language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macronectes_giganteus
https://upload.wikimedia…_with_chicks.jpg
Macronectes giganteus
null
Macronectes giganteus
Macronectes giganteus
Giant petrel with chicks (Macronectes giganteus)
null
image/jpeg
1,049
1,536
true
true
true
Macronectes giganteus là một loài chim trong họ Procellariidae.
Macronectes giganteus là một loài chim trong họ Procellariidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_Liancourt
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6a/Dokdo_20080628-panorama.jpg
Đảo Liancourt
Địa hình
Đảo Liancourt / Địa hình
Hình chụp đảo Dokdo, Bên trái: đảo Đông (với tháp hải đăng); Bên phải: đảo Tây.
Deutsch: Die Liancourt-Felsen (japanisch Takeshima; koreanisch Dokdo). English: The Liancourt Rocks, known as Dokdo (or Tokto, 독도/獨島, literally "solitary island") in Korean, as Takeshima (竹島, Takeshima, literally "bamboo island") in Japanese. Español: Las Rocas de Liancourt, Para los locales, es decir, coreanos y japoneses, se conocen como Dokdo (독도) y Takeshima (竹島/たけしま) respectivamente Français : Les rochers Liancourt, ou Dokdo (독도) en coréen, ou Takeshima (竹島) en japonais 日本語: 竹島の様子 한국어: 대한민국, 경상북도, 울릉군에 소재한 독도의 모습. Polski: Dokdo 中文: 獨島
null
image/jpeg
377
978
true
true
true
Đảo Liancourt là tên quốc tế gọi nhóm đảo nhỏ nằm giữa Hàn Quốc và Nhật Bản, cách đảo Honshu của Nhật Bản và góc đông nam bán đảo Triều Tiên thuộc Hàn Quốc khoảng 220 km. Liancourt đang trong vòng tranh chấp giữa Nhật Bản và Hàn Quốc. Nhật Bản gọi đảo Liancourt là Takeshima trong khi Hàn Quốc gọi là Dokdo hay Tokdo có nghĩa là "đảo đơn độc". Hàn Quốc kiểm soát và tuyên bố chủ quyền của mình với nhóm các đảo này kể từ tháng 7 năm 1954.
Nhóm đảo Liancourt bao gồm 90 đảo nhỏ, trong đó 37 mỏm đất không bị ngập. Số còn lại chỉ là đá ngầm. Trong số 37 đảo thì chỉ có hai hòn đảo cư trú được: đảo Tây và đảo Đông; 35 hòn đảo kia chỉ là mỏm đá. Tổng diện tích cua cả vùng đảo này chỉ khoảng 0,18745 km² với điểm cao nhất đo được 169 m (554,5 ft) trên đảo Tây. Seodo (tiếng Hàn: 서도/西島 Tây đảo) hay Otokojima (tiếng Nhật: 男島 Nam đảo) và Dongdo (tiếng Hàn: 동도/東島 Đông đảo) hay Onnajima (tiếng Nhật: 女島 Nữ đảo), cách nhau khoảng 150 m. Đảo Tây lớn hơn, với diện tích khoảng 88.640 mét vuông (22 mẫu Anh); đảo Đông chỉ 73.300 mét vuông (18 mẫu Anh). Đảo Tây là một đỉnh núi thấp với nhiều hang động dọc theo bờ biển. Bên đảo Đông có nơi bờ biển là vách đá dựng đứng cao khoảng 10 tới 20 m; có 2 hang lớn thông ra biển và một hố trũng. Theo khảo cứu của địa chất học thì nhóm đảo này hình thành khoảng 4,5 triệu năm trước do núi lửa hình thành trong đại Tân sinh rồi sau đó bị xói mòn. Vì Liancourt nằm án ngữ biển Nhật Bản nên có vai trò vị trí chiến lược cực kỳ quan trọng đối với cả hai phía Nhật Bản và Hàn Quốc. Ngoài ra khu vực Liancourt là một nguồn ngư sản dồi dào và có tiềm năng lưu trữ lượng lớn hơi đốt sâu trong lòng đất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B3_%C4%91%C3%A0_hoa
https://upload.wikimedia…-14%2C_DD_01.JPG
Kỳ đà hoa
null
Kỳ đà hoa
null
Español: Varano acuático (Varanus salvator), Zoo de Ciudad Ho Chi Minh, VietnamEnglish: Water monitor (Varanus salvator), Ho Chi Minh City Zoo, Vietnam
null
image/jpeg
2,785
4,337
true
true
true
Kỳ đà hoa hay còn gọi là Kỳ đà nước là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài thằn lằn lớn có kích thước dài đến ình có khả năng phát triển đạt chiều dài 3,21 m, với kích thước trung bình của hầu hết những con trưởng thành ở mức 1,5 m dài. Trọng lượng tối đa loài kỳ đà nước có thể đạt hơn 25 kg, nhưng phần lớn đạt một nửa mức đó. Cơ thể của chúng đầy cơ bắp với đuôi dài mạnh mẽ. Kỳ đà nước là một trong những loài thằn lằn phổ biến nhất được tìm thấy khắp châu Á, và khoảng từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Mã Lai và các đảo khác nhau của Indonesia, sống ở khu vực gần nước.
Kỳ đà hoa hay còn gọi là Kỳ đà nước (danh pháp hai phần: Varanus salvator) là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài thằn lằn lớn có kích thước dài đến ình có khả năng phát triển đạt chiều dài 3,21 m (10,5 ft), với kích thước trung bình của hầu hết những con trưởng thành ở mức 1,5 m (4 ft 11 in) dài. Trọng lượng tối đa loài kỳ đà nước có thể đạt hơn 25 kg (55 lb), nhưng phần lớn đạt một nửa mức đó. Cơ thể của chúng đầy cơ bắp với đuôi dài mạnh mẽ. Kỳ đà nước là một trong những loài thằn lằn phổ biến nhất được tìm thấy khắp châu Á, và khoảng từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Mã Lai và các đảo khác nhau của Indonesia, sống ở khu vực gần nước.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9_c%C3%B4ng_tho%C3%A1t_y
https://upload.wikimedia…the_arrow%29.jpg
Vũ công thoát y
null
Vũ công thoát y
Một vũ nữ thoát y
Bikini dancer (pay attention to the arrow) Sacramento, California.DSC00118
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Vũ công thoát y còn được gọi là thoát y vũ, vũ công khiêu dâm hoặc vũ công nhảy gợi dục là những người phụ nữ biểu diễn một hình thức múa hiện đại với hình thức múa thoát y tại các tụ điểm giải trí như quán bar, vũ trường, hộp đêm, sàn nhảy hoặc những nơi triển lãm công cộng với hình ảnh đặc trưng là các vũ nữ múa cột với những cô gái uốn éo quanh những cái cột bằng kim loại sáng bóng. Việc biểu diễn múa thoát y gắn kết với sự tương tác của khách hàng và vũ công và theo đó là tốc độ cởi quần áo khi múa. Không phải tất cả vũ nữ thoát y sẽ kết thúc vai diễn của họ bằng cách hoàn toàn khỏa thân, mặc dù ảnh khoả thân là phổ biến mà pháp luật nhiều nước không cấm. Phần lớn ý kiến cho rằng các động tác trong múa cột mang tính gợi dục dù cố ý hay vô tình, và do đó không phù hợp với thuần phong mỹ tục của một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam và có ý kiến cho rằng vũ nữ thoát y là một hình thức mại dâm trá hình dưới dạng tiếp viên nữ ăn mặc hở hang và phục vụ cho mọi nhu cầu của khách hàng cùng với nhiều chiêu trò để câu tiền của khách hàng.
Vũ công thoát y còn được gọi là thoát y vũ, vũ công khiêu dâm hoặc vũ công nhảy gợi dục) là những người phụ nữ biểu diễn một hình thức múa hiện đại với hình thức múa thoát y tại các tụ điểm giải trí như quán bar, vũ trường, hộp đêm, sàn nhảy hoặc những nơi triển lãm công cộng với hình ảnh đặc trưng là các vũ nữ múa cột (pole dance) với những cô gái uốn éo quanh những cái cột bằng kim loại sáng bóng. Việc biểu diễn múa thoát y gắn kết với sự tương tác của khách hàng và vũ công và theo đó là tốc độ cởi quần áo khi múa. Không phải tất cả vũ nữ thoát y sẽ kết thúc vai diễn của họ bằng cách hoàn toàn khỏa thân, mặc dù ảnh khoả thân là phổ biến mà pháp luật nhiều nước không cấm. Phần lớn ý kiến cho rằng các động tác trong múa cột mang tính gợi dục dù cố ý hay vô tình, và do đó không phù hợp với thuần phong mỹ tục của một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam và có ý kiến cho rằng vũ nữ thoát y là một hình thức mại dâm trá hình dưới dạng tiếp viên nữ ăn mặc hở hang và phục vụ cho mọi nhu cầu của khách hàng cùng với nhiều chiêu trò để câu tiền của khách hàng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Faisal_c%E1%BB%A7a_%E1%BA%A2_R%E1%BA%ADp_X%C3%AA_%C3%9At
https://upload.wikimedia…a_05-27-1971.jpg
Faisal của Ả Rập Xê Út
Ngoại giao
Faisal của Ả Rập Xê Út / Quốc vương / Ngoại giao
Quốc vương Faisal, Tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon và phu nhân Pat Nixon (27 tháng 5 năm 1971)
King Faisal Ibn Abd Al-Aziz of Saudi Arabia, President Nixon, Mrs Nixon. Arrival ceremony welcoming King Faisal of Saudi Arabia.
null
image/jpeg
2,011
2,959
true
true
true
Faisal bin Abdulaziz Al Saud là quốc vương của Ả Rập Xê Út từ năm 1964 đến năm 1975. Ông được cho là đã giải cứu tài chính quốc gia và thi hành chính sách hiện đại hoá và cải cách. Các đề tài chính sách đối ngoại chủ yếu của ông là chủ nghĩa liên Ả Rập, chủ nghĩa chống cộng sản, và chủ nghĩa dân tộc ủng hộ Palestine. Ông ổn định thành công bộ máy quan lại của vương quốc, và triều đại của ông được dân chúng yêu mến nhiều. Năm 1975, ông bị một người cháu trai tên là Faisal bin Musaid ám sát.
Trên cương vị là quốc vương, Faisal tiếp tục quan hệ liên minh mật thiết với Hoa Kỳ từ thời cha mình, và dựa nhiều vào Hoa Kỳ trong việc trang bị vũ trang và huấn luyện quân đội. Quốc vương Faisan cũng là người theo chủ nghĩa chống cộng sản, ông từ chối bất kỳ liên hệ chính trị nào với Liên Xô và các quốc gia khác trong khối cộng sản, tuyên bố rằng nhận thấy tính không tương hợp hoàn toàn giữa chủ nghĩa cộng sản với Hồi giáo, và liên kết chủ nghĩa cộng sản với thứ chủ nghĩa phục quốc Do Thái mà ông chỉ trích gay gắt. Ông duy trì quan hệ mật thiết với các nền dân chủ Tây phương như Anh, và trong chuyến thăm cấp nhà nước vào năm 1967, ông đã biếu Nữ vương Elizabeth II một chuỗi hạt kim cương. Quốc vương Faisal cũng ủng hộ các phong trào bảo hoàng và bảo thủ trong thế giới Ả Rập, và tìm cách chống lại ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa dân tộc Ả Rập trong khu vực bằng cách xúc tiến chủ nghĩa liên Hồi giáo để thay thế. Cuối cùng, ông kêu gọi thành lập Liên đoàn Thế giới Hồi giáo, đến thăm một số quốc gia Hồi giáo để ủng hộ ý tưởng này. Ông cũng tham gia vào một cuộc chiến tuyên truyền và truyền thông với Tổng thống Ai Cập Gamal Abdel Nasser theo chủ nghĩa liên Ả Rập, và tham gia một cuộc chiến uỷ nhiệm với Ai Cập tại Bắc Yemen, cuộc chiến này kéo dài cho đến năm 1967. Tuy nhiên Faisal chưa bao giờ dứt khoát cự tuyệt chủ nghĩa liên Ả Rập, và tiếp tục kêu gọi củng cố liên Ả Rập theo nghĩa rộng. Từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 9 năm 1969, Quốc vương Faisal triệu tập một hội nghị tại Rabat, Maroc nhằm thảo luận về cuộc tấn công Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa tại Jerusalem trong tháng trước đó. Các nhà lãnh đạo của 25 quốc gia Hồi giáo tham dự và hội nghị kêu gọi Israel từ bỏ lãnh thổ mà họ chiếm đóng vào năm 1967. Hội nghị cũng thành lập Tổ chức Hợp tác Hồi giáo và cam kết ủng hộ người Palestine. Sau khi Nasser mất vào năm 1970, Quốc vương Faisal gần gũi hơn với tổng thống mới của Ai Cập là Anwar Sadat, nhân vật này đang có kế hoạch đoạn tuyệt với Liên Xô và chuyển sang phe thân Mỹ. Trong Chiến tranh Ả Rập-Israel 1973 do Sadat phát động, Quốc vương Faisal rút dầu mỏ của Ả Rập Xê Út khỏi thị trường thế giới nhằm phản đối phương Tây ủng hộ Israel trong xung đột. Hành động này làm giá dầu tăng cao, và là nguyên nhân chính đằng sau của Khủng hoảng dầu mỏ 1973. Đây là hành động ghi dấu ấn trong sự nghiệp của Quốc vương Faisal, và mang lại cho ông uy tín lâu dài trong trong thế giới Ả Rập và Hồi giáo. Năm 1974, ông trở thành nhân vật trong năm của Tạp chí Time. Lợi ích tài chính từ cuộc khủng hoảng đã thúc đẩy bùng nổ kinh tế tại Ả Rập Xê Út sau khi ông mất. Nguồn thu mới từ dầu mỏ cũng cho phép Faisal tăng cao viện trợ và trợ cấp từ sau Chiến tranh Ả Rập-Israel 1967 cho Ai Cập, Syria, và Tổ chức Giải phóng Palestine. Tồn tại một niềm tin phổ biến tại Ả Rập Xê Út, cũng như thế giới Ả Rập, rằng cuộc tẩy chay dầu mỏ của Quốc vương Faisal là nguyên nhân chính khiến ông bị ám sát, qua một âm mưu của Tây phương.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Emplectocladus
https://upload.wikimedia…uk_-_1229606.jpg
Emplectocladus
Hình ảnh
Emplectocladus / Hình ảnh
null
English: An Avenue of Cherry Trees At the eastern end of Highfields Park. These trees which line a path between University Boulevard and the D H Lawrence arts centre are, for me, a lovely harbinger of spring. They bloom just around the time of the equinox. This picture does not do them justice due to my poor photography, the cloudy conditions and that they are a few days past their best.
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Prunus là một chi thực vật có hoa trong họ Hoa hồng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phlegra_bresnieri_meridionalis
https://upload.wikimedia…ra_bresnieri.JPG
Phlegra bresnieri meridionalis
null
Phlegra bresnieri meridionalis
null
English: Phlegra bresnieri - male in Genova, Italy
null
image/jpeg
767
1,024
true
true
true
Phlegra bresnieri là một phân loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi Phlegra. Phlegra bresnieri meridionalis được Embrik Strand miêu tả năm 1906.
Phlegra bresnieri là một phân loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi Phlegra. Phlegra bresnieri meridionalis được Embrik Strand miêu tả năm 1906.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Callyna_figurans
https://upload.wikimedia…yna_figurans.JPG
Callyna figurans
null
Callyna figurans
null
English: PLATE CXLV.
null
image/jpeg
107
112
true
true
true
Callyna figurans là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Callyna figurans là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sphenoeacus_afer
https://upload.wikimedia…noeacus_afer.jpg
Sphenoeacus afer
null
Sphenoeacus afer
null
Cape grassbird (Sphenoeacus afer).
null
image/jpeg
1,543
2,223
true
true
true
Sphenoeacus afer là một loài chim trong họ Macrosphenidae.
Sphenoeacus afer là một loài chim trong họ Macrosphenidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_Minh_chi%E1%BA%BFm_%C4%91%C3%B3ng_%C4%90%E1%BB%A9c
https://upload.wikimedia…_with_border.jpg
Đồng Minh chiếm đóng Đức
Những vùng bị chiếm đóng
Đồng Minh chiếm đóng Đức / Những vùng bị chiếm đóng
Một bản đồ thực tế cho thấy vị trí chiếm đóng của bốn nước Đồng minh.
English: Map of the occupation zones of Germany in 1945, modified to show the inner German border and the zone from which Allied forces withdrew in July 1945. From Earl F. Ziemke, The U.S. Army in the Occupation of Germany, 1975. Library of Congress, Catalog Card Number 75-619027. Explanation taken from w:Inner_German_border: The Allied zones of occupation in post-war Germany, highlighting the Soviet zone (red), the inner German border (heavy black line) and the zone from which British and American troops withdrew in July 1945 (purple). The provincial boundaries are those of pre-Nazi Weimar Germany, before the present Länder (federal states) were established. Deutsch: Karte der Besatzungszonen in Deutschland im Jahr 1945. Sie wurde modifiziert, um die innerdeutsche Grenze und die Zone, aus der sich die Alliierten im Juli 1945 zurückzogen, zu verdeutlichen. Von Earl F. Ziemke, Die US-Armee während der Besetzung Deutschlands, 1975. Kongress-Bibliothek, Katalog-Karten-Nummer 75-619027. Erläuterung entnommen aus w:Inner_German_border: Die alliierten Besatzungszonen im Nachkriegsdeutschland. Hervorgehoben sind die sowjetische Zone (rot), die spätere innerdeutsche Grenze (dicke schwarze Linie) und der Bereich, aus dem sich die amerikanischen Truppen im Juli 1945 zurückzogen (lila). Nicht eingetragen ist die Linie, von der sich die britischen Truppen zurückzogen. Sie verlief östlich von Wismar und Schwerin bis zur Elbe. Die Provinzgrenzen entsprechen denen der Weimarer Republik vor der Gründung der heutigen Bundesländer. Français : Carte des zones d'occupation de l'Allemagne en 1945, modifié pour montrer la frontière allemande intérieure et la zone d'où les forces alliées se retirèrent en Juillet 1945. De Earl F. Ziemke, l'armée américaine dans l'occupation de l'Allemagne, 1975. Bibliothèque du Congrès, Catalogue Numéro de la carte 75-619027. Русский: Карта, показывающая зоны оккупации послевоенной Германии, а также линию продвижения американских войск на день капитуляции. Юго-западная часть советской зоны оккупации, около трети её общей площади, находилась западней американских позиций на день капитуляции. Советская зона выделена красным, а область, из которой были отведены в июле 1945 года британские и американские войска — фиолетовым, внутригерманская граница показана жирной чёрной линией. Границы областей показаны в соответствии с территориальным делением Веймарской республики, до современного федерального деления на земли.
null
image/jpeg
1,212
1,460
true
true
true
Lực lượng Đồng Minh đã đánh bại phát xít Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai chia phía tây đất nước của giới tuyến Oder-Neisse thành 'bốn khu vực chiếm đóng cho các mục đích hành chính trong thời gian 1945-1949. Trong những tuần cuối của chiến đấu ở châu Âu, Quân đội Hoa Kỳ đã đẩy vượt ra ngoài ranh giới đã thoả thuận trước cho các vùng chiếm đóng về sau, ở một số nơi bằng như 200 dặm. Các dòng tiếp xúc giữa Liên Xô và các lực lượng Mỹ vào cuối chiến sự là tạm thời. Sau hai tháng trong đó họ đã tổ chức các khu vực đã được phân công vào các khu Liên Xô, lực lượng Mỹ rút trong những ngày đầu tiên của tháng 7 năm 1945. Một số đã kết luận rằng đây là một động thái quan trọng là thuyết phục Liên Xô cho Mỹ, Anh, Pháp và lực lượng vào khu quân sự ở Berlin, xảy ra gần như cùng thời điểm, mặc dù được sự cần thiết là phải hợp ngành tình báo.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2003
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0d/Typhoon_Ketsana_2003.jpg
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003
Bão Ketsana (Tisoy)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 / Các cơn bão / Bão Ketsana (Tisoy)
null
Typhoon Ketsana spins north, northeast away from the Philippine Islands in this Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer (MODIS) image captured by the Terra satellite on October 21, 2003, at 1:55 UTC. At the time this image was taken, the storm had sustained winds of 144 miles per hour with gusts to 173 miles per hour, the equivalent of a Category 4 hurricane on the Saffir-Simpson Hurricane Scale.
null
image/jpeg
7,800
6,400
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2003 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt số hiệu có ký tự "W" phía sau một con số. Bão Maemi là cơn bão mạnh nhất của mùa bão, gây thiệt hại nặng nề nhất, và tên "Maemi" bị loại bỏ năm 2006.
Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo. Cấp bão (Nhật Bản): 165 km/h (10 phút) - bão cuồng phong. Cấp bão (Mỹ): 230 km/h (1 phút) - Bão cuồng phong cấp 4. Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chenle
https://upload.wikimedia…m_Concert_01.png
Chenle
null
Chenle
null
English: Zhong Chenle during an interview on the red carpet of the 24th Dream Concert, May 12, 2018. Português: Zhong Chenle durante uma entrevista no tapete vermelho do 24th Dream Concert, em 12 de maio de 2018.
null
image/png
3,115
2,000
true
true
true
Chung Thần Lạc, được biết đến với nghệ danh Chenle, là một ca sĩ thần tượng người Trung Quốc. Cậu hoạt động trong unit NCT Dream của nhóm nhạc NCT thuộc SM Entertainment.
Chung Thần Lạc (tiếng Trung: 钟辰乐; sinh ngày 22 tháng 11 năm 2001), được biết đến với nghệ danh Chenle (Tiếng Hàn: 천러), là một ca sĩ thần tượng người Trung Quốc. Cậu hoạt động trong unit NCT Dream của nhóm nhạc NCT thuộc SM Entertainment.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Teresa_Rom%C3%A1n_V%C3%A9lez
https://upload.wikimedia…man_de_zurek.jpg
Teresa Román Vélez
null
Teresa Román Vélez
Teresita Román de Zurek
Picture of Teresita Román de Zurek
null
image/jpeg
1,024
689
true
true
true
Teresita Román de Zurek là một nhà văn và đầu bếp người Colombia.
Teresita Román de Zurek (Cartagena, Colombia, 29 tháng 12 năm 1925) là một nhà văn và đầu bếp người Colombia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Menetia_concinna
https://upload.wikimedia…28colored%29.png
Menetia concinna
null
Menetia concinna
null
English: geographic distribution of 'Menetia concinna
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Menetia concinna là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Sadlier mô tả khoa học đầu tiên năm 1984.
Menetia concinna là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Sadlier mô tả khoa học đầu tiên năm 1984.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i_nh%C3%A2n_d%C3%A2n_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…litary_Court.jpg
Quân đội nhân dân Việt Nam
Phù hiệu
Quân đội nhân dân Việt Nam / Phù hiệu
null
Vietnam People's Army Military Court
null
image/jpeg
147
142
true
true
true
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ, sẵn sàng chiến đấu hy sinh "vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân". Ngày truyền thống là ngày 22 tháng 12 hàng năm. Quân kỳ của Quân đội nhân dân Việt Nam là quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thêm dòng chữ "Quyết thắng" màu vàng ở phía trên bên trái. Theo Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam thì Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%E1%BA%A7m_gh%C3%AC_%C4%91%C3%A1
https://upload.wikimedia…ribution_map.png
Gầm ghì đá
null
Gầm ghì đá
Phân bố
English: Rock Dove Columba livia distribution map, with the addition of national borders. Dark red: approximate native range. Light red: introduced non-native populations Русский: Распространение сизого голубя (Columba livia)
Phân bố
image/png
625
1,425
true
true
true
Gầm ghì đá là một loài chim thuộc Họ Bồ câu. Loài này bao gồm cả bồ câu nhà.
Gầm ghì đá (danh pháp hai phần: Columba livia) là một loài chim thuộc Họ Bồ câu. Loài này bao gồm cả bồ câu nhà.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Corystes_cassivelaunus
https://upload.wikimedia…assivelaunus.jpg
Corystes cassivelaunus
Hình ảnh
Corystes cassivelaunus / Hình ảnh
null
Corystes cassivelaunus (Pennant, 1777) English: Male Masked crab from the Belgian Coastal waters. Carapace width: ~23 mm Geo-location not applicable as the picture was taken in the lab. Nederlands: Helmkrab uit de Belgische kustwateren.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Corystes cassivelaunus, còn được biết với tên gọi cua đeo mặt nạ, cua đội mũ bảo hiểm hoặc cua cát, là một loài cua đào hang của Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc từ Bồ Đào Nha đến Na Uy, và cũng hiện diện ở vùng biển Địa Trung Hải. Tên gọi là cua mặt nạ do mai của nó trong như mặt người.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_h%E1%BA%A1t_Terra_Alta_(t%E1%BB%89nh_Tarragona)
https://upload.wikimedia…_Brai%29_-_6.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Terra Alta (tỉnh Tarragona)
El Pinell de Brai (El Pinell de Brai)
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Terra Alta (tỉnh Tarragona) / Di tích theo thành phố / P / El Pinell de Brai (El Pinell de Brai)
null
Català: Celler Cooperatiu (El Pinell de Brai) This is a photo of a monument indexed in the Catalan heritage register of Béns Culturals d'Interès Nacional and the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0010769.
Bodega Cooperativa de Pinell de Bray
image/jpeg
1,852
2,742
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Terra Alta (tỉnh Tarragona).
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Markus_Rosenberg
https://upload.wikimedia…osenberg2014.png
Markus Rosenberg
null
Markus Rosenberg
null
English: Markus Rosenberg after the game against AIK on 5 October 2014
null
image/png
456
421
true
true
true
Nils Markus Rosenberg ['markɵs 'ruːsəmbærj] là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển hiện chơi cho Malmö FF. Anh có biệt danh là "Mackan".
Nils Markus Rosenberg ['markɵs 'ruːsəmbærj] (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển hiện chơi cho Malmö FF. Anh có biệt danh là "Mackan" (Thông thường nó có nghĩa là Sandwich, nhưng thường là biệt danh cho những người có tên Markus).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/VinFast
https://upload.wikimedia…les_on_truck.jpg
VinFast
Chú thích
VinFast / Chú thích
null
in Japan. わざとらしく、さりげなさを演出中(?)
null
image/jpeg
564
1,024
true
true
true
VinFast, tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và Kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phòng do ông James Benjamin DeLuca làm giám đốc điều hành. Công ty này là một thành viên của tập đoàn Vingroup, được Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong". VinFast đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, gồm một chiếc xe thể thao đa dụng và một chiếc sedan. Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019. VF có kế hoạch sản xuất xe chạy bằng động cơ điện. VF có một nhà máy sản xuất tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD, là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất nước này. VF đã hợp tác công nghệ và kỹ thuật với các nhà sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng lớn của châu Âu như BMW, Siemens AG và Robert Bosch GmbH của Đức, công ty Magna Steyr của Áo, và hãng thiết kế Pininfarina của Ý.
AWD, 4WD, 2WD, FWD, RWD AWD là viết tắt của All-wheel drive: Sức mạnh động cơ truyền đến tất cả bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. 4x4 (4WD) 6x6 (6WD) 8x8 (8WD) 10x10 (10WD) 12x12 (12WD) 2WD là viết tắt của en:Two-wheel drive: dẫn động đến 2 bánh. FWD là viết tắt của Front-wheel drive: Dẫn động cầu trước, sức mạnh động cơ được truyền đến hai bánh trước để làm xe chuyển động. RWD là viết tắt Rear Wheel Drive: Dẫn động cầu sau, sức mạnh động cơ được truyền đến hai bánh sau để làm xe chuyển động. 1S, 2S, 3S: 1S: Sales module - trưng bày và bán xe 2S: Service & Spare Parts module - dịch vụ chăm sóc, sửa chữa và cung cấp linh, phụ kiện 3S: Sales, Service & Spare Parts module - trưng bày và bán xe, dịch vụ chăm sóc, sửa chữa và cung cấp linh, phụ kiện Viết tắt: VF: VinFast VG: Vingroup Các bước trong quá trình tạo dựng một mẫu xe Mẫu đất sét và thành phẩm thương mại Prototype: mẫu xe làm ra theo mẫu đất sét nhưng chỉ có ngoại thất, còn máy và gầm bệ có thể của xe khác. A prototype of the Polish economy hatchback car Beskid 106 designed in the 1980s Mule: cơ sở để gắn và test trang thiết bị của xe saen xuất, : Porsche 918 Spyder development mule in Monaco : A camouflaged pre-production BMW X5 mule near Munich in October 2013 : Two blacked out Nissan GT-R test mules on a truck in Japan Production Try-Out: xe làm ra theo xe concept để kiểm chứng thiết kế, các tính năng cơ bản của xe sẽ Pilot Production: Xe làm ra để kiểm chứng năng lực sản xuất và đã có cấp độ hoàn thiện tương đối Launch Sign Off: Xe tiền sản xuất có chất lượng gần tương đương xe showroom Start of Production: Xe làm ra và xuất ra showroom
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%BFu_y%E1%BA%BFm_th%E1%BB%8Bt
https://upload.wikimedia…tledCrane001.jpg
Sếu yếm thịt
Hình ảnh
Sếu yếm thịt / Hình ảnh
null
English: Wattled Crane (Bugeranus carunculatus) at the Louisville Zoo
null
image/jpeg
2,592
1,944
true
true
true
Bugeranus carunculatus là một loài chim trong họ Gruidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Benjamin_Constant,_Amazonas
https://upload.wikimedia…_el_Amazonas.JPG
Benjamin Constant, Amazonas
null
Benjamin Constant, Amazonas
null
Español: Vista de Benjamin Constant desde el Amazonas
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Benjamin Constant là một đô thị thuộc bang Amazonas, Brasil. Đô thị này có diện tích 8793,43 km², dân số năm 2007 là 26520 người, mật độ 3,02 người/km².
Benjamin Constant là một đô thị thuộc bang Amazonas, Brasil. Đô thị này có diện tích 8793,43 km², dân số năm 2007 là 26520 người, mật độ 3,02 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_b%E1%BA%A3o_t%E1%BB%93n_qu%E1%BB%91c_gia_Los_Flamencos
https://upload.wikimedia…Galuzzi_2006.jpg
Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos
Salar de Atacama
Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos / Salar de Atacama
Hồng hạc Andes tại Salar de Atacama
English: Andean Flamingo (Phoenicopterus andinus) in Salar de Atacama, Norte Grande, Chile. Español: Flamenco Andino (Phoenicopterus andinus) en el Salar de Atacama, Norte Grande, Chile. Italiano: Fenicottero Andino nel Salar de Atacama, Cile settentrionale.
null
image/jpeg
1,359
2,038
true
true
true
Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở xã San Pedro de Atacama, vùng Antofagasta ở miền bắc Chile. Nó có tổng diện tích 740 kilômét vuông trong vùng sinh thái puna khô Trung Andes và gồm bảy phần riêng biệt.
Khu vực này được hình thành bởi hai phần nhỏ là Soncor và Quelana. Cả hai bao gồm những đầm phá nằm trên Salar de Atacama, chảo muối lớn nhất Chile ở độ cao 2.305 mét với lớp vỏ muối rộng lớn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roztoky_u_Jilemnice
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/24/Znakroztokyujilemnice.png
Roztoky u Jilemnice
null
Roztoky u Jilemnice
null
Čeština: Znak obce Roztoky u Jilemnice
Hiệu huy của Roztoky u Jilemnice
image/png
600
597
true
true
true
Roztoky u Jilemnice là một làng thuộc huyện Semily, vùng Liberecký, Cộng hòa Séc.
Roztoky u Jilemnice là một làng thuộc huyện Semily, vùng Liberecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_xanh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/59/Wicken_als_Gr%C3%BCnd%C3%BCngung..JPG
Phân xanh
null
Phân xanh
Đậu răng ngựa dùng làm cây phân xanh, sự mọc dày của đậu cũng làm những cỏ dại khác không sống được
English: cover crops: vicia Deutsch: Zum Zwecke der Gründüngung als Zwischenfrucht in die Getreidestoppel gesäte Sommerwicken. Aufgrund der dichten Bodenbedeckung gute Bodenbeschattung und Unkrautunterdrückung. Auf die Zumischung einer anderen Feldfrucht als Stützpflanze für die Wicken wurde hier verzichtet.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Phân xanh là xác của các loại cây xanh được dùng làm phân hữu cơ tươi không qua quá trình ủ hoai và thường được sử dụng để bón lót cho cây hàng năm hoặc “ép xanh” cho cây lâu năm. Cây được dùng phổ biến để tạo ra phân xanh gọi là cây phân xanh. Cây phân xanh dễ trồng, phát triển nhanh và mạnh. Ngoài việc được sử dụng làm phân bón cho cây trồng, các loài cây phân xanh còn được dùng để làm cây phủ đất, cây che bóng, cây giữ đất chống xói mòn, cây cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Trồng cây phân xanh là trồng những cây cụ thể như cây họ đậu để cải tạo đất trong nông nghiệp trước khi trồng các loại cây chính. Cây phân xanh thường được trồng luân canh, cứ một vụ trồng cây trồng chính lại một vụ trồng cây phân xanh, khi cây phân xanh ra hoa được cầy vùi chung vào trong đất để tăng cường độ màu mỡ cho đất. Không nên để cây có hạt rồi mới vùi vào đất, vì lúc này hạt cây phân xanh có thể mọc gây cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng chính. Nguyên liệu để làm phân xanh thường là các cây cỏ dại, cây thảo mộc, lá xoan, cây họ đậu, ..., trong đó cây phân xanh được dùng phổ biến nhất cho các cây lâu năm và hằng năm là lạc dại.
Phân xanh (như xác cây, hoa quả, cỏ, bã cà phê, vỏ chuối, lục bình, các loại cây thân thảo, ...) là xác của các loại cây xanh được dùng làm phân hữu cơ tươi không qua quá trình ủ hoai và thường được sử dụng để bón lót cho cây hàng năm hoặc “ép xanh” (tủ gốc) cho cây lâu năm. Cây được dùng phổ biến để tạo ra phân xanh gọi là cây phân xanh. Cây phân xanh dễ trồng, phát triển nhanh và mạnh. Ngoài việc được sử dụng làm phân bón cho cây trồng, các loài cây phân xanh còn được dùng để làm cây phủ đất, cây che bóng, cây giữ đất chống xói mòn, cây cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Trồng cây phân xanh là trồng những cây cụ thể như cây họ đậu để cải tạo đất trong nông nghiệp trước khi trồng các loại cây chính. Cây phân xanh thường được trồng luân canh, cứ một vụ trồng cây trồng chính lại một vụ trồng cây phân xanh, khi cây phân xanh ra hoa được cầy vùi chung vào trong đất để tăng cường độ màu mỡ cho đất. Không nên để cây có hạt rồi mới vùi vào đất, vì lúc này hạt cây phân xanh có thể mọc gây cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng chính. Nguyên liệu để làm phân xanh thường là các cây cỏ dại, cây thảo mộc, lá xoan, cây họ đậu, ..., trong đó cây phân xanh được dùng phổ biến nhất cho các cây lâu năm và hằng năm là lạc dại (cỏ đậu). Tại châu Âu, thường dùng những rau họ cải như mù tạc, cải dầu, cây họ đậu như đậu cánh chim, đậu tằm, đậu răng ngựa hoặc cỏ ba lá, cỏ như họ Hòa thảo và các loài khác như hướng dương,... để làm phân xanh. Tại Việt Nam thường dùng những cây xanh như lạc dại (cỏ đậu), bèo hoa dâu, bớp bớp, keo dậu, lục lạc sợi, điên điển, lục bình, dã quỳ, đậu triều, ... Tuy nhiên để đảm bảo về dinh dưỡng và tránh các mầm bệnh cho cây trồng nên sử dụng phân xanh đã ủ hoai để bón lót cho cây đặc biệt là rau, củ sẽ tốt hơn so với bón phân xanh chưa qua ủ hoai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ch%C3%BAa_Rasendranoro_c%E1%BB%A7a_Madagascar
https://upload.wikimedia…navalona_III.jpg
Công chúa Rasendranoro của Madagascar
null
Công chúa Rasendranoro của Madagascar
null
English: Rasendranoro, sister of Queen Ranavalona III.
null
image/jpeg
745
446
true
true
true
Công chúa Rasendranoro của Madagascar là một công chúa Malagasy và là chị gái của Ranavalona III.
Công chúa Rasendranoro của Madagascar là một công chúa Malagasy và là chị gái của Ranavalona III.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_%C4%90%E1%BA%A1i_th%E1%BB%91ng_l%C4%A9nh_c%E1%BB%A7a_d%C3%B2ng_Hi%E1%BB%87p_s%C4%A9_C%E1%BB%A9u_t%E1%BA%BF
https://upload.wikimedia…_d%27Amboise.jpg
Danh sách các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế
Kị sĩ đảo Rhodes
Danh sách các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế / Kị sĩ đảo Rhodes
null
Français : grand maître de l'ordre de Saint-Jean de Jérusalem
không khung
image/jpeg
1,389
952
true
true
true
Dưới đây là các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế và tiếp sau đó là Dòng Hiệp sĩ Toàn quyền Malta. Danh sách này bao gồm cả các phản Đại thống lĩnh và cả những người cấp thấp hơn nắm quyền điều hành dòng trong 1 một số khoảng thời gian hội bỏ trống chức vụ Đại Thống lĩnh. Từ nguyên của từ Đại thống lĩnh không bắt nguồn từ khi thành lập Hội. Những người đứng đầu của dòng thời trung cổ sử dụng danh xưng "custos" của các Muristan. Cụm từ Thống lĩnh xuất hiện sau khi từ này được phát hiện các đồng tiền của dòng được đúc tại đảo Rhodes dưới thời Foulques de Villaret. Đến thời của Jean de Lastic thì cụm từ Đại Thống lĩnh mới bắt đầu được sử dụng, Từ đó đến nay, danh xưng của người đứng đầu hội tiếp tục thay đổi: từ Grandis Magister sang Magnus Magister rồi lại trở về với danh xưng magister, rồi tiếp tục đổi sang Magister Magnus. Tên Luogotenente Generale xuất hiện vào thời kỳ suy yếu nghiêm trọng của Dòng, cụ thể là vào khoảng thời gian từ năm 1805 - 1873. Sau năm 1880, danh xưng Principe e Gran Maestro del Sovrano Militare Ordine di Malta chính thức được sử dụng khi Franz Joseph lên nhận danh xưng Hoàng thân La Mã Thần thánh kèm với danh hiệu Đại Thống lĩnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amenhotep_III
https://upload.wikimedia…n_-_DSC04210.JPG
Amenhotep III
Cuộc đời
Amenhotep III / Cuộc đời
Đầu tượng bằng đá granite của Amenhotep III, bảo tàng Anh Quốc.
Granite head of Amenhotep III inside the British Museum, London.
null
image/jpeg
3,648
2,736
true
true
true
Amenhotep III, còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Theo các nhà khảo cổ và sử gia khác nhau, Amenhotep cai trị Ai Cập từ tháng 6 năm 1386 đến năm 1349 trước Tây lịch, hoặc từ tháng 6 năm 1388 đến tháng 12 năm 351/1350 trước Tây lịch, sau khi cha là Thutmose IV chết. Amenhotep III là con của Thutmose với người vợ bé, Mutemwiya. Triều đại Amenhotep đánh dấu một thời kỳ phát triển rực rỡ về kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của Ai Cập. Amenhotep chết khoảng năm thứ 38 hoặc 39 của triều đại mình; con trưởng là Thutmose đã chết trước, con thứ lên ngôi tức Amenhotep IV, sau đổi tên là Akhenaten.
Amenhotep III là vị pharaon có số lượng các bức tượng còn tồn tại cho tới ngày nay nhiều hơn hơn bất kỳ vị pharaon Ai Cập nào, với hơn 250 bức tượng của ông đã được phát hiện và xác định. Những bức tượng này được tạo nên trong suốt cuộc đời ông, và chúng cung cấp một loạt các bức chân dung bao gồm toàn bộ độ dài vương triều của ông. Một điểm nổi bật khác dưới vương triều Amenhotep III đó là một loạt hơn 200 bọ hung kỷ niệm lớn đã bằng đá đã được phát hiện trên một khu vực địa lý rộng lớn khác nhau, từ Syria (Ras Shamra) tới tận Soleb ở Nubia. Những đoạn văn dài được ghi lại trên chúng ca ngợi những thành tựu của pharaon. Ví dụ, 123 con bọ hung kỷ niệm ghi lại số lượng lớn những con sư tử (hoặc 102 hoặc 110 tùy thuộc vào cách đọc) mà Amenhotep III đã giết chết "với các mũi tên của mình" từ năm trị vì đầu tiên đến năm thứ mười của ông. Tương tự như vậy, năm con bọ hung khác tuyên bố rằng công chúa ngoại quốc sẽ trở thành một người vợ của ông, Gilukhepa, đến Ai Cập với một đoàn tùy tùng gồm 317 cung nữ. Bà là người đầu tiên trong số nhiều vị công chúa sẽ gia nhập vào hậu cung của pharaon. Một mười một con bọ hung khác ghi lại việc đào một hồ nước nhân tạo mà ông đã xây dựng cho Chính cung Hoàng Hậu, Nữ hoàng Tiye, vào năm cai trị thứ 11: "Năm trị vì thứ 11 của Đức vua... Amenhotep (III), vua của Thebes, trường tồn, và Chính cung hoàng hậu Tiye, mãi trường tồn; Cha của người tên là Yuya, mẹ của người tên là Tuya. Đức vua dụ đào một hồ nước cho chính cung hoàng hậu Tiye -mãi trường tồn- ở thị trấn Djakaru của người (gần Akhmin) chiều dài của nó là 3.700 (thước) và chiều rộng của nó là 700 (thước) (Đức vua) tổ chức lễ hội khánh thành hồ vào tháng thứ ba của mùa lụt, ngày mười sáu. Đức vua đã dạo chơi trên chiếc thuyền mui hoàng gia Aten-tjehen [trên hồ]. " Amenhotep dường như đã lên ngôi khi vẫn còn là một đứa trẻ, có lẽ trong độ tuổi từ 6 đến 12. Có khả năng là có một quan nhiếp chính đã thay mặt cho ông khi ông trở thành pharaon sớm như vậy. Ông cưới Tiye hai năm sau đó và bà còn sống tới tận 12 năm sau khi ông qua đời. vương triều lâu dài của ông là một thời kỳ cực kỳ thịnh vượng và nghệ thuật cũng đã phát triển rực rỡ, đó là lúc Ai Cập đạt đến đỉnh cao về nghệ thuật và là một cường quốc hùng mạnh. Bằng chứng cho điều này được thể hiện thông qua các bức thư tín ngoại giao từ các vị vua Assyria, Mitanni, Babylon, và Hatti mà được biết đến với tên gọi các bức thư Amarna; những bức thư này ghi lại những yêu cầu thường xuyên về vàng và nhiều quà tặng khác của các vị vua này đối với pharaon. Những lá thư này trải dài trong khoảng thời gian từ năm 30 của Amenhotep III cho đến ít nhất là cuối vương triều Akhenaten. Vương triều của vị pharaon này tương đối hoà bình và yên ổn. Hoạt động quân sự duy nhất được ghi nhận của nhà vua được ghi lại trên ba bia đá chiến thắng được chạm khắc vào năm thứ năm của ông và được tìm thấy gần Aswan và đảo Sãi thuộc Nubia. Theo bia này, Amenhotep III thân đi đánh người Kush "mang lòng dạ tráo trở" và giành chiến thắng; trận chiến được miêu tả lại với sự nhấn mạnh tài năng quân sự của ông cùng với sự cường điệu điển hình được sử dụng bởi các pharaon. Amenhotep III đã tổ chức ba lễ hội Sed lần lượt vào năm thứ 30, năm thứ 34, và năm 37 tại cung điện mùa hè của ông tại Malkata ở Tây Thebes. Cung điện này, được gọi là Per-Hay hay "Ngôi nhà vui mừng" vào thời cổ đại, bao gồm một đền thờ Amun và một sảnh đường lễ hội được xây dựng đặc biệt cho dịp này. Một trong những tên hiệu phổ biến của nhà vua là Aten-tjehen có nghĩa là "Đĩa mặh trời sáng chói"; nó xuất hiện trong cả vương hiệu của nhà vua tại ngôi đền Luxor và, thường xuyên được dùng để gọi tên cho một trong những cung điện của ông cũng như chiếc thuyền mui hoàng gia năm thứ 11, và bao gồm cả một toán quân trong quân đội của Amenhotep. Có một thần thoại về sự ra đời thiêng liêng của Amenhotep III được miêu tả lại tại đền Luxor. Trong thần thoại này, Amenhotep III vốn là con trai của Amun với Mutemwiya, khi vị thần này xuất hiện dưới hình dạng của Thutmosis IV.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Motosu,_Gifu
https://upload.wikimedia…_City_Hall01.jpg
Motosu, Gifu
null
Motosu, Gifu
null
Motosu City Hall(本巣市市役所),Motosu,Gifu,Japan(岐阜県本巣市)で撮影。
null
image/jpeg
811
1,150
true
true
true
Motosu là một thành phố thuộc tỉnh Gifu, Nhật Bản.
Motosu (本巣市 Motosu-shi) là một thành phố thuộc tỉnh Gifu, Nhật Bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Solariella_sanjuanensis
https://upload.wikimedia…uanensis_001.jpg
Solariella sanjuanensis
Phân bố
Solariella sanjuanensis / Phân bố
Solariella sanjuanensis, apical view
English: Solariella sanjuanensis Poppe, Tagaro & Dekker, 2006, a sea snail in the family Solariellidae; Philippines
null
image/jpeg
877
828
true
true
true
Solariella sanjuanensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Solariellidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95_h%E1%BB%A3p_t%C3%AAn_l%E1%BB%ADa_S-400
https://upload.wikimedia…_parade_2010.jpg
Tổ hợp tên lửa S-400
null
Tổ hợp tên lửa S-400
Hệ thống tên lửa phòng không S-400
English: A Russian S-400 SAM during the Victory parade 2010.
null
image/jpeg
573
900
true
true
true
′ S-400 Triumf là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí cụ bay do phòng thiết kế tên lửa NPO Almaz thiết kế. Đây là 1 phiên bản tên lửa thuộc họ tên lửa tầm cao S-300. Đây là hệ thống phòng không đa năng có tầm bắn xa nhất thế giới cho tới khi hệ thống S-500 ra đời. Trong quá trình phát triển, Triumf được gọi bằng tên định danh là S-300PMU3, về sau đổi thành S-400 vì cái tên này mang hàm ý quảng bá nhiều hơn. Sự khác biệt giữa S-400 với các phiên bản S-300 trước chủ yếu là những cải tiến sâu hơn về các thiết bị điện tử cùng với việc triển khai thêm bốn loại tên lửa mới cho hệ thống, giúp người sử dụng có thể tùy chỉnh các tên lửa mang theo nhằm tăng khả năng tác chiến chống lại các thể loại mục tiêu nhất định. Phạm vi hoạt động của các loại tên lửa S-400 là 40–120 km với tên lửa 9M96, 250 km với tên lửa 48N6 và tới 400 km với tên lửa 40N6. S-400 có nhiều khả năng hơn S-300. Nó có thể phát hiện mục tiêu cách xa 600 km và cao 40–50 km, có thể theo dõi đồng thời 300 mục tiêu.
′ S-400 Triumf (tiếng Nga: C-400 «Триумф», tên mã định danh của NATO: SA-21 Growler) là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí cụ bay do phòng thiết kế tên lửa NPO Almaz thiết kế. Đây là 1 phiên bản tên lửa thuộc họ tên lửa tầm cao S-300. Đây là hệ thống phòng không đa năng có tầm bắn xa nhất thế giới cho tới khi hệ thống S-500 ra đời. Trong quá trình phát triển, Triumf được gọi bằng tên định danh là S-300PMU3, về sau đổi thành S-400 vì cái tên này mang hàm ý quảng bá nhiều hơn. Sự khác biệt giữa S-400 với các phiên bản S-300 trước chủ yếu là những cải tiến sâu hơn về các thiết bị điện tử cùng với việc triển khai thêm bốn loại tên lửa mới cho hệ thống, giúp người sử dụng có thể tùy chỉnh các tên lửa mang theo nhằm tăng khả năng tác chiến chống lại các thể loại mục tiêu nhất định. Phạm vi hoạt động của các loại tên lửa S-400 là 40–120 km với tên lửa 9M96, 250 km với tên lửa 48N6 và tới 400 km với tên lửa 40N6. S-400 có nhiều khả năng hơn S-300. Nó có thể phát hiện mục tiêu cách xa 600 km và cao 40–50 km, có thể theo dõi đồng thời 300 mục tiêu. Gọi là hệ thống tên lửa tầm cao nhưng thực sự S-400 là một tổ hợp tên lửa đa tầm, nó có thể hạ mục tiêu như máy bay ở độ cao 27 km cũng như các mục tiêu bay thấp cách mặt đất chỉ 5–10 m - đây là điều mà không 1 hệ thống tên lửa phòng không cùng thời của bất cứ quốc gia nào có thể thực hiện được. S-400 có thể tiêu diệt khí cụ bay của đối phương trong khoảng cách tới 400 km và tên lửa đạn đạo ở khoảng cách 60 km. So với hệ thống đối thủ MIM-104 Patriot PAC-3 của Mỹ, S-400 vượt trội về mọi thông số: Thời gian triển khai chiến đấu nhanh hơn (5 phút so với 30 phút), tầm bắn xa hơn (400 km so với 240 km), số mục tiêu có thể theo dõi cao hơn (300 so với 100), cự lý phát hiện mục tiêu lớn hơn (600 km so với 350 km) cũng như có thể đánh chặn mục tiêu bay nhanh hơn (4,8 km/giây so với 2 km/giây).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jean_Nicolas
https://upload.wikimedia…OLAS-EDF1934.jpg
Jean Nicolas
null
Jean Nicolas
null
Français : Jean Nicolas et Roger Rio sous le maillot de l'équipe de France de football en 1934.
null
image/jpeg
593
500
true
true
true
Jean Edouard Marie Nicolas là một cựu cầu thủ bóng đá Pháp. Sinh ở Nanterre, Nicolas chơi cho câu lạc bộ FC Rouen và khoác áo đội tuyển Pháp tham dự 2 World Cup 1934 và 1938, ghi được 2 bàn ở World Cup 1938. Ông ghi tổng cộng 21 bàn trong 25 trận đấu cho đội tuyển quốc gia từ 1933 đến 1938. Đến nay ông vẫn có tên trong top 10 cầu thủ ghi bàn cho đội tuyển Pháp.
Jean Edouard Marie Nicolas (9 tháng 6 năm 1913 – 8 tháng 9 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá Pháp. Sinh ở Nanterre, Nicolas chơi cho câu lạc bộ FC Rouen và khoác áo đội tuyển Pháp tham dự 2 World Cup 1934 và 1938, ghi được 2 bàn ở World Cup 1938. Ông ghi tổng cộng 21 bàn trong 25 trận đấu cho đội tuyển quốc gia từ 1933 đến 1938. Đến nay ông vẫn có tên trong top 10 cầu thủ ghi bàn cho đội tuyển Pháp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Buzura_multipunctaria
https://upload.wikimedia…nd_underside.JPG
Buzura multipunctaria
null
Buzura multipunctaria
null
Biston suppressaria
null
image/jpeg
311
236
true
true
true
Buzura multipunctaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Buzura multipunctaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_tr%E1%BB%A3_chi%E1%BA%BFn_(La_M%C3%A3)
https://upload.wikimedia…ver_crossing.jpg
Quân trợ chiến (La Mã)
null
Quân trợ chiến (La Mã)
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ những tấm khiên oval (clipeus) được trang bị, đối lập với loại khiên chữ nhật scutum của binh lính Chủ lực. Một phần của Tháp Trajan, Roma.
Romanian National History Museum Cast
null
image/jpeg
2,255
3,259
true
true
true
Auxilia là một quân chủng chiến đấu chính quy, thường trực của Quân đội Đế chế La-mã, xuất hiện vào giai đoạn đầu thời kỳ Nguyên thủ, bên cạnh quân chủng Chủ lực Legion. Binh lính Auxilia là quân tình nguyện gồm chủ yếu là tầng lớp peregrini tới từ các vùng đất bị chinh phục và sáp nhập vào lãnh thổ Đế chế, và về sau này là công dân La-mã. Quân chủng Auxilia trong suốt quá trình tồn tại kéo dài hơn 300 năm của mình luôn là một phần quan trọng của Quân đội La-mã, có ảnh hưởng rất lớn đến Quân đội La-mã thời kỳ sau.
Auxilia (Quân chủng Trợ chiến) là một quân chủng chiến đấu chính quy, thường trực của Quân đội Đế chế La-mã, xuất hiện vào giai đoạn đầu thời kỳ Nguyên thủ (Principate, 30 TCN – 284 CN), bên cạnh quân chủng Chủ lực Legion. Binh lính Auxilia là quân tình nguyện gồm chủ yếu là tầng lớp peregrini tới từ các vùng đất bị chinh phục và sáp nhập vào lãnh thổ Đế chế, và về sau này là công dân La-mã. Quân chủng Auxilia trong suốt quá trình tồn tại kéo dài hơn 300 năm của mình luôn là một phần quan trọng của Quân đội La-mã, có ảnh hưởng rất lớn đến Quân đội La-mã thời kỳ sau.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_th%E1%BB%8B_th%E1%BB%B1c_c%E1%BB%A7a_Malaysia
https://upload.wikimedia…alaysia_Visa.jpg
Chính sách thị thực của Malaysia
null
Chính sách thị thực của Malaysia
Thị thực Malaysia
中文(中国大陆)‎: 马来西亚签证English: Malaysia Visa
null
image/jpeg
956
1,404
true
true
true
Du khách đến Malaysia phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Malaysia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả hành khách phải sở hữu hộ chiếu còn hạn 6 tháng.
Du khách đến Malaysia phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Malaysia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả hành khách phải sở hữu hộ chiếu còn hạn 6 tháng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Luzula_pallescens
https://upload.wikimedia…d_22.06.2013.jpg
Luzula pallescens
Hình ảnh
Luzula pallescens / Hình ảnh
null
English: Juncaceae, Luzula pallescens
null
image/jpeg
1,600
1,200
true
true
true
Luzula pallescens là một loài thực vật có hoa trong họ Juncaceae. Loài này được Sw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1814.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Syzygium_floribundum
https://upload.wikimedia…bunda_leaves.JPG
Syzygium floribundum
null
Syzygium floribundum
null
English: Waterhousea floribunda leaves, Chatswood shops
null
image/jpeg
480
358
true
true
true
Waterhousea floribunda là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được F.Muell. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1864.
Waterhousea floribunda là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được F.Muell. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1864.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxalis_tetraphylla
https://upload.wikimedia…016_Macarons.jpg
Oxalis tetraphylla
Hình ảnh
Oxalis tetraphylla / Hình ảnh
null
Deutsch: Traditioneller Glücksbringer mit Macarons
null
image/jpeg
2,521
3,332
true
true
true
Oxalis tetraphylla là một loài thực vật có hoa trong họ Chua me đất. Loài này được Cav. mô tả khoa học đầu tiên năm 1795.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%8D_ng%E1%BB%B1a_kh%E1%BB%95ng_l%E1%BB%93_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…_aridifolia1.jpg
Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản
Hình ảnh khác
Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản / Hình ảnh khác
null
Tenodera aridifolia
null
image/jpeg
1,712
2,304
true
true
true
Tenodera aridifolia là một loài bọ ngựa trong phân họ Mantinae của họ Bọ ngựa, được Stoll miêu tả năm 1813. Đây là loài du nhập của Hoa Kỳ. Các tên thường gặp của chúng bao gồm Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản, オオカマキリoo-Kamakiri tại Nhật Bản, hoặc 왕사마귀 wang-samagwi tại Hàn Quốc, nhưng các phân loài Tenodera aridifolia angustipennis có nhiều tên thông thường khác nhau, bao gồm cả Bọ ngựa cánh hẹp, チョウセンカマキリchousen-Kamakiri ở Nhật Bản, hoặc 참 사마귀 cham-samagwi hoặc chỉ đơn giản là 사마귀 samagwi tại Hàn Quốc. Khoảng 200 nhộng sẽ nở ra từ một túi bào tử.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceratomia
https://upload.wikimedia…040801-3816A.jpg
Ceratomia
null
Ceratomia
Catalpa Sphinx Ceratomia catalpae
Catalpa Sphinx, Ceratomia catalpae, imago (adult), Durham, North Carolina, United States
null
image/jpeg
1,024
914
true
true
true
Ceratomia là một chi bướm Sphingidae. Bao gồm các loài:
Ceratomia là một chi bướm Sphingidae. Bao gồm các loài:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_so%E1%BA%A1n_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n
https://upload.wikimedia…coloPiccinni.jpg
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển
Giai đoạn Cổ điển (1735 - 1835)
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển / Giai đoạn Cổ điển (1735 - 1835)
null
English: Niccolò Piccinni (1728-1800), Italian composer of symphonies, sacred music, chamber music, and opera.
null
image/jpeg
997
790
true
true
true
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc cổ điển xếp theo giai đoạn. Lưu ý danh sách dưới đây không nêu tất cả các nhà soạn nhạc cổ điển mà chỉ nêu những tác giả có tầm ảnh hưởng lớn đối với từng giai đoạn nói riêng và âm nhạc cổ điển nói chung. Xem dạng biểu đồ tại Biểu đồ niên đại các nhà soạn nhạc cổ điển.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Anh
https://upload.wikimedia…ut_1014_1035.jpg
Vương quốc Anh
Anh Anglo-Saxon
Vương quốc Anh / Lịch sử / Anh Anglo-Saxon
Thống trị của Cnut Đại đế (1014–1035)
Dansk: Knud 2. Stores erobninger, 1014-1035. English: Dominions of Canute the Great, 1014-1035.
null
image/jpeg
731
765
true
true
true
Vương quốc Anh là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh đã từng kéo dài tới hai phần ba phía nam Đảo Anh và một vài hòn đảo nhỏ xa trung tâm; hiện nay thuộc thẩm quyền pháp lý của Anh và xứ Wales. Vương quốc này có biên giới đất liền với Vương quốc Scotland ở phía bắc. Hoàng cung lúc đầu đặt ở Winchester, Hampshire, nhưng từ thế kỉ 12 trở đi, Luân Đôn thực tế đã trở thành thủ đô của quốc gia này.
Vương quốc Anh nổi lên sau sự thống nhất của vương quốc Anglo-Saxon gọi là Thất quốc Triều đại (tiếng Anh: Heptarchy) gồm: Đông Anglia, Mercia, Northumbria, Kent, Essex, Sussex, và Wessex. Cuộc xâm lược của người Viking thế kỷ IX phá vỡ sự thống nhất của vương quốc Anh và nơi ở của người Anglo-Saxon. Tới thế kỷ thứ X các vùng đất Anh được tái thống nhất bởi vua Æthelstan năm 927. Trong thời kỳ thất quốc, vị vua mạnh nhất trong số các vương quốc Anglo-Saxon là Bretwalda, được công nhận thượng vương so với các vua khác. Sự suy yếu của Mercia khiến Wessex mạnh lên. Wessex thu phục Kent và Sussex năm 825. Vua của Wessex chiếm quyền lực cao hơn so với các vương quốc khác trong thế kỷ thứ IX. Năm 827, Northumbria quy phục Egbert của Wessex tại Dore. Như vậy Egbert trong thời gian ngắn đã trở thành vị vua đầu tiên để cai trị quốc gia liên hiệp Anh. Năm 886, Alfred Đại đế tái chiếm Luân Đôn, được coi là bước ngoặt trong triều đại của ông. Biên niên sử Anglo-Saxon ghi rằng "tất cả mọi người Anh (tất cả Angelcyn) không chịu sự làm thần dân của Danes quy thuận dưới vua Alfred". Asser ghi rằng "Alfred, vua của Anglo-Saxons, khôi phục thành phố London huy hoàng... và làm nó thành nơi sinh sống lần nữa". Alfred "phục hồi" thành phố vừa được tái chiếm và được bao quanh bởi các bức tường La Mã, xây dựng cảng trên sông Thames, và xây dựng thành phố mới. Trong thời gian này Alfred tự phong tước hiệu "vua của Anglo-Saxon" cho mình. Trong những năm sau Northumbria nhiều lần thuộc quyền kiểm soát của vua Anh và quân xâm lược Na Uy, nhưng sau đó được kiểm soát bởi người Anh Eadred năm 954, hoàn thành việc thống nhất nước Anh. Vào khoảng thời gian này, Lothian, phần phía bắc của Northumbria (Roman Bernicia), đã được nhượng lại cho Vương quốc Scotland. Ngày 12/7/927 các quốc vương của Anh đã tập trung tại Eamont, Cumbria công nhận Æthelstan là vua của người Anh. Đây có thể được coi là nước Anh "ngày thành lập" của Anh, mặc dù quá trình thống nhất đất nước đã thực hiện gần 100 năm. Trong triều đại của Æthelred Bất tài (978-1016), Sweyn I của Đan Mạch tấn công xâm lược nhiều lần, đặc biệt năm 1013. Nhưng khi Sweyn I qua đời năm 1014, Æthelred Bất tài phục vị. Năm 1015 con của Sweyn I là Cnut Đại đế đã phát động cuộc xâm lược mới. Cuộc chiến kết thúc khi con của Æthelred Bất tài là Edmund Phi thường và Cnut ký hiệp ước trong đó tất cả xứ Anh trừ vùng Wessex sẽ được kiểm soát bởi Cnut. Sau cái chết của Edmund ngày 30/11/1016, Cnut cai trị vương quốc Anh như vị vua duy nhất. Sự cai trị của vương triều Đan Mạch kéo dài tới 6/1042 khi Harthacnut qua đời, ông là con của Cnut và Emma của Normandy (vợ của Æthelred Bất tài) và ông không có người thừa kế. Người thừa kế là Edward, Xưng tội là con của Æthelred Bất tài và Emma của Normandy. Vương quốc Anh độc lập khỏi người Đan Mạch.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_b%E1%BA%A3o_t%C3%A0ng_Porsche,_Stuttgart
https://upload.wikimedia…Zuffenhausen.jpg
Viện bảo tàng Porsche, Stuttgart
Viện bảo tàng mới
Viện bảo tàng Porsche, Stuttgart / Viện bảo tàng mới
Viện bảo tàng Porsche mới lúc đang còn xây, tháng 11 năm 2008
English: The new Porsche-Museum in de:Stuttgart-Zuffenhausen. Deutsch: Das neue Porsche-Museum in Stuttgart-Zuffenhausen.
null
image/jpeg
326
600
true
true
true
Viện bảo tàng Porsche là một viện bảo tàng xe hơi tại quận Zuffenhausen thuộc thành phố Stuttgart, Đức ngay tại trung tâm chính của hãng chế tạo xe hơi Porsche và được mở cửa cho công chúng vào ngày 31 tháng 1 năm 2009.
Viện bảo tàng được bắt đầu xây vào tháng 10 năm 2005, tổn phí khoảng 100 triệu Euro, gấp đôi con số dự tính. Bảo tàng được khánh thành vào ngày 28 tháng 1 năm 2009. Cho tới tháng 6 năm 2011 có khoảng 1 triệu quan khách đến xem, khoảng 35% là du khách từ ngoại quốc đến. Viện bảo tàng được vẽ kiểu bởi văn phòng kiến trúc sư Delugan Meissl Associated Architects ở Wien, mà đã thắng cuộc một kỳ thi với 170 văn phòng tham dự. Những chỗ triển lãm được phát họa bởi văn phòng HG Merz ở Stuttgart, mà cũng đã tham dự trang hoàng tòa nhà viện bảo tàng được giải thưởng Mercedes-Benz Museum. Viện bảo tàng mới có diện tích trưng bày là 5.600 m2, chứa được 80 chiếc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m_th%E1%BB%B1c_H%C3%A0_Lan
https://upload.wikimedia…a_Peeters%29.jpg
Ẩm thực Hà Lan
Thế kỷ 16-17
Ẩm thực Hà Lan / Lịch sử / Thế kỷ 16-17
null
English: One of a set of four in the Prado, the other 3 dated 1611. Français : Tableau appartenant à une série de quatre toiles conservées au Musée du Prado à Madrid, en Espagne. Les trois autres portent la date de 1611.
null
image/jpeg
2,239
3,051
true
true
true
Ẩm thực Hà Lan hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia này hình thành từ vị trí của nó ở vùng đồng bằng Biển Bắc màu mỡ của Đồng bằng châu Âu, giúp đánh cá, trồng trọt và chăn nuôi, và mậu dịch bằng đường biển phát triển. Theo truyền thống, Ẩm thực Hà Lan đơn giản, với nhiều loại rau và một chút thịt: bữa sáng và bữa trưa thường là bánh mì phủ với pho mát, trong khi bữa tối là thịt và khoai, bổ sung thêm rau theo mùa. Chế độ ăn có sản phẩm từ sữa và thường tương đối nhiều cacbohydrat và chất béo, phản ánh chế độ ăn cần thiết của người lao động mà có văn hoá đã ăn sâu vào đất nước này. Không có nhiều sự tinh vi, mộc mạc là từ tốt nhất để diễn tả, mặt dù nhiều kỳ nghỉ được tổ chức với các loại thức ăn đặc biệt. Trong thế kỷ 20, ẩm thực Hà Lan và khẩu phần ăn thay đổi. Bị ảnh hưởng bởi văn hoá ăn uống của các thuộc địa của nó, nó trở thành đa văn hoá và ẩm thực quốc tế nhất thể hiện ở các thành phố chính.
Khi Cộng hòa Hà Lan đi vào thời kỳ hoàng kim trong thế kỷ 17, các món loại này cũng được dùng bởi tầng lớp trung lưu giàu có, thường bao gồm nhiều loại hoa quả, pho mát, thịt, rượu vang và các loại hạt. Đế quốc Hà Lan cho phép nhật khẩu các loại gia vị, đường và hoa quả lạ. Công ty Đông Ấn Hà Lan là công ty đầu tiên nhập khẩu cà phê quy mô lớn vào châu Âu. Sau đó người Hà Lan trồng những mùa màng ở Java và Ceylon. Cà phê Indonesia xuất khẩu lần đầu tiên từ Java đến Hà Lan diễn ra năm 1711. Cuối thế kỷ 17, lượng tiêu thụ trà và cà phê tăng lên và trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày. Trà được phục vụ với đồ ngọt, kẹo hoặc bánh quy và bánh hạnh nhân dẻ. Sự có mặt của những gia vị tương đối rẻ tạo nên một truyền thống về bánh quy gia vị gọi là speculaas, công thức chính xác của nó được giữ bí mật bởi những người làm bánh. Các loại rau, thịt, gia cầm và cá tươi, muối hoặc hun khói và trứng được chế biến trong các nhà bếp ở Hà Lan vào thời gian này. Bữa ăn bắt đầu với salad rau và rau nấu nguội hoặc ấm với nước xốt, các món rau với bơ, rau thơm hoặc rau ăn được. Sau đó làm các món cá và thịt. Các loại nguyên liệu lạ như gạo, quế, gừng, saffron, quả chà là được sử dụng. Các loại bánh tart và pastry mặc theo sau đó. Bữa ăn kết thúc với thạch, pho mát, các loại hạt và bánh pastry ngọt và rượu vang gia vị ngọt. Tất nhiên, cả trong thời kỳ hoàng kim, không phải tất cả mọi người có thể chi trả cho những thứ xa xỉ và bữa ăn thông thường của người Hà Lan vẫn khá khiêm tốn gồm thịt hầm ngũ cốc hoặc legume dùng với lúa mạch đen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Panam%C3%A1_Viejo
https://upload.wikimedia…panama_viejo.jpg
Panamá Viejo
null
Panamá Viejo
Nhà thờ Panamá Viejo
English: Ruins of Our Lady of Asuncion Cathedral (built 1610–1626) in Panamá Viejo. Español: Catedral de Panamá Viejo
null
image/jpeg
1,500
1,000
true
true
true
Panamá Viejo có nghĩa là Panamá cổ là phần còn lại lâu đời của Thành phố Panama và từng là cố đô của đất nước Panama. Ngày nay, nó nằm ở vùng ngoại ô thành phố hiện đại Panama. Cùng với khu vực lịch sử của Panama, nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1997.
Panamá Viejo có nghĩa là Panamá cổ là phần còn lại lâu đời của Thành phố Panama và từng là cố đô của đất nước Panama. Ngày nay, nó nằm ở vùng ngoại ô thành phố hiện đại Panama. Cùng với khu vực lịch sử của Panama, nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1997.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Helophorus
https://upload.wikimedia…is.-.lindsey.jpg
Helophorus
Hình ảnh
Helophorus / Hình ảnh
null
English: Helophorus aquaticus from Commanster, Belgian High Ardennes.
null
image/jpeg
600
400
true
true
true
Helophorus là một chi bọ cánh cứng duy nhất trong họ Helophoridae. Chúng là các loài côn trùng nhỏ được tìm thấy chủ yếu ở miền Toàn bắc, nhưng có khoảng 2-3 loài vẫn còn sống trong miền nhiệt đới châu Phi, Trung Mỹ và một loài ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leica
https://upload.wikimedia…_gold_market.jpg
Leica
Một số bức ảnh chụp bằng máy ảnh Leica
Leica / Một số bức ảnh chụp bằng máy ảnh Leica
null
English: Bracelets at the Dubai gold market
null
image/jpeg
2,410
3,584
true
true
true
Leica là loại máy ảnh cao cấp, sản xuất tại Solms, Wetzlar, Lahn-Dill, Hessen.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Damato_(DD-871)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f3/USS_Damato_%28DD-871%29_off_South_America_1968.jpg
USS Damato (DD-871)
null
USS Damato (DD-871)
Tàu khu trục USS Damato (DD-871) trên đường đi ngoài khơi Nam Mỹ, năm 1968
The U.S. Navy Gearing-class destroyer USS Damato (DD-871) during the "UNITAS IX" excerise off South America, in 1968.
null
image/jpeg
466
722
true
true
true
USS Damato (DD-871) là một tàu khu trục lớp Gearing được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Hạ sĩ Thủy quân Lục chiến Anthony P. Damato, người đã tử trận trong Trận Eniwetok tại quần đảo Marshall và được truy tặng Huân chương Danh Dự. Hoàn tất khi chiến tranh đã kết thúc, con tàu tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1980. Nó được chuyển cho Pakistan và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pakistan như là chiếc PNS Tippu Sultan cho đến khi bị tháo dỡ năm 1994.
USS Damato (DD-871) là một tàu khu trục lớp Gearing được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Hạ sĩ Thủy quân Lục chiến Anthony P. Damato (1922-1944), người đã tử trận trong Trận Eniwetok tại quần đảo Marshall và được truy tặng Huân chương Danh Dự. Hoàn tất khi chiến tranh đã kết thúc, con tàu tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1980. Nó được chuyển cho Pakistan và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pakistan như là chiếc PNS Tippu Sultan cho đến khi bị tháo dỡ năm 1994.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Friedensreich_Hundertwasser
https://upload.wikimedia…r_nz_1998_hg.jpg
Friedensreich Hundertwasser
null
Friedensreich Hundertwasser
Hundertwasser ở New Zealand năm 1998
Deutsch: Friedensreich Hundertwasser 1998 auf seinem Grundstück in Neuseeland. English: Friedensreich Hundertwasser on his ground in New Zealand in 1998. Français : Friedensreich Hundertwasser sur ses terres, en Nouvelle-Zélande, en 1998.
null
image/jpeg
1,758
1,758
true
true
true
Friedensreich Regentag Dunkelbunt Hundertwasser là một nghệ sĩ người Áo. Sinh ra tại Vienna với tên khai sinh là Friedrich Stowasser, ông là một trong những nghệ sĩ Áo nổi tiếng nhất đương đại mặc cho những tranh cãi về ông cuối thế kỷ 20.
Friedensreich Regentag Dunkelbunt Hundertwasser (15 tháng 12 năm 1928 – 19 tháng 2 năm 2000) là một nghệ sĩ người Áo (cuối đời ông nhập quốc tịch New Zealand). Sinh ra tại Vienna với tên khai sinh là Friedrich Stowasser, ông là một trong những nghệ sĩ Áo nổi tiếng nhất đương đại mặc cho những tranh cãi về ông cuối thế kỷ 20.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyrene,_Libya
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3c/Cyrene8.jpg
Cyrene, Libya
null
Cyrene, Libya
Tàn tích Cyrene
العربية: مدينة قورينا (شحات) الأثرية في ليبيا. English: Ruins of Cyrene (Shahhat), Libya.
null
image/jpeg
1,024
1,280
true
true
true
Cyrene là một thành phố Hy Lạp cổ đại và sau đó là La Mã ngày nay nằm gần thị trấn Shahhat của Libya. Đây là thành phố lâu đời nhất và quan trọng nhất trong số năm thành phố Hy Lạp trong khu vực. Cái tên của thành phố này ngày nay được lấy để đặt cho khu vực phía đông Libya là Cyrenaica. Cách thành phố cổ đại này không xa là Nghĩa địa của Cyrene. Cyrene nằm trong một thung lũng tươi tốt ở vùng cao Jebel Akhdar. Tên của nó được đặt theo mạch nước Kyre mà người Hy Lạp đã dành để dâng hiến cho thần Apollo. Đây cũng là quê hương của Cyrenaic, một trường phái triết học nổi tiếng vào thế kỷ thứ 4 TCN được sáng lập bởi Aristippus, một môn đệ của Socrates.
Cyrene (/saɪˈriːniː/; tiếng Hy Lạp cổ: Κυρήνη, chuyển tự Kyrēnē) là một thành phố Hy Lạp cổ đại và sau đó là La Mã ngày nay nằm gần thị trấn Shahhat của Libya. Đây là thành phố lâu đời nhất và quan trọng nhất trong số năm thành phố Hy Lạp trong khu vực. Cái tên của thành phố này ngày nay được lấy để đặt cho khu vực phía đông Libya là Cyrenaica. Cách thành phố cổ đại này không xa là Nghĩa địa của Cyrene. Cyrene nằm trong một thung lũng tươi tốt ở vùng cao Jebel Akhdar. Tên của nó được đặt theo mạch nước Kyre mà người Hy Lạp đã dành để dâng hiến cho thần Apollo. Đây cũng là quê hương của Cyrenaic, một trường phái triết học nổi tiếng vào thế kỷ thứ 4 TCN được sáng lập bởi Aristippus, một môn đệ của Socrates.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melica_stricta
https://upload.wikimedia…910179909%29.jpg
Melica stricta
Hình ảnh
Melica stricta / Hình ảnh
null
Melica stricta enters the sagebrush steppe but apparently only in somewhat disturbed settings such as rocky slopes with loose soils and similar rocky settings.
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Melica stricta là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Bol. mô tả khoa học đầu tiên năm 1863.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_s%C3%BAng_ng%E1%BA%AFn
https://upload.wikimedia…971783925%29.jpg
Danh sách súng ngắn
null
Danh sách súng ngắn
null
From article on weaponsman.com
null
image/jpeg
2,536
3,451
true
true
true
Trang này bao gồm các loại súng ngắn bán tự động, súng ngắn tự động và tiểu liên cỡ nhỏ và có thể nó sẽ không đầy đủ. Nếu ai biết thì điền vào bảng những khẩu súng bị thiếu.
Trang này bao gồm các loại súng ngắn bán tự động, súng ngắn tự động và tiểu liên cỡ nhỏ và có thể nó sẽ không đầy đủ. Nếu ai biết thì điền vào bảng những khẩu súng bị thiếu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichoglottis_atropurpurea
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c9/Trichoglottis_atropurpurea_Orchi_033.jpg
Trichoglottis atropurpurea
Hình ảnh
Trichoglottis atropurpurea / Hình ảnh
null
Trichoglottis atropurpurea
null
image/jpeg
1,500
2,000
true
true
true
Trichoglottis atropurpurea là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1876.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dorcopsis_luctuosa
https://upload.wikimedia…rcopsis_area.png
Dorcopsis luctuosa
null
Dorcopsis luctuosa
null
English: Grey Dorcopsis (Dorcopsis luctuosa) range
null
image/png
208
412
true
true
true
Dorcopsis luctuosa là một loài động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được D'Albertis mô tả năm 1874. Loài này được tìm thấy ở Tây Papua, Indonesia và Papua New Guinea. Đây là loài đặc hữu của khu vực phía nam và phía đông nam của đảo New Guinea, nơi loài này hiện diện ở độ cao lên đến 400 mét. Môi trường sống của loài này là rừng nguyên sinh và thứ sinh nhiệt đới.. Con đực lớn hơn nhiều so với con cái. Con đực có trọng lượng lên đến 11,6 kg trong khi con cái đạt cân nặng đến 3,6 kg. Chiều dài đầu và thân là 97 cm ở con đực và 39 cm ở con cái.
Dorcopsis luctuosa là một loài động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được D'Albertis mô tả năm 1874. Loài này được tìm thấy ở Tây Papua, Indonesia và Papua New Guinea. Đây là loài đặc hữu của khu vực phía nam và phía đông nam của đảo New Guinea, nơi loài này hiện diện ở độ cao lên đến 400 mét (1.300 ft). Môi trường sống của loài này là rừng nguyên sinh và thứ sinh nhiệt đới.. Con đực lớn hơn nhiều so với con cái. Con đực có trọng lượng lên đến 11,6 kg (26 lb) trong khi con cái đạt cân nặng đến 3,6 kg (8 lb). Chiều dài đầu và thân là 97 cm (38 in) ở con đực và 39 cm (15 in) ở con cái.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orthosia_limbata
https://upload.wikimedia…osia_limbata.jpg
Orthosia limbata
Hình ảnh
Orthosia limbata / Hình ảnh
null
Orthosia limbata (Bulter, 1879) 白緣夢尼夜蛾 鞍1:P.113,Pl.28-7
null
image/jpeg
856
1,280
true
true
true
Orthosia limbata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ochotona_ladacensis
https://upload.wikimedia…kh_Pika_2007.jpg
Ochotona ladacensis
null
Ochotona ladacensis
null
Ladak Pika (Ochotona ladacensis) at 5000m on the northern face of TangLang La Pass on the Manali - Leh Road.
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Thỏ cộc Ladak là một loài động vật có vú nhỏ trong Họ Ochotonidae của Bộ Thỏ phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan. Trước khi được công nhận là một loài riêng biệt, loài này được xem là 1 loài thỏ cộc cao nguyên. Được đặt tên theo khu vực Ladakh, chúng thường được tìm thấy trong các thung lũng của các dãy núi trải dài từ Pakistan qua Ấn Độ đến Trung Quốc ở độ cao từ 4.300 đến 5.450 m và là động vật ăn cỏ. Loài này được Günther mô tả năm 1875.
Thỏ cộc Ladak (Ochotona ladacensis) (tiếng Anh: Ladak Pika) là một loài động vật có vú nhỏ trong Họ Ochotonidae của Bộ Thỏ phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan. Trước khi được công nhận là một loài riêng biệt, loài này được xem là 1 loài thỏ cộc cao nguyên. Được đặt tên theo khu vực Ladakh, chúng thường được tìm thấy trong các thung lũng của các dãy núi trải dài từ Pakistan qua Ấn Độ đến Trung Quốc ở độ cao từ 4.300 đến 5.450 m (14.110 đến 17.880 ft) và là động vật ăn cỏ. Loài này được Günther mô tả năm 1875.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Earl_Ray_Tomblin
https://upload.wikimedia…ay_Tomblin_2.jpg
Earl Ray Tomblin
null
Earl Ray Tomblin
null
Earl Ray Tomblin
null
image/jpeg
645
514
true
true
true
Earl Ray Tomblin là một nhà chính trị Hoa Kỳ, là chủ tịch Thượng viện Tây Virginia. Do Joe Macnhin từ chức thống đốc bang, ông là quyền và là thống đốc thứ 35 của tiểu bang Tây Virginia, Hoa Kỳ. Tomblin là đảng viên Đảng Dân chủ Hoa Kỳ.
Earl Ray Tomblin (sinh 15 tháng 3 năm 1952) là một nhà chính trị Hoa Kỳ, là chủ tịch Thượng viện Tây Virginia. Do Joe Macnhin từ chức thống đốc bang, ông là quyền và là thống đốc thứ 35 của tiểu bang Tây Virginia, Hoa Kỳ. Tomblin là đảng viên Đảng Dân chủ Hoa Kỳ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%C3%B9a_Caspi
https://upload.wikimedia…ian_Turtle_1.jpg
Rùa Caspi
Hình ảnh
Rùa Caspi / Hình ảnh
null
Deutsch: Westkaspische Bachschildkröte (Mauremys rivulata) English: Western Caspian pond turtle
null
image/jpeg
1,524
2,032
true
true
true
Rùa Caspi, còn gọi là rùa cổ sọc, tên khoa học Mauremys caspica, là một loài rùa trong họ Geoemydidae. Loài này được Gmelin mô tả khoa học đầu tiên năm 1774.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kil%C3%B4watt_gi%E1%BB%9D
https://upload.wikimedia…quebec_meter.JPG
Kilôwatt giờ
null
Kilôwatt giờ
Đồng hồ điện (công tơ) ở Canada.
English: Hydro-Quebec electric meter. Records energy usage in w:kilowatt hours. Note that alternate dials are read in opposite directions.
null
image/jpeg
2,852
2,432
true
true
true
Kilôwatt giờ, hay Kilowatt giờ, là đơn vị của năng lượng bằng 1000 watt giờ hay 3,6 megajoule. Năng lượng theo watt giờ là tích của công suất đo bằng watt và thời gian đo bằng giờ. Kilôwatt giờ phổ biến nhất được biết đến như một đơn vị thanh toán cho năng lượng cung cấp cho người tiêu dùng bằng các thiết bị điện. Ngoài kilôwatt giờ, một số đơn vị khác liên quan đến watt giờ, sử dụng các tiền tố SI khác, cũng có thể được đề cập trong các tài liệu kỹ thuật, như terawatt giờ, bằng 1 Têra, tức 1 nghìn tỷ, watt giờ.
Kilôwatt giờ, hay Kilowatt giờ, (ký hiệu kW·h, kW h) là đơn vị của năng lượng bằng 1000 watt giờ hay 3,6 megajoule. Năng lượng theo watt giờ là tích của công suất đo bằng watt và thời gian đo bằng giờ. Kilôwatt giờ phổ biến nhất được biết đến như một đơn vị thanh toán cho năng lượng cung cấp cho người tiêu dùng bằng các thiết bị điện. Ngoài kilôwatt giờ, một số đơn vị khác liên quan đến watt giờ, sử dụng các tiền tố SI khác, cũng có thể được đề cập trong các tài liệu kỹ thuật, như terawatt giờ, bằng 1 Têra, tức 1 nghìn tỷ, watt giờ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_lo%E1%BA%A1i_b%C3%A1nh_m%C3%AC
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/80/Piece_of_cornbread_on_plate.jpg
Danh sách các loại bánh mì
null
Danh sách các loại bánh mì
null
English: Piece of cornbread on white plate. 日本語: コーンブレッド、皿の上に。
null
image/jpeg
2,100
2,800
true
true
true
Bánh mì là một loại thực phẩm thông dụng, thường làm bằng bột mì, nhưng cũng có thể làm bằng bột gạo, bột bắp, bột khoai tây, ... hoặc các loại bột khác. Dưới đây là danh sách một số loại bánh mì phổ biến
Bánh mì là một loại thực phẩm thông dụng, thường làm bằng bột mì, nhưng cũng có thể làm bằng bột gạo, bột bắp, bột khoai tây,... hoặc các loại bột khác. Dưới đây là danh sách một số loại bánh mì phổ biến (bao gồm theo kết cấu không nhân và một số các loại bánh mì kẹp)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Propithecus_perrieri
https://upload.wikimedia…perrieri_001.jpg
Propithecus perrieri
null
Propithecus perrieri
null
English: Perrier's Sifaka (Propithecus perrieri)
null
image/jpeg
1,856
2,816
true
true
true
Propithecus perrieri là một loài động vật có vú trong họ Indridae, bộ Linh trưởng. Loài này được Lavauden mô tả năm 1931.
Propithecus perrieri là một loài động vật có vú trong họ Indridae, bộ Linh trưởng. Loài này được Lavauden mô tả năm 1931.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_s%E1%BA%AFt_kh%E1%BB%95_h%E1%BA%B9p
https://upload.wikimedia…05-02-12_52.jpeg
Đường sắt khổ hẹp
Ấn Độ
Đường sắt khổ hẹp / Đường khổ hẹp trên thế giới / châu Á / Ấn Độ
Kalka Shimla Railway
Kalka-Simla Railway. A typical passenger train on one of the smaller bridges. The locomotive is YDM3 No.182. 12th February 2005 Photographer - A.M.Hurrell Camera - Minolta X700 (35mm film) Modified - Scanned by film developer. File size and definition changed using Adobe Photoshop 5.0LE
null
image/jpeg
786
1,200
true
true
true
Một đường sắt khổ hẹp là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn khổ của các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn. Đa số các tuyến đường sắt khổ hẹp hiện tại có các khổ đường trong khoảng 3 ft 6 in và 3 ft.
Ấn Độ có một mạng lưới đáng kể các tuyến đường sắt khổ hẹp. Đa số chúng theo khổ 1.000 mm (3 ft 3 ³⁄₈ in) hay khổ mét, tổng cộng có xấp xỉ 10,000 km đường. Có một số tuyến khổ 2 ft 6 in (762 mm), và một số dùng khổ 2 ft  (610 mm); chúng được gọi là các tuyến "khổ hẹp" (trái ngược với "khổ mét") ở Ấn Độ. Ở thời điểm 31 tháng 3 năm 2008, trong số 63,273 km đường sắt ở Ấn Độ, 9,442 km theo khổ mét, và 2,749 km theo khổ hẹp; số còn lại 51,082 km là các tuyến khổ rộng. Năm 1999 Darjeeling Himalayan Railway khổ 2 ft  (610 mm) đã được chính thức công nhận là một Địa điểm Di sản Thế giới của UNESCO. Nó chạy từ Siliguri tới Darjeeling thuộc bang Tây Bengal.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lonicera_maximowiczii
https://upload.wikimedia…818662820%29.jpg
Lonicera maximowiczii
Hình ảnh
Lonicera maximowiczii / Hình ảnh
null
Lonicera sachalinensis
null
image/jpeg
800
1,200
true
true
true
Lonicera maximowiczii là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Regel mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Shabla_(huy%E1%BB%87n)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d3/Map_of_Shabla_municipality_%28Dobrich_Province%29.png
Shabla (huyện)
null
Shabla (huyện)
null
English: Map of Shabla municipality, Dobrich Province
Vị trí của Shabla
image/png
580
863
true
true
true
Shabla là một huyện thuộc tỉnh Dobrich, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 6380 người.
Shabla là một huyện thuộc tỉnh Dobrich, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 6380 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prosotas
https://upload.wikimedia…P_W_IMG_8476.jpg
Prosotas
Hình ảnh
Prosotas / Hình ảnh
null
English: Forget-me-not Catochrysops strabo at Talakona forest, in Chittoor District of Andhra Pradesh, India.
null
image/jpeg
553
723
true
true
true
Prosotas là một chi bướm ngày thuộc họ Lycaenidae. Phương tiện liên quan tới Prosotas tại Wikimedia Commons Dữ liệu liên quan tới Prosotas tại Wikispecies
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinh_v%E1%BA%ADt_t%E1%BB%B1_d%C6%B0%E1%BB%A1ng
https://upload.wikimedia…hs_flowchart.png
Sinh vật tự dưỡng
Các biến thể
Sinh vật tự dưỡng / Các biến thể
Biểu đồ giúp phân loại một loài là tự dưỡng, dị dưỡng hay là một kiểu phụ
English: Flowchart to determine if a species is autotroph, heterotroph, or a subtype
null
image/png
1,299
1,551
true
true
true
Một sinh vật tự dưỡng còn gọi là sinh vật sản xuất, là một tổ chức sản xuất ra các hợp chất hữu cơ phức tạp từ những hợp chất đơn giản tồn tại xung quanh nó, thường sử dụng năng lượng từ ánh sáng hoặc các phản ứng hóa học vô cơ. Chúng là những sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn, ví dụ như thực vật trên cạn hoặc tảo trong nước. Chúng không cần một nguồn năng lượng hoặc cacbon hữu cơ sống. Sinh vật tự dưỡng có thể oxy hóa khử cacbon dioxit để tạo ra các hợp chất hữu cơ cho quá trình sinh tổng hợp và cũng tạo ra một nguồn dự trữ năng lượng hóa học. Hầu hết sinh vật tự dưỡng sử dụng nước với vai trò là tác nhân khử, nhưng một số có thể sử dụng các hợp chất hydro khác ví dụ như hydro sulfua. Một số sinh vật tự dưỡng, ví dụ như thực vật và tảo, là sinh vật quang dưỡng, tức là chúng chuyển hóa năng lượng điện từ từ ánh sáng mặt trời thành hóa năng dưới dạng cacbon khử. Sinh vật tự dưỡng có thể là sinh vật quang tự dưỡng hoặc sinh vật hóa tự dưỡng.
Một số tổ chức phụ thuộc vào các hợp chất hữu cơ đóng vai trò là nguồn cacbon, nhưng lại có khả năng sử dụng ánh sáng hoặc các hợp chất vô cơ làm nguồn năng lượng. Những tổ chức như thế không được coi là tự dưỡng mà được coi là dị dưỡng. Một tổ chức lấy cacbon từ các hợp chất hữu cơ nhưng lại lấy năng lượng từ ánh sáng được gọi là một sinh vật quang dị dưỡng, trong khi đó một tổ chức lấy cacbon từ hợp chất hữu cơ nhưng lấy năng lượng từ quá trình oxy hóa của các hợp chất vô cơ thì được gọi là sinh vật hóa dị dưỡng, sinh vật hóa vô cơ dị dưỡng hay sinh vật vô cơ dị dưỡng. Các bằng chứng cho thấy một số loại nấm có thể thu năng lượng từ sự bức xạ. Loại nấm được nuôi dưỡng bằng bức xạ đó được tìm thấy mọc bên trong lò phản ứng của Nhà máy điện hạt nhân Chornobyl.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Burj_al-Arab
https://upload.wikimedia…_2007_Pict_1.jpg
Burj al-Arab
Bên trong
Burj al-Arab / Một số hình ảnh / Kiến trúc / Bên trong
null
This is a photo of the tallest atrium in the world in the Burj Al Arab in Dubai, United Arab Emirates on 7 May 2007.
null
image/jpeg
638
1,037
true
true
true
Burj Al Arab là một khách sạn hạng sang ở Dubai, thành phố lớn thứ hai sau thủ đô Abu Ahabi của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và được gọi là "khách sạn 7 sao đầu tiên của thế giới". Với chiều cao 321 mét, 56 tầng, đây là tòa nhà xây dựng cao nhất được sử dụng làm một khách sạn hạng sang khi hoàn thành và mở cửa năm 1999. Hiện nay nó là khách sạn cao thứ ba trên thế giới. Nó nằm trên một hòn đảo nhân tạo cách bãi biển Jumeirah 280 m, và dùng một cây cầu riêng để nối nó với đất liền. Nó được thiết kế bởi kiến trúc sư Tom Wright từ WS Atkins PLC nhưng nội thất do Khuan Chew lên ý tưởng. Khách sạn này có kiến trúc hình tượng hoá, được thiết kế là một biểu tượng của Dubai và có hình dạng của một cánh buồm của thuyền buồm Ả Rập no gió ra khơi. Nó có một sân bay trực thăng gần mái nhà ở độ cao 210 m so với mặt đất. Người ta xây dựng nó mất gần 6 năm từ 1994 đến 1999, tiêu tốn 1,6 tỷ USD. Riêng nền móng đã mất thời gian đến 3 năm. Có 230 cột bê tông dài 40 m đóng sâu dưới đáy biển làm bệ đỡ cho toàn bộ tòa nhà.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93i_Mintaka
https://upload.wikimedia…ass_4%2C700m.jpg
Đồi Mintaka
null
Đồi Mintaka
Một cột mốc chủ quyền của Pakistan gần đồi Mintaka
English: Pakistan has 5 of the world's 14 highest mountains. It also has many scenic and technical and non-technical high passes. Mintaka Pass was the original silk route to China. To date remains of the not so lucky travelers can be found under rocks half buried in makeshift graves along the route. The pass is parallel to the Khunjerab (Khunjerav) Pass and is one of the lesser known treks in Pakistan. The are is rich in wildlife including: Ibex, brown bear and marmots.
null
image/jpeg
1,232
1,840
true
true
true
Đồi Mintaka hay Mingteke hoặc tên khác là Mintika là tên của một ngọn đồi nằm ở dãy núi Karakorum, tức là ở vùng biên giới của Pakistan và Tân Cương của Trung Quốc. Vào thời xa xưa, ngọn đồi này cùng đồi Kilik là hai con đường chính để đi vào thung lũng Gojal theo hướng bắc. Bên cạnh đó, hai ngọn đồi này còn được xem là con đường vào thung lũng Chalachigu và thung lũng Taghdumbash Pamir từ phía nam. Trong ngôn ngữ của người Kyrgyz, Mintaka có nghĩa là "nghìn con dê".
Đồi Mintaka hay Mingteke hoặc tên khác là Mintika (tiếng Trung Quốc: 明铁盖达坂) là tên của một ngọn đồi nằm ở dãy núi Karakorum, tức là ở vùng biên giới của Pakistan và Tân Cương của Trung Quốc. Vào thời xa xưa, ngọn đồi này cùng đồi Kilik (cách nhau 30 km về phía tây) là hai con đường chính để đi vào thung lũng Gojal theo hướng bắc. Bên cạnh đó, hai ngọn đồi này còn được xem là con đường vào thung lũng Chalachigu và thung lũng Taghdumbash Pamir từ phía nam. Trong ngôn ngữ của người Kyrgyz, Mintaka có nghĩa là "nghìn con dê".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Potorous_gilbertii
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/21/Gibert%27s_Potoroo_location_map.png
Potorous gilbertii
Hình ảnh
Potorous gilbertii / Hình ảnh
null
Map showing where Gilbert's Potoroo can be found in Western Australia.
null
image/png
996
704
true
true
true
Potorous gilbertii là một loài động vật có vú trong họ Potoroidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được Gould mô tả năm 1841.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu%E1%BA%BFch_%C4%91%E1%BA%A1i_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD
https://upload.wikimedia…er_amplifier.png
Khuếch đại điện tử
Các lớp của mạch khuếch đại
Khuếch đại điện tử / Các mạch khuếch đại điện tử / Các lớp của mạch khuếch đại
Khuếch đại âm tần dùng transistor chung Emitter lớp A
Shows the diagram for a commen emitter amplifying stage, utilizing a bipolar transistor
null
image/png
960
1,128
true
true
true
Thông thường một mạch khuếch đại hay bộ khuếch đại, đôi khi gọi gọn là khuếch đại, là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử dụng một lượng công suất nhỏ ở đầu vào để điều khiển một luồng công suất lớn ở đầu ra. Trong các ứng dụng thông dụng, thuật ngữ này hiện nay được dùng chủ yếu cho các bộ khuếch đại điện tử và thông thường là các ứng dụng thu và tái tạo tín hiệu điện tử. Mối liên quan giữa đầu vào và đầu ra của một bộ khuếch đại, thường được diễn giải như là một hàm của tần số, được gọi là hàm truyền và biên độ của hàm truyền được gọi là độ lợi hay độ khuếch. Đánh giá đầy đủ về khuếch đại là ba lượng độ khuếch điện áp, độ khuếch dòng và độ khuếch công suất.
Các mạch khuếch đại được phân chia thành các lớp theo góc dẫn của tín hiệu đầu vào khi đi qua mạch khuếch đại. Lớp A Khi hiệu suất không phải là vấn đề đáng quan tâm, đa số các mạch khuếch đại tuyến tính tín hiệu nhỏ được thiết kế ở Lớp A. Điều đó có nghĩa là các thiết bị đầu ra luôn làm việc ở trong vùng dẫn. Các mạch khuếch đại Lớp A thường tuyến tính và ít phức tạp hơn các lớp khác, nhưng hiệu suất lại rất kém. Loại mạch khuếch đại này thường được sử dụng nhiều ở các tầng khuếch đại tín hiệu nhỏ, hoặc các tầng công suất thấp như các tầng để nghe bằng tai nghe. Lớp B Trong các mạch khuếch đại Lớp B, sẽ có 2 linh kiện đầu ra (hoặc 2 bộ linh kiện), mỗi linh kiện sẽ lần lượt dẫn trong đúng 180 độ của tín hiệu vào (hay đúng nửa chu kỳ). Lớp AB Các mạch khuếch đại Lớp AB được phối hợp giữa 2 Lớp A và Lớp B, làm tăng cường độ tuyến tính của các tín hiệu nhỏ, sẽ có góc dẫn lớn hơn 180 độ tùy thuộc vào sự lưa chọn của nhà thiết kế. Thông thường chúng được sử dụng trong các mạch khuếch đại tần số thấp như hệ thống âm thanh và hi-fi, do có sự phối hợp giữa hiệu suất và độ tuyến tính hoặc các thiết bị mà cả hiệu suất lẫn độ tuyến tính đều có tầm quan trọng như nhau. Lớp C Các mạch khuếch đại Lớp C thông thường được dùng trong các mạch khuếch đại tần số sóng vô tuyến công suất cao, có góc dẫn nhỏ hơn 180 độ của tín hiệu vào. Độ tuyến tính không được tốt nhưng không ảnh hưởng gì vì chỉ khuếch đại một tần số duy nhất. Tín hiệu sẽ được phục hồi thành hình sin nhờ các mạch cộng hưởng và hiệu suất cao hơn các mạch khuếch đại Lớp A, B và AB. Lớp D Các mạch khuếch đại Lớp D, hay còn gọi là các mạch khuếch đại điều biến độ rộng xung, sử dụng kỹ thuật chuyển mạch để đạt được hiệu suất rất cao (hơn 90% ở các mạch khuếch đại hiện đại). Vì nó chỉ cho phép các linh kiện chỉ ở dạng hoàn toàn dẫn hoặc không dẫn, tiêu tán trên linh kiện sẽ là tối thiểu. Một số loại mạch khuếch đại điều biến độ rộng xung đơn giản vẫn còn được tiếp tục sử dụng. Tuy nhiên, các mạch khuếch đại kiểu đóng ngắt hiện đại sử dụng kỹ thuật số, thí dụ như kỹ thuật điều biến sigma-delta, cho độ trung thực tối ưu. Trước đây, lớp D được sử dụng trong các mạch khuếch đại loa siêu trầm vì giới hạn của băng thông và khả năng không gây méo dạng, sau này các tiến bộ kỹ thuật chất bán dẫn đã cho phép chế tạo các mạch khuếch đại có độ trung thực cao, dải tần rộng, với tỷ số nhiễu trên tín hiệu và hệ số méo dạng thấp tương đương với những mạch khuếch đại tuyến tính cùng loại. Các lớp khác Có vài loại mạch khuếch đại lớp khác, mặc dù nó chỉ là biến thể của các loại ban đầu. Thí dụ như mạch khuếch đại Lớp H và Lớp G được xem như biến thể của độ lớn nguồn cung cấp (theo dạng bước hoặc liên tục) tùy thuộc vào tín hiệu đầu vào. Lượng tiêu tán nhiệt có thể giảm bớt, do điện áp rơi trên các linh kiện thấp. Loại này có thể kết hợp với các lớp kinh điển. Các mạch khuếch đại kiểu này thường phức tạp và thường chỉ sử dụng cho một số ứng dụng đặc biệt, thí dụ như trong các tầng công suất rất lớn. Tương tự như vậy, các mạch khuếch đại Lớp E và Lớp F thường được mô tả trong các tài liệu cho các ứng dụng tần số vô tuyến khi hiệu suất của các lớp truyền thống thay đổi so với những giá trị thực tế. Các lớp này sử dụng các mạch điều hưởng họa tần bậc cao ở mạng đầu ra, để tăng cường hiệu suất, và có thể xem như hậu duệ của Lớp C do các đặc tính góc dẫn của chúng. Khuếch đại công suất Thuật ngữ "khuếch đại công suất" là thuật ngữ chỉ các mạch có mối liên hệ giữa lượng công suất đưa đến tải và lượng công suất lấy từ nguồn nuôi. Thông thường mạch khuếch đại công suất được thiết kế cho mạch khuếch đại sau cùng trong một chuỗi các tầng, và tầng này được thiết kế với sự quan tâm nhiều về hiệu suất. Vì lý do đó các mạch khuếch đại công suất thường được sử dụng các lớp trên, ngoại trừ Lớp A.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Liophis_typhlus
https://upload.wikimedia…phis_typhlus.JPG
Liophis typhlus
null
Liophis typhlus
null
English: Liophis typhlus in Madre de Dios, Peru. Español: Liophis typhlus en Madre de Dios, Perú.
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Liophis typhlus là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
Liophis typhlus là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%BDabov%C5%99esky
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/29/%C5%BDabov%C5%99esky_-_Hor%C3%A1nsk%C3%A1_lou%C5%BEe.jpg
Žabovřesky
null
Žabovřesky
null
Česky: Rybník Horánská louže v Žabovřeskách, okres České Budějovice English: Horánská louže pond in Žabovřesky, České Budějovice district, Czech Republic
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Žabovřesky là một làng thuộc huyện České Budějovice, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc.
Žabovřesky là một làng thuộc huyện České Budějovice, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Galium_concinnum
https://upload.wikimedia…nnum_BB-1913.png
Galium concinnum
null
Galium concinnum
null
English: Galium concinnum Torr. & A. Gray - shining bedstraw
null
image/png
2,000
1,700
true
true
true
Galium concinnum là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Torr. & A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1841.
Galium concinnum là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Torr. & A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1841.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_%C3%9D
https://upload.wikimedia…ica_%282c%29.jpg
Thủ tướng Ý
Các cựu thủ tướng còn sống
Thủ tướng Ý / Các cựu thủ tướng còn sống
null
English: Romano Prodi during the commemoration ceremony of the fall of the border Italy - Slovenia on 2004 Italiano: Romano Prodi durante la rievocazione della cerimonia della caduta del confine Italia - Slovenia del 2004
null
image/jpeg
1,933
1,517
true
true
true
Thủ tướng Ý, chính thức là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Ý là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Ý. Dù chức vụ này là tương tự như trong hầu hết các chế độ nghị viện khác, Thủ tướng Ý lại có thẩm quyền ít hơn so với một số các người đồng cấp của mình. Thủ tướng không có quyền yêu cầu giải tán Quốc hội Ý hoặc miễn nhiệm Bộ trưởng, và phải thông qua một cuộc bỏ phiếu chấp thuận từ Hội đồng Bộ trưởng nắm quyền hành pháp thực tế để thi hành hầu hết các hoạt động chính trị. Chức vụ này được thiết lập trong các điều khoản từ 92 đến 96 của Hiến pháp của Ý hiện tại. Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống Cộng hòa sau mỗi cuộc tổng tuyển cử. Thường được gọi ở Ý là Thủ tướng, chức vụ này chính thức được gọi là "Presidente del Consiglio dei Ministri", hoặc chỉ "Presidente del Consiglio. Trình tự ưu tiên Ý chính thức xếp chức vụ này về mặt lễ nghi là chức vụ nhà nước quan trọng thứ tư của Ý.
Có mười một cựu thủ tướng còn sống
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eublemma_perobliqua
https://upload.wikimedia…pson%2C_1910.JPG
Eublemma perobliqua
null
Eublemma perobliqua
null
Latina: Eublemma perobliqua Hampson, 1910
null
image/jpeg
330
300
true
true
true
Eublemma perobliqua là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Eublemma perobliqua là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_c%C3%A2y_c%E1%BA%A7u_Paris
https://upload.wikimedia…October_2014.jpg
Danh sách các cây cầu Paris
Các cây cầu qua sông Seine
Danh sách các cây cầu Paris / Các cây cầu qua sông Seine
null
Français : Pont amont de Paris vu depuis le quai Marcel-Boyer à Ivry-sur-Seine.
Pont Amont
image/jpeg
2,752
4,128
true
true
true
Thành phố Paris được xây dựng hai bên bờ sông Seine, vì vậy có thể thấy ở đây một số lượng lớn những cây cầu. Trong nội ô thành phố, Paris có 37 cây cầu bắc qua sông Seine, 58 cầu khác ngoài sông Seine, 148 cầu hoặc cầu vượt trên Đại lộ vành đai, 49 cầu nhỏ cho người đi bộ. Trong lịch sử, xuất hiện sớm nhất ở Paris là những cây cầu có nhà xây bên trên. Những nhịp cầu ngắn khi đó là không gian được dành cho các cối xay bột cùng những hoạt động khác. Pont Neuf, công trình được hoàng gia cho xây dựng từ năm 1578, chính là cây cầu đầu tiên không có nhà bên trên. Thế kỷ 19, thành phố được mở rộng, rất nhiều cây cầu mới xuất hiện, cải thiện việc giao thông giữa hai bờ sông. Các nhịp cầu dài thêm và các chất liệu hiện đại dần được sử dụng. Từ đầu thế kỷ cho tới thập niên 1870, 15 cây cầu bắc qua sông Seine được xây dựng, nhiều hơn tổng cộng của tất cả các thế kỷ trước đó. Những thập niên gần đây, Paris vẫn có thêm những cây cầu mới. Cầu Simone-de-Beauvoir, hoàn thành năm 2006, là cây cầu ít tuổi nhất trong số 37 cây cầu bắc qua sông Seine của thành phố. Bên cạnh chức năng giao thông, các cây cầu của Paris còn là những công trình lịch sử, kiến trúc quan trọng.
Paris có 37 cây cầu bắc qua sông Seine. Ba trong số đó là những cây cầu nhỏ chỉ dành cho người đi bộ và có hai cây cầu dành cho đường tàu. Đảo Île Saint-Louis giữa sông Seine được nối với bờ nhờ ba cây cầu và tám cây cầu khác bắc từ bờ tới đảo Île de la Cité. Hai hòn đảo này cũng được nối với nhau nhờ cầu Saint-Louis. Danh sách sau xếp theo thứ tự từ thương lưu về hạ lưu sông Seine, bắt đầu từ Pont amont, có nghĩa Cây cầu thượng nguồn, và kết thúc bởi Pont aval, có nghĩa Cây cầu hạ nguồn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Con_%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng_Ho%C3%A0ng_gia,_Krak%C3%B3w
https://upload.wikimedia…florian_gate.JPG
Con đường Hoàng gia, Kraków
Ảnh du lịch
Con đường Hoàng gia, Kraków / Ảnh du lịch
null
St Florian's gate
Cổng Florian
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Con đường Hoàng gia hoặc Lối đường Hoàng gia ở Kraków, Ba Lan, bắt đầu ở cuối phía bắc của Phố cổ thời trung cổ và tiếp tục về phía nam qua trung tâm thị trấn về phía Wawel Hill, nơi cư trú của hoàng gia cũ, lâu đài Wawel. Con đường Hoàng gia đi qua một số địa danh lịch sử nổi bật nhất của thủ đô hoàng gia Ba Lan, cung cấp một nền tảng phù hợp cho các cuộc rước kiệu và diễu hành, chiêu đãi của các vị vua và hoàng tử, các đặc phái viên nước ngoài và những vị khách quý đến từ Wawel. Con đường Hoàng gia bắt đầu bên ngoài sườn phía bắc của các bức tường thành phố cổ ở vùng ngoại ô thời trung cổ của Kleparz, nay là một quận trung tâm của Krakow. Nó bắt đầu tại Nhà thờ St. Florian, chứa các thánh tích của Thánh Florian - Thánh bảo trợ của Ba Lan - đã cứu rỗi một cách kỳ diệu nhiều lần trong các thế kỷ 12, 16 và 17. Nhà thờ Thánh Florian cũng là điểm khởi đầu cho đám rước hoàng gia, kết thúc tại Nhà thờ Wawel. Con đường Hoàng gia đi qua Quảng trường Matejko, vượt qua Academy of Fine Arts ở phía bên tay phải và đi qua Basztowa đường - vào thời trung cổ Barbican.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Henri_II_c%E1%BB%A7a_Ph%C3%A1p
https://upload.wikimedia…ce_as_child_.JPG
Henri II của Pháp
Thiếu thời
Henri II của Pháp / Thiếu thời
Henry khi còn là một đứa trẻ
English: Portrait of Henry II of France (1519-1559) as child Deutsch: Bildnis Heinrich II von Frankreich als Kind
null
image/jpeg
3,080
2,422
true
true
true
Henri II là vua nước Pháp từ 31 tháng 3 năm 1547 đến khi băng hà, và là công tước Bretagne. Trong thời gian 1526-1530, ông và anh trai ông là Thái tử François bị cầm tù ở Tây Ban Nha như những con tin của vua Carlos I của Tây Ban Nha, sau khi phụ vương là vua François I của Pháp bị Carlos I đánh bại tại trận Pavia. Khi lên kế vị ngai vàng, Henri tiếp tục chiến tranh, nhưng cuối cùng cũng lập lại hòa bình vì chi phí chiến tranh lớn. Một nguyên nhân nữa là vì từ thời Henri, chiến tranh Tôn giáo ở Pháp nổ ra, Henri phải lo chiến dịch khủng bố đạo Tin Lành nên không gây chiến tranh được. Ông mất năm 1559 trong một tai nạn trong cuộc cưỡi ngựa đấu thương.
Henry được sinh ra trong lâu đài hoàng gia Château de Saint-Germain-en-Laye, gần Paris. Ông là con của Vua François I của Pháp và bà Claude of France (cháu gái của Vua Louis XII của Pháp và Anne, nữ công tước của Brittany). Ông và người anh trai lớn hơn đã phải trải qua ba năm ở Tây Ban Nha làm con tin cho Karl V (đế quốc La Mã Thần thánh), như là một sự bảo lãnh cho cha ông, người đã bị bắt trong trận Pavia. Henry kết hôn với Catherine de Médicis (13 tháng 4 năm 1519 – 5 tháng 1 năm 1589) vào ngày 28 tháng 10 năm 1533 khi cả hai đều được 14 tuổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thutmosis_I
https://upload.wikimedia…seum_EA_1238.jpg
Thutmosis I
null
Thutmosis I
null
English: Egypt, Royal head of the early New Kingdom, British Museum EA 1238
Đầu tượng của Thutmosis I
image/jpeg
640
480
true
true
true
Thutmosis I là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi vua Amenhotep I qua đời. Trong thời gian trị vì của mình, ông đã mở chiến dịch xâm lược vùng Cận đông và Nubia, mở mang biên giới Ai Cập tới đỉnh cao của nó. Ông cũng cho xây nhiều đền thờ các vị thần Ai Cập và cho xây lăng mộ đầu tiên trong Thung lũng các vị vua. Ông sau đó được kế vị bởi người con trai, Thutmosis II, người sau đó lại được kế vị bởi em gái, Hatshepsut, và cũng là vợ của Thutmosis II. Thời gian cai trị của ông thường được xem là từ năm 1506 tới 1493 TCN, nhưng một số ít học giả- những người nghĩ rằng việc quan sát thiên văn được sử dụng để tính toán thời gian trong các ghi chép Ai Cập cổ đại được tiến hành từ thành phố Memphis chứ không phải từ Thebes- và do đó vương triều của ông phải là từ 1526-1513 TCN.
Thutmosis I (thỉnh thoảng còn gọi là Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi vua Amenhotep I qua đời. Trong thời gian trị vì của mình, ông đã mở chiến dịch xâm lược vùng Cận đông và Nubia, mở mang biên giới Ai Cập tới đỉnh cao của nó. Ông cũng cho xây nhiều đền thờ các vị thần Ai Cập và cho xây lăng mộ đầu tiên trong Thung lũng các vị vua. Ông sau đó được kế vị bởi người con trai, Thutmosis II, người sau đó lại được kế vị bởi em gái, Hatshepsut, và cũng là vợ của Thutmosis II. Thời gian cai trị của ông thường được xem là từ năm 1506 tới 1493 TCN, nhưng một số ít học giả- những người nghĩ rằng việc quan sát thiên văn được sử dụng để tính toán thời gian trong các ghi chép Ai Cập cổ đại được tiến hành từ thành phố Memphis chứ không phải từ Thebes- và do đó vương triều của ông phải là từ 1526-1513 TCN.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%9D_t%C6%B0%E1%BB%9Bng
https://upload.wikimedia…143855600%29.jpg
Cờ tướng
Thành ngữ trong cờ tướng
Cờ tướng / Thành ngữ trong cờ tướng
Chơi cờ tướng tại một công viên ở Trung Quốc
I Watch them watch them play the game Then I watch him watches them kids play games behind me, I know they watch me watch them watch them play the game.
null
image/jpeg
832
1,200
true
true
true
Cờ tướng, hay còn gọi là cờ Trung Hoa, là một trò chơi trí tuệ dành cho hai người. Đây là loại cờ phổ biến nhất tại các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan và Singapore và nằm trong cùng một thể loại cờ với cờ vua, shogi, janggi. Trò chơi này mô phỏng cuộc chiến giữa hai quốc gia, với mục tiêu là bắt được Tướng của đối phương. Các đặc điểm khác biệt của cờ tướng so với các trò chơi cùng họ là: các quân đặt ở giao điểm các đường thay vì đặt vào ô, quân Pháo phải nhảy qua 1 quân khi ăn quân, các khái niệm sông và cung nhằm giới hạn các quân Tướng, Sĩ và Tượng.
Cờ tàn, Pháo hoàn. Khuyết Sĩ kỵ song Xe. Khuyết Tượng kỵ Pháo. Nhất Sĩ chòi góc, cóc sợ Mã công. Mã nhập cung Tướng khốn cùng. Nhất Xe sát vạn. Cờ bí dí Tốt. Được thế bỏ Xe cũng tốt, mất tiên khí tử toi công. Nhất tốt độ hà, bán xa chi lực. Pháo đầu Xuất tướng Xe đâm thọc. Pháo đầu, Mã đội, Tốt lên hà. Mất Xe không bằng què Tượng. Quan kỳ bất ngữ. Hạ thủ bất hoàn. Khuyết Sĩ kỵ Tốt đâm thọc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chrysolina_rossia
https://upload.wikimedia….tenebricosa.jpg
Chrysolina rossia
Hình ảnh
Chrysolina rossia / Hình ảnh
null
Chrysolina sturmi in Cologne, Germany. (det. borisb)
null
image/jpeg
574
373
true
true
true
Chrysolina rossia là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Illiger miêu tả khoa học năm 1802.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Misserghin
https://upload.wikimedia…Misserghin01.jpg
Misserghin
null
Misserghin
null
English: Misserghin
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Misserghin là một đô thị thuộc tỉnh Oran, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 18.089 người.
Misserghin là một đô thị thuộc tỉnh Oran, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 18.089 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Monaco
https://upload.wikimedia…_-_panoramio.jpg
Kinh tế Monaco
Thiên đường thuế
Kinh tế Monaco / Thiên đường thuế
Sòng bạc (Casino) tại Monte Carlo
The Casino, Monte Carlo
null
image/jpeg
2,819
4,307
true
true
true
Đây là một cái nhìn tổng quan về nền kinh tế của Monaco. Monaco nằm trên bờ biển Địa Trung Hải phí nam nước Pháp, là một khu nghỉ mát nổi tiếng, thu hút khách du lịch đến sòng bạc và khí hậu dễ chịu. Thân vương quốc đã tìm cách đa dạng hóa thành các dịch vụ và các ngành công nghiệp nhỏ, giá trị gia tăng cao, không ô nhiễm. Nhà nước không có thuế thu nhập và thuế kinh doanh thấp và phát triển mạnh như một thiên đường thuế cho cả những cá nhân đã tạo nơi cư trú và cho các công ty nước ngoài đã lập doanh nghiệp và văn phòng. Nhà nước giữ độc quyền trong một số lĩnh vực, bao gồm thuốc lá, mạng điện thoại và dịch vụ bưu chính. Mặc dù số liệu thống kê kinh tế chính thức không được công bố, năm 2011 ước tính đặt sản phẩm quốc gia ở mức 5,748 tỷ đô la và thu nhập bình quân đầu người ở mức 188,409 đô la. Tỷ lệ thất nghiệp là 2%, tính đến năm 2012. Mức sống cao và gần tương đương với những người ở khu vực đô thị thịnh vượng của Pháp. Monaco không công bố số liệu thu nhập quốc dân; các ước tính dưới đây là vô cùng thô.
Monaco không đánh thuế thu nhập đối với cá nhân. Việc không có thuế thu nhập cá nhân trong thân vương quốc, đã thu hút một số lượng đáng kể cư dân "tị nạn thuế" giàu có từ các nước châu Âu, những người có được phần lớn thu nhập từ hoạt động bên ngoài Monaco; những người nổi tiếng như các tay đua Công thức 1 thu hút hầu hết sự chú ý, nhưng đại đa số họ là những doanh nhân ít nổi tiếng. Năm 2000, một báo cáo của các nghị sĩ Pháp, Arnaud Montebourg và Vincent Peillon, đã cáo buộc rằng Monaco có các chính sách lỏng lẻo liên quan đến rửa tiền, kể cả trong sòng bạc nổi tiếng của nó, và chính phủ của Monaco đã gây áp lực chính trị lên tòa án, tội phạm bị cáo buộc đã không được điều tra đúng. Năm 1998, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã ban hành một báo cáo đầu tiên về hậu quả của hệ thống tài chính của các thiên đường thuế. Monaco đã không xuất hiện trong danh sách các lãnh thổ này cho đến năm 2004, khi OECD trở nên phẫn nộ về tình hình Monegasque và tố cáo nó trong báo cáo cuối cùng của mình, cũng như Andorra, Liechtenstein, Liberia và Quần đảo Marshall, nhấn mạnh sự thiếu hợp tác của họ như liên quan đến công bố thông tin tài chính và sẵn có. Năm 2000, Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính về rửa tiền (FATF) tuyên bố: "Hệ thống chống rửa tiền ở Monaco là toàn diện. Tuy nhiên, những khó khăn đã gặp phải với Monaco bởi các quốc gia trong các cuộc điều tra quốc tế về các tội phạm nghiêm trọng dường như cũng liên quan đến vấn đề thuế. Ngoài ra, FIU của Monaco (SICCFIN) bị thiếu rất nhiều nguồn lực đầy đủ. Chính quyền của Monaco đã tuyên bố rằng họ sẽ cung cấp thêm nguồn lực cho SICCFIN. " Công quốc không còn bị đổ lỗi trong báo cáo của FATF năm 2005, cũng như tất cả các lãnh thổ khác. Tuy nhiên, kể từ năm 2003, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã xác định Monaco, cùng với 36 lãnh thổ khác, là thiên đường thuế. Hội đồng châu Âu cũng quyết định ban hành các báo cáo đặt tên cho các thiên đường thuế. Hai mươi hai lãnh thổ, bao gồm cả Monaco, do đó được đánh giá từ năm 1998 đến 2000 trên vòng đầu tiên. Monaco là lãnh thổ duy nhất từ chối thực hiện vòng thứ hai, dự báo ban đầu từ năm 2001 đến 2003, trong khi 21 lãnh thổ khác đang thực hiện vòng thứ ba và vòng cuối cùng, được lên kế hoạch từ năm 2005 đến 2007.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_Palcacocha
https://upload.wikimedia…cacocha_2002.jpg
Hồ Palcacocha
null
Hồ Palcacocha
2002
null
null
image/jpeg
364
533
true
true
true
Palcacocha là một hồ sông băng ở dãy núi Andes của Nam Mỹ ở phía tây bắc Peru nằm trong khu vực Ancash, tỉnh Huaraz.
Palcacocha  là một hồ sông băng ở dãy núi Andes của Nam Mỹ ở phía tây bắc Peru nằm trong khu vực  Ancash, tỉnh Huaraz.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Trung_B%E1%BB%99
https://upload.wikimedia…A0_T%C4%A9nh.jpg
Bắc Trung Bộ
Tổng hợp hình ảnh các tỉnh thành Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ / Tổng hợp hình ảnh các tỉnh thành Bắc Trung Bộ
null
Tiếng Việt: Vòng xoay ở khu vực đường Trần Phú, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
null
image/jpeg
3,385
4,513
true
true
true
Bắc Trung Bộ là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ phía nam Ninh Bình tới phía bắc Đèo Hải Vân. Vùng Bắc Trung Bộ là một trong 7 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Về mặt quốc phòng thì các tỉnh này do Bộ Tư lệnh, Quân khu 4 trách nhiệm và quản lý.
TỈNH THANH HÓA TỈNH NGHỆ AN TỈNH HÀ TĨNH TỈNH QUẢNG BÌNH TỈNH QUẢNG TRỊ TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cercis_siliquastrum
https://upload.wikimedia…hy_of_Israel.jpg
Cercis siliquastrum
null
Cercis siliquastrum
null
English: Geography of Israel עברית: פריחה ליד העיר קצרין ברמת הגולן, Original Image Name:פריחה ליד קצרין, Location:ליד קצרין רמת הגולן
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Cercis siliquastrum là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên.
Cercis siliquastrum là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ko%C5%82aki,_Warmi%C5%84sko-Mazurskie
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/ff/Kolaki_%28gm_Barczewo%29.jpg
Kołaki, Warmińsko-Mazurskie
null
Kołaki, Warmińsko-Mazurskie
null
Polski: Osada Kołaki
null
image/jpeg
1,180
2,437
true
true
true
Kołaki là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Barczewo, thuộc huyện Olsztyński, Warmińsko-Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng 10 kilômét về phía đông bắc của Barczewo và 23 km về phía đông bắc của thủ đô khu vực Olsztyn. Trước năm 1772, khu vực này là một phần của Vương quốc Ba Lan, 1772-1945 Phổ và Đức.
Kołaki [kɔˈwakʲi] (tiếng Đức: Kollacken) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Barczewo, thuộc huyện Olsztyński, Warmińsko-Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng 10 kilômét (6 mi) về phía đông bắc của Barczewo và 23 km (14 mi) về phía đông bắc của thủ đô khu vực Olsztyn. Trước năm 1772, khu vực này là một phần của Vương quốc Ba Lan, 1772-1945 Phổ và Đức (Đông Phổ).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eumorpha_capronnieri
https://upload.wikimedia…emale_dorsal.jpg
Eumorpha capronnieri
Images
Eumorpha capronnieri / Images
null
Deutsch:  Eumorpha capronnieri - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Eumorpha capronnieri - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Eumorpha capronnieri - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz
null
image/jpeg
4,631
8,148
true
true
true
Eumorpha capronnieri là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này sinh sống ở French Guiana đến Costa Rica và đến tận Bolivia và phía bắc Argentina. Sải cánh dài 102–106 mm. Bề ngoài tương tự như Eumorpha phorbas, nhưng có thể được phân biệt bởi mô hình phía trên cánh trước với các vùng màu xanh lá cây và nâu đốm.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epiblastus_ornithidioides
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/45/Karl_Moritz_Schumann_%26_Karl_Lauterbach_-_Nachtr%C3%A4ge_zur_Flora_der_deutschen_Schutzgebiete_-_Epiblastus_ornithidioides_-_plate_9_%281905%29.jpg
Epiblastus ornithidioides
null
Epiblastus ornithidioides
null
Epiblastus ornithidioides
null
image/jpeg
3,727
2,329
true
true
true
Epiblastus ornithidioides là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1905.
Epiblastus ornithidioides là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1905.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Espostoa_melanostele
https://upload.wikimedia…nostele_pm02.jpg
Espostoa melanostele
Hình ảnh
Espostoa melanostele / Hình ảnh
null
Deutsch: Espostoa melanostele
null
image/jpeg
1,500
1,000
true
true
true
Espostoa melanostele là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Borg mô tả khoa học đầu tiên năm 1937.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACnh_L%C3%A2m,_T%C3%A2n_B%E1%BA%AFc
https://upload.wikimedia…a/a2/Pinglin.png
Bình Lâm, Tân Bắc
null
Bình Lâm, Tân Bắc
null
中文(繁體)‎: KaurJmeb為編寫臺灣省臺北縣坪林鄉,於2005年2月6日所繪。
Vị trí tại Tân Bắc
image/png
581
611
true
true
true
Bình Lâm là một khu của thành phố Tân Bắc, Trung Hoa Dân Quốc. Quận nằm trên khu vực đồi núi và có tỷ lệ đô thị hóa thấp. Bình Lâm nổi tiếng với sản phẩm trà Bao Chủng và là nơi có bảo tàng trà lớn nhất trên thế giới. Trên 80% cư dân của quận làm nghề trồng trà hay liên quan đến ngành kinh doanh trà.
Bình Lâm (tiếng Trung: 坪林區; bính âm: Pínglín Qū; Bạch thoại tự: Phiâⁿ-khu) là một khu (quận) của thành phố Tân Bắc, Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Quận nằm trên khu vực đồi núi và có tỷ lệ đô thị hóa thấp. Bình Lâm nổi tiếng với sản phẩm trà Bao Chủng và là nơi có bảo tàng trà lớn nhất trên thế giới. Trên 80% cư dân của quận làm nghề trồng trà hay liên quan đến ngành kinh doanh trà.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Plestiodon_lagunensis
https://upload.wikimedia…distribution.png
Plestiodon lagunensis
null
Plestiodon lagunensis
null
English: geographic distribution of Plestiodon lagunensis
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Plestiodon lagunensis là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Van Denburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.
Plestiodon lagunensis là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Van Denburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n_H%C6%B0ng_%C4%90%E1%BA%A1o
https://upload.wikimedia…y%2C_Vietnam.jpg
Trần Hưng Đạo
Gạt bỏ hiềm khích riêng
Trần Hưng Đạo / Nhân cách, phẩm chất / Gạt bỏ hiềm khích riêng
Tranh vẽ Trần Hưng Đạo, thời Nguyễn
English: Portrait painting of Prince Trần Quốc Tuấn.
null
image/jpeg
960
720
true
true
true
Trần Hưng Đạo, còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương hay Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Việt thời Trần. Ông được biết đến trong lịch sử Việt Nam với việc chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên – Mông năm 1285 và năm 1288. Ông nguyên có tên khai sinh là Trần Quốc Tuấn. Phần lớn tài liệu nghiên cứu lịch sử và cả dân gian thời sau thường dùng tên gọi vắn tắt là "Trần Hưng Đạo" thay cho cách gọi đầy đủ là "Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn", vốn bao gồm tước hiệu được sắc phong cho ông. Cần lưu ý rằng "Hưng Đạo đại vương" là tước phong chính thức cao nhất do vua nhà Trần ban tặng cho Trần Quốc Tuấn lúc sinh thời do công lao kháng chiến bảo vệ đất nước, Tước "đại vương" có cấp bậc cao hơn tước "vương" dù cùng thuộc hàng vương tước được ban cho những người thành viên hoàng tộc nhà Trần đương thời. Ông là 1 trong 14 vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Là con của An Sinh thân vương Trần Liễu và là cháu nội của Trần Thái Tổ, Trần Hưng Đạo có mối quan hệ mật thiết với hoàng tộc họ Trần và vua Trần Nhân Tông gọi ông bằng bác.
Năm Đinh Dậu (1237), Thái sư Trần Thủ Độ ép Trần Liễu (cha Trần Hưng Đạo) phải nhường vợ là Thuận Thiên Công chúa (chị của Lý Chiêu Hoàng) cho em ruột là vua Trần Thái Tông (Trần Cảnh) dù bà này đã có thai với Trần Liễu được ba tháng, đồng giáng Lý Chiêu Hoàng (đang là Hoàng hậu) xuống làm Công chúa. Phẫn uất, Trần Liễu họp quân làm loạn. Trần Thái Tông chán nản bỏ đi lên Yên Tử. Sau Trần Liễu biết không làm gì được phải đóng giả làm người đánh cá trốn lên thuyền vua Trần Thái Tông xin tha tội. Trần Thủ Độ biết được, cầm gươm đến định giết Trần Liễu nhưng Thái Tông lấy thân mình che cho Trần Liễu. Trần Liễu được tha tội nhưng quân lính theo ông đều bị giết. Mang lòng hậm hực, Trần Liễu tìm khắp những người tài nghệ để dạy Trần Quốc Tuấn (tức Trần Hưng Đạo). Lúc sắp mất, ông cầm tay Quốc Tuấn, trăn trối rằng: "Con không vì cha lấy được thiên hạ, thì cha chết dưới suối vàng cũng không nhắm mắt được". Quốc Tuấn ghi để trong lòng, nhưng không cho là phải. Đến khi vận nước lung lay, quyền quân quyền nước đều do ở mình, Trần Quốc Tuấn đem lời cha trăn trối để dò ý hai thuộc tướng thân tín là Dã Tượng và Yết Kiêu. Hai người thuộc hạ ấy can rằng: "Làm kế ấy tuy được phú quý một thời nhưng để lại tiếng xấu ngàn năm. Nay Đại Vương há chẳng đủ phú và quý hay sao? Chúng tôi thề xin chết già làm gia nô, chứ không muốn làm quan mà không có trung hiếu"...Trần Quốc Tuấn cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người. Dù cha ông có hiềm khích lớn với nhà Trần Thái Tông, Trần Hưng Đạo luôn đặt việc nước lên trên, một lòng trung thành, hết lòng phò tá các vua Trần đánh ngoại xâm cứu nước. Đối với lời dặn của Trần Liễu trước khi mất, Trần Quốc Tuấn từng vờ hỏi các con. Ông hỏi Hưng Vũ vương Trần Quốc Nghiễn: "Người xưa có cả thiên hạ để truyền cho con cháu, con nghĩ thế nào? Hưng Vũ vương thưa: "Dẫu khác họ cũng không nên, huống chi là cùng một họ!". Trần Quốc Tuấn ngẫm cho là phải. Lại một hôm ông đem chuyện ấy hỏi người con thứ là Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng. Quốc Tảng tiến lên thưa: "Tống Thái Tổ vốn là một ông lão làm ruộng, đã thừa cơ dấy vận nên có được thiên hạ". Trần Quốc Tuấn rút gươm kể tội: "Tên loạn thần là từ đứa con bất hiếu mà ra" và định giết Quốc Tảng, Hưng Vũ vương vội chạy tới khóc lóc xin chịu tội thay, Trần Quốc Tuấn mới tha. Sau đó, ông dặn Hưng Vũ vương: "Sau khi ta chết, đậy nắp quan tài đã rồi mới cho Quốc Tảng vào viếng". Hưng Vũ vương Nghiễn được lấy Công chúa Thiên Thụy, thế nhưng tướng Trần Khánh Dư lại thông dâm với Thiên Thụy, khiến nhà vua phải xuống chiếu trách phạt và đuổi Khánh Dư về Chí Linh vì "sợ phật ý Quốc Tuấn". Tuy nhiên khi quân Nguyên Mông sang xâm lược Đại Việt lần thứ 3, Trần Hưng Đạo đã gạt bỏ hiềm riêng, tin cậy "giao hết công việc biên thùy cho phó tướng Vân Đồn là Nhân Huệ vương Trần Khánh Dư" khi ông này được phục chức. Ngoài ra, khi soạn xong Vạn Kiếp tông bí truyền thư, thì Trần Khánh Dư cũng là người được ông chọn để viết bài Tựa cho sách.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_xuy%C3%AAn_%C4%91%E1%BA%A3o_H%E1%BA%A3i_Ph%C3%B2ng_-_C%C3%A1t_B%C3%A0
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b8/Duong_xuyen_dao_Cat_Ba_1.JPG
Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà
null
Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà
null
Tiếng Việt: Đường xuyên đảo Hải Phòng-Cát Bà, đoạn chạy qua rừng quốc gia Cát Bà
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà là một tuyến giao thông đường bộ và đường thủy kết hợp nối đảo Cát Bà và đảo Cát Hải với đất liền ở Hải Phòng. Toàn tuyến dài 35 km, điểm đầu là đảo Đình Vũ, điểm cuối là trụ sở Ủy ban Nhân dân huyện Cát Hải tại đường 1/4 thị trấn Cát Bà. Nền đường rộng 7,5 m, mặt đường rộng 5,5 m gồm hai làn xe. Trên tuyến có hai phà biển, một là phà Đình Vũ, hai là phà Gót-Cái Viềng. Công trình xây dựng tuyến đường xuyên đảo trải qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1 bắt đầu từ ngày 11 tháng 11 năm 1999 và kết thúc vào 1 tháng 1 năm 2003 đã tiến hành cải tạo, nâng cấp, làm mới 30,73 km. Giai đoạn 2 bắt đầu từ ngày 27 tháng 7 năm 2004 đến ngày 24 tháng 5 năm 2005, nâng cấp tuyến đường 4 km xuyên đảo tới Vườn quốc gia Cát Bà.
Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà là một tuyến giao thông đường bộ và đường thủy kết hợp nối đảo Cát Bà và đảo Cát Hải với đất liền ở Hải Phòng. Toàn tuyến dài 35 km, điểm đầu là đảo Đình Vũ, điểm cuối là trụ sở Ủy ban Nhân dân huyện Cát Hải tại đường 1/4 thị trấn Cát Bà. Nền đường rộng 7,5 m, mặt đường rộng 5,5 m gồm hai làn xe. Trên tuyến có hai phà biển, một là phà Đình Vũ, hai là phà Gót-Cái Viềng. Công trình xây dựng tuyến đường xuyên đảo trải qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1 bắt đầu từ ngày 11 tháng 11 năm 1999 và kết thúc vào 1 tháng 1 năm 2003 đã tiến hành cải tạo, nâng cấp, làm mới 30,73 km. Giai đoạn 2 bắt đầu từ ngày 27 tháng 7 năm 2004 đến ngày 24 tháng 5 năm 2005, nâng cấp tuyến đường 4 km xuyên đảo tới Vườn quốc gia Cát Bà.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Camassia_howellii
https://upload.wikimedia…ctinomorphic.jpg
Camassia howellii
Hình ảnh
Camassia howellii / Hình ảnh
null
English: Camassia howellii
null
image/jpeg
2,592
3,667
true
true
true
Camassia howellii là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được S.Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1890.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aleucanitis_cailino
https://upload.wikimedia…eria_cailino.jpg
Aleucanitis cailino
null
Aleucanitis cailino
null
Deutsch: Drasteria cailino, Lleida Spanien English: Drasteria cailino, Lleida Spain
null
image/jpeg
932
1,438
true
true
true
Aleucanitis cailino là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Aleucanitis cailino là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Capitosaurus
https://upload.wikimedia…pitosaurus_1.JPG
Capitosaurus
null
Capitosaurus
Hộp sọ Capitosaurus
English: == Summary == Description English: Fossil of Capitosaurus, an extinct amphibian Date2008SourceOwn workAuthorGhedoghedo Licensing I, the copyright holder of this work, hereby publish it under the following licenses: Permission is granted to copy, distribute and/or modify this document under the terms of the GNU Free Documentation License, Version 1.2 or any later version published by the Free Software Foundation; with no Invariant Sections, no Front-Cover Texts, and no Back-Cover Texts. A copy of the license is included in the section entitled GNU Free Documentation License. This file is licensed under the Creative Commons Attribution-Share Alike 3.0 Unported, 2.5 Generic, 2.0 Generic and 1.0 Generic license. You are free: to share – to copy, distribute and transmit the work to remix – to adapt the work Under the following conditions: attribution – You must attribute the work in the manner specified by the author or licensor (but not in any way that suggests that they endorse you or your use of the work). share alike – If you alter, transform, or build upon this work, you may distribute the resulting work only under the same or similar license to this one. You may select the license of your choice. English: Fossil of Capitosaurus, an extinct amphibian
null
image/jpeg
1,285
1,752
true
true
true
Capitosaurus là một chi temnospondyli tuyệt chủng có hóa thạch đã được tìm thấy tại Spisbergen, Đức. Hộp sọ của nó dài 30 cm, với tổng chiều dài hơn 122 cm.
Capitosaurus là một chi temnospondyli tuyệt chủng có hóa thạch đã được tìm thấy tại Spisbergen, Đức. Hộp sọ của nó dài 30 cm, với tổng chiều dài hơn 122 cm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nicrophorus_nigrita
https://upload.wikimedia…761327291%29.jpg
Nicrophorus nigrita
null
Nicrophorus nigrita
null
Nicrophorus nigrita Mannerheim, 1843, to LepiLED light, Mitchell Canyon, Mount Diablo State Park, California, USA, 4 June 2018
null
image/jpeg
2,572
3,430
true
true
true
Nicrophorus nigrita là một loài bọ cánh cứng trong họ Silphidae được miêu tả bởi Mannerheim in 1843.
Nicrophorus nigrita là một loài bọ cánh cứng trong họ Silphidae được miêu tả bởi Mannerheim in 1843.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C6%A1n_h%E1%BA%A3i_kinh
https://upload.wikimedia…Jing_Tiangou.jpg
Sơn hải kinh
Hình ảnh
Sơn hải kinh / Hình ảnh
null
Tiangou (天狗) from the Shan Hai Jing (山海经, Chinese picture)
null
image/jpeg
332
380
true
true
true
Sơn hải kinh là một cuốn sách cổ của Trung Quốc tổng hợp về địa lý, thần thoại và các sinh vật huyền bí. Các phiên bản sớm nhất của tài liệu này có thể đã xuất hiện từ đầu thế kỷ thứ 4 TCN, nhưng hình thức hiện tại không thể đạt được trước thời đại nhà Hán. Phần lớn cuốn sách ghi lại những câu truyện ngụ ngôn về địa lý, văn hóa và thần thoại Trung Quốc trước thời đại nhà Tần. Cuốn sách được chia thành 18 phần, mô tả hơn 550 ngọn núi và 300 con sông.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melbou
https://upload.wikimedia…/e/e1/Melbou.JPG
Melbou
null
Melbou
null
Français : Commune de Melbou dans la wilaya de Béjaïa
null
image/jpeg
2,421
3,237
true
true
true
Melbou là một đô thị thuộc tỉnh Béjaïa, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 9.99 người.
Melbou là một đô thị thuộc tỉnh Béjaïa, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 9.99 người.