language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dentilabus_variegatus
https://upload.wikimedia…s_variegatus.png
Dentilabus variegatus
null
Dentilabus variegatus
null
English: Dentilabus variegatus
null
image/png
2,158
1,654
true
true
true
Dentilabus variegatus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Dentilabus variegatus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/A_Lama
https://upload.wikimedia…-_Pontevedra.jpg
A Lama
null
A Lama
null
Ponte romana de Liñares - A Lama - PontevedraEmbalse de Eiras
Hình nền trời của Concello de A Lama
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
A Lama là một đô thị trong tỉnh Pontevedra, Galicia, Tây Ban Nha.
A Lama là một đô thị trong tỉnh Pontevedra, Galicia, Tây Ban Nha.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_T%C6%B0%E1%BB%9Bng_qu%E1%BB%91c_C%C3%B4ng_qu%E1%BB%91c_Lancaster
https://upload.wikimedia…arlClarendon.jpg
Danh sách Tướng quốc Công quốc Lancaster
Tướng quốc Công quốc Lancaster, thế kỷ 18
Danh sách Tướng quốc Công quốc Lancaster / Tướng quốc Công quốc Lancaster (1660–nay) / Tướng quốc Công quốc Lancaster, thế kỷ 18
null
English: Thomas Villiers, 1st Earl of Clarendon (1709-1786)
null
image/jpeg
380
287
true
true
true
Tướng quốc Lãnh địa Công tước Lancaster, hiện nay, là một chức vụ Bộ trưởng trong chính phủ Vương quốc Anh. Michael Gove đã trở thành Tướng quốc Công quốc Lancaster kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2019.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Callistemon_pallidus
https://upload.wikimedia…-21%2C_DD_01.JPG
Callistemon pallidus
Hình ảnh
Callistemon pallidus / Hình ảnh
null
Español: Callistemon pallidus, Jardín Botánico, Múnich, AlemaniaEnglish: Callistemon pallidus, Botanic Garden, Munich, Germany
null
image/jpeg
2,239
3,447
true
true
true
Callistemon pallidus là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được DC. mô tả khoa học đầu tiên năm 1828.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kate_Moss
https://upload.wikimedia…/18/KateMoss.jpg
Kate Moss
null
Kate Moss
Moss năm 2005
English: British supermodel Kate Moss Português: Supermodel inglesa Kate MossKate Moss
null
image/jpeg
360
305
true
true
true
Katherine Ann "Kate" Moss là siêu mẫu người Anh. Sinh ra tại Croydon, Đại Luân Đôn, Moss được phát hiện vào năm 1988 khi mới 14 tuổi bởi Sarah Doukas – người sáng lập của Storm Model Management – tại sân bay JFK, thành phố New York. Moss trở nên nổi tiếng vào thập niên 90 với phong cách "Heroin chic". Cô cũng là hình tượng của giới người mẫu mỏng cơm và có vai trò đặc biệt trong việc định nghĩa cỡ 0 trong thời trang. Sau này Moss trở thành người đại diện của rất nhiều hãng thời trang danh tiếng như Gucci, Dolce & Gabbana, Calvin Klein, Chanel hay Rimmel. Tháng 12 năm 2013, cô được trao giải Thành tựu đặc biệt tại British Fashion Awards cho những cống hiến cho ngành công nghiệp thời trang trong suốt 25 năm sự nghiệp. Ngoài nghề người mẫu, Moss cũng tham gia vào nhiều dự án kinh doanh, trong lĩnh vực thời trang lẫn ngoài lĩnh vực thời trang, có thể kể tới dòng sản phẩm thời trang của cá nhân cô cũng như một vài dự án âm nhạc. Moss từng được trao rất nhiều danh hiệu trong sự nghiệp của mình, điển hình là được tạp chí TIME đưa vào danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2007.
Katherine Ann "Kate" Moss (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1974) là siêu mẫu người Anh. Sinh ra tại Croydon, Đại Luân Đôn, Moss được phát hiện vào năm 1988 khi mới 14 tuổi bởi Sarah Doukas – người sáng lập của Storm Model Management – tại sân bay JFK, thành phố New York. Moss trở nên nổi tiếng vào thập niên 90 với phong cách "Heroin chic". Cô cũng là hình tượng của giới người mẫu mỏng cơm và có vai trò đặc biệt trong việc định nghĩa cỡ 0 trong thời trang. Sau này Moss trở thành người đại diện của rất nhiều hãng thời trang danh tiếng như Gucci, Dolce & Gabbana, Calvin Klein, Chanel hay Rimmel. Tháng 12 năm 2013, cô được trao giải Thành tựu đặc biệt tại British Fashion Awards cho những cống hiến cho ngành công nghiệp thời trang trong suốt 25 năm sự nghiệp. Ngoài nghề người mẫu, Moss cũng tham gia vào nhiều dự án kinh doanh, trong lĩnh vực thời trang lẫn ngoài lĩnh vực thời trang, có thể kể tới dòng sản phẩm thời trang của cá nhân cô cũng như một vài dự án âm nhạc. Moss từng được trao rất nhiều danh hiệu trong sự nghiệp của mình, điển hình là được tạp chí TIME đưa vào danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2007. Cô cũng là niềm cảm hứng của rất nhiều sáng tác nghệ thuật, trong đó có bức tượng nổi tiếng tác hình cô có giá 1,5 triệu £ với 18 carat vàng nguyên chất được đặt tại Bảo tàng Anh, thành phố London. Đây chính là bức tượng vàng lớn nhất của lịch sử nhân loại kể từ thời Ai Cập cổ đại. Đời sống cá nhân của Moss là chủ đề rất được giới truyền thông quan tâm. Cô bắt đầu hẹn hò với Jefferson Hack từ đầu thập niên 2000 và họ có một người con gái Lila Grace Moss Hack. Sau đó cô hẹn hò với nhạc sĩ Pete Doherty. Hiện tại, cô kết hôn với Jamie Hince, tay guitar của nhóm The Kills. Tuy nhiên, cô cũng hay bị dòm ngó bởi thói quen tiệc tùng và tiền sử sử dụng ma túy. Những cáo buộc ma túy đầu tiên được bắt đầu vào năm 2005 khiến Moss bị từ chối bởi hàng loại show diễn thời trang danh giá. Sau đó, cô cai nghiện thành công và quay trở lại sự nghiệp người mẫu. Năm 2012, cô là người mẫu nữ được có thu nhập cao thứ 2 thế giới trong danh sách của tạp chí Forbes với 9,2 triệu $ kiếm được mỗi năm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alexander_Vandegrift
https://upload.wikimedia…AAVandegrift.jpg
Alexander Vandegrift
null
Alexander Vandegrift
null
Picture of Alexander A. Vandegrift, courtesy of the United States Marine Corps. From http://hqinet001.hqmc.usmc.mil/HD/IMAGES/Whos_Who/Hi_Res/VandegriftAA.jpg License: Information presented on this site is considered public information and may be distributed or copied. Use of appropriate byline/photo/image credits is requested. (http://www.usmc.mil/marinelink/ind.nsf/privacy) Vandegrift, Alexander Archer
null
image/jpeg
759
623
true
true
true
Alexander Archer Vandegrift là đại tướng thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Trong thế chiến thứ hai, ông chỉ huy Sư đoàn Thủy quân Lục chiến 1 Hoa Kỳ giành được chiến thắng trong cuộc đổ bộ lên đất liền, Chiến dịch Guadalcanal. Trong chiến dịch quần đảo Solomon, ông đạt được huân chương danh dự. Vandegrift về sau là tư lệnh thứ 18 binh chủng thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, và là đại tướng thủy quân lục chiến thành công nhất khi còn tại ngũ.
Alexander Archer Vandegrift (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1887 mất ngày 8 tháng 5 năm 1973) là đại tướng thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Trong thế chiến thứ hai, ông chỉ huy Sư đoàn Thủy quân Lục chiến 1 Hoa Kỳ giành được chiến thắng trong cuộc đổ bộ lên đất liền, Chiến dịch Guadalcanal. Trong chiến dịch quần đảo Solomon, ông đạt được huân chương danh dự. Vandegrift về sau là tư lệnh thứ 18 binh chủng thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, và là đại tướng thủy quân lục chiến thành công nhất khi còn tại ngũ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxymeris_maculata
https://upload.wikimedia…us_maculatus.jpg
Oxymeris maculata
null
Oxymeris maculata
live Acus maculatus
English: live Oxymeris maculata (synonyms : Terebra maculata, Acus maculatus) Supposedly common, in my ten years in Hawaii this is the first live http://www.marinelifephotography.com/marine/mollusks/gastropods/augers/augers.htm auger shell I have seen. I caught a glimpse of it, barely exposed above the sand, in the receding shore break. After snapping the photo, I carefully replaced this little gastropod in the sand at the water's edge. I think it is a Terebra maculata, based on photos I could find online. Waialua, Oahu, Hawaii 13 March 2010
null
image/jpeg
2,106
3,160
true
true
true
Oxymeris maculata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Terebridae, họ ốc dài.
Oxymeris maculata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Terebridae, họ ốc dài.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9_tr%E1%BB%A5_lu%E1%BA%ADn
https://upload.wikimedia…_I_Vernadsky.jpg
Vũ trụ luận
null
Vũ trụ luận
null
English: Vladimir Vernadsky, 1934.Русский: В. И. Вернадский в 1934 году.
null
image/jpeg
2,692
2,019
true
true
true
Vũ trụ luận là một trường phái triết học và văn hóa với ý tưởng chủ đạo cho rằng không gian và vũ trụ là một thế giới có trật tự với con người là "công dân của thế giới" cũng như các cấu trúc vĩ mô và vi mô khác. Vũ trụ luận hình thành và phát triển ở Nga và Liên Xô trong thời gian đầu thế kỷ 20, ban đầu chịu ảnh hưởng bởi phong trào "văn hóa vô sản", và sau cách mạng tháng Mười nó được định nghĩa là một phong cách trong đó hàm chứa sự vinh danh sức lao động, máy móc cơ khí và tinh thần tập thể của các công nhân công nghiệp được tổ chức xung quanh một giai cấp vô sản trên toàn thế giới đang vươn mình khỏi Trái Đất để chinh phục các vì sao.
Vũ trụ luận (tiếng Nga: Космизм, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: κόσμος nghĩa là "vũ trụ") là một trường phái triết học và văn hóa với ý tưởng chủ đạo cho rằng không gian và vũ trụ là một thế giới có trật tự với con người là "công dân của thế giới" cũng như các cấu trúc vĩ mô và vi mô khác. Vũ trụ luận hình thành và phát triển ở Nga và Liên Xô trong thời gian đầu thế kỷ 20, ban đầu chịu ảnh hưởng bởi phong trào "văn hóa vô sản" (Proletkult), và sau cách mạng tháng Mười nó được định nghĩa là một phong cách trong đó hàm chứa sự vinh danh sức lao động, máy móc cơ khí và tinh thần tập thể của các công nhân công nghiệp được tổ chức xung quanh một giai cấp vô sản trên toàn thế giới đang vươn mình khỏi Trái Đất để chinh phục các vì sao.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Felixstowe_F5L
https://upload.wikimedia…C_circa_1920.jpg
Felixstowe F5L
null
Felixstowe F5L
F5L đang chế tạo tại Naval Aircraft Factory, Philadelphia, 1920.
English: Felixstowe F5L under construction at the Naval Aircraft Factory, Philadelphia, circa 1920
null
image/jpeg
545
800
true
true
true
F5L là một loại tàu bay trong seri Felixstowe F, do John Cyril Porte phát triển ở Anh trong Chiến tranh thế giới I và được sản xuất ở Hoa Kỳ.
F5L là một loại tàu bay trong seri Felixstowe F, do John Cyril Porte phát triển ở Anh trong Chiến tranh thế giới I và được sản xuất ở Hoa Kỳ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huell_Howser
https://upload.wikimedia…_Parade_2007.jpg
Huell Howser
null
Huell Howser
Howser tại Nisei Week Grand Parade ở Los Angeles, California, vào ngày 19 tháng 8, 2007
Huell Howser at the Nisei Week Grand Parade, Los Angeles, California on August 19, 2007
null
image/jpeg
1,789
1,190
true
true
true
Huell Burnley Howser là một nhân vật truyền hình, diễn viên, nhà sản xuất, nhà văn, diễn viên, diễn viên lồng tiếng người Mỹ nổi bật với vai trò dẫn chương trình, sản xuất, và sáng tác kịch bản của California's Gold, chương trình truyền hình được sản xuất bởi KCET ở Los Angeles cho các đài của PBS. Ông cũng lồng tiếng cho nhân vật Backson trong Winnie the Pooh.
Huell Burnley Howser (18 tháng 10, 1945 – 7 tháng 1, 2013) là một nhân vật truyền hình, diễn viên, nhà sản xuất, nhà văn, diễn viên, diễn viên lồng tiếng người Mỹ nổi bật với vai trò dẫn chương trình, sản xuất, và sáng tác kịch bản của California's Gold, chương trình truyền hình được sản xuất bởi KCET ở Los Angeles cho các đài của PBS. Ông cũng lồng tiếng cho nhân vật Backson trong Winnie the Pooh (2011).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pop_art
https://upload.wikimedia…seur_profile.jpg
Pop art
null
Pop art
Ví dụ về một phong cách đồ họa được Andy Warhol sử dụng nhiều.
My Profile Picture - Also demonstrating a use of 4 (quad) pop-art
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Pop art là trào lưu mỹ thuật xuất phát từ nghệ thuật đại chúng của thời đại công nghiệp. Nó ra đời vào giữa thập niên 1950 và gắn liền với các thị trường lớn, đặc biệt với những hình thức thông tin mới như truyền hình, điện ảnh, quảng cáo, truyện tranh. Từ năm 1960, Pop art từ Mỹ lan sang Châu Âu và biển đổi thành nhóm Tượng hình mới, Hiện thực mới. Các nghệ sĩ Pop art nổi tiếng là Andy Warhol, Roy Lichtenstein, Robert Rauschenberg, David Hockney, Jasper Johns, Tom Wesselmann, Alex Katz.....
Pop art (viết tắt của chữ popular art tức nghệ thuật đại chúng) là trào lưu mỹ thuật xuất phát từ nghệ thuật đại chúng của thời đại công nghiệp. Nó ra đời vào giữa thập niên 1950 và gắn liền với các thị trường lớn, đặc biệt với những hình thức thông tin mới như truyền hình, điện ảnh, quảng cáo, truyện tranh. Từ năm 1960, Pop art từ Mỹ lan sang Châu Âu và biển đổi thành nhóm Tượng hình mới (Nouvelle Figuration), Hiện thực mới (Nouveau Réalisme). Các nghệ sĩ Pop art nổi tiếng là Andy Warhol, Roy Lichtenstein, Robert Rauschenberg, David Hockney, Jasper Johns, Tom Wesselmann, Alex Katz.....
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Butadien
https://upload.wikimedia…5/54/Lebedev.svg
Butadien
Ethanol
Butadien / Sản xuất / Ethanol
2 CH3CH2OH → CH2=CH−CH=CH2 + 2 H2O + H2
null
null
image/svg+xml
124
371
true
true
true
Buta-1,3-dien là hợp chất hữu cơ có công thức (CH₂=CH)₂. Đây là chất khí không màu, dễ dàng ngưng tụ thành chất lỏng. Butadien có vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa chất: là monome sản xuất cao su tổng hợp. Có thể thấy hai nhóm vinyl ghép vào nhau trong phân tử. Butadien là dien liên hợp đơn giản nhất. Mặc dù dễ dàng bị phân hủy nhanh chóng trong bầu khí quyển, butadien vẫn được tìm thấy trong không khí ở khu vực ngoại thành và ngoại ô do hậu quả của việc phát thải liên tục từ xe cơ giới. Tên butadien cũng chỉ đồng phân alen 1,2-butadien có cấu trúc H₂C=C=CH−CH₃. Alen này không có ý nghĩa công nghiệp.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stockholm
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/42/Hoghus_1-5_2007a.jpg
Stockholm
Lịch sử
Stockholm / Lịch sử
Trung tâm thành phố Stockholm sau thập niên 1960.
Hötorgets höghus 1-5 i Stockholm, närmast kameran är höghus nr 5.
null
image/jpeg
1,869
2,487
true
true
true
Stockholm là thủ đô của Thụy Điển và là thành phố đông dân nhất trong các nước Bắc Âu; 949.761 người sống tại khu tự quản này, khoảng 1,5 triệu người trong đô thị, và 2,3 triệu người tại vùng đô thị. Thành phố trải dài trên mười bốn hòn đảo nơi hồ Mälaren chảy vào Biển Baltic. Ngay bên ngoài thành phố và dọc theo bờ biển là chuỗi đảo của Quần đảo Stockholm. Khu vực này đã được định cư từ Thời đại đồ đá, trong thiên niên kỷ 6 TCN, và được thành lập là một thành phố năm 1252 bởi một chính khách Thụy Điển có tên Birger Jarl. Nó cũng là thủ phủ của Hạt Stockholm. Stockholm là trung tâm văn hóa, truyền thông, chính trị và kinh tế của Thụy Điển. Chỉ riêng vùng Stockholm chiếm hơn một phần ba tổng GDP của quốc gia, và trong tốp 10 vùng ở châu Âu theo GDP đầu người. Nó là một thành phố toàn cầu quan trọng, và là trung tâm chính của cơ quan đầu não đoàn thể của vùng bắc Âu. Thành phố này có một số trường đại học hàng đầu của châu Âu, chẳng hạn như Trường Kinh tế Stockholm, Viện Karolinska và Học viện Công nghệ Hoàng gia (KTH). Nó tổ chức lễ trao giải Nobel và tiệc thường niên tại phòng hoà nhạc Stockholm và Tòa thị chính Stockholm.
Sau Kỷ Băng hà, khoảng 8.000 năm TCN, đã có nhiều người sống ở vùng ngày nay là Stockholm, nhưng khi nhiệt độ hạ xuống, những người này di chuyển xuống phương Nam. Hàng ngàn năm sau, khi băng ở mặt đất tan, khí hậu trở nên dễ chịu hơn, và đất trở nên màu mỡ, một số người quay lại phương Bắc. Tại nơi giao nhau của biển Baltic và hồ Mälaren là một khu vực quần đảo nơi Phố cổ của Stockholm được xây dựng lần đâu khoảng năm 1000 CN bởi người Viking. Họ đã có một tác động thương mại tích cực đến với khu vực do các tuyến thương mại mà họ tạo ra. Vị trí của Stockholm xuất hiện trong Saga với tên Agnafit, và trong Heimskringla có liên quan đến vị vua thần thoại Agne. Lời đề cập sớm nhất về tên Stockholm bắt nguồn từ năm 1252, vào thời điểm mà những khu mỏ ở Bergslagen khiến nó trở thành một vị trí quan trọng trong việc giao thương sắt. Phần đầu của tên thành phố (stock) nghĩa là khúc gỗ trong tiếng Thụy Điển, mặc dù nó có thể có liên quan đến từ trong tiếng Đức cổ (Stock) nghĩa là pháo đài. Phần thứ hai ở tên (holm) nghĩa là đảo nhỏ, và mọi người nghĩ nó đề cập đến đảo nhỏ Helgeandsholmen ở trung tâm Stockholm. Theo Eric Chronicles thành phố này được thành lập bởi Birger Jarl để bảo vệ Thụy Điển khỏi những cuộc xâm lược từ biển của người Karelia sau trận Sigtuna trên hồ Mälaren vào mùa hè năm 1187. Trung tâm của Stockholm, khu Phố cổ (Gamla Stan) ngày nay được xây dựng ở đảo trung tâm bên cạnh Helgeandsholmen từ giữa thế kỷ 13 trở đi. Thành phố ban đầu đã nổi lên nhờ có thương mại tại Baltic của Liên minh Hanse. Stockholm đã phát triển mạnh các liên kết kinh tế và văn hoá với Lübeck, Hamburg, Gdańsk, Visby, Reval, và Riga trong thời gian này. Giữa năm 1296 và năm 1478 Hội đồng thành phố Stockholm có 24 thành viên, một nửa trong số đó đã được lựa chọn từ những người nói tiếng Đức. Tầm quan trọng về chiến lược và kinh tế của thành phố đã khiến Stockholm trở thành một yếu tố quan trọng trong quan hệ giữa các Vua Đan Mạch của Liên minh Kalmar và phong trào độc lập quốc gia trong thế kỷ 15. Vua Đan Mạch Christian II đã có thể vào thành phố vào năm 1520. Vào ngày 8 tháng 11 năm 1520 một cuộc thảm sát của những người đối lập được gọi là Nhà tắm máu Stockholm đã diễn ra và bắt đầu các cuộc nổi dậy tiếp theo mà cuối cùng dẫn đến sự tan vỡ của liên minh Kalmar. Với sự lên ngôi của Gustav Vasa năm 1523 và sự thành lập của quyền lực hoàng gia, dân số Stockholm bắt đầu tăng lên, đạt 10,000 người năm 1600. Thế kỷ 17 chứng kiến ​​Thụy Điển phát triển thành một cường quốc châu Âu, được phản ánh trong sự phát triển của thành phố Stockholm. Từ năm 1610 đến năm 1680 dân số tăng gấp sáu lần. Năm 1634, Stockholm trở thành thủ đô chính thức của đế quốc Thụy Điển. Các quy tắc thương mại cũng được tạo ra đã cho Stockholm một sự độc quyền thiết yếu đối với thương mại giữa các thương gia nước ngoài với các lãnh thổ khác của Thụy Điển và Scandinavia. Năm 1697, lâu đài Tre Kronor bị đốt cháy và được thay thế bởi Cung điện Stockholm. Năm 1710, một đợt dịch hạch đã giết khoảng 20.000 người (36% dân số). Sau kết thúc của Đại chiến Bắc Âu thành phố trở nên trì trị. Dân số ngừng tăng và kinh tế phát triển chậm lại. Thành phố đã bị sốc sau khi mất vị trí thủ đô của một cường quốc. Tuy nhiên Stockholm vẫn duy trì vài trò là trung tâm chính trị của Thụy Điển và tiếp tục phát triển về văn hóa dưới thời Gustav III. Vào nửa cuối của thế kỷ 19, Stockholm đã giành lại vai trò kinh tế hàng đầu của nó. Các ngành công nghiệp mới nổi lên và Stockholm đã được chuyển đổi thành một trung tâm thương mại và dịch vụ quan trọng cũng như một điểm đến cửa ngõ quan trọng ở Thụy Điển. Dân số cũng tăng mạnh trong thời gian này, chủ yếu thông qua nhập cư. Vào cuối thế kỷ 19, dưới 40% cư dân ở đây sinh ra tại Stockholm. Việc định cư bắt đầu mở rộng ra ngoài phạm vi thành phố. Thế kỷ 19 đã chứng kiến ​​việc thành lập một số viện khoa học, bao gồm Karolinska Institutet. Triển lãm Nghệ thuật tổng hợp và Công nghiệp Stockholm được tổ chức vào năm 1897. Từ năm 1887 đến năm 1953 tháp điện thoại Stockholm cũ là một điểm mốc; ban đầu được xây để kết nối các đường điện thoại, nó trở nên dư thừa s
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_g%E1%BB%91i_c%E1%BB%95
https://upload.wikimedia…_muscle_back.png
Cơ gối cổ
Ảnh
Cơ gối cổ / Ảnh
null
English: Splenius cervicis muscle 日本語: 頸板状筋(けいばんじょうきん)
null
image/png
900
900
true
true
true
Cơ gối cổ là cơ nằm ở vùng gáy. Nó có nguyên ủy từ mỏm gai đốt sống ngực T3 đến T6 và bám tận tại mỏm ngang đốt sống cổ C1 đến C3. Về từ nguyên, tên của cơ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: σπληνίον, splenion và tiếng Latin: cervix. Động tác của cơ gối cổ là duỗi cổ, nghiêng sang bên và xoay mặt về cùng phía.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_c%C6%A1m_ch%C3%A2u_%C3%82u
https://upload.wikimedia…/9f/Ansjovis.jpg
Cá cơm châu Âu
null
Cá cơm châu Âu
null
Nederlands: Ansjovis (ondersteboven)
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Cá cơm châu Âu là một loài cá thực phẩm trong các loài cá trích và thuộc họ Engraulidae.
Cá cơm châu Âu (Danh pháp khoa học: Engraulis encrasicolus ) là một loài cá thực phẩm trong các loài cá trích và thuộc họ Engraulidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Beechcraft_L-23_Seminole
https://upload.wikimedia…chcraft_U-8F.jpg
Beechcraft L-23 Seminole
Biến thể
Beechcraft L-23 Seminole / Biến thể
Beechcraft U-8F
English: Beechcraft U-8F
null
image/jpeg
628
1,024
true
true
true
Beechcraft L-23 Seminole là tên định danh của quân đội Mỹ cho loại Beechcraft Twin Bonanza và Queen Air.
YL-23 L-23A L-23B XL-23C L-23D RL-23D L-23E L-23F U-8D RU-8D U-8E U-8F NU-8F U-8G
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAt_gh%E1%BA%BF_%C4%91%C6%A1n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6a/BowlineHeaderImage.jpg
Nút ghế đơn
null
Nút ghế đơn
Nút ghế đơn
The en:Bowline
null
image/jpeg
1,200
800
true
true
true
Nút ghế đơn hay nút thòng lọng không xiết là một nút dây khi tạo ra sẽ cho một vòng tròn cố định, thường dùng khi buộc dây thừng quanh vào người hay vật mà không sợ vòng dây tuột và xiết chặt vào.
Nút ghế đơn hay nút thòng lọng không xiết (bowline) là một nút dây khi tạo ra sẽ cho một vòng tròn cố định (xem hình), thường dùng khi buộc dây thừng quanh vào người hay vật mà không sợ vòng dây tuột và xiết chặt vào.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_bang_h%C3%B3a_Canada
https://upload.wikimedia…ptember_1864.JPG
Liên bang hóa Canada
Hội nghị Charlottetown
Liên bang hóa Canada / Lịch sử / Hội nghị Charlottetown
Các đại biểu tại Hội nghị Charlottetown trên bậc thềm của Tòa nhà Chính phủ Đảo Vương tử Edward, tháng 9 năm 1864.
English: Convention at Charlottetown, P.E.I., of Delegates from the Legislatures of Canada, New Brunswick, Nova Scotia, and Prince Edward Island to take into consideration the Union of the British North American Colonies. Delegates: Col. Hon. John Hamilton Gray, M.P.P. P.E.I. (Chairman of Convention) Hon. John A. Macdonald, M.P.P. Attorney General, Canada West Hon. George E. Cartier, M.P.P. Min. of Agriculture Hon. Thomas D'Arcy McGee, M.P.P., Min. of Agriculture Hon. Wm. A. Henry, M.P.P., Attorney General, N.S. Hon. Wm. H. Steeves, M.E.C., N.B. Hon. John M. Johnson, M.P.P. Attorney General, N.B. Hon. Samuel Leonard Tilley, M.P.P., Prov. Secretary, N.B. Hon. R. Dickey, M.L.C. N.S. Lt. Col. Hon. J.H. Gray, M.P.P., N.B. Hon. E. Palmer, M.L.C. Attorney General, P.E.I. Hon. E. Botsford Chandler, M.L.C., N.B. Hon. H.L. Langevin, M.P.P., Solicitor General, Canada East Hon. Charles Tupper, M.P.P., Provincial Secretary, N.S. Hon. A.T. Galt, M.P.P., Finance Minister Hon. Adams G. Archibald, M.P.P., N.S. Hon. A.A. Macdonald, M.L.C., P.E.I. Hon. Abt. Campbell, M.L.C. Commissioner of Crown Land Hon. Wm. McDougall, M.P.P., Provincial Secretary Hon. Wm. H. Pope, M.P.P. Colonial Secretary, P.E.I. Hon. J. McCully, M.L.C., N.S. Hon. G. Coles, M.P.P., P.E.I. Hon. G. Brown, M.P.P., President Executive Council Maj. Hewitt Bernard, Secretary to the Attorney General Mr. Charles Drinkwater, Private Secretary to the Attorney General, Canada West William H. Lee, Clerk Executive Council. Français : Conférence à Charlottetown, Î.-P.É., de representatifs des corps législatives du Canada, Nouveau-Brunswick, Nouvelle-Écosse, et l'Île-du-Prince-Édouard pour considérer l'union des colonies brittaniques dans l'Amérique du nord.
null
image/jpeg
1,097
1,596
true
true
true
Liên bang hóa Canada là một quá trình dẫn đến việc hình thành Quốc gia tự trị Canada vào ngày 1 tháng 7 năm 1867. Vào ngày đó, ba thuộc địa của Anh trở thành bốn tỉnh của quốc gia tự trị mới. Tỉnh Liên hiệp Canada được phân thành các tỉnh Ontario và Québec, hai thuộc địa New Brunswick và Nova Scotia trở thành hai tỉnh nữa của Quốc gia tự trị. Canada là một quốc gia liên bang và không phải một liên minh của các bang có chủ quyền theo ý nghĩa thông thường của bang liên; song thường được nhận định là nằm trong số các liên bang phân quyền nhiều hơn trên thế giới.
Trong mùa xuân năm 1864, thủ tướng của New Brunswick là Samuel Leonard Tilley, thủ tướng của Nova Scotia là Charles Tupper, và thủ tướng của Đảo Vương tử Edward là John Hamilton Gray dự tính ý tưởng về một Liên minh Hàng hải hợp nhất ba thuộc địa với nhau. Thủ tướng tỉnh Canada là John A. Macdonald gây ngạc nhiên cho các thủ tướng Đại Tây Dương khi hỏi về việc tỉnh Canada có thể được bao gồm trong đàm phán. Yêu cầu được chuyển qua Toàn quyền Monck đến Luân Đôn và được Bộ Thuộc địa chấp thuận. Sau vài năm xảy ra tê liệt lập pháp tại tỉnh Canada do cần thiết phải duy trì một đa số lập pháp kép (một đa số tại cả hai đoàn đại biểu Canada Đông và Canada Tây trong Nghị viện tỉnh Canada), Macdonald lãnh đạo Đảng Tự do-Bảo thủ của ông gia nhập Đại liên minh với Đảng Lam của George-Étienne Cartier và Clear Grits của George Brown. Macdonald, Cartier, và Brown cảm thấy rằng liên hiệp với các thuộc địa khác của Anh có thể là một cách thức để giải quyết các vấn đề chính trị của tỉnh Canada. Hội nghị Charlottetown bắt đầu vào ngày 1 tháng 9 năm, 1864. Do chương trình nghị sự của hội nghị đã được xác định, phái đoàn từ tỉnh Canada ban đầu không phải là một bên của Hội nghị. Vấn đề Liên hiệp Hàng hải bị hoãn lại và người Canada chính thức được chấp thuận tham gia và diễn thuyết trong Hội nghị. Không còn lại các biên bản từ Hội nghị Charlottetown, song biết rằng George-Étienne Cartier và John A. Macdonald trình bày lập luận ủng hộ một liên hiệp của bốn thuộc địa; Alexander Tilloch Galt trình bày các đề xuất của tỉnh Canada về các thỏa thuận tài chính của một liên hiệp như vậy; và rằng George Brown trình một đề xuất về một hình thức chính phủ liên hiệp. Đề xuất của phái đoàn Canada về hệ thống chính phủ gồm: Duy trì các quan hệ với Anh Quốc; Để lại thẩm quyền cho một cơ cấu trung ương; Một hệ thống lưỡng viện gồm một hạ viện được đại diện theo dân số và một thượng viện với đại diện dựa theo khu vực, thay vì theo tỉnh, bình đẳng; Chính phủ trách nhiệm tại cấp liên bang và cấp tỉnh; Quân chủ Anh bổ nhiệm một toàn quyền. Các đề xuất khác hấp dẫn các chính trị gia từ các thuộc địa Hàng hải là: Chính phủ trung ương đàm nhiệm nợ của tỉnh; Thu nhập từ chính phủ trung ương được phân bổ cho các tỉnh dựa trên cơ sở dân số; Việc xây dựng một đường sắt liên thuộc địa liên kết Montreal và Halifax, khiến Canada tiếp cận một cảng không bị đóng băng trong mùa đông và các thuộc địa Hàng hải dễ dàng tiếp cận đến Canada và Đất Rupert. Đến ngày 7 tháng 9 năm 1864, các đại biểu từ Nova Scotia, New Brunswick và Đảo Vương tử Edward đưa ra một trả lời tích cực đến phái đoàn Canada, biểu thị quan điểm rằng liên bang của tất cả các tỉnh được nhận định là hấp dẫn nếu các điều khoản liên hiệp có thể được thực hiện thỏa đáng và vấn đề Liên hiệp Hàng hải bị loại bỏ. Sau khi Hội nghị ngưng vào ngày 9 tháng 9, tiếp tục có các cuộc họp giữa các phái đoàn tổ chức tại Halifax, Saint John, and Fredericton. Một trong những mục đích quan trọng nhất của Hội nghị Charlottetown là giới thiệu với người Canada với các nhà lãnh đạo từ các tỉnh Hàng hải và ngược lại. vào thời điểm đó, không có liên kết đường sắt từ thành phố Quebec đến Halifax, và mọi người tại mỗi khu vực có ít cơ hội giao thương. D'Arcy McGee là một trong số ít đại biểu Canada từng đến khu vực Hàng hải, cùng với một thương đoàn vào mùa hè năm đó. George Brown nhận xét trọng một bức thư với vợ là Anne rằng trong một bữa tiệc do Thủ tướng Đảo Vương tử Edward là John Hamilton Gray tổ chức, ông gặp một phụ nữ chưa từng rờ khỏi đảo trong đời. Tuy vậy, ông phát hiện ra rằng cư dân trên đảo "văn minh kinh ngạc".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cayaponia_espelina
https://upload.wikimedia…pelina_fruit.jpg
Cayaponia espelina
null
Cayaponia espelina
null
Cayaponia espelina fruit
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Cayaponia espelina là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Cogn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
Cayaponia espelina là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được (Silva Manso) Cogn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ratatouille
https://upload.wikimedia…-fin-cuisson.jpg
Ratatouille
null
Ratatouille
Món ratatouille được nấu trong nồi
Français : Ratatouille dans une marmite. Fin de cuisson. English: Ratatouille in a pot. End of cooking.
null
image/jpeg
1,368
2,048
true
true
true
Ratatouille là một món rau củ hầm, đặc sản của vùng Provence nước Pháp, bắt nguồn từ thành phố Nice, hay còn gọi là ratatouille niçoise.
Ratatouille (/ˌrætəˈtuːi/ RAT-ə-TOO-ee, tiếng Pháp: [ʁatatuj]; tiếng Occitan: ratatolha [ʀataˈtuʎɔ]) là một món rau củ hầm, đặc sản của vùng Provence nước Pháp, bắt nguồn từ thành phố Nice, hay còn gọi là ratatouille niçoise (nghĩa là Ratatouille của Nice).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Grand_Lisboa
https://upload.wikimedia…sino_Mo707_1.JPG
Grand Lisboa
null
Grand Lisboa
null
新葡京酒店, Grand Lisboa Photo author= Mo707
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Grand Lisboa là một tòa nhà chọc trời ở Ma Cao, Trung Quốc. Được dự định hoàn thành vào năm 2008, đây là tài sản của công ty chuyên kinh doanh cờ bạc Sociedade de Turismo e Diversões de Macau do tỷ phú Hà Hồng Sân là chủ tịch. Sòng bạc và nhà hàng bên trong Grand Lisboa đã bắt đầu được mở cửa từ ngày 11 tháng 2 năm 2008, khi công trình hoàn thành sẽ có thêm một khách sạn được mở cửa tại đây.
Grand Lisboa (chữ Hán: 新葡京, Hán-Việt: Tân Bồ Kinh) là một tòa nhà chọc trời ở Ma Cao, Trung Quốc. Được dự định hoàn thành vào năm 2008, đây là tài sản của công ty chuyên kinh doanh cờ bạc Sociedade de Turismo e Diversões de Macau do tỷ phú Hà Hồng Sân (Stanley Ho) là chủ tịch. Sòng bạc và nhà hàng bên trong Grand Lisboa đã bắt đầu được mở cửa từ ngày 11 tháng 2 năm 2008, khi công trình hoàn thành sẽ có thêm một khách sạn được mở cửa tại đây.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mikhael_Psellos
https://upload.wikimedia…647_-_185241.jpg
Mikhael Psellos
Ấn bản
Mikhael Psellos / Ấn bản
Compendium mathematicum, 1647
Italiano: Michaelis Pselli Compendium mathematicum, aliaque tractatus eodem pertinentes. - Lugd. Batav. : ex officina Elzeviriorum, 1647. - [16], 252, [4] p. ; 8º. - Contiene opere di Federico Commandino, Aristotele, Francesco Maurolico, Konrad Dasypodius e Willebrord Snell come figura sul verso di carta 2 .
null
image/jpeg
806
533
true
true
true
Mikhael Psellos là một tu sĩ, nhà văn, triết gia, chính trị gia và nhà sử học Đông La Mã gốc Hy Lạp. Ông sinh vào năm 1017 hoặc 1018 và qua đời vào năm 1078, dù có không ít ý kiến cho rằng ông vẫn còn sống cho đến tận năm 1096.
Psellus, Michael (1647). Compendium mathematicum (bằng tiếng La-tinh). Lugd. Batav: Bonaventura Elzevier, Abraham Elzevier. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015. Chronographie ou histoire d'un siècle de Byzance (976–1077). Ed. Émile Renauld. 2 vols. Paris 1926/28. [Standard modern edition]. Imperatori di Bisanzio (Cronografia). Ed. Salvatore Impellizzeri. 2 vols. Vicenza 1984. [New critical edition and Italian translation.] Chronographia, ed. E. R. A. Sewter. London 1953. [English translation, Full online text Chronographia, ed. Vrasidas Karalis. 2 vols. Athen 1992/96 [Modern Greek translation]. Vidas de los emperadores des Bizancio (Cronografia). Ed. Juan Signes Codoñer. Madrid 2005 [Spanish translation]. Autobiografia (Encomio per la madre. Ed. Ugo Criscuolo. Naples 1989. De omnifaria doctrina. Ed. Leendert G. Westerink. Utrecht 1948. De operatione daemonum. Ed. Jean-François Boissonade. Nürnberg 1838, reprint Amsterdam 1964. De operatione daemonum. Tr. Marcus Collision. Sydney 1843. Full online text '"Éloge inédit du lecteur Jean Kroustoulas." Ed. Paul Gautier. Rivista di studi bizantini e neoellenici, n.s. 17–19 (27–29), 1980–1982: 119–147. Epistola a Giovanni Xifilino. Ed. Ugo Criscuolo. Naples 1990. Epistola a Michele Kerulario. Ed. Ugo Criscuolo. Naples 1990. Historia Syntomos. Ed. Willem J. Aerts. Berlin 1990. Orationes hagiographicae. Ed. Elizabeth A. Fisher. Stuttgart/Leipzig 1994. Orationes panegyricae. Ed. George T. Dennis. Stuttgart/Leipzig 1994. Oratoria minora. Ed. Antony R. Littlewood. Leipzig 1984. Orazione in memoria di Constantino Lichudi. Ed. Ugo Criscuolo. Messina 1983. Philosophica minora I. Ed. John M. Duffy. Stuttgart/Leipzig 1992. Philosophica minora II. Ed. Dominic J. O'Meara. Leipzig 1989. Poemata. Ed. Leendert G. Westerink. Stuttgart/Leipzig 1992. Scripta minora magnam partem adhuc inedita. 2 vols. Ed. Eduard Kurtz, Franz Drexl. Milan 1936/41. Essays on Euripides and George of Pisidia and on Heliodorus and Achilles Tatius. Ed. Andrew R. Dyck. Wien 1989. Theologica I. Ed. Paul Gautier. Leipzig 1989. Theologica II. Ed. Leendert G. Westerink, John M. Duffy. München/Leipzig 2002.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acianthera_exarticulata
https://upload.wikimedia…rticulata_04.jpg
Acianthera exarticulata
Hình ảnh
Acianthera exarticulata / Hình ảnh
null
English: Blooming 25/jan/2013 - in Piracicaba, São Paulo, Brazil
null
image/jpeg
750
1,000
true
true
true
Acianthera exarticulata là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Pridgeon & M.W.Chase mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Triolena
https://upload.wikimedia…e_-_DSC04218.JPG
Triolena
null
Triolena
null
English: Botanical specimen in the Lyman Plant House, Smith College, Northampton, Massachusetts, USA. Note that one correspondent has stated that this specimen is misidentified: "I thought you might like to know that the plant in your photo of 'Triolena pustulata' is mislabeled. The plant in the photo is actually Pilea involucrata, a plant with somewhat similar leaf texture but in a different family. Hopefully the place it is growing has corrected that in real life."
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Triolena là một chi thực vật thuộc họ Melastomataceae. Chi này có các loài sau: Triolena asplundii, Wurdack Triolena campii, Wurdack Triolena pedemontana, Wurdack Triolena pustulata, Triana
Triolena là một chi thực vật thuộc họ Melastomataceae. Chi này có các loài sau (tuy nhiên danh sách này có thể chưa đủ): Triolena asplundii, Wurdack Triolena campii, (Wurdack) Wurdack Triolena pedemontana, Wurdack Triolena pustulata, Triana
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Harold_I
https://upload.wikimedia…3%29_obverse.jpg
Harold I
Qua đời
Harold I / Trị vì / Qua đời
Đồng penny bằng bạc của Harold.
Obverse (front) of a silver penny of w:Harold_Harefoot Head facing left
null
image/jpeg
2,745
2,739
true
true
true
Harold I, còn được gọi là Harold Harefoot, là Vua của Anh từ năm 1035 đến năm 1040. Biệt danh "Harefoot" của Harold lần đầu tiên được ghi là "Harefoh" hoặc "Harefah" trong thế kỷ thứ mười hai trong lịch sử của Ely Abbey, và theo các biên niên sử thời trung cổ muộn, điều đó có nghĩa rằng ông rất nhanh chân. Con trai của Knud Đại đế và Ælfgifu của Northampton, Harold được bầu làm người nhiếp chính của nước Anh sau cái chết của cha mình vào năm 1035. Ban đầu, ông cai trị nước Anh thay cho em trai Harthacnut, người bị mắc kẹt ở Đan Mạch do cuộc nổi loạn ở Na Uy, hất cẳng anh trai của họ Svein. Mặc dù Harold đã muốn lên ngôi vua từ năm 1035, Æthelnoth, Tổng Giám mục Canterbury, đã từ chối. Mãi đến năm 1037, Harold, được bá tước Leofric và nhiều người khác ủng hộ, mới chính thức được tuyên bố là vua. Cùng năm đó, hai anh em kế của Harold là Edward và Alfred trở về Anh với một lực lượng quân sự đáng kể, Alfred đã bị bá tước Godwin bắt giữ và giao cho một người đàn ông trung thành với Harefoot. Trong khi đến Ely, ông bị mù và ngay sau đó chết vì vết thương.
Harold mất tại Oxford vào ngày 17 tháng 3 năm 1040 khi còn trẻ (24 tuổi), ngay khi Harthacnut đang chuẩn bị một lực lượng xâm lược Danes, và được chôn cất tại Tu viện Westminster. Cơ thể của ông sau đó đã được đem ra, chặt đầu và ném vào một đầm lầy giáp với sông Thames khi Harthacnut lên ngôi vào tháng 10 năm 1040. Thi thể sau đó đã được các ngư dân tìm thấy và nó được cho là đã cải táng tại nghĩa trang địa phương của họ ở London. Thi thể cuối cùng được chôn cất trong một nhà thờ ở Thành phố Westminster, nơi được đặt tên phù hợp là St. Clement Danes. Trong Knýtlinga saga (thế kỷ 13) nói rằng Harold được chôn cất tại thành phố Morstr, cùng với em trai cùng cha khác mẹ của mình là Harthacnut và cha của họ là Knud. Heimskringla của Snorri Sturluson viết Harold Harefoot được chôn cất tại Winchester, một lần nữa cùng với Knud và Harthacnut. Nguyên nhân cái chết của Harold là không chắc chắn. Kinda Holman quy cái chết là "một căn bệnh bí ẩn". Một điều lệ Anglo-Saxon quy bệnh tật cho sự phán xét thiêng liêng. Harold đã tuyên bố quyền kiểm soát Sandwich cho chính mình, do đó tước đi các tu sĩ của thành phố Christchurch. Harold được mô tả là nói dối và tuyệt vọng tại Oxford. Khi các nhà sư đến gặp ông để giải quyết tranh chấp về Sandwich, ông "nằm và trở nên đen dần khi họ nói". Bối cảnh của sự kiện là một cuộc tranh chấp giữa Christchurch và St Augustine's Abbey, nơi đã chiếm lấy phí địa phương nhân danh nhà vua. Có rất ít chú ý đến bệnh tật của nhà vua. Harriet O'Brien cảm thấy điều này là đủ để chỉ ra rằng Harold chết vì nguyên nhân tự nhiên, nhưng không xác định bản chất của bệnh. Michael Evans chỉ ra rằng Harold chỉ là một trong số nhiều vị vua trẻ của thời tiền chinh phạt nước Anh chết sau những triều đại ngắn. Những người khác bao gồm Edmund I (trị vì 939 - 946, bị sát hại ở tuổi 25), Eadred (trị vì 946 - 955, chết ở tuổi 32), Eadwig (trị vì 955 - 959, chết ở tuổi 19), Edmund Ironside (trị vì năm 1016, bị giết khi 26 tuổi) và Harthacnut (trị vì 1040 - 1042, người sẽ chết ở tuổi 24). Evans tự hỏi liệu vai trò của vua có nguy hiểm trong thời đại này hay không, hơn cả thời kỳ sau Cuộc chinh phạt, hay liệu các bệnh di truyền có hiệu lực hay không, vì hầu hết các vị vua này đều là thành viên của cùng dòng dõi, nhà Wessex.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%B3a_S%C6%A1n_(n%C3%BAi)
https://upload.wikimedia…rom_Hua_Shan.jpg
Hóa Sơn (núi)
Hình ảnh
Hóa Sơn (núi) / Hình ảnh
null
http://en.wikipedia.org/wiki/Image:Scene_from_Hua_Shan.JPG Taken April 29, 2007 by Brian Dell. Released to the public domain.
null
image/jpeg
486
648
true
true
true
Hóa Sơn là một trong năm ngọn núi thuộc Ngũ Nhạc Danh Sơn của Trung Quốc. Ngọn núi mang trong mình một ý nghĩa lịch sử to lớn về tín ngưỡng. Năm 1990, Hóa Sơn được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Richa_Adhia
https://upload.wikimedia…_Maria_Adhia.jpg
Richa Adhia
null
Richa Adhia
null
Miss Earth Tanzania 2006 and Miss Tanzania 2007 en:Richa Adhia in Miss World 2007, Sanya, China
null
image/jpeg
400
267
true
true
true
Richa Maria Adhia là một thí sinh cuộc thi sắc đẹp và người mẫu đã chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Trái Đất Tanzania 2006 và Hoa hậu Tanzania 2007. Cô đại diện cho Tanzania trong cả hai cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2006 tổ chức tại Philippines và Hoa hậu Thế giới 2007 ở Trung Quốc. Cho đến nay, cô vẫn là người tham dự cuộc thi sắc đẹp Tanzania duy nhất đã đại diện cho đất nước của mình trong cả hai cuộc thi Quốc tế. Năm 2010 cô được chọn để đại diện cho Tanzania tham gia cuộc thi Hoa hậu Ấn Độ trên toàn thế giới.
Richa Maria Adhia (sinh năm 1988) là một thí sinh cuộc thi sắc đẹp và người mẫu đã chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Trái Đất Tanzania 2006 và Hoa hậu Tanzania 2007. Cô đại diện cho Tanzania trong cả hai cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2006 tổ chức tại Philippines và Hoa hậu Thế giới 2007 ở Trung Quốc. Cho đến nay, cô vẫn là người tham dự cuộc thi sắc đẹp Tanzania duy nhất đã đại diện cho đất nước của mình trong cả hai cuộc thi Quốc tế. Năm 2010 cô được chọn để đại diện cho Tanzania tham gia cuộc thi Hoa hậu Ấn Độ trên toàn thế giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranomyia_mitis
https://upload.wikimedia…is.-.lindsey.jpg
Dicranomyia mitis
null
Dicranomyia mitis
null
Dicranomyia mitis from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Dicranomyia mitis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Dicranomyia mitis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Akashita
https://upload.wikimedia…shi_Akakuchi.jpg
Akashita
Akaguchi
Akashita / Akaguchi
"Akaguchi" (あか口) từ Hyakkai Zukan bởi Sawaki Suushi
English: Akakuchi (Akashita) from Hyakkai-Zukan 日本語: 『百怪図巻』より「あか口(赤舌)」
null
image/jpeg
418
560
true
true
true
Akashita hoặc Akakuchi là một yōkai Nhật Bản trong Buson yōkai emaki xuất hiện vào thời kỳ Edo, tại nhiều địa phương khác nhau. Chúng được miêu tả là một con quái vật với bàn tay có móng vuốt và khuôn mặt rất tóc phủ đầy mây đen, nhưng không rõ diện mạo toàn thân của nó. Trong miệng mở ra là một cái lưỡi lớn. Nó được vẽ như một con thú với bàn tay có móng vuốt và khuôn mặt đầy lông, với phần lớn cơ thể của nó ẩn trong một đám mây đen trên một cửa sông. Nó được đặc trưng bởi miệng mở và lưỡi lớn. Sekien không đính kèm một ghi chú giải thích về yêu quái này, nhưng nguồn gốc của nó có thể được xác định là Akaguchi xuất hiện trong các cuộn giấy yêu thích thời kỳ Edo cũ như Bakemono no e. Yêu quái này được biết đến với nhau là Akaguchi và Akashita.
Trong Thời kỳ Edo yoshi yêu emaki Hyakkai Zukan (Sawaki Suushi, 1737), Bakemonozukushi (tác giả và năm chưa biết, do Kagaya Rei nắm giữ), Bakemono Emaki (tác giả và năm chưa biết, tại Bảo tàng thành phố Kawasaki), có một yêu quái được gọi là "akaguchi" (赤口 hay あか口) dường như được mô phỏng theo "akashita" được vẽ bởi Sekien. Chúng có cái miệng đỏ mở rộng (bao gồm cả lưỡi), bàn tay có móng vuốt, khuôn mặt đầy lông, đó là những điểm tương đồng với con thú được miêu tả là phủ đầy những đám mây đen trong Jikkai Sugoroku và "akashita" của Sekien. Họ không mô tả một cống. Theo Thời kỳ Edo viết Kiyū Shōran (嬉遊笑覧), có thể thấy rằng một trong những yêu quái mà nó ghi chú được miêu tả trong Bakemono E (化物絵) được vẽ bởi Kōhōgen Motonobu là một trong những tên của "akaguchi". Liên quan đến "akaguchi", Katsumi Tada ủng hộ ý tưởng rằng họ đến từ shakkō/shakku (赤口) của rokuyō (六曜, một hệ thống của những ngày may mắn và không may mắn).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gambara
https://upload.wikimedia…ia_Garibaldi.jpg
Gambara
null
Gambara
null
Italiano: Gambara, Via Garibaldi.
null
image/jpeg
2,286
3,078
true
true
true
Gambara là một đô thị thuộc tỉnh Brescia trong vùng Lombardia ở Ý. Đô thị này có diện tích 31 km², dân số 4523 người. Đô thị này có các làng sau: Corvione. Đô thị này giáp với các đô thị sau: Asola, Fiesse, Gottolengo, Isorella, Ostiano, Pralboino, Remedello, Volongo.
Gambara là một đô thị thuộc tỉnh Brescia trong vùng Lombardia ở Ý. Đô thị này có diện tích 31 km², dân số 4523 người. Đô thị này có các làng sau: Corvione. Đô thị này giáp với các đô thị sau: Asola, Fiesse, Gottolengo, Isorella, Ostiano, Pralboino, Remedello, Volongo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Puschkinia_scilloides
https://upload.wikimedia…Scilla_sp_00.jpg
Puschkinia scilloides
null
Puschkinia scilloides
null
Name: Scilla siberica and Puschkinia scilloides. Family: Hyacinthaceae. Location. Münster, NRW, Germany
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Puschkinia scilloides là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Adams miêu tả khoa học đầu tiên năm 1805.
Puschkinia scilloides là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Adams miêu tả khoa học đầu tiên năm 1805.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sancti-Sp%C3%ADritus,_Salamanca
https://upload.wikimedia…us_02_by-dpc.jpg
Sancti-Spíritus, Salamanca
null
Sancti-Spíritus, Salamanca
null
English: Sancti-Spíritus. Salamanca, Spain. Español: Sancti-Spíritus. Salamanca, España. A la izquierda se puede ver la iglesia vieja, ya sin culto.
Hình nền trời của Sancti-Spíritus
image/jpeg
1,736
3,087
true
true
true
Sancti-Spiritus là một đô thị ở tỉnh Salamanca, cộng đồng tự trị Castile và Leon, Tây Ban Nha. Sancti-Spíritus có cự ly 70 km so với tỉnh lỵ Salamanca. Sancti-Spíritus có dân số người, diện tích 141,90 km², nằm trên khu vực có độ cao 756 m trên mực nước biển. Mã bưu chính là 37470.
Sancti-Spiritus là một đô thị ở tỉnh Salamanca, cộng đồng tự trị Castile và Leon, Tây Ban Nha. Sancti-Spíritus có cự ly 70 km so với tỉnh lỵ Salamanca. Sancti-Spíritus có dân số người (năm 2008), diện tích 141,90 km², nằm trên khu vực có độ cao 756 m trên mực nước biển. Mã bưu chính là 37470.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeshna_affinis
https://upload.wikimedia…5%29_Libelle.JPG
Aeshna affinis
Hình ảnh
Aeshna affinis / Hình ảnh
null
Deutsch: Männchen der Südlichen Mosaikjungfer, Aeshna affinis. Bodenheim, Deutschland.
null
image/jpeg
2,000
3,008
true
true
true
Aeshna affinis là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Vander Linden mô tả khoa học đầu tiên năm 1820.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Microquasar
https://upload.wikimedia…s433_art_big.gif
Microquasar
null
Microquasar
Ấn tượng của nghệ sĩ về microquasar SS 433.
Public domain work of NASA artist. Selected as Astronomy Picture Of The Day for March 6, 1996, <http://apod.nasa.gov/apod/ap960306.html>.
null
image/gif
469
717
true
true
true
Một microquasar, phiên bản nhỏ hơn của một quasar, là một vùng nhỏ gọn bao quanh một lỗ đen có khối lượng gấp nhiều lần mặt trời của chúng ta và ngôi sao đồng hành của nó. Vật chất được kéo từ ngôi sao đồng hành tạo thành một đĩa bồi tụ xung quanh lỗ đen. Đĩa bồi tụ này có thể trở nên rất nóng, do ma sát, nó bắt đầu phát ra tia X. Đĩa cũng chiếu các luồng hẹp hoặc " tia " của các hạt hạ nguyên tử ở tốc độ gần ánh sáng, tạo ra sự phát xạ sóng vô tuyến mạnh.
Một microquasar, phiên bản nhỏ hơn của một quasar, là một vùng nhỏ gọn bao quanh một lỗ đen có khối lượng gấp nhiều lần mặt trời của chúng ta và ngôi sao đồng hành của nó. Vật chất được kéo từ ngôi sao đồng hành tạo thành một đĩa bồi tụ xung quanh lỗ đen. Đĩa bồi tụ này có thể trở nên rất nóng, do ma sát, nó bắt đầu phát ra tia X. Đĩa cũng chiếu các luồng hẹp hoặc " tia " của các hạt hạ nguyên tử ở tốc độ gần ánh sáng, tạo ra sự phát xạ sóng vô tuyến mạnh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthidium_palliventre
https://upload.wikimedia…alliventre_f.jpg
Anthidium palliventre
null
Anthidium palliventre
null
Anthidium palliventre female
null
image/jpeg
348
375
true
true
true
Anthidium palliventre là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Cresson mô tả khoa học năm 1878.
Anthidium palliventre là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Cresson mô tả khoa học năm 1878.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_d%E1%BB%8Bch_Barvenkovo-Lozovaya
https://upload.wikimedia…ient_in_1942.png
Chiến dịch Barvenkovo-Lozovaya
null
Chiến dịch Barvenkovo-Lozovaya
null
English: Picture of the Izium Salient in 1942. Cropped from :Image:Eastern_Front_1941-12_to_1942-05.png by User:Gdr.
null
image/png
227
301
true
true
true
Chiến dịch Barvenkovo-Lozovaya là một hoạt động quân sự lớn của quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã tại sườn phía Nam mặt trận Xô-Đức, chiến trường chính của chiến dịch là khu vực tam giác Barvenkovo-Vovchansk-Krasnograd ở phía Đông Kharkov, trên khu vực nằm giữa hai con sông Bắc Donets và Oskol. Dựa vào ưu thế tương đối về binh lực tại khu vực mặt trận Tây Nam, Phương diện quân Tây Nam đã đệ trình kế hoạch chiến dịch từ cuối tháng 2 năm 1942 với ý đồ chiếm lại Kharkov bằng hai đòn vu hồi từ phía Bắc và phía Nam. Kế hoạch này bị Bộ Tổng tham mưu quân đội Liên Xô phản đối vì khi tính toán tại thì thấy không được bảo đảm về nhân lực và vật chất. Tuy nhiên, I. V. Stalin lại ủng hộ kế hoạch này và lệnh cho Bộ Tổng tham mưu phải tuân thủ do Tư lệnh Phương diện quân Tây Nam S. K. Timoshenko cam đoan sẽ thành công. Khởi đầu ngày 12 tháng 5, sau ba ngày tấn công, bốn tập đoàn quân bộ binh và hai quân đoàn xe tăng Liên Xô đã tiến công đến cách phía Bắc và phía Nam Kharkov khoảng 40 đến 60 km. Ngày 14 tháng 5, Cụm tập đoàn quân Nam bắt đầu giai đoạn đệm của Chiến dịch Blau với mục đích chiếm một số bàn đạp chuẩn bị cho cuộc tổng tấn công lớn vào mùa hè tại phía Nam mặt trận Xô-Đức.
Chiến dịch Barvenkovo-Lozovaya (Lozova) (được Thống chế Đức Wilhelm Bodewin Gustav Keitel gọi là Trận Kharkov lần thứ hai) là một hoạt động quân sự lớn của quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã tại sườn phía Nam mặt trận Xô-Đức, chiến trường chính của chiến dịch là khu vực tam giác Barvenkovo-Vovchansk-Krasnograd ở phía Đông Kharkov, trên khu vực nằm giữa hai con sông Bắc Donets và Oskol. Dựa vào ưu thế tương đối về binh lực tại khu vực mặt trận Tây Nam, Phương diện quân Tây Nam đã đệ trình kế hoạch chiến dịch từ cuối tháng 2 năm 1942 với ý đồ chiếm lại Kharkov bằng hai đòn vu hồi từ phía Bắc và phía Nam. Kế hoạch này bị Bộ Tổng tham mưu quân đội Liên Xô phản đối vì khi tính toán tại thì thấy không được bảo đảm về nhân lực và vật chất. Tuy nhiên, I. V. Stalin lại ủng hộ kế hoạch này và lệnh cho Bộ Tổng tham mưu phải tuân thủ do Tư lệnh Phương diện quân Tây Nam S. K. Timoshenko cam đoan sẽ thành công. Khởi đầu ngày 12 tháng 5, sau ba ngày tấn công, bốn tập đoàn quân bộ binh và hai quân đoàn xe tăng Liên Xô đã tiến công đến cách phía Bắc và phía Nam Kharkov khoảng 40 đến 60 km. Ngày 14 tháng 5, Cụm tập đoàn quân Nam (Đức) bắt đầu giai đoạn đệm của Chiến dịch Blau với mục đích chiếm một số bàn đạp chuẩn bị cho cuộc tổng tấn công lớn vào mùa hè tại phía Nam mặt trận Xô-Đức. Sự cố tình trì hoãn việc dừng chiến dịch khi hậu cứ các cánh quân tấn công bị uy hiếp của nguyên soái S. K. Timoshenko đã khiến Phương diện quân Tây Nam (Liên Xô) đã phải trả giá đắt. Hai tập đoàn quân và hai quân đoàn xe tăng bị bốn tập đoàn quân Đức và Tập đoàn quân 2 Hungary bao vây tiêu diệt và bị bắt làm tù binh. Hai tập đoàn quân và hai quân đoàn xe tăng khác bị thiệt hại nặng. Phương diện quân Tây Nam và Phương diện quân Nam (Liên Xô) phải rút lui về sông Oskol. Một tháng sau, với binh lực lên đến 102 sư đoàn, Cụm tập đoàn quân Nam (Đức) được tăng cường Tập đoàn quân xe tăng 4 từ Cụm tập đoàn quân Trung tâm tiếp tục tấn công, đánh chiếm tuyến đường sắt bên hữu ngạn sông Đông, chiếm một loạt các vị trí quan trọng trên bờ Tây sông Đông và mở các chiến dịch Braunschweig tấn công trực diện vào Stalingrad, chiến dịch Edelweiss tràn vào Bắc Kavkaz. Thất bại của quân đội Liên Xô trong Chiến dịch Barvenkovo-Lozovaya vô hình chung đã tạo đà cho quân Đức phát huy thế mạnh các lực lượng tăng - thiết giáp của họ còn đang sung sức để hoàn thành bước đầu Kế hoạch Xanh, bổ đôi mặt trận của Liên Xô, tiến ra sông Volga và tràn đến Bắc Kavkaz, uy hiếp vùng dầu mỏ Baku - Grozny cực kỳ quan trọng đối với Liên Xô. Sau thất bại này, Nguyên soái S. K. Timoshenko phải rời khỏi vị trí tư lệnh Phương diện quân Tây Nam và chỉ còn vài lần được cử ra mặt trận với tư cách đại diện của Đại bản doanh. Kết quả tai hại của chiến dịch này còn làm cho Bộ Tổng tư lệnh quân đội Liên Xô phải đưa đến Phương diện quân Tây Nam một phần lực lượng dự bị mà khó khăn lắm, họ mới dành dụm được trong mùa đông 1941-1942. Tất cả cũng chỉ đủ để cứu vãn cho bốn tập đoàn quân còn lại của Phương diện quân này khỏi bị hợp vây và lập được trận tuyến phòng ngự mới trên tả ngạn sông Đông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_Cotabato
https://upload.wikimedia…ty_Hall_2018.jpg
Thành phố Cotabato
null
Thành phố Cotabato
null
English: Cotabato City Hall
Cotabato City Hall
image/jpeg
720
960
true
true
true
Thành phố Cotabato là một thành phố độc lập ở vùng Bangsamoro của Philippines. Thành phố Cotabato trước đây là một phần và là trung tâm khu vực của Vùng XII. Tuy nhiên, do sự phê chuẩn của Luật hữu cơ Bangsamoro, giờ đây nó là một phần của BARMM. Là một thành phố độc lập, nó không phải chịu sự điều chỉnh của Chính quyền tỉnh Maguindanao, nơi nó nằm ở vị trí địa lý. Các Cơ quan Thống kê Philippine cũng liệt kê Cotabato thành phố như độc lập về mặt thống kê. Thành phố Cotabato khác biệt và không nên nhầm lẫn với tỉnh Cotabato. Thành phố được điều lệ bởi Đạo luật Cộng hòa.
Thành phố Cotabato (Maguindanaon: Ingud nu Kutawatu; Iranun: Inged a Kotawato) là một thành phố độc lập ở vùng Bangsamoro của Philippines. Thành phố Cotabato trước đây là một phần và là trung tâm khu vực của Vùng XII. Tuy nhiên, do sự phê chuẩn của Luật hữu cơ Bangsamoro, giờ đây nó là một phần của BARMM. Là một thành phố độc lập, nó không phải chịu sự điều chỉnh của Chính quyền tỉnh Maguindanao, nơi nó nằm ở vị trí địa lý. Các Cơ quan Thống kê Philippine cũng liệt kê Cotabato thành phố như độc lập về mặt thống kê. Thành phố Cotabato khác biệt và không nên nhầm lẫn với tỉnh Cotabato. Thành phố được điều lệ bởi Đạo luật Cộng hòa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yasuhikotakia
https://upload.wikimedia…akia_morleti.jpg
Yasuhikotakia
null
Yasuhikotakia
null
Skunk loach Yasuhikotakia morleti. Size about 5cm SL.
null
image/jpeg
1,000
1,500
true
true
true
Yasuhikotakia là một chi cá trong họ Botiidae. Chúng được tìm thấy trong lưu vực sông Mekong ở Đông Dương và các sông Chao Phraya, Mae Klong ở Thái Lan. Nhiều loài trong số này được ưa chuộng để nuôi làm cảnh.
Yasuhikotakia là một chi cá trong họ Botiidae. Chúng được tìm thấy trong lưu vực sông Mekong ở Đông Dương và các sông Chao Phraya, Mae Klong ở Thái Lan. Nhiều loài trong số này được ưa chuộng để nuôi làm cảnh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%ACnh_b%C3%A1n_nguy%E1%BB%87t
https://upload.wikimedia…3/31/Arbelos.svg
Hình bán nguyệt
Arbelos
Hình bán nguyệt / Arbelos
Một arbelos (phần màu xám)
null
null
image/svg+xml
257
512
true
true
true
Trong toán học, một hình bán nguyệt là quỹ tích một chiều của các điểm tạo thành một nửa đường tròn. Cung tròn của một hình bán nguyệt luôn là 180°. Nó chỉ có một trục đối xứng. Không mang tính kĩ thuật, cụm từ "hình bán nguyệt" đôi khi được dùng để chỉ nửa hình tròn, một hình hai chiều bao gồm đường kính nối hai đầu mút của cung cũng như tất cả điểm bên trong. Theo định lý Thales, bất kỳ tam giác nội tiếp hình bán nguyệt và hai đỉnh nằm ở hai đầu mút của cung và đỉnh thứ ba nằm trên cung thì là một tam giác vuông, với góc vuông nằm ở đỉnh thứ ba. Tất cả đường thẳng vuông góc với hình bán nguyệt đồng quy tại tâm của đường tròn chứa hình bán nguyệt đó.
Một arbelos là một phần mặt phẳng giới hạn bởi ba hình bán nguyệt tiếp xúc nhau ở đầu mút và nằm trên cùng một nửa mặt phẳng với đường thẳng (đường gốc) chứa ba đường kính. Nếu hai hình bán nguyệt nhỏ có đường kính là a và b thì diện tích của arbelos bằng diện tích của đường tròn có đường kính bằng trung bình nhân của a và b, tức là bằng abπ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Medina-Sidonia
https://upload.wikimedia…aMariaMedina.jpg
Medina-Sidonia
Hình ảnh
Medina-Sidonia / Hình ảnh
null
English: Santa Maria Church in Medina Sidonia, Andalusia (Spain) Español: Iglesia de Santa María en Medina Sidonia, Andalucía (España)
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Medina-Sidonia là một đô thị trong tỉnh Cádiz, Tây Ban Nha.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pacy-sur-Eure
https://upload.wikimedia…sur-Eure_R01.jpg
Pacy-sur-Eure
null
Pacy-sur-Eure
Pacy-sur-Eure (2019)
Nederlands: Pacy-sur-Eure (departement Eure, Frankrijk): de Rue Édouard Isambard English: Pacy-sur-Eure (Eure department, France): the Rue Édouard Isambard Français : Pacy-sur-Eure (département de l'Eure, France) : la Rue Édouard Isambard
null
image/jpeg
3,249
4,852
true
true
true
Pacy-sur-Eure là một xã trong vùng hành chính Normandie, thuộc tỉnh Eure, quận Évreux, tổng Pacy-sur-Eure. Tọa độ địa lý của xã là 49° 01' vĩ độ bắc, 01° 22' kinh độ đông. Pacy-sur-Eure nằm trên độ cao trung bình là 53 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 38 mét và điểm cao nhất là 141 mét. Xã có diện tích 13,53 km², dân số vào thời điểm 1999 là 4751 người; mật độ dân số là 351 người/km².
Pacy-sur-Eure là một xã trong vùng hành chính Normandie, thuộc tỉnh Eure, quận Évreux, tổng Pacy-sur-Eure. Tọa độ địa lý của xã là 49° 01' vĩ độ bắc, 01° 22' kinh độ đông. Pacy-sur-Eure nằm trên độ cao trung bình là 53 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 38 mét và điểm cao nhất là 141 mét. Xã có diện tích 13,53 km², dân số vào thời điểm 1999 là 4751 người; mật độ dân số là 351 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A1nh_h%C6%A1i
https://upload.wikimedia…i_na_MESAP-u.jpg
Đánh hơi
null
Đánh hơi
Một con dê bị nhốt đang cố ngửi mùi bằng cách chạm mũi vào bề mặt
English: Oberhasli goats, exhibited at 2016 MESAP Trade Fair in Nedelišće, Medjimurje County, northern Croatia Hrvatski: Koze pasmine oberhasli, izložene na Sajmu MESAP 2016. u Nedelišću, Međimurska županija, sjeverna Hrvatska
null
image/jpeg
3,864
5,152
true
true
true
Đánh hơi hay ngửi mùi là một hành vi liên quan đến nhận thức, được định nghĩa là việc lấy mẫu, cảm nhận, thu thập thông tin có ích từ mùi thông qua khoang mũi cho mục đích thu thập và đánh giá thông tin bên ngoài, kiểm tra, xác định hoàn cảnh môi trường. Hành vi đánh hơi được ghi nhận trong tất cả các động vật có xương sống trên cạn, thường được xác định dựa trên những thay đổi về tần số và/hoặc biên độ hô hấp và thường được nghiên cứu trong bối cảnh hành vi hướng theo dấu mùi và nhiệm vụ nhận thức khứu giác của não bộ cho thấy sự nhạy mùi, bén hơi.
Đánh hơi (Sniffing) hay ngửi mùi là một hành vi liên quan đến nhận thức, được định nghĩa là việc lấy mẫu, cảm nhận, thu thập thông tin có ích từ mùi thông qua khoang mũi (hành vi ngửi) cho mục đích thu thập và đánh giá thông tin bên ngoài, kiểm tra, xác định hoàn cảnh môi trường. Hành vi đánh hơi được ghi nhận trong tất cả các động vật có xương sống trên cạn, thường được xác định dựa trên những thay đổi về tần số và/hoặc biên độ hô hấp và thường được nghiên cứu trong bối cảnh hành vi hướng theo dấu mùi (nghe mùi) và nhiệm vụ nhận thức khứu giác của não bộ cho thấy sự nhạy mùi, bén hơi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rock
https://upload.wikimedia…_seated_1980.jpg
Rock
Jazz rock
Rock / Thời kỳ phát triển (cuối những năm 60 – giữa những năm 70) / Jazz rock
Jaco Pastorius của ban nhạc Weather Report vào năm 1980
English: Jaco Pastorius with Weather Report seated with bass guitar, 1980
null
image/jpeg
1,024
683
true
true
true
Rock là một thể loại âm nhạc quần chúng được bắt nguồn từ cách gọi ngắn gọn của cụm từ "rock and roll" vào những năm 1950 ở Mỹ, rồi sau đó phát triển thành rất nhiều tiểu thể loại khác nhau từ những năm 60 của thế kỷ 20 và sau đó, đặc biệt ở Anh và Mỹ. Rock bắt nguồn từ rock and roll của những năm 1940 và 1950, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhạc R&B và nhạc đồng quê. Ngược lại, rock cũng tạo ảnh hưởng vô cùng rõ rệt tới nhiều thể loại nhạc như blues và folk, cùng với đó là những tương tác với jazz, nhạc cổ điển, và các thể loại khác. Rock thường được tập trung ở việc sử dụng guitar điện, và thông thường cùng với đó là guitar bass và trống. Đặc biệt, các sáng tác rock thường sử dụng nhịp 4/4 với cấu trúc phổ thông "phát triển - điệp khúc", song các tiểu thể loại lại vô cùng đa dạng và các đặc điểm chung để định nghĩa trở nên rất khó xác định. Cũng như pop, phần ca từ thường nói về những câu chuyện tình buồn, nhưng đôi lúc cũng đề cập tới những chủ đề khác như các vấn đề xã hội và chính trị. Sự thống trị của các nghệ sĩ nam da trắng đã trở thành yếu tố quyết định trong việc phát triển và khám phá nhạc rock.
Vào cuối thập niên 1960, jazz rock nổi lên như một tiểu thể loại riêng biệt, tách ra khỏi blues rock, psychedelic và progressive rock, pha trộn giữa những cái hay của rock cùng với sự phức tạp về mặt âm nhạc và các yếu tố ngẫu hứng của jazz. Nhiều nhạc sĩ rock and roll Mỹ đã bắt đầu từ nhạc jazz và đem một số yếu tố của jazz đặt vào âm nhạc của họ. Ở Anh, tiểu thể loại của blues rock, cùng với những người dẫn đầu thể loại này như Ginger Baker và Jack Bruce của ban nhạc Cream, đã nổi lên từ nhạc jazz Anh. Vẫn thường được coi là thu âm nhạc jazz rock đầu tiên là album của một ban nhạc không mấy tiếng tăm ở New York, The Free Spirits, với album Out of Sight and Sound (1966). Những ban nhạc đã sử dụng các phần jazz trong các bài hát của mình như Electric Flag, Blood, Sweat & Tears và Chicago, đã trở thành nhiều trong số những nghệ sĩ có được thành công thương mại lớn nhất vào cuối thập niên 1960 đầu thập niên 1970. Nhiều nghệ sĩ người Anh nổi lên trong cùng thời kì này từ nhạc blues đã lợi dụng những khía cạnh âm điệu và tính ngẫu hứng của nhạc jazz, trong đó có Nucleus, Graham Bond và John Mayall từ ban nhạc Colosseum. Từ psychedelic rock, ở Canterbury xuất hiện một ban nhạc tên là Soft Machine, ban nhạc đã được dự đoán là sẽ sản xuất ra những sản phẩm hợp nhất thành công giữa hai thể loại âm nhạc. Có lẽ sự hợp nhất được đánh giá cao nhất đến từ phía nhạc jazz, với việc Miles Davis, bị ảnh hưởng đặc biệt bởi các tác phẩm của Hendrix, đã kết hợp phần rock không lời vào album của mình, Bitches Brew (1970). Sau đó, rock đã có một ảnh hưởng lớn tới các nghệ sĩ nhạc jazz, trong đó có Herbie Hancock, Chick Corea và Weather Report. Thể loại này bắt đầu mờ nhạt dần vào cuối những năm 1970, nhưng một số nghệ sĩ như Steely Dan, Frank Zappa và Joni Mitchell đã thu âm một số lượng đáng kể các album với ảnh hưởng từ jazz trong thời kì này, và nó vẫn tiếp tục là một ảnh hưởng lớn của nhạc rock.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Antechinus_stuartii
https://upload.wikimedia…n_Antechinus.jpg
Antechinus stuartii
null
Antechinus stuartii
null
Brown Antechinus, Antechinus stuartii, wild animal.
null
image/jpeg
906
604
true
true
true
Antechinus stuartii là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Macleay mô tả năm 1841.
Antechinus stuartii là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Macleay mô tả năm 1841.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Echinopsis_haematantha
https://upload.wikimedia…atantha1a.MW.jpg
Echinopsis haematantha
null
Echinopsis haematantha
null
Echinopsis haematantha subsp. hualfinensis
null
image/jpeg
300
400
true
true
true
Echinopsis haematantha là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được D.R.Hunt mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.
Echinopsis haematantha là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được (Speg.) D.R.Hunt mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crotaphytus_collaris
https://upload.wikimedia…lared_Lizard.jpg
Crotaphytus collaris
Hình ảnh
Crotaphytus collaris / Hình ảnh
null
Deutsch: Ein Halsbandleguan im Taum Sauk Mountain State Park in Missouri. English: A common collared lizard at Taum Sauk Mountain State Park.
null
image/jpeg
2,292
3,056
true
true
true
Crotaphytus collaris là một loài thằn lằn trong họ Crotaphytidae. Loài này được Say mô tả khoa học đầu tiên năm 1823.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chanh_Meyer
https://upload.wikimedia…/Meyer_Lemon.jpg
Chanh Meyer
null
Chanh Meyer
null
English: The Meyer lemon, Citrus × meyeri.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Chanh Meyer, là một giống chanh lai đặc hữu của Trung Quốc. Nhiều nhà khoa học cho rằng, chanh Meyer là kết quả của việc lai chéo giữa chanh tây và quýt hồng, hoặc nhiều khả năng hơn là cam. Số khác thì cho rằng bố mẹ của nó là thanh yên và quýt hồng. Loài chanh này giới thiệu tại Hoa Kỳ vào năm 1908 bởi Frank Nicholas Meyer, một thành viên của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sau chuyến du hành đến Trung Quốc.
Chanh Meyer (tên khoa học: Citrus × meyeri), là một giống chanh lai đặc hữu của Trung Quốc. Nhiều nhà khoa học cho rằng, chanh Meyer là kết quả của việc lai chéo giữa chanh tây (Citrus limon) và quýt hồng (Citrus reticulata), hoặc nhiều khả năng hơn là cam (Citrus sinensis). Số khác thì cho rằng bố mẹ của nó là thanh yên và quýt hồng (hoặc giữa thanh yên với một giống bưởi lai nào đó đã bị tuyệt chủng). Loài chanh này giới thiệu tại Hoa Kỳ vào năm 1908 bởi Frank Nicholas Meyer, một thành viên của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sau chuyến du hành đến Trung Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rob_Reiner
https://upload.wikimedia…ner_MFF_2016.jpg
Rob Reiner
null
Rob Reiner
Reiner năm 2016
English: photo by “Neil Grabowsky / Montclair Film Festival”
null
image/jpeg
1,240
814
true
true
true
Robert Reiner là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất phim người Mỹ. Là một diễn viên, Reiner lần đầu tiên nổi bật với vai trò Michael Stivic trong All in the Family. Vai diễn đó đã giúp ông giành được hai giải Emmy trong những năm 1970. Là một đạo diễn, Reiner đã được công nhận bởi Giám đốc Guild of America với đề cử cho bộ phim hài kịch tuổi tác Stand by Me, bộ phim hài lãng mạnWhen Harry Met Sally..., và Bộ phim truyền hình quân sự A Few Good Men. Ông cũng đạo diễn bộ phim kinh dị tâm lý kinh dị Misery, bộ phim hài phiêu lưu giả tưởng The Princess Bride, và bộ phim kim loại nặng This Is Spinal Tap.
Robert Reiner (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1947) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất phim người Mỹ.  Là một diễn viên, Reiner lần đầu tiên nổi bật với vai trò Michael Stivic trong All in the Family (1971–1979). Vai diễn đó đã giúp ông giành được hai giải Emmy trong những năm 1970. Là một đạo diễn, Reiner đã được công nhận bởi Giám đốc Guild of America (DGA) với đề cử cho bộ phim hài kịch tuổi tác Stand by Me (1986), bộ phim hài lãng mạnWhen Harry Met Sally... (1989), và Bộ phim truyền hình quân sự A Few Good Men (1992). Ông cũng đạo diễn bộ phim kinh dị tâm lý kinh dị Misery (1990), bộ phim hài phiêu lưu giả tưởng The Princess Bride (1987), và bộ phim kim loại nặng This Is Spinal Tap (1984).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dooabia_puncticostata
https://upload.wikimedia…eometrini%29.jpg
Dooabia puncticostata
null
Dooabia puncticostata
null
Malaysia, Fraser's Hill, March 2009
null
image/jpeg
768
1,150
true
true
true
Dooabia puncticostata là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Loài này có ở Sundaland.
Dooabia puncticostata là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Loài này có ở Sundaland.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_t%C3%A1c_%C4%91en
https://upload.wikimedia…8/AT1202_map.png
Ô tác đen
null
Ô tác đen
Phạm vi phân bố
Afrikaans: Die Laagliggende fynbos en renosterveld ekostreek English: The Lowland fynbos and renosterveld ecoregion
Phạm vi phân bố
image/png
837
1,099
true
true
true
Ô tác đen là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác đen là loài đặc hữu Nam Phi.
Ô tác đen (danh pháp khoa học: Afrotis afra) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác đen là loài đặc hữu Nam Phi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Doma%C5%A1%C3%ADn
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/28/Domasin_CV_CZ.png
Domašín
null
Domašín
null
Česky: Poloha obce Domašín v rámci okresu Chomutov a správního obvodu obce s rozšířenou působností Kadaň. English: Location of Domašín municipality within Chomutov District and administrative area of Kadaň as a Municipality with Extended Competence.
null
image/png
967
900
true
true
true
Domašín là một làng thuộc huyện Chomutov, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
Domašín là một làng thuộc huyện Chomutov, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Palamedes_(th%E1%BA%A7n_tho%E1%BA%A1i)
https://upload.wikimedia…ainting_1626.jpg
Palamedes (thần thoại)
null
Palamedes (thần thoại)
Palamedes quỳ trước Agamemnon, tác phẩm Rembrandt sáng tác năm 1626
null
null
image/jpeg
1,833
2,481
true
true
true
Trong thần thoại Hy Lạp, Palamedes là con trai của Nauplius và vợ của ông, với nhiều tên gọi khác nhau là Clymene hoặc Philyra hoặc Hesione. Palamedes được cho là đã phát minh ra hệ đếm, tiền tệ, các đơn vị đo lường, những câu chuyện hài hước, xúc xắc và pessoi, cũng như các cấp bậc trong quân đội. Đôi khi tên ông cũng được gắn với những phát minh trong lĩnh vực sản xuất rượu nho và những chữ cái bổ sung cho bảng chữ cái Hy Lạp. Theo thần thoại Hy Lạp, Helen, người phụ nữ đẹp nhất trần gian, kết hôn với Menelaus. Khi Menelaus vắng nhà, hoàng tử thành Troia Paris đã dụ dỗ Helen trốn về Troia với mình. Đó là nguyên nhân gây ra Chiến tranh thành Troia. Agamemnon, anh của Menelaus, lãnh đạo quân Hy Lạp, cử Palamedes đến Ithaca để thuyết phục Odysseus, người đã hứa sẽ bảo vệ cuộc hôn nhân của Helen và Menelaus, tham gia vào cuộc chiến này. Tuy nhiên Odysseus lúc đó con trai còn nhỏ, đang muốn ở lại với gia đình nên không muốn giữ lời hứa. Ông giả điên và cày ruộng bằng muối. Palamedes đoán được sự tình và mang con trai Odysseus, Telemachus, đặt trên luống cày để thử Odysseus. Odysseus chịu thua Palamedes và phải tham dự cuộc viễn chinh.
Trong thần thoại Hy Lạp, Palamedes (tiếng Hy Lạp: Παλαμήδης) là con trai của Nauplius và vợ của ông, với nhiều tên gọi khác nhau là Clymene hoặc Philyra hoặc Hesione. Palamedes được cho là đã phát minh ra hệ đếm, tiền tệ, các đơn vị đo lường, những câu chuyện hài hước, xúc xắc và pessoi , cũng như các cấp bậc trong quân đội. Đôi khi tên ông cũng được gắn với những phát minh trong lĩnh vực sản xuất rượu nho và những chữ cái bổ sung cho bảng chữ cái Hy Lạp. Theo thần thoại Hy Lạp, Helen, người phụ nữ đẹp nhất trần gian, kết hôn với Menelaus. Khi Menelaus vắng nhà, hoàng tử thành Troia Paris đã dụ dỗ Helen trốn về Troia với mình. Đó là nguyên nhân gây ra Chiến tranh thành Troia. Agamemnon, anh của Menelaus, lãnh đạo quân Hy Lạp, cử Palamedes đến Ithaca để thuyết phục Odysseus, người đã hứa sẽ bảo vệ cuộc hôn nhân của Helen và Menelaus, tham gia vào cuộc chiến này. Tuy nhiên Odysseus lúc đó con trai còn nhỏ, đang muốn ở lại với gia đình nên không muốn giữ lời hứa. Ông giả điên và cày ruộng bằng muối. Palamedes đoán được sự tình và mang con trai Odysseus, Telemachus, đặt trên luống cày để thử Odysseus. Odysseus chịu thua Palamedes và phải tham dự cuộc viễn chinh . Odysseus không bỏ qua cho Palamedes về việc ép buộc ông tham dự chiến tranh. Khi Palamedes khuyên người Hy Lạp trở về quê hương sau nhiều năm chiến tranh không có kết quả, Odysseus lập kế hãm hại Palamedes. Odysseus giấu vàng trong lều của Palamedes và viết một lá thư giả mạo thư của Priam, vua thành Troia. Lá thư được tìm thấy và người Hy Lạp kết tội Palamedes là kẻ phản bội . Palamedes bị Odysseus và một tướng Hy Lạp khác là Diomedes ném đá đến chết. Theo một tài liệu khác thì hai tướng này dìm ông chết đuối. Theo một phiên bản khác nữa thì ông vào một cái giếng để tìm kiếm kho báu và sau đó bị đá đè chết. Mặc dù là một trong những nhân vật quan trọng trong cuộc chiến thành Troia, là hoàng tử của Nauplia lãnh đạo người Nauplia, Palamedes không được đề cập đến trong sử thi Iliad của Homer. Ovid có nhắc đến vai trò của Palamedes tại cuộc chiến thành Troia trong tác phẩm Metamorphoses của mình . Số phận của Palamedes cũng được mô tả trong tác phẩm Aeneid của Virgil . Plato kể rằng Socrates mong muốn được nói chuyện với Palamedes sau khi qua đời . Euripides và nhiều nhà viết kịch khác đã viết các vở kịch về số phận của Palamedes. Hyginus đã khôi phục một tài liệu cổ, cho rằng Palamedes đã sáng tạo ra 11 chữ cái của bảng chữ cái Hy Lạp:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coi_ch%E1%BB%ABng,_c%C3%B3_%C4%91%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt_hoang_d%C3%A3_tr%C3%AAn_t%C3%A0u_!
https://upload.wikimedia…vgeny_Leonov.jpg
Coi chừng, có động vật hoang dã trên tàu !
Diễn viên
Coi chừng, có động vật hoang dã trên tàu ! / Diễn viên
Почтовая марка 2001 года. Евгений Леонов и сцена из фильма «Полосатый рейс»
null
null
image/jpeg
558
800
true
true
true
Coi chừng, có động vật hoang dã trên tàu!, hay Chuyến tàu chở hổ là một bộ phim hài hước của đạo diễn Vladimir Fetin, ra mắt lần đầu năm 1961.
Маргарита Назарова — Марианна, буфетчица на судне Евгений Леонов — Шулейкин, повар, вынужденный выдавать себя за дрессировщика Алексей Грибов — капитан судна Иван Дмитриев — старший помощник капитана Алексей Смирнов — Кныш, матрос на судне Владимир Белокуров — боцман Александр Бениаминов — иностранный укротитель-индус Николай Волков — агент Аркадий Трусов — кок на судне Вячеслав Сирин — Мотя Алексей Кожевников — радист Юрий Горобец — милиционер-регулировщик Александр Суснин — Сидоренко Николай Трофимов — штурман Алиса Фрейндлих — помощница Шулейкина в буфете цирка Василий Лановой — отдыхающий на пляже Олег Хроменков — матрос Владимир Граве Геннадий Ложкин Л.Прокопенко О.Жуков А.Рудин В.Хозин П.Алябин Лидия Доротенко — бегающая женщина в массовке на заднем плане В.Туркин Михаил Васильев — матрос
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Opisthocoelicaudia
https://upload.wikimedia…in_Warsaw_02.JPG
Opisthocoelicaudia
null
Opisthocoelicaudia
Khung xương phục dựng ở Museum of Evolution of Polish Academy of Sciences, Warsaw.
Polski: Szkielet Opisthocoelicaudia. Muzeum Ewolucji w Warszawie English: Opisthocoelicaudia skeleton. Museum of Evolution in Warsaw
null
image/jpeg
1,831
4,859
true
true
true
Opisthocoelicaudia là một chi khủng long sống vào thời kỳ Creta muộn tại nơi ngày nay là sa mạc Gobi của Mông Cổ.
Opisthocoelicaudia ( /oʊpɪsθjɛkɔɪloʊskɔːdɑː/) là một chi khủng long sống vào thời kỳ Creta muộn tại nơi ngày nay là sa mạc Gobi của Mông Cổ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_m%C3%B4i_(th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt)
https://upload.wikimedia…%B4_m%C3%B4i.jpg
Ô môi (thực vật)
Công dụng
Ô môi (thực vật) / Công dụng
Hoa ô môi ở miền nam Việt Nam.
Tiếng Việt: Hoa ô môi ở miền Nam Việt Nam.
null
image/jpeg
2,981
4,472
true
true
true
Ô môi là loài thực vật có danh pháp khoa học: Cassia grandis L.f., thuộc phân họ Vang.
Cây làm cảnh vì hoa đẹp. Cơm quả dùng ăn chơi hoặc ngâm rượu làm thuốc có tác dụng giúp ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, chữa đau lưng, đau xương, nhức mỏi. Hạt ô môi ngâm nước nóng tới khi lớp vỏ cứng bong mềm ra, lấy nhân bên trong, đem nấu với nước đường cho mềm, dùng trong chè giải khát, tương tự như các loại hạt trong sâm bổ lương. Cao cơm quả ô môi là thuốc kích thích tiêu hóa, nhuận tràng. Lá ô môi dùng tươi đem giã nát, xát vào những vết hắc lào, lở ngứa, có thể chữa khỏi. Lá ô môi sắc nước làm thuốc cũng có công dụng chữa đau lưng, nhức mỏi như cơm quả. Với nhiều công dụng làm thuốc, cây ô môi còn được ví như là Canh ki na của Việt Nam, khiến nhiều người lầm tưởng cây ô môi là cây Canh ki na.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B3_gi%C3%B4ng_l%E1%BB%ADa
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/45/Fire_Salamander_lokomotion.jpg
Kỳ giông lửa
Hình ảnh
Kỳ giông lửa / Hình ảnh
null
(Salamandra salamandra), – Barred fire salamander in typical locomotion
null
image/jpeg
793
1,641
true
true
true
Kỳ giông lửa có lẽ là loài kỳ giông được biết đến nhiều nhất ở châu Âu. Trên lưng nó có đốm hoặc sọc vàng ở một mức độ không nhất định; một số mẫu có màu đen hoàn toàn còn ở một số mẫu khác màu vàng chiếm chủ yếu. Sắc đỏ và da cam đôi khi có xuất hiện, hoặc thay thế hoặc pha trộn với màu vàng tùy theo phân loài. Kỳ giông lửa có thể có tuổi thọ rất dài. Một cá thể kỳ giông được ghi nhận là đã sống trong hơn 50 năm ở Bảo tàng Koenig, một bảo tàng lịch sử tự nhiên Đức.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%89nh_Trzy_Korony
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8a/Trzy_Korony_a2.jpg
Đỉnh Trzy Korony
null
Đỉnh Trzy Korony
Okraglica, đỉnh cao nhất với tầng quan sát, nhìn từ Płaska Skała
Trzy Korony (Pieniny)
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Trzy Korony là đỉnh của khối núi Three Crowns, một phần độc lập của dãy núi Pieniny ở phía nam của Ba Lan. Trzy Korony tạo thành phần trung tâm của một nhóm các khối núi liên kết với nhau được gọi là Pieniny Środkowe, bao gồm chủ yếu là đá vôi và đá bạch vân. Trzy Korony nằm trong Công viên Quốc gia Pieniny ở Lesser Poland Voivodeship. Đỉnh được ngăn cách với các ngọn núi xung quanh bởi đèo Wyżni Łazek, đi xuống các thung lũng sâu với những dòng suối được bao quanh bởi những sườn núi. Trzy Korony bao gồm năm đỉnh nhọn, được làm bằng đá vôi rắn chắc. Đỉnh cao nhất được gọi là Okrąglica. Nó cao 982 mét so với mực nước biển. Trên đỉnh Okrąglica, người ta có thể quan sát toàn cảnh với tầng quan sát và hàng rào kim loại được xây dựng cho khách du lịch. Tầng quan sát nhìn ra Hẻm núi sông Dunajec, có thể chứa tối đa 15 người cùng một lúc. Đỉnh cao thứ hai, được gọi là Płaska Skała, cao 950 mét so với mực nước biển. Đỉnh tiếp theo được gọi là Nad Ogródki nằm ở phía tây nam của Okrąglica, là đỉnh cao thứ ba, cao 940 mét so với mực nước biển. Ở trên đỉnh núi này đã từng có một trạm thời tiết được xây dựng vào năm 1933 và được vận hành thủ công bởi một ẩn sĩ.
Trzy Korony (tiếng Anh: Three Crowns, tiếng Slovak: Tri Koruny) là đỉnh của khối núi Three Crowns (Ba vương miện), một phần độc lập của dãy núi Pieniny ở phía nam của Ba Lan. Trzy Korony tạo thành phần trung tâm của một nhóm các khối núi liên kết với nhau được gọi là Pieniny Środkowe, bao gồm chủ yếu là đá vôi và đá bạch vân. Trzy Korony nằm trong Công viên Quốc gia Pieniny ở Lesser Poland Voivodeship. Đỉnh được ngăn cách với các ngọn núi xung quanh (được gọi là Łysiny Group) bởi đèo Wyżni Łazek, đi xuống các thung lũng sâu với những dòng suối được bao quanh bởi những sườn núi. Trzy Korony bao gồm năm đỉnh nhọn, được làm bằng đá vôi rắn chắc. Đỉnh cao nhất được gọi là Okrąglica. Nó cao 982 mét so với mực nước biển. Trên đỉnh Okrąglica, người ta có thể quan sát toàn cảnh với tầng quan sát và hàng rào kim loại được xây dựng cho khách du lịch. Tầng quan sát nhìn ra Hẻm núi sông Dunajec, có thể chứa tối đa 15 người cùng một lúc. Đỉnh cao thứ hai (phía đông nam của Okrąglica), được gọi là Płaska Skała, cao 950 mét so với mực nước biển. Đỉnh tiếp theo được gọi là Nad Ogródki nằm ở phía tây nam của Okrąglica, là đỉnh cao thứ ba, cao 940 mét so với mực nước biển. Ở trên đỉnh núi này đã từng có một trạm thời tiết được xây dựng vào năm 1933 và được vận hành thủ công bởi một ẩn sĩ. Đỉnh thứ tư, được gọi là Pańska hoặc Bryłowa Skała cao 920 mét so với mực nước biển, là khu vực làm tổ cho một loài chim quý hiếm - chim trĩ có đôi cánh màu đỏ thẫm. Ngọn nhỏ nhất của đỉnh Trzy Korony được gọi là Niżnia Okrąglica hoặc còn được biết đến với tên Ganek, Siodło. Nó thấp hơn 80 mét so với đỉnh cao nhất về phía Nam. Niżnia Okrąglica được sử dụng để đặt tầng quan sát ban đầu trước khi tầng quan sát bằng kim loại với các rào chắn được xây dựng trên đỉnh cao nhất, do đó mở rộng bức tranh toàn cảnh Pieniny. Đỉnh Trzy Korony là một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất ở dãy núi Pieniny. Tầng quan sát cao trên 500 mét (1.600 ft), với một tầm nhìn gần như hoàn hảo xuống hẻm núi sông Dunajec và khu vực rộng lớn của Công viên Quốc gia Pieniny, Dãy núi Tatra, Beskid Sądecki, Núi Gorce và Beskid Zywiecki. Trong thời tiết tốt, người ta có thể nhìn xa đến Babia Góra, cách xa 63 km. Trzy Korony ban đầu được gọi đơn giản là Pieniny. Năm 1834 (dưới triều đại Áo-Hung), một tên tiếng Đức - Kronenberg đã xuất hiện trong các tài liệu (dịch sang tiếng Ba Lan là Vương miện). Tên hiện tại được giữ từ khoảng năm 1860. Khối ba vương miện chứa ít nhất 7 loài thực vật quý hiếm không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác ở Pieniny, bao gồm cả loài bồ công anh đặc hữu (không may, đã tuyệt chủng) và hoa cúc Złocień Zawadzkiego. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều loài thực vật đá vôi quý hiếm, bao gồm Rozchodnik wielki - vật chủ cho loài sâu bướm bướm Pieniny Apollo quý hiếm. Trzy Korony đã là một điểm thu hút khách du lịch trong một thời gian rất dài. Chuyến đi đầu tiên được ghi nhận lên đỉnh diễn ra vào năm 1767. Khách du lịch lui đến một cách thường xuyên lần đầu tiên khoảng năm 1830. Năm 1906, tuyến đường chính thức đầu tiên lên đỉnh từ Krościenko được dán nhãn màu xanh. Năm 1929 sau khi giải phóng Ba Lan, đỉnh núi đã được chính phủ Ba Lan mua lại từ các chủ sở hữu tư nhân và biến thành Công viên quốc gia Pieniny thành lập năm 1932. Và cuối cùng, vào năm 2001 - 2002, chính quyền của công viên đã xây dựng các đài quan sát bằng kim loại mới với các rào cản để phù hợp với du lịch đại chúng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng_Giai_th%E1%BB%8B
https://upload.wikimedia…%97%E6%B0%8F.jpg
Đông Giai thị
null
Đông Giai thị
Văn bản Thông phổ (通谱) chữ Mãn, ghi lại cách gọi Đông Giai thị.
中文: 清文《八旗满洲氏族通谱》目录:第十五卷-伊尔根觉罗氏四、第十六卷-舒舒觉罗氏、第十七卷-西林觉罗氏、第十八卷-佟佳觉罗氏、第十九卷-佟佳氏一。
null
image/jpeg
768
631
true
true
true
Đông Giai thị, còn được gọi là Đồng Giai thị, Đồng thị hay Đông thị, là một dòng họ nổi tiếng của người Mãn vào thời kỳ nhà Thanh. Trong xã hội Mãn Thanh, họ Đông Giai thị có phân bố rộng rãi trong khắp các quân kỳ trong hệ thống Bát kỳ và là một dòng họ nổi tiếng có lịch sử nhiều đời. Mẹ đẻ của Khang Hi Đế, Hiếu Khang Chương hoàng hậu xuất thân từ dòng họ này, vì vậy địa vị của họ nhanh chóng hiển hách và quyền thế, khiến họ được liệt vào một trong Mãn Châu bát gia. Sang thời Dân quốc, người của tộc này hay lấy họ Đông, họ Đồng, họ Đổng, họ Cao, họ Triệu, họ Du và họ Huệ.
Đông Giai thị (chữ Hán: 佟佳氏; tiếng Mãn: ᡨᡠᠩᡤᡳᠶᠠ, Möllendorff: Tunggiya), còn được gọi là Đồng Giai thị, Đồng thị hay Đông thị, là một dòng họ nổi tiếng của người Mãn vào thời kỳ nhà Thanh. Trong xã hội Mãn Thanh, họ Đông Giai thị có phân bố rộng rãi trong khắp các quân kỳ trong hệ thống Bát kỳ và là một dòng họ nổi tiếng có lịch sử nhiều đời. Mẹ đẻ của Khang Hi Đế, Hiếu Khang Chương hoàng hậu xuất thân từ dòng họ này, vì vậy địa vị của họ nhanh chóng hiển hách và quyền thế, khiến họ được liệt vào một trong Mãn Châu bát gia. Sang thời Dân quốc, người của tộc này hay lấy họ Đông (仝), họ Đồng (同), họ Đổng (董), họ Cao (高), họ Triệu (赵), họ Du (俞) và họ Huệ (惠).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%99c_thi_s%E1%BA%AFc_%C4%91%E1%BA%B9p
https://upload.wikimedia…ana_Mendoza2.jpg
Cuộc thi sắc đẹp
Lịch sử
Cuộc thi sắc đẹp / Lịch sử
Dayana Mendoza (Venezuela), Hoa hậu Hoàn vũ 2008.
English: Dayana Mendoza, Miss Universe 2008 Tiếng Việt: Dayana Mendoza, đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2008
null
image/jpeg
420
304
true
true
true
Cuộc thi sắc đẹp là cuộc thi tập trung đánh giá về vẻ đẹp hình thể của thí sinh, song đồng thời cũng chú ý đến các yếu tố khác như thể chất, trí tuệ và nhân cách của người tham dự. Hầu hết các cuộc thi sắc đẹp là dành cho nữ giới chưa lập gia đình, với người chiến thắng thường được gọi là Hoa hậu. Ngoài ra, còn có một số cuộc thi với hình thức tương tự dành cho nam giới với người chiến thắng thường được gọi là nam vương. Ngoài ra còn có các cuộc thi sắc đẹp cho phụ nữ đã kết hôn, thiếu niên và người chuyển giới.
Đầu thế kỷ 20, các cuộc thi sắc đẹp hiện đại bắt đầu được tổ chức với sự ra đời của các cuộc thi hoa hậu cấp quốc gia uy tín như Hoa hậu Pháp (1920), Miss America – (Hoa hậu Mỹ) (1921) hay Hoa hậu Đức (1927). Đến năm 1926, "Cuộc thi Sắc đẹp Quốc tế" (International Pageant of Pulchritude) trở thành cuộc thi sắc đẹp cấp quốc tế đầu tiên, với sự tham dự của thí sinh nhiều nước trên thế giới. Cuộc thi này được tổ chức lần cuối vào năm 1935 và sau đó dừng lại do ảnh hưởng từ cuộc Đại khủng hoảng. Tuy thời gian tồn tại ngắn ngủi, cuộc thi này đã trở thành hình mẫu cho các cuộc thi nhan sắc quốc tế hiện đại sau này. Năm 1951, ông Eric Morley tổ chức một cuộc thi bikini tại Luân Đôn, Anh với mục đích quảng bá các mẫu áo tắm mới. Tuy quy mô nhỏ bé và chỉ có sự tham dự của các thí sinh đến từ 6 nước, cuộc thi vẫn được giới truyền thông lúc đó gọi là Hoa hậu Thế giới (Miss World). Ngày nay, Hoa hậu Thế giới đề cao khẩu hiệu "Sắc đẹp vì mục đích cao cả" (Beauty with a purpose) với phần thi Hoa hậu Nhân ái, trong đó các thí sinh phải trình bày một dự án từ thiện do họ thực hiện. Sang năm 1952, do người chiến thắng cuộc thi Miss America là Yolande Betbeze từ chối mặc áo tắm của hãng tài trợ Catalina Swimwear, nhà sản xuất của thương hiệu này là Pacific Mills tuyên bố rút khỏi cuộc thi này. Họ nhanh chóng thành lập ra một cuộc thi Hoa hậu Mỹ khác với tên gọi Miss USA và đồng thời một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc tế là Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe). Hoa hậu Hoàn vũ lần đầu tiên được tổ chức tại thành phố Long Beach, California. Ngày nay, các Hoa hậu Hoàn vũ đương nhiệm sống tại thành phố New York và tiến hành các công việc thiện nguyện, trong đó có nâng cao nhận thức về bệnh AIDS. Đến năm 1960, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ chuyển sang tổ chức ở thành phố Miami, Florida. Long Beach lại trở thành nơi khai sinh một cuộc thi sắc đẹp tầm cỡ khác với tên gọi Hoa hậu Quốc tế (Miss International). Về sau, cuộc thi chuyển trụ sở về Tokyo, Nhật Bản. Hoa hậu Quốc tế đề cao sứ mệnh tuyên truyền cho hoà bình và sự hiểu biết giữa các dân tộc trên thế giới. Năm 2001, Tập đoàn Carousel Productions khởi động cuộc thi Hoa hậu Trái Đất (Miss Earth) tại Philippines. Cuộc thi hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường sống trên Trái Đất và lấy khẩu hiệu "Sắc đẹp vì một mục tiêu" (Beauty for a Cause) đi đầu. Tới năm 2004, một cuộc thi sắc đẹp khác là Nữ hoàng Du lịch Quốc tế (Miss Tourism Queen International) ra đời tại Trung Quốc. Bên cạnh các phần thi nhan sắc, các thí sinh sẽ phải quảng bá và tuyên truyền hình ảnh du lịch của đất nước mình tới các bạn bè quốc tế. Năm 2009, cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia (Miss Supranational) được tổ chức lần đầu tiên tại Ba Lan. Mục tiêu của cuộc thi là "Đoàn kết thế giới với sắc đẹp". Năm 2013, cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế (Miss Grand International) bắt đầu được tổ chức tại Thái Lan. Cuộc thi hướng tới thông điệp "Chấm dứt chiến tranh và bạo lực" (Stop the war and violence). Theo trang web chuyên về các cuộc thi sắc đẹp Global Beauties, Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Hoàn vũ, Hoa hậu Quốc tế, Hoa hậu Trái Đất và Nữ hoàng Du lịch Quốc tế được xếp vào hệ thống 5 cuộc thi uy tín nhất gọi chung là Grand Slam. Tuy nhiên, vào năm 2013, Hoa hậu Trái Đất đã bị loại khỏi danh sách này vì scandal mua bán giải và ép thí sinh đi tiếp rượu. Điều tương tự cũng xảy ra vào năm 2014 với Nữ hoàng Du lịch Quốc tế khi trang web đánh giá chất lượng cuộc thi này ngày càng đi xuống. Do đó, thay thế vị trí hai cuộc thi này là Hoa hậu Siêu quốc gia và Hoa hậu Hòa bình Quốc tế. Trong khi đó, các cuộc thi sắc đẹp dành cho nam giới ra đời muộn hơn. Năm 1993, Manhunt International trở thành cuộc thi sắc đẹp quốc tế đầu tiên dành cho nam giới tổ chức tại Singapore. Đến năm 1996, cuộc thi Mister World (Nam vương Thế giới) ra đời như một người anh em của cuộc thi Hoa hậu Thế giới bởi cả hai đều cùng thuộc Tổ chức Hoa hậu Thế giới. Năm 2006, cuộc thi Mister International (Nam vương Quốc tế) được tổ chức lần đầu tại Singapore. Một số cuộc thi sắc đẹp dành cho nam giới mới được sáng lập gần đây gồm có Mister Universe Model (Nam vương Người mẫu Hoàn vũ) ở Cộng hòa Dom
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oricola
https://upload.wikimedia…6/Oricola_08.JPG
Oricola
null
Oricola
null
Italiano: Oricola
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Oricola là một đô thị thuộc tỉnh L'Aquila trong vùng Abruzzo Ý. Đô thị này có diện tích 18 km², dân số năm 2001 là 949 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Arsoli, Carsoli, Pereto, Riofreddo, Rocca di Botte, Vallinfreda, Vivaro Romano
Oricola là một đô thị thuộc tỉnh L'Aquila trong vùng Abruzzo Ý. Đô thị này có diện tích 18 km², dân số năm 2001 là 949 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Arsoli (RM), Carsoli, Pereto, Riofreddo (RM), Rocca di Botte, Vallinfreda (RM), Vivaro Romano (RM)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Madonna
https://upload.wikimedia…yard_cropped.jpg
Madonna
1958–81: Thời thơ ấu và khởi nghiệp
Madonna / Cuộc đời và sự nghiệp / 1958–81: Thời thơ ấu và khởi nghiệp
Joan và Tony Ciccone vào năm 2009.
English: Madonna's father Silvio "Tony" Ciccone and step-mother Joan Gustafson in their Ciccone Vineyard & Winery in 2009. Français : Le père de Madonna, Silvio « Tony » Ciccone, et son épouse Joan Gustafson dans leur vignoble Ciccone Vineyard & Winery en 2009.
null
image/jpeg
418
270
true
true
true
Madonna Louise Ciccone là một nữ ca sĩ, người viết bài hát, diễn viên và thương nhân người Mỹ. Bà nổi danh trong việc phá bỏ giới hạn nội dung ca từ trong văn hóa âm nhạc đại chúng và hình tượng trong các video âm nhạc, thường xuyên xuất hiện trên MTV. Madonna còn được biết đến bởi khả năng biến hóa âm nhạc và hình ảnh của mình, đồng thời giữ vững quyền tự chủ trong ngành công nghiệp thu âm. Các nhà phê bình thường đón nhận những sản phẩm âm nhạc của bà một cách nồng nhiệt, mặc dù gây nên một vài tranh cãi. Được mệnh danh là "Nữ hoàng nhạc pop", bà là nguồn cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ khác trên toàn thế giới. Sinh ra tại thành phố Bay, Michigan, Madonna tìm đến thành phố New York để theo đuổi nghiệp vũ công vào năm 1977. Sau khi trình diễn trong nhóm nhạc Breakfast Club và Emmy, bà ký kết hợp đồng cùng Sire Records vào năm 1982 và phát hành album đầu tay cùng tên trong năm kế tiếp. Bà tiếp tục thực hiện một chuỗi các album thành công về thương mại, bao gồm chủ nhân giải Grammy Ray of Light và Confessions on a Dance Floor.
Madonna Louise Veronica Ciccone sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958 tại thành phố Bay, tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ; là con thứ ba trong số sáu người con của gia đình theo đạo Thiên Chúa giáo Silvio Anthony "Tony" Ciccone và Madonna Louise Fortin, (k. 1933 – 1 tháng 12 năm 1963). Ông bà nội của bà có gốc gác từ Pacentro, Ý, trong khi mẹ bà mang dòng máu Pháp-Canada. Tony là một kỹ sư thiết kế cho hãng Chrysler và General Motors. Vì trùng tên với mẹ, các thành viên trong gia đình thường gọi bà bằng cái tên "Little Nonni". Bà có hai người anh trai, Anthony (sinh năm 1956) và Martin (sinh năm 1957), cùng 3 người em: Paula (sinh năm 1959), Christopher (sinh năm 1960) và Melanie (sinh năm 1962). Từ khi được ban Bí tích vào năm 1966, bà lấy Veronica làm tên Thêm Sức của mình. Bà lớn lên ở ngoại ô thành phố Detroit, thuộc Pontiac và Avon Township (nay là Rochester Hills). Nhiều tháng trước khi mẹ bà qua đời vì bệnh ung thư vú, Madonna nhận thấy nhiều thay đổi trong hành vi và tính cách của bà, cho dù không biết nguyên nhân. Madonna tìm đến sự an ủi từ bà nội mình, trong khi các anh chị em nhà Ciccone trở nên nổi loạn trước bất kỳ ai tỏ vẻ thay thế mẹ mình trong nhà. Trên Vanity Fair, Madonna chia sẻ tuổi trẻ của mình là một "cô gái đơn độc đang tìm kiếm một điều gì đó. Tôi không hề phiến loạn theo một cách nhất định. Tôi nỗ lực để trở nên xuất sắc về một điều gì đó. Tôi không tẩy nách và trang điểm như những cô gái khác. Nhưng tôi vẫn học và có điểm tốt.... Tôi muốn trở thành một người thành công". Năm 1966, Tony kết hôn với quản gia của gia đình, Joan Gustafson; họ có hai người con, Jennifer (sinh năm 1967) và Mario (sinh năm 1968). Vào thời điểm này, Madonna bắt đầu oán giận ông trong suốt nhiều năm và có thái độ bất trị. Madonna theo học tại Trường Tiểu học Công giáo St. Frederick's và St. Andrew's trước khi gia nhập tại trường West Middle School. Bà nổi tiếng vì số điểm trung bình cao và thường xuyên có những hành vi bất thường. Bà nhào lộn và thực hiện tư thế trồng cây chuối trong hành lang lớp, đu người trên thanh xà bằng đầu gối trong giờ giải lao và tốc váy trong lớp để các bạn nam nhìn thấy nội y. Madonna sau đó đến học tại trường Trung học Rochester Adams, nơi bà trở thành một học sinh loại A và là một thành viên của đội hoạt náo viên. Sau khi tốt nghiệp, bà giành một học bổng khiêu vũ của đại học Âm nhạc, Kịch nghệ và Khiêu vũ Michigan và tham dự Ngày hội Khiêu vũ Hoa Kỳ suốt mùa hè. Bà nài nỉ bố mình cho phép tham gia khóa học ba-lê, và được giáo viên ba-lê Christopher Flynn thuyết phục theo đuổi sự nghiệp khiêu vũ. Vào năm 1978, bà dừng việc học và dời đến Thành phố New York. Vì gặp khó khăn về tài chính, bà làm công việc của một bồi bàn tại Dunkin' Donuts trong khi cùng vũ đoàn tham gia khóa học nhảy tại Alvin Ailey American Dance Theater. Bà chia sẻ, "Khi tôi tới New York, đó là lần đầu tiên tôi đi máy bay, lần đầu tiên tôi gọi một chiếc taxi, lần đầu tiên với tất cả mọi thứ. Và trong ví của tôi chỉ vẻn vẹn có 35 đô-la. Không nghề ngỗng, không bạn bè, không nhà cửa. Đó là việc dũng cảm nhất mà tôi từng làm trong đời". Trong một đêm trở về sau khi luyện tập, bà bị hai người đàn ông dùng dao khống chế và buộc phải quan hệ tình dục bằng miệng. Madonna sau đó cho rằng "câu chuyện ấy thể hiện sự yếu đuối của tôi, cho thấy tôi vẫn không thể tự bảo vệ mình dù khoác lên vẻ ngoài mạnh mẽ. Tôi không thể nào quên đi điều ấy." Trong khi đang làm vũ công và hát bè cho nghệ sĩ disco người Pháp Patrick Hernandez trong chuyến lưu diễn năm 1979, Madonna có mối quan hệ tình cảm với tay guitar Dan Gilroy. Cả hai cùng nhau thành lập ban nhạc rock đầu tiên, Breakfast Club, nơi bà hát, chơi trống và ghi-ta. Vào năm 1980 hoặc 1981, bà rời khỏi nhóm và thành lập nên Emmy, một ban nhạc khác với tay trống là người tình cũ Stephen Bray. Cả hai bắt đầu sáng tác và Madonna sau đó quyết định đưa tên tuổi mình trở thành một nghệ sĩ đơn ca. Âm nhạc của họ khiến DJ và nhà sản xuất thu âm Mark Kamins bị thuyết phục, người sau đó sắp xếp một cuộc gặp gỡ giữa Madonna và nhà sáng lập hãng thu âm Sire Records, Seymour Stein.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anh_t%C3%BAc_l%C3%A1_d%C6%B0%C6%A1ng_x%E1%BB%89
https://upload.wikimedia…ectabilis%29.jpg
Anh túc lá dương xỉ
Hình ảnh
Anh túc lá dương xỉ / Hình ảnh
null
This is a featured picture on the German language Wikipedia (Exzellente Bilder) and is considered one of the finest images. If you think this file should be featured on Wikimedia Commons as well, feel free to nominate it. If you have an image of similar quality that can be published under a suitable copyright license, be sure to upload it, tag it, and nominate it. العربية | অসমীয়া | azərbaycanca | беларуская (тарашкевіца)‎ | беларуская (тарашкевіца)‎ | বাংলা | català | нохчийн | کوردی | čeština | Cymraeg | dansk | Deutsch | Schweizer Hochdeutsch | Zazaki | Ελληνικά | English | Esperanto | español | eesti | euskara | فارسی | suomi | français | Gagauz | galego | עברית | हिन्दी | hrvatski | magyar | հայերեն | Bahasa Indonesia | italiano | 日本語 | ქართული | қазақша | қазақша (кирил)‎ | 한국어 | 조선말 | Lëtzebuergesch | lietuvių | македонски | മലയാളം | मराठी | Bahasa Melayu | Malti | norsk bokmål | Plattdüütsch | Nederlands | norsk nynorsk | norsk | polski | português | português do Brasil | română | русский | sicilianu | slovenščina | српски / srpski | svenska | தமிழ் | ไทย | Tagalog | Türkçe | татарча/tatarça | українська | Tiếng Việt | Yorùbá | 中文(简体)‎ | 中文(繁體)‎ | +/− Description/Beschreibung: Tränendes Herz (Dicentra spectabilis) Author/Fotograf: Darkone, 10. Juni 2006
null
image/jpeg
1,205
1,400
true
true
true
Anh túc lá dương xỉ là một loài thực vật hạt kín thân thảo, thường xanh, sống lâu năm, đặc hữu tại miền trung và đông bắc đảo Honshu của Nhật Bản. Nó là loài duy nhất trong họ đơn loài Pteridophyllaceae theo APG II, nhưng hiện tại được APG III coi là thuộc về tông Hypecoeae trong phân họ Fumarioideae của họ Papaveraceae. Hệ thống Cronquist năm 1981 xếp nó trong họ Lam cận.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/F.K._Zenit_Sankt_Peterburg
https://upload.wikimedia…it_2013_logo.png
F.K. Zenit Sankt Peterburg
Lịch sử
F.K. Zenit Sankt Peterburg / Biểu trưng / Lịch sử
null
Русский: Zenit 2013 logo
null
image/png
670
1,280
true
true
true
Câu lạc bộ bóng đá Zenit, còn được biết đến với tên gọi Zenit Sankt Petersburg hoặc đơn giản là Zenit, là một câu lạc bộ bóng đá Nga đến từ thành phố Sankt-Peterburg. Được thành lập vào năm 1925, câu lạc bộ chơi ở Giải bóng đá Ngoại hạng Nga. Zenit vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Nga vào mùa giải 2007, 2010, 2011-12, 2014-15 và 2018-19, cũng như vô địch Cúp UEFA 2007-08 và Siêu cúp châu Âu 2008. Câu lạc bộ được sở hữu và tài trợ bởi tập đoàn Gazprom.
Từ năm 1925 đến 1936 biểu tượng lá cờ SWD "Stalinets" được sáng tác với ba đường thẳng đứng cùng dòng chữ "Stalinets". Thiết kế ban đầu là dải trung tâm là màu trắng, và hai dải ở rìa là màu xanh da trời. Đây được chọn làm logo đầu tiên của câu lạc bộ Zenit. Năm 1940, logo được thiết kế theo dạng mũi tên zenitovskih. Hình thức của logo với họa tiết nhấp nhô, nhưng tông màu vẫn giữ nguyên là trắng và xanh da trời. Chữ cuối "t", trong khi lúc nào cũng viết như một từ tiếng Latin «m» («m»). Giai đoạn 1978-1989, biểu tượng "Zenith" được thiết kế gọn gàng hơn, vẫn là hình dạng nghệ thuật giống như một mũi tên nhưng chữ Z theo bảng chữ Cyrillic của Nga đã thiết kế nhỏ gọn lại là đuôi của "mũi tên" và chữ "t" là đỉnh của mũi tên. Từ "Zenith" và mũi tên màu xanh da trời, bên trong màu trắng là nền hoặc có đôi khi ngược lại. Năm 1989 đến 1991, họa tiết mũi tên "zenitovskih" được thiết kệ lại màu sắc với màu chữ là xanh tím than còn nên vẫn là trắng nhưng thêm vào đó là dòng chữ "FC" và "Leningradsky". Các chữ có màu đen bao bọc xung quanh với dạng tròn. Ở phía trên cùng của vòng tròn là tàu vàng Admiralty. Bên dưới mũi tên được vẽ thêm hình một quả bóng. Từ năm 1991 đến 1996, các chi tiết dòng chữ bao quanh và quả bóng được xóa bỏ, giữ lại duy nhất mũi tên "zenitovskih". Năm 1998 đến 2013, câu lạc bộ quay về logo như giai đoạn 1989-1991, tuy nhiên logo giai đoạn ấy được thiết kế lại một lần nữa, và chỉ mang duy nhất hai tông màu xanh và trắng. Trong năm 2013, logo của câu lạc bộ đã xóa dòng chữ "FC" và "St. Petersburg". Loại bỏ hẳn vòng tròn xung quanh mũi tên, quả bóng và chiếc thuyền phía trên. Mũi tên đơn giản hóa, chữ thường được liên kết dọc theo cạnh trên và hình thành ranh giới trên của mũi tên. Dưới bên phải bổ sung vào năm thành lập của câu lạc bộ (1925). Vào năm 2015, sau khi đăng quang chức vô địch quốc gia lần thứ 5 trong lịch sử bao gồm 4 chức vô địch quốc gia Nga và 1 lần vô địch Liên Xô, câu lạc bộ được đính thêm 1 ngôi sao phía trên logo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coelioxys_coturnix
https://upload.wikimedia…_coturnix_m2.jpg
Coelioxys coturnix
Hình ảnh
Coelioxys coturnix / Hình ảnh
null
Coelioxys coturnix, male, Cumberland, July 2012, Maryland
null
image/jpeg
2,995
4,493
true
true
true
Coelioxys coturnix là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Pérez mô tả khoa học năm 1884.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperiidae
https://upload.wikimedia…hotographed.jpeg
Hyperiidae
Hình ảnh
Hyperiidae / Hình ảnh
null
Themisto compressa syn. Euthemisto bispinosa English: Euthemisto bispinosa. Vineyard Sound. In larger specimens the dorsal spines are much more prominent than in the one photographed Subject: Euthemisto, Amphipoda Tag: Invertebrates
null
image/jpeg
597
802
true
true
true
Hyperiidae là một họ amphipod, tập hợp gần 80 loài giáp xác.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arraya_de_Oca
https://upload.wikimedia…rraya_de_Oca.png
Arraya de Oca
null
Arraya de Oca
null
Arraya de Oca en Burgos
null
image/png
400
310
true
true
true
Arraya de Oca là một đô thị trong tỉnh Burgos, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004, đô thị này có dân số là 53 người.
Arraya de Oca là một đô thị trong tỉnh Burgos, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 53 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bellview_Airlines
https://upload.wikimedia…_B762_5N-BGG.jpg
Bellview Airlines
Đội máy bay
Bellview Airlines / Đội máy bay
Bellview Airlines Boeing 767-200ER
Bellview Airlines Boeing 767-241ER 5N-BGG
null
image/jpeg
800
1,200
true
true
true
Bellview Airlines là hãng hàng không, trụ sở ở Lagos, Nigeria. Bellview Airlines có các tuyến đường quốc nội và quốc tế. Căn cứ chính của hãng ở Sân bay quốc tế Murtala Mohammed, Lagos.
(Tháng 5/2008): 3 Boeing 737-200 2 Boeing 767-200ER Tính thới tháng 2/2008, tuổi trung bình các máy bay của Bellview Airlines là 25 năm().
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zell_am_See
https://upload.wikimedia…_Zell_Am_See.jpg
Zell am See
Phong cảnh
Zell am See / Địa lý / Phong cảnh
Toàn cảnh từ Hồ Zell đến khối núi Hoher Tenn (Zell am See nằm bên phải)
English: Panorama of Zell am See from the other end of Zeller See Deutsch: Zell am See (rechts), vom Nordende des Zeller Sees, links Halbinsel von Thumersbach Blick Richtung Süden über das SalzachtalMitte Hoher Tenn (3368 m) mit Imbachhorn (2470 m) und Vorbergen, rechts Kitzsteinhorn (3203 m), links Schwarzkopf (2765 m), dazwischen ferne Brennkogel (3018 m) über dem Hochtor der Großglockner Hochalpenstraße. Ganz rechts Abhänge der Schmittenhöhe, links des Hundstein.
null
image/jpeg
1,418
6,051
true
true
true
Zell am See là thủ phủ hành chính của huyện Zell am See thuộc bang Salzburg, Áo. Thị xã là một điểm đến du lịch quan trọng được gọi là Zell am See-Kaprun và là một trung tâm giao thông cho khu vực.
Hồ Zell ban đầu đã nằm xa hơn về phía bắc và kéo dài về phía nam tới sông Salzach. Kích thước của hồ, tuy nhiên, đã thay đổi theo thời gian thành các khu vực đầm lầy. Hồ có hình dạng của một cây lạc, với diện tích 4,7 kilômét vuông (1,8 dặm vuông Anh). Những ngọn núi của khu vực tạo thành hình móng ngựa, sườn núi chủ yếu là rừng hoặc được bao phủ bởi đồng cỏ Alps. "Núi nhà" của Zell am See là Schmittenhöhe, 1.965 m (6.447 ft), cùng với dãy Salzburg Slate Alps liền kề ở phía tây là một phần của vùng Greywacke nằm giữa Đá vôi phía Bắc và Trung Đông Alps. Núi Schmittenhöhe là một trung tâm du lịch nổi tiếng dành cho các môn thể thao trượt tuyết vào mùa đông. Núi Hundstein ("Đá chó") 2.117 mét (6.946 ft) là đỉnh cao nhất ở Khu vực Greywacke của Salzburg.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sorhageniella
https://upload.wikimedia…a_rhamniella.JPG
Sorhageniella
Hình ảnh
Sorhageniella / Hình ảnh
null
English: Stainton’s Natural History of the Tineina (1855–1873): Sorhagenia rhamniella
null
image/jpeg
122
235
true
true
true
Sorhagenia là một chi bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long
https://upload.wikimedia…Nam_Nh%C3%A3.jpg
Đồng bằng sông Cửu Long
Hình ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Hòn non bộ tại chùa Nam Nhã tọa lạc ở số 612, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường An Thới, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, Việt Nam.
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước. Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước, ... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng.
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỈNH AN GIANG TỈNH BẠC LIÊU TỈNH BẾN TRE TỈNH LONG AN TỈNH CÀ MAU TỈNH SÓC TRĂNG TỈNH HẬU GIANG TỈNH TRÀ VINH TỈNH ĐỒNG THÁP TỈNH VĨNH LONG TỈNH KIÊN GIANG TỈNH TIỀN GIANG
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_H%E1%BA%ADu
https://upload.wikimedia…0%E1%BB%8Bnh.jpg
Hải Hậu
null
Hải Hậu
Chiều về trên xã Hải Triều
Tiếng Việt: Cư dân đánh cá xã Hải Triều Hải Hậu Nam Định
null
image/jpeg
900
1,600
true
true
true
Hải Hậu là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Nam Định, Việt Nam.
Hải Hậu là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Nam Định, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Souq
https://upload.wikimedia…co_Fes_Camel.jpg
Souq
Tổ chức
Souq / Tổ chức
Mule di chuyển hàng hóa xung quanh trong khu phố cổ không có xe hơi, Fes, Morocco
A mule weighed down with goods in the medina (Fes, Morocco). Fuji F11 Camera at ISO 200.
null
image/jpeg
1,108
873
true
true
true
Một Souq hoặc Souk là một loại hình chợ hoặc khu thương mại ở Tây Á, Bắc Phi và một số thành phố vùng Sừng châu Phi. Thuật ngữ souq đi theo nhiều lựa chọn thay thế ở các nơi khác nhau trên thế giới; ở Balkan, thuật ngữ bedesten được sử dụng; ở Malta, các thuật ngữ suq và đôi khi monti được sử dụng cho chợ; và ở miền bắc Morocco, socco tham nhũng Tây Ban Nha thường được sử dụng. Thuật ngữ Ba Tư tương đương là " bazaar ". Nói chung, souq đồng nghĩa với bazaar hoặc chợ, và thuật ngữ souq được sử dụng ở các nước nói tiếng Ả Rập. Bằng chứng cho sự tồn tại của souq có từ thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên. Ban đầu souq được đặt bên ngoài thành, nhưng khi các thành phố trở nên đông dân hơn, souq được chuyển đến trung tâm thành phố và lối đi có mái che. Phân tích chi tiết về sự tiến hóa của souq là rất ít do thiếu bằng chứng khảo cổ học. Vào thế kỷ 18 và 19, sự quan tâm của phương Tây đối với văn hóa phương Đông đã dẫn đến việc xuất bản nhiều cuốn sách về cuộc sống hàng ngày ở các nước Trung Đông. Souq, chợ và các hình thức thương mại nổi bật trong các bức tranh và chạm khắc, tác phẩm hư cấu và viết du lịch.
Gharipour đã chỉ ra rằng mặc dù tính trung tâm của souq và chợ trong lịch sử Trung Đông, tương đối ít được biết đến do thiếu bằng chứng khảo cổ học. Theo truyền thống, Souq được chia thành các bộ phận chuyên kinh doanh các loại sản phẩm cụ thể, trong trường hợp souq thường được đặt trong một vài con phố hẹp và được đặt tên theo sản phẩm mà nó chuyên về như souq vàng, souq vải, souq gia vị, souq da, souq sao chép (cho sách), vv Điều này thúc đẩy cạnh tranh giữa những người bán và giúp người mua dễ dàng so sánh giá cả. Đồng thời toàn bộ cuộc tập hợp như vậy được gọi chung là souq. Một số ví dụ nổi bật là Souq Al-Melh ở Sana'a, Manama Souq ở Bahrain, Bizouriyya Souq ở Damascus, Saray Souq ở Baghdad, Khan Al-Zeit ở Jerusalem và Zanqat Al-Niswaan ở Alexandria. Mặc dù mỗi khu phố trong thành phố sẽ có Souq địa phương bán thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác, souq chính là một trong những cấu trúc trung tâm của một thành phố lớn, bán hàng hóa lâu bền, xa xỉ và cung cấp các dịch vụ như đổi tiền. Xưởng sản xuất hàng hóa được bán (trong trường hợp một thương gia bán sản phẩm được sản xuất tại địa phương) thường nằm xa souq chính. Souq là một đơn vị quản lý của thành phố. Muhtasib chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động kinh doanh và thu thuế cho một souq nhất định trong khi Arif là người giám sát cho một giao dịch cụ thể. Mua sắm tại souq hoặc chợ là một phần của cuộc sống hàng ngày trên khắp Trung Đông. Giá cả thường được thiết lập bằng cách mặc cả, còn được gọi là mặc cả, giữa người mua và người bán.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neogastropoda
https://upload.wikimedia…a_davidis_01.JPG
Neogastropoda
Familia
Neogastropoda / Familia
null
Harpa davidis Röding, 1798 English: Madras Harp, Length 6 cm; Originating from the Indian Ocean; Shell of own collection, therefore not geocoded.Dorsal, lateral (right side), ventral, back, and front view. Deutsch: Madras-Harfenschnecke, Länge 6 cm; Herkunft: Indischer Ozean. Français : Harpe de David, ou Harpe de Madras, longueur 6 cm, Océan Indien. De gauche à droite et de haut en bas  : Vues dorsale, latérale (droite), ventrale, arrière et avant.
null
image/jpeg
4,536
6,000
true
true
true
Neogastropoda là một nhánh phản loại không phân hạng bao gồm các loài ốc biển, động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Trước năm 2005, Neogastropoda được xếp là một bộ.
Buccinoidea Rafinesque, 1815 Belomitridae Kantor, Puillandre, Rivasseau & Bouchet, 2012 Buccinidae Rafinesque, 1815 Busyconidae Wade, 1917 (1867) Colubrariidae Dall, 1904 Columbellidae Swainson, 1840 Echinofulguridae Petuch, 1994 † Fasciolariidae Gray, 1853 Melongenidae Gill, 1871 (1854) Nassariidae Iredale, 1916 (1835) Cancellarioidea Forbes & Hanley, 1851 Cancellariidae Forbes & Hanley, 1851 Conoidea Fleming, 1822 Borsoniidae Bellardi, 1875 Bouchetispiridae Kantor, Strong & Puillandre, 2012 Clathurellidae H. Adams & A. Adams, 1858 Clavatulidae Gray, 1853 Cochlespiridae Powell, 1942 Conidae Fleming, 1822 Conorbidae de Gregorio, 1880 Drilliidae Olsson, 1964 Horaiclavidae Bouchet, Kantor, Sysoev & Puillandre, 2011 Mangeliidae P. Fischer, 1883 Mitromorphidae Casey, 1904 Pseudomelatomidae Morrison, 1966 Raphitomidae Bellardi, 1875 Strictispiridae McLean, 1971 Terebridae Mörch, 1852 Turridae H. Adams & A. Adams, 1853 (1838) Muricoidea Rafinesque, 1815 Babyloniidae Kuroda, Habe & Oyama, 1971 Costellariidae MacDonald, 1860 Cystiscidae Stimpson, 1865 Harpidae Bronn, 1849 Marginellidae Fleming, 1828 Mitridae Swainson, 1829 Muricidae Rafinesque, 1815 Pholidotomidae Cossmann, 1896 † Pleioptygmatidae Quinn, 1989 Strepsiduridae Cossmann, 1901 Turbinellidae Swainson, 1835 Volutidae Rafinesque, 1815 Volutomitridae Gray, 1854 Olivoidea Latreille, 1825 Olivellidae Troschel, 1869 Olividae Latreille, 1825 Pseudolivoidea de Gregorio, 1880 Pseudolividae de Gregorio, 1880 Ptychatractidae Stimpson, 1865 Sarganoidea Stephenson, 1923 † Pyropsidae Stephenson, 1941 † Sarganidae Stephenson, 1923 † Volutodermatidae Pilsbry & Olsson, 1954 † Neogastropoda incertae sedis Johnwyattiidae Serna, 1979 † Perissityidae Popenoe & Saul, 1987 † Pseudotritoniidae Golikov & Starobogatov, 1987 † Pyramimitridae Cossmann, 1901 Speightiidae Powell, 1942 Taiomidae Finlay & Marwick, 1937 † Weeksiidae Sohl, 1961 †
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0u_chi%E1%BA%BFn
https://upload.wikimedia…A0i_M%C3%BAt.JPG
Tàu chiến
null
Tàu chiến
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút
Tiếng Việt: Tàu chiến Tây Sơn đã sử dụng trong trận đánh (mô hình)
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Tàu chiến là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại tàu dùng trong quân sự nói chung, hoặc theo nghĩa hẹp để chỉ các tàu hải quân chuyên dùng cho nhiệm vụ chiến đấu. Tàu chiến thường được đóng theo cách hoàn toàn khác với tàu chở hàng. Ngoài việc được trang bị vũ khí, tàu chiến được thiết kế để chịu thiệt hại và thường chạy nhanh hơn và di chuyển linh động hơn tàu chở hàng. Không như tàu chở hàng, tàu chiến thường chỉ chở vũ khí, đạn dược và quân nhu cho thuỷ thủ đoàn của chính nó. Tàu chiến thường thuộc về một lực lượng hải quân, tuy có lúc chúng đã từng được các cá nhân hoặc công ty điều khiển. Trong chiến tranh, ranh giới để phân biệt tàu chiến và tàu hàng không rõ ràng. Trong chiến tranh, các tàu chở hàng thường được vũ trang và được sử dụng như các tàu chiến pha, ví dụ các tàu nhóm Q trong Thế chiến thứ nhất và tàu viễn dương vũ trang trong Thế chiến thứ hai. Trong thế kỷ 17, có nhóm tàu chở hàng thường phục vụ không thường xuyên, không hiếm khi lên đến một nửa hạm đội. Trước thế kỷ 19 khi thiếu các tàu buồm thường có số lượng lớn các tàu thường vũ trang như các tàu galleon.
Tàu chiến là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại tàu dùng trong quân sự nói chung (bao gồm tàu hải quân), hoặc theo nghĩa hẹp để chỉ các tàu hải quân chuyên dùng cho nhiệm vụ chiến đấu (không bao gồm các tàu không vũ trang như tàu vận tải). Tàu chiến thường được đóng theo cách hoàn toàn khác với tàu chở hàng. Ngoài việc được trang bị vũ khí, tàu chiến được thiết kế để chịu thiệt hại và thường chạy nhanh hơn và di chuyển linh động hơn tàu chở hàng. Không như tàu chở hàng, tàu chiến thường chỉ chở vũ khí, đạn dược và quân nhu cho thuỷ thủ đoàn của chính nó. Tàu chiến thường thuộc về một lực lượng hải quân, tuy có lúc chúng đã từng được các cá nhân hoặc công ty điều khiển. Trong chiến tranh, ranh giới để phân biệt tàu chiến và tàu hàng không rõ ràng. Trong chiến tranh, các tàu chở hàng thường được vũ trang và được sử dụng như các tàu chiến pha, ví dụ các tàu nhóm Q trong Thế chiến thứ nhất và tàu viễn dương vũ trang trong Thế chiến thứ hai. Trong thế kỷ 17, có nhóm tàu chở hàng thường phục vụ không thường xuyên, không hiếm khi lên đến một nửa hạm đội. Trước thế kỷ 19 khi thiếu các tàu buồm thường có số lượng lớn các tàu thường vũ trang như các tàu galleon (ga-lê-ôn). Tàu chiến cũng có thể làm nhiệm vụ chở quân hay chở hàng tiếp viện như Hải quân Pháp trong thế kỷ 18 hay Hải quân Nhật trong Thế chiến thứ hai. Một số thuật ngữ Hán Việt tương đương khái niệm tàu chiến được dùng trước đây như chiến hạm (戰艦, chỉ các tàu chiến có boong rộng), chiến đĩnh (戰艇, chỉ các tàu chiến có boong hẹp), chiến thuyền (戰船, chỉ các tàu chiến chạy bằng sức người hoặc sức gió)...
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_Iraq
https://upload.wikimedia…_Al-Pachachi.jpg
Thủ tướng Iraq
Danh sách Thủ tướng Iraq
Thủ tướng Iraq / Danh sách Thủ tướng Iraq
null
English: Iraqi former Prime-Minister Hamdi Al-Pachachi
null
image/jpeg
350
250
true
true
true
Thủ tướng Iraq là người đứng đầu chính phủ Iraq. Thủ tướng Chính phủ lúc đầu chỉ là một chức vụ bổ sung được bổ nhiệm cho người đứng đầu nhà nước và là lãnh đạo trên danh nghĩa của Quốc hội Iraq. Theo hiến pháp mới được thông qua Thủ tướng Chính phủ là nhà cầm quyền có quyền điều hành hoạt động của đất nước. Nouri al-Maliki đã được chọn là Thủ tướng Chính phủ vào ngày 21 tháng 4 năm 2006.
Đây là danh sách Thủ tướng Iraq kể từ năm 1920.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Corvus_typicus
https://upload.wikimedia…rvus_typicus.jpg
Corvus typicus
null
Corvus typicus
null
English: A drawing of the Corvus typicus made after photograph. Paper, black ink, pencil. Русский: Изображение Corvus typicus; бумага, черная тушь, карандаш.
null
image/jpeg
2,772
2,509
true
true
true
Corvus typicus là một loài chim trong chi Quạ họ Corvidae. Đây là loài đặc hữu của Indonesia. Môi trường sinh sống tự nhiên của loài này là rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Corvus typicus là một loài chim trong chi Quạ họ Corvidae. Đây là loài đặc hữu của Indonesia. Môi trường sinh sống tự nhiên của loài này là rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeonium_lancerottense
https://upload.wikimedia…tense_08_ies.jpg
Aeonium lancerottense
null
Aeonium lancerottense
null
English: In lapilli cultivated Aeonium lancerottense close to the roundabout of LZ-20 and LZ-30 in San Bartolomé, Lanzarote, Canary Islands. These plants are much bigger than the natural growing ones close-by.
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Aeonium lancerottense là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được Praeger miêu tả khoa học đầu tiên năm 1932.
Aeonium lancerottense là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được (Praeger) Praeger miêu tả khoa học đầu tiên năm 1932.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jacek_Soli%C5%84ski
https://upload.wikimedia…nski_work_03.jpg
Jacek Soliński
Linocut (tiêu biểu)
Jacek Soliński / Linocut (tiêu biểu)
null
Polski: Wypowiedzenie imienia linoryt J. Solińskiego (VI-1994)
null
image/jpeg
652
384
true
true
true
Jacek Soliński là một họa sĩ, nhiếp ảnh gia, nhà báo và nhà xuất bản người Ba Lan. Ông sinh ra ở Bydgoszcz. Kể từ năm 1979, cùng với Jan Kaja, ông đã điều hành một phòng triển lãm nghệ thuật có tên là Authors’ Gallery ở Bydgoszcz. Ông là thành viên của Hiệp hội các họa sĩ và nhà thiết kế Ba Lan ZPAP. Năm 2015, ông nhận được huân chương đặc biệt của Bộ Văn hóa và Di sản Quốc gia vì những đóng góp của ông cho nền văn hóa Ba Lan.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mormolyca
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fc/Mormolyca_rufescens.jpg
Mormolyca
Hình ảnh
Mormolyca / Hình ảnh
null
English: Mormolyca rufescens (former Max. rufescens) - variety belonging to Maxillaria abelei group of M. rufescens complex
null
image/jpeg
375
500
true
true
true
Mormolyca, abbreviated as Mlca in horticultural trade, là một chi lan comprising of 9 species bản địa của Trung Mỹ and miền bắc Nam Mỹ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dracophyllum_traversii
https://upload.wikimedia…sii_fragment.jpg
Dracophyllum traversii
null
Dracophyllum traversii
null
English: Dracophyllum traversii (Mountain Neinei), showing flower spikes. Mt Arthur, Kahurangi National Park, Aotearoa. Pentax K1000
null
image/jpeg
400
300
true
true
true
Dracophyllum traversii là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Hook.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1867.
Dracophyllum traversii là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Hook.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1867.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C6%B0%E1%BB%9Bm_%C4%91%C3%AAm_h%E1%BB%95_%C4%91%E1%BB%91m_t%E1%BB%91i
https://upload.wikimedia…_canescens_1.jpg
Bướm đêm hổ đốm tối
Hình ảnh
Bướm đêm hổ đốm tối / Hình ảnh
null
English: Spilosoma canescens Français : Spilosoma canescens
null
image/jpeg
495
713
true
true
true
Spilosoma canescens là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở hầu hết Úc. Ấu trùng ăn các loài Bidens pilosa, Helianthus annuus, Taraxacum officinale, Alcea rosea, Rosa odorata và Plantago.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula_pruinosa
https://upload.wikimedia…a9.-.lindsey.jpg
Tipula pruinosa
Hình ảnh
Tipula pruinosa / Hình ảnh
null
Tipula pruinosa from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
Tipula pruinosa là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc. Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Cuba
https://upload.wikimedia…agas_coronas.JPG
Kinh tế Cuba
Khả quan
Kinh tế Cuba / Khả quan
Xì gà La Habana có thương hiệu nổi tiếng thế giới cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể của Cuba
English: Box of Partagas Coronas Deutsch: Kiste Partagas Coronas
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Kinh tế Cuba phản ánh mối quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế tại Cộng hòa Cuba. Nền kinh tế Cuba' là một nền kinh tế chủ yếu là quốc doanh, kế hoạch hóa do chính phủ kiểm soát dù vẫn có một số lượng doanh nghiệp đầu từ nước ngoài đáng kể ở Cuba. Phần lớn các phương tiện sản xuất thuộc chính phủ và phần lớn lực lượng lao động làm cho nhà nước. Đầu tư vốn bị hạn chế và cần phải được chính phủ chấp thuận. Chính phủ Cuba quy định phần lớn giá cả các mặt hàng và định mức phân phối hàng cho công dân. Bộ trưởng Kinh tế và Kế hoạch Cuba hiện là José Luis Rodríguez García.
Tương tự các quốc gia xã hội chủ nghĩa và có xu hướng xã hội chủ nghĩa sau sự sụp đổ của Liên bang Xô viết, Cuba đưa ra các biện pháp theo định hướng thị trường tự do giới hạn nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nghiêm trọng thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng, và dịch vụ xảy ra khi các khoản viện trợ của Liên Xô chấm dứt. Những biện pháp này gồm cho phép một số công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ và chế tạo, hợp pháp hóa sự sử dụng đồng dollar Mỹ trong thương mại và khuyến khích du lịch. Năm 1996 du lịch đã vượt qua ngành công nghiệp mía đường để trở thành nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho Cuba. Cuba đã tăng gấp ba thị phần du lịch của mình tại Caribbean trong thập kỷ qua, với sự đầu tư to lớn vào hạ tầng du lịch, tỷ lệ tăng trưởng này được dự đoán sẽ còn tiếp diễn. 1.9 triệu du khách đã tới Cuba năm 2003 chủ yếu từ Canada và Liên minh châu Âu mang lại khoản tiền 2.1 tỷ dollar cho nước này. Sự tăng trưởng nhanh chóng của lĩnh vực du lịch trong Giai đoạn Đặc biệt đã tác động mạnh mẽ tới kinh tế xã hội Cuba. Nó đã dẫn tới dự báo về sự xuất hiện của một nền kinh tế hai thành phần và tạo điều kiện thuận lợi cho một kiểu du lịch apartheid nhà nước trên hòn đảo này. Trong những năm gần đây, sự nổi lên của Venezuela với vị Tổng thống Dân chủ Xã hội Hugo Chávez khiến Cuba có được nhiều khoản viện trợ từ nước này giúp cải thiện nền kinh tế. Viện trợ của Venezuela cho Cuba chủ yếu thông qua khoản cung cấp lên tới 80.000 barrel dầu mỏ mỗi ngày đổi lấy lao động chuyên gia và các mặt hàng nông nghiệp. Trong nhiều năm qua, Cuba đã thu hồi lại một số biện pháp định hướng kinh tế thị trường đã được đưa ra trong thập kỷ 1990. Năm 2004, các quan chức Cuba đã công khai ủng hộ đồng Euro trở thành "đối trọng toàn cầu với đồng dollar Mỹ", và hạn chế đồng dollar trong dự trữ cũng như trong thanh toán thương mại. Những hạn chế ngày càng tăng của chính phủ Hoa Kỳ về đi lại của những người Mỹ gốc Cuba cũng như khoản tiền họ được phép mang về Cuba càng khiến chính phủ Cuba tăng kiểm soát sự lưu chuyển đồng dollar trong nền kinh tế. Trong thập kỷ qua, người Cuba nhận được khoảng 600 triệu tới 1 tỷ dollar hàng năm, chủ yếu từ các thành viên gia đình đang sống tại Mỹ. Con số này bị ảnh hưởng bởi thực tế chính phủ Mỹ cấm các công dân của mình gửi quá 1.200 về Cuba. Năm 2005 Cuba xuất khẩu hàng hóa trị giá 2.4 tỷ dollar, xếp hạng 114 trên 226 quốc gia trên thế giới, và nhập khẩu 6.9 tỷ dollar, xếp hạng 87 trên 226 nước. Các đối tác thương mại chính của nước này là Hà Lan, Canada và Trung Quốc; các đối tác nhập khẩu chính là Venezuela, Tây Ban Nha và Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Cuba là đường, nikel, thuốc lá, cá, sản phẩm y tế, chanh, cà phê và lao động có tay nghề; các mặt hàng nhập khẩu gồm, thực phẩm, nhiên liệu, quần áo và máy móc. Cuba hiện có khoản nợ khoảng 13 tỷ dollar, chiếm xấp xỉ 38% GDP. Theo Heritage Foundation, Cuba phụ thuộc vào các tài khoản tín dụng luân phiên từ nước này sang nước khác. Con số 35% thị phần đường thế giới trước kia của Cuba đã giảm xuống chỉ còn 10% vì nhiều yếu tố, gồm cả sự sụt giảm giá hàng hóa sử dụng đường Cuba kém tính cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới. Ở một thời điểm, Cuba từng là nước sản xuất và xuất khẩu đường lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, vì tình trạng đầu tư kém và các thảm họa thiên nhiên, sản lượng đường của Cuba đã giảm nghiêm trọng. Năm 2002, hơn một nửa các nhà máy đường ở Cuba phải đóng cửa. Mùa thu hoạch gần đây nhất chỉ đạt 1.1 triệu mét tấn, thấp nhất trong gần một trăm năm qua, chỉ tương đương với sản lượng năm 1903 và 1904. Cuba chiếm 6.4% thị trường thế giới về nickel chiếm khoảng 25% tổng xuất khẩu Cuba. Gần đây, một trữ lượng dầu mỏ lớn đã được tìm thấy tại Châu thổ Bắc Cuba dẫn tới việc các thành viên Jeff Flake và Larry Craig thuộc Quốc hội Hoa Kỳ kêu gọi bãi bỏ lệnh cấm vận với Cuba.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_vi%C3%AAn_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn_qu%E1%BB%91c_gia_Synevir
https://upload.wikimedia…%B8%D1%80%29.JPG
Công viên tự nhiên quốc gia Synevir
Hình ảnh
Công viên tự nhiên quốc gia Synevir / Hình ảnh
null
Українська: Кам'янецький водоспад (Синевир) біля села Синевирська Поляна
null
image/jpeg
3,072
2,304
true
true
true
Công viên tự nhiên quốc gia Synevir là một vườn quốc gia nằm tại tỉnh Zakarpattia, phía tây nam Ukraina. Được thành lập vào năm 1974 với diện tích 40.400 hécta, nơi đây có cảnh quan tự nhiên ấn tượng với thác nước, hồ nước, rừng, và hệ động thực vật vô cùng đa dạng. Hồ Synevir là điểm tham quan hấp dẫn của vườn quốc gia này.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_so%E1%BA%A1n_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/43/Josef_Elsner.jpg
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển
Giai đoạn Cổ điển (1735 - 1835)
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển / Giai đoạn Cổ điển (1735 - 1835)
null
Josef Elsner, Polish composer (1769-1854)
null
image/jpeg
269
200
true
true
true
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc cổ điển xếp theo giai đoạn. Lưu ý danh sách dưới đây không nêu tất cả các nhà soạn nhạc cổ điển mà chỉ nêu những tác giả có tầm ảnh hưởng lớn đối với từng giai đoạn nói riêng và âm nhạc cổ điển nói chung. Xem dạng biểu đồ tại Biểu đồ niên đại các nhà soạn nhạc cổ điển.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Salamanca,_Guanajuato
https://upload.wikimedia…%29_2012_002.jpg
Salamanca, Guanajuato
null
Salamanca, Guanajuato
null
Español: Salamanca (Plaza Mayor) - España
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Salamanca là một đô thị thuộc bang Guanajuato, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 233623 người.
Salamanca là một đô thị thuộc bang Guanajuato, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 233623 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_Ng%C3%A0i_ho%C3%A0ng_%C4%91%E1%BA%BF
https://upload.wikimedia…a_pavonia_01.jpg
Họ Ngài hoàng đế
null
Họ Ngài hoàng đế
Một con Ngài hoàng đế nhỏ (Saturnia pavonia (Saturniinae)) đực
Saturnia pavonia mâle
null
image/jpeg
2,406
3,626
true
true
true
Họ Ngài hoàng đế là một họ ngài trong bộ Cánh vẩy, gồm khoảng 1.300 đến 1.500 loài đã được miêu tả trên toàn cầu. Một số tên khác của họ này là bướm ma, bướm bà, ngài tằm lớn. Con trưởng thành có kích thước lớn, cơ thể nặng nề được phủ bởi các lông, cánh chia thùy, miệng tinh giảm, và đầu nhỏ. Chúng thiếu một nếp nhưng cánh sau lấp lên cánh trước tạo ra hiệu ứng tương tự không có sự chia đôi cánh trước và sau. Các loài bướm này thỉnh thoảng có màu sáng và các đốm dạng mắt nhiều màu sắc trên cánh.
Họ Ngài hoàng đế (tên khoa học: Saturniidae) là một họ ngài trong bộ Cánh vẩy, gồm khoảng 1.300 đến 1.500 loài đã được miêu tả trên toàn cầu. Một số tên khác của họ này là bướm ma, bướm bà, ngài tằm lớn. Con trưởng thành có kích thước lớn, cơ thể nặng nề được phủ bởi các lông, cánh chia thùy, miệng tinh giảm, và đầu nhỏ. Chúng thiếu một nếp nhưng cánh sau lấp lên cánh trước tạo ra hiệu ứng tương tự không có sự chia đôi cánh trước và sau. Các loài bướm này thỉnh thoảng có màu sáng và các đốm dạng mắt nhiều màu sắc trên cánh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_paulae
https://upload.wikimedia…nus_paulae_1.jpg
Conus paulae
null
Conus paulae
null
English: Conus paulae 1
null
image/jpeg
400
500
true
true
true
Conus paulae là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
Conus paulae là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nam_Tripura
https://upload.wikimedia…pur_%2845%29.JPG
Nam Tripura
null
Nam Tripura
null
Amarpur, Tripura. Photo: Soman
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Huyện South Tripura là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện South Tripura đóng ở Udaipur. Huyện South Tripura có diện tích 2152 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện South Tripura có dân số 762565 người.
Huyện South Tripura là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện South Tripura đóng ở Udaipur. Huyện South Tripura có diện tích 2152 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện South Tripura có dân số 762565 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melanotaenia_lacustris
https://upload.wikimedia…homnight_001.jpg
Melanotaenia lacustris
null
Melanotaenia lacustris
null
Melanotaenia lacustris - Kutubu-See-Regenbogenfisch im Aquarium
null
image/jpeg
435
600
true
true
true
Melanotaenia lacustris là một loài cá thuộc họ Melanotaeniidae. Chúng là loài đặc hữu của hồ Kutubu ở sông Kikori system, Papua New Guinea.
Melanotaenia lacustris là một loài cá thuộc họ Melanotaeniidae. Chúng là loài đặc hữu của hồ Kutubu ở sông Kikori system, Papua New Guinea.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Qu%E1%BA%A3_c%E1%BA%A7u_v%C3%A0ng_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_71
https://upload.wikimedia…_Awards_crop.jpg
Giải Quả cầu vàng lần thứ 71
Các đề cử và giải thưởng
Giải Quả cầu vàng lần thứ 71 / Các đề cử và giải thưởng
Jennifer Lawrence
Jennifer Lawrence on the red carpet at the 83rd Academy Awards
null
image/jpeg
1,941
1,602
true
true
true
Giải Quả cầu vàng lần thứ 71 - giải thưởng điện ảnh cho các phim truyện và chương trình truyền hình xuất sắc nhất năm 2013, được Hiệp hội Báo chí Nước ngoài Hollywood tổ chức. Lễ trao giải diễn ra vào ngày 12 tháng 1 năm 2014, được truyền hình trực tiếp bởi kênh NBC. Woody Allen nhận giải thành tựu trọn đời của giải thưởng này vào ngày 13 tháng 9 năm 2013. Các đề cử được công bố bởi Aziz Ansari, Zoe Saldana và Olivia Wilde vào ngày 12 tháng 12 năm 2013. Tina Fey và Amy Poehler cùng là người dẫn chương trình cho cả lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 72.
Danh sách các đề cử của giải Quả cầu vàng lần thứ 71. Người hoặc phim giành chiến thắng được in đậm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeluroscalabotes_felinus
https://upload.wikimedia…otes_felinus.jpg
Aeluroscalabotes felinus
null
Aeluroscalabotes felinus
null
Imported from en: Original description: Photographer: LA Dawson Cat Gecko, Aeluroscalabotes felinus (a gecko).
null
image/jpeg
325
600
true
true
true
Tắc kè mèo, tên khoa học Aeluroscalabotes felinus, là một loài tắc kè được tìm thấy tại Indonesia, Malaysia, Singapore, Campuchia và Thái Lan. Đây là loài duy nhất trong chi Aeluroscalabotes, và chi duy nhất trong phân họ Aeluroscalabotinae. Nó thường được gọi là tắc kè mèo vì thói quen uốn đuôi xung quanh chính nó khi nó ngủ, tương tự như một con mèo.
Tắc kè mèo (theo tên tiếng Anh cat gecko), tên khoa học Aeluroscalabotes felinus, là một loài tắc kè được tìm thấy tại Indonesia, Malaysia, Singapore, Campuchia và Thái Lan. Đây là loài duy nhất trong chi Aeluroscalabotes, và chi duy nhất trong phân họ Aeluroscalabotinae. Nó thường được gọi là tắc kè mèo vì thói quen uốn đuôi xung quanh chính nó khi nó ngủ, tương tự như một con mèo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_C%C3%A1diz
https://upload.wikimedia…sa_almirante.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz
Cádiz
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz / Di tích theo thành phố / C / Cádiz
null
This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0005399. Español: Casa del Almirante de Cádiz, España. Situada en la plaza de San Martín nº 3, en el barrio del Pópulo, fue mandada construir por D. Diego de Barrios Leal, finalizada en 1690 es hoy una casa de vecinos. Se trata de una casa-palacio de estilo barroco. En la grandiosa fachada, modificada por el hijo del constructor, D. Ignacio de Barrios, sobresale la portada de mármoles rojos y blancos, con dos cuerpos: el inferior con cuatro columnas pareadas de orden toscano y el superior con un balcón enmarcado por columnas salomónicas y frontón curvo con el escudo familiar, además de otros adornos propios del estilo. En la parte superior dos torres miradores con pilastras rematan el conjunto.
Casa del Almirante
image/jpeg
300
200
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Cádiz.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ru%E1%BB%99t_th%E1%BB%ABa
https://upload.wikimedia…m_diagram-en.svg
Ruột thừa
null
Ruột thừa
Vị trí bình thường của ruột thừa liên quan đến các cơ quan khác của hệ tiêu hóa (nhìn phía trước).
null
null
image/svg+xml
529
512
true
true
true
Ruột thừa là một thành phần bên trong cơ thể, có hình con giun dài từ 3 – 13 cm, mở vào manh tràng qua lỗ ruột thừa được đậy bởi một van. Ruột thừa do phần đầu của manh tràng bị thoái hóa.
Ruột thừa là một thành phần bên trong cơ thể, có hình con giun dài từ 3 – 13 cm, mở vào manh tràng qua lỗ ruột thừa được đậy bởi một van. Ruột thừa do phần đầu của manh tràng bị thoái hóa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Linh_ki%E1%BB%87n_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD
https://upload.wikimedia…/ac/Resistor.JPG
Linh kiện điện tử
Điện trở
Linh kiện điện tử / Linh kiện thụ động / Điện trở
Hình ảnh bên ngoài của một điện trở
Azərbaycanca: Karbon rezistoru, 100 kΩ, 5% বাংলা: কার্বন রোধক 100 kΩ, 5% English: Color coded carbon resistor, 100 kΩ, 5% Esperanto: Karbona rezistilo. La koloraj bandoj montras la valoron de la rezisto: 100 kΩ, 5%. Español: Resistor de carbono. Las rayas de colores muestran el valor de la resistencia, 100 kΩ, 5%.
null
image/jpeg
230
627
true
true
true
Các linh kiện điện tử là các phần tử rời rạc cơ bản có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành mạch điện hay thiết bị điện tử.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ariamnes
https://upload.wikimedia…e.-.tanikawa.jpg
Ariamnes
Hình ảnh
Ariamnes / Hình ảnh
null
male Ariamnes cylindrogaster from Okinawa.
null
image/jpeg
368
257
true
true
true
Ariamnes là một chi nhện trong họ Theridiidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sporobolus_indicus
https://upload.wikimedia…olus_indicus.jpg
Sporobolus indicus
null
Sporobolus indicus
null
English: Sporobolus indicus (habit). Location: Midway Atoll, Tarmac Sand Island
null
image/jpeg
2,816
2,112
true
true
true
Sporobolus indicus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1810.
Sporobolus indicus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (L.) R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1810.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1c_bromua
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1b/Bromid_st%C5%99%C3%ADbrn%C3%BD.PNG
Bạc bromua
null
Bạc bromua
null
Čeština: Bromid stříbrný - AgBr English: Silver bromide - AgBr
null
image/png
246
628
true
true
true
Bạc bromua là một loại muối màu vàng nhạt, không tan trong nước, có độ nhạy bất thường với ánh sáng. Hợp chất này là nền tảng phát triển vật liệu dùng trong nhiếp ảnh hiện đại. AgBr được sử dụng rộng rãi trong các loại phim và giấy ảnh. Thậm chí một số người tin rằng nó đã được sử dụng để dệt tấm vải liệm thành Torino. Trong tự nhiên, AgBr được tìm thấy trong quặng bromargyrit.
Bạc bromua (AgBr) là một loại muối màu vàng nhạt, không tan trong nước, có độ nhạy bất thường với ánh sáng. Hợp chất này là nền tảng phát triển vật liệu dùng trong nhiếp ảnh hiện đại. AgBr được sử dụng rộng rãi trong các loại phim và giấy ảnh. Thậm chí một số người tin rằng nó đã được sử dụng để dệt tấm vải liệm thành Torino. Trong tự nhiên, AgBr được tìm thấy trong quặng bromargyrit (bromyrit).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Barisciano
https://upload.wikimedia…C_AQ_v_NW_02.jpg
Barisciano
null
Barisciano
null
Deutsch: Barisciano von Nordwesten
null
image/jpeg
2,248
4,000
true
true
true
Barisciano là một đô thịthuộc tỉnh L'Aquila trong vùng Abruzzo của Ý. Đô thị này có diện tích 78 km², dân số 1799 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Castelvecchio Calvisio, Fossa, L'Aquila, Poggio Picenze, Prata d'Ansidonia, San Demetrio ne' Vestini, San Pio delle Camere, Santo Stefano di Sessanio
Barisciano là một đô thịthuộc tỉnh L'Aquila trong vùng Abruzzo của Ý. Đô thị này có diện tích 78 km², dân số 1799 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Castelvecchio Calvisio, Fossa, L'Aquila, Poggio Picenze, Prata d'Ansidonia, San Demetrio ne' Vestini, San Pio delle Camere, Santo Stefano di Sessanio
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bagnone
https://upload.wikimedia…_treschietto.jpg
Bagnone
null
Bagnone
Bagnone
Italiano: Il castello di Bagnone (MS) English: The castle of Bagnone (MS), Italy
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Bagnone là một đô thị ở tỉnh Massa-Carrara trong vùng Toscana, tọa lạc khoảng 120 km về phía tây bắc của Florence và khoảng 35 km về phía tây bắc của Massa. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.995 người và diện tích là 73,8 km². Đô thị Bagnone có các frazioni Biglio, Canale, Castiglione del Terziere, Collesino, Compione, Corlaga, Corvarola, Gabbiana, Iera, Lusana, Mochignano, Orturano, Pastina, Pieve, Treschietto, và Vico. Bagnone giáp các đô thị sau: Corniglio, Filattiera, Licciana Nardi, Monchio delle Corti, Villafranca in Lunigiana.
Bagnone là một đô thị ở tỉnh Massa-Carrara trong vùng Toscana, tọa lạc khoảng 120 km về phía tây bắc của Florence và khoảng 35 km về phía tây bắc của Massa. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.995 người và diện tích là 73,8 km². Đô thị Bagnone có các frazioni (các đơn vị cấp dưới, chủ yếu là các làng) Biglio, Canale, Castiglione del Terziere, Collesino, Compione, Corlaga, Corvarola, Gabbiana, Iera, Lusana, Mochignano, Orturano, Pastina, Pieve, Treschietto, và Vico. Bagnone giáp các đô thị sau: Corniglio, Filattiera, Licciana Nardi, Monchio delle Corti, Villafranca in Lunigiana.