name
stringlengths
3
56
description
stringlengths
182
4.09k
causes
stringlengths
14
6.35k
symptoms
stringlengths
14
4.99k
contagion
stringlengths
3
2.48k
risk_subjects
stringlengths
0
3.4k
prevention
stringlengths
0
3.21k
diagnosis
stringlengths
14
3.77k
treatment
stringlengths
14
7.18k
Vô sinh nam
Vô sinh (infertility) được định nghĩa là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống, quan hệ tình dục trung bình 2-3 lần/tuần, không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà người vợ vẫn chưa có thai. Vô sinh có thể là do xuất phát từ người vợ hay người chồng hay cả chồng và vợ. Vô sinh nam là gì? Bệnh vô sinh ở nam giới là căn bệnh được hiểu đơn giản là nó khiến người đàn ông không có khả năng sinh con. Vô sinh nam chiếm khoảng 20% các cặp vợ chồng vô sinh. Thăm dò các nguyên nhân vô sinh ở nam giới cũng rất hạn chế, xét nghiệm tinh dịch đồ gần như là thăm dò duy nhất để đánh giá khả năng sinh sản của nam giới. Bệnh này thường được chia làm 2 loại chính: Vô sinh nam nguyên phát: Đây là tình trạng mà vợ chồng chưa từng sinh con và không sử dụng bất kì biện pháp phòng tránh nào khác. Tuy nhiên, nhiều năm liền không thể sinh được con bởi nguyên nhân chính do người nam. Vô sinh nam thứ phát: Đây là trường hợp cặp vợ chồng đã sinh con ít nhất 1 đến hơn 2 lần hoặc có thai nhưng động thai, sảy thai, nạo phá thai. Tuy không sử dụng bất kì biện pháp phòng tránh nào khác nhưng không thể có con. Nguyên nhân chính do người nam.
Nguyên nhân vô sinh ở nam giới bao gồm: Các vấn đề trong quá trình xuất tinh như xuất tinh sớm, xuất tinh ngược, một số bệnh như xơ nang, tinh hoàn không đi xuống hay bị xoắn thừng  Chất lượng tinh trùng: Khoảng 13% đến 50% trường hợp vô sinh là do yếu tố từ nam giới như lượng tinh trùng thấp, hình dạng hoặc sự chuyển động bất thường của tinh trùng  Do mắc các bệnh phụ khoa nam: viêm tuyến tiền liệt, viêm bao quy đầu, viêm tinh hoàn... là những nguyên nhân dễ gây vô sinh ở nam giới. Sự bất thường trong chức năng sản xuất tinh trùng: là nguyên nhân khá phổ biến có thể bắt nguồn do tinh hoàn co rút, các tật di truyền, các bệnh lý như tiểu đường, quai bị, trước đây từng bị chấn thương hoặc phải phẫu thuật tinh hoàn hoặc vùng bẹn.  Uống nhiều rượu bia: uống nhiều rượu bia làm suy giảm chất lượng tinh trùng, giảm ham muốn. Những chất độc tích tụ trong rượu bia gây rối loạn cương dương làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng có con ở nam giới. Hút thuốc lá: thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến vô sinh ở nam giới, làm tinh trùng bị suy yếu, dị dạng hoặc teo tinh hoàn. Căng thẳng, stress: thường xuyên căng thẳng hay stress làm rối loạn nội tiết tố nam. Chuyện chăn gối không được viên mãn làm tăng khả năng vô sinh  Thường xuyên mặc quần áo bó sát: thói quen mặc quần áo chật, bó sát khiến nhiệt độ tinh hoàn tăng lên ngăn cản quá trình sinh tinh. Quan hệ tình dục không an toàn: Thói quen quan hệ thô bạo, quan hệ nhiều lần liên tục khiến dương vật bị tổn thương giảm gây nên trở ngại cho quá trình sinh sản ở nam giới. Tiếp xúc nhiều với một số hóa chất và chất độc như thuốc trừ sâu, bức xạ, cần sa… và steroid (bao gồm testosterone) Tổn thương gây ra do ung thư và quá trình điều trị Ngoài ra, nhiều trường hợp nam giới vô sinh mà nguyên nhân không thể xác định, trong đó có một vài phỏng đoán cho rằng có thể là do nguyên nhân di truyền.
Khả năng sản xuất tinh trùng yếu. Bìu căng, sưng to, đau Rối loạn cương dương và thường xuyên xuất tinh sớm. Đau ở dương vật, có khi chảy mủ cò màu xanh hoặc vàng. Rụng tóc, béo phì, da nhăn nheo và khô. Cơ thể ra nhiều mồ hôi, thường xuyên bị stress, lo âu. Vô sinh ở nam giới thường không có những triệu chứng, dấu hiệu rõ ràng. Một người đàn ông có vấn đề về khả năng sinh sản vẫn sinh hoạt và xuất tinh bình thường. Bằng mắt thường, cũng không thể nhận biết được số lượng và chất lượng tinh trùng. Do vậy, kiểm tra y tế là điều cần thiết để nhận biết kết quả có bị vô sinh hay không.
no_information
Độ tuổi: Đàn ông trên 40 tuổi có khả năng sinh sản kém hơn những người trẻ hơn Sử dụng thuốc lá: Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng cương dương và số lượng tinh trùng ít ở nam giới Sử dụng rượu: Đối với nam giới, việc sử dụng rượu nặng có thể làm giảm số lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng Thừa cân: số lượng tinh trùng của một người đàn ông và mức độ testosterone có thể bị ảnh hưởng nếu bị béo phì Vấn đề tập thể dục: thiếu hoặc không tập thể dục đủ góp phần gây nên béo phì và làm tăng nguy cơ vô sinh.
Duy trì cân nặng ở mức bình thường, tránh thừa hay thiếu cân. Chế độ ăn uống khoa học, hợp lí, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi, bổ sung vitamin và đậu nành cho cơ thể  Không hút thuốc lá Hạn chế rượu bia, các chất kích thích  Giảm áp lực, căng thẳng, luôn giữ tinh thần được thoải mái, vui vẻ để nâng cao chất lượng cuộc sống chăn gối. Khám sức khỏe định kì, phát hiện sớm bệnh để điều trị kịp thời và ngăn ngừa ảnh hưởng xấu đến tình trạng sinh sản.
Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, tiền sử,  khám lâm sàng và sau đó tiến hành các xét nghiệm như: Xét nghiệm tinh dịch đồ Lấy mẫu xét nghiệm tinh dịch đồ: điều kiện cần kiêng giao hợp từ 2 ngày đến 7 ngày, sử dụng ống đựng tinh dịch theo tiêu chuẩn và vô khuẩn. Không nên lấy tinh dịch từ nhà mang đến, không được dùng bao cao su khi lấy mẫu (vì các bao cao su thường có chứa chất diệt tinh trùng) Xét nghiệm sinh hoá tinh dịch Túi tinh chứa nhiều fructose, tuyến tiền liệt chứa phosphatase acid và kẽm, mào tinh hoàn chứa carnitin và a-glucosidase. Dựa vào các đặc điểm này có thể chẩn đoán tắc đoạn nào của đường xuất tinh. Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng Định lượng các nội tiết tố LH, FSH, prolactin, estradiol, testosterone. Testosterone là một chỉ điểm quan trọng nhất về chức năng của tinh hoàn. Định lượng inhibin B: inhibin B là một chỉ điểm nội tiết quan trọng nhất của quá trình sinh tinh (chức năng ngoại tiết của tinh hoàn). Xét nghiệm về di truyền học (nhiễm sắc thể, gen) để đánh giá mức độ rối loạn nhiễm sắc thể và gen. Xét nghiệm về mô học Chọc hút dịch mào tinh hoàn lấy tinh trùng. Sinh thiết tinh hoàn (dùng kim sinh thiết hoặc mổ sinh thiết). Siêu âm hệ tiết niệu - sinh dục: Phát hiện bất thường tuyến tiền liệt, túi tinh, tinh hoàn, mào tinh hoàn, tĩnh mạch tinh, đo kích thước tinh hoàn. Chụp ống dẫn tinh: tìm chỗ tắc trên đường dẫn tinh Bơm thuốc cản quang vào ống dẫn tinh và chụp X-quang. Ống dẫn tinh lưu thông tốt khi thấy thuốc cản quang làm hiện rõ ống dẫn tinh, túi tinh, bóng tinh và bóng bàng quang trên phim X quang. Nếu thấy thuốc cản quang dừng lại trên đường đi chứng tỏ có bít tắc.
Các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới bao gồm: Dùng thuốc: thuốc có thể được sử dụng để điều trị một số vấn đề ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới như mất cân bằng hormone và rối loạn chức năng cương dương Phẫu thuật: phương pháp phẫu thuật có thể có thể giúp điều trị tắc nghẽn trong ống dẫn tinh hoặc giãn tĩnh mạch ở tinh hoàn. Ngoài ra, bạn còn có thể áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản (ART) bao gồm tất cả các phương pháp điều trị bệnh vô sinh trong đó cả trứng lẫn tinh trùng đều được sử dụng. Một số phương pháp thông dụng là: Phương pháp bơm tinh trùng trực tiếp và tử cung (IUI) Phương pháp tiêm thẳng tinh trùng vào trứng (ICSI) Phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF) Sử dụng tinh trùng hoặc trứng được hiến tặng Xem thêm: Đánh giá khả năng sinh sản cho vợ và chồng tại Vinmec: Cần xét nghiệm những gì? Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) được chỉ định trong trường hợp nào? Tìm hiểu phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) Tới IVF Vinmec - Con đường ngắn cho các gia đình muốn chữa vô sinh, hiếm muộn
Viêm đa rễ dây thần kinh
Viêm đa rễ dây thần kinh hay viêm đa rễ dây thần kinh ngoại biên là một trong những bệnh lý phổ biến nhất của hệ thần kinh, đặc trưng với hiện tượng viêm và tổn thương mất bao myelin.  Dây thần kinh ngoại biên có bao myelin dẫn truyền tín hiệu với tốc độ nhanh hơn dây thần kinh ngoại biên không có bao myelin. Vì vậy, khi bao myelin bị tổn thương, tín hiệu được dẫn truyền chậm hơn, gây ra các triệu chứng lâm sàng. Viêm đa rễ dây thần kinh được chia làm 2 loại theo diễn tiến của bệnh: Viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính Còn có tên gọi khác là hội chứng Guillain Barre. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, và là một bệnh cảnh cấp cứu thần kinh, gây tử vong trong bối cảnh suy hô hấp và ngừng tim khi các dây thần kinh chi phối tương ứng bị tổn thương. Các tác nhân nhiễm khuẩn tấn công rễ và dây thần kinh kích thích cơ thể sản xuất kháng thể bảo vệ. Tuy nhiên chính các kháng thể này là nguyên nhân tấn công bao myelin của sợi trục thần kinh. Vì vậy, bệnh thường được xem như một bệnh lý tự miễn, không có tính di truyền. Bệnh thường khởi phát sau khi bị nhiễm trùng khoảng vài tuần. Hội chứng Guillain Barre thường gặp ở nam giới nhiều hơn. Nếu qua được giai đoạn nguy hiểm, bệnh thường tự khỏi trong vòng vài tháng đến 1 năm và rất ít khi tái phát. 10% các trường hợp tồn tại di chứng thần kinh suốt đời. Viêm đa rễ dây thần kinh mãn tính Thể bệnh này ít gặp, kéo dài nhiều tháng và cũng được xếp vào nhóm bệnh lý tự miễn. Ngoài ra, bệnh còn được phân loại dựa theo chức năng thần kinh hoặc thành phần của dây thần kinh bị tổn thương như thần kinh vận động, thần kinh cảm giác hay thần kinh tự chủ. Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh là một bệnh lý khó, gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Điều trị viêm đa rễ dây thần kinh cần nhiều thời gian và phối hợp nhiều phương pháp.
Nguyên nhân gây bệnh viêm đa rễ dây thần kinh rất đa dạng, được chia làm nhiều nhóm bao gồm: Bệnh lý toàn thân: đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu trong nhóm này. Các bệnh lý khác cũng có thể gây viêm đa rễ dây thần kinh ngoại biên như suy giáp, suy thận, thiếu hụt vitamin B12, nghiện rượu, … Nhiễm trùng và bệnh lý tự miễn: đây là nhóm nguyên nhân chính gây nên thể bệnh viêm đa rễ dây thần kinh cấp. Các tác nhân gây bệnh bao gồm Streptococcus B, HIV, vi khuẩn, virus đường ruột, đường hô hấp trên, hội chứng Sjogren, viêm mãn tính. Khi bị tấn công bởi các tác nhân nhiễm khuẩn, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ sản sinh ra các kháng thể bảo vệ. Tuy nhiên các kháng thể này lại nhận diện bao myelin của sợi trục thần kinh như những kháng nguyên lạ và tấn công, phá hủy chúng, làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh của các dây và rễ thần kinh ngoại biên.   Thuốc: một số loại thuốc như thuốc điều trị ung thư, thuốc tiêu sợi huyết cũng có thể gây bệnh. Vô căn: 30-40% các trường hợp không tìm ra được nguyên nhân gây bệnh, thường được gọi là bệnh thần kinh vô căn.
Triệu chứng bệnh viêm đa rễ dây thần kinh nổi bật với tình trạng yếu nhiều cơ tiến triển đến liệt, kèm theo với các rối loạn cảm giác. Rối loạn vận động: bệnh nhân yếu nhiều cơ trên cơ thể, dẫn đến liệt. Triệu chứng thường đối xứng ở hai bên cơ thể và các cơ ở vùng gốc chi thường bị ảnh hưởng nhiều hơn. Sau khi khởi phát bệnh vài ngày, liệt vận động có thể lan lên các vùng chi khác, đôi khi liệt cả các cơ vùng thân mình gây suy hô hấp, liệt các cơ vùng mặt, miệng họng hầu gây sặc. Cơ lực giảm, kèm theo giảm trương lực cơ và rối loạn phản xạ gân xương của các vùng trên cơ thể. Hiện tượng teo cơ rất hiếm gặp.   Rối loạn cảm giác: bệnh diễn tiến nhanh với rối loạn các cảm giác nông như tê bì, dị cảm ở bàn chân, sau đó lan lên cẳng chân, đùi và tay. Các rối loạn cảm giác sâu cũng có thể gặp. Rối loạn thần kinh thực vật: biểu hiện bởi các dấu hiệu cơ thể tiết nhiều mồ hôi hơn, huyết áp tăng, mạch nhanh, da tái.   Rối loạn đại tiểu tiện. Triệu chứng trở nên nặng nề hơn khi người bệnh tiếp xúc với nhiệt độ cao, khi hoạt động nhiều hoặc khi cơ thể mệt mỏi. Người bệnh có thể biểu hiện các triệu chứng của tình trạng viêm long đường hô hấp trên hoặc viêm đường tiêu hóa trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác của bệnh khoảng vài tuần.
Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm đa rễ dây thần kinh ngoại biên bao gồm Đái tháo đường Suy thận tăng ure máu Suy giáp Thiếu hụt vitamin B12 Nghiện rượu Đang dùng thuốc điều trị ung thư, hoặc các thuốc tiêu sợi huyết như Streptokinase Bệnh lý tự miễn và nhiễm trùng như: Streptococcus B, HIV, nhiễm amyloid, hội chứng Sjogren.
Các biện pháp giúp phòng ngừa, hạn chế diễn tiến của bệnh viêm đa rễ dây thần kinh bao gồm: Sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý thay đổi loại thuốc hay ngưng dùng thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng Xây dựng một lối sống lành mạnh, luyện tập thể thao Không lạm dụng rượu Nếu đã được chẩn đoán bệnh, cần tái khám theo hẹn để theo dõi diễn tiến của các triệu chứng, và phát hiện sớm các di chứng nếu có để phục hồi chức năng sớm.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm đa rễ dây thần kinh chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán chính xác bệnh cần sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Xét nghiệm dịch não tủy: có hiện tượng phân ly đạm tế bào khoảng 1 tuần sau khi khởi phát bệnh, nghĩa là protein tăng trong khi số tế bào bình thường hoặc giảm. Xét nghiệm dịch não tủy quá sớm có thể thấy protein không tăng, lúc này không được chủ quan loại trừ bệnh. Điện cơ đồ: đo tốc độ dẫn truyền thần kinh của các rễ và sợi thần kinh bị ảnh hưởng. Tốc độ dẫn truyền thường giảm hoặc mất, thời gian dẫn truyền tiềm tàng kéo dài. Xét nghiệm dịch não tủy và điện cơ đồ là hai xét nghiệm cơ bản nhất để chẩn đoán bệnh. Ngoài ra bệnh nhân còn cần được làm các xét nghiệm khác như công thức máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm bụng,…
Bệnh nhân cần được nhập viện điều trị khi được chẩn đoán mắc bệnh viêm đa rễ dây thần kinh, đặc biệt là thể cấp tính hay hội chứng Guillain-Barre. Nguyên tắc điều trị bệnh bao gồm: Điều trị nguyên nhân gây bệnh nếu được tìm ra: điều trị các tác nhân nhiễm trùng, kiểm soát tốt các bệnh lý toàn thân, ngưng sử dụng các thuốc độc thần kinh. Cung cấp đầy đủ năng lượng cho người bệnh, trung bình khoảng 2600kcal/ngày Bù đủ dịch và các chất điện giải Lưu tâm đến việc phòng ngừa biến chứng do nằm bất động lâu như viêm loét, huyết khối tĩnh mạch sâu, loét dạ dày tá tràng do stress. Dùng thuốc ức chế miễn dịch: methyprednisolon được ưu tiên chỉ định. Tiêm globulin huyết thanh, hoặc lọc huyết tương có thể có ích trong các trường hợp nghi ngờ bệnh lý miễn dịch. Phối hợp với phục hồi chức năng: vật lý trị liệu, tập vận động, giúp dự phòng các biến chứng teo cơ cứng khớp Điều chỉnh các rối loạn thần kinh thực vật như tăng huyết áp kịch phát, tụt huyết áp, một vài trường hợp phải sử dụng các thuốc vận mạch. Trong trường hợp bệnh nhân suy hô hấp, cần được đưa vào khoa hồi sức tích cực để điều trị. Xem thêm: Điều trị đau rễ thần kinh thắt lưng - cùng bằng tiêm ngoài màng cứng Đau dây thần kinh chẩm: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Làm thế nào để phát hiện đau rễ thần kinh thắt lưng?
Viêm khớp
Viêm khớp là gì? Viêm khớp là một thuật ngữ chung của tất cả các rối loạn có ảnh hưởng đến cấu trúc và hoạt động của khớp. Đây là một bệnh lý thường gặp, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động do đau đớn. Dấu hiệu thường gặp nhất của viêm khớp đó là hạn chế tầm vận động của khớp và đau tại khớp. Các triệu chứng khác có thể có đó là sưng, nóng, đỏ tại khớp và cứng các cơ liên quan đến khớp. Có khoảng 100 loại viêm khớp, trong đó có thể là bệnh viêm khớp đơn thuần hoặc viêm khớp có ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Hai loại viêm khớp thường gặp nhất là: viêm xương khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Viêm xương khớp: viêm xương khớp là loại viêm khớp phổ biến nhất. Vị trí tổn thương chủ yếu của viêm xương khớp là sụn khớp-sụn là mô bao bọc các đầu xương có vai trò làm giảm ma sát và đảm bảo các đầu xương có thể dẽ dàng trượt lên nhau khi vận động khớp. Vì vậy khi bị viêm xương khớp làm các khớp khó chuyển động, biến dạng thậm chí các xương lệch khỏi vị trí bình thường. Các khớp thường bị viêm đó là các khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông. Bệnh này thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, đặc biệt từ 40 tuổi trở lên. Tuy nhiên viêm xương khớp cũng có thể gặp ở người trẻ đặc biệt là sau các chấn thương tại khớp. Viêm khớp dạng thấp: đây là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, vị trí tổn thương đầu tiên trong viêm khớp dạng thấp là các màng hoạt dịch, sau đó làm rối loạn các thành phần khác trong khớp. Đối tượng thường mắc viêm khớp dạng thấp là phụ nữ trên 40 tuổi.
Bệnh viêm khớp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại sẽ có nguyên nhân riêng tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân sau: Các nguyên nhân tại khớp: thường gặp như viêm sụn, thoái hóa, bào mòn sụn khớp, nhiễm khuẩn tại khớp, chấn thương khớp.. Các nguyên nhân ngoài khớp: thường gặp do các rối loạn chuyển hóa (tăng acid uric trong bệnh gút), bất thường hệ thống miễn dịch gây tổn thương các thành phần trong khớp (bệnh viêm khớp dạng thấp) các tình trạng này làm ảnh hưởng tới hoạt động và cấu trúc của khớp từ đó gây viêm khớp.
Dấu hiệu của viêm khớp tùy thuộc vào vị trí khớp viêm và loại viêm khớp, các triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị viêm khớp bao gồm: Đau khớp, có thể đau khi vận động hoặc ngay cả khi không vận động. Hạn chế tầm vận động của khớp, hầu hết các trường hợp hạn chế có kèm theo đau tuy nhiên cũng có thể có hạn chế đơn thuần. Sưng và cứng khớp: thường gặp trong các bệnh lý viêm khớp cấp tính. Viêm tại chỗ hay vùng xung quanh khớp. Đỏ vùng da quanh khớp. Lạo xạo khi cử động các khớp, thường gặp và buổi sáng. Các triệu chứng ngoài khớp kèm theo có thể có như: sốt, phát ban hoặc ngứa, khó thở, gầy sút cân..các triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh khác.
no_information
Tuổi: mặc dù viêm khớp có thể gặp ở cả trẻ em nhưng người cao tuổi có tỷ lệ mắc các bệnh viêm khớp cao hơn hầu hết là do ảnh hưởng của các rối loạn chuyển hóa và tích tụ các chấn thương kéo dài. Giới: bệnh viêm khớp gây ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới. Nghề nghiệp: các công việc lao động nặng, ngồi lâu trong một tư thế, vận động sai tư thế có tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp cao hơn. Chấn thương: các chấn thương tại khớp có thể gây ra viêm khớp cấp tính ngay lúc đó hoặc tăng nguy cơ viêm khớp sau này. Thừa cân: làm tăng sức ép lên các khớp từ đó gây các bệnh viêm khớp hoặc đẩy nhanh quá trình viêm đã có sẵn tại khớp. Các rối loạn trao đổi chất: ảnh hưởng đến sự nuôi dưỡng các thành phần của khớp và các xuất hiện các thành phần bất thường trong khớp. Các bệnh hệ thống miễn dịch và một số rối loạn di truyền cũng có thể tăng nguy cơ bệnh khớp.
Viêm khớp không phải lúc nào cũng phòng ngừa được, tuy nhiên thực hiện các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ và kiểm soát bệnh viêm khớp tốt hơn: Tập thể dục: các môn thể dục khác nhau có thể được lựa chọn tùy thuộc và độ tuổi và điều kiện cụ thể. Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép. Đảm bảo an toàn trong lao động, hạn chế các chấn thương tới khớp. Ngồi và làm việc đúng tư thế. Khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các rối loạn chuyển hóa của cơ thể.
Mỗi bệnh viêm khớp đều có tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau về lâm sàng và các xét nghiệm. Chẩn đoán viêm khớp: với một trường hợp đau tại khớp cần thực hiện các phương pháp sau: Khám bệnh: hỏi các triệu chứng cơ năng và thực hiện khám xác định tầm vận động của khớp, sự biến dạng khớp, và một số nghiệm pháp để xác định tràn dịch của khớp. Các xét nghiệm cần thực hiện Các xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, protein phản ứng C (CRP), xét nghiệm chức năng gan, thận, Xquang tim phổi, điện tâm đồ. Chụp xquang khớp: phát hiện các biến đổi về cấu trúc của khớp. Chụp xạ hình xương: đây là phương pháp hiện đại vừa cho biết các thay đổi về hình dạng của các xương khớp, vừa có thể phát hiện các rối loạn về chuyển hóa. Đặc biệt giúp phát hiện sớm các trường hợp ung thư và u xương khớp. Phương pháp đã được áp dụng tại nhiều viện viện lớn đặc biệt là bệnh viện Vinmec với kết quả cao. Các xét nghiệm khác về miễn dịch trong trường hợp viêm khớp dạng thấp như: định lượng yếu tố dạng thấp( RH), anti CCP…
goại trừ viêm khớp do nhiễm khuẩn, phần lớn các bệnh viêm khớp đều được coi là các bệnh mạn tính. Vì vậy, điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp hầu như là rất khó. Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp nhưng mục tiêu điều trị chung là giảm đau, trả lại mức độ hoạt động cho khớp, hạn chế bệnh tái phát và ngăn ngừa biến dạng khớp. Các phương pháp điều trị viêm khớp bao gồm: Điều trị nội khoa: áp dụng cho hầu hết các trường hợp, có thể chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp phẫu thuật. Các thuốc được dùng tùy theo từng loại viêm khớp, bao gồm thuốc giảm đau chống viêm và các thuốc đặc hiệu cho từng nguyên nhân. Vì vậy việc sử dụng thuốc cần thực hiện theo chỉ định của thầy thuốc. Các thuốc giảm đau chống viêm thường dùng để điều trị trong bệnh viêm khớp là nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) với các biệt dược như mobic, ibuprofen. Corticoid có thể sử dụng chống viêm trong một số trường hợp. Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật chỉ được chỉ định trong các trường hợp: Khớp không thể hoạt động được. Đau kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, thẩm mỹ của bệnh nhân. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: phẫu thuật tạo hình khớp để thay thế khớp. phẫu thuật làm cứng khớp: các đầu xương sẽ bị khóa lại với nhau cho đến khi chúng được chữa lành tạo hình xương: xương sẽ được phẫu thuật tái tạo để đảm bảo thực hiện chức năng của khớp. Chế độ sinh hoạt hợp lý: bên cạnh các phương pháp điều trị chế độ sinh hoạt hợp lý cũng rất cần thiết cho các bệnh nhân viêm khớp. Tập luyện thể dục và ăn kiêng là hai vấn đề cần được quan tâm: Tập thể dục thường xuyên và nhẹ nhàng sẽ giúp khớp dẻo dai hơn. Bơi lội là một sự lựa chọn tốt cho các bệnh nhân viêm khớp do môn thể thao này sẽ giảm áp lực lên các khớp. tuy nhiên cần đảm bảo chế độ tập luyện vừa sức. Chế độ ăn nên giảm lượng tinh bột đặc biệt với các trường hợp béo phì. Tăng các loại thức ăn có chứa chất oxi hóa để giảm viêm. Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng để giảm tiến triển nặng thêm của viêm khớp. Xem thêm: Cách phát hiện sớm và chính xác bệnh viêm khớp Thực phẩm giúp giảm đau do viêm khớp Bệnh nhân viêm khớp tại VN bị trẻ hóa nhanh “Triệt” tận gốc viêm khớp vai bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Viêm mao mạch dị ứng
Bệnh viêm mao mạch dị ứng hay bệnh Henoch – Schonlein (HSP) là bệnh lý thứ phát cấp tính với nguyên nhân chủ yếu là rối loạn tự miễn dịch gây tổn thương lan tỏa hệ thống vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể gây viêm và chảy máu trong các mao mạch nhỏ ở da, khớp, ruột, thận của người bệnh. Tình trạng này được gọi là viêm mạch máu dẫn đến tình trạng các mạch máu của các cơ quan bị rò rỉ gây ra các biến chứng với hậu quả nghiêm trọng. Viêm mao mạch dị ứng là bệnh lý liên quan đến rối loạn tự miễn dịch nên bệnh không lây lan giữa người bệnh với người tiếp xúc.
Hiện nay, nguyên nhân viêm mao mạch dị ứng vẫn còn chưa được biết rõ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bệnh viêm mao mạch dị ứng có liên quan đến trong các trường hợp sau đây: Khởi phát sau khi người bệnh mắc các bệnh về nhiễm trùng đường hô hấp trên khoảng vài tuần trước khi xuất hiện triệu chứng với tỷ lệ khoảng từ 30 – 50%. Nguyên nhân do các vi khuẩn hoặc virus như tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn lao, nấm. Một số trường hợp bệnh xuất hiện sau khi người bệnh sử dụng thuốc, sau khi tiêm phòng vacxin và sau khi bị côn trùng đốt. Bệnh còn liên quan đến cơ địa dị ứng, viêm da dị ứng, sau khi ăn các thức ăn lạ, khi thay đổi thời tiết.
Những triệu chứng hay gặp nhất của bệnh viêm mao mạch dị ứng gồm có: Hay gặp nhất là nổi ban xuất huyết dưới da dạng chấm và nốt ở mặt gấp của cẳng tay, cẳng chân, mông, đùi ... không ngứa. Các nốt ban ít gặp ở thân mình, đôi khi xuất hiện ở tai, mũi, bộ phận sinh dục. Đau khớp: gặp trong 75% trường hợp bị viêm mao mạch dị ứng. Các vị trí khớp gần kề với vị trí xuất huyết bị ảnh hưởng gây đau, hạn chế cử động, phù quanh khớp, đau gân. Các triệu chứng tiêu hóa: Bệnh nhân xuất hiện đau bụng quanh rốn, đau âm ỉ, liên tục. Bệnh nhân có thể đau ở vùng thượng vị, lan tỏa hoặc khu trú cùng với các hiện tượng nôn và buồn nôn.  Các triệu chứng kèm theo như xuất huyết tiêu hóa, viêm cầu thận, đi tiểu ra máu, protein niệu. Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em: Bệnh viêm mao mạch dị ứng ngoài các triệu chứng như nổi các ban xuất huyết dạng chấm, nôn, đau bụng ... ra còn gây ra sự khó chịu cho trẻ nhỏ dẫn tình trạng trẻ nhỏ quấy khóc, bỏ ăn... Bố mẹ cần theo dõi trẻ liên tục đồng thời đưa đến khám bác sĩ ngay khi phát hiện triệu chứng. Nếu bệnh để lâu sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan như tim phổi gây nên các triệu chứng nặng nề, khó điều trị và rất nguy hiểm đến tính mạng.
no_information
Bệnh viêm mao mạch dị ứng gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi, tuy nhiên bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em và những người trẻ tuổi thường xuyên xảy ra với tỉ lệ khoảng 75% dưới 16 tuổi, 50% dưới 5 tuổi đồng thời tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ. Khi có các triệu chứng bệnh, người bệnh cần đi khám để có biện pháp điều trị sớm đạt kết quả tốt.
no_information
Việc chẩn bệnh viêm mao mạch dị ứng dựa vào biểu hiện việc khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Người bệnh nên đi khám khi xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến bệnh như phát ban, đau khớp, các biểu hiện về đường tiêu hóa. Những phương pháp chẩn đoán hay sử dụng như: Thăm khám các triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đưa ra chẩn đoán, cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, xuất huyết do nhiễm trùng, các bệnh tự miễn, bệnh đường tiêu hóa, bệnh thận. Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng bệnh, đánh giá chức năng các cơ quan như thận, đường tiêu hóa, đánh giá nồng độ kháng thể bất thường. Sinh thiết trong các trường hợp triệu chứng không rõ ràng, cần sinh thiết để tìm nguyên nhân. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm căn nguyên bệnh và loại trừ các nguyên nhân khác.
Việc điều trị viêm mao mạch dị ứng không có liệu pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, bảo vệ thành mạch, chống dị ứng: Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm để điều trị các triệu chứng đau khớp, dị ứng... Điều trị các triệu chứng về xuất huyết tiêu hóa, các bệnh lý về thận khi cần thiết như truyền hồng cầu và các chế phẩm máu. Điều trị kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc khi đã xác định nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn. Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi thường xuyên, bổ sung vitamin C để tăng cường sức bền thành mạch. Trong mọi trường hợp, việc điều trị của người bệnh phải tuân thủ triệt để phác đồ của bác sĩ điều trị. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị sẽ gây ảnh hưởng đến việc điều trị dẫn đến biến chứng nguy hiểm.   Xem thêm: Mao mạch có chức năng gì? Mạch máu là gì và có mấy loại? Lupus ban đỏ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm gan A
Viêm gan A là bệnh gan gây ra do virus, có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng. Virus viêm gan A (Hepatitis A Virus – HAV) được truyền thông qua đường tiêu hóa, từ nguồn thức ăn và nước uống nhiễm bẩn. Hầu hết người bệnh hồi phục hoàn toàn và có được miễn dịch với bệnh suốt đời. Nguy cơ mắc bệnh viêm gan A liên quan đến sự thiếu hụt nước sạch và môi trường bị nhiễm bẩn. Hiện nay đã có vaccine phòng bệnh viêm gan A hiệu quả và an toàn. Bệnh viêm gan A là bệnh do virus làm tổn thương tế bào biểu mô gan và suy giảm chức năng gan. Đây là một bệnh lây nhiễm từ người sang người theo đường phân miệng do nguồn nước bị nhiễm bẩn, thực phẩm nhiễm virus nhưng chưa được nấy kỹ. Không giống viêm gan B, virus viêm gan A không gây ra bệnh cảnh viêm gan mạn tính, tức là tình trạng viêm gan không kéo dài quá 6 tháng và rất hiếm khi gây chết người. Một tỷ lệ nhỏ tử vong trong bối cảnh của suy gan cấp tính. Bệnh viêm gan A hoàn toàn có thể được điều trị khỏi sau 2-4 tuần. Các cách phòng bệnh viêm gan A cũng tỏ ra có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Bệnh viêm gan A thường gặp ở các nước đang phát triển và các vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam, bệnh lưu hành rải rác, tập trung ở một số tỉnh khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là nơi có điều kiện vệ sinh kém. Hơn 90% người trưởng thành nhiễm virus viêm gan A ít nhất một lần trong đời, hầu hết không có triệu chứng bệnh viêm gan A. Vì thế hầu hết những người trưởng thành đã có kháng thể tự nhiên bảo vệ chống lại bệnh viêm gan A suốt đời.
Tác nhân gây bệnh là virus viêm gan A. Loại virus này thường tồn tại trong thức ăn, nước uống, đồ dùng gia đình, vật dụng sinh hoạt cá nhân, trong môi trường đất và nước. Ở người mắc bệnh viêm gan A, virus được tìm thấy nhiều nhất trong phân, và cả trong nước bọt, nước tiểu. Các chất thải của người bệnh được thải ra ngoài sẽ làm ô nhiễm môi trường xung quanh, phát tán virus rộng rãi. Những đường lây lan chính của virus viêm gan A bao gồm: Ăn thức ăn chế biến bởi người bị viêm gan A không rửa tay kỹ sau khi đi vệ sinh; Uống nước ở nguồn nước ô nhiễm; Ăn sò, ốc sinh sống ở nguồn nước ô nhiễm; Tiếp xúc thường xuyên với người bệnh viêm gan A; Quan hệ tình dục với người đang mang virus.
Một số người không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào khi mắc bệnh. Nếu có triệu chứng, thường khoảng sau 2 đến 6 tuần sau khi virus xâm nhập vào cơ thể, người bệnh sẽ có các biểu hiện: Vàng da Vàng tròng trắng mắt Phân nhạt màu, thường có màu xám Nước tiểu màu nâu sẫm Đau bụng Ngoài ra còn xuất hiện một số triệu chứng toàn thân như: Ngứa ngáy toàn thân. Sốt nhẹ Mệt mỏi Biếng ăn Buồn nôn, nôn mửa
Để trả lời cho câu hỏi bệnh viêm gan A có lây không, cần hiểu được phương thức và đường lây truyền của virus viêm gan A. Virus viêm gan A thường được tìm thấy trong phân của những người bị nhiễm bệnh, ngoài ra còn hiện diện trong các chất tiết khác như nước bọt, nước tiểu. Bất kỳ hành động nào làm lây lan các chất tiết chứa virus từ người này sang người khác đều làm cho đối phương bị nhiễm virus và có thể gây nên bệnh viêm gan A. Bệnh viêm gan A không lây truyền qua máu vì có rất ít virus trong máu. Đường phân - miệng là con đường lây lan chính của bệnh. Ăn thức ăn, thực phẩm bị nhiễm mầm bệnh, uống nước bị nhiễm bệnh, bơi lội trong ao hồ, bể bơi bị nhiễm bệnh hoặc ăn chung thức ăn, sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân như khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng với người bệnh có thể gây lây truyền bệnh viêm gan A.
Bất cứ ai cũng có thể bị viêm gan A. Tuy nhiên một số người có nhiều rủi ro hơn, như những người: Môi trường sinh sống kém vệ sinh Thiếu nguồn nước sạch Sử dụng thuốc kích thích Sống chung hoặc có quan hệ tình dục với người mắc bệnh, bao gồm cả quan hệ tình dục đồng giới nam. Trực tiếp chăm sóc cho người bị bệnh viêm gan A. Đi du lịch hoặc làm việc tại những vùng miền có tỉ lệ viêm gan A cao.
Cách phòng bệnh viêm gan A: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và chế biến thức ăn. Luôn luôn rửa tay thật kỹ với xà bông và nước trong ít nhất 20 giây. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nguồn nước. Xử lý tốt phân, chất thải của người bệnh. Nấu chín thức ăn, không ăn sống động vật hoặc nấu chưa chín. Virus viêm gan A bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao. Không dùng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân (vật dụng ăn uống, khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng, xô, chậu…) với người có bệnh. Ngoài ra bạn cần tiêm vắc xin viêm gan A nếu: Đi du lịch hoặc làm việc tại một quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan A cao như các nước ở châu Phi, ở  vùng Trung và Nam Mỹ Sống tại một khu vực có mức viêm gan A cao Đang mắc bệnh gan cả đời. Mắc bệnh liên quan đến các rối loạn đông cầm máu Có quan hệ tình dục đồng tính nam Chủng ngừa Immunoglobulin nếu là người chăm sóc trực tiếp hoặc tiếp xúc với người viêm gan A mà chưa tiêm vaccine phòng bệnh viêm gan A.
Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm gan A thường không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các tác nhân gây viêm gan khác. Việc chẩn đoán xác định bệnh dựa trên xét nghiệm máu là chủ yếu. Một mẫu máu tĩnh mạch sẽ được lấy ra và đi làm xét nghiệm tìm kiếm sự hiện diện của kháng thể kháng HAV IgM. Một xét nghiệm chuyên dụng hơn để phát hiện vật chất di truyền của virus trong máu như PCR giúp chẩn đoán xác định bệnh.
Đối với bệnh viêm gan A điều trị chỉ giúp nâng đỡ thể trạng và giải quyết các triệu chứng. Không có phương pháp đặc hiệu để điều trị viêm gan A. Cơ thể người bệnh sẽ tự đào thải virus viêm gan A sau vài tuần mà không cần chữa trị. Bệnh nhân có thể được chăm sóc ở nhà mà không cần phải nhập viện Đối với bệnh viêm gan A: Đây là một căn bệnh ngắn hạn vì thế cách điều trị sẽ đơn giản hơn. Nếu bạn có triệu chứng nôn mửa hoặc tiêu chảy, hãy đến phòng khám để được kê toa và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Tiêm ngừa viêm gan A có thể giúp ngăn ngừa bệnh. Trong khi đang mắc bệnh viêm gan A, bệnh nhân cần: Nghỉ ngơi Ăn uống thức ăn giàu chất dinh dưỡng Tránh sự tiếp xúc thân mật với người khác Thường xuyên đến gặp bác sĩ để theo dõi tiến triển của bệnh. Xem thêm: Bạn có biết sự khác nhau giữa các bệnh Viêm gan virus A, B, C, D, E? Vì sao cần thiết tiêm phòng Vắc xin Viêm gan A? Nguyên tắc dinh dưỡng cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan
Viêm tuyến tiền liệt
Viêm tuyến tiền liệt là tình trạng nhiễm trùng tại vị trí tuyến tiền liệt nguyên nhân do vi khuẩn hoặc không do vi khuẩn. Bệnh thường xảy ra ở nam giới độ tuổi trung niên với biểu hiện cấp tính hoặc mãn tính. Bệnh viêm tuyến tiền liệt ở nam không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, gây các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, hiếm muộn.
Nguyên nhân gây viêm tuyến tiền liệt là gì? Thực tế viêm tuyến tiền liệt thường xuất hiện sau nhiễm trùng ngược dòng của viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn hoặc các vị trí lân cận vùng trực tràng. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là các vi khuẩn gram (-) đường tiêu hóa và sinh dục tiết niệu như Ecoli. Ngoài ra có thể gặp các vi khuẩn không điển hình khác như Chlamydia, lậu, giang mai… Một số nguyên nhân gây viêm tuyến tiền liệt khác: Chèn ép tuyến tiền liệt: nam giới ngồi xe đạp nhiều dẫn đến tăng áp lực lên tuyến tiền liệt làm máu không lưu thông gây kích thích phía trên của tuyến tiền liệt và niệu đạo Sung huyết tuyến tiền liệt do chấn thương Quan hệ tình dục không điều độ: nam giới quan hệ tình dục với tần số cao trong thời gian ngắn dẫn tới rối loạn xuất tinh gây sung huyết và giãn nở tuyến tiền liệt quá mức. Quan hệ tình dục không an toàn: nam giới quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn với bạn tình; quan hệ nhiều bạn tình hoặc đồng giới có nguy cơ cao viêm tuyến tiền liệt cũng như lây nhiễm các bệnh xã hội (lậu, giang mai, sùi mào gà…)
Triệu chứng viêm tuyến tiền liệt được xác định như sau: Triệu chứng viêm tuyến tiền liệt cấp tính do vi khuẩn: Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, đau mình mẩy, đau nhiều vùng bẹn, thắt lưng, đặc biệt vị trí giữa bìu và xương mu. Triệu chứng kích thích: tiểu buốt, nước tiểu có thể có máu, tiểu nhiều lần (>10 lần/ban ngày), tiểu đêm (2-4 lần/đêm). Triệu chứng tắc nghẽn: tiểu rắt, tiểu khó, tiểu ngắt quãng, tia nước tiểu yếu. Rối loạn chức năng tình dục: đau buốt khi xuất tinh, rối loạn co cứng của dương vật. Triệu chứng viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn: Triệu chứng gần giống viêm tuyến tiền liệt cấp tính nhưng kéo dài và có thể có các biểu hiện của biến chứng: Đau tinh hoàn, đau vùng  bìu bẹn, tiểu nhiều lần liên tiếp. Nước tiểu đục, có thể có máu. Ảnh hưởng quan hệ tình dục: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh. Vô sinh: viêm tuyến tiền liệt mãn tính ảnh hưởng đến chức năng sản xuất tinh dịch và chất lượng tinh trùng. Viêm tuyến tiền liệt mãn tính không do vi khuẩn: Biểu hiện tương tự như viêm tuyến tiền liệt mãn tính. Tuy nhiên khi xét nghiệm nước tiểu và tinh dịch sẽ không phát hiện thấy vi khuẩn, thường chỉ thấy các tế bào mủ.
no_information
Nam giới độ tuổi trung niên có hoạt động tình dục Nam giới có dị tật đường tiết niệu, hẹp bao quy đầu Viêm nhiễm đường tiết niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo Chấn thương vùng khung chậu Người phải đặt sonde tiểu Quan hệ tình dục không an toàn
Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục hàng ngày, đặc biệt trước và sau quan hệ tình dục. Uống nhiều nước (2-4 lít/ngày), không nhịn tiểu khi mót tiểu. Không ăn thức ăn cay, nóng, hạn chế rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích. Ăn nhiều rau xanh và trái cây. Không ngồi lâu, nên ngồi trên đệm lót để giảm áp lực lên tuyến tiền liệt. Thực hiện các biện pháp bảo hộ khi đạp xe thời gian dài để giảm áp lực lên tuyến tiền liệt. Khi bị viêm tuyến tiền liệt nên uống nhiều nước và đi lại vận động nhiều.
Chẩn đoán viêm tuyến tiền liệt dựa vào triệu chứng và thăm khám lâm sàng của bác sỹ. Một số xét nghiệm máu và nước tiểu được chỉ định khi cần thiết.
Bao gồm điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng Điều trị nguyên nhân: Sử dụng các kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn gây bệnh. Tùy thuộc vào mức độ viêm mà sử dụng kháng sinh đường tiêm hay đường uống, điều trị ngoại trú hay nội trú. Viêm tuyến tiền liệt mãn tính cần sử dụng kháng sinh kéo dài hơn. Điều trị triệu chứng: Thuốc giảm đau chống viêm nhóm NSAIDs giúp giảm đau, hạ sốt. Thuốc chẹn beta làm giãn cổ bàng quang Thuốc làm giảm hormon tuyến tiền liệt (Proscar) cũng được chứng minh tính hiệu quả Một số biện pháp bổ trợ vật lý trị liệu: xoa bóp massage tuyến tiền liệt giúp giảm sung huyết; tập thể dục nằm duỗi thẳng, thư giãn cơ mu dưới… Xem thêm: Điều trị vô sinh: Những điều cần biết Dấu hiệu của bệnh viêm tiền liệt tuyến ở nam giới Chỉ số PSA bao nhiêu cảnh báo nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến?
Viêm gan B
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do vi rút tấn công gan và có thể gây viêm gan cấp tính và mãn tính, ước tính có đến gần 1/3 dân số thế giới mắc bệnh, tỉ lệ mắc nhiều nhất tại các nước đang phát triển. Nhiễm virus viêm gan B mạn tính là nguyên nhân chính gây bệnh gan ở Việt Nam như xơ gan và ung thư gan. Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao; ước tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm bệnh. Đường lây truyền viêm gan B chính ở Việt Nam là từ mẹ sang con.  Hiện nay viêm gan B là bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc xin an toàn và hiệu quả. Vắc xin viêm gan B đã được đưa vào sử dụng từ năm 1982. Hiệu quả của vắc xin viêm gan B đạt 95% trong ngăn ngừa lây nhiễm và các hậu quả mãn tính của nó. Ở Việt Nam, tiêm chủng vắc xin viêm gan B cho tất cả trẻ sơ sinh đã được triển khai từ năm 2003.
Do virus — (HBV) gây ra. Loại virus này có thể sống được 30 phút ở nhiệt độ 100 độ C; ở nhiệt độ -20 độ C có thể sống 20 năm. Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất trong 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm bệnh nếu xâm nhập vào cơ thể của người chưa tiêm vắc-xin. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B trung bình là 75 ngày, nhưng có thể dao động từ 30 đến 180 ngày.
Triệu chứng viêm gan B cấp tính Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào trong giai đoạn nhiễm trùng cấp tính. Tuy nhiên, một số người có thể trải qua  triệu chứng viêm gan B giai đoạn đầu kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (bệnh vàng da), nước tiểu đậm màu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng (hạ sườn bên phải). Những trường hợp nặng sẽ có triệu chứng lơ mơ, hay buồn ngủ, đãng trí và sờ thấy gan to. Biểu hiện lâm sàng: Sốt, vàng da(1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy lòng bàn tay son hoặc dấu sao mạch  "spider nevi" (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da) Viêm gan mạn tính Phần lớn bệnh nhân viêm gan mạn tính không có triệu chứng gì. Một số người khác viêm mạn tính nặng vẫn có các triệu chứng của viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng. Biểu hiện lâm sàng: Gan to, lòng bàn tay son, dấu sao mạch “spider nevi”. Khi bệnh mạn tính lâu ngày dẫn đến biến chứng xơ gan, bệnh nhân có thể bị báng bụng, vàng da, xuất huyết tĩnh mạch thực quản và dạ dày, xuất hiện tuần hoàn bàng hệ cửa- chủ do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch lớn nổi gồ thấy trên da và toả ra từ rốn hình đầu sứa), nữ hoá tuyến vú ở nam, tinh hoàn teo nhỏ (vì suy gan làm rối loạn nồng độ hormone giới tính trong cơ thể)
Viêm gan B lây như thế nào? Bệnh lây truyền qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm bệnh. Virus viêm gan B rất dễ lây. Khả năng lây nhiễm cao hơn HIV 100 lần. Viêm gan B lây qua đường nào? Có 3 đường lây của viêm gan B, gồm: đường máu, từ mẹ sang con, đường tình dụ Đường lây viêm gan B từ mẹ sang con:  Đường lây truyền HBV rất đặc biệt, phần lớn xảy ra trong giai đoạn chu sinh hoặc những tháng đầu sau sinh, không lây qua nhau thai, đây là một cách thức lây nhiễm phổ biến và quan trọng nhất. Mức độ lây nhiễm tùy thuộc vào nồng độ virus viêm gan B (HBV DNA) và tình trạng HBeAg của mẹ vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu mẹ có nồng độ HBV cao và HBeAg (+) thì khả năng lây truyền cho con càng cao. Nếu mẹ có HBsAg thì tỉ lệ truyền cho con khoảng 20%. Nếu mẹ có HBcAg thì tỉ lệ truyền cho con là khoảng 90%, nếu mẹ có HBeAg thì con dễ bị viêm gan mãn tính. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể được ngăn chặn, nếu tiêm vaxcin cho trẻ trong vòng 12h sau khi sinh. Virus viêm gan B có trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp do đó lây truyền chủ yếu là do trẻ bú cắn vào vú mẹ gây trầy xước, chảy máu dẫn đến lây nhiễm. Viêm gan B lây qua đường máu:  Nếu da hoặc niêm mạc của chúng ta bị xây xước không toàn vẹn mà tiếp xúc với máu của người bị nhiễm HBV thì nguy cơ nhiễm bệnh sẽ rất cao. HBV cũng được tìm thấy trong dịch cơ thể khác như dịch âm đạo, tinh dịch, sữa mẹ, nước bọt, mồ hôi, nước tiểu, phân, dịch mật vì vậy khi da hoặc niêm mạc bị tổn thương mà tiếp xúc với các dịch này thì cũng có thể bị lây nhiễm HBV nhưng với tỉ lệ rất thấp. Tái sử dụng kim và ống tiêm: Việc lây truyền bệnh cũng có thể xảy ra thông qua việc tái sử dụng kim và ống tiêm trong môi trường chăm sóc sức khỏe hoặc giữa những người tiêm chích ma túy. Nhiễm máu nhiễm bệnh: Nhiễm virus viêm gan B xảy ra trong quá trình y tế, phẫu thuật và nha khoa, thông qua hình xăm hoặc thông qua việc sử dụng dao cạo và các vật tương tự bị nhiễm máu nhiễm bệnh. Viêm gan B lây qua đường tình dục: Khi quan hệ tình dục không an toàn ( không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng chung dụng cụ tình dục) với người bị viêm gan siêu vi B, bạn cũng sẽ có khả năng bị nhiễm HBV. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm sẽ thâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và sau đó, xâm nhập vào máu gây nhiễm HBV. Hình thức lây truyền qua đường tình dục đặc biệt hay gặp ở những người đàn ông không được tiêm chủng có quan hệ tình dục đồng giới có nhiều bạn tình hoặc tiếp xúc với gái mại dâm.
Những người thường xuyên phải truyền máu hoặc các sản phẩm máu, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, người được ghép tạng. Người sống trong các nhà tù. Người tiêm chích ma túy. Tiếp xúc trong gia đình và tình dục của những người bị nhiễm HBV mạn tính. Những người có nhiều bạn tình. Nhân viên y tế và những người khác có thể tiếp xúc với máu và các sản phẩm máu thông qua công việc của họ.
Tiêm vắc-xin viêm gan B Đây là biện pháp phòng ngừa chính trong phòng ngừa viêm gan B. WHO khuyến cáo cần tiêm liều vắc-xin viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng. Tiêm vắc-xin viêm gan B có tác dụng tạo ra kháng thể bảo vệ ở hơn 95% trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh niên. Hiệu quả bảo vệ cao, kéo dài ít nhất 20 năm và có thể là suốt đời nếu nồng độ kháng thể kháng virus được tạo ra sau chích ngừa lớn > 1000 IU/L. Đối tượng cần tiêm chủng: Tất cả những người chưa có kháng thể chống vi khuẩn viêm gan B (Anti - HBs), nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B càng sớm càng tốt đặc biệt là những người sống ở các quốc gia có tỷ lệ lưu hành HBV cao trong đó có Việt Nam Những đối tượng có nguy cơ cao kể trên Khách du lịch chưa hoàn thành liệu trình vắc-xin viêm gan B của họ, những người nên được cung cấp vắc-xin trước khi đi đến các khu vực có tỷ lệ lưu hành HBV cao. Hạn chế uống bia, rượu, có chế độ ăn uống lành mạnh nhiều rau quả ít dầu mỡ; những người xơ gan nên giảm muối trong chế độ ăn. Cẩn trọng với các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng có thể gây hại cho gan (đặc biệt là thuốc Bắc thuốc Nam không rõ nguồn gốc) Sát trùng cẩn thận khi bị thương, chảy máu Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục để tránh lây nhiễm Không dùng chung kim tiêm Không sử dụng chung dụng cụ hoặc phải được sát trùng trước khi xăm người, châm cứu, xỏ lỗ tai
Bác sĩ có thể dựa vào bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng kết hợp làm xét nghiệm để chẩn đoán bệnh. Xét nghiệm bao gồm 2 phần: xét nghiệm máu để tìm kháng nguyên, kháng thể HBV, đánh giá chức năng gan và chẩn đoán hình ảnh gồm siêu âm, CT scan, sinh thiết gan.
Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm: nồng độ virus HBV DNA trong cơ thể bệnh nhân và trong một số trường hợp có thể phải sinh thiết gan nhằm đưa ra phác đồ điều trị viêm gan B thích hợp. Việc điều trị chủ yếu là ngăn chặn sự sinh sôi, nhân lên của virus hoặc các chất làm rối loạn quá trình tổng hợp, tự nhân lên của virus. Các trường hợp mẹ đã nhiễm HBV, sau sinh em bé cần được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống virus HBV Khi mắc bệnh, cần tăng cường đề kháng của cơ thể bằng nghỉ ngơi, chế độ ăn uống cần chú ý đến các loại thực phẩm có lợi cho gan, hạn chế uống rượu. Rượu không những gây ra xơ gan mà còn hỗ trợ quá trình sao chép, sinh sản của virus viêm gan nên làm tăng số lượng virus lưu hành trong máu và từ đó là suy giảm khả năng chống chọi của tế bào gan trước sự tấn công của virus. Xem thêm: Lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con 10 câu hỏi thường gặp về viêm gan B Chẩn đoán và điều trị viêm gan B theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Viêm tủy xương
Viêm tủy xương là gì? Viêm tủy xương hay cốt tủy viêm là một tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính hay mãn tính ở xương bao gồm tủy xương hay mô mềm quanh xương. Thường do tụ cầu vàng gây bệnh hay liên cầu trùng tạo máu. Những vi khuẩn này vào đường máu trước khi tập trung vào xương đó thực chất của viêm xương tủy xương đường máu trước tiên là một nhiễm trùng máu. Vi khuẩn xâm nhập vào xương từ máu trong cơ thể sau khi bị gãy xương, nhọt, vết ăn trên da, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hay bất kì bệnh nhiễm trùng nào. Bệnh có thể diễn biến nhanh chóng và vô cùng đau đớn tuy nhiên bệnh có thể diễn biến từ từ và ít đau hơn. Viêm tủy xương là bệnh lý ở hệ xương do vi khuẩn xâm nhập vào máu đi đến xương gây ra tình trạng viêm tại xương vì vậy không chỉ có biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ mà còn có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Về mặt giải phẫu bệnh biểu hiện 2 quá trình phá hủy xương và bồi đắp xương song song phát triển. Viêm tủy xương cấp biểu hiện cấp tính với các triệu chứng rầm rộ. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể phát triển thành viêm tủy xương mạn tính, bệnh diễn biến kéo dài, có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những đợt bùng phát ảnh hưởng đến sử phát triển của xương, biến dạng xương, hạn chế vận động gây đau đớn cho người bệnh tiêu tốn nhiều tiền của. Cơ chế gây tổn thương tủy xương ở trẻ em bắt đầu trong thân xương. Vì vậy viêm tủy xương điều quan trọng nhất là phải được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây viêm tủy xương là do vi khuẩn Vi khuẩn hay gặp nhất là tụ cầu vàng (khoảng 50% trường hợp) Vi khuẩn thường gặp khác bao gồm: liên cầu trùng tan máu, phế cầu, Ecoli, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh Vi khuẩn xâm nhập vào máu bằng cách nào? Vi khuẩn có thể từ một cái nhọt, một vết xước, viêm nhiễm ở da, viêm họng, viêm amydal hay bất kì viêm nhiễm nào trên cơ thể, sau đó vi khuẩn đi vào máu sau đó tập trung tại xương phần lớn tập trung ở chỗ nối tiếp giữa đầu xương và thân xương do vùng này rất giàu mạch máu và dễ phát sinh bệnh viêm tủy xương
no_information
Viêm xương tủy xương đường máu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi thiếu niên. Chấn thương là nguyên nhân thuận lợi, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và tại chỗ, tạo điều kiện cho viêm xương tủy xương dễ dàng phát sinh phát triển khi có nhiễm khuẩn máu. Một nguyên nhân thuận lợi khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể là sự hoạt động quá sức, ăn uống kém, mệt mỏi, gặp ở các nước nghèo.
Triệu chứng của viêm tủy xương có thể rầm rộ hoặc âm thầm kín đáo, cụ thể: Viêm tủy xương cấp tính: thường gặp ở trẻ em chiếm 80% Bất kì xương nào cũng có thể tổn thương, vị trí hay gặp là các đầu xương dài, nơi xương mềm, có tủy đỏ., xương càng phát triển càng dễ bị viêm. Viêm tủy cấp cũng có thể thứ phát sau ổ viêm nhiễm của đường hô hấp trên như viêm tai - mũi - họng, phế quản phế viêm...Viêm xương tủy cấp ở trẻ em mang tính chất nhiễm trùng toàn thân. Tại chi viêm, giới hạn viêm không rõ ràng, vừa có tính phá hủy vừa có tính tái tạo xương mới. Có thể có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân rầm rộ như: sốt cao rét run, sưng nóng đỏ vùng tổn thương. Khi có ban đỏ vùng da tại chỗ kèm sưng phồng phần mềm thường do mủ đã vượt qua vỏ xương, màng xương lan vào phần mềm, khớp lân cận có thể bị viêm. Có thể có biểu hiện nhiễm trùng mơ hồ, không rõ ràng, dễ bỏ qua. Thông thường trẻ bỗng nhiên sốt cao, nhiễm trùng nhẹ. Trẻ kêu đau quanh chi, hạn chế hoạt động (trái với thường lệ). Khám thấy sưng nề nhẹ quanh đầu xương (hay gặp nhất viêm xương quanh gối), ấn vào khớp không đau. Ở giai đoạn muộn khi viêm đã phá ra tổ chức phần mềm, toàn thân bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn, trùng rõ. Tại chỗ có ổ áp-xe cơ ở chi: sưng - nóng - đỏ - đau và ở giữa bùng nhùng mủ. Nhiều khi có lỗ dò mủ ra ngoài. Lỗ dò mủ do viêm xương có đặc điểm điển hình: da quanh lỗ dò thâm, da sát xương, mủ chảy qua lỗ dò mùi hôi, tanh... Ở người lớn: viêm đốt sống đĩa đệm là dạng phổ biến nhất. Bệnh nhân đau âm ỉ tại vùng tổn thương, co cơ cạnh cột sống, hạn chế vận động cột sống, ấn tại chỗ đau chói kèm triệu chứng chèn ép thần kinh như liệt, rối loạn đại tiểu tiện… Đặc điểm của viêm tủy xương cấp tính: viêm tủy xương sau các nhiễm khuẩn tại xương có thể chẩn đoán được sớm tuy nhiên viêm tủy Viêm xương tủy thứ phát sau một ổ nhiễm trùng kế cận: tổn thương phần mềm, loét trợt do tỳ đè, viêm mô tế bào, loét da dinh dưỡng... Thông thường chẩn đoán dạng này thường chậm, khi nhiễm khuẩn đã trở thành mạn tính. Do bệnh diễn biến nhanh. Khi phát triển thành viêm mạn tính thường triệu chứng toàn thân và tại chỗ không rầm rộ. Viêm tủy xương mạn tính: diễn tiến kéo dài, có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những giai đoạn bùng phát trở lại.Hình thành lỗ rò từ xương ra ngoài da, chảy mủ, có khi lỗ rò thoát ra cả mảnh xương chết. Khi lỗ rò bị tắc có thể lại có một đợt bùng phát nhiễm khuẩn. Triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có tăng bạch cầu, tăng tỷ lệ bạch cầu trung tính, máu lắng và protein C phản ứng (CRP) tăng. Xquang giai đoạn sớm: sưng nề phần mềm, dấu hiệu phản ứng màng xương. Dấu hiệu tiêu xương thường muộn hơn, có thể gặp hình ảnh tiêu xương có bờ viền phản ứng rõ, hình mảnh xương chết. Siêu âm cho phép phát hiện sưng nề phần mềm, đặc biệt các apxe cơ kèm theo. Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cũng có giá trị cao để chẩn đoán những tổn thương xương, phần mềm do viêm xương, đặc biệt ở vị trí khó chẩn đoán. Chọc hút bằng kim mù hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm, chụp cắt lớp lấy bệnh phẩm soi tươi, nuôi cấy tìm VK, làm kháng sinh đồ phục vụ điều trị. Để chẩn đoán sớm viêm tủy xương trong 24-48 giờ đầu có thể dùng phương pháp chụp xạ hình xương 3 pha dùng 99 Tc-MDP.
Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn theo đơn của bác sĩ, tuân thủ điều trị Đối với các vết thương ngoài da cần đảm bảo vệ dinh, dẫn lưu tốt tránh nhiễm trùng
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng biểu hiện nhiễm trùng toàn thân và viêm tại chỗ Xquang  trong 7-10 ngày đầu, triệu chứng Xquang chưa rõ ràng. Sau 12 ngày, dấu hiệu viêm xương bắt đầu rõ. Ngoài ra, các bác sĩ sẽ chỉ định chụp cắt lớp xương có thể giúp thấy các thay đổi của phần mềm do phản ứng viêm. Các xét nghiệm máu tốc độ máu lắng cao, bạch cầu tăng… Xạ hình xương toàn thân với Tc99m-MDP là phương pháp có độ nhạy cao trong phát hiện viêm tủy xương sớm trong 24-48 giờ đầu. Là phương pháp hiện đại, không xâm lấn, có độ chính xác cao đang được thực hiện tại các bệnh viện lớn trong có bệnh viện vinmec. Vinmec sử dụng thiết bị hiện đại hàng đầu cho hình ảnh rõ nét phát hiện các tổn thương từ rất sớm giúp chẩn đoán sớm để từ đó điều trị sớm tránh được các biến chứng của viêm tủy xương
Điều trị viêm tủy xương như thế nào? Viêm tủy xương cấp tính nếu không được điều trị gì thì bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm khuẩn toàn thân mỗi ngày một tăng lên hoặc là do ổ áp xe dưới cốt mạc sẽ vỡ ra phần mềm rồi rò ra ngoài.  Nếu được điều trị có thể khỏi hoàn toàn hoặc điều trị không triệt để có thể chuyển thành viêm tủy xương mạn tính vì vậy cần phải có phương pháp điều trị sớm, hiệu quả, cụ thể: Nguyên tắc điều trị Chẩn đoán bệnh sớm, dùng kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và tổ chức hoại tử (nếu có). Ngay trước khi cho thuốc cần cấy máu, cấy dịch khớp, làm nhanh xét nghiệm dịch khớp hoặc bệnh phẩm mủ tại chỗ bằng phương pháp soi tươi nhuộm gram tìm vi khuẩn. Căn cứ kết quả soi tươi nhuộm gram kết hợp với các yếu tố nguy cơ dự đoán chủng vi khuẩn để lựa chọn ngay kháng sinh thích hợp - trước khi có kết quả cấy máu hoặc dịch mủ. Kháng sinh thuộc nhóm diệt khuẩn, liều cao, khởi đầu dùng đường tĩnh mạch. Trong đa số trường hợp nên dùng kháng sinh chống tụ cầu vàng liều cao (oxacillin, nafcillin, cefazolin, hoặc vancomycin), nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn thêm VK gram âm cần kết hợp với một thuốc thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, hoặc aminoglycosid, hoặc fluoroquinolon. Khi có kết quả kháng sinh đồ, điều trị dựa vào kết quả đáp ứng và kháng sinh đồ. Thời gian điều trị: Viêm tủy xương cấp tính:4-6 tuần, nếu thời gian điều trị < 3 tuần tỷ lệ thất bại cao gấp 10 lần. Điều trị phẫu thuật trong trường hợp có áp xe ngoài xương, dưới màng xương, kết hợp có viêm khớp nhiễm khuẩn, hoặc không cải thiện triệu chứng sau 24-48h Viêm đĩa đệm đốt sống: 4-6 tuần hoặc dài hơn. Điều trị phẫu thuật phần lớn không cần thiết, trừ khi cột sống mất vững hoặc có triệu chứng chèn ép thần kinh, hoặc apxe phần mềm lan rộng không thể giải quyết bằng dẫn lưu dưới da. Viêm tủy xương mạn tính: Cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị phẫu thuật loại trừ hẳn ổ viêm tủy xương mạn tính. Phẫu thuật để loại bỏ toàn bộ ổ viêm Nên dùng kháng sinh thích hợp trước khi phẫu thuật nhiều ngày để khống chế tình trạng nhiễm khuẩn, sau đó tiếp tục dùng thuốc 4- 6 tuần đường tĩnh mạch sau mổ. Gần đây các biện pháp ghép xương, ghép phần mềm, phẫu thuật chuyển mạch nhằm cải thiện tình trạng nuôi dưỡng tại chỗ đã tạo ra những tiến bộ lớn trong điều trị viêm tủy xương mạn tính Phục hồi chức năng   Xem thêm: Chẩn đoán viêm khớp bằng kỹ thuật xạ hình xương tại Vinmec Times City Để điều trị viêm tủy xương đạt hiệu quả tốt Dấu hiệu và nguy cơ gây ung thư xương
Viêm họng mãn tính
Viêm họng mãn tính là gì? Viêm họng mãn tính là tình trạng bệnh lý viêm ở họng kéo dài dai dẳng, thường kéo dài trên một tuần. Đây là hậu quả của quá trình viêm họng cấp tính lặp lại nhiều lần và không đáp ứng với các thuốc điều trị. Dấu hiệu viêm họng mãn tính thường gặp là đau rát họng, tăng lên khi nuốt, ho kéo dài, đôi khi có đờm. Đau họng và ho tồn tại kéo dài nhiều tuần là những triệu chứng báo động, bệnh nhân cần đến khám ngay, để loại trừ hoặc phát hiện các bệnh lý nghiêm trọng khác kèm theo. Bệnh viêm họng mãn tính được phân loại làm 4 thể dựa trên đặc điểm tổn thương: Viêm họng mãn tính sung huyết đơn thuần: niêm mạc họng đỏ, thấy được nhiều mạch máu. Viêm họng mãn tính xuất tiết: niêm mạc họng xung huyết đỏ, tăng tiết nhiều chất nhầy, trong, hơi dính vào thành sau họng. Viêm họng mãn tính quá phát: còn gọi là viêm họng hạt. Trong thể này niêm mạc họng đỏ, dày lên. Các tổ chức bạch huyết ở thành sau họng quá phát thành nhiều đám to nhỏ rải rác hoặc tập trung thành một dải dọc ở phía sau gọi là “trụ giả”. Viêm họng teo: niêm mạc họng mỏng, teo dần, trở nên khô do các tuyến nhầy dưới niêm mạc cũng bị teo đi, giảm tiết. Họng thường có màu hồng nhợt nhạt, đóng vảy vàng, khô. Thể bệnh này thường gặp ở người bệnh lớn tuổi hoặc người bị bệnh trĩ mũi.
Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm họng mãn tính, có thể kể đến như: Nhiễm trùng Có nhiều nhóm vi khuẩn gây bệnh ở vùng hầu họng, trong đó thường gặp nhất là Streptococcus. Liên cầu khuẩn có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng khác tại tim, cơ xương khớp nếu không được điều trị. Khói bụi và các chất gây ô nhiễm không khí Trong không khí luôn tồn tại các chất độc hại như bụi bẩn, hơi hóa học, khí đốt, khói… Việc sống trong môi trường ô nhiễm, thường xuyên hít phải các tạp chất này có thể gây ra nhiều bệnh lý về đường hô hấp, trong đó có cả viêm họng mãn tính và các tổn thương ở phổi.. Viêm amidan mãn tính Viêm các tổ chức xung quanh họng cũng là một nguyên nhân dẫn đến viêm họng mãn tính. Amidan là cấu trúc thường bị viêm nhiễm nhất. Bệnh nhân sẽ gặp phải nhiều triệu chứng hơn như sốt, buồn nôn, sưng hạch vùng lân cận, đau đầu, đau bụng. Viêm amidan: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm xoang mãn tính Dịch nhầy xuất tiết khi bị viêm mũi xoang, nhất là viêm xoang sau chảy xuống vùng họng có thể kích ứng, sưng cổ họng, lâu dần gây nên bệnh viêm họng mãn tính. Viêm xoang: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Trào ngược dạ dày thực quản Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản là một trong những nguyên nhân dẫn đến viêm họng mãn tính mà người bệnh không nghĩ tới. Dịch tiêu hóa có tính axit từ dạ dày trào ngược lên gây tổn thương niêm mạc họng. Bệnh nhân sẽ gặp phải triệu chứng đau rát, có cảm giác vướng ở họng, khó nuốt, khàn tiếng. Trào ngược dạ dày thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Ung thư vòm họng Đây là nguyên nhân không phổ biến nhưng rất nghiêm trọng của viêm họng mãn tính. Bệnh nhân thường có các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sụt cân, chán ăn đi kèm với các triệu chứng tại chỗ như khó nuốt, sưng cổ, chảy máu vùng họng, mũi. Ung thư vòm họng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị​​​​​​​ Phân biệt ung thư vòm họng và viêm họng thông thường Nguyên nhân khác Tắc mũi mạn tính do vẹo vách ngăn, polyp cuống mũi. Cơ địa dị ứng như viêm thực quản bạch cầu
Triệu chứng của viêm họng mãn tính thường diễn tiến kéo dài, chủ yếu là các triệu chứng cơ năng tại chỗ,bao gồm: Đau họng: đây là triệu chứng phổ biến nhất. Đau họng kéo dài nhiều tuần, kèm theo nóng rát, ngứa, khô khan và cảm giác vướng ở họng. Triệu chứng xuất hiện rõ nhất là vào buổi sáng sớm. Nuốt khó, nuốt đau Ho kéo dài, khạc đàm dai dẳng Thay đổi giọng nói, khàn giọng Nóng rát ở vùng ngực phía sau xương ức, ợ hơi, ợ chua ở những bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, đau đầu thường nghèo nàn, không đặc hiệu.
Bệnh viêm họng mãn tính không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Nhiều yếu tố được xem đóng vai trò trong việc tăng nguy cơ mắc bệnh viêm họng mãn tính như: Khói thuốc lá: cả khi hút thuốc và hít khói thuốc lá thụ động đều có thể gây kích ứng niêm mạc họng. Dị ứng: dị ứng thời tiết hoặc với bụi, nấm mốc cũng có thể gây viêm họng. Hóa chất kích thích: những hạt hóa chất bay lơ lửng trong không khí cũng gây kích thích vùng họng.   Viêm mũi xoang mãn tính: nước mũi, chất xuất tiết có thể gây kích thích cổ họng và làm lây lan tác nhân gây bệnh từ mũi xuống họng. Sức đề kháng cơ thể yếu: khi mắc các bệnh lý như HIV, đái tháo đường, ung thư, căng thẳng mệt mỏi kéo dài sẽ làm hệ miễn dịch của cơ thể suy yếu.
Các biện pháp giúp phòng ngừa khỏi mắc bệnh và kiểm soát tốt diễn tiến của bệnh: Xây dựng một lối sống lành mạnh, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh và trái cây, tăng sức đề kháng cho cơ thể chống lại virus và vi khuẩn gây bệnh. Giữ gìn môi trường không khí trong lành Không hút thuốc lá và tránh xa những chỗ có khói thuốc lá Vệ sinh răng miệng tốt, súc họng bằng nước muối sinh lý mỗi sáng và tối giúp làm sạch họng, tránh để vi khuẩn tập trung cư ngụ ở cùng niêm mạc vị viêm. Điều trị dứt điểm các đợt viêm mũi xoang, viêm amidan cấp tính. Đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, đặc biệt khi đến những khu vực ô nhiễm. Có nhiều khói bụi. Phòng hộ tốt khi lao động Hút dịch mũi, giữ mũi sạch sẽ, không để chất tiết ở vùng mũi chảy xuống kích ứng niêm mạc họng. Rửa tay thường xuyên bằng các chất sát khuẩn, nhất là sau khi ho và hắt hơi Điều trị bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản nếu có
Bệnh viêm họng mãn tính được chẩn đoán xác định dựa trên việc khai thác tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng cơ năng và việc thăm khám vùng hầu họng. Tùy vào từng thể bệnh, bác sĩ sẽ quan sát được các hình thái của niêm mạc họng với các đặc điểm khác nhau. Viêm họng mãn tính sung huyết đơn thuần: niêm mạc họng đỏ, thấy được nhiều mạch máu. Viêm họng mãn tính xuất tiết: niêm mạc họng xung huyết đỏ, tăng tiết nhiều chất nhầy, trong, hơi dính vào thành sau họng. Viêm họng mãn tính quá phát: còn gọi là viêm họng hạt. Trong thể này niêm mạc họng đỏ, dày lên. Các tổ chức bạch huyết ở thành sau họng quá phát thành nhiều đám to nhỏ rải rác hoặc tập trung thành một dải dọc ở phía sau gọi là “trụ giả”. Viêm họng teo: niêm mạc họng mỏng, teo dần, trở nên khô do các tuyến nhầy dưới niêm mạc cũng bị teo đi, giảm tiết. Họng thường có màu hồng nhợt nhạt, đóng vảy vàng, khô. Các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh thường dùng để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và phân biệt với các bệnh lý khác: Xét nghiệm công thức máu Xquang phổi, phim Blondeau, phim Hirtz… Nội soi thực quản dạ dày Ct scan cổ Nội soi thanh quản
Viêm họng mãn tính có chữa được không? Bệnh nhân bị viêm họng mãn tính có thể hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị đúng cách và kịp thời, trong đó quan trọng nhất là giải quyết nguyên nhân. Viêm họng mãn tính rất dễ tái phát nếu không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh. Điều trị viêm họng mãn tính bao gồm giải quyết nguyên nhân, loại bỏ yếu tố nguy cơ và điều trị giảm nhẹ triệu chứng. Điều trị nguyên nhân Điều trị viêm mũi xoang, viêm amidan: sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn của bác sĩ Điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản: sử dụng các thuốc kháng bơm proton theo chỉ định của bác sĩ Loại bỏ các yếu tố nguy cơ của bệnh: tránh xa khói thuốc lá và các chất gây hại có trong không khí. Điều trị triệu chứng Thuốc giảm đau, giảm viêm Thuốc làm lỏng chất tiết Thuốc chống dị ứng   Thuốc giảm ho Nhỏ mũi, rửa mũi bằng nước muối sinh lý Súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn chứa iod lỏng, nước muối sinh lý Điều trị toàn trạng Xây dựng lối sống lành mạnh Ăn nhiều rau xanh và hoa quả, bổ sung vitamin C, A để tăng sức đề kháng của cơ thể. Thay đổi môi trường sống, giữ gìn vệ sinh môi trường     Xem thêm: Phân biệt ung thư vòm họng và viêm họng thông thường Viêm họng - Khi nào là nguy hiểm? Ung thư vòm họng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm mào tinh hoàn
Mào tinh hoàn là một ống cuộn tròn, hình chữ C, nằm phía trên tinh hoàn, nhìn giống như mào gà nên được gọi là mào tinh. Mào tinh hoàn gồm 3 phần: Phần đầu phình to ở trên và gắn với tinh hoàn bằng các ống xuất Phần thân và phần đuôi nhỏ lại so với phần đầu Bên trong của đầu mào tinh hoàn gồm các ống xuất cuộn lại tạo thành các tiểu thùy, khi đi hết phần đầu của mào tinh hoàn, các ống xuất đổ vào một ống đơn gọi là ống mào tinh, nếu kéo thẳng ra thì độ dài vào khoảng 4 - 6m. Ống mào tinh được bao bọc lấy bởi những tế bào cơ trơn. Sự co bóp của tế bào cơ trơn có tác dụng đẩy tinh trùng ra ngoài ống mào tinh mỗi khi xuất tinh. Sau khi tinh trùng được sinh ra ở tinh hoàn, tinh trùng chuyển sang mào tinh để phát triển hoàn thiện. Mào tinh vừa là nơi chứa tinh trùng, vừa là nơi cho tinh trùng trưởng thành. Sau đó, tinh trùng sẽ đi đến ống dẫn tinh để được xuất tinh ra ngoài. Bệnh viêm mào tinh hoàn là tình trạng sưng viêm xảy ra khu trú tại mào tinh hoàn, có thể do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn. Viêm mào tinh hoàn có thể được chia thành cấp tính hoặc mãn tính dựa vào khoảng thời gian tồn tại của các triệu chứng. Viêm mào tinh hoàn cấp tính (dưới 6 tuần) đầu tiên ảnh hưởng lên đuôi mào tinh. Sau đó có thể lan đến toàn bộ mào tinh. Viêm mào tinh nếu không điều trị đúng và kịp thời có thể tiến triển đến viêm tinh hoàn, viêm dây tinh hoặc diễn tiến thành mãn tính. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến chức năng sản xuất tinh trùng của tinh hoàn và tắc đường dẫn tinh dẫn đến vô sinh. Viêm mào tinh hoàn mãn tính có thể dẫn đến biến chứng áp xe bìu, vô sinh ở nam giới.
Nguyên nhân gây viêm mào tinh hoàn bao gồm: Nhiễm trùng ngược dòng từ đường niệu Nhiễm khuẩn qua đường tình dục Chấn thương Epididymo-orchitis Dùng thuốc điều trị bệnh lý tim mạch amiodarone Viêm mào tinh hoàn hóa học: nước tiểu chảy ngược vào trong mào tinh hoàn. Tình trạng này có thể xảy ra do nâng vật nặng hoặc căng thẳng. Có nhiều loại tác nhân khác nhau có thể gây viêm mào tinh hoàn bao gồm: Vi khuẩn thường: Escherichia coli Các chủng khác: trực khuẩn lao, ký sinh trùng giun chỉ, sán lá, lậu cầu, Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae Siêu vi, nấm: hiếm gặp
Đau và sưng là những dấu hiệu phổ biến nhất. Triệu chứng viêm mào tinh hoàn phụ thuộc vào nguyên nhân. Có thể bao gồm: Sưng, đỏ hoặc ấm bìu Tinh hoàn thường đau ở một bên, những cơn đau có thể sẽ nặng hơn khi đi tiểu Đi tiểu đau hoặc thường xuyên đi tiểu Đau khi giao hợp hay xuất tinh Ớn lạnh và sốt 39 - 40oC Sưng hạch bạch huyết ở bẹn (hạch bẹn) Đau hoặc khó chịu ở bụng dưới hoặc vùng xương chậu Chảy dịch, mủ ra từ dương vật Có máu trong tinh dịch Có khối u trên tinh hoàn
Viêm mào tinh hoàn có thể lây truyền ngược dòng từ đường tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn qua đường tình dục.
Nam giới ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh viêm mào tinh hoàn nhưng phổ biến nhất là độ tuổi từ 20 đến 39, người trung niên và người già rất hiếm khi mắc bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm mào tinh hoàn do lây truyền qua đường tình dục: Hành vi tình dục nguy cơ cao: có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục với người bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, quan hệ tình dục mà không dùng bao cao su. Đã từng bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm mào tinh hoàn không do lây truyền qua đường tình dục: Nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính Nhiễm trùng hoặc phì đại tuyến tiền liệt Bất thường của đường tiết niệu Chưa cắt hoặc không cắt da quy đầu dương vật Thủ thuật có ảnh hưởng đến đường tiết niệu như đặt ống thông tiểu, ...
Phòng ngừa viêm mào tinh hoàn: Sinh hoạt tình dục an toàn, quan hệ tình dục một vợ một chồng, luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Khám sức khỏe định kỳ, siêu âm kiểm tra để phát hiện những bất thường và điều trị kịp thời. Điều trị cho bạn tình nếu viêm mào tinh hoàn là do lây truyền qua đường tình dục. Phòng ngừa diễn tiến của viêm mào tinh hoàn: Nghỉ ngơi trên giường Nâng cao bìu Chườm đá bìu để giảm đau Mang dụng cụ bổ trợ (quần lót cố định bìu) Tránh nâng vật nặng Tránh quan hệ tình dục cho đến khi hết tình trạng nhiễm trùng
Khám lâm sàng hạch bạch huyết ở bẹn và tinh hoàn hai bên. Khám trực tràng và tuyến tiền liệt. Ngoài ra có thể thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán viêm mào tinh hoàn: Xét nghiệm công thức máu Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nhiễm trùng Xét nghiệm dịch tiết niệu đạo, nhuộm Gram để phát hiện tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục, kháng sinh đồ để giúp chọn lựa kháng sinh thích hợp Siêu âm Doppler để loại trừ xoắn tinh hoàn hoặc khối u tinh hoàn Chụp tinh hoàn
Cách chữa viêm mào tinh hoàn Viêm mào tinh hoàn cấp hay mãn tính thường được điều trị bằng thuốc. Đa số các trường hợp viêm mào tinh hoàn sẽ hết trong ba tháng. Viêm mào tinh hoàn do lây truyền qua đường tình dục hay do nhiễm khuẩn khác được điều trị bằng thuốc kháng sinh đường tiêm hoặc đường uống do bác sĩ chỉ định. Lưu ý khi điều trị thuốc: Tuân thủ liệu trình điều trị theo y lệnh của bác sĩ, dùng kháng sinh phải đúng thuốc, đủ liều, đúng giờ, đủ thời gian. Không được ngừng điều trị ngay cả khi triệu chứng đã cải thiện để kết quả điều trị được triệt để, tránh tái phát. Thông thường bệnh sẽ cải thiện sau vài ngày điều trị, nếu các triệu chứng vẫn không thuyên giảm cần đến khám bác sĩ để thay đổi loại thuốc kháng sinh khác. Tái khám đúng theo lịch hẹn. Điều trị hỗ trợ bao gồm nằm nghỉ ngơi, tránh vận động, dùng thuốc giảm đau. Điều trị cho bạn tình nếu đã xác định được nguyên nhân gây bệnh là lây truyền qua đường tình dục. Phẫu thuật làm sạch trong trường hợp có biến chứng áp xe bìu.     Xem thêm: 10 lý do gây đau tinh hoàn đáng báo động Bệnh lý nam khoa và các vấn đề liên quan: Sự suy giảm nồng độ testosterone ở nam giới Mào tinh hoàn là gì? Cấu tạo và chức năng
Vẹo cột sống
Vẹo cột sống là gì? Vẹo cột sống là một dị tật ở cột sống rất phổ biến và nguy hiểm hiện nay vì nó để lại nhiều biến chứng gây ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh nó. Cụ thể hơn, vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên phải hoặc trái của xương sống thẳng. Hiện nay, tình trạng vẹo cột sống ở trẻ em đang ngày càng tăng lên, ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển cơ thể, chiều cao của trẻ em và còn có thể để lại những biến chứng lâu dài như biến dạng khung ngực, khung chậu, ảnh hưởng tim, phổi.
Vẹo cột sống thường do bẩm sinh. Vẹo cột sống bẩm sinh do các nguyên nhân sau: Di truyền Khi bố hoặc mẹ bị vẹo cột sống bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố trong lúc mang thai: Do bào thai phát triển quá nhanh và không thích ứng kịp với cơ thể của mẹ khiến bào thai bị chèn ép làm cho xương sống bị cong vẹo. Hoặc người mẹ khi tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, sử dụng thuốc, ăn uống thực phẩm gây dị tật cho thai nhi. Trong suốt quá trình mang thai, ngôi thai không dịch chuyển hoặc bào thai bị tác động mạnh cũng là nguyên nhân gây vẹo cột sống. Lúc sinh, cổ tử cung của mẹ quá hẹp làm chèn ép cột sống của đứa bé. Những nguyên nhân khác: Cấu tạo xương sống bất thường bẩm sinh. Cấu tạo não và tủy sống bất thường. Đối với trẻ em Do tư thế ngồi học không đúng, ngồi lệch sang một bên hoặc mang cặp nặng khi đi học, bàn ghế có kích thước không phù hợp cũng là những lý do của vẹo cột sống ở trẻ em.
Những triệu chứng lâm sàng có thể nhận viết được đối với bệnh vẹo cột sống như sau: Quan sát phần bả vai: Hai bên bả vai có sự chênh lệch rõ rệt: độ lệch vẹo của xương sống và đoạn vẹo nghiêng về bên nào thì bả vai bên đó sẽ thấp hơn. Quan sát phần hông: Có sự chênh lệch bên thấp bên cao, thấy những lằn xương sườn hằn  ra ngoài da ở một bên. Quan sát tổng thể lưng từ phía sau: Vẹo cột sống thắt lưng khiến cột sống không theo đường thẳng mà có những đoạn cong bất thường, các đốt sống gồ cao lê, xoáy vặn nhiều kiểu, hai đường hõm vào bên của eo cũng có thể khác nhau. Cơ thể mất cân đối: Nếu lệch vẹo xương sườn nặng thì cơ thể bị nghiêng hẳn về một bên. Vẹo cột sống cổ có thể làm cố bị kéo lệch về một bên.
no_information
Những yếu tố nguy cơ của bệnh vẹo cột sống là: Tiền sử gia đình có người bị vẹo cột sống. Người có tư thế ngồi, đi đứng sai. Ăn uống thiếu dinh dưỡng. Tập thể dục sai cách cũng góp phần gây nên bệnh vẹo cột sống.
Để phòng ngừa vẹo cột sống ngay từ lúc còn trẻ, cần thực hiện những thói quen sau trong cuộc sống; Ngồi học ngay ngắn, đúng tư thể: ngồi thẳng lưng, hai bàn chân đặt xuống sàn, hai khuỷu tay đặt thoải mái trên mặt bàn, không rụt cổ, không để vở chéo 25 độ khi viết. Bàn ghế học tập phải phù hợp với chiều cao. Không cho trẻ mang cặp quá nặng.
Để chẩn đoán chính xác vẹo cột sống, cần thực hiện các phương pháp sau: Khám lâm sàng: xác định mức độ vẹo, độ mềm dẻo của cột sống và các triệu chứng của vẹo cột sống. Cận lâm sàng: Chụp X quang: để đánh giá các đốt sống và cột sống. Dùng phương pháp Cobb để đo độ vẹo cột sống. Chụp cộng hưởng từ: để đánh giá các mô mềm như đĩa đệm, tủy sống, thần kinh. Chụp cắt lớp vi tính: cho hình ảnh xương và cấu trúc bên trong cột sống một cách rõ ràng. Diện chẩn: kiểm tra sự dẫn truyền của các dây thần kinh và tủy sống.
Những biện pháp điều trị vẹo cột sống bao gồm: Phẫu thuật: Được chỉ định khi mức độ vẹo cột sống của bệnh nhân quá nặng. Nhất là đối với trẻ em, phẫu thuật dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể. Trị liệu thần kinh cột sống: Phương pháp này sử dụng tay để tạo ra lực chính xác tác động vào cấu trúc xương khớp sai lệch và nắn chỉnh lại. Sau đó, kết hợp vật lý trị liệu để làm mềm mô cơ vùng cột sống. Có thể kết hợp với việc đeo đai cố định nếu góc Cobb trên 25 độ hoặc bệnh nhân đang ở độ tuổi phát triển xương. Ngoài ra, bệnh nhân cần phải luyện tập các bài tập vẹo cột sống mỗi ngày để  rèn luyện cân bằng, sức mạnh cơ bắp để hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn.     Xem thêm: Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Cột sống con người có bao nhiêu đốt sống? Các bài tập vận động cột sống cổ
Viêm quanh khớp vai
Khớp vai là một trong những khớp lớn của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, từ vận động tinh tế liên quan tới sinh hoạt đến những hoạt động mạnh mẽ như: thể thao, sản xuất, lao động. Khớp vai có liên quan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ và phần trên của lưng, liên quan đến các hạch giao cảm cổ. Khi có tổn thương vùng đốt sống cổ, vùng trung thất, hay lồng ngực đều có thể gây ra các triệu chứng ở khớp vai như: viêm gân, viêm co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động khớp vai. Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm: gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất. Thể đông đặc khớp vai là do sự dày lên và co cứng của bao khớp vai, là tình trạng đau kèm theo hạn chế vận động khớp vai. Mức độ đau từ nhẹ đến nặng Ở Việt Nam, viêm quanh khớp vai chiếm 2% dân số và chiếm tỉ lệ 12,5% trong tổng số các bệnh nhân bị bệnh khớp.
Nguyên nhân viêm quanh khớp vai bao gồm: Thoái hóa gân, viêm gân chóp xoay, có thể có hoặc không có lắng đọng calci, có thể rách, đứt gân chóp xoay không hoàn toàn hoặc hoàn toàn. Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai Viêm bao hoạt dịch và viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay
​​​​​Triệu chứng viêm quanh khớp vai gồm đau đớn nghiêm trọng và giảm biên độ vận động hoặc không thể vận động vai, dù là tự vận động hoặc có sự giúp đỡ của người khác. Bệnh diễn tiến theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Đóng băng Trong giai đoạn “đóng băng”, bạn sẽ ngày càng cảm thấy đau hơn. Vai bắt đầu nhức và rất đau khi với chạm. Bạn sẽ đau nhiều vào buổi tối và khi nằm nghiêng bên vai bệnh. Khi cơn đau trở nên tệ hơn, vai của bạn giảm độ vận động. Sự đóng băng thường kéo dài từ 6 tuần đến 9 tháng. Giai đoạn 2: Đông cứng Các triệu chứng đau có thể thực sự cải thiện trong giai đoạn này, nhưng tình trạng cứng vai vẫn còn. Các cơ vai có thể bắt đầu teo nhẹ vì không được vận động. Trong thời gian từ 4–6 tháng của giai đoạn “đông cứng”, bạn có thể khó khăn hoạt động hàng ngày. Giai đoạn 3: Tan băng Chuyển động vai dần cải thiện trong giai đoạn “tan băng”. Vai có thể hoàn toàn trở lại bình thường hoặc lấy lại sức mạnh và chuyển động gần như bình thường sau 6 tháng đến 2 năm.
no_information
Tuổi: bệnh hay gặp ở người 40-60 tuổi Giới: gặp nam nhiều hơn nữ Nghề nghiệp: người lao động chân tay thường phải giơ tay cao hơn 90o Các động tác gây căng dãn gân cơ khớp vai lặp đi lặp lại kéo dài như chơi tennis, chơi golf, ném lao, xách các vật nặng… Tiền sử có chấn thương vùng khớp vai: ngã chống thẳng bàn tay hoặc khuỷu tay xuống nền gây lực dồn lên khớp vai, các chấn thương phần mềm vùng khớp vai, Tiền sử có gãy xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai Tiền sử phẫu thuật vùng khớp vai, phẫu thuật hoặc nắn gãy xương các xương liên quan đến khớp vai như xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai. Những người phải bất động khớp vai một thời gian dài như sau đột quỵ, giai đoạn phục hồi sau các bệnh nặng, bất động do gãy xương cánh tay… Người bị mắc một số bệnh mạn tính như viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, bệnh ở phổi và lồng ngực, đột quỵ não, cơn đau thắt ngực.
Tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai. Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp.
Chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần chủ yếu dựa vào lâm sàng và chụp x-quang thường để loại trừ các tổn thương sụn và xương khớp vai. Bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm sau: Siêu âm khớp vai: Siêu âm khớp vai là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập rất có giá trị trong phát hiện các tổn thương ở khớp vai. X-quang khớp vai: Phim chụp khớp vai trong viêm khớp vai thể thông thường không có tổn thương xương và khớp vai. Một số trường hợp có thể thấy hình ảnh gián tiếp của thoái hóa hoặc lắng đọng calci ở gân cơ trên gai. Chụp khớp vai có bơm thuốc cản quang hoặc MRI ghi hình khớp vai có bơm thuốc cản quang (MRI arthrogram) Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI cho phép chẩn đoán chính xác các tổn thương phần mềm khớp vai. Nội soi khớp vai: Nội soi là một thủ thuật xâm nhập, vừa có giá trị chẩn đoán vừa để điều trị. Hiện nay đã có siêu âm và chụp cộng hưởng từ là các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị, nên nội soi khớp vai chỉ sử dụng khi cần can thiệp mà không chỉ định chỉ để chẩn đoán đơn thuần.
Bệnh viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Điều trị nội khoa Mục tiêu Giảm đau Chống viêm Duy trì tầm vận động của khớp vai Điều trị bằng thuốc Đau khớp vai là triệu chứng chính trong viêm quanh khớp vai thể thông thường. Do đó, giảm đau chống viêm cũng là mục tiêu chính trong điều trị viêm quanh khớp vai thể thông thường. Để đánh giá đau người ta thường dùng thang điểm VAS (visual analogue scale: thang điểm nhìn lượng giá mức độ đau). Giảm đau: Thuốc giảm đau thông thường: acetaminophen Chống viêm: thuốc chống viêm không steroid Tiêm corticoid tại chỗ : Áp dụng cho thể viêm quanh khớp vai thể thông thường, thể đau vai cấp tính. Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta), tiêm 1 lần duy nhất; sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại Chế độ sinh hoạt và vận động Bất động tương đối khớp vai, không bất động tuyệt đối. Nghĩa là bệnh nhân vẫn họat động và sinh hoạt bình thường với khớp vai bên đau, nhưng không được làm các động tác vận động đột ngột, dừng động tác ở tầm vận động khi thấy đau. Không bất động tuyệt đối khớp vai vì có thể dẫn tới hạn chế vận động khớp. Vật lý trị liệu Các phương pháp vật lý trị liệu giúp tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng cho khớp vai là rất thích hợp và cần được ưu tiên hơn là dùng thuốc. Điều trị can thiệp Viêm quanh khớp vai điều trị can thiệp qua nội soi được chỉ định khi rách đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay. Trường hợp gân cơ chóp xoay rách không hoàn toàn, chỉ định điều trị nội khoa mà không cần can thiệp. Khi điều trị nội khoa thất bại, có thể cân nhắc điều trị can thiệp nội soi để khâu phục hồi gân. Điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao có chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học. Nhờ đó PRP giúp kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh tốc độ phục hồi tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt cơn đau nhanh chóng, mang lại hiệu quả điều trị đau vượt trội. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là biện pháp điều trị an toàn với bệnh nhân viêm khớp, giúp chấm dứt cơn đau nhanh và bền vững. Sự hướng dẫn của máy siêu âm cho phép xác định chính xác vị trí tổn thương. So với các phương pháp điều trị truyền thống như sử dụng thuốc, phẫu thuật (nội soi hoặc mổ mở), PRP có nhiều ưu điểm vượt trội như an toàn (do sử dụng máu được lấy từ cơ thể người bệnh), chấm dứt cơn đau nhanh, quá trình điều trị nhẹ nhàng, chi phí hợp lý. Xem thêm: Ưu điểm vượt trội của phẫu thuật nội soi khớp vai tại hệ thống Vinmec Điều trị viêm chóp xoay khớp vai bằng huyết tương giàu tiểu cầu Chữa đau đầu, đau nửa đầu hiệu quả bằng tác động cột sống Gói tầm soát, sàng lọc các bệnh lý khớp vai
Viêm tuyến vú
Bệnh viêm tuyến vú (viêm tuyến sữa) là tình trạng viêm nhiễm tại một hay nhiều ống dẫn sữa, thường liên quan đến việc cho con bú. Bệnh tình sẽ trở nên nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Các nguyên nhân viêm tuyến vú có thể là: Bệnh nhân cho con bú sai kỹ thuật dẫn đến sữa bị mắc kẹt trong vú gây ra viêm nhiễm. Ống dẫn sữa bị tắc làm cho sữa chảy ngược vào trong vú, từ đó dẫn viêm nhiễm; Vi khuẩn từ mũi và miệng của trẻ thông qua những vết nứt ở núm vú hoặc qua tuyến sữa khi cho bú xâm nhập vào vú.
Dấu hiệu viêm tuyến vú có thể xuất hiện đột ngột, với các triệu chứng sau: Vú bị sưng đỏ tại chỗ bị tắc; Phần trên của vú bị căng, tức; Có cảm giác nóng rát trong vú, đau nhức. Cảm giác này có thể liên tục hoặc trong những lúc cho con bú; Có cảm giác rùng mình ớn lạnh, chán ăn, sốt cao kéo dài. Hầu hết các trường hợp bị viêm tuyến vú sẽ có cảm giác, triệu chứng như cúm trong vài giờ trước khi thấy vú bị đau âm ỉ và ửng đỏ. Khi có bất kỳ các biểu hiện, dấu hiệu nào của bệnh, cần theo dõi, kịp thời đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính sách tình trạng bệnh và có phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
Bệnh viêm tuyến vú không lây truyền từ người này sang người khác.
Phụ nữ đang cho con bú là đối tượng có nguy cơ cao bị viêm tuyến vú nhất. Thông thường, viêm tuyến vú sẽ xảy ra trong vòng 06 đến 12 tuần đầu tiên sau khi sinh, cũng có thể xảy ra trong quá trình cho con bú. Có các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tuyến vú: Thường xuyên cho con bú trong tuần đầu sau sinh; Vú bị loét hoặc nứt; Không thay đổi tư thế khi cho con bú khiến sữa không thể chảy ra hết được; Có tiền sử mắc bệnh viêm tuyến vú trước đó; Sử dụng áo ngực quá chật; Cơ thể mệt mỏi, căng thẳng kéo dài trong thời kỳ chăm con.
Để phòng ngừa bệnh viêm tuyến vú, có thể kể đến một số biện pháp sau: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn; Giữ vệ sinh khi cho con bú để hạn chế tác nhân gây khô nứt da; Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ, uống nhiều nước để tránh mất nước; Dùng miếng bảo vệ đầu vú trong trường hợp đầu vú bị nứt
Để chẩn đoán bệnh viêm tuyến vú, có thể sử dụng các biện pháp sau: Dựa trên những triệu chứng và khám lâm sàng. Xét nghiệm máu kiểm tra tuyến sữa hoặc lấy mẫu mô ở miệng trẻ để chẩn đoán. Khi các dấu hiệu của bệnh không mất đi ngay khi sử dụng kháng sinh, có thể phải làm thêm sinh thiết (một thủ thuật lấy ra một mô nhỏ ở vú để xét nghiệm qua kính hiển vi) để chắc chắn không bị ung thư vú.
Viêm tuyến vú điều trị thế nào? Để điều trị viêm tuyến vú có các biện pháp sau: Khi tình trạng bệnh còn nhẹ, có thể điều trị tại nhà kết hợp với sử dụng thuốc do bác sĩ kê toa Có thể chườm nước đá hoặc nước ấm để giảm đau; Duy trì chế độ ăn uống khoa học, giữ gìn sức khỏe và cho con bú đúng cách cũng là một trong những phương pháp điều trị viêm tuyến vú bước đầu tại nhà. Khi tình trạng bệnh không thuyên giảm sau khi đã sử dụng kháng sinh, có thể do xuất hiện áp xe (hình thành mủ) trong vú. Trong trường hợp này, cần được phẫu thuật rút mủ ngay lập tức.     Xem thêm: 6 dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư vú Áp xe vú: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Massage, chườm nóng có hết tắc sữa hoàn toàn không?
Viêm mũi họng
Thuật ngữ viêm mũi họng thường được các bác sỹ dùng để chỉ 1 tình trạng viêm cấp tính đường hô hấp trên (bao gồm mũi và vùng hầu họng) với các biểu hiện thường gặp gồm có các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ho, đau đầu hoặc đau nhức mỏi toàn thân .… mà dân gian thường hay gọi là bị cảm lạnh. Đa số các trường hợp viêm mũi họng cấp là do nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp trên mà nguyên do chủ yếu là do nhiễm virus, còn lại là do một số các nguyên nhân khác như dị ứng, kích ứng đường hô hấp với hóa chất hoặc không khí ô nhiễm …. Đây là bệnh rất thường gặp trong cộng đồng, phân bố ở mọi lứa tuổi và gặp cả ở nam giới và nữ giới, tuy nhiên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị viêm mũi họng nhất. Bệnh có đặc điểm là lành tính và có thể tự khỏi mà không cần điều trị gì (thường là sau 2 tuần), tuy nhiên các triệu chứng của bệnh có thể gây khá nhiều phiền toái cho người bệnh trong sinh hoạt và lao động. Bệnh lại rất dễ lây lan (nếu là viêm mũi họng do nhiễm trùng), thường gặp vào mùa lạnh (nhất là khoảng thời gian cuối đông đầu xuân).
Viêm mũi họng do nhiễm trùng Đại đa số các trường hợp viêm mũi họng cấp do nhiễm trùng là do nhiễm virus. Có rất nhiều loại virus ( trên 100 nhóm) có thể gây viêm mũi họng như nhóm coronavirus, nhóm adenovirus hay là do nhóm virus cúm, nhưng phổ biến hơn cả là nhóm rhinovirus. Các trường hợp viêm mũi họng do nhiễm virus thường lành tính và thường tự khỏi sau 2 tuần du có điều trị hay không. Tuy nhiên nếu bị bội nhiễm thêm vi khuẩn thì tình hình sẽ khác, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị thêm kháng sinh nếu không bệnh có thể chuyển thành nhiễm trùng nặng hoặc diễn tiến thành viêm mạn. Các vi khuẩn thường gây viêm mũi họng gồm có: Hemophillus Influenzae, phế cầu, tụ cầu … nhưng nguy hiểm nhất trong đó là các liên cầu nhóm A (Streptococus pyogenes) vì nó có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như: thấp khớp cấp, viêm cầu thận cấp, Osler (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn). Một số ít trường hợp có thể bắt gặp viêm họng do nấm (ví dụ: Candida) Viêm mũi họng cấp do nhiễm trùng rất dễ lây lan vì các tác nhân gây bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp thông qua các giọt nước bột nhỏ li ti bắn ra không khí khi bệnh nhân hắt hơi, sổ mũi, ho hoặc nói chuyện và người xung quanh vô tình hít phải thì sẽ có nguy cơ mắc viêm mũi họng cấp. Bạn cũng có thể bị lây virus hoặc vi khuẩn bằng cách chạm vào các vật thể bị nhiễm, chẳng hạn như tay nắm cửa, đồ chơi hoặc điện thoại, sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình. Virus hoặc vi khuẩn có thể lây lan nhanh chóng ở bất cứ đâu, nhất là những nơi công cộng như văn phòng, lớp học hoặc nhà trẻ, lớp tập thể hình, trên xe buýt…. Viêm mũi họng do các nguyên nhân khác Do thay đổi thời tiết đột ngột, nhất là vào các thời điểm giao mùa như từ mùa hè, mùa thu sang mùa đông hoặc mùa đông sang mùa xuân… Do bị kích ứng khói xe, bụi bẩn, khói thuốc lá, hơi hóa chất (ví dụ: hơi sơn, hơi nhựa mới…) Dị ứng: phấn hoa, thức ăn, mỹ phẩm,…
Triệu chứng bệnh thường xuất hiện trong vòng 1–3 ngày sau khi bị nhiễm bệnh. Các triệu chứng có thể kéo dài từ một tuần đến 10 ngày hoặc dài hơn. Các triệu chứng thường gặp của viêm mũi họng bao gồm:  Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi  Hắt xì  Ho  Đau hoặc rát họng  Mắt ngứa hoặc chảy nước mắt  Nhức đầu  Mệt mỏi  Đau khắp người  Sốt nhẹ    Chảy dịch mũi sau. Các triệu chứng nói trên có thể không xuất hiện đầy đủ trên cùng 1 bệnh nhân. Các triệu chứng này tuy có thể gây khó chịu nhất định cho bệnh nhân nhưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên các thầy thuốc và bệnh nhân cần thận trọng khi có những biểu hiện sau: Ho nặng tiếng hơn, kèm theo có khạc ra đờm có màu (xanh, xám, đục …) Sốt cao > 38,5 kèm theo có rét run Họng đau rát nặng hơn Hơi thở có mùi hôi Amidan có thể sưng to Nội soi tai mũi họng có thể thấy viêm xuất tiết, chảy mủ Xét nghiệm: công thức máu có thể thấy bạch cầu tăng
no_information
no_information
Chẩn đoán xác định: lâm sàng + hình ảnh viêm đường mũi họng qua nội soi Các xét nghiệm: hỗ trợ chẩn đoán chẩn đoán nguyên nhân. Trong một số trường hợp viêm dai dẳng kéo dài cần cấy dịch thành sau họng, làm kháng sinh đồ tìm kháng sinh điều trị thích hợp.
Nếu bệnh nhân là người lớn, để phòng ngừa được viêm mũi họng, bạn cần áp dụng 1 chế độ sống lành mạnh bao gồm cả việc ăn uống (đủ chất, đủ lượng và cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng), sinh hoạt và rèn luyện Các biện pháp giúp hạn chế nguy cơ viêm mũi gồm có: Sử dụng máy làm ẩm hoặc bình phun hơi; Pha một muỗng cà phê muối với nước ấm rồi súc miệng có thể giúp giảm cảm giác đau họng; Dùng hỗn hợp mật ong và nước ấm để xoa dịu cơn đau. Không được dùng cho trẻ dưới 1 tuổi; Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc. Đối với bệnh nhi, phụ huynh cần lưu ý, các biện pháp điều trị ở người lớn không được áp dụng đối với trẻ nhỏ nếu chưa có sự tư vấn của bác sỹ. Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp dự phòng nói trên, các phụ huynh cần lưu ý những điểm sau khi trẻ bị viêm mũi họng Giữ ấm cơ thể trẻ. Uống nhiều nước, vì nước sẽ giúp làm loãng đờm giúp trẻ dễ tống đàm hơn nên sẽ mau hết bệnh. Không dùng các thuốc chống sổ mũi (ví dụ: chlorpheramin hoặc desloratadin) vì cơ chế của thuốc chống sổ mũi là làm khô đờm (nên không thấy sổ mũi nữa), bé sẽ giảm triệu chứng sổ mũi khi dùng các loại thuốc này nhưng nếu để ý, phụ huynh sẽ thấy bé ho nhiều hơn vì đàm bị khô lại, khó tống xuất làm kích thích ho. Không nên dùng các thuốc loãng đờm đặc biệt ở các bé nhỏ vì cơ chế của thuốc này làm đờm loãng ra thành nhiều mảnh, nếu bé quá nhỏ, khả năng khạc còn yếu thì thuốc này sẽ làm nặng hơn tình trạng ho của bé, đặc biệt các bé có tiền căn suyễn có thể lên cơn suyễn. Thời gian ho của bệnh viêm mũi họng có thể kéo dài 2 - 3 tuần dù bé đã khỏi bệnh, nếu thấy bé hết sốt, tỉnh táo, chơi vui vẻ dù còn ho kéo dài 2 – 3 tuần cũng theo dõi thôi. Dùng thuốc ho thảo dược và nhỏ mũi: dùng các loại thuốc ho chiết xuất từ thảo dược như Ho Astex hoặc Haspan an toàn cho trẻ, tuyệt đối không dùng các loại thuốc ho chứa Codein. Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý hoặc Xisat rồi dùng bấc sâu kèn lấy ra, một ngày làm 4-6 lần (dùng khăn giấy loại khó bở, quấn quanh ngón tay rồi thấm nước mũi sau đó lấy nhẹ nhàng cho bé), nếu bé tự hỉ mũi được thì: dùng ngón tay ấn vào một bên cánh mũi, cúi người về phía trước rồi hỉ nhẹ nhàng ra.
Viêm mũi họng do virus không thể điều trị khỏi bằng kháng sinh. Việc điều trị chủ yếu tập trung vào điều trị triệu chứng để giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân. Các triệu chứng của bệnh sẽ dần dần được cải thiện trong vài ngày chỉ với việc nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Bác sĩ có thể đề nghị một số loại thuốc không cần kê toa để giảm đau và giảm triệu chứng. Những loại thuốc bán không kê đơn sau đây có thể được sử dụng để điều trị bệnh ở người lớn:  Thuốc giảm đau, như pseudoephedrine (Sudafed®)  Thuốc giảm đau kết hợp với thuốc kháng histamin (Benadryl D®, Claritin D®)  Thuốc kháng viêm không steroid, như aspirin hoặc ibuprofen (Advil®, Motrin®)  Hoạt chất làm loãng chất nhầy, như guaifenesin (Mucinex®)  Thuốc làm dịu cơn đau họng  Thuốc trị ho trong trường hợp ho nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, như dextromethorphan (Robitussin®, Zicam®, Delsym®) hoặc codeine.  Thuốc bổ bổ sung kẽm, cần được bổ sung khi bệnh mới xuất hiện những triệu chứng đầu tiên  Xịt mũi, như fluticasone propionate (Flonase®)  Thuốc kháng virus nếu bạn bị nhiễm cúm. Nếu xác định bệnh nhân bị bội nhiễm hoặc viêm họng cấp do vi khuẩn thì bệnh cần được cho kháng sinh sớm, đủ liều và đúng liệu trình. Xem thêm: Bệnh viêm mũi họng ở trẻ sơ sinh Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm mũi họng cấp đúng cách 10 bệnh lý tai mũi họng liên quan đến trào ngược dạ dày thực quản
Viêm nhiễm miệng
Viêm nhiễm miệng là bệnh viêm nhiễm khoang miệng hay còn gọi là bệnh viêm nhiễm vùng miệng- hàm mặt, với sự xuất hiện của những vết mụn trắng hay xám có viền đỏ bao quanh nhiều hay ít. Bệnh xuất phát từ sự tổn thương mô mềm trong khoang miệng. Hầu hết bệnh tự khỏi trong thời gian từ một đến hai tuần, gây cảm giác đau và khó chịu cho người bệnh. Tuy không phải là một căn bệnh nguy hiểm nhưng có thể để lại những biến chứng rất nặng nếu không điều trị và dự phòng hiệu quả.
Nguyên nhân viêm nhiễm miệng rất đa dạng, có thể là: Nguyên nhân do răng Sâu răng Viêm tủy răng Viêm tổ chức quanh chóp răng U hạt và nang răng quanh chóp làm viêm lan rộng ra. Sang chấn răng làm tủy răng chết và nhiễm khuẩn Tai nạn mọc răng. Nguyên nhân viêm nha chu Đặc biệt là khi có túi mủ, vi khuẩn xâm nhập. Nguyên nhân do điều trị Khi điều trị tủy răng, tổ chức tủy nhiễm khuẩn bị đẩy qua chóp răng hoặc hàn ống tủy răng chưa tốt. Lấy cao răng Nhổ răng dẫn đến nhiễm khuẩn, rách lợi, tổn thương xương ổ răng. Tai biến làm răng giả. Tai nạn chỉnh hình răng Phẫu thuật nha chu, hàm mặt. Những nguyên nhân khác Viêm tủy xương hàm Gãy xương hàm, gãy hở thông khoang miệng làm vi khuẩn xâm nhập. Vết thương phần mềm Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt Nhiễm khuẩn da và niêm mạc Nhiễm khuẩn amidan Viêm xoang hàm trên Tai nạn gây tê.
Triệu chứng của viêm nhiễm miệng bao gồm triệu chứng toàn thân và triệu chứng tại chỗ. Triệu chứng toàn thân Sốt kèm rét run từng cơn, mạch nhanh hoặc rối loạn nhịp tim. Mệt mỏi, li bì, là biểu hiện của nhiễm trùng nhiễm độc. Có thể hôn mê khi có viêm não, viêm màng não. Rối loạn hô hấp: khó thở, tràn dịch mủ vào trung thất. Rối loạn thị giác: thị lực giảm, nhìn đôi. Triệu chứng tại chỗ Viêm nhiễm, sưng nóng đỏ đau, lở loét Rối loạn về ăn nhai nuốt do sung nề các tổ chức trong khoang miệng. Có thể xuất hiện áp xe dưới lưỡi, dưới niêm mạc. Nổi hạch góc hàm. Hạn chế vận động há miệng, vận động lưỡi, lưỡi bị đẩy cao lên trên hoặc bị lệch sang một bên.
Bệnh không lây lan từ người bệnh sang những người xung quanh.
Những yếu tố nguy cơ góp phần dẫn đến bệnh viêm nhiễm miệng là: Ăn nhiều thức ăn quá lạnh hoặc quá nóng. Ăn nhiều thức ăn chua cay. Uống bia rượu, hút thuốc lá. Có tiền sử đau răng trước đây Có tiền sử viêm nha chu trước đây. Những người mới mọc răng. Những người mới phẫu thuật chỉnh hình vùng hàm mặt hoặc mới làm răng giả, lấy cao răng.
Để phòng ngừa các bệnh về viêm nhiễm vùng miệng cần thực hiện những biện pháp sau: Vệ sinh răng miệng sạch sẽ và đều đặn Không ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, thức ăn chua cay. Không hút thuốc lá, uống bia rượu. Nếu bị nhiễm bệnh như sâu răng, viêm lợi, viêm nha chu thì cần điều trị hiệu quả. Nhổ những răng khôn mọc lệch. Khám định kỳ để phát hiện những bệnh về răng miệng.
Để chẩn đoán chính xác những bệnh viêm nhiễm vùng miệng, cần kết hợp thăm khám lâm sàng những vùng ngoài miệng, trong miệng, vùng sưng tấy… kết hợp với các phương pháp sau để củng cố chẩn đoán: Chụp X quang: để xác định đúng răng nguyên nhân. Cấy vi khuẩn: để phân lập các loại vi khuẩn. Làm kháng sinh đồ: để điều trị hiệu quả. Cấy máu: thực hiện đối với những trường hợp nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn máu, nhiễm độc hoặc những phương pháp điều trị đã làm không có hiệu quả. Cần cấy máu trước khi dùng kháng sinh cho bệnh nhân.
Đối với những bệnh nhân sốt cao và không uống được, cần bù nước, vitamin và đường cho bệnh nhân thông qua đường tĩnh mạch. Dùng kháng sinh duy trì khi hết những triệu chứng lâm sàng. Có thể nhổ những răng nguyên nhân gây ra viêm nhưng phải cân nhắc vì sẽ có nguy cơ nhiễm khuẩn lan tràn. Nên nhổ răng sau khi đã dùng kháng sinh khoảng một đến hai ngày. Nếu có dịch thì dẫn lưu bằng ống cao sư mảnh, băng lỏng để thoát dịch dễ dàng.   Xem thêm: Bị loét ở lưỡi không thấy đau có phải là biểu hiện của bệnh ung thư hay không? Nhiệt miệng (loét miệng): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị 4 sự thật về quan hệ tình dục bằng miệng
Viêm hậu môn
Viêm hậu môn là tình trạng vùng hậu môn, trực tràng bị viêm nhiễm gây đau và tạo cảm giác mót dù không có nhu cầu đi tiêu Các biểu hiện bệnh có thể chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và nhẹ hoặc diễn tiến cấp tính hay mãn tính Viêm hậu môn có thể gặp ở mọi lứa tuổi kể cả viêm hậu môn ở trẻ em
Nguyên nhân gây viêm hậu môn đến từ tất cả các tác nhân gây thay đổi hệ tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa hay các bệnh lý đường tiêu hóa hay nhiễm các tác nhân như: nấm, ký sinh trùng, lao,… Ngoài ra, một số nguyên nhân tiềm ẩn cũng dễ dẫn đến viêm nhiễm hậu môn: Viêm đường ruột dẫn tới 30% trường hợp viêm trực tràng Nhiễm trùng qua đường tình dục đặc biệt là người quan hệ qua đường hậu môn, nhiễm trùng Salmonella, Shigella và Campylobacter cũng có thể gây viêm trực tràng Xạ trị trực tràng hoặc vùng tuyến tiền liệt cũng có thể gây viêm niêm mạc trực tràng Kháng sinh điều trị nhiễm trùng có thể giết chết cả vị khuẩn có lợi trong ruột, tạo điều kiện cho các khuẩn hại như Clostridium difficile phát triển gây viêm loét hậu môn  Viêm trực tràng do can thiệp phẫu thuật làm chệch hướng trực tràng cũng chính là hướng di chuyển của phân Dùng thực phẩm protein gây viêm Viêm do sự tích lũy bạch cầu ái toan trong niêm mạc trực tràng (chỉ ảnh hưởng đến trẻ dưới 2 tuổi)
Viêm hậu môn thường có các biểu hiện sau: Cảm giác mót thường xuyên hoặc liên tục dù không có nhu cầu đi tiêu Trực tràng có biểu hiện đau, chảy máu hoặc có chất nhầy Đau ở vùng trái của bụng kèm cảm giác đầy ở trực tràng Tiêu chảy Cảm giác đau khi đi vệ sinh Viêm ngứa hậu môn cũng là một biểu hiện của bệnh
no_information
Đối tượng có quan hệ tình dục không an toàn: có nhiều bạn tình, quan hệ không sử dụng bao cao su, quan hệ bằng đường hậu môn và quan hệ tình dục với người bị nhiễm trùng có thể tăng nguy cơ viêm hậu môn Người bị viêm đường ruột (viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn) Người có thời gian xạ trị ung thư gần trực tràng, buồng trứng hoặc tuyến tiền liệt Người có thói quen sinh hoạt không tốt: vệ sinh thân thể kém, nín đi cầu, ít uống nước, không ăn rau và trái cây, lười vận động, tính chất công việc ngồi lâu một chỗ Sử dụng kháng sinh bừa bãi, không theo đơn Đối tượng sử dụng thực phẩm protein gây viêm: trẻ uống sữa bò hoặc có nguồn gốc từ đậu nành, các bà mẹ ăn chế phẩm từ sữa
Hạn chế hoặc bỏ trà và cà phê vì đây chính là yếu tố thuận lợi gây táo bón kinh niên. Xây dựng chế độ ăn uống hàng ngày nhiều rau xanh và chất xơ, các loại thức uống trái cây xay tươi Tích cực vận động thân thể bằng cách tập thể dục thường xuyên hoặc tham gia các môn thể thao (bóng bàn, bóng đá, cầu lông, chạy bộ, bơi lội) Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, tránh lạm dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau không kê đơn (acetaminophen, aspirin, ibuprofen) Tránh quan hệ tình dục không an toàn, đặc biệt là quan hệ qua đường hậu môn Điều trị triệt để các bệnh lý viêm nhiễm và bệnh lý nội khoa toàn thân
Viêm hậu môn có thể biểu hiện ở nhiều bệnh lý nên có những chẩn đoán riêng biệt khác nhau Viêm hậu môn do nứt hậu môn Nguyên nhân do sang chấn tại chỗ gây căng giãn quá mức ống hậu môn (táo bón, phân khô cứng) tạo nên vết rách niêm mạc hậu môn Trên lâm sàng chẩn đoán dựa vào vết nứt hậu môn: vết nứt cấp tính thường nông và mau lành nếu điều trị đúng, vết nứt mạn tính (kéo dài hơn 1 tháng) có thể gây viêm loét hậu môn sâu đến tận cơ thắt hậu môn Bệnh nhân thường có biểu hiện đau nhiều mỗi khi đi cầu, đau kiểu thắt nhói kéo dài nhiều giờ kèm theo chảy ít máu tươi Viêm ống hậu môn Bệnh khởi phát với đau rát vùng hậu môn hoặc cạnh hậu môn, diễn tiến đau tăng kèm sưng nề nóng quanh hậu môn hoặc ống hậu môn Triệu chứng toàn thân có thể có sốt, mệt mỏi Vùng hậu môn nề nhẹ, đỏ đau, có thể có tổn thương rách phần niêm mạc ống hậu môn  Viêm tấy tầng sinh môn Biểu hiện toàn thân: nhiễm trùng nặng, bệnh nhân ăn uống kém, mạch nhanh, tổng trạng gầy Vùng tầng sinh môn phù nề, đỏ đau và có thể lan lên bẹn hoặc vùng mông, có thể hoại tử mô hay viêm mủ mô mềm vùng này Áp-xe cạnh hậu môn Là tình trạng có ổ mủ nhiễm trùng nằm cạnh hậu môn, trực tràng do các tuyến hậu môn nhỏ tiết nhầy bị tắc nghẽn nhiễm trùng bộc phát tạo thành ổ mủ Bệnh nhân sốt và cảm giác mệt mỏi toàn thân Triệu chứng thường gặp là đau dai dẳng quanh vùng hậu môn, đau cả lúc không đi cầu, đau lan ra xa, tăng khi ho. Bệnh nhân không dám đi nhanh, ngồi mạnh hay ngồi trên yên xe vì đau Rò hậu môn Là tình trạng các ống sưng lên xung quanh hậu môn, lỗ rò có thể bên trong hoặc bên ngoài hậu môn, phần lớn là do áp-xe quanh hậu môn phát triển lên Triệu chứng toàn thân thường là biểu hiện viêm nhiễm cấp tính, bệnh nhân sốt cao, lạnh run Triệu chứng điển hình là ở lỗ rò có mủ hoặc mủ lẫn máu, ở thời kỳ viêm nhiễm cấp tính mủ nhiều, có mùi hôi. Thời kỳ mạn tính mủ ít và loãng Cảm giác sưng nề, thấy cứng ở đường viền hậu môn, khi đường rò không thông khối sẽ sưng to ra
Điều trị viêm hậu môn có nhiều phương pháp, phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ và giai đoạn bệnh Điều trị viêm hậu môn do nhiễm trùng Sử dụng kháng sinh hoặc thuốc kháng virus nếu nguyên nhân do nhiễm virus như virus herpes qua đường tình dục, sử dụng thuốc kháng virus như acyclovir (Sitavig®, Zovirax®) Điều trị viêm do xạ trị  Những trường hợp viêm nhẹ do bức xạ có thể không cần điều trị  Trường hợp viêm gây đau dữ dội và chảy máu cần phải can thiệp Dùng thuốc giúp kiểm soát tình trạng viêm và giảm chảy máu Làm mềm và giãn nở phân giúp tống các chướng ngại vật trong ruột ra ngoài Tiêu diệt các mô bị hư hỏng bằng đốt điện hoặc các biện pháp điều trị khác Viêm hậu môn do bệnh viêm ruột Chủ yếu sử dụng thuốc để kiểm soát tình trạng viêm trực tràng hoặc phẫu thuật nếu thuốc không làm giảm các triệu chứng của bệnh, phẫu thuật nhằm loại bỏ phần hư hỏng của đường tiêu hóa   Xem thêm: Tầng sinh môn là gì? Cấu tạo của hậu môn Bệnh nứt hậu môn Bệnh rò hậu môn Nứt hậu môn có phải bệnh trĩ không?
Viêm ruột do virus
Viêm ruột do virus là bệnh lý nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính do virus gây nên, dẫn đến tình trạng viêm sưng, đỏ, đau ở vùng ruột. Đây là bệnh khá phổ biến hiện nay vì nó lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc sử dụng các thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm tác nhân gây bệnh.  Những loại virus này gây ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày và ruột non của người bệnh. Đối với những người có hệ miễn dịch kém, trẻ sơ sinh, người lớn tuổi rất dễ mắc bệnh lý này khi tiếp xúc với những bệnh nhân đang bị viêm ruột do virus và có thể gặp nhiều biến chứng nặng dẫn đến tình trạng tử vong ở những bệnh nhân này. Bệnh lý viêm ruột do virus khác với viêm ruột nhiễm khuẩn, cần phân biệt để đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.  Viêm ruột do virus là do virus gây ra, khi mắc bệnh lý này không được dùng kháng sinh để điều trị vì kháng sinh không có tác dụng đối với virus. Viêm ruột nhiễm khuẩn là bệnh lý do vi khuẩn gây nên, do đó khi điều trị người ta sẽ dùng kháng sinh điều trị.
Các nguyên nhân có thể gây viêm ruột do virus: Virus đường ruột: đây là nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng viêm đường tiêu hóa ở bệnh nhân. Một số Virus có thể kể đến như virus rota (rotavirus), virus noro (noroviruses),...dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như tiêu chảy, tác động đến niêm mạc dạ dày của bệnh nhân. Ăn, uống, chế biến không kỹ các thực phẩm bị nhiễm virus  Nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm tác nhân gây bệnh, không đảm bảo an toàn,đặc biệt là các nguồn nước ao hồ, nước sông chưa được xử lý. Vệ sinh thân thể chưa đúng cách:  góp phần tạo điều kiện cho virus có môi trường thuận lợi để phát triển và xâm nhập vào cơ thể, đặc biệt, virus dễ lây lan ở trẻ nhỏ do vệ sinh bàn tay không đảm bảo.
Những triệu chứng thường gặp khi bị viêm ruột do virus bao gồm: Đau thắt bụng hoặc đau bụng; Tiêu chảy; Buồn nôn hoặc ói mửa; Sụt cân; Sốt nhẹ; Đau nhức cơ hoặc đầu. Tình trạng nặng hơn: Đối với người lớn có các triệu chứng:  Đi phân lỏng liên tục trong 24 giờ; phân có lẫn máu; Nôn mửa kéo dài hơn 2 ngày, nôn ra máu; Có các dấu hiệu bị mất nước như cảm giác khát nước liên tục, khô miệng, nước tiểu màu vàng đậm hoặc có rất ít nước tiểu, chóng mặt hoặc choáng váng. Sốt trên 40 độ. Đối với trẻ em có các biểu hiện: Sốt cao; Hôn mê; Tiêu chảy và phân có máu; Có các dấu hiệu bị mất nước. Ói mửa kéo dài hơn vài giờ; Không có tã ướt trong sáu giờ; Phân có lẫn máu máu hoặc tiêu chảy nghiêm trọng; Buồn ngủ bất thường. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng trên, nghi ngờ bị viêm ruột do virus, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh viêm ruột do virus là bệnh lý có tính chất lây lan rất nhanh, nguy cơ thành dịch cao và lây chủ yếu qua 2 con đường: con đường phân-miệng Con đường tay-miệng
Tất cả mọi người đều có khả năng mắc bệnh lý này. Tuy nhiên, đối tượng dễ mắc bệnh nhất bao gồm: Những người thường sử dụng các loại thức ăn và đồ uống bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc với người bệnh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.  Ở các nước phát triển, trẻ dưới 5 tuổi và thiếu niên có tỷ lệ mắc cao nhất. Ở các nước đang phát triển đối tượng chủ yếu là trẻ dưới 2 tuổi Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm ruột – dạ dày do virus bao gồm: Tuổi tác Trẻ em là đối tượng dễ bị lây truyền nhất do hệ miễn dịch của trẻ lúc này vẫn đang phát triển. Những người cao tuổi cũng rất dễ bị lây nhiễm do khả năng miễn dịch của họ cũng đã suy yếu. Ngoài ra, nếu bạn bị nhiễm HIV/AIDS hoặc các bệnh khác, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh. Nơi ở: Nơi ở không sạch sẽ cũng là 1 trong những yếu tố nguy cơ gây viêm ruột
Để phòng bệnh viêm ruột do virus người bệnh cần thực hiện nghiêm túc các vấn đề sau: cần ăn chín, uống sôi, nấu chín các thức ăn có nguồn gốc từ gia cầm, chỉ uống sữa đã tiệt khuẩn, tránh để thức ăn bị nhiễm bẩn lại sau khi đã nấu chín.  Cần thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về bàn tay sạch, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng tiệt khuẩn.  Các chất thải của người và gia cầm, gia súc, vật nuôi phải được tập trung ở những khu cách ly với nơi sinh sống, không chỉ để tránh phát tán các vi khuẩn gây viêm ruột mà còn nhiều bệnh truyền nhiễm khác.
Chẩn đoán viêm ruột do virus chủ yếu dựa vào dấu hiệu mất nước của người bệnh.
Hiện nay vẫn chưa có biện pháp đặc hiệu để điều trị bệnh viêm ruột do virus, do đó biện pháp chính vẫn là  phòng ngừa. Nên cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống thật nhiều nước. Theo dõi liên tục tình trạng mất nước ở người bệnh. Nên bắt đầu với các thức ăn nhạt và dễ tiêu hóa như bánh quy giòn, bánh mì nướng, chuối, gạo, táo và hãy ngừng ăn nếu buồn nôn. Tránh các loại đồ uống như sữa, rượu, caffeine, các loại thực phẩm rắn hoặc có chất béo. Đa số người bệnh sẽ bình phục mà không bị biến chứng nào.  Nếu bạn bị tiêu chảy hoặc chưa thể uống nước ngay được, nên bệnh nhân truyền tĩnh mạch để bổ xung nước và điện giải cho bệnh nhân.  Ăn chín, uống sôi, dùng các loại thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng. Bệnh nhân cần biết quy tắc rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh hoặc khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh.   Xem thêm: Nguyên nhân và cách chăm sóc trẻ sơ sinh bị viêm đường ruột Viêm dạ dày ruột ở trẻ nhỏ Viêm đường ruột ở trẻ em: Những điều cần biết
Viêm xương
Bệnh viêm xương là một thuật ngữ chung để chỉ tình trạng viêm xương. Viêm xương làm cho xương dày hơn hoặc sưng lên, dẫn đến biến dạng xương, chẳng hạn như xương bị cong. Khi xương bắt đầu thay đổi hình dạng, nó có thể gây đau bằng sự thay đổi vị trí chịu lực hoặc tăng áp lực đối với các cấu trúc bên trong của cơ thể. Tùy vị trí tổn thương mà viêm xương có thể chia thành: Viêm màng xương, viêm xương tủy, viêm xương khớp Viêm màng xương: là tình trạng viêm đến phần màng của xương chưa lan đến phần tủy xương thường do nguyên nhân chấn thương, hoặc vi khuẩn đi theo đường máu từ một ổ viêm nhiễm nào đó trong cơ thể. Viêm xương tủy xương là bệnh nhiễm trùng xương, tuỷ xương. Thường do nguyên nhân chấn thương đặc biệt gãy xương hở, thường gặp ở trẻ em và người lớn tuổi, thường viêm các xương dài, vi khuẩn đi theo đường máu đến tủy xương gây tình trạng viêm xương Viêm xương khớp hay còn được gọi là bệnh thoái hóa khớp. Thoái hóa xương khớp là hình thức phổ biến nhất của viêm khớp. Viêm xương khớp xảy ra khi sụn ở khớp xương giảm theo thời gian. Thường gặp ở người già. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, duy trì vận động Viêm xương có thể do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc do nguyên nhân không nhiễm trùng, do nguyên nhân nhiễm trùng thì bắt buộc dùng kháng sinh, nguyên nhân không phải nhiễm trùng thì chủ yếu điều trị triệu chứng bằng các phương pháp giảm đau, thay đổi lối sống, tập phục hồi chức năng nâng cao chất lượng cuộc sống tránh các đợt cấp tính của bệnh. Thời gian điều trị bệnh tùy vào tình trạng bệnh đang ở giai đoạn cấp hay mạn.
Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xương? Chấn thương: là nguyên nhân chủ yếu, vi khuẩn đi từ bên ngoài qua vết thương vào đến xương gây ra tình trạng viêm. Các vi khuẩn thường gặp: tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn gram âm,... Do ô viêm ở gần đó lan vào (sâu răng hay viêm màng xương hàm, viêm tủy xương lan ra màng xương). Đường máu: viêm đi theo đường máu vi khuẩn có thể từ một ổ nhiễm khuẩn nào dó trong cơ thể  như viêm bể thận thận , lao , viêm màng xương trong bệnh thương hàn . Một số nguyên nhân gây ra bệnh viêm xương bao gồm: Loạn sản sợi đa xương; Loạn sản sợi đơn xương Jaffe-Lichtenstein; Hội chứng SAPHO; Bệnh Paget xương; Viêm xương xơ nang; Viêm xương lắng đọng. Nguyên nhân gây viêm xương khớp chủ yếu do thoái hóa gặp ở người cao tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam
Tùy tình trạng cấp tính hay mạn tính mà có các biểu hiện khác nhau Viêm xương cấp: bệnh khởi phát rất rầm rộ do một phản ứng toàn thân mạnh mẽ, do sự tăng  dị ứng tối đa trên một cơ thể bị mẫn cảm. Thường biểu hiện với bệnh cảnh sau: Sốt cao 39-400C, sốt kéo dài, rét run, mạch nhanh nhỏ, có  thể 120-140 lần/phút, bệnh lờ đờ có thể có co giật. Đau tự nhiên tại vùng gần khớp gia tăng dần lên, dữ dội đau xiên chéo, xuyên thấu và gia tăng khi ấn mạnh. Giảm hoặc mất cơ năng của chi bị viêm Sưng toàn bộ chi viêm, da nhợt nhạt hoặc tím đỏ, tĩnh mạch dưới da nổi rõ,  lúc đầu da còn căng sau mềm và có thể lùng nhùng. Khớp sưng to do phản ứng giao cảm, tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi, viêm có thể lan sang khớp thực sự và gây một viêm khớp mủ. Viêm xương mạn: lâm sàng biểu hiện dấu hiệu âm ỉ tại  chỗ, có giai đoạn hết đau rồi đau tái lại, phần mềm sưng nhẹ, ấn hơi đau. Tại  chỗ vùng xương viêm to phình, xù xì, da hơi xám, có một vài lỗ dò hình phễu dính sát xương, có thể tái phát các đợt cấp. X quang: điển hình với các dấu  hiệu: đặc xương, phản ứng màng xương, xương  tù, biến dạng xương. Viêm xương khớp: viêm xương khớp, triệu chứng thường phát triển chậm và xấu đi theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp bao gồm: Đau tại vị trí viêm, đau kiểu cơ học, đau khi vận động, giảm đau khi nghỉ ngơi Cứng khớp buổi sáng: liên độ cứng có thể đáng chú ý nhất khi thức dậy vào buổi sáng hoặc sau một thời gian không hoạt động. Mất linh hoạt của chi: có thể không có khả năng di chuyển khớp đầy đủ phạm vi chuyển động của nó. Cảm giác: có thể nghe hoặc cảm thấy một cảm giác khi vận động hay tế bì, mất cảm giác Có khối cứng, có thể hình thành xung quanh các khớp bị ảnh hưởng.
no_information
Tiền sử chấn thương xương đặc biệt vết thương hở Viêm nhiễm tại các cơ quan dẫn đến vi khuẩn đi theo đường máu đến xương khớp đặc biệt nhiễm liên cầu beta tan huyết Lao động nặng, gánh sức, hoạt động thể thao: vận động viên marathon và bóng đá. Quá trình lão hóa, phụ nữ sau mãn kinh nguy cơ viêm xương khớp Béo phì: trọng lượng cơ thể nhiều hơn dễ dẫn đến viêm xương khớp . Các bệnh: viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, bệnh Paget xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp.
Khởi động đúng cách trước khi tập thể dục; Dành thời gian để nghỉ ngơi và hồi phục. Điều trị các viêm nhiễm triệt để
Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán viêm xương. Bao gồm: xquang, siêu âm chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ khi cần thiết Xquang: có hình ảnh của viêm xương khớp như hình ảnh gai xương, mất chất vôi đầu xương, hẹp khe khớp,...các hình ảnh biến dạng xương,... Siêu âm; Đối với chụp siêu âm, sự dày lên của các xoang khớp kèm theo sự hình thành nang cũng như thay đổi thứ cấp của các cơ khép gần kề chính là dấu hiệu cho thấy viêm xương. Chụp cắt lớp vi tính: cho thấy hình ảnh viêm xương, biến dạng xương,... Chụp cộng hưởng từ kết hợp với ưu điểm chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm cũng cho thấy phù tủy xương và có ưu điểm là không sử dụng bức xạ (như tia X và tia chụp cắt lớp). Như vậy, MRI là phương thức thích hợp để đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị Cấy máu có thể thấy  vi khuẩn (chẩn đoán giá trị).
Tùy từng thể lâm sàng mà có phương thức điều trị khác nhau: nếu viêm xương là do nhiễm trùng triệu chứng sẽ tiếp tục xảy ra cho đến khi loại bỏ nhiễm trùng. Nếu bệnh gây tổn thương vĩnh viễn cho các khớp xương thì bạn có thể áp dụng bài tập toàn diện và chương trình tăng cường giúp làm giảm bớt các triệu chứng đau đớn cũng như hỗ trợ khôi phục phạm vi vận động. Trong trường hợp nặng, bạn sẽ cần phẫu thuật chỉnh xương. Việc điều trị bệnh viêm xương tập trung vào việc ngăn chặn bệnh diễn tiến thành mạn tính. Bệnh viêm xương không dễ dàng điều trị và thường kéo dài từ sáu tháng đến hai năm. Một số phương pháp điều trị bao gồm: Nghỉ ngơi: giúp giảm áp lực lên xương. Nghỉ ngơi sẽ giúp tránh gây thêm hư hại hoặc làm nặng thêm tình trạng viêm xương. Thời gian nghỉ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thời gian phục hồi cho giai đoạn bán cấp có thể từ ba ngày đến ba tuần và giai đoạn mạn tính có thể từ ba tuần đến hai năm. Tránh các hoạt động nặng, gánh sức,... Trị liệu bằng nước đá: Có thể dùng nước đá vào vùng bị ảnh hưởng trong khoảng 10 đến 15 phút mỗi hai đến ba giờ trong ngày; Nhiệt trị liệu: thường được thực hiện trong giai đoạn bán cấp, bạn có thể tắm nước nóng từ ba ngày đến ba tuần tùy thuộc vào nhu cầu; Thuốc: Các thuốc giảm đau như paracetamol hay chống viêm không steroid như: ibuprofen, diclofenac, aspirin, naproxen có thể giúp giảm đau và khó chịu. Cân nhắc tiêm steroid trong trường hợp đau nhiều,... Nâng cao thể trạng Nếu do nguyên nhân viêm nhiễm và đang trong giai đoạn cấp tính cần điều trị bằng kháng sinh sớm, mạnh, liên tục, kéo dài. Trong lúc chờ  kết quả kháng sinh đồ, nên dùng các kháng sinh đặc hiệu gram (+), nên dùng kháng sinh tĩnh mạch, phải dùng ít nhất 4 tuần sau khi tốc độ lắng máu trở lại bình thường. Có thể cân nhắc bơm trực tiếp vào ổ viêm .Bất động: Để tránh nhiễm khuẩn lan rộng và giúp giảm đau. Nên dùng bột để bất động và bất động liên tục cho đến khi khỏi Khi có áp-xe dưới màng xương hoặc phần  mềm phải xẻ dẫn lưu mủ. Xem thêm: Để điều trị viêm tủy xương đạt hiệu quả tốt Chụp xạ hình xương phát hiện ung thư di căn xương giai đoạn sớm và các tổn thương xương khác Viêm tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vàng da bệnh lý
Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh rất phổ biến và có thể xảy ra do ứ đọng bilirubin gián tiếp hoặc bilirubin trực tiếp trong cơ thể. Ở trẻ sơ sinh, các tế bào hồng cầu luôn được tạo mới và phá hủy, khi hồng cầu bị vỡ sẽ giải phóng ra hemoglobin, chất này sẽ được chuyển hóa tạo thành bilirubin là sắc tố màu vàng. Sau đó bilirubin sẽ được chuyển hóa tại gan và đào thải ra ngoài qua phân và nước tiểu. Nhưng do gan của trẻ sơ sinh làm việc còn yếu nên việc thải bilirubin này không hiệu quả gây ra tình trạng tăng bilirubin trong máu, gây nên hiện tượng vàng da ở trẻ sơ sinh. Trong hầu hết các trường hợp, vàng da sinh lý sẽ tự hết dần khi gan của trẻ phát triển và khi trẻ bắt đầu bú, giúp thải bilirubin ra khỏi cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, vàng da sẽ biến mất trong vòng từ 2 đến 3 tuần. Tuy nhiên bên cạnh đó có hiện tượng vàng da gọi là vàng da bệnh lý. Vàng da bệnh lý là gì? Vàng da bệnh lý là tình trạng vàng da kèm theo những bất thường sau: Vàng da xuất hiện sớm trước 48 giờ sau sinh. Vàng toàn thân, vàng cả lòng bàn tay và lòng bàn chân. Vàng da kèm các dấu hiệu bất thường khác như bú ít, co giật, sốt, phân bạc màu. Vàng da bệnh lý kéo dài bao lâu? Vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh là tình trạng vàng da kéo dài trên 1 tuần ở trẻ đủ tháng và trên 2 tuần ở trẻ non tháng. Nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nhiễm độc thần kinh (còn gọi là vàng da nhân) khiến trẻ có nguy cơ bị điếc, bại não suốt đời hoặc các dạng tổn thương não khác, thậm chí có thể gây ra tử vong. Phân biệt vàng da sơ sinh sinh lý và vàng da bệnh lý
Vàng da bệnh lý cảnh báo bệnh gì? Vàng da bệnh lý có thể do những nguyên nhân sau gây ra: Bất đồng nhóm máu mẹ con (ABO, Rhesus) Bệnh lý tán huyết (thiếu men G6PD, hồng cầu hình liềm, nhiễm trùng) Xuất huyết dưới da Chậm đi phân su Nhiễm trùng bào thai Bệnh lý gan mật bẩm sinh (teo đường mật, giãn đường mật)
Vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh có các biểu hiện bất thường sau: Vàng da xuất hiện sớm trước 24 - 36 giờ tuổi Mức độ vàng da vừa đến rõ, vàng toàn thân Tốc độ vàng da tăng nhanh Vàng da kéo dài trên 1 tuần (ở trẻ đủ tháng) hay trên 2 tuần (ở trẻ non tháng) Vàng da có kèm với bất kỳ dấu hiệu bất thường khác: Nôn Bú kém, bụng chướng Ngưng thở Nhịp thở nhanh Nhịp tim chậm Hạ thân nhiệt Sụt cân Da xanh tái, ban xuất huyết Dấu hiệu thần kinh: ngủ lịm, li bì, kích thích, gồng cứng người, co giật, hôn mê Ngoài ra, có thể kèm theo các triệu chứng của những bệnh lý nguyên nhân như gan to, lách to,..
no_information
4 yếu tố nguy cơ chính bao gồm: Sinh non: trẻ sinh non trước 37 tuần có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, do gan không có khả năng xử lý bilirubin nhanh như trẻ được sinh đủ tháng Bị bầm tím trong khi sinh Trẻ có mẹ mang nhóm máu O hoặc nhóm máu Rhesus âm Trẻ bú ít, không đủ sữa
Chăm sóc sức khỏe tốt khi mang thai, khám thai đầy đủ theo lịch hẹn để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý trong thai kỳ. Nhờ đó tránh được sinh non, sinh nhẹ cân, quá cân, nhiễm trùng từ mẹ sang con. Khi sinh cần đến cơ sở y tế để được nhân viên y tế theo dõi và đỡ sinh. Cho trẻ bú sữa non ngay sau sinh, bú đủ (sữa mẹ hoặc sữa công thức nếu mẹ mắc phải các tình trạng bệnh lý không thể cho con bú) và giữ ấm trẻ giúp trẻ không bị hạ thân nhiệt, hạ đường huyết và đi phân su sớm ngay sau sinh. Phòng trẻ phải có đủ ánh sáng để có thể dễ dàng theo dõi màu sắc da của trẻ. Trong trường hợp khó nhận biết (da trẻ đỏ hồng hoặc đen), nên ấn nhẹ ngón tay cái lên da trẻ trong vài giây, sau đó buông ra, nếu trẻ bị vàng da nơi ấn ngón tay sẽ có màu vàng rõ rệt. Khi trẻ có biểu hiện nghi là vàng da, cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ để phát hiện và điều trị kịp thời vàng da bệnh lý.
Khám lâm sàng: vàng da, vàng mắt Xét nghiệm: Xét nghiệm máu: đo nồng độ bilirubin trong máu Xét nghiệm khác tìm nguyên nhân: công thức máu, nhóm máu của mẹ và bé, thử nghiệm Coombs, siêu âm bụng, ...
Điều trị vàng da bệnh lý tùy theo nguyên nhân gây bệnh: 1. Điều trị vàng da bệnh lý do tăng bilirubin gián tiếp: Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua cho bú hoặc truyền dịch) Truyền albumin và dùng một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hóa bilirubin gián tiếp Chiếu đèn là phương pháp điều trị đơn giản, an toàn và hiệu quả. Mục tiêu của phương pháp này là sử dụng năng lượng ánh sáng xuyên qua da giúp chuyển hóa bilirubin tự do trong máu thành chất khác không độc, được đào thải ra ngoài qua phân và nước tiểu. Khi chiếu đèn, trẻ sẽ được cởi bỏ quần áo, ở trần, che kín mắt và bộ phận sinh dục, xoay trở thường xuyên để tăng diện tích da tiếp xúc với ánh sáng. Chiếu đèn điều trị vàng da được chỉ định sau 24 giờ tuổi để điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh. Cũng có thể chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: trẻ non tháng, có bướu huyết thanh, trẻ có tán huyết Thay máu là biện pháp được sử dụng khi trẻ vàng da ở mức độ nặng thất bại điều trị với liệu pháp chiếu đèn hoặc có triệu chứng thần kinh đi kèm. Tùy trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể sử dụng một hay nhiều phương pháp cùng lúc. Lưu ý: phơi trẻ dưới nắng vào buổi sáng không giúp điều trị vàng da bệnh lý vì cường độ ánh sáng của nắng sớm quá yếu và trẻ cũng không thể tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian dài để đạt được hiệu quả. 2. Điều trị vàng da sơ sinh bệnh lý do tăng bilirubin trực tiếp: tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh lý mà có các phương pháp điều trị đặc hiệu khác nhau Kháng sinh: vàng da do nhiễm khuẩn. Phẫu thuật nếu trẻ bị bệnh lý teo đường mật hoặc giãn đường mật bẩm sinh.     Xem thêm: Phân biệt vàng da sơ sinh sinh lý và vàng da bệnh lý Bé 7 tuổi bị bại não do vàng da thay đổi kỳ diệu sau 6 tháng ghép tế bào gốc Phát hiện dấu hiệu bất thường trẻ sơ sinh tại nhà Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh
Viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ hay còn gọi là viêm màng não vi trùng, là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do các tác nhân gây bệnh có khả năng gây viêm và sinh mủ (chủ yếu là vi khuẩn). Là một trong những bệnh phổ biến ở trẻ em, viêm màng não vi khuẩn gặp nhiều nhất là ở lứa tuổi dưới 5 tuổi.  Các vi khuẩn gây bệnh xuất hiện trong khoang dịch não tủy, làm tổn thương hệ thần kinh, gây tỷ lệ tử vong cao và để lại những di chứng nặng nề về vận động, nhận thức.
Ba loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ hay gặp nhất là: phế cầu (Streptococcus pneumonia), Haemophilus influenza tuýp b, não mô cầu (Neisseria meningitidis). Ở trẻ sơ sinh vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: Escherichia coli, Listeria monocytogenes, streptococcus nhóm B Ngoài ra nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là căn nguyên gây viêm màng não mủ nhưng ít gặp hơn và thường xảy ra trên những người bệnh có tình trạng suy giảm miễn dịch, du khuẩn huyết. Viêm màng não mủ do Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn) Phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân gây viêm màng não mủ hàng đầu tại các nước đã chủng ngừa Haemophilus influenzae tuýp b. Tỷ lệ viêm màng não mủ do phế cầu vào khoảng 1 - 3/1000 dân nghĩa là trung bình cứ 1000 người thì có khoảng 1 - 3 người mắc viêm màng não mủ do phế cầu khuẩn. Sau khi sinh trẻ có thể bị lây nhiễm vi khuẩn này từ các thành viên trong gia đình. Phế cầu khuẩn cư trú trong niêm mạc họng gây các bệnh viêm xoang, viêm tai giữa..., từ đó chúng tấn công não tuỷ và gây ra viêm màng não mủ. Các yếu tố nguy cơ của viêm màng não mủ do phế cầu là viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi, rò rỉ dịch não tủy qua tai hoặc qua mũi, bệnh nhân cắt lách, nhiễm HIV, bệnh ghép chống chủ sau ghép tủy xương. Viêm màng não mủ do Haemophilus influenzae tuýp b Viêm màng não mủ do Haemophilus influenzae tuýp b thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 1 tháng - 36 tháng tuổi không được chủng ngừa chống lại tác nhân này. Trong thời gian này, não bộ của bé đang phát triển nên nếu mắc bệnh thường có biến chứng rất nặng, có thể tử vong ngay trong những ngày đầu tiên. Haemophilus influenzae tuýp b có thể lây truyền qua đường hô hấp, Phương thức truyền bệnh là từ người sang người qua các giọt bắn từ chất tiết đường hô hấp, dễ lây lan thành ổ dịch lớn. Tỷ lệ tử vong do bệnh còn khá cao, thường xảy ra trong những ngày đầu tiên của bệnh. Viêm màng não mủ do não mô cầu Đối tượng chủ yếu mắc viêm màng não mủ do não mô cầu là trẻ nhỏ từ 6 - 12 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ trên 1 tuổi mắc bệnh thường thấp hơn. Lây truyền chủ yếu do tiếp xúc người với người thông qua các giọt bắn nhỏ từ chất tiết đường hô hấp. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp có vi khuẩn đường hầu họng đều bị bệnh. Viêm màng não mủ do não mô cầu thường xuất hiện các ban xuất huyết hoại tử hình sao (tử ban). Tỷ lệ tử vong rất cao trong thể tiến triển tối cấp. Trong thể này, tử vong thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện.  Viêm màng não mủ do E.Coli Là vi khuẩn cư trú trong hệ tiêu hóa, E. coli thường gây viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ít gặp ở trẻ lớn và người lớn. Viêm màng não mủ do E. coli ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý nặng vì thường nằm trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết gây tử vong cao. Viêm màng não mủ do Listeria monocytogenes Thịt, sữa và các thực phẩm tươi sống khác thường mang vi khuẩn này. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân điều trị thuốc ức chế miễn dịch, AIDS thường có nguy cơ bị bệnh.
Trẻ em trên 18 tháng tuổi bị viêm màng não mủ có những triệu chứng sau: Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao đột ngột, viêm long đường hô hấp trên, quấy khóc hoặc li bì, mệt mỏi, ăn uống kém, da tái xấu. Hội chứng màng não: buồn nôn, nôn ói, đau đầu (ở trẻ nhỏ thường quấy khóc hoặc khóc thét từng cơn), có thể có biểu hiện sợ ánh sáng Các biểu hiện khác: co giật, hôn mê, liệt, xuất hiện tử ban (trong nhiễm não mô cầu) Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi Bệnh thường xảy ra trên trẻ sinh non, nhiễm trùng ối, ngạt sau sinh Hội chứng nhiễm khuẩn: thường không rõ rệt, có thể không sốt, thậm chí còn hạ thân nhiệt Hội chứng màng não cũng không đầy đủ hoặc kín đáo. Trẻ thường bỏ bú, nôn trớ, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngừng thở, thóp phồng hoặc căng nhẹ, bụng chướng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, co giật. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em, giai đoạn hệ thần kinh đang phát triển nên gây ra biến chứng nặng nề: Tử vong: mặc dù có nhiều tiến bộ trong hồi sức thần kinh, tỷ lệ tử vong của viêm màng não mủ còn rất cao do tổn thương não nặng nề, sốc nhiễm trùng, rối loạn nước-điện giải, suy kiệt... Tổn thương dây thần kinh sọ não gây điếc, mù, câm... Áp xe não, áp xe dưới màng cứng, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não... Tắc nghẽn dịch não tuỷ gây não úng thuỷ Ngoài ra còn các biến chứng ngoài hệ thần kinh, tuỳ theo căn nguyên vi khuẩn gây ra như sốc nhiễm khuẩn, xuất huyết nội (gặp trong nhiễm khuẩn huyết, VMN do não mô cầu), viêm khớp, viêm thận, viêm phổi... Sau khi bị viêm màng não mủ, nhất là các trường hợp được chẩn đoán điều trị muộn, có thể gặp các di chứng sau: Lác, điếc, câm, mù... Não úng thuỷ Liệt 1 chi, liệt nửa người, liệt hai chi dưới Chậm phát triển tinh thần vận động Giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần Động kinh.
Viêm màng não mủ thứ phát Ổ nhiễm trùng ở xa màng não đi theo đường máu đến: chiếm phần lớn các trường hợp viêm màng não mủ Vị trí xuất phát thường gặp nhất là từ nhiễm trùng đường hô hấp, vi khuẩn cư trú ở niêm mạc vùng hầu họng rồi sau đó xâm nhập vào máu để vào màng não.  Vị trí xa khác như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm tắc tĩnh mạch, trong bỏng nặng, đặt catheter lâu ngày: hiếm gặp Ổ nhiễm trùng lân cận như viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm mô tế bào hốc mắt hoặc viêm xương- tuỷ xương các xương sọ não hoặc xương cột sống. Viêm màng não mủ nguyên phát Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp qua vết thương hở do chấn thương, phẫu thuật vùng sọ não, cột sống... hoặc do thủ thuật chọc dò dịch não tuỷ. Từ đó chúng đi theo dịch não tủy để đến tủy sống và khoang dưới nhện. Sự nhân lên của vi khuẩn tại đây rất nhanh, khởi phát một chuỗi các phản ứng viêm mạnh mẽ. Hậu quả của phản ứng viêm này là sự xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính vào khoang dịch não tủy (sinh mủ).
Những đối tượng có nguy cơ cao bị viêm màng não mủ bao gồm: Trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, trẻ ngạt sau sinh, mẹ bị nhiễm trùng ối hoặc sốt lúc mang thai Người suy giảm miễn dịch: người già, người nhiễm HIV/AIDS, người điều trị thuốc ức chế miễn dịch
Phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh nhiễm trùng tai - mũi - họng ở trẻ nhỏ Giữ gìn vệ sinh cá nhân, dọn dẹp nơi ở thoáng mát, sạch sẽ Vệ sinh tai - mũi - họng hằng ngày Tiêm phòng vắc xin viêm màng não mủ. Hiện nay ở Việt Nam đã có vắc xin viêm màng não mủ do não mô cầu, phế cầu khuẩn và Haemophilus influenzae tuýp b. Khi thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường có liên quan đến viêm màng não mủ hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng hô hấp cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, tránh để tình trạng bệnh nặng, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Việc phát hiện sớm và chẩn đoán kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị nhằm hạn chế tử vong và dị chứng cho trẻ. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ kể trên, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm xác định chẩn đoán như công thức máu, CRP, điện giải đồ, cấy máu và quan trọng nhất là chọc dò dịch não tuỷ để xét nghiệm sinh hoá và vi sinh. Chọc dò dịch não tủy là thủ thuật mang tính quyết định để chẩn đoán xác định. Đây là một thủ thuật xâm lấn và vô trùng. Cần tiến hành chọc dịch não tuỷ sớm ngay khi thăm khám có nghi ngờ viêm màng não mủ. Vị trí chọc dịch não tủy hay sử dụng nhất trên lâm sàng là vùng cột sống thắt lưng ngang mức L4- L5. Bác sĩ sử dụng kim chuyên biệt chọc vào khoang dịch não tủy để lấy dịch não tủy. Dịch não tủy sẽ được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường, xét nghiệm sinh hoá và vi sinh. Trong viêm màng não mủ, dịch não tuỷ đục như nước vo gạo hoặc như mủ. Soi hoặc cấy dịch não tuỷ xác định được vi khuẩn gây bệnh.
Điều trị viêm màng não mủ cần tiến hành sớm, theo dõi chặt chẽ để thay đổi điều trị thích hợp và xử trí nhanh chóng các biến chứng. Điều trị gồm có hai phần chính: điều trị đặc hiệu và điều tị nâng đỡ. Điều trị đặc hiệu: sử dụng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Cần kết hợp chẩn đoán căn nguyên và điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh sớm. Kháng sinh thường được chỉ định ngay sau khi chọc dịch não tủy nếu nghi ngờ viêm nàng não mủ. Một số tình trạng bệnh nhân chưa cho phép chọc dịch não tủy thì vẫn tiến hành điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm được lựa chọn dựa vào tần suất gây bệnh của các loại vi khuẩn, khả năng thấm qua hàng rào máu não, ít gây tác dụng phụ. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị theo kháng sinh đồ. Điều trị có thể kéo dài từ 10 ngày đến 3 tuần tùy theo tác nhân gây bệnh. Điều trị nâng đỡ bao gồm: Bảo đảm thông khí: tư thế phù hợp, hút đờm dãi, cung cấp đủ oxy Hạ sốt: cởi bớt quần áo, lau mát, sử dụng thuốc paracetamol, thuốc an thần (nếu có sốt co giật) Chống phù não Cân bằng nước-điện giải Đảm bảo dinh dưỡng, đề phòng và chống loét tì đè do nằm lâu, tập vật lý trị liệu Một số trường hợp viêm màng não mủ có biến chứng nặng như áp xe não cần được xử trí bằng phương pháp phẫu thuật     Xem thêm: Viêm màng não mủ ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng Phân biệt viêm não và viêm màng não ở trẻ Lịch tiêm vắc xin viêm màng não do não mô cầu BC
Viêm niêm mạc hang vị dạ dày
Bệnh viêm niêm mạc hang vị dạ dày là tình trạng hang vị ở phần niêm mạc dạ dày bị viêm, cũng tương tự như viêm ở những vị trí khác trong dạ dày (tùy vào vị trí viêm hoặc loét sẽ có những tên gọi khác nhau). Viêm niêm mạc hang vị dạ dày là bệnh có thể gặp trong mọi độ tuổi, song đối tượng dễ mắc nhất lại là người trong độ tuổi trung niên và đặc biệt là người cao tuổi. Tuy nhiên, gần đây trẻ em cũng có dấu hiệu mắc các bệnh về dạ dày nhiều hơn, thậm chí tình trạng loét dạ dày cũng có thể xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi. Khi viêm niêm mạc hang vị dạ dày không được điều trị hoặc điều trị không đúng, không kịp thời sẽ dẫn đến loét niêm mạc hang vị dạ dày, lúc này bệnh sẽ diễn biến phức tạp hơn, thậm chí gây một số biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: Xuất huyết dạ dày Thủng dạ dày gây ra viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn Hẹp môn vị Ung thư dạ dày
Viêm loét niêm mạc hang vị dạ dày có nguyên nhân chính là do một loại vi khuẩn tên là Helicobacter pylori (viết tắt là vi khuẩn HP). Vi khuẩn Helicobacter pylori tiết ra một men urease làm tổn thương niêm mạc dạ dày gây viêm, loét. Ngoài vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét niêm mạc hang vị dạ dày còn có các nguyên nhân khác như: Thuốc: thuốc kháng viêm không steroid, thuốc kháng viêm steroid, thuốc bổ sung kali, sắt và các loại thuốc hóa trị cho bệnh ung thư Nuốt phải chất độc như các chất ăn mòn (dung dịch kiềm và axit), rượu các loại và các dị vật như ghim hoặc kẹp giấy Bệnh lý: Nhiễm lao, giang mai, vi khuẩn khác Nhiễm nấm, ký sinh trùng Sau xạ trị đối với bệnh ung thư, các bệnh lý tự miễn, thiếu máu ác tính và nôn mạn tính Sau thủ thuật y khoa như nội soi Căng thẳng Chế độ ăn uống sinh hoạt không hợp lý: mất cân bằng dinh dưỡng, ăn thực phẩm kém chất lượng, thức ăn chế biến sẵn, uống nhiều rượu mạnh, hút thuốc lá
Hầu hết các loại viêm niêm mạc hang vị dạ dày có thể xuất hiện mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Triệu chứng viêm niêm mạc hang vị dạ dày có thể bao gồm: Khó tiêu: là triệu chứng phổ biến nhất. Khi tình trạng viêm phát triển trong niêm mạc hang vị dạ dày, quá trình tiêu hóa và cũng là quá trình thực phẩm đi vào ruột sẽ bị ảnh hưởng, có thể dẫn đến cảm giác nóng, bỏng rát với chứng khó tiêu xảy ra ở vùng bụng trên. Buồn nôn: thường đi kèm với chứng khó tiêu. Khi bất kỳ tình trạng viêm nào xảy ra trong niêm mạc dạ dày, phản ứng của cơ thể là gây buồn nôn mặc dù trong dạ dày có thể không có thức ăn. Cảm giác buồn nôn dao động từ nhẹ đến nặng và có thể gây nôn ói ở một số bệnh nhân, thậm chí nôn ra máu. Đau bụng vùng thượng vị Cơn đau có thể dữ dội hoặc âm ỉ kéo dài, có khi vài giờ đến vài ngày vẫn chưa dứt hoặc lâu hơn. Lúc niêm mạc hang vị dạ dày mới bị viêm, người bệnh cảm thấy đau bụng nhiều khi ăn vào. Đau cả ngày lẫn đêm nhưng ban đêm đau nhiều hơn do dịch vị tiết ra nhiều kích thích niêm mạc đã bị tổn thương. Khi niêm mạc hang vị dạ dày đã bị loét, người bệnh cảm thấy đau nhiều hơn khi đói và khi bệnh đã nặng, người bệnh cảm thấy đau thường xuyên dù no hay đói. Ăn mất ngon Đầy hơi, chướng bụng Do tình trạng viêm xảy ra trong phần dưới của dạ dày nên quá trình thức ăn đi vào ruột có thể bị ảnh hưởng dẫn đến một phần thức ăn không được tiêu hóa hết. Lượng thức ăn chưa được tiêu hóa này có thể lên men và thải khí gây đầy hơi cũng như chướng bụng. Tình trạng viêm cũng có thể làm dư thừa lượng khí trong dạ dày, gây nên tình trạng ợ hơi. Thay đổi tính chất phân: phân lúc lỏng, lúc đặc, đôi khi phân rắn thành cục như phân dê hoặc phân có màu tối như màu hắc ín (không phổ biến) Thể trạng gầy, xanh xao, mệt mỏi, mất ngủ
Viêm niêm mạc hang vị dạ dày do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori có thể bị lây nhiễm từ đường tiêu hóa
Tuy viêm niêm mạc hang vị dạ dày có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng bệnh phổ biến hơn ở những người trên 60 tuổi. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh có thể bao gồm: Uống nhiều rượu Hút thuốc lá Trên 60 tuổi
Chia nhỏ các bữa ăn, ăn uống thường xuyên Tránh các thực phẩm gây kích ứng, đặc biệt là những loại thực phẩm cay, chua, chiên hoặc béo Hạn chế uống rượu bia, cà phê, trà đặc Sau khi ăn không nên làm việc ngay hoặc không nên chạy nhảy, tập thể dục ngay mà cần ngồi thoải mái để thức ăn được nhào trộn kỹ ở dạ dày trước khi xuống ruột non. Xem xét việc thay đổi thuốc giảm đau, tránh các thuốc có thể gây ra viêm niêm mạc hang vị dạ dày Giảm căng thẳng bằng cách tập yoga hoặc thiền
Hỏi bệnh sử Khám lâm sàng Xét nghiệm: Chụp X-quang có thuốc cản quang: cần nhịn ăn trước khi chụp và tốt nhất là rửa dạ dày để chụp. Nội soi dạ dày - tá tràng: được áp dụng khá rộng rãi vì là một kỹ thuật khá chính xác, nhanh, thuận lợi, nếu được gây mê để nội soi tránh khó chịu cho người bệnh là tốt nhất. Kỹ thuật nội soi còn có giá trị khi sinh thiết niêm mạc tổn thương để xét nghiệm tế bào và xét nghiệm hình thể vi khuẩn Helicobacter pylori với 2 kỹ thuật nhuộm gram xác định hình thể vi khuẩn Helicobacter pylori và thử test urease.
Để việc điều trị viêm niêm mạc hang vị dạ dày hiệu quả, cần biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh. Nếu viêm niêm mạc hang vị dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori cần dùng kháng sinh thích hợp để điều trị và ngăn ngừa tái phát. Điều trị hỗ trợ: Dùng thuốc kháng acid để làm giảm các triệu chứng Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh:   Ăn các loại thực phẩm dễ tiêu Tránh các thực phẩm nhiều chất béo như thức ăn chiên xào, bơ và mỡ động vật Ăn nhiều trái cây tươi và các loại rau lá xanh  Xem thêm: Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng 12 nguyên nhân gây ung thư dạ dày được các chuyên gia cảnh báo Viêm xung huyết hang vị dạ dày có nguy hiểm không?
Viêm mũi dị ứng
Dị ứng phấn hoa (tên tiếng Anh là Hay fever) hay còn được gọi là viêm mũi dị ứng (tên tiếng Anh là allergic rhinitis) gây ra các dấu hiệu và triệu chứng giống như cảm lạnh, như sổ mũi, ngứa mắt, nghẹt mũi, hắt hơi và tăng áp lực xoang. Nhưng không giống như cảm lạnh, viêm mũi dị ứng không phải do virus gây ra mà do phản ứng dị ứng với các chất gây dị ứng ngoài trời hoặc trong nhà, chẳng hạn như phấn hoa, mạt bụi hoặc nước bọt của mèo, chó và các động vật khác có lông. Bên cạnh việc làm cho bạn khổ sở về bệnh thì viêm mũi dị ứng có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc hoặc học hành và thường ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người mắc phải. Nhưng người bệnh có thể học cách tránh các yếu tố kích hoạt và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp. Vậy viêm mũi dị ứng là gì? Bệnh viêm mũi dị ứng có nguy hiểm không?, viêm mũi dị ứng có lây không? Nguyên nhân viêm mũi dị ứng là gì?
Các chất gây dị ứng đường hô hấp (lưu hành trong không khí) nguyên nhân thường gặp nhất của viêm mũi dị ứng là : Các chất gây dị ứng trong nhà : bụi, vật nuôi trong nhà, gián, nấm mốc. Nấm mốc phát ra các bào tử nhỏ xâm nhập vào trong mũi và cả hai phế quản. Loại thường gặp nhất, mặc dù nói chung là không phổ biến trong các nguyên nhân là: Alternaria, Cladosporium, Aspergillus và Penicillium. Các chất gây dị ứng trong không khí: phấn hoa lúa, phấn hoa cỏ (armoise) phấn hoa từ cây khác nhau giữa các khu vực địa lý Betulaceae (bạch dương, cây bulô tại khu vực phía Bắc) Oleaceae (tro hoặc ô liu) Fagaceae (cây sồi) Cupressaceae (cây bách ở phía nam). Lịch phấn hoa cũng như các trang web cung cấp thông tin về mức độ phấn hoa là trang web của RNSA (mạng lưới quốc gia về giám sát không khí) là rất hữu ích để thiết lập việc điều trị triệu chứng và xác nhận sự tương quan lâm sàng. Các chất gây dị ứng nghề nghiệp: cao su (Sức khỏe Nghề nghiệp), thợ làm bánh (bột), thợ cắt tóc (chất persulfates), nhà sinh vật học, bác sĩ thú y (động vật) … Các chất gây dị ứng chéo như nhựa mủ cây chuối, kiwi, trái bơ là rất phổ biến đặc biệt là đối với phấn hoa Betulaceae (hạt nhân chiên như đào, táo, cerise, cà rốt, rau mùi tây, cần tây). Danh sách các chất gây dị ứng chéo là rất dài. Không có mối quan hệ chéo rõ ràng giữa các dị nguyên trong không khí và dị nguyên thức ăn . Bệnh nhân nên được hỏi bệnh về sự tồn tại của các phản ứng với thức ăn như sưng môi, vết phỏng, cảm giác kim châm hoặc phồng lưỡi hoặc cổ họng khi ăn uống có thể là nguồn gốc gây ra dị ứng chéo.
Các triệu chứng lâm sàng là hậu quả của sự giải phóng ngay lập tức hay trì hoãn các hóa chất trung gian (không hạt) của các tế bào hiện diện trong niêm mạc mũi và vòm họng.  Viêm mũi dị ứng có hai thể: chu kỳ và không có chu kỳ. Thể bệnh có chu kỳ: thường xảy ra đột ngột về đầu mùa lạnh hay đầu mùa nóng, bệnh nhân thấy nhột cay trong mũi, hắt hơi liên tục vài chục cái, cay mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt. Sau đó mũi chảy nước đầm đìa, nước mũi trong như nước lã. Người bệnh còn có cảm giác rát bỏng ở kết mạc, vòm họng. Bệnh nhân bị nặng đầu, mệt mỏi uể oải, sợ ánh sáng, nên thường tìm chỗ tối để nằm. Cơn dị ứng xuất hiện nhiều lần trong ngày, tối dịu đi, bệnh kéo dài trong vài ngày đến một tuần rồi tự biến mất. Hàng năm vào đúng thời kỳ đó bệnh lại tái diễn, có những bệnh nhân bị bệnh hàng chục năm. Ở một số bệnh nhân cao tuổi, do bệnh kéo dài nhiều năm, tổn thương làm cho niêm mạc mũi thoái hóa, phù nề gây ngạt mũi; các xương xoăn mũi to phình lên, xen với những polip. Thể bệnh không có chu kỳ: hay gặp nhất, bệnh nhân thường bị sổ mũi vào lúc sáng sớm thức dậy, giảm đi trong ngày, tái phát khi gặp luồng gió, gặp lạnh, tiếp xúc với bụi. Thời kỳ đầu nước mũi trong, thời gian sau đó đặc lại thành mủ, nước mũi chảy thành từng đợt, có khi viêm loét vùng tiền đình mũi; hắt hơi hàng tràng, trường hợp nặng hắt hơi liên tục nhiều giờ trong ngày, gây mệt mỏi, giảm trí nhớ; ngạt mũi thay đổi tùy theo thời gian, thời tiết và theo mùa; do nghẹt mũi bệnh nhân phải thở bằng miệng dẫn đến viêm họng, viêm phế quản; các triệu chứng ngứa trong mũi, đau thắt ở gốc mũi, do tiết dịch ứ đọng trong vòm họng nên bệnh nhân luôn phải khạc nhổ; niêm mạc mũi phù nề, nhợt nhạt, phủ dịch nhầy loãng, hoặc mủ đặc, màu trắng hoặc vàng, xanh khi có bội nhiễm vi khuẩn; niêm mạc mũi bị thoái hóa biến thành polyp to nhẵn.
Bệnh viêm mũi dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh.
Dị ứng có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, nhưng bạn có khả năng bị viêm mũi dị ứng nếu có tiền sử dị ứng trong gia đình đã có người mắc bệnh này. Bị hen suyễn hoặc bệnh chàm da cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm mũi dị ứng. Một số yếu tố bên ngoài có thể kích hoạt hoặc làm xấu đi tình trạng bệnh viêm mũi di ứng, bao gồm: Khói thuốc lá Hóa chất Nhiệt độ lạnh Độ ẩm Gió Ô nhiễm không khí Keo xịt tóc Nước hoa Bụi gỗ Khói
Muốn phòng bệnh viêm mũi dị ứng có hiệu quả, tốt nhất là tránh các tác nhân gây bệnh, tránh hít phải khói, bụi, phấn hoa, cánh bướm, lông thú, sơn ta, xăng dầu, hơi hóa chất… Về ăn uống, cần tránh các thức ăn có thể gây dị ứng như: nhộng tằm, cá ngừ, tôm, cua ghẹ... Đối với người cao tuổi cũng không nên chủ quan phơi trần ra gió mưa rét ướt. Đồng thời cũng không nên sống theo kiểu kiêng khem quá làm cho cơ thể yếu đuối, kém sức chịu đựng với mọi thay đổi của thời tiết. Bệnh nhân cần rèn luyện thân thể  bằng việc tập thể dục thể thao vừa sức thường xuyên cũng là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả tốt.
Việc chẩn đoán viêm mũi dị ứng dựa trên việc hỏi bệnh chính xác kết hợp với xét nghiệm da dương tính phù hợp với dữ liệu từ các test kiểm tra châm da (prick test). Vì vậy, các triệu chứng lâm sàng gợi ý nhiều là chảy nước mũi, hắt hơi, tắc mũi, ngứa mũi và màng hầu-vòm miệng cùng với mất khứu giác (trái với những thông tin nhận được, viêm mũi dị ứng không biến chứng không kèm với rối loạn khứu giác). Những triệu chứng này xảy ra tùy theo sự tiếp xúc trong với động vật hoặc tùy thuộc vào tính chu kỳ gợi ý hằng năm của phấn hoa trong trường hợp viêm mũi định kỳ. Trong trường hợp viêm mũi lâu năm, các triệu chứng này thường giảm nhẹ bởi thuốc. Các triệu chứng thường kết hợp với viêm kết mạc và ho (hoặc hen) xảy ra cùng các triệu chứng đi kèm. Những yếu tố định hướng rất quan trọng: đặc điểm theo mùa, tiền căn dị ứng bản thân hoặc gia đình, kết hợp với các bệnh khác (phế quản phổi, tai, kết mạc, xoang, da), hiệu quả của thuốc chống dị ứng và / hoặc corticoide tại chỗ. Việc chẩn đoán viêm mũi dị ứng nhằm chứng tỏ một đáp ứng miễn dịch chuyên biệt qua trung gian bởi IgE phát hiện được. Các test kiểm tra chích da (châm da, lẩy da) nhạy cảm cao, dễ thực hiện và không tốn kém. Chúng có thể được thực hiện với chất chiết xuất chuẩn hóa hoặc với các chất nguyên sơ. Phương pháp này thường được sử dụng cho các bệnh dị ứng thực phẩm chéo hơn là dị ứng đường hô hấp vì thường nhạy cảm hơn so với chất chiết xuất từ thương mại. Nếu cần thiết để khẳng định chẩn đoán, việc nghiên cứu các IgE chuyên biệt trong huyết thanh là chính xác, tuy nhiên giá thành của nó giới hạn việc sử dụng của nó.
Người bệnh có thể điều trị viêm mũi dị ứng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm thuốc, cũng như các biện pháp khắc phục tại nhà và có thể là các loại thuốc thay thế. Do đó người bệnh cần được khám và tư vấn của bác sĩ của bạn trước khi thử bất kỳ biện pháp điều trị mới cho viêm mũi dị ứng. Thuốc kháng histamin Người bệnh có thể dùng thuốc kháng histamin để điều trị dị ứng dựa trên cơ chế hoạt động bằng cách ngăn cơ thể tạo ra histamin. Người bệnh cần được bác sĩ tư vấn trước khi bắt đầu một loại thuốc mới.  Thuốc chống xung huyết (decongestant) Người bệnh có thể sử dụng thuốc chống xung huyết (decongestant)trong một thời gian ngắn, thường không quá ba ngày, để giảm nghẹt mũi và áp lực xoang. Sử dụng thuốc này trong một thời gian dài hơn có thể gây ra hiệu ứng tái lại (rebound effects), có nghĩa là một khi ngưng thuốc các triệu chứng của bệnh sẽ thực sự trở nên tồi tệ hơn. Thuốc thông mũi OTC phổ biến bao gồm: Oxymetazoline (thuốc xịt mũi Afrin) Pseudoephedrine (Sudafed) Phenylephrine (Sudafed PE) Cetirizine với pseudoephedrine (Zyrtec-D) Nếu người bệnh có nhịp tim bất thường, bệnh tim, tiền sử đột quỵ, lo âu, rối loạn giấc ngủ, huyết áp cao hoặc các vấn đề về bàng quang, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chống xung huyết. Thuốc nhỏ mắt và thuốc xịt mũi Thuốc nhỏ mắt và thuốc xịt mũi có thể giúp giảm ngứa và các triệu chứng liên quan đến dị ứng khác trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào sản phẩm, người bệnh có thể cần tránh sử dụng lâu dài. Giống như thuốc chống xung huyết, lạm dụng một số loại thuốc nhỏ mắt và thuốc nhỏ mũi cũng có thể gây ra hiệu ứng tái lại. Corticosteroid có thể giúp giảm viêm và đáp ứng miễn dịch nhưng không gây ra hiệu ứng tái lại. Thuốc xịt mũi steroid thường được khuyên dùng lâu dài, hữu ích để kiểm soát các triệu chứng dị ứng.  Khám với bác sĩ trước khi bắt đầu chế độ điều trị dị ứng để đảm bảo người bệnh đang dùng thuốc tốt nhất cho các triệu chứng của bản thân. Bác sĩ cũng có thể giúp người bệnh xác định sản phẩm nào được sản xuất để sử dụng ngắn hạn và sản phẩm nào được phép sử dụng lâu dài. Tránh các chất gây dị ứng Tránh phấn hoa và nấm mốc, bụi, bọ ve, cứt gián, lông chó, mèo, xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất tẩy rửa... Liệu pháp miễn dịch Nếu đã dùng các biện pháp trên thất bại thì người ta mới xem xét đến phương pháp thứ ba là thay đổi miễn dịch (miễn dịch liệu pháp - immunotherapy). Đây là phương pháp cho bệnh nhân hấp thụ với liều tăng dần dị nguyên nhằm đạt được giảm mẫn cảm, tức là giảm các triệu chứng khi phơi nhiễm tự nhiên trở lại với chính dị nguyên đó. Liệu pháp miễn dịch là phương pháp duy nhất điều trị tận gốc căn nguyên gây dị ứng. Tuy nhiên, dù viêm mũi dị ứng thường được điều trị nội khoa, nhưng trong một số trường hợp các bác sĩ vẫn chỉ định phẫu thuật để điều trị. Đó là khi cần giải quyết bệnh tích ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng tiến triển tạo nhiều polyp, hoặc niêm mạc cuốn mũi thoái hóa quá mức gây nghẹt mũi nhiều không thể phục hồi dù đã uống thuốc tích cực. Đối với người cao tuổi, nên tránh dùng các thuốc kháng histamin, như promethazine, chlorpheniramine vì tác dụng kém chọn lọc nên có thể gây buồn ngủ, lo lắng, lú lẫn, bí tiểu, táo bón, tụt huyết áp… Những trường hợp chỉ có bệnh viêm mũi đơn thuần không đi kèm với viêm kết mạc, nên dùng các thuốc kháng histamin xịt mũi như azelastine vì có tác dụng nhanh và ít tác dụng phụ.   Xem thêm: Bệnh viêm mũi dị ứng có lây không? Bà bầu bị viêm mũi dị ứng có sao không? Bệnh hen suyễn lây qua đường nào?
Viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp là gì? Viêm cột sống dính khớp là bệnh lý viêm mạn tính kéo dài đặc trưng bởi tình trạng đau và tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp chi dưới. Bệnh khiến một số đốt sống dính lại với nhau làm sưng lên dẫn đến việc khó cử động làm gù, vẹo, tàn phế. Trong một số trường hợp, bệnh còn ảnh hưởng đến các khớp khác trong cơ thể như khớp háng, khớp gối, bàn chân, dây chằng, đôi khi còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác như tim, gan, phổi.
Viêm cột sống dính khớp có di truyền không? Bệnh viêm cột sống dính khớp với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên có nhiều nghiên cứu chỉ ra bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền. Trong gia đình nếu có người bị bệnh viêm cột sống dính khớp thì tỷ lệ người mắc sẽ tăng lên. Ngoài ra, bệnh còn liên quan chặt chẽ đến gen HLA-B27 – gen quy định kháng nguyên bạch cầu người.
Các triệu chứng bệnh viêm cột sống dính khớp bao gồm: Triệu chứng gặp sớm nhất là đau cột sống thắt lưng hoặc đau vùng thắt lưng. Cơn đau xuất hiện vào buổi tối hoặc sáng sớm, đi kèm theo những triệu chứng cứng khớp. Bệnh nhân có thể bị thức giấc khi ngủ do những cơn đau gây khó chịu. Cơn đau lưng khởi phát từ khớp xương vùng chậu. Cơn đau có thể khu trú hoặc lan ra toàn bộ vùng cột sống. Ngoài ra, viêm khớp cùng chậu với biểu hiện đau xuất hiện tại vùng mông, một hoặc hai bên. Khi xuất hiện cơn đau làm phần dưới xương sống của bệnh nhân kém linh hoạt, bệnh nhân lúc này thường giảm đau bằng nằm nghiêng co lưng tôm hay nằm ngửa kê gối cao đầu sẽ làm biến chứng lưng bị gù không tốt. Các bộ phận khác của cơ thể cũng xuất hiện đau nhức như các khớp xương sườn, xương ức, vai, đầu gối. Khi có các biểu hiện, người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, sút cân cần đi gặp bác sĩ để khám và điều trị nếu không điều trị sẽ dẫn các biến chứng khó hồi phục.
no_information
Viêm cột sống dính khớp là bệnh rất phổ biến và có tính chất di truyền. Bệnh hay gặp nhất ở nam giới và thường xuất hiện ở trước tuổi 35 và chỉ có một số trường hợp bệnh xuất hiện sau 45 tuổi. Bệnh viêm cột sống dính khớp rất nguy hiểm, nếu không điều trị sớm và kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng biến dạng khớp, tàn phế, phụ thuộc và sự chăm sóc của gia đình và xã hội.
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, không sử dụng rượu bia và hút thuốc lá giúp phòng ngừa bệnh. Khi xuất hiện các triệu chứng cần đến khám tại cơ sở y tế khi có biện pháp điều trị phù hợp, không để bệnh diễn biến nặng sẽ điều trị khó khăn và khó phục hồi.
Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh như thời gian đau, tình trạng, vị trí đau hay tiền sử gia đình để có định hướng xác định bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa như: Kiểm tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mang lại giá trị cao như X-quang, MRI giúp cho bác sĩ thấy rõ được các hình ảnh tổn thương xương, mô mềm đồng thời đánh giá được tổn thương xuất hiện theo từng năm để có liệu trình điều trị phù hợp. Xét nghiệm máu kiểm tra gen HLA – B27 là gen liên quan đến bệnh hay làm các xét nghiệm đánh giá mức độ tổn thương xương khớp có ý nghĩa và giá trị cao trong việc điều trị cho người bệnh.
Việc phát hiện và điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp rất quan trọng, cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt nhiên không để bệnh lâu, bệnh diễn biến xấu sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Các biện pháp điều trị hiện nay thường sử dụng như: Điều trị nội khoa theo chỉ định của bác sĩ: Điều trị bằng các loại thuốc chuyên khoa theo chỉ định. Các loại thuốc này có tác dụng chống viêm, giảm đau, giảm tê cứng ở khớp. Cần chú ý đến tác dụng phụ của thuốc để hạn chế tối đa di chứng cho người bệnh ·Phục hồi chức năng và vật lý trị liệu giúp cải thiện tư thế đi lại giúp ngăn chặn sự thoái hóa và dính khớp của người bệnh. Phẫu thuật trong trường hợp không đáp ứng điều trị hoặc người bệnh có những tổn thương nghiêm trọng không thể chữa trị theo phương pháp nội khoa hoặc phục hồi chức năng. Xem thêm: Đau vùng thắt lưng - Nguyên nhân và cách phòng ngừa Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Bài tập điều trị và phòng ngừa đau vùng thắt lưng (bài tập kéo dãn cơ)
Viêm cơ, áp xe cơ
Viêm cơ, áp xe cơ nhiễm khuẩn là tổn thương viêm hoặc áp xe tại cơ vân do vi khuẩn gây nên. Bệnh thường khởi phát khi có các vết thương ở da gây viêm nhiễm, sau khi thực hiện các thủ thuật trên da không được đảm bảo vệ sinh, vô khuẩn. Bệnh viêm, áp xe cơ rất nguy hiểm, có thể gây nhiễm khuẩn huyết, nguy cơ tử vong cao, điều trị khó khăn.
Nguyên nhân chính gây ra viêm cơ, áp xe cơ là do sự xâm nhập của vi khuẩn vào cơ vân thông qua các vết rách hoặc trầy xước trên da không được vệ sinh sạch sẽ. Người bệnh có thể bị nhiễm khi các vết trầy xước tiếp xúc với vi khuẩn trong điều kiện ô nhiễm, với các dụng cụ mất vệ sinh. Ngoài ra, việc thực hiện thủ thuật như tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật khi chưa được sát khuẩn da kỹ càng, dụng cụ không đảm bảo vô trùng, tiệt trùng khi can thiệp trên da đã làm cho vi khuẩn có đường xâm nhập hoàn hảo và bên trong cơ gây nên các viêm cơ và áp xe.
Viêm cơ, áp xe cơ có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào của cơ thể. Trên các bệnh nhân mắc các hội chứng suy giảm miễn dịch, viêm cơ áp xe cơ có thể xuất hiện tại nhiều cơ trên cơ thể. Các triệu chứng xuất hiện khi viêm cơ, áp xe cơ gồm có: Sưng cơ, đau cơ, tấy đỏ. Thời gian sau đó nếu không được điều trị, diễn biến bệnh sẽ tăng lên với cảm giác rất đau, căng tức khi ấn xuống, chọc hút ra mủ. Nếu để lâu hơn bệnh sẽ diễn biến nặng lên gây viêm các khớp lân cận, bệnh nhân sốt cao, sốt liên tục, ý thức thay đổi, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết gây ảnh hưởng đến tính mạng.
no_information
Viêm cơ, áp xe gặp ở mọi đối tượng không phân biệt độ tuổi. Bệnh hay gặp nhất ở những người có hệ thống miễn dịch bị suy giảm như trong bệnh HIV, các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường, viêm đa cơ hệ thống, xơ cứng bì, các trường hợp sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch kéo dài trong điều trị bệnh. Người già, trẻ em, những đối tượng suy dinh dưỡng, cơ thể suy kiệt, mắc các bệnh các tính, những người làm việc trong môi trường độc hại là một trong những người dễ mắc bệnh nhất.
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, không sử dụng rượu bia và hút thuốc lá nhằm nâng cao hệ thống miễn dịch của cơ thể. Khi có các vết thương trên da cần vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo vô trùng khi thực hiện các thủ thuật can thiệp. Điều trị tích cực các bệnh lý tự miễn của cơ thể như đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống. Khi xuất hiện các triệu chứng cần đến khám tại cơ sở y tế khi có biện pháp điều trị phù hợp, không để bệnh diễn biến nặng sẽ khó khăn trong việc điều trị.
Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh như thời gian đau, tình trạng, vị trí đau xác định bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa như: Xét nghiệm máu kiểm tra trong trường hợp viêm như công thức máu, định lượng CRP, Fibrinogen, máu lắng. Kiểm tra cấy máu tìm vi khuẩn hoặc chọc hút tại vị trí viêm, áp xe tìm vi khuẩn để xác định nguyên nhân và điều trị phù hợp. Kiểm tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mang lại giá trị cao như siêu âm cơ tìm tổn thương và đánh giá mức độ tổn thương, chụp cắt lớp vi tính xác định tổn thương đồng thời xác định mức độ xâm lấn của tổn thương giúp cho bác sĩ thấy rõ được các hình ảnh tổn thương xương, mô mềm đồng thời đánh giá được mức độ tổn thương để có phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Việc phát hiện và điều trị bệnh viêm cơ, áp xe cơ rất quan trọng, cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt nhiên không để bệnh lâu, bệnh diễn biến xấu sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Các biện pháp điều trị hiện nay thường sử dụng như: Điều trị nội khoa theo chỉ định của bác sĩ: Điều trị bằng kháng sinh theo chỉ định. Tuyệt đối chỉ được dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ sau khi có kết quả xét nghiệm. Việc dùng thuốc bừa bãi không những không điều trị được bệnh mà còn tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc làm thất bại trong việc điều trị. Điều trị nâng cao thể trạng cho người bệnh, tăng cường khả năng miễn dịch giúp tăng khả năng điều trị của người bệnh. Trong quá trình điều trị cần kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá khả năng phục hồi và tiến triển bệnh để có phương án điều trị phù hợp. Xem thêm: Viêm đa cơ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm đa cơ
Viêm đa cơ là gì? Viêm đa cơ là nhóm bệnh tự miễn với tổn thương chính là tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ vân với biểu hiện đặc trưng là yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên có kèm tăng các men cơ xương. Viêm đa cơ kèm theo có tổn thương da thì gọi là bệnh Viêm da – cơ hay viêm bì cơ. Ngoài tổn thương ở cơ hoặc kèm theo da, các bệnh nhân thường có biểu hiện khác ở gối, phổi, tim mạch, tiêu hóa. Ở người già, viêm đa cơ và viêm da – cơ có tỷ lệ kết hợp với bệnh ung thư cao hơn và ngược lại ung thư biểu hiện như viêm da – cơ.
Bệnh viêm đa cơ và viêm da – cơ thuộc nhóm bệnh tự miễn nên còn gọi là Viêm đa cơ tự miễn với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh còn có xu hướng tiến triển theo mùa trong năm và có liên quan đến kháng thể tự miễn và các yếu tố di truyền Ngoài ra, các tác nhân như yếu tố môi trường, các tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, virus, các loại thuốc cũng được xem là nguyên nhân gây bệnh.
Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh. Sau khi khám xong, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa như: Xét nghiệm máu phát hiện các enzym cơ trong huyết thanh tăng cao như CK, GOT, GPT... ngoài ra còn có kháng thể kháng nhân dương tính, gặp các kháng thể đặc hiệu với viêm cơ tự miễn trong cơ thể. Điện cơ cho thấy các hình ảnh điện thế phức tạp, biên độ thấp, yếu cơ, cơ dễ bị kích thích. Sinh thiết cơ thấy hình ảnh bất thường của cơ, có xâm lấn, thoái hóa và hoại tử, Có xuất hiện teo các tổ chức xung quanh, theo tiến triển bệnh sẽ dẫn đến việc các tổ chức xơ thay thế các tổ chức cơ bị hoại tử làm chia tách bó cơ. Sinh thiết da cho kết quả thâm nhiễm, teo da, thoái hóa các tổ chức của da. Kiểm tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chụp CT, đo chức năng hô hấp giúp cho việc xác định tổn thương và xâm lấn để có biện pháp điều trị đạt kết quả cao.
Triệu chứng của viêm đa cơ và viêm da – cơ thường diễn biến từ từ trong vài tuần hoặc vài tháng nên rất khó phát hiện sớm. Bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, sút cân đặc biệt khi kết hợp với bệnh ung thư. Các triệu chứng biểu hiện như: Cơ: Bệnh nhân có biểu hiện đau cơ, xơ hóa cơ gây tình trạng co rút cơ, hạn chế vận động các khớp; yếu vùng cơ gốc chi, đối xứng hai bên; yếu cơ vùng hầu họng gây nên tình trạng khó ăn, khó nuốt, nói tiếng bị khàn; yếu cơ vùng liên sườn dẫn đến tình trạng người bệnh khó thở và cuối cùng sẽ dấn đến teo cơ... Da: Dấu hiệu quan trọng trong bệnh viêm da – cơ là tổn thương da gồm có: các dát màu đỏ tím, có vảy. Ở giai đoạn tiến triển, có thể teo da,  tăng hoặc giảm sắc tố, xuất hiện các ban đỏ, giãn mao mạch ở xung quanh móng tay. Khớp: Xuất hiện đau khớp hoặc viêm khớp thường gặp ở các khớp nhỏ  của bàn tay, cổ tay nhưng không gây biến dạng khớp. Lắng đọng calci ở da và các tổ chức. Bệnh nhân có thể sờ thấy các hạt cứng chắc hoặc nhìn thấy các hạt màu trắng khi tổn thương ở lớp nông. Calci hóa sẽ gây ra tình trạng vận động kém của khớp. Các biểu hiện khác: Bệnh nhân xuất hiện tình trạng khó thở, xơ phổi, viêm phổi và tràn dịch. Ngoài ra còn có các bệnh lý về thận, hội chứng thận hư, các bệnh lý ung thư kèm theo tuy nhiên các trường hợp này hiếm gặp
Viêm đa cơ, viêm da – cơ thường gặp ở trẻ em trong độ tuổi từ 10 – 15 tuổi và người lớn tuổi từ 45 – 60 tuổi, một vài trường hợp có ghi nhận mắc phải ở trẻ em dưới 10 tuổi. Bệnh phổ biến ở người da đen hơn người da trắng và phụ nữ tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đàn ông.
Hiện nay chưa có bất kỳ biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh viêm đa cơ, viêm da – cơ. Người bệnh khi có các biểu hiện cần đi khám bệnh sớm tại các chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị tốt nhất.
Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh. Sau khi khám xong, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa như: Xét nghiệm máu phát hiện các enzym cơ trong huyết thanh tăng cao như CK, GOT, GPT... ngoài ra còn có kháng thể kháng nhân dương tính, gặp các kháng thể đặc hiệu với viêm cơ tự miễn trong cơ thể. Điện cơ cho thấy các hình ảnh điện thế phức tạp, biên độ thấp, yếu cơ, cơ dễ bị kích thích. Sinh thiết cơ thấy hình ảnh bất thường của cơ, có xâm lấn, thoái hóa và hoại tử, Có xuất hiện teo các tổ chức xung quanh, theo tiến triển bệnh sẽ dẫn đến việc các tổ chức xơ thay thế các tổ chức cơ bị hoại tử làm chia tách bó cơ. Sinh thiết da cho kết quả thâm nhiễm, teo da, thoái hóa các tổ chức của da. Kiểm tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chụp CT, đo chức năng hô hấp giúp cho việc xác định tổn thương và xâm lấn để có biện pháp điều trị đạt kết quả cao.
Việc phát hiện và điều trị bệnh rất quan trọng, điều trị bệnh sớm hiệu quả càng cao và ít biến chứng. Các biện pháp điều trị hiện nay thường sử dụng như: Điều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Điều trị bằng Corticoid kết hợp với các thuốc điều trị khác theo chỉ định. Không tự ý dùng thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ. Việc dùng thuốc bừa bãi không những không điều trị được bệnh mà còn tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc làm thất bại trong việc điều trị. Lọc huyết tươngtrong trường hợp bệnh tiến triển nặng, điều trị thuốc không đáp ứng. Tập vật lý trị liệu tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và theo chỉ định của bác sĩ.   Xem thêm: Viêm cơ, áp xe cơ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm tắc ống dẫn tinh
Ống dẫn tinh là một bộ phận có chiều dài khoảng 30cm, đường kính khoảng 2- 3mm, với chức năng dẫn tinh trùng từ mào tinh hoàn qua túi tinh để nhận tinh dịch rồi đến niệu đạo để phóng tinh trong quá trình thụ tinh của nam giới. Viêm tắc ống dẫn tinh là hiện tượng ống dẫn tinh bị tắc nghẽn hay đường đi của tinh trùng bị cản trở mà nguyên nhân là do viêm ống dẫn tinh. Viêm đường ống dẫn tinh là tình trạng ống dẫn tinh bị viêm nhiễm do những tác nhân bên ngoài gây nên. Bệnh viêm tắc ống dẫn tinh là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nam giới.
Những nguyên nhân gây viêm ống dẫn tinh ở nam giới như sau: Do tổn thương ở niệu đạo Do niệu đạo là cơ quan thông với môi trường bên ngoài nên nếu bệnh nhân không vệ sinh tốt vùng niệu đạo thì vi khuẩn đi ngược lên ống dẫn tinh gây viêm. Ngoài ra, những bệnh nhân nam có bao quy đầu dài, hẹp, bị nghẹt sẽ khiến niệu đạo dễ chứa đựng nhiều vi khuẩn. Hoặc những người nam giới quan hệ tình dục không an toàn cũng dẫn đến việc nhiễm lậu cầu khuẩn. Do dị tật bẩm sinh Bẩm sinh ống dẫn tinh bị hẹp, khuyết tật nên tinh trùng khi đi qua gặp vấn đề, hoặc vi khuẩn ứ đọng gây viêm nhiễm ống dẫn tinh. Do lao mào tinh hoàn Khi bị lao mào tinh hoàn, ống dẫn tinh sẽ sưng và cứng lên, làm cho chức năng của nó bị suy giảm. Do những biến chứng từ các bệnh lý nam khoa khác Bao gồm viêm bao quy đầu, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang.
Triệu chứng viêm ống dẫn tinh như sau: Khi xuất tinh, bệnh nhân thấy đau, đau âm ĩ vùng bụng dưới, bìu, vùng chậu. Đau tăng lên khi quan hệ tình dục Tinh trùng và tinh dịch xuất hiện mùi hôi. Màu của tinh trùng và tinh dịch bất thường, đôi lúc có lẫn máu hoặc có thể tinh trùng vón cục, tinh dịch loãng... Bệnh nhân có triệu chứng rối loạn xuất tinh như xuất tinh sớm, xuất tinh ngược dòng. Vùng bìu sưng lên, tinh hoàn chảy xệ.
no_information
Đối tượng có nguy cơ mắc viêm tắc ống dẫn tinh cao là: Những người có mắc bệnh bẩm sinh liên quan đến sự lưu thông bình thường của tinh trùng. Những người nam giới quan hệ tình dục không an toàn. Những người không vệ sinh sạch sẽ vùng niệu đạo dễ dẫn đến viêm nhiễm ống dẫn tinh.
Để phòng ngừa viêm tắc ống dẫn tinh, nam giới cần thực hiện những điều sau: Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài đều đặn mỗi ngày. Cần đến cơ sở y tế để khám ngay nếu phát hiện bị hẹp bao quy đầu hoặc bị viêm nhiễm niệu đạo. Không quan hệ tình dục bừa bãi để tránh nhiễm những vi khuẩn gây viêm ống dẫn tinh.
Để chẩn đoán viêm tắc ống dẫn tinh ở nam giới, cần thực hiện các xét nghiệm và kỹ thuật sau để chẩn đoán một cách chính xác: Xét nghiệm chất nhầy hoặc mủ vào buổi sáng lúc vừa ngủ dậy. Xét nghiệm tinh dịch đồ thấy tinh trùng ít hoặc không có tinh trùng. Xét nghiệm sinh hóa máu thấy nồng độ FSH bình thường hoặc cao. Nhuộm Gram soi tìm vi khuẩn. Nuôi cấy chất nhầy, mủ để định danh vi khuẩn gây bệnh. Nếu viêm niệu đạo không do vi khuẩn mà do Chlamydia hoặc Mycoplasma thì cần thực hiện phản ứng sinh học phân tử khuếch đại gen PCR. Siêu âm để củng cố chẩn đoán.
Để điều trị viêm ống dẫn tinh, cần sử dụng những phương pháp sau đây phù hợp với từng bệnh nhân: Điều trị nội khoa: Sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm với đặc điểm ức chế và tiêu diệt vi khuẩn và để hạn chế sự lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Điều trị bằng thủ thuật thông ống dẫn tinh: Những ca bệnh viêm ống dẫn tinh nặng, bác sĩ sẽ chỉ định thủ thuật thông ống dẫn tinh cho bệnh nhân. Để tăng cường hiệu quả trong việc chữa viêm ống dẫn tinh, bệnh nhân nam cần duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục, quan hệ tình dục an toàn và chế độ dinh dưỡng phù hợp.     Xem thêm: Thắt ống dẫn tinh diễn ra như thế nào? Có gây đau không? 10 lý do gây đau tinh hoàn đáng báo động 11 điều về tinh trùng mọi người thường tin là đúng nhưng thực tế lại hoàn toàn sai
Viêm đường hô hấp dưới
Viêm đường hô hấp dưới là gì? Viêm đường hô hấp dưới là hội chứng bao gồm tất cả các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp dưới (khí quản, phế quản, tiểu phế quản và phổi) không phải lao. Bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Các bệnh chính khi nhắc tới viêm đường hô hấp dưới: Viêm phế quản: Niêm mạc phế quản bị kích thích phồng lên, tăng tiết dịch nhầy làm bịt tắc phế quản. Viêm phế quản được chia thành hai loại: Viêm phế quản cấp tính: là tình trạng viêm cấp tính niêm mạc phế quản khi tiếp xúc với các tác nhân có hại từ môi trường bên ngoài, thường kéo dài trong vài tuần. Viêm phế quản mãn tính: là tình trạng viêm nhiễm tại phế quản kéo dài hoặc tái phát lại nhiều lần, có thể diễn biến nhiều tháng hoặc nhiều năm. Viêm phổi: Các tổ chức chính ở phổi, đặc biệt các phế nang (đơn vị giúp phổi trao đổi khí), bị tổn thương nghiêm trọng khiến dưỡng khí không thể đi vào máu. Viêm tiểu phế quản: Siêu vi khuẩn gây viêm và khiến chất nhờn tích tụ trong đường hô hấp, khiến người bệnh khó thở. Bệnh thường chỉ xảy ra ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi, khi các tiểu phế quản chưa phát triển toàn diện.
Nguyên nhân hàng đầu dẫn tới viêm đường hô hấp dưới là do nhiễm khuẩn. Đặc biệt vào thời điểm giao mùa, khi cơ thể dễ bị tổn thương nhất do những thay đổi để thích nghi với môi trường. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới là gì? Đây là một thuật ngữ y học (có tên tiếng Anh là lower respiratory tract infection-LRTI) thường chủ yếu do vi khuẩn và virus gây ra. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Các vi khuẩn điển hình: Haemophilus influenzae. Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn ). Moraxella catarrhalis. Các vi khuẩn không điển hình: Mycoplasma pneumoniae. Chlamydia pneumoniae. Legionella pneumophila. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do virus Các virus á cúm (Parainfluenza Virus ). Virus cúm A và B. Adenovirus, Rhinovirus. Các virus hợp bào hô hấp (respiratory syncytial virus ). Các loại vi khuẩn và virus này thường tồn tại dưới dạng mầm bệnh ở trẻ vị thành niên và thanh niên, đặc biệt là phế cầu khuẩn. Vi khuẩn này là nguyên nhân thường gặp dẫn tới viêm phổi và viêm phế quản. Ở người trưởng thành và lớn tuổi, các vi khuẩn Gram âm và Legionella là nguyên nhân chính dẫn tới nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới. Đặc biệt những người hút thuốc có tỷ lệ viêm đường hô hấp cao do hệ thống niêm mạc bị tổn thương, tạo điều kiện dễ dàng cho các virus Klebsiella pneumoniae tấn công. Ngoài lý do là vi khuẩn và virus, viêm đường hô hấp dưới có thể do các nguyên nhân khác gây nên, gồm: các tác nhân lý hoá như không khí lạnh, chất kích ứng ở dạng khí, bụi, hoá chất, khói thuốc lá, khói xe,… Đối với viêm phổi mãn tính: khói thuốc là nguyên nhân hàng đầu.
Triệu chứng viêm đường hô hấp dưới thường thể hiện qua: Triệu chứng liên quan đến khí quản: khàn giọng, khó nói. Triệu chứng liên quan đến phế quản: ho khan, ho kèm theo đờm, nặng tức ngực. Triệu chứng liên quan đến tiểu phế quản: khó thở, thở khò khè, thở rít. Triệu chứng tổn thương phổi: khó thở, đau ngực khi hít sâu, ho khạc đờm, ho ra máu. Triệu chứng viêm đường hô hấp dưới cụ thể với từng loại bệnh: Triệu chứng viêm phế quản cấp tính Giai đoạn ủ bệnh: Sau khi tiếp xúc với virus, người bệnh sẽ có thời gian từ một đến ba ngày ủ bệnh và không có triệu chứng gì trong thời gian này. Giai đoạn viêm long đường hô hấp trên: trong giai đoạn này, bệnh nhân có các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên như: Hắt hơi. Sổ mũi. Đau họng. Sốt nhẹ. Mệt mỏi, đau nhức cơ, khớp. Giai đoạn viêm phế quản cấp: Bệnh nhân sẽ có các triệu chứng sau: Ban đầu là ho khan, sau đó ho kèm theo đờm (đờm có thể có màu trắng, vàng, đục hoặc đôi khi kèm theo máu ). Đau rát xương ức khi ho. Triệu chứng viêm phế quản mãn tính Triệu chứng thay đổi khác nhau tùy giai đoạn: Giai đoạn mới bắt đầu triệu chứng xuất hiện là ho và khạc ra đờm. Ho xảy ra từng đợt, nhiều lần trong năm, đặc biệt khi trời lạnh hoặc thời tiết thay đổi, có thể ho khan hoặc ho kèm đờm có màu trắng và bọt. Khi tình trạng ho kéo dài nhiều ngày, đờm sẽ đặc hơn, có màu vàng và mủ. Giai đoạn muộn hơn bệnh nhân sẽ cảm thấy khó thở, nặng nề như bị đè nén trong lồng ngực. Ngoài ra còn một số triệu chứng không thường xuyên khác có thể kể đến như sút cân, da dẻ xanh xao, tim đập nhanh. Triệu chứng viêm phổi Tuỳ vào tác nhân gây bệnh mà triệu chứng và tiến triển của bệnh có thể thay đổi khác nhau đôi chút. Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn điển hình: bệnh nhân có triệu chứng: Rét run. Sốt cao trên 39ºC, kèm theo ho khạc đờm và đau tức màng phổi. Khó thở. Nhịp thở nhanh trên 30 lần/phút. Có thể xuất hiện những mụn nước ở môi. Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn không điển hình hoặc virus: Đa phần xảy ra ở trẻ em và người lớn tuổi, với những triệu chứng âm thầm hơn: Sốt nhẹ. Nhức đầu. Ho khan. Mệt mỏi.
Viêm đường hô hấp dưới gây ra bởi nhiễm khuẩn có thể lây truyền qua đường hô hấp. Vi khuẩn và virus có thể ẩn chứa trong giọt nước bọt bắn ra lúc ho và lây truyền từ người này sang người khác.
Bất kì ai cũng có nguy cơ bị viêm đường hô hấp dưới, nhưng bệnh thường gặp nhiều hơn ở các đối tượng sau: Trẻ nhỏ và người cao tuổi. Người hút thuốc lá. Người mắc các bệnh phổi mãn tính như hen phế quản.
Nguyên tắc chung để phòng ngừa viêm đường hô hấp dưới là tránh để bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây bệnh. Điều này có thể được thực hiện qua các biện pháp sau: Che miệng khi ho hoặc hắt xì. Hạn chế tiếp xúc với người có mầm bệnh. Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay sạch sẽ để tránh mầm bệnh. Không hút thuốc lá, tránh xa khói thuốc. Đeo khẩu trang khi ra đường, tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Tiêm vaccine Chủng ngừa phế cầu khuẩn, chủng ngừa virus. Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh, đặc biệt các bộ phận như cổ, ngực. Nâng cao hệ miễn dịch thông qua các hoạt động thể chất và chế độ ăn uống lành mạnh.
Thông thường, các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và kết hợp lắng nghe hơi thở lồng ngực bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán. Một số phương pháp cũng có thể được đề nghị để chẩn đoán chính xác hơn: Chụp X-quang phổi để xác định mức độ nhiễm trùng. Xét nghiệm máu và đờm giúp xác định loại vi khuẩn gây bệnh, từ đó sử dụng loại kháng sinh phù hợp nhất.
Đối với viêm phế quản cấp tính Đa số các trường hợp diễn tiến nhẹ nhàng, điều trị giảm triệu chứng là chính. Do dạng viêm đường hô hấp dưới này gây nên bởi virus nên việc điều trị bằng kháng sinh là không cần thiết. Bệnh nhân có thể điều trị tại nhà bằng cách: Nghỉ ngơi nhiều Dùng thuốc giảm ho, hạ sốt Uống nhiều nước Súc miệng nước muối nhạt ấm Tuy nhiên một số trường hợp bệnh diễn tiến nặng thì cần đến các cơ sở y tế để được khám và nhận tư vấn của bác sĩ. Đối với viêm phế quản mãn tính Có thể dùng thuốc giãn phế quản chống co thắt như Théostart, Salbutamol,…Các thuốc này có tác dụng làm thông đường thở của bệnh nhân giúp việc trao đổi khí dễ dàng hơn. Do tổn thương cơ bản trong viêm phế quản mãn tính làm tắc nghẽn đường thở nên cơ thể không được cung cấp đủ lượng oxy cần thiết. Thở oxy là biện pháp điều trị được sử dụng khi viêm phế quản mãn tính nặng và ít đáp ứng với thuốc điều trị. Đối với viêm phổi Điều trị dùng kháng sinh sớm và phù hợp trong thời gian từ 5-10 ngày. Kháng sinh có thể được dùng hai hoặc ba loại theo đường chích hay uống tuỳ theo chỉ định của bác sĩ. Trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình có thể điều trị ngoại trú. Đối với trường hợp nặng và có nhiều yếu tố nguy cơ thì cần nhập viện điều trị. Khi có dấu hiệu suy hô hấp như khó thở, xanh tím, co kéo cơ hô hấp phụ thì cần sử dụng oxy hỗ trợ. Sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết để giảm ho, hạ sốt, giảm đau. Cần theo dõi tái khám để phát hiện các triệu chứng trở nặng hay can thiệp khi biến chứng xuất hiện. Xem thêm: Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm phế quản Điều trị bệnh viêm họng cấp ở trẻ em - Bảo vệ con yêu theo cách của bạn Khi nào trẻ bị viêm phổi cần nhập viện? Bệnh viêm phổi ở trẻ em có lây không? Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không? Phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ sơ sinh như thế nào? Các dấu hiệu cảnh báo trẻ bị viêm phế quản phổi
Viêm xương tai chũm
Xương chũm là một bộ phận cấu thành của tai giữa. Xương chũm là loại xương xốp, chứa nhiều thông báo trong đó có một thông bào lớn nhất được gọi là sào bào, đây là nơi hòm tai thông với xương chũm, điều này giải thích viêm xương chũm được bắt nguồn từ viêm tai giữa không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách, hoặc do sức đề kháng của cơ thể quá yếu trong trường hợp sau khi người mắc bệnh sởi, cúm..., trẻ suy dinh dưỡng, độc tính của vi khuẩn quá mạnh. Viêm xương tai chũm hay còn gọi là viêm xương chũm là gì? Viêm xương tai chũm là hiện tượng tổn thương lan vào xương chũm ở xung quanh sào bào và tai giữa. Quá trình viêm kéo dài không quá 3 tháng, khác với phản ứng xương chũm do mủ ứ đọng trong tai giữa gây nên, phản ứng xương chũm này chỉ kéo dài 5-7 ngày là khỏi. Bệnh tích chủ yếu là viêm loãng xương và viêm tắc mạch máu xương, các vách ngăn giữa các tế bào xương bị phá hủy dần, các ổ mủ tập trung lại thành túi mủ, đôi khi xương bị chết từng khối và biến thành xương mục rồi từ đây gây ra nhiều biến chứng. Viêm xương chũm có thể gặp ở người lớn và trẻ em trong đó viêm xương chũm trẻ em hay gặp hơn cả. Bao gồm các thể chính: Viêm xương chũm cấp tính,Viêm xương chũm mạn tính. Viêm tai xương chũm cấp tính thường xuất hiện sau viêm tai giữa. Bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp trước đó khoảng 3 tuần,  là tình trạng viêm các thông bào xương chũm trong xương thái dương. Tình trạng này luôn kèm theo một viêm tai giữa cấp tính và có thể là một bước tiến triển nặng hơn của một viêm tai giữa mạn tính. Viêm tai xương chũm mạn tính được xác định khi quá trình chảy mủ tai thối kéo dài trên 3 tháng. Viêm tai xương chũm cấp hay mạn tính đều có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp-xe não, viêm tắc tĩnh mạch trong sọ, viêm các xương xung quanh hộp sọ, liệt dây thần kinh vận động cơ mặt làm méo mặt, áp-xe cổ hay áp-xe quanh họng rất nguy hiểm, là một trong những nguyên nhân gây tử vong tại khoa cấp cứu tai mũi họng.
Các nguyên nhân gây viêm xương chũm Viêm tai giữa không được điều trị tốt. Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính (các trường hợp viêm tai giữa hoại tử và ở hài nhi sức đề kháng yếu). Biến chứng của viêm tai giữa mãn tính. Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà. Bị nhiễm trùng bởi các loại vi khuẩn như Haemophilus influenza, Staphylococcus hoặc Streptococcus
Viêm xương chũm cấp tính Toàn thân: Các triệu chứng sốt, đau tai, nghe kém đang giảm dần đột nhiên lại sốt cao trở lại với nhiệt độ 39-40oC, có thể có phản ứng màng não như mê sảng, co giật… Thể trạng suy nhược, mệt mỏi, nhiễm trùng, nhiễm độc sốt cao 39- 400c Ở trẻ em có thể thấy co giật, thóp phồng giống như viêm màng não. Cơ năng: Đau sâu trong tai, đau theo nhịp mạch đập là triệu chứng chính, đau tăng dữ dội, đau sâu trong tai lan ra vùng chũm và vùng thái dương, nhức đầu. Nghe kém, nghe kém kiểu dẫn truyền thường kèm theo có ù tai và chóng mặt nhẹ. Chảy mủ tai tăng lên hoặc ít đi do bị bít tắc dẫn lưu mủ, mủ thối. Thực thể: Mặt chũm thường nề đỏ, ấn vào đau. Ấn trên bề mặt của xương chũm có phản ứng đau rõ rệt. Mủ tai: đặc có mùi thối khẳn, có màu xanh hoặc vàng đôi khi có tia máu. Có thể có dấu hiệu sưng phồng ở trước trên nắp bình tai, sưng phồng ở phía sau tai, vành tai bị đẩy ra phía trước, mất nếp sau tai, mủ chảy xuống vùng cổ dọc theo cơ cổ ức đòn chũm làm sưng tấy vùng cổ, quay cổ khó khăn, mủ có thể phá vỡ cả da vùng này và tạo nên những lỗ rò. Màng nhĩ: (quan sát được sau khi lau sạch  mủ tai) nề đỏ, lỗ thủng thường sát thành ống tai xương, bờ nham nhở, đáy lỗ thủng phù nề xung huyết. Góc sau trên đôi khi bị xoá. X-quang: Tư thế  Schiiller: các vách thông báo của các nhóm thông bào dầy, bị mờ do sự phá huỷ các nhóm tế bào xương chũm, có những đám bị mất vách biến thành các hốc rộng Viêm xương chũm mạn tính . Triệu chứng cơ năng: Giống như viêm tai giữa mạn tính mủ nhưng ở mức độ nặng hơn. Chảy mủ tai thường xuyên, nhiều là triệu chứng chính. Mủ đặc mùi thối khẳn. Mủ tai thường thối hoặc thối khẳn như cóc chết - đây là dấu hiệu nguy hiểm báo cho ta biết trong tai có chứa chất cholesteatoma, có khả năng ăn mòn xương gây biến chứng nội sọ Đau tai, đau âm ỉ đau lan ra 1/2 đầu bên bệnh. Bệnh nhân thường kêu nhức nặng đầu phía bên tai bệnh, đau âm ỉ liên tục, thỉnh thoảng lại có cơn kịch phát. Nghe kém tăng lên rõ rệt. Triệu chứng thực thể: Soi tai lỗ thủng màng tai thường rộng, bờ nham nhở, sát khung xương, có thể thấy polyp ở trong hòm nhĩ hoặc thấy cholesteatoma. Có nhiều mủ thối, có thể có các mảnh trắng của cholesteatoma. Đo sức nghe thấy sức nghe bên tại bệnh giảm, tuy nhiên mức độ thiếu hụt sức nghe phụ thuộc vào mức độ bệnh. X-quang: Tư thế Schuller xương chũm bị mất các thông bào, hình ảnh mờ đặc xương hoặc tiêu xương (hình tròn đa vòng: nghi có cholesteatoma). Trong một số trường hợp, viêm xương chũm có thể dẫn đến áp-xe não và các biến chứng khác liên quan đến xương sọ. Những triệu chứng của các bệnh này bao gồm đau đầu dữ dội và sưng phía sau mắt hay còn gọi là phù gai thị.
no_information
Những cơ thể có sức đề kháng yếu. Viêm tai giữa sau chấn thương. Trẻ từ 6-13 tháng tuổi
Phương pháp phòng bệnh tốt nhất là không để cho tai bị viêm. Khi tai giữa bị viêm cấp tính rồi, thầy thuốc phải chích rạch màng nhĩ sớm, bảo đảm dẫn lưu tốt, dùng kháng sinh đúng quy cách.
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng: triệu chứng bệnh thay đổi theo tuổi và giai đoạn bệnh Cận lâm sàng Nội soi tai mũi họng: tình trạng viêm tai giữa. X-quang Schuller: vách thông bào dày không rõ, có chỗ thành những hốc rỗng do mất vách ngăn giữa các thông bào CT scan xương thái dương: hình ảnh đọng dịch và mất các thông bào. Chụp cộng hưởng từ nếu cần thiết Công thức máu: Bạch cầu/máu tăng do tình trạng nhiễm trùng, tăng tỉ lệ trung tính.
Trước kia đã chẩn đoán là viêm tai xương chũm cấp tính thì phương pháp điều trị duy nhất là phẫu thuật khoét rộng xương chũm kết hợp điều trị nội khoa bằng kháng sinh toàn thân cùng với chống viêm. Ngày nay, với thế hệ kháng sinh đa dạng và hiệu quả, một số trường hợp viêm tai xương chũm có thể điều trị nội khoa bằng thuốc tiêm sau khi đã trích rạch mở rộng lỗ dẫn lưu ở màng nhĩ có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc tai mũi họng. Bệnh lý viêm tai xương chũm mạn tính nên phẫu thuật sớm để bảo tồn sức nghe và tránh viêm nhiễm tái phát. Nguyên tắc điều trị Điều trị nội: kháng sinh phổ rộng, liều cao ngay từ đầu. Phẫu thuật kịp thời nếu cần để tránh biến chứng. Điều trị nội khoa tích cực với kháng sinh phổ rộng, kháng viêm, giảm đau. Phẫu thuật khi túi mủ đã hình thành, hoặc bệnh tích xương đã nặng (mất vách ngăn tế bào), khi các triệu chứng toàn thân và chức năng kéo dài: sốt, mệt nhọc, mất ngủ, đau đầu, điếc... Điều trị cụ thể: điều trị nội hay ngoại khoa tùy vào triệu chứng, diễn tiến bệnh. Bên cạnh dùng thuốc có thể xem xét điều trị ngoại khoa: Mở sào bào dẫn lưu mủ và làm sạch mô viêm, tạo sự thông thương giữa tai giữa và các tế bào chũm. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn xương chũm có thể được tiến hành nếu điều trị bằng thuốc kháng sinh không hiệu quả. Ngoài ra còn có các phương pháp phẫu thuật khác như phẫu thuật loại bỏ tế bào xương chũm và cắt bỏ, chỉnh sửa xương chũm  Xem thêm: Các phương pháp điều trị bệnh viêm tai giữa Bệnh viêm tai giữa mạn tính có nguy hiểm không? Xương chũm nằm ở đâu và có chức năng gì?
Viêm gân nhị đầu vai
Viêm gân nhị đầu vai là tình trạng đau phía trước vai, đau tăng khi nâng một vật ra trước hoặc nâng lên quá đầu. Ngoài ra, cơn đau còn có thể xảy ra khi cố gập khuỷu chống lại lực đè xuống cẳng tay của người khám Nếu có rách gân, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhói đột ngột, có cảm giác bị “rách” phía trước vai khi vô tình nâng một vật nặng, vai có diễn tiến sưng đau và có thể bầm máu trong vài ngày, bắp tay có thể phồng lên do cơ đứt co lại phía trước cánh tay Viêm gân nhị vai trái hay viêm gân nhị đầu vai phải đều có khả năng xảy ra, tùy thuộc vào những yếu tố tác động làm tổn thương tại những vị trí này
Nguyên nhân viêm gân nhị đầu vai là khi gân nhị đầu bị kích thích quá nhiều dẫn tới viêm đoạn đi trong rãnh nhị đầu gây tổn thương sụn viền và gân nhị đầu, tổn thương kéo dài có thể gây đứt gân Cơ chế chấn thương thường gặp là khớp vai xoay trong khi khuỷu tay duỗi đột ngột, thường gặp trong động tác ném bóng, nâng vật mạnh (đẩy tạ) hoặc động tác phát bóng nhanh và mạnh trong tennis Chấn thương có thể xảy ra ngay lập tức hoặc tăng dần do bị tác động lặp đi lặp lại
Triệu chứng viêm gân nhị đầu vai thường là đau liên tục, dữ dội, khu trú ở vùng phía trước vai bên trên rãnh nhị đầu, cảm giác mắc kẹt có thể đi kèm với cơn đau. Bệnh nhân có thể có rối loạn giấc ngủ Bệnh nhân thường cố ép gân bị viêm bằng cách xoay xương cánh tay vào trong Viêm bao hoạt dịch thường đi kèm với viêm gân nhị đầu Bệnh nhân viêm gân nhị đầu vai thường cảm thấy giảm dần chức năng do sự giảm tầm vận động của vai, được biểu hiện qua sự khó khăn khi làm các động tác đơn giản hằng ngày như chải tóc, cài áo ngực, với tay qua đầu khó khăn Khi không được sử dụng liên tục thì teo cơ và cứng khớp là biến chứng có thể xảy ra
no_information
Viêm gân nhị đầu vai thường gặp ở những người chơi thể thao, đặc biệt là những môn thể thao sử dụng tay qua đầu nhiều như tennis, cầu lông, bóng ném, bóng rổ,… Những người lao động, thường xuyên khuân vác những kiện hàng nặng cũng là người có nguy cơ viêm gân nhị đầu vai
Để phòng ngừa viêm gân nhị đầu vai cần thăm khám sức khỏe thường xuyên và chú ý cân bằng giữa nghỉ ngơi và làm việc Đặc biệt hạn chế các công việc nặng áp lực lên đôi vai, các môn thể thao đòi hỏi những động tác mạnh dùng nhiều lực lên vùng vai- chính là những yếu tố nguy cơ dẫn tới viêm gân nhị đầu vai
Để chẩn đoán viêm gân nhị đầu vai cần dựa vào lâm sàng và cả những xét nghiệm cần thiết Về lâm sàng: Triệu chứng chính của người bệnh là đau tùy vào mức độ tổn thương khi vận động vai ở một số động tác, đau ê ẩm thường xuyên nếu kèm theo tình trạng viêm của gân Đau lan xuống vùng cánh tay hoặc cẳng tay, đôi khi cảm giác đau khá mơ hồ, không rõ ràng Bên cạnh đau là tình trạng giảm vận động do đau, bệnh nhân không thể thực hiện được những động tác mong muốn do đau hoặc bị mất lực để thực hiện động tác Về xét nghiệm cần thiết: Siêu âm cơ: siêu âm khớp vai là biện pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán và đánh giá tình trạng gân và túi hoạt dịch gân. Siêu âm còn giúp theo dõi tiến triển của tổn thương và hiệu quả điều trị Chụp cộng hưởng từ (MRI): cho phép đánh giá tình trạng gân và bao hoạt dịch gân một cách chính xác
Cách tốt nhất chữa viêm gân nhị đầu vai là nghỉ ngơi và dùng thuốc kháng viêm giảm đau. Ngoài ra, có thể dùng thêm corticoid tiêm vào rãnh nhị đầu để làm giảm tình trạng viêm cho người bệnh nhưng cần thận trọng với biến chứng đứt gân do chích nhiều lần. Trường hợp có rách bao gân, điều trị bao gồm nghỉ ngơi hoàn toàn và mang đai treo tay khoảng 1 tuần, sau đó tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của bác sỹ Xem thêm: 4 nhóm chấn thương thể thao thường gặp nhất Ứng dụng của huyết tương giàu tiểu cầu PRP Gói điều trị bệnh cơ xương khớp bằng huyết tương giàu tiểu cầu
Viêm màng ngoài tim
Viêm màng ngoài tim, một tình trạng màng bao quanh tim bị viêm, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả nhiễm trùng và không nhiễm trùng. Tình trạng này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, từ nhẹ đến nặng, và đòi hỏi sự can thiệp chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân, triệu chứng, quá trình chẩn đoán và phương pháp điều trị cho viêm màng ngoài tim. Viêm màng ngoài tim là gì? Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm kích thích của màng ngoài tim, màng mỏng bao quanh tim. Đây là một bệnh thường xảy ra đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, thường dẫn đến đau ngực và đôi khi các triệu chứng khác. Cơn đau ngực mạnh xảy ra khi hai lớp màng ngoài tim bị viêm hoặc kích thích, sau đó chúng tiếp xúc và cọ sát vào nhau. Bệnh thường bắt đầu đột ngột và không kéo dài, được gọi là cấp tính. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng dần dần phát triển thêm hoặc kéo dài, tình trạng này sẽ trở thành bệnh mãn tính.
Nguyên nhân Nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim thường là rất khó xác định chính xác. Trong hầu hết các trường hợp, các chuyên gia y tế thường không thể tìm ra nguyên nhân cụ thể (hay còn được gọi là vô căn) hoặc có sự nghi ngờ về nhiễm virus (virus quai bị, thuỷ đậu…), vi trùng lao, nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn (liên cầu, tụ cầu…) Ngoài ra, bệnh cũng có thể hình thành và phát triển sau một cơn đau tim lớn, do cơ tim bị tổn thương tiềm ẩn, rất dễ bị kích thích. Một dạng khác của bệnh này được gọi là viêm màng ngoài tim chậm trễ, có thể xuất hiện vài tuần sau khi trải qua đau tim hoặc phẫu thuật tim. Hiện tượng này thường được gọi là hội chứng Dressler, hoặc được biết đến với các tên gọi khác như hội chứng cắt bỏ sau phẫu thuật, hội chứng chấn thương sau tim và hội chứng nhồi máu sau cơ tim. Ngoài những nguyên nhân trên, bệnh còn có thể xuất phát từ các yếu tố khác bao gồm: Các bệnh tự miễn toàn thân như lupus và viêm khớp dạng thấp, Chấn thương tại vùng tim hoặc ngực, hoặc Một số bệnh lý khác như suy thận, bệnh lao, AIDS hoặc ung thư. Đồng thời, một số loại thuốc điều trị các nhóm bệnh khác cũng có thể gây ra viêm màng ngoài tim. Phân loại viêm màng ngoài tim Bệnh có thể chia thành hai loại chính: Viêm màng ngoài tim cấp tính: thường gặp trẻ em và người trẻ, xuất hiện nhanh chóng và đột ngột, với tỷ lệ nhiều nam hơn nữ (tỷ lệ khoảng 2-2,5 nam/1 nữ). Các nguyên nhân phổ biến bao gồm nhiễm khuẩn từ vi khuẩn sinh mủ, bệnh lao, khối u di căn, hoặc bệnh thấp tim. Ngoài ra, cũng có thể do nhồi máu cơ tim, nhiễm siêu vi trùng, sau khi bị chấn thương, hậu phẫu thuật, hoặc tăng ure trong máu. Viêm màng ngoài tim mãn tính: đây là một dạng biến chứng từ tình trạng cấp tính và chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng 0,5-1,5%). Tỷ lệ xuất hiện nhiều nam hơn nữ (tỷ lệ khoảng 2-4 nam/1 nữ). Nguyên nhân chính gây bệnh thường do bệnh lao và nhiễm khuẩn từ các vết mủ.
Thông thường, túi màng ngoài tim hai lớp bọc quanh trái tim chứa một lượng nhỏ chất lỏng bôi trơn. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm màng ngoài tim, túi màng này bị viêm và sự ma sát từ vị trí viêm dẫn đến cảm giác đau ngực. Triệu chứng mỗi trường hợp sẽ phụ thuộc vào loại viêm và thời gian diễn ra bệnh. Viêm màng ngoài tim cấp tính thường kéo dài dưới ba tuần, có trường hợp có thể kéo dài từ bốn đến sáu tuần, nhưng không lâu hơn ba tháng và liên tục. Triệu chứng phổ biến nhất của trường hợp cấp tính là đau ngực cực kỳ mạnh, thường mô tả như cảm giác dao đâm ở đầu sau xương ức hoặc ở bên trái ngực. Triệu chứng của người bệnh sẽ có khác biệt nhau, tuỳ vào từng loại viêm, có thể bao gồm một số hoặc tất cả những dấu hiệu sau đây: Đau nhói hoặc cảm giác xuyên ngực ở vùng trung tâm hoặc phía bên trái ngực, thường có đặc điểm dữ dội hơn khi bệnh nhân hít vào. Khó thở khi nghiêng người về phía trước. Tiếng đánh trống ngực Sốt thấp (nhiệt độ cơ thể tăng lên một chút). Cảm giác mệt mỏi, ốm yếu. Ho. Sưng bụng hoặc sưng chân. Tuy nhiên, ở một số trường hợp có triệu chứng đau ngực âm ỉ và cường độ đau sẽ tuỳ vào từng trường hợp Tuy nhiên, một số bệnh nhân lại mô tả khi mắc bệnh, họ cảm thấy đau âm ỉ, giống như áp lực trong ngực, và mức độ đau khác nhau ở từng trường hợp. Cơn đau trong trường hợp viêm cấp tính có khả năng lan đến trên vai và cổ trái. Khi bệnh nhân ho, nằm hoặc hít thở sâu, các cơn đau có xu hướng tăng lên. Cơn đau có xu hướng dịu đi khi ngồi nghiêng về phía trước. Nhiều trường hợp, rất khó để phân biệt cơn đau do viêm ngoài màng tim và các triệu chứng đau tim khác, như: thiếu máu cơ tim, suy tim… Viêm màng ngoài tim mãn tính có thể khả năng dẫn đến tràn chất lỏng xung quanh tim, còn được gọi là tràn dịch ngoài màng tim. Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh viêm màng ngoài tim mạn tính chính là đau ngực.  Viêm màng ngoài tim có nguy hiểm không? Biến chứng của bệnh khá đa dạng, bao gồm: Viêm màng ngoài tim co thắt: Đây là một biến chứng hiếm gặp, thường xảy ra ở những người đã mắc bệnh lâu dài hoặc tái phát mạn tính. Khi màng ngoài tim dày lên, hình thành sẹo và co thắt vĩnh viễn, nó làm màng ngoài tim mất đi tính đàn hồi và trở nên cứng nhắc. Điều này dẫn đến việc tim không hoạt động bình thường và tạo ra tình trạng gọi là viêm màng ngoài tim co thắt. Nó thường gây ra phù chân và sưng bụng cổ trướng, đi kèm với khó thở. Chèn ép tim: Khi quá nhiều chất lỏng tích tụ trong màng ngoài tim, có thể xảy ra tình trạng nguy hiểm được gọi là chèn ép tim. Sự tích tụ chất lỏng dư thừa gây áp lực lên trái tim và không thể lấp đầy. Điều này dẫn đến giảm lượng máu bơm ra khỏi tim, gây giảm huyết áp. Chèn ép tim có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Biến chứng của bệnh có thể biến đổi từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây tử vong. Đa số trường hợp là nhẹ và có thể tự khắc phục. Điều trị cho các trường hợp nặng hơn có thể bao gồm sử dụng thuốc và trong một số trường hợp hiếm hơn, có thể cần phẫu thuật. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng lâu dài.
no_information
no_information
no_information
Bệnh thường được chẩn đoán dựa trên một loạt các bước, bao gồm: Khai thác tiền sử bệnh và bệnh sử: Bác sĩ sẽ tìm hiểu về tiền sử bệnh của bệnh nhân, bao gồm việc đặt câu hỏi về đau ngực, tính chất cơn đau, thời gian xảy ra và các triệu chứng khác liên quan. Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra lâm sàng, trong đó có việc nghe tim bằng cách đặt ống nghe trên ngực để kiểm tra bên trong có xuất hiện các âm thanh đặc trưng của bệnh. Tiếng ồn này thường được gọi là "cọ màng ngoài tim" và phát ra khi các lớp màng ngoài tim chà xát với nhau. Các xét nghiệm trợ giúp để chẩn đoán: Điện tâm đồ (ECG): Sử dụng để đo xung điện phát ra từ tim bằng cách gắn các bản cực điện lên da. Kết quả ECG có thể cho thấy các biến đổi đặc trưng của tim do viêm màng ngoài tim hoặc đau tim. Chụp X quang ngực: Sử dụng để nghiên cứu kích thước và hình dạng của tim, và nó có thể cho thấy tim giãn rộng nếu nước thừa tích lũy trong màng ngoài tim. Siêu âm tim: Sử dụng sóng siêu âm để tạo hình ảnh và cấu trúc của tim, bao gồm việc xác định sự tích tụ của chất lỏng trong màng ngoài tim. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Tạo ra nhiều hình ảnh chi tiết của tim và màng ngoài tim, giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây đau ngực cấp tính. Cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo hình ảnh ngang qua tim và tiết lộ các thay đổi trong độ dày và cấu trúc của màng ngoài tim. Tất cả các xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định chính xác viêm màng ngoài tim và loại bỏ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự.
Điều trị nội khoa Có một số loại thuốc được sử dụng để giảm viêm và sưng liên quan đến viêm màng ngoài tim, bao gồm: Thuốc giảm đau: Các cơn đau liên quan đến viêm màng ngoài tim thường đáp ứng tốt với các loại thuốc giảm đau có sẵn mà không kê đơn, như aspirin hoặc ibuprofen (Advil, Motrin IB và các loại khác). Những loại thuốc này cũng có khả năng giảm viêm. Thuốc giảm đau kê đơn cũng có thể được sử dụng để giảm nhẹ các cơn đau. Colchicine (Colcrys, Mitigare): Loại thuốc này giúp giảm viêm trong cơ thể và thường được chỉ định cho các trường hợp cấp tính hoặc như một phần điều trị cho các triệu chứng tái phát. Colchicine có thể rút ngắn thời gian của xuất hiện các triệu chứng và giảm nguy cơ tái phát. Tuy nhiên, loại thuốc này không an toàn cho những người mắc một số vấn đề sức khỏe trước đó, chẳng hạn như bệnh gan hoặc thận. Bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ tiền sử sức khỏe của bạn trước khi kê đơn thuốc colchicine. Corticosteroid: Nếu không đáp ứng với thuốc giảm đau hoặc colchicine hoặc nếu bạn có các triệu chứng viêm màng ngoài tim tái phát, bác sĩ có thể kê đơn thuốc corticosteroid. Kháng sinh: trong trường hợp mắc bệnh do nhiễm trùng vi khuẩn, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng kháng sinh có thể được áp dụng và kết hợp với dẫn lưu nếu cần thiết. Nếu nghi ngờ chèn ép tim do tích tụ chất lỏng quanh tim, bạn cần nhập viện. Khi xảy ra chèn ép tim, có thể cần thực hiện một thủ thuật được gọi là "chọc hút dịch màng ngoài tim" để giải quyết tình trạng này. Điều trị ngoại khoa Trong những trường hợp nặng và khi bệnh tái phát, bác sĩ có thể đề xuất các thủ tục sau: Phẫu thuật loại bỏ màng ngoài tim (Pericardiectomy): Trong trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt, tình trạng bệnh đã trở nên nghiêm trọng và tạo ra hiện tượng co thắt, có thể cần phải thực hiện một phẫu thuật có tên là pericardiectomy để loại bỏ toàn bộ màng ngoài tim. Đây là một quá trình phẫu thuật loại bỏ màng ngoài tim đã trở nên cứng và ảnh hưởng đến chức năng của tim. Chọc hút dịch màng ngoài tim: Trong trường hợp tích tụ chất lỏng trong khoang màng ngoài tim, bác sĩ có thể sử dụng một kim tiêm vô trùng hoặc một ống thông nhỏ (ống thông) để loại bỏ nước và các chất lỏng thừa từ màng ngoài tim. Thủ thuật này thường được tiến hành sau khi bệnh nhân được tê cục bộ và được theo dõi bằng siêu âm tim. Quá trình này có thể kéo dài trong vài ngày trong quá trình nhập viện. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm phổi ở trẻ em
Viêm phổi bao gồm viêm phế quản phổi, viêm phổi mô kẽ, viêm phổi thuỳ. Đây đều là các tình trạng viêm đường hô hấp và nhu mô phổi, khi đó một số loại vi khuẩn và virus phát triển tạo ra mủ và chất nhầy trong phế nang, làm cho oxy không tới được hệ tuần hoàn. Điều này liên quan mật thiết đến các triệu chứng điển hình của viêm phổi. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong ở đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi. Hàng năm, tại Việt Nam có tới 1/3 số ca trẻ em tử vong là do viêm phổi. Bệnh có thể lây nhiễm, tuy nhiên cũng có thể phòng tránh bằng một số biện pháp cụ thể.
Các lứa tuổi khác nhau thường gặp phải các tác nhân gây bệnh khác nhau. Đa số trường hợp gây ra viêm phổi ở trẻ em là virus, bao gồm RSV (Respiratory Syncytial Virus), Adenovirus, Parainfluenza virus, Influenza virus. Những chủng virus này có thể lây lan nhanh theo đường hô hấp, đặc biệt là trong thời tiết thay đổi đột ngột, giao mùa, điều kiện vệ sinh môi trường không tốt. Ngoài ra cũng có những trường hợp mắc viêm phổi do vi khuẩn, thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,Staphylococcus aureus . Trẻ sinh non, suy dinh dưỡng, mắc các dị tật bẩm sinh đều có nguy cơ viêm phổi cao hơn các trẻ khác.
Cần phân biệt các triệu chứng viêm phổi với các nguyên nhân gây suy hô hấp khác như: hen, dị vật đường thở, bệnh phổi bẩm sinh, tràn dịch màng phổi, suy tim, tim bẩm sinh…Mỗi giai đoạn bệnh khác nhau cũng có những biểu hiện bệnh khác nhau: Giai đoạn khởi phát: Xuất hiện các triệu chứng của nhiễm trùng hô hấp (sốt, ho, sổ mũi, nghẹt mũi, quấy khóc, giảm hoạt động…) Giai đoạn toàn phát: Ho khan, ho có đờm, thở nhanh liên tục. Bệnh nặng lên khi có những dấu hiệu tím tái da và niêm mạc, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, co rút cơ liên sườn.
no_information
no_information
Nguyên tắc chung của phòng tránh viêm phổi là giảm tiếp xúc với các tác nhân và điều kiện thuận lợi gây bệnh: Rửa tay trước và sau khi ăn Tránh tiếp xúc với người ốm Không dùng chung đồ dùng sinh hoạt với người ốm Giữ vệ sinh môi trường sống Tiêm vắc xin phòng phế cầu Đối với phụ nữ có thai: khám sàng lọc phát hiện dị tật bẩm sinh, theo dõi và chăm sóc sức khoẻ hợp lý, tránh các trường hợp sinh non, suy dinh dưỡng, thiếu cân. Cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh tiến triển nặng hơn dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
Các bác sĩ cần khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán viêm phổi. Trong đó các dấu hiệu sốt, ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực là quan trọng nhất để chẩn đoán lâm sàng và xác định mức độ nặng của bệnh. Chụp X quang tim phổi thẳng là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định viêm phổi. Ngoài ra trong một số trường hợp cần làm thêm các xét nghiệm khác như: Cấy máu nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn huyết Khí máu động mạch nếu có suy hô hấp Huyết thanh chẩn đoán trong các trường hợp viêm phổi kéo dài cần xác định rõ nguyên nhân Trong trường hợp bệnh nặng, có các dấu hiệu như: không uống được, tím tái, li bì, co giật, suy dinh dưỡng nặng, trẻ cần được điều trị và theo dõi nội trú tại bệnh viện.
Các biện pháp điều trị viêm phổi khác nhau đều dựa trên nguyên tắc chung, trước hết là cần đánh giá đúng mức độ nặng nhẹ của bệnh. Sau đó cần lựa chọn kháng sinh phù hợp và đánh giá đáp ứng sau 48h điều trị. Với các trường hợp viêm phổi nhẹ Điều trị ngoại trú: Amoxicillin: 50mg/kg cân nặng, 2 – 3 lần/ngày, 5-7 ngày Hoặc dùng Amoxicillin/clavulanate: 40mg/kg cân nặng/ngày, 5-7 ngày Tái khám khi có dấu hiệu thở nhanh hoặc bệnh nặng hơn Với các trường hợp viêm phổi nặng: cần điều trị nội trú trên cơ sở 4 nguyên tắc: hỗ trợ hô hấp, sử dụng kháng sinh, điều trị hỗ trợ khác và điều trị biến chứng. Hỗ trợ hô hấp bằng các cho thở oxy hoặc thở áp lực dương liên tục qua mũi cần thực hiện khi trẻ có dấu hiệu suy hô hấp: tím tái, thở nhanh trên 70 lần/phút, rút lõm lồng ngực Mặc dù đa số trường hợp viêm phổi ở trẻ em là do virus, tuy nhiên tỉ lệ bội nhiễm vi khuẩn rất cao nên kháng sinh được sử dụng thường quy trong điều trị viêm phổi và viêm phổi nặng. Các nhóm kháng sinh thường được sử dụng là Amoxicillin, Ceftriaxone, Cefotaxim Điều trị hạ sốt, giãn phế quản, tăng cường dinh dưỡng khi cần. Khi có các biến chứng như tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, xẹp phổi… thì cần có các biện pháp điều trị phù hợp. Xem thêm: Khi nào trẻ bị viêm phổi cần nhập viện? Bệnh viêm phổi ở trẻ em có lây không? Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không? Cách nhận biết sớm bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ
Vôi hóa cột sống
Vôi hóa cột sống là gì? Bệnh vôi hóa cột sống là hiện tượng các dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang của cột sống bị lắng tụ calci. Từ đó quá trình vận động của người bệnh trở nên khó khăn, các dây thần kinh, mạch máu bị đè ép khiến người bệnh cảm giác đau đớn. Đây là hiện tượng lão hóa tự nhiên theo thời gian, thường kèm theo các yếu tố thúc đẩy như quá trình viêm do nhiễm trùng, hoặc dây chằng vùng cột sống bị quá tải do việc nặng hay sai tư thế. Có thể bị vôi hóa cột sống cổ, và vôi hóa cột sống lưng hay thắt lưng. Bệnh vôi hóa cột sống có rất nhiều nét tương đồng với bệnh gai cột sống. Chính vì vậy để có được cách điều trị bệnh hiệu quả, cần kịp thời theo dõi và gặp bác sĩ để có phác đồ thích hợp.
Bệnh nhân bị vôi hóa đốt sống bởi các nguyên nhân sau: Do máu không cung cấp đủ dưỡng chất và oxy để nuôi xương làm xương bị thoái hóa trở nên xốp. Quá trình trao đổi chất giảm, thoái hóa các tế bào tăng ở người cao tuổi. Ngồi làm việc một chỗ, ít vận động, các khớp xương bị chèn ép, khí huyết lưu thông kém, các tế bào xương thiếu dần dinh dưỡng dẫn tới vôi hóa cột sống.
Bệnh vôi hóa đốt sống có các dấu hiệu, biểu hiện như sau: Bị đau lưng, cứng các khớp ở bả vai, hông, đùi, cổ. Ở các vị trí khớp sẽ dẫn đến hiện tượng vôi hóa như: vôi hóa đốt sống cổ, vôi hóa đốt sống thắt lưng... Cảm giác tê bì bàn tay, bàn chân do bệnh đã ảnh hưởng đến tủy sống và dây thần kinh liên chi, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến teo cơ. Các triệu chứng của bệnh có thể kéo dài dai dẳng hoặc theo chu kì.
no_information
Từ nguyên nhân của bệnh, có thể kể đến các đối tượng có nguy cơ cao bị vôi hóa cột sống như: Tuổi tác: Những người lớn tuổi; Nghề nghiệp: những người ít vận động, làm việc ngồi một chỗ trong thời gian dài; Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng không bổ sung đủ chất hoặc béo phì cũng dẫn đến nguy cơ cao bị vôi hóa cột sống.
Để phòng ngừa bệnh vôi hóa cột sống, có một số biện pháp phòng ngừa sau: Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động như: ngồi lâu, đứng lâu một tư thế; mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng, tránh béo phì. Tập luyện các môn thể thao vừa sức. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.
Để có phương pháp điều trị thích hợp, việc chẩn đoán chính sách tình trạng bệnh có vai trò quan trọng. Có các phương pháp chẩn đoán bệnh nhân bị vôi hóa cột sống sau: Kiểm tra các dấu hiệu bệnh mà bệnh nhân thường mắc phải trước khi kiểm tra cận lâm sàng. Chụp X-quang để quan sát các tổn thương ở cột sống cũng như các cơ quan nội tạng Chụp CT giúp biết được mức độ nghiêm trọng của bệnh và phát hiện các biến chứng. Chụp MRI để xác định chính xác tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Có 2 phương pháp điều trị bệnh vôi hóa đốt sống là điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc. Về điều trị không dùng thuốc Thường áp dụng trong những trường hợp bệnh chưa ở giai đoạn nghiêm trọng với các phương pháp: tập luyện thể dục thể thao làm giãn gân cơ giảm đau, làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp; chiếu đèn, chiếu tia hồng ngoại vào vùng bị đau gây giãn cơ và dây chằng. Điều trị dùng thuốc Sử dụng thuốc giảm đau. Tuy nhiên phương pháp này kèm theo khá nhiều tác dụng phụ như: viêm dạ dày, viêm đường ruột, vấn đề hạ bạch cầu hạt, thậm chí có thể gây xuất huyết dạ dày. Sử dụng thuốc giãn cơ hay làm các liệu pháp như bó nến, chiếu tia cực tím, chạy sóng điện từ... Việc chấp hành nghiêm túc phác đồ điều trị của bác sĩ sẽ có khả năng chữa khỏi bệnh vôi hóa cột sống cao hơn.     Xem thêm: Bệnh gai cột sống có chữa được không? Các bài tập vận động cột sống cổ Bài tập vận động cột sống cổ và khớp vai Một số động tác phòng trị đau cột sống cổ
Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay
Bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay là một tổn thương thường gặp ở những người chơi tennis nên gọi được gọi với tên khác là hội chứng Tennis elbow. Lồi cầu ngoài xương cánh tay là mỏm xương nhô ra ở phía trên và ngoài khớp khuỷu. Đây là tình trạng bệnh lý đặc trưng với viêm các gân cơ duỗi bám vào mỏm lồi cầu ngoài của xương cánh tay, nặng hơn có thể có rách gân cơ, tụ máu ở các tổ chức phần mềm xung quanh. Độ tuổi thường gặp của bệnh là từ 30-50 tuổi, ở những đối tượng có các yếu tố nguy cơ, chiếm 1-3% dân số trong cộng đồng. Bệnh lành tính, kéo dài nhiều tuần đến nhiều tháng, đôi khi cả năm. Phần lớn các trường hợp có thể tự khỏi mà không cần điều trị nhiều. Tuy nhiên nếu tiến triển không thuận lợi, người bệnh cần đến các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị dứt điểm, tránh bệnh diễn tiến kéo dài, mãn tính, gây biến chứng thoái hóa và xơ hóa gân duỗi.
Nguyên nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay thường liên quan đến những người chơi thể thao có sử dụng tay nhiều như người chơi tennis, cầu lông, golf, người chèo thuyền,…. Hoặc các nghề nghiệp cần vận dụng nhiều các cơ bắp cẳng tay như họa sĩ, nhạc công, ngư dân, thợ mộc. Cơ chế trực tiếp gây bệnh là do sự căng quá mức của các cơ duỗi cổ tay và ngón tay, đặc biệt là khi thực hiện các động tác đối kháng ở tư thế ngửa bàn tay. Một số trường hợp, tuy không phải vận dụng sức cơ vùng khủy nhiều, các động tác được thực hiện sai cách, đột ngột hay quá tầm cũng là nguyên nhân gây ra các tổn thương cho cơ như rách gân cơ duỗi và màng xương ở vùng lồi cầu ngoài xương cánh tay. Tại vị trí bám của gân, có hiện tượng viêm phản ứng, tăng sinh mạch và phù nề các tổ chức xung quanh. 4 nhóm chấn thương thể thao thường gặp nhất
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay bao gồm: Đau: đây là triệu chứng mà hầu hết bệnh nhân phải đối mặt. Đau xuất hiện ở vùng lồi cầu ngoài xương cánh tay do tổn thương viêm hoặc đứt gân cơ, đôi khi lan rộng xuống cẳng tay và cổ tay. Người bệnh cảm giác đau ngay cả khi nghỉ ngơi và tăng đau khi thực hiện các động tác duỗi cổ tay, cẳng tay, nâng vác vật nặng. Khi thăm khám, phát hiện điểm đau chói ở vùng lồi cầu hoặc cạnh lồi cầu. Hạn chế vận động: là hậu quả của triệu chứng đau, các động tác duỗi, ngửa bàn tay và cầm nắm đồ vật bị hạn chế. Thậm chí các động tác cơ bản hằng ngày như cầm viết, đánh răng cũng bị cản trở. Tê rần, hoặc ngứa, nóng ran ở vùng khuỷu tay, lan lên cánh tay hoặc xuống tận các ngón tay. Các triệu chứng đa phần sẽ tiến triển từ từ, kéo dài trong nhiều tháng.
Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay không lây truyền từ người bệnh sang người lành.
Những người có các đặc điểm sau đây có khả năng mắc bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay cao hơn những người khác: Yếu tố nghề nghiệp: làm các công việc phải sử dụng tay nhiều, lặp đi lặp lại các động tác bằng tay như nhạc công , thợ mộc, công nhân, vận động viên cầu lông, bóng chuyền, tennis, golf, ngư dân, … Gặp phải các lỗi kỹ thuật khi thi đấu thể thao. Tuy nhiên những yếu tố nguy cơ kể trên chỉ mang tính chất phổ biến. Những người không có các đặc điểm này vẫn có khả năng mắc hội chứng tennis elbow.
Các biện pháp giúp phòng tránh bệnh viêm lồi cầu xương cánh tay bao gồm: Không thực hiện các động tác quá tầm hay vận động các cơ duỗi quá đột ngột. Khi chơi tennis, cần lựa chọn những chiếc vợt phù hợp về kích thước và sức cầm của tay. Điều chỉnh lực căng của vợt cho thích hợp. Trước khi chơi thể thao cần khởi động kỹ, đặc biệt không được quên nhóm các động tác giúp giãn cơ vùng khuỷu. Tập chơi theo cách chuyên nghiệp, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của từng môn thể thao. Thực hiện đúng các động tác khi tập luyện. Nên mang băng bảo vệ tay khi chơi. Cần có thời gian nghỉ giữa giờ để các cơ được nghỉ ngơi, tránh hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần. Tập luyện các bài tập rèn luyện sức cơ của nhóm cơ vùng khuỷu tay.
Việc chẩn đoán tình trạng viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay chủ yếu dựa vào việc khai thác bệnh sử, các yếu tố nguy cơ và các  triệu chứng lâm sàng. Các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp ích vào việc chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự với bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay như: Thoái hóa khớp khuỷu Hội chứng ống cổ tay Viêm bao hoạt dịch khớp khuỷu tay Bệnh lý chèn ép rễ thần kinh vùng cột sống cổ. Rối loạn thần kinh Xét nghiệm bilan viêm và Xquang vùng khớp khuỷu tay của bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay đều mang lại kết quả bình thường. Siêu âm gân cơ vùng khuỷu cho hình ảnh gân cơ to hơn, giảm âm hơn bình thường. Đôi khi còn phát hiện tổn thương đứt gân một phần hay hoàn toàn, vôi hóa trong gân, tăng sinh mạch máu dưới phổ doppler. Chụp cộng hưởng từ MRI: cho hình ảnh chi tiết hơn về các tổn thương của gân cơ, dây chằng vùng khớp khuỷu.
Điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay không khó nhưng cần phối hợp nhiều phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Thuốc Các loại thuốc thường được chỉ định để giúp bệnh nhân giảm đau, giảm viêm tại chỗ và giãn cơ như: Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, aspirin Thuốc chống viêm không steroid: có nhiều dạng hoạt chất với các cách dùng khác nhau bao gồm dạng gel dùng bôi ngoài da như diclofenac, profenid; dạng viên dùng theo đường uống như diclofenac, meloxicam, etoricoxib, celecoxib. Corticosteroid: thường dùng đường tiêm tại chỗ, chỉ định khi bệnh nhân đau nhiều, đau kéo dài, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường hay nhóm thuốc kháng viêm không steroid. Methylprednisolone acetat, bethamethasone là các thuốc thường được sử dụng. Khi tiêm chỉ nên tiêm một liều duy nhất, nếu muốn lặp lại cần dùng cách liều trước đó ít nhất 3 tháng. Việc tiêm trực tiếp thuốc vào nơi tổn thương có các tác dụng phụ như nhiễm trùng, teo da tại vùng tiêm, tổn thương chỗ bám của gân vùng khuỷu. Bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự hướng dẫn của bác sĩ vì có thể gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn, nhất là khi lạm dụng các thuốc giảm đau, kháng viêm trong thời gian dài. Vật lý trị liệu Chườm lạnh ở vùng tổn thương để giảm đau. Chườm lạnh trong vòng khoảng 10-15 phút, lặp lại nhiều lần trong ngày có hiệu quả trong việc giảm đau. Không nên sử dụng các loại dầu nóng hay thuốc để tự xoa bóp, nắn chỉnh vì có thể gây viêm kéo dài, rất khó để điều trị. Sử dụng laser lạnh, loại sóng ngắn, hay điện phân để giảm đau. Mang các băng hỗ trợ cẳng tay trong lao động để làm giảm sự căng kéo các cơ duỗi ở khớp khuỷu. Phẫu thuật Chỉ định khi các phương pháp kể trên không đem lại hiệu quả hoặc bệnh tái phát quá nhiều lần. Một số cách thức phẫu thuật được áp dụng trong điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay bao gồm: Cắt ngắn, kéo dài, tạo hình gân cơ duỗi để ngăn các hoạt động quá tầm. Loại bỏ các tổ chức hư hỏng của gân duỗi Giải phóng gân duỗi khỏi mỏm lồi cầu. Phẫu thuật có thể được tiến hành bằng nội soi với các ưu điểm như ít xâm lấn, ít đau, bảo đảm tính thẩm mỹ. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý hạn chế vận động, giảm các động tác duỗi và ngửa mạnh cổ tay. Bệnh nhân tuyệt đối không được cố gắng tiếp tục chơi thể thao vì làm bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, gây rách gân hoặc tạo thành máu bầm, hạn chế kết quả điều trị.     Xem thêm: 4 nhóm chấn thương thể thao thường gặp nhất Chấn thương thể thao: Các loại chấn thương thường gặp và phương pháp điều trị Triệu chứng của viêm bao gân cổ tay
Viễn thị
Viễn thị là gì? Viễn thị (Hyperopia, Hypermetropia, Farsightedness) là một vấn đề liên quan đến mắt khá phổ biến. Những người bị viễn thị có thể nhìn thấy những vật ở xa rất tốt, nhưng gặp khó khăn khi tập trung vào những vật ở gần. Viễn thị là sự sai lệch về khúc xạ khiến khi mắt ở trong trạng thái nghỉ ngơi, các tia sáng tới song song vào mắt sẽ hội tụ ở phía sau võng mạc. Muốn thấy rõ, mắt phải điều tiết để đưa ảnh từ sau về đúng trên võng mạc. Viễn thị bẩm sinh: một số trẻ em sinh ra đã bị mắc tật viễn thị. Trong đó, một số trẻ có khả năng hết viễn thị khi lớn, số khác có thể bị viễn thị tiến triển, cần điều chỉnh bằng kính. Các hậu quả của bệnh viễn thị: Giảm chất lượng cuộc sống. Ở trẻ em, viễn thị không được điều trị có thể gây ra các vấn đề học tập. Mỏi mắt: viễn thị không điều trị có thể khiến nheo mắt hoặc căng mắt để duy trì sự tập trung dẫn đến mỏi mắt và nhức đầu. Mất an toàn khi lái xe hay vận hành thiết bị nặng
Nguyên nhân viễn thị là giác mạc dẹt quá hoặc trục trước-sau của nhãn cầu quá ngắn khiến cho hình ảnh không hội tụ ở đúng võng mạc như mắt bình thường mà lại hội tụ ở phía sau võng mạc. Viễn thị có 3 nguyên nhân chính bao gồm: Do bẩm sinh có nhãn cầu ngắn hoặc giác mạc không đủ độ cong Do không giữ đúng khoảng cách nhìn khi học tập và làm việc hằng ngày, thường xuyên nhìn xa khiến thể thủy tinh luôn dãn, lâu dần mất tính đàn hồi, mất khả năng phồng lên. Do người già thể thủy tinh đã bị lão hóa mất tính đàn hồi không phồng lên được. Do bệnh võng mạc hoặc khối u mắt: hiếm gặp.
Triệu chứng viễn thị bao gồm: Nhức đầu, đau thái dương Đau mắt, mỏi mắt Lo âu, mệt mỏi Phải nheo mắt hoặc cảm thấy mệt mỏi khi làm việc ở khoảng cách gần trong khi khả năng nhìn xa còn rất tốt Bộ mặt viễn thị: do muốn nhìn rõ mắt phải cố gắng điều tiết thường kèm theo sự co kéo các cơ trán, lông mày và mi khiến cho mắt người viễn thị có những nếp nhăn. Mắt của người viễn thị luôn có xu hướng quay vào trong cho cảm giác là đôi mắt rất tinh. Lé trong. Tăng nhãn áp thường thấy trên những người viễn thị do thể mi to, tiền phòng hẹp
no_information
Tật viễn thị là một tật phổ biến của mắt và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường là ở trẻ em. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tật viễn thị bao gồm: Yếu tố di truyền: trẻ sẽ dễ bị viễn thị nếu có cha mẹ bị viễn thị Đang mắc bệnh võng mạc Đang có khối u mắt
Các phương pháp để bảo vệ đôi mắt và tầm nhìn: Khám mắt định kỳ Kiểm soát các bệnh mạn tính như đái tháo đường hay tăng huyết áp Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh với những thực phẩm tốt cho sức khỏe. Ăn các loại thực phẩm hoa quả tươi và rau màu như cà rốt, khoai lang và dưa hấu có chứa vitamin A và beta carotene. Tránh hút thuốc Học tập và làm việc trong môi trường có đầy đủ ánh sáng Khám bác sĩ ngay khi nhận thấy các triệu chứng bất thường Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời bằng cách đeo kính mát chắn tia cực tím Đeo kính đúng theo y lệnh của bác sĩ
Khám mắt Kiểm tra tầm nhìn
Viễn thị ở trẻ em Thường không cần điều trị vì mắt của trẻ lúc này khá linh hoạt và tật này sẽ được cải thiện dần dần theo thời gian. Trẻ cần được khuyến khích các hoạt động liên quan đến thị giác như vẽ tranh, tô màu, đọc truyện… nhằm làm tăng độ khúc xạ của thể thủy tinh dẫn đến giảm độ viễn thị (cận thị hóa viễn thị). Điều trị viễn thị ở người lớn Đeo kính Viễn thị có thể được chữa trị bằng cách đeo kính giúp thay đổi điểm hội tụ của tia sáng khi đi vào mắt, là loại kính bắt đầu với số có dấu cộng, ví dụ như +2.50. Người bệnh có thể mang kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi đọc sách, làm việc với máy tính hoặc làm những việc khác ở khoảng cách gần. Việc đeo kính phải đi kèm với chế độ luyện tập mắt tích cực để làm giảm độ viễn thị. Người bệnh cần được theo dõi ít nhất 6 tháng 1 lần để điều chỉnh kính cho phù hợp với sự tiến triển của viễn thị. Phẫu thuật Phẫu thuật khúc xạ, chẳng hạn như phẫu thuật LASIK hoặc phương pháp tạo hình giác mạc với sóng vô tuyến (CK), là một lựa chọn khác giúp điều chỉnh tật viễn thị. Phẫu thuật giúp giảm hoặc thậm chí là loại bỏ hoàn toàn việc đeo kính điều chỉnh. Tuy nhiên, phương pháp này không an toàn như đeo kính vì có thể xảy ra một số biến chứng như sau: Tầm nhìn bị điều chỉnh quá mức Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn Nhiễm trùng Khô mắt Mù (hiếm gặp) Các phương pháp cấy ghép trong giác mạc đang được nghiên cứu có thể sẽ là lựa chọn điều chỉnh tật viễn thị trong tương lai.     Xem thêm: Ca ghép giác mạc đầu tiên tại Vinmec: " Thắp lại ánh sáng sau hàng chục năm gần như chìm trong bóng tối" Các phẫu thuật mắt được thực hiện ở bệnh viện Vinmec Cảnh giác với rách/bong giác mạc
Viêm buồng trứng
Buồng trứng có vai trò quan trọng đối với việc sinh sản của nữ giới. Tuy nhiên hiện nay, do sự thay đổi của môi trường và những thói quen sinh hoạt dẫn đến nhiều chị em phụ nữ mắc bệnh viêm buồng trứng. Vậy viêm buồng trứng là gì? Bệnh viêm buồng trứng có nguy hiểm không?
Viêm buồng trứng chính là hiện tượng buồng trứng bị viêm nhiễm mà nguyên nhân gây viêm buồng trứng chủ yếu do các loại vi trùng, nấm, ký sinh trùng. Sự xuất hiện của các loại vi trùng do các nguyên nhân sau: vùng kín vệ sinh không sạch sẽ, quan hệ tình dục không an toàn, có tiền sử nạo phá thai, sử dụng biện pháp tránh thai không an toàn, bị nhiễm các bệnh phụ khoa, có tiền sử bệnh quai bị...
Bệnh viêm buồng trứng được chia làm 2 loại viêm: viêm buồng trứng cấp tính và viêm buồng trứng mãn tính, với mỗi loại bệnh lại có những dấu hiệu nhận biết khác nhau, cụ thể như sau: Dấu hiệm viêm buồng trứng cấp tính: Đau khu vực hạ vị, rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh; nhiệt độ cơ thể cao hơn mức bình thường, sốt nhẹ; trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh thận, gan có thể cảm thấy đau ngực phải và hai bên sườn; hậu môn có cảm giác sưng nóng, ẩm ướt và đau khi đi đại tiện. Viêm buồng trứng mãn tính có các dấu hiệu bệnh: khi làm việc nặng, làm việc quá sức có dấu hiệu đau ở vùng hạ vị, mức độ đau ngày càng cao; rong kinh, kinh nguyệt và dịch tiết âm đạo ra nhiều; có cảm giác mệt mỏi, sốt cao thậm chí kèm theo co giật; căng trướng, đau bụng dưới; cảm giác chán ăn, mệt mỏi và giảm cân...
no_information
Chị em phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh vêm buồng trứng. Chính vì vậy, cần tìm hiểu chi tiết về bệnh để có biện pháp phòng ngừa. Bệnh viêm buồng trứng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ, giảm sức đề kháng của cơ thể và tăng nguy cơ hiếm muộn, vô sinh.
Có nhiều biện pháp để phòng ngừa nguy cơ bị viêm buồng trứng, trong đó việc duy trì chế độ sinh hoạt khoa học có ý nghĩa quan trọng hàng đầu góp phần giảm sự nguy cơ mắc bệnh. Các biện pháp cụ thể như: Vệ sinh vùng kín sạch sẽ Có phương pháp tránh thai an toàn để tránh việc mang thai ngoài ý muốn Hạn chế tối đa việc sử dụng các chất kích thích có hại cho sức khỏe Duy trì việc tập thể dục thường xuyên để có cơ thể khỏe mạnh Quan hệ tình dục an toàn Thăm khám phụ khoa thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh
Trên cơ sở các triệu chứng, dấu hiệu bênh, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân, mức độ của các ổ nhiễm trùng có trong buồng trứng cũng như các bộ phận xung quanh. Hầu hết các trường hợp bị viêm buồng trứng là một phần của tình trạng viêm tử cung, ảnh hưởng đến cả ống dẫn trứng và buồng trứng Để chuẩn đoán bệnh chính xác cần chú ý đến tiền sử phụ khoa và các kết quả xét nghiệm. Thông qua siêu âm có thể xác định chính xác vị trí viêm và mức độ lây lan của bệnh.
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị viêm buồng trứng đó là: Điều trị viêm buồng trứng bằng nội khoa sẽ được áp dụng khi bệnh đang ở giai đoạn mãn tính: kháng sinh điều trị sẽ có tác dụng khắc phục tình trạng bệnh, làm giảm các triệu chứng bên ngoài, ngăn chặn sự phát triển của các tác nhân gây bệnh, kìm hãm sự lây nhiễm sang các bộ phận lân cận. Điều trị viêm buồng trứng ngoại khoa. Trong trường hợp bị dính buồng trứng, dính ống dẫn trứng có thể sử dụng phương pháp tiểu phẫu, nội soi ổ bụng. Với các bệnh nhân bị áp xe buồng trứng hoặc áp xe ống dẫn trứng cần chọn kháng sinh điều trị, khi không có kết quả có thể xem xét đến các biện pháp tiểu phẫu. Xem thêm: Viêm ống dẫn trứng: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị Bệnh Suy buồng trứng 4 giai đoạn của ung thư buồng trứng
Viêm đài bể thận
Viêm đài bể thận (viêm thận-bể thận) bao gồm viêm đài bể thận cấp và viêm đài bể thận mạn. Viêm đài bể thận là gì Viêm đài bể thận cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận, niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên. Nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản rồi đến đài bể thận, hoặc do đường máu đưa đến khi có nhiễm trùng huyết. Viêm đài bể thận mạn là một bệnh tổn thương mạn tính ở nhu mô, ở mô kẽ của thận, do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài-bể thận vào thận kéo dài tái phát nhiều lần, làm hủy hoại xơ hoá tổ chức thận dẫn đến suy thận. Viêm đài bể thận cấp tái phát nhiều lần, hoặc tình trạng suy thận cấp không được điều trị thỏa đáng sẽ dẫn đến tình trạng viêm thận bể thận mạn tính và suy thận mạn tính. Viêm đài bể thận cấp là một bệnh cấp tính, với các biểu hiện nhiễm trùng rầm rộ, bệnh đáp ứng khá tốt với điều trị kháng sinh, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời bệnh có thể khỏi hẳn sau 10 đến 14 ngày. Nếu không được điều trị đúng, bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như: áp xe thận và quanh thận, nhiễm khuẩn huyết, suy thận cấp, hoại tử nhú thận, viêm thận- bể thận mạn tính, suy thận mạn. Dù là biến chứng nào thì đều có thể  nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị đúng mực, có thể rơi và tình trạng sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng, suy thận cấp hay dần dần suy giảm chức năng thận và cuối cùng là suy thận mạn. Vì vậy việc loại bỏ các yếu tố nguy cơ, điều trị theo nguyên nhân, tuân thủ điều trị triệt để là vô cùng quan trọng, giảm đáng kể tỉ lệ chuyển từ viêm đài bể thận cấp thành viêm đài bể thận mạn. Việc có đầy đủ các kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng, nguyên tắc điều trị là rất cần thiết để chẩn đoán sớm và đề ra phương pháp điều trị hiệu quả giảm được các biến chứng của viêm đài bể thận gây ra.
Nguyên nhân gây bệnh thường do vi khuẩn gram âm: thường gặp nhất là E. Coli, sau đó là Klebsiella, Proteus mirabilis, Enterobacter Vi khuẩn Gram (+): ít gặp dưới 10%: Enterococcus, Staphylococcus… Nguyên nhân theo đường vào: Nhiễm khuẩn ngược dòng: do vi khuẩn đi theo con đường tiết niệu đi ngược lên thận gây viêm đài bể thận mạn; bệnh gặp cả nam và nữ do vệ sinh không bảo đảm, hoặc do can thiệp các thủ thuật thăm khám như: soi bàng quang, soi niệu đạo...ở nam giới trên 60 tuổi, do u xơ tiền liệt tuyến làm nước tiểu ứ đọng trong bàng quang là yếu tố thuận lợi gây viêm đàibể thận mạn tính ngược dòng. Nhiễm khuẩn theo đường máu: tỷ lệ nhiễm khuẩn theo đường máu thấp hơn nhiều so với nhiễm khuẩn ngược dòng nhưng lại rất quan trọng, khi trong máu có vi khuẩn (xuất phát bất cứ từ ổ nhiễm khuẩn nào của cơ thể) cũng dễ gây nhiễm khuẩn ở thận, nhất là khi trên đường niệu có ứ tắc và tổn thương. Nhiễm khuẩn theo đường bạch huyết: ít gặp hơn so với nhiễm khuẩn theo đường máu, vi khuẩn ở đại tràng có thể theo hệ thống bạch huyết vào hệ tiết niệu rồi vào thận.
Viêm đài bể thận giai đoạn sớm có các biểu hiện sau: Sốt cao đột ngột, rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn… Đau hố sườn lưng một bên hoặc 2 bên, có khi đau âm ỉ liên tục vùng thắt lưng. Hoặc có cơn đau quặn thận kiểu sỏi tiết niệu: đau dữ dội vùng thắt lưng, lan xuống bộ phận sinh dục, đau tăng khi thay đổi tư thế hoặc sau lao động nặng. Hố sườn lưng bệnh nhân có phản ứng, đau, tức Hội chứng bàng quang: biểu hiện rối loạn tiểu tiện: đái buốt, đái rắt (mót đái, phải rặn liên tục), đái ra máu, đái đục, đái mủ Chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi Nếu điều trị muộn hoặc không đúng khoa học thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứ mủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp... những biến chứng này có thể làm bệnh nhân tử vong. Chẩn đoán viêm đài bể thận mạn bao gồm các triệu chứng kể trên tái đi tái lại nhiều lần, có thể kèm các triệu chứng sau Tăng huyết áp do bệnh tiến triển lâu ngày, tái đi tái lại dẫn đến suy giảm chức năng thận Thiếu máu: da xanh niêm mạc nhợt, hoa mắt chóng mặt do thận tham gia vào quá trình tạo máu bị suy giảm Có thể có phù trong trường hợp đã suy thận Có thể có thận to ứ nước hoặc ứ mủ dấu hiệu chạm thận (+), bập bềnh thận (+) Khai thác tiền sử thấy: có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn nhiều lần, có tiền sử sỏi, thận đa nang, dị dạng đường tiết niệu, u tiền liệt tuyến...
no_information
Trường hợp trào ngược bàng quang – niệu quản, sau khi soi bàng quang – niệu quản, chụp thận ngược dòng. Sau phẫu thuật hệ tiết niệu Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi ở ngay bể thận , sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, khối u đường tiết niệu, u sau phúc mạc, u xơ tiền liệt tuyến, u xơ tử cung, hẹp bể thận niệu quản và có thai… Có ổ viêm khu trú: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm trực tràng, viêm ruột thừa, viêm phần phụ… thận Dị dạng đường tiết niệu làm nước tiểu ứ đọng ở phía trên niệu đạo- bàng quang, niệu quản- đài bể thận vi khuẩn có điều kiện gây viêm tại chỗ và ngược dòng lên Khi sức đề kháng của cơ thể kém hoặc có các bệnh mạn tính kéo dài, viêm thận-bể thận mạn dễ xảy ra. Đặc biệt là ở người có thai, người có bệnh chuyển hóa (đái tháo đường, bệnh Gút, bệnh oxalat); bệnh máu ác tính do tế bào ung thư xâm nhập vào vùng vỏ thận cũng có thể gây viêm thận-bể thận mạn.
Điều trị triệt để các yếu tố thuận lợi: sỏi, u xơ tiền liệt tuyến... để loại bỏ nguyên nhân làm ứ nước tiểu. Khám định kỳ, phát hiện nhiễm trùng tiềm tàng để điều trị dứt điểm. Tránh các thủ thuật: Thông tiểu, soi bàng quang khi không cần thiết. Phải uống đủ nước mỗi ngày 2-2,5 lít. Đảm bảo lượng nước tiểu từ 1,5-2 lít/ ngày. Giữ vệ sinh cơ quan sinh dục-tiết niệu, đặc biệt với nữ giới phải chú ý vệ sinh trong thời kì kinh nguyệt, sau quan hệ,.... Đặc biệt những người có tiền sử đái ra sỏi hoặc đang bị sỏi thận-tiết niệu phải lưu tâm đến chế độ uống nước nhiều và chế độ ăn giảm bớt các thức ăn có chứa canxi (xương, sụn, cua…). Người nhiễm khuẩn tiết niệu phải điều trị đúng phương pháp và triệt để ngay từ đầu.
Lâm sàng   Bệnh thường xuất hiện với những biểu hiện sau: Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao rét run, có thể thành cơn 39 – 40 độ C, kèm theo đau đầu và mệt mỏi, môi khô lưỡi bẩn, có thể mất nước do sốt cao. Hội chứng bàng quang cấp: đái buốt, đái rắt, đái khó, đái máu, đái đục, đái mủ là những dấu hiệu sớm trước khi có biểu hiện viêm đài bể thận. Đau: Đau hông lưng, mạng sườn nhiều, có cảm ứng khi sờ vào, thường đau một bên, hiếm khi hai bên. Có thể xuất hiện cơn đau quặn thận. Chạm thận bập bềnh thận (+/-), có thể sờ thấy thận to. Chẩn đoán viêm đài bể thận mạn cần phải khai thác kỹ tiền sử: có tiền sử viêm đài bể thận cấp, tái phát nhiều lần, có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu, tái phát nhiều lần, có sỏi, có u, hoặc có dị dạng đường dẫn niệu kèm theo các triệu chứng như: tăng huyết áp, thiếu máu,.. Cận lâm sàng Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng rõ rệt, đặc biệt tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy máu cấp: khi sốt cao > 39 –40 độ C kèm theo rét run. Có thể tìm thấy các vi khuẩn hay gặp ở đường tiết niệu như nhóm vi khuẩn Gram-âm điển hình là E. coli Xét nghiệm đánh giá chức năng thận (Mức lọc cầu thận) để giúp điều chỉnh liều kháng sinh phù hợp. Protein niệu <1g/24h. Xét nghiệm nước tiểu thường quy: có tế bào mủ, nhiều tế bào bạch cầu, hồng cầu , nitrit,.. Cấy VK niệu (+) để xác định chẩn đoán và có kháng sinh đồ cho điều trị. Tuy nhiên cấy âm tính cũng không cho phép loại trừ chẩn đoán Siêu âm: phát hiện dễ dàng các dấu hiệu giãn đài bể thận, giãn niệu quản, hình ảnh sỏi thận – tiết niệu, khối u chèn ép...là nguyên nhân gây viêm đài bể thận Chụp bụng không chuẩn bị: nếu nghi ngờ có sỏi thận tiết niệu định hướng nguyên nhân Chụp CT hoặc MRI trong những trường hợp khó tìm nguyên nhân gây viêm đài bể thận Xạ hình chức năng thận là phương pháp hiện đại, có độ chính xác cao để đánh giá chức năng thận nhằm chẩn đoán sớm và điều trị đúng nguyên nhân gây viêm đài bể thận Xạ hình chức năng thận được áp dụng thường quy tại Đơn nguyên Y học hạt nhân tại bệnh viện Vinmec. Xạ hình chức năng thận để đánh giá chức năng thận bằng cách sử dụng thiết bị ghi đo hiện đại có độ chính xác cao. Với hình ảnh có chất lượng tốt, xạ hình thận chức năng đã trở thành kỹ thuật không thể thiếu để thăm dò chức năng thận, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu.
Nguyên tắc điều trị viêm đài bể thận Trường hợp nặng cần điều trị nội trú, cấy vi khuẩn niệu hoặc cấy máu trước khi dùng kháng sinh. Dùng kháng sinh sớm không đợi kết quả kháng sinh đồ. Dùng kháng sinh theo kinh nghiệm. Nếu sau 3 - 5 ngày điều trị, triệu chứng lâm sàng không đỡ cần điều chỉnh kháng sinh theo kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ. Giải quyết kịp thời các yếu tố tạo điều kiện dễ nhiễm trùng như: tắc nghẽn do sỏi hoặc các nguyên nhân khác phải được xác định. Các triệu chứng lâm sàng không có nghĩa là khỏi hết vi khuẩn gây bệnh, nên phải cấy khuẩn theo dõi 2 đến 4 tuần sau khi ngừng kháng sinh để đánh giá điều trị thành công hay thất bại. Các nhiễm khuẩn niệu tái phát cần phải được phân loại để xác định cùng một chủng hay do khác chủng. Nếu tái phát sớm xảy ra trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc điều trị là cùng một chủng. Nếu tái phát sau 2 tuần thường là nhiễm do một chủng mới. Các biện pháp điều trị cụ thể   Điều trị kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tránh các biến chứng, có thể sử dụng kháng sinh đường uống hoặc đường tiêm tùy từng trường hợp cụ thể: Kháng sinh đường uống: chỉ định trong các trường hợp viêm đài bể thận không biến chứng trong 7-14 ngày nếu triệu chứng không nặng. Kết hợp giảm đau chống co thắt. Nếu tình trạng lâm sàng không tiến triển tốt (hội chứng nhiễm khuẩn rõ, vẫn sốt, tiểu đục, đau, mất nước...…) nên chuyển vào điều trị nội trú. Kháng sinh đường tiêm: Chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng Thuốc phối hợp Bù đủ dịch bằng đường uống và/hoặc đường truyền tĩnh mạch: đảm bảo lượng nước tiểu > 50 ml/giờ. Giảm đau, giãn cơ trơn khi đau: Một số trường hợp cần lưu ý: Viêm đài bể thận cấp ở người có thai: Thường gặp ở 3 tháng cuối. Thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh. Không chỉ định chụp X-quang. Mọi thăm dò hình thái khác chỉ tiến hành sau khi đẻ. Viêm đài bể thận cấp tái phát nhiều lần: Mỗi lần tái phát sẽ làm biến dạng đài thận, tái phát nhiều lần sẽ gây xơ hóa và teo nhu mô thận. Nên điều trị kháng sinh kéo dài để dự phòng tái phát và tìm nguyên nhân. Theo dõi sau giai đoạn điều trị: Nếu đáp ứng thuốc tốt và không còn triệu chứng lâm sàng, cấy vi khuẩn sau 5 ngày dừng thuốc nếu không mọc coi như đã khỏi. Nếu không đáp ứng tốt, sau 2 tuần điều trị cần thiết: X-quang, cấy lại nước tiểu để xét can thiệp sỏi và áp xe quanh thận nếu có. Nếu không có bất thường ở hệ tiết niệu: điều trị lại bằng kháng sinh khác phối hợp trong 2 tuần. Nếu người bệnh tái phát với vi khuẩn cùng loại: tiếp tục điều trị 6 tuần.     Xem thêm: Xạ hình đánh giá chức năng thận Biến chứng của viêm thận bể thận cấp - mãn tính Viêm thận bể thận cấp nguy hiểm như thế nào?
Viêm túi tinh
Viêm túi tinh là bệnh lý được quan tâm nhiều ở nam giới. Tuy không phải là một tình trạng nguy hiểm nhưng viêm túi tinh thường khiến người bệnh lo lắng, làm giảm chất lượng đời sống tình dục với biểu hiện đặc trưng là xuất tinh ra máu hoặc mủ. Tuy nhiên, việc phát hiện và điều trị bệnh với kháng sinh kịp thời giúp bệnh hồi phục nhanh chóng và thường không để lại di chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây nên bệnh viêm túi tinh rất đa dạng. Tình trạng nhiễm khuẩn ở các vùng lân cận như viêm đường tiểu, viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt là những nguyên nhân thường gặp. Ít gặp hơn là nguyên nhân từ bệnh lý của các cơ quan khác trên cơ thể như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phế quản. Ngoài ra, viêm túi tinh cũng có thể xuất hiện sau các thủ thuật của thầy thuốc tại đường tiết niệu gây ra các lỗ dò vào túi tinh. Các dị tật bẩm sinh có lỗ đổ nước tiểu sai chỗ, đổ vào túi tinh cũng có thể dẫn tới bệnh lý này.
Triệu chứng viêm túi tinh thường biểu hiện bằng những biểu hiện tại chỗ. Bệnh nhân mắc bệnh viêm túi tinh thường gặp phải tình trạng đau ở mào tinh và tuyến tiền tiệt nhưng khi thăm khám thường không thấy biểu hiện viêm ở mào tinh hay tuyến tiền liệt. Triệu chứng đau còn xuất hiện ở vùng bìu lan đến hậu môn khi bệnh nhân đi tiểu hay khi giao hợp, đau nhiều hơn khi xuất tinh, vì vậy khó đạt được khoái cảm trong quan hệ tình dục. Xuất tinh rỉ rả, có kèm máu hoặc mủ. Lượng tinh dịch tăng lên khi viêm túi tinh cấp tính và giảm xuống khi bệnh diễn tiến mạn tính. Một số trường hợp còn gặp phải các biểu hiện của tình trạng rối loạn cương dương.
no_information
no_information
Điều trị khỏi các bệnh viêm đường tiểu, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang,… để tránh lây lan đến túi tinh là cách phòng ngừa bệnh viêm túi tinh hiệu quả. Điều trị dứt điểm các đợt viêm túi tinh cấp tính với kháng sinh theo đúng kháng sinh đồ để dự phòng tái phát, ngăn chặn bệnh diễn tiến kéo dài và phòng ngừa các biến chứng.
Chẩn đoán viêm túi tinh thường được thực hiện khá dễ dàng khi phối hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Xét nghiệm cận lâm sàng: soi tươi tinh dịch phát hiện nhiều xác bạch cầu, nuôi cấy tinh dịch có thể phát hiện được vi khuẩn gây bệnh. Siêu âm túi tinh qua đầu dò trực tràng hoặc siêu âm bụng với bàng quang đầy nước tiểu thấy được hình ảnh túi tinh giãn lớn, thành túi dày giúp chẩn đoán bệnh.
Nội khoa là phương pháp đầu tay bao gồm điều trị kháng sinh đặc hiệu và điều trị giảm nhẹ triệu chứng. Kháng sinh tốt nhất nên được sử dụng theo kháng sinh đồ khi nuôi cấy tinh dịch. Các loại kháng sinh thường được dùng để điều trị bệnh viêm túi tinh là Augmentin phối hợp Gentamycin hoặc Cefotaxim phối hợp Tobramycin, dùng liều tấn công trong 7 ngày bằng đường tiêm tĩnh mạch, sau đó chuyển sang đường uống trong 10 – 14 ngày. Thầy thuốc có thể phối hợp thêm các thuốc giảm đau như Paracetamol, Spasmaverine hoặc nhóm thuốc kháng viêm steroid nếu không có chống chỉ định.  Khi viêm túi tinh đã có biến chứng như áp xe túi tinh hoặc điều trị nội khoa với kháng sinh theo kháng sinh đồ không đáp ứng thì các phương án điều trị ngoại khoa nên được đặt ra như dẫn lưu túi tinh hoặc cắt bỏ túi tinh. Xem thêm: Xuất tinh ra máu: Những điều cần biết Bệnh rối loạn cương dương chữa như thế nào? Dấu hiệu của bệnh viêm tiền liệt tuyến ở nam giới
Vỡ ối non
Bình thường nước ối được tạo ra liên tục, và sau khoảng 16 tuần tuổi thai thì phụ thuộc chủ yếu vào việc sản xuất lượng nước tiểu của thai. Phần còn lại do có sự lưu thông của dịch ối qua các màng thai, qua da, qua dây rốn, cũng như qua việc sản xuất nước bọt và chất lỏng của phổi thai. Dịch ối bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng, chấn thương thai và sự chèn ép dây rốn. Nó cũng cho phép thai cử động và hô hấp cũng như hỗ trợ cho sự phát triển an toàn của phổi, lồng ngực, cột sống. Nếu giảm dịch ối hoặc không có dịch ối có thể dẫn đến việc chèn ép dây rốn và làm giảm lưu lượng máu của bánh nhau. Nếu vỡ màng ối sẽ làm mất hiệu quả bảo vệ và vai trò phát triển của dịch ối. Vỡ ối non là gì? Vỡ ối non (Premature rupture of membranes- PROM) là vỡ màng ối trước khi có sự khởi phát chuyển dạ. Nếu sau một giờ vỡ ối mà vẫn chưa có chuyển dạ thì gọi là vỡ ối non. Vỡ ối non xảy ra khoảng 12% các thai kỳ. Vỡ ối non đi kèm với khoảng 8% thai kỳ đủ tháng (≥ 37 tuần tuổi thai) và được theo sau bởi sự khởi phát của chuyển dạ. Vỡ ối non ở thai non tháng (preterm PROM) được định nghĩa là vỡ ối non xảy ra trước 37 tuần tuổi thai thường gây sinh non, là nguyên nhân hàng đầu của tử vong thai và bệnh tật của thai. Ối vỡ non có nguy cơ gì? Ối vỡ non dẫn đến: Sinh non đi kèm với các biến chứng sinh non tháng của sơ sinh như bệnh màng trong (RDS), xuất huyết não, nhiễm trùng sơ sinh, viêm ruột hoại tử, mất chức năng thần kinh và thần kinh cơ, tình trạng nhiễm trùng huyết. Hậu quả làm tăng tỷ lệ chết chu sinh. Nhiễm trùng tử cung: sự hiện diện của các nhiễm trùng đường sinh dục dưới do các vi khuẩn như Neisseria gonorrhea, liên cầu nhóm B làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tử cung đi kèm với vỡ ối non. Các biến chứng khác bao gồm sa dây rốn và nhau bong non.
Một số trường hợp không tìm được nguyên nhân. Bên cạnh đó, tình trạng vỡ ối non có thể xảy ra do: Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi mông, ngôi đầu cao… Khung chậu hẹp. Đa thai, đa ối. Hở eo tử cung. Tử cung dị dạng Viêm màng ối: viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung. Sau chấn thương, sang chấn
Sản phụ thấy ra nước âm đạo đột ngột, loãng, trắng trong, hoặc lợn cợn đục do lẫn chất gây, sau đó tiếp tục ra rỉ rả ít dù không có cơn co. Nếu đóng băng vệ sinh sẽ thấy băng thấm nước ối trong, không màu, không mùi khai. Chẩn đoán phân biệt Són tiểu: thường thì không ra nước nhiều và cũng không rỉ rả liên tục như trong vỡ ối. Ngoài ra nước tiểu có mùi khai và có pH acid. Khí hư: đôi khi nhiều và loãng làm dễ lầm với vỡ ối. Phân biệt bằng cách hỏi bệnh sử kỹ và khám lâm sàng cẩn thận. Chất nhầy cổ tử cung: ở giai đoạn cuối thai kỳ hoặc bắt đầu chuyển dạ, cổ tử cung hé mở sẽ tống nút nhầy ở lỗ cổ tử cung ra ngoài: nhầy, dai và thường có lẫn ít máu hồng. Vỡ ối non có sao không? Nguy cơ của vỡ ối non kéo dài: Nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu sản, suy hô hấp sơ sinh, nhiễm khuẩn sơ sinh. Thiểu ối → thiểu sản phổi, biến dạng chi, chèn ép dây rốn. Rau bong non, thai chết trong tử cung
Tiền căn sinh non và tiền căn sinh non do vỡ ối non Nhiễm trùng âm đạo, viêm cổ tử cung, các bệnh lây truyền qua đường tình dục Nhau tiền đạo, đa ối, đa thai, khung chậu hẹp, đa ôi, đa thai, KC hẹp Thai phụ hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích Hở eo tử cung Chiều dài cổ tử cung ngắn trên siêu âm <25mm Khoét chóp CTC Dinh dưỡng kém
Dự phòng vỡ ối non bằng cách: Điều trị dứt điểm nhiễm trùng âm đạo, viêm cổ tử cung, bệnh lây truyền qua đường tình dục Khâu eo tử cung khi bị hở eo tử cung. Không hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng chất kích thích Dinh dưỡng trong lúc mang thai cần chú trọng Chú ý tránh chấn thương, sang chấn tâm lý… trong lúc mang thai
Dự phòng vỡ ối non bằng cách: Điều trị dứt điểm nhiễm trùng âm đạo, viêm cổ tử cung, bệnh lây truyền qua đường tình dục Khâu eo tử cung khi bị hở eo tử cung. Không hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng chất kích thích Dinh dưỡng trong lúc mang thai cần chú trọng Chú ý tránh chấn thương, sang chấn tâm lý… trong lúc mang thai
Chẩn đoán xác định vỡ ối non không phải lúc nào cũng dễ dàng. Điều chủ yếu là xem ối có vỡ hay không để có hướng xử trí thích hợp. Một nửa các trường hợp chẩn đoán dễ dàng do có ra nhiều nước ối có khi lẫn cả chất gây. Hỏi bệnh sử về tính chất ra nước ối. Trong trường hợp điển hình sản phụ khai ra nước đột ngột, nhiều khi có lẫn cả chất gây. Sau lần ra nước vẫn tiếp tục ra nước sau đó. Khám âm đạo bằng tay khi cổ tử cung đã mở cho ngón tay vào không sờ thấy màng ối, khi đẩy nhẹ đầu lên có thể thấy nước ối chảy ra. Trong một số trường hợp rất khó nếu như màng ối nằm sát da đầu. Trong trường hợp màng ối vỡ ở trên cao thì khi thăm khám âm đạo sẽ thấy nước ối ra theo tay nhưng thấy màng ối còn nguyên vẹn Khám bằng mỏ vịt thấy nước ối nhiều ở trong âm đạo, thấy nước ối chảy ra từ lỗ tử cung, trong trường hợp không rõ ràng có thể bảo sản phụ ho hoặc rặn sẽ thấy nước ối chảy ra (nghiệm pháp Valsalva) Nếu trên lâm sàng khó xác định thì cần phải làm một số xét nghiệm: Nitrazine test Thực hiện khi quan sát không thấy rõ có nước ối chảy ra hay không khi thực hiện nghiệm pháp nói trên. Đặt mỏ vịt, lau sạch âm đạo, cho sản phụ rặn hoặc ho sau đó dùng tăm bông vô trùng nhúng vào dịch đọng ở túi cùng sau âm đạo rồi phết lên giấy thử Nitrazine. pH của dịch âm đạo có tính acid (pH = 4,4 – 5,5) khác với pH nước ối mang tính kiềm (pH = 7 – 7,5). Nếu có ối vỡ, nước ối chảy vào âm đạo sẽ làm pH của dịch âm đạo trở nên kiềm hóa và sẽ làm đổi màu giấy thử từ màu vàng sang màu xanh. Dương tính giả trong trường hợp có lẫn máu, tinh dịch, ối đã vỡ lâu, khi nhiễm khuẩn âm đạo, hoặc sản phụ đã dùng kháng sinh, hoặc trong âm đạo có lẫn nước tiểu.. Ferning test (Chứng nghiệm kết tinh hình lá dương xỉ) Dùng que nhỏ quệt vào túi cùng sau âm đạo rồi phết lên một phiến kính, để khô rồi quan sát dưới kính hiển vi. Sự hiện diện của hình ảnh dương xỉ giúp chẩn đoán xác định vỡ ối non Kết quả chính xác nếu như trong nước ối không lẫn máu. Định lượng DAO (diamin oxydase) do nhau khi tiết ra, phương pháp này chính xác tới 90%.  Siêu âm Đo lượng nước ối nhằm phát hiện thiểu ối hoặc vô ối Ước lượng cân nặng, xác định ngôi thai, vị trí dây rốn, bánh nhau
Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào: Tuổi thai, ngôi thai, sức khỏe thai Tình trạng chuyển dạ Tình trạng CTC Tình trạng nhiễm trùng của mẹ: xét nghiệm máu, cấy dịch âm đạo Các bất thường dây rốn, bánh nhau như nhau bong non, nhau tiền đạo… Bệnh lý của mẹ như tiền sản giật, sản giật Thai 22 – 33 tuần: cố gắng dưỡng thai Xác định tình trạng sức khỏe của thai nhi tại thời điểm tiếp nhận. Theo dõi monitor tim thai lúc nhập viện. Thuốc trưởng thành phổi thai: Betamethasone Quản lý nhiễm khuẩn Hạn chế thăm khám bằng tay → có thể theo dõi bằng khám mỏ vịt Cấy dịch cổ tử cung, âm đạo, hậu môn Sử dụng kháng sinh phổ rộng ngăn ngừa nhiễm trùng cho cả mẹ và thai, ngoài ra còn làm giảm tỉ lệ chuyển dạ do đó được khuyến cáo sử dụng thường quy trong trường hợp cần kéo dài thai kì khi vỡ ối non để kích thích trưởng thành phổi thai. Theo dõi mẹ: Nghỉ ngơi, đóng băng vệ sinh sạch. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 4 lần/ngày, công thức máu, công thức bạch cầu, CRP. Cấy dịch âm đạo 1 – 3 lần/tuần. Theo dõi thai: monitor sản khoa 3 lần/ngày. Siêu âm đánh giá thai, nhau, nước ối Sử dụng thuốc giảm co Thai 34 – 36 tuần Xác định tình trạng sức khỏe của thai nhi tại thời điểm tiếp nhận Chấm dứt thai kỳ: Hầu hết người bệnh (90%) sẽ chuyển dạ tự nhiên trong vòng 24 giờ sau khi vỡ ối. Chờ chuyển dạ tự nhiên hay khởi phát chuyển dạ tùy tình trạng ối, thai và nhiễm khuẩn. Việc kéo dài thai kỳ có nguy cơ nhiễm trùng tử cung và viêm màng ối, thiểu ối, nhau bong non, suy thai, thiểu sản phổi, biến dạng chi. Nếu có đủ bằng chứng trưởng thành phổi thì chấm dứt thai kỳ ngay. Nếu giữ thai:quản lý nhiễm trùng (tương tự như trên) Nếu có dấu hiệu nhiễm ối như: sốt, bạch cầu tăng cao, nước ối đổi màu, có mùi hôi…, hoặc nước ối vẫn tiếp tục ra, siêu âm hết ối… bắt buộc phải chấm dứt thai kỳ Thai > 37 tuần Khuyến cáo chấm dứt thai kỳ đối với thai >37 tuần bị vỡ ối sớm, không đợi 12 – 24 giờ nhằm giảm biến chứng cho mẹ và thai. Nên khởi phát chuyển dạ ngay trong 6 – 12 giờ hoặc nếu thuận lợi thì nên chấm dứt thai kỳ càng sớm càng tốt. Chấm dứt thai kỳ tùy tình trạng cổ tử cung, ngôi thai, tình trạng thai, có nhiễm trùng hay không. Ngôi bất thường hoặc có những bằng chứng cho thấy thai nhi không chịu nổi cuộc chuyển dạ → mổ lấy thai Nếu có bằng chứng nhiễm trùng trên lâm sàng và không có chống chỉ định đẻ đường âm đạo, cho kháng sinh và khởi phát chuyển dạ ngay lập tức. Dự phòng nhiễm trùng: Kháng sinh thường quy khi ối vỡ ở những thai > 37 tuần: dùng kháng sinh làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ viêm màng ối và nhiễm trùng hậu sản ở mẹ Tóm lại vỡ ối non là một bệnh lý thường gặp trong sản khoa cần được xử trí sớm và đúng để tránh các biến chứng cho mẹ và thai. Đặc biệt đối vối thai non tháng cách xử trí cân cân nhắc và tế nhị, một mặt không nên quá vội vã chấm dứt thai kỳ ở thai non tháng nhưng cũng không được quá chậm trễ dễ đưa đến biến chứng nhiễm trùng ối làm xấu tiên lượng cho mẹ và thai. Xem thêm: Vỡ ối non là gì và gây nguy hiểm như thế nào? Đa ối khi mang thai có nguy hiểm không? Đa ối có sinh thường được không hay phải sinh mổ? Đa ối khi mang thai - Cần làm gì để mẹ tròn con vuông Khi mang thai rỉ ối có nguy hiểm không?
Viêm màng hoạt dịch
Viêm màng hoạt dịch là một trong những căn bệnh về xương khớp khá phổ biến hiện nay, thường ảnh hưởng đến các khớp thường xuyên vận động của cơ thể như khớp gối, khớp háng, khớp khủy hay cổ chân, gây ra những cơn đau đớn vô cùng khó chịu và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Màng hoạt dịch hay còn gọi là túi hoạt dịch, là một miếng đệm nhỏ nằm ở phía trong bao khớp, chứa đựng hàng loạt các chất nhầy gọi là hoạt dịch có tác dụng bôi trơn hệ thống xương khớp và nuôi dưỡng các sụn khớp của cơ thể. Ngoài ra hoạt dịch trong bao khớp còn có chức năng là chống nhiễm khuẩn. Do đó khi các khớp lớn của cơ thể bị viêm nhiễm sẽ làm cho các chất hoạt dịch trong bao hoạt dịch đột ngột tăng lên dẫn tới bao hoạt dịch sẽ bị viêm nhiễm. Tùy theo vị trí gây viêm mà có các loại viêm màng hoạt dịch khác nhau, trong đó có viêm màng hoạt dịch khớp háng, viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính hiện nay đang rất phổ biến. Viêm màng hoạt dịch khớp háng: là bệnh lý xảy ra do viêm của các túi nhỏ ở háng, khi các túi nhỏ này bị kích thích hoặc viêm sẽ  gây nên triệu chứng đau ở hông cho người bệnh. Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính: là bệnh lý  thể viêm mạn tính một hay hai khớp gối dai dẳng hoặc là triệu chứng đầu tiên của một bệnh toàn thể, trong đó giai đoạn sau biểu hiện đầy đủ các triệu chứng bệnh (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh gút, …).
Có nhiều rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm màng hoạt dịch, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất là do người bệnh sử dụng khớp quá mức. Nguyên nhân viêm màng hoạt dịch bao gồm: Yếu tố tuổi tác: Tuổi tác là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nên hầu hết các bệnh lý về cơ xương khớp, trong đó có bệnh viêm màng hoạt dịch. Tuổi càng cao thì quá trình lão hóa diễn ra càng nhanh và mạnh, do đó nó làm cho bao hoạt dịch ở các khớp hoạt động kém đi, dễ gặp phải các chấn thương và các viêm nhiễm màng bao hoạt dịch hơn những người trẻ tuổi. Giữ nguyên tư thế của một khớp nào đó trong khoảng thời gian dài: Khi thường xuyên thực hiện một số động tác nào đó như tựa khuỷu tay, quỳ, ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài rất dễ gây ức chế lên các bao hoạt dịch ở các khớp này, lâu dần có thể gây viêm màng hoạt dịch. Là hậu quả của một số bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải như: viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout hay tiểu đường. Do làm các công việc thường xuyên phải vận động nhiều ở một khớp nào đó như các vận động viên điền kinh hoạt động các khớp gối hay các nhân viên văn phòng thường xuyên dùng khớp cổ tay và ngón tay để gõ bàn phím , khi hoạt động quá tải làm cho các bao hoạt dịch tại khớp đó bị viêm Trong các khớp vận động của cơ thể, khớp khuỷu tay và khớp gối thường có nguy cơ bị viêm màng bao hoạt dịch cao nhất do bao hoạt dịch của các khớp này nằm ở dưới da, chỉ cần một tác động nhẹ khiến bị chấn thương cũng có thể gây ra hiện tượng viêm nhiễm.
Triệu chứng của bệnh viêm màng hoạt dịch thường xuất hiện trong thời gian ngắn đôi khi có thể thay đổi sang vị trí khác. Các triệu chứng thường thấy khi bệnh nhân bị viêm màng hoạt dịch bao gồm: Triệu chứng tại chỗ Các khớp viêm bị đau nhức: Tại các khớp bị viêm màng bao hoạt dịch, điển hình là khớp gối, khớp cổ chân, cổ tay,… sẽ thường xuất hiện những cơn đau nhức rất khó chịu. Cơn đau càng trở nên dữ dội hơn khi bệnh nhân vận động các khớp. Khi dùng tay ấn vào vùng khớp bị viêm thì bệnh nhân cảm giác đau không thể tả nổi, có khi cơn đau kéo dài tới hơn 2 tuần. Sưng đỏ hay bầm tím tại khớp bị viêm Khô khớp, cứng khớp: Bao hoạt dịch bị viêm nhiễm sẽ làm hạn chế chức năng bôi trơn các khớp của hoạt dịch, lâu dần các khớp sẽ bị khô dẫn đến sự vận động khó khăn, khi bệnh nhân di chuyển kèm theo âm thanh rắc rắc như khớp muốn rời hẳn ra. Dấu hiệu toàn thân Sốt nhẹ, đôi khi sốt cao ở một số trường hợp. Khi có các triệu chứng trên và nghi ngờ mắc bệnh viêm màng hoạt dịch thì người  bệnh cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
no_information
Viêm màng hoạt dịch thường xảy ra ở những bệnh nhân tuổi ngày càng cao, tuy nhiên có thể gặp ở tuổi trung niên và trẻ em. Yếu tố nguy cơ làm tăng viêm màng hoạt dịch như căng thẳng thường xuyên, chấn thương hông, các bệnh cột sống, bệnh thấp khớp,...
Viêm màng hoạt dịch là một bệnh lý khá nguy hiểm, nó không chỉ khiến bệnh nhân chịu những cơn đau nhức dữ dội mà còn có thể lấy đi khả năng vận động của bệnh nhân nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời. Tránh mang vác các vật nặng nhằm hạn chế sức ép lên một số bao hoạt dịch ở vùng khớp vai hay khớp đầu gối. Không nên giữ các khớp ở một tư thế trong thời gian dài, cần tránh việc quỳ, ngồi hay đứng một chỗ quá lâu, thỉnh thoảng nên đi lại vận động nhẹ nhàng để các khớp được co giãn linh hoạt để tránh sự ức chế lên các bao hoạt dịch gây nên bệnh lý viêm màng hoạt dịch. Luyện tập thể dục thể thao hằng ngày, tập các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga,... tránh các bài tập gắng sức. Khi phải thường xuyên quỳ đối với một số công việc, bệnh nhân cần phải sử dụng miếng đệm quỳ để có thể giảm thiểu được áp lực lên vùng đầu gối. Duy trì cân nặng ở mức phù hợp, giảm cân nếu cơ thể béo phì có thể phòng tránh tốt bệnh viêm màng bao hoạt dịch.
Các phương pháp dùng để chẩn đoán bệnh viêm màng hoạt dịch bao gồm: Thăm khám lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng đã nêu trên như sưng, nóng, đỏ tại khớp. Phân tích dịch khớp: Tiến hành lấy một lượng dịch trơn quanh khớp bị viêm đem đi xét nghiệm. Sử dụng nghiệm pháp gọi là ấn xương bánh chè: Đây là biện pháp đơn giản để khẳng định bệnh nhân có bị sưng dưới cơ hay không, nó được tiến hành như sau:  dùng tay ấn lên vùng gối từ trên xuống ngay vị trí xương bánh chè để ép lượng dịch dư thừa ở bao đệm đầu gối. Chụp X-quang, chụp xương hoặc siêu âm: Các phương pháp này được chỉ định thực hiện nhằm để chẩn đoán phân biệt các loại bệnh lý về xương khác.
Các phương pháp điều trị viêm màng hoạt dịch khớp: Dùng thuốc trong điều trị Để điều trị viêm màng bao hoạt dịch, các bác sĩ chuyên khoa chỉ định người bệnh sử dụng một số loại thuốc giảm đau hay thuốc chống viêm không chứa steroid. Mục đích: Giúp người bệnh giảm viêm và giảm các cơn đau do bệnh lý này gây ra. Một số số được sử dụng để điều trị viêm màng hoạt dịch như: ibuprofen naproxen,… Trường hợp bệnh nhân bị viêm màng hoạt dịch nặng cần tiêm thuốc corticosteroid trực tiếp vào vị trí các bao hoạt dịch tổn thương Vật lý trị liệu Đây là phương pháp điều trị mang tính chất hỗ trợ nhằm nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh, giảm đau và ngăn ngừa được nguy cơ tái phát của bệnh. Yêu cầu và khuyến khích người bệnh luyện tập một số bài tăng cường sức mạnh cho cơ bắp ở những vùng khớp bị tổn thương bao hoạt dịch, tuy nhiên không được luyện tập quá sức, điều đó có thể làm tăng tình trạng viêm màng hoạt dịch ở bệnh nhân. Phẫu thuật Biện pháp này được cân nhắc chỉ định khi bệnh nhân đã sử dụng các thuốc đặc trị hay đã kết hợp với các  phương pháp vật lý trị liệu mà không thu được kết quả hoặc hiệu quả không cao. Mục đích:  hút dịch ở bao hoạt dịch bị tổn thương ra ngoài, kết hợp sử dụng các loại thuốc đặc trị để người bệnh sớm hồi phục sức khỏe.     Xem thêm: Đột nhiên trẻ đi tập tễnh – Những điều cần lưu ý Những điều cần biết về Nhức mỏi đầu gối Siêu âm giúp xác định thoái hóa khớp gối như thế nào? Điều trị dứt điểm thoái hóa khớp nhờ kỹ thuật nội soi hiện đại
Viêm tĩnh mạch
Tĩnh mạch là các mạch máu trong cơ thể mang máu từ các cơ quan và tứ chi trở về tim. Viêm tĩnh mạch là tình trạng viêm trong tĩnh mạch. Có 2 dạng viêm tĩnh mạch: Viêm tĩnh mạch nông là tình trạng viêm tĩnh mạch gần bề mặt da. Đây là loại viêm tĩnh mạch thường không nghiêm trọng. Viêm tĩnh mạch sâu là tình trạng viêm tĩnh mạch sâu hơn và lan rộng hơn. Viêm tĩnh mạch sâu có thể gây ra bởi cục máu đông với hậu quả rất nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Khi cục máu đông xuất hiện trong tĩnh mạch sâu gọi là viêm tĩnh mạch huyết khối sâu hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu.
Các nguyên nhân có thể gây ra viêm tĩnh mạch nông: Đặt ống thông tĩnh mạch Tiêm thuốc kích thích vào tĩnh mạch Một cục máu đông nhỏ Nhiễm trùng Các nguyên nhân có thể gây ra viêm tĩnh mạch sâu: Kích thích hoặc chấn thương tĩnh mạch sâu do phẫu thuật, gãy xương, chấn thương nghiêm trọng hoặc từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu trước đó. Máu chảy chậm do thiếu vận động (như nằm lâu trên giường sau phẫu thuật, ngồi máy bay, tàu xe trong thời gian dài) Máu tăng đông hơn bình thường, có thể do thuốc, ung thư, rối loạn mô liên kết hoặc rối loạn đông máu di truyền.
Các triệu chứng viêm tĩnh mạch thường ảnh hưởng đến tay hoặc chân bị bệnh, bao gồm: Tấy đỏ Sưng phù Tay hoặc chân ấm Có các vệt màu đỏ trên tay hoặc chân Nhạy cảm với cơn đau Viêm tĩnh mạch nông có thể dẫn đến nhiễm trùng da xung quanh, vết thương trên da và thậm chí nhiễm trùng máu. Nếu cục máu đông trong tĩnh mạch nông đủ lớn và ảnh hưởng đến tĩnh mạch sâu có thể dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu. Khoảng 50% số người mắc bệnh phát triển các triệu chứng của viêm tĩnh mạch huyết khối sâu như: đau ở bắp chân hoặc đùi, cơn đau tăng khi đi bộ hoặc gập chân. Viêm tĩnh mạch huyết khối sâu có thể dẫn đến biến chứng thuyên tắc động mạch phổi đe dọa tính mạng khi một cục máu đông vỡ ra di chuyển đến phổi và ngăn cản dòng máu đến phổi. Triệu chứng của thuyên tắc động mạch phổi bao gồm: Khó thở không rõ nguyên nhân Đau ngực Ho ra máu Đau khi thở sâu Thở nhanh Cảm thấy choáng váng hoặc mệt mỏi Nhịp tim nhanh Trong một vài trường hợp, người bệnh không biết bản thân có huyết khối tĩnh mạch sâu cho đến khi có triệu chứng của thuyên tắc động mạch phổi. Vì đây là tình trạng khẩn cấp, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế để cấp cứu ngay lập tức.
no_information
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tĩnh mạch: Từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu Rối loạn đông máu Liệu pháp nội tiết tố hoặc thuốc tránh thai Không vận động trong thời gian dài Mắc một số loại ung thư và điều trị ung thư Mang thai Thừa cân hoặc béo phì Hút thuốc lá Lạm dụng rượu Trên 60 tuổi
Thông báo về các yếu tố nguy cơ với bác sĩ, đặc biệt là trước khi phẫu thuật Tập đi bộ càng sớm càng tốt sau khi phẫu thuật Mang vớ tĩnh mạch Duỗi chân và uống nhiều nước khi đi du lịch Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, có thể bao gồm thuốc làm loãng máu
Tìm hiểu bệnh sử và khám sức khỏe Xét nghiệm máu: đánh giá nồng độ D-dimer (là chất được phóng thích trong cơ thể khi cục máu đông tan) hoặc để phát hiện các rối loạn đông máu Siêu âm chi bị bệnh để đánh giá dòng máu chảy qua tĩnh mạch và động mạch Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để kiểm tra sự hiện diện của cục máu đông.
Điều trị viêm tĩnh mạch nông: Tháo ống thông tĩnh mạch Nén ấm Kháng sinh (nếu có nhiễm trùng) Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu: Uống thuốc chống đông máu (tùy trường hợp) Loại bỏ cục máu đông: bằng phẫu thuật chèn một dây và ống thông vào tĩnh mạch bị ảnh hưởng hay dùng thuốc để làm tan cục máu đông. Đặt ống lọc vào mạch máu nếu có huyết khối tĩnh mạch sâu và có nguy cơ cao bị thuyên tắc phổi nhưng không thể dùng thuốc làm loãng máu. Thủ thuật này giúp ngăn chặn cục máu đông di chuyển đến phổi. Điều trị các yếu tố nguy cơ gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu Xem thêm: Viêm tĩnh mạch: Những điều cần biết httNgăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu Gói khám Suy tĩnh mạch chi dưới Suy tĩnh mạch là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Bệnh mạch máu ngoại vi gồm những bệnh nào? Nguyên nhân và triệu chứng cảnh báo Điện tim gắng sức giúp phát hiện nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm
Viêm đường tiết niệu
Viêm đường tiết niệu (Urinary tract infection) là tình trạng nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào của đường hệ tiết niệu như thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hầu hết các nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra ở cơ quan tiết niệu dưới gồm bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu ở nữ giới xảy ra phổ biến hơn so với viêm đường tiết niệu nam giới do cấu trúc giải phẫu đường niệu đạo của nữ ngắn hơn nam giới, do đó, dễ bị nhiễm trùng hơn. Nhiễm trùng chỉ khu trú ở bàng quang gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu, tuy nhiên, sẽ nghiêm trọng hơn nếu nhiễm trùng lan lên thận. Về phương pháp điều trị phổ biến hiện tại là sử dụng kháng sinh, tuy nhiên, người bệnh có thể sử dụng nhiều cách để hạn chế khả năng nhiễm trùng đường tiết niệu và cải thiện tình trạng nhiễm trùng. Vậy viêm đường tiết niệu là bệnh gì, triệu chứng cụ thể và phương pháp điều trị ra sao sẽ có thông tin chi tiết ở phần dưới.
Viêm đường tiết niệu xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu thông qua niệu đạo và phát triển lan tới bàng quang. Đường tiết niệu có cấu trúc giải phẫu để ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập, tuy nhiên, đôi khi hàng phòng thủ này thất bại, khi đó, vi khuẩn sẽ sinh sôi và phát triển gây tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu có thể là: Nhiễm trùng bàng quang (hay còn gọi viêm bàng quang): nguyên nhân thường gặp là do vi khuẩn  Escherichia coli (E. coli) Quan hệ tình dục có thể dẫn đến viêm bàng quang, tuy nhiên  bạn không cần phải không quan hệ tình dục để phòng ngừa viêm đường tiết niệu. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ bị viêm bàng quang vì giải phẫu đường hệ niệu của nữ giới từ niệu đạo đến hậu môn và lỗ niệu đạo đến bàng quang có chiều dài ngắn hơn với nam giới. Nhiễm trùng niệu đạo (viêm niệu đạo): Loại này có thể xảy ra khi vi khuẩn GI lây lan từ hậu môn đến niệu đạo. Ngoài ra, do niệu đạo nữ gần với âm đạo, các bệnh lây truyền qua đường tình dục như herpes, lậu, chlamydia và mycoplasma cũng có thể gây viêm đường niệu đạo.
Triệu chứng viêm đường tiết niệu chung: Viêm đường tiết niệu không phải khi nào cũng có triệu chứng để người bệnh có thể phát hiện, tuy nhiên, có thể có các triệu chứng như sau: Thường xuyên kích thích đi tiểu Cảm giác đau buốt và nóng rát khi đi tiểu Đi nhiều nhưng lượng nước tiểu ít Nước tiểu có nhiều bọt Nước tiểu màu hồng, màu đỏ hoặc màu cola - đây là dấu hiệu có máu trong nước tiểu Nước tiểu có mùi nặng Ở phụ nữ có đau vùng chậu - đặc biệt là ở trung tâm của xương chậu và xung quanh khu vực xương mu. Triệu chứng cụ thể: Tùy thuộc vào vị trí viêm đường tiết niệu thì sẽ có các triệu chứng khác nhau ngoài các triệu chứng kể trên. TT Phần bị nhiễm trùng Triệu chứng 1 Thận Đau lưng trên và bên hông Sốt cao Run rẩy và ớn lạnh Buồn nôn Nôn 2 Bàng quang Đi tiểu nhiều và đau buốt khi đi tiểu Có máu trong nước tiểu Đau, khó chịu ở phần bụng dưới 3 Niệu đạo Nóng rát khi đi tiểu Đau khi tiểu nên đi tiểu ngắt quãng hoặc không muốn đi tiểu Biến chứng của viêm đường tiết niệu: Tổn thương thận vĩnh viễn do nhiễm trùng thận cấp tính hoặc mãn tính (viêm bể thận) do nhiễm trùng tiểu không được điều trị. Tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân hoặc sinh non. Hẹp niệu đạo ở nam giới do viêm niệu đạo tái phát do lậu cầu. Nhiễm trùng huyết, một biến chứng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, đặc biệt là nếu nhiễm trùng máu xuất phát từ thận.
Quan hệ tình dục không an toàn với người mắc viêm đường tiết niệu. Do đường tiết niệu của người bệnh đã bị viêm nhiễm do đó khi quan hệ tình dục càng làm cho tổn thương/viêm thêm nghiêm trọng dẫn tới nguy cơ gây đau rát, chảy máu, lây lan viêm nhiễm sang các bộ phận khác của cơ quan sinh dục và lây nhiễm sang cho bạn tình.
Nữ giới: người phụ nữ có đường niệu đạo ngắn hơn đàn ông, do đó dẫn tới rút ngắn khoảng cách mà vi khuẩn phải di chuyển để đến bàng quang. Hoạt động tình dục: Phụ nữ hoạt động tình dục có xu hướng nhiễm trùng tiểu nhiều hơn phụ nữ không hoạt động tình dục. Nguy cơ mắc cao hơn khi có quan hệ với nhiều người và nhiều đối tượng mới. Một số biện pháp tránh thai: Phụ nữ sử dụng màng ngăn âm đạo và dung dịch diệt tinh trùng làm tăng nguy cơ mắc viêm đường tiết niệu. Mãn kinh: khi mãn kinh thì nội tiết tố estrogen của người phụ nữ giảm dẫn tới niêm mạc tiết niệu - sinh dục teo, khô, mất độ mềm mại, chất nhờn của âm đạo cũng không được tiết nhiều như thời gian trước, do đó dẫn tới khả năng chống lại vi khuẩn cũng giảm, nên phụ nữ mãn kinh rất hay mắc viêm đường tiết niệu. Bất thường đường tiết niệu: Đối với một số trường hợp có dị tật đường tiết niệu, đặc biệt ở trẻ nhỏ, dẫn tới hạn chế hoặc nước tiểu không đi ra khỏi cơ thể bình thường hoặc thay đổi dòng chảy nước tiểu và nước tiểu chảy ngược vào niệu đạo, khi đó rất dễ dẫn tới viêm đường tiết niệu ở trẻ. Tắc nghẽn trong đường tiết niệu: gặp trong trường hợp người bệnh có sỏi thận hoặc tuyến tiền liệt bị phì đại. Bệnh làm ức chế hệ thống miễn dịch: như bệnh tiểu đường và các bệnh khác làm suy giảm hệ thống miễn dịch để bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu. Đặt ống sonde tiểu: Ở một số người bệnh nhập viện do không kiểm soát đường khả năng đi tiểu như hôn mê hay các bệnh về thần kinh trung ương, người bệnh sẽ được đặt sonde tiểu để kiểm soát lượng nước tiểu, tuy nhiên thủ thuật này làm xây xước đường tiết niệu và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập theo đường ống sonde tiểu, dẫn tới tăng nguy cơ viêm đường tiết niệu.
Uống nhiều chất lỏng, đặc biệt là nước. Uống nước giúp làm loãng nước tiểu và tăng số lần đi tiểu, từ đó sẽ đẩy luôn cả vi khuẩn ở đường tiết niệu ra ngoài trước khi vi khuẩn gây ra nhiễm trùng. Trước khi quan hệ tình dục uống nhiều nước và sau khi quan hệ nên đi tiểu để làm trống bàng quang và đẩy vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Tránh các sản phẩm phụ khoa gây kích thích. Khi vệ sinh bộ phận sinh dục và hậu môn thì lau hay vệ sinh từ trước ra sau, khi làm như vậy khi đi tiểu tiện và sau khi đi đại tiện giúp ngăn vi khuẩn ở vùng hậu môn lây lan sang âm đạo và niệu đạo. Thay đổi biện pháp tránh thai. Không nên sử dụng màng âm đạo hoặc không bôi trơn khi quan hệ, bao cao su có chất diệt tinh trùng, tất cả các yếu tố  này đều làm gia tăng nguy cơ mắc viêm đường tiết niệu.
Xét nghiệm nước tiểu: Bác sĩ chỉ định lấy mẫu nước tiểu nhằm phát hiện các tế bào bạch cầu, hồng cầu hoặc vi khuẩn. Để tránh mẫu nước tiểu bị nhiễm khuẩn, người bệnh sẽ được hướng dẫn vệ sinh khu vực bộ phận sinh dục bằng một miếng đệm sát trùng và chỉ lấy nước tiểu giữa dòng. Xét nghiệm cấy vi khuẩn: xét nghiệm này được thực hiện ở phòng xét nghiệm sẽ cho bác sĩ biết loại vi khuẩn nào gây ra tình trạng viêm đường tiết niệu và từ đó lựa chọn loại thuốc hiệu quả nhất. Nội soi bàng quang:  Nếu viêm đường tiết niệu tái phát, bác sĩ có thể thực hiện nội soi bàng quang bằng cách sử dụng một ống sonde dài, mỏng có máy quay ở phía đâu để xem bên trong niệu đạo và bàng quang của người bệnh.
Dựa vào trình trạng nhiễm trùng và các bệnh đồng mắc, bác sĩ sẽ lựa chọn thời gian điều trị và thuốc điều trị phù hợp với người bệnh như: Đối với các trường hợp nhiễm trùng nhẹ, bác sĩ có thể kê thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Thuốc giảm đau để làm tê bàng quang và niệu đạo từ đó giảm đau khi đi tiểu, tuy nhiên cơn đau thường thuyên giảm ngay sau khi bắt đầu dùng kháng sinh. Uống nhiều nước. Nước giúp làm loãng nước tiểu và đẩy vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu ra ngoài. Tránh đồ uống có thể gây kích thích bàng quang, tránh cà phê, rượu và nước ngọt có chứa nước ép cam quýt hoặc caffeine cho đến khi nhiễm trùng của bạn đã hết. Do các tác nhân này có thể gây kích thích bàng quang và có xu hướng làm tăng thêm số lần đi tiểu hoặc đột ngột muốn đi tiểu. Sử dụng chườm, người bệnh có thể sử dụng túi chườm nước ấm áp vào bụng để giảm giảm đau, giãn cơ và giảm khó chịu. Xem thêm: Dấu hiệu và cách chữa bệnh viêm đường tiết niệu ở nữ giới Dấu hiệu và cách chữa bệnh viêm đường tiết niệu ở nam giới Viêm đường tiết niệu là bệnh gì và có nguy hiểm không?
Viêm chóp xoay
Chóp xoay vai gồm các gân cơ cánh tay và cơ vai bám vào đầu trên xương cánh tay. Các gân cơ bám chắc và tạo với nhau thành gân chóp xoay, giữ nhiệm vụ giúp khớp vai vững chắc. Viêm chóp xoay là bệnh lý tổn thương chóp xoay gặp ở những người có động tác đưa tay lên quá đầu lặp lại nhiều lần như thợ sơn, thợ mộc, chơi bóng gậy, bóng chày, quần vợt... hoặc những người mang vác vật nặng không đúng tư thế, chấn thương té ngã...cũng mắc phải bệnh lý này. Bệnh viêm chóp xoay vai có thể là những tổn thương sau: Viêm gân chóp xoay: cấp tính, kèm lắng đọng canxi tại gân. Chèn ép gân: mãn tính, gân bị kẹt giữa xương vai và chỏm xương cánh tay, hoặc do gai xương ở mặt dưới mỏm cùng. Rách gân ở những mức độ khác nhau, do té ngã, tai nạn hoặc hậu quả của chèn ép gân ở người già.
Những nguyên nhân chính gây ra viêm chóp xoay vai là: Viêm gân ( gân hay bao khớp): Viêm gân cấp do những động tác lặp lại như chơi bóng qua đầu, đưa tay lên cao qua đầu... Viêm gân mãn tính do những bệnh lý thoái hóa khớp, lặp lại sự mài mòn và rách theo tuổi. Viêm bao hoạt mạc: do tập thể thao hoạt động cũng dẫn đến tình trạng viêm này. Viêm bao khớp thường đi kèm với viêm gân chóp xoay. Rách gân: đứt và rách gân từ chấn thương cấp tính, thoái hóa trong gân theo tuổi tác. Rách gân có thể bán phần hay toàn phần. Mất vững khớp vai: xảy ra khi chỏm xương cánh tay di chuyển ra ngoài ổ chảo, có nguyên nhân từ chấn thương bất ngờ hay nhiều lần. Thoái hóa khớp Gãy xương: gãy xương bả vai như xương đòn, xương cánh tay, xương bả vai. Ngoài những nguyên nhân trên, một số ít nguyên nhân khác gây bệnh viêm chóp xoay vai như u bướu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh.
Các triệu chứng điển hình của viêm chóp xoay vai như sau: Đau âm ỉ sâu trong vai, lan lên cổ hoặc lan xuống cánh tay nhưng không vượt quá khuỷu tay. Đau về đêm, sau ngày làm việc vất vả. Rối loạn giấc ngủ, có thể mất ngủ, đặc biệt là khi nằm về bên đau. Bệnh nhân có cảm giác yếu cánh tay, khó thực hiện các động tác như chải đầu, mặc áo, đưa tay ra phía sau đầu. Khi được bác sĩ kiểm tra cung vận động khớp vai ở nhiều tư thế và góc độ khác nhau sẽ cho các kết quả như: Đối với viêm gân chóp xoay vai: cung gây đau nhất tại vị trí cánh tay dạng  70°- 120° so với thân người. Đối với chèn ép gân chóp xoay: bệnh nhân được yêu cầu để thẳng cánh tay nép thân mình, xoay vào trong. Sau đó bác sĩ sẽ từ từ dạng tay trong bình diện xương vai, nếu bệnh nhân sẽ thấy đau khu trú tại khoang dưới mỏm cùng hay tại bờ trước của mỏm cùng. Đây gọi là biện pháp va chạm Neer. Đối với rách gân chóp xoay:  bác sĩ giúp đưa cánh tay bệnh ra xa thân người bệnh, nâng về phía đầu, hạ xuống từ từ đến 90°, sau đó xuống thấp hơn nữa thì sẽ thấy cánh tay của bệnh nhân rơi xuống một cách nhanh chóng do gân đã bị rách. Đây gọi là biện pháp rơi cánh tay.
no_information
Yếu tố nguy cơ góp phần bị viêm chóp xoay vai như sau: Người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt là trên 40 tuổi. Những hoạt động thường xuyên dùng cánh tay đặc biệt là di chuyển cánh tay quá đầu nhiều lần: chơi bóng chày, chơi bắn cung, chơi quần vợt, thợ mộc, thợ sơn... Tiền sử gia đình có người thân bị viêm chóp xoay vai.
Để phòng ngừa bệnh viêm chóp xoay vai, cần thực hiện những điều sau: Cân bằng, không vận động quá nhiều những động tác sử dụng cánh tay quá đầu như: chơi bóng chày, cầu lông, quần vợt... Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm chóp xoay vai, cần đi khám tại cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Yếu tố nguy cơ góp phần bị viêm chóp xoay vai như sau: Người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt là trên 40 tuổi. Những hoạt động thường xuyên dùng cánh tay đặc biệt là di chuyển cánh tay quá đầu nhiều lần: chơi bóng chày, chơi bắn cung, chơi quần vợt, thợ mộc, thợ sơn... Tiền sử gia đình có người thân bị viêm chóp xoay vai.
Những biện pháp điều trị viêm chóp xoay được thực hiện đối với bệnh nhân như sau: Điều trị nội khoa: bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng viêm nhóm NsAID trong giai đoạn đầu. Có thể tiêm thêm steroid vào khớp vai khi điều trị viêm gân chóp xoay nhưng nên cẩn trọng vì có thể làm yếu gân và làm chậm quá trình lành gân. Vật lý trị liệu: vật lý trị liệu kết hợp với quá trình luyện tập cũng giúp cải thiện bệnh nhiều hơn. Phẫu thuật: phẫu thuật lấy bỏ gai xương, sửa chữa khôi phục gân, chuyển gân, thay thế gân, làm rộng khoang dưới mỏm cùng, khâu lại gân chóp xoay... Các phẫu thuật này có thể được thực hiện qua nội soi. Huyết tương giàu tiểu cầu: Biện pháp được thực hiện tại Vinmec mang lại hiệu quả vượt trội cho khách hàng. Xem thêm: Điều trị viêm chóp xoay khớp vai bằng huyết tương giàu tiểu cầu “Triệt” tận gốc viêm khớp vai bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) Các bệnh lý khớp vai thường gặp
Viêm dây thần kinh thị giác
Hiện nay, do sự phát triển của xã hội, đặc biệt là công nghệ thông tin, dẫn đến xuất hiện ngày càng nhiều căn bệnh về mắt, trong đó có bệnh viêm dây thần kinh thị giác. Vậy viêm dây thần kinh thị giác là gì, cách thức điều trị bệnh như thế nào? Theo các nhà khoa học, viêm dây thần kinh thị giác là hiện tượng các dây thần kinh thị giác-bó sợi thần kinh truyền thông tin hình ảnh từ mắt đến não bị tổn thương do tình trạng viêm gây nên. Tình trạng này làm đau và mất thị lực tạm thời một bên mắt. Bệnh viêm dây thần kinh thị giác còn có liên quan đến một căn bệnh gây viêm và tổn thương dây thần kinh trong não và tủy sống là bệnh đa xương cứng. Các biểu hiện của bệnh viêm dây thần kinh thị giác có thể là những biểu hiện đầu tiên của bệnh đa xương cứng. Với căn bệnh này, những bệnh nhân mới bị mắc bệnh một lần đều có khả năng khôi phục thị lực bình khi được điều trị và theo dõi kịp thời.
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm được nguyên nhân viêm dây thần kinh thị giác, chỉ xác định bởi nguyên nhân phổ biến nhiều bệnh nhân mắc phải nhất là do bệnh đa xơ cứng. Thực tế các bệnh nhân bị viêm dây thần kinh thị giác chính là biểu hiện đầu tiên của bệnh đa xơ cứng hoặc có thể do nhiễm trùng, một phản ứng viêm của hệ miễn dịch. Như vậy, các bệnh thần kinh có thể gây viêm dây thần kinh thị giác: bệnh đa xơ cứng, bệnh viêm tủy-thị thần kinh hoặc bệnh Schilder – một tình trạng tổn thương mãn tính bao myelin của dây thần kinh bắt đầu từ khi còn nhỏ. Các bệnh nhiễm trùng có thể là nguyên nhân gây ra viêm dây thần kinh thị giác như: bệnh quai bị, bệnh sởi, bệnh lao, bệnh Lyme, bệnh viêm não do virus, bệnh viêm xoang, viêm màng não hay bệnh Zona. Ngoài ra, cũng có các nguyên nhân khác gây ra viêm dây thần kinh thị giác như: bệnh viêm các mô và các cơ quan khác nhau, hệ thống miễn dịch tấn công hệ thần kinh dẫn đến hội chứng Guillain-Barré, phản ứng sau tiêm chủng hoặc do các hóa chất, thuốc...
Triệu chứng viêm dây thần kinh thị giác phổ biến gồm: Hầu hết các bệnh nhân bị viêm dây thần kinh thị giác đều có triệu chứng đau mắt, đặc biệt đau hơn khi chuyển động mắt và có cảm giác đau âm ỉ phía sau mắt. Thị lực một bên mắt bị mất, thị lực giảm đáng kể sau vài giờ hoặc vài ngày, sau đó phục hồi dần trong vài tuần đến vài tháng. Có một số trường hợp tình trạng giảm thị lực vĩnh viễn có thể xảy ra. Hiện tượng giảm tầm nhìn có thể xảy ra ở mọi hình thái. Bị giảm nhận thức về màu sắc, khả năng nhận biết màu sắc bị giảm đáng kể. Bệnh viêm dây thần kinh thị giác thường gây ảnh hưởng đến một bên mắt. Bệnh nhân mắc bệnh có thể nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy hoặc chớp sáng khi mắt có dấu hiệu chuyển động. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào về mắt, cần phải đến các cơ sở y tế để kiểm tra và có phác đồ điều trị phù hợp.
Bệnh viêm dây thần kinh thị giác là căn bệnh không thể lây truyền từ người này đến người khác.
Những người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn như: những người lớn tuổi từ 20-40 tuổi; nữ giới có khả năng bị viêm dây thị giác cao hơn nam giới, những người da trắng dễ mắc bệnh hơn người da đen; một số đột biến gen có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm dây thần kinh thị giác hoặc đa xương cứng.
Để phòng ngừa mắc bệnh viêm dây thần kinh thị giác, cần hạn chế những nguy cơ gây bệnh như: Duy trì chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, chú ý kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị phù hợp.
Để chẩn đoán bệnh nhân có bị viêm dây thần kinh thị giác hay không, hiện nay có các phương pháp như sau: Chẩn đoán thông qua khám lâm sàng. Các triệu chứng và tiền sử mắc bệnh chính là cơ sở quan trọng để xác định có bị viêm dây thần kinh thị giác hay không. Sau khi chẩn đoán sơ bộ, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm bổ sung để xác định nguyên nhân cụ thể nào dẫn đến viêm dây thần kinh thị giác, cụ thể như: Chụp cắt lớp quang học để thấy rõ hình ảnh các dây thần kinh ở mặt sau của mắt. Dùng một từ trường mạnh kết hợp với sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của não, hay còn được gọi là chụp MRI não. Chụp CT để thấy hành hình X-quang cắt ngang của bộ não.
Hiện nay, trên cơ sở kết quả chữa trị bệnh viêm dây thần kinh thị giác, hầu hết các bệnh nhân bị bệnh đều có thể tự phục hồi mà không cần điều trị. Đối với những bệnh nhân tình trạng viêm dây thần kinh thị giác trở nên nguy hiểm sẽ được điều trị viêm dây thần kinh thị giác bằng các biện pháp như: truyền tĩnh mạch methylprednisolone, truyền tĩnh mạch immunoglobulin, tiêm interferon,...   Xem thêm: Teo dây thần kinh thị giác: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Suy giảm thị lực: Những điều cần biết Cấu tạo và các bộ phận của mắt
Vỡ tử cung
Vỡ tử cung là gì? Vỡ tử cung là tình trạng tử cung bị xé rách từ niêm mạc qua lớp cơ, nếu đến cả phúc mạc làm buồng tử cung thông với ổ bụng là vỡ tử cung hoàn toàn, nếu lớp phúc mạc còn nguyên thì là vỡ tử cung không hoàn toàn. Vỡ tử cung tổn thương đến cả bàng quang hoặc đường tiêu hóa là vỡ tử cung phức tạp Vỡ tử cung là tai biến sản khoa nghiêm trọng đe dọa đến cả tính mạng của mẹ lẫn thai nhi, có thể xảy ra khi mang thai hoặc trong giai đoạn chuyển dạ.
Nguyên nhân gây vỡ tử cung được chia thành 3 nhóm nguyên nhân: do mẹ, do thai và do thầy thuốc gây ra Nguyên nhân vỡ tử cung từ mẹ Do khung chậu méo, hẹo hay bất thường Tình trạng tử cung dị dạng, kém phát triển hoặc tử cung đôi Sẹo ở tử cung do phẫu thuật về phụ khoa hoặc do tiền sử sản khoa như mổ lấy thai cũ hoặc tổn thương lớp cơ tử cung khi bóc nhau nhân tạo hay nạo phá thai gây ra Cơn co tử cung cường tính Các khối u tiền đạo của người mẹ như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, u tiểu khung hay âm đạo ngăn cách không cho thai xuống Mẹ đẻ nhiều lần hoặc suy dinh dưỡng là nguyên nhân làm chất lượng cơ tử cung kém Nguyên nhân do thai nhi Thai to toàn phần hay từng phần Thai bị dị dạng, dính nhau hay não úng thủy Do các ngôi bất thường của thai (ngôi ngược, ngôi ngang), kiểu thế bất thường hoặc cúi không tốt Nguyên nhân do thầy thuốc Các can thiệp thủ thuật đường dưới trong cuộc đẻ làm rách cổ tử cung kéo lên đoạn dưới Các thủ thuật không đúng chỉ định và được làm không đúng kỹ thuật như forceps, giác hút, xoay thai Làm các thủ thuật quá thô bạo Dùng Oxytocin (thuốc tăng co) không đúng
Triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào giai đoạn đang mang thai hay trong giai đoạn chuyển dạ Triệu chứng vỡ tử cung khi mang thai: Triệu chứng thường không điển hình chủ yếu là đau bụng tự nhiên, đau nhiều ở vùng tử cung, đau ngày càng tăng lan ra toàn ổ bụng Âm đạo có thể ra máu đỏ tươi Triệu chứng vỡ tử cung khi sinh Có thể là cơn dọa vỡ tử cung hoặc vỡ tử cung trong chuyển dạ Dọa vỡ tử cung: Sản phụ đau quằn quại, cơn đau kéo dài và cường độ tăng khiến bệnh nhân kêu la dữ dội Đoạn dưới bị kéo dài có khi đến rốn Ở giai đoạn muộn tử cung có thể bị thắt lại ở đoạn dưới tạo thành hình quả bầu nậm, vòng thắt đó gọi là vòng Bandl Thành đoạn dưới rất mỏng và ấn đau, ngôi thai có thể phồng lên Hai dây chằng tròn sờ rõ và căng, phối hợp với vòng Bandl gọi là dấu Bandl-Frommel. Tử cung sẽ vỡ ngay nếu không được xử trí Cơn co tử cung kéo dài với cường độ mạnh, khoảng cách các cơn co ngắn Tim thai biến đổi do thiếu oxy Vỡ tử cung trong chuyển dạ: Các dấu hiệu dọa vỡ tử cung rõ ràng, sản phụ biểu hiện kích thích, vật vã dữ dội vì đau đớn Đoạn dưới kéo dài, căng mỏng có chỗ ấn đau chính là điểm sắp vỡ Xuất hiện các dấu hiệu choáng Âm đạo ra máu đỏ tươi Không còn hình ảnh quả bầu nậm tử cung hay dấu Bandl-Frommel Nghe không thấy tim thai
no_information
Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai trong lần mang thai kế tiếp có nguy cơ vỡ tử cung do vết mổ cũ Sản phụ có khung chậu và tử cung bất thường Sản phụ có tiền sử đẻ con có ngôi bất thường (ngôi ngược, ngôi ngang) Sản phụ có các bệnh lý nội khoa trong lúc mang thai
Quản lý thai nghén, phát hiện các trường hợp thai nghén có nguy cơ cao chảy máu sau sinh như sinh nhiều lần, có vết mổ ở tử cung, bất cân xứng thai-chậu,… Sử dụng các thuốc tăng co tử cung đúng chỉ định và liều lượng Thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật sản khoa đúng chỉ định, đủ điều kiện và đúng kỹ thuật
Chẩn đoán vỡ tử cung ngoài các triệu chứng lâm sàng theo thời kỳ thì còn cần các xét nghiệm để chẩn đoán xác định Đối với vỡ tử cung trong thời kỳ thai nghén Cần thực hiện chẩn đoán bằng: Siêu âm: thai nằm trong ổ bụng, không thấy hoạt động tim thai Công thức máu: có hồng cầu giảm, hemoglobin và hematocrit giảm Vỡ tử cung trong thời kỳ chuyển dạ: Siêu âm: thai nằm trong ổ bụng, không thấy hoạt động tim thai, thấy tổn thương ở tử cung, dịch trong ổ bụng Công thức máu: thiếu máu
Cần phải mổ cấp cứu ngay khi có dấu hiệu vỡ tử cung, nếu lâm sàng không xác định rõ có thể mổ thăm dò để tránh sót trường hợp vỡ tử cung dưới phúc mạc Thực hiện hồi sức, chống choáng bằng giảm đau, truyền dịch, truyền máu tươi để bù lại khối lượng tuần hoàn và điện giải, nâng huyết áp tối đa của bệnh nhân lên 90-100 mmHg mới được mổ Tổn thương tử cung được xử trí phụ thuộc vào nhu cầu sinh con, mức độ tổn thương tại tử cung và điều kiện, kinh nghiệm của cơ sở phẫu thuật Có thể cân nhắc giữa bảo tồn và cắt tử cung: Bảo tồn tử cung: nếu sản phụ còn nhu cầu sinh con, tổn thương sạch, vết thương nhỏ, thời gian vỡ tử cung không quá dài thì có thể cắt lọc và xén gọn vết rách rồi khâu lại Cắt tử cung: khi sản phụ đã đủ con, vết thương nghiêm trọng, nham nhở, rộng, thời gian vỡ lâu thì phải cắt tử cung bán phần Ngoài ra cần: Lau sạch ổ bụng, dẫn lưu nếu ổ bụng bẩn và nghi ngờ nhiễm khuẩn Khi mổ chú ý kiểm tra tổn thương kèm theo như ruột và bàng quang Sau mổ cần dùng kháng sinh liều cao, phối hợp và theo dõi chặt chẽ để phát hiện nhiễm khuẩn     Xem thêm: Tử cung dài bao nhiêu? Vai trò của tử cung Thai ngoài tử cung: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thai chậm phát triển trong tử cung: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hở eo tử cung: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ?
Viêm bàng quang cấp
Viêm bàng quang cấp là tình trạng viêm cấp tính ở đường tiết niệu (chiếm >50% số ca viêm đường tiết niệu). Đây là một trong số những bệnh lý thường gặp nhất trong cộng đồng, có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ đến người già. Bệnh thường gặp ở nữ giới hơn với tỷ lệ nữ/nam = 9/1. Theo thống kê của hội tiết niệu – thận học Việt Nam cho thấy có tới 40-50% phụ nữ ở tuổi trưởng thành đều có ít nhất trong đời bị một lần viêm bàng quang cấp. Một khi đã bị bệnh thì nguy cơ tái phát hoặc tái nhiễm bệnh là rất cao. Phụ nữ dễ bị bệnh viêm bàng quang hơn nam giới là vì niệu đạo của phụ nữ rất ngắn, do đó vi khuẩn xung quanh vùng tầng sinh môn dễ dàng thâm nhập vào bàng quang. Nam giới ít bị viêm bàng quang hơn và thường chỉ mắc khi gặp phải một số yếu tố thuận lợi có thể dẫn tới gây viêm bàng quang như: nằm bất động tại chỗ lâu ngày do liệt hoặc chấn thương, dị dạng đường tiểu, tắc nghẽn đường tiểu do sỏi hoặc phì đại tiền liệt tuyến. Đại đa số các trường hợp viêm bàng quang cấp tính có các biểu hiện lâm sàng: thường có hội chứng bàng quang rõ với các triệu chứng đái buốt, đái rắt, có thể có đái máu, đái mủ ở cuối bãi. Xét nghiệm nước tiểu thấy có bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu. Ngoài ra còn có một số các trường hợp nguyên nhân gây viêm bàng quang không phải là do nhiễm trùng, ví dụ như: kích ứng với các sản phẩm vệ sinh, do tác dụng không mong muốn của 1 số thuốc (ví dụ một số thuốc chống ung thư…)… Việc điều trị viêm bàng quang cấp phụ thuộc nguyên nhân gây bệnh (do nhiễm trùng hay không) và phụ thuộc vào thể lâm sàng mà bệnh nhân mắc phải (viêm bàng quang cấp thông thường hay viêm bàng quang cấp biến chứng).
Viêm bàng quang do nhiễm khuẩn Các loại vi khuẩn thường gặp: 90% các trường hợp viêm bang quang cấp do nhiễm khuẩn là do vi khuẩn gram (-) gây ra, còn lại chỉ có khoảng 10% có nguyên nhân là do vi khuẩn Gram (+). Các vi khuẩn thường gặp là: Escherichia coli (E.coli): 70 - 80% người bệnh. Proteus mirabilis: 10 - 15% người bệnh. Klebsiella: 5 - 10% người bệnh. Staphylococus saprophyticus: 5 - 10% người bệnh. Pseudomoras aeruginosa: 1 - 2% người bệnh. Staphylococus aureus: 1 - 2% người bệnh. Các yếu tố thuận lợi: Tuổi: Nguy cơ nhiễm trùng bàng quang tăng dần theo tuổi Giới: nữ mắc nhiều hơn nam (tỷ lệ 9/1) Có cản trở trên đường bài xuất nước tiểu do: phì đại lành tính hoặc u tuyến tiền liệt; sỏi hoặc u bàng quang; hẹp niệu đạo, hẹp bao qui đầu; có thai … Người đang mắc các bệnh có thể làm suy yếu hệ miễn dịch: đái tháo đường, ung thư, HIV… Đặt sonde dẫn lưu bàng quang hoặc can thiệp bàng quang, niệu đạo (VD tán sỏi, soi bàng quang …). Các bệnh lý khiến bệnh nhân phải nằm 1 chỗ dài ngày như tổn thương tủy sống, tai biến mạch não, gãy xương đùi, chấn thương cột sống, khung chậu… Viêm bàng quang không do nhiễm khuẩn Các lý do khác gây nhiễm trùng bàng quang bao gồm: Viêm bàng quang kẽ; Do thuốc: một số loại thuốc nhất định, đặc biệt là các loại thuốc hóa trị, ví dụ như cyclophosphamide và ifosfamide có thể gây viêm bàng quang; Xạ trị: đặc biệt là xạ trị vùng khung chậu; Các chất hoá học có trong xà bông, sản phẩm vệ sinh phụ nữ dạng xịt hoặc kem thuốc diệt tinh trùng, bột talc … có thể gây ra kích ứng khi sử dụng dẫn tới viêm bàng quang.
Các triệu chứng của viêm bàng quang cấp thường xuất hiện đột ngột và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân. Những triệu chứng thường gặp của viêm bàng quang cấp gồm có: Các triệu chứng lâm sàng: Hội chứng bàng quang: bao gồm các triệu chứng đái buốt (cảm giác đau hoặc bỏng rát khi đi tiểu), đái rắt (đi tiểu nhiều lần, mỗi lần chỉ đi được một ít, cảm giác tiểu không hết bãi), có thể đái máu, đái mủ cuối bãi. Có thể có đau nhẹ vùng trên khớp mu khi bàng quang căng. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị đau nhiều, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (với nữ giới). Cảm giác đau thường giảm hoặc hết sau khi đi tiểu xong. Đôi khi triệu chứng không điển hình, chỉ có nóng rát khi đi tiểu hoặc đái rắt. Thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ ( nhiệt độ < 38oC ). Cận lâm sàng: Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu thường quy thường thấy: Bạch cầu niệu dương tính từ (++) đến (+++) (≥ 104 bạch cầu/ml), Nitrit (+), có thể có hồng cầu niệu hoặc không. Soi nước tiểu trên kính hiển vi thấy có bạch cầu đa nhân thoái hóa hoặc > 3 bạch cầu/vi trường. Cấy nước tiểu: Vi khuẩn niệu ≥ 105/ml nước tiểu. Tuy nhiên chỉ cần cấy nước tiểu khi có nguyên nhân thuận lợi, điều trị thông thường không đáp ứng, tái phát hoặc bệnh nhân là nam giới. Không có protein niệu trừ khi có đái máu, đái mủ đại thể. Xét nghiệm máu: Các chỉ số xét nghiệm máu thường ít hoặc không biến đổi nên thường không cần xét nghiệm Siêu âm bàng quang: Có thể thấy hình ảnh thành bàng quang dày hơn bình thường
no_information
no_information
Các thói quen sinh hoạt sau đây có thể giúp bạn làm giảm và phòng ngừa bệnh viêm bàng quang, bao gồm: Uống nhiều nước. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết được lượng nước phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn; Đi tiểu khi cảm thấy mắc tiểu, không nên nhịn; Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu nếu bạn là nữ; Tránh sử dụng các thuốc thụt rửa âm đạo hoặc các thuốc vệ sinh phụ nữ dạng xịt; Tắm vòi sen thay vì tắm bồn; Nên mặc quần lót rộng rãi làm từ chất liệu cotton đồng thời nên thay quần lót mỗi ngày; Dùng băng vệ sinh thay vì tampon khi hành kinh; Tránh sử dụng màng ngăn hoặc chất diệt tinh trùng; Đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục. Như đã nói ở trên, do cấu trúc đặc thù đường tiểu của phụ nữ rất ngắn nên họ rất dễ bị viêm bàng quang cấp. Tuy bệnh có thể điều trị dễ dàng bằng thuốc kháng sinh nhưng nữ giới thường khó chịu khi mắc bệnh. Việc áp dụng các biện pháp vệ sinh nói trên có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc và tái phát bệnh. Hãy chú ý áp dụng những hướng dẫn về cách phòng tránh viêm bàng quang tuy đơn giản nhưng kết quả chắc chắn sẽ hiệu quả không ngờ.
Việc chẩn đoán xác định viêm bàng quang cấp thường không phức tạp vì đa số các trường hợp đều có các triệu chứng điển hình và các xét nghiệm để chẩn đoán có độ nhạy cao, không phức tạp và có thể kiểm tra nhiều lần.
Việc điều trị cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau Điều trị chống nhiễm khuẩn (dùng kháng sinh theo đúng phác đồ) Loại bỏ các yếu tố thuận lợi có thể dẫn đến gây viêm bàng quang cấp, VD như: điều trị tán sỏi hoặc mổ lấy sỏi, mổ u phù đại tuyến tiền liệt, giúp bệnh nhân nằm lâu sớm phục hồi khả năng vận động, hạn chế hoặc tránh sử dụng các sản phẩm gây kích ứng dẫn đến viêm bàng quang … Điều trị dự phòng tái phát: đối với những yếu tố nguy cơ không thay đổi được (ví dụ: phụ nữ trong thời gian mang thai, bệnh bị liệt tủy hoặc do tai biến mạch mão …) hoặc ở những bệnh nhân mà bệnh tái phát nhiều lần. Lúc này cần điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng bao gồm: Nên uống đủ nước để lượng nước tiểu ít nhất đạt > 1,5 lít/24 giờ. Không nhịn tiểu quá 6 giờ. Điều trị loại bỏ các nguyên nhân gây tắc đường bài niệu. Trong nhiều trường hợp, bệnh viêm bàng quang cấp gây cho bệnh nhân rất nhiều khó chịu và đau đớn, khi đó ta cần chú ý kiểm soát các triệu chứng (bằng thuốc hoặc các biện pháp không dùng thuốc) để giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân. Các biện pháp được khuyến cáo gồm có: Uống nhiều nước, Tắm nước ấm, Chườm ấm phần bụng dưới, Tránh cà phê, thực phẩm cay, rượu, nước ép của các loại hoa quả chua như cam, quýt, chanh… Trường hợp bệnh nhân đau nhiều có thể cân nhắc dùng giảm đau cho bệnh nhân. Đối với thể viêm bàng quang cấp thông thường: thường có tiên lượng tốt, khỏi hoàn toàn sau 1 liệu trình kháng sinh ngắn (3-5 ngày). Tuy nhiên, nếu không điều trị đúng và triệt để (đủ phác đồ); vi khuẩn có khả năng đi ngược dòng lên niệu quản, bể thận gây viêm thận, bể thận cấp. Đây là một tình trạng cấp cứu nội khoa nguy hiểm, có nguy cơ diễn tiến thành sốc nhiễm trùng nhiễm độc cao. Nếu bệnh tái phát từ 4 lần trở lên trong 1 năm thì cần phải điều trị dự phòng. Khi viêm kéo dài hoặc hay tái phát để lại nhiều sẹo xơ thì sẽ được chẩn đoán là viêm bàng quang mạn tính. Đối với thể viêm bàng quang cấp có nguyên nhân thuận lợi hoặc là biến chứng của 1 bệnh lý khác thì tiên lượng dè dặt hơn. Bên cạnh việc điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn, cần điều trị loại bỏ nguyên nhân thuận lợi nếu có thể điều trị được thì mới có tiên lượng tốt. Liệu pháp kháng sinh chống nhiễm khuẩn đòi hỏi dài ngày hơn. Khi có các biểu hiện của bệnh, bệnh nhân cần đi khám ngay, để các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh, tìm ra nguyên nhân gây bệnh, từ đó lựa chọn thuốc kháng sinh cũng như phác đồ điều trị thích hợp. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị khi không có chỉ định của bác sĩ. Bệnh sẽ trở nên nguy hiểm nếu như không được phát hiện, điều trị kịp thời cũng như điều trị dứt điểm. Bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm trùng thận, bao gồm: Đau dữ dội ở lưng hoặc bên, được gọi là đau sườn Sốt cao (≥39 độ C) Ớn lạnh Buồn nôn hoặc có nôn     Xem thêm: Thể tích nước tiểu là bao nhiêu? Ý nghĩa từng thông số trong xét nghiệm nước tiểu Dấu hiệu và cách chữa bệnh viêm đường tiết niệu ở nữ giới Nhiễm trùng tiết niệu khi mang thai: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách phòng tránh Bệnh viêm bàng quang cấp có nguy hiểm không?
Viêm tai giữa cấp tính
Viêm tai giữa cấp tính là bệnh nhiễm trùng khởi phát đột ngột và gây đau tai. Bệnh xảy ra khi vùng phía sau màng nhĩ được gọi là tai giữa, bị viêm và nhiễm trùng. Bệnh kéo dài sẽ chuyển thành viêm tai giữa có mủ gây chảy mủ và mất thính lực nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách Viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em: trẻ em là đối tượng hay gặp nhất đặc biệt trong nhiễm khuẩn hô hấp trên nhất là trong các trường hợp ho gà, sởi, cúm. Bệnh cần điều trị sớm điều trị nếu không sẽ gặp biến chứng đáng tiếc. Viêm tai giữa cấp tính ở người lớn: Viêm tai giữa ở thường xuất hiện ở trẻ nhỏ nhưng người lớn vẫn có thể mắc phải. Tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh gây cảm giác khó chịu lên người bệnh. Người bệnh cần đi khám bác sĩ khi có các biểu hiện để điều trị sớm. Viêm tai giữa cấp tính có mủ: Bệnh viêm tai giữa cấp tính có mủ có nguyên nhân xuất hiện sau các bệnh cúm, sởi, viêm xoang, u vòng họng, viêm nhiễm cấp tính ở họng hay do chấn thương làm thủng màng nhĩ. Nếu không được xử lý kịp thời sẽ diễn biến nặng như điếc, ảnh hưởng đến mũi, họng rất khó điều trị và cần điều trị lâu dài.
Viêm tai giữa cấp tính có nhiều nguyên nhân gây ra như: Do bất thường về giải phẫu dẫn đến việc ứ dịch ở tai giữa là xung huyết và gây nhiễm trùng. Nguyên nhân do vi khuẩn hoặc virut xâm nhập gây nên nhiễm trùng tại tai giữa do không vệ sinh các vật dụng sử dụng sạch sẽ, nhiễm các loại vi khuẩn sau đó xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. Bệnh viêm tai giữa cấp tính còn liên quan đến các bệnh như sởi, ho gà, cúm, bệnh đường hô hấp trên. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến việc người bệnh bị các bệnh dị ứng, bệnh cảm lạnh, hút thuốc và các bệnh nhiễm trùng khác.
Các triệu chứng viêm tai giữa cấp tính xuất hiện khi mắc bệnh viêm tai giữa: Trẻ em: trẻ em thường hay khóc, mất ngủ, sốt, bứt rứt, khó chịu ở tai, có dịch chảy mủ ở tai, mất cân bằng và mất thính lực, rối loạn tiêu hóa. Trẻ thường kêu đau, dụi tai, quấy khóc  và bỏ ăn. Người lớn: Khi mắc bệnh biểu hiện thường gặp là sốt, cơ thể mệt mỏi, mất nước. Thường xuyên xuất hiện đau đầu, mất ngủ, chảy dịch lỗ tai, giảm thính lực, ù tai Khi có các biểu hiện, người bệnh cần đi gặp bác sĩ để khám và điều trị. Nếu không điều trị sẽ dẫn đến điếc, hòng tai, khó khăn cho việc điều trị.
no_information
Bệnh viêm tai giữa cấp tính xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn nhưng thường xuất hiện ở trẻ em hơn đặc biệt ở trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi. Nguy cơ mắc bệnh cao khi trẻ em sử các vật dụng không được vệ sinh sạch sẽ, uống khi nằm, tiếp xúc với không khí ô nhiễm, không khí lạnh hoặc sau khi mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Người bệnh cần đến khám bệnh ngay khi có những triệu chứng để điều trị tích cực, tránh không để diễn biến bệnh nặng sẽ điều trị khó khăn và khó phục hồi.
Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, vệ sinh sạch sẽ các vật dụng xung quanh, giữ ấm cơ thể, tiêm phòng các bệnh hay mắc ở trẻ giúp phòng ngừa bệnh. Khi xuất hiện các triệu chứng cần đến khám tại cơ sở y tế khi có biện pháp điều trị phù hợp, không để bệnh diễn biến nặng sẽ điều trị khó khăn và khó phục hồi.
Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh để có định hướng xác định bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa như: Soi tai kiểm tra tình trạng tai giữa có xuất hiện dịch, xung huyết, mủ hay thủng màng nhĩ hay không. Đo màng nhĩ, kiểm tra thính giác để kiểm tra người bệnh có bị mất thính lực hay không.
Việc phát hiện và điều trị viêm tai giữa cấp tính rất quan trọng, cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt nhiên không để bệnh lậu, bệnh diễn biến xấu sẽ điều trị khó khăn. Các biện pháp điều trị hiện nay thường sử dụng như: Dùng thuốc chuyên khoa theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không lạm dụng kháng sinh khi chưa được bác sĩ đồng ý sẽ gây tác dụng phụ ảnh hưởng sau này. Việc dùng thuốc cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và các bệnh liên quan như viêm họng cúm, viêm xoang, viêm mũi. Phẫu thuật trong trường hợp không đáp ứng điều trị hoặc người bệnh bị bệnh tái đi tái lại. Ngoài ra, cần vệ sinh sạch sẽ các vật dụng sử dụng xung quanh, giữ ấm khi tiếp xúc lạnh để phòng bệnh.     Xem thêm: Các phương pháp điều trị bệnh viêm tai giữa Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm tai giữa 8 dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm tai giữa ở trẻ em Cách điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em Dấu hiệu và biến chứng của trẻ bị viêm VA mãn tính
Viêm khớp phản ứng
Bệnh viêm khớp phản ứng là gì? Bệnh viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm khớp thường xuyên xảy ra do nhiễm trùng ở một cơ quan khác của cơ thể, phổ biến nhất là ở hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa, ruột hoặc ở bộ phận sinh dục. Bệnh có thể gây tổn thương ở một số cơ quan khác như: kết mạc, niệu đạo, đại tràng hoặc cầu thận… Bệnh viêm khớp phản ứng gây ảnh hưởng đến đầu gối và các khớp mắt cá chân và bàn chân.
Bệnh viêm khớp phản ứng (hay còn gọi là hội chứng Reiter) thường xuất hiện sau khi cơ thể bị nhiễm trùng do các vi khuẩn phổ biến nhất gây ra bệnh do các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục như Chlamydia, bệnh ở dạ dày như ngộ độc thực phẩm hoặc viêm ruột.
Bệnh viêm khớp phản ứng có các dấu hiệu, triệu chứng thường bắt đầu từ 1-3 tuần sau khi cơ thể bị nhiễm trùng với các triệu chứng như sau: Đau và cứng khớp: các hiện tượng đau khớp liên quan với viêm khớp thường xảy ra nhất ở đầu gối, mắt cá chân, bàn chân, cũng có thể bị đau ở gót chân, lưng hoặc mông. Nhiều trường hợp bị mắc bệnh viêm khớp phản ứng cũng có thể bị viêm mắt, đỏ, ngứa và nóng mắt. Bệnh nhân bị viêm khớp phản ứng có thể bị tăng tần suất và có cảm giác khó chịu khi đi tiểu với các biểu hiện nóng bức, cảm giác chậm chích khi tiểu tiện, tiểu mủ vô khuẩn ở bệnh nhân nam (dương vật chảy ra chất không phải nước tiểu và không chứa vi khuẩn). Các biểu hiện viêm đường tiết niệu. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị sưng phồng ngón chân hoặc ngón tay. Ngoài ra, có thể có các triệu chứng khác như: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau cơ, cứng khớp , đau gót chân, đau thắt lưng, lở miệng và lưỡi nhưng không đau, nổi mụn nhọt ở đầu dương vật và phát ban ở lòng bàn chân. Ngoài ra, bệnh viêm khớp phản ứng ở trẻ em với biểu hiện sau khi trẻ chạy nhảy, vận động nhiều bị mỏi, vận động, di chuyển gặp nhiều khó khăn.
Bệnh  viêm khớp phản ứng là một trong những bệnh không lây nhiễm. Tuy nhiên, các vi khuẩn gây ra bệnh lại có thể lây từ người này sang người khác thông qua đường tình dục hoặc trong thực phẩm bị ô nhiễm, có  một vài người đã tiếp xúc với các vi khuẩn bị viêm khớp phản ứng.
Những người có nguy cơ cao bị bệnh viêm khớp phản ứng là nam giới, trong độ tuổi từ 20-40 tuổi. Để có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh viêm khớp phản ứng như: Tuổi tác: bệnh viêm khớp phản ứng xảy ra thường xuyên nhất ở những người 20-40 tuổi; Giới tính: nam giới có khả năng mắc bệnh cao hơn nữ giới; Yếu tố di truyền: Trong gia đình có người nhà, đặc biệt là cha mẹ bị viêm khớp phản ứng, bạn cũng có khả năng cao mắc phải hội chứng này; Những người có kháng nguyên bạch cầu HLA-B27 sẽ có nguy cơ mắc viêm khớp phản ứng cao hơn, nhưng nếu bạn không có kháng nguyên này không có nghĩa là bạn sẽ không mắc bệnh.
Để phòng ngừa bệnh viêm khớp phản ứng, cách tốt nhất là phòng trừ những nguy cơ gây bệnh, cụ thể như: Duy trì điều trị và tái khám theo chỉ định của bác sĩ; Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để giữ khớp không bị co cứng; Sử dụng miếng dán nóng hoặc tắm nước nóng để giảm hiện tượng co cứng, đau và giảm sưng; Duy trì tư thế ngồi, đứng và ngủ đúng cách; Sử dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toàn như: sử dụng bao cao su để tránh lây lan bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục
Để chẩn đoán bệnh viên khớp phản ứng có thể thông qua các biện pháp khám lâm sàng như quan sát và kiểm tra các triệu chứng nhiễm trùng. Hiện nay vẫn chưa có xét nghiệm cụ thể để xác định hội chứng Reiter, tuy nhiên cũng có thể làm xét nghiệm tốc độ lắng máu (ESR). Khi kết quả tốc độ lắng máu cao hơn bình thường sẽ có nguy cơ cao bị viêm khớp phản ứng. Ngoài ra, có thể thông qua việc kiểm tra tồn tại kháng nguyên HLA-B27 hay không có thể xác định được tình trạng bệnh. Sử dụng chụp phương pháp chụp X-Quang để kiểm tra các khớp bị ảnh hưởng.
Để điều trị bệnh viêm khớp phản ứng có thể áp dụng một số phương pháp sau: Sử dụng thuốc kháng viêm, kháng sinh Tập thể dục và vật lý trị liệu Các loại kháng sinh thường dùng để điều trị nhiễm trùng, thuốc kháng viêm không chứa steroid giúp giảm đau, cứng và sưng khớp. Trong trường hợp bị viêm khớp mãn tính, có thể cần thêm phương pháp khác để tăng miễn dịch và giảm đau như tiêm cortisone vào khớp. Có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt steroid được chỉ định nếu bạn có triệu chứng nhiễm trùng ở mắt. Phương pháp vật lí trị liệu và tập thể dục rất quan trọng khi điều trị viêm khớp phản ứng với các bài tập giãn cơ và các bài thể dục thả lỏng khớp và cơ. Bên cạnh đó cũng cần tập đi đứng và ngồi đúng tư thế nhằm giảm đau và giữ cho hoạt động của khớp và xương sống không bị biến dạng.     Xem thêm: Cách phát hiện sớm và chính xác bệnh viêm khớp Thực phẩm giúp giảm đau do viêm khớp Bệnh nhân viêm khớp tại VN bị trẻ hóa nhanh “Triệt” tận gốc viêm khớp vai bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản là tình trạng bệnh nhân bị nhiễm vi rút cấp tính làm cho thần kinh trung ương bị tổn thương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. Vậy viêm não Nhật Bản là gì? Triệu chứng viêm não Nhật Bản, Viêm não Nhật Bản bệnh học như thế nào? Biến chứng của viêm não Nhật Bản ra sao?
Nguyên nhân gây bệnh thường do các loại vi rút như: vi rút arbo, vi rút Herpes, vi rút đường ruột, sởi, quai bị... và nhiều vi rút khác gây nên. Các vi rút này gây tổn thương não, để lại nhiều di chứng thần kinh, có thể dẫn đến tử vong cao.
Bệnh nhân bị nhức đầu dữ dội, cảm giác buồn nôn và nôn mửa. Bị cứng cổ, lú lẫn, mất định hướng. Cơ thể bị co giật, rối loạn nghe nói, ảo giác, mất trí nhớ, bị đờ đẫn thậm trị bị hôn mê...
Bệnh viêm não Nhật Bản có thể bị lây truyền từ người này sang người khác do bị côn trùng đốt hoặc do môi trường sinh hoạt.
Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi chưa có miễn dịch với vi rút viêm não Nhật Bản đều có nguy cơ bị mắc bệnh, trong đó đặc biệt ở trẻ em dưới 15 tuổi, hoặc người lớn chưa được tiêm chủng viêm não Nhật Bản bị nhiễm vi rút khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh viêm não Nhật Bản.
Để phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản biện pháp tốt nhất là tiêm chủng theo đúng chương trình tiêm chủng mở rộng: mũi 1 lúc 1 tuổi, mũi 2 sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần, mũi 3 sau mũi 2 một năm và duy trì tiêm nhắc lại 3-4 năm/lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi. Ngoài ra có thể phòng tránh viêm não Nhật Bản bằng các biện pháp diệt, chống muỗi và ngăn ngừa mầm bệnh lây lan.
Để chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản có thể sử dụng các phương pháp sau: Chẩn đoán xác định: Biện pháp khám lâm sàng: thông qua các biểu hiện như sốt cao đột ngốt liên tục, nhức đầu, rối loạn ý thức, hôn mê, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Ngoài ra có thể kiểm tra hội chứng tinh thần kinh: những dấu hiệu tổn thương não lan tỏa cùng với rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, sau đó là biểu hiện của hội chứng thần kinh khu trú, hội chứng màng não và thay đổi dịch não tủy. Kiểm tra rối loạn thần kinh thực vật nặng cũng là một trong các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản: da lúc đầu là xung huyết đỏ, sau đó thay đổi lúc đỏ lúc xanh tái, vã mồ hôi, rối loạn hô hấp và tuần hoàn. Thông qua xét nghiệm máu. Thông qua các yếu tố dịch tễ Biện pháp chẩn đoán phân biệt: Bệnh viêm não Nhật Bản có thể nhầm lẫn với các bệnh như: viêm não thứ phát, hội chứng não cấp, viêm màng não mủ hoặc viêm màng não lao. Chính vì vậy cần có biện pháp chẩn đoán phân biệt để có phương pháp điều trị chính xác nhất cho bệnh nhân.
Đối với các bệnh nhân bị bệnh do nhiễm vi rút arbo, côn trùng trùng như muỗi, ve đốt thì cần có biện pháp để hạn chế các nguy cơ gây bệnh. Đối với các bệnh nhân bị các chủng vi rút như herpes, sở, quai bị... lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp, biện pháp đầu tiên cần cách ly người bệnh cũng như hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Bệnh nhân cần chủ động tiêm vắc xin để phòng bệnh và những biến chứng viêm não của các bệnh này. Đối với các loại vi rút đường ruột, lây bệnh qua đường tiêu hóa hoặc tiếp xúc trực tiếp, việc vệ sinh cá nhân là yếu tố quan trọng hàng đầu do chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. Để hạn chế tối đa các nguy cơ mắc bệnh, biện pháp tối ưu nhất là cần đảm bảo tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin viêm não Nhật Bản theo chương trình tiêm chủng quốc gia. Xem thêm: Viêm não Nhật Bản có thể gặp ở người lớn 27/05/2019 Bệnh viêm não Nhật Bản lây qua đường nào? Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản theo khuyến cáo của Bộ Y tế
Vô kinh
Vô kinh là gì ? Vô kinh là hiện tượng không có kinh nguyệt ở người  phụ nữ liên tục hoặc vĩnh viễn do những rối loạn chức năng của vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng, tử cung và âm đạo. Vô kinh thường được phân làm 2 loại: vô kinh nguyên phát và vô kinh thứ phát. Vô kinh nguyên phát là người phụ nữ đến khi 15 tuổi vẫn không có kinh nguyệt. Vô kinh thứ phát được định nghĩa là hiện tượng không có kinh nguyệt từ 3 chu kỳ hoặc từ 6 tháng trở lên trên nữ giới đã có kinh nguyệt trước đó. Vô kinh kéo dài được xem là dấu hiệu nguy hiểm cho một rối loạn nào đó trong cơ thể.
Nguyên nhân dẫn đến vô kinh nguyên phát: Tổn thương buồng trứng ở người phụ nữ. Bất thường trong vấn đề tiết hormone khu vực dưới đồi, tuyến yên. Bất thường của cơ quan sinh dục như không có tử cung, không có buồng trứng.  Có trường hợp tuy có buồng trứng nhưng người phụ nữ lại không có âm đạo hoặc màng trinh bịt kín âm đạo. Một số trường hợp vô kinh nguyên phát vẫn chưa phát hiện được nguyên nhân gây nên. Nguyên nhân dẫn đến vô kinh thứ phát: Suy buồng trứng sớm ở phụ nữ. Cơ thể bị thiếu dinh dưỡng hay giảm cân quá mức: cơ thể nhẹ cân sẽ làm gián đoạn những chức năng nội tiết tố trong cơ thể, làm dừng lại quá trình rụng trứng. Đời sống có nhiều buồn phiền và trầm cảm: căng thẳng, stress làm tạm thời thay đổi chức năng vùng dưới đồi là nơi kiểm soát các hormone điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt làm kinh nguyệt và rụng trứng bị dừng lại. Sử dụng các loại thuốc sau cũng gây vô kinh: thuốc tránh thai, thuốc chống an thần, thuốc hóa trị trong  điều trị ung thư, thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị bệnh huyết áp, thuốc chống dị ứng. Vận động quá sức cơ thể cho phép: người phụ nữ luyện tập quá mức, quá nghiêm ngặt sẽ gây nên vô kinh. Đau ốm kéo dài liên tục. Tăng cân đột ngột hoặc béo phì cũng dẫn đến vô kinh. Các vấn đề về các tuyến tiết hormone như tuyến giáp, tuyến yên U buồng trứng Nguyên nhân trước đây có phẫu thuật tử cung để lại sẹo
Những triệu chứng xuất hiện khiến chúng ta nghĩ đến hiện tượng vô kinh là: Mất kinh bất thường 3 tháng liên tục hoặc chưa có kinh khi đã 15 tuổi hoặc trên 15 tuổi Gặp vấn đề trong việc giữ cân bằng, phối hợp và thị lực Sự tăng lên bất thường số lượng lông trên cơ thể Tiết dịch màu đục như sữa từ núm vú mặc dù chưa có con Rụng tóc, da khô Đau đầu, mệt mỏi Đau vùng xương chậu Tăng cân bất thường Táo bón Nổi mụn trứng cá Nhịp tim chậm
no_information
Hiện tượng mất kinh thứ phát thường phổ biến ở phụ nữ dưới 25 tuổi và những bé gái trong độ tuổi dậy thì. Bệnh cũng phổ biến đối với các phụ nữ có nghề nghiệp phải hoạt động mạnh và quá sức như vận động viên, diễn viên múa... Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị vô kinh ở phụ nữ là: Trong gia đình có thành viên nữ bị mất kinh Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, chán ăn hoặc ăn quá nhiều Luyện tập thể thao quá mạnh
Đề ngăn ngừa vô kinh, đặc biệt là vô kinh thứ phát, người phụ nữ cần duy trì một lối sống lành mạnh, khoa học Người phụ nữ cần có chế độ dinh dưỡng đều đặn, giữ cân nặng của mình ở mức hợp lý, chú ý đến chu kỳ kinh nguyệt hằng tháng Ngoài ra, phụ nữ cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra phụ khoa định kỳ để phát hiện vô kinh kịp thời
Chẩn đoán vô kinh thứ phát: Đầu tiên cần loại trừ mang thai bằng xét nghiệm hCG nước tiểu hoặc beta hCG huyết thanh Khai thác bệnh nhân để tìm nguyên nhân vô kinh: bệnh nhân có đang bị stress, thay đổi cân nặng, mất cân bằng trong chế độ ăn uống, luyện tập thể thao quá mức hay không ? Bệnh nhân có đang sử dụng thuốc gây vô kinh hay không ( thuốc tránh thai, thuốc an thần...).  Bệnh nhân có tiền sử nạo phá thai, viêm niêm mạc tử cung không? Trên lâm sàng, bệnh nhân mắc chứng vô kinh thứ phát có các đặc điểm như: Chỉ số BMI < 18.5 kg/m² kèm theo các thay đổi bất thường trong chế độ ăn uống, các bệnh lý toàn thân gây sút cân nhanh chóng thì nghĩ đến vô kinh do nguyên nhân vùng dưới đồi gây nên. Chỉ số BMI > 30 kg/m² nghĩ đến vô kinh do buồng trứng đa nang. Tình trạng lông rậm, mụn trứng cá ở bệnh nhân. Bệnh nhân có những dấu hiệu chèn ép thần kinh do u vùng hố yên như đau đầu, nhìn mờ, chán ăn, tiểu tiện nhiều hơn bình thường. Bệnh nhân có các dấu hiệu suy buồng trứng như bốc hỏa, khô âm đạo. Triệu chứng vú có tiết sữa bất thường mặc dù chưa sinh con. Về cận lâm sàng, cần làm các xét nghiệm sau để củng cố chẩn đoán vô kinh thứ phát: Nồng độ prolactin máu: nếu nồng độ này cao có thể do nguyên nhân suy giáp. Cần chụp thêm MRI hố yên để tìm các u tuyến yên, u vùng hố yên. Nồng độ FSH: nếu cao có thể do nguyên nhân suy buồng trứng sớm, cần làm nhiễm sắc đồ để tìm hội chứng Turner. Nếu nồng độ FSH trong giới hạn bình thường hoặc thấp kèm theo estrogen thấp sẽ nghĩ nhiều đến nguyên nhân suy vùng dưới đồi thứ phát. Nồng độ TSH máu. Định lượng testosterone máu và DHED-S nếu nghi ngờ có cường androgen trên bệnh nhân. Nồng độ androgen máu cao cùng với các biểu hiện lâm sàng giúp chẩn đoán buồng trứng đa nang ở bệnh nhân hoặc khối u tiết androgen từ buồng trứng và tuyến thượng thận. Chẩn đoán vô kinh nguyên phát: Khai thác thông tin từ bệnh nhân: bệnh nhân đã dậy thì hoàn toàn chưa ? Gia đình bệnh nhân có thành viên nào dậy thì muộn hay không ? Thời kỳ sơ sinh và lúc nhỏ của bệnh nhân, xem xét cường tuyến thượng thận bẩm sinh. Có sự thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện hay có sử dụng thuốc gây vô kinh. Trên lâm sàng bệnh nhân có: Những bất thường trong phát triển vú. Bộ phận sinh dục của bệnh nhân có những vấn đề về kích thước âm vật, sự phát triển lông mu, màng trinh có lỗ thủng không, có cổ tử cung, buồng trứng không ? Mụn trứng cá Các biểu hiện của hội chứng Turner. Cận lâm sàng cần làm những xét nghiệm sau: Siêu âm để phát hiện tắc nghẽn đường đi của kinh nguyệt. Định lượng testosterone và làm karyotype để phân biệt loạn sản ống Muller và bất thường nhiễm sắc thể nếu bệnh nhân không có tử cung. Đối với bệnh nhân có tử cung, tìm những dấu hiệu loạn sản ống Muller và màng trinh kín, có hay không vách ngăn âm đạo. Làm xét nghiệm hCG, FSH, các hormone để loại trừ thai nghén và tìm nguyên nhân gây vô kinh  thứ phát như trên.
Lựa chọn phương pháp điều trị vô kinh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh: Ăn kiêng và tập thể dục giảm cân được thực hiện đối với vô kinh do béo phì. Ăn chế độ dinh dưỡng để tăng cân đối với vô kinh do giảm cân quá mức. Giảm muộn phiền, căng thẳng. Có chế độ luyện tập hợp lý, không quá mức. Điều trị hormon thay thế theo chỉ định của bác sĩ đối với những bệnh nhân vô kinh do suy buồng trứng sớm. Đối với vô kinh do buồng trứng đa nang, việc điều trị phụ thuộc nhu cầu bệnh nhân và ngăn ngừa các biến chứng về sau như quá sản nội mạc tử cung, béo phì, rối loạn chuyển hóa. Các chỉ định điều trị đối với vô kinh do buồng trứng đa nang là giảm cân bằng cách ăn kiêng và tập thể dục, sử dụng các loại thuốc như metformin trị tiểu đường. Phẫu thuật đối với bệnh nhân có nhiễm sắc thể Y hoặc có những tổn thương sinh dục nhằm phục hồi hoặc tạo hình âm đạo để máu kinh thoát ra. Các phẫu thuật có thể tiến hành như: phẫu thuật loại bỏ mô sẹo trong tử cung, phẫu thuật loại bỏ khối u lành tính tuyến yên. Ngoài ra, phụ nữ cùng cần khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là khám phụ khoa để kịp thời phát hiện.     Xem thêm: Phân biệt vô kinh nguyên phát và vô kinh thứ phát - cách nhận biết và điều trị Người bị vô kinh có thể có thai không? Tất tần tật những điều bạn cần biết về rối loạn kinh nguyệt! Cách đo và tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Vì sao muốn thử thai thường phải đo nồng độ HCG? Kinh nguyệt thưa - biểu hiện của buồng trứng đa nang?
Võng mạc
Võng mạc là gì? Võng mạc còn được gọi là màng thần kinh - nơi tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ bên ngoài truyền về trung khu phân tích thị giác ở vỏ não (thông qua dây thần kinh thị giác số II). Do đó võng mạc là bộ phận quan trọng nhất của mắt giúp chúng ta nhận biết ánh sáng và hình ảnh xung quanh. Có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh lý ở võng mạc, dẫn đến rối loạn thị giác, thậm chí các bệnh võng mạc có thể dẫn tới mù lòa nếu không phát hiện và xử trí kịp thời
Bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh Xảy ra ở trẻ đẻ non (tuổi thai < 37 tuần) hoặc cân nặng khi sinh thấp (< 2500 gam). Nguyên nhân do hệ thống mạch máu võng mạc ở trẻ đẻ non chưa kịp phát triển đầy đủ. Giai đoạn sớm, võng mạc chỉ có thay đổi nhẹ và triệu chứng không rõ ràng. Giai đoạn tiến triển, màng võng mạc có thể bị bong ra dẫn đến mù lòa. Thoái hóa võng mạc Là một bệnh lý phổ biến do thoái hóa võng mạc tại vùng hoàng điểm, đặc trưng bởi hai tổn thương tại tế bào thị giác và tế bào võng mạc. Bệnh tiến triển từ từ và làm mất thị lực không hồi phục. Bệnh võng mạc do nhiễm trùng Có thể do vi khuẩn, vi rút (cúm, quai bị…) hoặc nấm (nấm Cadida albicans, Aspergillose…). Bệnh thường từ các ổ nhiễm khuẩn lân cận như viêm tai, viêm mũi-xoang, viêm họng, viêm amidal hay sâu răng… Bệnh võng mạc do các bệnh lý nội khoa 2 bệnh phổ biến nhất là bệnh võng mạc do đái tháo đường và bệnh võng mạc do tăng huyết áp: Bệnh võng mạc do đái tháo đường: thường tiến triển chậm ở các bệnh nhân đái tháo đường typ I và typ 2 nhiều năm (10-15 năm). Bệnh trải qua 2 giai đoạn: không tăng sinh (mạch máu bị tổn thương gây tắc nghẽn, biến dạng. Dịch, protien, lipid rò rỉ từ mạch máu bất thường dẫn đến phù nề võng mạc, làm suy giảm thị lực) và giai đoạn tăng sinh (phát triển bất thường các mạch máu tại bề mặt võng mạc, có thể dẫn tới xuất huyết, bong võng mạc gây mù lòa) Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: Các bất thường của hệ thống mạch máu võng mạc do huyết áp cao là một quá trình diễn biến từ từ, biểu hiện đầu tiên là sự co thắt, dày thành và xơ cứng động mạch, sau đó tới xuất huyết võng mạc và cuối cùng là phù gai thị. Bệnh võng mạc do chấn thương mắt Rách võng mạc do chấn thương là hậu quả của tác động trực tiếp bên ngoài làm biến dạng nhãn cầu: sự thay đổi hình dạng nhãn cầu đột ngột gây co kéo thứ phát lên nền dịch kính tạo các vết rách võng mạc. Ngoài ra chấn thương trực tiếp lên vùng củng mạc cũng gây hoại tử võng mạc tại vị trí tương ứng, dẫn đến bong võng mạc. Viêm võng mạc sắc tố di truyền Là bệnh hiếm gặp do đột biến gen (di truyền lặn chiếm 60-70%, di truyền trội chiếm 25%, còn lại là di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X). Bệnh không có các yếu tố viêm nhiễm mà do sự thoái hóa tiến triển dần dần, bắt đầu từ các tế bào cảm thụ ánh sáng hình que của võng mạc, tiếp theo là các tế bào nón.
Một số bệnh lý võng mạc ở giai đoạn đầu triệu chứng thường  mơ hồ, khó phát hiện. Giai đoạn tiến triển bệnh biểu hiện bởi rối loạn thị giác ở các mức độ khác nhau. Bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh Thường không có biểu hiện bên ngoài, các bất thường được phát hiện khi khám mắt (mắt lác, chuyển động mắt bất thường). Thoái hóa võng mạc Nhìn vật biến dạng (méo mó, nhìn thẳng thành cong…) Nhìn  mờ (có màn sương trước mắt) Giảm thị lực trung tâm, nhìn vật bé lại, có thể có ruồi bay. Bệnh võng mạc do đái tháo đường Mờ mắt hoặc mờ mắt thoáng qua ở giai đoạn sớm Mất khả năng nhận biết màu sắc Nhìn thấy các đốm đen hoặc chớp sáng Bệnh võng mạc do tăng huyết áp Nhìn mờ Nhìn đôi Đau nhức đầu, sợ ánh sáng Bệnh võng mạc do chấn thương mắt Cảm giác nặng trong mắt Đột ngột xuất hiện ruồi bay trước mắt, xuất hiện các chấm đen Đau mắt Viêm võng mạc sắc tố di truyền Giai đoạn đầu có biểu hiện quáng gà (nhìn kém khi bắt đầu nhập nhoạng tối), tầm nhìn của bệnh nhân bị thu hẹp dần theo hình ống. Giai đoạn tiếp theo bệnh nhân rối loạn màu sắc, giảm tầm nhìn trung tâm (> 40 tuổi)
no_information
Trẻ đẻ non (tuổi thai < 37 tuần) hoặc cân nặng khi sinh thấp (< 2500 gam). Tuổi thai và cân nặng càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng bị bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh. Bênh nhân đái tháo đường nhiều năm (10-15 năm) kiểm soát đường huyết không tốt Bệnh nhân tăng huyết áp kiểm soát huyết áp không tốt. Người cao tuổi, có hút thuốc lá, sử dụng rượu bia Người có yếu tố gia đình bị các bệnh võng mạc mắt.
no_information
Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng như trên và thăm khám của bác sỹ. Tùy vào đối tượng và triệu chứng mà bác sỹ thực hiện các phương pháp thăm khám sau đây: Khám thị lực Khám thị trường Đo nhãn áp Khám vận động nhãn cầu Đèn soi đáy mắt trực tiếp Sinh hiển vi
Bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh: Giai đoạn sớm cần theo dõi chặt chẽ chưa cần điều trị Khám mắt định kỳ 1-2 tuần một lần cho đến  khi đủ 14 tuần tuổi Nếu bệnh tiến triển có thể sử dụng laser hoặc phương pháp lạnh đông để phá hủy các mạch máu bất thường. Tiêm nội nhãn thuốc chống tăng sinh mạch máu làm thoái triển các mạch bất thường. Trường hợp bong võng mạc có thể phẫu thuật để điều trị. Thoái hóa võng mạc: Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu Mục đích điều trị là kéo dài thời gian tiến triển của bệnh Một số biện pháp hỗ trợ: laser đáy mắt, bổ sung Vitamin A, liệu pháp tế bào gốc. Bệnh võng mạc do đái tháo đường: Kiểm soát đường huyết Laser liệu pháp Phẫu thuật loại bỏ xuất huyết, dịch kính Phẫu thuật bong võng mạc Tiêm nội nhãn thuốc chống tăng sinh mạch máu Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: Kiểm soát huyết áp Thuốc giãn mạch tăng tuần hoàn võng mạc Laser quang đông võng mạc với các tổn thương gây thiếu máu hoặc tăng sinh mạch Phẫu thuật cắt dịch kính nếu có xuất huyết kéo dài Viêm võng mạc sắc tố: Bổ sung vitamin A liều 15000 UI hàng ngày giúp làm chậm thời gian tiến triển của bệnh   Xem thêm: Bệnh võng mạc do tiểu đường nguy hiểm thế nào? Cảnh giác bệnh võng mạc tăng huyết áp Bệnh võng mạc do tăng huyết áp Bệnh võng mạc đái tháo đường
Viêm mủ màng phổi
Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự, nhưng cũng có khi là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. Trước 1990, 10% viêm mủ màng phổi do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này giảm hẳn trong thời đại kháng sinh. Gân đây chỉ định điều trị mở lồng ngực nhiều hơn, biến chứng viêm màng phổi sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể. Dựa trên tổn thương cơ thể, chia viêm mủ màng phổi thành lan tỏa và khu trú. Dựa trên diễn tiến bệnh lý lâm sàng chia làm cấp tính và mãn tính. Dựa trên nguyên nhân bệnh sinh chia là nguyên phát và thứ phát. Viêm mủ màng phổi nguyên phát có nguồn gốc nhiễm trùng trực tiếp từ bệnh lý nội khoa, viêm phổi. Viêm mủ màng phổi thứ phát bao gồm tất cả các nguồn gốc ngoại khoa. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh viêm mủ màng phổi sẽ diễn biến xấu hoặc để lại di chứng nặng cho người bệnh và gây ra những khó khăn cho việc điều trị.
Nguyên nhân viêm mủ màng phổi có thể xảy ra trong các trường hợp sau: Viêm mủ màng phổi tiên phát( hiếm gặp): sau vết thương thấu phổi. Viêm mủ màng phổi thứ phát: Các bệnh ở phổi như: Viêm phổi, apxe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm,.. Các bệnh trung thất: rò khí phế phản, rò thực quản, apxe hạch trung thất. Các bệnh thành ngực: viêm xương sườn, apxe vú,... Các bệnh dưới cơ hoành và trong ổ bụng: apxe dưới cơ hoành, apxe gan, viêm phúc mạc,... Bệnh toàn thân: nhiễm khuẩn huyết. Viêm mủ màng phổi do bội nhiễm sau các phẫu thuật can thiệp lồng ngực hoặc sau vết thương và chấn thương ngực gây ra tràn dịch máu khoang màng phổi. Bị nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ. Bị lỗ rò do mỏm cụt phế quản sau cắt phổi. Trong quá trình chọc dò màng phổi kỹ thuật không vô khuẩn. Bị vỡ thực quản Các vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, các vi    khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Aerobacter aerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella...Ngoài ra,còn gặp viêm mủ màng phổi do vi khuẩn Lao,loại này được nghiên cứu riêng do mang những tính chất đặc biệt của nó về bệnh lý và điều trị.
Triệu chứng viêm mủ màng phổi xuất hiện như sau: Viêm mủ màng phổi cấp tính: Nhiều khi khó xác định được thời gian khởi phát vì thường xuất hiện sau các bệnh lý khác của cơ thể. Giai đoạn toàn phát có thể thấy: Đau ngực,khó thở,ho khan… Hội chứng nhiễm trùng,nhiễm độc: rầm rộ và nặng. Hội chứng 3 giảm do tràn dịch khoang màng phổi. X.quang có hình tràn dịch khoang màng phổi. Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: Thường xuất hiện sau khi khởi   phát khoảng trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng đắn và tích cực. Bệnh nhân bị đau ngực,khó thở. Hội chứng nhiễm trùng,nhiễm độc: không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính nhưng toàn trạng của bệnh nhân thường suy kiệt nặng. Hội chứng 3 giảm chủ yếu do dày dính khoang màng phổi. X.quang: Hình dày dính co kéo khoang màng phổi: các xương sườn nằm xuôi,các khe liên sườn hẹp lại, khí quản và trung thất bị co kéo về bên tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng về bên bị mủ màng phổi. Hình khoang cặn: thường nằm ở vùng dưới và sau của khoang màng phổi (có thể thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn, hoặc trong một số trường hợp,có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp).
no_information
Viêm mủ màng phổi thường xảy ra ở những người suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân mắc các bệnh lý mãn tính như  ung thư, xơ gan, đái tháo đường, bệnh thực quản. Người có các rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương dẫn đến hít phải các chất ở vùng miệng-hầu vào phổi. Ở người bệnh đang có suy hô hấp mạn tính. Viêm mủ màng phổi cũng hay xảy ra ở những người nghiện rượu, suy mòn suy kiệt.   Bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ. Trẻ bị nhiễm khuẩn ở màng phổi, phổi, ổ bụng, thành ngực, nhiễm khuẩn huyết,...dễ mắc viêm mủ màng phổi ở trẻ em.
Để phòng ngừa bệnh nên mặc quần áo vừa phải để không có cảm giác quá nóng hay quá lạnh. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đeo khẩu trang… để không lây bệnh sang các thành viên khác xung quanh. Mọi người cần có ý thức giữ vệ sinh chung, phòng tránh hiện tượng nhiễm chéo bệnh ngay trong cùng một gia đình. Bệnh nhân điều trị tốt các bệnh viêm nhiễm. Không được hút thuốc lá, thuốc lào. Hằng ngày, cần chú ý đến chế độ ăn phong phú, đa dạng, đủ chất dinh dưỡng, giàu vitamin C để tăng sức đề kháng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng Sốt, khó thở, đau ngực khu trú. Hội chứng 3 giảm, hội chứng 3 giảm như đau một bên ngực, khó thở, ho khan hoặc có đờm. Cận lâm sàng Công thức máu: Bạch cầu tăng, đa nhân trung tính là chủ yếu. Dịch màng phổi: sinh hóa, tế bào, soi tươi, nhuộm gram, cấy và kháng sinh đồ Cấy máu. X quang, siêu âm và CT scan ngực Chẩn đoán xác định : dựa vào Hội chứng nhiễm trùng Khám phổi có hội chứng 3 giảm X quang ngực: mờ góc sườn hoành, mờ nửa dưới phổi hoặc mờ toàn bộ phổi, trung thất bị đẩy lệch. Chọc hút màng phổi: mủ đặc hoặc vàng đục thành phần chủ yếu là tế bào đa nhân, soi tươi có vi trùng hoặc cấy mủ dương tính CT scan ngực: túi mủ trong bệnh lý viêm ủ màng phổi thay đổi theo hình dạng của lồng ngực
Phác đồ điều trị viêm mủ màng phổi Nguyên tắc điều trị viêm mủ màng phổi: Dùng kháng sinh liều cao, phối hợp, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Làm sạch khoang màng phổi. Điều trị hỗ trợ. Điều trị triệu chứng. Điều trị kháng sinh: Với nhóm vi khuẩn Gram (+): Tụ cầu, phế cầu,... Kết hợp nhóm Beta-lactam và Aminosid: Cloxacillin (200 mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Oxacillin (200mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp). Bệnh nhân trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết: Vancomycin 40 - 60mg/kg/24h. Tĩnh mạch chậm + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp). Với nhóm vi khuẩn Gram (-): Ceftazidim (100 - 150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Cefoperazone (100-150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp). Hoặc điều trị theo kết quả kháng sinh đồ nếu có: Thời gian điều trị kháng sinh ≥ 4 tuần. Các biện pháp làm sạch mủ trong khoang màng phổi Chọc hút màng phổi: Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân và hỗ trợ điều trị.Lấy dịch màng phổi để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Chọc tháo mủ làm giảm khó thở khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép. Mở màng phổi dẫn lưu kín: X quang có dịch > 3 khoang liên sườn. Có hiện tượng vách hóa nhưng lượng dịch nhiều, mở khoang màng phổi dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu trung bình 5 - 7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút < 30ml/ ngày. Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ khi:Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không có kết quả. Tình trạng toàn thân xấu đi. Suy hô hấp dai dẳng. Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm. Có hiện tượng rò khí - phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu) Mổ bóc tách màng phổi và ổ cặn mủ sớm giúp giảm thời gian điều trị và hạn chế tối đa biến chứng của bệnh. Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng Sử dụng liệu pháp oxy (khi cần). Dùng liệu pháp bù dịch, thăng bằng toan kiềm. Kiểm soát lượng albumin máu. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, năng lượng, nâng cao thể trạng: cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố. Bệnh nhân tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở. Xem thêm: Tràn dịch màng phổi điều trị thế nào? Lao màng phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi
Viêm VA
Để có thể tìm hiểu viêm VA là gì, đầu tiên cần tìm hiểu cấu tạo vùng mũi họng và phân biệt rõ VA và amidan. VA là tổ chức lympho ở vòm mũi họng, cùng với amidan để thực hiện chức năng bắt giữ các vi sinh vật có hại đi qua mũi hoặc miệng. VA cũng sản sinh ra kháng thể để chống lại vi khuẩn. Amidan có thể dễ dàng được quan sát bằng việc mở miệng, còn VA thì không. VA sẽ ngừng phát triển ở giai đoạn 5-6 tuổi, khi đó tổ chức này trở nên bớt quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể vì cơ thể đã sản sinh ra một số cơ chế khác. Khi tổ chức này bị viêm và quá phát thành khối to sẽ cản trở việc lưu thông không khí và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn hô hấp. Mặc dù có vai trò loại bỏ các vi sinh vật có hại ra khỏi cơ thể, VA cũng có thể bị vi khuẩn tấn công và bị viêm. Viêm VA ở trẻ nhỏ là thường gặp nhất, tuy nhiên cũng có trường hợp người lớn mắc viêm VA. Sau nhiều lần bị viêm cấp tính, VA sẽ bị quá phát và xơ hóa. Tình trạng này được gọi là viêm VA mạn tính với các dấu hiệu chủ yếu là chảy nước mũi và ngạt mũi mạn tính.
Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm. VA có vai trò tạo kháng thể cho cơ thể khi bị viêm nhiễm, tuy nhiên nếu vì một lý do nào đó mà sức đề kháng giảm, vi khuẩn sẽ xâm nhập và cư trú, sinh sôi nảy nở tại đây. Lúc này VA có thể trở thành ổ chứa vi khuẩn.
Triệu chứng viêm VA cấp tính Thường xảy ra ở trẻ em từ 6-7 tháng tuổi cho đến 4 tuổi. Bệnh thường có những triệu chứng như sau: Sốt 38-39 độ C, đôi khi sốt cao đến 40 độ C hoặc không sốt Ngạt mũi: đây là triệu chứng quan trọng nhất của viêm VA. Thường trẻ sẽ bị ngạt một bên rồi hai bên, mức độ ngạt tăng dần. Do ngạt mũi nên trẻ thở khó khăn, dẫn đến một số biểu hiện như khụt khịt, há miệng thở, nói giọng mũi, bỏ bú hoặc bú ngắt quãng. Chảy nước mũi xuống họng, ban đầu trong, sau đó là nước mũi đục. Nếu trẻ bị viêm VA lâu ngày thì nước mũi chảy thường xuyên hơn, có màu vàng hoặc xanh Do dịch từ vòm mũi xuống họng nên trẻ có thể bị viêm họng, dẫn đến ho vào ngày thứ hai hoặc thứ ba. Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, biếng ăn Rối loạn tiêu hóa Viêm VA mạn tính có những dấu hiệu sau: Trẻ bị chảy nước mũi kéo dài, nước mũi trong hoặc nhày, có thể có mủ do bội nhiễm vi khuẩn Trẻ có thể bị ngạt mũi về đêm hoặc ngạt cả ngày, có trẻ bị tắc mũi hoàn toàn. Khi đó trẻ phải thở bằng miệng, nói và khóc bằng giọng mũi. Chậm phát triển thể chất và tinh thần Khó ngủ, ngủ ngáy, thường hay giật mình, thậm chí có thể có những cơn ngừng thở trong lúc ngủ Rối loạn phát triển xương mặt: hậu quả của việc thở bằng miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt đang phát triển. Viêm VA có thể dẫn đến các biến chứng, trong đó có biến chứng gần và biến chứng xa Biến chứng gần: Viêm mũi họng: viêm VA kéo dài dẫn đến VA bị phì đại khiến trẻ bị ngạt mũi. Nước mũi không thoát được sẽ đọng lại và chảy về phía trước, gây ra nước mũi trong. Nếu nghẹt mũi kéo dài sẽ dẫn đến bội nhiễm, gây ra nước mũi đục Viêm tai giữa: là biến chứng phổ biến của viêm VA Biến chứng xa: Viêm thanh quản, khí quản Viêm phế quản: nếu trẻ duy trì tình trạng sốt, chảy mũi và ho, trẻ sẽ bị sốt cao hơn, ho nhiều, khò khè Viêm đường ruột
no_information
Bệnh lý viêm VA thường gặp ở trẻ từ 6 tháng tới 6 tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo. Tại đây, do lớp học đông, nếu không có sự chủ động ngăn ngừa, các trẻ bị viêm VA có thể lây cho nhau rất dễ dàng.
Có một vài biện pháp có thể áp dụng để ngăn ngừa viêm VA. Nguyên tắc của việc phòng ngừa là nâng cao sức đề kháng như ăn uống lành mạnh, uống nhiều nước, ngủ đủ giấc… Sử dụng các biện pháp vệ sinh tốt cũng giúp làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.
Hiện nay, phương pháp tốt nhất để chẩn đoán viêm VA là khám VA bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi. Dựa vào phương pháp này, bác sĩ có thể đánh giá được kích thước VA và phân độ viêm VA quá phát. Viêm VA quá phát được chia thành 4 mức độ như sau: Phì đại độ 1: che lấp dưới 25% cửa mũi sau Phì đại độ 2: che lấp dưới 50% cửa mũi sau Phì đại độ 3: che lấp dưới 75% cửa mũi sau Phì đại độ 4: che lấp trên 75% cửa mũi sau Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu hoặc phết dịch cổ họng để xác định sự hiện diện của vi khuẩn.
Viêm VA thường được điều trị bằng phương pháp nội khoa. Thuốc được sử dụng là thuốc chống dị ứng và kháng sinh. Nếu trẻ bị nhiễm khuẩn thường xuyên, bao gồm viêm tai và viêm xoang, hoặc kháng sinh không có tác dụng, hoặc trẻ đang bị khó thở, bác sĩ có thể cân nhắc đến việc phẫu thuật cắt bỏ VA. Bác sĩ cũng có thể tư vấn phẫu thuật cắt amidan đồng thời với cắt VA.   Xem thêm: Viêm VA cấp tính và viêm VA mạn tính có biểu hiện như thế nào? Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm VA Dấu hiệu và biến chứng của trẻ bị viêm VA mãn tính Viêm VA cấp tính ở trẻ điều trị như thế nào?
Viêm thanh quản mãn tính
Thanh quản là một phần của hệ hô hấp, nằm ở ngã ba miệng và khí quản và có một lớp phủ giống như nắp gọi là nắp thanh quản. Nó có tác dụng ngăn chặn thức ăn và nước bọt xâm nhập vào thanh quản khi nuốt. Thanh quản là hộp thoại cho phép con người nói, la hét, thì thầm và hát. Do vậy, viêm thanh quản là tình trạng viêm của hộp thoại và dây thanh âm gây khàn giọng hoặc mất hẳn tiếng trong trường hợp nặng. Viêm thanh quản thường biến mất trong 2 - 3 tuần nhưng khi bệnh kéo dài lâu hơn nếu không được điều trị đúng sẽ trở thành viêm thanh quản mãn tính. Viêm thanh quản kéo dài  lâu hơn ba tuần được gọi là viêm thanh quản mãn tính. Đây là loại viêm thanh quản thường do tiếp xúc với các chất kích thích theo thời gian. Viêm thanh quản mãn tính tốn nhiều thời gian để bình phục, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và phụ thuộc vào điều trị, sức khỏe người bệnh, nhất là người tuổi đã cao.
Nguyên nhân viêm thanh quản mãn tính bao gồm: Hít phải các chất kích thích như hóa chất, chất gây dị ứng hoặc khói... Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) Viêm xoang mạn tính Hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều Thường xuyên sử dụng quá mức giọng nói (ca sĩ hoặc phát thanh viên) Nguyên nhân ít gặp hơn của viêm thanh quản mãn tính: Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm Nhiễm trùng với một số ký sinh trùng Ung thư Rối loạn dây thanh do chấn thương, đột quỵ, ung thư...
Một số triệu chứng viêm thanh quản mãn tính điển hình bao gồm: Đau họng, khô rát ngứa họng, cổ họng khô Khàn giọng mất tiếng Ho khan Bạn cần phải đến bệnh viện điều trị ngay lập tức nếu có các triệu chứng: Khó thở Ho ra máu Sốt kéo dài, không đáp ứng với thuốc hạ sốt Đau họng tăng dần Khó nuốt Đối với trẻ nhỏ, cha mẹ cần cho bé đến gặp bác sĩ khi: Thở rít thì thở vào Khó thở Khó nuốt Sốt cao hơn 39,5o C Biến chứng của bệnh viêm thanh quản mãn tính: Trong trường hợp viêm thanh quản do nhiễm trùng, nhiễm trùng có thể lây lan sang các phần khác của đường hô hấp. Các đợt trào ngược dạ dày thực quản tái đi tái lại có thể khiến một lượng nhỏ axit tràn qua thanh quản bị viêm và xâm nhập vào phổi, gây viêm phổi tái phát hoặc viêm phế quản. Bệnh lâu dài có thể gây ung thư vòm họng, ung thư thanh quản...
Viêm thanh quản chỉ lây nhiễm khi nguyên nhân gây bệnh là do nhiễm trùng. Viêm thanh quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên và cảm lạnh thường do nhiễm virus và lây lan khi hắt hơi hoặc ho.
Viêm thanh quản là bệnh xảy ra phổ biến ở các đối tượng sau: Người phải sử dụng giọng nói, hát nhiều: ca sĩ, phát thanh viên, dẫn chương trình, giáo viên... Những người thường xuyên tiếp xúc với các chất kích thích như hút thuốc lá hoặc uống rượu bia nhiều; khói thuốc, hoá chất nơi làm việc; axit dạ dày Bị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: cảm lạnh, viêm phế quản, viêm xoang, viêm mũi... Tuy nhiên bạn có thể không có các yếu tố nguy cơ trên nhưng vẫn có khả năng bị viêm thanh quản. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.
Để phòng tránh bệnh viêm thanh quản mãn tính cần: Không hút thuốc, và tránh khói thuốc thuốc. Khói làm khô cổ họng và kích thích dây thanh âm của bạn. Hạn chế rượu và cà phê Uống nhiều nước. Chất lỏng giúp giữ cho chất nhầy trong cổ họng của bạn mỏng và dễ dàng để làm sạch. Tránh ăn thức ăn cay nóng. Thức ăn cay có thể gây ra axit dạ dày di chuyển vào cổ họng hoặc thực quản, gây ợ nóng hoặc bệnh trào ngược dạ dày (GERD). Bổ sung ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau trong chế độ ăn uống của bạn. Những loại thực phẩm này chứa các vitamin A, E và C, và giúp giữ cho các màng nhầy có cổ họng khỏe mạnh. Rửa tay thường xuyên, và tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên như cảm lạnh. Khi bị viêm thanh quản cấp tính cần điều trị triệt để, tránh bị chuyển nặng thành viêm thanh quản mãn tính
Viêm thanh quản được chẩn đoán bằng cách kết hợp hỏi bệnh và khám lâm sàng. Phần lớn các trường hợp viêm thanh quản không cần xét nghiệm để xác định chẩn đoán. Ở những bệnh nhân viêm thanh quản mãn tính cần làm các xét nghiệm: Xét nghiệm máu Chụp X quang Các xét nghiệm chẩn đoán khác: Tùy thuộc vào triệu chứng và những lo ngại tiềm ẩn liên quan đến chứng khàn tiếng mà bác sĩ sẽ đề nghị xét nghiệm khác như nội soi thanh quản. Nội soi sẽ phát hiện mức độ viêm của các nếp gấp thanh quản. Từ đó bác sĩ sẽ có kết luận chính xác bệnh ở giai đoạn nào và đưa ra phác đồ điều trị viêm thanh quản phù hợp.
Các phương pháp điều trị viêm thanh quản mãn tính: Hạn chế sử dụng giọng khi điều trị bệnh Điều trị tại chỗ: các thuốc giảm viêm, giảm phù nề như: corticoid, men tiêu viêm... Điều trị toàn thân: bằng thuốc giảm viêm, giảm phù nề như corticosteroid, men tiêu viêm... Điều trị các ổ viêm mũi họng, viêm xoang, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và các bệnh toàn thân khác Liệu pháp luyện giọng Phẫu thuật khi điều trị nội khoa không hiệu quả, viêm thanh quản có hạt xơ dây thanh. Một số biện pháp tại nhà hỗ trợ chữa trị viêm thanh quản: Uống nhiều nước, tránh uống rượu bia và cà phê. Sử dụng máy tạo độ ẩm và ống xịt tinh dầu bạc hà. Súc miệng với muối ấm giúp làm dịu cổ họng, giảm sưng nề Hạn chế hút thuốc lá Tránh các môi trường khô ráo, khói thuốc hoặc bụi bặm.     Xem thêm: Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Viêm thanh quản cấp ở trẻ: Khi nào thì nguy hiểm?
Viêm thanh quản cấp tính
Viêm thanh quản là gì? Viêm thanh quản là tình trạng niêm mạc của thanh quản bị viêm, phù nề đôi khi có loét và lan xuống các lớp sâu hơn làm viêm cơ, hoại tử sụn, kéo theo sưng dây thanh âm. Viêm thanh quản kéo dài dưới 3 tuần thì được gọi là viêm thanh quản cấp tính. Viêm thanh quản cấp tính là hậu quả của nhiều nguyên nhân bao gồm nhiễm lạnh, hay do nhiễm trùng đường hô hấp trên. Triệu chứng viêm thanh quản cấp tính thường bao gồm khàn tiếng và đau rát cổ họng. Điều trị viêm thanh quản cấp tính thường mang lại kết quả tốt, tuy nhiên nếu điều trị không hiệu quả có thể dẫn tới viêm thanh quản mãn tính. Viêm thanh quản cấp tính có thể được phân loại dựa vào độ tuổi: Viêm thanh quản cấp ở trẻ em và viêm thanh quản cấp ở người lớn. Viêm thanh quản cấp ở trẻ em thường gặp trong bối cảnh viêm thanh khí phế quản cấp, thường gặp ở trẻ trai hơn trẻ gãi, trong khoảng từ 6 đến 36 tháng tuổi, phổ biến nhất khi trẻ được 2 tuổi. Viêm thanh quản cấp gặp ở người lớn với tỷ lệ thấp hơn. Viêm thanh quản cấp thường gặp vào mùa thu.
Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm thanh quản cấp tính. Hầu hết các trường hợp viêm thanh quản cấp tính là tạm thời và hồi phục tốt khi nguyên nhân bên dưới được giải quyết. Tác nhân gây bệnh bao gồm: Virus là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, tương tự như khi bị cảm lạnh, thường gặp là: Influenzae (cúm), APC... Vi khuẩn gây bệnh trong ít trường hợp hơn, như phế cầu, Hemophilus influenzae. Trực khuẩn bạch hầu ngày nay ít gặp vì tỷ lệ tiêm chủng bạch hầu ngày càng cao. La hét quá nhiều
Trong hầu hết các trường hợp triệu chứng viêm thanh quản cấp chỉ kéo dài trong vài tuần và khá nhẹ nhàng. Số ít trường hợp viêm thanh quản cấp xuất hiện với các biểu hiện nặng nề. Triệu chứng viêm thanh quản cấp tính bao gồm: Triệu chứng toàn thân Người bệnh thường sốt, ớn lạnh, kèm mệt mỏi. Mức độ biểu hiện phụ thuộc và nguyên nhân gây bệnh. Triệu chứng cơ năng Khàn tiếng, khóc khàn ở trẻ em, ho khan sau có thể có đờm. Viêm thanh quản cấp ở trẻ em có thể có khó thở thanh quản nhất là trong viêm thanh quản phù nề hạ thanh môn, nguy hiểm đến tính mạng nếu không phát hiện kịp thời. Đau họng, cảm giác khó chịu như có dị vật trong họng Triệu chứng thực thể:  Niêm mạc họng đỏ, amidan có thể sưng.  Niêm mạc thanh quản phù nề, đỏ.  Dây thanh âm xung huyết đỏ, phù nề có xuất tiết nhầy ở mép trước dây thanh. Các triệu chứng của viêm long đường hô hấp trên như nhức đầu, mệt mỏi, sổ mũi thường xuất hiện trước. Tiếp đến, giọng nói bị khàn, đôi khi khàn đặc, thậm chí mất tiếng. Các triệu chứng thường kéo dài trong vòng vài ngày. Bệnh thường khỏi trong vòng 1 tuần. Triệu chứng khàn tiếng có thể kéo dài hơn. Người bệnh cần đến cơ sở y tế ngay khi có các dấu hiệu: Khó thở Ho ra máu Đau họng tăng lên nhiều Sốt cao, không đáp ứng thuốc hạ sốt Đùn nước dãi ở trẻ Viêm thanh quản cấp để lâu không điều trị có thể dẫn tới các biến chứng như viêm khí phế quản, viêm phổi, gây khó thở nặng nguy hiểm đến tính mạng. Đường lây truyền chủ yếu là hô hấp, đặc biệt ở những người đang mắc nhiễm trùng đường hô hấp trên.
no_information
Các tác nhân gây bệnh gặp các điều kiện thuận lợi sẽ dễ xâm nhập và gây bệnh viêm thanh quản cấp. Các yếu tố nguy cơ đó là: Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm mũi xoang, cúm, bệnh phổi, bệnh họng amidan, VA ở trẻ em. Thường gặp khi thời tiết thay đổi đột ngột cơ thể không kịp thích nghi nên dễ nhiễm bệnh. Phơi nhiễm với khói thuốc lá Bệnh đái tháo đường ở người lớn tuổi. Sử dụng giọng gắng sức: nói nhiều, nói to, la hét hoặc hát quá to Sặc các chất kích thích: bia, rượu… Trào ngược họng, thanh quản. Dị ứng.
Để phòng viêm thanh quản cấp, cần lưu ý: Không hút thuốc, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. Hút thuốc lá làm khô họng và kích thích dây thanh âm. Hạn chế rượu và caffeine. Đây là hai tác nhân làm mất nước của cơ thể. Uống nhiều nước giúp duy trì lớp chất nhầy trong họng. Tránh ăn thức ăn cay vì loại thức ăn này dễ gây kích thích dạ dày gây trào ngược dạ dày thực quản. Ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nhiều rau quả và trái cây. Những thức ăn này chứa nhiều vitamin A, E,C giúp duy trì lớp chất nhầy lót họng. Tránh nhiều trùng đường hô hấp trên. Rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên như cúm.   Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể để chống lại sự thâm nhập của vi rút, vi khuẩn. Giữ ấm cho trẻ em về mùa lạnh, tránh lạm dụng giọng quá sức ở người lớn. Khi phát hiện viêm thanh quản cấp ở trẻ em cần theo dõi sát để phòng tiến triển xấu.
Chẩn đoán viêm thanh quản cấp chủ yếu dựa vào khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng. Các xét nghiệm cận lâm sàng hỗ trợ cho việc chẩn đoán phân biệt và đánh giá mức độ nặng của bênh. Tiền sử người bệnh: khai thác tiền sử phơi nhiễm với khói thuốc lá, sử dụng rượu bia, tiếp xúc với những người bị cúm, … Lâm sàng với các triệu chứng đau họng, khàn giọng, mất tiếng, soi thanh quản thấy niêm mạc họng và thanh quản phù nề xung huyết, dây thanh sung huyết đỏ; có thể có sốt cao, mệt mỏi. Xét nghiệm cận lâm sàng:Công thức máu có thể bạch cầu tăng và thực hiện X Quang tim phổi để loại trừ bệnh phế quản phổi kèm theo.
Điều trị không thuốc Viêm thanh quản cấp thường tự khỏi trong khoảng 1 tuần. Cải thiện cách chăm sóc giúp cải thiện tình trạng bệnh bằng các biện pháp: Thở không khí ẩm: có thể sử dụng máy tạo ẩm Hạn chế nói hoặc hát quá lớn hoặc quá lâu. Nếu cần thiết phải nói, có thể sử dụng micro Tránh thì thầm vì nó thậm chí sẽ làm căng dây thanh âm nhiều hơn. Tránh các thuốc xịt mũi vì làm khô họng. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung vitamin A, C, E. Điều trị bằng thuốc Các nhóm thuốc thường được chỉ định trọng viêm thanh quản cấp: Thuốc kháng sinh: thường không cần thiết trong hầu hết các trường hợp vì nguyên nhân chủ yếu là do virus. Kháng sinh thường được chỉ định khi viêm thanh quản cấp do vi khuẩn. Bệnh nhân không được tự ý điều trị kháng sinh ở nhà. Việc điều trị không đúng loại kháng sinh làm tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc và giảm hiệu quả của việc điều trị sau này. Khi có các triệu chứng bất thường như đã kể trên, người bệnh cần đến khám tại bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được tư vấn và hướng dẫn điều trị đúng cách. Corticosteroids có thể làm giảm viêm dây thanh âm. Tuy nhiên, nhóm thuốc này thường chỉ được khuyến cáo sử dụng khi người bệnh cần lấy lại giọng nói sớm nhất có thể như phải thuyết trình, lên phát biểu. Prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone… thường được sử dụng. Thuốc giảm đau hạ sốt thông thường như paracetamol, aspirin, … Điều trị ngoại khoa Các trường hợp viêm thanh quản cấp có khó thở thanh quản độ II, độ III cần mở khí quản cấp cứu. Tóm lại viêm thanh quản cấp có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có thể tự khỏi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên viêm thanh quản cấp ở trẻ em cần được theo dõi kỹ để kịp thời phát hiện diễn tiến xấu của bệnh. Xem thêm: Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Cách chăm sóc và điều trị viêm thanh quản cấp ở trẻ Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính Viêm thanh quản cấp ở trẻ: Khi nào thì nguy hiểm?
Viêm cân gan chân
Viêm cân gan chân là gì? Viêm cân gan chân, còn gọi là viêm cân gan bàn chân, là tình trạng viêm của cân bàn chân gây đau gót gân và ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Đây là một bệnh lý phổ biến trong cộng đồng, hay gặp ở nam giới tuổi trung niên, vận động viên và những người lao động nặng nhọc. Khoảng 70% các trường hợp bệnh nhân bị viêm cân gan chân có gai xương gót chân kèm theo. Cân gan chân là một gân cơ đàn hồi dày chắc, cấu tạo từ các sợi collagen trải dài từ xương gót chân đến chỏm của các xương bàn chân gần ngón chân. Cân gan chân tham gia cấu thành nên vòm cong sinh lý gan bàn chân, từ đó làm giảm đi áp lực mà bàn chân phải chịu, giúp việc đi lại dễ dàng hơn và bảo vệ các khớp xương bàn chân. Bất kỳ nguyên nhân gì làm tổn thương cân gan chân đều dẫn đến tình trạng viêm cân gan bàn chân. Triệu chứng viêm cân gan chân nổi bật nhất là đau nhiều ở gót chân, nhất là vào lúc sáng sớm mới ngủ dậy. Điều trị viêm cân gan chân cần được thực hiện đúng cách và kịp thời để bệnh không diễn tiến mạn tính, tái phát nhiều lần, làm thay đổi dáng đi, gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người bệnh.
Nguyên nhân gây viêm cân gan chân bao gồm những tác nhân tác động làm chấn thương lên cơ gan bàn chân. Những tổn thương này làm kéo căng gân cơ bàn chân, mất tính đàn hồi, giảm khả năng chịu lực của gân cơ gan bàn chân. Áp lực của cơ thể do đi lại nhiều, đứng lâu hoặc sử dụng giày dép đế quá cứng trong thời gian kéo dài cũng là nguyên nhân gây viêm cân gan chân.
Triệu chứng viêm cân gan chân không quá phong phú, chủ yếu biểu hiện các dấu hiệu tại chỗ bao gồm: Đau: bệnh nhân thường đau nhiều ở phần gót chân, có thể đau buốt hay đau âm ỉ. Triệu chứng đau hay xuất hiện vào lúc sáng sớm do bàn chân giữ ở tư thế gấp về phía gan bàn chân trong suốt một đêm làm cân gan chân co ngắn lại. Sau khi ngủ dậy, người bệnh đặt bước chân đầu tiên xuống nền đất làm cân gan chân kéo căng ra nên gây đau nhiều. Ở các bước đi tiếp theo, người bệnh sẽ thấy đỡ đau dần dần đến khi không còn cảm thấy đau nữa. Tuy nhiên đau có thể xuất hiện lại trong ngày khi đi lại nhiều, khi đứng quá lâu. Đau có thể lặp đi lặp lại nhiều lần, về lâu có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi, đau trải dài gần hết lòng bàn chân. Sưng, bầm tím gan bàn chân.
Viêm cân gan chân không lây truyền từ người bị bệnh sang người lành.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh viêm cân gan chân bao gồm: Giới tính: nam giới hay gặp hơn, đặc biệt nam giới trong nhóm tuổi trung niên từ 40 – 60 tuổi Thừa cân, béo phì làm tăng áp lực của trọng lượng cơ thể mà gan bàn chân phải chịu đựng Yếu tố nghề nghiệp: những nghề phải đứng lâu như giáo viên, vận động đi lại nhiều như vận động viên, người lao động tay chân vất vả, công nhân nhà máy, hay những nghề đặc thù thường xuyên tác động lực lên bàn chân như diễn viên múa bale, nhảy aerobic cũng là những đối tượng dễ bị viêm cân gan chân. Thường xuyên mang giày cao gót, mang giày dép đế cứng trong thời gian dài Bàn chân bất thường: gan bàn chân quá phẳng khiến cân gan chân phải thường xuyên kéo căng và tiếp xúc nhiều với mặt phẳng nền. Một số dị tật khác của cơ bàn chân cũng dễ làm cho người bệnh bị viêm cân gan chân.
Thay đổi thói quen sinh hoạt và cách sống giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và phòng ngừa diễn tiến kéo dài của bệnh, bao gồm các biện pháp sau: Để chân nghỉ ngơi nhiều hơn Thường xuyên thay đổi tư thế, không đứng quá lâu Hạn chế các tư thế bất lợi như ngồi chồm hổm Giảm cân nếu thừa cân, béo phì, duy trì cân nặng hợp lý. Sử dụng các loại giày dép đế phẳng, mềm. Không nên mang giày cao gót thường xuyên. Tập luyện các bài tập rèn luyện tính dẻo dai của cả cơ thể, bao gồm cân gan chân, không nên chơi thể thao quá sức của bản thân.
Chẩn đoán viêm cân gan chân chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng như đau phần gót chân, đau nhiều khi ngủ dậy trên các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ làm dễ mắc bệnh. Nếu còn nghi ngờ, các phương tiện chẩn đoán khác sẽ được chỉ định để phân biệt các nguyên nhân gây đau gót chân khác hoặc các tình trạng bệnh lý kèm theo như: X quang bàn chân Chụp cộng hưởng từ bàn chân.
Điều trị viêm cân gan chân chủ yếu là hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ của bệnh và điều trị làm giảm nhẹ triệu chứng đau. Việc điều trị đến lúc có hiệu quả cần có nhiều thời gian nên người bệnh cần kiên nhẫn và nắm các nguyên tắc chung như sau: Cho đôi chân nghỉ ngơi, không đứng quá lâu hay vận động quá nhiều, cần xen kẽ các khoảng nghỉ, thay đổi tư thế. Ngâm chân vào nước ấm trước khi đi ngủ vừa giúp thư giãn cân gan chân vừa giúp có được một giấc ngủ ngon. Xoa bóp nhẹ nhàng bàn chân trước khi xuống giường, làm giãn cân gan chân, giảm cảm giác đau khi đặt chân xuống nền. Tập kéo giãn cân gan chân là phương pháp hiệu quả để điều trị bệnh. Thực hiện các bài tập kéo giãn thường xuyên cho đến khi bệnh thuyên giảm dần. Thay đổi thói quen sinh hoạt bằng cách mang giày dép đế mềm, không đi chân đất trên nền cứng, mang giày dép vừa chân, đế giày dép chỉ nên cao khoảng từ 2-3cm, có thể sử dụng thêm các miếng lót giày đế mềm tránh kích thích vùng gan bàn chân. Chườm đá ở gót chân khoảng 20 phút để giảm đau Sử dụng thanh nẹp ban đêm: giúp gân gót chân không bị kéo căng trong thời gian ngủ, tránh được các cơn gâu vào sáng hôm sau. Sử dụng thuốc giảm đau thông thường như acetaminophen, và các thuốc chống viêm như corticoid theo sự hướng dẫn của bác sĩ để điều trị giảm nhẹ triệu chứng đau. Tiêm corticoid trực tiếp vào gân bàn chân cũng là một biện pháp điều trị hiệu quả, giúp giảm đau nhanh chóng. Châm cứu, kích thích dây thần kinh qua da, bó bột chân và cổ chân cũng là các biện pháp giúp giảm đau nếu cơn đau kéo dài. Phẫu thuật giúp cân gan chân không còn bị kéo căng là biện pháp điều trị được lựa chọn cuối cùng nếu cơn đau tiếp tục kéo dài và không thuyên giảm trên 6 tháng. Phẫu thuật thường được thực hiện cắt một bên cân gan chân, và loại bỏ gai xương gót nếu có. Đây là phẫu thuật đơn giản nên ít biến chứng, có thể mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi. Một số bài tập giúp kéo giãn cân gan chân, hỗ trợ điều trị bệnh viêm cân gan bàn chân: Bài tập số 1: Nghiêng người về phía trước, chống hai tay vào tường bằng hai bàn tay, đầu gối bên phía chân đau duỗi thẳng hoàn toàn và bàn chân đặt trên mặt đất, đầu gối chân đối diện ở tư thế gấp. Giữ nguyên tư thế này trong 10 giây, sau đó thư giãn và đứng thẳng người lên. Thực hiện 20 lần cho mỗi bên. Bài tập số 2: Nghiêng người về phía trước, hai tay nắm vào một thanh ngang, giữ người ở tư thế một chân đặt trước một chân đặt sau. Bệnh nhân ngồi xổm xuống, lưng thẳng và giữ cho gót chân chạm đất càng lâu càng tốt. Giữ động tác này trong 10 giây, thư giãn và đứng thẳng người lên, thực hiện 20 lần. Bài tập số 3 Người bệnh ở tư thế ngồi, gác chân đau lên chân lành. Dùng tay ôm ngang qua các ngón chân của bàn chân đau và kéo về phía cẳng chân như đang thực hiện tư thế gấp bàn chân, cho đến khi cảm thấy căng ở lòng bàn chân. Bài tập này giúp kéo giãn từ từ cân gan bàn chân. Thực hiện lặp lại động tác 20 lần. Thực hiện các bài tập trong khoảng 3 lần/ ngày và kéo dài trong 8 tuần. Xem thêm: Cấu tạo, cách hoạt động của bàn chân Bệnh viêm cân gan bàn chân là gì? Điều trị bằng cách nào? Chăm sóc gót sen
Viêm thanh quản
Thanh quản là một bộ phận ở trên cùng của cổ và có liên quan đến quá trình thở, phát âm và ngăn thức ăn xâm nhập vào khí quản. Ở trạng thái bình thường, thanh quản có thể được gọi là “hộp thoại” giúp con người thực hiện các trạng thái trong giao tiếp như nói, la hét, thì thầm, hát. Đây là một bộ phận được cấu tạo bởi bộ xương sụn chứa các dây thanh âm, bên ngoài có một lớp màng nhầy bao phủ. Các sắc thái khác nhau của âm thanh và chất lượng của âm thanh được điều chỉnh bởi các cơ bên trong thanh quản, hình dạng và sức căng của dây thanh âm, sự thay đổi của luồng không khí đi qua các dây thanh âm. Khi “hộp thoại” và dây thanh âm bị viêm, đó là tình trạng viêm thanh quản. Tình trạng này gây ra triệu chứng đau cổ họng, giọng nói khàn hoặc nhỏ, thậm chí mất tiếng. Tình trạng này có thể xảy ra trong thời gian ngắn, đó là viêm thanh quản cấp tính hoặc kéo dài là viêm thanh quản mạn tính. Trong giai đoạn thời tiết thay đổi hoặc bắt đầu vào mùa lạnh, cơ thể trẻ em không kịp thích nghi dẫn đến mắc các bệnh đường hô hấp trên. Khi đó virus hoặc vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi để phát triển và gây ra bệnh viêm thanh quản ở trẻ.
Viêm thanh quản cấp tính: đa số các trường hợp viêm thanh quản cấp tính diễn ra trong thời gian ngắn và được cải thiện khi giải quyết được các nguyên nhân đằng sau tình trạng này. Một số nguyên nhân gây ra viêm thanh quản cấp như sau: Nhiễm virus giống như trong trường hợp cảm lạnh Nói to, nói lâu, nói quá nhiều, hét thường xuyên Trong một số rất hiếm trường hợp, viêm thanh quản cấp có thể có nguyên nhân là nhiễm khuẩn bạch hầu Viêm thanh quản mạn tính: tình trạng viêm thanh quản kéo dài trên 3 tuần được gọi là viêm thanh quản mạn tính. Tình trạng này xảy ra do phơi nhiễm với tác nhân gây kích ứng trong thời gian dài. Các nguyên nhân chính của viêm thanh quản mạn tính như: Hít phải các tác nhân gây kích ứng như khói hóa chất, dị nguyên hoặc khói thuốc Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) Viêm xoang mạn tính Lạm dụng rượu bia Sử dụng giọng nói với tần suất và cường độ lớn Hút thuốc lá, bao gồm cả hút thuốc thụ động Ho dai dẳng Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm hoặc ký sinh trùng Sử dụng các thuốc corticosteroid đường hít, như thuốc hít điều trị hen
Ở người lớn, bệnh có thể có nhiều triệu chứng khác nhau như: Khàn giọng Mất giọng Đau họng Sốt nhẹ Ho dai dẳng Thường xuyên hắng giọng Những triệu chứng này xuất hiện đột ngột và thường trở nên nặng hơn sau 2 đến 3 ngày. Nếu triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần, có thể bệnh đã tiến triển thành viêm thanh quản mạn tính. Các bác sĩ có thể nghi ngờ có những nguyên nhân nghiêm trọng hơn cần được làm rõ. Viêm thanh quản thường có liên quan và có mắc kèm với một số bệnh khác như viêm amidan, viêm họng, cảm lạnh, cúm nên có thể xuất hiện các triệu chứng sau: Đau đầu Đau khi nuốt Mệt mỏi Chảy nước mũi Các triệu chứng viêm thanh quản ở trẻ có thể khác các triệu chứng ở người lớn. Triệu chứng ở đối tượng này thường là sốt nhẹ 37,5 độ C -38,5 độ C, khan tiếng, thở rít, tiếng ho ong ỏng và có biểu hiện lo lắng, sợ hãi. Viêm thanh quản ở trẻ thường nặng hơn vào ban đêm, khi đó ở trẻ có thể xuất hiện các cơn khó thở thanh quản. Nếu trẻ có các triệu chứng sau thì nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế gần nhất: Khó thở hoặc khó nuốt Sốt trên 39 độ C Chảy nước dãi Khi hít vào có tiếng rít to Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của viêm phế quản – tình trạng viêm các mô xung quanh đường dẫn khí. Trong một số trường hợp, viêm phế quản có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Nếu viêm thanh quản mắc phải do nhiễm khuẩn, bệnh hoàn toàn có thể lây nhiễm sang người khác. Để tránh lây nhiễm vi khuẩn sang người khác, người bệnh cần che miệng, che mũi khi ho, hắt hơi và giữ vệ sinh cá nhân tốt (rửa tay thường xuyên, không dùng chung dụng cụ ăn uống...)
Người sử dụng giọng nói với tần suất cao và cường độ lớn Người thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc hoặc hóa chất Người lạm dụng rượu bia
Để phòng ngừa viêm thanh quản, cần thực hiện những điều sau: Không hút thuốc, tránh hút thuốc thụ động: hút thuốc lá làm khô cổ và kích ứng dây thanh âm Không uống đồ uống có cồn, cafein: những chất này làm mất nước của cơ thể Uống nhiều nước: uống nhiều nước giúp chất nhầy trong cổ họng loãng ra và dễ khạc hơn Tránh ăn thực phẩm cay: thức ăn cay làm acid trong dạ dày trào ngược lên thực quản và họng, gây ra đau thượng vị hoặc hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản Tránh hắng giọng: động tác này có hại nhiều hơn có lợi, vì nó tạo ra sự rung bất thường của dây thanh âm và có thể làm dây thanh âm sưng hơn. Đồng thời hắng giọng có thể làm cho cổ họng tiết ra nhiều chất nhầy hơn và làm tăng cảm giác muốn hắng giọng lần nữa Tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp: rửa tay thường xuyên, tránh tiếp xúc với những người đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp. Đối với trẻ em, phụ huynh cần lưu ý giữ ấm cho trẻ, tránh tiếp xúc với tác nhân gây hại như khói thuốc, bụi, tránh tiếp xúc với người bệnh hô hấp, đặc biệt là khi trời giao mùa, trở lạnh. Tiêm vắc xin đầy đủ cho trẻ. Cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lý để tăng cường sức đề kháng cho trẻ. Cần đề phòng tái phát sau khi đã được điều trị khỏi bệnh.
Bác sĩ thường chẩn đoán viêm thanh quản bằng cách thăm khám lâm sàng, trong đó bác sĩ kiểm tra tình trạng tai, mũi, họng, giọng nói. Đa số các trường hợp không cần làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng. Triệu chứng điển hình của viêm thanh quản là khàn giọng, vì vậy bác sĩ cần lắng nghe cẩn thận giọng nói của bệnh nhân viêm thanh quản. Bác sĩ cũng có thể khai thác thêm thông tin về lối sống, nguy cơ phơi nhiễm tiềm ẩn với các tác nhân kích ứng trong không khí hoặc các nguyên nhân gây bệnh khác. Nếu một bệnh nhân có triệu chứng khàn giọng mạn tính, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm khác để kiểm tra toàn diện tình trạng của thanh quản. Khàn giọng dai dẳng có thể là một dấu hiệu của ung thư vùng họng, cần phải có những xét nghiệm cụ thể hơn để chẩn đoán xác định Kỹ thuật nội soi có thể được sử dụng để quan sát chuyển động của dây thanh âm và xác định xem thanh quản có polyp hoặc nốt sần không. Kỹ thuật sinh thiết cũng có thể được sử dụng nếu một khu vực hoặc mô cần phải đánh giá kĩ hơn. Các bệnh nhân có triệu chứng kéo dài trên 2 tuần cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được chẩn đoán và điều trị hợp lý.
Viêm thanh quản thường được điều trị bằng việc nghỉ ngơi, chăm sóc tại nhà, thực hiện các biện pháp cải thiện triệu chứng. Tự chăm sóc tại nhà: thông thường, bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân nên nghỉ ngơi để cải thiện các triệu chứng của viêm thanh quản, ở đây là hạn chế sử dụng thanh quản như hạn chế nói, hát, thậm chí hạn chế thì thầm. Một số biện pháp chăm sóc tại nhà khác như: Sử dụng máy phun hơi nước để có thể hít thở không khí ẩm Sử dụng các thuốc giảm đau như paracetamol, ibuprofen Tránh hút thuốc, hút thuốc thụ động Uống nhiều nước Các biện pháp sử dụng thuốc: Bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh trong trường hợp viêm thanh quản gây ra do vi khuẩn. Bác sĩ có thể kê đơn corticosteroid để kháng viêm trong các trường hợp nặng. Trong các trường hợp viêm thanh quản gây ra do các bệnh khác như viêm xoang hay trào ngược dạ dày – thực quản, việc điều trị các bệnh này cũng giúp điều trị viêm thanh quản. Bệnh nhân có thể cần được phẫu thuật trong trường hợp thanh quản bị tổn thương nặng sau khi polyp hoặc nốt sần phát triển.     Xem thêm: Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Cách chăm sóc và điều trị viêm thanh quản cấp ở trẻ Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính Viêm thanh quản cấp ở trẻ: Khi nào thì nguy hiểm?
Viêm tụy cấp ở trẻ em
Viêm tụy cấp ở trẻ em là hiện tượng viêm tuyến tụy ở trẻ em gây ra tổn thương tế bào nang tuyến do sự tiêu hủy của các men tuy. Tuyến tụy của trẻ em có vai trò cực kỳ quan trọng, đó là tiết ra các men giúp tiêu hóa những chất đường, đạm và mỡ từ thức ăn trong cơ thể.
no_information
Những nguyên nhân viêm tụy cấp ở trẻ em là: Nguyên nhân do nhiễm siêu vi. Nguyên nhân chấn thương. Nguyên nhân sỏi mật, sỏi bùn đường mật, giun chui ống mật Nguyên nhân sử dụng các loại thuốc như: valproic acid, azathioprin... Nguyên nhân do các bệnh lý hệ thống, rối loạn chuyển hóa. Nguyên nhân do đột biến.
no_information
Các triệu chứng viêm tụy cấp ở trẻ em bao gồm: Đau: đau xuất hiện đột ngột ( trong trường hợp viêm tụy cấp thể nặng) sau bữa ăn thịnh soạn hoặc tăng dần ( viêm tụy cấp thể nhẹ), vị trí đau ở nửa bụng trên hoặc vùng bụng trên bên trái, có thể lan ra sau lưng. Thời gian đau có thể kéo dài trong vài ngày. Cơn đau thường xuất hiện hoặc tăng dần khi ăn và khi nằm ngửa người. Buồn nôn Sốt, cơ thể ớn lạnh. Mệt mỏi Bụng chướng, nhạy cảm khi chạm vào. Nhịp tim nhanh Những trường hợp viêm tụy cấp ở trẻ em thể nặng có thể có nhiễm trùng: vẻ mặt nhiễm trùng như mệt mỏi, lừ đừ, môi khô, lưỡi bẩn. Ngoài ra, thể bệnh nặng còn có thể có dấu mất nước như môi khô, khát nước nhiều, mắt trũng. Hoặc bệnh nhân sẽ có triệu chứng của huyết áp thấp, nếu huyết áp thấp quá mức sẽ dẫn đến sốc giảm thể tích, biểu hiện như tay chân lạnh, huyết áp rất thấp, mạch nhanh. Bệnh nhân có thể có suy hô hấp: mệt, khó thở, SpO2 giảm Da bệnh nhân xanh tím quanh rốn, được gọi là dấu Cullen, hay xanh tím vùng hông là dấu Grey Turner khi viêm tụy thể xuất huyết. Tràn dịch màng phổi.
no_information
Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em, cần dựa vào việc thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng: Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em: Ấn đau vùng thượng vị, lan ra sau lưng Khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột. Vàng da ở viêm tụy tự phát hay viêm tụy do sỏi. Đối với các bệnh nhân thể bệnh nặng: Bệnh nhân có biểu hiện vẻ mặt nhiễm trùng: mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn Bệnh nhân có dấu mất nước : khát nhiều, mắt trũng, môi khô. Bệnh nhân có dấu hiệu sốc giảm thể tích: tay chân lạnh, huyết áp thấp, mạch nhanh Suy hô hấp như mệt mỏi, khó thở, SpO2 giảm Ấn đau vùng thượng vị, lan ra sau lưng khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột. Vàng da ở viêm tụy tự phát hay viêm tụy do sỏi. Da xanh tím quanh rốn hoặc vùng hông Tràn dịch màng phổi Các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán viêm tụy cấp ở trẻ: Công thức máu: bạch cầu có thể tăng, hematocrit có thể giảm đối với trường hợp viêm tụy xuất huyết. Amylase/máu tăng gấp 3 lần giá trị thường , tăng tối đa và tồn tại trong 3-5 ngày. Amylase/nước tiểu tăng, có khí không quá 3 lần so với giá trị thường và tồn tại hơn 2 tuần Lipase/máu tăng gấp 3 lần giá trị thường: chỉ số này có độ đặc hiệu cao hơn Amylase/máu. Làm Ion đồ, khí máu, đường huyết, ure/máu, creatinin/máu, triglyceride, LDH để kiểm tra đối với các thể bệnh nặng. Cấy máu được chỉ định nếu có nhiễm trùng hay dấu hiệu hoại tử tụy Siêu âm bụng để chẩn đoán và tiên lượng bệnh. X-quang bụng không chuẩn bị để phân biệt với bệnh  lý tắc ruột, thủng ruột.
Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp trẻ em: Ngăn chặn sự tiêu hủy tuyến tụy, giúp tụy được nghỉ ngơi. Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh. Bù nước, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan. Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân. Tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân nếu cần. Phòng ngừa, điều trị các biến chứng tại chỗ và biến chứng toàn thân. Các biện pháp điều trị viêm tụy cấp ở trẻ: Chống sốc đối với thể bệnh nặng. Giảm đau Đặt ống vào dạ dày để hút dịch. Nhìn ăn tuyệt đối, có thể chỉ định đặt sonde dạ dày để nuôi ăn. Bù dịch Điều chỉnh thăng bằng kiềm toàn, điện giải Sử dụng kháng sinh. Kháng acid. Những trường hợp được chỉ định phẫu thuật: Viêm tụy hoại tử có kèm thêm nôn nhiều, chướng bụng, ấn bụng đau, có vẻ mặt nhiễm trùng Áp xe tụy có kích thước lớn hơn 3cm Thể bệnh viêm tụy xuất huyết. Có nang giả tụy tăng kích thước nhanh hoặc kích thước lớn hơn 5cm hay tồn tại trên 4 tuần. Xem thêm: Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em thế nào? Viêm tụy cấp ở trẻ em nguy hiểm thế nào? Phương pháp điều trị & cách phòng tránh ung thư tụy hiện nay
Viêm tai giữa mãn tính ở trẻ em
Viêm tai giữa mãn tính là gì? Viêm tai giữa mãn tính là tình trạng viêm tại niêm mạc tai giữa trong thời gian dài (hơn 12 tuần). Bệnh nhân bị viêm tai giữa mạn tính rất dễ kèm theo các hệ quả về thủng màng nhĩ, phù nề niêm mạc trong tai giữa và xương chũm. Hiện nay, viêm tai giữa mãn tính ở trẻ em đã trở thành một bệnh lý thường gặp. Nếu phụ huynh không kịp thời phát hiện bệnh sẽ dễ dẫn đến những hậu quả xấu đối với sức khỏe của các bé,
Nguyên nhân viêm tai giữa mãn tính Bệnh viêm tai giữa mãn tính ở trẻ em do các nguyên nhân sau: Do virus, vi khuẩn hay nấm là tác nhân gây bệnh. Do dịch tiết trong hòm nhĩ xuống họng không được dẫn lưu, dịch nhầy bị ứ đọng lại trong tai giữa, tạo điều kiện vi trùng xâm lấn, gây biến chứng viêm tai giữa. Vòi nhĩ ở trẻ em ngắn, hẹp và nằm ngang hơn so với người lớn nên dễ dàng bị viêm tai giữa hơn. Do chấn thương; Viêm tai giữa mãn tính ở trẻ cũng có thể do cấu trúc xương chũm thông nối, độc tố của vi khuẩn và thể trạng, cơ địa của bệnh nhân.
Bệnh viêm tai giữa mãn tính ở trẻ có các dấu hiệu bệnh sau: Trẻ thường sốt cao, có thể lên tới 39 độ C; Có cảm giác khó chịu, hay quấy khóc; Bỏ bữa, chán ăn, ăn không ngon miệng; Thường xuyên dùng tay dụi hoặc kéo vành tai; Thấy có mủ, dịch chảy từ ống tai ngoài; Có hiện tượng tiêu chảy hoặc nôn ói; Có biểu hiện đau tai, đau đầu, giảm thính lực tạm thời, phản xạ kém với các âm thanh.
Bệnh viêm tai giữa mãn tính ở trẻ nhỏ không lây truyền từ trẻ này sang trẻ khác.
Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị viêm tai giữa mãn tính ở trẻ em: Trẻ không được bú sữa mẹ hoặc bú ít sữa mẹ, có sức đề kháng không tốt; Quá trình tắm, gội cho bé để nước vào tai giữa, không vệ sinh mũi họng để bị viêm hô hấp trên hoặc amidan; Những trẻ có thể trạng sức khỏe không tốt.
Để phòng ngừa bệnh viêm tai giữa mãn tính ở trẻ, có các biện pháp sau: Ở giai đoạn sơ sinh, nên cho trẻ bú sữa mẹ nhiều nhất có thể để tăng sức đề kháng cho trẻ; Giữ vệ sinh tai, họng cho trẻ khi tắm, gội; Giữ môi trường sống quanh trẻ sạch sẽ, khô thoáng; Thường xuyên đưa trẻ đi khám bệnh định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.
Để chẩn đoán bệnh viêm tai giữa mãn tính ở trẻ, có các biện pháp sau: Căn cứ tiền sử bệnh của trẻ để kiểm tra. Qua quan sát tai ngoài và màng nhĩ bằng kính si tai để kiểm tra các dấu hiệu đỏ, sưng, mủ và dịch. Có thể tiến hành thử nghiệm tympanometry để xác định xem tai giữa có hoạt động đúng hay không bằng cách đặt một thiết bị vào trong ống tai để thay đổi áp suất và làm cho màng nhĩ rung lên.
Bệnh viêm tai giữa ở trẻ dù ở thể cấp hay mãn tính đều có thể đưa đến những biến chứng thường gặp như: viêm màng não hoặc các di chứng như điếc. Chính vì vậy, khi trẻ có bất kỳ các dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường cần kịp thời đưa trẻ đến các cơ sở y tế để khám và điều trị. Viêm tai giữa mạn tính có chữa được không? Hiện nay có rất nhiều biện pháp để điều trị viêm tai giữa mãn tính, bao gồm: Sau khi chuẩn đoán lâm sàng và kết luận tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cho rửa tai bằng oxy già pha loãng với nước vô trùng theo tỉ lệ 1/3 thể tích. Sử dụng các dung dịch có chứa Corticosteroid và kháng sinh do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định để nhỏ vào tai. Sử dụng kháng sinh  toàn thân . Trong những trường hợp bệnh nặng, có thể phải phẫu thuật tai - xương chũm để loại bỏ bệnh tích, ngăn ngừa biến chứng hoặc và chỉnh hình tai giữa (màng nhĩ, chuỗi xương con) nhằm phục hồi sức nghe và đề phòng tái phát. Xem thêm: Bệnh viêm tai giữa mạn tính có nguy hiểm không? Các phương pháp điều trị bệnh viêm tai giữa Người lớn cũng có thể mắc viêm tai giữa
Viêm màng ối
Viêm màng ối là gì? Viêm màng ối là tình trạng nhiễm khuẩn màng túi ối hay lớp màng bao quanh thai nhi trong tử cung. Mặc dù tình trạng này chỉ xảy ra trong khoảng 2% số ca sinh ra nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi Nhiễm trùng sơ sinh ở trẻ là một hậu quả được quan tâm hơn cả khi bà mẹ có viêm màng ối có khoảng 95-97% trẻ sơ sinh bị nhiễm liên cầu nhóm B, một chủng vi khuẩn tìm thấy trong viêm màng ối.
Nguyên nhân viêm màng ối thường do vi khuẩn từ dưới âm đạo xâm nhập hệ thống phòng vệ bình thường của tử cung, các vi khuẩn thường gặp là liên cầu nhóm B và E.coli Bên cạnh đó, viêm màng ối còn có thể do nhiễm trùng qua đường máu và thường do vi khuẩn Listeria monocytogenes Chuyển dạ kéo dài sau khi màng ối vỡ làm tăng tỉ lệ sản phụ bị viêm màng ối, tuy nhiên nguy cơ phổ biến nhất vẫn là do sinh non
Dấu hiệu của viêm màng ối xuất hiện trong chuyển dạ gồm có: Sốt cao trên 38°C Đổ mồ hôi hoặc lạnh Tim thai và mẹ tăng nhanh Co thắt tử cung nhẹ, đau tử cung, rỉ ối Nước ối có mùi bất thường Nếu viêm màng ối khi mang thai thì có thể không thấy bất kỳ triệu chứng nào
no_information
Chỉ có khoảng 1-2% phụ nữ mang thai bị viêm màng ối và tập trung ở 6 tháng cuối thai kỳ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp thai phụ mang thai 3 tháng đầu bị viêm màng ối và biến chứng thường nguy hiểm hơn, đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và bé Mẹ có tiền sử nhiễm trùng ối là đối tượng nguy cơ viêm màng ối cao Phụ nữ bị viêm nhiễm âm đạo điều trị không triệt để Sản phụ vỡ ối non, vỡ ối sớm, chuyển dạ kéo dài
Viêm màng ối có thể phòng ngừa bằng các biện pháp như sau: Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thoáng mát Điều trị triệt để viêm nhiễm âm đạo trước khi quyết định mang thai Nếu mẹ có nguy cơ sinh non cao, cần được sàng lọc nhiễm khuẩn âm đạo vào cuối 3 tháng giữa thai kỳ để phát hiện và điều trị sớm Khi chuyển dạ, bác sĩ cần hạn chế số lần kiểm tra âm đạo trong chuyển dạ, đặc biệt là chuyển dạ sớm Nếu thấy vùng kín thường xuyên ẩm ướt, nên đi khám hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, nếu nghi ngờ cần theo dõi liên tục kèm với siêu âm khối lượng nước ối và lấy dịch ối kiểm tra xem có phải rỉ ối hay không
Chẩn đoán viêm màng ối cần dựa vào những biểu hiện sau: Mẹ sốt cao, có thể đổ mồ hôi hoặc rét run Nước ối có màu xanh lẫn mủ, mùi hôi khó chịu Nhịp tim của cả mẹ và thai đều tăng Từ cung co thắt nhẹ hoặc đau, có thể không còn màng ối trong trường hợp vỡ ối Nếu nghi ngờ viêm màng ối trước chuyển dạ, bác sĩ có thể chẩn đoán nhiễm trùng qua chọc lấy dịch ối kiểm tra, nếu cấy dịch ối tìm thấy vi khuẩn nhiễm trùng hay xét nghiệm bạch cầu máu ngoại vi cao, CRP(+) cũng là cơ sở cho chẩn đoán viêm màng ối
Điều trị viêm màng ối cần tuân thủ các nguyên tắc điều trị sau: Khám chuyên khoa sớm ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ để được điều trị kịp thời Tuân thủ điều trị của bác sĩ để cải thiện tình trạng viêm nhiễm như đặt thuốc, dùng dung dịch vệ sinh, tuyệt đối không tự ý mua thuốc hoặc bỏ thuốc Một số trường hợp nặng và khẩn cấp bác sĩ có thể cho mẹ chấm dứt thai kì ngay lập tức để bảo đảm tính mạng cho cả mẹ và con Sử dụng kháng sinh điều trị theo kết quả kháng sinh đồ Đối với thai phụ sinh mổ, sử dụng kháng sinh cần bao phủ thêm vi khuẩn kỵ khí vì đó là nguyên nhân chủ yếu trong biến chứng viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai Xem thêm: Nước ối có màu gì? Các vấn đề bất thường hay gặp với nước ối Nhiễm trùng ối: Dấu hiệu nhận biết sớm Vỡ ối non là gì và gây nguy hiểm như thế nào? Nước ối có màu vàng ngả, xanh rêu cảnh báo điều gì?
Viêm màng ngoài tim co thắt
Bình thường quả tim được bao bọc bởi màng ngoài tim. Màng ngoài tim gồm hai lớp lá thành và lá tạng, giữa hai lớp có ít dịch để giúp quả tim vận động dễ dàng. Viêm màng ngoài tim co thắt là tình trạng bệnh lí mà trong đó màng ngoài tim mất tính chất đàn hồi, sẹo hóa, trở thành một lớp “vỏ cứng” bao quanh các buồng tim, dẫn tới giảm sự đổ đầy các tâm thất, gây ra các triệu chứng suy tim phải và trái. Quá trình này thường mất vài tháng đến vài năm.
Bệnh viêm màng ngoài tim co thắt có thể có nhiều nguyên nhân: Do virus hoặc vô căn, chiếm khoảng 42-61% Sau phẫu thuật tim Sau chiếu xạ Rối loạn mô liên kết Sau nhiễm trùng (lao hoặc vi khuẩn sinh mủ) Nguyên nhân hỗn hợp (ung thư, chấn thương, do thuốc, bệnh sarcoidosis)
Triệu chứng của viêm màng ngoài tim co thắt bao gồm cả triệu chứng của suy tim phải và suy tim trái Phù tùy mức độ, có thể phù nhẹ hai chân cho đến phù toàn thân Gan to, tĩnh mạch cổ nổi Khó thở, đặc biệt khó thở khi gắng sức
no_information
Viêm màng ngoài tim không điều trị Các bệnh lí hệ thống Chấn thương hoặc phẫu thuật tim
Can thiệp và điều trị sớm tràn dịch màng tim và viêm màng ngoài tim cấp Dẫn lưu dịch màng tim, đặc biệt là tràn dịch màng tim sau phẫu thuật có thể làm giảm khả năng viêm màng ngoài tim co thắt
Siêu âm doppler tim: là thăm dò nên được sử dụng đầu tiên để chẩn đoán. Trên siêu âm tim có thể thấy màng tim dày, có thể có calci hóa hoặc không, bất thường sự đổ đầy thất thì tâm trương Chụp cộng hưởng từ tim: là phương tiện có thể khảo sát được rất chính xác tình trạng của quả tim, sự dày màng tim, sẹo, mô sợi, sự giãn tĩnh mạch chủ dưới, dấu hiệu gián tiếp của giảm khả năng đổ đầy thất phải Chụp cắt lớp vi tính: cũng như chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp có thể xác định được sự dày màng tim, nhưng tốt hơn MRI trong việc phát hiện vôi hóa, tuy nhiên MRI lại tốt hơn trong việc phân biệt sự dày màng tim với tràn dịch lượng ít. Điện tâm đồ: thường không có dấu hiệu gì đặc biệt, một số trường hợp có thể thấy biến đổi ST-T không đặc hiệu, dấu hiệu điện thế thấp hoặc nhịp nhanh X-quang ngực: thường cũng không dùng để chẩn đoán bệnh, một số trường hợp có thể thấy vôi hóa xung quanh tim Xét nghiệm máu: NT-proBNP thường dùng trong chẩn đoán suy tim hay đối với những bệnh nhân khó thở nghi ngờ suy tim. Tuy nhiên nó lại ít giá trị trong viêm màng ngoài tim co thắt và cũng không khuyến cáo dùng để chẩn đoán viêm màng ngoài tim co thắt. Thông tim thăm dò huyết động: bằng cách đưa các dụng cụ vào buồng tim và đo áp lực, có thể nhận ra viêm màng ngoài tim co thắt qua dấu hiệu “dấu căn” hay còn gọi là dip plateau kinh điển
Điều trị viêm màng ngoài tim co thắt gồm có điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật. Không có phác đồ điều trị viêm màng ngoài tim co thắt cụ thể, các thuốc cũng hạn chế tùy thuộc giai đoạn và đáp ứng của bệnh nhân. Ở giai đoạn sớm, viêm màng ngoài tim co thắt bán cấp, có thể điều trị colchicine hoặc thuốc giảm đau không steroid (NSAID) trong 2-3 tháng. Nếu tình trạng không cải thiện, có thể xem xét thuốc chống viêm Corticoid, điều trị tiếp 2-3 tháng. Nếu tình trạng vẫn không cải thiện, cần phẫu thuật cắt bỏ màng tim. Đối với viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính, phẫu thuật nên được chỉ định sớm đối với những bệnh nhân nhiều triệu chứng, dai dẳng, triệu chứng sung huyết (phù toàn thân, rối loạn chức năng gan, rung nhĩ, khó thở, tràn dịch đa màng..). Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật, thuốc lợi tiểu có thể được cân nhắc chỉ định. Xem thêm: Các giai đoạn của suy tim Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Bệnh viêm màng ngoài tim co thắt có thể dẫn tới suy tim
Viêm màng não do não mô cầu
Viêm màng não do não mô cầu là bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính xảy ra đột ngột, do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis gây nên, hậu quả là làm viêm màng bao quanh não và tủy sống. Bệnh này thường xuất hiện tái phát trong năm và có thể thành dịch vào mùa thu, mùa đông và mùa xuân. Viêm màng não mô cầu là bệnh nhiễm khuẩn rất nghiêm trọng, có thể lấy đi sinh mạng của một người đang khỏe mạnh, đặc biệt là trẻ em trong khoảng thời gian rất ngắn sau những triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Hầu hết bệnh nhân bị viêm màng não do não mô cầu đều được chữa khỏi có hồi phục, tuy nhiên có khoảng 10 - 15% bệnh nhân bị bệnh này có các thương tật vĩnh viễn như tổn thương não, mất thính lực, học tập kém,...và 10 -15 % bệnh nhân tử vong kể cả đã được điều trị. Bệnh viêm màng não do não mô cầu lưu hành ở mọi nơi trên, nó thường tản phát và có thể gây dịch.
Tác nhân gây viêm màng não mô cầu là do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis gây nên, nó thường nằm trong bào tương của bạch cầu đa nhân  ở dạng 2 tế bào cạnh nhau như 2 hạt cà phê và là vi khuẩn gram (-). Vi khuẩn não mô cầu có sức đề kháng rất yếu nên chỉ sống được vài giờ khi ra ngoài cơ thể và sẽ bị diệt bởi 560C trong 30 phút hoặc 600C trong 10 phút, nhưng vi khuẩn vẫn có thể sống được -200C. Dựa vào những kháng nguyên polyozit, chia vi khuẩn não mô cầu thành 4 nhóm chính là A, B, C và D trong đó não mô cầu nhóm A và B thường hay gặp nhất. Ngoài ra các vi khuẩn não mô cầu còn được chia theo nhóm huyết thanh, phân làm 13 nhóm trong đó có nhóm huyết thanh W-135, X, Y và Z. Những vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh này thường có ít độc lực nhưng có thể gây bệnh nặng  và có khả năng gây dịch rất cao. Bệnh do vi khuẩn não mô cầu nhóm A  gây ra chiếm tỷ lệ rất cao do nó tồn tại lâu dài ở vùng bán sa mạc Sahara ở miền trung Châu Phi.Theo thống kê của cục y tế dự phòng - Bộ y tế, ở nước ta nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm màng não mô cầu là do vi khuẩn não mô cầu nhóm A. Vào những  năm 90 của thế kỷ 20, ở nhiều nước châu Mỹ La Tinh như Mỹ, Canada, Cuba, Brazil,Colombia,... đã xảy ra các vụ dịch bệnh viêm màng não mô cầu bc do vi khuẩn não mô cầu nhóm B và C chiếm ưu thế.
Các triệu chứng bệnh viêm màng não mô cầu khác nhau ở từng bệnh nhân. Tuy nhiên các triệu chứng thường gặp là: Triệu chứng sớm: Sốt cao 39 - 40 độ; buồn nôn và nôn; cáu gắt; bỏ ăn; đau đầu, chóng mặt, đau họng, chảy nước mũi. Triệu chứng muộn: Xuất hiện ban đỏ ở những vùng da mỏng, đầu các ngón tay, chân; có các ban xuất huyết hình sao hoặc có thể có mụn nước; cứng gáy, đau cổ; sợ ánh sáng, mê sảng, lú lẫn, co giật, mất ý thức, rối loạn cảm giác. Ở các địa phương có bệnh lưu hành, có khoảng 5 - 10% số người nhiễm não mô cầu mà không có triệu chứng lâm sàng , đây là nguồn lây truyền rất quan trọng trong cộng đồng. Bệnh viêm màng não mô cầu tiến triển rất nhanh và nguy hiểm do đó khi bệnh nhân thấy có các triệu chứng bất thường trên, cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phương thức lây truyền chủ yếu của bệnh lý này là lây qua đường hô hấp do hít phải các giọt bắn dịch tiết hô hấp có chứa mầm bệnh từ người bị bệnh viêm màng não mô cầu.
Tất cả mọi người đều có cảm nhiễm với vi khuẩn não mô cầu, do đó bất cứ ai, mọi lứa tuổi nào cũng đều có nguy cơ mắc viêm màng não do não mô cầu,  tuy nhiên nhóm tuổi nguy cơ mắc bệnh cao nhất là lứa tuổi trẻ, thường là trẻ em và thanh thiếu niên và đây cũng ở nhóm tuổi có số người lành mang vi khuẩn nhiều nhất.
Để phòng ngừa bệnh viêm màng não do não mô cầu, tránh lây lan thành dịch trong cộng đồng, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, súc miệng, họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi họng thông thường. Giữ gìn tốt vệ sinh nơi ở, nhà trẻ, lớp học, nơi làm việc phải sạch sẽ, thông thoáng và đủ ánh sáng. Chủ động tiêm phòng viêm màng não mô cầu để phòng bệnh cho trẻ, do các vắc xin này chưa có trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia nên việc tiêm phòng bệnh lý này được thực hiện  tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ. Có 2 loại vắc xin viêm màng não: Vắc xin viêm màng não AC giúp phòng ngừa bệnh viêm màng não mô cầu do vi khuẩn não mô cầu tuýp A và tuýp C gây ra. Lịch tiêm vắc xin viêm màng não AC: Trẻ từ 2 tuổi trở lên có thể tiêm vắc xin viêm màng não AC Trường hợp trẻ trên 6 tháng tuổi đã tiếp xúc với người bệnh cũng có thể tiến hành tiêm luôn Tiêm mũi nhắc lại sau mỗi 3 - 5 năm Vắc xin viêm màng não BC giúp phòng ngừa bệnh viêm màng não mô cầu do vi khuẩn não mô cầu tuýp B và tuýp C gây ra. Vắc xin có tên VA-MENGOC-BC. Lịch tiêm vắc xin viêm màng não BC: Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên - người lớn dưới 45 tuổi Mỗi trẻ cần tiêm 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 khoảng 6 - 8 tuần. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý: Khi có biểu hiện sốt cao, đau đầu, buồn nôn và nôn, cổ cứng, cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân bằng cách cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh viêm  màng não do não mô cầu cho nhân dân, nhất là nơi có bệnh lưu hành, để nhân dân biết phát hiện bệnh sớm, cách ly và cộng tác với ngành y tế thực hiện phòng chống dịch trong cộng đồng. Có kế hoạch chủ động phòng chống bệnh do não mô cầu hàng năm. Tăng cường giám sát tại các tuyến, đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi nguy cơ cao. Ngăn chặn sự thăm hỏi bệnh nhân, hạn chế hội họp, tụ tập đông người, hạn chế sự đi lại giữa nơi có dịch với nơi khác, cần đặt các trạm kiểm soát ra vào vùng dịch và cho uống hoá dược dự phòng. Quản lý người lành mang mầm bệnh, người tiếp xúc bằng cách theo dõi nghiêm ngặt về nhiệt độ và các triệu chứng khác của bệnh đối với người tiếp xúc và các thành viên trong gia đình bệnh nhân để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Dùng kháng sinh nhóm beta lactam, phenicol, sulfamid để dự phòng cho người tiếp xúc, người phục vụ bệnh nhân, người ra vào vùng dịch, người sống trong các tập thể, trường học... có nguy cơ bị lây truyền và cả những người lành mang vi khuẩn để phòng bệnh rộng rãi trong vùng dịch.   Xử lý môi trường bằng cách sát khuẩn tẩy uế các chất bài tiết đường mũi họng của bệnh nhân, nên nhỏ mũi họng dung dịch sunfamit hoặc penicillin cho bệnh nhân và những người tiếp xúc trong vùng dịch.
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm màng não do não mô cầu thường được sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng là xét nghiệm mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân. Mẫu bệnh phẩm thường là: Ngoáy họng lấy chất nhầy ở thành họng. Lấy máu hoặc chích mụn nước hoặc ban xuất huyết. Lấy dịch não tuỷ. Phương pháp xét nghiệm; Nhuộm gram soi kính hiển vi để tìm song cầu khuẩn hình hạt cà phê, gram (-), thường nằm trong bào tương của bạch cầu đa nhân.    Phân lập vi khuẩn não mô cầu.
Kháng sinh như sunfamit, penicillin hoặc các kháng sinh khác là thuốc dùng để điều trị và dự phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu. Tuy nhiên trước khi sử dụng các thuốc này, cần phải bảo đảm chắc chắn rằng chúng vẫn còn nhạy cảm với vi khuẩn não mô cầu. Điều trị dự phòng bằng thuốc với các chỉ định của bác sĩ Điều trị đặc hiệu: Trẻ sơ sinh đến 3 tháng tuổi dùng ampicillin 200 mg/kg và cephalosporin thế hệ III 100 mg/kg, tiêm tĩnh mạch từ 2 đến 3 lần trong 24 giờ. Trẻ dưới 10 tuổi dùng ampicillin 200 mg/kg và chloramphenicol 25 mg/kg hoặc ampicillin và cephalosporin liều như trên tiêm tĩnh mạch 4 lần trong 24 giờ. Đối với người lớn dùng penicillin G 2 triệu đơn vị, tiêm tĩnh mạch cách 2 giờ/lần hoặc ampicillin 2 gam, hoặc cephalosporin thế hệ III 2 gam, tiêm tĩnh mạch 4 lần trong 24 giờ. Thời gian điều trị trung bình 10 ngày.             Xem thêm: Lịch tiêm vắc xin viêm màng não do não mô cầu BC Cung ứng vaccine phòng viêm màng não mô cầu typ B,C Phân biệt viêm não và viêm màng não ở trẻ Viêm màng não ở người lớn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm ống dẫn trứng
Bệnh viêm ống dẫn trứng là một tình trạng viêm nhiễm vùng chậu ở phụ nữ mà cụ thể là ống dẫn trứng bị viêm. VThông thường viêm ống dẫn trứng thường do lây lan vi khuẩn từ nhiễm trùng âm đạo, cổ tử cung và tử cung. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là chlamydia, lậu cầu, là những vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Mycoplasma, tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn lao, … cũng là những tác nhân gây nên bệnh viêm ống dẫn trứng.
Nguyên nhân gây viêm ống dẫn trứng là các loại vi khuẩn lây lan từ những vùng lân cận như âm đạo, cổ tử cung và buồng tử cung. Chlamydia và lậu là hai vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất, thuộc nhóm vi khuẩn lây lan qua đường tình dục. Các loại vi khuẩn khác như mycoplasma, tụ cầu, liên cầu cũng có thể gây bệnh. Ít gặp hơn là tình trạng viêm phúc mạc do vi khuẩn hay do trực khuẩn lao cũng có thể gây viêm ống dẫn trứng. Ngoài ra, viêm ống dẫn trứng còn liên quan đến các yếu tố làm dễ khác. Vào thời điểm rụng trứng, chất nhầy cổ tử cung trở nên loãng hơn bình thường. Đây là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung, từ đó lan lên hai ống dẫn trứng. Trong lúc hành kinh, nội mạc tử cung bong ra, sau đó liên kết với các cục máu đông tạo nên môi trường thích hợp để các loại vi khuẩn sinh sôi phát triển. Máu kinh còn có thể chảy ngược từ buồng tử cung lên hai ống dẫn trứng, mang theo vi khuẩn gây nên bệnh viêm ống dẫn trứng. Vì thế các triệu chứng của viêm ống dẫn trứng rất hay xuất hiện ngay sau hành kinh. Ngoài ra, vệ sinh kinh nguyệt không đúng cách còn có thể dẫn tới nhiễm trùng nội mạc tử cung, sau đó có thể lan lên gây viêm hai ống dẫn trứng. Một số thủ thuật sản phụ khoa như phá thai, đặt dụng cụ tử cung như vòng tránh thai, cắt polyp tử cung hay cổ tử cung, nạo buồng tử cung … nếu không đảm bảo nguyên tắc vô trùng đều có thể dẫn tới viêm buồng tử cung và kéo theo viêm ống dẫn trứng. Viêm ống dẫn trứng còn có thể xảy ra sau sẩy thai, hoặc trong nhiễm trùng sau sinh.
Triệu chứng viêm ống dẫn trứng thường biểu hiện đa dạng, bao gồm: ­  Đau bụng dưới, đau lưng. ­ Khí hư ra nhiều, tăng tiết dịch âm đạo bất thường như màu vàng đục, có mùi hôi. ­  Kinh nguyệt không đều. ­  Biểu hiện toàn thân với sốt, ớn lạnh, buồn nôn hoặc nôn nhiều. ­  Các biểu hiện nhiễm trùng đường tiểu như tiểu buốt, tiểu rắt. ­   Những bất thường trong quan hệ tình dục như giao hợp đau. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có biểu hiện hay triệu chứng nào rõ ràng. Một số bệnh nhân có thể chỉ thỉnh thoảng gặp cảm giác khó chịu ở phần bụng dưới, đến khi được chẩn đoán thì bệnh đã nặng. Nếu không được điều trị đúng cách, viêm ống dẫn trứng còn có biểu hiện của những biến chứng do nó gây ra như viêm buồng trứng, viêm tử cung, áp xe phần phụ, viêm phúc mạc vùng chậu, thai ngoài tử cung, vô sinh.
Bệnh viêm ống dẫn trứng có thể được lây truyền qua đường quan hệ tình dục không an toàn, nhiễm các vi khuẩn như lậu cầu và chlamydia.
Phụ nữ với một trong số các yếu tố nguy cơ sau đều có khả năng bị viêm ống dẫn trứng: Lớn hơn 25 tuổi và có quan hệ tình dục Có nhiều bạn tình Bạn tình của họ có nhiều bạn tình Không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục Thụt rửa âm đạo thường xuyên, làm mất cân bằng hệ vi khuẩn có lợi – có hại bên trong âm đạo. Tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc các bệnh viêm nhiễm vùng chậu. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng việc đặt dụng cụ trong buồng tử cung chỉ có nguy cơ gây nhiễm trùng trong vòng 3 tuần đầu tiên sau đặt và không làm tăng nguy cơ viêm nhiễm vùng chậu nói chung, bao gồm cả viêm ống dẫn trứng.
Viêm ống dẫn trứng có thể được phòng ngừa bằng nhiều biện pháp đơn giản như: Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ vùng kín, đặc biệt lưu ý trong những ngày hành kinh. Vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục. Có đời sống lành mạnh, không quan hệ tình dục bừa bãi. Sử dụng các biện pháp tránh thai nếu chưa có ý định có thai. Việc mang thai ngoài ý muốn sẽ làm tăng tỷ lệ nạo phá thai không an toàn, gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe sinh sản của nữ giới, trong đó bao gồm cả viêm nhiễm ống dẫn trứng nói riêng và viêm nhiễm vùng chậu nói chung. Khi có các biểu hiện bất thường như đau bụng dưới, đau lưng, khí hư âm đạo hôi, giao hợp đau, nhiễm trùng đường tiểu, rối loạn kinh nguyệt, … nên đến khám bác sĩ kịp thời
Chẩn đoán viêm ống dẫn trứng dựa vào triệu chứng, thăm khám vùng chậu và các xét nghiệm cận lâm sàng. Trong quá trình thăm khám vùng chậu, bác sĩ sẽ sử dụng tăm bông để lấy mẫu từ dịch âm đạo và cổ tử cung, sau đó đưa đi xét nghiệm để xác định vi khuẩn gây bệnh.   Để xác nhận chẩn đoán viêm ống dẫn trứng và các biến chứng của nó, một số xét nghiệm cần thiết khác cần được thực hiện, bao gồm: Công thức máu: số lượng tế bào bạch cầu tăng khi có tình trạng viêm. Phân tích nước tiểu: xác định tình trạng nhiễm trùng đường tiểu nếu có. Siêu âm: cho hình ảnh các cơ quan sinh dục bên trong.
Bệnh viêm ống dẫn trứng đáp ứng tốt với việc điều trị nếu được phát hiện sớm. Trong trường hợp này, bệnh thường không gây ra biến chứng và người phụ nữ vẫn duy trì được chức năng sinh sản của mình. Điều trị viêm ống dẫn trứng chủ yếu là điều trị nội khoa với kháng sinh, kết hợp với điều trị nâng đỡ như nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng và theo dõi diễn tiến của bệnh. Xem thêm: Viêm ống dẫn trứng có nguy hiểm không? Các biến chứng thường gặp Viêm ống dẫn trứng: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị Viêm phần phụ có thể gây vô sinh
Viêm gân chóp xoay
Chóp xoay khớp vai bao gồm các gân cơ cánh tay và cơ vai bám vào đầu trên xương cánh tay. Các gân cơ bám chắc và giao thoa với nhau thành gân chóp xoay, có chức năng giữ vững khớp vai. Chính điều này giúp cho khớp vai có tầm vận động lớn nhất. Khớp vai cũng là khớp được sử dụng nhiều trong suốt đời người, cũng chính vậy làm cho chóp xoay dễ bị tổn thương nhất. Tổn thương chóp xoay thường gặp nhiều nhất ở những người phải vận động khớp vai thường xuyên, nhất là trong trường hợp có các động tác lặp đi lặp lại đưa tay lên quá đầu trong công việc hàng ngày hoặc chơi thể thao (thợ sơn, thợ mộc, vẽ tranh tường, chơi bóng gậy, bóng chày, quần vợt, cầu lông, bóng ném) hoặc có tiền sử mang vác nặng, hoạt động quá mức của khớp vai..., gân khớp vai rất dễ bị tổn thương, kích thích gây phản ứng viêm. Ngoài ra, tổn thương chóp xoay khớp vai có thể gặp phải khi người bệnh nằm nghiêng lên phía đau khi ngủ, chấn thương do té ngã, đụng dập hay khi các gai xương hoặc một phần xương bả vai to trồi lên gây kích thích viêm gân chóp xoay.  Các loại tổn thương có thể gặp của chóp xoay là: Viêm gân chóp xoay vai thường là cấp tính, có thể kèm theo lắng đọng canxi tại gân; Chèn ép gân thường là mạn tính, do gân chóp xoay bị kẹt giữa xương vai và chỏm xương cánh tay hoặc do gai xương ở mặt dưới mỏm cùng, dẫn đến rách tưa sợi  gân, làm cho gân bị yếu và dễ đứt; Rách gân ở nhiều mức độ khác nhau, do té ngã hoặc tai nạn hoặc do  hậu quả của chèn ép gân, nhất là ở người già. Hầu hết người bệnh có vấn đề về gân cơ chóp xoay có thể điều trị thành công bằng việc nghỉ ngơi kết hợp với thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm, tập vật lý trị liệu, tiêm corticoid vào khớp. Một số trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật mới có thể điều trị triệt để.  Bệnh được xác định là có liên quan đến yếu tố di truyền nên việc tìm hiểu tiền sử bệnh của gia đình cũng rất có giá trị trong chẩn đoán và điều trị.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm hay đứt chóp xoay, bao gồm lớn tuổi gây thoái hóa gân, tình trạng thiếu máu nuôi gân và do sử dụng quá mức khớp vai.  Viêm chóp xoay có thể gặp ở cả các vận động viên trẻ tuổi lẫn những những người bình thường ở độ tuổi trung niên. Các vận động viên bơi lội, bóng chuyền, tennis … là những đối tượng dễ mắc các tổn thương loại này.  Những người làm cồng việc phải thường xuyên giơ tay cao quá đầu, động tác lặp lại nhiều lần như thợ sơn, thợ xây, thợ mộc cũng dê mắc bệnh này.  Viêm chóp xoay cũng có khi là do 1 chấn thương nhẹ vùng vai gây ra: Té ngã chống tay hoặc ngã đè lên tay làm đụng dập hay rách gân cơ chóp xoay Nâng một đồ vật nặng hay đưa tay lên quá đầu không đúng tư thế. Tổn thương lặp đi lặp lại của gân cơ chóp xoay dẫn đến viêm, rách… Các gai xương hoặc một phần xương bả vai to trồi lên gây kích thích và làm tổn thương gân chóp xoay. Đôi khi viêm chóp xoay xảy ra mà không tìm thấy được nguyên nhân rõ ràng cụ thể.
Bệnh hay xảy ra ở những người tuổi trên 40 (ước tính có khoảng từ 15-40% những người trên 40 bị bệnh này) và triệu chứng đầu tiên luôn là đau ở vùng vai. Cơn đau có đặc điểm:  Đau âm ỉ sâu trong vai, lan lên tới cổ (làm dễ chẩn đoán làm với thoái hóa cột sống cổ), hoặc lan xuống cánh tay nhưng không vượt quá vùng khuỷu tay. Giai đoạn đầu, đau ở mức độ nhẹ cả khi vận động lẫn khi nghỉ ngơi. Về sau dau thường xuất hiện vào đêm khuya, sau một ngày làm việc vất vả và khiến bệnh nhân mất ngủ, nhất là khi nằm nghiêng bên vai bị đau. Ban đầu thường là đau đột ngột khi với tay lấy đồ, nâng vật nặng hoặc khi vận động mạnh (như chơi thể thao). Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng nặng dần lên, bệnh có cảm giác yếu, mỏi cánh tay khi nhấc tay và khi làm việc với cánh tay tư thế dạng, khiến người bệnh khó thực hiện được những việc như chải đầu, khó mặc áo hay đưa tay ra phía sau đầu. Cảm thấy đau khi đẩy đồ vật ra xa bằng tay nhưng kéo lại thì thường không đau. Bệnh lâu ngày dẫn tới rách lớn chóp xoay làm bệnh nhân cử động vai khó khăn, đặc biệt khi dang tay lên tới đầu, rách nặng hơn làm bệnh nhân không giơ tay lên được, hoặc khi giơ tay lên được thì khi hạ xuống, tay sẽ bị rớt đột ngột mà không thể giữ lại được. Khi thăm khám, bác sĩ sẽ kiểm tra vận động khớp vai ở nhiều tư thế và góc độ khác nhau. Vận động thụ động chóp xoay khớp vai sẽ hạn chế biên độ do đau tại những góc và vị trí nhất định. Một số dấu hiệu đặc trưng có thể bắt gặp gồm: Trong viêm gân chóp xoay vai, bệnh nhân đau nhất khi cánh tay dạng ra 1 góc từ 70 – 120 độ so với thân người; Trong rách gân chóp xoay, bác sĩ đưa cánh tay người bệnh ra xa thân mình và nâng về phía đầu, rồi hạ cánh tay xuống từ từ đến khoảng 90 độ, nhưng khi xuống thấp hơn nữa thì cánh tay rơi xuống nhanh chóng do gân đã bị rách (nghiệm pháp rơi cánh tay). Biến chứng bệnh viêm gân chóp xoay Khớp vai cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động để tổn thương có thời gian hồi phục. Tuy nhiên, bất động vai kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng mô liên kết quanh khớp dày lên và khớp vai bị bó chặt, làm hạn chế vận động, lâu dần dẫn đến cứng khớp.
no_information
no_information
Bạn nên duy trì các thói quen sinh hoạt sau để hạn chế diễn tiến đau gân chóp xoay: Đôi khi tất cả những gì bạn cần làm là nghỉ ngơi hợp lý. Dùng thuốc và luyện tập theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ; Cố gắng tránh làm việc bằng tay đang bị bệnh; Gọi bác sĩ nếu cơn đau khiến bạn mất ngủ và không thể kiểm soát bằng thuốc
Khi bệnh nhân đi khám bệnh các bác sĩ sẽ làm một số nghiệm pháp khám đặc biệt để phát hiện gân bị viêm hay rách, đánh giá mức độ tổn thương. Đồng thời bệnh nhân sẽ được chỉ định làm 1 số các xét nghiệm cận lâm sàng như: chụp X quang, siêu âm, MRI, đo điện cơ,... để xác định nguyên nhân của viêm chóp xoay khớp vai cũng như loại trừ những khả năng khác cũng làm đau khớp tương tự như rách, đứt gân, chèn ép... X-quang: cho thấy các gai xương và vôi hóa trong gân. Siêu âm: thấy rõ cấu trúc, nhất là phần mô mềm như gân, cơ. Chụp cộng hưởng từ (MRI): phát hiện rất tốt các vấn đề của cả xương và mô mềm.
Mục tiêu của việc điều trị là giảm đau và phục hồi chức năng khớp vai. Tùy thuộc vào mức độ triệu chứng, tình trạng viêm hay rách chóp xoay, tuổi và nhu cầu vận động của bệnh nhân mà sẽ có từng chiến lược điều trị khác nhau. Điều trị không phẫu thuật: sẽ được ưu tiên áp dụng trong phần lớn các trường hợp, chỉ khi các biện pháp này không đạt kết quả người ta mới cân nhắc đến việc điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Thời gian điều trị theo phương pháp này thường kéo dài từ vài tuần cho đến vài tháng. Các biện pháp cụ thể gồm có Nghỉ ngơi: BS sẽ yêu cầu bệnh nhân tăng cường nghỉ ngơi, hạn chế việc thực hiện các động tác giơ tay cao quá đầu, thay đổi công việc hiện tại nếu công việc buộc phải thực hiện nhiều những động tác trên. Áp dụng các bài tập vật lý trị trị liệu phù hợp sẽ giúp khôi phục biên độ vận động và tăng cường sức mạnh cho khớp vai. Chườm lạnh lên chỗ đau sẽ giúp giảm đau trong các cơn đau cấp Dùng các thuốc kháng viêm, giảm đau loại non-Steroid và thuốc giãn cơ: giúp làm giảm đau, giảm sưng khớp vai. Tuy nhiên, thuốc này có thể gây đau dạ dày, xuất huyết. Vì thế cần thận trọng và căn dặn bệnh nhân thật cẩn thận trước khi dùng thuốc cho bệnh nhân. Những trường hợp phản ứng viêm dữ dội, vùng da quanh khớp sưng nóng, ửng đỏ, bệnh nhân đau nhiều, thuốc giảm đau đường toàn thân không hiệu quả thì có thể sử dụng đến liệu pháp tiêm corticoid vào khớp, có thể tiêm lặp lại sau 4 – 6  tháng nếu đáp ứng tốt. Đây là 1 thủ thuật rất hữu ích cho việc điều trị nhưng cần phải thực hiện hết sức thận trọng, việc chỉ định cũng cần hết sức chặt chẽ vì: Corticoid là 1 thuốc có rất nhiều tác dụng không mong muốn nên việc chỉ định cần hết sức thận trọng. Việc tiêm corticoid nội khớp có thể làm yếu gân và làm chậm quá trình lành gân Việc tiêm corticoid trực tiếp vào khớp nói chung cần được thực hiện cẩn thận trong môi trường vô trùng và được thực hiện bởi bác sĩ được đào tạo bài bản về tiêm nội khớp vì nếu bị nhiễm trùng, tràn máu vào ổ khớp sẽ rất tai hại, khớp vai có nguy cơ mất chức năng vĩnh viễn. Điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu trong viêm chóp xoay khớp vai: cũng đã được ứng dụng và ghi nhận nhiều kết quả khả quan. Huyết tương giàu tiểu cầu được chiết xuất từ chính máu của người bệnh, Nguyên lý điều trị này dựa trên chức năng của tiểu cầu là có khả năng giải phóng các yếu tố tăng trưởng và các phân tử sinh học để kích thích tốc độ và khả năng phục hồi tại chỗ của mô tế bào. Đây vốn dĩ là một quá trình tự nhiên của cơ thể, khi các mô bị viêm, chấn thương, đụng dập. Phương thức điều trị này có tính an toàn tương đối cao do lấy máu tự thân, loại trừ được khả năng bị lây nhiễm bệnh, không dị ứng và không gặp nguy cơ không tương thích. Đồng thời, loại thuốc sinh học này còn kích thích phục hồi các mô tế bào bị tổn thương và tái tạo, tăng hồi phục về mặt chức năng, vận động của khớp vai, làm cho thời gian phục hồi ngắn hơn, chất lượng cuộc sống của người bệnh mau chóng về lại như bình thường. Điều trị phẫu thuật Nói chung, hầu hết người bệnh sẽ cải thiện chức năng bằng việc nghỉ ngơi kết hợp với thuốc giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Nếu các biện pháp điều trị không phấu thuật không đạt hiệu quả, bác sỹ sẽ chỉ định phẫu thuật để lấy bỏ gai xương, sửa chữa khôi phục gân, chuyển gân, thay thế gân, làm rộng khoang dưới mỏm cùng (tạo hình mỏm cùng vai), khâu lại gân chóp xoay… Với sự tiến bộ của y học ngày nay, các phẫu thuật này hầu như đều có thể thực hiện hoàn toàn qua ngả nội soi, giảm thiểu tình trạng tổn thương cơ xung quanh, rút ngắn đáng kể thời gian hồi phục.
Van hai lá
Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua van hai lá và van ba lá. Sau đó máu sẽ được tâm thất co bóp tống ra động mạch chủ và động mạch phổi. Bệnh lí van tim sẽ làm quá trình tống máu thay đổi, lâu dần sẽ gây suy tim. Trong đó bệnh van hai lá là bệnh lí van tim thường gặp nhất. Bệnh van 2 lá gồm hai nhóm: bệnh hở van 2 lá và bệnh hẹp van 2 lá, có thể phối hợp cả hẹp và hở van hai lá. Bình thường trong thì tâm trương, thất trái giãn ra, van hai lá sẽ mở để máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Trong hẹp van hai lá, van không mở hết làm giảm lượng máu xuống tâm thất và ứ lại tại nhĩ trái từ đó máu ứ lại phổi gây ra triệu chứng khó thở trên lâm sàng. Máu ứ tại phổi làm tăng áp phổi, gây suy tim phải. Do vậy hẹp van hai lá gây khó thở giống như suy tim trái nhưng thực chất là suy tim phải. Trong hở van hai lá, van không đóng kín trong thì tâm thu, làm dòng máu phụt ngược trở lại nhĩ trái, gây giảm cung lượng tim và ứ máu tại phổi. Lâu dần thất trái sẽ giãn ra, triệu chứng suy tim sẽ xuất hiện. Bệnh lý hẹp hai lá đã được đề cập ở một bài riêng. Bài này sẽ trình bày về hở van hai lá.
Nguyên nhân bệnh hở van 2 lá được chia làm hai nhóm cấp và mạn: Hở hai lá cấp: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây đứt dây chằng van, thủng lá van Nhồi máu cơ tim cấp gây đứt cơ nhú Chấn thương Hở hai lá mạn tính: Nguyên phát: có tổn thương các thành phần của van tim như bệnh lí van tim hậu thấp, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thoái hóa nhầy, vôi hóa vòng van.. Thứ phát: van hai lá có cấu trúc bình thường, hở van xảy ra khi có rối loạn chức năng thất trái nặng làm dịch chuyển cơ nhú, giãn vòng van, gặp trong các bệnh: bệnh cơ tim giãn, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim do tăng huyết áp…
Triệu chứng hở van 2 lá: Hở van 2 lá cấp: triệu chứng thường nặng, biểu hiện chính là phù phổi cấp hoặc sốc tim. Bệnh nhân thường khó thở liên tục, khó thở cả khi nghỉ, khạc ra bọt hồng, huyết áp tụt, chân tay lạnh ẩm. Cần phải phẫu thuật sớm, điều trị nội khoa chỉ mang tính chất tạm thời trong khi chờ phẫu thuật Hở van 2 lá mạn tính: thường không có triệu chứng gì trong nhiều năm. Bệnh nhân thường đi khám khi đã có dấu hiệu của suy tim: Khó thở khi gắng sức, có cơn khó thở về đêm Mệt mỏi do giảm cung lượng tim Gan to Phù chân Nghe tim thấy tiếng thổi ở ổ van hai lá Tim có thể loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ
no_information
Có các yếu tố nguy cơ của bệnh lí mạch vành: Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Tăng huyết áp không kiểm soát Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Béo phì Nhiễm khuẩn huyết liên cầu, tụ cầu Viêm họng do liên cầu
Bỏ thuốc lá Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, hoa quả, giảm mỡ động vật thay bằng dầu thực vật Tập luyện thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần Uống thuốc kiểm soát huyết áp, đường máu, lipid máu nếu có chỉ định Giảm cân nếu thừa cân Điều trị triệt để viêm họng do liên cầu Không tiêm truyền bừa bãi hoặc ở cơ sở không đảm bảo chất lượng
Siêu âm doppler tim: là thăm dò bắt buộc cần phải thực hiện để chẩn đoán xác định. Trên siêu âm tim sẽ đánh giá được nguyên nhân hở van là nguyên phát hay thứ phát, mức độ hở, áp lực động mạch phổi, chức năng thất trái từ đó quyết định điều trị nội khoa hay phẫu thuật X-quang ngực: thường chỉ thấy các dấu hiệu gián tiếp như giãn thất trái và nhĩ trái, hoặc hình ảnh phù mô kẽ, hình cánh bướm trong phù phổi cấp Điện tâm đồ: ít có giá trị chẩn đoán hở hai lá, có thể thấy hình ảnh sóng P rộng, P hai pha, rung nhĩ..
Điều trị hở van 2 lá gồm các thể: Hở hai lá cấp: điều trị nội khoa chỉ mang tính chất bắc cầu cho phẫu thuật thay van Hở hai lá mạn tính nguyên phát Bệnh nhân hở van hai lá nhẹ không triệu chứng, không có rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng áp lực động mạch phổi có thể chỉ cần theo dõi định kì và điều trị nội khoa. Bệnh nhân hở van hai lá nặng mà không có triệu chứng cần khám và siêu âm tim mỗi 6-12 tháng để đánh giá lại Điều trị nội khoa cũng không có thuốc cụ thể để ngăn sự tiến triển của hở hai lá, các thuốc thường được dùng với mục đích cải thiện chức năng thất trái, giảm sự tái cấu trúc cơ tim (khi có dấu hiệu của suy tim): ức chế men chuyển/ức chế thụ thể hệ RAS, chẹn beta giao cảm, lợi tiểu kháng aldosterone… Điều trị phẫu thuật: có nhiều dấu hiệu để quyết định thời điểm cần phẫu thuật thay van, căn cứ vào triệu chứng cũng như các thông số chức năng tim. Thông thường là khi bệnh nhân có triệu chứng, chức năng tim còn tốt (EF>30%) thì chỉ định phẫu thuật, nếu chức năng tim giảm thì cân nhắc phẫu thuật nếu các yếu tố nguy cơ cho phẫu thuật thấp, tỉ lệ thành công của phẫu thuật cao. Hoặc nếu bệnh nhân không có triệu chứng thì cũng nên chỉ định phẫu thuật khi có rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm tim (Ds >45mm, EF <60%) hoặc tăng áp lực động mạch phổi hoặc rung nhĩ mới xuất hiện. Hở hai lá mạn tính thứ phát Nguyên nhân là do rối loạn chức năng thất trái nên điều trị chủ yếu là điều trị suy tim. Các thuốc dùng để điều trị suy tim: ức chế men chuyển/ức chế thụ thể, chẹn beta giao cảm, lợi tiểu kháng aldosterone… kết hợp điều trị nguyên nhân của suy tim như bệnh tim thiêu máu cục bộ (tái thông mạch vành, kháng kết tập tiểu cầu, liệu pháp statin), cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT) khi có chỉ định.     Xem thêm: Bệnh hở van hai lá Bệnh hở van tim hai lá có nguy hiểm không? Tìm hiểu kỹ thuật thay van tim ở người mắc bệnh van 2 lá Bệnh van tim có mấy loại?
Xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch là gì? Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu từ tim, mang nhiều oxy và dưỡng chất đi nuôi cơ thể. Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác lắng đọng vào thành mạch (gọi là mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông. Đó gọi là bệnh xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở nhiều hệ thống mạch như: mạch cảnh, mạch vành, mạch chi dưới… và gây ra nhiều bệnh liên quan. Khi mảng xơ vữa nứt vỡ sẽ tạo ra các cục máu đông gây lấp kín thành mạch- vốn dĩ đã bị hẹp sẵn bởi các mảng xơ vữa. Chúng gần như đóng vai trò chủ đạo trong các biến cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tắc mạch chi…
Xơ vữa động mạch nguyên nhân là gì? Xơ vữa động mạch là quá trình diễn biến từ từ, bắt đầu ngay từ tuổi trẻ. Độ tuổi xảy ra các biến cố liên quan đến xơ vữa động mạch đang dần bị trẻ hóa. Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vẫn còn chưa được biết rõ nhưng người ta đã biết được nhiều yếu tố góp phần vào sự hình thành mảng xơ vữa. Sự khởi đầu của việc tạo thành mảng xơ vữa có thể do tổn thương nội mạc mạch máu. Một số tác nhân có thể gây tổn thương nội mạc mạch máu như: Huyết áp tăng Mức độ lipid cao trong máu Hút thuốc lá Đường huyết cao
Xơ vữa động mạch thường không gây triệu chứng gì cho đến khi biến cố xảy ra. Triệu chứng có liên quan đến mạch máu bị xơ vữa: Xơ vữa động mạch vành Mạch vành là các mạch máu nuôi dưỡng quả tim. Hậu quả của xơ vữa mạch vành có thể gây suy tim và nhồi máu cơ tim. Biểu hiện của bệnh lí mạch vành như sau: Đau ngực: người bệnh có thể có các cơn đau ngực khi gắng sức, cảm xúc mạnh, đỡ khi nghỉ ngơi. Cơn đau ngực thường kéo dài vài phút, đau như đè nặng, lan lên vai trái, lan xuống cánh tay trái. Gọi là cơn đau thắt ngực. Nếu trong trường hợp đau ngực xuất hiện đột ngột, kéo dài vài chục phút đến hàng giờ, không đỡ khi nghỉ, có thể nhồi máu cơ tim đang xảy ra. Nhồi máu cơ tim khi đã xảy ra là một cấp cứu tim mạch, cần phải điều trị kịp thời. Nếu bệnh mạch vành gây suy tim mạn tính thì có thể có các triệu chứng của suy tim: khó thở, khó thở khi gắng sức, có cơn khó thở về đêm. Xơ vữa động mạch cảnh Mạch cảnh là mạch cấp máu cho tuần hoàn não. Hậu quả của xơ vữa mạch cảnh có thể gây nhồi máu não (đột quỵ não). Nhiều bệnh nhân chỉ phát hiện hẹp mạch cảnh khi xảy ra tai biến. Triệu chứng của đột quỵ não gồm có: Suy giảm ý thức nhanh chóng Nhìn mờ đột đột Nói khó Yếu liệt một nửa người tùy mức độ Khám lâm sàng có thể nghe thấy tiếng thổi của mạch cảnh Xơ vữa mạch chi dưới Gây ra bệnh động mạch chi dưới. Triệu chứng gồm có: Đau cách hồi nghĩa là đau khi đi lại, đỡ đau khi nghỉ. Khi bệnh nặng, có thể chỉ đi được vài chục mét là đã thấy đau chân và phải dừng lại để nghỉ. Chi lạnh, teo cơ, da khô do giảm máu nuôi dưỡng Mạch chi dưới bắt kém hoặc không bắt được Phình động mạch Xơ vữa động mạch chủ bụng, xơ vữa động mạch chủ ngực là yếu tố nguy cơ gây ra phình động mạch chủ. Thường không có triệu chứng nhưng rất nguy hiểm nếu xảy ra biến cố, có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu vỡ phình. Các triệu chứng có thể gặp ở phình động mạch chủ: Đau ngực, đau lưng Triệu chứng do chèn ép các cấu trúc trong lồng ngực: khàn tiếng, nuốt khó, hội chứng tĩnh mạch chủ trên (phù mặt, cổ, chi trên).. Đau bụng (phình động mạch chủ bụng) Khối ở bụng đập theo nhịp của tim
no_information
Tăng huyết áp Rối loạn lipid máu Béo phì Đái tháo đường Hút thuốc lá Lối sống tĩnh tại, ít vận động Sai lầm trong ăn uống: nhiều đường, nhiều mỡ, nước ngọt, bia rượu..
Bỏ thuốc lá Kiểm soát huyết áp: Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn nhiều rau xanh, ít mỡ động vật, thay bằng dầu thực vật Uống thuốc và kiểm tra huyết áp thường xuyên Giảm cân Kiểm soát đường máu Điều trị rối loạn lipid máu
Siêu âm doppler mạch máu: có thể phát hiện được sự hẹp, tắc các hệ thống mạch và ảnh hưởng đến dòng chảy của sự hẹp tắc này. Thường làm siêu âm mạch cảnh, mạch thận, mạch chi dưới. Chụp cắt lớp mạch máu có dựng hình: thường dùng khi bệnh nhân đã có triệu chứng, cần phải can thiệp (phình động mạch chủ, hẹp mạch cảnh, bệnh động mạch ngoại biên…) Nghiệm pháp gắng sức: gắng sức bằng thảm chạy, siêu âm gắng sức khi nghi ngờ bệnh mạch vành để tìm các dấu hiệu của thiếu máu cơ tim Điện tâm đồ: phát hiện các dấu hiệu của bệnh tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành), nhồi máu cơ tim Đo chỉ số ABI: huyết áp cổ chân- cánh tay để phát hiện sớm bệnh động mạch chi dưới Chụp cắt lớp vi tính mạch vành khi có chỉ định Xét nghiệm máu: Cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, HbA1C
Xơ vữa động mạch điều trị thế nào? Nội khoa: Kiểm soát huyết áp bằng thuốc: chẹn kênh canxi (amlodipin, felodipin..), ức chế men chuyển/ức chế thụ thể (lisinopril, captopril, valsartan…), chẹn beta giao cảm (metoprolol, bisoprolol…)… Điều trị đái tháo đường: dùng thuốc viên hoặc insulin tùy mức độ. Hiện nay có những thuốc đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tim mạch như: ức chế thụ thể SGLT2, đồng vận GLP-1.. Liệu pháp statin: điều trị rối loạn lipid máu, ổn định mảng xơ vữa. Các thuốc thường dùng: rosuvastatin, atorvastatin.. Kháng kết tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel khi có chỉ định tùy bệnh cảnh lâm sàng Can thiệp nội mạch: đặt stent mạch vành, mạch cảnh, mạch chi…, stent graft động mạch chủ tùy từng trường hợp cụ thể Phẫu thuật: phẫu thuật bóc nội mạc mạch cảnh, bắc cầu nối mạch chi, bắc cầu nối chủ- vành (CABG), thay đoạn động mạch chủ… tùy từng trường hợp cụ thể.   Xem thêm: Bệnh mạch vành là bệnh gì? Ai dễ mắc và làm sao để phát hiện sớm? Gói Sàng lọc tim mạch và tiểu đường Gói khám Rối loạn nhịp tim
Xuất huyết giảm tiểu cầu
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura- TTP)  là một rối loạn hiếm gặp dẫn đến thiếu máu huyết tán vi mạch và giảm tiểu cầu. Trong bệnh này, các cục máu nhỏ hình thành trên khắp cơ thể của người bệnh nhưng những cục máu nhỏ này có thể hậu quả rất nặng nề. Các cục máu nhỏ có thể chặn các mạch máu đến các cơ quan trong cơ thể, dẫn đến làm tổn hại chức năng của các cơ quan quan trọng, chẳng hạn như tim, não và thận. Các cục máu nhỏ cũng có thể sử dụng quá nhiều tiểu cầu máu của bạn do đó máu của người bệnh sau đó có thể không thể hình thành cục máu đông khi cần bị chấn thương, và dẫn đến hậu quả là  không thể cầm máu được.
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối do di truyền Có một dạng xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối được di truyền qua các thế hệ theo cơ chế gen lặn. Cha mẹ mang gen bệnh nhưng thường có triệu chứng của bệnh, khi sinh con có đồng hợp tử gen lặn về bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối thì sẽ biểu hiện tình trạng bệnh. Dạng di truyền này là kết quả của một đột biến trong gen ADAMTS13. Gen này đóng vai trò trong việc sản xuất một loại enzyme khiến máu đông lại bình thường, sự đông máu bất thường xảy ra khi enzyme này bị mất. Enzyme là các protein đặc biệt làm tăng tỷ lệ phản ứng hóa học trao đổi chất. Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối do mắc phải Trong các trường hợp khác, cơ thể nhầm lẫn tạo ra các protein can thiệp vào chức năng của enzyme, tình trạng này được gọi là Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối do mắc phải do nhiều nguyên nhân khác nhau như bị nhiễm HIV chẳng hạn, cấy ghép tế bào gốc máu và tủy. Trong một số trường hợp, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối  có thể phát triển trong thai kỳ hoặc nếu thai phụ bị ung thư hoặc nhiễm trùng. Một số loại thuốc có thể dẫn đến sự phát triển xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, bao gồm các: Estrogen Liệu pháp hormone Hóa trị Cyclosporine A
Nếu mắc xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura- TTP), người bệnh có thể có những triệu chứng này trên da: Có những vết bầm tím mà không rõ tại sao lại bị bầm tím. Dấu hiệu này được gọi là ban xuất huyết.  Những đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trông giống như phát ban. Da có thể chuyển sang màu vàng, được gọi là vàng da. Da có thể trông nhợt nhạt. Người bệnh có những cơn sốt Mệt mỏi Nhầm lẫn Yếu đuối Đau đầu Trong trường hợp rất nghiêm trọng, đột quỵ, chảy máu nội tạng nặng hoặc hôn mê có thể xảy ra. Các biến chứng có thể bao gồm: Suy thận Số lượng tiểu cầu thấp  Số lượng hồng cầu thấp (gây ra bởi sự phá vỡ sớm của các tế bào hồng cầu) Vấn đề về hệ thần kinh Chảy máu nghiêm trọng Đột quỵ
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối là bệnh di truyền, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Do xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối là bệnh di truyền, do đó, nguy cơ mắc cao ở những người có thành viên gia đình đã mắc bệnh này.
Do hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa hiểu biết chính xác nguyên nhân nào dẫn đến bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hay còn gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, do đó, chưa có phương pháp phòng tránh bệnh này hiệu quả. Đối với xuất huyết giảm tiểu cầu trẻ em và xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh thì các bậc phụ huynh nên lưu ý khi trẻ có các triệu chứng trên thì cần đưa đến cơ sở Y tế khám càng sớm càng tốt.
Chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối thường yêu cầu nhiều xét nghiệm. Bác sĩ có thể bắt đầu bằng cách kiểm tra thể chất và hỏi về các triệu chứng hiện tại của người bệnh. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các tế bào hồng cầu dưới kính hiển vi sẽ cho biết liệu chúng có bị tổn thương từ xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hay không. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra thành phần máu để biết mức độ tiểu cầu thấp vì sự tăng đông máu gây ra việc nhu cầu sử dụng tiểu cầu tăng lên. Họ cũng sẽ kiểm tra nồng độ cao của bilirubin, đây là chất bắt nguồn do tế bào hồng cầu bị phá vỡ. Một số xét nghiệm máu mà bác sĩ cũng có thể chỉ định như: Kháng thể, là các protein can thiệp vào enzyme ADAMTS13 Mức độ creatinine  Thiếu hoạt động enzyme ADAMTS13, gây ra xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối Lactate dehydrogenase, được giải phóng từ mô bị tổn thương do các cục máu đông gây ra bởi xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối
Các bác sĩ thường điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng cách cố gắng đưa khả năng đông máu của người bệnh trở lại bình thường. Huyết tương Phương pháp điều trị thông thường cho xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối do di truyền là tiêm tĩnh mạch huyết tương. Huyết tương là phần chất lỏng của máu có chứa các yếu tố đông máu cần thiết.  Một phương pháp điều trị thay thế mà phổ biến đối với xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối mắc phải là trao đổi huyết tương. Điều này có nghĩa là huyết tương của người hiến khỏe mạnh sẽ thay thế huyết tương của người bệnh. Trong phòng thí nghiệm, một kỹ thuật viên sẽ tách huyết tương ra khỏi máu của người bệnh bằng cách sử dụng một máy đặc biệt gọi là máy tách tế bào. Họ sẽ thay thế huyết tương của bạn bằng huyết tương hiến tặng. Sau đó, người bệnh sẽ truyền tĩnh mạch. Plasma được hiến chứa nước, protein và các yếu tố đông máu cần thiết.  Bất kể xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối di truyền hay mắc phải, người bệnh có thể cần phải điều trị mỗi ngày cho đến khi tình trạng của bạn được cải thiện. Thuốc Nếu việc điều trị huyết tương không thành công, bác sĩ có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc để ngăn cơ thể người bệnh phá hủy enzyme ADAMTS13. Phẫu thuật Trong các trường hợp khác, lá lách của người bệnh có thể cần phải được phẫu thuật cắt bỏ.   Xem thêm: Chức năng của tiểu cầu Vì sao khi bị sốt xuất huyết, tiểu cầu lại giảm? Người bệnh sốt xuất huyết ăn gì và kiêng ăn gì để nhanh khỏe?
Xẹp đốt sống
Xẹp đốt sống là gì ? Xẹp đốt sống là biến chứng hay gặp của bệnh lý loãng xương, xảy ra khi khối xương hoặc thân đốt sống bị xẹp và gây ra đau đớn dữ dội, biến dạng, mất đi chiều cao của đốt sống. Các vị trí thường gặp của bệnh là: xẹp đốt sống cổ, xẹp đốt sống lưng... Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của con người. Tỉ lệ mắc bệnh nhiều hơn với những người lớn tuổi.
Có rất nhiều nguyên nhân xẹp đốt sống như: chấn thương cột sống, loãng xương, u thân đốt sống, đa u tủy xương... nhưng trong đó loãng xương là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xẹp đốt sống. Cụ thể hơn, đối với những người bị loãng xương, các nguyên nhân sau sẽ dẫn đến bệnh lý xẹp đốt sống: Các hoạt động hằng ngày như hắt hơi mạnh, nâng những vật nhẻ... cũng gây xẹp đốt sống khi bị loãng xương nặng. Các chấn thương té ngã, cố gắng nâng một vật nặng là nguyên nhân gây xẹp đốt sống ở bệnh nhân loãng xương trung bình. Đối với người bình thường và không bị loãng xương, những tai nạn trầm trọng như tai nạn giao thông, chấn thương do chơi thể thao, ngã cao sẽ gây ra xẹp đốt sống. Xẹp đốt sống nguyên nhân do ung thư di căn: thường gặp ở những người dưới 55 tuổi, không bị chấn thương hay chấn thương nhẹ, lúc này các tế bào ung thư di căn tới xương cột sống làm phá hủy nơi đây, dẫn đến xương bị yếu rồi xẹp đốt sống.
Các dấu hiệu xẹp đốt sống điển hình đều liên quan đến khả năng vận động của người bệnh như: Đau lưng một cách đột ngột, đau tăng dần khi đứng lê và đi lại, đau giảm đi khi người bệnh nằm xuống. Khả năng cử động các cột sống bị giảm sút. Chiều cao bị giảm đi do xẹp đốt sống. Biến dạng, tàn tật: gù, vẹo cột sống.
no_information
Những đối tượng nguy cơ dễ bị xẹp đốt sống là: Phụ nữ mãn kinh sẽ có tình trạng loãng xương tiến triển nhanh hơn nên dễ bị xẹp đốt sống. Những người bị loãng xương thứ phát kèm với phát triển thể chất kém từ nhỏ: còi xương, suy dinh dưỡng cũng dễ mắc bệnh xẹp đốt sống. Người có tiền sử gia đình bị loãng xương cũng có khả năng mắc bệnh cao hơn. Người ít chơi thể thao, ít vận động ngoài trời. Người sử dụng rượu bia, cà phê, thuốc lá. Người bị các bệnh lý: thiểu năng tuyến sinh dục nam và nữ như suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn..., bệnh nội tiết như cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày..., bệnh lý xương khớp mạn tính như viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp cũng dễ có nguy cơ bị loãng xương dẫn đến xẹp đốt sống.
Để phòng ngừa cũng như phát hiện kịp thời tình trạng xẹp đốt sống, chúng ta cần lưu ý những đặc điểm sau: Đối với người cao tuổi, nhất là phụ nữ mãn kinh cần phải có chế độ sinh hoạt điều độ về dinh dưỡng và tập luyện. Nên bổ sung các khoáng chất và vitamin cùng với ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng. Hạn chế sai tư thế khi thực hiện các động tác, tránh những tư thế xấu. Tránh hoạt động quá mạnh. Tham gia các bài tập giúp cơ thể khỏe mạnh và dẻo dai hơn. Nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện xẹp đốt sống kịp thời.
Ngoài những biểu hiện lâm sàng, cần làm thêm những kỹ thuật cận lâm sàng để củng cố chẩn đoán, đưa ra tiên lượng và có phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân: Chụp X quang: cho hình ảnh của các khớp, xương và đĩa đệm. Chụp cắt lớp vi tính: cho thấy hình ảnh ống sống, những cấu trúc bên trong và bao quanh nó. Kỹ thuật này hay được kết hợp với chụp tủy sống cản quang, giúp biết được chi tiết của xương và hiện tượng hẹp ống sống. Chụp cộng hưởng từ: cho thấy được tủy sống, các rễ thần kinh và những tình trạng phì đại, thoái hóa hay khối u. Đo hấp thụ tia X kép hay đo đậm độ xương: xác định mật độ khoáng của xương để xác định rõ tình trạng loãng xương ở bệnh nhân. Đây là kỹ thuật khảo sát được cả xương sống và các chi, quét cột sống, vùng hông, cả cơ thể với thời gian chỉ dưới bốn phút.
Những phương pháp điều trị xẹp đốt sống phổ biến hiện nay là: Điều trị xẹp đốt sống không cần phẫu thuật: Bệnh nhân được nằm nghỉ tại giường trong thời gian ngắn, dùng thuốc và nẹp. Bệnh nhân bị giới hạn một số hoạt động. Thuốc giảm đau OTC, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc giãn cơ được sử dụng cho bệnh nhân. Nẹp được dùng để nâng đỡ bệnh nhân và hạn chế cử động vị trí bị xẹp đốt sống. Tạo hình đốt sống Phương pháp được thực hiện trong một đến hai giờ đồng hồ và phụ thuộc vào số đốt sống điều trị. Kim nhỏ chứa xi măng xương acrylịc với công thức riêng ( xi măng sinh học ) được tiêm vào đốt sống xẹp. Sau đó, xi măng sẽ cứng lại và làm ổn định đốt sống bị gãy xẹp. Đây là phương pháp có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân. Tạo hình vùng gù, bao gồm các thao tác sau: Rạch hai vết nhỏ, đặt đầu dò vào khoang đốt sống bị gãy. Khoan xương và chèn vào hai bên hai bong bóng được gọi là đệm xương. Hai bong bóng được bơm phòng với chất cản quang đến khi giãn ra tới độ cao mong muốn rồi lấy ra. Khoảng trống tạo bởi bong bóng trên sẽ được xi măng lấp vào, Đây là phương pháp giúp phục hồi chiều cao cho bệnh nhân xẹp đốt sống. Chỉ định cho hai phương pháp xâm lấn này bao gồm: gãy xẹp đốt sống do loãng xương trên hai tuần kèm đau, biến dạng nặng, không đáp ứng điều trị bảo tồn, ung thư di căn gây đau, đa u tủy xương, u máu đốt sống gây đau, hoại tử xương đốt sống, củng cố thân xương sống bị yếu do bệnh lý trước phẫu thuật. Chống chỉ định của hai phương pháp trên là: gãy xẹp đốt sống lành hoàn toàn và đáp ứng điều trị bảo tồn, gãy xẹp đốt sống hơn một năm, xẹp trên 80%- 90% thân đốt sống, cong cột sống không phải do loãng xương, hẹp ống sống và thoát vị đĩa đệm không liên quan gãy xẹp đốt sống, rối loạn đông máu không được điều trị, viêm xương viêm tủy xương, viêm đĩa đệm, chèn ép ống sống do u và mảnh xương vỡ.   Xem thêm: Đổ xi măng cột sống số hóa xóa nền Chấn thương cột sống: Di chứng và điều trị đau sau phẫu thuật Cột sống người cấu tạo thế nào?
Xuất huyết võng mạc
Võng mạc là màng thần kinh lót trong nhất của nhãn cầu, bám dính hắc mạc từ phía trước là vùng Ora serrata đến phía sau quanh bờ dây thần kinh thị, có chức năng chuyển năng lượng ánh sáng thành thị lực rồi gửi thông tin ngược về não qua những dây thần kinh thị giác. Võng mạc được chia làm 4 lớp: Biểu mô sắc tố: chỉ 1 lớp tế bào nằm sát hắc mạc, những tế bào này chứa sắc tố. Tế bào thị giác: có 2 loại, tế bào chóp giúp nhìn được các vật trong điều kiện đủ ánh sáng và tế bào que giúp nhìn được trong bóng tối. Tế bào 2 cực: làm nhiệm vụ truyền dẫn xung động thần kinh. Tế bào đa cực: truyền xung động thần kinh lên đường thần kinh thị giác, các sợi trục của tế bào này tập trung lại thành dây thần kinh thị giác. Mạch máu nuôi dưỡng võng mạc gồm có: Động mạch: Võng mạc nuôi dưỡng nhờ 2 hệ thống động mạch. Lớp biểu mô sắc tố và thị giác do hệ thống động mạch hắc mạc nuôi bằng thẩm thấu. Lớp tế bào 2 cực và đa cực do động mạch trung tâm võng mạc nuôi dưỡng. Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch trung tâm võng mạc tập trung thành 2 nhánh chui vào đĩa thị theo trục thị thần kinh sau cùng đổ vào tĩnh mạch mắt dưới. Xuất huyết võng mạc là một trong những biến chứng của một bệnh lý mạch máu võng mạc, xảy ra khi máu không ở trong mạch máu mà thoát ra ngoài võng mạc, gây ảnh hưởng xấu đến chức năng thị lực của mắt như nhìn mờ, đau và đỏ mắt. Tình trạng mờ mắt của bệnh nhân nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng và vị trí xuất huyết. Xuất huyết võng mạc xảy ra ở một số bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, tắc tĩnh mạch võng mạc,...là một trong những biểu hiện tiên lượng xấu đối với bệnh lý đó và làm ảnh hưởng đến thị giác của mắt.
Xuất huyết võng mạc xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phần lớn là do các bệnh lý về mạch máu của võng mạc như cận thị nặng, tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già, bệnh Eales, chấn thương mắt… Vậy xuất huyết võng mạc có nguy hiểm không? Khi bị xuất huyết võng mạc thì khả năng hồi phục chức năng tiếp nhận ánh sáng rất thấp do võng mạc là  một tổ chức thần kinh và việc điều trị hiện nay cho kết quả hạn chế. Xuất huyết võng mạc mà không tìm được nguyên nhân gây ra càng làm khó khăn hơn trong điều trị.
Các triệu chứng để nhận biết bệnh nhân bị xuất huyết võng mạc bao gồm: Mắt nhìn mờ, đỏ, đau nhức mắt, ruồi bay, thấy mạng nhện hoặc thấy màu đỏ trong tầm nhìn, nhìn thấy sương mù hoặc bóng tối, ánh sáng lóe lên nhanh chóng trong tầm nhìn ngoại vi Tầm nhìn bị bóp méo Nặng nhất là đột ngột mù. Ngoài ra một số bệnh nhân còn cảm giác đau đầu.
no_information
Xuất huyết võng mạc là một biến chứng của một số bệnh lý mạch máu võng mạc, do đó đối tượng nguy cơ bị xuất huyết võng mạc gồm: Bệnh nhân bị cận thị nặng: Cận thị xảy ra phổ biến ở lứa tuổi học sinh và giới văn phòng, về lâu tình trạng cận thị nặng hơn và có thể dẫn đến biến chứng xuất huyết võng mạc. Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường: ở đối tượng này hiện tượng tắc nghẽn vi mạch máu và rò rỉ mạch máu sẽ làm giảm khả năng vận chuyển oxy trong hồng cầu và dẫn đến tình trạng thiếu máu võng mạc, tổn thương hàng rào máu võng mạc, gây tổn thương võng mạc. Bệnh nhân tăng huyết áp:  người bị cao huyết áp dễ bị tổn thương các mạch máu nhỏ ở võng mạc, gây chảy máu trong mắt, phù gai thị, ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh. Bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc: khiến các mạch máu bị vỡ, dẫn đến tình trạng xuất huyết võng mạc. Trẻ sơ sinh: đặc biệt là trẻ sinh non có xuất hiện các  mạch máu bất thường phát triển và lan rộng trong võng mạc, mô lót phía sau mắt. Các mạch máu bất thường này dễ vỡ và có thể bị rò rỉ gây xuất huyết võng mạc ở trẻ sơ sinh.
Người có vấn đề về thị lực như nhìn mờ, đỏ mắt, cảm thấy đau nhức mắt cần đến bác sĩ để thăm khám mắt càng sớm càng tốt. Mỗi người khi học tập và làm việc cần có tư thế ngồi đúng cách, làm việc ở nơi đủ ánh sáng, hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử (như điện thoại, máy tính,...), đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh và nhân viên văn phòng để tránh bị cận thị hoặc hạn chế tình trạng cận thị nặng. Theo dõi tình trạng thai nhi trong thời kỳ mang thai và theo dõi thường xuyên những trẻ sơ sinh có nguy cơ rối loạn cao về mắt để tránh biến chứng võng mạc ở trẻ sơ sinh. Kiểm tra và kiểm soát tốt huyết áp cho bệnh nhân bị tăng huyết áp bằng cách đo huyết áp thường xuyên, khuyên bệnh nhân ăn giảm muối, tập thể dục 30 phút mỗi ngày với các bài tập vừa sức như đi bộ, tập yoga,... Kiểm soát đường huyết tốt đối với bệnh bị tiểu đường để hạn chế tối đa biến chứng xuất huyết do tiểu đường gây nên
Có nhiều biện pháp để chẩn đoán xuất huyết võng mạc, bao gồm: Soi đáy mắt: đây là biện pháp được sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán xuất huyết võng mạc Chụp mạch huỳnh quang: để chụp mạch huỳnh quang cần sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang tiêm vào máu của bệnh nhân trước đó để bác sĩ nhãn khoa có thể nhìn rõ hơn và kiểm tra các mạch máu trong võng mạc. Kiểm tra mắt: kiểm tra chức năng thị lực của mắt như bệnh nhân có nhìn rõ không, trong tầm nhìn thấy có dấu hiệu ruồi bay hay không,...
Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường tại mắt,nghi ngờ bệnh xuất huyết võng mạc, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc các phòng khám  chuyên khoa mắt để được các bác sĩ chẩn đoán, xem xét mức độ tổn thương, vị trí xuất huyết võng mạc và đưa ra hướng điều trị phù hợp. Xuất huyết võng mạc điều trị bằng các cách sau: Tìm ra nguyên nhân gây xuất huyết võng mạc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị và phòng ngừa xuất huyết tái phát và phòng ngừa cho bên mắt còn lại. Sử dụng các kỹ thuật mới như Laser, vi phẫu mạch máu, thuốc tiêm nội nhãn để điều trị xuất huyết võng mạc. Tùy theo từng trường hợp xuất huyết võng mạc mà sử dụng một trong ba phương pháp trên hoặc  sử dụng cả ba phương pháp trên. Bổ sung vitamin A, B, C và E để làm tăng bền vững thành mạch và chữa lành các mạch máu bị tổn thương. Ngoài ra, nên bổ sung các axit béo thiết yếu bao gồm omega-3 từ dầu cá và dầu hạt lanh. Điều trị và kiểm soát tốt các bệnh lý mạch máu võng mạc như đái tháo đường, cao huyết áp để phòng các biến chứng xuất huyết võng mạc do các bệnh này gây nên. Xem thêm: Bệnh võng mạc do tăng huyết áp Bệnh võng mạc đái tháo đường Bệnh võng mạc do tiểu đường nguy hiểm thế nào? Cảnh giác bệnh võng mạc tăng huyết áp
Xuất tinh ngược
Xuất tinh ngược là gì? Xuất tinh ngược dòng là một tình trạng mà trong đó tinh dịch đi ngược vào bàng quang sau đó đi ra bên ngoài theo đường nước tiểu thay vì được phóng thích ra ngoài thông qua niệu đạo khi xuất tinh. Tình trạng này còn được gọi là cực khoái khô. Xuất tinh ngược là như thế nào? Xuất tinh ngược là hiện tượng nam giới mặc dù vẫn giao hợp bình thường và đạt cảm giác cực khoái đồng thời có động tác và cảm giác xuất tinh nhưng tinh dịch xuất ra ngoài sẽ rất ít hoặc không có. Sau khi giao hợp, người bệnh đi tiểu thấy nước tiểu có lẫn những lợn cợn màu trắng đục. Hiện tượng xuất tinh ngược được giải thích như sau: Bình thường, đường xuất tinh kết hợp với niệu đạo sẽ tạo thành một kết cấu hình chữ Y. Tinh dịch sau khi từ ống dẫn tinh đi vào niệu đạo có thể thông với bàng quang. Cấu tạo của cơ vòng ở cổ bàng quang và ở niệu đạo giống như cánh cửa, “cửa” bàng quang đóng lại thì “cửa” niệu đạo mở ra để khi nam giới đạt cảm giác cực khoái khi xuất tinh thì tinh dịch sẽ được phóng thích ra ngoài. Nhưng nếu cơ vòng ở cổ bàng quang mất khả năng co thắt, cửa niệu đạo bị đóng lại thì tinh dịch sẽ không ra ngoài được nữa mà đi ngược vào trong bàng quang, gây ra chứng xuất tinh ngược. Xuất tinh ngược có nguy hiểm không? Hiện tượng này ít xảy ra nhất trong các vấn đề về xuất tinh. Xuất tinh ngược không gây ảnh hưởng nhiều tới đời sống tình dục vì nam giới vẫn đạt được cảm giác cực khoái. Tuy nhiên, đây lại là một nguyên nhân dẫn đến hiếm muộn ở nam giới. Vì khi tinh trùng đi ngược vào trong bàng quang mà không được xuất ra ngoài hoặc xuất ra quá ít khiến lượng tinh trùng ít và yếu sẽ khiến cho việc thụ thai trở nên khó khăn hơn, gây ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
Nguyên nhân của bệnh xuất tinh ngược có thể do bàng quang vẫn mở thay vì đóng trong khi xuất tinh gây ra tình trạng tinh dịch đi ngược vào bàng quang. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất tinh ngược nhưng chủ yếu là những yếu tố chính như sau: Các tình trạng bệnh lý gây tổn thương các sợi thần kinh giao cảm trung gian vùng cổ bàng quang và cơ thắt tuyến tiền liệt khiến cho các cơ vòng ở vùng này bị mất khả năng co thắt. Bệnh đái tháo đường Bệnh đa xơ cứng Sau phẫu thuật cắt bỏ u xơ tuyến tiền liệt, cắt bỏ đại tràng Các biến chứng bệnh lý cột sống như thoái hóa, gai đôi, dị dạng Các phẫu thuật vùng tiểu khung Tác dụng phụ của thuốc như các thuốc điều trị bệnh tâm thần, tăng huyết áp, phì đại tuyến tiền liệt Dị tật bẩm sinh ở niệu đạo và bàng quang Nam giới thường xuyên kìm hãm việc xuất tinh khi quan hệ tình dục Các nguyên nhân khác: Sau mổ nội soi vùng bàng quang, các bệnh gây xơ cứng cổ bàng quang, các rối loạn co thắt cơ vùng niệu đạo Bệnh lý u tuyến yên làm tăng prolactin máu
Nam giới có cảm giác cực khoái nhưng không thể xuất tinh ra ngoài được. Không thấy tinh dịch xuất hiện sau mỗi lần giao hợp. Sau khi quan hệ tình dục khi đi tiểu thấy lợn cợn màu trắng đục có lẫn trong nước tiểu.
no_information
Nam giới có các vấn đề liên quan đến bàng quang thường dễ gặp phải tình trạng này. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Bệnh đái tháo đường Bệnh đa xơ cứng Bệnh phì đại tuyến tiền liệt Phẫu thuật bàng quang Chấn thương tủy sống Dùng thuốc điều trị cao huyết áp hoặc rối loạn tâm lý
Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến bệnh xuất tinh ngược: Duy trì kiểm soát lượng đường trong máu Tránh các loại thuốc dễ gây xuất tinh ngược Khám bác sĩ ngay sau khi phát hiện triệu chứng Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng và tình trạng sức khỏe Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa. Mạnh dạn chia sẻ với người nữ nhằm tìm sự đồng cảm từ hai phía và cùng tìm giải pháp khắc phục. Tâm lý xấu hổ, ngần ngại chỉ khiến vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Các biện pháp để chẩn đoán xuất tinh ngược: Thăm hỏi vấn đề sức khỏe, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh xuất tinh ngược. Khám lâm sàng dương vật, tinh hoàn và trực tràng. Xét nghiệm nước tiểu, tìm sự hiện diện  của tinh dịch trong nước tiểu sau khi đạt cực khoái.
Chữa xuất tinh ngược như thế nào? Ngưng sử dụng các thuốc có thể gây xuất tinh ngược dòng. Khoảng một phần ba bệnh nhân bị xuất tinh ngược do bệnh đái tháo đường hoặc phẫu thuật đã cải thiện được tình trạng sau khi điều trị bằng các thuốc đóng cổ bàng quang như pseudoephedrine, phenylephrine, chlorpheniramine, brompheniramine hoặc imipramine. Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc này có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp, có thể gây nguy hiểm ở nam giới có bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch.   Xem thêm: Rối loạn xuất tinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tắc ống phóng tinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tại sao phải xét nghiệm tinh dịch đồ? Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm
Xơ gan mất bù
Khi người bệnh mắc xơ gan do hậu quả của việc bị các tác nhân gây hại cho gan tấn công trong thời gian dài dẫn đến tế bào gan bị hư hại, chết dần và tạo ra các mô sẹo, không phục hồi được làm gan chai cứng dần dần và không thực hiện được những chức năng bình thường của gan. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây ra sẽ phát triển qua 2 giai đoạn gồm xơ gan còn bù và xơ gan mất bù. Người bệnh ở mỗi giai đoạn sẽ có triệu chứng khác nhau, trong đó xơ gan mất bù hay còn gọi là xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của xơ gan. Khi này tình trạng người bệnh rất nghiêm trọng, diễn tiến theo chiều hướng xấu do gan không thực hiện được chức năng giải độc, khiến cơ thể bị nhiễm độc, Cơ chế của xơ gan cổ trướng là do tăng áp tĩnh mạch cửa, ngoài ra còn do các yếu tố khác như giảm áp lực keo, giảm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước.
Nguyên nhân xơ gan cổ trướng phổ biến nhất là do xơ gan. Uống quá nhiều rượu là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây xơ gan. Các loại ung thư khác nhau cũng có thể gây ra tình trạng này. Cổ trướng do ung thư thường xảy ra với ung thư tiến triển hoặc tái phát, ngoài ra cổ trướng cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh khác như bệnh tim, lọc máu, mức protein thấp và nhiễm trùng.
Cổ trướng thường đi kèm với cảm giác no, bụng phình to và tăng cân nhanh. Các triệu chứng khác thường bao gồm: Khó thở Buồn nôn Phù ở chân và mắt cá chân Khó tiêu Nôn Chứng ợ nóng (Heartburn) Ăn mất ngon Sốt Thoát vị Nếu có sự kết hợp của các triệu chứng này, người dân hãy đi khám bác sĩ. Nếu bị cổ trướng thì đó thường là dấu hiệu của bệnh suy gan và thường xảy ra với bệnh nhân đã mắc xơ gan. Biến chứng của xơ gan mất bù Cổ trướng có thể làm cho người bệnh khó khăn trong ăn, uống, di chuyển xung quanh và khó thở. Cổ trướng kéo dài có thể dẫn đến nhiễm trùng bụng, gây suy thận, thoát vị rốn hoặc bẹn. Xuất huyết tiêu hóa do giãn và vỡ tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch phình vị dạ dày. Ung thư gan. Xơ gan do virus viêm gan B là nguyên nhân tử vong hàng đầu dẫn tới ung thư gan. Bệnh não do suy gan còn gọi là hôn mê gan, vì khi gan bị suy không thải lọc được các độc chất trong cơ thể nên gây ra tình trạng ngủ gà ngủ gật, lơ mơ mất ý thức, tay chân run rẩy. Biểu hiện xơ gan cổ trướng như thế nào?
Xơ gan do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân do viêm gan B và C lây truyền qua đường máu như sử dụng chung bơm kim tiêm, từ mẹ sang con hay qua đường tình dục không an toàn.
Tổn thương gan là yếu tố rủi ro lớn nhất đối với người cổ trướng. Một số nguyên nhân gây tổn thương gan bao gồm: Xơ gan Viêm gan virus B hoặc C Viêm gan mãn tính Tiền sử sử dụng nhiều rượu bia Các bệnh khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cổ trướng bao gồm: Ung thư buồng trứng, tụy, gan hoặc nội mạc tử cung Suy tim hoặc suy thận Viêm tụy Bệnh lao Suy giáp
Giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách thực hiện các bước sau để chăm sóc gan: Không uống rượu nếu bị xơ gan. Nếu bị bệnh gan, nên tránh uống rượu bia. Chế độ ăn uống lành mạnh. Chọn chế độ ăn uống dựa trên thực vật có đầy đủ các loại trái cây và rau quả. Chọn ngũ cốc nguyên hạt và thịt nạc. Giảm lượng chất béo và thực phẩm chiên rán. Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Khi có mỡ thừa trong cơ thể có thể làm hỏng gan. Nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch giảm cân nếu người bệnh bị béo phì hoặc thừa cân. Giảm nguy cơ viêm gan. Dùng chung kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm gan B và C. Hỏi bác sĩ về việc tiêm phòng viêm gan. Tránh ăn thức ăn sống, nên ăn chín uống chín để không bị nhiễm ký sinh trùng. Sử dụng thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng ngừa nhiễm hóa chất, phẩm màu độc hại gây tổn hại gan. Không dùng thuốc làm ảnh hưởng gan. Nếu lo lắng về nguy cơ mắc bệnh xơ gan, hãy nói chuyện với bác sĩ về những cách có thể giảm nguy cơ. Nếu đã bị viêm gan hay xơ gan, thì một số cách sau đây có thể giúp người bệnh phòng tránh cổ trường, bao gồm: Ngừng uống rượu bia. Duy trì cân nặng. Luyện tập thể dục đều đặn. Bỏ thuốc lá. Hạn chế muối trong chế độ ăn uống. Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính cần theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật Không nên quá lo lắng và căng thẳng vì việc tuân thủ điều trị tốt sẽ giúp bệnh ngừng tiến triển và hạn chế biến chứng. Không nên dùng các thuốc gây hại cho gan như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau paracetamol. Nên xin ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.   Tuyệt đối phải tránh xa các loại bia rượu. Nên tuân thủ đúng thuốc điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Ngoài khám thể chất và hỏi về các triệu chứng, bệnh tật hiện tại, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm như sau:    Chọc dịch ổ bụng để lấy mẫu chất lỏng từ bụng của người bệnh bằng kim. Chất lỏng này sẽ được kiểm tra các dấu hiệu bệnh, chẳng hạn như ung thư hoặc nhiễm trùng. Xét nghiệm này có thể giúp chỉ ra nguyên nhân của cổ trướng. Chẩn đoán hình ảnh để xem bên trong bụng của người bệnh bằng siêu âm, chụp MRI hoặc CT scan. MRI tạo ra hình ảnh bằng cách sử dụng từ trường và năng lượng tần số vô tuyến. Chụp CT tạo ra hình ảnh vi tính bằng tia X.
Bác sĩ có thể kê toa thuốc là thuốc lợi tiểu, để giúp loại bỏ chất lỏng ra khỏi cơ thể của người bệnh. Cắt giảm lượng muối. Tránh các chất thay thế muối có chứa kali. Điều này là do một số loại thuốc được sử dụng trong điều trị cổ trướng có thể khiến nồng độ kali tăng lên. Giảm lượng nước uống. Ngừng uống rượu. Trong một số trường hợp nhất định, bác sĩ loại bỏ chất lỏng trong ổ bụng của người bệnh bằng kỹ thuật Chọc hút dịch cổ trướng giúp bệnh nhân tránh biến chứng suy gan. Điều này có thể được thực hiện nếu người bệnh khó thở hoặc thuốc lợi tiểu không hiệu quả. Trong các trường hợp các cách điều trị trên không hiệu quả, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng TIPS là một phương pháp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh trong phải, được chỉ định cho các trường hợp chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản mà các biện pháp nội khoa và nội soi thất bại; dự phòng chảy máu tái phát ở bệnh nhân xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa đã điều trị bằng các biện pháp nội soi không đạt hiệu quả; cổ trướng dai dẳng và hội chứng Budd - Chiari. Ở người bệnh xơ gan giai đoạn cuối, phù hai chân ngày càng nhiều do chức năng tổng hợp protein giảm dẫn đến lượng protein máu giảm làm cho nước thoát ra ngoài tế bào gây phù, đi lại nặng nề, ăn uống kém. Do đó, cần cho người bệnh nằm kê chân cao hơn so với tim vì ở tư thế này sẽ góp phần cải thiện tình trạng phù và hàng ngày cần vệ sinh mũi miệng sạch sẽ, đặc biệt là khi có chảy máu cam, chảy máu chân răng, để đề phòng nhiễm trùng răng, miệng và tạo cho người bệnh cảm giác ngon miệng. Ngoài ra, vì người bệnh rất mệt mỏi cho nên cần tạo không gian thoáng mát, yên tĩnh, hạn chế người ra vào thăm hỏi nhiều.     Xem thêm: Xơ gan và những quan niệm sai lầm Bệnh xơ gan có mấy giai đoạn? Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh xơ gan? Tại sao men gan cao là dấu hiệu của bệnh xơ gan, ung thư gan?
Xoắn buồng trứng
Bệnh xoắn buồng trứng là khi buồng trứng bị rơi xuống và xoắn lại, kéo theo động mạch cấp máu cho buồng trứng cũng xoắn, buồng trứng không còn được nuôi dưỡng và dẫn tới hoại tử buồng trứng nếu không được điều trị kịp thời. Đây là một bệnh cảnh cấp cứu trong sản phụ khoa, đặc biệt khi bệnh nhân đang trong độ tuổi sinh sản. Xoắn buồng trứng là bệnh có thể gặp ở tất cả phụ nữ, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trên các buồng trứng có u. Tình trạng xoắn buồng trứng thường xảy ra khi buồng trứng có các nang với kích thước khoảng từ 5-10 cm, phổ biến nhất là dạng u nang bì.
Bất cứ nguyên nhân gì làm thay đổi vị trí giải phẫu và khối lượng của buồng trứng đều có thể thay đổi vị trí của ống dẫn trứng và gây nên xoắn buồng trứng. Thai kỳ được cho là nguyên nhân trong 20% trường hợp xoắn buồng trứng. Điều này được lý giải là do buồng trứng tăng kích thước trong lúc mang thai cùng với sự lỏng lẻo của các mô nâng đỡ buồng trứng. Ống dẫn trứng bị dị tật bẩm sinh và kéo dài. Đây là nguyên nhân thường gặp trong nhóm bệnh nhân trẻ hoặc tiền dậy thì mắc bệnh xoắn buồng trứng. Các u buồng trứng, bao gồm cả u lành tính và ác tính, có liên quan tới 50-60% trường hợp xoắn. Các khối u gần như có kích thước khoảng 4-6 cm, mặc dù xoắn buồng trứng vẫn có thể diễn ra ở những u có kích thước nhỏ hơn. Các khối u ác tính ít có khả năng gây xoắn hơn u lành tính vì sự xâm lấn ra các mô xung quanh của tế bào ác tính giúp cố định buồng trứng. Các bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng chậu cũng có tỷ lệ xoắn buồng trứng cao hơn, có thể là do hình thành các dây chằng do dính sau phẫu thuật và buồng trứng có thể xoắn vào đó.
Vì là một tình huống cấp cứu nên người bệnh cần lưu ý những dấu hiệu xoắn buồng trứng để kịp thời đến khám tại các cơ sở y tế: Triệu chứng xoắn buồng trứng điển hình là đau bụng đột ngột, đau liên tục, thường khu trú rõ ở bên trái hoặc bên phải của vùng bụng dưới. Cơn đau thường không giảm khi uống các thuốc giảm đau thông thường và diễn tiến xấu đi khá nhanh, chỉ trong vài giờ. Nếu xoắn buồng trứng diễn ra chậm hoặc các trường hợp buồng trứng tự tháo xoắn, cơn đau có thể dịu đi. Buồn nôn và nôn gặp trong 70% trường hợp, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý có nguồn gốc từ đường tiêu hóa. Tiểu rắt, tiểu khó, táo bón, phù 2 chi dưới là các triệu chứng biểu hiện tình trạng chèn ép của các cơ quan lân cận của u nang buồng trứng lớn. Sốt có thể gặp khi xoắn buồng trứng đến muộn và có biến chứng hoại tử buồng trứng. Xoắn buồng trứng không chỉ gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Ở những người mãn kinh, u buồng trứng bao gồm cả u lành tính và u ác tính có thể gây ra bệnh cảnh xoắn buồng trứng với những biểu hiện không đặc trưng và diễn tiến nhanh hơn. Như vậy, triệu chứng xoắn buồng trứng là không đặc trưng và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý cấp cứu nội ngoại khoa khác. Vì thế phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/ lần để có thể phát hiện bệnh sớm hơn.
no_information
Bệnh xoắn buồng trứng thường gặp ở những phụ nữ có các đặc điểm sau: Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ: những người phụ nữ này thường có buồng trứng di chuyển nhiều hơn, mô linh hoạt hơn nên dễ xoắn vặn hơn. Theo thời gian, buồng trứng sẽ nhỏ lại nên ít có khả năng xoay. Phụ nữ càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng thấp. Tuy nhiên không có gì đảm bảo 100% răng phụ nữ sau mãn kinh sẽ không bị xoắn buồng trứng. Tiền sử được phát hiện có u nang buồng trứng. U nang buồng trứng càng nhiều thì tỷ lệ mắc bệnh xoắn buồng trứng càng cao. Khi có nhiều u nang, khối lượng buồng trứng sẽ tăng lên, mất cân bằng và dễ xoay lật hơn. Những người phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang, một tình trạng buồng trứng xuất hiện nhiều u nhỏ thì khả năng mắc xoắn buồng trứng gần như là chắc chắn. Áp dụng nhiều phương pháp hỗ trợ sinh sản: hầu hết sau khi điều trị sinh sản kích thước của buồng trứng sẽ tăng lên. Khi kích thước buồng trứng càng lớn thì khả năng xoắn càng cao, đặc biệt khi hoạt động thể lực mạnh, làm các động tác như nhảy hoặc nhào lộn. Ống dẫn trứng dài. Chiều dài của ống dẫn trứng tăng tỷ lệ với khả năng mắc buồng trứng xoắn Có tiền sử phẫu thuật vùng chậu trước đây
Không có biện pháp nào hiệu quả trong việc phòng ngừa xoắn buồng trứng. Vì vậy tất cả phụ nữ, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên đi khám phụ khoa ít nhất 6 tháng/ lần để phát hiện kịp thời các bất thường nếu có.
Việc chẩn đoán xác định sớm một trường hợp xoắn buồng trứng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc điều trị sau này. Siêu âm doppler màu đóng vai trò quan trọng trong các tình huống đau vùng chậu và đau bụng dưới ở phụ nữ. Chẩn đoán chậm trễ bệnh xoắn buồng trứng không phải là không phổ biến. Cần ưu tiên nghĩ tới bệnh lý này ở những đối tượng nguy cơ như có u nang buồng trứng, tiền sử phẫu thuật vùng chậu, hoặc đang mang thai. Trong những trường hợp nghi ngờ, một số chẩn đoán phân biệt cần được đặt ra như viêm ruột thừa, nhiễm trùng đường tiểu, viêm túi thừa, thai ngoài tử cung, lạc nội mạc tử cung hay các bệnh lý viêm nhiễm trong khoang chậu. Khi đó nội soi ổ bụng nên được tiến hành để thám sát vùng chậu giúp đưa ra chẩn đoán chính xác và xử trí nguyên nhân thực sự một cách kịp thời.
Phẫu thuật là phương pháp chính trong điều trị xoắn buồng trứng. Trong đa số trường hợp đến sớm phẫu thuật nội soi sẽ được thực hiện để tháo xoắn buồng trứng và có thể cân nhắc kết hợp với phẫu thuật cố định buồng trứng để tránh xoắn tái phát. Buồng trứng có thể đã bị hoại tử do không được cấp máu trong một khoảng thời gian dài do xoắn sẽ bị cắt bỏ. Trên lâm sàng, khi đã xác định chính xác chẩn đoán xoắn buồng trứng, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng các thuốc giảm đau để làm nhẹ triệu chứng. Các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid và nhóm thuốc opioid thường được sử dụng. Tóm lại xoắn buồng trứng là một trong những nguyên nhân gây đau bụng vùng dưới cấp tính ở phụ nữ tuy nhiên triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu cần phân biệt với nhiều bệnh khác. Vì vậy việc đến khám, chẩn đoán và điều trị phải diễn ra một cách chính xác và kịp thời để cứu lấy buồng trứng và bảo vệ khả năng sinh sản của người phụ nữ. Xem thêm:  U nang buồng trứng xoắn là bệnh gì, có nguy hiểm không? U nang buồng trứng kích thước bao nhiêu thì mổ? Những cách điều trị u nang buồng trứng tại Vinmec
Xơ vữa động mạch não
Xơ vữa mạch máu là tình trạng nội mạc bị tổn thương hình thành sẹo, làm thành mạch máu dày lên, xơ cứng, lòng mạch hẹp dần. Những biến đổi bệnh lý này khiến cho tiểu cầu bám dính lại tạo nên huyết khối gây nghẽn mạch. Đồng thời, phần huyết khối này có thể bong ra và vỡ thành nhiều mảnh nhỏ đi vào trong hệ thống tuần hoàn làm thuyên tắc mạch máu não tạo nên ổ nhồi máu. Do nội mạc bị tổn thương nên mạch máu bị giòn yếu, dễ phình vỡ động mạch gây xuất huyết não. Khi cơn tai biến mạch máu não xảy ra, việc cấp máu cho não ngưng trệ đột ngột, gây thiếu oxy và các chất dinh dưỡng cho các vùng não, dẫn đến chết tế bào thần kinh. Lúc này, bệnh nhân có những biểu hiện như: liệt mặt, nhức đầu, liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tâm trí… Bệnh nhân nhanh chóng tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nhiều trường hợp được cứu sống nhưng có thể bị tàn phế suốt đời, giảm tuổi thọ và không còn khả năng lao động, khó hòa nhập cuộc sống bình thường. Vậy xơ vữa động mạch não là gì và triệu chứng, cách phòng ngừa ra sao sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.
Xơ vữa động mạch là bệnh tiến triển chậm, có thể bắt đầu sớm nhất là thời thơ ấu. Mặc dù nguyên nhân xơ vữa động mạch chính xác vẫn chưa được biết, xơ vữa động mạch có thể bắt đầu bằng tổn thương hoặc chấn thương ở lớp bên trong của động mạch gây ra bởi: Huyết áp cao Cholesterol cao Triglyceride cao, một loại chất béo (lipid) trong máu  Hút thuốc và các chế phẩm thuốc lá khác Kháng insulin, béo phì hoặc tiểu đường Viêm từ các bệnh, chẳng hạn như viêm khớp, lupus hoặc nhiễm trùng, hoặc viêm không rõ nguyên nhân Một khi thành trong của động mạch bị tổn thương, các tế bào máu và các chất khác thường đóng cục tại vị trí chấn thương và tích tụ trong lớp lót bên trong của động mạch. Theo thời gian, chất béo càng tích tụ làm từ cholesterol và các sản phẩm tế bào khác cũng bám tại vị trí chấn thương và làm cứng, thu hẹp các động mạch của người bệnh. Các cơ quan và mô liên kết với các động mạch bị chặn sau đó không nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Cuối cùng, các mảnh của chất béo có thể vỡ ra và xâm nhập vào máu. Ngoài ra, lớp lót mịn của mảng bám có thể vỡ, làm tràn cholesterol và các chất khác vào máu. Điều này có thể gây ra cục máu đông làm chặn lưu lượng máu đến một bộ phận cụ thể của cơ thể, chẳng hạn như xảy ra khi dòng máu bị chặn máu đến não gây ra đột quỵ. Cục máu đông cũng có thể di chuyển đến các bộ phận khác trên cơ thể, ngăn chặn dòng chảy đến một cơ quan khác.
Xơ vữa động mạch phát triển dần dần. Xơ vữa động mạch nhẹ thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Người bệnh thường sẽ không có triệu chứng xơ vữa động mạch cho đến khi động mạch bị hẹp hoặc bị tắc đến mức không thể cung cấp đủ máu cho các cơ quan và mô. Đôi khi một cục máu đông ngăn chặn hoàn toàn lưu lượng máu hoặc thậm chí vỡ ra và có thể gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. Các triệu chứng xơ vữa động mạch từ trung bình đến nặng phụ thuộc vào các động mạch bị ảnh hưởng. Nếu bị xơ vữa động mạch não, người bệnh có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như tê hoặc yếu đột ngột ở tay hoặc chân, khó nói hoặc nói chậm, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc rủ xuống cơ mặt. Những tín hiệu này là một cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), nếu không được điều trị, có thể tiến triển thành đột quỵ. Khi nào đi khám bác sĩ? Nếu người bệnh nghĩ rằng bản thân bị xơ vữa động mạch, hãy đi khám bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh cũng cần chú ý đến các triệu chứng sớm của lưu lượng máu không đủ, chẳng hạn như đau thắt ngực, đau chân hoặc tê. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn chặn chứng xơ vữa động mạch xấu đi và ngăn ngừa cơn đau tim, đột quỵ hoặc người bệnh phải đi cấp cứu do xơ vữa động mạch não gây ra.
Xơ vữa động mạch não không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Sự cứng lại của các động mạch xảy ra theo thời gian. Bên cạnh lão hóa, các yếu tố làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch não bao gồm: Huyết áp cao Cholesterol cao Bệnh tiểu đường Béo phì Hút thuốc và sử dụng các chế phẩm thuốc lá khác Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm Ít tập thể dục Chế độ ăn uống không lành mạnh
Chế độ ăn là hết sức quan trọng đối với việc phòng bệnh xơ vữa động mạch ở người cao tuổi. Cần hạn chế ăn mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ gà mà thay thế vào đó là dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng. Không nên ăn loại dầu dừa do dầu dừa có nhiều axit béo bão hoà dễ gây nên hiện tượng xơ vữa động mạch. Nên ăn các thức ăn có nguồn gốc từ đậu nành như đậu phụ. Mỗi tuần nên có từ 2 – 3 ngày ăn cá, trong mỡ của cá có nhiều chất béo omega-3 mà chất này rất tốt cho thành động mạch. Không nên ăn các loại lòng như lòng lợn, lòng trâu, bò và hạn chế ăn tôm, trứng. Các bữa ăn hàng ngày nên tăng cường lượng rau xanh, hoa quả (riêng người bị đái tháo đường hạn chế ăn loại quả ngọt như mít, na, xoài, hồng xiêm…). Cần vận động cơ thể như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi thể thao tùy theo sức mình. Người ta thấy nếu vận động đều, có bài bản và phù hợp với từng cá thể thì có thể làm tăng lượng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu và đồng thời làm giảm huyết áp đối với người đang bị tăng huyết áp mạn tính. Nếu đã áp dụng tất cả các biện pháp nhằm làm giảm cholesterol mà không đạt kết quả thì phải dùng thuốc. Tất nhiên dùng loại thuốc gì và liều lượng ra sao, trong thời gian bao lâu cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, người bệnh không nên tự động mua thuốc để dùng. Những thay đổi lối sống lành mạnh tương tự được đề nghị để điều trị xơ vữa động mạch cũng giúp ngăn ngừa nó. Bao gồm các: Bỏ hút thuốc Ăn thực phẩm lành mạnh Tập thể dục thường xuyên Duy trì cân nặng hợp lý Chỉ cần nhớ thực hiện thay đổi từng bước một và ghi nhớ những thay đổi lối sống nào có thể quản lý được về lâu dài.
Trong khi kiểm tra thể chất, bác sĩ có thể tìm thấy các dấu hiệu của các động mạch bị thu hẹp, mở rộng hoặc cứng lại, bao gồm: Nhịp tim yếu hoặc thỉnh thoảng nhịp tim dưới khu vực hẹp của động mạch  Huyết áp giảm ở một chi bị ảnh hưởng Tiếng rít trên động mạch khi khám bằng ống nghe Tùy thuộc vào kết quả khám sức khỏe, bác sĩ có thể đề xuất một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm: Xét nghiệm máu. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể phát hiện mức độ cholesterol và đường trong máu tăng lên có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Trước khi xét nghiệm máu, người bệnh sẽ không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì ngoài nước trong 9 đến 12 giờ trước khi thử máu. Siêu âm Doppler. Bác sĩ có thể sử dụng một thiết bị siêu âm đặc biệt (siêu âm Doppler) để đo huyết áp của người bệnh tại các điểm khác nhau dọc theo cánh tay hoặc chân. Các phép đo này có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ của bất kỳ tắc nghẽn nào, cũng như tốc độ lưu thông máu trong động mạch. Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (Ankle – Brachial Index, ABI). Xét nghiệm này có thể cho biết người bệnh có bị xơ vữa động mạch ở động mạch ở chân và bàn chân hay không. Bác sĩ có thể so sánh huyết áp ở mắt cá chân của bạn với huyết áp ở cánh tay nên được gọi là chỉ số mắt cá chân-cánh tay. Khi nghỉ, ABI bình thường trong khoảng 1 -1,3. Khi chỉ số lớn hơn 1,3 thường gợi ý  thành động mạch cứng, thường do xơ vữa và vôi hóa cần gửi bệnh nhân tới khám các chuyên khoa. Chỉ số ABI 0,8-0,9 chỉ điểm bệnh động mạch chi dưới nhẹ, cần kiểm soát và điều trị các yếu tố nguy cơ. Khi chỉ số < 0,5 thường chỉ ra có bệnh mạch máu ngoại biên nặng, có thiếu máu chi trầm trọng, cần gửi bệnh nhân khám chuyên khoa ngay. Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng và triệu chứng của bệnh nhân để quyết định các biện pháp khảo sát hơn nữa như MSCT động mạch, DSA mạch máu, cộng hưởng từ mạch máu hay là siêu âm Doppler mạch máu. Điện tâm đồ (ECG). Điện tâm đồ ghi lại các tín hiệu điện khi chúng đi qua tim. ECG thường có thể tiết lộ bằng chứng về một cơn đau tim trước đó. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xảy ra thường xuyên nhất trong khi tập thể dục, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh đi bộ trên máy chạy bộ hoặc đạp xe đạp đứng yên trong ECG. Đặt ống thông tim và chụp động mạch. Xét nghiệm này có thể cho thấy nếu các động mạch vành bị thu hẹp hoặc bị chặn. Một chất nhuộm lỏng được tiêm vào các động mạch của tim thông qua một ống dài, mỏng (ống thông) được đưa qua động mạch, thường là ở chân đến các động mạch trong tim. Khi thuốc nhuộm lấp đầy các động mạch của người bệnh, các động mạch sẽ hiển thị trên tia X, cho thấy các khu vực tắc nghẽn.  Các xét nghiệm hình ảnh khác. Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) để nghiên cứu các động mạch của người bệnh. Những xét nghiệm này thường có thể cho thấy xơ cứng và thu hẹp các động mạch lớn, cũng như phình động mạch và lắng đọng canxi trong thành động mạch.
Cách chữa xơ vữa động mạch não bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như sử dụng chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục, thường là phương pháp điều trị thích hợp nhất cho chứng xơ vữa động mạch. Đôi khi, thuốc hoặc thủ tục phẫu thuật cũng có thể được chỉ định. Thuốc Các loại thuốc khác nhau có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược,  ảnh hưởng của xơ vữa động mạch. Dưới đây là một số lựa chọn phổ biến: Thuốc trị cholesterol. Giảm mạnh cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL), cholesterol "xấu", có thể làm chậm, ngăn chặn hoặc thậm chí đảo ngược sự tích tụ của các chất béo tích tụ trong động mạch. Tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL), cholesterol "tốt", cũng có thể giúp ích. Bác sĩ có thể chọn từ một loạt các loại thuốc cholesterol, bao gồm cả các loại thuốc được gọi là statin và fibrate. Ngoài việc giảm cholesterol, statin còn có tác dụng bổ sung giúp ổn định niêm mạc động mạch tim và ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Thuốc kháng tiểu cầu. Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng tiểu cầu, chẳng hạn như aspirin, để giảm khả năng tiểu cầu bị vón cục trong các động mạch bị hẹp, hình thành cục máu đông và gây tắc nghẽn thêm. Thuốc chẹn beta. Những loại thuốc này thường được sử dụng cho bệnh động mạch vành. Chúng làm giảm nhịp tim và huyết áp, giảm nhu cầu về tim và thường làm giảm các triệu chứng đau ngực. Thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ đau tim và một số vấn đề về nhịp tim. Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Những loại thuốc này có thể giúp làm chậm quá trình xơ vữa động mạch bằng cách hạ huyết áp và tạo ra các tác dụng có lợi khác trên động mạch tim. Thuốc ức chế men chuyển cũng có thể làm giảm nguy cơ đau tim tái phát. Thuốc chẹn canxi. Những loại thuốc này làm giảm huyết áp và đôi khi được sử dụng để điều trị đau thắt ngực. Thuốc nước. Huyết áp cao là một yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch. Thuốc lợi tiểu giúp hạ huyết áp. Các loại thuốc khác. Bác sĩ có thể đề nghị một số loại thuốc để kiểm soát các yếu tố nguy cơ cụ thể đối với chứng xơ vữa động mạch, chẳng hạn như bệnh tiểu đường. Đôi khi các loại thuốc cụ thể để điều trị các triệu chứng xơ vữa động mạch, chẳng hạn như kê đơn trong trường hợp đau chân trong khi tập thể dục. Phẫu thuật Đôi khi phải sử dụng phương pháp can thiệp mạnh hơn để điều trị xơ vữa động mạch. Nếu người bệnh có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tắc nghẽn đe dọa sự sống của cơ hoặc mô da, người bệnh có thể được chỉ định một số kỹ thuật sau: Đặt nong mạch vành và đặt stent. Trong kỹ thuật này, bác sĩ chèn một ống dài, mỏng (ống thông) vào phần bị chặn hoặc thu hẹp của động mạch. Một ống thông thứ hai với một quả bóng nở ra ở phía đầu của đoạn hẹp, sau đó được đưa qua ống thông đến khu vực bị thu hẹp. Bong bóng sau đó được bơm phồng lên, nén các cặn vào thành động mạch. Một ống lưới (stent) thường được để lại trong động mạch để giúp giữ cho động mạch mở. Phẫu thuật nội soi. Trong một số trường hợp, các mảng chất béo tích tụ phải được phẫu thuật loại bỏ ra khỏi thành động mạch bị hẹp. Khi thủ thuật được thực hiện trên các động mạch ở cổ được gọi là phẫu thuật nội soi động mạch cảnh. Điều trị tiêu sợi huyết. Nếu người bệnh có một động mạch bị chặn bởi cục máu đông, bác sĩ có thể sử dụng thuốc làm tan cục máu đông để phá vỡ nó. Xem thêm: Sự hình thành cục máu đông trong tai biến mạch máu não Điều trị xuất huyết não do vỡ dị dạng mạch não Nhồi máu não, xuất huyết não: 2 dạng tai biến mạch máu não nguy hiểm
Xơ vữa động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)là một vấn đề tuần hoàn phổ biến trong đó động mạch bị thu hẹp lại làm giảm lưu lượng máu đến chân tay. Khi phát triển bệnh động mạch ngoại biên, tứ chi, nhất là đôi chân sẽ không nhận được đủ lưu lượng máu để theo kịp với nhu cầu. Tình trạng này gây nên các triệu chứng, đặc biệt là chân đau khi đi bộ. Thông thường, điều trị bệnh động mạch ngoại biên thành công phần lớn là do người bệnh bỏ thuốc lá, tập thể dục thường xuyên và có chế động ăn uống khỏe mạnh. Xơ vữa động mạch ngoại biên là hiện tượng cứng và dày lên của thành các động mạch có khẩu kính lớn và trung bình, là nguyên nhân gây nên các bệnh như: thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh mạch máu ngoại biên, các cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ não (nhồi máu não), phình động mạch chủ bụng... Trước hết vì một lý do nào đó làm cho các tế bào nội mạc động mạch bị tổn thương, và làm mất chức năng bảo vệ thành mạch. Nguyên nhân gây tổn thương tế bào nội mạc có thể do ảnh hưởng của dòng máu có áp lực cao liên tục tác động đến như: trong bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, do ảnh hưởng của thuốc lá, một số thuốc và hóa chất, thức ăn, nhiễm khuẩn và virus, các yếu tố miễn dịch… Các tế bào nội mạc tại chỗ mất khả năng tiết ra prostacyclin, khi bị tổn thương. Tiểu cầu lập tức tách ra khỏi dòng máu để tập trung vào chỗ đó và làm kết dính lại, sau đó phóng thích ra nhiều chất trong đó có yếu tố tăng trưởng, yếu tố này kích thích sự di chuyển của các tế bào cơ trơn ở lớp trung mạc ra lớp nội mạc và phát triển mạnh tại đó. Các bạch cầu đơn nhân từ dòng máu cũng di chuyển đến chỗ tổn thương và được chuyển dạng thành đại thực bào. Các đại thực bào này “nuốt” các LDL-C và trở thành các “tế bào bọt” tích nhiều mỡ. Đến khi bị quá tải, các tế bào này sẽ bị vỡ và đổ cholesterol ra ngoài, làm cho lớp dưới nội mạc dày lên tạo ra các vạch lipid hoặc các mảng xơ vữa đặc trưng của bệnh.
Xơ vữa động mạch ngoại biên là nguyên nhân phổ biến của bệnh động mạch ngoại biên. Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác của xơ vữa động mạch ngoại biên vẫn chưa được biết. Các yếu tố nguy cơ gây nên xơ vữa động mạch ngoại biên bao gồm: mức cholesterol bất thường, bệnh tiểu đường, huyết áp cao, tiền sử gia đình, hút thuốc, béo phì và chế độ ăn uống không lành mạnh.  Mảng bám được tạo thành từ chất béo, cholesterol, canxi và cả các chất khác có trong máu. Hạn chế lưu lượng máu giàu oxy đến các bộ phận của cơ thể từ việc thu hẹp các động mạch. Chẩn đoán xơ vữa động mạch dựa trên kiểm tra thể chất, điện tâm đồ và kiểm tra căng thẳng tập thể dục, có thể có các kiểm tra khác. Trong xơ vữa động mạch, tim thường là trọng tâm của cuộc thảo luận, bệnh này có thể và thường không xảy ra đến động mạch của khắp cơ thể. Khi nó xảy ra ở động mạch cung cấp máu cho chân tay, nó gây ra bệnh động mạch ngoại vi.  Trong một số trường hợp ít gặp thì nguyên nhân của bệnh động mạch ngoại vi có thể là viêm mạch máu, tổn thương đến chân tay và giải phẫu học bất thường của dây chằng hoặc cơ, hay do tiếp xúc với bức xạ.
Khoảng ½ người mắc bệnh động mạch ngoại biên không có triệu chứng. Những triệu chứng hay gặp nhất là đau, nhức mỏi, chuột rút và tê vùng bị tổn thương. Tuy nhiên người bệnh có thể gặp các biểu hiện như cảm thấy khó chịu, da xanh nhợt nhạt, lạnh da, không sờ thấy mạch đập ở dưới chân, có cảm giác đau và những vết loét thường lâu lành. Trong quá trình vận động, tập thể dục thường xảy bị chuột rút, đau chân nhưng sau đó mất dần khi nghỉ ngơi. Các vị trí của cơ đau còn phụ thuộc vào vị trí của các động mạch bị tắc hay hẹp. Mức độ nghiêm trọng của đau chân liên tục khi đi bộ cũng khác nhau, từ khó chịu nhẹ đến tình trạng đau nhức. Khi đi bộ, người bệnh bị đau chân liên tục nặng có thể khiến cho các loại hoạt động thể chất gặp khó khăn. Dấu hiệu triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên bao gồm: Đau rút ở vùng hông, đùi hoặc cơ bắp chân sau khi hoạt động, ví dụ như đi bộ hoặc leo cầu thang. Chân bị tê hoặc yếu Lạnh ở những vùng thấp của chân hay bàn chân, đặc biệt là khi so sánh với chân khác. Cảm thấy đau ở ngón chân, bàn chân hoặc vết thương chân không lành. Có sự thay đổi màu sắc của chân: da xanh nhợt nhạt, lạnh da,... Rụng lông hoặc lông trưởng thành phát triển chậm hơn ở trên đôi chân Móng chân chậm phát triển Không sờ thấy mạch hoặc mạch yếu ở chân hay bàn chân Rối loạn cương dương ở nam giới. Nếu thấy bệnh động mạch ngoại vi tiến triển, tình trạng đau đớn thậm chí có thể xảy ra khi đang nghỉ (đau do thiếu máu cục khi nghỉ) hoặc đang nằm. Cơn đau có thể đủ mạnh để gây nên tình trạng mất ngủ. Treo chân lên cao cạnh giường hoặc đi bộ quanh phòng có thể tạm thời làm giảm đi cơn đau. Ngoài ra người bệnh có thể gặp một số triệu chứng khác, tuy nhiên không được đề cập đến do tính phổ biến của nó. Vì vậy khi gặp bất cứ dấu hiệu nào cảm thấy đau hay tê chân hoặc bất cứ triệu chứng nào khác, mà không ghi nhận chúng như một phần bình thường của tuổi già, thì cần thông báo với bác sĩ để có chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời. Các biến chứng của bệnh động mạch ngoại vi: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân dẫn tới bệnh động mạch ngoại biên vì vậy người bệnh cũng có nguy cơ phát triển thành: Thiếu máu cục bộ chi, bắt đầu từ dấu hiệu như lở loét không lành - chấn thương hoặc nhiễm trùng tay hay chân Thiếu máu cục bộ chi quan trọng (CLI) xảy ra khi bị thương hoặc bị nhiễm trùng tiến triển và có thể gây ra chết tế bào dẫn tới hoại tử, thậm chí phải cắt cụt chi bị ảnh hưởng. Đau tim và đột quỵ. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên không giới hạn đến chân. Do đó mảng chất béo cũng bám tụ trong động mạch cung cấp cho tim và não.
Bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên không lây từ người bệnh sang người lành
Bệnh động mạch ngoại biên có thể xảy ra ở nữ và nam với số lượng cân bằng nhau ở cả hai giới. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch ngoại biên bao gồm: Người trên 70 tuổi  Người trên 50 tuổi và mắc bệnh đái tháo đường hoặc hút thuốc nhiều  Người dưới 50 tuổi nhưng mắc bệnh đái tháo đường và có những yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch ngoại biên như béo phì hoặc cao huyết áp. Tuy nhiên, tỉ lệ bị xơ vữa động mạch liên quan trực tiếp đến tuổi. Một số nghiên cứu cho thấy trong những năm đầu tiên của đời người có thể xảy ra quá trình xơ vữa động mạch, thậm chí có người còn thấy hiện tượng xơ vữa động mạch xuất hiện ở ngay trong thời kỳ bào thai.  Các tổn thương trung gian được hình thành vào những năm 30 tuổi, các mảng xơ vữa thực sự hình thành kể từ năm 40 tuổi và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Từ 50 tuổi trở đi, quá trình xơ vữa động mạch tiếp tục tiến triển trở nên trầm trọng hơn, nó gây nên các bệnh như: bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh mạch máu não...  Dưới 20 tuổi có tới 17% người bị xơ vữa động mạch,  Độ tuổi từ 20 - 29 tuổi tỉ lệ này là 37% độ tuổi từ 30 - 39 là 60% Độ tuổi từ 40 - 49 tuổi là 71%  Độ tuổi từ 50 trở lên là 85%. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Hút thuốc Bệnh tiểu đường Béo phì Cholesterol cao (cholesterol trong máu hơn 240 mg/ dL hoặc 6,2 milimoles/ lít) Lịch sử gia đình có mắc bệnh động mạch ngoại biên, bệnh tim hay đột quỵ Homocysteine vượt mức, một phần protein giúp duy trì và xây dựng mô
Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên là duy trì một lối sống lành mạnh, làm giảm đi các yếu tố nguy cơ bao gồm: Không hút các chất kích thích như thuốc lá, thuốc lào,... Bỏ thuốc ngay nếu hút thuốc Nếu đang bị tiểu đường thì giữ đường huyết trong mức kiểm soát tốt. Tập thể dục thường xuyên, đều đặn 30 phút mỗi ngày, hoặc ít nhất phải 30 phút ba lần một tuần. Tăng cường vận động: đi bộ, làm vườn, chơi thể thao... Nếu cần thiết cần hạ cholesterol và mức huyết áp Ăn thực phẩm có chứa ít chất béo bão hòa, ăn nhiều trái cây và rau xanh Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Uống ít rượu
Một số biện pháp để chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên bao gồm: Khám nghiệm: bác sĩ có thể tìm thấy dấu hiệu của bệnh động mạch ngoại vi trong một cuộc kiểm tra thể chất, chẳng hạn như không sờ thấy mạch hoặc mạch yếu dưới khu vực động mạch hẹp, âm trong động mạch có thể được nghe bằng ống nghe, bằng chứng của vết thương chậm lành, nơi lưu lượng máu bị hạn chế, và giảm áp lực máu ở các chi bị ảnh hưởng. Chỉ số mắt cá chân, cánh tay (ABI): đây là xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên. Nhằm so sánh huyết áp ở mắt cá chân với những áp lực máu ở cánh tay. Để đo được huyết áp, bác sĩ sử dụng đai áp suất và một thiết bị siêu âm đặc biệt để đánh giá huyết áp và dòng chảy. Người bệnh có thể đi bộ trên máy chạy bộ và đọc trước, ngay sau khi tập thể dục để nắm bắt được mức độ nghiêm trọng của các động mạch bị thu hẹp trong thời gian người bệnh đi bộ. Siêu âm: ví dụ như siêu âm Doppler, dùng để đánh giá lưu lượng máu qua các mạch máu và xác định động mạch bị thu hẹp hay bị chặn. Chụp động mạch: bằng cách tiêm một chất nhuộm vào mạch máu, thử nghiệm này cho phép bác sĩ xem lưu lượng máu qua động mạch. Bác sĩ có thể theo dõi dòng chảy của vật liệu tương phản, sử dụng kỹ thuật hình ảnh như X quang hoặc chụp cắt lớp (CTA) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRA). Chụp động mạch ống thông là một thủ tục xâm lấn nhiều hơn, liên quan đến dẫn ống thông qua động mạch ở háng đến khu vực bị ảnh hưởng và tiêm chất nhuộm. Mặc dù xâm lấn, nhưng loại hình này cho phép chụp động mạch đồng để chẩn đoán và điều trị - việc tìm kiếm điểm thu hẹp mạch máu và sau đó mở rộng nó với thủ thuật nong mạch, sau đó dùng thuốc để cải thiện lưu lượng máu. Xét nghiệm máu: lấy một mẫu máu có thể được sử dụng dùng để đo chất béo trung tính, cholesterol và kiểm tra bệnh tiểu đường.
Phương pháp điều trị bệnh động mạch ngoại biên bao gồm hai mục tiêu chính đó là: Quản lý các triệu chứng, ví dụ như làm giảm đau chân, để có thể tiếp tục các hoạt động thể chất.  Ngăn chặn sự tiến triển của xơ vữa động mạch ngoại biên khắp cơ thể, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Thay đổi lối sống hợp lý là biện pháp quan trọng trong việc điều trị bệnh động mach ngoại biên. Nếu hút thuốc thì việc bỏ hút thuốc là điều quan trọng nhất, cần thiết có thể làm để giảm nguy cơ biến chứng có thể xảy ra. Ngoài việc thay đổi lối sống phù hợp, trong một số trường hợp cần bổ sung điều trị y tế. Bác sĩ có thể kê toa thuốc để chống đông máu, hạ huyết áp và cholesterol, giảm đau và các triệu chứng khác. Thuốc  Thuốc hạ cholesterol: Để giảm yếu tố nguy cơ đau tim và đột quỵ, có thể dùng thuốc hạ cholesterol loại statin. Mục tiêu cho những người mắc bệnh động mạch ngoại biên là giảm mật độ lipoprotein thấp (LDL), cholesterol "không tốt” ít hơn 100 mg / dL (mg / dL), hoặc 2,6 millimoles / lít (mmol / L) . Mục đích thậm chí còn thấp hơn nếu có yếu tố nguy cơ chủ yếu bổ sung cho các cơn đau tim và đột quỵ, đặc biệt là bệnh tiểu đường hoặc tình trạng hút thuốc lá vẫn tiếp tục. Thuốc điều trị tăng huyết áp: nếu người bệnh cũng bị huyết áp cao, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để làm hạ thấp huyết áp. Mục đích của liệu pháp này là giảm huyết áp tâm thu tới 140 milimét thuỷ ngân (mm Hg) hoặc thấp hơn và áp lực máu tâm trương đến 90 mm Hg, có thể thấp hơn. Nếu bị bệnh tiểu đường, huyết áp mục tiêu là dưới 130/80 mm Hg. Thuốc để kiểm soát lượng đường trong máu: kiểm soát lượng đường trong máu (glucose) trở nên quan trọng hơn đối với người mắc bệnh tiểu đường. Trao đổi với bác sĩ về lượng đường trong máu, đề ra mục tiêu và những biện pháp cần thực hiện để đạt được các mục tiêu này. Các loại thuốc để ngăn ngừa cục máu đông: Do bệnh động mạch ngoại biên có liên quan đến lưu lượng máu đến chân tay giảm, điều quan trọng để giảm nguy cơ đông máu. Một cục máu đông hoàn toàn có thể chặn nơi thu hẹp mạch máu và gây nên hoại tử mô. Bác sĩ có thể kê đơn điều trị dùng aspirin hàng ngày hoặc loại thuốc khác nhằm ngăn ngừa cục máu đông, ví dụ như clopidogrel. Thuốc giảm triệu chứng: Để ngăn ngừa cục máu đông và mở rộng rộng các mạch máu có thể dùng cilostazol (Pletal) giúp tăng lưu lượng máu đến chân tay. Ở những người mắc bệnh động mạch ngoại biên, nó đặc biệt giúp các triệu chứng đau chân cách hồi. Tác dụng phụ hay gặp của thuốc này bao gồm: đau đầu và tiêu chảy. Pentoxifylline (Trental) là thuốc có thể thay thế cho cilostazol, tuy nhiên ít hiệu quả, nhưng tác dụng phụ hiếm gặp với thuốc này. Nong mạch và phẫu thuật Trong một số trường hợp, bệnh nhân mắc bệnh động mạch ngoại biên sẽ có cảm giác đau chân liên tục. Vì thế biện pháp cần thiết để điều trị là nong mạch hoặc phẫu thuật. Nong mạch: bằng cách dùng một ống thông nhỏ (catheter) được luồn qua mạch máu vào động mạch bị ảnh hưởng. Ở đó, một quả bóng nhỏ trên đầu ống thông sẽ được bơm để mở lại các động mạch và làm phẳng tắc nghẽn vào thành động mạch. Bác sĩ có thể chèn một khung lưới hay còn gọi là stent vào trong động mạch để giữ cho nó mở. Sử dụng cùng một thủ tục để mở các động mạch tim. Phẫu thuật: bác sĩ có thể tạo ra cầu bằng cách sử dụng một mạch từ một phần khác của cơ thể hoặc một mạch máu làm bằng vải tổng hợp. Kỹ thuật này cho phép máu chảy qua - bỏ qua nơi động mạch bị thu hẹp hoặc chặn. Điều trị tan huyết khối: nếu người bệnh có cục máu chặn động mạch, bác sĩ có thể tiêm loại thuốc làm tan cục máu đông trong động mạch tại điểm các cục máu đông để phá vỡ nó. Giám sát chương trình tập luyện Ngoài việc dùng thuốc hoặc phẫu thuật, bác sĩ có thể quy định một chương trình tập thể dục, và giám sát để gia tăng khoảng cách có thể đi bộ. Thường xuyên tập thể dục để cải thiện các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi bằng một số phương pháp, bao gồm việc giúp đỡ sử dụng oxy cơ thể hiệu quả hơn. Phong cách sống và biện pháp khắc phục Nhiều người có thể quản lý các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thông qua việc thay đổi lối sống, đặc biệt là bỏ hút thuốc. Để ổn định hoặc cải thiện PAD: Ngưng hút thuốc lá:Hút thuốc là góp phần gây nên co thắt và thiệt hại các động mạch và là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự phát triển bệnh động mạch ngoại biên ngày càng tồi tệ. Nếu hút thuốc, thì việc bỏ hút thuốc lá là điều quan trọng nhất và cần thiết có thể làm để giảm nguy cơ biến chứng. Tập thể dục: Đây là một thành phần rất quan trọng và thành công trong điều trị của bệnh động mạch ngoại biên thường được đo lường bằng cách có thể đi bộ xa mà không đau đớn. Tập thể dục thích hợp giúp cho cơ bắp sử dụng oxy hiệu quả hơn. Bác sĩ có thể giúp phát triển một kế hoạch, mục tiêu tập thể dục thích hợp. Ăn chế độ ăn uống khỏe mạnh: Một chế độ ăn uống hợp lý cho sức khỏe tim mạch là ít chất béo bão hòa có thể giúp kiểm soát huyết áp và mức cholesterol. Chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng - như vitamin A, B6, C và vitamin E, folate, nhiều chất xơ; và axit béo omega 3 -liên kết với một tỷ lệ thấp hơn của bệnh động mạch ngoại biên. Một số thuốc tránh lạnh: biện pháp khắc phục lạnh có chứa pseudoephedrin (Advil lạnh và Sinus, Tylenol lạnh, Aleve, Claritin-D, Sudafed, Zyrtec-D, và một số  loại khác), lạnh co mạch máu và có thể làm tăng triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên. Chăm sóc bàn chân Chăm sóc đôi bàn chân tốt cũng góp phần cải thiện tình trạng bệnh và giảm bớt các triệu chứng. Những người bị bệnh động mạch ngoại biên, đặc biệt là những người mắc thêm bệnh tiểu đường, có nguy cơ các vết loét trên cẳng chân và bàn chân chậm lành. Máu lưu thông nghèo nàn có thể trì hoãn hoặc ngăn ngừa chữa lành vết thương phù hợp và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Để chăm sóc cho đôi chân cần: Rửa sạch chân hàng ngày, lau khô kỹ lưỡng và dưỡng ẩm thường xuyên để ngăn ngừa vết nứt có thể dẫn đến nhiễm trùng. Không dưỡng ẩm giữa các ngón chân, tuy nhiên, vì điều này có thể tạo điều kiện làm tăng trưởng nấm. Mang giày vừa vặn và tất khô. Điều trị kịp thời khi mắc bệnh nhiễm nấm bàn chân. Hãy cẩn thận trong việc cắt tỉa móng tay. Tránh đi chân trần, chân đất. Đi khám bác sĩ ngay khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của một cơn đau hoặc tổn thương da. Thay thế thuốc Thay thế thuốc bằng các thảo dược, ví dụ như bạch quả có tác dụng làm loãng máu, có thể cho phép những người có đau chân liên tục đi bộ khoảng cách xa với đau ít hơn. Tuy nhiên, thảo dược này khi dùng liều cao có thể gây ra chảy máu, và nó có thể nguy hiểm nếu kết hợp với thuốc chống tiểu cầu, bao gồm aspirin. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi xem xét việc dùng bạch quả để giảm đau chân. Hỗ trợ Bệnh động mạch ngoại biên có thể gây ra khó chịu, bực bội, đặc biệt là khi tập thể dục sẽ có cảm giác đau. Tuy nhiên khi tiếp tục tập thể dục, sẽ làm gia tăng khoảng cách và có thể đi bộ mà không đau đớn. Việc giữ chân dưới mức của tim sẽ làm giảm đau, vì thế có thể nâng cao đầu giường 10 - 15 cm. Một mẹo để làm giảm triệu chứng là tránh nhiệt độ lạnh càng nhiều càng tốt. Nếu không tránh được lạnh, thì hãy mặc quần áo ấm.   Xem thêm: Bệnh mạch vành là bệnh gì? Ai dễ mắc và làm sao để phát hiện sớm? Gói Sàng lọc tim mạch và tiểu đường Gói khám Rối loạn nhịp tim