language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Haworthia_viscosa
https://upload.wikimedia…tanic_Garden.JPG
Haworthia viscosa
Hình ảnh
Haworthia viscosa / Hình ảnh
null
Haworthia viscosa, in the Tower Hill Botanic Garden, Boylston, Massachusetts, USA.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Haworthia viscosa là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Haw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1812.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mipomersen
https://upload.wikimedia…a/Mipomersen.svg
Mipomersen
Hóa học
Mipomersen / Hóa học
Cấu trúc hóa học [5] :69
null
null
image/svg+xml
347
512
true
true
true
Mipomersen được sử dụng để điều trị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử và được tiêm dưới da. Có nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng từ loại thuốc này và nó chỉ có thể được quy định trong bối cảnh kế hoạch quản lý rủi ro.
Hợp chất này là một oligonucleotide 'thế hệ thứ hai'; các nucleotide được liên kết với các liên kết phosphorothioate chứ không phải là liên kết phosphodiester của RNA và DNA, và các phần đường là deoxyribose ở phần giữa của phân tử và ribose biến đổi 2'- O -methoxyethyl ở hai đầu. Những sửa đổi này làm cho thuốc kháng thoái hóa bởi các nuclease, cho phép nó được sử dụng hàng tuần. Chuỗi hoàn chỉnh được mô tả dưới đây: 5'— G *— mC *— mC *— mU *— mC *— dA — dG — dT — dmC — dT — dG — dmC — dT — dT — dmC — G *— mC *— A *— mC *— mC *—3' * = 2'- O - (2-metoxyethyl) m = 5-metyl d = 2'-deoxy
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zamorano-Leon%C3%A9s
https://upload.wikimedia…ntalzamorano.JPG
Zamorano-Leonés
null
Zamorano-Leonés
A Zamorano-Leonés jack
Garañón de Asno Zamorano-Leonés Zamora
null
image/jpeg
1,512
2,016
true
true
true
Zamorano-Leonés là giống lừa lớn trong nước từ các tỉnh Zamora và León, trong cộng đồng tự trị Castilla y León, ở tây bắc Tây Ban Nha. Cái tên này xuất phát từ hai tỉnh này.
Zamorano-Leonés là giống lừa lớn trong nước từ các tỉnh Zamora và León, trong cộng đồng tự trị Castilla y León, ở tây bắc Tây Ban Nha. Cái tên này xuất phát từ hai tỉnh này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2n_Th%E1%BB%8B,_Th%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%90%E1%BB%A9c
https://upload.wikimedia…hangdeJinshi.png
Tân Thị, Thường Đức
null
Tân Thị, Thường Đức
null
English: Location of Jinshi county-level city in Changde city, China
null
image/png
1,980
1,840
true
true
true
Tân Thị tiếng Trung: 津市市; bính âm: Jīnshì shì, Hán Việt: Tân Thị thị là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Thường Đức, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Thành phố nằm ở hạ lưu của Lễ Thủy, gần hồ Động Đình. Tân Thị trước là tên của mộ trấn trứ danh. Nằm tại nơi chính chi lưu của Lưu Thủy hợp lại nên có vị trí chiến lược, các thị thương dã thiết lập chợ. Đến thời nhà Minh thì lập trấn, trực thuộc Lễ Châu. Năm 1913, Lễ Châu cải thành Lễ huyện. Từ 1950 đến 1952, 1953 đến 1963, đã hai lần thành lập thành phố, sau lại bị giải thể. Năm 1979, lần thứ ba, Lễ huyện trở thành thành phố Tân Thị cho đến nay. Tháng 4 năm 1986, trở thành tỉnh hạt, do địa khu Thường Đức quản lý. Tháng 4 năm 1988 chuyển sang cho Thường Đức. Tân Thị là thành phố côn nghiệp nhẹ và trung tâm phân phối hàng hóa quan trọng của lưu vực Lễ Thủy. Các ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất trục xe ô tô, thực phẩm, dệt may. Sản phẩm chính là hàng dệt lụa tơ tằm, bông lanh và các loại axít, enzim, muối công nghiệp. Các nông sản chủ yếu là lúa gạo, chè, bông, dầu và cây gai dầu. Nuôi lợn và nuôi tồng thủy sản cũng phát triển. Tân Thị được chia thành: 4 Nhai đạo Tam Châu Dịch nhai đạo Uông Gia Kiều nhai đạo
Tân Thị tiếng Trung: 津市市; bính âm: Jīnshì shì, Hán Việt: Tân Thị thị) là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Thường Đức, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Thành phố nằm ở hạ lưu của Lễ Thủy, gần hồ Động Đình. Tân Thị trước là tên của mộ trấn trứ danh. Nằm tại nơi chính chi lưu của Lưu Thủy hợp lại nên có vị trí chiến lược, các thị thương dã thiết lập chợ. Đến thời nhà Minh thì lập trấn, trực thuộc Lễ Châu. Năm 1913, Lễ Châu cải thành Lễ huyện. Từ 1950 đến 1952, 1953 đến 1963, đã hai lần thành lập thành phố, sau lại bị giải thể. Năm 1979, lần thứ ba, Lễ huyện trở thành thành phố Tân Thị cho đến nay. Tháng 4 năm 1986, trở thành tỉnh hạt, do địa khu Thường Đức quản lý. Tháng 4 năm 1988 chuyển sang cho Thường Đức. Tân Thị là thành phố côn nghiệp nhẹ và trung tâm phân phối hàng hóa quan trọng của lưu vực Lễ Thủy. Các ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất trục xe ô tô, thực phẩm, dệt may. Sản phẩm chính là hàng dệt lụa tơ tằm, bông lanh và các loại axít, enzim, muối công nghiệp. Các nông sản chủ yếu là lúa gạo, chè, bông, dầu và cây gai dầu. Nuôi lợn và nuôi tồng thủy sản cũng phát triển. Tân Thị được chia thành: 4 Nhai đạo Tam Châu Dịch nhai đạo (三洲驿街道) Uông Gia Kiều nhai đạo (汪家桥街道) Tương Dương Nhai nhai đạo (襄阳街街道) Kim Ngư Lĩnh nhai đạo (金鱼岭街道) 5 Trấn Tân Châu trấn (新洲镇) Độ Khẩu trấn (渡口镇) Bảo Hòa Đê trấn (保和堤镇) Bạch Y trấn (白衣镇) Linh Tuyền trấn (灵泉镇) Hương Đường Hoa hương (棠华乡) Lý Gia Ơhô hương (李家铺乡) Khác Sầm Đạm nông trường (涔澹农场)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dlouh%C3%A1_Ves,_Havl%C3%AD%C4%8Dk%C5%AFv_Brod
https://upload.wikimedia…A1_Ves%2C_03.jpg
Dlouhá Ves, Havlíčkův Brod
null
Dlouhá Ves, Havlíčkův Brod
null
Čeština: Dlouhá Ves, okres Havlíčkův Brod, kraj Vysočina, Česká republika English: Dlouhá Ves, Havlíčkův Brod Distrct, Vysočina Region, Czech Republic
null
image/jpeg
3,856
2,571
true
true
true
Dlouhá Ves là một làng thuộc huyện Havlíčkův Brod, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Dlouhá Ves là một làng thuộc huyện Havlíčkův Brod, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_ph%C3%A1o_40cm/45_Lo%E1%BA%A1i_94
https://upload.wikimedia…in_gun_shell.jpg
Hải pháo 40cm/45 Loại 94
Góc va đập và vận tốc
Hải pháo 40cm/45 Loại 94 / Góc va đập và vận tốc
null
English: Shells of IJN Battleship Yamato 46cm gun. From left; armor-piercing shell Type 91, armor-piercing shell Type 1, anti-air shell Type 3, propellant. 日本語: 戦艦大和46cm主砲砲弾 左から:91式徹甲弾、1式徹甲弾、3式弾、装薬
null
image/jpeg
487
658
true
true
true
"Hải pháo 40cm/45 Loại 94" là hải pháo lớn nhất từng được dùng bởi thiết giáp hạm trong Chiến tranh thế giới thứ 2. Cỡ nòng thực tế của chúng là 46 cm nhưng được gọi là 40 cm nhằm che giấu kích thước thật của chúng.
Với đạn chống giáp Loại 91
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/O-Train_(Korail)
https://upload.wikimedia…%B6%80%29_11.JPG
O-Train (Korail)
Tổng quan
O-Train (Korail) / Tổng quan
Nội thất bên trong O-Train
한국어: 중부내륙순환열차 내부사진
null
image/jpeg
360
600
true
true
true
O-Train là một xe lửa tham quan ở Hàn Quốc được quản lý Korail. Tàu đi vào hoạt động từ năm 2013 à vận chuyển hành khách từSeoul, theo tuyến vòng tròn, đi qua các vùng trung tâm Hàn Quốc và quay trở về Seoul.
Tuyến tàu được mở cửa vào ngày 12 tháng 4 năm 2013, và là một tàu chạy theo tuyến vòng xung quanh các địa điểm tham quan ở các vùng trung tâm Hàn Quốc, và nó dừng lại tại một số địa điểm như núi Taebaeksan ở Gangwon-do, Yeongju ở Gyeongsangbuk-do, và Jecheon ở Chungcheongbuk-do Nó có lộ trình tương tự như tàu hoa tuyết tuyến vòng khu vực trung tâm đô thị Tokyo cũ (Hangul:환상선 눈꽃순환열차). Từ "O" trong tuyến tàu được bắt nguồn từ tuyến vòng, và "One", nó đi qua ba tỉnh. Tàu gồm có 4 toa, phòng quan sát, và màn hình tham quan, và khởi hành mỗi ngày từ ga Seoul, ga Cheonan, và ga Osong. Một trong điểm dừng là tại ga Chujeon ở Gangwon-do, nó nằm ở độ cao 855 mét, cao nhất dành cho các tàu dừng lại ở Hàn Quốc, để tham quan và chụp. Một loại tàu Korail tương tự là V-Train, được mở cửa cùng ngày, và đi qua miền núi của các tỉnh Gangwon-do và Gyeongsangbuk-do. Hành khách của O-Train có thể chuyển qua V-train tại ga Cheoram, Seungbu và Buncheon. Việc mở cửa tàu làm đã thu hút được nhiều lượt khách du lịch trong lịch sử khai thác than của Gangwon. Ga Buncheon ở Gyeongsangbuk-do, nơi có một tuyến đường sắt chạy bằng than, cho thấy số lượng khách du lịch ngày càng tăng 2013, gồm hai tuyến O-Train và V-Train, xấp xỉ 10 đến 1000 hành khách trong một ngày.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melissodes_trinodis
https://upload.wikimedia…436615847%29.jpg
Melissodes trinodis
null
Melissodes trinodis
null
A hind foot of a Melissodes trinodis, but....what is on the end of that foot? I will tell you, Pilgrim, those are pollinia from Common Milkweed. Here are 3 paired sets, having glued themselves to the bee when it accidentally stuck its foot in one the 5-compartmented florets that comprise a milkweed flower. These pollinia are sacks filled with pollen that is of no use to the bee, but the plant hopes that they will be transplanted to another flower and effect the continuation of the Common Milkweed race. An odd system, restricted to milkweeds and the scheming's of the Orchids tribe 13:47, 9 August 2014 (UTC)13:47, 9 August 2014 (UTC){{{{{{0}}}}}}13:47, 9 August 2014 (UTC)13:47, 9 August 2014 (UTC) All photographs are public domain, feel free to download and use as you wish. Photography Information: Canon Mark II 5D, Zerene Stacker, Stackshot Sled, 65mm Canon MP-E 1-5X macro lens, Twin Macro Flash in Styrofoam Cooler, F5.0, ISO 100, Shutter Speed 200 The murmuring of bees has ceased; But murmuring of some Posterior, prophetic, Has simultaneous come,-- The lower metres of the year, When nature's laugh is done,-- The Revelations of the book Whose Genesis is June. -Emily Dickinson Want some Useful Links to the Techniques We Use? Well now here you go Citizen: Basic USGSBIML set up: www.youtube.com/watch?v=S-_yvIsucOY USGSBIML Photoshopping Technique: Note that we now have added using the burn tool at 50% opacity set to shadows to clean up the halos that bleed into the black background from "hot" color sections of the picture. www.youtube.com/watch?v=Bdmx_8zqvN4 PDF of Basic USGSBIML Photography Set Up: ftp://ftpext.usgs.gov/pub/er/md/laurel/Droege/How%20to%20Take%20MacroPhotographs%20of%20Insects%20BIML%20Lab2.pdf Google Hangout Demonstration of Techniques: plus.google.com/events/c5569losvskrv2nu606ltof8odo or www.youtube.com/watch?v=4c15neFttoU Excellent Technical Form on Stacking: www.photomacrography.net/ Contact information: Sam Droege sdroege@usgs.gov 301 497 5840
null
image/jpeg
3,744
5,616
true
true
true
Melissodes trinodis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Robertson mô tả khoa học năm 1901.
Melissodes trinodis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Robertson mô tả khoa học năm 1901.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ban_Ch%E1%BA%A5p_h%C3%A0nh_Trung_%C6%B0%C6%A1ng_%C4%90%E1%BA%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA%A3n_Li%C3%AAn_X%C3%B4_kh%C3%B3a_XXIV
https://upload.wikimedia…%D0%A1%D0%A1.svg
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXIV
null
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXIV
Đảng huy Đảng Cộng sản Liên Xô
null
null
image/svg+xml
271
326
true
true
true
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXIV do Đại hội lần thứ XXIV Đảng Cộng sản Liên Xô tổ chức tại Moskva từ ngày 30/3-9/4/1971 bầu ra.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXIV (tiếng Nga: XXIV Центральный комитет Коммунистической партии Советского Союза) do Đại hội lần thứ XXIV Đảng Cộng sản Liên Xô tổ chức tại Moskva từ ngày 30/3-9/4/1971 bầu ra.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Knetzgau
https://upload.wikimedia…St_Jakob-gje.jpg
Knetzgau
null
Knetzgau
Knetzgau-Westheim
Deutsch: Kirche St. Georg in Westheim (Knetzgau) Français : Église St. Georg à Westheim (Knetzgau) English: Church of St. Georg in Westheim (Knetzgau)
null
image/jpeg
4,365
3,346
true
true
true
Knetzgau là một đô thị ở Haßberge bang Bavaria thuộc nước Đức.
Knetzgau là một đô thị ở Haßberge bang Bavaria thuộc nước Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Asplenium_azomanes
https://upload.wikimedia…anes-ubrique.jpg
Asplenium azomanes
null
Asplenium azomanes
null
Asplenium azomanes
null
image/jpeg
691
549
true
true
true
Asplenium trichomanes subsp. coriaceifolium là một loài dương xỉ trong họ Aspleniaceae. Loài này được Rossello, Cubas & Rebassa mô tả khoa học đầu tiên năm 1991. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Asplenium trichomanes subsp. coriaceifolium là một loài dương xỉ trong họ Aspleniaceae. Loài này được Rossello, Cubas & Rebassa mô tả khoa học đầu tiên năm 1991. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hauschka
https://upload.wikimedia…C_2012-06-09.jpg
Hauschka
Danh sách đĩa hát
Hauschka / Danh sách đĩa hát
Volker Bertelmann với cây đàn piano tuỳ chỉnh, 2012
While on a recent US tour with Grammy-winning American violinist Hilary Hahn, celebrated Düsseldorf-born piano composer Hauschka took a time-out to create this very special 3-part performance series with esteemed director Greg Hunt, set designer Tamarra Younis, and sound engineer J. Clark. Employing elements of magical realism, prepared piano, playful improvisation and inspired collaboration, this episode embodies everything we've come to love about Room 205. BIO Hauschka is the musical alias of acclaimed modernist German composer Volker Bertelmann. Over seven albums he's explored the creative possibilities of the "prepared" piano by modifying its innards with an assortment of odds and ends (such as gaffer tape, aluminum foil, bells and ping pong balls), transforming the pure tuned instrument into mini rhythm sections. With his most recent solo release – 2011’s Salon Des Amateurs – he's crafted an astonishingly creative piano-and-percussion homage to electronic dance music. The results are vivid, unconventional pieces made in a spirit of inspired research-enthusiasm. COMPONENTS Video YouTube: youtube.com/playlist?list=PLC4EEUwd7e4mKYfg3sxfT9Vzyjn0WdYSb Vimeo: vimeo.com/album/2245388 Photos Flickr: flic.kr/s/aHsjDMker2 Music SoundCloud: soundcloud.com/goincase/sets/hauschka-at-room-205 CREDITS Executive Producer Incase: goincase.com Producer Arlie Carstens: disastercasual.typepad.com Director Greg Hunt: huntfilmwork.com Set Designer Tamarra Younis: union-of-art.net Audio Engineer J. Clark: facebook.com/jason.clark.752 Camera Josh Zucker: joshzucker.com Director of Photography Conor Simpson: vimeo.com/likeamaniac Editor Greg Hunt: huntfilmwork.com Photos Arlie Carstens: disastercasual.typepad.com Performing Artist Hauschka: hauschka-net.de Label FatCat Records: fat-cat.co.uk Publicity Shaker Maker PR: facebook.com/shakermakerpr Room 205 Theme Song Cora Foxx: theheapsf.com
null
image/jpeg
2,059
3,083
true
true
true
Volker Bertelmann là một nghệ sĩ dương cầm và nhà soạn nhạc người Đức, chủ yếu biểu diễn và thu âm với tên gọi Hauschka. Ông được biết đến nhiều nhất với những tác phẩm của mình cho đàn piano tuỳ chỉnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coenonympha_pamphilus
https://upload.wikimedia…mphilus_qtl1.jpg
Coenonympha pamphilus
Hình ảnh
Coenonympha pamphilus / Hình ảnh
null
Deutsch: Kleines Wiesenvögelchen (Coenonympha pamphilus) auf Rainfarn (Tanacetum vulgare) beim Alten Flugplatz, Frankfurt, Deutschland. English: Small Heath (Coenonympha pamphilus) on Tansy (Tanacetum vulgare) near the old airstrip, Frankfurt, Germany. Français : Un Fadet commun (Coenonympha pamphilus) sur une inflorescence de Tanaisie (Tanacetum vulgare), photographié dans l'ancien aérodrome de Francfort, en Allemagne.
null
image/jpeg
2,551
3,556
true
true
true
Coenonympha pamphilus là một loài bướm thuộc Họ Bướm giáp. Loài này phổ biến rộng rãi ở Âu Á và tây bắc châu Phi, thích môi trường sống khô hơn các loài thuộc Coenonymphae khác. Các cây chủ của ấu trùng là cỏ, đặc biệt là cừu của cây roi nhỏ và đồng cỏ cỏ Poa trivialis. Loài này gần giống như loài Maniola jurtina nhưng màu nâu của cánh xuất hiện đáng chú ý nhạt màu trong chuyến bay. Ấu trùng có tuổi thọ của chiều dài khác nhau, thậm chí trong cùng một khí hậu, do đó hình ảnh của một thế hệ có thể được nhìn thấy qua một thời gian dài. Bướm thường có 2, thỉnh thoảng ba, con non và cánh từ giữa tháng năm đến đầu tháng Mười. Các côn trùng trải qua mùa đông trong giai đoạn ấu trùng của nó. Loài này cũng giống như loài Lasiommata megera, đã bị suy giảm nghiêm trọng ở hầu khắp miền Nam nước Anh vì lý do không rõ ràng, và phù hợp được chỉ định là một loài ưu tiên BAP Anh quốc bởi DEFRA trong năm 2007.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Choratice
https://upload.wikimedia…e%2C_O%C3%9A.jpg
Choratice
null
Choratice
null
Čeština: Choratice, okres Benešov, Česká republika. Obecní úřad. English: Choratice in Benešov District, Czech Republic. Municipal office. Deutsch: Choratice, Kreis Benešov, Tschechien. Gemeindeamt. This file was created as a part of the photographic program of Wikimedia Czech Republic. Project: Foto českých obcí. The program supports Wikimedia Commons photographers in the Czech Republic. Camera location49° 50′ 23.6″ N, 14° 52′ 33.01″ E View this and other nearby images on: OpenStreetMap - Google Earth
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Choratice là một làng thuộc huyện Benešov, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Choratice là một làng thuộc huyện Benešov, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Far%C3%A1d
https://upload.wikimedia…r%C3%A1d_COA.jpg
Farád
null
Farád
null
Coat of arms of Farád, Hungary
Huy hiệu của Farád
image/jpeg
2,181
2,000
true
true
true
Farád là một thị trấn thuộc hạt Győr-Moson-Sopron, Hungary. Thị trấn này có diện tích 29,02 km², dân số năm 2010 là 1947 người, mật độ 67 người/km².
Farád là một thị trấn thuộc hạt Győr-Moson-Sopron, Hungary. Thị trấn này có diện tích 29,02 km², dân số năm 2010 là 1947 người, mật độ 67 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ourapteryx_changi
https://upload.wikimedia…eryx_changi3.jpg
Ourapteryx changi
null
Ourapteryx changi
null
Ourapteryx changi Inoue, 1985 張氏尾尺蛾 (鞍I:Pl.2-3) 鞍1:P15,Pl.2-3
null
image/jpeg
853
1,280
true
true
true
Ourapteryx changi là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Ourapteryx changi là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Marula
https://upload.wikimedia…iipa_Namibia.jpg
Marula
null
Marula
Hình ảnh cây marula được chụp vào tháng 9, cây rụng lá vào mùa đông
Afrikaans: Maroelaboom laatwinter in Namibië, met die loof gewissel Deutsch: Marulabäume werfen in Namibia im Winter ihre Blätter vollständig ab
null
image/jpeg
3,864
5,152
true
true
true
Sclerocarya birrea, thường được gọi là marula, là một loài cây đơn tính cỡ vừa và là loài cây bản địa của rừng miombo, miền Nam châu Phi, trải dài đến Tây Phi và Madagascar.
Sclerocarya birrea, thường được gọi là marula, là một loài cây đơn tính cỡ vừa và là loài cây bản địa của rừng miombo, miền Nam châu Phi, trải dài đến Tây Phi và Madagascar.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Togacantha
https://upload.wikimedia…tha_nordviei.jpg
Togacantha
null
Togacantha
Togacantha nordviei
English: Togacantha nordviei. Species of spider.
null
image/jpeg
675
852
true
true
true
Togacantha là một chi nhện trong họ Araneidae.
Togacantha là một chi nhện trong họ Araneidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Si_Suriyawongse
https://upload.wikimedia…Suriyawongse.JPG
Si Suriyawongse
null
Si Suriyawongse
null
English: Photograph of Somdech Chao Phraya Sri Suriyawongse (Chuang Bunnag)
null
image/jpeg
525
386
true
true
true
Somdet Chao Phraya Borom Maha Si Suriyawongse, cá nhân tên Chuang Bunnag, là một nhân vật nổi tiếng trong thế kỷ 19 ở Thái Lan và phục vụ như nhiếp chính trong những năm đầu của triều đại của Vua Chulalongkorn. Ông một thành viên của một gia tộc có nguồn gốc từ Ba Tư, có tên gọi là Si Suriyawongse. Ông là con trai cả của vị đại quan Tish Bunnag và bà Than Phuying Chan. Chuang đã được giáo dục tốt vào thời đó. Vua Mongkut đã bổ nhiệm ông Samuha Kalahom, một trong hai chức quan lớn nhất của Xiêm. Si Suriyawongse, là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong triều đình Mongkut. Khi ông là người ủng hộ chính để Hoàng tử Mongkut lên ngôi, ông cuối cùng đã được bổ nhiệm chức thừa tướng, Samuha Kralahome, hoặc người lãnh đạo của bộ phận lực lượng vũ trang. Ông nổi tiếng là một quan chức thân Anh, ví như một "thế hệ mới" của các quan chức của triều đình. Ông đã quan tâm đến học tập phương Tây trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật và xây dựng tàu hơi nước, Ông đã có một mối quan hệ rất gần gũi với hoàng tử Mongkut, tức vua Rama IV trong tương lai, hỗ trợ ông để chào đón ảnh hưởng của Anh, học tập phương Tây.
Somdet Chao Phraya Borom Maha Si Suriyawongse (tiếng Thái: สมเด็จเจ้าพระยาบรมมหาศรีสุริยวงศ์วงศ์, 23 tháng 12 năm 1808 - 19 tháng 1 năm 1883), cá nhân tên Chuang Bunnag (ช่วง บุนนาค), là một nhân vật nổi tiếng trong thế kỷ 19 ở Thái Lan và phục vụ như nhiếp chính trong những năm đầu của triều đại của Vua Chulalongkorn (Rama V). Ông một thành viên của một gia tộc có nguồn gốc từ Ba Tư, có tên gọi là Si (hoặc Sri) Suriyawongse. Ông là con trai cả của vị đại quan Tish Bunnag (Prayurawongse, สมเด็จเจ้าพระยา บรม มหา ประยูร วงศ์) và bà Than Phuying Chan. Chuang đã được giáo dục tốt vào thời đó. Vua Mongkut (Rama IV) đã bổ nhiệm ông Samuha Kalahom (tiếng Thái: สมุหกลาโหม - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, tương đương với chức Thừa tướng ở Xiêm), một trong hai chức quan lớn nhất của Xiêm. Si Suriyawongse, là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong triều đình Mongkut. Khi ông là người ủng hộ chính để Hoàng tử Mongkut lên ngôi, ông cuối cùng đã được bổ nhiệm chức thừa tướng, Samuha Kralahome, hoặc người lãnh đạo của bộ phận lực lượng vũ trang (bộ Quốc phòng). Ông nổi tiếng là một quan chức thân Anh, ví như một "thế hệ mới" của các quan chức của triều đình. Ông đã quan tâm đến học tập phương Tây trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật và xây dựng tàu hơi nước, Ông đã có một mối quan hệ rất gần gũi với hoàng tử Mongkut, tức vua Rama IV trong tương lai, hỗ trợ ông để chào đón ảnh hưởng của Anh, học tập phương Tây. Ông cũng là nhân vật chủ chốt trong việc thúc đẩy các mối quan hệ Xiêm-Anh, mà đỉnh cao trong Hiệp ước Bowring vào năm 1855, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế với Anh. Sau cái chết của Vua Mongkut năm 1868, hoàng tử trẻ, con trai Mongkut là Chulalongkorn trở thành vua mới. Tuy nhiên, do vua con nhỏ, Si Suriyawongse được đưa tên là nhiếp chính vương, một chức vụ ông nắm giữ cho đến năm 1873. Ông qua đời vào năm 1883 tại Ratchaburi. Suriyawongse là người Thái Lan đầu tiên có đơn bảo hiểm nhân thọ, sau khi Vua Rama V cấp phép cho các công ty nước ngoài được mở rộng kinh doanh bảo hiểm ở Xiêm. Con trai của ông Won Bunnag đã kế tục ông làm Samuha Kalahom và cũng đã nắm giữ danh hiệu Chao Phraya Surawongse.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phyllodesma_ilicifolia
https://upload.wikimedia…les_Plate063.jpg
Phyllodesma ilicifolia
Hình ảnh
Phyllodesma ilicifolia / Hình ảnh
null
English: Plate 63. DescriptionBinomial in textModern accepted name1. Small Lappet Moth, male; 2 female.Epicnaptera ilicifoliaPhyllodesma ilicifolia3. Lappet Moth, male; 4 female.Gastropacha quercifoliaunchanged
null
image/jpeg
1,275
922
true
true
true
Phyllodesma ilicifolia là một loài bướm đêm thuộc họ Lasiocampidae. Loài này có ở Áo, Belarus, Bỉ, Trung Quốc, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Malta, Nhật Bản, Kazakhstan, Latvia, Litva, Mông Cổ, Na Uy, Ba Lan, România, Nga, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Ukraina.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nefertiti
https://upload.wikimedia…Neues_Museum.jpg
Nefertiti
null
Nefertiti
Tượng bán thân Nefertiti trong bộ sưu tập Ai Cập học của Bảo tàng Berlin, hiện tại đang ở Bảo tàng Neues.
العربية: صورة لِتمثال نفرتيتي المعروض في متحف برلين الجديد، بمدينة برلين عاصمة ألمانيا. Dansk: Billede af Nefertiti-busten, opdaget i Akhenatons hovedstad Amarna den 6. december 1912. Busten befinder sig i Neues Museum, Berlin. Deutsch: Fotografie der Büste der Nofretete im Neuen Museum, Berlin. English: Picture of the Nefertiti bust in Neues Museum, Berlin. Français : Photo du buste de Néfertiti dans le Neues Museum de Berlin (Allemagne). Italiano: Foto del busto di Nefertiti al Neues Museum di Berlino. Русский: Фотография бюста Нефертити в берлинском Новом музее. Українська: Погруддя Нефертіті роботи Тутмоса, зберігається у Новому музеї (Neues Museum) у Берліні.
null
image/jpeg
1,877
1,282
true
true
true
Neferneferuaten Nefertiti là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu Amenhotep IV. Nefertiti và chồng được biết đến với cuộc cách mạng tôn giáo, trong đó họ chỉ thờ một thần, Aten, hay đĩa Mặt Trời. Bà cùng trị vì với chồng mình với tư cách Nữ chúa của Ai Cập, trong một thời kì mà được đánh giá là giàu có nhất của Ai Cập cổ đại. Một số học giả tin rằng bà đã từng trị vì với tư cách của một Pharaoh sau khi chồng mình qua đời, với cái tên Neferneferuaten. Nếu thật là vậy, triều đại của bà chứng kiến sự sụp đổ của Amarna và sự kiện Ai Cập dời đô đến Thebes. Sau đó, bà nhượng vị cho con rể và cũng là con chồng, Tutankhamun. Bà nổi tiếng trong lịch sử Ai Cập vì bức tượng đất nung chỉ có một con mắt, trở thành 1 trong 4 vị Nữ chúa nổi tiếng nhất khi người ta biết đến Ai Cập cổ đại, bên cạnh Cleopatra, Hatshepsut và Nefertari.
Neferneferuaten Nefertiti (/ˌnɛfərˈtiːti/; khoảng 1370 TCN – khoảng 1330 TCN) là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu Amenhotep IV. Nefertiti và chồng được biết đến với cuộc cách mạng tôn giáo, trong đó họ chỉ thờ một thần, Aten, hay đĩa Mặt Trời. Bà cùng trị vì với chồng mình với tư cách Nữ chúa của Ai Cập, trong một thời kì mà được đánh giá là giàu có nhất của Ai Cập cổ đại. Một số học giả tin rằng bà đã từng trị vì với tư cách của một Pharaoh sau khi chồng mình qua đời, với cái tên Neferneferuaten. Nếu thật là vậy, triều đại của bà chứng kiến sự sụp đổ của Amarna và sự kiện Ai Cập dời đô đến Thebes. Sau đó, bà nhượng vị cho con rể và cũng là con chồng, Tutankhamun. Bà nổi tiếng trong lịch sử Ai Cập vì bức tượng đất nung chỉ có một con mắt, trở thành 1 trong 4 vị Nữ chúa nổi tiếng nhất khi người ta biết đến Ai Cập cổ đại, bên cạnh Cleopatra, Hatshepsut và Nefertari.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a_Ph%C3%B9_Dung
https://upload.wikimedia…h%C3%B9_Dung.jpg
Chùa Phù Dung
null
Chùa Phù Dung
Chùa Phù Dung
Tiếng Việt: Chùa Phù Dung, thị xã Hà tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
Chùa Phù Dung hiện nay tọa lạc tại chân núi Bình San, phường Bình San, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Địa điểm hành hương & du lịch này hấp dẫn du khách bởi vẻ đẹp cổ kính, hài hòa với thiên nhiên mà còn bởi những câu chuyện bí ẩn gây tranh cãi về lai lịch ngôi chùa.
Chùa Phù Dung hiện nay tọa lạc tại chân núi Bình San, phường Bình San, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Địa điểm hành hương & du lịch này hấp dẫn du khách bởi vẻ đẹp cổ kính, hài hòa với thiên nhiên mà còn bởi những câu chuyện bí ẩn gây tranh cãi về lai lịch ngôi chùa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Queen
https://upload.wikimedia…1982_01_800b.jpg
Queen
1980–84: The Game và The Works
Queen / Lịch sử / 1980–84: The Game và The Works
Queen trình diễn tại Drammen, Na Uy trong Hot Space Tour vào tháng 4 năm 1982.
Queen, Drammenshallen, Norway
null
image/jpeg
523
800
true
true
true
Queen là một ban nhạc rock người Anh thành lập năm 1970 tại Luân Đôn. Đội hình trình diễn chính thức của họ bao gồm Freddie Mercury, Brian May, Roger Taylor và John Deacon. Những sản phẩm âm nhạc đầu tay của Queen mang nhiều ảnh hưởng từ progressive rock, hard rock và heavy metal, nhưng sau này họ ngày càng phát triển theo phong cách gần gũi với công chúng hơn và kết hợp với nhiều thể loại khác, bao gồm cả arena rock và pop rock. Trước khi lập nên Queen, May và Taylor đã cùng nhau chơi nhạc trong nhóm Smile. Mercury là người hâm mộ ban nhạc này và đề nghị họ thử chơi với nhiều phong cách và kỹ thuật mới. Mercury gia nhập nhóm vào năm 1970, đề xuất tên gọi "Queen" và chọn đó là tên chính thức cho ban nhạc. Deacon được tuyển dụng làm tay bass sau khi hoàn tất việc thu âm album đầu tay của nhóm vào năm 1973. Queen xuất hiện tại các bảng xếp hạng của Anh với album thứ 2, Queen II, nhưng phải tới Sheer Heart Attack phát hành cuối năm và A Night at the Opera, họ mới có được thành công toàn cầu. Ca khúc kinh điển "Bohemian Rhapsody" có được vị trí quán quân tại Anh trong vòng 9 tuần, trực tiếp quảng bá hình thức giới thiệu video âm nhạc tới công chúng.
Queen bắt đầu thập niên 1980 với album The Game. Đĩa đơn "Crazy Little Thing Called Love" và "Another One Bites The Dust" đạt hạng nhất tại Mỹ. Sau khi dự một đêm nhạc của Queen ở Los Angeles, Michael Jackson gợi ý với Mercury sau cánh gà rằng "Another One Bites the Dust" nên phát hành làm đĩa đơn và vào tháng 10 năm 1980, bài hát giữ vị trí quán quân trong 3 tuần. Album dẫn đầu Billboard 200 trong 5 tuần và bán hơn 4 triệu bản ở Mỹ. Đây là album đầu tiên của Queen xuất hiện đàn synthesizer. Trước đây, album của nhóm có đề dòng ghi chú "No Synthesisers!", được cho là để phản ánh lập trường pro-"hard"-rock và anti-synth. Tháng 9 năm 1980, Queen trình diễn trong 3 đêm cháy vé ở Madison Square Garden. Năm 1980, Queen còn phát hành album nhạc phim Flash Gordon. Tại Giải thưởng Âm nhạc Mỹ 1981, "Another One Bites the Dust" giành giải "Đĩa đơn Pop/Rock được yêu thích" và Queen nằm trong đề cử hạng mục "Ban nhạc Pop/Rock được yêu thích". Tháng 2 năm 1981, Queen đến Nam Mỹ để thực hiện The Game Tour, là ban nhạc rock lớn đầu tiên trình diễn tại sân vận động Mỹ La Tinh. Chuyến lưu diễn gồm năm đêm nhạc ở Argentina, thu hút lượng khán giả lớn nhất trong một đêm diễn trong lịch sử quốc gia này, với gần 300.000 người tham dự tại Buenos Aires. Họ đã phá vỡ kỷ lục thế giới về số người tham dự, 131.000 người trong đêm đầu tiên và 251.000 trong hai ngày ở sân vận động Morumbi, São Paulo, Brazil. Tháng 10 năm đó, Queen trình diễn trước hơn 150.000 người hâm mộ tại Monterrey (Estadio Universitario) và Puebla (Estadio Zaragoza), Mexico. Một trong những màn trình diễn nổi bật của nhóm trong The Game là "Save Me" tại Montreal và được thu lại trong album Queen Rock Montreal. Trong năm này, Queen hợp tác với David Bowie trong đĩa đơn quán quân tại Anh "Under Pressure". Bản thân sự hợp tác này mang tính chất tự phát khi Bowie tình cờ tới phòng thu khi Queen đang tiến hành thu âm. Tháng 10 năm đó, Queen phát hành album tổng hợp đầu tiên mang tên Greatest Hits, tập hợp những điểm nhấn của nhóm từ năm 1974–1981. Đây là album bán chạy nhất trong lịch sử xếp hạng Anh Quốc, có 450 tuần nằm trong bảng xếp hạng UK Album Chart. Album giành 8 lần chứng nhận Bạch kim tại Mỹ và bán hơn 25 triệu bản toàn thế giới. Taylor là thành viên đầu tiên của nhóm ra mắt album đơn ca vào năm 1981, mang tựa đề Fun in Space. Năm 1982, ban nhạc ra mắt album Hot Space, phối hợp nhiều thể loại như rock, pop rock, dance, funk và R&B. Hầu hết album này thu âm tại Munich trong giai đoạn bất ổn của nhóm: Taylor và May không hài lòng với giai điệu mới, chỉ trích sự can thiệp của quản lý Paul Prenter đối với Mercury. May cũng gay gắt đối với Prenter vì sự phủ nhận của ông về sức quan trọng của đài phát thanh và truyền thông đối với nhóm nhạc. Nhà phê bình và người hâm mộ đưa ra phản hồi tiêu cực đến album này. Ngày 14 và 15 tháng 9 năm 1982, ban nhạc chơi hai đêm cuối với giọng ca chính Mercury tại The Forum, Inglewood, California. Sau Hot Space Tour, lần cuối cùng nhóm trình diễn tại Bắc Mỹ với Mercury là trong Saturday Night Live mùa thứ 8 vào tháng 9 năm đó. Queen rời khỏi Elektra Records, là hãng đĩa của họ tại Mỹ, Canada, Nhật Bản, Úc và New Zealand, để ký kết cùng EMI/Capitol Records. Sau khi hợp tác trong hơn 10 năm, Queen quyết định ngừng trình diễn trực tiếp vào năm 1983. Trong thời gian này, họ thu âm album mới tại Record Plant Studios, Los Angeles và Musicland Studios, Munich. Một vài thành viên của nhóm bắt đầu khám phá thêm các lĩnh vực bên ngoài và làm việc độc lập. Taylor ra mắt album riêng Strange Frontier, May kết hợp với Eddie Van Halen phát hành mini-album có tên là Star Fleet Project. Tháng 2 năm 1984, Queen phát hành album phòng thu thứ 11 The Works, cùng các đĩa đơn thành công "Radio Ga Ga", "Hammer to Fall" và "I Want to Break Free". Album này không thể hiện tốt tại Mỹ, trong khi giành 3 lần chứng nhận Bạch kim tại Anh và nằm trong UK Albums Chart suốt hai năm. Năm đó, Queen bắt đầu thực hiện The Works Tour, chuyến lưu diễn đầu tiên có sự góp mặt của keyboard Spike Edney. Nhóm biểu diễn vài ngày ở Bophuthatswana, Nam Phi trên vận động ở Sun City vào tháng 1
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Solieria_pacifica
https://upload.wikimedia…ia_pacifica1.jpg
Solieria pacifica
null
Solieria pacifica
null
Solieria pacifica, location: The Netherlands - Rhenen - Blauwe Kamer - Gelderland
null
image/jpeg
598
800
true
true
true
Solieria pacifica là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
Solieria pacifica là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterodon
https://upload.wikimedia…atus_%281%29.jpg
Pterodon
Hình ảnh
Pterodon / Hình ảnh
null
Pterodon emarginatus - FABACEAE Parque da Cidade - Brasília - Distrito Federal - Brasil.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Pterodon là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chloropidae
https://upload.wikimedia…cinella_frit.jpg
Chloropidae
Hình ảnh
Chloropidae / Hình ảnh
null
Picture taken in Commanster, Belgian High Ardennes . Species: possibly Oscinella frit
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Chloropidae là một họ ruồi thường gọi là ruồi cỏ. Có khoảng 2000 loài được mô tả trong 160 chi phân bố khắp thế giới. Chúng là loài ruồi nhỏ có màu vàng hoặc đen. Đa số các loài trong họ này là loài ăn cỏ và có thể là loài gây hại cho ngũ cốc. Vài loài là loài săn mồi. Một số loài là loài ký sinh. Vài loài trong họ này là loài hấp dẫn bởi mắt người và động vật có xương sống do chúng ăn nước mắt và các chất lỏng cơ thể con chủ của nhiều loài động vật, kể cả con người.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ponthieva_pubescens
https://upload.wikimedia…ensis_3-4-66.jpg
Ponthieva pubescens
null
Ponthieva pubescens
null
Illustration of: I. Ponthieva pubescens (as syn. Ponthieva montana) II. Ponthieva mandonii III. Ponthieva sprucei
null
image/jpeg
3,097
2,000
true
true
true
Ponthieva pubescens là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được C.Schweinf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1970.
Ponthieva pubescens là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (C.Presl) C.Schweinf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1970.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alenia_C-27J_Spartan
https://upload.wikimedia…J_Spartan_04.jpg
Alenia C-27J Spartan
Biến thể
Alenia C-27J Spartan / Biến thể
A C-27J
Alenia C27J Spartan "CSX62127" of the Italian Air Force
null
image/jpeg
800
800
true
true
true
Alenia C-27J Spartan là một loại máy bay vận tải quân sự, C-27J là biến thể hiện đại hơn của loại Alenia Aeronautica G.222, với động cơ và hệ thống của Lockheed Martin C-130J Super Hercules.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Angie_Arnephy
https://upload.wikimedia…_performing.jpeg
Angie Arnephy
null
Angie Arnephy
Angie Arnephy trình diễn tại Airtel Music Awards 2016
English: This is an image of Seychellois singer Angie Arnephy
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
Angie Arnephy, còn được gọi là Angie, là một ca sĩ người Seychelles và là một thí sinh tham dự các cuộc thi sắc đẹp. Ngay sau khi dự thi Miss Seychelles 2015, cô đã rẽ sang con đường âm nhạc, phát hành đĩa đơn đầu tay "Bers Mon Lavi dan ou Love" đã giành giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất của năm tại Airtel Music Awards 2015.
Angie Arnephy (sinh k. 1997), còn được gọi là Angie, là một ca sĩ người Seychelles và là một thí sinh tham dự các cuộc thi sắc đẹp. Ngay sau khi dự thi Miss Seychelles 2015, cô đã rẽ sang con đường âm nhạc, phát hành đĩa đơn đầu tay "Bers Mon Lavi dan ou Love" đã giành giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất của năm tại Airtel Music Awards 2015.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%91n_l%E1%BA%ADu_thu%E1%BA%BF
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a5/Thue_2.JPG
Trốn lậu thuế
null
Trốn lậu thuế
Áp phích giáo dục nghĩa vụ nộp thuế là một biện pháp giảm thiểu tình trạng trốn lậu thuế.
Tiếng Việt: Áp phích giáo dục nghĩa vụ nộp thuế
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Trốn, lậu thuế là hành vi phạm pháp của các cá nhân và pháp nhân nhằm không phải nộp thuế hoặc không phải nộp đủ số thuế mà họ phải đóng. Trốn, lậu thuế khác với tránh thuế - hành vi hợp pháp nhằm giảm thiểu số thuế phải đóng.
Trốn, lậu thuế là hành vi phạm pháp của các cá nhân và pháp nhân nhằm không phải nộp thuế hoặc không phải nộp đủ số thuế mà họ phải đóng. Trốn, lậu thuế khác với tránh thuế - hành vi hợp pháp nhằm giảm thiểu số thuế phải đóng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_T%C3%A2y_Ban_Nha
https://upload.wikimedia…e_Fr%C3%ADas.JPG
Danh sách Thủ tướng Tây Ban Nha
Thủ tướng (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
Danh sách Thủ tướng Tây Ban Nha / Vương quốc Tây Ban Nha (1705–1873) / Thủ tướng (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
null
English: Lithography of Bernardino Fernández de Velasco, 14th Duke of Frías
null
image/jpeg
759
512
true
true
true
Danh sách Thủ tướng Tây Ban Nha là danh sách người đứng đầu chính phủ trong lịch sử Tây Ban Nha, chức vụ còn được gọi là Chủ tịch Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đảng phái:       Không liên kết      Tự do bảo thủ      Dân chủ xã hội      Tự do tiến bộ      Trung dung       Quân đội
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Northrop_X-21
https://upload.wikimedia…ns/7/71/X21A.jpg
Northrop X-21
null
Northrop X-21
null
English: Image taken by NASA employee at Edwards AFB in 1962, released with permission. Image found on site: [1]
null
image/jpeg
319
480
true
true
true
Northrop X-21A là một loại máy bay thử nghiệm được thiết kế để thử nghiệm cánh. Được chế tạo dựa trên khung thân của máy bay Douglas WB-66D.
Northrop X-21A là một loại máy bay thử nghiệm được thiết kế để thử nghiệm cánh. Được chế tạo dựa trên khung thân của máy bay Douglas WB-66D.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euthria_cornea
https://upload.wikimedia…ea_fossil_01.JPG
Euthria cornea
Hình ảnh
Euthria cornea / Hình ảnh
null
Euthria cornea Linné, 1758 English: Spindle Euthria; Length 6.3 cm; Pliocene, Neogene, Tertiary; Baschi, Italy; Shell of own collection, therefore not geocoded. Dorsal, lateral (right side), ventral, back, and front view. Deutsch: Hornschnecke, Länge 6,3 cm; Pliozän, Baschi, Italien.
null
image/jpeg
5,330
6,000
true
true
true
Euthria cornea, tên tiếng Anh: spindle euthria, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Buccinidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Theodore_Lyman
https://upload.wikimedia…_1934_London.jpg
Theodore Lyman
null
Theodore Lyman
null
English: Physicist Theodore Lyman, 1934 at London (International Conference on Physics). Photo from estate of Friedrich Hund owned by Gerhard Hund edited for Wikipedia in September 2010. Deutsch: Physiker Theodore Lyman, 1934 in London (International Conference on Physics). Foto aus Nachlass von Friedrich Hund im Besitz von Gerhard Hund für Wikipedia im September 2010 bearbeitet.
null
image/jpeg
275
220
true
true
true
Theodore Lyman là nhà vật lý người Mỹ. Ông là người phát hiện ra dãy Lyman.
Theodore Lyman (1874-1954) là nhà vật lý người Mỹ. Ông là người phát hiện ra dãy Lyman.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alminoprofen
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d3/Alminoprofen.png
Alminoprofen
null
Alminoprofen
null
chemical structure of alminoprofen
null
image/png
736
1,566
true
true
true
Alminoprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid. Thuộc nhóm các dẫn xuất arylpropionic tác dụng tương tự Ibuprofen, nhưng mạnh hơn, nên liều dùng thấp hơn Biệt dược: minalfene, Sedaspray Dạng thuốc: viên nén 150 mg Liều dùng- cách dùng: Người lớn: vài ngày đầu uống 500 mg/ngày, chia 3 lần. Những ngày sau dùng liều duy trì, mỗi ngày 300 mg, chia 3-4 lần
Alminoprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid. Thuộc nhóm các dẫn xuất arylpropionic tác dụng tương tự Ibuprofen, nhưng mạnh hơn, nên liều dùng thấp hơn Biệt dược: minalfene (Pháp- Nhật), Sedaspray (Tây Ban Nha) Dạng thuốc: viên nén 150 mg Liều dùng- cách dùng: Người lớn: vài ngày đầu uống 500 mg/ngày, chia 3 lần. Những ngày sau dùng liều duy trì, mỗi ngày 300 mg, chia 3-4 lần
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Maranta_leuconeura
https://upload.wikimedia…tes_de_Paris.jpg
Maranta leuconeura
Hình ảnh
Maranta leuconeura / Hình ảnh
null
Français : Maranta leuconeura, feuille. Jardin de Plantes de Paris, France.
null
image/jpeg
2,158
2,727
true
true
true
Maranta leuconeura là một loài thực vật có hoa trong họ Marantaceae. Loài này được E.Morren mô tả khoa học đầu tiên năm 1874.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Indigofera_linnaei
https://upload.wikimedia…era_linnaei2.jpg
Indigofera linnaei
Hình ảnh
Indigofera linnaei / Hình ảnh
null
English: Indigofera linnaei - Birdsville Indigo
null
image/jpeg
611
984
true
true
true
Indigofera linnaei là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Ali miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1995
https://upload.wikimedia…W_1995_track.png
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995
Áp thấp nhiệt đới 01W
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995 / Các cơn bão / Áp thấp nhiệt đới 01W
null
English: Track map of Tropical Depression 01W of the 1995 Pacific typhoon season. The points show the location of the storm at 6-hour intervals. The colour represents the storm's maximum sustained wind speeds as classified in the Saffir–Simpson hurricane wind scale (see below), and the shape of the data points represent the nature of the storm, according to the legend below. Saffir–Simpson hurricane wind scale Tropical depression≤38 mph≤62 km/h Category 3111–129 mph178–208 km/h Tropical storm39–73 mph63–118 km/h Category 4130–156 mph209–251 km/h Category 174–95 mph119–153 km/h Category 5≥157 mph≥252 km/h Category 296–110 mph154–177 km/h Unknown Storm typeTropical cycloneSubtropical cycloneExtratropical cyclone / Remnant low / Tropical disturbance
null
image/png
1,669
2,700
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1995, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1995. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực theo dõi của Philippines cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.
Một vùng nhiễu động nhiệt đới hình thành gần xích đạo ở phía Đông đường đổi ngày quốc tế vào ngày 29 tháng 12 năm 1994. Hệ thống không di chuyển trong vài ngày cho đến khi nó tận dụng được một chút nước biển ấm và điều kiện độ đứt gió từ yếu đến trung bình trong ngày 5 tháng 1 để có thể phát triển. JTWC đã phân loại nó là áp thấp nhiệt đới 01W khi nó vượt qua đường đổi ngày quốc tế đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương trong sáng sớm ngày 7 tháng 1. Sau đó 01W di chuyển theo hướng Tây Bắc, đi vào khu vực có độ đứt gió theo chiều thẳng đứng mạnh cộng với nước biển lạnh, đối lưu yếu, và nó tan biến vào ngày 8 tháng 1.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Suezichthys
https://upload.wikimedia…s/1/1a/ItoBR.jpg
Suezichthys
null
Suezichthys
Suezichthys gracilis (cá cái)
日本語: イトベラ Suezichthys gracilis
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Suezichthys là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này chủ yếu tập trung nhiều ở vùng biển Tây Thái Bình Dương, duy nhất Suezichthys rosenblatti có mặt ở Đông Thái Bình Dương. Số ít các loài còn lại phân bố ở Tây Bắc Ấn Độ Dương. Chỉ có một loài được ghi nhận tại Việt Nam là Suezichthys gracilis, với tên thường gọi là cá mó vằn đuôi.
Suezichthys là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này chủ yếu tập trung nhiều ở vùng biển Tây Thái Bình Dương, duy nhất Suezichthys rosenblatti có mặt ở Đông Thái Bình Dương. Số ít các loài còn lại phân bố ở Tây Bắc Ấn Độ Dương (Biển Đỏ và xung quanh bán đảo Ả Rập). Chỉ có một loài được ghi nhận tại Việt Nam là Suezichthys gracilis, với tên thường gọi là cá mó vằn đuôi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poz%C3%A1n_de_Vero
https://upload.wikimedia…o_Huesca_-02.jpg
Pozán de Vero
null
Pozán de Vero
null
Español: Pozán de Vero
Hình nền trời của Pozán de Vero, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,174
2,907
true
true
true
Pozán de Vero là một đô thị trong tỉnh Huesca, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004, đô thị này có dân số là 244 người.
Pozán de Vero là một đô thị trong tỉnh Huesca, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 244 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_qu%E1%BB%91c_gia_Ba_Lan
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Giải bóng đá vô địch quốc gia Ba Lan
Các đội vô địch
Giải bóng đá vô địch quốc gia Ba Lan / Các đội vô địch
Ekstraklasa 2014/15
Polski: Trofeum dla Mistrza t-mobile Ekstraklasy w sezonie 2014/15 English: Trophy for Polish Ekstraklasa champion in season 2014/15
null
image/jpeg
1,003
854
true
true
true
Giải bóng đá vô địch quốc gia Ba Lan còn gọi là Ekstraklasa là giải đấu lớn nhất cho các câu lạc bộ bóng đá Ba Lan. Có 16 câu lạc bộ tham gia. Tổ chức lần đầu vào năm 1927. Đoạt chức vô địch đầu tiên là câu lạc bộ Cracovia Kraków. Đội vô địch nhiều nhất là Górnik Zabrze và Ruch Chorzów với 14 lần. Trong thời gian gần 100 năm, giải đấu này có 3 đội bóng giành chức vô địch 25 lần và được lựa chọn cho đội bóng có nhiều thành tích nhất.
1920: Cracovia Kraków 1921: Cracovia Kraków 1922: Pogoń Lwów 1923: Pogoń Lwów 1924: Abandoned 1925: Pogoń Lwów 1926: Pogoń Lwów 1927: Wisła Kraków 1928: Wisła Kraków 1929: Warta Poznań 1930: Cracovia Kraków 1931: Garbarnia Kraków 1932: Cracovia Kraków 1933: Ruch Chorzów 1934: Ruch Chorzów 1935: Ruch Chorzów 1936: Ruch Chorzów 1937: Cracovia Kraków 1938: Ruch Chorzów 1939: Abandoned 1946: Polonia Warszawa 1947: Warta Poznań 1948: Cracovia Kraków 1949: Wisła Kraków 1950: Wisła Kraków 1951: Wisła Kraków 1952: Ruch Chorzów 1953: Ruch Chorzów 1954: Polonia Bytom 1955: Legia Warszawa 1956: Legia Warszawa 1957: Górnik Zabrze 1958: ŁKS Łódź 1959: Górnik Zabrze 1960: Ruch Chorzów 1961: Górnik Zabrze 1962: Polonia Bytom 1962-63: Górnik Zabrze 1963-64: Górnik Zabrze 1964-65: Górnik Zabrze 1965-66: Górnik Zabrze 1966-67: Górnik Zabrze 1967-68: Ruch Chorzów 1968-69: Legia Warszawa 1969-70: Legia Warszawa 1970-71: Górnik Zabrze 1971-72: Górnik Zabrze 1972-73: Stal Mielec 1973-74: Ruch Chorzów 1974-75: Ruch Chorzów 1975-76: Stal Mielec 1976-77: Śląsk Wrocław 1977-78: Wisła Kraków 1978-79: Ruch Chorzów 1979-80: Szombierki Bytom     1980-81: Widzew Łódź 1981-82: Widzew Łódź 1982-83: Lech Poznań 1983-84: Lech Poznań 1984-85: Górnik Zabrze 1985-86: Górnik Zabrze 1986-87: Górnik Zabrze 1987-88: Górnik Zabrze 1988-89: Ruch Chorzów 1989-90: Lech Poznań 1990-91: Zagłębie Lubin 1991-92: Lech Poznań 1992-93: Lech Poznań 1993-94: Legia Warszawa 1994-95: Legia Warszawa 1995-96: Widzew Łódź 1996-97: Widzew Łódź 1997-98: ŁKS Łódź 1998-99: Wisła Kraków 1999-00: Polonia Warszawa 2000-01: Wisła Kraków 2001-02: Legia Warszawa 2002-03: Wisła Kraków 2003-04: Wisła Kraków 2004-05: Wisła Kraków 2005-06: Legia Warszawa 2006-07: Zagłębie Lubin 2007-08: Wisła Kraków 2008-09: Wisła Kraków 2009-10: Lech Poznań 2010-11: Wisła Kraków 2011-12: Śląsk Wrocław 2012-13: Legia Warszawa 2013-14: Legia Warszawa 2014-15: Lech Poznań 2015-16: Legia Warszawa 2016-17:Legia Warszawa 2017-18:Legia Warszawa 2018-19:Piast Gliwice ² Không tổ chức do thế vận hội Mùa hè 1924. ³ Không tổ chức do sự bùng nổ của Chiến tranh Thế giới II.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0i_T%C6%B0%E1%BB%9Fng_ni%E1%BB%87m_T%C6%B0%E1%BB%9Fng_Gi%E1%BB%9Bi_Th%E1%BA%A1ch
https://upload.wikimedia…ternFestival.jpg
Đài Tưởng niệm Tưởng Giới Thạch
Thư viện ảnh
Đài Tưởng niệm Tưởng Giới Thạch / Thư viện ảnh
null
English: The Chiang Kai-shek Memorial Hall at night during the lantern festival Русский: Мемориал Чан Кайши ночью во время фестиваля фонариков
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Đài tưởng niệm quốc gia Tưởng Giới Thạch là một di tích quốc gia nổi tiếng, địa danh và điểm thu hút khách du lịch được dựng lên để tưởng nhớ Đại nguyên soái Tưởng Giới Thạch, cựu Tổng thống Trung Hoa Dân quốc. Nó nằm ở quận Trung Chính, Đài Bắc, Đài Loan. Tượng đài, được bao quanh bởi một công viên, đứng ở cuối phía đông của Quảng trường Tự do. Sườn phía bắc và phía nam là Nhà hát Quốc gia và Phòng Hòa nhạc Quốc gia. Tượng đài đã trải qua một quá trình đổi tên gây tranh cãi vào năm 2007 dưới thời chính phủ Trần Thủy Biển, sau đó được phục hồi vào năm 2009 với sự thay đổi của chính quyền mới. Vào tháng 2 năm 2017, Bộ Văn hóa Đài Loan đã công bố kế hoạch biến hội trường thành trung tâm quốc gia nhằm "đối mặt với lịch sử, công nhận đau thương và tôn trọng nhân quyền". Một quá trình phi sùng bái cá nhân hóa Tưởng Giới Thạch đang được tiến hành khi các đề xuất chuyển đổi hội trường được xem xét.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Batanes
https://upload.wikimedia…Ivatan_Woman.png
Batanes
Nhân khẩu
Batanes / Nhân khẩu
Một phụ nữ người Ivatan
An Ivatan woman
null
image/png
1,024
685
true
true
true
Batanes là tỉnh nhỏ nhất trong số các tỉnh của nước Cộng hòa Philippines, cả về dân số và diện tích đất. Tỉnh lỵ là Basco. Tỉnh này bao gồm 10 hòn đảo, được gọi là Quần đảo Batanes, có vị trí khoảng 162 km về phía bắc đảo Luzon qua eo biển Luzon và là được xếp là một phần của Vùng Thung lũng Cagayan thuộc Luzon. Trong nhóm hải đảo này, chỉ có người ở các hòn đảo lớn nhất là Itbayat, Batan và Sabtang. Các đảo Batanes được ngăn cách với quần đảo Babuyan của tỉnh Cagayan qua eo Balintang và ngăn cách với Đài Loan qua eo biển Bashi. Các đảo cực Bắc của tỉnh, cũng như của Philippines, là đảo Mavudis. Các đảo khác là Misanga, Siayan, Itbayat, Dinem, Batan, Sabtang, Ivuhos, và Dequey. Chỉ có bốn hòn đảo lớn nhất là có người sinh sống. Batanes cách khoảng 190 km về phía nam Đài Loan.
Những người dân ở Batanes được gọi là người Ivatan, họ có sự tương đồng về văn hóa và ngôn ngữ từ thời tiền sử với những người ở quần đảo Babuyan và người Tao của đảo Lan Tự, Đài Loan. Ngôn ngữ chính được nói ở Batanes là tiếng Ivatan, được nói trên các đảo Batan và Sabtang, và tiếng Itbayat, được nói chủ yếu trên đảo Itbayat. Tiếng Ivatan chiếm ưu thế trên địa bàn tỉnh và được coi là thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Austronesia]. Từ cấp độ đại học xuống dưới cấp tiểu học, ngôn ngữ này được nói rộng rãi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%A0ng_Mau
https://upload.wikimedia…%C3%A0ng_Mau.jpg
Nàng Mau
null
Nàng Mau
Chợ Nàng Mau
Tiếng Việt: Chợ Nàng Mau ở thị trấn Nàng Mau, thuộc huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Nàng Mau là một thị trấn thuộc huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
Nàng Mau là một thị trấn thuộc huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_%C4%90%E1%BB%93ng_Quan_(211)
https://upload.wikimedia…/d/dd/MaChao.jpg
Trận Đồng Quan (211)
Nguyên nhân
Trận Đồng Quan (211) / Nguyên nhân
Mã Siêu hùng cứ tại Tây Lương
English: Portrait of the general Ma Chao from a Qing Dynasty edition of The Romance of the Three Kingdoms.
null
image/jpeg
661
396
true
true
true
Trận Đồng Quan hay Chiến dịch Đồng Quan là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng Tào Tháo thống lĩnh và các đội quân Tây Lương do các thế lực quân phiệt cát cứ Mã Siêu, Hàn Toại cầm đầu ở vùng Quan Tây xảy ra vào năm 211 tại thời kỳ Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Chiến trường tổng thể của trận chiến này diễn ra trên một phạm vi rộng lớn từ huyện Vị Nam thuộc tỉnh Thiểm Tây cho đến Bồ Châu – Sơn Tây, giao tranh diễn ra liên tục từ thành Trường An, cho đến lưu vực sông Vị Thủy, Hoàng Hà, núi Yên Định. Tuy vậy, mặt trận chính tập trung chủ yếu tại ải Đồng Quan và khu vực phụ cận. Cuộc chiến này được Tào Tháo khởi xướng trong chiến lược mở rộng lãnh thổ về phía Tây, xóa sổ các thế lực quân phiệt đang cát cứ tại Lương Châu, trấn áp sự chống đối của quân Tây Lương và các bộ tộc rợ Khương do Mã Siêu và Hàn Toại cầm đầu, loại bỏ mối nguy hại đối với hậu phương của triều đình trung ương nhà Hán củng cố sự thống trị ở phương Bắc, làm bàn đạp tiến xuống phương Nam, thống nhất Trung Quốc.
Trận chiến giữa tập đoàn thống trị Tào – Ngụy nhân danh Triều đình Nhà Hán và các thế lực cát cứ ở Tây Lương là một cuộc chiến sớm muộn cũng sẽ diễn ra, xuất phát từ những toan tính chính trị của các bên, trong đó có thể kể đến là chiến lược của Tào Tháo và sự cát cứ của Tây Lương làm ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược của Tào Tháo, cùng với những nghi kỵ cá nhân của lãnh đạo các bên và sự sách động của các lực lượng từ bên ngoài. Nguyên nhân đầu tiên bắt đầu từ chiến lược bình định phương Bắc, chinh phục phương Nam của tập đoàn thống trị Tào Ngụy mà đứng đầu là Tào Tháo. Theo chiến lược này, trước hết, Tào Tháo tập trung ổn định hậu phương, cũng cố thế đứng ở phương bắc, thao túng triều chính, tiêu diệt các thế lực thực hiện chủ trương "ép thiên tử, sai khiến chư hầu", từ đó loại trừ các thế lực cát cứ còn sót lại ở phương Bắc. Nếu chiếm được Quan Trung, Tào Tháo có thể thực hiện được ý đồ thiết lập gọng kìm tấn công xuống vùng Giang Hán từ hai phía Tây và Bắc. Dù Tây Lương tuy ở xa so với triều đình trung ương nhưng đây là "viên sỏi trong đôi giày" cản trở mộng bá quyền của Tào Tháo, sự tồn tại của hai thế lực Mã Đằng (thực tế là Mã Siêu), Hàn Toại là một trong "Bốn điều đại kỵ" đối với quân Ngụy trong việc đánh phương Nam chính vì vậy trong luôn quan tâm và cảnh giác đối với lực lượng này. Nguyên nhân thứ hai bắt nguồn từ sự cát cứ của tập đoàn quân phiệt ở Tây Lương, do Mã Siêu và Hàn Toại cầm đầu. Mặc dù trên danh nghĩa, tập đoàn quân phiệt Tây Lương là một địa phương thuộc triều đình nhà Hán, quy thuận và cống nộp đều đặn nhưng thực tế họ vẫn là một thế lực cát cứ, li khai khỏi triều đình từ cuối đời Hán Linh Đế. Trước khi xuống miền Nam đánh Kinh Châu, Tào Tháo từng phái Chung Do đi ngoại giao để trấn an Mã Đằng và Hàn Toại khiến họ không gây hấn. Năm 208 (Kiến An thứ 13), Tào Tháo đã nhân danh Hán Hiến Đế triệu Mã Đằng về Hứa Đô bổ nhiệm làm Thái uý, ngoài mặt là phong chức nhưng kỳ thực để chia cắt với Hàn Toại đồng thời ông phong Mã Siêu làm Thiên Tướng quân, tước Đô Đình hầu, cho thay cha quản lý quân đội dưới quyền, còn gia tộc Mã Đằng với hơn hai trăm nhân khẩu thì chuyển toàn bộ đến Nghiệp Thành. Các chính sách vỗ về này nhằm làm cho các lực lượng ở Tây Lương mất cảnh giác để Tào Tháo thừa cơ công kích. Tuy Mã Đằng đã vào Hứa Xương nhận chức, quy phục triều đình nhưng Mã Siêu cùng Hàn Toại vẫn đang nắm lực lượng quân đội khá mạnh, vẫn đang làm chủ thực sự ở Tây Lương. Tam Quốc chí cho biết:"Phiêu Kỵ quật khởi, liên kết các nơi, tập hợp thủ hạ, đứng đầu Tam Tần. Không những vậy Mã Siêu còn có dã tâm mở rộng ảnh hưởng của mình về phía Tây Xuyên để bành trướng thế lực, tăng cường sức mạnh của mình. Sự cát cứ của Mã Siêu là cản trở lớn đối với tham vọng bá quyền của Tào Tháo. Trong Tam Quốc diễn nghĩa, La Quán Trung chủ yếu nêu bật vai trò "thủ lĩnh" của Mã Đằng, Mã Siêu chỉ là người chỉ huy quân Tây Lương sau khi Mã Đằng bị sát hại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Covellit
https://upload.wikimedia…llite-252597.jpg
Covellit
null
Covellit
null
English: Covellite Locality: East Colusa Mine, Butte, Butte District, Silver Bow County, Montana, USA (Locality at mindat.org) Size: 3.4 x 2.7 x 1.6 cm. Classic, old-time Butte covellite. Shimmering, iridescent, peacock-purple covellite blades on starkly contrasting pyrite matrix make for a superb, two-sided specimen from the East Colusa Mine. Ex. Jaime Bird Collection. Deutsch: Covellin Fundort: East Colusa Mine, Butte, Butte District, Silver Bow County, Montana, Vereinigte Staaten (Fundort bei mindat.org) Größe: 3.4 x 2.7 x 1.6 cm.
null
image/jpeg
600
491
true
true
true
Covellit là một khoáng vật hiếm của đồng sulfua với các công thức CuS. Khoáng chất này có màu xanh, có mặt ở khắp mọi nơi trong quặng đồng, nó không phải là một quặng quan trọng của đồng, mặc dù nó được biết đến với các nhà sưu tập khoáng sản. Khoáng chất tương tự với nó là chalcocit được tìm thấy với và như chất phủ trên chalcocit, chalcopyrit, bornit, enargit, pyrit và các sulfua khác, nó thường xuất hiện ở thể giả dạng các khoáng chất khác. Mặc dù sự xuất hiện rất hiếm hoi như là một núi lửa cao nguyên, nơi tìm thấy đầu tiên là ở Mount Vesuvius bởi Nicola Covelli.
Covellit (cũng được biết đến như covellin) là một khoáng vật hiếm của đồng sulfua với các công thức CuS. Khoáng chất này có màu xanh, có mặt ở khắp mọi nơi trong quặng đồng, nó không phải là một quặng quan trọng của đồng, mặc dù nó được biết đến với các nhà sưu tập khoáng sản. Khoáng chất tương tự với nó là chalcocit được tìm thấy với và như chất phủ trên chalcocit, chalcopyrit, bornit, enargit, pyrit và các sulfua khác, nó thường xuất hiện ở thể giả dạng các khoáng chất khác. Mặc dù sự xuất hiện rất hiếm hoi như là một núi lửa cao nguyên, nơi tìm thấy đầu tiên là ở Mount Vesuvius bởi Nicola Covelli (1790-1829).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BA%AFn_%C4%83n_tr%E1%BB%A9ng_Trung_Phi
https://upload.wikimedia…tis_fasciata.jpg
Rắn ăn trứng Trung Phi
null
Rắn ăn trứng Trung Phi
null
English: Dasypeltis fasciata - Central African Egg-eating Snake
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Dasypeltis fasciata là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1849.
Dasypeltis fasciata là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1849.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acropora_cytherea
https://upload.wikimedia…123998092%29.jpg
Acropora cytherea
Hình ảnh
Acropora cytherea / Hình ảnh
null
Butterfly fish feed in Acropora cytherea coral in the waters of Johnston Atoll National Wildlife Refuge in the Pacific. (Jim Maragos/USFWS)
null
image/jpeg
1,257
1,890
true
true
true
Acropora cytherea là một loài san hô trong họ Acroporidae. Loài này được Dana mô tả khoa học năm 1846.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Micrommata_virescens_ornata
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ed/And%C4%9Blsk%C3%A9_schody_%2812%29.jpg
Micrommata virescens ornata
null
Micrommata virescens ornata
null
Čeština: Maloočka smaragdová (Micrommata virescens) v přírodní rezervaci Andělské schody u Voznic v okrese Příbram English: Micrommata virescens in nature reserve Andělské schody, near Voznice in Příbram District
null
image/jpeg
1,577
2,447
true
true
true
Micrommata virescens là một phân loài nhện trong họ Sparassidae. Loài này thuộc chi Micrommata. Micrommata virescens ornata được Charles Athanase Walckenaer miêu tả năm 1802.
Micrommata virescens là một phân loài nhện trong họ Sparassidae. Loài này thuộc chi Micrommata. Micrommata virescens ornata được Charles Athanase Walckenaer miêu tả năm 1802.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lao_S%C6%A1n
https://upload.wikimedia…n-with-rocks.jpg
Lao Sơn
null
Lao Sơn
Ngọn núi là một phần của vườn quốc gia Lao Sơn Thanh Đảo
Laoshan—Mount Lao — in Qingdao Laoshan National Park, Qingdao, Shandong Province, eastern China.
null
image/jpeg
533
400
true
true
true
Lao Sơn là một ngọn núi nổi tiếng ở phía đông nam tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc, gần bờ biển Hoa Đông. Núi này cách thành phố Thanh Đảo 30 km về phía Đông, và là một điểm thu hút khách tham quan quan trọng. Nó được coi là "cái nôi của Đạo giáo", đã từng là một trung tâm quan trọng của Đạo giáo trong nhiều thế kỷ. Lao Sơn là ngọn núi ven biển cao nhất Trung Quốc và là dãy có đỉnh cao thứ hai ở Sơn Đông, tại độ cao 1,132.7 mét. Dãy núi được bảo vệ bởi vườn quốc gia Thanh Đảo Lao Sơn đó có diện tích 446 km vuông. Lao Sơn có cấu tạo địa chất là đá granit với địa hình được hình thành do tác động bởi các sông băng trong Kỷ Đệ tứ và bị xói món bởi nước tan ra từ các tảng băng đã từng bao phủ phần lớn Sơn Đông trong khoảng thời gian cuối Pleistocen.
Lao Sơn (chữ Hán: 崂山; bính âm: Láo Shān, có nghĩa núi Lao) là một ngọn núi nổi tiếng ở phía đông nam tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc, gần bờ biển Hoa Đông. Núi này cách thành phố Thanh Đảo 30 km về phía Đông, và là một điểm thu hút khách tham quan quan trọng. Nó được coi là "cái nôi của Đạo giáo", đã từng là một trung tâm quan trọng của Đạo giáo trong nhiều thế kỷ. Lao Sơn là ngọn núi ven biển cao nhất Trung Quốc và là dãy có đỉnh cao thứ hai ở Sơn Đông, tại độ cao 1,132.7 mét (3.716 ft). Dãy núi được bảo vệ bởi vườn quốc gia Thanh Đảo Lao Sơn đó có diện tích 446 km vuông. Lao Sơn có cấu tạo địa chất là đá granit với địa hình được hình thành do tác động bởi các sông băng trong Kỷ Đệ tứ và bị xói món bởi nước tan ra từ các tảng băng đã từng bao phủ phần lớn Sơn Đông trong khoảng thời gian cuối Pleistocen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_T%C3%A2n_H%E1%BB%A3i
https://upload.wikimedia…lic_of_China.svg
Cách mạng Tân Hợi
Khởi nghĩa và biến cố
Cách mạng Tân Hợi / Khởi nghĩa và biến cố
Cờ khởi nghĩa Quảng Châu lần thứ nhất
null
null
image/svg+xml
600
900
true
true
true
Cách mạng Tân Hợi còn được gọi là Cách mạng Trung Quốc hay Cách mạng năm 1911 là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do những người trí thức cấp tiến trong giai cấp tư sản và tiểu tư sản Trung Quốc lãnh đạo nhằm lật đổ triều đại Mãn Thanh. Sau cuộc cách mạng, chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại hàng nghìn năm tại Trung Quốc đã kết thúc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, có ảnh hưởng nhất định đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á khác. Cuộc cách mạng này có tên là Cách mạng Tân Hợi vì nó xảy ra năm 1911, năm Tân Hợi theo hệ thống Can Chi âm lịch. Cách mạng gồm nhiều cuộc nổi dậy và khởi nghĩa nối tiếp nhau mà bước ngoặt là cuộc Khởi nghĩa Vũ Xương ngày 10 tháng 10 năm 1911. Cuộc khởi nghĩa này là kết quả của việc đàn áp Phong trào Bảo vệ Đường sắt. Cuộc cách mạng kết thúc khi Hoàng đế cuối cùng của Nhà Thanh Phổ Nghi thoái vị, đánh dấu sự kết thúc 2,000 năm tồn tại của các triều đại quân chủ tại đế quốc Trung Hoa và bắt đầu thời kỳ Cộng hoà cho đến nay.
Trọng tâm của các cuộc nổi dậy hầu hết được kết nối với Đồng Minh hội và Tôn Dật Tiên, bao gồm các tổ chức nhỏ. Ngoài ra một số cuộc nổi dậy cũng dính líu đến các nhón không sát nhập với Đồng Minh hội. Tôn Dật Tiên tham gia 8–10 cuộc nổi dậy; tất cả các cuộc nổi dậy đếu thất bại đến khởi nghĩa Vũ Xương.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Claravis
https://upload.wikimedia…e_2496236152.jpg
Claravis
null
Claravis
null
Blue Ground-dove (Claravis pretiosa) Dysmorodrepanis 20:25, 29 May 2008 (UTC)
null
image/jpeg
975
1,365
true
true
true
Claravis là một chi chim trong họ Columbidae.
Claravis là một chi chim trong họ Columbidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tympanotonos_fuscatus
https://upload.wikimedia…r._radula_01.jpg
Tympanotonos fuscatus
null
Tympanotonos fuscatus
Tympanotonos fuscatus var. radula
Tympanotonos fuscatus var. radula (Linné, 1758) English: West African Mud Creeper; Length 5.1 cm; Originating from Gambia; Shell of own collection, therefore not geocoded. Dorsal, lateral (right side), ventral, back, and front view. Deutsch: Länge 5,1 cm; Herkunft: Gambia
null
image/jpeg
6,109
6,500
true
true
true
Tympanotonos fuscatus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Potamididae.
Tympanotonos fuscatus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Potamididae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sievekingia_suavis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a2/Sievekingia_suavis_Orchi_004.jpg
Sievekingia suavis
Hình ảnh
Sievekingia suavis / Hình ảnh
null
Sievekingia suavis
null
image/jpeg
1,450
2,000
true
true
true
Sievekingia suavis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1871.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4n_Minh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ad/DSCN6666-s.jpg
Côn Minh
null
Côn Minh
Hồ Điền
昆明滇池。远景为西山。摄于2005年1月(Dianchi Lake in Kunming,Yunnan,China
null
image/jpeg
300
400
true
true
true
Côn Minh là thủ phủ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dân số nội thị năm 2006 khoảng 1.055.000 người. Vị trí địa lý: nằm bờ phía nam của hồ Điền Trì. Thành phố thường được gọi là Xuân Thành. Thành phố ở độ cao trung bình khoảng 1.892 m so với mực nước biển. Thành phố có 2.400 năm lịch sử, là trung tâm văn hóa, kinh tế, giao thông của tỉnh Vân Nam.
Côn Minh (tiếng Trung: 昆明; bính âm: Kūnmíng; Wade-Giles: K'un-ming) là thủ phủ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dân số nội thị năm 2006 khoảng 1.055.000 người. Vị trí địa lý: nằm bờ phía nam của hồ Điền Trì (hồ Côn Minh). Thành phố thường được gọi là Xuân Thành (春城, tức "thành phố mùa xuân"). Thành phố ở độ cao trung bình khoảng 1.892 m so với mực nước biển. Thành phố có 2.400 năm lịch sử, là trung tâm văn hóa, kinh tế, giao thông của tỉnh Vân Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Surabaya
https://upload.wikimedia…abaya-194511.jpg
Trận Surabaya
Trận chính
Trận Surabaya / Trận chiến / Trận chính
Các tay súng Bren thuộc Trung đoàn 3/9 chiến đấu chống các phần t]r dân tộc chủ nghĩa Indonesia, khoảng 15–16 tháng 11 năm 1945.
English: Bren gunners of the 3/9th Jats cover the advance of their regiment against Indonesian nationalists in Surabaya (Soerabaja). Nederlands: Bren schutters van het 3/9 Jats geven dekking aan hun regiment tijdens de slag om Soerabaja.
null
image/jpeg
800
799
true
true
true
Trận Surabaya diễn ra giữa các binh sĩ và dân quân Indonesia ủng hộ độc lập chống lại quân Anh và Ấn Độ thuộc Anh, nằm trong Cách mạng Dân tộc Indonesia. Đỉnh cao của trận chiến là vào tháng 11 năm 1945. Đây là trận chiến đơn lẻ gây tổn thất nặng nhất trong cách mạng và trở thành một biểu tượng quốc gia cho sức kháng cự của người Indonesia. Người Indonesia nhìn nhận đây là một nỗ lực anh hùng, nó giúp khích động người Indonesia và quốc tế ủng hộ Indonesia độc lập. 10 tháng 11 hàng năm được Indonesia kỷ niệm với tên gọi là ngày Anh hùng. Khi quân Đồng Minh đến vào cuối tháng 10 năm 1945, các vị trí đóng quân pemuda tại thành phố Surabaya được mô tả là "một pháo đài thống nhất vững mạnh". Giao tranh ác liệt bùng phát vào ngày 30 tháng 10 khi 600 binh sĩ Ấn Độ bỏ mạng cùng sĩ quan người Anh là Chuẩn tướng A. W. S. Mallaby. Người Anh trả đũa bằng một cuộc càn quét trừng phạt bắt đầu vào ngày 10 tháng 11, được các đợt không kích yểm hộ. Mặc dù quân Anh chiếm lĩnh được phần lớn thành phố trong vòng ba ngày, song lực lượng cộng hòa được vũ trang kém chiến đấu trong ba tuần, và hàng nghìn người thiệt mạng trong khi cư dân chạy đến vùng nông thôn.
Trung tướng Philip Christison tức giận khi ông hay tin rằng Mallaby bị giết tại Surabaya. Trong thời gian tạm lắng, người Anh đưa quân tiếp viện và sơ tán các tù binh. Thêm hai lữ đoàn (Ấn Độ số 9th và 123) thuộc Sư đoàn Ấn Độ số 5 dưới quyền chỉ huy của Robert Mansergh được triển khai cùng các xe tăng Sherman và Stuart, 2 tàu tuần dương và 3 tàu khu trục (gồm HMS Cavalier) nhằm hỗ trợ. Rạng sáng ngày 10 tháng 11, là ngày mà hiện được kỷ niệm tại Indonesia với tên ngày Anh hùng, quân Anh bắt đầu tiến theo thứ tự qua thành phố với sự yểm hộ của các cuộc oanh tạc từ trên biển và trên không. Giao tranh ác liệt, các binh sĩ Anh vượt qua từng phòng trong các tòa nhà và củng cố chiến tích của họ. Bất chấp kháng cự kịch liệt của người Indonesia, một nửa thành phố bị chinh phục trong vòng ba ngày và giao tranh diễn ra trong ba tuần (đến 29 tháng 11). Ước tính số người Indonesia thiệt mạng dao động từ 6.300 đến 15.000, và có thể có đến 200.000 đào thoát khỏi thành phố đã hoang tàn. Thương vong của các binh sĩ Ấn Độ thuộc Anh tổng cộng là khoảng 295.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhodes
https://upload.wikimedia…des1480-1500.jpg
Rhodes
Thời kỳ cổ đại
Rhodes / Lịch sử / Thời kỳ cổ đại
Súng cối của các Hiệp sĩ Thánh Gioan của Jerusalem (Hiệp sĩ Cứu tế), Rhodes, 1480–1500, đạn súng 260 lb (118 kg).
Bombard-Mortar Of The Knights Of Saint John Of Jerusalem, Rhodes 1480-1500
null
image/jpeg
2,157
2,465
true
true
true
Rhodes là một hòn đảo của Hy Lạp, nằm ở đông nam biển Aegea. Đây là đảo lớn nhất của quần đảo Dodecanese cả trên tiêu chí diện tích và dân số, dân số đảo là 117.007 người vào năm 2001, và đây cũng là thủ phủ lịch sử của nhóm đảo. Về mặt hành chính, đảo tạo thành một khu tự quản riêng biệt của Đơn vị thuộc vùng Rhodes, là một phần của vùng Nam Aegea. Đô thị chính và là thu rphur của khu tự quản là thành phố Rhodes. Thành phố Rhodes có 53.709 cư dân vào năm 2001. Đảo nằm ở phía đông bắc của Crete, đông nam của Athens và tây nam bờ biển bán đảo Tiểu Á của Thổ Nhĩ Kỳ. Về mặt lịch sử, Rhodes được cả thế giới biết tới vì trên đảo từng có Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes, một trong Bảy kỳ quan thế giới cổ đại. Khu đô thị cổ từ thời Trung Cổ của thành phố Rhodes được công nhận là một Di sản Thế giới. Ngày nay, đây là một trong những điểm đến du lịch phổ biến nhất tại châu Âu.
Hòn đảo đã có người định cư thời thời đại đồ đá mới, mặc dù chỉ còn lại ít dấu tích của nền văn hóa này. Vào thế kỷ 16 TCN, những người Minoan đã đến Rhodes. Thần thoại Hy Lạp sau đó đã gọi giống người đảo Rhodes là Telchines, và liên hệ đảo Rhodes với Danaus; đảo thỉnh thoảng được gọi với biệt danh Telchinis. Vào thế kỷ 15 TCN, những người Hy Lạp Mycenaea đã xâm chiếm đảo. Sau sự suy sụp của thời đại đồ đồng, tiếp xúc bên ngoài đầu tiên khi phục hồi là với đảo Síp. Vào thế kỷ 8 TCN, các khu định cư trên đảo bắt đầu hình thành, những người Dorian đến và dựng nên ba thành phố quan trọng là Lindos, Ialyssos và Kameiros, cùng với Kos, Cnidus và Halicarnassus (trên đại lục) tạo thành cái gọi là Hexapolis Dorian (tiếng Hy Lạp nghĩa là sáu thành phố). Trước khi tiến hành các hoạt động khảo cổ học, thần thoại được dùng để để lấp đầy các khoảng trống trong các ghi chép lịch sử. Trong tụng ca của Pindar, hòn đảo được nói là sinh ra nhờ sự kết hợp của thần mặt trời Helios và nữ thần Rhode, và các thành phố được đặt tên theo ba người con của họ. Rhoda là một loài dâm bụt hồng bản địa của đảo. Diodorus Siculus đã nói thêm rằng Actis, một trong số những người con trai của Helios và Rhode, đã đi đến Ai Cập. Ông cho xây dựng thành phố Heliopolis và dạy những người Ai Cập về khoa học chiêm tinh. Trong nửa sau của thế kỷ 8, thánh đường Athena đã nhận được quá tế lễ biểu thị cho sự tiếp xúc giữa các nền văn hóa: các ngà voi nhỏ đến từ Cận Đông và các đồ vật bằng đồng tới từ Syria. Tại Kameiros ở bờ biển tây bắc, có một đi tích từ thời kỳ đồ đồng, tại đó có một ngôi đền đã được xây dựng nên từ thế kỷ 8, gây chú ý với các bức tượng ngà voi được chạm khắc. Những người Ba Tư đã xâm lược và chiếm đóng hòn đảo, song họ lại bị quân Athens đánh bại vào năm 478 TCN. Các thành phố gia nhập liên minh Athens. Khi Chiến tranh Peloponnesus nổ ra vào năm 431 TCN, Rhodes vẫn duy trì tính trung lập tương đối, mặc dù đảo là một thành viên của liên minh. Cuộc chiến kéo dài cho đến năm 404 TCN, song vào lúc này Rhodes đã rút hoàn toàn khỏi xung đột và quyết định đi theo con đường riêng của mình. Năm 408 TCN, các thành phố thống nhất thành một lãnh thổ. Họ xây dựng nên thành phố Rhodes, một kinh thành mới ở cực bắc của hòn đảo. Cách bố trí cân đối của thành phố là nhờ sự giám sát của kiến trúc sư Athens Hippodamus. Chiến tranh Peloponnesus đã làm suy yếu toàn bộ nền văn hóa Hy Lạp và mở đường cho các cuộc xâm lược. Năm 357 TCN, hòn đảo bị vua Mausolus của Caria chinh phục, và sau đó rơi vào tay người Ba Tư vào năm 340 TCN. Sự cai trị của họ cũng không kéo dài. Để trợ giúp cho công dân của mình, Rhodes trở thành một phần của đế quốc do Alexandros Đại đế gây dựng nên vào năm 332 TCN, sau khi ông đánh bại người Ba Tư. Sau cái chết của Alexandros, các tướng lĩnh của ông đã tranh giành quyền kiểm soát đế quốc. Ba người: Ptolemaios, Seleukos, và Antigonos, đã thành công trong việc phân chia vương quốc với nhau. Rhodes đã hình thành nên các quan hệ thương mại và văn hóa mạnh mẽ với nhà Ptolemaios ở Alexandria, và cùng thành lập liên minh Rhodes-Ai Cập, thế lực đã kiểm soát hoạt thộng thương mại khắp Aegea trong thế kỷ 3 TCN. Thành phố đã phát triển thành một trung tâm hàng hải, thương mại và văn hóa; đồng tiền của đảo được lưu hành khắp mọi nơi tại Địa Trung Hải. Các trường phái nổi tiếng về triết học, khoa học, văn học và thuật hùng biện chia sẻ những người xuất sắc với Alexandria: nhà hùng biện học người Athens Aeschines, ông từng lập nên một trường phái tại Rhodes; Apollonios của Rhodes; quan sát và làm công việc của một nhà thiên văn học Hipparchus và Geminus, nhà hùng biện Dionysios Trax. Các trường phái điêu khắc phát triển một cách phong phú, phong cách ấn tượng và có thể được mô tả là " Baroque thời Hy Lạp hóa". Năm 305 TCN, Antigonos chỉ đạo con trai mình là Demetrios, bao vây Rhodes trong một nỗ lực nhằm phá vỡ liên minh giữa hòn đảo và Ai Cập. Demetrios đã cho tạo ra các máy công thành lớn, bao gồm một phiến gỗ công thành 180 ft (55 m) và một tháp công thành mang tên Helepolis có trọng lượng 360.000 pound (163.293 kg). Mặc dù vậy, vào năm 304 TCN, tức chỉ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guillaume_Seignac
https://upload.wikimedia…selfportrait.jpg
Guillaume Seignac
null
Guillaume Seignac
Guillaume Seignac, tự họa
English: Man with a Beard (Self-portrait)
null
image/jpeg
273
217
true
true
true
Guillaume Seignac, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1870 ở Rennes, mất ngày 2 tháng 10 năm 1924 tại Paris, là một họa sĩ người Pháp đến từ Écouen.
Guillaume Seignac, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1870 ở Rennes, mất ngày 2 tháng 10 năm 1924 tại Paris, là một họa sĩ người Pháp đến từ Écouen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prestonia
https://upload.wikimedia…tonia_erecta.jpg
Prestonia
Hình ảnh
Prestonia / Hình ảnh
null
Prestonia erecta (Malme) J.F. Morales - Sin. hom.Rhodocalyx rotundifolius Müll. Arg. - APOCYNACEAE - Parque Nacional da Chapada dos Veadeiros - Alto Paraíso de Goiás - Goiás - Brasil.
null
image/jpeg
952
768
true
true
true
Prestonia là chi thực vật có hoa trong họ Apocynaceae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chamaeleo_chamaeleon
https://upload.wikimedia…am%C3%A4leon.jpg
Chamaeleo chamaeleon
null
Chamaeleo chamaeleon
null
Gewöhnliches Chamäleon (Chamaeleo chamaeleon chamaeleon)
null
image/jpeg
1,272
1,696
true
true
true
Chamaeleo chamaeleon là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
Chamaeleo chamaeleon là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BA%ADt_gi%C3%A1o
https://upload.wikimedia…daiji18s3200.jpg
Phật giáo
Nhật Bản
Phật giáo / Phật giáo tại các quốc gia / Nhật Bản
Chùa Tōdai-ji, Nara, Nhật Bản
English: Tōdai-ji's Golden Hall is a Japan's National Treasure, in Nara, Nara prefecture, Japan 日本語: 東大寺大仏殿(金堂)は、日本の国宝。所在地は奈良県奈良市
null
image/jpeg
2,848
4,272
true
true
true
Phật giáo hay Đạo Phật, Đạo Bụt là một tôn giáo bao gồm một loạt các giáo lý, tư tưởng triết học về nhân sinh quan, vũ trụ quan và các phương pháp thực hành, tu tập dựa trên giáo pháp của một nhân vật lịch sử là Siddhārtha Gautama và các truyền thống, tín ngưỡng được hình thành trong quá trình truyền bá, phát triển Phât Giáo sau thời của Siddhārtha Gautama. Siddhārtha Gautama thường được gọi là Bụt hay Phật hoặc người giác ngộ, người tỉnh thức. Theo kinh điển của Phật giáo, cũng như các tài liệu khảo cổ đã chứng minh, Siddhārtha Gautama đã sống và giảng đạo ở vùng đông bắc Ấn Độ xưa từ khoảng thế kỉ thứ 6 TCN đến thế kỉ thứ 4 TCN. Sau khi Siddhārtha Gautama qua đời thì Phật giáo bắt đầu phân hóa ra thành nhiều nhánh và nhiều hệ tư tưởng khác nhau, với nhiều sự khác biệt, mặc dù cùng có xuất phát từ tư tưởng của Phật giáo nguyên thủy: Phật giáo Nguyên thủy, còn gọi là Phật giáo Nam Tông, Phật giáo Thượng tọa, Phật giáo Tiểu thừa. Đây là nhánh Phật giáo có hệ thống kinh điển được coi là gần nhất với giáo lý nguyên thủy của đạo Phật. Phật giáo Phát triển, còn gọi là Phật giáo Bắc tông, Phật giáo Đại chúng, Phật giáo Đại thừa.
Phật giáo bắt đầu từ Ấn Độ từ thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên. Một nhánh chính của Phật giáo, nhánh Mahayana hay gọi là Phật giáo Bắc tông đã du nhập vào Nhật Bản. Phật giáo được du nhập vào Nhật từ Trung Hoa và Triều Tiên dưới dạng món quà của vương quốc thân hữu Triều Tiên Kudara vào thế kỷ thứ 6 sau Công Nguyên. Trong khi Phật giáo được giới quý tộc cai trị ủng hộ, lúc đầu nó lại không phổ biến trong giới thường dân vì những lý thuyết phức tạp của nó. Đến thời Nara, Phật giáo mới phát triển mạnh mẽ trong dân chúng và toàn nước Nhật. Trong nhiều thế kỷ, Phật giáo là quốc giáo của nước này. Ảnh hưởng lớn đến chính trị, xã hội, văn hóa của quốc gia này. Từ khi Phật giáo truyền đến nước Nhật, sự hợp nhất giữa Phật giáo và Thần đạo đã diễn ra trong một khoảng thời gian dài. Phật giáo bắt đầu thời kỳ suy vi tại Nhật vào thế kỉ 19, vào thời Minh Trị, chính quyền lúc bấy giờ đã ra sắc lệnh "Thần Phật phân ly", tách Thần Đạo ra khỏi Phật giáo, đồng thời nỗ lực chấn hưng tôn giáo bản địa. Đây là thời kì Thần Đạo phát triển mạnh mẽ với sự bảo trợ đặc biệt của chính quyền. Thần Đạo trở thành quốc giáo của Nhật Bản, gắn liền với các hoạt động của nhà nước. Phật giáo được khôi phục lại sau Chiến tranh thế giới thứ hai với việc nhiều tổ chức Phật giáo ra đời làm sống dậy các sinh hoạt Phật sự trên khắp nước Nhật. Theo thống kê gần đây, Phật giáo Nhật Bản có 70.000 ngôi chùa, 250.000 tăng ni, 96 triệu Phật tử, chiếm 3/4 dân số. Việc nghiên cứu và giảng dạy Phật giáo khá phát triển. Có trên 20 trường đại học, trung học và viện nghiên cứu Phật giáo ở khắp đất nước Nhật. Giáo lý Phật giáo được nghiên cứu và quy tập, hiệu đính, chú giải có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu của phương Tây từ đầu thế kỷ XX mà đỉnh cao là sự ra đời của Đại chính tân tu đại tạng kinh. Phật giáo Nhật Bản có rất nhiều tông phái khác nhau, được chia thành mười ba tông phái chính.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_ph%C3%A2n_t%E1%BA%A7ng
https://upload.wikimedia…5/P6270090_1.jpg
Hồ phân tầng
Danh sách các hồ phân nhánh
Hồ phân tầng / Danh sách các hồ phân nhánh
Strandvatnet ở Nordland xuống bên trái; chỉ có một eo nhỏ ngăn cách hồ với Ofotfjord.
Bogen i Ofoten: Die Bogenbucht mit der Insel Skogøya, im Hintergrund der Ofotfjord; im Vordergrund Bogen und der Strandvatnet
null
image/jpeg
425
567
true
true
true
Hồ phân tầng là hồ có các lớp nước không xen kẽ. Ngược lại, trong điều kiện bình thường, hồ " holomictic ", ít nhất một lần mỗi năm, có sự pha trộn vật lý của các bề mặt và các vùng nước sâu. Thuật ngữ "meromictic" được đặt bởi nhà khoa học người Áo Ingo Findenegg vào năm 1935, dường như dựa trên từ cũ hơn "holomictic". Các khái niệm và thuật ngữ được sử dụng trong việc mô tả các hồ phân tầng về cơ bản đã hoàn thành sau một số bổ sung của G. Evelyn Hutchinson vào năm 1937.
Có những hồ nước trên khắp thế giới. Phân phối dường như được nhóm lại, nhưng điều này có thể là do nghiên cứu điều tra không đầy đủ. Tùy thuộc vào định nghĩa chính xác của "meromictic", tỷ lệ giữa các hồ phân nhánh và tổng thể trên toàn thế giới là khoảng 1: 1000.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dune_du_Pilat
https://upload.wikimedia…15/DunePyla2.jpg
Dune du Pilat
null
Dune du Pilat
Dune du Pilat nhìn từ trên không
English: The Great Dune of Pyla, Landes, France. It is the tallest sand dune in Europe. Français : La Dune du Pyla, à La Teste de Buch dans les Landes de Gascogne, été 2005.
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Dune du Pilat hay Grande Dune du Pilat là cồn cát lớn nhất ở châu Âu. Nó nằm ở La Teste-de-Buch trong khu vực vịnh Arcachon, Pháp, cách Bordeaux 60 km.
Dune du Pilat hay Grande Dune du Pilat là cồn cát lớn nhất ở châu Âu. Nó nằm ở La Teste-de-Buch trong khu vực vịnh Arcachon, Pháp, cách Bordeaux 60 km.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93ng_(qu%E1%BA%A3)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bb/Dried_Kaki_Fruit.jpg
Hồng (quả)
Sử dụng
Hồng (quả) / Sử dụng
Hồng khô
Dried Kaki Fruit(干し柿)
null
image/jpeg
1,728
2,304
true
true
true
Hồng là một loại cây ăn trái thuộc chi Thị. Quả hồng sắc vàng cam đến đỏ cam tùy theo giống; cỡ nhỏ đường kính dưới 1 cm cho tới cỡ lớn đường kính đến 9 cm. Dáng quả hình cầu, hình con cù, hay dạng quả cà chua bẹp. Đài hoa thường dính với quả khi chín.
Loài hồng phổ biến nhất cho trái là hồng Nhật Bản (D. kaki). Trái chín thì ngọt, ít chua, thịt mềm, có khi bị xơ. Loài hồng này, nguyên thủy xuất phát từ Trung Hoa, là một loài cây thay lá, thường rụng lá khi ra quả (deciduous). Cây hồng sau được trồng khắp miền Đông Á, đến thế kỷ 19 thì du nhập vào California và châu Âu. Giống (cultivar) hồng mòng (Hachiya) có dáng con cù với lượng tannin cao khi còn xanh nên vị chát. Phải đợi thật chín mềm mới ăn được. Để làm chóng chín, hồng mòng thường được đem rấm. Cách rấm có thể dùng ánh sáng, khí nóng, trấu, cồn, thán khí hay êtilen để ép chín. Một cách khác là đem ngâm nước tro để trái hồng biến chất, mất vị chát. Loại hồng này gọi là hồng ngâm. Giống hồng giòn (Fuyu) có dáng hình bẹp. Lượng tannin tuy không kém giống hồng mòng nhưng trong quá trình chuyển từ xanh sang chín, giống hồng giòn mất tanin rất nhanh nên trái có thể ăn được sớm hơn khi còn giòn. Thời vụ trồng khoảng tháng 6 hàng năm, sau 3 năm cây sẽ cho quả. Cây thường ra hoa vào tháng 3 âm lịch và cho quả chín đến hết tháng 8 âm lịch. Quả hồng có thể ăn tươi hay phơi khô. Hồng khô cần hai đến ba tuần phơi ngoài trời rồi sấy thêm trước khi thành phẩm. Tại Hàn Quốc, hồng khô được dùng cất rượu, làm giấm
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pleurothallis_quadridentata
https://upload.wikimedia…Bras._3-4-86.jpg
Pleurothallis quadridentata
Hình ảnh
Pleurothallis quadridentata / Hình ảnh
null
Illustration of: I. Pleurothallis tenera II. Pleurothallis quadridentata (as syn. Pleurothallis bicolor) III. Acianthera hygrophila (as syn. Pleurothallis hygrophila) IV. Acianthera muscicola (as syn. Pleurothallis muscicola) V. Acianthera hygrophila (as syn. Pleurothallis albiflora) VI. Pleurothallis myrticola
null
image/jpeg
3,091
2,000
true
true
true
Pleurothallis quadridentata là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Cogn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1896.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%ADch_l%C3%A1_b%C3%B3ng
https://upload.wikimedia…laevigatum_2.jpg
Thích lá bóng
Hình ảnh
Thích lá bóng / Hình ảnh
null
English: Photo of Acer laevigatum at the San Francisco Botanical Garden
null
image/jpeg
2,039
1,200
true
true
true
Thích lá bóng hay ocnf gọi phong láng là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Wall. mô tả khoa học đầu tiên năm 1830.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Serbia
https://upload.wikimedia…a_%281914%29.svg
Vương quốc Serbia
null
Vương quốc Serbia
Vương quốc Serbia vào 1914
null
null
image/svg+xml
456
450
true
true
true
Vương quốc Serbia, thường được gọi là Servia trong tiếng Anh, được thành lập khi Hoàng tử Milan I của Serbia, người cai trị Công quốc Serbia tuyên bố lên ngôi vua năm 1882. Từ năm 1817, Công quốc Serbia được cai trị bởi triều đại Obrenović. Công quốc đã giành được độc lập hoàn toàn khi quân đội Ottoman cuối cùng rời Beograd vào năm 1867. Hiệp định Berlin năm 1878 công nhận nền độc lập chính thức của Công quốc Serbia, và sáp nhập Nišava, Pirot, Toplica và Vranje vào miền Nam Serbia. Năm 1882, Vua Milan tuyên bố thành lập Vương quốc Serbia và duy trì một chính sách đối ngoại thân thiện với Áo-Hungary. Giữa năm 1912 và 1913, Serbia mở rộng lãnh thổ của mình bằng việc tham gia vào cuộc Chiến tranh Balkan lần thứ nhất và thứ hai - Sandžak-Raška, Kosovo Vilayet và Vardar Macedonia lần lượt bị sáp nhập. Theo kết quả của Thế chiến I vào năm 1918, nó hợp nhất với Vojvodina và Vương quốc Montenegro. Vào cuối năm 1918, Serbia gia nhập Nhà nước Slovenia, Croats và Serbs và thành lập Vương quốc Serbs, Croats và Slovenes dưới sự cai trị liên tục của triều đại Karađorđević.
Vương quốc Serbia (tiếng Serbia: Краљевина Србија), thường được gọi là Servia trong tiếng Anh, được thành lập khi Hoàng tử Milan I của Serbia, người cai trị Công quốc Serbia tuyên bố lên ngôi vua năm 1882. Từ năm 1817, Công quốc Serbia được cai trị bởi triều đại Obrenović (được thay thế bởi triều đại Karađorđević trong một thời gian ngắn). Công quốc đã giành được độc lập hoàn toàn khi quân đội Ottoman cuối cùng rời Beograd vào năm 1867. Hiệp định Berlin năm 1878 công nhận nền độc lập chính thức của Công quốc Serbia, và sáp nhập Nišava, Pirot, Toplica và Vranje vào miền Nam Serbia. Năm 1882, Vua Milan tuyên bố thành lập Vương quốc Serbia và duy trì một chính sách đối ngoại thân thiện với Áo-Hungary. Giữa năm 1912 và 1913, Serbia mở rộng lãnh thổ của mình bằng việc tham gia vào cuộc Chiến tranh Balkan lần thứ nhất và thứ hai - Sandžak-Raška, Kosovo Vilayet và Vardar Macedonia lần lượt bị sáp nhập. Theo kết quả của Thế chiến I vào năm 1918, nó hợp nhất với Vojvodina và Vương quốc Montenegro. Vào cuối năm 1918, Serbia gia nhập Nhà nước Slovenia, Croats và Serbs và thành lập Vương quốc Serbs, Croats và Slovenes (sau này được gọi là Vương quốc Nam Tư) dưới sự cai trị liên tục của triều đại Karađorđević.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polypogon_interruptus
https://upload.wikimedia…_interruptus.jpg
Polypogon interruptus
null
Polypogon interruptus
null
English: Polypogon interruptus (habit). Location: Maui, Kula
null
image/jpeg
2,288
1,712
true
true
true
Polypogon interruptus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kunth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1816.
Polypogon interruptus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kunth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1816.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stipa_capillata
https://upload.wikimedia…_in_Slovakia.jpg
Stipa capillata
Hình ảnh
Stipa capillata / Hình ảnh
null
English: Sandberg
null
image/jpeg
530
800
true
true
true
Stipa capillata là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1762.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aechmea_aquilega
https://upload.wikimedia…S%29_1-00732.jpg
Aechmea aquilega
Hình ảnh
Aechmea aquilega / Hình ảnh
null
Deutsch: Aechmea aquilega in Kultur im Botanischen Garten Heidelberg. English: Aechmea aquilega in cultivation at the Botanical Garden of Heidelberg, Germany.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Aechmea aquilega là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được Griseb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1864.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ludwigshafen_am_Rhein
https://upload.wikimedia…e_ausderluft.jpg
Ludwigshafen am Rhein
null
Ludwigshafen am Rhein
null
Blick auf Ludwigshafen am Rhein (Stadt) aus einem Segelflugzeug
View over Ludwigshafen
image/jpeg
701
1,200
true
true
true
Ludwigshafen am Rhein là một thành phố thuộc tiểu bang Rheinland-Pfalz trong nước Đức và là thành phố lớn thứ nhì của Vùng đô thị Rhein-Neckar sau Mannheim. Ludwigshafen nằm trên bờ trái sông Rhein, đối diện với thành phố Mannheim nơi đặt trụ sở của tập đoàn công nghiệp hóa học BASF. Các thành phố lớn gần đó là Heidelberg, Karlsruhe và Mainz. Dân số thành phố vượt ngưỡng 100.000 người vào năm 1925 và qua đấy đã trở thành một thành phố lớn chỉ trong vòng một thế kỷ tính từ khi được thành lập vào năm 1853.
Ludwigshafen am Rhein là một thành phố thuộc tiểu bang Rheinland-Pfalz trong nước Đức và là thành phố lớn thứ nhì của Vùng đô thị Rhein-Neckar sau Mannheim. Ludwigshafen nằm trên bờ trái sông Rhein, đối diện với thành phố Mannheim nơi đặt trụ sở của tập đoàn công nghiệp hóa học BASF. Các thành phố lớn gần đó là Heidelberg (khoảng 25 km về phía đông-nam), Karlsruhe (khoảng 50 km về phía nam) và Mainz (khoảng 60 km về phía bắc). Dân số thành phố vượt ngưỡng 100.000 người vào năm 1925 và qua đấy đã trở thành một thành phố lớn chỉ trong vòng một thế kỷ tính từ khi được thành lập vào năm 1853.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhinolophus_mehelyi
https://upload.wikimedia…elyi-cropped.jpg
Rhinolophus mehelyi
null
Rhinolophus mehelyi
null
English: Mehely's Horseshoe Bat (Rhinolophus mehelyi) Deutsch: Meheley-Hufeisennase (Rhinolophus mehelyi)
null
image/jpeg
182
325
true
true
true
Rhinolophus mehelyi là một loài động vật có vú trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Loài này được Matschie mô tả năm 1901.
Rhinolophus mehelyi là một loài động vật có vú trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Loài này được Matschie mô tả năm 1901.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jangan-dong
https://upload.wikimedia…dongdaemungu.png
Jangan-dong
null
Jangan-dong
null
English: Jangan-dong in Dongdaemun-gu
Jangan-dong in Dongdaemun-gu
image/png
1,077
1,000
true
true
true
Jangan-dong là một dong, phường của Dongdaemun-gu ở Seoul, Hàn Quốc.
Jangan-dong là một dong, phường của Dongdaemun-gu ở Seoul, Hàn Quốc.