language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Santo_Ant%C3%B4nio_do_Rio_Abaixo
https://upload.wikimedia…toARioAbaixo.JPG
Santo Antônio do Rio Abaixo
null
Santo Antônio do Rio Abaixo
null
Português: Vista Parcial de Santo Antônio do Rio Abaixo English: Partial view of Santo Antônio do Rio Abaixo
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Santo Antônio do Rio Abaixo là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 107,5 km², dân số năm 2007 là 1753 người, mật độ 15,1 người/km².
Santo Antônio do Rio Abaixo là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 107,5 km², dân số năm 2007 là 1753 người, mật độ 15,1 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_tranh
https://upload.wikimedia…s_detail_01a.jpg
Chiến tranh
null
Chiến tranh
null
English: Detail of a fragment of the victory stele of the king Eannatum of Lagash over Umma, called « Stele of Vultures », showing the first evidence of a phalanx. Historical side. Limestone, circa 2450 BC, Sumerian archaic dynasties. Found in 1881 in Girsu (now Tello, Iraq), Mesopotamia, by Édouard de Sarzec. Español: Detalle de un fragmento de la Estela de los buitres, que representa la victoria del rey Eannatum de Lagash frente a Umma. En él se encuentra la primera formación en falange de la que se tiene conocimiento. Calcita, hacia 2450 AdC: Período dinástico arcaico sumerio. Descubrimiento : En 1881 en Girsu (actual Tello, Iraq), Mesopotamia, por Édouard de Sarzec. Français : Détail d'un fragment de la stèle de victoire du roi Eannatum de Lagash sur Umma, dite « Stèle des Vautours » représentant la première illustration d'une phalange. Face historique. Calcaire, vers 2450 avant J.-C., dynasties archaïques sumériennes. Découverte en 1881 à Girsu (actuelle Tello, Iraq), Mésopotamie, par Édouard de Sarzec.
Ancient Warfare: Stele of the Vultures, c 2500 BC
image/jpeg
1,500
2,430
true
true
true
Chiến tranh là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và dân quân. Nó thường được đặc trưng bởi bạo lực cực đoan, xâm lược, phá hủy và tử vong, sử dụng lực lượng quân sự thường xuyên hoặc không thường xuyên. Chiến tranh đề cập đến các hoạt động và đặc điểm chung của các loại chiến tranh, hoặc của các cuộc chiến nói chung. Chiến tranh toàn diện là chiến tranh không bị giới hạn trong các mục tiêu quân sự hợp pháp, và có thể dẫn đến những đau khổ và thương vong dân sự không chiến đấu khác. Các nghiên cứu học thuật về chiến tranh đôi khi được gọi polemology trong tiếng Anh, từ tiếng Hy Lạp polemos, có nghĩa là "chiến tranh", và -logy, ý nghĩa "việc nghiên cứu". Trong khi một số học giả coi chiến tranh là một khía cạnh phổ quát và tổ tiên của bản chất con người, những người khác cho rằng đó là kết quả của hoàn cảnh văn hóa xã hội, kinh tế hoặc sinh thái cụ thể.
Chiến tranh là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và dân quân. Nó thường được đặc trưng bởi bạo lực cực đoan, xâm lược, phá hủy và tử vong, sử dụng lực lượng quân sự thường xuyên hoặc không thường xuyên. Chiến tranh đề cập đến các hoạt động và đặc điểm chung của các loại chiến tranh, hoặc của các cuộc chiến nói chung. Chiến tranh toàn diện là chiến tranh không bị giới hạn trong các mục tiêu quân sự hợp pháp, và có thể dẫn đến những đau khổ và thương vong dân sự không chiến đấu khác. Các nghiên cứu học thuật về chiến tranh đôi khi được gọi polemology trong tiếng Anh (/ˌpɒləˈmɒlədʒi/ POL-ə-MOL-ə-jee), từ tiếng Hy Lạp polemos, có nghĩa là "chiến tranh", và -logy, ý nghĩa "việc nghiên cứu". Trong khi một số học giả coi chiến tranh là một khía cạnh phổ quát và tổ tiên của bản chất con người, những người khác cho rằng đó là kết quả của hoàn cảnh văn hóa xã hội, kinh tế hoặc sinh thái cụ thể.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aleksey_Innokentyevich_Antonov
https://upload.wikimedia…ei_Antonov_3.jpg
Aleksey Innokentyevich Antonov
null
Aleksey Innokentyevich Antonov
null
Русский: Алексей Иннокентьевич Антонов (1896 — 1962) — советский военачальник, генерал армии
null
image/jpeg
900
600
true
true
true
Aleksey Innokent'evich Antonov là một Đại tướng trong Hồng quân Liên Xô, tổng tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang Liên Xô vào giai đoạn kết thúc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại, được tặng thưởng Huân chương Chiến thắng Liên Xô vì công lao đã hoạch định các chiến dịch chiến đấu và phối hợp hành động của các mặt trận.
Aleksey Innokent'evich Antonov  (tiếng Nga: Алексе́й Инноке́нтьевич Анто́нов; 1896-1962) là một Đại tướng trong Hồng quân Liên Xô, tổng tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang Liên Xô vào giai đoạn kết thúc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại, được tặng thưởng Huân chương Chiến thắng Liên Xô vì công lao đã hoạch định các chiến dịch chiến đấu và phối hợp hành động của các mặt trận (người duy nhất tại thời điểm được trao huân chương Chiến thắng không mang hàm nguyên soái và danh hiệu Anh hùng Liên Xô trong số các công dân Liên Xô được thưởng huân chương Chiến thắng Liên Xô).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%E1%BA%A3o_r%E1%BA%A3i_r%C3%A1c_t%E1%BA%A1i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99_D%C6%B0%C6%A1ng
https://upload.wikimedia…ocean_Indien.png
Các đảo rải rác tại Ấn Độ Dương
null
Các đảo rải rác tại Ấn Độ Dương
Các đảo rải rác tại Ấn Độ Dương: • 1: Bassas da India • 2: Europa • 3: Quần đảo Glorieuses • 4: Juan de Nova • 5: Tromelin (KM: Comoros, MG: Madagascar, MU: Mauritius, MZ: Mozambique, RE: Réunion, YT: Mayotte)
null
null
image/png
360
350
true
true
true
Các đảo rải rác tại Ấn Độ Dương bao gồm bốn quần đảo nhỏ, một rạn san hô vòng và đá ngầm tại Ấn Độ Dương, và cấu thành quận thứ năm của Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp từ tháng 2 năm 2007. Các đảo này không có dân cư cố định. Ba quần đảo — quần đảo Glorieuses, Juan de Nova và Europa — và rạn san hô vòng Bassas da India nằm tại eo biển Mozambique ở phía tây của Madagascar, trong khi đảo thứ tư là Tromelin, nằm cách 450 kilômét về phía đông của Madagascar. Cũng nằm trên eo biển Mozambique còn có đá ngầm Banc du Geyser. Các đảo được phân loại là những khu bảo tồn thiên nhiên. Ngoại trừ Bassas da India, tất cả các đảo đều có trạm khí tượng: các trạm trên quần đảo Glorioso Islands, Juan de Nova và đảo Europa Island được tự động hóa. Trạm khí tượng trên đảo Tromelin, thì cung cấp các cảnh báo về các cơn lốc đe dọa tới Madagascar, Réunion hay Mauritius. Mỗi một đảo, ngoại trừ Bassas da India và Banc du Geyser, đều có một đường băng dài trên 1.000 mét. Mauritius, Comoros, Seychelles và Madagascar tranh chấp chủ quyền các đảo này với Pháp.
Các đảo rải rác tại Ấn Độ Dương (tiếng Pháp: Îles Éparses hay Îles éparses de l'océan indien) bao gồm bốn quần đảo nhỏ, một rạn san hô vòng và đá ngầm tại Ấn Độ Dương, và cấu thành quận thứ năm của Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp (TAAF) từ tháng 2 năm 2007. Các đảo này không có dân cư cố định. Ba quần đảo — quần đảo Glorieuses, Juan de Nova và Europa — và rạn san hô vòng Bassas da India nằm tại eo biển Mozambique ở phía tây của Madagascar, trong khi đảo thứ tư là Tromelin, nằm cách 450 kilômét (280 dặm) về phía đông của Madagascar. Cũng nằm trên eo biển Mozambique còn có đá ngầm Banc du Geyser. Các đảo được phân loại là những khu bảo tồn thiên nhiên. Ngoại trừ Bassas da India, tất cả các đảo đều có trạm khí tượng: các trạm trên quần đảo Glorioso Islands, Juan de Nova và đảo Europa Island được tự động hóa. Trạm khí tượng trên đảo Tromelin, thì cung cấp các cảnh báo về các cơn lốc đe dọa tới Madagascar, Réunion hay Mauritius. Mỗi một đảo, ngoại trừ Bassas da India và Banc du Geyser, đều có một đường băng dài trên 1.000 mét (3.300 ft). Mauritius, Comoros, Seychelles và Madagascar tranh chấp chủ quyền các đảo này với Pháp. Mauritius tuyên bố chủ quyền với Tromelin; Comoros và Seychelles tuyên bố chủ quyền với quần đảo Glorioso Islands; Comoros và Madagascar tuyên bố chủ quyền với Banc du Geyser; và Madagascar tuyên bố chủ quyền với các đảo còn lại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orangey
https://upload.wikimedia…_at_Tiffanys.jpg
Orangey
null
Orangey
null
English: Cropped screenshot from trailer of Breakfast at Tiffany's (1961)
null
image/jpeg
574
493
true
true
true
Orangey, một con mèo mướp đực có bộ lông màu mứt cam, là một diễn viên động vật được sở hữu và huấn luyện bởi người quản lý động vật điện ảnh Frank Inn. Orangey có sự nghiệp phát triển trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình vào những năm 1950 và đầu thập niên 1960 và là con mèo duy nhất giành được hai giải thưởng PATSY, đầu tiên cho vai trò tiêu biểu trong bộ phim Đại hoàng, một câu chuyện về một con mèo được thừa kế một gia tài, và lần thứ hai cho vai diễn "Con mèo" trong Bữa sáng tại Tiffany's. Với bộ phim này, Orangey đã giành giải thưởng PATSY năm 1962 với vai diễn "con vật bẩn thỉu vô danh". Nó cũng đã được ghi nhận với vai diễn "con mèo" trong bộ phim chuyển thể năm 1959 mang tên Nhật ký Anne Frank. Con mèo được coi là thú cưng của gia đình trong bộ phim The Incredible Shrinking Man năm 1957, trong đó nó bị vu oan rằng đã ăn nhân vật chính. Orangey được một giám đốc hãng phim gọi là "con mèo đáng yêu nhất thế giới". Nó thường xuyên cào cấu và cắn diễn viên. Tuy vậy, nó được đánh giá cao về khả năng ở yên trong vài giờ. Tuy nhiên, đôi khi, nó sẽ chạy trốn sau khi quay một số cảnh và việc sản xuất phim sẽ bị ngừng hoạt động cho đến khi mọi người tìm ra nó có thể được tìm thấy.
Orangey (cũng là Orangey Minerva), một con mèo mướp đực có bộ lông màu mứt cam, là một diễn viên động vật được sở hữu và huấn luyện bởi người quản lý động vật điện ảnh Frank Inn. Orangey (còn được ghi dưới nhiều tên khác nhau) có sự nghiệp phát triển trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình vào những năm 1950 và đầu thập niên 1960 và là con mèo duy nhất giành được hai giải thưởng PATSY (Ngôi sao hàng đầu của năm, một phiên bản Oscar của một diễn viên động vật), đầu tiên cho vai trò tiêu biểu trong bộ phim Đại hoàng (1951), một câu chuyện về một con mèo được thừa kế một gia tài, và lần thứ hai cho vai diễn "Con mèo" trong Bữa sáng tại Tiffany's (1961). Với bộ phim này, Orangey đã giành giải thưởng PATSY năm 1962 với vai diễn "con vật bẩn thỉu vô danh". Nó cũng đã được ghi nhận với vai diễn "con mèo" trong bộ phim chuyển thể năm 1959 mang tên Nhật ký Anne Frank. Con mèo được coi là thú cưng của gia đình trong bộ phim The Incredible Shrinking Man năm 1957, trong đó nó bị vu oan rằng đã ăn nhân vật chính. Orangey được một giám đốc hãng phim gọi là "con mèo đáng yêu nhất thế giới". Nó thường xuyên cào cấu và cắn diễn viên. Tuy vậy, nó được đánh giá cao về khả năng ở yên trong vài giờ. Tuy nhiên, đôi khi, nó sẽ chạy trốn sau khi quay một số cảnh và việc sản xuất phim sẽ bị ngừng hoạt động cho đến khi mọi người tìm ra nó có thể được tìm thấy. Inn đôi khi sẽ phải cho chó bảo vệ ở lối vào studio để ngăn con mèo của mình chạy trốn. Những lần xuất hiện khác bao gồm một vai diễn thường xuyên là "Minerva" trong bộ phim truyền hình Our Miss Brooks (1952 - 1958).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi_Gongga
https://upload.wikimedia…ongga_Shan_3.png
Núi Gongga
null
Núi Gongga
Phép chiếu Orthographic tập trung vào núi Gongga
English: Orthographic projection centred over Gongga Shan.
null
image/png
487
488
true
true
true
Núi Gongga, còn được gọi là Minya Konka, là ngọn núi cao nhất ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Nó cũng được biết đến với người dân địa phương như là "Vua của dãy núi Tứ Xuyên". Nằm trong Dãy Đại Tuyết Sơn, giữa sông Đại Độ và sông Nhã Lung, một phần của Dãy núi Hoành Đoạn, núi Gongga với đỉnh cao 7.000 mét nằm ở cực đông thế giới và là đỉnh cao thứ ba bên ngoài Himalaya / Karakoram, sau Tirich Mir và Kongur Tagh. Đỉnh có địa hình thẳng đứng rộng trên các hẻm núi sâu gần đó.
Núi Gongga (giản thể: 贡嘎山; phồn thể: 貢嘎山; bính âm: Gònggá Shān), còn được gọi là Minya Konka (bính âm tiếng Tạng Kham: Mi'nyâg Gong'ga Riwo), là ngọn núi cao nhất ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Nó cũng được biết đến với người dân địa phương như là "Vua của dãy núi Tứ Xuyên". Nằm trong Dãy Đại Tuyết Sơn, giữa sông Đại Độ và sông Nhã Lung, một phần của Dãy núi Hoành Đoạn, núi Gongga với đỉnh cao 7.000 mét (23.000 ft) nằm ở cực đông thế giới và là đỉnh cao thứ ba bên ngoài Himalaya / Karakoram, sau Tirich Mir và Kongur Tagh. Đỉnh có địa hình thẳng đứng rộng trên các hẻm núi sâu gần đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_t%E1%BA%A1i_Th%E1%BB%95_Nh%C4%A9_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…_Fa%C3%A7ade.jpg
Danh sách di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ
Danh sách
Danh sách di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ / Danh sách
null
English: Façade of the Celsus library, in Ephesus, near Selçuk, west Turkey.
null
image/jpeg
7,100
9,163
true
true
true
Di sản thế giới của UNESCO là nơi quan trọng đối với các tài sản văn hóa và thiên nhiên được mô tả trong Công ước Di sản thế giới vào năm 1972. Thổ Nhĩ Kỳ đã cấp nhận công ước vào ngày 16 tháng 3 năm 1983 và từ đó đến nay, các tài sản đủ điều kiện để được đưa vào Danh sách Di sản thế giới. Tính đến nay, Thổ Nhĩ Kỳ hiện có 17 di sản thế giới gồm 2 di sản hỗn hợp và 16 di sản văn hóa. Hai di sản hỗn hợp là Vườn quốc gia Göreme và khu núi đá Cappadocia và Hierapolis-Pamukkale. Các địa điểm đầu tiên được UNESCO công nhận tại Thổ Nhĩ Kỳ là Nhà thờ Hồi giáo và Bệnh viện Divriği, Các công trình lịch sử của Istanbul, Vườn quốc gia Göreme và khu núi đá Cappadocia là ba địa danh được ghi vào danh sách tại phiên hợp thứ 9 của Ủy ban Di sản thế giới diễn ra tại Paris, Pháp vào năm 1985. Trong khi đó, địa danh mới đây nhất được công nhận là Göbekli Tepe được công nhận vào năm 2018.
Dưới đây là danh sách di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ, bao gồm các thông tin về tên chính thức, vị trí, tiêu chuẩn, diện tích, năm công nhận và mô tả khái quát về di sản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypena_longipennis
https://upload.wikimedia…longipennis2.jpg
Hypena longipennis
Hình ảnh
Hypena longipennis / Hình ảnh
null
Hypena longipennis Walker 長翅髯鬚夜蛾 鞍1:P.64,Pl.15-20 male
null
image/jpeg
853
1,280
true
true
true
Hypena longipennis là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cairo
https://upload.wikimedia…iro_Citadel2.jpg
Cairo
null
Cairo
null
قلعة صلاح الدين الأيوبي بالقاهرة (ليلاً)
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Cairo là thủ đô của Ai Cập. Dân số vùng đô thị Cairo là 18 triệu người. Cairo là vùng đô thị lớn thứ 17 về mặt dân số của thế giới, thứ 10 năm 2004 về tiêu chí này. Cairo là vùng đô thị đông dân nhất châu Phi. Cairo là thành phố lớn nhất trong thế giới Ả Rập. Vùng đô thị của nó, với dân số hơn 20 triệu, là khu vực lớn nhất ở châu Phi, thế giới Ả Rập và Trung Đông, và lớn thứ 6 trên thế giới. Cairo gắn liền với Ai Cập cổ đại, vì quần thể kim tự tháp Giza nổi tiếng và thành phố cổ Memphis nằm trong khu vực địa lý của nó. Nằm gần đồng bằng sông Nile, Cairo được triều đại Fatimid thành lập vào năm 969, nhưng vùng đất tạo nên thành phố ngày nay là nơi tọa lạc của các thủ đô quốc gia cổ đại mà tàn tích vẫn còn được nhìn thấy trong các phần của Cairo Cũ. Cairo từ lâu đã trở thành trung tâm của đời sống chính trị và văn hóa của khu vực, và được mệnh danh là "thành phố của một nghìn tháp" vì sự nổi tiếng của kiến ​​trúc Hồi giáo. Cairo được coi là Thành phố Thế giới với phân loại "Beta +" theo GaWC. Cairo có ngành điện ảnh và âm nhạc lâu đời nhất và lớn nhất trong thế giới Ả Rập, cũng như cơ sở đào tạo đại học lâu đời thứ hai trên thế giới, Đại học Al-Azhar.
Cairo (Tiếng Ả rập: القاهرة‎ ​ chuyển tự: al-Qāhirah, bắt nguồn từ tiếng Ả Rập nghĩa là "khải hoàn") là thủ đô của Ai Cập. Dân số vùng đô thị Cairo là 18 triệu người. Cairo là vùng đô thị lớn thứ 17 về mặt dân số của thế giới, thứ 10 năm 2004 về tiêu chí này. Cairo là vùng đô thị đông dân nhất châu Phi. Cairo là thành phố lớn nhất trong thế giới Ả Rập. Vùng đô thị của nó, với dân số hơn 20 triệu, là khu vực lớn nhất ở châu Phi, thế giới Ả Rập và Trung Đông, và lớn thứ 6 trên thế giới. Cairo gắn liền với Ai Cập cổ đại, vì quần thể kim tự tháp Giza nổi tiếng và thành phố cổ Memphis nằm trong khu vực địa lý của nó. Nằm gần đồng bằng sông Nile, Cairo được triều đại Fatimid thành lập vào năm 969, nhưng vùng đất tạo nên thành phố ngày nay là nơi tọa lạc của các thủ đô quốc gia cổ đại mà tàn tích vẫn còn được nhìn thấy trong các phần của Cairo Cũ. Cairo từ lâu đã trở thành trung tâm của đời sống chính trị và văn hóa của khu vực, và được mệnh danh là "thành phố của một nghìn tháp" vì sự nổi tiếng của kiến ​​trúc Hồi giáo. Cairo được coi là Thành phố Thế giới với phân loại "Beta +" theo GaWC. Cairo có ngành điện ảnh và âm nhạc lâu đời nhất và lớn nhất trong thế giới Ả Rập, cũng như cơ sở đào tạo đại học lâu đời thứ hai trên thế giới, Đại học Al-Azhar. Nhiều cơ quan truyền thông, doanh nghiệp và tổ chức quốc tế có trụ sở khu vực tại thành phố; Liên đoàn Ả Rập đã có trụ sở chính ở Cairo trong phần lớn thời gian tồn tại của nó. Với dân số hơn 9 triệu người trải rộng trên 3.085 km vuông, Cairo cho đến nay là thành phố lớn nhất ở Ai Cập. Thêm 9,5 triệu cư dân sống gần thành phố. Cairo, giống như nhiều siêu đô thị khác, phải chịu mức độ ô nhiễm và giao thông cao. Tàu điện ngầm Cairo là một trong hai hệ thống tàu điện ngầm duy nhất ở Châu Phi (hệ thống còn lại ở Algiers, Algeria), và được xếp hạng trong số 15 hệ thống bận rộn nhất trên thế giới, với hơn 1 tỷ hành khách hàng năm. Nền kinh tế Cairo được xếp hạng đầu tiên ở Trung Đông vào năm 2005, và thứ 43 trên toàn cầu về Chỉ số các thành phố toàn cầu năm 2010 của Foreign Policy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Aomori
https://upload.wikimedia…rt_Japan01s3.jpg
Sân bay Aomori
null
Sân bay Aomori
null
English: Aomori Airport in Aomori, Aomori prefecture, Japan 日本語: 青森空港, 青森県青森市
null
image/jpeg
4,000
6,000
true
true
true
Sân bay Aomori là một sân bay tại Aomori, một thành phố ở tỉnh Aomori của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 3001 m bề mặt nhựa đường.
Sân bay Aomori (青森空港) (IATA: AOJ, ICAO: RJSA) là một sân bay tại Aomori, một thành phố ở tỉnh Aomori của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 3001 m bề mặt nhựa đường.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%80strid_Berg%C3%A8s-Frisbey
https://upload.wikimedia…auville_2013.jpg
Àstrid Bergès-Frisbey
null
Àstrid Bergès-Frisbey
Bergès-Frisbey trong buổi lễ Liên hoan phim Deauville 2013
Français : Astrid Bergès-Frisbey au festival de Deauville
null
image/jpeg
720
510
true
true
true
Àstrid Bergès-Frisbey là một diễn viên người Pháp gốc Tây Ban Nha. Cô được biết đến trong vai diễn Suzanne của bộ phim The Sea Wall và nàng người cá Syrena trong phim Pirates of the Caribbean: On Stranger Tides.
Àstrid Bergès-Frisbey (sinh ngày 26 tháng 5 năm 1986) là một diễn viên người Pháp gốc Tây Ban Nha. Cô được biết đến trong vai diễn Suzanne của bộ phim The Sea Wall và nàng người cá Syrena trong phim Pirates of the Caribbean: On Stranger Tides.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Protambulyx_astygonus
https://upload.wikimedia…male_ventral.jpg
Protambulyx astygonus
Sự miêu tả
Protambulyx astygonus / Sự miêu tả
null
Deutsch:  Protambulyx astygonus - △ Ventralansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Protambulyx astygonus - △ Ventral side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Protambulyx astygonus - △ Face ventrale Collection du mathématicien Laurent Schwartz
null
image/jpeg
3,690
6,672
true
true
true
Protambulyx astygonus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Bolivia, Paraguay và Brasil.
Sải cánh khoảng 100 mm. Nó gần giống loài Protambulyx goeldii.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m_th%E1%BB%B1c_Th%E1%BB%A5y_S%C4%A9
https://upload.wikimedia…erg_20060909.jpg
Ẩm thực Thụy Sĩ
Đồ uống
Ẩm thực Thụy Sĩ / Đồ uống
Nho Muller-Thurgau được sử dụng để tạo ra Riesling X Sylvaner, một loại vang trắng phổ biến ở Thụy Sĩ
Deutsch: Trauben und Blätter der Rebsorte Müller-Thurgau, aufgenommen am Weinbaulehrpfad auf dem Schemelsberg in WeinsbergEnglish: Grapes and leaves of the grape variety Müller-Thurgau, photographed at the viticulture trail on the Schemelsberg hill in Weinsberg
null
image/jpeg
3,000
2,000
true
true
true
Ẩm thực Thụy Sĩ chịu nhiều ảnh hưởng vùng miền, bao gồm từ Pháp, Đức và Ý và cũng có nhiều món ăn cụ thể đến từ Thụy sĩ. Xa xưa Thụy Sĩ là một quốc gia của những người nông dân, vì vậy các món ăn truyền thống của Thụy Sĩ có xu hướng giản dị và làm từ các nguyên liệu đơn giản như khoai tây và pho mát.
Rivella, một đồ uống có ga của Thụy Sĩ dựa trên lactoza, là một trong những đồ uống phổ biến nhất ở Thụy Sĩ. Nước ép táo, cả có ga và không, phổ biến trong nhiều khu vực của Thụy Sĩ, và cũng được sản xuất dưới dạng cider. Có một loại sữa sô cô la gọi là Ovomaltine (ở Việt Nam gọi là "Ovaltine") bắt nguồn từ Thụy sĩ và sự phổ biến ngày càng tăng, đặc biệt là với những người trẻ tuổi. Ngoài việc là một đồ uống, nó cũng có dạng bột để rắc lên bánh phết bơ. Rượu vang được sản xuất ở nhiều vùng của Thụy Sĩ, đặc biệt là Valais, Vaud, Ticino và bang Zurich. Riesling X Sylvaner là loại vang trắng phổ biến nhất ở vùng nói tiếng Đức ở Thụy Sĩ, trong khi Chasselas là vang trắng phổ biến nhất ở vùng nói tiếng Pháp trên đất nước. Pinot noir là loại nho vang đỏ phổ biến nhất ở cả vùng nói tiếng Pháp và tiếng Đức, trong khi vị trí này thuộc về nho Merlot ở vùng nói tiếng Ý. Absinthe đang được trưng cất chính thức một lần nữa ở Val-de-Travers nơi khai sinh của nó. Nó đã bị cấm một thời gian dài bởi mục chống Absinthe trong hiến pháp Thụy Sĩ, nó được chấp nhận lại năm 2005 với tự xuất hiện của hiến pháp mới. Bây giờ absinthe Thụy Sĩ cũng được xuất khẩu sang nhiều quốc gia, với Kübler và La Clandestine Absinthe là hai trong những nhãn hiệu mới nổi. Rượu vang và bia có thể được mua hợp pháp từ tuổi 16 hoặc lớn hơn. Rượu và đồ uống có cồn chưng cất (bao gồm vang lạnh hơn như Bacardi Breezer) có thể được mua từ tuổi 18. Damassine là một loại rượu sản xuất bởi quá trình chưng cất mận khô Damassine từ cây Damassinier và là sản phẩm của bang Jura. Bon Pere William là một loại brandy vùng miền phổ biến của Thụy sĩ được sản xuất từ lê, có độ cồn 43%. Nó thường đi đôi với các món fondue hay raclette hoặc sau bữa tối, đôi khi đổ đôi khi được đổ vào cà phê trong phần tráng miệng. Một số chai có sẵn quả lê đầy đủ kích thước bên trong chai. Có nhiều loại brandy vùng miền khác nhau làm từ trái cây địa phương, loại phổ biến nhất là sơ ri (kirschwasser).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vo%E1%BB%8Dc_n%C3%A2u
https://upload.wikimedia…e_in_the_Sky.jpg
Voọc nâu
Hình ảnh
Voọc nâu / Hình ảnh
null
A "Tufted" Grey Langur (Semnopithecus entellus priam) sits watching whilst the rest of the troup feed on the ground below. This is Leopard country! (Image taken in Yala NP). Some authorities split the Grey Langur into 7 seperate species calling the Sri Lankan type Tufted Grey Langur (S. priam).
null
image/jpeg
685
1,000
true
true
true
Voọc nâu là một loài động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Blyth mô tả năm 1844.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wolfsburg-Unkeroda
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a2/Wappen_Wolfsburg-Unkeroda.png
Wolfsburg-Unkeroda
null
Wolfsburg-Unkeroda
null
English: Coat of Arms of de:Wolfsburg-Unkeroda
Huy hiệu Wolfsburg-Unkeroda
image/png
251
246
true
true
true
Wolfsburg-Unkeroda là một đô thị trong huyện Wartburg ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 9,04 km².
Wolfsburg-Unkeroda là một đô thị trong huyện Wartburg ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 9,04 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pecteilis_hawkesiana
https://upload.wikimedia…12-09-21_051.jpg
Pecteilis hawkesiana
Hình ảnh
Pecteilis hawkesiana / Hình ảnh
null
Pecteilis hawkesiana
null
image/jpeg
2,015
1,450
true
true
true
Pecteilis hawkesiana là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được C.S.Kumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2002.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Buteo_augur
https://upload.wikimedia…zzard_kisoro.jpg
Buteo augur
Hình ảnh
Buteo augur / Hình ảnh
null
Uganda Augur Buzzard Buteo augur, dark phase Kisoro, SW Uganda
null
image/jpeg
400
600
true
true
true
Buteo augur là một loài chim trong họ Accipitridae. Đây là một loài sinh sống ở vùng núi, và thảo nguyên lân cận và đồng cỏ. Chúng là loài định cư trú và không di cư trong phạm vi phân bố. Chùn thường được tìm thấy từ Ethiopia đến miền nam Angola và trung bộ Namibia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ecnomus_tenellus
https://upload.wikimedia…mus_tenellus.jpg
Ecnomus tenellus
null
Ecnomus tenellus
null
Ecnomus tenellus. Location: The Netherlands - Rhenen - Blauwe Kamer
null
image/jpeg
583
800
true
true
true
Ecnomus tenellus là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Loài này phân bố ở Oriëntaals en het vùng cổ bắc giới.
Ecnomus tenellus là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Loài này phân bố ở Oriëntaals en het vùng cổ bắc giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chanh_Ph%C3%A1p
https://upload.wikimedia…li_agrumi_02.jpg
Chanh Pháp
null
Chanh Pháp
null
Parco di Villa Reale di Castello (Villa di Castello) Collection of citrus (collezione di agrumi rari)in Florence, italy in Florence, Italy
null
image/jpeg
630
666
true
true
true
Chanh lumia cũng được gọi là chanh lê, vì hình dạng của nó giống như một quả lê. Nó cũng được gọi là chanh Pháp và đôi khi còn được gọi chanh ngọt, mặc dù nó không nhất thiết phải có vị ngọt. Trong tiếng Đức, lumia được gọi là Birnenlimone, Patriarch-Citrone, Süsse Limone hoặc Birnenlumie; trong tiếng Pháp nó được gọi là Poire du Commandeur. Trong tiếng Trung nó được gọi là Lu mi, trong tiếng Nhật là Rumii, và trong tiếng Việt là Chanh Pháp. Quả giống như một quả có hình dạng quả lê, có vỏ dày và không ngon ngọt. Giống như một quả thanh yên, nó có thể phát triển đến một kích thước ghê gớm.
Chanh lumia (Citrus lumia Risso. & Poit., Hoặc Citrus aurantiifolia (Christm. Et Panz.) Swingle var. lumia hort.) cũng được gọi là chanh lê (Citrus × lumia 'pyriformis'), vì hình dạng của nó giống như một quả lê. Nó cũng được gọi là chanh Pháp và đôi khi còn được gọi chanh ngọt, mặc dù nó không nhất thiết phải có vị ngọt. Trong tiếng Đức, lumia được gọi là Birnenlimone, Patriarch-Citrone, Süsse Limone hoặc Birnenlumie; trong tiếng Pháp nó được gọi là Poire du Commandeur. Trong tiếng Trung nó được gọi là Lu mi (露), trong tiếng Nhật là Rumii (ル ミ), và trong tiếng Việt là Chanh Pháp. Quả giống như một quả có hình dạng quả lê, có vỏ dày và không ngon ngọt. Giống như một quả thanh yên, nó có thể phát triển đến một kích thước ghê gớm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erannis_defoliaria
https://upload.wikimedia…_%282%29_SLU.JPG
Erannis defoliaria
Hình ảnh
Erannis defoliaria / Hình ảnh
null
English: Erannis defoliaria (2), insect collections SLU, Uppsala
null
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Erannis defoliaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulzigerode
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f9/Wappen_Ulzigerode.png
Ulzigerode
null
Ulzigerode
null
Deutsch: Wappen von Ulzigerode, Ortsteil von Arnstein English: Coat of arms of Ulzigerode, Part of Arnstein
Huy hiệu Ulzigerode
image/png
662
591
true
true
true
Ulzigerode là một đô thị ở huyện Mansfeld-Südharz, Saxony-Anhalt, nước Đức. Đô thị Ulzigerode có diện tích 5,29 km².
Ulzigerode là một đô thị ở huyện Mansfeld-Südharz, Saxony-Anhalt, nước Đức. Đô thị Ulzigerode có diện tích 5,29 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zoila_rosselli
https://upload.wikimedia…aea-rosselli.jpg
Zoila rosselli
null
Zoila rosselli
null
Cypraea Rosselli Cotton 1948 Ile de Palawan (Philippines) 1978
null
image/jpeg
455
400
true
true
true
Zoila rosselli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ.
Zoila rosselli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Urumita
https://upload.wikimedia…s_of_Urumita.png
Urumita
null
Urumita
null
Coat of arms of the en:Colombian municipality of Urumita Public domain. Created in 1785.
Hiệu huy của Urumita
image/png
349
272
true
true
true
Urumita là một khu tự quản thuộc tỉnh La Guajira, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Urumita đóng tại Urumita Khu tự quản Urumita có diện tích 432 ki lô mét vuông. Đến thời điểm ngày 28 tháng 5 năm 2005, khu tự quản Urumita có dân số 9964 người.
Urumita là một khu tự quản thuộc tỉnh La Guajira, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Urumita đóng tại Urumita Khu tự quản Urumita có diện tích 432 ki lô mét vuông. Đến thời điểm ngày 28 tháng 5 năm 2005, khu tự quản Urumita có dân số 9964 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_m%C3%A1y_bay_qu%C3%A2n_s%E1%BB%B1_c%E1%BB%A7a_Hoa_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…F_B-2_Spirit.jpg
Danh sách máy bay quân sự của Hoa Kỳ
Máy bay ném bom
Danh sách máy bay quân sự của Hoa Kỳ / Máy bay ném bom
Máy bay ném bom của Hoa Kỳ B-2 Spirit
English: Northrop Grumman B-2 Spirit, serial number 82-1069, nicknamed Spirit of Indiana
null
image/jpeg
695
711
true
true
true
Danh sách các máy bay quân sự của Hoa Kỳ trong bài này chỉ liệt kê các loại điển hình của Hoa Kỳ và được sử dụng từ năm 1962 đến hiện nay.
B-1 Lancer B-2 Spirit B-17 Flying Fortress B-18 Bolo B-29 Superfortress B-24 Liberator B-25 Mitchell B-52 Stratofortress
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%E1%BB%87u_Tr%E1%BB%8B
https://upload.wikimedia…_Hu%E1%BA%BF.jpg
Thiệu Trị
Trị vì
Thiệu Trị / Trị vì
Lầu Đức Hinh tại Lăng Thiệu Trị.
English: Đức Hinh pavilion (Lầu Đức Hinh). Constructed 1848. This pavilion is part of Emperor Thiệu Trị's tomb, situated between the Stele pavilion (Bi Đình) and the three bridges across the lake. Thiệu Trị's tomb is located near Huế, just a stone's throw South-West of Emperor Khải Định's tomb. The Đức Hinh pavilion is currently a ruin (this is what it looks like today: [1]). The Đức Hinh pavilion (Lầu Đức Hinh) could easily be confused with the Minh Lâu pavilion (Lầu Minh Lâu), which is part of Emperor Minh Mạng's tomb. The caption on this postcard is incorrect. This postcard was (according to the writing on the back) sent in 1931 - thus, the postcard is from 1931 or older.
null
image/jpeg
1,164
1,717
true
true
true
Thiệu Trị, húy là Nguyễn Phúc Dung, sau cải thành Nguyễn Phúc Miên Tông, là vị hoàng đế thứ ba của nhà Nguyễn nước Đại Nam. Ông kế vị vua cha là Minh Mạng, trị vì từ năm 1841 đến khi qua đời, tổng cộng 7 năm, được truy tôn miếu hiệu là Hiến Tổ, thụy hiệu Hiến Tổ Chương Hoàng Đế. Trong thời gian trị vì ông chỉ sử dụng một niên hiệu là Thiệu Trị nên thường được gọi theo tên này. Thiệu Trị được sử sách mô tả là một hoàng đế thông minh, tận tụy chăm lo việc nước, uyên bác Nho học, yêu thích thơ ca. Nhưng Thiệu Trị không đưa ra cải cách gì mới, chỉ duy trì các chính sách hành chính, kinh tế, giáo dục, luật pháp, quân sự... từ thời Minh Mạng. Khi Thiệu Trị lên ngôi, chính sách bành trướng của Minh Mạng đã khiến lãnh thổ Đại Nam đạt đến mức rộng nhất trong lịch sử của nó. Đại Nam đô hộ vùng đông nam Chân Lạp, đặt ra Trấn Tây Thành nhưng sự hà khắc của quan quân Việt đã gây nên sự căm phẫn và nổi dậy liên miên của người Chân Lạp. Thiệu Trị bèn xuống lệnh rút quân khỏi Trấn Tây Thành. Liên quân Xiêm La-Chân Lạp nhân đó đánh phá biên giới Tây Nam, Thiệu Trị sai nhiều tướng giỏi như Lê Văn Đức, Nguyễn Tri Phương, Doãn Uẩn, ... mang quân chống lại.
Khi vua Minh Mạng qua đời, Nguyễn Phúc Miên Tông được di mệnh nối ngôi lấy niên hiệu là Thiệu Trị. Vua Thiệu Trị lên ngôi ngày 20 tháng 1 năm Tân Sửu (tức 11 tháng 2 năm 1841) ở điện Thái Hòa, vừa đúng 34 tuổi. Phần nhiều sử sách nhận định vua Thiệu Trị là một người hiền hòa, siêng năng cần mẫn nhưng không có tính hoạt động như vua cha. Mọi định chế pháp luật, hành chính, học hiệu, điền địa và binh bị đều được sắp đặt khá quy củ từ thời Minh Mạng, Thiệu Trị chỉ áp dụng theo các định lệ của vua cha, ít có sự cải cách, thay đổi gì mới. Quan lại lúc bấy giờ có Trương Đăng Quế, Lê Văn Đức, Doãn Uẩn, Võ Văn Giải, Nguyễn Tri Phương và Lâm Duy Tiếp ra sức phò tá. Tuy nhiên, cũng nên hiểu rằng những cuộc chiến tranh, nổi dậy thời Thiệu Trị đa phần là do hậu quả từ thời vua Minh Mạng để lại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vy%C5%A1ehrad
https://upload.wikimedia…C5%A1ehradem.jpg
Vyšehrad
null
Vyšehrad
null
English: Paddle steamer Vyšehrad under Vyšehrad rock Čeština: Parník Vyšehrad, plující pod Vyšehradskou skálou
null
image/jpeg
1,430
2,000
true
true
true
Vyšehrad là một pháo đài lịch sử nằm ở thành phố Praha, Cộng hòa Séc. Nó được xây dựng, có thể là trong thế kỷ thứ 10, trên một ngọn đồi bên sông Vltava. Trong lâu đài có Nhà thờ Thánh Peter và Thánh Paul, cũng như nghĩa trang Vysehrad, chứa hài cốt của nhiều người nổi tiếng từ lịch sử Séc, trong đó có Antonín Dvořák, Bedřich Smetana, Karel Čapek và Alphonse Mucha. Nó cũng chứa một trong những tòa nhà cổ xưa nhất của Praha mà còn tồn tại, nhà thờ tròn Thánh Martin từ thế kỷ thứ 11. Truyền thuyết địa phương cho rằng Vysehrad là địa điểm cư trú đầu tiên mà sau này trở thành Praha, tuy nhiên, đến nay nhận định này vẫn chưa có bằng chứng cụ thể.
Vyšehrad (tiếng Séc: có nghĩa "lâu đài trên") là một pháo đài lịch sử nằm ở thành phố Praha, Cộng hòa Séc. Nó được xây dựng, có thể là trong thế kỷ thứ 10, trên một ngọn đồi bên sông Vltava. Trong lâu đài có Nhà thờ Thánh Peter và Thánh Paul, cũng như nghĩa trang Vysehrad, chứa hài cốt của nhiều người nổi tiếng từ lịch sử Séc, trong đó có Antonín Dvořák, Bedřich Smetana, Karel Čapek và Alphonse Mucha. Nó cũng chứa một trong những tòa nhà cổ xưa nhất của Praha mà còn tồn tại, nhà thờ tròn Thánh Martin từ thế kỷ thứ 11. Truyền thuyết địa phương cho rằng Vysehrad là địa điểm cư trú đầu tiên mà sau này trở thành Praha, tuy nhiên, đến nay nhận định này vẫn chưa có bằng chứng cụ thể.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cung_%C4%91i%E1%BB%87n_Za%C5%82%C4%99%C5%BCe
https://upload.wikimedia…9%C5%BCu_e12.JPG
Cung điện Załęże
Hỉnh ảnh
Cung điện Załęże / Hỉnh ảnh
null
Polski: Budynek dworski dawnego folwarku z 1886 roku (tzw. Pałac w Załężu). Katowice, ul. Gliwicka 159, Katowice
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Cung điện Załęże là một cung điện phong cách tân cổ điển năm ở Załęże, một quận của thành phố Katowice. Cung điện nay nằm ở 159 đường Gliwicka.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Joseph_Fiennes
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Joseph Fiennes
null
Joseph Fiennes
Fiennes năm 2009
English: Arrival for the press conference of "Goodbye Bafana", Joseph Fiennes, Hyatt Hotel, Potsdamer Platz, Berlin
null
image/jpeg
524
385
true
true
true
Joseph Alberic Twisleton-Wykeham-Fiennes là một diễn viên phim người Anh Quốc.
Joseph Alberic Twisleton-Wykeham-Fiennes (/faɪnz/; sinh ngày 27 tháng 5 năm 1970) là một diễn viên phim người Anh Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melbourne_Park
https://upload.wikimedia…ark_-_Tennis.jpg
Melbourne Park
null
Melbourne Park
Melbourne Sports and Entertainment Precinct với Melbourne Park nằm giữa Yarra Park và MCG bên trái và AAMI Park và Olympic Park bên phải
English: Melbourne Sports and Entertainment Precinct, containing Melbourne Park and Olympic Park in 2010. Also visable is Yarra Park which is the area around the MCG.
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Melbourne Park là một địa điểm thể thao tại Melbourne Sports and Entertainment Precinct ở Melbourne, Victoria, Úc. Kể từ năm 1988, Melbourne Park là nơi diễn ra giải đấu quần vợt Grand Slam Giải quần vợt Úc Mở rộng, thường diễn ra vào tháng 1. Đây cũng là nơi diễn ra bóng rổ, bóng ném, buổi hòa nhạc và nhiều sự kiện khác. Trong quá khứ Melbourne Park cũng diễn ra các sự kiện trượt băng, đạp xe, bơi quốc tế và đua xe hơi. Melbourne Park được sở hữu bởi Melbourne & Olympic Parks, nơi cũng điều hành sân AAMI Park. Yarra Park của Sports and Entertainment Precinct được điều hành riêng.
Melbourne Park là một địa điểm thể thao tại Melbourne Sports and Entertainment Precinct ở Melbourne, Victoria, Úc. Kể từ năm 1988, Melbourne Park là nơi diễn ra giải đấu quần vợt Grand Slam Giải quần vợt Úc Mở rộng, thường diễn ra vào tháng 1. Đây cũng là nơi diễn ra bóng rổ, bóng ném, buổi hòa nhạc và nhiều sự kiện khác. Trong quá khứ Melbourne Park cũng diễn ra các sự kiện trượt băng, đạp xe, bơi quốc tế và đua xe hơi. Melbourne Park được sở hữu bởi Melbourne & Olympic Parks, nơi cũng điều hành sân AAMI Park. Yarra Park của Sports and Entertainment Precinct được điều hành riêng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Isleria_hauxwelli
https://upload.wikimedia…n_%28male%29.jpg
Isleria hauxwelli
null
Isleria hauxwelli
null
Español: Hormiguerito de Hauxwell en Floresta Nacional de Carajás - Pará - Brasil English: Plain-throated antwren (male) at Floresta Nacional de Carajás - Pará - Brazil Português: Choquinha-de-garganta-clara (macho) em Floresta Nacional de Carajás - Pará - Brasil
null
image/jpeg
1,458
1,831
true
true
true
Isleria hauxwelli là một loài chim trong họ Thamnophilidae.
Isleria hauxwelli là một loài chim trong họ Thamnophilidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nong_Don_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…/Amphoe_1908.png
Nong Don (huyện)
null
Nong Don (huyện)
null
English: Map of Saraburi province, Thailand, highlighting Amphoe Nong Don.
Bản đồ Saraburi, Thái Lan với Nong Don
image/png
413
450
true
true
true
Nong Don là một huyện ở vùng tây bắc của tỉnh Saraburi ở miền trung Thái Lan.
Nong Don (tiếng Thái: หนองโดน) là một huyện (amphoe) ở vùng tây bắc của tỉnh Saraburi ở miền trung Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macheon-dong
https://upload.wikimedia…ong-songpagu.png
Macheon-dong
null
Macheon-dong
null
English: Macheon-dong in Songpa-gu
null
image/png
1,523
1,500
true
true
true
Macheon-dong là một phường, dong của Songpa-gu, Seoul, Hàn Quốc.
Macheon-dong là một phường, dong của Songpa-gu, Seoul, Hàn Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Mario_Alberto_Kempes
https://upload.wikimedia…r_un_partido.jpg
Sân vận động Mario Alberto Kempes
null
Sân vận động Mario Alberto Kempes
null
Español: Vaciado luego de Belgrano - Aldosivi del Torneo 2016/2017
null
image/jpeg
744
1,888
true
true
true
Sân vận động Mario Alberto Kempes, trước đây gọi là Sân vận động Córdoba và phổ biến Sân vận động Olympic Chateau Carreras, là một sân vận động ở vùng lân cận Chateau Carreras của Córdoba, Argentina. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá và đôi khi cho cả điền kinh. Sân vận động được xây dựng vào năm 1976 để chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1978, với sức chứa 46.083 khán giả mặc dù sân không cung cấp chỗ ngồi cho tất cả bọn họ, giống như nhiều sân vận động ở Argentina. Hầu hết các đội tuyển bóng đá ở Córdoba đều có sân vận động riêng nhưng họ thường thích thi đấu ở sân vận động này vì kích thước và sự thoải mái, đặc biệt là khi thi đấu các trận quan trọng thu hút đám đông lớn. Nói chung, sân vận động này được sử dụng cho trận đấu Talleres, và được sử dụng cho các trận đấu Belgrano, Instituto và Racing. Các trận đấu trên sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina cũng đã được thi đấu ở đây. Sân vận động vào năm 2006 và năm 2007, đã tổ chức một số giai đoạn đặc biệt của nội dung môn thể thao đua xe có tên Rally Argentina, một vòng của Giải vô địch đua xe thế giới. Trong năm 2010 và 2011 sân vận động đã trải qua một quá trình tu sửa.
Sân vận động Mario Alberto Kempes, trước đây gọi là Sân vận động Córdoba và phổ biến Sân vận động Olympic Chateau Carreras, là một sân vận động ở vùng lân cận Chateau Carreras của Córdoba, Argentina. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá và đôi khi cho cả điền kinh. Sân vận động được xây dựng vào năm 1976 để chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1978, với sức chứa 46.083 khán giả mặc dù sân không cung cấp chỗ ngồi cho tất cả bọn họ, giống như nhiều sân vận động ở Argentina. Hầu hết các đội tuyển bóng đá ở Córdoba đều có sân vận động riêng nhưng họ thường thích thi đấu ở sân vận động này vì kích thước và sự thoải mái, đặc biệt là khi thi đấu các trận quan trọng thu hút đám đông lớn. Nói chung, sân vận động này được sử dụng cho trận đấu Talleres, và được sử dụng cho các trận đấu Belgrano, Instituto và Racing. Các trận đấu trên sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina cũng đã được thi đấu ở đây. Sân vận động vào năm 2006 và năm 2007, đã tổ chức một số giai đoạn đặc biệt của nội dung môn thể thao đua xe có tên Rally Argentina, một vòng của Giải vô địch đua xe thế giới. Trong năm 2010 và 2011 sân vận động đã trải qua một quá trình tu sửa. Sân cỏ bị chìm 4 mét, bảng điểm Autotrol mang tính biểu tượng được lắp đặt cho Cúp bóng đá thế giới 1978 đã được thay thế bằng màn hình video hiện đại, các máy tẩy mới được chế tạo để cải thiện tầm nhìn kém do hình dạng nông của sân vận động và sức chứa được tăng lên 57.000, trở thành sân vận động lớn thứ ba ở Argentina bởi sức chứa chỗ ngồi. Sân đã được mở cửa lại vào ngày 26 tháng 6 năm 2011, chỉ 5 ngày trước khi bắt đầu Cúp bóng đá Nam Mỹ 2011. Các khán đài đã được bảo hiểm đầy đủ sau khi cúp. Vào tháng 10 năm 2010, cái tên đã được thay đổi để vinh danh Mario Kempes, cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Giải vô địch bóng đá thế giới 1978, quê hương của Cordoba.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%BAng_ng%E1%BA%AFn_Lebedev
https://upload.wikimedia…%D0%B2%D0%B0.jpg
Súng ngắn Lebedev
null
Súng ngắn Lebedev
Súng ngắn Lebedev
Русский: Пистолет Лебедева — прототип российского самозарядного пистолета под патрон 9×19 мм Парабеллум.
null
image/jpeg
707
1,280
true
true
true
Súng ngắn Lebedev là loại súng ngắn tự động do Nga phát triển sử dụng cỡ đạn Parabellum 9 × 19 mm.
Súng ngắn Lebedev (PL-14, PL-15, PL-15K) là loại súng ngắn tự động do Nga phát triển sử dụng cỡ đạn Parabellum 9 × 19 mm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Retschow
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6b/Retschow_in_DBR.png
Retschow
null
Retschow
null
Retschow in Mecklenburg-Western Pomerania - District Bad Doberan
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Retschow là một đô thị thuộc huyện Rostock, bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 18,82 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 2356 người.
Retschow là một đô thị thuộc huyện Rostock (trước thuộc huyện huyện Bad Doberan), bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 18,82 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 2356 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A1n_ph%E1%BB%A5c
https://upload.wikimedia…%9D%E4%BA%BA.jpg
Hán phục
Nhà Thanh
Hán phục / Trang phục / Nhà Thanh
null
中文(台灣)‎: 雨下的清朝人
null
image/jpeg
623
580
true
true
true
Hán phục đề cập đến các phong cách thời trang của người Trung Quốc cổ đại. Trong lịch sử, người Hán sử dụng áo choàng hoặc áo sơ mi làm trang phục thân trên trong khi thân dưới thường dùng váy xếp li. Từ thời nhà Hán, trang phục của người Trung Quốc đã phát triển đa dạng phong cách và kỹ thuật dệt tinh xảo, đặc biệt là trên lụa cũng như hấp thu các yếu tố tích cực từ các nền văn hóa bên ngoài. Hán phục có ảnh hưởng nhất định tới các loại trang phục truyền thống của các quốc gia lân bang, như kimono, yukata của Nhật Bản, Hanbok của Triều Tiên, giao lĩnh của Việt Nam.
Khi người Mãn Châu thành lập triều đại nhà Thanh, chính quyền đã ban hành các sắc lệnh có người đàn ông Hán mặc trang phục của người Mãn Châu và cạo tóc thành bím tóc. Các kháng cự chống lại chính sách cạo tóc đã bị triệt tiêu. Một số người đàn ông dân sự Hán cũng tự nguyện nhận trang phục Manchu như Thường Sơn theo ý chí tự do của họ. Đến cuối đời Thanh, không chỉ các quan chức và học giả, mà rất nhiều thường dân cũng bắt đầu mặc trang phục Mãn Châu. Do đó, quần áo theo phong cách nhà Minh thậm chí còn được giữ lại ở một số nơi ở Trung Quốc trong cuộc Cách mạng Tân Hợi. Trong triều đại nhà Thanh, quần áo kiểu Manchu chỉ được yêu cầu cho giới thượng lưu học giả như các thành viên Eight Banners và người Hán phục vụ như các quan chức chính phủ. Đối với quần áo của phụ nữ, thời trang của Manchu và Han cùng tồn tại. Trong suốt triều đại nhà Thanh, phụ nữ Hán tiếp tục mặc quần áo từ thời nhà Minh. Cả các linh mục Đạo giáo và tu sĩ Phật giáo đều không được nhà Thanh yêu cầu phải xếp hàng; họ tiếp tục mặc kiểu tóc truyền thống của họ, cạo đầu hoàn toàn cho các tu sĩ Phật giáo và tóc dài trong kiểu tóc búi cao truyền thống của Trung Quốc cho các linh mục Đạo giáo. Để tránh mặc đồ xếp hàng và cạo trán, người trung thành với nhà Minh Phúc Sơn đã trở thành một linh mục Đạo giáo sau khi nhà Thanh tiếp quản Thái Nguyên. Chính những người đào thoát người Hán đã thực hiện các vụ thảm sát chống lại những người không chịu mặc đồ. Li Chengdong, một tướng quân người Hán từng phục vụ nhà Minh nhưng đào thoát khỏi nhà Thanh, đã ra lệnh cho quân đội thực hiện ba vụ thảm sát riêng biệt ở thành phố Jiading trong vòng một tháng, dẫn đến hàng chục ngàn người chết. Vụ thảm sát thứ ba khiến vài người sống sót. Ba vụ thảm sát tại quận Jiading là một trong những vụ tai tiếng nhất, với số người chết ước tính lên tới hàng chục hoặc thậm chí hàng trăm ngàn người. Jiangyin cũng đã tổ chức chống lại khoảng 10.000 quân Thanh trong 83 ngày. Khi tường thành cuối cùng đã vi phạm vào ngày 09 tháng 10 năm 1645, quân đội nhà Thanh, do Hán Minh đào ngũ Lưu Lương 劉良佐), người đã được lệnh "lấp đầy thành phố bằng xác chết trước khi bạn bọc kiếm," tàn sát toàn bộ dân chúng, giết chết từ 74.000 đến 100.000 người. Những người lính Hán vào năm 1645 dưới thời tướng Hán Hong Chengchou đã buộc phải xếp hàng trên người dân Giang Nam trong khi người Hán ban đầu được trả bạc để mặc hàng đợi ở Phúc Châu khi lần đầu tiên được thực hiện. Các linh mục Đạo giáo tiếp tục mặc trang phục truyền thống Đạo giáo và không chấp nhận trang phục Thanh Mãn Châu. Sau khi nhà Thanh bị lật đổ trong cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911, trang phục Đạo giáo và áo choàng trên đầu được giới quý tộc bình thường và "Hiệp hội khôi phục cách cổ" (Fuguhui) ở biên giới Tứ Xuyên và Hồ Bắc nơi Sen trắng và Gelaohui hoạt động. Vào cuối triều đại nhà Thanh, phái viên Việt Nam đến nhà Thanh Trung Quốc vẫn mặc trang phục chính thức theo phong cách nhà Minh. Một số người dân địa phương nhận ra quần áo của họ, nhưng đặc phái viên nhận được cả sự giải trí và chế giễu từ những người không. Đặc phái viên "Việt Nam" gửi đến nhà Thanh là một người dân tộc gốc Hoa từ Minh Hương (những người trung thành với nhà Minh) định cư tại Việt Nam khi nhà Minh kết thúc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_leopardus
https://upload.wikimedia…leopardus_01.JPG
Conus leopardus
null
Conus leopardus
Vỏ ốc Conus leopardus
Conus leopardus Röding, 1798 English: Leopard Cone; Length 8.5 cm; Originating from the Indo-Pacific; Shell of own collection, therefore not geocoded. Dorsal, lateral (right side), ventral, back, and front view. Français : Coquille de Lithoconus leopardus (Longueur : 8,5 cm) pêchée dans la zone Indo-Pacifique. De gauche à droite et de haut en bas : Vues dorsale, latérale (droite), ventrale, arrière et avant. Deutsch: Leopard-Kegelschnecke; Länge 8,5 cm; Herkunft: Indopazifik.
null
image/jpeg
5,914
7,530
true
true
true
Conus leopardus là một loài a ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Truy cập qua World Register of Marine Species at http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=215464 on 2011-03-10</ref>
Conus leopardus là một loài a ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Truy cập qua World Register of Marine Species at http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=215464 on 2011-03-10</ref>
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stachys_officinalis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f2/Betonica_officinalis_flowers.jpg
Stachys officinalis
Hình ảnh
Stachys officinalis / Hình ảnh
null
Stachys officinalis, flowers
null
image/jpeg
600
387
true
true
true
Stachys officinalis là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Trevis. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1842.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Otwock
https://upload.wikimedia…ielna_Street.jpg
Otwock
null
Otwock
Świdermajer-styled house in Otwock
Pensjonat dr. Martyszewskiego (Kościelna 23). Zbudowany w 1924 r. przez J. Rechta. W 1925 r. mieścił się tu pensjonat dr. P. Martyszewskiego. Na parterze był gabinet przyjęć a na piętrze pensjonat dla chorych. Przed wojną na parterze urządzono cukiernię "Luksus". Przed wojną i kilkanaście lat po niej mieścił się tu też hotel "Liliana".
Świdermajer-styled house in Otwock
image/jpeg
3,672
4,896
true
true
true
Otwock là một thị trấn thuộc hạt Otwock, tỉnh Masovian, miền trung Ba Lan và cách Warsaw khoảng 23 km về phía đông nam. Từ năm 1975 – 1998, thị trấn nằm trong địa phận tỉnh Warszawa, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản lý của tỉnh Masovian. Thị trấn Otwock là một phần của Quần thể đô thị Warsaw, nằm trên bờ phải của sông Vistula và bên dưới cửa sông Swider. Otwock là nơi có phong cách kiến trúc độc đáo gọi là Swidermajer. Tổng diện tích của thị trấn là 47,33 km². Tính đến năm 2013, dân số của thị trấn là 45.044 người, mật độ 950 người/km².
Otwock là một thị trấn thuộc hạt Otwock, tỉnh Masovian, miền trung Ba Lan và cách Warsaw khoảng 23 km về phía đông nam. Từ năm 1975 – 1998, thị trấn nằm trong địa phận tỉnh Warszawa, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản lý của tỉnh Masovian. Thị trấn Otwock là một phần của Quần thể đô thị Warsaw, nằm trên bờ phải của sông Vistula và bên dưới cửa sông Swider. Otwock là nơi có phong cách kiến trúc độc đáo gọi là Swidermajer. Tổng diện tích của thị trấn là 47,33 km² (trong đó rừng chiếm 23% diện tích). Tính đến năm 2013, dân số của thị trấn là 45.044 người, mật độ 950 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dendrobium_forbesii
https://upload.wikimedia…1_%281907%29.jpg
Dendrobium forbesii
null
Dendrobium forbesii
null
Illustration of Dendrobium forbesii var. forbesii (as syn. Dendrobium ashworthiae)
null
image/jpeg
3,443
2,097
true
true
true
Dendrobium forbesii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Ridl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1886.
Dendrobium forbesii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Ridl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1886.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/LibreOffice
https://upload.wikimedia…IN_interface.png
LibreOffice
Các ứng dụng đi kèm
LibreOffice / Chức năng chính / Các ứng dụng đi kèm
Ảnh chụp màn hình LibreOffice 5.3 Writer dùng giao diện MUFFIN đang chạy trên Ubuntu 16.04
English: Screenshot of Libreoffice 5.3 writer using the MUFFIN interface running on Ubuntu 16.04
null
image/png
750
1,319
true
true
true
LibreOffice là bộ phần mềm văn phòng miễn phí do The Document Foundation phát triển. Nó là forked từ OpenOffice.org năm 2010, phiên bản nguồn mở của StarOffice trước đó. Bộ LibreOffice bao gồm các chương trình xử lý văn bản, tạo và chỉnh sửa bảng tính, trình chiếu, sơ đồ và bản vẽ, làm việc với cơ sở dữ liệu và soạn thảo các công thức toán học. Nó có sẵn trong 115 ngôn ngữ. Mục tiêu của các lập trình viên khi phát triển nó là tạo ra một bộ phần mềm văn phòng không phụ thuộc vào nhà cung cấp nào, có hỗ trợ ODF và không đòi hỏi phải có sự chuyển nhượng bản quyền nào. Tên phần mềm là một từ ghép giữa Libre, có nghĩa là tự do trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp, cùng với từ Office của tiếng Anh. LibreOffice sử dụng định dạng file OpenDocument theo chuẩn ISO/IEC standard OpenDocument làm định dạng chính để lưu các tài liệu cho tất cả các ứng dụng của nó. LibreOffice cũng hỗ trợ các định dạng file của hầu hết các bộ văn phòng lớn khác, bao gồm Microsoft Office, thông qua nhiều bộ lọc nhập/xuất.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_bullatus
https://upload.wikimedia…bullatus_003.jpg
Conus bullatus
Hình ảnh
Conus bullatus / Hình ảnh
null
English: Conus bullatus Linnaeus, 1758&#160;; the Philippines
null
image/jpeg
1,024
883
true
true
true
Conus bullatus, tên tiếng Anh: bubble cone, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_R%E1%BB%93ng_r%E1%BB%99c
https://upload.wikimedia…ayaOnDisplay.jpg
Họ Rồng rộc
Hình ảnh
Họ Rồng rộc / Hình ảnh
null
A Baya Male Displaying, See Female in the nest, Picture Taken at Kotaballappalli, Karnataka, India.
null
image/jpeg
675
765
true
true
true
Họ Rồng rộc là họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ có họ hàng gần với các loài sẻ đồng. Chúng là các loài chim ăn hạt với mỏ hình nón thuôn tròn, phần lớn sinh sống ở khu vực phía nam sa mạc Sahara của châu Phi, một vài loài ở vùng nhiệt đới châu Á cũng như tại Australia. Nhóm chim dạng rồng rộc này được chia thành rồng rộc trâu, rồng rộc sẻ, rồng rộc điển hình và rồng rộc góa phụ. Chim trống của nhiều loài có màu tươi, thường là đỏ hay vàng và đen, một vài loài có màu sắc thay đổi trong mùa sinh sản. Các loài rồng rộc hay rồng rộc sẻ là những loài chim có kiểu cách làm tổ cầu kỳ phức tạp, mặc dù một vài loài đáng chú ý vì thói quen sinh đẻ ký sinh có chọn lọc. Tổ của chúng phụ thuộc theo loài và khác nhau về hình dáng, kích thước, vật liệu, cách thức làm tổ. Vật liệu làm tổ có thể là các sợi lá nhỏ, cỏ, cành cây nhỏ. Nhiều loài kết các tổ rất đẹp bằng cách dùng các sợi tơ mỏng từ gân lá, mặc dù một số, như rồng rộc trâu, làm ra các tổ to và xộc xệch bằng que củi nhỏ trong bầy của chúng, với trong đó có một vài tổ hình cầu được dệt lại.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng_c%C6%A1_sao
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/64/Class_C_Stellar_Engine.JPG
Động cơ sao
null
Động cơ sao
Diagram of a Class C Stellar Engine—to scale—built around a sun like star. It consists of a partial Dyson swarm composed of 5 Dyson Rings of solar collectors (the Class B component), and a large statite Shkadov thruster (the Class A component). Perspective is from below the system's ecliptic at a distance of ~2.8 AU. The system's direction of acceleration is on a vector which passes from the center of the star through the center of the Shkadov thruster, which is hovering over the star's north pole (with regards to the ecliptic), at a distance of 1 AU.
An illustration of a Class C en:Stellar engine. Image is to scale. Sun is accurately colored according to spectral type. Orbit of collectors depicted at an average of 1 AU radius. Collectors are 1.0 x 107 km in diameter, or ~25 times the distance between the Earth and the Moon. Collectors are spaced 3 degrees from midpoint to midpoint, around the orbital circle. Camera perspective is from a point 2.8 AU from the star, and below the ecliptic. Ring radii are spaced 1.5x107 km. Rings are rotated 15 degrees relative to one another, around a common axis of rotation. en:Statite mirror is hovering over the north pole of the star (with regards to the en:ecliptic), at a distance of 1 AU.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Động cơ sao là một lớp các giả thuyết về các siêu kiến trúc sử dụng nguồn năng lượng từ bức xạ của một ngôi sao. Một số biến thể sử dụng năng lượng để tạo ra lực đẩy, và di chuyển một ngôi sao, và những thứ quay quanh nó, theo một hướng nhất định. Việc xây dựng được một hệ thống như vậy sẽ làm cho những người tạo ra nó bước lên bậc II của thang Kardashev. Dưới đây là ba lớp biến thể của động cơ sao:
Động cơ sao là một lớp các giả thuyết về các siêu kiến trúc sử dụng nguồn năng lượng từ bức xạ của một ngôi sao. Một số biến thể sử dụng năng lượng để tạo ra lực đẩy, và di chuyển một ngôi sao, và những thứ quay quanh nó, theo một hướng nhất định. Việc xây dựng được một hệ thống như vậy sẽ làm cho những người tạo ra nó bước lên bậc II của thang Kardashev. Dưới đây là ba lớp biến thể của động cơ sao:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scarabaeus_laticollis
https://upload.wikimedia…calwer.20.15.jpg
Scarabaeus laticollis
Hình ảnh
Scarabaeus laticollis / Hình ảnh
null
Scarabaeus laticollis, from Calwer's Käferbuch, Table 20, Picture 15. Taxonomy was updated to 2008, using mostly the sites Fauna Europaea and BioLib. Please contact Sarefo if the determination is wrong!
null
image/jpeg
466
338
true
true
true
Scarabaeus laticollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Natrix_megalocephala
https://upload.wikimedia…locephala_01.JPG
Natrix megalocephala
null
Natrix megalocephala
null
English: Large-headed Water Snake Azerbaijan
null
image/jpeg
1,748
1,748
true
true
true
Natrix megalocephala là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Orlov & Tuniyev mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
Natrix megalocephala là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Orlov & Tuniyev mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudochondrostoma_duriense
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/81/Mapa_Chondrostoma_duriense.png
Pseudochondrostoma duriense
null
Pseudochondrostoma duriense
null
English: Distribution map of Chondrostoma duriense in Iberian Peninsula. Español: Mapa de distribución de la boga del Duero (Chondrostoma duriense) en la península ibérica.
null
image/png
322
425
true
true
true
Northern straight-mouth nase là một loài cá vây tia trong họ Cyprinidae. Nó được tìm thấy ở Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
Northern straight-mouth nase (Pseudochondrostoma duriense) là một loài cá vây tia trong họ Cyprinidae. Nó được tìm thấy ở Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri_T%C3%B4n_(%C4%91%E1%BA%A3o)
https://upload.wikimedia…ese_names%29.png
Tri Tôn (đảo)
Vị trí
Tri Tôn (đảo) / Vị trí
Vị trí của đảo Tri Tôn trong quần đảo Hoàng Sa
English: Map of Paracel Islands with Vietnamese names for main features. Tiếng Việt: Bản đồ quần đảo Hoàng Sa với các thực thể địa lí chính được ghi chú bằng tên tiếng Việt.
null
image/png
353
328
true
true
true
Đảo Tri Tôn là một cồn cát thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm, quần đảo Hoàng Sa. Đảo nằm ở cực tây và có diện tích đứng thứ ba trong số các đảo của Hoàng Sa. Đảo Tri Tôn là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đang kiểm soát đảo này.
So với Việt Nam, Tri Tôn là đảo gần với bờ nhất trong số các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa. Đảo nằm cách mũi Ba Làng An thuộc đất liền Việt Nam 134,6 hải lý (249,3 km) và cách đảo Lý Sơn 121,1 hải lý (224,3 km). So với Trung Quốc, đảo Tri Tôn cách nơi gần nhất của đảo Hải Nam 168,4 hải lý (311,9 km).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_m%C3%B3n_%C4%83n_t%E1%BB%AB_th%E1%BB%8Bt
https://upload.wikimedia…/Roast_Pig_1.JPG
Các món ăn từ thịt
null
Các món ăn từ thịt
null
English: Slow-roasting pig on a rotisserie
null
image/jpeg
2,592
3,872
true
true
true
Thịt là loại thực phẩm rất phổ biến và thiết yếu cho con người cũng như nhiều loài động vật khác. Trong những nền ẩm thực trên thế giới, thịt đã được chế biến thành những món ăn, những biến thể khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Đây là danh sách các món ăn thịt đáng chú ý, bao gồm cả thịt của các loài thủy hải sản. Một số món thịt được chế biến bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều loại thịt, trong khi một số khác chỉ được chế biến bằng cách sử dụng một loại. Hơn nữa, một số món ăn có thể được chế biến bằng cách sử dụng các loại thịt, chẳng hạn như món Enchilada, có thể được chuẩn bị bằng thịt bò, thịt lợn hoặc thịt gà.
Thịt là loại thực phẩm rất phổ biến và thiết yếu cho con người cũng như nhiều loài động vật khác. Trong những nền ẩm thực trên thế giới, thịt đã được chế biến thành những món ăn, những biến thể khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Đây là danh sách các món ăn thịt đáng chú ý, bao gồm cả thịt của các loài thủy hải sản. Một số món thịt được chế biến bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều loại thịt, trong khi một số khác chỉ được chế biến bằng cách sử dụng một loại. Hơn nữa, một số món ăn có thể được chế biến bằng cách sử dụng các loại thịt, chẳng hạn như món Enchilada, có thể được chuẩn bị bằng thịt bò, thịt lợn hoặc thịt gà.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aechmea_pimenti-velosoi
https://upload.wikimedia…Bln11302010B.JPG
Aechmea pimenti-velosoi
Hình ảnh
Aechmea pimenti-velosoi / Hình ảnh
null
At Botanical Gardens Berlin-Dahlem Species Aechmea pimenti-velosoi
null
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Aechmea pimenti-velosoi là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được Reitz mô tả khoa học đầu tiên năm 1952.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tragopogon
https://upload.wikimedia…olius_flower.jpg
Tragopogon
null
Tragopogon
Tragopogon porrifolius
English: Purple Salsify or Oyster Plant, Tragopogon porrifolius. Identified by comparison with images in the CalPhotos database.
null
image/jpeg
667
437
true
true
true
Tragopogon là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc.
Tragopogon là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_2018
https://upload.wikimedia…_host_mantle.jpg
Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
Bóng thi đấu
Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 / Tiếp thị / Bóng thi đấu
Quả bóng thi đấu cho vòng đấu loại trực tiếp, "Telstar Mechta".
English: This was an Adidas Telstar Mechta Ball which appeared on the handover ceremony of the 2022 FIFA World Cup host mantle to Qatar on July 15th in Kremlin.It was one of two official balls of the 2018 FIFA World Cup as well.
null
image/jpeg
1,160
1,880
true
true
true
Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 hay còn gọi là Cúp bóng đá thế giới 2018 là giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 21 được tổ chức tại Nga. Đây là lần đầu tiên, giải được tổ chức tại một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu và cũng là lần đầu tiên được tổ chức tại một quốc gia thuộc Liên Xô cũ. Giải đấu diễn ra từ ngày 14 tháng 6 đến 15 tháng 7 năm 2018. Đây là lần đầu tiên World Cup được tổ chức ở Đông Âu, và là lần thứ 11 giải đấu tổ chức ở châu Âu. Với chi phí ước tính hơn 14,2 tỷ đô la, đây là kỳ World Cup đắt đỏ nhất từ trước đến nay. Đây cũng là kỳ World Cup đầu tiên mà công nghệ hỗ trợ trọng tài đã được sử dụng. Giải đấu có 32 đội tuyển quốc gia tham dự, bao gồm nước chủ nhà Nga và 31 đội tuyển vượt qua vòng loại của giải. Trong đó có 20 đội đã góp mặt từ giải năm 2014, trong khi Iceland và Panama có lần tham dự đầu tiên. 64 trận đấu của giải được diễn ra trên 12 sân vận động thuộc 11 thành phố khác nhau của Nga.
Quả bóng thi đấu chính thức của vòng bảng Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 được gọi là "Telstar 18" và được dựa theo tên và thiết kế của quả bóng Cúp Thế giới Adidas đầu tiên từ năm 1970. Nó được giới thiệu trước công chúng vào ngày 9 tháng 11 năm 2017. Sau vòng bảng, quả bóng Telstar Mechta sẽ được sử dụng cho giai đoạn vòng đấu loại trực tiếp. Từ mechta (tiếng Nga: мечта) có nghĩa là ước mơ (dream) hoặc khát vọng (ambition). Sự khác biệt giữa Telstar 18 và Mechta là các chi tiết màu đỏ trên thiết kế.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_d%E1%BB%8Bch_ph%C3%B2ng_ng%E1%BB%B1_chi%E1%BA%BFn_l%C6%B0%E1%BB%A3c_Leningrad
https://upload.wikimedia…r_und_Soldat.jpg
Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad
Trận phòng thủ Novgorod - Chudovo
Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad / Diễn biến / Trận phòng thủ Novgorod - Chudovo
Xe tăng Đức yểm hộ cho bộ binh tân công, tháng 9 năm 1941
null
null
image/jpeg
512
800
true
true
true
Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad là tổ hợp các hoạt động quân sự của quân đội Liên Xô chống lại các cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã tại khu vực mặt trận Leningrad, bao gồm tỉnh Leningrad, ngoại ô thành phố Leningrad và các vùng lân cận. Từ ngày 10 tháng 7 sau khi Tập đoàn quân xe tăng 4 và Tập đoàn quân 16 chọc thủng phòng tuyến Pskov - Opochka đến ngày 30 tháng 9, tại khu vực mặt trận Leningrad trên hướng quân sự Tây Bắc Liên Xô đã diễn ra 5 trận đánh và chiến dịch bộ phận do các tập đoàn quân 16, 18, xe tăng 4 và các tập đoàn quân 4, 11, 27, 34, 48, 52, 54 cùng các cụm phòng thủ trên khu vực Luga tiến hành: Trận phản công Soltsy từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 18 tháng 7 năm 1941: Quân đội Đức Quốc xã trong thế đang tấn công mặc dù bị quân đội Liên Xô phản công bất ngờ tại khu vực Soltsy nhưng vẫn đẩy lùi cuộc phản công này sau 5 ngày và tiếp cận phòng tuyến của quân đội Liên Xô trên sông Luga. Trận phòng thủ Luga từ ngày 6 tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 1941: Sau hơn một tháng phòng thủ và phản kích, tuyến mặt trận của quân đội Liên Xô bị chọc thủng tại khu vực giữa Kingisepp và Luga. Quân Đức bao vây Cụm phòng thủ Luga và tấn công mạnh về hướng Leningrad.
Ngày 10 tháng 8 năm 1941, thời tiết trên khu vực phía Bắc hồ Ilmen trở nên tạnh ráo. Trong khi quân đội Liên Xô đã chuẩn bị cuộc phản công ở phía Nam hồ này thì lợi dụng thời tiết cho phép sự yểm hộ của không quân, Thượng tướng Ernst Busch, chỉ huy Tập đoàn quân 16 (Đức) vừa được tăng cường Quân đoàn xe tăng 39 điều động từ Tập đoàn quân xe tăng 3 đến đã quyết định ra tay trước. Quân đoàn xe tăng 39 và các quân đoàn bộ binh 1, 28 đã mở cuộc tấn công vào hướng Novgorod do Tập đoàn quân 48 (Liên Xô) của trung tướng S. D. Akimov chỉ gồm 3 sư đoàn bộ binh và 3 trung đoàn pháo binh trấn giữ. Tuyến phòng thủ mỏng yếu của Tập đoàn quân 48 (Liên Xô) tại khu vực Shimsk đã bị các sư đoàn bộ binh 1 và 21 (Đức) chọc thủng ngay trong ngày đầu tiên của cuộc tấn công. Ngày 11 tháng 8, quân Đức chiếm Shimsk. Ngày 12 tháng 8, các sư đoàn bộ binh 96 và 126 (Đức) được đưa vào cửa đột phá để mở rộng chính diện tấn công. Ngày 13 tháng 8, toàn bộ tuyến phòng thủ của Tập đoàn quân 48 (Liên Xô) sụp đổ. Quân đoàn xe tăng 39 (Đức) tiếp tục khoan sâu lỗ đột phá về hướng Novgorod. Ngày 14 tháng 8, các sư đoàn bộ binh 11 và 21 (Đức) cắt đứt đường sắt từ Novgorod đi Luga, tạo ra nguy cơ hình thành một mũi tấn công thứ hai từ hướng Nam đánh vào Cụm phòng thủ Luga của quân đội Liên Xô. Ngày 15 tháng 8, Quân đoàn xe tăng 39 (Đức) cố gắng chiếm Novgorod trong hành tiến nhưng không thành công. Tối 15 tháng 8, Quân đoàn xe tăng 39 (Đức) mới chỉ chiếm được khu vực ngoại ô phía Nam Novgorod. Với sự yểm hộ của Sư đoàn không quân hỗn hợp 8 (Đức) do trung tướng Gunther Korten chỉ huy, sáng 16 tháng 8, Quân đoàn bộ binh 1 (Đức) huy động toàn lực tấn công vào Novgorod và đến chiều cùng ngày, Trung đoàn bộ binh 424 thuộc Sư đoàn bộ binh 126 (Đức) đã chiếm được thành Kremlin của Novgorod. Quân đội Liên Xô và Quân đội Đức Quốc xã giằng co với nhau phần phía Đông của Novgorod trong vài ngày tiếp theo. Ngày 18 tháng 8, quân Đức chiếm được một đầu cầu phía Đông sông Volkhov. Ngày 19 tháng 8, tướng Kuno-Hans von Both, chỉ huy Quân đoàn bộ binh 1 (Đức) quyết định chỉ để lại Sư đoàn bộ binh 11 tấn công dọc sông Volkhov và tung các sư đoàn bộ binh 21, 126 phối hợp với Quân đoàn xe tăng 39 tấn công lên Chudovo. Ngày 20 tháng 8, Sư đoàn bộ binh 21 (Đức) được tăng cường Trung đoàn pháo binh 37, tiểu đoàn pháo tự hành 666, tiểu đoàn cao xạ 272 và tiểu đoàn mô tô trinh sát 9 đã đánh bật quân đội Liên Xô khỏi Chudovo và cắt đứt đường sắt Moskva - Leningrad. Ở phía Đông Chudovo, Sư đoàn cơ giới 18 (Đức) đánh chiếm một đầu cầu trên bờ Đông sông Volkhov và bắt đầu triển khai tấn công về Bolshoy Vishera. Bộ tư lệnh hướng Tây Bắc (Liên Xô) buộc phải điều Tập đoàn quân 52 do trung tướng N. M. Krylov chỉ huy gồm 7 sư đoàn bộ binh từ lực lượng dự bị ra giữ tuyến sông Msta. Bộ tư lệnh hướng Tây Bắc Liên Xô nhận thức được mối nguy hiểm khôn lường nếu quân đội Đức Quốc xã tiếp tục tấn công trên hướng Budogoshch - Tikhvin và tiến ra tuyến sông Svir để kết nối với quân Phần Lan đang tấn công từ Olonets xuống thì tình hình sẽ là vô phương cứu chữa. Để tăng cường cho mặt trận này, các tập đoàn quân 4 và 54 (Liên Xô) mới được thành lập một cách vội vã đã được ném ra khu vực Mga, Lyuban và Kirishi. Tuy nhiên, quân Đức chưa vội vã tiến lên phía Bắc. Ngày 22 tháng 8, các quân đoàn bộ binh 1 và 28 của Tập đoàn quân 16 (Đức) đã tiến ra tuyến sông Oredezh, tạo thành vòng vây phía sau Cụm phòng thủ Luga của quân đội Liên Xô.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vittaria_anguste-elongata
https://upload.wikimedia…%B6%E8%95%A8.jpg
Vittaria anguste-elongata
null
Vittaria anguste-elongata
null
English: Vittaria anguste-elongata. 中文: 姬書帶蕨.
null
image/jpeg
2,592
3,872
true
true
true
Vittaria anguste-elongata là một loài dương xỉ trong họ Pteridaceae. Loài này được Hayata mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
Vittaria anguste-elongata là một loài dương xỉ trong họ Pteridaceae. Loài này được Hayata mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long
https://upload.wikimedia…r%C3%A0_Vinh.jpg
Đồng bằng sông Cửu Long
Hình ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Bảo tàng văn hóa dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh tọa lạc tại khóm 4, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước. Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước, ... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng.
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỈNH AN GIANG TỈNH BẠC LIÊU TỈNH BẾN TRE TỈNH LONG AN TỈNH CÀ MAU TỈNH SÓC TRĂNG TỈNH HẬU GIANG TỈNH TRÀ VINH TỈNH ĐỒNG THÁP TỈNH VĨNH LONG TỈNH KIÊN GIANG TỈNH TIỀN GIANG
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tehran_(t%E1%BB%89nh)
https://upload.wikimedia…ity_at_night.jpg
Tehran (tỉnh)
null
Tehran (tỉnh)
null
English: A view of the Milad Tower and some residential buildings in the West Town of Tehran.
null
image/jpeg
554
807
true
true
true
Tỉnh Tehran là một tỉnh ở phía bắc cao nguyên trung bộ của Iran. Tỉnh lỵ đóng ở Tehran, đồng thời là thủ đô quốc gia. Tỉnh có diện tích 18.814 km², dân số năm 2005 là 12.150.742 người, mật độ 645,8 người/ km². Tỉnh có 13 huyện. Tỉnh Tehran giáp với tỉnh Mazandaran ở phía bắc, tỉnh Qom ở phía nam, tỉnh Semnan ở phía đông, và tỉnh Qazvin ở phía tây. Tính đến tháng 6 năm 2005, tỉnh này bao gồm 13 thị trấn, 43 khu tự quản và 1.358 làng. Tehran tỉnh là tỉnh giàu có nhất của Iran vì nó đóng góp khoảng 29% GDP của đất nước. Hơn nữa, là nơi sinh sống của khoảng 18% dân số của đất nước. Tỉnh Tehran là tỉnh công nghiệp phát triển nhất ở Iran, 86,5% dân số cư trú trong các khu vực đô thị và 13,5% dân số cư trú ở khu vực nông thôn. Tỉnh đã đạt được tầm quan trọng khi Tehran tuyên bố là thủ đô của các triều đại Qajar vào năm 1778.
Tỉnh Tehran (tiếng Ba Tư: استان تهران Ostān-e Tehrān‎) là một tỉnh ở phía bắc cao nguyên trung bộ của Iran. Tỉnh lỵ đóng ở Tehran, đồng thời là thủ đô quốc gia. Tỉnh có diện tích 18.814  km², dân số năm 2005 là 12.150.742 người, mật độ 645,8 người/ km². Tỉnh có 13 huyện. Tỉnh Tehran giáp với tỉnh Mazandaran ở phía bắc, tỉnh Qom ở phía nam, tỉnh Semnan ở phía đông, và tỉnh Qazvin ở phía tây. Tính đến tháng 6 năm 2005, tỉnh này bao gồm 13 thị trấn, 43 khu tự quản và 1.358 làng. Tehran tỉnh là tỉnh giàu có nhất của Iran vì nó đóng góp khoảng 29% GDP của đất nước. Hơn nữa, là nơi sinh sống của khoảng 18% dân số của đất nước. Tỉnh Tehran là tỉnh công nghiệp phát triển nhất ở Iran, 86,5% dân số cư trú trong các khu vực đô thị và 13,5% dân số cư trú ở khu vực nông thôn. Tỉnh đã đạt được tầm quan trọng khi Tehran tuyên bố là thủ đô của các triều đại Qajar vào năm 1778.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_v%C3%A0_huy%E1%BB%87n_c%E1%BB%A7a_t%E1%BB%89nh_Chungcheong_Nam
https://upload.wikimedia…ap_Buyeo-gun.png
Danh sách thành phố và huyện của tỉnh Chungcheong Nam
Thông tin chung
Danh sách thành phố và huyện của tỉnh Chungcheong Nam / Thông tin chung
null
Map of Buyeo County in South Korea
null
image/png
254
314
true
true
true
Tỉnh Chungcheong Nam được chia thành 8 thành phố và 7 huyện. Dưới đây là tên thành phố và huyện bằng tiếng Anh, hangul, và hanja.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhynchoglossum_obliquum
https://upload.wikimedia…_obliquum_01.JPG
Rhynchoglossum obliquum
null
Rhynchoglossum obliquum
null
English: Rhynchoglossum obliquum
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Rhynchoglossum obliquum là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1826.
Rhynchoglossum obliquum là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1826.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%C3%AAn_gi%E1%BB%9Bi_Ba_Lan-Nga
https://upload.wikimedia…agrationovsk.jpg
Biên giới Ba Lan-Nga
Đường biên giới
Biên giới Ba Lan-Nga / Đường biên giới
null
English: Polish-Russian border at crossing Bezledy-Bagrationovsk (Kaliningrad Oblast), Polish border guard officer on the right.
null
image/jpeg
1,071
1,412
true
true
true
Biên giới Ba Lan-Nga ngày nay là một bộ phận gần như là một đường thẳng giữa Cộng hòa Ba Lan và Nga lãnh thổ tách rời Kaliningrad, một khu vực không nối với lãnh thổ đất liền của Nga. Nó hiện có 232 kilômét chiều dài. Vị trí và kích thước hiện tại của nó đã được quyết định như là một phần của hậu quả của Thế chiến II. Năm 2004, nó đã trở thành một phần ranh giới giữa Liên minh châu Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zabakuck
https://upload.wikimedia…bakuck_in_JL.png
Zabakuck
null
Zabakuck
null
Zabakuck in Saxony-Anhalt - District Jerichower Land
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Zabakuck là một đô thị thuộc huyện Jerichower Land, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Zabakuck có diện tích 11,41 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 206 người.
Zabakuck là một đô thị thuộc huyện Jerichower Land, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Zabakuck có diện tích 11,41 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 206 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Siggelkow
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/46/Siggelkow_in_PCH.png
Siggelkow
null
Siggelkow
null
Siggelkow in Mecklenburg-Vorpommern - District Parchim
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Siggelkow là một đô thị tại Ludwigslust-Parchim, bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức.
Siggelkow là một đô thị tại Ludwigslust-Parchim (trước thuộc huyện Parchim), bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_b%C3%A0ng_bi%E1%BB%83n_Steller
https://upload.wikimedia…agicus_distr.png
Đại bàng biển Steller
null
Đại bàng biển Steller
  chỉ khi sinh sản   sống quanh năm   chỉ trong mùa đông   phạm vi hoạt động
null
  chỉ khi sinh sản   sống quanh năm   chỉ trong mùa đông   phạm vi hoạt động
image/png
852
828
true
true
true
Đại bàng vai trắng, đại bàng Thái Bình Dương hay đại bàng biển Steller, tên khoa học Haliaeetus pelagicus, là một loài chim săn mồi lớn trong gia đình Accipitridae. Nó sống ở vùng ven biển ở Đông bắc Á bao gồm vùng ven biển Viễn Đông của Nga, ven biển Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và quần đảo Nhật Bản, với thức ăn chủ yếu là các loài cá và một số loài chim biển. Trung bình chúng nặng khoảng 5–9 kg và nó là loài đại bàng lớn nhất thế giới còn tồn tại. Loài chim này được đặt tên của nhà tự nhiên học người Đức là Georg Wilhelm Steller.
Đại bàng vai trắng, đại bàng Thái Bình Dương hay đại bàng biển Steller, tên khoa học Haliaeetus pelagicus, là một loài chim săn mồi lớn trong gia đình Accipitridae. Nó sống ở vùng ven biển ở Đông bắc Á bao gồm vùng ven biển Viễn Đông của Nga, ven biển Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và quần đảo Nhật Bản, với thức ăn chủ yếu là các loài cá và một số loài chim biển (chim mòng biển, ó biển, hải âu cổ rụt..). Trung bình chúng nặng khoảng 5–9 kg và nó là loài đại bàng lớn nhất thế giới còn tồn tại. Loài chim này được đặt tên của nhà tự nhiên học người Đức là Georg Wilhelm Steller.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_phun_tr%C3%A0o_c%E1%BB%A7a_n%C3%BAi_St._Helens
https://upload.wikimedia…ovember_1983.jpg
Sự phun trào của núi St. Helens
Lở đất và phun trào
Sự phun trào của núi St. Helens / Lở đất và phun trào
North Fork Toutle River valley filled with landslide deposits
North Fork Toutle River valley in November 1983
Hummocky terrain
image/jpeg
319
543
true
true
true
Vào ngày 18 tháng 5 năm 1980, một vụ phun trào núi lửa lớn xảy ra tại Núi St. Helens, một ngọn núi lửa nằm ở quận Skamania, trong Tiểu bang Washington. Sự phun trào một sự kiện VEI 5 là vụ phun trào núi lửa đáng kể nhất xảy ra ở tiếp giáp 48 tiểu bang Hoa Kỳ kể từ vụ phun trào năm 1915 Đỉnh Lassen California. Nó thường được tuyên bố là vụ phun trào núi lửa thảm họa nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Vụ phun trào xảy ra sau hai tháng động đất và hơi nước - các giai đoạn phun, gây ra bởi một magma ở độ sâu nông dưới núi lửa tạo ra một phình lớn và một hệ thống đứt gãy trên núi dốc bắc. Trận động đất lúc 8:32:17 sáng PDT (UTC−7) vào Chủ Nhật, ngày 18 tháng 5 năm 1980, khiến toàn bộ mặt phía bắc bị suy yếu trượt đi, tạo ra vụ lở đất lớn nhất từng được ghi lại. Điều này cho phép một phần khí nóng và áp suất cao [[đá] địa chất] và hơi nước phong phú đá trong núi lửa đột nhiên phát nổ về phía bắc về phía Spirit Lake trong một hỗn hợp nóng của dung nham và đá cũ nghiền thành bột, vượt qua mặt tuyết lở. Cột phun trào vươn lên 80,000 foot (24,384 m) vào bầu khí quyển và lắng đọng tro ở 11 tiểu bang của Hoa Kỳ.
Vào ngày 18 tháng 5, hoạt động của Mount St. Helens không có bất kỳ thay đổi gì so với hình mẫu của tháng trước đó. Tốc độ di chuyển phình, phát thải sulfur dioxide, và các chỉ số nhiệt độ mặt đất không tiết lộ bất kỳ thay đổi nào cho thấy một vụ phun trào thảm khốc. USGS núi lửa David A. Johnston đang làm nhiệm vụ tại một vị trí quan sát ước tình 6 dặm (10 km) phía bắc núi lửa: tính đến 6 & nbsp; a.m., số đo của Johnston không biểu thị bất kỳ hoạt động bất thường nào. Đột nhiên, vào lúc 8:32 & nbsp; sáng, một trận động đất 5.1 độ richter tập trung ngay dưới sườn phía bắc đã kích hoạt phần núi lửa trượt, khoảng 7–20 & nbsp; giây (khoảng 10 & nbsp; giây có vẻ hợp lý nhất) sau cú sốc. Sạt lở đất, lớn nhất trong lịch sử được ghi lại, dời tại110 đến 155 dặm Anh trên giờ (177 đến 249 km/h) và di chuyển qua cánh tay phía tây của Spirit Lake. Một phần của nó đánh một1,150 foot-high (0,351 m) sườn núi về 6 dặm (10 km) bắc. Một số trang trình bày tràn qua sườn núi, nhưng phần lớn đã di chuyển13 dặm (21 km) xuống North Fork Sông Toutle, đổ đầy thung lũng lên đến600 foot (180 m) sâu với những mảnh vụn lởm chởm. Một khu vực khoảng 24 dặm vuông Anh (62 km²)đã được bao bọc và tổng khối lắng đọng là khoảng0,7 dặm khối Anh (2,9 km³). Các nhà khoa học đã có thể tái tạo lại chuyển động của vụ lở đất từ một loạt các bức ảnh chụp nhanh của Gary Rosenquist, người đang cắm trại 11 dặm (18 km) cách xa vụ nổ. Rosenquist, nhóm của ông và các bức ảnh của ông vẫn tồn tại vì vụ nổ đã bị chệch hướng so với địa hình địa phương 1 dặm (1,6 km) short of his location. Hầu hết phía bắc cũ của St. Helens trở thành một vũng lắng đọng vụn dài 17 dặm (27 km), độ dày trung bình 150 foot (46 m); mặt phẳng trượt dày nhất 1 dặm (1,6 km) bên dưới Hồ Spirit và mỏng nhất ở lề phía tây của nó. Sạt lở đất tạm thời di dời các vùng nước của hồ Spirit đến sườn núi phía bắc của hồ, trong một làn sóng khổng lồ cao xấp xỉ600 foot (180 m). 22/5000 Điều này lần lượt tạo ra một 295 foot (90 m) thác nước của các mảnh vụn bao gồm các vùng nước trở về và hàng ngàn cây và gốc cây bị nhổ, một số vẫn còn nguyên vẹn với rễ nhưng hầu hết trong số đó đã bị cắt đứt ở gốc cây giây trước đó bởi vụ nổ của khí núi lửa siêu nóng và tro đã ngay lập tức theo sau và vượt qua lở đất ban đầu. Các mảnh vụn được vận chuyển khi nước quay trở lại [lưu vực thoát nước] lưu vực] của nó đã nâng mức độ bề mặt của Hồ Spirit lên khoảng 200 feet. Hơn ba thập kỷ sau vụ phun trào, thảm gỗ trôi nổi tồn tại trên Hồ Spirit và Hồ St. Helens gần đó, thay đổi vị trí bằng gió. Phần còn lại của cây, đặc biệt là những cây không hoàn toàn tách rời khỏi rễ của chúng, bị thẳng đứng bởi trọng lượng của chúng và trở nên ngập úng, chìm vào lớp bùn lầy ở phía dưới nơi chúng trở thành hóa đá trong yếm khí và nước giàu khoáng chất. Điều này cung cấp thông tin chi tiết về các trang web khác với một bản ghi hóa thạch tương tự.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Urbach,_Nordhausen
https://upload.wikimedia…rbach_in_NDH.png
Urbach, Nordhausen
null
Urbach, Nordhausen
null
Deutsch: Gemeinde Urbach in Thüringen, Landkreis Nordhausen
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Urbach là một đô thị ở huyện Nordhausen, trong bang Thüringen, Đức. Đô thị Urbach, Nordhausen có diện tích 25,26 km².
Urbach là một đô thị ở huyện Nordhausen, trong bang Thüringen, Đức. Đô thị Urbach, Nordhausen có diện tích 25,26 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hebertshausen
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a8/Hebertshausen_-_Lage_im_Landkreis.png
Hebertshausen
null
Hebertshausen
null
Locator maps of municipalities in Bavaria - District Dachau
Bản đồ
image/png
185
230
true
true
true
Hebertshausen là một đô thị ở huyện Dachau bang Bayern nước Đức. Đô thị Hebertshausen có diện tích km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là người.
Hebertshausen là một đô thị ở huyện Dachau bang Bayern nước Đức. Đô thị Hebertshausen có diện tích km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A2n_S%C6%B0_Nh%C3%A2m_%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng
https://upload.wikimedia…hin_Saimdang.jpg
Thân Sư Nhâm Đường
null
Thân Sư Nhâm Đường
null
English: Shin Saimdang (신사임당, 1504 – 1551) Korean painter, calligraphist, and poet.
null
image/jpeg
610
441
true
true
true
Thân Sư Nhâm Đường là nữ thi sĩ, danh hoạ, văn sĩ, nhà thư pháp dưới thời Joseon, thân mẫu của học giả Nho giáo Triều Tiên nổi tiếng Lý Nhị. Bà được người đời xem như hình mẫu Nho giáo tiêu biểu và truy tôn danh hiệu Eojin Eomeoni.
Thân Sư Nhâm Đường (Hangul: 신사임당, 29 tháng 10, 1504 – 17 tháng 5, 1551) là nữ thi sĩ, danh hoạ, văn sĩ, nhà thư pháp dưới thời Joseon, thân mẫu của học giả Nho giáo Triều Tiên nổi tiếng Lý Nhị. Bà được người đời xem như hình mẫu Nho giáo tiêu biểu và truy tôn danh hiệu Eojin Eomeoni (어진 어머니, "Người mẹ thông thái").
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1nh_ch%C6%B0ng
https://upload.wikimedia…/b1/Banh_tay.jpg
Bánh chưng
Bánh chưng dài
Bánh chưng / Bánh chưng dài
Một chiếc bánh chưng vuông và một chiếc bánh chưng tày vừa được gói
Bánh tày, a variation of en:Bánh chưng
null
image/jpeg
2,136
2,848
true
true
true
Bánh chưng là một loại bánh truyền thống của dân tộc Việt nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Nguyên liệu làm bánh chưng gồm gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong và bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt, cũng như ngày giỗ tổ Hùng Vương.
Một số vùng, trong đó có Phú Thọ - vùng trung du đất Tổ của các vua Hùng, không thịnh hành gói bánh chưng hình vuông mà gói dạng tròn dài, gọi là "bánh chưng dài", hay "bánh tày". Bánh tày còn là loại bánh Tết ở Kinh Bắc và tại nhiều vùng dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam. (Xem bài bánh tét) Bánh chưng dài thường được gói với rất ít đỗ (đậu xanh), và rất ít hoặc không có thịt, mục đích để dành ăn lâu dài vào những ngày sau tết, xắt thành từng lát bánh rán vàng giòn hơn và ăn ngon hơn. Bánh chưng dài có thể dùng lá chuối, lá chít thay cho lá dong, với 2 đến 4 lá xếp theo chiều dọc, rải gạo, đỗ theo chiều của lá và quấn bằng lạt giang đã được nối bằng phương thức đặc biệt để bó chặt chiếc bánh. Cũng thường thấy một kiểu bánh chưng khác, bánh chưng ngọt, không sử dụng thịt trong nhân bánh, đường trắng được trộn đều vào gạo và đỗ. Một số vùng khi thực hiện bánh chưng ngọt còn trộn gạo với gấc, cho màu đỏ đẹp. Khi gói bánh chưng ngọt thường người ta không quay mặt xanh của lá dong vào trong. Bánh tét ở miền Nam cũng được gói thành đòn dài với nguyên liệu tương tự như bánh chưng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%BFu_sarus
https://upload.wikimedia…e_I_IMG_8628.jpg
Sếu sarus
Mô tả
Sếu sarus / Mô tả
Khi chim bay, lông mép đen tương phản với đôi cánh xám (Bharatpur, Ấn Độ).
English: Sarus Crane Grus antigone at Bharatpur, Rajasthan, India.
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Sếu Sarus là một loài chim sếu lớn không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Australia. Đây là loài cao nhất trong những loài chim biết bay, khi đứng thẳng đạt chiều cao lên đến 1,8 m. Đây là loài đáng chú ý và mang tính biểu tượng trên đất ngập nước rộng. Sếu sarus có thể dễ dàng phân biệt với những loài sếu khác trong vùng miền do màu sắc xám toàn diện, đầu chim và phần cổ trên có màu đỏ tương phản. Chim sếu kiếm ăn trên đầm lầy và đất ngập nước nông, tìm ăn rễ cây, củ, côn trùng, giáp xác và con mồi nhỏ có xương sống. Giống như những loài sếu khác, sếu sarus hình thành cặp ghép đôi kết hợp lâu dài và tiến hành nghi thức chiếm đóng, giữ gìn lãnh thổ chiếm được; phô bày hoạt động tán tỉnh chẳng hạn như kêu rống inh ỏi, nhảy múa và những động tác giống khiêu vũ. Tại Ấn Độ, loài chim này được xem là biểu tượng hôn nhân chung thủy, người Ấn tin rằng chim sếu giao phối cho cuộc sống; thậm chí khi đánh mất bạn tình, lòng khát khao sẽ khiến chim sếu tuyệt vọng đến mức chết đói.
Sếu sarus trưởng thành rất lớn với đôi cánh và cơ thể màu xám; chiếc đầu và phần cổ trên trọc màu đỏ; đỉnh đầu xám; mỏ chim nhọn dài có màu xám lục. Khi bay, chiếc cổ dài được giữ thẳng, không giống chim diệc, cổ gấp lại, ngọn lông cánh màu đen có thể nhìn ra được; đôi chân dài màu hồng của chim sếu kéo lê phía sau chúng. Loài chim này có một mảng lông mình hình tai màu xám, tròng đen màu đỏ cam và chiếc mỏ xám lục. Chim non có mỏ màu nền vàng nhạt, đầu chim nâu xám mọc lông vũ đầy đủ. Lớp da trọc đỏ trên đầu và cổ chim trưởng thành sáng hơn trong mùa sinh sản. Lớp da này thô và bao phủ nhờ nang lông, vùng hẹp xung quanh và phía sau đầu được bao phủ bởi lông vũ cứng màu đen. Cả hai giới không khác nhau về bộ lông chim mặc dù sếu trống trên trung bình lớn hơn sếu mái; sếu sarus trống thuộc quần thể Ấn Độ có thể đạt chiều cao tối đa khoảng 180 cm (5.9 ft) khiến cho chúng trở thành loài chim bay còn tồn tại cao nhất thế giới. Cân nặng cá thể chủng loài chỉ định vào khoảng 6,8–7,8 kg (16 lb), trong khi cá thể phân loài sharpii 5 tuổi trưởng thành đạt trung bình 8,4 kg (18,5 lb). Dọc theo phạm vi phân bố, cân nặng có thể biến thiên từ 5 đến 12 kg (11–26 lbs), chiều cao điển hình từ 115 đến 167 cm (45–69 in) và sải cánh từ 220 đến 250 cm (87–100 in). Trong khi quần thể phía bắc nặng nhất giữa những loài sếu, cùng với sếu Nhật Bản và sếu yếm thịt, lớn nhất trong phạm vi của chúng, chim từ Australia có xu hướng nhỏ hơn. Tại Australia, sếu sarus có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với sếu brolga khá phổ biến. Sếu brolga có màu đỏ tiếp giáp phần đầu và không mở rộng đến phần cổ. Khối lượng cơ thể sếu sarus tại Australia đo được trung bình khoảng 6,68 kg (14,7 lb) ở chim trống và 5,25 kg (11,6 lb) ở chim mái, với phạm vi cho cả hai giới đạt 5 đến 6,9 kg (11 đến 15 lb). Do đó, sếu sarus tại Australia trung bình đạt khoảng 25% nhẹ hơn so với đồng loại phía bắc và nhẹ vừa vặn trên trung bình hơn so với sếu brolga.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Piazzetta_Castiglioni_(Lierna)
https://upload.wikimedia…na_Como_Lake.jpg
Piazzetta Castiglioni (Lierna)
null
Piazzetta Castiglioni (Lierna)
Piazzetta Castiglioni
English: The Piazzetta IV Novembre of Lierna Como Lake designed by Castiglioni
null
image/jpeg
363
618
true
true
true
Piazzetta Castiglioni à một khu vực rộng, có tường thành tại trung tâm thành phố Lierna, Lago di Como, Ý tọa độ, được công nhận là một trong những trung tâm chính của nghệ thuật thời trung cổ trên thế giới. Một phần được lát đá và một phần bãi cỏ, khu vực này được bốn công trình xây dựng lớn chiếm lĩnh: Piazza được thiết kế vào những năm 1950 bởi nhà điêu khắc Ý Giannino Castiglioni.
Piazzetta Castiglioni (Piazzetta di Lierna) à một khu vực rộng, có tường thành tại trung tâm thành phố Lierna, Lago di Como, Ý tọa độ (43°43′24″B 10°23′43″Đ), được công nhận là một trong những trung tâm chính của nghệ thuật thời trung cổ trên thế giới. Một phần được lát đá và một phần bãi cỏ, khu vực này được bốn công trình xây dựng lớn chiếm lĩnh: Piazza được thiết kế vào những năm 1950 bởi nhà điêu khắc Ý Giannino Castiglioni.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ive%C8%99ti,_Gala%C8%9Bi
https://upload.wikimedia…detul_Galati.jpg
Ivești, Galați
null
Ivești, Galați
null
Română: Ivesti jud Galati.
Vị trí của Ivești
image/jpeg
819
750
true
true
true
Ivești là một xã thuộc hạt Galați, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 9779 người.
Ivești là một xã thuộc hạt Galați, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 9779 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Early,_Iowa
https://upload.wikimedia…c/Early_iowa.jpg
Early, Iowa
null
Early, Iowa
null
English: Early
Hình nền trời của Thành phố Early
image/jpeg
2,229
3,548
true
true
true
Early là một thành phố thuộc quận Sac, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 557 người.
Early là một thành phố thuộc quận Sac, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 557 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tu_vi%E1%BB%87n_Gelati
https://upload.wikimedia…ti_Ascension.jpg
Tu viện Gelati
Hình ảnh
Tu viện Gelati / Hình ảnh
null
English: The Ascension, mural from Gelati Monastery, Georgia. Founded in 1106 in the west of Georgia, the Monastery of Gelati represents the Golden Age of medieval Georgia. It housed one of the most important centres of culture in ancient Georgia of the 11th and 13th centuries.
null
image/jpeg
325
269
true
true
true
Tu viện Gelati là một tu viện thời Trung cổ nằm ở gần thành phố Kutaisi, vùng Imereti, miền tây Gruzia. Đây là một kiệt tác Thời kỳ Vàng son của Gruzia, được vua David II cho xây dựng năm 1106. Năm 1994, tu viện Gelati đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ben_Amos
https://upload.wikimedia…/99/Ben_Amos.jpg
Ben Amos
null
Ben Amos
Ben Amos khởi động ở Manchester United F.C. năm 2011
Ben Amos training for Manchester United on July 27, 2011.
null
image/jpeg
441
240
true
true
true
Benjamin Paul "Ben" Amos là một cầu thủ bóng đá Anh đang chơi vị trí thủ môn cho Bolton Wanderers. Sinh ra ở Macclesfield, Cheshire, Amos gia nhập Manchester United ở tuổi 11, ký hợp đồng ngay sau khi rời khỏi Crewe Alexandra.
Benjamin Paul "Ben" Amos (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Anh đang chơi vị trí thủ môn cho Bolton Wanderers. Sinh ra ở Macclesfield, Cheshire, Amos gia nhập Manchester United ở tuổi 11, ký hợp đồng ngay sau khi rời khỏi Crewe Alexandra.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ypsolopha
https://upload.wikimedia…pha_dentella.jpg
Ypsolopha
Hình ảnh
Ypsolopha / Hình ảnh
null
English: Ypsolopha dentella Français&#160;: Ypsolopha dentella - Plutelle du Chèvrefeuille
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Ypsolopha là một chi bướm đêm thuộc họ Ypsolophidae. Nó là chi điển hình của họ Ypsolophidae với hơn 120 loài được mô tả. Phần lớn loài Ypsolopha phân bố ở vùng ôn hoàn miền Toàn bắc. Chúng hoạt động về đêm và hiếm khi xuất hiện vào ban ngày.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carolina_Maria_de_Jesus
https://upload.wikimedia…pejo_em_1960.jpg
Carolina Maria de Jesus
null
Carolina Maria de Jesus
Carolina Maria de Jesus tại buổi ký tặng sách năm 1960
Português: Carolina Maria de Jesus, uma das primeiras e mais importantes escritoras negras do Brasil, oferecendo autógrafos de seu livro "Quarto de Despejo", no qual relata o cotidiano e sentimentos experimentados pela comunidade da favela. Agosto de 1960. Arquivo Nacional. Fundo Correio da Manhã
null
image/jpeg
781
564
true
true
true
Carolina Maria de Jesus là một nhà văn người Brasil sống phần lớn cuộc đời mình trong một favela của São Paulo, Brasil. Bà nổi tiếng với cuốn nhật ký của mình, lần đầu tiên được xuất bản với tên Quarto de Despejo vào tháng 8 năm 1960, sau khi được một nhà báo Brasil chú ý và trở thành một cuốn sách bán chạy nhất. Tác phẩm này vẫn là tác phẩm duy nhất được xuất bản bằng tiếng Anh của một người sống ở khu ổ chuột Brasil từ thời kỳ đó.
Carolina Maria de Jesus (ngày 14 tháng 3 năm 1914 - 13 tháng 2 năm 1977) là một nhà văn người Brasil sống phần lớn cuộc đời mình trong một favela (khu ổ chuột) của São Paulo, Brasil. Bà nổi tiếng với cuốn nhật ký của mình, lần đầu tiên được xuất bản với tên Quarto de Despejo (Chỗ đổ rác, xuất bản bằng tiếng Anh là Child of the Dark) vào tháng 8 năm 1960, sau khi được một nhà báo Brasil chú ý và trở thành một cuốn sách bán chạy nhất. Tác phẩm này vẫn là tác phẩm duy nhất được xuất bản bằng tiếng Anh của một người sống ở khu ổ chuột Brasil từ thời kỳ đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crossobela
https://upload.wikimedia…a_with_berry.jpg
Crossobela
null
Crossobela
null
English: Mesophleps oxycedrella
null
image/jpeg
200
300
true
true
true
Mesophleps là một chi bướm đêm thuộc họ Gelechiidae.
Mesophleps là một chi bướm đêm thuộc họ Gelechiidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B3p_m%E1%BB%A1
https://upload.wikimedia…e/Pork_rind2.jpg
Tóp mỡ
null
Tóp mỡ
Một đĩa tóp mỡ
English: Pork rind in Bulgaria
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Tóp mỡ là món ăn dân dã được chế biến từ những miếng thịt, chủ yếu là thịt mỡ được thái nhỏ vụn từng miếng nhỏ, tóp mỡ hình thành từ mỡ lợn thái miếng chiên lên, thái nhỏ ra và thắng cho kiệt nước, phần nước mỡ cất vào lọ dùng dần để chế biến các món xào, nấu, phần tóp mỡ khô quắt còn lại thường được tận dụng làm món ăn với cơm hoặc dùng với các món khác như bún ốc. Miếng tóp mỡ ngon phải còn chút thịt nạc dính vào để "trung hòa" độ béo, lại tăng độ giòn rụm. Ngoài việc là món ăn ngon, tóp mỡ cũng là một loại thực phẩm thông dụng trong thời bao cấp, lý do là nó là một trong những thực phẩm dùng thay thế cho dầu và thịt, những "xa xỉ phẩm" thời kỳ đó.
Tóp mỡ là món ăn dân dã được chế biến từ những miếng thịt, chủ yếu là thịt mỡ được thái nhỏ vụn từng miếng nhỏ, tóp mỡ hình thành từ mỡ lợn thái miếng chiên lên, thái nhỏ ra và thắng cho kiệt nước, phần nước mỡ cất vào lọ dùng dần để chế biến các món xào, nấu, phần tóp mỡ khô quắt còn lại thường được tận dụng làm món ăn với cơm hoặc dùng với các món khác như bún ốc. Miếng tóp mỡ ngon phải còn chút thịt nạc dính vào để "trung hòa" độ béo, lại tăng độ giòn rụm. Ngoài việc là món ăn ngon, tóp mỡ cũng là một loại thực phẩm thông dụng trong thời bao cấp, lý do là nó là một trong những thực phẩm dùng thay thế cho dầu và thịt, những "xa xỉ phẩm" thời kỳ đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/An_Nam_lai_uy_%C4%91%E1%BB%93_s%C3%A1ch
https://upload.wikimedia…ai_Wei_Tu_Ce.JPG
An Nam lai uy đồ sách
null
An Nam lai uy đồ sách
Một họa phẩm được in trong cuốn An Nam lai uy đồ sách: Người đứng trong chính điện là sứ thần triều Minh, người lạy chào là Thái thượng hoàng Mạc Đăng Dung (dòng chữ: Ngụy vương Mạc Đăng Dung / 偽王莫登庸); địa điểm này là trấn Nam Quan, năm 1540.
English: The picture describes the Annamese monarch Mạc Thái Tổ (莫太祖, 1483 - 1541) offered tribute to Ming Dynasty's envoy.Tiếng Việt: Một họa phẩm được in trong cuốn An Nam lai uy đồ sách: Người đứng trong chính điện là sứ thần triều Minh, người lạy chào là Thái thượng hoàng Mạc Đăng Dung (dòng chữ: Ngụy vương Mạc Đăng Dung / 偽王莫登庸); địa điểm này là trấn Nam Quan, năm 1540.
null
image/jpeg
2,560
1,920
true
true
true
An Nam lai uy đồ sách là tên gọi một cuốn sách ghi chép ngắn về lịch sử và địa lý phiên quốc An Nam trong mối quan hệ với Trung Hoa thời Minh. Tác phẩm này bao gồm những ký sự, sắc lệnh, thi phẩm, họa phẩm và các tài liệu khác liên quan đến mối bang giao Trung Hoa - An Nam.
An Nam lai uy đồ sách (chữ Hán: 安南來威圖冊) là tên gọi một cuốn sách ghi chép ngắn về lịch sử và địa lý phiên quốc An Nam trong mối quan hệ với Trung Hoa thời Minh. Tác phẩm này bao gồm những ký sự, sắc lệnh, thi phẩm, họa phẩm và các tài liệu khác liên quan đến mối bang giao Trung Hoa - An Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manat_Azerbaijan
https://upload.wikimedia…/1_manat_obv.jpg
Manat Azerbaijan
null
Manat Azerbaijan
null
Obverse of 1 AZN
null
image/jpeg
411
700
true
true
true
Manat là tiền tệ của Azerbaijan. Nó được chia thành 100 qapik. Từ manat từ được vay mượn từ tiếng Nga "Moneta" được phát âm là "maneta". Manat cũng đã là chỉ định của đồng rúp Liên Xô trong cả hai ngôn ngữ Azerbaijan và Turkmenistan. Biểu tượng manat Azerbaijan, được gán cho Unicode U + 20BC năm 2013. Một chữ thường m. hoặc man. có thể được sử dụng như là một thay thế cho các biểu tượng manat.
Manat (mã: AZN) là tiền tệ của Azerbaijan. Nó được chia thành 100 qapik. Từ manat từ được vay mượn từ tiếng Nga "Moneta" (Монета, có nghĩa là tiền xu) được phát âm là "maneta". Manat cũng đã là chỉ định của đồng rúp Liên Xô trong cả hai ngôn ngữ Azerbaijan và Turkmenistan. Biểu tượng manat Azerbaijan, , được gán cho Unicode U + 20BC năm 2013. Một chữ thường m. hoặc man. có thể được sử dụng như là một thay thế cho các biểu tượng manat.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_tr%C3%ADch
https://upload.wikimedia…gula_jaguana.jpg
Cá trích
null
Cá trích
Một số loại cá trích
Scaled sardine (Harengula jaguana). Gulf of Mexico. Credit: SEFSC Pascagoula Laboratory; Collection of Brandi Noble, NOAA/NMFS/SEFSC.
null
image/jpeg
1,168
2,218
true
true
true
Cá trích là một chi cá biển thuộc chi cá xương, họ Cá trích. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế lớn, là đối tượng quan trọng của nghề cá thế giới, chúng được đánh bắt, khai thác nhiều để lấy thịt cá trích. Ở Việt Nam, cá trích có khoảng 10 loài, quan trọng nhất là cá trích tròn và cá trích xương.
Cá trích (danh pháp khoa học: Sardinella) là một chi cá biển thuộc chi cá xương, họ Cá trích (Clupeidae). Đây là một loài cá có giá trị kinh tế lớn, là đối tượng quan trọng của nghề cá thế giới, chúng được đánh bắt, khai thác nhiều để lấy thịt cá trích. Ở Việt Nam, cá trích có khoảng 10 loài, quan trọng nhất là cá trích tròn (S. aurita) và cá trích xương (S. jussieu).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%BAc_h%C3%B3a_long
https://upload.wikimedia…achys_aurea1.jpg
Trúc hóa long
Hình ảnh
Trúc hóa long / Hình ảnh
null
Phyllostachys aurea
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Trúc hóa long, là một loài cây thuộc phân họ Tre trong họ Hòa thảo. Loài trúc này thân cao 5–12 m, đường kính 2–5 cm, khoảng cách các đốt 15–30 cm. Các đốt ở phía gốc bị co ngắn lại và phồng lên, đan chéo nhau tạo cho cây một dáng vẻ hấp dẫn tuyệt vời, nhìn tựa con rồng đang bay lên, màu sắc vỏ cũng rất đẹp. Tại Trung Quốc P. aurea có mặt ở các tỉnh Phúc Kiến, Chiết Giang với tên gọi 人面竹 và cũng được đưa vào Bắc Mỹ hay châu Âu. Tại Việt Nam, loài cây này hiện phân bố rất hẹp, chủ yếu ở một vài vùng ở miền núi phía Bắc như ở Bắc Kạn, hiện tại đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Cần được bảo tồn nguồn gen. Loài cây này được dùng chủ yếu làm cây cảnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_v%E1%BB%87_tinh_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn_trong_H%E1%BB%87_M%E1%BA%B7t_Tr%E1%BB%9Di
https://upload.wikimedia…lacia_Hubble.png
Danh sách vệ tinh tự nhiên trong Hệ Mặt Trời
Bảng chi tiết
Danh sách vệ tinh tự nhiên trong Hệ Mặt Trời / Bảng chi tiết
null
English: Salacia and its moon Actaea, imaged by the Hubble Space Telescope on 21 July 2006.
null
image/png
150
150
true
true
true
Đây là các vệ tinh trong Hệ mặt trời, 219 vệ tinh tự nhiên đã được làm nổi bật khi quay quanh một hành tinh hoặc hành tinh lùn. Có khoảng 345 xung quanh các hành tinh nhỏ và những khám phá được công bố thường xuyên. Trong số các vệ tinh này, chỉ có 19 tiểu hành tinh có khối lượng đủ để có được hình dạng hình cầu dưới tác dụng của trọng lực của chính chúng. Tùy thuộc vào đặc điểm của quỹ đạo của nó, một tiểu hành tinh mặt trăng rơi vào một trong hai loại sau:: hoặc là vệ tinh thông thường, chuyển động tiên tiến trên một mặt phẳng quỹ đạo gần với mặt phẳng xích đạo của hành tinh của nó; hoặc là vệ tinh không đều, chuyển động tiến hoặc lùi trong quỹ đạo thường nghiêng ở một góc cao so với mặt phẳng xích đạo của hành tinh đó. Nguồn gốc của các mặt trăng bất thường có lẽ được giải thích bởi sự tồn tại của các hành tinh nhỏ đã bị bắt bởi sự hấp dẫn của các hành tinh. Hầu hết các mặt trăng không đều có đường kính dưới 10 kilomètres. Bên ngoài Mặt trăng có lẽ được biết đến từ thời tiền sử, phát hiện đầu tiên về vệ tinh quay trở lại Galileo, vào năm 1610, đã quan sát thấy bốn vệ tinh quay quanh Sao Mộc; ngày nay chúng được gọi là vệ tinh Galilê.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyathea_robusta
https://upload.wikimedia…9_close-up_3.jpg
Cyathea robusta
Hình ảnh
Cyathea robusta / Hình ảnh
null
English: Close-up of fern fronds of Cyathea robusta in a greenhouse of the Jardin des Plantes in Paris. Français&#160;: Gros plant de crosses de fougère Cyathea robusta dans une serre du Jardin des Plantes de Paris.
null
image/jpeg
3,312
4,416
true
true
true
Cyathea robusta là một loài dương xỉ trong họ Cyatheaceae. Loài này được Boj., Wall. mô tả khoa học đầu tiên năm 1829. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Olibrus_corticalis
https://upload.wikimedia…calwer.13.21.jpg
Olibrus corticalis
Hình ảnh
Olibrus corticalis / Hình ảnh
null
Olibrus corticalis, from Calwer's Käferbuch, Table 13, Picture 21. Taxonomy was updated to 2008, using mostly the sites Fauna Europaea and BioLib. Please contact Sarefo if the determination is wrong!
null
image/jpeg
178
185
true
true
true
Olibrus corticalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Phalacridae. Loài này được Panzer miêu tả khoa học năm 1792.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sokrates
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8c/David_-_The_Death_of_Socrates.jpg
Sokrates
Bản án và cái chết
Sokrates / Cuộc đời / Bản án và cái chết
Cái chết của Socrate (La Mort de Socrate, 1787), họa phẩm của Jacques-Louis David, hiện được trưng bày ở Metropolitan Museum of Art
null
null
image/jpeg
2,449
3,725
true
true
true
Sokrates là một triết gia người Hy Lạp cổ đại, ông được coi là một trong những người đã sáng tạo ra nền triết học phương Tây, và là nhà triết gia đạo đức đầu tiên của nền tư tưởng đạo đức phương Tây. Ông là một nhân vật rất bí ẩn, không hề viết ra bất cứ điều gì, chỉ được biết đến chủ yếu thông qua các tác phẩm do những tác giả cổ đại cùng thời kể lại, trong đó nổi bật nhất chính là hai môn sinh Plato và Xenophon. Một số tác phẩm khác viết về ông đến từ những tác giả đương thời như Antisthenes, Aristippus và Aeschines xứ Sphettos. Aristophanes, một nhà viết kịch, chính là tác gia đương thời chủ yếu đã tạo ra những vở kịch có nhắc đến Sokrates trong suốt cuộc đời của nhà triết học này còn tồn tại đến ngày nay, ngoài ra, một đoạn trong cuốn "Sổ tay Du ký" của Ion xứ Chios cũng cung cấp những thông tin rất quan trọng về thời trẻ của Sokrates. Những mẩu đối thoại của Plato là một trong những bằng chứng toàn diện nhất về Sokrates vẫn còn sót lại từ thời cổ đại tới giờ, từ đó giúp cho Sokrates trở nên nổi tiếng với những đóng góp cho các lĩnh vực đạo đức học và tri thức luận.
Sokrates đã sống trong thời kỳ thịnh vượng của thành bang Athena cho đến lúc nó suy tàn bởi người Sparta và liên minh của nó trong cuộc chiến tranh Peloponnesus. Trong lúc Athena tìm kiếm sự ổn định và phục hồi từ thất bại ê chề, nền cộng hòa dân chủ chủ nô của Athen bị nghi ngờ là làm suy yếu sự lãnh đạo của nhà nước. Sokrates xuất hiện để chỉ trích thể chế dân chủ, và một vài học giả giải thích rằng việc xét xử ông là biểu hiện của sự đấu tranh chính trị. Mặc dù luôn thể hiện sự trung thành đến chết với thành bang, song việc Sokrates theo đuổi đến cùng lẽ phải và đức hạnh của ông đã mâu thuẫn với chiều hướng chính trị và xã hội đương thời của Athena. Ông ca ngợi Sparta, chê bai Athena, trực tiếp và gián tiếp trong nhiều cuộc đối thoại. Nhưng có lẽ hầu hết các sử liệu xác thực đều cho thấy sự đối lập của Sokrates với thành bang là ở quan điểm chỉ trích xã hội và luân lý của ông. Thích bảo vệ sự nguyên trạng hơn là chấp nhận phát triển sự phi đạo đức. Trong lĩnh vực của mình Sokrates cố gắng phá vỡ quan niệm lâu đời "chân lý thuộc về kẻ mạnh" rất thông dụng ở Hy Lạp lúc bấy giờ. Platon cho Sokrates là "ruồi trâu" của nhà nước (như một con ruồi châm chích con trâu, Sokrates châm chọc Athena). Quá đà hơn ông chọc giận các nhà quản lý với ý kiến đòi xem xét các phán quyết toà án và các quyết định. Cố gắng của ông để tăng cường ý thức của tòa án Athena có lẽ là nguồn cơn cho việc hành hình ông. Theo Apologia của Platon, cuộc đời như "ruồi trâu" của Athen bắt đầu khi bạn ông Chaerephon hỏi nhà tiên tri ở Delphi rằng liệu có ai thông thái hơn Sokrates; nhà tiên tri trả lời rằng không ai thông thái hơn. Sokrates tin rằng nhà tiên tri đã đưa ra một nghịch lý, bởi ông tin rằng ông không biết gì cả. Sau đó ông giải đáp bí ẩn bằng cách hỏi những người được cho là khôn ngoan ở Athena, như là chính khách, thi sĩ hay thợ thủ công nhằm bác bỏ những lời nhà tiên tri nói. Nhưng sau khi hỏi họ, Sokrates đi đến kết luận, khi một người cho rằng anh ta biết rất nhiều, thì thực ra, anh ta biết rất ít hoặc không biết gì cả. Sokrates nhận ra rằng nhà tiên tri đã đúng, những người được cho là khôn ngoan nghĩ rằng họ biết nhiều trong khi thực tế thì ngược lại, tự ông cũng biết rằng mình chả thông thái chút nào, nghịch lý thay, lại khiến ông là người khôn ngoan duy nhất vì ông nhận thức được sự ngu dốt của mình. Nghịch lý sự khôn ngoan của Sokrates đã khiến những người đứng đầu ở Athena mà ông từng đố công khai cảm thấy mình trở nên ngốc nghếch, nên họ đã quay lại chống lại ông và dẫn tới việc buộc tội những hành vi sai trái. Sokrates bảo vệ vai trò của ông như ruồi trâu đến cùng; trong tù, khi ông được hỏi về đề xuất với hình phạt của chính ông, ông đề nghị được chính phủ trả lương tuần và bữa tối miễn phí để bù vào khoảng thời gian ông phải nghỉ, cung cấp tiền cho thời gian ông giúp ích cho thành Athen. Tuy thế ông vẫn bị khép vào tội làm hư hỏng đầu óc của thanh niên Athen và bị kết án tử hình bằng việc uống một loại độc dược bào chế từ cây độc cần. Theo như sử liệu của Xénophon, Sokrates có chủ đích thách thức bồi thẩm đoàn vì "ông ấy tin rằng ông ấy nên tự tử thì hơn". Xénophon tiếp tục mô tả sự kháng cự Sokrates như là giải thích sự nghiêm khắc của người già và Sokrates vui mừng như thế nào khi lừa được họ kết án ông tử hình. Điều đó giúp ta hiểu ra rằng Sokrates cũng ước muốn được chết bởi ông "thật sự tin cuộc đời thực của ông sẽ đến khi ông chết" Xénophon và Platon đồng ý rằng Sokrates có một cơ hội giải thoát và những người tin theo ông có thể đút lót lính coi ngục. Ông chọn ở lại bởi mấy lý do sau: Ông tin rằng sự trốn chạy là biểu hiện của sự sợ hãi cái chết, bởi ông tin không triết gia nào làm thế. Nếu ông trốn khỏi Athena, sự dạy dỗ của ông không thể ổn thỏa hơn ở bất cứ nước nào khác như ông đã từng truy vấn mọi người ông gặp và không phải chịu trách nhiệm về sự không vừa ý của họ. Bằng sự chấp thuận sống trong khuôn khổ luật của thành bang, ông hoàn toàn khuất phục chính bản thân ông để có thể bị tố cáo như tội phạm bởi các công dân khác và bị tòa án của nó phán là có tội. Mặt khác có thể ông bị kết tội vì phá vỡ sự "liên hệ cộng đ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acianthera_pardipes
https://upload.wikimedia…_pardipes_07.jpg
Acianthera pardipes
Hình ảnh
Acianthera pardipes / Hình ảnh
null
English: Photos by Ismael Vischi &amp; Dalton Holland Baptista for Orchidstudium
null
image/jpeg
1,024
1,280
true
true
true
Acianthera pardipes là một loài phong lan.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hippeastrum_papilio
https://upload.wikimedia…14_hunt10mar.jpg
Hippeastrum papilio
null
Hippeastrum papilio
null
English: Habitus of Hippeastrum papilio photographed at Huntington Gardens (Los Angeles, California) in March
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Hippeastrum papilio là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Van Scheepen mô tả khoa học đầu tiên năm 1997.
Hippeastrum papilio là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được (Ravenna) Van Scheepen mô tả khoa học đầu tiên năm 1997.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lockheed_HC-130
https://upload.wikimedia…1234O-015%29.jpg
Lockheed HC-130
null
Lockheed HC-130
HC-130P thuộc không quân Mỹ tiếp nhiên liệu cho 1 chiếc HH-3E Jolly Green Giant, 1968.
The major elements of the U.S. Air Force Combat Search and Rescue team in Vietnam, in 1968: Douglas A-1E and A-1H/J Skyraiders (visible are four from the 602nd Special Operations Squadron), and a Lockheed HC-130P Hercules recovery aircraft refueling a Sikorsky HH-3E Jolly Green Giant helicopter.
null
image/jpeg
1,313
1,800
true
true
true
Lockheed HC-130 là một phiên bản tìm kiếm cứu hộ trên chiến trường và tìm kiếm cứu hộ của loại máy bay vận tải C-130 Hercules.
Lockheed HC-130 là một phiên bản tìm kiếm cứu hộ trên chiến trường (CSAR) và tìm kiếm cứu hộ (SAR) của loại máy bay vận tải C-130 Hercules.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99_thu%E1%BB%99c_Ph%C3%A1p
https://upload.wikimedia…h_India_1815.gif
Ấn Độ thuộc Pháp
null
Ấn Độ thuộc Pháp
Ấn Độ thuộc Pháp sau 1815
English: After 1815-16, and until its incorporation into newly-independent India in the early 1950s, French India was limited to five small non-contiguous territories, usually called Comptoirs des Indes by the French. Officially French India was called Établissements français dans l'Inde (French establishments in India).
null
image/gif
371
350
true
true
true
Ấn Độ thuộc Pháp, chính thức là Établissements français dans l'Inde, là một thuộc địa của Pháp bao gồm các khu vực địa lý tách biệt trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tài sản ban đầu được Công ty Đông Ấn thuộc Pháp mua lại vào đầu nửa sau của thế kỷ 17, và de facto được sáp nhập vào Cộng hòa Ấn Độ vào năm 1950 và 1954. Các cơ sở của Pháp bao gồm Pondichéry, Karikal và Yanaon trên Bờ biển Coromandel, Mahé trên bờ biển Malabar và Chandernagor ở Bengal. Ấn Độ thuộc Pháp cũng bao gồm một số loges tại thị trấn khác, nhưng sau năm 1816, loges′ có tầm quan trọng ít thương mại và các thị trấn mà họ đã gắn liền đến dưới chính quyền Anh. Đến năm 1950, tổng diện tích đo được là 510 km², trong đó 293 km² thuộc về lãnh thổ của Pondichéry. Năm 1936, dân số thuộc địa có tổng cộng 298.851 người, trong đó 63% sống trên lãnh thổ Pondichéry.
Ấn Độ thuộc Pháp, chính thức là Établissements français dans l'Inde (Khu định cư Pháp tại Ấn Độ), là một thuộc địa của Pháp bao gồm các khu vực địa lý tách biệt trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tài sản ban đầu được Công ty Đông Ấn thuộc Pháp mua lại vào đầu nửa sau của thế kỷ 17, và de facto được sáp nhập vào Cộng hòa Ấn Độ vào năm 1950 và 1954. Các cơ sở của Pháp bao gồm Pondichéry, Karikal và Yanaon trên Bờ biển Coromandel, Mahé trên bờ biển Malabar và Chandernagor ở Bengal. Ấn Độ thuộc Pháp cũng bao gồm một số loges ("ký thác", các trạm giao dịch chi nhánh) tại thị trấn khác, nhưng sau năm 1816, loges′ có tầm quan trọng ít thương mại và các thị trấn mà họ đã gắn liền đến dưới chính quyền Anh. Đến năm 1950, tổng diện tích đo được là 510 km² (200 sq mi), trong đó 293 km² (113 sq mi) thuộc về lãnh thổ của Pondichéry. Năm 1936, dân số thuộc địa có tổng cộng 298.851 người, trong đó 63% (187.870) sống trên lãnh thổ Pondichéry.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Daddala_quadrisignata
https://upload.wikimedia…lker%2C_1865.JPG
Daddala quadrisignata
Hình ảnh
Daddala quadrisignata / Hình ảnh
null
Latina: Daddala quadrisignata Walker, 1865
null
image/jpeg
409
649
true
true
true
Daddala quadrisignata là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_Belkovsky
https://upload.wikimedia…EWSIB2Belkov.png
Đảo Belkovsky
null
Đảo Belkovsky
null
English: Location map
null
image/png
353
718
true
true
true
Đảo Belkovsky là đảo cực tây trong cụm đảo Anzhu của quần đảo Tân Siberi trong biển Laptev.
Đảo Belkovsky (tiếng Nga: Бельковский остров) là đảo cực tây trong cụm đảo Anzhu của quần đảo Tân Siberi trong biển Laptev.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diospyros_egrettarum
https://upload.wikimedia…ux_Aigrettes.jpg
Diospyros egrettarum
Hình ảnh
Diospyros egrettarum / Hình ảnh
null
English: Diospyros egrettarum trunk - Ile aux Aigrettes
null
image/jpeg
1,024
768
true
true
true
Diospyros egrettarum là một loài thực vật có hoa trong họ Thị. Loài này được I.Richardson mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lohbarbek
https://upload.wikimedia…arbek-Wappen.png
Lohbarbek
null
Lohbarbek
null
English: Coat of arms of the municipality Lohbarbek in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Lohbarbek im Kreis Steinburg, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Silber ein gesenkter, schräglinker blauer Wellenbalken, begleitet oben von einem frontal gestellten, geschirrten roten Ochsenhaupt, unten von einem aus einem Blatt und zwei Eicheln bestehenden roten Eichenzweig.
Huy hiệu Lohbarbek
image/png
266
246
true
true
true
Lohbarbek là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 6,24 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 750 người.
Lohbarbek là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 6,24 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 750 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_s%C3%BAng_b%E1%BA%AFn_t%E1%BB%89a
https://upload.wikimedia…/L42A1-Large.png
Danh sách súng bắn tỉa
null
Danh sách súng bắn tỉa
null
English: L42A1 Sniper Rifle
null
image/png
1,518
4,708
true
true
true
Súng bắn tỉa là loại súng trường có sát thương cao, thường được sử dụng để tác chiến tầm xa. Nó thường có độ chính xác cao hơn bất kỳ loại súng cầm tay nào khác. Súng bắn tỉa thường đi kèm với một kính ngắm quang học và chân chống chữ V. Nó thường sử dụng các cơ chế, chế độ bắn như nạp đạn không tự động, bán tự động hay tự động. Đây là danh sách những súng bắn tỉa được chế tạo và sử dụng trên khắp thế giới. Trang này bao gồm các loại súng trường bắn tỉa, súng bắn tỉa bán tự động, súng trường thiện xạ và súng bắn tỉa công phá.
Súng bắn tỉa là loại súng trường có sát thương cao, thường được sử dụng để tác chiến tầm xa. Nó thường có độ chính xác cao hơn bất kỳ loại súng cầm tay nào khác. Súng bắn tỉa thường đi kèm với một kính ngắm quang học và chân chống chữ V. Nó thường sử dụng các cơ chế, chế độ bắn như nạp đạn không tự động, bán tự động hay tự động. Đây là danh sách những súng bắn tỉa được chế tạo và sử dụng trên khắp thế giới. Trang này bao gồm các loại súng trường bắn tỉa, súng bắn tỉa bán tự động, súng trường thiện xạ và súng bắn tỉa công phá.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lycopus_asper
https://upload.wikimedia…asper_NRCS-1.jpg
Lycopus asper
Hình ảnh
Lycopus asper / Hình ảnh
null
English: Lycopus asper Greene - rough bugleweed
null
image/jpeg
1,639
1,137
true
true
true
Lycopus asper là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Greene mô tả khoa học đầu tiên năm 1898.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cethosia_biblis
https://upload.wikimedia…ia_biblis%29.jpg
Cethosia biblis
null
Cethosia biblis
null
Red Lacewing (Cethosia biblis) at Chiang Rai, Thailand
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Cethosia biblis là một loài heliconiine butterfly có ở Ấn Độ và Nepal, phía đông đến miền nam Trung Quốc và Philippines, và phía nam đến Indonesia.
Cethosia biblis là một loài heliconiine butterfly có ở Ấn Độ và Nepal, phía đông đến miền nam Trung Quốc và Philippines, và phía nam đến Indonesia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%B1_s%C3%A1t_v%C3%AC_t%C3%ACnh_%E1%BB%9F_Sonezaki
https://upload.wikimedia…hatu_Tokubei.jpg
Tự sát vì tình ở Sonezaki
Cảnh ba
Tự sát vì tình ở Sonezaki / Cốt truyện / Cảnh ba
Bia đá tưởng niệm
Deutsch: Gedenkstein an den Kaufmann Tokubei und die Kurisane Ohatsu, die beiden Protagonisten im Bunraku Stück Liebestod in Sonezaki von Chikamatsu Monzaemon am Tsuyunoten Tempel. Aufschrift von rechts oben nach links unten: Sonezaki Shinjū Ohatsu Tokubei Yukari no chi English: A picture of a memorial to Ohatsu and Tokubei from Chikamatsu Monzaemon's famous play, The Love Suicides at Sonezaki. 日本語: お初と徳兵衛の記念碑。大阪市の露天神社にて。
null
image/jpeg
576
768
true
true
true
Sonezaki Shinju là một vở kịch Bunraku tự sát vì tình được viết bởi Chikamatsu Monzaemon. Trong khi không phải tác phẩm dầu tay của ông hay tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, có lẽ nó là vở nổi tiếng nhất trong các "bi kịch nội địa" hay "vở kịch nội địa" như Donald Keene mô tả trong các vở non-historical của ông. Nó được công diễn lần đầu tiên vào ngày 20 tháng 6 năm 1703. Nó đã được diễn lại vào năm 1717, với những cảnh bổ sung bởi Chikamatsu, chẳng hạn như hình phạt của nhân vật phản diện, nhưng phiên bản thường được dịch và biểu diễn là phiên bản 1703.
Cảnh ba bắt đầu với một đoạn hội thoại dài đầy văn vẻ giữa hai con người đang yêu nhau (xem lẫn với vài lời bình luận phàn nàn của người kể chuyện). Cả hai đi vào "khu rừng của Tenjin" (Tenjin là Sugawara no Michizane), và đến một cái cây kì lạ trong đền Sonezaki, với cả cành thông và cọ mọc trên một thân cây đã chết), và đây sẽ là nơi họ kết liễu cuộc đời. Tokubei trói Ohatsu vào cây. Thật kinh khủng khi mọi cú đâm bằng dao của anh đều đi chệch hướng, nhưng một cú cuối cùng cũng đã trúng cổ cô ấy, và cô bắt đầu hấp hối. Tokubei trước đó cũng đã đâm một nhát vào anh và cả hai cùng chết.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Latvia
https://upload.wikimedia…Balodis_1928.jpg
Người Latvia
null
Người Latvia
null
English: Latvian politician Jānis Balodis (1881-1965).
null
image/jpeg
466
365
true
true
true
Người Latvia là một dân tộc Baltic, bản địa nơi ngày nay là Latvia và vùng địa lý lân cận. Người Latvia sử dụng chung tiếng Latvia.
Người Latvia (tiếng Latvia: latvieši; ) là một dân tộc Baltic, bản địa nơi ngày nay là Latvia và vùng địa lý lân cận. Người Latvia sử dụng chung tiếng Latvia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyommatus_damon
https://upload.wikimedia…matus_damon.jpeg
Polyommatus damon
null
Polyommatus damon
null
Weißdolch-Bläuling (Polyommatus damon)
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
The Damon Blue là một loài bướm ngày thuộc họ Lycaenidae. Nó được tìm thấy ở miền trung châu Âu và temperate parts of châu Á. This beautiful butterfly is often blue. Sải cánh dài 16–18 mm. Chúng bay từ tháng 6 đến tháng 8. Ấu trùng ăn Onobrychis species.
The Damon Blue (Polyommatus damon) là một loài bướm ngày thuộc họ Lycaenidae. Nó được tìm thấy ở miền trung châu Âu và temperate parts of châu Á. This beautiful butterfly is often blue. Sải cánh dài 16–18 mm. Chúng bay từ tháng 6 đến tháng 8. Ấu trùng ăn Onobrychis species.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/ShinMaywa_US-2
https://upload.wikimedia…-2_at_Atsugi.jpg
ShinMaywa US-2
null
ShinMaywa US-2
null
English: ShinMaywa US-2 at Atsugi日本語: US-2 航空集団/第31航空群/第71航空隊(岩国航空基地)
null
image/jpeg
768
1,200
true
true
true
ShinMaywa US-2 là một thủy phi cơ cỡ lớn của Nhật Bản, loại STOL, được thiết kế cho cứu hộ trên biển. Được điều hành bởi Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, US-2 dự kiến sẽ thay thế Shin Meiwa US-1A cũ hơn, nhằm phục vụ của hải quân Nhật Bản. Nó có thể được sử dụng như một máy bay chữa cháy, có thể mang 15 tấn nước.
ShinMaywa US-2 là một thủy phi cơ cỡ lớn của Nhật Bản, loại STOL, được thiết kế cho cứu hộ trên biển (ASR). Được điều hành bởi Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, US-2 dự kiến sẽ thay thế Shin Meiwa US-1A cũ hơn, nhằm phục vụ của hải quân Nhật Bản. Nó có thể được sử dụng như một máy bay chữa cháy, có thể mang 15 tấn nước.