language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_g%E1%BA%A5p_c%E1%BB%95_tay_quay | Cơ gấp cổ tay quay | Hình ảnh tham khảo | Cơ gấp cổ tay quay / Hình ảnh tham khảo | null | English: Muscles of forearm | null | image/jpeg | 720 | 960 | true | true | true | Trong giải phẫu học, cơ gấp cổ tay quay là cơ thuộc phần cẳng tay người, thực hiện động tác gấp cổ tay và quay bàn tay. Tiếng Latin carpus nghĩa là cổ tay; do đó theo danh pháp giải phẫu tiếng Anh, flexor carpi có nghĩa là cổ tay thực hiện động tác gấp. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stratonike_c%E1%BB%A7a_Syria | Stratonike của Syria | null | Stratonike của Syria | "Antiochus I and Stratonice", hoạ phẩm của Jacques-Louis David (1774). | null | null | image/jpeg | 801 | 1,024 | true | true | true | Stratonike của Syria là con gái của vua Demetrios Poliorketes với Phila, con gái của Antipatros. Năm 300 TCN, lúc đó có thể bà chưa đến 17 tuổi, bà đã được hứa hôn với Seleukos, vua của Syria, và bà đã được đưa tới Rhosus bởi Demetrios, trên bờ biển Pierian, nơi lễ cưới của bà được tổ chức hết sức tráng lệ. Mặc dù sự chênh lệch về tuổi giữa họ, bà đã sống trong sự hòa hợp hoàn hảo với vị vua già được vào năm, và đã sinh cho ông ấy một người con gái tên là Phila. Khi Seleukos phát hiện ra con trai riêng của mình Antiochos mê say bà hết mức, ông đã bảo vệ con trai của mình khỏi những âm mưu hiểm độc do sự cuồng tín đam mê bằng cách gả Stratonike cho vị hoàng tử trẻ tuổi, người mà ông lúc đồng thời thành lập vua của miền đông năm 294 TCN. Cuộc hôn nhân này dường như rất hạnh phúc nhưng chúng ta có quá ít thông tin về Stratonike thời gian sau. Bà sinh cho Antiochos năm người con: Seleukos, Laodice, Antiochus II Theos, người đã thừa kế Antiochos, Apama, kết hôn với Magas, vua Cyrene; và Stratonice của Macedonia. Thành phố Stratonikeia tại Caria được đặt theo tên của bà bởi Antiochos. | Stratonike của Syria (Tiếng Hy Lạp: Στρατoνικη) là con gái của vua Demetrios Poliorketes với Phila, con gái của Antipatros. Năm 300 TCN, lúc đó có thể bà chưa đến 17 tuổi, bà đã được hứa hôn với Seleukos, vua của Syria, và bà đã được đưa tới Rhosus bởi Demetrios, trên bờ biển Pierian (tại Macedonia), nơi lễ cưới của bà được tổ chức hết sức tráng lệ. Mặc dù sự chênh lệch về tuổi giữa họ, bà đã sống trong sự hòa hợp hoàn hảo với vị vua già được vào năm, và đã sinh cho ông ấy một người con gái tên là Phila. Khi Seleukos phát hiện ra con trai riêng của mình Antiochos mê say bà hết mức, ông đã bảo vệ con trai của mình khỏi những âm mưu hiểm độc do sự cuồng tín đam mê bằng cách gả Stratonike cho vị hoàng tử trẻ tuổi, người mà ông lúc đồng thời thành lập vua của miền đông năm 294 TCN. Cuộc hôn nhân này dường như rất hạnh phúc nhưng chúng ta có quá ít thông tin về Stratonike thời gian sau. Bà sinh cho Antiochos năm người con: Seleukos, Laodice, Antiochus II Theos, người đã thừa kế Antiochos, (Seleukos bị hành quyết vì tham gia nổi dậy), Apama, kết hôn với Magas, vua Cyrene; và Stratonice của Macedonia. Thành phố Stratonikeia tại Caria được đặt theo tên của bà bởi Antiochos. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oenothera_affinis | Oenothera affinis | null | Oenothera affinis | null | Oenothera affinis, from the high altiplano of Salta Province, Argentina. In context at http://www.dixpix.ca/sth_cordillera/flora/evenprim/index.html | null | image/jpeg | 800 | 950 | true | true | true | Oenothera affinis là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được Cambess. mô tả khoa học đầu tiên năm 1829. | Oenothera affinis là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được Cambess. mô tả khoa học đầu tiên năm 1829. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Menesia_bipunctata | Menesia bipunctata | null | Menesia bipunctata | null | Menesia bipunctata | null | image/jpeg | 546 | 559 | true | true | true | Menesia bipunctata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Menesia bipunctata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u_d%C3%A2y_Inca | Cầu dây Inca | Xây dựng | Cầu dây Inca / Xây dựng | null | English: Native bridge builders gather during the annual renewal of the last Inca grass-rope bridge. | null | image/jpeg | 417 | 630 | true | true | true | Cầu dây Inca là cây cầu treo đơn giản bắc qua các hẻm núi, cung cấp con đường đi lại trên núi của người Inca. Cầu loại hình này rất hữu ích vì người Inca không sử dụng ròng rọc vận chuyển người và gia súc qua các hẻm núi một cách khó khăn nữa. Những cây cầu là một phần không thể thiếu trên hệ thống đường Inca và là một ví dụ nổi bật về đổi mới kỹ thuật của người Inca. Hệ thống tuyến đường và các cây cầu dây này sử dụng bởi những người đưa tin Chasqui giúp thông tin liên lạc của đế chế Inca được thông suốt. | Người Inca sử dụng sợi tự nhiên là các loài thực vật địa phương để xây dựng cây cầu. Những sợi này được bện với nhau tạo thành một sợi dây thừng đủ cứng và được gia cố bằng gỗ tạo ra một tầng cáp. Mỗi bên sợi cáp tự nhiên này sau đó đã được gắn vào đá trên mỗi bên của hẻm núi và liên kết hai sợi này với nhau bằng sợi lớn hơn. Hai dây phía trên có tác dụng giống như lan can, còn những dây ở dưới giống như là mặt cầu. Các sợi cáp hỗ trợ của cầu đã được tết vào những sợi cáp chính để giúp cây cầu cứng cáp hơn. Hệ thống đa cấu trúc này đủ chắc khỏe để thực hiện ngay cả việc người Tây Ban Nha dắt ngựa khi qua cây cầu. Thiết kế tự nhiên chùng xuống ở giữa.
Cây cầu có tuổi thọ không cao nên những người dân địa phương phải làm lại hoặc sửa chữa cây cầu hàng năm giống như là một phần nghĩa vụ dịch vụ công cộng của họ, mit'a. Trong một số trường hợp, những nông dân địa phương có nhiệm vụ duy nhất là bảo trì và sửa chữa các cây cầu để các con đường Inca có thể tiếp tục hoạt động thông suốt.
Sửa chữa các cây cầu rất nguy hiểm, đến mức độ mà những người thực hiện việc sửa chữa thường xuyên phải đối mặt với cái chết cận kề. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB_%C4%90%E1%BB%A9c_So%C3%A1i | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/59/HK_XuDeshuai_HKG_vs_JPN_2009EAG.JPG | Từ Đức Soái | null | Từ Đức Soái | Từ Đức Soái tại trận tranh huy chương vàng Đại hội Thể thao Đông Á 2009 | 中文(香港): 徐德帥 | null | image/jpeg | 2,136 | 2,848 | true | true | true | Từ Đức Soái là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Trung Quốc lớn lên tại Hồng Kông, hiện đang thi đấu cho Kitchee ở Hồng Kông. Anh sinh ra ở Đại Liên nhưng đại diện cho Hồng Kông trong đấu trường quốc tế. Anh là thành viên của đội bóng đá Hồng Kông tại Đại hội Thể thao Đông Á năm 2009, người giành huy chương vàng Đại hội Thể thao Đông Á.
Anh mặc chiếc áo số 8 cho U-19 Trung Quốc, Citizen, Hồng Kông, U-23 Hồng Kông, Nam Hoa và Pegasus. Bởi vì điều này, người hâm mộ bóng đá Hồng Kông thường được sử dụng biệt danh Xu 8 cho anh. | Từ Đức Soái (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Trung Quốc lớn lên tại Hồng Kông, hiện đang thi đấu cho Kitchee ở Hồng Kông. Anh sinh ra ở Đại Liên nhưng đại diện cho Hồng Kông trong đấu trường quốc tế. Anh là thành viên của đội bóng đá Hồng Kông tại Đại hội Thể thao Đông Á năm 2009, người giành huy chương vàng Đại hội Thể thao Đông Á.
Anh mặc chiếc áo số 8 cho U-19 Trung Quốc, Citizen, Hồng Kông, U-23 Hồng Kông, Nam Hoa và Pegasus. Bởi vì điều này, người hâm mộ bóng đá Hồng Kông thường được sử dụng biệt danh Xu 8 cho anh. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng_ph%C3%A2n_d%C3%B2ng | Sông phân dòng | Ví dụ | Sông phân dòng / Ví dụ | null | Intermittent Medano Creek seeps through desert sands. | null | image/jpeg | 1,360 | 2,048 | true | true | true | Sông phân dòng, hoặc kênh phân dòng, bao gồm một mạng lưới các kênh sông được ngăn cách bởi các hòn đảo nhỏ, thường là tạm thời, được gọi là các cồn phân dòng hoặc, theo cách sử dụng trong tiếng Anh là aits hoặc eye. Dòng chảy phân dòng xảy ra ở các con sông có tốc độ thấp, độ dốc thấp và / hoặc tải lượng trầm tích lớn. Các kênh phân dòng cũng là đặc trưng của các môi trường làm giảm đáng kể độ sâu của kênh và do đó vận tốc của kênh, chẳng hạn như đồng bằng sông, quạt phù sa và bán bình nguyên. | Các hệ thống sông phân dòng rộng lớn được tìm thấy ở Alaska, Canada, Đảo Nam của New Zealand và dãy Hy Mã Lạp Sơn, tất cả đều chứa những ngọn núi non, xói mòn nhanh chóng.
Dòng sông Brahmaputra khổng lồ - Sông Jamuna ở châu Á là một ví dụ kinh điển về dòng sông phân dòng.
Các hệ thống sông phân dòng có mặt ở Châu Phi, ví dụ như ở Thung lũng Touat.
Một ví dụ đáng chú ý của một dòng suối lớn ở Hoa Kỳ tiếp giáp là sông Platte ở trung tâm và phía tây Nebraska. Các trầm tích của Great Plains khô cằn được tăng cường bởi sự hiện diện của khu vực Sandhills gần đó phía bắc của dòng sông.
Một phần của hạ lưu sông Hoàng Hà có hình thức phân dòng.
Tập đoàn Sewanee, một khối đá sa thạch thô và đơn vị đá cuội Pennsylvania có mặt trên cao nguyên Cumberland gần Đại học Nam, có thể đã bị lắng đọng bởi một dòng sông uốn lượn cổ xưa từng tồn tại ở miền đông Hoa Kỳ. Những người khác đã giải thích môi trường lắng đọng cho đơn vị này là một đồng bằng thủy triều.
Những con sông phân dòng đáng chú ý ở châu Âu:
Ý
Tag Chandento
Piave (sông)
Brenta (sông)
Tế bào
Meduna
Fella
Magra
Ba Lan và Bêlarut
Narew |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiemsee | Chiemsee | Đảo | Chiemsee / Đảo | null | Chiemsee - Bayern - Deutschland | null | image/jpeg | 500 | 800 | true | true | true | Chiemsee là một hồ thiên nhiên tại Bayern, Đức, nằm giữa Rosenheim, Đức, và Salzburg, Áo. Nó thường được gọi là"Biển Bayern". Sông Tiroler Achen và Prien chảy vào hồ này; sông Alz, chảy ra từ hồ này.
Vùng chung quanh Chiemsee được gọi là Chiemgau và là một vùng nghỉ mát nổi tiếng. | Hai trong số 3 đảo chính trên hồ là hồ Herrenchiemsee (Đảo các ông, đảo lớn nhất) và Frauenchiemsee (đảo các bà, đông dân nhất). Đảo chính thứ 3 là đảo Krautinsel (Hồ dược thảo), nhỏ hơn Frauenchiemsee và không có người ở.
Herrenchiemsee có một lâu đài được cho xây bởi Ludwig II của Bayern vào năm 1878, cũng được gọi là Herrenchiemsee, cho tới bây giờ vẫn chưa thực sự hoàn thành. Kiến trúc bắt chước theo lâu đài Lâu đài Versailles, tại Pháp. Nhiều phòng được mở cho du khách vào tham quan.
Frauenchiemsee có một tu viện dòng cho các sơ, xây vào năm 782, cũng như một làng nhỏ. Các sơ sản xuất một loại rượu thuốc tên là Klosterlikör (cloister liquor) và marzipan (bánh hạnh nhân).
Ngoài ra còn có 3 hồ rất nhỏ: Đảo Schalch, nằm về phía Tây hồ Frauenchiemsee; và 2 đảo không có tên, cách Krautinsel 54 and 80m về phía Nam, mỗi đảo có diện tích là 30 m². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Henderson,_Nevada | Henderson, Nevada | null | Henderson, Nevada | null | English: Clockwise from top: Water Street Historic District of Downtown Henderson, aerial view of Lake Las Vegas, Foothills nearby Henderson, Henderson City Hall. | null | image/jpeg | 1,510 | 1,195 | true | true | true | Henderson là một thành phố ở quận Clark, tiểu bang Nevada, Hoa Kỳ nằm trong Vùng Đô thị Las Vegas. Đây là thành phố lớn thứ 2 ở Nevada sau Las Vegas với dân số ước tính năm 2008 là 252.064 người. Thành phố Henderson có một trường Đại học, Trường Đại học Touro tại Nevada. | Henderson là một thành phố ở quận Clark, tiểu bang Nevada, Hoa Kỳ nằm trong Vùng Đô thị Las Vegas. Đây là thành phố lớn thứ 2 ở Nevada sau Las Vegas với dân số ước tính năm 2008 là 252.064 người. Thành phố Henderson có một trường Đại học, Trường Đại học Touro tại Nevada. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mukim | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c1/Brunei_mukims.png | Mukim | Brunei | Mukim / Brunei | Các mukim của Brunei | English: Map of the mukims of Brunei. Created using MapInfo Professional v8.5 and various mapping resources. | null | image/png | 880 | 1,281 | true | true | true | Tại Malaysia và Brunei, một mukim là một đơn vị hành chính thuộc một daerah. Đơn vị hành chính tương đương trong tiếng Việt để chỉ mukim có lẽ là xã hay phường.
Tại Singapore, một mukim là một trong hai loại khu lập bản đồ. | Brunei có tổng cộng 38 mukim. Mỗi mukim là một khu vực hành chính hợp thành từ vài kampung (tiếng Mã Lai để chỉ "làng"). Mỗi mukim do penghulu, một chức vụ được bầu cử, đứng đầu. Số lượng các mukim trong mỗi daerah ở Brunei là như sau:
Mukim nhỏ nhất theo diện tích là mukim Saba ở khu Brunei-Muara. Mukim lớn nhất theo diện tích là mukim Sukang ở khu Belait. Sự thay đổi gần đây nhất về ranh giới các mukim là vào cuối thập niên 1990 khi mukim Kumbang Pasang được hợp nhất vào mukim Kianggeh và mukim Berakas được chia ra thành mukim Berakas A và mukim Berakas B. Số lượng các mukim vẫn không thay đổi. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_L%C6%B0_(huy%E1%BB%87n) | Hoa Lư (huyện) | Ảnh non nước Hoa Lư | Hoa Lư (huyện) / Du lịch / Ảnh non nước Hoa Lư | null | Tiếng Việt: Cố đô Hoa Lư vi:Ninh Bình | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Hoa Lư là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
Huyện Hoa Lư liền kề hai thành phố Ninh Bình và Tam Điệp. Huyện Hoa Lư được thành lập năm 1907 và mang tên kinh đô Hoa Lư của Việt Nam thế kỷ X vì phần lớn các di tích của Cố đô Hoa Lư hiện nay nằm trên huyện này. Hoa Lư thuộc vùng bán sơn địa, có nhiều cảnh quan thiên nhiên như khu hang động Tràng An, Tam Cốc - Bích Động bên cạnh các di tích thuộc Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư được hình thành và lưu giữ từ hơn 1000 năm trước. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Onychogomphus_forcipatus | Onychogomphus forcipatus | Hình ảnh | Onychogomphus forcipatus / Hình ảnh | null | Français : Onychogomphus forcipatus(détail du thorax): les deux lignes noires , touchent la ligne médiane | null | image/jpeg | 389 | 586 | true | true | true | Onychogomphus forcipatus là loài chuồn chuồn trong họ Gomphidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%A0t%C3%ADtov | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0c/Stitov_RO_CZ.png | Štítov | null | Štítov | null | Česky: Poloha obce Štítov v rámci okresu Rokycany a s ním rozsahem totožného správního obvodu obce s rozšířenou působností Rokycany. English: Location of Štítov municipality within Rokycany District and within identical administrative area of Rokycany as a Municipality with Extended Competence. | null | image/png | 870 | 702 | true | true | true | Štítov là một làng thuộc huyện Rokycany, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc. | Štítov là một làng thuộc huyện Rokycany, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xo%C3%A1y_thu%E1%BA%ADn_c%E1%BA%ADn_nhi%E1%BB%87t_%C4%91%E1%BB%9Bi | Xoáy thuận cận nhiệt đới | Xem thêm | Xoáy thuận cận nhiệt đới / Xem thêm | null | English: During its third and final flyby of Earth on 13 November 2009, Rosetta imaged this anticyclone over the South Pacific. The image was taken by Rosetta’s camera at 05:48 GMT and this false-colour composite was generated from the orange, green and blue filters. The closet approach was at exactly 07:45:40 GMT, as Rosetta passed just south of the Indonesian island of Java, at an altitude of 2481 km. Rosetta previously visited Earth in March 2005 and November 2007, and Mars in February 2007. Each planetary flyby gave Rosetta a gravity ‘kick’ to place it on the correct trajectory to reach comet 67P/Churyumov–Gerasimenko in May 2014. Rosetta will make the most detailed study of a comet ever attempted. It will release its Philae lander to analyse the surface, and will escort the comet on its journey through the inner Solar System, measuring the increase in activity as the icy surface is warmed up by the Sun. | null | image/png | 811 | 2,022 | true | true | true | Một xoáy thuận cận nhiệt đới là một hệ thống thời tiết có một số đặc điểm của một cơn xoáy thuận nhiệt đới và một cơn xoáy thuận ngoài nhiệt đới
Ngay từ những năm 1950, các nhà khí tượng học không biết rõ liệu chúng có được mô tả như là xoáy thuận nhiệt đới hoặc xoáy thuận ngoài nhiệt đới. Chúng đã được chính thức công nhận bởi Trung tâm Bão quốc gia Hoa Kỳ vào năm 1972. Xoáy thuận cận nhiệt đới bắt đầu nhận được tên từ danh sách các cơn bão nhiệt đới chính thức ở Bắc Đại Tây Dương, Đông Nam Ấn Độ Dương và các lưu vực Nam Đại Tây Dương.
Có hai định nghĩa hiện được sử dụng cho các cơn xoáy thuận cận nhiệt đới. Trên khắp Bắc Đại Tây Dương và Tây Nam Ấn Độ Dương, chúng cần sự đối lưu trung tâm gần trung tâm và một lõi đang nóng lên ở tầng giữa của tầng đối lưu. Ở phía đông bắc Thái Bình Dương, chúng cần có một cơn xoáy thuận ở tầng đối lưu giữa để thoát khỏi đai chính của westerlies và chỉ là sự lưu hành bề mặt yếu. Xoáy thuận cận nhiệt đới có gió rộng với gió kéo dài nhất nằm xa trung tâm hơn các cơn xoáy thuận nhiệt đới điển hình và không có frông thời tiết liên kết vào trung tâm của chúng. | Bão Địa Trung Hải
Vùng áp suất thấp bờ biển Đông Úc |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%C3%A2n_ch%E1%BB%A7_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_Ph%C3%A1p | Danh sách quân chủ nước Pháp | Triều đại nhà Carolingien | Danh sách quân chủ nước Pháp / Danh sách các vị vua và hoàng đế / Triều đại nhà Carolingien | null | Portraits of Kings of France is a serie of portraits commissioned between 1837 and 1838 by Louis Philippe I and painted by various artists for the Musée historique de Versailles. | null | image/jpeg | 748 | 607 | true | true | true | Các vị vua và hoàng đế của Pháp bắt đầu trị vì từ thời Trung Cổ cho tới năm 1870. Có những quan điểm khác nhau về thời điểm nước Pháp được thành lập, do đó cũng có những quan điểm khác nhau về vị vua đầu tiên.
Dân tộc Pháp có nguồn gốc từ bộ tộc Franc thuộc chủng German. Triều đại đầu tiên của lịch sử Pháp là Nhà Merowinger kéo dài từ đầu thế kỷ 5 tới năm 751. Chương trình giáo dục tiểu học tại Pháp coi Clovis I, vua của nhà Merowinger, là vị vua Pháp đầu tiên. Trên thực tế, các vị vua thuộc triều đại Merowinger chỉ là những tù trưởng bộ tộc. Clovis I chiến thắng người La Mã, trở thành Vua của người Franc, là người đầu tiên trị vì như một quân vương. Sau khi Clovis I mất vào năm 511, vương quốc bị các con trai của ông chia cắt thành các nước Soissons, Paris, Orléans, và Metz.
Triều đại thứ hai là nhà Carolingien đã thống nhất các vương quốc Franc. Có thể xem triều đại Carolingien là vương quyền đầu tiên của nước Pháp. Vương quốc rộng lớn của Charlemagne huyền thoại – tức Charles I – lại bị chia cắt bởi Louis I. Năm 843, khi Lothaire I, con trai của Louis, cầm quyền, vương quốc của người Franc lại bị chia cắt. | Từ 843 đến 987
843
987
1870 |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Strzemieszyce_Wielkie | Strzemieszyce Wielkie | Lịch sử | Strzemieszyce Wielkie / Lịch sử | Hội trường làng, khoảng năm 1942 | Polski: Siedziba Urzędu Gminy,ok. 1942 r.,Dąbrowa Górnicza | null | image/jpeg | 1,007 | 1,594 | true | true | true | Strzemieszyce Wielkie - một huyện của Dabrowa Gornicza trong Ślaskie, Ba Lan. Nằm giữa các quận Reden và Strz Kẻzyce Małe, trên quốc lộ 94 giữa Katowice và Olkusz. | Dấu vết định cư của con người cổ đại có từ thời kỳ văn hóa Lusatian (khoảng năm 700 trước Công nguyên). Các cuộc khai quật được thực hiện vào năm 1996 là minh chứng cho thấy sự tồn tại của một khu định cư thời trung cổ vào thế kỷ thứ 11. Bản ghi chép đầu tiên về tên làng (theo tiếng Latin Strmyeschycze Major) xuất phát từ đầu thế kỷ 14. Ngôi làng thuộc về các giám mục Kraków và được quản lý như một phần của các điền trang Sławków cho đến năm 1790, khi những thứ này được quốc hữu hóa. Sau khi phân vùng lần thứ ba của Ba Lan, Strzemyzyce Wielkie trở thành một phần của tỉnh New Silesia của Phổ. Trường tiểu học đầu tiên được thành lập vào năm 1806. Từ năm 1807 đến 1813, nó thuộc Công tước Warsaw và giữa năm 1815 và 1914 dưới sự cai trị của Nga tại Quốc hội Ba Lan.
Năm 1848, một nhà ga đường sắt Warsaw-Vienna được khai trương, sau đó vào năm 1885 bởi một nhà ga của Đường sắt Ivangorod, nối Deblin (tiếng Nga: Ivangorod) và Dąbrowa. Giao điểm của hai tuyến đường sắt quan trọng này đã tạo ra sự phát triển công nghiệp của khu định cư. Giữa thập niên 1870 và 1930, mặc dù là các mỏ than nhỏ (vd "Jakub", "Jakub II", "Lilit", "Siurpryz", "Proreden") hoạt động tại đây.
Năm 1883, một nhà máy ceresine ("Strem") và năm 1899, một nhà máy superphosphate được thành lập. Giám mục của Kielce Augustyn osiński (1867-1937) đã thành lập một giáo xứ Công giáo La Mã ở Strzemyzyce Wielkie vào tháng 2 năm 1911. Từ 1914 đến 1918, khu định cư thuộc về sự chiếm đóng của người Áo. Người Do Thái bắt đầu định cư ở Strzemyzyce Wielkie vào nửa sau của thế kỷ 19. Năm 1885 trong số 2962 cư dân 125 là người Do Thái (4.2%). Dân số Do Thái tăng lên ca. 20% trong giai đoạn giữa chiến tranh. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Strzemyzyce Wielkie (dưới tên tiếng Đức Groß Strz Kẻzyce) là trụ sở của một Amtsbezirk Strzemyzyce của Đức, cũng thuộc một số cộng đồng khác (Strzemyzyce Małe, Strz Kẻzyce Folwark, Kazim
Quyền thị trấn trao cho nơi đây từ năm 1954 đến năm 1975, khi Strzemyzyce Wielkie trở thành một quận của Dąbrowa Górnicza. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Inow%C5%82%C3%B3dz | Inowłódz | null | Inowłódz | Church of Saint Giles | Polski: Kościół św. Idziego w Inowłodzu English: St. Giles-Church in Inowłódz, Poland Français : Eglise Saint-Giles à Inowłódz en Pologne | Church of Saint Giles | image/jpeg | 2,300 | 1,760 | true | true | true | Inowłódz là một ngôi làng ở quận Tomaszów Mazowiecki, Łódź Voivodeship, ở miền trung Ba Lan. Đó là vị trí của gmina được gọi là Gmina Inowłódz. Nó nằm khoảng 15 kilômét về phía đông của Tomaszów Mazowiecki và 60 km về phía đông nam thủ đô khu vực Łódź. Ngôi làng có dân số 795. | Inowłódz [iˈnɔvwut͡s] là một ngôi làng ở quận Tomaszów Mazowiecki, Łódź Voivodeship, ở miền trung Ba Lan. Đó là vị trí của gmina (khu hành chính) được gọi là Gmina Inowłódz. Nó nằm khoảng 15 kilômét (9 mi) về phía đông của Tomaszów Mazowiecki và 60 km (37 mi) về phía đông nam thủ đô khu vực Łódź. Ngôi làng có dân số 795. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Naledi_Pandor | Naledi Pandor | null | Naledi Pandor | null | English: South African Minister for Science and Technology, Naledi Pandor, at the opening exhibition of the German-South African Science Year in Cape Town on April 16, 2012. | null | image/jpeg | 1,410 | 918 | true | true | true | Grace Naledi Mandisa Pandor là Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học Nam Phi từ năm 2009 đến năm 2012 và từ ngày 28 tháng 2 năm 2018 đến nay. Bà là Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nam Phi từ 2012-2014. Bà được bổ nhiệm vào nội các sau cuộc tổng tuyển cử Nam Phi năm 2004. Trước đó bà giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 2004 đến năm 2009 trong nội các Thabo Mbeki và Kgalema Motlanthe. | Grace Naledi Mandisa Pandor (nhũ danh: Matthews, sinh ngày 7 tháng 12 năm 1953) là Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học Nam Phi từ năm 2009 đến năm 2012 và từ ngày 28 tháng 2 năm 2018 đến nay. Bà là Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nam Phi từ 2012-2014. Bà được bổ nhiệm vào nội các sau cuộc tổng tuyển cử Nam Phi năm 2004. Trước đó bà giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 2004 đến năm 2009 trong nội các Thabo Mbeki và Kgalema Motlanthe. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sudice,_Opava | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/db/Sudice_%28Opava_District%29_Aerial_View.jpg | Sudice, Opava | null | Sudice, Opava | null | English: Aerial view of Sudice (Opava District), Czech Republic. Formerly Zauditz also Czauditz, located in Upper Silesia. Deutsch: Luftaufnahme von Sudice (Opava Bezirk), Tschechische Republik. Früher Zauditz auch Czauditz, in Oberschlesien. | null | image/jpeg | 480 | 640 | true | true | true | Sudice là một làng thuộc huyện Opava, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc. | Sudice là một làng thuộc huyện Opava, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cape_Town | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/69/South_Africa_Districts_showing_Cape_Town.png | Cape Town | null | Cape Town | null | Map showing the City of Cape Town Metropolitan Municipality higlighted within the Western Cape. | Vị trí của Cape Town Kaapstad iKapa | image/png | 828 | 1,141 | true | true | true | Cape Town là thành phố đông dân thứ nhì Nam Phi và đồng thời là một bộ phận của khu vực đại đô thị thành phố Cape Town. Cape Town là thủ phủ của tỉnh Tây Cape và đóng vai trò là thủ đô lập pháp của Nam Phi. Đây là nơi đặt trụ sở của tòa nhà quốc hội Nam Phi cùng nhiều cơ quan chính phủ quan trọng khác. Thành phố Cape Town nổi tiếng với cảng biển lớn nằm bên bờ Đại Tây Dương, đóng một vai trò huyết mạch trong giao thông đường biển quốc tế và những cảnh quan tự nhiên tươi đẹp như Vương quốc thực vật Cape, núi Cái Bàn và mũi đất Cape vươn dài ra biển. Đây là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn nhất tại đất nước Nam Phi.
Đầu tiên, Cape Town được chọn để trở thành một điểm hậu cần cho những con tàu của Công ty Đông Ấn Hà Lan đến Đông Phi, Ấn Độ và Trung Đông. Jan van Riebeeck, một người Hà Lan đã đến Cape Town vào ngày 6 tháng 4 năm 1652 và thành lập điểm dân cư đầu tiên của người châu Âu tại Nam Phi. Thành phố này nhanh chóng phát triển và trở thành một trung tâm kinh tế và văn hóa tại miền nam châu Phi. Mãi cho đến khi những mỏ vàng được phát hiện dẫn đến sự thành lập Johannesburg, Cape Town đã trở thành thành phố đông dân cư nhất của đất nước Nam Phi. | Cape Town (tiếng Afrikaans: Kaapstad, tiếng Xhosa: iKapa) là thành phố đông dân thứ nhì Nam Phi và đồng thời là một bộ phận của khu vực đại đô thị thành phố Cape Town. Cape Town là thủ phủ của tỉnh Tây Cape và đóng vai trò là thủ đô lập pháp của Nam Phi. Đây là nơi đặt trụ sở của tòa nhà quốc hội Nam Phi cùng nhiều cơ quan chính phủ quan trọng khác. Thành phố Cape Town nổi tiếng với cảng biển lớn nằm bên bờ Đại Tây Dương, đóng một vai trò huyết mạch trong giao thông đường biển quốc tế và những cảnh quan tự nhiên tươi đẹp như Vương quốc thực vật Cape, núi Cái Bàn (Table Mountain) và mũi đất Cape vươn dài ra biển. Đây là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn nhất tại đất nước Nam Phi.
Đầu tiên, Cape Town được chọn để trở thành một điểm hậu cần cho những con tàu của Công ty Đông Ấn Hà Lan đến Đông Phi, Ấn Độ và Trung Đông. Jan van Riebeeck, một người Hà Lan đã đến Cape Town vào ngày 6 tháng 4 năm 1652 và thành lập điểm dân cư đầu tiên của người châu Âu tại Nam Phi. Thành phố này nhanh chóng phát triển và trở thành một trung tâm kinh tế và văn hóa tại miền nam châu Phi. Mãi cho đến khi những mỏ vàng được phát hiện dẫn đến sự thành lập Johannesburg, Cape Town đã trở thành thành phố đông dân cư nhất của đất nước Nam Phi.
Theo số liệu năm 2018, dân số của thành phố Cape Town là 3,7 triệu người. Do có diện tích lớn hơn các thành phố khác của Nam Phi nên mật độ dân số tại Cape Town tương đối thấp. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Voznice | Voznice | null | Voznice | null | Čeština: Obec Voznice a její okolí ve Středočeském krajinápověda English: Town of Voznice and its surrounding nature in Central Bohemian region, CZhelp | null | image/jpeg | 2,136 | 2,848 | true | true | true | Voznice là một làng thuộc huyện Příbram, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Voznice là một làng thuộc huyện Příbram, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cosmopterix_magophila | Cosmopterix magophila | null | Cosmopterix magophila | null | English: Cosmopterix magophila | null | image/jpeg | 180 | 208 | true | true | true | Cosmopterix magophila là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Loài này có ở Hoa Kỳ và Cộng hòa Dominica.
Cá thể trưởng thành được ghi nhận vào tháng 5, tháng 8 và tháng 9. | Cosmopterix magophila là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Loài này có ở Hoa Kỳ (North Carolina, Arkansas và Michigan) và Cộng hòa Dominica.
Cá thể trưởng thành được ghi nhận vào tháng 5, tháng 8 và tháng 9. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/To%C3%A0n_quy%E1%BB%81n_New_Zealand | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/16/5thLordPlunket.jpg | Toàn quyền New Zealand | Danh sách các toàn quyền New Zealand | Toàn quyền New Zealand / Danh sách các toàn quyền New Zealand | null | William Plunket, 5th Baron Plunket (1864-1920) | null | image/jpeg | 313 | 235 | true | true | true | Toàn quyền New Zealand hay còn gọi là phó vương là người đại diện của quân chủ New Zealand, hiện là Nữ hoàng Elizabeth II. Vì nữ hoàng cũng là vị quân chủ của 15 Vùng lãnh thổ thuộc Khối thịnh vượng chung và thường cư trú tại Vương quốc Anh, nên theo lời khuyên của thủ tướng, đã chỉ định một tổng đốc để thực hiện một số nhiệm vụ theo hiến pháp và nghi lễ trong lãnh thổ Vương quốc New Zealand. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Himachal_Pradesh | Himachal Pradesh | null | Himachal Pradesh | null | English: Mount Kinner Kailash (6050 m) dominates this region, it has religious significance for a huge Monolithic pillar " the representation of Lord Shiva which is a 79 feet vertical rock formation that resembles a Shivalinga and changes color as the day passes. This is one of the mythical abodes of Lord Shiva. | null | image/jpeg | 1,331 | 2,160 | true | true | true | Himachal Pradesh là một bang tọa lạc ở miền Bắc Ấn Độ. Nó giáp với Jammu và Kashmir về phía bắc, Punjab và Chandigarh về phía tây, Haryana về phía tây nam, Uttarakhand về phía đông nam và khu tự trị Tây Tạng về phía đông. Tên bang được Acharya Diwakar Datt Sharma đặt ra từ hai từ him 'tuyết' và achal 'núi' trong tiếng Phạn.
Himachal Pradesh được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, những trạm đồi, và những ngôi đền. Nhiều con sông chảy qua đây, và nhiều dự án thủy điện đang được tiến hành. Thủy điện dư của Himachal Pradesh còn được đưa đến Delhi, Punjab, và Rajasthan. Thủy điện, du lịch và nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của bang. Nơi này có nhiều thung lũng.
Khoảng 90% dân cư sống ở nông thôn. Đa số nhà dân đều có toa lét và vệ sinh được giữ tương đối sạch sẽ. | Himachal Pradesh ([ɦɪmaːtʃəl prəd̪eːʃ] ()) là một bang tọa lạc ở miền Bắc Ấn Độ. Nó giáp với Jammu và Kashmir về phía bắc, Punjab và Chandigarh về phía tây, Haryana về phía tây nam, Uttarakhand về phía đông nam và khu tự trị Tây Tạng (Trung Quốc) về phía đông. Tên bang được Acharya Diwakar Datt Sharma đặt ra từ hai từ him 'tuyết' và achal 'núi' trong tiếng Phạn.
Himachal Pradesh được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, những trạm đồi, và những ngôi đền. Nhiều con sông chảy qua đây, và nhiều dự án thủy điện đang được tiến hành. Thủy điện dư của Himachal Pradesh còn được đưa đến Delhi, Punjab, và Rajasthan. Thủy điện, du lịch và nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của bang. Nơi này có nhiều thung lũng.
Khoảng 90% dân cư sống ở nông thôn. Đa số nhà dân đều có toa lét và vệ sinh được giữ tương đối sạch sẽ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/John_Couch_Adams | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2b/John_Couch_Adams.jpg | John Couch Adams | null | John Couch Adams | null | Deutsch: John Couch Adams (1819-1892) English: John Couch Adams (1819-1892) | null | image/jpeg | 326 | 295 | true | true | true | John Couch Adams là một nhà toán học và thiên văn học Anh. Adams sinh ra ở Laneast, gần Launceston, Cornwall và qua đời tại Cambridge. Thành tích của ông nổi tiếng nhất là dự đoán sự tồn tại và vị trí của Sao Hải Vương, chỉ sử dụng phương pháp toán học. Các tính toán đã được thực hiện để giải thích sự khác biệt với quỹ đạo của Sao Thiên Vương và định luật của Kepler và Newton. Đồng thời, nhưng không rõ với nhau, cùng các tính toán đã được thực hiện bởi Urbain Le Verrier. Le Verrier sẽ hỗ trợ các nhà thiên văn học quan sát Berlin Johann Gottfried Galle trong việc định vị các hành tinh vào ngày 23 Tháng 9 năm 1846, được tìm thấy trong phạm vi 1 °Của vị trí dự đoán của nó, một điểm trong chòm sao Bảo Bình. | John Couch Adams (Ngày 5 tháng 6 năm 1819 - ngày 21 tháng 1 năm 1892) là một nhà toán học và thiên văn học Anh. Adams sinh ra ở Laneast, gần Launceston, Cornwall và qua đời tại Cambridge. Thành tích của ông nổi tiếng nhất là dự đoán sự tồn tại và vị trí của Sao Hải Vương, chỉ sử dụng phương pháp toán học. Các tính toán đã được thực hiện để giải thích sự khác biệt với quỹ đạo của Sao Thiên Vương và định luật của Kepler và Newton. Đồng thời, nhưng không rõ với nhau, cùng các tính toán đã được thực hiện bởi Urbain Le Verrier. Le Verrier sẽ hỗ trợ các nhà thiên văn học quan sát Berlin Johann Gottfried Galle trong việc định vị các hành tinh vào ngày 23 Tháng 9 năm 1846, được tìm thấy trong phạm vi 1 °Của vị trí dự đoán của nó, một điểm trong chòm sao Bảo Bình. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2004 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c4/Songda_2004_track.png | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004 | Bão Songda (Nina) | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004 / Các cơn bão / Bão Songda (Nina) | null | Saffir-Simpson Hurricane ScaleTDTS12345 English: Typhoon Songda (2004) track. Uses the color scheme from the Saffir-Simpson Hurricane Scale. | null | image/png | 768 | 1,024 | true | true | true | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004 là một mùa bão, theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2004 và phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, ở vùng tâm bão cho bất kỳ cơn bão nào hình thành trong vùng này. Trong khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_kh%E1%BA%A9u_ph%C3%A1o_l%E1%BB%9Bn_nh%E1%BA%A5t_theo_c%E1%BB%A1_n%C3%B2ng | Danh sách các khẩu pháo lớn nhất theo cỡ nòng | Đạn tròn bằng đá | Danh sách các khẩu pháo lớn nhất theo cỡ nòng / Pháo theo cỡ nòng / Đạn tròn bằng đá | null | English: The Dardanelles Gun : is a siege gun dating from soon after the fall of Constantinople in 1453. It is cast in bronze and was made in two parts: the barrel which holds the shot and the chamber which holds the charge. The two parts screw together and there is a ring of sockets at the ends of each section, these take levers to facilitate screwing and unscrewing the parts. Overall length is 5.2 m and it weighs 16.8 tonnes. It fires a stone ball of about 300 kg some 1600 m. The rate of fire was very slow - about 15 rounds per day. Currently in the Royal Armouries at Fort Nelson, Portsmouth, England. Deutsch: Das Dardanellengeschütz ist ein osmanisches Belagerungsgeschütz aus Bronze aus der Mitte des 15. Jahrhunderts. Es ist das größte und schwerste erhaltene Geschütz dieser Zeit und befindet sich in der Ausstellung der Royal Armouries in Hampshire. Das zweiteilige Rohr hat ein Gewicht von 16,8 t bei einer Gesamtlänge von 518 cm und einer Kammerlänge von 215 cm. Es konnte Kugeln von 63 cm Durchmesser und 340 kg Gewicht verschießen. Zum einfacheren Transport und zur Ladung sind Lauf und Kammer durch eine Schraubverbindung trennbar. Dabei war die gegossene Schraubverbindung so exakt gearbeitet, dass sie gasdicht abschloss. | Pháo Dardanelles bị bỏ vào 2007 ở thành Nelson | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Danh sách các khẩu pháo theo cỡ nòng với tất cả các loại pháo qua các thời đại được liệt kê giảm dần tầm cỡ kích thước. Theo mục đích của danh sách này, sự phát triển của các khẩu siêu pháo có thể được chia thành ba giai đoạn, dựa trên loại đạn mà chúng được sử dụng:
Đạn tròn bằng đá: Pháo có lỗ nòng rất lớn, bắn ra quả đạn tròn bằng đá, lần đầu tiên được giới thiệu vào đầu thế kỷ 14 đến thế kỷ 15 ở Tây Âu. Theo logic tăng hiệu quả thông qua kích thước, chúng đã phát triển từ những khẩu súng ngắn nhỏ thành những loại khổng lồ bằng sắt rèn hoặc đúc bằng đồng chỉ trong vòng vài thập kỷ.
Đạn và đạn tròn bằng sắt: Vào thế kỷ 16, một sự chuyển đổi chung từ những quả đạn đá sang những quả đạn sắt nhỏ hơn nhưng hiệu quả hơn rất nhiều. Sự thay đổi này và bên cạnh đó xu hướng hướng tới tiêu chuẩn hóa pháo binh, đã khiến các khẩu siêu pháo vốn đòi hỏi rất tốn kém trong sử dụng, theo cách hợp lý chúng sớm lỗi thời trong chiến trường châu Âu.
Đạn nổ: Trong thời đại công nghiệp, pháo lại một lần nữa được cách mạng hóa bằng việc sử dụng đạn nổ, bắt đầu bằng súng Paixhans. | Thời gian sử dụng: thế kỷ 15 đến thế kỷ 16 |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_M%E1%BA%B7t_Tr%E1%BB%9Di | Hệ Mặt Trời | null | Hệ Mặt Trời | Chuyển động của quỹ đạo ê líp của Trái Đất xung quanh Mặt Trời mô phỏng dạng 3D cùng các Sao Thuỷ, Sao Kim, Sao Hoả và Sao Thổ. Sao Hải Vương và Sao Diêm Vương cũng xuất hiện ở quỹ đạo riêng. | English: plane of the ecliptic of the Earth's orbit around the Sun in 3d view showing Mercury, Venus, Earth, Mars and Jupiter making one full revolution. Saturn and Uranus also appear in their own respective orbits around the Sunhttp://weelookang.blogspot.com/2011/06/ejs-open-source-kepler-3rd-law-system.html | null | image/gif | 251 | 248 | true | true | true | Hệ Mặt Trời là 1 hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của 1 đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm. Đa phần các thiên thể quay quanh Mặt Trời, và khối lượng tập trung chủ yếu vào 8 hành tinh có quỹ đạo gần tròn và mặt phẳng quỹ đạo gần trùng khít với nhau gọi là mặt phẳng hoàng đạo. 4 hành tinh nhỏ vòng trong gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa - người ta cũng còn gọi chúng là các hành tinh đá do chúng có thành phần chủ yếu từ đá và kim loại. 4 hành tinh khí khổng lồ vòng ngoài có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành tinh vòng trong. 2 hành tinh lớn nhất, Sao Mộc và Sao Thổ có thành phần chủ yếu từ heli và hiđrô; và 2 hành tinh nằm ngoài cùng, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương có thành phần chính từ băng, như nước, amoniac và mêtan, và đôi khi người ta lại phân loại chúng thành các hành tinh băng khổng lồ. Có 6 hành tinh và 3 hành tinh lùn có các vệ tinh tự nhiên quay quanh. Các vệ tinh này được gọi là "Mặt Trăng" theo tên gọi của Mặt Trăng của Trái Đất. Mỗi hành tinh vòng ngoài còn có các vành đai hành tinh chứa bụi, hạt và vật thể nhỏ quay xung quanh. | Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là 1 hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của 1 đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm. Đa phần các thiên thể quay quanh Mặt Trời, và khối lượng tập trung chủ yếu vào 8 hành tinh có quỹ đạo gần tròn và mặt phẳng quỹ đạo gần trùng khít với nhau gọi là mặt phẳng hoàng đạo. 4 hành tinh nhỏ vòng trong gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa - người ta cũng còn gọi chúng là các hành tinh đá do chúng có thành phần chủ yếu từ đá và kim loại. 4 hành tinh khí khổng lồ vòng ngoài có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành tinh vòng trong. 2 hành tinh lớn nhất, Sao Mộc và Sao Thổ có thành phần chủ yếu từ heli và hiđrô; và 2 hành tinh nằm ngoài cùng, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương có thành phần chính từ băng, như nước, amoniac và mêtan, và đôi khi người ta lại phân loại chúng thành các hành tinh băng khổng lồ. Có 6 hành tinh và 3 hành tinh lùn có các vệ tinh tự nhiên quay quanh. Các vệ tinh này được gọi là "Mặt Trăng" theo tên gọi của Mặt Trăng của Trái Đất. Mỗi hành tinh vòng ngoài còn có các vành đai hành tinh chứa bụi, hạt và vật thể nhỏ quay xung quanh.
Hệ Mặt Trời cũng chứa 2 vùng tập trung các thiên thể nhỏ hơn. Vành đai tiểu hành tinh nằm giữa Sao Hỏa và Sao Mộc, có thành phần tương tự như các hành tinh đá với đa phần là đá và kim loại. Bên ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương là các vật thể ngoài Sao Hải Vương có thành phần chủ yếu từ băng như nước, amoniac, mêtan. Giữa 2 vùng này, có 5 thiên thể điển hình về kích cỡ, Ceres, Pluto, Haumea, Makemake và Eris, được coi là đủ lớn đủ để có dạng hình cầu dưới ảnh hưởng của chính lực hấp dẫn của chúng, và được các nhà thiên văn phân loại thành hành tinh lùn. Ngoài ra có hàng nghìn thiên thể nhỏ nằm giữa 2 vùng này, có kích thước thay đổi, như sao chổi, centaurs và bụi liên hành tinh, chúng di chuyển tự do giữa 2 vùng này.
Mặt Trời phát ra các dòng vật chất plasma, được gọi là gió Mặt Trời, dòng vật chất này tạo ra 1 bong bóng gió sao trong môi trường liên sao gọi là nhật quyển, nó mở rộng ra đến tận biên giới của đĩa phân tán. Đám mây Oort giả thuyết, được coi là nguồn cho các sao chổi chu kỳ dài, có thể tồn tại ở khoảng cách gần 1.000 lần xa hơn nhật quyển. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bupleurum_longifolium | Bupleurum longifolium | Hình ảnh | Bupleurum longifolium / Hình ảnh | null | English: Bupleurum longifolium subsp. vapincense Deutsch: Bupleurum longifolium, Langblatt-Hasenohr | null | image/jpeg | 1,360 | 2,048 | true | true | true | Bupleurum longifolium là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bokeh | Bokeh | null | Bokeh | Bokeh hình trái tim. | Tiếng Việt: Bokeh heart | null | image/jpeg | 683 | 1,024 | true | true | true | Khái niệm Bokeh xuất phát từ một từ tiếng Nhật, mô tả hiện tượng, hay "cảm giác", về vùng bị nhòa mờ. Bokeh không có nghĩa nói đến khoảng cách xa hay gần của đối tượng bị out nét, mà nên được hiểu là chất lượng và hình thù của phần nằm ngoài vùng focus. Cụ thể hơn, tạo ra Bokeh là tạo một sự sắp đặt có chủ ý ở những phần mờ trong bức ảnh. | Khái niệm Bokeh xuất phát từ một từ tiếng Nhật (boke ぼけ, danh từ của "bokeru" ぼける, nghĩa là "nhòe"), mô tả hiện tượng, hay "cảm giác", về vùng bị nhòa mờ (out of focus). Bokeh không có nghĩa nói đến khoảng cách xa hay gần của đối tượng bị out nét (trượt nét), mà nên được hiểu là chất lượng và hình thù của phần nằm ngoài vùng focus. Cụ thể hơn, tạo ra Bokeh là tạo một sự sắp đặt có chủ ý ở những phần mờ trong bức ảnh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bolghar | Bolghar | Hình ảnh | Bolghar / Hình ảnh | null | Northern mausoleum in Bolgar, Tatarstan, Russia | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Bolghar là thủ đô liên tục của nhà nước Volga Bulgaria từ thế kỷ 8 đến thế kỷ 15. Cùng với Bilar và Nur-Suvar là những thành phố quan trong nhất đất nước. Bolgar nằm trên bờ sông Volga, cách khoảng 30 km về phía hạ lưu, nơi hợp lưu của nó với sông Kama, và cách thành phố Kazan khoảng 130 km. Bolghar ngày nay là một phần của quận Spassky, cộng hòa Tatarstan. Phía tây của nó là một thị trấn nhỏ hiện đại, từ năm 1991 được biết đến với tên Bolgar. Năm 2014, đồi pháo đài cổ của Bolghar đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Corbicula | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a1/Masijimi_01.jpg | Corbicula | null | Corbicula | Corbicula leana | "mashijimi(Corbicula leana)" | null | image/jpeg | 453 | 566 | true | true | true | Corbicula là một chi trai nước ngọt và nước lợ trong họ Corbiculidae. | Corbicula là một chi trai nước ngọt và nước lợ trong họ Corbiculidae. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Musandam_(t%E1%BB%89nh) | Musandam (tỉnh) | null | Musandam (tỉnh) | Một ngôi làng trên bán đảo Musandam | English: Bukha Village, west coast of Musandam Peninsula, northern Oman | null | image/jpeg | 1,024 | 1,536 | true | true | true | Musandam là một tỉnh của Oman.
Về mặt địa lý, bán đảo Musandam nhô ra eo biển Hormuz, một lối đi nhỏ vào vịnh Ba Tư, từ bán đảo Ả Rập. Bán đảo Musandam là một phần lãnh thổ tách rời của Oman, tách biệt với phần còn lại của đất nước qua Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Do vậy, Oman là đồng sở hữu eo biển chiến lược này với Iran. Ở phần phái bắc của Musandam, xung quanh Kumzar, ngôn ngữ được sử dụng là Kumzari, và là một ngôn ngữ thuộc nhánh tây-nam của nhóm ngôn ngữ và là một phần nhóm của tiếng Ba Tư. Bán đảo Musandam có diện tích khoảng 1.800 kilômét vuông và dân số là 31.425 người.
Giao thông đi lại là một vấn đề từ lâu của khu vực, nhưng điều này đã được cải thiện rất nhiều kể từ năm 2008 với tuyến phà chở khách nhanh nhất thế giới phục vụ di lại giữa Muscat và Musandam. | Musandam (tiếng Ả Rập: مسندم) là một tỉnh của Oman.
Về mặt địa lý, bán đảo Musandam nhô ra eo biển Hormuz, một lối đi nhỏ vào vịnh Ba Tư, từ bán đảo Ả Rập. Bán đảo Musandam là một phần lãnh thổ tách rời của Oman, tách biệt với phần còn lại của đất nước qua Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Do vậy, Oman là đồng sở hữu eo biển chiến lược này với Iran. Ở phần phái bắc của Musandam, xung quanh Kumzar, ngôn ngữ được sử dụng là Kumzari, và là một ngôn ngữ thuộc nhánh tây-nam của nhóm ngôn ngữ và là một phần nhóm của tiếng Ba Tư. Bán đảo Musandam có diện tích khoảng 1.800 kilômét vuông (695 dặm vuông Anh) và dân số là 31.425 người.
Giao thông đi lại là một vấn đề từ lâu của khu vực, nhưng điều này đã được cải thiện rất nhiều kể từ năm 2008 với tuyến phà chở khách nhanh nhất thế giới phục vụ di lại giữa Muscat và Musandam. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_Th%E1%BB%A5y_%C4%90i%E1%BB%83n | Địa lý Thụy Điển | null | Địa lý Thụy Điển | null | Location map of Sweden. | Vị trí Thụy Điển ở Bắc Âu | image/png | 115 | 250 | true | true | true | Thụy Điển là một quốc gia ở Bắc Âu trên bán đảo Scandinavia. Thụy Điển có chung biên giới với Na Uy ở phía tây, Phần Lan ở phía đông bắc và biển Baltic và vịnh Bothnia ở phía đông và nam.
Thụy Điển có đường bờ biển dài ở phía đông và hệ thống núi Scandinavia ở biên giới phía tây, một rặng núi làm thành biên giới tự nhiên giữa Thụy Điển và Na Uy. Thụy Điển có biên giới trên biển với Đan Mạch, Đức, Ba Lan, Nga, Litva, Latvia, và Estonia. Thụy Điển được nối với Đan Mạch ở phía tây nam bởi cầu Öresund. Với diện tích 449.964 km2, Thụy Điển là quốc gia rộng 55 trên thế giới, rộng thứ năm ở châu Âu và rộng nhất ở Bắc Âu. | Thụy Điển là một quốc gia ở Bắc Âu trên bán đảo Scandinavia. Thụy Điển có chung biên giới với Na Uy ở phía tây, Phần Lan ở phía đông bắc và biển Baltic và vịnh Bothnia ở phía đông và nam.
Thụy Điển có đường bờ biển dài ở phía đông và hệ thống núi Scandinavia (Skanderna) ở biên giới phía tây, một rặng núi làm thành biên giới tự nhiên giữa Thụy Điển và Na Uy. Thụy Điển có biên giới trên biển với Đan Mạch, Đức, Ba Lan, Nga, Litva, Latvia, và Estonia. Thụy Điển được nối với Đan Mạch ở phía tây nam bởi cầu Öresund. Với diện tích 449.964 km2, Thụy Điển là quốc gia rộng 55 trên thế giới, rộng thứ năm ở châu Âu và rộng nhất ở Bắc Âu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyplectron_napoleonis | Polyplectron napoleonis | null | Polyplectron napoleonis | null | male Palawan Peacock Pheasant (Polyplectron napoleonis) at the Bronx Zoo. | null | image/jpeg | 942 | 1,024 | true | true | true | Polyplectron napoleonis là một loài gà tiền kích thước trung bình, thuộc họ Trĩ.
Đây là một loài vật có tính biểu tượng trong văn hóa bản địa Palawan. P. napoleonis là loài vật trên ấn chương của thành phố Puerto Princesa. | Polyplectron napoleonis (tên tiếng Anh: "Palawan peacock-pheasant", gà tiên Palawan) là một loài gà tiền kích thước trung bình (khoảng 50 cm), thuộc họ Trĩ (Phasianidae).
Đây là một loài vật có tính biểu tượng trong văn hóa bản địa Palawan. P. napoleonis là loài vật trên ấn chương của thành phố Puerto Princesa. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Golaten | Golaten | null | Golaten | null | English: Golaten, canton of Bern, SwitzerlandEsperanto: Golaten, Kantono Berno, SvislandoDeutsch: Golaten, Kanton Bern, Schweiz | null | image/jpeg | 2,592 | 3,872 | true | true | true | Golaten là một đô thị ở huyện Laupen ở bang Bern ở Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 2,8 km², dân số năm 2006 là 300 người.
Có 2 thị trấn trong đô thị này là Golaten và Lachen.
Golaten nằm ở cao nguyên Thụy Sĩ bên hồ nhân tạo Niederried. | Golaten là một đô thị ở huyện Laupen ở bang Bern ở Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 2,8 km², dân số năm 2006 là 300 người.
Có 2 thị trấn trong đô thị này là Golaten và Lachen.
Golaten nằm ở cao nguyên Thụy Sĩ bên hồ nhân tạo Niederried. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Perenye | Perenye | null | Perenye | null | Coat of arms of Perenye, Hungary | Huy hiệu của Perenye | image/jpeg | 480 | 271 | true | true | true | Perenye là một thị trấn thuộc hạt Vas, Hungary. Thị trấn này có diện tích 16,22 km², dân số năm 2010 là 701 người, mật độ 43 người/km². | Perenye là một thị trấn thuộc hạt Vas, Hungary. Thị trấn này có diện tích 16,22 km², dân số năm 2010 là 701 người, mật độ 43 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dictyophyllaria | Dictyophyllaria | Hình ảnh | Dictyophyllaria / Hình ảnh | null | English: Vanilla raabii , plant. Named after Raab Bustamante | null | image/jpeg | 1,502 | 1,000 | true | true | true | Dictyophyllaria là một chi thực vật có hoa trong họ, Orchidaceae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sophora_velutina | Sophora velutina | null | Sophora velutina | null | Sophora velutina Lindl. subsp zimbabweensis J.B. Gillett & Brummitt Afrikaans: Loof en peule van 'n Zimbabwe-boontjiebos in die Manie van der Schijff Botaniese Tuin, Universiteit van Pretoria English: Foliage and seed pods of a Zimbabwe bean bush in the Manie van der Schijff Botanical Garden, University of Pretoria | null | image/jpeg | 3,000 | 3,916 | true | true | true | Sophora velutina là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Lindl. miêu tả khoa học đầu tiên. | Sophora velutina là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Lindl. miêu tả khoa học đầu tiên. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Onthophagus_quadricuspis | Onthophagus quadricuspis | null | Onthophagus quadricuspis | null | Family: Scarabaeidae Size: 11,5 mm Location: Kenya, Nandy Prov., Rondo, Kakamega Forest, 1650 m leg. U.Eitschberger, 5.-9.V.1997; det. Barbero, 2012 Photo: U.Schmidt, 2013 | null | image/png | 1,430 | 2,209 | true | true | true | Onthophagus quadricuspis là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung. | Onthophagus quadricuspis là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng_T%C3%A2y_Th%E1%BB%A5c | Hải đường Tây Thục | Hình ảnh | Hải đường Tây Thục / Hình ảnh | null | Malus prattii specimen in the Botanischer Garten München-Nymphenburg, Munich, Germany. | null | image/jpeg | 4,320 | 3,240 | true | true | true | Hải đường Tây Thục là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được C.K. Schneid. mô tả khoa học đầu tiên năm 1906. Hải đường Tây Thục là loài bản địa bản địa Quảng Đông, Quý Châu, phía tây Tứ Xuyên, và tây bắc Vân Nam tỉnh Trung Quốc Nó cao đến 10 mét, với hoa đường kính 1,5–2 cm. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C5%8Dry%C5%AB-ji | Hōryū-ji | Hình ảnh | Hōryū-ji / Hình ảnh | null | English: Shōryō-in of Hōryū-ji is a Japan's National Treasure. Hōryū-ji is a Buddhist temple in Ikaruga, Nara prefecture, Japan. It was registered as part of the UNESCO World Heritage Site "Buddhist Monuments in the Hōryū-ji Area". 日本語: 法隆寺聖霊院は国宝。法隆寺は、奈良県斑鳩町にある聖徳宗の寺院。ユネスコ世界文化遺産『法隆寺地域の仏教建造物』の一部。 | null | image/jpeg | 3,000 | 4,500 | true | true | true | Hōryū-ji là một ngôi chùa Phật giáo ở Ikaruga, tỉnh Nara, Nhật Bản, là một phần của Quần thể kiến trúc Phật giáo khu vực chùa Horyuji. Tên đầy đủ là Hōryū Gakumonji. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_BAFTA_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_60 | Giải BAFTA lần thứ 60 | Chiến thắng và đề cử | Giải BAFTA lần thứ 60 / Chiến thắng và đề cử | Peter Morgan, đồng Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | Screenwriter Peter Morgan at a "Hereafter" press conference. | null | image/jpeg | 271 | 208 | true | true | true | Giải BAFTA lần thứ 60 được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 2007 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 2006.
Paul Greengrass giành giải Đạo diễn xuất sắc nhất với United 93, bộ phim cũng đoạt giải Dựng phim xuất sắc nhất. Forest Whitaker đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với phim Vị vua cuối cùng của Scotland, bộ phim cũng đoạt giải Phim Anh và Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất. Giải BAFTA cho phim hoạt hình hay nhất lần đầu tiên được trao với tác phẩm đoạt giải là Happy Feet của đạo diễn George Miller. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Felspat | Felspat | Thành phần | Felspat / Thành phần | Labradorit. | English: Detail of labradorite feldspar displaying typical labradorescence. | null | image/jpeg | 296 | 300 | true | true | true | Felspat, còn gọi là tràng thạch hay đá bồ tát, là tên gọi của một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái Đất.
Felspat kết tinh từ mácma có mặt trong cả đá xâm nhập và đá phun trào, ở dạng hạt nhỏ trong các vành và trong các đá biến chất. Đá cấu tạo toàn bộ là plagiocla được gọi là anorthosit. Fenspat cũng được tìm thấy trong các loại đá trầm tích. | Nhóm khoáng vật này thuộc nhóm khoáng vật silicat (tectosilicat). Các khoáng vật chính trong nhóm này bao gồm:
Fenspat KaliKAlSi₃O₈
Anbit
NaAlSi₃O₈
AnorthitCaAl₂Si₂O₈
Các khoáng vật kết tinh có thành phần giữa fenspat-K và anbit gọi là alkali fenspat. Các khoáng vật có thành phần giữa anbit và anorthit được gọi là plagiocla, hoặc plagiocla fenspat. Chỉ có dung dịch rắn bị giới hạn tạo ra các khoáng vật giữa fenspat K và anorthit, và trong hai dung dịch rắn khác, sự không trộn lẫn xảy ra ở nhiệt độ thường trong vỏ Trái Đất. Anbit cũng được xem là plagiocla và alkali fenspat. Thêm vào đó, fenspat anbit, bari cụng được xem là fenspat alkali và plagiocla. Bari fenspat được tạo ra từ sự thay thế bari từ fenspat natri.
Alkali fenspat gồm có:
octhoclas (hệ một nghiêng), — KAlSi₃O₈
sanidin (hệ một nghiêng) —(K,Na)AlSi₃O₈
microclin (hệ ba nghiêng) — KAlSi₃O₈
anorthocla (hệ ba nghiêng) — (Na,K)AlSi₃O₈
Sanidin được hình thành ở nhiệt độ cao, còn microclin thì hình thành ở nhiệt độ thấp. Perthit là một cấu trúc đặc biệt trong alkali fenspat. Cấu trúc perthit của alkali fenspat trong các đá granit có thể thấy bằng mắt thường. Các cấu trúc vi perthit ở dạng tinh thể có thể quan sát dưới kính hiển vi thường, trong khi đó cấu trúc cryptoperthit chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi điện tử.
Plagiocla fenspat thuộc hệ ba nghiêng. Nhóm plagiocla gồm:
anbit (0 to 10) — NaAlSi₃O₈
oligocla (10 to 30) — (Na,Ca)(Al,Si)AlSi₂O₈
andesin (30 to 50) — NaAlSi₃O₈ — CaAl₂Si₂O₈
labradorit (50 to 70) — (Ca,Na)Al(Al,Si)Si₂O₈
bytownit (70 to 90) — (NaSi,CaAl)AlSi₂O₈
anorthit (90 to 100) — CaAl₂Si₂O₈
Thàn phần trung gian của kết tinh thành hai loại fenspat trong quá trình nguội lạnh, nhưng sự khuếch tán châm hơn trong alkali fenspat, là dạng hạt rất mịn có thể quan sát được dưới kính hiển vi quang học. Các khoảng trống trong dung dịch rắn plagiocla rất phức tạp so với các khoảng trống trong alkali fenspat. Màu quan sát được từ labradorit là do các hạt rất nhỏ dạng tấm.
Fenspat bari thuộc hệ một nghiêng, gồm có:
celsian — BaAlSi₃O₈
hyalophan — (K,Na,Ba)(Al,Si)₄O₈
Fenspat có thể tạo ra khoáng vật sét từ quá trình phong hóa hóa học. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/AOA_(nh%C3%B3m_nh%E1%BA%A1c) | AOA (nhóm nhạc) | 2016: AOA Cream, Good Luck và Runway, và You Kyung rời nhóm | AOA (nhóm nhạc) / Lịch sử / 2016: AOA Cream, Good Luck và Runway, và You Kyung rời nhóm | AOA Cream tại fan meeting vào tháng 2 năm 2016 | English: AOA Cream at a mini fan meeting on Februay 13, 2016. Português: AOA Cream em um mini fan meeting em 13 de fevereiro de 2016. | null | image/jpeg | 989 | 1,542 | true | true | true | AOA là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty giải trí FNC Entertainment. Nhóm hiện gồm 4 thành viên, Yuna, Hyejeong, Seolhyun và Chanmi.
Nhóm được chính thức ra mắt công chúng vào ngày 30 tháng 7 năm 2012 với single "Angel's Story". | FNC Entertainment thông báo vào ngày 27/1 rằng: "Chanmi, Hyejeong và Yuna sẽ quảng bá với tư cách là nhóm nhỏ. Họ có kế hoạch ra mắt bài hát mới vào tháng Hai. Vào ngày 31 tháng 1, nhóm nhỏ được chính thức gọi là AOA Cream và họ sẽ debut vào 12 tháng 2. Ngay hôm sau, họ phát hành các teaser vào gồm hình ảnh và MV teaser vào các ngày lần lượt sau đó và phát hành MV vào ngày 12/2. Bài hát chủ đề "I'm Jelly BABY" được sáng tác bở Black Eyed Pilseung.
Ngày 3 tháng 3, Jimin ra mắt solo với ca khúc "Call You Bae", hợp tác với Xiumin (EXO)
Trong tháng 12, AOA đã tổ chức chương trình thực tế của mình “OnStyle Live” – "Channel AOA”.
Ngày 1 tháng 5, FNC Entertainment công bố rằng AOA sẽ trở lại với mini-album thứ 4, Good Luck vào ngày 26.
Ngày 8 và ngày 9 tháng 8, các thành viên AOA - bao gồm Youkyung đăng một hình ảnh mang thông điệp của họ đến Elvis trên Instagram để chào mừng kỷ niệm lần thứ tư của nhóm. Nhóm cũng làm cho người hâm mộ ngạc nhiên khi phát hành bộ phim "Cherry Pop".
Ngày 15 tháng 10 năm 2016, Youkyung rời khỏi nhóm sau khi kết thúc hợp đồng của mình với công ty quản lý. Tuy nhiên cô vẫn sẽ là một thành viên với vai trò khách mời trong các hoạt động của AOA Black trong tương lai. Ngay sau đó Jimin đăng một bức ảnh của tất cả tám thành viên trên Instagram với chú thích đơn giản "AOA".
Ngày 29 tháng 11 năm 2016, FNC Entertainment đã chính thức thông báo rằng AOA đang chuẩn bị cho sự trở lại với album phòng thu đầu tiên của nhóm trong mùa đông, Jimin sau đó nói với Elvis rằng album sẽ gồm một bài hát dành cho họ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bertrix | Bertrix | null | Bertrix | Giáo đường St Stephen | Français : Bertrix (Belgique) : l’église Saint-Étienne. English: Bertrix (Belgium), St. Stephen's church. Nederlands: Bertrix (België), de Sint-Etiennekerk. Walon: Bièrtris (Bèljike), l’èglîje Sint-Stiène. | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Bertrix là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở tỉnh Luxembourg, vùng Wallonie.
Ngày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có diện tích 137.7 km², dân số 8.164 người với mật độ dân số 59,3 người trên mỗi km².
Bertrix kết nghĩa với Charmes, Pháp, Rusca Montana và Church Point, Louisiana.
Bertrix có nhà ga xe lửa nằm ở phía đông của thị xã, với các tuyến tàu nối Libramont, Dinant và Virton. | Bertrix là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở tỉnh Luxembourg, vùng Wallonie.
Ngày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có diện tích 137.7 km², dân số 8.164 người với mật độ dân số 59,3 người trên mỗi km².
Bertrix kết nghĩa với Charmes, Pháp (từ năm 1968), Rusca Montana (România) (từ năm 1990) và Church Point, Louisiana (Hoa Kỳ) (từ năm 1992).
Bertrix có nhà ga xe lửa nằm ở phía đông của thị xã, với các tuyến tàu nối Libramont, Dinant và Virton. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aloe_excelsa | Aloe excelsa | Hình ảnh | Aloe excelsa / Hình ảnh | null | Aloe excelsa Afrikaans: 'n 5m hoë Zimbabwe aalwyn-eksemplaar op 'n heuwel naby Chimoio-dorp, Mosambiek English: A 5m tall Zimbabwe aloe specimen on a hill close to Chimoio town, Mozambique Deutsch: Aloe excelsa | null | image/jpeg | 1,024 | 768 | true | true | true | Aloe excelsa là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được A.Berger mô tả khoa học đầu tiên năm 1906. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Olvey,_Qu%E1%BA%ADn_Boone,_Arkansas | Xã Olvey, Quận Boone, Arkansas | null | Xã Olvey, Quận Boone, Arkansas | null | English: Large version of map showing townships in Boone County, Arkansas. Modified from US census map (for 2010 census) for Boone County, Arkansas | Vị trí trong Quận Boone, Arkansas | image/jpeg | 2,128 | 2,000 | true | true | true | Xã Olvey là một xã thuộc quận Boone, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 440 người. | Xã Olvey (tiếng Anh: Olvey Township) là một xã thuộc quận Boone, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 440 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cracticus | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6d/Greybutcherbird.jpg | Cracticus | Hình ảnh | Cracticus / Hình ảnh | null | Bird, Grey Butcherbird, Cracticus torquatus Deutsch: Graurücken-Krähenwürger (Cracticus torquatus) | null | image/jpeg | 300 | 300 | true | true | true | Cracticus là một chi chim trong họ Cracticidae. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Elk,_Qu%E1%BA%ADn_Clarion,_Pennsylvania | Xã Elk, Quận Clarion, Pennsylvania | null | Xã Elk, Quận Clarion, Pennsylvania | null | A map of Clarion County showing Elk Township, Pennsylvania (alternate) highlighted on the map. | Vị trí trong Quận Clarion, Pennsylvania | image/png | 1,743 | 1,337 | true | true | true | Xã Elk là một xã thuộc quận Clarion, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.490 người. | Xã Elk (tiếng Anh: Elk Township) là một xã thuộc quận Clarion, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.490 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Warrea_warreana | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/37/Warrea_warreana_Orchi_002.jpg | Warrea warreana | Hình ảnh | Warrea warreana / Hình ảnh | null | Warrea warreana | null | image/jpeg | 1,450 | 2,000 | true | true | true | Warrea warreana là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được C.Schweinf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1955. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%BB%91c_v%C6%B0%C6%A1ng_Hungary | Danh sách quốc vương Hungary | Nhà Árpad | Danh sách quốc vương Hungary / Vua của Hungary (c. 1000 - 1918) / Nhà Árpad | null | Deutsch: Géza II. (1130-1162), König von Ungarn etc. Lithographie von Josef Kriehuber nach einer Zeichnung von Moritz von Schwind aus Ungerns Erste Heerführer Herzoge und Koenige In einer Reihe von Bildnissen von Bela bis auf Seine Majestät Franz I. Kaiser Von Österreich König Von Ungern &c., &c. Wien : Lithographisches Institut ;ca. 1828. | null | image/jpeg | 2,820 | 2,019 | true | true | true | Dưới đây là danh sách những người cai trị các thế chế quân chủ Hungary cho đến khi sụp đổ vào năm 1918.
Trước khi Thân vương quốc Hungary được thành lập, các bộ tộc người Magyar đã thiếp lập một "liên minh lỏng lẻo" với người đứng đầu chịu trách nhiệm chính về các vấn đề liên quan đến Hungary. Khi Thân vương quốc chính thức được thành lập vào năm 895 sau khi quân Hungary chinh phục vùng lòng chảo dãy Carpathian. Sau đó, vào khoảng năm 1000-1001, Vương quốc của người Hungary chính thức được thành lập và được duy trì cho tới cuối Thế chiến thứ nhất. | Sau khi István III đăng quang được sáu tuần lễ, các anh trai của Géza II quay lại nhằm chiếm lấy ngôi vương Hungary dưới sự hỗ trợ của Hoàng đế Đông La Mã Manuel I. Cụ thể là:
Sau cái chết của István IV tại Zirmony vào ngày 11 tháng 4, ngai vàng Hungary lại chính thức quay trở về với vị vua trẻ István III. Béla III kế vị anh trai István và trở thành vua của Hungary. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%8B_t%E1%BA%A1i_Ja%C3%A9n | Danh sách đô thị tại Jaén | null | Danh sách đô thị tại Jaén | Bản đồ các đô thị ở Jaén | null | null | image/svg+xml | 413 | 778 | true | true | true | Đây là danh sách các đô thị ở tỉnh Jaén, thuộc cộng đồng tự trị Andalusia, Tây Ban Nha. | Đây là danh sách các đô thị ở tỉnh Jaén, thuộc cộng đồng tự trị Andalusia, Tây Ban Nha. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Borovy | Borovy | null | Borovy | null | Čeština: Znak obce Borovy, okres Plzeň-jih English: Coat of arms of Borovy, Plzeň-South District | Hiệu huy của Borovy | image/jpeg | 500 | 501 | true | true | true | Borovy là một làng thuộc huyện Plzeň-jih, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc. | Borovy là một làng thuộc huyện Plzeň-jih, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A3o_Vicente,_Madeira | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/St_Vicente.jpg | São Vicente, Madeira | null | São Vicente, Madeira | null | English: Village of Sao Vicente, Madeira. | null | image/jpeg | 1,419 | 1,515 | true | true | true | São Vicente là một huyện thuộc Vùng tự trị Madeira, Bồ Đào Nha. Huyện này có diện tích 81 km², dân số thời điểm năm 2001 là 6198 người. | São Vicente là một huyện thuộc Vùng tự trị Madeira, Bồ Đào Nha. Huyện này có diện tích 81 km², dân số thời điểm năm 2001 là 6198 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lufthansa | Lufthansa | Điểm đến | Lufthansa / Điểm đến | Lufthansa and partner Air Canada aircraft at München Airport | English: Lufthansa aircraft and one Air Canada aircraft at Munich Airport. | null | image/jpeg | 806 | 1,200 | true | true | true | Deutsche Lufthansa AG là hãng hàng không quốc gia của Đức và là hãng hàng không lớn nhất nước Đức và lớn thứ hai châu Âu sau hãng Air France-KLM, nhưng xếp trên British Airways. Tên của hãng lấy từ Luft (trong tiếng Đức có nghĩa là "không khí") và Hansa (theo Liên minh Hanse, nhóm buôn bán mạnh nhất thời trung cổ).
Lufthansa đặt hành dinh ở Köln. Trung tâm hoạt động tại Sân bay quốc tế Frankfurt ở Frankfurt am Main. Một trung tâm thứ hai của hãng đặt ở Sân bay quốc tế Munich. Sau khi hãng thôn tín Swiss International Air Lines, Sân bay Zürich trở thành trung tâm thứ 3.
Lufthansa là thành viên sáng lập của Liên minh Star Alliance, liên minh hàng không lớn nhất thế giới, vốn được thành lập vào năm 1997, hiện tại (2010) đang có 18 hãng thành viên. Lufthansa Group hoạt động hơn 400 máy bay và hơn 100.000 nhân viên trên khắp thế giới. Năm 2006, 53.4 triệu hành khách bay với Lufthansa. Đến năm 2008, phát triển lên 70.5 triệu hành khách bay với Lufthansa, không bao gồm Germanwings, BMI, Austrian Airlines và Brussels Airlines. | Lufthansa có mạng đường bay tới 18 điểm đến trong nước và 185 điểm đến quốc tế tại 78 nước tại châu Á, châu Âu, châu Phi và châu Mỹ. Bao gồm cả các đường bay được khai thác bởi Lufthansa City Line, Lufthansa Regional, Cirrus Airlines và Privatair |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/1890 | 1890 | Tháng 4 - Tháng 6 | 1890 / Sự kiện / Tháng 4 - Tháng 6 | 31 tháng 5: Cleveland Arcade | An American flag hangs from the ceiling of the w:Cleveland Arcade. | null | image/jpeg | 1,984 | 2,980 | true | true | true | Năm 1890 là một năm thường bắt đầu vào Thứ tư trong Lịch Gregory.
Theo âm dương lịch Việt Nam, năm 1890 có đa số các ngày gần trùng với năm âm lịch Canh Dần. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Spreuerhofstra%C3%9Fe | Spreuerhofstraße | Linh tinh | Spreuerhofstraße / Linh tinh | Bảng hướng dẫn với dấu ấn đặc biệt | Reutlingen, Spreuerhofstraße | null | image/jpeg | 1,763 | 4,581 | true | true | true | Spreuerhofstraße là một con hẻm trong khu phố cổ của thành phố Reutlingen, Đức. Nó chỉ dài 50 mét, có chiều rộng trung bình là 40 cm, điểm hẹp nhất rộng 31 cm và rộng nhất là 50 cm. Hẻm này được Sách kỷ lục Guinness, chọn là "con đường hẹp nhất trên thế giới".
Hẻm này được xây dựng vào năm 1727 trong các nỗ lực tái thiết sau khi khu vực này bị phá hủy hoàn toàn trong trận hỏa hoạn toàn thành năm 1726 và vì nằm trong đất thành phố nên chính thức được liệt kê trong Văn phòng Đăng ký Đất đai là Đường phố số 77. | Sau khi hơn 20 bảng chỉ đường, có ghi về kỷ lục con đường hẹp nhất, bị đánh cắp, bảng này bây giờ được gắn với các dấu ấn đặc biệt thay vì các con ốc đơn giản như trước. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lapo%C8%99 | Lapoș | null | Lapoș | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Prahova | Vị trí của Lapoș | image/png | 987 | 1,000 | true | true | true | Lapoș là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1424 người. | Lapoș là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1424 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Charianthus | Charianthus | null | Charianthus | null | Charianthus corymbosus | null | image/jpeg | 1,217 | 1,300 | true | true | true | Charianthus là chi thực vật có hoa trong họ Mua. | Charianthus là chi thực vật có hoa trong họ Mua. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Castilleja_integra | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/49/Castillejaintegra.JPG | Castilleja integra | Hình ảnh | Castilleja integra / Hình ảnh | null | Castilleja integra at Great Sand Dunes National Park, Colorado, USA | null | image/jpeg | 667 | 500 | true | true | true | Castilleja integra là loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ chổi. Loài này được A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tu%E1%BA%A7n_h%C3%A0nh_ph%E1%BB%A5_n%E1%BB%AF_2017 | Tuần hành phụ nữ 2017 | Hoa Kỳ | Tuần hành phụ nữ 2017 / Địa điểm / Hoa Kỳ | null | Women's March Topeka, KS 2017 | null | image/jpeg | 2,592 | 3,872 | true | true | true | Tuần hành phụ nữ là cuộc biểu tình chính trị diễn ra tại nhiều thành phố khắp thế giới từ ngày 21 tháng 1 năm 2017 để khuyến khích quyền phụ nữ, cải cách nhập cư, quyền LGBTQ và tuyên bố các vấn đề về bất bình đẳng chủng tộc, người lao động và môi trường. Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump tuyên thệ nhậm chức trước buổi tuần hành đúng 1 ngày, là một trong những nguyên nhân chính của đoàn tuần hành. Đây là cuộc biểu tình chống lại Trump lớn nhất hiện nay và là cuộc tuần hành trong 1 ngày lớn nhất trong lịch sử Mỹ.
Buổi tuần hành ban đầu tập trung quanh khu vực Washington, D.C. với cái tên Tuần hành phụ nữ tại Washington. Chương trình muốn "gửi một thông điệp mạnh mẽ đến chính quyền mới trong ngày đầu tiên nhậm chức và tới toàn thế giới rằng quyền phụ nữ cũng là quyền con người." Buổi tuần hành được truyền tiếp từ Washington, D.C. trên hệ thống YouTube, Facebook và Twitter. Các cuộc tuần hành còn diễn ra khắp thế giới, với khoảng 408 buổi được báo cáo tại Hoa Kỳ và 168 buổi tại nhiều quốc gia khác. Chương trình thu hút hàng trăm ngàn người tới D.C. và hàng triệu người toàn cầu. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Messier_87 | Messier 87 | Thư viện ảnh | Messier 87 / Thư viện ảnh | null | English: The energy jet of M87. Glow is caused by synchrotron radiation, high-energy electrons moving along a spiral track along the magnetic field, first discovered in 1956 by Geoffrey R. Burbidge'a in M87, confirming predictions Hannes Alfvén and Nicolai Herlofsona of 1950 and Iosif Samuilovicha Shklovskyego 1953. Polski: Energetyczny dżet z M87. Świecenie jest spowodowane przez promieniowanie synchrotronowe, wysokoenergetyczne elektrony poruszające się po spiralnych torach, wzdłuż pól magnetycznych, po raz pierwszy wykryte w 1956 roku przez Geoffrey'a R. Burbidge'a w M87 potwierdzając przewidywania Hannesa Alfvéna i Nicolaia Herlofsona z 1950 roku oraz Iosifa Samuilovicha Shklovskyego z 1953. | null | image/jpeg | 1,948 | 2,888 | true | true | true | Thiên hà M87 là thiên hà elíp khổng lồ và là nguồn bức xạ radio mạnh nằm trong chòm sao Xử Nữ. M87 là một trong những thiên hà nổi tiếng nhất trên bầu trời.
M87 là thiên hà sáng nhất, lớn nhất và hoạt tính nhất trong cụm thiên hà Virgo. Thiên hà lớn trội như thế được ký hiệu là thiên hà cD. Thiên hà elíp khổng lồ M87 có khối lượng hơn 5.000 tỷ khối lượng Mặt Trời. M87 là nguồn radio đầu tiên được khám phá trong chòm sao Xử Nữ với ký hiệu Virgo A và cũng là nguồn tia X đầu tiên với ký hiệu Virgo X-1.
M87 phát bức xạ trong vùng phổ tia X từ vùng rộng chứa plasma nóng bao quanh thiên hà. Bản thân nhân hoạt tính của thiên hà là một lỗ đen khổng lồ có khối lượng × 10⁹ lần khối lượng Mặt Trời và có đường kính lớn hơn quỹ đạo của Pluto. Từ tâm thiên hà, một luồng vật chất phóng ra sang hai bên với vận tốc rất lớn và có chiều dài hơn 5.000 năm ánh sáng. Thiên hà M87 còn có nhiều cụm sao cầu, có thể chụp hình với thời gian rọi sáng lớn.
Thiên hà có thể quan sát bằng ống nhòm cỡ nhỏ, trông như một đĩa có vùng trung tâm sáng và vùng rìa mờ dần. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Perdix_dauurica | Perdix dauurica | null | Perdix dauurica | null | Perdix barbata = P. dauurica | null | image/jpeg | 2,459 | 1,794 | true | true | true | Perdix dauurica là một loài chim trong họ Phasianidae. Loài chim này sống và sinh sản trên đất nông nghiệp ở hầu khắp các ôn đới Đông Nam Á Kyrgyzstan từ đông sang Trung Quốc và Mông Cổ. Nó là một loài trên mặt đất không di cư, tạo thành đàn ngoài mùa sinh sản | Perdix dauurica là một loài chim trong họ Phasianidae. Loài chim này sống và sinh sản trên đất nông nghiệp ở hầu khắp các ôn đới Đông Nam Á Kyrgyzstan từ đông sang Trung Quốc và Mông Cổ. Nó là một loài trên mặt đất không di cư, tạo thành đàn ngoài mùa sinh sản |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng_Hy_L%E1%BA%A1p_Cappadocia | Tiếng Hy Lạp Cappadocia | Lịch sử và nghiên cứu | Tiếng Hy Lạp Cappadocia / Lịch sử và nghiên cứu | Phương ngữ Hy Lạp Anatilia cho đến năm 1923. Demotic màu vàng. Pontus màu cam. Cappadocia màu xanh lá cây, với các chấm màu xanh lá cây biểu thị các làng Hy Lạp Cappadocia riêng lẻ vào năm 1910.[4] | English: Greek dialects of Asia Minor prior to 1923 en:Population exchange between Greece and Turkey.[1] | null | image/png | 268 | 399 | true | true | true | Tiếng Cappadocia còn được gọi là tiếng Hy Lạp Cappadocia hoặc tiếng Hy Lạp Tiểu Á, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia. Ngôn ngữ ban đầu được chuyển từ tiếng Hy Lạp thời Trung cổ của Đế quốc Byzantine sau chiến thắng Đế quốc Seljuk tại trận Manzikert năm 1071. Do sự trao đổi dân cư giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ vào những năm 1920, tất cả người Hy Lạp Cappadocia đã buộc phải di cư đến Hy Lạp, nơi họ được tái định cư ở nhiều địa điểm khác nhau, chủ yếu miền Trung và Bắc Hy Lạp. Người Cappadocia nhanh chóng chuyển sang tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn và ngôn ngữ của họ được cho là đã biến mất kể từ những năm 1960. Vào tháng 6 năm 2005, Mark Janse và Dimitris Papazachariou đã phát hiện ra người Cappadocia ở miền Trung và miền Bắc Hy Lạp vẫn có thể nói ngôn ngữ tổ tiên của họ một cách trôi chảy. Nhiều người ở độ tuổi trung niên, thế hệ thứ ba có thái độ rất tích cực đối với ngôn ngữ này, trái ngược với cha mẹ và ông bà của họ. Thế hệ sau này ít nhiều có khuynh hướng nói tiếng Cappadocia và thường xuyên hơn là không chuyển sang tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn. | Đến thế kỷ thứ năm Công nguyên, ngôn ngữ bản địa Ấn-Âu cuối cùng của Tiểu Á không còn được nói, thay thế bằng tiếng Hy Lạp Koine. Đồng thời, các cộng đồng ở miền trung Tiểu Á đang tích cực tham gia vào các vấn đề của Đế quốc Đông La Mã nói tiếng Hy Lạp và một số người Cappadocia (nói tiếng Hy Lạp) như Maurice Tiberius (r. 582-602) và Heraclius (r. 610 đến 641) thậm chí vươn lên trở thành Hoàng đế.
Tiếng Hy Lạp Cappadocia bắt đầu tách khỏi ngôn ngữ chung Hy Lạp trung đại của Đế chế Đông La Mã (Byzantine) sáu thế kỷ sau, sau thất bại của Byzantine trong trận Manzikert năm 1071. Thất bại này cho phép những người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ lần đầu tiên bước vào Tiểu Á, cắt đứt Cappadocia khỏi phần còn lại của cộng đồng Byzantine. Vào thế kỷ 20, tiếng Hy Lạp Cappadocia bị ảnh hưởng nặng nề bởi tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng không giống như tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn, nó không bị ảnh hưởng bởi tiếng Venice và tiếng Pháp từ thời Frankokratia, sau cuộc vây hãm Constantinopolis lần thứ tư (thập tự chinh thứ tư) vào năm 1204.
Những ghi chép sớm nhất về ngôn ngữ này là trong những bài thơ macaronic của Jalal ad-Din Muhammad Rumi (1207-1273), người sống ở Iconium (Konya) và một số Ghazal của con trai ông là Sultan Walad. Việc giải thích các văn bản tiếng Hy Lạp rất khó vì chúng được viết bằng chữ Ả Rập và trong trường hợp của Rumi không có điểm nguyên âm; phiên bản của Dedes (Δέδες) là phiên bản gần đây nhất.
Vào đầu thế kỷ 20, nhiều người Cappadocia đã chuyển sang tiếng Thổ Nhĩ Kỳ hoàn toàn (được viết bằng bảng chữ cái Hy Lạp, Karamanlidika). Nơi tiếng Hy Lạp được duy trì (nhiều ngôi làng gần Kayseri, bao gồm Misthi, Malakopea, Prokopion, Karvali, và Anakou), nó bị ảnh hưởng nặng nề bởi tiếng Thổ Nhĩ Kỳ xung quanh. Tuy nhiên, không có văn liệu nào trong thời Trung cổ hay thời đầu Cappadocia hiện đại vì ngôn ngữ này về cơ bản vẫn chỉ là ngôn ngữ nói.
Phát hiện gần đây về những người nói tiếng Cappadocia của Janse và Papazachariou dẫn đến việc phát hành một từ điển mới và một bộ sưu tập các văn bản.
Tiếng Hy Lạp Cappadocia nổi tiếng trong cộng đồng ngôn ngữ học bởi đây một trong những trường hợp ngôn ngữ (tưởng rằng) đã chết đầu tiên mà ta có nhiều thông tin, cũng như bởi sự khác biệt do pha trộn đáng kể các đặc điểm ngôn ngữ phi Ấn-Âu vào ngôn ngữ Ấn-Âu. Quá trình này hiện diện ở Cappadocia Tây-Nam và bao gồm việc đưa vào luật hài hòa nguyên âm và trật tự câu kết thúc bằng động từ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%91c_ng%E1%BB%B1c_n%C3%A2u | Cuốc ngực nâu | null | Cuốc ngực nâu | Cuốc ngực nâu tại Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ. | English: Ruddy-breasted Crake Porzana fusca in Kolkata, West Bengal, India. | null | image/jpeg | 600 | 674 | true | true | true | Cuốc ngực nâu là loài chim thuộc họ Gà nước.
Môi trường sinh sản của cuốc ngực nâu là các đầm lầy và khu vực ẩm thuộc phía đông của Nam Á đến Hoa Nam, Nhật Bản và Indonesia. Chúng làm tổ ở nơi khô trên mặt đất, mỗi lứa đẻ 6 đến 9 trứng. Đây là loài chim không di cư, tuy nhiên một số quần thể phía bắc cũng di chuyển về phía nam trong mùa đông.
Cuốc ngực nâu có thân dài 22–23 cm. | Cuốc ngực nâu (tên khoa học: Porzana fusca) là loài chim thuộc họ Gà nước.
Môi trường sinh sản của cuốc ngực nâu là các đầm lầy và khu vực ẩm thuộc phía đông của Nam Á đến Hoa Nam, Nhật Bản và Indonesia. Chúng làm tổ ở nơi khô trên mặt đất, mỗi lứa đẻ 6 đến 9 trứng. Đây là loài chim không di cư, tuy nhiên một số quần thể phía bắc cũng di chuyển về phía nam trong mùa đông.
Cuốc ngực nâu có thân dài 22–23 cm. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%87_tinh_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn_c%E1%BB%A7a_Sao_Di%C3%AAm_V%C6%B0%C6%A1ng | Vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương | null | Vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương | Ảnh của Hubble về hệ thống Sao Diêm Vương | English: Pluto and its satellites, Charon, Hydra and Nix. Français : Pluton et ses satellites, photographiés par Hubble en 2005. Polski: Pluton i księżyce. | null | image/jpeg | 792 | 868 | true | true | true | Sao Diêm Vương có 5 vệ tinh tự nhiên, lớn nhất là Charon. Các vệ tinh khác là Nix và Hydra, S/2011 P 1 và S/2012 P 1. | Sao Diêm Vương có 5 vệ tinh tự nhiên, lớn nhất là Charon. Các vệ tinh khác là Nix và Hydra, S/2011 P 1 và S/2012 P 1. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brachionidium | Brachionidium | null | Brachionidium | null | English: Brachionidium folsomii | null | image/jpeg | 600 | 600 | true | true | true | Brachionidium là một chi thực vật có hoa trong họ Lan. | Brachionidium là một chi thực vật có hoa trong họ Lan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Florida | Florida | null | Florida | null | View of the Apalachicola river from behind the Gregory House in Torreya State Park | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Florida là một tiểu bang ở đông nam bộ của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, giáp vịnh Mexico ở phía tây, giáp Alabama và Georgia ở phía bắc, giáp Đại Tây Dương ở phía đông, và ở phía nam là eo biển Florida. Florida là tiểu bang rộng lớn thứ 22, đông dân thứ 4, và có mật độ dân số đứng thứ 8 trong số 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Thủ phủ là Tallahassee, thành phố lớn nhất là Jacksonville, và vùng đô thị Miami là vùng đô thị lớn nhất.
Về mặt địa thế, phần lớn lãnh thổ Florida là một bán đảo nằm giữa vịnh Mexico, Đại Tây Dương, và eo biển Florida. Florida có đường bờ biển dài nhất trong số 48 bang liền kề của Hoa Kỳ, với xấp xỉ 1.350 dặm, và là tiểu bang duy nhất tiếp giáp vịnh Mexico lẫn Đại Tây Dương. Địa hình Florida không có núi non, đất đai trũng thấp không cao hơn mực nước biển là bao, cấu tạo bởi đất trầm tích. Khí hậu Florida gồm vùng cận nhiệt đới ở phía bắc; còn phía nam có khí hậu nhiệt đới. Muông thú trong vườn quốc gia Everglades có những loài tiêu biểu của Florida như cá sấu Mỹ, báo, lợn biển. | Florida (phát âm tiếng Anh: /ˈflɒrɪdə/ ()) là một tiểu bang ở đông nam bộ của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, giáp vịnh Mexico ở phía tây, giáp Alabama và Georgia ở phía bắc, giáp Đại Tây Dương ở phía đông, và ở phía nam là eo biển Florida. Florida là tiểu bang rộng lớn thứ 22, đông dân thứ 4, và có mật độ dân số đứng thứ 8 trong số 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Thủ phủ là Tallahassee, thành phố lớn nhất là Jacksonville, và vùng đô thị Miami là vùng đô thị lớn nhất.
Về mặt địa thế, phần lớn lãnh thổ Florida là một bán đảo nằm giữa vịnh Mexico, Đại Tây Dương, và eo biển Florida. Florida có đường bờ biển dài nhất trong số 48 bang liền kề của Hoa Kỳ, với xấp xỉ 1.350 dặm (2.170 km), và là tiểu bang duy nhất tiếp giáp vịnh Mexico lẫn Đại Tây Dương. Địa hình Florida không có núi non, đất đai trũng thấp không cao hơn mực nước biển là bao, cấu tạo bởi đất trầm tích. Khí hậu Florida gồm vùng cận nhiệt đới ở phía bắc; còn phía nam có khí hậu nhiệt đới. Muông thú trong vườn quốc gia Everglades có những loài tiêu biểu của Florida như cá sấu Mỹ, báo, lợn biển.
Năm 1513, nhà thám hiểm người Tây Ban Nha Juan Ponce de León trở thành người châu Âu đầu tiên tiếp xúc với lãnh thổ Florida ngày nay, ông đặt tên cho lãnh thổ này là La Florida ([la floˈɾiða] "đất nhiều hoa") khi đổ bộ lên bờ vào mùa Phục Sinh. Florida từ đó trở thành thách thức đối với các cường quốc thực dân châu Âu cho đến khi trở thành một bang của Hoa Kỳ vào năm 1845. Đây là một địa điểm chính trong các cuộc chiến tranh Seminole chống lại người da đỏ, và cách ly chủng tộc sau Nội chiến Mỹ. Ngày nay, Florida đáng chú ý với cộng đồng nói tiếng Tây Ban Nha lớn, tăng trưởng dân số cao, cũng như các mối quan tâm ngày càng tăng lên về môi trường. Kinh tế Florida dựa chủ yếu vào du lịch, nông nghiệp, và vận tải. Florida cũng được biết đến với các công viên giải trí, sản xuất cam, và Trung tâm vũ trụ Kennedy.
Văn hóa Florida phản ánh các ảnh hưởng và kế thừa đa dạng; có thể nhận thấy các di sản của người da đỏ, người Mỹ gốc Âu, người gốc Mỹ Latinh, và người Mỹ gốc Phi trên các công trình kiến trúc và ẩm thực. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Motorola | Motorola | null | Motorola | null | English: Motorola RAZR V3 | null | image/jpeg | 2,177 | 6,242 | true | true | true | Motorola là một công ty viễn thông đa quốc gia có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, có trụ sở tại Schaumburg, Illinois, Hoa Kỳ. Motorola đã từng là một trong các công ty hàng đầu và có ảnh hưởng lớn nhất trong ngành công nghiệp viễn thông và sản xuất điện thoại di động, với khẩu hiệu "Hello Moto".
Motorola tổn thất 1,2 tỷ đô la Mỹ trong quý 4 năm 2007 và mất vị trí thứ 3 thị phần điện thoại di động. Năm 2010, thị phần toàn cầu của Motorola đã giảm xuống đứng ở vị trí thứ 7.
Sau khi đánh mất hào quang và thành công vào các đối thủ mới nổi, ngày 04 tháng 1 năm 2011, công ty Motorola được chia thành hai công ty độc lập: Di động Motorola chuyên phát triển thiết bị di động và Giải pháp Motorola tập trung vào các giải pháp về mạng, sau khi thua lỗ 4,3 tỉ đô la trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2009. Motorola Solutions được coi là sự kế thừa trực tiếp của công ty Motorola, trong khi Motorola Mobility sau khi được tách ra đã sử dụng giải pháp thương mại hoá sản phẩm công nghệ theo mô hình công ty spin off. | Motorola (phiên âm tiếng Anh: /moʊtɵ'roʊlə/) là một công ty viễn thông đa quốc gia có nguồn gốc từ Hoa Kỳ (tên đầy đủ là Motorola, Inc.), có trụ sở tại Schaumburg, Illinois, Hoa Kỳ. Motorola đã từng là một trong các công ty hàng đầu và có ảnh hưởng lớn nhất trong ngành công nghiệp viễn thông và sản xuất điện thoại di động, với khẩu hiệu "Hello Moto".
Motorola tổn thất 1,2 tỷ đô la Mỹ trong quý 4 năm 2007 và mất vị trí thứ 3 thị phần điện thoại di động. Năm 2010, thị phần toàn cầu của Motorola đã giảm xuống đứng ở vị trí thứ 7.
Sau khi đánh mất hào quang và thành công vào các đối thủ mới nổi, ngày 04 tháng 1 năm 2011, công ty Motorola được chia thành hai công ty độc lập: Di động Motorola (Motorola Mobility) chuyên phát triển thiết bị di động và Giải pháp Motorola (Motorola Solutions) tập trung vào các giải pháp về mạng, sau khi thua lỗ 4,3 tỉ đô la trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2009. Motorola Solutions được coi là sự kế thừa trực tiếp của công ty Motorola, trong khi Motorola Mobility sau khi được tách ra đã sử dụng giải pháp thương mại hoá sản phẩm công nghệ theo mô hình công ty spin off.
Ngày 15 Tháng 8 năm 2011, Google thông báo rằng họ đã đồng ý mua lại Motorola với giá 12,5 tỷ đô la Mỹ nhằm bảo vệ nền tảng Android đang được Motorola sử dụng, khỏi các vụ kiện bản quyền từ các đối thủ Apple, Microsoft và các công ty khác. Theo đó, Google sẽ sở hữu hệ thống sản xuất điện thoại quy mô toàn cầu với 20.000 nhân viên cùng số lượng bằng sáng chế lên đến 17.000.
Ngày 29 tháng 1 năm 2014, Google tuyên bố bán lại Motorola Mobility cho tập đoàn công nghệ Trung Quốc Lenovo với giá 2,91 tỷ USD. Việc mua lại đã được hoàn tất vào ngày 30 tháng 10 năm 2014. Motorola Mobility vẫn đặt trụ sở tại Chicago, Hoa Kỳ và tiếp tục sử dụng thương hiệu Motorola, nhưng Lưu Quân - chủ tịch kinh doanh thiết bị di động của Lenovo - sẽ trở thành chủ tịch của Motorola.
Lenovo từng có ý định ngừng sản xuất điện thoại di động mang thương hiệu Lenovo mà sử dụng thương hiệu Motorola vì ảnh hưởng của nó đến thị hiếu người dùng. Hiện tại Lenovo vẫn cho ra mắt rất hạn chế các mẫu máy Motorola chạy Android.
Mẫu smartphone mới nhất của hãng là thiết bị màn hình gập Motorola Razr, cái tên gợi nhớ lại mẫu feature phone Motorola Razr từng gây ảnh hưởng lớn trong thời hoàng kim của Motorola trong quá khứ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zale_intenta | Zale intenta | null | Zale intenta | null | Zale intenta | null | image/jpeg | 249 | 416 | true | true | true | Zale intenta là một loài bướm đêm trong họ Erebidae. | Zale intenta là một loài bướm đêm trong họ Erebidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A0_Vinh | Trà Vinh | Hình ảnh | Trà Vinh / Hình ảnh | null | Tiếng Việt: Thể loại:Quốc lộ Việt Nam | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0i_Loan | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/87/Sun_Yat-sen_Memorial_Hall.jpg | Đài Loan | Du lịch | Đài Loan / Văn hóa / Du lịch | Nhà Kỷ niệm Tôn Trung Sơn tại Đài Bắc | 中文(繁體): 臺北市國父紀念館,阿仁(seasurfer)拍攝。 | null | image/jpeg | 960 | 1,280 | true | true | true | Trung Hoa Dân Quốc là một quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp thì quốc gia này còn được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc.
Trên thực tế, chính thể Trung Hoa Dân Quốc được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1912 tại Nam Kinh, được xem là chính thể cộng hòa hiện đại đầu tiên và lâu đời nhất ở châu Á còn tồn tại đến ngày nay. Chính thể này từng kế tục nhà Thanh thống trị Trung Quốc đại lục và Mông Cổ, sau khi Thế chiến thứ hai kết thúc đã tiếp nhận thêm khu vực đảo Đài Loan. Sau nội chiến năm 1949, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc do Quốc Dân Đảng nắm quyền đã mất quyền kiểm soát thực tế với hầu hết lãnh thổ Đại lục về phía Đảng Cộng Sản, dẫn tới sự thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nên Trung Hoa Dân Quốc chỉ còn kiểm soát được khu vực đảo Đài Loan và một số đảo nhỏ, dù vẫn duy trì những tuyên bố chủ quyền như trước năm 1949. Ngày nay, 99% lãnh thổ kiểm soát thực tế của Trung Hoa Dân Quốc là đảo Đài Loan, ngoài ra còn bao gồm các đảo như quần đảo Bành Hồ, quần đảo Kim Môn, quần đảo Mã Tổ. | Số lượng du khách đến du lịch Đài Loan tăng trưởng theo từng năm, năm 2009 họ đón tiếp 4,4 triệu lượt du khách, tăng trưởng 18% so với năm 2008; tuy xuất hiện xu thế số lượng du khách ngoại quốc giảm thiểu, song dân chúng Trung Quốc đại lục đến Đài Loan du lịch lại nhiều gấp đôi. Đại bộ phận du khách ngoại quốc đến từ các quốc gia châu Á, đặc biệt là từ Nhật Bản, du khách từ các châu lục khác chủ yếu là từ Mỹ và Anh. Địa điểm du lịch trọng yếu bao gồm các công viên quốc gia, các khu phong cảnh cấp quốc gia, và khu du lịch nghỉ dưỡng, ngoài ra các nông trường tiêu khiển và suối nước nóng cũng hấp dẫn không ít du khách. Hiện nay, chính phủ cũng bắt đầu phát triển du lịch y tế, đồng thời có kế hoạch xây dựng một số làng y tế để cung cấp dịch vụ. Các địa điểm du lịch trọng yếu trong khu vực đô thị gồm có Tòa nhà Đài Bắc 101 giữ danh hiệu tòa nhà cao nhất thế giới từ năm 2004 đến năm 2010, Bảo tàng Cố cung Quốc lập, Nhà Tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, các công viên kỷ niệm và chợ đêm.
Tại Đài Loan có rất nhiều bảo tàng để du khách tham quan hay học tập, Bảo tàng Cố cung Quốc lập là nơi lưu giữ 650.000 hiện vật đồ đồng thanh, đồ ngọc bích, thư pháp, hội họa và đồ sứ Trung Quốc, được nhận định phổ biến là một trong những bảo tàng quan trọng nhất trong lĩnh vực sưu tầm nghệ thuật Trung Quốc. Từ năm 1933 trở đi, Chính phủ Trung Hoa Dân quốc bắt đầu đưa các vật phẩm nghệ thuật vốn lưu trữ tại Cố cung Bắc Kinh đi nơi khác, sau nhiều lần di chuyển cuối cùng một bộ phận vật phẩm được vận chuyển đến Đài Loan trong thời gian nội chiến lần thứ hai. Mặc dù mỗi quý bảo tàng đều thay đổi nội dung triển lãm, song phải mất tới 12 năm để trưng bày toàn bộ vật phẩm nghệ thuật sở hữu. Tại Nhà Kỷ niệm Tưởng Giới Thạch có Viện Hí kịch Quốc gia và Phòng Âm nhạc Quốc gia có hoạt động biểu diễn văn nghệ; Nhà Kỷ niệm Tôn Trung Sơn cũng cử hành nhiều loại hình hoạt động văn hóa, âm nhạc và diễn thuyết. Ngoài ra, chính phủ còn thành lập Bảo tàng Mỹ thuật Quốc lập Đài Loan tại Đài Trung, lưu trữ các bức họa từ thời Minh-Thanh và tác phẩm của các nhà nghệ thuật đương đại Đài Loan. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Alopecosa_barbipes | Alopecosa barbipes | null | Alopecosa barbipes | null | Alopecosa barbipes, female. Location: The Netherlands - Oostkapelle - Oranjezon midden | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Alopecosa barbipes là một loài nhện trong họ Lycosidae.
Loài này thuộc chi Alopecosa. Alopecosa barbipes được Sundevall miêu tả năm 1833. | Alopecosa barbipes là một loài nhện trong họ Lycosidae.
Loài này thuộc chi Alopecosa. Alopecosa barbipes được Sundevall miêu tả năm 1833. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Evarcha_albaria | Evarcha albaria | Hình ảnh | Evarcha albaria / Hình ảnh | null | female Evarcha albaria from Japan. | null | image/jpeg | 280 | 321 | true | true | true | Evarcha albaria là một loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi Evarcha. Evarcha albaria được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1878. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1nh_Lucia | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/81/Santalucia.jpg | Thánh Lucia | null | Thánh Lucia | null | English: Saint Lucy of Syracuse, Italy Italiano: Santa Lucia da Siracusa, Italia | null | image/jpeg | 1,162 | 773 | true | true | true | Thánh Lucia thành Syracusae hay thánh Lucia Tử đạo là một nữ tín hữu Kitô giáo người Ý đã chịu tử đạo trong đợt Đại Bách hại dưới triều hoàng đế Diocletianus. Tên Lucia của cô có gốc từ tiếng Latinh lux, nghĩa là ánh sáng. | Thánh Lucia thành Syracusae hay thánh Lucia Tử đạo (283–304) là một nữ tín hữu Kitô giáo người Ý đã chịu tử đạo trong đợt Đại Bách hại dưới triều hoàng đế Diocletianus. Tên Lucia của cô có gốc từ tiếng Latinh lux, nghĩa là ánh sáng. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sh%C5%8Dgi | Shōgi | Tướng vàng | Shōgi / Luật chơi / Đi quân và bắt quân / Tướng vàng | Tướng vàng | null | null | image/jpeg | 233 | 221 | true | true | true | Shōgi hay còn gọi là cờ tướng Nhật Bản là một loại cờ phổ biến tại Nhật Bản. Shōgi có chung một nguồn gốc với cờ tướng Trung Hoa, cờ vua, makruk và cờ tướng Triều Tiên từ trò chơi Saturanga của Ấn Độ từ thế kỷ VI.
Trò chơi này độc đáo với nước thả quân: các quân bị bắt có thể được đưa lại vào bàn cờ như quân của người đã bắt nó.
Shōgi đã được chơi tại Nhật Bản ở dạng nguyên thủy từ thế kỷ XII. Nước thả quân được áp dụng vào shōgi kể từ thế kỷ thứ XVI. | Tướng vàng có thể:
đi thẳng vào một trong 4 ô: trước, sau, trái hay phải, hoặc
đi chéo vào một trong 2 ô: trước phải hay trước trái (không được đi chéo về phía sau),
ngoại trừ khi ô đi đến đã bị chiếm bởi một quân của cùng bên.
Tổng cộng có 6 cách đi cho Tướng vàng.
Tướng vàng không bao giờ được phong cấp. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Imitation_Game | The Imitation Game | 1939–1941 | The Imitation Game / Cốt truyện / 1939–1941 | Turing-Bombe, trong phim được gọi là „Christopher“ | English: Christopher (the bombe machine) from the film The Imitation Game, Bletchley Park, Bletchley, Milton Keynes, Buckinghamshire, England | null | image/jpeg | 2,844 | 3,924 | true | true | true | Người giải mã là bộ phim lịch sử, phóng tác từ truyện tài liệu Alan Turing: The Enigma của Andrew Hodges, đạo diễn bởi Morten Tyldum với sự tham gia diễn xuất của Benedict Cumberbatch, Keira Knightley, Matthew Goode, Rory Kinnear, Charles Dance và Mark Strong.
Phim kể về cuộc đời nhà toán học người Anh Alan Turing, người được xem là đã cứu hàng ngàn sinh mạng vô tội trong Thế chiến thứ 2 trước quân phát xít Đức. Tính tới tháng 4 năm 2015, phim thu về tới gần 228 triệu $ trên toàn cầu, so với vốn sản xuất ban đầu chỉ là 14 triệu $.
Tổ chức ủng hộ quyền công dân và vận động chính trị của cộng đồng đồng tính vinh danh The Imitation Game đã truyền tải câu chuyện về Turing đến đông đảo khán giả. Tuy nhiên, bộ phim bị phê bình vì một số điểm chưa phu hợp với sự kiện lịch sử, cũng như tính cách và các mối quan hệ của Turing trong thực tế. | Sau khi cuộc chiến tranh giữa Đức và Vương quốc Anh bắt đầu, Turing xin vào làm cho Trường mã hóa của chính quyền ở Công viên Bletchley. Trong cuộc phỏng vấn với Chỉ huy trưởng Alastair Denniston, anh ta đã gây ấn tượng tiêu cực với ông vì tính kiêu ngạo và khả năng giao thiệp yếu kém. Tuy nhiên, anh ta vẫn thuyết phục được Denniston nhận anh ta vào làm. Cùng với Hugh Alexander, John Cairncross, Peter Hilton, Keith Furman và Charles Richards, anh ta có nhiệm vụ "bẻ khóa" các thông điệp của quân đội Đức được mã hóa bởi Enigma.
Turing nhanh chóng phát triển ý tưởng xây dựng một cỗ máy mã hóa để tìm ra chìa khóa thay đổi hàng ngày nhanh hơn. Vì không được sự hỗ trợ nào từ cấp trên của mình, anh ta đã liên lạc với Winston Churchill, người sau đó cung cấp tài chính và cho anh ta lãnh đạo nhóm.
Turing sa thải Furman và Richards và nhận Joan Clarke và một nhân viên khác vào nhóm. Anh dần dần trở nên thân thiểt với Joan Clarke trong suốt quá trình làm việc. Khi cha mẹ của Clarke hối thúc cô đính hôn, Turing ngỏ lời cầu hôn với cô để cô có thể tiếp tục thực hiện dự án.
Turing hoàn thành "cỗ máy bẻ khóa" cơ điện của mình (Bom Turing, được gọi là "Christopher" trong phim); tuy nhiên, nó hoạt động quá chậm để có thể phá vỡ mật mã của Đức. Giám sát viên của anh Alastair Denniston ra tối hậu thư cho nhóm một tháng để họ có thể cải thiện cỗ máy, nếu không ông ta sẽ cho ngưng dự án. Khi một nữ đồng nghiệp từ một bộ phận khác đề cập trong một cuộc tán tỉnh với Hugh Alexander rằng đối tác người Đức của cô luôn bắt đầu liên lạc vô tuyến với cùng một câu mở đầu, Turing nảy ra ý tưởng quyết định. Vì một báo cáo thời tiết được gửi mã hóa vào đầu mỗi ngày và luôn bắt đầu và kết thúc với cùng một từ, nhóm có thể hạn chế đáng kể đoan văn cần giải mã và cuối cùng mã bị bẻ khóa.
Mặc dù thành công, một số kế hoạch tấn công hiện được biết đến của Đức không được chuyển tiếp và tổn thất từ phía Đồng minh được chấp nhận, vì Turing và nhóm của ông sợ rằng người Đức sẽ biết rằng Enigma bị xâm phạm và thay đổi quy trình của họ hoặc thậm chí cả hệ thống.
Turing tiết lộ sau đó mình là người đồng tính luyến ái với vị hôn thê Joan Clarke. Mặc dù vậy cô ta vẫn muốn ở lại bên anh, nhưng anh ta từ chối không chấp nhận. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Th%C3%A1i_L%E1%BB%97_C%C3%A1c | Vườn quốc gia Thái Lỗ Các | Hình ảnh | Vườn quốc gia Thái Lỗ Các / Hình ảnh | null | English: Shakadang River at Taroko National Park, Taiwan. | null | image/jpeg | 1,536 | 1,024 | true | true | true | Vườn quốc gia Thái Lỗ Các là một trong chín vườn quốc gia ở Đài Loan. Tên của nó được đặt theo tên của hẻm núi Thái Lỗ Các điển hình tại vườn quốc gia. Nó trải rộng qua các thành phố Đài Trung, Nam Đầu, và Hoa Liên. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phalaris_arundinacea | Phalaris arundinacea | Hình ảnh | Phalaris arundinacea / Hình ảnh | null | 2007.6.20 ペチュニアとバラの寄せ植え English: Terracotta plant pot with large-flowered hybrid rose cultivar and white petunia cultivar, between a variegated grass (Phalaris arundinacea var. picta) and hardy hibiscus, Hibiscus syriacus (not in flower). | null | image/jpeg | 1,280 | 960 | true | true | true | Phalaris arundinacea là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Somalia | Somalia | Thời kỳ hiện đại và Cuộc tranh giành châu Phi | Somalia / Lịch sử / Thời kỳ hiện đại và Cuộc tranh giành châu Phi | Binh sĩ Somalia trèo lên một tàu chiến Anh. | English: Somali warriors board British naval batilla in "Young Tom Bowling" by J.C. Hutcheson. | null | image/jpeg | 601 | 376 | true | true | true | Somalia, tên chính thức Cộng hoà Liên bang Somalia là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía tây bắc, Kenya ở phía tây nam, Vịnh Aden và Yemen ở phía bắc, Ấn Độ Dương ở phía đông, và Ethiopia ở phía tây.
Thời cổ đại, Somalia từng là một trung tâm thương mại quan trọng với phần còn lại của thế giới cổ đại. Các thuỷ thủ và thương gia của họ là những nhà cung cấp hương trầm, nhựa thơm và gia vị lớn, những mặt hàng có giá trị và được coi là đồ xa xỉ tại Ai Cập cổ đại, Phoenicia, Mycenaean và Babylon, những nơi người Somalia có quan hệ buôn bán. Theo hầu hết các học giả, Somalia cũng là nơi Vương quốc Punt tồn tại. Người Puntite cổ đại là một nhà nước của những người dân có những quan hệ gần gũi với Ai Cập Pharaon trong thời Pharaoh Sahure và Nữ hoàng Hatshepsut. các cấu trúc kim tự tháp, đền đài và những ngôi nhà cổ được phủ đá nằm rải rác xung quanh Somalia được cho là có niên đại từ giai đoạn này. Trong thời cổ đại, nhiều thành bang cổ như Opone, Mosyllon và Malao cạnh tranh về sự giàu mạnh với Sabaean, Parthia và Axumite. Thương mại Ấn Độ-Hy Lạp-La Mã cũng phát triển ở Somalia. | Ở giai đoạn tiền hiện đại, các nhà nước kế tục của Adal và các Đế chế Ajuuraan bắt đầu phát triển ở Somalia. Chúng là Triều đại Gerad, Các triều đại Bari và Triều đại Gobroon. Họ tiếp tục truyền thống chăn nuôi gia súc và thương mại trên biển đã được thành lập từ các đế chế Somalia trước đó.
Quốc vương Hồi giáo Yusuf Mahamud Ibrahim, quốc vương thứ ba của Gia đình Gobroon, đã khởi đầu thời kỳ vàng son của Triều đại Gobroon. Quân đội của ông giành nhiều thắng lợi trong cuộc Thánh chiến Bardheere, tái lập sự ổn định trong vùng và khôi phục lại ngành thương mại ngà voi của Đông Phi. Ông cũng nhận được các quà tặng và có mối quan hệ thân tình với các vị vua cai trị của các vương quốc gần và xa ở xung quanh như Omani, Witu và Yemeni.
Con trai của quốc vương Ibrahim Ahmed Yusuf kế vị ông và là một trong những nhân vật quan trọng nhất ở thế kỷ XIX tại Đông Phi, nhận được đồ triều cống từ các vị thống đốc Oman và tạo lập các liên minh với các dòng họ Hồi giáo quan trọng trên bờ biển Đông Phi. Ở phía bắc Somalia, Triều đại Gerad tiến hành thương mại với Yemen và Ba Tư và cạnh tranh với các lái buôn từ Triều đại Bari. Người Gerad và các quốc vương Bari đã xây dựng các cung điện, lâu đài và pháo đài rất ấn tượng và có quan hệ thân cận với nhiều đế chế khác nhau ở Cận Đông.
Hồi cuối thế kỷ XIX, sau hội nghị Berlin, các cường quốc phương Tây bắt đầu Cuộc tranh giành châu Phi, khiến lãnh đạo Dervish Muhammad Abdullah Hassan vận động sự ủng hộ từ khắp Vùng sừng châu Phi và bắt đầu một trong những cuộc kháng chiến chống thực dân lâu dài nhất từng có. Trong nhiều bài thơ và bài diễn thuyết của ông, Hassan đã nhấn mạnh rằng những người Anh vô đạo "đã phá huỷ tôn giáo của chúng ta và biến con cháu của chúng ta thành con cháu của chúng" và rằng những người Ethiopia theo Công giáo liên minh với người Anh đã khuất phục trước sự cướp bóc tự do chính trị và tôn giáo của quốc gia Somalia. Ông nhanh chóng nổi lên như "một nhà vô địch của tự do chính trị và tôn giáo của Somalia, bảo vệ nó chống lại mọi kẻ xâm lược Thiên chúa."
Hassan đã ra một sắc lệnh tôn giáo quy định rằng bất kỳ một người quốc gia Somalia nào không chấp nhận mục tiêu thống nhất Somalia và không chiến đấu dưới sự lãnh đạo của ông sẽ bị coi là kafir hay gaal. Ông nhanh chóng có được vũ khí từ Thổ Nhĩ Kỳ, Sudan, và các quốc gia Hồi giáo và/hay Ả Rập khác, và chỉ định các bộ trưởng và các cố vấn để điều hành các lĩnh vực khác nhau của Somalia. Ngoài ra, ông còn đưa ra lời kêu gọi thống nhất và độc lập cho Somalia, trong quá trình tổ chức các lực lượng của mình.
Phong trào Devish của Hassan có đặc điểm nhấn mạnh vào quân sự, và nhà nước Dervish được lấy theo mô hình của một tình anh em Salihiya. Nó có đặc trưng ở hệ thống cấp bậc cứng nhắc và tập trung hoá. Dù Hassan đe doạ nhấn chìm những tín đồ Công giáo xuống biển, ông đã tiến hành cuộc tấn công đầu tiên bằng cách tung ra một lực lượng quân sự với 1500 người Dervish được trang bị 20 súng hiện đại vào binh sĩ Anh đang đồn trú trong vùng.
Ông đẩy lui bốn cuộc tấn công của người Anh và có những quan hệ với các cường quốc phe trục như Ottoman và Đức. Năm 1920, nhà nước Dervish sụp đổ sau những vụ tấn công ném bom của người Anh, và các lãnh thổ Dervish sau đó được chuyển thành một vùng bảo hộ.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Phát xít đầu thập niên 1920 đã báo hiệu một sự thay đổi trong chiến lược của Italia, khi các vương quốc hồi giáo phía đông bắc nhanh chóng bị buộc vào trong các biên giới của La Grande Somalia theo kế hoạch của nhà nước Phát xít Italia. Với sự xuất hiện của Thống đốc Cesare Maria De Vecchi ngày 15 tháng 12 năm 1923, mọi sự bắt đầu thay đổi ở phần Somaliland được gọi là Somaliland Italia. Italia có quyền tiếp cận những khu vực đó theo các hiệp ước bảo hộ tiếp nối nhau, nhưng không cai trị trực tiếp.
Chính phủ Phát xít trực tiếp cai quản lãnh thổ Benadir. Italia Phát xít, dưới sự lãnh đạo của Benito Mussolini, đã tấn công Abyssinia (Ethiopia) năm 1935, với mục tiêu thuộc địa hoá nó. Cuộc xâm lược bị Hội quốc liên lên án, nhưng ít có hành động được thực hiện để ngăn chặn nó hay để giải phóng Ethiopia bị chiếm đóng. Ng |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Liabum_amplexicaule | Liabum amplexicaule | null | Liabum amplexicaule | null | Ecuador, Richincha, Rio Bravo Reserve | null | image/jpeg | 2,189 | 3,284 | true | true | true | Liabum amplexicaule là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Poepp. mô tả khoa học đầu tiên năm 1843. | Liabum amplexicaule là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Poepp. mô tả khoa học đầu tiên năm 1843. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Alnus_formosana | Alnus formosana | null | Alnus formosana | null | English: The tree shape of Alnus formosana | null | image/jpeg | 4,656 | 2,620 | true | true | true | Alnus formosana là một loài thực vật có hoa trong họ Betulaceae. Loài này được Makino mô tả khoa học đầu tiên năm 1912. | Alnus formosana là một loài thực vật có hoa trong họ Betulaceae. Loài này được (Burkill) Makino mô tả khoa học đầu tiên năm 1912. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Montr%C3%A9sor | Montrésor | null | Montrésor | null | Deutsch: Schloss Montrésor im Département Indre-et-Loire/Frankreich - Die Schlossanlage vom Fluss Indrois aus gesehen. | null | image/jpeg | 2,664 | 4,100 | true | true | true | Montrésor là một xã thuộc tỉnh Indre-et-Loire trong vùng Centre-Val de Loire ở miền trung nước Pháp. | Montrésor là một xã thuộc tỉnh Indre-et-Loire trong vùng Centre-Val de Loire ở miền trung nước Pháp. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ivanovo | Ivanovo | null | Ivanovo | null | English: Ivanovo M.Frunze's monument Русский: Иваново, памятник М.В. Фрунзе | null | image/jpeg | 848 | 796 | true | true | true | Ivanovo là một thành phố và trung tâm hành chính của tỉnh Ivanovo, Nga. Dân số: 406.465; 431.721; 481.042. | Ivanovo (tiếng Nga: Иваново) là một thành phố và trung tâm hành chính của tỉnh Ivanovo, Nga. Dân số: 406.465 (2008); 431.721 (điều tra dân số 2002); 481.042 (điều tra dân số 1989). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_k%E1%BB%B3_Palestine | Quốc kỳ Palestine | null | Quốc kỳ Palestine | Quốc kỳ Palestine | null | null | image/svg+xml | 600 | 1,200 | true | true | true | Quốc kỳ Palestine gồm ba dải ngang màu đen, trắng, lục, theo thứ tự từ trên xuống dưới. Mé cán cờ có một hình tam giác cân màu đỏ. | Quốc kỳ Palestine gồm ba dải ngang màu đen, trắng, lục, theo thứ tự từ trên xuống dưới. Mé cán cờ có một hình tam giác cân màu đỏ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2n_X%C3%A3,_%C4%90%C3%A0i_Trung | Tân Xã, Đài Trung | null | Tân Xã, Đài Trung | Vị trí tại Đài Trung | null | null | image/svg+xml | 488 | 937 | true | true | true | Tân Xã là một khu của thành phố Đài Trung, Trung Hoa Dân Quốc. Đây là một quận đồi núi và có tỷ lệ đô thị hóa thấp. Tân Xã có diện tích 68,8874 km², dân số vào tháng 8 năm 2011 đạt 25.514 người thuộc 7.357 hộ gia đình; mật độ cư trú là 370,4 người/km². | Tân Xã (tiếng Trung: 新社區; bính âm: Xīnshè Qū) là một khu (quận) của thành phố Đài Trung, Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Đây là một quận đồi núi và có tỷ lệ đô thị hóa thấp. Tân Xã có diện tích 68,8874 km², dân số vào tháng 8 năm 2011 đạt 25.514 người thuộc 7.357 hộ gia đình; mật độ cư trú là 370,4 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Salvia_chamelaeagnea | Salvia chamelaeagnea | Hình ảnh | Salvia chamelaeagnea / Hình ảnh | null | Salvia chameleagnea | null | image/jpeg | 3,264 | 2,448 | true | true | true | Salvia chamelaeagnea là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Berg. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1767. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga_Busanjin | Ga Busanjin | null | Ga Busanjin | null | 한국어: 한국철도공사 부산진역 신역사 English: KORAIL Busanjin Station New Building | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Ga Busanjin là ga đường sắt nằm ở Dong-gu, Busan, phía Nam Hàn Quốc. Nó là ga cuối của Tuyến Donghae Nambu đến Pohang, và dừng trên Tuyến Gyeongbu đến Seoul. Nhà ga đã đóng cửa trong năm 2005.
Nó còn có ga dưới lòng đất của Busan Metro tuyến 1. Nó nằm giữa ga Choryang và Jwacheon. | Ga Busanjin (Hangul: 부산진역; Hanja: 釜山鎮驛) là ga đường sắt nằm ở Dong-gu, Busan, phía Nam Hàn Quốc. Nó là ga cuối của Tuyến Donghae Nambu đến Pohang, và dừng trên Tuyến Gyeongbu đến Seoul. Nhà ga đã đóng cửa trong năm 2005.
Nó còn có ga dưới lòng đất của Busan Metro tuyến 1. Nó nằm giữa ga Choryang và Jwacheon. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_nh%C3%A0_Ai_C%E1%BA%ADp_h%E1%BB%8Dc | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a5/Petrie_and_Urlin_in_1903.jpg | Danh sách các nhà Ai Cập học | P | Danh sách các nhà Ai Cập học / P | Hilda và Flinder Petrie | English: Flinders Petrie and Hilda Petrie in 1903 Deutsch: Archäologe Flinders Petrie und seine Frau, die Zeichnerin Hilda Petrie 1903 | null | image/jpeg | 392 | 576 | true | true | true | Đây là một Danh sách không đầy đủ của các nhà Ai Cập học. Một nhà Ai Cập học là bất kỳ nhà khảo cổ học, nhà sử học, ngôn ngữ học hoặc nhà sử học về nghệ thuật nào có chuyên môn nghiên cứu về Ai Cập học hay Ai Cập cổ đại và các cổ vật liên quan của nó. | Laure Pantalacci (Pháp)
Sarah Parcak (người Mỹ)
Richard Anthony Parker (người Mỹ, 1905-1993)
Thomas Eric Peet (Anh, 1882-1934)
John Pendlebury (Anh, 1904-1941)
John Shae Perring (Anh, 1813-1869)
Hilda Petrie (Ailen, 1871-1957)
William Flinder Petrie (Anh, 1853-1942)
Willem Pleyte (Hà Lan, 1836-1903)
André Pochan (Pháp, 1891-19??)
Paule Posener-Kriéger (Pháp, 1925-1996) |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Austroicetes_frater | Austroicetes frater | null | Austroicetes frater | null | Southern Austroicetes (Austroicetes frater), Risdon Brook Dam, Tasmania, Australia. Approximate length 25mm. Camera data Camera Canon EOS 400D Lens Tamron EF 180mm f3.5 1:1 Macro Flash Softbox Focal length 180 mm Aperture f/11 Exposure time 1/200 s Sensivity ISO 200 | null | image/jpeg | 1,152 | 1,653 | true | true | true | Austroicetes frater là một loài châu chấu sống ở Úc trong chi Austroicetes.
Nó được tìm thấy tại nhiều vùng của Tây Úc, Nam Úc, Victoria, Tasmania, Yorktown và New South Wales. Thông tim về loài này được công bố trong Jahresheft des Naturwissenschaftlichen Vereines des Trencsiner Comitates 19-20 của Karel Brancsik năm 1897. Không có phân loài được công nhận. | Austroicetes frater là một loài châu chấu sống ở Úc trong chi Austroicetes.
Nó được tìm thấy tại nhiều vùng của Tây Úc, Nam Úc, Victoria, Tasmania, Yorktown và New South Wales. Thông tim về loài này được công bố trong Jahresheft des Naturwissenschaftlichen Vereines des Trencsiner Comitates (Jahresh. Naturwiss. Ver. Trencsiner Comit.) 19-20 của Karel Brancsik năm 1897. Không có phân loài được công nhận (theo Catalogue of Life). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_di%E1%BB%87n_qu%C3%A2n_Belorussia_1 | Phương diện quân Belorussia 1 | Tham mưu trưởng | Phương diện quân Belorussia 1 / Lãnh đạo phương diện quân / Tham mưu trưởng | null | English: Colonel general Mikhail Malinin in Poland. Русский: Генерал-полковник М.С. Малинин в Польше. | null | image/jpeg | 1,200 | 855 | true | true | true | Phương diện quân Belorussia 1 là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Đây được xem là phương diện quân mạnh nhất và là đơn vị tác chiến chiến lược chủ lực của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn cuối cuộc Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, đặc biệt tại chiến dịch Bagration, chiến dịch Wisla-Oder và Chiến dịch Berlin. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhagastis_castor | Rhagastis castor | sự miêu tả | Rhagastis castor / sự miêu tả | null | Deutsch:  Rhagastis castor - △ Ventralansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Rhagastis castor - △ Ventral side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Rhagastis castor - △ Face ventrale Collection du mathématicien Laurent Schwartz | null | image/jpeg | 5,507 | 7,563 | true | true | true | Rhagastis castor là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. | Sải cánh dài 53–84 mm. Nó giống với Rhagastis acuta và Rhagastis velata nhưng cánh trước và cánh sau lớn hơn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90o_%C3%A1p_su%E1%BA%A5t | Đo áp suất | Bourdon | Đo áp suất / Các dụng cụ / Bằng sắt / Bourdon | áp kế loại màng | null | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng cụ được sử dụng để đo áp suất được gọi là đồng hồ đo áp suất hoặc đồng hồ đo chân không.
Một "'áp kế"' cũng có thể được đề cập đến một dụng cụ đo áp suất, thường được giới hạn để đo áp suất gần đến khí quyển. Thuật ngữ "áp kế" thường được sử dụng để chỉ cụ thể để các dụng cụ cột chất lỏng thủy tĩnh.
Đo chân không được sử dụng để đo lường áp suất trong chân không mà được chia thành hai tiểu thể loại, chân không cao và thấp. Phạm vi áp suất áp dụng của một số kỹ thuật được dùng để đo chân không có sự chồng chéo lên nhau. Do đó, bằng cách kết hợp nhiều loại khác nhau của đánh giá, nó có thể để đo áp suất hệ thống liên tục từ 10 mbar xuống đến 10 ⁻¹¹ mbar. | Bourdon đo áp suất sử dụng nguyên tắc một ống dẹt có xu hướng thay đổi mặt cắt ngang hơn tròn khi áp lực. Mặc dù thay đổi này trong mặt cắt ngang có thể được hầu như không đáng kể, và do đó liên quan đến vừa phải căng thẳng es trong phạm vi đàn hồi của vật liệu một cách dễ dàng hoàn toàn khả thi, căng thẳng của vật liệu ống phóng đại bằng cách hình thành các ống vào một hình dạng C hoặc thậm chí một xoắn, như vậy mà toàn bộ các ống có xu hướng thẳng ra tháo dây đa cuốn, đàn hồi, vì nó là áp lực. Eugene Bourdon cấp bằng sáng chế đánh giá của mình tại Pháp vào năm 1849, và nó đã được chấp nhận rộng rãi bởi vì độ nhạy cao, tuyến tính, và độ chính xác, Edward Ashcroft mua các quyền sáng chế Mỹ Bourdon vào năm 1852 và đã trở thành một nhà sản xuất lớn của đồng hồ đo. Cũng vào năm 1849, Bernard Schaeffer ở Magdeburg, Đức cấp bằng sáng chế một màng chắn thành công (xem bên dưới) áp kế, trong đó, cùng với đánh giá Bourdon, cuộc cách mạng đo áp lực trong ngành công nghiệp. Nhưng vào năm 1875 sau khi Bourdon của bằng sáng chế đã hết hạn, công ty của ông [[Budenberg Máy đo Công ty| Schaeffer và Budenberg cũng sản xuất đồng hồ đo ống Bourdon.
Trong thực tế, một bức tường mỏng dẹt, ống đóng được kết nối vào cuối rỗng vào một ống cố định có chứa các áp lực chất lỏng được đo. Khi tăng áp lực, di chuyển cuối cùng đóng cửa trong một vòng cung, và chuyển động này được chuyển đổi thành chuyển động quay của một phân đoạn (a) thiết bị bởi một liên kết kết nối là thường có thể điều chỉnh. Một thiết bị nhỏ có đường kính bánh răng trên trục con trỏ, do đó chuyển động được phóng đại hơn nữa bởi các tỷ số truyền. Các vị trí của thẻ chỉ số phía sau con trỏ, con trỏ trục vị trí ban đầu, chiều dài liên kết và vị trí ban đầu, tất cả cung cấp phương tiện để hiệu chỉnh con trỏ để chỉ ra phạm vi mong muốn của áp lực cho các biến thể trong hành vi của bản thân ống Bourdon. Chênh áp có thể được đo bằng đồng hồ đo có chứa hai ống Bourdon khác nhau, với các mối liên kết kết nối.
Bourdon ống đo áp kế, liên quan đến áp lực không khí môi trường xung quanh, như trái ngược với áp suất tuyệt đối, chân không được cảm nhận như là một chuyển động đảo ngược. Một số bằng sắt cụ đo khí áp sử dụng ống Bourdon đóng cửa ở cả hai đầu (nhưng hầu hết các màng sử dụng hoặc viên nang, xem dưới đây). Khi áp suất đo được nhanh chóng đập, chẳng hạn như khi đánh giá là gần một máy bơm reprocating, một lỗ hạn chế trong các đường ống kết nối là thường xuyên được sử dụng để tránh mặc không cần thiết trên các bánh răng và cung cấp một đọc trung bình; khi đánh giá toàn bộ có thể rung động cơ học, các trường hợp bao gồm toàn bộ con trỏ và thẻ chỉ có thể được lấp đầy với dầu hoặc glycerin. Đồng hồ đo hiện đại tiêu biểu chất lượng cao cung cấp độ chính xác ± 2% of span, và đánh giá độ chính xác cao đặc biệt có thể được chính xác là 0,1% quy mô đầy đủ
Trong hình minh họa sau đây phải đối mặt bao gồm minh bạch của các áp lực kết hợp hình và đo chân không đã được gỡ bỏ và cơ chế loại bỏ từ trường hợp. Đánh giá cụ thể này là một chân không kết hợp và đồng hồ đo áp lực được sử dụng để chẩn đoán ô tô:
Ở phía bên trái của khuôn mặt, được sử dụng để đo lường [[Manifold (kỹ thuật ô tô)| đa dạng chân không, hiệu chuẩn theo cm thủy ngân trên quy mô bên trong của nó vàinHg|inch của thủy ngân]] trên quy mô bên ngoài của nó.
Phần bên phải của khuôn mặt được sử dụng để đo lường bơm nhiên liệu áp lực và được hiệu chỉnh trong phân số (toán học) | phân số]] của 1 kgf cm vuông/cm ² trên quy mô bên trong của nó vàlb-lực lượng trên mỗi inch vuông|pounds mỗi inch vuông]] trên quy mô bên ngoài của nó. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kapalong | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/31/Ph_locator_davao_del_norte_kapalong.png | Kapalong | null | Kapalong | Bản đồ của Davao với vị trí của Kapalong | English: Map of the Davao del Norte showing the location of Kapalong | null | image/png | 350 | 300 | true | true | true | Kapalong là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Davao del Norte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 68.593 người trong 13,843 hộ. | Kapalong là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Davao del Norte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 68.593 người trong 13,843 hộ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tricase | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f9/Dome_of_tricase.png | Tricase | null | Tricase | Dominican convent in Tricase. | Deutsch: Dominikanerkirche. | Dominican convent in Tricase. | image/png | 2,048 | 1,536 | true | true | true | Tricase là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Lecce trong vùng Apulia. Tricase có diện tích 43,64 km2, dân số theo ước tính năm 2005 của Viện thống kê quốc gia Ý là 17.881 người. Thị xã có một tòa lâu đài.
Các đơn vị dân cư: Depressa, Lucugnano, Tutino, Caprarica, Sant'Eufemia, Tricase porto, Marina serra
Đô thị Tricase giáp với các đô thị: | Tricase là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Lecce trong vùng Apulia. Tricase có diện tích 43,64 km2, dân số theo ước tính năm 2005 của Viện thống kê quốc gia Ý là 17.881 người. Thị xã có một tòa lâu đài.
Các đơn vị dân cư: Depressa, Lucugnano, Tutino, Caprarica, Sant'Eufemia, Tricase porto, Marina serra
Đô thị Tricase giáp với các đô thị: |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Campo_Magro | Campo Magro | null | Campo Magro | null | Português: Prefeitura Municipal de Campo Largo, sede do poder executivo do município. | null | image/jpeg | 2,616 | 3,488 | true | true | true | Campo Magro là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 275,466 km², dân số năm 2007 là 23328 người, mật độ 96,3 người/km². | Campo Magro là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 275,466 km², dân số năm 2007 là 23328 người, mật độ 96,3 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Police,_Vset%C3%ADn | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b4/Prapor_Police.jpg | Police, Vsetín | null | Police, Vsetín | null | Česky: prapor obce Police Deutsch: Banner von Police | Hiệu kỳ của Police | image/jpeg | 1,890 | 2,835 | true | true | true | Police là một làng thuộc huyện Vsetín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc. | Police là một làng thuộc huyện Vsetín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grapholita_pallifrontana | Grapholita pallifrontana | null | Grapholita pallifrontana | null | English: Grapholita pallifrontana | null | image/jpeg | 768 | 1,021 | true | true | true | Grapholita pallifrontana là một loài bướm trong họ Tortricidae, phân họ Olethreutinae.
Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu và Cận Đông.
Sải cánh dài khoảng 10 mm. Con trưởng thành ba từ tháng 5 đến tháng 7. | Grapholita pallifrontana là một loài bướm trong họ Tortricidae, phân họ Olethreutinae.
Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu và Cận Đông.
Sải cánh dài khoảng 10 mm. Con trưởng thành ba từ tháng 5 đến tháng 7. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Fr%C3%A4schels | Fräschels | null | Fräschels | null | Municipality Fräschels | null | image/png | 1,385 | 1,476 | true | true | true | Fräschels là một đô thị trong huyện See thuộc bang Fribourg ở Thụy Sĩ. | Fräschels (tên tiếng Pháp: Frasses) là một đô thị trong huyện See thuộc bang Fribourg ở Thụy Sĩ. |