thể tích tuần hoàn do: Xuất huyết. Mất dịch qua đường tiêu hóa: ói, tiêu chảy… Mất dịch qua thận: thuốc lợi tiểu, đái tháo đường (lợi tiểu thẩm thấu), đái tháo nhạt, suy thượng thận… Mất nước qua khoang thứ ba: bỏng, viêm tụy, viêm phúc mạc, giảm albumin nặng… Mất qua da: bỏng, đổ mồ hôi, tăng thân nhiệt Lượng nhập giảm: ăn uống ít, rối lọan tâm thần. Giãn mạch hệ thống trong sốc (sốc phản vệ, sốc nhiễm trùng).  Bệnh mạch máu lớn gồm kẹp động mạch chủ khi phẫu thuật, phình tách động mạch chủ, huyết khối tắc mạch, tắc hoặc hẹp động tĩnh mạch thận. Nguyên nhân suy thận tại thận. Bệnh cầu thận nguyên phát, nguyên nhân suy thận cấp có thể là biến chứng của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu. Bệnh cầu thận thứ phát: Viêm cầu thận lupus trong đợt tiến triển cấp tính. Hội chứng Goodpasture… Các nguyên nhân gây viêm ống kẽ thận cấp tính: Truyền nhầm nhóm máu ABO, nhiễm độc, hóa chất… Chấn thương thận. Tắc mạch thận do xơ vữa động mạch, huyết khối… Nguyên nhân suy thận cấp sau thận. Các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu: Sỏi bể thận, sỏi niệu quản. Khối u chèn ép: u bàng quang, u niệu quản Nguyên nhân do viêm xơ, chít hẹp đường tiết niệu
Dấu hiệu suy thận cấp tiến triển qua 4 giai đoạn: Giai đoạn khởi đầu: Đây là giai đoạn tấn công của các tác nhân gây bệnh. Diễn biến dài ngắn tùy theo từng nguyên nhân. Giai đoạn đái ít, vô niệu: Vô niệu có thể diễn biến từ từ, bệnh nhân có thể đái ít dần rồi vô niệu nhưng nguyên nhân vô niệu, có thể xảy ra đột ngột, nhất là trong trường hợp ngộ độc hoặc do các nguyên nhân cơ giới. Nước tiểu  < 500ml/ 24giờ (thiểu niệu), < 100ml/24giờ (vô niệu). Rối loạn nước, điện giải và thăng bằng toan kiềm, phù tùy mức độ, phụ thuộc lượng nước đưa vào, có thể phù toàn thân, tràn dịch đa màng. Tăng huyết áp, tràn dịch màng tim gây ép tim cấp, tăng kali máu gây loạn nhịp tim và ngừng tim. Hội chứng tăng urê máu như: khó thở, buồn nôn, hôn mê, co giật, xuất huyết. Giai đoạn tiểu trở lại: Số lượng nước tiểu tăng nhanh dần có trường hợp tiểu 4 – 5 lít/ ngày hoặc hơn, kéo dài 5 – 7 ngày. Urê, Creatinin máu giảm dần, Urê và Creatinin niệu tăng dần, suy thận chuyển sang giai đoạn hồi phục. Giai đoạn hồi phục: Khối lượng nước tiểu dần trở về bình thường. Các rối loạn về sinh hóa dần trở về bình thường. Tuy nhiên, khả năng cô đặc nước tiểu của ống thận tốn rất nhiều thời gian có khi tới hàng năm mới hồi phục hoàn toàn, mức lọc cầu thận hồi phục nhanh hơn. Thường sang tháng thứ hai đã có thể bình thường, sự hồi phục nhanh, chậm tùy thuộc vào từng nguyên nhân, chế độ điều trị trung bình khoảng 4 tuần.
no_information
Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải bệnh suy thận cấp, tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh bao gồm: Những người lớn tuổi Tăng huyết áp; Đái tháo đường Bệnh tim mạch Bệnh lý ở gan, thận Bệnh lý mạch máu
Chế độ ăn uống ít protein nhằm ngăn ngừa được những biến chứng của bệnh. Hạn chế những thực phẩm như sôcôla, một số loại trái cây hay những quả hạch chứa nhiều kali ra khỏi khẩu phần ăn uống hàng ngày. Uống thuốc theo đúng chỉ định của các bác sĩ. Theo dõi về cân nặng và lượng nước bạn uống vào cũng như lượng nước tiểu ra trong hàng ngày. Báo với các bác sĩ nếu bạn bị nhiễm chất độc hóa học/những loại thuốc nào khác. Cần cho các bác sĩ được biết về tất cả những loại thuốc mọi người đang sử dụng, kể cả những loại thuốc không được kê đơn.
Triệu chứng lâm sàng: Mức lọc cầu thận giảm đột ngột: thể tích nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong 6 giờ. Thể lâm sàng: dựa vào thể tích nước tiểu. Thể thiểu niệu: nước tiểu < 400ml/ngày (<200ml/12 giờ) Thể vô niệu: nước tiểu < 200ml/ngày (< 100ml/12 giờ) Thể bảo tồn nước tiểu: lượng nước tiểu trên 400ml/ngày. Tiên lượng tốt hơn 2 thể trên. Triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm chẩn đoán xác định: ure, creatinine máu Xét nghiệm khác: để đánh giá biến chứng và độ nặng, tìm nguyên nhân. Huyết học: tìm thiếu máu, nhiễm trùng… Sinh hóa: kali, creatinin, ure huyết tương tăng, khí máu động mạch có toan chuyển hóa (pH giảm < 7,30, HCO3 giảm), calci máu, CPK, myoglobulin. Nước tiểu: protein, điện giải, ure, creatinin niệu, áp lực thẩm thấu niệu, tế bào, các trụ Miễn dịch: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng màng đáy cầu thận, pANCA. Chẩn đoán hình ảnh: tìm nguyên nhân. Xquang hệ tiết niệu có và không chuẩn bị, siêu âm hệ tiết niệu: sỏi, dãn bể thận cấp,… CT scan ổ bụng, chụp phóng xạ hạt nhân thận, cộng hưởng từ chụp mạch thận.
Nguyên tắc chung trong điều trị suy thận cấp Nhanh chóng loại bỏ nguyên nhân gây suy thận cấp nếu có (tuỳ từng nhóm nguyên nhân mà có biện pháp điều trị phù hợp). Điều chỉnh các rối loạn tuần hoàn, trong đó quan trọng nhất là phục hồi lại lượng máu và dịch, duy trì huyết áp tâm thu 100 - 120mmHg. Phục hồi lại dòng nước tiểu Điều chỉnh các rối loạn nội môi do suy thận cấp gây ra Điều trị triệu chứng phù hợp với từng giai đoạn của bệnh. Chỉ định lọc máu ngoài thận khi cần thiết. Chú ý chế độ dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải phù hợp với từng giai đoạn của bệnh. Điều trị cụ thể: Điều trị suy thận cấp trước thận: Mất máu: cầm máu, truyền hồng cầu, bù thể tích tuần hoàn thêm bằng NaCl 0,9%, dịch cao phân tử Mất dịch: bù dịch muối đẳng trương, cao phân tử, albumin tuỳ theo huyết áp, xét nghiệm Hb, albumin huyết tương. Chống sốc, duy trì huyết áp Điều trị suy thận cấp tại thận Dùng lợi tiểu quai cẩn thận, khi đã bù đủ nước và ở thể thiểu niệu Tránh thuốc độc thận và điều chỉnh liều các thuốc được bài tiết qua thận tùy theo độ lọc cầu thận(kháng viêm Non-steroid, aminoglycoside, thuốc cản quang…) Điều trị suy thận cấp sau thận: Loại bỏ nguyên nhân tắc nghẽn Điều trị hỗ trợ, biến chứng Kiểm soát cân bằng nước và đảm bảo huyết động Kiểm soát thăng bằng kiềm toan, điện giải Chế độ ăn ít đạm Kháng sinh chống nhiễm khuẩn: tránh kháng sinh độc với thận, điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin. Điều trị thận nhân tạo: Chỉ định lọc máu cấp cứu: Nếu tăng kali máu không đáp ứng các biện pháp điều trị nội khoa (K+ máu > 6.5 mmol/l). Khi có biểu hiện toan máu chuyển hoá rõ pH< 7.2   Thừa dịch nặng gây phù phổi cấp hoặc dọa phù phổi cấp  Các phương pháp lọc máu: Thẩm phân phúc mạc cấp Lọc máu cấp ngắt quãng Lọc máu liên tục Xem thêm: Phát hiện sớm suy thận bằng xét nghiệm nước tiểu - lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam Bệnh suy thận cấp có khả năng tử vong cao Suy thận cấp được chẩn đoán và điều trị thế nào? Viêm thận bể thận cấp nguy hiểm như thế nào?
Suy tim
Suy tim là gì? Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể. Suy tim là con đường chung cuối cùng của hầu hết các bệnh lí tim mạch. Người bệnh bị suy tim sẽ suy giảm khả năng hoạt động, suy giảm chất lượng sống, tùy từng mức độ sẽ cần sự hỗ trợ khác nhau. Ngoài ra người bệnh suy tim nặng sẽ đứng trước nguy cơ tử vong cao do các rối loạn nhịp và các đợt suy tim mất bù. Suy tim được chia làm hai loại là suy tim cấp tính và mạn tính. Bài này sẽ đề cập đến suy tim mạn tính.
Trên lâm sàng, nguyên nhân suy tim được chia thành các nhóm: suy tim trái, suy tim phải, suy tim toàn bộ Nguyên nhân suy tim trái: Tăng huyết áp: là nguyên nhân thường gặp nhất Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, suy tim sau nhồi máu cơ tim Bệnh lý van tim: hẹp hở van động mạch chủ, hở van hai lá Bệnh lý cơ tim Bệnh tim bẩm sinh: còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ,.. Nguyên nhân suy tim phải: Bệnh phổi mạn tính: COPD, giãn phế quản, xơ phổi,… Tăng áp lực động mạch phổi Hẹp van hai lá Suy tim trái lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim phải, đây là nguyên nhân thường gặp nhất Nguyên nhân suy tim toàn bộ: Thường do suy tim trái tiến triển lâu năm thành suy tim toàn bộ Bệnh cơ tim giãn
Triệu chứng suy tim cũng chia làm ba nhóm Triệu chứng suy tim trái: Khó thở: khó thở khi gắng sức ở những giai đoạn đầu, khi suy tim nặng dần sẽ có những cơn khó thở kịch phát về đêm, người bệnh phải ngồi dậy để thở Các cơn hen tim, phù phổi cấp: thường xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, vật vã kích thích, ho khạc bọt hồng. Cần phải cấp cứu kịp thời nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng Đau ngực: bệnh nhân có thể có đau ngực do bệnh lí mạch vành (là nguyên nhân gây suy tim) nhưng cũng có thể đau ngực do suy tim nặng dẫn đến giảm tưới máu cho mạch vành Tiểu ít, hoa mắt, chóng mặt Khám tim có thể phát hiện các dấu hiệu: mỏm tim lệch trái, tiếng thổi bất thường do bệnh lí van tim Triệu chứng suy tim phải: Khó thở: thường khó thở tăng dần, nặng dần lên, thường không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái. Những bệnh nhân suy tim phải do bệnh phổi tắc nghẽn có thể có các đợt khó thở cấp do bệnh phổi tiến triển. Gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi Triệu chứng suy tim toàn bộ: Bệnh cảnh giống suy tim phải mức độ nặng, khó thở thường xuyên Gan to, phù nhiều, tĩnh mạch cổ nổi, tràn dịch đa màng Suy tim có thể được phân độ theo NYHA (Hội Tim mạch học New York): Suy tim độ 1: bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng, hoạt động gần như bình thường Suy tim độ 2: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức nhiều Suy tim độ 3: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức ít, hạn chế nhiều hoạt động thể lực Suy tim độ 4 (suy tim giai đoạn cuối): các triệu chứng xuất hiện thường xuyên kể cả khi nghỉ ngơi
no_information
Tăng huyết áp Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Hút thuốc lá Nam giới Tuổi cao Bệnh lí tim bẩm sinh, bệnh lí van tim không được sửa chữa Bệnh phổi tắc nghẽn không được kiểm soát Lối sống tĩnh tại
Chế độ ăn lành mạnh: giảm muối, nhiều hoa quả rau xanh, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế ăn phủ tạng động vật Tập luyện thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Bỏ thuốc lá hoàn toàn Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi lối sống và uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu Điều trị sửa chữa các bệnh tim cấu trúc
Siêu âm doppler tim: là phương tiện cần thiết để chẩn đoán và tìm nguyên nhân suy tim. Trên siêu âm tim có thể đánh giá được chức năng tim, bệnh lý các van tim, rối loạn vận động vùng trong bệnh mạch vành, áp lực động mạch phổi, bất thường tim bẩm sinh… Điện tâm đồ: thường không chẩn đoán được suy tim dựa vào điện tim, nhưng điện tim có thể cho thấy các dấu hiệu gián tiếp về nguyên nhân suy tim như biến đổi ST, sóng T, sóng Q, tăng gánh thất trái, dày nhĩ dày thất. Đặc biệt trên điện tim nếu có dấu hiệu block nhánh trái, độ rộng QRS >130ms kèm chức năng tim EF <35% là một chỉ định cấy máy tái đồng bộ tim (CRT) X-Quang ngực: cũng không đặc hiệu để chẩn đoán suy tim, có thể thấy bóng tim to nếu suy tim nặng, buồng tim giãn Xét nghiệm: NT-proBNP, BNP là các peptid lợi niệu, tăng lên trong máu do sự căng giãn các buồng tim. NT-proBNP tăng là một chỉ điểm của suy tim Các xét nghiệm khác: HbA1C, Cholesterol, LDL-C, HDL-C, chức năng gan, thận..
Điều trị suy tim lấy điều trị nội khoa làm nền tảng, kết hợp giải quyết các nguyên nhân suy tim như tái thông mạch vành, phẫu thuật thay van, sửa van, phẫu thuật sửa chữa các bệnh lí tim bẩm sinh…Có thể cấy máy tái đồng bộ tim (CRT), máy phá rung (ICD) khi có chỉ định Điều trị nội khoa: Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: là thuốc nền tảng điều trị suy tim, cải thiện được triệu chứng và tỉ lệ tử vong. Chẹn beta giao cảm: ức chế các phản ứng quá mức của hệ giao cảm, cải thiện được tỉ lệ tử vong và nguy cơ đột tử do các rối loạn nhịp, tăng khả năng gắng sức. Lợi tiểu kháng Aldosterone: cũng là thuốc có thể cải thiện được nguy cơ đột tử ở bệnh nhân suy tim. Thuốc lợi tiểu: lợi tiểu quai thường dùng trong suy tim ứ huyết, cải thiện được triệu chứng suy tim Digoxin: không cải thiện được tỉ lệ tử vong nhưng cải thiện được triệu chứng, cẩn thận khi dùng kéo dài, có thể gây ngộ độc Nhóm thuốc kết hợp Valsartan/Sacubitril: đây là thuốc kết hợp được phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, hiệu quả đã được chứng minh vượt qua ức chế men chuyển/ức chế thụ thể đơn thuần trong điều trị suy tim. Cấy máy CRT Có nhiều chỉ định cho CRT, đặc biệt là khi suy tim EF ≤35%, QRS ≥130ms mà vẫn còn triệu chứng dù đã điều trị nội khoa tối ưu Cấy máy ICD Có chỉ định khi suy tim EF ≤35%, tiên lượng sống thêm ≥1 năm, còn triệu chứng dù đã điều trị nội khoa tối ưu do bệnh cơ tim giãn, bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh nhân có rối loạn nhịp thất nặng có thể gây mất huyết động. Ghép tim Khi suy tim giai đoạn cuối, kháng lại với các biện pháp điều trị, dưới 65 tuổi. Chống chỉ định khi có tăng áp phổi cố định, bệnh lí toàn thân nặng, ung thư phát hiện dưới 5 năm. Xem thêm: Tim nhân tạo bán phần điều trị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối như thế nào? Tìm hiểu phương pháp đột phá điều trị suy tim giai đoạn cuối: Cấy ghép thiết bị hỗ trợ thất trái HVAD Các phẫu thuật điều trị suy tim Siêu âm tim qua thành ngực là gì? Các giai đoạn của suy tim Suy tim ở trẻ em Bác sĩ Tuyết Minh giúp bệnh nhân suy tim độ 3 trở về bình thường
Sán lá gan
Sán lá gan là gì? Sán lá gan là một loài ký sinh trùng khi xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hóa, gây ra bệnh lý tại nhiều cơ quan. Sán lá gan sống ở đâu? Sán lá gan sống trong cơ thể người, chủ yếu ở gan và đường mật. Nhiễm sán lá gan là một bệnh lý mãn tính, có thể kéo dài hàng chục năm, bao gồm nhiễm sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ. Những người bị nhiễm sán lá gan nhỏ phân bố nhiều nơi trên thế giới. Loại sán Opisthorchis viverrini gây bệnh cho khoảng 3 triệu người dân các nước Lào, Campuchia, Thái Lan và miền Nam nước ta. Trong khi đó, Clonorchis sinensis  là loại sán lá gan nhỏ phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và các tỉnh miền Bắc nước ta. Bệnh sán lá gan nhỏ phân bố trải dài từ bắc vào nam ở Việt Nam, ghi nhận có khoảng 21 tỉnh thành, tỷ lệ nhiễm thay đổi theo từng vùng, cao nhất ở Bình định, Phú Yên, Nam Định, Ninh Bình. Nhiễm sán lá gan lớn loài Fasciola hepatica  thường gặp ở châu Âu, Nam Mỹ và châu Phi; trong khi loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở châu Á. Ở nước ta, Sán lá gan lớn gặp nhiều hơn sán lá gan bé với khoảng hơn 40 tỉnh thành, cao nhất ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Sán lá gan được chia làm hai nhóm: sán lá gan lớn và sán lá gan bé. Sán lá gan nhỏ có 3 typ bao gồm: Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus Sán lá gan lớn có 2 typ bao gồm: Fasciola hepatica; Fasciola gigantica. Đặc điểm sán lá gan lớn: Đây là loại ký sinh trùng có hình dạng giống chiếc lá, thân hình dẹt nên được gọi là sán lá gan. Sán lá gan lớn có kích thước to gấp nhiều lần so với sán lá gan bé, khoảng 30 x 10-12mm. Các cá thể sán lá gan cùng mang cơ quan sinh dục nam và nữ trên một cơ thể nên được xếp vào nhóm lưỡng giới. Trứng sán được thải ra môi trường bên ngoài có vỏ mỏng nên rất dễ hỏng. Môi trường nước là điều kiện cần có để trứng phát triển thành ấu trùng và sán trưởng thành để gây bệnh. Ở môi trường trên cạn, dưới tác động của ánh nắng mặt trời, cả trứng và con sán trưởng thành đều rất dễ chết, khó có thể tồn tại được. Sán lá gan lớn lây nhiễm chính cho các động vật ăn cỏ như cừu và gia súc. Nhiễm sán lá gan lớn ở người chỉ là ngẫu nhiên do người bệnh ăn phải các loại rau sống mọc dưới nước như xà lách xoong, rau cần, rau ngổ hay uống phải nguồn nước nhiễm bẩn. Vật chủ chính của sán lá gan nhỏ bao gồm con người, chó mèo, rái cá,   Quá trình xâm nhập và gây bệnh cho người của sán lá gan có thể chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn xâm nhập vào gan: Sau khi sử dụng thức ăn hoặc nước uống nhiễm bẩn, ấu trùng sán theo đường tiêu hóa xuống đến tá tràng thì tách vỏ chui qua thành tá tràng để vào khoang phúc mạc bụng đến gan, xuyên thủng qua bao gan để xâm nhập và gây bệnh ở nhu mô gan. Lúc này hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng lại bằng cách sản xuất ra các kháng thể chống lại sán lá gan. Kháng thể xuất hiện trong máu cách ít nhất 2 tuần kể từ khi nhiễm sán. Xét nghiệm máu có thể xác định được kháng thể nhưng không có ý nghĩa chẩn đoán chắc chắn bệnh sán lá gan. Trong quá trình xâm nhập vào nhu mô gan, sán lá gan có thể đi lạc đến các cơ quan khác tạo nên bệnh cảnh sán lá gan lạc chỗ như thành bụng, thành dạ dày, thành ruột. Giai đoạn xâm nhập vào hệ thống đường mật: Sau khi ký sinh vào nhu mô gan, sán lá gan có thể vào đường mật và ký sinh trong một thời gian dài. Tại đây, trứng sán trưởng thành theo đường mật xuống ruột, và ra ngoài theo phân, lây lan cho những người khác trong cộng đồng. Sán lá gan trưởng thành có thể cư trú trong đường mật tới hàng chục năm.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh sán lá gan bao gồm: Đau bụng vùng gan: thường là đau âm ỉ, lan ra phía sau lưng hoặc sang bên trái, tới đến vùng thượng vị. Đôi khi bệnh nhân chỉ cảm thấy khó chịu, đầy bụng, kèm buồn nôn. Rối loạn tiêu hóa Sốt: có thể sốt cao kèm rét run, hoặc chỉ thoáng qua rồi hết. Chóng mặt, vã mồ hôi. Da tái xanh do thiếu máu, hoặc vàng da, nổi mề đay. Gan sưng to hoặc xơ gan, có thể sờ thấy được trên lâm sàng tùy theo mức độ nặng của bệnh. Có thể có dịch trong ổ bụng Mệt mỏi, biếng ăn, sụt cân. Hầu hết những người nhiễm sán lá gan không biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc triệu chứng không đặc trưng nên người bệnh thường bỏ qua và không biết cho đến khi có các biến chứng xuất hiện. Vì vậy khi có bất cứ triệu chứng nghi ngờ gì, người bệnh nên đến khám tại các cơ sở y tế.
Bệnh sán lá gan ở người lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa. Người ăn phải thức ăn hoặc nước uống có trứng hoặc ấu trùng nang sẽ bị nhiễm bệnh do ký sinh trùng xâm nhập vào nhu mô gan và hệ thống dẫn mật. Tại đây, sán lá gan trưởng thành đẻ trứng và thải ra môi trường nước bên ngoài qua phân rồi tiếp tục lây lan. Bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người lành theo đường tiêu hóa với cách thức tương tự.
Các đối tượng nguy cơ có khả năng nhiễm sán lá gan cao hơn những người khác bao gồm: Sống trong vùng dịch tễ có tỷ lệ người nhiễm sán lá gan cao, như Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Đông Âu, … Sống ở ven sông, gần các khu chăn nuôi gia súc như trâu, bò, cừu,… Có thói quen thường xuyên ăn rau sống, hay thịt cá sống. Tiền sử đã từng ăn cá sống ở vùng dịch tễ. Bệnh ảnh hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới.
Các biện pháp giúp giảm tỷ lệ nhiễm sán lá gan: Đảm bảo nguyên tắc ăn chín uống sôi Dùng nước từ nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh Không ăn sống các loại thực vật tươi sống dưới nước gần các vùng chăn nuôi gia súc. Trái cây hay rau quả trước khi ăn phải rửa sạch, ngâm trong dung dịch khử trùng như axit axetic 6% trong khoảng 10 phút. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về đường lây truyền bệnh sán lá gan, cách thức giữ gìn vệ sinh môi trường chung như không phóng uế bừa bãi. Nếu có dịch cần thành lập ban chỉ đạo và khoanh vùng kiểm soát nhanh chóng. Người bệnh nếu nghi ngờ mình nhiễm sán lá gan cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị sớm nhất có thể.
Để chẩn đoán một ca bệnh sán lá gan, bác sĩ cần phối hợp các thông tin về đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Các xét nghiệm là phương pháp để chẩn đoán xác định bệnh và mức độ bệnh, bao gồm: Soi phân, dịch tá tràng hoặc dịch mật theo phương pháp Kato: tìm thấy trứng sán lá gan trong phân hoặc trong dịch tá tràng, dịch mật cho phép chẩn đoán xác định tình trình trạng nhiễm ký sinh trùng. Tỷ lệ soi thấy trứng trong các mẫu bệnh phẩm là không cao. Bệnh nhân cần được lấy mẫu làm xét nghiệm liên tục trong 3 ngày. Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu ái toan. Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể sán lá gan trong máu bằng phương pháp miễn dịch ELISA. Kháng thể có thể tồn tại kéo dài sau khi điều trị thành công nên không dùng để chẩn đoán xác định bệnh. Các kháng thể IgG, IgM, IgE luôn tăng trong các trường hợp nhiễm sán lá gan. Test trong da Siêu âm bụng: cho hình ảnh tổn thương nhu mô gan dạng tổ ong hoặc tụ dịch dưới bao gan, hình ảnh các ổ áp xe. Sán lá gan trên siêu âm có thể quan sát được với hình ảnh giống chiếc lá, dẹt nếu kích thước lớn. Siêu âm bụng cùng với xét nghiệm soi phân được chọn làm như các xét nghiệm sàng lọc bệnh ở những vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm sán lá gan cao. CT scan bụng: khảo sát hình ảnh đường mật tốt hơn siêu âm bụng. Giãn nở các ống dẫn mật, không gây tắc nghẽn là hình ảnh đặc trưng trong bệnh sán lá gan Chụp cộng hưởng từ
Thuốc Điều trị sán lá gan chủ yếu là điều trị nội khoa với các thuốc diệt ký sinh trùng. Các thuốc cần được chỉ định sớm và đúng liều. Triclabendazole là loại thuốc đầu tay, điều trị đặc hiệu sán lá gan lớn với liều 10mg/kg, uống liều duy nhất. Praziquantel là thuốc đặc hiệu điều trị cho sán lá gan nhỏ, liều lượng 75mg/kg, được chỉ định dùng trong vòng 1-2 ngày tùy theo mức độ nhiễm bệnh, uống 3 lần 1 ngày, mỗi lần cách nhau 4-6 giờ. Uống thuốc diệt sán sau khi ăn no. Cần chú ý các đối tượng chống chỉ định dùng thuốc như phụ nữ mang thai và cho con bú, người đang trong giai đoạn cấp tính của các bệnh gan mật hoặc các bệnh lý cấp tính khác như suy gan, suy tim, suy thận cấp, kỹ sư vận hành máy móc, người dị ứng với các thành phần của thuốc. Đau đầu, buồn nôn nôn mửa, nổi mẩn ngứa, đau vùng gan có thể là các tác dụng không mong muốn của thuốc, thường chỉ thoáng qua ngay sau khi uống thuốc và không cần xử trí gì. Corticosteroid được chỉ định trong giai đoạn cấp tính của bệnh khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn. Thuốc chỉ nên dùng trong thời gian ngắn, và phải có sự hướng dẫn của bác sĩ. Thuốc kháng sinh được sử dụng khi có nhiễm trùng. Can thiệp Khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn, xuất hiện các biến chứng như viêm đường mật hay tổn thương nhu mô gan nhiều, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc phẫu thuật lấy bỏ phần nhu mô gan tổn thương. Các ổ áp xe trong nhu mô gan có kích thước lớn, không đáp ứng với phương pháp nội khoa sẽ được chọc hút dẫn lưu dịch để điều trị. Theo dõi và đánh giá kết quả Sau khi uống thuốc, người bệnh được giữ lại theo dõi tại cơ sở y tế ít nhất 3 ngày. Bệnh nhân cần được tái khám tại 2 mốc thời gian: sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị để đánh giá các đặc điểm sau: Triệu chứng lâm sàng Công thức máu: số lượng bạch cầu Siêu âm bụng: kiểm tra kích thước vùng tổn thương gan Soi phân, dịch mật tìm trứng sán lá gan. Nếu bệnh không thuyên giảm, cần đặt ra các chẩn đoán phân biệt khác như: viêm gan do virus, áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác, u gan, … Có thể sử dụng Triclabendazole lần thứ hai với liều gấp đôi lần 1, 20mg/kg, uống 2 lần/ ngày cách nhau 12 giờ. Xem thêm: Chữa khỏi bệnh Sán lá Gan chỉ sau 3 ngày điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 5 món ăn tiềm ẩn nguy cơ nhiễm sán lợn Ung thư gan nguyên phát có đặc điểm gì?
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là gì? Suy dinh dưỡng là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, thường gặp nhất là sự thiếu hụt protein, vitamin và các chất khoáng. Hậu quả của việc cơ thể không nhận đủ chất dinh dưỡng là sự suy giảm hoạt động của các cơ quan. Điều này đặc biệt cần lưu ý ở trẻ em, nhất là vào khoảng thời gian trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao từ 6-24 tháng tuổi. Suy dinh dưỡng ở trẻ em thường gây chậm tăng trưởng và hạn chế khả năng hoạt động thể lực. Ở mức độ nặng hơn suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ, trí thông minh, khả năng giao tiếp và tăng khả năng mắc nhiều bệnh tật cho trẻ. Đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng dựa vào các chỉ số: Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao Suy dinh dưỡng ở người lớn thường phổ biến ở người cao tuổi, hoặc người trưởng thành có các nguyên nhân làm hạn chế cung cấp thức ăn cho cơ thể như bị bệnh mãn tính, mắc chứng biếng ăn. Người lớn bị suy dinh dưỡng sẽ gây ra các biến chứng: hệ miễn dịch suy yếu, gia tăng khả năng mắc nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là các bệnh lý lây nhiễm; hạn chế vận động, dễ té ngã; cần người chăm sóc.
Nguyên nhân suy dinh dưỡng hầu hết xuất phát từ ngoại cảnh như hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế, thói quen ăn uống và sinh hoạt gây nên. Suy dinh dưỡng thường là hậu quả của các vấn đề sau: Bữa ăn nghèo nàn về số lượng và chất lượng của các dưỡng chất: Đây là nguyên nhân phổ biến gây suy dinh dưỡng ở các nước nghèo. Khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng kém do các bệnh lý đường tiêu hóa hoặc sau một đợt bệnh nặng, người bệnh cảm thấy không ngon miệng, không muốn ăn mặc dù được cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng. Ói mửa hay đi chảy kéo dài làm mất chất dinh dưỡng. Bệnh lý viêm loét đại tràng, bệnh Crohn làm giảm khả năng dung nạp chất dinh dưỡng từ thức ăn đưa vào. Bệnh nhân viêm loét dạ dày hoặc các bệnh lý gan mật thường đối mặt với chứng khó tiêu, làm người bệnh chán ăn, lâu dần cũng gây nên suy dinh dưỡng. Các bệnh lý nhiễm trùng tại đường tiêu hóa, hoặc việc phải sử dụng nhóm thuốc kháng sinh làm mất cân bằng giữa lượng vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột cũng làm giảm khả năng hấp thu. Vấn đề sức khỏe tâm thần: nhiều rối loạn tâm thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn uống của người bệnh như trầm cảm, chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn ói và các rối loạn ăn uống khác. Nguyên nhân này cũng có thể gặp phải ở trẻ em. Khi bi gia đình ép buộc ăn uống quá mức, trẻ dễ có tâm lý sợ hãi sinh ra những nỗi ám ảnh về thức ăn, dần dần sẽ dẫn tới bệnh chán ăn và gây ra suy dinh dưỡng. Trẻ sơ sinh không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên, không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng không được bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Quan niệm cho trẻ bú sữa công thức tốt hơn sữa mẹ là không đúng đắn. Những người mẹ suy dinh dưỡng hoặc không biết cách cho con bú cũng là những nguyên nhân gián tiếp gây suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh.
Triệu chứng suy dinh dưỡng ở người lớn Bệnh suy dinh dưỡng ở người lớn thường có các biểu hiện trên lâm sàng như sau: Mệt mỏi, uể oải, giảm vận động Teo dần lớp mỡ dưới da Lớp cơ lỏng lẻo, giảm khối lượng Vết thương lâu lành hơn bình thường Dễ mắc bệnh lý nhiễm trùng do sức đề kháng giảm Giảm hoạt động tình dục Khả năng sinh sản kém Ở những trường hợp suy dinh dưỡng nặng hơn, có thể gặp các dấu hiệu sau: Da xanh xao, không đàn hồi, khô Lớp mỡ dưới da gần như biến mất Khuôn mặt gầy guộc Tóc móng khô, dễ gãy rụng Biểu hiện suy tim, suy gan, suy hô hấp do thiếu năng lượng kéo dài. Có thể gây tử vong nếu nhịn đói liên tục từ 8-12 ngày. Triệu chứng suy dinh dưỡng ở trẻ em Để đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng một cách toàn diện, cần theo dõi các chỉ số sau: Cân nặng theo tuổi. Chiều cao theo tuổi. Cân nặng theo chiều cao. Các dấu hiệu suy dinh dưỡng ở trẻ em khác nhau theo từng mức độ và từng thể suy dinh dưỡng. Có nhiều cách phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em. Thông thường, suy dinh dưỡng ở trẻ được chia làm 3 loại: suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng thể gầy còm. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: khi cân nặng của trẻ thấp hơn mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính. Giá trị cân nặng theo tuổi của trẻ nằm dưới đường biểu diễn -2SD Suy dinh dưỡng thể thấp còi: khi chiều cao của trẻ thấp mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính. Giá trị chiều cao theo tuổi của trẻ nằm dưới đường biểu diễn -2SD. Đây là thể suy dinh dưỡng mãn tính, biểu hiện thấp còi trên lâm sàng là hậu quả của một quá trình suy dinh dưỡng kéo dài trong những năm đầu đời, có khi bắt đầu sớm từ tình trạng suy dinh dưỡng ngay khi còn trong bụng mẹ. Suy dinh dưỡng thể gầy còm: khi cân nặng theo chiều cao của trẻ thấp hơn mức chuẩn của những trẻ cùng giới tính, tức là nằm dưới mức -2SD. Lúc này, cơ và mỡ bị teo đi nhiều. Đây là thể suy dinh dưỡng cấp tính, xảy ra trong thời gian ngắn. Có một cách khác để phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em là dựa vào hình thái, chia làm 3 loại: suy dinh dưỡng thể teo đét, suy dinh dưỡng thể phù, suy dinh dưỡng thể hỗn hợp. Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiokor): Đây là thể suy dinh dưỡng nặng. Nhìn bên ngoài, trẻ có vẻ mặt tròn trịa đầy đặn nhưng tay chân khẳng khiu, teo nhỏ, trương lực cơ giảm. Trẻ có các triệu chứng như phù, rối loạn sắc tố da với những đốm màu đỏ sẫm hoặc đen và các biến chứng như thiếu máu kéo dài, còi xương, thiếu vitamin A gây khô giác mạc, quáng gà. Trẻ hay quấy khóc, tóc thưa dễ rụng, móng tay dễ gãy, nôn trớ, ỉa chảy cũng có thể là những biểu hiện của bệnh. Bố mẹ nếu thiếu hiểu biết có thể rất dễ bỏ qua khiến việc điều trị cho trẻ bị chậm trễ. Suy dinh dưỡng thể phù điều trị khó và tỷ lệ tỷ vong khá cao. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng thể phù là do trẻ thiếu cung cấp protid, có thể kèm theo thiếu các vi chất dinh dưỡng như vitamin và các muối khoáng Suy dinh dưỡng thể teo đét (Maramus): Đây là thể suy dinh dưỡng nặng, do trẻ không được cung cấp đủ năng lượng. Trẻ rất gầy, trông như da bạo xương, vẻ mặt già cỗi, mất toàn bộ lớp mỡ dưới da và thường xuyên gặp phải các chứng rối loạn tiêu hóa. Trẻ chán ăn, ủ rũ, kém linh hoạt. Suy dinh dưỡng thể teo đét tiên lượng tốt hơn thể phù vì tổn thương các cơ quan ít hơn. Suy dinh dưỡng thể hỗn hợp: Là sự phối hợp giữa suy dinh dưỡng thể teo đét và suy dinh dưỡng thể phù. Do trẻ không được cung cấp đủ protid và năng lượng.
no_information
Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh suy dinh dưỡng bao gồm: Người nghèo, có thu nhập thấp Người cao tuổi Người mắc nhiều bệnh lý cùng một lúc, hoặc mắc các bệnh lý nặng phải nằm viện lâu Người nghiện rượu do rượu gây viêm dạ dày và viêm tụy, giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu làm giảm cảm giác đói, người nghiện rượu luôn cảm thấy no nên không ăn uống đầy đủ.
Có nhiều cách phòng ngừa bệnh suy dinh dưỡng hiệu quả: Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và kéo dài ít nhất hai năm. Chỉ cân nhắc cho trẻ sử dụng sữa công thức khi tình trạng không đủ sữa mẹ không giải quyết nhanh chóng được. Hướng dẫn các bà mẹ cho trẻ bú đúng cách. Ăn thức ăn phong phú các loại, thường xuyên thay đổi món ăn, kích thích ngon miệng Tăng cường các hoạt động thể chất thường xuyên để kích thích sự thèm ăn Điều trị triệt để các bệnh lý tại đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân. Gặp gỡ các chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần để được tư vấn và chữa trị các chứng rối loạn ăn uống và các rối loạn tâm thần khác có ảnh hưởng đến thói quen ăn uống. Thêm các bữa nhẹ xen kẽ giữa các bữa chính Không lạm dùng kháng sinh trong việc điều trị bệnh Thường xuyên theo dõi quá trình tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ Có biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người dân. Hướng dẫn cách lựa chọn thực phẩm một cách kinh tế và đầy đủ.
Bác sĩ chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa vào các biểu hiện lâm sàng và các chỉ số nhân trắc học. Suy dinh dưỡng ở trẻ em được chẩn đoán dựa vào các chỉ số: Cân nặng theo tuổi, Chiều cao theo tuổi, Cân nặng theo chiều cao. Suy dinh dưỡng ở người lớn được chẩn đoán dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI). Theo thang điểm phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2000: BMI: 17 - <18,5 là gầy độ 1 BMI: 16 – 16,99 là gầy độ 2 BMI: <16 là gầy độ 3
Điều trị suy dinh dưỡng bao gồm điều trị triệu chứng và giải quyết nguyên nhân. Các bác sĩ sẽ xây dựng một kế hoạch điều trị và chăm sóc toàn diện với mục tiêu cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân và phục hồi sức khỏe. Chế độ ăn uống: bệnh nhân sẽ nhận được các lời khuyên về một chế độ ăn hợp lý, lành mạnh. Một chế độ ăn đúng phải đáp ứng được nhu cầu năng lượng của cơ thể từ đầy đủ các nhóm chất bao gồm protein, lipid, glucid, chất khoáng và vitamin. Nếu không bổ sung được bằng cách ăn uống thông thường có thể cân nhắc sử dụng thực phẩm chức năng hoặc thuốc uống. Lên kế hoạch chăm sóc: kế hoạch được lập ra với các mục tiêu và cách thức thực hiện tùy từng trường hợp cụ thể. Người bị suy dinh dưỡng nặng hoặc không thể ăn nhai bằng đường miệng sẽ có chế độ ăn uống đặc biệt hơn. Nuôi ăn bằng ống sonde dạ dày được đặt qua miệng hoặc mũi và nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch là hai cách hỗ trợ ăn uống nhân tạo đang được sử dụng.   Theo dõi, đánh giá: người bệnh cần được giám sát thường xuyên, kiểm tra cân nặng và các chỉ số nhân trắc học để đánh giá hiệu quả điều trị. Nhờ đó, giúp xác định được thời điểm phù hợp chuyển từ hỗ trợ ăn uống nhân tạo sang ăn uống bình thường, giúp giảm gánh nặng chăm sóc các bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng. Xem thêm: Chế độ ăn uống, chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng thấp còi Phân biệt còi xương và suy dinh dưỡng Dinh dưỡng cho người suy nhược cơ thể
Sốt phát ban
Sốt phát ban biểu hiện một tình trạng nóng sốt kết hợp với nổi các đốm đỏ ẩn hoặc nhô lên bề mặt da thường do virus gây ra Bệnh thường không nguy hiểm và sẽ giảm triệu chứng cũng như hồi phục hoàn toàn nếu được nghỉ ngơi và điều trị đầy đủ Hiếm gặp hơn, khi triệu chứng sốt quá cao có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm Có 2 loại sốt phát ban phổ biến là: ban đỏ và ban đào
Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh sốt phát ban ở trẻ nhỏ là do virus herpes 6 hoặc 7 Ngoài ra sốt phát ban còn có thể có các nguyên nhân như: Sốt phát ban do chấy rận (sốt phát ban cổ điển) Sốt phát ban do chuột (sốt phát ban địa phương) Sốt phát ban do mò mạt (sốt phát ban bụi rậm)
Triệu chứng sốt phát ban thường xuất hiện vào tuần thứ nhất hoặc thứ 2 sau khi mắc bệnh. Sốt ban đỏ ở trẻ em đôi khi có thể không thấy hoặc triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên bệnh thường biểu hiện với hai triệu chứng chính: Sốt: đây là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh, thường là sốt cao trên 39,4°C ngay khi nhiễm bệnh. Đối với sốt phát ban ở trẻ nhỏ có thể có các triệu chứng đi kèm như ho, viêm họng, sổ mũi hoặc các hạch bạch huyết sưng lên ở phần cổ của trẻ. Sốt thường diễn tiến trong 3-5 ngày Phát ban: triệu chứng phát ban có thể đến sau các cơn sốt, da bệnh nhân sẽ xuất hiện các đốm đỏ nhỏ bằng hoặc sưng lên. Một số đốm có thể có một vòng màu trắng bao quanh. Sốt ban đỏ ở trẻ em sẽ lan rộng từ từ bắt đầu từ vùng ngực, lưng, bụng cho tới cổ và cánh tay, có trường hợp không lan đến chân và mặt. Những vết ban này sẽ biến mất sau vài giờ hoặc vài ngày mà không gây bất kì sự khó chịu nào cho trẻ. Ngoài 2 triệu chứng điển hình còn có một số dấu hiệu khác có thể thấy như: Khó chịu, quấy khóc ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Tiêu chảy mức độ nhẹ Chán ăn Sưng mí mắt
Với nguyên nhân chủ yếu là do virus thì đường truyền của bệnh sốt phát ban thường do những tiếp xúc trực tiếp của người lành và người mang bệnh. Những tiếp xúc đó thường là dịch tiết, bọt khí của cơ thể người sốt phát ban thông qua hoạt động ho, hắt xì hoặc giao tiếp mà truyền qua người đang khỏe mạnh.
Bệnh sốt phát ban ở trẻ nhỏ vô cùng phổ biến ở độ tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi và hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi nhưng đôi khi vấn xảy ra ở người lớn. Phần lớn trẻ sốt phát ban khi đi nhà trẻ do lây nhiễm từ cộng đồng. Trẻ nhỏ đi mẫu giáo là đối tượng dễ nhiễm virus nhất vì bản thân hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển toàn diện. Hơn nữa, lớp học chính là môi trường làm tăng nguy cơ lây lan virus từ trẻ này sang trở khác mà phần lớn các trường hợp mắc bệnh nằm ở trẻ từ 6- 15 tháng tuổi
Cách ly trẻ bệnh, để trẻ bệnh ở nhà vì nhà trẻ, mẫu giáo, trường học là môi trường rất dễ lây lan của bệnh Hiện nay vẫn chưa có vaccine phòng sốt phát ban nên cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh là tránh để trẻ tiếp xúc với người bệnh Rửa tay sạch sẽ luôn là phương pháp hữu hiệu để phòng ngừa các bệnh có nguyên nhân do virus. Vậy nên cần hướng dẫn các thành viên trong gia đình thường xuyên rửa tay thật sạch để tránh nguồn bệnh Bổ sung trái cây giàu vitamin C để tăng cường sức đề kháng chống lại virus
Chẩn đoán bệnh sốt phát ban chủ yếu vẫn dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh với triệu chứng chính là sốt cao trên 39,4°C kèm phát ban hồng hoặc đốm xuất hiện trên ngực, bụng và lưng trước khi lan rộng đến hai tay và cổ, ban kéo dài vài ngày. Bên cạnh đó có thể làm xét nghiệm máu để kiểm tra kháng thể chống lại sốt phát ban
Nếu các triệu chứng không nặng thì sốt phát ban có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên cần chú ý nếu có một số biểu hiện sau cần đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị: Trẻ sốt không kiểm soát được nhiệt độ dù đã dùng thuốc hạ sốt Phát ban không chuyển biến tốt sau 3 ngày Trẻ dưới 6 tháng tuổi Cha mẹ nghi ngờ trẻ mất nước do tiêu chảy Xem thêm: Dấu hiệu trẻ bị sốt phát ban Trẻ bị sốt phát ban có nguy hiểm không? Sốt phát ban ở trẻ điều trị thế nào? Cách chăm sóc trẻ sốt phát ban tại nhà Sốt xuất huyết triệu chứng có gì giống và khác sốt phát ban?
Sinh non
Sinh non là gì? Theo tổ chức Y tế thế giới, sinh non là một cuộc chuyển dạ sớm xảy từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Sinh non muộn: tuổi thai từ 34 - < 36 tuần Sinh non vừa: tuổi thai từ 32 - < 34 tuần Sinh rất non: tuổi thai từ 28 - < 32 tuần Sinh cực non: tuổi thai < 28 tuần Trẻ bị sinh non sẽ như thế nào ? Trẻ nhẹ cân . Phổi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô hấp và tử vong. Nếu trẻ sống được thì vẫn có nguy cơ cao mắc các bệnh hô hấp sau này như : viêm phổi , viêm phế quản … Trẻ chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như : tim bẩm sinh, mù, điếc, câm… ngoài ra, khi lớn lên trẻ thương bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng và thường là gánh nặng về tâm lý và tài chính cho bố mẹ. Trẻ sinh non còn có nguy cơ tiềm tàng bênh lý về mắt Do đó sinh non là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho các thầy thuốc và xã hội.
Có khoảng 50% sinh non không xác định rõ lý do. Sau đây là một số các nguyên nhân sinh non: Yếu tố xã hội Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ. Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém. Lao động vất vả trong lúc mang thai. Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi. Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain. Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng. Nguyên nhân xuất phát từ mẹ Nguyên nhân do bệnh lý toàn thân: Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng. Bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu. Rối loạn cao huyết do thai: Tiền sản giật - sản giật Bệnh lý miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid Nguyên nhân tại chỗ: Tử cung dị dạng bẩm sinh: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung đôi, vách ngăn tử cung… Bất thường mắc phải ở tử cung: dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo. Hở eo tử cung Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp. Nguyên nhân xuất phát từ thai và phần phụ của thai: Tiền sử sinh non - Nguy cơ tái phát 25 - 50 %. Nguy cơ này tăng cao nếu có nhiều lần sinh non trước đó. Ối vỡ non, ối vỡ sớm Nhiễm trùng ối. Đa ối: gây chuyển dạ sớm do tử cung quá căng Đa thai: 10- 20% đẻ non. Nhau tiền đạo, nhau bong non. Vì vậy muốn tìm nguyên nhân gây sinh non, ta phải xem xét và đánh giá lại toàn bộ bệnh lý sản phụ khoa, có những nguyên nhân về phía mẹ, về phía thai, và phần phụ của thai và có cả những nguyên nhân phối hợp.
Doạ sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau: Đau bụng: Sản phụ cảm giác đau bụng từng cơn hoặc trì nặng bụng dưới. Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung: thưa nhẹ, có 1 - 2 cơn gò tử cung trong 10 phút Cổ tử cung có thể còn dài, đóng kín nhưng cũng có thể xoá và mở đến < 4cm. Ối vỡ non: dẫn đến chuyển dạ trong một thời gian ngắn. Sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau: Đau bụng: Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung: có 2 - 3 cơn gò tử cung trong 10 phút, tăng dần. Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm.
no_information
Phụ nữ da đen có nguy cơ sinh non cao hơn những người khác. Nhưng bất cứ phụ nữ mang thai nào cũng có thể bị sinh non. Trên thực tế, nhiều phụ nữ sinh non trong khi họ không có yếu tố nguy cơ nào. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non như: Tiền sử sinh non Ối vỡ non, ối vỡ sớm Cổ tử cung có vấn đề do bẩm sinh (hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn) hoặc thứ phát (do khoét chóp, nong nạo cổ tử cung) Nhiễm trùng: nhiễm trùng tiểu, nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng ối. Tử cung phình to quá mức: đa ối, đa thai. Bất thường tử cung: u xơ tử cung, tử cung có vách ngăn, tử cung đôi Bất thường của bánh nhau: nhau bong non, nhau tiền đạo Mẹ hút thuốc lá (liên quan đến ối vỡ non), sử dụng các chất kích thích, ma tuý Dinh dưỡng kém, không đạt đủ cân nặng trong thai kỳ Thừa cân, béo phì khi mang thai Tiền căn sảy thai hoặc phá thai nhiều lần Thụ tinh trong ống nghiệm Mắc các bệnh mạn tính như cao huyết áp và tiểu đường Chấn thương, sang chấn tâm lý
Sau khi đã xác định các yếu tố nguy cơ, vai trò dự phòng là cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ Tập thể dục nhẹ nhàng,tuy nhiên cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là với những thai phụ có nguy cơ cao Không nên đi du lịch xa Không hút thuốc lá hay uống rượu Đối với thai kỳ có nguy cơ sinh non cần kiêng giao hợp và kích thích đầu vú vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm. Khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, cần phải đến ngay các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời Khi có khí hư âm đạo cần phải đi khám và điều trị thích hợp vì đây côó thể là nguyên nhân của sinh non và ối vỡ sớm.  Khâu vòng cổ tử cung từ tuần thứ 12- 14 nếu có hở eo.
Bên cạnh dựa trên việc hỏi bệnh sử, tiền sử khai thác các triệu chứng kể trên cũng như khám âm đạo tìm các các dấu hiệu của sinh non, bác sĩ sẽ đề nghị một số xét nghiệm để xác định chẩn đoán cũng như đánh giá tình trạng mẹ, thai và các phần phụ của thai: Xét nghiệm fetal Fibronectin (fFN): có trong dịch tiết cổ tử cung, âm đạo tìm thấy ở những thai phụ sinh non. fFN đóng vai trò như một chất kết dính sinh học giúp cho màng bào thai dính chặt vào tử cung. Khi fFN (+) có thể liên quan với tăng nguy cơ sinh non vì nó gợi ý rằng chất kết dính này đã tan rã trước thời hạn và báo động sự chuyển dạ có thể xảy ra. Đo chiều dài kênh cổ tử cung: được xem như là một yếu tố tiên lượng và chẩn đoán sinh non. Siêu âm ngã âm đạo đo chiều dài kênh cổ tử cung là một phương pháp dễ làm. Test này hữu ích nhất khi đánh giá những thai phụ có nguy cơ cao như tiền sử sinh non, bất thường ở cổ tử cung, khoét chóp cổ tử cung hoặc có làm các thủ thuật nong nạo trên cổ tử cung Định lượng hCG dịch cổ tử cung Monitoring sản khoa: cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung và tim thai Siêu âm thai: đánh giá tình trạng thai nhi và các phần phụ của thai như bánh nhau, dây rốn, nước ối  Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng : công thức máu, tổng phân tích sinh hóa máu, men gan…
Thái độ xử trí cho một chuyển dạ sẻ non có khác nhau, tuỳ thuộc ối còn hay đã vỡ, tuổi thai là một yếu tố rất quan trọng. Mục đích của việc điều trị sinh non là để trì hoãn cuộc chuyển dạ nếu được, cho đến khi thai đủ trưởng thành. Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non, Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng Điều trị cụ thể: Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, tránh kích thích Thuốc giảm – cắt cơn co tử cung: Các thuốc giảm gò đang được sử dụng hiện nay tại các đơn vị sản khoa như: magnesium sulfate, thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc beta – adrenergic, atosiban. Tuổi thai là yếu tố quyết định việc chọn lựa sử dụng thuốc giảm gò. Liệu pháp Corticoid: Hỗ trợ trưởng thành phổi bằng corticosteroids khi tuổi thai từ 24 – 34 tuần. Sử dụng một liều corticosteroid để tăng độ trưởng thành phổi thai nhi và giảm nguy cơ xuất huyết não, viêm ruột hoại tử. Xử trí sinh non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai: bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau sinh. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Xem thêm: Sinh non: Những điều cần biết Nuôi lớn không biến chứng bé sinh non 900 gram Vấn đề tiêm chủng cho trẻ sinh non Trẻ sinh ở tuần thai nào thì được coi là sinh non?
Suy giáp bẩm sinh
Tuyến giáp là tuyến nội tiết có hình dạng con bướm có 2 thuỳ nằm ở phía trước cổ. Tuyến giáp sử dụng iot từ thức ăn đưa vào trong cơ thể hàng ngày để tổng hợp ra một loại hormone gọi là T4 (thyroxine). T4 là hormon vô cùng quan trọng cho sự phát triển của cơ thể đặc biệt là não. Suy giáp bẩm sinh là gì ? Suy giáp bẩm sinh là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormone để đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết của cơ thể. Nguyên nhân do dị tật bẩm sinh không có tuyến giáp hoặc có nhưng tuyến giáp lạc chỗ, thiểu sản hay do dị tật quá trình trao đổi chất tuyến giáp, hoặc thiếu iốt vì vậy không thể tổng hợp được hormone T4 cần thiết đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ. Hormon giáp đóng vai trò quan trọng đối với chức năng sống và sự phát triển trí tuệ, thể chất bình thường ở trẻ em. Vì thế, nếu thiếu hormone tuyến giáp, trẻ không lớn được, não không phát triển, trẻ thành người lùn và thiểu năng trí tuệ. Suy giáp trạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có thể được phát hiện sớm bằng xét nghiệm sàng lọc và điều trị trong vòng 2 tuần sau sinh bằng thuốc nội tiết, trẻ sẽ phát triển hoàn toàn bình thường. Vì vậy xét nghiệm sàng lọc cần được thực hiện ở tất cả các trẻ sau sinh. Tỷ lệ mắc bệnh chung trên thế giới là 1/4000 trẻ sơ sinh sống sau đẻ. Tỉ lệ mắc nữ/ nam: 2/1 Trẻ mắc bệnh suy giáp bẩm sinh lúc mới sinh ra có triệu chứng mơ hồ nên các bậc cha mẹ rất khó nhận biết. Vì vậy vẫn còn 1 số lượng trẻ chẩn đoán và điều trị muộn ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất tâm thần của trẻ. Nếu phát hiện bệnh và điều trị trễ sau 3 tháng, trẻ sẽ chậm phát triển về thể chất và tâm thần so với các bạn cùng lứa. Vì vậy trẻ cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Cách điều trị là bổ sung hormone tuyến giáp hằng ngày bằng đường uống suốt đời vào mỗi buổi sáng
Gia đình có người mắc bệnh lý tuyến giáp Thiếu iod trong khẩu phần ăn Mẹ dùng thuốc kháng giáp, điều trị phóng xạ trong thai kì
Giai đoạn đầu triệu chứng không rõ ràng rất khó phát hiện, triệu chứng  của suy giáp bẩm sinh giai đoạn sớm nghi ngờ bao gồm các triệu chứng sau: Cân nặng lúc đẻ to hơn bình thường, giảm vận động, ngủ nhiều, Vàng da sơ sinh kéo dài trên 2 tuần, da khô và không tìm thấy nguyên nhân bệnh lý về gan, Thân nhiệt dưới 35ºC, da lạnh, nổi vân tím, bụng thường to, táo bón và có thể thoát vị rốn kèm theo. Thóp trước lớn Giai đoạn sau triệu chứng có thể rõ ràng hơn tuy nhiên nếu có các dấu hiệu này mới đưa trẻ đến khám thì đã muộn ảnh hưởng đến não bộ của trẻ vì não bộ của trẻ phát triển rất nhanh đặc biệt trong năm đầu tiên phát triển 75% bộ não người trưởng thành. Các dấu hiệu lâm sàng của suy giáp bẩm sinh : Phù niêm: hai mắt xa nhau, mũi tẹt và đầu mũi hếch, khe mi mắt hẹp và mi mắt phù nề Lưỡi to và dày làm miệng trẻ luôn há. Cổ ngắn, dày, lớp mỡ dày ở vùng cổ và vai. Tay trẻ khô, các ngón tay ngắn. Chậm phát triển về tinh thần và thể chất, vận động. Mệt mỏi, bướu cổ Khàn giọng, lè lưỡi Thiếu máu: có thể xuất hiện Ngủ nhiều được coi là 1 đứa trẻ ngoan, ít nghịch ngợm, ngủ nhiều, mệt mỏi Một số lượng nhỏ trẻ kèm theo các khiếm khuyết bẩm sinh ở tim
no_information
no_information
Chế độ ăn bổ sung muối iốt hạn chế tỷ lệ mắc bệnh
Chẩn đoán xác định suy giáp bẩm sinh dựa vào Test sàng lọc Sàng lọc sơ sinh: Sử dụng test đánh giá hormone TSH giúp chẩn đoán sớm những trường hợp suy giáp bẩm sinh khi lượng TSH tăng cao. Sàng lọc sơ sinh là biện pháp tốt nhất để phát hiện sớm căn bệnh này. Sau sinh 48 giờ, trẻ sẽ được lấy máu gót chân để làm xét nghiệm TSH, nếu TSH tăng cao cần nghi ngờ suy giáp trạng bẩm sinh và cần được làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán. Các xét nghiệm chẩn đoán suy giáp bẩm sinh Xét nghiệm hormone tuyến giáp trong huyết thanh (tổng cộng hoặc đơn thuần T4) giảm thấp và hormone TSH tăng cao. Có kháng thể kháng hormone giáp trạng lưu hành trong máu. Thiếu hụt protein vận chuyển hormone tuyến giáp trạng Chẩn đoán hình ảnh : các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán nguyên nhân suy giáp bẩm sinh : Siêu âm tuyến giáp cũng đánh giá được tương đối chính xác sự tồn tại của tuyến giáp có XQ xương đầu gối trái có thể giúp đánh giá sự phát triển, hình thành của hệ thống xương trẻ Xạ hình tuyến giáp có thể xác định chính xác sự có mặt, tuyến giáp teo nhỏ hoặc lạc chỗ. Là phương pháp mới hiện đại, có độ chính xác cao đang được áp dụng tại một số bệnh viện lớn trong đó có Vinmec .
Vậy suy giáp bẩm sinh có chữa được không? Suy giáp bẩm sinh không thể chữa khỏi hoàn toàn mà trẻ bắt buộc phải dùng hormone thay thế trong suốt cuộc đời Tuy nhiên nếu trẻ được phát hiện sớm, điều trị đều đặn, khám đúng hẹn trẻ hoàn toàn phát triển bình thường cả về thể chất và tinh thần. Liệu pháp hormone thay thế là phương pháp điều trị suy giáp bẩm sinh duy nhất đem lại hiệu quả và an toàn. Còn trường hợp phát hiện ở giai đoạn muộn dùng hormone thay thế có thể phần nào cải thiện được sự phát triển của não bộ và sự phát triển về thể chất. Phát hiện càng sớm trẻ được dùng thuốc sớm thì giảm thiểu được các biến chứng của thiếu hormone tuyến giáp. Thay thế hormone tuyến giáp bằng Thyroxine. Đây là 1 hormone tổng hợp được điều chế thành dạng viên uống mỗi ngày và sử dụng suốt đời. Nó có rất ít tác dụng phụ và nếu có thường là do sử dụng không đúng liều lượng. Tất cả trẻ bị suy giáp bẩm sinh phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm định kỳ.  Xem thêm: Hormone TSH và ý nghĩa trong chẩn đoán sàng lọc các bệnh lý tuyến giáp Các bệnh lý thường gặp ở tuyến giáp Chẩn đoán suy giáp bằng xạ hình tuyến giáp Trẻ bị bệnh suy giáp bẩm sinh có phát triển bình thường không? Suy giáp bẩm sinh có thường gặp ở trẻ sơ sinh không? Vì sao phụ nữ dễ mắc bệnh lý tuyến giáp hơn nam giới?
Sốt ve mò
Bệnh sốt ve mò là gì? Bệnh sốt ve mò là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do tác nhân Orientia tsutsugamushi (một loại vi khuẩn gây bệnh thuộc họ Rickettsia và là một ký sinh trùng nội bào tự nhiên và bắt buộc của loài mò thuộc họ Trombiculidae), có ổ dịch trong tự nhiên, truyền ngẫu nhiên sang người khi bị ấu trùng mò đốt. Các ấu trùng mò có ký chủ trung gian là loài gặm nhấm, đặc biệt là chuột. Bệnh phân bố chủ yếu ở Châu Á (Trung Á, Đông Á, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương), từ Nhật Bản sang Pakistan, từ Triều Tiên xuống Bắc Úc. Bệnh tạo ra những ổ dịch nhỏ, rải rác trên các trảng bìa rừng, các rừng mới phá hoặc mới trồng, vùng giáp ranh, nơi có nhiều cây con bụi rậm, các bãi cỏ ven sông suối, trên nương rẫy, những điểm có bóng mát râm và đất ẩm, thậm chí vùng sa mạc mới khai khẩn và núi cao Hymalaya cũng có. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chủ yếu bệnh phân bố ở lứa tuổi lao động. Bệnh phân bố có tính chất nghề nghiệp: lâm nghiệp, nông nghiệp, bộ đội. Bệnh gặp chủ yếu ở vùng nông thôn rừng núi (80,5%), hiếm khi gặp ở thành thị. Ở vùng ôn đới và nhiệt đới, bệnh phát triển vào mùa hè và những tháng mưa có độ ẩm cao là thời gian chỉ số sốt mò cao. Ở Việt Nam, sốt ve mò có mặt ở hầu hết 24 tỉnh phía Bắc (chưa kể phía Nam), chiếm 38,51% số bệnh nhân nhập viện vì sốt không rõ nguyên nhân. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 9-10, đỉnh cao vào những tháng 6-7. Đối tượng dễ mắc bệnh là dân đi khai hoang, bộ đội hành quân, người đi dã ngoại. Người đã mắc bệnh có miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể lâu dài với chủng vi khuẩn gây bệnh nhưng chỉ có miễn dịch tạm thời với các chủng khác (các chủng vi khuẩn có cấu trúc kháng nguyên khác hoặc ở những vùng khác). Vì vậy nếu tái nhiễm do chủng vi khuẩn khác trong vòng vài tháng sau khi khỏi bệnh sẽ mắc bệnh nhẹ. Người sống trong ổ dịch có thể nhiễm bệnh 2-3 lần, nhưng thường mắc bệnh thể nhẹ hoặc tiềm tàng (không triệu chứng). Dân địa phương thường ít mắc và mắc các thể nhẹ trong khi người ở nơi khác đến dễ mắc thể nặng. Nếu không được điều trị bệnh có thể gặp các biến chứng nặng và thường là nguyên nhân gây tử vong như: tim mạch (viêm cơ tim, trụy tim mạch, sốc nhiễm khuẩn), hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản nặng do bội nhiễm hoặc do chính vi khuẩn Orientia tsutsugamushi gây ra), viêm não màng não, viêm cầu thận. Tỷ lệ tử vong thay đổi tùy theo từng vùng và độc tính của chủng vi khuẩn ở từng nơi: Việt Nam (khoảng 1%), Indonesia và Đài Loan (5% - 20%), Malaysia (15% - 20 %),  Nhật Bản (20% - 60%).
Nguyên nhân sốt mò là vi khuẩn Orientia tsutsugamushi : Orientia tsutsugamushi (còn có tên gọi khác là Rickettsia orientalis, hoặc Rickettsia tsutsugamushi), khi nhuộm Giemsa bắt màu tím xanh, có hình cầu, hình que ngắn hoặc hình sợi, sắp xếp riêng rẽ, từng đôi hoặc thành đám trong bào tương của tế bào chủ. Orientia tsutsugamushi có hệ hô hấp độc lập nhưng có hệ thống men không hoàn chỉnh buộc phải sống ký sinh trong cơ thể sống (mò Trombiculidae thuộc bộ ve Acariformes). Cấu trúc kháng nguyên đa dạng, tùy thuộc vào loài mò, loài gặm nhấm và vùng địa lý. Trong vùng có thể có nhiều chủng vi khuẩn có cấu trúc kháng nguyên khác nhau nên dễ tái nhiễm và khó sản xuất vắc xin. Độc lực rất khác nhau tùy chủng: ở Nhật Bản và Trung Quốc bệnh thường nặng hơn Malaysia và Việt Nam. Orientia tsutsugamushi có sức đề kháng yếu, dễ bị diệt bởi nhiệt độ cao và thuốc sát trùng thông thường, sống lâu ở dạng đông khô trong bảo quản lạnh -700C. Trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò nhiễm Orientia tsutsugamushi. Mò Trombiculidae thuộc họ ve bét (Acariformes), lớp nhện (Arachnida), ngành chân đốt (Arthropoda) có kích thước bé dưới 1mm, màu sắc từ vàng đến da cam, còn gọi là mò đỏ. Mò phát triển qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và mò trưởng thành. Ấu trùng là giai đoạn phát triển duy nhất của mò ký sinh ở động vật có xương sống (chuột và thú nhỏ) Chu kỳ sinh trưởng của mò dài 2-3 tháng (vùng ấm) và trên 8 tháng (vùng lạnh), mò trưởng thành sống trung bình 15 tháng, ấu trùng chưa đốt động vật có thể sống 30 ngày. Vật chủ là các động vật hoang dã như các loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột), các loài chim hoặc gia súc (chó, lợn, gà). Ấu trùng mò bị nhiễm Orientia tsutsugamushi khi hút máu vật chủ có mang mầm bệnh, sau đó ấu trùng mò phát triển thành mò trưởng thành và đẻ trứng. Trứng nở thành ấu trùng đã mang sẵn mầm bệnh và sẵn sàng hút máu (mò có thể truyền mầm bệnh qua trứng đến đời thứ 3). Những con ấu trùng đời sau này sẽ lây nhiễm cho các con vật khác và người khi đốt và hút máu, như vậy mò vừa là vật chủ vừa là trung gian truyền bệnh. Quá trình nhiễm trùng được duy trì trong tự nhiên giữa mò và các vật chủ. Việc mò đốt và hút máu người, truyền Orientia tsutsugamushi sang người chỉ là một sự ngẫu nhiên.
Từ vết loét, Orientia tsutsugamushi xâm nhập vào hệ bạch huyết gây viêm hạch tại chỗ rồi tiến tới gây viêm hạch toàn thân đồng thời đi vào máu gây viêm nội mạc mạch máu toàn thân cuối cùng dẫn đến tổn thương viêm nhiễm ở các phủ tạng. Bệnh cảnh lâm sàng nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào nhiều điều kiện như: nơi cư trú, độc tính của từng chủng và sức đề kháng của bệnh nhân đối với vi khuẩn. Theo triệu chứng lâm sàng có các thể bệnh như sau: Thể thông thường điển hình: Thời kỳ ủ bệnh: trung bình từ 8 đến 12 ngày, sớm là 6 ngày, dài là 21 ngày. Thời kỳ khởi phát: Chỉ trong vòng một ngày tính từ khi mò đốt, tại nơi bị đốt nổi lên nốt phỏng nước kích thước khoảng bằng hạt đậu tuy nhiên bệnh nhân không hề biết vì không thấy đau, rát hay ngứa. Người bệnh chỉ đi điều trị khi bị sốt cao và bệnh đã vào giai đoạn toàn phát. Nốt phỏng này sau đó sẽ thành vết loét. Thời kỳ toàn phát: Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: thường nặng nề và là những triệu chứng sớm của bệnh với các biểu hiện: Sốt nhẹ 1 đến 2 ngày đầu, sau đó sốt cao liên tục, cũng có nhiều trường hợp đột ngột sốt cao 39 - 40°C trong ngày đầu giống như sốt rét. Sốt cao 40°C liên tục dai dẳng hoặc từng cơn, kéo dài từ 15 đến 20 ngày. Nếu không được điều trị, nhiệt độ và mạch thường phân ly giống thương hàn. Tình trạng nhiễm độc thần kinh thường nặng nề, nhức đầu là dấu hiệu khởi đầu, đau khắp đầu, có thể nhức cả 2 hố mắt. Mệt mỏi, khó chịu, hoa mắt, chóng mặt, đi lại lảo đảo, ù tai, lưỡi run rẩy, có cơn vã mồ hôi, đau cơ nhiều như trong bệnh Leptospirosis, có những trường hợp cũng li bì, tri giác u ám như trong bệnh thương hàn. Hội chứng vết loét - hạch - ban: Vết loét đặc trưng của sốt mò gặp ở nhiều nơi khắp trên cơ thể, thường gặp ở chỗ da non và ẩm như bộ phận sinh dục, nách, bẹn rồi đến hậu môn, thắt lưng và chân tay, lưng, ngực, bụng, cổ, đôi khi vết loét ở vị trí khá bất ngờ như vành tai, rốn, mi mắt. Vết loét thường hình tròn hoặc bầu dục, đường kính từ 1mm đến 2cm. Nếu có vẩy thì là vẩy đen, cứng phủ trên một nốt sẩn có gờ cứng. Nếu vẩy đã bong thì để lại vết loét lõm, màu đỏ tươi, sạch không tiết dịch, không có mủ. Người bệnh không hề biết có vết loét vì hoàn toàn không đau, không ngứa hay rát. Vào tuần thứ ba của bệnh thì vết loét lành, da trở lại bình thường. Hạch to: có 2 loại là viêm hạch khu vực nguyên phát và viêm hạch toàn thân thứ phát. Hạch khu vực nguyên phát: ở gần nơi có vết loét, hạch sưng to bằng hạt táo, quả xoan hoặc có thể to hơn. Hạch khu vực thường to hơn hạch ở nơi khác, có thể kèm theo viêm quanh hạch. Hạch khu vực thường xuất hiện cùng với sốt hoặc sau sốt 2-3 ngày. Chính việc phát hiện ra hạch khu vực giúp định hướng cho việc tìm vết loét. Viêm hạch toàn thân thứ phát: thường xuất hiện sau hạch khu vực, sưng ít, di động và đau nhẹ hơn hạch khu vực, thấy ở nách, bẹn, cổ, khuỷu tay. Ở Việt Nam, 100% bệnh nhân sốt ve mò đều có hạch sưng to. Ban: xuất hiện ở cuối tuần đầu và đầu tuần thứ hai của bệnh. Thường là ban dát sẩn, kích thước từ hạt kê đến 1cm đường kính. Ban mọc khắp toàn thân (lưng, ngực, bụng, tứ chi) trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, khoảng 10% bệnh nhân có ban xuất huyết. Ban tồn tại từ vài giờ tới một tuần. Hội chứng về tim mạch Rất hay gặp các tổn thương tim mạch trong bệnh sốt ve mò như: Dãn mạch làm da thường hồng hào, sung huyết kết mạc mắt với nhiều tia máu đỏ (đây là triệu chứng để phân biệt với sốt rét và thương hàn). Đôi khi có những trường hợp xuất huyết dưới da, chảy máu cam, xuất huyết đường tiêu hoá, ho ra máu, ... Có biểu hiện của viêm cơ tim: tiếng tim mờ, ngoại tâm thu, huyết áp giảm. Các triệu chứng về hô hấp Có thể gặp viêm phổi không điển hình hoặc viêm phế quản. Triệu chứng ở các cơ quan khác: Về tiêu hóa: người bệnh thường bị táo bón trong những ngày sốt, đôi khi có thể tiêu chảy vài ngày, đau vùng thượng vị giống như viêm dạ dày nhưng các triệu chứng này thường hết khi khỏi bệnh. Gan và lách có thể to nhưng thường chỉ lấp ló bờ sườn, ít đau. Tiết niệu: có thể có protein trong nước tiểu, đôi khi có cả trụ hình nhưng chỉ thoáng qua. Thể tiềm tàng: Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm máu thấy có kháng thể kháng Rickettsia. Thể này thường gặp hơn, tần suất cao gấp 10 lần so với thể thông thường điển hình. Thể cụt: Các triệu chứng nhẹ, không điển hình, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh nhiễm khuẩn khác. Thể nặng: Có các biến chứng về tim mạch, hô hấp, thần kinh, xuất huyết, dễ tử vong.
Sốt ve mò là bệnh truyền sang người qua trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò nhiễm vi khuẩn Orientia tsutsugamushi. Người bị nhiễm bệnh khi bị ấu trùng mò đốt. Người bệnh không có khả năng truyền bệnh sang người khác.
Mò và ấu trùng mò thích sống ở nơi đất xốp, ẩm, mát, trong các khe hang, ven bờ sông suối, nơi râm mát, có bụi rậm và cây thấp có quả hạt để cho thú nhỏ - gặm nhấm lui tới. Đối tượng nguy cơ có thể bị ấu trùng mò đốt bao gồm: Người sinh hoạt, lao động trong ổ dịch Người phát rẫy làm nương Bộ đội đi dã ngoại Người ngồi hoặc nằm nghỉ trên bãi cỏ, để mũ nón hoặc buộc võng vào gốc cây
Phát quang bụi rậm quanh nhà, dọn sạch cỏ dại. Phun thuốc diệt ấu trùng mò. Diệt chuột và các loài gặm nhấm. Khi đi vào vùng rừng núi hoặc vùng cây cối rậm rạp cần mặc quần áo dài tay, mang bao tay, vớ che kín cơ thể. Không nằm trên bãi cỏ hay vùng đất ẩm, không phơi quần áo trên bãi cỏ tránh ấu trùng mò bám vào. Không dùng kháng sinh dự phòng vì ít hiệu quả và tốn kém. Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh.
Chẩn đoán bệnh dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm. Triệu chứng lâm sàng: sốt và hội chứng loét - hạch - ban với vết loét đặc trưng Dịch tễ: sống hoặc đi qua vùng dịch. Xét nghiệm máu: Tìm kháng nguyên: Phân lập Orientalis: có thể phân lập được vi khuẩn trên chuột, phôi gà, tế bào động vật, được dùng chủ yếu ở viện nghiên cứu. Nhuộm Giemsa hoặc Gimenes và soi trên kính hiển vi. Tìm kháng nguyên bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (DIF: Direct Immunofluorescence Assay). Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction). Phản ứng huyết thanh: Phản ứng Weil – Felix (sử dụng kháng nguyên OXk của Proteus mirabilis): độ nhạy và độ đặc hiệu không cao nhưng giá thành thấp, dễ thực hiện nên được sử dụng nhiều nhất. Phản ứng kết hợp bổ thể (Complement Fixation Test) Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA: Indirect Immunofluorescence Assay) Phản ứng miễn dịch gắn men (ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay) Test IIP (Xét nghiệm kháng thể miễn dịch men peroxidase gián tiếp) Test nhanh (RFA: Rapid Flow Assay). Chẩn đoán phân biệt: Bệnh do xoắn khuẩn: cũng có sốt, sung huyết, mắt đỏ, đau cơ, nổi ban và hạch to nhưng không có vết loét đặc trưng, thường có xuất huyết dưới da. Thương hàn: cũng có sốt kéo dài, li bì, mạch nhiệt phân ly nhưng ban rất thưa, bụng thường chướng, có óc ách hố chậu phải và không có vết loét đặc trưng. Sốt Dengue: sốt thường kéo dài trung bình 6 - 7 ngày, nhưng ở sốt Dengue cổ điển dát sẩn dày hơn, đau cơ khớp rõ hơn còn ở sốt xuất huyết Dengue thì ban xuất huyết hay xuất hiện khi hết sốt, không có vết loét đặc trưng. Sốt rét: tuy sốt rét tiên phát có sốt liên tục nhưng sau đó cũng chuyển vào cơn sốt chu kỳ với 3 giai đoạn rét - nóng - vã mồ hôi, không có vết loét đặc trưng, xét nghiệm máu tìm ký sinh trùng sốt rét dương tính.
Điều trị sốt ve mò bao gồm điều trị đặc hiệu và điều trị triệu chứng. Điều trị đặc hiệu: Liệu pháp kháng sinh: Sulfamid có tác dụng với Rickettsia nhưng chỉ dùng cho thể nhẹ và ngày nay ít dùng vì trong sốt ve mò có viêm nội mạc mạch máu dễ gây phù nề, tắc mạch, nếu điều trị sulfamid dễ gây tổn thương cầu thận, ống thận. Kháng sinh thông dụng và có hiệu quả nhất với sốt mò là clorocid và tetracyclin. Do hai thuốc này chỉ có tác dụng kìm khuẩn chứ không diệt được vi khuẩn nên Rickettsia vẫn sống và tồn tại trong hạch bạch huyết, ở hệ võng nội mô trong nhiều ngày, nhiều tháng và dễ tái phát bệnh. Liều lượng và cách dùng: Clorocid hoặc tetracyclin: Ngày đầu: 2g/ngày (cho người khoảng 50kg), dùng liều cao 2g khởi đầu có xu hướng cắt sốt nhanh hơn. Các ngày sau: 1g/ngày, dùng tới khi cắt sốt 2-3 ngày; Tổng liều: 6-7g. Dùng liều cao không làm giảm khả năng sinh kháng thể nên không ảnh hưởng tới kết quả của các phản ứng huyết thanh và cũng không gây tai biến gì cho người bệnh. Ciprofloxacin và azithromycin cũng có tác dụng tốt trong điều trị bệnh sốt ve mò. Có thể dùng doxycycline viên 100mg  x 2 viên/ngày cho người lớn, dùng 7 đến 15 ngày. Khi can thiệp sớm (trong 3 ngày đầu), sau 6 ngày ngưng thuốc nên chỉ định điều trị đợt 2 trong 3-4 ngày, để ngăn chặn tái phát. Liệu pháp kháng sinh phối hợp với corticoid: Một số trường hợp sau khi dùng kháng sinh vài ngày nhiệt độ vẫn không thuyên giảm, có thể dùng phối hợp với cortancyl (nếu không có chống chỉ định) với liều trung bình ngắn ngày: cortancyl viên 5mg x 4 viên/ngày, dùng trong 2-3 ngày sẽ hạ nhiệt độ nhanh hơn. Điều trị triệu chứng: Bổ sung nước - điện giải: ở bệnh nhân sốt ve mò thường có tình trạng sốt cao kéo dài và ăn uống kém nên dễ có hiện tượng mất nước và các chất điện giải. Do vậy cần cho bệnh nhân uống đủ nước và truyền dịch. Trợ tim mạch: người bệnh sốt ve mò thường gặp tình trạng viêm cơ tim, viêm nội mạc mạch máu cần dùng các thuốc trợ tim mạch như: ouabain, spartein, coramin. Nâng cao sức đề kháng của cơ thể: bổ sung vitamin, ăn uống đủ chất. An thần, hạ sốt (khi sốt cao). Điều trị bội nhiễm nếu có. Xem thêm: Sốt mò ở trẻ em: Những điều cần biết Biến chứng nguy hiểm của sốt mò Các đường lây truyền của bệnh sốt xuất huyết
Song thị
Khi mở mắt ra và nhìn thấy một hình ảnh rõ ràng và duy nhất, mọi người có thể coi đó là điều hiển nhiên. Nhưng nó là kết quả của một quá trình phức tạp đòi hỏi nhiều phần trong thị lực của bạn phải phối hợp nhịp nhàng. Bệnh song thị có thể xảy ra với một mắt hoặc cả hai. Nếu nó ở một mắt và mắt kia nhắm lại, nó sẽ ít đáng lo ngại hơn, nhưng vẫn nghiêm trọng. Nhưng nếu nó xảy ra khi cả hai mắt thì đó có thể dấu hiệu của một rối loạn lớn. Song thị xảy ra khi một người nhìn thấy hình ảnh đôi trong bình thường chỉ có một hình ảnh. Hai hình ảnh có thể nằm cạnh nhau, chồng lên nhau hoặc cả hai. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng, khả năng di chuyển và khả năng đọc. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và loại, nhưng chúng bao gồm các bài tập mắt, kính được thiết kế đặc biệt và phẫu thuật. Bài viết này sẽ xem xét các nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị nhìn đôi.
Tổn thương các cơ mắt hoặc các dây thần kinh điều khiển chuyển động của mắt có thể tạo ra hình ảnh đôi. Đôi mắt phải phối hợp với nhau để tạo độ sâu trường ảnh. Một số bệnh có thể làm suy yếu các cơ mắt và tạo ra tầm nhìn đôi. Nguyên nhân gây bệnh song thị 2 mắt Một nguyên nhân phổ biến của tầm nhìn hai mắt là lác mắt hoặc lé mắt. Điều này xảy ra khi mắt không thẳng hàng. Lác mắt tương đối phổ biến ở trẻ em, tuy nhiên,  không phải lúc nào cũng dẫn đến song thị. Lác mắt làm cho mắt nhìn theo các hướng khác nhau nguyên nhân do các cơ mắt bị ảnh hưởng như: Bị tê liệt hoặc yếu. Hạn chế cử động mắt. Cử động quá mạnh hoặc quá tích cực. Bất thường ở các dây thần kinh kiểm soát các cơ mắt. Các điều kiện khác có thể gây ra tầm nhìn đôi bao gồm: Rối loạn chức năng tuyến giáp: Tuyến giáp nằm ở cổ và sản xuất một loại hormone gọi là thyroxine. Thay đổi chức năng tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến các cơ bên ngoài kiểm soát mắt. Điều này bao gồm bệnh nhãn khoa của bệnh Basedow, trong đó mắt có thể lồi ra vì mỡ và mô tích tụ phía sau mắt. Đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): Khi bị  đột quỵ, máu không đến được não do tắc nghẽn trong mạch máu. Điều này có thể ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp cho não hoặc dây thần kinh kiểm soát cơ mắt và gây ra song thị. Chứng phình động mạch: Chứng phình động mạch là một chỗ phình ra trong mạch máu. Điều này có thể gây áp lực lên dây thần kinh của cơ mắt. Thiếu khả năng hội tụ (Convergence insufficiency): Trong tình trạng này, hai mắt không hoạt động chính xác với nhau. Nguyên nhân chưa được biết, nhưng nó được cho là do các cơ kiểm soát mắt mất khả năng duy trì tiếp xúc bằng mắt khi nhìn vật ở gần. Bệnh tiểu đường: Điều này có thể ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp võng mạc ở phía sau mắt. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh kiểm soát các cơ mắt. Bệnh nhược cơ (Myasthenia gravis). Điều này có thể gây ra yếu cơ, bao gồm cả cơ mắt. Khối u não và ung thư. Khối u phía sau mắt có thể cản trở chuyển động tự do hoặc làm hỏng dây thần kinh thị giác. Bệnh đa xơ cứng là bệnh ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương, bao gồm các dây thần kinh trong mắt. Mắt thâm. Chấn thương có thể khiến máu và chất lỏng tích tụ quanh mắt. Điều này có thể gây áp lực lên mắt hoặc các cơ và dây thần kinh xung quanh nó. Chấn thương đầu: Tổn thương vật lý cho não, dây thần kinh, cơ hoặc hốc mắt có thể hạn chế chuyển động của mắt và cơ mắt Nguyên nhân song thị một mắt: Song thị một mắt ít phổ biến hơn song thị hai mắt. Các nguyên nhân sau đây có thể gây ra song thị ở một mắt: Đục thủy tinh thể là một nguyên nhân có thể của song thị ở một mắt. Loạn thị Khô mắt: Mắt không tiết đủ nước mắt hoặc khô quá nhanh. Bệnh giác mạc chóp (Keratoconus). Đây là tình trạng thoái hóa của mắt khiến giác mạc trở nên mỏng và hình nón. Bất thường võng mạc. Trong thoái hóa điểm vàng, ví dụ, trung tâm của tầm nhìn của một cá nhân dần biến mất và đôi khi có sưng có thể gây ra nhìn đôi ở một mắt. Song thị tạm thời Song thị có khi tạm thời trong trường hợp nhiễm độc rượu, thuốc benzodiazepin, opioid hoặc một số loại thuốc điều trị co giật và động kinh đôi khi gây ra điều này. Chấn thương đầu, chẳng hạn như chấn động não, cũng có thể gây ra song thị tạm thời. Đặc biệt mệt mỏi hoặc có đôi mắt căng thẳng có thể triệu chứng song thị, nếu thị lực không trở lại bình thường, người bệnh hãy đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Song thị có thể xảy ra mà không có triệu chứng nào khác. Tùy thuộc vào nguyên nhân, thì song thị có các triệu chứng như sau: Nhìn thấy hai hình ảnh thay vì một Đau khi bạn di chuyển mắt Đau quanh mắt, như thái dương hoặc lông mày Đau đầu Buồn nôn Điểm yếu trong mắt bạn hoặc bất cứ nơi nào khác Sụp mí mắt
Bệnh song thị không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền bệnh song thị từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Người bệnh tiểu đường Người bị chấn thương sọ não Mắt khô Đục thủy tinh thể Rối loạn chức năng tuyến giáp Đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua Khối u não và ung thư Bệnh nhược cơ
Ngăn ngừa song thị phụ thuộc vào việc ngăn ngừa các nguyên nhân cơ bản của gây tổn thương tầm nhìn. Dưới đây là một vài mẹo để giữ cho đôi mắt khỏe mạnh: Kiểm soát bệnh tiểu đường - Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường nên tuân theo kế hoạch điều trị thì có nguy cơ mắc bệnh nhìn đôi thấp. Ngoài ra, vì bệnh tiểu đường type II có thể n do lối sống, những người ăn chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh, tập thể dục nhiều và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh sẽ ít mắc bệnh tiểu đường và từ đó sẽ phòng được bệnh song thị. Ngăn ngừa sự phát triển của đục thủy tinh thể - Giữ cho đôi mắt khỏe mạnh và tránh đục thủy tinh thể bằng cách đeo kính râm, không hút thuốc và có chế độ ăn uống lành mạnh. Làm dịu mắt khô - Giữ cho đôi mắt được làm ẩm tốt có thể giúp ngăn ngừa tầm nhìn đôi. Ngoài ra, hãy cố gắng giảm thiểu căng thẳng mắt do sử dụng máy tính kéo dài có thể dẫn đến khô mắt. Bảo vệ chấn thương đầu - Ngăn ngừa chấn thương đầu bằng cách thắt dây an toàn trong xe, đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp hoặc xe máy, đội mũ và kính phù hợp khi sử dụng máy móc lớn và chơi thể thao.
Mới bị song thị hoặc không rõ nguyên nhân đều cần được chăm sóc y tế ngay lập tức. Với rất nhiều nguyên nhân tiềm năng, điều quan trọng là khám sớm. Bác sĩ có thể sẽ sử dụng nhiều phương pháp để tìm hiểu những gì gây ra song thị của người bệnh từ xét nghiệm máu, khám thực thể và chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp điện toán (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Một trong những công cụ hiệu quả nhất cho bác sĩ là thông tin do chính người bệnh cung cấp. Hãy suy nghĩ về những câu hỏi này trước khi gặp bác sĩ như: Song thị bắt đầu khi nào? Người bệnh có đánh vào đầu, ngã, hay bất tỉnh? Có bị tai nạn xe hơi? Song thị có tệ hơn vào cuối ngày hay khi mệt mỏi? Người bệnh có bất kỳ triệu chứng khác ngoài song thị? Người bệnh có xu hướng nghiêng đầu sang một bên? Song thị ở hai hay một mắt? Bây giờ, hãy tập trung vào thứ gì đó cố định trong tầm nhìn của người bệnh như cửa sổ hoặc cái cây. Là có 1 hay hai vật và hai vật có chồng lên nhau không? Cái nào cao hơn hay thấp hơn? Cả hai hình ảnh rõ ràng nhưng không thẳng hàng? Hoặc một vật mờ, một vật rõ? Che một mắt, sau đó chuyển sang mắt còn lại. Có vấn đề gì khi che một trong hai mắt lại? Hình dung tầm nhìn của người bệnh là một mặt đồng hồ. Người bệnh di chuyển mắt xung quanh đồng hồ. Tầm nhìn người bệnh tệ nhất ở giờ nào của đồng hồ? Và có vị trí nào tốt hơn? Nghiêng đầu sang phải, rồi sang trái. Có bất kỳ vị trí nào trong số này cải thiện thị lực của bạn hoặc làm cho nó tồi tệ hơn?
Bước quan trọng nhất là xác định và điều trị nguyên nhân gốc rễ. Nếu cơ mắt yếu hoặc nếu cơ mắt bị chèn ép do chấn thương thì phẫu thuật có thể hiệu quả. Ngoài ra, người bệnh có thể được điều trị bằng cách: Sử dụng thuốc có thể điều trị nhược cơ. Phẫu thuật hoặc thuốc điều trị cho bệnh Basedow Thuốc và insulin có thể kiểm soát lượng đường trong máu trong bệnh tiểu đường. Nếu tầm nhìn đôi không thể đảo ngược, điều trị có thể giúp người bệnh sống với nó. Kính mắt đặc biệt, như miếng dán mắt hoặc kính lăng kính, có thể làm giảm triệu chứng của song thị.     Xem thêm: Suy giảm thị lực: Những điều cần biết Cận thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Loạn thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Loạn thị mấy độ thì phải đeo kính?
Suy thai
Thai nhi có thể nhận được oxy để duy trì được sự sống và phát triển trong bụng mẹ là nhờ một vòng tuần hoàn giữa mẹ và thai nhi đó là vòng tuần hoàn tử cung- rau- thai. Tức là máu giàu oxy truyền cho con qua nhau thai đảm nhiệm việc cung cấp oxy cho thai, nếu vì một nguyên nhân nào đó ảnh hưởng đến tuần hoàn này dẫn đến giảm lượng máu đến hồ huyết, hoặc từ gai rau đến thai, sẽ làm giảm lượng oxy đến thai và gây suy thai. Thiếu oxy có thể xảy ra cấp tính tức là hiện tượng thiếu oxy đột ngột của thai nhi hay diễn ra từ từ kéo dài trong nhiều ngày gọi là thiếu oxy mạn tính. Cho dù là thiếu oxy cấp tính hay mạn tính thì thai nhi vẫn còn khả năng bù trừ trong giai đoạn đầu, đến một mức độ nào đó cơ thể thai nhi không còn khả năng bù trừ dẫn đến suy thai và có biểu hiện trên lâm sàng. Cơ chế bù trừ trong suy thai: Thiếu oxy cơ thể thai nhi có thể nhận biết được từ đó điều chỉnh sự phân bố máu đó là tăng cường máu đến các cơ quan quan trọng như: não, tim, gan và giảm lượng máu đến các cơ quan kém quan trọng hơn như ruột, da, thận. Thiếu oxy nhiều hoặc kéo dài thai nhi không còn khả năng đáp ứng bù trừ dẫn đến thiếu oxy não, tim, thiếu oxy tổ chức dẫn đến chuyển hóa yếm khí, thai bị nhiễm toan và có thể chết trong tử cung hoặc chết sau khi đẻ. Suy thai chia thành 2 nhóm: suy thai cấp tính và suy thai mạn tính đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến mẹ và bé có thể dẫn đến tử vong Suy thai cấp thường xảy ra đột ngột trong quá trình chuyển dạ, có thể tử vong ngay lập tức, nhẹ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đứa bé trong tương lai nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Suy thai cấp chiếm tỉ lệ dưới 20% các cuộc sinh. Suy thai mạn tính xảy ra từ từ trong suốt quá trình thai kì, không có biểu hiện rõ rệt, khó phát hiện trên lâm sàng và nguy hiểm hơn là có thể chuyển thành suy thai cấp tính khi chuyển dạ có thể chết lưu trong bụng mẹ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tử cung của người mẹ và khả năng làm mẹ sau này Nếu suy thai được chẩn đoán và xử trí kịp thời thì tỉ lệ thai nhi được cứu sống cao, vì vậy các bà mẹ cần có các hiểu biết cơ bản về suy thai để nhập viện và điều trị kịp thời tránh những đáng tiếc xảy ra.a
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân suy thai sau: Nguyên nhân từ phía mẹ: các nguyên nhân làm giảm lượng máu tuần hoàn ngoại vi của người mẹ đều dẫn đến làm lượng máu đến tử cung Tư thế nằm của mẹ: nằm ngửa làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng máu của mẹ. Thiếu máu ở mẹ do bất kỳ nguyên nhân gì: chảy máu, thiếu máu mạn tính, huyết áp thấp Mẹ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus Cơn co tử cung: Trong mỗi cơn co tử cung, tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây, lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi khoảng 50%. Vì vậy khi xuất hiện cơn co tử cung dẫn đến các động mạch bị chèn ép nên lượng máu đến hồ huyết giảm. Giai đoạn đầu thai nhi có thể bù trừ được . Nếu tần số, cường độ cơn co tăng, thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con, dẫn đến suy thai Nguyên nhân từ phía thai: Thai non tháng Thai già tháng: Thai quá ngày sinh thường có bánh nhau bị vôi hóa, quá trình cung cấp oxy bị gián đoạn khiến cho thai bị suy. Thai thiếu máu, nhiễm trùng, thai dị dạng, chậm phát triển,.. Nguyên nhân từ phía phần phụ của thai nhi: Nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau bị vôi hóa,... Dây rốn bị sa hoặc thắt nút hay những bất thường về dây rốn đều là nguyên nhân cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi. Ối vỡ sớm: Khi ối bị vỡ, làm giảm thể tích bảo vệ xung quanh thai nhi, trong quá trình chuyển dạ những cơn go tử cung có thể làm chèn ép đầu thai nhi hoặc dây rốn, gây ra tình trạng thiếu oxy. Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn cổ hay những bất thường của dây rốn đều là nguyên nhân dẫn đến suy thai Các nguyên nhân khác: Đẻ khó như: bất tương xứng giữa thai và khung chậu, ngôi thai bất thường hay một lý do nào đó dẫn đến chuyển dạ kéo dài Nguyên nhân do thuốc: Thuốc gây mê, giảm đau, tăng co. Trong đó đặc biệt lưu ý việc sử dụng thuốc tăng co trong chuyển dạ không đúng liều, không đủ chỉ định, không kiểm soát làm rối loạn cơn co tử cung dẫn đến suy thai.
Các dấu hiệu nhận biết suy thai: Thay đổi màu sắc nước ối: Bình thường nước ối trong, nước ối chuyển sang màu sắc khác có thể là dấu hiệu suy thai, theo dõi màu sắc nước ối giúp phát hiện sớm suy thai. Nước ối chuyển sang màu vàng sẫm trong khi mang thai thì có thể thai nhi đã bị suy thai mãn, mẹ cần được điều trị ngay. Nước ối chuyển sang màu xanh thì mẹ bầu đã có dấu hiệu suy thai. Trong trường hợp này, mẹ cần được theo dõi sát, và tùy tình trạng của tim thai, giai đoạn của chuyển dạ, bác sĩ sẽ có xử lý phù hợp cho mẹ và thai nhi. Trong nước ối có phân su thì có nguy cơ cao bị suy thai cấp trong quá trình chuyển dạ. Trường hợp này cũng cần được xử lý nhanh chóng, tránh tình trạng hít phân su khi thai nhi ra đời. Thay đổi nhịp tim thai: Tim thai đập không đều do tình trạng thiếu oxy, tim thai đập nhanh (> 160 nhịp/ phút) trong giai đoạn đầu hay đập chậm( <120 nhịp/ phút) trong giai đoạn sau cảnh báo dấu hiệu suy thai. Dấu hiệu này được theo dõi qua monitoring sản khoa vì vậy cần được thực hiện ở các lần khám thai định kì để phát hiện suy thai sớm Thai nhi cử động hỗn loạn: có khi đạp mạnh và nhiều, nhưng có khi lại đạp chậm và động tác ít dần đi. Nếu không thấy thai nhi cử động trong thời gian dài thì có khả năng thai nhi đã bị chết lưu. Có 1 cách có thể phát hiện sớm đó là đếm cử động thai. Mẹ có thể theo dõi cử động của thai nhi bằng cách nằm yên trên giường, đếm đủ thai nhi có 4 lần cử động trong 30 phút chứng tỏ thai nhi vẫn khỏe mạnh. Ngược lại nếu trong vòng 4 giờ mà thấy thai nhi có ít hơn 10 cử động thì người mẹ cần đi khám thai ngay lập tức để kiểm tra tình trạng của thai nhi. Mẹ thực hiện 3 lần/ ngày Các dấu hiệu này chỉ có giá trị gợi ý tuy nhiên là các dấu hiệu sớm nghi ngờ đến suy thai vì vậy khi có các dấu hiệu trên cần đến cơ sở y tế chuyên khoa đế khám và phát hiện kịp thời.
no_information
Mẹ mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim, thận, cao huyết áp, tiểu đường, suy hô hấp, thiếu máu… Thường gặp phải các biểu hiện bất thường như ngôi thai, vỡ ối non, thiếu ối, rau tiền đạo, vôi hóa bánh nhau, nhiễm độc thai nghén, chuyển dạ kéo dài… trong thời gian mang thai và sắp chuyển dạ. Dây rốn quấn cổ thai nhi khi siêu âm, có thể dẫn đến suy thai cấp tính, mất tim thai… Mẹ bầu nằm sai tư thế, có thể khiến thành tử cung chèn vào động mạch chủ, khiến máu lưu thông đến tử cung bị giảm, cản trở máu về tim khiến thai nhi bị tụt huyết áp. Vì vậy trong thời gian mang thai nên nằm nghiêng trái để đảm bảo an toàn cho thai nhi.
Kiểm tra sức khỏe định kì Điều trị các bệnh mạn tính trước khi mang thai Có các dấu hiệu bất thường cần khám ngay
Suy thai trong thời kỳ có thai Chiều cao tử cung không tương đương với tuổi thai (biểu hiện thai kém phát triển) Giảm cử động thai (từ 23 giờ trở đi cử động thai dưới 12 lần trong 2 giờ) hay thay đổi cử động thai Nhịp tim thai thay đổi (trên 160 lần/phút hay dưới 120 lần/phút) Xét nghiệm: ối: nước ối có màu xanh (cần soi ối nhiều lần) Monitor sản khoa, truyền oxytocin hay vê núm vú có xuất hiện Dip I, Dip II, tim thai không đáp ứng test không đả kích Siêu âm xác định chỉ số nước ối, các dấu hiệu bất thường khác Suy thai trong chuyển dạ Nước ối có màu xanh (khi vỡ ối hoặc bấm ối) Nghe nhịp tim thai (bằng ống gỗ) thay đổi trên 160 lần/phút hay dưới 120 lần/phút Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng máy monitor sản khoa thấy xuất hiện nhịp tim thai chậm muộn (Dip II) hoặc nhịp tim thai biến đổi hoặc nhịp tim thai dao động ít dưới 5 nhịp Siêu âm : xác định lượng nước  ối giảm (chỉ số nước ối giảm)
Trong khi có thai: Theo dõi nhịp tim thai (ống nghe) sau khi vê núm vú trong và sau cơn co để phát hiện nhịp tim thay đổi Soi ối nhiều lần phát hiện nước ối xanh Thử nghiệm oxytocin hay vê núm vú theo dõi bằng máy monitor sản khoa nếu có. Xác định độ trưởng thành của thai để đình chỉ thai trong trường hợp có chỉ định Siêu âm: đường kính lưỡng đỉnh (trên 90mm, thai trên 38 tuần), đường kính trung bình bụng (trên 94mm, thai nặng trên 2500g), độ canxi hóa bánh rau độ 3, chỉ số nước ối (nước ối giảm) trên thai ≥ 42 tuần. Chỉ số nước  ối: ≤ 28mm thường phải mổ lấy thai, 28-40mm thì phải đình chỉ thai nghén (gây chuyển dạ đẻ, nếu thất bại thì mổ lấy thai), 40-60mm theo dõi sát, trên 60mm là bình thường Trong khi chuyển dạ: Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời . Theo dõi thể trạng, bệnh lý người  mẹ, đo nhịp tim thai 10-15 phút/lần, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ, nếu tăng cường độ, nhịp độ phải dùng thuốc giảm co. Theo dõi nhịp tim thai liên tục bằng máy monitor sản khoa để phát hiện Dip II, Dip biến đổi, nhịp tim thai dao động it hơn 5 nhịp. Nếu có Dip II, Dip biến đổi, tim thai dao động ít đủ điều kiện thì chỉ định làm Forceps, không đủ điều kiện làm Forceps thì mổ lấy thai. Đo lượng nước ối ở các trường hợp thai nghén quá ngày sinh, lượng nước ối giảm, có phân su sánh đặc thì nên mổ lấy thai, không nên thử thách để đẻ thường.     Xem thêm: Suy thai cấp - Mẹ cần hiểu ngay để tránh ảnh hưởng tới não bộ thai nhi Suy thai do dây rốn thắt nút - Mẹ cần làm gì để cứu thai nhi? Cảnh báo nguyên nhân và dấu hiệu dẫn đến suy thai
Sỏi mật
Sỏi mật là một trong các bệnh về đường tiêu hóa, xảy ra khi có sự xuất hiện của sỏi cholesterol, sỏi sắc tố mật hoặc sỏi hỗn hợp trong túi mật và hệ thống đường dẫn mật trong gan, ống mật chủ. Khoảng 80% sỏi mật chủ yếu là do lượng cholesterol ở trong dịch mật gia tăng quá mức, vượt quá khả năng hòa tan của muối mật. 20% còn lại có thể gặp sỏi sắc tố mật liên quan đến nồng độ cao bất thường của sắc tố mật bilirubin. Bình thường túi mật sẽ dự trữ dịch mật giúp tiêu hóa chất béo trong thức ăn từ gan. Khi chúng ta ăn, túi mật thực hiện chức năng bằng cách co bóp và tiết mật vào ruột non. Tuy nhiên, nếu chức năng gan suy giảm, vận động đường mật kém gây ứ mật hay có tình trạng viêm thì các thành phần trong dịch mật sẽ bị xáo trộn và kết tụ tạo thành sỏi mật. Sự xuất hiện của sỏi mật làm cản trở dòng chảy của dịch mật, tăng áp lực trong đường mật mỗi khi túi mật co bóp hoặc gây viêm, tổn thương đường mật, túi mật. Sỏi mật có thể gây tắc nghẽn dịch mật thành từng đợt, nếu kéo dài sẽ dẫn đến viêm đường mật, túi mật (90% bệnh nhân bị sỏi đường mật nhập viện là do viêm đường mật, túi mật) cấp hoặc mạn tính, viêm tụy cấp, nặng hơn nữa là sốc do nhiễm trùng đường mật, hoại tử túi mật, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết… Nếu không xử lý cấp cứu nhanh chóng, kịp thời, thậm chí có thể gây tử vong. Sỏi gan có thể gây ứ mật trong gan, gây áp xe gan, xơ gan dẫn đến suy gan làm giảm khả năng chuyển hóa trong cơ thể.
Nguyên nhân sỏi mật nói chung có thể bao gồm: Nhịn ăn: khiến túi mật có thể không tiết như bình thường Giảm cân nhanh: khiến gan tạo thêm cholesterol, có thể dẫn tới sỏi mật Nồng độ cholesterol trong máu cao Béo phì: là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất. Béo phì có thể làm tăng mức cholesterol và gây khó khăn trong việc làm rỗng túi mật. Uống thuốc tránh thai, sử dụng liệu pháp thay thế nội tiết tố cho các triệu chứng mãn kinh hoặc đang mang thai: có thể làm tăng nồng độ cholesterol trong máu và làm tăng nguy cơ ứ mật ở túi mật. Bệnh mãn tính: như bệnh đái tháo đường, ... Bệnh lý huyết học: thiếu máu tán huyết, ... Do di truyền   Nguyên nhân tạo sỏi cholesterol: Lớn tuổi Ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật Do sinh đẻ nhiều (phụ nữ) Do biến chứng từ một số bệnh tiêu hoá như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng, ... Do dùng nhiều một số dược phẩm như clofibrate, estrogen, ... Nguyên nhân tạo sỏi sắc tố mật: Lớn tuổi Bệnh lý đường mật: ứ đọng dịch mật, nhiễm vi trùng hay ký sinh trùng đường mật Bệnh lý khác: xơ gan, bệnh thiếu máu tán huyết, thiếu máu Địa Trung Hải, thiếu máu hồng cầu hình liềm
Dấu hiệu sỏi mật thường không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác như bệnh dạ dày, thường bao gồm: Đau bụng Sỏi mật đau ở đâu? Phần lớn trường hợp sỏi mật có triệu chứng đau ở vùng hạ sườn phải, nhưng cũng không ít trường hợp cơn đau xuất hiện ở vùng thượng vị (vùng bụng trên rốn và phía dưới xương ức). Cơn đau sỏi mật thường xuất hiện sau các bữa ăn, đặc biệt khi ăn nhiều dầu mỡ hoặc về đêm khiến người bệnh mất ngủ. Cơn đau nhiều và liên tục kéo dài từ 30 phút đến vài giờ. Tùy theo vị trí hình thành sỏi mà tính chất cơn đau sẽ khác nhau: Sỏi túi mật: khi viên sỏi kẹt trong cổ túi mật, người bệnh thường đau bụng dữ dội vùng hạ sườn phải theo từng cơn. Sỏi trong gan hoặc ống mật chủ: người bệnh đau quặn vùng hạ sườn phải, lan ra vai phải hoặc sau lưng, vùng thượng vị. Rối loạn tiêu hóa Sỏi mật làm cản trở dòng chảy dịch mật xuống đường tiêu hóa, dẫn đến tình trạng đầy hơi, chậm tiêu, chán ăn, sợ thức ăn có nhiều dầu mỡ. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường xuất hiện sau bữa ăn, có thể kèm theo buồn nôn và nôn. Người bệnh cần đến bệnh viện điều trị càng sớm càng tốt khi xuất hiện một trong các dấu hiệu sau: Đau bụng dữ dội kéo dài nhiều giờ và không thuyên giảm dù có uống thuốc giảm đau. Sốt cao trên 38 độ C, kèm theo ớn lạnh, vã mồ hôi. Buồn nôn và nôn kèm cảm giác chướng bụng. Ngứa da kết hợp vàng da hoặc vàng mắt. Sỏi mật có nguy hiểm không?
no_information
Phụ nữ: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nhiều so với nam giới do nội tiết tố nữ estrogen kích thích gan tăng sản xuất cholesterol và bài tiết vào trong dịch mật Chế độ ăn giàu chất béo bão hòa, ít chất xơ và rau xanh Thừa cân hoặc béo phì: những người thừa cân với chỉ số khối cơ thể (BMI) > 25 có nguy cơ cao mắc sỏi mật Độ tuổi từ 40 trở lên: tuổi tác càng cao càng có nhiều khả năng bị sỏi mật Những người bị rối loạn tiêu hóa hoặc bệnh viêm ruột mãn tính: khiến cơ thể tái hấp thu muối mật kém, làm tăng nguy cơ mắc sỏi túi mật Tiền sử gia đình bị sỏi mật Giảm cân nhanh chóng Giảm vận động đường mật: những người làm công việc văn phòng, ít vận động, ngồi nhiều hoặc những người được nuôi ăn qua đường tĩnh mạch dài ngày (người thực vật) rất dễ bị tình trạng này Táo bón cũng tạo ra cơ hội cho vi trùng đường ruột phát triển, dẫn đến viêm tá tràng, túi mật và ống mật, làm cho mật dễ lắng xuống thành sỏi Bệnh lý: rối loạn chuyển hóa, đái tháo đường, bệnh gan mãn tính (gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan, tăng men gan, …), rối loạn mỡ máu Đang mang thai: do thay đổi nội tiết tố và giảm khả năng co bóp của túi mật do kích thước của thai Dùng thuốc: Sử dụng thuốc tránh thai dài ngày làm tăng nội tiết tố estrogen từ đó  làm tăng đào thải cholesterol trong mật Sử dụng thuốc hạ cholesterol (hạ mỡ máu) làm tăng đào thải cholesterol trong dịch mật
Phòng ngừa sỏi mật chủ yếu bằng cách thay đổi chế độ ăn: Giảm mỡ: cần hạn chế các thực phẩm giàu cholesterol như phủ tạng động vật, trứng... Tăng đạm để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan. Giàu đường bột: thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật và nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt tránh táo bón. Giàu vitamin C và vitamin nhóm B (để tăng chuyển hóa chất mỡ và đường bột) có trong rau và hoa quả tươi Tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, mỡ, đường ở người trưởng thành bình thường là 1/0,75/5 còn ở người bị sỏi mật nên là 1/0,5/5. Thức ăn không nên dùng: trà, cà phê, cacao, chocolate, thịt cá nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa.. Thực phẩm nên dùng: Nước ép, hoa quả tươi các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như nạc thăn heo, thịt bò, cá lóc, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen. Ngoài ra có một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh có thể dùng được. Để kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng, có thể dùng một ít chất béo dễ tiêu như bơ, dầu thảo mộc, mỡ gà vịt. Chia ra nhiều bữa ăn nhỏ, ăn nhiều lần trong ngày
Xét nghiệm máu: giúp đánh giá chức năng gan và nồng độ cholesterol trong máu. Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm bụng, chụp X-quang bụng, chụp CT scanner vùng bụng là phương pháp hiệu quả trong chẩn đoán sỏi mật Sỏi cholesterol thường đơn độc, có màu nhạt và không cản tia X  nên không thấy được trên phim X-quang mà thấy được trên siêu âm. Sỏi sắc tố mật chủ yếu là canxi bilirubinat, có màu sậm, thường hình thành đám sỏi, cản tia X nhiều nên quan sát được trên phim X-quang.
Cách làm giảm cơn đau sỏi mật tạm thời: Chườm ấm vùng bụng: bằng túi giữ nhiệt hoặc chai nước ấm Uống nước hoa quả: uống nước cam, nước chanh hoặc nước ép rau củ. Các loại thức uống giàu vitamin này không những tốt cho sức khỏe mà còn rất ngon miệng, giúp làm tinh thần phấn chấn hơn, dịu đi cơn đau do sỏi mật. Các giải pháp điều trị lâu dài: Điều trị sỏi mật tùy thuộc thành phần sỏi và mức độ trầm trọng của bệnh. Có nhiều cách điều trị sỏi mật: dùng thuốc, dùng sóng rung động tán sỏi ngoài cơ thể, phẫu thuật gắp sỏi, thay đổi chế độ ăn. Nếu sỏi yên lặng không triệu chứng thì không điều trị, chỉ điều trị khi sỏi có triệu chứng, tuy nhiên sỏi ống mật phải điều trị dù không có triệu chứng. Thuốc uống điều trị sỏi mật: Do tính chất phức tạp về cấu tạo, vị trí, dạng sỏi nên không có thuốc điều trị chung cho tất cả các loại sỏi. Chỉ có sỏi cholesterol có thể được bào mòn bằng các thuốc có thành phần tương tự như acid mật. Điều kiện để dùng thuốc uống trị sỏi mật: Sỏi không lớn hơn 1cm Thể tích của tất cả sỏi trong túi mật không lớn hơn 1/3 thể tích túi mật Chức năng túi mật còn tốt Ống dẫn mật không bị nghẹt Bệnh nhân không đang dùng thuốc giảm mỡ, thuốc dạ dày Nên uống thuốc vào buổi chiều, vì buổi tối gan thường sản xuất ra dịch mật làm thúc đẩy quá trình tạo sỏi. Điều trị sỏi mật bằng thuốc có thể kéo dài từ 3 tháng đến 2 năm, khả năng thành công  là 40-70%. Phụ nữ phải tránh có thai trong khi dùng thuốc. Tán sỏi mật ngoài cơ thể: Phương pháp này được sử dụng từ năm 1985. Mục đích của phương pháp này là làm giảm kích thước của sỏi mà không cần can thiệp phẫu thuật. Kỹ thuật này thích hợp cho sỏi mật đơn độc hay sỏi kẹt trong ống mật mà không thể lấy ra bằng phương pháp nội soi. Tuy nhiên phương pháp bắn sỏi còn có hạn chế vì chỉ sử dụng cho một số bệnh nhân sau: Sỏi đơn độc, không phải là sỏi canxi, có đường kính nhỏ hơn 2cm Chức năng đông máu bình thường Không có hiện tượng viêm túi mật hoặc viêm tụy Không dùng cho phụ nữ có thai Sau khi bắn sỏi có thể dùng thuốc để hòa tan sỏi vụn, bệnh nhân có thể khỏi bệnh hoàn toàn sau vài tháng, tỉ lệ thành công khoảng 60-90%. Phẫu thuật điều trị sỏi mật Là phẫu thuật thông thường và an toàn, tuy nhiên ở một số bệnh nhân vẫn có thể có biến chứng. Khoảng 25% bệnh nhân vẫn còn triệu chứng khó chịu sau phẫu thuật. Vì vậy, nên điều trị sỏi mật bằng phương pháp bảo tồn, chỉ khi những phương pháp trên thất bại thì phẫu thuật là phương pháp sau cùng. Ngày nay có thể lấy sỏi mật bằng thủ thuật nội soi, nhờ vậy tránh được cho bệnh nhân cuộc phẫu thuật lớn và rút ngắn thời gian nằm viện Chế độ ăn uống lành mạnh Điều này giúp giảm các triệu chứng sỏi mật như đầy hơi, khó tiêu, đồng thời ngăn ngừa một phần nguy cơ sỏi tăng kích thước. Nên ăn nhiều loại rau quả tươi và uống đủ nước. Hạn chế các thực phẩm nhiều cholesterol như phủ tạng, đồ ăn chiên rán, thức ăn nhanh.     Xem thêm: Sỏi túi mật: Khi nào cần phẫu thuật? Tìm hiểu cắt viêm túi mật do sỏi mật bằng phẫu thuật nội soi robot Bệnh sỏi túi mật được phát hiện và điều trị như thế nào?
Sa sinh dục
Sa sinh dục là một rối loạn sàn chậu, có thể ảnh hưởng đến nhiều phụ nữ. Trên thực tế, khoảng một phần ba phụ nữ bị ảnh hưởng bởi tình trạng sa tử cung hoặc các tình trạng tương tự trong suốt cuộc đời của họ. Rối loạn sàn chậu là gì? Vùng sàn chậu gồm tất cả các cấu trúc nằm bên trong khung xương chậu: từ khớp mu đến xương cụt, từ thành chậu bên này sang thành chậu bên kia và được hình thành từ nhiều khối cân, cơ đan xen nhau. Sàn chậu chứa 3 cơ quan: hệ thống tiết niệu dưới (bàng quang, niệu đạo), hệ thống sinh dục (tử cung, âm đạo), hệ thống tiêu hóa dưới (trực tràng, hậu môn). Nhiệm vụ của sàn chậu: Giữ cho các cơ quan này nằm đúng chỗ, không bị sa xuống khi làm việc nặng, vận động chạy nhảy. Đóng mở các lỗ đường tiểu, âm đạo, hậu môn, giúp kiểm soát hoạt động đại tiện và tiểu tiện theo ý muốn, hoạt động tình dục, giúp quá trình sinh đẻ dễ dàng hơn. Ba hệ thống này hoạt động hài hòa nhịp nhàng với nhau, hệ thống này nhường nhịn hệ thống kia theo sự điều khiển chủ động của con người. Đôi khi, các cơ và mô xuất hiện vấn đề, một số phụ nữ bị rối loạn sàn chậu sau khi sinh con. Và khi phụ nữ có tuổi, tình trạng vỡ cơ quan vùng chậu và các rối loạn sàn chậu khác trở nên phổ biến hơn. Khi rối loạn sàn chậu phát triển, một hoặc nhiều cơ quan vùng chậu có thể ngừng không hoạt động như bình thường. Các điều kiện liên quan đến rối loạn sàn chậu bao gồm: Rối loạn cơ quan vùng chậu Tiểu tiện không tự chủ Đại tiện không tự chủ Vậy sa sinh dục là gì? Sa sinh dục (Prolapse) là từ dùng để chỉ các cơ quan rớt xuống hoặc sa xuống. Rối loạn cơ quan vùng chậu liên quan đến sự sa xuống của bất kỳ cơ quan sàn chậu nào, bao gồm: Bàng quang Tử cung Âm đạo Ruột non Trực tràng Các cơ quan này được cho là sa xuống nếu chúng đi xuống hoặc ra ngoài ống âm đạo hoặc hậu môn và chúng được đề cập với những tên bệnh như sau: Sa thành trước âm đạo (Cystocele): Sa bàng quang vào âm đạo, tình trạng phổ biến nhất Sa niệu đạo (ống dẫn nước tiểu) Sa tử cung Sa âm đạo Thoát vị âm đạo Sa trực tràng kiểu túi (Rectocele)
Bất cứ nguyên nhân nào gây áp lực tăng lên trong bụng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cơ quan vùng chậu. Nguyên nhân phổ biến bao gồm: Mang thai, chuyển dạ và sinh con (những nguyên nhân phổ biến nhất) Béo phì Các vấn đề về bệnh hô hấp ho mãn tính Táo bón Ung thư cơ quan vùng chậu Phẫu thuật cắt bỏ tử cung Di truyền cũng có thể đóng một vai trò trong sa cơ quan vùng chậu. Các mô liên kết có thể yếu hơn ở một số phụ nữ, khiến họ gặp nhiều rủi ro hơn.
Một số phụ nữ không nhận thấy bản thân mắc sa sinh dục, nhưng những người khác báo cáo có dấu hiệu sa sinh dục như sau: Cảm giác nặng ở vùng xương chậu Đau vùng thắt lưng chậu, đau vùng bụng dưới, vùng âm hộ Đau khi giao hợp Cảm giác rằng một cái gì đó rơi ra khỏi âm đạo Các vấn đề về tiết niệu như rò rỉ nước tiểu hoặc đi tiểu nhiều lần Táo bón Có vết đốm hoặc chảy máu từ âm đạo Các triệu chứng phụ thuộc phần nào vào cơ quan nào bị sa xuống. Nếu sa bàng quang thì rò rỉ nước tiểu có thể xảy ra. Nếu đó là trực tràng, táo bón và giao hợp không thoải mái thường xảy ra. Đau lưng cũng như giao hợp không thoải mái thường đi kèm với tình trạng sa ruột non. Sa tử cung cũng đi kèm với đau lưng và giao hợp không thoải mái.
Bệnh sa sinh dục không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Mang thai Sinh con có sử dụng kẹp Forceps Bà mẹ trẻ sinh lần đầu tiên Thời gian chuyển dạ kéo dài Cân nặng khi sinh của trẻ > 4,500 g Có vấn đề về hình dáng khung xương chậu Tiền sử gia đình bị sa cơ quan vùng chậu Nghề nghiệp đòi hỏi phải nâng vật nặng Táo bón Rối loạn mô liên kết Cắt tử cung Điều biến thụ thể estrogen chọn lọc (selective estrogen receptor modulators)
Nhiều yếu tố nguy cơ cho sự phát triển cơ quan vùng chậu mà không thể thay đổi như: Tiền sử gia đình Tăng tuổi Khó khăn khi sinh thường Cắt tử cung Nhưng người khỏe mạnh có thể giảm khả năng mắc bệnh bằng cách sau: Tập Kegel hàng ngày để duy trì sức mạnh cơ bắp tốt ở vùng xương chậu Duy trì cân nặng Tránh táo bón Không hút thuốc, vì hút thuốc có thể ảnh hưởng đến các mô và ho mãn tính thường thấy ở những người hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc sa sinh dục.
Bác sĩ có thể phát hiện ra tình trạng sa cơ quan vùng chậu trong khi khám vùng chậu thông thường, chẳng hạn như trong khi khám để đi xét nghiệm Pap smear. Bác sĩ có thể yêu cầu các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như: Chụp X-quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (IVU) còn được gọi là chụp X-quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (IVP) là kỹ thuật sử dụng X-quang (tia X) và thuốc cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Chụp CT scan xương chậu Siêu âm khung chậu ổ bụng Chụp MRI khung chậu
Điều trị sa cơ quan vùng chậu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Điều trị có thể bao gồm nhiều phương pháp trị liệu như: Hành vi trị liệu, chẳng hạn như thực hiện các bài tập Kegel được thiết kế để tăng cường cơ sàn chậu. Các phương pháp điều trị cơ học, chẳng hạn như đưa một thiết bị nhựa nhỏ gọi là pessary vào âm đạo để hỗ trợ cho các cơ quan bị sa xuống. Điều trị bằng phẫu thuật sa sinh dục, để sửa chữa các mô hoặc cơ quan bị ảnh hưởng hoặc để loại bỏ nội tạng (chẳng hạn như loại bỏ tử cung bằng cách cắt bỏ tử cung)     Xem thêm: Bệnh sa sinh dục là bệnh gì? Dấu hiệu nhận biết Phẫu thuật robot: Giải pháp tối ưu điều trị sa sinh dục Phẫu thuật nội soi điều trị sa sinh dục - xua tan nỗi lo thầm kín tuổi trung niên
Suy tim cấp
Suy tim là con đường chung cuối cùng của các bệnh lí tim mạch. Suy tim được chia làm hai thể suy tim cấp và suy tim mạn tính. Suy tim cấp có thể là suy tim mới xuất hiện cũng có thể là đợt tiến triển nặng lên của suy tim mạn tính (gọi là đợt cấp mất bù của suy tim). Thể suy tim cấp ở bệnh nhân có suy tim mạn tính thường gặp hơn trên lâm sàng. Bệnh nhân đến viện trong bệnh cảnh suy tim cấp cần phải điều trị cấp cứu, nếu chậm trễ có thể rơi vào sốc tim, tỉ lệ tử vong rất cao.
Suy tim cấp tính mới xuất hiện thường do: Hở van hai lá cấp, hở van động mạch chủ cấp do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Nhồi máu cơ tim cấp Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp: thủng vách liên thất, đứt dây chằng van hai lá, vỡ thành tự do của tim.. Hội chứng chèn ép tim cấp Tắc động mạch phổi cấp Suy tim cấp trên nền mạn tính thường xuất hiện khi có các yếu tố làm mất bù. Các nguyên nhân gây mất bù thường gặp là: Hội chứng vành cấp Cơn tăng huyết áp cấp cứu Rối loạn nhịp tim Bệnh lí nhiễm trùng: viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn Suy thận nặng lên Không tuân thủ chế độ ăn, tự ý bỏ thuốc Nguyên nhân suy tim cấp ở trẻ em thường khác với người lớn, thường không gặp các bệnh tim thiếu máu cục bộ. Các nguyên nhân thường gặp: Bệnh lí tim bẩm sinh Bệnh cơ tim giãn Bệnh cơ tim phì đại Viêm cơ tim Các rối loạn nhịp tim
Suy tim cấp mới xuất hiện: thường khởi phát nhanh, cơ tim không đủ thời gian để thích nghi giãn ra hoặc phì đại. Nếu do biến cố cơ học như hở van tim cấp thì thường phải phẫu thuật cấp cứu. Các triệu chứng của suy tim cấp mới xuất hiện: Khó thở, khó thở thường liên tục, có thể không đáp ứng với thở oxy, phải hỗ trợ thông khí nhân tạo Gan to, tĩnh mạch cổ nổi Phổi rale ẩm hai phế trường Dấu hiệu của giảm tưới máu cơ quan: chân tay lạnh ẩm, nổi vân tím, tiểu ít thậm chí vô niệu Huyết áp có thể tụt dưới 90mmHg Nghe tim có thể thấy tiếng thổi mới Suy tim cấp trên nền mạn tính có các triệu chứng: Các triệu chứng của suy tim mạn tính: Tiền sử khó thở, khó thở khi gắng sức, có cơn khó thở kịch phát về đêm Gan to, phù chân, tiểu ít Các triệu chứng của đợt cấp (như đã mô tả ở trên) Các triệu chứng của nguyên nhân mất bù: dấu hiệu nhiễm trùng, sốt, đau ngực…
no_information
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Bệnh nhân bất động trong thời gian dài, sau phẫu thuật có nguy cơ tắc mạch phổi gây suy thất phải cấp Có các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, có thể xuất hiện nhồi máu cơ tim cấp Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá nhiều Đái tháo đường Béo phì Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp không kiểm soát Rối loạn nhịp tim không điều trị
Bỏ thuốc lá Chế độ ăn lành mạnh: giảm muối, nhiều chất xơ, ít mỡ động vật thay bằng dầu thực vật Giảm cân nếu thừa cân Tập luyện thể dục nhẹ nhàng tùy theo mức độ bệnh Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân phải bất động, nằm lâu Kiểm soát đường huyết, huyết áp Uống thuốc đều đặn, không tự ý bỏ hoặc dừng thuốc Không tự ý tiêm truyền vào cơ thể ở những cơ sở không đảm bảo
Xét nghiệm máu: NT-proBNP, BNP có thể dùng để chẩn đoán phân biệt nhanh khi bệnh nhân ở phòng cấp cứu. Nếu NT-proBNP không tăng có thể hướng tới tìm nguyên nhân gây khó thở khác trên bệnh nhân mà không phải bệnh lí tim mạch (ngưỡng NT-proBNP <300pg/ml, BNP<100 pg/ml) Xét nghiệm khác: khí máu động mạch, lactat máu, Troponin T,chức năng gan, thận… đánh giá tình trạng sốc tim và nguyên nhân kèm theo Siêu âm tim: siêu âm tim cấp cứu tại giường vừa để đánh giá chức năng tim, vừa có thể xác định được các nguyên nhân như: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hở van tim cấp, rối loạn vận động vùng trong nhồi máu cơ tim, hội chứng chèn ép tim cấp, dấu hiệu suy thất phải… Điện tâm đồ: tìm các rối loạn nhịp tim, các biến đổi ST-T trong nhồi máu cơ tim, các đặc điểm gợi ý nhồi máu phổi S1Q3T3… Chụp cắt lớp vi tính nếu  nghi ngờ tắc động mạch phổi X-quang phổi thường ít có giá trị chẩn đoán suy tim cấp nhưng có thể chẩn đoán viêm phổi nếu nghi ngờ, khi huyết động ổn định. Ngoài ra trong phù phổi cấp có thể thấy dấu hiệu mờ cánh bướm hai phổi.
Ổn định huyết động: Thở oxy: từ oxy kính mũi đến mask, mask túi, hoặc hỗ trợ thông khí nhân tạo Nếu bệnh nhân kích thích nhiều do phù phổi cấp, có thể dùng Morphin sulfat tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 5mg Dùng lợi tiểu đường tĩnh mạch: dùng lợi tiểu quai Furosemid, liều khởi đầu từ 20-40mmHg Nếu huyết áp còn duy trì được >110mmHg, có thể cân nhắc dùng nitroglycerin để làm giảm tiền gánh nhưng cần thận trọng vì có thể gây tụt áp Nếu huyết áp tụt, chi lạnh ẩm, nên đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm, và dùng thuốc vận mạch: noradrenalin, dobutamin Nếu không dung nạp với điều trị nội khoa, có thể cần phải xem xét hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể Điều trị nguyên nhân gây suy tim cấp, đợt cấp mất bù suy tim mạn tính: Nếu hở van tim cấp không dung nạp với điều trị nội khoa, cần phải phẫu thuật cấp cứu Suy tim cấp do nhồi máu cơ tim: bệnh nhân đến trong 12h đầu khởi phát triệu chứng, cần phải tái thông mạch vành cấp cứu bằng can thiệp mạch qua da, những trường hợp sốc nặng có thể phải kết hợp hỗ trợ ECMO Suy tim cấp, sốc tim do viêm cơ tim thường phải hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) trong giai đoạn cấp Xem xét tiêu sợi huyết hoặc lấy huyết khối qua đường ống thông ở bệnh nhân tắc mạch phổi có sốc tim hoặc tiến triển xấu đi qua thời gian theo dõi Điều trị các bệnh lí nhiễm trùng kèm theo Lọc máu nếu suy thận tiến triển, vô niệu, không đáp ứng với điều trị nội khoa     Xem thêm: Các giai đoạn của suy tim Các phẫu thuật điều trị suy tim Gói khám Suy tim Suy tim ở trẻ em
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Suy dinh dưỡng thể thấp còi là gì? Suy dinh dưỡng thể thấp còi là một dạng suy dinh dưỡng mãn tính được thể hiện bởi tình trạng trẻ có chiều cao theo tuổi thấp hơn so với chiều cao chuẩn, phần lớn xảy ra ở trẻ em dưới 3 tuổi Suy dinh dưỡng thể thấp còi phản ánh tình trạng chăm sóc, nuôi dưỡng chất lượng thấp trong thời gian dài của trẻ hoặc nhiễm khuẩn lặp đi lặp lại và các thiếu hụt kéo dài qua nhiều thế hệ Trẻ khi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dễ trở thành người trưởng thành có chiều cao thấp, dễ mắc bệnh hơn so với người thường và có nguy cơ tử vong cao
Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, trong đó vai trò của cha mẹ có ảnh hưởng lớn nhất đến tình trạng của trẻ Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi là do trẻ không được nuôi dưỡng đúng cách: Các bữa ăn không đầy đủ dưỡng chất hoặc dưỡng chất không cân bằng, chế độ ăn áp dụng thiên lệch,… Bữa ăn thiếu các vi chất (canxi, kẽm, vitamin và khoáng chất) dẫn đến trẻ dễ bị nhiễm bệnh và suy dinh dưỡng, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ cơ, xương khớp, hệ thần kinh Ít cho trẻ vận động, tập thể dục dẫn đến trẻ biếng ăn, yếu ớt, kém ngủ và chậm tăng cân, các tế bào xương không phát triển khiến tình trạng thấp còi càng trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra: Suy dinh dưỡng có thể bắt nguồn từ thời kỳ mang thai của người mẹ khi mẹ bị thiếu dinh dưỡng hoặc mắc bệnh trong giai đoạn đó làm thai nhi chậm phát triển trong tử cung Nguyên nhân do bệnh tật: trong 2 năm đầu tiên trẻ rất dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, viêm phổi, giun sán,… tái đi tái lại ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao vì làm trẻ biếng ăn, nôn trớ và giảm hấp thu chất dinh dưỡng Nguyên nhân do di truyền: gia đình có bố mẹ có chiều cao thấp thì trẻ cũng dễ có nguy cơ thấp còi tuy nhiên tác động do môi trường vẫn quan trọng hơn cả
Triệu chứng suy dinh dưỡng thể thấp còi chủ yếu tình trạng chiều cao thấp bé 10% so với mức chuẩn của độ tuổi. Ngoài ra, sự phát triển thể lực, trí tuệ, sức khỏe của trẻ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Trẻ có thể bị giảm khả năng nhận thức, trí thông minh, kết quả học tập kém Trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn do suy giảm hệ miễn dịch và sau này cũng có nguy cao bị thừa cân, béo phì, đái tháo đường, tim mạch và tăng huyết áp
no_information
Trẻ có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng thể thấp còi thường là: Trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500g bao gồm cả trẻ sinh non vì suy dinh dưỡng bào thai, không những nhẹ cân chiều dài của trẻ cũng thấp Trẻ có mẹ trong giai đoạn mang thai thiếu dinh dưỡng hoặc mắc các bệnh lý làm thai nhi chậm phát triển trong tử cung Trẻ có chế độ ăn kém và trong thời gian dài, thiếu hụt cả protein năng lượng và các vi chất dinh dưỡng Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ và không ăn bổ sung hợp lý Trẻ mắc bệnh tái diễn nhiều lần trong 2 năm đầu đời Trẻ có bố mẹ đều có chiều cao thấp
Phòng ngừa suy dinh dưỡng thể thấp còi cần được thực hiện tốt cả trong thời kỳ mẹ mang thai và trẻ em trong 2 năm đầu đời Trong giai đoạn mang thai: Dinh dưỡng của mẹ khi mang thai cần bảo đảm nhu cầu protein, năng lượng, vitamin và khoáng chất để chống thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, thiếu canxi,... Thức ăn cần đa dạng và đủ 4 nhóm thực phẩm Nên uống thêm viên sắt, acid folic để phòng chống thiếu máu và dị tật ống thần kinh thai nhi Khám thai định kỳ và kiểm tra sự tăng cân để bổ sung dinh dưỡng kịp thời Trong 2 năm đầu đời: Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất đối với trẻ nhỏ, cho trẻ bú sớm ngay sau đẻ và bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu Từ 6 tháng trở lên cho ăn bổ sung, thức ăn bổ sung có đủ 4 nhóm thực phẩm cùng với bú mẹ kéo dài 18-24 tháng Không bắt trẻ kiêng khem quá mức khi trẻ bị bệnh, tiếp tục cho bú mẹ và ăn nhiều bữa, ăn thức ăn dễ tiêu để trẻ đủ dưỡng chất Bổ sung vi chất dinh dưỡng vitamin A, D, kẽm và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
Trẻ được chẩn đoán suy dinh dưỡng thể thấp còi khi chiều cao của trẻ thấp hơn so với trẻ bình thường cùng tuổi, cụ thể là dựa vào thang điểm Zscore theo WHO 2006: Nếu chiều cao theo tuổi  <-2SD là suy dinh dưỡng thấp còi 1 SD tương đương với 10% độ lệch chuẩn Nếu tỉ lệ chiều cao/ cân nặng của trẻ lớn hơn 80% thể hiện trẻ suy dinh dưỡng trong quá khứ và đã được điều chỉnh về chế độ ăn suy dinh dưỡng hiện chỉ là di chứng Nếu tỉ lệ chiều cao/ cân nặng của trẻ dưới 80% thì trẻ đang có tình trạng suy dinh dưỡng mạn tiến triển, trẻ ăn thiếu nhiều ngày gây sụt cân và giảm chiều cao, thực sự cần giúp đỡ
Điều trị suy dinh dưỡng thể thấp còi cần tập trung đến chế độ dinh dưỡng của trẻ suy dinh dưỡng theo từng giai đoạn: Đối với trẻ dưới 2 tuổi: Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, từ tháng thứ 7 cần cho trẻ ăn bổ sung và đủ số bữa mỗi ngày (6 tháng: 1 bữa bột loãng/ngày, 7-9 tháng: 2-3 bữa bột đặc/ngày, 10-12 tháng: 3-4 bữa bột đặc/ ngày Trẻ 1-2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa/ ngày, nếu không có sữa mẹ thì mỗi ngày phải uống từ 400-500 ml sữa Đối với giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì: Để đáp ứng nhu cầu năng lượng trẻ cần ăn đủ 3 bữa/ngày, đủ chất chất dinh dưỡng Cung cấp đầy đủ đạm, chất béo, sắt, vitamin A, C, D, canxi để trẻ khỏe mạnh và phát triển đầy đủ Xem thêm: Chế độ ăn uống, chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng thấp còi Những biểu hiện của thiếu chất dinh dưỡng Dinh dưỡng cho người suy nhược cơ thể
Suy tĩnh mạch chân
Suy tĩnh mạch chân là gì? Bình thường máu từ tim đi nuôi cơ thể qua các động mạch và trở lại tim qua hệ tĩnh mạch. Máu từ chân trở về tim qua các cơ chế: sự co bóp của cơ bắp chân đẩy máu đi (bơm cơ), hệ thống van tĩnh mạch một chiều ngăn không cho máu trào ngược trở lại. Rối loạn các cơ chế này làm máu không trở về tim được, gây ứ trệ máu tại tĩnh mạch chân và gây ra suy tĩnh mạch. Suy tĩnh mạch chân (suy tĩnh mạch chi dưới) được định nghĩa là tình trạng suy giảm chức năng của hệ tĩnh mạch chân do suy van tĩnh mạch (của hệ tĩnh mạch nông hoặc sâu hoặc cả hai). Giãn tĩnh mạch chân (giãn tĩnh mạch chi dưới) là sự giãn và chạy ngoằn ngoèo của các tĩnh mạch nông (kích thước tư thế đứng >3mm) Hậu quả của ứ trệ máu tại chi dưới làm tăng áp lực tĩnh mạch từ đó ảnh hưởng đến tuần hoàn mao mạch và gây loạn dưỡng chi. Suy tĩnh mạch chân có nguy hiểm không ? Suy tĩnh mạch chân là bệnh tương đối lành tính, thường chỉ gây nên khó chịu khi hoạt động và ảnh hưởng tới thẩm mĩ trong những trường hợp nặng.
Suy tĩnh mạch tiên phát: Do bất thường về các van tĩnh mạch: bờ tự do của van dài, sa van Do các rối loạn về di truyền làm giãn tĩnh mạch vô căn Suy tĩnh mạch thứ phát: Nguyên nhân hàng đầu là do di chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới  (bệnh lí tĩnh mạch hậu huyết khối) Do bị chèn ép: khối u, hội chứng Cockett Do bị chèn ép về mặt huyết động: phụ nữ có thai
Phù chân, mắt cá (có thể phù chỉ ở một bên chân có suy tĩnh mạch), đỡ phù khi kê cao chân Đau chân khi đi lại và đỡ khi nghỉ ngơi Cảm giác căng cứng bắp chân, ngứa Chuột rút Thay đổi màu sắc da do loạn dưỡng (da chuyển màu nâu) thường ở gần mắt cá chân Có thể có các vết loét ở mặt trong cẳng chân, gần mắt cá nếu giai đoạn muộn Giãn các tĩnh mạch nông
​​​​
Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu Tuổi cao Béo phì Phụ nữ có thai Tiền sử gia đình có người cũng mắc bệnh Đứng nhiều, ngồi nhiều trong một thời gian dài (làm tăng áp lực tĩnh mạch ở chân theo thời gian)
Tránh đứng quá lâu, ngồi quá lâu, không ngồi với tư thế bắt chéo chân làm cản trở máu tĩnh mạch trở về Tập luyện thể dục: đi bộ làm cơ bắp chân khỏe hơn, khả năng đẩy máu trở về được cải thiện Nâng cao chân khi ngủ Đeo tất áp lực Chế độ dinh dưỡng: giảm chất béo, tăng cường chất xơ, tránh táo bón
Ngoài thăm khám lâm sàng bằng các nghiệm pháp thủ thuật (Schwartz, Trendelenburg), siêu âm doppler mạch máu là thăm dò được dùng chủ yếu. Siêu âm doppler hệ tĩnh mạch có thể phát hiện được các dòng trào ngược, đánh giá mức độ suy van.
Suy tĩnh mạch chân điều trị như thế nào? Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong điều trị can thiệp cũng như phẫu thuật, có những phương pháp xâm lấn tối thiểu đã mang lại hiệu quả cao. Điều trị thuốc Phối hợp Flavonoid, Diosmin, Hesperidin (Daflon) có thể cải thiện được triệu chứng Đeo tất áp lực Sử dụng khi được chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới, dự phòng khi phải đứng làm việc nhiều, trong thời gian mang thai. Các biện pháp can thiệp Đốt bằng sóng laser hoặc sóng có tần số radio: là phương pháp thường dùng nhất hiện nay. Ống thông được đưa vào tĩnh mạch tổn thương, dưới tác dụng của nhiệt độ tĩnh mạch sẽ bị phá hủy, khi đó máu ứ trệ ở chân sẽ giảm đi. Điều trị theo phương pháp này bệnh nhân có thể không cần nằm viện (ra viện trong ngày). Tiêm xơ tĩnh mạch: thường dùng trong các trường hợp phức tạp. Hiện nay ít dùng. Chất gây xơ được tiêm vào trong tĩnh mạch nông, chất này làm tổn thương tĩnh mạch dẫn đến hình thành huyết khối làm tắc tĩnh mạch bị suy. Phương pháp này có thể có biến chứng nguy hiểm nếu tiêm vào động mạch làm tắc mạch cấp, có nguy cơ cắt cụt chi. Phẫu thuật Phẫu thuật Stripping: lấy toàn bộ tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển nhỏ bị suy Phẫu thuật CHIVA: đánh dấu vị trí tĩnh mạch có dòng trào ngược bằng siêu âm doppler sau đó thắt hoặc cắt bỏ các tĩnh mạch gây ra trào ngược. Phẫu thuật Muller: khi có các tĩnh mạch nông giãn to ngoằn ngoèo, tiến hành các vết rạch nhỏ cạnh vị trí tĩnh mạch nông giãn, sau đó dùng dụng cụ chuyên dụng lấy bỏ các tĩnh mạch này. Xem thêm: Gói khám Suy tĩnh mạch chi dưới Suy tĩnh mạch là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch
Suy buồng trứng
Trong xã hội hiện đại ngày nay, tình trạng vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới ngày càng phổ biến mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do bệnh suy buồng trứng gây nên. Vậy suy buồng trứng là gì? Cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây.
Chức năng chính của buồng trứng là nuôi dưỡng để trứng trưởng thành, rụng và thụ thai. Tuy nhiên cũng giống như các bộ phận khác trong cơ thể con người, buồng trứng cũng có giai đoạn bị lão hóa, suy giảm chức năng buồng trứng đặc biệt với những phụ nữ vào thời kỳ mãn kinh. Tại thời điểm lão hóa đó, hai buồng trứng không còn hoạt động như bình thường. Suy giảm buồng trứng là hiện tượng chức năng buồng trứng ở phụ nữ sau tuổi dậy thì và trước 40 tuổi bị ngừng hoạt động. Nguyên nhân chính dẫn đến suy buồng trứng là: suy giảm hormone estrogen bởi những tác nhân sau: Sử dụng quá nhiều chất kích thích như: thuốc lá, rượu, bia... Rối loạn kinh nguyệt trong thời gian dài ảnh hưởng lớn đến lượng kinh nguyệt Bệnh nhân đã từng cắt bỏ một bên buồng trứng, vòi trứng. Viêm nhiễm bộ phận sinh dục Đặc biệt là do việc nạo phá thai bừa bãi gây ảnh hưởng đến buồng trứng.
Với bệnh suy buồng trứng, triệu chứng phổ biến nhất là kinh nguyệt không đều hoặc có những biểu hiện gần như hiện tương tự mãn kinh tự nhiên như: cơ thể nóng nực, vã mồ hôi về đêm, dễ kích động, nhu cầu tình dục giảm rõ rệt, bị đau khi quan hệ và mất khả năng sinh sản, rối loạn tiết niệu... Ngoài ra do nồng độ hormone giảm nên bệnh nhân có thể có những biểu hiện như: căng thẳng, mệt mỏi, suy tuyến giáp, các dấu hiệu bệnh tim...Vào giai đoạn muộn của bệnh nhiều bệnh nhân còn bị hạ huyết áp.
no_information
Bệnh suy buồng trứng thường găp ở những phụ nữ sau tuổi dậy thì và trước 40 tuổi. Đặc biệt với những chị em phụ nữ có thói quen sinh hoạt không khoa học, đã từng nạo phá thai sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy buồng trứng rất cao.
Để phòng ngừa bệnh suy buồng trứng, có thể áp dụng một số biện pháp sau: Duy trì chế độ sinh hoạt khoa học: không lạm dụng các chất kích thích, có chế độ tập luyện thể dục thể thao phù hợp Nếu không muốn có con ngoài ý muốn, nên tham khảo ý kiến bác sĩ về các biện pháp tránh thai tốt nhất. Giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh loãng xương bằng việc bổ sung đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể, tập thể dục thường xuyên và tránh hút thuốc lá để giữ cho xương chắc khỏe.
Có thể chuẩn đoán bệnh suy buồng trứng bằng các phương pháp sau: Thông qua việc kiểm tra tổng thể sức khỏe, trong đó bao gồm khám phụ khoa. Sinh thiết/ siêu âm buồng trứng Phương pháp đo nồng độ FSH và estrogen trong máu, khi có tình trạng suy buồng trứng sớm nồng độ này tăng là một trong những cách để phát hiện bệnh Xét nghiệm mang thai giúp loại trừ khả năng mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã mất chu kỳ kinh. Phương pháp kiểm tra hormone kích thích nang trứng. Phương pháp xét nghiệm hormone hoàng thể hóa (hormone LH). Kiểm tra estradiol huyết thanh. Xem thêm: Cần làm những xét nghiệm gì để chẩn đoán suy buồng trứng?
Hiện nay chưa có phương pháp khoa học nào giúp điều trị triệt để bệnh suy buồng trứng, mà mới chỉ có các phương pháp điều trị một số triệu chứng của bệnh. Sử dụng hormone thay thế: Nhằm hạn chế ảnh hưởng các triệu chứng mãn kinh, rối loạn chức năng tình dục, các vấn đề da liễu, tâm trạng và ngăn ngừa các hệ quả không mong muốn của bệnh loãng xương. Điều trị hiếm muộn: Mặc dù mắc bệnh suy buồng trứng ảnh hưởng đến khả năng thụ thai, tuy nhiên vẫn có khoảng 5-10% bệnh nhân có thể mang thai mà không cần điều trị. Với những trường hợp khác có rất nhiều biện pháp để phục hồi chức năng của buồng trứng như dùng corticosteroid, oestradiol, clomiphene citrate, … hoặc dùng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Xem thêm:  Suy buồng trứng được điều trị thế nào? Bị suy buồng trứng sớm, liệu có thể có thai được không? Suy buồng trứng sớm: Nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn
Sa trực tràng
Sa trực tràng là gì? Sa trực tràng là tình trạng bệnh mà một phần hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn, đây là thuật ngữ chung đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ để gọi tất cả các loại sa với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên không phải lúc nào các kiểu đó cũng là những mức độ tiến triển của cùng một tình trạng bệnh lý, mà thường có các nguyên nhân riêng biệt và đòi hỏi các biện pháp điều trị rất khác nhau. Sa trực tràng là bệnh hiếm gặp, không gây ra biến chứng nặng hay diễn biến phức tạp nhưng lại gây nhiều phiền hà cho bệnh nhân như tiết dịch vùng hậu môn, són phân, đi cầu khó. Có hai mức độ của sa trực tràng là: Sa không hoàn toàn (chỉ có niêm mạc trực tràng sa ra ngoài) và sa hoàn toàn (toàn bộ thành của trực tràng chui ra khỏi ống hậu môn). Các lứa tuổi đều có thể mắc sa trực tràng nhưng hay gặp ở trẻ em 1 - 3 tuổi (sa niêm mạc) và người lớn trên 50 tuổi (thường gặp cả sa niêm mạc và sa toàn bộ). Sa trực tràng chiếm tỉ lệ 0,2 - 1% trong các bệnh lý ngoại khoa.
Nguyên nhân sa trực tràng có nhiều, thường bệnh phát sinh do một hay kết hợp nhiều yếu tố sau: Tăng áp lực trong ổ bụng đột ngột và kéo dài, hoặc phải rặn nhiều: Trẻ em: ỉa chảy, ho gà , fimosis( hẹp bao quy đầu). Người lớn: táo bón, bí đái, lỵ, viêm đại tràng mãn, polyp, sỏi bàng quang, fimosis. Người làm những nghề khuân vác nặng. Sự suy yếu của các phương tiện treo giữ hậu môn trực tràng như: Cơ thắt, cơ nâng hậu môn. Các cân cơ đáy chậu. Trùng nhão dây chằng Parks. Mất liên kết phần niêm mạc và hạ niêm mạc. Các khuyết tật về giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải: Mất độ cong sinh lý trực tràng, mất góc gấp giữa trục của ống hậu môn và trục trực tràng. Đại tràng sigma dài quá mức. Túi cùng Douglas quá sâu và rộng, khi áp lực bụng tăng, túi cùng Douglas đè vào thành trước trực tràng, dần dần đẩy trực tràng ra ngoài hậu môn là thoát vị trượt. Không đầy đủ các cấu trúc giảI phẫu cố định trực tràng nhất là phía sau, không dính vào xương cùng nên di động dễ dàng, trượt xuống và sa ra. Doãng rộng hậu môn. Khuyết tật hoặc đứt rách do chấn thương hệ thống cân cơ đáy chậu, cơ nâng, cơ thắt hậu môn và hoành chậu hông. Van trực tràng kém phát triển,giảm độ cản làm trực tràng dễ sa xuống. Hình thành mạc treo trực tràng. Dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng và thiếu cân nặng do người bệnh ăn uống không đầy đủ. Bệnh nhân thiếu vitamin nhóm B.
Triệu chứng sa trực tràng bao gồm: Bệnh nhân có tiền sử sa trực tràng. Đi tiểu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy. Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi ngoài không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện. Có cảm giác bị sà xuống. Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng Tiêu chảy và thói quen đi ngoài thất thường. Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, người bệnh cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính. Sa mạn tính được định nghĩa là sa tự phát khiến cho việc đi bộ, đứng lâu, ho và hắt hơi trở nên khó khăn vì có thể khiến khối sa nhô ra ngoài. Mô của trực tràng mạn tính có thể trải qua các thay đổi bệnh lý như dày, loét và chảy máu.
no_information
Ở trẻ em: Bị bệnh xơ nang. Đã từng có phẫu thuật hậu môn lúc sơ sinh. Trẻ em bị suy dinh dưỡng. Dị tật hoặc các vấn đề về phát triển thể chất. Rặn khi đi đại tiện. Bị nhiễm trùng. Ở người lớn: Rặn khi đi ngoài do bị táo bón. Tổn hại mô sau phẫu thuật. Phụ nữ sinh nở nhiều nguy cơ mắc sa trực tràng sau sinh. Yếu cơ sàn chậu xảy ra tự nhiên theo từng độ tuổi.
Nên uống nhiều nước (khoảng 2 lít nước/ngày), không đợi đến những lúc khát mới uống nước. Bổ sung chất xơ trong khẩu phần ăn như: ngũ cốc, trái cây, rau xanh, nấm, cần tây… Chú ý trái cây nên ăn nguyên miếng, không nên chỉ uống nước sinh tố. Ưu tiên các loại thực phẩm có tác dụng nhuận tràng như: khoai, rau mùng tơi, rau dền,sữa chua, lô hội, hạt chia, dầu thực vật,... Cần tập thói quen đi vệ sinh hằng ngày, không căng rặn nhiều khi đi đại tiện.
Chẩn đoán sa trực tràng bằng các biện pháp sau: Bác sĩ sẽ hỏi về triệu chứng và bệnh án, phẫu thuật của bệnh nhân để chẩn đoán được sa trực tràng. Cần khám lâm sàng bao gồm khám trực tràng xem mô có lỏng lẻo không và đánh giá độ thắt của cơ thắt hậu môn của bệnh nhân. Cần xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác,ví dụ như nội soi trực tràng, nội soi đại tràng hoặc thụt tháo bằng thuốc xổ để tìm khối u, vết loét hoặc các vùng hẹp bất thường trong ruột. Trẻ em có thể cần xét nghiệm mồ hôi để kiểm tra bệnh xơ nang nếu sa đã xuất hiện nhiều hơn một lần hoặc nguyên nhân gây bệnh là không rõ ràng.
Trong giai đoạn đầu, điều trị sa trực tràng bằng thuốc làm mềm phân, thuốc đạn và các thuốc khác. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh sau cùng vẫn cần phải phẫu thuật để điều trị sa trực tràng triệt để. Loại phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ sa trực tràng và các vấn đề sức khỏe khác. Có các loại phẫu thuật sau: Cắt bỏ hậu môn đáy chậu: Các lựa chọn bao gồm phẫu thuật Altemeier và Delorme. Ở cả 2 phương pháp, bác sĩ sẽ cắt bỏ đoạn trực tràng bị trồi ra ngoài. Cắt bỏ hậu môn đáy chậu đôi lúc được thực hiện kèm theo gây tê tủy sống giúp làm giảm các nguy cơ biến chứng và giúp bệnh nhân hồi phục nhanh. Cắt đại tràng xích ma và cố định trực tràng: Bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ đại tràng xích ma, đoạn ruột già gần trực tràng và hậu môn nhất. Sau đó, bác sĩ sẽ cố định trực tràng vào cấu trúc xương ở phần dưới của tủy sống và khung chậu (xương cùng). Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, kết quả là đường mổ nhỏ hơn và bệnh nhân sẽ nằm viện trong thời gian ngắn hơn so với phẫu thuật truyền thống. Cố định trực tràng: Thỉnh thoảng, bác sĩ chỉ thực hiện cố định trực tràng mà không cắt đoạn đại tràng. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ sử dụng phẫu thuật bằng robot. Vinmec là bệnh viện tư nhân đầu tiên của Việt Nam ứng dụng robot trong phẫu thuật điều trị nhiều bệnh lý đường tiêu hóa phức tạp, trong đó có sa trực tràng. Ở trẻ em, sa trực tràng có thể được kiểm soát bằng thuốc làm mềm phân hoặc các thuốc khác. Nếu trẻ cần thiết phải phẫu thuật thì bác sĩ có kinh nghiệm đặc biệt trong các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu sẽ tiến hành phẫu thuật. Trẻ bị sa trực tràng cần phải kiểm tra bệnh xơ nang, vì sa trực tràng có thể là một dấu hiệu của bệnh. Xem thêm: Tìm hiểu phương pháp phẫu thuật robot điều trị sa trực tràng Các phương pháp điều trị bệnh sa trực tràng Sa trực tràng và trĩ có giống nhau không?
Suy thai trong tử cung
Suy thai trong tử cung là tình trạng thai nhi bị thiếu oxy do tuần hoàn tử cung- rau- thai bị gián đoạn gây giảm lưu lượng máu đến hồ huyết hoặc từ gai rau đến thai, đồng nghĩa với việc giảm lưu lượng oxy cung cấp cho thai. Mức độ thiếu oxy nhiều hay ít, cấp tính hay kéo dài sẽ quyết định đến mức độ suy thai và khả năng tử vong của thai nhi. Có thể phân suy thai ra làm 2 loại: Suy thai mãn tính: xảy ra từ từ và không có biểu hiện rõ ràng, có thể chuyển thành suy thai cấp tính trong chuyển dạ Suy thai cấp tính: Tình trạng cực kì nguy hiểm xảy ra đột ngột trong quá trình chuyển dạ, nếu không được cấp cứu kịp thời dễ để lại di chứng về trí não hoặc thậm chí tử vong cho thai
Có thể chia suy thai xảy ra do các nhóm nguyên nhân sau: Nguyên nhân suy thai từ mẹ: Tư thể nằm ngửa của sản phụ: Tư thế này làm tử cung chèn ép vào động mạch chủ gây cản trở dòng máu lưu thông đến tử cung. Nếu tử cung chèn ép vào tĩnh mạch chủ có thể làm giảm lưu lượng mái trở về tim gây hạ huyết áp và giảm tưới máu Mẹ trong quá trình mang thai bị chảy máu do chấn thương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lưu lượng máu vận chuyển đến bào thai Mẹ mắc các bệnh lý như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus đều có thể dẫn tới suy thai Nguyên nhân suy thai do thai nhi: Thai non tháng hay già tháng đều có thể dẫn tới suy thai Thai suy dinh dưỡng trong tử cung, thiếu máu, nhiễm trùng hoặc thai dị dạng, chậm phát triển Nguyên nhân do phần phụ của thai Bệnh lý nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau vôi hóa Dây rốn bị sa hoặc thắt nút cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi Ối vỡ sớm: đây chính là môi trường bao quanh bảo vệ thai nhi, khi ối vỡ sớm làm giảm thể tích xung quanh thai nhi thì cơn go tử cung khi chuyển dạ có thể làm chèn ép đầu thai hay dây rốn gây thiếu oxy cho thai Nguyên nhân sản khoa gây suy thai khác: Cơn co tử cung: mỗi cơn co tử cung sẽ làm tuần hoàn máu giữa tử cung và bánh nhau bị gián đoạn, lượng oxy dự trữ trong hồ huyết sẽ giúp thai sống sót trong thời gian đó. Tuy nhiên khi có cơn co cường tính  hoặc lượng dự trữ không đủ có thể làm giảm nguồn cấp oxy cho thai gây suy thai Đẻ khó do nguyên nhân cơ học Bất tương xứng đầu- chậu Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi ngược Nguyên nhân suy thai do thuốc: Thai nhi bị ức chế do mẹ dùng các thuốc gây mê, giảm đau Dùng thuốc tăng co không kiểm soát làm tăng cơn co tử cunga
Các triệu chứng suy thai có thể nhận biết là: Màu sắc nước ối bất thường Nước ối màu vàng sẫm là biểu hiện của suy thai mạn, cần điều trị ngay Nước ối màu xanh là mẹ có dấu hiệu suy thai, cần theo dõi sát và xử lý nếu có biến động Nước ối có phân su có khả năng là biểu hiện của suy thai cấp trong chuyển dạ, cần được xử lý nhanh chóng Tim thai đập không đều Tim thai lúc đập nhanh (trên 160 lần/phút)  có lúc lại đập chậm (dưới 100 lần/phút) Thai nhi cử động hỗn loạn Thai nhi cử động bất thường, có lúc đạp mạnh và nhiều, lúc thì chậm và động tác ít dần. Thai không cử động trong thời gian dài có thể là biểu hiện của thai lưu Thai nhi khỏe mạnh khi có 4 lần cử động trong 30 phút và không có ít hơn 10 cử động trong 4 giờ
no_information
Thai phụ bị chấn thương chảy máu, động thai Thai phụ mắc các bệnh lý: đái tháo đường, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus,… Sản phụ sinh non tháng hoặc già tháng Sản phụ dùng các thuốc gây mê, giảm đau hoặc thuốc tăng co trong chuyển dạ
Để đề phòng suy thai cấp mẹ cần chú ý: Chữa khỏi bệnh mạn tính trước khi có thai Tránh các ưu tư, phiền muộn khi mang thai Có chế độ dinh dưỡng tốt, bổ sung protein, vitamin và vi lượng đầy đủ, tránh không bị tăng huyết áp, đái tháo đường thai kỳ Tránh khói thuốc lá, rượu bia và không tự ý sử dụng thuốc Khám thai đầy đủ định kỳ theo lịch hẹn Cần đến khám bác sĩ ngay khi thai có biểu hiện bất thường như cử động ít, không cử động hoặc mẹ có cơn co tử cung, ra máu âm đạo
Chẩn đoán suy thai cần dựa vào cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: Chiều cao tử cung chậm phát triển Giảm cử động thai (từ 23 giờ trở đi cử động thai mỗi 2 giờ dưới 12 lần) hoặc thay đổi cử động thai Nhịp tim thai thay đổi (trên 160 lần/phút hoặc dưới 120 lần/phút) Nước ối có màu xanh Monitor sản khoa có Dip I, Dip II, tim thai không đáp ứng test không đả kích Siêu âm xác định chỉ số nước ối
Tùy vào mức độ suy thai mà bác sĩ sẽ đưa ra xử trí cho từng trường hợp có thể kể đến như: Điều trị nội khoa và theo dõi Dùng thuốc giảm cơn co tử cung để cải thiện tuần hoàn hồ huyết Phục hồi lại cân bằng nội môi cho thai bằng cách dùng thuốc cho mẹ Điều trị can thiệp, chỉ định chấm dứt thai kỳ khi tình trạng trở nên nguy kịch để cứu cả mẹ và con Xem thêm: Chỉ số nước ối AFI theo tuổi thai Chỉ số nước ối AFI là gì và có ý nghĩa như thế nào? Hướng dẫn tự theo dõi thai nhi cùng bác sĩ - Đếm cử động thai mỗi ngày Tim thai có khi nào? Thời điểm siêu âm tim thai lần đầu
Tê bì tay chân
Tê bì chân tay là gì? Tay chân bình thường sẽ dựa vào cảm giác để điều chỉnh những hoạt động như rút tay chân lại khi chạm phải vật nóng, điều chỉnh khi địa hình thay đổi. Nếu bạn bị tê tay chân thì sẽ gây giảm cảm giác và thậm chí năng hơn có thể gây mất cảm giác hoàn toàn. Tình trạng này có thể khởi phát rất nhẹ nhàng như tê rần ở các đầu ngón tay, có cảm giác như bị châm chích ở đầu ngón tay hoặc bị giảm cảm giác. Những triệu chứng này có thể ngày càng nặng hơn, lan dần lên phía bàn tay, cổ tay, cẳng tay, cánh tay… và có thể đi đến tình trạng mất hết cảm giác. Tê bì chân tay khi mang thai, tê bì chân tay ở người già là tình trạng rất phổ biến trong cộng đồng. Tình trạng có thể là tạm thời hoặc là triệu chứng của bệnh lý khác.
Theo kết quả nghiên cứu từ Viện Rối loạn thần kinh và đột quỵ Quốc gia (NINDS), tê bì chân tay kèm theo đau nhức xương khớp xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó,  hơn 75% trường hợp tê tay chân là do bệnh lý nguy hiểm sau: Thoái hóa cột sống: Thoái hóa cột sống khiến sụn khớp, đốt sống bị bào mòn, cọ xát với rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng cổ lan xuống tay hoặc đau từ thắt lưng xuống chân. Hiện tượng tê tay chân do thoái hóa thường xảy ra về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Thoát vị đĩa đệm: Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân gây tê tay chân phổ biến. Đây là ệnh lý thường gặp ở đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng. Khi đĩa đệm tràn ra khỏi bao xơ đĩa đệm sẽ chèn ép dây thần kinh cột sống gây tê bì cánh tay cùng 2 chân, hạn chế vận động cơ thể. Thoái hóa khớp: khớp tay, khớp đầu gối hoặc khớp háng bị bào mòn, tổn thương do các yếu tố tiêu cực sẽ gây hạn chế vận động và dẫn đến tê bì cánh tay, bàn chân.  Viêm đa khớp dạng thấp: Tình trạng khớp tay, khớp chân bị viêm nhiễm, tổn thương sẽ gây tê bì tay chân. Triệu chứng này gặp nhiều sau khi nằm, ngồi quá lâu tại một vị trí và đi kèm cứng khớp. Hẹp ống sống: Đây là dạng bệnh bẩm sinh, cột sống bị biến dạng, thu nhỏ lại khiến các rễ thần kinh chạy qua bị chèn ép và gây tê tay chân kéo dài. Bệnh để lâu sẽ gây tắc nghẽn lưu thông máu, vận động khó khăn  Đa xơ cứng: Đây là bệnh rối loạn tự miễn và tác động trực tiếp đến hệ thần kinh TW, gây tổn thương màng bọc Myelin dẫn đến tê tay chân, co thắt cơ bắp, mệt mỏi. Viêm đa rễ thần kinh: Bệnh lý xảy ra khi hệ thần kinh ngoại biên tổn thương gây rối loạn cảm giác và hạn chế vận động. Xơ vữa động mạch: xơ vữa động mạch gây hẹp lòng mạch, chèn ép dây thần kinh chạy qua và dẫn đến tê bì tay chân. Nguyên nhân do chấn thương: Tai nạn, va chạm, ngã khiến dây thần kinh ngoại biên tổn thương cũng gây tê bì chân tay, hạn chế vận động. Tê bì chân tay sinh lý, gặp trong các trường hợp: Mạch máu và thần kinh bị chèn ép khiến máu khó lưu thông: tê bì chân tay sau sinh hoặc do ngồi, đứng, ngủ sai tư thế, duy trì một tư thế quá lâu, lao động nặng, ngồi máy tính liên tục, chạy xe nhiều giờ… Tư thế làm việc: Bê vác vật nặng, ngồi, đứng quá lâu ở một tư thế, lười vận động và thường xuyên ngồi dưới máy lạnh sẽ gây tổn thương dây thần kinh. Từ đó gây tê tay chân. Sinh hoạt sai tư thế: Ngủ nghiêng người, nằm gối quá cao, liên tục dùng giày cao gót,… sẽ khiến tay chân tê bì. Ảnh hưởng thời tiết: một số người gặp trời lạnh sẽ bị rối loạn cảm giác, tê bì. Stress, mệt mỏi: Căng thẳng, mệt mỏi kích thích các tế bào thần kinh gần bề mặt da tê ngứa và tê bì tay chân. Tê chân tay có thể là kết quả của tác dụng phụ khi dùng một số thuốc. Sớm phát hiện nguyên nhân tê bì chân tay giúp hạn chế biến chứng, nâng cao hiệu quả chữa bệnh và dự phòng tái phát.
Đau mỏi cổ vai gáy lan xuống nửa người kèm theo triệu chứng tê bì một bên Tê /dị cảm mặt trong cánh tay lan xuống ngón 4/5 chẳng hạn , khi nằm lâu /để tay chân ở vị trí cố định trong 1 khoảng thời gian nào đó, râm ran như kiến bò Tê kiểu châm chích, nóng bỏng tứ chi kiểu của bệnh lý viêm đa dây thần kinh trong tiểu đường, bệnh lý tổn thương đa rễ /nhiều rễ -dây thần kinh Tay chân mất cảm giác: tình trạng tê kéo dài sẽ khiến tay, chân bị mất cảm giác, thường gặp nhất về đêm. Tê buốt lan dọc cánh tay, cẳng chân: tê buốt lan đến hết cánh tay, cổ chân, cẳng chân và gây hạn chế vận động Những bệnh lý tê đau của hội chứng ống cổ tay /dị cảm trong hội chứng hạ canxi máu tiềm ẩn Tê yếu kiểu trung ương kèm theo thay đổi cảm giác, phản xạ và có tổn thương thần kinh sọ Chuột rút ở tay chân: co thắt cơ đột ngột gây đau nhức âm ỉ bắp tay, bắp chân. Khi người bệnh có triệu chứng tê ở chân kèm những dấu hiệu dưới đây thì cần đi khám bác sĩ ngay lập tức: Bị tê chân kéo dài trong thời gian dài liên tục khoảng trên 6 tuần Tê chân đi kèm với bất kỳ triệu chứng mãn tính khác Bị tê chân kèm thay đổi về màu sắc, hình dạng hoặc nhiệt độ của chân và bàn chân Hay quên, dễ nhầm lẫn Chóng mặt Mất kiểm soát bàng bàng quang và ruột Tê liệt xảy ra sau một chấn thương đầu Đau đầu dữ dội Khó thở Co giật
no_information
no_information
Một số phương pháp có thể giúp ngăn ngừa bệnh tê nhức như: Tăng cường vận động, thường xuyên tập thể dục cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai Đối với người đã bị tê nhức chân tay, có thể ngâm tay trong nước nóng có pha muối giúp lưu thông máu tốt, nắm bàn tay lại xòe mạnh thẳng bàn tay và cánh tay ra, dùng tay trái xoa bóp cho tay phải và ngược lại. Chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung các vitamin và chất khoáng Tránh làm việc quá sức với những công việc nặng nhọc, làm việc nhiều giờ trước máy vi tính hay ngồi xổm quá lâu dẫn đến mạch máu khó lưu thông gây tê chân tay. Hạn chế uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá, vào mùa đông có thể dùng túi chườm nóng ở tay chân để giảm đau nhức và tê bì
Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử và khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như: Điện cơ để đo lường mức độ của cơ bắp Chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cắt lớp vi tính CT Scan Chụp X-quang
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà sử dụng phương pháp điều trị cho phù hợp. Nhìn chung, tê chân tay sinh lý không cần điều trị chỉ cần áp dụng một số biện pháp hỗ trợ, phòng ngừa như tăng vận động thể dục thể thao, xoa bóp thư giãn tay chân. Phần lớn các trường hợp tê chân tay lặp lại nhiều lần, kéo dài  hoặc do bệnh lý, cần được điều trị sớm và kịp thời để tránh biến chứng xấu. Điều trị triệu chứng: Những loại thuốc điều trị tình trạng bị tê chân lâu ngày bao gồm: Thuốc chống trầm cảm:  nhóm thuốc điều trị tê chân do đau cơ xơ hóa Thuốc corticosteroid: thuốc giảm viêm, giảm tê chân do bệnh đa xơ cứng (MS).  Thuốc Gabapentin và pregabalin: thuốc góp phần ngăn chặn và giảm tê chân do đau cơ xơ hóa, đa xơ cứng, bệnh thần kinh tiểu đường.  Điều trị nguyên nhân Do nguyên nhân sinh lý: Những cách khắc phục ngay tại nhà khi bị tê chân bao gồm: Tránh ngồi nhiều, đứng lâu:Chú ý không cúi nhấc vật nặng hay ngồi xổm, đi dép chật, không để tay chân bị lạnh. Nghỉ ngơi: giảm tê chân tay do dây thần kinh bị chèn ép Chườm lạnh. Chườm lạnh vào chân và bàn chân 15 phút/ngày có thể giảm sưng, giảm tê chân do dây thần kinh bị chèn ép.  Chườm nóng. Những người bị tê chân do dây thần kinh bị chèn ép cũng có thể áp dụng chườm nhiệt.  Xoa bóp chân và bàn chân giúp cải thiện lưu lượng máu và có thể làm giảm các triệu chứng tê chân. Tập thể dục. Những bài tập thể dục như yoga, Pilates, aerobic có thể thúc đẩy lưu lượng máu và giảm viêm, đau, giảm tê chân. Tắm muối Epsom. Để giảm tê chân người bệnh có thể tắm nước muối Epsom chứa magie giúp tăng lưu lượng máu và lưu thông. Ngủ đủ giấc. Những người bị tê chân có thể do thiếu ngủ cho nên cần ngủ đủ giấc. Chế độ ăn uống lành mạnh: ăn uống đầy đủ những dưỡng chất, bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thiết yếu nhằm tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa viêm nhiễm như: vitamin nhóm B, vitamin C, Glucosamin,… Đặc biệt, vitamin C và protein giúp sản sinh collagen tăng cường sự đàn hồi da, sự vững chắc của thành mạch, phòng ngừa xơ vữa động mạch. Do nguyên nhân bệnh lý Đối với tình trạng tê tay chân do bệnh lý, cần phải điều trị triệt để căn nguyên gây ra vấn đề. Ví dụ như: Bệnh tiểu đường: cần kiểm soát tốt đường huyết bằng cách dùng thuốc, duy trì chế độ ăn uống khoa học và chế độ tập luyện hàng ngày.  Bị thiếu vitamin: bổ sung vitamin. Nhiễm độc: điều trị nhiễm độc Rối loạn chuyển hóa lipid máu: kiểm soát lipid máu ngưỡng an toàn Điều trị các bệnh lý thoái hóa cột sống, viêm khớp Xem thêm: Tầm Soát Bệnh Lý Cơ Xương Khớp Cho Dân Văn Phòng Bệnh lý cơ xương khớp: Bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất thế giới Bệnh gai cột sống có chữa được không?
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi là hiện tượng xuất hiện dịch trong khoang màng phổi (khoang trống giữa thành ngực và phổi) nhiều hơn mức sinh lý bình thường gây nên những biến đổi trên cơ thể người bệnh. Tràn dịch màng phổi là chứng bệnh thường gặp. Tại Viêt Nam hàng năm có khoảng 1000 trường hợp mới được chẩn đoán tràn dịch màng phổi.  Tùy mức độ và nguyên nhân lành tính hay ác tính mà có thể gây ra nhiều biến chứng thậm chí tử vong. Tràn dịch màng phổi không phải là một bệnh mà một hội chứng gây ra bởi nhiều bệnh khác nhau. Tràn dịch màng phổi tìm được nguyên nhân chiếm 80-90%, tràn dịch màng phổi không rõ nguyên nhân chiếm 10-20%.
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi như sau:   Dịch thấm: Xơ gan cổ trướng, suy tim, suy giáp, suy dinh dưỡng, u nang buồng trứng,… Dịch tiết: viêm nhiễm tại phổi (vi khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng, amip, sán lá phổi, sán lá gan,..), lao, ung thư, do các bệnh hệ thống( lupus ban đỏ hệ thống), tắc nghẽn động mạch phổi,… Dịch màng phổi có màu máu: ung thư màng phổi, ung thư di căn đến phổi, chấn thương lồng ngực, tai biến của các thủ thuật thăm dò màng phổi,… Dịch màng phổi màu sữa: chèn ép hoặc tổn thương ống dưỡng chấp trong lồng ngực, viêm bạch mạch do giun chỉ,… Một số nguyên nhân hay gặp: Lao màng phổi (chiếm 40% các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi) sốt nhẹ về chiều, ho ra máu, gầy sút cân, dịch màng phổi thường có màu vàng chanh, xét nghiệm dịch màng phổi có thể tìm thấy vi khuẩn lao Viêm phổi màng phổi: sốt cao, đau ngực, ho có đờm, Xquang phổi có thể thấy hình ảnh viêm phổi, dịch có thể có mủ, cấy dịch màng phổi có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Ung thư: thường gặp ở người cao tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, thường xuyên tiếp xúc với khói bụi trong nhiều năm. Dịch có thể màu đỏ, màu vàng chanh, tái phát nhanh sau hút dịch, gầy sút cân, toàn thân suy sụp nhanh. Có thể tìm thấy tế bào ung thư trong dịch màng phổi Suy tim: bệnh nhân có tiền sử các bệnh lý về tim mạch, phù 2 chân, đái ít , thường tràn dịch 2 bên, dịch màu trong số lượng ít. Xơ gan, cổ trướng : tiền sử xơ gan, nghiện rượu, dịch trong hoặc vàng chanh, có thể có gan to. Hội chứng thận hư: Phù toàn thân, đái ít, dịch màu trong.
Đau ngực: là triệu chứng xuất hiện sớm, đau âm ỉ bên tràn dịch, đau tăng khi nằm nghiêng về bên đối diện, đau tăng lên khi hít thở sâu. Khó thở: là triệu chứng điển hình, khó thở phụ thuộc vào mức độ tràn dịch, khó thở tăng lên khi mức độ tràn dịch tăng dần. Ho: có thể ho khan hoặc ho có đờm, ho tăng lên khi thay đổi tư thế. Sốt: Có thể gặp trong các trường hợp có nhiễm trùng, nhiễm độc.
no_information
Những người mắc các bệnh kể trên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời đều có nguy cơ gây tràn dịch màng phổi.
Cải thiện môi trường sống, môi trường làm việc Ăn chín, uống sôi, không ăn các thực phẩm sống (gỏi cá, tiết canh, nem chua, ăn sống). Cách ly hoặc dùng thuốc dự phòng khi tiếp xúc với người bị lao. Vệ sinh miệng họng hàng ngày, điều trị triệt để viêm nhiễm đường hô hấp trên phòng tránh viêm nhiễm ở phổi. Không hút thuốc lá.
Tràn dịch màng phổi có thể phát hiện qua thăm khám lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng 3 giảm. Chụp Xquang ngực thấy hình ảnh tràn dịch là tù góc sườn hoành trong trường hợp tràn dịch ít, tràn dịch mức độ trung bình là hình ảnh đám mờ đồng nhất ở 1/3 dưới phế trường, mờ đều 1/2 phế trường đẩy tim sang bên đối diện nếu tràn dịch nhiều. Chọc dò màng phổi có dịch là tiêu chẩn vàng. Màu sắc dịch, các xét nghiệm dịch màng phổi để phân biệt dịch thấm và dịch tiết giúp định hướng nguyên nhân và đưa ra giải pháp điều trị hiệu quả.
Tràn dịch màng phổi cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời tại các cơ sở Y tế. Để có cách điều trị tràn dịch màng phổi một cách triệt để tránh các biến chứng và tái phát cần tìm được nguyên nhân gây tràn dịch. Chọn dịch hút Tràn dịch do bất kì nguyên nhân gì thì đều có thể chọc hút dịch để làm xét nghiệm, sinh thiết, hút bớt dịch cho bệnh nhân dễ thở. Điều trị nguyên nhân Lao: Dùng các thuốc chống lao phối hợp dùng đúng liều, đủ thời gian tuân thủ theo phác đồ Viêm nhiễm: Dùng kháng sinh liều cao, kéo dài từ 4-6 tuần, lựa chọn kháng sinh theo chủng vi khuẩn. Ung thư: điều trị ngoại khoa, hóa xạ trị Xơ gan, suy tim, suy thận, hội chứng thận hư điều trị theo phác đồ của từng bệnh Điều trị khác Phục hồi chức năng hô hấp bằng tập thở, thổi bóng, tập các động tác giãn nở lồng ngực trong thời gian dài. Gây dính màng phổi bằng povidone trong trường hợp tràn dịch màng phổi nhiều tái phát nhanh. Xem thêm: Lần đầu tiên mổ nội soi thành công ca bệnh nhi ít tuổi nhất bị ổ cặn mủ màng phổi Ca bệnh nhân nhi ít tuổi nhất bị ổ cặn mủ màng phổi Vinmec điều trị thành công 2 bệnh nhi viêm phổi nặng do mycoplasma Triệu chứng nặng của sốt xuất huyết ở người lớn lẫn trẻ em Hóc xương cá, thủng thực quản BV đa khoa quốc tế Vinmec: Nội soi lồng ngực Điều trị ổ cặn mủ màng phổi cho bệnh nhân Hàn Quốc
Thalassemia (Tan máu bẩm sinh)
Thalassemia là gì? Thalassemia (còn được gọi là bệnh tan máu bẩm sinh), là một bệnh lý huyết học di truyền liên quan đến sự bất thường của hemoglobin (một cấu trúc protein trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy). Ở bệnh nhân Thalassemia, các hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu. Thalassemia là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, Thalassemia gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến giống nòi, ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân và cả cộng đồng. Dịch tễ bệnh Thalassemia Thalassemia là một bệnh di truyền huyết học phổ biến nhất trên thế giới, trong đó Địa Trung Hải, Trung Đông, châu Á – Thái Bình Dương là những vùng có tỷ lệ mắc bệnh và mang gen bệnh cao. Bệnh Thalassemia xuất hiện ở cả nam và nữ. Tỷ lệ người mang gen bệnh là khoảng 7% dân số thế giới, trong đó có khoảng 1.1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con bị bệnh hoặc mang gen bệnh Thalassemia, ước tính mỗi năm có khoảng 300.000 đến 500.000 trẻ sinh ra mắc Thalassemia ở mức độ nặng. Tại Việt Nam, bệnh Thalassemia được ghi nhận từ năm 1960, hiện nay có khoảng 10 triệu người mang gen bệnh, khoảng 20000 người bị Thalassemia thể nặng, ước tính mỗi năm có khoảng 2000 trẻ sinh ra mắc bệnh Thalassemia. Bệnh phân bố khắp cả nước, phổ biến hơn ở các dân tộc ít người, các tỉnh miền núi, cao nguyên: tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia đối với dân tộc Mường là khoảng 22%, các dân tộc Êđê, Tày, Thái,… trên 40%, trong khi tỷ lệ này ở người Kinh khoảng 2 – 4%.
Bệnh học của Thalassemia Hemoglobin gồm có 2 thành phần là Hem và globin, trong globin gồm có các chuỗi polypeptid. Bệnh Thalassemia xảy ra khi có đột biến tại một hay nhiều gen liên quan đến sự tổng hợp các chuỗi globin, dẫn đến tình trạng thiếu hụt các chuỗi globin này, làm cho hồng cầu vỡ sớm (tan máu), và biểu hiện triệu chứng thiếu máu. Bệnh nhân mắc Thalassemia có thể nhận gen bệnh từ bố hoặc mẹ, hoặc cả bố và mẹ. Bệnh được gọi tên theo chuỗi globin bị khiếm khuyết, gồm có 2 loại bệnh Thalassemia chính: α-Thalassemia: Thiếu hụt tổng hợp chuỗi α, do đột biến tại một hay nhiều gen tổng hợp chuỗi α-globin. β-Thalassemia: Thiếu hụt tổng hợp chuỗi β, do đột biến tại một hay nhiều gen tổng hợp chuỗi β-globin.
Bệnh nhân Thalassemia có thể vào viện với các dấu hiệu như: Người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt. Da nhợt nhạt, xanh xao; có thể vàng da, vàng mắt. Nước tiểu vàng sẫm Khó thở khi gắng sức. Trẻ chậm lớn Thalassemia có triệu chứng gì? α-Thalassemia Thể nhẹ (thể ẩn): thường không có triệu chứng, nếu có cũng chỉ gây thiếu máu nhẹ. Thường chỉ được phát hiện khi có các bệnh lý kèm theo hoặc vào các thời kỳ cơ thể tăng nhu cầu máu như mang thai, đa kinh,… Thể rối loạn Hemoglobin H: gây vàng da, gan lách lớn, dinh dưỡng kém. Có thể gây ra các biến dạng trên xương: má, trán, hàm có thể phát triển quá mức. Thể phù thai: Hầu hết trẻ mắc Thalassemia thể phù thai đều chết ngay khi sinh hoặc chết non. β-Thalassemia Thể nhẹ: thường không có triệu chứng, nếu có cũng chỉ gây thiếu máu nhẹ. Thể trung gian: Biểu hiện với các triệu chứng tương tự như thể nặng nhưng ít trầm trọng hơn và tiến triển chậm hơn. Thường có biểu hiện thiếu máu rõ khi trẻ trên 6 tuổi, và lúc này mới cần phải truyền máu. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, các biến chứng cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân Thalassemia thể trung gian. Thể nặng: Thường xuất hiện sớm, có thể ngay sau khi sinh, hiếm khi xuất hiện sau 2 tuổi. Bệnh biểu hiện rõ nhất ở tháng thứ 4 – 6 với tình trạng thiếu máu trầm trọng và ngày càng nặng hơn, có thể đe dọa tính mạng. Có thể có tình trạng vàng da, mắt; lách to; thường xuyên bị nhiễm trùng. Thalassemia thể nặng đòi hỏi cần truyền máu nhiều lần. Nếu được truyền máu đầy đủ, trẻ có thể phát triển bình thường cho đến 10 tuổi. Sau đó, có thể xuất hiện các biến chứng như: Biến dạng xương ở mặt, mũi tẹt, răng vẩu; loãng xương, dễ gãy xương. Da sạm, củng mạc mắt vàng. Sỏi mật. Dậy thì muộn ở nữ. Chậm phát triển thể chất Biến chứng tim mạch: suy tim, rối loạn nhịp tim,…
Bệnh Thalassemia không phải là bệnh truyền nhiễm như bệnh viêm gan virus, lao phổi,.. Mà bệnh di truyền do bệnh nhân nhận gen bệnh từ cả bố và mẹ. Do đó, bệnh Thalassemia là một bệnh có tính chất gia đình.
Những người sống trong các vùng dịch tễ của bệnh như Địa Trung Hải, Trung Đông, châu Á, châu Phi là các đối tượng có khả năng mắc bệnh Thalassemia cao. Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong gia đình có người bị Thalassemia, hoặc có nguồn gốc tổ tiên từ châu Phi (đặc biệt là người Mỹ gốc Phi), hoặc gốc Đông Nam Á, Địa Trung Hải.
Tầm soát phát hiện bệnh sớm: Tư vấn tiền hôn nhân, đặc biệt là những người thuộc nhóm đối tượng nguy cơ của bệnh cần được tư vấn, làm các xét nghiệm để được phát hiện bệnh Thalassemia sớm. Nếu cả 2 vợ chồng đều mang một thể bệnh Thalassemia, nên được tư vấn trước khi có ý định mang thai. Sàng lọc trước sinh, đặc biệt là đối với các cặp vợ chồng cùng mang một thể bệnh Thalassemia có thai, nên làm các xét nghiệm tầm soát và chẩn đoán gen đột biến khi thai được 12 – 18 tuần. Phương pháp được thực hiện có thể là chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau để tìm đột biến gen (nếu có).
Thalassemia được chẩn đoán dựa vào: Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân thường vào viện với các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng (như đã trình bày ở trên). Điều quan trọng là phải nhận ra các dấu hiệu sớm để đi khám, có như vậy mới có thể phát hiện được bệnh sớm nhất có thể và điều trị kịp thời. Khám lâm sàng Bác sĩ sẽ là người thăm khám, phát hiện ra các triệu chứng thực thể trên lâm sàng, từ đó chỉ định các xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh. Cận lâm sàng Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ, hồng cầu hình bia, reticulocyte tăng; bạch cầu và tiểu cầu giảm khi có cường lách. Bilirubin gián tiếp, sắt và Ferritin: tăng. X-Quang sọ: hình bàn chải, tủy rộng. Điện di huyết sắc tố (Hemoglobin): HbF tăng, HbA­2 tăng, HbA1 giảm, có thể có HbH hoặc HbE Xét nghiệm DNA: xác định chính xác đặc điểm gen đột biến liên quan đến sự tổng hợp chuỗi globin trong bệnh Thalassemia.
Bệnh nhân Thalassemia được điều trị như thế nào? Điều trị thiếu máu Chỉ định: Bệnh nhân có chỉ định truyền máu khi 2 lần kiểm tra đều cho thấy Hb<7g/dl, hay Hb>7g/dl nhưng có biến dạng xương. Truyền máu: Bệnh nhân được truyền hồng cầu lắng, máu mới, lượng 10ml/kg trong 2-3h. Tần suất truyền máu có thể mỗi 4-6 tuần một lần tùy mức độ. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình truyền máu tại bệnh viện. Mục đích: duy trì Hb>10g/dl, giúp trẻ phát triển bình thường, tránh biến dạng xương. Điều trị ứ sắt Chỉ định thải sắt được đặt ra ở trẻ trên 3 tuổi, khi mà ferritin huyết thanh >1000ng/ml Mục đích: ngăn ngừa tổn thương các cơ quan do ứ sắt, đặc biệt là tim và nội tiết. Desferoxamin tiêm dưới da 30-50mg/kg trong 8-12h × 5-7 ngày/tuần, hoặc tiêm tĩnh mạch lúc truyền máu. Chú ý theo dõi thị lực, thính lực hàng năm. Cắt lách Chỉ định: Thalassemia thể nặng, cường lách (lách to, giảm 3 dòng tế bào máu, lượng hồng cầu lắng truyền >250ml/kg/năm). Biến chứng sau cắt lách: Nhiễm trùng, tắc mạch. Điều trị hỗ trợ Vitamin C Vitamin E Acid folic Ghép tủy xương Là phương pháp hiện đại cho kết quả tốt trong điều trị Thalassemia. Tuy nhiên, ghép tủy xương có hạn chế là khó tìm được người cho tế bào gốc phù hợp. Theo dõi Hemoglobin 1 tháng/lần. Chiều cao, cân nặng 3 tháng/lần. Ferritin 6 tháng/lần. Kiểm tra tim mạch, nội tiết, tai, mắt; tính lượng máu truyền, vấn đề thải sắt 1 năm/lần Xem thêm: Có thể phát hiện nguy cơ mắc thalassemia ở trẻ nếu xét nghiệm gen trước khi mang thai Tự nhận diện bệnh thiếu máu huyết tán ở trẻ (Thalassemia) Bệnh thalassemia có nguy hiểm không?
Thoái hóa cột sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ (Cervical spondylosis) hay còn gọi là thoái hóa cột sống cổ là một trong những tên gọi của tình trạng bệnh lý thoái hóa hệ thống xương cột sống do nhiều nguyên nhân khác nhau trong công việc, lao động, hoạt động, tuổi tác. Thoái hóa cột sống cổ bệnh học: đây là quá trình bệnh lý ở các đốt sống cổ, bắt đầu bằng những hiện tượng hư khớp ở các diện đốt sống, đĩa đệm đốt tới các bao hoạt dịch, dây chằng, dần dần về sau xuất hiện hiện tượng thoái hóa các đốt sống, gây đau vùng cổ, nhất là khi vận động vùng cổ. Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào, đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất. Thoái hóa cột sống cổ có nguy hiểm không? Thoái hóa cột sống cổ là một trong những căn bệnh phổ biến của xã hội. Thoái hóa đốt sống cổ không chỉ ở những người cao tuổi mà còn ở cả những người trẻ tuổi thường làm việc trong văn phòng, ít vận động cơ thể hoặc phải cúi nhiều là bệnh thường gặp ở những người phải sử dụng nhiều động tác ảnh hưởng đến vùng đầu cổ. Thoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt cũng như trong lao động cho người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh đều gặp cả hai giới nam và nữ gần như ngang nhau.
Hoạt động sai tư thế là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra thoái hóa đốt sống cổ. Làm việc kéo dài ở một tư thế, ít vận động là những nguyên nhân chính gây là bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Những công việc phải cúi, ngửa nhiều, mang vác nặng trên đầu hay ngồi trước màn hình vi tính quá lâu cũng lag nguyên nhân gây thoái hóa cột sống. Đặc biệt những công việc phải sử dụng máy tính nhiều, ít vận động là một trong những nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, gai cột sống. Nhất là khi làm việc, vị trí đặt tay trên bàn làm việc hay đối với máy tính quá cao hoặc quá thấp. Vùng cổ và vùng gáy khi đó không được thường xuyên cử động, hoặc chỉ giữ nguyên một tư thế. Thường xuyên nhìn lên rồi lại nhìn xuống. Vị trí ngồi quá thấp so với bàn làm việc. Ngoài ra, nguyên nhân thoái hóa đốt sống cổ còn có thể là do chế độ dinh dưỡng (ăn uống thiếu chất, sụt giảm hàm lượng canxi, vitamin, magie...) hoặc thói quen sinh hoạt (cúi hoặc ngửa cổ quá nhiều, mang vác vật nặng trên vai hoặc cổ khi làm việc, kê gối quá cao khi ngủ, lạm dụng bia rượu, thuốc lá). Trong khi ngủ chỉ nằm 1 - 2 tư thế, không có thói quen chuyển mình. Lựa chọn gối kê không phù hợp (gối quá cao và gối quá mềm). Những nguyên nhân trên sẽ gây ra sự thay đổi trong cột sống làm xương và sụn tạo nên cột sống cổ dần dần thoái hóa. Những thay đổi này có thể bao gồm: Mất nước đĩa đệm:  Đĩa đệm có tác dụng như miếng lót giữa các đốt sống của cột sống . Ở tuổi 40, hầu hết các đĩa đệm cột sống sẽ bắt đầu khô và co lại, điều này làm cho các đốt sống tiếp xúc với nhau nhiều và khó khăn hơn. Thoát vị đĩa đệm: Các vết nứt thường xuất hiện, dẫn đến đĩa đệm (thoát vị) - đôi khi có thể ấn vào tủy sống và rễ thần kinh. Xương: Thoái hóa đĩa đệm thường dẫn đến việc cột sống tăng sinh xương để củng cố. Những gai xương này đôi khi có thể chèn ép tủy sống và rễ thần kinh. Xơ hóa dây chằng . Dây chằng là các dây nối xương với xương. Dây chằng cột sống có thể bị xơ hóa theo tuổi tác, làm cho cổ kém linh hoạt.
Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ: hầu hết các trường hợp thoái hóa cột sống cổ thường không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài ban đầu. Khi các triệu chứng xuất hiện các biểu hiện thường thấy nhất đó là người bệnh có các cảm giác đau, mỏi, nhức khó vận động vùng cổ. Hầu hết các bệnh nhân bị thoái hóa cột sống cổ luôn có cảm giác đau buốt khó chịu, xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, mọi cử động đều gây nên đau đớn. Người bệnh không thấy có cảm giác khác thường nhưng sau đó, những triệu chứng sau: Thực hiện các động tác ở cổ bị vướng và đau thậm chí có thể thỉnh thoảng bị vẹo cổ. Đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, gây ra "tư thế vẹo cổ", tư thế sái cổ. Đau thường lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên. Một số những trường hợp, mất cảm giác sâu của tay, đôi khi cánh tay và bàn tay có thể bị tê liệt. Có trường hợp bệnh nhân khi gặp thời tiết lạnh (trở trời) kết hợp với một tư thế nằm không thuận lợi ban đêm có thể gây cứng cổ sáng hôm sau. Khi bị cứng cổ không tự đi được kèm theo rất sợ những cơn ho, hắt hơi. Có người đau ê ẩm vùng gáy hoặc cả mảng đầu sau, rồi lan sang mảng đầu bên phải. Một số khác đau liên tục, không quay đầu sang trái hay sang phải được mà phải xoay cả người. Dấu hiệu Lhermitte: là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng hay còn gọi là hiện tượng ghế thợ cắt tóc. Đó là cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện đi từ cổ xuống xương sống, thậm chí cả tay, chân, ngón tay và ngón chân. Biểu hiện này mạnh hơn khi bạn cúi cổ về trước, nó có thể  kết thúc nhanh hoặc kéo dài.
no_information
Các yếu tố nguy cơ của bệnh thoái hóa cột sống cổ bao gồm: Tuổi: Người cao tuổi là một đối tượng nguy cơ cao. Thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện trên những người ở  tuổi trung niên (40 - 50 tuổi), do quá trình lão hóa các đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh. Nghề nghiệp: Những làm việc ở tư thế cúi, cử động nhiều ở vùng đầu cổ, cường độ lao động cao (làm suốt ngày không nghỉ) và thâm niên lao động (tuổi nghề). Những người dễ bị thoái hóa đốt sống cổ nhất là người đi cấy, thợ cấy (thoái hóa đốt sống cổ và đốt sống lưng), thợ cắt tóc, nha sĩ, bác sĩ chuyên khoa răng, thợ sơn trần, thợ trát vách, diễn viên xiếc. Đây cũng là bệnh thường gặp nhất đối với những người làm việc trong văn phòng. Nhân viên văn phòng là một trong những đối tượng có khả năng mắc chứng bệnh này cao nhất do thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, ít thời gian nghỉ ngơi. Chấn thương cổ. Chấn thương cổ trước đây xuất hiện làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Yếu tố di truyền: Những người có người thân từng mắc căn bệnh này cũng có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn những người trong gia đình không có người bị bệnh. Hút thuốc: Hút thuốc có liên quan đến tăng đau cổ.
Thoái hóa đốt sống cổ là căn bệnh chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố nghề nghiệp gây nên do đó phòng bệnh có vai trò rất lớn để hạn chế bệnh: Thực hiện xoa bóp, chăm sóc trực tiếp đến vùng cổ thường xuyên, không nên quá gắng sức trong công việc. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế mức tối đa những tác động không tốt đến các đốt sống cổ. Đối với người làm văn phòng, làm việc với máy vi tính, cần tạo lập thói quen bảo vệ sức khỏe ngay tại nơi làm việc, với những động tác luyện tập hay thay đổi tư thế đơn giản, không ngồi ỳ bên máy tính trong thời gian quá dài và kết hợp cùng một chế độ ăn uống khoa học. Ngoài ra, ghế làm việc phải có độ cao phù hợp so với bàn làm việc và với chiều cao của người sử dụng, không  để ghế ngồi quá cao hoặc quá thấp. Khi là việc giữ khoảng cách hợp lý từ tay đến bàn làm việc hay máy tính. Ngoài ra nên sử dụng máy tính có màn hình lớn, tối thiểu là từ 17 inch trở lên giúp các cơ cổ không bị căng, mỏi. Ngồi cách màn hình vi tính 50 – 66 cm và đặt màn hình dưới tầm mắt khoảng 10 - 20 độ là khoảng cách tốt nhất. Không để  màn hình máy tính quá cao hoặc quá thấp hơn so với tầm mắt. Khi ngồi gần bàn làm việc nên chỉnh ghế sao cho 2 cẳng tay song song với mặt sàn. Luôn giữ thẳng lưng và 2 vai giữ ngang bằng. Khi ngủ hãy thường xuyên thay đổi tư thế, tránh nằm chỉ một hoặc 2 tư thế sẽ rất dễ bị vẹo cổ. Không nên nằm sấp, bởi tư thế này sẽ khiến cho cổ bị gập xuống rất dễ gây nên chứng thoái hóa đốt sống cổ. không nên nằm gối đầu quá cao. Để đề phòng hiện tượng "gãy", trật khớp mỏm đốt sống có thể gây liệt tứ chi hoặc thậm chí tử vong, người bệnh tuyệt đối không được "vặn", "ấn cổ". khi nằm, cần có gối đầu với độ dày vừa phải, tránh tư thế quá ưỡn cổ hoặc cúi gấp cổ. Một số lưu ý: Thay đổi tư thế làm việc khi ngồi làm việc trước màn vi tính, hoặc ngồi xem ti vi kéo dài. Không nên vặn bẻ cổ đột ngột khi thấy mỏi, bởi tất cả các động tác này sẽ làm tăng thoái hóa đốt sống cổ. Không nên đội vật nặng trên đầu. Không nên ngồi cúi hoặc gập cổ quá lâu (xem tivi, đọc sách, báo); ngồi tàu xe đường dài cần có phần tựa đầu và tựa lưng. Khi luyện tập thể dục nhẹ nhàng và xoa bóp cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Khi thấy đau đầu, cổ, gáy lan xuống cánh tay, liệt yếu tứ chi, không nên đi bấm nắn vặn vẹo mạnh dễ gây ra những tổn thương nghiêm trọng mạch, dây thần kinh vùng cổ, khi đó cần đi đến các chuyên khoa thần kinh để xác định bệnh chính xác để điều trị.
Chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ dựa vào thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng sau: Khám lâm sàng Kiểm tra tầm vận động của cột sống cổ Kiểm tra các phản xạ và sức cơ ở hai tay để phát hiện các tác động của thoái hóa lên các dây thần kinh hoặc tủy sống. Chỉ định các xét nghiệm Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho chẩn đoán cũng như điều trị.  Có thể thực hiện các phương pháp sau: X-quang cột sống cổ: X-quang có thể cho thấy những bất thường, chẳng hạn như gai xương, cầu xương là dấu hiệu trực tiếp của thoái hóa đốt sống cổ. X-quang cổ cũng có thể loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp và nghiêm trọng hơn đối với đau cổ và cứng khớp, chẳng hạn như khối u, nhiễm trùng hoặc gãy xương. Chụp CT. Chụp CT có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn, đặc biệt là các tổn thương xương ở mức độ rất nhỏ. Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI có thể giúp xác định chính xác các khu vực nơi dây thần kinh có thể bị chèn ép. Xét nghiệm chức năng thần kinh Có thể thực hiện thêm các xét nghiệm để xác định xem các tín hiệu thần kinh có truyền đúng đến các cơ không. Các xét nghiệm chức năng thần kinh bao gồm: Điện cơ (Electromyography). Thử nghiệm này đo hoạt động điện trong dây thần kinh khi cơ bắp ở tay đang co và khi nghỉ ngơi. Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh. Các điện cực được gắn vào da phía trên dây thần kinh cần nghiên cứu. Sau đó cho một dòng điện nhỏ truyền qua dây thần kinh để đo cường độ và tốc độ của tín hiệu thần kinh.
Điều trị thoái hóa đốt sống cổ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu của bệnh. Mục tiêu của điều trị là giảm đau, giúp duy trì các hoạt động thông thường nhất và ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn cho tủy sống và dây thần kinh. Điều trị nội khoa Thuốc chống viêm,giảm đau không steroid (NSAID): việc lựa chọn các loại thuốc giảm đau trong nhóm này còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và các bệnh kèm theo khác. Corticosteroid: một liệu trình ngắn của thuốc uống tiên dược có thể giúp giảm đau. Nếu triệu chứng đau nghiêm trọng, tiêm Corticosteroid có thể là cần thiết. Thuốc giãn cơ: một số loại thuốc, chẳng hạn như cyclobenzaprine, có thể giúp giảm sự co cơ từ đó giúp giảm đau. Thuốc chống động kinh: Một số loại thuốc điều trị động kinh, chẳng hạn như gabapentin (Thần kinh, Horizant) và pregabalin (Lyrica), có thể làm giảm cơn đau của các dây thần kinh bị tổn thương. Thuốc chống trầm cảm. Một số loại thuốc chống trầm cảm đã được chứng minh có thể giúp giảm đau cổ do thoái hóa đốt sống cổ. Vật lý trị liệu Thông qua các bài tập để giúp kéo dài và tăng cường sức cơ ở cổ và vai. Đặc biệt với các phương pháp như kéo dãn, xoa bóp vùng, điện phân dẫn thuốc sẽ giúp làm giảm biểu hiện đau đáng kể. Phẫu thuật Nếu điều trị bảo tồn thất bại hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh chẳng hạn như yếu ở tay cần phẫu thuật để giải phóng chèn ép tạo thêm chỗ cho tủy sống và rễ thần kinh. Các phương pháp phẫu thuật có thể thực hiện là: Loại bỏ một đĩa đệm thoát vị hoặc xương. Loại bỏ một phần của đốt sống. Hợp nhất một phần của cổ bằng cách ghép xương và phần cứng.   Xem thêm: Các bài tập vận động cột sống cổ Bài tập vận động cột sống cổ và khớp vai Vinmec giới thiệu phương pháp điều trị thoái hóa cột sống
Trầm cảm
Trầm cảm là bệnh gì? Trầm cảm là một bệnh thuộc tâm thần học đặc trưng bởi sự rối loạn khí sắc. Bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn gây nên do một yếu tố tâm lý nào nào tạo thành những biến đổi bất thường trong suy nghĩ hành vi tác phong. Phụ nữ thường gặp bệnh trầm cảm nhiều hơn nam giới (2 nữ/ 1 nam) xảy ra ở nhiều lứa tuổi đặc biệt trong độ tuổi trưởng thành. Tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ngày một gia tăng, theo tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi năm có khoảng 850000 chết do hành vi tự sát do bệnh trầm cảm, là một bệnh phổ biến ở trên toàn cầu. Tuy nhiên trong số đó những người được chẩn đoán và điều trị kịp thời còn rất thấp chiếm khoảng 25% Trầm cảm là nguyên nhân của hơn 50% trường hợp tự sát, trầm cảm do nguyên nhân khác nhau nhưng gặp tỉ lệ cao ở các đối tượng thất nghiệp, phá sản, ly hôn,... Trầm cảm là bệnh không còn xa lạ có thể chữa trị được khỏi hoàn toàn vì vậy cần được khám và điều trị kịp thời.
Trầm cảm do các nguyên nhân sau gây nên: Nội sinh (trầm cảm chưa rõ nguyên nhân): có nhiều giả thuyết cho rằng do di truyền, yếu tố tự miễn, môi trường sống , xã hội nhưng chưa thực sự rõ ràng Trầm cảm do căng thẳng: do áp lực từ nhiều phía như công việc, gia đình, con cái, phá sản hay do những điều đột ngột xảy đến như mất đi người thân, mất tiền của,... Trầm cảm có thể xuất hiện các bệnh lý hay chấn thương tác động trực tiếp đến não bộ Trầm cảm có thể không rõ nguyên nhân
Bệnh trầm cảm biểu hiện bằng các triệu chứng sau đây: Khí sắc trầm buồn: khí sắc trầm buồn được biểu hiện qua nét mặt của bệnh nhân: buồn bã, rầu rĩ, ủ rũ nét mắt rất đơn điệu, giảm hoặc mất các nếp nhăn. Tình trạng khí sắc giảm rất bền vững do bệnh nhân buồn bã, chán nản, bi quan, mất hết niềm tin trong cuộc sống. Mất hứng thú hoặc các sở thích trước đây: cảm giác nặng nề, mệt mỏi không muốn làm việc, đi đứng chậm chạp, luôn luôn cảm thấy mình không có đủ sức khỏe để làm việc dù là việc nhẹ, không quan tâm đến xung quanh kể cả con cái đang vui chơi cũng không để ý quan tâm. Bệnh nhân tự cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn có trước đây kể cả ham muốn tình dục. Nam nữ có biểu hiện suy giảm tình dục như lãnh cảm ở nữ hoặc rối loạn cương dương ở nam giới Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 95% số trường hợp bệnh nhân trầm cảm. Bệnh nhân cảm thấy trằn trọc khó đi vào giấc ngủ mặc dù đôi khi cảm thấy rất buồn ngủ nhưng lại không thể ngủ, thức dậy sớm hơn bình thường. bệnh nhân được coi là mất ngủ khi ngủ ít hơn 2 tiếng mỗi ngày so với bình thường. Bệnh nhân có thể thức trắng cả ngày lẫn đêm trong nhiều ngày dẫn đến suy nhược cơ thể. Mất cảm giác ngon miệng, gầy sút cân, một số ít có biểu hiện tăng cân: bệnh nhân trầm cảm mất cảm giác ngon miệng, không muốn ăn thậm chí có trường hợp nhịn ăn hoàn toàn dẫn đến gầy sút cân. Một số ít trường hợp có cảm giác thèm ăn, ăn nhiều hơn bình thường dẫn đến tăng cân Mệt mỏi, giảm tập trung, giảm sút năng lượng: hay than phiền mệt mỏi mà không có một nguyên nhân nào, giảm khả năng tập trung vì vậy hiệu quả công việc giảm sút. Cảm giác mệt mỏi thường nặng hơn vào buổi sáng. Không còn hứng thú với việc gì. Bệnh nhân mệt mỏi không muốn làm gì đối với những trường hợp nặng còn không thể thực hiện được các công việc hàng ngày như: đi ra chợ, nấu cơm, giặt quần áo Cảm giác vô dụng, tội lỗi: luôn có ý nghĩ tiêu cực về bản thân, cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát, không còn niềm tin vào bản thân và tương lai. Tự cảm thấy có lỗi với người thân, thua kém người khác, trở nên vô dụng. Biểu hiện sinh lý : nhức đầu, mỏi vai gáy, hồi hộp trống ngực, đau nhức tay chân Cảm giác lo lắng vô cớ, ám ảnh bệnh tật vô lý, dễ nổi giận với những người xung quanh, có những cơn sợ hãi, ngại giao tiếp, ít quan tâm đến người khác, đòi hỏi cao về những người khác Hình thức bên ngoài: ăn mặc lôi thôi lếch thếch, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc giận dữ vô cớ, giọng nói trầm buồn đơn điệu gợi ý về bệnh trầm cảm. Có ý định và hành vi tự sát: hầu hết bệnh nhân trầm cảm đều có ý nghĩ về cái chết nặng hơn là có ý định tự sát. Cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát. Họ bị ám ảnh về bệnh tật, chán nản, dễ bị tổn thương dần dần tự nghĩ rằng chết đi cho đỡ đau khổ.
no_information
Sau một sang chấn tâm lý: phá sản, mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn,... Sau sinh con khoảng vài tuần chiếm 1 tỷ lệ khá lớn cần được phát hiện kịp thời Đối với học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn: nhiều bài vở, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô, Sau tổn thương thực tổn: chấn thương sọ não,...
Đối với một số sang chấn tâm lý không thể lường trước được như mất đi người thân, phá sản cần quan tâm, gần gũi, chia sẻ lấy lại niềm tin cho người bệnh Tránh các sang chấn tâm lý: gạt bỏ áp lực trong cuộc sống nếu có thể Đối với những người có biểu hiện trầm cảm cần theo dõi giám sát người bệnh vì người bệnh có thể có hành vi tự sát bất kì lúc nào Đưa đến khám bệnh chuyên khoa tâm thần để được chẩn đoán bệnh kịp thời
Có thể chẩn đoán trầm cảm theo 2 tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn chẩn đoán của trầm cảm theo ICD-10F(1992) Trầm cảm điển hình bao gồm Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng sau: Giảm khí sắc Mất mọi quan tâm, thích thú Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi, giảm các hoạt động Có ít nhất 3 triệu chứng phổ biến sau: Giảm tập trung chú ý Giảm tự trọng và lòng tự tin Ý tưởng bị tội và không xứng đáng Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan có ý tưởng và hành vi tự sát Rối loạn giấc ngủ Ăn không ngon miệng Các triệu chứng tồn tại ít nhất 2 tuần Không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán các bệnh lý khác Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM IV Trong vòng 2 tuần hầu như mỗi ngày Tính khí sầu muộn và hoặc từ chối những niềm vui vốn có cộng với ít nhất 4 trong số các triệu chứng dưới đây Giảm hoặc tăng cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng Mất ngủ hoặc ngủ triền miên Kích động hoặc trở nên chậm chạp Mệt mỏi hoặc mất sức Cảm thấy vô dụng hoặc cảm giác tội lỗi Giảm khả năng tập trung Có ý tưởng và hành vi tự sát Giảm ham muốn
Trầm cảm nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời thì nguy cơ bệnh nhân tự sát là rất cao chiếm 50% tổng số bệnh nhân trầm cảm. Trong gia đình, người thân có ai có những biểu hiện trên cần được đưa đến bệnh viện chuyên khoa tâm thần khám phát hiện và chữa trị kịp thời. Nguyên tắc điều trị: Cắt các rối loạn cảm xúc Chống tái phát Phục hồi chức năng Không được tự ý dùng thuốc Dùng thuốc đúng, đủ theo phác đồ, không tự ý bỏ thuốc Thông báo với bác sĩ những tác dụng phụ của thuốc để đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất Có nhiều loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều chỉnh khí sắc theo đúng cơ chế bệnh tùy từng trường hợp bệnh cụ thể do bác sĩ chuyên khoa tâm thần kê đơn đem lại hiệu quả rất tốt tỉ lệ khỏi bệnh cao, ít tái phát Điều trị bằng liệu pháp tâm lý: chia sẻ, cảm thông, gần gũi người bệnh Điều trị khác như vật lý trị liệu: xoa bóp trị liệu, châm cứu,... Xem thêm: Bạn có bị trầm cảm không? Trầm cảm nặng: Dấu hiệu và nguy cơ tự sát Nhận diện sớm một người trầm cảm
Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hoá cột sống thắt lưng (Spondylosis) là một bệnh mãn tính khi đĩa đệm và khớp bị thoái hóa, xương phát triển trên đốt của cột sống. Những thay đổi này khiến người bệnh đau, hạn chế vận động do các dây thần kinh và các chức năng khác bị ảnh hưởng. Theo viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (American Academy of Orthopaedic Surgeon) có  hơn 85% những người trên 60 tuổi đều bị thoái hóa đốt sống cổ. Thoái hoá cột sống thắt lưng diễn ra ở các phần khác nhau của cột sống: Gai cột sống ngực ảnh hưởng đến phần giữa cột sống. Thoái hoá cột sống thắt lưng ảnh hưởng đến phần lưng dưới. Các phần ngạnh của khớp xương nhô ra (Multilevel spondylosis) ảnh hưởng đến nhiều phần của cột sống. Tác động của bệnh thoái hóa cột sống khác nhau giữa các cá nhân, nhưng chúng thường không gây ra vấn đề nghiêm trọng.
Nguyên nhân của thoái hoá cột sống do sụn khớp và đĩa đệm phải chịu áp lực lớn thường xuyên và diễn ra trong một thời gian dài dẫn đến hậu quả là sụn, phần xương dưới sụn bị tổn thương, giảm hoặc mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng.
Hầu hết những người bị bệnh thoái hoá cột sống liên quan đến tuổi không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Một số người có triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng trong một thời gian dài, nhưng sau đó lại biến mất. Đôi khi, chỉ cần di chuyển đột ngột có thể làm các triệu chứng xuất hiện. Các triệu chứng phổ biến là cứng khớp và đau nhẹ trở nên càng nặng hơn sau khi không cử động hay hạn chế vận đồng trong một thời gian dài như ngồi quá nhiều. Các triệu chứng nghiêm trọng hơn bao gồm: Yếu ở tay hoặc chân Sự phối hợp giữa tay và chân kém Co thắt cơ bắp và đau Đau đầu Mất thăng bằng và đi lại khó khăn Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột
Bệnh thoái hoá cột sống không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh.
Các yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến thoái hoá cột sống thay  đổi theo từng cá nhân, bao gồm: Có người thân đã mắc thoái hoá cột sống Béo phì hoặc thừa cân Lối sống ít vận động và hạn chế tập thể dục Bị chấn thương cột sống hoặc trải qua phẫu thuật cột sống Hút thuốc lá Có nghề nghiệp yêu cầu phải thực hiện các động tác lặp đi lặp lại nhiều lần và tăng áp lực lên cột sống Có vấn đề về sức khỏe tâm thần như lo lắng hoặc trầm cảm Bị viêm khớp vẩy nến
Chúng ta không thể ngăn cơ thể già đi, nhưng có thể thực hiện rất nhiều biện pháp khác để cải thiện sức khỏe của cột sống như sau: Tuân thủ kế hoạch điều trị của bác sĩ và tiếp tục kế hoạch vật lý trị liệu tại nhà Ngồi và đứng đúng cách. Học cách nâng các đồ vật Luyện tập thể dục đều đặn. Đạt được và duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý. Ăn uống lành mạnh. Bỏ thuốc lá. Tránh sử dụng quá nhiều rượu. Dành thời gian nghỉ ngơi khi đau nhiều.
Để chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng, bác sĩ sẽ khám các triệu chứng hiện có của người bệnh và thực hiện một số xét nghiệm sau: Chụp X-quang tư thế thẳng và nghiêng để phát hiện các cột sống bị hẹp, hẹp lỗ liên hợp đốt sống, gai xương sống. Chụp cộng hưởng từ Xét nghiệm máu toàn phần
Để điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng, hầu hết các trường hợp bệnh thoái hoá cột sống chỉ nhẹ, thỉnh thoảng cứng và đau và không cần điều trị. Biện pháp chăm sóc tại nhà Nếu bị đau người bệnh có thể thử như sau: Thuốc giảm đau không kê đơn: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giúp ích. Thực hiện hoạt động thể chất: Tập thể dục tác động mức độ nhẹ như bơi lội hoặc đi bộ, có thể giúp duy trì sự mềm dẻo và tăng cường sức mạnh cơ bắp hỗ trợ cột sống. Cải thiện tư thế ngồi, đi và đứng Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu hướng dẫn người bệnh thực hiện các bệnh tập tại nhà Nghỉ ngơi khi có triệu chứng đau Phương pháp điều trị thay thế Người bệnh có thể sử dụng các biện pháp điều trị sau để kiểm soát và giảm các triệu chứng của bệnh như: Châm cứu Nắn chỉnh cột sống xoa bóp Điều trị bằng siêu âm Kích thích điện Điều trị bằng thuốc Nếu đau nhiều hoặc kéo dài, bác sĩ có thể chỉ định: Thuốc giảm đau kê đơn Thuốc giãn cơ, để giảm co thắt Thuốc giảm đau thần kinh Thuốc steroid dạng uống hoặc tiêm dùng khi đau nặng. Tuy nhiên, steroid cũng có tác dụng phụ, vì vậy bác sĩ thường sẽ cố gắng hạn chế sử dụng. Phẫu thuật Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật nếu người bệnh có các triệu chứng nặng và kéo dài mà các biện pháp điều trị khác không hiệu quả. Hoặc trong các trường hợp cần phóng bế dây thần kinh bị chèn ép dẫn đến tê liệt nghiêm trọng, yếu hoặc mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang, và nếu tổn thương có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không phẫu thuật kịp thời.     Xem thêm: Đau vùng thắt lưng - Nguyên nhân và cách phòng ngừa Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Bài tập điều trị và phòng ngừa đau vùng thắt lưng (bài tập kéo dãn cơ)
Tự kỷ ở trẻ em
Tự kỷ là một tập hợp các rối loạn phát triển lan tỏa ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng, khởi phát sớm từ khi trẻ trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài. Biểu hiện chung của bệnh tự kỷ bao gồm những khiếm khuyết trong 3 lĩnh vực là kém tương tác xã hội, kém giao tiếp và hành vi bất thường. Bên cạnh đó trẻ thường có rối loạn cảm giác. Nhiều trẻ tự kỷ có kèm theo tăng động và trí tuệ kém. Bệnh tự kỷ trẻ em được cho là bệnh lý của não vì có rối loạn phát triển thần kinh (như có thay đổi cấu trúc tiểu não, thùy trán, thùy thái dương, thiếu hụt hoạt hóa cấu tạo lưới, bất thường về sinh hóa thần kinh) do có những gen bất thường. Tuy nhiên những vấn đề nêu trên vẫn đang là giả thuyết. Tỉ lệ chẩn đoán trẻ mắc tự kỷ trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên với tần suất gặp 1/100 trẻ, trong đó tự kỷ điển hình chiếm 16,8%. Trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái từ 4 đến 6 lần.
Mặc dù đến nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân bệnh tự kỷ ở trẻ nhưng có một số nhận định cho rằng, trẻ bị tự kỷ có thể là do: Di truyền: sự phát triển thiếu hài hòa của não bộ do một số gen gây ra làm tổn thương não bộ Trong quá trình mang thai, mẹ tiếp xúc thường xuyên với nhiều chất độc hại như thuốc lá, rượu bia, ma túy... làm tăng nguy cơ trẻ tự kỷ sau khi sinh ra. Yếu tố môi trường không thuận lợi làm tăng nguy cơ tự kỷ như hóa chất độc hại, ô nhiễm môi trường, gia đình bỏ mặc ít dạy dỗ quan tâm, …
Cha mẹ thường nhận thấy những dấu hiệu của bệnh tự kỷ trong hai năm đầu đời của trẻ. Những dấu hiệu này thường phát triển dần dần, mặc dù một vài trẻ mắc chứng tự kỷ vẫn đạt mốc phát triển với tốc độ bình thường và sau đó giảm dần. Triệu chứng bệnh tự kỷ bao gồm: Thiếu hụt những kỹ năng tương tác xã hội là vấn đề cơ bản của tự kỷ như trẻ không biết chỉ tay, ít giao tiếp bằng mắt, ít cử chỉ giao tiếp, không làm theo hướng dẫn, chơi một mình không chia sẻ, chỉ làm theo ý thích của mình, không khoe, không để ý đến thái độ và tình cảm của người khác. Một số trẻ chẳng biết lạ ai, đến nơi mới nào cũng không để ý đến sự đổi thay của môi trường, nhưng lại có những trẻ rất sợ người lạ, sợ chỗ lạ. Trẻ thường gắn bó và để ý tới đồ vật nhiều hơn là để ý tới mọi người xung quanh. Bất thường về ngôn ngữ: chậm nói, hoặc đã nói được nhưng sau đó lại không nói, phát âm vô nghĩa, dạy không nói theo. Nếu trẻ nói được thì lại nói nhại lời, nhại quảng cáo, chỉ nói khi đòi ăn, đòi đi, ... Ngôn ngữ thụ động, không biết đặt câu hỏi, hoặc hỏi lại nhiều lần một câu hỏi. Không biết đối đáp hội thoại, không biết kể lại những gì đã chứng kiến. Giọng nói khác thường như nói giọng lơ lớ, thiếu diễn cảm, nói nhanh, nói ríu lời, nói rất to, ... Trẻ không biết chơi giả vờ tưởng tượng mang tính xã hội, không biết trò chơi có luật. Chậm nói là lý do chủ yếu để cha mẹ đưa con đi khám bệnh vì đó là dấu hiệu dễ nhận thấy nhất. Những bất thường về hành vi, thói quen và ý thích thu hẹp: hành vi định hình như đi kiễng gót, quay tròn người, ngắm nhìn tay, nhìn nghiêng, lắc lư người, nhảy chân sáo, chạy vòng quanh, nhảy lên, ... Những thói quen rập khuôn thường gặp là: đi về theo đúng một đường, ngồi đúng một chỗ, nằm đúng một vị trí, thích mặc đúng một bộ quần áo, luôn làm một việc theo một trình tự, ... Những ý thích thu hẹp như: cách chơi đơn điệu kéo dài, nhiều giờ xem tivi quảng cáo, băng hình, điện thoại, quay bánh xe, ngắm nhìn hoặc tay luôn cầm một thứ như bút, que, tăm, giấy, chai lọ, đồ chơi có màu ưa thích hoặc có độ cứng mềm khác nhau. Nhiều trẻ ăn vạ khóc lăn ra nếu không vừa ý do trẻ không biết nói và do thiếu kiềm chế. Có khoảng trên 70% trẻ tự kỷ có biểu hiện tăng động, không phản ứng với nguy hiểm. Nhiều trẻ bị rối loạn cảm giác do thần kinh quá nhạy cảm như: sợ khi nghe tiếng động to nên khóc thét hoặc bịt tai, che mắt hoặc chui vào góc do sợ ánh sáng, sợ một số mùi vị, thính tai với âm thanh quảng cáo nên chạy vào nhanh để nghe, sợ cắt tóc, sợ gội đầu, không thích ai sờ vào người, ăn không nhai và kén ăn. Ngược lại trẻ kém nhạy cảm lại có những biểu hiện như: thích sờ đồ vật, thích được ôm giữ thật chặt, giảm cảm giác đau, gõ hoặc ném các thứ tạo ra tiếng động, nhìn vật chuyển động hoặc phát sáng. Một số trẻ có khả năng đặc biệt như nhớ số điện thoại, nhớ các loại xe ô tô, nhớ vị trí đồ vật hoặc nơi chốn, bấm trò chơi trên máy rất giỏi, thuộc lòng nhiều bài hát, đọc số chữ rất sớm, làm toán cộng nhẩm nhanh, bắt chước động tác nhanh, ... nên dễ nhầm tưởng là trẻ quá thông minh. Diễn biến khi trẻ lớn lên thường đi học muộn, ít hòa nhập với bạn bè, khó khăn ngôn ngữ giao tiếp, không hiểu nghĩa bóng của từ ngữ, khó khăn về học tập nhất là những môn xã hội. Hành vi định hình hoặc ý thích thu hẹp có thể thay đổi từ thứ này sang thứ khác. Nhiều trẻ tăng động trong khi số khác thu mình lại.
no_information
Yếu tố nguy cơ làm cho bệnh tự kỷ nặng lên: Gia đình ít dành thời gian dạy trẻ Cho trẻ xem tivi quá nhiều Ít cho trẻ được tiếp xúc và chơi với những trẻ khác 5 dấu hiệu chỉ báo nguy cơ mắc bệnh tự kỷ ở trẻ là: Khi 12 tháng trẻ không nói bập bẹ Khi 12 tháng trẻ vẫn chưa biết chỉ ngón tay hoặc không có những cử chỉ điệu bộ giao tiếp phù hợp Khi 16 tháng trẻ chưa nói từ đơn Khi 24 tháng trẻ chưa nói được câu 2 từ hoặc nói chưa rõ Trẻ bị mất đi kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội đã có ở bất kỳ lứa tuổi nào
Đảm bảo thai sản an toàn cho người mẹ Hạn chế sinh con khi cao tuổi Tránh các yếu tố bất lợi của môi trường sống Quan tâm tác động sớm tới trẻ trong chơi tương tác, vận động và phát triển giao tiếp
Lâm sàng: trẻ khiếm khuyết trong 3 lĩnh vực là kém tương tác xã hội, kém giao tiếp và hành vi bất thường. Có 5 thể theo phân loại lâm sàng là Tự kỷ điển hình (tự kỷ Kanner): bao gồm các dấu hiệu bất thường ở cả 3 lĩnh vực kém tương tác xã hội, kém giao tiếp và hành vi bất thường, khởi phát trước 3 tuổi. Hội chứng Asperger (tự kỷ chức năng cao): kém tương tác xã hội, nói được nhưng giao tiếp bất thường, không chậm nhận thức, xuất hiện sau 3 tuổi. Hội chứng Rett: thường gặp ở trẻ gái, sự thoái triển xảy ra khi trẻ 6 – 18 tháng, động tác định hình ở tay, vẹo cột sống, đầu nhỏ, chậm trí tuệ mức độ nặng. Rối loạn phân rã tuổi ấu thơ: sự thoái lùi phát triển xảy ra trước 10 tuổi. Tự kỷ không điển hình: chỉ có bất thường một trong 3 lĩnh vực, là tự kỷ mức độ nhẹ. Theo khả năng trí tuệ và phát triển ngôn ngữ lại chia ra Tự kỷ có trí thông minh cao và nói được Tự kỷ có trí thông minh cao nhưng không nói được Tự kỷ có trí tuệ thấp và nói được Tự kỷ có trí tuệ thấp và không nói được Xét nghiệm: Hiện nay vẫn chưa có xét nghiệm sinh học đặc hiệu để chẩn đoán tự kỷ. Để chẩn đoán tự kỷ cần đến khám bác sĩ chuyên khoa để được làm một số trắc nghiệm tâm lý đánh giá phát triển tâm vận động cho trẻ dưới 6 tuổi và trí tuệ cho trẻ lớn hơn, trắc nghiệm về hành vi cảm xúc, thang sàng lọc tự kỷ M- CHAT, thang đo mức độ tự kỷ CARS.
Nếu trẻ tự kỷ nhẹ được kiểm tra, phát hiện và can thiệp sớm thì sự phát triển của trẻ vẫn có thể diễn ra tương đối bình thường, trẻ có thể hòa nhập được với cộng đồng xã hội. Trong trường hợp nặng hơn thì các biện pháp can thiệp và chăm sóc lúc này chỉ có thể giúp trẻ cải thiện phần nào để biết cách giao tiếp hơn. Điều trị bệnh tự kỷ bằng chế độ quan tâm chăm sóc đặc biệt: Trẻ tự kỷ rất cần tình yêu thương và sự quan tâm từ cha mẹ và người thân. Đừng mặc cảm, không chủ quan, không bỏ rơi trẻ và cũng đừng để cho ai kỳ thị trẻ. Cha mẹ hãy kêu gọi sự giúp đỡ của mọi người xung quanh, luôn ở bên con và giành thời gian dạy con. Tự kỷ dù nhẹ hay nặng cũng là tổng hợp của các hội chứng, tình trạng suy giảm nhận thức, tương tác xã hội, ngôn ngữ cũng như khả năng giao tiếp, vì vậy công việc chữa trị cần một quá trình lâu dài, kiên trì, bền bỉ cùng sự phối hợp chặt chẽ của cả cha mẹ, gia đình, giáo viên, cộng đồng mới có thể mang lại hiệu quả tốt, chứ không thể chỉ dùng thuốc chữa trị như các bệnh khác. Cha mẹ cần phải theo dõi tình trạng tự kỷ của trẻ một cách kỹ càng, trao đổi với bác sĩ, chuyên gia tâm lý, giáo viên mẫu giáo, thực hiện đúng theo những lời khuyên và hướng dẫn trị liệu về việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Với mong muốn chăm sóc tốt hơn sức khỏe tinh thần cho người lớn và trẻ em, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec chính thức đưa Trung tâm Điều trị kỹ thuật cao bại não & tự kỷ đi vào hoạt động với các dịch vụ thăm khám, phát hiện, điều trị tự kỷ bằng các phương pháp tâm lý, âm nhạc, thiền, yoga... mang lại nhiều kết quả tích cực. Hiện nay ở Việt Nam đã có một số trẻ tự kỷ mức độ nhẹ - trung bình sau khi học ở các trung tâm đã ra học hòa nhập được ở các trường phổ thông. Những trẻ tự kỷ chức năng cao hoặc hội chứng Asperger vẫn đi học hòa nhập bình thường được. Tiên lượng tốt nếu trẻ có trí tuệ cao, ngôn ngữ có chức năng, ít có những triệu chứng hành vi kỳ lạ và được can thiệp sớm.
Thiếu máu
Thiếu máu là gì? Thiếu máu là tình trạng lượng huyết sắc tốc và số lượng hồng cầu có trong máu ngoại vi bị giảm đi, kết quả là thiếu lượng oxy đến các mô của các tế bào trong cơ thể.
Các nhóm nguyên nhân chính gây ra thiếu máu ở người: Thiếu máu do giảm sản xuất máu tại tủy xương: Thiếu máu thiếu sắt: do những bệnh lý gây mất máu như giun móc, viêm loét dạ dày, cường kinh, rong huyết ở phụ nữ, u chảy máu trĩ... Thiếu máu do thiếu acid folic: thường gặp ở những bệnh nhân nghiện rượu, kém hấp thu, sử dụng thuốc ngừa thai... Thiếu máu do thiếu vitamin B12: gặp do cắt đoạn dạ dày, thiểu năng tuyến tụy, viêm hay cắt đoạn hồi tràng Do bất thường di truyền: bất thường trong cấu tạo chuỗi Hemoglobin hồng cầu, dẫn đến thời gian sống của hồng cầu rút ngắn gây ra bệnh Thalassemia, thường gặp hai thể bệnh là beta- thalassemia và alpha- thalassemia. Thiếu máu do tán huyết miễn dịch: do trong cơ thể tồn tại kháng thể bất thường chống lại hồng cầu, làm hồng cầu bị vỡ gây nên hiện tượng thiếu máu. Thiếu máu do suy tủy xương: do tình trạng tủy xương không sản xuất đủ tế bào máu cần thiết cho cơ thể, nguyên nhân do nhiễm trùng , hóa chất, tia xạ, di truyền hay không rõ nguyên nhân gây ra. Thiếu máu do suy thận mạn: suy thận mạn gây ra hiện tượng giảm tế bào cạnh cầu thận, làm cho lượng Erythropoietin giảm thấp.
Bệnh nhân thiếu máu thường có những biểu hiện sau: Da và niêm mạc xanh xao, nhợt nhạt. Ù tai, hoa mắt, chóng mặt. Chán ăn, rối loạn tiêu hóa. Mệt mỏi, hồi hộp, nhịp tim nhanh. Nếu là phụ nữ sẽ có thể gặp tình trạng rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
no_information
Các yếu tố nguy cơ của hiện tượng thiếu máu là: Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, thiếu sắt, vitamin B12, folate. Rối loạn đường ruột: tình trạng này dẫn đến sự hấp thu kém các chất dinh dưỡng trong ruột non gây nên thiếu máu. Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt có thể gây ra thiếu hồng cầu, dẫn đến tình trạng thiếu máu. Phụ nữ trong quá trình mang thai có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt do lượng sắt phải được dự trữ cho khối lượng máu tăng lên để cung cấp hemoglobin cho bào thai. Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính như ung thư, suy thận, suy gan cũng là nguy cơ của thiếu máu. Tiền sử gia đình mắc các bệnh máu di truyền cũng là nguy cơ gây nên tình trạng thiếu máu. Những yếu tố khác như tiền sử nhiễm trùng, bệnh về máu, rối loạn tự miễn, nghiện rượu , hóa chất độc hại và sử dụng thuốc cũng ảnh hưởng đến sự sản xuất hồng cầu, gây hiện tượng thiếu máu trên bệnh nhân.
Để phòng ngừa tình trạng thiếu máu, chúng ta nên: Ăn uống hợp vệ sinh và khoa học. Khẩu phần ăn phải có đầy đủ các chất, hợp khẩu vị, hạn chế các gia vị nhân tạo, hương liệu và dầu mỡ. Chế độ sinh hoạt làm việc cân đối kết hợp rèn luyện nâng cao sức khỏe. Phụ nữ cần lưu ý đến chu kỳ kinh nguyệt của mình, bổ sung thêm sắt uống và ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều sắt khi cơ thể thiếu sắt. Lắng nghe cơ thể và phát hiện kịp thời các dấu hiệu nghi ngờ thiếu máu cũng như các yếu tố nguy cơ thiếu máu. Khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm để phát hiện bệnh sớm nhất có thể.
Về lâm sàng, chẩn đoán thiếu máu dựa trên các dấu hiệu sau: Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt Ù tai, hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu Chán ăn, rối loạn tiêu hóa Hồi hộp, dễ mệt mỏi, nhịp tim đập nhanh Phụ nữ có thể vô kinh Về cận lâm sàng, chẩn đoán thiếu máu dựa vào các kết quả công thức máu, hàm lượng acid folic/hàm lượng ferritin/tủy Công thức máu: Dựa vào nồng độ Hemoglobin trong máu như sau: Thấp hơn 13g/dl (130 g/l) đối với nam giới. Thấp hơn 12g/dl (120 g/l) đối với nữ giới. Thấp hơn 11 g/dl (110g/l) đối với người lớn tuổi. Hàm lượng Ferritin giảm Hàm lượng Acid folic hoặc vitamin B12 giảm Tủy giảm sinh
Các phương pháp điều trị thiếu máu phải tùy vào nguyên nhân thiếu máu, có thể có những biện pháp sau đây: Truyền máu Sử dụng corticosteroid, các thuốc ức chế hệ miễn dịch. Sử dụng erythropoietin giúp tủy xương tạo được nhiều tế bào máu hơn. Bổ sung sắt, vitamin B12, acid folic và các loại vitamin, khoáng chất khác. Xem thêm: Để cơ thể không thiếu máu do thiếu sắt Điều trị thiếu máu do thiếu sắt như thế nào? Nguyên nhân, triệu chứng và nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh thiếu máu
Thai trứng (chửa trứng)
Thai trứng (chửa trứng) là gì? Chửa trứng là một tình trạng bệnh lý bắt nguồn từ thai nghén, do sự tăng sinh bất thường của lớp tế bào nuôi trong gai nhau, tạo thành những túi chứa đầy dịch, chúng không thông nhau mà dính vào nhau như chùm nho, cho hình ảnh giống với trứng ếch. Chửa trứng thường là một dạng u lành tính phát triển trong tử cung. Nó không phải là một bào thai thực sự nhưng vẫn có các triệu chứng thai nghén. Chửa trứng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người phụ nữ, vì nó gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm. Một số trường hợp chửa trứng lành tính có thể dẫn đến chửa trứng ác tính, hay nặng hơn là biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi. Nếu không được điều trị kịp thời, chửa trứng hoặc có thể gây tử vong. Chửa trứng ác tính, còn gọi là chửa trứng xâm lấn, là tính trạng mô thai trứng ăn lấn vào trong cơ tử cung, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như thủng tử cung gây chảy máu trong ổ bụng, hay di căn xa đến âm đạo, phổi, … Chửa trứng ác tính được điều trị như bệnh ung thư với sự kết hợp của phẫu thuật và hóa trị. Mô trứng ác tính cần được lấy ra khỏi cơ thể một cách tối đa, sau đó dùng hóa chất để điều trị hỗ trợ toàn thân. Bệnh có thể tái phát hoặc di căn xa, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Do đó, cần theo dõi trước, trong và sau điều trị để phát hiện và có hướng xử trí thích hợp trên từng giai đoạn bệnh.
Hiện tại, người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân chửa trứng bắt nguồn từ đâu. Cơ chế hình thành thai trứng có thể được giải thích như sau: Sinh lý bình thường thì sau khi tinh trùng và noãn kết hợp với nhau, trứng sẽ được thụ tinh và phát triển một cách bình thường thành thai nhi cùng với các phần phụ của thai: nhau thai, túi ối, dây rốn. Nếu trứng được thụ tinh nhưng lại phát triển bất thường thì có thể hình thành nên thai trứng. Điều này được giải thích là do tế bào nuôi phát triển quá nhanh, các mô liên kết và mao mạch rốn không kịp phát triển, dẫn đến việc thoái hóa, phù nề gai nhau. Kết quả là các túi dịch được tạo thành, dính vào nhau như chùm nho, lấn át hầu hết buồng tử cung. Đường kính của thai trứng có thể từ 1 cho đến vài chục mm. Có 2 loại thai trứng: Thai trứng toàn phần: được hình thành do sự kết hợp của một tinh trùng bình thường với một trứng không chứa thông tin di truyền. Chính sự khiếm khuyết về hệ thống di truyền nên nó không thể phát triển thành một thai nhi bình thường được, mà thay vào đó là sự phát triển của một thai trứng không có phôi thai. Thai trứng bán phần: Có sự thụ tinh giữa 1 trứng và 2 tinh trùng. Trong trường hợp này, mặc dù thông tin di truyền là đầy đủ nhưng hợp tử không bình thường, gây nên tình trạng chửa trứng có phôi thai bất thường.
Trễ kinh Rong huyết: Đây là triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân chửa trứng, xuất hiện sau khi trễ kinh vài tuần. Máu ra ở âm đạo có thể ít hoặc nhiều; thường có màu sẫm đen, đôi khi màu đỏ tươi; máu loãng và chảy kéo dài. Nghén nặng: bệnh nhân buồn nôn và nôn nhiều, người mệt mỏi, đôi khi có phù, có protein niệu và có thể tăng huyết áp. Bệnh nhân có thể được chẩn đoán nhầm là dọa sẩy trong giai đoạn đầu của bệnh. Tử cung lớn so với tuổi thai: gặp ở ½ người bệnh. Cũng có thể tử cung nhỏ hơn tuổi thai do sự thoái triển của thai trứng. Không nghe tim thai: khi khám thai ở giữa thai kỳ, không sờ thấy các phần thai, tim thai không nghe thấy. Thiếu máu: Hơn một nửa bệnh nhân chửa trứng toàn phần có tình trạng thiếu máu thiếu sắt. Có thể kèm với tiền sản giật (27%). Cường giáp: lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, run tay,… (7%).
no_information
Các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chửa trứng ở nữ giới: Khu vực địa lý, chủng tộc: Các vùng khác nhau, các chủng tộc khác nhau sẽ có tỷ lệ thai trứng khác nhau. Ở Mỹ, cứ 12000 thai kỳ thì có 1 trường hợp thai trứng. Việt Nam là quốc gia có tần suất chửa trứng khá cao, chiếm 1/500 phụ nữ có thai. Điều kiện sống: Dinh dưỡng kém (nhất là thiếu đạm, thiếu Vitamin A), suy giảm miễn dịch, và điều kiện sống thiếu thốn là một trong những yếu tố nguy cơ của thai trứng. Tuổi mang thai: Phụ nữ mang thai sau 35 tuổi hoặc trước 20 tuổi có nguy cơ mắc chửa trứng cao hơn. Phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh cũng là đối tượng có nguy cơ cao mắc chửa trứng. Tiền sử sản khoa: Tiền sử thai trứng, tiền sử sẩy thai, sinh nhiều lần có thể là yếu tố nguy cơ của bệnh. Khoảng 1-2% phụ nữ đã từng mắc chửa trứng bị tái phát trở lại. Phụ nữ có tiền sử sẩy thai làm tăng nguy cơ mắc thai trứng gấp 2 lần người bình thường.
Cho đến hiện nay, vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra chửa trứng là gì, vậy nên các biện pháp phòng tránh tập trung chủ yếu vào các đối tượng nguy cơ mắc chửa trứng. Cung cấp cho các những người này các dấu hiệu và triệu chứng của chửa trứng, để họ có thể nhận ra các bất thường và đi khám sớm. Nữ giới đã từng bị chửa trứng, nếu muốn mang thai trở lại, cần được theo dõi trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng. Nếu mang thai lại, sản phụ cần được khám thai sớm và định kỳ để được theo dõi tình trạng thai nghén một cách đầy đủ.
Khám bụng dưới và âm đạo: Căn cứ vào các dấu hiệu và triệu chứng khai thác được, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng để có được chẩn đoán sơ bộ. Khám âm đạo và bụng dưới cần được tiến hành để phát hiện các bất thường trên lâm sàng. Xét nghiệm beta-hCG: tăng lên rất cao, có thể trên 30.000 đơn vị quốc tế. Siêu âm: Rất có giá trị trong việc chẩn đoán chửa trứng. Có thể tiến hành kỹ thuật siêu âm qua bụng hay qua âm đạo. Trên siêu âm cho hình ảnh tuyết rơi trong lòng tử cung, không thấy phôi thai. Xét nghiệm FT3, FT4: tăng, chứng tỏ có tình trạng cường giáp trên bệnh nhân.
Điều trị chửa trứng như thế nào? Nạo hút thai trứng Ngay sau khi bệnh nhân được chẩn đoán là thai trứng, cần phải loại bỏ hoàn toàn khối thai trứng ra khỏi tử cung bằng phương pháp nong nạo hoặc hút nạo. Kỹ thuật nạo hút bao gồm: Hút trứng: thường dùng máy hút áp lực âm để hút nhanh, đỡ chảy máu. Truyền dung dịch mặn hoặc ngọt đẳng trương pha oxytocin: giúp tử cung co hồi tốt để cầm máu tốt. Kháng sinh: để ngăn ngừa nhiễm trùng. Bệnh nhân cần nạo lại lần 2 sau 2-3 ngày. Gửi tổ chức sau nạo làm giải phẫu bệnh. Phẫu thuật cắt tử cung Chỉ định: trường hợp thai trứng ác tính, xâm lấn làm thủng tử cung, phụ nữ trên 40 tuổi hoặc không có ý định sinh con nữa có chỉ định phẫu thuật cắt tử cung. Phần lớn bệnh nhân hồi phục tốt sau điều trị chửa trứng, chỉ khoảng 20% tiến triển ác tính tới bệnh lý nguyên bào nuôi (chửa trứng xâm lấn, ung thư nguyên bào nuôi). Theo dõi sau điều trị Beta-hCG: Sau nạo hút thai trứng hay phẫu thuật cắt tử cung, bệnh nhân cần được theo dõi nồng độ beta-hCG trong máu, để xác định xem thai trứng đã được loại bỏ hoàn toàn chưa. Xét nghiệm này cần được tiến hành 2 tuần/lần trong 3 tháng đầu, rồi 6 tháng/lần cho đến 1 năm. Tránh thai: Bệnh nhân cần sử dụng biện pháp tránh thai trong vòng 1 năm sau khi điều trị bệnh. Chửa trứng có tái phát sau điều trị không? Tiền sử chửa trứng là một trong những yếu tố nguy cơ mắc chửa trứng trở lại. Tỷ lệ tái phát khoảng 1-2%. Do đó, người từng bị thai trứng khi có thai trở lại cần được khám thai sớm để theo dõi và phát hiện các tình huống bất thường trên thai kỳ, từ đó có hướng xử trí, điều trị kịp thời. Xem thêm: Sau nạo hút thai trứng: Trường hợp nào cần cắt tử cung? Dấu hiệu thai ngoài tử cung là gì? Thử que có lên 2 vạch không? 17 câu hỏi cần lưu ý khi nạo phá thai 3 tháng đầu
Thương hàn
Bệnh thương hàn là gì? Thương hàn là 1 bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do trực khuẩn Salmonella gây nên. Bệnh thường khởi phát đột ngột và có nhiều biến chứng nặng nề như xuất huyết tiêu hoá, thủng ruột, viêm cơ tim, viêm não … có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, cũng có trường hợp bệnh nhẹ có ít hoặc không có triệu chứng. Bệnh thương hàn là 1 bệnh truyền nhiễm cấp tính có khả năng lây lan mạnh và có thể bùng phát thành dịch lớn. Vi khuẩn Salmonella gây bệnh thương hàn lây lan từ người sang người qua các con đường ăn uống hoặc tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm khuẩn. Bệnh thương hàn phổ biến ở hầu hết các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Châu Á, Châu Phi, Trung Đông, Châu Đại Dương và Trung và Nam Mỹ, lưu hành chủ yếu ở những khu vực có điều kiện sinh hoạt kém vệ sinh, nguồn nước ô nhiễm, chất thải không được xử lý và đôi khi có thể bùng phát thành dịch. Ở Việt Nam, bệnh thường bùng phát phổ biến và nguy hiểm nhất sau các mùa mưa lũ. Bệnh thương hàn đến nay vẫn còn là vấn đề sức khoẻ toàn cầu. Ước tính mỗi năm có khoảng 16 triệu người mới mắc và khoảng 600.000 người chết do bệnh thương hàn. Bệnh hiếm gặp ở các nước phát triển, xuất hiện tản mát do khách du lịch hoặc dân nhập cư đến từ những vùng có dịch lưu hành. Tuy nhiên ở nhiều nước đang phát triển, bệnh thường gây thành dịch, nhất là ở các khu vực như Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Mỹ, Nam Mỹ và châu Phi, đặc biệt là ở những nơi mà nguồn nước, thực phẩm, nhà tiêu, hệ thống thoát nước đều không đạt các tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Ở Việt Nam từng xảy ra một số vụ dịch ở một vài tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và một số tỉnh phía Bắc. Việc bùng phát dịch thương hàn có liên quan đến các vấn đề như: dân số phát triển nhanh, tăng sự đô thị hoá, xử lý chất thải không kịp thời, đầy đủ, nguồn cung cấp nước sạch hạn chế, và hệ thống chăm sóc sức khoẻ bị quá tải. Bệnh có thể xảy ra quanh năm tuy nhiên các vụ dịch thương hàn thường xảy ra vào mùa hè (khoảng từ tháng 6 đến tháng 9). Bệnh cũng có thể xảy ra với bất cứ ai và vào bất cứ độ tuổi nào. Tuy nhiên bệnh thường gặp ở những người trong độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi.
Bệnh thương hàn là do trực khuẩn thương hàn Salmonella typhi. Salmonella có sức sống và sức đề kháng tốt, chịu được lạnh. Ở nước đá, vi khuẩn vẫn sống được 2 - 3 tháng, trong nước thường là > 1 tháng, trong rau quả 5 - 10 ngày, trong phân 1 đến vài tháng Salmonella bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 30 phút hoặc 1000C trong 5 phút, cồn 900C trong vài phút, các chất khử trùng thông thường cũng có thể diệt được vi khuẩn dễ dàng. Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn Salmonella, vì vậy bệnh chỉ có thể lây lan thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Do vậy người đang mắc bệnh thương hàn hoặc người mang vi khuẩn mạn tính là những nguồn lây nhiễm quan trọng trong cộng đồng. Vi khuẩn thương hàn có trong phân, nước tiểu, chất nôn, mủ … của người bệnh, trong đó lượng vi khuẩn có trong phân là nguồn nhiễm quan trọng nhất. Ngay cả khi bệnh đã thoái lui thì trong giai đoạn hồi phục vẫn có khoảng 20% bệnh nhân vẫn tiếp tục thải vi khuẩn qua phân trong 2 tháng và 10% tiếp tục thải vi khuẩn trong > 3 tháng. Người lành mang trùng mạn tính: Khoảng 3% bệnh nhân thương hàn sau khi được điều trị khỏi vẫn tiếp tục mang vi khuẩn Salmonella trong người trở thành người lành mang trùng và tiếp tục đào thải vi khuẩn ra ngoài môi trường trong thời gian trên 1 năm. Người lành mang trùng mạn tính hay gặp ở phụ nữ hơn nam giới, người có bệnh lý về túi mật và đường mật. Đây là nguồn bệnh quan trọng, rất khó kiểm soát, đặc biệt là người làm nghề bán thực phẩm, nhân viên y tế, giữ trẻ, phục vụ ở cửa hàng ăn uống. Do đó, ở một số nước có quy định kiểm tra y tế bắt buộc định kỳ đối với những người làm việc trong những ngành này để hạn chế sự lây lan bệnh từ nguồn lây này. Những đối tượng dễ phơi nhiễm với vi khuẩn thương hàn gồm có: người đi du lịch ở vùng đang có dịch lưu hành, người làm trong phòng xét nghiệm, người tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân thương hàn hoặc người lành mang trùng mạn tính (ví dụ: người trong cùng gia đình, nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân thương hàn...).
Triệu chứng thương hàn lâm sàng Ở thể điển hình, bệnh diễn biến như sau: Thời kỳ ủ bệnh: dao động 3-21 ngày (trung bình từ 7-14 ngày) và thường không có triệu chứng gì đặc biệt. Thời kỳ khởi phát: Thường diễn biến từ từ với các biểu hiện: Sốt tăng dần từng ngày, thường tăng về buổi chiều trong 5-7 ngày đầu của bệnh. Nhức đầu kèm theo mệt mỏi, chán ăn, đau cơ các chi, mất ngủ. Đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón Chảy máu cam, thường chỉ gặp ở trẻ em. Ho khan, đau bụng, tức ngực ít gặp hơn. Thời kỳ toàn phát: từ tuần thứ 2 và kéo dài 2 – 3 tuần. Sốt là triệu chứng quan trọng nhất, sốt cao liên tục 39 – 40oC kèm theo nhức đầu và mệt mỏi. Rét run từng cơn và đổ mồ hôi chỉ gặp 1/3 trường hợp. Mạch nhiệt phân ly: ngày nay rất hiếm gặp. Dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng: môi khô, má đỏ, lưỡi bẩn, hơi thở hôi; bệnh nhân không tỉnh táo rồi dần chuyển thành hôn mê. Đi ngoài phân lỏng (5-6 lần/ngày), mùi khẳn; trướng bụng, đầy hơi, đau nhẹ lan khắp bụng; gan to, lách to gặp 30 - 50% các trường hợp. Lưỡi có màu trắng bẩn, cạnh lưỡi và đầu lưỡi đỏ (dấu hiệu lưỡi quay). Loét vòm hầu họng. Hồng ban: gặp 30% số trường hợp, xuất hiện vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 của bệnh, đường kính 2-4mm; vị trí thường gặp ở bụng, ngực, hông; và mất sau 2-3 ngày. Khám tim, phổi: thấy các dấu hiệu suy tim, viêm phổi Thời kỳ lui bệnh Nếu không có biến chứng, bệnh sẽ chuyển sang thời kỳ lui bệnh vào tuần thứ 3 - 4. Bệnh nhân sẽ hạ sốt, các triệu chứng từ từ thuyên giảm, và dần phục hồi. Thương hàn ở trẻ dưới 5 tuổi thường không điển hình, hay gặp tiêu chảy, nôn mửa, ít khi táo bón, sốt cao gây co giật toàn thân. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, bệnh cảnh thương hàn rất nặng, có tỷ lệ tử vong và biến chứng cao. Ngoài ra, ở bệnh nhân có cơ địa suy giảm miễn dịch như: dị dạng đường mật, tiểu đường, sốt rét, … cũng thường có bệnh cảnh nặng Cận lâm sàng Một số xét nghiệm cần làm để phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị, bao gồm: công thức máu; cấy các bệnh phẩm (như máu, dịch tủy xương, dịch mật, nước tiểu, phân) để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ để tìm kháng sinh thích hợp cho việc điều trị; xét nghiệm miễn dịch học như Widal, RIA, ELISA, PCR… có giá trị chẩn đoán cao. Nếu không được điều trị, các biến chứng thường xuất hiện vào tuần thứ 3–4 của bệnh. Biến chứng thương hàn ở đường tiêu hoá: Chảy máu đường tiêu hoá: do tổn thương tại đoạn cuối ruột non, có thể gặp ở 15% số bệnh nhân. Thủng ruột: chiếm 3% các trường hợp, thường xảy ra vào tuần thứ 3-4 của bệnh Biến chứng gan mật: hay gặp là viêm túi mật và viêm gan Các biến chứng khác: như viêm đại tràng, viêm ruột thừa, liệt ruột, viêm tuỵ xuất huyết … Các biến chứng tim mạch: truỵ tim mạch, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm tắc động mạch, tĩnh mạch, viêm nội tâm mạc … Các biến chứng của hệ thần kinh Hay gặp nhất là tình trạng rối loạn ý thức từ ngủ gà đến hôn mê. Viêm não: có dấu hiệu rối loạn ý thức, rối loạn thân nhiệt … tiên lượng thường nặng. Viêm màng não, viêm não tuỷ, viêm tuỷ cắt ngang, viêm dây thần kinh sọ … ít gặp hơn. Biến chứng đường tiết niệu: Viêm cầu thận, hội chứng thận nhiễm mỡ. Biến chứng nhiễm trùng khu trú: có thể gặp ở hầu hết các cơ quan như viêm phổi, viêm họng, viêm đài bể thận, viêm bàng quang, viêm xương,….
Vi khuẩn thương hàn lây lan qua đường tiêu hoá. Đa số các trường hợp mắc bệnh là do dùng thực phẩm, nguồn nước bị nhiễm trùng. Do ăn phải thực phẩm, uống nước bị nhiễm khuẩn không được nấu chín. Đây là đường lây quan trọng và thường gây dịch lớn. Trong các loại thực phẩm, hay bắt gặp vi khuẩn thương hàn trong các sản phẩm sữa, thịt. Vi khuẩn thương hàn có thể tăng trưởng trong sữa và các chế phẩm mà vẫn không làm thay đổi tính chất mùi vị của nó. Do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, người mang vi khuẩn: những người khỏe mạnh sau khi tiếp xúc những nguồn mang vi khuẩn kể trên lại không vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn uống (chủ yếu là không rửa sạch tay trước khi ăn) và bị lây bệnh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do điều kiện vệ sinh cũng như ý thức giữ gìn vệ sinh của cộng đồng đã được cải thiện đáng kể nên đến nay ít gặp việc lây truyền theo đường này. Đối tượng hay mắc bệnh theo đường này chủ yếu là trẻ em, hoặc lây gián tiếp qua ruồi nhặng, côn trùng mang vi khuẩn từ phân đến thức ăn, chân, tay, đồ dùng bị nhiễm khuẩn… Đường lây này thường gây dịch nhỏ, tản phát.
no_information
Đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước, xử lý phân, rác triệt để, hợp vệ sinh. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thực hành ăn chín, uống chín. Rửa tay sạch: trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Phòng chống ruồi. Xử lý chất thải của bệnh nhân như phân, nước tiểu, mẫu thử máu... Cách ly bệnh nhân tại bệnh viện. Điều trị người lành mang trùng. Tiêm phòng vắc xin thương hàn Không được chỉ định rộng rãi vì hiệu quả phòng ngừa khoảng 65 - 70% và có một tỉ lệ phản ứng phụ đáng kể.
Chẩn đoán xác định dựa vào: Dịch tễ học: sống hoặc đã từng đi tới vùng có dịch thương hàn lưu hành, hoặc có tiếp xúc với người bệnh thương hàn. Lâm sàng: có các triệu chứng lâm sàng gợi ý như sốt hơn một tuần lễ không rõ nguyên nhân, kèm rối loạn tiêu hoá thường là tiêu chảy; gan, lách to, hồng ban. Cận lâm sàng: Bạch cầu máu không tăng; kết quả xét nghiệm cấy vi khuẩn (+); hoặc phản ứng huyết thanh như Widal, ELISA, RIA, PCR …(+)
Lựa chọn kháng sinh thích hợp (tốt nhất là theo kháng sinh đồ). Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới đã xuất hiện vi khuẩn thương hàn đã kháng với nhiều loại kháng sinh Điều trị hỗ trợ: hạ sốt khi nhiệt độ >38,5oC; bù nước, điện giải Chăm sóc tốt và dinh dưỡng đầy đủ. Chú ý nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu, đủ calori, không hạn chế ăn uống. Phòng ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng. Xem thêm: Cẩn thận 5 bệnh dễ phát triển trong mùa mưa Lịch tiêm chủng cho trẻ từ 0-10 tuổi theo quy định của Bộ Y tế http://Mách mẹ những mũi tiêm vắc xin bảo vệ con cả đời
Tắc tia sữa
Tắc tia sữa là gì? Sữa mẹ được sản xuất ra từ các nang sữa, theo các ống dẫn đổ về xoang chứa sữa nằm ở phía sau quầng vú, dưới tác dụng động tác bú mút của trẻ, sữa sẽ chảy ra ngoài. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó, lòng ống dẫn bị hẹp bít lại làm sữa không thể thoát ra ngoài được. Tại chỗ tắc sẽ dần hình thành cục cứng do hiện tượng sữa đông kết. Trong khi đó, sữa vẫn tiếp tục được tiết ra làm cho các ống dẫn trước chỗ tắc ngày càng bị căng giãn. Hiện tượng này gây chèn ép các ống dẫn sữa khác, tạo ra một vòng tròn bệnh lý, làm tình trạng tắc sữa ngày càng nặng thêm. Hiện tượng này thường xảy ra ở các sản phụ trong những ngày đầu sau sinh và trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ. Tắc tia sữa sau sinh có thể khiến việc cho con bú cũng như hút sữa để tích trữ gặp nhiều khó khăn, đau đớn. Nếu bị tắc tia sữa không điều trị kịp thời và đúng phương pháp có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn như tắc tuyến sữa có mủ gây viêm tuyến vú, áp-xe tuyến vú, lâu dần trở thành các dải xơ hóa hay u xơ tuyến vú. Ngoài ra, tắc tia sữa còn làm cho quá trình tạo sữa bị ảnh hưởng, lâu dần người mẹ ít sữa hoặc sẽ mất sữa.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng tắc tia sữa ở phụ nữ cho con bú, chẳng hạn như: Vừa mới sinh con: một số mẹ gặp phải tình trạng tắc tia sữa sau sinh. Bầu ngực  chứa rất nhiều sữa nhưng vẫn không thể chảy ra ngoài cho bé bú được. Sữa mẹ dư thừa: Hầu hết trong các trường hợp, nguyên nhân gây tắc tia sữa là do sữa mẹ còn thừa ở trong bầu ngực do em bé không bú hết hoặc bạn không hút phần sữa thừa sau khi bé đã bú no, dẫn đến sữa còn đọng lại, gây ra tắc nghẽn. Ngực chịu áp lực:  mặc một chiếc áo ngực quá chật, áo bó hoặc mang địu địu bé trước ngực đôi khi cũng khiến các tia sữa bị tắc. Ngoài ra, việc nằm sấp khi ngủ và tập luyện thể thao cũng gây ra tình trạng tương tự. Ít hút sữa ra ngoài: Nếu ít hút sữa hoặc hút không hết sữa, bạn dễ gặp phải tình trạng tắc tia sữa. Lực hút của máy yếu không thể hút hết sữa ra ngoài cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn bị tắc tia sữa. Bé ngậm bắt vú mẹ không đúng: Khi bé ngậm vú mẹ không đúng cách, bé sẽ không thể bú đủ lượng sữa mẹ sản xuất ra. Do đó, sữa còn tồn đọng lại trong bầu ngực là nguyên nhân dẫn đến tắc tia sữa. Mẹ không cho bú thường xuyên: nếu không cho bé bú thường xuyên hoặc không hút sữa ra hết trong khoảng 5 giờ đến 1 ngày sẽ gây tình trạng tắc tia sữa Stress: Sự căng thẳng sẽ làm chậm quá trình sản sinh hormone oxytocin có nhiệm vụ kích thích vú tiết sữa.
Dù bạn đang ở giai đoạn đầu cho con bú sữa mẹ hoặc đã cho con bú một thời gian, tình trạng tia sữa bị tắc nghẽn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bạn có thể chú ý thấy một số dấu hiệu nhận biết mình đang bị tắc tia sữa: Sữa không tiết ra hoặc tiết ra rất ít, ngay cả khi mẹ chủ động vắt sữa Ngực căng cứng và to hơn so sới bình thường, mức độ căng cứng càng lúc càng to dần, cảm giác đau nhức Tắc tia sữa thành cục cứng. Khi sờ vào bầu vú, mẹ cảm nhận được một hoặc nhiều điểm cứng Ngực sưng nóng đỏ Đôi khi tắc tia sữa gây sốt Tác hại của tắc tia sữa? Tắc tia sữa nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng: Sữa ra ít hoặc không ra cho bé bú Viêm tuyến vú, áp-xe tuyến vú, lâu dần trở thành các dải xơ hóa hay u xơ tuyến vú Mẹ dễ bị trầm cảm sau sinh vì áp lực không thể cho con bú mẹ do tắc tia sữa
no_information
no_information
Nên cho trẻ bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh. Cho bú đều 2 bên. Bú hết sữa ở vú bên này rồi chuyển sang vú bên kia. Trường hợp mẹ của bé có nhiều sữa mà bé bú không hết thì sau khi bé bú no phải hút sữa dư ra, tránh để ứ đọng. Sữa non rất đặc, dễ gây tắc nên trước và sau cho con bú nên day ép bầu vú nhẹ nhàng để tránh sữa đông kết. Giữ vệ sinh núm vú sạch sẽ sau khi cho con bú bằng cách lau rửa bằng nước đã đun sôi còn ấm. Giữ gìn vệ sinh răng miệng tốt trong suốt quá trình cho con bú. Ổ nhiễm khuẩn vùng răng miệng là điều kiện thuận lợi cho việc phát sinh nhiễm khuẩn ở vú trên cơ sở một nghẽn tắc sẵn có Sử dụng áo ngực hoặc quần áo rộng rãi, thoải mái Uống thật nhiều nước Nghỉ ngơi đầy đủ, nếu được hãy áp dụng một số bài tập thiền hoặc yoga, luyện tập thể thao Cố gắng giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan nhất.
Mẹ của bé sẽ là người đầu tiên phát hiện ra những dấu hiệu (triệu chứng) của bệnh. Nên sự hiểu biết về bệnh là việc hết sức cần thiết, điều này có thể giúp mẹ của bé tự chẩn đoán và tiến hành tự điều trị sớm. Khi phát hiện ra bầu vú có dấu hiệu căng to hơn so với bình thường và càng lúc càng tăng dần thì phải chú ý quan sát: Bề mặt vú có đỏ và sờ có đau không? (cần so sánh 2 bên với nhau thì mới thấy sự khác biệt, tuy nhiên cũng có khi cả 2 bên cùng bị nhưng trường hợp này ít gặp hơn và nếu có thường không đối xứng). Có cảm giác sốt hay không? Tình trạng tắc tia sữa có thể là dấu hiệu của bệnh viêm vú và cần được điều trị bằng kháng sinh nếu bị nhiễm trùng. Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm để xác định những vùng tia sữa bị tắc nghẽn, từ đó sẽ đưa ra được phương pháp can thiệp giúp thông tia sữa hiệu quả.
Khi bị tắc tia sữa, việc đầu tiên mà đa số các mẹ thường làm là tạm dừng cho con bú để ngăn chặn cơn đau. Tuy nhiên, điều này lại sai hoàn toàn. Cách chữa tắc tia sữa hiệu quả là hãy duy trì việc cho bé bú sữa mẹ. Cho trẻ bú mẹ thường xuyên sẽ giúp tình trạng này giảm đi rất nhiều hoặc bạn cũng có thể sử dụng máy hút sữa nhằm thông tia sữa bị tắc. Phương pháp điều trị tắc tia sữa: Chườm ấm Giúp sữa nơi bị tắc dễ tan ra. Không chườm quá nóng sẽ gây bỏng rát da Một số cách chườm ấm: Cho nước nóng vào 1 bình, quấn xung quanh bằng 1 cái khăn lông mỏng vừa phải, áp vào mặt trong cánh tay thấy nóng vừa, tránh bỏng, bắt đầu lăn lên nơi bị tắc tia. Dùng khăn nhúng nước ấm đắp lên Tắm bồn bằng nước ấm: ngâm mình và toàn bộ ngực vào trong bồn nước ấm, vừa ngâm vừa massage ngực bị tắc. Massage Massage nhẹ nhàng nhưng phải tạo được 1 lực chắc chắn tương đối lên nơi đang bị tắc, massage từ nơi tắc hướng về phía núm vú. Dùng 2 lòng bàn tay xoa bóp nhẹ nhàng 2 bầu ngực (khoảng 30 giây). Dùng 5 ngón tay chụm lại vê quầng vú . Thời điểm massage: Trước khi cho bú/hút Trong khi cho bú/hút Sau khi cho bú/hút Làm trống bầu vú Thay đổi nhiều tư thế cho con bú Mỗi tư thế bú của bé sẽ tác động lực hút mạnh nhất trên những tia sữa khác nhau. Vì vậy với các bé bú mẹ trực tiếp, các mẹ có thể thay đổi nhiều tư thế bú. Một số mẹ chỉ cần thay đổi tư thế bú thôi là có thể làm thông tia sữa. Tư thế bé, ngậm bắt vú đúng Bú bên vú tắc trước Bú thường xuyên: mỗi 2 giờ Bú bên đau trước Vắt sữa bằng tay Dùng tay massage bầu sữa bị tắc thì những túi sữa vón cục ở bên trong sẽ dần tan ra và vắt nhẹ sữa sẽ chảy ra được. Phương pháp này sẽ rất hiệu quả với các trường hợp bị tắc tia sữa ở mức độ nhẹ. Dùng máy hút sữa: Sau khi cho con bú xong mẹ sẽ dùng máy hút sữa thêm Nếu mẹ không cho bé bú trực tiếp thì sẽ tiến hành hút sữa Khi dùng máy hút sữa để hút, tốt nhất dùng máy hút sữa điện, lực hút mạnh. Hỗ trợ điều trị: Thuốc giảm đau Nghỉ ngơi Ăn uống: uống thật nhiều nước, đồng thời bổ sung những loại thức ăn có khả năng tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra còn có một số phương pháp vật lý điều trị tắc tia sữa bao gồm: Sóng siêu âm đa tần số kết hợp với chiếu tia hồng ngoại Sử dụng dòng điện xung Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả, có nhiều ưu điểm như: Nhanh chóng làm tan các cục cứng gây ra do tuyến sữa bị tắc, sữa đông kết và vón cục Không gây tổn thương các tuyến sữa và hệ thống ống dẫn sữa bình thường khác. Xem thêm: Massage đúng cách giúp chữa tắc tia sữa hiệu quả Điều trị tắc tia sữa bằng phương pháp vật lý Hết tắc tia sữa nhờ phương pháp tác động cột sống tại Vinmec Times City
Thiếu máu tán huyết
Thiếu máu tán huyết là gì? Thiếu máu tán huyết là tình trạng các tế bào hồng cầu của người bệnh bị phá hủy nhanh hơn được tạo ra. Hồng cầu là tế bào mang oxy đi khắp cơ thể, nếu lượng hồng cầu thấp hơn mức bình thường, người bệnh bị thiếu máu. Khi đó, máu không cung cấp đủ oxy cho các mô và cơ quan để hoạt động hiệu quả. Thiếu máu tán huyết có thể do di truyền hoặc mắc phải.
Thiếu máu tán huyết di truyền Ba mẹ truyền bệnh cho con cái hoặc cả ba và mẹ đều không mang gen bệnh nhưng có đột biến gen xảy ra trong quá trình thai nhi được hình thành. Có một số loại bệnh thiếu máu tán huyết do di truyền khác nhau, với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Các bệnh thiếu máu tán huyết do di truyền thường gặp là bệnh hồng cầu hình cầu, bệnh hồng cầu hình bầu dục và bệnh thiếu men G6PD. Bệnh hồng cầu hình cầu Đây là một rối loạn di truyền, gây ra bởi các khuyết tật ở màng hồng cầu tạo nên bề mặt hình cầu, khác với hình dạng bình thường của hồng cầu là hai mặt lõm. Những hồng cầu hình cầu này mỏng manh hơn, nhỏ hơn bình thường và không thay đổi hình dạng, bị tổn thương và vỡ sớm tại lách dẫn đến thiếu máu. Bệnh hồng cầu hình bầu dục Đây là một rối loạn di truyền, là biến thể hiếm gặp của bệnh hồng cầu hình cầu, chủ yếu gặp ở người Đông Nam Á. Bệnh thiếu men G6PD Đây là một rối loạn di truyền, gặp ở những người không có đủ men G6PD (glucose-6-phosphate dehydrogenase). Men G6PD là một trong nhiều loại men giúp các chuyển hóa hóa học, biến đường thành năng lượng. Men này bảo vệ các tế bào hồng cầu, giúp tế bào chống lại các tác động bên ngoài như chống lại tình trạng oxy hóa. Quá trình oxy hóa có thể phá hủy các cấu trúc quan trọng trong các tế bào hồng cầu, như hemoglobin, tạo ra những trở ngại trong lưu thông và vận chuyển oxy gây ra phá hủy hồng cầu, dẫn đến thiếu máu. Các yếu tố nguy cơ gây tán huyết ở bệnh nhân thiếu men G6PD: Thuốc có tính oxy hóa cao: Thuốc chống sốt rét: primaquine, chloroquine Thuốc giảm đau: aspirin Sulfonamide: sulfacetamide, sulfamethoxazole, sulfanilamide, sulfamylon Các thuốc khác: methylene blue, nitrofurantoin, … Đậu fava Nhiễm trùng Thiếu máu tán huyết mắc phải Cơ thể không bị thiếu máu từ lúc sinh ra, mà bị mắc bệnh trong quá trình sống. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu máu tán huyết mắc phải, có loại chỉ gây thiếu máu trong thời gian ngắn, có loại dẫn đến mãn tính và tái phát theo thời gian. Nguyên nhân gây thiếu máu tán huyết mắc phải: Nhiễm trùng, có thể do siêu vi hay vi khuẩn Thuốc như penicillin, thuốc chống sốt rét hoặc acetaminophen Ung thư máu Bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp hoặc viêm loét đại tràng Một số loại khối u Cường lách Van tim cơ học có thể phá hủy hồng cầu khi hồng cầu được vận chuyển ra khỏi tim đến các mô và cơ quan Phản ứng truyền máu nặng
Triệu chứng rất khác nhau ở mỗi bệnh nhân, bao gồm: Da xanh tái do thiếu máu nhẹ hoặc nặng Vàng da, vàng mắt Nước tiểu sậm màu Sốt Mệt mỏi Chóng mặt Lú lẫn Hoạt động thể chất kém Gan lách to Sỏi mật Nhịp tim nhanh Tim có âm thổi bệnh lý Triệu chứng của thiếu máu tán huyết không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì vậy, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán đúng bệnh.
no_information
no_information
Khi mắc bệnh thiếu máu tán huyết di truyền, người bệnh cần: Có chế độ ăn uống giàu sắt, folate, vitamin B12, vitamin C Bổ sung vitamin tổng hợp nếu cần Phòng tránh sốt rét Xem xét tư vấn di truyền
Bệnh hồng cầu hình cầu hoặc hồng cầu hình bầu dục Yếu tố gợi ý: tán huyết không rõ nguyên nhân, lách to, gia đình có người thân có biểu hiện tương tự Xét nghiệm máu: Xét nghiệm sức bền hồng cầu Xét nghiệm hồng cầu tán huyết tự động đo lường số lượng tán huyết tự phát xảy ra sau 48 giờ ủ vô trùng. Xét nghiệm kháng thể globulin trực tiếp (thử nghiệm Coombs trực tiếp) để loại trừ hồng cầu hình cầu do bệnh thiếu máu tán huyết tự miễn. Bệnh thiếu men G6PD Trong hầu hết các trường hợp, bệnh không thể được chẩn đoán cho đến khi người bệnh có triệu chứng. Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm máu sàng lọc và định lượng men G6PD. Hiện nay, xét nghiệm sàng lọc bệnh đã được áp dụng ở hầu hết các bệnh viện trong vòng vài ngày sau sinh nhằm để phát hiện sớm tình trạng thiếu men G6PD để có chế độ ăn uống và dùng thuốc phù hợp đề phòng tán huyết.
Bệnh hồng cầu hình cầu hoặc hồng cầu hình bầu dục Chủng ngừa đầy đủ Cắt lách được chỉ định ở những bệnh nhân tán huyết nặng hoặc có biến chứng, kèm cắt túi mật nếu túi mật có sỏi hoặc có tình trạng ứ mật. Bệnh thiếu men G6PD Có chế độ ăn uống phù hợp, tránh tiếp xúc với các yếu tố gây ra tán huyết. Thông báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh để bác sĩ không kê đơn các thuốc gây ra tán huyết. Xem thêm: Các xét nghiệm thiếu máu tán huyết cần thực hiện Tự nhận diện bệnh thiếu máu huyết tán ở trẻ (Thalassemia) Các mức độ của bệnh thiếu máu huyết tán (Thalassemia)
Thiểu năng tuần hoàn não
Thiểu năng tuần hoàn não là gì? Thiểu năng tuần hoàn não (hay còn gọi rối loạn tuần hoàn não) là tình trạng lượng máu lên não giảm, làm giảm sự cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng nuôi não khiến cho tế bào thần kinh não thiếu năng lượng để hoạt động, từ đó ảnh hưởng tới các hoạt động chức năng của não.  Thiểu năng tuần hoàn não thường gặp ở người trung niên và cao tuổi, đặc biệt ở những người lao động trí óc. Hiện nay, với vô số yếu tố bất lợi cho sức khỏe của cuộc sống hiện đại như: ô nhiễm môi trường, lối sống mất cân bằng, tình trạng căng thẳng thần kinh, chế độ ăn uống không khoa học… thì bệnh cũng có thể xảy ra ở người trẻ tuổi tuy số lượng ít. Mặc dù thiểu năng tuần hoàn não và đột quỵ thường xảy ra ở lứa tuổi từ 40 trở lên, nhưng thống kê hiện tại cho thấy bệnh này đang ngày càng có xu hướng “trẻ hóa”. Nguyên nhân chính là do cuộc sống hiện đại và công nghệ phát triển nên giới trẻ hiện nay đang phải lao động bằng trí óc vất vả hơn, cường độ làm việc, học tập cao tạo nên áp lực lớn lên não bộ và cơ thể. Khẩu phần ăn uống thiên về chất đạm, chất béo, dầu mỡ và thức ăn chế biến nhanh, thức ăn chứa chất bảo quản dẫn đến nguy cơ tăng cholesterol, mỡ trong máu, gây hẹp và tắc mạch máu não. Giới trẻ cũng càng ngày càng có xu hướng lười vận động, lười tập luyện thể thao và chủ quan vào sức trẻ nên thường ngó lơ những cảnh báo của cơ thể. Thiểu năng tuần hoàn não ở mức độ nhẹ gây chóng mặt, mất sức lực, suy giảm trí nhớ, kém tập trung và không khống chế được cảm xúc làm ảnh hưởng đến công việc, học tập và các mối quan hệ xã hội. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh sẽ nói lắp, bị mất trí nhớ, tâm thần không ổn định và có khả năng bị đột quỵ dẫn đến tàn tật hoặc tử vong.
Nguyên nhân thiểu năng tuần hoàn não gồm có: Rối loạn huyết áp: tăng huyết áp, hạ huyết áp Do cục máu đông, xơ vữa động mạch… Bệnh tim mạch:suy tim, bệnh van tim… Dị dạng mạch máu bẩm sinh, viêm tắc động mạch Chấn thương Thoái hoá cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ…gây chèn ép mạch máu làm giảm lượng máu lưu thông lên não Do các chèn ép từ bên ngoài hoặc do các bệnh thần kinh (u não, u tiểu não, u dây thần kinh số 8).
Triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não bao gồm: Nhức đầu: là triệu chứng hay gặp (chiếm 90% trường hợp) đồng thời cũng là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Tính chất đau lan tỏa, có tính co thắt hoặc khu trú vùng chẩm gáy – trán Chóng mặt: có cảm giác hơi loạng choạng khi đi hoặc đứng, bập bềnh như say sóng, có người cảm thấy hoa mắt, tối sầm mặt lại nhất là khi di chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng đột ngột.  Dị cảm: là những cảm giác không thật, bất thường do bệnh nhân tự cảm thấy. Ví dụ như cảm giác tê bì ở đầu ngón, cảm giác kiến bò. Có cảm giác như ve kêu, cối xay lúa trong tai, tiếng này tồn tại cả ngày lẫn đêm, có khi ảnh hưởng đến mọi sinh hoạt, giấc ngủ và sức khỏe của người bệnh.  Rối loạn về giấc ngủ: mất ngủ, giảm chất lượng giấc ngủ. Rối loạn về sự chú ý: giảm sự chú ý, hay đãng trí hoặc chỉ chú ý đến một việc nào đó mà không còn phù hợp với hoàn cảnh lúc đó nữa Rối loạn về cảm xúc: dễ cáu, dễ xúc động.kiềm chế được. Rối loạn trí nhớ: giảm trí nhớ gần, khả năng sắp xếp lại theo trình tự giảm
no_information
no_information
Để phòng ngừa thiểu năng tuần hoàn máu não, bạn cần: Nghỉ ngơi thư giãn mỗi 10 phút khi làm việc trí óc liên tục 2 tiếng. Chơi thể thao, đi du lịch để giảm thiểu stress và tái tạo năng lượng sống, giúp tâm trạng luôn lạc quan, yêu đời Hạn chế sử dụng các sản phẩm công nghệ hàng ngày như tivi, laptop, smartphone. Tạo thói quen ăn uống khoa học, ăn nhiều rau củ, trái cây, chất xơ, hạn chế chất đạm, chất béo. Thăm khám bác sĩ ngay khi gặp phải các triệu chứng bất thường kể trên và nghiêm túc, kiên trì điều trị dứt điểm khi phát hiện có tình trạng thiếu máu não.
Việc chẩn đoán thiểu năng tuần hoàn não dựa vào các triệu chứng khi thăm khám lâm sàng và một số các thăm dò cận lâm sàng khác như: Các phương pháp đánh giá dòng máu chảy đến não: Lưu huyết não đồ. Dùng siêu âm do hiệu ứng Doppler Chụp gamma mạch não. Đo lưu lượng máu não bằng phóng xạ Các phương pháp đánh giá hiệu quả của việc tưới máu tại não: Điện não đồ. Ghi nhiệt độ ở mặt. Đo phản ứng nhiệt qua da. Nghiệm pháp tâm lý Các phương pháp đánh giá tình trạng xơ vữa động mạch Chụp động mạch não. Chụp X-quang Xét nghiệm sinh hóa: lipid máu Xét nghiệm huyết học: chức năng đông máu
Các phương pháp điều trị thiểu năng tuần hoàn não bao gồm: Nội khoa: dùng thuốc Hiện nay có rất nhiều loại thuốc chữa triệu chứng này, tùy cơ chế bệnh sinh mà bệnh nhân sẽ được dùng các loại thuốc điều trị khác nhau. Các thuốc có cả dạng tiêm và uống như tanganil; thuốc dạng uống đơn thuần như sibelium; betaserc… Các thuốc cải thiện tuần hoàn não tác động trên nhiều cơ chế khác nhau như: stugeron làm giãn mạch não hoặc tăng cung cấp oxy não như duxil hoặc tăng lưu thông mạch máu như piracetam…  Thuốc Đông y: một số thuốc nguồn gốc Đông y cũng được sử dụng có hiệu quả như hoạt huyết dưỡng não, thuốc có chứa thành phần chiết xuất cây bạch quả ginko giloba Ngoại khoa Chỉ định ở những bệnh nhân có biểu hiện tai biến mạch máu não tạm thời, nguyên nhân do xơ vữa động mạch cảnh trong hoặc động mạch đốt sống thân nền. Đối với động mạch cảnh trong: phẫu thuật khai thông động mạch – kĩ thuật ghép hoặc bắc cầu. Đối với động mạch đốt sống – thân nền: phẫu thuật lấy huyết khối, khai thông động mạch, bắc cầu, cắt bỏ các quai bất thường của động mạch đốt sống. Để điều trị bệnh hiệu quả và an toàn thì phải tìm nguyên nhân và điều trị tận gốc nguyên nhân, kết hợp với điều trị triệu chứng. Vì vậy, bạn cần đến khám bệnh tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán, xác định nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp Xem thêm: Trị thiểu năng tuần hoàn não bằng... bấm huyệt Thiếu máu não nên ăn gì? Lời khuyên từ bác sĩ Vinmec Thường xuyên bị đau đầu, buồn nôn, chóng mặt có nguy hiểm không?
Tiêu chảy
Tiêu chảy được định nghĩa là tình trạng trẻ đi phân đi lỏng hay phân nước  từ 3 lần/ngày. Trẻ bị tiêu chảy mãn tính có thể đi phân lỏng, chảy nước liên tục hoặc ngắt quãng từ 4 tuần trở lên, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ ở mọi lứa tuổi. Tiêu chảy chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn được gọi là tiêu chảy cấp. Tiêu chảy cấp là bệnh phổ biến ở trẻ, thường chỉ kéo dài vài ngày và tự khỏi. Nguyên nhân gây ra tiêu chảy cấp bởi thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm bởi vi khuẩn hoặc trẻ bị nhiễm virus.
Tiêu chảy là cách cơ thể tự loại bỏ vi trùng và hầu hết các đợt kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Tiêu chảy có kèm theo sốt, buồn nôn, nôn, chuột rút và mất nước. Một số lý do phổ biến nhất khiến trẻ bị tiêu chảy bao gồm: Nhiễm virus như rotavirus, vi khuẩn như salmonella và hiếm khi là ký sinh trùng như giardia. Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy ở trẻ. Cùng với phân lỏng hoặc nước, các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiêu hóa do virus thường bao gồm nôn mửa, đau dạ dày, đau đầu và sốt. Ngộ độc thực phẩm cũng có thể gây tiêu chảy ở trẻ. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh chóng gồm nôn mửa và có xu hướng hết trong vòng 24 giờ. Các nguyên nhân khác của tiêu chảy bao gồm như bệnh ruột kích thích, bệnh Crohn, dị ứng thực phẩm và bệnh celiac. Khối u thần kinh - khối u thường xuất phát từ trong đường tiêu hóa. Bệnh Hirschsprung - là bệnh bẩm sinh có tình trạng khi trẻ được sinh ra bị thiếu các tế bào thần kinh trong cơ bắp của một phần hoặc toàn bộ đại tràng. Xơ nang - Là bệnh di truyền dẫn đến sự tích tụ chất nhầy dày ngăn cản cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn. Rối loạn tiêu hóa bạch cầu ái toan - một nhóm bệnh phức tạp đặc trưng bởi lượng tế bào bạch cầu cao hơn bình thường, được gọi là bạch cầu ái toan, trong các cơ quan trong hệ thống tiêu hóa. Thiếu kẽm
Mất nước là một trong những biến chứng đáng lo ngại nhất của bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Tiêu chảy nhẹ thường không gây mất nước đáng kể, nhưng tiêu chảy mức độ vừa hoặc nặng thì gây mất nước ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Mất nước nhiều rất nguy hiểm do nó có thể gây co giật, tổn thương não, thậm chí tử vong. Phụ huynh cần nhanh chóng đưa trẻ đi đến cơ sở Y tế khi trẻ có các triệu chứng: Chóng mặt Chuột rút Đầy hơi, đau bụng, buồn nôn Sốt Phân có máu Khô, dính miệng Nước tiểu màu vàng đậm, hoặc rất ít hoặc không có nước tiểu Ít hay không có nước mắt khi khóc Da lạnh, khô da Mệt mỏi
Khi chạm vào phân của người bị nhiễm bệnh (chẳng hạn như khi chạm vào tã bẩn) Khi chạm vào đồ vật bị nhiễm phân của người bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn và sau đó tay bị nhiễm chạm vào miệng hay thực phẩm. Sử dụng các thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm
Những trẻ sống trong gia đình nhiều thành viên, vệ sinh kém, trình độ học vấn của mẹ thấp, trẻ bị còi xương suy dinh dưỡng và trẻ không được bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời… đều có nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao.
Rửa tay đúng cách làm giảm sự lây lan của vi khuẩn có thể gây ra tiêu chảy. Tiêm vắc-xin rotavirus để ngăn ngừa tiêu chảy do rotavirus. Khi đi du lịch, hãy chắc chắn rằng bất cứ thứ gì trẻ  ăn và đồ uống đều an toàn. Điều này thậm chí còn quan trọng hơn khi đi du lịch đến các nước đang phát triển. Để đảm bảo an toàn khi đi du lịch: Không uống nước máy hoặc dùng nước máy để đánh răng Không sử dụng đá lạnh làm từ nước máy Không uống sữa chưa tiệt trùng (do chưa diệt được các vi khuẩn gây tiêu chảy) Không ăn trái cây và rau tươi khi chưa được rửa sạch và gọt vỏ Không ăn thịt hoặc cá chưa nấu chín Không ăn thực phẩm từ người bán hàng rong
Khám bệnh:Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh tật, triệu chứng của tiêu chảy. Xét nghiệm: Một số loại xét nghiệm mà bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ như sau Nuôi cấy phân để kiểm tra vi khuẩn hoặc ký sinh trùng bất thường trong đường tiêu hóa của trẻ. Đánh giá phân để kiểm tra tính chất của phân Xét nghiệm máu để loại trừ một số bệnh Siêu âm để loại trừ các vấn đề bất thường về cấu trúc giải phẫu của hệ tiêu hóa Xét nghiệm kiểm tra sự không dung nạp thực phẩm hoặc dị ứng. Nội soi đại tràng sigma. Xét nghiệm này cho phép bác sĩ xem toàn bộ khung đại tràng và một phần của ruột con của trẻ tìm ra nguyên nhân gây ra tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, tăng trưởng bất thường và chảy máu.
Điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, tuổi và sức khỏe nói chung, mức độ nghiệm trọng của tiêu chảy của trẻ. Mất nước là mối quan tâm chính đối với bệnh tiêu chảy. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ điều trị bằng cách bổ sung chất lỏng bị mất theo nhiều cách khác nhau như bù nước và điện giải, truyền dịch. Thuốc kháng sinh có thể được kê khi nhiễm vi khuẩn là nguyên nhân gây tiêu chảy. Trẻ em nên uống nhiều nước, việc này giúp bổ sung các chất lỏng mà cơ thể bị mất. Nếu trẻ bị mất nước, phụ huynh hãy đảm bảo rằng: Cho trẻ sử dụng bù điện giải bằng oresol được pha theo đúng tỷ lệ. Tránh nước trái cây hoặc soda do có thể làm cho tiêu chảy nặng hơn. Không cho trẻ dưới 12 tháng tuổi uống nước lọc Không cho trẻ ở mọi lứa tuổi quá nhiều nước lọc do có thể nguy hiểm. Bà mẹ tiếp tục cho con bú do khi bú sữa mẹ, trẻ ít bị tiêu chảy hơn. Tiếp tục cho bé ăn sữa bột. Xem thêm: Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không? Tiêu chảy ở trẻ em - bố mẹ cần đặc biệt lưu ý 3 điều sau Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Những lưu ý dinh dưỡng khi bị tiêu chảy Tiêu chảy nhiễm trùng - nhận biết dấu hiệu để tránh biến chứng nguy hiểm Biến chứng thường gặp và sai lầm phổ biến về bệnh tiêu chảy cấp
Thông liên nhĩ
Bệnh asd là bệnh tim gì? Bệnh tim thông liên nhĩ là gì? Bệnh asd là bệnh tim gì? Bệnh tim thông liên nhĩ (ASD: atrial septal defect) là một bệnh tim bẩm sinh (xuất hiện trong thời gian thai kỳ hoặc ở trẻ vừa sơ sinh). Bệnh ASD xảy ra khi có một lỗ hở trong vách liên nhĩ, phần tách giữa hai tâm nhĩ trong tim. Bình thường quả tim sẽ có 4 buồng, gồm hai tâm nhĩ được ngăn cách bởi vách liên nhĩ và hai tâm thất được ngăn cách nhau bởi vách liên thất, 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất được ngăn cách với nhau bởi 2 vòng van nhĩ thất.   Và trong thời gian thai kỳ, sự hình thành vách liên nhĩ xảy ra ở 3 tháng đầu thai kỳ. Vách liên nhĩ được hình thành bởi vách thứ nhất và vách thứ hai. Nếu sự hình thành vách liên nhĩ bị khiếm khuyết sẽ dẫn đến bệnh thông liên nhĩ.  Thông liên nhĩ có bốn thể: thông liên nhĩ lỗ thứ nhất (lỗ tiên phát), thông liên nhĩ lỗ thứ hai (lỗ thứ phát), thông liên nhĩ kiểu xoang tĩnh mạch, thông liên nhĩ thể xoang vành.
Nguyên nhân   Sau khi tìm hiểu bệnh asd là bệnh tim gì chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh. Hiện nay, nguyên nhân gây ra thông liên nhĩ vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên, có một số dấu hiệu cho thấy yếu tố di truyền có thể đóng vai trò trong bệnh này.   Bên cạnh đó, một số yếu tố khi mang thai có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cho thai nhi, bao gồm:  Nhiễm trùng rubella: Nhiễm rubella trong giai đoạn sớm của thai kỳ có thể tăng nguy cơ bị dị tật tim cho thai nhi.  Sử dụng chất gây nghiện, thuốc lá, rượu hoặc tiếp xúc với các chất kích thích như cocaine trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và gây ra bệnh tim bẩm sinh.  Bệnh tiểu đường hoặc lupus: Bị bệnh tiểu đường hoặc lupus cũng có thể tăng nguy cơ cho thai nhi mắc bệnh tim bẩm sinh.  Mặc dù nguyên nhân chính xác của thông liên nhĩ vẫn chưa được xác định, nhưng những yếu tố này có thể đóng vai trò trong việc tạo ra môi trường dễ phát triển bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi.
Đa phần trẻ em có khiếm khuyết vách ngăn liên nhĩ thường không có triệu chứng và thường khỏe mạnh và hoạt động bình thường. Tuy nhiên, nếu lỗ thông liên nhĩ lớn, người bệnh có thể trải qua một số dấu hiệu và triệu chứng sau:  Dễ mệt mỏi: Lưu lượng máu lớn từ tâm nhĩ trái sang tâm nhĩ phải có thể gây cho tâm nhĩ trái một gánh nặng lớn hơn bình thường, dẫn đến cảm giác mệt mỏi.  Thở nhanh: Sự quá tải của tâm nhĩ trái có thể dẫn đến thất thể tích và áp lực tăng lên, khiến tim hoạt động nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu tăng cường vận chuyển oxy trong cơ thể.  Khó thở: Sự tăng lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái sang tâm nhĩ phải và vào thất phải có thể gây ra tăng áp lực trong động mạch phổi, gây khó thở.  Chậm tăng trưởng: Tình trạng tim thông liên nhĩ lớn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của trẻ.  Thường xuyên bị nhiễm trùng đường hô hấp: Một dòng máu ngược chiều do thông liên nhĩ có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.  Rối loạn nhịp tim: Có thể xuất hiện các vấn đề về nhịp tim, như rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, khi tim không đập đều.  Trẻ lớn và người lớn có bệnh tim thông liên nhĩ có thể mắc đau nửa đầu. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể chứng minh liệu thông liên nhĩ có phải là nguyên nhân gây ra triệu chứng đau nửa đầu hay không.
no_information
Mắc Rubella: mắc bệnh Rubella đặc biệt trong những tháng đầu của thai kỳ sẽ làm tăng nguy cơ mắc tim bẩm sinh nói chung  Hút thuốc lá, lạm dụng rượu trong khi mang thai  Đái tháo đường thai kỳ  Bố mẹ bị bệnh lý tim bẩm sinh  Mẹ bị bệnh hệ thống: Lupus ban đỏ
Thông liên nhĩ (ASD) là một dạng bệnh tim bẩm sinh, và trong hầu hết các trường hợp không có cách cụ thể để ngăn ngừa nó. Tuy nhiên, có một số biện pháp và lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ các bệnh tim bẩm sinh, bao gồm cả bệnh tim Thông liên nhĩ. Dưới đây là một số biện pháp:  Tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai: Đảm bảo bạn đã tiêm chủng đầy đủ và tuân theo lịch tiêm phòng, đặc biệt là tiêm phòng rubella, bởi rubella có thể tạo nguy cơ dị tật tim ở thai nhi.  Giảm cân nếu cần: Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, hãy cố gắng giảm cân trước khi mang thai. Cân nặng quá mức có thể tăng nguy cơ dị tật tim ở thai nhi.  Chế độ ăn lành mạnh: Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối, bao gồm nhiều rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu dinh dưỡng và tránh thức ăn có động vật béo, thức ăn nhanh, và thức ăn chứa nhiều đường và muối.  Điều kiện sức khỏe trước mang thai: Trước khi mang thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm tra sức khỏe tổng quan và điều trị bất kỳ bệnh lý nào, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh lupus.  Nhớ rằng việc tuân thủ các biện pháp bảo vệ sức khỏe là quan trọng để giảm nguy cơ bệnh tim bẩm sinh và bảo vệ sức khỏe của thai nhi.  Độ tuổi mang thai: Không có giới hạn cứng và nhanh về độ tuổi mang thai, nhưng có một số người cho rằng sinh con khi tuổi > 35 có thể tăng nguy cơ các dị tật tim. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào từng trường hợp và tình hình sức khỏe cụ thể.  Tránh các nguồn lây bệnh khi mang thai: Tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh như rubella, xử lý thức ăn an toàn và hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại khi mang thai.  Kiểm soát đường huyết: Nếu bạn có tiền sử bệnh tiểu đường, quản lý tốt đường huyết trước và trong khi mang thai để giảm nguy cơ các biến chứng tim cho thai nhi.  Tránh hút thuốc lá, uống rượu, và sử dụng các chất gây nghiện khi mang thai: Đối với sức khỏe của thai nhi, tránh hút thuốc lá, uống rượu, và sử dụng các chất gây nghiện là rất quan trọng. Các chất này có thể gây ra nhiều tác động phụ và nguy cơ dị tật tim.
Có một số phương pháp chẩn đoán bệnh tim Thông liên nhĩ (ASD) như sau:  Siêu âm Doppler tim: Siêu âm Doppler tim là một phương pháp quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh ASD. Nó cho phép bác sĩ xem xét cụ thể vị trí của lỗ thông, kích thước của nó, hướng dòng máu từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái thông qua lỗ thông, đánh giá áp lực trong động mạch phổi và quan sát các tương tác với các cấu trúc tim xung quanh.  Siêu âm tim qua thực quản: Siêu âm tim qua thực quản là một phương pháp đánh giá chính xác hình dạng và kích thước của lỗ thông. Nó cung cấp thông tin cần thiết để xem xét khả năng can thiệp để bít lỗ thông bằng can thiệp tim mạch hoặc phẫu thuật.    X-quang ngực: X-quang ngực có thể chỉ ra các dấu hiệu gián tiếp của bệnh, như giãn nhĩ phải, giãn thất phải và sự biến đổi trong động mạch phổi. Mặc dù không thể xác định chính xác lỗ thông, nó có thể giúp xác định các biến đổi trong cấu trúc tim.  Điện tâm đồ: Điện tâm đồ ghi lại các sóng điện tim và có thể hiển thị dấu hiệu tăng gánh thất phải hoặc các vấn đề về nhịp tim, như block nhánh phải, mà có thể gắn liền với bệnh tim thông liên nhĩ.    Bệnh tim Thông liên nhĩ có nguy hiểm không?  Bệnh tim Thông liên nhĩ (ASD) có thể gây nguy hiểm tùy thuộc vào kích thước lỗ thông và  biến chứng của bệnh. Dưới đây là một số tình huống về nguy cơ và biến chứng liên quan đến thông liên nhĩ:  Lỗ thông nhỏ  Thường thì lỗ thông nhỏ không gây ra nguy hiểm và không cần can thiệp.   Lỗ thông lớn  Nếu lỗ thông lớn, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:  Suy tim bên phải: Máu dòng vào tâm thất phải tăng lên, gây làm mỏi và suy yếu tâm thất phải.  Rối loạn nhịp tim: Lỗ thông lớn có thể dẫn đến các rối loạn nhịp tim do tăng áp lực trong tâm thất phải.  Giảm tuổi thọ: Nếu không được điều trị, các biến chứng có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh.  Các biến chứng nghiêm trọng ít gặp hơn bao gồm:  Tăng áp động mạch phổi: Nếu lỗ thông lớn không được điều trị, lưu lượng máu lên phổi có thể tăng lên, dẫn đến tăng áp lực trong động mạch phổi.  Hội chứng Eisenmenger: Đây là tình trạng phức tạp, xuất phát từ tăng áp động mạch phổi do khuyết tật tim bẩm sinh không được điều trị. Bệnh này có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho tim và phổi và có thể là một tình trạng rất nguy hiểm.  Tóm lại, nguy cơ và biến chứng của bệnh tim Thông liên nhĩ phụ thuộc vào kích thước của lỗ thông và có hoặc không được điều trị. Việc theo dõi và can thiệp kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Điều trị bệnh tim Thông liên nhĩ hiện nay có hai phương pháp là can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ hoặc phẫu thuật. Trong đó bít bằng dụng cụ chỉ áp dụng với thể thông liên nhĩ lỗ thứ hai, các thể khác cần phải phẫu thuật. Kỹ thuật bít bằng dụng cụ như sau: bác sĩ sẽ đưa các dụng cụ qua đường mạch máu vào buồng tim, điều khiển dưới màn tăng sáng. Khi tiếp cận được lỗ thông sẽ đưa dụng cụ đến bít lại. Đây là kỹ thuật cao, ít xâm lấn hơn phẫu thuật, người bệnh phục hồi nhanh.  Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ khi:  Có triệu chứng trên lâm sàng: khó thở, giảm khả năng gắng sức  Nếu không có triệu chứng, đóng lỗ thông khí:  Có dấu hiệu quá tải thất phải, phì đại thất phải  Có tắc mạch nghịch thường  Nếu có tăng áp lực động mạch phổi, cần phải thông tim thăm dò để đo chính xác áp lực mạch phổi, sức cản phổi để quyết định can thiệp hay không  Chống chỉ định đóng lỗ thông nếu có hội chứng Eisenmenger trên lâm sàng  Cách chăm sóc bệnh nhân Thông liên nhĩ và ngăn ngừa biến chứng  Chăm sóc cho người bị bệnh tim thông liên nhĩ (ASD) đòi hỏi một số thói quen và lối sống khoa học để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa các biến chứng. Dưới đây là một số biện pháp chăm sóc quan trọng:  Tập thể dục: Với bệnh nhân có ASD, việc tập thể dục thường không bị cấm, nhưng cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế. Điều này đảm bảo tập luyện an toàn và hiệu quả, đặc biệt là trong trường hợp có biến chứng như loạn nhịp tim, suy tim, hoặc tăng áp phổi.  Chế độ dinh dưỡng: Cân bằng chế độ dinh dưỡng quan trọng để duy trì sức khỏe tim mạch. Bao gồm nhiều nhóm chất, bổ sung rau củ, ngũ cốc, và hạn chế cholesterol cũng như chất béo có thể giúp giảm nguy cơ các biến chứng tim.  Tránh viêm nhiễm: Bệnh nhân có ASD có nguy cơ cao hơn về viêm phổi và nhiễm trùng đường hô hấp. Điều quan trọng là tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ và sử dụng thuốc đúng cách theo đơn thuốc. Điều này giúp đảm bảo rằng điều trị được thực hiện một cách hiệu quả và giảm nguy cơ viêm nhiễm.  Ngoài ra, quan trọng là bệnh nhân bị bệnh tim Thông liên nhĩ cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe, tuân thủ lịch khám và theo dõi các chỉ dẫn của bác sĩ. Việc hợp tác với các chuyên gia y tế và tuân thủ đúng các biện pháp chăm sóc là cách hiệu quả để duy trì sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng cho bệnh nhân.  Trung Tâm Tim Mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, cùng với sự đầu tư vào thiết bị y tế - cơ sở vật hiện đại tự tin là cung cấp chăm sóc y tế chất lượng cho bệnh nhân tim mạch nói chung và bệnh tim Thông liên nhĩ nói riêng.   Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tiêu chảy rota
Tiêu chảy rota là gì? Tiêu chảy rota là bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ nhỏ do Rotavirus gây nên. Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy cấp, có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ. Tiêu chảy rotavirus thường có những biểu hiện điển hình như tiêu chảy, nôn ói, đau bụng và dễ mất nước, có thể dẫn đến trụy mạch rồi tử vong. Bệnh tiêu chảy rotavirus xảy ra nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, thường phân bố ở các nước có khí hậu ôn đới và bệnh xảy ra theo mùa, nhất là vào mùa đông. Còn ở những nước nhiệt đới, bệnh xảy ra quanh năm.
Nguyên nhân gây tiêu chảy cấp do Rotavirus là loại virus mang tên Rotavirus. Đây là virus có khả năng tồn tại bền vững trong môi trường, có thể sống hàng giờ ở trên bàn tay và trên các bề mặt rắn. Đặc biệt, rotavirus có thể sống ổn định và gây ra bệnh khi sống trong phân 1 tuần.
Sau khi bị lây nhiễm từ nguồn bệnh khoảng 1-2 ngày, trẻ biểu hiện các triệu chứng sau: Nôn ói: xuất hiện đầu tiên, trước khi có tiêu chảy từ 6- 12 giờ, kéo dài trong 2- 3 ngày. Trẻ nôn rất nhiều, sau đó bớt dần và tiếp theo đến tiêu chảy. Tiêu chảy: đi phân lỏng toàn nước, màu xanh dưa cải, có thể nhầy và không có máu. Tiêu chảy tăng dần những ngày sau đó, kéo dài trong khoảng thời gian 3- 9 ngày. Có thể có sốt, đau bụng, ho, chảy mũi. Dễ có dấu hiệu mất nước: khô môi, mắt trũng, khát nhiều, lì bì hay kích thích vật vã, quấy khóc,đánh giá dấu véo da mất nhanh/ mất chậm/ mất rất chậm,thóp trũng..Trẻ rất dễ bị khô kiệt nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm toan chuyển hóa: thở mạnh, sâu, môi đỏ. Dấu hiệu hạ Kali: chướng bụng, liệt ruột cơ năng, loạn nhịp tim, nhược cơ toàn thân. Trẻ dễ bị sụt cân và suy dinh dưỡng do bị mất nước nặng.
Phân của trẻ em mắc bệnh tiêu chảy rota hoặc người bình thường nhưng có mang trong mình virus rota sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường nước, có thể là những vật dụng tiếp xúc xung quanh. Virus Rota lây truyền cho trẻ em qua đường phân- miệng Ngoài ra, virus này cũng lây qua đường hô hấp
Các yếu tố nguy cơ gia tăng khả năng mắc bệnh tiêu chảy cấp do rotavirus ở trẻ em: Trẻ em bú bình không đảm bảo vệ sinh. Ăn uống không hợp vệ sinh: cho trẻ ăn những thức ăn nấu để lâu ở nhiệt độ phòng nên dễ nhiễm virus gây bệnh, thức ăn của trẻ bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến. Nước uống của trẻ không sạch do để lâu ở ngoài hoặc nguồn nước bị nhiễm virus rota. Người chế biến và dụng cụ chế biến bị nhiễm bệnh. Xử lý phân và chất thải đã nhiễm bệnh không đúng cách cũng gây nguy cơ mắc bệnh. Không rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến, trước khi cho trẻ ăn.
Để phòng ngừa tiêu chảy rota, cần thực hiện các biện pháp sau: Vệ sinh nguồn nước, ăn uống đúng cách, chế biến thức ăn đúng cách, rửa tay sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến, cho trẻ ăn, vệ sinh những đồ dùng chế biến và đồ dùng cho trẻ ăn đúng cách, giữ gìn vệ sinh khi cho trẻ bú: bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình. Trẻ em từ 2 tháng tuổi nên được uống dự phòng vắc xin rota
Để chẩn đoán bệnh tiêu chảy cấp do rotavirus ở trẻ em, cần dựa vào những triệu chứng lâm sàng và các kỹ thuật cận lâm sàng: Lâm sàng Trẻ có các triệu chứng nôn, tiêu chảy kéo dài, sốt, đau bụng, có thể ho và chảy nước mũi. Trẻ có thể có dấu mất nước, nhiễm toan chuyển hóa và hạ kali máu. Cận lâm sàng Có 3 nhóm xét nghiệm chính để chẩn đoán bệnh là Chẩn đoán nhanh phát hiện virus hoặc kháng nguyên: lấy mẫu phân trong tuần đầu của bệnh hoặc hút dịch tá tràng, lấy huyết thanh rồi dùng kỹ thuật hiển vi điện tử, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, miễn dịch phóng xa, ELISA... Chẩn đoán phát hiện ARN của virus rota: lấy mẫu phân trong tuần lễ đầu của bệnh hoặc hút dịch tá tràng, lấy huyết thanh và dùng kỹ thuật PCR để thực hiện xét nghiệm. Chẩn đoán huyết thanh học: lấy máu tĩnh mạch và chắt lấy huyết thanh để làm xét nghiệm.
Điều trị tiêu chảy rota bằng cách: dự phòng biến chứng mất nước Bù dịch bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch: cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường hoặc sử dụng Oresol theo hướng dẫn của bác sĩ. Có thể điều trị bằng thuốc hạ sốt. Cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi Tuyệt đối không dùng thuốc cầm tiêu chảy cho trẻ vì sẽ làm giảm nhu động ruột gây liệt ruột làm ứ phân. Xem thêm: Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Vắc xin rota là gì? Liều lượng và lịch uống chi tiết cho trẻ Có mấy loại vắc xin Rotavirus và lịch uống như thế nào? Bệnh tiêu chảy cấp do Rota virus có lây không?
Thận ứ nước
Thận ứ nước là gì? Thận ứ nước (tiếng Anh là Hydronephrosis) là 1 dạng tổn thương của thận biểu hiện ở việc thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị ứ đọng, tắc nghẽn lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên, gây tổn thương cấu trúc tế bào và suy giảm chức năng thận. Các tổn thương này có thể giảm thiểu nếu giải quyết nhanh, nhưng trái lại nếu tình trạng ứ nước kéo dài đến vài tuần hoặc vài tháng thì có khả năng gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn trở thành thận ứ nước mãn tính (hai quả thận đều bị ảnh hưởng dẫn đến suy thận). Bệnh này có thể xảy ra ở bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào. Thận ứ nước có biến chứng gì? Thận ứ nước có thể được chữa khỏi, tùy thuộc vào nguyên nhân. Các biến chứng bao gồm nhiễm trùng tiết niệu, huyết áp cao, suy thận và mất nước. Những biến chứng của bệnh thận ứ nước: Cảm thấy chướng bụng dưới, đau bụng, cơn đau bắt đầu ở hông lưng, sườn lan tới háng rất khó chịu Buồn nôn hoặc nôn, toát mồ hôi Khiến bệnh nhân bị đau quằn quại phải gò người lại Ở một người bệnh còn bị tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tính mạng người bệnh
Nguyên nhân thận ứ nước là do tắc nghẽn ở bất cứ phần nào của đường tiết niệu.  Đối với trẻ em, sự tắc nghẽn thường là do bị hẹp niệu đạo (niệu đạo là ống lấy nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể), hoặc do thu hẹp lỗ niệu đạo (là các ống mang nước tiểu từ thận đến bàng quang)  Đối với người lớn, nguyên nhân thường liên quan đến các các bệnh lý sẵn có như: sỏi thận (gây tắc nghẽn niệu đạo), trào ngược bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, tử cung, buồng trứng và đại tràng. Ngoài ra cũng có thể do tác động ngoại thể từ thói quen ăn uống, sinh hoạt không tốt, không lành mạnh như uống nhiều rượu bia, ngủ nghỉ không đủ giấc hoặc lạm dụng thuốc bổ thận quá đà. Sỏi thận được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ứ nước ở thận là bởi: Sỏi thận gây tắc nghẽn niệu quản. Nếu là sỏi nhỏ thì nó di chuyển từ thận xuống bàng quang dễ dàng, nhưng nếu sỏi quá to sẽ gây tắc nghẽn niệu quản khiến nước tiểu ứ lại ở chỗ tắc, trong khi đó thận vẫn tiếp tục lọc ra nước tiểu mà niệu quản bị tắc, không thông xuống được bàng quang nên thận bị ứ nước, phình to.  Mặt khác, nếu niệu đạo hẹp do viêm nhiễm, niệu quản bị hẹp do vết mổ lấy sỏi thận trước đó thì cũng có thể gây tắc nghẽn làm thận ứ nước. Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, co cổ bàng quang bất thường cũng gây tắc nghẽn lối nước tiểu từ quàng quang đến niệu đạo, kết quả là nước tiểu ứ đọng lại từ bàng quang, khiến thận bị ứ nước.   Nếu ở bên ngoài đường tiết niệu người bệnh có các khối u chèn ép niệu quản thì cũng có khả năng ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu. Do đó các bệnh như ung thư cổ tử cung ung thư tuyến tiền liệt, sa tử cung, đa xơ cứng, phụ nữ mang thai, rối loạn chức năng bàng quang do u não...đều có thể là nguyên nhân gây ứ nước ở thận.
Thận ứ nước có triệu chứng gì? Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà người bị ứ nước ở thận sẽ có những triệu chứng khác nhau: Người bị bệnh sỏi thận có thể sẽ có máu trong nước tiểu, đau nặng bên hông lưng, sườn lưng lan tới háng. Người bị ung thư tuyến tiền liệt sẽ gặp vấn đề về tiểu tiện: tiểu tiện nhiều vào ban đêm và tiểu rắt. Người bị ung thư đại tràng có thể thấy máu trong phân (đại tiện ra máu) hoặc thay đổi trong nhu động ruột. Triệu chứng theo mức độ bệnh Nếu thận bị ứ nước cấp tính, triệu chứng thường là đau bụng do sỏi thận di chuyển xuống niệu quản cọ xát gây đau, hoặc sỏi mắc kẹt tại chỗ hẹp niệu quản gây đau.  Người bệnh sẽ thấy đau khởi phát ở phía bên sườn lan tới háng, kèm theo nôn, buồn nôn và vã mồ hôi. Cơn đau diễn ra mạnh, đau từng cơn khiến cho bệnh nhân quằn quại hoặc cuộn người lại vì đau đớn, khi đi tiểu nước tiểu rơi thành từng giọt (không rơi thành dòng) hoặc tiểu ra máu. Trong trường hợp thận ứ nước mạn tính, thận bị giãn to dần trong thời gian dài và có thể không có triệu chứng gì đặc biệt. Nếu có các khối u ở xương chậu hoặc bàng quang gây chèn ép có thể phát triển âm thầm, bệnh nhân có thể có các triệu chứng điển hình của suy thận như mệt mỏi kiệt sức, buồn nôn và nôn, do rối loạn các chất điện giải natri, canxi, kali bệnh nhân còn bị rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp.
no_information
Thận ứ nước có thể xảy ra ở bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào, bao gồm cả trẻ em và người lớn. Có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận ứ nước bao gồm: Giới tính: nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với nữ giới Những người đang mắc bệnh sỏi thận, ung thư tử cung, phì đại tuyến tiền liệt,… Phụ nữ bị ung thư cổ tử cung hoặc những người đang mang thai có nguy cơ cao mắc bệnh thận ứ nước.
Thận ứ nước có thể phòng tránh được bằng cách điều trị cẩn thận các bệnh là nguyên nhân gây ứ nước thận. Ví dụ những người bị sỏi thận có thể loại bỏ sỏi dần dần bằng cách uống nhiều nước hàng ngày, các loại nước sắc thuốc Nam có tác dụng lành tính, làm tan sỏi như nước râu ngô, bông mã đề, kim tiền thảo, cỏ xước, xích đồng… Bên cạnh đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu như: sinh hoạt tình dục chung thủy, an toàn, không quan hệ tình dục với gái mại dâm; vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục; tránh ngâm mình tắm rửa trong nước ao hồ bị ô nhiễm; phụ nữ chú ý vệ sinh cá nhân đúng cách: lau rửa vùng kín từ trước ra sau, không lau rửa từ sau về trước... để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng dẫn đến hẹp đường tiết niệu và gây ứ nước ở thận. Đối với những người đã mắc bệnh, để hạn chế diễn tiến phức tạp của bệnh, người bệnh có thể thực hiện việc chữa trị nghiêm túc như sau: Tái khám đúng hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe. Nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê. Thận ứ nước không là một bệnh mà là kết quả tổng hợp của nhiều loại bệnh khác nhau, do đó bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt để tránh tình trạng thận bị mất chức năng nhanh chóng.
Để chẩn đoán, các bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để phát hiện máu, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hay tế bào ung thư. Sử dụng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) để xem thận có bị ứ nước, phát hiện thấy sỏi hay không. Các cấp độ của thận ứ nước Bệnh thận ứ nước độ 1: Là cấp độ nhẹ nhất trong tất cả các giai đoạn, do mới ở cấp độ sơ khai nên chưa cần phải uống thuốc hay phẫu thuật mà chỉ cần theo dõi, siêu âm 3 tháng/ lần. Qua việc theo dõi các bác sĩ sẽ đánh giá chức năng của thận, phân tích nước tiểu và biểu hiện của bệnh để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh thận ứ nước cấp độ 2: Dấu hiệu thận ứ nước đã thể hiện rõ rệt: cầu thận sưng giãn lên tới 10-15mm. Người bệnh phải gánh chịu cơn đau mạn sườn và hông cả ngày, kèm theo đó là tình trạng đi tiểu liên tục (lượng nước tiểu nhiều gấp 1,5 - 2 lần so với bình thường). Bệnh thận ứ nước cấp độ 3: là giai đoạn bệnh trở nặng, độ giãn của cầu thận vượt quá 15mm. Bể thận và đài thận bị giãn nở thành 1 nang lớn, trên ảnh chụp CT rất khó để phân biệt được bể thận với đài thận. Bệnh nhân thường xuyên mệt mỏi do cơ thể bị tích nước nghiêm trọng, cần có sự can thiệp điều trị tình trạng ứ nước gấp để tránh biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Bệnh thận ứ nước cấp độ 4: là giai đoạn nặng nhất của bệnh khi thận bị tổn thương tới 75-90%. Người bệnh thường xuyên phải chịu những triệu chứng như tay chân, mặt mũi sưng phù, tiểu tiện ra máu, đây là dấu hiệu cần phải phẫu thuật gấp.
​​​Việc điều trị bệnh tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Mục đích của việc điều trị là làm thông lại dòng chảy tự do của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài, giảm sưng và giảm áp lực để ngăn chặn suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân cần được giảm thiểu đau đớn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiểu.. Một số cách điều trị bệnh hiệu quả: Điều trị bằng thuốc nam các loại thuốc Nam lành tính như râu ngô, bông mã đề, kim tiền thảo, cỏ xước, xích đồng…có tác dụng khơi thông dòng chảy của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài, làm giảm sưng, giảm áp lực, phòng ngừa bệnh suy thận và phục hồi chức năng của thận. Điều trị bằng thuốc tây: việc điều trị bằng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân ngăn ngừa sự nhiễm trùng và hạn chế bệnh trở nặng. Điều trị bằng tia laser: đối với sỏi thận, các sóng xung kích sẽ được bắn vào viên sỏi, làm sỏi vỡ ra nhiều mảnh nhỏ để có thể đi qua đường tiết niệu. Phương pháp này tuy ít đau đớn hơn so với phẫu thuật nhưng sẽ phải điều trị nhiều lần. Điều trị bằng steroid: steroid là loại thuốc có công dụng ngăn ngừa, hạn chế axit uric một loại chất gây ung thư có trong sỏi. Tùy từng trường hợp giai đoạn phát triển của bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân liệu trình điều trị bằng steroid phù hợp. Đặt ống thông bàng quang: là phương pháp chỉ dùng cho những người có đường tiết niệu quá hẹp. Nếu bệnh nhân bí tiểu và bàng quang mở rộng như là một nguyên nhân gây ứ nước, bác sĩ có thể đặt ống thông bàng quang để tháo nước tiểu tạm thời, giảm căng thận và giảm đau cho bệnh nhân, từ đó có thời gian điều trị bằng các phương pháp triệt để hơn như sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật. Phẫu thuật: Nếu ở thận ứ nước đã ở giai đoạn 3 hoặc 4, thận phình to gây đau đớn thì bệnh nhân cần cân nhắc liệu pháp phẫu thuật để cắt bỏ, lấy sỏi niệu quản, loại bỏ các khối u gây tắc nghẽn niệu quản. Xem thêm: Sỏi thận có những loại nào và loại nào là phổ biến nhất? Sỏi niệu quản có thể tái phát không? Sỏi thận hình thành như thế nào?
Tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp là một trong những bệnh được báo cáo phổ biến, chỉ đứng sau nhiễm trùng đường hô hấp. Trên toàn thế giới, tiêu chảy cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới bốn tuổi, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Vậy tiêu chảy cấp là gì? Bệnh tiêu chảy cấp tính là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, với các triệu chứng chính là tiêu chảy, nôn, mất nước, rối loạn điện giải, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy kéo dài dưới 2 tuần được gọi là tiêu chảy cấp. Tiêu chảy mãn tính kéo dài hơn 4 tuần.
Virus. Các loại virus có thể gây tiêu chảy bao gồm virus Norwalk, cytomegalovirus và hepatitis. Rotavirus là một nguyên nhân phổ biến của tiêu chảy cấp ở trẻ em, cong người lớn là norovirus. Vi khuẩn và ký sinh trùng. Thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm có thể truyền vi khuẩn và ký sinh trùng vào cơ thể. Khi đi du lịch ở các nước đang phát triển, tiêu chảy do vi khuẩn và ký sinh trùng thường được gọi là tiêu chảy do du lịch. Clostridium difficile là một loại vi khuẩn khác có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng gây tiêu chảy, và nó có thể xảy ra sau một đợt điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc trong khi đang điều trị tại bệnh viện. Thuốc. Nhiều loại thuốc, như kháng sinh, có thể gây tiêu chảy. Thuốc kháng sinh tiêu diệt cả vi khuẩn tốt và xấu, có thể làm xáo trộn sự cân bằng tự nhiên của vi khuẩn trong ruột. Các loại thuốc khác gây tiêu chảy như thuốc ung thư và thuốc kháng axit có magie Không dung nạp Lactose. Lactose là một loại đường được tìm thấy trong sữa và các sản phẩm từ sữa khác. Những người gặp vấn đề trong việc tiêu hóa đường sữa bị tiêu chảy sau khi ăn các sản phẩm từ sữa. Không dung nạp Lactose có thể tăng theo tuổi tác vì mức độ enzyme giúp tiêu hóa đường sữa bị giảm từ khi còn nhỏ. Fructose. Fructose là một loại đường được tìm thấy tự nhiên trong trái cây và mật ong. Đôi khi nó được thêm vào như một chất làm ngọt cho một số đồ uống. Ở những người gặp vấn đề  trong việc tiêu hóa fructose, nó có thể dẫn đến tiêu chảy. Chất ngọt nhân tạo. Sorbitol và mannitol - chất làm ngọt nhân tạo có trong kẹo cao su và các sản phẩm không đường khác - có thể gây tiêu chảy ở một số người khỏe mạnh. Phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ bụng hoặc túi mật đôi khi có thể gây ra tiêu chảy.
Tiêu chảy cấp ở người lớn được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là tiêu chảy cấp xâm nhập có kèm theo sốt và phân có máu thường gặp trong các trường hợp viêm ruột xuất tiết hay do ký sinh trùng. Nhóm 2 là tiêu chảy cấp không xâm nhập không kèm theo sốt và phân có máu, nhưng thường là do nhiễm virus, tính chất phân toàn nước, ít đau bụng. Ngoài ra ở cả hai nhóm có thể có thêm các triệu chứng khác như: Đau bụng: Cơn đau nhói hay đau âm ỉ và đau tăng lên khi đi đại tiện. Nôn: Nôn ra thức ăn, nước và thậm chí là dịch mật. Gầy sút cân nhanh Da khô, khát nước Ít hoặc không đi tiểu Mệt mỏi, chóng mặt Nước tiểu sẫm màu
Tiếp xúc với các tác nhân truyền nhiễm là yếu tố nguy cơ chính của tiêu chảy cấp. Vi khuẩn và virus thường lây truyền qua đường phân-miệng, vì vậy rửa tay và vệ sinh là rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng
Tuổi: trẻ em (dưới 5 tuổi), người cao tuổi (trên 60 tuổi). Phơi nhiễm độc tố của vi khuẩn ruột: người đi du lịch ở những nơi chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Vệ sinh cá nhân không tốt. Lạm dụng thuốc kháng sinh có thể mắc bệnh nhiễm Clostridium difficlie, loạn khuẩn ruột. Độ pH dịch vị giảm: bệnh lý viêm dạ dày mạn, sử dụng nhiều các thuốc ức chế bài tiết acid. Suy giảm hệ miễn dịch: HIV/AIDS, hóa trị bệnh ung thư, suy dinh dưỡng.
Các biện pháp phòng ngừa tiêu chảy cấp bao gồm: Rửa tay thường xuyên với xà phòng trong ít nhất 20 giây. Rửa tay trước và sau khi chuẩn bị thức ăn. Rửa tay sau khi xử lý thịt sống, sử dụng nhà vệ sinh, thay tã, hắt hơi, ho và xì mũi. Sử dụng chất khử trùng tay khi không tiện rửa tay. Sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn khi bạn không thể đi đến bồn rửa. Đổ chất khử trùng tay như dùng kem dưỡng da tay, đảm bảo che kín mặt trước và mặt sau của cả hai tay. Nên sử dụng sản phẩm có chứa ít nhất 60% cồn. Tiêm phòng giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi rotavirus, nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy do virus ở trẻ em. Ngăn ngừa tiêu chảy khi đi du lịch bằng cách Cẩn thận về đồ ăn. Ăn thức ăn nóng và được nấu chín. Tránh trái cây và rau sống trừ khi bạn có thể tự bóc chúng. Ngoài ra, tránh các loại thịt sống hoặc nấu chưa chín và thực phẩm từ sữa. Cẩn thận về đồ uống. Uống nước đóng chai, soda, bia hoặc rượu vang được phục vụ trong thùng chứa ban đầu của nó. Tránh nước máy và nước đá viên. Sử dụng nước đóng chai ngay cả để đánh răng. Giữ kín miệng trong khi bạn tắm. Sử dụng đồ uống được làm bằng nước đun sôi như cà phê và trà. Hãy nhớ rằng rượu và caffeine có thể làm nặng thêm bệnh tiêu chảy và làm mất nước trầm trọng hơn. Hỏi bác sĩ về thuốc kháng sinh. Nếu đi du lịch đến một quốc gia đang phát triển trong một thời gian dài, hãy hỏi bác sĩ về thuốc kháng sinh trước khi đi, đặc biệt là những người có hệ thống miễn dịch yếu. Kiểm tra cảnh báo du lịch. Xem xét các cảnh báo về bệnh được đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở mỗi quốc gia đang định đến.
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh tật, xem xét các loại thuốc đang sử dụng, khám thực thể và thực hiện một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy cấp như: Xét nghiệm công thức máu giúp chỉ ra nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Xét nghiệm phân để xem vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây tiêu chảy hay không. Soi hậu môn và tràng sigma
Hầu hết các trường hợp tiêu chảy tự khỏi trong vòng một vài ngày mà không cần điều trị. Nếu người bệnh đã thử thay đổi lối sống và áp dụng các biện pháp khắc phục tại nhà cho bệnh tiêu chảy mà không thành công, bác sĩ sẽ sử dụng các biện pháp điều trị sau: Thuốc kháng sinh có thể giúp điều trị tiêu chảy do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng, nhưng nếu tác nhân là virus thì thuốc kháng sinh không có tác dụng. Đối với hầu hết người lớn bị tiêu chảy cấp đều được khuyến nên uống nhiều nước, nếu uống nước làm đau dạ dày hoặc gây nôn, bác sĩ sẽ chỉ định truyền dịch qua đường tĩnh mạch . Uống nước là một cách tốt để thay thế lượng nước đã mất đi, nhưng nó không chứa muối và chất điện giải - các khoáng chất như natri và kali - rất cần thiết cho cơ thể. Người bệnh có thể giúp duy trì mức độ chất điện giải bằng cách uống nước ép trái cây cho kali hoặc ăn súp cho muối natri. Nhưng một số loại nước ép trái cây, chẳng hạn như nước táo, có thể làm cho bệnh tiêu chảy nặng hơn. Đối với trẻ em, hãy hỏi bác sĩ về việc sử dụng dung dịch bù nước đường uống, chẳng hạn như Pedialyte, để ngăn ngừa mất nước hoặc bù cho chất lỏng bị mất. Nếu bác sĩ xác định người bệnh sử dụng loại kháng sinh gây ra tiêu chảy, thì bác sĩ có thể giảm liều hoặc thay thế thuốc khác cho người bệnh.   Xem thêm: Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Những lưu ý dinh dưỡng khi bị tiêu chảy Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không? Biến chứng thường gặp và sai lầm phổ biến về bệnh tiêu chảy cấp Bệnh tiêu chảy cấp do Rota virus có lây không? Cách nấu cháo đủ dinh dưỡng cho trẻ bị tiêu chảy
Táo bón
Táo bón là tình trạng nhu động ruột không xảy ra thường xuyên hoặc khó khăn trong việc đi đại tiện kéo dài trong vài tuần hoặc lâu hơn. Vậy táo bón là gì? Táo bón được định nghĩa là có ít hơn 3 lần đi đại tiện trong một tuần. Mặc dù táo bón không thường xuyên diễn ra phổ biến, tuy nhiên, ở một số người, táo bón gây cản trở sinh hoạt hoặc hạn chế làm các công việc hằng ngày. Táo bón mãn tính cũng là nguyên nhân khiến người bệnh phải rặn rất nhiều khi đi đại tiện và là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau. Điều trị táo bón mạn tính phụ thuộc một phần vào nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, không tìm thấy nguyên nhân.   Táo bón ở trẻ em là một vấn đề phổ biến. Nguyên nhân phổ biến bao gồm tập luyện đi vệ sinh sớm và thay đổi chế độ ăn uống. May mắn thay, hầu hết các trường hợp táo bón ở trẻ em là tạm thời. Khuyến khích trẻ thực hiện các thay đổi chế độ ăn uống như ăn nhiều trái cây và rau quả giàu chất xơ và uống nhiều chất lỏng hơn - có thể giúp giảm táo bón.
Nhiều yếu tố có thể góp phần gây táo bón trẻ em, bao gồm: Nhịn đi đại tiện: Do trẻ không để ý đến nhu cầu của cơ thể khi muốn đi vệ sinh do mải chơi hoặc một số trẻ không muốn đi vệ sinh công cộng và chờ đến khi về nhà để đi. Trẻ sợ đi đại tiện do khối phân lớn trong đại tràng gây đau khi trẻ phải rặn. Vấn đề tập luyện đi đại tiện (Toilet training): Một số phụ huynh tập luyện đi đại tiện cho trẻ quá sớm dẫn tới trẻ cáu gắt và giữ phân, không muốn đi vệ sinh. Từ việc tập luyện giống như một cuộc chiến với trẻ, trẻ sẽ bỏ qua những kích thích muốn đi đại tiện và theo thời gian nó sẽ trở thành thói quen không tốt của trẻ. Thay đổi chế độ ăn uống. Không đủ trái cây và rau quả giàu chất xơ hoặc chất lỏng trong chế độ ăn của trẻ có thể gây táo bón. Một trong những thời điểm phổ biến khiến trẻ bị táo bón là khi chuyển từ chế độ ăn toàn hoàn toàn bằng sữa mẹ sang chế độ ăn dặm. Thay đổi thói quen. Mọi thay đổi trong thói quen của trẻ - như đi du lịch, thời tiết nóng hoặc căng thẳng - có thể ảnh hưởng đến chức năng ruột. Trẻ em có nhiều khả năng bị táo bón ở thời gian bắt đầu đi học. Thuốc. Một số thuốc chống trầm cảm và các loại thuốc khác có thể góp phần gây táo bón. Dị ứng sữa bò. Dị ứng với sữa bò hoặc tiêu thụ quá nhiều sản phẩm từ sữa (phô mai và sữa bò) đôi khi cũng dẫn đến táo bón. Tiền sử gia đình. Trẻ em có thành viên gia đình bị táo bón có nhiều khả năng bị táo bón. Điều này có thể là do các yếu tố di truyền hoặc sống chung với nhau.
Đi đại tiện ít hơn 3 lần/1 tuần Phân cứng và khó đẩy phân ra ngoài Phân có đường kính lớn có thể gây tắc nghẽn nhà vệ sinh Đau khi đi đại tiện Đau bụng Máu trên bề mặt phân cứng Nếu trẻ sợ rằng việc đi đại tiện sẽ bị tổn thương và đau thì bé tránh không đi đại tiện. Phụ huynh có thể nhận thấy trẻ bắt chéo chân, siết chặt mông, vặn vẹo cơ thể hoặc mặt tỏ vẻ khó chịu  khi cố gắng giữ phân. Táo bón ở trẻ em thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, táo bón mãn tính có thể dẫn đến các biến chứng hoặc báo hiệu có tình trạng bệnh lý khác tiềm ẩn. Phụ huynh nên đưa trẻ đến bác sĩ nếu táo bón kéo dài hơn hai tuần hoặc kèm theo: Sốt Nôn Máu trong phân Chướng bụng Giảm cân Vết nứt hậu môn Sa trực tràng
Bệnh táo bón không lây từ trẻ mắc bệnh sang trẻ khỏe mạnh.
Táo bón xảy ra ở những trẻ em có yếu tố sau đây cao hơn so với những trẻ không có: Ít vận động Ăn không đủ hoặc rất ít chất xơ Uống không đủ nước Dùng một số loại thuốc, bao gồm một số thuốc chống trầm cảm Có bệnh ảnh hưởng đến hậu môn hoặc trực tràng Có tiền sử gia đình bị táo bón
Để giúp ngăn ngừa táo bón ở trẻ, các phụ huynh cần lưu ý: Cung cấp đầy đủ thực phẩm giàu chất xơ. Cho trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, như trái cây, rau, đậu, ngũ cốc nguyên hạt và bánh mì. Nếu trẻ không quen với chế độ ăn nhiều chất xơ, hãy bắt đầu bằng cách thêm vài gram chất xơ mỗi ngày để ngăn ngừa khí trong dạ dày nhiều và đầy hơi. Khuyến khích trẻ uống nhiều nước. Thúc đẩy hoạt động thể chất. Hoạt động thể chất thường xuyên giúp kích thích hoạt động ruột hiệu quả. Tạo thói quen đi vệ sinh. Thiết lập thời gian cố định sau bữa ăn để trẻ đi vệ sinh hằng ngày. Nếu cần thiết có thể phụ huynh dành riêng bệ vệ sinh cho trẻ để trẻ có thể thoải mái khi đi vệ sinh. Nhắc nhở trẻ chú ý đến dấu hiệu muốn đi vệ sinh. Một số trẻ vì quá mải chơi nên không để ý hoặc do muốn chơi thêm mà không muốn đi vệ sinh. Nếu thói quen này trong một thời gian dài cũng gây là tình trạng táo bón. Xem lại thuốc. Nếu như trẻ đang dùng một số loại thuốc gây táo bón, hãy hỏi bác sĩ xem có các lựa chọn khác về thuốc hay không.
Tìm hiểu về tiền sử bệnh. Bác sĩ sẽ hỏi về trẻ thông qua phụ huynh về những căn bệnh trong quá khứ của trẻ. Ngoài ra, bác sĩ sẽ khai thác thêm thông tin về chế độ ăn uống và hoạt động thể chất của trẻ. Khám thực thể bằng cách đặt một ngón tay có đeo găng cao su vào hậu môn của trẻ để kiểm tra các bất thường của hậu môn và lấy một ít phân để xét nghiệm tìm máu trong phân. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm sau: X-quang bụng nhằm tìm xem có bất kỳ tắc nghẽn nào trong bụng của trẻ không. Chụp X-quang có thuốc cản quang: chụp vùng quanh hậu môn và trực tràng để xem khả năng giữ và thải phân. Sinh thiết trực tràng. Trong xét nghiệm này, một mẫu mô nhỏ được lấy từ niêm mạc trực tràng để xem các tế bào thần kinh có bình thường không. Đo áp lực hậu môn trực tràng (anorectal manometry): Trong xét nghiệm này, một loại ống mỏng gọi là ống thông được đặt vào trực tràng để kiểm tra mức độ nhạy cảm của trực tràng, khả năng hoạt động của trực tràng và khả năng hoạt động của cơ vòng hậu môn. Xét nghiệm máu.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể lựa chọn các phương pháp điều trị như sau: Bổ sung thực phẩm chức năng tạo xơ không kê đơn hoặc chất làm mềm phân. Nếu trẻ ăn được nhiều chất xơ trong chế độ ăn, việc bổ sung chất xơ không cần kê đơn là cần thiết như Metamucil hoặc Citrucel. Tuy nhiên, khi sử dụng các thực phẩm chức năng này, trẻ cần uống ít nhất khoảng 1 lít nước mỗi ngày để các sản phẩm này hoạt động hiệu quả nhất. Xin ý kiến của bác sĩ để tìm ra liều lượng phù hợp với tuổi và cân nặng của trẻ. Thuốc đạn glycerin có thể được sử dụng để làm mềm phân ở trẻ không thể nuốt thuốc dạng viên. Thuốc nhuận tràng hoặc thuốc xổ. Nếu sự tích tụ của phân tạo ra tắc nghẽn, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc xổ để giúp loại bỏ tắc nghẽn. Phụ huynh không được phép cho trẻ uống thuốc nhuận tràng hoặc thuốc xổ mà không có sự đồng ý của bác sĩ và được hướng dẫn về liều lượng thích hợp. Đến bệnh viện để thụt tháo. Đôi khi có những trường hợp trẻ bị táo bón lâu ngày và ở mức độ nghiêm trọng đến mức cần phải nhập viện, khi đó sẽ được bác sĩ chỉ định cho thụt tháo để làm sạch đường ruột. Xem thêm:  Những tiến bộ mới trong điều trị táo bón Những điều cần biết với bệnh nhân táo bón, trĩ Điều trị táo bón ở trẻ em
Thừa sắt
Bệnh thừa sắt là gì? Sắt là một nguyên tố quan trọng trong cơ thể con người, nhất là với việc sản xuất hồng cầu. Bệnh thừa chất sắt là rối loạn liên quan đến vấn đề lượng sắt bị tích tụ quá nhiều trong cơ thể. Cụ thể ở đây là hiện tượng ruột mất đi khả năng điều hòa lượng sắt trong cơ thể dẫn đến sắt dư thừa ở các cơ quan như gan, tim, tuyến tụy và làm tổn thương những cơ quan này. Bệnh thừa sắt được phân làm hai loại: Thừa sắt nguyên phát: do di truyền từ gia đình Thừa sắt thứ phát: do các bệnh lý khác gây nên như thiếu máu, bệnh gan hoặc do được truyền máu nhiều.
Bệnh thừa sắt bị gây nên bởi đột biến gen kiểm soát lượng sắt mà cơ thể đã hấp thu được và đột biến này được di truyền từ bố hoặc mẹ sang con. Loại đột biến thường gặp là đột biến gen HFE gồm C282Y và H63D. Những trường hợp ngộ độc sắt có thể được gây ra bởi tình trạng quá liều sắt do uống sắt quá mức cho phép. Hoặc có thể do được truyền máu số lượng lớn cũng gây thừa sắt. Những bệnh nhân viêm gan C mạn tính hoặc nghiện rượu cũng mắc phải chứng bệnh này.
Triệu chứng bệnh thừa sắt bao gồm những triệu chứng sớm và những triệu chứng muộn: Triệu chứng sớm của bệnh thừa sắt: Mệt mỏi, yếu người. Suy nhược cơ thể, giảm cân. Da đậm màu hoặc có màu đồng. Đau khớp Đau bụng Triệu chứng muộn của bệnh thừa sắt: Mất ham muốn tình dục Bệnh tiểu đường Suy tim Triệu chứng bệnh thừa sắt thường ít xuất hiện cho đến khi lớn lên, nhất là trong độ tuổi 50-60 ở nam giới và sau 60 ở nữ giới.
no_information
Đối tượng nguy cơ có khả năng mắc bệnh thừa sắt là: Người có 2 bản sao của gen HFE đột biến. Tiền sử gia đình có người bị thừa sắt. Người gốc Bắc Ân có tỉ lệ bị thừa sắt do di truyền cao. Nam giới có khả năng mắc bệnh nhiều hơn nữ giới ở những độ tuổi nhỏ.
Để ngăn ngừa bệnh thừa sắt, cần tuân thủ chế độ ăn uống sau đây: Vì sắt không phải là một chất muốn đưa vào cơ thể bao nhiêu cũng được nên những bệnh nhân đã mắc bệnh gan và bệnh tim mạch nên hạn chế sử dụng các thực phẩm có chứa nhiều sắt như:  ngũ cốc, đậu đỗ, rau bina, hạt vừng, thịt màu đỏ... Ngoài ra, những bệnh nhân này không nên bổ sung  sắt hay vitamin C hằng ngày. Bệnh nhân tổn thương gan không nên sử dụng đồ uống chứa cồn. Thay vào đó, nên kết hợp các sản phẩm ngăn cản sự hấp thu sắt như sữa, phô mai, sữa chua, trà... Nên ăn nhiều rau xanh và trái cây chứa nhiều chất xơ để giảm hấp thu sắt.
Để chẩn đoán bệnh thừa sắt, các xét nghiệm và kỹ thuật sau đây thường được thực hiện để củng cố chẩn đoán: Xét nghiệm độ bão hòa transferrin trong huyết thanh: dùng để đo lượng sắt gắn với protein mang sắt trong máu. Kết quả lớn hơn 45% được xếp vào loại cao. Xét nghiệm ferritin trong huyết thanh: dùng để đo lượng sắt trong gan. Xét nghiệm này được chỉ định sau khi biết được kết quả xét nghiệm độ bão hòa transferrin trong huyết thanh là cao hơn trị số bình thường. Xét nghiệm chức năng gan để kiểm tra sự tổn thương gan. Chụp cộng hưởng từ để xác định mức độ quá tải của sắt trong gan. Thử nghiệm đột biến gen: tìm đột biến HFE nếu xét nghiệm lượng sắt trong máu cao. Sinh thiết gan: lấy mẫu mô từ gan để làm xét nghiệm đánh giá tổn thương gan.
Để điều trị bệnh thừa sắt, hiện nay những phương pháp sau đây được thực hiện phổ biến như: Lấy máu: Lấy máu hay còn gọi là phương pháp truyền thải sắt được thực hiện liên tục, được đánh giá là một phương pháp điều trị bệnh thừa sắt an toàn và hiệu quả. Ban đầu, bệnh nhân được lấy khoảng 470ml máu, lấy một đến hai lần trong tuần. Sau đó, khi nồng độ sắt của bệnh nhân đã quay về tỷ lệ bình thường, việc lấy máu được thực hiện ít thường xuyên hơn, khoảng sau hai đến bốn tháng hoặc hàng tháng hoặc không phải truyền thải sắt nữa. Điều trị nội khoa bằng thuốc: Các thuốc được sử dụng nhằm ngăn ngừa các bệnh lý như bênh gan, bệnh tim và bệnh tiểu đường. Thủ thuật mở tĩnh mạch: Được áp dụng khi bệnh nhân đã mắc phải bệnh gan, bệnh tim và bệnh tiểu đường.   Xem thêm: Thiếu sắt có thể gây bệnh gì? Điều trị thiếu máu do thiếu sắt như thế nào? Sắt là gì? Vai trò của sắt với cơ thể
Thoát vị đĩa đệm
Đĩa đệm là phần nằm giữa các đốt sống, xung quanh là lớp vỏ, ở giữa là nhân nhầy. Đĩa đệm có tác dụng chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống. Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ chỉ tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường,xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Tình trạng này thường là kết quả của sang chấn hoặc do đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, có thể xảy ra ở bất kì khu vực nào của cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.
Một số nguyên nhân thoát vị đĩa đệm chính mà một người có thể gặp phải như sau: Do làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến đĩa đệm và cột sống bị tổn thương Do tuổi tác: là nguyên nhân mà đa số các bệnh nhân gặp phải. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất dễ dàng bị tổn thương Do chấn thương ở vùng lưng Các bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống… Yếu tố di truyền Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như: Cân nặng của cơ thể: cân nặng của cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng Nghề nghiệp: các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm
Một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình bao gồm: Đau nhức tay hoặc chân: Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chỗ. Triệu chứng tê bì tay chân: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, bẹn chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người,… Yếu cơ, bại liệt: xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lăn Cũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì Bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau: Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt thường nhật Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu Tình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề: Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả người. Hội chứng đuôi ngựa: rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát. Không vận động lâu ngày sẽ khiến cơ trở nên suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm sút. Rối loạn cơ vòng: Khi rễ thần kinh bị tổn thương có thể gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu: bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động
no_information
Các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, người thừa cân, người có tiền sử gia đình đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm
Các biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm có thể thực hiện như sau: Tập luyện thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức, tăng độ dẻo dai của các cơ cạnh cột sống. Điều này có thể giúp làm ổn định cột sống, giảm nguy cơ tổn thương đĩa đệm Không mang vác, vận động quá sức hoặc sai tư thế Duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tránh duy trì áp lực quá nặng lên cột sống.
Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ căng cứng của vùng lưng. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân đau. Bác sĩ cũng có thể thực hiện các test về thần kinh để kiểm tra mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong đa số các trường hợp, thăm khám lâm sàng kết hợp với khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh Nếu nghi ngờ nguyên nhân khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị tổn thương, bác sĩ có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm: Chẩn đoán hình ảnh: bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. Các phương pháp này đều cung cấp những hình ảnh có giá trị chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận chính xác tình trạng của bệnh nhân Test thần kinh: phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. Phương pháp giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại
Điều trị thoát vị đĩa đệm bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid đường tiêm. Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị liệu. Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ vòng. Một số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưng: Phương pháp kéo nắn xương khớp Châm cứu Mát – xa Yoga Chế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trị: Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế Đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như: tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là chân. Tránh nằm quá nhiều: nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu cơ.     Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm: Khi nào nên tập trị liệu, khi nào phải phẫu thuật? Chụp MRI – phương pháp "vàng" chẩn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Chữa thoát vị đĩa đệm bằng tác động cột sống tại Vinmec Times City: Giải pháp hiệu quả, không dùng thuốc
Tăng acid uric máu
Bệnh tăng acid uric máu là gì? Acid uric là sản phẩm chuyển hóa của nhân purin- thành phần cấu tạo nên DNA, RNA..(các vật chất di truyền). Acid uric được thải trừ qua thận. Khi acid uric trong máu tăng cao vượt quá độ bão hòa, nó có thể kết tinh lại thành các tinh thể urat, lắng đọng ở khớp gây ra cơn gút cấp (bệnh gút). Hoặc lắng đọng tại da, mô mềm thành các hạt tophi, hoặc tạo thành sỏi urat ở thận. Tăng acid uric máu có thể có triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Tăng acid uric máu có triệu chứng thường đề cập đến các cơn gút cấp hoặc bệnh gút mạn.
Có nhiều nguyên nhân gây tăng acid uric máu, tựu chung lại chia thành hai nhóm lớn do tăng chuyển hóa nhân purin hoặc giảm thải trừ qua thận. Các nguyên nhân có thể kể đến: Uống nhiều bia rượu Chế độ ăn nhiều purin: phủ tạng động vật, tôm cua, hải sản, đậu hạt các loại, nấm… Suy thận mạn Do các bệnh lý làm phá hủy tế bào quá mức: lơ xê mi, các bệnh lý ác tính, vẩy nến,.. Do thuốc: nhiều thuốc có thể làm tăng acid uric như corticoid, thuốc lợi tiểu (furosemide), aspirin, thuốc chống lao (Ethambutol, Pyrazinamid..)… Do thiếu hụt enzym trong chuyển hóa purin (bệnh di truyền)
Khi tăng acid uric có triệu chứng, chúng thường biểu hiện ra thành cơn gút cấp (gout) trên lâm sàng. Lâu dài sẽ có tổn thương do gút mạn, tăng acid uric mạn tính Cơn gút cấp: kinh điển thường xuất hiện sau một bữa ăn nhiều đạm, thường khởi phát vào nửa đêm. Đau dữ dội ở một khớp (hay gặp nhất là ngón chân cái). Đáp ứng tốt với colchicine. Biểu hiện của gút mạn và tăng acid uric mạn tính: Hạt tophi: do lắng đọng muối urat trong các mô liên kết. Thường gặp ở vành tai, mỏm khuỷu, cạnh các khớp, có thể nhìn thấy màu trắng bên trong. Khi hạt tophi vỡ sẽ chảy ra chất nhão trắng như phấn Sưng đau biến dạng các khớp do lắng đọng acid uric tại khớp Sỏi thận: sỏi uric, biểu hiện bằng cơn đau quặn thận, đau ở hông lưng lan xuống bẹn, cơ quan sinh dục, có thể tiểu máu Suy thận do bệnh thận kẽ
no_information
Uống nhiều bia rượu Chế độ ăn nhiều đạm: hải sản, phủ tạng động vật Béo phì Ít vận động thể lực Suy giáp Bệnh thận mạn Sử dụng thuốc giảm đau loại corticoid kéo dài Các thuốc trong các bệnh lý tim mạch: aspirin, furosemide Mắc các bệnh lý ác tính
Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, ít mỡ động vật, giảm thức ăn chứa nhiều purin nếu bị tăng acid uric máu Tập luyện thể dục đều đặn: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Không dùng các thuốc bừa bãi, nếu cần dùng thuốc kéo dài, phải dùng theo chỉ định của bác sĩ Hạn chế rượu bia
Xét nghiệm: acid uric máu. Gọi là tăng acid uric máu khi nồng độ acid uric máu ở nam trên 7mg/dl (420 µmol/L), ở nữ trên 6mg/dl (360 µmol/L) Các xét nghiệm khác: chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu để tìm biến chứng thận của bệnh Chọc dịch khớp nếu tràn dịch tìm tinh thể urat để chẩn đoán bệnh gút X-quang khớp bị đau để tìm tổn thương khớp mạn tính
Điều trị tăng acid uric máu gồm hai nhóm Tăng acid uric máu không triệu chứng: có thể không cần điều trị. Nếu bệnh nhân dưới 40 tuổi, tăng acid uric trên 480mmol/l và có bệnh lý chuyển hóa kèm theo có thể chỉ định thuốc hạ acid uric sớm. Nếu tăng acid uric máu do hội chứng ly giải u trong các bệnh lý ác tính, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Tăng acid uric máu có triệu chứng: biểu hiện bệnh gút hoặc tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu Cơn gút cấp: có thể dùng colchicine 1mg/ngày, uống buổi tối. Tác dụng phụ có thể gây ỉa chảy, nôn. Cũng có thể dùng các thuốc giảm đau không steroid (NSAID): diclofenac, piroxicam..Thận trọng nếu bệnh nhân có bệnh lí dạ dày Gút mạn và tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu: thường dùng thuốc ức chế tổng hợp acid uric là Allopurinol. Allopurinol không nên dùng ngay trong cơn gút cấp mà nên chờ khi tình trạng viêm giảm. Nhưng nếu đang dùng Allopurinol mà có đợt cấp thì vẫn tiếp tục dùng thuốc. Nhược điểm của Allopurinol là có thể gây những dị ứng nặng, có thể nguy hiểm đến tính mạng (khoảng 2-3%). Cùng nhóm với Allopurinol có thêm Febuxostat. Thuốc này hạ acid uric tốt hơn và ít gây dị ứng hơn Allopurinol nhưng giá thành cao hơn. Thuốc làm tăng thải acid uric qua đường tiểu là Probenecid hiện ít dùng hơn, có thể dùng khi không dung nạp với nhóm ức chế tổng hợp acid uric. Xem thêm: Acid uric là gì? Nhận biết chỉ số Acid uric bình thường - bất thường Chế độ ăn cho người bị bệnh Gout
Tăng huyết áp
Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch. Huyết áp gồm có hai con số (ví dụ 140/80mmHg, 130/90mmHg). Số cao hơn gọi là huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa), số thấp hơn là huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu). Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Châu Âu và Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg (Hội Tim mạch Hoa Kì coi huyết áp ≥130/80mmHg là tăng huyết áp). Tức là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90mmHg Tăng huyết áp là bệnh diễn biến thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần phát hiện tình cờ hoặc chỉ khi bệnh nhân có biến chứng mới được phát hiện. Tăng huyết áp gây ra nhiều hậu quả xấu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời như: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, suy thận… Tăng huyết áp được chia làm hai thể: tăng huyết áp tiên phát (tăng huyết áp vô căn) và tăng huyết áp thứ phát (tăng huyết áp có nguyên nhân). Tăng huyết áp vô căn là thể tăng huyết áp thường gặp nhất, chiếm 90% và không xác định được nguyên nhân gây tăng huyết áp. Cơn tăng huyết áp là tình trạng huyết áp đột ngột tăng cao lên trên 180/120mmHg. Cơn tăng huyết áp được chia làm hai loại: tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp khẩn cấp.Tăng huyết áp cấp cứu được định nghĩa là huyết áp tăng trên 180/120mmHg và có bằng chứng tổn thương cơ quan đích (bệnh não tăng huyết áp, tổn thương võng mạc, suy thận cấp, nhồi máu cơ tim, lóc tách động mạch chủ). Tăng huyết áp khẩn cấp thì chưa có tổn thương cơ quan đích. Nhưng cả hai thể đều phải điều trị ngay và kịp thời.
Nguyên nhân tăng huyết áp cũng được chia thành hai nhóm Tăng huyết áp vô căn: không xác định được nguyên nhân Tăng huyết áp thứ phát: các nguyên nhân có thể gặp: Các bệnh lý về thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, sỏi thận, hẹp động mạch thận Các bệnh nội tiết: U tủy thượng thận, Cushing, cường Aldosteron, cường giáp,.. Các bệnh lý tim mạch: hở van động mạch chủ (gây tăng huyết áp tâm thu đơn độc), hẹp eo động mạch chủ (gây tăng huyết áp chi trên), hẹp xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến động mạch thận Do thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai, một số thuốc cường giao cảm Nguyên nhân khác: ngộ độc thai nghén, rối loạn thần kinh
Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Đôi khi người bệnh có thể thấy đau đầu, đau ngực, khó thở khi có cơn tăng huyết áp. Hoặc những triệu chứng của tổn thương cơ quan đích: nhìn mờ, đau ngực dữ dội, tiểu máu, liệt nửa người (đột quỵ não)…nhưng khi có những triệu chứng này tiên lượng thường không tốt.
no_information
Giới nam Nữ đã mãn kinh Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp Béo phì, thừa cân Lối sống ít hoạt động thể lực Hút thuốc lá Chế độ ăn nhiều muối, ăn mặn Stress và căng thẳng tâm lý Uống nhiều rượu, bia Bệnh thận mạn, đái tháo đường, hội chứng ngừng thở khi ngủ
Chế độ ăn: giảm muối, nhiều rau xanh, ít mỡ động vật thay bằng dầu thực vật Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Bỏ thuốc lá, thuốc lào Giảm cân, duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5-22,9 kg/m2 Duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ Hạn chế uống rượu bia Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, thư giãn nghỉ ngơi hợp lí
Chẩn đoán tăng huyết áp chỉ cần đo huyết áp theo quy trình chuẩn tại phòng khám. Hoặc có thể đeo Holter huyết áp (theo dõi huyết áp 24h), tự đo huyết áp tại nhà. Nếu đo huyết áp tại phòng khám: tăng huyết áp khi huyết áp  ≥ 140/90mmHg Đo huyết áp bằng máy Holter: tăng huyết áp khi huyết áp trung bình ban ngày ≥ 135/85mmHg, huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70mmHg Tự đo huyết áp tại nhà nhiều lần: tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 135/85 mmHg
Tăng huyết áp là bệnh cần điều trị suốt đời, không thể bỏ thuốc. Cần duy trì uống thuốc đều đặn, tránh trường hợp đo huyết áp thấy cao mới uống. Mục tiêu điều trị đối với tất cả bệnh nhân là đưa huyết áp xuống dưới 140/90mmHg. Những đối tượng đặc biệt có thể đưa huyết áp xuống thấp hơn ở mức 130/80mmHg. Dùng thuốc tuyệt đối theo chỉ định của bác sĩ. Các thuốc điều trị tăng huyết áp chính: Nhóm chẹn kênh calci: amlodipine, nifedipin, felodipin…Có thể gây tác dụng phụ là phù chân, nhịp nhanh phản ứng.  Không được dùng Nifedipin nhỏ dưới lưỡi vì có thể gây tụt huyết áp Nhóm ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: lisinopril, captopril, Vasartan, Losartan…Thường hạ áp êm dịu, tuy nhiên thuốc ức chế men chuyển có thể gây ho khan. Ức chế thụ thể thì không gây ho nhưng giá thành cao. Hiệu quả thì tương đương nhau. Nhóm chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol… Cần phải dùng bắt đầu từ liều thấp, tăng dần Thuốc lợi tiểu: có nhiều nhóm thuốc nhưng thường dùng lợi tiểu thiazide. Tác dụng phụ có thể gây rối loạn điện giải và chuyển hóa. Xem thêm: Gói khám Tăng huyết áp Bài thuốc trị tăng huyết áp Bệnh võng mạc do tăng huyết áp
Tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 là gì? Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, trong đó cơ thể không sử dụng được glucose do thiếu hụt sản xuất insulin hoặc không sử dụng được insulin hoặc cả hai. Bình thường cơ thể lấy năng lượng từ các thành phần glucose, lipid, protein. Trong đó glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho các tế bào, cho não, cơ…hoạt động. Nhưng muốn sử dụng được glucose thì cần phải có insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy nội tiết sản xuất ra. Insulin giúp cho đường (glucose) từ máu di chuyển vào tế bào, từ đó chuyển hóa và tạo ra năng lượng Tiểu đường gồm hai thể chính là tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường tuýp 1 (trước đây còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin) là bệnh mà có sự phá hủy tế bào beta của đảo tụy (tế bào tiết insulin), gây ra sự thiếu hụt insulin và phải sử dụng nguồn insulin từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
Tiểu đường tuýp 1 nguyên nhân là gì? Nguyên nhân chính xác của tiểu đường tuýp 1 vẫn chưa được biết. Các tế bào của hệ miễn dịch của cơ thể, bình thường chỉ chống lại các tác nhân gây hại, vì một lí do nào đó đã phá hủy các tế bào tiết insulin. Nguyên nhân gây ra tình trạng đó vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu. Tiểu đường tuýp 1 có di truyền không? Người ta nhận thấy tiểu đường tuýp 1 có thể liên quan đến sự phơi nhiễm với virus, và có yếu tố liên quan đến di truyền. Nhưng không phải bố mẹ mắc tiểu đường tuýp 1 thì con cái chắc chắn sẽ bị bệnh.
Tiểu đường tuýp 1 thường khởi phát nhanh, rầm rộ. Triệu chứng tiểu đường tuýp 1 bao gồm: Những triệu chứng kinh điển của tiểu đường: Ăn nhiều Uống nhiều (hay khát nước) Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu) Gầy nhiều (gầy sút cân) Triệu chứng khi có biến chứng: Biến chứng cấp tính Hôn mê nhiễm toan ceton: yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê), buồn nôn, thở nhanh, hơi thở mùi táo thối. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu. Biến chứng mạn tính Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể) Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành) Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh) Loét, nhiễm trùng bàn chân Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản)
no_information
Tiền sử gia đình: gia đình có bố hoặc mẹ mắc tiểu đường tuýp 1 thì con cái có nguy cơ mắc bệnh cao hơn Các yếu tố môi trường: phơi nhiễm với virus như Coxsackie, Rubella có thể khởi phát tình trạng phá hủy tế bào beta đảo tụy Địa lý: người ta nhận thấy ở một số quốc gia như Phần Lan, Thụy Điển có tỉ lệ mắc tiểu đường tuýp 1 cao hơn
Hiện vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa tiểu đường tuýp 1. Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các biện pháp để ngăn chặn bệnh tiến triển ở những người mới được chẩn đoán.
Chẩn đoán tiểu đường nói chung (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ): Đường huyết bất kì >11,1 mmol/l, kèm triệu chứng của tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều) Đường huyết lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol trong 2 buổi sáng khác nhau Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose >11,1 mmol/l (nghiệm pháp tăng đường huyết) HbA1C (định lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng) >6,5% Ngoài ra: Nghĩ đến tiểu đường tuýp 1 khi: tuổi khởi phát <30, triệu chứng rầm rộ, tiền sử gia đình có người bị bệnh, mắc bệnh tự miễn khác. Xét nghiệm có kháng thể kháng đảo tụy, định lượng insulin máu thấp hoặc bằng 0. Các xét nghiệm khác: Cholesterol, HDL-C, LDL-C, Triglycerid, tổng phân tích nước tiểu tìm protein niệu, xét nghiệm nước tiểu 24h Soi đáy mắt: tìm các tổn thương võng mạc Điện tâm đồ: tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành
Chế độ ăn phù hợp: đủ chất đạm, chất béo, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối lượng hợp lí Tập thể dục đều đặn: 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Kiểm soát đường huyết: đối với tuýp 1 thì kiểm soát bằng insulin ngoại sinh là chủ yếu. Dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Các loại insulin gồm có: insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh, insulin Lispro, Actrapid..), insulin bán chậm (NPH, Lente..), insulin chậm (ultralente..), insulin hỗn hợp (Mixtard..), insulin nền (Lantus) Kiểm soát huyết áp: ưu tiên ức chế men chuyển/ức chế thụ thể khi có biến chứng thận (captopril, ibesartan, losartan..) Xem thêm: Phân biệt chi tiết tiểu đường type 1 và type 2 theo hướng dẫn của Bộ Y tế Chế độ dinh dưỡng và luyện tập cho người bệnh tiểu đường Gói Quản Lý Ngoại Trú Tiểu Đường - Tăng Mỡ Máu
Thuyên tắc ối
Thuyên tắc ối là như thế nào? Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, hiếm gặp nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đây là nỗi kinh  hoàng cho những người làm công tác về ngành sản. Đa số sản phụ bị thuyên tắc ối tử vong trong giờ đầu, 85% số sản phụ sống sót có di chứng về thần kinh. Tỉ lệ tử vong thai nhi là 21 – 32%, nếu tim thai vẫn còn xảy ra lúc tai biến, gần 70% sẽ sống được nếu đem ra kịp thời, nhưng 50% số trẻ sống sót có tổn thương thần kinh. Tỉ lệ mắc bệnh 1/8.000 1/80.000. Bệnh thuyên tắc mạch ối là gì? Bệnh thuyên tắc mạch ối là tình trạng có xâm nhập của nước ối vào trong mạch máu người mẹ, gây ra hàng loạt các biến đổi nguy hại có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong cho sản phụ. Hội chứng “ tắc mạch ối” xảy ra khi dịch ối, những tế bào thai nhi, tóc hoặc các mảnh tổ chức thai khác đi vào vào tuần hoàn mẹ gây ra phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng này gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính cho mẹ.
Nguyên nhân tắc mạch ối là kết quả do dịch nước ối tràn vào tĩnh mạch tử cung gây ra phản ứng dị ứng, sốc phản vệ và điều này xảy ra khi có 3 điều kiện sau đây: Vỡ màng ối: Nước ối bị chảy ra ngoài do màng ối vỡ sớm, nhau thai và thành cổ tử cung phân ly khiến cho mạch máu bị tổn thương. Lúc này nước ối sẽ thông qua các tĩnh mạch niêm mạc cổ tử cung đi vào tuần hoàn máu của mẹ. Khi tử cung co thắt mạnh nước ối nhanh chóng làm vỡ mạch máu, hậu quả dẫn đến các phản ứng của cơ thể và cơ chế đông máu trở nên bất thường. Vỡ tĩnh mạch của tử cung hay cổ tử cung: làm cho các tĩnh mạch bên trong tử cung không còn ổn định, nước ối chảy vào mạch máu gây nên hiện tượng thuyên tắc ối. Áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch: Áp lực buồng tử cung quá lớn trong những trường hợp sinh nhiều con cũng dễ dẫn đến thuyên tắc ối. Ngoài ra, những trường hợp đa thai, khó sinh làm tổn thương cổ tử cung tạo điều kiện cho nước ối xâm nhập vào hệ thống mạch máu của mẹ dẫn đến thuyên tắc ối. Tuy nhiên, bệnh thuyên tắc ối rất hiếm và thông thường có một ít nước ối đi vào máu sản phụ trong lúc sinh mà không gây ra vấn đề gì.
Các dấu hiệu xảy ra thuyên tắc ối gồm: Sản phụ khó thở cấp kèm cao huyết áp. Quá trình này xảy ra nhanh chóng và tiến triển đến ngừng tim phổi. Sau đó sản phụ rơi vào trạng thái hôn mê. Mặc dầu nhiều sản phụ không sống sót qua giai đoạn đầu, nhưng khoảng 40% số người sống sót ở giai đoạn đầu sẽ bước vào giai đoạn sau. Đây là giai đoạn sản phụ chảy máu và có thể kèm theo rét run nặng, ho, nôn ói và cảm giác khó chịu trong miệng. Do chảy máu quá mức sẽ đưa sản phụ đến rối loạn đông máu, suy thai cấp. Các triệu chứng xác định thuyên tắc ối: Sản phụ hạ huyết áp và ngừng tim đột ngột. Sản phụ hạ oxy máu cấp và ngưng thở. Bệnh lý đông máu xảy ra đột ngột, các xét nghiệm cho thấy bằng chứng tiêu thụ nội mạch hoặc tán huyết hoặc xuất huyết lâm sàng trầm trọng. Xảy ra trong quá trình chuyển dạ, mổ lấy thai hoặc trong vòng 30 phút đầu sau sinh. Không có bất kỳ bệnh lý nội khoa như tim mạch,tiêu hóa, hô hấp, bệnh về máu… nào trước đó.
no_information
Bệnh thuyên tắc ối chỉ xảy ra ở phụ nữ. Bệnh không có liên quan đến chủng tộc, nhưng một nghiên cứu cho rằng người da đen có nguy cơ gấp đôi bị thuyên tắc ối. Các yếu tố có nguy cơ làm tăng thuyên tắc ối bao gồm: Mẹ bầu tuổi cao: nếu bạn sinh con khi trên 35 tuổi thì sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Bất thường nhau thai: nếu có cấu trúc phát triển bất thường trong tử cung khi mang thai, sản phụ sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau tiền đoạn một phần hay toàn phần hoặc nhau thai bong ra bên trong tử cung trước khi sinh (nhau bong non). Những bất thường này có thể phá vỡ rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi Tiền sản giật: nếu sản phụ mắc tiền sản giật – huyết áp cao và protein nhiều trong nước tiểu sau tuần 20 – sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Mổ lấy thai: việc dùng kẹp hoặc giác hút lấy thai có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối. Các thủ thuật này có thể phá vỡ hàng rào vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Tuy nhiên, các chuyên gia không chắc rằng mổ lấy thai có làm tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối hay không. Đa ối: là tình trạng có quá nhiều nước ối quanh thai nhi, làm sản phụ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Ngoài ra còn có một số đối tượng có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc khối như: Thai chết lưu hay thai suy Rách cổ tử cung cao, rách đoạn dưới cổ tử cung Thai to Chọc dò ối Ối vỡ
Cho đến nay không có biện pháp dự phòng nào hữu hiệu đối với thuyên tắc ối. Bệnh lý này không thể ngăn chặn được, và ngay cả các bác sĩ cũng rất khó khăn trong việc dự đoán khi nào nó sẽ xảy ra trong suốt quá trình sản phụ chuyển dạ. Chỉ có thể hạn chế phần nào bằng việc: Sản phụ không nạo phá thai ở các cơ sở không uy tín Không sinh dày Nếu đã lớn tuổi (trên 40) thì nên cân nhắc việc mang thai hợp lý Giảm thiểu tối đa các va chạm mạnh vào vùng bụng lúc thai đã lớn Hãy nói chuyện với bác sĩ khoa sản về tiền sử bệnh khi muốn có thai
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: Tụt huyết áp cấp hay ngừng tim Thiếu oxy cấp Bệnh lý đông máu hoặc xuất huyết nhiều nhưng không giải thích được nguyên nhân nào khác Tất cả đều xảy ra trong lúc chuyển dạ, mổ lấy thai,...hay xảy ra trong 30 phút đầu sau sinh mà không thể giải thích được nguyên nhân khác. Các xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, gồm đông máu, men tim, điện giải và nhóm máu, cũng như công thức máu. Điện tâm đồ để đánh giá nhịp tim. Oxy mao mạch để kiểm tra lượng oxy trong máu. Chụp X-quang để tìm kiếm dịch xung quanh tim. Siêu âm tim để đánh giá chức năng tim.
Phương pháp điều trị bệnh khẩn cấp bao gồm: Đặt catheter: bác sĩ sẽ đặt ống catheter vào một trong các động mạch để theo dõi huyết áp. Bác sĩ cũng đặt ống vào tĩnh mạch ở ngực (ống thông tĩnh mạch trung tâm) để cung cấp dịch truyền, thuốc hoặc máu Cung cấp oxy: bác sĩ có thể đặt ống thở vào khí quản để giúp sản phụ thở dễ dàng hơn Sử dụng thuốc: bác sĩ có thể dùng các loại thuốc để cải thiện và hỗ trợ chức năng tim. Các thuốc khác có thể được sử dụng để làm giảm áp lực gây ra bởi chất lỏng đi vào tim và phổi Truyền máu: nếu bị chảy nhiều máu, sản phụ cần phải được truyền máu và dịch thay thế. Bệnh thuyên tắc ối không thể dự báo trước, không có cách dự phòng và là một cấp cứu sản khoa không điều trị được. Trong khi chuyển dạ cần nhanh chóng ghi nhận lại các dấu hiệu và triệu chứng, hồi sức tích cực và điều trị hỗ trợ là điều kiện tiên quyết có thể mang lại hy vọng cứu sống mẹ và thai nhi.     Xem thêm: Tắc mạch ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Đa ối khi mang thai có nguy hiểm không? Khi mang thai rỉ ối có nguy hiểm không?
Tắc tuyến lệ
Tắc tuyến lệ hay còn gọi là tắc tuyến lệ đạo, là bệnh lý thường xảy ra khi hệ thống dẫn lưu nước mắt bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn, gây ra triệu chứng chảy nước mắt sống, kích thích hoặc làm cho mắt bị nhiễm trùng mạn tính. Cấu tạo tuyến lệ: Tuyến lệ  nằm bên trong ở góc trên, bên ngoài của mỗi mắt. Gồm 2 loại: Tuyến lệ chính và tuyến lệ phụ. Tuyến lệ chính nằm giữa hố lệ của thành xương hốc mắt và nhãn cầu, gồm 2 phần: Một phần tuyến lệ hốc và một phần tuyến lệ mi. Tuyến lệ phụ gồm rất nhiều tuyến nhỏ, nằm dưới kết mạc. Tuyến này có vai trò cung cấp nước mắt để giữ ẩm và bôi trơn cho bề mặt của mắt và màng của mí mắt. Nước mắt còn giúp giảm ma sát và loại bỏ bụi và mảnh vụn ra khỏi mắt để tránh nhiễm trùng. Bình thường, nước mắt được tiết ra liên tục từ tuyến lệ nằm phía trên của mỗi bên mắt, sau đó thoát vào hai điểm lệ rất nhỏ nằm ở góc trong mi trên và dưới và tiếp tục chảy qua hai lệ quản nằm trong mí mắt để vào đến túi lệ ở mặt bên sống mũi, rồi được dẫn xuống mũi thông qua ống lệ mũi. Tại đây, nước mắt sẽ bốc hơi hoặc được tái hấp thu. Khoảng 20% trẻ em bị tắc tuyến lệ bẩm sinh, hầu hết tự khỏi khi trẻ được 1 tuổi. Tắc tuyến lệ ở người lớn thường xảy ra khi bệnh nhân bị các nhiễm trùng tại mắt, tình trạng sưng nề, chấn thương hoặc khối u.
Bệnh lý tắc tuyến lệ xảy ra do nhiều nguyên nhân: Tắc nghẽn tuyến lệ bẩm sinh: Thường xảy ra ở trẻ sơ sinh do các hệ thống thoát nước mắt của trẻ có thể không phát triển đầy đủ hoặc có một ống bất thường. Liên quan đến tuổi tác: Những người lớn tuổi thường dễ bị tắc tuyến lệ do các lỗ nhỏ dẫn lưu nước mắt có thể bị thu hẹp lại và gây ra tình trạng tắc nghẽn. Mắt bị nhiễm trùng hoặc viêm: Tình trạng nhiễm trùng mãn tính, viêm mắt, có thể làm cho hệ thống dẫn lưu nước mắt hoặc mũi bị tắc. Viêm xoang mạn tính là trường hợp điển hình, nó có thể kích thích các mô trong cơ thể hình thành sẹo và làm tắc nghẽn hệ thống ống dẫn nước mắt. Sự phát triển bất thường của hộp sọ và khuôn mặt hay còn gọi là craniofacial bất thường. Hội chứng Down là một craniofacial bất thường , làm tăng khả năng tắc nghẽn của ống dẫn nước mắt. Bệnh nhân bị các chấn thương gần mũi hoặc tại mũi như bị gãy mũi và mô sẹo có thể làm tắc ống dẫn nước mắt, nếu không xử lý kịp thời thì khả năng bị bệnh tắc tuyến lệ rất cao. Các khối u: Có nhiều khối u gây ra tình trạng tắc nghẽn tuyến lệ trong đó có U nang hoặc sỏi. Polyp mũi: là mẩu thịt thừa hình thành từ niêm mạc mũi ở những người bị viêm mũi dị ứng trong xoang mũi,  chèn ép hệ thống dẫn lưu nước mắt gây tắc tuyến lệ. Tác dụng phụ của một số thuốc hóa trị và phương pháp xạ trị ung thư có thể gây tắc tuyến lệ ở bệnh nhân bị ung thư.
Dấu hiệu tắc tuyến lệ dễ nhận thấy nhất khi bị tắc tuyến lệ là nước mắt chảy liên tục không ngừng lại được mặc dù  cơ thể không bị tác động bất kỳ cảm xúc nào. Triệu chứng này nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng mắt, làm tái phát những bệnh viêm mắt và nhiễm trùng mắt. Ngoài triệu chứng chảy nước mắt không kiểm soát được, còn có các triệu chứng khác để nhận biết bệnh tắc tuyến lệ: Mắt thường xuyên bị chảy mủ, thị lực mờ dần, mắt bị đỏ ở tròng trắng và thường bị sưng đau ở gần góc trong của mắt. Bệnh nhân khi mắc bệnh tắc tuyến lệ, vi khuẩn sẽ mắc kẹt ở trong túi lệ mũi, do vậy khả năng gây nên tình trạng nhiễm trùng ở mức độ cao. Những dấu hiệu cho biết tình trạng nhiễm trùng đã diễn ra gồm có: Trên lông mi thường bị đóng váng, mắt bị mờ và chảy mủ, nước mắt có thể bị nhuốm máu, một số trường hợp có thể bị sốt. Khi gặp những triệu chứng bất thường trên cần phải nhanh chóng đến bệnh viện chuyên khoa mắt hoặc trung tâm Y tế để các bác sĩ thăm khám và trao đổi về phương pháp điều trị bệnh dứt điểm bệnh lý này.
no_information
Thường gặp nhất là trẻ sơ sinh: do hệ thống thoát nước mắt của trẻ có thể không phát triển đầy đủ hoặc có một ống bất thường. Bệnh nhân đã từng tiến hành phẫu thuật trước đó như: phẫu thuật mí mắt, mũi,giải phẫu xương tại mũi,... Phụ nữ tuổi lớn, những bệnh nhân bị viêm mắt mãn tính có nguy cơ cao mắc bệnh lý tắc tuyến lệ. Người bị bệnh glaucoma đang sử dụng thuốc chống tăng nhãn áp. Bệnh nhân bị ung thư đang sử dụng thuốc điều trị ung thư và xạ trị ung thư.
Đối với tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh do bẩm sinh, không có cách nào để phòng ngừa, tuy nhiên bệnh lý này sẽ tự khỏi khi trẻ được 1 tuổi. Trường hợp trẻ bị tắc tuyến lệ nặng cần chỉ định thông tuyến lệ cho trẻ. Để phòng ngừa bệnh lý tắc tuyến lệ ở bệnh nhân có mắt bị nhiễm trùng hoặc viêm, cần điều trị kịp thời, hiệu quả tình trạng viêm, nhiễm trùng mắt ở các bệnh nhân này. Tốt nhất nên phòng bệnh nhiễm trùng, đặc biệt trẻ em bằng cách: Hạn chế, tốt nhất là nên tránh tiếp xúc với bệnh nhân đang bị viêm kết mạc. Thường xuyên rửa tay sạch và kỹ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Khi có cảm giác ngứa mắt hay xốn mắt, không nên dụi hay chà mắt. Không nên dùng chung mỹ phẩm hay các dụng cụ trang điểm với người khác đặc biệt là các loại bút kẻ mắt và thuốc bôi mi. Đối tượng thường đeo kính áp tròng cần giữ ống kính sạch sẽ theo các chỉ dẫn được cung cấp bởi các nhà sản xuất và chuyên gia chăm sóc mắt. Tránh xa khói thuốc lá vì khói thuốc là một trong những nguyên nhân gây kích ứng đường mũi đặc biệt là trẻ em, làm cho bệnh tắc tuyến lệ ở trẻ em thêm trầm trọng và tình trạng nhiễm khuẩn ngày một nặng hơn.
Hỏi bệnh sử, khám mắt toàn diện: Nhằm đánh giá xem lệ đạo của bệnh nhân có bị tắc nghẽn hay không, nếu có tiếp nên tìm nguyên nhân gây ra bệnh lý này. Nhuộm Fluorescein: phương pháp này được thực hiện bằng cách bơm một chất nhuộm màu đặc biệt vào trong mỗi mắt, sau năm phút nhấp nháy bình thường, nếu có một số lượng đáng kể chất nhuộm màu bên trong mắt chứng tỏ  một ống dẫn nước mắt đã bị tắc. Kiểm tra sự lưu thông của hệ thống dẫn lưu nước mắt: kiểm tra sự lưu thông này bằng cách bơm dịch vào hệ thống lệ đạo của bệnh nhân thông qua điểm lệ ở góc trong của mắt bị bệnh. Nếu lượng dịch vừa mới bơm vào không xuống được họng thì bệnh nhân được chẩn đoán đã bị tắc tuyến lệ. Chụp X quang hoặc CT scan: khi tiến hành chụp nên kết hợp bơm chất cản quang vào hệ thống lệ đạo nhằm giúp bác sĩ cần khảo sát sâu hơn và chẩn đoán chính xác hơn.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đối tượng mắc bệnh mà các bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra các biện pháp điều trị bệnh lý tắc tuyến lệ khác nhau. Tùy vào mỗi bệnh nhân sẽ áp dụng được phương pháp điều trị bệnh khác nhau. Đối với trẻ sơ sinh bị mắc bệnh lý tắc tuyến lệ bẩm sinh: Không cần điều trị có thể tự khỏi sau khi trẻ  được 1 tuổi, nếu hệ thống ống dẫn lưu nước mắt vẫn bị tắc khi trẻ được 1 tuổi, cho trẻ sử dụng một kỹ thuật massage đặc biệt để giúp mở các màng, nên massage 2 - 4 lần một ngày nhằm giúp được thông thoáng hơn. Đối với bệnh nhân bị tắc tuyến lệ do chấn thương ở vùng mặt: các bác sĩ sẽ đợi khoảng vài tháng để xem tình trạng bệnh có được cải thiện không sau khi vết thương. Thường xuyên thăm khám và vệ sinh mắt mỗi ngày. Đặt luồn ống thông/ stent: phương pháp này sử dụng các ống nhỏ silicone hoặc polyurethane để mở các tắc nghẽn thu hẹp trong phạm vi hệ thống ống nước mắt và trước khi tiến hành đặt luồn ống/ stent này cần gây tê cho bệnh nhân. Giãn thông qua ống thông bóng: Phương pháp này sử dụng để mở các đoạn thu hẹp hoặc bị chặn bởi sẹo, viêm và các nguyên nhân khác. Đối tượng được chỉ định sử dụng phương pháp này là các trẻ sơ sinh, trẻ mới tập đi hay người trưởng thành mắc bệnh tắc tuyến lệ một phần. Phẫu thuật mở túi lệ xuống đến tận mũi:chỉ định cho  người lớn và trẻ lớn bị chống chỉ định ống thông, ngoài ra nó còn được chỉ định cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi với ống dẫn nước mắt bị tật bẩm sinh khi đã sử dụng các phương pháp khác mà không có hiệu quả. Phẫu thuật  nhằm giúp mở lối loát nước mắt vào mũi. Nội soi: phương pháp này có nhiều ưu điểm như không có vết mổ, vết sẹo, và quá trình hồi phục thường là nhanh hơn và dễ dàng hơn, tuy nhiên nó cũng có mặt hạn chế như tỷ lệ thành công không cao như với các thuật mổ mở và đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật được đào tạo chuyên môn cao.   Sau khi phẫu thuật thành công mở ống dẫn nước mắt, cần dùng một loại thuốc xịt mũi để phòng quá trình viêm nhiễm sau phẫu thuật, xịt 2 - 3 lần một ngày trong 2 - 3 tuần sau thủ thuật. Xem thêm: Tìm hiểu về tuyến lệ: cấu tạo, vị trí, chức năng Tắc tuyến lệ ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Gói chăm sóc mi mắt
Thiếu máu do thiếu sắt
Thiếu máu do thiếu sắt hay còn gọi là thiếu máu thiếu sắt, là tình trạng xảy ra khi hồng cầu bị giảm cả về số lượng và chất lượng do thiếu sắt hay nói cách khác là cơ thể bị thiếu máu vì không tổng hợp đủ hemoglobin do thiếu sắt. Thiếu máu thiếu sắt là một bệnh rất phổ biến tác động đến hàng tỷ người trên thế giới, đặc biệt là phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ. Ngày càng có nhiều người bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu máu do thiếu sắt hơn so với bất kỳ sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng nào. Trước khi tình trạng thiếu máu xảy ra, thiếu sắt đã làm ảnh hưởng đến các chức năng khác, như hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh, làm giảm khả năng miễn dịch, giảm hoạt động thể chất và suy giảm nhận thức. Thiếu sắt đã góp phần gây ra hơn 20000 ca tử vong mỗi năm ở trẻ em dưới 5 tuổi và khoảng một phần năm gánh nặng tử vong của người mẹ. Vai trò của Sắt trong cơ thể Sắt là một nguyên tố vi lượng rất ít trong cơ thể, chiếm khoảng 0,004% và được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các men. Sắt còn là thành phần quan trọng của nhân tế bào, giúp tăng cường hệ miễn dịch bằng cách tiêu diệt vi khuẩn và virus xâm nhập vào cơ thể; giúp trẻ tăng trưởng và phát triển bình thường, sản xuất và giải phóng năng lượng trong cơ thể, giảm đau bụng kinh và tăng khả năng tập trung. Cuối cùng là sắt giúp tăng cường sinh lực, giảm mệt mỏi, là thành phần quan trọng của máu, giúp giữ và vận chuyển Oxy đến tế bào và lấy đi CO2.
Thiếu máu thiếu sắt xảy ra do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên được phân loại theo 3 nhóm chính: Không cung cấp đủ nhu cầu về sắt: Nhu cầu về sắt tăng lên đối với trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú… Chế độ ăn thiếu sắt: Chế độ ăn uống không cân đối, ăn kiêng, người nghiện rượu, người già,... Sử dụng một số thực phẩm làm giảm hấp thu sắt như tanin, cà phê, nước uống có ga,... Cơ thể bị giảm hấp thu sắt do mắc một số bệnh lý như Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột,... Mất máu do thiếu máu mạn Mất máu trong các trường hợp cơ thể bị loét dạ dày, túi thừa meckel, polyp, u mạch máu, bệnh lý viêm đường ruột, viêm chảy máu đường tiết niệu; mất máu nhiều qua kinh nguyệt;  sau phẫu thuật, sau chấn thương, U xơ tử cung,... Rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh hay cách gọi khác là Hypotransferrinemia Xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt. Bệnh này rất nguy hiểm, nó dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho gan, tim, xương khớp như suy tim, đau xương khớp, tiểu đường,...
Thiếu máu do thiếu sắt không phải là một bệnh lý cấp tính, tuy nhiên nó ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe cũng như năng suất lao động của người bệnh, về lâu dài có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm đặc biệt là phụ nữ có thai. Do đó biết những dấu hiệu để phát hiện  và điều trị kịp thời trước khi xảy ra hậu quả khó lường. Các triệu chứng xảy ra khi bị thiếu máu do thiếu sắt: Mệt mỏi bất thường: mệt mỏi được coi là biểu hiện bình thường trong cuộc sống hiện nay, tuy nhiên khi bị thiếu máu do thiếu sắt ngoài tình trạng mệt mỏi cơ thể còn có các dấu hiệu như yếu ớt, mức năng lượng thấp, khó tập trung hay giảm năng suất làm việc. Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt: khi thiếu sắt, cơ thể không thể sản xuất đủ hemoglobin cho các tế bào máu đỏ, kết quả làm làn da sẽ bị nhợt nhạt hơn. Đau ngực, khó thở: triệu chứng này trở nên nặng hơn khi gắng sức, hoạt động thể lực. Triệu chứng này có thể vì hàm lượng hemoglobin trong cơ thể ít hơn bình thường dẫn đến oxy vận chuyển đến các tế bào bị hạn chế. Chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu: Nó bắt nguồn từ việc oxy lên não không đủ làm các mạch máu sưng lên, gây áp lực dẫn đến đau đầu hoặc đau nửa đầu. Tim đập nhanh: đây cũng là một triệu chứng do thiếu sắt gây ra, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy tim. Ngoài các triệu chứng thường gặp trên còn có các triệu chứng: sưng đau lưỡi và miệng; móng tay và chân dễ gãy, da tóc hư tổn, hội chứng chân bồn chồn,...
no_information
Thiếu máu thiếu sắt có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, ở cả nam và nữ, cả già lẫn trẻ, tuy nhiên các đối tượng thường hay gặp nhất là: Phụ nữ tuổi sinh đẻ: Bệnh thiếu máu thiếu sắt ở bà bầu hay xảy ra do nhu cầu sắt tăng cao nhưng không đáp ứng đủ.  Phụ nữ tuổi sinh đẻ bắt đầu từ khi có kinh nguyệt, nhu cầu sắt trung bình xấp xỉ 1,4 mg/ngày. Tuy nhiên, lượng sắt này khó có thể đáp ứng đủ nếu chỉ dựa vào khẩu phần ăn. Phụ nữ có thai: Khi mang thai, nhu cầu sắt tăng cao để phát triển bào thai, nhau thai và cho người mẹ. Tổng số lượng sắt cần thiết đối với phụ nữ có thai là khoảng 1000mg, vì vậy trong suốt quá trình mang thai nếu không được cung cấp đủ sắt thì tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở bà bầu rất dễ xảy ra. Phụ nữ cho con bú: Sắt được tiết theo sữa để nuôi con. Trẻ em, thường là trẻ em từ 6-24 tháng tuổi và đặc biệt là trẻ em sinh thiếu tháng: ở lứa tuổi này, nhu cầu sắt rất cao. Trẻ sinh đủ tháng có dự trữ sắt tốt, nhu cầu sắt sẽ được đáp ứng cho tới 6 tháng tuổi, từ 6 tháng đầu trở đi trẻ bắt đầu có sự thiếu hụt sắt, cần được bù đắp từ các thức ăn bổ sung, nếu không được bổ sung đủ thiếu máu thiếu sắt sẽ xảy ra.
Đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường vi chất vào thực phẩm, bổ sung viên sắt và phòng chống bệnh các bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng là các giải pháp được đề xuất để phòng chống thiếu máu và thiếu sắt. Đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường giáo dục truyền thông Đa dạng hóa bữa ăn là phương pháp tốt nhất để cải thiện các nguyên tố vi lượng của cơ thể trong đó có sắt. Để đa dạng hóa bữa ăn cần phải kết hợp các loại thực phẩm khác nhau làm cho bữa ăn cân đối hơn về giá trị và vi chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng hấp thu các chất dinh dưỡng. Đa dạng hóa bữa ăn là lựa chọn tối ưu nhưng lại mất nhiều thời gian thực hiện nhất.  Chính vì thế công tác giáo dục truyền thông đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tuyên truyền cho người dân biết cách chọn thực phẩm giàu sắt, hạn chế sử dụng thực phẩm gây ức chế hấp thu sắt và hướng dẫn sử dụng vitamin C để làm tăng khả năng hấp thu sắt trong khẩu phần. Ví dụ: Hướng dẫn chế độ ăn hợp lý, khuyến khích cách chế biến hạt nảy mầm, lên men như làm giá đỗ, dưa chua để tăng lượng vitamin C và giảm acid phytic trong thực phẩm.Các loại đồ uống như chè, cà phê nên uống cách xa bữa ăn. Tăng cường sắt vào thực phẩm Hơn 20 quốc gia ở Châu Mỹ La tinh đã triển khai chương trình tăng cường sắt vào thực phẩm trên quy mô lớn, hầu hết liên quan đến các loại thực phẩm như lúa mì và bột ngô. Hiện nay, sắt được tăng cường vào nước mắm, bánh bích quy, bánh dinh dưỡng Mumsure cho phụ nữ trước khi có thai, phụ nữ có thai và cho con bú, …Điều này giúp cải thiện rất lớn tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai và cho con bú. Phòng chống nhiễm khuẩn Các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét, nhiễm trùng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thiếu máu do thiếu sắt trong đó có nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây tác hại lớn nhất cho cơ thể. Do đó việc phòng các bệnh trên là rất cần thiết. Tẩy giun định kỳ hàng năm bằng Mebendazol và Albendazol, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em trên 2 tuổi. Thường xuyên vệ sinh môi trường, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,... Bổ sung viên sắt cho các đối tượng nguy cơ thiếu máu cao Đây là biện pháp giúp cải thiện nhanh tình trạng thiếu sắt và đặc biệt có giá trị trong những trường hợp tăng nhu cầu trong một giai đoạn ngắn và biết trước (như bổ sung trong giai đoạn có thai, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ). Theo khuyến cáo WHO năm 2011 ta có: Đối với phụ nữ có thai, liều bổ sung là 60mg sắt/ngày và 400 µg folic acid trong suốt thời gian có thai. Sau khi sinh bổ sung tiếp 3 tháng với liều tương tự như khi có thai đối với phụ nữ cho con bú, ở khu vực thiếu máu nặng >40%. Bổ sung sắt định kỳ cho phụ nữ không mang thai: bổ sung sắt/acid folic mỗi tuần 1 viên trong 3 tháng, 3 tháng nghỉ, sau đó tiếp tục bổ sung 3 tháng. Nếu khả thi, lặp lại chu kỳ này trong năm. Áp dụng cho những vùng có tỷ lệ thiếu máu ≥20%. Đối với phụ nữ có thai thiếu máu: bổ sung sắt/acid folic mỗi ngày một viên trong suốt thời gian mang thai.
Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng Xuất hiện từ từ và phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt Dấu hiệu thiếu máu: Xanh xao, da niêm nhợt, tim đập nhanh, tiếng thổi cơ năng của thiếu máu. Dấu hiệu thiếu oxy não: Lừ đừ, kém hoạt động, mệt mỏi, trẻ em thì có biểu hiện quấy khóc, biếng ăn. Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng: đứng cân hay sụt cân, lưỡi láng, môi khô, móng biến dạng. Dấu hiệu bệnh nền gây thiếu máu: đau bụng, xem tính chất phân. Chẩn đoán dựa vào kết quả Cận lâm sàng Huyết đồ: giảm MCV, Giảm MCH, tăng RDW theo tuổi. Sinh hóa: Giảm Ferritine (Ferritin < 30ng/mL) và/ hoặc độ bão hòa transferrin < 30%. Phân: Tìm máu ẩn trong phân, giun móc (Trẻ trên 2 tuổi). Chẩn đoán phân biệt: Thiếu máu do viêm hay nhiễm trùng mạn tính: sắt và transferrin giảm mạn tính, ferritin tăng hay bình thường. Bệnh thalassemia và bệnh lý hemoglobin: điện di hemoglobin. Ngộ độc chì.
Điều trị nguyên nhân và bổ sung sắt. Bù sắt bằng đường uống: sắt nguyên tố 4-6 mg/kg/ngày, chia 3 lần, cách xa bữa ăn. Đường tiêm: trẻ không uống được hoặc gia đình không quan tâm chăm sóc, không đáp ứng điều trị sắt uống. Truyền hồng cầu lắng: chỉ định khi hb < 4g/dl hay khi trẻ thiếu máu nặng kèm theo rối loạn tri giác, mạch nhẹ, suy tim. Hồng cầu lắng 2-3ml/kg có thể kèm theo Furosemid. Điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt: Tăng cường dinh dưỡng: đánh giá chế độ ăn và dinh dưỡng hợp lý. Tăng cường chế độ ăn giàu chất đạm và chất sắt, tránh các thức ăn làm giảm hấp thu sắt như sữa, ngũ cốc, trà, cà phê, trứng. Tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng cho trẻ trên 2 tuổi. Vệ sinh thân thể: không đi chân đất, rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Xem thêm: Để cơ thể không thiếu máu do thiếu sắt Điều trị thiếu máu do thiếu sắt như thế nào? Nguyên nhân, triệu chứng và nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh thiếu máu
Tứ chứng Fallot
Tứ chứng Fallot là một tình trạng hiếm gặp do sự kết hợp của bốn khuyết tật ở tim xuất hiện ngay khi trẻ được sinh ra. Những khiếm khuyết này ảnh hưởng đến cấu trúc của tim, khiến máu nghèo oxy được tim co bóp đi đến khắp mọi cơ quan của cơ thể. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị tứ chứng Fallot thường có da màu xanh tím do máu không mang đủ oxy. Tứ chứng Fallot thường được chẩn đoán trong giai đoạn bào thai hoặc ngay sau khi sinh. Tuy nhiên, có những trường hợp tứ chứng Fallot không được phát hiện cho đến khi tuổi trưởng thành tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các khiếm khuyết và triệu chứng. Nếu được chẩn đoán sớm người bệnh sẽ được chỉ định điều trị phẫu thuật thích hợp, hầu hết trẻ em và người lớn bị tứ chứng Fallot có cuộc sống tương đối bình thường, mặc dù họ vẫn phải được chăm sóc y tế thường xuyên trong suốt cuộc đời và hạn chế các công việc nặng. Vậy tứ chứng Fallot là gì? Bốn bất thường tạo nên tứ giác Fallot bao gồm: Hẹp đường ra thất phải: Do hẹp van động mạch phổi khiến máu tâm thất phải   bị giảm lượng máu dẫn đến phổi. Vùng hẹp chính là ngay dưới van động mạch phổi làm vùng cơ này dày lên. Trong một số trường hợp nghiêm trọng như không có động mạch phổi (pulmonary artery atresia) sẽ  làm giảm lưu lượng máu đến phổi. Thông liên thất: Khuyết tật thông liên thất là trên vách ngăn của hai buồng tim  gồm tâm thất trái và phải bình thường không có lỗ, nhưng trong thông liên thất thì lại có lỗ. Lỗ này cho phép máu nghèo oxy ở tâm thất phải quay trở lại phổi để bổ sung lượng oxy cung cấp, đồng thời chảy vào tâm thất trái và trộn với máu giàu oxy. Máu từ tâm thất trái cũng chảy ngược về tâm thất phải khiến giảm khả năng cung cấp máu giàu oxy cho cơ thể và cuối cùng có thể làm suy tim. Động mạch chủ cưỡi ngựa lên vách liên thất: Động mạch chủ thường bị lệch phải nhiều và thường nằm ngay trên lỗ thông liên thất. Phì đại của thất phải: Khi hoạt động bơm của tim bị làm việc quá sức sẽ khiến cho thành cơ của tâm thất phải dày lên. Theo thời gian điều này có thể khiến tim cứng lại, yếu đi và cuối cùng suy tim. Ngoài ra, một số trẻ em hoặc người lớn mắc bệnh tứ chứng Fallot có thể bị dị tật tim khác, chẳng hạn như lỗ thủng giữa các buồng nhĩ (khiếm khuyết vách liên nhĩ), vòm động mạch chủ phải hoặc bất thường của động mạch vành.
Tứ chứng Fallot xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi. Mặc dù các yếu tố như dinh dưỡng của người mẹ kém, bệnh do virus hoặc rối loạn di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này, nhưng trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân tứ chứng Fallot vẫn chưa được biết rõ.
Tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn của dòng máu chảy ra từ tâm thất phải và vào phổi thì các triệu chứng của tứ chứng Fallot sẽ khác nhau ở mỗi người bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Da có màu xanh tím Khó thở và thở nhanh, đặc biệt là khi cho trẻ ăn hoặc tập thể dục Mất ý thức, ngất xỉu Ngón tay hoặc ngón chân dùi trống (Clubbing of fingers and toes) Tăng cân chậm Mệt mỏi nhanh trong khi chơi hoặc tập thể dục Cáu gắt Khóc kéo dài Tiếng thổi của tim (heart murmur) Cơn tím thiếu oxy (hypercyanotic spell = TET spell) Đôi khi, những em bé bị tứ chứng Fallot sẽ đột nhiên có triệu chứng tím tái ở da, móng tay và môi sau khi khóc hoặc bú, hoặc khi bị kích động. Các triệu chứng này được gọi là Cơn tím thiếu oxy do sự sụt giảm nhanh chóng lượng oxy trong máu thường gặp ở trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi. Trẻ mới biết đi hoặc trẻ lớn hơn có thể ngồi xổm theo bản năng khi chúng bị hụt hơi. Khi ngồi xổm sẽ làm tăng lưu lượng máu đến phổi. Khi nào người bệnh nên đi khám bác sĩ? Phụ huynh cần đưa trẻ đi khám sớm khi nhận thấy trẻ có các triệu chứng sau: Khó thở Sự đổi màu da, chuyển sang xanh tím Co giật Yếu cơ Khó chịu bất thường Nếu trẻ có dấu hiệu xanh tím tái, hãy đặt trẻ nằm nghiêng và cho trẻ ôm gối, điều này sẽ giúp tăng lưu lượng máu đến phổi và giảm khó thở. Sau đó, gọi cấp cứu để nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện. Biến chứng Tất cả các trẻ bị tứ chứng Fallot đều cần phẫu thuật chỉnh sửa sớm, dnu không được điều trị sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trẻ sau này, thậm chí trẻ không phát triển và tăng trưởng đúng như trẻ bình thường khác. Ngoài ra, trẻ cũng có thể tăng nguy cơ xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng khác như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, đây là nhiễm trùng lớp lót bên trong của tim hoặc van tim do nhiễm vi khuẩn. Các trường hợp tứ chứng Fallot không được điều trị thường phát triển các biến chứng nghiêm trọng theo thời gian, có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn tật khi trưởng thành.
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh, không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Trong khi nguyên nhân chính xác của bệnh tứ chứng Fallot vẫn chưa được biết, tuy nhiên có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ tứ chứng fallot ở thai nhi. Những yếu tố nguy cơ bao gồm: Người mẹ mắc bệnh do virus khi mang thai như Sởi rubella Người mẹ nghiện rượu khi mang thai Người mẹ có chế độ dinh dưỡng kém khi mang thai Người mẹ mang thai khi lớn tuổi hơn 40 Một trong hai hoặc cả hai bố mẹ có tứ chứng Fallot Trẻ mắc hội chứng Down hoặc hội chứng DiGeorge
no_information
Khi nghi ngờ trẻ mắc tứ chứng Fallot, bác sĩ tim mạch sẽ tiến hành khám thực thể nghe tiếng tim phổi và chỉ định một số xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán. Các xét nghiệm có thể bao gồm: Siêu âm tim. Siêu âm sử dụng sóng âm có tần số cao để tạo ra hình ảnh của tim. Khi sóng âm đi đến tim và sẽ bật lại ra tạo ra hình ảnh chuyển động giúp bác sĩ có thể được xem hoạt động của tim trên màn hình. Kỹ thuật này thường được sử dụng để chẩn đoán tứ chứng Fallot. Nó cho phép bác sĩ xác định xem có khiếm khuyết thông liên thất hay không và vị trí của nó;cấu trúc của van phổi và động mạch phổi bình thường không; tâm thất phải hoạt động như thế nào; động mạch chủ được đặt đúng vị trí không; Và tìm các khiếm khuyết khác của tim. Kỹ thuật này cũng giúp bác sĩ lên kế hoạch điều trị cho người bệnh. Điện tâm đồ. Điện tâm đồ ghi lại hoạt động điện trong tim mỗi khi co bóp. Xét nghiệm này giúp xác định xem tâm thất phải có bị phì đại hay không, tâm nhĩ phải có bị dày không và nhịp tim có đều không. Chụp X-quang ngực có thể cho thấy cấu trúc của tim và phổi. Một trong những triệu chứng điển hình của tứ chứng Fallot trên X-quang là tim hình chiếc giày (Boot-shaped Heart) do tâm thất phải bị phì đại. Đo mức độ bão hòa oxy. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách đeo một cảm biến nhỏ trên ngón tay hoặc ngón chân để đo lượng oxy trong máu. Bác sĩ tiêm thuốc cản quang qua ống thông để tái hiện lại các cấu trúc tim có thể nhìn thấy trên hình ảnh X quang. Đặt ống thông tim cũng đo áp lực và nồng độ oxy trong buồng tim và trong mạch máu.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất đối với bệnh tứ chứng Fallot. Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm sửa chữa nội tâm mạc hoặc tạo shunt. Bác sĩ  sẽ xác định phẫu thuật phù hợp nhất và thời gian phẫu thuật dựa trên tình trạng của người bệnh. Phẫu thuật sửa chữa (Intracardiac repair) Ở Việt Nam, để điều trị tứ chứng Fallot, việc phẫu thuật thường được thực hiện khi trẻ dưới 1 tuổi. Ở các quốc gia khác thì sớm hơn từ 3-6 tháng. Khi trẻ được phát hiện và phẫu thuật sớm thì trẻ có khả năng càng cao có cuộc sống bình thường giống như mọi trẻ khác và tránh được các biến chứng có thể xảy ra sau này.  Tại Việt Nam có khá nhiều trẻ có tứ chứng Fallot được mổ khi đã lớn tuổi do phát hiện muộn hay do nhiều nguyên nhân khác, khi phẫu thuật muộn thì thường kết quả sẽ không tốt. Để thực hiện phẫu thuật mổ Fallot chỉ được thực hiện ở một số trung tâm tim mạch lớn ở nước ta do đây là một phẫu thuật khá phức tạp. Tại Vinmec, đã có không ít người bệnh mắc tứ chứng Fallot được phẫu thuật thành công. Sau phẫu thuật Trong khi hầu hết trẻ sơ sinh và người lớn sẽ tiến triển tốt sau khi phẫu thuật, tuy nhiên các biến chứng sau này vẫn có thể xảy ra với các tình trạng phổ biến như: Hồi quy phổi mãn tính (Chronic pulmonary regurgitation), có tình trạng máu rò rỉ qua van phổi trở lại tâm thất phải. Các vấn đề về van tim như máu chảy ngược qua van ba lá Các lỗ trên vách giữa tâm thất có thể tiếp tục rò rỉ sau khi phẫu thuật hoặc có thể cần phẫu thuật lại. Tâm thất phải phì đại hoặc tâm thất trái hoạt động không bình thường Nhịp tim không đều Bệnh động mạch vành Đột tử do tim Các biến chứng có thể tiếp tục trong suốt thời thơ ấu, thanh thiếu niên và tuổi trưởng thành đối với những người mắc bệnh tứ chứng Fallot. Điều rất quan trọng là phải theo dõi thường xuyên với bác sĩ tim mạch để đánh giá người bệnh và xác định thời điểm thích hợp để thực hiện thêm các can thiệp hoặc thủ thuật khác. Rối loạn nhịp tim là tình trạng phổ biến sau khi phẫu thuật và có thể được điều trị bằng thuốc, ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để điều trị rối loạn nhịp tim hoặc cấy thiết bị tạo nhịp tim. Ngoài ra, như với bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, người bệnh đều có có nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu bất thường hoặc cục máu đông. Chăm sóc liên tục Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ cần được chăm sóc suốt đời với bác sĩ tim mạch như đặt lịch hẹn theo dõi định kỳ để đảm bảo rằng ca phẫu thuật hoặc thủ thuật can thiệp thành công và theo dõi bất kỳ biến chứng mới. Bác sĩ cũng có thể khuyên người bệnh hạn chế hoạt động thể lực nặng, đặc biệt nếu có bất kỳ rò rỉ hoặc tắc nghẽn van phổi, hoặc rối loạn nhịp tim. Đôi khi, kháng sinh cũng được khuyên dùng trong các trường hợp có vấn đề răng miệng để ngăn ngừa nhiễm trùng có thể gây viêm nội tâm mạc. Thuốc kháng sinh đặc biệt quan trọng đối với những người đã bị viêm nội tâm mạc do có van nhân tạo hoặc đã được sửa chữa bằng vật liệu tổng hợp.     Xem thêm: Phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh tứ chứng Fallot Những điều cần biết về siêu âm tim Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh trẻ em 3 mốc siêu âm dị tật thai nhi thai phụ cần nhớ
Tinh trùng yếu
Tinh trùng yếu là gì? Tinh trùng được sản xuất từ các ống sinh tinh, nằm trong tinh hoàn. Sự sản xuất tinh trùng kéo dài gần như trong suốt cuộc đời của một người đàn ông. Ở ngoài cơ thể người, tinh trùng chỉ tồn tại được trong vòng 30 đến 60 phút. Sau khi được phóng thích vào âm đạo của người phụ nữ, vì môi trường axit ở đây nên chỉ số ít tinh trùng khỏe mạnh mới sống sót được để di chuyển vào buồng tử cung và tiến hành thụ tinh với noãn. Vậy tinh trùng khỏe mạnh là như thế nào? Ở nam giới khỏe mạnh, trung bình một phút có 72.000 tinh trùng được tạo ra, và hơn 100 triệu con trong một ngày. Trong mỗi lần xuất tinh, lượng tinh dịch được phóng ra khoảng 2-5 ml, trong đó chứa 60-80 triệu tinh trùng/ml. Tinh trùng được xem là khỏe mạnh khi có trên 75% di động, trên 25% di động nhanh và trên 30% có hình dạng bình thường, trong tinh dịch không có hồng cầu và bạch cầu chiếm ít hơn 1 triệu/ml. Tinh trùng yếu là tình trạng suy giảm chất lượng tinh trùng. Đó là khi tỷ lệ tinh trùng di động thấp hơn 75%, tức là tỷ lệ chết và không di động cao hơn 25%, trong đó tinh trùng di động thấy được chiếm ít hơn 50% và di động nhanh chiếm ít hơn 25%. Lượng tinh dịch mỗi lần xuất tinh ít hơn 2ml và số lượng tinh trùng ít hơn 40 triệu con là tinh trùng ít. Tinh trùng yếu do nhiều nguyên nhân gây ra, liên quan trực tiếp đến chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt của người đàn ông. Hậu quả của tình trạng này là làm giảm khả năng thụ thai, một trong những nguyên nhân khiến nhiều cặp vợ chồng đến khám vì vô sinh. Nam giới cần có thái độ và hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản của bản thân để kịp thời phát hiện và đến khám tại các cơ sở y tế.
Nguyên nhân tinh trùng yếu rất đa dạng, liên quan mật thiết với thói quen sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng và nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau. Một số vấn đề có thể kể đến như: Thói quen sinh hoạt không lành mạnh ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng như: thói quen tắm nước quá nóng, mặc quần quá chật, đặt laptop lên đùi liên tục khi làm việc làm tinh hoàn nóng lên… Nghiên cứu cho thấy nếu bìu nóng ở 43 độ trong 30 phút sẽ làm giảm tới 80% số lượng tinh trùng trong tinh dịch. Thường xuyên thức khuya, uống rượu, hút thuốc và sử dụng các chất gây nghiện cũng làm suy giảm chức năng sinh tinh của tinh hoàn. Chế độ ăn uống không đầy đủ chất dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tinh trùng. Các bệnh lý của cơ quan sinh sản nam giới như: giãn tĩnh mạch thừng tinh, tinh hoàn lạc chỗ, ống vận chuyển tinh trùng bị lỗi do phẫu thuật, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virus làm teo hoặc hoại tử tinh hoàn khiến tinh trùng yếu. Các bệnh lý toàn thân như đau dạ dày, tăng huyết áp, đái tháo đường…  đòi hỏi điều trị thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống trầm cảm cũng có thể dẫn tới bệnh tinh trùng yếu. Mất cân bằng nội tiết, giảm hóc môn nam giới. Một số rối loạn di truyền. Tuy nhiên một số bệnh nhân bị suy giảm chất lượng tinh trùng vẫn không tìm ra được nguyên nhân.
Đa số mọi người đều cho rằng nếu cơ thể khỏe mạnh, các hoạt động quan hệ tình dục vẫn diễn ra bình thường có nghĩa là tinh trùng vẫn đang tốt. Tuy nhiên tinh trùng yếu lại có những biểu hiện riêng biệt mà đôi khi người đàn ông không lưu tâm như: Tinh dịch loãng và ít hoặc vón cục là một trong những biểu hiện đầu tiên. Tinh dịch là chất lỏng được phóng ra mỗi khi người đàn ông xuất tinh. Đây là hỗn hợp bao gồm tinh trùng, dịch từ tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh và túi tinh. Kiểm tra trạng thái của tinh dịch là biện pháp đơn giản nhất, gợi ý chất lượng tinh trùng là tốt hay xấu. Tinh dịch của một người khỏe mạnh khoảng 2-5ml mỗi lần xuất tinh, chứa khoảng 60-80 triệu tinh trùng/ml tinh dịch, có độ sệt vừa phải, không loãng và không vón cục. Vì vậy tinh dịch loãng, không dính, nhìn như nước vo gạo hoặc vón cục tạo những hạt trắng nhỏ là biểu hiện của số lượng tinh trùng ít và chất lượng tinh trùng suy giảm. Tinh dịch không hóa lỏng cũng là một đặc điểm bất thường. Bình thường, sau khi xuất tinh từ 15-30 phút, tinh dịch sẽ chuyển từ trạng thái sệt, dính sang lỏng. Tình trạng tinh dịch bị đông đặc cũng sẽ cản trở tinh trùng đến gặp trứng. Màu sắc bất thường của tinh dịch cũng là dấu hiệu cảnh bảo chất lượng của tinh trùng. Tinh dịch màu vàng xanh hoặc màu xanh: Đây là dấu hiệu cảnh báo người bệnh đang mắc các bệnh viêm nhiễm như viêm niệu đạo, viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt… Đôi khi tinh dịch cũng có thể ngả sang màu vàng ở những người không xuất tinh trong một thời gian dài, nhưng sẽ sớm quay trở về màu trắng đục bình thường nếu được xuất tinh thường xuyên. Tinh dịch có màu nâu:  thường là do tinh dịch có lẫn máu. Hiện tượng này thường đi kèm với các triệu chứng khác như đau bụng, đau tức dương vật… có thể là dấu hiệu ban đầu của các bệnh liên quan đến đường tiết niệu hoặc cơ quan sinh dục.
no_information
Nguy cơ của bệnh tinh trùng yếu đến từ những vấn đề quen thuộc trong cách sinh hoạt hằng ngày mà nhiều nam giới không để ý đến. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây giảm chất lượng tinh trùng phải kể đến như: Hút thuốc lá và uống rượu: nhiều nghiên cứu đã đưa ra các kết luận rõ ràng về tác hại của hai chất này lên việc sản xuất tinh trùng. Chứa nhiều chất có hại như nicotin, chất chứa vòng thơm benzen làm giảm tính di động của tinh trùng, rượu và thuốc lá còn gây hại cho gen, tăng tinh trùng bị đột biến. Mặc quần quá chật làm tăng nhiệt độ ở vùng kín, làm tinh hoàn nóng lên, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và số lượng tinh trùng ở nam giới. Tình trạng tương tự cũng diễn ra ở những người phải ngồi nhiều, thường xuyên đặt laptop lên đùi, thói quen tắm nước quá nóng và những người làm trong môi trường nóng như thợ hàn, thợ rèn, đầu bếp, … Dùng điện thoại di động: nhiều chuyên gia cho rằng nhiệt và bức xạ tỏa ra từ điện thoại di động có thể làm giảm khả năng vận động của tinh trùng. Ngoài ra, thói quen cho điện thoại di động vào túi quần hay đeo ở thắt lưng thường xuyên cũng sẽ bị giảm chất lượng tinh trùng vì làm nóng tinh hoàn. Trọng lượng của cơ thể quá béo khi BMI khoảng từ 24-35 hoặc quá gầy khi BMI<18,5 cũng giảm lượng tinh trùng. Tập thể dục quá nhiều làm giảm hóc môn testosterone và số lượng tinh trùng. Ngoài ra, đạp xe đạp quá thường xuyên cũng có thể tổn thương tinh hoàn và tầng sinh môn. Tiếp xúc với hóa chất độc hại như kim loại nặng, các chất diệt côn trùng, chất bảo quản cũng làm giảm số lượng tinh trùng. Ăn thực phẩm chế biến thường xuyên có thể làm giảm số lượng tinh trùng tới 30%.
Để đảm bảo chất lượng tinh trùng, nam giới cần hạn chế mọi yếu tố gây hại, xây dựng một lối sống lành mạnh bằng cách: Ăn uống đầy đủ, ăn nhiều rau xanh và hoa quả. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn. Đặc biệt ăn nhiều cá giúp tăng số lượng tinh trùng. Hạn chế sử dụng thức uống có cồn, không hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích. Tránh tắm nước quá nóng. Nhiệt độ nước thích hợp để tắm vào khoảng 34 độ. Không mang áo quần quá chật. Không đặt laptop trên đùi để làm việc. Không bỏ điện thoại ở túi quần. Tránh hoạt động thể chất quá mạnh, hoặc các hoạt động có nguy cơ tổn thương tinh hoàn.
Tinh trùng yếu là một trong những nguyên nhân gây vô sinh hàng đầu ở nam giới. Do đó, việc chẩn đoán và phát hiện sớm sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc trong việc điều trị. Ngoài các triệu chứng bất thường của tinh trùng yếu, để chẩn đoán chính xác bệnh bác sĩ cần thực hiện thăm khám lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm, quan trọng nhất là tinh dịch đồ. Thăm khám lâm sàng Bao gồm việc khám cơ quan sinh dục ngoài, đồng thời đặt câu hỏi về các bệnh lý mắc phải trước đây, thói quen sinh hoạt tình dục. Tinh dịch đồ Tinh dịch sẽ được lấy và đem đi phân tích về các thông số như số lượng và tính di động của tinh trùng. Có nhiều cách để thu thập tinh dịch. Một số người đàn ông có thể chọn cách thủ dâm và xuất tinh vào một hộp đựng ngay tại phòng khám. Một số người khác vì niềm tin tôn giáo hoặc văn hóa sẽ chọn cách giao hợp có sử dụng bao cao su để lấy tinh trùng. Để hạn chế sai số và đảm bảo tính chính xác của kết quả, một số điều cần được lưu ý: Đảm bảo lấy hết toàn bộ tinh dịch để làm mẫu Kiêng xuất tinh ít nhất 2 ngày nhưng không quá 11 ngày trước khi lấy mẫu Mẫu thứ hai phải được lấy ít nhất 2 tuần sau khi lấy mẫu đầu tiên Không sử dụng các chất bôi trơn vì ảnh hưởng đến khả năng di động của tinh trùng. Tùy thuộc vào những bất thường lúc đầu, bác sĩ có thể đề nghị làm thêm một số xét nghiệm để tình ra nguyên nhân nền của tình trạng tinh trùng yếu, bao gồm: Siêu âm tinh hoàn Định lượng hóc môn tuyến yên, hóc môn nam giới Xét nghiệm nước tiểu sau xuất tinh để phát hiện tình trạng xuất tinh ngược Phân tích gen Sinh thiết tinh hoàn Siêu âm tuyến tiền liệt
Có nhiều cách chữa tinh trùng yếu nhưng điều quan trọng đầu tiên cần thực hiện là xác định được nguyên nhân gây bệnh. Nếu nguyên nhân là do lối sống không lành mạnh, người bệnh cần bắt đầu thay đổi lối sống của mình, hạn chế tối đa các yếu tố có hại đến số lượng và chất lượng của tinh trùng. Nếu nguyên nhân là các bệnh lý toàn thân hay các bệnh lý liên quan đến sức khỏe sinh sản thì bác sĩ sẽ đề xuất một số phương pháp điều trị phù hợp như: Thuốc kháng sinh: dùng để điều trị các bệnh viêm nhiễm Liệu pháp hormon và thuốc nội tiết: khi mất cân bằng nội tiết tố Phẫu thuật: nếu nguyên nhân là do giãn tĩnh mạch tinh hoàn hoặc tắc ống dẫn tinh. Xem thêm:  Những lầm tưởng phổ biến về tinh trùng Tinh trùng: Cấu tạo, màu sắc, mùi vị, thời gian sống 11 điều về tinh trùng mọi người thường tin là đúng nhưng thực tế lại hoàn toàn sai
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi là tình trạng phổi bị xẹp, không khí xâm nhập vào khoang màng phổi. Chính lượng khí này ép vào phía ngoài phổi và làm phổi xẹp xuống. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra ở toàn bộ hoặc một phần phổi. Tràn khí màng phổi tự phát là tình trạng bệnh xuất hiện đột ngột và không rõ nguyên nhân. Tỉ lệ mắc bệnh trên thế giới giao động trong khoảng 1/215000 đến 1/67000. Có 2 dạng tràn khí màng phổi tự phát: Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: thường hay gặp ở nam giới với tỉ lệ 75%, xảy ra ở những người trước đỏ khỏe mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do các bóng khí ở bề mặt phổi bị vỡ. Cho đến nay, người ta còn chưa tìm hiểu được cơ chế hình thành các bong bóng này. Tuy nhiên đối tượng nguy cơ là người cao, gầy. 1/3 số trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát sẽ tái phát Tràn khí màng phổi tự phát tái phát: bệnh có tiên lượng xấu hơn, xảy ra ở những người có tiền sử bệnh phổi như lao phổi, viêm phổi, COPD, hen, xơ phổi kẽ lan tỏa...Bệnh thường gặp ở đối tượng bệnh nhân trên 30 tuổi. Cần phân biệt tràn khí màng phổi tự phát với tràn khí màng phổi áp lực, do tràn khí màng phổi tự phát thường không rõ nguyên nhân còn tràn khí màng phổi áp lực thường liên quan đến một chấn thương ở khu vực lồng ngực, xương sườn bị gãy làm rách lá tạng màng phổi.
Có nhiều nguyên nhân được cho là gây ra tình trạng tràn khí màng phổi tự phát. Các nguyên nhân này đều khó chẩn đoán và đôi khi các cán bộ y tế không nghĩ đến các nguyên nhân này. Tràn khí màng phổi tự phát do lao: trong thời kỳ kinh tế khó khăn, dân trí thấp, không có đủ điều kiện thuận lợi để điều trị nên tỉ lệ người mắc tràn khí màng phổi do lao cao, lên tới 2/3 số trường hợp. Bệnh lao tiến triển có thể gây tràn khí màng phổi do hình thành những ổ lao nằm rải rác trên bề mặt phổi và có thể bị vỡ ra bất cứ lúc nào Tràn khí màng phổi tự phát không do lao: 1/5 số ca tràn khí màng phổi tự phát là do các bệnh lý của phổi và phế quản như viêm phổi do phế cầu, áp xe, hen phế quản, ung thư phổi, khí phế thũng, giãn phế quản…
Các triệu chứng của tràn khí màng phổi tự phát khởi phát đột ngột, bao gồm đau ngực dữ dội, đau nhiều hơn khi hít thở, đôi khi triệu chứng đau ngực xuất hiện sau khi làm việc gắng sức hoặc ho khạc; bệnh nhân đột nhiên cảm thấy khó thở, mức độ tràn khí càng nhiều thì càng khó thở. Khi bệnh nhân vật vã, tím tái, thở nhanh, thở nông, huyết áp tụt, mạch nhanh chứng tỏ bệnh đã trở nên nặng hơn.
no_information
Đối tượng bị tràn khí màng phổi chủ yếu là người từ 20-40 tuổi, đặc biệt là những người cao và gầy. Một số các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị tràn khí màng phổi như: Giới tính: tỉ lệ lớn người mắc bệnh là nam giới Hút thuốc: khói thuốc lá là tác nhân quan trọng gây nên các bệnh lý hô hấp, trong đó có tràn khí màng phổi Di truyền: có những thể tràn khí màng phổi có nguyên nhân là yếu tố di truyền Tiền sử các bệnh liên quan đến nhiễm trùng phổi hoặc tràn khí màng phổi
Không có cách nào để phòng ngừa bệnh tràn khí màng phổi tự phát. Tuy nhiên, có một số biện pháp ngăn ngừa việc tái phát bệnh này. Đó là những biện pháp rất quan trọng do bệnh hoàn toàn có thể tái phát trong vòng 2 năm sau khi được điều trị khỏi. Tỷ lệ tái phát là khoảng 30% bệnh nhân. Bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp sau để ngăn ngừa bệnh tái phát: Dừng hút thuốc Tránh lặn sâu Khi đi máy bay cần có dẫn lưu màng phổi Ngoài ra nên tham vấn ý kiến của nhân viên y tế để giảm nguy cơ xẹp phổi tái phát.
Một số biện pháp dùng để chẩn đoán tràn khí màng phổi: Khám lâm sàng: các triệu chứng như giảm cử động thở, rì rào phế nang giảm hoặc mất, ngực căng phồng Chụp X quang lồng ngực: phổi tăng sáng, các khoang gian sườn giãn rộng Hình ảnh CT có thể cho thấy các bóng khí, kén khí Có thể sử dụng phương pháp soi màng phổi để kết hợp chẩn đoán và điều trị
Các biện pháp điều trị khác nhau được áp dụng trong các trường hợp hoặc mức độ nặng nhẹ khác nhau của bệnh Chọc hút khí màng phổi Sử dụng một kim lớn hoặc máy hút để hút khí màng phổi. Biện pháp này chỉ sử dụng trong cấp cứu, đặc biệt những trường hợp tràn khí nặng mà chưa thể dẫn lưu. Dẫn lưu màng phổi Sử dụng các ống dẫn lưu ngực chuyên dụng và máy hút liên tục. Dẫn lưu màng phổi cần đảm bảo nguyên tắc: Kín, một chiều, triệt để và vô trùng tuyệt đối. Phẫu thuật nội soi Đây là phương pháp điều trị hiệu quả, ít xâm lấn, thời gian nằm viện ngắn, xử trí triệt để được tổn thương là nguyên nhân gây tràn khí và gây dính màng phổi tránh tái phát. Bằng phẫu thuật nội soi, các phẫu thuật viên sẽ phát hiện các bóng khí, kén khí là nguyên nhân gây tràn khí. Tùy thuộc kích thước, số lượng, vị trí các bóng khí sẽ có kỹ thuật xử trí khác nhau. Đối với tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí do kén khí khổng lồ, có biến chứng nhiễm khuẩn hoặc áp xe, có thể phải phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi. Bệnh nhân hoàn toàn có chất lượng cuộc sống bình thường sau khi phẫu thuật. Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện: Tuân thủ đúng phác đồ sau phẫu thuật Tập thể dục nhẹ nhàng, không gắng sức kết hợp với tập thở Ăn uống cân bằng dinh dưỡng Luôn giữ ấm, tránh nhiễm lạnh, vệ sinh cá nhân tốt Tái khám định kỳ để loại bỏ các yếu tố nguy cơ Xem thêm: Ca bệnh nhân nhi ít tuổi nhất bị ổ cặn mủ màng phổi Lần đầu tiên mổ nội soi thành công ca bệnh nhi ít tuổi nhất bị ổ cặn mủ màng phổi Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi
Thoái hóa khớp gối
Khớp gối có vị trí nằm ở đầu dưới của xương đùi, đầu trên của xương chày, mặt sau của xương bánh chè, được che phủ bởi sụn khớp. Khi vận động, khớp được trượt trên bề mặt của các sụn. Đây là khớp rất quan trọng, chịu lực tác động của toàn bộ cơ thể và là khớp vận động nhiều nhất so với các khớp khác. Chính vì vậy khi hoạt động quá nhiều, khớp gối rất dễ bị thoái hóa Vậy thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp gối là hiện tượng thoái hóa loạn dưỡng của khớp gối, biểu hiện là sự biến đổi ở bề mặt sụn khớp, sau đó là biến đổi ở bề mặt khớp, hình thành các gai xương, cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp gọi là hư khớp. Trong giai đoạn đầu, dịch trong bao khớp chưa bị ảnh hưởng nhiều nên chưa bị tổn thương nhiều. Khi khớp bị thương tổn nhiều, dịch khớp sẽ càng ngày càng kém, độ ma sát giữa các đầu khớp sẽ tăng lên, mặt sụn khớp gối càng bị hao mòn, dẫn đến hẹp khe khớp ảnh hưởng đến khả năng vận động của khớp gối gây đau, vận động khó khăn.
Bệnh thoái hóa khớp gối thường xảy ra ở những người lớn tuổi. Nguyên nhân thoái hóa khớp gối chủ yếu do lão hóa bởi tuổi tác, nhất là những người có tiền sử lao động chân tay nặng nhọc, mang vác nhiều, đứng lâu hoặc công việc và béo phì. Cũng có một số trường hợp thoái hóa khớp gối bởi chấn thương khớp như: đứt dây chằng khớp gối, vỡ, nứt lồi cầu dưới xương đùi hoặc xương chày hoặc nứt, vỡ xương bánh chè…. Thoái hóa khớp gối có thể do yếu tố thuận lợi của trục chi dưới, bởi bất thường về giải phẫu hoặc do tổn thương ở khớp gối bởi các nguyên nhân do viêm nhiễm. Nguyên nhân do chấn thương xương đùi, xương chậu (vỡ, rạn, nứt, gãy…).
Dấu hiệu thoái hóa khớp gối có thẻ bao gồm: Đau khớp gối bị thoái hóa với các biểu hiện: đau quanh khớp gối hoặc chỉ đau một vài điểm, lúc đầu đau chỉ xuất hiện nhẹ, nhất là lúc đi lại nhiều, hoặc lúc lên xuống cầu thang hoặc lên dốc, thường xuất hiện vào ban đêm. Đây là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Càng về sau, khớp gối có thể bị sưng lên do viêm hoặc do tràn dịch khớp, nếu được chọc hút dịch ra, đau sẽ giảm nhưng có thể tái phát vài ngày sau đó. Khi bệnh trở nên nặng hơn, người bị thoái hóa khớp gối có thể bị cứng khớp, biểu hiện rõ nhất là lúc sáng sớm, lúc vừa ngủ.
Bệnh thoái hóa khớp gối không bị lây truyền từ người này sang người khác.
Từ nguyên nhân gây bệnh, có thể kể đến các đối tượng có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp gối như sau: Tuổi tác: những người lớn tuổi, đặc biệt người già có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp gối. Những người lao động chân tay nặng nhọc, mang vác nhiều. Những người béo phì. Những người có tiền sử bị chấn thương khớp như đứt dây chằng khớp gối, vỡ, nứt lồi cầu dưới xương đùi...
Để phòng ngừa bệnh thoái hóa khớp gối có các biệu pháp sau: Chế độ dinh dưỡng: nên ăn các loại cá nước lạnh, những thực phẩm có chứa rất nhiều acid béo omega-3 - một loại chất kháng viêm vô cùng hiệu quả. Sử dụng thường xuyên các loại: xương ống, sườn bò, sườn bê, bổ sung luôn phiên các loại thịt heo, thịt gia cầm, tôm, cua... Chế độ lao động và sinh hoạt khoa học: thường xuyên tập thể dục, tránh làm việc nặng quá sức.
Để chẩn đoán thoái hóa khớp gối, có thể sử dụng các biện pháp sau: Căn cứ diễn biến của bệnh để thăm khám khớp gối và thăm khám toàn thân. Sau đó, trên cơ sở tình trạng bệnh để chỉ định một số xét nghiệm như: chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI). Trong trường hợp sưng khớp, bác sĩ sẽ siêu âm khớp; nếu có đủ điều kiện vô trùng tuyệt đối, có thể chọc hút thăm dò…
Trên cơ sở chẩn đoán bệnh, tùy vào mức độ bệnh để có phương pháp điều trị thích hợp. Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tập luyện đúng phương pháp tránh cứng khớp và teo cơ, chế độ ăn đầy đủ chất, bổ sung canxi và khoáng chất. Trong trường hợp người bệnh thừa cân - béo phì cần được tư vấn và điều trị giảm cân. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị khớp gối không dùng thuốc như: châm cứu, điện châm, thủy châm, cấy chỉ. Phẫu thuật/thay khớp gối     Xem thêm: Thay khớp gối - giải pháp cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối nặng Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối Siêu âm giúp xác định thoái hóa khớp gối như thế nào? Đau đầu gối có phải là thoái hóa khớp gối không?
Tắc tuyến lệ ở trẻ em
Một trẻ bị tắc tuyến lệ là khi các ống dẫn nước mắt của trẻ chưa được mở hoàn toàn. Thực tế tình trạng tắc tuyến lệ không nguy hiểm và không có ảnh hưởng gì ngoại trừ việc khiến trẻ chảy nước mắt. Tuy nhiên, ở một số trường hợp nghiêm trọng khi các ống dẫn lệ ngập trong nước mắt khiến ống có thể bị kích thích và nhiễm trùng.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do trẻ được sinh ra trước khi ống dẫn nước mắt được mở hoàn toàn. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nước mắt không thể chảy theo đúng quy trình và ứ đọng quá nhiều chính là tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh
Triệu chứng chủ yếu của một đứa trẻ có quá nhiều nước mắt hay bị tràn nước mắt mà bác sĩ có thể nhìn thấy đó là: Chảy nước mắt sống, có ghèn nhưng không bị đỏ hay kích thích. Cần lưu ý vấn đề này vì nếu mắt bị đỏ hay kích thích thì nguyên nhân chủ yếu là nhiễm trùng, dị ứng hay chấn thương hoặc các tình trạng khác mà cần ưu tiên điều trị. Nước mắt của trẻ có dịch mờ đục hoặc có màu vàng trong. Nhờ vào những triệu chứng đó bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng tắc tuyến lệ trẻ sơ sinh cũng như đưa ra chẩn đoán sớm về bệnh
no_information
no_information
no_information
no_information
Phương pháp điều trị tắc tuyến lệ cần được đưa ra sau khi bác sĩ đã xác định đứa trẻ có bị nghẽn ống dẫn nước mắt hay không. Nếu thực sự có tắc nghẽn thì các phương pháp đơn giản có thể đưa ra đó là: Day ấn vùng điểm lệ 2-3 lần/ ngày Nhỏ thuốc cho mắt Tuy nhiên những phương pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả và để ống dẫn lệ tự thông có thể phải cần đến một năm. Trong thời gian đó, nếu có những vấn đề khác xảy ra thì bác sĩ có thể cân nhắc một quy trình để làm thông ống dẫn nước mắt. Việc thăm dò được nên được thực hiện trong phòng phẫu thuật, bệnh nhi sẽ được gây mê trước khi thăm dò ống dẫn nước mắt và có thể chỉ định kháng sinh trước khi dò nếu có dấu hiệu nhiễm trùng. Các bước thăm dò gồm có: Đặt một ống dò bằng kim loại trông như sợi dây điện qua lỗ ở mí mắt, ống dò sẽ được đưa tới ống dẫn nước mắt Tiếp theo, nước sạch sẽ được phun thông qua ống dẫn nước mắt để đảm bảo ống được thông. Cuối cùng, khi bác sĩ thấy ống dò đã mở đường thông sẽ rút ống dò ra. Phương pháp này thường cho hiệu quả rất cao trong thực tế. Một số trường hợp ngoại lệ, việc tắc nghẽn thậm chí không thể thực hiện bằng dò ống dẫn lệ. Việc này xảy ra có thể do hai nguyên nhân: thứ nhất là nước mắt bị đọng trong ống dẫn nước mắt và thứ hai là ống này bị nhiễm trùng liên tục. Trong trường hợp đó, vẫn còn một phương pháp khả thi. Đó chính là ở bước cuối của quá trình thăm dò ống dẫn nước mắt. Thay vì lấy ống dò ra sau khi kết thúc, bác sĩ sẽ đặt thêm một ống nhựa nhỏ bên trong ống dẫn. Mục đích chính của cách làm này là ép ống dẫn nước mắt phải mở ra sau khi ống nhựa được rút ra. Đôi khi ống dẫn nước mắt của bệnh nhi không hoạt động được thì phương pháp mổ nội soi sẽ được nghĩ đến nhằm thực hiện một đường mổ ở gần mũi, đục một lỗ nhỏ qua xương để tạo thành một ống thông mới từ mũi qua mắt. Một ống nhựa mới sẽ được đặt tại đây trong vài tháng trước khi rút ra. Đây cũng là một phương pháp hiện đại và hiệu quả trong điều trị tắc tuyến lệ ở trẻ em. Xem thêm: Tìm hiểu về tuyến lệ: cấu tạo, vị trí, chức năng Gói chăm sóc mi mắt Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh: Những điều cần biết
Trĩ nội
Bệnh trĩ nội là tình trạng tĩnh mạch vùng hậu môn trực tràng bị giãn quá mức và phình to ra. Giai đoạn đầu, búi trĩ sẽ là một khối thịt rất nhỏ, nằm phía dưới đường lược, sau khi bệnh phát triển thì khối thịt thừa này sẽ to dần ra và có hiện tượng bị sa ra ngoài. Phụ thuộc vào vị trí của búi trĩ xuất hiện ở phía trên hay dưới đường lược của ống hậu môn, bệnh trĩ phân thành 2 loại chính là: Bệnh trĩ nội và trĩ ngoại. Với trĩ nội, các đặc điểm để nhận biết là vị trí mọc búi trĩ nằm ở trong ống hậu môn, không gây đau do không có thần kinh cảm giác, ban đầu thường chưa nhìn thấy búi trĩ mà chỉ thấy các dấu hiệu như chảy máu khi đi cầu, đau rát hoặc chảy dịch và cảm giác nặng ở hậu môn, sau đó mới thấy có sa búi trĩ. Tùy vào mức độ nặng nhẹ, bệnh trĩ nội được phân thành 4 độ: Bệnh trĩ nội độ 1, bệnh trĩ nội độ 2, bệnh trĩ nội độ 3 và bệnh trĩ nội độ 4 là khi búi trĩ đã sa thường trực bên ngoài hậu môn, đẩy cũng không co lên, lúc này biến chứng xuất hiện nhiều như viêm nhiễm, hoại tử,…búi trĩ.
Bệnh trĩ nội xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: Do tĩnh mạch tại hạ bộ trực tràng, hậu môn bị phình gập, thu hẹp ống hậu môn khiến việc đẩy phân ra ngoài trở nên khó khăn hơn. Hậu môn, trực tràng bị kích thích do vùng hậu môn bị nóng, lạnh quá mức do tiêu chảy, táo bón…. Do các vấn đề về hệ tiêu hóa như giảm nhu động ruột, đi ngoài chậm và ít vận động. Do sự gia tăng áp lực vùng bụng như phụ nữ mang thai, người bị bệnh có khối u trong ổ bụng, người bệnh tuyến tiền liệt phì đại…. Do thói quen sinh hoạt không đúng cách như ăn uống quá no, nhịn đi vệ sinh, ngồi xổm quá lâu… Do lười, do tập trung trong công việc, do căng thẳng…nên lười đi vệ sinh. Nguyên nhân này đang ngày càng phổ biến ở giới trẻ.
Ở mỗi cấp độ nặng nhẹ của bệnh, dấu hiệu bệnh trĩ nội có thể bao gồm: Dấu hiệu của bệnh trĩ nội độ 1 là đi vệ sinh ra máu, mặc dù không có cảm giác đau rát nhưng máu dính ở phân hay ở giấy vệ sinh, về sau nặng hơn máu chảy nhỏ giọt hay bắn thành tia kèm theo búi trĩ bị sa ra. Bên cạnh đó, do dịch nhầy chảy ra khiến hậu môn ẩm ướt bệnh nhân cảm thấy khó chịu. Dấu hiệu của bệnh trĩ nội độ 2 là búi trĩ sa thấp hơn, nằm thập thò ở bên trong hậu môn. Ở mức độ này, khi rặn hay đi đại tiện, búi trĩ có thể thò ra ngoài sau đó tự thụt vào được chưa cần có sự can thiệp nào Dấu hiệu của bệnh trĩ nội độ 3 là các biểu mô búi trĩ dày và to hơn, có màu đỏ sẫm và bề mặt thô như các búi trĩ ngoại. Lúc này, búi trĩ đã sa ra ngoài làm cơ thắt hậu môn bị nhão, không chỉ sa ra ngoài lúc đại tiện mà cả ngay khi ho hoặc vận động mạnh, và không thể tự thụt trở lại nếu người bệnh không dùng tay nhét búi trĩ vào.
Bệnh trĩ nội có lây không? Bệnh trĩ nội là một trong những bệnh không lây truyền từ người này sang người khác
Theo thống kê, có khoảng 3/4 dân số sẽ mắc bệnh trĩ trong một thời điểm nào đó của cuộc đời. Cả nam giới và nữ giới đều có nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là những người phải ngồi nhiều và phụ nữ mang thai, bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi từ 45 đến 65 tuổi. Có các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh như: Công việc buộc phải ngồi lâu thường xuyên, bị tiêu chảy hoặc táo bón mãn tính, béo phì, phụ nữ mang thai, quan hệ tình dục qua đường hậu môn, chế độ ăn ít chất xơ, có tiền sử u vùng tiểu khung bao gồm u đại trực tràng, u ở tử cung và thai nhiều tháng làm cản trở hồi lưu máu trở về tim gây giãn tĩnh mạch.
Để phòng ngừa bệnh trĩ nội, cách tốt nhất là giữ cho phân mềm khi đi qua lỗ hậu môn. Có thể kể đến một số biện pháp để ngăn ngừa trĩ và giảm triệu chứng trĩ sau: Ăn thực phẩm nhiều chất xơ như: trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên cám… giúp làm mềm phân và tăng khối lượng phân. Uống từ sáu đến tám ly nước và các chất lỏng khác (không phải rượu) mỗi ngày để giúp làm mềm phân. Bổ sung chất xơ không kê đơn, chẳng hạn như Metamucil và Citrucel đểcải thiện các triệu chứng và giảm chảy máu từ búi trĩ, giúp giữ phân mềm và đi cầu đều đặn mỗi ngày. Hạn chế rặn mạnh khi đi vệ sinh để tránh tạo ra áp lực lớn lên các tĩnh mạch ở trực tràng dưới làm búi trĩ phình to và dễ chảy máu. Đi vệ sinh ngay khi có cảm giác mắc. Tập thể dục mỗi ngày để giúp ngăn ngừa táo bón và giảm áp lực lên tĩnh mạch, có thể xảy ra khi đứng lâu hoặc ngồi lâu. Hạn chế ngồi lâu, đặc biệt là trên bồn cầu, có thể làm tăng áp lực lên tĩnh mạch ở hậu môn
Có thể chẩn đoán bệnh trĩ nội đơn giản bằng cách kiểm tra khu vực trực tràng. Bên cạnh đó cũng có thể sử dụng các phương pháp khác: xét nghiệm tìm máu trong phân, soi đại tràng sigma, soi hậu môn để kiểm tra tình trạng bệnh.
Bệnh trĩ nội có các cách điều trị khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Ở mức độ nhẹ, bệnh trĩ nội không phải là căn bệnh khó chữa tuy nhiên cần phải được điều trị sớm và cần có tính kiên trì. Có thể sử dụng thuốc uống và thuốc đặt để chữa trị làm giảm các triệu chứng của bệnh mà không cần đến phẫu thuật. Duy trì chế độ ăn uống khoa học cũng là một trong các biện pháp chữa trị bệnh trĩ nội ở giai đoạn đầu. Vậy bệnh trĩ nội kiêng ăn gì? Bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh cần kiêng những thực phẩm khó tiêu, không uống rượu, bia và sử dụng thuốc lá cũng như các chất kích thích khác. Đối với các trường hợp trĩ có các biến chứng huyết khối nên được can thiệp sớm bằng cách thực hiện phương pháp cắt bỏ hoặc phối hợp lấy huyết khối kèm cắt trĩ bằng các phương pháp khác. Các phương pháp cắt trĩ như: Thủ thuật cắt búi trĩ bằng dây thun hoặc hoặc chích xơ mạch máu đến nuôi búi trĩ, thường được áp dụng cho các trường hợp trĩ mức độ nhẹ. Chích xơ: sử dụng 1-2 ml chất làm xơ (thường là natri tetradecyl sulfate hoặc phenol 5%, quinine, urea hydrochloride, polidocanol) được tiêm bằng kim 25-gauge vào lớp dưới niêm của búi trĩ. Cắt búi trĩ bằng phương pháp thắt dây thun-vòng thắt cao su được đặt bao quanh búi trĩ, thắt gây ra sự thiếu máu cục bộ, búi trĩ bị xơ, teo lại và tự rụng đi. Phương pháp Longo để cắt bỏ trĩ để điều trị trĩ nội độ 3 và độ 4. Đây là phương pháp mà nguyên lý là làm gián đoạn các mạch máu trĩ trên và giữa, sau đó khâu niêm mạc hậu môn-trực tràng bị sa lên trên, đưa các búi trĩ về vị trí trong ống hậu môn do đó làm teo mô trĩ. Phương pháp khâu triệt mạch THD: dưới hướng dẫn siêu âm để làm tắc mạch cung cấp máu cho hậu môn, do đó làm giảm sự phình búi trĩ.   Xem thêm: Tổng hợp những điều bạn cần biết về bệnh trĩ nội Bệnh trĩ từ A đến Z: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả Chữa bệnh trĩ như thế nào cho hiệu quả?
Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em
Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng thức ăn từ dạ dày trào trở lại lên thực quản. Đây là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ em và cả người lớn. Trào ngược thực quản dạ dày ở trẻ em có thể là sinh lý khi không ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của trẻ hoặc là bệnh lý khi gây ra các biến chứng như suy dinh dưỡng, viêm thực quản và biến chứng lên đường hô hấp.
Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em có nhiều nguyên nhân gây ra: Dạ dày của trẻ, đặc biệt là lứa tuổi sơ sinh, phát triển chưa hoàn chỉnh với các đặc điểm: dạ dày nhỏ, nằm ngang ở vị trí cao hơn so với người lớn nên sữa và thức ăn dễ bị trào ngược. Cơ thắt thực quản dưới bình thường sẽ đóng lại khi dạ dày co bóp nhưng ở trẻ hoạt động này chưa được hiệu quả nên thức ăn dễ trào ngược lên khi dạ dày co bóp. Trẻ nằm nhiều nên thức ăn ứ lại dạ dày khá lâu cũng dễ bị trào ngược lên thực quản. Thức ăn của trẻ chủ yếu là các loại thức ăn lỏng, mềm nên dễ đi qua các khe hở.
Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em thường xuất hiện với các triệu chứng sau: Trẻ ói hoặc ọc sữa ra nhiều, qua đường miệng hoặc cả mũi. Trẻ thường xuyên quấy khóc, biếng ăn, đêm ngủ không tròn giấc. Chậm tăng cân, nặng hơn là suy dinh dưỡng, thiếu máu kéo dài Với những trẻ lớn hơn, có thể đau phía sau xương ức, kèm ợ nóng khó chịu. Khi có biến chứng ở đường hô hấp sẽ có các biểu hiện như ho, khò khè, có khi thở tím tái. Trẻ có thể phải nhập viện vì viêm phổi hay các cơn ngừng thở, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của trẻ nếu không phát hiện kịp thời. Một số dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ là bệnh lý: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: bỏ bú, quấy khóc nhiều, nôn mạnh thành vòi, ho, khò khè thường xuyên, không tăng cân. Trẻ lớn: buồn nôn, nôn, ợ nóng, cảm nhận được vị chua ở cổ họng, nóng rát phía sau xương ức, đôi khi đau bụng hoặc đau khi nuốt. Trẻ có thể gặp triệu chứng đau bụng vào ban đêm, làm trẻ thức giấc, đau kéo dài từ vài phút đến vài giờ.
no_information
no_information
no_information
Chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản thường được thực hiện dựa trên các biểu hiện lâm sàng như ói hay ọc sữa sau ăn, thường xuyên quấy khóc, bỏ bú, chán ăn ... và thăm khám lâm sàng của bác sĩ. Nếu trẻ vẫn phát triển thể chất bình thường thì không cần chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng. Trong trường hợp trẻ không tăng cân, suy dinh dưỡng, thiếu máu hay có các biểu hiện lên đường hô hấp, bác sĩ sẽ chỉ định một số các xét nghiệm cần thiết như: Siêu âm: để phát hiện các bệnh lý gây trào ngược dạ dày thực quản như hẹp môn vị. Xét nghiệm máu và phân tích nước tiểu: loại trừ hoặc xác định các nguyên nhân khác gây ra tình trạng ói và chậm tăng cân của trẻ. Đo pH thực quản: xác định nồng độ axit trong thực quản của trẻ. Chụp phim X.Quang để phát hiện các dị tật bẩm sinh của đường tiêu hóa nếu có, như tắc nghẽn. Nội soi dạ dày thực quản: có thể lấy các mẫu mô để phân tích. Nội soi dạ dày thực quản thực hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được thực hiện dưới gây mê.
Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em không có biến chứng thường sẽ tự khỏi khi thay đổi lối sống mà không cần điều trị. Các điểm cần lưu ý khi chăm sóc trẻ: Chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ, mỗi bữa ăn ít và cho ăn thường xuyên hơn. Giữ trẻ ở tư thế thẳng đứng trong vòng 20 đến 30 phút sau bú và tránh nằm xuống  hoặc tập thể dục ngay sau khi ăn với trẻ lớn. Nên ăn trước khi đi ngủ khoảng 3 giờ. Đặt trẻ ở tư thế đầu cao 30 độ so với mặt phẳng ngang khi cho bú. Ở tư thế này dạ dày trẻ ở vị trí cao hơn nên sữa ít bị trào ngược. Nên duy trì tư thế nằm đầu cao ngay cả khi trẻ ngủ bằng cách nâng đầu giường hoặc kê cao đầu khi ngủ. Lưu ý không gập cổ trẻ. Có thể nằm nghiêng trái khi ngủ giúp làm rỗng dạ dày nhanh hơn và giảm ợ hơi, ợ nóng. Phòng tránh tất cả những yếu tố làm tăng áp lực trong khoang bụng như mặc quần áo chật, táo bón, ho, … Nếu nghi ngờ trẻ có dị ứng đạm sữa bò, mẹ nên giảm các thực phẩm có nguồn gốc từ sữa, thịt bò và trứng nếu đang cho con bú, hoặc đổi sang loại sữa khác nếu đang nuôi con bằng sữa công thức. Sử dụng núm vú giả với kích thước phù hợp. Núm vú quá to hoặc quá nhỏ có thể làm trẻ nuốt nhiều khí vào dạ dày khi bú. (1) Làm đặc sữa hoặc vắt sữa mẹ với lượng ít, có thể pha thêm với ngũ cốc. Hạn chế các thực phẩm có tính axit như nước ngọt có gas, thực phẩm cay và cafein, sô cô la, bạc hà, thực phẩm có nhiều chất béo như gà rán, khoai tây chiên, pizza…. Những thực phẩm này chậm làm rỗng dạ dày, tăng nguy cơ axit trào ngược lên thực quản. Nếu các triệu chứng của trẻ không cải thiện khi thay đổi lối sống và cách chăm sóc, trẻ có thể được chỉ định điều trị với một số loại thuốc. Những loại thuốc này có các tác dụng phụ như giảm hấp thu sắt và canxi, tăng nguy cơ nhiễm trùng hô hấp và tiêu hóa nên cần được chỉ định bởi bác sĩ. (1) Thuốc thường được dùng là nhóm thuốc giảm tiết axit dạ dày như ranitidine dùng cho trẻ từ 1 tháng tuổi đến 1 tuổi và omeprazole cho trẻ trên 1 tuổi. (1) Thuốc được sử dụng kết hợp với việc thay đổi lối sống trong vòng 2 đến 4 tuần. Ở những trẻ mắc trào ngược dạ dày thực quản có biến chứng như viêm loét thực quản, viêm phổi không kiểm soát được bằng việc sử dụng thuốc phối hợp với thay đổi lối sống có thể phải cần đến phẫu thuật. Xem thêm: Luồng trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản Hướng dẫn mẹ cho con bú đúng cách
Thoái hóa võng mạc
Thoái hóa võng mạc là gì? Thoái hóa võng mạc là thuật ngữ nhằm ám chỉ các tổn thương của lớp tế bào võng mạc trong mắt, trong đó thoái hóa điểm vàng là thể bệnh nguy hiểm nhất của thoái hóa võng mạc. Nguyên nhân thoái hóa võng mạc thường gặp là các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường hoặc tăng huyết áp. Đái tháo đường là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh thoái hóa võng mạc ở Mỹ trong năm 2008. Thoái hóa võng mạc có nguy hiểm không? Bệnh thoái hóa võng mạc mặc dù không gây tử vong nhưng gây suy giảm thị lực, cuối cùng dẫn đến mù lòa, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý của bệnh nhân và người nhà. Thoái hóa võng mạc do đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở nhóm người trong tuổi lao động. Bệnh thoái hóa võng mạc gặp trong 5% các nguyên nhân gây mù lòa trên toàn thế giới và được Tổ chức Y tế Thế giới xem như là bệnh mắt ưu tiên hàng đầu. Việc phát hiện sớm và điều trị thoái hóa võng mạc kịp thời giúp cải thiện tiên lượng bệnh, làm chậm diễn tiến của bệnh và bảo tồn được thị lực của người bệnh.
Võng mạc được cung cấp bởi các nhánh mạch máu nhỏ từ động mạch võng mạc trung tâm. Những tác nhân gây tổn thương các nhánh mạch máu này làm ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho lớp tế bào võng mạc đều được xem là nguyên nhân thoái hóa võng mạc. Có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân theo diễn tiến của bệnh như sau: Bệnh thoái hóa võng mạc không tăng sinh: Lưu lượng máu đến nuôi tế bào võng mạc bất thường, gây ra do những thương tổn trực tiếp hoặc là kết quả của sự tái tạo của các mạch máu nuôi dưỡng võng mạc. Có ba cơ chế tổn thương chính trong bệnh võng mạc không tăng sinh: phá hủy mạch máu, tổn thương võng mạc trực tiếp và tắc nghẽn mạch máu. Nhiều nguyên nhân gây ra bệnh thoái hóa võng mạc không tăng sinh bao gồm: Tăng huyết áp: áp lực cao trong mạch máu hệ thống làm cho thành động mạch dày lên, bao gồm cả động mạch nuôi võng mạc, làm giảm hiệu quả lưu lượng máu đến võng mạc. Sự giảm lưu lượng này gây ra thiếu máu cục bộ mô dẫn đến tổn thương võng mạc, gây nên bệnh võng mạc tăng huyết áp. Xơ vữa động mạch: cũng gây hẹp lòng động mạch và giảm lưu lượng máu đến nuôi võng mạc. Sinh non: các tế bào võng mạc bị tổn thương trực tiếp ngay từ lúc sinh, gọi là bệnh võng mạc do sinh non. Phóng xạ: tia xạ gây tổn thương trực tiếp lên các tế bào võng mạc. Bệnh võng mạc do tia xạ có thể là biến chứng của các trường hợp xạ trị các khối u vùng đầu mặt cổ. Bệnh hồng cầu hình liềm: cơ thể đáp ứng với bệnh hồng cầu hình liềm bằng cách tăng sinh các tế bào máu làm cho độ quánh của máu tăng lên. Từ đó làm tốc độ dòng chảy chậm lại, đặc biệt trong các động mạch nhỏ như động mạch võng mạc, cuối cùng giảm lưu lượng máu đến nuôi võng mạc. Trong trường hợp này, các cục máu đông cũng dễ hình thành hơn, ngăn chặn dòng máu đến võng mạc gây chết tế bào. Bệnh thoái hóa võng mạc tăng sinh Đây là trường hợp bệnh có liên quan đến sự tăng trưởng bất thường của mạch máu. Thông thường, sự tăng sinh mạch là quá trình tự nhiên của sự phát triển và hình thành mô. Khi tốc độ tăng sinh mạch cao bất thường, các mạch máu phát triển quá mức thì được gọi là tân mạch. Các mạch máu phát triển quá mức này thường mỏng manh, yếu và tưới máu không hiệu quả cho các mô võng mạc. Điều này làm cho bệnh thoái hóa võng mạc tăng sinh có tiên lượng xấu hơn vì  nguy cơ xuất huyết mạch cao hơn thường dẫn đến mất thị lực và mù lòa. Nhiều nguyên nhân được đề cập trong bệnh thoái hóa võng mạc không tăng sinh cũng có thể gây ra bệnh thoái hóa võng mạc tăng sinh ở giai đoạn sau. Đái tháo đường, gây ra bệnh lý võng mạc đái tháo đường, là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh võng mạc tăng sinh trên thế giới. Nguyên nhân khác Đột biến gen là nguyên nhân hiếm gặp của thoái hóa võng mạc. Đột biến gen thường liên quan đến nhiễm sắc thể X bao gồm họ gen NDP gây ra bệnh Norrie, FEVR và bệnh Coats. Chấn thương, đặc biệt là ở đầu và một số bệnh cũng có thể gây ra thoái hóa võng mạc. Ở những bệnh nhân lớn tuổi, quá trình lão hóa cùng với sự tác động từ bên ngoài như khói bụi cũng là nguyên nhân của bệnh thoái hóa võng mạc tuổi già. Quá trình lão hóa do tuổi cao cùng sự tác động của môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, chế độ ăn không đảm bảo đã khiến những carotenoid của điểm vàng dần bị thoái hóa, tổn thương gây suy giảm chức năng của điểm vàng, ảnh hưởng lớn đến thị lực của mắt.
Nhiều người mắc bệnh nhưng không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào nên thường đến khám rất muộn, hạn chế hiệu quả của việc điều trị. Người bệnh cần nhận biết được các dấu hiệu thoái hóa võng mạc sau: Giảm thị lực, mắt nhìn mờ. Nếu mất thị lực chỉ xảy ra ở một mắt, người bệnh thường khó nhận thấy vì mắt lành bên còn lại có thể nhìn thấy rõ ràng Xuất huyết thủy tinh thể Xuất hiện điểm mù trước mắt Mắt thường không đau. Bệnh thường biểu hiện triệu chứng khi vào giai đoạn muộn, khó điều trị. Vì vậy khi gặp phải bất kỳ triệu chứng bất thường nào, người bệnh cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa mắt để được khám, tư vấn và điều trị.
Bệnh lý thoái hóa võng mạc không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Những người mang các đặc điểm sau có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa võng mạc cao hơn: Mắc phải các tật khúc xạ ở mắt như cận thị Hút thuốc lá Dinh dưỡng kém Béo phì Tiền sử gia đình có người mắc bệnh thoái hóa võng mạc Đái tháo đường Tăng huyết áp Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới, đặc biệt trong bệnh thoái hóa hoàng điểm.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh thoái hóa võng mạc: Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nhiều ra xanh và hoa quả Lối sống lành mạnh, duy trì cân nặng ở mức cân đối Không hút thuốc lá Kiểm soát tốt các bệnh lý nội khoa mãn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch bằng cách tuân thủ tốt điều trị và tái khám theo hẹn.
Chẩn đoán thoái hóa võng mạc được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt, thông qua các biện pháp: Đo thị lực Soi đáy mắt: là biện pháp giúp chẩn đoán xác định bệnh thoái hóa võng mạc. Bác sĩ nhỏ thuốc giãn đồng tử sau đó lớp tế bào võng mạc.
Điều trị thoái hóa võng mạc bao gồm điều trị nguyên nhân của bệnh và điều trị triệu chứng của bệnh. Một số phương pháp điều trị bệnh: Liệu pháp quang đông laser: Đây là phương pháp điều trị tiêu chuẩn của nhiều thể bệnh thoái hóa võng mạc. Bằng chứng cho thấy liệu pháp laser khá an toàn và cải thiện các triệu chứng thị giác ở bệnh thoái hóa võng mạc liên quan đến bệnh hồng cầu hình liềm và bệnh võng mạc do tiểu đường. Thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (Vascular endothelial growth factor - VEGF): Trong những năm gần đây, kiểm soát tăng trưởng mạch máu hoặc sự tăng sinh mạch là con đường mới đầy hứa hẹn. Sử dụng thuốc kháng VEGF như bevacizumab hoặc pegaptanib cho thấy giảm đáng kể mức độ tăng sinh mạch máu. Nghiên cứu chứng minh rằng thuốc kháng VEGF khi được sử dụng kết hợp với liệu pháp laser để điều trị bệnh võng mạc do sinh non mang lại hiệu quả cao hơn. Điều trị bằng tế bào gốc đa năng: Nhằm thay thế cho những tế bào võng mạc đã chết không có khả năng hồi phục. Nhóm tế bào gốc này thường được lấy từ tế bào da của người bệnh để đảm bảo sự tương thích miễn dịch và tránh được hiện tượng loại bỏ mảnh ghép. Đây là một phương pháp tiên tiến, mang lại một tương lai đáng để kỳ vọng cho các bệnh nhân thoái hóa võng mạc. Hiện nay, phương pháp này đang được nghiên cứu trên nhiều quốc gia và đã đạt được nhiều tiến bộ trong thời gian qua.     Xem thêm: Bệnh võng mạc đái tháo đường Bệnh võng mạc do tăng huyết áp Bệnh võng mạc do tiểu đường nguy hiểm thế nào? Cảnh giác bệnh võng mạc tăng huyết áp
Trào ngược dạ dày thực quản
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease) xảy ra khi dịch axit trong dạ dày thường xuyên chảy ngược vào ống thông giữa miệng và dạ dày được gọi là thực quản. Dung dịch axit này có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản của người bệnh. Có rất nhiều người có triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản với các mức độ khác nhau. Từ mức độ nhẹ xảy ra một lần một tuần, hoặc trào ngược axit trung bình đến nặng xảy ra ít nhất từ 2 lần trở lên trong một tuần. Hầu hết người bệnh có thể kiểm soát sự khó chịu của trào ngược dạ dày thực quản bằng cách thay đổi lối sống và sử dụng thuốc không kê đơn. Nhưng một số người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể cần dùng thuốc mạnh hơn/thuốc kê đơn hoặc phẫu thuật để giảm triệu chứng. Vậy bệnh trào ngược thực quản dạ dày là gì? Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng bệnh ra sao?
Khi nuốt thức ăn, bình thường cơ vòng thực quản dưới (cơ ở dưới cùng của thực quản) sẽ mở ra và cho phép thức ăn, đồ uống đi từ thực quản xuống dạ dày. Sau đó cơ này đóng lại. Tuy nhiên, như cơ vòng thực quản dưới bị yếu hoặc đóng mở bất thường thì sẽ dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản. Dung dịch axit từ dạ dày sẽ làm tổn thương đường niêm mạc của thực quản, dẫn tới viêm. Ngoài ra, có các nguyên nhân khác như thoát vị dạ dày, có áp lực đè lên dạ dày như mang thai hoặc thừa cân.
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của trào ngược dạ dày thực quản bao gồm: Cảm giác nóng rát ở ngực (ợ nóng), thường là sau khi ăn, tình trạng này có thể nặng hơn vào ban đêm Đau ngực Khó nuốt Thức ăn trong dạ dày bị chua Cảm giác có khối u chặn ở trong cổ họng Nếu bạn bị trào ngược axit vào ban đêm, người bệnh cũng có thể gặp phải một số tình trạng khác như: Ho mãn tính Viêm thanh quản Hen suyễn Giấc ngủ bị gián đoạn Nếu bị đau ngực, đặc biệt kèm theo khó thở, hoặc đau quai hàm hoặc cánh tay. Đây có thể là triệu chứng của một cơn đau tim, do đó, người bệnh cần đến cơ sở Y tế ngay lập tức. Đi khám bác sĩ nếu như các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản càng nghiêm trọng hoặc xảy ra  thường xuyên hơn
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc trào ngược dạ dày thực quản: Béo phì Đè ép phần trên của dạ dày lên thành của cơ hoành Mang thai Rối loạn mô liên kết, chẳng hạn như xơ cứng bì Thường xuyên bị đói bụng Các yếu tố có thể làm trầm trọng thêm trào ngược dạ dày thực quản bao gồm: Hút thuốc lá Ăn nhiều quá no hoặc ăn khuya Ăn một số thực phẩm như thực phẩm nhiều chất béo hoặc chiên, rán nhiều dầu mỡ Uống một số đồ uống như rượu hoặc cà phê Sử dụng một số loại thuốc như aspirin
Duy trì cân nặng hợp lý. Béo phì gây áp lực lên bụng, đẩy dạ dày cao lên và là nguyên nhân khiến axit trào ngược lên thực quản. Bỏ thuốc lá. Hút thuốc làm giảm khả năng hoạt động của cơ thắt thực quản. Nâng cao đầu giường. Nếu người bệnh thường xuyên bị ợ nóng trong khi cố gắng ngủ, hãy đặt các khối gỗ hoặc xi măng dưới chân giường để phần đầu được nâng lên từ 15cm đến 23cm. Nếu không thể nâng giường lên, người bệnh có thể đặt thêm gối để nâng cơ thể của bạn từ thắt lưng trở lên. Không nằm xuống ngay sau ăn. Đợi ít nhất ba giờ sau khi ăn trước khi nằm hoặc đi ngủ. Ăn thức ăn từ từ và nhai kỹ. Đặt nĩa/đũa/muỗng xuống sau mỗi lần gắp và nhai thức ăn, sau khi nhai hết miếng đó thì mới tiếp tục gắp thêm thức ăn. Tránh thực phẩm và đồ uống gây ra trào ngược. Các tác nhân phổ biến bao gồm thực phẩm nhiều dầu mỡ hoặc chiên rán, sốt cà chua, rượu, sô cô la, bạc hà, tỏi, hành tây và caffeine. Tránh quần áo bó sát. Quần áo quá chật gây áp lực lên bụng và cơ thắt thực quản.
Ngoài hỏi và khám thực thể, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm sau để chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản: Nội soi dạ dày. Bác sĩ sử dụng đặt một ống mỏng được trang bị đèn và camera đưa từ miệng xuống cổ họng của người bệnh, để kiểm tra bên trong thực quản và dạ dày. Thời điểm thực hiện có thể không có bất thường về tình trạng trào ngược nhưng nội soi có thể phát hiện viêm thực quản hoặc các biến chứng khác do bị axit dạ dày làm tổn thương. Trong quá trình nội soi, bác sĩ cũng có thể lấy luôn mẫu mô để sinh thiết để tìm các biến chứng khác như bệnh Barrett thực quản.   Xét nghiệm Ambulatory acid (pH): Bằng cách sử dụng một thiết bị theo dõi đặt trong thực quản nhằm thăm dò, xác định khi nào và trong bao lâu, acid dạ dày bị trào ngược lên thực quản. Trong thời gian đặt thiết bị, ống chỉ nằm tại chỗ và kết nối vào một máy tính nhỏ đeo quanh eo hoặc với một dây đeo qua vai. Hoặc màn hình acid có thể là một clip đặt trong thực quản trong khi nội soi. Đầu dò truyền tín hiệu đến một máy tính nhỏ đeo quanh eo trong khoảng hai ngày. Đo áp lực thực quản (Esophageal manometry): Xét nghiệm này đo các cơn co thắt trong thực quản của bạn khi người bệnh nuốt. Chụp X-quang của hệ thống tiêu hóa trên. X-quang được thực hiện sau khi người bệnh uống một chất lỏng phấn bao phủ và lấp đầy niêm mạc bên trong đường tiêu hóa. Lớp phủ cho phép bác sĩ nhìn thấy hình bóng của thực quản, dạ dày và ruột trên.
Bác sĩ có thể khuyên người bệnh nên thử điều chỉnh lối sống và sử dụng thuốc không kê đơn trước. Nếu người bệnh không thấy các triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể kê đơn thuốc theo toa hoặc phẫu thuật. Thuốc không kê đơn gồm: Thuốc trung hòa axit dạ dày như Mylanta, Rolaids và Tums, có thể giúp giảm đau nhanh chóng. Nhưng chỉ sử dụng đơn lẻ thuốc trung hòa axit sẽ không chữa lành được thực quản bị viêm do axit dạ dày. Việc lạm dụng một số thuốc kháng axit có thể gây ra tác dụng phụ, như tiêu chảy hoặc đôi khi là các vấn đề về thận. Thuốc làm giảm sản xuất axit như  thuốc chẹn thụ thể H-2. Thuốc chẹn thụ thể H-2 không hoạt động nhanh như thuốc trung hòa axit, nhưng chúng giúp giảm đau lâu hơn và có thể làm giảm sản xuất axit từ dạ dày đến 12 giờ. Các loại thuốc ngăn chặn sản xuất axit và chữa lành thực quản. Những loại thuốc này - được gọi là thuốc ức chế bơm proton - là chất ức chế axit mạnh hơn thuốc ức chế thụ thể H-2 và tạo điều kiện cho  mô ở thực quản bị tổn thương có thời gian lành lại. Thuốc kê đơn gồm: Thuốc ức chế thụ thể H-2 có kê đơn. Những loại thuốc nhóm này thường được dung nạp tốt nhưng sử dụng lâu dài có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ thiếu vitamin B-12 và gãy xương. Thuốc ức chế bơm proton có kê đơn (Prescription-strength proton pump inhibitors). Mặc dù thường dung nạp tốt, nhưng nhóm thuốc này có thể gây tiêu chảy, đau đầu, buồn nôn và thiếu vitamin B-12. Sử dụng lâu dài có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông. Thuốc tăng cường cơ thắt thực quản dưới. Baclofen có thể làm giảm GERD bằng cách giảm tần suất thư giãn của cơ thắt thực quản dưới. Tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi hoặc buồn nôn. Thuốc tăng co thắt cơ thực quản dưới. Trào ngược dạ dày thực quản thường có thể được kiểm soát bằng thuốc. Nhưng nếu thuốc không có hiệu quả  hoặc người bệnh muốn tránh tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng lâu dài, bác sĩ có thể khuyên bạn: Phẫu thuật để củng cố cơ vòng thực quản dưới (Fundoplication), phẫu thuật sẽ thắt chặt các cơ vòng thực quản dưới để ngăn chặn trào ngược bằng cách mổ nội soi. Hệ thống LINX (LINX device) là một vòng các hạt từ tính nhỏ được quấn quanh cơ vòng thực quản (LES). Tác dụng của các hạt nam châm được thiết kế nhằm cung cấp thêm lực để giữ cho cơ vòng thực quản yếu luôn được đóng kín. Trong khi nuốt, lực giữa các hạt là vượt qua bởi áp lực cao hơn của lực nuốt và dụng cụ giãn ra để nuốt trôi thức ăn hoặc dịch lỏng như bình thường. Khi thức ăn đi qua cơ vòng thực quản, thiết bị sẽ trở lại trạng thái bình thường. Thiết bị này được cấy bằng phẫu thuật nội soi ít xâm lấn (Minimally invasive surgery)     Xem thêm: Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản Trào ngược dạ dày thực quản: Nên ăn gì và kiêng ăn gì? Trào ngược dạ dày thực quản: Điều trị như thế nào?
Tắc mạch ối
Tắc mạch ối hay thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa hiếm gặp tuy nhiên lại vô cùng nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, chiếm 1-12/100000 ca dinh, có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong khi mang thai hoặc sau khi sinh xong , không thể đoán trước và dự phòng được. Tắc mạch ối là gì? Tắc mạch ối là do nước ối, tế bào thai nhi, tóc, lông tơ hoặc các mảnh tổ chức thai lọt vào tuần hoàn máu mẹ thông qua hệ thống tĩnh mạch nơi nhau thai bám gây ra một phản ứng dị ứng. Phản ứng này gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính cho mẹ. Giống như một sốc phản vệ. Cơ chế của hiện tượng này chưa thực sự rõ ràng. Tắc mạch ối ở sản phụ thường xảy ra trong chuyển dạ nhưng cũng có thể xảy ra trong khi mổ lấy thai, sảy thai, chấn thương bụng, chọc hút nước ối, ngay sau khi đẻ, sau mổ lấy thai. một số lý do hay gặp như răng cài răng lược, vỡ tử cung, xót rau. Thời điểm tắc mạch ối thời điểm xảy ra tắc mạch ối cũng rất khác nhau tùy trường hợp: 12% trường hợp xảy ra tắc mạch ối khi màng ối còn nguyên.  70% trường hợp xảy ra trong chuyển dạ.  11% trường hợp xảy ra sau sinh qua đường âm đạo.  19% trường hợp xảy ra trong mổ lấy thai khi đã có chuyển dạ hay khi    chưa có chuyển dạ. Các nghiên cứu ở thời điểm hiện tại cho rằng tắc mạch ối tuy hiếm gặp là một biến chứng sản khoa nguy hiểm nguy cơ tử vong cho mẹ lên đến 90%, tử vong cho con từ 20-60%. Trong số những trường hợp này nếu được chẩn đoán và xử trí kịp thời vẫn có thể cứu sống mẹ và thai nhi. Cơ chế do 3 hoàn cảnh sau: Vỡ màng ối. Vỡ tĩnh mạch của tử cung hay cổ tử cung. Áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch. Vì vậy việc cập nhật chẩn đoán và đưa ra hướng xử trí khẩn trương, đúng đắn là vô cùng cần thiết cho các nhà sản khoa.
Bình thường nước ối hoàn toàn nằm trong buồng ối, không đi vào tuần hoàn của người mẹ. Khi hàng rào giữa khoang ối và tuần hoàn của người mẹ bị phá vỡ làm cho nước ối đi vào hệ tĩnh mạch của người mẹ qua các tĩnh mạch ống cổ tử cung, qua vị trí rau bám đã bong, qua nội mạc tử cung hay qua nơi tử cung bị chấn thương. Tuy nhiên không phải trường hợp nào nước ối đi vào tuần hoàn người mẹ cũng gây ra tắc mạch ối. Tỷ lệ này chỉ gặp ở một số ít thai phụ. Bệnh có thể liên quan đến phản ứng dị ứng. Do vậy tắc mạch ối chỉ gặp ở một tỉ lệ rất nhỏ những phụ nữ làm cho người ta nghĩ đến vai trò của mức độ, số lượng mảnh mô thai, loại mảng phôi thai hay một số yếu tố nào đó của người mẹ. Nước ối và tế bào thai qua tĩnh mạch đi tới tim và phổi của người mẹ với một lượng đủ gây ra tắc mạch hay co thắt mạch phổi nghiêm trọng. Biểu hiện trên lâm sàng là tình trạng suy hô hấp, suy tuần hoàn nghiêm trọng.
Giai đoạn đầu: triệu chứng khởi đầu là suy hô hấp, tím tái xảy ra đột ngột trong vài phút, tiếp đến là tụt huyết áp, choáng, phù phổi, biểu hiện thần kinh như lú lẫn mất ý thức và co giật. Theo nghiên cứu có khoảng 40% số bệnh nhân tắc mạch ối qua được giai đoạn này. Giai đoạn sau: Nếu người bệnh qua được giai đoạn đầu thì đến giai đoạn này sẽ có biểu hiện chảy máu dữ dội nhiều nơi do đờ tử cung, đông máu rải rác trong lòng mạch, chảy máu từ tử cung không cầm khiến người bệnh rơi vào tình trạng sốc mất máu.
no_information
Sản phụ trên 35 tuổi. Con rạ nguy cơ cao hơn con so. Mổ lấy thai, đẻ có can thiệp thủ thuật Forceps, giác hút, chọc ối. Đa ối, đa thai, nhau tiền đạo, nhau bong non, sản giật.... Tổn thương tử cung hoặc cổ tử cung. Suy thai, thai lưu. Chuyển dạ với cơn co cường tính, chuyển dạ được giục sinh.
Chưa có biện pháp dự phòng do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người mà không xảy ra ở nhiều người khác cũng như không biết vai trò của mức độ, số lượng mảnh mô thai, loại mảnh mô thai (có chứa kèm theo phân su hay không) hay một số yếu tố nào đó của người mẹ nên tắc mạch ối chỉ ở một tỷ lệ rất nhỏ phụ nữ.
Chẩn đoán tắc mạch ối có thể còn gặp nhiều khó khăn do cần phân biệt với một số nguyên nhân khác như: tắc mạch do huyết khối, choáng nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim, sốc phản vệ, rau bong non,... Mà tắc mạch ối lại là một tối cấp cứu cần được cấp cứu nhanh chóng vì vậy cần phải có kiến thức để chẩn đoán sớm Chẩn đoán tắc mạch ối như sau: Lâm sàng Xuất hiện đột ngột, thường trong lúc chuyển dạ, lúc sinh hoặc sau khi sinh; hiếm xảy ra sau 48 giờ sau sinh. Khởi đầu là suy hô hấp, tím tái xảy ra đột ngột trong vài phút và tiếp đến là tụt huyết áp, phù phổi, choáng, biểu hiện thần kinh như: mất ý thức và co giật. Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ và Anh khuyến cáo 4 tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối như sau: Tụt huyết áp hay sốc tim Thiếu oxy cấp tính và suy hô hấp Hôn mê hoặc co giật Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) Các triệu chứng trên thường xảy ra trong chuyển dạ, lúc sinh hoặc trong vòng 30 phút sau sinh mà không có các lý giải khác cho các dấu hiệu này. Cận lâm sàng Các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán: Công thức máu; đông máu toàn bộ, xét nghiệm khí trong máu. X quang phổi: thường không tìm thấy dấu hiệu đặc hiệu, có thể quan sát thấy dấu hiệu phù phổi. Điện tâm đồ: có thể thấy nhịp tim nhanh, phần ST và sóng T thay đổi. Tùy từng trường hợp có thể chỉ định các xét nghiệm chuyên biệt khác. Chẩn đoán xác định Dựa vào kết quả mổ tử thi: tìm thấy tế bào của thai và thành phần nước ối trong động mạch phổi mẹ.
Tắc mạch ối là một biến chứng sản khoa nguy hiểm có tỉ lệ tử vong cao tuy nhiên nếu được chẩn đoán và cấp cứu kịp thời vẫn có một tỉ lệ sống sót. Cấp cứu tắc mạch ối cần được phối hợp bởi các chuyên khoa khác nhau để đem lại hiệu quả cấp cứu, cụ thể: Nguyên tắc xử trí  Hồi sức tích cực  Phối hợp giữa Sản khoa, Gây mê hồi sức và Nhi khoa. Về mặt gây mê hồi sức: Kiểm soát và hỗ trợ hô hấp – tuần hoàn: Duy trì cung cấp oxy cho sản phụ (đặt nội khí quản, thở máy). Đặt hơn 2 đường truyền tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng dung dịch cao phân tử. Hồi sức tim nếu ngừng tim bằng Adrenalin Truyền máu và các chế phẩm của máu nếu kết quả đông máu không tốt kèm chảy máu dữ dội: truyền máu toàn phần hay khối hồng cầu và huyết tương,… Theo dõi bằng monitor Về mặt sản khoa Cho sinh ngay Tùy từng trường hợp cụ thể để có chỉ định phù hợp. Về mặt nhi khoa: hồi sức sơ sinh tích cực. Biến chứng Tắc mạch ối gây ra các biến chứng vô cùng nguy hiểm, tỉ lệ tử vong còn cao, cụ thể: Tử vong mẹ (lên đến 90%), tử vong con (20 – 60%) do chỉ xử lý được triệu chứng nhằm lấy lại dấu hiệu sinh tồn cho bệnh nhân chứ không giải quyết được nguyên nhân. Xảy ra đột ngột và nhanh chóng nên tỉ lệ tử vong cao Hậu quả về tinh thần và vận động cho mẹ và con do thiếu oxy não. Hội chứng Sheehan: chảy máu nặng có thể dẫn tới hoại tử một phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên gây suy tuyến yên, biểu hiện bằng dấu hiệu vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, mất sữa. Biến chứng khác: sự mất máu nhiều gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần của sản phụ, có thể gây suy gan, suy thận, suy đa tạng, rối loạn đông máu,... Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của tắc mạch ối Thuyên tắc ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ (đái tháo đường thai kỳ) là gì? Theo quan điểm cũ bất kỳ tình trạng rối loạn dung nạp glucose nào khởi phát hoặc lần đầu tiên phát hiện trong thai kỳ là tiểu đường thai kỳ. Ngày nay,theo quan điểm mới đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ không nói rõ tuýp 1 hoặc tuýp 2 được gọi là tiểu đường thai kỳ còn các thai phụ có tiểu đường từ trước khi mang thai, khi mang thai được gọi là bệnh nhân tiểu đường  tuýp 1 hoặc tuýp 2 mang thai. Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không? Tiểu đường thai kỳ có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Biến chứng của tiểu đường thai kỳ đối với mẹ: Tăng huyết áp Tiền sản giật, sản giật Sảy thai, thai lưu Nhiễm khuẩn tiết niệu Đẻ non Đa ối Tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thật sự trong tương lai Tăng nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo Biến chứng của tiểu đường thai kỳ đối với thai nhi và trẻ sơ sinh: Thai to Chậm phát triển trong tử cung Suy hô hấp cấp chu sinh Tử vong chu sinh Dị tật sơ sinh Tăng nguy cơ hạ đường huyết khi sinh Hạ canxi máu, đa hồng cầu, tăng Bilirubin máu gây vàng da sơ sinh… Dễ béo phì và tăng nguy cơ mắc tiểu đường trong tương lai
Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ là gì? Nguyên nhân chính xác của tiểu đường thai kỳ vẫn chưa được biết. Nhiều nghiên cứu cho rằng khi mang thai sự bài tiết các hormon liên quan đến thai như Lactogen, Estrogen, Progesteron, Prolactin do nhau thai tiết ra gây kháng insulin gây tăng đường máu. Nồng độ các hormone tăng dần theo trọng lượng thai dẫn đến  tiểu đường thai kỳ thường xuất hiện ở tuần 24 – 28 của thai kỳ. Đường máu tăng trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây ra các dị tật cho thai, đường máu tăng trong các tháng tiếp theo có thể ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của thai nhi, gây ra thai to tăng tỉ lệ tử vong khi sinh.
Hầu như tiểu đường thai kỳ không có triệu chứng gì đặc biệt Vậy xét nghiệm tiểu đường thai kỳ khi nào? Nếu người mẹ có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ (xem phần nguy cơ phía dưới), xét nghiệm tiểu đường thai kỳ nên được thực hiện ngay khi chẩn đoán có thai Nếu người mẹ nguy cơ trung bình, thấp, xét nghiệm tiểu đường nên được thực hiện vào khoảng tuần 24-28 của thai kỳ
no_information
no_information
Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, ít mỡ động vật thay bằng dầu thực vật Tập thể dục: tập thể dục thường xuyên trước và trong khi mang thai, 30 phút mỗi ngày trong hầu hết các ngày trong tuần sẽ làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ. Có thể đi bộ, đạp xe.. Giảm cân trước khi mang thai: không khuyến khích giảm cân khi có thai nhưng có thể giảm cân trước khi mang thai (nếu thừa cân) để có một thai kỳ khỏe mạnh
Chẩn đoán tiểu đường nói chung (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ): Đường máu lúc đói ≥ 7mmol/l hoặc Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l Nếu không đủ tiêu chuẩn trên thì làm nghiệm pháp dung nạp glucose Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose với 75 g glucose, đo đường huyết lúc đói, sau 1 giờ và 2 giờ, ở tuần 24-28 của thai kỳ ở  người chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Kết quả trị số đường huyết sau làm nghiệm pháp được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ nếu có 1 trong các trị số đường máu sau: Đường máu lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1mmol/l) Đường máu sau 1 giờ uống nước đường ≥180 mg/dL (10 mmol/l) Đường máu sau 2 giờ uống nước đường ≥153 mg/dL (8,5 mmol/l)
Chế độ ăn phù hợp: đủ chất đạm, chất béo, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối lượng hợp lí. Tăng cân vừa phải 8 đến 12 cân trong cả thai kỳ. Tránh ăn quá nhiều tăng cân quá mức. Tập thể dục đều đặn các môn thể thao an toàn cho phụ nữ có thai ví dụ như bơi, đi bộ… mỗi ngày, nên đi bộ 20- 30 phút sau ăn các bữa mỗi ngày giúp kiểm soát đường máu Kiểm soát đường huyết: đối với tiểu đường thai kỳ thì kiểm soát bằng chế độ ăn và luyện tập thể dục cũng là điều trị kiểm soát đường huyết. Nếu chế độ ăn và luyện tập không kiểm soát đường máu đạt mục tiêu thì chỉ nên kiểm soát đường huyết bằng insulin ngoại sinh. Dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Thường nên dùng các loại insulin giống hoàn toàn insulin người. Và người bệnh tiểu đường thai kỳ cần tự theo dõi đường máu thường xuyên nhiều lần trong ngày tại nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa Theo dõi người bệnh tiểu đường cần có sự phối hợp của nhiều chuyên khoa, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các bác sỹ chuyên khoa đái tháo đường, sản khoa, dinh dưỡng, sơ sinh. Người bệnh tiểu đường thai kỳ có thể chuyển dạ tự nhiên và sinh thường khi thai đủ tháng tuy nhiên nếu đường máu kiểm soát kém, có tiền sử sảy thai thì có thể sinh sớm để tránh tử vong cho thai Sau sinh cần cho trẻ sơ sinh bú sớm, theo dõi chặt chẽ các biến cố có thể xảy ra. Đối với người mẹ tiểu đường thai kỳ sau sinh có thể không cần điều trị và kiểm tra lại tiểu đường sau 4 đến 6 tuần. Xem thêm: Tiểu đường thai kỳ và những câu hỏi thường gặp Thực đơn gợi ý cho bà bầu mắc tiểu đường thai kỳ Tầm soát tiểu đường thai kỳ là gì và khi nào?
Thận đa nang
Bệnh thận đa nang là một loại hình tổn thương của thận đặc trưng bởi sự xuất hiện của rất nhiều nang chứa đầy dịch trong nhu mô thận và đây là những nang dịch có tính chất lành tính. Các nang khác nhau về kích thước và có thể phát triển rất lớn. Trong phần lớn các trường hợp, những nang này chỉ xuất hiện ở thận, khiến thận giãn rộng và mất chức năng theo thời gian.Tuy nhiên, cũng có một số bệnh nhân có thể có các nang dịch ở ngoài thận như nang gan, tụy và cá biệt ở não, tim. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm huyết áp cao và suy thận. Ngoài biến chứng về tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận ngoài ra thận đa nang còn gây ra các biến chứng nghiêm trọng khác như nguy cơ tiền sản giật đe dọa tính mạng đối với phụ nữ mang thai mắc thận đa nang, u nang trong gan, phình động mạch não có thể gây chảy máu não, hở van hai lá, túi thừa đại tràng, cơn đau thắt lưng mạn tính, kéo dài,... Bệnh thận đa nang là bệnh di truyền phần lớn theo gen trội, chỉ có một tỉ lệ nhỏ theo gen lặn. Gen bệnh lý nằm ở đầu xa, nhánh ngắn của nhiễm sắc thể thứ 16. Có khoảng 10-15% bệnh nhân, rối loạn gen nằm ở nhiễm sắc thể thứ 4. Có thể còn một gen thứ 3 chưa được xác định, di truyền tính trội. Bệnh thận nang có thể kết hợp với nang gan và các bất thường tim mạch. Bệnh thường dẫn tới suy thận giai đoạn cuối. Bệnh thận đa nang là một trong những bệnh hay gặp nhất ở các loại bệnh thận có nguyên nhân do di truyền. Ước tính, có khoảng 12,5 triệu người trên thế giới đang phải mang căn bệnh này. Thận đa nang rất khác nhau về mức độ nghiêm trọng của nó, và một số biến chứng có thể phòng ngừa được. Việc phát hiện sớm, thay đổi lối sống và phương pháp điều trị có thể giúp giảm các tổn thương cho thận, giảm thiểu các biến chứng, kéo dài thời gian dẫn đến suy thận giai đoạn cuối, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Nguyên nhân thận đa nang là gì? Các gen bất thường gây ra bệnh thận đa nang, có nghĩa là trong hầu hết các trường hợp, bệnh chạy trong các gia đình. Hiếm khi, một đột biến di truyền xảy ra một mình (do đó tự phát), do đó không có cha mẹ có một bản sao của gen đột biến. Hai loại chính của bệnh thận đa nang, gây ra bởi các sai sót di truyền khác nhau, là: Bệnh thận đa nang chiếm ưu thế: các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường phát triển trong độ tuổi từ 30 đến 40. Trước đây, loại này được gọi là bệnh thận đa nang ở người lớn, nhưng trẻ em có thể bị rối loạn. Cha hoặc mẹ mắc bệnh thận đa nang chiếm ưu thế thì mỗi đứa con có 50% cơ hội mắc bệnh. Hình thức này chiếm khoảng 90% các trường hợp bệnh thận đa nang. Bệnh thận đa nang tự phát: loại này ít phổ biến hơn. Hay còn gọi là thận đa nang bẩm sinh, các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện ngay sau khi sinh. Đôi khi, các triệu chứng không xuất hiện cho đến sau này trong thời thơ ấu hoặc trong thời niên thiếu. Cả hai cha mẹ phải có gen bất thường để truyền bệnh này. Nếu cả hai cha mẹ đều mang gen gây rối loạn này, mỗi đứa trẻ có 25% cơ hội mắc bệnh.
Thông thường, các nang thận tiến triển thầm lặng và không được phát hiện cho đến khi gây các biến chứng như suy thận, tăng huyết áp (THA)... và một số trường hợp được tình cờ phát hiện khi siêu âm bụng khám sức khỏe định kỳ. Biểu hiện của bệnh thận đa nang có thể là THA, đau vùng hố thắt lưng với các tính chất như đau âm ỉ hoặc đau quặn dữ dội một hoặc hai bên, đau đầu mệt mỏi, tiểu nhiều hoặc tiểu ra máu, có thể kèm sỏi thận và nhiễm khuẩn tiết niệu. Có trường hợp bệnh nhân thấy bụng to ra và sờ thấy một khối bên cạnh rốn (do thận to nhiều). Giai đoạn muộn là giai đoạn suy thận do các nang phát triển gây chèn ép và tổn thương nặng nề nhu mô thận. Các triệu chứng muộn của thận đa nang như sau: Tăng huyết áp: các nang có tính chất lành tính, nhưng chúng gây tổn thương thận từ đó dẫn đến rất nhiều biến chứng như tăng huyết áp. Huyết áp tăng cao có thể gây xuất huyết não, phình động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tổn thương đáy mắt...  và tổn thương thận tạo vòng xoắn bệnh lý. Suy thận: các nghiên cứu cho thấy có tới 50% số bệnh nhân thận đa nang có suy thận ở độ tuổi 60. Suy thận càng làm cho huyết áp tăng cao và tăng nguy cơ đột quỵ tim mạch cũng như đột quỵ não. Xuất hiện nang gan: ở người bị bệnh thận đa nang, nguy cơ xuất hiện các nang gan cũng thường gặp và nguy cơ này tăng theo tuổi. Người ta cũng nhận thấy nguy cơ có nang gan ở người bệnh thận đa nang nam và nữ là như nhau nhưng ở nữ thì thường nang gan có kích thước lớn hơn và điều này được cho là có liên quan đến các hormon sinh dục nữ. Thai kì: phụ nữ bị bệnh thận đa nang vẫn có thể có thai và sinh nở an toàn tuy vẫn phải cảnh giác với một số nguy cơ như THA, nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật và sản giật có thể gia tăng do bệnh thận đa nang. Bên cạnh đó, một số các bất thường cũng có thể kèm với thận đa nang như túi thừa đại tràng, các tổn thương van tim... làm nặng thêm tình trạng bệnh. Cận lâm sàng Phát hiện bệnh thận đa nang không khó thông qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm bụng, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ ổ bụng. Cũng rất cần thiết làm thêm các xét nghiệm khác như máu, nước tiểu... để xác định thêm mức độ tổn thương và các biến chứng của thận đa nang.
no_information
Gia đình có người mắc thận đa nang là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến mắc bệnh thận đa nang
Chưa có biện pháp nào phòng ngừa bệnh thận đa nang. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh thận đa nang thì cần kiểm tra sức khỏe thường phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nếu bị bệnh thận đa nang và muốn có con, cần có một cố vấn di truyền có thể giúp đánh giá nguy cơ truyền bệnh cho con của bạn và có biện pháp hợp lý Nếu bị bệnh thận đa nang thì quan trọng nhất trong việc phòng các biến chứng đó là kiểm soát huyết áp. Một số biện pháp kiểm soát huyết áp như sau: Dùng thuốc huyết áp theo chỉ định của bác sĩ Ăn chế độ ăn ít muối có chứa nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Bỏ thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu Luyện tập thể dục đều đặn. Mục tiêu cho ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải hầu hết các ngày trong tuần.
Chẩn đoán bệnh thận đa nang dựa vào: Tiền sử gia đình Siêu âm thấy hai thận to, có nhiều nang kích cỡ khác nhau ở cả vùng vỏ và vùng tủy thận. Có nang ở gan. Chụp cắt lớp thận CTscan Kỹ thuật gen xác định bất thường ở đầu xa nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 16.
Điều trị bệnh thận đa nang bao gồm điều trị các triệu chứng và biến chứng sau đây trong giai đoạn đầu: Huyết áp cao. Kiểm soát huyết áp cao có thể trì hoãn sự tiến triển của bệnh và làm chậm tổn thương thận. Kết hợp chế độ ăn ít natri, ít chất béo có hàm lượng protein và calo vừa phải mà không hút thuốc, tăng cường tập thể dục và giảm căng thẳng có thể giúp kiểm soát huyết áp cao. Tuy nhiên, thuốc thường là cần thiết để kiểm soát huyết áp cao. Các loại thuốc được gọi là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) thường được sử dụng để kiểm soát huyết áp cao. Giảm đau: kiểm soát cơn đau của bệnh thận đa nang bằng các loại thuốc giảm đau. Đối với một số người, cơn đau nghiêm trọng hơn và liên tục, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ u nang nếu chúng đủ lớn để gây áp lực và đau đớn. Nhiễm trùng bàng quang hoặc thận: điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng bằng kháng sinh là cần thiết để ngăn ngừa tổn thương thận. Đái máu: cần uống nhiều nước để pha loãng có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông hình thành trong đường tiết niệu. Suy thận:  nếu suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu và ghép thận Phình động mạch não: sàng lọc thường xuyên cho phình động mạch nội sọ. Nếu phát hiện phình động mạch, phẫu thuật cắt phình động mạch để giảm nguy cơ chảy máu có thể là một lựa chọn, tùy thuộc vào kích thước của nó. Điều trị không phình động mạch phình nhỏ có thể liên quan đến việc kiểm soát huyết áp cao và cholesterol trong máu cao, cũng như bỏ thuốc lá. Xem thêm: Biến chứng thường gặp của thận đa nang Thận đa nang là bệnh di truyền? Phân biệt thận đa nang và nang thận
Tắc ống dẫn tinh
Tắc ống dẫn tinh là một trong những bệnh lý ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của nam giới. Đó là hiện tượng ống dẫn tinh trùng của nam giới bị chặn ở một vị trí nào đó dẫn đến khi xuất tinh, tinh trùng không thể thoát ra ngoài một cách bình thường.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc nam giới bị tắc ống dẫn tinh. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến : Nam giới mắc phải một số dị tật bẩm sinh làm ảnh hưởng tới sự lưu thông bình thường của tinh trùng. Do trải qua một phẫu thuật nào đó ở hệ sinh dục làm ống dẫn tinh bị tổn thương và tắc nghẽn. Nam giới bị mắc một số bệnh viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục như viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt … Biến chứng từ việc lây nhiễm một số bệnh xã hội lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà … Sự xuất hiện một số khối u ở cơ quan sinh dục : ung thư tuyến tiền liệt, ung thư mào tinh hoàn … Chấn thương : tắc ống dẫn tinh có thể xảy ra khi nam giới gặp một chấn thương nào đó.
Biểu hiện của tắc ống dẫn tinh cụ thể như sau: Tinh hoàn ở nam giới bị tắc ống dẫn tinh có khả năng bị thu hẹp. Có cảm giác bất thường khi sờ nắn mào tinh hoàn hoặc ống dẫn tinh. Dù hai vợ chồng quan hệ tình dục bình thường và không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào, nam giới bị tắc ống dẫn tinh khó có thể có con.
no_information
Bệnh lý tắc ống dẫn tinh có thể xảy ra ở bất kỳ nam giới nào, ở mọi lứa tuổi khác nhau.
Khi phát hiện bản thân mắc một số dị tật bẩm sinh ở cơ quan sinh dục cần thăm khám để được can thiệp kịp thời và có biện pháp xử lý sớm để tránh bị tắc ống dẫn tinh. Điều trị càng sớm càng tốt các khối u ở mào tinh hoàn và tuyến tiền liệt. Phòng tránh các bệnh xã hội lây nhiễm qua đường tình dục, thực hiện quan hệ chung thuỷ : một vợ, một chồng. Phòng tránh tối đa chấn thương trong cuộc sống thường ngày. Khi cần làm phẫu thuật nào đó ở cơ quan sinh dục phải chọn cơ sở y tế chất lượng, uy tín và tin tưởng để tránh gặp phải tổn thương trong quá trình phẫu thuật gây biến chứng tắc ống dẫn tinh.
Dựa vào khám lâm sàng và một số xét nghiệm Khám lâm sàng thấy các triệu chứng Tinh hoàn bị thu hẹp. Có cảm giác bất thường khi sờ nắn mào tinh hoàn hoặc ống dẫn tinh. Các xét nghiệm: Xét nghiệm tinh dịch đồ thấy tinh trùng rất ít hoặc không có tinh trùng. Xét nghiệm sinh hoá máu cho kết quả nồng độ FSH bình thường hoặc hơi cao.
Khi bị mắc bệnh tắc ống dẫn tinh, trong quá trình xuất tinh, tinh trùng bị ngăn cản gặp trứng, gây hậu quả nghiêm trọng nhất là dẫn đến vô sinh nam. Đa phần nam giới sẽ cảm thấy mặc cảm, tự ti gây ảnh hưởng nặng nề tới tâm lý. Bên cạnh đó, do người nam không thể đảm bảo chức năng sinh sản, trong nhiều trường hợp sẽ đe doạ hạnh phúc gia đình. Vậy cách điều trị tắc ống dẫn tinh như thế nào? Trước hết cần xác định chính xác nguyên nhân gây tắc ống dẫn tinh : do bẩm sinh, do mắc bệnh hay do chấn thương... để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Vì vậy khi phát hiện mắc bệnh cần lựa chọn cơ sở y tế chuyên khoa uy tín, chất lượng để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Đối với một số trường hợp tắc ống dẫn tinh, các bác sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám cụ thể, có thể cần phẫu thuật tắc ống dẫn tinh kết hợp với các biện pháp điều trị khác. Xem thêm: Triệt sản ở nam và nữ: Những điều cần biết Thắt ống dẫn tinh diễn ra như thế nào? Có gây đau không? Tắc ống phóng tinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Thai ngoài tử cung
Thai ngoài tử cung là trường hợp thai không làm tổ trong buồng tử cung. Trứng sau khi được thụ tinh ở vòi trứng sẽ di chuyển vào trong buồng tử cung để làm tổ và phát triển thành 1 thai nhi hoàn chỉnh. Tuy nhiên vì một lý do nào đó trứng sau khi được thụ tinh không di chuyển được vào trong buồng tử cung mà ở lại vị trí thụ tinh hoặc di chuyển đến một vị trí nào đó bám làm tổ được gọi là thai ngoài tử cung. Các vị trí làm tổ bất thường có thể gặp là: Vòi tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất (95%) do trứng được thụ tinh tại vòi tử cung. Các vị trí khác hiếm gặp hơn: buồng trứng, ổ bụng, cổ tử cung, sẹo mổ cũ,... Theo thống kê, cứ 1000 người mang thai lại có 4-5 người mang thai ngoài tử cung. Đây cũng là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong mẹ trong 3 tháng đầu thai kì (chiếm tỉ lệ khoảng 10%). Thai ngoài tử cung là một bệnh lý cấp tính, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời túi thai vỡ có thể gây chảy máu ồ ạt nguy hiểm đến tính mạng người mẹ.
Nguyên nhân thai ngoài tử cung: Viêm nhiễm vòi trứng: Chlamydia, lậu Các can thiệp tại vòi trứng: nạo phá thai, phẫu thuật vòi trứng, phẫu thuật vùng chậu Bẩm sinh: Hẹp, tắc vòi trứng bẩm sinh Nguyên nhân khác: u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung Không rõ nguyên nhân
Thông thường sau quan hệ tình dục, nếu quá trình thụ tinh được xảy ra thì sau 5-10 ngày thai đã làm tổ trong buồng tử cung. Triệu chứng lâm sàng của thai ngoài tử cung có thể âm thầm kín đáo, tình cờ phát hiện qua lần khám thai định kì siêu âm không có thai trong buồng tử cung hoặc nhập viện trong tình trạng đau bụng dữ dội, sốc mất máu,... Triệu chứng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi thai, vỡ hay chưa vỡ,... Các triệu chứng thai ngoài tử cung bao gồm: Dấu hiệu có thai: nôn nghén, mệt mỏi, chậm kinh Ra huyết âm đạo bất thường không trùng với ngày hành kinh, ra máu kéo dài, tính chất máu bất thường như: số lượng ít hơn bình thường, màu sẫm hơn, loãng hơn bình thường. Nếu đã được chẩn đoán có thai, thai chưa vào buồng tử cung mà có ra huyết bất thường ở âm đạo thì đó là 1 dấu hiệu quan trọng của thai ngoài tử cung. Đau bụng: Thường đau bụng tại vị trí thai làm tổ, thường đau bụng dưới, hoặc đau khắp ổ bụng trong trường hợp thai ngoài đã vỡ Dấu hiệu toàn thân: Có thể gặp dấu hiệu sốc mất máu như mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu
no_information
Tiền sử thai ngoài tử cung Tiền sử phẫu thuật ống dẫn trứng, phẫu thuật vùng bụng Viêm nhiễm vùng chậu, viêm vòi trứng Một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như chlamydia, lậu Các yếu tố nguy cơ khác: Hút thuốc lá, đặt vòng tránh thai, vô sinh, triệu sản bằng phương pháp thắt ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung, các bất thường bẩm sinh về ống dẫn trứng
Vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày đặc biệt trong kì kinh nguyệt, sau quan hệ tình dục, sau sinh đẻ, khi đang điều trị viêm nhiễm phụ khoa. Tình dục an toàn hạn chế bạn tình, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục Hạn chế nạo phá thai Kiểm tra định kì phát hiện sớm có thai, siêu âm và làm các xét nghiệm đánh giá chắc chắn thai đã phát triển bình thường trong buồng tử cung Không hút thuốc lá Thai ngoài tử cung là một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh, quá trình sinh đẻ sau này, thậm chí nếu phát hiện muộn thai đã vỡ gây chảy máu ồ ạt trong ổ bụng có thể nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân vì vậy cần phải có kiến thức, hiểu biết về bệnh, phòng bệnh làm giảm nguy cơ thai ngoài tử cung.
Triệu chứng lâm sàng: Chậm kinh, đau bụng, ra huyết âm đạo Khám lâm sàng: Thăm khám vùng chậu, đánh giá kích thước tử cung, dấu hiệu thai ngoài tử cung Các cận lâm sàng chẩn đoán Siêu âm: Đánh giá tử cung, ống dẫn trứng, vị trí của thai nằm trong hay ngoài buồng tử cung. Xét nghiệm máu: định lượng nồng độ 𝛃-hCG. Đối với thai khỏe mạnh, nồng độ 𝛃-hCG sẽ tăng lên sau mỗi 2 ngày, tăng dần theo tuổi thai. Nồng độ này có thể bất thường như: tăng chậm hoặc không tăng. Thai ngoài tử cung có thể chẩn đoán được nhưng dễ nhầm lẫn với 1 số bệnh khác cần được khám xét tỉ mỉ loại trừ các bệnh khác. Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Thai ngoài tử cung chưa vỡ hay thai ngoài tử cung đã vỡ có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tiên lượng bệnh nhân Xem thêm thông tin về chẩn đoán thai ngoài tử cung TẠI ĐÂY
Thai ngoài tử cung có nhiều phương pháp điều trị khác nhau, tuy nhiên dựa vào giai đoạn, tình trạng bệnh, và một số yếu tố có liên quan khác mà bác sĩ đưa ra hướng điều trị thích hợp. Các phương pháp điều trị này bao gồm: Điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và theo dõi sự thoái triển của thai Điều trị nội khoa Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc với mục đích là ngăn cản sự phát triển của thai, thai, bảo tồn vòi trứng. Tuy nhiên giải pháp này không phải trong trường hợp nào cũng được chỉ định. Sau điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi cho đến khi 𝛃-hCG trở về âm tính. Nếu sau liệu trình điều trị nội khoa mà 𝛃-hCG không trở về âm tính tức là điều trị nội khoa thất bại, lúc này cần chuyển sang điều trị ngoại khoa. Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mổ mở tùy từng trường hợp cụ thể Loại bỏ khối chửa, cắt bỏ vòi trứng, khâu cầm máu Theo dõi thoái triển tự nhiên cân nhắc kĩ, kiểm tra thường xuyên chuyển mổ nếu sau 1 thời gian theo dõi không có kết quả. Xem thêm: Phương pháp điều trị thai ngoài tử cung Thai ngoài tử cung được chẩn đoán như thế nào? Thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ? Mang thai ngoài tử cung có thể có con không?
Thai chết lưu
Thai chết lưu là gì? Thai chết lưu là tình trạng thai nhi đã chết trong bụng mẹ trước khi được sinh ra, sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Nếu thai nhi chết trước tuần thứ 20 của thai kỳ được gọi là sảy thai. Hầu hết phụ nữ đã từng bị thai chết lưu sẽ có một đứa con khỏe mạnh trong thai kỳ tiếp theo. Nếu thai chết lưu gây ra bởi rối loạn về nhiễm sắc thể hoặc vấn đề về dây rốn, khả năng xảy ra lần nữa sẽ ít. Nếu nguyên nhân gây ra tình trạng thai chết lưu là do bệnh lý mạn tính của mẹ hoặc do rối loạn di truyền của bố mẹ thì nguy cơ xảy ra lần nữa sẽ cao hơn. Trung bình cơ hội mang thai thành công trong tương lai là trên 90%.
Nguyên nhân thai chết lưu bao gồm: Dị tật bẩm sinh, có hoặc không có kèm theo bất thường về nhiễm sắc thể Dây rốn bất thường: tình trạng sa dây rốn (dây rốn ra khỏi âm đạo trước khi em bé được sinh ra) đã ngăn chặn việc cung cấp oxy trước khi em bé có thể tự thở. Dây rốn có nguy cơ thắt nút, quấn chặt quanh tay chân hoặc cổ của em bé trước khi sổ thai Nhau thai, nguồn nuôi dưỡng thai bị bất thường: nhau thai bị bong tách khỏi thành tử cung quá sớm Bệnh lý ở người mẹ như đái tháo đường hoặc tăng huyết áp, đặc biệt là tăng huyết áp do mang thai hoặc tiền sản giật Thai chậm tăng trưởng trong tử cung: khiến thai nhi có nguy cơ tử vong do thiếu dinh dưỡng Suy dinh dưỡng bào thai: thai chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ tử vong cao và gặp nhiều biến chứng trong thai kỳ, trước và sau khi sinh Nhiễm trùng trong thai kỳ: vào trước tuần thứ 28 của thai kỳ, nếu mẹ hoặc thai nhi bị các bệnh nhiễm trùng như ban đỏ, nhiễm khuẩn cấp, cytomegalovirus, listeriosis và giang mai thì nhiều nguy cơ thai sẽ bị chết lưu. Tiếp xúc với các tác nhân môi trường như thuốc trừ sâu hoặc carbon monoxide Cá nhân hoặc gia đình có tiền sử mắc bệnh lý đông máu như huyết khối, viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc thuyên tắc phổi. Các nguyên nhân khác: căng thẳng về tài chính, thay đổi cảm xúc, stress trong thời kỳ mang thai; hút thuốc lá hoặc cần sa làm tăng nguy cơ thai chết lưu gấp hai hoặc ba lần so với người bình thường..
Triệu chứng thai chết lưu bao gồm: Cử động thai giảm, không còn cảm nhận thai máy của thai nhi sau 28 tuần. Chuyển động của thai nhi là dấu hiệu cho thấy thai đang phát triển khỏe mạnh. Mặc dù không có các số liệu quy ước nào là bình thường đối với thai nhi vì mỗi em bé đều khác nhau. Cử động thai sẽ tăng dần trong suốt thai kỳ đến khi thai được 32 tuần tuổi rồi giữ nguyên cho đến khi sinh. Mẹ có thể kiểm tra cử động thai bằng cách đếm số lần thai máy vào cùng một thời điểm trong ngày bắt đầu khoảng từ tuần thai thứ 28 và tìm ra mức độ di chuyển trung bình của thai. Nếu số lần thai máy thay đổi đáng kể hoặc nếu không thể cảm nhận thai di chuyển ít nhất 10 lần trong vòng hai giờ nên đến bệnh viện để được kiểm tra.. Tim thai bất thường lúc siêu âm, không còn nghe thấy tim thai là biểu hiện của thai chết lưu Các dấu hiệu mang thai bình thường như ốm nghén, thèm ăn giảm sút Bụng co cứng, nặng nề là dấu hiệu thai chết lưu Xuất huyết âm đạo là hiện tượng thai chết lưu Ngực tự động tiết sữa non, bầu vú không còn căng Vỡ nước ối bất ngờ dù chưa có dấu hiệu chuyển dạ Chóng mặt Sốt cao Đau lưng dữ dội Chuột rút Các dấu hiệu thai chết lưu mà các mẹ bầu cần biết
no_information
Thai chết lưu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phụ nữ mang thai nào. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị thai chết lưu như: Từng bị thai chết lưu Lạm dụng rượu hoặc ma túy Hút thuốc lá Béo phì Dưới 15 tuổi hoặc trên 35 tuổi.
Trước khi mang thai: Khám sức khỏe tổng quát để sớm phát hiện và điều trị các vấn đề có thể gây ảnh hưởng xấu lên thai kỳ Điều trị các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, ... Duy trì cân nặng hợp lý Trong suốt thai kỳ: để giảm thiểu tình trạng thai chết lưu cần chú ý thực hiện các điều sau: Ngưng hút thuốc Tránh rượu, bia và thuốc trong suốt thời kỳ mang thai vì những chất có trong rượu, bia và thuốc có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai, gây sảy thai và thai chết lưu Chú ý đến những dấu hiệu tiền sản, đếm cử động thai để có thể theo dõi sự phát triển của thai nhi tốt nhất Đảm bảo cân nặng hợp lý trong thời kỳ mang thai Bảo vệ chính bản thân, tránh nhiễm trùng và hạn chế các loại thực phẩm nghi ngờ về chất lượng hay hạn sử dụng Báo với bác sĩ nếu có các dấu hiệu thai chết lưu như xuất huyết âm đạo bất thường hoặc cơn đau bụng bất thường trong ngày Thăm khám bác sĩ nếu có bất kỳ dị ứng hoặc khó khăn nào khác trong quá trình mang thai. Khám thai đầy đủ để theo dõi sự phát triển và sức khỏe của thai Áp dụng lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống cân bằng. Tăng lượng hấp thu axit folic khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh. Cẩn thận khi đi lại để tránh tai nạn ngã té. Tránh mang giày cao gót và đeo dây an toàn khi đi trong xe hơi.
Khám lâm sàng, nghe tim thai bằng dụng cụ Doppler cầm tay: Tử cung bé hơn so với tuổi thai, đặc biệt có giá trị nếu thấy chiều cao tử cung giảm đi giữa hai lần đo Khó sờ nắn thấy các phần thai. Không nghe thấy tiếng tim thai. Xét nghiệm: Siêu âm thai cho kết quả chính xác, chẩn đoán sớm và chắc chắn: không thấy hoạt động của tim thai, đầu thai méo mó, có thể thấy hiện tượng chồng khớp sọ hay dấu hiệu hai vòng ở xương sọ do da đầu bị bong ra. Nước ối ít hay hết ối Định lượng Fibrinogen trong máu: đánh giá ảnh hưởng của thai đến quá trình đông máu. Đây là xét nghiệm quan trọng và cần thiết trước khi can thiệp lấy thai ra. Xét nghiệm để tìm nguyên nhân gây thai chết lưu: khác nhau tùy từng trường hợp Những xét nghiệm cần làm nếu muốn mang thai sau lần thai chết lưu
Thai chết lưu phải làm sao? Thai nhi đã chết lưu cần được lấy ra khỏi cơ thể người mẹ ngay vì nếu để thai chết lưu trong bụng mẹ thời gian dài sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và ảnh hưởng đến khả năng mang thai trong những lần sau. Nếu tình trạng sức khỏe của mẹ ổn định, có thể chờ để chuyển dạ tự nhiên hoặc chuyển dạ bằng thuốc. Nếu sức khỏe của mẹ có nguy cơ bị ảnh hưởng, bác sĩ cần phải lấy em bé ra càng sớm càng tốt. Hiếm có trường hợp thai chết lưu được lấy ra bằng thủ thuật mổ lấy thai. Điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu (nếu có) trước khi can thiệp lấy thai: Fibrinogen truyền tĩnh mạch Máu tươi toàn phần Heparin: liều 5000 – 10000UI/ngày Nong cổ tử cung, nạo buồng tử cung: Áp dụng cho các trường hợp thai chết lưu mà thể tích tử cung bé hơn tử cung có thai 3 tháng (hay chiều cao tử cung dưới 8cm) Thủ thuật khó hơn nạo lấy thai còn sống vì nhau thai xơ hóa bám chặt vào tử cung. Chú ý giảm đau tốt vì thủ thuật khó, chủ động dùng thuốc co hồi tử cung và kháng sinh sau nạo. Theo dõi tình trạng xuất huyết âm đạo sau khi nạo lấy thai. Gây chuyển dạ sinh: Áp dụng cho tất cả các trường hợp thai chết lưu mà thể tích tử cung to hơn tử cung có thai 3 tháng Phương pháp Stein cải tiến: dùng estrogen 10mg/ngày trong 3 ngày, đến ngày thứ tư truyền oxytocin tĩnh mạch gây cơn co tử cung, liều tối đa 30UI/ngày, mỗi đợt 3 ngày liền, các đợt cách nhau 7 ngày. Thông thường thai được sổ ra sau 1 đến 2 ngày truyền đầu tiên. Truyền oxytocin tĩnh mạch đơn thuần: giống phương pháp Stein cải tiến nhưng không dùng trước estrogen. Ưu điểm của phương pháp này là rút ngắn được thời gian điều trị mà kết quả thành công cũng tương tự như phương pháp Stein. Dùng Prostaglandin: là phương pháp được ưa chuộng nhất hiện nay. Các thuốc hay được dùng thuộc nhóm Prostaglandin E2. Liều thuốc phụ thuộc vào tuổi thai. Đường dùng có thể là đặt âm đạo, đặt hậu môn hay ngậm dưới lưỡi. Chú ý các chống chỉ định của prostaglandin và oxytocin. Với các trường hợp khó: nếu không có rối loạn đông máu, không có nhiễm trùng thì chờ đợi chuyển dạ tự nhiên.     Xem thêm: Những xét nghiệm cần làm nếu muốn mang thai sau lần thai chết lưu Các dấu hiệu thai chết lưu mà các mẹ bầu cần biết Cách xử lý đưa thai chết lưu ra ngoài cơ thể mẹ
Thiếu máu do thiếu vitamin B12
Thiếu máu do thiếu vitamin B12 là tình trạng cơ thể không đủ vitamin B12 cần thiết cho quá trình tạo hồng cầu và biệt hóa nguyên bào hồng cầu, từ đó sẽ khiến cơ thể thiếu máu do không tạo đủ hồng cầu. Ngoài thiếu máu, việc thiếu hụt vitamin B12 cũng khiến cơ thể dễ bị tổn thương thần kinh, giảm thị lực, suy giảm trí nhớ, viêm lưỡi và các vấn đề khác.
Ở bệnh nhân thiếu một số yếu tố nội tại sẽ làm thiếu vitamin B12 dẫn đến thiếu máu: Thiếu protein trong dạ dày giúp cơ thể hấp thu vitamin B12 do phản ứng tự miễn xảy ra khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra kháng thể tấn công và gây tổn hại lên các tế bào thành lót dạ dày là nơi sản sinh ra yếu tố nội tại Sau khi bị tấn công thì dạ dày ngừng tạo yếu tố nội tại khiến vitamin B12 không thể hấp thụ ở ruột non và dẫn tới thiếu vitamin này Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày cũng làm giảm số lượng tế bào thành tạo ra yếu tố nội tại Hiếm gặp hơn, ở trẻ em bẩm sinh rối loạn di truyền khiến ngăn cơ thể sản xuất yếu tố nội tại Cơ thể bệnh nhân kém hấp thu vitamin B12 ở ruột non cũng có thể gây thiếu máu: Do có quá nhiều vi khuẩn gây hại trong ruột non là nguyên nhân phổ biến của thiếu máu ác tính ở người lớn tuổi Bệnh cản trở hấp thu vitamin B12 như bệnh Celiac khiến cơ thể không hấp thu được gluten hoặc bệnh Crohn, bệnh viêm ruột, hay HIV cũng có thể cản trở việc hấp thu vitamin B12 Một số loại thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc điều trị tiểu đường hoặc thuốc chống co giật sẽ ngăn chặn ruột non hấp thụ vitamin B12 Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ ruột non Thức ăn chưa nấu chín có nhiễm sán dây sẽ tiêu thụ hết vitamin B12 khiến cơ thể thiếu yếu tố này Nguyên nhân do chế độ ăn thiếu vitamin B12: Chế độ ăn cũng góp phần vào tình trạng thiếu máu do thiếu vitamin B12 nhưng ít gặp hơn các nguyên nhân khác Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng và thiếu nguồn cung cấp vitamin B12 là nguyên nhân của bệnh
Các triệu chứng thường gặp phổ biến của thiếu máu do thiếu vitamin B12 là: Biểu hiện toàn thân: mệt mỏi, sụt cân, chóng mặt, da nhợt nhạt hoặc vàng, chóng mặt Nhịp tim không đều Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và bàn chân, yếu cơ Tính tình thay đổi Đi đứng mất thăng bằng Hay lú lẫn, hay quên
no_information
Người ăn chay trường, không ăn các sản phẩm từ sữa và không ăn bất kỳ loại thực phẩm bắt nguồn từ động vật nào. Người bị bệnh đường ruột hoặc vi khuẩn phát triển bất thường trong dạ dày hoặc đã cắt đi một phần ruột hay dạ dày. Người thiếu yếu tố nội tại do phản ứng tự miễn dịch hoặc di truyền. Người sử dụng thuốc chống axit, thuốc ức chế bơm proton (Omeprazole) hoặc một số loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường gây ngăn cản hấp thu vitamin B12. Người bị rối loạn tự miễn dịch liên quan đến nội tiết như bị bệnh tiểu đường hoặc bệnh tuyến giáp làm gia tăng nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin B12. Người già hoặc người nghiện rượu cũng có nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Cần cải thiện chế độ dinh dưỡng, xây dựng bữa ăn đầy đủ các chất đặc biệt là các thực phẩm chứa vitamin B12 để đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu của cơ thể. Người đã phẫu thuật một phần hoặc toàn bộ ruột non cần theo hướng dẫn của bác sĩ để có chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc phù hợp. Điều trị các bệnh lý như viêm ruột hoặc bệnh lý tự miễn dịch liên quan đến nội tiết như bệnh tiểu đường, tuyến giáp để giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu vitamin B12 ngoài các biểu hiện lâm sàng thiếu máu của bệnh nhân còn cần đến xét nghiệm để đo số lượng tế bào hồng cầu và mức độ vitamin B12 đang có trong máu để xác định được tình trạng bệnh của bệnh nhân. Một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân gây thiếu máu gồm có: Nội soi đường tiêu hóa để kiểm tra dạ dày Nội soi ruột non Sinh thiết tủy xương trong trường hợp không có nguyên nhân cụ thể xác định
Trong hầu hết các trường hợp thiếu máu do thiếu vitamin B12 thì người bệnh được chỉ định uống thuốc viên hoặc tiêm bổ sung để thay thế cho lượng vitamin B12 bị thiếu hụt Thời gian đầu, vitamin B12 thường được dùng bằng đường tiêm, sau đó theo dõi và sử dụng thuốc viên giữa các bữa ăn hoặc xây dựng chế độ ăn phù hợp.   Xem thêm: Dinh dưỡng cho người suy nhược cơ thể Tác hại khi thừa hoặc thiếu vitamin B12 Thiếu máu do thiếu sắt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tắc ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng là một ống cơ có kích thước như sợi tóc, nối buồng trứng và tử cung. Ống dẫn trứng hoạt động theo cả 2 chiều: đưa trứng di chuyển từ buồng trứng đến tử cung, đồng thời giúp tinh trùng di chuyển từ tử cung đến gặp trứng và thụ tinh. Chính vì vậy ống dẫn trứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình mang thai. Nếu bất cứ phần nào của ống dẫn trứng bị tổn thương, có thể do phẫu thuật hoặc nhiễm trùng, ống dẫn trứng có thể bị tắc. Tắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân gây ra vô sinh ở phụ nữ. Bệnh thường không có triệu chứng, tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh. Nếu được chẩn đoán đúng và điều trị sớm, bệnh nhân hoàn toàn có thể mang thai trở lại. Tắc ống dẫn trứng được phân loại thành nhiều dạng dựa vào vị trí và nguyên nhân gây tắc như: Hydrosalpinx: tắc do chất lỏng, dịch tích tụ trong vòi trứng (ứ nước vòi trứng) Pyosalpinx: tắc do mủ tích tụ trong vòi trứng (ứ mủ vòi trứng) Hematosalpinx: tắc do máu tích tụ trong vòi trứng (ứ máu vòi trứng) Viêm ống dẫn trứng mạn tính: tắc do ống dẫn trứng bị viêm.
Có rất nhiều nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng, điển hình là các nguyên nhân sau: Tiền sử nhiễm khuẩn vùng chậu Tiền sử vỡ ruột thừa Mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: bệnh lậu, nhiễm vi khuẩn Chlamydia Lạc nội mạc tử cung, là bệnh trong đó các mô bình thường phát triển trong tử cung lại được tìm thấy ở các bộ phận khác như buồng trứng, ống dẫn trứng Tiền sử phẫu thuật ổ bụng Trong đa số trường hợp bị tắc ống dẫn trứng, các nguyên nhân này dẫn đến ống dẫn trứng có sẹo, và bị tắc. Những phụ nữ có tiền sử bệnh như trên chính là những đối tượng nguy cơ của tình trạng tắc ống dẫn trứng. Các biện pháp hạn chế các nguyên nhân này sẽ góp phần phòng tránh tắc ống dẫn trứng như: quan hệ tình dục an toàn, điều trị kịp thời viêm ruột thừa…
Dấu hiệu tắc ống dẫn trứng thường không rõ ràng. Một phụ nữ có thể nghi ngờ mình bị tắc ống dẫn trừng nếu quá trình thụ thai gặp khó . Các cặp vợ chồng chủ động thụ thai trong vòng 1 năm mà không thành công thì được coi là thụ thai khó khăn. Một dấu hiệu tắc ống dẫn trứng khác là việc có thể bị đau ở vùng chậu hoặc vùng bụng. Triệu chứng này có thể xảy ra theo chu kỳ, như trong thời kỳ kinh nguyệt, hoặc có thể xảy ra liên tục. Trong một số trường hợp, tắc ống dẫn trứng có thể gây ra tình trạng mang thai ngoài tử cung.
no_information
no_information
no_information
Không dễ để chẩn đoán xác định tình trạng tắc ống dẫn trứng.  Trên thực tế, có 3 loại xét nghiệm chính được thực hiện: Chụp cản quang tử cung - vòi trứng (chụp HSG): kỹ thuật chụp X quang với thuốc cản quang được tiêm vào tử cung và vòi trứng. Thuốc cản quang có thể nhìn thấy trên film X quang, vì vậy nếu không thấy dung dịch thuốc chảy vào ống dẫn trứng thì có thể ống dẫn trứng đã bị tắc. Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SHG): phương pháp tương tự như chụp cản quang tử cung – vòi trứng nhưng sử dụng sóng âm để quan sát được hình ảnh của ống dẫn trứng. Nội soi ổ bụng: bác sĩ dùng ống soi và camera nhỏ để chụp ảnh ống dẫn trứng từ bên trong Nội soi ổ bụng là phương pháp chính xác nhất để chẩn đoán tắc ống dẫn trứng, tuy nhiên các bác sĩ thường không sử dụng phương pháp này trong giai đoạn sớm vì đây là một phương pháp xâm lấn và không có hiệu quả điều trị. Bác sĩ có thể khai thác bệnh sử để góp phần vào chẩn đoán bệnh. Ví dụ một phụ nữ bị vỡ ruột thừa trước đó, khi gặp khó khăn trong việc thụ thai, thì bác sĩ có thể nghĩ đến việc người phụ nữ này bị tắc ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng có thể được khai thông sử dụng phương pháp phẫu thuật. Phương pháp được sử dụng thường là phẫu thuật nội soi. Trong cuộc phẫu thuật, bác sĩ có thể loại bỏ mô sẹo trên ống dẫn trứng, hoặc khai thông ống dẫn trừng từ bên trong. Giống như nhiều loại phẫu thuật khác, phẫu thuật khai thông ống dẫn trứng có thể có một số tác dụng không mong muốn. Phẫu thuật nội soi có thể hạn chế các tác dụng không mong muốn này: Nhiễm trùng Tạo ra nhiều mô sẹo hơn Tổn thương các cơ quan phụ cận Chảy máu, mất máu Một nguy cơ sau phẫu thuật là mang thai ngoài tử cung. Phụ nữ sau khi phẫu thuật nên đi khám và kiểm tra ngay khi có dấu hiệu mang thai. Mục tiêu cuối cùng của việc phẫu thuật là làm tăng khả năng thụ thai của người phụ nữ. Việc người phụ nữ có thể mang thai sau phẫu thuật hay không phụ thuộc vào lứa tuổi, chất lượng tinh trùng, mức độ tổn thương của ống dẫn trứng. Nếu phẫu thuật không thành công, bác sĩ có thể tư vấn phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Quá trình thụ tinh trong ống nghiệm là việc cấy trực tiếp trứng đã được thụ tinh vào tử cung, đồng nghĩa với việc ống dẫn trứng không còn vai trò trong việc thụ thai. Xem thêm: Viêm nhiễm âm đạo là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ống dẫn trứng Tìm hiểu ống dẫn trứng là gì? Ống dẫn trứng dài bao nhiêu cm? Viêm ống dẫn trứng có nguy hiểm không? Các biến chứng thường gặp
Teo dây thần kinh thị giác
Teo dây thần kinh thị giác là trình trạng dây thần kinh thị giác bi phá hủy do bất cứ nguyên nhân gì, hạn chế khả năng truyền tải thông tin từ mắt về não. Triệu chứng teo dây thần kinh thị giác thường gồm giảm thị lực, giảm khả năng nhận biết màu sắc và đau mắt khi vận động. Hậu quả của bệnh gây ra ảnh hưởng đến cả thị lực nhìn xa, thị lực nhìn gần và khả năng nhận biết màu sắc của mắt, cuối cùng có thể dẫn đến mù lòa nếu không điều trị teo dây thần kinh thị giác. Người lớn tuổi thường bị teo dây thần kinh thị giác do giảm dòng máu nuôi dưỡng dây thần kinh thị. Teo dây thần kinh thị giác chiếm khoảng 0,8% trong những nguyên nhân gây mù lòa. Đây không phải là một bệnh mà là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau. Teo dây thần kinh thị không có thống kê về tỷ lệ mắc phải theo giới, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó có cả teo dây thần kinh thị giác bẩm sinh. Teo dây thần kinh thị được dịch từ thuật ngữ “optic atrophy” trong tiếng anh. Trong y khoa, “teo” là từ dùng để chỉ trạng thái mất một số hoặc hầu hết tế bào của dây thần kinh, thường là hậu quả của việc sử dụng trong một thời gian dài. Nhiều chuyên gia cho rằng nên đổi sang thuật ngữ “optic neuropathy”, có nghĩa là bệnh thần kinh thị giác để tránh hiểu lầm.
Thần kinh thị giác có nhiệm vụ dẫn truyền hình ảnh thô sơ từ võng mạc đến trung tâm xử lý hình ảnh ở vỏ não dưới dạng xung điện, giúp ta nhìn rõ vật. Có nhiều nhóm nguyên nhân gây teo thần kinh thị giác: Thiếu máu nuôi thần kinh thị Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Thần kinh thị bị thiếu máu nuôi dưỡng khi áp lực mạch máu nhỏ hơn áp lực nhãn cầu. Teo thần kinh thị do thiếu máu nuôi dưỡng thường thấy trong các bệnh cảnh tắc động mạch tĩnh mạch trung tâm, tắc động mạch cảnh và viêm động mạch sọ não. Vị trí của mạch máu bị tổn thương quyết định cách thức điều trị riêng biệt. Teo dây thần kinh thị giác do thiếu máu nuôi dưỡng cũng có thể xảy ra sau xạ trị vùng đầu mặt cổ từ 3 tháng đến 8 năm, trung bình khoảng 1,5 năm do tổn thương mô đệm của mạch máu, có thể kết hợp với tổn thương dĩa thị. Một số bệnh lý toàn thân như tăng huyết áp, tiểu đường, xơ vữa động mạch cũng gây tổn thương mạch máu và làm giảm lượng máu nuôi dây thần kinh thị thường gặp ở người lớn tuổi. Viêm dây thần kinh thị Viêm dây thần kinh thị gây phù nề và tổn thương bao myelin bao quanh sợi thần kinh. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây teo thần kinh thị giác và mất thị giác đột ngột ở người trẻ trong khoảng từ 20-50 tuổi, nhất là ở nữ giới. Tình trạng này nếu phối hợp với sự thoái hóa myelin ở chất trắng của não là gợi ý cho bệnh lý xơ hóa rải rác. Teo dây thần kinh thị do chèn ép Khối u, nhiễm trùng, và quá trình viêm nhiễm có thể dẫn đến những thương tổn bên trong hốc mắt. Những thương tổn này có thể chèn ép dây thần kinh thị, phù nề đĩa thị và mất thị giác tiến triển. Tình trạng này còn có thể quan sát được trong bệnh tăng nhãn áp. Thâm nhiễm thần kinh thị Dây thần kinh thị có thể bị thâm nhiễm bởi một loạt các nguyên nhân như u, viêm hay nhiễm trùng. Các khối u có thể là nguyên phát tại chỗ như u thần kinh thị giác, u mao mạch hay u mạch máu hang, hoặc các u thứ phát như ung thư biểu mô di căn, ung thư hầu họng, lymphoma và leukemia. Rối loạn viêm phổ biến nhất thâm nhiễm dây thần kinh thị là bệnh sarcoidosis. Chấn thương dây thần kinh thị Chấn thương trực tiếp lên vùng đầu hoặc hố mắt phá vỡ cấu trúc giải phẫu và chức năng sinh lý của dây thần kinh thị như đạn bắn, dao đâm. Chấn thương gián tiếp như tai nạn xe hơi cũng có thể gây tổn thương dây thần kinh thi. Vị trí tổn thương phổ biến nhất là đoạn dây thần kinh thị nằm trong sọ Teo dây thần kinh thị di truyền Dạng teo thần kinh thị giác di truyền được chia thành teo dây thần kinh thị giác bẩm sinh di truyền theo gen lặn hoặc gen trội, teo dây thần kinh thị kiểu Behr di truyền theo gen lặn và teo dây thần kinh thị kiểu Leber do đột biến điểm của ty thể. Nguyên nhân khác Teo dây thần kinh thị giác có thể do thiếu hụt dinh dưỡng (protein, vitamin B, vitamin B12, axit folic); hoặc do chất độc hại như thuốc lá, methyl alcohol, ethylene glycol, xyanua, chì và carbon mono oxide…
Triệu chứng teo dây thần kinh thị giác khá dễ nhận thấy, bao gồm: Giảm thị lực trong vài giờ đến vài ngày, có khi xảy ra đột ngột chỉ sau một đêm. Bệnh nhân nhìn mờ đi nhanh chóng. Thị lực có thể giảm đi ít hay nhiều tùy vào mức độ bệnh của bệnh nhân. Khi teo thần kinh thị hoàn toàn bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Rối loạn màu sắc: độ sắc nét và khả năng phân biệt màu sắc giảm đi hẳn ở mắt bị tổn thương, dễ nhận ra khi so sánh với mắt bên lành. Thường gặp nhất là rối loạn màu xanh đỏ. Mức độ tiến triển của bệnh tùy thuộc chủ yếu vào nguyên nhân gây ra bệnh. Đau trong hốc mắt: đau âm ỉ trong mắt hoặc sâu trong hốc mắt; đau đặc biệt tăng lên khi chuyển động mắt.
no_information
Những người mắc các bệnh lý hoặc các yếu tố thuận lợi như tăng áp lực nội nhãn, chèn ép mạch máu, viêm nhiễm làm mất tế bào sợi trục và teo bao myelin đều là những đối tượng nguy cơ của bệnh teo dây thần kinh thị giác.
Teo dây thần kinh thị là giai đoạn cuối của tiến trình phá hủy dây thần kinh thị giác gây ra những tổn thương không thể hồi phục. Vì vậy cách phòng ngừa cơ bản nhất là phát hiện và điều trị các bệnh lý nền để bảo tồn chức năng còn lại của phần dây thần kinh thị chưa bị ảnh hưởng.
Chẩn đoán bệnh teo dây thần kinh thị giác cần phối hợp giữa việc khai thác tiền sử bệnh nhân, thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng: Tiền sử Tiền sử của bệnh nhân có vai trò quan trọng, cần khai thác tiền sử dùng thuốc, các bệnh lý trước đây, thời gian xuất hiện các triệu chứng giảm thị lực và các triệu chứng kèm theo. Thăm khám lâm sàng Một việc khám mắt đầy đủ bao gồm khám thị trường, thị lực, khả năng nhận biết màu sắc, và thực hiện soi đáy mắt. Kết quả soi đáy mắt thường cho thấy dĩa thị nhạt màu do thiếu máu nuôi dưỡng. Phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng Một số xét nghiệm để phát hiện các bệnh lý toàn thân như đường máu, thăm dò chức năng tim mạch. Chụp cắt lớp võng mạc (Optical Coherence Tomography – OCT) để đánh giá độ dày của lớp tế bào sợi thần kinh võng mạc quanh mắt, tế bào hạch của võng mạc. Xét nghiệm điện sinh lý (electrophysiology) giúp loại trừ bệnh lý võng mạc. MRI hoặc CT scan sọ não để phát hiện các bệnh lý nền gây teo thần kinh thị như u não
Điều trị teo dây thần kinh thị giác chủ yếu là điều trị nguyên nhân gây bệnh. Không có cách nào có thể khôi phục lại phần dây thần kinh đã bị phá hủy. Việc điều trị trước khi diễn tiến đến teo dây thần kinh thị giác giúp bảo tồn chức năng của mắt. Ví dụ bệnh nhân glaucoma cần được kiểm soát tốt nhãn áp, sử dụng steroid để kiểm soát quá trình viêm nhiễm trong viêm dây thần kinh thị. Cùng với việc điều trị nguyên nhân, các loại vitamin, thuốc chống xơ vữa động mạch, thuốc tăng sự trao đổi chất trong tế bào thần kinh, tăng lưu lượng máu, chất chống oxy hóa, chống cao huyết áp, điều hòa đường máu có thể được chỉ định bổ sung. Trong một số trường hợp có thể sử dụng đến phương pháp cấy chỉ giúp cải thiện được tầm nhìn, tăng cường thị lực cho người bệnh teo dây thần kinh thị giác. Tuy nhiên, tỷ lệ điều trị phục hồi tổn thương của bệnh là khá thấp bởi mọi tổn thương đối với dây thần kinh thị giác có xu hướng tồn tại vĩnh viễn do các tế bào thần kinh không thể tái tạo hoặc chữa trị. Liệu pháp tế bào gốc là một phương pháp mới, hứa hẹn những cải tiến trong việc điều trị. Ở nhiều nước có nền y học tiên tiến trên thế giới đã tiến hành áp dụng phương pháp này để điều trị bệnh teo dây thần kinh thị giác. Các tế bào gốc có thể biệt hoá thành các tế bào tiếp nhận ánh sáng, giúp cải thiện tầm nhìn, độ nhạy với ánh sáng, thị lực, có thể làm chậm hoặc ngừng việc mất thị lực. Xem thêm:  Nhược thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Cấu tạo và các bộ phận của mắt Các phẫu thuật mắt được thực hiện ở bệnh viện Vinmec
Tiểu đường tuýp 2
Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, trong đó cơ thể không sử dụng được glucose do thiếu hụt sản xuất insulin hoặc không sử dụng được insulin hoặc cả hai. Bình thường cơ thể lấy năng lượng từ các thành phần glucose, lipid, protein. Trong đó glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho các tế bào, cho não, cơ…hoạt động. Nhưng muốn sử dụng được glucose thì cần phải có insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy nội tiết sản xuất ra. Insulin giúp cho đường (glucose) từ máu di chuyển vào tế bào, từ đó chuyển hóa và tạo ra năng lượng Tiểu đường gồm hai thể chính là tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường tuýp 2 là bệnh mà có sự đề kháng insulin, có nghĩa là cơ thể sử dụng rất kém insulin (mặc dù insulin vẫn tiết ra). Phản ứng tự nhiên của cơ thể là sẽ càng tăng tiết insulin trong giai đoạn đầu, đến một lúc nào đó tế bào beta đảo tụy suy giảm chức năng, không thể tiết insulin đầy đủ, lúc đó cần phải cung cấp insulin ngoại sinh cho cơ thể. Trước đây tiểu đường tuýp 2 được gọi là tiểu đường không phụ thuộc insulin, nhưng hiện nay nó không còn thực sự đúng nữa. Vì như đã trình bày, đến một thời điểm vẫn phải cung cấp insulin ngoại sinh cho cơ thể. Tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không? Tiểu đường tuýp 2 không gây nguy hiểm đến tính mạng ngay lập tức (trừ khi có biến chứng cấp tính như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu) nhưng về lâu dài nó gây ra nhiều biến chứng mạn tính, gây tổn thương nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể (mạch vành, thận, cơ quan tiêu hóa..). Nếu bệnh nhân bị tiểu đường mà mắc thêm các bệnh lí khác như nhiễm trùng, chấn thương, nhồi máu cơ tim…tiên lượng sẽ xấu hơn nhiều so với người không mắc tiểu đường.
Nguyên nhân tiểu đường tuýp 2 vẫn chưa được biết. Bệnh thường do nhiều yếu tố phối hợp và cũng có sự góp phần của yếu tố di truyền
Tiểu đường tuýp 2 thường khởi phát từ từ. Đa phần là tình cờ phát hiện. Hoặc bệnh nhân có thể đi khám vì một số triệu chứng bao gồm: Những triệu chứng kinh điển của tiểu đường: Ăn nhiều Uống nhiều (hay khát nước) Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu) Gầy nhiều (gầy sút cân): bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 thường có thể trạng béo, nhưng khi có triệu chứng tăng đường huyết không kiểm soát, hoặc tiểu đường mới phát hiện, họ có thể có giai đoạn sụt cân không rõ lí do, ngoài ý muốn. Triệu chứng khi có biến chứng: Biến chứng cấp tính Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu: là biến chứng cấp tính, thường găp ở tiểu đường tuýp 2 (tuýp 1 hay gặp nhiễm toan ceton). Biểu hiện yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê).Tình trạng này tiến triển từ từ trong vài ngày đến vài tuần. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu. Biến chứng mạn tính Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể) Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành) Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh) Loét, nhiễm trùng bàn chân Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản) Đau cách hồi chi dưới (đau khi đi lại, đỡ khi nghỉ, do biến chứng mạch máu). Ngoài đau chân còn có, teo cơ, da khô, chi lạnh, mạch bắt yếu. Nặng hơn có thể gây ra hoại tử khô các ngón chân, nguy cơ phải tháo ngón, cắt cụt.
no_information
Béo phì: tình trạng thừa cân làm tăng sự đề kháng insulin Lối sống tĩnh tại: ít vận động, Tiền sử gia đình có người tiểu đường tuýp 2 Tuổi: nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi Tiền sử mắc tiểu đường thai kì ở nữ Hội chứng buồng trứng đa nang Tăng huyết áp Rối loạn mỡ máu
Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo, mỡ động vật. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả Tập thể dục đều đặn: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần. Tập thể dục làm tăng nhạy cảm của tế bào với insulin Giảm cân: làm giảm sự đề kháng insulin Kiểm soát huyết áp Điều trị các rối loạn chuyển hóa khác: rối loạn lipid máu
Chẩn đoán tiểu đường nói chung (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ): Đường huyết bất kì >11,1 mmol/l, kèm triệu chứng của tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều) Đường huyết lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol trong 2 buổi sáng khác nhau Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose >11,1 mmol/l (nghiệm pháp tăng đường huyết) HbA1C (định lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng) >6,5% Ngoài ra: Nghĩ đến tiểu đường tuýp 2 khi: xuất hiện ở người lớn >30 tuổi, triệu chứng lâm sàng không rầm rộ (phát hiện tình cờ), thể trạng béo, tiền sử đái tháo đường thai kì ở nữ Các xét nghiệm khác: Cholesterol, HDL-C, LDL-C, Triglycerid, tổng phân tích nước tiểu tìm protein niệu, xét nghiệm nước tiểu 24h Soi đáy mắt: tìm các tổn thương võng mạc Điện tâm đồ: tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành Đo chỉ số huyết áp cổ chan-cánh tay (ABI) phát hiện bệnh động mạch chi dưới Siêu âm doppler mạch máu
Tiểu đường tuýp 2 có chữa được không? Hiện nay chưa thể chữa khỏi được tiểu đường. Điều cần làm là kiểm soát tốt đường máu và điều trị các bệnh lí kèm theo Kiểm soát đường huyết: có thể dùng thuốc viên hoặc tiêm insulin tùy mức độ đường huyết và giai đoạn bệnh. Các thuốc viên có nhiều loại: metformin, gliclazid,  sitaglyptin,.. Hiện nay có nhiều loại thuốc mới đem lại hiệu quả tốt: empagliflozin, dapagliflozin… Khi cần dùng insulin thì phải dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Các loại insulin gồm có: insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh, insulin Lispro, Actrapid..), insulin bán chậm (NPH, Lente..), insulin chậm (ultralente..), insulin hỗn hợp (Mixtard..), insulin nền (Lantus) Điều trị tăng huyết áp: dùng các thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể đặc biệt khi có protein niệu (captopril, ibesartan, losartan..) Điều trị rối loạn lipid máu: liệu pháp statin. Các thuốc thường dùng: rosuvastatin, atorvastatin.. Xem thêm: Dấu hiệu sớm của tiểu đường type 2 Bệnh tiểu đường type 2 có chữa được không? Gói Khám Sàng Lọc Đái Tháo Đường, Rối Loạn Mỡ Máu
Thủy đậu
Thủy đậu là gì? Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh là virus Varicella Zoster. Thủy đậu tuy là một bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não, thậm chí là tử vong. Bệnh thủy đậu có thể bùng phát thành dịch, thường gặp vào mùa xuân.
Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster gây ra. Virus Varicella Zoster gây bệnh thủy đậu chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp, qua các hạt nước nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc chảy mũi. Ngoài ra bệnh còn lây truyền khi tiếp xúc với các bọng nước bị vỡ, hoặc từ các vùng da bị tổn thương của người bệnh. Đặc biệt hơn, phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu có thể lây cho thai nhi qua nhau thai, gây nên tình trạng mắc thủy đậu bẩm sinh.
Thủy đậu có các biểu hiện đa dạng theo từng giai đoạn của bệnh. Ở giai đoạn khởi phát, bệnh nhân thường biểu hiện các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, đau nhức cơ. Bệnh thủy đậu ở trẻ em thường không có triệu chứng báo trước. Ở giai đoạn toàn phát của bệnh, người bệnh thường nhận thấy sự xuất hiện của các “nốt rạ”. Lúc đầu là những nốt đỏ tròn nhỏ mọc nhanh khắp cơ thể hoặc mọc rải rác trong vòng 12 đến 24 giờ. Sau đó các nốt này tiến triển thành những mụn nước, bọng nước, rồi khô đi, bong vảy và tự khỏi hoàn toàn sau 4 đến 5 ngày. Bên cạnh các triệu chứng đặc trưng của bệnh, bệnh nhân còn có thể đối mặt với biểu hiện của các biến chứng của bệnh như: Viêm phổi do thủy đậu là một biến chứng rất nặng và khó điều trị khỏi. Viêm não do thủy đậu với các biểu hiện: vật vã, kích thích, co giật, hôn mê. Di chứng sau đó có thể kèm theo như điếc, động kinh, chậm phát triển tinh thần vận động,… Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mắc thủy đậu khi mang thai có thể mắc phải các dị tật bẩm sinh. Không phải chỉ gặp ở trẻ em, bệnh thủy đậu còn gặp ở người lớn với các biểu hiện đôi khi còn nặng nề hơn.
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan bằng nhiều cách: Lây theo đường hô hấp bằng các giọt nước nhỏ trong không khí bắn ra từ đường hô hấp như mũi, miệng của người bệnh. Lây thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với đồ vật như quần áo, chăn gối có vấy bẩn các chất tiết của người bệnh. Lây qua tiếp xúc trực tiếp với chất dịch khi các bọng nước bị vỡ. Lây từ mẹ sang con khi mẹ mắc thủy đậu trong khi mang thai Thời gian lây bệnh của thủy đậu kéo dài từ trước khi nổi ban đỏ 1-2 ngày cho đến khi các bọng nước đóng vảy hoàn toàn. Xem thêm: Bệnh thủy đậu lây qua những đường nào?
no_information
Bệnh có thể lây lan nhanh chóng và trở thành dịch nên việc phòng ngừa thủy đậu là rất quan trọng. Hiện tại, cách phòng ngừa bệnh thủy đậu một cách chủ động và có hiệu quả nhất là chủng ngừa thủy đậu bằng vắc-xin. Chủng ngừa 2 liều với trẻ trên 12 tháng tuổi đến 12 tuổi., liều thứ hai cách liều thứ nhất ít nhất 6 tuần. Nên tiêm chủng liều thứ 2 cho trẻ trong độ tuổi từ 4 đến 6 tuổi để gia tăng hiệu quả phòng bệnh. Đối với các trẻ lớn hơn và người lớn, nên tiêm đủ 2 liều cách nhau ít nhất 6 tuần là tốt nhất. Các biện pháp phòng ngừa khác cần lưu ý khi chăm sóc người bệnh để tránh lây lan như sau: Cách ly trẻ mắc bệnh tại nhà cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn để tránh lây lan cho các trẻ khác. Người chăm sóc khi tiếp xúc với người bệnh cần mang khẩu trang, rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với người bệnh. Người bệnh cần được sử dụng các vật dụng cá nhân riêng như khăn mặt, chén, dĩa, cốc, … Phụ nữ mang thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mang bệnh thủy đậu.
Việc chẩn đoán bệnh thủy đậu chủ yếu được thực hiện dựa trên các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như các nốt bọng nước, đóng vảy. Việc chẩn đoán xác định có thể được thực hiện bằng cách lấy mẫu trên các tổn thương da của người bệnh để làm xét nghiệm.
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh thủy đậu. Việc điều trị bệnh thường tập trung vào việc làm giảm nhẹ các triệu chứng và giữ bệnh nhân không bị mất nước. Vì vậy việc chăm sóc người bệnh thủy đậu đóng một vai trò quan trọng, cần đảm bảo: Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn các thức ăn mềm, uống đủ nước, có thể uống thêm nước hoa quả Vệ sinh mũi họng hằng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý Thay quần áo và tắm rửa hằng ngày bằng nước ấm sạch. Tránh gãi làm vỡ các nốt phỏng vì dễ gây bội nhiễm và tạo sẹo, gây mất thẩm mỹ, nếu đã vỡ dùng dung dịch xanh methylen bôi lên. Mặc quần áo mềm, rộng rãi, thoáng mát Sử dụng các thuốc hạ sốt theo đúng hướng dẫn nếu sốt cao Có thể sử dụng kháng sinh nếu có biểu hiện nhiễm trùng ở các nốt phỏng hoặc biến chứng như viêm phổi, viêm não màng não. Xem thêm: Bị bệnh thủy đậu khoảng bao lâu thì khỏi? Bệnh thủy đậu lây qua những đường nào? Những điều cần biết về vắc xin thủy đậu Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị thủy đậu tại nhà
Thiểu ối
Nước ối là chất lỏng bao quanh thai nhi, là môi trường lỏng giúp thai nhi phát triển trong suốt quá trình mang thai. Nước ối có vai trò vô cùng quan trọng như giúp bảo vệ thai nhi khỏi bị chấn thương khi ở trong bụng mẹ, là môi trường vô khuẩn tránh được các nhiễm trùng đặc biệt ở phổi, dinh dưỡng cho thai nhi, hỗ trợ giữ cho thai nhi có thân nhiệt ổn định thích hợp. Nước ối đa phần có nguồn gốc từ thai nhi, do sự bài xuất nước tiểu được lặp đi lặp lại tạo ra một lượng nước ối phù hợp. Thiểu ối là hiện tượng lượng nước ối ít hơn mức sinh lý bình thường, khi chỉ số ối AFI nhỏ hơn 5cm và màng ối còn nguyên vẹn. Thiểu ối tiềm ẩn những nguy cơ như thiểu sản phổi, chèn ép dây rốn, khoèo chi,.... Nặng hơn là tình trạng cạn ối khi lượng nước ối đo được qua siêu âm (chỉ số AFI) nhỏ hơn 3cm Thiếu ối đa phần xuất hiện ở những thai quá ngày sinh, thai chậm phát triển trong tử cung,một số ít xuất hiện sớm trong những tháng đầu thai kỳ trường hợp này tiên lượng thường xấu hơn, thường liên quan đến bất thường của thai nhi Thiểu ối tiềm ẩn nhiều nguy cơ vì vậy việc phát hiện sớm giúp cho quá trình điều trị tiên lượng tốt Thiểu ối xuất hiện ở mỗi  giai đoạn khác nhau của thai kỳ thì tiềm ẩn những nguy cơ khác nhau: Thiểu ối trong 3 tháng đầu nguy cơ sảy thai cao chiếm 65-80% Thiểu ối trong 3 tháng giữa nguy cơ dị tật thai cao Thiểu ối trong 3 tháng cuối nguy cơ thai suy dinh dưỡng cao
Nguyên nhân thiểu ối có thể do mẹ, do thai hoặc các yếu tố khác. Cụ thể: Nguyên nhân từ phía mẹ Mẹ mắc một số bệnh như tăng huyết áp, tiền sản giật, bệnh lý gan thận làm cho thai nghén kém phát triển và giảm chức năng tái tạo nước ối Mẹ dùng một số thuốc trong quá trình mang thai: ức chế men chuyển, ức chế tổng hợp prostagladin, hóa trị ung thư... Nguyên nhân từ phía thai: Bất thường nhiễm sắc thể Dị tật bẩm sinh: tiết niệu, tiêu hóa, hô hấp như não vô sọ, não úng tủy, thoát vị não màng não, thoái vị rốn, dò thực quản- khí quản, teo hành tá tràng, giảm sản phổi, không có thận, bất sản thận, nghịch sản thận, thận đa nang Thai chậm phát triển trong tử cung Thai quá ngày dự kiến sinh Nhiễm trùng thai             Nguyên nhân do phần phụ của thai Vỡ ối non, vỡ ối sớm Nhồi máu bánh rau Hội chứng truyền máu thai nhi trong song thai Không rõ nguyên nhân chiếm 30%
Triệu chứng thiểu ối thường nghèo nàn khó phát hiện qua thăm khám lâm sàng, đôi khi phát hiện tình cờ qua siêu âm định kỳ. Có thể gặp các biểu hiện như bụng không lớn lên, bụng không tương đương với tuổi thai, thai giảm cử động Khám lâm sàng thấy cao tử cung tăng chậm, sờ rõ các phần của thai ngay sát da bụng Siêu âm đo thấy AFI nhỏ hơn 5cm, có thể phát hiện được một số dị tật qua siêu âm
no_information
Mẹ mắc một số bệnh như: tăng huyết áp, tiền sản giật, bệnh lý gan thận, dùng một số thuốc như prostagladin, hóa xạ trị ung thư,... Uống ít nước dưới 2l/ngày Dinh dưỡng kém ăn uống không đầy đủ chất dinh dưỡng Lao động quá sức Song thai, đa thai Thai quá ngày dự kiến sinh
Trước khi mang thai, cần điều trị khỏi hẳn hay ổn định hẳn những bệnh lý nội khoa rồi mới quyết định có thai Khám thai định kỳ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa để theo dõi phát hiện sớm và điều trị kịp thời Tập thói quen uống nhiều nước mỗi ngày trung bình khoảng 2l/ ngày đây là biện pháp đề phòng được tình trạng thiểu ối nhất là trong 3 tháng cuối thai kì kết hợp dinh dưỡng mỗi ngày
Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng bụng nhỏ không tương đương tuổi thai, có thể sờ thấy các phần của thai ngay sát da bụng, hỏi bệnh sử dấu hiệu ra nước âm đạo để phân biệt với rỉ ối, khám lâm sàng thấy màng ối còn nguyên vẹn. Chẩn đoán xác định dựa vào chỉ số ối: AFI nhỏ hơn 5cm là thiểu ối, AFI nhỏ hơn 3cm là cạn ối Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào các xét nghiệm như: siêu âm, xét nghiệm chọc dò nước ối
Thiểu ối điều trị theo nguyên nhân. Ở mỗi giai đoạn thai kỳ mà có những nguyên nhân khác nhau từ đó đưa ra cách xử trí và chữa trị kịp thời, cụ thể: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và làm xét nghiệm dịch âm đạo để loại trừ rỉ ối, vỡ ối Siêu âm tiền sản nhằm khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai, đặc biệt bệnh lý hệ niệu của bào thai như các trường hợp loạn sản thận, tắc nghẽn đường niệu. Siêu âm tim thai, siêu âm Doppler (AFI, Doppler động mạch não giữa), monitor sản khoa trong trường hợp có kèm thai chậm phát triển trong tử cung. Tùy vào tuổi thai và có hướng xử trí và điều trị khác nhau, cụ thể như sau: Thiểu ối trong 3 tháng đầu: khả năng bệnh lý về thai nhi là cao, nguyên nhân từ trong trứng phôi và bệnh lý của mẹ. Vì vậy cần xác định nguyên nhân, có thể chấm dứt thai kỳ  khi phát hiện nguyên nhân từ mẹ hay từ phôi thai, sau đó điều trị nguyên nhân triệu để nhất là bệnh lý đặc biệt từ mẹ Thiểu ối trong 3 tháng giữa: xác định nguyên nhân gây ra thiểu ối, đặc biệt bệnh lý dị tật ở hệ tiết niệu kèm các dị tật bẩm sinh khác cần thiết có thể chấm dứt thai kỳ, siêu âm định kỳ 1-2 lần/tuần cho đến lúc sinh. Có thể dùng thuốc trở thành phổi từ tuần 34 trở đi Thiểu ối 3 tháng cuối: nghỉ ngơi, uống nhiều nước mỗi ngày trung bình 3l nước/ngày, có thể nhập viện truyền dịch. Siêu âm định kỳ 1-2 lần/tuần cho đến lúc sinh. Có thể dùng thuốc trở thành phổi từ tuần 34 trở đi Có thể tiến hành truyền ối trong trường hợp nước ối quá ít, cần cân nhắc vì có thể xảy ra tai biến trong quá trình thực hiện thủ thuật. Cần tư vấn lợi ích và tai biến cho bệnh nhân và người nhà. Phương pháp chấm dứt thai kỳ: Khởi phát chuyển dạ để chấm dứt thai kỳ ở thai thiểu ối đã trưởng thành hay đã đủ liều hỗ trợ phổi ở thai non tháng có thể nuôi được. Mổ lấy thai ở những thai hết ối (AFI < 2cm) hoặc có những dấu hiệu nghi ngờ thai suy cấp, thiểu ối.     Xem thêm: Làm gì khi mẹ bầu bị thiểu ối? Biến chứng của thiếu ối – cách chẩn đoán và xử trí Chỉ số nước ối AFI thấp có thể điều trị được không?
Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi là gì? Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc động mạch phổi thường do huyết khối từ hệ tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối đã bị vỡ và trôi nổi tự do trong mạch máu có thể di chuyển đến một vùng khác của cơ thể và gây tắc nghẽn mạch máu tại đó. Có thể có một hoặc nhiều huyết khối. Bình thường tất cả tĩnh mạch trong cơ thể dẫn máu đi vào tĩnh mạch lớn hơn, rồi dẫn máu đến tim phải và tiếp tục vào động mạch phổi. Nếu có huyết khối trong hệ tĩnh mạch, huyết khối này sẽ di chuyển từ các tĩnh mạch sang tim phải rồi lại từ tim phải đi vào động mạch phổi chính và có thể bị mắc kẹt ở đó hoặc tiếp tục di chuyển vào một trong hai phổi. Khi huyết khối nằm trong động mạch phổi sẽ chặn lưu lượng máu đến phổi để nhận lấy oxy. Nếu không có đủ máu để nhận được oxy và di chuyển sang tim trái, nồng độ oxy trong cơ thể giảm xuống một cách nguy hiểm và có thể gây ra tổn thương cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, kể cả não, thận và tim. Ngoài ra, do tắc nghẽn tại phổi làm tăng áp suất lên tim phải. Tim phải có thể bị phình to và co bóp nặng nề hơn, thậm chí chèn ép làm ảnh hưởng đến tim trái. Nếu tim trái không thể bơm đủ máu, huyết áp cũng giảm xuống. Tất cả những tác động này có thể dẫn đến tử vong đột ngột hoặc sau khi thuyên tắc phổi đã xảy ra một thời gian ngắn mà không được chữa trị. Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và gây tử vong với tỉ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được điều trị. Tuy nhiên tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm.
Nguyên nhân thuyên tắc phổi bao gồm: Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch. Một số ít trường hợp thuyên tắc phổi không phải do huyết khối mà do những nguyên nhân khác như: Thuyên tắc mỡ Do dị vật Ung thư Thuyên tắc khí Thuyên tắc ối (thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh) Nhiễm trùng huyết
Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm: Khó thở: thường là khởi phát đột ngột Choáng váng Đau ngực: có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ Nhịp tim nhanh Mất ý thức Ho ra máu Nôn ói Huyết áp thấp Vã mồ hôi Khò khè Da tái xanh
no_information
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thuyên tắc phổi bao gồm: Lớn tuổi: 70 tuổi trở lên Mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền Có các bất thường mạch máu như giãn tĩnh mạch, suy tĩnh mạch Bệnh lý: ung thư, bệnh tim (như suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, ...) Mang thai hoặc trong vòng 6 tuần sau sinh Hút thuốc Béo phì Đi tàu xe hoặc máy bay đường dài (> 4-6 giờ) mà không đứng và đi lại xung quanh Nằm bất động lâu ngày sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương nặng Dùng viên thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố Người có tiền sử huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa Tránh nằm quá lâu hoặc lười vận động Duy trì cân nặng hợp lý Cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi Không hút thuốc Không mặc những bộ quần áo quá bó khiến sự lưu thông của máu bị ngăn cản Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu sớm có ý nghĩa trong việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa thuyên tắc phổi. Phòng ngừa tái phát: dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc aspirin (nếu không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng đông) cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc ung thư.
Chẩn đoán thuyên tắc phổi chủ yếu dựa vào yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Yếu tố nguy cơ Bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ, … Lâm sàng: Triệu chứng hô hấp khởi phát đột ngột: khó thở, thở nhanh, đau ngực, ho ra máu, khò khè,… Triệu chứng tuần hoàn: nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, tụt huyết áp, sốc,… Xét nghiệm: Các xét nghiệm thường quy: giúp đánh giá toàn diện bệnh nhân Định lượng men tim: BNP, Troponin để tiên lượng bệnh Khí máu động mạch X-quang phổi Điện tâm đồ Định lượng nồng độ D-dimer trong máu: D-dimer là một sản phẩm giáng hóa của fibrin, nồng độ D-dimer càng cao càng đặc hiệu cho chẩn đoán thuyên tắc phổi Xét nghiệm chuyên sâu: Siêu âm tim: thường được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi Siêu âm tĩnh mạch chi dưới: 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để tìm kiếm nguyên nhân của thuyên tắc phổi. Trong xét nghiệm này, thuốc nhuộm được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay và chụp cắt lớp CT scanner ngực được thực hiện để tìm huyết khối trong phổi Xạ hình thông khí tưới máu: phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Xạ hình bình thường giúp loại trừ chẩn đoán. Chụp cản quang hệ mạch máu phổi: là xét nghiệm xâm lấn nhưng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Chẩn đoán phân biệt: Thuyên tắc phổi có bệnh cảnh lâm sàng giống nhiều bệnh khác như: bệnh phổi mạn tính, hen, suy tim sung huyết, viêm phổi, nhồi máu cơ tim cấp, phình bóc tách động mạch chủ, tăng áp phổi nguyên phát, viêm màng ngoài tim, ung thư, tràn khí màng phổi, viêm sụn sườn, ...
Điều trị hồi sức cấp cứu: Hồi sức hô hấp: Thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ: để đảm bảo SpO2 > 90%. Thông khí nhân tạo: chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Hồi sức huyết động: Truyền dịch: khuyến cáo đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. Thuốc vận mạch: được chỉ định với bệnh nhân tụt huyết áp. Có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline. Điều trị tái tưới máu: Điều trị thuốc tiêu sợi huyết: Chỉ định: Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp Cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động Phải hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi Có bằng chứng của huyết khối lan rộng trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu lan rộng trên xạ hình thông khí tưới máu phổi Có huyết khối di động trong buồng tim phải Có tình trạng giảm oxy máu nặng Thuyên tắc phổi kèm theo dị tật tim tồn tại lỗ bầu dục Liều dùng: thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rtPA, truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 15 phút với liều 0,6 mg/kg. Thời gian: thuốc tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi từ 6 – 14 ngày. Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông: Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi. Chỉ định: Có bằng chứng huyết khối ở lỗ bầu dục, nhĩ phải hay thất phải Huyết khối đang di chuyển Thuyên tắc phổi nghịch thường Điều trị thuốc chống đông Dùng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới: Chỉ định: Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nhưng có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông Bệnh nhân thuyên tắc phổi và/hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tái phát mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu Bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi     Xem thêm: Tắc mạch phổi: Những điều cần biết Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc mạch phổi
Tăng thông khí
Tăng thông khí là gì? Tăng thông khí (tên tiếng Anh là Hyperventilation) là tình trạng mất cân bằng giữa việc hít và thở. Việc thở ra thường nhiều hơn so với việc hít vào gây giảm nhanh lượng (CO2) trong cơ thể. Sự sụt giảm loại khí này có thể khiến người bệnh cảm thấy choáng váng, nhịp tim nhanh, khó thở, khiến người bệnh thở nhanh và sâu hơn so với bình thường và thường ở trong trạng thái hoảng loạn khi phát bệnh. Hội chứng tăng thông khí (HVS) được xem là một loại rối loạn hô hấp, dựa trên tâm lý hoặc sinh lý.  Tăng thông khí có nguy hiểm không? Hội chứng tăng thông khí không đe dọa đến tính mạng, nhưng có thể gây suy giảm đáng kể lượng CO2 trong cơ thể, gây tê, ngứa ran ở tay chân. Nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến co thắt cơ nghiêm trọng và bất tỉnh. Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tăng thông khí, một số người dễ bị hiện tượng này hơn so với những người khác trong đó phụ nữ mắc chứng rối loạn thần kinh tim là thường gặp nhất. Nếu không được điều trị, tăng thông khí thậm chí có thể gây tử vong.
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến hội chứng tăng thông khí phổi nhưng lo âu và hoảng sợ (rối loạn lo lắng) là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tăng nhanh nhịp thở. Tình trạng này được xem là phản ứng của cơ thể đối với các trạng thái cảm xúc như trầm cảm, lo âu, hoảng loạn, tức giận hay căng thẳng kéo dài.  Những người bị stress, suy nhược hệ thần kinh cũng dễ bị rối loạn thần kinh tim. Biểu hiện ở tim đập nhanh, trống ngực, chóng mặt...nhưng khi khám lại không có tổn thương tại tim. Chính tình trạng lo lắng không rõ nguyên nhân ở người bệnh rối loạn nhịp tim đã dẫn tới hội chứng tăng thông khí. Khi họ lo lắng và để ý thái quá về tình trạng hô hấp của mình, cảm thấy thiếu oxy để thở sẽ cố gắng thở nhanh và sâu hơn để lấy đủ oxy. Các nguyên nhân khác bao gồm: Chảy máu Sử dụng chất kích thích Sử dụng thuốc quá liều (ví dụ quá liều aspirin) Chế độ sống không lành mạnh:môi trường ẩm thẩm, suy dinh dưỡng Bị tác dụng phụ của một số thuốc điều trị Đau nghiêm trọng Mang thai Các bệnh về phổi như nhiễm trùng phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen suyễn, giãn phế quản, tắc mạch phổi, ứ khí phổi... Các tình trạng ở tim như cơn đau tim, rối loạn thần kinh tim Nhiễm ceton axit (một biến chứng của lượng đường trong máu cao ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 1) Chấn thương vùng đầu, tổn thương cầu não, hành não và trung não, chấn thương sọ não, áp lực nội sọ Đi du lịch đến độ cao trên 800m
Tăng thông khí có hai hình thức chính: tăng thông khí hàng ngày và tăng thông khí đột ngột.  Tăng thông khí hàng ngày biểu hiện bằng việc thở nhanh nên thường khó được nhận biết.  Tăng thông khí đột ngột lại xảy ra nhanh chóng, đột ngột với những triệu chứng nghiêm trọng hơn. Người bệnh mắc hội chứng tăng thông khí đột ngột có thể phải trải qua cảm giác khó chịu, đau nhức một số bộ phận trên cơ thể như bụng, ngực, hệ thần kinh và cảm giác. Tăng thông khí phổi có thể là một vấn đề nghiêm trọng đối với người bệnh. Các triệu chứng có thể kéo dài từ 20-30 phút với một số triệu chứng, dấu hiệu điển hình. Người bệnh thở gấp gáp, hít vào quá nhiều không khí dẫn đến một vài triệu chứng ở bụng và ngực như: đầy hơi, ợ hơi, vùng bụng nặng nề, đau ngực ,tức ngực, thở khò khè Thở nhanh cũng khiến người bệnh bị giảm lượng canxi, CO2 trong máu, gây ra những triệu chứng về thần kinh như: tê ngứa bàn tay, bàn chân hoặc xung quanh miệng; tay và chân co thắt hoặc chuột rút, co giật cơ Về mặt cảm xúc, người bệnh thường xuyên lo âu, bất an, cảm giác hồi hộp dễ căng thẳng, tim đập nhanh và mạnh. Miệng khô do quá nhiều không khí lưu thông qua miệng. Do việc cung cấp máu cho não bị hạn chế nên bệnh nhân thường có cảm giác chóng mặt, đầu váng vất mơ hồ lẫn lộn, có vấn đề với sự cân bằng. Một số biểu hiện khác cũng cần được chú ý như: Sốt Vã mồ hôi, run rẩy, kiệt sức Thường xuyên thở dài hoặc ngáp Nhiễm trùng, chảy máu Suy giảm thị lực như nhìn mờ hoặc tầm nhìn đường hầm, nhìn thấy ảo ảnh. Gặp vấn đề với sự tập trung hoặc bộ nhớ, thường hay nhầm lẫn Mất ý thức (ngất xỉu) Nếu bạn hay có các triệu chứng này thì cần liên hệ với bác sĩ để khám và tìm ra nguyên nhân của tình trạng thở nhanh. Hội chứng tăng thông khí ban đầu sẽ hơi mơ hồ và thường bị chẩn đoán nhầm là hen suyễn.
no_information
no_information
no_information
Khi nhận thấy các triệu chứng bất thường, bác sĩ sẽ nhanh chóng kiểm tra hơi thở và hệ tuần hoàn của bệnh nhân. Một số xét nghiệm có thể được bác sĩ chỉ định bổ sung để tìm hiểu nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh bao gồm: Xét nghiệm máu động mạch Các xét nghiệm máu khác Chụp X-quang phổi Chụp thông khí/tưới máu Chụp CT Điện tâm đồ (EKG, ECG) Nếu bác sĩ nghi ngờ có tình trạng nghiêm trọng hơn hội chứng tăng thông khí, bạn có thể được đề nghị nhập viện để kiểm tra và theo dõi thêm. Một số tình trạng nghiêm trọng khác liên quan đến thở nhanh hoặc sâu bao gồm: Các vấn đề về phổi Các vấn đề về tim Các vấn đề về hệ thần kinh Các phản ứng và ngộ độc thuốc Nhiễm trùng Thai nghén Các rối loạn về gan
Mục tiêu của điều trị trong cơn thở nhanh là tăng lượng khí cacbonic trong cơ thể và làm chậm nhịp thở, người bệnh có thể tham khảo một số phương pháp xử lý nhanh và điều trị tăng thông khí phổi như sau: Phương pháp xử lý nhanh Giữ tâm lý bình tĩnh, tránh hoảng sợ. Điều quan trọng để điều trị hội chứng này là cố gắng giữ bình tĩnh trong các trường hợp thở nhanh cấp tính. Người bệnh nên trao đổi trước với người thân và đồng nghiệp, nhờ họ hỗ trợ bằng cách vỗ nhẹ nhàng lên lưng khi xuất hiện hiện tượng này. Lưu ý giải tán đám đông, ra không gian mở để dễ thở và thư giãn hơn. Học cách kiểm soát hơi thở và thở chậm lại: Người bệnh nên luyện tập cách kìm chế bản thân bằng phương pháp hít vào từ từ đầy phổi, giữ không khí trong phổi 5 giây rồi thở ra từ từ. Áp dụng kĩ thuật này lặp đi lặp lại cho đến khi thấy hơi thở trở về mức bình thường. Thở qua từng lỗ mũi: Người bệnh đưa tay khum lại che miệng, dùng ngón tay bịt một bên mũi và xen kẽ hơi thở đổi bên qua từng lỗ mũi. Tư thế này sẽ giúp không khí được đưa ra ngoài chậm hơn. Sử dụng túi giấy để thở: Người bệnh nên chuẩn bị sẵn một túi giấy bên người. Khi phát bệnh lấy túi giấy che nhẹ vùng miệng và mũi, thở vào để đảm bảo khí CO2 không bị đưa ra hết ngoài không khí, sau đó hãy hít thở 12 lần với túi và 12 lần thở ngoài không khí. Phương pháp chữa trị lâu dài Giảm stress, căng thẳng: Nếu mắc hội chứng tăng thông khí, người bệnh cần hạn chế mọi tác nhân gây stress, căng thẳng và nhờ sự tư vấn, hỗ trợ thêm của các chuyên gia tâm lý. Việc hạn chế lo âu căng thẳng và sử dụng các kỹ thuật thở sẽ giúp kiểm soát tình trạng bệnh. Châm cứu trị liệu: cũng có thể là một cách điều trị hiệu quả cho hội chứng tăng thông khí. Việc châm cứu đả thông kinh mạch có thể giảm bớt phần nào sự lo lắng và mức độ nghiêm trọng của việc thở nhanh. Sử dụng thuốc: Tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc phù hợp. Tập thể dục thể thao thường xuyên: các bài tập thể dục như đi bộ nhanh, chạy trong khi thở vào và ra bằng mũi có thể hạn chế tăng thông khí. Rèn luyện các bài tập về cơ thể/ tâm trí: tập Thái Cực quyền, yoga, thiền định hoặc khí công tối thiểu 1 tiếng/ngày có thể giúp bạn bình tâm, giải tỏa tâm lý và kiểm soát thở nhanh hiệu quả. Tình trạng thở nhanh có thể điều trị và khống chế được, nhưng bệnh nhân vẫn cần quan tâm đến những vấn đề tiềm ẩn. Hãy tham khảo và nhờ sự trợ giúp của bác sĩ để tìm hiểu “gốc rễ” của vấn đề và từ đó tìm cách điều trị thích hợp.   Xem thêm: Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Thở nhanh - một trong những dấu hiệu cảnh báo viêm phổi ở trẻ sơ sinh 8 dấu hiệu cảnh báo rối loạn nhịp tim
Thoát vị bẹn người lớn
Thoát vị là gì? Thoát vị là tình trạng những túi phình của nội tạng hoặc mô bị trồi ra và dịch chuyển khỏi vị trí của chúng, thường là xuyên những chỗ hở hoặc chỗ yếu của cơ để tạo thành những ổ thoát vị Thoát vị bẹn là loại hay gặp nhất trong các loại thoát vị thành bụng, thể hiện tình trạng một tạng ổ bụng rời khỏi vị trí và chui qua ống bẹn xuống bìu. Khối thoát vị vùng bẹn-bìu sẽ to ra khi đi lại hoặc lao động, nguy hiểm nhất là khi ruột sa xuống chèn ép các cơ quan trong khoang bụng dẫn đến tình trạng thoát vị nghẹt gây biến chứng hoại tử ruột
Thoát vị bẹn được gây ra bởi sự kết hợp của yếu cơ vùng bẹn và tăng áp lực xảy ra tại chỗ thoát vị Nguồn gốc chủ yếu của thoát vị bẹn có thể đến từ các lỗ giải phẫu tự nhiên trong quá trình phát triển của bào thai giúp một số cấu trúc đi qua để xuống dưới (như tinh hoàn chạy xuống bìu ở nam). Nếu các lỗ này quá rộng thì một phần tạng trong ổ bụng có thể chui qua tạo thành các ổ thoát vị
Khi mắc thoát vị bẹn, người bệnh thường có cảm giác tức nặng vùng bẹn bìu, một bên bìu to lên thành khối phồng do ruột ở trên dồn xuống. Vùng bìu càng to hơn khi người bệnh đi lại, chạy nhảy hay làm việc nặng, giảm hoặc mất hẳn khi người bệnh nằm nghỉ Đôi khi thoát vị bẹn xảy ra mà không có bất kỳ triệu chứng nào khác. Biến chứng của thoát vị bẹn mới thực sự nguy hiểm bao gồm: thoát vị kẹt và thoát vị bẹn nghẹt Thoát vị kẹt: là khi một phần của ruột, mô mỡ hoặc buồng trứng bị kẹt lại trong túi thoát vị. Thoát vị kẹt tạo nên khối chắc, căng đau và có thể gây nôn, táo bón Thoát vị bẹn nghẹt: là tình trạng nguy hiểm nhất khi mà các mô trong túi thoát vị bị xoắn lại có thể dẫn đến hoại tử vì không được cấp đủ máu. Triệu chứng sốt, sưng vùng thoát vị kèm đỏ, viêm và rất đau cũng là hậu quả của biến chứng Khi mắc thoát vị bẹn, người bệnh thường có cảm giác tức nặng vùng bẹn bìu, một bên bìu to lên thành khối phồng do ruột ở trên dồn xuống. Vùng bìu càng to hơn khi người bệnh đi lại, chạy nhảy hay làm việc nặng, giảm hoặc mất hẳn khi người bệnh nằm nghỉ Đôi khi thoát vị bẹn xảy ra mà không có bất kỳ triệu chứng nào khác. Biến chứng của thoát vị bẹn mới thực sự nguy hiểm bao gồm: thoát vị kẹt và thoát vị bẹn nghẹt Thoát vị kẹt: là khi một phần của ruột, mô mỡ hoặc buồng trứng bị kẹt lại trong túi thoát vị. Thoát vị kẹt tạo nên khối chắc, căng đau và có thể gây nôn, táo bón Thoát vị bẹn nghẹt: là tình trạng nguy hiểm nhất khi mà các mô trong túi thoát vị bị xoắn lại có thể dẫn đến hoại tử vì không được cấp đủ máu. Triệu chứng sốt, sưng vùng thoát vị kèm đỏ, viêm và rất đau cũng là hậu quả của biến chứng
no_information
Những người có nguy cơ mắc thoát vị bẹn bao gồm: Người cao tuổi có các cơ thành ổ bụng yếu Người hay làm việc nặng nhọc hoặc táo bón kéo dài, ho mãn tính do có áp lực cao thường xuyên tại ổ bụng Người mắc các bệnh như u nang thừng tinh, tràn dịch tinh mạc,… Người có tiền sử gia đình bị thoát vị bẹn Người thừa cân hoặc phụ nữ mang thai gây tăng áp lực lên ổ bụng Thoát vị bẹn cũng thường gặp ở nam giới nhiều hơn do cấu tạo vùng bẹn nam có dây thừng tinh chạy qua nên thành bụng nơi này khá yếu
Với những đối tượng nguy cơ đã kể trên thì việc phòng ngừa thoát vị bẹn chủ yếu tập trung và việc hạn chế các yếu tố nguy cơ mắc bệnh như: Không hút thuốc là để giảm nguy cơ ho mãn tính Có chế độ ăn nhiều chất xơ, dễ tiêu, tránh gây táo bón mãn tính Hạn chế những công việc đòi hỏi phải đứng trong thời gian dài hoặc công việc chân tay nặng Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm tầm soát những bệnh lý có nguy cơ dẫn tới thoát vị bẹn trong tương lai
Chẩn đoán thoát vị bẹn cần dựa vào cả lâm sàng và cả xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán xác định Về lâm sàng: Bệnh nhân thường vào viện với đau tức vùng bẹn bìu hoặc có khối phồng vùng bẹn bìu, triệu chứng kèm theo có thể là táo bón hoặc tiểu khó, đại tiện ra máu (trĩ) Khối phồng thường nằm trên nếp lằn bẹn, chạy dọc theo chiều của ống bẹn kèm bìu lớn bất thường Sờ khối phồng vùng bẹn, nếu không đau có thể chưa có biến chứng, nếu sờ có cảm giác lọc xọc thì thường là thoát vị quai ruột, sờ cảm giác chắc thường là mạc nối Về xét nghiệm: Siêu âm: đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán thoát vị, cho thấy hình ảnh của các quai ruột hay mạc nối bên trong khối phồng, đôi khi còn đo được đường kính lỗ bẹn sâu Nội soi ổ bụng: Là phương pháp cho thấy được tạng thoát vị chui qua lỗ bẹn sâu
Nguyên tắc của điều trị thoát vị bẹn ở người lớn là điều trị ngoại khoa. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng toàn thân của bệnh nhân mà có chỉ định can thiệp ngoại khoa hay không Mổ thoát vị bẹn cho người lớn có 2 kiểu thủ thuật: tái tạo lại thành bụng bằng các mũi khâu các lớp tổ chức giải phẫu hoặc tăng cường sức bền thành bụng bằng một loại lưới tổng hợp Trong mọi trường hợp thì thời gian cho sức bền vững chắc chắn là từ 3-4 tuần, bệnh nhân nên tránh hoạt động gắng sức trong thời gian này. Xem thêm: Thoát vị bẹn ở người lớn có nguy hiểm không? Thoát vị bẹn ở trẻ em: Biểu hiện và biến chứng thường gặp Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn cho trẻ em tại Vinmec có gì đặc biệt? Các phương pháp điều trị thoát vị bẹn ở trẻ
Thiểu sản men răng
Thiểu sản men răng là sự hình thành không hoàn toàn hoặc cấu trúc men răng bị lỗi trong giai đoạn hình thành men răng, dẫn đến thiếu hụt số lượng men răng. Có hai dạng thiểu sản men răng cơ bản là: Thiểu sản men răng di truyền hay còn gọi là “sinh men bất toàn”: xuất hiện sự gián đoạn trung bì trong giai đoạn phôi của men răng, chỉ tác động đến phần men răng, các thành phần nội bì vẫn phát triển bình thường. Bệnh có thể tác động đến cả răng sữa và răng vĩnh viễn. Có 3 dạng thiểu sản men răng di truyền, đó là: Dạng thiểu sản men: bất thường xảy ra trong sự hình thành khung hữu cơ Dạng kém khoáng hóa: bất thường xảy ra trong quá trình khoáng hóa khung hữu cơ Dạng kém trưởng thành: bất thường xảy ra trong quá trình trưởng thành của khung hữu cơ Thiểu sản men răng do tác động của môi trường: các yếu tố từ môi trường tác động tới các tế bào tạo men, có thể ảnh hưởng đến cả răng sữa và răng vĩnh viễn. Cả ngà răng và men răng đều bị tác động theo các mức độ khác nhau.  Ở những người bị thiểu sản men răng, men răng thường hình thành không đủ độ dày, men răng mềm, mỏng, dễ vỡ làm lộ lớp ngà răng bên dưới. Thiểu sản men răng sẽ làm giảm chức năng nhai của răng, gây tê buốt khi ăn. Ngoài ra, bề mặt răng xuất hiện các đốm trắng đục chuyển màu vàng hoặc răng bị lốm đốm đen, gây ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ. Thiểu sản men răng là một tình trạng thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, bệnh có nhiều mức độ khác nhau. Do men răng khi đã bị mất đi thì không thể hồi phục được, tình trạng men răng nếu để lâu sẽ ngày càng xấu đi, nên khi men răng có các dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đến các cơ sở nha khoa uy tín để điều trị kịp thời.
Các nguyên nhân chính dẫn đến thiểu sản men răng: Thiểu sản men răng do di truyền: do gen di truyền trong gia đình. Thiểu sản men răng do môi trường: Trong quá trình mang thai, bà mẹ không được bổ sung đầy đủ canxi và flour hoặc khi còn nhỏ, các bé không được bổ sung đầy đủ các chất này trong chế độ ăn uống nên các bé có men răng mỏng, răng sữa bị thiểu sản. Thiếu hụt các chất dinh dưỡng như Vitamin A, vitamin C, Vitamin D. Mắc các bệnh: hạ canxi máu, giang mai, sởi, thủy đậu, tinh hồng nhiệt,.. Nhiễm trùng hoặc chấn thương trong quá trình hình thành răng. Hấp thu quá nhiều flour trong nước uống trong quá trình hình thành răng. Đánh răng sai cách làm mòn men răng, sau đó lại không được bổ sung canxi, flour phù hợp từ bên ngoài. Sử dụng nhiều các thực phẩm, đồ uống chứa nhiều axit trong thời gian dài làm men răng bị bào mòn.
Men răng không được hình thành đầy đủ, men mềm, mỏng, dễ bị vỡ gây lộ lớp ngà răng bên dưới. Khi bị thiểu sản men răng xảy ra ở trẻ, răng sữa của bé bị mủn, cụt răng dần, thường cụt phía gần chân răng, dễ gãy răng. Bề mặt răng bị đổi màu, răng lốm đốm màu đen hoặc đốm màu vàng cho đến nâu nằm rải rác khắp bề mặt răng. Tình trạng ngày càng nặng theo tuổi tác, các biện pháp tẩy trắng răng thông thường không thể khắc phục được. Thiểu sản men răng do bệnh giang mai bẩm sinh có đặc trưng bởi 2 răng cửa trên lệch hướng, bề lõm có hình bán nguyệt, được gọi là các “răng Hutchinson”. Thiểu sản men răng do nhiễm trùng hoặc chấn thương trong quá trình hình thành răng, răng sẽ bị đổi sang màu nâu nhẹ, xuất hiện các vệt lõm trên thân răng. Khi tác động lên một răng riêng lẻ, răng đó được gọi là “răng Turner”. Bị tê buốt, đau nhức khi ăn nóng hoặc lạnh. Tình trạng tê buốt tăng dần theo mức độ của tình trạng thiểu sản men răng, ban đầu có thể chỉ là những cơn tê buốt nhẹ,sau tăng dần thành những cơn tê buốt kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Khi bị thiểu sản men răng kéo dài, phần chân răng sẽ bị mòn sát tới nướu, có thể gây ra tình trạng tuột nướu, tạo điều kiện cho bệnh sâu răng phát triển.
no_information
Nếu trong gia đình có ông bà, cha mẹ bị thiểu sản men răng, thì con sinh ra cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Trẻ em sinh ra bởi các bà mẹ có dinh dưỡng kém trong thời kỳ mang thai. Những người sống ở vùng sử dụng nước sinh hoạt có nồng độ flour cao (nồng độ Flour cao hơn 4mg/l ở người lớn và 2mg/l ở trẻ em) sẽ có nguy cơ  cao mắc các bệnh về men răng, trong đó có thiểu sản men răng.  Người có chế độ dinh dưỡng kém, thiếu chất.  Người sử dụng nhiều thức ăn, đồ uống có tính acid, kiềm, quá nóng hoặc lạnh.
Bổ sung các chất dinh dưỡng như canxi, các vitamin A,D,C để giúp răng phát triển chắc khỏe. Sử dụng bàn chải có lông mềm, đánh răng 2 lần mỗi ngày, đánh răng đúng cách và đủ lâu để làm sạch răng (khoảng 2-3 phút), không nên đánh răng quá nhanh. Không nên thường xuyên sử dụng các thức ăn quá chua, quá ngọt, nóng hoặc lạnh.
Chuẩn đoán bệnh dựa vào thăm khám đặc điểm, hình thái răng, tính chất của men răng, các bệnh răng miệng kèm theo (nếu có)
Mục tiêu của việc điểu trị nhằm: ngăn ngừa sâu răng, duy trì chức năng cắn nhai, bảo tồn cấu trúc răng và giải quyết vấn đề thẩm mỹ. Tùy theo mức độ bệnh, các bác sĩ sẽ lựa chọn phương án điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị có thể là: Bổ sung Fluor: khi tình trạng thiểu sản men răng ở mức độ nhẹ, bệnh nhân có thể được bác sĩ hướng dẫn bổ sung Fluor để cải thiện tình trạng của men răng. Flour có thể được bổ sung theo hai đường là dùng toàn thân và dùng tại chỗ.  Dùng toàn thân thông qua hấp thu ở đường tiêu hóa, như sử dụng muối ăn, nước uống, thuốc dạng viên hoặc dạng giọt. Chỉ bổ sung bằng một phương pháp trong một thời điểm, không bổ sung cùng lúc nhiều phương pháp do Flour quá liều rất dễ gây ngộ độc. Dùng tại chỗ: là cách thoa Flour trực tiếp lên men răng bằng cách sử dụng các sản phẩm như kem đánh răng chứa Flour, nước súc miệng chứa Flour tỉ lệ 0.2% dùng 1 lần/tuần, nước súc miệng chứa Flour tỉ lệ 0.05% có thể dùng hàng ngày. Trám răng: giúp bù đắp men răng, làm răng khỏe hơn đồng thời tái tạo sự thẩm mỹ cho răng. Bọc răng sứ: bọc răng sứ là phương pháp khắc phục thiểu sản toàn diện, mang đến hiệu quả lâu dài nhất cho bệnh nhân bị thiểu sản men răng, đặc biệt trong trường hợp nặng. Răng sứ bao bọc bên ngoài răng, giúp bảo vệ răng khỏi các kích thích từ bên ngoài, đồng thời với thiết kế riêng về hình dáng, màu sắc phù hợp với từng người, răng sứ đảm bảo được chức năng ăn nhai và tính thẩm mỹ cao.   Xem thêm: Men răng là gì? Cao răng là gì? Mòn răng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tinh hoàn ẩn
Tinh hoàn ẩn là gì? Trong thời kỳ bào thai, hai tinh hoàn nằm ở vị trí phía sau sát hai thận. Khi thai nhi được 8 tháng tuổi, cả hai tinh hoàn đã di chuyển từ bụng qua bẹn rồi xuống bìu trước khi trẻ chào đời. Tinh hoàn ẩn là tình trạng mà lúc sinh ra một hoặc cả hai tinh hoàn không di chuyển xuống bìu nhưng nằm ở bụng hoặc chỉ xuống bìu một phần. Thường chỉ một tinh hoàn bị ảnh hưởng nhưng khoảng 10% trẻ bị cả hai tinh hoàn. Tỷ lệ mắc tinh hoàn ẩn ở bé trai là khoảng 3-4% ở trẻ trai khi sinh, tỷ lệ này cao hơn ở trẻ sinh nhẹ cân, sinh non, sinh đôi. Trong nhiều trường hợp, tinh hoàn sẽ tự động di chuyển xuống bìu trước khi trẻ được 3 tháng tuổi. Nếu tinh hoàn không nằm trong bìu cho đến khi 6 tháng tuổi, rất khó để tinh hoàn tự động đi xuống và cần được điều trị. Tinh hoàn ẩn thường được phát hiện ở những trẻ bị rối loạn nội tiết, dị tật bẩm sinh lúc sinh hoặc bất thường về di truyền, tuy nhiên cũng có nhiều trẻ được sinh ra với tinh hoàn ẩn nhưng lại không xác định được nguyên nhân.  Tinh hoàn ẩn thường có kích thước nhỏ hơn bình thường, nhu mô thường mềm nhão. Nghiên cứu của Anne Suskind và cộng sự ở Mỹ cho thấy: các trẻ có tinh hoàn ẩn thường có đường kính của các ống sinh tinh nhỏ hơn, mức độ xơ hóa tinh hoàn cũng cao hơn, sự thay đổi về mô học của các tinh hoàn ẩn có thể ảnh hưởng tới tinh trùng gây vô sinh. Nếu bệnh nhân chỉ bị ẩn tinh hoàn một bên thì vẫn có khả năng có con nhưng có nhiều rủi ro do nguy cơ bị ung thư bên tinh hoàn ẩn và nhiều nguy cơ khác. Trường hợp người bệnh bị tinh hoàn ẩn hai bên thì nguy cơ vô sinh rất cao. Những người này thường có kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ không có tinh trùng. Thậm chí, có người còn không thể quan hệ tình dục được do thiếu hụt nội tiết tố trầm trọng. Thể trạng những nam giới này thường yếu đuối, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, sinh hoạt và tâm sinh lý người bệnh. Ngoài ra, người bị tinh hoàn ẩn thường phối hợp với các dị tật bẩm sinh khác làm tăng nguy cơ vô sinh cho người bệnh. Ngoài ra, trẻ có tinh hoàn ẩn nếu không được điều trị có thể gặp các nguy cơ như ung thư hoá tinh hoàn, thoát vị bẹn, xoắn tinh hoàn, chấn thương tinh hoàn hoặc tổn thương về tâm sinh lý do không có hay chỉ có một tinh hoàn dưới bìu. Có hai dạng tinh hoàn ẩn: Tinh hoàn ẩn sờ thấy: sờ được tinh hoàn ở ống bẹn, tinh hoàn lò xo. Tinh hoàn ẩn không sờ thấy: tinh hoàn ở lỗ bẹn sâu, trong ổ bụng, không sờ thấy tinh hoàn. Tinh hoàn ẩn và tinh hoàn lạc chỗ là hai thuật ngữ thường dễ bị nhầm lẫn với nhau: Tinh hoàn ẩn: tinh hoàn không nằm trong bìu mà nằm dọc theo đường đi của tinh hoàn (trong bụng, lỗ bẹn sâu, ống bẹn, lỗ bẹn nông). Tinh hoàn lạc chỗ: sau khi ra khỏi lỗ bẹn nông, tinh hoàn đi lạc tới một vị trí khác mà không đến bìu (tầng sinh môn, dây chằng bẹn, cân đùi). 80% các trường hợp xảy ra ở một bên tinh hoàn, kích thước và chức năng thường bình thường.
Sự di chuyển từ bụng xuống bìu của tinh hoàn chịu sự tác động của rất nhiều cơ chế. Nếu những cơ chế này bị ảnh hưởng sẽ làm tinh hoàn không xuống được tới bìu và gây tinh hoàn ẩn. Những nguyên nhân gây tinh hoàn ẩn thường gặp là: Rối loạn trục hạ đồi- tuyến yên- tuyến sinh dục: suy tuyến yên làm thiếu gonadotropin gây tinh hoàn ẩn và chứng dương vật nhỏ. Sai lệch tổng hợp testosterone: do thiếu men 17α-hydroxylase, 5α-reductase,… làm cho tinh hoàn không phát triển bình thường. Hội chứng giảm khả năng cảm nhận của các thụ thể androgen: do giảm khả năng cảm nhận của các thụ thể androgen cho nên dù là trẻ trai nhưng sự phát triển các chức năng sinh dục nam bị ảnh hưởng, trong đó có sự đi xuống của tinh hoàn. Estrogen cũng có ảnh hưởng đến sự di chuyển của tinh hoàn tới bìu: mẹ mang thai nhi nam dùng diethylstilbestrol nhiều hay thuốc kháng androgen thì thai nhi có nguy cơ bị tinh hoàn ẩn. Phát triển bất thường của dây chằng tinh hoàn-bìu: làm cho tinh hoàn nằm lơ lửng trên đường di chuyển, không xuống được tới bìu. Các yếu tố cơ học gây cản trở sự di chuyển của tinh hoàn như: cuống mạch của tinh hoàn ngắn, xơ hóa vùng ống bẹn, …
Triệu chứng tinh hoàn ẩn ở bé trai: không nhìn thấy hoặc sờ thấy tinh hoàn ở vị trí bình thường ở bìu Triệu chứng tinh hoàn ẩn ở người trưởng thành:  Người bệnh tự sờ thấy trong bìu không có tinh hoàn hoặc sờ thấy ở ống bẹn có khối u nổi lên.  Bìu kém phát triển, tinh hoàn ẩn càng cao thì bìu càng kém phát triển.  Người bệnh chỉ sờ thấy một bên tinh hoàn.Tình trạng này có thể là: Tinh hoàn co rút: tinh hoàn di chuyển lên xuống giữa bìu và bẹn, có thể dễ dàng xuống bìu trở lại khi thăm khám. Điều này không phải là bất thường và nguyên nhân là do phản xạ cơ bìu. Tinh hoàn đi lên hay tinh hoàn ẩn mắc phải: nghĩa là tinh hoàn quay trở lại bẹn và không thể dùng tay để xuống bìu lại được.
no_information
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tinh hoàn ẩn, bao gồm: Cân nặng lúc sinh thấp: gần 100% tất cả các bé trai nặng dưới 0,9 kg khi sinh sẽ có tinh hoàn ẩn Sinh non: tinh hoàn ẩn thường xảy ở khoảng 3% bé trai sinh đủ tháng và khoảng 30% trẻ sinh non Tiền căn gia đình bị tinh hoàn ẩn hoặc các vấn đề phát triển hệ sinh dục khác Bệnh lý thai nhi ngăn cản tăng trưởng, chẳng hạn như hội chứng Down hoặc khiếm khuyết thành bụng Mẹ sử dụng rượu trong thai kỳ, hút thuốc trực tiếp hoặc hít phải khói thuốc, bị béo phì, đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ Bố mẹ tiếp xúc với thuốc trừ sâu
Tinh hoàn ẩn chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố có thể phòng tránh được như khi mẹ mang thai tránh dùng diethylstilbestrol nhiều hoặc không dùng các chế phẩm kháng androgen.  Đối với trẻ trai sinh nhẹ cân, sinh non, sinh đôi, cha mẹ cần chú ý kiểm tra trong lúc thay tã và tắm xem bé có bị tinh hoàn ẩn hay không để đưa trẻ đi điều trị sớm. Mọi trường hợp phát hiện được trẻ trai bị tinh hoàn ẩn, cha mẹ cần đưa con đi khám để được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh nguy cơ vô sinh và ung thư hóa tinh hoàn cũng như những biến chứng khác. Khi bé đến tuổi dậy thì cha mẹ hãy nói về những thay đổi thể chất có thể xảy ra và giải thích cách tự kiểm tra tinh hoàn cho trẻ vì tự khám tinh hoàn là kỹ năng quan trọng để phát hiện sớm các khối u.
Lâm sàng: Người bệnh có thể tự sờ nhưng không thấy tinh hoàn ở dưới bìu hoặc sờ thấy ở ống bẹn có khối u nổi lên Thăm khám vùng bẹn bìu: bìu kém phát triển, tinh hoàn ẩn càng cao thì bìu càng kém phát triển. Trong khoảng 80% trường hợp, bác sĩ có thể sờ thấy tinh hoàn nằm ở trên trong ống bẹn. Tuy nhiên tinh hoàn ẩn thể trong ổ bụng hoặc lỗ bẹn sâu khi khám không sờ thấy tinh hoàn. Cận lâm sàng: Siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng hay nội soi ổ bụng: là các phương tiện thăm dò từ thấp đến cao nhằm xác định chính xác vị trí của tinh hoàn ẩn. Ngoài ra, còn có thể phát hiện những bất thường khác của tinh hoàn như u tinh hoàn, vôi hóa nhu mô tinh hoàn,… Xét nghiệm nhiễm sắc thể: nên được tiến hành một cách hệ thống để phát hiện các trường hợp giới tính không xác định. Nghiệm pháp HCG: là một nghiệm pháp được sử dụng để xác định xem tinh hoàn có hay không có trong trường hợp cả hai tinh hoàn đều không sờ thấy. Các xét nghiệm nội tiết tố: LH, FSH, prolactin, estradiol và testosterone. Các xét nghiệm chỉ điểm khối u: αFP, β-HCG nên làm để phát hiện các trường hợp ác tính.
Cần phát hiện sớm và điều trị trước 2 tuổi. Nếu có thể sờ thấy tinh hoàn ở ống bẹn, tinh hoàn thường tự di chuyển xuống mà không cần điều trị. Nếu tới lúc trẻ được 6 tháng tuổi mà tinh hoàn vẫn không tự di chuyển xuống, có thể cần một số biện pháp can thiệp. Bên cạnh điều trị nội khoa bằng thuốc, có thể điều trị tinh hoàn ẩn bằng phẫu thuật: Phẫu thuật được chỉ định nếu điều trị nội khoa không hiệu quả, đảm bảo các nguyên tắc: Đưa tinh hoàn ra ngoài lớp phúc mạc, đóng phúc mạc. Phẫu tích, bóc tách, kéo dài cuống tinh hoàn để chuyển tinh hoàn vào bìu. Phẫu thuật điều trị bệnh tinh hoàn ẩn là một phẫu thuật bảo tồn, do vậy nên được tiến hành khi có các phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm. Thời gian phẫu thuật tốt nhất là khi trẻ được 1-2 tuổi. Đối với nam giới trưởng thành, cần phải tiến hành phẫu thuật ngay nếu: Tinh hoàn chưa bị ung thư hóa thì tiến hành phẫu thuật hạ tinh hoàn, kết hợp với cân bằng nội tiết tố Tinh hoàn bị ung thư hóa thì cần cắt bỏ tinh hoàn, nạo vét hạch kết hợp với điều trị chống ung thư hỗ trợ    Xem thêm: Cấu tạo, trọng lượng tinh hoàn & cơ chế sinh tinh Mổ nội soi điều trị tinh hoàn ẩn Dấu hiệu trẻ bị ẩn tinh hoàn Tinh hoàn lạc chỗ có sinh con được không?
Tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột (tiếng Anh là bowel obstruction hoặc intestinal obstruction) là một thuật ngữ y khoa chỉ sự đình trệ của ống tiêu hoá khiến thức ăn bị tắc nghẽn tại đường ruột. Điều này dẫn đến các loại thức ăn, hơi hoặc các chất lỏng khác không thể đi qua ruột non hoặc ruột già. Tắc ruột sơ sinh là hội chứng cấp cứu ngoại khoa phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh do tắc ruột gây nên. Đường ống tiêu hoá của trẻ có thể có một vài dị tật do chưa phát triển đầy đủ những ngày đầu sau khi sinh. Nếu không được điều trị kịp thời, hội chứng tắc ruột sơ sinh sẽ dẫn tới những hậu quả rất nghiêm trọng, bệnh nhi có thể tử vong.
Nguyên nhân tắc ruột sơ sinh bao gồm: Phì đại tràng bẩm sinh (bệnh Hirschsprung) Liệt hồi tràng do phân su ( Meconium ileus) Lồng ruột (intussusceptions) Viêm ruột Viêm túi thừa (tình trạng các túi nhỏ phồng lên ở đường tiêu hoá bị viêm nhiễm) Xoắn đại tràng Trong số các nguyên nhân kể trên, nguyên nhân chủ yếu trong đa số các trường hợp tắc ruột sơ sinh là lồng ruột. Lồng ruột là trạng thái bệnh lý khi một đoạn ruột chui lồng vào đoạn ruột tiếp theo khiến đường ruột bị bịt nút và thắt nghẹt. Lồng ruột tự phát là nguyên nhân gây tắc ruột thường gặp ở bệnh nhi dưới hai tuổi, đa số là kiểu lồng hồi - đại tràng. Nguyên nhân dẫn đến lồng ruột đến nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có một số giả thuyết cho rằng lồng ruột xảy ra là do kích thước ruột có sự mất cân đối, do quá sản tế bào lympho, do polip đại tràng, hoặc do viêm đường hô hấp trên hay bệnh viêm đường ruột do virus (adenovirus, enterovirus, cytomegalovirus, rotavirus).
no_information
Do nguyên nhân chính dẫn tới tắc ruột sơ sinh là do lồng ruột nên các triệu chứng nổi bật thường gặp ở tắc ruột sơ sinh thường liên quan mật thiết tới bệnh này, bao gồm: Triệu chứng cơ năng: Đau bụng: khởi phát một cách đột ngột, dữ dội và quặn theo từng cơn. Dấu hiệu nhận biết có thể thông qua việc bệnh nhi khóc thét đột ngột, kéo đầu gối vào ngực khi khóc, ưỡn người, xoắn vặn. Đau bụng có thể diễn ra từng cơn kéo dài 4-5 phút và cách nhau 10-20 phút. Khoảng thời gian giữa các cơn đau sẽ ngày càng ngắn đi khiến bệnh nhi yếu dần và lả người, nằm lịm đi, vã mồ hôi. Triệu chứng này thường gặp ở 75% số ca bệnh. Nôn mửa: triệu chứng này bắt gặp trong 60% các trường hợp tắc ruột sơ sinh. Biểu hiện lúc đầu là nôn ra thức ăn do phản xạ. Về sau, khi tắc ruột tiến triển thì chất nôn kèm theo dịch có mật. Phân trộn lẫn với chất nhầy và máu: đây là triệu chứng rất thường gặp. Có khoảng 2/3 bệnh nhi đi cầu phân nhầy máu nhìn bề ngoài giống như “thạch nho”. Khi bệnh nhi có dấu hiệu đại tiện ra máu là lồng ruột đã xảy ra được một khoảng thời gian, có thể là một đến hai ngày. Tuy nhiên, đi ngoài ra máu cũng có thể xuất hiện sớm trong khoảng 12 giờ, do lồng ruột quá chặt. Cần lưu ý là đại tiện ra máu cũng xảy ra ở nhiều trường hợp khác và thường dễ lầm tưởng bệnh nhi bị bệnh lỵ nên nếu tự ý cho uống thuốc chữa lỵ sẽ làm bệnh không những không khỏi mà còn nặng hơn. Do đó nên đến các cơ sở y tế để có sự tư vấn từ bác sĩ, tránh các trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. Triệu chứng thực thể: Sờ thấy khối lồng: khối lồng thường có dạng hình khúc dồi, thay đổi theo vị trí và diễn tiến của lồng ruột, có thể sờ thấy trong 70-85% các trường hợp. Khi lên cơn đau, khối lồng có thể tăng kích cỡ và mật độ chắc hơn. Đa số các trường hợp nằm dọc góc trên bên phải vùng bụng hay ở thượng vị. Phần bụng còn lại thường sẽ bị trướng, mềm và không đau. Nếu sờ vào 1/4 bụng dưới sẽ thấy trống, không nắn thấy ruột. Thăm trực tràng bằng ngón tay: thường có chất nhầy và máu kèm theo găng. Nếu khối lồng sa xuống trực tràng, việc thăm trực tràng có thể sờ thấy khối lồng. Không phải tất cả các triệu chứng trên đều xuất hiện ở bệnh nhi tắc ruột sơ sinh.Một số trẻ có dấu hiệu đau không rõ ràng hoặc không tiêu phân máu. Nếu phát hiện trễ sau 24-48 giờ thì trẻ thường rất yếu và bệnh rất dễ nhầm với viêm màng não. Vì vậy các chuyên gia khuyến cáo nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế để kiểm tra khi có dấu hiệu nghi ngờ tắc ruột sơ sinh.
Tắc ruột sơ sinh thường xảy ra ở trẻ sơ sinh từ 3-12 tháng tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở các bé nam cao hơn nữ từ 2-4 lần. Đa số gặp ở trẻ béo tốt, bụ bẫm, ít xảy ra ở trẻ bị suy dinh dưỡng. Trẻ sinh non cũng có nguy cơ tắc ruột cao do hệ tiêu hoá chưa phát triển toàn diện.
Tắc ruột sơ sinh có thể được hạn chế bằng một số cách sau: Trước khi sinh: Người mẹ cần tiêm phòng đầy đủ trước khi có ý định mang thai. Trong quá trình mang thai cần nghỉ ngơi và vận động hợp lý, ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh tiếp xúc với môi trường độc hại. Sau khi sinh: Trường hợp trẻ sinh non thì bố mẹ cần chú ý chăm sóc hệ tiêu hoá của trẻ. Điều chỉnh chế độ ăn uống cho trẻ để ngăn chặn tình trạng tắc ruột, tránh chất béo và các thực phẩm khó tiêu hoá.
Việc chẩn đoán tắc ruột sơ sinh dựa trên các yếu tố lâm sàng đôi khi gặp khó khăn vì không phải bệnh nhi nào cũng có đầy đủ các triệu chứng kể trên. Do đó, các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp sau để hỗ trợ chẩn đoán tắc ruột sơ sinh: Chụp X-quang Chụp X-quang bụng: Phương pháp này có thể đánh giá mức độ tắc ruột phía trên chỗ lồng. Chụp đại tràng với thụt baryt: Ở các bệnh nhi nghi ngờ lồng ruột, chụp đại tràng với thụt barium có thể giúp xác định chẩn đoán. Đặc biệt giúp chẩn đoán lồng hồi-đại tràng, hồi-manh tràng, đại-đại tràng. Tuy nhiên, phương pháp này có thể không giúp ích trong việc chẩn đoán lồng ở ruột non. Trong đa số các trường hợp, chụp đại tràng với thụt barium vừa là quá trình chẩn đoán vừa là quá trình điều trị giúp tháo lồng mà không cần phẫu thuật. Liệu pháp này có hiệu quả cao ở trẻ em nhưng ít được sử dụng ở người lớn. Chụp đại tràng bằng bơm khí: Phương pháp này đã được phổ biến ở nhiều trung tâm, cho kết quả tương đương với dùng barium. Dùng để chẩn đoán và tháo lồng. Siêu âm Phương pháp này được xem là tin cậy và rất chính xác trong việc chẩn đoán lồng ruột (độ nhạy 98-100%). Siêu âm ưu thế hơn chụp X-quang vì ít xâm hại hơn. Chụp cắt lớp vi tính (CT) Là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng cho người lớn, tuy nhiên vẫn có thể áp dụng cho trẻ nhỏ. Cắt lớp vi tính có thể giúp xác định nguyên nhân và hình thái của lồng ruột. Trên đó có thể thấy hình ảnh của tắc ruột non với các quai ruột phía trên chỗ lồng bị dãn có mực nước-hơi, các quai ruột phía dưới chỗ lồng thì xẹp.
Điều trị tắc ruột sơ sinh thường được coi là một tình trạng cấp cứu y tế. Để tránh tình trạng mất nước nghiêm trọng cũng như ngăn ngừa lây nhiễm có thể xảy ra khi một phần của ruột đã bị hoại tử do thiếu máu thì việc chăm sóc y tế khẩn cấp là cần thiết. Khi trẻ được đưa đến cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ xử trí tắc ruột sơ sinh bằng cách: Truyền dịch cho trẻ thông qua một đường truyền tĩnh mạch. Đặt ống thông qua mũi của trẻ vào dạ dày để giúp ruột giải nén. Sau đó, tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh, các bác sĩ có thể dùng một trong các phương pháp sau để điều trị tắc ruột sơ sinh: Tháo lồng không phẫu thuật: Tháo lồng sẽ được chỉ định trên các trường hợp không có biến chứng. Các chống chỉ định là tắc ruột nặng trên phim X-quang, viêm phúc mạc, bệnh nhi quá yếu hoặc trong tình trạng sốc. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỉ lệ thành công khoảng 50-90%. Các phương pháp tháo lồng có thể được sử dụng là: Tháo lồng bằng barium. Tháo lồng bằng khí. Tháo lồng bằng dung dịch như nước, nước muối sinh lý, dung dịch Ringer hoặc dung dịch Hartmann. Tháo lồng bằng phẫu thuật: Phương pháp này được sử dụng để can thiệp nếu tháo lồng không thành công hoặc có chống chỉ định tháo lồng. Trong trường hợp ruột đã có hoại tử hoặc không thể tháo lồng bằng tay thì phải cắt bỏ đoạn ruột và có thể nguy hiểm đến tính mạng. Xem thêm: Nhận diện dấu hiệu trẻ bị tắc ruột Viêm ruột hoại tử dễ xảy ra ở trẻ sơ sinh non tháng Sự nguy hiểm của viêm ruột hoại tử
Thoát vị rốn
Dây rốn là dây kết nối mẹ với thai nhi có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi phát triển trong bụng mẹ. Khi trẻ được sinh ra, dây rốn được cắt, teo dần và rụng đi trong vòng 1 – 2 tuần sau khi sinh. Vết thương sẽ tự lành và tạo thành rốn cho trẻ. Theo sự phát triển của bé, lỗ ở thành bụng nơi dây rốn đi qua sẽ dần dần đóng lại theo thời gian. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, các cơ bụng không đóng kín gây nên tình trạng một phần của nội tạng trong ổ bụng chui ra ngoài theo vết hở rốn tạo thành một khối lồi lên ở vị trí rốn gây ra tình trạng thoát vị rốn thai nhi. Khối thoát vị có thể chứa dịch, một phần nội tạng hoặc các tổ chức khác trong ổ bụng.
Nguyên nhân thoát vị rốn do các cơ bụng tại vị trí dây rốn đi qua không đóng kín gây nên tình trạng một phần của nội tạng trong ổ bụng chui ra ngoài theo vết hở rốn tạo ra tình trạng thoát vị rốn ngay sau khi sinh hoặc thoát vị rốn sau này. Ngoài ra, thoát vị rốn có thể phát triển khi các mô mỡ hoặc một phần ruột xuyên qua một khu vực gần rốn.
Các triệu chứng chung của thoát vị rốn gồm có: Tại vùng rốn hoặc gần rốn xuất hiện một khối u mềm và phồng lên. Ở trẻ nhỏ, thoát vị rốn thường không gây đau, có thể biến mất khi trẻ nằm ngửa hoặc nằm thư giãn và thấy rõ mỗi khi trẻ ho, khóc hoặc co mình. Ở người lớn, thoát vị rốn gây khó chịu và đau.  Thoát vị rốn nếu không điều trị sẽ gây ra tình trạng đau nhức, chỗ thoát vị bị sưng tấy, bị đổi màu, trẻ nhỏ sẽ có biểu hiện bụng to, tròn, đầy hơn bình thường kèm theo triệu chứng nôn mửa, khó đi ngoài hoặc có máu trong phân. Khi các dấu hiệu này xảy ra cần khẩn trương đi khám bác sĩ để điều trị
no_information
Thoái vị rốn có thể gặp ở tất cả mọi đối tượng và mọi độ tuổi kể cả trẻ sơ sinh và người lớn. Thoát vị rốn ở trẻ em: Bệnh hay xảy ra nhất ở trẻ sinh non hoặc trẻ có cân nặng thấp, trẻ nữ tỷ lệ mắc thoát vị rốn nhiều hơn so với các trẻ nam. Thoát vị rốn ở người lớn: Việc tăng áp lực ổ bụng gây ra tình trạng thoát vị rốn với các nguyên nhân do béo phì, dịch ổ bụng trong các bệnh về gan, phẫu thuật ổ bụng hoặc xuất hiện ở phụ nữ mang thai nhiều lần.
Ở trẻ em, thoát vị rốn sẽ tự hết sau 1 – 2 tuổi. Ở người lớn để phòng tránh thoát vị ruột cần có một chế độ sinh hoạt và ăn uống điều độ hạn chế nguy cơ mắc các bệnh gây tăng áp lực ổ bụng, giảm cân khi thừa cân. Bất cứ khi nào xuất hiện các triệu chứng cần ngay lập tức đến khám tại cơ sở y tế đế được điều trị sớm tránh các biến chứng gây nguy hiểm.
Việc chẩn đoán thoát vị rốn dựa vào biểu hiện việc thăm khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng đánh giá tình trạng thoát vị rốn và kiểm tra xem thoát vị rốn có thể được đặt lại hay không. Việc khám lâm sàng cũng để phát hiện xem dây rốn liệu có còn hay mắc kẹt tại tại các cơ bụng không để có phương án điều trị tốt nhất. Chụp Xquang, siêu âm để tìm biến chứng đồng thời kiểm tra vị trí thoát vị để đánh giá đúng tình trạng của người bệnh. Xét nghiệm máu giúp đánh giá khả năng nhiễm trùng, tình trạng của bệnh đặc biệt trong trường hợp bệnh đã xuất hiện các biến chứng cấp tính.
Ở trẻ em, bình thường tình trạng thoát vị rốn sẽ tự cải thiện khi trẻ 1 hoặc 2 tuổi. Khi thăm khám, bác sĩ có thể đẩy phần thoát vị trở lại bụng. Tuyệt đối không tự ý đẩy phần thoát vị trở lại bụng khi bạn không phải là bác sĩ vì có thể dẫn đến các nguy cơ gây chảy máu, nhiễm trùng và hoại tử có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Phẫu thuật: Việc phẫu thuật điều trị thoát vị rốn được chỉ định khi kích thước vùng thoát vị không thay đổi trong vòng 2 năm đầu sau khi sinh, trẻ có cảm giác đau nhiều hơn hoặc vị trí thoát vị xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng do ruột bị mắc kẹt gây hoại tử. Ở người lớn, việc phẫu thuật được khuyến cáo ở tất cả các đối tượng để tránh trường hợp xảy ra các biến chứng không mong muốn đồng thời điều trị dứt điểm thoát vị rốn.   Xem thêm: Thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh có tự khỏi không? Khi nào là nguy hiểm? Những điều cần biết về thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh Dây rốn có chức năng gì? Thành phần dây rốn có gì đặc biệt?
Tắc vòi trứng
Vòi trứng (hay còn gọi là ống dẫn trứng, vòi tử cung) là một thành phần của hệ sinh dục nữ giới, nằm bên trong cơ thể. Nó là một ống dẫn nhỏ nối buồng trứng và buồng tử cung, cho phép trứng di chuyển từ buồng trứng đến buồng tử cung để làm tổ. Tắc vòi trứng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây vô sinh ở nữ giới. Ngoài ra trứng đã thụ tinh không thể di chuyển đến buồng tử cung, gây ra chửa ngoài tử cung, có thể ảnh hưởng nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tắc vòi trứng: Đa số là do các tác nhân lây truyền qua đường tình dục: Chlamydia và lậu là thường gặp nhất. Chúng có thể gây viêm nhiễm vùng tiểu khung, gây ra sẹo làm hẹp tắc ống dẫn trứng Lạc nội mạc tử cung: mô nôị mạc tử cung có thể xuất hiện trong vòi trứng làm tắc nghẽn chúng Tiền sử chửa ngoài tử cung: nếu chửa ngoài tử cung được điều trị bảo tồn (không thắt vòi trứng) thì cũng có thể gây sẹo hẹp làm tắc vòi trứng về sau này U xơ tử cung: những u xơ tử cung to có thể chèn vào vòi trứng gây ra sự tắc nghẽn Tiền sử phẫu thuật ổ bụng-tiểu khung: những phẫu thuật vùng này có thể gây ra sự xơ dính làm tắc ống dẫn trứng (phẫu thuật viêm ruột thừa, viêm phúc mạc..)
Tắc vòi trứng hầu như khó có thể nhận biết sớm. Vậy tắc vòi trứng có biểu hiện gì? Dưới đây là những biểu hiện điển hình khi bị tắc vòi trứng: Vô sinh: Tắc vòi trứng thường không gây ra biểu hiện gì. Nhiều phụ nữ chỉ biết mình bị bệnh khi đi khám vì không thể thụ thai. Đau bụng: một số trường hợp tắc vòi trứng có thể gây đau ở một bên bụng do ứ nước vòi trứng làm căng giãn chúng và gây đau Đau bụng có thể liên tục hoặc theo chu kì kinh nguyệt như trong lạc nội mạc tử cung Các triệu chứng khác: đau khi quan hệ tình dục, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa,...
no_information
Nguy cơ lớn nhất của bệnh là có nhiều bạn tình và quan hệ tình dục không an toàn. Điều đó dẫn tới dễ lây nhiễm các tác nhân gây bệnh qua đường tình dục, gây viêm nhiễm tiểu khung trong đó có vòi trứng. Can thiệp thủ thuật vùng tiểu khung: nạo phá thai không an toàn, ở cơ sở không đảm bảo về chất lượng Vệ sinh cơ quan sinh dục kém Tiền sử phẫu thuật ổ bụng như đã nói ở trên
Thực hiện các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục: tốt nhất là đeo bao cao su khi quan hệ Lối sống chung thủy một vợ một chồng Vệ sinh sạch sẽ cơ quan sinh dục hàng ngày, đặc biệt sau khi quan hệ, trong chu kì kinh nguyệt Đi khám và điều trị triệt để khi có dấu hiệu viêm nhiễm bộ phận sinh dục
Các thăm khám lâm sàng chẩn đoán tắc vòi trứng thường bị hạn chế. Vậy khám tắc vòi trứng như thế nào? Dưới đây là những kỹ thuật thường được sử dụng trong quá trình khám chẩn đoán bệnh: Chụp buồng tử cung - vòi trứng: chất cản quang sẽ được bơm vào buồng tử cung và vòi trứng. Sau đó bệnh nhân sẽ được chụp X-quang. Phim chụp sẽ cho thấy sự tắc nghẽn ở vòi trứng nếu có. Biện pháp này thường thực hiện ở nửa đầu chu kì kinh nguyệt. Siêu âm sản khoa: siêu âm là một biện pháp hữu hiệu để chẩn đoán. Trên siêu âm có thể nhìn thấy sự ứ nước vòi trứng- biểu hiện của tắc nghẽn Ngoài ra còn có thể nội soi ổ bụng để chẩn đoán
Rất nhiều trường hợp bị tắc vòi trứng đều có thắc mắc tắc vòi trứng có chữa được không? Thực tế tắc vòi trứng là bệnh có thể chữa được. Mục tiêu điều trị là tái thông vòi trứng bị tắc để làm tăng khả năng thụ thai của phụ nữ. Tùy theo vị trí tắc ở phần đầu hay phần xa của vòi trứng, mức độ hẹp tắc khu trú một đoạn hay lan rộng cả vòi trứng mà có các biện pháp khác nhau. Chủ yếu là cần điều trị can thiệp, điều trị nội khoa còn chưa đem lại hiệu quả cao. Phương pháp điều trị không phẫu thuật: đầu tiên dùng một ống thông bơm thuốc cản quang vào buồng tử cung-vòi trứng. Sau đó sẽ chụp X-quang để xác định vị trí tắc và dùng một ống thông khác để tái thông vị trí tắc. Phương pháp này có nguy cơ gây nhiễm trùng, chửa ngoài tử cung sau thủ thuật. Phương pháp phẫu thuật: có thể phẫu thuật nội soi, mở ống dẫn trứng và giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn. Nếu vòi trứng bị tắc nghẽn do mô sẹo lớn, xơ dính nhiều, có thể khó điều trị bảo tồn. Trong trường hợp này có thể cắt bỏ phần tổn thương rồi nối lại tùy từng trường hợp cụ thể. Có thể dùng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để tăng cơ hội có thai. Xem thêm: Tìm hiểu ống dẫn trứng là gì? Ống dẫn trứng dài bao nhiêu cm? Chụp X-quang buồng tử cung và vòi trứng (chụp HSG) trong trường hợp nào? Trữ trứng là gì? Làm thế nào để trữ đông được trứng tại Vinmec?
Tim bẩm sinh
Tim bẩm sinh được xếp vào nhóm bệnh lí tim cấu trúc. Có thể gặp nhiều bất thường, khiếm khuyết trong tim bẩm sinh: thông thương giữa các buồng tim và/hoặc các mạch máu lớn, các tổn thương tắc nghẽn, tổn thương do hở van, sự pha trộn máu…Tim bẩm sinh vẫn là một mảng khó của tim mạch vì chúng ít gặp hơn so với các bệnh tim khác, phẫu thuật sửa chữa cũng khá công phu và đòi hỏi nhiều kĩ thuật. Các bệnh lí tim bẩm sinh có thể được phân loại dựa trên biểu hiện tím và mức độ tưới máu phổi. Trong đó các bệnh hay gặp nhất là: thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.
Nguyên nhân tim bẩm sinh đa phần là chưa được hiểu rõ. Người ta nhận thấy có sự đóng góp của yếu tố gen và môi trường. Các nguyên nhân có thể gây ra tim bẩm sinh: Mẹ nhiễm cúm, Rubella trong khi mang thai Người mẹ lạm dụng rượu và thuốc lá Các bất thường nhiễm sắc thể: ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 21… Một số thuốc được chứng minh có thể gây quái thai: thalidomide, lithium, hydantoin,..
Triệu chứng tim bẩm sinh rất đa dạng và phong phú, từ không có triệu chứng cho đến những triệu chứng nặng nề, nguy hiểm tới tính mạng đều có thể gặp. Tim bẩm sinh trẻ em có thể gồm những triệu chứng không đặc hiệu: Không tăng cân, chậm phát triển thể chất Khó thở, đặc biệt khó thở khi gắng sức Ở trẻ sơ sinh có thể thấy trẻ tím môi khi khóc, khóc không ra hơi Dễ bị viêm phổi và viêm phổi tái phát Tim bẩm sinh ở người lớn có thể không có biểu hiện gì, chỉ phát hiện khi tình cờ đi khám, cũng có thể người bệnh đến khám vì triệu chứng của suy tim: khó thở, phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi..Hoặc hội chứng Eissenmenger: tím da niêm mạc, ngón tay dùi trống..Khi có hội chứng này, các can thiệp thường không còn chỉ định, tỉ lệ sống còn thấp. Biến chứng tim bẩm sinh khá đa dạng: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, rối loạn nhịp tim, tắc mạch nghịch thường… Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh trẻ em
no_information
Mẹ bị nhiễm virus khi mang thai Mẹ sinh con khi tuổi cao Mẹ bị đái tháo đường Bố mẹ bị bệnh lí tim bẩm sinh Mẹ mắc bệnh hệ thống: Lupus ban đỏ hệ thống
Tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai Giảm cân trước khi mang thai nếu thừa cân Chế độ ăn lành mạnh Không sinh con khi tuổi >35 Tránh các nguồn lây bệnh khi mang thai Kiểm soát tốt đường huyết
Siêu âm doppler tim: là thăm dò bắt buộc và không thể thiếu. Dựa trên siêu âm tim có thể xác định được thể bệnh, định hướng cho can thiệp, phẫu thuật Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: cho phép chẩn đoán chính xác về mặt giải phẫu các dị tật trong và ngoài tim Thông tim ống lớn: chẩn đoán về mặt giải phẫu, đánh giá luồng shunt, sức cản mạch phổi, áp lực mạch phổi… X-quang ngực: thường chỉ phát hiện được các dấu hiệu gián tiếp, ít có giá trị chẩn đoán xác định Các nghiệm pháp thăm dò: test đi bộ 6 phút, siêu âm gắng sức,.. để xác định mức độ bệnh và theo dõi đáp ứng điều trị
Hiện nay điều trị tim bẩm sinh có hai phương pháp chính: phẫu thuật sửa chữa hoặc can thiệp qua da Phẫu thuật: có thể phẫu thuật sửa chữa toàn bộ hoặc phẫu thuật tạm thời (cầu nối chủ phổi, phẫu thuật Gleen,..) để chuẩn bị cho các bước sửa chữa tiếp theo. Phẫu thuật sửa chữa có thể rất đơn giản như vá thông liên nhĩ, vá thông liên thất nhưng cũng có thể rất phức tạp như phẫu thuật Switch (cắm lại động mạch chủ và động mạch phổi trong đảo gốc động mạch) Can thiệp qua da: đây là phương pháp điều trị được phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, trong đó Vinmec là đơn vị tích cực triển khai các kỹ thuật như thay van động mạch chủ qua da (TAVI),.... Có thể can thiệp điều trị bít thông liên nhĩ, bít thông liên thất, nong van động mạch phổi,…mà không cần mở ngực. Dụng cụ được đưa đến tổn thương qua đường mạch máu. Cũng có thể điều trị tạm thời như phá vách liên nhĩ trong đảo gốc động mạch… Thực hiện can thiệp qua da cần có một ekip cùng chuyên gia có kinh nghiệm.     Xem thêm: Thay van tim qua da (TAVI) có thể hồi phục, ra viện trong bao lâu? Thông liên thất là bệnh gì, có di truyền không và có nguy hiểm không? Danh sách bác sĩ Vinmec có thể thực hiện thay van tim qua da không cần phẫu thuật (TAVI) Thay van động mạch chủ qua da (TAVI): Giải pháp tối ưu cho người bị hẹp van động mạch chủ
Tế bào thần kinh vận động
Tế bào thần kinh vận động là một loại tế bào thần kinh mà thân tế bào nằm ở vỏ não vận động, thân não hoặc tủy sống, và các sợi trục hướng về tủy sống hoặc bên ngoài tủy sống để điều khiển các cơ quan, chủ yếu là cơ và các tuyến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.  Rối loạn thần kinh vận động là một nhóm bệnh có nguyên nhân là sự thoái hóa của các tế bào thần kinh vận động. Người bệnh sẽ dần dần cảm thấy khó khăn trong các hoạt động bình thường như nói, đi bộ, hít thở và nuốt. Nhóm bệnh lý này đặc trưng bằng sự yếu của các cơ được chi phối mà không có sự thay đổi cảm giác.  Bệnh tế bào thần kinh vận động ở người lớn thường bắt đầu ở lứa tuổi từ 30 - 60 tuổi và thường đi kèm sự thoái hóa của các tế bào sừng trước tủy sống, nhân vận động của các dây thần kinh sọ thấp, đường dẫn truyền vỏ não tủy sống và vỏ não hành tủy. Bệnh thường xảy ra đơn lẻ nhưng cũng có trường hợp có tính chất gia đình. Phân loại: có 5 loại khác nhau dựa vào đặc điểm lâm sàng Liệt hành tủy tiến triển: tổn thương hành tủy nổi bật do các quá trình bệnh tác động đầu tiên vào các nhân vận động của các dây thần kinh sọ. Liệt giả hành tủy: các dấu hiệu tổn thương hành tủy nổi bật nhưng do tổn thương bó vỏ não hành tủy hai bên và gây rối loạn chức năng của tế bào thần kinh vận động trung ương. Teo cơ tiến triển do tủy: được đặc trưng bằng tổn thương tế bào thần kinh vận động ngoại biên ở chi do thoái hóa tế bào sừng trước của tủy sống. Xơ cứng cột bên nguyên phát: chỉ tổn thương tế bào thần kinh vận động trung ương ở chi. Xơ cứng cột bên teo cơ: tổn thương hỗn hợp tế bào thần kinh vận động trung ương và ngoại biên ở chi. Rối loạn này đôi khi có trong chứng sa sút trí tuệ và hội chứng Parkinson. Các bệnh phổ biến nhất trong nhóm bệnh này bao gồm: xơ cứng cột bên teo cơ, teo cơ tủy, teo cơ cột sống. Các rối loạn gặp ở trẻ em là bệnh Werdnig - Hoffman và hội chứng Kugelberg Welander. Bệnh tiến triển và thường tử vong trong vòng 3 - 5 năm, nguyên nhân tử vong thường gặp nhất là do viêm phổi. Bệnh nhân có tổn thương hành tủy thường có tiên lượng rất xấu.
Bệnh tế bào thần kinh vận động có thể do tổn thương dây thần kinh vận động: một dây hay nhiều dây, hay tổn thương tại tuỷ sống.  Nguyên nhân của bệnh cũng rất đa dạng, vì vậy việc đánh giá nguyên nhân là vô cùng cần thiết để tiên lượng và điều trị.  Các nguyên nhân gây ra bệnh lý tế bào thần kinh vận động là: Bệnh lý tự miễn Viêm hoặc nhiễm trùng Bệnh lý nội tiết Bệnh lý chuyển hóa Một dạng xơ cứng cột bên teo cơ gia đình do di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường liên quan đến đột biến ở gen lưỡng đột biến đồng - kẽm superoxydase ở cánh tay dài của nhiễm sắc thể 21.  Bệnh hành tủy liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính X do có sự lặp lại của mã bộ ba ở gen tổng hợp thụ thể androgen và có tiên lượng lành tính hơn so với các dạng bệnh lý tế bào thần kinh vận động khác.  Bệnh teo cơ tủy ở trẻ vị thành niên do thiếu hụt hexosaminidase với các bất thường trên sinh thiết trực tràng và giảm hexosaminidase A ở huyết thanh và bạch cầu.  Các hội chứng thuần túy vận động tương tự bệnh tế bào thần kinh vận động cũng có thể xảy ra trong bệnh gamma đơn dòng hoặc các bệnh thần kinh vận động đa ổ với tắc nghẽn dẫn truyền.  Bệnh tế bào thần kinh vận động cũng có thể gặp trong bệnh Hodgkin và tiên lượng tương đối lành tính.
Khó nhai, khó nuốt, ho, khó thở và nói khó xảy ra trong tổn thương hành tủy.  Trong liệt hành tủy tiến triển: lưỡi gà sa xuống, giảm phản xạ nôn, ứ đọng nước bọt ở họng, ho, lưỡi yếu có nhiều nếp nhăn.  Trong liệt giả hành tủy: lưỡi nhỏ và co làm cho người bệnh không thể đưa nhanh lưỡi sang hai bên.  Chi bị ảnh hưởng đặc trưng bằng các rối loạn vận động (yếu cơ, cứng cơ, giảm trương lực cơ, co cơ cục bộ) phản ánh rối loạn tế bào thần kinh vận động trung ương hoặc ngoại biên.  Không có rối loạn cảm giác khách quan mặc dù bệnh nhân có thể có cảm giác kiến bò.  Cơ tròn nhìn chung không rối loạn.
Bệnh tế bào thần kinh vận động không phải là bệnh truyền nhiễm nên không có khả năng lây truyền cho người khác qua tiếp xúc thông thường.
Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tế bào thần kinh vận động bao gồm: Di truyền: ở Mỹ, khoảng 1/10 các trường hợp xơ cứng cột bên teo cơ là do di truyền. Teo cơ tủy cũng là một bệnh lý di truyền Tuổi tác: sau 40 tuổi, nguy cơ mắc bệnh tế bào thần kinh vận động tăng cao đáng kể. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ thường gặp ở lứa tuổi từ 55-75 tuổi. Giới tính: nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Một vài chuyên gia cho rằng việc luyện tập quân sự có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy những vận động viên bóng đá chuyên nghiệp có nguy cơ tử vong vì bệnh xơ cứng cột bên teo cơ, bệnh Alzheimer và những bệnh lý thoái hóa thần kinh khác. Điều này có thể do tình trạng chấn thương đầu nhiều lần và các bệnh lý thần kinh.
Không có biện pháp nào có thể ngăn chặn sự phát triển của bệnh tế bào thần kinh vận động. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều trái cây có màu tươi sáng (màu vàng, đỏ, cam) và rau xanh có thể giúp phòng ngừa bệnh xơ cứng teo cơ một bên.
Chẩn đoán bằng cách hỏi bệnh sử, khám thực thể và thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Xét nghiệm để xác định chẩn đoán: Chụp cộng hưởng từ (MRI) Điện cơ đồ (EMG) Điện cơ có thể chỉ ra các thay đổi gián đoạn từng phần mạn tính của dây thần kinh, với hoạt động bất thường tự phát khi cơ ở trạng thái nghỉ và giảm số lượng các đơn vị hoạt động khi có vận động hữu ý. Ở bệnh nhân nghi ngờ teo cơ tủy hoặc xơ cứng cột bên teo cơ không nên chẩn đoán xác định khi không tìm thấy các thay đổi như trên ở ít nhất ba ngọn chi.  Tốc độ dẫn truyền vận động thường là bình thường nhưng có thể giảm nhẹ, và dẫn truyền cảm giác cũng bình thường.  Sinh thiết cơ bị giảm trương lực thấy có sự đứt đoạn của dây thần kinh trên kiểm tra mô học.  Xét nghiệm máu: nồng độ creatinin kinase có thể tăng nhẹ nhưng không bao giờ tăng cao như ở một số bệnh loạn dưỡng cơ.  Xét nghiệm dịch não tủy: bình thường.
Các bệnh nằm trong rối loạn này chưa có biện pháp điều trị cụ thể. Phương pháp điều trị chủ yếu là hỗ trợ và phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, ở giai đoạn cuối của bệnh mục đích của điều trị là giữ cho bệnh nhân ở mức dễ chịu nhất có thể. Điều trị nội khoa: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Điều trị triệu chứng và các điều trị hỗ trợ bao gồm: Dùng các thuốc kháng cholinergic (như trihexyphenidyl, amitriptylin, hoặc atropin) nếu có chảy nước bọt Dùng nẹp hoặc nạng giúp cho việc đi lại Vật lý trị liệu để ngăn chặn sự co rút Co cứng có thể giảm khi dùng baclofen hoặc diazepam Chế độ ăn loãng hoặc dùng ống thông đặt qua mũi vào dạ dày là cần thiết nếu khó nuốt nặng nề.  Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật mở dạ dày hoặc cắt cơ sụn nhẫn gấp đôi khi phải thực hiện ở các trường hợp tổn thương hành tủy nặng Phẫu thuật mở khí quản có thể là cần thiết nếu các cơ hô hấp bị tác động nặng. Xem thêm: Nuốt nghẹn - Dấu hiệu khối u ung thư thực quản đã phát triển Phân biệt ung thư vòm họng và viêm họng thông thường Tìm hiểu về tế bào thần kinh (Noron thần kinh)
Tim bẩm sinh Ebstein
Van tim là những lá mỏng, tính chất mềm dẻo được cấu tạo bởi tổ chức liên kết được bao quanh bởi nội tâm mạc. Van tim có vai trò quyết định hướng chảy tuần hoàn theo một chiều nhất định. Van ba lá ngăn thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải cho máu đi một chiều từ nhĩ phải xuống thất phải. Dòng máu sẽ từ thất phải đi qua van động mạch phổi tới phổi để trao đổi oxy thực hiện các chức năng của cơ thê. Bệnh tim bẩm sinh Ebstein là bệnh lý hiếm gặp về bất thường trong cấu trúc của tim mà trong đó các lá van của van ba lá không khép khít được vào nhau. Sự bất thường này khiến máu chảy ngược lại tâm nhĩ thay vì được tim bơm vào động mạch chủ đến phổi dẫn đến lượng oxy trong máu thấp, tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu lên phổi cũng như đưa oxy đến các cơ quan trong cơ thể.
Nguyên nhân gây nên bệnh tim bẩm sinh Ebstein hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng một số bệnh nhân mắc Ebstein có đột biến gen MYH7 mã hóa cho protein β – myosin. Ngoài ra, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim ở thai nhi như người mẹ khi mang thai mắc các bệnh như tiểu đường, cúm hoặc sử dụng một số loại thuốc trong giai đoạn thai kỳ. Tỷ lệ mắc bệnh còn tăng lên nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ mắc các hội chứng bất thường về tim mạch.
Các triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh Ebstein gồm có: Trẻ xuất hiện các triệu chứng do thiếu oxy trong máu như hô hấp khó khăn, khó thở, thở gắng sức, da lạnh và tím tái, tim đập nhanh. Các triệu chứng này tăng lên khi trẻ em khóc, bú. Khi lượng oxy trong máu không đáp ứng đủ cho cơ thể làm cho trẻ thở gắng sức, tim đập nhanh dẫn đến tình trạng mệt mỏi, kém ăn làm trẻ chậm lớn, chậm phát triển, cơ thể phát triển kém. Khi trẻ xuất hiện các triệu chứng đó, cần khẩn trương đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị một cách kịp thời và hiệu quả.
no_information
no_information
Sau khi điều trị, trẻ cần được theo dõi thường xuyên, kịp thời và đi kiểm tra theo lịch của bác sĩ để đề phòng xảy ra các biến chứng và điều trị hiệu quả. Ngoài ra người mẹ khi mang thai cần tránh xa các môi trường độc hại không tốt cho thai nhi, tránh xa các tác nhân như thuốc lá, các nguồn bệnh như cúm, quai bị, rubella ... đồng thời đi khám bệnh thường xuyên để phát hiện và điều trị bệnh tránh ảnh hưởng đến thai nhi.
Trong giai đoạn bào thai Trẻ vẫn có thể được phát hiện bệnh tim bẩm sinh Ebstein thông qua siêu âm bào thai phát hiện hình ảnh bất thường về tim của trẻ. Khi phát hiện các bất thường về tim mạch của bào thai, bác sĩ cần kiểm tra kỹ lưỡng các bất thường bẩm sinh khác của thai nhi để loại trừ. Đối với trẻ em sau khi sinh Bệnh tim bẩm sinh Ebstein được chẩn đoán thông qua việc thăm khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm giúp chẩn đoán nhanh và chính xác: Khám lâm sàng dựa trên diễn biến lâm sàng của trẻ như trẻ khó thở, da xanh, lạnh, tím tái, tim đập nhanh để định hướng chẩn đoán cho trẻ. Thăm dò chức năng tim, phổi như nghe tim phổi bệnh nhân phát hiện bất thường về tiếng tim của trẻ, làm điện tim, siêu âm tim phát hiện bất thường về van tim và các van động mạch. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như Chụp Xquang lồng ngực, siêu âm giúp tìm và phát hiện các bất thường về tim để điều trị.
Trong giai đoạn bào thai Việc can thiệp điều trị bệnh tim bẩm sinh Ebstein là không thể. Do đó người mẹ mang thai cần kiểm tra định kỳ và đầy đủ để theo dõi chặt chẽ sự phát triển của thai nhi giúp phát hiện những vấn đề xảy ra khi mang thai Khi trẻ được sinh ra Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và đánh giá một cách chính xác tình trạng của trẻ. Trường hợp trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh Ebstein nhưng mức độ bệnh không quá nghiêm trọng và nguy hiểm thì chưa có chỉ định can thiệp nhưng cần theo dõi một cách sát sao, liên tục đồng thời hỗ trợ trẻ về các vấn đề hô hấp và tim mạch cho tới khi tình trạng trẻ ổn định. Phẫu thuật: Việc phẫu thuật được thực hiện nhằm mục đích can thiệp vào hoạt động của van hai lá giúp cho lượng máu tuần hoàn ở các ngăn tim trong cơ thể trở nên ổn định giúp tăng cường lượng máu tới phổi, cung cấp đầy đủ oxy cho cơ quan để các cơ quan hoạt động ổn định giúp cho trẻ phát triển bình thường. Một số trường hợp trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh Ebstein ở mức độ nặng, việc phẫu thuật được tiến hành nhiều lần kết hợp với dùng thuốc điều trị cho tới khi trẻ ổn định.   Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh trẻ em Các bệnh tim bẩm sinh có thể điều trị sớm và cho kết quả khả quan Van tim có vai trò gì? Có mấy loại van tim?
Thoát vị hoành ở trẻ em
Cơ hoành là cấu trúc cơ có hình vòm ngăn cách giữa ổ bụng và lồng ngực được hình thành vào tuần thứ 8 – 10 của thời kỳ bào thai. Trong quá trình hình thành, vì một lý do nào đó, cơ hoành không được hoàn thiện đầy đủ tạo thành khe hở cơ hoành khiến cho lồng ngực và ổ bụng không được ngăn cách hoàn toàn làm cho các tạng trong ổ bụng như dạ dày, ruột, gan, lách có thể đi lên lồng ngực qua khe hở cơ hoành gây nên bệnh thoát vị hoành. Các tạng trong ổ bụng đi lên lồng ngực làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển phổi gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Bệnh thường xuyên gặp chủ yếu ở bên trái, ít gặp ở bên phải và rất hiếm khi gặp ở cả hai bên. Thoát vị hoành bẩm sinh chưa gây ra hiện tượng gì trong giai đoạn thai kỳ. Thoát vị hoành sơ sinh được biểu hiện rõ nhất về mặt hô hấp với tình trạng xuất hiện khó thở ngay sau khi sinh vài giờ ở mức độ nhẹ hoặc nặng.
Thoát vị hoành ở trẻ em là một bệnh lý bẩm sinh nguy hiểm với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Bệnh có thể gặp với dạng dị tật duy nhất nhưng cũng có thể xuất hiện cùng với các dị tật khác như dị tật ở tim, gan, phổi thận.
Ngay khi trẻ được sinh ra, các triệu chứng thoát vị hoành được biểu hiện ra ngoài gồm có: Trẻ xuất hiện dấu hiệu suy hô hấp sớm, thở gắng sức, khó thở, tím tái sau khi sinh. Bụng trẻ bất thường do phần lớn ống tiêu hóa lên trên ngực. Khi khám trẻ phát hiện những bất thường như tim lệch phải, nghe phổi có nhiều tiếng bất thường.
no_information
no_information
no_information
Trong giai đoạn bào thai, trẻ vẫn có thể được phát hiện thoát vị hoành thông qua siêu âm bào thai phát hiện hình ảnh đa ối, các tạng xuất hiện trong ngực, hiếm khi thấy được lỗ thoát vị. Khi phát hiện các bất thường cần kiểm tra các bất thường bẩm sinh khác của thai nhi để loại trừ. Ngay sau khi sinh ra trẻ đã bắt đầu xuất hiện những biểu hiện của thoát vị hoành như khó thở, suy hô hấp, tím tái. Việc thăm khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm giúp chẩn đoán nhanh và chính xác: Khám lâm sàng, nghe tim phổi bệnh nhân phát hiện tim trẻ lệch phải, khí đi vào phổi trái kém hơn phổi phải. Trẻ khóc bé, khó thở nhẹ hoặc nặng, bụng trẻ phẳng bất thường do ống tiêu hóa lên ngực. Chụp Xquang, siêu âm, chụp cắt lớp giúp phát hiện các tạng trong ổ bụng đi lên lồng ngực, khí quản và phổi bị chèn ép. Ngoài ra còn giúp xác định vị trí thoát vị và kích thước lỗ thoát vị. Một số trường hợp thoát vị hoành biểu hiện muộn ở trẻ có biểu hiện viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần. Nhiều trường hợp trẻ không có biểu hiện và chỉ được phát hiện khi đi khám bệnh định kỳ.
Việc điều trị thoát vị hoành ở trẻ cần phải thực hiện một cách chủ động và tích cực: Đặt nội khí quản, giãn cơ, thở máy giúp cải thiện các vấn đề hô hấp của trẻ. Không hỗ trợ hô hấp bằng bóp bóng qua mặt nạ làm cho tình trạng của trẻ ngày càng xấu đi do khí hô hấp tràn vào các tạng như dạ dày, ruột gây chèn ép phổi làm cho bệnh tình trẻ ngày càng nặng hơn. Đặt Catheter hỗ trợ điều trị và theo dõi tình trạng của trẻ. Phẫu thuật: Sau khi ổn định, trẻ sẽ được phẫu thuật đưa toàn bộ các tạng nằm sai chỗ về vị trí ban đầu đồng thời đóng lỗ hở cơ hoành lại. Việc phẫu thuật chỉ được thực hiện khi tình trạng của trẻ đã tiến triển và phải có đầy đủ các phương tiện hồi sức cấp cứu. Sau khi phẫu thuật, trẻ tiếp tục được chăm sóc tích cực, duy trì thở máy cho đến khi tình trạng của trẻ ổn định. Chăm sóc trẻ sau phẫu thuật thoát vị hoành Mặc dù phẫu thuật thành công, tuy nhiên rất nhiều trẻ sau phẫu thuật mắc các bệnh lý về đường hô hấp như bệnh phổi, lồng ngực biến dạng, chức năng hô hấp của cơ hoành giảm... Hơn nữa những trẻ này cũng có nhiều khả năng mắc các bệnh về đường tiêu hóa do như trào ngược dạ dày, tắc ruột, xoắn ruột do các bất thường về sai vị trí trong ổ bụng. Ngoài ra, trẻ còn gặp các vấn đề về ăn uống, hô hấp do bất thường về phổi gây ra hậu quả về sự phát triển của trẻ. Chính vì các lý do đó, sau khi phẫu thuật thành công trẻ cần được theo dõi một cách sát sao đồng thời đi khám lại định kỳ thường xuyên theo lịch của bác sĩ để có thể phát hiện các vấn đề bất thường và can thiệp sớm để trẻ phát triển tốt nhất. Xem thêm: Cơ hoành có tác dụng gì? Bệnh viện Vinmec: Cứu sống trẻ sơ sinh bị thoát vị cơ hoành rất nặng Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn cho trẻ em tại Vinmec có gì đặc biệt?
Thoát vị não
Thoát vị não là gì? Thoát vị não hay còn được gọi với tên đầy đủ là thoát vị não màng não là tình trạng một phần tổ chức não và dịch não tủy bị thoát ra khỏi xương sọ, tạo thành một túi thoát vị ở bên ngoài hộp sọ. Hầu hết thoát vị não màng não đều là các trường hợp bất thường bẩm sinh nên thường chỉ gặp thoát vị não ở trẻ sơ sinh. Thoát vị não màng não phân loại theo vị trí gồm: thoát vị vòm sọ, và thoát vị nền sọ.  Trong thoát vị não – màng não nền sọ tùy theo vị trí túi thoát vị mà có các loại sau: thoát vị ở tầng trước nền sọ bao gồm: thoát vị qua xoang trán, xoang sàng và xoang bướm, thoát vị não màng não tầng giữa nền sọ gồm: thoát vị qua xương đá và qua hố thái dương.  Một loại thoát vị tổ chức thần kinh nữa cũng tương tự như thoát vị não màng não là thoát vị màng não tủy. Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau đốt sống rộng từ đó làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua lỗ thủng màng cứng tủy sống dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị. Dấu hiệu lâm sàng điển hình của thoát vị màng não tủy là có khối u vùng thắt lưng cùng. Hiện nay cả hai loại thoái vị não màng não và thoát vị màng não tủy đều có thể phát hiện và điều trị trên thai nhi từ đó hạn chế tối đa các ảnh hưởng của bệnh đến sự phát triển của cơ thể trẻ.
Hiện nay nguyên nhân thai nhi bị thoát vị não chưa khẳng định rõ. Cũng như một số bất thường bẩm sinh khác, đây có thể do các yếu tố di truyền kết hợp với môi trường, ví dụ như gia đình có tiền sử thoát vị màng não và thiếu folate.
Dấu hiệu của thoát vị não màng não thay đổi tùy theo loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các triệu chứng có thể có bao gồm: Thoát vị não màng não thể ẩn: đây là trường hợp mức độ thoát vị rất nhỏ nên hầu như không có triệu chứng. Nhưng đôi khi có thể thấy các dấu hiệu bất thường trên da của trẻ tại vị trí thoát vị như: một khối bớt, khuyết lõm nhỏ. Thoát vị màng não tủy (meningocele) là các trường hợp trong túi thoái vị có các thành phần: màng cứng, màng nhện và dịch não tủy. Thoát vị màng não tủy- tủy (Meningomyelocele): trong túi thoát vị có  chứa một phần tủy, dịch não tủy và màng cứng. Thoát vị tủy: trong túi thoát vị có nhiều tủy sống. Các trường hợp thoát vị các mô thần kinh thường được một lớp da che phủ nhưng cũng có trường hợp không có màng bao bọc. Khi nào đi khám bác sĩ Thông thường, trẻ bị thoát vị não màng não được chẩn đoán trước hoặc ngay sau khi sinh tại các cơ sở y tế. Những trường hợp này sẽ được theo dõi và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa và gia đình nên được giáo dục về các biến chứng khác nhau để theo dõi. Thông thường, trẻ bị thoát vị não màng não hầu như không có các triệu chứng nguy hiểm cấp tính gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
no_information
Thoát vị màng não  phổ biến hơn ở người da trắng, người Tây Ban Nha và  nữ giới bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới. Mặc dù nguyên nhân gây ra bệnh thoát vị não màng não chưa được xác định nhưng các nhà nghiên cứu đã tìm ra được một số yếu tố nguy cơ sau: Thiếu folate. Folate (vitamin B-9) rất quan trọng đối với sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi. Folate là dạng vitamin B-9 tự nhiên. Dạng tổng hợp, được tìm thấy trong các chất bổ sung và thực phẩm chức năng được gọi là axit folic. Thiếu hụt folate làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị não màng não và các khuyết tật ống thần kinh khác. Tiền sử gia đình có các khuyết tật ống thần kinh. Các cặp vợ chồng có một đứa con bị khuyết tật ống thần kinh thì nguy cơ của trẻ tiếp theo sẽ cao hơn. Nguy cơ đó tăng lên nếu hai đứa con đầu đều bị ảnh hưởng bởi tình trạng này. Ngoài ra, một phụ nữ sinh ra bị khuyết tật ống thần kinh có nguy cơ sinh con bị thoát vị não màng não cao hơn. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết các em bé mắc thoát vị não màng não được sinh ra từ cha mẹ không có tiền sử gia đình về tình trạng này. Một số loại thuốc. Ví dụ, thuốc chống động kinh, chẳng hạn như axit valproic (Depakene), có nguy cơ gây ra dị tật ống thần kinh khi dùng ở phụ nữ mang thai, nguyên nhân có thể do chúng cản trở khả năng sử dụng folate và axit folic của cơ thể. Bệnh tiểu đường. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường không kiểm soát tốt lượng đường trong máu có nguy cơ sinh con mắc bệnh thoát vị não màng não cao hơn. Béo phì. Béo phì trước khi mang thai có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ống thần kinh, bao gồm cả thoát vị não màng não ở thai nhi. Nhiệt độ cơ thể tăng. Một số bằng chứng cho thấy rằng nhiệt độ cơ thể tăng (tăng thân nhiệt) trong những tuần đầu của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gai cột sống. Tăng nhiệt độ cơ thể có thể do sốt hoặc sử dụng phòng xông hơi hoặc bồn tắm nước nóng, có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh thoái vị não màng não nhẹ.
Thoát vị não không phải lúc nào cũng phòng được tuy nhiên tầm soát các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh: Bổ sung đầy đủ acid folic: bổ sung axit folic được bắt đầu thực hiện  ít nhất một tháng trước khi thụ thai và tiếp tục trong ba tháng đầu của thai kỳ, giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thoát vị não và các khuyết tật ống thần kinh khác. Điều quan trọng là phải có đủ axit folic trong cơ thể của bạn vào những tuần đầu của thai kỳ để ngăn ngừa bệnh thoát vị não. Bởi vì nhiều phụ nữ không phát hiện ra rằng họ đang mang thai cho đến thời điểm này, các chuyên gia khuyên rằng tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên bổ sung 400 microgam (mcg) axit folic hàng ngày. Một số thực phẩm, bao gồm bánh mì, mì ống, gạo và một số ngũ cốc ăn sáng sẽ bổ sung khoảng 400 mcg axit folic. Sử dụng thuốc dưới hướng dẫn của bác sĩ trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là các nhóm thuốc hướng thần kinh. Kiểm soát cân nặng và đường máu tốt trước và trong khi mang thai
Phụ nữ có thai sẽ được cung cấp các xét nghiệm sàng lọc trước sinh để kiểm tra bệnh thoát vị não và các dị tật bẩm sinh khác. Tuy nhiên các xét nghiệm chỉ mang tính sàng lọc do có tỷ lệ dương tính giả và âm tính giả. Một số bà mẹ có xét nghiệm máu dương tính có con bình thường. Ngược lại khi kết quả là âm tính, vẫn có một nguy cơ mắc bệnh. Các xét nghiệm có thể thực hiện bao gồm: Xét nghiệm máu Xét nghiệm alpha-fetoprotein huyết thanh mẹ (MSAFP). Đối với xét nghiệm MSAFP, một mẫu máu của người mẹ được lấy và kiểm tra alpha-fetoprotein (AFP) - một loại protein do thai nhi sản xuất ra. Việc một lượng nhỏ AFP đi qua nhau thai và đi vào máu của người mẹ là điều bình thường. Nhưng mức AFP cao bất thường cho thấy thai nhi có thể bị khiếm khuyết ống thần kinh, mặc dù một số trường hợp bệnh gai  không tạo ra mức AFP cao. Nếu kết quả AFP cao cần đánh giá thêm, bao gồm kiểm tra siêu âm. Xét nghiệm máu khác: có thể thực hiện xét nghiệm MSAFP với hai hoặc ba xét nghiệm máu khác. Các xét nghiệm này thường được thực hiện với xét nghiệm MSAFP, nhưng mục tiêu của chúng là sàng lọc các bất thường khác, chẳng hạn như trisomy 21 (hội chứng Down), không phải dị tật ống thần kinh. Siêu âm Siêu âm là một trong các phương pháp phổ biến để sàng lọc bệnh thoát vị não đồng thời kiểm tra các chỉ số khác của thai nhi. Nếu xét nghiệm máu cho thấy chỉ số AFP cao, kiểm tra siêu âm sẽ được chỉ định để giúp xác định lý do.  Chọc dịch ối Nếu xét nghiệm máu cho thấy mức AFP cao,nhưng  kết quả siêu âm là bình thường, có thể sẽ thực hiện chọc dịch ối để kiểm tra.
Điều trị thoát vị não phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm: Phẫu thuật trước khi sinh Chức năng thần kinh ở trẻ sơ sinh bị thoát vị não màng não có thể xấu đi sau khi sinh nếu không được điều trị. Phẫu thuật tiền sản (phẫu thuật thai nhi) diễn ra trước tuần thứ 26 của thai kỳ. Bác sĩ phẫu thuật sẽ mở tử cung của người mẹ và tiến hành cắt khối thoát vị. Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em bị thoát vị não được phẫu thuật trong giai đoạn thai nhi có thể giảm thiểu khuyết tật. Ngoài ra, phẫu thuật trước khi sinh có thể làm giảm nguy cơ tràn dịch não. Điều quan trọng là phải có một đánh giá toàn diện để xác định xem phẫu thuật trước sinh có khả thi hay không. Phẫu thuật chuyên ngành này chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế có nhiều chuyên gia phẫu thuật thai nhi, có các phương pháp tiếp cận chuyên khoa và chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh.  Phẫu thuật sau sinh Phẫu thuật nhằm  để đặt màng não trở lại vị trí và đóng lỗ mở của túi thoát vị. Phẫu thuật này thường có thể được thực hiện với rất ít hoặc không có tổn thương thần kinh khác. Xem thêm: 3 mốc siêu âm dị tật thai nhi thai phụ cần nhớ Lần đầu tiên chữa rối loạn đại tiểu tiện do thoát vị màng não tủy bằng tế bào gốc Viêm màng não do siêu vi: Chẩn đoán và điều trị
Thấp tim ở trẻ em
Bệnh thấp tim là gì? Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh thấp khớp cấp, sốt thấp (rheumatic ferver ). Đây là bệnh hệ thống miễn dịch trung gian liên quan đến nhiễm khuẩn streptococcus (liên cầu khuẩn tan máu Beta nhóm A). Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra  bệnh tim mắc phải ở trẻ em từ 5-15 tuổi. Ngoài tổn thương tim, bệnh còn gây tổn thương khớp, tổ chức liên kết dưới da, đôi khi thấy tổn thương não.
Nhiễm liên cầu khuẩn tan máu Beta nhóm A của cổ họng gây ra viêm họng liên cầu khuẩn hoặc ở trên da và các bộ phận khác của cơ thể hiếm khi gây ra sốt thấp khớp. Mối liên hệ giữa nhiễm trùng strep và sốt thấp khớp không rõ ràng, nhưng dường như vi khuẩn này đánh lừa hệ thống miễn dịch. Vi khuẩn streptococcus chứa một loại protein tương tự như một loại protein được tìm thấy trong một số mô bình thường của cơ thể. Vì vậy, các tế bào hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm tưởng tế bào bình thường là tác nhân truyền nhiễm, diễn ra ở đặc biệt là các mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương. Phản ứng hệ thống miễn dịch này dẫn đến tình trạng viêm. Nếu trẻ được điều trị kịp thời bằng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn streptococcus sẽ có rất ít nguy cơ bị sốt thấp khớp. Nếu trẻ bị một hoặc nhiều đợt viêm họng liên cầu khuẩn hoặc mắc bệnh tinh hồng nhiệt (Scarlet Fever) mà không được điều trị hoặc không được điều trị hoàn toàn, trẻ có thể bị sốt thấp khớp.
Triệu chứng bệnh thấp tim rất đa dạng, trẻ có thể xuất hiện một vài triệu chứng thay đổi trong quá trình bệnh. Các triệu chứng đầu tiên của sốt thấp khớp thường xảy ra khoảng hai đến bốn tuần sau khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn. Các dấu hiệu và triệu chứng sốt thấp khớp xuất phát từ tình trạng viêm ở tim, khớp, da hoặc hệ thần kinh trung ương có thể bao gồm: Sốt Các khớp đau và thường gặp nhất ở đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay và cổ tay Đau ở khớp này di chuyển sang khớp khác Khớp đỏ, nóng hoặc sưng Các vết sưng nhỏ, không đau bên dưới da Đau ngực Tiếng thổi tim (Heart murmur) Mệt mỏi Trẻ có những hành vi bất thường, như khóc hoặc cười không phù hợp hoàn cảnh , đi kèm với múa giật Khi nào nên đưa trẻ đi khám bác sĩ? Phụ huynh nên cho trẻ đi khám bác sĩ để biết các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn. Điều trị streptococcus đúng cách có thể ngăn ngừa sốt thấp khớp. Ngoài ra, hãy cho trẻ đi khám bác sĩ nếu bé có biểu hiện của sốt thấp khớp. Biến chứng Viêm trong thấp tim có thể kéo dài một vài tuần đến vài tháng. Trong một số trường hợp, viêm gây ra các biến chứng lâu dài. Bệnh thấp tim là tổn thương vĩnh viễn cho tim do sốt thấp khớp gây ra. Nó thường xảy ra 10 đến 20 năm sau khi bệnh ban đầu. Bệnh thấp tim có vấn đề phổ biến nhất là van giữa hai buồng tim trái (van hai lá), nhưng các van khác vẫn có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến: Hẹp van. Điều này dẫn tới thu hẹp van làm giảm lưu lượng máu. Máu chảy sai hướng. Tổn thương cơ tim. Tình trạng viêm liên quan đến sốt thấp khớp có thể làm suy yếu cơ tim, ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim. Tổn thương van hai lá và van tim khác hoặc các mô tim khác có thể gây ra vấn đề với tim sau này trong cuộc sống như: Nhịp đập bất thường và rung tâm nhĩ Tim không có khả năng bơm đủ máu đến cơ thể   Dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám tim mạch
Bệnh thấp tim không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ thấp tim bao gồm: Tiền sử gia đình. Một số người mang gen có thể khiến họ dễ bị sốt thấp khớp. Loại vi khuẩn streptococcus. Một số chủng vi khuẩn streptococcus có nhiều khả năng góp phần gây sốt thấp khớp hơn so với các chủng khác. Yếu tố môi trường. Nguy cơ thấp tim cao hơn có liên quan đến sống đông người, vệ sinh kém và các điều kiện khác có thể dễ dàng dẫn đến việc lây truyền nhanh chóng hoặc tiếp xúc nhiều lần với vi khuẩn streptococcus.
Cách duy nhất để ngăn ngừa thấp tim ở trẻ em là điều trị nhiễm trùng viêm họng liên cầu khuẩn hoặc bệnh tinh hồng nhiệt  kịp thời với thuốc kháng sinh thích hợp.
Mặc dù không có xét nghiệm chẩn đoán chắc chắn mắc bệnh thấp tim, chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh, khám thực thể và một số kết quả xét nghiệm nhất định. Xét nghiệm máu Nếu trẻ đã được chẩn đoán bị nhiễm liên cầu khuẩn, bác sĩ có thể không yêu cầu xét nghiệm định danh vi khuẩn. Nếu bác sĩ yêu cầu xét nghiệm, rất có thể đó sẽ là xét nghiệm máu có thể phát hiện kháng thể đối với vi khuẩn streptococcus có ở trong máu. Bác sĩ cũng có khả năng kiểm tra tình trạng viêm trong máu của trẻ bằng cách đo Protein phản ứng C (C – reactive protein) và tốc độ máu lắng. Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG) Xét nghiệm này còn được gọi là ECG hoặc EKG để ghi lại các tín hiệu điện hoạt động của tim và cho thấy tình trạng viêm của tim hoặc chức năng tim kém. Siêu âm tim Sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tim được hiển thị trên màn hình điện tử giúp bác sĩ phát hiện các bất thường về tim. Những điều cần biết về siêu âm tim
Mục tiêu của điều trị thấp tim ở trẻ em là tiêu diệt vi khuẩn liên cầu nhóm A, làm giảm triệu chứng, kiểm soát viêm và ngăn ngừa tái phát. Phương pháp điều trị bao gồm: Kháng sinh. Bác sĩ sẽ kê cho trẻ thuốc penicillin hoặc một loại kháng sinh khác để loại bỏ vi khuẩn streptococcus. Sau khi trẻ đã hoàn thành việc điều trị bằng kháng sinh đầy đủ, bác sĩ sẽ bắt đầu một đợt điều trị kháng sinh khác để ngăn ngừa tái phát sốt thấp khớp. Điều trị dự phòng có thể sẽ tiếp tục đến tuổi 21 hoặc cho đến khi trẻ hoàn thành quá trình điều trị tối thiểu năm năm.Những người bị viêm tim khi bị sốt thấp khớp có thể được khuyên nên điều trị bằng kháng sinh phòng ngừa trong 10 năm hoặc lâu hơn. Điều trị chống viêm. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin hoặc naproxen để giảm viêm, sốt và đau. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng hoặc trẻ không đáp ứng với các thuốc chống viêm, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc corticosteroid. Thuốc chống co giật.     Xem thêm: Những điều cần biết về siêu âm tim Siêu âm tim qua thành ngực là gì? Siêu âm tim 4D tại Vinmec có gì đặc biệt? Bệnh thấp tim ở trẻ em có chữa được không?
Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp là bệnh của thời đại hiện nay, với tỉ lệ mắc trên 30% dân số. Tăng huyết áp luôn được ví như “kẻ giết người thầm lặng” vì nó gây ra nhiều hậu quả lâu dài cho người bệnh nếu không được điều trị. Huyết áp được định nghĩa là áp lực của dòng máu lên thành mạch, biểu hiện bởi hai con số ví dụ 140/90mmHg, 130/80mmHg…trong đó số cao hơn là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu), số thấp hơn là huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương). Theo Hội tim mạch châu Âu (ESC) cũng như Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 90mmHg hoặc cả hai. Tăng huyết áp được chia làm hai nhóm là tăng huyết áp vô căn và tăng huyết áp có nguyên nhân hay còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tăng huyết áp thứ phát chiếm bao nhiêu phần trăm có sự khác nhau giữa các nghiên cứu, trung bình khoảng 10%. Bài này sẽ đề cập đến tăng huyết áp thứ phát.
Nguyên nhân cơ chế tăng huyết áp thứ phát khá đa dạng. Trong đó các nguyên nhân thường gặp gồm có: Các bệnh lí về thận: viêm cầu thận cấp và mạn, sỏi thận, hẹp động mạch thận… Các bệnh lí về nội tiết: u tủy thượng thận, cường Aldosteron, Cushing, cường giáp,… Do dùng thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai… Nhiễm độc thai nghén: tiền sản giật, tăng huyết áp thai kì…
Cần nghĩ đến tăng huyết áp thứ phát khi có các dấu hiệu sau: Tăng huyết áp xuất hiện ở người trẻ tuổi dưới 30 hoặc lớn tuổi trên 60 Tăng huyết áp kháng trị Có các dấu hiệu tùy từng nguyên nhân tăng huyết áp: Nghĩ đến hẹp mạch thận: có tiếng thổi ở bụng, tăng creatinine trên 30% khi dùng ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, phù phổi tái phát với cơn tăng huyết áp Nghĩ đến cường Aldosteron: hạ kali máu không rõ nguyên nhân Tăng huyết áp do u tủy thượng thận: có các cơn tăng huyết áp kịch phát, đau đầu, vã mồ hôi, tim đập nhanh… Dấu hiệu của hội chứng Cushing: béo bụng, rạn da, teo cơ, mặt tròn như mặt trăng…
no_information
Mỗi nguyên nhân tăng huyết áp đều có những yếu tố nguy cơ khác nhau: Sinh con muộn sau tuổi 35, đa thai, dễ có nguy cơ tăng huyết áp thai kì, tiền sản giật Lạm dụng các thuốc giảm đau corticoid Mắc các bệnh lí làm tổn thương thận cấp tính, mạn tính
Không sinh con muộn sau tuổi 35 Không uống các loại thuốc giảm đau không rõ nguồn gốc Sử dụng thuốc corticoid theo chỉ định của bác sĩ Điều trị triệt để các bệnh lí có thể gây tổn thương thận: sỏi thận, viêm thận bể thận,…
Trước tiên cần phải chẩn đoán tăng huyết áp: Dựa vào đo huyết áp tại phòng khám, đo huyết áp tại nhà Holter huyết áp: theo dõi huyết áp suốt 24h, từ đó có thể xác định được huyết áp trung bình, các đỉnh tăng huyết áp vừa phục vụ mục đích chẩn đoán và điều trị Nếu đo huyết áp tại phòng khám: tăng huyết áp khi huyết áp  ≥ 140/90mmHg Đo huyết áp bằng máy Holter: tăng huyết áp khi huyết áp trung bình ban ngày ≥ 135/85mmHg, huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70mmHg Tự đo huyết áp tại nhà nhiều lần: tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 135/85 mmHg Chẩn đoán nguyên nhân tăng huyết áp: Siêu âm doppler mạch thận nếu nghi ngờ hẹp mạch thận Các xét nghiệm hormone tìm nguyên nhân tăng huyết áp khi nghi ngờ: Cortisol máu, Aldosteron, catecholamine máu và nước tiểu, FT4, TSH… Chụp cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính ổ bụng tìm khối u thượng thận
Điều trị tăng huyết áp thứ phát ngoài kiểm soát huyết áp còn phải điều trị nguyên nhân gây ra nó Các thuốc điều trị tăng huyết áp chính: Nhóm chẹn kênh calci: amlodipine, nifedipin, felodipin…Có thể gây tác dụng phụ là phù chân, nhịp nhanh phản ứng.  Không được dùng Nifedipin nhỏ dưới lưỡi vì có thể gây tụt huyết áp Nhóm ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: lisinopril, captopril, Vasartan, Losartan…Thường hạ áp êm dịu, tuy nhiên thuốc ức chế men chuyển có thể gây ho khan. Ức chế thụ thể thì không gây ho nhưng giá thành cao. Hiệu quả thì tương đương nhau. Nhóm chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol… Cần phải dùng bắt đầu từ liều thấp, tăng dần Thuốc lợi tiểu: có nhiều nhóm thuốc nhưng thường dùng lợi tiểu thiazide. Tác dụng phụ có thể gây rối loạn điện giải và chuyển hóa. Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp: Có nhiều điểm cần chú ý khi điều trị tăng huyết áp thứ phát vì nó khác với điều trị tăng huyết áp thông thường Tăng huyết áp thai kì thuốc ưu tiên là methyldopa, kế tiếp là chẹn kênh calci như nifedipin, không dùng ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Có thể can thiệp mạch thận nếu hẹp mạch thận do loạn sản xơ cơ mạch thận Phẫu thuật nếu có u thượng thận gây tăng huyết áp Điều trị cường giáp bằng các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp     Xem thêm: Huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu? Huyết áp của người từ 40 tuổi trở lên bao nhiêu là bình thường? Chỉ số huyết áp bình thường theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới Chỉ số huyết áp bình thường của trẻ em?
Tăng tiết mồ hôi
Mồ hôi được sản xuất bởi các tuyến nằm ở lớp hạ bì lớp của da. Nó thường giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể. Mặc dù được tìm thấy trên khắp cơ thể, nhưng tuyến mồ hôi lại tập trung rất nhiều xung quanh khu vực trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Bình thường chúng ta có thể đổ mồ hôi những lúc vận động thể lực nhiều hay trời quá nóng. Tăng tiết mồ hôi là gì? Tăng tiết mồ hôi là tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều mà không bắt nguồn từ các hoạt động mạnh như tập thể dục hay ở nơi có nhiệt độ cao. Tăng tiết mồ hôi có liên quan đến mùi mồ hôi bất thường (mùi mồ hôi của cơ thể). Bạn có thể đổ mồ hôi quá nhiều đến mức thấm qua quần áo, và có thể làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày và gây lo lắng hay bối rối cho người bệnh. Một số người bị đổ mồ hôi quá mức (tăng tiết mồ hôi) ngay cả khi nghỉ ngơi hay làm việc ít, tay chân luôn ẩm ướt có khi nhỏ thành giọt gây bất tiện trong giao tiếp và làm việc ( ướt tất cả vật dụng mà người bệnh cầm).
Đổ mồ hôi là cơ chế của cơ thể bạn để làm mát chính nó. Hệ thống thần kinh của bạn tự động kích hoạt các tuyến mồ hôi của bạn khi nhiệt độ cơ thể tăng lên. Đổ mồ hôi cũng thường xảy, đặc biệt là ở lòng bàn tay của bạn, khi bạn lo lắng.Tùy theo nguyên nhân người ta phân ra các loại tăng tiết mồ hôi khác nhau. Trong các loại tăng tiết mồ hôi thì loại phổ biến nhất là tăng tiết mồ hôi thứ phát (hyperhidrosis).  Trong loại này, các dây thần kinh chịu trách nhiệm khởi động các tuyến mồ hôi của bạn trở nên hoạt động quá mức, mặc dù chúng không được kích hoạt bởi hoạt động thể chất hoặc tăng nhiệt độ. Nếu có nhiều căng thẳng, cơ thể stress hoặc bị kích động thì tình trạng tăng tiết mồ hôi càng trở nên tồi tệ hơn. Tăng tiết mồ hôi tiên phát thường gây tăng mồ hôi ở lòng bàn tay và lòng bàn chân (tăng tiết mồ hôi tay chân)và đôi khi là ở cả mặt. Hiện nay nguyên nhân gây tăng mồ hôi tiên phát vẫn chưa được giải thích một cách đầy đủ. Nó có thể là một phần do di truyền vì đôi khi thường thấy ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình. Một loại tăng tiết mồ hôi khác ít phổ biến hơn nhưng đang có xu hướng tăng đó là tăng tiết mồ hôi thứ phát. Đây là tình trạng tăng tiết mồ hôi do một tình trạng bệnh lý nào đó của cơ thể. Khác với tăng tiết mồ hôi nguyên phát các trường hợp thứ phát thường gây tăng tiết mồ hôi toàn thân. Các trường hợp có thể gây tăng tiết mồ hôi thứ phát bao gồm: Bệnh đái tháo đường Bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh Các vấn đề về tuyến giáp Lượng đường trong máu thấp Một số loại ung thư Đau tim Rối loạn hệ thần kinh Nhiễm trùng Một số loại thuốc cũng có thể dẫn đến đổ mồ hôi nhiều,ví dụ như opioid.
Hầu hết mọi người đổ mồ hôi khi tập thể dục hoặc gắng sức, ở trong môi trường nóng hoặc lo lắng hoặc bị căng thẳng. trong tăng tiết mồ hôi, mồ hôi tiết ra nhiều hơn và ở nhiều thời điểm khác. Tăng tiết mồ hôi có thể dễ dàng thấy ở tay, chân, nách hoặc mặt xảy ra trong giờ thức dậy, ít nhất một lần một tuần. Và việc đổ mồ hôi thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể. Khi nào cần đến khám bác sĩ? Đôi khi đổ mồ hôi quá nhiều là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng. Đến cơ sở ý tế để khám ngay nếu tiết mồ hôi nhiều  đi kèm với chóng mặt, đau ngực hoặc buồn nôn. Tổng hợp các trường hợp cần đến khám nếu: Đổ mồ hôi làm gián đoạn thói quen hàng ngày của bạn. Đổ mồ hôi gây rất bối rối và bất tiện trong nhiều tình huống trong sinh hoạt. Bạn đột nhiên ra mồ hôi nhiều hơn bình thường. Bạn bị đổ mồ hôi đêm mà không có lý do rõ ràng
no_information
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tăng tiết mồ hôi bao gồm: Thường xuyên lo lắng, căng thẳng hay hồi hộp; Yếu tố di truyền; Mắc các bệnh lý như: viêm khớp,  bệnh căng thẳng thần kinh và chấn thương tủy sống và rối loạn hệ máu; Sử dụng một số loại thuốc như thuốc tiểu đường.
Tăng tiết mồ hôi là một tình trạng rất khó phòng tránh, các biện pháp giảm tỷ lệ mắc chủ yếu làm giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh: Đảm bảo chế độ ăn và sinh hoạt cân bằng giúp phòng các bệnh đái tháo đường. Phát hiện và điều trị sớm các tình trạng nhiễm trùng, viêm khớp và các bệnh lý khác Duy trì tinh thần thoải mái, cân bằng. Tắm hàng ngày: Tắm thường xuyên giúp kiểm soát số lượng vi khuẩn trên da của bạn. Chú ý sau tắm cần lau khô người, đặc biệt là giữa các ngón chân và dưới cánh tay. Chọn giày và tất làm bằng vật liệu tự nhiên. Giày làm bằng vật liệu tự nhiên, chẳng hạn như da, có thể giúp ngăn mồ hôi chân do thoát nhiệt tốt hơn. Khi bạn hoạt động, tất thể thao thấm mồ hôi  là một lựa chọn tốt. Thay tất chân thường xuyên. Thay tất chân hoặc rửa một hoặc hai lần một ngày, lau khô chân sau mỗi lần rửa. Làm thoáng chân của bạn: Đi chân đất khi bạn có thể, hoặc ít nhất là giảm thời gian đeo giày dép một cách tối đa.
Để chẩn đoán tăng tiết mồ hôi, bác sĩ sẽ tiến hành: Khai thác về tiền sử và các triệu chứng của bệnh nhân. Khám lâm sàng Chỉ định một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Xét nghiệm Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm để xem liệu mồ hôi của bạn có phải do một tình trạng bệnh lý khác, chẳng hạn như tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết). Xét nghiệm mồ hôi Một số xét nghiệm mồ hôi để xác định chính xác các vị trí đổ mồ hôi và ước tính mức độ nghiêm trọng của tình trạng của bạn, bao gồm xét nghiệm iốt, độ dẫn điện của da.
Nếu bạn được chẩn đoán có một tình trạng bệnh lý khác gây tăng tiết mồ hôi thì phần điều trị của bạn sẽ ưu tiên điều trị bệnh lý đó trước. Nếu không tìm ra nguyên nhân rõ ràng, điều trị sẽ tập trung vào việc kiểm soát mồ hôi quá mức. Đôi khi có thể cần thử kết hợp các phương pháp để điều trị. Tình trạng tăng tiết có thể tái phát ngay cả khi đã ổn định sau điều trị. Các phương pháp điều trị tăng tiết mồ hôi: Điều trị nội khoa: Các loại thuốc được sử dụng để điều trị hyperhidrosis bao gồm: Thuốc chống mồ hôi. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống mồ hôi bằng nhôm clorua (Drysol, Xerac Ac). Sản phẩm này có thể gây kích ứng da và mắt. Bôi các thuốc trên vào vùng tăng tiết mồ hôi trước khi bạn đi ngủ. Sau đó, bạn rửa sạch khi bạn thức dậy, cẩn thận để không để thuốc dính vào mắt của bạn. Nếu da bạn bị kích thích, kem hydrocortison có thể giúp ích. Kem bôi : Một loại kem bôi có chứa glycopyrrolate có thể giúp tăng cường ảnh hưởng đến mặt và đầu. Các thuốc ức chế thần kinh. Một số loại thuốc uống có tác dụng ức chế sự dẫn truyền qua synap của các dây thần kinh. Điều này có thể làm giảm mồ hôi ở một số người. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm khô miệng, mờ mắt và một số vấn đề về bàng quang. Thuốc chống trầm cảm. Một số loại thuốc chống trầm cảm cũng có thể làm giảm mồ hôi. Ngoài ra, chúng có thể giúp làm giảm sự lo lắng từ đó giảm yếu tố làm nặng thêm tình trạng tăng tiết. Tiêm Botulinum. Điều trị bằng  botulinum (Botox, Myobloc,..) tạm thời chặn các dây thần kinh gây ra tình trạng tăng tiết mồ hôi. Da của bạn sẽ được đóng băng hoặc gây tê trước. Mỗi khu vực bị ảnh hưởng của cơ thể bạn sẽ được tiêm với liều lượng tương ứng. Tác dụng kiểm soát mồ hôi kéo dài sáu đến 12 tháng, và sau đó việc điều trị cần phải được lặp lại. Điều trị này có thể gây đau đớn, và một số người gặp phải tình trạng yếu cơ tạm thời ở vùng được điều trị. Ngoại khoa và các phương pháp khác. Liệu pháp vi ba (Microwave therapy). Với liệu pháp này, một thiết bị cung cấp năng lượng vi sóng được sử dụng để phá hủy tuyến mồ hôi. Phương pháp điều trị bao gồm hai buổi, mỗi buổi từ 20 đến 30 phút, cách nhau ba tháng. Tác dụng phụ có thể là thay đổi cảm giác da và một số khó chịu khác ở da. Liệu pháp này ít được áp dụng vì tốn kém và chỉ áp dụng ở một số trung tâm lớn. Loại bỏ tuyến mồ hôi. Nếu đổ mồ hôi quá nhiều chỉ ở nách của bạn, loại bỏ các tuyến mồ hôi có thể đạt hiệu quả. Có thể lực chọn kỹ thuật xâm lấn tối thiểu là nạo hút nếu bạn không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Thường áp dụng cho tăng tiết mồ hôi nách đơn thuần. Phẫu thuật thần kinh (cắt hạch giao cảm). Trong thủ tục này, bác sĩ phẫu thuật cắt, đốt hoặc kẹp các dây thần kinh cột sống kiểm soát mồ hôi trên tay của bạn. Trong một số trường hợp, quy trình này kích hoạt đổ mồ hôi quá mức ở các khu vực khác trên cơ thể bạn (đổ mồ hôi bù). Phẫu thuật nói chung không phải là một lựa chọn cho tăng tiết mồ hôi ở đầu và cổ đơn thuần. Một phương pháp mới  trong phẫu thuật thần kinh này làm gián đoạn các tín hiệu thần kinh mà không loại bỏ dây thần kinh giao cảm (cắt hạch giao cảm). Xem thêm: Điều trị tăng tiết mồ hôi bằng phẫu thuật nội soi Đổ mồ hôi nhiều: Tốt hay không tốt? Nội soi cắt dây thần kinh giao cảm, ngăn tiết mồ hôi
Tiêu chảy nhiễm trùng
Tiêu chảy nhiễm trùng (tiếng Anh là Infectious diarrhea / Stomach flu), còn được gọi là tiêu chảy nhiễm trùng đường ruột. Đây là một bệnh phổ biến do các tác nhân vi sinh gây ra, biểu hiện ở những cơn tiêu chảy cấp tính dạng phân nước hoặc nhầy nhớt liên tục trong vài ngày.   Bệnh tiêu chảy nhiễm trùng được phân thành những loại: Tiêu chảy do virus, tiêu chảy do vi khuẩn, tiêu chảy do ký sinh trùng.  Các loại vi sinh bao gồm nấm men, virus, ký sinh trùng, vi khuẩn dạng campylobacter,  Escherichia coli (E. coli), Salmonella, Clostridium, khuẩn tụ cầu... đều có thể là tác nhân gây tiêu chảy nhiễm trùng. Bệnh chủ yếu lây qua đường ăn uống, khi tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước vệ sinh kém. Mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng sẽ phụ thuộc vào loại mầm bệnh gây ra.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy nhiễm trùng đường ruột là do mầm bệnh xâm nhập qua đường miệng, hoặc cũng một phần do một phần hệ miễn dịch của người bệnh yếu nên vi khuẩn dễ tấn công. Các nguyên nhân khác như tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm và sinh hoạt kém vệ sinh cũng có thể gây ra tiêu chảy nhiễm trùng: Các mầm bệnh: Các mầm bệnh từ bên ngoài đi vào cơ thể và gây kích thích các mô trong đường tiêu hóa. Đường tiêu hóa có thể trở nên viêm nhiễm và đau. Nguồn nước bị ô nhiễm: Việc tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng đường ruột. Vì vậy mọi người nên uống nước đã đun sôi hoặc tiệt trùng kỹ. Vệ sinh kém: Điều này cũng có thể gây lây lan vi khuẩn gây nhiễm trùng đường ruột. Cần chú ý rửa tay sạch sau khi đi vệ sinh để tránh vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Các triệu chứng thông thường của tiêu chảy nhiễm trùng đường ruột là: Đau bụng: Khi tình hình nhiễm trùng đường ruột trở nên nghiêm trọng hơn, bệnh nhân thường thấy đau quặn bụng, đau khắp vùng bụng. Mức độ nghiêm trọng của cơn đau sẽ phụ thuộc vào vị trí và nguyên nhân gây nhiễm trùng. Tiêu chảy: Khi mầm bệnh di chuyển ra xa hơn trong đường tiêu hóa, chúng có thể gây tiêu chảy. Người bệnh có thể bị tiêu chảy một cách dữ dội, có thể đi đại tiện 20-50 lần/ngày, cảm giác mót, đi xong lại muốn đi tiếp. Phân lỏng có màu đục như nước vo gạo hoặc màu trong, mùi hôi tanh, khó chịu. Co thắt: Nhiễm trùng do vi khuẩn thường gây ra cơn co thắt ở bụng, mỗi cơn sẽ thường kéo dài 3-4 phút một lần và có thể trở nên nặng hơn gây khó chịu cho người bệnh. Nôn và buồn nôn: Ăn không ngon thường kèm theo buồn nôn, nôn ói khác thường. Vì bị nôn và tiêu chảy cùng một lúc nên bệnh nhân luôn trong trạng thái mệt mỏi, kiệt sức, cơ thể gầy gò, hốc hác và thân nhiệt hạ thấp. Chán ăn: Người bệnh cảm thấy khó chịu, miệng đắng, chán ăn là những dấu hiệu chung của nhiễm trùng đường ruột cũng như các loại nhiễm trùng đường tiêu hóa khác. Thiếu nước trầm trọng: do bị nôn và đi ngoài nhiều lần nên cơ thể người bệnh bị mất nước cũng như chất điện giải. Tình trạng cơ thể thiếu nước sẽ khiến bệnh nhân có biểu hiện bên ngoài như cổ họng khô rát và khát nước, môi khô, độ đàn hồi của da không bình thường, mắt trũng xuống do thiếu nước. Nhiễm siêu vi đường hô hấp: mầm bệnh vi rút gây tiêu chảy nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Người bệnh có thể bị nhiễm trùng xoang mũi, sổ mũi hoặc ho khi tình trạng nhiễm trùng xảy ra. Các triệu chứng phụ đi kèm: Rối loạn giấc ngủ: Các triệu chứng khó chịu liên quan đến tiêu chảy nhiễm trùng đường ruột sẽ khiến người bệnh khó ngủ. Đây cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy gan đang làm việc quá sức vì phải cố gắng loại trừ các tác nhân gây nhiễm trùng. Trầm cảm: Những người bị nhiễm trùng nấm men có thể gặp nguy cơ cao mắc trầm cảm, cơ thể mệt mỏi gây tác động tiêu cực đến tâm lý. Nghiến răng: Trong một số ít trường hợp, những người bị nhiễm trùng sẽ nghiến răng trong khi ngủ, ngủ không yên giấc. Nhức đầu: Tình trạng mất nước hoặc xuất hiện các chất kích thích như nấm men trong hệ thống tiêu hóa sẽ làm tăng nguy cơ gây đau nhức, váng đầu liên tục. Bỏng da: Một số người bệnh có thể cảm giác ngứa hoặc nóng bỏng trên da.
no_information
Tiêu chảy nhiễm trùng là tình trạng rất phổ biến, đặc biệt là ở các khu vực đang phát triển trên thế giới, có thể xảy ra với bất cứ ai, ở bất kì độ tuổi nào, nhưng thường tập trung vào nhóm: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Người cao tuổi Những người có cơ địa yếu và sức đề kháng kém  Những người sinh sống ở khu vực vệ sinh kém
Cách tốt nhất để phòng ngừa tiêu chảy nhiễm trùng là thực hiện vệ sinh cẩn thận, bao gồm rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi xử lý thức ăn hoặc ăn, sau khi thay tã, đi vệ sinh…để tránh vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Khi ăn uống, mọi người nên uống nước đã đun sôi hoặc tiệt trùng kĩ; ăn chín uống sôi, tránh đồ tái sống. Đậy thức ăn tránh ruồi nhặng phát tán vi khuẩn vào thức ăn. Thường xuyên sử dụng nước uống điện giải như nước biển khô, dung dịch muối đường, sử dụng các loại men tiêu hóa trong chế độ ăn uống hàng ngày để giúp đường tiêu hóa luôn khỏe mạnh, nâng cao hệ miễn dịch. Đối với các hộ chăn nuôi, khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm bị bệnh nên chủ động sử dụng dụng cụ bảo hộ, quần áo, giày khi vào chuồng trại, tránh để chất thải của gia súc gia cầm ở gần khu vực người sinh sống, ăn ở. Tránh ôm ấp hay gần gũi với thú cưng khi chúng bị bệnh. Đối với người thường xuyên chăm sóc trẻ em, cần lưu ý rửa tay trước khi cho trẻ ăn hoặc bú sữa, rửa tay sau khi thay tã cho trẻ, sau khi đi vệ sinh và ngay sau khi bị dây bẩn. Khi trẻ được bú mẹ ít nhất 6 tháng, kéo dài tới 2 tuổi sẽ giảm nguy cơ tiêu chảy. Cho trẻ uống vitamin A cũng có thể giúp hạn chế bị tiêu chảy. Tiêm phòng sởi cũng là biện pháp gián tiếp phòng ngừa tiêu chảy vì tiêu chảy chỉ hay xảy ra khi trẻ bị bệnh sởi.
Để chẩn đoán tiêu chảy nhiễm trùng, các sĩ có thể yêu cầu người bệnh mô tả về các triệu chứng và yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm liên quan như xét nghiệm mẫu phân để xác định nhiễm khuẩn đường ruột là do virus hay vi khuẩn. Nhiễm trùng do virus: đa phần nhiễm trùng đường ruột do virus sẽ gây ra hiện tượng tiêu chảy trong vài ngày. Nhiễm trùng do vi khuẩn: trường hợp nhiễm trùng này nặng hơn, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể gây bệnh dạ dày, tá tràng, xuất huyết hoặc biến chứng liệt cơ.
Tiêu chảy nhiễm trùng và cách điều trị hiện đang là mối quan tâm của nhiều người, nhất là những gia đình có trẻ nhỏ, người có hệ miễn dịch yếu hoặc đang sinh sống tại khu vực có vệ sinh kém. Một số phương pháp điều trị có thể tham khảo như sau: Trường hợp nhẹ: Đa phần các trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng nếu nhẹ thì có thể tự cầm tiêu chảy sau một vài ngày, bệnh nhân chỉ cần nghỉ ngơi, ăn các thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu hóa và uống thật nhiều nước có chứa điện giải như nước biển khô, dung dịch muối đường để bù lượng nước đã mất. Theo đề nghị của các bác sĩ, người bệnh tránh dùng thuốc chống tiêu chảy vì nó có thể giữ các tác nhân gây bệnh ở trong cơ thể lâu hơn. Trường hợp nặng:   Nếu các biểu hiện tiêu chảy nhiễm trùng trở nặng như: nôn ói không thể ăn uống, tiêu chảy phân nước nhiều, phân nhầy có máu, sốt cao hoặc rất mệt mỏi, người bệnh nên cân nhắc nhập viện để thực hiện các phương pháp điều trị chuyên môn như: bồi hoàn nước và điện giải qua truyền dịch tĩnh mạch, sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.. Nếu thực hiện chăm sóc đúng cách, người bệnh sẽ cảm thấy đỡ hơn trong vòng vài ngày đến một tuần, hoặc có thể mất vài tuần trước khi hệ thống đường ruột, dạ dày hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên tiêu chảy nhiễm trùng trẻ sơ sinh và trẻ em là những trường hợp gia đình cần theo dõi kỹ lưỡng và đưa nhập viện ngay nếu cần thiết.   Xem thêm: Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không? Tiêu chảy nên ăn gì cho nhanh khỏi, mau lại sức? Chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng đường ruột Tiêu chảy nhiễm trùng - nhận biết dấu hiệu để tránh biến chứng nguy hiểm
Thống kinh
Đối với phụ nữ, hàng tháng có hiện tượng hành kinh được gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường khi trứng không được thụ tinh và xuất ra ngoài âm đạo dẫn tới hiện tượng chảy máu kinh. Thống kinh là hiện tượng tử cung phải co bóp để tống máu ra ngoài, do đó trong quá trình hành kinh, phần lớn người phụ nữ sẽ cảm thấy tức phần bụng dưới, thi thoảng nhói đau, mệt mỏi, tuy nhiên vẫn có thể sinh hoạt. làm việc và học tập bình thường. Trong trường hợp, vượt quá sức chịu đựng, đau dữ dội và ảnh hưởng đến cuộc sống thì được gọi là thống kinh. Phần lớn phụ nữ khi mắc thống kinh đều cam chịu và không đi khám bác sĩ chuyên khoa.     Để tìm hiểu thống kinh là gì và thống kinh có nguy hiểm không, chúng ta hãy đi lần lượt nguyên nhân đến các biện pháp điều trị.
Hiện nay, người ta chia thống kinh gồm 2 dạng với các nguyên nhân khác nhau: Thống kinh vô căn hay còn gọi là thống kinh nguyên phát: Nguyên nhân do căng thẳng ở các lần hành kinh đầu tiên của tuổi dậy thì, khi chưa hiểu rõ về hành kinh dẫn tới hiện tượng thống kinh với các mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, người ta thấy rằng, chất prostaglandin được tiết ra từ nội mạc tử cung là nguyên nhân gây kích thích các cơ trơn tại tử cung và ruột non khiến nữ giới ở độ tuổi dậy thì đau bụng kinh. Tuy nhiên, chưa tìm thấy nguyên nhân về mặt bệnh lý nào gây ra tình trạng này.     Thống kinh thứ phát (hay còn gọi là thống kinh có nguyên nhân): nguyên nhân của loại thống kinh này là do vấn đề bệnh lý gây ra. Thường gặp trong các bệnh ở tử cung (viêm tử cung, u xơ tử cung, tình trạng dính nội mạc tử cung…) hay nang buồng trứng và thậm chí là vòng tránh thai đặt sai vị trí.  Tuy nhiên, đặc điểm chung của thống kinh thứ phát do mọi nguyên nhân đều do gia tăng lượng prostaglandin.
Triệu chứng thống kinh nguyên phát Cơn đau thường xuất hiện trước khi xuất hiện kinh từ vài giờ hoặc ngay khi thấy kinh và kéo dài đến vài ngày với các triệu chứng như sau: Đau theo từng cơn Đau tại vị trí bụng dưới Đau kiểu co rút bụng dưới Hướng của cơn đau lan tới ra sau lưng và mặt bên trong của đùi Ngoài ra, có thể kèm theo một số triệu chứng khác  như đau đầu, sốt, tiêu chảy, buồn nôn ... Triệu chứng thống kinh thứ phát   Về triệu chứng đau bụng của thống kinh thứ phát tương tự như thống kinh nguyên phát. Tuy nhiên, thời điểm xuất hiện đau bụng kéo dài hơn, có thể có trước khi kinh xuất hiện từ một tuần cho đến khi đã hết kinh rồi mà vẫn còn đau bụng. Và triệu chứng này không xuất hiện một lần mà có thể xuất hiện nhiều lần trong một tháng.  Trong trường hợp sử dụng các thuốc giảm đau mà vẫn không đỡ kèm theo các triệu chứng bất thường về kinh nguyệt như đa kinh, rong kinh, vô kinh … thì người phụ nữ không nên chủ quan trước những triệu chứng này. Cần đi khám chuyên khoa sớm trước khi tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn.
Bệnh thống kinh không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Thống kinh nguyên phát Phần lớn phụ nữ đều đã từng trải qua thống kinh nguyên phát. Thường thống kinh nguyên phát gặp ở phụ nữ ở độ tuổi dậy thì cho đến dưới 30 tuổi, tuy nhiên có một số trường gặp có thể gặp ở độ tuổi mãn kinh.    Thống kinh thứ phát Thống kinh thứ phát xuất hiện ở phụ nữ từ 30 tuổi trở lên cho đến 40 tuổi, sau nhiều năm không xuất hiện thống kinh.
Thống kinh vô căn là hiện tượng mà phần lớn phụ nữ đã từng gặp phải, khi đã hết kinh nguyệt, các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần mà không cần phải can thiệp điều trị gì. Sau khi trải qua nhiều chu kỳ kinh nguyệt, người phụ nữ đã thích nghi và làm quen dần với những khó chịu mà thống kinh vô căn gây ra. Nhưng ở một số ít phụ nữ có thể trạng nhạy cảm, dẫn tới cơn đau ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt hằng ngày. Đối với các trường hợp lần đầu tiên có kinh nguyệt, cần được người chăm sóc như bà, mẹ, cô giáo, chị gái… giải thích cặn kẽ về kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý của cơ thể và không phải là bệnh. Khi đã được tư vấn chính xác, đầy đủ và động viên an ủi từ người thân, các bạn gái sẽ đỡ lo lắng, chấp nhận tình trạng của cơ thể và biết cách chăm sóc bản thân khi có kinh nguyệt.
Đối với các trường hợp thống kinh nguyên phát hay thứ phát gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ đều được khuyến cáo nên tới cơ sở Y tế chuyên khoa để được khám bệnh (Phụ khoa hay sản khoa) và chẩn đoán nguyên nhân bằng các xét nghiệm chuyên khoa như siêu âm ổ bụng, nội soi tử cung, … dựa vào các kết quả xét nghiệm và thăm khám, bác sĩ sẽ tìm ra nguyên nhân và đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp.
Chế độ chăm sóc Để hạn chế cơn đau, có rất nhiều cách đơn giản mà người phụ nữ có thể áp dụng ngay tại nhà: Thường xuyên tập thể dục như chạy bộ/đi bộ, đạp xe, thể dục nhịp điệu...làm giảm lượng hormone estrogen → giảm triệu chứng đau bụng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh rằng, khi phụ nữ tập thể thao thường xuyên thì tình trạng đau thống kinh ít hơn so với người phụ nữ ít tập hoặc không tập. Chườm nóng vùng bụng dưới hoặc tắm bằng nước ấm làm giảm co thắt tử cung để giảm đau. Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, bổ sung thêm các chất như kẽm, magie, Omega 3, các loại vitamin nhóm B và nhóm E (B1, B6, vitamin E). Không sử dụng các chất gây kích thích như cà phê, rượu, thuốc lá, tránh xa môi trường có nhiều khói thuốc lá. Châm cứu bấm huyệt, mát xa… có tác dụng thư giãn → giảm đau.    Điều trị thuốc Nhóm thuốc giảm đau chống viêm non-steroid thường được sử dụng trước hoặc ngay sau khi xuất hiện kinh và uống trong vòng từ 2 đến 3 ngày là ibuprofen, naproxen… có tác dụng ức chế sản xuất prostaglandin → giảm co thắt tử cung → giảm đau. Ngoài ra có thể sử dụng paracetamol 500 mg để giảm đau trong trường hợp đau thống kinh ở mức độ nhẹ, tuy nhiên, thuốc này không có tác dụng ức chế sản xuất chất prostaglandin. Thuốc tránh thai có tác dụng làm giảm sự co thắt của tử cung, ức chế rụng trứng và giảm prostaglandin trong máu → làm giảm đau khi hành kinh. Tuy nhiên, cần lưu ý là khi sử dụng thuốc tránh thai, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn khám và tư vấn sử dụng thuốc. Thảo dược: trên thị trường hiện nay có một số loại thảo dưới có tác dụng giảm đau do thống kinh như viên ích mẫu. Với thành phần chính gồm 3 loại thảo dược quý như ích mẫu, củ ấu và ngải cứu có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, lưu thông khí huyết, giảm đau bụng khi hành kinh... và giá cả hợp lý, sử dụng thuận tiện. Để đạt hiệu quả cao nhất, nên uống trước khi hành kinh từ 2 đến 3 ngày với 3 lần/ngày, mỗi lần từ 1 đến 2 viên.   Điều trị bệnh Đối với các trường hợp thống kinh nguyên phát do các bệnh lý gây ra, phụ nữ cần được khám bác sĩ chuyên khoa để phát hiện bệnh, từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị điều trị căn nguyên. Xem thêm: Những cách giúp bạn giảm đau bụng kinh 20 câu hỏi thường gặp nhất về đau bụng kinh Thống kinh là gì và có nguy hiểm không?
Tự kỷ ở người lớn
Bệnh tự kỷ ở người trưởng thành hay được gọi là rối loạn phổ tự kỷ xuất hiện ở người lớn được hiểu là chứng rối loạn phức tạp về hệ thần kinh, làm ảnh hưởng tới hoạt động não bộ. Tự kỷ được đặc trưng chủ yếu bởi các rối loạn hành vi, khả năng giao tiếp, sở thích, kiểm soát hành động và suy nghĩ.. Không có hai người bị rối loạn phổ tự kỷ có cùng một các triệu chứng giống nhau. Bệnh tự kỷ ở người trưởng thành được gọi là phổ tự kỷ vì sự đa dạng của các dấu hiệu và triệu chứng của nó và khác biệt về mức độ nghiêm trọng của chúng. Mặc dù bệnh tự kỷ thường được chẩn đoán ở trẻ mới biết đi, nhưng có thể đến khi trưởng thành thì rối loạn phổ tự kỷ mới được phát hiện và được chẩn đoán. Nếu phụ huynh nghĩ rằng trẻ có thể nằm trong phổ tự kỷ, bài viết này sẽ giải thích một số đặc điểm chung liên quan đến tự kỷ, cũng như cách chẩn đoán và điều trị.
Với sự phức tạp của tự kỷ và thực tế là các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng khác nhau, có lẽ có nhiều nguyên nhân bao gồm cả di truyền và môi trường có thể đóng  những vai trò nhất định: Di truyền. Một số gen dường như có liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ. Đối với một số trẻ, rối loạn phổ tự kỷ có thể liên quan đến rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Rett hoặc hội chứng Fragile X. Đối với những đứa trẻ khác, những đột biến gen có thể làm tăng nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên, các gen khác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của não hoặc cách các tế bào não giao tiếp hoặc chúng có thể xác định mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Một số đột biến gen sau đó được di truyền, trong khi một số khác xảy ra tự phát. Yếu tố môi trường. Các nhà nghiên cứu hiện đang tìm hiểu xem các yếu tố như nhiễm virus, thuốc hoặc biến chứng khi mang thai, hoặc các chất ô nhiễm không khí có vai trò trong việc kích hoạt rối loạn phổ tự kỷ. Không có mối quan hệ nhân quả giữa vắc-xin và rối loạn phổ tự kỷ Một trong những tranh cãi lớn nhất trong các rối loạn phổ tự kỷ tập trung vào việc liệu mối liên kết có tồn tại giữa rối loạn và vắc-xin khi được tiêm ở thời thơ ấu hay không. Mặc dù nghiên cứu rất nhiều nhưng không có nghiên cứu nào đáng tin cậy nào cho thấy mối liên hệ giữa rối loạn phổ tự kỷ và bất kỳ loại vắc-xin nào. Trên thực tế, nghiên cứu ban đầu đã châm ngòi cho cuộc tranh luận nhiều năm trước đã bị rút lại do thiết kế kém và phương pháp nghiên cứu không hợp lý. Việc tránh tiêm chủng cho trẻ em có thể khiến trẻ và những người khác gặp nguy hiểm khi mắc và lây các bệnh nghiêm trọng, bao gồm ho gà , sởi hoặc quai bị.
Sau đây là một số triệu chứng tự kỷ ở người lớn: Khó khăn trong việc giao tiếp Người bệnh khó khăn khi hiểu lời của người khác. Khó khăn khi bắt đầu trò chuyện với ai đó. Gặp rắc rối liên quan đến những suy nghĩ hay cảm xúc. Nét mặt thiếu sự biểu cảm và tư thế cơ thể không được tự nhiên Người bệnh sử dụng các mẫu nói giống nhau, đơn điệu hoặc nói chuyện như robot mà ý truyền đạt thì người đối diện không cảm nhận được. Nghĩ ra các từ và cụm từ mô tả của riêng người bệnh. Người bệnh không thích nhìn vào mắt ai đó khi nói chuyện với họ. Nói chuyện theo cùng một khuôn mẫu và giọng điệu cho dù người bệnh ở nhà, với bạn bè hay ở nơi làm việc. Bạn nói rất nhiều về một hoặc hai chủ đề yêu thích. Khó khăn trong việc xây dựng và duy trì tình bạn thân thiết. Khó khăn về cảm xúc và hành vi. Khó khăn trong việc điều chỉnh cảm xúc và phản ứng của người bệnh với người khác. Người bệnh cảm thấy khó chịu khi mọi thứ của người bệnh bị di chuyển hoặc sắp xếp lại. Dù bất kỳ điều gì xảy ra thì người bệnh vẫn luôn thực hiện có những thói quen, lịch trình và mô hình hàng ngày một cách cứng nhắc. Gây ồn ào ở những nơi yên tĩnh Các dấu hiệu khác Người bệnh quan tâm sâu sắc và có kiến ​​thức về một vài lĩnh vực quan tâm cụ thể (như giai đoạn lịch sử, loạt sách, phim, ngành công nghiệp, sở thích hoặc lĩnh vực nghiên cứu). Người bệnh rất thông minh trong một hoặc hai lĩnh vực chủ đề học thuật, nhưng gặp khó khăn lớn khi thực hiện với những người khác. Người bệnh bị mẫn cảm hoặc suy giảm độ nhạy cảm với cảm giác như đau, âm thanh, chạm hoặc ngửi. Người bệnh biết mình  vụng về và gặp khó khăn trong việc phối hợp. Người bệnh thích làm việc và chơi một mình hơn là với người khác. Những người khác cho rằng người bệnh lập dị hoặc mọt sách.
Tự kỷ là nhóm bệnh tâm thần, không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Rối loạn phổ tự kỷ ảnh hưởng đến người bệnh thuộc mọi chủng tộc và quốc tịch, nhưng một số yếu tố nhất định làm tăng nguy cơ bao gồm: Giới tính. Các bé trai có nguy cơ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ cao gấp 4 lần so với các bé gái. Tiền sử gia đình. Các gia đình có một đứa trẻ bị rối loạn phổ tự kỷ có nguy cơ sinh thêm một đứa trẻ mắc chứng rối loạn này. Các rối loạn khác. Trẻ em mắc một số bệnh trạng có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ hoặc các triệu chứng giống tự kỷ như hội chứng Fragile X, một rối loạn di truyền gây ra các vấn đề về trí tuệ; bệnh xơ cứng củ (tuberous sclerosis), một tình trạng trong đó các khối u lành tính phát triển trong não; và hội chứng Rett, đây là tình trạng di truyền xảy ra hầu như chỉ có ở các bé gái, gây ra sự chậm phát triển đầu, thiểu năng trí tuệ và mất khả năng sử dụng tay có chủ đích. Trẻ sinh non. Trẻ sinh ra trước 26 tuần tuổi thai có thể có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ cao hơn với trẻ sinh ra đủ tháng. Tuổi của cha mẹ. Có thể có mối liên hệ giữa trẻ em sinh ra từ cha mẹ lớn tuổi và rối loạn phổ tự kỷ, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để tìm hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
Không có cách nào để ngăn ngừa rối loạn phổ tự kỷ, nhưng có những lựa chọn điều trị. Chẩn đoán và can thiệp sớm là hữu ích nhất và có thể cải thiện hành vi, kỹ năng và phát triển ngôn ngữ. Tuy nhiên, can thiệp là hữu ích ở mọi lứa tuổi, mặc dù trẻ thường không hết hẳn các triệu chứng rối loạn phổ tự kỷ nhưng chúng có thể học cách hoạt động tốt, giao tiếp tốt hơn với người khác.
Hiện tại không có tiêu chuẩn chẩn đoán cho người lớn bị nghi ngờ mắc tự kỷ, nhưng hiện nay bộ công cụ vẫn đang được phát triển. Trong khi đó, các bác sĩ lâm sàng chủ yếu chẩn đoán người lớn mắc tự kỷ thông qua các quan sát và tương tác trực tiếp với người bệnh, đồng thời dựa trên khai thác tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình. Từ đó, bác sĩ sẽ phát hiện ra  bệnh lý cơ bản tiềm ẩn bên dưới các hành vi bất thường của người bệnh. Sau đó, bác sĩ có thể giới thiệu người bệnh đến bác sĩ tâm thần hoặc nhà tâm lý học để đánh giá chuyên sâu. Bác sĩ lâm sàng sẽ nói chuyện với người bệnh về bất kỳ vấn đề nào mà người bệnh đang gặp phải trong đời sống như giao tiếp, cảm xúc, hành vi, phạm vi quan tâm, v.v. Bên cạnh đó, người bệnh trả lời các câu hỏi về thời thơ ấu và bác sĩ nói chuyện với người nhà như với cha mẹ hoặc các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình để có hiểu được sở thích, suy nghĩ của người bệnh về tình trạng bệnh tật. Nếu bác sĩ lâm sàng xác định rằng người bệnh không biểu hiện các triệu chứng của tự kỷ trong thời thơ ấu, nhưng thay vào đó bắt đầu có các triệu chứng ở tuổi thiếu niên hoặc người lớn, người bệnh có thể được đánh giá về các rối loạn sức khỏe tâm thần hoặc rối loạn cảm xúc khác.
Về điều trị tự kỷ ở người lớn, người lớn mắc tự kỷ có phác đồ điều trị khác với trẻ mắc bệnh tự kỷ. Đôi khi người lớn mắc tự kỷ có thể được điều trị bằng liệu pháp hành vi nhận thức, bằng lời nói. Ngoài ra, người bệnh cần tìm kiếm các phương pháp điều trị cụ thể hơn dựa trên những vấn đề mà người bệnh đang gặp phải như lo lắng, cô lập với xã hội, các vấn đề về mối quan hệ hoặc khó khăn trong công việc như: Gặp bác sĩ tâm thần có kinh nghiệm trong điều trị tự kỷ ở người lớn Được tư vấn bởi nhân viên xã hội hoặc nhà tâm lý học cho liệu pháp nhóm và cá nhân Được nhận tư vấn liên tục Được tạo điều kiện làm việc Dùng thuốc theo toa cho các triệu chứng như lo lắng, trầm cảm và các vấn đề hành vi có thể xảy ra cùng với tự kỷ Nhiều người lớn mắc chứng tự kỷ đã tìm thấy sự hỗ trợ thông qua các nhóm và diễn đàn trực tuyến bằng cách kết nối trực tiếp với những người lớn mắc tự kỷ khác.     Xem thêm: Rối loạn tự kỷ ở trẻ em Các dấu hiệu bệnh tự kỷ ở người lớn Trẻ chậm nói có phải bị tự kỷ không?
Teo thực quản
Teo thực quản là một trong những dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa thường gặp nhất, với tần suất khoảng 1/4000 trẻ sinh sống. Teo thực quản được định nghĩa là sự gián đoạn lưu thông thực quản kèm theo có hoặc không có sự thông thương bất thường giữa thực quản với khí quản. Khoảng 50% teo thực quản bẩm sinh có kết hợp với những dị tật bẩm sinh khác, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là VACTERL (chứng bệnh gồm nhiều dị tật bẩm sinh cùng lúc như dị dạng đốt sống, bất sản hậu môn, dị tật tim, dị dạng khí quản, dị dạng thực quản, bất thường về thận và bất thường về chi). Teo thực quản có thể được chẩn đoán sớm ngay từ trước khi sinh bằng phương pháp siêu âm ở 24 tuần tuổi. Những trẻ bị mắc bệnh teo thực quản thường phải được phẫu thuật để giúp trẻ có cơ hội sống cao hơn, nếu để lâu dễ dẫn đến nguy cơ viêm phổi, tăng áp phổi làm bệnh thêm trầm trọng. Việc phát hiện bệnh sớm có vai trò vô cùng quan trọng trong điều trị, nếu phát hiện muộn, hoại tử ruột có thể gây ra nguy hiểm cho bệnh nhi. Hiện nay mặc dù có những tiến bộ về phẫu thuật nối thực quản một thì và hồi sức nhưng teo thực quản vẫn còn là một bệnh có tỷ lệ tử vong cao do thường kèm dò khí quản - thực quản gây viêm phổi hít. Các biến chứng có thể gặp của teo thực quản là:: Trào ngược dạ dày thực quản:  do sau phẫu thuật bị thay đổi góc tâm vị Rối loạn bú nuốt: do quá lâu trẻ không bú bằng đường miệng kèm rối loạn hoạt động của thực quản Mềm sụn khí quản: do bất thường thực quản đi kèm bất thường khí quản. Trào ngược dạ dày thực quản kéo dài làm tổn thương khí quản
Bệnh teo thực quản là hậu quả của quá trình tạo phôi bất thường giữa tuần thứ 4 và tuần thứ 6 thai kỳ, điều này giải thích cho hiện tượng teo thực quản thường kèm theo nhiều dị tật bẩm sinh phối hợp khác ở cột sống, thận, cơ quan sinh dục, tim mạch, tiêu hóa. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra sự bất thường trong quá trình tạo phôi vẫn chưa được biết đến. 10 bệnh lý tai mũi họng liên quan đến trào ngược dạ dày thực quản
Trẻ bị mắc bệnh teo thực quản thường có các triệu chứng: Bú kém, trào ngược khi bú Ho, tím tái khi bú hoặc ăn Dấu “sùi bọt cua” Ống thông dạ dày không xuống được dạ dày (không đưa quá 9 – 10cm) Tím tái, khó thở sau sinh Hút nước bọt dư thừa ở miệng thường cải thiện tình trạng tím tái nhưng dấu hiệu này lại nhanh chóng xuất hiện Viêm phổi tái phát nhiều lần
no_information
Các yếu tố nguy cơ khiến trẻ có thể mắc bệnh teo thực quản là: Yếu tố gia đình: trẻ có anh chị em ruột bị teo thực quản có nguy cơ mắc bệnh là 2%, trẻ có anh chị em sinh đôi bị teo thực quản có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 6 lần trẻ bình thường. Trẻ có các bất thường về nhiễm sắc thể như thể tam bội nhiễm sắc thể số 21 (hội chứng Down), thể tam bội nhiễm sắc thể số 13 (hội chứng Patau) hoặc thể tam bội nhiễm sắc thể số 18 (hội chứng Edwards) Cha hoặc mẹ lớn tuổi: cha càng lớn tuổi càng có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh teo thực quản Mẹ có sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (như thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng, ..) có nguy cơ sinh con mắc bệnh cao hơn người không sử dụng.
Không có cách nào hoàn toàn hiệu quả để phòng ngừa bệnh teo thực quản cho thai nhi trong quá trình mang thai. Điều tốt nhất người mẹ có thể làm trong khi mang thai là: Có chế độ ăn uống khoa học Tập thể dục thường xuyên Nghỉ ngơi, tránh căng thẳng Khám thai đầy đủ và thực hiện các xét nghiệm tiền sản để phát hiện sớm các dị tật của thai nhi nếu có.
Chẩn đoán tiền sản: siêu âm thai thấy túi cùng thực quản trên dãn lớn, đa ối, dạ dày thai nhỏ. Lâm sàng: Ở cữ bú đầu tiên trẻ bị ho, sặc hoặc tím tái Dấu hiệu suy hô hấp: thở nhanh, tím tái Miệng nhiều đờm nhớt, dấu hiệu sùi bọt cua Đặt ống thông dạ dày không vào được dạ dày Phổi: ran ẩm, ran nổ khi có biến chứng viêm phổi Tìm dị tật phối hợp, đặc biệt chú ý tim bẩm sinh Xét nghiệm: X-quang phổi giúp: Khảo sát hình ảnh gián tiếp của teo thực quản: ống thông dạ dày cuộn hoặc dừng lại trong lồng ngực không đi xuống dạ dày được Khảo sát tổn thương nhu mô phổi (nếu có): hình ảnh viêm phổi hít Khảo sát hơi trong ruột non khi có dò khí quản-thực quản đi kèm Chụp túi cùng bằng cách bơm thuốc cản quang thấy hình ảnh và vị trí túi cùng trên thực quản X-quang thực quản cản quang: do nguy cơ hít sặc cao vì thế cần phải hội chẩn với bác sĩ X-quang trước khi chỉ định, nên dùng chất cản quang tan trong nước (Telebrix) với lượng ít chỉ khoảng 1 ml. Siêu âm bụng: phát hiện dị tật phối hợp khác ở bụng (tiết niệu, …). Siêu âm tim: phát hiện dị tật tim. Siêu âm thóp: phát hiện dị tật não. Xét nghiệm máu: công thức máu, thời gian máu chảy-máu đông TS - TC. Đông máu toàn bộ khi có biểu hiện rối loạn đông máu. Khí máu động mạch khi có suy hô hấp. Bảng phân loại teo thực quản của Gross: giúp quyết định điều trị và tiên lượng bệnh Nhóm A: teo thực quản không có lỗ dò (8%) Nhóm B: teo thực quản có lỗ dò ở đầu gần thực quản – khí quản (< 1%) Nhóm C: teo thực quản có lỗ dò ở đầu xa thực quản - khí quản (87%) Nhóm D: teo thực quản có lỗ dò ở hai đầu thực quản – khí quản (< 1%) Nhóm E: dò thực quản - khí quản không teo (dò dạng H) (4%) Nhóm F: hẹp thực quản (<1%)
Nguyên tắc điều trị teo thực quản: Chuyển viện sớm đến bệnh viện có khoa  phẫu thuật nhi. Hồi sức hô hấp. Nằm đầu cao. Hút túi cùng thực quản gián đoạn để phòng ngừa viêm phổi hít. Giữ ấm tránh hạ thân nhiệt. Điều trị viêm phổi hít nếu có. Phẫu thuật nối thực quản sớm. Dinh dưỡng đường tĩnh mạch. Chăm sóc trước mổ: Giữ ấm tránh hạ thân nhiệt Nhịn ăn hoàn toàn, hút gián đoạn túi cùng thực quản trên và miệng Tư thế đầu cao (30-45 độ) hoặc nằm sấp, thay đổi tư thế mỗi 30-60 phút nhằm tránh xẹp phổi Nuôi ăn bằng đường truyền tĩnh mạch, duy trì dịch theo nhu cầu Kháng sinh nếu có triệu chứng viêm phổi hít hoặc nhiễm trùng Theo dõi dấu hiệu tím tái, khó thở do thiếu oxy Theo dõi, hút đàm thường xuyên tránh hít sặc Thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu (công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận, đăng ký máu, siêu âm tim, X-quang) Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, toan kiềm. Phát hiện và điều trị hạ đường huyết. Phẫu thuật teo thực quản: Mục đích phẫu thuật: Cắt, khâu cột đường dò khí quản – thực quản (nếu có). Thiết lập sự lưu thông đường tiêu hóa. Đường tiếp cận: phẫu thuật có thể thực hiện bằng mổ hở hay phẫu thuật nội soi. Loại phẫu thuật: tùy theo tình trạng của bệnh nhi mà chọn loại phẫu thuật phù hợp Phẫu thuật 1 thì bao gồm cột cắt đường rò, nối thực quản tận - tận (nhóm C gần) Phẫu thuật 2 thì với mở dạ dày ra da sau đó nối thực quản thì hai (thường khi trẻ được 10 kg). Phẫu thuật 2 thì thường cho teo thực quản nhóm C có 2 đầu xa nhau hoặc nhóm không có lỗ dò (nhóm A) do 2 đầu xa nhau không thể nối được. Tiêu chuẩn quá khả năng phẫu thuật: Đa dị tật nặng đe dọa cuộc sống, đặc biệt dị tật tim hoặc kèm tăng áp lực động mạch phổi (>70mmHg), có luồng thông phải-trái qua ống động mạch. Viêm phổi nặng. Suy hô hấp nặng phải giúp thở. Cân nặng < 2000g. Hiện nay tỉ lệ sống ở bệnh nhi teo thực quản được phẫu thuật ở nhóm A rất cao >80%, trong khi đó nhóm C hầu hết tử vong. Các trường hợp phẫu thuật nối thực quản một thì tỉ lệ sống cao nếu được can thiệp sớm khi chưa có biến chứng viêm phổi. Trong khi đó phẫu thuật 2 thì có tỉ lệ tử vong rất cao > 90%. Chăm sóc sau phẫu thuật: Nằm đầu cao, hỗ trợ hô hấp Hút đàm nhớt liên tục Nhịn ăn, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch Chụp X-quang kiểm tra vào ngày thứ 2, thứ 3 sau phẫu thuật, nếu tình trạng ổn cho trẻ ăn lại bằng đường miệng Trong trường hợp miệng nối căng, chụp thực quản đường uống kiểm tra trước khi cho ăn Chăm sóc khi xuất viện: Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú đúng phương pháp Theo dõi sát tình trạng trẻ sau bú (dấu hiệu khó thở, tím tái, …) Cho trẻ đi khám ngay nếu có những dấu hiệu bất thường Dặn dò tái khám đúng hẹn: mỗi tháng trong 6 tháng đầu, sau đó mỗi 3-6 tháng, sau đó mỗi năm     Xem thêm: Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản Hẹp thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Thai chậm phát triển trong tử cung
Hội chứng thai chậm phát triển trong tử cung (IUGR) là tình trạng suy dinh dưỡng bào thai ngay khi còn trong bụng mẹ được xác định thông qua kích thước và trọng lượng thai dưới đường bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, thứ 3 (tùy theo tài liệu sử dụng). Để xác định thai có thực sự chậm phát triển hoặc ngừng phát triển cần phải đo kích thước và trọng lượng thai ít nhất trong 2 lần thăm khám liên tiếp cách nhau 1 tuần. Trẻ sơ sinh chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ tử vong và mắc các bệnh lý cao hơn so với trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mạc mạch máu
Một số nguyên nhân chính gây chậm phát triển thai trong tử cung gồm có: Tiền sản giật: là bệnh lý mà thai phụ có tình trạng tăng huyết áp làm ức chế các tĩnh mạch làm hạn chế sự lưu thông máu đến nhau thai khiến tử cung không thể cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai, hậu quả là sự chậm phát triển của thai trong tử cung Mang đa thai: việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều bào thai sẽ khó khăn hơn chỉ một bào thai và nguy cơ tiền sản giật khi mang đa thai cũng cao hơn. Có đến 25-30% thai chậm phát triển khi mang thai song sinh Nhiễm trùng: bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào ở mẹ trong thời kỳ mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma, cytomegalovirus) đều có thể dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung Thiểu ối: nước ối là thành phần quan trọng giúp thai phát triển bình thường, nếu mực nước ối thấp do bất kỳ nguyên nhân nào (sức khỏe mẹ không tốt, sử dụng thuốc, rỉ ối) cũng có thể dẫn đến thai nhi chậm phát triển Nhau thai yếu: nhau thai khi hoạt động không bình thường sẽ không cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác có thể kể đến như: Mẹ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng Tử cung có hình dạng hoặc kích thước bất thường Mẹ chảy máu hoặc mắc các bệnh lý như: đái tháo đường thai kỳ, hồng cầu liềm… Mẹ có lối sống thiếu lành mạnh, sử dụng rượu bia, thuốc lá, tiếp xúc chất độc hại… Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể: hội chứng Turner, Down Các bất thường về di truyền và xương ở thai nhi
Dấu hiệu của thai chậm phát triển trong tử cung thường không rõ ràng, chủ yếu phát hiện ra khi khám thai định kỳ Mẹ có thể tăng cân ít hơn bình thường hoặc có tình trạng thiểu ối Mẹ mắc các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường
no_information
Những bà mẹ nguy cơ cao có thai chậm phát triển trong tử cung thường có: Tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung Tăng cân ít hơn bình thường trong thai kỳ Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai Mắc các bệnh lý như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý hồng cầu Tiền sử hút thuốc lá, nghiện rượu bia, sử dụng chất kích thích Mang song thai hoặc đa thai Mắc các bệnh lý nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền Tiền sử tiếp xúc với các hóa chất độc hại
Các cặp vợ chồng khi có kế hoạch mang thai cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn về di truyền Mẹ cần tránh sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá trước và trong thời kỳ mang thai Hạn chế các thực phẩm, các chất chứa caffeine Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vitamin và khoáng chất đầy đủ Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày Khi sử dụng thuốc cần phải hỏi ý kiến bác sĩ để tránh thuốc có tác dụng phụ làm thai chậm phát triển
Chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung dựa chủ yếu vào siêu âm do thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu thai chậm phát triển trong tử cung gợi ý như: Thai phụ có tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung Trong giai đoạn mang thai mẹ tăng cân ít hơn bình thường và chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai Mẹ phát hiện một số nguyên nhân như huyết áp cao, bệnh lý tim mạch Để chẩn đoán xác định cần dựa vào siêu âm là chủ yếu vì: Đây là phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán vì có thể so sánh đối chiếu kích thước của thai với kích thước chuẩn từ đó đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung cân đối hay không cân đối Có đến 90% trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có thiểu ối và dễ dàng phát hiện được qua siêu âm Có khả năng ước lượng được trọng lượng thai để đối chiếu với chỉ số trung bình
Hiện nay chưa có phương pháp hữu hiệu để điều trị thai chậm phát triển trong tử cung, cần phải theo dõi chặt chẽ và tư vấn kỹ cho sản phụ và gia đình trong giai đoạn mang thai Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định đó chính là nguyên nhân gây thai chậm phát triển Cần cho thai phụ nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng Nếu nguyên nhân đến từ bất thường nhiễm sắc thể hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén, nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chẩn với trung tâm chẩn đoán trước sinh và bác sĩ phẫu thuật để có hướng xử trí sau sinh Dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết 34 tuần Theo dõi liên tục nhịp tim thai từ tuần 26, đánh giá độ giao động của tim thai và biến đổi nhịp tim thai Đình chỉ thai nghén được đặt ra sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai, tiền sử, tình trạng mẹ và bệnh lý đi kèm và trong các trường hợp sau: Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai dao động kém, dao động độ không liên tục qua 1 tuần theo dõi, nhịp chậm đơn độc và kéo dài, lặp lại nhiều lần Tuổi thai trên 34 tuần mà Doppler động mạch rốn có dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển Tuổi thai trên 37 tuần mà bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor Trong trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định đẻ đường dưới thì theo dõi như một cuộc đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, có yếu tố bất lợi như nhau bám thấp, ngôi ngược thì cần mổ lấy thai và có sự tham gia của bác sĩ hồi sức sơ sinh. Xem thêm: Những lưu ý trong thực đơn cho bà bầu 3 tháng cuối Bệnh tiền sản giật - Những điều mẹ bầu cần biết Biến chứng của thiếu ối – cách chẩn đoán và xử trí Đa thai: Nguyên nhân, cách theo dõi và những vấn đề cần lưu ý Tăng cân khi mang thai bao nhiêu là hợp lý?
Thiếu men G6PD
Thiếu men G6PD là bệnh gì? Thiếu men G6PD là một bệnh lý di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X. G6PD là chữ viết tắt của glucose-6-phosphate dehydrogenase. Đây là một loại men có trong cơ thể người, duy trì tính bền vững của màng tế bào, đặc biệt khi tế bào bị “tấn công” bởi các tác nhân oxy hóa có trong thức ăn, thuốc hay các tác nhân gây bệnh xâm nhập từ môi trường bên ngoài, và stress. Đậu fava là một trong những tác nhân gây di ứng thường gặp nhất, làm giảm sức bền của màng hồng cầu ở những người thiếu men G6PD nên bệnh còn có tên gọi là Favism. Khi mắc bệnh thiếu men G6PD, tế bào hồng cầu của người bệnh trở nên dễ vỡ trước các tác nhân oxy hóa kể trên. Tình trạng này được gọi là huyết tán do thiếu men G6PD, nếu kéo dài sẽ gây thiếu máu huyết tán. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng gì cho đến khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát. Lúc đó các triệu chứng như vàng da, nước tiểu đậm màu, thở nhanh, mệt mỏi sẽ xuất hiện. Biến chứng của bệnh bao gồm thiếu máu và vàng da sơ sinh. Tổ chức Y tế Thế giới phân loại các rối loạn di truyền G6PD thành năm nhóm, ba trong số đó là các trạng thái thiếu hụt men G6PD. Nhóm I: Thiếu hụt nghiêm trọng (độ hoạt động <10%) với thiếu máu tán huyết mạn tính Nhóm II: Thiếu hụt nghiêm trọng (độ hoạt động <10%), tan máu không liên tục Nhóm III: Thiếu hụt vừa phải (độ hoạt động 10-60%), tan máu chỉ xảy ra khi phơi nhiễm với các yếu tố khởi phát. Nhóm IV: Biến thể không thiếu hụt, không để lại di chứng lâm sàng Nhóm V: Tăng hoạt tính enzyme, không để lại di chứng lâm sàng Bệnh thiếu men G6PD là bệnh lý di truyền phổ biến, gặp ở gần 400 triệu người trên thế giới, ước tính tỷ lệ mắc bệnh khoảng 3-5%. Bệnh thường gặp ở các khu vực như châu Á, châu Phi, Địa Trung Hải, trong đó châu Phi là châu lục có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Nam giới bi ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Năm 2015, thiếu men G6PD được cho là nguyên nhân gây ra hơn 33.000 trường hợp tử vong.  Thiếu men G6PD là bệnh lý bất thường enzym ở người phổ biến đứng thứ hai, sau bệnh thiếu hụt men ALDH2.
Di truyền Nguyên nhân gây bệnh thiếu men G6PD là sự khiếm khuyết gen trên nhiễm sắc thể giới tính X. Nam giới bình thường chỉ có một nhiễm sắc thể giới tính X (XY) trong khi nữ giới có tới 2 nhiễm sắc thể giới tính X (XX). Vì vậy bệnh dễ biểu hiện ở nam giới hơn. Nữ giới cần đến sự biến đổi ở cả cặp nhiễm sắc thể giới tính mới gây thiếu men G6PD. Một đứa trẻ mắc bệnh do nhận gen lặn bất thường từ người bố và/hoặc mẹ. Một số trường hợp có thể xảy ra như sau: Nếu bố khỏe mạnh kết hôn với mẹ khỏe mạnh nhưng mang gen bệnh: Xác suất sinh con gái bị thiếu men G6PD: 0% Xác suất sinh con gái khỏe mạnh nhưng mang gen bệnh: 50% Xác suất sinh con trai bị thiếu men G6PD: 50% Xác suất sinh con trai khỏe mạnh: 50% Nếu bố bị thiếu men G6PD kết hôn với mẹ khỏe mạnh và không mang gen bệnh: Xác suất sinh con gái bị thiếu enzym G6PD:  0% Xác suất sinh con trai bị thiếu enzym  G6PD: 0% Xác suất sinh con gái khỏe mạnh nhưng mang gen bệnh: 100% Nếu bố bị thiếu men G6PD kết hôn với mẹ khỏe mạnh nhưng mang gen bệnh: Xác suất sinh con gái bị thiếu men G6PD: 50% Xác suất sinh con gái bình thường nhưng mang gen: 50% Xác suất sinh con trai bị thiếu men G6PD: 50% Xác suất sinh con trai hoàn toàn bình thường: 50% Nếu bố và mẹ cùng bị bệnh thiếu men G6PD thì sinh con trai hay gái đều có xác suất bị bệnh là 100%. Yếu tố khởi phát: Người bị thiếu men G6PD thông thường chỉ biểu hiện triệu chứng khi tế bào hồng cầu trong máu phơi nhiễm với các yếu tố khởi phát bệnh, chia làm 3 nhóm như sau: Thức ăn: hạt đậu tằm là tác nhân phổ biến nhất. Thuốc: một vài loại thuốc đã được chứng minh thúc đẩy bệnh bao gồm aspirin, sulfamide, xanh methylen, vitamin C liều cao, quinine và các loại thuốc điều trị sốt rét có nguồn gốc từ quinine, hoạt chất chứa naphthalene. Nhiễm trùng: virus, vi khuẩn như E.coli, Hemophylus Influenza, liên cầu tan huyết, Rickettsia, virus viêm gan.
Hầu hết người bị bệnh thiếu men G6PD không có dấu hiệu gì bất thường cho đến khi họ tiếp xúc với các yếu tố khởi phát. Triệu chứng lâm sàng có thể gặp lúc này bao gồm: Mệt mỏi, chóng mặt, có thể có sốt Khó thở, mạch nhanh Nước tiểu đậm màu Vàng da và/hoặc vàng lòng trắng của mắt. Các triệu chứng của bệnh thay đổi tùy theo thể bệnh Thể cấp tính: Bắt đầu xuất hiện sau 24-48 giờ kể từ phơi nhiễm với các yếu tố khởi phát. Biểu hiện trên lâm sàng với sốt cao, nôn ói, đau bụng, da xanh xao, niêm mạc nhạt màu, nước tiểu đậm màu, có thể vào sốc do tan huyết và suy thận cấp. Bệnh thường hồi phục sau vài tuần. Thể vàng da ở trẻ sơ sinh: Tiền sử có anh chị em ruột bị vàng da tương tự sau sinh Trẻ sơ sinh sinh ra có biểu hiện vàng da, thiếu máu diễn tiến nhanh. Vàng da xuất hiện trong 24 giờ đầu sau sinh là một dấu hiệu nặng. Thông thường triệu chứng vàng da xuất hiện vào ngày thứ 2, thứ 3 sau sinh Biểu hiện bất thường về thần kinh như li bì, bỏ bú, quấy khóc bất thường cần nghĩ đến biến chứng vàng da nhân. Nếu không điều trị kịp thời, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí não trong tương lai. Những thương tổn này là không hồi phục.
Bệnh thiếu men G6PD là một bệnh lý di truyền nên không lây nhiễm giữa người bệnh sang người lành thông qua các con đường tiếp xúc thông thường.
Đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh thiếu men G6PD bao gồm: Giới tính nam Chủng tộc: người châu Á, châu Phi, Địa Trung Hải, đặc biệt là người Mỹ gốc Phi. Tiền sử gia đình: có người thân trong gia đình mắc phải bệnh lý này, nhất là các thành viên thế hệ 1 như bố mẹ, con cái và anh chị em ruột. Khi một người có người thân mắc bệnh thiếu men G6PD thì người này rất có thể cũng đang mang gen bệnh.
Các cách phòng ngừa và kiểm soát bệnh thiếu men G6PD: Sàng lọc sơ sinh bệnh lý thiếu men G6PD: hiện nay, cùng với bệnh lý suy giáp bẩm sinh và tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh, thiếu hụt men G6PD được tiến hành tầm soát đồng thời bằng cách lấy máu tĩnh mạch tại hầu hết các bệnh viện lớn trên cả nước. Thời điểm tốt nhất để tầm soát là từ khi trẻ được 3 đến 7 ngày tuổi. Việc tầm soát sớm, phát hiện sớm có ý nghĩa lớn trong việc hạn chế khởi phát bệnh và phòng ngừa các biến chứng của bệnh, trong đó có vàng da nhân. Khám sàng lọc tiền hôn nhân: phát hiện người mang gen bệnh, hạn chế kết hôn giữa những người bị thiếu men G6PD nhưng chưa bộc lộ triệu chứng. Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ nhỏ bị thiếu men G6PD Đến gặp bác sĩ tư vấn khi có người thân trong gia đình mắc bệnh Tránh tiếp xúc với các yếu tố khởi phát bệnh đã biết và các yếu tố đặc thù trên từng bệnh nhân. Đến khám ngay khi có các triệu chứng bất thường để kiểm soát tốt bệnh và giảm nhẹ các biến chứng.
Việc chẩn đoán xác định bệnh thiếu men G6PD được xác định bằng xét nghiệm định lượng men G6PD trong cơ thể. Các triệu chứng lâm sàng tuy không riêng biệt nhưng có ý nghĩa gợi ý, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc mang gen bệnh. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác bao gồm: Công thức máu: hemoglobin, số lượng hồng cầu. Men gan: loại trừ các nguyên nhân khác gây vàng da LDH (lactate dehydrogenase): đánh giá độ nặng của tình trạng tan máu Test Coombs Định lượng bilirubin máu Phân tích nước tiểu
Điều trị bệnh thiếu men G6PD quan trọng nhất là loại bỏ các yếu tố khởi phát một đợt cấp, bao gồm: Tránh dùng thức ăn hay các loại thuốc đã được xác định gây tan máu. Tiêm vaccine phòng bệnh có thể chống lại một vài tác nhân gây nhiễm khuẩn như virus viêm gan A, virus viêm gan B. Trong thể bệnh cấp tính, khi tan máu đang xảy ra, truyền máu có thể cần thiết để điều trị bệnh. Truyền máu là phương pháp điều trị làm giảm nhẹ triệu chứng có hiệu quả nhất vì tế bào hồng cầu trong máu người cho không bị thiếu hụt men G6PD nên sẽ tồn tại lâu hơn để cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Trong những trường hợp nặng phải cần đến lọc máu khi có suy thận cấp.   Cắt lách là phương pháp điều trị ngoại khoa có hiệu quả trên một vài bệnh nhân vì lách là nơi các tế bào hồng cầu bị bắt giữ và phá hủy. Các thuốc như vitamin E và selenium, mặc dù là các tác nhân chống oxy hóa nhưng không có tác dụng điều trị bệnh.     Xem thêm: Thiếu men G6PD là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Thiếu men G6PD ở trẻ sơ sinh gây ra bệnh gì? Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh Phân biệt vàng da sơ sinh sinh lý và vàng da bệnh lý 3 loại bệnh được sàng lọc sơ sinh bằng xét nghiệm máu Vì sao cần sàng lọc sơ sinh sau khi trẻ chào đời? Gói khám tiền hôn nhân cơ bản
Tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp nguyên phát hay còn gọi là tăng huyết áp vô căn là một loại tăng huyết áp mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Căn bệnh này chiếm tới 95% trên tổng số người bị bệnh tăng huyết áp và thường gặp ở những người trong độ tuổi 40 hoặc 50 trở lên. 5% còn lại thuộc về bệnh tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp có nguyên nhân. Huyết áp là áp lực dòng máu lên thành mạch trong suốt quá trình tim bơm máu tới các mô trong cơ thể con người. Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát hay tăng huyết áp nói chung là hiện tượng mà áp lực nói trên tăng lên trong quá trình bơm máu so với bình thường gây tăng áp lực cho tim, để lại những biến chứng tim mạch nghiêm trọng như tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp nguyên phát đến nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
Tăng huyết áp nguyên phát thường không biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng, kể cả đối với tăng huyết áp ở mức độ cao. Thường thì khi người bệnh đi khám sức khỏe định kỳ mới phát hiện ra bệnh thông qua dấu hiệu thay đổi huyết áp. Một số trường hợp tăng huyết áp nguyên phát có thể xuất hiện dấu hiệu như: Đau đầu âm ỉ. Chóng mặt. Tức ngực. Chảy máu cam nhiều hơn bình thường. Tiểu máu. Thay đổi thị giác.
Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh lý không lây truyền.
Những yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp nguyên phát: Người già: do hệ thống thành mạch không còn độ đàn hồi nên dễ có nguy cơ tăng huyết áp. Yếu tố này có thể đi kèm với yếu tố giới tính: phụ nữ có độ tuổi trên 60 dễ bị tăng huyết áp hơn đàn ông cùng độ tuổi và đàn ông dưới 45 tuổi lại có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn phụ nữ ở giai đoạn này. Di truyền: những người có tiền sử gia đình có ba mẹ, anh chị em có tiền sử bị bệnh lý về tim mạch có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp vô căn nhiều hơn. Những người mắc bệnh lý đái tháo đường, béo phì: do lối sống thiếu khoa hoặc kèm chế độ ăn uống không hợp lý và thói quen ít vận động, tập thể dục thể thao nên càng ngày càng mắc các bệnh lý đái tháo đường, béo phì- là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến bệnh tăng huyết áp. Ăn quá nhiều muối: khi ăn quá nhiều muối, cơ thể sẽ bị giữ nước nhiều dẫn đến tăng huyết áp. Những yếu tố di truyền do có nguồn gốc từ Châu Phi và vùng Caribe: yếu tố di truyền cũng như những tác động từ môi trường của những người vùng châu Phi và Caribe khiến họ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn. Ở giai đoạn sau của bệnh, sẽ xuất hiện những bệnh hiểm nghèo như bệnh tim, bệnh mù. Ngoài ra, hút thuốc lá và lạm dụng bia rượu cũng là nguy cơ bệnh tăng huyết áp. Những người căng thẳng kéo dài là đối tượng nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.
Để ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp nguyên phát xảy ra, cần thực hiện các biện pháp sau: Chế độ dinh dưỡng khoa học, ăn nhiều trái cây, rau củ quả, thực phẩm ít chất béo, thực phẩm giàu kali. Tránh sử dụng những loại thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, muối, đường, đồ ăn nhanh... để ngăn ngừa huyết áp cao. Chú trọng giảm muối trong khẩu phần ăn: duy trì hàm lượng natri đến 1500mg/ngày để không bị bệnh tăng huyết áp. Giảm lượng muối mà cơ thể tiêu thụ bằng nhiều cách: giảm nêm muối, chú ý đến hàm lượng muối có trong các thực phẩm từ biển... Duy trì thể trạng không bị béo phì, dựa vào chỉ số BMI. Tập thể dục thể thao, có chế độ rèn luyện sức khỏe hợp lý. Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Không sử dụng thuốc lá, bia rượu thường xuyên để giảm nguy cơ mắc bệnh. Giảm thiểu những căng thẳng trong cuộc sống. Nếu đang gặp phải căng thẳng, cần thư giãn, thực hiện các biện pháp thực hành để giúp giảm căng thẳng. Thường xuyên theo dõi huyết áp của bản thân tại nhà. Nếu có chỉ định của bác sĩ, cần uống thuốc đều đặn theo chỉ định đó và đến gặp bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường.
Để chẩn đoán bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, cần đo huyết áp cho bệnh nhân. Nếu kết quả đo huyết áp cao hơn so với mức bình thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định kiểm tra huyết áp tại nhà trong một khoảng thời gian liên tục mà bác sĩ đưa ra. Bệnh nhân ghi nhận huyết áp được theo dõi thường xuyên tại nhà và bác sĩ dựa vào đó để đánh giá tình trạng huyết áp của bệnh nhân. Ngoài đo huyết áp, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm thêm một số kỹ thuật để góp phần đánh giá ảnh hưởng của tình trạng tăng huyết áp đến sức khỏe, bao gồm: Soi đáy mắt. Khám tim, phổi. Những chỉ định cận lâm sàng được đưa ra để đánh giá tình trạng bệnh lý về tim, thận có nguyên nhân từ việc tăng huyết áp bao gồm: Xét nghiệm nồng độ Cholesterol có trong máu. Siêu âm tim. Đo điện tâm đồ. Xét nghiệm các chỉ số đánh giá chức năng thận.
Vì tăng huyết áp nguyên phát chưa phát hiện được rõ ràng nguyên nhân gây bệnh nên điều trị căn bệnh này cũng gặp những vấn đề khó khăn, và mục tiêu điều trị chỉ để khắc phục những triệu chứng mà bệnh này gây ra. Đối với tăng huyết áp nguyên phát nhẹ Không cần sử dụng thuốc Thay đổi lối sống khoa học, lành mạnh , đề phòng tăng huyết áp đột ngột. Đối với tăng huyết áp nguyên phát nặng: Sử dụng các nhóm thuốc sau để điều trị: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế canxi, thuốc chẹn beta, thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể Angiotensin. Kết hợp với việc thay đổi lối sống để khắc phục cũng như đề phòng biến chứng của bệnh. Đối với tăng huyết áp nguyên phát trầm trọng: Báo hiệu khi chỉ số huyết áp lên đến 180/110mmHg, bệnh nhân cần nhập viện để theo dõi và điều trị theo chỉ định của bác sĩ đối với từng ca bệnh. Một số lưu ý khi điều trị tăng huyết áp nguyên phát như sau: Thay đổi lối sống được nhắc đến ở trên bao gồm những việc làm sau: Chế độ ăn uống khoa học, ăn nhiều chất xơ, kali và hạn chế natri, dầu mỡ, chất béo bão hòa. Tập thể dục mỗi ngày. Ngăn chặn béo phì, giảm cân khi đã béo phì. Không sử dụng thuốc lá. Hạn chế uống bia rượu. Đẩy lùi căng thẳng khỏi cuộc sống. Lưu ý khi điều trị Không được tự ý ngưng dùng thuốc khi thấy huyết áp tạm thời trở lại bình thường mà chưa có chỉ định của bác sĩ. Không được tự mua thuốc điều trị khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ.   Xem thêm: Tăng huyết áp thứ phát: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp thai kỳ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả
Trĩ ngoại
Bệnh trĩ ngoại là gì? Trĩ ngoại là hiện tượng các đám rối tĩnh mạch ở dưới đường lược (phía ngoài, bờ của hậu môn) bị giãn ra và gấp khúc, nổi lên, che phủ bởi một lớp da mỏng được gọi là búi trĩ. Khi nhìn có thể thấy rõ các tĩnh mạch trĩ rất nhỏ và mảnh, đan xen, chồng chéo nhau trong búi trĩ Bệnh trĩ ngoại tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể gây ngứa ngáy, vướng víu và cảm giác khó chịu ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người bệnh Người bệnh nếu chủ quan không điều trị dứt điểm và kịp thời có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng khác như viêm nhiễm hậu môn
Nguyên nhân trĩ ngoại thường gặp là: Thói quen ngồi nhiều, đứng lâu, ít vận động, mang vác nặng Táo bón kéo dài làm người bệnh rặn nhiều gây tăng áp lực tĩnh mạch trĩ kéo dài kèm với cơ thắt hậu môn cũng giãn ra theo dẫn tới trĩ Thói quen ăn uống thiếu chất xơ, cay nóng Thói quen vô tình hằng ngày như ngồi xổm, rặn khi đi cầu Quan hệ đồng tính nam
Triệu chứng trĩ ngoại thường biểu hiện ban đầu giống như trĩ nội và trĩ tổng hợp: Đi ngoài ra máu: là triệu chứng thường gặp nhất, máu thường có màu đỏ tươi. Tuy nhiên bệnh trĩ không phải luôn luôn đi ngoài ra máu Có cảm giác nặng tức ở hậu môn, mót rặn Đau rát hậu môn: triệu chứng xuất hiện cao điểm trong và sau khi đi vệ sinh hoặc có thể âm ỉ cả ngày, đặc biệt là khi ngồi   Đi ngoài thấy búi trĩ sa ra ngoài hậu môn Biểu hiện rõ ràng hơn của trĩ ngoại có thể thấy là: Ở hậu môn bệnh nhân xuất hiện búi trĩ phồng lên trông như mẩu thịt thừa Búi trĩ phình to, có lớp da che phủ, màu đỏ sẫm như cục máu đông, nhìn thấy rõ các tĩnh mạch ngoằn nghèo, chồng chéo lên nhau, nhiều trường hợp còn có mủ Hậu môn luôn trong tình trạng ẩm ướt, ngứa ngáy, nóng rát Lâu ngày búi trĩ sẽ phình to lên dẫn đến dễ vỡ hoặc chảy máu khi va chạm, áp lực mạnh hoặc di chuyển Có thể phân độ trĩ ngoại dựa vào 4 mức độ sau: Trĩ ngoại cấp độ 1: Trĩ cương tụ, có thể có chảy máu Trĩ ngoại cấp độ 2: Sa trĩ khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài Trĩ ngoại cấp độ 3: Sa trĩ khi rặn, không tự co lên được, phải dùng tay đẩy lên Trĩ ngoại cấp độ 4: Trị sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch
no_information
Người có nguy cơ mắc trĩ ngoại thường là những đối tượng sau: Người có thói quen sinh hoạt ngồi nhiều, đứng lâu, ít vận động, mang vác nặng Người có thói quen ăn uống thiếu chất xơ, ăn nhiều đồ cay nóng như rượu bia, ớt, hạt tiêu… Người có thói quen ngồi xổm, rặn khi đi cầu, quan hệ đồng tính nam Người bị táo bón kéo dài  Người mắc các bệnh toàn thân như rối loạn tiêu hóa, bệnh hô hấp Phụ nữ mang thai và sau khi đẻ cũng có nguy cơ cao mắc trĩ ngoại vì khi có thai thường dễ táo bón và sức khỏe yếu cùng với hệ thống tĩnh mạch cũng yếu hơn. Thai lớn cũng chèn ép gây cản trở lưu thông máu về tính mạch chủ dưới, động tác rặn khi đẻ đều là yếu tố nguy cơ của bệnh
Với những yếu tố nguy cơ đã nêu trên thì biện pháp phòng ngừa trĩ ngoại chính là có một lối sống và sinh hoạt phù hợp như: Ăn thức ăn nhiều chất xơ, dễ tiêu, hạn chế ăn đồ cay nóng Thay đổi tư thế thường xuyên khi làm việc, tránh tình trạng ngồi lâu hoặc đứng quá lâu Tránh mang vác quá nặng, ngồi xổm nhiều, rặn quá mạnh khi đi ngoài Phụ nữ mang thai càng phải có chế độ ăn uống và sinh hoạt chặt chẽ hơn khi bản thân đã là yếu tố nguy cơ mắc trĩ ngoại
Chẩn đoán bệnh trĩ chủ yếu dựa vào lâm sàng người bệnh và các xét nghiệm đi kèm để chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý có biểu hiện tương tự: Về lâm sàng: Chẩn đoán được thực hiện bằng cách nhìn vào khu vực trĩ với biểu hiện rõ nhất là sự xuất hiện của búi trĩ phồng to ở hậu môn, có lớp da che phủ, màu đỏ sẫm như cục máu đông và có các mạch máu ngoằn nghèo, chồng chéo lên nhau Triệu chứng đi kèm của bệnh nhân có thể là ngứa ngáy, nóng rát hậu môn, đau tức khi đại tiện hoặc đứng, ngồi lâu. Đi ngoài ra máu khá thường gặp nhưng không phải là triệu chứng bắt buộc Về xét nghiệm: nội soi đại tràng và đại tràng sigma là cần thiết để xác nhận chẩn đoán và loại trừ các nguyên nhân khác như nứt ống hậu môn, viêm ống hậu môn, khối u hậu môn, trực tràng, polyp hậu môn- trực tràng và đặc biệt là nguyên nhân nghiêm trọng như ung thư đại tràng, trực tràng
Có 2 phương pháp điều trị trĩ ngoại là điều trị bằng nội khoa và điều trị bằng phẫu thuật Về phương pháp nội khoa điều trị trĩ ngoại: Bệnh nhân mắc trĩ ngoại được áp dụng cả 2 loại thuốc: thuốc đường uống và thuốc tác động tại chỗ (tại vị trí búi trĩ) Thuốc uống: là nhóm thuốc được chiết xuất từ thực vật hoặc có chứa hoạt chất Rutin có tác dụng làm tăng tính thẩm thấu và sức đàn hồi của các tĩnh mạch vùng hậu môn- trực tràng, làm giảm tình trạng phù nề, sung huyết tĩnh mạch Thuốc có tác dụng tại chỗ: có loại thuốc mỡ bôi và thuốc dạng viên đặt vào trong hậu môn, đều có mục đích là kháng viêm, giảm đau và làm săn chắc tĩnh mạch Về phương pháp phẫu thuật điều trị trĩ ngoại: Có rất nhiều phương pháp như chích xơ, phẫu thuật cắt trĩ, đốt điện, lazer, thắt dây thun,… Tuy nhiên trong thường hợp cắt trĩ ngoại thì chỉ nên áp dụng phương pháp cắt trĩ vì đây là cơ quan thụ cảm chứa nhiều dây thần kinh cảm giác nên sẽ gây đau đớn kéo dài khi dùng các phương pháp khác Phương pháp cắt trĩ cũng chỉ áp dụng cho bệnh nhân mắc trĩ giai đoạn muộn Xem thêm: Tắc mạch trĩ ngoại có triệu chứng gì? Chữa trĩ ngoại như thế nào là hiệu quả, an toàn? Tổng hợp những điều bạn cần biết về bệnh trĩ nội
Thiếu máu cơ tim
Thiếu máu cơ tim hay thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh tim thiếu máu cục bộ đều là những thuật ngữ mang cùng ý nghĩa nói đến bệnh lý động mạch vành. Động mạch vành là động mạch cấp máu nuôi dưỡng cho quả tim, gồm có động mạch liên thất trước, động mạch mũ xuất phát từ thân chung động mạch vành trái và động mạch vành phải. Bệnh lý mạch vành là bệnh lý của thời đại hiện nay với tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong xếp số một trên toàn thế giới (xếp trên ung thư, đột quỵ não..). Hiện nay với nhiều tiến bộ trong can thiệp tim mạch cũng như các thuốc điều trị đã cải thiện được rất nhiều về tỉ lệ tử vong của bệnh lý mạch vành. Bệnh lý mạch vành được chia làm hai nhóm chính là hội chứng vành cấp (nhồi máu cơ tim có ST chênh, nhồi máu cơ tim không ST chênh, đau ngực không ổn định) và đau thắt ngực ổn định (bệnh mạch vành ổn định). Bài này sẽ đề cập đến bệnh lý thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính (đau ngực ổn định, bệnh mạch vành ổn định).
Nguyên nhân thiếu máu cơ tim là do: Sự tắc nghẽn động mạch vành do mảng xơ vữa: các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành đến một mức độ nhất định sẽ gây thiếu máu cơ tim, xuất hiện triệu chứng đau ngực trên lâm sàng. Nếu mảng xơ vữa đột ngột nứt vỡ, quá trình đông máu khởi động, tạo ra các cục huyết khối lấp kín lòng mạch vành, lúc ấy nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra. Co thắt khu trú hoặc lan tỏa các động mạch vành Rối loạn chức năng vi mạch vành
Triệu chứng thiếu máu cơ tim: Đau ngực: thiếu máu cơ tim biểu hiện chủ yếu bằng cơn đau thắt ngực trên lâm sàng. Cơn đau thắt ngực do mạch vành được mô tả gồm 3 đặc điểm: Cảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hay đè nặng, sau xương ức, lan lên cằm, lên vai trái và lan xuống cánh tay trái Xuất hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh,… kéo dài 3-15 phút Đau ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc khi dùng nitroglycerin Nếu gồm đủ cả 3 đặc điểm, được gọi là cơn đau thắt ngực điển hình, nếu chỉ có 2/3 tiêu chuẩn gọi là cơn đau không điển hình, nếu chỉ có 1 hoặc không có tiêu chuẩn nào thì cần tìm nguyên nhân khác không phải mạch vành Đối với những bệnh nhân tuổi cao hoặc đặc biệt là đái tháo đường, cơn đau ngực có thể không điển hình hoặc không rõ ràng, mờ nhạt. Bệnh nhân có thể đến viện với tình trạng suy tim mà không rõ đau ngực trước đây, khảo sát các mạch vành thì có hẹp một cách có ý nghĩa. Những trường hợp như vậy gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng Ngoài các cơn đau ngực, bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ thường không có triệu chứng gì đặc biệt.
no_information
Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Béo phì Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Lối sống tĩnh tại, ít vận động
Bỏ thuốc lá Giảm cân nếu thừa cân Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế phủ tạng động vật, giảm muối trong thức ăn, không ăn các đồ muối như dưa chua, cà muối… Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi chế độ ăn kèm uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu
Điện tâm đồ: là phương tiện bắt buộc phải thực hiện đầu tiên để chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Trên điện tim có thể thấy các biến đổi ST chênh xuống đi ngang, sóng T âm, sóng Q hoại tử của nhồi máu cơ tim cũ. Ngoài ra nếu những biến đổi điện tim đó xuất hiện trong cơn đau thì càng khẳng định bệnh tim thiếu máu. Điện tâm đồ gắng sức (bằng thảm chạy, xe đạp..): ghi điện tâm đồ liên tục khi bệnh nhân hoạt động, tìm kiếm sự biến đổi điện tim trong khi gắng sức được thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh lí mạch vành mà điện tim lúc nghỉ bình thường, không có dấu hiệu gợi ý Siêu âm tim và siêu âm tim gắng sức: trên siêu âm doppler tim có thể thấy các rối loạn vận động vùng, giảm hoặc mất vận động vùng cơ tim theo vùng cấp máu của động mạch vành. Nếu siêu âm tim bình thường có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức, bệnh nhân sẽ được truyền thuốc tăng co bóp cơ tim (Dobutamin). Nếu có rối loạn vận động vùng khi làm siêu âm gắng sức thì cũng có giá trị chẩn đoán bệnh tim thiếu máu. Cắt lớp vi tính đa dãy: đánh giá được hình ảnh động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí hẹp. Tuy nhiên có thể không chính xác trong những trường hợp mạch vành vôi hóa nhiều Chụp động mạch vành qua da: là biện pháp xâm lấn, kĩ thuật cao. Ống thông sẽ được đưa qua đường mạch máu đến chụp các động mạch vành. Có thể xác định được mức độ hẹp, dự trữ mạch vành qua siêu âm lòng mạch (IVUS) và đo FFR. Các xét nghiệm: men tim (Troponin T hoặc Troponin I, CK, CK-MB) để loại trừ hội chứng vành cấp, xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C, glucose, HbA1C, chức năng gan, thận,.. để chẩn đoán các bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo.
Điều trị thiếu máu cơ tim gồm có điều trị nội khoa và tái thông mạch vành bằng can thiệp, phẫu thuật. Điều trị nội khoa Kháng kết tập tiểu cầu: Aspirin liều thấp là thuốc được khuyến cáo đầu tiên. Clopidogrel có thể thay thế nếu không dung nạp với aspirin Liệu pháp statin: các statin giúp ổn định mảng xơ vữa, có vai trò hết sức quan trọng. Có thể dùng rosuvastatin, atorvastatin.. Chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol… là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị, được dùng để tăng khả năng gắng sức, giảm tần số tim, cải thiện triệu chứng đau ngực Thuốc nhóm nitrat: nitroglycerin có tác dụng giãn mạch vành tác dụng nhanh, ngắn, có thể dùng để giảm ngay cơn đau khi nó xuất hiện. Các chế phẩm có đường uống, ngậm, xịt dưới lưỡi hoặc truyền tĩnh mạch. Các thuốc giãn mạch tác dụng kéo dài như Nicorandil, ranolazin cũng được sử dụng Nhóm ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể AT1: được ưu tiên sử dụng khi có suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường kèm theo Chỉ định tái thông mạch vành: ở bệnh nhân mạch vành ổn định, khi điều trị nội khoa tối ưu mà không cải thiện triệu chứng có thể tái thông mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tùy từng trường hợp cụ thể. Cũng có thể tái thông mạch vành ở những bệnh nhân có bệnh lý 2-3 mạch vành, hẹp thân chung động mạch vành trái >50%, có suy tim kèm theo…để cải thiện tiên lượng. Xem thêm: Bệnh thiếu máu cơ tim có nguy hiểm không? Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ nên ăn gì?Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ nên ăn gì? Đối tượng nào dễ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ?
Thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp háng là gì? Thoái hóa khớp háng là bệnh lý chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, là hậu quả của tuổi tác và tình trạng mài mòn khớp kéo dài. Bệnh nhân thoái hóa khớp háng thường bị đau đớn kéo dài, cấu trúc khớp bị biến đổi và thậm chí là tàn phế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống cũng như tạo thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Nếu được chẩn đoán, điều trị sớm, bệnh sẽ phát triển chậm lại, giảm triệu chứng đau đớn, bệnh nhân khỏe mạnh hơn, giảm nguy cơ tàn phế. Thoái hóa khớp háng gồm hai thể bệnh: Thoái hóa khớp háng nguyên phát: chiếm 50% các trường hợp, hay gặp ở người trên 60 tuổi. Thoái hóa khớp háng thứ phát: được phân thành các dạng nhỏ sau: Thoái hóa khớp háng sau chấn thương như: gãy cổ xương đùi, trật khớp háng hoặc vỡ ổ cối. Thoái hóa khớp háng sau biến dạng mắc phải coxa plana hoặc sau khi bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Thoái hóa khớp háng trên nền dị dạng cũ: trật khớp háng, thiểu sản khớp háng,...
Nguyên nhân thoái hóa khớp háng bao gồm: Nguyên nhân nguyên phát: chủ yếu gặp ở người cao tuổi, chiếm tỉ lệ cao nhất Nguyên nhân thứ phát: Tiền sử khớp háng bị viêm do thấp khớp, viêm khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp do lao. Chấn thương khớp háng do lao động, tập luyện, chơi thể thao, ngã khi leo cầu thang,... Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi không được điều trị dứt điểm nên khi bước sang tuổi trung niên dễ bị thoái hóa khớp háng. Thoái hóa khớp háng do từ khi sinh ra đã có cấu tạo bất thường ở khớp háng hoặc chi dưới. Thoái hóa khớp háng do biến chứng của các bệnh khác như gout, đái tháo đường, bệnh huyết sắc tố,...
Triệu chứng thoái hóa khớp háng bao gồm: Bệnh nhân thường đi lại khó khăn, đi khập khiễng do khớp háng chịu trọng lực cơ thể nhiều nhất. Đau: Ở giai đoạn sớm: người bệnh bị đau vùng bẹn, sau đó lan xuống đùi, đôi khi có thể xuống khớp gối, ra sau mông hoặc vùng mấu chuyển xương đùi, đau tăng khi cử động hoặc đứng lâu. Giai đoạn sau: những cơn đau xuất hiện dồn dập vào buổi sáng khi vừa thức dậy và đau mỏi hơn về chiều tối. Cơn đau xuất hiện khi người bệnh đột ngột chuyển tư thế từ ngồi sang đứng, đau nhiều khi di chuyển. Giai đoạn muộn: bệnh nhân đau kể cả khi nghỉ ngơi, đau nhiều vào ban đêm, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa đột ngột. Bệnh nhân thường xuyên cảm thấy mỏi và tê cứng khi vận động hoặc co duỗi khớp háng. Giảm biên độ vận động khớp háng, ảnh hưởng đến các động tác sinh hoạt hằng ngày như ngồi xổm, đi vệ sinh, buộc dây giày,... Xuất hiện những cơn đau nhói mỗi khi vận động xoay người, gập người hoặc dạng háng, khi nghỉ ngơi hết đau.
no_information
Yếu tố nguy cơ gây ra thoái hóa khớp háng bao gồm: Tuổi tác: tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn Béo phì Khớp háng bị tổn thương hoặc hoạt động quá sức Dị tật bẩm sinh khớp háng Di truyền: gia đình có bố hoặc mẹ mắc bệnh thì nguy cơ mắc thoái hóa khớp háng cũng sẽ cao hơn nhiều lần so với người khác
Nếu mắc bệnh viêm, chấn thương hoặc dị tật bẩm sinh ở khớp háng, người bệnh nên tích cực điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế nguy cơ thoái hóa khớp khi lớn tuổi. Người đã bị thoái hóa khớp háng có thể phòng ngừa, hạn chế các cơn đau bằng cách tập thể dục nhẹ nhàng hằng ngày, ăn nhiều thực phẩm giàu canxi như sữa, tôm, ốc, cua, dầu cá,... Duy trì tinh thần thoải mái, đi ngủ sớm và thức dậy sớm. Cần điều trị triệt để các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đến thoái hóa khớp háng như bệnh gout, đái tháo đường, ... Duy trì cân nặng hợp lý để làm giảm gánh nặng lên khớp háng cũng như các khớp xương khác. Hạn chế ngồi quá lâu, ngồi xổm, khuân vác vật nặng… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình vận động khớp háng. Hết sức cẩn trọng trong quá trình vận động, tránh va chạm chấn thương gây gãy cổ xương đùi, trật khớp háng. Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tăng cường canxi, omega 3 và vitamin D giúp bổ sung sụn khớp và phục hồi chức năng ở các khớp. Đồng thời nên hạn chế thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, rượu bia và các chất kích thích… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình vận động của các khớp. Tập thể dục đều đặn để  tăng cường lưu thông máu, tăng cường sức khỏe của các khớp. Thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm, từ đó có biện pháp hạn chế sự phát triển của bệnh ngay từ đầu.
Khám lâm sàng Hình ảnh X-quang: Hẹp khe khớp: dấu hiệu chứng tỏ mòn sụn khớp Mọc gai xương: phát triển ở tất cả các vị trí, ở cả chỏm xương đùi và xương chậu, chính điều này giải thích tại sao các động tác của khớp háng bị hạn chế Đặc xương dưới sụn: quan sát được ở vùng chịu lực tỳ đè lớn Khuyết xương: cũng thường gặp, đôi khi có kích thước lớn Chụp CT scanner hoặc MRI (tùy trường hợp)
Điều trị thoái hóa khớp háng bao gồm: Điều trị nội khoa chữa thoái hóa khớp háng Các thuốc giảm đau, chống viêm Giữ cân nặng cơ thể hợp lý Dùng các thiết bị hỗ trợ quá trình di chuyển đồng thời giúp cải thiện chức năng của các khớp như: nạng, xe tập đi, gậy... Tập vật lý trị liệu: các bài tập thường có tác dụng giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường sự linh hoạt của các khớp và tăng cường cơ bắp xung quanh hông. Các bài tập được chuyên gia hướng dẫn dành riêng cho bệnh nhân thoái hóa khớp háng bao gồm: Bài tập nâng chân cao: Nằm sấp, hai tay chống thẳng lên, hai mũi chân chạm mặt sàn. Người bệnh thoái hóa khớp háng để hai đầu gối chạm xuống đất, từ từ nâng hai chân tạo với mặt sàn một góc 90 độ. Giữ tư thế này trong vòng 10 giây rồi lặp lại trong 10 phút mỗi ngày. Bài tập kéo gối: Nằm ngửa, hai đầu gối co lại. Dùng tay kéo đầu gối áp sát vào ngực. Giữ tư thế này trong vòng 10 giây, cần tập hàng ngày để thấy hiệu quả. Điều trị ngoại khoa Được áp dụng khi các biện pháp nội khoa không có hiệu quả, khả năng vận động bị suy giảm nghiêm trọng với mục đích chính là giảm đau và cải thiện chức năng vận động của khớp háng. Có ba phương pháp đang được áp dụng hiện nay: Cắt bỏ xương để hạn chế hình thành gai xương hoặc biến dạng khớp. Nhờ đó mà bệnh nhân có thể vận động bình thường. Thay một phần khớp háng được tiến hành khi khớp háng chỉ hư một phần và sụn đã bị bào mòn Thay toàn bộ khớp háng được tiến hành để thay khớp háng nhân tạo, có chức năng tương tự như khớp háng tự nhiên.Thường chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh rất nặng, có triệu chứng đau nhiều và thường là trên 60 tuổi. Chỉ định thay khớp háng toàn phần: Những bệnh lý có thể làm tổn thương khớp háng: Viêm xương khớp: làm tổn thương mặt sụn bao bọc đầu xương tại vị trí của khớp Viêm khớp dạng thấp: gây ra bởi sự phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch, tổn thương do viêm của bệnh lý này có thể ăn mòn xương và làm biến dạng khớp Hoại tử xương: nếu không có đủ máu nuôi đến vùng khớp háng, xương vùng này có thể bị lún và làm biến dạng khớp Thoái hóa khớp háng nặng: Kéo dài, không đáp ứng với thuốc giảm đau Đau tăng khi đi lại, ngay cả khi đã chống gậy Đau khiến người bệnh mất ngủ Đau khiến người bệnh gặp khó khăn khi đi lên hoặc xuống cầu thang Đau khiến người bệnh khó đứng dậy được khi đang ngồi Biến chứng khi thay khớp háng toàn phần: Biến chứng có thể xảy ra với mọi phẫu thuật là phản ứng không mong muốn với thuốc gây mê, chảy máu nhiều hoặc tạo cục máu đông (huyết khối tĩnh mạch sâu) Riêng với thay khớp háng toàn phần, người bệnh còn có thể gặp các biến chứng sau: Nứt xương đùi Tổn thương thần kinh xung quanh khớp háng Nhiễm trùng khớp háng Lỏng khớp Trật khớp Chiều dài hai chân chênh lệch Thay khớp háng là giải pháp “cứu cánh” cho căn bệnh này, khi các biện pháp điều trị khác không phát huy tác dụng. Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo giúp người bệnh cải thiện chức năng vận động khi bị thoái hóa khớp háng, tạo thuận lợi cho người bệnh tái hòa nhập với cuộc sống thường ngày của gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên khi thay khớp háng toàn phần, phần khớp háng nhân tạo không thể hoàn thiện như khớp háng thật của con người, do đó để bảo vệ tốt khớp nhân tạo và phòng ngừa những tai biến có thể xảy ra trước mắt cũng như lâu dài, việc phục hồi chức năng sớm là vô cùng quan trọng và cần thiết. Sau khi thực hiện thay khớp háng toàn phần, người bệnh có thể về nhà sau 5 đến 10 ngày,  dùng nạng hoặc khung tập đi trong vài tuần. Tập luyện đều đặn sẽ giúp người bệnh quay trở lại với các hoạt động bình thường sớm nhất có thể. Hầu hết các trường hợp hồi phục hoàn toàn và đa phần phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đều có kết quả tốt.     Xem thêm: Các biện pháp chữa trị thoái hóa khớp háng hiện nay "Cứu cánh" cho bệnh nhân thoái hóa khớp háng Phòng ngừa trật khớp háng sau thay khớp háng Thoái hóa khớp háng: Phân loại, nguyên nhân, triệu chứng nhận biết
Tiền mãn kinh
Tiền mãn kinh là gì? Tiền mãn kinh (Perimenopause) là thuật ngữ y học chỉ giai đoạn xảy ra từ khi hoạt động của buồng trứng giảm và xuất hiện những biểu hiện lâm sàng đầu tiên của mãn kinh đến khi mãn kinh hoàn toàn, đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ có thể sinh đẻ.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do hoạt động của buồng trứng bắt đầu suy giảm dẫn tới sự mất cân bằng hoặc rối loạn nồng độ các nội tiết tố nữ (estrogen và progesterone).
Các triệu chứng tiền mãn kinh có thể xuất hiện với mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy từng người, có thể bao gồm: Rối loạn kinh nguyệt: Đây là triệu chứng dễ nhận thấy nhất. Do sự thay đổi về hormone sinh dục, phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh có thể gặp phải một số vấn đề về kinh nguyệt như: Khó có thể xác định thời gian rụng trứng. Khoảng thời gian giữa các chu kỳ kinh nguyệt trở nên ngắn hoặc dài hơn bình thường. Lượng máu bị mất thay đổi Có thể mất kinh ở một vài chu kỳ. Bốc hỏa hay nóng bừng: Là dấu hiệu phổ biến nhất trong các triệu chứng tiền mãn kinh với khoảng 2/3 phụ nữ gặp phải hiện tượng này. Bốc hỏa là cảm giác đột ngột nóng và đổ nhiều mồ hôi trong thời gian ngắn, thường xảy ra xung quanh mặt và phần trên của cơ thể. Một số người còn gặp tình trạng bốc hỏa kèm theo tim đập nhanh. Khi cơn bốc hỏa qua đi, sẽ có giảm giác ớn lạnh, mệt mỏi và uể oải. Cơn bốc hoả có thể diễn ra trong khoảng thời gian từ 30 giây đến 30 phút, đa số là 2-3 phút. Tần suất xuất hiện bốc hỏa cũng biến đổi tùy từng người, có người bốc hỏa mỗi giờ một cơn, có người chỉ thỉnh thoảng mới bốc hỏa, nhưng cũng có những người không trải qua triệu chứng này. Đổ mồ hôi đêm: Triệu chứng này cũng diễn ra tương tự như bốc hoả. Nguyên nhân của hiện tượng này đến nay vẫn chưa được lý giải một cách rõ ràng. Một số giả thuyết cho rằng những thay đổi ở vùng dưới đồi (vùng não giúp điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể) khiến nó đọc thông tin sai lệch và cơ thể bắt đầu quá trình điều hoà nhiệt bằng cách làm giãn các mạch máu dưới da. Điều này khiến cho cơ thể nóng lên và đổ mồ hôi, da chuyển sang màu đỏ. Thay đổi vóc dáng cơ thể do chuyển hoá chậm và tăng cân: Việc nồng độ hormone estrogen giảm khiến cơ thể có xu hướng làm chậm quá trình trao đổi chất và tích trữ nhiều chất béo hơn. Do đó, nhiều phụ nữ có biểu hiện tăng cân trong giai đoạn này. Các vấn đề liên quan đến âm đạo: Lượng estrogen giảm sẽ khiến các mô âm đạo bị mất chất bôi trơn và độ đàn hồi. Việc này làm cho âm đạo trở nên mỏng, khô, dễ rách, kém linh hoạt và dẫn tới một số hệ quả sau: Có nguy cơ cao bị rách và chảy máu âm đạo khi giao hợp. Các hoạt động tình dục diễn ra khó khăn hoặc gây đau đớn. Ham muốn quan hệ tình dục trở nên suy giảm rõ nét. Dễ nhiễm trùng đường tiết niệu. Tiểu tiện bị rối loạn: tiểu són, tiểu không tự chủ. Các vấn đề về tâm lý: Sự thay đổi nồng độ estrogen cũng tác động đến não và thần kinh. Điều này ảnh hưởng tới tâm trạng và giấc ngủ. Theo ước tính, có khoảng 1/4 phụ nữ trải qua thời kỳ tiền mãn kinh với các triệu chứng trầm cảm, lo âu, mất ngủ, và tính khí thay đổi thất thường. Thay đổi về da và tóc: Trong giai đoạn này, da người phụ nữ trở nên khô ráp hơn, giảm tính đàn hồi, dễ bị nhăn vùng quanh mắt. Những vết đốm đồi mồi, nám, tàn nhang bắt đầu xuất hiện rõ nét. Tóc mất dần sắc tố và chuyển màu, rụng nhiều hơn. Móng tay trở nên giòn, bề mặt móng gồ ghề và dễ gãy.
Phụ nữ phải trải qua giai đoạn tiền mãn kinh ở tuổi nào? Tiền mãn kinh thường bắt đầu trong khoảng tuổi từ 40 đến 50, những trường hợp mãn kinh trước tuổi 40 được coi là sớm và những trường hợp mãn kinh sau tuổi 55 được coi là muộn. Thời kỳ tiền mãn kinh có thể ngắn từ 5 đến 7 tháng nhưng cũng có thể kéo dài từ 5-15 năm. Trong giai đoạn này, người phụ nữ vẫn có thể có chu kỳ kinh nguyệt đều nhưng bắt đầu có sự thay đổi về lượng máu mất đi và khoảng thời gian hành kinh.
no_information
Tiền mãn kinh là một quá trình diễn ra tự nhiên và bắt buộc phải trải qua trong vòng đời của người phụ nữ. Tuy nhiên, đôi khi mãn kinh xảy ra sớm là do một bệnh nào đó hoặc bởi tác dụng phụ của thuốc. Vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo nếu có những lo lắng về thời kỳ tiền mãn kinh và các triệu chứng khó chịu mà nó gây ra thì nên đến các cơ sở y tế thăm khám để được tư vấn và chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Bên cạnh đó, lối sống và thói quen sinh hoạt lành mạnh có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng gặp phải trong quá trình này. Một số cách có thể thực hiện như sau: Ngủ đủ giấc. Thường xuyên tập thể dục, cố gắng có những vận động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày. Ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều rau, củ, quả vào thực đơn. Giữ tinh thần luôn luôn vui vẻ, thoải mái, tránh để bị stress: có thể tập yoga hoặc thiền, các bài tập dưỡng sinh,...
Quá trình tiền mãn kinh là một sự chuyển đổi diễn ra dần dần nên không có thử nghiệm đơn lẻ nào có thể xác định được người phụ nữ đang trong quá trình này hay không. Các bác sĩ sẽ xem xét nhiều thông tin, bao gồm tuổi tác, lịch sử kinh nguyệt, những triệu chứng và sự thay đổi trên cơ thể mà người phụ nữ đang trải qua.
Vì là quá trình diễn ra tự nhiên nên hầu hết các trường hợp không cần sự can thiệp y tế hay điều trị. Tuy nhiên, khi các triệu chứng khiến người phụ nữ thực sự khó chịu thì việc điều trị tiền mãn kinh là cần thiết. Khái niệm điều trị tiền mãn kinh được dùng để nói đến việc điều trị các triệu chứng khó chịu gây ra trong thời kỳ này. Tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng, các phương pháp chính có thể sử dụng bao gồm: Liệu pháp hormone: là lựa chọn tốt nhất để điều trị triệu chứng bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm. Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng thuốc là dẫn chất estrogen (có thể trong thuốc uống, cao dán hoặc dạng kem) nhằm bổ sung sự thiếu hụt mà cơ thể không đáp ứng được. Dựa vào tình trạng sức khoẻ hiện tại và bệnh sử gia đình, các bác sĩ sẽ đưa ra liều lượng estrogen phù hợp để làm dịu các triệu chứng. Nếu bệnh nhân vẫn còn tử cung thì progesterone cần được kết hợp để tránh nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Vaginal estrogen: Để làm dịu chứng khô âm đạo, estrogen có thể được đưa trực tiếp vào âm đạo và được hấp thụ bởi các mô âm đạo. Điều này có thể làm âm đạo bớt khô ráp và làm dịu một số triệu chứng liên quan đến âm đạo. Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc gọi là “thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin” (selective serotonin reuptake inhibitors-SSRIs) có tác dụng làm dịu hiện tượng bốc hỏa và các triệu chứng tâm lý khác như lo âu, muộn phiền. Trước khi sử dụng bất cứ biện pháp điều trị nào, người bệnh nên thảo luận chi tiết với bác sĩ về những lợi ích và nguy cơ với mỗi phương pháp.     Xem thêm: Dấu hiệu tiền mãn kinh sớm phụ nữ cần biết Giai đoạn tiền mãn kinh kéo dài bao lâu? Có thể có thai ở tuổi tiền mãn kinh không? Chảy máu tiền mãn kinh và chảy máu sau mãn kinh: Những điều cần biết
Thông liên thất
Bệnh lí tim bẩm sinh hiện nay không hiếm gặp và đã có nhiều bước tiến quan trong trong can thiệp sửa chữa. Các bệnh lí thường gặp nhất là: thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch. Bài này sẽ trình bày về thông liên thất. Vậy thông liên thất là bệnh gì? Bình thường quả tim có 4 buồng, hai tâm nhĩ được ngăn cách nhau bởi vách liên nhĩ, hai tâm thất được ngăn cách với nhau bởi vách liên thất, 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất ngăn cách nhau bởi 2 vòng van nhĩ thất. Vách liên thất nếu bị khiếm khuyết vì lí do nào đó sẽ gây ra bệnh thông liên thất. Thông liên thất gồm 4 thể: thông liên thất phần quanh màng, thông liên thất phần cơ, thông liên thất phần buồng nhận, thông liên thất phần phễu (dưới van). Thông liên thất tùy từng kích thước lỗ thông mà có thể gây ảnh hưởng khác nhau đến người bệnh. Nhìn chung, diễn biến của thông liên thất như sau: máu từ tim trái với áp lực cao qua lỗ thông sang buồng tim phải và lên động mạch phổi, lâu dần gây ra tăng áp động mạch phổi. Tim trái bị quá tải thể tích, sẽ dẫn đến suy tim. Nếu lỗ thông nhỏ, máu sang tim phải ít hơn, quá trình suy tim phải sẽ chậm hơn. Ngược lại nếu lỗ thông lớn, suy tim toàn bộ sẽ nhanh chóng xảy ra. Khi áp lực động mạch phổi tăng cố định sẽ làm đảo chiều shunt, gây ra triệu chứng tím trên lâm sàng. Thông liên thất tự đóng khi nào? 75% thông liên thất phần quanh màng và phần cơ có thể tự đóng. Nó thường xảy ra khi lỗ thông nhỏ và trong khoảng hai năm đầu. Thông liên thất phần phễu và buồng nhận thì không thể tự đóng
Nguyên nhân thông liên thất đa phần chưa được biết nhưng có sự góp mặt của yếu tố gen và môi trường Khoảng 5% bệnh nhân thông liên thất có bất thường nhiễm sắc thể bao gồm có ba nhiễm sắc thể 13 hoặc ba nhiễm sắc thể 18 hoặc ba nhiễm sắc thể 21.
Triệu chứng bệnh thông liên thất phụ thuộc vào kích thước lỗ thông Nếu lỗ thông nhỏ, có thể không có triệu chứng gì đặc biệt, phát triển thể chất hoàn toàn bình thường Nếu lỗ thông vừa đến lớn, có thể có các biểu hiện sau: Trẻ chậm lớn, chậm phát triển Thở nhanh, khó thở khi gắng sức Dễ bị viêm phổi và viêm phổi tái phát Nếu tăng áp động mạch phổi cố định sẽ có triệu chứng tím: tím môi, niêm mạc, ngón tay dùi trống Khám tim có thể thấy tiếng thổi toàn tâm thu ở cạnh ức trái Các dấu hiệu của suy tim: phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi
no_information
Mẹ bị nhiễm cúm, Rubella trong thai kì Tuổi mẹ cao khi mang thai
Tiêm phòng vacxin trước khi mang thai Không sinh con muộn sau tuổi 35 Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh khi mang thai
Siêu âm doppler tim: là thăm dò bắt buộc phải thực hiện để khẳng định chẩn đoán và đưa ra quyết định điều trị. Trên siêu âm tim có thể xác định được vị trí thông liên thất, kích thước lỗ thông, shunt trái phải hay shunt đã đảo chiều, áp lực động mạch phổi. X-quang ngực: thường chỉ thấy các dấu hiệu gián tiếp như cung động mạch phổi nổi, nhĩ trái giãn, thất trái giãn Thông tim ống lớn: để tính chính xác áp lực động mạch phổi, đưa ra quyết định điều trị phù hợp
Điều trị bệnh thông liên thất có hai phương pháp chính: phẫu thuật vá lỗ thông hoặc can thiệp bít thông liên thất bằng dù. Can thiệp bít thông liên thất chỉ áp dụng đối với thể quanh màng hoặc thông liên thất phần cơ (cũng là hai thể thường gặp nhất). Hiện nay can thiệp đang là phương pháp được áp dụng rộng rãi, đem lại ít nguy cơ và biến chứng hơn phẫu thuật. Các yếu tố cần cân nhắc khi đưa ra quyết định đóng lỗ thông: Nếu lỗ thông lớn, các triệu chứng suy tim xuất hiện từ giai đoạn sơ sinh, không kiểm soát được bằng thuốc, phẫu thuật vá thông liên thất cần thực hiện trong vòng 6 tháng đầu Nếu lỗ thông nhỏ, không phải ở dưới đại động mạch, không gây quá tải thất trái hoặc tăng áp động mạch phổi, không có tiền sử viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, có thể không cần phẫu thuật hay can thiệp Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, áp lực và sức cản mạch phổi, bác sĩ sẽ quyết định có đóng lỗ thông liên thất hay không Chống chỉ định đóng lỗ thông khí tăng áp phổi cố định, hội chứng Eissenmenger trên lâm sàng     Xem thêm: Thông liên thất là bệnh gì, có di truyền không và có nguy hiểm không? Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park: Phẫu thuật thành công bệnh tim thông liên nhĩ Vinmec có thể thực hiện những can thiệp cấu trúc tim mạch hiện đại nhất [Vinmec Central Park] 15 năm làm cha, lần đầu đủ sức chơi đùa với hai cô con gái nhỏ Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh trẻ em
Túi thừa thực quản
Túi thừa thực quản là gì? Thực quản là đoạn ống tiêu hóa nối từ hầu đến tâm vị dạ dày, bình thường thực quản gồm ba đoạn: cổ, ngực và bụng. Túi thừa thực quản là một bệnh thường gặp ở thực quản, là một tổn thương dạng túi nhô ra bên ngoài tại điểm yếu thực quản. Tổn thương có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào trong niêm mạc thực quản giữa hầu họng và dạ dày. Có 3 loại túi thừa thực quản được phân chia theo vị trí như sau: Túi thừa Zenker là loại thường gặp nhất, thường ở mặt sau hầu họng ngay chỗ nối thực quản với hầu. Túi thừa giữa ngực. Túi thừa trên cơ hoành. Túi thừa thực quản có 2 dạng cấu trúc: Túi thừa có đầy đủ các lớp của thực quản cấu tạo nên. Túi thừa do lớp niêm mạc và dưới niêm mạc lồi ra, qua kẽ giữa các sợi cơ. Loại này thành túi mỏng, không có cơ. Các biến chứng có thể gặp của túi thừa thực quản là: Nếu túi thừa to chứa đầy thức ăn có thể gây rối loạn về hô hấp và tuần hoàn do chèn ép và gây nhiễm trùng, nhiễm độc do thức ăn trong túi thừa thối rữa. Túi thừa có thể gây rối loạn sự phối hợp giữa động tác nuốt và thở, gây viêm phổi, áp xe phổi, viêm phế quản, có thể chèn ép vào các dây thần kinh gây đau ở vai, ngực, ... Túi thừa có thể gây loét, chảy máu, thủng, nếu ở trong ngực thì đưa đến viêm trung thất Ngoài ra, túi thừa có thể bị ung thư hoá do kích thích mạn tính của túi thừa thực quản và thức ăn trong túi thừa (hiếm gặp, chỉ chiếm 0,5% các trường hợp túi thừa thực quản)
Nguyên nhân túi thừa thực quản Bẩm sinh: túi thừa đã có từ lúc sinh ra Ở người lớn: túi thừa thực quản thường có liên quan đến tình trạng tăng áp lực lên thực quản. Áp lực này tác động lên thành thực quản làm cho vùng bị yếu trên thành thực quản nhô ra tạo thành túi thừa. Những nguyên nhân có thể làm tăng áp lực lên thành thực quản là: Rối loạn chức năng cơ thắt ở hai đầu thực quản Viêm bên ngoài thực quản Thức ăn di chuyển một cách bất thường qua thực quản (như nuốt nghẹn) Rối loạn cơ chế nuốt Túi thừa thực quản cũng có thể do những nguyên nhân khác như: Biến chứng của phẫu thuật vùng cổ Hội chứng Ehler-Danlos: ảnh hưởng đến mô liên kết trong cơ thể
Thông thường túi thừa thực quản tiến triển chậm qua nhiều năm (5-10 năm). Các triệu trứng thường gặp và tăng dần là: Thể trạng suy sụp Khó nuốt Nôn Ho khan Đau ngực hoặc có cảm giác khó chịu sau xương ức Hơi thở có mùi hôi Nghe có tiếng óc ách khi túi thừa ứ đọng thức ăn Viêm họng, chảy nhiều nước bọt Trào ngược gây ra bởi túi thừa, thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi nằm, dẫn đến khó thở, viêm phổi và áp xe phổi Các triệu trứng xấu đi khi nuốt nghẹn, thậm chí có viêm, vỡ và thủng túi thừa thực quản là biến chứng nguy hiểm và cần được can thiệp ngoại khoa ngay.
no_information
Túi thừa thực quản có thể gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm tỷ lệ 1% các túi thừa ở đường tiêu hóa và 5% các bệnh nhân có biểu hiện nuốt khó hoặc bệnh lý đường tiêu hóa. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh túi thừa thực quản là: Người trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là trên 70 tuổi Người có tình trạng rối loạn cơ chế nuốt
Thay đổi lối sống là một phương pháp hữu hiệu để phòng ngừa diễn tiến nặng của bệnh túi thừa thực quản: Ăn từng miếng nhỏ và nhai cẩn thận trước khi nuốt Uống nước trong và sau các bữa ăn Ngồi thẳng lưng trong khi ăn Ăn thức ăn mềm hay lỏng, dễ nhai nuốt, ít chất xơ. Tránh ăn các loại thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, có tính axit
Khám lâm sàng Xét nghiệm: Chụp X-quang thực quản có cản quang: hình ảnh túi cản quang có cổ dính vào thành thực quản, thường nằm ở 1/3 giữa hay ngay trên cơ hoành. Nội soi thực quản: thấy được cổ túi thừa, thức ăn trong túi thừa, biến chứng viêm loét hay thủng,… Đo áp lực thực quản: đo thời gian và cường độ các cơn co thắt thực quản và thời gian nghỉ ngơi của van co thắt thực quản. Chụp cắt lớp vi tính: ngoài phát hiện túi thừa còn đánh giá tương quan giữa túi thừa với các thành phần xung quanh, biến chứng viêm loét hay thủng.
Lựa chọn điều trị ở bệnh nhân mắc bệnh túi thừa thực quản tùy thuộc vào triệu chứng lâm sàng và kích thước túi thừa: Nếu người bệnh chưa có triệu trứng hay kích thước túi thừa dưới 3cm: thay đổi lối sống như ăn nhạt hơn, nhai kỹ khi ăn, uống nước nhiều sau ăn, không nằm ngay sau khi ăn,… Nếu kích thước túi thừa to và triệu chứng trầm trọng hơn thì cần phẫu thuật hoặc nội soi để cắt bỏ túi thừa thực quản kèm mở cơ thắt thực quản trên hoặc không cắt bỏ mà chỉ khâu treo túi thừa lên và điều trị các triệu chứng, khi đó chất lượng cuộc sống được cải thiện. Trước tiên, người bệnh cần ăn theo chế độ mềm hay lỏng, nằm theo một tư thế thích hợp để dồn thức ăn từ túi thừa ra sau đó phẫu thuật cắt bỏ túi thừa. Nếu bệnh nhân có tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản nhiều cần điều trị trước khi mở cơ thắt để tránh hít sặc phải thức ăn.     Xem thêm: Hẹp thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản Ung thư thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Thoát vị đùi
Thoát vị đùi là gì ? Thoát vị đùi là các tạng trong ổ bụng chui qua vùng cơ yếu ở tam giác Scarpa xuống mặt trước đùi. Đây là loại thoát vị mắc phải, chú yếu gặp ở nữ và tỷ lệ bị nghẹt chiếm rất cao. Dựa vào mức độ thoát vị, chia thoát vị đùi làm hai loại: Thoát vị không hoàn toàn:  tạng chui xuống tam giác Scarpa, ra trước đùi, nằm dưới cân sàng. Thoát vị hoàn toàn: tạng chui qua lỗ bầu dục, nằm trước cân sàng.
Không có nghiên cứu nào chỉ ra rõ nguyên nhân thoát vị đùi. Một số trường hợp thoát vị đùi là bẩm sinh nhưng đến giai đoạn trưởng thành mới bắt đầu biểu hiện triệu chứng và các trường hợp này rất hiếm khi xảy ra. Một số nguyên nhân được cho là gây ra thoát vị đùi là: Cơ thành bụng yếu do mang thai nhiều lần. Khung chậu co giãn ít trong quá trình sinh đẻ Có thể do thừa cân, ho nhiều, táo bón, gắng sức khi đại tiện hoặc nâng vật nặng lên.
Triệu chứng thoát vị đùi chính của thoát vị đùi là xuất hiện khối phình to ở đùi, xuất hiện nhiều khi đi lại nhiều và khi duỗi chân ra. Khối phình này có thể to hơn khi đứng lên, nhỏ hơn khi nằm và gây đau trong mặt đùi. Có thể có phù một chân về chiều. Nếu chỗ phình này càng to hơn và đau nhiều hơn sẽ dẫn đến thoát vị nghẹt.  Triệu chứng của thoát vị nghẹt là buồn nôn, nôn, đau, nhịp tim nhanh và táo bón nặng.
no_information
Yếu tố nguy cơ làm tăng thoát vị đùi như sau: Nam giới thường bị thoát vị đùi nhiều hơn nữ giới. Người có tiền sử gia đình bị thoát vị đùi. Người bị xơ nang, bị bệnh về phổi có nhiều khả năng bị thoát vị đùi. Người bị ho mãn tính, hút thuốc lá nhiều cũng tăng nguy cơ thoát vị đùi. Táo bón mãn tính dẫn đến gắng sức khi đi cầu là nguyên nhân hàng đầu gây thoát vị đùi. Người bị tăng cân. Người mang thai nhiều lần làm suy yếu cơ bụng và tăng áp lực trong ổ bụng.
Để ngăn chặn thoát vị đùi, cần tuân theo các biện pháp sau: Chế độ ăn uống nhiều chất xơ và uống nhiều nước để ngăn chặn táo bón và phải gắng sức khi đi cầu. Duy trì cân nặng cơ thể ở mức vừa phải, tương đối. Hạn chế nâng những vật nặng.
Để chẩn đoán thoát vị đùi, ngoài những biểu hiện triệu chứng lâm sàng là khối phình to và gây đau ở đùi như trên, cần làm thêm các cận lâm sàng như: Xét nghiệm máu. Xét nghiệm nước tiểu. Điện tâm đồ Chụp X quang ngực.
Để điều trị thoát vị đùi, bệnh nhân sẽ được chỉ định đeo băng hoặc phẫu thuật. Đeo băng là biện pháp tạm thời, được áp dụng cho những bệnh nhân lớn tuổi, già yếu và không có khả năng phẫu thuật được. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để đối với thoát vị đùi. Phẫu thuật thoát vị đùi với đường mổ có thể ở tam giác Scarpa, dọc theo mặt trước khối phình và trên khung đùi, có thể mổ theo đường thoát bị bẹn, từ phía trên cung đùi. Phẫu thuật bao gồm những bước sau: Rạch da thẳng qua cung đùi đến chỗ thoát vị. Bóc tách túi thoát vị: tách lớp xơ mỡ đến cổ túi thoát vị. Cắt cung đùi để lộ cổ thoát vị. Mở túi thoát vị kiểm tra tạng thoát vị và đẩy lên ổ bụng. Khâu xuyên cổ túi thoát vị, cắt túi thoát vị dưới chỗ buộc và đính vào thành bụng. Khâu phục hồi thành bụng. Bệnh nhân sẽ được cho dùng thuốc giảm đay và thuốc nhuận tràng nhẹ để hạn chế gắng sức, rặn khi đi cầu. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cần tránh những động tác xoắn người, thay đổi động tác đột ngột, lái xe để tránh bung chỉ vết thương. Trường hợp phẫu thuật với thoát vị đùi nghẹt: Cắt cung đùi: đi từ phía trên ổ bụng xuống hoặc đường rạch thấp ở đùi. Mở túi thoát vị, giữ quai ruột nghẹt ở ngoài, phẫu tích cổ thoát vị ở trên cao. Bộc lộ để nhìn rõ rãnh nghẹt, kiểm tra đoạn ruột trên và dưới chỗ nghẹt. Khâu phục hồi thành bụng.     Xem thêm: Điều trị thoát vị đùi thế nào? Mắc thoát vị đùi hiếm gặp, người phụ nữ tày khỏi bệnh sau 1 ngày mổ “Đi lại dễ dàng không cần nạng, cảm giác ấy thật tuyệt”
Thoát vị bẹn trẻ em
Thoát vị bẹn ở trẻ em là gì? Thoát vị bẹn ở trẻ em là một bệnh lý bẩm sinh do còn tồn tại một ống thông nhỏ từ ổ bụng xuống vùng bẹn- bìu khiến ruột hay dịch ổ bụng chạy xuống tạo nên khối phồng ở vùng này Tình trạng thoát vị bẹn ở trẻ em không thể tự hồi phục mà cần có can thiệp phẫu thuật nhằm tránh biến chứng nghẹt. Tuy nhiên trước khi được chỉ định phẫu thuật, trẻ cần phải được cân nhắc các yếu tố như tiền sử sinh non hay có bệnh lý đặc biệt để quyết định thời gian mổ Nếu phát hiện và điều trị muộn, thoát vị bẹn ở trẻ em có thấy gây nên những biến chứng nguy hiểm như hoại tử ruột, mạc treo ruột,…
Nguyên nhân thoát vị bẹn ở trẻ em liên quan đến dị tật do ống phúc tinh mạc không bịt kín ngay từ khi chào đời (thông thường ống phúc tinh mạc sẽ tự đóng ở cuối thai kỳ hoặc tháng đầu sau sinh) Thoát vị bẹn ở trẻ em cũng có thể hình thành do trẻ rặn quá nhiều sau một đợt táo bón hoặc một đợt ho liên tục kéo dài
Triệu chứng thoát vị bẹn ở trẻ em thường có biểu hiện lâm sàng như: Xuất hiện một khối u phồng ở vùng bẹn của trẻ em, khối phồng lan tới vùng bìu (bé trai) hoặc vùng mu-môi lớn (bé gái). Khi trẻ nằm yên thường khó phát hiện khối phồng vì khi đó khối thoát vị sẽ chạy ngược về ổ bụng, vùng bẹn lại trở lại như ban đầu. Ngược lại, kích thước khối phồng sẽ tăng lên khi trẻ vận động mạnh, chạy nhảy, ho, rặn hay quấy khóc, thậm chí thấy được khối thoát vị chuyển động dọc theo ống bẹn khi trẻ chạy Nắn vào vùng phồng lên có thể sờ thấy túi thoát vị, khối thoát vị mềm, nắn không đau và di chuyển khi đẩy Đối với những trường hợp bệnh nặng thì khối thoát vị bị nghẹt, không trở lại ổ bụng được. Khi đó, vùng u phồng có thể sưng đau kèm theo cơn đau quặn bụng dữ dội, bụng trướng, táo bón, trẻ có thể buồn nôn hoặc nôn và quấy khóc dữ dội Ngoài ra, trẻ có thể có các biểu hiện của một số bệnh khác ở vùng bẹn- bìu như: xoắn tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn, viêm tấy vùng ống bẹn bìu, viêm tinh hoàn,…
no_information
Thoát vị bẹn là một bệnh lý khá phổ biến ở trẻ em, chiếm khoảng 0,8-4,4% bệnh lý ở trẻ em ở cả hai giới. Tuy nhiên thì tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ trai cao hơn từ 3-10 lần Trẻ sinh non là đối tượng có nguy cơ rất cao khi tùy theo tuổi thai có đến 30% trẻ sinh non bị thoát vị bẹn
Thoát vị bẹn ở trẻ em là dạng bệnh lý bẩm sinh nên cách phòng ngừa chủ yếu phải đến từ thời kỳ thai nghén của mẹ Mẹ cần có một lối sống lành mạnh khi mang thai, không hút thuốc, sử dụng chất kích thích, khám thai định kỳ để giảm thiểu nguy cơ sinh non- chính là yếu tố dễ dẫn đến thoát vị bẹn ở trẻ em Cần nhớ rằng thoát vị bẹn ở trẻ em không thể tự hồi phục nên khi phát hiện cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật sớm nhất có thể nhằm phục hồi cấu trúc giải phẫu cho trẻ
Thoát vị bẹn ở trẻ em thường có biểu hiện lâm sàng khá rõ ràng nên việc chẩn đoán xác định thường dựa vào thực tế lâm sàng: Trẻ có một khối phồng vùng bẹn bìu ở trẻ trai và vùng gần âm môi ở trẻ gái. Khối phồng xuất hiện to hơn khi trẻ khóc hoặc rặn đi đại tiện, sau vận động mạnh như chạy nhảy, thể dục, khi trẻ nghỉ ngơi thì khối phồng có thể biến mất do khối thoát vị tự chui trở lại vào ổ bụng Trẻ có thể kèm rối loạn tiêu hóa, táo bón, bỏ bú hoặc nôn (trẻ nhỏ) Nếu khối phồng căng cứng, sờ đau và không mất khi nghỉ ngơi thì có thể đã xảy ra biến chứng nghẹt, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời Bên cạnh đó, có một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý để chẩn đoán đúng bệnh: Thoát vị bẹn 2 bên ở trẻ gái: Cần làm nhiễm sắc thể giới tính hoặc gene biệt hóa tinh hoàn để xác định giới tính thật của bệnh nhân vì khi điều trị bắt buộc phải kiểm tra tuyến sinh dục là tinh hoàn hay buồng trứng Nam giới có tử cung: Thường phát hiện lúc mổ bao thoát vị, cần thăm dò cơ quan sinh dục trong và làm thêm các xét nghiệm nội tiết, nhiễm sắc thể giới tính
Khi đã có chẩn đoán xác định thì phẫu thuật thoát vị bẹn ở trẻ em là cần thiết. Nếu chưa mổ ngay được thì có thể làm băng ép bên bị thoát vị và mổ sớm theo chương trình bán cấp cứu Hiện nay, các bệnh viện trong nước đang áp dụng kỹ thuật mổ thoát vị bẹn ở trẻ em bằng cách sử dụng kim Endo trong phẫu thuật nội soi. Với kỹ thuật này, bệnh nhi có thể được ra viện ngay ngày hôm sau, sau mổ hầu như không thấy sẹo và đặc biệt là tránh tổn hại chức năng sinh sản của trẻ sau này. Xem thêm: Thoát vị bẹn ở trẻ em: Biểu hiện và biến chứng thường gặp Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn cho trẻ em tại Vinmec có gì đặc biệt? Các phương pháp điều trị thoát vị bẹn ở trẻ
Trĩ
Bệnh trĩ (Hemorrhoids) là các bệnh của hệ thống mạch máu từ tiểu động mạch, tĩnh mạch, thông nối động tĩnh mạch đến cơ trơn và mô liên kết được lót bởi lớp biểu mô bình thường của ống hậu môn. Bệnh trĩ có thể do một số nguyên nhân, tuy nhiên phần lớn chưa được xác định chính xác nguyên nhân của bệnh trĩ. Bệnh trĩ được chia làm 2 loại: Nếu búi trĩ ở bên trong trực tràng thì được gọi là bệnh trĩ nội Nếu búi trĩ nằm ở lớp dưới da xung quanh hậu môn thì được gọi là bệnh trĩ ngoại Bệnh trĩ là bệnh rất phổ biến, có đến ¾ người lớn có triệu chứng bệnh trĩ theo thời gian và có thể bệnh không gây ra triệu chứng nhưng đôi khi gây ngứa, khó chịu và chảy máu. Rất may mắn là để điều trị bệnh trĩ có rất nhiều cách hiệu quả nhằm giúp người bệnh giảm triệu chứng bằng các biện pháp điều trị có thể thực hiện được tại nhà và thay đổi lối sống. Vậy bệnh trĩ và nguyên nhân bệnh trĩ là gì sẽ được đề cập chi tiết ở bài viết bên dưới.
Các tĩnh mạch xung quanh hậu môn có xu hướng kéo dài ra dưới áp lực và có thể phình ra hoặc sưng lên. Các tĩnh mạch bị sưng (trĩ) có thể xuất hiện do tăng áp lực ở trực tràng xuống, nguyên nhân bệnh trĩ do: Rặn nhiều khi đi đại tiện Ngồi lâu trong nhà vệ sinh Tiêu chảy mãn tính hoặc táo bón Béo phì Mang thai Quan hệ qua đường hậu môn Chế độ ăn ít chất xơ
Chảy máu không đau khi đi đại tiện - có thể thấy một lượng nhỏ máu đỏ tươi trên khăn giấy vệ sinh hoặc trong nhà vệ sinh Ngứa hoặc kích thích ở vùng hậu môn Đau hoặc khó chịu Sưng quanh hậu môn Có khối u gần hậu môn, có thể nhạy cảm hoặc đau đớn (có thể là một búi trĩ huyết khối) Triệu chứng bệnh trĩ thường phụ thuộc vào vị trí: Bệnh trĩ nội. Do búi trĩ nằm trong trực tràng, do đó người bệnh thường không thể nhìn thấy hoặc cảm thấy những bệnh búi trĩ này và hiếm khi gây khó chịu. Nhưng khi bị căng, đè ép  hoặc kích thích do phân có thể làm tổn thương bề mặt của búi trĩ và gây ra chảy máu. Đôi khi bị đè ép làm cho búi trĩ bị sa xuống hậu môn, được gọi là trĩ lỗi hoặc trĩ tăng sản gây đau và kích thích đi vệ sinh. Bệnh trĩ ngoại. Đây là dưới da xung quanh hậu môn của bạn. Khi bị kích thích, trĩ ngoại có thể ngứa hoặc chảy máu. Bệnh trĩ huyết khối. Máu chảy từ búi trĩ và hình thành cục huyết khối có biểu hiện đau dữ dội, sưng, viêm và một cục cứng gần hậu môn. Không nên cho rằng chảy máu trực tràng là do bệnh trĩ, đặc biệt là nếu người bệnh trên 40 tuổi. Chảy máu trực tràng có thể xảy ra với các bệnh khác, bao gồm ung thư đại trực tràng và ung thư hậu môn. Nếu bị chảy máu cùng với sự thay đổi rõ rệt trong thói quen đại tiện hoặc phân thay đổi màu sắc hoặc tính chất của phân, thì người bệnh hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Bệnh trĩ không lây từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Càng lớn tuổi, càng dễ mắc bệnh trĩ do các mô hỗ trợ tĩnh mạch tại trực tràng và hậu môn bị yếu đi và giãn ra. Phụ nữ mang thai, do cân nặng của bào thai gây áp lực lên vùng hậu môn.
Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh trĩ là giữ cho phân mềm, để chúng vượt qua dễ dàng. Để ngăn ngừa bệnh trĩ và giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh trĩ, hãy làm theo các mẹo sau: Ăn thực phẩm nhiều chất xơ. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Làm như vậy vừa làm mềm phân và tăng số lượng lớn, từ đó sẽ giúp người bệnh tránh được sự đè ép có thể gây ra bệnh trĩ. Lưu ý, việc tăng thêm chất xơ vào chế độ ăn cần từ từ, để tránh các vấn đề về tạo quá khí hơi quá nhiều trong lòng ruột. Uống nhiều nước. Uống sáu đến tám ly nước và các chất lỏng khác (không phải rượu) mỗi ngày để giúp làm mềm phân. Cân nhắc bổ sung thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ (Fiber supplements). Hầu hết mọi người không nhận đủ lượng chất xơ khuyến cáo trong chế độ ăn uống là 25 gram mỗi ngày cho phụ nữ và 38 gram mỗi ngày cho nam giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bổ sung thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ không kê đơn, chẳng hạn như Metamucil và Citrucel, cải thiện các triệu chứng tổng thể và chảy máu do bệnh trĩ. Những sản phẩm này giúp làm cho phân mềm và đi đại tiện dễ dàng. Lưu ý nếu người bệnh được bổ sung thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ, hãy chắc chắn uống ít nhất tám ly nước hoặc chất lỏng khác mỗi ngày. Nếu không, các chất trong thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ có thể gây táo bón hoặc làm cho tình trạng táo bón tồi tệ hơn. Không rặn mạnh khi đi đại tiện. Đi vệ sinh ngay khi cảm thấy muốn đi đại tiện, do nếu chờ cho cho cơn muốn đi đại tiện qua thì nhu động ruột để đẩy phân ra ngoài đã bị giảm, phân sẽ vẫn nằm lại trong lòng ruột càng lâu thì càng bị cứng do bị hấp thụ nước và càng khó đẩy phân ra ngoài. Tập thể dục. Duy trì hoạt động để giúp ngăn ngừa táo bón và giảm áp lực lên tĩnh mạch do đứng hoặc ngồi trong một thời gian dài. Tập thể dục cũng có thể giúp giảm cân góp phần vào phòng chống và điều trị bệnh trĩ. Tránh ngồi lâu. Ngồi quá lâu, đặc biệt là trong nhà vệ sinh, làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch ở hậu môn.
Nếu là trĩ ngoại thì bác sĩ có thể nhìn ở bề ngoài của hậu môn, tuy nhiên, để chẩn đoán trĩ nội thì phải sử dụng xét nghiệm nội soi hậu môn và trực tràng. Ngoài ra, có một số phương pháp như: xét nghiệm tìm máu trong phân, soi đại tràng sigma. Bác sĩ có thể nội soi toàn bộ đại tràng nếu: Các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh cho thấy có thể mắc bệnh khác thuộc hệ thống tiêu hóa. Người bệnh có các yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng. Người bệnh đang ở độ tuổi trung niên và chưa bao giờ nội soi.
Bệnh trĩ và các phương pháp điều trị Chữa bệnh trĩ như thế nào cho hiệu quả? 8.1. Điều trị tại nhà: Ăn thực phẩm nhiều chất xơ. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Làm như vậy để làm mềm phân và tăng số lượng, điều này sẽ giúp bạn tránh được người phải rặn nhiều có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh trĩ hiện có. Sử dụng phương pháp điều trị tại chỗ. Bôi kem hoặc thuốc bôi trĩ không kê đơn có chứa hydrocortison, hoặc sử dụng miếng lót có chứa witch haze hoặc chất gây tê. Ngâm thường xuyên trong bồn nước ấm hoặc tắm ngồi (sitz bath). Ngâm vùng hậu môn trong nước ấm từ 10 đến 15 phút và từ hai đến ba lần một ngày. Một bồn tắm ngồi phù hợp với nhà vệ sinh. Giữ cho vùng hậu môn sạch sẽ. Tắm hàng ngày để làm sạch vùng da xung quanh hậu môn một cách nhẹ nhàng bằng nước ấm. Tránh dùng khăn lau có cồn hoặc nước hoa. Lau nhẹ nhàng hoặc sử dụng máy sấy khô. Không sử dụng giấy vệ sinh khô. Để giúp giữ cho khu vực hậu môn sạch sẽ sau khi đi đại tiện, hãy sử dụng khăn ẩm hoặc giấy vệ sinh ướt không chứa nước hoa hoặc cồn. Chườm túi nước đá hoặc chườm nước lạnh lên vùng hậu môn để giảm sưng. Uống thuốc giảm đau. Với các phương pháp điều trị này, các triệu chứng bệnh trĩ thường biến mất trong vòng một tuần. Gặp bác sĩ nếu như không giảm đau trong một tuần hoặc sớm hơn nữa nếu bị đau nặng hơn hoặc chảy máu. 8.2. Thuốc Nếu bệnh trĩ chỉ gây ra sự khó chịu nhẹ, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng các loại kem không kê đơn, thuốc mỡ, thuốc đạn hoặc miếng lót. Những sản phẩm này có chứa các thành phần như witch haze, hydrocortison và lidocaine, có thể làm tạm thời giảm đau và ngứa. Không nên sử dụng kem steroid không kê đơn trong hơn một tuần trừ khi có chỉ định của bác sĩ vì nó có thể khiến da bị mỏng. 8.3. Cắt trĩ Nếu cục máu đông (huyết khối) đã hình thành trong bệnh trĩ ngoại, bác sĩ có thể loại bỏ cục máu đông bằng một vết mổ và dẫn lưu đơn giản, giúp giảm đau nhanh chóng. Thủ thuật này có hiệu quả nhất nếu được thực hiện trong vòng 72 giờ sau khi cục máu đông hình thành. Thắt vòng cao su:  Bác sĩ đặt một hoặc hai dải cao su nhỏ xung quanh gốc của một búi trĩ nội để cắt đứt lưu thông máu nuôi dưỡng búi trĩ. Sau một thời gian, búi trĩ khô héo và rụng trong vòng một tuần. Thủ thuật này có hiệu quả đối với nhiều người. Chích xơ: Các bác sĩ sẽ tiêm một dung dịch hóa chất vào mạch máu để làm co lại các búi trĩ. Trong khi tiêm gây ra ít hoặc không đau, tuy nhiên biện pháp này thể kém hiệu quả hơn so với thắt vòng cao su. Quang đông hồng ngoại: sử dụng tia laser hoặc tia hồng ngoại hoặc nhiệt chiếu vào búi trĩ và làm cho búi trĩ cứng và teo lại. Phẫu thuật cắt búi trĩ: bác sĩ sẽ đề nghị tiến hành cắt búi trĩ nếu chúng quá lớn và các phương pháp khác không hiệu quả.     Xem thêm: Chữa trĩ ngoại như thế nào là hiệu quả, an toàn? Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ sau sinh Tổng hợp những điều bạn cần biết về bệnh trĩ nội