language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_si%C3%AAu_m%E1%BA%B7n
https://upload.wikimedia…id_Shankbone.jpg
Hồ siêu mặn
null
Hồ siêu mặn
Biển Chết là hồ nước mặn nổi tiếng của thế giới
Dead Sea
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Hồ siêu mặn là hồ nước mặn có chứa hàm lượng natri clorua hoặc các loại muối khác, với mức độ mặn vượt quá mức của nước đại dương. Thông thường thì đó là hồ bị cách ly với đại dương thế giới. Các hồ siêu mặn được tìm thấy trên mọi châu lục, đặc biệt là trong những khu vực khô cằn hay bán khô cằn. Nhiều loài vi sinh vật và giáp xác phát triển mạnh trong những môi trường có độ mặn cao, vốn khắc nghiệt với hầu hết các sinh vật khác. Một số loài đạt tới trạng thái ngủ khi bị hút hết nước, và một số loài đã sống sót trong hơn 250 triệu năm. Hồ siêu mặn cũng có mức độ đẩy nổi cao, do hàm lượng muối làm nước nặng hơn. Nó làm cho người dễ dàng nổi trên mặt nước với nỗ lực tối thiểu và không có sự trợ giúp của các thiết bị nổi.
Hồ siêu mặn là hồ nước mặn có chứa hàm lượng natri clorua hoặc các loại muối khác, với mức độ mặn vượt quá mức của nước đại dương (3,5%, tức là 35 gam mỗi lít hoặc 0,29 £ cho mỗi gallon). Thông thường thì đó là hồ bị cách ly với đại dương thế giới. Các hồ siêu mặn được tìm thấy trên mọi châu lục, đặc biệt là trong những khu vực khô cằn hay bán khô cằn. Nhiều loài vi sinh vật và giáp xác phát triển mạnh trong những môi trường có độ mặn cao, vốn khắc nghiệt với hầu hết các sinh vật khác. Một số loài đạt tới trạng thái ngủ khi bị hút hết nước, và một số loài đã sống sót trong hơn 250 triệu năm. Hồ siêu mặn cũng có mức độ đẩy nổi cao, do hàm lượng muối làm nước nặng hơn. Nó làm cho người dễ dàng nổi trên mặt nước với nỗ lực tối thiểu và không có sự trợ giúp của các thiết bị nổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0_ch%E1%BB%8Di
https://upload.wikimedia…_Mindanao_06.jpg
Gà chọi
Các giống
Gà chọi / Các giống
Gà chọi ở Mindanao
Italiano: Gallo da combattimento fotografato a Mindanao, Filippine
null
image/jpeg
4,368
2,912
true
true
true
Gà chọi là tên gọi chung cho các giống gà dùng cho mục đích thi đấu chọi gà.
Trên thế giới, có một số giống gà chọi có thể kể đến là: Gà nòi (Việt Nam) Gà chọi Bình Định (Việt Nam) Gà Cao Lãnh (Việt Nam) Gà Chợ Lách (Việt Nam) Gà Asil (Ấn Độ) Gà chọi Mỹ (Mỹ) Gà chọi Anh (Anh) Gà chọi Pêru (Peru) Gà chọi Cuba (Cuba) Gà chọi Philippine (Philipin) Gà chọi Mã Lai (Malaysia) Gà Sumatra (Indonesia) Gà Shamo (Nhật) Gà Satsumadori (Nhật) Gà rừng Saipan (Mỹ) Gà chọi Thái (Thái Lan)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saletara_liberia
https://upload.wikimedia…es_Pieris_IV.jpg
Saletara liberia
null
Saletara liberia
null
English: Plate: Pieris IV Pieris concinna. Figs. 23, 26. Accepted as Saletara cycinna (Hewitson, 1861). Pieris ocina. Figs. 24, 25. Accepted as Saletara cycinna (Hewitson, 1861). Pieris eliada. Figs. 27, 28. Accepted as Saletara liberia (Cramer, 1779). Pieris celestina. Figs. 29, 30. Accepted as Appias celestina (Boisduval, 1832).
null
image/jpeg
3,064
2,278
true
true
true
Saletara liberia là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở Indonesia, Philippines, bán đảo Mã Lai và various islands in the region. Subspecies distanti is known by the common name Malaysian Albatross.
Saletara liberia là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở Indonesia, Philippines, bán đảo Mã Lai và various islands in the region. Subspecies distanti is known by the common name Malaysian Albatross.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clitoria_guianensis
https://upload.wikimedia…a_guianensis.jpg
Clitoria guianensis
null
Clitoria guianensis
null
Clitoria guianensis - FABACEAE Parque Estadual da Serra dos Pirineus - Pirenópolis - Goiás - Brasil
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Clitoria guianensis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Benth. miêu tả khoa học đầu tiên.
Clitoria guianensis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Aubl.) Benth. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0m_H%C6%B0ng
https://upload.wikimedia…185260597%29.jpg
Hàm Hưng
Lịch sử
Hàm Hưng / Lịch sử
Thủy quân lục chiến thuộc Sư đoàn 1 Thủy quân lục chiến Mỹ tỏ lòng kính trọng với các thủy quân lục chiến trong lễ tưởng niệm tại nghĩa trang của sư đoàn tại Hamhung, Triều Tiên, sau khi thoát khỏi Hồ Chosin, ngày 13 tháng 12 năm 1950
"Marines of the 1st Marine Division pay their respects to fallen buddies during memorial services at the division's cemetery at Hamhung, Korea, following the break-out from Chosin Reservoir." From the Photograph Collection (COLL/3948), Marine Corps Archives & Special Collections OFFICIAL USMC PHOTO
null
image/jpeg
2,290
2,870
true
true
true
Hamhŭng là thành phố lớn thứ hai của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, là thủ phủ của tỉnh Hamgyong Nam. Cuối năm 2005, Hŭngnam gần đó bị chuyển sang thành một quận của Hàm Hưng. Nó dân số vào khoảng 768,551 tính đến năm 2008 Là thành phố bị phá hủy nặng trong chiến tranh Triều Tiên, từ 1955–1962, Hàm Hưng là nơi nhận được chương trình tái thiết và phát triển của Cộng hòa dân chủ Đức.
Yi Seong-gye, người sáng lập ra Triều đại Triều Tiên, về ở ẩn tại thành phố này sau khi bị con trai Yi Bang-won đảo chính lật đổ năm 1400. Mặc dù con trai ông đã phái sứ thần đến hòa giải, cha ông đã giết họ.Một thành ngữ hiện đại của Hàn Quốc, 'sứ giả của nhà vua đến Hamhŭng' (Hamheungchasa),đề cập đến một người đi trên hành trình và không bao giờ được trở về. Nó được gọi là Kankō trong thời gian Triều Tiên thuộc Nhật từ năm 1910 đến năm 1945. Nó được giải phóng bởi Hồng quân vào ngày 22 tháng 8 năm 1945. Thành phố đã bị phá hủy 80% 90% bởi các cuộc không kích của Mỹ trong Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) và bị chiếm đóng bởi quân đội Hàn Quốc từ 17 tháng 10 năm 1950 đến 17 tháng 12 năm 1950. Từ 1955 đến 1962, Hamhŭng là đối tượng của một chương trình tái thiết và phát triển quy mô lớn của Đông Đức bao gồm xây dựng các ngành công nghiệp liên quan đến xây dựng và các biện pháp đào tạo mạnh mẽ cho công nhân, kỹ sư xây dựng Triều Tiên, chuyên gia quy hoạch và kiến trúc sư. Khi Bauhaus đào tạo kiến trúc sư Konrad Püschel, Trưởng phòng Kế hoạch Thành phố đầu tiên cho Hamhŭng project đến năm 1955, ông đã đi cùng với khoảng 175 thành viên của 'Deutsche Arbeitsgruppe (DAG)' như nhóm dự án. Dự án kết thúc sớm hơn hai năm so với dự kiến và với một hồ sơ thấp vì Chia rẽ Trung-Xô và các lập trường đối lập mà Triều Tiên và Đông Đức đảm nhận về vấn đề đó. Từ năm 1960 đến 1967, Hamhŭng được quản lý tách biệt khỏi Hamgyŏng Nam với tư cách là Thành phố trực thuộc trung ương (Chikhalsi). Trước năm 1960 và kể từ năm 1967, thành phố này là một phần của tỉnh Hamgyŏng Nam. Vào năm 1995, Hamhŭng đã chứng kiến, cho đến nay, một trong những thách thức được ghi nhận duy nhất đối với chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên khi những người lính bị nạn đói tàn phá bắt đầu tiến về Pyongyang. Cuộc nổi dậy bị dập tắt và đơn vị lính bị giải tán. Nạn đói ở Triều Tiên những năm 1990 dường như có ảnh hưởng không cân xứng đối với người dân Hamhung. Andrew Natsios, một cựu nhân viên cứu trợ, quản trị viên USAID, đồng thời là tác giả của The Great North Korean Famine, mô tả Hamhung là "thành phố bị tàn phá nặng nề nhất bởi nạn đói." Các báo cáo xuất bản đồng thời tại The Washington Post và Reuters mô tả nhiều ngôi mộ mới trên các sườn đồi xung quanh và báo cáo rằng nhiều trẻ em của Hamhung bị suy dinh dưỡng. Một người sống sót tuyên bố rằng hơn 10% dân số thành phố đã chết, 10% khác chạy trốn khỏi thành phố để tìm kiếm thức ăn. Mặc dù trước đây đã bị đóng cửa đối với người nước ngoài, nhưng công dân nước ngoài giờ đây có thể đến Hamhung thông qua một số nhà điều hành tour du lịch của Triều Tiên được phê duyệt. Có suy đoán rằng Hamhung, với tỷ lệ cao các nhà hóa học và là nơi tổ hợp công nghiệp hóa học do người Nhật xây dựng trong Thế chiến II, là trung tâm sản xuất methamphetamine của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%89rsekcsan%C3%A1d
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7b/HUN_%C3%89rsekcsan%C3%A1d_COA.jpg
Érsekcsanád
null
Érsekcsanád
null
Coat of arms of Érsekcsanád, Hungary
Huy hiệu của Érsekcsanád
image/jpeg
2,621
2,000
true
true
true
Érsekcsanád là một thị trấn thuộc hạt Bács-Kiskun, Hungary. Thị trấn này có diện tích 58,3 km², dân số năm 2010 là 2843 người, mật độ 49 người/km².
Érsekcsanád là một thị trấn thuộc hạt Bács-Kiskun, Hungary. Thị trấn này có diện tích 58,3 km², dân số năm 2010 là 2843 người, mật độ 49 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hawker_Sea_Hawk
https://upload.wikimedia…ker_Sea_Hawk.svg
Hawker Sea Hawk
Đặc điểm kỹ thuật (Sea Hawk FGA 6)
Hawker Sea Hawk / Đặc điểm kỹ thuật (Sea Hawk FGA 6)
Hawker Sea Hawk
null
null
image/svg+xml
925
1,075
true
true
true
Hawker Sea Hawk là một loại máy bay tiêm kích phản lực một chỗ của Anh trang bị cho Không quân Hải quân, đây là binh chủng không quân của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được chế tạo bởi Hawker Aircraft và công ty chị em với Hawker Aircraft là Armstrong Whitworth Aircraft. Dù nguồn gốc của nó bắt nguồn từ máy bay tiêm kích Hawker động cơ piston, nhưng Sea Hawk đã trở thành máy bay phản lực đầu tiên của công ty. Sau khi được nghiệm thu trang bị thành công cho RN, nó đã chứng tỏ là một máy bay đánh tin cậy vững chắc, và đã xuất khẩu thành công ra nước ngoài.
Dữ liệu lấy từ The Sea Hawk...Epitome of Elegance.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Meisneria
https://upload.wikimedia…iosa_%281%29.jpg
Meisneria
null
Meisneria
null
Siphanthera foliosa - MELASTOMATACEAE The diminutive habit and small fugaceous flowers have combined to insure both paucity of collections and difficulty of identification. Grande Sertão Veredas National Park - Chapada Gaúcha - Minas Gerais - Brazil.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Meisneria là chi thực vật có hoa trong họ Mua.
Meisneria là chi thực vật có hoa trong họ Mua.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nefermaat_I
https://upload.wikimedia…8/Nefermaat2.jpg
Nefermaat I
Gia đình
Nefermaat I / Tiểu sử / Gia đình
Phu nhân Itet (mastaba M16)
Itet in a scene originally from Nefermaat's tomb in Meidum. Now in the Oriental Institute in Chicago.
null
image/jpeg
483
500
true
true
true
Nefermaat I là một hoàng tử và là tể tướng thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của ông có nghĩa là "Ma'at xinh đẹp" hay "Công lý hoàn hảo". Nefermaat có lẽ đã mất trước năm thứ 15 của Sneferu, khi Meidum vẫn được dự tính là một nghĩa trang hoàng gia, bởi vì sau đó, Sneferu được táng ở Kim tự tháp Đỏ ở Dahshur.
Nefermaat I là con của pharaon Sneferu với một người vợ không rõ tên. Ông là anh em khác mẹ với pharaon Khufu. Vợ của Nefermaat, phu nhân Itet (hay Atet), được biết qua một bức tranh trên tường mộ mastaba M16. Cả hai có với nhau tất cả 15 người con, với tên gọi được biết qua ngôi mộ M16, bao gồm: 12 con trai: Hemiunu, Isu, Teta, Khentimeresh, Itisen, Inkaef, Serfka, Wehemka, Shepseska, Kakhent, Ankherfenedjef và Ankhersheretef. Trong đó, nổi tiếng nhất là Hemiunu (hay Hemon), người được cho là kiến trúc sư chính của Kim tự tháp Kheops của Khufu. ba con gái: Djefatsen, Isesu và Pageti. Con trai của công chúa Nefertkau I, một người chị em của Nefermaat I, cũng được đặt tên là Nefermaat II.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Sheffield,_Qu%E1%BA%ADn_Ashtabula,_Ohio
https://upload.wikimedia…nship_Labels.PNG
Xã Sheffield, Quận Ashtabula, Ohio
null
Xã Sheffield, Quận Ashtabula, Ohio
null
Map of Ashtabula County, Ohio, United States with township and municipal boundaries
Vị trí trong Quận Ashtabula, Ohio
image/png
1,175
547
true
true
true
Xã Sheffield là một xã thuộc quận Ashtabula, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.639 người.
Xã Sheffield (tiếng Anh: Sheffield Township) là một xã thuộc quận Ashtabula, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.639 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Benthochromis
https://upload.wikimedia…omis_tricoti.jpg
Benthochromis
null
Benthochromis
null
Benthochromis tricoti (male) Photo: Dr. David Midgley own photo en:Category:Cichlid images
null
image/jpeg
389
640
true
true
true
Benthochromis là chi nhỏ của họ Cá hoàng đế, đặc hữu vùng hồ Tanganyika ở Đông Phi.
Benthochromis là chi (sinh học) nhỏ của họ Cá hoàng đế, đặc hữu vùng hồ Tanganyika ở Đông Phi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Falsepilysta_bifasciata
https://upload.wikimedia…392083906%29.jpg
Falsepilysta bifasciata
null
Falsepilysta bifasciata
null
Familie: Cerambycidae Grösse: 11,8 mm Fundort: Philippinen, Prov. Benguet, Baguio leg. P.Baker, 1923; det. Aurivillius, 1923 Type Coll. Museum Dresden Foto: U.Schmidt, 2009
null
image/jpeg
2,121
4,051
true
true
true
Falsepilysta bifasciata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Falsepilysta bifasciata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%B1u_ph%C3%A1o
https://upload.wikimedia…fire_%283%29.jpg
Lựu pháo
Ảnh
Lựu pháo / Ảnh
null
Soldiers from the 2nd Battalion, 8th Field Artillery Regiment, 1st Stryker Brigade Combat Team, 25th Infantry Division, currently deployed to the U.S. Army's National Training Center in Fort Irwin, Calif., fire the M777 A2 Howitzer Feb. 19. (U.S. Army Photo By. Cpt. Angela Chipman, 2-8 FA UPAR)
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Lựu pháo là một trong bốn loại hỏa pháo cơ bản của pháo binh. Đường đạn vòng cung, với góc nòng pháo 45° và tầm bắn đến vài chục km, cho phép xạ thủ lựu pháo không cần nhìn trực tiếp mục tiêu mà vẫn có thể tấn công địa điểm nằm khuất sau vật cản hay ở vị trí rất xa. Nhờ đặc điểm này, binh chủng pháo binh sử dụng lựu pháo như một vũ khí cơ bản với một số lượng lớn. Do ít có khả năng tiêu diệt mục tiêu bằng một hoặc vài quả đạn, lựu pháo thường được dùng nhiều khẩu một lúc và bắn đồng loạt theo hiệu lệnh vào tọa độ bắn trên bản đồ hoặc theo hiệu chỉnh của trinh sát pháo binh. Trong một trận đánh pháo binh, bên có số lượng lựu pháo nhiều hơn dễ áp đảo đối phương, nhờ mật độ bắn pháo cao hơn. Trong Chiến tranh Việt Nam các bên sử dụng các loại lựu pháo cơ bản nổi tiếng như M101 105 mm của Mỹ, Quân đội Nhân dân Việt Nam sử dụng có hiệu quả M-30 122 mm và M-46 130 mm do Liên Xô và Trung Quốc chế tạo.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Osek,_Teplice
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7e/Osek%2C_Kl%C3%A1%C5%A1tern%C3%AD_sq.jpg
Osek, Teplice
null
Osek, Teplice
null
Čeština: Klášterní náměstí v Oseku English: Klášterní square in Osek town, Czech Republic
null
image/jpeg
1,826
2,417
true
true
true
Osek là một thị trấn thuộc huyện Teplice, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
Osek là một thị trấn thuộc huyện Teplice, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_t%E1%BB%99c_Tachibana_(samurai)
https://upload.wikimedia…/Gion_Mamori.svg
Gia tộc Tachibana (samurai)
null
Gia tộc Tachibana (samurai)
Gia huy của gia tộc Tachibana
null
null
image/svg+xml
169
167
true
true
true
Gia tộc Tachibana là một gia tộc daimyō của Nhật Bản trong thời kỳ Chiến quốc và Edo của Nhật Bản. Ban đầu có dinh thự là Dinh thự Tachibana ở Kyūshū, sau đó, các tài sản của gia tộc đã được chuyển đến Miền Yanagawa ở phía đông bắc của Honshū vào thời kỳ Edo. Gia tộc không có quan hệ trực tiếp với gia tộc Tachibana thời Heian, mà có nguồn gốc từ Ōtomo Sadatoshi, người đã lấy tên này và ban cho gia đình chư hầu Ōtomo, chủ dinh thự Tachibana. Trong một thời gian, gia tộc Tachibana phục vụ như là vây cánh của gia tộc Ōtomo trong việc chiến đấu với gia tộc đối thủ Shimazu. Vào giữa thế kỷ 16, một cuộc xung đột giữa Akitoshi và Ōtomo Sōrin đã dẫn đến sự chia rẽ trước đây từ gia đình và lấy tên mới là Tachibana Dōsetsu. Dōsetsu không có con trai, và phong chức tộc trưởng cho con gái của mình, Tachibana Ginchiyo. Ngay sau đó, bà đã kết hôn với Takahashi Munetora, một chư hầu của Toyotomi Hideyoshi, người đã giúp đánh bại Shimemo trong Chiến dịch Kyūshū của Hideyoshi. Khi kế thừa chức tộc trưởng, Takahashi lấy một tên mới và được biết đến với tên gọi là Tachibana Muneshige.
Gia tộc Tachibana (Lập Hoa thị) (立花氏) là một gia tộc daimyō (lãnh chúa phong kiến) của Nhật Bản trong thời kỳ Chiến quốc và Edo của Nhật Bản. Ban đầu có dinh thự là Dinh thự Tachibana ở Kyūshū, sau đó,các tài sản của gia tộc đã được chuyển đến Miền Yanagawa ở phía đông bắc của Honshū vào thời kỳ Edo. Gia tộc không có quan hệ trực tiếp với gia tộc Tachibana thời Heian, mà có nguồn gốc từ Ōtomo Sadatoshi (mất năm 1336), người đã lấy tên này và ban cho gia đình chư hầu Ōtomo, chủ dinh thự Tachibana. Trong một thời gian, gia tộc Tachibana phục vụ như là vây cánh của gia tộc Ōtomo trong việc chiến đấu với gia tộc đối thủ Shimazu. Vào giữa thế kỷ 16, một cuộc xung đột giữa Akitoshi và Ōtomo Sōrin đã dẫn đến sự chia rẽ trước đây từ gia đình và lấy tên mới là Tachibana Dōsetsu. Dōsetsu không có con trai, và phong chức tộc trưởng cho con gái của mình, Tachibana Ginchiyo. Ngay sau đó, bà đã kết hôn với Takahashi Munetora, một chư hầu của Toyotomi Hideyoshi, người đã giúp đánh bại Shimemo trong Chiến dịch Kyūshū của Hideyoshi. Khi kế thừa chức tộc trưởng, Takahashi lấy một tên mới và được biết đến với tên gọi là Tachibana Muneshige. Muneshige sau đó đã chiến đấu cho Hideyoshi trong cuộc đấu trong Chiến tranh Nhật bản-Triều Tiên (1592 -1598), và giành được Hệ thống các phiên của Yanagawa (tỉnh Chikugo, 132.000 thạch), vùng đất xung quanh dinh thự Tachibana. Muneshige và Ginchiyo đã chiến đấu chống lại Tokugawa, tuy nhiên, trong Trận Sekigahara quyết định năm 1600, và đã bị từ chối nắm giữ khi Mạc phủ Tokugawa được thành lập. Cuối cùng, ông đã chứng minh lòng trung thành của mình với Mạc phủ vào năm 1611, và đã được ban cho một tâm phúc có thực lực ở tỉnh Mutsu, cách xa Kyūshū. Lãnh địa Tanakura, khi ấy chỉ đáng giá 20.000 koku, nhưng kể từ khi gia tộc Tanaka chiếm giữ dinh thự Tachibana và Yanagawa qua đời, do thiếu người thừa kế, Tachibana đã được khôi phục lại lãnh thổ cũ của họ. Tài sản của họ vẫn ở mức khoảng 20.000 koku. Nắm giữ nơi này liên tục trong suốt phần còn lại của thời kì Edo, Tachibana đã được ban tước hiệu Hakushaku (Bá tước) trong thời Meiji, khi chế độ phong kiến và giai cấp samurai bị bãi bỏ. Trong khi đó, em trai của Muneshige, Takahashi Munemasu (1573 – 1617), cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Lãnh địa của ông ta đã bị giảm từ 18.000 koku xuống còn 5000 do sự phản đối của ông ta đối với Tokugawa tại Sekigahara. Ông ta đổi tên thành Tachibana Naotsugu, và truyền lại Lãnh địa Miike cho những người thừa kế. Tachibana Takachika, một trong những người đó, đã được ban chức tước wakadoshiyori, giành được quyền lực và uy tín cho gia tộc mặc dù ông ta sớm bị giáng chức thành hatamoto. Chi nhánh này của gia tộc đã được ban danh hiệu Tử tước sau cuộc Minh Trị Duy tân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tournai
https://upload.wikimedia…urnai_JPG001.jpg
Tournai
Hình ảnh
Tournai / Hình ảnh
null
Français : Tournai (Belgique), les cinq tours romanes de la cathédrale Notre-Dame (XIIe siècle). English: Tournai (Belgium), the five towers of the Notre-Dame (Our Lady) cathedral (XIIth century).
null
image/jpeg
2,272
1,704
true
true
true
Tournai là một thành phố và đô thị của Bỉ, cự ly 85 km về phía tây nam của Brussels, bên sông Scheldt, trong tỉnh Hainaut. Đô thị Tournai gồm các đô thị cũ Ere, Saint-Maur, Orcq, Esplechin, Froyennes, Froidmont, Willemeau, Ramegnies-Chin, Templeuve, Chercq, Blandain, Hertain, Lamain, Marquain, Gaurain-Ramecroix, Havinnes, Beclers, Thimougies, Barry, Maulde, Vaulx, Vezon, Kain, Melles, Quartes, Rumillies, Mont-Saint-Aubert, Mourcourt và Warchin. Tournai được xem là một trong những địa điểm văn hóa quan trọng nhất ở Bỉ. Các công trình có kiến trúc Rôman gồm nhà thờ đức bà Tournai và belfry đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Komatsu,_Ishikawa
https://upload.wikimedia…a_Prefecture.png
Komatsu, Ishikawa
null
Komatsu, Ishikawa
null
Location Map of Komatsu in Ishikawa Prefecture, Japan
Vị trí của Komatsu ở Ishikawa
image/png
901
981
true
true
true
Komatsu là một thành phố thuộc tỉnh Ishikawa, Nhật Bản.
Komatsu (小松市 Komatsu-shi) là một thành phố thuộc tỉnh Ishikawa, Nhật Bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clavatula_bimarginata
https://upload.wikimedia…arginata_001.jpg
Clavatula bimarginata
null
Clavatula bimarginata
null
English: Clavatula bimarginata (Lamarck, 1822); family Clavatulidae
null
image/jpeg
293
173
true
true
true
Clavatula bimarginata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Clavatulidae.
Clavatula bimarginata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Clavatulidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Turritriton_labiosus
https://upload.wikimedia…llusc_shell.jpeg
Turritriton labiosus
null
Turritriton labiosus
null
Turritriton labiosus (Wood, 1828)
null
image/jpeg
1,278
1,920
true
true
true
Turritriton labiosus, tiếng Anh thường gọi là Cymatium labiosum, là một ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae, họ ốc tù và.
Turritriton labiosus, tiếng Anh thường gọi là Cymatium labiosum, là một ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae, họ ốc tù và.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A5t_Th%C3%A1nh
https://upload.wikimedia…nd_12_Tribes.jpg
Đất Thánh
Do Thái giáo
Đất Thánh / Do Thái giáo
Đất Thánh - hay Palestine - chỉ cho thấy 2 vương quốc Judah và Israel cổ, trong đó 12 chi tộc đã được phân biệt, và nơi chốn của các chi tộc này trong các thời kỳ khác nhau Tobias Conrad Lotter, Geographer. Augsburg, Đức, 1759
English: English Translation: The Holy Land or Palestine showing not only the Old Kingdoms of Judea and Israel but also the 12 Tribes Distinctly, Confirming their Locations Diversely in their Ancient Condition and Doing So as the Holy Scriptures Indicate.
null
image/jpeg
1,676
2,000
true
true
true
Đất Thánh là thuật ngữ trong Do Thái giáo chỉ Vương quốc Israel như được xác định trong bộ kinh Tanakh. Đối với những người Do Thái, việc xác định vùng đất được coi là Thánh trong "Do Thái giáo" là để phân biệt với các vùng đất khác, do việc thực hành "Do Thái giáo" thường chỉ có thể diễn ra trong vùng Đất của Israel. Thuật ngữ "Đất Thánh" cũng được những người Hồi giáo và Kitô giáo sử dụng để chỉ toàn bộ khu vực giữa sông Jordan và Địa Trung Hải. Một phần tầm quan trọng của đất Thánh xuất phát từ ý nghĩa tôn giáo của Jerusalem, thành phố linh thiêng nhất đối với Do Thái giáo, nơi giảng đạo của Chúa Giêsu, và sự kiện Isra và Mi'raj trong Hồi giáo. Nhiều nơi trong Đất Thánh là những địa điểm hành hương tôn giáo của người Do Thái giáo, Kitô giáo và Hồi giáo từ thời Thánh Kinh.
Trong khi bộ kinh Tanakh không nói tới Đất Israel như "đất Thánh" (mà gọi là Đất của Israel), điều đó ngụ ý là Đất do Thiên Chúa cho những người Israelites, và thường được coi là "đất hứa" (Chúa hứa cho những người Israelites). Trong kinh Torah nhiều mitzvot (tạm dịch = huấn lệnh) ra lệnh cho những người Israelites và con cháu họ chỉ được thực thi đạo Do Thái trong vùng đất của Israel, sử dụng sản phẩm nuôi trồng trên đất do người Do Thái sở hữu, để phân biệt (đất này) với các đất khác. Một trong các mitzvot nói: "Và không đất nào được bán vĩnh viễn" (Lev. 25:23), và được giải thích ở cuối kinh Talmud đoạn Arakhin 29a. Căn cứ trên sách Mishnah này trong đoạn Avodah Zarah 19b, "tuyệt đối cấm việc bán bất động sản ở Israel cho người không phải là DoThái". Sách Gemara giải thích việc cấm này phái sinh từ huấn lệnh kinh Thánh "to tehanem" trong Sách Đệ nhị luật 7:2, mà, theo lời chú giải Pardes, được hiểu là "Ngươi không được cho phép chúng cắm trại thường xuyên" (haniyah). Một số thành phố cổ của Israel, đã mang đậm tính Thánh thiêng nhiều hơn đối với người Do Thái, và các thành phố Jerusalem, Hebron, Tzfat và Tiberias được coi là các thành phố Thánh nhất của Do Thái giáo. Jerusalem, là nơi có Đền thờ Do Thái giáo, là tâm điểm của Do Thái giáo. Trong Sách Sáng thế, khu vực Jerusalem được gọi là núi Moriah, nơi Abraham trói con mình là Isaac định thiêu làm của lễ dâng hiến Thiên Chúa, và được nhiều người tin là Núi Đền Thờ trên đó họ mong đợi Đền thờ thứ ba sẽ được xây dựng lại. Jerusalem được nói tới 669 lần trong Kinh Thánh Hebrew, một phần bởi vì mitzvot chỉ có thể được thi hành trong vùng chung quanh nơi đây, trong đó có một số chỉ có thể thi hành trong Đền thờ thứ ba. Zion, thường có nghĩa là Jerusalem, nhưng đôi khi cũng có nghĩa là Đất của Israel, xuất hiện trong Kinh Thánh Hebrew 154 lần. Trong kinh Thánh Hebrew, Jerusalem và Đất của Israel được coi là các phần không thể tách rời của món quà của Chúa, bộ phận của nhiều giao ước. Jerusalem từ lâu đã được gắn vào ý thức tôn giáo của người Do Thái một phần do các điều răn (gìới luật), chẳng hạn như việc đếm từng ngày trong 7 tuần lễ (49 ngày) để đến đền thờ trong thời gian giữa lễ Vượt Qua và lễ Shavuot. Những người Do Thái đã nghiên cứu và nhân cách hóa cuộc đấu tranh để chiếm Jereusalem của vua David trong ước muốc xây dựng đền thờ Do Thái giáo ở đây, như đã được mô tả trong Sách Samuel và Sách Thánh vịnh, một phần vì các lễ vật dâng trong đền thờ được mang đến từ các vùng đất gần Jerusalem nhất, phần lớn ở vùng thuộc chi tộc Judah. Khái niệm vùng đất là Thánh thiêng đặc biệt nổi bật trong Sách Dân số. Một số nhà bình luận cũng coi vùng đất này là Thánh vì các dân Thánh của Chúa định cư ở đây. Ở cuối sách Joshua, vùng đất này được phân chia trong các chi tộc Israelite, lời (Chúa) hứa với Abraham được hoàn thành và vùng đất này trở thành Đất Thánh. Kể từ cuộc trừng phạt của người La Mã cho nhiều cuộc nổi dậy của người Do Thái mà cao điểm là cuộc nổi dậy của Bar Kokhba sau khi họ chiếm vùng đất Judaea, thì những người Do Thái đã tìm cách ở lại trong đất này hoặc trở về đất này từ trên 1.600 năm nay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caloptilia_metadoxa
https://upload.wikimedia…racilaria%29.JPG
Caloptilia metadoxa
null
Caloptilia metadoxa
null
Latina: Caloptilia metadoxa (Meyrick, 1908) (Gracilaria)
null
image/jpeg
294
328
true
true
true
Caloptilia metadoxa là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ.
Caloptilia metadoxa là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ (Meghalaya).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Valladolid
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ad/Valladolid_villa_Almenara_mosaico_04_2008_ni.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Valladolid
Các di sản liên quan đến nhiều thành phố
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Valladolid / Các di sản liên quan đến nhiều thành phố
null
Español: Villa romana de Almenara de Adaja, provincia de Valladolid (España). Mosaico en que puede apreciarse la mancha dejada por una hoguera en los tiempos de abandono de la villa.
La Villa Romana en Almenara de Adaja y Puras
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Valladolid, Tây Ban Nha.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu%E1%BB%97i_tr%C3%A0ng_h%E1%BA%A1t_(Ph%E1%BA%ADt_gi%C3%A1o)
https://upload.wikimedia…st_rosary_01.JPG
Chuỗi tràng hạt (Phật giáo)
Phật giáo Đại thừa
Chuỗi tràng hạt (Phật giáo) / Phật giáo Đại thừa
Chuỗi tràng hạt loại ngắn.
片手念珠(左・女性用、右・男性用)
null
image/jpeg
1,728
2,304
true
true
true
Chuỗi tràng hạt là một vật dụng trong việc tụng kinh Phật giáo gồm một vòng xâu hạt. Hạt có thể làm bằng hàng thảo mộc, bằng xương, bằng đá hay bằng plastic. Đôi khi hạt chuỗi làm bằng thủy tinh, ngà voi, san hô, mã não, hổ phách.
Phật giáo Đại thừa dùng chuỗi hạt với con số 108 hoặc một ước số của 108. Điển hình là phái Tịnh Độ dùng chuỗi có 27 hạt. Ở Trung Hoa chuỗi tràng hạt được gọi là shu zhu (数珠: số châu); Fo zhu (佛珠: Phật châu) hoặc nian zhu (念珠: niệm châu). Nhật Bản thì gọi là juzu (数珠: số châu) và nenju (念珠: niệm châu). Phái Jodo Shu (浄土宗: Tịnh Độ Tông) dùng chuỗi hai vòng; một hạt vòng ngoài dùng để đếm mỗi lần tụng; một hạt vòng trong để đếm khi đã tụng hết một chu kỳ vòng ngoài. Khi tụng đủ hết các hạt vòng trong lẫn ngoài thì tổng số có thể lên đến 60.000 lần. Tuy nhiên người tụng cũng tùy nghi theo khả năng. Phái Jodo Shinshu (浄土真宗: Tịnh Độ Chân tông) thì không chú trọng đến con số tụng niệm. Tín đồ chỉ dùng chuỗi tràng hạt trong phần lễ nghi với chuỗi hạt quyện vòng cả hai tay chắp. Tay trái tượng trưng cho Saṃsāra (Luân hồi); tay phải là Nirvana (Niết-bàn). Chuỗi hạt thể hiện sự nhất thể của tín đồ và Phật A-di-đà. Phái Shingon (眞言: Chân ngôn) dùng chuỗi 108 hạt để niệm Phật. Khi làm lễ, tín đồ dùng hai tay xoa vòng chuỗi để biểu hiện xóa tẩy bụi trần.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1c_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_Havasu
https://upload.wikimedia…havasu_falls.JPG
Thác nước Havasu
null
Thác nước Havasu
Thác nước Havasu
English: Havasu Falls after the August 2008 flood in Havasupai. The falls have shifted to the right and the pool below has been greatly changed. The natural pools have been destroyed and artificial damns have been built to recreate the pool.
null
image/jpeg
3,296
2,472
true
true
true
Thác nước Havasu là một thác nước nằm trên nhánh Havasu Creek, thuộc Grand Canyon, Arizona, Hoa Kỳ. Thác nước nằm trong vùng đất của bộ lạc Havasupai. Thác nước nằm cách Supai khoảng 2,4 km. Đây là thác nước nổi tiếng nhất trong số các thác dọc theo Havasu Creek. Thác nước có độ cao 27 mét, chảy từ một vách đá thẳng đứng cao 30 mét xuống một hồ bơi lớn. Do hàm lượng khoáng chất cao trong nước, hình dạng của thác luôn thay đổi và đôi khi tạo thành hai máng nước riêng. Hồ nước tự nhiên phía dưới thác có màu ngọc lam là nhờ lượng Canxi carbonat và Magiê khá lớn có sẵn trong nước. Tuy nhiên, hồ nước này đã bị phá hỏng nhiều lần bởi những trận lũ quét. Chính vì vậy, một con đập chắn nước xung quanh hồ đã được đắp để giữ gìn những gì còn lại của hồ.
Thác nước Havasu (Havasupai: Havasuw Hagjahgeevma) là một thác nước nằm trên nhánh Havasu Creek, thuộc Grand Canyon, Arizona, Hoa Kỳ. Thác nước nằm trong vùng đất của bộ lạc Havasupai. Thác nước nằm cách Supai khoảng 2,4 km. Đây là thác nước nổi tiếng nhất trong số các thác dọc theo Havasu Creek. Thác nước có độ cao 27 mét, chảy từ một vách đá thẳng đứng cao 30 mét xuống một hồ bơi lớn. Do hàm lượng khoáng chất cao trong nước, hình dạng của thác luôn thay đổi và đôi khi tạo thành hai máng nước riêng. Hồ nước tự nhiên phía dưới thác có màu ngọc lam là nhờ lượng Canxi carbonat và Magiê khá lớn có sẵn trong nước. Tuy nhiên, hồ nước này đã bị phá hỏng nhiều lần bởi những trận lũ quét. Chính vì vậy, một con đập chắn nước xung quanh hồ đã được đắp để giữ gìn những gì còn lại của hồ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lindsey_Vonn
https://upload.wikimedia…ht_-_8SC8048.jpg
Lindsey Vonn
null
Lindsey Vonn
Vonn vào năm 2017
64. Kandahar Rennen,Audi FIS Ski Weltcup Garmisch-Partenkirchen,Damen Abfahrt,Kandahar,Ladies Downhill,Lindsey Vonn
null
image/jpeg
2,048
1,367
true
true
true
Caroline Lindsey Vonn là một nữ vận động viên đua xe trượt tuyết núi cao người Mỹ thi đấu cho đội trượt tuyết của Mỹ. Cô đã giành được bốn tổng Cup vô địch thế giới - một trong chỉ có vận động viên trượt tuyết nữ đã được danh hiệu này, cùng với Annemarie Moser-Pröll với ba danh hiệu liên tiếp trong năm 2008, 2009 và 2010, cộng khác vào năm 2012. Vonn giành huy chương vàng trượt tuyết đổ dốc tại thế vận hội mùa đông 2010, lần đầu tiên trong sự kiện cho một vận động viên phụ nữ Mỹ. Cô cũng đã giành được năm danh hiệu mùa giải liên tiếp Cup thế giới trong kỷ luật xuống dốc, bốn danh hiệu liên tiếp trong Super G, và ba danh hiệu liên tiếp trong kết hợp như năm 2012. Lindsey đã giành được hai tấm huy chương cho giải trượt tuyết Mỹ ở Olympic mùa đông Vanouver, cô cũng giành ngôi vô dịch thế giới trượt tuyết toàn năng lần thứ 3 liên tiếp. Lindsey đã được Hãng tin AP bầu chọn là vận động viên nữ xuất sắc nhất trong năm 2010. Trong cuộc chạy đua ở Laureus Sports Awards 2011, Lindsey đã đánh bại vận động viên nhảy cao người Croatia Blanka Vlasic và hàng loạt tay vợt nữ nổi danh như Serena Williams, Kim Clijsters, Caroline Wozniacki.
Caroline Lindsey Vonn (nhũ danh Kildow, sinh ngày 18 tháng 10 năm 1984) là một nữ vận động viên đua xe trượt tuyết núi cao người Mỹ thi đấu cho đội trượt tuyết của Mỹ. Cô đã giành được bốn tổng Cup vô địch thế giới - một trong chỉ có vận động viên trượt tuyết nữ đã được danh hiệu này, cùng với Annemarie Moser-Pröll với ba danh hiệu liên tiếp trong năm 2008, 2009 và 2010,, cộng khác vào năm 2012. Vonn giành huy chương vàng trượt tuyết đổ dốc tại thế vận hội mùa đông 2010, lần đầu tiên trong sự kiện cho một vận động viên phụ nữ Mỹ. Cô cũng đã giành được năm danh hiệu mùa giải liên tiếp Cup thế giới trong kỷ luật xuống dốc, bốn danh hiệu liên tiếp trong Super G, và ba danh hiệu liên tiếp trong kết hợp như năm 2012. Lindsey đã giành được hai tấm huy chương cho giải trượt tuyết Mỹ ở Olympic mùa đông Vanouver (1 HCV trong nội dung trượt tuyết đổ đèo và 1 huy chương đồng trong nội dung trượt tuyết đổ đèo kết hợp vượt chướng ngại vật), cô cũng giành ngôi vô dịch thế giới trượt tuyết toàn năng lần thứ 3 liên tiếp. Lindsey đã được Hãng tin AP bầu chọn là vận động viên nữ xuất sắc nhất trong năm 2010. Trong cuộc chạy đua ở Laureus Sports Awards 2011, Lindsey đã đánh bại vận động viên nhảy cao người Croatia Blanka Vlasic (thắng huy chương vàng giải vô địch thế giới trong nhà ở Doha, được bầu chọn là vận động viên trong năm của châu Âu) và hàng loạt tay vợt nữ nổi danh như Serena Williams (Mỹ), Kim Clijsters (Bỉ), Caroline Wozniacki (Đan Mạch). Vonn là một trong năm phụ nữ đã giành chiến thắng cuộc đua World Cup (Laureus Sport Awards) trong tất cả các môn trượt tuyết núi cao xuống dốc, siêu G, slalom khổng lồ, slalom, và siêu kết hợp và đã giành được 53 cuộc đua Cup thế giới trong sự nghiệp của cô là tháng Ba 14, năm 2012. Chỉ có hai người phụ nữ có chiến thắng World Cup trong sự nghiệp của họ, Áo Annemarie Moser Pröll với 62 và Thụy Sĩ Vreni Schneider với 55, cả hai đã thôi hoạt động đua xe. Với huy chương vàng vàng và huy chương đồng Olympic, hai vô địch thế giới huy chương vàng trong năm 2009 (cộng với ba huy chương bạc năm 2007/2011), và bốn danh hiệu World Cup tổng thể, Vonn đã trở thành vận động viên Mỹ thành công nhất trong lịch sử trượt tuyết núi cao.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acacia_pennata
https://upload.wikimedia…-om_omelette.jpg
Acacia pennata
Hình ảnh
Acacia pennata / Hình ảnh
null
English: Cha-om omelette - a popular dish with Burmese ladies
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Senegalia pennata tức rau gai thối là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Willd. miêu tả khoa học đầu tiên. Rau gai thối được người Thái Lan và người Lào ưa chuộng dùng làm rau trong các món ăn, dùng sống cũng như chín. Món gỏi cha om là món phổ biến ở miền bắc Thái Lan. Tại Việt Nam cây này được trồng ở vùng Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu do người dân tộc Thái và Khơ Mú canh tác coi như đặc sản miền núi. Họ dùng rau gai thối làm các món nộm như nộm hoa ban hoặc trụng sơ ăn với cá nướng. Rau có mùi hôi đặc trưng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kvas
https://upload.wikimedia…ittle_Odessa.jpg
Kvas
Sản xuất
Kvas / Sản xuất
Một quảng cáo ở Brighton Beach trong thương hiệu "Nikola" với câu 'nó không phải là Cola' - "Kvass không phải là Cola- hãy uống Nikola"
English: Old woman in "Little Odessa," the heart of the Russian community in Brighton Beach, Brooklyn. September 2005.
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Kvas hay Kvass là một thức uống lên men làm từ lúa mạch đen hoặc bánh mì lúa mạch đen. Màu của nguyên liệu lúa mạch là yếu tố màu đậm hay lợt của kvas. Tuy là sản phẩm lên men nhưng ở Nga, kvas được liệt là loại thức uống không cồn vì lượng rượu thấp hơn chỉ số 1,2%. Kvas thông thường có hàm lượng cồn khá thấp. Món uống này được chế biến với các gia vị phụ gia dùng rau thơm hay trái cây. Ẩm thực Nga còn dùng kvas để chế biến món súp lạnh mùa hè gọi là okroshka. Kvas phổ biến ở Đông Âu và Trung Âu như Nga, Belarus, Ukraina, Litva, Ba Lan. Kvas cũng có mặt ở các quốc gia thuộc Liên Xô cũ như Uzbekistan. Ở các xứ trên kvas được bán rong như một loại giải khát. Ngoài ra di sản văn hóa Nga ở Cáp Nhĩ Tân và Tân Cương, Trung Quốc, cũng lưu lại tục uống kvas.
Kvass được sản xuất từ quá trình lên men tự nhiên của bánh được làm từ lúa mì, lúa mạch đen hoặc lúa mạch, đôi khi còn kèm theo hương vị trái cây, nho khô hoặc bạch dương nữa. Kvas hiện đại làm ở nhà thì thường sử dụng bánh mì đen hoặc lúa mạch đen, sấy khô và nướng (gọi là suhari), hay rán, với việc bổ sung thêm đường và trái cây (táo hoặc nho khô), men và zakvaska. Kvass thương mại, những loại ít đắt thì thỉnh thoảng dùng để làm các loại thức uống nhẹ, cho thêm đường, nước, ga, chiết xuất mạch nha và gia vị. Những nhãn hiệu nổi tiếng trong việc này không phải là các nhà sản xuất nước ngọt, mà lại là các nhà sản xuất bia. thường biến thể một chút quá trình sản xuất truyền thống để cho ra loại sản phẩm của riêng họ. Kvas thường không được lọc, khi uống, nó vẫn còn nấm men, thêm hương vị tuyệt vời cũng như hàm lượng vitamin B khá cao trong thành phần của nó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BA%BFn_qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/01/Eciton_burchellii_casent0009219_head_1.jpg
Kiến quân đội
null
Kiến quân đội
Một con kiến quân đội
English: Head view of ant Eciton burchellii specimen casent0009219.
null
image/jpeg
808
1,040
true
true
true
Kiến quân đội hay kiến quân lính, kiến lê dương là tên gọi chỉ chung cho hơn 200 loài kiến trên thế giới sinh sống theo bầy với số lượng rất lớn. Đây là loài kiến nằm trong số những động vật đáng sợ nhất hành tinh với khả năng ăn thịt tập thể con mồi to lớn chỉ trong vòng vài phút hay còn biết đến với khả năng tàn sát kinh hoàng. Kiến quân đội có thể tấn công mọi loài vật mà chúng cặp trên đường đi.
Kiến quân đội hay kiến quân lính, kiến lê dương là tên gọi chỉ chung cho hơn 200 loài kiến trên thế giới sinh sống theo bầy với số lượng rất lớn. Đây là loài kiến nằm trong số những động vật đáng sợ nhất hành tinh với khả năng ăn thịt tập thể con mồi to lớn chỉ trong vòng vài phút hay còn biết đến với khả năng tàn sát kinh hoàng. Kiến quân đội có thể tấn công mọi loài vật mà chúng cặp trên đường đi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia_graslinaria
https://upload.wikimedia…a_scopariata.JPG
Eupithecia graslinaria
null
Eupithecia graslinaria
null
English: Eupithecia scopariata
null
image/jpeg
300
450
true
true
true
Eupithecia graslinaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Eupithecia graslinaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_k%E1%BB%B3_Jordan
https://upload.wikimedia…rd_of_Jordan.svg
Quốc kỳ Jordan
null
Quốc kỳ Jordan
Cờ biến thể của Quốc kỳ Jordan
null
null
image/svg+xml
400
800
true
true
true
Quốc kỳ Jordan được chính thức thông qua ngày 18 tháng 4 năm 1928, dựa trên lá cờ của cuộc Khởi Nghĩa Arab chống lại Đế chế Ottoman trong Chiến tranh thế Giới thứ nhất. Cờ bao gồm vạch ngang đen, trắng và xanh được nối với nhau bởi một tam giác đỏ.Các vạch màu là tượng trưng cho các triều đại khalip hồi giáo, màu đen đại diện cho Nhà Abbas, màu trắng là Nhà Omeyyad, và màu xanh là Nhà Fatimid. Màu đỏ tượng trưng cho hoàng gia Hashemites và Khởi nghĩa Arab.
Quốc kỳ Jordan (tiếng Ả Rập: علم الأردن‎) được chính thức thông qua ngày 18 tháng 4 năm 1928, dựa trên lá cờ của  cuộc Khởi Nghĩa Arab chống lại Đế chế Ottoman trong Chiến tranh thế Giới thứ nhất. Cờ bao gồm vạch ngang đen, trắng và xanh được nối  với nhau bởi một tam giác đỏ.Các vạch màu là tượng trưng cho các triều đại khalip hồi giáo, màu đen đại diện cho Nhà Abbas,màu trắng là Nhà Omeyyad,và màu xanh là Nhà Fatimid. Màu đỏ tượng trưng cho hoàng gia Hashemites và Khởi nghĩa Arab.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Villavicencio_de_los_Caballeros
https://upload.wikimedia…_Caballeros.jpeg
Villavicencio de los Caballeros
null
Villavicencio de los Caballeros
null
Español: Iglesia de San Pedro de Villavicencio de los Caballeros, Valladolid, España. English: Church of St. Peter of Villavicencio de los Caballeros, Valladolid, Spain.
Hình nền trời của Villavicencio de los Caballeros, Tây Ban Nha
image/jpeg
3,888
5,184
true
true
true
Villavicencio de los Caballeros là một đô thị trong tỉnh Valladolid, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004, đô thị này có dân số là 294 người.
Villavicencio de los Caballeros là một đô thị trong tỉnh Valladolid, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 294 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atlapetes_canigenis
https://upload.wikimedia…anigenis%292.jpg
Atlapetes canigenis
null
Atlapetes canigenis
null
Cusco Brush-Finch in Peru
null
image/jpeg
1,150
1,149
true
true
true
Atlapetes canigenis là một loài chim trong họ Emberizidae.
Atlapetes canigenis là một loài chim trong họ Emberizidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arkefly
https://upload.wikimedia…H-TFA_-_EHAM.jpg
Arkefly
Đội máy bay
Arkefly / Đội máy bay
Máy bay Boeing 737-800 của Arkefly
English:   Aircraft: Boeing 737-8K5 Airline: Arkefly Registration/CN: PH-TFA (cn 35100/2424) Place: Amsterdam - Schiphol (AMS / EHAM)
null
image/jpeg
1,800
3,196
true
true
true
Arkefly là hãng hàng không của Hà Lan, trụ sở ở Amsterdam. Đây là hãng hàng không chở khách thuê bao của tập đoàn TUI. Căn cứ chính của hãng ở Sân bay Amsterdam Schiphol. Phần lớn, hãng chở khách cho công ty du lịch Arke của Hà Lan. Ngày 14.12.2006 tập đoàn TUI đã loan báo sẽ đặt tên lại cho các hãng hàng không của mình là TUIfly từ năm 2008.
(Ngày 21.6.2014) : 5 Boeing 737-800 4 Boeing 767-300ER - Picture of PH-AHQ, a Arkefly Boeing 767-383ER 1 Boeing 787 (đang đặt mua)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Riacho_dos_Cavalos
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fa/Tratamento_de_%C3%81gua_Riacho_Dos_Cavalos.jpg
Riacho dos Cavalos
null
Riacho dos Cavalos
null
Português: Maquinas que fazem o tratamento da água da cidade de Riacho Dos Cavalos
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Riacho dos Cavalos là một đô thị thuộc bang Paraíba, Brasil. Đô thị này có diện tích 264,027 km², dân số năm 2007 là 7031 người, mật độ 26,6 người/km².
Riacho dos Cavalos là một đô thị thuộc bang Paraíba, Brasil. Đô thị này có diện tích 264,027 km², dân số năm 2007 là 7031 người, mật độ 26,6 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Norman_Thavaud
https://upload.wikimedia…_Cannes_2015.jpg
Norman Thavaud
null
Norman Thavaud
null
Français : Norman Thavaud au festival de Cannes
null
image/jpeg
800
565
true
true
true
Norman Jacky Cyrill Thavaud thường được biết đến dưới tên gọi là Norman fait des vidéos, là một blogger, diễn viên hài kịch người Pháp được biết đến với các video ngắn của anh trên YouTube. Tổng số lượt xem của kênh anh là 1.9 lượt xem.
Norman Jacky Cyrill Thavaud (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1987) thường được biết đến dưới tên gọi là Norman fait des vidéos (Norman làm video), là một blogger, diễn viên hài kịch người Pháp được biết đến với các video ngắn của anh trên YouTube. Tổng số lượt xem của kênh anh là 1.9 lượt xem.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thung_l%C5%A9ng_Madriu-Claror-Perafita
https://upload.wikimedia…e/Riu_Madriu.jpg
Thung lũng Madriu-Claror-Perafita
Hình ảnh
Thung lũng Madriu-Claror-Perafita / Hình ảnh
null
Català: Riu Madriu, Vall del Madriu, Andorra. English: Madriu River, Madriu-Perafita-Claror Valley, Andorra.
null
image/jpeg
634
845
true
true
true
Thung lũng Madriu-Perafita-Claror là một thung lũng sông băng nằm ở phía đông nam Andorra. Nó có diện tích 42,47 km² chiếm khoảng 9% diện tích Andorra và là một phần của lưu vực thượng nguồn lớn thứ hai Andorra. Thung lũng biệt lập này là thiên đường của nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao và được coi là "trái tim tinh thần" của Andorra. Cho đến nay, đây cũng là di sản thế giới duy nhất tại Andorra được UNESCO công nhận vào năm 2004.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/San_Mill%C3%A1n_de_Y%C3%A9cora
https://upload.wikimedia…ra_-_3201477.jpg
San Millán de Yécora
null
San Millán de Yécora
null
Español: San Millán de Yécora, municipio de La Rioja (España).
Hình nền trời của
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
San Millán de Yécora tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 10,77 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 61 người với mật độ 5,66 người/km². Đô thị này có cự ly 60 km so với Logroño.
San Millán de Yécora tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 10,77 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 61 người với mật độ 5,66 người/km². Đô thị này có cự ly 60 km so với Logroño.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Maurice_Allais
https://upload.wikimedia…-24x30-2001b.jpg
Maurice Allais
null
Maurice Allais
null
English: Maurice Allais photographed by Studio Harcourt Paris Français : Maurice Allais photographié par Studio Harcourt Paris
null
image/jpeg
344
274
true
true
true
Maurice Félix Charles Allais là một nhà kinh tế học người Pháp, và vào năm 1988 đã giành được giải Giải Nobel kinh tế "tiên phong cho những đóng góp của ông vào lý thuyết về thị trường và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên."
Maurice Félix Charles Allais (31 tháng 5 năm 1911 – 10 tháng 10 năm 2010) là một nhà kinh tế học người Pháp, và vào năm 1988 đã giành được giải Giải Nobel kinh tế "tiên phong cho những đóng góp của ông vào lý thuyết về thị trường và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên."
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Glaucocharis_auriscriptella
https://upload.wikimedia…iptella_male.jpg
Glaucocharis auriscriptella
null
Glaucocharis auriscriptella
null
English: Male specimen of Glaucocharis auriscriptella photographed by Birgit E. Rhode, Landcare Research New Zealand Ltd.
null
image/jpeg
443
600
true
true
true
Glaucocharis auriscriptella là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Glaucocharis auriscriptella là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Libochovice
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/41/Libochovice_zamek.JPG
Libochovice
null
Libochovice
null
Castle in Libochovice (Czech Republic)
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Libochovice là một thị trấn thuộc huyện Litoměřice, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
Libochovice là một thị trấn thuộc huyện Litoměřice, vùng Ústecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A3y_n%C3%BAi_Troodos
https://upload.wikimedia…_Mountains_2.JPG
Dãy núi Troodos
Hình ảnh
Dãy núi Troodos / Hình ảnh
null
English: Troodos Mountains View
null
image/jpeg
1,936
2,592
true
true
true
Dãy núi Troodos là dãy núi nằm ở vùng trung tâm đảo và cũng là dãy núi lớn nhất ở Síp. Đỉnh cao nhất của dãy núi này là Olympus cao 1.952 mét, là một địa danh trượt tuyết nổi tiếng. Dãy núi Troodos trải dài trên hầu hết các vùng phía tây của Síp. Có rất nhiều khu nghỉ mát nổi tiếng trên núi, tu viện và nhà thờ mang phong cách Byzantine trên đỉnh núi, và nép mình trong các thung lũng núi đẹp như tranh vẽ là làng mạc vào ruộng bậc thang trên những sườn núi. Khu vực này đã được biết đến từ thời cổ đại với ngành khai mỏ, và trong thời kỳ Byzantine nó đã trở thành một trung tâm lớn của nghệ thuật Byzantine, thể hiện qua kiến trúc các nhà thờ và tu viện được xây dựng ở các vùng núi cách xa bờ biển.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prunus_cerasoides
https://upload.wikimedia…969299188%29.jpg
Prunus cerasoides
Hình ảnh
Prunus cerasoides / Hình ảnh
null
u: te», '^j,.-^" 3» -•■ - PRUNUS PUDDUM WALL. ( var flor roseis plenis )
null
image/jpeg
3,083
1,887
true
true
true
Tên khoa học:Prunus cerasoides, tiếng Nhật:ヒマラヤサクラ, tiếng Anh: wild himalayan cherry, ở Đà Lạt được gọi là Mai anh đào Đà Lạt, là một loài thực vật thuộc chi Mận mơ phân chi anh đào.Đây là loài Anh Đào phân bố ở Đông Á và phía bắc Nam Á ở độ cao trên 1000 m. Thuộc cây ôn đới, loài này đã được mô tả khoa học lần đầu tiên bởi nhà thực vật học Scotland David Don.Có nguồn gốc từ dãy Himalaya và dãy núi Tây Tạng, và một số vùng núi ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan ở độ cao từ 1000m và trên 1000m đến 3000m của vùng núi phía bắc đông nam á như:Chiang Mai, Đà Lạt, Sapa, Tagaung, Phạm vi phân bố kéo dài từ phía bắc Nam Á: dãy Himalaya từ Himachal Pradesh ở phía bắc Ấn Độ, Nepan, tới Tây Nam Trung Quốc, bắc Miến Điện, bắc và Tây Nguyên Việt Nam, bắc Lào và kéo dài đến phía Đông Bắc Á: Đài Bắc, Busan, Tokyo, Okinawa, Thượng Hải...... Nó phát triển ở các khu rừng ôn đới, cận nhiệt đới ở độ cao từ 1.200-2.400 mét.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%A5_c%E1%BB%95_truy%E1%BB%81n_Trung_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…ongxiaophoto.jpg
Danh sách nhạc cụ cổ truyền Trung Quốc
Trúc (竹)
Danh sách nhạc cụ cổ truyền Trung Quốc / Trúc (竹)
Một cây tiêu của Trung Quốc
English: The front of a Taiwanese bamboo dongxiao, showing five finger holes and blowing hole and notch. There is one further finger hole on the back of the instrument, for the left thumb. The bottom of the instrument comes from the root end of the bamboo, as with most Japanese shakuhachis. The dongxiao is painted black.
null
image/jpeg
1,572
2,556
true
true
true
Những nhạc cụ cổ truyền Trung Quốc bao gồm rất nhiều loại nhạc khí khác nhau, từ nhạc cụ dây, hơi hay gõ. Chúng được chia làm tám loại nhạc cụ dựa trên chất liệu, tạo nên tám loại âm sắc cho dàn nhạc, được gọi là bát âm. tám loại này bao gồm: kim, thạch, thổ, ti, trúc, bào, cách, và mộc. Dù vậy, vẫn có những nhạc cụ khác không được xếp vào các loại trên.
Chủ yếu gồm các nhạc cụ hơi bằng tre, như: Địch tử (笛子): hay còn gọi là sáo Tàu, là một loại sáo đặc trưng của Trung Quốc với cấu tạo cơ bản gồm 6 lỗ bấm (các cây cải tiến có nhiều lỗ bấm hơn), 1 lỗ thoát âm và 2 lỗ buộc dây trang trí, cũng có tác dụng định âm. Các lỗ bấm này thiết kế theo hệ thống Ngũ cung của âm nhạc Trung Quốc. Ngoài ra một đặc trưng khác của sáo địch tử là có lỗ dán màng nằm giữa lỗ thổi và những lỗ bấm để tạo âm rung. Lỗ này dán 1 màng mỏng bằng ruột cây tre hoặc bằng giấy bóng mỏng hoặc giấy chuyên dụng. Địch tử thường có nhiều dây màu quấn quanh thân sáo, ngoài vai trò trang trí, các dây này còn giúp cố định thân sáo chắc chắn, hạn chế các tác động và bị nứt. Địch tử thường được ghép lại từ 2 đoạn thông qua khớp nối, có chạm khắc rồng hoặc hoa văn. Bang địch (梆笛): sáo 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi, 1 lỗ âm cơ bản và 2 lỗ treo dây/định âm, âm vực rộng 2 quãng 8, được làm bằng trúc hoặc nứa theo hệ thất cung và có dán màng ở lỗ thổi. Một số sáo cải tiến có nhiều lỗ bấm hơn để thổi các nốt thăng/giáng. Khương địch (羌笛): sáo dọc loại nhỏ của người Khương, có thể là sáo dọc đơn hay sáo dọc kép. Sáo dọc đợn có 6 lỗ, nếu ghép 2 chiếc sẽ trở thành sáo kép 12 lỗ. Tiêu (phồn thể: 簫, giản thể: 箫), còn gọi là động (đỗng) tiêu (phồn thể: 洞簫, giản thể: 洞箫) Bài tiêu (phồn thể: 排簫, giản thể: 排箫): sáo ống pan flute của Trung Quốc, gồm nhiều ống nứa hay trúc ghép với nhau khi thổi. Nhạc cụ này đã mai một từ thời xưa, đến thế kỷ 20 người ta mới tái cấu trúc lại. Điểm khác biệt chính giữa bài tiêu và những loại sáo bè Châu Âu và Nam Mỹ là: phần đỉnh của những lỗ ống bài tiêu được cắt góc hoặc vết khía chữ V. Điều này cho phép thay đổi cao độ âm thanh để bài tiêu phát ra những nốt nửa cung mà không làm mất đi âm sắc, ngay cả những ống được chỉnh giọng diatonic. Nhạc sĩ Cao Minh (高明) đã sử dụng một phiên bản bài tiêu gọi là bài địch để chơi loại nhạc đời nhà Đường trong dàn nhạc của ông ở Tây An từ năm 1982. Ở Hàn Quốc có một nhạc cụ gọi là so (tiếng Hàn: 소, nghĩa là tiêu trong tiếng Trung Quốc). Loại sáo này có nguồn gốc từ bài tiêu và được dùng trong nhạc nghi lễ. Miêu tộc địch (phồn thể: 苗族笛, giản thể: 苗族簫): sáo chỉ duy nhất được người Miêu ở Trung Quốc sử dụng, cấu tạo giống với sáo ba ô nhưng êm hơn. Trì (篪): một loại sáo trúc cổ. Nó là một loại nhạc cụ thổi bằng tre thổi chéo có nguồn gốc từ Trung Quốc. "Quảng nha" ghi lại rằng nhạc cụ này có tám lỗ, nhưng "Chu lễ" ghi lại rằng nhạc cụ này có bảy lỗ. Sự suy giảm dần dần của âm nhạc, bây giờ nhạc cụ này là rất hiếm. Được biết, Đền Khổng Tử ở Đài Bắc có một bộ sưu tập trì cổ, và lăng mộ của Tăng Hầu Ất cũng đã khai quật được một cặp, đó là 2 cây trì tone G và F. Thược (籥): một loại sáo dọc làm bằng tre trúc, có 3 lỗ bấm, sử dụng trong nhạc nghi lễ Nho giáo và múa. Tân địch (新笛): một dẫn xuất từ ​​thế kỷ 20 của địch tử cổ đại, tân địch chịu ảnh hưởng của phương tây, hoàn toàn có màu sắc và thường không có di mo đặc biệt của dizi hay màng ù. Tân địch còn được gọi là sáo 11 lỗ. Thiết kế của nó chịu ảnh hưởng của phương Tây và dựa trên nguyên tắc của tính khí bình đẳng Đồng địch (侗笛): sáo duy nhất của người Đồng. Khẩu địch (口笛): là một loại sáo rất nhỏ của Trung Quốc được làm từ tre. Nó là cây sáo nhỏ nhất trong bộ sáo Trung Quốc. Hình dạng ban đầu của nó là từ các nhạc cụ thời tiền sử được làm bằng xương động vật, trong khi khẩu địch được làm bằng gỗ, tre hoặc PVC, rất khác biệt với hình dạng ban đầu. Quản (chữ Hán: 管; bính âm: guǎn), ở phía Bắc còn được gọi là quản tử (管子) hoặc tất lật (篳篥), ở vùng Quảng Đông được gọi là hầu quản (喉管): là loại kèn dăm nứa thổi dọc. Ống bằng nứa to cỡ ngón tay, dài khoảng từ 20~30 cm và mỏ kèn trước kia thường chọn lấy cành liễu mập, cắt lấy một đoạn, vặn hơi miết tay một chút là vỏ và lõi cành liễu sẽ rời nhau ra. Sau đó dùng dao vót mỏng một đầu vỏ cành liễu làm đầu ngậm thổi, đục thêm vài lỗ ở phần thân; phiên bản ở Đài Loan gọi là áp mẫu địch (鴨母笛), hay Đài Loan quản (台灣管) với bát kèn nhỏ xíu và ngắn. Kèn quản phát triển trong đời nhà Đường, có khả năng nó là nhạc cụ theo đoàn người du mục Trung Á du nhập vào Trung Quốc và trở thành nhạc
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Miqueliopuntia_miquelii
https://upload.wikimedia…ia7_filtered.jpg
Miqueliopuntia miquelii
null
Miqueliopuntia miquelii
null
Svenska: 1. Miqueliopuntia miquelii, 2. Grusonia invicta, 3. Cumulopuntia ignescens.
null
image/jpeg
1,500
1,151
true
true
true
Miqueliopuntia miquelii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được F. Ritter mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.
Miqueliopuntia miquelii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được (Monv.) F. Ritter mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia_awashensis
https://upload.wikimedia…shensis2_ies.jpg
Euphorbia awashensis
Hình ảnh
Euphorbia awashensis / Hình ảnh
null
Euphorbia awashensis
null
image/jpeg
700
800
true
true
true
Euphorbia awashensis là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được M.G.Gilbert mô tả khoa học đầu tiên năm 1992 publ. 1993.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fin_de_si%C3%A8cle
https://upload.wikimedia…Moulin_Rouge.jpg
Fin de siècle
Nghệ thuật, ước
Fin de siècle / Nghệ thuật, ước
Tại Moulin Rouge (1895), một bức tranh của Henri Toulouse-Lautrec mà bắt sôi động và suy đồi tinh thần của xã hội trong vây de bạn
null
null
image/jpeg
1,218
1,392
true
true
true
Fin de siècle trong Tiếng Pháp là cuối thế kỷ, một thuật ngữ mà có cả ý nghĩa tương tự trong tiếng Anh là chuyển giao thế kỷ. Thuật ngữ này thường được dùng để ám chỉ ''cuối thế kỷ 19''. Thời kỳ này được biết đến phổ biến là một giai đoạn trì trệ phát triển những năm 1873-1896, sau sự phát triển mau lẹ trong những năm đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, nhưng đồng thời cũng là thời gian để hy vọng cho một sự khởi đầu mới. Tinh thần của thời Fin de siècle thường đề cập đến những dấu ấn văn hóa nổi bật trong những năm 1880 và năm 1890, trong đó có sự buồn bực, hoài nghi, bi quan, và ''... một niềm tin phổ biến rằng nền văn minh sẽ bị suy tàn.''. Thuật ngữ " fin de siècle" thường được áp dụng trong nghệ thuật, đặc biệt chỉ nghệ thuật của Pháp thời kì này, vì đặc điểm của văn hoá này lần đầu tiên xuất hiện ở đó, nhưng phong trào này đã ảnh hưởng đến nhiều nước châu Âu. Thuật ngữ này trở nên phù hợp với tình cảm và các đặc điểm liên quan đến văn hoá, trái với việc chỉ tập trung vào sự công nhận lúc đầu của phong trào ở Pháp.
Các hoạt động của Decadents và Aesthetes có những dấu hiệu điển hình của vây de bạn nghệ thuật. Này Jackson là mười Tám năm chín mươi mô tả các đặc tính của anh suy đồi, đó là: hư hỏng, giả tạo, ích kỷ, và tò mò. Đặc điểm đầu tiên là mối quan tâm cho các ngoan, ô uế, không tự nhiên. lãng Mạn khuyến khích khán giả xem vật chất đặc điểm như chỉ dẫn của một người tự bên trong, trong khi các vây de bạn nghệ sĩ chấp nhận vẻ đẹp như các cơ sở của cuộc sống, và rất có giá trị đó mà không được thông thường đẹp. Niềm tin này trong vẻ đẹp trong các khốn khổ dẫn đến sự ám ảnh với khéo léo và biểu tượng, như là nghệ sĩ từ chối khôn tả ý tưởng của vẻ đẹp ủng hộ của các trừu tượng. Qua các biểu tượng, aesthetes có thể gợi lại tình cảm và ý tưởng của họ khán giả mà không dựa trên một sai lầm sự hiểu biết chung của thế giới. Đặc điểm thứ ba của nền văn hóa là ích kỷ, một thuật ngữ tương tự như của ego-mania, có nghĩa là không chú ý được đặt trên một trong những nỗ lực của riêng. Điều này có thể dẫn đến một loại chuyển nhượng và đau khổ, như trong trường hợp của Baudelaire, và làm thế nào thẩm mỹ nghệ sĩ đã chọn thành phố trên nước như là một kết quả của họ ác cảm với thiên nhiên. Cuối cùng, tò mò được nhận dạng qua ảo thuật và các thăm dò của ác hoặc vô đạo đức, tập trung vào bệnh hoạn và rùng rợn, nhưng mà không áp đặt bất kỳ bài học đạo đức trên khán giả.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i_h%E1%BB%8Da_tri%E1%BB%81u_T%E1%BB%91ng
https://upload.wikimedia…oo_and_Rocks.jpg
Hội họa triều Tống
Lịch sử
Hội họa triều Tống / Lịch sử
null
中文: 竹石English: Bamboos and RocksHanging scroll, ink on silk. Size 185.5 x 153.7 cm (height x width). Painting is located at the Palace Museum, Beijing (see Barnhart, R. M. et al. (1997). Three Thousand Years of Chinese Painting. New Haven, Yale University Press. ISBN 0-300-07013-6. Page 187)
null
image/jpeg
834
682
true
true
true
Hội họa triều Tống hay Hội họa Lưỡng Tống kế thừa những tinh họa của hội họa triều Đường và Ngũ đại Thập quốc, nhưng hội họa Trung Hoa thời kỳ này đã có sự trưởng thành đáng kể.
Chủ yếu các họa phẩm dưới triều Tống khai thác chủ đề Đạo giáo và nhấn mạnh bản chất của đạo đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gro%C3%9Fmonra
https://upload.wikimedia…n_Grossmonra.png
Großmonra
null
Großmonra
null
English: Coat of Arms of de:Großmonra
Huy hiệu Großmonra
image/png
323
300
true
true
true
Großmonra là một đô thị thuộc huyện Sömmerda trong bang Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 38,92 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 987 người.
Großmonra là một đô thị thuộc huyện Sömmerda trong bang Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 38,92 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 987 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atelopus_limosus
https://upload.wikimedia…us_limosus02.jpg
Atelopus limosus
null
Atelopus limosus
null
Atelopus limosus
null
image/jpeg
1,226
1,757
true
true
true
Sapo Limosa, hoặc Cóc Harlequin Limosa, là một loài cóc bị đe dọa ở Bufonidae. Đây là loài đặc hữu của Panama và được mô tả bởi Ibáñez, Jaramillo và Solís năm 1995. Nó phân bố ở các bờ suối trong rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi của lưu vực Chagres ở miền trung Panama. A. limosus bị đe dọa bởi bệnh chytridiomycosis và mất môi trường sống. Loài này đã giảm sút nhanh chóng trong phạm vi phân bố. Khoảng 75% cá thể được biết đến của loài này ở các địa điểm đất cao trên 1000 m đã biến mất, còn 58% sống ở đất thấp đã giảm sút và 38% biến mất.
Sapo Limosa, hoặc Cóc Harlequin Limosa (Atelopus limosus), là một loài cóc bị đe dọa ở Bufonidae. Đây là loài đặc hữu của Panama và được mô tả bởi Ibáñez, Jaramillo và Solís năm 1995. Nó phân bố ở các bờ suối trong rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi của lưu vực Chagres ở miền trung Panama. A. limosus bị đe dọa bởi bệnh chytridiomycosis và mất môi trường sống. Loài này đã giảm sút nhanh chóng trong phạm vi phân bố. Khoảng 75% cá thể được biết đến của loài này ở các địa điểm đất cao trên 1000 m đã biến mất, còn 58% sống ở đất thấp đã giảm sút và 38% biến mất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7_nhi%E1%BB%87m_t%C3%A1c_chi%E1%BA%BFn_H%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n_Hoa_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…5/Gilday_CNO.jpg
Chủ nhiệm tác chiến Hải quân Hoa Kỳ
null
Chủ nhiệm tác chiến Hải quân Hoa Kỳ
null
English: Admiral Gilday as Chief of Naval Operations in 2019
null
image/jpeg
3,000
2,400
true
true
true
Chủ nhiệm tác chiến Hải quân, một số tài liệu tiếng Việt gọi là Tham mưu trưởng Hải quân, là sĩ quan cao cấp nhất của Hải quân Hoa Kỳ và là một thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Hải quân báo cáo trực tiếp với Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về tất cả những vấn đề liên quan đến hải quân trong đó có việc chỉ huy, sử dụng nguồn lực và hoạt động hữu hiệu của lực lượng hải quân. Dưới quyền của Bộ trưởng Hải quân, Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ đảm nhận việc điều hợp nhân sự và nguồn lực đến các tư lệnh các bộ tư lệnh tác chiến thống nhất. Tham mưu trưởng Hải quân cũng thực thi tất cả các chức năng được diễn tả trong Mục 5033, Điều 10, Bộ luật Hoa Kỳ và những chức năng mà bộ trưởng giao phó hay giao các nhiệm vụ và trách nhiệm cho các vị sĩ quan khác trong bộ tham mưu của mình dưới danh nghĩa của chính mình. Giống như các vị khác trong Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, chức vụ này là một chức vụ hành chính và không có thực quyền tư lệnh đối với các lực lượng hải quân của Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ là cố vấn chính của Tổng thống Hoa Kỳ, Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về những hoạt động chiến tranh hải quân.
Chủ nhiệm tác chiến Hải quân (tiếng Anh: Chief of Naval Operations), một số tài liệu tiếng Việt gọi là Tham mưu trưởng Hải quân, là sĩ quan cao cấp nhất của Hải quân Hoa Kỳ (trừ khi Tổng tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ là một sĩ quan hải quân) và là một thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Hải quân báo cáo trực tiếp với Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về tất cả những vấn đề liên quan đến hải quân trong đó có việc chỉ huy, sử dụng nguồn lực và hoạt động hữu hiệu của lực lượng hải quân. Dưới quyền của Bộ trưởng Hải quân, Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ đảm nhận việc điều hợp nhân sự và nguồn lực đến các tư lệnh các bộ tư lệnh tác chiến thống nhất. Tham mưu trưởng Hải quân cũng thực thi tất cả các chức năng được diễn tả trong Mục 5033, Điều 10, Bộ luật Hoa Kỳ và những chức năng mà bộ trưởng giao phó hay giao các nhiệm vụ và trách nhiệm cho các vị sĩ quan khác trong bộ tham mưu của mình dưới danh nghĩa của chính mình. Giống như các vị khác trong Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, chức vụ này là một chức vụ hành chính và không có thực quyền tư lệnh đối với các lực lượng hải quân của Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ là cố vấn chính của Tổng thống Hoa Kỳ, Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ về những hoạt động chiến tranh hải quân. Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ do Tổng thống Hoa Kỳ đề cử và phải được Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận bằng tỉ lệ đa số phiếu mới được bổ nhiệm. Theo luật, Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ được bổ nhiệm với cấp bậc đô đốc 4-sao.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kepa_Arrizabalaga
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Kepa Arrizabalaga
null
Kepa Arrizabalaga
Kepa thi đấu cho Chelsea vào năm 2018
English: Chelsea v Arsenal
null
image/jpeg
2,393
1,792
true
true
true
Kepa Arrizabalaga Revuelta là thủ môn người Tây Ban Nha thi đấu cho câu lạc bộ Chelsea và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Anh đang nắm giữ kỷ lục là thủ môn có giá chuyển nhượng cao nhất thế giới. Kepa trưởng thành từ học viện đào tạo của Athletic Bilbao và từng được cho mượn tại Ponferradina và Real Valladolid trước khi trở thành thủ môn chính thức của Bilbao từ mùa giải 2016-17. Kepa cùng đội tuyển U-19 Tây Ban Nha vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2012 và có trận đấu đầu tiên cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha vào tháng 11 năm 2017 trước khi được triệu tập tham dự World Cup 2018 vào tháng 5 năm 2018.
Kepa Arrizabalaga Revuelta (tiếng Basque: [kepa aris̻aβalaɣa reβuelta]; tiếng Tây Ban Nha: [ˈkepa ariθaβaˈlaɣa reˈβwelta]; sinh ngày 3 tháng 10 năm 1994) là thủ môn người Tây Ban Nha thi đấu cho câu lạc bộ Chelsea và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Anh đang nắm giữ kỷ lục là thủ môn có giá chuyển nhượng cao nhất thế giới. Kepa trưởng thành từ học viện đào tạo của Athletic Bilbao và từng được cho mượn tại Ponferradina và Real Valladolid trước khi trở thành thủ môn chính thức của Bilbao từ mùa giải 2016-17. Kepa cùng đội tuyển U-19 Tây Ban Nha vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2012 và có trận đấu đầu tiên cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha vào tháng 11 năm 2017 trước khi được triệu tập tham dự World Cup 2018 vào tháng 5 năm 2018.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Timor
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/ba/ID_-_Timor.PNG
Timor
null
Timor
Vị trí đảo Timor
ID Tidore.PNG
null
image/png
559
824
true
true
true
Timor là tên gọi của một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông Timor, nay là nhà nước độc lập có cùng tên gọi và Tây Timor thuộc về tỉnh Đông Nusa Tenggara của Indonesia. Đảo này có diện tích khoảng 30.780 km². Tên gọi của nó là một kiểu phát âm của từ timur trong tiếng Mã Lai để chỉ "đông"; nó được gọi như vậy là do nó nằm ở rìa phía đông của một chuỗi các đảo.
Timor là tên gọi của một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông Timor, nay là nhà nước độc lập có cùng tên gọi (Đông Timor) và Tây Timor thuộc về tỉnh Đông Nusa Tenggara của Indonesia. Đảo này có diện tích khoảng 30.780 km² (11.883 dặm vuông Anh). Tên gọi của nó là một kiểu phát âm của từ timur trong tiếng Mã Lai để chỉ "đông"; nó được gọi như vậy là do nó nằm ở rìa phía đông của một chuỗi các đảo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Urobatis_maculatus
https://upload.wikimedia…tus_danzante.jpg
Urobatis maculatus
Hình ảnh
Urobatis maculatus / Hình ảnh
null
Cortez round ray (Urobatis maculatus) in Danzante Bay at the Islands of Loreto
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Urolophus maculatus là một loài cá trong họ Urotrygonidae. Đây là loài đặc hữu của México. Môi trường sống tự nhiên của nó là biển nông, bãi dưới triều, rạn san hô, cửa sông, đầm lầy gian triều, vụng biển. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Grave
https://upload.wikimedia…ine_maaskade.jpg
Grave
null
Grave
null
English: Skyline Grave Nederlands: Grave. Van links naar rechts: Autogarage Arts, Maaspoort, St. Elisabethkerk, Kruising Maaskade, Maasstraat en Ruijterstraat.
Hình nền trời của Grave
image/jpeg
900
1,760
true
true
true
Grave là một đô thị và thành phố ở phía nam Hà Lan. Grave là một thành phố có tường thành, ở tỉnh Brabant.
Grave () là một đô thị và thành phố ở phía nam Hà Lan. Grave là một thành phố có tường thành, ở tỉnh Brabant.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_h%E1%BB%93_thi%C3%AAn_v%C4%83n_Praha
https://upload.wikimedia…lkovy_pohled.jpg
Đồng hồ thiên văn Praha
null
Đồng hồ thiên văn Praha
đồng hồ
English: The Prague Astronomical Clock or Prague Orloj (Czech: Pražský orloj, [praʒski: ɔrlɔi]) is a medieval astronomical clock located in Prague, the capital of the Czech Republic. The Orloj is mounted on the southern wall of Old Town City Hall in the Old Town Square and is a popular tourist attraction. Čeština: Staroměstský orloj v Praze
null
image/jpeg
1,095
585
true
true
true
Đồng hồ thiên văn Praha, nằm tại thủ đô của Cộng hòa Séc. Đồng hồ được lắp đặt lần đầu vào năm 1410, là đồng hồ thiên văn cổ thứ ba và cổ nhất vẫn còn hoạt động trên thế giới. Đồng hồ thiên văn được đặt tại bức tường phía nam của Tòa thị chính Thành Cổ ở Quảng trường Thành Cổ. Đồng hồ này về mặt kỹ thuật thì bao gồm ba gồm ba bộ phận chính: mặt đồng hồ thiên văn, tượng trưng cho vị trí của Mặt Trời và Mặt Trăng trên bầu trời và hiển thị các chi tiết thiên văn khác nhau; "Bước chân của các Tông đồ", một bộ máy đồng hồ hiển thị mỗi giờ một nhân vật trong các Tông đồ và các nét điêu khắc chuyển dịch khác- đáng chú ý là một nhân vật của Cái chết; và một mặt đồng hồ lịch với các mề đay đại diện cho các tháng.
Đồng hồ thiên văn Praha (tiếng Séc: Pražský orloj [praʃskiː orloj]), nằm tại thủ đô của Cộng hòa Séc. Đồng hồ được lắp đặt lần đầu vào năm 1410, là đồng hồ thiên văn cổ thứ ba và cổ nhất vẫn còn hoạt động trên thế giới. Đồng hồ thiên văn được đặt tại bức tường phía nam của Tòa thị chính Thành Cổ ở Quảng trường Thành Cổ. Đồng hồ này về mặt kỹ thuật thì bao gồm ba gồm ba bộ phận chính: mặt đồng hồ thiên văn, tượng trưng cho vị trí của Mặt Trời và Mặt Trăng trên bầu trời và hiển thị các chi tiết thiên văn khác nhau; "Bước chân của các Tông đồ", một bộ máy đồng hồ hiển thị mỗi giờ một nhân vật trong các Tông đồ và các nét điêu khắc chuyển dịch khác- đáng chú ý là một nhân vật của Cái chết (đại diện là một bộ xương); và một mặt đồng hồ lịch với các mề đay đại diện cho các tháng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alor_Gajah
https://upload.wikimedia…r_Gajah_Town.JPG
Alor Gajah
null
Alor Gajah
null
English: Alor Gajah Town, Alor Gajah, Melaka, MalaysiaBahasa Melayu: Bandar Alor Gajah, Alor Gajah, Melaka, Malaysia
Hình nền trời của Huyện Alor Gajah
image/jpeg
1,488
1,984
true
true
true
Huyện Alor Gajah là một huyện thuộc bang Melaka của Malaysia. Huyện Alor Gajah có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 173553 người.
Huyện Alor Gajah là một huyện thuộc bang Melaka của Malaysia. Huyện Alor Gajah có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 173553 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agrotis_trifurca
https://upload.wikimedia…xoa_trifurca.png
Agrotis trifurca
null
Agrotis trifurca
null
Image from Plate 5 of Die Gross-Schmetterlinge der Erde (The Macrolepidoptera of the World) Vol. 3
null
image/png
295
505
true
true
true
Agrotis trifurca là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Agrotis trifurca là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyclopyge
https://upload.wikimedia…afia_roscius.png
Cyclopyge
null
Cyclopyge
null
English: a drawing of Olafia roscius (Hopffer, 1874) (syn.: Pyrrhopyga erythrosoma) based on ZMHU9188
null
image/png
568
599
true
true
true
Cyclopyge là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu.
Cyclopyge là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Actias_sinensis
https://upload.wikimedia…ult_male_sjh.jpg
Actias sinensis
null
Actias sinensis
Bướm đực
Actias sinensis adult male taken by Shawn Hanrahan at the Texas A&M University Insect Collection in College Station, Texas.
null
image/jpeg
1,532
1,536
true
true
true
Actias sinensis là một loài bướm đêm trong chi Actias thuộc họ Saturniidae. Loài bướm đêm này sinh sống ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Myanmar, Ấn Độ và Thái Lan.
Actias sinensis là một loài bướm đêm trong chi Actias thuộc họ Saturniidae. Loài bướm đêm này sinh sống ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Myanmar, Ấn Độ và Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Robertsdale,_Alabama
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/56/Rdale_welcomesign2.jpg
Robertsdale, Alabama
null
Robertsdale, Alabama
null
English: Robertsdale welcomesign Français : Signe de Robertsdale
Hình nền trời của Robertsdale
image/jpeg
646
915
true
true
true
Robertsdale là một thành phố thuộc quận Baldwin, tiểu bang Alabama, Hoa Kỳ. Dân số năm 2009 là 5120 người, mật độ đạt 363 người/km².
Robertsdale là một thành phố thuộc quận Baldwin, tiểu bang Alabama, Hoa Kỳ. Dân số năm 2009 là 5120 người, mật độ đạt 363 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%A9m_bom_Damascus_v%C3%A0_Homs_2018
https://upload.wikimedia…l_14%2C_2018.JPG
Ném bom Damascus và Homs 2018
null
Ném bom Damascus và Homs 2018
Một bản đồ các vị trí bị tấn công theo Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
English: News Briefing Slide of 2018 bombing of Damascus and Homs released by the US Department of Defense
null
image/jpeg
587
1,224
true
true
true
Vào ngày 14 tháng 4 năm 2018, bắt đầu lúc 04:00 giờ địa phương, Hoa Kỳ, Pháp và Anh đã tiến hành một loạt các cuộc không kích vào 3 cơ sở chính phủ nghiên cứu và trang bị vũ khí hoá học ở Syria. Ba cường quốc phương Tây tiến hành các cuộc không kích nhằm phản ứng vụ tấn công hóa học Douma 2018 ở miền Đông Ghouta vào ngày 7 tháng 4, mà họ cáo buộc là do chính phủ Syria thực hiện. Chính phủ Syria đã phủ nhận đã thực hiện vụ tấn công Douma và cho rằng vụ ném bom là vi phạm luật pháp quốc tế.
Vào ngày 14 tháng 4 năm 2018, bắt đầu lúc 04:00 giờ địa phương (UTC + 3), Hoa Kỳ, Pháp và Anh đã tiến hành một loạt các cuộc không kích vào 3 cơ sở chính phủ nghiên cứu và trang bị vũ khí hoá học ở Syria. Ba cường quốc phương Tây tiến hành các cuộc không kích nhằm phản ứng vụ tấn công hóa học Douma 2018 ở miền Đông Ghouta vào ngày 7 tháng 4, mà họ cáo buộc là do chính phủ Syria thực hiện. Chính phủ Syria đã phủ nhận đã thực hiện vụ tấn công Douma và cho rằng vụ ném bom là vi phạm luật pháp quốc tế.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Muri_bei_Bern
https://upload.wikimedia…ligen_Kirche.JPG
Muri bei Bern
null
Muri bei Bern
null
Español: Iglesia de Gümligen Français : Église de Gümligen
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Muri bei Bern là một đô thị trong huyện Bern-Mittelland, bang Bern, Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 7,7 km2, dân số thời điểm tháng 12 năm 2009 là 12.786 người.
Muri bei Bern là một đô thị trong huyện Bern-Mittelland, bang Bern, Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 7,7 km2, dân số thời điểm tháng 12 năm 2009 là 12.786 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C5%99i%C5%BEany
https://upload.wikimedia…stel_%282%29.jpg
Křižany
null
Křižany
null
Čeština: Kostel svatého Maxmiliána, západní část obce, jižní strana komunikace, Křižany. This is a photo of a cultural monument of the Czech Republic,number: 39093/5-4365.Památkový katalogMIS hledat obrázky hledat seznamyWikidata
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Křižany là một làng thuộc huyện Liberec, vùng Liberecký, Cộng hòa Séc.
Křižany là một làng thuộc huyện Liberec, vùng Liberecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Odontophorus_speciosus
https://upload.wikimedia…1_IZ17100191.png
Odontophorus speciosus
null
Odontophorus speciosus
null
Odontophorus speciosus
null
image/png
966
1,770
true
true
true
Odontophorus speciosus là một loài chim trong họ Odontophoridae.
Odontophorus speciosus là một loài chim trong họ Odontophoridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brevard,_B%E1%BA%AFc_Carolina
https://upload.wikimedia…oton-Brevard.PNG
Brevard, Bắc Carolina
null
Brevard, Bắc Carolina
null
Adapted from Wikipedia's NC county maps by Seth Ilys.
Vị trí của Brevard, Bắc Carolina
image/png
117
300
true
true
true
Brevard là một đô thị, quận lỵ quận, tiểu bang Bắc Carolina, Hoa Kỳ. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thành phố này có dân số người. Thành phố này có diện tích km², trong đó có km² là diện tích mặt nước.
Brevard là một đô thị, quận lỵ quận , tiểu bang Bắc Carolina, Hoa Kỳ. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thành phố này có dân số người . Thành phố này có diện tích  km², trong đó có  km² là diện tích mặt nước.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB_d%C3%A0i_nh%E1%BA%A5t_trong_ti%E1%BA%BFng_Anh
https://upload.wikimedia…version_1%29.jpg
Từ dài nhất trong tiếng Anh
Tên địa danh
Từ dài nhất trong tiếng Anh / Các từ dài nổi bật / Tên địa danh
Biển hiệu tại Llan­fair­pwll­gwyn­gyll­gogery­chwyrn­drob­wlll­lanty­silio­gogo­goch ở Bắc Wales
English: The sign at w:en:Llanfairpwllgwyngyllgogerychwyrndrobwllllantysiliogogogoch railway station gives an approximation of the correct pronunciation for English speakers: Llan-vire-pooll-guin-gill-go-ger-u-queern-drob-ooll-llandus-ilio-gogo-goch. The "ch" is as in the German "ich" and the "ll" is a w:en:voiceless lateral fricative, a sound that does not occur in English. See also w:en:Welsh language.
null
image/jpeg
520
736
true
true
true
Từ dài nhất trong tiếng Anh được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ có thể có từ nguồn gốc của tiếng Anh hoặc được hình thành bằng cách đặt ra hay chắp dính. Ngoài ra, rất khó để so sánh vì tên địa danh cũng có thể được coi là từ, thuật ngữ chuyên ngành có thể được kéo dài một cách tuỳ tiện và việc thêm các tiền tố và hậu tố có thể tạo ra những từ đúng ngữ pháp nhưng nghe có vẻ lạ hoặc không được sử dụng. Độ dài của một từ cũng có thể hiểu theo nhiều cách. Phổ biến nhất, độ dài thường dựa trên chính tả và việc đếm số chữ cái có trong từ. Những cách tiếp cận khác nhưng ít phổ biến hơn là dựa trên âm vị học và số lượng âm vị.
Tên địa danh chính thức dài nhất được công nhận ở một quốc gia nói tiếng Anh là Taumatawhakatangihangakoauauota-mateaturipukakapikimaungahoronukupokaiwhenuakitanatahu (57 chữ cái), một ngọn đồi ở New Zealand. Tên được viết bằng tiếng Māori. Một bản dài hơn của cái tên này là Taumatawhakatangihangakoauauotamateaturipukakapikimaungahoronukupokaiwhenuakitanatahu (85 chữ cái), xuất hiện trên biển tên của địa điểm này (xem ảnh chụp bên phải). Trong tiếng Māori, các chữ ghép như ng và wh được xem là một chữ cái duy nhất. Ở Canada, địa danh có tên dài nhất là Dysart, Dudley, Harcourt, Guilford, Harburn, Bruton, Havelock, Eyre và Clyde, nằm trên địa bàn tỉnh Ontario. Nếu viết bằng tiếng Anh (thay từ "và" bằng từ "and"), tên gọi này có tổng cộng 61 chữ cái, hoặc 68 kí tự không phải là dấu cách (tính cả dấu phẩy). Địa danh có tên dài nhất ở Hoa Kỳ là Char­gogga­gogg­man­chau­ggagogg­chau­buna­gunga­maugg (45 chữ cái), một hồ nước ở Webster, Massachusetts. Tên gọi đôi khi được dịch một cách hài hước là "bạn câu cá ở chỗ nước của bạn, tôi câu cá ở chỗ nước của tôi, không ai câu ở giữa". Hồ này còn được gọi là Hồ Webster. Tên địa danh chính thức dài nhất ở Úc là đồi Mamungkukumpurangkuntjunya. Nó là một từ tiếng Pitjantjatjara gồm 26 chữ cái và có nghĩa là "nơi Quỷ dữ tiểu tiện".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%ADp_Hoover
https://upload.wikimedia…dam_from_air.jpg
Đập Hoover
Hình ảnh
Đập Hoover / Hình ảnh
null
Hoover dam from plane, color balance corrected and gamma and contrast changes to restore original appearance of scene looks like coolgardie
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Đập Hoover, đã từng có tên gọi là đập Boulder, là một đập vòm bê tông trọng lực trong Black Canyon của sông Colorado, trên biên giới giữa các tiểu bang Arizona và Nevada của Hoa Kỳ. Nó được xây dựng giữa năm 1931 và năm 1936 trong cuộc Đại suy thoái. Việc xây dựng dập là kết quả của một nỗ lực to lớn liên quan đến hàng ngàn công nhân, và lấy đi hơn 100 sinh mạng. Đập mang tên chính thức đập Hoover sau nghị quyết Quốc hội năm 1947. Tuy nhiên con đập này được cho là đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái ở khu vực hạ lưu sông Colorado, khiến cho châu thổ sông Colorado bị khô hạn nghiêm trọng và thu hẹp đáng kể. Sông Colorado rộng lớn với chiều dài 2.333 km, cung cấp nước tưới cho 1/12 ruộng đất nước Mỹ. Sông bắt đầu từ đầu nguồn thượng lưu dãy núi Rocheuses hướng về Tây Nam xuyên vượt sông Colorado, Utah và chảy qua khe sâu lớn, chảy vào bang New Mexico trước khi rót vào vịnh California, thành sông ranh giới giữa bang Arizona và bang Nevada, bang Arizona và bang Califonia. Sông Colorado là một con sông "dữ dội". Năm 1905, nó đột nhiên hoàn toàn thay đổi đường đi, hình thành nên hồ Sorton dài 77 km², đe dọa đánh chìm lòng sông Inpiril bang California.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%87_Nh%E1%BA%A5t_%C4%90%E1%BA%BF_ch%E1%BA%BF_M%C3%A9xico
https://upload.wikimedia…_Mexico_1821.jpg
Đệ Nhất Đế chế México
Sáng tạo
Đệ Nhất Đế chế México / Sáng tạo
null
Español: Fotografía del documento original del Acta de Independencia del Imperio Mexicano, documento fundacional de la nación mexicana.English: Photograph of the original 1821 Declaration of Independence of the Mexican Empire, the founding document of the Mexican nation.
null
image/jpeg
2,150
1,590
true
true
true
Đế quốc México là một chế độ quân chủ ngắn ngủi và nhà nước thuộc địa sau độc lập đầu tiên ở México. Đây là thuộc địa duy nhất của Đế quốc Tây Ban Nha thiết lập chế độ quân chủ sau khi độc lập và trong một thời gian ngắn, cùng với Đế quốc Brasil, đây là một trong hai đế quốc kiểu châu Âu ở châu Mỹ. Đệ nhất Đế quốc México kéo dài chưa đầy hai năm. Đế quốc này tồn tại từ khi ký kết Hiệp ước Córdoba và tuyên bố độc lập của Đế quốc México vào tháng 9 năm 1821 cho đến khi hoàng đế thoái vị vào tháng 3 năm 1823 khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền và nước Cộng hoà Ixrava đầu tiên được công bố vào năm 1824. Đệ nhất phu nhân của bang là Agustín de Iturbide, trị vì là Agustín I của México, chưa đầy tám tháng. Đế chế được người Pháp thiết lập lại trong thời gian ngắn vào năm 1863.
Các phe phái độc lập khác nhau trong cuộc cách mạng México đã phối hợp xung quanh ba nguyên tắc, hoặc "đảm bảo", cho độc lập México từ Tây Ban Nha: rằng México sẽ là một chế độ quân chủ lập hiến độc lập được điều chỉnh bởi một hoàng tử bảo thủ châu Âu; rằng criollos và peninsulares sẽ từ đó được hưởng quyền và đặc quyền bình đẳng; và rằng Giáo hội Công giáo La Mã sẽ giữ lại các đặc quyền và vị trí của nó như là tôn giáo chính thức của vùng đất. Ba Bảo đảm này đã hình thành cốt lõi của Kế hoạch Iguala, kế hoạch chi tiết cách mạng, bằng cách kết hợp mục tiêu độc lập và hiến pháp với việc bảo tồn chế độ quân chủ Công giáo, tập hợp tất cả các phe phái México. Theo kế hoạch ngày 24 tháng 2 năm 1821 của Iguala, mà hầu hết các tỉnh đã đăng ký, Quốc hội México thành lập một hội đồng nhiếp chính do Iturbide đứng đầu. Sau khi ký Tuyên bố Độc lập của Đế chế México ngày 28 tháng 9 năm 1821, Quốc hội México dự định thành lập một nền văn minh chung, theo đó Vua Tây Ban Nha, Ferdinand VII, cũng sẽ là hoàng đế México, và cả hai quốc gia sẽ chịu sự điều chỉnh của luật và hình thức riêng biệt. các cơ quan lập pháp riêng biệt. Nếu nhà vua từ chối chức vụ, luật pháp quy định cho một thành viên khác của Hạ viện để gia nhập ngai vàng México. Tuy nhiên, mục tiêu chỉ đơn thuần là một chiến thuật chính trị để xoa dịu các hoàng gia cuối cùng, và sự độc lập hoàn toàn được mong đợi. Tuy nhiên, vua Ferdinand đã từ chối công nhận sự độc lập của México và nói rằng Tây Ban Nha sẽ không cho phép bất kỳ hoàng tử châu Âu nào khác chiếm lấy ngai vàng của México.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2r%C8%99ol%C8%9B
https://upload.wikimedia…ud_Satu_Mare.png
Târșolț
null
Târșolț
null
ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Satu Mare
Vị trí của Târșolț
image/png
758
1,000
true
true
true
Târșolț là một xã thuộc hạt Satu Mare, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3047 người.
Târșolț là một xã thuộc hạt Satu Mare, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3047 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Geoffrey_S._Fletcher
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/af/GSFWiki.jpg
Geoffrey S. Fletcher
null
Geoffrey S. Fletcher
null
English: Geoffrey S. Fletcher
null
image/jpeg
1,003
1,279
true
true
true
Geoffrey Shawn Fletcher là nhà biên kịch, đạo diễn phim và giáo sư trợ giảng phim tại Đại học Columbia và Trường Nghệ thuật Tisch của Đại học New York ở thành phố New York, New York. Anh là người viết kịch bản cho Precious giúp anh đoạt giải Oscar cho Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất từ Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh vào ngày 7 tháng 3 năm 2010. Anh là người Mỹ gốc Phi đầu tiên đoạt giải Oscar dành cho kịch bản. Tháng 9 năm 2010, Fletcher bắt đầu quay Violet & Daisy tại thành phố New York dựa trên kịch bản gốc của chính anh trong vai trò đạo diễn đầu tay của mình. Phim được công chiếu theo phiên bản giới hạn vào tháng 6 năm 2003.
Geoffrey Shawn Fletcher (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1970) là nhà biên kịch, đạo diễn phim và giáo sư trợ giảng phim tại Đại học Columbia và Trường Nghệ thuật Tisch của Đại học New York ở thành phố New York, New York. Anh là người viết kịch bản cho Precious giúp anh đoạt giải Oscar cho Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất từ Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh vào ngày 7 tháng 3 năm 2010. Anh là người Mỹ gốc Phi đầu tiên đoạt giải Oscar dành cho kịch bản. Tháng 9 năm 2010, Fletcher bắt đầu quay Violet & Daisy tại thành phố New York dựa trên kịch bản gốc của chính anh trong vai trò đạo diễn đầu tay của mình. Phim được công chiếu theo phiên bản giới hạn vào tháng 6 năm 2003.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%B1c_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_C%E1%BA%A3nh_s%C3%A1t_H%E1%BB%93ng_K%C3%B4ng
https://upload.wikimedia…officer_1954.jpg
Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông
Đồng phục
Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông / Đồng phục
null
Hong Kong police officer, 1954
null
image/jpeg
275
400
true
true
true
Lực lượng Cảnh sát Hong Kong là cơ quan điều tra, thực thi pháp luật, và là hàng ngũ kỷ luật lớn nhất thuộc Cục Bảo an của Hong Kong. Thành lập vào ngày 1 tháng 5 năm 1844 bởi chính phủ Thuộc địa Anh ở Hong Kong, lực lượng đầu tiên gồm 32 sĩ quan. Năm 1969, Nữ hoàng Elizabeth Đệ nhị phong tặng chữ "Hoàng gia" cho cơ quan này, và tên chính thức trở thành Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Hong Kong, nhưng vào năm 1997 chữ "Hoàng gia" bị gỡ bỏ khi Hong Kong được trao trả về cho Trung Quốc. Theo nguyên tắc một quốc gia, hai chế độ, nhà chức trách ở Đại lục không được can thiệp vào công việc hành pháp của Hong Kong. Vì vậy, HKPF hoàn toàn độc lập, không chịu sự kiểm soát của Bộ Công an Trung Quốc. Hong Kong đã liên tục đứng trong top 10 của BXH Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu về mức độ tin cậy của lực lượng cảnh sát. Nếu tính luôn Lực lượng Cảnh sát Phụ trợ Hong Kong và số nhân viên hành chính, tổng nhân lực của cảnh sát là hơn 34.000 người, đứng thứ 2 thế giới về tỉ lệ số cảnh sát trên số thường dân năm 2014. Bộ phận Cảnh sát biển có khoảng 3.000 người và 143 tàu thuyền vào năm 2009, là bộ phận cảnh sát biển lớn nhất trong tất cả các lực lượng cảnh sát dân sự.
Đồng phục cảnh sát hiện tại được áp dụng từ năm 2005, bao gồm: Các đơn vị mặc cảnh phục: Áo khoác màu xanh đen có chữ "Police" bằng tiếng Anh và tiếng Hoa, viết bằng chất liệu phản quang màu trắng trên lưng và trên ngực trái. Hầu hết nhân viên cảnh sát mặc sơmi xanh da trời, riêng sĩ quan từ Thượng sĩ trở lên mặc sơmi trắng. Tất cả nhân viên cảnh sát đều mặc quần tây xanh đen và đội nón sĩ quan đen. Các đơn vị tác chiến: đồng phục giống hệt các đơn vị mặc cảnh phục, nhưng đội nón beret thay vì nón sĩ quan, và ống quần phải túm trong giày bốt. Khi có bạo loạn thì đội nón bảo hộ cảnh sát. Trang phục rằn ri (vd: SBD và đội Phi Hổ) Quân phục chiến đấu (vd: đội Phi Hổ) Cảnh sát giao thông: Áo khoác phản quang màu vàng và quần jodhpurs xanh đen. Trong thời tiết nóng, có thể thay bằng áo vest phản quang có tay áo màu trắng. Từ năm 1997, tất cả thanh tra cảnh sát và nhân viên tuần tra không còn mang còi trên đồng phục. Đồng phục mùa hè và mùa đông khi đó vẫn tiếp tục được sử dụng tới năm 2005. Quân hàm của Cảnh viên Cao cấp (SPC), Trung sĩ và Thượng sĩ chuyển vị trí từ tay áo lên cầu vai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp_1000_n%C4%83m_Th%C4%83ng_Long_-_H%C3%A0_N%E1%BB%99i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/39/Kh%C3%A1n_%C4%91%C3%A0i_B_-_S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Qu%E1%BB%91c_gia_M%E1%BB%B9_%C4%90%C3%ACnh.jpg
Cúp 1000 năm Thăng Long - Hà Nội
Sân vận động
Cúp 1000 năm Thăng Long - Hà Nội / Sân vận động
null
Khán đài B - Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Giải bóng đá giao hữu quốc tế Cúp 1000 Thăng Long - Hà Nội là một trong những sự kiện hướng tới Đại lễ chào mừng Thủ đô 1000 năm tuổi. Đợt 1 của giải được tổ chức tại Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình - Hà Nội từ ngày 20 tháng 9 đến 24 tháng 9 năm 2010, với sự tham dự của các đội: Việt Nam, Triều Tiên, Úc và Kuwait. Đợt 2 của giải được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh với sự tham dự của Olympic Việt Nam, Iran, Singapore và Malaysia. Sau khi được tập trung vào đầu tháng 9, ngày 14/9, Olympic Việt Nam sẽ lên đường sang Ấn Độ và hai ngày sau có trận giao hữu gặp đội chủ nhà.
Giải đấu được tổ chức tại hai sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình cho đợt 1, Sân vận động Thống Nhất cho đợt 2.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chuichi_Date
https://upload.wikimedia…e_%282018%29.jpg
Chuichi Date
null
Chuichi Date
null
President of the House of Councillors Chūichi Date and Prime Minister Shinzō Abe during a regular session of the National Diet.
null
image/jpeg
243
163
true
true
true
Chuichi Date là một chính trị gia người Nhật của Đảng Dân chủ Tự do và là thành viên của Chúng Nghị viện trong chế độ ăn kiêng. Là người bản địa ở Ashibetsu, Hokkaido và tốt nghiệp trung học, ông được bầu vào Hạ viện lần đầu tiên vào năm 2001 sau khi phục vụ trong hội nghị tỉnh của tỉnh Hokkaidō. Ông là Chủ tịch hiện tại của Chúng Nghị viện.
Chuichi Date (伊達 忠一 Date Chūichi, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1939) là một chính trị gia người Nhật của Đảng Dân chủ Tự do và là thành viên của Chúng Nghị viện trong chế độ ăn kiêng (cơ quan lập pháp quốc gia). Là người bản địa ở Ashibetsu, Hokkaido và tốt nghiệp trung học, ông được bầu vào Hạ viện lần đầu tiên vào năm 2001 sau khi phục vụ trong hội nghị tỉnh của tỉnh Hokkaidō. Ông là Chủ tịch hiện tại của Chúng Nghị viện.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_khi%E1%BA%BFm_th%E1%BB%8B
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/57/Blind_accordion_player.jpg
Người khiếm thị
Quốc tế
Người khiếm thị / Thống kê / Quốc tế
Một nhạc công khiếm thị đang chơi phong cầm ở Patzcuaro, Michoacán, México.
English: Blind accordion player, Patzcuaro, Michoacán, México Deutsch: Blinder Akkordeonspieler, Patzcuaro, Michoacán, Mexico Français : Un accordéoniste aveugle, Patzcuaro, Michoacán, México Español: Hombre ciego tocando el acordeón en Patzcuaro, Michoacán, México.
null
image/jpeg
3,168
4,752
true
true
true
Người khiếm thị là người sau khi được điều trị và /hoặc điều chỉnh khúc xạ mà thị lực bên mắt tốt vẫn còn từ dưới 3/10 đến trên mức không nhận thức được sáng tối, và bệnh nhân vẫn còn khả năng tận dụng thị lực này để lên kế hoạch và thực thi các hoạt động hàng ngày.Trong ngôn ngữ thường ngày để nói tránh người ta gọi người mù là người khiếm thị nhưng thực ra hai khái niệm này khác nhau, người mù hoàn toàn không có khả năng nhận thức sáng tối. Để chỉ chung người khiếm thị và người mù người ta dùng thuật ngữ người mù lòa mà đôi khi còn có tên khác là người suy giảm thị lực.
Thống kê trên thế giới vào năm 2002 cho thấy ước tính hiện nay có khoảng 161 triệu người mù lòa, trong đó có 124 triệu người khiếm thị và 37 triệu người mù, 90% trong số đó đang sống ở các nước đang phát triển (11,6 triệu người ở khu vực Đông Nam Á, 9,3 triệu người ở khu vực Tây Thái Bình Dương, 6,8 triệu người ở Châu Phi), 1,4 triệu trẻ em dưới 15 tuổi bị mù.... Ngoài ra trên thế giới còn có hàng triệu người khác bị mù chức năng vì tật khúc xạ(cận thị,viễn thị,loạn thị),80% người mù trên 50 tuổi.Cứ 5 giây trôi qua lại có thêm một người bị mù và cứ một phút trôi qua lại có một đứa trẻ vĩnh viễn không nhìn thấy ánh sáng.Hàng năm cả thế giới phải tiêu tốn hơn 42 tỷ đôla Mỹ cho việc chữa trị các bệnh về mắt.Khoảng 75% trong số các bệnh gây mù có thể tránh được bằng các phương pháp điều trị hoặc phòng ngừa.Thống kê riêng ở Anh về tuổi khởi phát bệnh mù lòa cho thấy 31% người trả lời nói rằng bắt đầu mắc bệnh khi còn ở độ tuổi lao động (từ 17 đến 59 tuổi), nhưng 56% cho rằng bệnh khởi phát từ khi 60 tuổi trở về sau. Chỉ có 8% bắt đầu bị bệnh khi mới dưới 16 tuổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_L%C3%A2m_nghi%E1%BB%87p
https://upload.wikimedia…g_chinh_VNUF.jpg
Trường Đại học Lâm nghiệp
Lịch sử
Trường Đại học Lâm nghiệp / Lịch sử
Cơ sở chính Trường Đại học Lâm nghiệp tại Xuân Mai, Hà Nội
Tiếng Việt: Cơ sở chính Trường Đại học Lâm nghiệp tại Hà Nội
null
image/jpeg
440
660
true
true
true
Đại học Lâm nghiệp là một trường đào tạo đa ngành bậc đại học và sau đại học ở Việt Nam.
Thành lập ngày 12/10/1956 với tên gọi Đại học Nông Lâm rồi Học viện Nông Lâm (1958), trường gồm 2 khoa chủ chốt là Nông học và Lâm học. Theo quyết định 127/CP ngày 19/08/1964 của thủ tướng chính phủ, tách trường Học viện Nông Lâm thành 2 trường độc lập là: Đại học Nông nghiệp (nay là Học viện Nông nghiệp) và Đại học Lâm nghiệp. Trường Đại học Lâm nghiệp được thiết lập trên cơ sở khoa Lâm học và tổ cơ khí lâm nghiệp. Sau khi thành lập, trường đào tạo gồm 3 ngành chính: Lâm nghiệp, Kinh tế, Công nghiệp rừng. Thời kỳ đầu do thành lập khi đất nước còn chiến tranh nên cơ sở ban đầu của trường đặt tại Đông triều - Quảng Ninh. Tháng 5/1985 trường chuyển về cơ sở tại Xuân Mai - Hà Nội, xây dựng và phát triển cho tới nay. Năm 1995 thực hiện chủ trương mở rộng đào tạo của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT) trường mở rộng thêm quy mô đào tạo và các ngành nghề mới, với các khoa: Lâm học (tiền thân là khoa Lâm nghiệp), Quản lý tài nguyên rừng và môi trường (tiền thân là khoa Lâm nghiệp), Chế biến lâm sản (tiền thân là khoa công nghiệp rừng), Công nghiệp phát triển nông thôn (tiền thân là khoa công nghiệp rừng), Quản trị kinh doanh. Bộ Lâm nghiệp cũng quyết định và gọi tên trường là Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Năm 2008 trường thành lập cơ sở 2 tại thị trấn Tràng Bom tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở sáp nhập trường Trung cấp dạy nghề Lâm nghiệp Đồng Nai. Ngày 1 tháng 12 năm 2015, ông Trần Văn Chứ, hiệu trưởng nhà trường ký thông báo số 2181/ĐHLN-CT&CTSV về việc sử dụng tên gọi chính trong tiếng Việt của trường là Đại học Lâm nghiệp Ngày 05/10/2016 Bộ Giáo dục & Đào tạo ra Quyết định số 4213/QĐ-BGDĐT về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp tại tỉnh Đồng Nai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4m_tr%C3%A2u
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e6/Elaeocarpus_sylvestris_var._ellipticus.JPG
Côm trâu
Hình ảnh
Côm trâu / Hình ảnh
null
Elaeocarpus sylvestris var. ellipticus in Hampyung Korea. 함평 나비축제에서 찍은 담팔수.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Côm trâu hay còn gọi côm rừng là một loài thực vật có hoa trong họ Côm. Loài này được Poir. mô tả khoa học đầu tiên năm 1812.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Salt_Lake_City_(CA-25)
https://upload.wikimedia…-G-299022%29.jpg
USS Salt Lake City (CA-25)
null
USS Salt Lake City (CA-25)
null
English: The U.S. Navy heavy cruiser USS Salt Lake City (CA-25) at Dutch Harbor, Alaska (USA), on 29 March 1943, three days after the Battle of the Komandorski Islands.
null
image/jpeg
3,907
5,278
true
true
true
USS Salt Lake City là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Pensacola, đôi khi được gọi là "Swayback Maru". Nó là tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên thành phố Salt Lake City thuộc tiểu bang Utah. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã tham gia rất nhiều trận đánh và được tặng thưởng 11 Ngôi sao Chiến đấu cùng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân. Sau chiến tranh Salt Lake City bị đánh chìm như một mục tiêu vào năm 1948.
USS Salt Lake City (CL/CA-25) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Pensacola, đôi khi được gọi là "Swayback Maru". Nó là tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên thành phố Salt Lake City thuộc tiểu bang Utah. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã tham gia rất nhiều trận đánh và được tặng thưởng 11 Ngôi sao Chiến đấu cùng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân. Sau chiến tranh Salt Lake City bị đánh chìm như một mục tiêu vào năm 1948.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Graptodytes
https://upload.wikimedia…s%2C_1787%29.jpg
Graptodytes
Hình ảnh
Graptodytes / Hình ảnh
null
Graptodytes pictus (Fabricius, 1787) Familie: Dytiscidae Groesse: 2,2-2,5 mm Verbreitung: Europa Fundort: Germania, Bayern, Oberfranken, Selbitz leg.det. U.Schmidt, 1973 Foto: U.Schmidt, 2008
null
image/jpeg
1,292
1,970
true
true
true
Graptodytes là một chi bọ cánh cứng trong họ Dytiscidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brachycephalus_ephippium
https://upload.wikimedia…_for_Cocteau.jpg
Brachycephalus ephippium
Hình ảnh
Brachycephalus ephippium / Hình ảnh
null
English: Ephippipher aurantiacus = Brachycephalus ephippium (Pumpkin Toadlet) Français : Ephippipher aurantiacus = Brachycephalus ephippium
null
image/jpeg
840
665
true
true
true
Brachycephalus ephippium là một loài ếch thuộc họ Brachycephalidae. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C5%A9_H%E1%BB%93_th%E1%BA%ADp_l%E1%BB%A5c_qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…n_Kingdoms_1.png
Ngũ Hồ thập lục quốc
Ngũ Hồ hỗn chiến
Ngũ Hồ thập lục quốc / Ngũ Hồ hỗn chiến
Năm 315   Đông Tấn   Thành Hán  Tiền Triệu  Tiền Lương  Đại
日本語: 五胡十六国時代の前趙、東晋、成漢、前涼、代国の領域。
null
image/png
1,133
1,417
true
true
true
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Champions_League
https://upload.wikimedia…e_-_20030528.jpg
UEFA Champions League
Từ khởi đầu tới mùa bóng 1996-97
UEFA Champions League / Quy định / Các đội tham dự và thể thức thi đấu / Từ khởi đầu tới mùa bóng 1996-97
AC Milan mừng chiến thắng năm 2003
English: A.C. Milan, the winners of the 2002–03 UEFA Champions League, lift the European Cup. They defeated Juventus F.C. 3–2 on penalties at Old Trafford in Manchester, England.
null
image/jpeg
1,648
2,464
true
true
true
UEFA Champions League là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ hàng năm được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu dành cho các câu lạc bộ có thứ hạng cao tại các giải vô địch quốc gia châu Âu. Đây là một trong những giải đấu bóng đá danh giá nhất trên thế giới và là giải đấu cấp câu lạc bộ danh giá nhất của bóng đá châu Âu, bao gồm các nhà vô địch của các giải vô địch quốc gia của các hiệp hội quốc gia. Được giới thiệu vào năm 1955 với tên gọi European Champion Clubs' Cup, giải ban đầu được diễn ra theo thể thức loại trực tiếp và chỉ dành cho các câu lạc bộ vô địch của mỗi giải vô địch quốc gia. Giải đấu lấy tên gọi hiện tại vào năm 1992, bổ sung thêm một vòng bảng thi đấu vòng tròn hai lượt và cho phép nhiều câu lạc bộ từ cùng một quốc gia tham dự. Giải kể từ đó được mở rộng, và trong khi một số giải vô địch quốc gia của châu Âu vẫn chỉ có thể cho phép nhà vô địch của họ tham dự, những giải đấu hàng đầu giờ được phép cử đến bốn đội.
Kể từ khi ra đời với tên gọi European Champion Clubs' Cup (tức Cúp C1), giải đấu này chỉ dành cho các đội đoạt chức vô địch quốc gia tại giải vô địch hạng cao nhất của các quốc gia châu Âu là thành viên của UEFA và đội đương kim vô địch của mùa giải trước - đang giữ cúp. Vì vậy, nếu một đội bóng không bảo vệ được danh hiệu vô địch trong nước nhưng đoạt được cúp C1 thì năm sau tiếp tục được dự giải và quốc gia đó sẽ là nước duy nhất có 2 đội dự Cúp C1. Nếu đội vô địch Cúp C1 đồng thời đoạt "cú đúp" - vô địch cả giải trong nước thì quốc gia đó vẫn chỉ có 1 đội dự cúp này như những nước khác. Trong cả trường hợp đội vô địch Cúp C1 bị xuống hạng ở giải trong nước vẫn được dự giải này trong mùa bóng tiếp theo. Thể thức duy nhất mà UEFA áp dụng từ năm 1955 tới năm 1991 là phân cặp đấu loại trực tiếp từ vòng đầu tới vòng cuối cùng. Vòng đầu có 32 đội, lần lượt qua 5 lượt tới trận chung kết còn 2 đội. Mùa bóng 1986-87, vòng 1 Cúp C1 chỉ có 31 đội tham dự do sự cố chính trị làm vắng mặt 1 thành viên. Do đó đội đương kim vô địch là Steaua Bucharest của Rumani được vào thẳng vòng 2. Ở mùa giải 1991-92, Cúp C1 vẫn mang tên là European Champion Clubs' Cup như trước đây, nhưng UEFA đã thử nghiệm một thể thức thi đấu mới. 8 đội lọt vào tứ kết được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt (vẫn gồm 2 lượt trận sân nhà sân khách cho mỗi cặp đấu), chọn ra 2 đội đầu bảng vào thi đấu trận chung kết. Mùa giải 1992-93, giải bóng đá này chính thức được đổi tên thành UEFA Champions League - giải đấu của các nhà vô địch. Lúc này, vòng tứ kết vẫn gồm 8 đội nhưng lại có thêm vòng bán kết. Trận bán kết diễn ra giữa đội nhất bảng này gặp nhì bảng kia, nhưng chỉ thi đấu một trận duy nhất trên sân của những đội nhất bảng. Real Madrid là đội bóng giữ kỷ lục lâu bị loại ở Cúp C1 nhất. Tính từ khi tham gia năm 1955 tới năm 1960, Real Madrid liên tục vô địch cúp này 5 năm và chưa từng bị loại. Tới mùa bóng 1960-61, Real cùng FC Barcelona là đội vô địch trong nước cùng đại diện cho Tây Ban Nha dự giải. Do thời đó chưa có quy định hạt giống nên việc bốc thăm ngẫu nhiên khiến Real Madrid và Barcelona gặp nhau ngay vòng đầu. Kết quả Barcelona đã loại Real bằng kết quả hoà 2-2 ở sân Bernabeu và thắng 2-1 ở sân Nou Camp. Đó là lần đầu tiên Real Madrid bị loại ở Cúp C1.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_S%C3%ADp
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Địa lý Síp
null
Địa lý Síp
Hình từ vệ tinh của Síp năm 2013
English: Cyprus, photographed by Chris Hadfield from the International Space Station
null
image/jpeg
430
790
true
true
true
Síp là một hòn đảo nằm ở lưu vực phía Đông của Địa Trung Hải. Đây là hòn đảo lớn thứ ba ở Địa Trung Hải và hòn đảo lớn thứ 81 trên thế giới. Nó nằm ở phía nam của Tiểu vùng châu Á, bán đảo Tiểu Á thuộc lục địa Châu Á, vì vậy có thể là một phần Tây Á hoặc Trung Đông: Síp nằm gần Nam Âu, và Bắc Phi, và có thời gian dài chủ yếu chịu ảnh hưởng từ Hy Lạp và liên tục từ Tiểu Á, Levant, Byzantine, Thổ Nhĩ Kỳ, và Tây Âu. Hòn đảo này bị chi phối bởi hai dãy núi, dãy núi Troodos và dãy núi Kyrenia hoặc Pentadaktylos, và vùng đồng bằng trung tâm, Mesaoria, giữa chúng. Dãy núi Troodos bao phủ hầu hết các phần phía nam và phía tây của hòn đảo và chiếm khoảng một nửa diện tích của hòn đảo. Phạm vi Kyrenia hẹp kéo dài dọc theo bờ biển phía Bắc. Nó không cao bằng dãy núi Troodos, và nó chiếm diện tích ít hơn đáng kể. Hai dãy núi chạy chung song song với dãy núi Taurus trên đất liền Thổ Nhĩ Kỳ, đường viền có thể nhìn thấy từ Bắc Síp. Các vùng đất thấp ven biển, có chiều rộng khác nhau, bao quanh hòn đảo Về địa lý, hòn đảo được chia thành bốn phân đoạn.
Síp là một hòn đảo nằm ở lưu vực phía Đông của Địa Trung Hải. Đây là hòn đảo lớn thứ ba ở Địa Trung Hải (sau các hòn đảo Siciliia và Sardegna của Ý) và hòn đảo lớn thứ 81 trên thế giới. Nó nằm ở phía nam của Tiểu vùng châu Á, bán đảo Tiểu Á thuộc lục địa Châu Á (hoặc Âu-Á) (một phần của Thổ Nhĩ Kỳ), vì vậy có thể là một phần Tây Á hoặc Trung Đông: Síp nằm gần Nam Âu, và Bắc Phi, và có thời gian dài chủ yếu chịu ảnh hưởng từ Hy Lạp và liên tục từ Tiểu Á, Levant, Byzantine, Thổ Nhĩ Kỳ, và Tây Âu. Hòn đảo này bị chi phối bởi hai dãy núi, dãy núi Troodos và dãy núi Kyrenia hoặc Pentadaktylos, và vùng đồng bằng trung tâm, Mesaoria, giữa chúng. Dãy núi Troodos bao phủ hầu hết các phần phía nam và phía tây của hòn đảo và chiếm khoảng một nửa diện tích của hòn đảo. Phạm vi Kyrenia hẹp kéo dài dọc theo bờ biển phía Bắc. Nó không cao bằng dãy núi Troodos, và nó chiếm diện tích ít hơn đáng kể. Hai dãy núi chạy chung song song với dãy núi Taurus trên đất liền Thổ Nhĩ Kỳ, đường viền có thể nhìn thấy từ Bắc Síp. Các vùng đất thấp ven biển, có chiều rộng khác nhau, bao quanh hòn đảo Về địa lý, hòn đảo được chia thành bốn phân đoạn. Cộng hòa Cyprus, quốc gia duy nhất được công nhận quốc tế, chiếm 60% phía Nam của hòn đảo, và là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu từ ngày 1 tháng 5 năm 2004. "Cộng hòa Thổ Bắc Síp", chỉ được Thổ Nhĩ Kỳ công nhận ngoại giao, chiếm 1/3 hòn đảo phía Bắc, khoảng 36% lãnh thổ. Tuyến Green Line do Liên Hợp Quốc kiểm soát là một vùng đệm ngăn cách hai phần và khoảng 4% lãnh thổ. Cuối cùng, hai khu vực - Akrotiri và Dhekelia - vẫn thuộc chủ quyền Anh cho các mục đích quân sự, cùng nhau thành lập các Khu vực căn cứ chủ quyền Akrotiri và Dhekelia (SBA). Các SBAs nằm ở bờ biển phía nam của hòn đảo và cùng nhau bao gồm 254 km², hoặc 2,8% của hòn đảo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Doliops_geometrica
https://upload.wikimedia…440573853%29.jpg
Doliops geometrica
null
Doliops geometrica
null
Waterhouse,1842 Sex: Female Data: 05-2013 - Samar - Eastern viscaya - Philippines Size: ?
null
image/jpeg
600
825
true
true
true
Doliops geometrica là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Doliops geometrica là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_h%E1%BA%A1ch
https://upload.wikimedia…us_rattus%29.jpg
Dịch hạch
Cái chết đen
Dịch hạch / Lịch sử / Cái chết đen
Chuột mèo
Rattus rattus English: Black Rat, Ship Rat, Roof Rat, House Rat, Alexandrine Rat, Old English Rat; Staatliches Museum für Naturkunde Karlsruhe, Germany. Deutsch: Muridae, Hausratte, Dachratte; Staatliches Museum für Naturkunde Karlsruhe, Deutschland.
null
image/jpeg
422
586
true
true
true
Dịch hạch là một loại bệnh do vi khuẩn Yersinia pestis hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin và plangere, cf. Plage Đức. Tùy theo nhiễm trùng phổi, hoặc điều kiện vệ sinh, dịch hạch có thể lây lan trong không khí, bằng cách tiếp xúc trực tiếp, hoặc ít khi bị ô nhiễm thức ăn chưa chế biến. Các triệu chứng của bệnh dịch hạch phụ thuộc vào các khu vực tập trung của nhiễm trùng ở mỗi người: bệnh dịch hạch ở hạch lympho, bệnh dịch hạch nhiễm khuẩn huyết trong mạch máu, bệnh dịch hạch khí phổi ở phổi. Trước kia dịch hạch là bệnh nan y, nhưng ngày nay nó có thể chữa được khỏi với tỷ lệ thành công cao nếu phát hiện sớm. Bệnh dịch hạch vẫn còn phổ biến ở một số vùng sâu vùng xa trên thế giới. Cho đến tháng 6 năm 2007, dịch hạch là một trong ba bệnh dịch đặc biệt báo cáo với Tổ chức Y tế Thế giới. Loại vi khuẩn này được đặt theo tên của nhà nghiên cứu sinh học người Pháp - Thụy Sĩ Alexandre Yersin, người đã khám phá ra nó. Căn bệnh đã gây nhiều trận dịch bệnh kinh hoàng với tỉ lệ tử vong rất cao trong lịch sử nhân loại, như là trận Đại dịch hạch và Cái chết Đen.
Vào đầu thế kỷ 20, theo nhận dạng của Yersin và Kitasato về vi khuẩn bệnh dịch hạch đã gây ra bệnh dịch hạch cuối năm 19 và đầu thế kỷ 20 (Đại dịch ba), hầu hết các nhà khoa học và sử gia tin rằng Tử vong Đen là một tỷ lệ bệnh dịch hạch này, với sự hiện diện mạnh mẽ của nhiều loại bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn lây truyền tăng tốc độ lây lan, lan rộng bệnh sâu vào trong đất liền của lục địa. Một số nhà nghiên cứu hiện đại đã lập luận rằng bệnh này có nhiều khả năng liên quan đến virut hơn, chỉ ra sự vô tội của những con chuột ở một số khu vực ở Châu Âu bị ảnh hưởng nặng và sự tin chắc của người dân vào thời điểm đó căn bệnh đã lây lan qua tiếp xúc trực tiếp của con người. Theo các báo cáo về thời Black Death đã cực kỳ nguy hiểm, không giống như dịch bệnh henny vào đầu thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Samuel K. Cohn đã có một nỗ lực toàn diện để bác bỏ lý thuyết bệnh dịch hạch. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một mô hình toán học dựa trên sự thay đổi nhân khẩu học của châu Âu từ năm 1000 đến năm 1800 cho thấy dịch bệnh dịch hạch từ năm 1347 đến năm 1670 có thể đã tạo ra áp lực tuyển chọn tăng tần suất đột biến lên mức hiện nay, HIV xâm nhập vào các đại thực bào và các tế bào T CD4 + mang đột biến (tần số trung bình của allele này là 10% ở các nước châu Âu). Người ta gợi ý rằng đột biến đơn đầu tiên đã xuất hiện cách đây hơn 2.500 năm và dịch bệnh sốt xuất huyết liên tục xảy ra ở các nền văn minh cổ đại thời kỳ đầu. Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy hai loại clades chưa biết trước đó (chủng biến thể) của Y. pestis chịu trách nhiệm về Tử vong Đen. Nhóm nghiên cứu đa quốc gia đã thực hiện các cuộc điều tra mới sử dụng cả các phân tích DNA cổ đại và phát hiện protein cụ thể để tìm các DNA và các protein đặc trưng cho Y. pestis trong bộ xương người từ những ngôi mộ tập thể được phân bố rộng rãi ở miền bắc, trung và nam châu Âu có liên quan đến khảo cổ học với cái chết Đen với sự hồi sinh sau đó. Các tác giả kết luận rằng nghiên cứu này, cùng với các phân tích trước đây từ phía nam của Pháp và Đức, "... kết thúc cuộc tranh luận về căn nguyên của cái chết Đen, và rõ ràng chứng minh rằng vi khuẩn Y. pestis là tác nhân gây ra dịch bệnh dịch hạch đã tàn phá châu Âu trong thời Trung Cổ". Nghiên cứu cũng xác định hai dòng virut Y. pestis chưa từng biết đến nhưng liên quan đến những ngôi mộ tập thể khác biệt thời trung cổ. Chúng được tìm thấy là tổ tiên của các dòng phân lập hiện đại của các chủng Y. pestis 'Orientalis' và 'Medievalis' hiện nay, cho thấy các chủng biến thể này (hiện đang bị tuyệt chủng) có thể đã tiến vào châu Âu theo hai đợt. Các cuộc khảo sát về hố ô nhiễm vẫn còn ở Pháp và Anh cho thấy phiên bản đầu tiên được đưa vào châu Âu qua cảng Marseille vào khoảng tháng 11 năm 1347 và lan rộng khắp Pháp trong hai năm tới, cuối cùng đến Anh vào mùa xuân năm 1349, nơi nó lan rộng khắp đất nước với ba dịch liên tiếp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BA%AFn_%C4%91ai_l%E1%BB%9Bn
https://upload.wikimedia…phiops_major.jpg
Rắn đai lớn
null
Rắn đai lớn
null
English: Photograph of a Cyclophiops major.
null
image/jpeg
387
556
true
true
true
Rắn đai lớn là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. Loài này có ở Việt Nam.
Rắn đai lớn (Cyclophiops major) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. Loài này có ở Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guettara
https://upload.wikimedia…%D8%B1%D8%A9.jpg
Guettara
null
Guettara
null
Français : wilaya de Djelfa ولاية الجلفة Guettara قطارة
null
image/jpeg
1,667
2,500
true
true
true
Guettara là một đô thị thuộc tỉnh Djelfa, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 11.151 người.
Guettara là một đô thị thuộc tỉnh Djelfa, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 11.151 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_Nam_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99_D%C6%B0%C6%A1ng_2015-16
https://upload.wikimedia…ason_summary.png
Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2015-16
null
Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2015-16
null
English: This map shows the tracks of all tropical cyclones in the 2015-16 South-West Indian Ocean cyclone season. The points show the location of each storm at 6-hour intervals. The colour represents the storm's maximum sustained wind speeds as classified in the Saffir-Simpson Hurricane Scale (see below), and the shape of the data points represent the type of the storm. Saffir–Simpson scale Tropical depression≤38 mph≤62 km/h Category 3111–129 mph178–208 km/h Tropical storm39–73 mph63–118 km/h Category 4130–156 mph209–251 km/h Category 174–95 mph119–153 km/h Category 5≥157 mph≥252 km/h Category 296–110 mph154–177 km/h Unknown Storm type Tropical cyclone Subtropical cyclone Extratropical cyclone / Remnant low / Tropical disturbance / Monsoon depression
null
image/png
3,077
4,000
true
true
true
Mùa bão xoáy Tây Nam Ấn Độ 2016–16 là một sự kiện hơi thấp dưới mức trung bình trong sự hình thành lốc xoáy nhiệt đới. Mùa bão hàng năm bắt đầu vào ngày 15 tháng 11 năm 2015, với cơn bão đầu tiên, Annabelle, hình thành bốn ngày sau. Cơn bão cuối cùng và mạnh nhất, Fantala, tiêu tan vào ngày 23 tháng 4 năm 2016, một tuần trước khi mùa giải kết thúc vào ngày 30 tháng 4 cho hầu hết khu vực. Ở Mauritius và Seychelles, mùa bão đã kết thúc nửa tháng sau đó, vào ngày 15 tháng 5. Hoạt động của mùa đã bị ảnh hưởng bởi một El Niño đang diễn ra, và một Dipole Ấn Độ Dương. Khu vực vực Tây Nam Ấn Độ Dương bao gồm một phần của Ấn Độ Dương gồm phía tây kinh Tuyến 90 ° E và phía nam của đường xích đạo. Hoạt động lốc xoáy nhiệt đới được giám sát bởi văn phòng Météo-France tại Réunion, Trung tâm Khí tượng chuyên ngành khu vực cho lưu vực.Khu vực cũng được giám sát không chính thức bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp, sử dụng gió dài một phút để ước lượng tốc độ gió trong các hệ thống, trong khi Météo-France sử dụng gió dài 10 phút và quy mô cường độ riêng. Tám cơn bão nhiệt đới phát triển hoặc tồn tại trong giới hạn của khu vực, hơi thấp hơn mức trung bình là 10 cơn.
Mùa bão xoáy Tây Nam Ấn Độ 2016–16 là một sự kiện hơi thấp dưới mức trung bình trong sự hình thành lốc xoáy nhiệt đới. Mùa bão hàng năm bắt đầu vào ngày 15 tháng 11 năm 2015, với cơn bão đầu tiên, Annabelle, hình thành bốn ngày sau. Cơn bão cuối cùng và mạnh nhất, Fantala, tiêu tan vào ngày 23 tháng 4 năm 2016, một tuần trước khi mùa giải kết thúc vào ngày 30 tháng 4 cho hầu hết khu vực. Ở Mauritius và Seychelles, mùa bão đã kết thúc nửa tháng sau đó, vào ngày 15 tháng 5. Hoạt động của mùa đã bị ảnh hưởng bởi một El Niño đang diễn ra, và một Dipole Ấn Độ Dương. Khu vực vực Tây Nam Ấn Độ Dương bao gồm một phần của Ấn Độ Dương gồm phía tây kinh Tuyến 90 ° E và phía nam của đường xích đạo. Hoạt động lốc xoáy nhiệt đới được giám sát bởi văn phòng Météo-France tại Réunion, Trung tâm Khí tượng chuyên ngành khu vực cho lưu vực.Khu vực cũng được giám sát không chính thức bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC), sử dụng gió dài một phút để ước lượng tốc độ gió trong các hệ thống, trong khi Météo-France sử dụng gió dài 10 phút và quy mô cường độ riêng. Tám cơn bão nhiệt đới phát triển hoặc tồn tại trong giới hạn của khu vực, hơi thấp hơn mức trung bình là 10 cơn. Hầu hết các hệ thống trong mùa vẫn yếu, chỉ có ba cơn bão (Uriah, Emeraude, và Fantala) đạt ít nhất là sức mạnh lốc xoáy nhiệt đới với gió 120 km/h (75 dặm một giờ) trở lên, so với mức trung bình của năm. Tuy nhiên, mùa có đặc trưng là Bão Fantala, đã trở thành cơn bão nhiệt đới mạnh nhất được ghi nhận trong lưu vực trong khoảng 10 phút duy trì ở tốc độ 250 km/h (155 dặm / giờ).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_m%E1%BA%ADp_s%E1%BB%8Dc_tr%E1%BA%AFng
https://upload.wikimedia…/a/a0/Grey5b.jpg
Cá mập sọc trắng
null
Cá mập sọc trắng
null
English: Cropped version of [1], that focuses closer on the main shark.
null
image/jpeg
1,293
1,724
true
true
true
Cá mập sọc trắng là một loài cá mập phân bố ở các vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương và vùng biển phía Đông châu Phi, ở Việt Nam, cá mập sọc trắng xuất hiện ở các vùng biển như Quy Nhơn, Khánh Hòa. Loài cá này có kích cỡ tương đối lớn, chỉ tính riêng con cá mập trắng đã bị ngư dân Việt Nam câu được ở vùng biển Quy Nhơn trong tháng 7/2011 thì đã có cân nặng nặng 37,5 kg và chiều dài 178 cm, vòm miệng rộng 16,5 cm, toàn thân sọc trắng. Cá thường tập trung đến để tìm kiếm thức ăn ở các bãi đá ngầm, bãi rạn vốn vì có nhiều loại cá nhỏ sinh sống. Vào khoảng hai mùa xuân - hè, có thể loài cá này vào gần bờ để sinh sản, tìm kiếm mồi, rồi sau đó trở lại khơi. Trong các loài cá mập thì đây là loài rất dữ và dễ tấn công người. Tại Việt Nam, cá mập sọc trắng thường xuyên tấn công người tại bãi tắm Quy Nhơn.
Cá mập sọc trắng (danh pháp hai phần: Carcharhinus amblyrhynchos) là một loài cá mập phân bố ở các vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương và vùng biển phía Đông châu Phi, ở Việt Nam, cá mập sọc trắng xuất hiện ở các vùng biển như Quy Nhơn, Khánh Hòa. Loài cá này có kích cỡ tương đối lớn, chỉ tính riêng con cá mập trắng đã bị ngư dân Việt Nam câu được ở vùng biển Quy Nhơn trong tháng 7/2011 thì đã có cân nặng nặng 37,5 kg và chiều dài 178 cm, vòm miệng rộng 16,5 cm, toàn thân sọc trắng. Cá thường tập trung đến để tìm kiếm thức ăn ở các bãi đá ngầm, bãi rạn vốn vì có nhiều loại cá nhỏ sinh sống. Vào khoảng hai mùa xuân - hè, có thể loài cá này vào gần bờ để sinh sản, tìm kiếm mồi, rồi sau đó trở lại khơi. Trong các loài cá mập thì đây là loài rất dữ và dễ tấn công người. Tại Việt Nam, cá mập sọc trắng thường xuyên tấn công người tại bãi tắm Quy Nhơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cartago_(t%E1%BB%89nh)
https://upload.wikimedia…n_Costa_Rica.svg
Cartago (tỉnh)
null
Cartago (tỉnh)
Bản đồ Costa Rica với vị trí của tỉnh
null
null
image/svg+xml
1,034
1,148
true
true
true
Cartago là một tỉnh của Costa Rica. Tỉnh này nằm ở trung bộ quốc gia này. Các tỉnh giáp ranh là: Limón về phía đông và San José về phía tây. Tỉnh lỵ là Cartago nguyên là thủ đô của Costa Rica. Tỉnh có diện tích 3.124,61 km² và dân số 461.163 người. Về mặt hành chính, tỉnh được chia thành 8 tổng. Tỉnh này được kết nối với San Jose băng một tuyến xa lộ 4 làn xe.
Cartago là một tỉnh của Costa Rica. Tỉnh này nằm ở trung bộ quốc gia này. Các tỉnh giáp ranh là: Limón về phía đông và San José về phía tây. Tỉnh lỵ là Cartago nguyên là thủ đô của Costa Rica. Tỉnh có diện tích 3.124,61 km² (1) và dân số 461.163 người (2). Về mặt hành chính, tỉnh được chia thành 8 tổng. Tỉnh này được kết nối với San Jose băng một tuyến xa lộ 4 làn xe.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hu%C3%A2n_ch%C6%B0%C6%A1ng_voi_tr%E1%BA%AFng
https://upload.wikimedia…ite_Elephant.jpg
Huân chương voi trắng
null
Huân chương voi trắng
null
ไทย: สายสะพาย ดวงตรา และดารา เครื่องราชอิสริยาภรณ์อันเป็นที่เชิดชูยิ่งช้างเผือก ชั้นที่ 1 ประถมาภรณ์ช้างเผือก
null
image/jpeg
3,600
2,400
true
true
true
Huân chương voi trắng là một tước hiệu của Thái Lan, được thành lập vào năm 1858 bởi Rama IV. sự phục vụ lâu dài và/hoặc đặc biệt xứng đáng trong lĩnh vực dân sự hoặc quân sự Bằng cách xem xét đề cử một yêu cầu hoàng gia từ chính phủ Thái Lan Sẽ được ban tặng vào ngày 5 tháng 12 hàng năm.
Huân chương voi trắng (tiếng Anh: Order of the White Elephant; tiếng Thái: เครื่องราชอิสริยาภรณ์อันเป็นที่เชิดชูยิ่งช้างเผือก) là một tước hiệu của Thái Lan, được thành lập vào năm 1858 bởi Rama IV. sự phục vụ lâu dài và/hoặc đặc biệt xứng đáng trong lĩnh vực dân sự hoặc quân sự Bằng cách xem xét đề cử một yêu cầu hoàng gia từ chính phủ Thái Lan Sẽ được ban tặng vào ngày 5 tháng 12 hàng năm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B7_nguy%C3%AAn_Napol%C3%A9on
https://upload.wikimedia…_Europe_1803.jpg
Kỷ nguyên Napoléon
null
Kỷ nguyên Napoléon
Tình hình chiến lược của Châu Âu 1803
Strategic Situation of Europe, 1803
null
image/jpeg
970
1,260
true
true
true
Thời đại Napoleon hay Thời đại Napoléon là một giai đoạn trong lịch sử của Pháp và Châu Âu. Nó thường được phân loại là bao gồm giai đoạn thứ tư và cuối cùng của Cách mạng Pháp, lần đầu tiên là Quốc hội, lần thứ hai là Hội đồng Lập pháp và lần thứ ba là Thư mục. Thời đại Napoléon bắt đầu đại khái với cuộc đảo chính của Napoleon Bonaparte, lật đổ Thư mục, thành lập Lãnh sự quán Pháp, và kết thúc trong Trăm ngày và thất bại của ông tại Trận chiến Waterloo. Đại hội Vienna đã sớm bắt đầu khôi phục châu Âu cho những ngày Cách mạng tiền Pháp. Napoleon đã mang lại sự ổn định chính trị cho một vùng đất bị xé nát bởi cách mạng và chiến tranh. Ông đã làm hòa với Giáo hội Công giáo La Mã và đảo ngược các chính sách tôn giáo cực đoan nhất của Công ước. Năm 1804 Napoléon ban hành Bộ luật Dân sự, một cơ quan sửa đổi của luật dân sự, cũng giúp ổn định xã hội Pháp. Bộ luật Dân sự đã khẳng định sự bình đẳng chính trị và pháp lý của tất cả những người đàn ông trưởng thành và thành lập một xã hội dựa trên thành tích, trong đó các cá nhân tiến bộ trong giáo dục và việc làm vì tài năng hơn là sinh ra hoặc có vị thế xã hội.
Thời đại Napoleon hay Thời đại Napoléon là một giai đoạn trong lịch sử của Pháp và Châu Âu. Nó thường được phân loại là bao gồm giai đoạn thứ tư và cuối cùng của Cách mạng Pháp, lần đầu tiên là Quốc hội, lần thứ hai là Hội đồng Lập pháp và lần thứ ba là Thư mục. Thời đại Napoléon bắt đầu đại khái với cuộc đảo chính của Napoleon Bonaparte, lật đổ Thư mục, thành lập Lãnh sự quán Pháp, và kết thúc trong Trăm ngày và thất bại của ông tại Trận chiến Waterloo (9 tháng 11 năm 1799 - 18 tháng 6 năm 1815). Đại hội Vienna đã sớm bắt đầu khôi phục châu Âu cho những ngày Cách mạng tiền Pháp. Napoleon đã mang lại sự ổn định chính trị cho một vùng đất bị xé nát bởi cách mạng và chiến tranh. Ông đã làm hòa với Giáo hội Công giáo La Mã và đảo ngược các chính sách tôn giáo cực đoan nhất của Công ước. Năm 1804 Napoléon ban hành Bộ luật Dân sự, một cơ quan sửa đổi của luật dân sự, cũng giúp ổn định xã hội Pháp. Bộ luật Dân sự đã khẳng định sự bình đẳng chính trị và pháp lý của tất cả những người đàn ông trưởng thành và thành lập một xã hội dựa trên thành tích, trong đó các cá nhân tiến bộ trong giáo dục và việc làm vì tài năng hơn là sinh ra hoặc có vị thế xã hội. Bộ luật Dân sự đã xác nhận nhiều chính sách cách mạng ôn hòa của Quốc hội nhưng rút lại các biện pháp được thông qua bởi Công ước cấp tiến hơn. Mã đã khôi phục quyền lực gia trưởng trong gia đình, ví dụ, bằng cách làm cho phụ nữ và trẻ em phụ thuộc vào chủ hộ nam. Trong khi làm việc để ổn định nước Pháp, Napoleon cũng tìm cách mở rộng quyền lực của mình trên khắp châu Âu. Quân đội của Napoléon đã chinh phục các bán đảo của người Bỉ và Ý, chiếm đóng các vùng đất và ông buộc Áo, Phổ và Nga phải liên minh với ông và tôn trọng quyền bá chủ của Pháp ở châu Âu. Vương quốc Anh từ chối công nhận quyền bá chủ của Pháp và tiếp tục cuộc chiến xuyên suốt. Đệ Nhất Đế chế Pháp bắt đầu làm sáng tỏ vào năm 1812, khi ông quyết định xâm chiếm Nga. Napoleon đánh giá thấp những khó khăn mà quân đội của ông sẽ phải đối mặt trong khi chiếm Nga. Tin chắc rằng Sa hoàng đang âm mưu với kẻ thù của mình, Napoléon đã lãnh đạo một đội quân gồm 600.000 binh sĩ đến Moscow. Ông đã đánh bại quân đội Nga tại Borodino trước khi chiếm được Moscow, nhưng Sa hoàng đã rút lui và Moscow bị đốt cháy, khiến quân đội rộng lớn của Napoleon không có nơi trú ẩn hoặc tiếp tế đầy đủ. Napoléon đã ra lệnh rút lui, nhưng mùa đông Nga cay đắng và các cuộc tấn công liên tiếp của Nga đã đánh sập quân đội của anh ta, và chỉ còn lại 30.000 binh sĩ bị đánh đập đã khập khiễng quay trở lại lãnh thổ Pháp. Các đồng minh sau đó tiếp tục một nỗ lực thống nhất chống lại Napoléon cho đến khi họ chiếm được Paris buộc ông thoái vị vào năm 1814. Việc ông trở lại quyền lực vào năm sau đã bị tất cả các đồng minh chống lại và quân đội của ông đã bị đánh bại bởi một lực lượng Anh Đồng minh tại Waterloo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Varanus_niloticus
https://upload.wikimedia…nitor_lizard.jpg
Varanus niloticus
Hình ảnh
Varanus niloticus / Hình ảnh
null
Nile monitor lizard from the Waikiki Zoo
null
image/jpeg
1,154
824
true
true
true
Varanus niloticus là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1766.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%89_s%E1%BB%91_phong_h%C3%A0n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/78/Windchill_calculator.jpg
Chỉ số phong hàn
Chỉ số phong hàn tại Bắc Mỹ và Vương quốc Anh
Chỉ số phong hàn / Các cách tiếp cận / Chỉ số phong hàn tại Bắc Mỹ và Vương quốc Anh
null
English: Windchill calculator: manual cooling chill temperature index, based on wind speed. Italiano: Windchill calculator: calcolatore manuale dell'indice di raffreddamento della temperatura percepita, in base alla velocità del vento.
Picture of a manual wind chill calculator
image/jpeg
600
800
true
true
true
Chỉ số phong hàn hay nhiệt độ phong hàn hoặc nhiệt độ tương đương phong hàn là chỉ số hay nhiệt độ tính đến tác động của việc hạ thấp nhiệt độ cơ thể do luồng không khí có nhiệt độ thấp thổi qua. Các giá trị của chỉ số phong hàn luôn luôn thấp hơn nhiệt độ không khí đối với các giá trị mà công thức tính toán hợp lệ. Khi nhiệt độ biểu kiến cao hơn nhiệt độ không khí, thay vì sử dụng chỉ số phong hàn thì người ta sử dụng chỉ số nóng bức.
Tháng 11 năm 2001, Canada, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh thực hiện chỉ số phong hàn mới do các nhà khoa học và chuyên gia y tế trong Nhóm hành động chung về các chỉ số nhiệt độ (Joint Action Group for Temperature Indices, JAG/TI) phát triển. Nó được xác định bằng cách lặp đi lặp lại mô hình nhiệt độ của da theo các mức nhiệt độ và vận tốc gió khác nhau, sử dụng các tương quan kỹ thuật tiêu chuẩn của vận tốc gió và tốc độ truyền nhiệt. Truyền nhiệt được tính toán với khuôn mặt trần hướng về phía gió và di chuyển với tốc độ 1,4 mét một giây (5,0 km/h; 3,1 mph). Mô hình hiệu chỉnh vận tốc gió đo đạc chính thức với vận tốc gió ở độ cao của mặt, giả định rằng người đó đang ở giữa đồng không mông quạnh. Các kết quả của mô hình này có thể tính gần đúng trong phạm vi sai số 1 độ, từ công thức sau: Công thức tính chỉ số phong hàn tiêu chuẩn của Bộ Môi trường và Biến đổi khí hậu Canada là: trong đó Twc là chỉ số phong hàn, dựa theo thang nhiệt độ Celsius; Tₐ là nhiệt độ không khí tính bằng độ Celsius; v là vận tốc gió ở độ cao tiêu chuẩn 10 m (33 ft) của thiết bị đo gió, tính bằng kilomet trên giờ. Khi nhiệt độ là −20 °C (−4 °F) và vận tốc gió là 5 km/h (3,1 mph) thì chỉ số phong hàn là −24. Nếu nhiệt độ vẫn duy trì ở −20 °C nhưng vận tốc gió tăng lên tới 30 km/h (19 mph) thì chỉ số phong hàn tụt xuống −33. Bảng chỉ số phong hàn dưới đây tính theo công thức của Bộ Môi trường và Biến đổi khí hậu Canada. Công thức tương đương tính theo đơn vị đo lường tập quán Mỹ là: trong đó Twc là chỉ số phong hàn dựa theo thang nhiệt độ Fahrenheit; Tₐ là nhiệt độ không khí tính bằng độ Fahrenheit, v là vận tốc gió tính bằng dặm trên giờ. Nhiệt độ phong hàn chỉ được định nghĩa cho các nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn 10 °C (50 °F) và vận tốc gió trên 4,8 kilômét một giờ (3,0 mph). Khi nhiệt độ không khí tụt xuống, tác động gây cảm giác lạnh rét của gió cũng tăng lên dù vận tốc không thay đổi. Chẳng hạn, gió với vận tốc 16 km/h (9,9 mph) sẽ hạ nhiệt độ biểu kiến ở nhiệt độ không khí −20 °C (−4 °F) nhiều hơn so với khi nhiệt độ không khí là −10 °C (14 °F). WCET 2001 là tính toán trạng thái không thay đổi (ngoại trừ các ước tính thời gian bỏng lạnh). Có các khía cạnh phụ thuộc thời gian đáng kể đối với phong hàn do sự làm lạnh diễn ra nhanh nhất khi bắt đầu tiếp xúc, khi da còn ấm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_%C4%91%C3%B4_%C4%91%E1%BB%91c_H%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n_%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…_1940_Nagato.jpg
Danh sách các đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Đô đốc Hạm đội
Danh sách các đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản / Đô đốc Hạm đội
Đô đốc Isoroku Yamamoto, người chỉ huy hải quân Nhật tại trận Trân Châu cảng và trận Midway
English: Admiral Isoroku Yamamoto, Imperial Japanese Navy Planning meeting photograph on battleship Nagato sometime in 1940, when he was Commander in Chief, Combined Fleet. Note that this is an exerpt of a larger image that shows other staff members at the meeting, including one holding the large dividers partially seen here.
null
image/jpeg
1,115
857
true
true
true
Đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản là các quân hàm cấp tướng trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1945. Trên thực tế, các cấp bậc đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật sử dụng danh xưng tương tự Lục quân là Hải quân Đại tướng, Hải quân Trung tướng và Hải quân Thiếu tướng. Hệ thống danh xưng này đã ảnh hưởng đến hệ thống danh xưng quân hàm hiện đại của vùng Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và Hàn Quốc. Sau đây là danh sách những đô đốc chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Thực tế, quân hàm này có tên gọi là Nguyên soái Hải quân Đại tướng (元帥海軍大将), được đặt ra từ năm 1898. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, danh hiệu này không còn được áp dụng ở Nhật Bản nữa. Có cả thảy 13 vị được phong hàm này 1898 Hầu tước Tsugumichi Saigo (1843-1902) 1906 Bá tước Sukeyuki Ito (1843-1914) 1911 Tử tước Yoshika Inoue (1845-1929) 1913 Hầu tước Heihachiro Togo (1847-1934) 1913 Hoàng tử Takehito Arisugawa (1862-1913) 1917 Nam tước Goro Ijuin (1852-1921) 1922 Hoàng tử Yorihito Higashi-Fushimi (1867-1922) 1923 Nam tước Hayao Shimamura (1858-1923) 1923 Nam tước Tomozaburo Kato (1861-1923) 1932 Hoàng tử Hiroyasu Fushimi (1876-1946) 1943 Isoroku Yamamoto (1884-1943) 1943 Osami Nagano (1880-1947) 1944 Mineichi Koga (1885-1944)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Parsonsia_kroombitensis
https://upload.wikimedia…s_Dist_Map20.png
Parsonsia kroombitensis
null
Parsonsia kroombitensis
null
English: Parsonsia kroombitensis Occurrence data for Australia from Australasian Virtual Herbarium downloaded 22 December 2018 https://doi.org/10.26197/5c1c69d9b4ddd
null
image/png
797
981
true
true
true
Parsonsia kroombitensis là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được J.B.Williams mô tả khoa học đầu tiên năm 1996.
Parsonsia kroombitensis là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được J.B.Williams mô tả khoa học đầu tiên năm 1996.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhododendron_pemakoense
https://upload.wikimedia…n_pemakoense.jpg
Rhododendron pemakoense
null
Rhododendron pemakoense
null
Rhododendron pemakoense. Real Jardín Botánico, Madrid
null
image/jpeg
1,932
2,580
true
true
true
Rhododendron pemakoense là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Kingdon-Ward miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930.
Rhododendron pemakoense là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Kingdon-Ward miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BA%A3n_%E1%BB%A9ng_%C4%91%E1%BB%91i_v%E1%BB%9Bi_bi%E1%BB%83u_t%C3%ACnh_t%E1%BA%A1i_H%E1%BB%93ng_K%C3%B4ng_2019
https://upload.wikimedia…NYC_20190609.png
Phản ứng đối với biểu tình tại Hồng Kông 2019
Cuộc biểu tình đoàn kết trên toàn thế giới
Phản ứng đối với biểu tình tại Hồng Kông 2019 / Phản ứng quốc tế / Cuộc biểu tình đoàn kết trên toàn thế giới
Hàng ngàn người tập trung tại Quảng trường Thời đại ở New York City.
纽约千人集会游行反“送中”
null
image/png
669
1,147
true
true
true
Đây là danh sách các phản ứng đối với các cuộc biểu tình chống dự luật dẫn độ năm 2019 tại Hồng Kông.
Ngày 9 tháng 6, ít nhất 29 cuộc biểu tình đã được tổ chức tại 12 quốc gia với những người biểu tình xuống đường ở các thành phố trên khắp thế giới với cộng đồng người Hồng Kông quan trọng, bao gồm khoảng 4.000 ở Luân Đôn, khoảng 3.000 ở Sydney và các cuộc biểu tình khác ở thành phố New York, San Francisco, Los Angeles, Boston, Toronto, Vancouver, Berlin, Frankfurt, Tokyo, Perth, Canberra, Melbourne, Brisbane và Đài Bắc. Trong một trong những cuộc biểu tình lớn nhất ở nước ngoài, hàng trăm người biểu tình gồm hầu hết người nhập cư Hồng Kông đã lấp đầy đường phố bên ngoài tổng lãnh sự quán Trung Quốc ở Vancouver với những chiếc ô màu vàng, tương tự các cuộc biểu tình năm 2014, và hô vang luật chống dẫn độ. Hơn 60 người đã tập trung bên ngoài Nhà Trắng ở Washington để phản đối dự luật. Ngày 12 tháng 6, đại diện của 24 nhóm dân sự Đài Loan, bao gồm Hiệp hội Nhân quyền Đài Loan, đã biểu tình bên ngoài văn phòng đại diện của Hồng Kông tại Đài Bắc, trong khi hô to các khẩu hiệu như "Đài Loan ủng hộ Hồng Kông". Tại Cao Hùng, khoảng 150 sinh viên Hồng Kông đã tổ chức một cuộc biểu tình ngồi xuống yêu cầu chính phủ Hồng Kông rút dự luật. Ở Adelaide, 150 người đã phản đối luật dẫn độ. Ngày 16 tháng 6, 10.000 sinh viên Hồng Kông và những người ủng hộ Đài Loan đã tổ chức một cuộc trò chuyện hòa bình tại Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Bắc để hỗ trợ các cuộc biểu tình ở Hồng Kông. Ở Auckland và Adelaide, khoảng 500 người đã tụ tập để yêu cầu Trưởng Đặc khu Lâm Trịnh Nguyệt Nga rút dự luật và xin lỗi về hành động của bà. Vào ngày 17 tháng 6, 1.500 người đã biểu tình bên ngoài Lãnh sự quán Trung Quốc tại Vancouver. Ngày 23 tháng 6, 5.000 người đã tổ chức một cuộc biểu tình ở Đài Bắc chống lại dự luật dẫn độ của Hồng Kông. Vào ngày 14 tháng 7, một sự kiện "Hát cho Hồng Kông" đã được tổ chức tại Luân Đôn. Có một cuộc đụng độ giữa những người ủng hộ dân chủ và ủng hộ Trung Quốc tại Đại học Queensland ở Brisbane vào ngày 24 tháng 7. Để đối phó với vụ việc, Tổng lãnh sự Trung Quốc tại Brisbane, Xu Jie, đã ca ngợi các sinh viên Trung Quốc đối đầu với những người biểu tình "ly khai chống Trung Quốc", khiến Bộ trưởng Ngoại giao Úc Marise Payne cảnh báo các nhà ngoại giao nước ngoài không nên can thiệp vào các bài phát biểu và biểu tình tự do tại Úc. Điều này cũng dẫn đến nhiều cuộc biểu tình đoàn kết xảy ra ở Brisbane, Sydney, Perth, Darwin và Melbourne. Ngày 3 tháng 8, có nhiều cuộc biểu tình đoàn kết đã xảy ra tại các thành phố Montreal của Canada, Vancouver, Toronto, Winnipeg, Halifax, Ottawa và Calgary. Vào ngày 10 tháng 8, khoảng 100 người Hồng Kông, Tây Tạng, Đài Loan, Uygurs, Hoa kiều và các cư dân New York khác đã tổ chức một cuộc mít tinh bên ngoài lãnh sự quán Trung Quốc. Cuối tuần 16–18 tháng 8, các cuộc biểu tình đòi dân chủ đoàn kết được tổ chức tại Luân Đôn, Melbourne, Sydney, Adelaide, Brisbane, Đài Bắc, Berlin, Paris, Boston, Calgary, Vancouver và Toronto. Vào ngày 19 tháng 8, cảnh sát Ma Cao đã tạm giữ 7 người vì nghi ngờ rằng họ đang tham gia vào một cuộc biểu tình bất hợp pháp, tuy nhiên họ đã được thả sau vài giờ. Điều này được đưa ra sau khi cảnh sát từ chối yêu cầu biểu tình im lặng chống lại cảnh sát Hồng Kông sẽ được tổ chức vào lúc 8 giờ tối tại Quảng trường Thượng viện.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_Tokyo
https://upload.wikimedia…WallBuilding.jpg
Lịch sử Tokyo
null
Lịch sử Tokyo
Thành Cổ Edo, nay là Hoàng cung Tokyo
null
null
image/jpeg
480
589
true
true
true
Lịch sử Tokyo cho thấy được sự phát triển trung tâm đô thị lớn nhất Nhật Bản. Phần phía Đông của Tokyo trong Vùng Kantō, nơi hợp với tỉnh Saitama hiện đại, thành phố Kawasaki và phần Đông của thành phố Yokohama; là một trong các tỉnh áp dụng hệ thống luật ritsuryō, hệ thống pháp luật lịch sử dựa trên triết lý của Khổng giáo và Phật giáo Trung Quốc tại Nhật Bản. 23 quận đặc biệt của Tokyo, trong đó có Toshima, Ebara, Adachi và Katsushika tạo nên vùng trung tâm của Tokyo. Tây Tokyo là quận Tama. Ngôi chùa Phật giáo lâu đời nhất ở Tokyo là Sensō-ji in Asakusa. Làng mạc Edo bắt đầu được hình thành từ Thời Kỳ Kamakura.
Lịch sử Tokyo cho thấy được sự phát triển trung tâm đô thị lớn nhất Nhật Bản. Phần phía Đông của Tokyo trong Vùng Kantō, nơi hợp với tỉnh Saitama hiện đại, thành phố Kawasaki và phần Đông của thành phố Yokohama (khu vực Musashi); là một trong các tỉnh áp dụng hệ thống luật ritsuryō, hệ thống pháp luật lịch sử dựa trên triết lý của Khổng giáo và Phật giáo Trung Quốc tại Nhật Bản. 23 quận đặc biệt của Tokyo, trong đó có Toshima, Ebara, Adachi và Katsushika tạo nên vùng trung tâm của Tokyo. Tây Tokyo là quận Tama. Ngôi chùa Phật giáo lâu đời nhất ở Tokyo là Sensō-ji in Asakusa. Làng mạc Edo bắt đầu được hình thành từ Thời Kỳ Kamakura.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rub%C3%AD_de_Bracamonte
https://upload.wikimedia…racamonte_01.jpg
Rubí de Bracamonte
null
Rubí de Bracamonte
null
Español: Iglesia de Santa María del Castillo, en Rubí de Bracamonte (Valladolid, España).
Hình nền trời của Rubí de Bracamonte, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,452
3,258
true
true
true
Rubí de Bracamonte là một đô thị trong tỉnh Valladolid, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004, đô thị này có dân số là 305 người.
Rubí de Bracamonte là một đô thị trong tỉnh Valladolid, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 305 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Si%C3%A9tamo
https://upload.wikimedia…s/1/15/Liesa.JPG
Siétamo
null
Siétamo
null
Español: Imagen de Liesa tomada desde el mirador de la ermita de Santa María del Monte, a un kilómetro escaso de la localidad oscense.
Hình nền trời của Siétamo
image/jpeg
379
953
true
true
true
Siétamo là một đô thị trong tỉnh Huesca, Aragon, Tây Ban Nha.
Siétamo là một đô thị trong tỉnh Huesca, Aragon, Tây Ban Nha.