language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Stockholm-Bromma
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1e/BrommaAirportTerminalEntrance_KaptenKaos.jpg
Sân bay Stockholm-Bromma
null
Sân bay Stockholm-Bromma
null
English: The entrance to the terminal building at Stockholm-Bromma Airport in Stockholm, Sweden.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Sân bay Stockholm-Bromma là một sân bay ở Stockholm, Thụy Điển. Đây là sân bay gần Stockholm nhất. Đây là sân bay lớn thứ tư ở Thụy Điẻn, là sân bay lớn thứ 3 gần thủ đô Thụy Điển Stockholm. Sân bay này được vua Thụy Điển Gustav V khai trương năm 1936, là sân bay đầu tiên ở châu Âu có đường băng rải nhựa ngay từ đầu. Trong đệ nhị thế chiến, máy bay Anh và Thụy Điển sử dụng sân bay này.
Sân bay Stockholm-Bromma (IATA: BMA, ICAO: ESSB) là một sân bay ở Stockholm, Thụy Điển. Đây là sân bay gần Stockholm nhất (khoảng 9 km về phía tây của nội ô thành phố). Đây là sân bay lớn thứ tư ở Thụy Điẻn, là sân bay lớn thứ 3 gần thủ đô Thụy Điển Stockholm. Sân bay này được vua Thụy Điển Gustav V khai trương năm 1936, là sân bay đầu tiên ở châu Âu có đường băng rải nhựa ngay từ đầu. Trong đệ nhị thế chiến, máy bay Anh và Thụy Điển sử dụng sân bay này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxalis_perdicaria
https://upload.wikimedia…is_lobatus_3.JPG
Oxalis perdicaria
Hình ảnh
Oxalis perdicaria / Hình ảnh
null
Oxalis lobata
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Oxalis perdicaria là một loài thực vật có hoa trong họ Chua me đất. Loài này được Bertero mô tả khoa học đầu tiên năm 1829.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dendropsophus_elegans
https://upload.wikimedia…us_elegans02.jpg
Dendropsophus elegans
Hình ảnh
Dendropsophus elegans / Hình ảnh
null
Dendropsophus elegans
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Dendropsophus elegans là một loài ếch thuộc họ Nhái bén. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, vùng đồng cỏ, các đồn điền, rừng thoái hóa nghiêm trọng, và ao.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kroisos
https://upload.wikimedia…ving_Servant.jpg
Kroisos
null
Kroisos
Kroisos nhận cống vật của một lão nông dân Lydia, qua nét vẽ của Claude Vignon.
null
null
image/jpeg
712
1,000
true
true
true
Kroisos làm vua nước Lydia từ năm 560 trước Công nguyên, cho đến khi bị quân Ba Tư đánh đại bại. Nhờ chinh phạt các miền đất láng giềng, nhà vua trở nên nổi tiếng về sự giàu sang của mình. Nhà sử học Herodotos và nhà địa lý học Pausanias ghi chép rõ rệt về những món quà của ông dâng lên điện thờ tại Delphi. Khi Đế quốc Ba Tư phát triển lớn mạnh, Quốc vương Kroisos - do hiểu sai ý của lời tiên tri tại điện thờ Delphi - chủ quan thân binh phát binh đánh vua nước Ba Tư là Cyrus Đại Đế. Nhưng rồi, tình thế xoay chuyển, ông đại bại và lại còn bị vong quốc. Sau đó, theo lời kể của Herodotos, ông được tha bổng, lại còn trở thành quân sư thân cận của Cyrus Đại Đế khi ông vua này mang quân đi đánh người Massagetae. Câu chuyện về ông vua mất nước Kroisos có ảnh hưởng sâu sắc đến người Hy Lạp tối cổ, làm cho tên tuổi ông trở nên không thể thiếu trong sử cũ Hy Lạp. Theo lời bàn của J. A. S. Evans: “ Ít nhất là từ thế kỷ thứ 5, Kroisos đã trở thành một nhân vật huyền thoại, người luôn đứng bên ngoài những hạn chế thường thấy của sử sách. ” — J. A. S. Evans
Kroisos ( /ˈkriːsəs/ CREE-sus; tiếng Hy Lạp: Κροῖσος, còn gọi là Croesus; 595 trước Công nguyên – khoảng 547? trước Công nguyên) làm vua nước Lydia từ năm 560 trước Công nguyên, cho đến khi bị quân Ba Tư đánh đại bại. Nhờ chinh phạt các miền đất láng giềng, nhà vua trở nên nổi tiếng về sự giàu sang của mình. Nhà sử học Herodotos và nhà địa lý học Pausanias ghi chép rõ rệt về những món quà của ông dâng lên điện thờ tại Delphi. Khi Đế quốc Ba Tư phát triển lớn mạnh, Quốc vương Kroisos - do hiểu sai ý của lời tiên tri tại điện thờ Delphi - chủ quan thân binh phát binh đánh vua nước Ba Tư là Cyrus Đại Đế. Nhưng rồi, tình thế xoay chuyển, ông đại bại và lại còn bị vong quốc. Sau đó, theo lời kể của Herodotos, ông được tha bổng, lại còn trở thành quân sư thân cận của Cyrus Đại Đế khi ông vua này mang quân đi đánh người Massagetae. Câu chuyện về ông vua mất nước Kroisos có ảnh hưởng sâu sắc đến người Hy Lạp tối cổ, làm cho tên tuổi ông trở nên không thể thiếu trong sử cũ Hy Lạp. Theo lời bàn của J. A. S. Evans: “ Ít nhất là từ thế kỷ thứ 5, Kroisos đã trở thành một nhân vật huyền thoại, người luôn đứng bên ngoài những hạn chế thường thấy của sử sách. ” — J. A. S. Evans
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Do_Th%C3%A1i_%C4%91o%E1%BA%A1t_gi%E1%BA%A3i_Nobel
https://upload.wikimedia…itz_Meyerhof.jpg
Danh sách người Do Thái đoạt giải Nobel
Sinh lý và Y học
Danh sách người Do Thái đoạt giải Nobel / Sinh lý và Y học
null
Deutsch: Otto Fritz Meyerhof
null
image/jpeg
396
280
true
true
true
Giải thưởng Nobel, hay Giải Nobel Thụy Điển, số ít: Nobelpriset, Na Uy: Nobelprisen), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tế và hòa bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân. Vào năm 1968, Ngân hàng Thụy Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh vực khoa học kinh tế, theo di chúc của nhà phát minh người Thụy Điển Alfred Nobel năm 1895. Các giải thưởng Nobel và giải thưởng về Khoa học được trao tặng hơn 855 người. Ít nhất đã có 193 người Do Thái đoạt giải Nobel, chiếm tổng số 22% giải thưởng Nobel, mặc dù tổng dân số của người Do thái chỉ chiếm 0.2 % so với tổng dân số nhân loại. Nhìn chung, người Do Thái đã nhận được tổng cộng 41% của tất cả các giải thưởng Nobel kinh tế, 28% tất cả các giải thưởng Nobel Y học, 26% tất cả các giải thưởng Nobel vật lý, 19% tất cả các giải thưởng Nobel hóa học, 13% tất cả các giải thưởng Nobel văn học và 9% của tất cả các giải thưởng hòa bình. Người Do Thái đã nhận được giải thưởng Nobel cả sáu lĩnh vực. Người Do Thái đầu tiên, Adolf von Baeyer, đã được trao giải Nobel Hóa học năm 1905.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lee_Yo-won
https://upload.wikimedia…n_March_2011.jpg
Lee Yo-won
null
Lee Yo-won
Lee Yo Won 2011 Phim truyền hình "49 days" buổi họp báo
142
null
image/jpeg
1,936
1,288
true
true
true
Lee Yo-won là 1 nữ diễn viên Hàn Quốc.
Lee Yo-won (Chosŏn'gŭl: 이요원, phiên âm Hán Việt: Lý Giao Nguyên, sinh ngày 9 tháng 4 năm 1980) là 1 nữ diễn viên Hàn Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A8o_%C4%91%E1%BB%91m_Margay
https://upload.wikimedia…7/Margay_cat.jpg
Mèo đốm Margay
Hình ảnh
Mèo đốm Margay / Hình ảnh
null
English: Margay in Corcovado National Park, Costa Rica, by Jerry Bauer. Français : Un Margay dans le "Corcovado National Park", au Costa Rica, par Jerry Bauer From : Wikipedia EN en:Image:Margay cat.jpg
null
image/jpeg
200
300
true
true
true
Mèo đốm Margay là một loài mèo hoang nhỏ thuộc họ Mèo sống ở Trung và Nam Mỹ. Được đặt tên theo Công tước Maximilian xứ Wied-Neuwied, chúng là một động vật sống đơn độc, kiếm ăn ban đêm, thích những vùng hẻo lánh của rừng mưa. Mặc dù đã từng được coi là dễ bị tổn thương dẫn đến tuyệt chủng, hiện nay IUCN liệt kê nó như là "sắp bị đe dọa". Chúng lang thang ở các khu rừng nhiệt đới từ México đến Argentina. Về bề ngoài thì mèo đốm Margay rất giống loài gấm to lớn hơn, nhưng có đầu ngắn hơn một chút, đôi mắt lớn hơn, còn đuôi và chân thì dài hơn. Nó nặng từ 2,6 – 4 kg, với chiều dài cơ thể từ 48 – 79 cm, và chiều dài đuôi từ 33 – 51 cm. Không giống như hầu hết các con mèo khác, mèo cái chỉ có hai núm vú. Lông màu nâu, điểm nhiều hàng đốm màu nâu sẫm hoặc đen và các sọc dọc. Phần bụng nhạt màu hơn, dao động từ màu vàng da bò đến trắng, và đuôi có nhiều dải sẫm màu với chỏm đuôi màu đen. Phần sau của tai màu đen với những đốm trắng tròn ở trung tâm.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Catocala_allusa
https://upload.wikimedia…ocola_allusa.JPG
Catocala allusa
null
Catocala allusa
Minh hoạ
English: PLATE CXCVII.
null
image/jpeg
159
193
true
true
true
Catocala allusa hoặc Catocala faustina allusa là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở British Columbia, phía nam qua Washington tới miền bắc California. Nó cũng được tìm thấy ở Oregon và possibly miền tây Nevada. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Có thể có một lứa một năm. Ấu trùng ăn các loài Populus và Salix.
Catocala allusa hoặc Catocala faustina allusa là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở British Columbia, phía nam qua Washington tới miền bắc California. Nó cũng được tìm thấy ở Oregon và possibly miền tây Nevada. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Có thể có một lứa một năm. Ấu trùng ăn các loài Populus và Salix.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bercial_de_Zapardiel
https://upload.wikimedia…De_Zapardiel.jpg
Bercial de Zapardiel
null
Bercial de Zapardiel
null
English: Bercial de Zapardiel
Hình nền trời của Bercial de Zapardiel, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,336
3,504
true
true
true
Bercial de Zapardiel là một đô thị trong tỉnh Ávila, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006, đô thị này có dân số là 265.
Bercial de Zapardiel là một đô thị trong tỉnh Ávila, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 265.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_R%C3%B9a_c%E1%BB%95_d%C3%A0i
https://upload.wikimedia…dina_species.png
Chi Rùa cổ dài
null
Chi Rùa cổ dài
Các khu vực sinh sống của 12 loài rùa cổ dài
English: Map of Chelodina species distribution to be used on the Chelodina genus page.
Các khu vực sinh sống của 12 loài rùa cổ dài
image/png
527
675
true
true
true
Chi Rùa cổ dài, nói chung được gọi là rùa cổ dài hay rùa cổ rắn, là một chi lớn và đa dạng, chứa 12 loài rùa cổ dài còn sinh tồn trong họ Chelidae với lịch sử danh pháp sinh học phức tạp. Mặc dù trong quá khứ Macrochelodina và Macrodiremys đã từng có thời được coi là các chi tách biệt, nhưng giống như sớm hơn trước đó thì hiện nay chúng được coi là các phân chi của chi Chelodina. Chelodina là một nhóm cổ xưa các loài rùa họ Chelidae bản địa Úc, New Guinea và đảo Rote. Các loài rùa trong chi này có kích thước từ nhỏ tới trung bình, với mai hình ô van. Chúng là các loài rùa cổ bên, nghĩa là chúng gập đầu lại vào trong một bên cơ thể khi bị đe dọa thay vì thụt lùi đầu thẳng vào bên trong. Macrochelodina chứa các loài thường được gọi là Chelodina nhóm B, hay rùa cổ rắn cổ dày. Phân chi này được Wells & Wellington miêu tả năm 1985 nhưng đã không được công nhận cho tới gần đây khi người ta chỉ ra rằng tên gọi này là hợp lệ. Như tên gọi gợi ý, chúng là rùa cổ bên của họ Chelidae với cổ cực dài với đầu bẹt và dài. Chúng chuyên ăn cá với phương thức kiếm ăn là đớp và há miệng ra nuốt.
Chi Rùa cổ dài (danh pháp khoa học: Chelodina), nói chung được gọi là rùa cổ dài hay rùa cổ rắn, là một chi lớn và đa dạng, chứa 12 loài rùa cổ dài còn sinh tồn trong họ Chelidae với lịch sử danh pháp sinh học phức tạp. Mặc dù trong quá khứ Macrochelodina và Macrodiremys đã từng có thời được coi là các chi tách biệt, nhưng giống như sớm hơn trước đó thì hiện nay chúng được coi là các phân chi của chi Chelodina. Chelodina là một nhóm cổ xưa các loài rùa họ Chelidae bản địa Úc, New Guinea và đảo Rote (Indonesia). Các loài rùa trong chi này có kích thước từ nhỏ tới trung bình, với mai hình ô van. Chúng là các loài rùa cổ bên, nghĩa là chúng gập đầu lại vào trong một bên cơ thể khi bị đe dọa thay vì thụt lùi đầu thẳng vào bên trong. Macrochelodina chứa các loài thường được gọi là Chelodina nhóm B, hay rùa cổ rắn cổ dày. Phân chi này được Wells & Wellington miêu tả năm 1985 (như một chi mới) nhưng đã không được công nhận cho tới gần đây khi người ta chỉ ra rằng tên gọi này là hợp lệ. Như tên gọi gợi ý, chúng là rùa cổ bên của họ Chelidae với cổ cực dài với đầu bẹt và dài. Chúng chuyên ăn cá với phương thức kiếm ăn là đớp và há miệng ra nuốt. Chúng là các loài rùa từ trung bình tới lớn trong chi, với loài to lớn nhất là Chelodina (M.) expansa có mai dài tới 45 cm (18 inch). Những hóa thạch đầu tiên (C. (M.) alanrixi) được biết đến tại Queensland có niên đại từ thế Eocen (Lapparent de Broin, F. de, & Molnar, R. E., 2001). Macrodiremys từng được coi là chi đơn loài tách ra từ phần còn lại của chi Chelodina. Thành viên duy nhất của phân chi này là loài Chelodina (Macrodiremys) colliei kỳ dị có ở Tây Australia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicrurus_modestus
https://upload.wikimedia…a_14_S4E1498.jpg
Dicrurus modestus
null
Dicrurus modestus
null
Velvet-mantled Drongo from Canopy Walkway - Kakum NP - Ghana 14_S4E1498
null
image/jpeg
1,140
760
true
true
true
Dicrurus modestus là một loài chim trong họ Dicruridae.
Dicrurus modestus là một loài chim trong họ Dicruridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lasioglossum_orbatum
https://upload.wikimedia…um_orbatum_f.jpg
Lasioglossum orbatum
null
Lasioglossum orbatum
null
Lasioglossum orbatum female
null
image/jpeg
540
720
true
true
true
Lasioglossum orbatum là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1853.
Lasioglossum orbatum là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1853.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%BFt_Nguy%C3%AAn_%C4%90%C3%A1n
https://upload.wikimedia…6/64/Hoa_mai.jpg
Tết Nguyên Đán
Các hoạt động chính
Tết Nguyên Đán / Các giai đoạn chính trong Tết / Các hoạt động chính
Một bình hoa mai ngày Tết
Tiếng Việt: Nhành mai ngày Tết. Hạt sương Mai lung linh chờ nắng sớm Khách má Đào hoan hỉ tiếp tân niên. LĐРусский: Вьетнамское новогоднее дерево
null
image/jpeg
2,769
1,407
true
true
true
Tết Nguyên Đán là dịp lễ đầu năm âm lịch quan trọng và có ý nghĩa bậc nhất ở Việt Nam, cùng với văn hóa Tết Âm lịch của các nước Đông Á. Trước ngày Tết, người Việt có các phong tục như "cúng Táo Quân" và "cúng Tất Niên" Vì Tết tính theo Âm lịch nên Tết Nguyên Đán của Việt Nam muộn hơn Tết Dương lịch. Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của âm lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 Dương lịch mà rơi vào giữa những ngày này. Toàn bộ dịp Tết Nguyên đán hàng năm thường kéo dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới. Hàng năm, Tết được tổ chức vào ngày mồng 1 tháng Giêng âm lịch trên đất nước Việt Nam và ở một vài nước khác có cộng đồng người Việt sinh sống. Sắm đào và quất ở miền Bắc, miền Trung hay mai ở Miền Nam được coi là sự chuẩn bị không thể thiếu trong những ngày giáp Tết. Sau đó, trong những ngày Tết, các gia đình sum họp bên nhau, cùng thăm hỏi người thân, dành những lời chúc mừng tốt đẹp, mừng tuổi và thờ cúng tổ tiên... Theo phong tục tập quán, Tết thường có những điều kiêng kỵ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_h%E1%BA%ADu_H%C3%B2a_b%C3%ACnh_Qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_2019
https://upload.wikimedia…_20191018_02.png
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2019
Thí sinh tham gia
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2019 / Thí sinh tham gia
null
English: Jekaterīna Aleksejeva
null
image/png
305
232
true
true
true
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2019 là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế lần thứ 7 được tổ chức vào ngày 25 tháng 10 năm 2019 tại thủ đô Caracas của Venezuela. Trong đêm chung kết, Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2018 - Clara Sosa đến từ Paraguay đã trao vương miện cho người kế nhiệm, cô Valentina Figuera đến từ Venezuela.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Flore%C8%99ti,_Prahova
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ab/Floresti_jud_Prahova.png
Florești, Prahova
null
Florești, Prahova
null
ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Prahova
Vị trí của Floresti
image/png
987
1,000
true
true
true
Floresti là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 7631 người.
Floresti là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 7631 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A8o_Iriomote
https://upload.wikimedia…neko_stuffed.jpg
Mèo Iriomote
Hình ảnh
Mèo Iriomote / Hình ảnh
null
日本語: 西表野生生物保護センターで保存しているイリオモテヤマネコの剥製 English: A stuffed Iriomote cat at the Iriomote Wildlife Conservation CenterРусский: Чучело ириомотской кошки
null
image/jpeg
2,612
3,712
true
true
true
Prionailurus bengalensis iriomotensis là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Imaizumi mô tả năm 1967.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_b%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_n%C4%83m_1986
https://upload.wikimedia…n_1986_track.png
Mùa bão Tây bắc Thái Bình Dương năm 1986
Bão Ben
Mùa bão Tây bắc Thái Bình Dương năm 1986 / Hệ thống / Bão Ben
null
Saffir-Simpson Hurricane Scale TD TS 1 2 3 4 5 English: Typhoon Ben 1986 track. Uses the color scheme from the Saffir-Simpson Hurricane Scale.
null
image/png
2,364
2,700
true
true
true
Mùa bão năm 1986 ở Thái Bình Dương không có giới hạn chính thức; nó chạy quanh năm vào năm 1986, nhưng hầu hết các cơn bão nhiệt đới có xu hướng hình thành ở tây bắc Thái Bình Dương giữa tháng Năm và tháng Mười Hai. Những ngày này thường phân định thời kỳ mỗi năm khi hầu hết các cơn bão nhiệt đới hình thành ở tây bắc Thái Bình Dương. Bão nhiệt đới hình thành trong toàn bộ lưu vực phía tây Thái Bình Dương đã được Trung tâm Cảnh báo Bão chung đặt tên. Áp thấp nhiệt đới xâm nhập hoặc hình thành trong khu vực trách nhiệm của Philippines được đặt tên bởi Cơ quan Dịch vụ Khí quyển, Địa vật lý và Thiên văn học Philippines hoặc PAGASA. Điều này thường có thể dẫn đến cùng một cơn bão có hai tên. Tổng cộng có 32 áp thấp nhiệt đới được hình thành vào năm 1986 ở Tây Thái Bình Dương trong khoảng thời gian mười một tháng. Trong số 32, 30 trở thành bão nhiệt đới, 19 cơn bão đạt cường độ bão và 3 cơn bão đạt cường độ siêu bão. Trung tâm cảnh báo bão chung coi Vera là hai cơn bão nhiệt đới, khi tất cả các trung tâm cảnh báo coi Vera là một trong thời gian thực, trong khi một người khác, Georgette, có nguồn gốc ở Đông Thái Bình Dương.
Sự xáo trộn nhiệt đới ban đầu hình thành gần Majuro vào ngày 15 tháng 9. Hệ thống di chuyển theo hướng tây tây bắc, trở thành áp thấp nhiệt đới vào ngày 18 tháng 9 và một cơn bão nhiệt đới vào ngày 19 tháng 9. Mười ba người đã thiệt mạng trên một tàu cá đi ngang qua Pagan khi Ben đi qua gần đó. Ben quay về hướng bắc tây bắc trong một ngày rưỡi, di chuyển xung quanh một cơn bão cấp cao hơn ở khu vực lân cận, trước khi nối lại đường ray tây-tây bắc vào ngày 20 tháng 9. Cắt gió dọc, gây ra bởi gió bắc-đông bắc mạnh mẽ, Ben suy yếu đến cường độ bão nhiệt đới tối thiểu vào ngày 21 tháng 9. Ben bước vào một môi trường thuận lợi hơn, đạt được cường độ bão vào ngày 23 tháng 9 trước khi làm tròn phần phía tây nam của sườn núi cận nhiệt đới. Ben đã quay trở lại phía đông bắc vào ngày 26 tháng 9, di chuyển tốt về phía đông của Nhật Bản, vì sức gió cắt dọc tăng lên do gió mạnh hơn từ phía tây nam. Ben sau đó suy yếu trở lại thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày 30 tháng 9 trước khi chuyển sang một xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào cuối ngày hôm đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Magadan
https://upload.wikimedia…s_of_Magadan.png
Magadan
null
Magadan
null
English: Magadan, coat of arms Русский: УТВЕРЖДЁН РЕШЕНИЕМ МАГАДАНСКОЙ ГОРОДСКОЙ ДУМЫ ОТ 27 АВГУСТА 1999 ГОДА № 73-Д ВНЕСЁН В ГОСУДАРСТВЕННЫЙ ГЕРАЛЬДИЧЕСКИЙ РЕГИСТР РОССИЙСКОЙ ФЕДЕРАЦИИ ПОД № 601 Wikisource:ru:Приложение № 2 к Уставу муниципального образования «Город Магадан»
null
image/png
599
478
true
true
true
Magadan là một thành phố cảng trên biển Okhotsk và cửa ngõ vào khu vực Kolyma. Đây là trung tâm hành chính của tỉnh Magadan, thuộc vùng Viễn Đông Nga. Dân số: 114.873; 99.399. Đóng tàu và đánh bắt cá là ngành công nghiệp chính. Thị trấn có một cảng biển và một sân bay quốc tế nhỏ, sân bay Sokol. Ngoài ra còn có một sân bay nhỏ gần đó, sân bay Magadan 13.
Magadan (tiếng Nga: Магадан) là một thành phố cảng trên biển Okhotsk và cửa ngõ vào khu vực Kolyma. Đây là trung tâm hành chính của tỉnh Magadan (từ 1953), thuộc vùng Viễn Đông Nga. Dân số: 114.873 (ước tính 2008); 99.399 (điều tra dân số 2002). Đóng tàu và đánh bắt cá là ngành công nghiệp chính. Thị trấn có một cảng biển và một sân bay quốc tế nhỏ, sân bay Sokol. Ngoài ra còn có một sân bay nhỏ gần đó, sân bay Magadan 13.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1c_sunfat
https://upload.wikimedia…ilversulfaat.JPG
Bạc sunfat
null
Bạc sunfat
Mẫu bạc(I) sunfat
English: Silver(I) sulfate Nederlands: Zilver(I)sulfaat
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Bạc(I) sunfat là một hợp chất ion bạc được sử dụng trong mạ bạc, là chất thay thế cho bạc(I) nitrat. Muối sunfat này khá bền ở điều kiện sử dụng và lưu trữ bình thường tuy chúng bị tối màu đi khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí. Bạc(I) sunfat ít tan trong nước.
Bạc(I) sunfat (Ag₂SO₄) là một hợp chất ion bạc được sử dụng trong mạ bạc, là chất thay thế cho bạc(I) nitrat. Muối sunfat này khá bền ở điều kiện sử dụng và lưu trữ bình thường tuy chúng bị tối màu đi khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí. Bạc(I) sunfat ít tan trong nước.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Castilleja_rupicola
https://upload.wikimedia…upicola_2499.JPG
Castilleja rupicola
Hình ảnh
Castilleja rupicola / Hình ảnh
null
Castilleja rupicola English: Cliff Indian Paintbrush
null
image/jpeg
2,848
4,272
true
true
true
Castilleja rupicola là loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ chổi. Loài này được Piper ex Fernald mô tả khoa học đầu tiên năm 1898.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Seeblick
https://upload.wikimedia…blick_in_HVL.png
Seeblick
null
Seeblick
null
Seeblick in Brandenburg (Country) - District Havelland
Bản đồ
image/png
235
299
true
true
true
Seeblick là một đô thị thuộc huyện Havelland, bang Brandenburg, Đức.
Seeblick là một đô thị thuộc huyện Havelland, bang Brandenburg, Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hu%C3%A2n_ch%C6%B0%C6%A1ng_Th%E1%BA%ADp_t%E1%BB%B1_H%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n
https://upload.wikimedia…amFitzgerald.jpg
Huân chương Thập tự Hải quân
Hải quân Hoa Kỳ
Huân chương Thập tự Hải quân / Người nhận huân chương / Hải quân Hoa Kỳ
null
English: Then-midshipman William Charles Fitzgerald.
null
image/jpeg
300
225
true
true
true
Huân chương Thập tự Hải quân là huân chương cao cấp thứ hai của quân đội, trao cho những hành động dũng cảm phi thường trong chiến đấu thuộc lực lượng Hải quân Hoa Kỳ, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và cảnh sát biển. Huân chương này tương đương với Huân chương Thập tự Không quân và Army's Distinguished Service Cross. Huân chương Thập tự Hải quân được Bộ Hải quân Hoa Kỳ trao cho các thành viên thuộc binh chủng khác và nhân viên quân sự nước ngoài trong thời gian làm việc với lực lượng hải quân Hoa Kỳ. Huân chương Thập tự Hải quân được thiết lập thông quân đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ và đã được phê duyệt ngày 04 tháng 2 năm 1919.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Isognathus_menechus
https://upload.wikimedia…male_ventral.jpg
Isognathus menechus
null
Isognathus menechus
Mặt bụng bướm đực
Deutsch:  Isognathus menechus - △ Ventralansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Isognathus menechus - △ Ventral side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Isognathus menechus - △ Face ventrale Collection du mathématicien Laurent Schwartz
null
image/jpeg
4,695
7,793
true
true
true
Isognathus menechus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Cuba tới Bolivia, Argentina và Brasil. Mỗi năm loài này có thể có nhiều thế hệ. Ấu trùng ăn loài thực vật Himatanthus lancifolius.
Isognathus menechus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Cuba tới Bolivia, Argentina và Brasil. Mỗi năm loài này có thể có nhiều thế hệ. Ấu trùng ăn loài thực vật Himatanthus lancifolius.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bosna_v%C3%A0_Hercegovina
https://upload.wikimedia…hip_Building.jpg
Bosna và Hercegovina
Chính phủ và chính trị
Bosna và Hercegovina / Chính phủ và chính trị
Toà nhà Nghị viện Bosna sau khi được xây dựng lại.
English: Greece–Bosnia and Herzegovina Friendship Building after being reconstructed in 2006-2007. It was shelled during the 1992-1995 Bosnian War Italiano: Il palazzo del parlamento della Bosnia Erzegovina, ricostruito nel 2006-2007 dopo la guerra del 1992-95
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Bosnia và Herzegovina là một quốc gia tại Đông Nam Âu, trên Bán đảo Balkan. Nước này giáp biên giới với Croatia ở phía bắc, tây và nam, Serbia ở phía đông, và Montenegro ở phía nam, Bosna và Hercegovina là một quốc gia hầu như nằm kín trong lục địa, ngoại trừ 26 kilômét bờ Biển Adriatic, tại trên thị trấn Neum. Vùng nội địa là núi non ở trung tâm và phía nam, đồi ở phía tây bắc và bằng phẳng ở phía đông bắc. Bosna là vùng địa lý lớn nhất của nhà nước hiện đại với khí hậu lục địa ôn hoà, với mùa hè nóng và mùa đông lạnh, có tuyết. Hercegovina nhỏ hơn ở mũi cực nam đất nước, với khí hậu và địa hình Địa Trung Hải. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bosna và Hercegovina rất phong phú. Nước này là quê hương của ba sắc tộc "hợp thành": người Bosnia, nhóm dân số đông nhất, với người Serb đứng thứ hai và người Croat đứng thứ ba. Nếu không tính đến sắc tộc, một công dân Bosnia và Herzegovina thường được gọi là một người Bosna. TạiBosnia và Herzegovina, sự phân biệt giữa một người Bosnia và một người Hercegovina chỉ được duy trì như sự phân biệt theo vùng, chứ không phải theo sắc tộc.
Bosna và Hercegovina có nhiều cấp độ cơ cấu chính trị dưới cơ cấu chính phủ liên bang. Cấp độ quan trọng nhất trong số đó là sự phân chia quốc gia thành hai thực thể: Cộng hòa Srpska và Liên bang Bosna và Hercegovina. Liên bang Bosna và Hercegovina chiếm hơn 51% tổng diện tích Bosna và Hercegovina, trong khi cộng hòa Srpska chiếm khoảng 49%. Các thực thể, phần lớn dựa trên lãnh thổ được nắm giữ bởi hai bên mâu thuẫn ở thời điểm trước, đã được chính thức thành lập theo thoả thuận hoà bình Dayton năm 1995 vì những thay đổi to lớn trong cơ cấu sắc tộc tại Bosna và Hercegovina. Từ năm 1996 quyền lực của các thực thể so với chính phủ liên bang đã suy giảm mạnh. Tuy thế, các thực thể vẫn có nhiều quyền lực của riêng mình. Quận Brcko ở phía bắc đất nước được thành lập năm 2000 với đất đai lấy từ cả hai thực thể. Nó chính thức thuộc về cả hai, nhưng không nằm dưới sự quản lý của bên nào, và hoạt động dưới một hệ thống chính phủ địa phương phi tập trung. Quận Brčko đã được ca ngợi vì duy trì được một dân số đa sắc tộc ở mức độ thịnh vượng cao trên mức trung bình của quốc gia. Cấp độ phân chia chính trị thứ ba của Bosna và Hercegovina là các tổng. Chúng chỉ riêng có tại thực thể Liên bang Bosna và Hercegovina, với tổng số mười tổng. Tất cả các tổng đều có chính phủ riêng của mình, và nằm dưới pháp luật liên bang như một tổng thể. Một số tổng có dân chúng đa sắc tộc và có những điều luật đặc biệt được áp dụng để đảm bảo sự bình đẳng của mọi sắc tộc. Cấp độ phân chia chính trị thứ tư của Bosna và Hercegovina là các đô thị. Liên bang Bosna và Hercegovina được chia thành 74 khu đô thị và cộng hòa Srpska thành 63. Các khu đô thị có chính quyền địa phương riêng của mình, và nói chung dựa trên thành phố hay địa điểm quan trọng nhất của lãnh địa của mình. Như vậy, nhiều khu đô thị có truyền thống và lịch sử lâu dài với các biên giới hiện tại của họ. Tuy nhiên, một số khác chỉ mới được thành lập sau cuộc chiến tranh gần đây sau khi những khu đô thị cũ bị chia cắt bởi Đường Biên giới Liên Thực thể. Mỗi tổng tại Liên bang Bosna và Hercegovina gồm nhiều khu đô thị, và chúng lại được chia thành các cộng đồng địa phương. Bên cạnh các thực thể, tổng, khu đô thị, Bosna và Hercegovina cũng có bốn thành phố "chính thức". Chúng là: Banja Luka, Mostar, Sarajevo, và Đông Sarajevo. Lãnh địa và chính quyền của các thành phố Banja Luka và Mostar tương ứng với các khu đô thị cùng tên, trong khi các thành phố Sarajevo và Đông Sarajevo chính thức gồm nhiều khu đô thị. Các thành phố có chính quyền của riêng mình và có quyền lực nằm trong mức giữa quyền lực của các khu đô thị và các tổng (hay thực thể, trong trường hợp cộng hòa Srpska). Như một kết quả của Hiệp định Dayton, sự hoà bình dân sự được giám sát bởi Cao uỷ về Bosna và Hercegovina được lựa chọn bởi Hội đồng Thực thi Hoà bình. Cao uỷ có nhiều quyền lực chính phủ và lập pháp, gồm bãi chức các quan chức lên giữ chức qua bầu cử và không qua bầu cử. Gần đây hơn, nhiều thể chế trung tâm đã được thành lập (như bộ quốc phòng, bộ an ninh, toà án nhà nước, sở thuế gián thu,..) trong quá trình chuyển tiếp một phần quyền tài phán từ các thực thể cho nhà nước. Đại diện chính phủ Bosna và Hercegovina đại diện bởi giới tinh hoa của ba nhóm chính trong nước, mỗi nhóm đều được đảm bảo một phần quyền lực. Chức Tổng thống Bosna và Hercegovina được luân phiên giữa ba thành viên (người Bosna, người Serb, người Croat), mỗi người giữ chức trong nhiệm kỳ tám tháng trong nhiệm kỳ bốn năm của họ. Ba thành viên của chức vụ Tổng thống được dân chúng bầu trực tiếp (Liên bang bầu cho người Bosna/Croat, cộng hòa Srpska cho người Serb). Chức Hội đồng bộ trưởng được Tổng thống chỉ định và được Hạ viện thông qua. Ông hay bà ta sau đó chịu trách nhiệm chỉ định một Bộ trưởng ngoại giao, Bộ trưởng ngoại thương, và những chức vụ khác theo nhu cầu. Nghị viện là cơ quan lập pháp tại Bosna và Hercegovina. Nó gồm hai viện: Viện Nhân dân và Viện Đại biểu. Viện Nhân dân gồm 15 đại biểu, hai phần ba đại biểu từ Liên bang (5 người Croat và 5 người Bosna) và một phần ba từ cộng hòa Srpska (5 người Serb). Viện Đại biểu gồm 42 thành viên, hai phần
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thu%E1%BA%A7n_Hu%E1%BB%87_Ho%C3%A0ng_qu%C3%BD_phi
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6e/The_Portrait_of_Consort_ChunHui.JPG
Thuần Huệ Hoàng quý phi
Hoàng quý phi và qua đời
Thuần Huệ Hoàng quý phi / Hoàng quý phi và qua đời
Thuần Huệ Hoàng quý phi
The Official Imperial Portrait of Qing Dynasty's Empresses
null
image/jpeg
589
488
true
true
true
Thuần Huệ Hoàng quý phi, Tô Giai thị, Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Trong lịch sử hậu cung triều Thanh, thì Thuần Huệ Hoàng quý phi là vị Hoàng quý phi duy nhất trong lịch sử nhà Thanh xuất thân là người Hán bình dân từng được nhận lễ sắc phong khi còn sống.
Năm Càn Long thứ 25 (1760), ngày 24 tháng 3 (âm lịch), khi đang lâm trọng bệnh, Càn Long Đế ra chỉ dụ tấn phong Thuần Quý phi Tô thị thành Hoàng quý phi. Theo ý dụ của Càn Long Đế trong sách văn tấn phong Hoàng quý phi của Tô thị, có đoạn viết:「"Nay Hoàng tử và Công chúa, đều đã trải qua Cát lễ Khánh thành, ứng nên tấn sách làm Hoàng quý phi"; 今皇子、及公主、俱已吉礼庆成。应晋册为皇贵妃」, con gái bà Hòa Thạc Hòa Gia công chúa và con trai út Vĩnh Dung vào tháng 3 đã cử hành đại hôn, nên chỉ dụ tấn thăng Hoàng quý phi cho Tô thị chứng tỏ Càn Long Đế muốn lấy ý xung hỉ, và có lẽ khi đó Tô thị đã mang bệnh rất nặng, Càn Long Đế muốn cho bà an tâm khi tận mắt thấy các con của mình đều đã lập gia thất. Tước vị Hoàng quý phi là vị trí đứng đầu chúng phi tần Hậu cung. Địa vị của bà khi ấy chỉ dưới Kế hoàng hậu Na Lạp thị, vì lúc này Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu Phú Sát thị cùng Tuệ Hiền Hoàng quý phi Cao Giai thị và Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị đều đã tạ thế. Ngày 11 tháng 4 cùng năm, chính thức tiến hành lễ sách phong Hoàng quý phi cho Tô thị, sách văn rằng: “ 朕惟赞坤元而敷化,淑问常昭,锡巽命以重申。新恩载沛,晋之显秩,嘉乃芳徽。尔纯贵妃苏氏,秉性温恭,持躬端慎,当兰阶之初,侍虔奉明,箴逮芝检之迭膺,勤襄内治,分荣象服,叶雅度于珩璜,毓秀椒涂,式令仪于圭璧。既庆成夫嘉礼,弥协顺乎慈宁,爰考彝章宜加宠。锡兹仰承皇太后懿旨,晋封尔为皇贵妃,尔其祗承荣命,永垂德范于宫闱,敬迓鸿禧。长懋芳型于禁掖。钦哉。 . Trẫm duy tán khôn nguyên nhi phu hóa, thục vấn thường chiêu, tích tốn mệnh dĩ trọng thân. Tân ân tái phái, tấn chi hiển trật, gia nãi phương huy. Nhĩ Thuần Quý phi Tô thị, bỉnh tính ôn cung, trì cung đoan thận, đương lan giai chi sơ, thị kiền phụng minh, châm đãi chi kiểm chi điệt ưng, cần tương nội trị, phân vinh tượng phục, diệp nhã độ vu hành hoàng, dục tú tiêu đồ, thức lệnh nghi vu khuê bích. Kí khánh thành phu gia lễ, di hiệp thuận hồ từ ninh, viên khảo di chương nghi gia sủng. Tích tư ngưỡng thừa Hoàng thái hậu ý chỉ, tấn phong nhĩ vi Hoàng quý phi. Nhĩ kỳ chi thừa vinh mệnh, vĩnh thùy đức phạm vu cung vi, kính nhạ hồng hi. Trường mậu phương hình vu cấm dịch. Khâm tai. ” — Hoàng quý phi Tô thị sách văn Đây là một điều hiếm thấy trong hậu cung nhà Thanh, vì sau sự kiện Đổng Ngạc phi, các Hoàng đế nhà Thanh không dùng danh vị Hoàng quý phi khi Hoàng hậu còn sống, trừ trường hợp Tuệ Hiền Hoàng quý phi, chỉ mang tính chất ban tặng xung hỉ do Tuệ Hiền Hoàng quý phi chưa được hưởng lễ sách phong chính thức thì đã qua đời. Do đó, Tô thị cũng là 1 trong 3 Hoàng quý phi từng nhận lễ sách phong Hoàng quý phi thời Càn Long, kể từ sau sách phong của Na Lạp hoàng hậu khi trở thành "Nhiếp lục cung sự Hoàng quý phi", và trước khi Lệnh Ý Hoàng quý phi Ngụy thị được tấn phong. Đồng thời, Tô thị là người Hán (tức Dân nhân không phải Bát Kỳ) duy nhất triều Thanh thụ phong Hoàng quý phi khi còn sống, mà còn được làm lễ sách phong. Cùng năm đó, vào ngày 19 tháng 4 (âm lịch), Hoàng quý phi Tô thị bạo bệnh quy thiên, hưởng dương 48 tuổi. Thụy hiệu của bà là Thuần Huệ Hoàng quý phi (純惠皇貴妃). Trước khi Tô thị qua đời, Càn Long Đế thường đích thân từ Viên Minh Viên ghé thăm, cứ 2 ngày 1 lần, cho đến khi bà tạ thế. Điều này cho thấy Tô thị khả năng cao là chết ở tẩm cung, một điều cho thấy sự ân sủng phá lệ của Càn Long Đế đối với bà, vì tần phi Nhà Thanh khi bệnh sắp mất, đều phải chuyển đến Cát An sở (吉安所) ở bên ngoài Tử Cấm Thành. Tháng 5 năm đó, làm lễ sách thụy cho Thuần Huệ Hoàng quý phi, sai quan tế cáo Thái miếu và Phụng Tiên điện. Sách thụy văn của bà không tìm được, nhưng Sách tế trăm ngày của Thuần Huệ Hoàng quý phi có ghi lại: “ 茧馆桑坛,弥轸协坤之度。蕙肴兰藉,叠攄申巽之忱。俟彤史以传芳,临玉除而致诔。尔纯惠皇贵妃,秉心四德、赞教六宫。早毓庆之叶占,本支裕启。久宣勤之如礼,内职宏修。讵上界兮翱翔,缅流尘兮俄顷。蜩鸣萤照,苑露白以霏霏。黍熟禾登,园风凉而冉冉。已过中元之节,适逢合朔之辰。百日旋周一,厄永悼鸣呼。惟纯惟惠、昭淑范于方来。以典以文、笃恩施于未既。钦兹芬苾,尚克歆承。 . Kiển quán tang đàn, di chẩn hiệp khôn chi độ. Huệ hào lan tạ, điệp sư thân tốn chi thầm. Sĩ đồng sử dĩ truyện phương, lâm ngọc trừ nhi trí lụy. Nhĩ Thuần Huệ Hoàng quý phi, bỉnh tâm tứ đức, tán giáo lục cung. Tảo dục khánh chi diệp chiêm, bổn chi dụ khải. Cửu tuyên cần chi như lễ, nội chức hoành tu. Cự thượng giới hề cao tường, miến lưu trần hề nga khoảnh. Điêu minh huỳnh chiếu, uyển lộ bạch dĩ phi phi. Thử thục hòa đăng, viên phong lương nhi nhiễm nhiễm. Dĩ quá trung nguyên chi tiết, thích phùng hợp sóc chi thần. Bách nhật
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jaboticabal
https://upload.wikimedia…cabal_burdiu.jpg
Jaboticabal
null
Jaboticabal
null
Português: Bandeira do Município de Jaboticabal
Hiệu kỳ của Jaboticabal
image/jpeg
500
800
true
true
true
Jaboticabal là một đô thị ở bang São Paulo của Brasil. Đô thị này có vị trí địa lý vĩ độ 21º15'17" độ vĩ nam và kinh đô là 48º19'20" đô kinh tây, trên độ cao 605 mét. Dân số năm 2004 là 71.654 người.
Jaboticabal là một đô thị ở bang São Paulo của Brasil. Đô thị này có vị trí địa lý vĩ độ 21º15'17" độ vĩ nam và kinh đô là 48º19'20" đô kinh tây, trên độ cao 605 mét. Dân số năm 2004 là 71.654 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sturnira_bogotensis
https://upload.wikimedia…a_bogotensis.png
Sturnira bogotensis
null
Sturnira bogotensis
null
English: According to Gardner, 2008
null
image/png
2,380
2,173
true
true
true
Sturnira bogotensis là một loài động vật có vú trong họ Dơi mũi lá, bộ Dơi. Loài này được Shamel mô tả năm 1927.
Sturnira bogotensis là một loài động vật có vú trong họ Dơi mũi lá, bộ Dơi. Loài này được Shamel mô tả năm 1927.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Steccherinum
https://upload.wikimedia…raceum_82227.jpg
Steccherinum
null
Steccherinum
Steccherinum ochraceum
English: The crust-like fungus Steccherinum ochraceum (Pers.) Gray. Specimen photographed in Port Dover, Ontario, Canada.
null
image/jpeg
650
630
true
true
true
Steccherinum là một chi nấm trong họ Meruliaceae. Chi này phân bố khắp nơi và có 33 loài.
Steccherinum là một chi nấm trong họ Meruliaceae. Chi này phân bố khắp nơi và có 33 loài.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vu-lan
https://upload.wikimedia…al_20120825f.JPG
Vu-lan
Hình ảnh
Vu-lan / Hình ảnh
null
中文(繁體)‎: 2012年臺北市松山區富泰里中元普渡法會,供桌上插好香的各色祭品。
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Vu lan, còn được hiểu là lễ báo hiếu, là một trong những ngày lễ chính của Phật giáo và phong tục Trung Hoa. Lễ này trùng với Tết Trung nguyên của người Hán, và cũng trùng hợp với ngày Rằm tháng 7 Xá tội vong nhân của phong tục Á Đông. Theo tín ngưỡng dân gian, là ngày mở cửa ngục, ân xá cho vong nhân nên có lễ cúng cô hồn cho các vong linh không nhà cửa không nơi nương tựa, không có thân nhân trên Dương thế để thờ cúng, và là ngày mọi tù nhân ở địa ngục có cơ hội được xá tội, được thoát sanh về cảnh giới an lành. Vào "tháng cô hồn", người Trung Quốc và người Việt Nam theo phong tục dân gian tin là tháng không may mắn và có những điều kiêng kỵ, cũng như là khuyến khích ăn chay và làm việc từ thiện.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carmichaelia_exsul
https://upload.wikimedia…_exsulDistOc.png
Carmichaelia exsul
null
Carmichaelia exsul
null
Carmichaelia exsul occurrence data from Australasian Virtual Herbarium downloaded 2 December 2019 using doi: https://doi.org/10.26197/5de4e4e08cce6
null
image/png
243
378
true
true
true
Carmichaelia exsul là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được F.Muell. miêu tả khoa học đầu tiên.
Carmichaelia exsul là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được F.Muell. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cistus_monspeliensis
https://upload.wikimedia…sis_Magliano.jpg
Cistus monspeliensis
Hình ảnh
Cistus monspeliensis / Hình ảnh
null
English: Cistus monspeliensis in disturbed land with very acidic red soil, in Maquis shrubland habitat. Located near Magliano in Toscana (GR).
null
image/jpeg
675
900
true
true
true
Cistus monspeliensis là một loài thực vật có hoa trong họ Nham mân khôi. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%81ngel_Lozada
https://upload.wikimedia…9/92/Lozada1.JPG
Ángel Lozada
null
Ángel Lozada
Ángel Lozada, 1998
English: Angel Lozada
Ángel Lozada, 1998
image/jpeg
408
516
true
true
true
Ángel Luis Lozada Novalés là một tiểu thuyết gia, nhà hoạt động, nhà giáo dục và học giả người Puerto Rico.
Ángel Luis Lozada Novalés (Ángel Lozada) là một tiểu thuyết gia, nhà hoạt động, nhà giáo dục và học giả người Puerto Rico.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hlukhiv_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…lukhiv_Raion.png
Hlukhiv (huyện)
null
Hlukhiv (huyện)
null
English: Coats of arms of Hlukhivskyi district (Ukraine) Українська: Герб Глухівського району
Huy hiệu của Huyện Hlukhiv
image/png
1,921
1,580
true
true
true
Huyện Hlukhiv là một huyện của tỉnh Sumy thuộc Ukraina. Huyện Hlukhiv có diện tích 1661 km², dân số theo điều tra dân số ngày 5 tháng 12 năm 2001 là 31944 người với mật độ 19 người/km2. Trung tâm huyện nằm ở Hlukhiv.
Huyện Hlukhiv (tiếng Ukraina: Глухівський район, chuyển tự: Hlukhivs’kyi raion) là một huyện của tỉnh Sumy thuộc Ukraina. Huyện Hlukhiv có diện tích 1661 km², dân số theo điều tra dân số ngày 5 tháng 12 năm 2001 là 31944 người với mật độ 19 người/km2. Trung tâm huyện nằm ở Hlukhiv.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuikaku_(t%C3%A0u_s%C3%A2n_bay_Nh%E1%BA%ADt)
https://upload.wikimedia…g_on_Zuikaku.jpg
Zuikaku (tàu sân bay Nhật)
Lịch sử hoạt động
Zuikaku (tàu sân bay Nhật) / Lịch sử hoạt động
Trên chiếc Zuikaku đang chìm, thủy thủ đoàn đang chào khi cờ được hạ xuống vào ngày 25 tháng 10 năm 1944.
English: The crew of the Japanese aircraft carrier Zuikaku salute as the flag is lowered during the Battle off Cape Engaño, October 25, 1944.
null
image/jpeg
3,995
5,702
true
true
true
Zuikaku là một tàu sân bay thuộc lớp tàu Shōkaku của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó đã tham gia vào sự kiện tấn công Trân Châu Cảng thúc đẩy Hoa Kỳ chính thức can dự vào Thế Chiến II, và nó đã tham gia nhiều trận hải chiến quan trọng của Mặt trận Thái Bình Dương, và cuối cùng bị đánh chìm trong trận đánh mũi Engaño.
Vào năm 1941 Zuikaku, dưới sự chỉ huy của Thuyền trưởng Yokokawa Ichibei, và chiếc tàu chị em Shōkaku tạo nên Hạm đội tàu sân bay thứ năm. Vào ngày 26 tháng 11 năm 1941 nó rời vịnh Hittokapu để tham gia tấn công Trân Châu Cảng cùng với Hàng không hạm đội 1. Lực lượng máy bay của nó bao gồm 15 chiếc máy bay tiêm kích Mitsubishi A6M, 27 chiếc máy bay ném bom bổ nhào Aichi D3A và 27 chiếc máy bay ném ngư lôi Nakajima B5N. Vào ngày 7 tháng 12 nó tung ra hai đợt máy bay tấn công lực lượng của Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Trân Châu Cảng. Trong đợt thứ nhất, 25 chiếc Val tấn công sân bay của căn cứ Wheeler và 5 chiếc Zero tấn công sân bay Kaneohe. Trong đợt thứ hai, 27 chiếc Kate tấn công sân bay của căn cứ Hickam và 17 chiếc Val nhắm vào các thiết giáp hạm California và Maryland. Những máy bay của nó đã tấn công Rabaul vào ngày 20 tháng 1 năm 1942 và Lae thuộc New Guinea vào ngày 21 tháng 1. Trong tháng 4 năm 1942 nó tham gia trận không kích Ấn Độ Dương, tấn công các căn cứ hải quân Anh tại Colombo và Trincomalee thuộc Ceylon, và đánh chìm chiếc tàu sân bay Anh Quốc HMS Hermes Vào tháng 5 năm 1942 nó được điều động cùng chiếc Shōkaku và chiếc Shōhō đi yểm trợ cho chiến dịch MO nhằm tấn công cảng Moresby, New Guinea. Được báo động bởi các thông tin được giải mã, lực lượng Đồng Minh đã có thể điều động các tàu sân bay Yorktown và Lexington chống lại lực lượng Nhật Bản. Trong trận chiến biển Coral tiếp nối vào ngày 8 tháng 5 năm 1942, các lực lượng tàu sân bay đã phát hiện ra lẫn nhau và đã tung ra nỗ lực không kích tối đa, vượt qua lẫn nhau trên không. Bị che khuất bởi một cơn mưa bão, Zuikaku thoát khỏi không bị phát hiện, nhưng Shōkaku bị bom đánh trúng ba lần và không thể phóng hay thu hồi máy bay. Chiếc Zuikaku không bị hư hại nhưng bị mất phân nửa số máy bay của nó trong trận đánh này và phải quay về Nhật Bản để bổ sung thiếu hụt và huấn luyện đội bay. Do đó chiếc tàu sân bay đã không thể tham gia trận Midway vào tháng 6 năm đó. Vào tháng 8 năm 1942, dưới sự chỉ huy của Thuyền trưởng Tameteru Notomo, Zuikaku và Hạm đội tàu sân bay thứ nhất được phái đến quần đảo Solomon để đánh đuổi hạm đội Mỹ. Vào ngày 24 tháng 8 năm 1942, trong trận đánh Đông Solomons, máy bay của nó đã gây hư hại cho chiếc Enterprise. Vào ngày 26 tháng 10 năm 1942, trong trận đánh quần đảo Santa Cruz, máy bay của nó một lần nữa lại gây hư hại cho chiếc Enterprise và phá hỏng chiếc Hornet, chiếc Hornet sau đó bị bỏ lại và bị các tàu khu trục Akigumo và Makigumo đánh chìm. Tuy nhiên, cả hai chiếc Shōkaku và Zuihō đều bị hư hại nặng bởi các đợt không kích của Mỹ, và Zuikaku phải thu hồi những chiếc máy bay còn sống sót. Trong số 110 máy bay được các tàu sân bay Nhật tung ra, chỉ có 44 chiếc quay trở lại Zuikaku. Vào tháng 2 năm 1943 nó yểm trợ cho cuộc rút lui khỏi đảo Guadalcanal. Vào tháng 5 nó được giao nhiệm vụ đẩy lùi lực lượng Đồng Minh khỏi Attu trong quần đảo Aleut, nhưng sau chiến thắng của Đồng Minh vào ngày 29 tháng 5 năm 1943 chiến dịch bị hủy bỏ. Vào cuối năm 1943, dưới sự chỉ huy của Thuyền trưởng Kikuchi Tomozo, nó đặt căn cứ tại Truk và hoạt động chống lại lực lượng Mỹ tại quần đảo Marshall. Vào năm 1944 nó trú đóng tại Singapore. Vào tháng 6, nó tham gia vào chiến dịch A-Go, một nỗ lực nhằm đẩy lui cuộc tấn công của Đồng Minh vào quần đảo Mariana. Vào ngày 19 tháng 6 năm 1944, trong trận chiến biển Philippine, cả hai chiếc Taihō và Shōkaku đều bị đánh chìm bởi các cuộc tấn công của tàu ngầm, để lại chiếc Zuikaku là tàu sân bay duy nhất còn lại của Hàng không chiến đội 1 thu hồi số lượng ít ỏi máy bay còn sót lại. Ngày 20 tháng 6 một quả bom đánh trúng đã gây cháy trong sàn chứa máy bay, nhưng các đội cứu hộ nhiều kinh nghiệm của chiếc Zuikaku' đã tìm cách kiểm soát được tình hình, và chiếc tàu vẫn rút lui bằng chính động lực của nó. Sau trận chiến này, Zuikaku trở thành chiếc tàu sân bay cuối cùng còn lại trong số sáu chiếc tàu sân bay hạm đội từng tham gia trận Trân Châu Cảng. Vào tháng 10 năm 1944 nó trở thành kỳ hạm của lực lượng nghi binh phía Bắc dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Jisaburo Ozawa trong Chiến dịch Shō-1. Vào ngày 24 tháng 1
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Philippines
https://upload.wikimedia…naStadiumfvf.JPG
Đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines
Sân vận động đội nhà
Đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines / Sân vận động đội nhà
null
English: [Philippine Sports Stadium, Bocaue, Bulacan]
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines là đội tuyển cấp quốc gia của Philippines do Liên đoàn bóng đá Philippines quản lý. Thập niên 2010 chứng kiến sự trỗi dậy và lột xác của đội tại đấu trường khu vực khi có lần đầu và 4 trong 5 kỳ AFF Cup của thập niên này đều vào tới bán kết. Lần đầu tiên tham dự Asian Cup năm 2019, đội không có điểm nào khi thua cả ba trận vòng bảng.
Trong những năm đầu của đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines, họ đã chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Manila. Đến năm 1934, nó trở thành địa điểm của Khu liên hợp thể thao tưởng niệm Rizal. Một trong những cơ sở trong khu liên hợp là sân vận động quốc gia có sức chứa 12.000 chỗ ngồi, được gọi là Sân vận động điền kinh và bóng đá tưởng niệm Rizal hoặc đơn giản là Sân vận động tưởng niệm Rizal. Kể từ khi khai trương, đây là sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines cho đến tháng 5 năm 2015, khi họ tuyên bố Sân vận động Thể thao Philippines có sức chứa 25.000 chỗ ngồi nằm ở Bocaue, Bulacan là sân nhà mới của họ. Tuy nhiên, do số lượng khán giả quá ít ở PSS và RMS và khán giả ấn tượng với hành trình của Ceres–Negros F.C. tại Cúp AFC 2017, Liên đoàn bóng đá Philippines đã quyết định biến sân vận động Panaad trở thành sân nhà của đội tuyển quốc gia một lần nữa cho vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019. RMS cũng đã trở thành một trung tâm điền kinh. Việc tiếp tục sử dụng cho điền kinh cùng với bảo trì kém đã làm cho sân vận động xuống cấp và Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1991 là lần cuối cùng nó được sử dụng cho các trận đấu bóng đá quốc tế. Đầu năm 2009, Ủy ban Thể thao Philippines đã lên kế hoạch chuyển đổi nó thành một sân vận động bóng đá hiện đại, điều này sẽ giúp đội tuyển quốc gia sử dụng nó cho các trận đấu quốc tế. Đội tuyển quốc gia cũng đã tổ chức các trận đấu quốc tế chính thức tại Khu liên hợp thể thao thành phố Cebu ở thành phố Cebu, và tại Sân vận động Barotac Nuevo ở Barotac Nuevo, Iloilo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Camellia_lutchuensis
https://upload.wikimedia…14_rbgs11jan.jpg
Camellia lutchuensis
null
Camellia lutchuensis
null
English: Photographed at the Royal Botanic Gardens Sydney (Australia) in January English: This photo is from Gardenology.org and is available under CC-BY-SA 3.0 license. If you use it, please include attribution to Gardenology.org, with a link if the media allows it. If the name is missing, click here. This work is free and may be used by anyone for any purpose. If you wish to use this content, you do not need to request permission as long as you follow any licensing requirements mentioned on this page. Wikimedia Foundation has received an e-mail confirming that the copyright holder has approved publication under the terms mentioned on this page. This correspondence has been reviewed by an OTRS member and stored in our permission archive. The correspondence is available to trusted volunteers as ticket #2010122210000934. If you have questions about the archived correspondence, please use the OTRS noticeboard. Ticket link: https://ticket.wikimedia.org/otrs/index.pl?Action=AgentTicketZoom&TicketNumber=2010122210000934
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Camellia lutchuensis là một loài thực vật có hoa trong họ Theaceae. Loài này được T.Itô mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
Camellia lutchuensis là một loài thực vật có hoa trong họ Theaceae. Loài này được T.Itô mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_h%E1%BB%93
https://upload.wikimedia…u_H%E1%BB%93.JPG
Đầu hồ
Đầu hồ trong Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế
Đầu hồ / Đầu hồ trong Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế
Đầu hồ trưng bày trong Viện Bảo tàng Huế
Đầu Hồ
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Đầu hồ là tên gọi một trò chơi thể loại du hí của giới thượng lưu trong khối văn minh Đông Á, phổ biến ở các nước Trung Hoa, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Theo từ ngữ, "Đầu" nghĩa là ném và "hồ" là cái bình, chơi Đầu hồ là ném cái phi tiêu cho lọt vào trong miệng bình.
Tại Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế hiện nay vẫn còn lưu giữ rất nhiều dụng cụ chơi Đầu hồ, trong đó có nhiều hiện vật vẫn còn trôi nổi trên thị trường buôn bán cổ vật và nằm tại một số bảo tàng của Pháp. Đầu hồ thứ nhất được đúc bằng đồng mạ vàng, trang trí bằng cách chạm nổi các hoa lá và thếp các màu xanh, vàng, lục và đeo một cặp tua màu vàng và đỏ. Ở cổ bình, gắn một vòng ngọc rất đẹp và được trang trí những viên ngọc thạch quý giá cùng những mảnh thủy tinh đủ màu. Bình không có đáy, kê trên ba chân, trong đó có một cái trống nhỏ. Bình cao 61 cm, đặt trên một đế gỗ sơn son cao 45 cm. Đầu hồ thứ hai đúc bằng đồng thau, mặt ngoài đen sẫm, dáng thẳng hơn, nhưng trang trí cực kỳ phong phú. Rất nhiều viên ngọc thạch được đính lên bình cũng như lên đế của nó. Đầu hồ thứ ba bằng gỗ, sơn mài màu đen, có cẩn xà cừ, nhưng trang trí tương đối đơn giản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diploglossus_millepunctatus
https://upload.wikimedia…_island_NOAA.jpg
Diploglossus millepunctatus
null
Diploglossus millepunctatus
null
Deutsch: Die Insel Malpelo, Kolumbien English: Malpelo Island, Colombia
null
image/jpeg
570
851
true
true
true
Diploglossus millepunctatus là một loài thằn lằn trong họ Anguidae. Loài này được O'Shaughnessy mô tả khoa học đầu tiên năm 1874.
Diploglossus millepunctatus là một loài thằn lằn trong họ Anguidae. Loài này được O'Shaughnessy mô tả khoa học đầu tiên năm 1874.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_h%E1%BA%A1t_Baix_Camp_(t%E1%BB%89nh_Tarragona)
https://upload.wikimedia…BAIX_CAMP_05.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Camp (tỉnh Tarragona)
Alforja
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Camp (tỉnh Tarragona) / Di tích theo thành phố / A / Alforja
null
Català: Castell d'Alforja This is a photo of a monument indexed in the Catalan heritage register of Béns Culturals d'Interès Nacional and the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0006565.
Portal y Murallas de Alforja
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Camp (tỉnh Tarragona).
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ancyronyx_patrolus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/08/Ancyronyx_patrolus_Freitag_%26_J%C3%A4ch%2C_2007%2C_larva.jpg
Ancyronyx patrolus
null
Ancyronyx patrolus
null
Ancyronyx patrolus larva
null
image/jpeg
291
810
true
true
true
Ancyronyx patrolus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae. Loài này được Freitag & Jäch miêu tả khoa học năm 2007.
Ancyronyx patrolus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae. Loài này được Freitag & Jäch miêu tả khoa học năm 2007.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sucralfate
https://upload.wikimedia…2/Sucralfate.png
Sucralfate
null
Sucralfate
null
chemical structure of sucralfate
null
image/png
1,067
1,653
true
true
true
Sucralfate, được bán dưới nhiều tên thương hiệu khác nhau, là một loại thuốc dùng để điều trị loét dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, viêm ruột phóng xạ và viêm dạ dày và để ngăn ngừa loét do căng thẳng. Tính hữu ích của nó ở những người bị nhiễm H. pylori còn hạn chế. Nó được sử dụng bằng miệng và trực tràng. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm táo bón. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm sự hình thành bezoar và bệnh não. Sử dụng dường như là an toàn trong thai kỳ và cho con bú. Cách thức hoạt động của nó không rõ ràng nhưng được cho là liên quan đến sự ràng buộc với vết loét và bảo vệ nó khỏi bị hư hại thêm. Sucralfate đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1981. Nó có sẵn như là một loại thuốc chung chung. Ở Hoa Kỳ, chi phí bán buôn là khoảng 0,22 đô la Mỹ mỗi liều. Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 236 tại Hoa Kỳ với hơn 2 triệu đơn thuốc.
Sucralfate, được bán dưới nhiều tên thương hiệu khác nhau, là một loại thuốc dùng để điều trị loét dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), viêm ruột phóng xạ và viêm dạ dày và để ngăn ngừa loét do căng thẳng. Tính hữu ích của nó ở những người bị nhiễm H. pylori còn hạn chế. Nó được sử dụng bằng miệng và trực tràng. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm táo bón. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm sự hình thành bezoar và bệnh não. Sử dụng dường như là an toàn trong thai kỳ và cho con bú. Cách thức hoạt động của nó không rõ ràng nhưng được cho là liên quan đến sự ràng buộc với vết loét và bảo vệ nó khỏi bị hư hại thêm. Sucralfate đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1981. Nó có sẵn như là một loại thuốc chung chung. Ở Hoa Kỳ, chi phí bán buôn là khoảng 0,22 đô la Mỹ mỗi liều. Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 236 tại Hoa Kỳ với hơn 2 triệu đơn thuốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Perdita_asteris
https://upload.wikimedia…170845032%29.jpg
Perdita asteris
Hình ảnh
Perdita asteris / Hình ảnh
null
Perdita asteris, Petrified Forest National Park, Arizona
null
image/jpeg
3,030
3,209
true
true
true
Perdita asteris là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1896.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dobrovice
https://upload.wikimedia…market_place.jpg
Dobrovice
null
Dobrovice
null
English: Town of Dobrovice, Czech Republic, market place
null
image/jpeg
1,453
1,905
true
true
true
Dobrovice là một thị trấn thuộc huyện Mladá Boleslav, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Dobrovice là một thị trấn thuộc huyện Mladá Boleslav, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%85_h%E1%BB%99i_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3e/Japanese_Festival_in_Honor_of_the_Birth_of_Children.jpg
Lễ hội Nhật Bản
null
Lễ hội Nhật Bản
Lễ hội dành cho trẻ em Nhật Bản
null
null
image/jpeg
582
918
true
true
true
Ngày 1 tháng 1: Ngày đầu năm mới. Từ ngày 1 đến ngày 3, hầu như tất cả các công y, nhà xưởng và các cơ sở kinh doanh đều nghỉ. Các gia đình chào mừng Năm mới bằng cách nấu nướng cùng nhau thưởng thức các món ăn đặc biệt, mặc kimono hoặc những trang phục đẹp nhất và đi viếng chùa chiền hoặc đền thờ để cầu nguyện một năm mới nhiều sức khỏe và hạnh phúc. Ngày 6 tháng 1: Lễ hội Dezomeshiki hay Diễu binh năm mới của lính cứu hỏa ở Tokyo với các pha nhào lộn nguy hiểm trên thang cao. Giữa tháng 1: Thi đấu Sumo lần 1 ở Tokyo. Thứ bảy tuần thứ tư của tháng 1: Lễ đốt cỏ trên núi Wakakusayama, Nara. 7 ngày đầu tháng 2: Lễ hội Tuyết tại Sapporo, Hokkaido. Đây là lễ hội tuyết nổi tiếng nhất tại Nhật Bản với nhiều tuyệt tác điêu khắc bằng tuyết và băng khổng lồ. Đầu hoặc giữa tháng 2: Lễ hội Tuyết tại Asahikawa, Abashiri và các thành phố khác tại Hokkaido. Ngày 3 hoặc 4 tháng 2: Lễ hội Setsunbun hay còn gọi là lễ hội Ném Đậu ở các ngôi chùa hàng đầu trên toàn quốc. Ngày 3 hoặc 4 tháng 2: Lễ hội Lồng đèn của Đền Kasuga, Nara. Ngày 15 -16 tháng 2: Lễ hội Kamakura ở Yokote, Akita. Mọi người làm các ngôi nhà từ tuyết và thờ Thần Nước bên trong. Ngày 17 tháng 2: Lễ hội lồng đèn tại Yokote, Akita.
Ngày 1 tháng 1: Ngày đầu năm mới. Từ ngày 1 đến ngày 3, hầu như tất cả các công y, nhà xưởng và các cơ sở kinh doanh đều nghỉ. Các gia đình chào mừng Năm mới bằng cách nấu nướng cùng nhau thưởng thức các món ăn đặc biệt, mặc kimono hoặc những trang phục đẹp nhất và đi viếng chùa chiền hoặc đền thờ để cầu nguyện một năm mới nhiều sức khỏe và hạnh phúc. Ngày 6 tháng 1: Lễ hội Dezomeshiki hay Diễu binh năm mới của lính cứu hỏa ở Tokyo với các pha nhào lộn nguy hiểm trên thang cao. Giữa tháng 1 (15 ngày): Thi đấu Sumo lần 1 ở Tokyo. Thứ bảy tuần thứ tư của tháng 1: Lễ đốt cỏ trên núi Wakakusayama, Nara. 7 ngày đầu tháng 2: Lễ hội Tuyết tại Sapporo, Hokkaido. Đây là lễ hội tuyết nổi tiếng nhất tại Nhật Bản với nhiều tuyệt tác điêu khắc bằng tuyết và băng khổng lồ. Đầu hoặc giữa tháng 2: Lễ hội Tuyết tại Asahikawa, Abashiri và các thành phố khác tại Hokkaido. Ngày 3 hoặc 4 tháng 2: Lễ hội Setsunbun hay còn gọi là lễ hội Ném Đậu ở các ngôi chùa hàng đầu trên toàn quốc. Ngày 3 hoặc 4 tháng 2: Lễ hội Lồng đèn của Đền Kasuga, Nara. Ngày 15 -16 tháng 2: Lễ hội Kamakura ở Yokote, Akita. Mọi người làm các ngôi nhà từ tuyết và thờ Thần Nước bên trong. Ngày 17 tháng 2: Lễ hội lồng đèn tại Yokote, Akita. Hàng chục lồng đèn tượng trưng cho Thần Sáng tạo được thực hiện bởi những người đàn ông trẻ. Thứ bảy tuần thứ ba của tháng 2: Lễ hội Eyo hoặc Lễ hội Hadaka (lễ hội khỏa thân) tại Chùa Saidaiji, Okayama. Các lễ hội Nhật Bản từ tháng 9 đến tháng 11: Ngày 15 tháng 9: Thi đấu Sumo lần thứ 5 ở Tokyo. Ngày 7-9 tháng 10: Lễ hội Takayama của đền Hachimangu nổi tiếng với đoàn thuyền diễu hành đầy màu sắc rực rỡ. Giữa tháng 10: Lễ hội thành phố Nagoya nổi tiếng với cuộc diễu hành chân dung ba lãnh chúa thời phong kiến được khắc họa lộng lẫy. Ngày 14-15 tháng 10: Lễ hội Kenka Matsuri hay còn gọi là lễ hội "Đánh nhau" của đền Matsubara ở Himeji và đặt đến sự sôi động đỉnh điểm vào ngày 15. Giữa tháng 10 - giữa tháng 11: Triển lãm hoa cúc tại Đền Meiji và Chùa Asakusa Kannon ở Tokyo. Ngày 17 tháng 10: Lễ hội Mùa thu của Đền Toshogu ở Nikko, với cuộc diễu hành kiệu được tháp tùng bởi các thuộc hạ mặc áo giáp. Ngày 22 tháng 10: Lễ hội Jidai Matsuri hay còn gọi là Lễ hội Kỷ nguyên của Đền Heian ở Kyoto là một trong ba lễ hội lớn nhất Kyoto. Ngày 22 tháng 10: Lễ hội Lửa của đền Yuki, Kurama, ở Kyoto, với hàng dài ngọn đuốc được thắp sáng dọc theo lối vào ngôi đền. Ngày 2-4 tháng 11: Lễ hội Okunchi của Đền Karatsu ở Saga phổ biến với đoàn thuyền diễu hành đầy màu sắc. Ngày 3 tháng 11: Lễ hội Daimyo Gyoretsu ở Hakone là một nghi lễ rước vua chúa thời phong kiến. Giữa tháng 11: Lễ hội Tori-no-ichi hoặc Lễ hội Rake Fair của Đền Otori tại vùng Kanto. Giữa tháng 11 (15 ngày): Thi đấu Sumo lần 6 ở Fukuoka. Ngày 15 tháng 11: Lễ hội Shichi-go-san(7-5-3) là ngày các ông bố bà mẹ dẫn những đứa con 7,5 hay 3 tuổi đến các ngôi chùa, đền cổ để cám ơn các thần hộ mệnh và xin được chúc phúc. Ngày 15-18 tháng 12: Lễ hội On-matsuri của đền Kasuga ở Nara với một đám rước đeo mặt nạ. Ngày 17-19 tháng 12: Lễ hội Hagoita-ichi (Hội chợ Vợt cầu lông) của chùa Asakusa Kannon ở Tokyo. Ngày 31 tháng 12: Lễ hội Okera Mairi của đền Yasaka ở Tyoto. Lễ hội đốt lửa thiêng. Ngày 31 tháng 12: Lễ hội Namahage ở bán đảo Oga Peninsula, tỉnh Akita. Đàn ông cải trang thành ma quỷ gõ cửa từng nhà có trẻ em.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A3i_bi%E1%BB%83n_C%E1%BB%ADa_T%C3%B9ng
https://upload.wikimedia…a_Tung_Beach.jpg
Bãi biển Cửa Tùng
null
Bãi biển Cửa Tùng
Bãi biển Cửa Tùng
Cua Tung Beach
null
image/jpeg
1,829
2,822
true
true
true
Bãi biển Cửa Tùng thuộc Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị. Bãi biển Cửa Tùng giáp với Địa đạo Vĩnh Mốc và sông Bến Hải chảy ra biển tạo nên bãi tắm Cửa Tùng. Bãi biển này được người Pháp mệnh danh là “Nữ hoàng của các bãi biển” vì bãi cát mịn với những ngầm đá nhô ra biển.
Bãi biển Cửa Tùng thuộc Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị. Bãi biển Cửa Tùng giáp với Địa đạo Vĩnh Mốc và sông Bến Hải chảy ra biển tạo nên bãi tắm Cửa Tùng. Bãi biển này được người Pháp mệnh danh là “Nữ hoàng của các bãi biển” vì bãi cát mịn với những ngầm đá nhô ra biển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Auerbach_in_der_Oberpfalz
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fc/Wappen_Auerbach_Oberpfalz.png
Auerbach in der Oberpfalz
null
Auerbach in der Oberpfalz
null
English: Coat of Arms of Auerbach in der Oberpfalz Deutsch: Wappen von Auerbach in der Oberpfalz
Huy hiệu Auerbach i.d.OPf.
image/png
537
504
true
true
true
Auerbach in der Oberpfalz là một thị trấn ở huyện Amberg-Sulzbach, bang Bayern, Đức. Đô thị Auerbach in der Oberpfalz có cự ly 45 km về phía đông bắc Nuremberg. Tại Michelfeld có tu viện. Các khu vực dân cư Degelsdorf Gunzendorf Michelfeld Nasnitz Nitzlbuch Ranna Ranzenthal
Auerbach in der Oberpfalz (viết tắt Auerbach i.d.OPf.) là một thị trấn ở huyện Amberg-Sulzbach, bang Bayern, Đức. Đô thị Auerbach in der Oberpfalz có cự ly 45 km về phía đông bắc Nuremberg. Tại Michelfeld có tu viện. Các khu vực dân cư Degelsdorf Gunzendorf Michelfeld Nasnitz Nitzlbuch Ranna Ranzenthal
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macrozamia_fawcettii
https://upload.wikimedia…fawcettii_01.jpg
Macrozamia fawcettii
null
Macrozamia fawcettii
null
Italiano: Macrozamia fawcettii (Zamiaceae)
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Macrozamia fawcettii là một loài thực vật hạt trần trong họ Zamiaceae. Loài này được C.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1884.
Macrozamia fawcettii là một loài thực vật hạt trần trong họ Zamiaceae. Loài này được C.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1884.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_tr%E1%BB%A3
https://upload.wikimedia…/2005net_oda.PNG
Viện trợ
null
Viện trợ
Một bản đồ phân phối hỗ trợ phát triển chính thức trong năm 2005.
English: This bubble map shows the global distribution of official development assistance in 2005 as a percentage of the top receipient (Iraq - $21,654,000,000). This map is consistent with incomplete set of data too as long as the top producer is known. It resolves the accessibility issues faced by colour-coded maps that may not be properly rendered in old computer screens. Data was extracted on 19th June 2007. Source - http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/table6_11.pdf Based on :Image:BlankMap-World.png
null
image/png
625
1,425
true
true
true
Trong quan hệ quốc tế, viện trợ là - theo quan điểm của các chính phủ - một sự chuyển giao tài nguyên tự nguyện từ nước này sang nước khác. Viện trợ có thể phục vụ một hoặc nhiều chức năng: nó có thể được đưa ra như một tín hiệu của sự chấp thuận ngoại giao, hoặc để củng cố một đồng minh quân sự, để thưởng cho một chính phủ cho hành vi mà nhà tài trợ mong muốn, để mở rộng ảnh hưởng văn hóa của nhà tài trợ, để cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết cho nhà tài trợ để khai thác tài nguyên từ quốc gia nhận, hoặc để có được các loại truy cập thương mại khác. Các quốc gia có thể cung cấp viện trợ cho các lý do ngoại giao hơn nữa. Mục đích nhân đạo và vị tha thường là lý do cho sự trợ giúp của nước ngoài. Viện trợ có thể được các cá nhân, tổ chức tư nhân hoặc chính phủ thực hiện. Các tiêu chuẩn phân định chính xác các loại chuyển khoản được coi là "viện trợ" khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, chính phủ Hoa Kỳ đã ngừng báo cáo viện trợ quân sự như là một phần của số liệu viện trợ nước ngoài vào năm 1958. Biện pháp viện trợ được sử dụng rộng rãi nhất là " Hỗ trợ phát triển chính thức ".
Trong quan hệ quốc tế, viện trợ (còn được gọi là viện trợ quốc tế, viện trợ nước ngoài, viện trợ kinh tế) là - theo quan điểm của các chính phủ - một sự chuyển giao tài nguyên tự nguyện từ nước này sang nước khác. Viện trợ có thể phục vụ một hoặc nhiều chức năng: nó có thể được đưa ra như một tín hiệu của sự chấp thuận ngoại giao, hoặc để củng cố một đồng minh quân sự, để thưởng cho một chính phủ cho hành vi mà nhà tài trợ mong muốn, để mở rộng ảnh hưởng văn hóa của nhà tài trợ, để cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết cho nhà tài trợ để khai thác tài nguyên từ quốc gia nhận, hoặc để có được các loại truy cập thương mại khác. Các quốc gia có thể cung cấp viện trợ cho các lý do ngoại giao hơn nữa. Mục đích nhân đạo và vị tha thường là lý do cho sự trợ giúp của nước ngoài. Viện trợ có thể được các cá nhân, tổ chức tư nhân hoặc chính phủ thực hiện. Các tiêu chuẩn phân định chính xác các loại chuyển khoản được coi là "viện trợ" khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, chính phủ Hoa Kỳ đã ngừng báo cáo viện trợ quân sự như là một phần của số liệu viện trợ nước ngoài vào năm 1958. Biện pháp viện trợ được sử dụng rộng rãi nhất là " Hỗ trợ phát triển chính thức " (ODA).  
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C5%99ezno,_Mlad%C3%A1_Boleslav
https://upload.wikimedia…5%99ezno_CoA.jpg
Březno, Mladá Boleslav
null
Březno, Mladá Boleslav
null
Čeština: Znak obce Březno, okres Mladá BoleslavEnglish: Březno Coat of arms
Hiệu huy của Březno
image/jpeg
500
458
true
true
true
Březno là một chợ huyện thuộc huyện Mladá Boleslav, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Březno là một chợ huyện thuộc huyện Mladá Boleslav, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eucalyptus_racemosa
https://upload.wikimedia…62_rbgs10dec.jpg
Eucalyptus racemosa
Hình ảnh
Eucalyptus racemosa / Hình ảnh
null
English: Photographed at the Royal Botanic Gardens Sydney (Australia) in December English: This photo is from Gardenology.org and is available under CC-BY-SA 3.0 license. If you use it, please include attribution to Gardenology.org, with a link if the media allows it. If the name is missing, click here. This work is free and may be used by anyone for any purpose. If you wish to use this content, you do not need to request permission as long as you follow any licensing requirements mentioned on this page. Wikimedia Foundation has received an e-mail confirming that the copyright holder has approved publication under the terms mentioned on this page. This correspondence has been reviewed by an OTRS member and stored in our permission archive. The correspondence is available to trusted volunteers as ticket #2010122210000934. If you have questions about the archived correspondence, please use the OTRS noticeboard. Ticket link: https://ticket.wikimedia.org/otrs/index.pl?Action=AgentTicketZoom&TicketNumber=2010122210000934
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Eucalyptus racemosa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Cav. mô tả khoa học đầu tiên năm 1797.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lerema_accius
https://upload.wikimedia…rema_accius1.jpg
Lerema accius
null
Lerema accius
null
Lerema accius
null
image/jpeg
417
550
true
true
true
Lerema accius là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở Georgia phía đông đến Texas, phía nam đến Florida, phía nam through México và Trung Mỹ to Venezuela và Colombia. Sải cánh dài 32–45 mm. Con trưởng thành bay quanh năm in Florida and miền nam Texas. Ấu trùng ăn nhiều loại cỏ bao gồm Stenotaphrum secundatum, Erianthus alopecturoides and Echinochloa povietianum. Adults feed on the nectar of various pink, purple or white flowers bao gồm shepherd's needle, selfheal, vervain, buttonbush, and lantana.
Lerema accius là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở Georgia phía đông đến Texas, phía nam đến Florida, phía nam through México và Trung Mỹ to Venezuela và Colombia. Sải cánh dài 32–45 mm. Con trưởng thành bay quanh năm in Florida and miền nam Texas. Ấu trùng ăn nhiều loại cỏ bao gồm Stenotaphrum secundatum, Erianthus alopecturoides and Echinochloa povietianum. Adults feed on the nectar of various pink, purple or white flowers bao gồm shepherd's needle, selfheal, vervain, buttonbush, and lantana.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Di_t%C3%ADch_l%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_c%E1%BB%A7a_c%E1%BB%91_%C4%91%C3%B4_Kyoto
https://upload.wikimedia…nja08s3s4500.jpg
Di tích lịch sử của cố đô Kyoto
Danh sách
Di tích lịch sử của cố đô Kyoto / Danh sách
null
English: Ujigami-jinja's Main Shrine (Japan's National Treasure) in Uji, Kyoto prefecture, Japan. Ujigami-jinja was registered as part of the UNESCO World Heritage Site "Historic monuments of ancient Kyoto". 日本語: 宇治上神社本殿覆屋(国宝), 京都府宇治市。宇治上神社はユネスコ世界文化遺産「古都京都の文化財」の一部
Ujigami-jinja
image/jpeg
3,000
4,500
true
true
true
Di tích lịch sử của cố đô Kyoto là tên gọi quần thể gồm 17 địa điểm nằm tại Kyoto và các địa điểm lân cận tại Uji thuộc tỉnh Kyōto, Ōtsu thuộc tỉnh Shiga. Trong số các địa điểm này thì 13 trong số đó là các đền thờ Phật giáo, 3 đền thờ Thần đạo, và 1 lâu đài. Tài sản gồm 38 tòa nhà được Chính phủ Nhật Bản được chỉ định là Báu vật Quốc gia, 160 tài sản được chỉ định là Tài sản Văn hóa Quan trọng, 8 khu vườn được chỉ định là Danh thắng đặc biệt. Quần thể được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1994. Kyoto có một số lượng đáng kể các tòa nhà lịch sử, và có sự tập trung lớn nhất của các công trình văn hóa được xếp hạng ở Nhật Bản. Mặc dù bị tàn phá bởi các cuộc chiến tranh, hỏa hoạn và động đất trong suốt 11 thế kỷ của nó như là kinh đô, Kyoto đã qua khỏi phần lớn sự hủy diệt và nguy hiểm trong Thế chiến thứ hai. Nó đã được cứu khỏi những trận bom cháy ném xuống các thành phố lớn ở Nhật Bản và sau đó từng đưa vào mục tiêu chính của thử nghiệm bom nguyên tử. Sau đó nó bị loại khỏi danh sách mục tiêu bom nguyên tử bởi sự can thiệp cá nhân của Bộ trưởng Chiến tranh Henry L.
Danh sách dưới đây liệt kê thông tin về 17 công trình nằm trong Danh sách Di sản thế giới: Tên: Bằng tiếng Anh và tiếng Nhật Thể loại: Mục đích của địa điểm. Danh sách bao gồm 13 Đền thờ Phật giáo ("-ji"), 3 đền thờ Thần đạo ("-jinja"), và 1 lâu đài ("-jo"). Thời kỳ: Khoảng thời gian có ý nghĩa quan trọng, thường là năm xây dựng, tu sửa Vị trí: Vị trí của địa điểm và tọa độ địa lý Mô tả: Mô tả ngắn gọn về địa điểm Hiện Nhật Bản đang có kế hoạch đăng ký thêm một số kiến trúc khác vào danh sách quần thể di sản cổ đô Kyoto.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carex_vulcani
https://upload.wikimedia…216330366%29.jpg
Carex vulcani
null
Carex vulcani
null
fapferibtacktitv y.J S&amtnXTtVJlnitn thBmib. ".--C,,/,/„ r n ajf cW ^^jcm/aS /
null
image/jpeg
2,130
1,664
true
true
true
Carex vulcani là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Hochst. ex Seub. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
Carex vulcani là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Hochst. ex Seub. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Parodia_leninghausii
https://upload.wikimedia…ninghausii_2.JPG
Parodia leninghausii
Hình ảnh
Parodia leninghausii / Hình ảnh
null
Italiano: Parodia leninghausii: i fiori पाली pālī: Parodia leninghausii: flowers
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Parodia leninghausii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được F.H. Brandt mô tả khoa học đầu tiên năm 1982.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Maldives
https://upload.wikimedia…ldivesWaheed.jpg
Tổng thống Maldives
Danh sách
Tổng thống Maldives / Danh sách
null
Vice President of the Maldives. Dr. Mohammed Waheed Hassan
null
image/jpeg
244
177
true
true
true
Tổng thống Maldives là người đứng đầu nhà nước và chính phủ của Cộng hòa Maldives, và là tổng tư lệnh lực lượng quốc phòng Maldives. Tổng thống hiện tại là Ibrahim Mohamed Solih, được bầu vào năm 2018 với một đa số cao hơn đối thủ trước cựu Tổng thống Abdulla Yameen.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93_ch%C6%A1i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a6/Rubik%27s_cube.svg
Đồ chơi
Câu đố
Đồ chơi / Phân loại / Câu đố
Khối Rubik
null
null
image/svg+xml
500
480
true
true
true
Đồ chơi là một đồ vật được sử dụng để chơi, đặc biệt là đồ chơi được thiết kế để sử dụng. Chơi với đồ chơi có thể là một phương tiện thú vị để rèn luyện trẻ nhỏ về cuộc sống trong xã hội. Các vật liệu khác nhau như gỗ, đất sét, giấy và nhựa được sử dụng để làm đồ chơi. Nhiều mặt hàng được thiết kế để phục vụ như đồ chơi, nhưng hàng hóa được sản xuất cho các mục đích khác cũng có thể được sử dụng. Ví dụ, một đứa trẻ nhỏ có thể gấp một mảnh giấy thông thường thành hình máy bay và "bay nó". Các dạng đồ chơi mới hơn bao gồm giải trí kỹ thuật số tương tác. Một số đồ chơi được sản xuất chủ yếu như đồ của người sưu tập và chỉ dùng để trưng bày. Nguồn gốc của đồ chơi là từ thời tiền sử; búp bê đại diện cho trẻ sơ sinh, động vật và binh lính, cũng như đại diện cho các công cụ được người lớn sử dụng đều có thể tìm thấy tại các địa điểm khảo cổ. Nguồn gốc của từ "đồ chơi" vẫn chưa được biết, nhưng người ta tin rằng nó được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỷ 14. Đồ chơi chủ yếu được làm cho trẻ em. Món đồ chơi búp bê lâu đời nhất được cho là có niên đại 4.000 năm tuổi. Chơi với đồ chơi được coi là quan trọng khi chúng ta lớn lên và học hỏi về thế giới xung quanh.
Câu đố là một vấn đề hoặc bí ẩn thách thức sự khéo léo. Giải pháp cho câu đố có thể yêu cầu nhận dạng các mẫu và tạo một thứ tự cụ thể. Những người có năng khiếu suy luận quy nạp cao có thể giải những câu đố này tốt hơn những người khác. Những câu đố dựa trên quá trình tìm hiểu và khám phá để hoàn thành có thể được giải nhanh hơn bởi những người có kỹ năng suy luận tốt. Một đồ chơi xếp hình phổ biến là Khối lập phương Rubik, được phát minh bởi Ernő Rubik người Hungary vào năm 1974. Phổ biến vào những năm 1980, việc giải khối lập phương đòi hỏi kỹ năng lập kế hoạch và giải quyết vấn đề cũng như liên quan đến các thuật toán. Có nhiều loại câu đố khác nhau, ví dụ mê cung là một loại câu đố du lịch . Các danh mục khác bao gồm; câu đố xây dựng, câu đố hình que, câu đố xếp gạch, câu đố phân loại, câu đố trượt, câu đố logic, câu đố hình ảnh, câu đố khóa và câu đố cơ học .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m_th%E1%BB%B1c_Bulgaria
https://upload.wikimedia…the_Rhodopes.jpg
Ẩm thực Bulgaria
Skara (nướng)
Ẩm thực Bulgaria / Đồ ăn truyền thống / Skara (nướng)
Shishcheta.
Bulgarian barbecue from the Rhodope Mountains
null
image/jpeg
1,152
1,728
true
true
true
Ẩm thực Bungaria, là một đại diện của ẩm thực Đông Nam Âu. Nó có các đặc điểm chung với các ẩm thực vùng Balkan. Món ăn truyền thống của Bungaria rất đa dạng vì yếu tố địa lý như điều kiện khí hậu thích hợp cho một loạt các loại rau, rau thơm và trái cây. Ngoài sự đa dạng của món ăn địa phương Bulgaria, ẩm thực Bungaria một số món giống với món ăn của Nga, Ý, Hy Lạp và thậm chí Trung Đông Đồ ăn Bungaria thường kết hợp salad làm món khai vị và cũng sử dụng nhiều các sản phẩm từ sữa, rượu vang và các đồ uống có cồn như rakia. Ẩm thực này cũng có các loại súp đa dạng, như súp lạnh tarator, và bánh nướng, như filo đế banitsa, pita và các loại Börek khác nhau. Món chính được thường là các món hầm, hoặc là chay hoặc với thịt cừu, dê, bê, gà hay lợn. Đồ rán không phổ biến, nhưng nướng hun khói- đặc biệt là các loại xúc xích khác nhau- rất được ưa chuộng. Thịt lợn cũng phổ biến, thường được trộn với bê hay thịt cừu, mặc dù cá và thịt gà cũng được sử dụng rộng rãi. Trong khi hầu hết gia súc được nuôi cho sản xuất sữa hơn là lấy thịt, thịt bê phổ biến để làm món nướng khai vị và trong một số món chính.
Kyufte (thịt viên từ lợn băm, nêm với gia vị truyền thống và tạo hình trong một quả bóng phẳng) Kebapche (tương tự với thịt viên, nhưng dày dạn với thì và hình trong một thanh) Parjola (thịt lợn nướng, chop, hay sườn) Shishcheta (miếng ướp gà hay lợn và rau quả.) Karnache (một loại của xúc xích với gia vị đặc biệt) Nadenitsa (một loại của xúc xích với gia vị đặc biệt) Tatarsko kyufte (nhồi thịt viên) Nevrozno kyufte (rất cay thịt viên) Gà trong tốt số Cheverme (sử dụng trong lễ kỷ niệm như đám cưới, lễ tốt nghiệp và ngày sinh nhật: một cả động vật, theo truyền thống, một con lợn, nhưng cũng gà hay một con cừu, được nấu chín từ từ trong ngọn lửa, xoay tay trên một xiên bằng gỗ từ 4 7 giờ.) Meshana skara (hỗn hợp nướng tấm): bao gồm kebapche, kyufte, shishche và karnache hoặc nadenitsa Nướng, rau (thường là một trang trí hoặc một món ăn) Cá nướng (nước muối hoặc nước ngọt)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_c%E1%BB%99t_m%E1%BB%91c_v%E1%BB%81_K%E1%BB%B9_thu%E1%BA%ADt_X%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng_L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_Qu%E1%BB%91c_gia_Hoa_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…ern_entrance.jpg
Danh sách các cột mốc về Kỹ thuật Xây dựng Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ
Danh sách
Danh sách các cột mốc về Kỹ thuật Xây dựng Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ / Danh sách
null
English: The eastern entrance to the Chesapeake & Delaware Canal at Reedy Point, Delaware. Fort Dupont State park is at the right. The Reedy Point Bridge, carrying Delaware State Route 9, is visible in the distance. The U.S. Army Corps of Engineers hopper dredge McFarland is exiting the channel. View is to the east. The channel entrance is located on the Delaware River in New Castle County, Delaware, USA. IMO Number: 7739856 MMSI Number: 338997000 Callsign: AEGB Length: 100 m Beam: 24 m
null
image/jpeg
988
1,500
true
true
true
Sau đây là Danh sách các cột mốc về Kỹ thuật Xây dựng Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ theo chỉ định của Hiệp hội các kỹ sư xây dựng kể từ khi chương trình bắt đầu vào năm 1964. Việc chỉ định được cấp cho các dự án, công trình, và các địa điểm trong nước Mỹ và phần còn lại của thế giới. Tính đến năm 2012, có 256 điểm mốc nằm trong danh sách. Mục hoặc chương của Hiệp hội Kỹ sư dân dụng cũng có thể chỉ định cột mốc tiểu bang hay địa phương trong khu vực của họ, nhưng những điểm mốc này không được liệt kê ở đây.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Avezzano
https://upload.wikimedia…vezzano_view.jpg
Avezzano
null
Avezzano
null
English: Panoramic view of Avezzano, Abruzzo, Italy Italiano: Panoramica di Avezzano, Abruzzo, Italia
null
image/jpeg
3,864
5,152
true
true
true
Avezzano là một đô thị thuộc tỉnh l'Aquila trong vùng Abruzzo ở Italia. Đô thị này có các làng: Antrosano, Case Incile, Castelnuovo, Cese, Corcumello, Paterno, San Giuseppe di Caruscino, San Pelino, Via Nuova Các đô thị giáp ranh: Aielli, Capistrello, Celano, Luco dei Marsi, Massa d'Albe, Ovindoli, Scurcola Marsicana, Trasacco Ngày 13/1/1915, đô thị này bị động đất tàn phá nặng nề.
Avezzano là một đô thị thuộc tỉnh l'Aquila trong vùng Abruzzo ở Italia. Đô thị này có các làng: Antrosano, Case Incile, Castelnuovo, Cese, Corcumello, Paterno, San Giuseppe di Caruscino, San Pelino, Via Nuova Các đô thị giáp ranh: Aielli, Capistrello, Celano, Luco dei Marsi, Massa d'Albe, Ovindoli, Scurcola Marsicana, Trasacco Ngày 13/1/1915, đô thị này bị động đất tàn phá nặng nề.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Katrineholm_(%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%8B)
https://upload.wikimedia…nland_County.png
Katrineholm (đô thị)
null
Katrineholm (đô thị)
null
Katrineholm Municipality in Södermanland County Designd by me, based on Image:Södermanland County.png
null
image/png
277
411
true
true
true
Đô thị Katrineholm là một đô thị ở hạt Södermanland của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Katrineholm. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 32370 người.
Đô thị Katrineholm (tiếng Thụy Điển: Katrineholm kommun) là một đô thị ở hạt Södermanland của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Katrineholm. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 32370 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%BCbesse
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/L%C3%BCbesse_in_LWL.PNG
Lübesse
null
Lübesse
null
Lübesse in Mecklenburg-Vorpommern - district Ludwigslust
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Lübesse là một đô thị ở huyện Ludwigslust, bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 19,93 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 là 776 người.
Lübesse là một đô thị ở huyện Ludwigslust, bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 19,93 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 là 776 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_ch%E1%BA%BF_ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_s%E1%BA%A1ch
https://upload.wikimedia…d/d5/CDM_CER.png
Cơ chế phát triển sạch
null
Cơ chế phát triển sạch
Bảng phân loại giảm chất thải CDM theo quốc gia.
English: The chart shows the emission reductions (CER's) expected from CDM projects by country in which the emissions were reduced.
null
image/png
508
520
true
true
true
Cơ chế phát triển sạch là cơ chế hợp tác được thiết lập trong khuôn khổ nghị định thư Kyoto tháng 12 năm 1997, Nghị định thư đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang tính toàn cầu cho các bước khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính đưa ra các mục tiêu giảm phát thải chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo đó các nước phát triển hỗ trợ, khuyến khích các nước đang phát triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững.
Cơ chế phát triển sạch (CDM -Clean Development Mechanism) là cơ chế hợp tác được thiết lập trong khuôn khổ nghị định thư Kyoto (Nhật Bản) tháng 12 năm 1997, Nghị định thư đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang tính toàn cầu cho các bước khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính đưa ra các mục tiêu giảm phát thải chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo đó các nước phát triển (các nước công nghiệp) hỗ trợ, khuyến khích các nước đang phát triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nicholas_Hoult
https://upload.wikimedia…ptember_2015.jpg
Nicholas Hoult
null
Nicholas Hoult
Hoult tại Liên hoan phim quốc tế Toronto, 2015
Nicholas Hoult, Kristen Stewart, and director Drake Doremus at the premiere of Equals, 2015 Toronto Film Festival
null
image/jpeg
1,215
772
true
true
true
Nicholas Caradoc Hoult là diễn viên người Anh. Hoult bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp lúc 7 tuổi trong bộ phim Intimate Relations năm 1996. Anh nhận được sự công nhận sau khi đóng vai Marcus Brewer trong phim About a Boy, và anh đã được đề cử giải giải BFCA cho diễn viên trẻ xuất sắc nhất. Anh nhận được nhiều lời khen ngợi về màn trình diễn của anh như Tony Stonem trong phim truyền hình tuổi teen Skins của đài E4. Sau những vai diễn này, Hoult đã tìm được thành công về mặt phê bình và thương mại khi đóng vai Beast trong phim X-Men, Kenny Potter trong A Single Man, zombie R trong Warm Bodies, tác giả J. D. Salinger trong Rebel in the Rye và nhân vật Nux War Boy trong Mad Max: Fury Road. Anh hóa thân thành nhà phát minh Nikola Tesla trong The Current War, được phát hành vào tháng 12 năm 2017.
Nicholas Caradoc Hoult (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1989) là diễn viên người Anh. Hoult bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp lúc 7 tuổi trong bộ phim Intimate Relations năm 1996. Anh nhận được sự công nhận sau khi đóng vai Marcus Brewer trong phim About a Boy, và anh đã được đề cử giải giải BFCA cho diễn viên trẻ xuất sắc nhất. Anh nhận được nhiều lời khen ngợi về màn trình diễn của anh như Tony Stonem trong phim truyền hình tuổi teen Skins của đài E4. Sau những vai diễn này, Hoult đã tìm được thành công về mặt phê bình và thương mại khi đóng vai Beast trong phim X-Men, Kenny Potter trong A Single Man, zombie R trong Warm Bodies, tác giả J. D. Salinger trong Rebel in the Rye và nhân vật Nux War Boy trong Mad Max: Fury Road. Anh hóa thân thành nhà phát minh Nikola Tesla trong The Current War, được phát hành vào tháng 12 năm 2017.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macronemurus_appendiculatus
https://upload.wikimedia…endiculatus1.jpg
Macronemurus appendiculatus
null
Macronemurus appendiculatus
null
Macronemurus appendiculatus
null
image/jpeg
1,024
683
true
true
true
Macronemurus appendiculatus là một loài côn trùng trong họ Myrmeleontidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được Latreille miêu tả năm 1807.
Macronemurus appendiculatus là một loài côn trùng trong họ Myrmeleontidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được Latreille miêu tả năm 1807.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC_2419
https://upload.wikimedia…_-_Potw1908a.jpg
NGC 2419
null
NGC 2419
NGC 2419 được chụp bởi kính viễn vọng Hubble [1]
The two mysterious populations of NGC 2419 Globular clusters like NGC 2419, visible in this image taken with the NASA/ESA Hubble Space Telescope, are not only beautiful, but also fascinating. They are spherical groups of stars which orbit the centre of a galaxy; in the case of NGC 2419, that galaxy is the Milky Way. NGC 2419 can be found around 300 000 light-years from the Solar System, in the constellation Lynx (the Lynx). The stars populating globular clusters are very similar to one another, with similar properties such as metallicity. The similarity of these stellar doppelgängers is due to their formation early in the history of the galaxy. As the stars in a globular cluster all formed at around the same time, they tend to display reasonably homogeneous properties. It was believed that this similarity also extended to the stellar helium content; that is, it was thought that all stars in a globular cluster would contain comparable amounts of helium. However, Hubble’s observations of NGC 2419 have shown that this is not always the case. This surprising globular cluster turns out to be made up of two separate populations of red giant stars, one of which is unusually helium-rich. Other elements within the different stars in NGC 2419 vary too — nitrogen in particular. On top of this, these helium-rich stars were found to be predominantly in the centre of the globular cluster, and to be rotating. These observations have raised questions about the formation of globular clusters; did these two drastically different groups of stars form together? Or did this globular cluster come into being by a different route entirely? Credit: ESA/Hubble & NASA, S. Larsen et al. Coordinates Position (RA): 7 38 8.76 Position (Dec): 38° 52' 43.01" Field of view: 2.59 x 2.57 arcminutes Orientation: North is 46.4° left of vertical Colours & filters Band Wavelength Telescope Optical B 438 nm Hubble Space Telescope WFC3 Optical V 555 nm Hubble Space Telescope WFC3 Optical I 814 nm Hubble Space Telescope WFC3 .
null
image/jpeg
3,892
3,916
true
true
true
NGC 2419 là tên của một cụm sao cầu nằm trong chòm sao Thiên Miêu. Vào ngày 31 tháng 12 năm 1788, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra nó. NGC 2419 cách hệ Mặt Trời 300000 năm ánh sáng, cùng khoảng cách với tâm của Ngân Hà của chúng ta. NGC 2419 mang biệt danh là "kẻ lạc lối giữa những thiên hà" khi nó được nghĩ sao là không nằm trong quỹ đạo của Ngân Hà. Khi quay theo quỹ đạo của nó, thì khoảng cách của nó tới Ngân Hà càng lúc càng xa. Dù vậy, nó vẫn được xem như là một phần của Ngân Hà. Với khoảng cách lớn đến hơn 300000 năm ánh sáng đối với tâm Ngân Hà thì một lần quay quanh Ngân Hà thì mất đến 3 tỉ tỉ năm. Cụm sao này thì mờ nhạt khi so sánh với những cụm sao cầu nổi tiếng khác như Messier 13, Nonetheless. Bên cạnh đó, NGC 2419 là vật thể sáng thứ 9 trong các cụm sao cầu ấy và có thể nhìn thấy với 1 kính viễn vọng có kích thước 4 inch trong điều kiện thuận lợi. Trên thực tế, đây là cụm sao cầu sáng nhất và nặng nhất với cấp sao tuyệt đối là -9,42 và nặng gấp 900000 nghìn lần khối lượng mặt trời.
NGC 2419 (còn được biết đến với tên Caldwell 25) là tên của một cụm sao cầu nằm trong chòm sao Thiên Miêu. Vào ngày 31 tháng 12 năm 1788, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra nó. NGC 2419 cách hệ Mặt Trời 300000 năm ánh sáng, cùng khoảng cách với tâm của Ngân Hà của chúng ta. NGC 2419 mang biệt danh là "kẻ lạc lối giữa những thiên hà" khi nó được nghĩ sao là không nằm trong quỹ đạo của Ngân Hà. Khi quay theo quỹ đạo của nó, thì khoảng cách của nó tới Ngân Hà càng lúc càng xa. Dù vậy, nó vẫn được xem như là một phần của Ngân Hà. Với khoảng cách lớn đến hơn 300000 năm ánh sáng đối với tâm Ngân Hà thì một lần quay quanh Ngân Hà thì mất đến 3 tỉ tỉ năm. Cụm sao này thì mờ nhạt khi so sánh với những cụm sao cầu nổi tiếng khác như Messier 13, Nonetheless. Bên cạnh đó, NGC 2419 là vật thể sáng thứ 9 trong các cụm sao cầu ấy và có thể nhìn thấy với 1 kính viễn vọng có kích thước 4 inch trong điều kiện thuận lợi. Trên thực tế, đây là cụm sao cầu sáng nhất và nặng nhất với cấp sao tuyệt đối là -9,42 và nặng gấp 900000 nghìn lần khối lượng mặt trời. NGC 2419 được đề xuất là giống như Omega Centauri bởi vì nó giống như là một tàn dư còn lại từ một thiên hà lùn hình cầu bị phá vỡ bởi Ngân Hà và cùng phát triển với nó. Về sau thì một số các nghiên cứu khác được thực hiện và khẳng định này bị bãi bỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Blechnum_cordatum
https://upload.wikimedia…m_chilense_1.jpg
Blechnum cordatum
Hình ảnh
Blechnum cordatum / Hình ảnh
null
Blechnum cordatum (syn. B. chilense), Rippenfarngewächse (Blechnaceae) - Chile, ca. 15 km NE Pargua (Prov. de Llanquihue)
null
image/jpeg
600
900
true
true
true
Blechnum cordatum là một loài thực vật có mạch trong họ Blechnaceae. Loài này được Hieron. mô tả khoa học đầu tiên năm 1908.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cuphea_racemosa
https://upload.wikimedia…183803165%29.jpg
Cuphea racemosa
null
Cuphea racemosa
null
A swamp species widespread in the Neotropics, with names such as Siete Sangrias.
null
image/jpeg
800
514
true
true
true
Cuphea racemosa là một loài thực vật có hoa trong họ Lythraceae. Loài này được Spreng. mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.
Cuphea racemosa là một loài thực vật có hoa trong họ Lythraceae. Loài này được (L.f.) Spreng. mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Castellammare_del_Golfo
https://upload.wikimedia…ammare-bjs-3.jpg
Castellammare del Golfo
null
Castellammare del Golfo
Cảnh biển
Castellammare del Golfo View over the Golf of Castellammare
null
image/jpeg
1,028
1,536
true
true
true
Castellammare del Golfo là một thị trấn thuộc tỉnh Trapani vùng Sicilia của Italia. Đây là nơi sinh của nhiều mafia Mỹ như Salvatore Maranzano, Joseph Ristuccia, Michael Monte và Joseph Bonanno. Bố của Sylvester Stallone Frank Stallone Sr. quê ở Castellammare del Golfo.
Castellammare del Golfo (Casteddammari trong tiếng Sicilian) là một thị trấn thuộc tỉnh Trapani vùng Sicilia của Italia. Đây là nơi sinh của nhiều mafia Mỹ như Salvatore Maranzano, Joseph Ristuccia, Michael Monte và Joseph Bonanno. Bố của Sylvester Stallone Frank Stallone Sr. quê ở Castellammare del Golfo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gold_Coast_(%C3%9Ac)
https://upload.wikimedia…ine-at-Night.jpg
Gold Coast (Úc)
Cơ quan chính phủ
Gold Coast (Úc) / Cơ quan chính phủ
Một góc Gold Coast, 2011
English: The Gold Coast skyline at sunset in Queensland, Australia.
null
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Gold Coast là một thành phố thuộc tiểu bang Queensland ở bờ Đông của nước Úc, cách thủ phủ Brisbane khoảng 94 km về phía Nam. Gold Coast có khoảng 638,090 dân và là thành phố phát triển nhanh nhất ở Úc theo số dân. Đây là thành phố lớn thừ nhì của bang này và là thành phố lớn thứ 6 ở Úc. Vùng Gold Coast hầu như không có người gốc Châu Âu sống cho đến năm 1823 khi nhà thám hiểm John Oxley đáp xuống bãi biển Mermaid Beach. Nguồn cung từ cây hồng xuân của vùng nội địa thu hút người dân vào sinh sống ở khu vực này vào giữa thế kỷ 19. Sau đó vào năm 1875, quận Southport ngày nay được khảo sát và thành lập, nổi tiếng từ đó là một điểm đến nghỉ dưỡng tách biệt cho những cư dân giàu có ở Brisbane. Sau khi thành lập khách sạn Surfers Paradise vào cuối những năm 1920, kinh tế Gold Coast đã tăng trưởng đáng kể. Khu vực này bùng nổ vào những năm 1980 như là một điểm du lịch hàng đầu vào năm 1994, khu vực chính quyền địa phương của Thành phố Gold Coast được mở rộng để bao trùm phần lớn khu vực đô thị của Gold Coast, trở thành khu vực chính quyền địa phương đông dân thứ hai tại Úc sau Thành phố Brisbane.
Về mặt hành chính, Gold Coast là một khu vực chính quyền địa phương được gọi là Thành phố Gold Coast. Hội đồng Thành phố Gold Coast có 14 ủy viên hội đồng được bầu, mỗi người đại diện cho một bộ phận của Thành phố. Doanh nhân Tom Tate là Thị trưởng hiện tại của Gold Coast, lần đầu tiên được bầu vào năm 2012. Cựu thị trưởng bao gồm Ron Clake, Gary Baildon, Lex Bell, Ray Stevens, Ern Harley và Sir Bruce Small, người chịu trách nhiệm cho sự phát triển của nhiều kênh bất động sản hiện nay là nơi cư trú của hàng ngàn cư dân Gold Coast. Ở cấp tiểu bang, khu vực Gold Coast được đại diện bởi mười một thành viên trong Hội đồng lập pháp của Queensland. Những chiếc ghế mà họ nắm giữ là: Bonney, Broadwater, Burleigh, Coomera, Currumbin, Gaven, Bãi biển Mermaid, Mudgeeraba, Southport, Surfers Paradise và Theodore. Liên bang, khu vực Gold Coast được chia giữa năm bộ phận trong Hạ viện: Fadden (phía bắc), Moncrieff (trung tâm) và McPherson (phía nam) nằm hoàn toàn trong Gold Coast, trong khi Forde (tây bắc) và Wright (phía nam) -west) bao gồm các phần của Gold Coast và các khu vực khác của Đông Nam Queensland. Về mặt chính trị, Gold Coast thường nghiêng về sự bảo thủ. Đó là một pháo đài của Đảng Quốc gia Úc trong hầu hết ba thập kỷ đầu tiên sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng việc đô thị hoá ngày càng tăng đã làm cho nó trở thành 1 thành trì của Đảng Tự do Úc. Công đảng Úc trong lịch sử chỉ thực hiện tốt ở Labrador và Coolangatta. Chỉ có một lao động MP đã từng đại diện cho một phần đáng kể của Gold Coast ở cấp liên bang kể từ năm 1949; ba bộ phận của Gold Coast chỉ trả lại đảng Tự do từ năm 1984. Ở cấp bang, công đảng khá cạnh tranh ở Gold Coast trong hầu hết phần đầu của thế kỷ 21. Tuy nhiên, như một phần của cuộc "lở đất" trong cuộc bầu cử bang 2012, Đảng Tự do Quốc gia giành được mọi ghế ở đó. Các LNP lặp đi lặp lại của nó giành hết ghế ở Gold Coast tại cuộc bầu cử năm 2015, và giữ lại tất cả, nhưng một ghế Gold Coast tại cuộc bầu cử bang 2017. Tòa án Southport là tòa án lớn của thành phố và có thẩm quyền xét xử các tội phạm hình sự nhỏ và các vấn đề dân sự lên tới 250.000 đô la. Các tội phạm có thể đoán trước, án tụng hình sự và các vấn đề dân sự trên 250.000 đô la được nghe thấy tại Tòa án Tối cao Queensland, tọa lạc tại Brisbane. Có các Tòa Sơ thẩm, cũng nằm ở vùng ngoại ô phía bắc và phía nam của Beenleigh và Coolangatta.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Merikare
https://upload.wikimedia…mhat_Quibell.png
Merikare
An táng
Merikare / An táng
Tấm bia đá của Anpuemhat chứng thực cho giáo phái thờ cúng của Merikare ở Saqqara trong thời kỳ vương triều thứ 12.
English: Stele of Anpuemhat, an ancient egyptian priest who was responsible for the cult of the pyramids of Teti (6th dynasty) and Merikare (9th-10th dynasty). The cartouches of both pharaohs are still visible (see note). Found in a tomb in Saqqara, datable to the 11th-12th dynasty, Middle Kingdom. 1.56m x 0.96m.
null
image/png
622
415
true
true
true
Merikare là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 10, ông đã sống vào giai đoạn gần cuối thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Tên của ông không được nhận diện trong bản danh sách vua Turin; đồng thời niên đại của ông cũng không chắc chắn.
Nhiều nguồn gợi ý rằng Merikare đã được an táng trong một kim tự tháp vẫn chưa được phát hiện ở Saqqara, nó được gọi là Phồn thịnh khi là nơi ở của Merikare và phải nằm gần với kim tự tháp của Teti thuộc vương triều thứ 6. Tước hiệu của các vị quan tham gia vào quá trình xây dựng của nó đã được ghi lại, bởi vì giáo phái tang lễ của ông đã tồn tại cho tới thời kỳ vương triều thứ 12; Thực vậy, đồ hình của Merikare xuất hiện trên những tấm bia đá của ít nhất bốn vị tư tế những người chịu trách nhiệm cho giáo phái tang lễ của Teti và Merikare trong thời kỳ Trung Vương quốc. Trong số đó có Gemniemhat, một người đã nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spathiphyllum
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/01/Spathiphyllum_cochlearispathum0.jpg
Spathiphyllum
Hình ảnh
Spathiphyllum / Hình ảnh
null
Species: Spathiphyllum cochlearispathum Family: Araceae Image No. 1
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Spathiphyllum là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clavichorema_chiloeanum
https://upload.wikimedia…a_chiloeanum.jpg
Clavichorema chiloeanum
null
Clavichorema chiloeanum
null
Clavichorema chiloeanum
null
image/jpeg
482
640
true
true
true
Clavichorema chiloeanum là một loài Trichoptera thuộc họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Phương tiện liên quan tới Clavichorema chiloeanum tại Wikimedia Commons
Clavichorema chiloeanum là một loài Trichoptera thuộc họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. Phương tiện liên quan tới Clavichorema chiloeanum tại Wikimedia Commons
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%BEch_Th%C3%A1i_Lan
https://upload.wikimedia…irana_rugosa.JPG
Ếch Thái Lan
null
Ếch Thái Lan
null
日本語: ツチガエル English: Glandirana rugosa (Japanese wrinkled frog) in Japan
null
image/jpeg
1,280
1,600
true
true
true
Ếch Thái Lan hay ếch Thái hay ếch Nhật Bản là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được nuôi nhiều để lấy thịt ở Việt Nam. Chúng đã ồ ạt du nhập vào Việt Nam và phong trào nuôi ếch Thái nổi lên, tuy nhiên có khuyến cáo nếu nuôi ếch Thái Lan trong ao và trong vèo lưới thì vấn đề phát tán giống nuôi ra môi trường bên ngoài rất khó kiểm soát, nên hạn chế phát triển nuôi ếch trong ao và trong vèo lưới, cần có biện pháp đảm bảo an toàn, không để giống nuôi thất thoát tràn lan ra môi trường xung quanh.
Ếch Thái Lan hay ếch Thái hay ếch Nhật Bản (Danh pháp khoa học: Rana rugosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được nuôi nhiều để lấy thịt ở Việt Nam. Chúng đã ồ ạt du nhập vào Việt Nam và phong trào nuôi ếch Thái nổi lên, tuy nhiên có khuyến cáo nếu nuôi ếch Thái Lan trong ao và trong vèo lưới thì vấn đề phát tán giống nuôi ra môi trường bên ngoài rất khó kiểm soát, nên hạn chế phát triển nuôi ếch trong ao và trong vèo lưới, cần có biện pháp đảm bảo an toàn, không để giống nuôi thất thoát tràn lan ra môi trường xung quanh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A0_%C3%94n
https://upload.wikimedia…OnTown%40VNM.jpg
Trà Ôn
Xã hội
Trà Ôn / Kinh tế - xã hội / Xã hội
Chợ Trà Ôn trên bến dưới thuyền
English: Tra On Market in Tra On district, Vinh Long prov., Vietnam Tiếng Việt: Chợ Trà Ôn ở thị trấn Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long, nhộn nhịp trên bến dưới thuyền
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Trà Ôn là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam.
Trà Ôn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Vĩnh Long, mức sống nhân dân còn thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Năm 2005, huyện có 2 xã hưởng chương trình 135 của Chính phủ. Năm 2005, huyện Trà Ôn có đến 70% số hộ Khmer nghèo chỉ có dưới 2.500 m2 đất ở và đất sản xuất, 28% số hộ không có đất sản xuất, suốt năm phải làm thuê kiếm sống qua ngày. Nhờ những chính sách đổi mới trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả tốt, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đời sống người dân dần dần được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo ở Trà Ôn giảm nhanh, từ trên 16% năm 2006 xuống còn hơn 13% năm 2009 với gần 3000 hộ thoát nghèo. Năm 2010, Trà Ôn phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,46% xuống còn 11%. Bên cạnh các chính sách xã hội, Trà Ôn còn được Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng. Ngày 31 tháng 12 năm 2009, cầu Trà Ôn được làm lễ thông xe kỹ thuật. Cầu Trà Ôn bắc qua sông Mang Thít, trên tuyến quốc lộ 54, nối liền hai huyện Trà Ôn và Tam Bình. Thị trấn Trà Ôn nằm bên bờ Bắc sông Hậu và bờ Nam thủy lộ quốc gia từ tỉnh Cà Mau về thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 04 năm 2010, thị trấn có 5 trường học mà trong đó có 3 trường đạt chuẩn quốc gia, có 1 trạm y tế được xây dựng cơ bản, toàn thị trấn có 2.750 căn nhà kiên cố và bán kiên cố, nhà tạm bợ còn lại tỷ lệ rất thấp; 100% hộ dân ở thị trấn có điện sử dụng, hệ thống điện thoại phủ kín cả thị trấn, thông tin liên lạc đa dạng phong phú, phương tiện nghe nhìn hầu như mỗi hộ đều có đa phương tiện...  Trà Ôn cũng là quê hương của Đệ nhất danh ca vọng cổ Út Trà Ôn. Nghệ danh này là sự kết hợp giữa tên “Út”(tên thật của Út Trà Ôn là Nguyễn Thành Út) và tên của huyện là “Trà Ôn”.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyctemera_coleta
https://upload.wikimedia…747968647%29.jpg
Nyctemera coleta
Hình ảnh
Nyctemera coleta / Hình ảnh
null
In a Luk Mei Tsuen (Sai Kung) garden.
null
image/jpeg
3,888
2,592
true
true
true
Nyctemera coleta là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Evessen
https://upload.wikimedia…ppen_Evessen.png
Evessen
null
Evessen
null
English: Coat of Arms of Evessen
Huy hiệu Evessen
image/png
262
222
true
true
true
Evessen là một đô thị ở huyện Wolfenbüttel, trong bang Niedersachsen, nước Đức. Đô thị Evessen có diện tích 17,55 km².
Evessen là một đô thị ở huyện Wolfenbüttel, trong bang Niedersachsen, nước Đức. Đô thị Evessen có diện tích 17,55 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Troms%C3%B8
https://upload.wikimedia…C3%B8dbanken.jpg
Tromsø
Huy hiệu
Tromsø / Huy hiệu
Hình nổi của phù hiệu trên một mặt tiền năm 1910.
English: Tromsø kommunes våpenskjold, slik det er murt på inngangen til SpareBank 1 Nord-Norges (tidligere Tromsø sparebank) bygning i byen, populært kalt Rødbanken.
null
image/jpeg
999
1,278
true
true
true
Tromsø là một thành phố và đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị là thành phố Tromsø. Thành phố Tromsø là khu vực đô thị lớn thứ tám tại Na Uy theo dân số, và là thành phố lớn thứ bảy ở Na Uy theo dân số. Đây là thành phố lớn và các khu vực đô thị lớn nhất ở miền Bắc Na Uy, và thành phố lớn thứ hai và đô thị khu vực Sápmi. Khu vực này đã có người từ cuối thời kỳ băng hà, và các nền văn hóa Sámi được người ta biết đến đầu tiên của khu vực. Những cư dân nói tiếng Norse, tổ tiên của Na Uy đã mang văn hóa của họ vào khu vực này trong thời gian di cư của người Viking trước năm 890, khi khu định cư tồn tại ở phía nam của Ohthere thuộc phía Nam Tromsø ngày nay. Các nhà thờ đầu tiên trên đảo được xây dựng Tromsøya vào thế kỷ 13, và khu vực này là một trong những vùng lãnh thổ Đan Mạch-Na Uy không có tranh chấp nằm bởi nước Nga. Các đô thị và nông nghiệp Tromsøysund Ullsfjord, và hầu hết Hillesøy, đã được sáp nhập với Tromsø ngày 1 tháng 1 năm 1964. Dân số đô thị là 63.596 Tromsø, và dân số khu vực đô thị, là khu vực đô thị đông dân thứ 9 Na Uy có dân số 53.622 người.
Phù hiệu áo giáp của Tromsø được tạo ra vào năm 1870 và được trao tước hiệu là "Azure, một con tuần lộc màu bạc bước đi." Thường có một vương miện bích hoạ với năm hoặc bốn tháp pháo. Chính quyền khu tự quản hiện sử dụng bản thiết kế cách điệu được vẽ bởi Hallvard Trætteberg (1898–1987) và được chọn bởi nghị quyết hoàng gia vào ngày 24 tháng 9 năm 1941.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1nh_vua
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c1/FeveGaletteRois.JPG
Bánh vua
Hình nộm
Bánh vua / Hình nộm
Một hình nộm nhỏ.
image d'une fève de la galette des rois
null
image/jpeg
740
528
true
true
true
Bánh vua, Bánh ba vua, là một loại bánh truyền thống thường xuất hiện tại một số quốc gia vào Lễ hiển linh vào tháng 1, sau khi kết thúc mùa Giáng sinh. Tại một số quốc gia khác, bánh hay được làm trong dịp lễ hội Mardi Gras/Carnival trước khi mùa chay bắt đầu. Chiếc bánh thường có một hình nộm nhỏ làm bằng nhựa được giấu bên trong, và người nào tìm được miếng bánh có chứa bức tượng trên sẽ nhận được nhiều quyền lợi và nghĩa vụ. Tại Pháp, bánh thường bán kèm thêm 1 vương miện bằng giấy, để người bắt gặp hình nộm sẽ đội vào và là vua/nữ hoàng của buổi tiệc.
Ban đầu, vật may mắn trong chiếc bánh là quả đậu tằm (hiện nay vẫn gặp tại một số vùng châu Âu hay Mexico, nhưng hiếm gặp tại Mỹ). Tại miền nam bang Mississippi từ những năm 1950, hình nộm phổ biến là những con búp bê nhỏ bằng nhựa. Trước đó, những hình nộm làm từ gốm sứ khá phổ biến tại New Orleans vào thập niên 30.  Sau giai đoạn này, người ta thường thấy những hình nộm là một vị vua đội vương miện. Trong lịch sử, nhiều hình nộm với những hình dáng và chất liệu khác nhau cũng đã được ghi lại.  Tại New Orleans những năm gần đây, các hình nộm thường được bán vào lễ kỷ niệm Mardi Gras trên những chuyến diễu hành xe hoa. Những hình nộm bằng nhựa phổ biến ngày nay thường có màu hồng, nâu, trắng và vàng. Nhiều nhà làm bánh đã đặt những hình nộm rời khỏi bánh để tránh tình trạng nghẹt thở khi nuốt phải.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Homotherium
https://upload.wikimedia…otheriumtex1.JPG
Homotherium
null
Homotherium
Huyết thanh xương Homotherium serum tại Bảo tàng Tưởng niệm Texas (Austin, Texas)
English: Skeletal mount of Homotherium serum specimen TMM 933-3231. Texas Memorial Museum. Čeština: Kostra dýkozubce Homotherium (Texas)
null
image/jpeg
636
625
true
true
true
Homotherium là một loài bị tuyệt chủng của mèo cắn răng Machairodontinae, thường được gọi là mèo răng khỉ, có thể trải dài từ Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Âu Á và châu Phi trong thời Pliocen và Pleistocen 5 triệu năm.
Homotherium là một loài bị tuyệt chủng của mèo cắn răng Machairodontinae, thường được gọi là mèo răng khỉ, có thể trải dài từ Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Âu Á và châu Phi trong thời Pliocen và Pleistocen (5 năm trước đây là 28.000 năm trước) 5 triệu năm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guimbal
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/ca/Ph_locator_iloilo_guimbal.png
Guimbal
null
Guimbal
Bản đồ Iloilo với vị trí của Guimbal
English: Map of Iloilo showing the location of Guimbal
null
image/png
250
300
true
true
true
Guimbal là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Iloilo, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007 của Philipin, đô thị này có dân số 29.724 người.
Guimbal là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Iloilo, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007 của Philipin, đô thị này có dân số 29.724 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gallirallus_okinawae
https://upload.wikimedia…_by_OpenCage.jpg
Gallirallus okinawae
Hình ảnh
Gallirallus okinawae / Hình ảnh
null
English: Okinawa Rail, at the Neo Park Okinawa, Japan 日本語: ヤンバルクイナ、ネオパークオキナワにて。
null
image/jpeg
1,532
1,531
true
true
true
Gallirallus okinawae là một loài chim trong họ Rallidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A1n_ph%E1%BB%A5c
https://upload.wikimedia…/9/98/Su_shi.jpg
Hán phục
Trang phục theo mẫu
Hán phục / Trang phục / Trang phục theo mẫu
null
This painting, depicting Su Shi (蘇軾), appears as the frontispiece in the Album of Both Odes on the Red Cliff (赤壁二賦冊), a calligraphic work by Zhao Mengfu. It was painted by Zhao Mengfu to supplement his calligraphy.
null
image/jpeg
1,766
750
true
true
true
Hán phục đề cập đến các phong cách thời trang của người Trung Quốc cổ đại. Trong lịch sử, người Hán sử dụng áo choàng hoặc áo sơ mi làm trang phục thân trên trong khi thân dưới thường dùng váy xếp li. Từ thời nhà Hán, trang phục của người Trung Quốc đã phát triển đa dạng phong cách và kỹ thuật dệt tinh xảo, đặc biệt là trên lụa cũng như hấp thu các yếu tố tích cực từ các nền văn hóa bên ngoài. Hán phục có ảnh hưởng nhất định tới các loại trang phục truyền thống của các quốc gia lân bang, như kimono, yukata của Nhật Bản, Hanbok của Triều Tiên, giao lĩnh của Việt Nam.
Ngoài trang phục không theo mẫu và bán theo mẫu, có một hình thức trang phục chỉ được mặc trong các nghi lễ Nho giáo (như các lễ tế thần hoặc các hoạt động tôn giáo) hoặc bởi những người đặc biệt được quyền mặc chúng (như các quan chức và hoàng đế). Trang phục thường là trang phục dài với tay áo dài trừ Xuanduan. Xuanduan (玄端): một chiếc áo choàng tối rất trang trọng; tương đương với cà vạt trắng phương Tây Shenyi (深衣): áo dài toàn thân Quju (曲 裾): quấn cơ thể chéo Zhiju (直 裾): ve áo thẳng Yuanlingshan (圓領衫), lanshan (襴衫) hoặc panlingpao (領): áo choàng kín, có cổ tròn; chủ yếu được sử dụng cho trang phục chính thức hoặc học tập Phần lớn người dân trang phục theo mẫu có thể mặc là xuanduan (đôi khi được gọi yuanduan元端), trong đó bao gồm một màu xám may đen hoặc tối mà chạy đến đầu gối với tay áo dài (thường với ống trắng), đáy đỏ chang, một bixi đỏ (có thể có họa tiết và / hoặc được viền màu đen), một vành đai trắng tùy chọn với hai bộ truyền phát màu trắng treo ở bên cạnh hoặc hơi ở phía trước được gọi là peishou (佩綬) và một guan đen dài. Thêm vào đó, những người đeo có thể thực hiện một ngọc bích dài gui (圭) hoặc hu (笏) tablet gỗ (được sử dụng khi chào hỏi tiền bản quyền). Hình thức ăn mặc này chủ yếu được sử dụng trong các nghi lễ hiến tế như Ji Tian (祭天) và Ji Zu (祭祖), v.v., nhưng cũng thích hợp cho các dịp lễ của nhà nước. Xuanduan về cơ bản là một phiên bản đơn giản hóa trang phục triều đình đầy đủ của các quan chức và giới quý tộc. Những người theo lệnh tôn giáo mặc một lớp áo giữa đơn giản, sau đó là áo choàng hoặc áo khoác được trang trí cao. Đạo giáo có một 'áo choàng đỏ' (絳袍) được làm bằng một chiếc áo choàng lớn được may ở gấu áo để tạo ra những ống tay dài rất sâu được sử dụng trong các nghi lễ rất trang trọng. Chúng thường có màu đỏ tươi hoặc đỏ thẫm với viền rộng và được thêu bằng các biểu tượng và họa tiết phức tạp như tám bát quái và biểu tượng Taiji âm dương. Phật giáo có một chiếc áo choàng với các đường vàng trên nền đỏ tươi tạo ra một mô hình gạch được quấn quanh vai trái và được bảo đảm ở phía bên phải của cơ thể bằng dây. Có thể có thêm trang trí, đặc biệt là cho các linh mục cao. Những người trong giới học viện hoặc các giới chức có áo đặc biệt (được gọi là Changfu 常服về tòa váy). Điều này thay đổi theo độ tuổi nhưng chúng thường là những chiếc váy có cổ tròn được đóng ở phía trước. Điểm khác biệt nhất là mũ có gắn 'đôi cánh'. Chỉ những người vượt qua các kỳ thi dân sự mới được quyền mặc chúng, nhưng một biến thể của nó có thể được mặc bởi các học giả và giáo dân bình thường và thậm chí cho một chú rể trong một đám cưới (nhưng không có mũ).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lam_Sonthi_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…/Amphoe_1610.png
Lam Sonthi (huyện)
null
Lam Sonthi (huyện)
null
English: Map of Lopburi, highlighting Amphoe Lam Sonthi (Geocode 1610).
Bản đồ Lopburi, Thái Lan với Lam Sonthi
image/png
420
443
true
true
true
Lam Sonthi là huyện cực đông của tỉnh Lopburi, miền trung Thái Lan.
Lam Sonthi (tiếng Thái: ลำสนธิ) là huyện (amphoe) cực đông của tỉnh Lopburi, miền trung Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_hi%E1%BB%87u_k%E1%BB%B3_t%E1%BA%A1i_Th%C3%A1i_Lan
https://upload.wikimedia…rin_Province.png
Danh sách hiệu kỳ tại Thái Lan
Hiệu kỳ địa phương
Danh sách hiệu kỳ tại Thái Lan / Hiệu kỳ địa phương
null
ไทย: ธงประจำจังหวัดสุรินทร์ English: Flag of Surin Province Bahasa Indonesia: Bendera Provinsi Surin Bahasa Melayu: Bendera Provinsi Surin Filipino: Watawat ng Lalawigan ng Surin
null
image/png
353
567
true
true
true
Dưới đây là danh sách các loại cờ từng được dùng làm cờ hiệu của các tổ chức chính trị - xã hội cấp quốc gia tại Thái Lan tồn tại trong lịch sử, được các tài liệu độc lập và có uy tín ghi nhận:
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cnemidophorus_lemniscatus
https://upload.wikimedia…tus_%2802%29.JPG
Cnemidophorus lemniscatus
null
Cnemidophorus lemniscatus
null
English: Cnemidophorus lemniscatus (Rainbow Whiptail), Tayrona National Natural Park, Magdalena Department, Colombia
null
image/jpeg
974
1,781
true
true
true
Cnemidophorus lemniscatus là một loài thằn lằn trong họ Teiidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
Cnemidophorus lemniscatus là một loài thằn lằn trong họ Teiidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ectoedemia_degeeri
https://upload.wikimedia…emia_degeeri.JPG
Ectoedemia degeeri
null
Ectoedemia degeeri
null
Ectoedemia degeeri
null
image/jpeg
198
311
true
true
true
Ectoedemia degeeri là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ. Sải cánh dài 4.1-5.2 mm.
Ectoedemia degeeri là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ. Sải cánh dài 4.1-5.2 mm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trematoda
https://upload.wikimedia…s_microporus.jpg
Trematoda
null
Trematoda
Botulus microporus, một loại ký sinh trùng nhánh Digenea khổng lồ từ ruột của một con cá lưỡi chích
English: A giant digenean parasite, Botulus microporus, which lives in the intestines of lancetfish. Français : Un trématode Botulus microporus, spécimen géant de parasite trouvé dans l'intestin d'un cavalo.
null
image/jpeg
508
1,390
true
true
true
Trematoda là một lớp trong ngành Giun dẹp. Nó bao gồm hai nhóm giun dẹp ký sinh, được gọi là sán lá. Chúng là loài ký sinh bên trong động vật thân mềm và động vật có xương sống. Đa số các loài sán lá có vòng đời phức tạp với ít nhất hai vật chủ. Vật chủ chính, nơi sán lá sinh sản hữu tính, là động vật có xương sống. Vật chủ trung gian xảy ra sinh sản vô tính thường là ốc sên.
Trematoda là một lớp trong ngành Giun dẹp (Platyhelminthes). Nó bao gồm hai nhóm giun dẹp ký sinh, được gọi là sán lá. Chúng là loài ký sinh bên trong động vật thân mềm và động vật có xương sống. Đa số các loài sán lá có vòng đời phức tạp với ít nhất hai vật chủ. Vật chủ chính, nơi sán lá sinh sản hữu tính, là động vật có xương sống. Vật chủ trung gian xảy ra sinh sản vô tính thường là ốc sên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jan_Hus
https://upload.wikimedia…rague_CZ_007.jpg
Jan Hus
Tư tưởng và các bài giảng của Hus
Jan Hus / Ảnh hưởng / Tư tưởng và các bài giảng của Hus
Tượng cưỡi ngựa của lãnh tụ phái Hussite Jan Žižka ở Praha.
Čeština: Jezdecká socha Jana Žižky od Bohumila Kafky v areálu Národního Památníku na pražském Vítkově . English: Equestrian statue of Jan Žižka by Bohumil Kafka at National Memorial on Vítkov Hill in Prague, Czech Republic.
null
image/jpeg
1,984
1,488
true
true
true
Jan Hus, còn gọi là John Hus, hay John Huss, là một linh mục, triết gia, nhà cải cách tôn giáo người Séc, giáo sư trường Đại học Charles ở Praha. Ông nổi tiếng vì bị xử hỏa hình do tư tưởng dị giáo chống lại các giáo lý của Giáo hội Công giáo bao gồm lý thuyết về giáo hội học, Tiệc Thánh bằng việc dùng rượu vang và bánh mỳ, cũng như nhiều chủ đề thần học khác. Ông là người tiên báo chính cho phong trào Kháng Cách ở thế kỷ 16, và những bài giảng của ông đã ảnh hưởng mạnh mẽ ở các quốc gia châu Âu, trước hết là một giáo phái cải cách ở xứ Bohemia đương thời, và ảnh hưởng tới Martin Luther hơn một thế kỷ sau đó. Trong khoảng 1420 tới 1431, các lực lượng Hussite đã đánh bại năm cuộc thập tự chinh liên tiếp do Giáo hoàng phát động, sau này được biết dưới tên Chiến tranh Hussite. Mặc dù Cộng hòa Séc là địa điểm của một trong những phong trào tiền kháng cách quan trọng nhất, họ chỉ có vài tín đồ Tin lành; chủ yếu là do những nguyên nhân lịch sử như việc đàn áp đạo Tin Lành bởi triều đại Công giáo Habsburg, những hạn chế trong chế độ và quá trình thế tục hóa đang tiếp tục xảy ra.
Hus chỉ để lại một vài bài viết cải cách theo đúng nghĩa của từ này, hầu hết các tác phẩm của ông là những bài tiểu luận bút chiến chống Stanislav ze Znojma và Štěpán Páleč ở khoa thần học Đại học Prague. Ông đã dịch Trialogus, vốn rất gần gũi với các tác phẩm của ông về Mình Chúa, về Giáo hội, về quyền lực của Giáo hoàng, đặc biệt là với các bài giảng đạo của ông. Có những lý do để đề xuất rằng giáo lý của Wycliffe về Bữa tiệc ly đã lan tới Prague vào năm 1399, với chứng cớ mạnh mẽ rằng các sinh viên trở về từ Anh đã mang tác phẩm về theo họ. Nó đã được lưu hành rộng rãi hơn ngay cả cả sau khi bị cấm vào năm 1403, và Hus đã truyền giảng và dạy giáo lý này, dẫu có thể ông chỉ đơn thuần lặp lại chúng mà không hề cổ xúy. Nhưng giáo lý này đã được nắm bắt một cách hăng hái bởi phe quá khích, tức phái Taborite, những người đặt nó ở trung tâm lý thuyết của họ. Theo sách vở của họ, Giáo hội không phải là cái hệ thống vẫn thường được gọi tên như vậy; Giáo hội thực sự là một thân thể thống nhất của những ai đã được định phận từ vĩnh hằng cho việc cứu rỗi. Jesus Christ, chứ không phải Giáo hoàng, là đầu não của thân thể ấy. Không một tín điều nào cũng phải tuân phục Giáo hoàng mới được lưu giữ. Không một thứ hội đồng nội bộ hay một cơ quan giáo hội lẫn một phẩm tước nào có thể là thứ đảm bảo cho những người nào là thành viên của Giáo hội thực sự. Với vài người, những nỗ lực của Hus chủ yếu nhằm cứu giáo hội khỏi những tội lỗi đạo đức của nó hơn là hướng tới một cuộc cách tân thực sự. Trong khi theo những người khác, những hạt giống của cải cách tôn giáo rõ ràng đã xuất hiện từ những bài viết của Wycliffe và Hus. Trong một bài giảng về giao ước trong kinh thánh với những người Bohemia bình thường, Hus viết "Một người phải trả cho sự thứ tội, cho lễ mét, cho lễ rửa tội, cho sự xá tội, cho lễ giải cữ, cho việc ban phúc, cho việc chôn cất, cho lễ cầu nguyện. Đồng xu cuối cùng mà một bà già giấu trong bọc vì sợ những kẻ trộm, kẻ cướp chẳng hề giữ lại được. Tên linh mục tham tàn sẽ cướp đoạt nó" (Macek, 16). Sau cái chết của Hus, các môn đệ của ông, được biết đến dưới tên những người Hussite, đã tách ra thành vài nhóm bao gồm phái Taborite, Ultraquist, và Orphan. Gần sáu thế kỷ sau vào năm 1999, Giáo hoàng John Paul II mới bày tỏ "sự tiếc nuối sâu sắc về cái chết thảm khốc xảy ra với Jan Hus".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A8_(%E1%BA%A9m_th%E1%BB%B1c)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8c/Tr%C3%A1ng_mi%E1%BB%87ng.JPG
Chè (ẩm thực)
null
Chè (ẩm thực)
Các loại chè và đồ tráng miệng: chè đậu đen, đậu đỏ, hạt lựu, hạt é, sương sáo, thanh long, khoai môn,...
English: Miscellaneous desserts from Vietnam.
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Chè là một món ăn được dùng làm món tráng miệng trong ẩm thực Châu Á, nó có xuất xứ từ Trung Quốc được truyền bá tới Việt Nam và nhiều quốc gia khác như Thái Lan, Campuchia... Đây là một món nước, trong đó nguyên liệu quan trọng nhất là đường ăn. Nguyên liệu nấu chè rất phong phú đa dạng: các loại đậu, đỗ, gạo, nếp, ngũ cốc, trái cây, củ và thậm chí ở Huế còn có chè bột lọc thịt quay.
Chè là một món ăn được dùng làm món tráng miệng trong ẩm thực Châu Á, nó có xuất xứ từ Trung Quốc được truyền bá tới Việt Nam và nhiều quốc gia khác như Thái Lan, Campuchia... Đây là một món nước, trong đó nguyên liệu quan trọng nhất là đường ăn. Nguyên liệu nấu chè rất phong phú đa dạng: các loại đậu, đỗ, gạo, nếp, ngũ cốc, trái cây, củ và thậm chí ở Huế còn có chè bột lọc thịt quay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thimphu_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…-10-2015-gje.jpg
Thimphu (huyện)
Môi trường
Thimphu (huyện) / Môi trường
null
Deutsch: Dochu La
null
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Huyện Thimphu là một dzongkhag (huyện) của Bhutan. Thimphu, huyện lỵ, cũng là thủ đô của Bhutan và là thành phố lớn nhất trong cả vương quốc.
Nửa bắc huyện Thimphu (các gewog Kawang, Lingzhi, Naro và Soe) là khu vực bảo vệ môi trường, nằm trong vườn quốc gia Jigme Dorji.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Triteleia_peduncularis
https://upload.wikimedia…uncularis_01.jpg
Triteleia peduncularis
Hình ảnh
Triteleia peduncularis / Hình ảnh
null
Triteleia peduncularis flower
null
image/jpeg
1,832
1,624
true
true
true
Triteleia peduncularis là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Lindl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1835.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Marco_Verratti
https://upload.wikimedia…rco_Verratti.jpg
Marco Verratti
Pescara
Marco Verratti / Sự nghiệp câu lạc bộ / Pescara
Verratti trong màu áo Pescara năm 2012
Marco Verratti playing for Pescara
null
image/jpeg
2,567
1,988
true
true
true
Marco Verratti là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu cho câu lạc bộ Paris-Saint Germain tại giải vô địch quốc gia Pháp Ligue 1 và đội tuyển Ý. Thi đấu sáng tạo, năng nổ và là một mẫu cầu thủ kiến tạo lối chơi đầy kỹ thuật, Verratti bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ quê hương Pescara năm 2008, tại đây Verratti sớm được nhìn nhận như một trong những tiền vệ trẻ tiềm năng và xuất sắc nhất châu Âu. Verratti giúp Pescara vô địch Serie B mùa giải 2011-2012, và giành Giải thưởng Bravo năm 2012. Phong cách thi đấu của Verratti thường được so sánh với Andrea Pirlo nhờ kỹ năng chuyền bóng siêu hạng, nhãn quan chiến thuật và kiểm soát bóng tốt, cũng như việc chuyển vị trí thi đấu từ một trequartista sang regista. Verratti chuyển từ Pescara tới PSG vào tháng 7 năm 2012, tại đây anh dành 4 chức vô địch Ligue 1 liên tiếp cùng hàng loạt danh hiệu quốc nội và cá nhân khác. Verratti đóng vai trò quan trọng cho ngôi Á quân của đội U-21 Ý tại Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2013 và được bầu chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu. Verratti có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia năm 2012 và thi đấu tại World Cup 2014.
Verratti thi đấu trận đầu tiên cho đội một vào mùa giải 2008-2009 ở tuổi 16. Mùa giải tiếp theo, anh bắt đầu ra sân thường xuyên hơn cho Pescara và sau đó trở thành nhân tố chủ chốt trong đội hình. Màn trình diễn của Verratti thuyết phục đến mức truyền thông trong nước bắt đầu gọi anh là tương lai của bóng đá Ý. Với sự chỉ dẫn của huấn luyện viên Zdeněk Zeman, Verratti thi đấu xuất sắc trong vai trò cầu thủ kiến tạo lùi sâu và giúp Pescara vô địch Serie B mùa giải 2011-12, dù mùa giải trước đó họ chỉ đứng thứ 13. Pescara mùa giải đó được cho là đã "chơi thứ bóng đá hay nhất tại Ý" khi ghi 90 bàn thắng sau 42 trận đấu. Thành tích đưa Pescara thăng hạng giúp Verratti dành giải thưởng Bravo Award năm 2012 dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất châu Âu. và trở thành mục tiêu theo đuổi của Napoli, A.S.Roma và Juventus, cũng như Paris Saint-Germain, đội bóng nhà giàu mới nổi đang được huấn luyện bởi Carlo Ancelotti. Trong lễ trao giải thưởng cuối năm 2012 của bóng đá Ý, Verratti được trao giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất Serie B mùa bóng 2011-2012 cùng với hai đồng đội Ciro Immobile và Lorenzo Insigne.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agathosma_serratifolia
https://upload.wikimedia…rratifolia00.jpg
Agathosma serratifolia
null
Agathosma serratifolia
null
Agathosma serratifolia (Curtis) Spreeth = Barosma serratifolia (Curtis) Willd. : Aquarel
null
image/jpeg
1,468
1,000
true
true
true
Agathosma serratifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương. Loài này được Spreeth mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.
Agathosma serratifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương. Loài này được (Curtis) Spreeth mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zwischenwasser
https://upload.wikimedia…ischenwasser.JPG
Zwischenwasser
null
Zwischenwasser
null
Deutsch: Blick von Sulz in Vorarlberg auf die Gemeinde Zwischenwasser
View of the town
image/jpeg
1,820
3,008
true
true
true
Zwischenwasser là một đô thị thuộc huyện Feldkirch thuộc bang Vorarlberg, Áo. Đô thị Zwischenwasser có diện tích 22,63 km², dân số thời điểm năm 2006 là 525 người. Zwischenwasser có ba khu vực dân cư: Muntlix lớn nhất của Zwischenwasser, Batschuns và Dafins
Zwischenwasser là một đô thị thuộc huyện Feldkirch thuộc bang Vorarlberg, Áo. Đô thị Zwischenwasser có diện tích 22,63 km², dân số thời điểm năm 2006 là 525 người. Zwischenwasser có ba khu vực dân cư: Muntlix lớn nhất của Zwischenwasser, Batschuns và Dafins
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coussarea
https://upload.wikimedia…_platyphylla.jpg
Coussarea
null
Coussarea
null
Coussarea platyphylla Müll. Arg. - RUBIACEAE - Jardim Botânico de Brasília - Distrito Federal - Brasil.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Coussarea là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo.
Coussarea là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo (Rubiaceae).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A5c_th%E1%BB%9D_h%E1%BB%95
https://upload.wikimedia…791444752%29.jpg
Tục thờ hổ
Thần cai quản
Tục thờ hổ / Vị thế tâm linh / Thần cai quản
Hổ là vị Chúa sơn lâm, ngự trị và cai quản cả núi rừng. Thực tế, hổ đóng vai trò là loài bảo trợ đối với hệ sinh thái, duy trì sự cân bằng sinh thái tự nhiên
Siberian Tiger Elroy walking through his all new enclosure. He really seems to like it! Lots of water, a small stream, tree trunks to climb on or to use as strach posts and he got a new partner as well, tiger lady Dasha from Denmark. As far as zoo animals go he has it pretty good, his enclosure is probably the biggest and nicest one I have ever seen. And it makes for some very natural looking shots, too!
null
image/jpeg
4,084
2,705
true
true
true
Tục thờ Hổ hay tín ngưỡng thờ Hổ là sự tôn sùng, thần thánh hóa loài hổ cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác nhau được phổ biến ở một số quốc gia châu Á, đặc biệt là những quốc gia có hổ sinh sống. Theo quan niệm nhiều nơi ở châu Á, hổ là giống loài dũng mãnh nhất trong muôn thú, là Chúa sơn lâm, là Hùm thiêng ngự trị tối cao trong rừng già, ở các nước phương Đông, hổ còn là một linh vật trong 12 con giáp, tượng trưng cho sức mạnh, nó còn là một trong Tứ Thánh thú cai quản Tây phương. Trong quan niệm và tín lý, hổ với những biểu hiện phẩm chất của nó là một tập hợp thành các tín lý đa nghĩa, tùy theo từng khuôn mẫu văn hóa tín ngưỡng khác nhau, nó biểu thị tốt hoặc xấu, thiện hay ác, chính hay tà. Trong nền văn hóa Đông Á, hổ là chúa tể các loài thú thay cho sư tử. Nó biểu trưng cho vua chúa, sự can đảm và phẫn nộ, hổ được người ta tôn lên vị trí Chúa tể của rừng núi và coi hổ là con vật linh thiêng. Đối với nhiều nước châu Á là Châu lục mà loài hổ phấn bố thì hổ còn là biểu tượng của sức mạnh, uy quyền và tâm linh.
Được xem là con vật mạnh nhất trong núi rừng, hổ được tôn xưng là Chúa sơn lâm và cai quản cả khu vực nơi chúng sinh sống ("rừng nào cọp nấy", "một núi không có hai hổ"), người ta còn thần thánh hóa loài hổ như một sinh vật huyền thoại có thể sánh với rồng, và từ một vị vua của chốn sơn tràng, nó còn là khoác lên mình thần thoại vũ trụ. Ở phương vị này, hổ là một vị thần cai quản hay thần giám hộ, sơn thần có năng lực trấn yểm và hiển linh. Từ việc tôn sùng hổ, một số dân tộc đã coi hổ là vị thần may mắn, là phúc thần, đem lại bình an cho cuộc sống, từ đó, con người đã thần thánh hóa vai trò của hổ để tạo biểu tượng sức mạnh cho cộng đồng. Điều này xuất phát một phần từ vai trò thực tế của loài hổ trong hệ sinh thái. Ở hệ sinh thái nơi có hổ, chúng là động vật ăn thịt đầu bảng và đứng đầu chuỗi thức ăn trong quần thể động vật, nó đóng vai trò là loài chủ chốt (Key spcies), đặc biệt giữ vị trí như là loài bảo trợ (Umberela spcies) bằng sự hiện diện của hổ giúp cho hệ sinh thái được cân bằng thông qua việc kiểm soát số lượng các loài ăn cỏ theo cơ chế thiên địch, không để chúng trở thành loài gây hại khi số lượng chúng quá lớn (nhất là lợn rừng), hổ còn kiềm chế sự phát triển quá mức của các động vật ăn thịt hung dữ khác như chó sói, báo, gấu, cá sấu thông qua việc cạnh tranh sinh tồn. Điều này gián tiếp con người có thể được hưởng lợi. Trong cuốn sách viết về các nghi lễ có từ khoảng 2.000 năm trước ở Trung Hoa có viết Hổ là loài vật có ích cho con người vì chúng ăn thịt những con lợn lòi đến phá hoại mùa màng, như vậy, hổ được coi là con vật có ích và thay vì phải đối diện với nỗi sợ từ rất nhiều thú dữ, con người chỉ e sợ hổ và đối phó với hổ, còn hổ sẽ chế ngự các dã thú khác. Đối với người dân Cần Thơ thì cọp, đặc biệt là cọp bạch, không phải là con vật gây hại mà trái lại cọp giúp người bảo vệ mùa màng, giữ gìn cuộc sống bình an cho con người. Người xưa tin rằng trong 7 ngày tết, Thần Bạch Hổ hiển linh để bảo vệ dân làng, giữ gìn bờ cõi, không cho heo, nai phá hoại mùa màng. Nhớ ơn ân huệ ấy, dân làng thường cất miễu sơn quân thờ thần Bạch Hổ. Nhiều phong tục sùng bái và thờ cúng hổ của các dân tộc châu Á thường được tổ chức vào lúc nông nhàn trong năm hoặc sau khi thu hoạch mùa màng thể hiện được đời sống tinh thần phong phú và phản ánh mong muốn, ước vọng về một cuộc sống yên bình, có sự che chở, bảo hộ của một loài vật dữ tợn có sức mạnh phi phàm. Đây là tín lý có từ xa xưa và cũng là một tập tục tồn tại ở nhiều vùng miền cho đến tận ngày nay. Việc tôn thờ hổ như vị thần cai quản còn thể hiện qua hình thức cúng tế Vía thần Bạch Hổ vào ngày Kinh Trập. Theo đó, Kinh Trập là 1 trong 24 tiết khí của lịch nhà nông, nguyên từ của nó gồm “kinh” có nghĩa là làm kinh động, kinh sợ vả “trập” chỉ các loại côn trùng, sâu bọ vì đến tiết Kinh Trập mới bắt đầu có tiếng sấm đầu tiên và làm kinh động đến các loại côn trùng, sâu bọ chúng ra khỏi giấc ngủ đông và bắt đầu bò lên mặt đất kiếm ăn và thì thường sẽ hại cho con người và mùa màng nên vào thời xưa, những cư dân Á Đông đều cầu sự giúp đỡ từ vị chúa tể của muôn loài động vật là ông Bạch Hổ. Từ quan niệm đó, cho nên vì thế ngày Kinh Trập cũng là ngày mọi người cúng tế thần Bạch Hổ để cầu mong giảm thiểu các tác hại của côn trùng phá hoại mùa màng. Vào ngày này, mọi người thường đem theo trứng vịt, thịt heo sống đến các chùa miếu để dâng hương cho thần Bạch Hổ (thường được thờ chung với Thanh Long và Thạch Đảm Đương tại các chùa miếu người Hoa) cầu bình an, may mắn, dâng hương cho thần Bạch Hổ. Song song với phong tục cúng tế thần Bạch Hổ, và hổ trong trường hợp này như là một vị thần trấn yểm, bảo vệ cho con người. Đồng thời, vào ngày Kinh Trập, còn có một tục lệ “đánh tiểu nhân”, vì theo quan niệm người xưa, thần Bạch Hổ cũng chính là khắc tinh của “tiểu nhân”, cho nên phong tục này được thực hiện trong ngày Kinh Trập-vía thần Bạch Hổ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vangueria_parvifolia
https://upload.wikimedia…ulu_NBT%2C_b.jpg
Vangueria parvifolia
Hình ảnh
Vangueria parvifolia / Hình ảnh
null
Vangueria parvifolia Afrikaans: Vrugte van 'n Bergmispel op die bergkruin in Walter Sisulu Nasionale Botaniese Tuin English: Fruit of a Mountain medlar growing on the crest of the ridge in Walter Sisulu National Botanical Garden
null
image/jpeg
3,000
3,758
true
true
true
Vangueria parvifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Sond. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1850.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agrochola_bicolorago
https://upload.wikimedia…567398176%29.jpg
Agrochola bicolorago
null
Agrochola bicolorago
null
Mothing night 10/28/13
null
image/jpeg
1,459
1,214
true
true
true
Agrochola bicolorago là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Agrochola bicolorago là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_ch%C3%ADnh_t%C3%B2a_Ghazanchetsots
https://upload.wikimedia…hazanchecots.jpg
Nhà thờ chính tòa Ghazanchetsots
null
Nhà thờ chính tòa Ghazanchetsots
null
English: Cathedral in Shusha. Azerbaijan. This is a photo of a monument in Armenia identified by the ID NK3/125 This is a photo of a monument in Azerbaijan identified by the ID 358
null
image/jpeg
3,648
5,472
true
true
true
Nhà thờ chính tòa Ghazanchetsots, còn gọi là Nhà thờ Chúa Cứu Thế còn gọi là Nhà thờ chính tòa Shushi là một nhà thờ Armenia tại Shusha tại vùng đang còn tranh chấp Nagorno-Karabakh, nay thuộc Giáo hội Tông truyền Armenia theo Chính Thống giáo Cổ Đông phương.
Nhà thờ chính tòa Ghazanchetsots (Tiếng Armenia: Ղազանչեցոց Եկեղեցի), còn gọi là Nhà thờ Chúa Cứu Thế (Ղազանչեցոց Սուրբ Ամենափրկիչ Մայր Տաճար) còn gọi là Nhà thờ chính tòa Shushi (Շուշիի Մայր Տաճար) là một nhà thờ Armenia tại Shusha (còn gọi là Shushi) tại vùng đang còn tranh chấp Nagorno-Karabakh, nay thuộc Giáo hội Tông truyền Armenia theo Chính Thống giáo Cổ Đông phương.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Meghalaya
https://upload.wikimedia…_Cherrapunji.JPG
Meghalaya
null
Meghalaya
null
English: 7 Sister Falls Cherrapunji
Hình nền trời của Meghalaya
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Meghalaya là một bang Đông Bắc Ấn Độ. Tên bang có nghĩa là "nơi cư ngụ của mây" trong tiếng Phạn. Dân số của Meghalaya được ước tính là 3.211.474. Meghalaya có diện tích khoảng 22.430 km2, với tỉ lệ chiều dài và chiều rộng là khoảng 3:1. Bang này giáp ranh với các phân khu Mymensingh và Sylhet của Bangladesh về phía nam, phân khu Rangpur về phía tây, và bang Assam về phía đông và bắc. Thủ phủ của Meghalaya là Shillong. Trong thời kỳ cai trị của người Anh, chính quyền đế chế Anh đặt cho nó danh hiệu "Scotland của phương Đông". Meghalaya trước đây là một phần của Assam, nhưng ngày 21 tháng 1 năm 1972, các huyện Khasi, Garo và đồi Jaintia được tách riêng ra để lập nên bang Meghalaya. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức tại Meghalaya. Những ngôn ngữ khác được nói gồm tiếng Khasi, tiếng Pnar, tiếng Hajong, tiếng Rabha, tiếng Garo và tiếng Biate. Không như nhiều bang khác, xã hội Meghalaya về lịch sử theo một chế độ mẫu hệ mà dòng dõi và di sản được truyền qua phụ nữ; thường thì người con gái trẻ nhất thừa hưởng tất cả của cải và có bổn phận chăm sóc cho bố mẹ. Đây là nơi ẩm ướt nhất Ấn Độ, với lượng mưa trung bình hàng năm 12.000 mm. Khoảng 70% diện tích được phủ rừng.
Meghalaya là một bang Đông Bắc Ấn Độ. Tên bang có nghĩa là "nơi cư ngụ của mây" trong tiếng Phạn. Dân số của Meghalaya (tính đến năm 2016) được ước tính là 3.211.474. Meghalaya có diện tích khoảng 22.430 km2, với tỉ lệ chiều dài và chiều rộng là khoảng 3:1. Bang này giáp ranh với các phân khu Mymensingh và Sylhet của Bangladesh về phía nam, phân khu Rangpur về phía tây, và bang Assam về phía đông và bắc. Thủ phủ của Meghalaya là Shillong. Trong thời kỳ cai trị của người Anh, chính quyền đế chế Anh đặt cho nó danh hiệu "Scotland của phương Đông". Meghalaya trước đây là một phần của Assam, nhưng ngày 21 tháng 1 năm 1972, các huyện Khasi, Garo và đồi Jaintia được tách riêng ra để lập nên bang Meghalaya. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức tại Meghalaya. Những ngôn ngữ khác được nói gồm tiếng Khasi, tiếng Pnar, tiếng Hajong, tiếng Rabha, tiếng Garo và tiếng Biate. Không như nhiều bang khác, xã hội Meghalaya về lịch sử theo một chế độ mẫu hệ mà dòng dõi và di sản được truyền qua phụ nữ; thường thì người con gái trẻ nhất thừa hưởng tất cả của cải và có bổn phận chăm sóc cho bố mẹ. Đây là nơi ẩm ướt nhất Ấn Độ, với lượng mưa trung bình hàng năm 12.000 mm (470 in). Khoảng 70% diện tích được phủ rừng. Vùng sinh thái rừng cận nhiệt đới Meghalaya chiếm ưu thế tại đây; những khu rứng đất cao khác biệt với những khu rừng đất thấp nhiệt đới mạn nam. Rừng Meghalaya có sự đa dạng sinh học đáng kể về động vật có vú, chim, và thực vật. Meghalaya có một nền kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghiệp với nền lâm nghiệp kèm theo. Những cây trồng quan trọng là khoai tây, lúa, ngô, dứa, chuối, đu đủ, và cây gia vị. Ngành dịch vụ bao gồm bất động sản và bảo hiểm. Tổng sản phẩm nội địa năm 2012 của Meghalaya được ước tính là ₹16173 crore (US$2.5 billion) theo thời giá hiện tại. Về địa lý, nơi này giàu có về khoáng sản, nhưng được chưa khai thác. Bang có chừng 1.170 km (730 dặm) đường lộ quốc gia. Đây là trung tâm hậu cần lớn trong giao thương với Bangladesh.