language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_floridulus
https://upload.wikimedia…floridulus_3.jpg
Conus floridulus
Hình ảnh
Conus floridulus / Hình ảnh
null
English: Conus floridulus 3
null
image/jpeg
400
500
true
true
true
Conus floridulus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_%C4%91%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_%C3%81o-Hung_trong_th%E1%BA%BF_chi%E1%BA%BFn_th%E1%BB%A9_nh%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…1869-1918%29.svg
Lịch sử đế quốc Áo-Hung trong thế chiến thứ nhất
null
Lịch sử đế quốc Áo-Hung trong thế chiến thứ nhất
Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
null
null
image/svg+xml
432
648
true
true
true
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Đức, Đế quốc Ottoman và Bungary. Đế quốc Áo-Hung chính thức tham chiến từ ngày 28 tháng 7 năm 1914 bằng việc tấn công Serbia và đến ngày 3 tháng 11 năm 1918 thì đầu hàng các nước phe Hiệp ước. Các chiến trường chính mà quân đội Áo-Hung tham gia trong Chiến tranh thế giới thứ nhất là Chiến trường Đông Âu, Chiến trường Balkan, Chiến trường Ý và Chiến trường Romania.
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Đức, Đế quốc Ottoman và Bungary. Đế quốc Áo-Hung chính thức tham chiến từ ngày 28 tháng 7 năm 1914 bằng việc tấn công Serbia và đến ngày 3 tháng 11 năm 1918 thì đầu hàng các nước phe Hiệp ước. Các chiến trường chính mà quân đội Áo-Hung tham gia trong Chiến tranh thế giới thứ nhất là Chiến trường Đông Âu, Chiến trường Balkan, Chiến trường Ý và Chiến trường Romania.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%99c_th%C3%A1m_hi%E1%BB%83m_c%E1%BB%A7a_Lewis_v%C3%A0_Clark
https://upload.wikimedia…e.dog.600pix.jpg
Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark
Cuộc hành trình
Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark / Cuộc hành trình
Chó đuôi đen của vùng đồng cỏ
Black-tailed Prairie Dog (Cynomys ludovicianus) at Bristol Zoo, Bristol, England.
null
image/jpeg
680
600
true
true
true
Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark, do Meriwether Lewis và William Clark dẫn đầu, là cuộc thám hiểm trên bộ đầu tiên của người Mỹ đến duyên hải Thái Bình Dương và ngược lại.
"Rời Pittsburgh ngày hôm nay lúc 11 giờ cùng một đoàn 11 người trong đó có 7 binh sĩ, một hoa tiêu và 3 thanh niên thử thách. Ba thanh niên này đã đề nghị đi với tôi suốt cuộc hành trình." Với những từ như thế được viết ngày 31 tháng 8 năm 1803, Meriwether Lewis bắt đầu ghi dòng chữ đầu tiên trong nhật ký của ông nói về cuộc hành trình thám hiểm hào hùng của họ đến Thái Bình Dương. Lewis tuyên bố cửa sông Dubois (trên bờ phía đông của Sông Mississippi ngang phía cửa Sông Missouri) là điểm xuất pháp chính thức của cuộc thám hiểm, nhưng khoảng thời hai tháng rưỡi trôi qua để đi xuống Sông Ohio có thể được coi là thời điểm thực sự bắt đầu. Clark đã chuẩn bị phần nhiều cho cuộc thám hiểm bằng các lá thư gởi đến Tổng thống Jefferson. He mua hai thùng lớn và năm thùng nhỏ hơn chứa đầy muối, một tấn thịt heo khô và thuốc men. Đoàn người có 33 người bao gồm 29 cá nhân là những người tham gia tích cực trong các buổi tuyển mộ và huấn luyện, phát triển tổ chức của Đoàn thám hiểm tại vùng tập kết mùa đông 1803-1804 ở Trại Dubois, Lãnh thổ Illinois. Sau đó họ khởi hành từ Trại Dubois gần Hartford, Illinois ngày nay và bắt đầu chuyến hành trình lịch sử của họ vào ngày 14 tháng 5 năm 1804. Chẳng bao lâu sau đó họ họp mặt với Lewis tại Saint Charles, Missouri và đoàn người theo Sông Missouri đi về hướng tây. Chẳng bao lâu sau đó họ đi qua La Charrette, khu định cư cuối cùng của người da trắng trên Sông Missouri. Đoàn thám hiểm theo Sông Missouri đi qua vùng đất bây giờ là Kansas City, Missouri và Omaha, Nebraska. Ngày 20 tháng 8 năm 1804, đoàn thám hiểm mất một mạng người duy nhất khi Trung sĩ Charles Floyd mất, có lẽ vì bệnh viêm ruột thừa cấp tính. Ông được chôn cất tại Dốc đứng Floyd gần vùng đất bây giờ là Sioux City, Iowa. Trong suốt tuần cuối cùng của tháng 8, Lewis và Clark đã đến bờ rìa của Đại Đồng bằng, một nơi có nhiều nai sừng tấm, nai, bò rừng Bison, và hải ly. Đoàn thám hiểm cũng đang tiến vào lãnh thổ của người Sioux. Bộ lạc Sioux đầu tiên mà đoàn thám hiểm gặp là Yankton Sioux. Bộ lạc này ôn hòa hơn bộ lạc lân cận xa về phía tây dọc theo Sông Missouri là bộ lạc Teton Sioux cũng còn được biết là Lakota. Bộ lạc Yankton Sioux thất vọng với những món quà gồm 5 huân chương mà họ nhận được từ Lewis và Clark, và họ đã cảnh báo cho đoàn thám hiểm biết về bộ lạc Teton Sious ở thượng nguồn. Bộ lạc Teton Sioux nhận quà của họ với vẻ thù nghịch lộ rõ. Một vị tù trưởng đã đòi lấy một chiếc xuồng của Lewis và Clark như một cái giá để trả cho việc đi qua lãnh thổ của họ. Lewis and Clark chuẩn bị đánh trả khi thấy người bản thổ trở nên càng nguy hiểm. Ngay giây phú cuối cùng trước khi cuộc chiến bùng nổ, cả hai bên đều sựng lại. Người Mỹ nhanh chóng tiếp tục đi về hướng tây (thượng nguồn) cho đến khi mùa đông đến khiến họ dừng bước tại lãnh thổ của bộ lạc Mandan. Mùa đông năm 1804–05, đoàn thám hiểm xây Đồn Mandan gần Washburn, North Dakota ngày nay. Trong suốt mùa đông năm đó, đoàn thám hiểm gần như luôn có được mối quan hệ tốt đẹp với bộ lạc người bản thổ Mandan sống bên cạnh đồn. Chính tại Đồn Mandan, Lewis và Clark đã thuê mướn được một người đánh bẫy nói tiếng Pháp tên là Toussaint Charbonneau. Người vợ trẻ thuộc bộ lạc Shoshone của ông này tên là Sacagawea đã thông dịch cho đoàn thám hiểm giữa bộ lạc Shoshone và bộ lạc Nez Perce. Tháng tư năm 1805, một số thành viên của đoàn thám hiểm được phái về từ lãnh thổ của bộ lạc Mandan. Những người được phái về có mang theo một bản báo cáo về những gì mà Lewis và Clark đã khám phá. Bản báo cáo liệt kê 108 loài thực vật và động vật (mang theo đoàn người trở về còn có các động vật sống), 68 mẫu khoáng chất, và bản đồ Hoa Kỳ do Clark vẽ. Các mẫu vật được gởi về cho Tổng thống Jefferson từng giai đoạn, trong đó có một con chó đồng bằng còn sống được gởi trong một cái thùng đến Jefferson. Đoàn thám hiểm tiếp tục theo Sông Missouri đến thượng nguồn và cưỡi cởi lên Phân tuyến Lục địa ở Đèo Lemhi. Bằng xuồng, họ đi xuống vùng núi qua Sông Clearwater, Sông Snake, và Sông Columbia, vượt qua Thác Celilo và đi ngang qua vùng đất mà bây giờ là Portland, Oregon. Tại đây, Lewis nhìn thấy Núi Hood, một ng
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Peru
https://upload.wikimedia…28cropped%29.png
Tổng thống Peru
null
Tổng thống Peru
null
Español: Recortada de una imagen de Martín Vizcarra en una ceremonia oficial (2018)English: Cropped from a picture of Martín Vizcarra in an official ceremony (2018)
null
image/png
1,561
1,212
true
true
true
Tổng thống Peru là một chức vụ được thiết lập theo Hiến pháp năm 1993, Tổng thống Cộng hòa là nguyên thủ quốc gia đại diện cho quốc gia này trong các vấn đề quốc tế chính thức. Nhiệm kỳ tổng thống là 5 năm và một đương kim tổng thống không thể được tái bầu cử một nhiệm kỳ tiếp theo. Một cựu tổng thống có thể ứng cử trở lại nếu rời khỏi chức vụ này đủ một nhiệm kỳ. Chức vụ chính thức là Tổng thống Cộng hòa.
Tổng thống Peru là một chức vụ được thiết lập theo Hiến pháp năm 1993, Tổng thống Cộng hòa là nguyên thủ quốc gia đại diện cho quốc gia này trong các vấn đề quốc tế chính thức. Nhiệm kỳ tổng thống là 5 năm và một đương kim tổng thống không thể được tái bầu cử một nhiệm kỳ tiếp theo. Một cựu tổng thống có thể ứng cử trở lại nếu rời khỏi chức vụ này đủ một nhiệm kỳ. Chức vụ chính thức là Tổng thống Cộng hòa (tiếng Tây Ban Nha: Presidente de la República).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aleksei_Nikolaevich,_Th%C3%A1i_t%E1%BB%AD_c%E1%BB%A7a_Nga
https://upload.wikimedia…_Nikolaevich.jpg
Aleksei Nikolaevich, Thái tử của Nga
Thời thơ ấu
Aleksei Nikolaevich, Thái tử của Nga / Tiểu sử / Thời thơ ấu
Aleksei mặc quân phục trung đoàn Jaeger của Hoàng gia
English: Tsarevich Alexei Nikolaevich in uniform of the Jeager regiment of the Imperial family.Deutsch: Zarewitsch Alexius in Uniform des Jäger Rgts. der Kaiserl. Familie.
null
image/jpeg
3,313
1,764
true
true
true
Aleksei Nikolaevich, hay Alexei Nikolaevich, là thái tử cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng đế Nikolai II và Hoàng hậu Aleksandra Feodorovna. Ông mắc bệnh máu khó đông từ khi sinh và được Grigori Rasputin điều trị. Sau Cách mạng Tháng Hai năm 1917, ông và gia đình phải sống lưu vong tại Tobolsk, Sibir. Sau khi người Bolshevik đảo chính, Aleksei, cha mẹ ông, bốn chị gái và ba người hầu đã bị hành quyết vào thời kỳ nội chiến Nga theo lệnh của Ủy ban Đặc biệt toàn Nga. Tin đồn Aleksei vẫn còn sống kéo dài đến năm 2007 thì chấm dứt khi hài cốt của ông và một người chị gái được khai quật. Ngày 17 tháng 7 năm 1998, đúng 80 năm sau ngày hành quyết, cha mẹ ông, ba người chị gái và các người hầu chính thức được cải táng tại Nhà thờ chính tòa Thánh Pyotr và Pavel. Lúc này Aleksei và chị gái Maria vẫn chưa được mai táng. Ông cùng gia quyến được Giáo hội Chính thống giáo Nga tuyên thánh và được gọi là những người chịu thương khó vào năm 2000.
Gia sư tiếng Pháp của Aleksei, Pierre Gilliard, cho biết thái tử là một cậu bé đơn sơ, sống tình cảm, song môi trường dưỡng dục với "kiểu bợ đỡ thấp hèn" của người hầu và "những lời nịnh hót xuẩn ngốc" của những người xung quanh ông lại dần làm hư ông. Có lần, khi một đoàn nông dân tới dâng quà cho Aleksei, người hầu riêng của thái tử là Derevenko đã bắt họ quỳ gối trước mặt ông. Gilliard để ý thái tử đã "xấu hổ và ngượng chín người." Khi Gilliard hỏi ông có thích nhìn người ta quỳ trước mặt mình không thì ông trả lời, "Dạ không, nhưng Derevenko nói là phải làm thế." Khi Gilliard hỏi tại sao Aleksei không "bảo Derevenko đừng làm thế nữa," thái tử đáp mình "không dám." Khi Gilliard trình bày sự việc trên với Derevenko, ông chép Aleksei đã "rất vui mừng được thoát khỏi thứ nghi lễ phiền hà này." "Aleksei là trung tâm, là tiêu điểm của tất thảy hy vọng và tình thương của một gia đình đoàn kết," Gilliard chép. "Các chị cậu tôn sùng cậu. Cậu là niềm tự hào và niềm vui của song thân mình. Khi cậu mạnh khỏe, cả cung điện biến đổi. Mọi người và vạn vật trong đó như được tắm táp dưới ánh nắng mặt trời." Thái tử có nhiều nét tương đồng với mẹ mình và khá cao so với tuổi với "gương mặt dài, tinh tế như điêu khắc, những đường nét thanh tú, mái tóc màu nâu vàng ánh đồng và đôi mắt lớn có sắc xám pha xanh dương giống mẹ mình." Tuy thông minh và giàu tình cảm, việc học hành của thái tử lại bị căn bệnh máu khó đông làm gián đoạn. Thái tử cũng bị chiều hư vì cha mẹ ông không nỡ trách phạt ông. Sa hoàng và sa hậu đã giao cho hai thủy thủ từ Hải quân Hoàng gia là Hạ sĩ Andrei Derevenko và phụ tá Klementy Nagorny làm nhiệm vụ trông nom thái tử, giữ thái tử khỏi bị thương. Thái tử bị cấm đi xe đạp và vận động mạnh, nhưng ông vốn là một người hiếu động. Khi còn nhỏ, thỉnh thoảng Aleksei còn quậy phá cả khách. Có lần giữa một bữa tiệc tối trang trọng, ông đã chui xuống gầm bàn tháo giày của một vị khách nữ và đưa cho sa hoàng xem. Nikolai nghiêm nghị bắt con trai trả "chiến lợi phẩm" lại cho khách. Thái tử bèn bỏ một trái dâu tây chín vào mũi giày khách rồi mới vâng lệnh cha. Sau này Gilliard thuyết phục cha mẹ Aleksei là nên cho thái tử được quyền tự quyết nhiều hơn để ông rèn luyện tính tự chủ. Cậu bé Aleksei liền tận dụng sự tự do hãn hữu này và bắt đầu bỏ được một số tật xấu cũ của mình. Các triều thần cũng cho biết căn bệnh của thái tử khiến ông dễ nhạy cảm trước thương tổn của người khác. Trong Thế chiến thứ I, ông sống cùng vua cha ở trụ sở lục quân tại Mogilyov một thời gian dài và quan sát đời sống sinh hoạt của quân đội. Ông cũng là một trong những thiếu sinh Hướng đạo đầu tiên của Nga. Tháng 12 năm 1916, Thiếu tướng John Hanbury-Williams, người đứng đầu quân đội Anh tại Stavka, nhận được tin con trai mình đã hy sinh khi đang làm nhiệm vụ cùng Lực lượng Viễn chinh Anh tại Pháp. Sa hoàng Nikolai sai cậu thái tử mười hai tuổi tới bầu bạn cùng người cha đang đau buồn. "Cha sai con tới bầu bạn với bác vì nghĩ đêm nay bác sẽ cô đơn lắm," Aleksei thưa cùng vị thiếu tướng. Cũng như những thành viên nam khác của nhà Romanov, Aleksei bắt đầu mặc đồng phục thủy thủ và chơi trận giả từ khi còn bé. Vua cha thường để ông tham dự những buổi họp dài với các bộ trưởng để chuẩn bị cho ông trong vai trò là sa hoàng tương lai. Thượng tá Mordvinov hồi tưởng về Aleksei: Cậu có một thứ mà người Nga chúng tôi hay gọi là "trái tim vàng". Cậu dễ gắn bó với người khác, cậu mến họ và nỗ lực hết sức mình để giúp đỡ họ, nhất là khi cảm thấy có ai đó bị tổn thương một cách bất công. Tình cảm của cậu, giống như song thân cậu, chủ yếu phát xuất từ lòng thương hại. Thái tử Aleksei Nikolaevich là một cậu bé hơi làm biếng nhưng lại có tài (tôi nghĩ cậu làm biếng chính bởi vì cậu có tài), cậu dễ dàng nắm bắt mọi thứ, sắc sảo và nhạy bén trước tuổi. Sự nhút nhát trong những năm gần đây của cậu, nhờ thường xuyên ở lại Trụ sở, đã gần như biến mất. Dầu có tính thiện và lòng trắc ẩn, cậu, không nghi ngờ gì cả, hứa hẹn sẽ có một cá tính vững vàng và tự lập trong tương lai. — A. A. Mordvinov
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dobre_Miasto
https://upload.wikimedia…olegiata_010.jpg
Dobre Miasto
Thời kì Trung cổ
Dobre Miasto / Lịch sử / Thời kì Trung cổ
Tòa nhà trường đại học gothic
This photo of Warmian-Masurian Voivodeship was taken during Wikiexpedition 2012 set up by Wikimedia Polska Association. You can see all photographs in category Wikiekspedycja 2012. čeština | English | Nederlands | polski | +/− The making of this document was supported by Wikimedia Polska. Deutsch | English | français | Nederlands | polski | +/−
null
image/jpeg
2,056
3,088
true
true
true
Dobre Miasto là một thị trấn ở Ba Lan, ở tỉnh VWarmińsko-Mazurskie với 10.489 cư dân. Nó nằm ở phía tây bắc của Quận Hồ Masurian ở trung tâm của khu vực lịch sử của Warmia. Đây cũng là trụ sở của xã Dobre Miasto, bao gồm thị trấn chính và 21 bộ phận hành chính của làng, với tổng dân số là 16.014.
Dobre Miasto được thành lập tại nơi định cư của người Phổ bị phá hủy. Nó đã nhận được đặc quyền của thị trấn vào ngày 26 tháng 12 năm 1329. Tên của thị trấn được đánh vần theo nhiều cách khác nhau: Guddestat, Godenstat, Gudinstat, Gutberg, Gutenstat, Guthenstadt, Guthinstadt. Tên Latin của khu vực (Pogesania) được lấy từ từ tiếng Phổ cổ gudde (một bụi cây). Có thể tên của thị trấn bắt nguồn từ từ này. Trật tự Teutonic đã thay đổi cách phát âm tên tiếng Phổ cổ thành Guttstadt. Tuy nhiên, ngay từ năm 1336, bản dịch tiếng Latinh của tên đã xuất hiện - Bona Civitas. Tên tiếng Ba Lan ngày nay là một bản dịch nghĩa đen từ tiếng Đức; trong tiếng Anh cả Guttstadt và Dobre Miasto đều có nghĩa là "thị trấn tốt". Kẻ trộm đầu tiên của thị trấn là Wilhelm von Wormditt. Huy hiệu của thị trấn là một con nai đang cầm một cành cây sồi với hai quả trứng. Các tinctures thị trấn là màu trắng (argent) và màu xanh lá cây (đỉnh). Người bảo trợ của thị trấn là Saint Catherine of Alexandria. Năm 1347, một trường đại học đã được chuyển đến đây từ Glotau, sự kiện này có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển tiếp theo của Guttstadt. Trong quá trình của những thập kỷ sau đó, các giáo sĩ đã dựng lên một nhà thờ, một trường học giáo xứ và một bệnh viện. Thị trấn, tương tự như toàn bộ khu vực của Warmia, là bối cảnh của các chiến dịch chiến tranh khác nhau. Năm 1454, thị trấn đứng về phía Liên bang Phổ, chống lại Huân chương Teutonic, và theo yêu cầu của Vua Casimir IV Jagiellon đã ký kết hợp nhất thị trấn và khu vực với Ba Lan. Thị trấn đã công nhận Vua Ba Lan là người cai trị chính đáng ngay sau đó và cam kết trung thành ở Elbląg. Sau khi hiệp ước hòa bình được ký kết tại Toruń năm 1466, Warmia và Dobre Miasto được công nhận là một phần của Ba Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%ADp_m%E1%BB%A5c_ng%C6%B0u_%C4%91%E1%BB%93
https://upload.wikimedia…/4/44/Trau09.jpg
Thập mục ngưu đồ
Trở về nguồn cội
Thập mục ngưu đồ / Quá trình hình thành / Trở về nguồn cội
返本還源
Chăn trâu 09 (zh. 周文, ja. shūbun, ?-1460), một hoạ sĩ người Nhật. Hình vẽ từ thế kỷ 15, nay đã hết hạn bản quyền và thuộc phạm vi công cộng.
null
image/jpeg
632
640
true
true
true
Thập mục ngưu đồ là mười bức tranh chăn trâu nổi tiếng trong Thiền tông, tương ứng với quá trình hành đạo của một người phát nguyện đạt Giác ngộ. Mười bức tranh này có thể xem là biểu hiện cô đọng nhất, trình bày tinh hoa của Phật giáo Đại thừa.
⑨ 返本還源 返本還源已費功, 爭如直下若盲聾。 庵中不見庵前物, 水自茫茫花自紅。 Phản bản hoàn nguyên Phản bản hoàn nguyên dĩ phí công Tranh như trực hạ nhược manh lung Am trung bất kiến am tiền vật Thuỷ tự mang mang hoa tự hồng Phản bản hoàn nguyên đã phí công Đâu bằng thẳng đó tợ mù câm Trong am chẳng thấy ngoài vật khác Nước tự mênh mông hoa tự hồng
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arcytophyllum
https://upload.wikimedia…um_lavarum_1.jpg
Arcytophyllum
Hình ảnh
Arcytophyllum / Hình ảnh
null
Arcytophyllum lavarum, Kaffeegewächse (Rubiaceae) - Costa Rica: Prov. Cartago, Cordillera de Talamanca, Fahrweg E Carretera Interamericana, N Cerro Sákira, ca. 3250 m
null
image/jpeg
1,000
1,450
true
true
true
Arcytophyllum là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_hi%E1%BA%BFn_(%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99)
https://upload.wikimedia…aipur_Mood_2.jpg
Thủ hiến (Ấn Độ)
Danh sách Thủ hiến
Thủ hiến (Ấn Độ) / Danh sách Thủ hiến
null
English: Raman Singh Chief Minister of Chattisgarh
null
image/jpeg
887
770
true
true
true
Thủ hiến Ấn Độ là người đứng đầu chính phủ hành pháp cấp tiểu bang của Ấn Độ. Theo Hiến pháp Ấn Độ quy định Thống đốc là người de jure tiểu bang, nhưng de facto hành pháp thuộc về Thủ hiến. Sau cuộc bầu cử Nghị viện lập pháp, Thống đốc thường mới các đảng đa số thành lập chính phủ. Thủ hiến được bổ nhiệm và tuyên thệ trước Thống đốc, và Hội đồng bộ trưởng là cơ quan lãnh đạo tập thể chịu trách nhiệm chung trước Nghị viện. Dựa trên hệ thống Westminster, thủ hiến tại nhiệm dựa theo lòng tin của Nghị viện, nhiệm kỳ của Hội đồng bộ trưởng là 5 năm, không có giới hạn cho số nhiệm kỳ của thủ hiến.
Cột này ghi tên Đảng của Thủ hiến. Chính quyền tiểu bang có thể liên minh hỗn hợp nhiều đảng và độc lập. Nhưng không được ghi ở đây.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anoectochilus_brevilabris
https://upload.wikimedia…s/c/c0/Sikki.jpg
Anoectochilus brevilabris
null
Anoectochilus brevilabris
null
English: Anoectochilus sikkimensis-habitus of a young plant Deutsch: Anoectochilus sikkimensis-Habitus einer Jungpflanze.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Anoectochilus brevilabris là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
Anoectochilus brevilabris là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mueang_Pan_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…/Amphoe_5213.png
Mueang Pan (huyện)
null
Mueang Pan (huyện)
null
English: Map of Lampang Province, Thailand, highlighting the district Mueang Pan (อำเภอเมืองปาน)
Bản đồ Lampang, Thái Lan với Mueang Pan
image/png
425
275
true
true
true
Mueang Pan là một huyện ở phía bắc của tỉnh Lampang, miền bắc Thái Lan.
Mueang Pan (tiếng Thái: เมืองปาน) là một huyện (amphoe) ở phía bắc của tỉnh Lampang, miền bắc Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%E1%BB%8Ba_%C4%91i%E1%BB%83m_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_khoa_h%E1%BB%8Dc_%C4%91%E1%BA%B7c_bi%E1%BB%87t_%E1%BB%9F_Merseyside
https://upload.wikimedia…h_2859163%29.jpg
Danh sách địa điểm được quan tâm khoa học đặc biệt ở Merseyside
Các địa điểm
Danh sách địa điểm được quan tâm khoa học đặc biệt ở Merseyside / Các địa điểm
null
English: Mallard Ducks, Leasowe Common
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
Đây là Danh sách địa điểm được quan tâm khoa học đặc biệt ở Merseyside, thuộc vùng Tây Bắc Anh. Merseyside có dân số khoảng 1.353.600, là một trong những khu vực đông dân nhất của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Về mặt địa lý, Merseyside bị chia cắt bởi dòng sông Mersey, cùng một mạng lưới kênh rạch và các dòng sông trải rộng trên một lưu vực xung quanh, một trong số đó được tạo ra bởi hoạt động của con người. Môi trường sống nhiều nơi bị ảnh hưởng xấu bởi hoạt động của con người, trong đó có các đầm lầy than bùn. Tính đến năm 2007, có tất cả 14 địa điểm được chọn lựa trong Area of Search, bao gồm 10 địa điểm được lựa chọn do lợi ích sinh học của chúng, 1 địa điểm do lợi ích địa chất và 3 địa điểm do lợi ích sinh học lẫn địa chất. Ở Anh, cơ quan chịu trách nhiệm chọn lựa địa điểm được quan tâm khoa học đặc biệt là Natural England, họ chọn một địa điểm cụ thể vì các đặc điểm động vật, thực vật, địa chất hoặc sinh học của khu vực đó. Natural England đảm nhận vai trò lựa chọn và quản lý địa điểm được quan tâm khoa học đặc biệt từ English Nature vào tháng 10 năm 2006, khi diễn ra sự hợp nhất cơ quan English Nature với Cơ quan Nông thôn và Dịch vụ Phát triển Nông thôn.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Babylon
https://upload.wikimedia…_Babylonia_1.svg
Babylon
Thời kỳ Babylon cũ
Babylon / Lịch sử cổ đại / Thời kỳ Babylon cũ
Bản đồ lãnh thổ Babylon từ khi ông lên ngôi và năm 1792 trước Công Nguyên đến khi ông chết vào năm 1750 trước Công Nguyên
null
null
image/svg+xml
570
655
true
true
true
Babylon là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq, khoảng 85 km về phía nam thủ đô Baghdad. Tất cả những gì còn lại của thành phố ban đầu của Babylon cổ đại nổi tiếng ngày nay là một gò đất, hoặc các toà nhà xây bằng các gạch bùn và các mảnh vỡ ở vùng đồng bằng màu mỡ Lưỡng Hà giữa hai dòng sông Tigris và Euphrates. Babylon từng được ước tính là thành phố lớn nhất thế giới trong giai đoạn 1770 TCN - 1670 TCN, và 612 TCN - 320 TCN. Có lẽ nó là thành phố đầu tiên có dân số trên 200,000. Mặc dù nó đã được tái tạo, tài nguyên lịch sử cho chúng ta thấy rằng Babylon ban đầu là một thị trấn nhỏ, đã phát triển nhanh chóng vào thời kỳ đầu của thiên niên kỷ 3 trước Công nguyên. Thị trấn phát triển mạnh và đã đạt được sự nổi bật và tầm quan trọng chính trị với sự trỗi dậy của triều đại Babylon đầu tiên. Tự xưng là người kế thừa của Eridu cổ, Babylon đã làm lu mờ Nippur với tư cách là thành phố thánh địa của Lưỡng Hà vào khoảng thời gian vua Hammurabi lần đầu thống nhất Đế quốc Babylon, và cũng có thể trở thành kinh đô của đế quốc Tân Babylon vào năm 612-539 trước Công nguyên.
Triều đại Babylon đầu tiên được sáng lập bởi một tộc trưởng người Amorite tên Sumuabum vào năm 1894 trước Công Nguyên, người đã tuyên bố độc lập từ thành bang Kazallu lân cận. Người Amorite không phải tộc người bản xứ của vùng Lưỡng Hà, họ là tộc người bán du mục phía tây bắc Canaanite đã xâm lăng vùng đất này từ phía bắc Levant. Cùng với người Elam ở phía đông, đã bị mất quyền kiểm soát các thành bang Akkad ở phía nam Lưỡng Hà nhờ sự can thiệp của các vị vua quyền lực của Đế chế Assyria cũ từ phía bắc Lưỡng Hà vào thế kỷ 21 và 20 trước Công Nguyên. Tuy nhiên, khi người Assyria chuyển sự chú ý sang việc mở rộng thuộc địa ở Tiểu Á, người Amorite đã bắt đầu thống trị vùng này. Ban đầu, Babylon chỉ là một thành bang nhỏ, kiểm soát một ít lãnh thổ xung quanh, thậm chí bốn nhà cai trị người Amorite đầu tiên không có được danh hiệu vua của thành phố. Nó vẫn bị lu mờ bở các thành bang cũ hơn và mạnh mẽ hơn như Assyria, Elam, Isin và Larsa cho đến khi nó trở thành thủ đô Đế chế Babylon ngắn ngủi của Hammurabi vào khoảng một thế kỷ sau. Hammurabi (1792 - 1750 trước Công Nguyên)  nổi danh vì đã tạo ra luật lệ cho người Babylon trong Bộ Luật Hammurabi. Ông chinh phục các thành phố và thành bang phía nam Lưỡng Hà, gồm cả Isin, Larsa, Ur, Uruk, Nippur, Lagash, Eridu, Kish, Adab,  Eshnunna, Akshak, Akkad, Shuruppak, Bad-tibira, Sippar và Girsu, thống nhất chúng vào một vương quốc duy nhất được cai trị bởi Babylon. Hammurabi cũng đã chinh phục Elam ở phía đông, và các vương quốc của người Mari và người Ebla ở tây bắc. Vào cuối triều đại của mình, sau một cuộc chiến kéo dài với vua Ishme-Dagan của Assyria, ông đã buộc người kế vị của Assyria phải cống nạp cho mình, mở rộng quyền lực của Babylon đến các thuộc địa Hattian và Hurrian của Assyria ở Tiểu Á. Sau triều đại của Hammurabi, toàn bộ miền nam Lưỡng Hà được xem như lãnh thổ Babylon, trong khi miền bắc đã được kết hợp thành Assyria vào nhiều thế kỷ trước. Kể từ thời điểm này, Babylon đã trở thành một trung tâm tôn giáo lớn của vùng Lưỡng Hà, thay thế cho các thành phố cổ của Nippur và Eridu. Đế quốc của Hammurabi rơi vào tình trạng bất ổn sau khi ông qua đời. Người Assyria đã đánh bại và trục xuất người Babylon cũng như người Amorite. Cực nam Lưỡng Hà ly khai và tạo nên triều đại Sealand, và người Elam chiếm đóng vùng lãnh thổ phía đông Lưỡng Hà. Triều đại Amorite vẫn nắm quyền ở Babylon, nơi đã trở lại là một thành bang nhỏ. Vào năm 1595 trước Công Nguyên, thành phố đã bị lật đổ bởi Đế chế Hitti từ Tiểu Á. Sau đó, người Kassite từ dãy núi Zagros từ tây bắc Iran cổ đại đã chiếm Babylon, mở ra một triều đại kéo dài 435 năm. Trong khoảng thời gian này, thành phố được đổi tên thành Karanduniash. Babylon của người Kassite lệ thuộc vào Đế chế Trung Assyria (1365 - 1053 trước Công Nguyên) ở phía bắc, và Elam ở phía đông, hai thế lực này cạnh tranh giành quyền kiểm soát thành phố. Vua Assyria Tukulti-Ninurta I đã lên ngôi vua của Babylon từ năm 1235 trước Công Nguyên. Vào năm 1155 trước Công Nguyên, sau nhiều lần bị tấn công và chiếm đóng liên tục bởi người Assyria và Elam, người Kassite đã bị truất quyền ở Babylon. Lần đầu tiên, một triều đại Akkad phía nam Lưỡng Hà đã cai trị Babylon. Tuy nhiên Babylon vẫn yếu và chịu sự áp bức của Assyria. Các vị vua bản bản địa đã không thể ngăn chặn các làn sóng định cư của người Tây Semitic ngoại quốc đến từ các sa mạc của Levant, bao gồm cả người Aramean và người Sutean vào thế kỷ 11 trước Công Nguyên, và cuối cùng là người Chaldea vào thế kỷ thứ 9 trước Công Nguyên, họ đã xâm nhập và chiếm đoạt các lãnh thổ của Babylon. Người Aramean đã cai trị Babylon một thời gian ngắn vào cuối thế kỷ 11 trước Công Nguyên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Banksia_sessilis
https://upload.wikimedia…ssilis_trunk.jpg
Banksia sessilis
Mô tả
Banksia sessilis / Mô tả
null
The base of the trunk of an unusually large, old, Banksia sessilis var. cygnorum tree.
Một thân cây có vỏ màu xám. Vỏ cây ở gốc có màu nâu sẫm, và rất nhăn. Cao hơn vỏ có màu xám nhạt, gần như nhẵn, nhưng có một số nếp nhăn vẫn xuất hiện.
image/jpeg
2,083
2,000
true
true
true
Banksia sessilis, thường được gọi là bụi vẹt, là một loài cây bụi hay thân gỗ thuộc chi thực vật Banksia của họ Quắn hoa. Loài này từng được biết là Dryandra sessilis trước năm 2007, khi mà chi Dryandra được hợp nhất vào chi Banksia. Người Noongar gọi loài cây này là Budjan hay Butyak. Xuất hiện rộng rãi ở phía nam vùng Tây Úc, ở những vùng đất cát trên đá ong hay đá vôi, thường là tầng cây bụi trong các cánh rừng thưa. Thường được thấy dưới dạng bụi cây hay cây cao đến 6 m, nó có lá màu xanh đậm với gai nhỏ và những đầu hoa màu vàng kem hình mái vòm. Nở hoa từ mùa đông đến cuối xuân, cả mật hoa và những loài côn trùng ăn mật hoa là nguồn thức ăn quan trọng cho chim ăn mật trong những tháng lạnh hơn, đồng thời giúp gia tăng đa dạng loài cho môi trường xung quanh. Một số loài chim ăn mật, ong bản địa và ong mật châu Âu tìm và tiêu thụ mật hoa, trong khi vẹt mào đen Baudin và cổ nhẫn Úc ăn hạt của cây. Vòng đời của Banksia sessilis có khả năng thích ứng với cháy rừng thường xuyên. Mỗi bụi cây sau khi chết do lửa thường sinh lại hạt, tạo ra nhiều đầu hoa và một lượng lớn hạt. Nó có thể tái sinh sống tại những khu vực bị cháy, và có thể mọc thành bụi rậm.
Banksia sessilis mọc thành bụi đứng hay cây nhỏ với chiều cao lên đến 6 m (20 ft) mà không có lignotuber. Ở hầu hết các thứ, thân non được phủ trong lông mềm mịn và mất dần theo thời gian; tuy nhiên thân non của B. sessilis var. flabellifolia thường không có lông. Lá có màu xanh lục-lam hoặc lục sẫm. Hình dạng của chúng tùy thuộc vào thứ: ở thứ cygnorum và thứ flabellifolia chúng hình cái nêm, với răng cưa gần đỉnh lá; lá của thứ cordata cũng hình nêm, nhưng răng cưa chạy dọc viền lá; và ở thứ sessilis chúng rộng hơn ở gốc, đôi khi gần như dẹt. Kích cỡ lá nằm trong khoảng từ 2 đến 6 cm (0,79 đến 2,36 in) chiều dài, và 0,8–4 cm (0,31–1,57 in) chiều rộng. Chúng có thể không có cuống hoặc mọc trên cuống dài đến 0,5 cm (0,20 in). Những cụm hoa có màu vàng hoặc kem, và mọc thành đầu hình mái vòm rộng 4 đến 5 cm (1 ¹⁄₂ đến 2 in), nằm ở cuối thân. Mỗi đầu hoa chứa từ 55 đến 125 hoa riêng biệt, bao xung quanh gốc là một vòng lá bắc tổng bao. Cũng như hầu hết các loài họ Quắn hoa khác, các hoa riêng lẻ chứa một bao hoa hình ống gồm bốn cánh đài hợp lại, và một lá noãn dài. Đầu lá noãn ban đầu được nhốt trong phần trên của bao hoa, nhưng thoát ra khi nở hoa. Ở B. sessilis bao hoa hình thẳng, dài từ 20 đến 32 mm (0,79 đến 1,26 in) và có màu vàng nhạt. Lá noãn ngắn hơn, cũng thẳng và có màu kem. Do đó ở B. sessilis, khác với nhiều loài Banksia khác, sự thả lá noãn lúc nở hoa không dẫn đến sự đổi màu hoa rực rỡ. Một nghiên cứu thực địa phát hiện rằng việc nở hoa diễn ra trong bốn ngày, với những hoa ở ngoài nở trước, sau đó đi dần vào trong. Thời gian nở hoa chủ yếu từ tháng 7 đến tháng 11, mặc dù thứ sessilis có thể nở từ tháng 5. Sau khi nở hoa, các phần của hoa héo và rụng đi, và tối đa bốn quả đại mọc ở đế hoa. Quả non được phủ trong lông mịn, và mất dần đi theo thời gian. Những quả trưởng thành có hình bầu dục và dài từ 1 đến 1,5 cm (0,39 đến 0,59 in). Hầu hết quả mở ngay khi chín, cho thấy phần ruột bên trong: ngăn cách hạt và tối đa hai hạt hình cánh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_th%E1%BA%AFng_c%E1%BA%A3nh_V%C5%A9_L%C4%83ng_Nguy%C3%AAn
https://upload.wikimedia…cave_0001_12.jpg
Khu thắng cảnh Vũ Lăng Nguyên
Hình ảnh
Khu thắng cảnh Vũ Lăng Nguyên / Hình ảnh
null
English: This is a serie of the colorful pictures of the Yellow Dragon Cave located near Zhangjiajie city, China.Русский: Эта серия красочных фотографий, сделанных в пещере Желтого Дракона, находящейся рядом с г. Чжандзядзе, Китай.
null
image/jpeg
888
1,400
true
true
true
Vũ Lăng Nguyên là một địa điểm danh thắng nằm ở huyện Vũ Lăng Nguyên, phía tây thành phố Trương Gia Giới, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Nó được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1992, nhờ cảnh quan tự nhiên với hơn 3.000 cột sa thạch thạch anh có chiều cao hơn 200 mét cùng với nhiều khe núi và hẻm núi với những dòng suối, hồ, sông và thác nước tuyệt đẹp. Thắng cảnh này bao gồm Rừng quốc gia Trương Gia Giới, công viên địa chất quốc gia Trương Gia Giới, và ba khu bảo tồn thiên nhiên thung lũng Tác Khê, núi Thiên Tử, Dương Gia Giới với tổng diện tích khoảng 391 km vuông, trong đó vùng lõi khu vực danh lam thắng cảnh có diện tích hơn 250 km vuông. Tên gọi Vũ Lăng Nguyên có nguồn gốc từ bài thơ "Đào nguyên hành" của một nhà thơ đời Đường ca ngợi vùng đất này, trong đó có chữ "Vũ Lăng Nguyên". Từ đó "Vũ Lăng Nguyên" được dùng để chỉ vùng đất này.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0%E1%BB%A3ng
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5d/Kamakura_Budda_Daibutsu_front_1885.jpg
Tượng
Hình ảnh
Tượng / Hình ảnh
null
English: Buddha Daibutsu, Kamakura, Japan. This statue, made of bronze, is 11.40 m high and weights 93 t. Français : Grand Buddha (Buddha Daibutsu) de Kamakura, au Japon. Cette statue de bronze fait 11m 40 de haut et pèse 93 tonnes. Gaeilge: Dealbh An Búda sa tSeapáin
null
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Tượng là một tác phẩm điêu khắc nhằm thay thế một cách đại diện một người, một con vật, hoặc một sự kiện, thông thường thực hiện ở kích thước thật hoặc có thể lớn hơn phân biệt với tượng bán thân.Công cụng chủ yếu là thay thế tác nhân thật với tính chất đại diện. Định nghĩa của một bức tượng không phải luôn luôn rõ ràng, tác phẩm Equestrian statues điêu khắc một người trên một con ngựa, hoặc "Madonna and Child " điêu khắc của hai người cũng sẽ được tính là tượng. Một bức tượng nhỏ, thường là đủ nhỏ để cầm trên tay, tiếng Anh gọi là statuette hay Figurine cũng là ngoại lệ. Tượng được xây dựng để tưởng niệm một sự kiện lịch sử, hoặc cuộc sống của một người có ảnh hưởng tới xã hội. Nhiều bức tượng được xem là nghệ thuật công cộng, triển lãm ngoài trời hoặc trong các tòa nhà công cộng Trong những dịp hiếm hoi, tượng có thể đi vào lịch sử và truyền cảm hứng cho các sự kiện lịch sử. Ví dụ năm 1986, khi Tượng nữ thần Tự do được kỷ niệm một trăm năm tuổi, ba ngày lễ kỷ niệm thu hút được 12 triệu USD.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3ng_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_ch%E1%BB%A3_Ph%E1%BB%91_c%E1%BB%95,_Warsaw
https://upload.wikimedia…quare_Warsaw.jpg
Quảng trường chợ Phố cổ, Warsaw
Hình ảnh lịch sử
Quảng trường chợ Phố cổ, Warsaw / Hình ảnh / Hình ảnh lịch sử
null
English: Market Square Warsaw about 1900. This photo was colorized.
null
image/jpeg
2,286
3,200
true
true
true
Quảng trường chợ Phố cổ của Warsaw là trung tâm và là một phần lâu đời nhất của Phố cổ Warsaw, thủ đô của Ba Lan. Ngay sau cuộc nổi dậy Warsaw, nơi đây đã bị Quân đội Đức thổi bay nơi này một cách có hệ thống. Sau Thế chiến II, Khu chợ phố cổ được khôi phục lại diện mạo của nó trước chiến tranh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Smyriodes_aplectaria
https://upload.wikimedia…aplectaria_3.jpg
Smyriodes aplectaria
Hình ảnh
Smyriodes aplectaria / Hình ảnh
null
Smyriodes aplectaria Guen�e, 1857, to MV light, Aranda, ACT, 4/5 April 2010
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Smyriodes aplectaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cortinarius_camphoratus
https://upload.wikimedia…s4.-.lindsey.jpg
Cortinarius camphoratus
Hình ảnh
Cortinarius camphoratus / Hình ảnh
null
Cortinarius camphoratus from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Cortinarius camphoratus là một loài nấm tán trong họ Cortinariaceae. Loài nấm này được tìm thấy ở châu Âu và Bắc Mỹ, nơi mà quả thể mọc trên mặt đất trong một liên kết rễ nấm với cây vân sam và linh sam trong các rừng cây lá kim. Loài nấm được đặc trưng bởi màu tử đinh hương xanh nhạt khi còn non, và mùi mạnh đặc biệt. Các nguồn bất đồng về xác nhận loài nấm này ăn được hay không, nhưng các nguồn thường khuyến cáo không nên ăn loài nấm này. Loài này được tìm thấy ở châu Âu và Bắc Mỹ, nó được tìm thấy trên mặt đất phát triển đơn lẻ, phân tán, hoặc theo nhóm, thường là giữa tháng 9 và tháng 10.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0_N%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…eum_in_Hanoi.jpg
Hà Nội
Các địa điểm văn hóa, giải trí
Hà Nội / Văn hóa / Các địa điểm văn hóa, giải trí
Bảo tàng Chiến thắng B52
Tiếng Việt: Bảo tàng Chiến thắng B52中文(台灣)‎: 越南的B52勝利博物館
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt Nam trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ. Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 8 triệu người, tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2019 là gần 10 triệu người. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km², mật độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường. Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Năm 2019, Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 2 về Tổng sản phẩm trên địa bàn, xếp thứ 8 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP. GRDP đạt 971.700 tỉ Đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 120,6 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,62%. Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam.
Theo con số giữa năm 2008, toàn thành phố Hà Nội có 17 rạp hát, trong đó 12 rạp thuộc hai quận Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng. Nhà hát Lớn của thành phố, nằm tại số 1 phố Tràng Tiền, quận Hoàn kiếm do người Pháp xây dựng và hoàn thành vào năm 1911. Ngày nay, đây là nơi biểu diễn các loại hình nghệ thuật cổ điển như opera, nhạc thính phòng, kịch nói, cũng là trung tâm của các hội nghị, gặp gỡ. Nằm tại số 91 phố Trần Hưng Đạo, Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội cũng là một địa điểm biểu diễn quan trọng, nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thời trang, các cuộc thi hoa hậu... Cùng các hoạt động khoa học, hội thảo, hội nghị, triển lãm. Dành cho sân khấu kịch, thành phố có Nhà hát Tuổi trẻ tại số 11 phố Ngô Thì Nhậm quận Hai Bà Trưng với 650 chỗ ngồi, Nhà hát Chuông Vàng tại 72 Hàng Bạc quận Hoàn kiếm với 250 ghế ngồi, Nhà hát Kịch Việt Nam nằm trên con đường nhỏ sau lưng Nhà hát Lớn với 170 ghế. Các môn nghệ thuật truyền thống của Việt Nam cũng có sân khấu riêng. Nhà hát Hồng Hà tại 51 Đường Thành dành cho sân khấu tuồng. Nhà hát Cải lương Trung ương nằm tại 164 Hồng Mai, quận Hai Bà Trưng. Môn nghệ thuật chèo cũng có riêng Nhà hát Chèo Việt Nam ở khu Văn công Mai Dịch, huyện Từ Liêm, và từ năm 2007 thêm một điểm biểu diễn ở Kim Mã, Giang Văn Minh. Rạp múa rối nước Thăng Long ở phố Đinh Tiên Hoàng, bờ hồ Hoàn Kiếm, thường được nhiều khách du lịch tìm đến.[125] Hà Nội là thành phố có hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam. Một phần lớn trong số đó là các bảo tàng lịch sử, như Bảo tàng Lịch sử Quân sự, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Chiến thắng B52, Bảo tàng Cách mạng... Các lĩnh vực khác có thể kể tới Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam. Tổng cộng, Hà Nội có hơn 10 bảo tàng, so với hệ thống gần 120 bảo tàng của Việt Nam. Năm 2009, tại Hà Nội có 32 thư viện do địa phương quản lý với lượng sách 565 nghìn bản. Như vậy, số thư viện địa phương của Hà Nội hiện nay lớn hơn Thành phố Hồ Chí Minh – 26 thư viện với 2.420 ngàn cuốn – nhưng lượng sách chỉ bằng khoảng một phần tư. Ngoài hệ thống thư viện địa phương, tại Hà Nội còn phải kể tới các thư viện trong trường đại học. Thư viện Quốc gia tọa lạc tại 31 phố Tràng Thi, với 800.752 đầu sách, 8.677 tựa báo, tạp chí, có thể xem như thư viện quan trọng nhất của Việt Nam. Trong hơn 10 rạp chiếu phim của Hà Nội, chỉ một vài rạp được trang bị hiện đại và thu hút khán giả, như hệ thống rạp CGV, Lotte Cinema, Platinum Cineplex, Galaxy Cinema, BHD Star Cineplex hay Trung tâm chiếu phim quốc gia. Những rạp khác như Đặng Dung, Tháng 8 thì vắng người xem hơn. Fansland, rạp chiếu phim một thời với các tác phẩm điện ảnh kinh điển, đã phải đóng cửa vào giữa năm 2008 bởi không có khán giả. Các quán bar, vũ trường cũng là điểm đến của một bộ phận thanh niên Hà Nội, trong đó nổi bật là vũ trường 1900 Le Theatre nằm trong top 100 vũ trường nổi tiếng nhất thế giới năm 2019 của tạp chí DJ Mag. Nhiều vũ trường từng nổi tiếng nhưng chỉ tồn tại một thời gian rồi đóng cửa vì nhiều lý do. Vũ trường New Century trên phố Tràng Thi mở cửa từ năm 1999, từng là tụ điểm ăn chơi bậc nhất của Hà Nội, đã phải đóng cửa vào năm 2007 bởi dính líu tới mại dâm và ma túy. Trước đó, vũ trường Đêm Màu Hồng ở 78 Hàng Chiếu cũng kết thúc trong một vụ cháy lớn vào năm 1999. Nằm ở quận Tây Hồ, Công viên nước Hồ Tây là một địa điểm giải trí hấp dẫn của Hà Nội. Công viên có diện tích 35.560 m², chia thành 5 khu vui chơi được trang bị hiện đại với các đường trượt cao tốc, bể tạo sóng, bể massage... Trong nội ô thành phố cũng có một vài công viên lớn như Công viên Thống Nhất, Công viên Thủ Lệ, Công viên Tuổi Trẻ, Công viên Yên Sở. Hà Nội còn là thành phố có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng. Làng gốm Bát Tràng, làng Lụa Vạn Phúc, Đúc đồng Ngũ Xã, làng nón Chuông, làng sơn mài Hạ Thái Thường tín... Không chỉ đóng vai trò về kinh tế mà còn là những địa điểm văn hóa, du lịch. Hàng loạt các trung tâm thương mại lớn được xây dựng như: Vinhomes Royal City, Time City, AEON Mall Long Biên, Aeon Mall Hà Đông, Big C Thăng Long, Metro Hoàng Mai, Metro Từ Liêm, Melinh Plaza... Là nơi
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Herrstein
https://upload.wikimedia…rrstein_BW_4.JPG
Herrstein
Hình ảnh
Herrstein / Hình ảnh
null
English: Germany, Herrstein Deutsch: Herrstein
null
image/jpeg
2,520
3,826
true
true
true
Herrstein là một đô thị thuộc huyện Birkenfeld, bang Rheinland-Pfalz, Đức. Đô thị này có diện tích 4,79 km². Herrstein toạ lạc ở Hunsrück, cự ly khoảng 10 km về phía bắc Idar-Oberstein. Herrstein nổi tiếng với trung tâm lịch sử. Đầu thế kỷ 18, kẻ giết người và trộm cướp "Schinderhannes" bị giam tù ở Herrstein. Herrstein là thủ phủ của Verbandsgemeinde Herrstein.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lupion%C3%B3polis
https://upload.wikimedia…lis3_320x200.jpg
Lupionópolis
null
Lupionópolis
null
Português: A Bandeira do Município de Lupionópolis, interpretada heraldicamente pela Coordenação da ESIMPAR (Enciclopédia Simbológica Municipalista Paranaense), será de forma retangular, na proporção de 14 (quatorze) módulos de largura e 20 (vinte) módulos de comprimento, de acordo com o Art. 5º da Lei Federal nº 5.700, de 01/09/1971, conforme modelo em anexo, apresentando as seguintes características: A Bandeira é esquartelada, nas cores azul e branca, sendo o quartel superior (do lado da adriça) na cor branca e, o inferior, na cor azul. No lado esquerdo as cores são opostas: azul(superior) e branca (inferior). No centro da Bandeira figura uma área ovalada, na cor amarela, que simboliza a riqueza do município e sob esta, a figura de uma balança, em preto e branco, símbolo da justiça. Na parte inferior da área oval, há um listel em branco, unindo o ramo de café ao de algodão, com a seguinte inscrição em preto: “TRABALHO E JUSTIÇA”.
Hiệu kỳ của Lupionópolis
image/jpeg
200
254
true
true
true
Lupionópolis là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 121,067 km², dân số năm 2007 là 4521 người, mật độ 36,59 người/km².
Lupionópolis là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 121,067 km², dân số năm 2007 là 4521 người, mật độ 36,59 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/BMW
https://upload.wikimedia…19_in_Prague.jpg
BMW
Bắt đầu sản xuất xe hơi
BMW / Lịch sử / Bắt đầu sản xuất xe hơi
BMW 326 Cabrio (1938)
Čeština: BMW 326 Cabrio 1938 na výstavě Legendy 2019 v Praze.English: BMW 326 Cabrio 1938 at Legendy 2019 in Prague.
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Bayerische Motoren Werke AG, dịch ra tiếng Việt là Công trình/Tác phẩm Mô tô xứ Bavaria, thường được gọi là BMW, là một công ty đa quốc gia của Đức chuyên sản xuất ô tô và xe máy. Công ty được thành lập vào năm 1916 với tư cách là nhà sản xuất động cơ máy bay, được sản xuất từ năm 1917 đến năm 1918 và một lần nữa từ năm 1933 đến năm 1945. Ô tô được bán trên thị trường dưới các thương hiệu BMW, Mini và Rolls-Royce, và xe máy được bán dưới thương hiệu BMW Motorrad. Năm 2015, BMW là nhà sản xuất xe cơ giới lớn thứ mười hai thế giới, với 2.279.503 xe đã được sản xuất. BMW có trụ sở tại Munich và sản xuất xe cơ giới ở Đức, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Mexico. BMW có lịch sử tham gia đua xe đáng kể, đặc biệt là trong những chiếc xe đua du lịch, Công thức 1, đua xe thể thao và Isle of Man TT.
Năm 1928 BMW mua lại Công ty Fahrzeugfabrik Eisenach (Nhà máy xe hơi Eisenach), nhà sản xuất chiếc xe hơi loại nhỏ Dixi và vì thế bắt đầu vươn lên thành nhà sản xuất xe hơi. Ngày 22 tháng 3 năm 1929 BMW sản xuất chiếc xe hơi đầu tiên. Chiếc xe hơi này có tên là 3/15 PS và được chế tạo theo bản quyền của chiếc Autin Seven thuộc công ty Anh Austin Motor Company. Xe này được lắp ráp ở Berlin, cũng là nơi bắt đầu bán chiếc xe này lần đầu tiên vào ngày 9 tháng 6 năm 1929. Vì việc chế tạo động cơ máy bay bắt đầu được mở rộng nhanh chóng bắt đầu từ năm 1933 nên chi nhánh xe hơi và xe máy gần như trở thành mục đích phụ. Mặc dầu vậy các kiểu xe mới phát triển như 326 (1935), 327 (1937) và Sport-Roadster 328 được giới thiệu vào năm 1936 đều là những kiểu xe có sức thu hút. Đặc biệt là kiểu xe 328 đã thuyết phục được không những nhờ vào thiết kế nổi bật mà còn nhờ vào nhiều thành tích đạt được trong các cuộc đua xe thể thao mà một trong số đó là giải thưởng của Mille Miglia năm 1940. Kiểu xe này đã mang lại danh tiếng cho BMW như là một nhà sản xuất ô tô thể thao. Người Anh thích chiếc xe này đến mức Frazer-Nash đã sản xuất lại loại xe này theo bản quyền trong khi họ đã sử dụng động cơ BMW được nhập khẩu từ năm 1934.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A3o_b%E1%BB%A5i_t%E1%BA%A1i_%C3%9Ac_2009
https://upload.wikimedia…ust_Storm_01.jpg
Bão bụi tại Úc 2009
Hình ảnh
Bão bụi tại Úc 2009 / Hình ảnh
null
Photos of the Sydney dustocalypse (23 Sept 09) From Milson's Point Station
null
image/jpeg
335
500
true
true
true
Năm 2009, một trận bão bụi lướt qua các tiểu bang của Úc là New South Wales và Queensland từ 22-24 tháng 9. Thủ đô, Canberra, trải qua trận bão bụi ngày 22 tháng 9, và vào ngày 23 tháng 9 cơn bão đến được Sydney và Brisbane.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophila_fabriciana
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/52/Anthophila_fabriciana_mounted.jpg
Anthophila fabriciana
null
Anthophila fabriciana
null
Anthophila fabriciana
null
image/jpeg
401
970
true
true
true
Anthophila fabriciana là một loài bướm đêm thuộc họ Choreutidae. Nó được tìm thấy ở the Palearctic ecozone. Sải cánh dài 10–15 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 10 tùy theo địa điểm. Ấu trùng ăn Nettle và Parietaria.
Anthophila fabriciana là một loài bướm đêm thuộc họ Choreutidae. Nó được tìm thấy ở the Palearctic ecozone. Sải cánh dài 10–15 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 10 tùy theo địa điểm. Ấu trùng ăn Nettle và Parietaria.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/P%C4%83dina_Mare
https://upload.wikimedia…ud_Mehedinti.png
Pădina Mare
null
Pădina Mare
null
ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Mehedinţi
Vị trí của {{{tên chính thức}}}
image/png
381
400
true
true
true
Pădina Mare là một xã thuộc hạt Mehedinți, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1972 người.
Pădina Mare là một xã thuộc hạt Mehedinți, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1972 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0ng_Th%C3%A1nh_Gi%C3%A1
https://upload.wikimedia…ag_cannstatt.jpg
Đàng Thánh Giá
null
Đàng Thánh Giá
Phục dựng Đàng Thánh Giá và Cuộc thương khó của Giêsu tại Stuttgart, Đức năm 2004
Religious procession on good Friday in Stuttgart-Bad Cannstatt, Germany
null
image/jpeg
375
500
true
true
true
Đàng Thánh Giá hay Đường Thánh Giá là một loạt gồm mười bốn hình ảnh nghệ thuật, thường là điêu khắc, mô tả diễn tiến Cuộc thương khó của Chúa Giêsu, từ khi Người bị kết án đến khi bị đóng đinh trên thập giá và cuối cùng là an táng trong hầm mộ. Thánh Giá được thể hiện qua hình thức tôn thờ bằng cách đi chuyển đến từng chặng theo thứ tự rồi đọc kinh nguyện và suy tư tương ứng với sự kiện tại chặng đó. Đàng Thánh Giá thường được cử hành vào các ngày Thứ Sáu trong tuần. Truyền thống Đàng Thánh Giá bắt nguồn từ Thánh Phanxicô thành Assisi và kéo dài suốt thời trung cổ của Giáo hội Công giáo Rôma. Ngoài ra, nó cũng xuất hiện trong các Giáo hội Luther và Anh giáo. Trong các nhà thờ Công giáo, Đàng Thánh Giá thường được bố trí dọc theo hai bên tường gian chính, thường là các phù điêu, tranh ảnh cỡ nhỏ, có đánh số thứ tự từ I đến XIV.
Đàng Thánh Giá hay Đường Thánh Giá (Latinh: Via Crucis) là một loạt gồm mười bốn hình ảnh nghệ thuật, thường là điêu khắc, mô tả diễn tiến Cuộc thương khó của Chúa Giêsu, từ khi Người bị kết án đến khi bị đóng đinh trên thập giá và cuối cùng là an táng trong hầm mộ. Thánh Giá được thể hiện qua hình thức tôn thờ bằng cách đi chuyển đến từng chặng (từng hình ảnh) theo thứ tự rồi đọc kinh nguyện và suy tư tương ứng với sự kiện tại chặng đó. Đàng Thánh Giá thường được cử hành vào các ngày Thứ Sáu trong tuần (đặc biệt là Mùa Chay, vì Kitô hữu tin rằng đó là ngày Chúa Giêsu chịu chết). Truyền thống Đàng Thánh Giá bắt nguồn từ Thánh Phanxicô thành Assisi và kéo dài suốt thời trung cổ của Giáo hội Công giáo Rôma. Ngoài ra, nó cũng xuất hiện trong các Giáo hội Luther và Anh giáo. Trong các nhà thờ Công giáo, Đàng Thánh Giá thường được bố trí dọc theo hai bên tường gian chính, thường là các phù điêu, tranh ảnh cỡ nhỏ, có đánh số thứ tự từ I đến XIV.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Asfeld
https://upload.wikimedia…oque_%281%29.JPG
Asfeld
null
Asfeld
null
église d'Asfeld [Ardennes françaises(sud-ouest)], XVII°siècle, style baroque, à la forme d'une viole
null
image/jpeg
1,652
2,203
true
true
true
Asfeld là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp.
Asfeld là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%BA_b%C6%A1i_l%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…ingOregonZoo.jpg
Thú bơi lội
null
Thú bơi lội
null
North American River Otter (Lontra canadensis) at the Oregon Zoo
null
image/jpeg
1,350
2,567
true
true
true
Thú thủy hợp là tên gọi chỉ về một nhóm động vật có vú khác nhau sống một phần hoặc toàn bộ trong các vùng nước. Chúng bao gồm các loài thú biển khác nhau sống trong các đại dương, cũng như các loài thú sống ở các vùng nước ngọt khác nhau, chẳng hạn như rái cá châu Âu, hải ly. Động vật có vú sống ở nước mặn của biển và đại dương cũng như ở sông hồ nước ngọt. Chúng không phải là một phân loại và không được thống nhất bởi bất kỳ nhóm sinh học nào khác biệt, mà cách gọi này chỉ về sự phụ thuộc và liên quan trực tiếp đến các hệ sinh thái dưới nước bao gồm cả nước mặn và nước ngọt và một số loài có ngoại hình khá tương đồng do tiến hóa hội tụ mà ít có họ hàng trực tiếp. Một số loài như cá heo sống cả đời dưới nước. Một số khác như rái cá xuống nước chủ yếu để kiếm ăn.
Thú thủy hợp (hay còn gọi là thú bơi lội hay còn gọi là thú thủy sinh hay động vật có vú sống dưới nước hay thú thích nước) là tên gọi chỉ về một nhóm động vật có vú (lớp thú) khác nhau sống một phần hoặc toàn bộ trong các vùng nước. Chúng bao gồm các loài thú biển khác nhau sống trong các đại dương, cũng như các loài thú sống ở các vùng nước ngọt khác nhau, chẳng hạn như rái cá châu Âu, hải ly. Động vật có vú sống ở nước mặn của biển và đại dương cũng như ở sông hồ nước ngọt. Chúng không phải là một phân loại (taxon) và không được thống nhất bởi bất kỳ nhóm sinh học nào khác biệt, mà cách gọi này chỉ về sự phụ thuộc và liên quan trực tiếp đến các hệ sinh thái dưới nước bao gồm cả nước mặn và nước ngọt và một số loài có ngoại hình khá tương đồng do tiến hóa hội tụ mà ít có họ hàng trực tiếp. Một số loài như cá heo sống cả đời dưới nước. Một số khác như rái cá xuống nước chủ yếu để kiếm ăn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chelsea_F.C.
https://upload.wikimedia…/Shevchenko2.jpg
Chelsea F.C.
Phong cách chuyển nhượng
Chelsea F.C. / Phong cách chuyển nhượng
Andriy Shevchenko.
Andriy Shevchenko
null
image/jpeg
555
382
true
true
true
Câu lạc bộ bóng đá Chelsea là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Fulham, London, hiện đang thi đấu tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Sân nhà của CLB là Stamford Bridge. Chelsea giành danh hiệu lớn đầu tiên năm 1955, khi họ giành chức vô địch quốc gia. Họ sau đó giành thêm một vài danh hiệu khác trong giai đoạn 1965 tới 1996. Hai thập kỷ qua là giai đoạn thành công nhất của Chelsea; giành 18 danh hiệu lớn trong tổng số 21 kể từ năm 1997. Chelsea giành 6 chức vô địch quốc gia, 8 FA Cup, 5 League Cup, 4 FA Community Shield, 1 UEFA Champions League, 2 UEFA Cup Winners' Cup, 2 UEFA Europa League và 1 UEFA Super Cup. Chelsea là câu lạc bộ Luân Đôn duy nhất giành chức vô địch UEFA Champions League, và là một trong năm câu lạc bộ, đồng thời là đầu tiên của Anh, vô địch cả ba giải đấu cấp câu lạc bộ của UEFA. Màu áo truyền thống của Chelsea là xanh đậm và tất trắng. Biểu trưng của câu lạc bộ đã được thay đổi một vài lần để mang lại thương hiệu và hình ảnh mới. Biểu trưng hiện tại có một con sư tử cầm một chiếc gậy, đây là một biến thể so với biểu trưng được giới thiệu trong những năm 1950. Câu lạc bộ có lượng khán giả bình quân tới sân xem cao thứ sáu ở Anh.
Khi Roman Abramovich lên nắm quyền tại Chelsea, ông chủ người Nga này đã bỏ ra rất nhiều tiền nhằm xây dựng Chelsea trở thành đội bóng vĩ đại nhất xứ sở sương mù. Mùa giải đầu tiên khi Abramovich chính thức ngồi vào chiếc ghế chủ tịch Chelsea, ông đã bỏ ra số tiền hơn 111 triệu bảng Anh, để đem về những cầu thủ chất lượng. Có thể kể đến như Hernán Crespo từ Inter Milan giá 17 triệu bảng, Adrian Mutu với 16 triệu bảng hay ký hợp đồng với một trong những tiền vệ thu hồi bóng xuất sắc nhất thế giới, Claude Makélélé của Real Madrid với mức phí 16 triệu bảng. Tuy nhiên mùa giải này Chelsea không thể giành danh hiệu nào, khiến Abramovich không hài lòng. Hệ quả sau đó, Chelsea đã có huấn luyện viên mới, một người Bồ Đào Nha, José Mourinho. Từ đó Abramovich ưu tiên mua những cầu thủ quốc tịch Bồ Đào Nha hay những cầu thủ mà Mourinho yêu cầu để dễ dàng làm việc với Người đặc biệt. Lần lượt Paulo Ferreira, Ricardo Carvalho, Michael Essien và chân sút xuất sắc sau này của Chelsea là Didier Drogba đều đến Luân Đôn chơi bóng. Với chiến lược chuyển nhượng hiệu quả, Chelsea mùa giải đó đã lên ngôi vô địch Ngoại hạng Anh sau hơn 50 năm và tiếp tục bảo vệ thành công chức vô địch 1 năm sau đó. Tuy nhiên những năm sau, Abramovich bắt đầu nhúng tay vào chuyên môn gây ảnh hưởng đến thành tích của Chelsea. Ông ký hợp đồng với tiền đạo Andriy Shevchenko khi ấy đã 29 tuổi với mức phí cao ngất ngưỡng 30 triệu bảng. Có những tin đồn cho rằng Abramovich chiêu mộ chân sút người Ukraine chỉ vì Shevchenko có mối quan hệ bạn bè thân thiết với chủ tịch của Chelsea. Và sau đó Shevchenko thi đấu không thực sự thành công trong màu áo The Blues, liên tục bị Mourinho cho ngồi dự bị và dẫn đến sự rạn nứt giữa Người đặc biệt với ông chủ người Nga. Sự can thiệp của Abramovich đã làm ngân sách Chelsea thu hẹp, dẫn đến việc chi tiêu lặt vặt vào thị trường chuyển nhượng khiến Chelsea mất vị thế ở Giải Ngoại Hạng. Vào kỳ chuyển nhượng mùa Đông năm 2011, Chelsea khi ấy đang là Đương kim vô địch của Giải đã thi đấu bết bát, hàng công mờ nhạt, hàng thủ chắp vá, Abramovich đã mang về sân Stamford Bridge tiền đạo Fernando Torres của Liverpool với mức giá kỷ lục của CLB là 50 triệu bảng Anh và trung vệ David Luiz của Benfica với 25 triệu bảng, Tuy nhiên chỉ một trong hai bản hợp đồng thi đấu thành công. Trong khi Luiz là thủ lĩnh hàng thủ thì Torres lại mờ nhạt trên hàng công. Điều này dẫn đến một mùa giải trắng tay của Chelsea. Mùa giải tiếp theo, với mong muốn chinh phục UEFA Champions League, Chelsea đã chiêu mộ một trong những tiền vệ kiến thiết xuất sắc nhất ở Tây Ban Nha, Juan Mata với mức phí chuyển nhượng 24 triệu bảng. Và mong muốn của Abramovich đã thành hiện thực, Mata góp công lớn giúp Chelsea đăng quang chức vô địch vào cuối mùa giải đó. Mùa hè sang năm, với việc vô địch châu Âu, Stamford Bridge trở thành điểm đến của nhiêu ngôi sao trên thế giới. Chelsea tiếp tục ký hợp đồng với tiền vệ cánh Eden Hazard giá 32 triệu bảng và Oscar dos Santos với 23 triệu bảng. Mặc dù không thể bảo vệ ngôi vô địch tại đấu trường hạng nhất châu Âu, nhưng bộ đôi này cũng giúp The Blues đăng quang tại UEFA Europa League năm 2013. Vào năm 2014, mùa giải thứ 2 trong nhiệm kỳ thứ hai của José Mourinho tại Chelsea, CLB đã lần lượt chia tay các công thần Frank Lampard, Ashley Cole, Fernando Torres ở cả ba tuyến và để chiều theo mong muốn của Mourinho, Abramovich đã chiêu mộ Diego Costa, Cesc Fabregas và Filipe Luís với tổng trị giá hơn 70 triệu bảng. Mùa giải đó, Diego Costa tỏ chứng tỏ giá trị của mình với 20 pha lập công, còn tiền vệ Cesc Fabregas đóng vai trò nhạc trưởng đã phát huy đúng sở trường của mình và sự đáp ứng về nhu cầu đó đã giúp Chelsea vô địch giải Ngoại hạng Anh vào cuối mùa, đồng thời đánh bại Tottenham Hotspur với tỉ số 2-0 trong đó có 1 bàn thắng của bản hợp đồng đầu mùa Diego Costa để giành lấy Cúp Liên Đoàn. Mùa giải sau đó, Roman Abramovich chỉ đem về một bản hợp đồng lớn là Pedro Rodríguez từ Barcelona với mức phí khoảng 21 triệu bảng, còn lại là những cầu thủ trẻ, mà không bổ sung thêm bất cứ nhân sự nào, dẫn đến lối chơi của Chelsea bị bắt bài, kết quả mùa
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huy%E1%BB%87n_c%E1%BB%A7a_Th%E1%BB%A5y_S%C4%A9
https://upload.wikimedia…Bezirke_2010.png
Huyện của Thụy Sĩ
Valais
Huyện của Thụy Sĩ / Valais
Các huyện của Valais
Deutsch: Bezirke des Kanton Wallis.
null
image/png
1,498
2,066
true
true
true
Khác hẳn với các quốc gia được tổ chức từ trung ương, tại Liên bang Thụy Sĩ mỗi bang hoàn toàn tự do để quyết định tổ chức hành chính của bang mình. Bởi vậy nên mỗi bang có cấu trúc khác nhau, và đơn vị hành chính ở mỗi bang cũng có thể được gọi khác nhau. Về nguyên tắc, mỗi bang được chia ra thành những cấp hành chính nhỏ hơn. Cấp hành chính dưới cấp bang thường được định danh khác nhau tùy theo danh xưng ở mỗi bang. Đơn vị hành chính cơ sở ở hầu hết các bang là công xã. Thuật ngữ này thực ra không đồng nhất nghĩa trong tiếng Việt, vì vậy tùy theo quy mô mà có thể hiểu tương ứng với cấp thành phố, công xã hoặc thị trấn. Riêng bang Appenzell Innerrhoden, đơn vị hành chính cơ sở của bang này là huyện. Có 15 bang Thụy Sĩ tổ chức thêm hình thái đơn vị hành chính trung gian giữa cấp bang và cấp xã. Phổ biến nhất là huyện. Người đứng đầu khu hành chính được gọi là Bezirksammann, Bezirksamtmann, Statthalter hay Regierungsstatthalter. Ở một số bang, danh xưng này cũng có khác biệt tùy theo cách định danh như amt, amtsbezirk, verwaltungskreise. Thậm chí có bang còn phân chia mang tính chất lãnh thổ cấp verwaltungsregionen, nhưng không mang ý nghĩa đơn vị hành chính chính thức...
Valais is divided into 13 districts: Brig với trung tâm hành chính Brig-Glis Conthey với trung tâm hành chính Conthey Entremont với trung tâm hành chính Sembrancher Goms với trung tâm hành chính Münster-Geschinen Hérens với trung tâm hành chính Evolène Leuk với trung tâm hành chính Leuk Martigny với trung tâm hành chính Martigny Monthey với trung tâm hành chính Monthey Saint-Maurice với trung tâm hành chính Saint-Maurice Sierre với trung tâm hành chính Sierre Sion với trung tâm hành chính Sion Visp với trung tâm hành chính Visp District Raron is divided into: Östlich Raron với trung tâm hành chính Mörel-Filet Westlich Raron với trung tâm hành chính Raron
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%A5_h%E1%BB%8Fa_ho%E1%BA%A1n_nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_%C4%90%E1%BB%A9c_B%C3%A0_Paris
https://upload.wikimedia…e_15042019-1.jpg
Vụ hỏa hoạn nhà thờ Đức Bà Paris
Thiệt hại
Vụ hỏa hoạn nhà thờ Đức Bà Paris / Sự cố / Thiệt hại
Nhà thờ Đức Bà ở đầu lửa (Ngày 15 tháng 4 năm 2019, 19:50)
Nederlands: Notre Dame de Paris, brandend. 15 april 2019
null
image/jpeg
4,032
3,024
true
true
true
Vào ngày 15 tháng 4 năm 2019, ngay trước 18 giờ 40 phút CEST, một đám cháy đã bùng phát trên mái nhà Nhà thờ Đức Bà Paris ở Paris, Pháp, gây thiệt hại đáng kể cho tòa nhà. Chóp nhà thờ và mái bị sập, và thiệt hại đáng kể đã xảy ra đối với bên trong và các bức tường của nhà thờ. Tuy nhiên, trần đá vòm bên dưới mái nhà đã ngăn phần lớn ngọn lửa rơi vào phần nội viện của nhà thờ bên dưới. Tổng thống Pháp Emmanuel Macron đã hứa xây dựng lại nhà thờ, được tài trợ ít nhất một phần bởi một chiến dịch gây quỹ quốc gia.
Trong vòng một giờ kể từ lần đầu tiên nhìn thấy ngọn lửa, mái nhà thờ, bao gồm cả ngọn tháp trung tâm bằng gỗ, đã bị chìm trong lửa, làm cho nó sụp đổ vào hầm trần vòm nhà thờ. Phần lớn cấu trúc này là "khu rừng" của nhà thờ, gỗ từ khoảng 21 ha cây sồi đã bị đốn hạ để xây dựng nhà thờ trong thế kỷ 12 và 13. Khoảng 210 tấn chì đặt trên đỉnh này để hoàn thành mái nhà thờ. Một khi các cấu trúc bằng gỗ bắt đầu cháy, trọng lượng của kim loại dẫn đến sự sụp đổ nhanh chóng của mái nhà, theo các quan chức; một phát ngôn viên đã tuyên bố "toàn bộ cấu trúc đang cháy... sẽ không còn gì. Đã có sự sợ hãi rằng mái nhà sụp đổ sẽ làm hỏng đá vòm tạo thành trần của nhà thờ và đỡ mái. Điều này tiếp tục hỗ trợ ngọn lửa khổng lồ ở tầng mái và ngăn chặn hầu hết các mái nhà bị cháy rơi vào nhà thờ bên dưới. Thị trưởng Paris Anne Hidalgo đã mô tả nó như vụ hỏa hoạn "khủng khiếp". Vào 2:15 CEST, một quan chức của Bộ Nội vụ đã báo cáo rằng đám cháy đã suy yếu, được khống chế và cả hai tòa tháp của nhà thờ đều an toàn.”. Cấu trúc chính, bao gồm cả hai tòa tháp và một phần ba mái nhà vẫn đứng. Cửa sổ hoa hồng phía bắc được báo cáo vẫn còn nguyên. Những hình ảnh ban đầu được chụp bên trong thánh đường sau vụ hỏa hoạn cho thấy phần lớn trần nhà bằng đá vẫn còn nguyên, nhưng các phần đã sụp đổ cho phép các mảnh vỡ rực lửa rơi qua. Tác phẩm nghệ thuật, thánh tích và các cổ vật khác được cất giữ tại nhà thờ bao gồm vương miện gai mà một số người tin là Giêsu đã đeo trước khi bị đóng đinh, một mảnh thánh giá mà Giêsu bị đóng đinh, một cơ quan ở thế kỷ thứ mười ba, cửa sổ kính màu, tượng Trinh nữ Paris của Đức Maria và em bé Jesus, và tượng đồng của mười hai sứ đồ. Khác với những bức tượng đang được cất giữ, những cổ vật đầu tiên được xác nhận là được giải cứu khỏi ngọn lửa là Vương miện gai và Louis IX của Pháp. Hai di tích này, cộng với những bức tượng đồng đã được di chuyển trước đám cháy, là những người duy nhất được biết đến cho đến nay đã được cứu khỏi đám cháy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_Gl%C3%BCcksburg
https://upload.wikimedia…C3%BCcksburg.JPG
Lâu đài Glücksburg
Lịch sử
Lâu đài Glücksburg / Lịch sử
Mặt bằng nhìn từ bên trên, phần màu xám đánh dấu khu vực nhà nguyện nằm ở tầng trệt.
Description=Grundriss Schloss Glücksburg, obere Geschosse Source=self-made Date=01.2008 Author= PodracerHH
null
image/jpeg
413
400
true
true
true
Lâu đài Glücksburg là một lâu đài nước ở thị trấn Glücksburg, Đức. Đây là một trong những lâu đài thời Phục Hưng quan trọng nhất ở Bắc Âu. Đây là trụ sở của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg và cũng từng được các vị vua Đan Mạch sử dụng. Nằm trên vịnh hẹp Flensburg Firth, lâu đài ngày nay là một bảo tàng thuộc sở hữu công, không còn là nơi sinh sống của gia đình công tước.
Lâu đài được xây dựng từ năm 1582 đến năm 1587 bởi Nikolaus Karies cho John II, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg (1545-1622) tại địa điểm của tu viện cũ Ryd Abbey của Dòng Xitô, vật liệu xây dựng của tu viện đã được tái sử dụng một phần trong lâu đài. Khuôn viên của Tu viện Ryd Abbey về sau bị ngập lụt để tạo ra một cái ao lớn gần như hoàn toàn bao quanh lâu đài. Lâu đài được xây dựng trên nền đá granit cao 2,5 mét (8,2 ft) nổi lên khỏi mặt nước. Những viên gạch được sử dụng để xây dựng chủ yếu được lấy từ tu viện bị phá hủy. Nền là một hình vuông với các cạnh gần 30 mét (98 ft), bao gồm ba ngôi nhà riêng biệt có mái riêng. Trong khi các hội trường lớn và tiền đình nằm ở tòa nhà giữa, khu dùng sinh hoạt nằm ở hai ngôi nhà phụ. Nhà nguyện là căn phòng duy nhất là một phần của hai ngôi nhà. Trên mỗi góc là một tòa tháp có đường kính 7 mét (22 feet). Trên sân trước có hai tháp cầu thang tạo thành kết nối duy nhất giữa các tầng. Tòa nhà có các trang trí phục hưng điển hình, nhưng đã bị xóa bỏ vào thế kỷ XIX, nếu không thì bên ngoài vẫn ít nhiều không thay đổi trong hơn 400 năm. Vào ngày 23 tháng 5 năm 1945, những người lính Anh săn lùng Heinrich Himmler đã giữ Hoàng tử Friedrich Ferdinand của Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, cùng với gia đình và những người hầu của ông ta, tại điểm đặt súng trong sân của Lâu đài Glücksburg. Quân Anh sau đó cướp phá lâu đài, đánh cắp nữ trang; một số trong đó về sau đã được trả lại. Hoàng tử sau đó đã cáo buộc rằng những người lính này đã khai quật 38 quan tài trong lăng mộ của lâu đài. [5] Cùng năm đó, Albert Speer sử dụng lâu đài làm văn phòng của ông vào ngày 15 tháng 5 và hợp tác trong các cuộc phỏng vấn các thành viên của nhóm Khảo sát ném bom chiến lược Hoa Kỳ về tác động của cuộc chiến tranh trên không đối với Đức. Vào ngày 23 tháng 5, ông ta bị quân đội Anh bắt giữ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_hoan_phim_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Busan
https://upload.wikimedia…s/a/a1/Busan.jpg
Liên hoan phim quốc tế Busan
null
Liên hoan phim quốc tế Busan
Thành phố Pusan
View of Busan, South Korea
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Liên hoan phim quốc tế Busan, được tổ chức hàng năm tại Pusan, Hàn Quốc, là một trong những đại hội điện ảnh quan trọng nhất tại châu Á. Lần đầu tiên được tổ chức từ 13 tháng 9 đến 21 tháng 9, 1996, và cũng là lần tổ chức liên hoan phim quốc tế đầu tiên tại Hàn Quốc.
Liên hoan phim quốc tế Busan, được tổ chức hàng năm tại Pusan, Hàn Quốc, là một trong những đại hội điện ảnh quan trọng nhất tại châu Á. Lần đầu tiên được tổ chức từ 13 tháng 9 đến 21 tháng 9, 1996, và cũng là lần tổ chức liên hoan phim quốc tế đầu tiên tại Hàn Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roemeria_hybrida
https://upload.wikimedia…cea_frutos-1.JPG
Roemeria hybrida
Hình ảnh
Roemeria hybrida / Hình ảnh
null
Español: Roemeria hybrida (Amapola morada): frutos inmaduros - Camino de la Azarbe de Patricio, Albatera (Alicante, España)
null
image/jpeg
944
588
true
true
true
Roemeria hybrida là một loài thực vật có hoa trong họ Anh túc. Loài này được DC. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1821.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gmelina_elliptica
https://upload.wikimedia…_Blanco1.215.png
Gmelina elliptica
Hình ảnh
Gmelina elliptica / Hình ảnh
null
Plate from book
null
image/png
2,045
1,416
true
true
true
Gmelina elliptica là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Montrab%C3%A9
https://upload.wikimedia…aint-Martial.jpg
Montrabé
Các di tích
Montrabé / Các di tích
null
English:  Montrabé, France. Facade of Saint-Martial Church.Français :  Montrabé, France. La façade de l'église Saint-Martial.
null
image/jpeg
4,077
7,018
true
true
true
Montrabé là một xã thuộc tỉnh Haute-Garonne trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 150 mét trên mực nước biển..
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia_kamerunica
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0e/Euphorbia_kamerunica_MS_3664.jpg
Euphorbia kamerunica
Hình ảnh
Euphorbia kamerunica / Hình ảnh
null
Euphorbia kamerunica, on an inselberg near Yaoundé, Cameroon
null
image/jpeg
2,304
3,456
true
true
true
Euphorbia kamerunica là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Pax mô tả khoa học đầu tiên năm 1904.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoai_t%C3%A2y_nghi%E1%BB%81n
https://upload.wikimedia…shedPotatoes.jpg
Khoai tây nghiền
null
Khoai tây nghiền
Một đĩa với một phần khoai tây nghiền
English: A small plate with a serving of mashed potatoes.
null
image/jpeg
1,800
2,700
true
true
true
Khoai tây nghiền, là một món ăn được chế biến bằng cách nghiền khoai tây luộc. Sữa, bơ, muối và hạt tiêu thường được sử dụng để pha chế. Món ăn thường là một món ăn kèm với thịt hoặc rau. Công thức chế biến món ăn bắt đầu xuất hiện vào năm 1747 với một mục trong The Art of Cookery của Hannah Glasse. Có sẵn khoai tây nghiền đã làm khô và đông lạnh. Khoai tây nghiền có thể được sử dụng như một nguyên liệu trung gian cho các món ăn khác như sủi cảo và bánh gnocchi, trong trường hợp này, khoai tây có thể được nướng hoặc luộc, và có thể có hoặc không thêm sữa hoặc gia vị.
Khoai tây nghiền (tiếng Anh: Mashed potato (tiếng Anh Anh) hoặc mashed potatoes (tiếng Anh Mỹ và tiếng Anh Canada), thường được gọi là mash (tiếng Anh Anh), là một món ăn được chế biến bằng cách nghiền khoai tây luộc. Sữa, bơ, muối và hạt tiêu thường được sử dụng để pha chế. Món ăn thường là một món ăn kèm với thịt hoặc rau. Công thức chế biến món ăn bắt đầu xuất hiện vào năm 1747 với một mục trong The Art of Cookery của Hannah Glasse. Có sẵn khoai tây nghiền đã làm khô và đông lạnh. Khoai tây nghiền có thể được sử dụng như một nguyên liệu trung gian cho các món ăn khác như sủi cảo và bánh gnocchi, trong trường hợp này, khoai tây có thể được nướng hoặc luộc, và có thể có hoặc không thêm sữa hoặc gia vị.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Robin_Williams
https://upload.wikimedia…011a_%282%29.jpg
Robin Williams
null
Robin Williams
Williams tại buổi công chiếu phim Happy Feet Two vào ngày 4 tháng 12 năm 2011
English: Happy Feet Two Australian premiere with Robin Williams and George Miller at Entertainment Quarter in Sydney, Australia
null
image/jpeg
434
301
true
true
true
Robin McLaurin Williams là một diễn viên và nghệ sĩ hài người Mỹ. Ông nổi tiếng nhờ những bộ phim thành công về mặt chuyên môn như The World According to Garp, Good Morning, Vietnam, Dead Poets Society, Awakenings, The Fisher King, và Good Will Hunting, cũng như các phim đạt thành công về mặt thương mại như Popeye, Hook, Aladdin, Mrs. Doubtfire, Jumanji, The Birdcage, Bicentennial Man, Night at the Museum, Happy Feet, và Happy Feet Two. Ông cũng diễn xuất trong video "Don't Worry, Be Happy" bởi Bobby McFerrin. Ông đã ba lần được đề cử Giải Oscar cho "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" và nhận giải "Diễn viên nam phụ xuất sắc nhất". Ông cũng từng nhận được hai giải thưởng Emmy, bốn giải thưởng Quả cầu vàng, hai giải Screen Actors Guild và năm giải Grammy. Ngày 11 tháng 8 năm 2014, ông được tìm thấy trong tình trạng bất tỉnh tại tư gia ở Paradise Cay, California và được xác nhận qua đời ở tuổi 63. Nguyên nhân cuối cùng được đưa ra là do thắt cổ tự tử.
Robin McLaurin Williams (21 tháng 7 năm 1951 – 11 tháng 8 năm 2014) là một diễn viên và nghệ sĩ hài người Mỹ. Ông nổi tiếng nhờ những bộ phim thành công về mặt chuyên môn như The World According to Garp (1982), Good Morning, Vietnam (1987), Dead Poets Society (1989), Awakenings (1990), The Fisher King (1991), và Good Will Hunting (1997), cũng như các phim đạt thành công về mặt thương mại như Popeye (1980), Hook (1991), Aladdin (1992), Mrs. Doubtfire (1993), Jumanji (1995), The Birdcage (1996), Bicentennial Man (1999), Night at the Museum (2006), Happy Feet (2006), và Happy Feet Two (2011). Ông cũng diễn xuất trong video "Don't Worry, Be Happy" bởi Bobby McFerrin. Ông đã ba lần được đề cử Giải Oscar cho "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" và nhận giải "Diễn viên nam phụ xuất sắc nhất". Ông cũng từng nhận được hai giải thưởng Emmy, bốn giải thưởng Quả cầu vàng, hai giải Screen Actors Guild và năm giải Grammy. Ngày 11 tháng 8 năm 2014, ông được tìm thấy trong tình trạng bất tỉnh tại tư gia ở Paradise Cay, California và được xác nhận qua đời ở tuổi 63. Nguyên nhân cuối cùng được đưa ra là do thắt cổ tự tử.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rurik
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ac/RadzivillChronicleFol9rDetail.jpg
Rurik
Giả thuyết về người sáng lập nước Nga
Rurik / Tranh cãi tính lịch sử / Giả thuyết về người sáng lập nước Nga
Rurik cho phép Askold và Dir đồng hành trong chiến dịch vây đánh Tsargrad. Tiểu họa Biên niên sử Radzivill.
Русский: Радзивилловская летопись, л. 9r, детайл. Миниатюра: Аскольд и Дир, просящие у Рюрика в Новгороде резрешения на поход в Царыград; прибытие Асколда и Дира на кораблях с дружиной к Киеву. Слева подпис к рисунку: Новгород. Tекст из Радзивиловской летописи: "... и тъми вьсъми обладаше Рюрикъ. И бяста у него 2 мужа не племени его, но боярина, и та испросистася с родомъ своимъ ко Царюгороду, и поидоста по Днепру, идучи мимо, узреша на горе городок. ..." Литература: Кукушкина: Радзивиловская летопись. Текст. Исследование. Описание миниатюр, стр. 306 Deutsch: Radziwiłł-Chronik, Fol. 9r, Detail. Miniatur: Askold und Dir bieten Rjurik in Nowgorod um Erlaubnis einen Feldzug gegen Konstantinopel zu führen; Ankunft von Askold und Dir in Kiew. Überschrift über der Miniatur links: Nowgorod. Text aus der Radziwiłł-Chronik: "... Über alle diese herrschte Rjurik. Und bei ihm waren 2 Männer, zwar nicht von seinem Stamme, aber Bojaren, und sie baten darum, mit ihrer Sippe nach Zargrad ziehen zu dürfen. Und sie fuhren den Dnepr abwärts, und als sie so dahinzogen, sahen sie auf einer Anhöhe eine kleine Feste. ..."(Graßhoff, Freydank, Sturm: Rauchspur der Tauben. Radziwiłł-Chronik, S. 32)
null
image/jpeg
750
1,220
true
true
true
Rurik, theo cuốn Biên niên sử sơ khởi thế kỷ 12, là một thủ lĩnh người Varangia của dân Rus' vào năm 862 đã giành quyền kiểm soát Ladoga, và cho xây cất khu định cư Holmgard gần thành Novgorod. Ông là người sáng lập nên Vương triều Rurik, trị vì Rus' Kiev và các quốc gia kế tục của nó, bao gồm Đại công quốc Moskva và Nước Nga Sa hoàng, tồn tại cho đến tận thế kỷ 17.
Một vấn đề quan trọng mà các học giả đã tranh cãi không ngớt, theo đó thì Rurik là người dị bang, một người Varangia (thuộc chủng Norman) viện vào cớ gì mà ông ta đường đường chính chính tiến vào thành của người Nga? Do quý tộc Novgorod mời ông ta với tư cách là quân đội đánh thuê vào thành dẹp loạn hay là quý tộc Novgorod mời ông ta vào thành để làm chủ? Về vấn đề này tồn tại hai quan điểm hoàn toàn trái ngược nhau là "thuyết Norman" và thuyết "chống Norman". "Thuyết Norman" nhấn mạnh người Norman (người Varangia) là người sáng lập ra nước Nga và lịch sử nước Nga. Người đầu tiên nêu ra quan điểm này là một học giả người Đức sống ở Nga hồi thế kỷ 18. Quan điểm này lưu hành khá phổ biến trong giới sử học Nga và phương Tây chẳng hạn như sử gia Nga nổi tiếng thế kỷ 19 Kliousevski cho rằng Rurik đã nhận lời thỉnh cầu của quý tộc Novgorod vào thành làm chủ. Trong cuốn Biên niên sử thế giới do sử gia Mỹ Langue chủ biên cũng cho rằng "Tù trưởng Scandinavie là Rurik đã thiết lập nền thống trị ở Novgorod vào những năm 860. Ông được coi là người đặt nền móng cho vương triều Đại công Nga". Những người theo "thuyết chống Norman" mà chủ yếu là các sử gia Liên Xô trước đây, đã phủ nhận ý kiến trên, họ cho rằng quốc gia Nga đã phát triển sớm trước khi người Norman xâm nhập và hoàn toàn không có quan hệ gì với họ. Chính Igor trị vì từ năm 912–945 mới là người sáng lập ra quốc gia Nga. Cũng có sử gia Liên Xô trước đây, như Serbacov lại coi công tước Kei - nhân vật anh hùng huyền thoại ghi trong bộ Biên niên sử sơ khởi là vị Đại công đầu tiên của nước Nga.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lockheed_Model_10_Electra
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f6/Lockheed_XR2O-1.jpeg
Lockheed Model 10 Electra
Quân sự
Lockheed Model 10 Electra / Quốc gia sử dụng / Quân sự
XR2O-1 của Hải quân Hoa Kỳ
English: This U.S. Navy XR2O-1 was a Lockheed Electra 10A used by the Secretary of the Navy.
null
image/jpeg
2,012
2,888
true
true
true
Lockheed Model 10 Electra là một loại máy bay chở khách một tầng cánh, làm hoàn toàn bằng kim loại, được hãng Lockheed Aircraft Corporation phát triển trong thập niên 1930, nhằm cạnh tranh với Boeing 247 và Douglas DC-2. Mẫu máy bay này trở nên nổi tiếng nhờ việc Amelia Earhart đã dùng nó thực hiện chuyến bay vòng quanh thế giới xấu số vào năm 1937.
 Argentina Không quân Argentina  Brasil Không quân Brazil  Canada Không quân Hoàng gia Canada  Honduras Không quân Honduras Cộng hòa Tây Ban Nha Không quân Tây Ban Nha  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Không quân Hoàng gia  United States Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ/Không quân Lục quân Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ Bảo vệ Bờ biển Hoa Kỳ  Venezuela Không quân Venezuela Nhật Bản Không quân Đế quốc Nhật Bản (copy)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_bi%E1%BA%BFn_T%C3%A0o_Th%E1%BA%A1ch
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/67/Zhengtong_Emperor.jpg
Sự biến Tào Thạch
Minh Anh tông phục vị
Sự biến Tào Thạch / Minh Anh tông phục vị
Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn, hoàng đế thứ sáu của nhà Minh.
null
null
image/jpeg
425
315
true
true
true
Sự biến Tào Thạch là một sự kiện diễn ra dưới triều vua Minh Anh Tông. Do công phò lập giúp giành lại ngôi vua từ tay người em là Minh Đại Tông, hai trọng thần Thạch Hanh, Tào Cát Tường được Minh Anh Tông tín nhiệm thiện đãi, quyền nghiêng trong ngoài. Tuy nhiên, sau đó, hai trọng thần này lại liên thủ với nhau, lấn át quyền vua, dẫn đến việc Thạch Hanh bị bãi quan, sau đó chết trong ngục. Tào Cát Tường âm mưu binh biến để lật đổ chính Minh Anh Tông nhưng thất bại, bị xử tội phanh thây giữa chợ.
Trong Sự biến Thổ Mộc bảo năm 1449, Minh Anh Tông bị quân Ngoã Lạt bắt được, đưa sâu vào đất Mông Cổ. Triều đình tôn Thành vương Chu Kỳ Ngọc làm vua, lấy niên hiệu là Cảnh Thái, tôn Minh Anh Tông làm Thái thượng hoàng. Năm 1450, Anh Tông được thả về kinh, nhưng bị Cảnh Thái đế giam lỏng trong Nam cung trong suốt 7 năm. Ngày 16 tháng Giêng (âm lịch) năm Cảnh Thái thứ 8 (1457), hoạn quan Tào Cát Tường cùng Vũ Thành hầu Thạch Hanh, Phó đô ngự sử Từ Hữu Trinh câu kết với nhau, nhân lúc vua Cảnh Thái bệnh nặng không bước ra được khỏi giường, tiến quân đến Nam cung, nghênh đón Thượng hoàng phục vị. Cảnh Thái đế bị giáng xuống làm Thành Lệ vương rồi bị giết chết. Sử gọi đó là Sự biến Đoạt môn. Sau khi phục tịch, Minh Anh Tông luận công ban thưởng cho những người tham gia binh biến. Từ Hữu Trinh được phong làm Vũ Công bá, Thượng thư bộ Binh, kiêm Đại học sĩ điện Hoa Cái, Tổng quản Văn Uyên các; Thạch Hanh làm Tổng lĩnh các quân, tiến tước Trung quốc công, là người nắm quyền lực tối thượng trong hàng võ tướng; Tào Cát Tường làm Tư lễ thái giám, Tổng đốc ba doanh, đứng đầu hàng nội quan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Croton_tetradenius
https://upload.wikimedia…685160926%29.jpg
Croton tetradenius
Hình ảnh
Croton tetradenius / Hình ảnh
null
Croton tetradenius Baill.
null
image/jpeg
903
1,600
true
true
true
Croton tetradenius là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Baill. mô tả khoa học đầu tiên năm 1864.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_Nh%C3%A2n_d%C3%A2n_M%C3%B4ng_C%E1%BB%95
https://upload.wikimedia…of_USSR_1606.jpg
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ
Tem thư
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ / Tem thư
null
Русский: Марка СССР, посвящённая Монгольской Народной Республике, образованной в ноябре 1924. Выпущена в марте 1951 года. На марке изображены государственный герб и флаг республики. Художник — Е. Буланова. Номер по каталогу ЦФА — 1606. Тираж — 600 тыс. экз.
null
image/jpeg
1,769
1,284
true
true
true
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ là một nhà nước cộng sản tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924 đến 1992. Nhà nước này do Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ cầm quyền và trong suốt lịch sử của nhà nước này, nó luôn duy trì mối quan hệ mật thiết với Liên Xô.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_%C4%90%E1%BB%8Bnh_(t%E1%BB%89nh)
https://upload.wikimedia…1861-1888%29.jpg
Gia Định (tỉnh)
Thời Pháp thuộc
Gia Định (tỉnh) / Lịch sử / Thời Pháp thuộc
Nam Kỳ thuộc Pháp (Basse Cochinchine Francaise) khoảng năm 1881, nhưng vẽ theo hành chính của Nam Kỳ Lục tỉnh nhà Nguyễn (Basse CochinChine) trước năm 1861. Vùng bờ bắc kênh Vĩnh Tế (thuộc các tỉnh An Giang và Hà Tiên cũ) và vùng lồi Svay Rieng (trước là vùng rừng Quang Hóa phủ Tây Ninh tỉnh Gia Định, mà Pháp chưa chiếm được vào thời điểm năm 1861-1863) đều được cắt trả về cho lãnh thổ vương quốc Campuchia thuộc Pháp
Tiếng Việt: Bản đồ được vẽ bởi ông Dutreuil de Rhins được công bố trong Dépôt de la Marine năm 1881. Nam Kỳ thuộc Pháp (Basse Cochinchine Francaise) khoảng năm 1881, nhưng vẽ theo hành chính của Nam Kỳ Lục Tỉnh nhà Nguyễn (Basse CochinChine) trước năm 1861.
null
image/jpeg
2,670
3,440
true
true
true
Gia Định là tên một tỉnh cũ của Việt Nam được thành lập năm 1835 thời nhà Nguyễn và cuối cùng giải thể vào năm 1975 dưới thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.
Tháng 12 năm 1889, Pháp chia tỉnh Gia Định thành năm tỉnh mới: Gia Định, Chợ Lớn, Tân An và Tây Ninh, Gò Công.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Samsung_Galaxy_S10
https://upload.wikimedia…B_bottom_end.jpg
Samsung Galaxy S10
Thông số kĩ thuật
Samsung Galaxy S10 / Thông số kĩ thuật
Mặt đáy của S10 series, đây cũng là dòng Galaxy S cuối cùng còn được Samsung giữ lại jack tai nghe 3.5mm
English: This image shows the headphone jack, charging jack and speaker grill of this phone.
null
image/jpeg
572
3,523
true
true
true
Samsung Galaxy S10 là dòng điện thoại thông minh Android cao cấp được sản xuất bởi Samsung Electronics. Sản phẩm được giới thiệu trong sự kiện Samsung Unpacked 2019 vào ngày 20 tháng 2 năm 2019 tại San Francisco, Mỹ. Thiết kế của S10 series hoàn toàn thay đổi, nổi bật với màn hình "nốt ruồi" đánh dấu chặng đường 10 năm của dòng sản phẩm cao cấp S-series của Samsung. Trong sự kiện lần này, Samsung cho ra mắt 5 mẫu điện thoại thông minh bao gồm: - Samsung Galaxy S10e - Samsung Galaxy S10 - Samsung Galaxy S10+ - Samsung Galaxy S10 5G - Samsung Galaxy Fold. Sự kiện Unpacked 2019 cũng ra mắt cùng với các mẫu tai nghe Galaxy Buds, đồng hồ thông minh Galaxy Watch Active, dây đeo thông minh Galaxy Fit và máy tính bảng Samsung Galaxy Tab S5e. Theo kế hoạch, các mẫu smartphone S10 mới sẽ được bắt đầu giao hàng trên thế giới vào ngày 8 tháng 3 năm 2019, với 3 phiên bản S10e, S10 và S10+ sẽ được phân phối chính hãng tại Việt Nam, S10 5G chỉ bán tại thị trường Hàn Quốc. Điện thoại gập Galaxy Fold sẽ dự kiến mở bán vào ngày 26 tháng 4 năm 2019. Bộ ba S10e/S10/S10+ mới của Samsung đều sở hữu con chip Snapdragon 855 7nm của Qualcomm với phiên bản ở Mỹ và Exynos 9820 8nm ở Việt Nam, Hàn Quốc, ...
Phần cứng Dòng S10 bao gồm 5 thiết bị (S10e/S10/S10+/S10 5G và S10 Lite) có thiết kế 2 mặt kính cường lực với khung nhôm, cùng với các thông số phần cứng khác nhau; S10 và S10+ lần lượt có màn hình Dynamic AMOLED kích thước 6.1 và 6.4 inch độ phân giải 2K+ (1440p) và được hỗ trợ HDR 10+ cùng tính năng điều chỉnh dải sắc thái màu sắc. Màn hình có các cạnh cong dốc trên các cạnh bên của thiết bị tương tự như các thế hệ Galaxy S tiền nhiệm. Không giống như các điện thoại Samsung trước đây, máy ảnh mặt trước của chúng được đưa vào trong màn hình, bằng cách đục lỗ, chiếm một đường cắt tròn gần phía trên bên phải màn hình. S10 và S10+ lần đầu được Samsung sử dụng cảm biến dấu vân tay siêu âm trong màn hình. Công nghệ vân tay siêu âm trong màn hình cho hiệu quả tránh làm giả và tốc độ nhận diện nhanh hơn nhiều so với công nghệ vân tay quang học trong màn hình (trên các hãng Android khác và các mẫu máy giá rẻ của Samsung). Nhưng vân tay siêu âm này được người dùng phản ánh là sẽ bị đánh lừa bởi các miếng dán màn hình sản xuất bởi bên thứ 3, các hệ thống ngân hàng và thanh toán online đã từ chối sử dụng vân tay siêu âm của S10/S10+ (do vậy, S10 và S10 + được Samsung khuyến khích sử dụng miếng dán chính hãng). Các phiên bản của S10/S10+ chính hãng tại thị trường Việt Nam, Hàn Quốc, ... sẽ sử dụng chip Exynos 9820 của Samsung, trong khi các mẫu bán ra tại Hoa Kỳ, Nam Mỹ và Trung Quốc sử dụng Qualcomm Snapdragon 855. Phiên bản Galaxy S10 5G chỉ được bán tại Hàn Quốc, cùng cấu hình với màn hình lớn hơn 6.7 inch. Hai thiết bị S10/S10+ cùng được bán với 2 tùy chọn bộ nhớ 128 hoặc 512 GB, riêng S10 + có thêm phiên bản dung lượng 1 terabyte với mặt lưng làm bằng gốm. Chúng lần lượt có dung lượng pin là 3400 và 4100 mAh, hỗ trợ sạc không dây chuẩn Qi và khả năng sạc ngược cho các thiết bị có sạc không dây cùng chuẩn Qi khác từ nguồn pin của chính nó. S10 có camera phía sau nhiều ống kính; nó vẫn giữ ống kính tele 12 megapixel và camera chính 12 megapixel khẩu độ kép của Galaxy S9+, nhưng S10 có thêm ống kính góc cực rộng 16 megapixel. Camera mặt trước của S10 + là camera kép, được đi kèm với cảm biến độ sâu RGB thứ hai, được Samsung tuyên bố sẽ giúp cải thiện chất lượng hiệu ứng ảnh và các bộ lọc hình ảnh thực tế tăng cường. Hỗ trợ quay video 4K và HDR10 +. Phần mềm máy ảnh được nâng cấp tính năng "Đề xuất ảnh chụp" mới hỗ trợ người dùng, "Bộ lọc sống nghệ thuật", cũng như khả năng đăng trực tiếp lên các mạng xã hội và Stories trên Instagram. Bên cạnh S10 và S10 + là hai sản phẩm chính, Samsung cũng ra mắt S10e là phiên bản thu nhỏ của S10, nổi bật với màn hình 5,8 inch nhỏ hơn, phẳng, không có cạnh cong. Đầu đọc dấu vân tay của nó được chứa trong nút nguồn ở phía bên phải thay vì trong màn hình và không bao gồm camera tele 12 megapixel như của S10 (nhưng vẫn bao gồm khẩu độ kép 12 megapixel và 16 megapixel siêu rộng cảm biến góc). Ngoài ra, Samsung đã công bố một phiên bản phablet lớn hơn lớn hơn có tên là S10 5G: hỗ trợ mạng không dây 5G, màn hình 6,7 inch, dung lượng lưu trữ 256 hoặc 512 GB, thêm chế độ hẹn thời gian 3D camera ở cả mặt trước và mặt sau và pin 4.500 mAh. Thiết bị này sẽ tạm thời độc quyền cho Verizon Wireless khi ra mắt vào năm 2019 trước khi mở rộng sang các nhà mạng khác trong vài tuần sau khi ra mắt. Vào cuối năm 2019, Samsung cho ra mắt thêm 1 phiên bản Samsung Galaxy S10 Lite với một số cắt giảm về cấu hình với màn hình phẳng (không vát cong như S10/S10+/S10 5G). Galaxy S10 Lite ra mắt cùng với Samsung Galaxy Note 10 Lite với ngôn ngữ thiết kế cụm camera sau đặt lệch về phía trên bên trái trong một khu vuông màu đen. Phần mềm S10 series được cài sẵn Android 9.0 Pie. Chúng là những điện thoại thông minh đầu tiên của Samsung được phát hành với một bản cải tiến lớn về trải nghiệm người dùng Android, Samsung tuyên bố khai tử Samsung Experience để thay bằng giao diện One UI. One UI thay đổi giao diện cửa sổ đa nhiệm, bộ icon mới nhằm cải thiện khả năng sử dụng trên màn hình lớn, cũng như sử dụng điện thoại bằng một tay. One IU còn thêm vào chế độ nền tối Dark Mode cũng như hệ thống điều hướng bằng cử chỉ thay thế 3
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Delta_Air_Lines
https://upload.wikimedia…sHQAtlantaGA.jpg
Delta Air Lines
null
Delta Air Lines
Delta Air Lines building
Deutsch: Der Sitz von Delta Air Lines English: Delta Air Lines headquarters in Atlanta Español: La sede del Delta Air Lines en Atlanta Français : Le siège de Delta Air Lines Italiano: La sede di Delta Air Lines 日本語: デルタ航空の本部 한국어: 델타 항공 빌딩 Português: A sede da Delta Air Lines Русский: Delta Air Lines штаб-квартире 中文: 達美航空公司的总部
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Delta Air Lines, Inc. là một hãng hàng không Hoa Kỳ có trụ sở ở thành phố Atlanta, Georgia. Delta cung cấp các tuyến bay quốc tế khắp thế giới: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Âu, châu Á, châu Phi, Trung Đông và vùng Caribbean. Delta có hơn 332 điểm đến ở 57 quốc gia trên 5 châu lục. Delta là hãng hàng không Mỹ duy nhất bay đến châu Phi. Ngày 14 tháng 4 năm 2008, Northwest Airlines thông báo hãng sẽ hợp nhất với Delta để tạo thành hãng Delta Air Lines mới. Nếu được chấp thuận, hãng Delta "mới" sẽ trở thành hãng hàng không lớn nhất thế giới. Delta thông báo trên website rằng, hãng đã triển khai bộ "kỹ thuật phun sương" từ tháng 2, sử dụng "chất khử trùng có đăng ký với Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ, có hiệu quả cao". Kỹ thuật này đang được triển khai trên tất cả các chuyến bay xuyên Thái Bình Dương đến Mỹ, với kế hoạch mở rộng hơn khi tập trung vào các chuyến bay đến từ những nơi có Covid-19.
Delta Air Lines, Inc. (tiếng Anh của "Hãng hàng không Delta"; NYSE: DAL) là một hãng hàng không Hoa Kỳ có trụ sở ở thành phố Atlanta, Georgia. Delta cung cấp các tuyến bay quốc tế khắp thế giới: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Âu, châu Á, châu Phi, Trung Đông và vùng Caribbean. Delta có hơn 332 điểm đến ở 57 quốc gia (chưa kể các điểm đến bay theo thỏa thuận chia chỗ) trên 5 châu lục. Delta là hãng hàng không Mỹ duy nhất bay đến châu Phi. Ngày 14 tháng 4 năm 2008, Northwest Airlines thông báo hãng sẽ hợp nhất với Delta để tạo thành hãng Delta Air Lines mới. Nếu được chấp thuận, hãng Delta "mới" sẽ trở thành hãng hàng không lớn nhất thế giới. Delta thông báo trên website rằng, hãng đã triển khai bộ "kỹ thuật phun sương" từ tháng 2, sử dụng "chất khử trùng có đăng ký với Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), có hiệu quả cao". Kỹ thuật này đang được triển khai trên tất cả các chuyến bay xuyên Thái Bình Dương đến Mỹ, với kế hoạch mở rộng hơn khi tập trung vào các chuyến bay đến từ những nơi có Covid-19.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B2ng_v%C3%A2y_%C4%90i%E1%BB%87n_Bi%C3%AAn_Ph%E1%BB%A7
https://upload.wikimedia…To_Vinh_Dien.JPG
Vòng vây Điện Biên Phủ
Việt Nam
Vòng vây Điện Biên Phủ / Diễn biến / Khu vực Điện Biên Phủ: Chuẩn bị cho chiến dịch / Việt Nam
Khẩu cao xạ 37mm mà Tô Vĩnh Diện dùng thân mình chèn càng pháo.
English: A 37 mm automatic air defense gun M1939 (61-K) used by Viet Minh during Dien Bien Phu Battle to shot down three French aircrafts. Tiếng Việt: Pháo phòng không 37mm do Liên Xô sản xuất. Khẩu pháo này được Tô Vĩnh Diện hy sinh thân mình chặn khỏi lăn xuống dốc hồi tháng 3 năm 1954. Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, khẩu pháo này đã được lực lượng phòng không của Quân đội Nhân dân Việt Nam sử dụng để bắn hạ 3 máy bay của quân Pháp. Hiện nó đang được trưng bày tại Bảo tàng Phòng không Không quân (Hà Nội).
null
image/jpeg
1,736
2,304
true
true
true
Vòng vây Điện Biên Phủ là quá trình diễn biến chiến sự từ tháng 1 đến đầu tháng 3, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Trong giai đoạn này, Quân đội Nhân dân Việt Nam thực hiện chiếm giữ các ngọn đồi xung quanh lòng chảo Điện Biên Phủ để tạo bàn đạp đánh chiếm cứ điểm.
Ngày 31/1/1954, Sở Chỉ huy chiến dịch của QĐNDVN chuyển từ Nà Tấu vào Mường Phăng, rặng núi cao nằm ở phía đông cánh đồng Mường Thanh. Sở Chỉ huy đóng tại Mường Phăng cho tới kết thúc chiến dịch. Về pháo binh, những ngày đầu tháng 2/1954, QĐNDVN được lệnh kéo pháo ra. Khẩu pháo nào từ rừng sâu kéo ra được đưa ngay về đường Tuần Giáo. Sau khi kéo pháo ra, bộ đội cùng dân công suốt ngày đêm làm đường, bất chấp máy bay Pháp ném bom, bắn pháo sáng suốt đêm. Máy bay trinh sát săm soi tìm mục tiêu cho những chiếc máy bay tiêm kích lao xuống trút bom phá, bom napan. Đại bác Pháp bắn phá ngày đêm những nơi nghi ngờ. Những đỉnh đèo, khu rừng nham nhở hố bom, hố đại bác, cây cối đổ gãy, xơ xác. Các chiến sĩ xông vào giữa đám cháy chiến đấu với lửa, không để lan tới nơi đặt pháo. Ở những đoạn đường trống, việc chuyển pháo phải tiến hành ban đêm. Liên tục xuất hiện những ánh chớp giật, tiếp theo là tiếng nổ ầm ầm, mảnh đạn cháy bỏng chém gãy những cành cây cắm vào vách núi. Các chính trị viên hô to: "Các đồng chí! Quyết không rời pháo!" Các chiến sĩ bám chặt dây kéo, chân như đóng xuống đất, nghiến răng ghìm pháo, miệng hát bài "Quốc tế ca" trầm hùng. Một lần dây kéo pháo đứt, một khẩu pháo cao xạ 37mm có nguy cơ lao xuống vực sâu. Khẩu đội trưởng Tô Vĩnh Diện không ngần ngại, lao vào ghì lấy càng pháo mong chặn khẩu pháo cao xạ nặng hai tấn rưỡi lại. Chiến sĩ pháo thủ Nguyễn Văn Chức ở lựu pháo đã từng làm như vậy khi kéo pháo vào. Hai chiến sĩ cứu được khẩu pháo khỏi lao xuống vực, nhưng đã trở thành liệt sĩ. Bài "Hò kéo pháo" của Hoàng Vân ở Đại đoàn 312 ra đời trong dịp này: "Hò dô ta... nào! Kéo pháo ta vượt qua đèo. Hò dô ta... nào! Kéo pháo ta vượt qua núi. Dốc núi cao cao nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi. Vực sâu thăm thẳm, vực nào sâu bằng chí căm thù..." Ngoài Trung đoàn công binh 151 làm nòng cốt, phần lớn các đại đoàn 312, 316 và Trung đoàn 675 được huy động vào nhiệm vụ làm đường cơ động pháo. Đại đoàn trưởng 312 Lê Trọng Tấn dẫn đầu đơn vị mở lối tiến vào rừng sâu nhận cọc dấu, và bổ những nhát cuốc đầu tiên. Công binh phải làm những cây cầu vượt suối có sức chịu đựng 10 tấn, bảo đảm cho xe qua lại trong mùa mưa lũ. Chỉ sau hơn hai chục ngày lao động khẩn trương, cả sáu tuyến đường cơ động pháo, dài 70 km, đã hoàn thành. Khi chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc, đoàn tù binh đi qua những con đường này về trại tập trung, đã nhận xét: "Riêng với việc làm được những trục đường này, các ông cũng đủ thắng chúng tôi rồi!" Việc xây dựng các hầm pháo tốn khá nhiều công sức. Hầm pháo nằm sâu trong lòng núi, có công sự bắn, công sự ẩn nấp riêng, đủ rộng để pháo thủ thao tác dễ dàng khi chiến đấu. Nắp hầm dày trên 3 mét, gồm nhiều lớp gỗ, đất, xen với những lớp bó trút, đủ sức chịu đựng pháo 105 ly. Cạnh hầm pháo là hầm chỉ huy và hầm chứa đạn. Cứ bốn khẩu đội lại có chung một hầm làm nơi hội họp hoặc vui chơi. Nối liền các hầm pháo là hào giao thông khá rộng và sâu, có rãnh thoát nước và hố tránh bom napan. Lại có đường hào nối từ trận địa pháo về tuyến cung cấp, nơi có đủ hầm ăn, hầm ở, hầm thương binh, hầm nấu ăn, hầm giấu xe... Bên mỗi trận địa thật đều có một trận địa giả để thu hút bom đạn địch. Gỗ lát nóc hầm có đường kính từ 30 cm trở lên. Toàn bộ số gỗ này phải lấy từ xa, khoảng 9 – 10 km, đưa về để không làm lộ trận địa. Khoảng ngày 11-12/3/1954, các khẩu pháo lại tấp nập qua đường, xuyên rừng vào trận địa. Đêm 12/3, tất cả đại đội dân công vác đạn pháo 105 ly còn để nguyên trong hộp cát-tông đi qua bản Tấu, Nậm Khâu U, Bãi Cháy vào trận địa, đưa xuống hầm dự phòng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Padilla
https://upload.wikimedia…C_Tamaulipas.jpg
Padilla
null
Padilla
null
Su riqueza arquitectónica quedó sepultada bajo las aguas en el vaso de la Presa Vicente Guerrero, como fueron: La Escuela de Padilla, Tamaulipas.
null
image/jpeg
520
720
true
true
true
Padilla là một đô thị thuộc bang Tamaulipas, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 12609 người.
Padilla là một đô thị thuộc bang Tamaulipas, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 12609 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Corylus_avellana
https://upload.wikimedia…llana0_clean.jpg
Corylus avellana
null
Corylus avellana
null
Name Corylus avellana Family Corylaceae
null
image/jpeg
2,277
1,400
true
true
true
Corylus avellana có tên tiếng Việt là cây phỉ, là một loài thực vật có hoa trong họ Betulaceae. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. Corylus avellana là loài bản địa châu Âu và Tây Á, từ Đảo Anh đến Iberia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ và Síp, phía bắc đến trung tâm Scandinavia, và phía đông đến dãy núi Ural miền Trung, vùng Caucasus và Phía tây bắc Iran. Đây là một thành phần quan trọng của hàng rào phòng hộ là các ranh giới hiện trường truyền thống ở vùng đất thấp của nước Anh. Gỗ được trồng theo truyền thống như gai, các cọc cắt được sử dụng phên nứa và đất trong xây nhà và hàng rào nông nghiệp. Loài này thường được trồng để làm hạt. Tên hazelnut trong tiếng Anh áp dụng đối với các loại hạt của bất kỳ loài nào thuộc chi Corylus. Hạt dẻ hoặc hạt dẻ nâu, hạt nhân của hạt, có thể ăn được và sử dụng nguyên liệu hoặc rang, hoặc xay thành bột nhão. Xương rồng tròn, so sánh với hạt dài hơn.
Corylus avellana có tên tiếng Việt là cây phỉ, là một loài thực vật có hoa trong họ Betulaceae. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. Corylus avellana là loài bản địa châu Âu và Tây Á, từ Đảo Anh đến Iberia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ và Síp, phía bắc đến trung tâm Scandinavia, và phía đông đến dãy núi Ural miền Trung, vùng Caucasus và Phía tây bắc Iran. Đây là một thành phần quan trọng của hàng rào phòng hộ là các ranh giới hiện trường truyền thống ở vùng đất thấp của nước Anh. Gỗ được trồng theo truyền thống như gai, các cọc cắt được sử dụng phên nứa và đất trong xây nhà và hàng rào nông nghiệp. Loài này thường được trồng để làm hạt. Tên hazelnut trong tiếng Anh áp dụng đối với các loại hạt của bất kỳ loài nào thuộc chi Corylus. Hạt dẻ hoặc hạt dẻ nâu, hạt nhân của hạt, có thể ăn được và sử dụng nguyên liệu hoặc rang, hoặc xay thành bột nhão. Xương rồng tròn, so sánh với hạt dài hơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neundorf_bei_Schleiz
https://upload.wikimedia…iz%29_in_SOK.png
Neundorf bei Schleiz
null
Neundorf bei Schleiz
null
Neundorf (bei Schleiz) in Thuringia - Saale-Orla-Kreis
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Neundorf là một đô thị trong huyện Saale-Orla, bang Thuringen của Đức. Đô thị này có diện tích 11,8 km2. Dân số cuối năm 2006 là 307 người.
Neundorf (bei Schleiz) là một đô thị trong huyện Saale-Orla, bang Thuringen của Đức. Đô thị này có diện tích 11,8 km2. Dân số cuối năm 2006 là 307 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bothriochloa_pertusa
https://upload.wikimedia…hloa_pertusa.jpg
Bothriochloa pertusa
Hình ảnh
Bothriochloa pertusa / Hình ảnh
null
English: Bothriochloa pertusa (habit). Location: Maui, Kaupo
null
image/jpeg
1,632
1,224
true
true
true
Bothriochloa pertusa là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được A.Camus mô tả khoa học đầu tiên năm 1931.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nikara_castanea
https://upload.wikimedia…oore%2C_1882.JPG
Nikara castanea
null
Nikara castanea
null
Latina: Nikara castanea Moore, 1882
null
image/jpeg
300
483
true
true
true
Nikara castanea là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Nikara castanea là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cotoneaster_horizontalis
https://upload.wikimedia…horizontalis.JPG
Cotoneaster horizontalis
Hình ảnh
Cotoneaster horizontalis / Hình ảnh
null
Français : Abeille (Apis mellifera) sur Cotoneaster horizontalis, Périgueux, Dordogne, France.
null
image/jpeg
1,063
1,450
true
true
true
Cotoneaster horizontalis là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được Decne. mô tả khoa học đầu tiên năm 1877. Cotoneaster horizontalis là loài bản địa tây Trung Quốc. Nó là loài cây bụi và mọc lan ra, cao 1 m và rộng đến 1,5 m. Chúng thường được trồng trong công viên và vườn ở các khu vực ôn đới làm bờ rào hoặc thực vật phủ mặt đất. C. horizontalis đã được đưa vào trồng ở một số nơi tại Anh quốc và có thể trở thành loài xâm lấn.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ocypode_convexa
https://upload.wikimedia…lating_ridge.png
Ocypode convexa
Hình ảnh
Ocypode convexa / Hình ảnh
null
English: Ocypode convexa carapace profile and stridulating ridge
null
image/png
363
389
true
true
true
Ocypode convexa hay cua ma vàng trong tiếng Anh là một loài cua bản bờ biển địa Tây Úc. Loài cua này được tìm thấy từ Broome đến Perth. Chúng là loài cua khá lớn với mai dài đến 45 mm và rộnh đến 52 mm. Dễ dàng nhận ra chúng với màu vàng. Giống như nhiều loài cua ma khác, loài cua này có thân trông giống cái hộp với hai càng bằng nhau. Chúng có các cuống mắt lớn với giác mạc chiếm phần lớn phần dưới. Cua ma vàng thường sinh sống ở những bãi biển cát mở, sống trong hang ở vùng triều và trên khu vực ngập thủy triều. Chúng chủ yếu hoạt động vào ban đêm và sinh sống cả trên mặt đất và trong hang.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cinclodes
https://upload.wikimedia…7s_Cinclodes.jpg
Cinclodes
Hình ảnh
Cinclodes / Hình ảnh
null
English: Olrog's Cinclodes
null
image/jpeg
1,539
2,082
true
true
true
Cinclodes là một chi chim trong họ Furnariidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quinnia
https://upload.wikimedia…a_sykesi_001.jpg
Quinnia
null
Quinnia
null
English: Quinnia sykesi (Schepman, 1909); family Seguenziidae
null
image/jpeg
242
669
true
true
true
Quinnia là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Seguenziidae.
Quinnia là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Seguenziidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C6%A1n_ca_g%C3%A1y_hung
https://upload.wikimedia…%29%2C_adult.jpg
Sơn ca gáy hung
null
Sơn ca gáy hung
adult
English: Rufous-naped Lark (Mirafra africana), adult, Ngorongoro Crater, Tanzania
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Sơn ca gáy hung là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở châu Phi. Khu vực phân bố rộng 5,6 triệu km2. Môi trường sinh sống tự nhiên là xa vẳn khô và các khu vực thảo nguyên đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Sơn ca gáy hung (danh pháp hai phần: Mirafra africana) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở châu Phi. Khu vực phân bố rộng 5,6 triệu km2. Môi trường sinh sống tự nhiên là xa vẳn khô và các khu vực thảo nguyên đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_Toba
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9b/Lake_Toba_Aerial_View.JPG
Hồ Toba
Địa chất
Hồ Toba / Địa chất
Lake Toba Aerial View
English: Lake Toba seen from the plane
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Siêu núi lửa Toba hay Hồ Toba là một hồ nước trên đảo Sumatra, Indonesia. Với chiều dài 100 km và chiều rộng 30 km, và điểm sâu nhất là 505 m. Đây là hồ núi lửa lớn nhất thế giới. Hồ Toba là địa điểm của một vụ phun trào núi lửa xuất hiện khoảng 69.000-77.000 năm về trước, một vụ thay đổi khí hậu toàn cầu to lớn. Các nhà khoa học ước đoán vụ phun trào này có cường độ VEI 8 và là vụ phun trào núi lửa lớn nhất trên Trái Đất trong 25 triệu năm qua. Theo giả thuyết đại thảm hoạ Toba mà một số nhà nhân chủng học và khảo cổ học mô tả, vụ phun trào này có các hậu quả toàn cầu, giết chết phần lớn loài người đang sinh sống lúc đó và tạo ra một cổ chai dân số ở Trung Đông Phi và Ấn Độ và gây ảnh hưởng đến di truyền gen của toàn bộ nhân loại ngày nay. Giả thuyết này tuy nhiên phần lớn bị tranh cãi do không có bằng chứng về sự suy tàn hay tuyệt chủng động vật khác, thậm chí trong số các loài nhạy cảm về môi trường. Tuy nhiên, người ta đã chấp nhận rằng vụ phun trào Toba đã dẫn tới một mùa đông núi lửa với việc giảm sút nhiệt độ toàn cầu khoảng 3-5 độ C và đến 15 độ C ở các khu vực có độ cao hơn.
Tổ hợp miệng núi lửa ở Bắc Sumatra, Indonesia gồm 4 hõm chảo chồng lên nhau. Miệng núi lửa thứ tư và trẻ nhất là miện núi lửa Đệ Tứ lớn nhất thế giới với kích thước 100 kmx 30 km và cắt qua 3 miệng núi lửa cổ hơn còn lại. Người ta ước lượng rằng 2.800 km³ (670 cu mi) vật liệu mảnh vụn quy đổi, hay còn gọi là tuff Toba trẻ nhất, đã phun ra từ miệng núi lửa trẻ nhất trong lịch sử địa chất của nó. Theo sau đợt phu nổ tạo ra tuff đó, một dạng vòm được hình thành bên trong miệng núi lửa mới, nối hai nửa vòm được phân cách bởi một địa hào theo chiều dọc. Có ít nhất 4 cùi núi lửa, 4 núi lửa tầng và 3 hõm chảo được quan sát trong hồ. Cùi Tandukbenua ở rìa tây bắc có ít thực vật sinh sống, được cho là có tuổi trẻ chỉ vài trăm năm. Còn núi lửa Pusubukit ở rìa phía nam thì đang hoạt động phun khí lưu huỳnh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_L%C3%BD,_Ng%C3%B4_Giang
https://upload.wikimedia…_Tongli_5669.jpg
Đồng Lý, Ngô Giang
null
Đồng Lý, Ngô Giang
Đồng Lý
English: Tongli town canal and quay — red lanterns on eaves. Polski: Miasteczko Tongli
null
image/jpeg
2,000
3,008
true
true
true
Đồng Lý là một thị trấn cổ nằm ở huyện Ngô Giang, ngoại ô thành phố Tô Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Nó nổi tiếng với hệ thống kênh đào và được mệnh danh là "Venice của phương Đông". Nơi này vẫn giữ được nhiều đặc điểm của một thị trấn cổ thời nhà Ngô. Thị trấn này nằm cách Tô Châu khoảng nửa giờ và Thượng Hải hai giờ di chuyển bằng xe buýt. Kế hoạch mở rộng Tàu điện ngầm Tô Châu đến Đồng Lý đang được xem xét.
Đồng Lý (tiếng Trung: 同里; bính âm: Tónglǐ; Tiếng Ngô: Don li, IPA: [doŋ li]) là một thị trấn cổ nằm ở huyện Ngô Giang, ngoại ô thành phố Tô Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Nó nổi tiếng với hệ thống kênh đào và được mệnh danh là "Venice của phương Đông". Nơi này vẫn giữ được nhiều đặc điểm của một thị trấn cổ thời nhà Ngô. Thị trấn này nằm cách Tô Châu khoảng nửa giờ và Thượng Hải hai giờ di chuyển bằng xe buýt. Kế hoạch mở rộng Tàu điện ngầm Tô Châu (tuyến số 4) đến Đồng Lý đang được xem xét.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vandopsis
https://upload.wikimedia…sis_gigantea.jpg
Vandopsis
Hình ảnh
Vandopsis / Hình ảnh
null
English: The Giant Vandopsis Русский: Вандопсис гигантский
null
image/jpeg
1,200
887
true
true
true
Vandopsis, trong thương mại được viết tắt là Vdps, là một chi phong lan trong họ Orchidaceae. Chi này có khoảng 5 loài được tìm thấy ở Đông Nam Á, Southern China, Philippines, và New Guinea.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Nh%C3%A2n_d%C3%A2n
https://upload.wikimedia…udy_House_01.JPG
Đại học Đường Nhân dân
Hình ảnh
Đại học Đường Nhân dân / Hình ảnh
null
English: View from Grand People's Study House
null
image/jpeg
2,616
3,488
true
true
true
Đại học đường Nhân dân là thư viện quốc của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tòa nhà nằm trên quảng trường Kim Nhật Thành bên bờ sông Đại Đồng tại thủ đô Bình Nhưỡng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_C%C3%A1_h%E1%BB%93ng
https://upload.wikimedia…bengalensis1.jpg
Họ Cá hồng
null
Họ Cá hồng
Lutjanus bengalensis
null
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Họ Cá hồng là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước ngọt. Một số loài đóng vai trò là nguồn thực phẩm quan trọng và một trong số đó là cá hồng. Hiện con người đã nhận diện được khoảng một trăm loài thuộc 16 chi. Họ Cá hồng sinh sống tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc khắp tất cả các đại dương trên thế giới. Cơ thể chúng có thể đạt tới chiều dài 1 m. Đa số các loài cá hồng ăn động vật giáp xác hoặc các loài cá khác nhưng cũng có một số ăn sinh vật phù du. Loại cá này có thể được nuôi làm cảnh trong hồ cá nhưng đa phần chúng lớn quá nhanh nên khó có thể trở thành loại cá cảnh phổ biến. Chúng sống ở độ sâu tối đa là 450 m.
Họ Cá hồng (Danh pháp khoa học: Lutjanidae) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước ngọt. Một số loài đóng vai trò là nguồn thực phẩm quan trọng và một trong số đó là cá hồng. Hiện con người đã nhận diện được khoảng một trăm loài thuộc 16 chi. Họ Cá hồng sinh sống tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc khắp tất cả các đại dương trên thế giới. Cơ thể chúng có thể đạt tới chiều dài 1 m. Đa số các loài cá hồng ăn động vật giáp xác hoặc các loài cá khác nhưng cũng có một số ăn sinh vật phù du. Loại cá này có thể được nuôi làm cảnh trong hồ cá nhưng đa phần chúng lớn quá nhanh nên khó có thể trở thành loại cá cảnh phổ biến. Chúng sống ở độ sâu tối đa là 450 m.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_v%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_t%E1%BA%A1i_Colombia
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Danh sách các vườn quốc gia tại Colombia
Danh sách
Danh sách các vườn quốc gia tại Colombia / Danh sách
null
Volcán Galeras - Pasto - Colombia. Foto: José Camilo Martínez S. Imagen tomada durante una fumarola de vapor.
null
image/jpeg
1,081
1,274
true
true
true
Các vườn quốc gia tại Colombia bao gồm 56 vườn quốc gia, khu bảo tồn tọa thành hệ thống khu bảo tồn quốc gia tại Colombia. Hệ thống này bảo vệ 127.445,129 km 2 và chiếm hơn 10% diện tích của quốc gia Nam Mỹ này. Hệ thống các khu bảo tồn quốc gia tại Colombia được chia thành các loài sau: Vườn quốc gia Khu bảo tồn động thực vật hoang dã Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Khu vực tự nhiên duy nhất Đường vườn quốc gia Dưới đây là 56 khu vực là các vườn quốc gia và các khu bảo tồn được coi như là vườn quốc gia tại Colombia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/MOA-2011-BLG-262L
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d7/Gravitational_micro_rev.jpg
MOA-2011-BLG-262L
Khám phá và tên
MOA-2011-BLG-262L / Khám phá và tên
Microlens hấp dẫn.
null
null
image/jpeg
189
400
true
true
true
MOA-2011-BLG-262L là một hệ thống bao gồm ít nhất hai đối tượng có bản chất không chắc chắn: hoặc là một hành tinh lang thang bao quanh bởi một vệ tinh tự nhiên hoặc một ngôi sao lùn đỏ được bao quanh bởi một hành tinh có khối lượng của sao Hải Vương.
Việc phát hiện ra hệ thống được công bố bởi Bennett et al. Ngày 13 tháng 12 năm 2013 . Phát hiện này được thực hiện bằng cách phân tích một sự kiện vi lọc hấp dẫn có tên là MOA-2011-BLG-262 . Ống kính chính (nghĩa là vật thể trung tâm, lớn nhất của hệ thống) được đặt tên là MOA-2011-BLG-262L và ống kính phụ (tức là đồng hành vệ tinh) MOA-2011-BLG-262Lb .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Toyotomi_Hideyoshi
https://upload.wikimedia…mi_hideyoshi.jpg
Toyotomi Hideyoshi
null
Toyotomi Hideyoshi
Chân dung Toyotomi Hideyoshi vẽ năm 1601
English: Portrait of Toyotomi Hideyoshi, part of (Kodaiji holdings)日本語: 豊臣秀吉肖像、一部(高台寺所蔵)
null
image/jpeg
914
1,000
true
true
true
Toyotomi Hideyoshi còn gọi là Hashiba Hideyoshi là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản. Ông kế thừa vị lãnh chúa quá cố của mình, Oda Nobunaga, và là người đã kết thúc thời kỳ Sengoku. Thời kỳ nắm quyền của ông thường được gọi là thời kỳ Momoyama, theo tên lâu đài của ông. Ông nổi tiếng với những di sản văn hóa của mình, bao gồm đặc quyền mang vũ khí của tầng lớp samurai. Toyotomi Hideyoshi thường được coi là người thứ hai thống nhất Nhật Bản.
Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản. Ông kế thừa vị lãnh chúa quá cố của mình, Oda Nobunaga, và là người đã kết thúc thời kỳ Sengoku. Thời kỳ nắm quyền của ông thường được gọi là thời kỳ Momoyama, theo tên lâu đài của ông. Ông nổi tiếng với những di sản văn hóa của mình, bao gồm đặc quyền mang vũ khí của tầng lớp samurai. Toyotomi Hideyoshi thường được coi là người thứ hai thống nhất Nhật Bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_Nguy%E1%BB%85n
https://upload.wikimedia…c_nha_Nguyen.gif
Nhà Nguyễn
Quan chế và tổ chức chính quyền trung ương
Nhà Nguyễn / Thời kỳ độc lập / Tổ chức bộ máy / Quan chế và tổ chức chính quyền trung ương
Phẩm phục của quan văn (trái) và quan võ (phải).
English: Mandarins in Nguyen Dynasty (about 1820). The left is Literature Mandarin, the right is Military Mandarin, described as "The Mandarins wore a cap of a peculiar form, and on a square piece of silk, on the breast of their gown, was embroi- dered the badge of their order. That of the military chief was a boar, and of the man of letters a stork." Tiếng Việt: Hình ảnh quan lại thời Nguyễn (khoảng năm 1820). Phía trái là quan văn, bên phải là quan võ, nguyên văn trong sách "Những ông quan này đội một cái mũ có hình thù kỳ dị. Thêu trên một miếng vải vuông đính phía trước ngực áo là hình ảnh tước vị của họ. Vị quan võ là một lợn (???), còn ông quan văn là hình con cò."
null
image/gif
1,537
2,040
true
true
true
Nhà Nguyễn là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi chúa Nguyễn Nguyễn Ánh lên ngôi hoàng đế năm 1802 và kết thúc hoàn toàn khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị vào năm 1945, tổng cộng là 143 năm. Triều Nguyễn là một triều đại đánh dấu nhiều thăng trầm trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là cuộc xâm lược của người Pháp giữa thế kỷ 19. Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém.
Ngay từ sớm, Nguyễn Ánh đã phong tước, đặt quan lại cho những người theo phò tá mình. Sau khi đánh bại nhà Tây Sơn và trở thành hoàng đế Gia Long, ông lại tiếp tục kiện toàn lại hệ thống hành chính và quan chế của chính quyền mới. Nhà Nguyễn về cơ bản vẫn giữ nguyên hệ thống quan chế và cơ cấu chính quyền trung ương giống như các triều đại nhà Lê trước đó. Đứng đầu nhà nước là hoàng đế, nắm mọi quyền hành trong tay. Giúp hoàng đế giải quyết giấy tờ, văn thư và ghi chép có Văn thư phòng (năm 1829 đổi là Nội các). Về việc quân quốc trọng sự thì có 4 vị Điện Đại học sĩ gọi là Tứ trụ Đại thần, đến năm 1834 trở thành viện Cơ mật. Ngoài ra còn có Tông nhân phủ phụ trách các công việc của Hoàng gia. Bên dưới, triều đình lập ra 6 Bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc chung của Nhà nước, các bộ gồm: Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Lễ, Bộ Binh, Bộ Hình và Bộ Công. Bên cạnh 6 Bộ còn có Đô sát viện (tức là Ngự sử đài bao gồm 6 khoa) chịu trách nhiệm thanh tra quan lại, Hàn lâm viện phụ trách các sắc dụ, công văn, 5 Tự phụ trách một số sự vụ, phủ Nội vụ coi sóc các kho tàng, Quốc tử giám phụ trách giáo dục, Thái y viện chịu trách nhiệm về việc chữa bệnh và thuốc thang,... cùng với một số Ti và Cục khác. Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng. Ngạch quan lại chia làm 2 ban văn và võ. Kể từ thời vua Minh Mạng được xác định rõ rệt giai chế phẩm trật từ cửu phẩm tới nhất phẩm, mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc. Trừ khi chiến tranh loạn lạc còn bình thường quan võ phải dưới quan văn cùng phẩm với mình. Quan Tổng đốc (văn) vừa cai trị tỉnh vừa chỉ huy quân lính của tỉnh nhà. Lương bổng của các quan tương đối ít nhưng quan lại được hưởng nhiều quyền lợi, cha họ được khỏi đi lính, làm sưu và miễn thuế tùy theo quan văn hay võ, hàm cao hay thấp. Ngoài ra con cái các quan còn được hưởng lệ tập ấm. Tuy bộ máy không thật sự cồng kềnh, nhưng tệ tham nhũng vẫn là một trong những vấn đề lớn. Trong bộ luật triều Nguyễn có những hình phạt rất nghiêm khắc đối với tội này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_nghi%C3%AAn_c%E1%BB%A9u_v%E1%BB%81_c%C3%A1c_ch%E1%BA%BF_%C4%91%E1%BB%99_to%C3%A0n_tr%E1%BB%8B
https://upload.wikimedia…5%BEim%C5%AF.jpg
Viện nghiên cứu về các chế độ toàn trị
null
Viện nghiên cứu về các chế độ toàn trị
Institute for the Study of Totalitarian Regimes, Prague, Siwiecova street
Čeština: Budova Ústavu pro studium totalitních režimů
null
image/jpeg
4,416
3,312
true
true
true
Viện nghiên cứu về các chế độ toàn trị là một cơ quan chính phủ của Cộng hòa Séc và cũng là một viện nghiên cứu, được chính phủ Séc thành lập 2007. Nó nằm ở Praha tại một con đường đặt tên theo Ryszard Siwiec. Mục đích của viện là để thu lượm, phân tích và cho quần chúng tham khảo về các chế độ toàn trị Cộng sản cũng như quốc Xã. Văn khố cũng có tài liệu về cảnh sát mật của chế độ cũ. Viện là một tổ chức thành viến sáng lập ra Diễn đàn về Tưởng nhớ và Lương tâm châu Âu, văn phòng của diễn đàn này cũng nằm ở đây.
Viện nghiên cứu về các chế độ toàn trị (tiếng Séc: Ústav pro studium totalitních režimů) là một cơ quan chính phủ của Cộng hòa Séc và cũng là một viện nghiên cứu, được chính phủ Séc thành lập 2007. Nó nằm ở Praha tại một con đường đặt tên theo Ryszard Siwiec. Mục đích của viện là để thu lượm, phân tích và cho quần chúng tham khảo về các chế độ toàn trị Cộng sản cũng như quốc Xã. Văn khố cũng có tài liệu về cảnh sát mật của chế độ cũ (StB). Viện là một tổ chức thành viến sáng lập ra Diễn đàn về Tưởng nhớ và Lương tâm châu Âu, văn phòng của diễn đàn này cũng nằm ở đây.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Felix_Brych
https://upload.wikimedia…Swi_%2826%29.jpg
Felix Brych
null
Felix Brych
null
English: Felix Brych
null
image/jpeg
939
876
true
true
true
Felix Brych là một trọng tài bóng đá người Đức. Ông là trọng tài của SV Am Hart München thuộc Hiệp hội bóng đá Bayern. Ông là trọng tài FIFA cũng như là trọng tài cấp cao của UEFA.
Felix Brych (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1975) là một trọng tài bóng đá người Đức. Ông là trọng tài của SV Am Hart München thuộc Hiệp hội bóng đá Bayern. Ông là trọng tài FIFA cũng như là trọng tài cấp cao của UEFA.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7ng_t%E1%BB%AD
https://upload.wikimedia…ons/b/b8/Amh.jpg
Chủng tử
null
Chủng tử
Chủng tử ĀṂḤ của Đại Nhật Như Lai trong Thai tạng giới
Tiếng Việt: Tập tin hình ảnh này do chính người post tạo ra và đưa vào sử dụng công cộng.
null
image/jpeg
221
143
true
true
true
Chủng tử nghĩa là mầm sống, hạt mầm, hạt giống. Thuật ngữ này vốn chỉ cho hạt giống thực vật, nhưng được dùng trong Phật giáo với ý nghĩa ẩn dụ: Với một tôn giáo dựa vào thuyết "nhân quả", thì chủng tử là ẩn dụ cho nguyên nhân của mọi vấn đề, đặc biệt là nhân gây ra phiền não; Tiềm năng của một cái gì đó sẽ phát sinh; Trong Duy thức tông, "chủng tử" là phương diện tiềm năng ẩn tàng của mọi cấu trúc tinh thần và vật chất được chứa sẵn trong A-lại-da thức. Nó sẽ hiện hữu như là kết quả của những hành vi và điều kiện hiện hành. Chủng tử là kết quả của những tiềm năng mới, và sẽ tiếp tục hiện hành và có một mối liên hệ trực tiếp với nhân duyên trước đó. Trong Mật tông và Ấn Độ giáo, "chủng tử" chính là Chủng tử tự hay Chủng tử âm chứa đựng trong Chân ngôn. Khi đọc lên và quán tưởng, tần số âm ba cùng với tự dạng của "chủng tử tự" sẽ là phương tiện để hành giả tiếp nhận được những năng lượng vũ trụ và thực chứng những điều huyền diệu của thế giới tâm linh. Ví dụ như chữ OṂ ॐ – bao hàm một khía cạnh đặc biệt của sự thật tuyệt đối được trình bày bằng một âm thanh tiêu biểu.
Chủng tử (zh. zhŏngzí 種子, ja. shushi/shuji, sa. bīja) nghĩa là mầm sống, hạt mầm, hạt giống. Thuật ngữ này vốn chỉ cho hạt giống thực vật, nhưng được dùng trong Phật giáo với ý nghĩa ẩn dụ: Với một tôn giáo dựa vào thuyết "nhân quả", thì chủng tử là ẩn dụ cho nguyên nhân của mọi vấn đề, đặc biệt là nhân gây ra phiền não (sa. bīja, bīja-dharma); Tiềm năng của một cái gì đó sẽ phát sinh; Trong Duy thức tông, "chủng tử" là phương diện tiềm năng ẩn tàng của mọi cấu trúc tinh thần và vật chất được chứa sẵn trong A-lại-da thức. Nó sẽ hiện hữu như là kết quả của những hành vi và điều kiện hiện hành. Chủng tử là kết quả của những tiềm năng mới, và sẽ tiếp tục hiện hành và có một mối liên hệ trực tiếp với nhân duyên trước đó. Trong Mật tông và Ấn Độ giáo, "chủng tử" chính là Chủng tử tự hay Chủng tử âm (sa. bījamantra) chứa đựng trong Chân ngôn. Khi đọc lên và quán tưởng, tần số âm ba cùng với tự dạng của "chủng tử tự" sẽ là phương tiện để hành giả tiếp nhận được những năng lượng vũ trụ và thực chứng những điều huyền diệu của thế giới tâm linh. Ví dụ như chữ OṂ ॐ – bao hàm một khía cạnh đặc biệt của sự thật tuyệt đối được trình bày bằng một âm thanh tiêu biểu. Những âm thanh này chứa đựng – nếu đệ tử tín tâm được tiếp nhận qua một vị Đạo sư chân chính – những năng lực diệu kì. Những hành giả trong Mật tông đều nhận được một Chủng tử âm từ Đạo sư của mình khi được Quán đỉnh (sa. abhiṣeka).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allium_lusitanicum
https://upload.wikimedia…itanicum_002.JPG
Allium lusitanicum
Hình ảnh
Allium lusitanicum / Hình ảnh
null
English: Allium lusitanicum, Alliaceae, Mountain Garlic, inflorescence; Stutensee, Germany. Deutsch: Allium lusitanicum, Alliaceae, Berglauch, Infloreszenz; Stutensee, Deutschland.
null
image/jpeg
1,753
1,317
true
true
true
Allium lusitanicum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Lam. mô tả khoa học đầu tiên năm 1783.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Parana%C3%ADba
https://upload.wikimedia…Dba_%28MS%29.jpg
Paranaíba
null
Paranaíba
null
Brasão de pt:Paranaíba
Ấn chương chính thức của Paranaíba
image/jpeg
480
736
true
true
true
Paranaíba là một đô thị thuộc bang Mato Grosso do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 5402,778 km², dân số năm 2007 là 38692 người, mật độ 7,16 người/km².
Paranaíba là một đô thị thuộc bang Mato Grosso do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 5402,778 km², dân số năm 2007 là 38692 người, mật độ 7,16 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyctixalus_pictus
https://upload.wikimedia…in_Singapore.jpg
Nyctixalus pictus
null
Nyctixalus pictus
null
English: Seen in Bukit Timah
null
image/jpeg
914
1,123
true
true
true
Nyctixalus pictus là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Nyctixalus pictus là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clarkia_williamsonii
https://upload.wikimedia…williamsonii.jpg
Clarkia williamsonii
null
Clarkia williamsonii
null
English: Clarkia williamsonii subsp. williamsonii — at South Wawona, Yosemite National Park, California.
null
image/jpeg
1,702
2,128
true
true
true
Clarkia williamsonii là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được H.F.Lewis & M.R.Lewis mô tả khoa học đầu tiên năm 1953.
Clarkia williamsonii là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được (Durand & Hilg.) H.F.Lewis & M.R.Lewis mô tả khoa học đầu tiên năm 1953.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Abel_Khaled
https://upload.wikimedia…_Abel_Khaled.jpg
Abel Khaled
null
Abel Khaled
null
Français : Photographie prise lors du match opposant le Stade rennais à l'USM Alger en match amical au stade Paul-Audrin de Dinard le 16 juillet 2016. Ici, Abel Khaled.
null
image/jpeg
2,556
1,968
true
true
true
Abel Khaled là một cầu thủ bóng đá người Pháp-Algérie thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho DRB Tadjenanet ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie.
Abel Khaled (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Pháp-Algérie thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho DRB Tadjenanet ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/VinFast
https://upload.wikimedia…/Brembo_logo.png
VinFast
Các đối tác
VinFast / Quy mô sản xuất / Các đối tác
null
Русский: Логотип компании Brembo
null
image/png
298
1,280
true
true
true
VinFast, tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và Kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phòng do ông James Benjamin DeLuca làm giám đốc điều hành. Công ty này là một thành viên của tập đoàn Vingroup, được Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong". VinFast đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, gồm một chiếc xe thể thao đa dụng và một chiếc sedan. Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019. VF có kế hoạch sản xuất xe chạy bằng động cơ điện. VF có một nhà máy sản xuất tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD, là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất nước này. VF đã hợp tác công nghệ và kỹ thuật với các nhà sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng lớn của châu Âu như BMW, Siemens AG và Robert Bosch GmbH của Đức, công ty Magna Steyr của Áo, và hãng thiết kế Pininfarina của Ý.
Nước ngoài Aapico Hitech (Thái Lan) ABB (Thụy Sĩ) ACDelco (Hàn Quốc) AVL (Áo) BMW (Đức) Brembo (Ý, phanh xe) Dürr AG (Đức) Eckert schulen (Đức) EDAG (Đức) EBZ Group (Đức) Eisenmann SE (Đức) Faurecia (Pháp) FFT (Đức) General Motors (Hoa Kỳ) GM Holden Grob-Werke (Đức) Hella (Đức, đèn LED) Hirotec (Nhật Bản) IRC (Nhật) lốp xe máy điện Klara Kreisel Electric GmbH & Co KG Lear (Hoa Kỳ) Magna Steyr (Áo) Nisshinbo phanh đĩa, phanh trống Opel (Đức) Osram: bóng đèn cho xe máy điện Klara. (Đức) Phoenix Contact (Sạc điện nhanh cho xe chạy điện) (Đức) Pininfarina (Ý) Pirelli lốp xe hơi VinFast LUX SA2.0 (Ý) PSA (Pháp) Robert Bosch GmbH (Đức) SAP (Đức) Schuler AG (Đức) Siemens AG (Đức) ThyssenKrupp (Đức) Vauxhall (Anh) ZF (Đức) Việt Nam Công ty cổ phần An Phát Holdings - VAPA An Phát Holdings là công ty trước đó có mua lại 50% cổ phần công ty cổ phần Nhựa Hà Nội. Coteccons: xây dựng nhà xưởng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polom,_Rychnov_nad_Kn%C4%9B%C5%BEnou
https://upload.wikimedia…r_restaurant.jpg
Polom, Rychnov nad Kněžnou
null
Polom, Rychnov nad Kněžnou
null
Čeština: Bývalá hospoda v obci Polom English: Former restaurant in Polom, Czech Republic
null
image/jpeg
1,817
2,744
true
true
true
Polom là một làng thuộc huyện Rychnov nad Kněžnou, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc.
Polom là một làng thuộc huyện Rychnov nad Kněžnou, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long
https://upload.wikimedia…ng_Th%C3%A1p.jpg
Đồng bằng sông Cửu Long
Hình ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Bảo tàng Đồng Tháp tọa lạc tại đầu đường Nguyễn Thái Học thuộc phường 4, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (Việt Nam). Bảo tàng có lối kiến trúc Đông - Tây kết hợp, mặt tiền hướng ra bờ sông Cao Lãnh, được khởi công xây dựng năm 1999 (khánh thành ngày 29 tháng 12 năm 2000) trong khuôn viên khoảng 11.000m², bảo tàng được chia làm 2 khu: nhà trưng bày và khu ngoài trời. English: Đồng Tháp Museum in Cao Lanh City, Đồng Tháp Province 한국어: 동탑성 박물관, 동탑성 까오랑시 응우옌 타이혹 거리
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước. Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước, ... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng.
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỈNH AN GIANG TỈNH BẠC LIÊU TỈNH BẾN TRE TỈNH LONG AN TỈNH CÀ MAU TỈNH SÓC TRĂNG TỈNH HẬU GIANG TỈNH TRÀ VINH TỈNH ĐỒNG THÁP TỈNH VĨNH LONG TỈNH KIÊN GIANG TỈNH TIỀN GIANG
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_doge_(T%E1%BB%95ng_tr%E1%BA%A5n)_c%E1%BB%A7a_Venezia
https://upload.wikimedia…/5a/Obelerio.jpg
Danh sách các doge (Tổng trấn) của Venezia
Nhậm chức vào thế kỷ 9
Danh sách các doge (Tổng trấn) của Venezia / Danh sách các tổng trấn Venice / Nhậm chức vào thế kỷ 9
null
Angebliches Wappen des Dogen Obelerius
null
image/jpeg
306
217
true
true
true
Dưới đây là danh sách toàn bộ 120 tổng trấn Venice trong toàn bộ khoảng 1100 năm lịch sử của mình. Nguyên gốc từ Doge xuất phát từ một cách đọc chệch từ từ gốc Latin Dux. Doge của Venezia được bầu chọn thông qua một hội đồng các quý tộc có thành phần từ các thành bang trên khắp Venice. Quyền lực của Tổng trấn rất lớn, tuy vậy các thế chế chính trị như Đại Hội đồng, Tiểu Hội đồng, Quarantia, ... được giới quý tộc thêm vào giới hạn lại quyền của các tổng trấn, khiến cho Venice trở thành một nền cộng hòa quý tộc. Phần lớn các Doge của Venice làm việc và sinh sống tại khu phức hợp Dinh tổng trấn và Vương cung thánh đường Thánh Máccô đến khi mất, ngoại trừ những trường hợp ra ngoài vì một số lý do chính trị.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterostylis_rogersii
https://upload.wikimedia…_Orchids_p34.jpg
Pterostylis rogersii
null
Pterostylis rogersii
null
Pterostylis rogersii, Image from Gutenberg version of Emily Pelloe: "West Australian Orchids", page 34
null
image/jpeg
1,158
492
true
true
true
Pterostylis rogersii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được E.Coleman miêu tả khoa học đầu tiên năm 1929.
Pterostylis rogersii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được E.Coleman miêu tả khoa học đầu tiên năm 1929.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_Ngo%E1%BA%A1i_h%E1%BA%A1ng_H%E1%BB%93ng_K%C3%B4ng
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/25/Yuen_Long_Stadium.jpg
Giải bóng đá Ngoại hạng Hồng Kông
Sân vận động
Giải bóng đá Ngoại hạng Hồng Kông / Sân vận động
null
zh:元朗大球場 Yuen Long Stadium
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Giải bóng đá Ngoại hạng Hồng Kông là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp câu lạc bộ của Hồng Kông được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Hồng Kông. Giải hiện được tài trợ bởi BOCG Life nên có tên gọi chính thức là BOCG Life Hong Kong Premier League. Mùa giải đầu tiên được khởi tranh vào tháng 9 năm 2014. Đông Phương đang là đương kim vô địch.
Các sân vận động diễn ra Hong Kong Premier League:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A7u_c%E1%BB%AD_t%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Hoa_K%E1%BB%B3,_2008
https://upload.wikimedia…ortrait_crop.jpg
Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2008
null
Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2008
null
Official portrait of Vice President of the United States Joe Biden.
null
image/jpeg
2,436
1,949
true
true
true
Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2008 diễn ra vào thứ ba, ngày 4 tháng 11 năm 2008, là cuộc bầu cử tổng thống thứ 56 liên tục bốn năm một lần trong lịch sử Hoa Kỳ. Cuộc bầu cử này bầu chọn một tổng thống và phó tổng thống. Người dân đã bầu chọn các đại cử tri, và dựa trên kết quả tại khu vực mà họ đại diện, những đại cử tri này đã chính thức bầu chọn tổng thống và phó tổng thống mới vào ngày 15 tháng 12 năm 2008. Theo như quy định trong Tu chính án thứ 22 của Hiến pháp, tổng thống đương nhiệm George W. Bush, người đã giữ chức vụ này trong 2 nhiệm kỳ, sẽ không được ứng cử lần thứ ba. Cuộc bầu cử diễn ra cùng ngày với các cuộc bầu cử quốc hội và địa phương trong cuộc tổng tuyển cử Hoa Kỳ, 2008. Thượng nghị sĩ Barack Obama từ Illinois, đã được đề cử làm ứng cử viên đại diện cho đảng Dân chủ. Thượng nghị sĩ John McCain từ Arizona, đã được đề cử làm ứng cử viên đại diện cho đảng Cộng hòa. Obama giành đủ phiếu đại cử tri đoàn là 365, để đánh bại đối thủ của mình là ông McCain. Vì thế, ông Obama đã được đắc cử tổng thống và ông đã được nhậm chức vào ngày 20 tháng 1 năm 2009, trở thành tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ.
Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2008 diễn ra vào thứ ba, ngày 4 tháng 11 năm 2008, là cuộc bầu cử tổng thống thứ 56 liên tục bốn năm một lần trong lịch sử Hoa Kỳ. Cuộc bầu cử này bầu chọn một tổng thống và phó tổng thống. Người dân đã bầu chọn các đại cử tri, và dựa trên kết quả tại khu vực mà họ đại diện, những đại cử tri này đã chính thức bầu chọn tổng thống và phó tổng thống mới vào ngày 15 tháng 12 năm 2008. Theo như quy định trong Tu chính án thứ 22 của Hiến pháp, tổng thống đương nhiệm George W. Bush, người đã giữ chức vụ này trong 2 nhiệm kỳ, sẽ không được ứng cử lần thứ ba. Cuộc bầu cử diễn ra cùng ngày với các cuộc bầu cử quốc hội (33 ghế thượng viện và tất cả 435 ghế hạ viện) và địa phương (11 chức vụ thống đốc và vô số cuộc trưng cầu dân ý) trong cuộc tổng tuyển cử Hoa Kỳ, 2008. Thượng nghị sĩ Barack Obama từ Illinois, đã được đề cử làm ứng cử viên đại diện cho đảng Dân chủ. Thượng nghị sĩ John McCain từ Arizona, đã được đề cử làm ứng cử viên đại diện cho đảng Cộng hòa. Obama giành đủ phiếu đại cử tri đoàn là 365, để đánh bại đối thủ của mình là ông McCain. Vì thế, ông Obama đã được đắc cử tổng thống và ông đã được nhậm chức vào ngày 20 tháng 1 năm 2009, trở thành tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%E1%BB%ABng
https://upload.wikimedia…maamidi%29_1.JPG
Gừng
Hình ảnh
Gừng / Hình ảnh
null
English: mango ginger
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Gừng có danh pháp hai phần: Zingiber officinale là một loài thực vật hay được dùng làm gia vị, thuốc. Trong củ gừng có các hoạt chất: Tinh dầu zingiberen, chất nhựa, chất cay, tinh bột.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Amazing_Race_Vietnam:_Cu%E1%BB%99c_%C4%91ua_k%E1%BB%B3_th%C3%BA_2012
https://upload.wikimedia…%A9i_N%C3%A9.jpg
The Amazing Race Vietnam: Cuộc đua kỳ thú 2012
Chặng 10 (Lâm Đồng → Bình Thuận)
The Amazing Race Vietnam: Cuộc đua kỳ thú 2012 / Tổng hợp cuộc đua / Chặng 10 (Lâm Đồng → Bình Thuận)
Bãi biển Mũi Né, nơi các đội thực hiện thử thách Biển xanh của Lựa chọn kép
Mũi Né beach, Phan Thiết, Vietnam.
null
image/jpeg
1,000
1,504
true
true
true
Cuộc đua kỳ thú: The Amazing Race Vietnam 2012 là chương trình đầu tiên của loạt chương trình gameshow được phát sóng tại Việt Nam, The Amazing Race. The Amazing Race Vietnam bao gồm 10 đội 2 người đã quen biết từ trước trong cuộc đua xuyên Việt. Đội Baggio & Thành Phúc đã chiến thắng trong cuộc đua này. Chương trình bắt đầu phát sóng ngày 18/5/2012 trên kênh truyền hình VTV3, đài truyền hình Việt Nam. Dustin Nguyễn là người dẫn chương trình.
Mũi Né, Phan Thiết, Bình Thuận (Yên Gia Quán) Phan Thiết (CTCP nước mắm Phan Thiết) Phan Thiết (Công ty du lịch VidoTour) Phan Thiết (Làng chài Bãi Trước) Phan Thiết (Bàu Trắng) Phan Thiết (Khe Suối Lở) Trong Lựa chọn kép các đội chọn giữa Biển xanh và Suối đỏ. Trong Biển xanh, các đội phải đến bãi sau Mũi Né và chèo thuyền thúng ra biển tìm một trong 5 chìa khóa được giấu trong chai Sting. Trong Suối đỏ, các đội phải đến Suối Tiên tìm đến nhà cô Dĩa và chở 100 quả dừa bằng xe bò dọc theo Suối Tiên đến nhà chú Chúc sao cho không làm rơi quả nào dọc đường. Trong Vượt rào, thành viên của mỗi đội phải lái môtô địa hình và đến chỗ để 20 bình gốm và lấy đầu mối kế tiếp theo chỉ dẫn. Thử thách phụ Tại CTCP nước mắm Phan Thiết, các đội nhận được đầu mối được viết bằng tiếng Nga, nhiệm vụ của họ là phải tìm người thông dịch để biết thử thách kế tiếp. Các đội phải đến Công ty du lịch VidoTour và tìm chị Chi để được giúp đỡ. Các đội phải tháo và bơm 4 bánh xe Jeep để nhận đầu mối kế tiếp trên chiếc xe đó. Tại làng chài Bãi Trước, các đội phải tìm đầu mối kế tiếp được giấu trong thuyền thúng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erythrina_schliebenii
https://upload.wikimedia…om_raanan_02.jpg
Erythrina schliebenii
Hình ảnh
Erythrina schliebenii / Hình ảnh
null
עברית: אלמוגן רב עלים מגן ציבורי ברעננה
null
image/jpeg
2,560
1,920
true
true
true
Erythrina schliebenii là một loài rau đậu thuộc họ Fabaceae. Loài này chỉ có ở Tanzania.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhi%E1%BB%85m_s%E1%BA%AFc_t%E1%BB%AD
https://upload.wikimedia…b/Chromosome.svg
Nhiễm sắc tử
null
Nhiễm sắc tử
Trong lược đồ này, (1) là một crômatit: một nửa của hai "sợi" giống hệt nhau trong một nhiễm sắc thể đã nhân đôi. Trong quá trình phân chia tế bào, các bản sao giống hệt nhau (được gọi là "cặp crômatit chị em") liên kết tại vùng được gọi là tâm động (2). Một khi các cặp nhiễm sắc thể chị em đã tách nhau ra (trong kỳ sau của nguyên phân), mỗi crômatit lúc này được gọi là nhiễm sắc thể con. Cánh ngắn (3) và cánh dài (4) của crômatit bên phải, cũng được đánh dấu.
null
null
image/svg+xml
848
688
true
true
true
Nhiễm sắc tử hoặc crômatit là một trong hai bản sao của một nhiễm sắc thể được sao chép, cả hai crômatit vẫn tiếp giáp với nhau thành một nhiễm sắc thể chính thức nhờ tâm động. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là chromatid, vốn gốc từ chữ Hy Lạp khrōmat + hậu tố -id. Trước khi nhân đôi thì mỗi nhiễm sắc thể chỉ gồm một phân tử ADN. Sau khi nhân đôi - ở kì trung gian - mà cơ sở là sự tự sao của ADN tạo nên nó, mỗi nhiễm sắc thể lúc này gồm hai phân tử ADN chung nhau một tâm động, gọi là nhiễm sắc thể kép, trong đó mỗi bản sao được gọi là crômatit. Trong các giai đoạn sau của phân chia tế bào, trạng thái nhiễm sắc thể kép này vẫn tồn tại, cho đến kì sau thì mỗi crômatit sẽ được phân li do tâm động tách đôi, trở thành các nhiễm sắc thể đơn riêng biệt. Các cặp crômatit thường giống hệt nhau về trình tự nuclêôtit, tuy nhiên, nếu đột biến xuất hiện, chúng sẽ có những khác biệt. Việc ghép cặp của các crômatit không nên nhầm lẫn với mức bội thể của một sinh vật, đó là số lượng các phiên bản tương đồng của nhiễm sắc thể. Chất nhiễm sắc có cấu trúc giống sợi trong kỳ đầu ở giai đoạn đầu của quá trình kết đặc hay co xoắn ADN. Trong kỳ giữa, thì chúng được gọi là crômatit.
Nhiễm sắc tử hoặc crômatit là một trong hai bản sao của một nhiễm sắc thể được sao chép, cả hai crômatit vẫn tiếp giáp với nhau thành một nhiễm sắc thể chính thức nhờ tâm động. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là chromatid, vốn gốc từ chữ Hy Lạp khrōmat (là "màu") + hậu tố -id (sợi). Trước khi nhân đôi (tự sao chép) thì mỗi nhiễm sắc thể chỉ gồm một phân tử ADN. Sau khi nhân đôi - ở kì trung gian - mà cơ sở là sự tự sao của ADN tạo nên nó, mỗi nhiễm sắc thể lúc này gồm hai phân tử ADN chung nhau một tâm động, gọi là nhiễm sắc thể kép, trong đó mỗi bản sao được gọi là crômatit. Trong các giai đoạn sau của phân chia tế bào, trạng thái nhiễm sắc thể kép này vẫn tồn tại, cho đến kì sau thì mỗi crômatit sẽ được phân li do tâm động tách đôi, trở thành các nhiễm sắc thể đơn riêng biệt. Các cặp crômatit thường giống hệt nhau về trình tự nuclêôtit, tuy nhiên, nếu đột biến xuất hiện, chúng sẽ có những khác biệt. Việc ghép cặp của các crômatit không nên nhầm lẫn với mức bội thể (Ploidy) của một sinh vật, đó là số lượng các phiên bản tương đồng của nhiễm sắc thể. Chất nhiễm sắc có cấu trúc giống sợi trong kỳ đầu ở giai đoạn đầu của quá trình kết đặc hay co xoắn ADN. Trong kỳ giữa, thì chúng được gọi là crômatit.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%A9a_gai
https://upload.wikimedia…190525170359.jpg
Dứa gai
null
Dứa gai
Spiny aerial roots and leaflet
中文(台灣)‎: 林投氣生根多刺。葉子細長也是林投的特徵。台中國立自然科學博館,台灣。 English: Aerial roots of Pandanus tectorius are spiny. The long, narrow leaves are characteristic of Pandanus tectorius.Taichung Botanical Garden. Taiwan. Français : Les racines aériennes de Pandanus tectorius sont épineuses. Les feuilles longues et étroites sont aussi la caractéristique de Pandanus tectorius. Jardin botanique de Taichung, Taiwan.
null
image/jpeg
1,440
1,080
true
true
true
Dứa gai là một loài thực vật có hoa trong họ Dứa dại. Loài này được Parkinson ex Du Roi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1774.
Dứa gai (danh pháp khoa học: Pandanus tectorius) là một loài thực vật có hoa trong họ Dứa dại. Loài này được Parkinson ex Du Roi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1774.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Greenville,_Mississippi
https://upload.wikimedia…e_Greenville.jpg
Greenville, Mississippi
null
Greenville, Mississippi
null
English: Washington Avenue in Greenville, Mississippi
null
image/jpeg
456
741
true
true
true
Greenville là một thành phố quận lỵ quận Washington trong tiểu bang Mississippi, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km², dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 41.633 người, dân số năm 2007 à 35.764 người. Greenville được đặt tên theo anh hùng chiến tranh cách mạng Mỹ Nathanael Greene.
Greenville là một thành phố quận lỵ quận Washington trong tiểu bang Mississippi, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km², dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 41.633 người, dân số năm 2007 à 35.764 người. Greenville được đặt tên theo anh hùng chiến tranh cách mạng Mỹ Nathanael Greene.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1993
https://upload.wikimedia…2_1993_0701Z.png
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993
Bão Yancy (Tasing)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 / Các cơn bão / Bão Yancy (Tasing)
null
English: Super Typhoon Yancy on September 2, 1993
null
image/png
504
435
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1993, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1993. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.
Một rãnh gió mùa đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 27 tháng 8. Hệ thống di chuyển chủ yếu về hướng Tây, đạt cường độ bão nhiệt đới trong ngày 30 và bão cuồng phong trong ngày 31. Sau đó, Yancy chuyển hướng Đông Bắc và nhanh chóng mạnh lên thành một siêu bão với vận tốc gió 150 dặm/giờ vào ngày 2 tháng 9. Cơn bão đã suy yếu, vận tốc gió giảm xuống còn 215 km/giờ trước khi đổ bộ vào vùng Tây Nam Nhật Bản trong ngày mùng 3. Yancy tan trên biển Nhật Bản hai ngày sau. Tại Nhật Bản, Yancy đã mang tới gió mạnh khiến 42 người chết và gây thiệt hại trên diện rộng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rau_c%E1%BB%A7
https://upload.wikimedia…Espinac_5nov.JPG
Rau củ
Một số loại rau phổ biến
Rau củ / Một số loại rau phổ biến
null
English: Spinach plant, Castelltallat, Catalonia Català: Planta d'espinac a principis de novembre, Castelltallat, Bages
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Rau, có thời kỳ còn gọi là la ghim, là tên gọi chung cho những bộ phận của thực vật được con người hay động vật dùng làm thực phẩm. Ý nghĩa này hiện vẫn được sử dụng phổ biến và áp dụng cho những thực vật có bộ phận ăn được, bao gồm hoa, quả, thân, lá, rễ và hạt. Định nghĩa thứ cấp của từ này không được thống nhất giữa các nền văn hóa và ẩm thực khác nhau. Nhìn chung, rau có thể không gồm quả, hoa, quả kiên và ngũ cốc, nhưng lại bao gồm các loại quả ngon miệng như cà chua và bí ngòi, hoa như bông cải xanh và hạt như đậu. Thuở sơ khai, rau được người cổ đại thu hái trong tự nhiên và bắt đầu trồng trọt ở một số nơi trên thế giới, có lẽ trong giai đoạn từ 10.000 đến 7.000 năm trước Công nguyên, khi lối sống nông nghiệp mới đầu phát triển. Ban đầu, người ta trồng những giống địa phương, nhưng theo thời gian, thương mại phát triển đã mang những cây trồng ngoại lai từ nơi khác đến để canh tác trong nước. Hiện nay, hầu hết các loại rau đều có thể sản xuất trên khắp thế giới, miễn là khí hậu thuận lợi, và tại những nơi có ít điều kiện thích hợp thì vẫn có thể trồng cây trong môi trường được bảo vệ.
Bao gồm cà rốt và cải củ turnip. Bao gồm sản lượng rau ăn tươi và sấy khô.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pygospila_imperialis
https://upload.wikimedia…rick%2C_1907.JPG
Pygospila imperialis
null
Pygospila imperialis
null
Latina: Pygospila imperialis Kenrick, 1907
null
image/jpeg
439
750
true
true
true
Pygospila imperialis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Pygospila imperialis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Landscheide
https://upload.wikimedia…heide_Wappen.png
Landscheide
null
Landscheide
null
English: Coat of arms of the municipality Landscheide in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Landscheide im Kreis Steinburg, Schleswig-Holstein. Blasonierung: Über silbernem, mit drei blauen Wellenfäden belegten Wellenschildfuß ein mit Gegenspitze ausgeschnittener grüner Balken, darüber in Silber vier grüne Rohrkolben mit schwarzem Kolben.
Huy hiệu Landscheide
image/png
615
557
true
true
true
Landscheide là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 7,44 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 243 người.
Landscheide là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 7,44 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 243 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1991
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/27/Fred_1991_track.png
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991
Bão Fred (Luding) (bão số 6)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991 / Các cơn bão / Bão Fred (Luding) (bão số 6)
null
Saffir-Simpson Hurricane ScaleTDTS12345 English: Typhoon Fred 1991 track. Uses the color scheme from the Saffir-Simpson Hurricane Scale.
null
image/png
633
1,024
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1991. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.
Một áp thấp nhiệt đới đã hình thành ở khu vực phía Đông miền trung Philipines trong ngày 11 tháng 8 từ một rãnh gió mùa. Áp thấp nhiệt đới sau đó đã đi qua vùng cực Bắc Luzon, tiến vào Biển Đông và nhanh chóng mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới. Đến ngày 14, Fred đã mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong khi nó đang di chuyển qua khu vực phía Nam Hong Kong. Cơn bão sau đó đã đạt đỉnh cường độ với vận tốc gió đạt 110 dặm/giờ (180 km/giờ) ngay trước khi nó đổ bộ lên khu vực Bắc đảo Hải Nam, Trung Quốc. Sau khi vượt đảo Hải Nam, Fred tiến vào vịnh Bắc Bộ, và nó đã thay đổi hướng di chuyển thành hướng Tây Nam. Cơn bão đã vượt qua vịnh Bắc Bộ và đổ bộ vào miền Bắc Việt Nam trước khi tan. Khi Fred di chuyển ở vùng biển phía Nam gần Hong Kong, nó đã đánh chìm sà lan khoan tiếp trợ DB29 khiến 22 người trong tổng số 195 người có mặt trên sà lan thiệt mạng. Tại đảo Hải Nam, những trận mưa từ cơn bão gây ra lũ lụt và lở đất nghiêm trọng cũng đã khiến 16 người khác thiệt mạng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pamandzi
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0e/Pamandzi.png
Pamandzi
null
Pamandzi
null
English: made map myself
null
image/png
481
670
true
true
true
Pamandzi là một xã thuộc cộng đồng hải ngoại Mayotte của Pháp, trên Ấn Độ Dương.
Pamandzi là một xã thuộc cộng đồng hải ngoại Mayotte của Pháp, trên Ấn Độ Dương.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Linum_bienne
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1c/Flower_March_2008-13.jpg
Linum bienne
Hình ảnh
Linum bienne / Hình ảnh
null
Linum bienne (Pale Flax)
null
image/jpeg
3,468
2,408
true
true
true
Linum bienne là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Mill. mô tả khoa học đầu tiên năm 1768.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeronautes_andecolus
https://upload.wikimedia…decolus_1847.jpg
Aeronautes andecolus
null
Aeronautes andecolus
null
English:  « Cypselus andecolus » = Aeronautes andecolus (Andean Swift)Français :  « Cypselus andecolus » = Aeronautes andecolus (Martinet des Andes)
null
image/jpeg
1,373
1,633
true
true
true
Aeronautes andecolus là một loài chim trong họ Apodidae.
Aeronautes andecolus là một loài chim trong họ Apodidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Juncus_nodosus
https://upload.wikimedia…osus_BB-1913.png
Juncus nodosus
Hình ảnh
Juncus nodosus / Hình ảnh
null
English: Juncus nodosus L. - knotted rush
null
image/png
2,916
2,300
true
true
true
Juncus nodosus là một loài thực vật có hoa trong họ Juncaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1762.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orchis_canariensis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d9/Mg-k_d0702223.jpg
Orchis canariensis
Hình ảnh
Orchis canariensis / Hình ảnh
null
Orchis patens, Liguria, Italy
null
image/jpeg
650
353
true
true
true
Orchis patens là một loài lan đặc hữu của quần đảo Canaria.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%AA_Iceland
https://upload.wikimedia…landic_goats.jpg
Dê Iceland
null
Dê Iceland
Những con dê Icelandic tại Mýrasýsla
English: Goats in Iceland
null
image/jpeg
655
800
true
true
true
Dê Iceland, còn được gọi là dê định cư, là một giống dê cổ được cho là có nguồn gốc Na Uy và có niên đại từ cách đây hơn 1100 năm. Loài dê này đang trên bờ vực tuyệt chủng vào cuối thế kỷ 19, đã được phục hồi trước Thế chiến II, nhưng sau đó lại suy giảm một cách nghiêm trọng thêm một lần nữa. Tính đến năm 2003, có 348 con dê trong 48 đàn phân bố trên khắp phần lớn lãnh thổ Iceland. Vào cuối năm 2012, số đàn đã tăng lên 849. Kể từ khi giống này đã được phân lập trong nhiều thế kỷ, số lương dê Iceland được lai tạo cao. Dê Iceland rất hiếm ra bên ngoài vùng đất bản địa của nó. Dưới bộ lông dài và thô ráp có tác dụng bảo vệ, dê Iceland có một lớp lông len chất lượng cao. Dê Iceland được nuôi chủ yếu với vai trò vật nuôi và tiềm năng kinh tế của chúng với khả năng cho thịt, sữa, cashmere và sản xuất da thì vẫn cần nghiên cứu thêm. Dê Iceland hiện nay có giá trị kinh tế thấp. Dê Iceland là loài động vật trang trại duy nhất được chính phủ Iceland tài trợ với mục đích đảm bảo sự sống còn của nó. Trong năm 2014, khoản trợ cấp hàng năm là 4.200 ISK cho mỗi con dê, cho tối đa 20 con dê, giảm từ 6.500 ISK cho mỗi con dê trong năm 2010, tùy thuộc vào chủ sở hữu gửi báo cáo cho mỗi con dê.
Dê Iceland, còn được gọi là dê định cư, là một giống dê cổ được cho là có nguồn gốc Na Uy và có niên đại từ cách đây hơn 1100 năm. Loài dê này đang trên bờ vực tuyệt chủng vào cuối thế kỷ 19, đã được phục hồi trước Thế chiến II, nhưng sau đó lại suy giảm một cách nghiêm trọng thêm một lần nữa. Tính đến năm 2003, có 348 con dê trong 48 đàn phân bố trên khắp phần lớn lãnh thổ Iceland. Vào cuối năm 2012, số đàn đã tăng lên 849. Kể từ khi giống này đã được phân lập trong nhiều thế kỷ, số lương dê Iceland được lai tạo cao. Dê Iceland rất hiếm ra bên ngoài vùng đất bản địa của nó. Dưới bộ lông dài và thô ráp có tác dụng bảo vệ, dê Iceland có một lớp lông len chất lượng cao. Dê Iceland được nuôi chủ yếu với vai trò vật nuôi và tiềm năng kinh tế của chúng với khả năng cho thịt, sữa, cashmere và sản xuất da thì vẫn cần nghiên cứu thêm. Dê Iceland hiện nay có giá trị kinh tế thấp. Dê Iceland là loài động vật trang trại duy nhất được chính phủ Iceland tài trợ với mục đích đảm bảo sự sống còn của nó. Trong năm 2014, khoản trợ cấp hàng năm là 4.200 ISK (36 đô la Mỹ) cho mỗi con dê, cho tối đa 20 con dê, giảm từ 6.500 ISK (56 đô la Mỹ) cho mỗi con dê trong năm 2010, tùy thuộc vào chủ sở hữu gửi báo cáo cho mỗi con dê. Nông dân Jóhanna Bergmann Þorvaldsdóttir đã chăn nuôi dê Iceland để cứu nó khỏi bị tuyệt chủng.