language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Matteson,_Wisconsin
https://upload.wikimedia…ton-Matteson.png
Matteson, Wisconsin
null
Matteson, Wisconsin
null
Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13.
Vị trí trong Quận Waupaca, Wisconsin
image/png
310
292
true
true
true
Matteson là một thị trấn thuộc quận Waupaca, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 914 người.
Matteson là một thị trấn thuộc quận Waupaca, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 914 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Telomere
https://upload.wikimedia…/6a/Telomere.png
Telomere
Chức năng
Telomere / Chức năng
Hình 3: Một "kẹp tóc" ở tận cùng phân tử DNA trong telomere.
null
null
image/png
180
300
true
true
true
Telomere là những trình tự lặp lại của DNA ở các đầu mút của nhiễm sắc thể. Khái niệm này mượn từ nguyên gốc tiếng Anh, là thuật ngữ do Elizabeth Blackburn đề xuất năm 1978 hồi bà làm việc ở phòng thí nghiệm Gall tại Yale và đã được công nhận trong giới khoa học thế giới.
Telomere bảo vệ các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào, giữ cho các nhiễm sắc thể không dính vào nhau. Đoạn có telomere còn chứa trình tự khởi đầu nhân đôi của DNA trong nhiễm sắc thể, nhờ đó nhiễm sắc thể mới tự nhân đôi góp phần quan trong trong phân bào. Giúp tế bào phân chia mà không làm mất gen. Nếu không có telomere, những gen cấu trúc quy định những tính trạng của cơ thể sẽ bị rút ngắn dần sau mỗi lần phân bào. Giữ cho các nhiễm sắc thể không bị dung hợp với nhau hoặc tự dung hợp ở những vị trí tận cùng. Chức năng này có được do sự hình thành cấu trúc kẹp tóc trong telomere: phần DNA tận cùng cuộn xắn lại, giúp cho những phần DNA mạch đơn không thể kết cặp bổ sung một cách ngẫu nhiên với nhau (hình 3). Khi đầu tận cùng của nhiễm sắc thể mất telomere, tế bào sẽ nhận diện đầu tận cùng có vẻ như bị sai hỏng (không có sự lặp lại của trình tự TTAGGG) và tiến hành các hoạt động sửa sai phần mà thực ra không có sự sai sót nào. Kết quả có thể làm dừng quá trình tự nhân đôi, thậm chí gây chết. Một số bệnh di truyền là do những khuyết tật của enzyme telomerase – enzyme dảm trách việc tổng hợp kéo dài đoạn telomere, duy trì tuổi thọ của các tế bào có sự tồn tại của enzyme này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sirenoscincus_yamagishii
https://upload.wikimedia…distribution.png
Sirenoscincus yamagishii
null
Sirenoscincus yamagishii
null
English: geographic distribution of Sirenoscincus yamagishi syn Sirenoscincus yamagishii
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Sirenoscincus yamagishii là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Sakata & Hikida mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
Sirenoscincus yamagishii là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Sakata & Hikida mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carollia_brevicauda
https://upload.wikimedia…evicauda_map.png
Carollia brevicauda
null
Carollia brevicauda
null
English: Distribution of Carollia brevicauda
null
image/png
489
366
true
true
true
Carollia brevicauda là một loài động vật có vú trong họ Dơi mũi lá, bộ Dơi. Loài này được Schinz mô tả năm 1821.
Carollia brevicauda là một loài động vật có vú trong họ Dơi mũi lá, bộ Dơi. Loài này được Schinz mô tả năm 1821.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oby%C4%8Dtov
https://upload.wikimedia…Dtov_Santini.jpg
Obyčtov
null
Obyčtov
null
Čeština: Kostel Navštívení Pany Marie v Obyčtově 591 01 Žďár nad Sázavou od Jana Blažeje Santiniho-Aichela 1730-34, postavený v půdorysu želvy, půdorys vyjadřuje čistotu, záštitu a stálost ve víře, podle jiných pramenů cudnost a stálost manželky v domě,(též bílá výmalba).
null
image/jpeg
667
1,000
true
true
true
Obyčtov là một làng thuộc huyện Žďár nad Sázavou, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Obyčtov là một làng thuộc huyện Žďár nad Sázavou, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xiphidium
https://upload.wikimedia…um_caeruleum.jpg
Xiphidium
null
Xiphidium
Xiphidium caeruleum
Xiphidium caeruleum
null
image/jpeg
1,506
1,000
true
true
true
Xiphidium là một chi thực vật có hoa thân thảo trong họ Haemodoraceae. Chi này được mô tả lần đầu tiên năm 1775. Nó là bản địa khu vực nhiệt đới Tây bán cầu.
Xiphidium là một chi thực vật có hoa thân thảo trong họ Haemodoraceae. Chi này được mô tả lần đầu tiên năm 1775. Nó là bản địa khu vực nhiệt đới Tây bán cầu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_Trung_h%E1%BB%8Dc_ph%E1%BB%95_th%C3%B4ng_chuy%C3%AAn_H%C3%A0_N%E1%BB%99i_%E2%80%93_Amsterdam
https://upload.wikimedia…_August_2008.jpg
Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam
Xét tuyển
Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam / Mô hình đào tạo / Xét tuyển
Sân trường Hà Nội - Amsterdam ngày xét tuyển đầu vào lớp 6
English: Hanoi - Amsterdam High School during the entrance exam results announcement for secondary students, school year of 2008-2009 (old campus)
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam hay còn được gọi đơn giản là Trường Ams là một trường trung học phổ thông công lập của thành phố Hà Nội được thành lập vào năm 1985. Ngày nay, trường là một trong số các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở nổi tiếng nhất thành phố Hà Nội và được nhiều nguồn tin đánh giá là một trong số các trường trung học có chất lượng giáo dục cao nhất Việt Nam. Trường Hà Nội – Amsterdam được thành lập bởi vốn hỗ trợ của nhân dân Amsterdam, Hà Lan với mục đích ban đầu là trở thành mô hình trường trung học phổ thông chuyên toàn diện đầu tiên của thành phố Hà Nội. Ngày nay, trường đã được chia làm hai khối: khối trung học cơ sở và khối trung học phổ thông. Địa điểm ban đầu của trường nằm tại quận Ba Đình, Hà Nội vào tháng 8 năm 2010 đã chuyển sang địa điểm mới nằm ở quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trường đã được ghi nhận về những thành thích học tập xuất sắc và sự đổi mới thường xuyên trong cách giáo dục của trường.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gy%C3%B6ngy%C3%B6starj%C3%A1n
https://upload.wikimedia…ml%C3%A9k%29.jpg
Gyöngyöstarján
null
Gyöngyöstarján
null
Magyar: R. k. templom (Mindenszentek) (Gyöngyöstarján, Petőfi Sándor u.) This is a photo of a monument in Hungary. Identifier: 5729
null
image/jpeg
1,600
1,130
true
true
true
Gyöngyöstarján là một thị trấn thuộc hạt Heves, Hungary. Thị trấn này có diện tích 46,39 km², dân số năm 2010 là 2493 người, mật độ 54 người/km².
Gyöngyöstarján là một thị trấn thuộc hạt Heves, Hungary. Thị trấn này có diện tích 46,39 km², dân số năm 2010 là 2493 người, mật độ 54 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sanahin
https://upload.wikimedia…_Deu_gavit_1.jpg
Sanahin
Hình ảnh
Sanahin / Hình ảnh
null
Català: Monestir de Sanahin. Gavit de l’església de la Mare de Déu. Armènia English: Sanahin monastery. Holy Mother of God Church gavit. Armenia
null
image/jpeg
399
600
true
true
true
Sanahin là 1 làng ở phía bắc vùng Lorri của Armenia, nay được coi là một phần của thành phố Alaverdi. Có 1 đường thùng dây cáp treo nối Sanahin với trung tâm thành phố Alaverdi, được cho là đường thùng dây cáp treo dốc nhất trong toàn Liên bang Xô Viết xưa. Làng này nổi tiếng, vì có 1 tu viện được xây từ thế kỷ thứ 10 và được UNESCO đưa vào danh sách Di sản thế giới, cùng với Tu viện Haghpat ở làng gần bên. Tên Sanahin trong tiếng Armenia có nghĩa là cái này lâu đời hơn cái kia, ý nói tu viện Sanahin lâu đời hơn tu viện Haghpat.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_h%E1%BB%8D_C%C3%B2_ke
https://upload.wikimedia…occidentalis.jpg
Phân họ Cò ke
null
Phân họ Cò ke
Cò ke (Grewia occidentalis)
English: Grewia occidentalis (flowers). Location: Maui, Enchanting Floral Gardens of Kula
null
image/jpeg
1,200
1,800
true
true
true
Phân họ Cò ke danh pháp khoa học: Grewioideae là một phân họ trong họ Malvaceae nghĩa rộng. Tên khoa học của phân họ có nguồn gốc từ chi điển hình Grewia, đặt theo tên nhà khoa học người Anh là Nehemiah Grew (1641-1712). Phân họ này theo APG chứa khoảng 25 chi với 770 loài, phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới.
Phân họ Cò ke (danh pháp khoa học: Grewioideae là một phân họ trong họ Malvaceae nghĩa rộng. Tên khoa học của phân họ có nguồn gốc từ chi điển hình Grewia, đặt theo tên nhà khoa học người Anh là Nehemiah Grew (1641-1712). Phân họ này theo APG chứa khoảng 25 chi với 770 loài, phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_v%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_t%E1%BA%A1i_%C4%90%E1%BB%A9c
https://upload.wikimedia…Zuschnitt%29.jpg
Danh sách các vườn quốc gia tại Đức
null
Danh sách các vườn quốc gia tại Đức
null
English: Bastei (Elbe Sandstone Mountains) in Saxony, Germany Deutsch: Basteibrücke im sächsischen Elbsandsteingebirge
null
image/jpeg
3,452
4,825
true
true
true
Vườn quốc gia Đức bao gồm 14 vườn quốc gia: Ngoài ra, Đức còn có 14 Khu dự trữ sinh quyển và 98 công viên tự nhiên.
Vườn quốc gia Đức bao gồm 14 vườn quốc gia: Ngoài ra, Đức còn có 14 Khu dự trữ sinh quyển và 98 công viên tự nhiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_T%C6%B0%E1%BB%9Bng_qu%E1%BB%91c_C%C3%B4ng_qu%E1%BB%91c_Lancaster
https://upload.wikimedia…liam_Beechey.jpg
Danh sách Tướng quốc Công quốc Lancaster
Tướng quốc Công quốc Lancaster, thế kỷ 19
Danh sách Tướng quốc Công quốc Lancaster / Tướng quốc Công quốc Lancaster (1660–nay) / Tướng quốc Công quốc Lancaster, thế kỷ 19
null
Henry Phipps, 1st Earl of Mulgrave, by Sir William Beechey (died 1839). See source website for additional information. This set of images was gathered by User:Dcoetzee from the National Portrait Gallery, London website using a special tool. All images in this batch have been confirmed as author died before 1939 according to the official death date listed by the NPG.
null
image/jpeg
2,938
2,400
true
true
true
Tướng quốc Lãnh địa Công tước Lancaster, hiện nay, là một chức vụ Bộ trưởng trong chính phủ Vương quốc Anh. Michael Gove đã trở thành Tướng quốc Công quốc Lancaster kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2019.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%9D_Bi%E1%BB%83n_Ng%C3%A0
https://upload.wikimedia…vorian_woman.jpg
Bờ Biển Ngà
Dân số
Bờ Biển Ngà / Dân số
Một phụ nữ Bờ Biển Ngà
Woman in Abidjan, Ivory Coast
null
image/jpeg
1,080
720
true
true
true
Cộng hòa Côte d'Ivoire, trong tiếng Việt thường được gọi là Bờ Biển Ngà, là một quốc gia nằm ở Tây Phi. Bờ Biển Ngà có biên giới giáp với Liberia, Guinea, Mali, Burkina Faso, và Ghana về phía tây, bắc, đông, và nằm bên cạnh Vịnh Guinea về phía nam. Dân số của Bờ Biển Ngà năm 1998 là 15.366.672 người, năm 2009 là 20.617.068 người. Trước khi bị người châu Âu chiếm đóng, Bờ Biển Ngà bao gồm nhiều nước nhỏ như Gyaaman, Kong Empire, và Baoulé. Ngoài ra còn có hai vương quốc của Người Anyi, đó là Indénié và Sanwi, những quốc gia đã cố gắng duy trì sự độc lập của mình trong suốt thời kì Pháp thuộc và kể cả về sau này, khi Bờ Biển Ngà đã giành được độc lập. Hiệp định 1843-1844 đã buộc Bờ Biển Ngà chấp nhận sự bảo hộ của Pháp và vào năm 1883, Bờ Biển Ngà trở thành một bộ phận của hệ thống thuộc địa của Thực dân Pháp. Bờ Biển Ngà tuyên bố độc lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1960. Từ năm 1960 đến 1993, Bờ Biển Ngà được lãnh đạo bởi Félix Houphouët-Boigny. Trong giai đoạn này, Bờ Biển Ngà vẫn giữ mối liên kết mật thiết về kinh tế với các nước láng giềng Tây Phi cũng như các nước châu Âu, đặc biệt là Pháp.
77% dân số là người Bờ Biển Ngà, bao gồm nhiều dân tộc va nhóm ngôn ngữ khác nhau. Ở Bờ Biền Ngà có khoảng 65 ngôn ngữ. Phổ biến nhất là tiếng Dyula, được dùng trong giao dịch buôn bán và những người Hồi giáo. Tiếng Pháp, ngôn ngữ chính thức của Bờ Biển Ngà, được giảng dạy trong trường học và là ngôn ngữ được sử dụng giữa các nhóm dân tộc khác nhau. Bờ Biển Ngà có 3 nhóm tôn giáo chính đó là đạo Hồi, đạo Thiên Chúa và những người theo thuyết vật linh. Là một quốc gia có kinh tế ổn định ở khu vực Tây Phi nên Bờ Biển Ngà thu hút đến 3,4 triệu lao động đến từ các nước láng giềng như Liveria, Burkina Faso và Guinea, chiếm tới 20% dân số của Bờ Biển Ngà. Hơn 2/3 trong số những lao động này là người Hồi Giáo. 4% dân số Bờ Biển Ngà không phải là người gốc Phi. Họ là người Pháp, Liban, Việt Nam và Tây Ban Nha.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lepidaploa_proctorii
https://upload.wikimedia…oa_proctorii.jpg
Lepidaploa proctorii
null
Lepidaploa proctorii
null
English: Lepidaploa proctorii USFWS photo
null
image/jpeg
1,944
2,896
true
true
true
Lepidaploa proctorii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được H.Rob. mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
Lepidaploa proctorii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Urbatsch) H.Rob. mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Odontoschisma_denudatum
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/ba/Odontoschisma_denudatum_%28a%2C_144757-474805%29_1573.JPG
Odontoschisma denudatum
Hình ảnh
Odontoschisma denudatum / Hình ảnh
null
English: Odontoschisma denudatum Deutsch: Odontoschisma denudatum
null
image/jpeg
1,880
2,816
true
true
true
Odontoschisma denudatum là một loài rêu tản trong họ Cephaloziaceae. Loài này được Dumort. miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1835.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A3o_Kirogi_(2017)
https://upload.wikimedia…i_2017_track.png
Bão Kirogi (2017)
null
Bão Kirogi (2017)
Đường đi của cơn bão Kirogi (2017)
English: Track map of Tropical Storm Kirogi of the 2017 Pacific typhoon season. The points show the location of the storm at 6-hour intervals. The colour represents the storm's maximum sustained wind speeds as classified in the Saffir–Simpson scale (see below), and the shape of the data points represent the nature of the storm, according to the legend below. Saffir–Simpson scale Tropical depression≤38 mph≤62 km/h Category 3111–129 mph178–208 km/h Tropical storm39–73 mph63–118 km/h Category 4130–156 mph209–251 km/h Category 174–95 mph119–153 km/h Category 5≥157 mph≥252 km/h Category 296–110 mph154–177 km/h Unknown Storm type Tropical cyclone Subtropical cyclone Extratropical cyclone / Remnant low / Tropical disturbance / Monsoon depression
null
image/png
1,669
2,700
true
true
true
Bão Kirogi là một cơn bão nhiệt đới, trong mùa bão ở Thái Bình Dương năm 2017. Cơn bão số 14 hay Tino
Bão Kirogi (Philippines: Bão Tino) (Việt Nam: Cơn bão số 14) là một cơn bão nhiệt đới, trong mùa bão ở Thái Bình Dương năm 2017. Cơn bão số 14 hay Tino
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_t%C3%B2a_nh%C3%A0_cao_nh%E1%BA%A5t_H%E1%BA%A3i_Ph%C3%B2ng
https://upload.wikimedia…mio_%2813%29.jpg
Danh sách tòa nhà cao nhất Hải Phòng
Tòa nhà đã hoàn thành
Danh sách tòa nhà cao nhất Hải Phòng / Tòa nhà đã hoàn thành
null
4
null
image/jpeg
1,744
3,088
true
true
true
Đây là danh sách tòa nhà cao nhất Hải Phòng được xếp hạng theo chiều cao của tòa nhà. Các công trình ở Hải Phòng đa số đều tập trung ở các quận trung tâm, sau đó thấp dần ở các vùng ngoại thành. Dưới đây là danh sách các quận có tòa nhà cao trên 50 m
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Copera_vittata
https://upload.wikimedia…_at_Kadavoor.jpg
Copera vittata
Hình ảnh
Copera vittata / Hình ảnh
null
English: Copera vittata, Blue Bush Dart, is a species of damselfly in the Platycnemididae family. Here the male is accidentally trying to mate with a Pseudagrion indicum female.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Copera vittata là loài chuồn chuồn trong họ Platycnemididae. Loài này được Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1863.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thunbergia_fragrans
https://upload.wikimedia…548139961%29.jpg
Thunbergia fragrans
Hình ảnh
Thunbergia fragrans / Hình ảnh
null
Thunbergia fragrans (Sweet clock-vine, white thunbergia) Flower at Wailuku, Maui, Hawaii. April 15, 2003 >#030415-0026 Image Use Policy
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Thunbergia fragrans là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Roxb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1796.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Kingsroad
https://upload.wikimedia…avid_Benioff.jpg
The Kingsroad
Kịch bản
The Kingsroad / Sản xuất / Kịch bản
Tập phim được viết bởi những người đồng sáng tạo hàng loạt David Benioff và D. B. Weiss.
English: D. B. Weiss and David Benioff at HBO's Game Of Thrones Season 3 Seattle Premiere at Cinerama.
null
image/jpeg
513
660
true
true
true
"The Kingsroad" là tập thứ hai của loạt phim truyền hình giả tưởng thời Trung cổ Game of Thrones, được phát sóng đầu tiên vào ngày 24 tháng 4 năm 2011, được biên soạn bởi hai biên kịch David Benioff và D. B. Weiss, và đạo diễn bởi Tim Van Patten. Gần như tất cả các hành động của tập phim xảy ra trong suốt chuyến du hành: Eddard Stark và hai đứa con gái đi theo đoàn tùy tùng của nhà vua đến Vương Đô để nhận chức danh Cánh tay phải của vua, Tyrion Lannister gặp Jon trong chuyến du hành tới Wall, và Daenerys cùng chồng đến thành phố Vaes Dothrak. Trong khi đó, ở Winterfell, Catelyn Stark đau buồn khi con trai bà là Bran bất tỉnh.
Tập thứ hai được viết bởi những người sáng tạo chương trình và nhà sản xuất điều hành David Benioff và DB Weiss, dựa trên cuốn sách gốc của George RR Martin. "The Kingsroad" bao gồm các chương 10-11, 13-18 và 24. (Tyrion I, Jon II, Eddard II, Tyrion II, Catelyn III, Sansa I, Eddard III, Bran III, Daenerys III.)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Linalyl_axetat
https://upload.wikimedia…lyl-acetate1.png
Linalyl axetat
Ứng dụng
Linalyl axetat / Ứng dụng
null
Tiếng Việt: Linalyl axetat
null
image/png
757
1,761
true
true
true
Linalyl axetat là một chất hoá học có công thức là C₁₂H₂₀O₂ với khối lượng phân tử là 196,29 g/mol, mật độ 895 kg/m³. Nó là một este của Linalool, có nguồn gốc tự nhiên được tìm thấy trong nhiều loại hoa và gia vị, mỹ phẩm. Đây là một trong những thành phần chính của tinh dầu cam và mùi thơm của hoa oải hương. Danh pháp: 3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-yl acetate. Tên IUPAC: 1,5-dimethyl-1-vinylhex-4-enyl acetate. Độ tinh khiết: >96%.
Được sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm, đặc biệt trong các sản phẩm xịt phòng, long não và kem bôi chống muỗi hoặc côn trùng. Chỉ khoảng 5% số người sử dụng bị dị ứng với chất này. Linalyl axetat rất tốt trên da vì nó làm giảm chứng viêm da và chữa lành chứng phát ban. Nó cũng giúp cân bằng các dầu tự nhiên trên da, hoạt động tốt trên cả da khô và dầu nhờn giúp cho da đẹp. Dầu có thể được sử dụng trực tiếp, hoặc trộn với các chất mang như dầu hạnh nhân để tối đa sự hấp thụ và để đạt được kết quả tốt hơn. Linalyl axrtat có thể làm giảm thời gian đau kinh nguyệt, và thậm chí làm giảm cơn đau kinh nguyệt, thư giãn các mạch máu và giảm huyết áp ở bệnh nhân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_c%E1%BB%A7a_Sri_Lanka
https://upload.wikimedia…lombo_-_Lake.jpg
Danh sách các thành phố của Sri Lanka
null
Danh sách các thành phố của Sri Lanka
Colombo, Cố đô và là thủ đô thương mại của Sri Lanka
English: The Colombo World Trade Center in Sri Lanka.
null
image/jpeg
453
604
true
true
true
Danh sách các thị xã của Sri Lanka
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qatar
https://upload.wikimedia…/Abbasids850.png
Qatar
Thời kỳ Hồi giáo (661–1783)
Qatar / Lịch sử / Thời kỳ Hồi giáo (661–1783)
Abbasid Caliphate khi lãnh thổ rộng nhất, khoảng năm 850.
English: Map of the Abbasid Caliphate at its greatest extent, c. 850. (Partially based on Atlas of World History (2007) - Progress of Islam, map)
null
image/png
902
1,481
true
true
true
Qatar, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Nam Á, nằm trên bán đảo nhỏ Qatar thuộc duyên hải đông bắc của bán đảo Ả Rập. Qatar chỉ có biên giới trên bộ với Ả Rập Xê Út về phía nam, vịnh Ba Tư bao quanh phần còn lại của quốc gia. Một eo biển thuộc vịnh Ba Tư chia tách Qatar khỏi đảo quốc láng giềng Bahrain, ngoài ra đất nước này còn có biên giới hàng hải với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Iran. Gia tộc Thani cai trị Qatar từ đầu thế kỷ XIX. Sheikh Jassim bin Mohammed Al Thani là người khai quốc của Nhà nước Qatar kể từ khi ông ký hiệp ước với người Anh vào năm 1868 công nhận vị thế riêng biệt của mình. Sau thời gian nằm dưới quyền cai trị của Ottoman, Qatar trở thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh vào đầu thế kỷ XX cho đến khi giành độc lập vào năm 1971. Qatar theo chế độ quân chủ thế tập, và nguyên thủ quốc gia lấy hiệu là emir. Có tranh luận về việc Qatar là một quốc gia quân chủ lập hiến hay quân chủ chuyên chế. Năm 2003, hiến pháp đã được chấp thuận áp đảo trong một cuộc trưng cầu dân ý, với gần 98% ủng hộ. Đầu năm 2017, tổng dân số của Qatar là 2,6 triệu người: 313.000 công dân Qatar và 2,3 triệu người nước ngoài. Hồi giáo là tôn giáo chính thức của Qatar.
Qatar được mô tả là một trung tâm gây giống ngựa và lạc đà nổi tiếng trong thời kỳ Umayyad (661-750). Trong thế kỷ VIII, khu vực bắt đầu hưởng lợi từ vị trí chiến lược về thương nghiệp tại vịnh Ba Tư và trở thành một trung tâm mậu dịch ngọc trai. Trong thời kỳ Abbas (750–1258), ngành ngọc trai quanh bán đảo Qatar có bước phát triển đáng kể. Tàu thuyền đi từ Basra đến Ấn Độ và Trung Quốc dừng lại tại các cảng của Qatar trong giai đoạn này. Đồ sứ Trung Quốc, tiền đồng Tây Phi và đồ tạo tác từ Thái Lan đều được phát hiện tại Qatar. Các tàn tích khảo cổ học từ thế kỷ IX cho thấy rằng các cư dân Qatar sử dụng của cải tăng lên để xây dựng nhà ở và công trình công cộng có chất lượng cao hơn. Trên 100 nhà ở, hai thánh đường, và một công sự của triều Abbas làm bằng đá được xây tại Murwab trong thời kỳ này. Tuy nhiên, đến khi phần trọng tâm của đế quốc là Iraq suy giảm độ phồn vinh thì tình hình tại Qatar cũng tương tự. Qatar được đề cập trong cuốn sách của học giả Hồi giáo thế kỷ thứ 13 Yaqut al-Hamawi, Mu'jam Al-Buldan, đề cập đến áo choàng dệt sọc tốt của dân tộc Qatar và kỹ năng của họ trong việc cải thiện và hoàn thiện giáo. Phần lớn miền Đông của bán đảo Ả Rập nằm dưới quyền kiểm soát của triều đại Usfurid vào năm 1253, song quyền kiểm soát khu vực về tay Vương quốc Ormus vào năm 1320. Ngọc trai của Qatar là một trong các nguồn thu nhập chủ yếu của Ormus. Năm 1515, Manuel I của Bồ Đào Nha biến Vương quốc Ormus thành nước lệ thuộc. Bồ Đào Nha chiếm được một phần lớn tại miền đông bán đảo Ả Rập tính đến năm 1521. Năm 1550, các cư dân Al-Hasa (nay thuộc Ả Rập Xê Út) tình nguyện phục tùng quyền cai trị của Ottoman vì ưa thích đế quốc này hơn Bồ Đào Nha. Sau khi duy trì hiện diện quân sự không đáng kể trong khu vực, người Ottoman bị bộ lạc Bani Khalid trục xuất vào năm 1670.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Granatina_granatina
https://upload.wikimedia…%28couple%29.jpg
Granatina granatina
Hình ảnh
Granatina granatina / Hình ảnh
null
Uraeginthus granatinus (Linnaeus, 1766) English: Couple Violet-eared Waxbill at Kalkheuwel waterhole, Etosha, Namibia.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Granatina granatina là một loài chim trong họ Estrildidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chusquea_culeou
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/71/Chusquea_quila.jpg
Chusquea culeou
Hình ảnh
Chusquea culeou / Hình ảnh
null
Chusquea quila, Poaceae - Chile, Salto de Petrohué (Prov. de Llanquihue)
null
image/jpeg
800
500
true
true
true
Chusquea culeou là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được É.Desv. mô tả khoa học đầu tiên năm 1853.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Emys_marmorata
https://upload.wikimedia…_marmorata04.jpg
Emys marmorata
Hình ảnh
Emys marmorata / Hình ảnh
null
Actinemys marmorata
null
image/jpeg
512
763
true
true
true
Actinemys marmorata or Emys marmorata là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Baird & Girard mô tả khoa học đầu tiên năm 1852.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_t%C6%B0_b%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…y-and-demand.svg
Chủ nghĩa tư bản
Nguyên lý Cung - Cầu
Chủ nghĩa tư bản / Nguyên lý Cung - Cầu
Giá P của một sản phẩm được xác định bởi điểm cân bằng giữa sản xuất (cung cấp S - Supply) và nhu cầu, sức mua của người dùng (Nhu cầu D - Demand): biểu đồ cho thấy sự dịch chuyển tích cực từ D1 đến D2. tăng giá (P) và số lượng bán (Q) của sản phẩm
null
null
image/svg+xml
500
500
true
true
true
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Các đặc điểm đặc ́trưng của chủ nghĩa tư bản bao gồm: tài sản tư nhân, tích lũy tư bản, lao động tiền lương, trao đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường tư bản, việc điều hành và đầu tư được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất trong thị trường tài chính, trong khi giá cả, phân phối hàng hóa và dịch vụ chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị trường hàng hóa và dịch vụ.Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái xã hội tại Hà Lan và Anh ở thế kỷ XVII. Sau cách mạng Pháp cuối thế kỷ XVIII, hình thái chính trị của "nhà nước tư bản chủ nghĩa" dần dần chiếm ưu thế hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ dần hình thái nhà nước của chế độ phong kiến, quý tộc. Và sau này hình thái chính trị – kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa lan ra khắp châu Âu và thế giới. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ chủ nghĩa phong kiến không do một lý thuyết gia nào xây dựng.
Trong các cấu trúc kinh tế tư bản, Cung cấp và Nhu cầu là mô hình kinh tế tiêu biểu để xác định giá cả hàng hóa trên thị trường. Trong một thị trường cạnh tranh, Giá cả của hàng hóa sẽ thay đổi thông qua sự điều chỉnh của thị trường, ở một điểm có mức giá cân bằng khi số lượng người tiêu dùng yêu cầu bằng với số lượng cung cấp của nhà sản xuất. Bốn nguyên lý cơ bản về cung và cầu là: Nếu nhu cầu tăng (đường cầu thay đổi về bên phải) và nguồn cung vẫn không đổi, thì tình trạng thiếu hụt xảy ra, dẫn đến giá cân bằng cao hơn. Nếu nhu cầu giảm (đường cầu dịch chuyển về bên trái) và nguồn cung vẫn không đổi, thì thặng dư xảy ra, dẫn đến giá cân bằng thấp hơn. Nếu cầu vẫn không thay đổi và cung tăng (đường cung dịch chuyển về bên phải), thì thặng dư xảy ra, dẫn đến giá cân bằng thấp hơn. Nếu cầu vẫn không thay đổi và cung giảm (đường cung dịch chuyển về bên trái), thì tình trạng thiếu hụt xảy ra, dẫn đến giá cân bằng cao hơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%A9kesd
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5f/HUN_K%C3%A9kesd_COA.jpg
Kékesd
null
Kékesd
null
Coat of arms of Kékesd, Hungary
Huy hiệu của Kékesd
image/jpeg
600
593
true
true
true
Kékesd là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 8,11 km², dân số năm 2010 là 179 người, mật độ 22 người/km².
Kékesd là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 8,11 km², dân số năm 2010 là 179 người, mật độ 22 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu%E1%BB%99t_ch%C3%B9_Lamotte
https://upload.wikimedia…s_Shrew_area.png
Chuột chù Lamotte
null
Chuột chù Lamotte
null
English: Lamotte's Shrew (Crocidura lamottei) range
null
image/png
333
297
true
true
true
Chuột chù Lamotte, tên khoa học Crocidura lamottei, là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Heim de Balsac mô tả năm 1968. Chúng được tìm thấy ở Bénin, Bờ Biển Ngà, Burkina Faso, Cameroon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, và Togo.
Chuột chù Lamotte, tên khoa học Crocidura lamottei, là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Heim de Balsac mô tả năm 1968. Chúng được tìm thấy ở Bénin, Bờ Biển Ngà, Burkina Faso, Cameroon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, và Togo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dinar_Kuwait
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2d/KWD_against_USD.PNG
Dinar Kuwait
null
Dinar Kuwait
Tỷ giá trung bình của dinar Kuwait với USD (fil)[3]
English: Average Exchange Rate of Kuwait Dinar Against U.S. Dollar (Fils) Based On Central Bank Of Kuwait Website
null
image/png
556
853
true
true
true
Đồng tiền của Kuwait có ký hiệu Dinar, được phát hành vào năm 1961. Từ 18 tháng 3 năm 1975 đến ngày 4 tháng 1 năm 2003, đồng dinar được neo chặt vào một rổ tiền tệ có điều chỉnh. Từ ngày 5 tháng 1 năm 2003 đến 20 tháng 5 năm 2007, việc neo chặt được chuyển sang 1 đồng đô la Mỹ = 0,29963 dinar với biên độ ±3,5%. Tỷ giá ngân hàng trung ương tính khoảng 1 dinar = $4,15 Từ 16 tháng 6 năm 2007, đồng dinar Kuwait được neo chặt lại với một rổ các tiền tệ, và nay có giá trị khoảng 3,55 USD. Nó là đồng tiền có giá trị cao nhất thế giới.
Đồng tiền của Kuwait có ký hiệu Dinar, được phát hành vào năm 1961. Từ 18 tháng 3 năm 1975 đến ngày 4 tháng 1 năm 2003, đồng dinar được neo chặt vào một rổ tiền tệ có điều chỉnh. Từ ngày 5 tháng 1 năm 2003 đến 20 tháng 5 năm 2007, việc neo chặt được chuyển sang 1 đồng đô la Mỹ = 0,29963 dinar với biên độ ±3,5%. Tỷ giá ngân hàng trung ương tính khoảng 1 dinar = $4,15 (USD) Từ 16 tháng 6 năm 2007, đồng dinar Kuwait được neo chặt lại với một rổ các tiền tệ, và nay có giá trị khoảng 3,55 USD. Nó là đồng tiền có giá trị cao nhất thế giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Abies_squamata
https://upload.wikimedia…y_-_DSC08774.JPG
Abies squamata
null
Abies squamata
null
English: Botanical specimen in the Botanischer Garten, Dresden, Germany.
null
image/jpeg
5,472
3,648
true
true
true
Abies squamata là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông. Loài này được Mast. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
Abies squamata là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông. Loài này được Mast. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A9c_%C4%83n_gi%E1%BA%A3
https://upload.wikimedia…od_samples_1.jpg
Thức ăn giả
Thư viện ảnh
Thức ăn giả / Thư viện ảnh
null
English: Plastic food samples displayed in a restaurant window 日本語: 店頭に並ぶ食品サンプル。ビニールやプラスチックから作られる
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Thức ăn giả là loại thức ăn mô hình thường được làm bằng nhựa, và được trưng bày trong các tủ trưng bày của các nhà hàng, đặc biệt là ở khắp Nhật Bản, và trông nó rất giống thức ăn thật. Loại hình này xuất hiện ở Nhật vào thời kỳ Taiso-đầu Showa.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BB%B1a_c%C3%A2y
https://upload.wikimedia…/R%C3%A9sine.jpg
Nhựa cây
Thành phần hóa học
Nhựa cây / Thành phần hóa học
Nhựa của một cây thông
null
null
image/jpeg
820
530
true
true
true
Nhựa cây là một dạng dịch hydrocarbon của nhiều loài thực vật, đặc biệt là cây lá kim. Nói rộng hơn, thuật ngữ này cũng được sử dụng cho nhiều chất lỏng dày cứng lại thành chất rắn trong suốt. Nhựa cây được đánh giá cao vì tính chất hóa học của và khả năng ứng dụng có liên quan của chúng, chẳng hạn như sản xuất vecni, chất kết dính và các chất kính thực phẩm. Chúng cũng được đánh giá cao như là một nguồn quan trọng của nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ, và cung cấp cho các thành phần của hương và nước hoa. Nhựa cây có một lịch sử rất lâu đã được ghi nhận ở Hy Lạp cổ đại của Theophrastus, tại Rome cổ đại bởi Gaius Plinius Secundus, và đặc biệt là trong các loại nhựa gọi là nhũ hương và mộc dược, được đánh giá cao ở Ai Cập cổ đại. Đây là những chất rất quý giá, và được sử dụng như hương trong một số nghi lễ tôn giáo. Hổ phách là một hóa thạch nhựa cây cứng từ những cây cổ thụ.
Các loại nhựa cây là một chất lỏng nhớt, bao gồm chủ yếu là các tecpen dạng lỏng dễ bay hơi, với các thành phần nhỏ hơn gồm chất rắn hòa tan không bay hơi mà làm cho nhựa dày và dính. Các tecpen thường gặp nhất trong nhựa là tecpen bicyclic alpha-pinen, beta-pinen, delta-3 carene và sabinene, các tecpen đơn vòng limonene và terpinolene, và một lượng nhỏ các sesquiterpene tricyclic, longifolene, caryophyllene và delta-cadinene. Một số loại nhựa cũng chứa một tỷ lệ cao axit nhựa cây. Các thành phần riêng biệt của nhựa có thể được tách ra bằng cách chưng cất phân đoạn. Một vài loài cây tạo ra nhựa với các thành phần khác nhau, đáng chú ý nhất là loài thông Jeffrey và thong Gray, các thành phần dễ bay hơi trong đó phần lớn là tinh khiết n-heptan có rất ít hoặc không có tecpen. Độ tinh khiết đặc biệt của n-heptan chưng cất từ ​​nhựa thông Jeffrey, không pha trộn với các đồng phân khác heptan, dẫn đến việc nó được sử dụng để xác định điểm zero trên thang đánh giá chất lượng octan của xăng. Bởi vì heptan là rất dễ cháy, chưng cất các loại nhựa có chứa nó là rất nguy hiểm. Một số nhà máy chưng cất nhựa ở California phát nổ vì họ nhầm tưởng thông Jeffrey với thứ terpene tương tự từ thông Ponderosa. Vào thời điểm đó hai cây thông được coi là cùng một loài thông; chúng chỉ được phân loại là loài riêng biệt vào năm 1853.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Augochloropsis_metallica
https://upload.wikimedia…095357555%29.jpg
Augochloropsis metallica
Hình ảnh
Augochloropsis metallica / Hình ảnh
null
This bee is in your garden! Have you seen it? Collected on the Tomatoes in Francisco Posada's in Laurel, Maryland
null
image/jpeg
3,510
4,599
true
true
true
Augochloropsis metallica là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Fabricius mô tả khoa học năm 1793.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ethernet
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c7/HUB_SWITCH_6.jpg
Ethernet
Media được chia sẻ
Ethernet / Sự tiến hóa / Media được chia sẻ
null
HUB_SWITCH_6
null
image/jpeg
145
308
true
true
true
Ethernet là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network, metropolitan area network và wide area network. Tên Ethernet xuất phát từ khái niệm Ête trong ngành vật lý học. Nó được giới thiệu thương mại vào năm 1980 và lần đầu tiên được tiêu chuẩn hóa vào năm 1983 thành IEEE 802.3, kể từ đó nó được chỉnh sửa để hỗ trợ bit rate cao hơn và khoảng cách kết nối dài hơn. Theo thời gian, Ethernet đã thay thế hoàn toàn các công nghệ LAN nối dây như token ring, FDDI và ARCNET. 10BASE5 Ethernet nguyên thủy dùng cáp đồng trục làm shared medium, trong khi các phiên bản Ethernet mới hơn dùng cáp xoắn đôi và các liên kết sợi quang học trong việc kết nối với các hub hoặc switch. Theo quá trình phát triển, tốc độ truyền dữ liệu Ethernet đã tăng từ 2.94 megabit trên giây ban đầu lên đến tốc độ gần đây nhất là 100 gigabit trên giây. Các tiêu chuẩn Ethernet gồm nhiều phiên bản phát tín hiệu và nối dây của tầng vật lý của mô hình OSI khi sử dụng Ethernet. Các hệ thống giao tiếp qua Ethernet chia một dòng dữ liệu thành các mảnh ngắn hơn gọi là các frame.
Ethernet ban đầu dựa trên ý tưởng các máy tính giao tiếp với nhau thông qua một dây cáp đồng trục chung, dây cáp này có vai trò như một medium để truyền tin broadcast. Người ta áp dụng phương pháp tương tự như phương pháp đã được áp dụng trong các hệ thống vô tuyến với dây cáp chung cung cấp một kênh để giao tiếp giống với Luminiferous aether trong vật lý vào thế kỷ thứ 19. Tên gọi "Ethernet" cũng bắt nguồn từ đó. Cáp đồng trục (medium được chia sẻ) của Ethernet nguyên thủy băng qua một tòa nhà hay campus đến tất cả các máy được gắn vào. Một phương pháp được biết đến với tên gọi carrier sense multiple access with collision detection (CSMA/CD) cai quản cách các máy tính chia sẻ kênh truyền. Phương pháp này đơn giản hơn so với các công nghệ cạnh tranh với nó là token ring hoặc token bus. Các máy tính được kết nối với một transceiver Attachment Unit Interface (AUI), transceiver này đến lượt mình lại được kết nối với dây cáp (với thin Ethernet, transceiver được tích hợp vào trong adapter mạng). Trong khi một dây dẫn thụ động đơn giản có độ tin cậy cao đối với các mạng nhỏ, nó không đáng tin cậy đối với các mạng lớn được mở rộng, trong đó hư hại của dây dẫn ở một nơi riêng lẻ, hay một connector bị hư, có thể khiến toàn bộ segment Ethernet không sử dụng được.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lupinus_pusillus
https://upload.wikimedia…714585561%29.jpg
Lupinus pusillus
Hình ảnh
Lupinus pusillus / Hình ảnh
null
an annual of usually sandy sites
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Lupinus pusillus là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Pursh miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_san_h%C3%B4_v%C3%B2ng_Bikini
https://upload.wikimedia…13643c6505_o.jpg
Đảo san hô vòng Bikini
null
Đảo san hô vòng Bikini
null
English: Map of Bikini Atoll, Ralik Chain, Marshall Islands, Pacific Ocean
Bản đồ đảo san hô Bikini
image/jpeg
904
1,240
true
true
true
Bikini, đôi khi được gọi là Đảo san hô vòng Eschscholtz giữa những năm 1800 đến 1946, là một rạn san hô vòng bao gồm 23 hòn đảo bao quanh một đầm phá trung tâm có diện tích 229,4 dặm vuông Anh thuộc Quần đảo Marshall. Cư dân đảo san hô được di rời vào năm 1946, sau đó các đảo và đầm phá là nơi diễn ra 23 vụ thử hạt nhân của Hoa Kỳ cho đến năm 1958. Đảo san hô nằm ở cuối phía bắc của Chuỗi đảo Ralik, cách khoảng 850 kilômét về phía tây bắc thủ đô Majuro. Ba gia đình đã được tái định cư trên đảo Bikini vào năm 1970, với tổng số khoảng 100 cư dân. Nhưng các nhà khoa học đã tìm thấy nồng độ phóng xạ Strontium-90 nguy hiểm cao trong nước giếng vào tháng 5 năm 1977, và các cư dân trên đảo mang trong người Xêsi-137 nồng độ cao bất thường. Đảo san hô ngày nay thỉnh thoảng được các thợ lặn và một số nhà khoa học ghé thăm và trên đảo chỉ có một số ít người chăm sóc.
Bikini (/ˈbɪkɪˌniː/ hoặc /bɪˈkiːni/; Marshall: Pikinni, có nghĩa là "nơi của dừa"), đôi khi được gọi là Đảo san hô vòng Eschscholtz giữa những năm 1800 đến 1946 (xem phần Từ nguyên dưới đây để biết lịch sử và chính tả của từ đồng nghĩa), là một rạn san hô vòng bao gồm 23 hòn đảo bao quanh một đầm phá trung tâm có diện tích 229,4 dặm vuông Anh (594,1 km²) thuộc Quần đảo Marshall. Cư dân đảo san hô được di rời vào năm 1946, sau đó các đảo và đầm phá là nơi diễn ra 23 vụ thử hạt nhân của Hoa Kỳ cho đến năm 1958. Đảo san hô nằm ở cuối phía bắc của Chuỗi đảo Ralik, cách khoảng 850 kilômét (530 dặm) về phía tây bắc thủ đô Majuro. Ba gia đình đã được tái định cư trên đảo Bikini vào năm 1970, với tổng số khoảng 100 cư dân. Nhưng các nhà khoa học đã tìm thấy nồng độ phóng xạ Strontium-90 nguy hiểm cao trong nước giếng vào tháng 5 năm 1977, và các cư dân trên đảo mang trong người Xêsi-137 nồng độ cao bất thường. Đảo san hô ngày nay thỉnh thoảng được các thợ lặn và một số nhà khoa học ghé thăm và trên đảo chỉ có một số ít người chăm sóc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_Amsterdam
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1a/Indian_Ocean_satellite_image_location_map.jpg
Đảo Amsterdam
null
Đảo Amsterdam
Vị trí đảo Amsterdam tại Ấn Độ Dương
Deutsch: Positionskarte des Indischen Ozeans Quadratische Plattkarte. Geographische Begrenzung der Karte: N: 35° N S: 72° S W: 15° O O: 150° O English: Location map of the Indian Ocean Equirectangular projection. Geographic limits of the map: N: 35° N S: 72° S W: 15° E E: 150° E
Amsterdam trên bản đồ Indian Ocean
image/jpeg
297
375
true
true
true
Đảo Amsterdam phát âm tiếng Pháp, cũng gọi là Tân Amsterdam, hay Nouvelle Amsterdam, là một đảo được đặt tên theo thành phố Amsterdam của Hà Lan. Đảo nằm tại Ấn Độ Dương và là một phần của Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp, cùng với đảo Saint-Paul cách 85 km (53 mi) về phía nam, tạo thành một trong năm khu vực của lãnh thổ này. Trên đảo có trạm nghiên cứu Martin-de-Viviès, ban đầu mang tên là trại Heurtin, rồi đến La Roche Godon, và là điểm có người duy nhất trên đảo, là thủ phủ của lãnh thổ và là nơi sinh sống của khoảng 30 cư dân không cố định làm các công việc nghiên cứu sinh vật, khí tượng và địa từ. Đảo Amsterdam là một trong ba vùng đất đối cực duy nhất của Hoa Kỳ lục địa. Đối chân với đảo là một khu vực nằm cách 20 dặm (32 km) về phía đông nam của Lamar, Colorado (hai điểm còn lại île Saint-Paul và quần đảo Kerguelen).
Đảo Amsterdam (phát âm tiếng Pháp: [ilamstəʁˈdam], cũng gọi là Tân Amsterdam, hay Nouvelle Amsterdam, là một đảo được đặt tên theo thành phố Amsterdam của Hà Lan. Đảo nằm tại Ấn Độ Dương và là một phần của Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp, cùng với đảo Saint-Paul cách 85 km (53 mi) về phía nam, tạo thành một trong năm khu vực của lãnh thổ này. Trên đảo có trạm nghiên cứu Martin-de-Viviès, ban đầu mang tên là trại Heurtin, rồi đến La Roche Godon, và là điểm có người duy nhất trên đảo, là thủ phủ của lãnh thổ và là nơi sinh sống của khoảng 30 cư dân không cố định làm các công việc nghiên cứu sinh vật, khí tượng và địa từ. Đảo Amsterdam là một trong ba vùng đất đối cực duy nhất của Hoa Kỳ lục địa. Đối chân với đảo là một khu vực nằm cách 20 dặm (32 km) về phía đông nam của Lamar, Colorado (hai điểm còn lại île Saint-Paul và quần đảo Kerguelen).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Saarbr%C3%BCcken
https://upload.wikimedia…CN_Terminal1.jpg
Sân bay Saarbrücken
Các hãng hàng không và các tuyến điểm
Sân bay Saarbrücken / Các hãng hàng không và các tuyến điểm
null
Flughafen Saarbrücken, Blick ins Terminal 1 Airport Saarbrücken/Germany, view into terminal 1 Aéroport de Sarrebruck/Allemagne, terminal 1
null
image/jpeg
2,128
2,832
true
true
true
Sân bay Saarbrücken, tên tiếng Đức Flughafen Saarbrücken là một sân bay ở Saarbrücken, Đức. Năm 1964, sau nhiều năm xây dựng, sân bay này bắt đầu hoạt động. Năm 1972, sân bay này trở thành một trong 17 sân bay quốc tế của Đức. Thời kỳ 2006/2007, sân bay này gặp khó khăn vì phải cạnh tranh với sân bay Zweibrücken quân sự cách đó 40 km. Sân bay quân sự này được sử dụng làm sân bay dân dụng. Năm 2005 là năm đỉnh cao của sân bay Saarbrücken với 500.000 lượt khách thông qua. Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 350.592 lượt khách.
airberlin (~30 chuyến/tuần đi Berlin-Tegel, Nuenberg, Palma de Mallorca) airberlin của hãng Luftfahrtgesellschaft Walter (~15 chuyến/ tuần đi Düsseldorf) OLT Ẽpress (Warschau) Luxair (~50 chuyến mỗi tuần đi Berlin-Tegel, Hamburg, Luxembourg) Sky Airlines (1 chuyến mỗi tuần đi Antalya) SunExpress (3 chuyến mỗi tuần đi Antalya)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Calamaria_eiselti
https://upload.wikimedia…distribution.png
Calamaria eiselti
null
Calamaria eiselti
null
English: geographic distribution of Calamaria eiselti (Native: Indonesia (Sumatera))
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Calamaria eiselti là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Inger & Marx mô tả khoa học đầu tiên năm 1965.
Calamaria eiselti là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Inger & Marx mô tả khoa học đầu tiên năm 1965.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A9tro_Paris
https://upload.wikimedia…ria_entrance.jpg
Métro Paris
Các công trình khác
Métro Paris / Bến métro / Các công trình khác
null
Square Victoria metro station in Montreal. This "Art nouveau" métro entrance was given by the RATP in 1966 or 67. This is the only genuine one outside of Paris.
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Métro Paris là hệ thống tàu điện ngầm phục vụ thành phố và vùng đô thị Paris. Tính cho đến năm 2007, hệ thống này có 16 tuyến, phần lớn chạy ngầm dưới đất, với tổng chiều dài 213 km. Métro Paris là một trong những biểu tượng của thủ đô nước Pháp, đặc trưng bởi mạng lưới các tuyến dày đặc, mật độ sử dụng cao và các bến tàu điện ngầm được trang trí theo phong cách Art nouveau. Tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của thành phố Paris được khánh thành nhân dịp Triển lãm thế giới 1900. Trong suốt những thập niên đầu thế kỷ 20, hệ thống Métro Paris phát triển mạnh mẽ, cho đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Sau một giai đoạn hoạt động trầm lắng trong "những thập niên của ô tô", nhiều tuyến tàu điện ngầm đã tiếp tục được kéo dài ra vùng ngoại ô thành phố. Trong nội ô, các tuyến và trạm đã trở nên dày đặc đã khiến một thời gian dài Métro Paris không có thêm tuyến mới. Cho tới tận tháng 10 năm 1998, tuyến số 14, mới nhất của Métro Paris, được khánh thành. Khác với các tuyến trước đó, tuyến 14 được tự động hóa hoàn toàn. Hiện nay hệ thống Métro Paris phục vụ việc đi lại cho khoảng 4,5 triệu lượt người mỗi ngày. Vào năm 2005, Métro Paris có tổng cộng 1,365 tỷ lượt hành khách.
Lối vào của các bến métro Paris thời kì đầu được thiết kế theo phong cách Art nouveau do kiến trúc sư Hector Guimard đề xuất năm 1899 với nhiều mẫu khác nhau. Mẫu A, thường được dùng nhất, bao gồm một mái che lợp kính hình bầu dục, như bến Abbesses. Mẫu B là một mái che hình chữ V ngược, bến Porte Dauphine và Châtelet. Mẫu nổi tiếng nhất chỉ bao gồm một lan can bằng gang được uốn thành hình ống theo mẫu hình cây cỏ, phía trên có gắn tấm biển đề "Métropolitain", chữ đầy đủ của "métro". Hiện nay có khoảng 86 lối vào "kiểu Guimard". Một mẫu gốc đã được tặng cho Métro Montréal và được đặt tại bến Square-Victoria của Métro Montréal. Các mẫu này cũng được mô phỏng lại tại nhiều thành phố khác trên thế giới. Năm 1903, để xây dựng bến Opéra, người ta đã thiết kế mẫu lối vào bằng đá kiểu cổ điển. Mẫu này sau đó được sử dụng cho các bến đẹp nhất của Paris như Étoile, Franklin-Roosevelt, République. Từ năm 1904 các mẫu lối vào dần dần bị đơn giản hoá. Trong thập niên 1970 người ta bắt đầu sử dụng các cổng vào bằng inox tại các khu thương mại lớn. Ở lối vào của các bến thường có ít nhất một quầy bán vé và các máy tự động. Quá trình soát vé được tự động hoá bằng các cửa có rào chắn, chỉ mở khi khách đã cho vé vào máy. Với các bến nằm ở gần nhau thường có các hành lang nối liền để tạo thành các ga lớn. Các hành lang này ở những ga trung tâm như Saint-Lazare, Montparnasse - Bienvenüe, Châtelet thường rất dài và bao gồm nhiều cầu thang lên xuống, đôi khi người ta trang bị thang máy hoặc các băng chuyền để giảm thời gian đi lại cho người chuyển tuyến.  
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Emas
https://upload.wikimedia…mas_%28PB%29.jpg
Emas
null
Emas
null
Português: Bandeira do município de Emas na Paraíba
Hiệu kỳ của Emas
image/jpeg
264
383
true
true
true
Emas là một đô thị thuộc bang Paraíba, Brasil. Đô thị này có diện tích 240,898 km², dân số năm 2007 là 3011 người, mật độ 12,5 người/km².
Emas là một đô thị thuộc bang Paraíba, Brasil. Đô thị này có diện tích 240,898 km², dân số năm 2007 là 3011 người, mật độ 12,5 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterostylis_barbata
https://upload.wikimedia…barbata_2330.jpg
Pterostylis barbata
Hình ảnh
Pterostylis barbata / Hình ảnh
null
English: Pterostylis barbata ]
null
image/jpeg
2,848
4,272
true
true
true
Pterostylis barbata là một loài thực vật đặc hữu của vùng Tây Nam tiểu bang Western Australia. Pterostylis barbata là một perennial herb that grows to 30 cm, it was first được mô tả by John Lindley from collections made by James Drummond và Georgiana Molloy of the Swan River Colony in Western Australia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kepler-11b
https://upload.wikimedia…xoplanete%29.jpg
Kepler-11b
null
Kepler-11b
Kepler-11b
Français : Kepler-11b vu dans Celestia
null
image/jpeg
998
1,920
true
true
true
Kepler-11b là một hành tinh ngoại được phát hiện xung quanh ngôi sao Kepler-11 bởi tàu vũ trụ Kepler, một sứ mệnh của NASA để khám phá các hành tinh giống Trái Đất. Kepler-11b lớn gấp đôi Trái Đất nhưng nó có mật độ thấp hơn, và do đó rất không có thành phần nào giống Trái Đất. Kepler-11b là hành tinh nóng nhất trong số sáu hành tinh trong hệ thống Kepler-11 và có quỹ đạo gần nhất Kepler-11 hơn các hành tinh khác trong hệ thống. Việc phát hiện ra hành tinh này và năm hành tinh chị em của nó đã được công bố vào ngày 2 tháng 2 năm 2011, sau các cuộc điều tra tiếp theo.
Kepler-11b là một hành tinh ngoại được phát hiện xung quanh ngôi sao Kepler-11 bởi tàu vũ trụ Kepler, một sứ mệnh của NASA để khám phá các hành tinh giống Trái Đất. Kepler-11b lớn gấp đôi Trái Đất nhưng nó có mật độ thấp hơn (3g / cm³), và do đó rất không có thành phần nào giống Trái Đất. Kepler-11b là hành tinh nóng nhất trong số sáu hành tinh trong hệ thống Kepler-11 và có quỹ đạo gần nhất Kepler-11 hơn các hành tinh khác trong hệ thống. Việc phát hiện ra hành tinh này và năm hành tinh chị em của nó đã được công bố vào ngày 2 tháng 2 năm 2011, sau các cuộc điều tra tiếp theo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Habenaria_corydophora
https://upload.wikimedia…hora_%281%29.jpg
Habenaria corydophora
null
Habenaria corydophora
null
Habenaria corydophora, English: Please report references to spam@lagrada.de. Deutsch: Quellenangabe und Beleg an spam@lagrada.de erbeten. Español: Por favor mandar informaciones sobre el uso a spam@lagrada.de. Español: Ubicación: de:Machu Picchu Pueblo
null
image/jpeg
1,952
938
true
true
true
Habenaria corydophora là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1876.
Habenaria corydophora là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1876.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_h%E1%BB%AFu_h%E1%BA%A1n
https://upload.wikimedia…f-similarity.jpg
Nhóm hữu hạn
Xem thêm
Nhóm hữu hạn / Xem thêm
null
Deutsch: Fraktalzoombild. Mittlerer Wert der Datei gibt den Zoomfaktor wieder. English: Fractal zoom image. The median value of the file shows the zoom factor. The image is created with a fractal generating program called Kalles Fraktaler 2+. In the Metadata-Information you can get all the information to recreate this fractal detail shown in the image above. The fractal parameters can be varied, depending on the fractal formula.
null
image/jpeg
4,500
8,000
true
true
true
Nhóm hữu hạn là một nhóm mà số phần tử của nó là hữu hạn. Nhiều khía cạnh về lý thuyết nhóm hữu hạn đã được nghiên cứu kĩ lưỡng trong thế kỉ 20, đặc biệt lý thuyết địa phương, lý thuyết về các nhóm giải được và nhóm lũy linh. Thật sự là khó có thể có một lý thuyết hoàn bị vì sự phức tạp trở nên rất lớn khi khảo sát các nhóm khổng lồ. Số phần tử của một nhóm hữu hạn còn gọi là cấp của nhóm đó. Ít khó khăn hơn, nhưng không kém phần thú vị là các nhóm tuyến tính tổng quát nhỏ trên các trường hữu hạn. Nhà toán học J. L. Alperin có viết rằng: "The typical example of a finite group is GL, the general linear group of n dimensions over the field with q elements. The student who is introduced to the subject with other examples is being completely misled." Tạm dịch: "Ví dụ điển hình của nhóm hữu hạn là GL, một nhóm tuyến tính tổng quát có n chiều trên một trường có q phần tử. Sinh viên nào được nhập môn với các ví dụ khác hơn thì bị hướng dẫn lầm lạc." Bàn thảo về các nhóm có cấp nhỏ nhất, GL, xin xem Visualizing GL. Nhóm hữu hạn có liên quan trực tiếp tới tính đối xứng, khi nó bị giới hạn bởi một số hữu hạn các phép biến đổi.
Định lý Lagrange Định lý Cauchy Định lý Sylow Nhóm P Danh sách các nhóm nhỏ Lý thuyết Character Lý thuyết biểu diễn của các nhóm hữu hạn Ly thuyết biểu diễn Modular Phân lớp các nhóm hữu hạn đơn giản en:Monstrous moonshine en:Pro-finite group Lý thuyết nhóm vô hạn
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_h%E1%BA%A1t_Pallars_Sobir%C3%A0_(t%E1%BB%89nh_L%C3%A9rida)
https://upload.wikimedia…es_d%27Alins.JPG
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Pallars Sobirà (tỉnh Lérida)
Alins (Alins)
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Pallars Sobirà (tỉnh Lérida) / Di tích theo thành phố / A / Alins (Alins)
null
Català: Torre de les Bruixes d'Alins (Vall Ferrera, Pallars Sobirà, Catalunya) This is a photo of a monument indexed in the Catalan heritage register of Béns Culturals d'Interès Nacional and the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0006228.
Palomar de las Brujas
image/jpeg
2,560
1,920
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Pallars Sobirà (tỉnh Lérida).
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Breiholz
https://upload.wikimedia…iholz_Wappen.png
Breiholz
null
Breiholz
null
English: Coat of arms of the municipality Breiholz in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Breiholz im Kreis Rendsburg-Eckernförde, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Blau zwischen zwei silbernen Wellenbalken drei bewurzelte silberne Eichbäume nebeneinander.
Huy hiệu Breiholz
image/png
712
639
true
true
true
Breiholz là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
Breiholz là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%ADa_kh%E1%BA%A9u_B%E1%BB%9D_Y
https://upload.wikimedia…au_-_Logging.JPG
Cửa khẩu Bờ Y
Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y
Cửa khẩu Bờ Y / Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y
null
English: Logging truck on the Bolaven Plateau, southern Laos. June 2009. Français : Camion débardeur, sur le plateau de Bolaven, au sud du Laos. Juin 2009.
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Cửa khẩu Bờ Y là cửa khẩu quốc tế tại vùng đất xã Pờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, Việt Nam. Cửa khẩu Bờ Y thông thương sang cửa khẩu Phoukeua 14°42′26″B 107°33′08″Đ ở muang Phouvong tỉnh Attapeu, CHDCND Lào. Cửa khẩu Bờ Y là điểm cuối quốc lộ 40 trên đất Việt Nam, nối với Quốc lộ 11 của Lào. Tuy tên xã là Pờ Y nhưng giới chức quản lý cửa khẩu đã viết và dùng tên hành chính là "Cửa khẩu Bờ Y".
Cửa khẩu là thành tố chính để lập ra Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, bao gồm các xã Sa Loong, Pờ Y, Đăk Xú, Đăk Nông, Đăk Dục, và thị trấn Plei Kần, thuộc huyện Ngọc Hồi. Năm 2013 khu kinh tế này được xếp là một trong 8 Khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013 – 2015. Khu kinh tế được lập dự án là sẽ "trở thành đô thị biên giới" với những mục tiêu trong mơ như "Làng văn hóa ASEAN, Khu nghiên cứu khoa học và công nghệ, Khu Thương mại Quốc tế, Các khu du lịch sinh thái, khu vui chơi..." Tuy nhiên khu kinh tế đặt ở vùng núi dân cư thưa thớt, kinh tế chưa phát triển ở cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Nó được coi là có tầm nhìn quá xa. Cửa khẩu Bờ Y, ngoài vai trò một cửa khẩu trên quốc lộ 40 sang tỉnh Attapeu của Lào để trao đổi gỗ và lâm sản, thì các hoạt động sản xuất khác chỉ ở mức èo uột. Vì thế có những đánh giá khác nhau về hiệu quả khu kinh tế, trong đó coi khu kinh tế tại cửa khẩu Bờ Y là "giấc mơ đã tan vỡ". Dẫu rằng thỉnh thoảng có sự hâm lại như coi là "điểm hẹn lạc quan" thì câu hỏi "Khu nghiên cứu khoa học và công nghệ khoảng 750 ha để làm gì ở nơi heo hút, chỉ có chế biến lâm sản là chính" vẫn lởn vởn đâu đó. Mặt khác khả năng cạnh tranh chức năng "hành lang đông tây" với tuyến Đà Nẵng - Đăk Ôôc - Bolaven xem ra là thấp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Garrucha
https://upload.wikimedia…/Garr2013sep.jpg
Garrucha
null
Garrucha
null
Español: Vista del puerto de Garrucha, Andalucía, en septiembre de 2013.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Garrucha là một đô thị thuộc tỉnh Almería, ở cộng đồng tự trị Andalusia, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích 8 km², dân số năm 2005 là 7037 người. Garrucha là một hải cảng bên bờ đông nam Địa Trung Hải, tả ngạn sông Antas.
Garrucha là một đô thị thuộc tỉnh Almería, ở cộng đồng tự trị Andalusia, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích 8 km², dân số năm 2005 là 7037 người. Garrucha là một hải cảng bên bờ đông nam Địa Trung Hải, tả ngạn sông Antas.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hadrosauroidea
https://upload.wikimedia…osaurusmummy.jpg
Hadrosauroidea
Hình ảnh
Hadrosauroidea / Hình ảnh
null
View of the right side of an Edmontosaurus annectens mummy.
null
image/jpeg
1,625
3,559
true
true
true
Hadrosauridae, bao gồm các loài Khủng long chân chim như Edmontosaurus và Parasaurolophus. Chúng là loài động vật ăn cỏ phổ biến trong cuối thời kỳ kỷ Phấn trắng trên vùng đất mà ngày nay là châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Chúng là hậu duệ của khủng long Iguanodontian và có cấu trúc cơ thể tương tự. Hadrosaurid là ornithischians. Hadrosaurids được chia thành hai phân họ chính. Các Lambeosaurinae có đỉnh sọ rỗng hoặc ống, và nói chung ít cồng kềnh. Saurolophines, được xác định là Hadrosaurines trong hầu hết các công trình trước nghiên cứu trước năm 2010, thiếu đỉnh sọ rỗng và nói chung lớn hơn.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ankylosauria
https://upload.wikimedia…alus-tutus-1.jpg
Ankylosauria
null
Ankylosauria
null
English: Skeletal mount of Scolosaurus thronus (based on holotype ROM 1930, formerly assigned to Euoplocephalus) Deutsch: Scolosaurus thronus-Skeleton in im Senckenberg Museum, Frankfurt
null
image/jpeg
520
748
true
true
true
Ankylosauria là một nhóm khủng long ăn thực vật của bộ Ornithischia. Nó bao gồm nhiều loài khủng long lớn có cơ thể bọc giáp xương. Giáp long đi bằng bốn chân, với các chân ngắn, mạnh mẽ. Chúng xuất hiện vào đầu kỷ Jura tại Trung Quốc, và tồn tại cho đến cuối kỷ Phấn Trắng. Chúng được tìm thấy ở mọi châu lục trừ châu Phi. Loài khủng long đầu tiên được phát hiện ở châu Nam Cực là Antarctopelta, với các hóa thạch được tìm thấy tại đảo Ross năm 1986. Ankylosauria được mô tả bởi Henry Fairfield Osborn năm 1923. theo phân loại của Linnaeus, nhóm này được xem là một phân bộ hay phân thứ bộ. Ankylosauria nằm trong nhóm Thyreophora, cùng với Stegosauria.
Ankylosauria (giáp long) là một nhóm khủng long ăn thực vật của bộ Ornithischia (khủng long hông chim). Nó bao gồm nhiều loài khủng long lớn có cơ thể bọc giáp xương. Giáp long đi bằng bốn chân, với các chân ngắn, mạnh mẽ. Chúng xuất hiện vào đầu kỷ Jura tại Trung Quốc, và tồn tại cho đến cuối kỷ Phấn Trắng. Chúng được tìm thấy ở mọi châu lục trừ châu Phi. Loài khủng long đầu tiên được phát hiện ở châu Nam Cực là Antarctopelta, với các hóa thạch được tìm thấy tại đảo Ross năm 1986. Ankylosauria được mô tả bởi Henry Fairfield Osborn năm 1923. theo phân loại của Linnaeus, nhóm này được xem là một phân bộ hay phân thứ bộ. Ankylosauria nằm trong nhóm Thyreophora (khủng long vận giáp), cùng với Stegosauria (kiếm long).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Talampaya
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f0/Talampaya_petroglyphs.jpg
Vườn quốc gia Talampaya
Hình ảnh
Vườn quốc gia Talampaya / Hình ảnh
null
English: Petroglyphs at Parque Nacional Talampaya (Argentina) Español: Petroglifos en el Parque Nacional Talampaya (Argentina)
null
image/jpeg
1,280
960
true
true
true
Vườn quốc gia Talampaya là một vườn quốc gia nằm ở tây nam tỉnh La Rioja, Argentina. Đây là khu dự trữ sinh quyển tỉnh vào năm 1975, vườn quốc gia vào năm 1997 và là di sản thế giới của UNESCO vào năm 2000. Vườn quốc gia nằm ở độ cao 1.500 m so với mực nước biển và có diện tích 2.150 km². Mục đích thành lập vườn là để bảo vệ các địa điểm khảo cổ học và cổ sinh vật học quan trọng được tìm thấy. Vườn quốc gia có cảnh quan đẹp tuyệt vời cùng hệ thực vật và động vật điển hình của quần xã sinh vật núi. Vườn quốc gia này là một bồn địa giữa hai dãy núi Los Cerro Colorados về phía tây và Sierra de Sañagasta về phía đông. Cảnh quan là kết quả của sự xói mòn bởi nước và gió của khí hậu sa mạc, cùng với đó là sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn trong ngày - nhiệt độ cao vào ban ngày và thấp vào ban đêm, với những cơn mưa xối xả vào mùa hè và gió mạnh trong mùa xuân. Giá trị của vườn: Địa điểm khảo cổ ở thung lũng sông Talampaya, nơi khủng long sinh sống hàng triệu năm trước đây với nhiều hóa thạch được tìm thấy tuy không nhiều như ở Ischigualasto.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Shoshenq_III
https://upload.wikimedia…oshenq_III_2.jpg
Shoshenq III
Lăng mộ
Shoshenq III / Lăng mộ
null
English: Funerary chamber of pharaoh Shoshenq III, south side, Tanis.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Usermaatre Setepenre Shoshenq III là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39 năm. Không có bằng chứng cơ sở nào xác định ông là con trai của người tiền nhiệm Osorkon II.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mo%C5%82towo
https://upload.wikimedia…owo-07042126.jpg
Mołtowo
null
Mołtowo
null
Polski: Mołtowo. Widok ogólny na dolną część wsi.
null
image/jpeg
440
640
true
true
true
Mołtowo là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Gościno, thuộc hạt Kołobrzeg, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng 16 kilômét về phía đông nam của Kołobrzeg và 101 km về phía đông bắc của thủ đô khu vực Szczecin. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức. Sau Thế chiến II, người dân bản địa Đức bị trục xuất và thay thế bằng người Ba Lan. Đối với lịch sử của khu vực, xem Lịch sử của Pomerania. Ngôi làng có dân số 158 người.
Mołtowo [mɔu̯ˈtɔvɔ] (tiếng Đức: Moltow) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Gościno, thuộc hạt Kołobrzeg, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng 16 kilômét (10 mi) về phía đông nam của Kołobrzeg và 101 km (63 mi) về phía đông bắc của thủ đô khu vực Szczecin. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức. Sau Thế chiến II, người dân bản địa Đức bị trục xuất và thay thế bằng người Ba Lan. Đối với lịch sử của khu vực, xem Lịch sử của Pomerania. Ngôi làng có dân số 158 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Physeter_macrocephalus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b1/Mother_and_baby_sperm_whale.jpg
Physeter macrocephalus
null
Physeter macrocephalus
null
English: A mother sperm whale and her calf off the coast of Mauritius. Français : Un cachalot mère avec son petit près de la côte de Maurice. Español: Un cachalote madre y su cría cerca de la costa de Mauricio. Nederlands: Een moeder potvis en haar kalf in de buurt van de kust van Mauritius. Deutsch: Eine Mutter Pottwal und ihr Kalb in der Nähe der Küste von Mauritius. Italiano: Un capodoglio madre e il suo vitello vicino alla costa di Mauritius. Русский: Кита мать спермы и ее теленка у берегов Маврикия. हिन्दी: एक माँ स्पर्म ह्वेल और मॉरीशस के तट के पास उसके बछड़े. 中文: 母亲抹香鲸和她的小腿靠近海岸的毛里求斯
null
image/jpeg
2,877
5,115
true
true
true
Physeter là một chi động vật có vú trong họ Physeteridae, bộ Cetacea. Chi này được Linnaeus miêu tả năm 1758. Loài điển hình của chi này là Physeter macrocephalus Linnaeus, 1758 by subsequent selection.
Physeter là một chi động vật có vú trong họ Physeteridae, bộ Cetacea. Chi này được Linnaeus miêu tả năm 1758. Loài điển hình của chi này là Physeter macrocephalus Linnaeus, 1758 (= Physeter catodon Linnaeus, 1758) by subsequent selection (Palmer, 1904:5).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roma
https://upload.wikimedia…ilding-56886.jpg
Roma
Tân cổ điển
Roma / Kiến trúc và cảnh quan thành phố / Tân cổ điển
Đài tưởng niệm quốc gia Vittoriano.
English: Grey Concrete High Rise Building Under White Clouds.
null
image/jpeg
2,849
4,438
true
true
true
Bài này viết về thành phố Roma. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã. Roma là thủ đô của nước Ý và là một đô thị cấp huyện loại đặc biệt, đồng thời đóng vai trò là thủ phủ vùng Lazio của quốc gia này. Roma là thành phố lớn nhất và đông dân nhất ở Ý với hơn 2,8 triệu cư dân trong phạm vi 1.285 km². Đây là thành phố đông dân thứ ba của Liên minh châu Âu, sau Berlin và Madrid, tính theo số dân sinh sống bên trong phạm vi thành phố. Roma cũng đồng thời là trung tâm của Thành phố đô thị Roma Thủ đô với hơn 4,3 triệu cư dân, do đó là thành phố đô thị đông dân nhất của nước Ý. Roma tọa lạc ở vùng Lazio, dọc theo con sông Tevere thuộc Trung Tây của bán đảo Ý. Thành quốc Vatican là một đất nước độc lập nằm trong lòng Roma, đây là ví dụ duy nhất về một quốc gia nằm trong lãnh thổ của một thành phố; cũng vì lý do này mà Roma thường được xem là thủ đô lưỡng quốc. Lịch sử Roma trải dài 28 thế kỷ. Mặc dù thần thoại La Mã đặt mốc thời gian thành lập Roma vào khoảng năm 753 TCN, tuy nhiên thành phố đã có mặt cư dân sinh sống lâu hơn thế, khiến nó trở thành một trong những khu định cư lâu đời nhất có con người vẫn đang tiếp tục sinh sống tại châu Âu.
Trong thập kỷ đầu tiên sau khi trở thành thủ đô của nước Ý thống nhất, Roma vẫn giữ nguyên hiện trạng với các công trình cổ xưa. Thành phố có kích thước khiêm tốn vào năm 1870, trôi nổi theo nghĩa đen trong giới hạn của tường thành Aurelianus, với nhiều không gian còn nguyên sơ, thành phố vẫn còn đậm chất tỉnh lẻ, không thiết thực, với những con đường quanh co và thiếu vắng tất cả các dịch vụ cơ bản của một đô thị hiện đại. Nhiều hoạt động quy hoạch đô thị cần thiết đã diễn ra bao gồm kiến thiết các tòa nhà hành chính quan trọng (các trụ sở chính phủ, cơ quan Bộ ngành, Điện Công Lý, Trung tâm Triễn lãm, các đại sứ quán), hình thành những con đường mới (đường Vittorio Emanuele II, đường 20 tháng 9), xây dựng nhà ở cho các quan chức mới, phát triển các cơ sở hạ tầng (bệnh viện, lò mổ, doanh trại), cải tạo bộ mặt hai bên bờ Tevere. Các nghệ sĩ và kiến trúc sư thế kỷ 18 đã tìm tòi một phương hướng phong cách mới mà không phải gắn liền với Giáo hội. Họ xem lại các nền văn minh cổ đại Hy-La thời kỳ tiền Kitô giáo và hình thành nên một trường phái kiến trúc mới dựa trên trật tự, cân bằng và hài hòa, đã chiếm ưu thế vượt trội trong kiến trúc tại Roma lúc bấy giờ. Một trong những biểu tượng nổi tiếng nhất của trường phái tân cổ điển La Mã là Đài tưởng niệm quốc gia Vittoriano, đã phá hủy một phần lớn đồi Capitolinus và khu phố Trung Cổ lân cận để xây dựng, là nơi tổ quốc ghi công các chiến sĩ vô danh, đại diện cho 650.000 người Ý đã ngã xuống trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Điện Công Lý nằm tại Quảng trường Cavour, là một ví dụ điển hình về chủ nghĩa chiết trung. Triển lãm quốc tế về nghệ thuật năm 1911 đã khai sinh ra khu quảng trường Mazzini, cũng như việc tạo ra Phòng tranh quốc gia về Nghệ thuật Hiện đại. Một bản thảo tiền đề cho kế hoạch mở rộng thành phố về phía biển (Ostia, Fregene) đã được đưa ra vào năm 1916. Khu Coppedè (1921-1927) là một ví dụ nổi bật của kiến ​​trúc Art Nouveau. Các thành phố vườn như khu Garbatella đẹp như tranh đã được hình thành từ những năm 1920.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_X%C6%B0%C6%A1ng_b%E1%BB%93
https://upload.wikimedia…illustration.jpg
Chi Xương bồ
Các loài
Chi Xương bồ / Các loài
Thủy xương bồ
Acorus calamus
null
image/jpeg
529
422
true
true
true
Chi Xương bồ là một chi của một số loài thực vật một lá mầm trong thực vật có hoa. Chi này đã từng được đặt trong họ Ráy, nhưng các nghiên cứu phát sinh loài gần đây lại đặt nó trong họ riêng của chính nó là họ Xương bồ, thuộc bộ Xương bồ, trong đó nó là chi duy nhất của một dòng dõi các thực vật một lá mầm cổ nhất còn tồn tại. Tuy nhiên, quan hệ chính xác của chi Acorus với các thực vật một lá mầm khác vẫn còn gây tranh cãi giữa các nhà khoa học. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng nó nên được đặt trong nhánh dòng dõi của bộ Trạch tả, bao gồm cả các loài ráy, khoai nước, khoai môn, họ Tofieldiaceae và một vài họ thực vật một lá mầm thủy sinh khác. Các loài được biết đến nhiều là thạch xương bồ và thủy xương bồ. Tên gọi khoa học acorus có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp acoron, một tên gọi do Dioscorides sử dụng, mà nó lại có nguồn gốc từ coreon, nghĩa là đồng tử, do nó đã từng được sử dụng trong y học cổ truyền để điều chị chứng viêm, sưng mắt. Chi này có nguồn gốc Bắc Mỹ và khu vực bắc và đông châu Á, nhưng đã hợp thủy thổ tại miền nam châu Á cũng như châu Âu từ việc gieo trồng có từ thời tiền sử.
Hiện tại vẫn chưa có thống nhất về số loài mà chi này có, đặc biệt liên quan tới Acorus calamus, một số tác giả cho rằng nó cũng là Acorus americanus. Theo IPNI, chi này chứa khoảng 7-9 loài, còn theo APG II thì nó chứa khoảng 2-4 loài. Số liệu dưới đây dẫn theo cơ sở dữ liệu của IPNI. Acorus americanus (Raf.) Raf.? (còn gọi là A. calamus thứ americanus) - xương bồ Bắc Mỹ; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 24); có tại khu vực Alaska, Canada và miền bắc Hoa Kỳ. Các dạng lưỡng bội có tại Siberi và khu vực ôn đới châu Á có thể thuộc về loài này, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ (Quần thực vật Bắc Mỹ). Gần đây, nó được coi là loài riêng biệt, theo như trang Web của Quần thực vật Bắc Mỹ. Acorus angustatus (đồng nghĩa: A. triqueter, A. calamus thứ angustatus). Dạng tứ bội hữu sinh (4n=48), có tại Đông Á, Nhật Bản và Đài Loan. Acorus asiaticus Acorus calamus L. (đồng nghĩa: A. angustifolius, A. aromaticus, A. belangeri, A. casia, A. commersonii, A. commutatus, A. elatus, A. europaeus, A. flexuosus, A. floridanus, A. griffithii, A. nilaghirensis, A. odoratus, A. spurius, A. tatarinowii, A. terrestris, A. triqueter, A. undulatus, A. verus) – Người Trung Quốc gọi là xương bồ, xương bặc còn tại Việt Nam gọi là thủy xương bồ hay bồ bồ núi; dạng tam bội vô sinh (3n = 36); có lẽ có nguồn gốc gieo trồng. Nó có nguồn gốc châu Âu, ôn đới miền núi thuộc Ấn Độ và Himalaya cũng như miền nam châu Á, được gieo trồng rộng rãi và thích nghi với thủy thổ ở nhiều nơi. Acorus cochinchinensis: có nguồn gốc Nam Bộ, Việt Nam. Acorus gramineus Sol. ex Aiton (đồng nghĩa: A. humilis, A. macrospadiceus, A. pusillus) – Người Trung Quốc gọi là kim tiền bồ còn người Việt gọi là thạch xương bồ hay xương bồ, thủy xương bồ lá to; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 18); có tại Himalaya tới Nhật Bản, Myanmar, Thái Lan, Philippines. Acorus latifolius Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc. Acorus rumphianus (đồng nghĩa: A. terrestris)? Acorus xiangyeus Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc. Các loài Acorus có từ châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản cũng được gieo trồng tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tại thời điểm năm 2016, Kew Checklist chỉ công nhận 2 loài, với một trong đó có 3 thứ: Acorus calamus L. – Dạng tam bội vô sinh (3n = 36); có lẽ có nguồn gốc từ gieo trồng. Loài bản địa châu Âu, vùng ôn đới thuộc Ấn Độ, Himalaya và Nam Á, gieo trộng và tự nhiên hóa ở nhiều nơi. Acorus calamus var. americanus Raf. - Canada, miền bắc Hoa Kỳ, khu vực Buryatiya thuộc Nga. Acorus calamus var. angustatus Besser - Siberia, Trung Quốc, Viễn Đông Nga, Nhật Bản, Triều Tiên, Mông Cổ, Himalaya, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Dương, Philippines, Indonesia. Acorus calamus var. calamus - Siberia, Viễn Đông Nga, Mông Cổ, Mãn Châu, Triều Tiên, Himalaya; tự nhiên hóa tại châu Âu, Bắc Mỹ, Java và New Guinea. Acorus gramineus Sol. ex Aiton – Dạng nhị bội hữu sinh (2n = 18); - Trung Quốc, Himalaya, Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Dương, Philippines, Primorye thuộc Nga.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Perognathus_flavus
https://upload.wikimedia…distribution.png
Perognathus flavus
null
Perognathus flavus
null
English: geographic distribution of Perognathus flavus
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Perognathus flavus là một loài động vật có vú trong họ Chuột kangaroo, bộ Gặm nhấm. Loài này được Baird mô tả năm 1855.
Perognathus flavus là một loài động vật có vú trong họ Chuột kangaroo, bộ Gặm nhấm. Loài này được Baird mô tả năm 1855.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFn_tr%C3%ACnh_ti%E1%BA%BFn_h%C3%B3a_c%E1%BB%A7a_th%C3%BA_c%C3%B3_v%C3%BA
https://upload.wikimedia…odon_grandis.jpg
Tiến trình tiến hóa của thú có vú
Tổ tiên của thú có vú
Tiến trình tiến hóa của thú có vú / Tổ tiên của thú có vú
null
Dimetrodon_grandis- reconstruction autor - Bogdanov dmitrchel@mail.ru
null
image/jpeg
1,233
2,192
true
true
true
Tiến trình tiến hóa của động vật có vú đã trải qua nhiều giai đoạn kể từ khi tổ tiên của chúng, động vật Một cung bên, lần đầu tiên xuất hiện vào cuối kỷ Than đá. Các dạng tổ tiên nhất của lớp Thú là các động vật có vú đẻ trứng thuộc phân lớp Prototheria. Lớp này bắt nguồn từ một loài vật nào đó gần giống với thú mỏ vịt rồi phát triển thành động vật có vú hiện đại. Vào giữa kỷ Tam Điệp, nhiều loài Một cung bên trông giống động vật có vú bắt đầu xuất hiện. Dòng dõi dẫn đến động vật có vú ngày nay rẽ nhánh vào kỷ Jura; thú Một cung bên từ thời kỳ này bao gồm chi Dryolestes, quan hệ gần hơn với các thú có nhau thai và thú có túi hiện đại hơn là các loài thú thuộc bộ Đơn huyệt, các chi khác như Ambondro, thì quan hệ gần hơn với thú đơn huyệt. Sau này, hai dòng dõi eutherian và metatherian tách ra; thú metatheria là những động vật có họ hàng với thú có túi, trong khi thú eutheria gần gũi với thú nhau thai. Vì Juramaia, loài thú eutheria được biết đến sớm nhất, sống cách đây vào khoảng 160 triệu năm trong kỷ Jura, sự tách rời này chắc hẳn đã phải xảy ra trong cùng thời kỳ đó.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sympetrum_internum
https://upload.wikimedia…d_Meadowhawk.jpg
Sympetrum internum
null
Sympetrum internum
null
English: Cherry-faced Meadowhawk (Sympetrum internum), Ottawa, Ontario, Canada
null
image/jpeg
1,000
1,500
true
true
true
Sympetrum internum là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Montgomery mô tả khoa học đầu tiên năm 1943.
Sympetrum internum là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Montgomery mô tả khoa học đầu tiên năm 1943.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Richtenberg
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6b/Richtenberg_in_NVP.png
Richtenberg
null
Richtenberg
null
Richtenberg in Mecklenburg-Vorpommern - District Nordvorpommern
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Richtenberg là một thị trấn thuộc quận Vorpommern-Rügen, ở Mecklenburg-Western Pomerania, nước Đức. Nó nằm cách 18 km về phía tây nam của Stralsund.
Richtenberg là một thị trấn thuộc quận Vorpommern-Rügen (trước thuộc huyện Nordvorpommern), ở Mecklenburg-Western Pomerania, nước Đức. Nó nằm cách 18 km về phía tây nam của Stralsund.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kaua
https://upload.wikimedia…c/cd/Kaua_YU.JPG
Kaua
null
Kaua
null
Kaua Municipality, Yucatán, Mexico
null
image/jpeg
1,728
2,592
true
true
true
Kaua là một đô thị thuộc bang Yucatán, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 2556 người.
Kaua là một đô thị thuộc bang Yucatán, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 2556 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%91ng_%C4%91%E1%BB%91c_Florida
https://upload.wikimedia…l_of_Florida.svg
Thống đốc Florida
null
Thống đốc Florida
Đại ấn Florida
null
null
image/svg+xml
500
500
true
true
true
Thống đốc bang Florida là người đứng đầu bang Florida và là Tổng tư lệnh Lực lượng quân sự Florida. Thống đốc có quyền phê duyệt, công nhận hoặc phủ quyết một quyết định nào đó của Cơ quan lập pháp bang Florida, và có quyền bang ân xá, trừ trường hợp bị luận tội.
Thống đốc bang Florida là người đứng đầu bang Florida và là Tổng tư lệnh Lực lượng quân sự Florida. Thống đốc có quyền phê duyệt, công nhận hoặc phủ quyết một quyết định nào đó của Cơ quan lập pháp bang Florida, và có quyền bang ân xá, trừ trường hợp bị luận tội.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulaanbaatar
https://upload.wikimedia…ghanbaghatur.svg
Ulaanbaatar
Tên gọi
Ulaanbaatar / Tên gọi
"Ulaanbaatar" (Ulaγanbaγatur) trong chữ cái Mông Cổ truyền thống
null
null
image/svg+xml
430
110
true
true
true
Ulaanbaatar là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với vị thế là một đô thị trực thuộc trung ương, thành phố không thuộc bất kỳ một tỉnh nào, và có dân số là 1.3 triệu người vào năm 2014, gần bằng một nửa tổng dân số cả nước. Nằm tại phía bắc của miền trung Mông Cổ, thành phố có độ cao 1.310 mét trên một thung lũng nằm bên sông Tuul. Ulaanbaatar là trung tâm văn hóa, kinh tế và tài chính của toàn bộ đất nước Mông Cổ. Thành phố cũng là trung tâm của mạng lưới đường bộ tại Mông Cổ, và có thể kết nối với cả Đường sắt xuyên Siberi của Nga và hệ thống đường sắt Trung Quốc. Thành phố được hình thành từ năm 1639 với vai trò là một trung tâm tu viện Phật giáo và di chuyển dần cùng với những người dân du mục. Năm 1778, thành phố được hình thành một cách cố định tại địa điểm hiện nay, nơi hợp lưu của hai dòng sông Tuul và Selbe. Trước đó thành phố đã thay đổi vị trí 28 lần, mỗi địa điểm trước đó đều được chọn lựa một cách kỹ lưỡng. Trong thế kỷ 20, Ulaanbaatar đã phát triển thành một trung tâm sản xuất của Mông Cổ. Ulaanbaatar là thành viên của Mạng lưới các thành phố lớn châu Á 21.
Ulaanbaatar trước đó đã từng mang nhiều tên gọi trong lịch sử. Từ 1639 đến 1706, thành phố được gọi là Urga (tiếng Mông Cổ: Өргөө, Örgöö, "Cư trú"), và từ năm 1706 đến 1911 với tên gọi Kuren (Хүрээ, Xüree, "Lều"), Da-Kuren (Даа Хүрээ, Daa Xüree, từ tiếng Trung: 大, đại, chuyển tự của tiếng Mông Cổ: Их Хүрээ, Ix Xüree, "Trại Lớn"), hoặc Kulun (tiếng Trung: 庫倫 Khố Luân, chuyển tự của Xüree). Thành phố được gọi là Bogdiin Khuree (Богдийн Хүрээ, Bogdiĭn Xüree, "Lều Thánh" hay "Tu viện vĩ đại của khả hãn") trong bài dân ca "Tôn kính Bogdiin Khuree". Sau khi Mông Cổ độc lập vào năm 1911, cả chính quyền thế tục và cung điện của Khan/Hãn Bogd đều đổi tên thành phố thành Niĭslel Xüree (Нийслэл Хүрээ, "Lều Thủ đô"). Năm 1924, thành phố trở thành thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ mới được thành lập, tên của thành phố được đổi thành Ulaanbaatar (Улаанбаатар, Ulaanbaatar, nghĩa là "Anh hùng Đỏ") để tỏ lòng kính trọng đối với anh hùng dân tộc Mông Cổ Damdin Sükhbaatar, người đã kề vai sát cánh với Hồng quân Liên Xô giải phóng Mông Cổ khỏi sự chiếm đóng của Trung Quốc và chống lại quân đội xâm lược của Roman von Ungern-Sternberg, tượng của ông nay vẫn được đặt tại quảng trường trung tâm thủ đô. Trong phiên họp của Đại dân tộc Khuraldaan đầu tiên của Mông Cổ năm 1924, đa số đại biểu bày tỏ mong muốn đổi tên thành phố thủ đô thành Baatar Khot ("Thành phố anh hùng"). Tuy nhiên, dưới áp lực của Turar Ryskulov, một nhà hoạt động Liên Xô của Quốc tế Cộng sản, thành phố được đặt tên là Ulaanbaatar Khot ("Thành phố của anh hùng đỏ"). Ở châu Âu và Bắc Mỹ, Ulaanbaatar tiếp tục được gọi chung là Urga hoặc Khure cho đến năm 1924. Do ảnh hưởng lâu dài của Liên Xô tại Mông Cổ, tên gọi Ulan Bator chuyển tự từ tiếng Nga (tiếng Nga: Улан-Батор, Ulan-Bator) đã trở thành tên gọi thông dụng của thành phố trong nhiều ngôn ngữ. Cách viết tên thành phố trong chữ cái tiếng Nga khác với trong chữ cái tiếng Mông Cổ là do liên quan đến các vấn đề về định nghĩa phát âm, và chữ cái Kirin mới chỉ được giới thiệu tại Mông Cổ 17 năm sau khi mước này giành được độc lập. Với người Mông Cổ, thành phố có biệt danh là Aziĭn Cagaan Dagina (Азийн Цагаан Дагина, "Nàng tiên Trắng [Dakini của châu Á") vào cuối thế kỷ 20. Tại Mông Cổ ngày nay, thành phố đôi khi được gọi một cách châm biếm là Utaanbaatar (Утаанбаатар, "Anh hùng Sương khói") do có sương mù dày đặc vào mùa đông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rentweinsdorf
https://upload.wikimedia…mtansicht%29.jpg
Rentweinsdorf
null
Rentweinsdorf
Dreieinigkeitskirche
Deutsch: Dreieinigkeitskirche Rentweinsdorf, Markt Rentweinsdorf, Landkreis Haßberge English: Trinity Church Rentweinsdorf, Municipality of Rentweinsdorf, District of Haßberge Italiano: Chiesa della Trinità a Rentweinsdorf, Comune di Rentweinsdorf, Circondario rurale di Haßberge
null
image/jpeg
2,592
1,944
true
true
true
Rentweinsdorf là một đô thị ở Haßberge bang Bavaria thuộc nước Đức.
Rentweinsdorf là một đô thị ở Haßberge bang Bavaria thuộc nước Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%B1a_l%C3%B9n_Fell
https://upload.wikimedia…25/Fell_pony.jpg
Ngựa lùn Fell
null
Ngựa lùn Fell
null
fell pony
null
image/jpeg
3,888
2,592
true
true
true
Ngựa lùn Fell là một giống ngựa đa năng, năng động, có nguồn gốc từ miền bắc nước Anh ở Cumberland và Westmorland và Northumberland. Nó ban đầu được nuôi trên các trang trại ở tây bắc nước Anh, và được sử dụng với vai trò một giống ngựa cưỡi. Loài này có liên quan chặt chẽ với giống ngựa có liên quan về góc độ địa lý là ngựa Dales, nhưng có kích thước nhỏ hơn và nhiều đặc điểm của giống ngựa lùn. Ngựa ngựa Fell được chú ý vì sự cứng rắn, nhanh nhẹn, sức mạnh và sự vững chân.
Ngựa lùn Fell là một giống ngựa đa năng, năng động, có nguồn gốc từ miền bắc nước Anh ở Cumberland và Westmorland (Cumbria) và Northumberland. Nó ban đầu được nuôi trên các trang trại ở tây bắc nước Anh, và được sử dụng với vai trò một giống ngựa cưỡi. Loài này có liên quan chặt chẽ với giống ngựa có liên quan về góc độ địa lý là ngựa Dales, nhưng có kích thước nhỏ hơn và nhiều đặc điểm của giống ngựa lùn. Ngựa ngựa Fell được chú ý vì sự cứng rắn, nhanh nhẹn, sức mạnh và sự vững chân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Forreston,_Illinois
https://upload.wikimedia…C_IL_Sign_02.JPG
Forreston, Illinois
null
Forreston, Illinois
null
Picture of the sign leading into Forreston, Illinois, USA from the east side of the village.
Hình nền trời của Forreston
image/jpeg
2,304
3,456
true
true
true
Forreston là một làng thuộc quận Ogle, tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 1446 người.
Forreston là một làng thuộc quận Ogle, tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 1446 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A1p_ong
https://upload.wikimedia…a/a8/Beeswax.jpg
Sáp ong
null
Sáp ong
Bánh sáp ong
English: Description: beeswax Deutsch: Beschreibung: Bienenwachs
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Sáp ong là một chất sáp tự nhiên được ong mật thuộc chi Apis sản sinh ra. Sáp có dạng hình "vảy" bởi 8 tuyến sản sinh sáp trong phân đoạn bụng của ong thợ, con ong thải bỏ chúng bên trong hoặc tại tổ ong. Ong thợ thu thập và sử dụng chúng tạo thành lỗ tổ ong lưu trữ mật ong, bảo vệ ấu trùng và nhộng bên trong tổ ong. Về mặt hóa học, sáp ong bao gồm chủ yếu các este của axit béo và những ancol mạch dài khác nhau. Sáp ong được ứng dụng lâu đời trong lĩnh vực thực phẩm và hương liệu của con người. Ví dụ, sáp được dùng như chất tráng men, chất tạo ngọt hoặc như nguồn nhiệt. Sáp ong có thể ăn được, theo nghĩa có độc tính không đáng kể tương tự bơ thực vật và được chấp nhận sử dụng cho thực phẩm ở hầu hết quốc gia và Liên minh Châu Âu theo số E E901. Tuy nhiên, monoeste sáp trong sáp ong thủy phân kém trong ruột người và động vật hữu nhũ, vì vậy giá trị dinh dưỡng không đáng kể. Một vài loài chim, như chim hút mật, có thể tiêu hóa sáp ong. Sáp ong là chế độ dinh dưỡng chính của ấu trùng sâu bướm sáp nhỏ.
Sáp ong (Cera alba) là một chất sáp tự nhiên được ong mật thuộc chi Apis sản sinh ra. Sáp có dạng hình "vảy" bởi 8 tuyến sản sinh sáp trong phân đoạn bụng của ong thợ, con ong thải bỏ chúng bên trong hoặc tại tổ ong. Ong thợ thu thập và sử dụng chúng tạo thành lỗ tổ ong lưu trữ mật ong, bảo vệ ấu trùng và nhộng bên trong tổ ong. Về mặt hóa học, sáp ong bao gồm chủ yếu các este của axit béo và những ancol mạch dài khác nhau. Sáp ong được ứng dụng lâu đời trong lĩnh vực thực phẩm và hương liệu của con người. Ví dụ, sáp được dùng như chất tráng men, chất tạo ngọt hoặc như nguồn nhiệt. Sáp ong có thể ăn được, theo nghĩa có độc tính không đáng kể tương tự bơ thực vật và được chấp nhận sử dụng cho thực phẩm ở hầu hết quốc gia và Liên minh Châu Âu theo số E E901. Tuy nhiên, monoeste sáp trong sáp ong thủy phân kém trong ruột người và động vật hữu nhũ, vì vậy giá trị dinh dưỡng không đáng kể. Một vài loài chim, như chim hút mật, có thể tiêu hóa sáp ong. Sáp ong là chế độ dinh dưỡng chính của ấu trùng sâu bướm sáp nhỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Manchester
https://upload.wikimedia…_Geim_2010-1.jpg
Đại học Manchester
Phân Khoa Khoa học và Kỹ thuật (Faculty of Science and Engineering - FSE)
Đại học Manchester / Tổ chức và quản trị / Phân Khoa Khoa học và Kỹ thuật (Faculty of Science and Engineering - FSE)
Andrei Konstantinovich Geim (Giáo sư Vật lý ở Manchester), cha đẻ của vật liệu graphene (Nobel Vật lý 2010).
Deutsch: Andre Geim English: Andre Geim Svenska: Andre Geim
null
image/jpeg
2,042
1,455
true
true
true
Đại học Manchester là một trường đại học nghiên cứu tổng hợp công lập ở thành phố Manchester, Vương quốc Anh, được thành lập từ năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai trường đại học đã tồn tại song song trước đó là UMIST, và Đại học Victoria Manchester. Đại học Manchester là một trường đại học thuộc nhóm "red brick", với các hoạt động từ đầu thế kỷ 19. Cơ sở chính của đại học này nằm ở phía nam của trung tâm thành phố Manchester, hai bên của trục phố chính là Wilmslow và Oxford của Manchester. Trong năm học 2015/16, trường đại học này có 39.700 sinh viên và 10.400 cán bộ, là một trong những trường đại học lớn nhất nước Anh tính theo tổng số sinh viên và cán bộ. Trong năm 2017-2018, tổng thu nhập của trường vượt con số 1 tỉ bảng Anh trong đó hơn 298.7 triệu bảng đến từ các hợp đồng và dự án nghiên cứu. Manchester cũng là trường được nhận tài trợ nhiều thứ ba ở Anh, đứng sau các trường Cambridge và Oxford. Manchester là thành viên của Hiệp hội các trường đại học nghiên cứu, thành viên của Nhóm Russel và Nhóm N8. Trong năm 2018-2019, Manchester được QS xếp hạng 29 thế giới và thứ 6 ở Anh trong bảng xếp hạng Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS.
Bao gồm các khoa chuyên ngành: Toán (Department of Mathematics), Vật lý và Thiên văn (Department of Physics and Astronomy), Hóa học (Department of Chemistry), Vật liệu (Departmentof Materials), Kỹ thuật Hóa học & Khoa học Phân tích (Department of Chemical Engineering and Analytical Sciences), Khoa Khoa học Máy tính (Department of Computer Science), Kỹ thuật Điện và Điện tử (Department of Electrical and Electronic Engineering), Khoa học Trái đất, Khí quyển & Môi trường (Department of Earth, Atmospheric and Environmental Sciences) và Cơ khí, Hàng không & Xây dựng (Department of Mechanical, Aerospace and Civil Engineering). Kể từ 8/2019, phân khoa sẽ được tổ chức thành hai trường (Khoa học Tự nhiên: School of Natural Science và Kỹ thuật: School of Engineering), với các khoa chuyên ngành nằm trong hai trường này. FSE là phân khoa có lịch sử và danh tiếng lâu dài ở Manchester, là nơi khai sinh ra nhiều ngành như vật lý nguyên tử với Ernest Rutherford và Niels Bohr vào đầu thế kỷ 20, nơi khai sinh ra ngành công nghệ hóa học (George E. Davis) và máy tính (Alan Turing), nơi khai sinh ra vật liệu graphene Andre Geim và Kostya Novoselov, hay kính thiên văn vô tuyến (Bernard Lovell),... FSE cũng là trung tâm của các dự án nghiên cứu vật liệu lớn của Anh quốc như Viện Nghiên cứu Henry Royce, Viện Nghiên cứu Graphene Quốc gia,... Khoa Vật liệu của Manchester là một trong những khoa lớn nhất Châu Âu trong nghiên cứu và giảng dạy ngành khoa học và công nghệ vật liệu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi_l%E1%BB%ADa_tr%C3%AAn_Io
https://upload.wikimedia…/NIMS_Io_map.jpg
Núi lửa trên Io
Thành phần
Núi lửa trên Io / Thành phần
Bản đồ phát xạ nhiệt của Io đo bởi Galileo.
English: Nine previously unknown volcanoes have been discovered from this infrared image of Jupiter's moon Io, acquired by NASA's Galileo spacecraft on Oct. 16, 2001. The infrared image, on the right, serves as a thermal map to a section of Io's surface from pole to pole. An image from Galileo's camera showing the same face of Io (left) is included for correlating the heat-sensing infrared data with geological features apparent in visible wavelengths. The infrared image uses false color to portray the intensity with which the surface glows at the invisible wavelength of 5 microns, as observed by Galileo's near infrared mapping spectrometer instrument. White, reds and yellows indicate hotter regions; blues are cold. The resolution varies from 24 to 39 kilometers (15 to 24 miles) per picture element. Some of the hot spots visible in this image were not seen in a similar infrared image taken just 10 weeks earlier of an overlapping section of Io. Three sites of major activity in the images are Prometheus, which is a bright spot at center left; Amirani, which is an elongated feature in the upper right; and the site where a giant plume was erupting in August, which is the bright spot near the top of the image. The Jet Propulsion Laboratory, a division of the California Institute of Technology in Pasadena, manages the Galileo mission for NASA's Office of Space Science, Washington, D.C. Additional information about Galileo and its discoveries is available on the Galileo mission home page at http://galileo.jpl.nasa.gov .
null
image/jpeg
600
816
true
true
true
Núi lửa trên Io, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa chất mạnh mẽ nhất trên thiên thể này, thường xuyên đưa các chất khoáng nóng chảy với nhiệt độ và áp suất cao lên bề mặt của thiên thể, đồng thời cung cấp vật chất cho khí quyển Io và từ quyển Sao Mộc. Môn khoa học về núi lửa trên Io là môn nghiên cứu về các dòng chảy dung nham, các hố núi lửa và các hoạt động núi lửa trên bề mặt của Io. Hoạt động núi lửa của Io đã được phát hiện vào năm 1979, bởi Linda Morabito, người nghiên cứu các ảnh chụp từ Voyager 1. Các quan sát về Io bởi các tàu vũ trụ đi ngang qua và các đài thiên văn trên Trái Đất đã cho thấy hơn 150 núi lửa hoạt động. Tới 400 núi lửa được dự đoán là đang tồn tại trên Io, dựa vào những quan sát này. Hoạt động núi lửa của Io làm cho vệ tinh tự nhiên này trở thành một trong bốn thiên thể trong Hệ Mặt Trời được biết đến là đang có núi lửa hoạt động. Các nguồn nhiệt cung cấp năng lượng cho hoạt động núi lửa của Io, được tiên đoán lần đầu tiên vào thời gian ngay trước khi Voyager 1 bay ngang qua, đến từ nhiệt thủy triều do độ lệch tâm quỹ đạo lớn của Io.
Việc phân tích các hình ảnh của Voyager đã dẫn các nhà khoa học đến kết luận rằng những dòng dung nham trên Io bao gồm chủ yếu là các dạng thù hình của nguyên tố lưu huỳnh nóng chảy. Màu sắc ở các dòng dung nham tương tự màu của các dạng thù hình của lưu huỳnh. Sự khác biệt về màu và độ sáng của dung nham phụ thuộc vào nhiệt độ của lưu huỳnh đa nguyên tử và cách sắp xếp và liên kết của các nguyên tử. Một phân tích về hình ảnh các dòng chảy tỏa ra từ Ra Patera cho thấy các vật liệu có nhiều màu sắc khác nhau, tất cả đều có liên hệ với lưu huỳnh lỏng, ở những khoảng cách khác nhau đến lỗ phun: vật chất có suất phản chiếu thấp nằm gần lỗ phun với nhiệt độ 525 K (252 °C; 485 °F), vật liệu màu đỏ nằm ở trung tâm của mỗi dòng chảy và có nhiệt độ 450 K (177 °C; 350 °F), và vật liệu màu cam ở điểm kết thúc xa nhất của mỗi dòng chảy với nhiệt độ 425 K (152 °C; 305 °F). Mẫu hình sắc màu này tương ứng với các dòng chảy tỏa ra từ một lỗ phun, và các dòng chảy nguội dần khi đi ra khỏi lỗ phun. Ngoài ra, phép đo nhiệt độ sử dụng bức xạ nhiệt tại Loki Patera thực hiện bởi Phổ kế Giao thoa Hồng ngoại và Máy đo sóng radio (IRIS) của Voyager 1 cũng cho các số liệu phù hợp với hoạt động núi lửa phun ra lưu huỳnh. Tuy nhiên, IRIS đã không có khả năng đo đạc ở các bước sóng ứng với các nhiệt độ cao hơn. Điều này có nghĩa rằng nhiệt độ phù hợp với hoạt động núi lửa phun silicat không được phát hiện bởi Voyager. Mặc dù vậy, các nhà khoa học trong chương trình Voyager suy luận rằng silicat phải đóng một vai trò trong việc làm trẻ hóa bề mặt của Io, do mật độ khối lượng cao của silicat và sự cần thiết của silicat trong việc hỗ trợ độ dốc lớn ở quanh vùng lõm núi lửa. Mâu thuẫn giữa các chứng cứ về kết cấu và kết quả phân tích quang phổ và nhiệt độ sau chuyến bay qua của Voyager đã dẫn đến một cuộc tranh luận trong cộng đồng các nhà khoa học hành tinh về thành phần của dung nham trên Io, liệu có chứa lưu huỳnh hay silicat. Các nghiên cứu ảnh chụp hồng ngoại từ các đài thiên văn trên Trái Đất trong những năm 1980 và 1990 đã dần chuyển dịch mô hình về thành phần vật chất trong dung nham núi lửa của Io, từ chủ yếu chứa lưu huỳnh sang chủ yếu chứa silicat, và lưu huỳnh chỉ đóng một vai trò thứ yếu. Vào năm 1986, các quan sát về một đợt phun trào sáng trên Io đã cho thấy nhiệt độ ít nhất 900 K (600 °C; 1.200 °F). Nhiệt độ này cao hơn so với điểm sôi của lưu huỳnh (715 K hoặc 442 °C hoặc 827 °F), cho thấy thành phần phải là silicat, ít nhất cho một số dung nham trên Io. Nhiệt độ cao tương tự cũng được tìm thấy ở một đợt phun trào tại vùng Surt trong năm 1979, giữa hai chuyến bay qua của các tàu Voyager, và ở một đợt phun trào khác vào năm 1978, được quan sát bởi Witteborn và các đồng nghiệp. Ngoài ra, mô hình dòng dung nham silcat trên Io cho cho thấy chúng nguội đi nhanh chóng, khiến bức xạ nhiệt của chúng được thống trị bởi các thành phần nhiệt độ thấp, chẳng hạn như ở dòng chảy đông cứng nhanh, trái ngược với các khu vực nhỏ vẫn còn được phủ bởi dung nham lỏng với nhiệt độ cao gần bằng nhiệt độ lúc mới phun ra. Hoạt động núi lửa có thành phần chứa silicat, với dung nham bazan có mafic hoặc siêu mafic (giàu magie), đã được xác nhận bởi thông tin từ tàu vũ trụ Galileo trong những năm 1990 và 2000, gồm kết quả đo nhiệt độ tại các điểm nóng của Io, nơi phát xạ nhiệt được phát hiện, và kết quả đo quang phổ tại các vùng vật liệu tối trên Io. Các phép đo nhiệt độ từ Máy ảnh Chất Rắn (SSI) và Phổ kế Lập bản đồ Hồng ngoại gần (NIMS) của Galileo đã cho thấy nhiều điểm nóng với các thành phần nhiệt độ cao từ ít nhất 1.200 K (900 °C; 1.700 °F) đến tối đa của 1.600 K (1.300 °C; 2.400 °F), ví dụ như ở vụ phun trào tại Pillan Patera vào năm 1997. Ước tính ban đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Galileo đã gợi ý nhiệt độ phun trào gần 2.000 K (1.700 °C; 3.100 °F), sau đó đã bị chứng minh là quá cao, vì sử dụng mô hình nhiệt sai trong tính toán nhiệt độ. Các quan sát quang phổ của các phần vật liệu tối của Io đã chỉ ra sự hiện diện của pyroxen, như enstatit, khoáng chất silicat giàu magie phổ biến trong các bazan mafic và siêu mafic. Các vật liệu tối được tìm
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1994
https://upload.wikimedia…Brendan_peak.jpg
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1994
Bão nhiệt đới Brendan (Oyang)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1994 / Các cơn bão / Bão nhiệt đới Brendan (Oyang)
null
Tropical Storm Brendan of the 1994 Pacific typhoon season on July 31 at 12Z, taken from the GMS-4 satellite. Cropped from original image.
null
image/jpeg
250
250
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1994 là một mùa bão hoạt động mạnh, với sự xuất hiện của tổng cộng 41 xoáy thuận nhiệt đới trong năm. Mùa bão không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1994, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những cơn bão nhiệt đới hình thành ở khu vực phía Tây đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Tổ chức Khí tượng Thế giới chỉ định Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực cho các xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực này là Cơ quan Khí tượng Nhật Bản JMA. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực theo dõi của Philippines cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.
Một vùng nhiễu động nhiệt đới đã phát triển ở vùng biển Philippines vào ngày 26 tháng 7. Hệ thống này di chuyển chậm theo hướng Tây Bắc trong vài ngày tiếp theo. Gió mùa Tây Nam tăng cường khiến vùng nhiễu động chuyển hướng lên phía Bắc, và nó trở thành một áp thấp nhiệt đới vào sáng ngày 29. Sau đó áp thấp nhiệt đới tiếp tục tăng tốc về phía Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới ngay trước khi đổ bộ vào khu vực Okinawa. Brendan đạt đỉnh ở phía Nam đảo Jeju, Hàn Quốc với cường độ một cơn bão nhiệt đới trung bình. Sau đó cơn bão vòng lại ở trên biển Hoàng Hải, vượt qua Hàn Quốc khi nó đang trong quá trình chuyển đổi thành một hệ thống ngoài nhiệt đới, với các đặc điểm của một xoáy thuận cận nhiệt đới. Cuối cùng nó đã chuyển đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới và tăng cường trở lại trong lúc nó đang di chuyển qua vùng biển Nhật Bản. Cơn bão làm 2 người chết ở Hàn Quốc. Lượng mưa lên tới 200 mm ở bán đảo Triều Tiên đã góp phần cải thiện tình hình khô hạn ở khu vực này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macaria_fusca
https://upload.wikimedia…na_fusca_SLU.JPG
Macaria fusca
Hình ảnh
Macaria fusca / Hình ảnh
null
English: Pygmaena fusca, insect collections SLU, Uppsala
null
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Macaria fusca là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caragana_arborescens
https://upload.wikimedia…an_Pea_shrub.jpg
Caragana arborescens
Hình ảnh
Caragana arborescens / Hình ảnh
null
English: Siberian Pea Shrub Caragana arborescens Lam. Deutsch: Sibirischer Erbsenstrauch
null
image/jpeg
1,992
1,536
true
true
true
Caragana arborescens là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Lam. miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apollo_1
https://upload.wikimedia…ollo_1_patch.png
Apollo 1
null
Apollo 1
null
English: This is the insignia for the National Aeronautics and Space Administration's (NASA) Apollo 1 mission, the first manned Apollo flight. Crew members are astronauts Virgil I. Grissom, Edward H. White II and Roger B. Chaffee.
null
image/png
2,624
2,605
true
true
true
Apollo 1 theo kế hoạch là chuyến đi có người đầu tiên của chương trình đổ bộ Mặt Trăng có người Apollo, với ngày phóng dự kiến vào ngày 21 tháng 2 năm 1967. Một vụ hỏa hoạn cabin trong một thử nghiệm phóng vào ngày 27 tháng 1 tại Launch Pad 34 ở Cape Canaveral đã giết chết toàn bộ 3 phi hành gia: Chỉ huy Virgil "Gus" Grissom, Phi công chính Edward H. White và phi công Roger B. Chaffee; và phá hủy Module Chỉ huy. Tên phi vụ Apollo 1, do đội bay chọn, đã bị NASA chính thức hủy bỏ ngày 24 tháng 4 năm 1967 để tưởng nhớ các phi hành gia. Ngay sau trận hỏa hoạn, NASA đã thành lập Ban Điều tra Tai nạn Apollo 204 để xác định nguyên nhân gây cháy. Nguồn cháy được cho là do chập điện cùng hàng loạt lỗi thiết kế của môđun Chỉ huy. Giai đoạn có người điều khiển của dự án bị chậm trễ hai mươi tháng trong khi các vấn đề được sửa chữa.
Apollo 1 (cũng được ấn định tên Apollo Saturn-204 và AS-204) theo kế hoạch là chuyến đi có người đầu tiên của chương trình đổ bộ Mặt Trăng có người Apollo, với ngày phóng dự kiến vào ngày 21 tháng 2 năm 1967. Một vụ hỏa hoạn cabin trong một thử nghiệm phóng vào ngày 27 tháng 1 tại Launch Pad 34 ở Cape Canaveral đã giết chết toàn bộ 3 phi hành gia: Chỉ huy Virgil "Gus" Grissom, Phi công chính Edward H. White và phi công Roger B. Chaffee; và phá hủy Module Chỉ huy. Tên phi vụ Apollo 1, do đội bay chọn, đã bị NASA chính thức hủy bỏ ngày 24 tháng 4 năm 1967 để tưởng nhớ các phi hành gia. Ngay sau trận hỏa hoạn, NASA đã thành lập Ban Điều tra Tai nạn Apollo 204 (Ủy ban Thompson) để xác định nguyên nhân gây cháy. Nguồn cháy được cho là do chập điện cùng hàng loạt lỗi thiết kế của môđun Chỉ huy. Giai đoạn có người điều khiển của dự án bị chậm trễ hai mươi tháng trong khi các vấn đề được sửa chữa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90inh_Ti%C3%AAn_Ho%C3%A0ng_(ph%E1%BB%91_H%C3%A0_N%E1%BB%99i)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bc/Ho_Hoan_Kiem_toan_canh.JPG
Đinh Tiên Hoàng (phố Hà Nội)
Hình ảnh
Đinh Tiên Hoàng (phố Hà Nội) / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Toàn cảnh Hồ Hoàn Kiếm nhìn từ Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục. Hình do người truyền lên chụp.
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Phố Đinh Tiên Hoàng là một tuyến phố du lịch nằm ở phần bờ đông và bắc của hồ Hoàn Kiếm, quận Hoàn Kiếm. Phố khởi đầu từ ngã tư Tràng Tiền – Hàng Khay, đi qua các trung tâm hành chính như: Trụ sở Thành phố Hà Nội, Bưu điện Hà Nội, Điện lực Hà Nội; các di tích: chùa Báo Ân, quảng trường Lý Thái Tổ, đền Bà Kiệu, đền Ngọc Sơn và kết thúc ở quảng trường Đông Kinh nghĩa Thục. Đường Đinh Tiên Hoàng dài 900 m chạy qua các phố Lò Sũ, Trần Nguyên Hãn, Đinh Lễ, đến ngã tư Tràng Tiền - Hàng Khay nối với phố Hàng Bài.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sideritis_pusilla
https://upload.wikimedia…is_pusilla59.jpg
Sideritis pusilla
Hình ảnh
Sideritis pusilla / Hình ảnh
null
Español: Sideritis pusilla subsp. carthaginensis en la Peña del Águila, Portmán (España).
null
image/jpeg
1,500
2,000
true
true
true
Sideritis pusilla là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Pau miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kabul
https://upload.wikimedia…er-Con_Kabul.jpg
Kabul
Du lịch
Kabul / Du lịch
Inter-Continental
English: The Inter-Continental Hotel is currently the largest hotel in Kabul. Set on top of the Bagh-e-Bala Hill, it overlooks the northern half of the city.
null
image/jpeg
533
800
true
true
true
Kābul là thành phố ở phía Đông miền Trung của Afghanistan, là thủ đô của quốc gia này và là thủ phủ của tỉnh Kabul. Kabul nằm bên sông Kabul. Thành phố nằm ở độ cao 1800 mét. Kabul là trung tâm văn hóa và kinh tế chính của quốc gia này và đã từ lâu là một vị trí có tầm quan trọng chiến lược do nó ở gần Đèo Khyber, một đèo quan trọng của ngọn núi giữa hai quốc gia Afghanistan và Pakistan. Thành phố có các ngành: dệt may, chế biến thực phẩm, hóa chất và sản phẩm gỗ. Tajiks là dân tộc chiếm đa số áp đảo ở Kabul còn người Pashtuns là nhóm dân tộc thiểu số quan trọng. Đại học Kabul là cơ sở giáo dục bậc đại học quan trọng nhất của quốc gia này trước khi bị đóng cửa vì chiến tranh năm 1992. Dân số Kabul năm 2020 là 4.273.156 người.
Kabul có các khách sạn 5 sao bao gồm: The Serena Hotel được đầu tư bởi The Aga Khan Development Network (AKDN), The Marriott Hotel gần Đại sứ quán Hoa Kỳ, The Inter-Continental đang trong quá trình xây dựng và The Safi Landmark Hotel là một khách sạn 4 sao nằm ở trung tâm thành phố Kabul. Khu đô thị cũ của Kabul có nhiều chợ nằm dọc theo những con đường quanh co và hẹp của nó. Các công trình văn hóa bao gồm: Bảo tàng quốc gia Afghanistan nơi trưng bày tượng Surya được khai quật ở Khair Khana, ngôi mộ của Hoàng đế Mughal Babur tại Bagh-e Babur, và Chehlstoon Park, Minar-i-Istiqlal (Cột Độc lập) được xây dựng vào năm 1919 sau cuộc chiến tranh Afghanistan Thứ ba, ngôi mộ của Timur Shah Durrani và Id Mosque Gah hùng vĩ (thành lập 1893). Ngoài ra còn có Bala Hissar là một pháo đài bị phá hủy bởi người Anh vào năm 1879, để trả thù cho cái chết của đặc phái viên của họ, bây giờ khôi phục như một trường đại học quân sự. The Minaret of Chakari, bị Taliban phá hủy vào năm 1998, nơi có chữ vạn của Phật giáo và cả Đại thừa và Tiểu phẩm chất. Những nơi du lịch nổi tiếng khác ở trung tâm Kabul bao gồm: Trung tâm Thương mại hiện đại đầu tiên của Kabul tòa nhà Kabul City Center các cửa hàng xung quanh Flower Street và Chicken Street thuộc quận Wazir Akbar Khan, Kabul Golf Club, công viên Kabul, nhà thờ Hồi giáo Abdul Rahman, Shah-Do Shamshira và các nhà thờ Hồi giáo nổi tiếng khác, thư viện Quốc gia của Afghanistan cùng với Lăng Hoàng gia Afghanistan. Tappe-i-Maranjan là một ngọn đồi gần đó, nơi tượng Phật và đồng tiền Graeco-Bactrian từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên đã được tìm thấy. Bên ngoài thành phố có một tòa thành và cung điện hoàng gia. Paghman và Jalalabad là các thung lũng thú vị phía bắc và phía đông của thành phố. Công trình thể thao Sân vận động Cricket Quốc gia Kabul (đang xây dựng) Sân vận động Ghazi Ủy ban Olympic Gymnasium Công viên Bagh-e Babur Baghi Bala Park Zarnegar Park Shar-e Naw Park Bagh-e Zanana Chaman-e-Hozori Bibi Mahro Park Lake Qargha Lăng mộ Lăng mộ Timur Shah Durrani Lăng mộ Abdur Rahman Khan Lăng mộ Zahir Shah và Nadir Shah Lăng mộ Jamal-al-Din al-Afghani Khách sạn Grand Hyatt and Marriott Hotel (5 sao)(đang xây dựng) Serena Hotel (5 sao) Inter-Continental Safi Landmark Hotel Golden Star Hotel Heetal Plaza Hotel Tour Những cơ quan du lịch địa phương phát triển hoạt động của họ ở trong nước. Ví dụ: Cho phép là những người bạn - Afghanistan chỉ cung cấp các tour du lịch tư nhân trong nước với giá cả rất tốt. Họ muốn tổ chức các tour du lịch tuyệt vời trên khắp đất nước để giới thiệu con người và đất nước Afghanistan đến du khách quốc tế.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_H%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Danh sách Thủ tướng Hàn Quốc
1988-nay: Đệ lục Cộng hòa
Danh sách Thủ tướng Hàn Quốc / Danh sách Thủ tướng / 1988-nay: Đệ lục Cộng hòa
null
First Lady Yumi Hogan Meets With Korean Prime Minister Lee
null
image/jpeg
908
712
true
true
true
Danh sách Thủ tướng Hàn Quốc từ đệ nhất cộng hòa tới đệ lục cộng hòa.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/VinMart
https://upload.wikimedia…t_Times_City.jpg
VinMart
Hình ảnh
VinMart / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Siêu thị Vinmart ở Times City ngày đầu tuần English: Vinmart super market at Times City
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
VinMart là hệ thống siêu thị thuộc Tập Đoàn Masan Group, Việt Nam. Hệ thống này khai trương ngày 20 tháng 11 năm 2014. Theo thống kê của Vietnam Report, tính đến tháng 11/2017, VinMart và chuỗi cửa hàng con VinMart+ nằm top 2 nhà bán lẻ được người tiêu dùng quan tâm nhất và top 4 trên bảng xếp hạng 10 nhà bán lẻ uy tín năm 2017. Tháng 5 năm 2019, VinMart có khoảng 111 siêu thị và khoảng hơn 1.800 cửa hàng VinMart+ trên gần 50 tỉnh thành với tổng diện tích mặt bằng kinh doanh hơn 300.000 m², số lượng nhân viên khoảng hơn 11.000 người. Đến tháng 8 năm 2019, con số VM và VM+ đã lên đến con số 2.200. Các sản phẩm của VinMart bao gồm thực phẩm tươi sống, thực phẩm sơ chế, quần áo, mỹ phẩm, đồ gia dụng, văn phòng phẩm, đồ chơi, v.v. Tháng 10/2018, VinGroup mua lại chuỗi 23 siêu thị Fivimart, một thương hiệu đã có hơn 10 năm hoạt động trên thị trường, và sáp nhập vào VinMart. Sau khi hợp nhất, số lượng siêu thị của Vin là khoảng hơn 100, cùng với hơn 1.400 cửa hàng tiện lợi VinMart+.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Physostegia
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d8/Physostegia_virginiana3.jpg
Physostegia
Hình ảnh
Physostegia / Hình ảnh
null
Physostegia virginiana
null
image/jpeg
2,304
1,712
true
true
true
Physostegia là một chi thực vật có hoa trong họ Hoa môi.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_s%C3%BAng_ng%E1%BA%AFn
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d0/MY_AUTOMAG_III.JPG
Danh sách súng ngắn
null
Danh sách súng ngắn
null
English: Automag III .30 Carbine Pistol made by Irwindale Arms, Inc. with .30 Carbine Bullet
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Trang này bao gồm các loại súng ngắn bán tự động, súng ngắn tự động và tiểu liên cỡ nhỏ và có thể nó sẽ không đầy đủ. Nếu ai biết thì điền vào bảng những khẩu súng bị thiếu.
Trang này bao gồm các loại súng ngắn bán tự động, súng ngắn tự động và tiểu liên cỡ nhỏ và có thể nó sẽ không đầy đủ. Nếu ai biết thì điền vào bảng những khẩu súng bị thiếu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%85_X%C3%A2y_ch%E1%BA%A7u
https://upload.wikimedia…%E1%BB%99i_5.jpg
Lễ Xây chầu
Một vài hình ảnh
Lễ Xây chầu / Một vài hình ảnh
null
Tiếng Việt: Một tiết mục hát cúng trong lễ Khai tràng Đại bội trong lễ Kỳ yên tại đình Mỹ Phước (Long Xuyên, An Giang, Việt Nam) lúc 4 -5 giờ sáng ngày 8 tháng 6 năm 2014.
null
image/jpeg
3,396
4,527
true
true
true
Lễ Xây chầu là một lễ trong lễ Kỳ yên ở đình làng Nam Bộ, Việt Nam. Lễ này, theo nhà văn Sơn Nam, là để nhắc nhở cội nguồn, đề cao tư thế con người trong vũ trụ, cầu mong sự hài hòa giữa Thiên, Địa, Nhơn: tròn đạo Trời, vuông đạo Đất, sáng đạo Người. Con người luôn gắn bó với mặt trời, Mặt Trăng, tinh tú, cây cỏ, núi sông, mưa, nắng, gió.
Một vài hình ảnh trong lễ Khai tràng Đại bội tại đình Mỹ Phước, diễn ra vào lúc 4-5 giờ sáng ngày 8 tháng 6 năm 2014:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Echthrus_niger
https://upload.wikimedia…hthrus_niger.jpg
Echthrus niger
null
Echthrus niger
null
English: Echthrus niger
null
image/jpeg
2,828
4,713
true
true
true
Echthrus niger là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Echthrus niger là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prosthechea_magnispatha
https://upload.wikimedia…_magnispatha.jpg
Prosthechea magnispatha
null
Prosthechea magnispatha
null
English: Prosthechea magnispatha same as Pseudencyclia magnispatha
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Prosthechea magnispatha là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được W.E.Higgins miêu tả khoa học đầu tiên năm 1997.
Prosthechea magnispatha là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Ames, F.T.Hubb. & C.Schweinf.) W.E.Higgins miêu tả khoa học đầu tiên năm 1997.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pr%C3%B6tzel
https://upload.wikimedia…6tzel_in_MOL.png
Prötzel
null
Prötzel
null
Prötzel in Brandenburg (Country) - District Märkisch-Oderland
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Prötzel là một đô thị ở huyện Märkisch-Oderland, bang Brandenburg, Đức. Đô thị này có diện tích 85,53 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 1196 người.
Prötzel là một đô thị ở huyện Märkisch-Oderland, bang Brandenburg, Đức. Đô thị này có diện tích 85,53 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 1196 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pycnomerus_terebrans
https://upload.wikimedia…calwer.15.02.jpg
Pycnomerus terebrans
null
Pycnomerus terebrans
null
Pycnomerus terebrans, from Calwer's Käferbuch, Table 15, Picture 2. Taxonomy was updated to 2008, using mostly the sites Fauna Europaea and BioLib. Please contact Sarefo if the determination is wrong!
null
image/jpeg
227
190
true
true
true
Pycnomerus terebrans là một loài bọ cánh cứng trong họ Zopheridae. Loài này được Olivier miêu tả khoa học năm 1790.
Pycnomerus terebrans là một loài bọ cánh cứng trong họ Zopheridae. Loài này được Olivier miêu tả khoa học năm 1790.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Magsaysay,_Palawan
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/26/Ph_locator_palawan_magsaysay.png
Magsaysay, Palawan
null
Magsaysay, Palawan
Bản đồ Palawan với vị trí của Magsaysay
English: Map of Palawan showing the location of Magsaysay
null
image/png
325
300
true
true
true
Magsaysay là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Palawan, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 10.885 người trong 2.269 hộ.
Magsaysay là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Palawan, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 10.885 người trong 2.269 hộ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Specklinia_tribuloides
https://upload.wikimedia…_tribuloides.jpg
Specklinia tribuloides
Hình ảnh
Specklinia tribuloides / Hình ảnh
null
English: Tribulago tribuloides
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Specklinia tribuloides là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Pridgeon & M.W.Chase mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Takeda_Shingen
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/33/Takeda_Harunobu.jpg
Takeda Shingen
null
Takeda Shingen
Takeda Shingen
null
null
image/jpeg
2,880
1,400
true
true
true
Takeda Shingen là một lãnh chúa của vùng Kai và vùng Shinano trong thời Chiến Quốc của Nhật Bản.
Takeda Shingen (tiếng Nhật: 武田信玄, Vũ Điền Tín Huyền; 1521–1573) là một lãnh chúa (daimyo) của vùng Kai và vùng Shinano trong thời Chiến Quốc của Nhật Bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n_Hoa_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…ase_map_2004.png
Hải quân Hoa Kỳ
Các căn cứ hải quân
Hải quân Hoa Kỳ / Các căn cứ hải quân
Bản đồ các căn cứ hải quân tại Hoa Kỳ.
Map of U.S. Navy bases in the United States. Last updated in 2004.
null
image/png
456
700
true
true
true
Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ. Đây là một trong số 8 lực lượng đồng phục của Hoa Kỳ. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, Hải quân Hoa Kỳ có khoảng 331.682 người hiện dịch và 124.000 người trong lực lượng hải quân dự bị. Hải quân Hoa Kỳ có 284 tàu đang hoạt động và hơn 3.700 phi cơ. Hải quân Hoa Kỳ là lực lượng hải quân lớn nhất thế giới; tổng trọng tải hạm đội tác chiến của nó lớn hơn tổng trọng tải hạm đội tác chiến của 13 lực lượng hải quân lớn kế tiếp trên thế giới cộng lại. Hải quân Hoa Kỳ cũng có một đội ngũ hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới, với 10 chiếc đang phục vụ và một chiếc
Vì lực lượng lớn, nhiều sứ mạng phức tạp cũng như sự hiện diện khắp trên thế giới nên Hải quân Hoa Kỳ đòi hỏi một số lượng lớn các cơ sở vật chất hải quân để hỗ trợ các hoạt động của mình. Mặc dù đa số các căn cứ nằm ở Hoa Kỳ nhưng Hải quân Hoa Kỳ cũng có nhiều cơ sở vật chất ở hải ngoại, có cả tại những lãnh thổ mà Hoa Kỳ đang kiểm soát và tại các quốc gia khác theo các thỏa ước được ký kết.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cattleya_lobata
https://upload.wikimedia…elia_lobata1.jpg
Cattleya lobata
null
Cattleya lobata
null
Scientific name Laelia lobata Place:Osaka Prefectural Flower Garden,Osaka,Japan
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Cattleya lobata là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
Cattleya lobata là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_Clapham
https://upload.wikimedia…_-_July_2007.jpg
Nhóm Clapham
Thành quả
Nhóm Clapham / Thành quả
Clapham ngày nay (góc nhìn 270 độ)
A 360 degree panoramic view of Clapham Common on a summer afternoon near the Clapham Common Tube station. Taken by myself with a Canon 5D and 24-105mm f/4L lens.
null
image/jpeg
774
4,625
true
true
true
Nhóm Clapham là một nhóm những nhà cải cách xã hội đồng tâm chí và có nhiều ảnh hưởng trong xã hội thường qui tụ về làng Clapham, Luân Đôn, vào đầu thế kỷ 19. Nhóm Clapham hoạt động tích cực từ năm 1790 đến năm 1830. Theo miêu tả của sử gia Stephen Tomkins, họ là "một mạng lưới gồm những thân hữu và các gia đình ở nước Anh, với William Wilberforce là nhân vật trung tâm, người đã nối kết họ với nhau bằng những giá trị đạo đức và tâm linh mà họ cùng chia sẻ, bằng sứ mạng tôn giáo và hoạt động xã hội, bằng tình yêu thương dành cho nhau, và qua các cuộc hôn nhân". Phần lớn thành viên của Nhóm Clapham là tín hữu Anh giáo theo trào lưu Tin Lành có cùng quan điểm chính trị liên quan đến các vấn đề như giải phóng nô lệ, bãi nô, và cải thiện chế độ lao tù.
Nhóm Clapham có thể nhìn thấy những thành quả của họ sau nhiều thập niên hoạt động cho các mục tiêu nhân đạo trong xã hội và tại Quốc hội. Trong đó đáng kể nhất là sự kiện Quốc hội thông qua Luật Cấm Buôn bán Nô lệ năm 1807 (Slave Trade Act), đình chỉ mọi hoạt động buôn bán nô lệ trên lãnh thổ Đế chế Anh, và sau nhiều năm vận động, Đạo luật Bãi nô (Slavery Abolition Act) được phê chuẩn trong năm 1833. Nhóm Clapham cũng vận động chính phủ Anh sử dụng ảnh hưởng của mình trong nỗ lực bãi bỏ chế độ nô lệ trên khắp thế giới. Nhóm Clapham đã dự phần tích cực trong tiến trình phát triển Nền Đạo đức Thời kỳ Victoria qua những ấn phẩm, các hội đoàn, ảnh hưởng của họ tại Quốc hội, và là hình mẫu trong công tác từ thiện cũng như trong nỗ lực chấn hưng đạo đức, đặc biệt là trong các chiến dịch chống nạn nô lệ. Như Tomkins nhận xét, "Tính cách của Nhóm Clapham đã trở thành tinh thần của thời đại".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tutufa_bufo
https://upload.wikimedia…bufo_2010_G1.jpg
Tutufa bufo
null
Tutufa bufo
vỏ ốc Tutufa bufo
Tutufa bufo (Röding, P.F., 1798) English: Red-ringed Frog Shell, Red-mouth Frog Shell. Seashell from my personal collection. Shell length 101 mm. Русский: Раковина моллюска Tutufa bufo. Длина 101 мм.
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Tutufa bufo là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. Đây là loại ốc có độc, đã có nhiều trường hợp ngộ độc khi ăn phải loại ốc này.
Tutufa bufo là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. Đây là loại ốc có độc, đã có nhiều trường hợp ngộ độc khi ăn phải loại ốc này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Psychotria_hawaiiensis
https://upload.wikimedia…516131161%29.jpg
Psychotria hawaiiensis
null
Psychotria hawaiiensis
null
Kōpiko, Kōpiko ʻula, or ʻŌpiko Rubiaceae Endemic to the Hawaiian Islands Kīpukapuala, Hawaiʻi Island nativeplants.hawaii.edu/plant/view/Psychotria_hawaiiensis
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Psychotria hawaiiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Fosberg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1962.
Psychotria hawaiiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (A.Gray) Fosberg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1962.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rubus_hirsutus
https://upload.wikimedia…_hirsutus_03.jpg
Rubus hirsutus
Hình ảnh
Rubus hirsutus / Hình ảnh
null
日本語: クサイチゴ (学名:Rubus hirsutus)
null
image/jpeg
1,705
1,705
true
true
true
Rubus hirsutus là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được Thunb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1813.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_Chim_ru%E1%BB%93i
https://upload.wikimedia…/Hummingbird.jpg
Họ Chim ruồi
Kích thước nhỏ
Họ Chim ruồi / Kích thước nhỏ
Calypte costae
Deutsch: eine Veilchenkopfelfe (auch Costakolibri genannt, vom lateinischen Calypte costae), die zur Familie der Kolibris gehörtEnglish: Costa's hummingbird (Calypte costae); a type of Hummingbird i.e., a member of family Trochilidae.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Họ Chim ruồi, còn được gọi là họ Chim ong là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một vị trí, cánh chim vỗ hơn 70 lần/giây tạo ra tiến vo ve như ruồi nên mới có tên là chim ruồi. Vì giống chim này hay hút mật hoa nên danh xưng chim ong cũng hợp với tập tính của loài chim này. Chim ruồi thường có màu lông rất sặc sỡ. Chim ruồi ở Colombia có vệt lông màu xanh ngọc bích óng ánh và dải lông màu xanh lơ sáng rực ở phía trên cổ họng, chòm lông màu trắng muốt ở dưới chân. Họ này có khoảng 360 loài, chia thành 112 chi, thường có kích thước khá nhỏ, trong đó có chim ruồi ong là loài chim nhỏ nhất thế giới, kích thước chỉ xấp xỉ một con ong nghệ, và cân nặng ít hơn 2 g.
Phần lớn các con chim ruồi đều có kích thước rất nhỏ. Loài chim ruồi ong ở Cuba có chiều dài nhỏ hơn 6 cm và là loài chim nhỏ nhất thế giới. Chim ruồi có kích thước tối đa là 20 cm. Chim ruồi làm tổ ở những cành cây nhỏ, hoặc treo lơ lửng, hoặc xây trong hang động. Tổ của chúng là nơi cho các con cái đẻ trứng, với 2 trứng/lứa. Cũng để phù hợp với kích thước của mình, tổ chim ruồi rất nhỏ và khó phát hiện.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93_h%E1%BB%8Da_raster
https://upload.wikimedia…raster-image.svg
Đồ họa raster
null
Đồ họa raster
Hình khuôn mặt cười ở góc trên cùng bên trái là hình ảnh raster. Khi phóng to, các pixel riêng lẻ xuất hiện dưới dạng hình vuông. Mở rộng hơn nữa, chúng có thể được phân tích, với màu sắc của chúng được xây dựng bằng cách kết hợp các giá trị cho màu đỏ, xanh lá cây và xanh dương.
null
null
image/svg+xml
400
368
true
true
true
Trong đồ hoạ máy tính, một hình ảnh đồ hoạ raster hay bitmap là cấu trúc dữ liệu ma trận điểm đại diện cho lưới pixel hình chữ nhật nói chung, có thể thấy được thông qua màn hình, giấy hoặc phương tiện hiển thị khác. Các hình ảnh raster được lưu trữ trong các tệp hình ảnh với các định dạng khác nhau. Một bitmap là một lưới các pixel hình chữ nhật, với mỗi màu của pixel được chỉ định bởi một số bit. Một bitmap có thể được tạo để lưu trữ trong bộ nhớ video của màn hình hoặc dưới dạng tệp bitmap độc lập với thiết bị. Một raster được đặc trưng về mặt kỹ thuật bởi chiều rộng và chiều cao của hình ảnh tính bằng pixel và theo số bit trên mỗi pixel. Các ngành công nghiệp in ấn và chế bản biết tới đồ họa raster như contones. Ngược lại với contones là "vẽ nét đơn", thường được triển khai dưới dạng đồ họa vector trong các hệ thống kỹ thuật số. Hình ảnh vector có thể được trải qua quá trình tạo điểm ảnhVector images can be, chuyển đổi thành pixel và hình ảnh raster được vector hóa bằng phần mềm. Trong cả hai trường hợp, một số thông tin sẽ bị mất, mặc dù các hoạt động vector hóa nhất định có thể tạo lại thông tin nổi bật, như trong trường hợp nhận dạng ký tự quang học.
Trong đồ hoạ máy tính, một hình ảnh đồ hoạ raster hay bitmap là cấu trúc dữ liệu ma trận điểm đại diện cho lưới pixel hình chữ nhật nói chung (các điểm màu), có thể thấy được thông qua màn hình, giấy hoặc phương tiện hiển thị khác. Các hình ảnh raster được lưu trữ trong các tệp hình ảnh với các định dạng khác nhau. Một bitmap là một lưới các pixel hình chữ nhật, với mỗi màu của pixel được chỉ định bởi một số bit. Một bitmap có thể được tạo để lưu trữ trong bộ nhớ video của màn hình hoặc dưới dạng tệp bitmap độc lập với thiết bị. Một raster được đặc trưng về mặt kỹ thuật bởi chiều rộng và chiều cao của hình ảnh tính bằng pixel và theo số bit trên mỗi pixel (hoặc độ sâu màu, xác định số lượng màu sắc mà nó đại diện). Các ngành công nghiệp in ấn và chế bản biết tới đồ họa raster như contones (bắt nguồn từ continuous tones nghĩa là "các màu sắc tiếp nối"). Ngược lại với contones là "vẽ nét đơn", thường được triển khai dưới dạng đồ họa vector trong các hệ thống kỹ thuật số. Hình ảnh vector có thể được trải qua quá trình tạo điểm ảnhVector images can be (rasterisation), chuyển đổi thành pixel và hình ảnh raster được vector hóa (hình ảnh raster được chuyển đổi thành đồ họa vector) bằng phần mềm. Trong cả hai trường hợp, một số thông tin sẽ bị mất, mặc dù các hoạt động vector hóa nhất định có thể tạo lại thông tin nổi bật, như trong trường hợp nhận dạng ký tự quang học.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Choristoneura_hebenstreitella
https://upload.wikimedia…a5.-.lindsey.jpg
Choristoneura hebenstreitella
Hình ảnh
Choristoneura hebenstreitella / Hình ảnh
null
Choristoneura hebenstreitella from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
The Mountain-ash tortricid là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae. Nó được tìm thấy ở Tây Âu, Trung Âu và Cận Đông. Sải cánh dài 19–30 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 7. Ấu trùng ăn các loài from the genera betula, malus, prunus, pyrus và quercus.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Astragalus_whitneyi
https://upload.wikimedia…lus_whitneyi.JPG
Astragalus whitneyi
null
Astragalus whitneyi
null
English: Balloon-pod milk-vetch (Astragalus whitneyi) in the Wenatchee Mountains, WA
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Astragalus whitneyi là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được A.Gray miêu tả khoa học đầu tiên.
Astragalus whitneyi là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được A.Gray miêu tả khoa học đầu tiên.