language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jarcov%C3%A1
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/92/Jarcov%C3%A1_znak.png
Jarcová
null
Jarcová
null
Čeština: Znak obce Jarcová
Hiệu huy của Jarcová
image/png
141
121
true
true
true
Jarcová là một làng thuộc huyện Vsetín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc.
Jarcová là một làng thuộc huyện Vsetín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guilandina
https://upload.wikimedia…_pulcherrima.jpg
Guilandina
null
Guilandina
null
English: Caesalpinia pulcherrima — Mexican bird of paradise, Dwarf poinciana (introduced species). At The Gardens at the Las Vegas Springs Preserve (formerly the Desert Demonstration Garden), the desert botanical garden in the Las Vegas Springs Preserve, Las Vegas, Nevada. Deutsch: Pfauenstrauch, Stolz von Barbados (Caesalpinia pulcherrima), de:Blütenstand, de:Hülsenfrüchtler (Fabaceae), de:Johannisbrotgewächse (Caesalpinioideae) - „Desert Demonstration Garden“ in de:Las Vegas, USA
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Guilandina là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu.
Guilandina là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0_Huy_T%E1%BA%ADp,_th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%C3%A0_T%C4%A9nh
https://upload.wikimedia…0_T%C4%A9nh.jpeg
Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh
null
Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh
VinHomes Tp Hà Tĩnh
Tiếng Việt: VinHomes Tp Hà Tĩnh
null
image/jpeg
2,368
4,224
true
true
true
Hà Huy Tập là một phường thuộc thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Phường Hà Huy Tập có diện tích 2,01 km², dân số năm 2004 là 4.020 người, mật độ dân số đạt 2.000 người/km².
Hà Huy Tập là một phường thuộc thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Phường Hà Huy Tập có diện tích 2,01 km², dân số năm 2004 là 4.020 người, mật độ dân số đạt 2.000 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Jos%C3%A9_Alvalade
https://upload.wikimedia…Alvalade0023.jpg
Sân vận động José Alvalade
null
Sân vận động José Alvalade
UEFA 4/4 saoStar full.svgStar full.svgStar full.svg
English: stadio dall'alto
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Sân vận động José Alvalade là một sân vận động bóng đá ở Lisbon, Bồ Đào Nha, sân nhà của Sporting Clube de Portugal. Nó được xây dựng liền kề với địa điểm của sân vận động cũ. Sân vận động được đặt theo tên của José Alvalade, người sáng lập và là thành viên câu lạc bộ đầu tiên của Sporting CP vào đầu thế kỷ XX.
Sân vận động José Alvalade (tiếng Bồ Đào Nha: Estádio José Alvalade) là một sân vận động bóng đá ở Lisbon, Bồ Đào Nha, sân nhà của Sporting Clube de Portugal. Nó được xây dựng liền kề với địa điểm của sân vận động cũ. Sân vận động được đặt theo tên của José Alvalade, người sáng lập và là thành viên câu lạc bộ đầu tiên của Sporting CP vào đầu thế kỷ XX.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Antonov_A-11
https://upload.wikimedia…726670424%29.jpg
Antonov A-11
null
Antonov A-11
null
The A-11 was the first Antonov non-wood framed glider. It first flew in 1958 and some 150 were built. It was fully aerobatic and was passed for cloud flying. This example is on display suspended in the original display hangar at the Russian Air Force Museum. Monino, Russia. 13-8-2012
null
image/jpeg
1,896
2,844
true
true
true
Antonov A-11 là một loại tàu lượn một chỗ chế tạo tại Liên Xô cuối thập niên 1950.
Antonov A-11 là một loại tàu lượn một chỗ chế tạo tại Liên Xô cuối thập niên 1950.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/AvtoVAZ
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b1/VAZ-21093-20.jpg
AvtoVAZ
null
AvtoVAZ
VAZ-21093
null
null
image/jpeg
1,166
1,470
true
true
true
AvtoVAZ là một nhà sản xuất ô tô Nga, cũng được gọi là VAZ, Volzhsky Avtomobilny Zavod, và nổi tiếng trên thế giới với nhãn hiệu Lada, được thành lập hồi cuối thập niên 1960 với sự hợp tác của Fiat. 73.3% công ty này thuộc sở hữu của công ty Renault Pháp. Công ty sản xuất gần một triệu xe mỗi năm, gồm Kalina, Lada 110 và xe off-road Niva. Tuy nhiên, chiếc xe đầu tiên dựa trên Fiat 124, VAZ-2101 và các biến thể của nó vẫn là các model gắn liền nhất với thương hiệu Lada. Nhà máy VAZ là một trong các nhà máy lớn nhất thế giới, với hơn 144 km dây chuyền sản xuất, và là độc nhất ở đặc điểm hầu hết thành phần của xe đều được chế tạo nội bộ. Chiếc Lada đời đầu là một chiếc xe cơ bản, thiếu hầu hết các thiết bị xa xỉ thường có trên xe hơi vào thời điểm đó và phỏng theo mẫu Fiat 124. Xe Lada có mặt ở hầu hết các quốc gia phương Tây trong thập niên 1970 và 1980, gồm cả Canada, Anh Quốc, Pháp, Bỉ, Luxembourg và Hà Lan, dù việc trừng phạt thương mại khiến nó không thể có mặt ở Mỹ. Việc bán hàng tới Italia bị cấm bởi thoả thuận giữa chính phủ Liên xô và Fiat, để bảo vệ Fiat khỏi các sản phẩm nhập khẩu rẻ tiền trong thị trường nội địa của hãng.
AvtoVAZ (MCX: AVAZ) (tiếng Nga: АвтоВАЗ) là một nhà sản xuất ô tô Nga, cũng được gọi là VAZ, Volzhsky Avtomobilny Zavod (ВАЗ, Во́лжский автомоби́льный заво́д), và nổi tiếng trên thế giới với nhãn hiệu Lada, được thành lập hồi cuối thập niên 1960 với sự hợp tác của Fiat. 73.3% công ty này thuộc sở hữu của công ty Renault Pháp. Công ty sản xuất gần một triệu xe mỗi năm, gồm Kalina, Lada 110 và xe off-road Niva. Tuy nhiên, chiếc xe đầu tiên dựa trên Fiat 124, VAZ-2101 và các biến thể của nó vẫn là các model gắn liền nhất với thương hiệu Lada. Nhà máy VAZ là một trong các nhà máy lớn nhất thế giới, với hơn 144 km (90 dặm) dây chuyền sản xuất, và là độc nhất ở đặc điểm hầu hết thành phần của xe đều được chế tạo nội bộ. Chiếc Lada đời đầu là một chiếc xe cơ bản, thiếu hầu hết các thiết bị xa xỉ thường có trên xe hơi vào thời điểm đó và phỏng theo mẫu Fiat 124. Xe Lada có mặt ở hầu hết các quốc gia phương Tây trong thập niên 1970 và 1980, gồm cả Canada, Anh Quốc, Pháp, Bỉ, Luxembourg và Hà Lan, dù việc trừng phạt thương mại khiến nó không thể có mặt ở Mỹ. Việc bán hàng tới Italia bị cấm bởi thoả thuận giữa chính phủ Liên xô và Fiat, để bảo vệ Fiat khỏi các sản phẩm nhập khẩu rẻ tiền trong thị trường nội địa của hãng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%E1%BA%BFt_sao_Kim
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d8/Maxwell_Montes_of_planet_Venus.jpg
Tuyết sao Kim
null
Tuyết sao Kim
Lakshmi Planum (trái) và Maxwell Montes (phải) trong bản đồ radar Magellan. Vùng cao được bao phủ trong "tuyết" sáng, tăng 5 km trên dòng dung nham tối của đồng bằng lân cận.[1]
English: Venus - Lakshmi Planum and Maxwell Montes Original Caption Released with Image: This Magellan full resolution radar image is centered at 65 degrees north latitude, zero degrees east longitude, along the eastern edge of Lakshmi Planum and the western edge of Maxwell Montes. The plains of Lakshmi are made up of radar-dark, homogeneous, smooth lava flows. Located near the center of the image is a feature previously mapped as tessera made up of intersecting 1- to 2-km (0.6 to 1.2 miles) wide graven. The abrupt termination of dark plains against this feature indicates that it has been partially covered by lava. Additional blocks of tessera are located along the left hand edge of the image. A series of linear parallel troughs are located along the southern edge of the image. These features, 60- to 120-km (36- to 72- miles) long and 10- to 40- km (6- to 24- miles) wide are interpreted as graben. Located along the right hand part of the image is Maxwell Montes, the highest mountain on the planet, rising to an elevation of 11.5 km (7 miles) and is part of a series of mountain belts surrounding Lakshmi Planum. The western edge of Maxwell shown in this image rises sharply, 5.0 km (3.0 miles), above the adjacent plains in Lakshmi Planum. Maxwell is made up of parallel ridges 2- to 7-km (1.2- to 4.2 miles) apart and is interpreted to have formed by compressional tectonics. The image is 300 km (180 miles) wide.
null
image/jpeg
4,603
3,663
true
true
true
Tuyết sao Kim là sự phát sáng của sự phản xạ radar từ bề mặt Sao Kim ở độ cao lớn. "Tuyết" dường như là sự ngưng tụ khoáng của sunfua chì và bismuth sulfide kết tủa từ khí quyển ở độ cao trên 2.600 m. Bản chất của "tuyết" ban đầu không được biết đến. Trong hình ảnh radar, các bề mặt nhẵn như đồng bằng dung nham thường có vẻ tối, trong khi các bề mặt gồ ghề như mảnh vụn va chạm có vẻ sáng. Thành phần của đá cũng làm thay đổi sự quay lại của radar: vật liệu dẫn điện, hoặc vật liệu có hằng số điện môi cao, xuất hiện có độ sáng hơn. Do đó, ban đầu rất khó xác định liệu các khu vực trên cao của Sao Kim khác với các vùng đất thấp trong thành phần hóa học hay trong kết cấu. Giải thích có thể bao gồm đất lỏng lẻo, tốc độ phong hóa khác nhau ở độ cao cao và thấp, và lắng đọng hóa học ở độ cao cao. Đó không thể là nước đá, không thể tồn tại trong điều kiện cực kỳ nóng và khô của bề mặt sao Kim. Dữ liệu từ bộ ánh xạ radar trên quỹ đạo của Pioneer Venus gợi ý một lời giải thích về thành phần hóa học. Nó đã được đưa ra giả thuyết rằng đá bên dưới có chứa pyrite sắt hoặc các vùi kim loại khác sẽ rất phản chiếu.
Tuyết sao Kim là sự phát sáng của sự phản xạ radar từ bề mặt Sao Kim ở độ cao lớn. "Tuyết" dường như là sự ngưng tụ khoáng của sunfua chì và bismuth sulfide kết tủa từ khí quyển ở độ cao trên 2.600 m (8.500 ft). Bản chất của "tuyết" ban đầu không được biết đến. Trong hình ảnh radar, các bề mặt nhẵn như đồng bằng dung nham thường có vẻ tối, trong khi các bề mặt gồ ghề như mảnh vụn va chạm có vẻ sáng. Thành phần của đá cũng làm thay đổi sự quay lại của radar: vật liệu dẫn điện, hoặc vật liệu có hằng số điện môi cao, xuất hiện có độ sáng hơn. Do đó, ban đầu rất khó xác định liệu các khu vực trên cao của Sao Kim khác với các vùng đất thấp trong thành phần hóa học hay trong kết cấu. Giải thích có thể bao gồm đất lỏng lẻo, tốc độ phong hóa khác nhau ở độ cao cao và thấp, và lắng đọng hóa học ở độ cao cao. Đó không thể là nước đá, không thể tồn tại trong điều kiện cực kỳ nóng và khô của bề mặt sao Kim. Dữ liệu từ bộ ánh xạ radar trên quỹ đạo của Pioneer Venus gợi ý một lời giải thích về thành phần hóa học. Nó đã được đưa ra giả thuyết rằng đá bên dưới có chứa pyrite sắt hoặc các vùi kim loại khác sẽ rất phản chiếu. Ở nhiệt độ cao được tìm thấy trên bề mặt sao Kim, những khoáng chất này sẽ dần bay hơi. Phong hóa nhanh hơn ở độ cao lớn có thể tiếp tục làm lộ ra vật liệu mới, khiến vùng cao xuất hiện sáng hơn vùng thấp. Các quan sát radar có độ phân giải cao của tàu thăm dò Magellan vào năm 1995 đã bắt đầu ủng hộ giả thuyết rằng các hợp chất kim loại thăng hoa ở độ cao thấp hơn, ấm hơn và lắng đọng ở khu vực cao hơn, mát hơn. Các ứng cử viên bao gồm Tellurium, pyrite và các sunfua kim loại khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zapus_hudsonius_preblei
https://upload.wikimedia…us_hudsonius.jpg
Zapus hudsonius preblei
null
Zapus hudsonius preblei
null
English: Prebles Meadow Jumping Mouse (Zapus hudsonius preblei)
null
image/jpeg
1,745
2,700
true
true
true
Chuột nhảy Preble là một phân loài của loài chuột nhảy đồng cỏ, là loài đặc hữu của môi trường sống vùng cao ở Colorado và Wyoming thuộc Bắc Mỹ. Nó không hiện diện ở nơi nào khác trên thế giới. Nó được liệt kê là loài bị đe doạ theo Luật Hoa Kỳ vì có nguy cơ tuyệt chủng. Có một cuộc tranh luận lớn về việc đó là một phân loại hợp lệ hay không
Chuột nhảy Preble (Danh pháp khoa học: Zapus hudsonius preblei) là một phân loài của loài chuột nhảy đồng cỏ (Zapus hudsonius), là loài đặc hữu của môi trường sống vùng cao ở Colorado và Wyoming thuộc Bắc Mỹ. Nó không hiện diện ở nơi nào khác trên thế giới. Nó được liệt kê là loài bị đe doạ theo Luật Hoa Kỳ vì có nguy cơ tuyệt chủng. Có một cuộc tranh luận lớn về việc đó là một phân loại (taxon) hợp lệ hay không
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri_t%C3%A2n_(t%E1%BA%A1p_ch%C3%AD)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9c/Tritan.jpg
Tri tân (tạp chí)
null
Tri tân (tạp chí)
Tạp chí Tri tân số Tháng Bảy 1945, nội dung có bài chào đón thị trưởng Trần Văn Lai, đại diện của chính phủ Trần Trọng Kim tiếp thu Hà Nội
English: Cover of Tri-tan Magazine 1945
null
image/jpeg
3,144
2,552
true
true
true
Tri tân là một tạp chí văn hóa xuất bản hàng tuần ở Hà Nội, Việt Nam bắt đầu từ năm 1941 đến năm 1945 thì đình bản.
Tri tân là một tạp chí văn hóa xuất bản hàng tuần ở Hà Nội, Việt Nam bắt đầu từ năm 1941 đến năm 1945 thì đình bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bratislava
https://upload.wikimedia…_Bratyslawie.JPG
Bratislava
Cảnh quan và kiến trúc
Bratislava / Cảnh quan và kiến trúc
null
Polski: Kościół św. Elżbiety w Bratysławie English: Church of St. Elisabeth (Bratislava)
null
image/jpeg
3,072
2,218
true
true
true
Bratislava là thủ đô của Slovakia, có dân số 450.000 người, nó là một trong những thủ đô nhỏ của châu Âu nhưng vẫn là thành phố lớn nhất quốc gia này. Vùng đô thị mở rộng của thành phố này là nơi ở của hơn 650.000 người. Bratislava nằm ở tây nam của Slovakia bên hai bờ sông Danube. Giáp giới với Áo và Hungary, nó là thủ đô duy nhất giáp hai quốc gia có chủ quyền. Lịch sử của thành phố đã bị ảnh hưởng lớn từ những người đến từ nhiều nước và có tôn giáo khác nhau, bao gồm người Áo, người Croatia, người Do Thái, người Đức, người Hungary, người Séc, người Serbia và người Slovakia. Thành phố này được sử dụng làm địa điểm đăng quang và trung tâm lập pháp của Vương quốc Hungary từ năm 1536 đến năm 1783, và là nơi ở của nhiều nhân vật lịch sử Đức, Hungary và Slovakia. Bratislava là trung tâm chính trị, văn hóa, và kinh tế của Slovakia. Thành phố này là nơi đóng trụ sở của tổng thống Slovakia, Quốc hội, và chính phủ, và là nơi có nhiều trường đại học, viện bảo tàng, nhà hát và các cơ sở văn hóa, giáo dục, kinh tế quan trọng khác của quốc gia này. Nhiều thể chế kinh tế và kinh doanh của Slovakia có trụ sở ở Bratislava.
Cảnh quan thành phố Bratislava đặc trưng bởi các tháp Trung cổ và các tòa nhà thế kỷ 20 to lớn, nhưng nó đã trải qua những thay đổi rõ rệt trong cuộc bùng nổ xây dựng đầu thế kỷ 21. Hầu hết các tòa nhà lịch sử tập trung tại Phố cổ. Tòa thị chính Bratislava là một quần thể ba tòa nhà được xây dựng vào thế kỷ 14–15 và bây giờ được dùng làm Bảo tàng Thành phố Bratislava. Cổng Michael là cổng duy nhất được bảo tồn từ lũy Trung cổ, và nó là một trong những tòa nhà cổ nhất thành phố; ngôi nhà hẹp nhất châu Âu cũng gần đây. Tòa nhà Thư viện Đại học, được xây vào năm 1756, được sử dụng bởi Nghị viện của Vương quốc Hungary từ năm 1802 đến năm 1848. Hầu hết luật pháp chính của Thời đại Cải cách Hungary (như là việc hủy bỏ nông nô và thành lập Học viện Khoa học Hungary) được ban hành ở đây. Trung tâm lịch sử được đặc trưng bởi nhiều lâu đài baroque. Cung điện Grassalkovich, được xây khoảng năm 1760, bây giờ là chỗ ở của tổng thống Slovakia, và chính phủ Slovakia bây giờ nằm ở nơi trước đây là Cung điện Archiepiscopal. Năm 1805, Các nhà ngoai giao của hoàng đế Napoleon và Francis II ký Hòa bình của Pressburg lần thứ tư tại cung điện Tổng giám mục, sau chiến thắng của Napoleon trong trận Austerlitz. Một số ngôi nhà nhỏ hơn cũng có giá trị lịch sử; nhà soạn nhạc Johann Nepomuk Hummel được sinh ra tại một ngôi nhà thế kỷ 18 tại Phố cổ. Các nhà thờ lớn và nhà thờ nổi bật bao gồm Nhà thờ lớn Thánh Martin theo kiến trúc Gothic được xây từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 16, được dùng làm nhà thờ đăng quang của Vương quốc Hungary giữa năm 1563 và 1830. Nhà thờ Franciscan, có niên đại từ thế kỷ 13, đã và đang là nơi để tổ chức các nghi lễ hiệp sĩ và là tòa nhà tế lễ cổ nhất được bảo tồn tại thành phố này. Nhà thờ thánh Elizabeth, thường được biết đến với tên nhà thờ Xanh do màu sắc của nó, được xây dựng hoàn toàn theo phong cách ly khai Hungary. Bratislava có một nhà thờ Hồi giáo còn tồn tại, trong ba nhà thờ Hồi giáo lớn tồn tại trước holocaust.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Riyadh_(1902)
https://upload.wikimedia…asmak_castle.jpg
Trận Riyadh (1902)
null
Trận Riyadh (1902)
null
Masmak Castle, entrance wall
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Trận Riyadh là một trận chiến nhỏ trong cuộc chiến tranh thống nhất giữa quân đội của gia tộc Al-Rashid và phiến quân của Nhà Saud, diễn ra vào ngày 13 tháng 1 năm 1902 tại lâu đài Masmak ở Riyadh, ngày nay là thủ đô của Ả Rập Xê Út. Cuối năm 1901, sự thất bại của Nhà nước Saudi thứ hai đã buộc những thành viên trong nhà Saud phải chạy tới Kuwait, sau khi gia tộc Al-Rashid đánh chiếm thành Riyadh. Abdul-Aziz ibn Saud, người đứng đầu gia tộc Saud đã đề nghị tiểu vương của Kuwait chi viện cho ông quân đội và vũ khí. Vị tiểu vương Kuwait, vốn đang có chiến tranh với gia tộc Al-Rashid, đã đồng ý cung cấp cho Ibn Saud ngựa và các tay kiếm. Tháng 1 năm 1902, Ibn Saud và người của mình quay lại Riyadh và tấn công thành công vào pháo đài. Ibn Ajlan sau khi buổi cầu nguyện buổi sáng đã bị giết chết, và Abdul Aziz đã giơ thủ cấp của Ibn Ajlan lên cho toàn thể người dân của Riyadh trông thấy.
Trận Riyadh là một trận chiến nhỏ trong cuộc chiến tranh thống nhất giữa quân đội của gia tộc Al-Rashid và phiến quân của Nhà Saud, diễn ra vào ngày 13 tháng 1 năm 1902 tại lâu đài Masmak ở Riyadh, ngày nay là thủ đô của Ả Rập Xê Út. Cuối năm 1901, sự thất bại của Nhà nước Saudi thứ hai đã buộc những thành viên trong nhà Saud phải chạy tới Kuwait, sau khi gia tộc Al-Rashid đánh chiếm thành Riyadh. Abdul-Aziz ibn Saud, người đứng đầu gia tộc Saud đã đề nghị tiểu vương của Kuwait chi viện cho ông quân đội và vũ khí. Vị tiểu vương Kuwait, vốn đang có chiến tranh với gia tộc Al-Rashid, đã đồng ý cung cấp cho Ibn Saud ngựa và các tay kiếm. Tháng 1 năm 1902, Ibn Saud và người của mình quay lại Riyadh và tấn công thành công vào pháo đài. Ibn Ajlan (chỉ huy quân lực ở Riyadh) sau khi buổi cầu nguyện buổi sáng đã bị giết chết, và Abdul Aziz đã giơ thủ cấp của Ibn Ajlan lên cho toàn thể người dân của Riyadh trông thấy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Millepora_platyphylla
https://upload.wikimedia…_platyphylla.JPG
Millepora platyphylla
null
Millepora platyphylla
null
English: Millepora platyphylla in the exhibition Darwin observador, Darwin naturalista in CosmoCaixa, Barcelona.
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Millepora platyphylla là một loài san hô trong họ Milleporidae. Loài này được Hemprich & Ehrenberg mô tả khoa học năm 1834.
Millepora platyphylla là một loài san hô trong họ Milleporidae. Loài này được Hemprich & Ehrenberg mô tả khoa học năm 1834.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_BAFTA_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_73
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Giải BAFTA lần thứ 73
Danh sách chi tiết
Giải BAFTA lần thứ 73 / Danh sách chi tiết
Hildur Guðnadóttir, chủ nhân giải Nhạc phim xuất sắc nhất
English: Hildur Guðnadóttir in 2007, at the Faster Than Sound festival in Suffolk.
null
image/jpeg
558
369
true
true
true
Lễ trao giải thưởng Điện ảnh của Viện hàn lâm Vương quốc Anh lần thứ 73 được tổ chức vào ngày 2 tháng 2 năm 2020 tại Hội trường Hoàng gia Albert ở Luân Đôn, với mục đích vinh danh những tác phẩm điện ảnh của Anh và quốc tế trong năm 2019. Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc là đơn vị tổ chức và trao giải cho các bộ phim điện ảnh và phim tài liệu đã được công chiếu ở các rạp chiếu phim của Anh trong năm 2019. Lễ trao giải được chủ trì bởi Graham Norton. Các đề cử được công bố vào ngày 7 tháng 1 năm 2020. Tác phẩm thuộc thể loại giật gân tâm lý Joker nhận nhiều đề cử nhất ở 11 hạng mục. Một hạng mục mới ra đời năm nay là Tuyển vai xuất sắc nhất. 1917 của đạo diễn Sam Mendes giành nhiều chiến thắng nhất đêm với 7 giải thưởng, trong đó gồm hai hạng mục quan trọng nhất là Phim Anh hay nhất và Phim hay nhất.
Các đề cử được công bố vào ngày 7 tháng 1 năm 2020, trong khi tác phẩm/người chiến thắng được xướng tên vào ngày 2 tháng 2 năm 2020.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%C3%AAn_ho%C3%A0ng_%C4%90%E1%BA%A1i_Ch%C3%ADnh
https://upload.wikimedia…nd_sons_1904.jpg
Thiên hoàng Đại Chính
Hình ảnh
Thiên hoàng Đại Chính / Hình ảnh
null
English: At the Aoyama Palace, Emperor Taishô (Yoshihito) (right) goes for a walk with his sons, the Prince Regent (Hirohito) and Prince Chichibu (Yasuhito). 日本語: 皇太子嘉仁親王(右端)と息子たち。右から迪宮裕仁親王、淳宮雍仁親王。左端は侍従。
null
image/jpeg
841
1,253
true
true
true
Thiên hoàng Đại Chính là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên hoàng Đại Chính là Yoshihito. Theo truyền thống Nhật Bản, một đương kim Thiên hoàng không có tên, và chỉ được gọi là "Thiên hoàng Bệ hạ" hoặc "Kim thượng Bệ hạ". Ông chỉ đặt một niên hiệu trong suốt triều đại mình, và khi ông qua đời niên hiệu này cũng trở thành thụy hiệu của ông, theo một thông lệ bắt đầu từ năm 1912. Là vị Thiên hoàng trong Thời kỳ Đại Chính, ngày nay ông được biết đến với tên gọi Đại Chính Thiên hoàng. Dù ở bên ngoài nước Nhật thỉnh thoảng ông được gọi là Yoshihito hay Nhật hoàng Yoshihito, ở Nhật Bản những cố Thiên hoàng chỉ được nói đến bằng thụy hiệu của họ. Điều này cũng giống như các Giáo hoàng thường đặt tông hiệu mới khi lên ngôi, nhưng ngoài là thành viên trong Hoàng gia, người nào nói tên thật của Thiên hoàng Nhật Bản sẽ bị xem là phạm húy. Ông là một vị vua yếu đuối, ở ngôi trong suốt thời gian Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Nhật Bản có tham chiến và đoạt được thuộc địa của Đế chế Đức ở Trung Quốc, gia tăng uy thế của đất nước.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mezdra
https://upload.wikimedia…Hristo-Botev.jpg
Mezdra
null
Mezdra
null
Български: Домът на железничаря и училище "Христо Ботев" в Мездра, България English: The Railwaymen House and school "Hristo Botev" in Mezdra, Bulgaria
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Mezdra là một thị trấn thuộc tỉnh Vratsa, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 10789 người.
Mezdra là một thị trấn thuộc tỉnh Vratsa, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 10789 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/CID-42
https://upload.wikimedia…/3/32/Cid-42.jpg
CID-42
null
CID-42
Hình ảnh quang học và hình ảnh X-ray của CID-42
English: X-ray and optical images of the galaxy CID-42 showing the bright X-ray spot which may be a black hole.
null
image/jpeg
420
420
true
true
true
CID-42 hay còn gọi là CXOC J100043.1+020637, 2XMM J100043.1+020637 là tên của một thiên có tính chất giống với một chuẩn tinh cách trái đất của chúng ta khoảng 3,9 tỉ tỉ năm ánh sáng và nằm trong chòm sao Lục Phân Nghi. Tại khu vực trung tâm của thiên hà này, các nhà nghiên cứu tin rằng ở đó có một lỗ đen siêu khối lượng.
CID-42 hay còn gọi là CXOC J100043.1+020637, 2XMM J100043.1+020637 là tên của một thiên có tính chất giống với một chuẩn tinh cách trái đất của chúng ta khoảng 3,9 tỉ tỉ năm ánh sáng và nằm trong chòm sao Lục Phân Nghi. Tại khu vực trung tâm của thiên hà này, các nhà nghiên cứu tin rằng ở đó có một lỗ đen siêu khối lượng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tata_Motors
https://upload.wikimedia…ima_Modified.png
Tata Motors
Tata Daewoo
Tata Motors / Hoạt động / Tata Daewoo
Xe tải hạng nặngTata Prima trên những con đường của Lucknow
English: Tata Modified
null
image/png
336
448
true
true
true
Tata Motors Limited là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Ấn Độ có trụ sở tại Mumbai, Ấn Độ, và là thành viên của Tata Group. Sản phẩm của công ty bao gồm Ô tô con, xe tải, xe vans, xe coaches, xe buýt, máy xây dựng và các loại xe quân sự. Tata Motors có nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô tại Jamshedpur, Pantnagar, Lucknow, Sanand, Dharwad, và Pune ở Ấn Độ, cũng như ở Argentina, Nam Phi, Anh và Thái Lan. Họ cũng có các trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Pune, Jamshedpur, Lucknow, và Dharwad, Ấn Độ và ở Hàn Quốc, Anh và Tây Ban Nha. Các công ty con chính mà Tata Motors đã mua lại bao gồm công ty sản xuấ xe sang trọng Jaguar Land Rover và nhà sản xuất xe thương mại của Hàn Quốc Tata Daewoo. Tata Motors có một nhà máy sản xuất, lắp ráp xe bus liên doanh với Marcopolo S.A., một liên doanh lắp ráp máy xây dựng với Hitachi, và một liên doanh với Fiat Chrysler sản xuất các linh kiện ô tô và các dòng xe đồng thương hiệu giữa Fiat Chrysler và Tata. Thành lập vào năm 1945 như một nhà sản xuất hàng đầu máy xe lửa, công ty sản xuất xe tải đầu tiên vào năm 1954 trong một sự hợp tác với Daimler-Benz AG, đã kết thúc vào năm 1969.
Tata Daewoo (đầy đủ là Tata Daewoo Commercial Vehicle Company, tiền thân là Daewoo Commercial Vehicle Company) là một nhà sản xuất xe tải có trụ sở tại Gunsan, Jeollabuk-do, Hàn Quốc, và một công ty con thuộc sở hữu của Tata Motors. Nó là nhà sản xuất xe tải hạng nặng lớn thứ 2 tại Hàn Quốc và đã được mua lại bởi Tata Motors vào năm 2004. Những lý do chính đằng sau việc mua lại là để giảm sự phụ thuộc của Tata vào thị trường xe tải của Ấn Độ (vốn chiếm khoảng 94% doanh thu trong phân khúc MHCV và khoảng 84% trong phân khúc xe tải hạng nhẹ của hãng) và mở rộng danh mục sản phẩm của mình bằng cách tận dụng vào thế mạnh của Daewoo trong lĩnh vực xe tải nặng. Tata Motors đã cùng Tata Daewoo phát triển các mẫu xe tải như Novus và World Truck cũng như các mẫu xe bus bao gồm GloBus và StarBus. Năm 2012, Tata bắt đầu phát triển một dòng mới để sản xuất xe thương mại cạnh tranh và tiết kiệm nhiên liệu do phải đối mặt với sự cạnh tranh bởi sự xâm nhập của các thương hiệu quốc tế như Mercedes-Benz, Volvo, và Navistar vào thị trường Ấn Độ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0ng_d%C3%A2n_gian_Hahoe
https://upload.wikimedia…e.Village-02.jpg
Làng dân gian Hahoe
Hình ảnh
Làng dân gian Hahoe / Hình ảnh
null
Hanok, Korean traditional house in Hahoe Folk Village in Andong, Gyeongsangbuk-do, South Korea
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Làng dân gian Hahoe là một làng truyền thống từ triều đại nhà Triều Tiên. "Ha" là tên viết tắt của dòng sông và "hoe" có nghĩa là quay lại hoặc trở lại. Ngôi làng là một phần của giá trị của Hàn Quốc vì nó bảo tồn phong cách kiến trúc thời nhà Triều Tiên, truyền thống dân gian, các quyển sách có giá trị, và truyền thống cũ của các làng dựa trên thị tộc. Ngôi làng nằm ở Andong, Gyeongsangbuk-do. Về phía bắc của làng là vách đá Buyongdae còn núi Namsan nằm về phía nam. Ngôi làng được bố trí theo phong thủy Hàn Quốc và vì vậy, nó có hình dạng của một đóa hoa sen hoặc hai hình hai dấu phẩy lồng vào nhau. Làng dân gian Hahoe cùng với Yangdong đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2010.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lichenophanes_rutilans
https://upload.wikimedia…nes_rutilans.jpg
Lichenophanes rutilans
null
Lichenophanes rutilans
null
Lichenophanes plicatus - Galapagos Island; Santa Cruz, Academy Bay. C. Darwin Reserve
null
image/jpeg
540
720
true
true
true
Lichenophanes rutilans là một loài bọ cánh cứng trong họ Bostrichidae. Loài này được Reichardt miêu tả khoa học năm 1970.
Lichenophanes rutilans là một loài bọ cánh cứng trong họ Bostrichidae. Loài này được Reichardt miêu tả khoa học năm 1970.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Karlsfeld
https://upload.wikimedia…r_-_Panorama.jpg
Karlsfeld
Hồ Karlsfeld
Karlsfeld / Hồ Karlsfeld
null
English: Karlsfelder See, Karlsfeld (Dachau County)- Panoramic Deutsch: Karlsfelder See, Karlsfeld (Landkreis Dachau) - Panorama
Hồ Karlsfeld 2012 - hình tầm rộng
image/jpeg
2,560
9,231
true
true
true
Karlsfeld là một xã tại huyện Dachau, bang Bayern nước Đức. Xã Karlsfeld có diện tích 15,55 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 18.149 người. Trong thế chiến 2, đây là nơi có trại phụ của trại tập trung Dachau. Đô thị này cách Munich 12 km về phía tây bắc.
Hồ Karlsfeld được hình thành đầu thập niên 1940, khi ở đây sỏi được đào cho nhà ga Moosach. Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, hồ này cho tới năm 1968 được quân đội Mỹ dùng làm chỗ tập dợt cho xe thiết giáp nổi. Từ năm 1971 cho tới 1976 hồ này được sửa sang trở lại thành hồ bơi công cộng ngoài trời. Hồ này về hướng Nam Bắc có một chiều dài 980 m, chiều ngang trung bình khoảng 250 m. Chung quanh hồ có khoảng 17 hecta đất cỏ để nằm có cây cối cho bóng mát, 4,75 km đi dạo và chạy xe đạp, 2 quán có Biergarten, 2 sân cát để đánh bóng chuyền, trên 20 bàn ping pong, nhiều sân chơi cho trẻ em và chỗ nướng thịt. Vào mùa tắm hồ, có khi có tới 20 ngàn người đến hồ mỗi ngày, ở đây cấm không được mang theo chó mèo. Phía Nam của hồ có một hồ bơi trong nhà và trung tâm của hội thể thao TSV Eintracht Karlsfeld e.V. với sân vận động, quán ăn, sân thể thao trong nhà.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/MacArthur,_Leyte
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/52/Ph_locator_leyte_macarthur.png
MacArthur, Leyte
null
MacArthur, Leyte
Bản đồ Leyte với vị trí của Macarthur
English: Map of Leyte showing the location of MacArthur
null
image/png
350
300
true
true
true
MacArthur là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 16.844 người trong 3.410 hộ.
MacArthur là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 16.844 người trong 3.410 hộ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hohenbuehelia
https://upload.wikimedia…ooms_-_t._99.jpg
Hohenbuehelia
Các loài
Hohenbuehelia / Các loài
Hohenbuehelia mastrucata
This is a plate from James Sowerby's Coloured Figures of English Fungi or Mushrooms.
null
image/jpeg
2,096
1,344
true
true
true
Hohenbuehelia là một chi của nấm thuộc họ Pleurotaceae. Chi này có phân bố rộng khắp và gồm gồm 50 loài.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%B3c_kh%E1%BB%91i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/Steradian.svg
Góc khối
null
Góc khối
Minh họa cho một đơn vị góc khối (steradian).
null
null
image/svg+xml
433
433
true
true
true
Góc khối là một khái niệm được sử dụng trong Toán học và Vật lý để nói tới các góc trong không gian ba chiều tương ứng giữa một vật thể với một điểm cho trước, nó tương tự với khái niệm góc sử dụng cho mặt phẳng hai chiều. Góc khối được sử dụng để ước lượng độ lớn của vật thể tính từ một điểm quan sát cho trước, ví dụ một vật thể nhỏ nhưng được đặt gần điểm quan sát vẫn có thể có góc khối lớn hơn một vật thể có kích thước lớn nhưng được đặt xa điểm quan sát. Góc khối thường được ký hiệu là Ω, đơn vị SI của nó là steradian.
Góc khối là một khái niệm được sử dụng trong Toán học và Vật lý để nói tới các góc trong không gian ba chiều tương ứng giữa một vật thể với một điểm cho trước, nó tương tự với khái niệm góc sử dụng cho mặt phẳng hai chiều. Góc khối được sử dụng để ước lượng độ lớn của vật thể tính từ một điểm quan sát cho trước, ví dụ một vật thể nhỏ nhưng được đặt gần điểm quan sát vẫn có thể có góc khối lớn hơn một vật thể có kích thước lớn nhưng được đặt xa điểm quan sát. Góc khối thường được ký hiệu là Ω, đơn vị SI của nó là steradian (ký hiệu "sr").
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_Ng%E1%BB%B1a
https://upload.wikimedia…4/Pinto_pony.jpg
Họ Ngựa
Phân loại
Họ Ngựa / Phân loại
Ngựa lùn
English: Pottoka
null
image/jpeg
4,016
6,016
true
true
true
Họ Ngựa là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm trong chi Equus. Họ này thuộc Bộ Guốc lẻ, gồm lợn vòi, tê giác, và một vài họ khác đã bị tuyệt chủng.
Bộ Guốc lẻ Perissodactyla Phân bộ Hippomorpha Liên họ Equoidea Họ Ngựa Equidae Chi †Haringtonhippus Chi †Epihippus Chi †Haplohippus Chi †Heptaconodon Chi †Eohippus Chi †Minippus Chi †Orohippus Chi †Pliolophus Chi †Protorohippus Chi †Sifrhippus Chi †Xenicohippus Chi †Eurohippus Chi †Propalaeotherium Phân họ †Anchitheriinae Chi †Anchitherium Chi †Archaeohippus Chi †Desmatippus Chi †Hypohippus Chi †Kalobatippus Chi †Megahippus Chi †Mesohippus Chi †Miohippus Chi †Parahippus Chi †Sinohippus Phân họ Equinae Tông Equini Chi †Astrohippus Chi †Calippus Chi †Dinohippus Chi Equus: Chi Ngựa Phân chi Equus Ngựa nhà, Equus caballus Ngựa hoang, Equus ferus †Ngựa Tarpan, Equus ferus ferus Ngựa Przewalski hay ngựa hoang Mông Cổ, Equus ferus przewalskii †Ngựa Yukon, Equus lambei Phân chi Asinus: Lừa Lừa hoang châu Phi, Equus africanus Lừa hoang Nubia, Equus africanus africanus †Lừa hoang Atlas, Equus africanus atlanticus Lừa hoang Somali, Equus africanus somalicus Lừa, Equus africanus asinus †Lừa hoang châu Âu, Equus hydruntinus Lừa rừng Trung Á hay lừa rừng, Equus hemionus, Equus hemionus onager Lừa hoang Mông Cổ, Equus hemionus hemionus †Lừa hoang Syria, Equus hemionus hemippus Khulan Gobi hay Dziggetai, Equus hemionus luteus Khulan Turkmenia, Equus hemionus kulan Lừa hoang Ấn Độ hay Khur, Equus hemionus khur Lừa hoang Tây Tạng hay Kiang, Equus kiang Lừa hoang Tây Tây Tạng, Equus kiang kiang Lừa hoang Đông Tây Tạng, Equus kiang holdereri Lừa hoang Nam Tây Tạng, Equus kiang polyodon Lừa hoang Bắc Tây Tạng, Equus kiang chu †Lừa Cummin, Equus cumminsii †Lừa rừng chân cà kheo, Equus calobatus †Lừa rừng lùn, Equus tau Phân chi Dolichohippus: Ngựa vằn Ngựa vằn Grevy, Equus grevyi Phân chi Hippotigris Ngựa vằn đồng bằng, Equus quagga †Ngựa vằn Quagga, Equus quagga quagga Ngựa vằn Burchell, Equus quagga burchellii Ngựa vằn Grant, Equus quagga boehmi Ngựa vằn Selous, Equus quagga borensis Ngựa vằn Chapman, Equus quagga chapmani Ngựa vằn Crawshay, Equus quagga crawshayi Ngựa vằn núi, Equus zebra Ngựa vằn núi Cape, Equus zebra zebra Ngựa vằn Hartmann, Equus zebra hartmannae †Phân chi Amerhippus †Ngựa Scott, Equus scotti †Ngựa Niobrara, Equus niobrarensis †Ngựa Mexico, Equus conversidens †Phân chi Parastylidequus †Ngựa Mooser, Equus parastylidens Phân chi incertae sedis †Ngựa Hagerman hay ngựa vằn Hagerman, Equus simplicidens - có lẽ gần với phân chi Dolichohippus †Ngựa phương Tây, Equus occidentalis †Ngựa chân phức tạp, Equus complicatus †Ngựa Brother, Equus fraternus †Ngựa Noble, Equus excelsus - phân chi Equus? †Ngựa 'lớn', nhóm Equus giganteus † Equus giganteus † Equus pacificus † Equus pectinatus † Equus crinidens Chi †Heteropliohippus Chi †Hippidion (gồm cả Parahipparion) Chi †Onohippidium Chi †Parapliohippus Chi †Pliohippus Chi †Protohippus Tông †Hipparionini Chi †Cormohipparion Chi †Eurygnathohippus (gồm cả Stylohipparion) Chi †Hipparion Chi †Hippotherium Chi †Nannippus Chi †Neohipparion Chi †Proboscidipparion Chi †Pseudhipparion Tông incertae sedis Chi †Merychippus Chi †Scaphohippus Chi †Acritohippus
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gr%C4%83nice%C8%99ti
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e5/Granicesti_iarna.jpg
Grănicești
null
Grănicești
null
English: Winter landscape of Grănicești village, Suceava County, Romania Română: Peisaj de iarnă în satul Grănicești, județul Suceava, România
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Grănicești là một xã thuộc hạt Suceava, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4945 người.
Grănicești là một xã thuộc hạt Suceava, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4945 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_Phi_H%E1%BB%93ng
https://upload.wikimedia…wong_Kei-tim.jpg
Hoàng Phi Hồng
null
Hoàng Phi Hồng
null
English: An alleged photo of Wong Fei-hung first re-discovered in 2005 by staff at a Hong Kong museum, the inscription behind the photo were written as 〝黃飛鴻像 鄺祺添〞 The photo was once in possession by his disciple Kwong Kei-tim (鄺祺添) before it's being rediscovered.
null
image/jpeg
863
690
true
true
true
Hoàng Phi Hồng là một võ sư, nhà cách mạng người Trung Quốc, và là nhân vật trong nhiều bộ phim mang tên ông. Hoàng Phi Hồng còn là một thầy thuốc với hiệu thuốc Bảo Chi Lâm.
Hoàng Phi Hồng (9 tháng 7 năm 1847 – 24 tháng 5 năm 1924) là một võ sư, nhà cách mạng người Trung Quốc, và là nhân vật trong nhiều bộ phim mang tên ông. Hoàng Phi Hồng còn là một thầy thuốc với hiệu thuốc Bảo Chi Lâm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucaloa_eugraphica
https://upload.wikimedia…virens_close.jpg
Leucaloa eugraphica
Hình ảnh
Leucaloa eugraphica / Hình ảnh
null
English: Photo of Lonicera sempervirens (Trumpet Honeysuckle) at the Desert Demonstration Garden in Las Vegas
null
image/jpeg
939
1,000
true
true
true
Leucaloa eugraphica là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Chicago
https://upload.wikimedia…Plaisance%29.jpg
Đại học Chicago
Thập niên 1990 đến thập niên 2010
Đại học Chicago / Lịch sử / Thập niên 1990 đến thập niên 2010
Viện Đại học Chicago, nhìn từ công viên Midway Plaisance.
English: Several towers of the Main Quadrangle of the University of Chicago seen from the Midway Plaisance.
null
image/jpeg
404
604
true
true
true
Viện Đại học Chicago, còn gọi là Đại học Chicago, là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở Chicago, Illinois, Hoa Kỳ. Viện đại học này được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 với khoản tiền hiến tặng từ tỉ phú đầu lửa John D. Rockefeller. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học vào năm 1891; những lớp học đầu tiên khai giảng vào năm 1892. Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học, nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report.
Năm 1999, viện trưởng lúc bấy giờ là Hugo Sonnenschein thông báo kế hoạch nới lỏng chương trình học cốt lõi của viện đại học, giảm số khóa học bắt buộc từ 21 xuống còn 15. Khi các tờ The New York Times, The Economist, và những tờ báo chính khác đưa tin về việc này, viện đại học trở thành tâm điểm của một cuộc tranh luận trên toàn quốc về giáo dục. Những thay đổi cuối cùng được thực hiện, nhưng cuộc tranh cãi đã đóng một vai trò trong quyết định từ chức của Sonnenschein vào năm 2000. Trong thập niên vừa qua, viện đại học đã khởi sự một số các dự án mở rộng. Năm 2008, Viện Đại học Chicago thông báo kế hoạch thiết lập Viện Milton Friedman; dự án này thu hút cả sự ủng hộ lẫn tranh cãi từ cả giảng viên và sinh viên. Viện này sẽ tốn khoảng 200 triệu đô-la và chiếm cứ các tòa nhà của Chủng viện Thần học Chicago. Trong cùng năm đó, nhà đầu tư David G. Booth hiến tặng 300 triệu đô-la cho Trường Kinh doanh Booth của viện đại học; đây là khoản hiến tặng lớn nhất trong lịch sử viện đại học và là khoản lớn nhất tặng cho một trường kinh doanh. Năm 2009, việc thiết kế hay xây dựng một số tòa nhà mới được tiến hành, một nửa trong số các công trình đó tốn không dưới 100 triệu đô-la. Từ năm 2009, một chiến dịch gây quỹ ở mức thu 2 tỷ đô-la đã giúp mở rộng đáng kể khuôn viên, với việc khánh thành Khu chung cư Max Palevsky, Cư xá phía nam khuôn viên, Trung tâm Thể thao Gerald Ratner, một bệnh viện mới, và một tòa nhà mới dành cho khoa học. Từ năm 2011, những công trình xây dựng lớn bao gồm Trung tâm Phát kiến Y sinh Jules & Gwen Knapp, một trung tâm nghiên cứu y khoa 10 tầng, và những tòa nhà xây thêm vào khu y khoa của Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Echeveria_rubromarginata
https://upload.wikimedia…bromarginata.jpg
Echeveria rubromarginata
null
Echeveria rubromarginata
null
English: Echeveria rubromarginata is a succulent plant in the stonecrop family Crassulaceae. It is native of the eastern Trans-Mexican Volcanic Belt.
null
image/jpeg
1,500
1,500
true
true
true
Echeveria rubromarginata là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được Rose miêu tả khoa học đầu tiên năm 1905.
Echeveria rubromarginata là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được Rose miêu tả khoa học đầu tiên năm 1905.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACa_c%E1%BB%A9ng
https://upload.wikimedia…e/eb/Box.agr.jpg
Bìa cứng
null
Bìa cứng
Một hộp giấy bìa cứng
English: Cardboard box. One of a series of common objects I photographed in the summer of 2005 to illustrate simple:Basic English picture wordlist. --agr 21:08, 3 August 2005 (UTC) Español: Caja de solapas
null
image/jpeg
1,140
1,442
true
true
true
Bìa cứng, còn gọi là các tông hay giấy bồi là một thuật ngữ chung để chỉ một loại giấy nặng với độ dày và cứng khác nhau, từ một sự sắp xếp đơn giản của một tấm giấy cứng duy nhất đến cấu hình phức tạp gồm nhiều lớp, có thể có nếp hay gợn sóng. Thường là các-tông làm bằng bột giấy, bột giấy cơ học và giấy cũ, cùng với những thứ khác, trong kỹ thuật in và trong ngành công nghiệp bao bì để bảo vệ hàng hóa đóng gói, trong nghệ thuật đồ họa và thủ công mỹ nghệ làm nguyên liệu nghệ thuật và như một bề mặt thiết kế. Mặc dù từ các-tông được sử dụng lan rộng nói chung thuật ngữ này thường ít dùng trong các ngành kinh doanh và công nghiệp. Các ngành sản xuất vật liệu, các nhà sản xuất container, kỹ sư đóng gói, và các tổ chức định tiêu chuẩn, đã cố gắng sử dụng những thuật ngữ cụ thể hơn, thường là thuật ngữ "các-tông""giấy bồi" được tránh, bởi vì khái niệm mơ hồ và nó không xác định bất kỳ nguyên vật liệu đặc biệt. Tùy theo vật liệu và cấu tạo bề mặt, các tông khi đó được xác định bằng những thuật ngữ chính xác hơn.
Bìa cứng, còn gọi là các tông (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp carton /kaʁtɔ̃/) hay giấy bồi là một thuật ngữ chung để chỉ một loại giấy nặng với độ dày và cứng khác nhau, từ một sự sắp xếp đơn giản của một tấm giấy cứng duy nhất đến cấu hình phức tạp gồm nhiều lớp, có thể có nếp hay gợn sóng. Thường là các-tông làm bằng bột giấy, bột giấy cơ học và giấy cũ, cùng với những thứ khác, trong kỹ thuật in và trong ngành công nghiệp bao bì để bảo vệ hàng hóa đóng gói, trong nghệ thuật đồ họa và thủ công mỹ nghệ làm nguyên liệu nghệ thuật và như một bề mặt thiết kế. Mặc dù từ các-tông được sử dụng lan rộng nói chung thuật ngữ này thường ít dùng trong các ngành kinh doanh và công nghiệp. Các ngành sản xuất vật liệu, các nhà sản xuất container, kỹ sư đóng gói, và các tổ chức định tiêu chuẩn, đã cố gắng sử dụng những thuật ngữ cụ thể hơn, thường là thuật ngữ "các-tông""giấy bồi" được tránh, bởi vì khái niệm mơ hồ và nó không xác định bất kỳ nguyên vật liệu đặc biệt. Tùy theo vật liệu và cấu tạo bề mặt, các tông khi đó được xác định bằng những thuật ngữ chính xác hơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt_mi%E1%BB%87ng_nguy%C3%AAn_sinh
https://upload.wikimedia…inus_carpio3.jpg
Động vật miệng nguyên sinh
Tiến hóa
Động vật miệng nguyên sinh / Tiến hóa
null
Cyprinus carpio
null
image/jpeg
676
1,309
true
true
true
Động vật miệng nguyên sinh là một đơn vị phân loại không phân hạng nằm giữa siêu ngành và phân giới của giới động vật. Cùng với Động vật miệng thứ sinh và vài ngành nhỏ khác, chúng hợp thành nhóm động vật đối xứng hai bên, chủ yếu bao gồm các động vật có thân hình đối xứng hai bên và 3 lớp mầm. Các khác biệt chính giữa động vật miệng thứ sinh và động vật miệng nguyên sinh được tìm thấy trong giai đoạn phát triển của phôi thai. Ở động vật miệng nguyên sinh thì lỗ hổng đầu tiên trong sự phát triển, lỗ phôi, trở thành miệng của động vật trong khi ở động vật miệng thứ sinh thì lỗ phôi trở thành hậu môn của động vật. Protostomia có cái mà người ta gọi là sự phân chia xoắn ốc được xác định, nghĩa là sự chết đi của các tế bào được xác định khi chúng được hình thành. Điều này là ngược lại với Deuterostomia, có sự phân chia tế bào tỏa tia và không được xác định. Một khác biệt khác là sự hình thành của khoang cơ thể. Protostomia là dạng khoang nứt, nghĩa là một khối đặc trung bì phôi thai tách ra để tạo thành khoang cơ thể trong khi Deuterostomia là dạng khoang ruột, nghĩa là các nếp gập của ruột nguyên thủy tạo thành khoang cơ thể.
Tổ tiên chung của động vật miệng nguyên sinh (Protostomia) và động vật miệng thứ sinh (Deuterostomia) hiển nhiên là động vật thủy sinh trông giống như giun. Hai nhánh này đã tách khỏi nhau khoảng 600 triệu năm trước. Động vật miệng nguyên sinh đã tiến hóa thành trên 1 triệu loài còn sinh tồn ngày nay, so với chỉ khoảng 60.000 loài động vật miệng thứ sinh. Động vật miệng nguyên sinh chia ra thành Ecdysozoa (bao gồm các nhóm như động vật chân khớp, sán lá); Spiralia (bao gồm các nhóm như động vật thân mềm, giun đốt, giun dẹp và luân trùng). Cây phát sinh chủng loài công bố năm 2011 được nhiều tác giả công nhận đối với động vật miệng nguyên sinh được chỉ ra dưới đây. Nó cũng kèm theo khoảng thời gian mà các nhánh phân tỏa ra thành các nhánh mới tính bằng triệu năm trước (Ma).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_v%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_t%E1%BA%A1i_%C3%9D
https://upload.wikimedia…a_monterosso.jpg
Danh sách các vườn quốc gia tại Ý
Danh sách
Danh sách các vườn quốc gia tại Ý / Danh sách
null
Nederlands: Cinque Terre: Monterosso
null
image/jpeg
700
551
true
true
true
Vườn quốc gia Ý là các khu bảo tồn thiên nhiên vùng đất, biển, sông hồ của một hoặc nhiều hệ sinh thái nguyên vẹn hoặc hình thành địa chất địa mạo, đa dạng sinh học để phục vụ cho bảo vệ tự nhiên, khoa học, văn hóa, thẩm mỹ, giáo dục hoặc giải trí. Theo danh sách chính thức về các khu vực tự nhiên được bảo vệ của Cục bảo vệ thiên nhiên thuộc Bộ Môi trường, Ý hiện có 25 vườn quốc gia bảo vệ khu vực có diện tích 1.500.000 hecta, tương ứng với khoảng 6% của lãnh thổ quốc gia. Vườn quốc gia Abruzzo, Lazio và Molise được thành lập vào năm 1921-1922 là vườn quốc gia đầu tiên được thành lập tại Ý, trong khi vườn quốc gia Đảo Pantelleria được thành lập vào năm 2016 là vườn quốc gia mới nhất được hình thành. Calabria là một vườn quốc gia cũ được thành lập vào năm 1968, sau đó bị xóa bỏ để lần lượt sáp nhập với vườn quốc gia Aspromonte vào năm 1994 và Vườn quốc gia Sila năm 2002. Dưới đây là danh sách các vườn quốc gia tại Ý.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ukiyo-e
https://upload.wikimedia…e3/Fenollosa.jpg
Ukiyo-e
Phê bình và ghi chép sử sách
Ukiyo-e / Phê bình và ghi chép sử sách
Học giả về nghệ thuật Nhật Bản người Mỹ Ernest Fenollosa là người đầu tiên hoàn thành một tài liệu lịch sử quan trọng toàn diện của ukiyo-e.
English: Ernest Fenollosa (1853–1908), American orientalist. About 1890
Một bức ảnh chụp đen trắng của đầu và vai của một người đàn ông tuổi trung niên có râu quai nón, nửa bên trái mặt
image/jpeg
2,028
1,430
true
true
true
Ukiyo-e là một thể loại nghệ thuật phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVII tới thế kỷ XIX tại Nhật Bản. Các nghệ sĩ của thể loại này sản xuất các bản in và tranh in mộc bản của các đối tượng như những thiếu nữ đẹp; diễn viên kabuki và đô vật sumo; các cảnh trích từ những câu chuyện lịch sử và dân gian; cảnh đẹp du ngoạn và phong cảnh khắp nơi; thực vật và động vật; và kể cả nội dung khiêu dâm. Thuật ngữ ukiyo-e dịch ra có nghĩa là "những bức tranh của thế giới hư ảo". Edo trở thành nơi đặt trụ sở của chính quyền chế độ độc tài quân sự vào đầu thế kỷ XVII. Tầng lớp thương nhân - vốn nằm ở dưới cùng của trật tự xã hội - được hưởng lợi nhiều nhất từ sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của thành phố. Nhiều người mê đắm trong thế giới lạc thú của nhà hát kabuki, kỹ nữ hạng sang và geisha của những khu phố lầu xanh. Thuật ngữ ukiyo xuất hiện để mô tả lối sống hưởng lạc này. Các bức tranh ukiyo-e được in hoặc vẽ ra của môi trường này xuất hiện vào cuối thế kỷ XVII, và trở nên phổ biến với tầng lớp thương nhân, những người đã trở nên đủ giàu có để đủ khả năng sử dụng những bức tranh nhằm mục đích trang trí nhà cửa của mình.
Những ghi chép hiện tại về các nghệ sĩ ukiyo-e rất khan hiếm. Ghi chép mang tính nổi bật nhất là Ukiyo-e Ruikō ("Những suy nghĩ khác nhau về Ukiyo-e"), một bộ sưu tập các bài bình luận và tiểu sử về nghệ sĩ. Ōta Nanpo đã biên soạn phiên bản đầu tiên, nay không còn tồn tại vào khoảng năm 1790. Tác phẩm không được in trong thời kỳ Edo, nhưng được lưu hành trong các ấn bản chép tay đã được bổ sung và thay đổi nhiều; có hơn 120 biến thể của Ukiyo-e Ruikō đã được biết đến. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, quan điểm chủ đạo về ukiyo-e nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của các bản in; quan điểm này gắn vai trò sáng lập ukiyo-e cho Moronobu. Sau chiến tranh, tư duy chuyển sang tầm quan trọng của tranh ukiyo-e và kết nối trực tiếp với các bức tranh Yamato-e từ thế kỷ XVII; quan điểm này xem xét Matabei như là người khởi xướng thể loại, và đặc biệt được ưa thích ở Nhật Bản. Quan điểm này đã trở nên phổ biến rộng rãi trong các nhà nghiên cứu Nhật Bản vào những năm 1930, nhưng chính phủ quân phiệt thời đó đã đàn áp quan điểm, muốn nhấn mạnh sự phân chia giữa các bức tranh cuộn Yamato-e liên quan đến triều đình, và các bản in liên quan đến tâng lớp thương nhân đôi khi chống lại chủ nghĩa độc tài. Các tác phẩm lịch sử và phê bình một cách toàn diện sớm nhất về ukiyo-e đến từ phương Tây. Ernest Fenollosa là Giáo sư Triết học tại Đại học Hoàng gia ở Tokyo từ năm 1878, và là Ủy viên Mỹ thuật cho chính phủ Nhật Bản từ năm 1886. Tác phẩm Masters of Ukioye (Các bậc thầy Ukiyo-e) năm 1896 của ông là một tác phẩm tổng quan mang tính toàn diện đầu tiên và đặt ra cơ sở cho hầu hết các tác phẩm sau này, với một cách tiếp cận đối với lịch sử theo các thuật ngữ của từng thời đại: bắt đầu từ Matabei từ thời kỳ sơ khai, nó đã phát triển tới thời kỳ vàng son vào cuối thế kỷ XVIII, bắt đầu suy yếu với sự xuất hiện của Utamaro, và đã có một sự hồi sinh ngắn ngủi với tranh phong cảnh của Hokusai và Hiroshige vào thập niên 1830. Laurence Binyon, Quản lý về Bản in và Tranh vẽ Phương Đông ở Bảo tàng Anh, đã viết một bản báo cáo trong Painting in the Far East (Tranh của vùng Viễn Đông) vào năm 1908 tương tự như bản của Fenollosa, nhưng đặt Utamaro và Sharaku ở vị trí trung tâm giữa các bậc thầy. Arthur Davison Ficke xây dựng dựa trên các tác phẩm của Fenollosa và Binyon với một tác phẩm toàn diện hơn là Chats on Japanese Prints ("Nói chuyện về Tranh in Nhật Bản") năm 1915. Tác phẩm The Floating World của James A. Michener năm 1954 tiếp nối một cách đại thể theo các niên đại của các tác phẩm trước đó, trong khi loại bỏ những sự phân loại vào các thời kỳ và nhận ra rằng các nghệ sĩ thời kỳ đầu không phải là thời kỳ sơ khai, mà là những bậc thầy vĩ đại xuất phát từ những bức tranh sơn dầu trước đó. Với Michener và người thỉnh thoảng đóng vai trò cộng tác viên là Richard Lane, ukiyo-e đã bắt đầu với Moronobu chứ không phải là Matabei. Tác phẩm Masters of the Japanese Print ("Các bậc thầy tranh in Nhật Bản") của Lane năm 1962 đã duy trì cách tiếp cận của các phân đoạn thời kỳ, trong khi đặt ukiyo-e vào một vị trí vững chắc trong phả hệ của nghệ thuật Nhật Bản. Cuốn sách này thừa nhận các nghệ sĩ như Yoshitoshi và Kiyochika là những bậc thầy cuối cùng. Tác phẩm Traditional Woodblock Prints of Japan ("Các bản in mộc bản truyền thống Nhật Bản") của Takahashi Seiichirō năm 1964 đã đặt các nghệ sĩ ukiyo-e vào ba thời kỳ: thứ nhất là thời kỳ nguyên thủy bao gồm Harunobu, tiếp theo là thời kỳ hoàng kim của Kiyonaga, Utamaro và Sharaku, và kết thúc bằng một thời kỳ suy tàn sau tuyên ngôn bắt đầu từ những năm 1790 của những pháp lệnh tiết kiệm nghiêm ngặt đã giới hạn những gì có thể được miêu tả trong các tác phẩm nghệ thuật. Tuy nhiên, cuốn sách này đã nhận ra được một số lượng lớn hơn các bậc thầy trong suốt thời kỳ cuối cùng này so với những tác phẩm trước đó, và xem hội họa ukiyo-e như là một sự hồi sinh của hội họa Yamato-e. Kobayashi Tadashi đã làm sáng tỏ hơn về phân tích của Takahashi bằng cách xác định sự suy yếu này là trùng khớp với những nỗ lực tuyệt vọng của chính quyền Mạc phủ để nắm giữ quyền lực, thông qua việc thông qua các điều luật khắc nghiệt để giữ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erinnyis_impunctata
https://upload.wikimedia…emale_dorsal.jpg
Erinnyis impunctata
null
Erinnyis impunctata
null
Deutsch:  Erinnyis impunctata - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Erinnyis impunctata - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Erinnyis impunctata - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz
null
image/jpeg
4,506
6,802
true
true
true
Erinnyis impunctata là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Cá thể trưởng thành có lẽ mọc cánh quanh năm, chúng được ghi nhận vào tháng 1 ở Argentina. Cá thể trưởng thành hút mật hoa. Ấu trùng ăn các loài Carica papaya, Jatropha và Allamanda.
Erinnyis impunctata là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Cá thể trưởng thành có lẽ mọc cánh quanh năm, chúng được ghi nhận vào tháng 1 ở Argentina. Cá thể trưởng thành hút mật hoa. Ấu trùng ăn các loài Carica papaya, Jatropha và Allamanda.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Linh_l%C4%83ng_%C4%90%E1%BB%8Ba_Trung_H%E1%BA%A3i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6d/Medicago_praecox_seeds.JPG
Linh lăng Địa Trung Hải
Hình ảnh
Linh lăng Địa Trung Hải / Hình ảnh
null
English: Seeds of Medicago praecox next to a U.S. dime for scale
null
image/jpeg
530
800
true
true
true
Linh lăng Địa Trung Hải hay linh lăng sớm là một loài thực vật trong chi Medicago. Nó được tìm thấy chủ yếu trong khu vực phía bắc bồn địa Địa Trung Hải. Nó tạo thành quan hệ cộng sinh với vi khuẩn Sinorhizobium meliloti, loài có khả năng cố định đạm.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Galgagy%C3%B6rk
https://upload.wikimedia…pest-megye-2.jpg
Galgagyörk
null
Galgagyörk
null
Magyar: Tahy-Kastely-esküvői-helyszínek-pest-megye
null
image/jpeg
1,275
1,910
true
true
true
Galgagyörk là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 14,71 km², dân số năm 2010 là 1064 người, mật độ 72 người/km².
Galgagyörk là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 14,71 km², dân số năm 2010 là 1064 người, mật độ 72 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rosa_agrestis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3e/Rosa_agrestis_05072006.JPG
Rosa agrestis
Hình ảnh
Rosa agrestis / Hình ảnh
null
(en) Rosa agrestis, a photography originating of the internet site http://sophy.u-3mrs.fr/. The accord of the autor, H. Brisse, is here. (fr) Rosa agrestis, une photographie issue du site internet http://sophy.u-3mrs.fr/. L'accord de l'auteur, H. Brisse, se situe ici.
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Rosa agrestis là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được Savi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1798.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_C%C3%A1_m%E1%BA%B7t_tr%C4%83ng
https://upload.wikimedia…ania_laevis2.jpg
Họ Cá mặt trăng
Hình ảnh
Họ Cá mặt trăng / Hình ảnh
null
English: Slender mola (Ranzania laevis)
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Họ Cá mặt trăng là một họ thuộc bộ Cá nóc. Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng. Họ này có 3 chi và 4 loài.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Proteuxoa_tibiata
https://upload.wikimedia…205620461%29.jpg
Proteuxoa tibiata
Hình ảnh
Proteuxoa tibiata / Hình ảnh
null
Proteuxoa tibiata (Guenée, 1852), female, to MV light, Blackheath, NSW, 16/17 January 2009
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Proteuxoa tibiata là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Úc, bao gồm Tasmania.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anticlea_derivata
https://upload.wikimedia…982948742%29.jpg
Anticlea derivata
Hình ảnh
Anticlea derivata / Hình ảnh
null
Anticlea derivata ([Denis & Schiffermüller], 1775), The Streamer, to Robinson trap, Søborg, Denmark, 22/23 April 2014
null
image/jpeg
2,700
3,600
true
true
true
Anticlea derivata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%B1a_trong_chi%E1%BA%BFn_tranh_%E1%BB%9F_%C4%90%C3%B4ng_%C3%81
https://upload.wikimedia…_Zhang_vs_Lu.jpg
Ngựa trong chiến tranh ở Đông Á
Đời Hán
Ngựa trong chiến tranh ở Đông Á / Trung Quốc / Đời Hán
Tái hiện cảnh tam anh chiến Lữ Bố
English: Stuntmen, acting as (left to right) Guan Yu, Lu Bu, Liu Bei, and Zhang Fei, dueling on horses
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Ngựa trong chiến tranh ở vùng Đông Á phản ánh lịch sử ngựa chiến ở các quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Mông Cổ, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Theo quan niệm của người Đông phương, hình ảnh những dũng tướng trên lưng ngựa phi nước đại ra sa trường là biểu tượng của sức mạnh, sự thần tốc và lòng kiêu hãnh. Từ cổ chí kim, nhiều võ tướng, danh tướng luôn được tái hiện rất dũng mãnh trong hình ảnh cưỡi ngựa xông pha trận mạc. Ở chiến trường, người ta coi trọng vai trò của ngựa sánh ngang với con người, ngựa được coi là chiến mã và bảo mã là sinh mệnh của võ tướng. Trong binh pháp phương Đông việc sử dụng chiến mã và đánh trận bằng kỵ binh chủ yếu dựa vào phương châm "Tốc chiến, tốc quyết", đánh nhanh, rút lui nhanh và tận dụng yếu tố bất ngờ. Mã chiến thì có thể phát huy thế mạnh ở đồng bằng, đường giao thông thuận lợi, nhiều ngả đi nhiều ngõ đến, và rất kỵ chốn nê địa, tức địa hình khó khăn, hiểm trở, nhiều đầm lầy. Về loài ngựa thì sự tồn tại của nó có lẽ quyết định cho sự phát triển của cả một đế chế, thậm chí là thay đổi lại toàn bộ lịch sử thế giới chẳng hạn như lực lượng kỵ binh du mục mà tiêu biểu là kỵ binh Mông Cổ.
Thời nhà Hán danh tướng Trung Hoa dưới cái tên Phục Ba tướng quân là Mã Viện cũng là một người rất sành sỏi về ngựa đã đưa ra một nhận định: “Ngựa là căn bản của binh bị, là nguồn lợi lớn của quốc gia”. Ông ta đã từng làm thái thú Lũng Tây, cầm binh đánh nhau với rợ Khương nên hiểu được vai trò của con ngựa trong chiến đấu và mối đe dọa to lớn của những bộ tộc du mục bên ngoài dãy Thiên Sơn. Cũng vì thế, những triều đại Trung Hoa bỏ rất nhiều tài nguyên và nhân lực xây Vạn Lý Trường Thành chỉ để ngăn ngừa vó ngựa Hung Nô. Những tàu ngựa đầu tiên mà người Trung Hoa gây giống và nuôi được chính là từ giống ngựa hoang Mông Cổ, pha với những con ngựa mua từ Trung Đông. Ngay từ đời thượng cổ khi bị cái họa xâm lăng của người rợ Khuyển Nhung, người Tàu không những họ phải nghiên cứu và tập luyện cách cưỡi ngựa (trước kia họ chỉ biết dùng ngựa để kéo xe) trong chiến đấu mà còn phải tìm và học cách nuôi ngựa để có đủ sức chống lại quân địch. Cho nên trong nhiều triều đại bị cái nạn bắc xâm đe dọa nhưng lại chính từ ngoài quan ải và kẻ thù, người Trung Hoa học được của những bộ tộc du mục kỹ thuật chiến tranh, từ việc dùng ngựa để kéo xe, đến các vũ khí bằng kim loại, và rồi thuật kỵ mã. Nhu cầu dùng kỵ binh đã khiến triều đình Trung Hoa phải mua rất nhiều ngựa từ nước ngoài vì luôn luôn phải đối phó với những giống rợ miền bắc mà ngựa bản địa của người Trung Quốc thì kém xa ngựa của kẻ thù. Vua Hán Võ Đế lại sai người đi tìm mua các giống thiên mã (heavenly horses) và năm 138 trước CN đã sai Trương Kiềm công du, đem về nhiều tin tức thu thập được trong chuyến viễn hành đặc biệt là về giống “hãn huyết mã” (blood-sweating horses) của vùng Ferghana ở Trung Á (nay thuộc về Uzbekistan, Tajikistan, và Kyrgyzstan). Giống ngựa này bị một loại ký sinh có tên là Parofiliaria multipupillosa khiến cho khi chạy nhanh mồ hôi toát ra có trộn lẫn máu. Theo mô tả, giống ngựa này chính là tổ tiên của giống Turanian và Akhal-Teke ngày nay. So sánh với những giống ngựa mà Trung Hoa có thời kỳ đó, giống ngựa Đại Uyển (Ferghana) cao to hơn nhiều. Chính vì thế, một mặt Võ Đế muốn có những ngựa tốt dùng trong quân đội, mặt khác lại đi tìm thiên mã, thần mã mong được cưỡi lên núi Côn Lôn. Ông sai đại tướng Lý Quảng Lợi đem 6000 kỵ binh, 20,000 lính sang cướp ngựa. Tuy nhiên chiến dịch này không thành công và tướng sĩ nhà Hán chết gần hết. Ba năm sau, ông lại sai Lý Quảng Lợi đem 60,000 quân với 30,000 con ngựa, dẫn theo một đoàn gia súc 100,000 con để làm thực phẩm. Lần này họ Lý đem về được 50 con hãn huyết mã và khoảng 1000 con ngựa giống. Cũng trong chiến dịch đánh Ferghana, Trương Kiềm đã đi qua nước Ô Tôn (Wusun) là nơi cũng có nhiều ngựa tốt, lai giữa giống ngựa Ferghana với ngựa Mông Cổ. Cuối thời Đông Hán và thời Tam Quốc, ngựa cũng được sử dụng rộng rãi trong chiến tranh và gắn liền với hình ảnh của các chiến tượng. Các đội kỵ binh Tây Lương do Mã Siêu chỉ huy đã gây khó khăn nhiều cho triều đình nhà Hán trong các trận chiến. Tào Tháo cũng tổ chức được đội kỵ binh mang tên Hổ Báo Kỵ hay còn gọi là Hổ kỵ là đội quân chủ lực của Tào Tháo. Sau đó trong các chiến dịch Bắc phạt của Thừa tướng Gia Cát Lượng nước Thục, ông đã sử dụng Trâu gỗ, ngựa máy để vận chuyển lương thảo trong lần tấn công thứ ba. Ngựa gỗ của Gia Cát Lượng là một thứ ngựa máy có thể thay thế ngựa thật để vận tải quân lương, sau đó Tư Mã Ý, tướng Ngụy, vì không sành máy móc nên đã bị mắc lừa, để cả đoàn xe lương thực cho quân Thục Hán do Vương Bình chỉ huy cướp mất. Những con ngựa trong thời kỳ này có thể đề cập con ngựa Đích Lư cũng thuộc loại ngựa tốt. Nó mang Lưu Huyền Đức nhảy qua suối Đàn Khê thoát nạn. Trong thời kỳ này con ngựa nổi tiếng nhất là ngựa Xích Thố. Ngựa Xích Thố có sắc lông màu đỏ tượng trưng cho ngựa quý. Trong truyện Tam Quốc diễn nghĩa có con ngựa Xích Thố, ban đầu là của Đổng Trác sau đó Đổng Trác dùng Xích Thố để thu phục Lã Bố và cùng ông này lập nhiều công lao, sau Tào Tháo chiếm đoạt rồi đem biếu cho Quan Vũ, khi Vũ bị hại chết, nó cũng buồn rầu mà chết theo. Ngoài ra còn những con ngựa trứ danh khác như Dạ ngọc chiếu sư tử của Triệu Vân, Ô vân đạp tuyế
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3n_%C4%91%E1%BB%93_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_trong_Chi%E1%BA%BFn_tranh_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_th%E1%BB%A9_hai
https://upload.wikimedia…ntAtlasCover.jpg
Bản đồ thế giới trong Chiến tranh thế giới thứ hai
null
Bản đồ thế giới trong Chiến tranh thế giới thứ hai
null
Forward to WW2 Battlefront Atlas
null
image/jpeg
1,754
1,274
true
true
true
Bản đồ thế giới trong Thế chiến thứ hai của bộ tư lệnh quân đội Hoa Kỳ trình bày thay đổi chiến tuyến tại các mặt trận hàng nửa tháng từ năm 1943 đến cuối cuộc chiến, năm 1945. Chú thích: * Trắng: Trục * Hồng: Đồng Minh * Đỏ: Đồng Minh giành được sau bản đồ trước * Đen: Trục giành được sau bản đồ trước * Xám: Quốc gia trung lập
Bản đồ thế giới trong Thế chiến thứ hai của bộ tư lệnh quân đội Hoa Kỳ trình bày thay đổi chiến tuyến tại các mặt trận hàng nửa tháng từ năm 1943 đến cuối cuộc chiến, năm 1945. Chú thích: * Trắng: Trục * Hồng: Đồng Minh * Đỏ: Đồng Minh giành được sau bản đồ trước * Đen: Trục giành được sau bản đồ trước * Xám: Quốc gia trung lập
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Itamarandiba
https://upload.wikimedia…c0/Itacenter.jpg
Itamarandiba
null
Itamarandiba
null
Español: Ciudad de Itamarandiba-MG/Brasil Português: Cidade de Itamarandiba-MG/Brasil
null
image/jpeg
135
639
true
true
true
Itamarandiba là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 2736,096 km², dân số năm 2007 là 31883 người, mật độ 11 người/km².
Itamarandiba là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 2736,096 km², dân số năm 2007 là 31883 người, mật độ 11 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aechmea_multiflora
https://upload.wikimedia…_multiflora.jpeg
Aechmea multiflora
null
Aechmea multiflora
null
English: Aechmea multiflora with Thalurania glaucopis in Entre Rios (Bahia, Brazil)
null
image/jpeg
432
768
true
true
true
Aechmea multiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được L.B.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1937.
Aechmea multiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được L.B.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1937.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_Ghur
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/df/Jam_leaning_minaret_jam_ghor.jpg
Nhà Ghur
Ảnh hưởng văn hóa
Nhà Ghur / Ảnh hưởng văn hóa
null
English: Jam_leaning_minaret_jam_ghor
null
image/jpeg
1,200
636
true
true
true
Nhà Ghur hay Ghor là một triều đại có xuất xứ từ miền đông Iran, từ vùng Ghor thuộc miền trung Afghanistan ngày nay. Đây là một triều đại vốn theo đạo Phật nhưng về sau lại cải sang Hồi giáo dòng Sunni sau khi hoàng đế Mahmud của Ghazni nhà Ghaznavi chiếm vùng Ghor. Abu Ali ibn Muhammad là vị vua theo Hồi giáo đầu tiên của nhà Ghor cho xây dựng thánh đường cũng như trường Hồi giáo tại Ghor. Nhà Ghor lật đổ đế quốc Ghaznavi vào năm 1186 khi mà Sultan Mu'izz ad-Din Muhammad của Ghor chiếm được kinh đô Lahore của Ghaznavi. Tại đỉnh điểm của mình, cương thổ của nhà Ghur trải dài từ vùng Khorasan ở phía tây tới miền bắc Ấn Độ và vùng Bengal ở phía đông. Kinh đô đầu tiên của họ là Firozkoh ở Mandesh và được thay đổi bởi Herat và sau đó là Ghazni còn Lahore được sử dụng là kinh đô phụ, được sử dụng chủ yếu vào mùa đông. Các vua nhà Ghur còn là người bảo trợ của di sản cũng như văn hóa Ba Tư. Nhà Ghur được kế tục bởi nhà Khwarezm-Shah ở vùng Khorasan và Ba Tư và bởi Nhà Delhi của người Mamluk ở Bắc Ấn Độ
Nhà Ghur là những người bảo trợ tiên phong của nền văn hóa cũng như văn học Ba Tư và tạo nền tảng cho một nhà nước Ba Tư hóa ở Ấn Độ. Họ đã đưa kiến trúc Iran, nơi họ xuất xứ, đến Ấn Độ và vẫn còn nhiều thí dụ còn tồn tại đến ngày nay (xem ảnh). Tuy nhiên, phần lớn các tác phẩm văn học thời Ghur nay không còn tồn tại nữa. Vương quốc Delhi sau khi trỗi dậy đã thiết lập tiếng Ba Tư như là một ngôn ngữ được sử dụng trong triều, điều được giữ lại cho đến tận thời Mogul vào thế kỷ 19.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%93n_t%E1%BA%AFm
https://upload.wikimedia…infants_-_06.JPG
Bồn tắm
null
Bồn tắm
Bồn tắm gỗ kiểu Nhật
English: Bathtubs for infants and young children (some yet to be varnished) in Haikou City, Hainan, China.
null
image/jpeg
2,697
3,086
true
true
true
Bồn tắm là dụng cụ, đồ vật có hình dáng giống như thùng chứa lớn để giữ nước và được thiết kế để phục vụ cho việc chứa đựng được một người trong đó giúp họ thực hiện việc tắm rửa, thư giãn và được được đặt trong phòng tắm. Hầu hết các bồn tắm hiện đại được làm bằng các loại vật liệu nhân tạo như acrylic hoặc gốm, sứ và ngày càng thay thế cho các vật liệu được sử dụng trước đây như thép, gang, gỗ. Bồn tắm thường được đặt trong phòng tắm, có thể được lắp ráp bố trí độc lập hoặc kết hợp với một vòi hoa sen.
Bồn tắm là dụng cụ, đồ vật có hình dáng giống như thùng chứa lớn để giữ nước và được thiết kế để phục vụ cho việc chứa đựng được một người trong đó giúp họ thực hiện việc tắm rửa, thư giãn và được được đặt trong phòng tắm. Hầu hết các bồn tắm hiện đại được làm bằng các loại vật liệu nhân tạo như acrylic hoặc gốm, sứ và ngày càng thay thế cho các vật liệu được sử dụng trước đây như thép, gang, gỗ. Bồn tắm thường được đặt trong phòng tắm, có thể được lắp ráp bố trí độc lập hoặc kết hợp với một vòi hoa sen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ratafia_(r%C6%B0%E1%BB%A3u)
https://upload.wikimedia…0_di_andorno.jpg
Ratafia (rượu)
null
Ratafia (rượu)
Ratafià di Andorno (Ý)
Italiano: Ratafià di Andorno ( liquore tradizionale del Biellese)English: Ratafià di Andorno (a traditional liquor from the Province of Biella, Italy)
null
image/jpeg
3,721
3,026
true
true
true
thumb|right|Ratafia de Champagne Ratafia là một tên gọi của những loại rượu ngọt khai vị ở vùng Địa Trung Hải. Ở vùng Champagne và Bourgogne, Pháp, Ratafia là một loại rượu phối hợp giữa nước ép ra từ nho và rượu chưng cất, thường được dùng như là rượu khai vị, tương tự như Pineau des Charentes. Ratafia thường được gọi một phần sai là rượu khai vị từ rượu vang, nhưng điều này là không đúng bởi vì không có quá trình lên men của nho diễn ra. Ở đây, có thể so sánh với quá trình hình thành của Pineau des Charentes hoặc Floc de Gascogne. Ratafia từ Champagne được làm từ nước nho "Champagne" hoặc "Coteaux Champenois" và một rượu trung tính. Chỉ có rượu có chất lượng tốt nhất thì Marc de Champagne được dùng. Ở Bourgogne, Ratafia được tạo từ Marc de Bourgogne và nước nho của cùng một nguồn gốc. Ratafia ở vùng Catalunya gọi chính xác hơn Ratafia catalana một loại rượu ngọt gia vị, được chế từ quả cây óc chó xanh và gia vị thơm. Các quả óc chó và các loại thảo mộc ban đầu được ngâm 40 ngày và 40 đêm chung với một loại rượu tiểu hồi cần theo phong tục truyền thống. Sau đó chất lỏng được chiết ra thành rượu Ratafia. Nhiều gia đình Catalan vẫn còn tự chế Ratafia cho riêng họ.
thumb|right|Ratafia de Champagne Ratafia là một tên gọi của những loại rượu ngọt khai vị ở vùng Địa Trung Hải. Ở vùng Champagne và Bourgogne, Pháp, Ratafia là một loại rượu phối hợp giữa nước ép ra từ nho và rượu chưng cất, thường được dùng như là rượu khai vị (Aperitif), tương tự như Pineau des Charentes. Ratafia thường được gọi một phần sai là rượu khai vị từ rượu vang, nhưng điều này là không đúng bởi vì không có quá trình lên men của nho diễn ra. Ở đây, có thể so sánh với quá trình hình thành của Pineau des Charentes hoặc Floc de Gascogne. Ratafia từ Champagne được làm từ nước nho "Champagne" hoặc "Coteaux Champenois" và một rượu trung tính. Chỉ có rượu có chất lượng tốt nhất thì Marc de Champagne được dùng. Ở Bourgogne, Ratafia được tạo từ Marc de Bourgogne và nước nho của cùng một nguồn gốc. Ratafia ở vùng Catalunya gọi chính xác hơn Ratafia catalana một loại rượu ngọt gia vị, được chế từ quả cây óc chó xanh và gia vị thơm. Các quả óc chó và các loại thảo mộc ban đầu được ngâm 40 ngày và 40 đêm chung với một loại rượu tiểu hồi cần theo phong tục truyền thống. Sau đó chất lỏng được chiết ra thành rượu Ratafia. Nhiều gia đình Catalan vẫn còn tự chế Ratafia cho riêng họ. Ở Santa Coloma de Farners có một hội chợ Ratafia đáng kể trong tháng 11 và ở Besalú vào tháng 12 mỗi năm. Ở phía nam của Trung Ý (đặc biệt Molise và Abruzzo) Ratafià đặc biệt chỉ làm với quả anh đào tươi và rượu vang Montepulciano Di Abruzzo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cattleya_araguaiensis
https://upload.wikimedia…is_Orchi_034.jpg
Cattleya araguaiensis
Hình ảnh
Cattleya araguaiensis / Hình ảnh
null
Cattleya araguaiensis
null
image/jpeg
1,500
2,000
true
true
true
Cattleya araguaiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Pabst mô tả khoa học đầu tiên năm 1967.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0y
https://upload.wikimedia…lfR-IMG_1232.jpg
Cày
null
Cày
Cày theo phương thức cổ điển với ngựa.
Dansk: Hestetrukken plov og plovmand Deutsch: Einscharpflug aufgenommen beim Leistungspflügen in Fahrenwalde, Mecklenburg-Vorpommern, Deutschland English: Farmer plowing at plowing competition 2004 in Fahrenwalde, Mecklenburg-Vorpommern, Germany Español: Arado tirado por caballos; en Fahrenwalde, Alemania. Français : Paysan labourant avec une charrue tractée par deux chevaux. Polski: Rolnik orzący pługiem konnym w Fahrenwalde w niemieckim kraju związkowym Meklemburgia-Pomorze Przednie Português: Camponês trabalhando com um arado puxado por cavalos. Svenska: Plog dragen av hästar.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Cày là xáo trộn lớp mặt đất ở độ sâu từ 20–30 cm, dùng nông cụ gọi là cây cày canh tác để xới đất chuẩn bị bước đầu cho gieo sạ hoặc trồng cây. Mục đích chính của cày là để lật trở lớp đất bên trên, mang chất dinh dưỡng mới lên bề mặt, đồng thời chôn cỏ dại hoặc những gì còn sót lại từ mùa vụ trước khiến chúng bị phân huỷ. Nó cũng làm thông khí đất, giúp đất giữ ẩm tốt hơn. Thông thường cánh đồng được cày lên và để khô, sau đó nó được bừa trước khi dùng để trồng trọt. Cày có thể được kéo bởi trâu, bò, ngựa hay máy kéo. Cày có thể được làm bằng gỗ, sắt, hoặc khung thép với một lưỡi cắt hoặc que để cắt các lớp đất. Nó đã là một công cụ cơ bản suốt chiều dài lịch sử, mặc dù tài liệu về cày không xuất hiện trong tiếng Anh cho tới năm 1100 CE, kề từ sau thời điểm này nó được nhắc đến thường xuyên. Cày đại diện cho một trong những tiến bộ quan trọng trong nông nghiệp. Mục đích chính của việc cày là để lật các lớp trên của đất, đưa chất dinh dưỡng mới lên bề mặt, đồng thời chôn lấp cỏ dại, những gì còn sót lại của vụ mùa trước và phá vỡ chúng. Khi cày được kéo qua lớp đất nó tạo ra rãnh đất dài màu mỡ gọi là luống cày.
Cày là xáo trộn lớp mặt đất ở độ sâu từ 20–30 cm, dùng nông cụ gọi là cây cày canh tác để xới đất chuẩn bị bước đầu cho gieo sạ hoặc trồng cây. Mục đích chính của cày là để lật trở lớp đất bên trên, mang chất dinh dưỡng mới lên bề mặt, đồng thời chôn cỏ dại hoặc những gì còn sót lại từ mùa vụ trước khiến chúng bị phân huỷ. Nó cũng làm thông khí đất, giúp đất giữ ẩm tốt hơn. Thông thường cánh đồng được cày lên và để khô, sau đó nó được bừa trước khi dùng để trồng trọt. Cày có thể được kéo bởi trâu, bò, ngựa hay máy kéo (máy cày). Cày có thể được làm bằng gỗ, sắt, hoặc khung thép với một lưỡi cắt hoặc que để cắt các lớp đất. Nó đã là một công cụ cơ bản suốt chiều dài lịch sử, mặc dù tài liệu về cày không xuất hiện trong tiếng Anh cho tới năm 1100 CE, kề từ sau thời điểm này nó được nhắc đến thường xuyên. Cày đại diện cho một trong những tiến bộ quan trọng trong nông nghiệp. Mục đích chính của việc cày là để lật các lớp trên của đất, đưa chất dinh dưỡng mới lên bề mặt, đồng thời chôn lấp cỏ dại, những gì còn sót lại của vụ mùa trước và phá vỡ chúng. Khi cày được kéo qua lớp đất nó tạo ra rãnh đất dài màu mỡ gọi là luống cày. Trong thời hiện đại, một luống cày thường để khô, và sau đó bừa trước khi trồng. Cày, bừa và bón phân lọc rửa và thay đổi một lớp dày 12–25 cm của đất để tạo thành một lớp đất đã cày. Trong nhiều loại đất, phần lớn rễ cây có khả năng hút chất tăng trưởng đều nằm trong lớp đất trên bề mặt hoặc trong lớp đất cày. Khởi đầu cày dùng sức con người, nhưng quá trình này trở nên hiệu quả hơn đáng kể khi sử dụng các con vật. Những động vật đầu tiên kéo cày là bò, và sau này là ngựa và la, ngoài ra còn nhiều loài động vật khác nhau đã được sử dụng. Ở các nước công nghiệp phát triển, máy cày đầu tiên dùng động cơ hơi nước, nhưng đã được dần dần thay thế bằng máy cày sử dụng động cơ đốt trong. Có các cuộc thi hiện đại diễn ra cho những người chuyên cày như giải vô địch quốc gia cày ở Ireland. Việc thực hiện cày đất đã giảm ở một số khu vực, thường là ở những địa phương có đất chất lượng kém và bị xói mòn, thay vào đó sử dụng cày nông và kỹ thuật canh tác bảo tồn ít xâm lấn khác. Phương pháp canh tác tự nhiên đang dần phổ biến mà không cần đến việc cày, chỉ cần cày lúc ban đầu để phá vỡ đất thịt trên một vùng đất mới được canh tác, do đó đất mới vỡ hoang có thể thâm nhập và phát triển nhanh hơn và theo chiều sâu hơn. Vì không cày, các cây nấm có lợi và cuộc sống của vi sinh vật có thể phát triển và cuối cùng sẽ đưa không khí vào trong đất, giúp giữ nước và tạo ra chất dinh dưỡng. Một lớp đất khỏe mạnh đầy đủ các loại nấm và hoạt động sống của vi khuẩn, kết hợp với các loại cây trồng khác nhau (sử dụng trồng xen canh), ức chế cỏ dại và sâu bệnh một cách tự nhiên và giữ lại nước mưa. Như vậy nước, dầu, thủy lợi, phân bón và thuốc diệt cỏ có thể không cần đến. Đất canh tác trở nên màu mỡ hơn và tái phục hồi theo thời gian, trong khi đất cày có xu hướng giảm năng suất theo thời gian do bị xói mòn và bị loại bỏ các chất dinh dưỡng sau mỗi vụ thu hoạch. Những người ủng hộ việc hạn chế cày đất nông nghiệp cho rằng đó là cách duy nhất của nông nghiệp để duy trì chất lượng đất khi các nhiên liệu hóa thạch dần cạn kiệt. Mặt khác, lợi thế của phương pháp nông nghiệp áp dụng cày ở chỗ nó cho phép độc canh trên quy mô lớn tại các địa điểm ở xa, sử dụng máy móc công nghiệp thay cho lao động của con người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coprinellus_domesticus
https://upload.wikimedia…_%26_Johnson.jpg
Coprinellus domesticus
null
Coprinellus domesticus
null
English: Coprinellus domesticus
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Coprinellus domesticus là một loài nấm trong họ Psathyrellaceae. Nó được miêu tả đầu tiên là Agaricus domesticus by James Bolton năm 1788, sau đó được xếp vào chi Coprinellus năm 2001.
Coprinellus domesticus là một loài nấm trong họ Psathyrellaceae. Nó được miêu tả đầu tiên là Agaricus domesticus by James Bolton năm 1788, sau đó được xếp vào chi Coprinellus năm 2001.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Queensland
https://upload.wikimedia…ChildersCane.jpg
Queensland
Kinh tế
Queensland / Kinh tế
Các ruộng mía tại phía nam của Childers. Khí hậu của Queensland lý tưởng cho việc phát triển cây trồng.
English: Canefields just south of Childers. Photo taken by Frances76.
null
image/jpeg
350
466
true
true
true
Queensland là bang có diện tích lớn thứ nhì và đông dân thứ ba tại Úc. Bang này nằm tại phía đông bắc của lục địa, giáp với Lãnh thổ Phương Bắc, Nam Úc và New South Wales lần lượt tại phía tây, tây nam và nam. Tại phía đông, Queensland giáp với biển San Hô và Thái Bình Dương. Queensland có dân số là hơn 5,1 triệu, tập trung dọc bờ biển và đặc biệt là tại phần đông nam của bang. Queensland là thực thể dưới quốc gia có diện tích lớn thứ sáu trên thế giới, với diện tích 1.852.642 km². Thủ phủ và thành phố lớn nhất bang là Brisbane, đây cũng là thành phố đông dân thứ ba tại Úc. Queensland được gọi là "bang ánh nắng", có 10 trong số 30 thành phố lớn nhất Úc và là nền kinh tế lớn thứ ba toàn quốc. Đây cũng là một trong những bang nổi tiếng với việc người dân và chính quyền rất tự tin vào khả năng miễn nhiễm virus và coi virus như cúm mùa. Các cư dân ban đầu tại Queensland là người Úc Nguyên trú và dân đảo Eo biển Torres. Người châu Âu đầu tiên đổ bộ lên Queensland là nhà hàng hải người Hà Lan Willem Janszoon vào năm 1606. Năm 1770, James Cook yêu sách duyên hải phía đông của Úc cho Anh.
Kinh tế Queensland trải qua bùng nổ trong các lĩnh vực du lịch và khai mỏ trong hai thập niên qua. Một dòng nhập cư khá lớn nội địa và hải ngoại, lượng lớn đầu tư của chính phủ liên bang, gia tăng khai thác các mỏ với trữ lượng khoáng sản lớn, mở rộng ngành không gian vũ trụ góp phần vào tăng trưởng kinh tế của bang. Năm 2008–09, tăng trưởng chỉ còn 0,8%, là thành tích tệ nhất của Queensland trong vòng 18 năm. Từ năm 1992 đến năm 2002, trăng trưởng tổng sản phẩm cấp bang (GSP) của Queensland cao hơn toàn bộ các bang và lãnh thổ khác. Trong thời kỳ này, GSP của Queensland tăng 5,0% mỗi năm, trong khi tăng trưởng GDP của Úc là 3,9% mỗi năm. Đóng góp của Queensland cho GDP của Úc tăng 10,4% trong giai đoạn này. Năm 2003, Brisbane có chi phí sinh hoạt thấp nhất trong toàn bộ các thủ đô và thủ phủ của Úc. Vào cuối năm 2005, Brisbane là thủ phủ có giá nhà đắt thứ ba sau Sydney và Canberra và đứng trên Melbourne. Các ngành thuộc khu vực sơ khai: chuối, dứa, lạc, và nhiều loài rau quả nhiệt đới và ôn đới khác, cây trồng lấy hạt, rượu vang, nuôi bò, bông, mía, len và ngành khai mỏ bauxite, than đá, bạc, chì, kẽm, vàng và đồng. Các ngành thuộc khu vực hai chủ yếu là chế biến sâu hơn các sản phẩm đề cập bên trên. Chẳng hạn, bauxite được chở bằng đường biển từ Weipa và chế biến thành alumina tại Gladstone. Cũng có nhà máy luyện đồng và tinh chế đường dọc duyên hải miền đông. Các ngành chính trong khu vực ba là bán lẻ và du lịch. Du lịch là ngành dẫn đầu trong khu vực kinh tế thứ ba của Queensland với hàng triệu du khách nội địa và hải ngoại đến mỗi năm. Ngành này tạo ra $4,0 tỷ mỗi năm, đóng góp 4,5% cho GSP của Queensland. Queensland có nhiều cảnh quan từ các khu vực duyên hải nhiệt đới đầy ánh nắng, đến các rừng mưa tươi tốt, các khu vực nội lục khô hạn và dãy núi cao ôn đới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pistacia_lentiscus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/78/Mastic.jpg
Pistacia lentiscus
null
Pistacia lentiscus
Nhựa
null
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Pistacia lentiscus, có tên thông thường là nhũ hương nhưng tránh nhầm với Boswellia spp., là một loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao tới 3–4 m, có nguồn gốc ở vùng ven Địa Trung Hải, từ Maroc và Iberia về phía đông tới Syria và Israel và về phía bắc tới miền nam Pháp và Hy Lạp; nó cũng là loài cây bản địa của quần đảo Canary. Một loại nhựa cây giòn, cứng và trong suốt, được thu hoạch từ loài cây này. Nhựa được tiết ra bằng cách rạch các đường nhỏ trên vỏ cây. Khi nhựa này được nhai, thì nó trở thành màu trắng sáng và mờ. Nhựa nhũ hương là một loại gia vị tương đối đắt tiền, được sử dụng trong sản xuất rượu mùi và kẹo cao su. Nó cũng là thành phần cơ bản trong dondurma, một loại kem của Thổ Nhĩ Kỳ, và các loại bánh put đinh của Thổ Nhĩ Kỳ, cho phép chúng có kết cấu không bình thường và màu trắng sáng. Nó đã từng là đặc quyền của các vị sultan Thổ trong việc nhai nhựa nhũ hương, và nó được coi là có các tính chất chữa bệnh. Nhựa nhũ hương cũng được dùng làm bánh ngọt, đồ uống, các món nướng, kẹo cao su, mỹ phẩm cũng như thuốc đánh răng, nước thơm cho tóc, da và nước hoa. Nó còn được dùng trong sản xuất một loại kẹo của Thổ Nhĩ Kỳ là lokum.
Pistacia lentiscus, có tên thông thường là nhũ hương nhưng tránh nhầm với Boswellia spp., là một loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao tới 3–4 m, có nguồn gốc ở vùng ven Địa Trung Hải, từ Maroc và Iberia về phía đông tới Syria và Israel và về phía bắc tới miền nam Pháp và Hy Lạp; nó cũng là loài cây bản địa của quần đảo Canary. Một loại nhựa cây giòn, cứng và trong suốt, được thu hoạch từ loài cây này. Nhựa được tiết ra bằng cách rạch các đường nhỏ trên vỏ cây. Khi nhựa này được nhai, thì nó trở thành màu trắng sáng và mờ. Nhựa nhũ hương là một loại gia vị tương đối đắt tiền, được sử dụng trong sản xuất rượu mùi và kẹo cao su. Nó cũng là thành phần cơ bản trong dondurma, một loại kem của Thổ Nhĩ Kỳ, và các loại bánh put đinh của Thổ Nhĩ Kỳ, cho phép chúng có kết cấu không bình thường và màu trắng sáng. Nó đã từng là đặc quyền của các vị sultan Thổ trong việc nhai nhựa nhũ hương, và nó được coi là có các tính chất chữa bệnh. Nhựa nhũ hương cũng được dùng làm bánh ngọt, đồ uống, các món nướng, kẹo cao su, mỹ phẩm cũng như thuốc đánh răng, nước thơm cho tóc, da và nước hoa. Nó còn được dùng trong sản xuất một loại kẹo của Thổ Nhĩ Kỳ là lokum. Thời gian thu hoạch tốt nhất là tháng 7-8. Sau khi thu hoạch nó được phơi khô sau khi được tẩy rửa bằng nước một cách thủ công. Loại nhựa nhũ hương tốt nhất thu được từ các giống trồng trên đảo Chios của Hy Lạp trên biển Aegea, tại đây nó được biết dưới tên gọi "nước mắt Chios". Người dân khu vực Địa Trung Hải còn sử dụng nhựa nhũ hương như là một loại thuốc để điều trị một số bệnh đường ruột trong nhiều ngàn năm nay. Nhà thực vật học và thầy thuốc người Hy Lạp trong thế kỷ 1 là Dioscorides đã viết về các tính chất y học của nhũ hương trong chuyên luận kinh điển của ông là De Materia Medica ("Về các chất y học"). Trong phạm vi Liên minh châu Âu (EU), sản xuất nhũ hương Chios được cho phép tên gọi chỉ định bảo vệ nguồn gốc (PDO) và chỉ dẫn địa lý được bảo vệ (PGI). 'Mastichohoria' (các làng sản xuất nhũ hương) nằm ở phần phía nam của Chios. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu tại một số trường đại học đã đưa ra các chứng cứ khoa học về các thuộc tính y học của nhũ hương. Nghiên cứu năm 1985 của Đại học Thessaloniki phát hiện ra rằng nhựa nhũ hương có thể làm giảm vi khuẩn bựa răng tại miệng tới 41,5 %. Nghiên cứu năm 1998 của Đại học Athena phát hiện ra rằng tinh dầu nhũ hương có các thuộc tính kháng khuẩn và nấm. Một nghiên cứu khác năm 1998 của Đại học Nottingham công bố trong New England Journal of Medicine đã tìm thấy là nhũ hương có thể điều trị các vết loét của tuyến tiêu hóa. Bên cạnh công dụng trong y học và ẩm thực, nó cũng được sử dụng trong công nghiệp hóa mỹ phẩm và sản xuất véc ni chất lượng cao.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%93ng_Nh%C3%A0_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_D%C3%A2n_ch%E1%BB%A7_%C4%90%E1%BB%A9c_1963-1967
https://upload.wikimedia…nrich_Homann.jpg
Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức 1963-1967
Thành viên
Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức 1963-1967 / Thành viên
null
For documentary purposes the German Federal Archive often retained the original image captions, which may be erroneous, biased, obsolete or politically extreme. ADN-ZB/Mittelstädt 17.6.86 Berlin: Volkskammertagung In der Diskussion sprach für die NDPD-Fraktion der Abgeordnete Prof. Dr. Heinrich Homann.
null
image/jpeg
800
570
true
true
true
Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức 1963-1967 còn được gọi Hội đồng Nhà nước Đại hội Nhân dân khóa IV. Hội đồng được Đại hội Nhân dân bầu ngày 13/11/1963. Hội đồng có nhiệm kỳ đến ngày 13/7/1967 khi Đại hội Nhân dân bầu ra Hội đồng Nhà nước mới
      Đảng Xã hội Chủ nghĩa Thống nhất Đức (SED)       Đảng Dân chủ Tự do Đức (LDPD)       Liên minh Dân chủ Cơ đốc giáo Đức (CDU)       Đảng Dân chủ Quốc gia Đức (NDPD)       Đảng Nông dân Dân chủ Đức (DBD)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chloraea_gavilu
https://upload.wikimedia…oendemico%29.jpg
Chloraea gavilu
null
Chloraea gavilu
null
Orquídea (Chloraea gavilu)
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Chloraea gavilu là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
Chloraea gavilu là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Embreea
https://upload.wikimedia…_rodigasiana.jpg
Embreea
null
Embreea
Embreea rodigasiana
English: Embreea rodigasiana
null
image/jpeg
1,500
2,000
true
true
true
Embreea rodigasiana là một loài lan và là loài đuy nhất trong chi Embreea. Nó là loài đặc hữu của miền tây Colombia và đông nam Ecuador. Chi Embreea được viết tắt là Emb trong ngành buôn bán cây cảnh.
Embreea rodigasiana là một loài lan và là loài đuy nhất trong chi Embreea. Nó là loài đặc hữu của miền tây Colombia và đông nam Ecuador. Chi Embreea được viết tắt là Emb trong ngành buôn bán cây cảnh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%81n_Phong
https://upload.wikimedia…illustration.jpg
Điền Phong
null
Điền Phong
Tranh vẽ Điền Phong của một danh họa đời nhà Thanh
English: Qing dynasty illustration of Tian Feng
null
image/jpeg
479
360
true
true
true
Điền Phong tự là Nguyên Hạo là mưu sĩ của quân phiệt Viên Thiệu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Điền Phong (chữ Hán: 田豐; ?-200) tự là Nguyên Hạo là mưu sĩ của quân phiệt Viên Thiệu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C6%B0%E1%BB%9Di_hai_con_gi%C3%A1p
https://upload.wikimedia…e%2C_Fukuoka.jpg
Mười hai con giáp
null
Mười hai con giáp
null
English: The carvings with Chinese Zodiac on the ceiling of the gate to Kushida Shrine in Fukuoka (mirror image, to have animals in the correct order) Polski: Rzeźby z chińskim zodiakiem na sklepieniu bramy do świątyni Kushida w Fukuoce (odbicie lustrzane, znaki we właściwej kolejności)
null
image/jpeg
2,654
2,654
true
true
true
Mười hai con giáp hay còn được gọi là Sinh Tiếu hay Sanh Tiếu là một sơ đồ phân loại dựa trên âm lịch gán một con vật và các thuộc tính đã biết của nó cho mỗi năm trong một chu kỳ 12 năm lặp lại. Chu kỳ 12 năm xấp xỉ 11,85 năm của chu kỳ quỹ đạo Sao Mộc. Có nguồn gốc từ Trung Quốc, mười hai con giáp và các biến thể của nó vẫn phổ biến ở nhiều nước châu Á, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Campuchia, và Thái Lan. Xác định sơ đồ này bằng thuật ngữ chung "cung Hoàng Đạo" phản ánh một số điểm tương đồng bề ngoài với cung hoàng đạo phương Tây: cả hai đều có chu kỳ thời gian được chia thành 12 phần, mỗi phần gán ít nhất phần lớn phần đó với tên của một con vật, và mỗi phần được liên kết sâu sắc với một nền văn hóa trong việc mô tả tính cách hoặc những sự kiện xảy ra trong suốt cuộc đời của một con người cho đến mức độ ảnh hưởng của mối tương quan cụ thể của người đó đến chu kỳ. Tuy nhiên, có hai sự khác biệt lớn giữa hai hệ thống: các động vật thuộc mười hai con giáp không liên quan đến các chòm sao nằm dọc mặt phẳng Hoàng Đạo. Chu kỳ 12 phần của Trung Quốc tương ứng với năm, thay vì tháng.
Mười hai con giáp hay còn được gọi là Sinh Tiếu hay Sanh Tiếu (生肖) là một sơ đồ phân loại dựa trên âm lịch gán một con vật và các thuộc tính đã biết của nó cho mỗi năm trong một chu kỳ 12 năm lặp lại. Chu kỳ 12 năm xấp xỉ 11,85 năm của chu kỳ quỹ đạo Sao Mộc. Có nguồn gốc từ Trung Quốc, mười hai con giáp và các biến thể của nó vẫn phổ biến ở nhiều nước châu Á, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Campuchia, và Thái Lan. Xác định sơ đồ này bằng thuật ngữ chung "cung Hoàng Đạo" phản ánh một số điểm tương đồng bề ngoài với cung hoàng đạo phương Tây: cả hai đều có chu kỳ thời gian được chia thành 12 phần, mỗi phần gán ít nhất phần lớn phần đó với tên của một con vật, và mỗi phần được liên kết sâu sắc với một nền văn hóa trong việc mô tả tính cách hoặc những sự kiện xảy ra trong suốt cuộc đời của một con người cho đến mức độ ảnh hưởng của mối tương quan cụ thể của người đó đến chu kỳ. Tuy nhiên, có hai sự khác biệt lớn giữa hai hệ thống: các động vật thuộc mười hai con giáp không liên quan đến các chòm sao nằm dọc mặt phẳng Hoàng Đạo. Chu kỳ 12 phần của Trung Quốc tương ứng với năm, thay vì tháng. Mười hai con giáp được đại diện bởi 12 con vật, trong khi một số cung hoàng đạo phương Tây không phải là động vật, mặc dù hàm ý từ nguyên của từ zodiac trong tiếng Anh, bắt nguồn từ zōdiacus, hình thái được Latinh hóa từ Hy Lạp cổ đại zōidiakòs kýklos (ζῳδιακός κύκλος), có nghĩa là "chu kỳ hoặc vòng tròn của những động vật nhỏ".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cepora_nerissa
https://upload.wikimedia…mmon_Gull_UN.jpg
Cepora nerissa
Thư viện ảnh
Cepora nerissa / Thư viện ảnh
null
Common Gull (Cepora nerissa) Photographed at Bangalore
null
image/jpeg
450
600
true
true
true
The Common Gull là một loài bướm ngày kích thước trung bình thuộc họ Pieridae, có màu vàng và trắng, là loài bản địa của Ấn Độ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leiodytes_nicobaricus
https://upload.wikimedia…%2C_Thailand.jpg
Leiodytes nicobaricus
null
Leiodytes nicobaricus
null
English: Dorsal habitus of Leiodytes nicobaricus, Thailand. (Photo: František Slamka)
null
image/jpeg
2,057
988
true
true
true
Leiodytes nicobaricus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Redtenbacher miêu tả khoa học năm 1867.
Leiodytes nicobaricus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Redtenbacher miêu tả khoa học năm 1867.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Humvee
https://upload.wikimedia…ybrid_Humvee.jpg
Humvee
Xe điện
Humvee / Các mẫu xe tương tự Humvee trên thế giới / Xe điện
Humvee XM1124 Hybrid-Electric trên khung gầm một chiếc M1113 Humvee sử dụng động cơ hybrid diesel
English: An XM1124 plug-in hybrid Humvee on an M1113 Humvee chassis powered by a diesel-series hybrid featuring an all-electric drive train.
null
image/jpeg
268
400
true
true
true
Humvee là loại xe được sản xuất để sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ từ đầu thập niên 1980. Tên tiếng Anh là High Mobility Multipurpose Wheeled Vehicle hay còn được gọi tắt là Humvee. Humvee được sản xuất nhằm thay thế dòng xe Jeep M151 vốn được sử dụng từ sau Thế chiến 2. Humvee là phương tiện vận tải chiến thuật hạng nhẹ đa chức năng như: tuần tra, trinh sát, chiến đấu, làm phương tiện đột kích hạng nhẹ, tải thương, làm xe chỉ huy và vận tải hạng nhẹ. Humvee được trang bị động cơ diesel V8 150 mã lực, số tự động, 4 bánh chủ động, có thể dễ dàng cơ động bằng máy bay. Humvee có tời tự cứu hộ với sức kéo 3000 kg và có sức chở từ 1200 kg đến 2200 tuỳ phiên bản
Có một chiếc Humvee plug-in hybrid all-electric range 6 dặm (9,7 km).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ferocactus_gracilis
https://upload.wikimedia…coloratus_01.JPG
Ferocactus gracilis
null
Ferocactus gracilis
null
Ferocactus gracilis ssp. coloratus N.P.Taylor Deutsch: Blüte; Cactualdea, Tocodoman, Gran Canaria, Spanien. English: Flower; Cactualdea, Tocodoman, Gran Canaria, Spain. Français : Fleur de Ferocactus gracilis, photographiée dans la Cactualdea de Tocodoman, sur la Grande Canarie (Espagne).
null
image/jpeg
1,728
2,304
true
true
true
Ferocactus gracilis là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được H.E.Gates mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
Ferocactus gracilis là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được H.E.Gates mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng_5_n%C4%83m_2005
https://upload.wikimedia…slam_karimov.jpg
Tháng 5 năm 2005
Thứ bảy, ngày 14 tháng 5
Tháng 5 năm 2005 / Thứ bảy, ngày 14 tháng 5
null
English: Uzbekistan President Islam Karimov meets with Secretary of Defense Donald H. Rumsfeld in the Pentagon on March 13, 2002. Karimov and Rumsfeld are meeting to discuss the war on terrorism and regional security issues. Español: El Presidente de Uzbekistán Islam Karimov se reunió con el Secretario de Defensa de Estados Unidos Donald Rumsfeld en el Pentagono el 13 de Marzo del 2002. Karimov y Rumsfeldse reunieron para discutir sobre la guerra contra el terrorismo, y temas de seguridad regional Deutsch: Der usbekische Präsident Islom Karimov trifft sich mit dem US-Verteidigungsminister Donald H. Rumsfeld im Pentagon am 13. März 2002.
Tổng thống Islam Karimov của Uzbekistan
image/jpeg
3,010
1,990
true
true
true
• giải vô địch bóng đá trong nhà Đông Nam Á 2005 • Quốc dân đảng thăm CHND Trung Hoa • Dự luật C-38 • Vụ thị thực Đức • Hội chợ quốc tế 2005 ở Aichi • Giá của xăng • Bầu cử cho Tổng thư ký OAS • Vụ Stanislav Gross tại Cộng hòa Séc • Thuyết tiến hóa ở trường Kansas
Lính Uzbekistan giết hơn 400 người ở Andijan trong cuộc biểu tình ở Đông Uzbekistan, vì 23 người Hồi giáo bị tình nghi là cực đoan Hồi bị đưa ra tòa. Tổng thống Islam Karimov bào chữa sự kiện này. VOA Ở Đài Loan (THDQ), những đảng mà đưa ủng hộ cho bổ sung cho Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc thắng 249 ghé trong 300 ghé tất cả trong Bầu cử cho Quốc hội THDQ. BBC Hàn Quốc nói là họ sẽ mở lại đàm phán với Triều Tiên gần một năm sau khi ngừng lại đàm phán. Vấn đề quan trọng là những vũ khí hạt nhân của miền Bắc. VOA
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C6%A1_k%E1%BB%B3_Trung_C%E1%BB%95
https://upload.wikimedia…81_to_814-en.svg
Sơ kỳ Trung Cổ
Đế chế Frank
Sơ kỳ Trung Cổ / Sự hồi sinh của các vương quốc German ở Tây Âu (700-850) / Đế chế Frank
Lãnh thổ của Đế chế Frank. Phần màu xanh lá cây nhạt là những vùng mà Charlemagne sáp nhập.
null
null
image/svg+xml
1,205
1,591
true
true
true
Sơ kỳ Trung cổ là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng năm 1000. Trước nó là thời kỳ suy tàn của đế quốc La Mã và tiếp sau nó là Trung kỳ Trung cổ. Sơ kỳ Trung Cổ chứng kiến sự tiếp tục của những khuynh hướng bắt đầu từ thời Hậu Cổ đại, bao gồm sự sụt giảm về dân số, đặc biệt ở các thành thị, sự bế tắc trong quan hệ mậu dịch, cùng với những cuộc di cư của man tộc. Các nhà sử học gọi giai đoạn này là "Thời kỳ Tăm tối" vì những đóng góp ít ỏi của nó về mặt văn hóa và giáo dục, đặc biệt ở Tây Âu. Mặc dù vậy, đế quốc Đông La Mã vẫn tiếp tục tồn tại và giữ lại những tinh hoa của Hy Lạp - La Mã để trở thành đế quốc Byzantine. Một điểm đáng lưu ý nữa là việc những thế lực Hồi giáo tiến vào châu Âu trong thế kỷ thứ 7. Những khuynh hướng nêu trên sau đó được đảo ngược lại. Vào năm 800, danh hiệu hoàng đế La Mã được phục hồi bởi Charlemagne, và vương triều Carolingian của ông đã giúp tái sinh nền văn hóa - giáo dục ở Tây Âu. Về mặt sản xuất, châu Âu quay trở lại với một nền nông nghiệp có hệ thống dưới hình thức chế độ phong kiến. Các cuộc di cư của man tộc cũng được bình ổn lại, mặc dù người Viking vẫn liên tục mở rộng phạm vi ảnh hưởng ở phương Bắc.
Đế chế Frank được xem là đỉnh cao cho sự phát triển của các vương quốc Tây Âu trong giai đoạn này. Dưới thời kỳ trị vì của vua Clovis I (481-511), người Frank liên tiếp giành thắng lợi trước các thế lực đối địch như người Alamanni và Visigoth, trong đó có trận Tolbiac (496) mang ý nghĩa quyết định. Cũng trong năm 496, Clovis cải theo Công giáo Rôma và làm lễ rửa tội ở Rheims, điều này giúp người Frank có được sự ủng hộ của giới quý tộc Kitô giáo trong các chiến dịch quân sự của mình. Khi Clovis qua đời, vương triều Merovingian do ông sáng lập đã kiểm soát gần như toàn bộ xứ Gaul rộng lớn, chỉ trừ tỉnh Septimania của người Goth ở phía tây và vương quốc Burgundy ở vùng đông nam. Những năm sau đó, các hậu duệ của Clovis đều tiếp tục tiến hành chính sách mở rộng lãnh thổ. Họ xóa sổ vương quốc Burgundy và chinh phục nốt những phần còn lại của vương quốc Visigoth ở xứ Gaul vào thế kỷ thứ 6. Từ giữa thế kỷ thứ 7 trở đi thì quyền lực trong vương quốc Frank chủ yếu nằm trong tay các vị Quản thừa. Năm 732, Quản thừa Karl Búa Sắt (Charles Martel) giành chiến thắng oanh liệt trong trận Poitiers (còn gọi là trận Tours), giúp Tây Âu đẩy lui được cuộc xâm lăng của Đế quốc Hồi giáo thời bấy giờ. Năm 751, con trai của Quản thừa Charles Martel là Pepin Lùn đã phế truất triều Merovingian để lập ra một triều đại mới, vương triều Carolingian. Khi vua Pepin qua đời vào năm 768, con trai ông là vua Charles (sau này thường được biết đến như là Charlemagne hoặc Charles Đại đế) lên nối ngôi. Charlemagne được đánh giá là vị hoàng đế vĩ đại và kiệt xuất nhất trong giai đoạn đầu Trung cổ với hàng loạt chiến thắng huy hoàng trong các cuộc chiến tranh. Từ năm 772, vua Charlemagne bắt đầu tấn công người Saxon ở phía nam nước Đức ngày nay và phải mất tới 32 năm thì mới hoàn toàn chinh phục được họ; đi kèm với những chiến thắng luôn là quá trình cải đạo ép buộc cho các man tộc không chịu tin vào Thiên chúa. Năm 774, Charlemagne thôn tính vương quốc Lombard ở Bắc Italy. Ở phía tây, Charlemagne giành lại từ tay người Hồi giáo một phần đất đai phía nam dãy núi Pyrénées, với trung tâm là thành phố Barcelona. Đế chế Frank dưới thời Charlemagne có thể xem là có lãnh thổ tương đương với Đế chế Tây La Mã trước đây. Vào ngày lễ Giáng sinh năm 800, giáo hoàng Leo III đã bất ngờ gia miện cho Charlemagne thành Hoàng đế La Mã (Imperator Romanorum). Giờ đây ông được xem như người kế thừa của các vị Hoàng đế La Mã xưa kia; sự kiện này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó đánh dấu sự ra đời của "Đế chế La Mã thần thánh" sau này. Không chỉ có các những cuộc chinh phục, triều đại của Charlemagne còn được gắn liền với khái niệm "Phục hưng Carolingian", một thời đại đánh dấu sự phục hưng của các ngành nghệ thuật, học vấn, tôn giáo và văn hóa, thông qua trung gian là Giáo hội Công giáo. Những học giả đời sau cho rằng Hoàng đế Charlemagne chính là người đã đặt nền móng cho lịch sử phát triển của châu Âu thời Trung cổ. Sau hiệp ước Verdun vào năm 843 giữa ba người cháu của Hoàng đế Charlemagne, Đế chế Frank to lớn bị chia làm ba phần và dần dần tan rã thành các quốc gia khác nhau. Phần phía tây sau đó phát triển thành nước Pháp, phần phía đông thành Đế chế La Mã thần thánh và phần giữa gồm các vùng như Bắc Italia, Burgundy, v.v...
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Papilio_bianor
https://upload.wikimedia…pilio_bianor.jpg
Papilio bianor
null
Papilio bianor
null
Papilio bianor May 21, 2006 at 13:34 JST, Yanaka
null
image/jpeg
1,260
1,260
true
true
true
Papilio bianor Cramer, 1777. là một loài bướm phương có kích thước trung bình đến lớn. Nó có sải cánh từ 45 đến 80 mm. Con bay vào mùa hè thường lớn hơn mùa xuân. Nó có màu đen, con cái có đốm đỏ trên cánh sau. Chúng phân bố ở Nhật Bản, Đài Loan, Korea, Trung Quốc, một phần của miền đông Nga
Papilio bianor Cramer, 1777. là một loài bướm phương có kích thước trung bình đến lớn. Nó có sải cánh từ 45 đến 80 mm. Con bay vào mùa hè thường lớn hơn mùa xuân. Nó có màu đen, con cái có đốm đỏ trên cánh sau. Chúng phân bố ở Nhật Bản (từ Hokkaidō đến Okinawa, izu), Đài Loan, Korea, Trung Quốc, một phần của miền đông Nga
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bela_brachystoma
https://upload.wikimedia…chystoma_001.jpg
Bela brachystoma
null
Bela brachystoma
Bela brachystoma
English: Sorgenfreispira brachystoma (Philippi, 1844) (synonym: Bela brachystoma (Philippi, 1844) ), a snail in the family Mangeliidae; Adriatic Sea
null
image/jpeg
1,024
1,365
true
true
true
Bela brachystoma là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Phụ loài Bela brachystoma africana Ardovini, 2004 đã trở thành đồng nghĩa của Bela africana Ardovini, 2004
Bela brachystoma là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Phụ loài Bela brachystoma africana Ardovini, 2004 đã trở thành đồng nghĩa của Bela africana Ardovini, 2004
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_r%E1%BB%93ng_ch%C3%A2u_Phi
https://upload.wikimedia…ICHT_1995_69.jpg
Cá rồng châu Phi
null
Cá rồng châu Phi
Heterotis niloticus
Français : Spécimen naturalisé, Hétérote du Nil, dimensions : 75 x 15 x 21 cm English: taxidermied specimen, African arowana, size : 75 x 15 x 21 cm Deutsch: präpariertes Exemplar, Afrikanische Knochenzüngler, Größe : 75 x 15 x 21 cm
null
image/jpeg
2,362
4,724
true
true
true
Cá rồng châu Phi, là một thành viên của gia đình Cá rồng. Mặc dù được gọi là một "cá rồng", cá rồng châu Phi là loài liên quan chặt chẽ với Cá hải tượng long hơn, thành viên duy nhất khác trong phân họ Heterotidinae. Chúng là loài chỉ ăn sinh vật phù du, cá rồng châu Phi có một miệng khác biệt hơn so với các loài khác của Họ Cá rồng.
Cá rồng châu Phi (tên khoa học Heterotis niloticus), là một thành viên của gia đình Cá rồng. Mặc dù được gọi là một "cá rồng", cá rồng châu Phi là loài liên quan chặt chẽ với Cá hải tượng long hơn, thành viên duy nhất khác trong phân họ Heterotidinae. Chúng là loài chỉ ăn sinh vật phù du, cá rồng châu Phi có một miệng khác biệt hơn so với các loài khác của Họ Cá rồng (Osteoglossum và Scleropages).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Restinga_Seca
https://upload.wikimedia…estinga_Seca.jpg
Restinga Seca
null
Restinga Seca
null
Português: Bandeira da cidade de Restinga Seca.
Hiệu kỳ của Restinga Seca
image/jpeg
216
338
true
true
true
Restinga Seca là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 961,791 km², dân số năm 2007 là 15595 người, mật độ 16,21 người/km².
Restinga Seca là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 961,791 km², dân số năm 2007 là 15595 người, mật độ 16,21 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%C3%AAn_so%C3%A1i
https://upload.wikimedia…oj_federazii.png
Nguyên soái
Một số cấp bậc "nguyên soái" trong lịch sử
Nguyên soái / Một số cấp bậc "nguyên soái" trong lịch sử
null
Deutsch: Marschall der Russischen Föderation, Schulterstück zur Paradeuniform. English: Marshal of the Russian Federation, shoulder strap of the dress uniform. Русский: Маршал Маршала России, погон к парадной форме.
null
image/png
238
110
true
true
true
Nguyên soái, hay Thống chế, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được xem là tương đương với quân hàm Thống tướng trong quân đội của một số quốc gia theo hệ thống cấp bậc quân sự Mỹ, dù nguyên nghĩa của chúng không thực sự đồng nhất. Thông thường quân hàm Nguyên soái hoặc Thống chế có 5 sao, xếp trên quân hàm Đại tướng
Như đã nêu trên, Maréchal là những chuyên viên giúp việc cho các Connétable, do đó nảy sinh nhiều chức vụ maréchal với những vai trò khác nhau. Trong lịch sử quân đội Pháp, ngoài chức vụ Maréchal de camp giúp việc cho Connétable trong việc chỉ huy quân đội, còn có các chức danh cấp thấp như Maréchal des logis, Maréchal ferrant, hoặc cấp cao như Maréchal général. Ngày nay chỉ còn mỗi cấp bậc Maréchal de France còn tồn tại và mang ý nghĩa là cấp bậc cao nhất trong quân đội. Mặc dù xuất phát từ một gốc, cách dùng danh xưng này cũng có sự dị biệt giữa các quốc gia châu Âu. Nếu như người Anh chỉ dùng Field Marshal thì người Đức lại dùng Generalfeldmarschall, người Pháp và người Nga thì chỉ ngắn gọn là Maréchal (Pháp) hay Маршал (Nga). Chức vụ Magister militum của Đế quốc La Mã cổ cũng được xem là tương đương với Nguyên soái hoặc Thống chế. Trong Không quân Anh, các cấp bậc từ Thiếu tướng đến Đại tướng đều có chữ Marshal: Air Vice-Marshal (nghĩa đen: Phó Thống chế Không quân, tương đương Thiếu tướng), Air Marshal (nghĩa đen: Thống chế Không quân, tương đương Trung tướng), Air Chief Marshal (nghĩa đen: Chánh Thống chế Không quân, tương đương Đại tướng). Thống chế Không quân thực sự của Anh là Marshal of the Royal Air Force (Thống chế Không quân Hoàng gia Anh). Quân đội Liên Xô từng có bậc Nguyên soái binh chủng, tương đương với Đại tướng: Nguyên soái không quân (маршал авиации), Nguyên soái pháo binh (маршал артиллерии), Nguyên soái công binh (маршал инженерных войск), Nguyên soái bộ đội tăng thiết giáp (маршал бронетанковых войск), Nguyên soái bộ đội thông tin liên lạc (маршал войск связи). Trên cấp Nguyên soái quân binh chủng là cấp Nguyên soái Liên bang Xô Viết, được xem là cấp hàng cao nhất. Ngoài ra cao hơn cấp Nguyên soái Liên bang Xô Viết là cấp Đại nguyên soái Liên bang Xô Viết, tuy nhiên rất ít được dùng và chỉ có duy nhất Stalin được phong cấp này. Sau khi Liên Xô tan rã, hầu hết các cấp hàm này cũng bị bãi bỏ, ngoại trừ quân hàm Nguyên soái Liên bang Nga. Trong quân đội Trung Hoa Dân quốc không tồn tại quân hàm Nguyên soái dù chúng từng tồn tại với tư cách là một danh hiệu chức vụ thống lĩnh quân sự tối cao. Trong lịch sử Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa chỉ có một lần đầu tiên và duy nhất phong quân hàm Nguyên soái 元帥 ngày 23 tháng 9 năm 1955 cho 10 quân nhân loại Khai quốc công thần là Chu Đức, Bành Đức Hoài, Lâm Bưu, Lưu Bá Thừa, Hạ Long, Trần Nghị, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền, Nhiếp Vinh Trăn và Diệp Kiếm Anh; quân hàm này tồn tại đến 1965 thì bị bãi bỏ hoàn toàn. Năm 1988, khi chế độ Quân hàm được khôi phục đã khẳng định rằng quân hàm Nguyên soái năm 1955 là có hiệu lực.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aloe_descoingsii
https://upload.wikimedia…/Descoingsii.jpg
Aloe descoingsii
Hình ảnh
Aloe descoingsii / Hình ảnh
null
The smallest aloe in the world.
null
image/jpeg
394
459
true
true
true
Aloe descoingsii là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Reynolds mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_vi%C3%AAn_Maloti-Drakensberg
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/92/Lesotho_Locator.png
Công viên Maloti-Drakensberg
null
Công viên Maloti-Drakensberg
null
Location map for Lesotho. Left:26.8, bottom:-31, right:29.75, top-28.1
Map showing the location of Công viên Maloti-Drakensberg
image/png
1,381
1,403
true
true
true
Công viên Maloti-Drakensberg được thành lập vào ngày 11 tháng 6 năm 2001 bằng việc gắn kết vườn quốc gia Sehlabathebe của Lesotho với Công viên uKhahlamba / Drakensberg ở KwaZulu-Natal, Nam Phi tạo thành công viên Hòa bình xuyên biên giới. Thabana Ntlenyana là đỉnh cao nhất của công viên với 3.482 mét. Khu vực xuyên biên giới hình thành như một công viên hòa bình có tổng diện tích là 8 113 km² trong đó có 5 170 km² tại Lesotho và 2 943 km² tại KwaZulu-Natal của Nam Phi. Khu bảo tồn là sự sáp nhập của các vườn quốc gia là Vườn quốc gia Cao nguyên Cổng Vàng, Vườn quốc gia QwaQwa, Khu bảo tồn thiên nhiên Sterkfontein Dam, Vườn quốc gia Drakensberg, Vườn quốc gia Hoàng gia Natal và Vườn quốc gia Sehlabathebe. Công viên nằm trong dãy núi Drakensberg hình thành khu vực cao nhất trong tiểu vùng, tạo thành các hệ sinh thái phụ núi cao độc đáo. Các hệ sinh thái, tổ chức động thực vật đa dạng sinh học trên toàn cầu, với môi trường sống độc đáo và mức độ đặc hữu cao. Công viên cũng là nơi trưng bày nghệ thuật trên đá vĩ đại nhất thế giới với hàng trăm địa điểm và nhiều ngàn hình ảnh được vẽ bởi người Bushmen.
Công viên Maloti-Drakensberg được thành lập vào ngày 11 tháng 6 năm 2001 bằng việc gắn kết vườn quốc gia Sehlabathebe của Lesotho với Công viên uKhahlamba / Drakensberg ở KwaZulu-Natal, Nam Phi tạo thành công viên Hòa bình xuyên biên giới. Thabana Ntlenyana là đỉnh cao nhất của công viên với 3.482 mét. Khu vực xuyên biên giới hình thành như một công viên hòa bình có tổng diện tích là 8 113 km² trong đó có 5 170 km² (64%) tại Lesotho và 2 943 km² (36%) tại KwaZulu-Natal của Nam Phi. Khu bảo tồn là sự sáp nhập của các vườn quốc gia là Vườn quốc gia Cao nguyên Cổng Vàng, Vườn quốc gia QwaQwa, Khu bảo tồn thiên nhiên Sterkfontein Dam, Vườn quốc gia Drakensberg, Vườn quốc gia Hoàng gia Natal và Vườn quốc gia Sehlabathebe. Công viên nằm trong dãy núi Drakensberg hình thành khu vực cao nhất trong tiểu vùng, tạo thành các hệ sinh thái phụ núi cao độc đáo. Các hệ sinh thái, tổ chức động thực vật đa dạng sinh học trên toàn cầu, với môi trường sống độc đáo và mức độ đặc hữu cao. Công viên cũng là nơi trưng bày nghệ thuật trên đá vĩ đại nhất thế giới với hàng trăm địa điểm và nhiều ngàn hình ảnh được vẽ bởi người Bushmen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Funastrum_flavum
https://upload.wikimedia…balnearia_20.jpg
Funastrum flavum
Hình ảnh
Funastrum flavum / Hình ảnh
null
Español: Funastrum flavum. Apocynaceae. Fotos tomadas en pajonal al margen de la Ruta Interbalnearia en Colinas de Solymar, departamento de Canelones, Uruguay.
null
image/jpeg
1,600
1,071
true
true
true
Funastrum flavum là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1914.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arachnis_breviscapa
https://upload.wikimedia…e%29_-_plant.jpg
Arachnis breviscapa
null
Arachnis breviscapa
Arachnis breviscapa
Arachnis breviscapa
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Arachnis breviscapa là một loài phong lan.
Arachnis breviscapa là một loài phong lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi_K%C3%A9t
https://upload.wikimedia…i_K%C3%A9t_2.jpg
Núi Két
null
Núi Két
Núi Két nhìn từ xa
Tiếng Việt: Núi Két ở xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, An Giang, Việt Nam (nhìn từ xa).
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Núi Két có tên chữ là Anh Vũ Sơn, người hành hương thì gọi là núi Ông Két; là một ngọn núi nhỏ trong Bảy Núi, thuộc xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, Việt Nam.
Núi Két có tên chữ là Anh Vũ Sơn, người hành hương thì gọi là núi Ông Két; là một ngọn núi nhỏ trong Bảy Núi, thuộc xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_heo_%C4%91%E1%BA%A7u_b%C3%B2_ph%C6%B0%C6%A1ng_b%E1%BA%AFc
https://upload.wikimedia…ogy._Plate_7.jpg
Cá heo đầu bò phương bắc
Hình ảnh
Cá heo đầu bò phương bắc / Hình ảnh
null
English: Plate 7 of Mammalogy section in Mammalogy and Ornithology (1858). Русский: Таблица 7 из атласа «Маммалогия и Орнитология» (1858).
null
image/jpeg
1,514
1,000
true
true
true
Lissodelphis borealis là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Peale mô tả năm 1848. Loài cá heo này được tìm thấy ở Bắc Thái Bình Dương. Chúng thường bơi thành đàn có khi lẻn tới 2000 con, đôi khi cùng các cetacea khác.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pantanal
https://upload.wikimedia…tes_Pantanal.jpg
Pantanal
Hình ảnh
Pantanal / Hình ảnh
null
Deutsch: Kleiner Gelbkopfgeier (Cathartes burrovianus) im Flug, Pantanal, Brasilien English: Lesser Yellow-headed Vulture (Cathartes burrovianus) in flight, Pantanal, Brazil
null
image/jpeg
3,000
3,000
true
true
true
Pantanal là khu vực tự nhiên chứa vùng đất ngập nước nhiệt đới lớn nhất thế giới. Nó nằm chủ yếu tại tiểu bang Mato Grosso do Sul, Brasil nhưng kéo dài qua cả bang Mato Grosso và các phần thuộc hai quốc gia láng giềng là Bolivia và Paraguay. Tổng diện tích ước tính từ 140.000 và 195.000 kilômét vuông với nhiều tiểu vùng sinh thái khác nhau, mỗi tiểu vùng lại có chế độ thủy văn, địa chất và hệ sinh thái đặc trưng riêng biệt, 12 trong số đó vẫn chưa được xác định. Khoảng 80% vùng đồng bằng ngập nước Pantanal bị nhấn chìm trong mùa mưa, nuôi dưỡng các loài thủy sinh đa dạng về mặt sinh học và giúp hỗ trợ một loạt các loài động vật hoang dã. Cái tên "Pantanal" xuất phát từ pântano trong tiếng Bồ Đào Nha có nghĩa là vùng đất ngập nước, bãi lầy, đầm lầy, vũng lầy. Để so sánh, các cao nguyên Brasil được gọi là planalto theo nghĩa đen có nghĩa là cao nguyên, bình nguyên cao.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cucullia_taiwana
https://upload.wikimedia…elia_taiwana.jpg
Cucullia taiwana
null
Cucullia taiwana
null
Speidelia taiwana (Wileman) 鞍1:P.90,Pl.26-14 台灣蛾類圖說5:P.162 (Lophoterges taiwan (Wileman)) 台灣冬夜蛾
null
image/jpeg
856
1,280
true
true
true
Speidelia taiwana là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Speidelia taiwana là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caritas_Qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a0/DPAG_2008_Lorenz_Werthmann.jpg
Caritas Quốc tế
Lịch sử
Caritas Quốc tế / Lịch sử
null
Deutsch: 150. Geburtstag von Lorenz Werthmann (1858–1921), 55 cent
Tem của Cộng hòa Liên bang Đức phát hành năm 2008 nhân kỷ niệm sinh nhật thứ 150 của đức ông Lorenz Wertmann
image/jpeg
424
420
true
true
true
Caritas Quốc tế là một hiệp hội của 164 tổ chức quốc tế cứu trợ nhân đạo và phục vụ phát triển xã hội của Giáo hội Công giáo Rôma hoạt động tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Nhiệm vụ của hội là cứu trợ, giúp đỡ các người nghèo khổ và bị áp bức, để xây dựng một thế giới tốt hơn Tổ chức Caritas đầu tiên được hình thành tại Freiburg im Breisgau, vào năm 1897. Các quốc gia có tổ chức Caritas sớm là Thụy Sĩ và Hoa Kỳ.
Tổ chức Caritas địa phương đầu tiên được đức ông Lorenz Werthmann (1858-1921) lập ra ở Köln (Đức) vào ngày 9 tháng 11 năm 1897 với tên ban đầu là Charitasverband für das Katholische Deutschland (Hiệp hội từ thiện Công giáo Đức), trụ sở đặt ở Freiburg im Breisgau. Năm 1916, Caritas được hội nghị các giám mục Đức công nhận là Hiệp hội từ thiện của các giáo phận. Vào tháng 7 năm 1924, trong Đại hội Thánh Thể Thế giới ở Amsterdam (Hà Lan), 60 đại biểu đến từ 22 quốc gia đã thành lập một hội nghị, với trụ sở chính của Caritas Thụy Sĩ ở Lucerne. Năm 1928, hội nghị đã được đổi tên là Caritas Catholica. Các đại biểu hội họp hai năm một lần cho đến Thế chiến thứ hai và các hoạt động của Hội bị gián đoạn. Công việc được nối lại vào năm 1947, với sự chấp thuận của Bộ ngoại giao Vatican, và hai hội nghị được triệu tập ở Lucerne để giúp điều phối các nỗ lực và hợp tác. Caritas đã được mở rộng thêm khi Bộ ngoại giao Vatican trao phó cho nó nhiệm vụ đại diện chính thức tất cả các tổ chức từ thiện Công giáo ở cấp quốc tế, đặc biệt là tại Liên Hiệp Quốc. Trong năm Thánh 1950 bắt đầu việc thống nhất các tổ chức Caritas. Theo gợi ý của Đức Ông Montini - lúc đó là quyền Bộ trưởng Ngoại giao Vatican, sau đó trở thành Giáo hoàng Phaolô VI - một tuần nghiên cứu, với sự tham gia từ 22 quốc gia, được tổ chức tại Roma để xem xét các vấn đề của công tác Caritas. Kết quả là đã quyết định thành lập một hội nghị quốc tế của tổ chức từ thiện Giáo hội Công giáo Rôma. Trong tháng 12 năm 1951, khi Tòa Thánh phê duyệt các quy chế thì Đại hội đồng thành lập Caritas Internationalis đã diễn ra. Các thành viên sáng lập đến từ các tổ chức Caritas ở 13 quốc gia: Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Luxembourg, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Hoa Kỳ. Năm 1957, Hiệp hội đổi tên thành Caritas Internationalis để phản ánh sự hiện diện ngày càng tăng của các thành viên Caritas Quốc tế trên mọi lục địa. Ngày nay, Caritas Quốc tế là một trong những mạng lưới công tác nhân đạo lớn nhất thế giới với 162 thành viên làm việc tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nha Tổng thư ký của Caritas Quốc tế nằm ở Palazzo San Calisto trong thành Vatican. Chủ tịch Caritas Internationalis hiện nay là Hồng y Luis Antonio Tagle và Tổng thư ký là Michel Roy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Centranthus_ruber
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f0/Centranthus_ruber_forma_albus_2007-06-02_%28flower%29.jpg
Centranthus ruber
Hình ảnh
Centranthus ruber / Hình ảnh
null
Centranthus ruber forma albus (flower) (photo taken in the Cambridge University Botanic Garden)
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Centranthus ruber là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được DC. mô tả khoa học đầu tiên năm 1805.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Dortch_(DD-670)
https://upload.wikimedia…9-N-49104%29.jpg
USS Dortch (DD-670)
null
USS Dortch (DD-670)
Tàu khu trục USS Dortch (DD-670)
English: The U.S. Navy destroyer USS Dortch (DD-670) underway, around the time of her commissioning (7 August 1943).
The USS Dortch (DD-670)
image/jpeg
481
950
true
true
true
USS Dortch (DD-670) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại tá Hải quân Isaac Foote Dortch, người được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian ngắn, rồi tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên và sau đó. Con tàu được chuyển cho Argentina năm 1961 và hoạt động như là chiếc ARA Espora cho đến khi bị tháo dỡ năm 1977. Dortch được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm một Ngôi sao Chiến trận nữa trong Chiến tranh Triều Tiên.
USS Dortch (DD-670) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại tá Hải quân Isaac Foote Dortch (1883-1932), người được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian ngắn, rồi tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên và sau đó. Con tàu được chuyển cho Argentina năm 1961 và hoạt động như là chiếc ARA Espora (D-21) cho đến khi bị tháo dỡ năm 1977. Dortch được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm một Ngôi sao Chiến trận nữa trong Chiến tranh Triều Tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Casper_Van_Dien
https://upload.wikimedia…age_Skidmore.jpg
Casper Van Dien
null
Casper Van Dien
Van Dien vào tháng 5 năm 2012
English: Casper Van Dien at the 2012 Phoenix Comicon in Phoenix, Arizona.
null
image/jpeg
3,012
2,406
true
true
true
Casper Robert Van Dien Jr. là nam diẽn viên, nhà sản xuất phim người Mỹ.
Casper Robert Van Dien Jr. (sinh ngày 18/12/1968) là nam diẽn viên, nhà sản xuất phim người Mỹ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Becquerelia_cymosa
https://upload.wikimedia…lia_cymosa_1.jpg
Becquerelia cymosa
null
Becquerelia cymosa
null
Becquerelia cymosa, Sauergräser (Cyperaceae) - Costa Rica: Prov. Puntarenas, La Gamba NW Golfito, zwischen "Fila Trail" und Valle Bonito
null
image/jpeg
1,500
1,050
true
true
true
Becquerelia cymosa là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Brongn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
Becquerelia cymosa là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Brongn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Janggi
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/eb/Green_Ma.png
Janggi
Janggi / Luật chơi / Quân cờ / Mã
null
English: One of the janggi pieces.
null
image/png
105
119
true
true
true
Janggi hay còn có tên là Cờ tướng Triều Tiên là một loại trò chơi cờ bàn chiến thuật phổ biến ở bán đảo Triều Tiên. Đây là một biến thể của cờ tướng do người Triều Tiên sáng tạo ra, thể hiện cách nghĩ riêng, lòng tự tôn dân tộc. Với loại cờ này, người Triều Tiên cũng muốn chứng tỏ mình ngang hàng với cờ Shogi của Nhật Bản, khi nước này có loại cờ riêng. Triều Tiên bị kẹp giữa hai nước lớn hơn là Trung Quốc và Nhật Bản, trong lịch sử Triều Tiên thường xuyên bị hai nước này thay nhau cai trị. Điều đó tạo ra tâm lý bất mãn và ý muốn chứng tỏ mình không thua kém gì hai nước này. Một trong những thể hiện sự độc lập, sáng tạo của họ là những thay đổi trong môn cờ tướng.
Quân Mã đi ngang 2 ô và dọc 1 ô (hay dọc 2 ô và ngang 1 ô). Nếu có một quân đứng bên cạnh quân Mã và bị cản thì không được đi đường đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Di_ch%E1%BB%89_Omo
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Di chỉ Omo
null
Di chỉ Omo
null
Français : Reproduction du crâne de l'Homme de Kibish. Musée des Civilisations Noires de Dakar (Sénégal).
null
image/jpeg
2,571
2,352
true
true
true
Những di cốt Omo là bộ sưu tập xương Hominini, được phát hiện trong giai đoạn từ năm 1967 tới năm 1974 tại vị trí của thành hệ Omo Kibish gần sông Omo, trong Vườn Quốc gia Omo ở tây nam Ethiopia. Những bộ xương đã được thu thập bởi một nhóm nhà khoa học từ Bảo tàng Quốc gia Kenya do Richard Leakey chỉ đạo. Các di cốt từ di chỉ Hominid Kamoya được gọi là Omo I, còn từ di chỉ Hominid Paul được gọi là Omo II. Các bộ phận của hóa thạch được Richard Leakey phân loại như là Homo sapiens là cổ nhất đã biết. Năm 2004, các tầng địa chất chứa hóa thạch được định tuổi bằng đồng vị phóng xạ, và các tác giả nghiên cứu kết luận rằng "ước tính khả dĩ về tuổi của hominid Kibish là 195 ± 5 Ka, và điều này làm cho các hóa thạch trở thành những di cốt Homo sapiens lâu đời nhất được biết đến". Do những di vật phát hiện được là loại cổ nhất cho đến nay, Ethiopia được coi là sự lựa chọn hiện tại cho cái nôi ra đời của Homo sapiens.
Những di cốt Omo là bộ sưu tập xương Hominini, được phát hiện trong giai đoạn từ năm 1967 tới năm 1974 tại vị trí của thành hệ Omo Kibish gần sông Omo, trong Vườn Quốc gia Omo ở tây nam Ethiopia. Những bộ xương đã được thu thập bởi một nhóm nhà khoa học từ Bảo tàng Quốc gia Kenya do Richard Leakey chỉ đạo. Các di cốt từ di chỉ Hominid Kamoya (KHS) được gọi là Omo I, còn từ di chỉ Hominid Paul (PHS) được gọi là Omo II. Các bộ phận của hóa thạch được Richard Leakey phân loại như là Homo sapiens là cổ nhất đã biết. Năm 2004, các tầng địa chất chứa hóa thạch được định tuổi bằng đồng vị phóng xạ, và các tác giả nghiên cứu kết luận rằng "ước tính khả dĩ về tuổi của hominid Kibish là 195 ± 5 Ka (Kilo annum, ngàn năm trước), và điều này làm cho các hóa thạch trở thành những di cốt Homo sapiens lâu đời nhất được biết đến". Do những di vật phát hiện được là loại cổ nhất cho đến nay, Ethiopia được coi là sự lựa chọn hiện tại cho cái nôi ra đời của Homo sapiens.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Armillaria_mellea
https://upload.wikimedia…oxicity_icon.png
Armillaria mellea
null
Armillaria mellea
null
English: icon indicating choice mushroom edibility Svenska: icon för svampens giftighet: Delikat
null
image/png
298
300
true
true
true
Armillaria mellea là một [[pathogenthực vật và là một loài nấm mật. Nó gây thối rễ Armillaria trong nhiều loài thực vật. Nấm ăn được nhưng một số người có thể không dung nạp loại thực phẩm này. Nấm mọc quanh gốc cây. Loài này có khả năng sản xuất ánh sáng thông qua bioluminiscence. Armillaria mellea mọc ở khắp Bắc Mỹ và nơi khác trên thế giới.
Armillaria mellea là một [[pathogenthực vật và là một loài nấm mật. Nó gây thối rễ Armillaria trong nhiều loài thực vật. Nấm ăn được nhưng một số người có thể không dung nạp loại thực phẩm này. Nấm mọc quanh gốc cây. Loài này có khả năng sản xuất ánh sáng thông qua bioluminiscence . Armillaria mellea mọc ở khắp Bắc Mỹ và nơi khác trên thế giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aechmea_fendleri
https://upload.wikimedia…%29_2-04460b.jpg
Aechmea fendleri
Hình ảnh
Aechmea fendleri / Hình ảnh
null
Deutsch: Aechmea fendleri in Kultur im Botanischen Garten Heidelberg. English: Aechmea fendleri in cultivation at the Botanical Garden of Heidelberg, Germany.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Aechmea fendleri là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được André ex Mez mô tả khoa học đầu tiên năm 1896.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%90%C3%B4ng_B%E1%BA%AFc_(Vi%E1%BB%87t_Nam)
https://upload.wikimedia…tian_Falls16.jpg
Vùng Đông Bắc (Việt Nam)
Tổng hợp hình ảnh các tỉnh vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc (Việt Nam) / Tổng hợp hình ảnh các tỉnh vùng Đông Bắc
null
Tiếng Việt: Đoạn sông ngay phía trên thác chính Bản Giốc nhìn từ Trung Quốc 中文(简体)‎: 德天瀑布 English: Ban Gioc – Detian Falls in the Sino-Vietnamese border
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Đông Bắc bộ là vùng lãnh thổ ở phía đông bắc miền Bắc Việt Nam và ở hướng bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Gọi là đông bắc để phân biệt với vùng tây bắc, còn thực chất nó ở vào phía bắc và đông bắc của Hà Nội, rộng hơn vùng Việt Bắc. Vùng đông bắc là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam.
TỈNH PHÚ THỌ TỈNH HÀ GIANG TỈNH TUYÊN QUANG TỈNH CAO BẰNG TỈNH BẮC KẠN TỈNH THÁI NGUYÊN TỈNH LẠNG SƠN TỈNH BẮC GIANG TỈNH QUẢNG NINH
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erebia_epistgyne
https://upload.wikimedia…biaepistygne.JPG
Erebia epistgyne
null
Erebia epistgyne
Museum specimens.
Erebia epistygne
null
image/jpeg
3,072
2,304
true
true
true
Erebia epistgyne là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Pháp và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng đồng cỏ ôn đới. Chiều dài cánh trước là 22–25 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 3 đến tháng 5.
Erebia epistgyne là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Pháp và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng đồng cỏ ôn đới. Chiều dài cánh trước là 22–25 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 3 đến tháng 5.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Liti_nitrat
https://upload.wikimedia…hium_nitrate.png
Liti nitrat
null
Liti nitrat
null
chemical structure of lithium nitrate
null
image/png
150
262
true
true
true
Liti nitrat là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học LiNO₃. Nó là muối liti của axit nitric. Nó được tạo ra bằng cách cho liti cacbonat hoặc liti hiđroxit phản ứng với axit nitric.
Liti nitrat là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học LiNO₃. Nó là muối liti của axit nitric. Nó được tạo ra bằng cách cho liti cacbonat hoặc liti hiđroxit phản ứng với axit nitric.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphyllia_glabrescens
https://upload.wikimedia…s_en_acuario.JPG
Euphyllia glabrescens
Hình ảnh
Euphyllia glabrescens / Hình ảnh
null
Español: Euphyllia glabrescens en acuario de arrecife
null
image/jpeg
2,048
3,072
true
true
true
Euphyllia glabrescens là một loài san hô trong họ Euphyllidae. Loài này được Chamisso and Eysenhardt mô tả khoa học năm 1821.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quercus_palustris
https://upload.wikimedia…_range_map_1.png
Quercus palustris
null
Quercus palustris
null
English: Quercus palustris Münchhausen (pin oak) range map
null
image/png
1,800
1,800
true
true
true
Quercus palustris là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Münchh. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1770.
Quercus palustris là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Münchh. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1770.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Julie_Payette
https://upload.wikimedia…TS-127_patch.png
Julie Payette
null
Julie Payette
null
English: Space Shuttle mission STS-127 is the 32nd construction flight of the International Space Station (ISS) and the final of a series of three flights dedicated to the assembly of the Japanese "Kibo" laboratory complex. In addition to delivering, installing, and servicing an external scientific platform that will be attached to the end of the Japanese module, STS-127 will bring up a new ISS crew member and return another one to Earth, replace vital components of the ISS electrical production system, and transfer various pieces of hardware to ISS. Five spacewalks and the operation of four different robotic arms will be required to accomplish these tasks over 10 days. A crew spokesperson had the following words for the patch. "Bathed in sunlight, the blue Earth is represented without boundaries to remind us that we all share this world. In the center, the golden flight path of the space shuttle turns into the three distinctive rays of the astronaut symbol culminating in the star-like emblem characteristic of the Japan Aerospace Exploration Agency, yet soaring further into space as it paves the way for future voyages and discoveries for all humankind."
null
image/png
2,015
2,319
true
true
true
Julie Payette là Toàn quyền Canada hiện tại, thứ 29 kể từ Liên bang hóa Canada. Trước khi nhậm chức, cô là một nữ doanh nhân, cựu thành viên của Quân đoàn Du hành vũ trụ Canada, và kỹ sư. Payette đã hoàn thành hai không gian vũ trụ, STS-96 và STS-127, đăng nhập hơn 25 ngày trong không gian. Cô từng làm phi hành gia trưởng cho Cơ quan Vũ trụ Canada, và từng là người truyền tin viên nang tại Trung tâm Kiểm soát Nhiệm vụ của NASA ở Houston. Vào tháng 7 năm 2013, Payette được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành cho Trung tâm Khoa học Montreal và vào tháng 4 năm 2014, cô được bổ nhiệm vào hội đồng quản trị của Ngân hàng Quốc gia Canada.Vào ngày 13 tháng 7 năm 2017, Thủ tướng Justin Trudeau tuyên bố rằng Nữ hoàng Elizabeth II đã phê chuẩn việc bổ nhiệm Payette làm Toàn quyền tiếp theo của Canada. Cô đã tuyên thệ vào ngày 2 tháng 10 năm 2017.
Julie Payette (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1963) là Toàn quyền Canada hiện tại, thứ 29 kể từ Liên bang hóa Canada. Trước khi nhậm chức, cô là một nữ doanh nhân, cựu thành viên của Quân đoàn Du hành vũ trụ Canada, và kỹ sư. Payette đã hoàn thành hai không gian vũ trụ, STS-96 và STS-127, đăng nhập hơn 25 ngày trong không gian. Cô từng làm phi hành gia trưởng cho Cơ quan Vũ trụ Canada (CSA), và từng là người truyền tin viên nang tại Trung tâm Kiểm soát Nhiệm vụ của NASA ở Houston. Vào tháng 7 năm 2013, Payette được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành cho Trung tâm Khoa học Montreal và vào tháng 4 năm 2014, cô được bổ nhiệm vào hội đồng quản trị của Ngân hàng Quốc gia Canada.Vào ngày 13 tháng 7 năm 2017, Thủ tướng Justin Trudeau tuyên bố rằng Nữ hoàng Elizabeth II đã phê chuẩn việc bổ nhiệm Payette làm Toàn quyền tiếp theo của Canada. Cô đã tuyên thệ vào ngày 2 tháng 10 năm 2017.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_s%E1%BA%AFt_t%E1%BB%91c_%C4%91%E1%BB%99_cao_%E1%BB%9F_Trung_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…3b/N595ncd80.JPG
Đường sắt tốc độ cao ở Trung Quốc
Kế hoạch ban đầu
Đường sắt tốc độ cao ở Trung Quốc / Lịch sử / Kế hoạch ban đầu
Đầu những năm 1990, đầu máy diesel ở Trung Quốc có thể đạt tốc độ tối đa 120 km/h trên các chuyến tàu chở khách. Tại đây, một đầu máy diesel N595 được hiển thị kéo xe khách trên Đường sắt Quảng Châu - Sanshui tại Phật Sơn năm 2008.
Photo in Foshan
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Đường sắt tốc độ cao ở Trung Quốc là mạng lưới đường sắt dành riêng cho hành khách được thiết kế cho tốc độ 250–350 km/h. Đây là mạng lưới mạng đường sắt cao tốc dài nhất thế giới và cũng được sử dụng rộng rãi nhất. Vào cuối năm 2018, mạng lưới đường sắt cao tốc ở Trung Quốc đã mở rộng tới 30 trong số 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh và đạt tổng chiều dài 29.000 km, chiếm khoảng 2/3 tuyến đường sắt cao tốc trên thế giới trong dịch vụ thương mại. Sự bùng nổ xây dựng HSR tiếp tục với mạng HSR được thiết lập để đạt 38.000 km vào năm 2025. Hầu như tất cả các chuyến tàu, đường ray và dịch vụ đường sắt cao tốc đều được sở hữu và vận hành bởi Tập đoàn Đường sắt Trung Quốc dưới thương hiệu Đường sắt cao tốc Trung Quốc. Dịch vụ tàu cao tốc tốc độ cao đường sắt Trung Quốc được giới thiệu vào tháng 4 năm 2007 với các bộ tàu cao tốc có tên Hòa Giai Hiệu và Phục Hưng Hiệu chạy ở tốc độ từ 250 km/h đến 350 km/h trên đường sắt tốc độ cao được nâng cấp / chuyên dụng. Đường sắt liên tỉnh Bắc Kinh - Thiên Tân, được khai trương vào tháng 8 năm 2008 và có thể vận chuyển các tàu cao tốc với tốc độ 350 km/h, là tuyến HSR dành riêng cho hành khách đầu tiên.
Kế hoạch nhà nước cho mạng lưới đường sắt cao tốc hiện tại của Trung Quốc bắt đầu vào đầu những năm 1990 dưới sự lãnh đạo mạnh mẽ của Đặng Tiểu Bình, người đã thiết lập cái gọi là "giấc mơ đường sắt cao tốc" sau chuyến thăm Nhật Bản năm 1978, nơi ông vô cùng ấn tượng bởi đường sắt cao tốc đầu tiên trên thế giới của Nhật Bản, Shinkansen. Vào tháng 12 năm 1990, Bộ Đường sắt (MOR) đã đệ trình lên Quốc hội Nhân dân Quốc gia một đề xuất xây dựng tuyến đường sắt cao tốc giữa Bắc Kinh và Thượng Hải. Vào thời điểm đó, Đường sắt Thượng Hải Bắc Kinh đã có khả năng và đề xuất này được Ủy ban Khoa học & Công nghệ, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ủy ban Kinh tế & Thương mại Nhà nước và MOR cùng nghiên cứu. Vào tháng 12 năm 1994, Hội đồng Nhà nước đã ủy thác một nghiên cứu khả thi cho dòng này. Các nhà hoạch định chính sách đã tranh luận về sự cần thiết và khả năng kinh tế của dịch vụ đường sắt cao tốc. Những người ủng hộ lập luận rằng đường sắt tốc độ cao sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Những người phản đối lưu ý rằng đường sắt tốc độ cao ở các quốc gia khác rất tốn kém và hầu như không có lợi. Quá đông trên các tuyến đường sắt hiện tại, họ nói, có thể được giải quyết bằng cách mở rộng công suất thông qua tốc độ và tần suất dịch vụ cao hơn. Năm 1995, Thủ tướng Li Peng tuyên bố rằng công tác chuẩn bị cho HSR Bắc Kinh Thượng Hải sẽ bắt đầu trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 9 (1996 2000, 2000), nhưng việc xây dựng đã không được lên kế hoạch cho đến thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fuchsia_excorticata
https://upload.wikimedia…icata_CHCH_2.JPG
Fuchsia excorticata
Hình ảnh
Fuchsia excorticata / Hình ảnh
null
English: Fuchsia excorticata, leaves, Christchurch Botanic Gardens
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Fuchsia excorticata là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được L.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1782.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Giuse_Ng%C3%B4_Quang_Ki%E1%BB%87t
https://upload.wikimedia…TGM_Ph%C3%B3.png
Giuse Ngô Quang Kiệt
Bổ nhiệm – ra mắt Tổng giám mục Phó
Giuse Ngô Quang Kiệt / Tổng giám mục Hà Nội (2005 – 2010) / Căng thẳng tại Tổng giáo phận (2010) / Bổ nhiệm – ra mắt Tổng giám mục Phó
Lễ nhậm chức Tổng giám mục phó của Phêrô Nguyễn Văn Nhơn[gc 28](giữa), TGM Giuse Ngô Quang Kiệt (trái), GM Giuse Nguyễn Chí Linh[gc 29] (phải)
HY Nhơn trong lễ nhận chức TGM Phó HN 2010
null
image/png
443
610
true
true
true
Giuse Ngô Quang Kiệt là một Giám mục Công giáo người Việt, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo tại Việt Nam. Ngô Quang Kiệt từng đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau trong chức vị giám mục từ năm 1999 đến khi nghỉ hưu năm 2010 như Giám mục chính tòa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng, Giám quản Tông Tòa, sau đó trở thành Tổng giám mục Tổng giáo phận Hà Nội. Trong Hội đồng Giám mục Việt Nam, ông cũng từng đảm nhiều nhiều vai trò khác như như phó Tổng thư ký và sau đó là Tổng thư ký của Hội đồng này. Khẩu hiệu giám mục của ông là: Chạnh lòng thương. Giuse Ngô Quang Kiệt có quê gốc ở Lạng Sơn, sau khi sinh ra vài năm thì cùng gia đình di cư vào Nam. Sau quá trình tu tập kéo dài hơn 25 năm từ năm 1964 đến năm 1991, ông được phong chức linh mục, là linh mục thuộc giáo phận Long Xuyên. Linh mục Kiệt sau đó được cho đi du học tại Pháp và sau khi hoàn thành khóa học, trở về Việt Nam được bổ nhiệm giữ chức Chưởng Ấn Tòa giám mục Long Xuyên. Ngày 3 tháng 6 năm 1999, Tòa Thánh ra tuyên cáo bổ nhiệm linh mục Giuse Ngô Quang Kiệt làm Giám mục chính tòa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng.
Ngày 22 tháng 4 năm 2010, Tòa Thánh bổ nhiệm Giám mục Phêrô Nguyễn Văn Nhơn – đang đảm trách vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt làm Tổng giám mục Phó Tổng giáo phận Hà Nội với quyền kế vị. Việc bổ nhiệm làm giáo dân có nhiều bất mãn. Đích thân giáo hoàng Biển Đức XVI đã quyết định chọn giám mục Nguyễn Văn Nhơn làm Tổng giám mục Phó Hà Nội. Trước khi Tòa Thánh công bố chính thức việc bổ nhiệm, nhiều trang web tung tin trước về việc này, điển hình là trang Nữ vương Công lý, phía Hội đồng Giám mục Việt Nam có thái độ lên án mạnh mẽ các thông tin dạng này, và cho rằng họ đưa tin loan báo chỉ một nửa sự thật, nhằm định hướng dân luận, có mục đích không tốt đẹp. Ngay trong ngày, Giám mục Giuse Nguyễn Chí Linh, phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam cùng với giám mục Giuse Võ Đức Minh, phó Tổng thư kí Hội đồng giám mục đã thay mặt Hội đồng Giám mục Việt Nam ra văn thư chúc mừng sự kiện này. Một ngày sau đó, Tòa giám mục Hà Nội ra văn thư thông báo về việc bổ nhiệm này, trong thư, Tổng giám mục Kiệt một lần nữa nhấn mạnh là Tân Tổng giám mục Phó được cử đến giúp đỡ mình do sức khỏe yếu kém. Trước đó, còn có nhiều đồn đoán cho rằng Tòa Thánh dự định bổ nhiệm Giám mục Nhơn làm Tân Tổng giám mục, nhưng sau đó vì áp lực dư luận, nên công bố bổ nhiệm như trên. Khi nhận được câu hỏi liệu Vatican có thay thế ông trong sứ vụ Tổng giám mục Hà Nội, Tổng Giám mục Kiệt trả lời::Đức cha đương kim Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam là bậc đáng kính hoàn toàn xứng đáng nhiệm vụ Tổng giám mục... Tuy nhiên chúng ta đã biết quá trình bổ nhiệm một giám mục khá phức tạp phải thông qua nhiều bước... Một điều khá dễ hiểu, Tòa Thánh không thể nào làm một việc vô lý là bổ nhiệm Tổng giám mục trong khi Tổng giám mục đương nhiệm vẫn còn đó. Nhiều giáo dân tỏ ra khó chịu với quyết định bổ nhiệm này, họ đánh giá đây là một quyết định bổ nhiệm kì quặc: bổ nhiệm Tổng giám mục Phó có quyền kế vị tuổi đã 72, trong khi Tổng giám mục chính tòa mới 58, và Tổng giáo phận Hà Nội với 143 nhà thờ và 90 linh mục giáo phận không cần đến ba giám mục coi sóc (gồm Giám mục phụ tá). Việc phản đối diễn ra rất nhiều, cả trên các trang tin Công giáo, với nhiều bình luận tỏ ra phê phán Tòa Thánh Vatican cũng như Hội đồng Giám mục Việt Nam. Giám mục Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang, nguyên giám mục phụ tá Hà Nội, nguyên giám mục Giáo phận Thái Bình nhận định việc bổ nhiệm Tân Tổng giám mục Phó Nguyễn Văn Nhơn thực chất chỉ là một chuyện dự phòng cho các biến cố về sức khỏe có thể xảy ra cho Tổng giám mục chính tòa Ngô Quang Kiệt. Giám mục Sang cũng đánh giá Tổng giám mục Kiệt rất có thể nhận tước vị Hồng y trong năm 2010 và cũng có thể tại vị Tổng giám mục chính tòa đến khi qua đời. Giám mục Sang cũng nhận định việc Giám mục Đà Lạt Nguyễn Văn Nhơn đã cao tuổi bị Tòa Thánh "đẩy" ra Hà Nội làm Tổng giám mục Phó là một biến cố không rõ là vui hay buồn cho cá nhân Giám mục Nhơn. Trước đó, Giám mục Nguyễn Văn Sang, đề nghị Tòa Thánh thực hiện biện pháp chậm rãi giải quyết vị trí Tổng giám mục Hà Nội bằng cách đặt một giám mục đương chức tại miền Bắc, xuất thân từ miền Nam, mà điển hình là Giám mục Giuse Nguyễn Chí Linh (Giáo phận Thanh Hóa) hay Antôn Vũ Huy Chương (Giáo phận Hưng Hóa làm giám quản trong một thời gian. Ngày 29 tháng 4, chánh văn phòng Tòa Giám mục Hà Nội là linh mục Alphongsô Phạm Hùng ấn ký văn thư Thông báo về lễ ra mắt Tân Tổng giám mục Phó, trong thư có lời dặn dò xin anh chị em không mang những gì không cần thiết cho thánh lễ và tránh mọi thái độ, cử chỉ, hay lời nói có thể ảnh hưởng đến bầu khí thánh thiêng của phụng vụ. Giáo dân Nguyễn Hữu Vinh nhận xét: đây là những quy định mà hàng trăm năm lịch sử của giáo hội công giáo Việt Nam chưa bao giờ gặp phải. Ngày 5 tháng 5, Giám mục Phụ tá Hà Nội Lôrensô Chu Văn Minh đi cùng với linh mục Quản hạt Nam Định, Nữ tu Bề trên Dòng Mến Thánh Giá Hà Nội và Nữ tu Bề trên Địa Hạt Hà Nội Dòng Thánh Phaolô rời Hà Nội vào Đà Lạt đón tân Tổng giám mục Phó. Chiều ngày 6 tháng 5, Tân Tổng giám mục Phó Nguyễn Văn Nhơn đã đến Hà Nội, bằng chuyến bay dài từ Đà Lạt và đáp xuống sân bay Nội Bài. Cùng đón ông có các linh mục m
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lemmus_lemmus
https://upload.wikimedia…Lemmuslemmus.jpg
Lemmus lemmus
Hình ảnh
Lemmus lemmus / Hình ảnh
null
Lemmus lemmus swe: Lämmel eng: Norway lemming
null
image/jpeg
1,500
2,142
true
true
true
Lemmus lemmus là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đây là một loài lemminh phổ biến được tìm thấy ở miền bắc Fennoscandia. Nó là loài vật có xương sống duy nhất loài đặc hữu của khu vực. Chuột Lemming Na Uy ngự trong vùng lãnh nguyên và đầm lầy, và thích sống gần nước.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Richard_E._Grant
https://upload.wikimedia…._Grant_2018.jpg
Richard E. Grant
null
Richard E. Grant
Grant năm 2018
English: Star of Hudson Hawk, Spiceworld, Can You Ever Forgive Me?, Logan, and Star Wars: Episode IX. NYC Oct '18.
null
image/jpeg
1,722
1,346
true
true
true
Richard E. Grant là nam diễn viên người Anh Quốc. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông là vai Withnail trong Withnail and I. Một số phim khác của Richard có thể kể đến như là: How to Get Ahead in Advertising, Hudson Hawk, The Player, Bram Stoker's Dracula, The Age of Innocence, Spice World, Gosford Park, The Iron Lady và Logan. Năm 2019, ông tham gia trong phim Star Wars: The Rise of Skywalker. Ông từng được đề cử giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai Jack Hock trong Can You Ever Forgive Me?.
Richard E. Grant (tên khai sinh: Richard Grant Esterhuysen, sinh ngày 5/51957) là nam diễn viên người Anh Quốc. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông là vai Withnail trong Withnail and I (1987). Một số phim khác của Richard có thể kể đến như là: How to Get Ahead in Advertising (1989), Hudson Hawk (1991), The Player (1992), Bram Stoker's Dracula (1992), The Age of Innocence (1993), Spice World (1997), Gosford Park (2001), The Iron Lady (2011) và Logan (2017). Năm 2019, ông tham gia trong phim Star Wars: The Rise of Skywalker. Ông từng được đề cử giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai Jack Hock trong Can You Ever Forgive Me? (2018).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A5_ph%E1%BA%A5n
https://upload.wikimedia…_Lily_nectar.jpg
Thụ phấn
Hình ảnh
Thụ phấn / Hình ảnh
null
English: “A Namaqua rock mouse (Aethomys namaquensis, Muridae) getting dusted with pollen of the Pagoda Lily (Whiteheadia bifolia, Hyacinthaceae) while lapping nectar at the flowers.”
null
image/jpeg
781
1,080
true
true
true
Thụ phấn là một bước rất quan trọng trong quá trình sinh sản ở thực vật có hạt; là quá trình chuyển những hạt phấn tới lá noãn, cấu trúc chứa noãn. Phần tiếp nhận hạt phấn của noãn gọi là núm nhụy đối với hoa của thực vật hạt kín và lỗ noãn đối với thực vật hạt trần. Việc nghiên cứu sự thụ phấn liên quan tới nhiều bộ môn khoa học như: thực vật học, làm vườn, côn trùng học và sinh thái học. Sự thụ phấn là rất quan trọng đối với nghề làm vườn vì hầu hết các quả của cây trồng sẽ không phát triển được nếu nhụy của nó không được thụ phấn. Quá trình thụ phấn như là sự phản ứng giữa hoa và các nhân tố bên ngoài như côn trùng, gió, con người v.v. đã được Christan Konrad Sprengel công bố vào thế kỷ 18.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fusiturris_similis
https://upload.wikimedia…s_similis_01.JPG
Fusiturris similis
null
Fusiturris similis
Fusiturris similis
English: Fusiturris similis (Bivona Ant. in Bivona And., 1838) ; Length 4.9 cm; Originating from Port-Gentil, Gabon. Shell of own collection, therefore not geocoded. Deutsch: Fusiturris similis (Bivona Ant. in Bivona And., 1838) ; Länge 4,9 cm. Herkunft: Port-Gentil,Gabun.
null
image/jpeg
6,449
5,500
true
true
true
Fusiturris similis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
Fusiturris similis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Onry%C5%8D
https://upload.wikimedia…okusai_Onryo.jpg
Onryō
null
Onryō
Onryō từ Kinsei-Kaidan-Shimoyonohoshi (近 (ごん)世 (せい)怪 (かい)談 (たん)霜 (しも)夜 (よる)星 (ほし) (Cấn Thế Quái Đàm Sương Dịch Tinh), Kinsei-Kaidan-Shimoyonohoshi?)
Onryō (怨霊, Vengeful ghost that manifests in physical (rather than spectral) form) from the Kinsei-Kaidan-Simoyonohoshi (近世怪談霜夜星)
null
image/jpeg
412
600
true
true
true
Trong tín ngưỡng và văn học truyền thống Nhật Bản, onryō đề cập đến một con ma được cho là có khả năng gây hại trong thế giới của người sống, làm bị thương hoặc giết chết kẻ thù, hoặc thậm chí gây ra thảm họa thiên nhiên chính xác báo thù để khắc phục những sai lầm mà nó nhận được khi còn sống, sau đó lấy linh hồn của họ khỏi cơ thể đang hấp hối của họ. Thuật ngữ trùng lặp phần nào với goryō, ngoại trừ trong giáo phái của goryō, tác nhân diễn xuất không nhất thiết phải là một tinh thần phẫn nộ.
Trong tín ngưỡng và văn học truyền thống Nhật Bản, onryō ((怨 (おん)霊 (りょう)), nghĩa là "tinh thần báo thù", đôi khi khiến "tinh thần phẫn nộ") đề cập đến một con ma (yūrei) được cho là có khả năng gây hại trong thế giới của người sống, làm bị thương hoặc giết chết kẻ thù, hoặc thậm chí gây ra thảm họa thiên nhiên chính xác báo thù để khắc phục những sai lầm mà nó nhận được khi còn sống, sau đó lấy linh hồn của họ khỏi cơ thể đang hấp hối của họ. Thuật ngữ trùng lặp phần nào với goryō (御 (み)霊 (たま)), ngoại trừ trong giáo phái của goryō, tác nhân diễn xuất không nhất thiết phải là một tinh thần phẫn nộ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tu%C4%8Dapy,_Uhersk%C3%A9_Hradi%C5%A1t%C4%9B
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/22/Tu%C4%8Dapy%2C_svat%C3%BD_Cyril_a_Metod%C4%9Bj_church.jpg
Tučapy, Uherské Hradiště
null
Tučapy, Uherské Hradiště
null
Česky: Kostel svatého Cyrila a Metoděje v Tučapech u Uherského Hradiště English: Saints Cyril and Methodius church in Tučapy, Uherské Hradiště District, Czech Republic
null
image/jpeg
2,200
1,675
true
true
true
Tučapy là một làng thuộc huyện Uherské Hradiště, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc.
Tučapy là một làng thuộc huyện Uherské Hradiště, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc.