language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atlas_c%C3%A1c_%C4%91%E1%BA%A1i_d%C6%B0%C6%A1ng_tr%C3%AAn_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi
https://upload.wikimedia…H4SIO4_AYool.png
Atlas các đại dương trên thế giới
Hình ảnh
Atlas các đại dương trên thế giới / Hình ảnh
Axit silicic mặt biển trung bình hàng năm (WOA 2009)
English: Annual mean sea surface silicic acid from the World Ocean Atlas 2009. Silicic acid here is in mmol Si m-3. It is plotted here using a Mollweide projection (using MATLAB and the M_Map package).
null
image/png
2,217
3,183
true
true
true
Atlas các đại dương trên thế giới là một sản phẩm dữ liệu của Phòng thí nghiệm Khí hậu Đại dương thuộc Trung tâm Dữ liệu Hải dương học Quốc gia. WOA chuyên nghiên cứu về khí hậu học của các lĩnh vực thuộc đại dương tại chỗ cho Đại dương Thế giới. Nó được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1994, với các phiên bản sau đó vào khoảng bốn năm vào năm 1998, 2001, 2005, 2009, và 2013.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allium_insubricum
https://upload.wikimedia…nsubricum001.jpg
Allium insubricum
null
Allium insubricum
null
English: Allium insubricum in the Jardin Botanique Alpin du Lautaret
null
image/jpeg
3,648
2,736
true
true
true
Allium insubricum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Boiss. & Reut. mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
Allium insubricum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Boiss. & Reut. mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A2lnic,_Alba
https://upload.wikimedia…nic_jud_Alba.jpg
Câlnic, Alba
null
Câlnic, Alba
null
Română: Calnic jud Alba
Vị trí của Câlnic
image/jpeg
1,054
1,000
true
true
true
Câlnic là một xã thuộc hạt Alba, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3029 người.
Câlnic là một xã thuộc hạt Alba, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3029 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sisteron
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f2/Sisteron-C.jpg
Sisteron
null
Sisteron
null
fotografia propia
null
image/jpeg
239
334
true
true
true
Sisteron là một xã ở tỉnh Alpes-de-Haute-Provence, vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur ở đông nam nước Pháp. Người dân ở đây được gọi là 'Sisteronnais'.
Sisteron (Occitan: Sisteron trong quy phạm kinh điển hay Sisteroun trong quy phạm Mistralian) là một xã ở tỉnh Alpes-de-Haute-Provence, vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur ở đông nam nước Pháp. Người dân ở đây được gọi là 'Sisteronnais'.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Marpissa_lineata
https://upload.wikimedia…eata_male_01.jpg
Marpissa lineata
Hình ảnh
Marpissa lineata / Hình ảnh
null
English: Adult male Marpissa lineata jumping spider from southern Greenville County, South Carolina, United States. Scale equals 1 mm.
null
image/jpeg
1,548
1,806
true
true
true
Marpissa lineata là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi Marpissa. Marpissa lineata được Carl Ludwig Koch miêu tả năm 1846.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ichthyophis_tricolor
https://upload.wikimedia…ricolor_area.png
Ichthyophis tricolor
null
Ichthyophis tricolor
null
English: Ichthyophis tricolor map
null
image/png
886
1,438
true
true
true
Ichthyophis tricolor Annandale, 1909 là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Kerala. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong các ao hồ, sông, vùng ngập nước. Hình ảnh: Ichthyophis tricolor
Ichthyophis tricolor Annandale, 1909 là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Kerala. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong các ao hồ, sông, vùng ngập nước. Hình ảnh: Ichthyophis tricolor
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%ACnh_%C4%91%E1%BB%9Bi_c%E1%BA%A7u
https://upload.wikimedia…Kugel-zone-s.svg
Hình đới cầu
null
Hình đới cầu
Hình đới cầu hay cầu phân.
null
null
image/svg+xml
214
436
true
true
true
Trong hình học không gian, hình đới cầu, khối đới cầu hay, cầu đài, cầu phân, là một phần của khối cầu đặc, xác định bằng cách cắt khối cầu bởi hai mặt phẳng song song. Phần bề mặt cong của nó gọi là mặt đới cầu. Thể tích của hình đới cầu bằng: , với là bán kính của hai hình tròn giới hạn và là chiều cao của nó. Diện tích của mặt đới cầu bằng: và tổng diện tích bề mặt hình đới cầu: . Từ các dữ liệu của hình đới cầu, bán kính của mặt cầu bao hình đới cầu bằng:
Trong hình học không gian, hình đới cầu, khối đới cầu hay, cầu đài, cầu phân (spherical segment), là một phần của khối cầu đặc, xác định bằng cách cắt khối cầu bởi hai mặt phẳng song song. Phần bề mặt cong của nó gọi là mặt đới cầu. Thể tích của hình đới cầu bằng: , với là bán kính của hai hình tròn giới hạn (mặt phẳng đáy và mặt phẳng đỉnh của hình đới cầu) và là chiều cao của nó. Diện tích của mặt đới cầu bằng: và tổng diện tích bề mặt hình đới cầu (hai mặt phẳng đáy và đỉnh và mặt đới cầu): . Từ các dữ liệu của hình đới cầu, bán kính của mặt cầu bao hình đới cầu bằng:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_nh%C3%A1m_%C4%91u%C3%B4i_d%C3%A0i
https://upload.wikimedia…as_pelagicus.jpg
Cá nhám đuôi dài
null
Cá nhám đuôi dài
null
English: Pelagic thresher shark (Alopias pelagicus) caught by longline.
null
image/jpeg
389
518
true
true
true
Cá nhám đuôi dài hay còn gọi là cá mập cáo là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, chúng thường xa bờ nhưng thỉnh thoảng vào môi trường sống ven biển. Chúng thường bị nhầm lẫn với cá nhám đuôi dài thông thường, thậm chí trong các ấn phẩm chuyên nghiệp, nhưng có thể được phân biệt bởi màu đen huyền, chứ không phải là màu trắng trên chân vây ngực. Nó là loài nhỏ nhất trong ba loài cá nhám đuôi dài, nó thường có thân dài 3 m. Các chế độ ăn uống của chúng bao gồm chủ yếu là các loài cá nhỏ sống ở tầng nước giữa, bị chúng tấn công nhanh bằng cú đánh bằng roi đuôi. Cùng với tất cả các cá thu cá mập, loài cá này có trứng phát triển thành con trong bụng mẹ và thường sinh mỗi lứa hai con. Phôi thai phát triển ăn trứng chưa được thụ tinh được tạo bởi cá mẹ. Con non sinh ra lớn bất thường, lên đến 43% chiều dài của cá mẹ. Cá nhám đuôi dài là loài có giá trị thương mại, cấp thịt, da, dầu gan, và vây, và cũng là đối tượng của câu cá thể thao. Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên đánh giá loài này là loài sắp nguy cấp trong năm 2007.
Cá nhám đuôi dài hay còn gọi là cá mập cáo (danh pháp hai phần: Alopias pelagicus) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, chúng thường xa bờ nhưng thỉnh thoảng vào môi trường sống ven biển. Chúng thường bị nhầm lẫn với cá nhám đuôi dài thông thường (A. vulpinus), thậm chí trong các ấn phẩm chuyên nghiệp, nhưng có thể được phân biệt bởi màu đen huyền, chứ không phải là màu trắng trên chân vây ngực. Nó là loài nhỏ nhất trong ba loài cá nhám đuôi dài, nó thường có thân dài 3 m. Các chế độ ăn uống của chúng bao gồm chủ yếu là các loài cá nhỏ sống ở tầng nước giữa, bị chúng tấn công nhanh bằng cú đánh bằng roi đuôi. Cùng với tất cả các cá thu cá mập, loài cá này có trứng phát triển thành con trong bụng mẹ và thường sinh mỗi lứa hai con. Phôi thai phát triển ăn trứng chưa được thụ tinh được tạo bởi cá mẹ. Con non sinh ra lớn bất thường, lên đến 43% chiều dài của cá mẹ. Cá nhám đuôi dài là loài có giá trị thương mại, cấp thịt, da, dầu gan, và vây, và cũng là đối tượng của câu cá thể thao. Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN) đánh giá loài này là loài sắp nguy cấp trong năm 2007.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Py%C5%A1el
https://upload.wikimedia…c/Py%C5%A1el.jpg
Pyšel
null
Pyšel
null
English: Stronghold in Pyšel Čeština: Tvrz v Pyšeli
null
image/jpeg
1,600
1,200
true
true
true
Pyšel là một làng thuộc huyện Třebíč, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Pyšel là một làng thuộc huyện Třebíč, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Palm%C3%B3polis
https://upload.wikimedia…b/Palmopolis.jpg
Palmópolis
null
Palmópolis
null
Português: Palmopolis
null
image/jpeg
241
307
true
true
true
Palmópolis là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 436,471 km², dân số năm 2007 là 7041 người, mật độ 23,3 người/km².
Palmópolis là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 436,471 km², dân số năm 2007 là 7041 người, mật độ 23,3 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/KN-490
https://upload.wikimedia…essel_KN-490.jpg
KN-490
null
KN-490
KN-490
English: KN-490
KN-490
image/jpeg
774
1,013
true
true
true
KN-490 là một con tàu thuộc biên chế của Cục Kiểm ngư Việt Nam. Đây là tàu thứ hai do Tập đoàn Damen thiết kế và chuyển giao kỹ thuật đóng mới theo tiêu chuẩn Châu Âu cho Việt Nam. Tàu nằm trong đội tàu của Việt Nam ra Quần đảo Hoàng Sa ngăn chặn Trung Quốc trong Vụ hạ giàn khoan Hải Dương 981.
KN-490 (trước đây có tên là: KN-779) là một con tàu thuộc biên chế của Cục Kiểm ngư Việt Nam. Đây là tàu thứ hai do Tập đoàn Damen (Hà Lan) thiết kế và chuyển giao kỹ thuật đóng mới theo tiêu chuẩn Châu Âu cho Việt Nam. Tàu nằm trong đội tàu của Việt Nam ra Quần đảo Hoàng Sa ngăn chặn Trung Quốc trong Vụ hạ giàn khoan Hải Dương 981.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fargesia_nitida
https://upload.wikimedia…_nitida_flor.jpg
Fargesia nitida
Hình ảnh
Fargesia nitida / Hình ảnh
null
Fotografía realizada por Pablo Alberto Salguero Quiles. Ejemplar de 150 cm. mes de Abríl. En el Real Jardín Botánico de Madrid (España). Zona gramíneas. Name Fargesia nitida (Mitford) Keng f. ex T.P.Yi syn. Sinarundinaria nitida Family Poaceae
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Fargesia nitida là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Keng f. ex T.P.Yi mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aechmea_farinosa
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/00/Aechmea_farinosa_BotGardBln_12052008D.jpg
Aechmea farinosa
Hình ảnh
Aechmea farinosa / Hình ảnh
null
Aechmea farinosa Location: Botanical Gardens Berlin Dahlem Habitus and Inflorescence
null
image/jpeg
1,552
1,293
true
true
true
Aechmea farinosa là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được L.B.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1966.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_t%E1%BB%B1_th%C3%A1p_%C4%90%E1%BB%8F
https://upload.wikimedia…0/RedPyramid.JPG
Kim tự tháp Đỏ
Hình ảnh
Kim tự tháp Đỏ / Hình ảnh
null
Deutsch: Südseite der Roten Pyramide des ägyptischen Pharao Snofru (um 2639–2604 v. Chr.) in Dahschur, südlich von Kairo. English: South face of the Red Pyramid of the Egyptian pharao Sneferu (c. 2613-2589 BC) in Dahshur, south of Cairo.
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Kim tự tháp Đỏ, còn được biết đến với tên gọi kim tự tháp Bắc, là kim tự tháp lớn nhất trong số ba kim tự tháp chính tại khu lăng mộ Dahshur. Được đặt tên theo màu đỏ của sa thạch, đây cũng là kim tự tháp Ai Cập lớn thứ ba, sau các kim tự tháp của Khufu và Khafra tại Giza. Vào thời điểm được hoàn thành, kim tự tháp Đỏ là công trình nhân tạo cao nhất thế giới. Nó cũng được coi là nỗ lực thành công đầu tiên của con người trong việc xây dựng một kim tự tháp "đúng nghĩa" với cạnh phẳng. Người dân địa phương gọi kim tự tháp là el-haram el-watwat, nghĩa là kim tự tháp Dơi. Kim tự tháp Đỏ từng được lát một lớp đá vôi Tura trắng, nhưng ngày nay chỉ còn một số ít ở góc kim tự tháp. Trong thời kỳ trung cổ, hầu hết lớp đá vôi này đã được lấy để xây dựng các tòa nhà tại Cairo, làm lộ ra phần sa thạch màu đỏ phía dưới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sulcorebutia_mentosa
https://upload.wikimedia…ia_Liberec_2.jpg
Sulcorebutia mentosa
Hình ảnh
Sulcorebutia mentosa / Hình ảnh
null
English: Several cactuses of genus Sulcorebutia Sulcorebutia flavissima (Syn. Sulcorebutia mentosa), Sulcorebutia menesesii (Syn. Sulcorebutia arenacea), Sulcorebutia santiaginiensis (Syn. Sulcorebutia mentosa) and Sulcorebutia tiraquensis in Botanical Garden Liberec, Czech Republic Čeština: Několik kaktusů rodu Sulcorebutia v Botanické zahradě v Liberci, severní Čechy
null
image/jpeg
1,741
3,000
true
true
true
Sulcorebutia mentosa là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được F. Ritter miêu tả khoa học đầu tiên năm 1964.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A1i_tr%E1%BB%93ng_r%E1%BB%ABng
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b3/Hasta_luego_001.JPG
Tái trồng rừng
null
Tái trồng rừng
Vườn ươm cây nhiệt đới tại Colombia
English: Dr. Kochurani Dombro at Planeta Verde Reforestación S.A.'s tree nursery in Vichada, Columbia with workers
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Tái trồng rừng là việc bổ sung thêm một cách tự nhiên hay cố ý các khu rừng rậm và rừng thừa mà đã bị làm cho suy kiệt, thường là do việc phá rừng. Tái trồng rừng có thể được sử dụng để điều chỉnh hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống con người bằng việc hấp thụ ô nhiễm môi trường và bụi bẩn từ không khí, xây dựng lại sinh cảnh và hệ sinh thái tự nhiên, giảm thiểu hiện tượng ấm lên toàn cầu vì các khu rừng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tách sinh học cacbon dioxit trong không khí, và có thể khai thác gỗ làm tài nguyên, hoặc cũng có thể là lâm sản ngoài gỗ. Một khái niệm tương tự, trồng mới rừng, một dạng khác của trồng rừng, ám chỉ quá trình phục hồi và tái tạo các khu vực rừng thưa hoặc rừng rậm đã tồn tại trước đây nhưng bị tàn phá hoặc bị phá bỏ bằng cách khác vào một tời điểm nào đó trong quá khứ hoặc trống một các tự nhiên. Đôi lúc thuật ngữ "trồng mới rừng" được sử dụng để phân biệt giữa rừng nguyên sinh và những khu rừng tái sinh của một khu vực.
Tái trồng rừng là việc bổ sung thêm một cách tự nhiên hay cố ý các khu rừng rậm và rừng thừa (sự trồng rừng) mà đã bị làm cho suy kiệt, thường là do việc phá rừng. Tái trồng rừng có thể được sử dụng để điều chỉnh hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống con người bằng việc hấp thụ ô nhiễm môi trường và bụi bẩn từ không khí, xây dựng lại sinh cảnh và hệ sinh thái tự nhiên, giảm thiểu hiện tượng ấm lên toàn cầu vì các khu rừng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tách sinh học cacbon dioxit trong không khí, và có thể khai thác gỗ làm tài nguyên, hoặc cũng có thể là lâm sản ngoài gỗ. Một khái niệm tương tự, trồng mới rừng, một dạng khác của trồng rừng, ám chỉ quá trình phục hồi và tái tạo các khu vực rừng thưa hoặc rừng rậm đã tồn tại trước đây nhưng bị tàn phá hoặc bị phá bỏ bằng cách khác vào một tời điểm nào đó trong quá khứ hoặc trống một các tự nhiên (như các đồng cỏ tự nhiên). Đôi lúc thuật ngữ "trồng mới rừng" được sử dụng để phân biệt giữa rừng nguyên sinh và những khu rừng tái sinh của một khu vực.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_h%C3%A0m_Qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i_Qu%E1%BB%91c_gia_Afghanistan
https://upload.wikimedia…3/3f/ANA_PFC.png
Quân hàm Quân đội Quốc gia Afghanistan
Hạ sĩ quan
Quân hàm Quân đội Quốc gia Afghanistan / Hạ sĩ quan
null
English: ANA PFC
null
image/png
206
112
true
true
true
Quân đội Quốc gia Afghanistan được phân làm 3 nhóm nhân viên gồm cấp hạ sĩ quan, sĩ quan và tướng. Cấp bậc cao nhất của Quân đội Quốc gia Afghanistan là Nguyên soái được phong cho Mohammed Fahim.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dunabogd%C3%A1ny
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/df/HUN_Dunabogd%C3%A1ny_COA.jpg
Dunabogdány
null
Dunabogdány
null
Coat of arms of Dunabogdány, Hungary
Huy hiệu của Dunabogdány
image/jpeg
2,587
2,000
true
true
true
Dunabogdány là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 25,5 km², dân số năm 2010 là 3217 người, mật độ 126 người/km².
Dunabogdány là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 25,5 km², dân số năm 2010 là 3217 người, mật độ 126 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_%C3%81o
https://upload.wikimedia…U-21_%281%29.jpg
Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo
Khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất
Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo / Kỷ lục / Khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất
Andreas Herzog là cầu thủ khoác áo đội tuyển Áo nhiều nhất với 103 trận.
de:Andreas Herzog (Teamchef) - de:Österreichische U-21-Fußballnationalmannschaft (1)
null
image/jpeg
3,000
2,000
true
true
true
Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo là đội tuyển cấp quốc gia của Áo do Hiệp hội bóng đá Áo quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Áo là trận gặp đội tuyển Hungary vào năm 1902. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là vị trí thứ ba của World Cup 1954. Đội đã hai lần tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu vào các năm 2008 và 2016, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BB%9Bi_t%C3%ADnh_x%C3%A3_h%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…1/Combotrans.svg
Giới tính xã hội
null
Giới tính xã hội
Biểu tượng giới tính. Vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).
null
null
image/svg+xml
400
400
true
true
true
Giới tính xã hội, đôi khi còn gọi tắt là giới hoặc phái tính, là các đặc điểm liên quan đến sự khác biệt giữa nam tính và nữ tính. Tùy thuộc vào văn cảnh, những đặc điểm này có thể bao gồm giới tính sinh học, các cơ cấu xã hội dựa trên giới tính, hay bản dạng giới. Giới tính xã hội của một người hình thành trong quá trình trưởng thành của người đó. Khái niệm này do John Money đề xuất vào năm 1955, đề cập tới giới tính theo phương diện là một vai trò xã hội để phân biệt với giới tính sinh học.
Giới tính xã hội (tiếng Anh: gender), đôi khi còn gọi tắt là giới hoặc phái tính, là các đặc điểm liên quan đến sự khác biệt giữa nam tính và nữ tính. Tùy thuộc vào văn cảnh, những đặc điểm này có thể bao gồm giới tính sinh học (tức là giới tính nam, giới tính nữ hoặc Liên giới tính), các cơ cấu xã hội dựa trên giới tính (gồm vai trò giới và các vai trò xã hội khác), hay bản dạng giới. Giới tính xã hội của một người hình thành trong quá trình trưởng thành của người đó. Khái niệm này do John Money đề xuất vào năm 1955, đề cập tới giới tính theo phương diện là một vai trò xã hội để phân biệt với giới tính sinh học.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oanh_ch%C3%A2u_%C3%82u
https://upload.wikimedia…%29_juvenile.jpg
Oanh châu Âu
null
Oanh châu Âu
null
English: European robin (Erithacus rubecula) juvenile, Great Dixter, Sussex Español: Petirrojo europeo (Erithacus rubecula) juvenil en Great Dixter, Sussex, Inglaterra. Polski: Młody rudzik (Erithacus rubecula) sfotografowany w posiadłości Great Dixter we wsi Northiam, w hrabstwie East Sussex, w Anglii. Čeština: Mládě drobného ptáka červenky obecné (Erithacus rubecula). Français : C'est la bonne période de l'année pour apercevoir un jeune rouge-gorge familier (Erithacus rubecula). On peut tout juste voir le début de la formation du plumage orange sur le poitrail. Magyar: Fiatal vörösbegy (Erithacus rubecula) Italiano: Un giovane pettirosso (Erithacus rubecula). Sono ben visibili le prime piume arancioni sul petto. Македонски: Црвеногушка (Erithacus rubecula) Nederlands: Juveniel roodborstje (Erithacus rubecula) Português: Pisco-de-peito-ruivo (Erithacus rubecula) juvenil em Sussex, Inglaterra.
null
image/jpeg
3,299
4,950
true
true
true
Oanh châu Âu là một loài chim thuộc Họ Đớp ruồi. Loài chim này dài 12,5–14 cm, con trống và con mái có màu sắc giống nhau, với ngực màu cam và mặt có dòng kẻ màu xám, phía trên nâu với bụng hơi trắng. Loài này phân bố khắp châu Âu, phía đông đến tận tây Xibia và phía nam đến tận Bắc Phi. Nó là loài không di trú trong phần lớn khu vực phân bố, trừ ở cực bắc. Trước đây oanh châu Âu được đặt trong tông tông Saxicolini thuộc Họ Hoét, nhưng phần lớn các tác giả hiện nay đặt nhóm này trong họ Đớp ruồi.
Oanh châu Âu (danh pháp hai phần: Erithacus rubecula) là một loài chim thuộc Họ Đớp ruồi. Loài chim này dài 12,5–14 cm, con trống và con mái có màu sắc giống nhau, với ngực màu cam và mặt có dòng kẻ màu xám, phía trên nâu với bụng hơi trắng. Loài này phân bố khắp châu Âu, phía đông đến tận tây Xibia và phía nam đến tận Bắc Phi. Nó là loài không di trú trong phần lớn khu vực phân bố, trừ ở cực bắc. Trước đây oanh châu Âu được đặt trong tông tông Saxicolini thuộc Họ Hoét, nhưng phần lớn các tác giả hiện nay đặt nhóm này trong họ Đớp ruồi (Muscicapidae).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kaizen
https://upload.wikimedia…/ed/Kaizen-2.svg
Kaizen
null
Kaizen
Kaizen viết bằng chữ kanji
null
null
image/svg+xml
200
400
true
true
true
Kaizen là một thuật ngữ trong tiếng Nhật, có ý nghĩa là "sự cải tiến liên tục". Trong kinh doanh, kaizen được hiểu là những hoạt động cải tiến liên tục đối trong công việc của mọi nhân viên, dù là CEO hay là các công nhân trong chuỗi lắp ráp. Kaizen cũng được áp dụng trong các quy trình vận hành như mua hàng hoặc logistics, khiến cho nó không chỉ được sử dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức mà còn góp mặt trong chuỗi cung ứng. Nó cũng được áp dụng trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tâm lý trị liệu, huấn luyện, chính trị và ngân hàng. Bằng việc cải tiến các chương trình và quy trình đã được tiêu chuẩn hóa, kaizen hướng tới việc loại bỏ sự lãng phí (xem sản xuất tinh gọn). Kaizen lần đầu được ứng dụng bởi nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau đó nó nhận được sự chú ý từ các giảng viên chuyên ngành quản trị chất lượng và cả các doanh nghiệp từ Mỹ, đáng kể nhất là nó đã góp phần quan trọng tạo nên phương thức Toyota (Toyota Way). Kể từ đó, thuật ngữ này đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và dần được áp dụng trong cả những lĩnh vực khác ngoài kinh doanh và sản xuất.
Kaizen (改善 (Hán-Việt: cải thiện) là một thuật ngữ trong tiếng Nhật, có ý nghĩa là "sự cải tiến liên tục". Trong kinh doanh, kaizen được hiểu là những hoạt động cải tiến liên tục đối trong công việc của mọi nhân viên, dù là CEO hay là các công nhân trong chuỗi lắp ráp. Kaizen cũng được áp dụng trong các quy trình vận hành như mua hàng hoặc logistics, khiến cho nó không chỉ được sử dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức mà còn góp mặt trong chuỗi cung ứng. Nó cũng được áp dụng trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tâm lý trị liệu, huấn luyện, chính trị và ngân hàng. Bằng việc cải tiến các chương trình và quy trình đã được tiêu chuẩn hóa, kaizen hướng tới việc loại bỏ sự lãng phí (xem sản xuất tinh gọn). Kaizen lần đầu được ứng dụng bởi nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau đó nó nhận được sự chú ý từ các giảng viên chuyên ngành quản trị chất lượng và cả các doanh nghiệp từ Mỹ, đáng kể nhất là nó đã góp phần quan trọng tạo nên phương thức Toyota (Toyota Way). Kể từ đó, thuật ngữ này đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và dần được áp dụng trong cả những lĩnh vực khác ngoài kinh doanh và sản xuất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%87n_B%C3%A0n
https://upload.wikimedia…BA%A3ng_Nam.jpeg
Điện Bàn
Lịch sử
Điện Bàn / Lịch sử
Công viên Điện Bàn
Tiếng Việt: Công viên Điện Bàn, Quảng Nam
null
image/jpeg
2,368
4,224
true
true
true
Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.
Theo sách Đại Nam nhất thống chí thì vùng đất Điện Bàn xưa thuộc đất Việt Thường Thị của vua Hùng. Từ năm 214 đến năm 205 TCN, thời nhà Tần, thuộc Tượng Quận. Từ năm 206 TCN đến năm 192 SCN, thời nhà Hán, thuộc quận Tượng Lâm và từ năm 192 đến năm 1306 thuộc vương quốc Chăm Pa. Sau cuộc hôn nhân huyền thoại của công chúa Trần Huyền Trân vào năm 1306, vua Chăm là Chế Mân đã dâng hai châu Ô và Lý cho nhà Trần để làm sính lễ. Năm 1307, hai châu Ô và Lý được đổi thành Thuận Châu, Hóa Châu. Vùng đất Điện Bàn thuộc phần đất phía nam của Hóa Châu. Năm 1435, địa danh Điện Bàn được Nguyễn Trãi ghi vào "Dư địa chí" gồm 95 xã thuộc phủ Triệu Phong của lộ Thuận Hóa. Năm 1471, vua Lê Thánh Tông thành lập đạo thừa tuyên Quảng Nam. Năm 1520, vua Lê Chiêu Tông đổi thành trấn Quảng Nam. Điện Bàn bấy giờ là một huyện thuộc phủ Triệu Phong của trấn Thuận Hóa. Năm 1602, Nguyễn Hoàng đổi thành dinh Quảng Nam và năm 1604 tách huyện Điện Bàn ra khỏi trấn Thuận Hóa, thăng lên thành phủ và nhập về Quảng Nam. Dinh trấn Quảng Nam đóng tại xã Thanh Chiêm, huyện Diên Phước, phủ Điện Bàn (nay thuộc xã Điện Phương), do các công tử của Chúa Nguyễn lần lượt đến trấn thủ. Năm 1803, vua Gia Long lập dinh Quảng Nam gồm 2 phủ: Thăng Hoa và Điện Bàn. Phủ Điện Bàn gồm 2 huyện: Diên Phước và Hòa Vang. Năm 1806, dinh Quảng Nam đổi thành trực lệ Quảng Nam dinh thuộc Kinh Sư. Năm 1827, vua Minh Mạng cho đổi thành trấn Quảng Nam. Năm 1832, đổi trấn Quảng Nam thành tỉnh Quảng Nam. Năm 1833, tỉnh đường Quảng Nam được xây dựng tại làng La Qua (thành Vĩnh Điện). Năm 1899, Điện Bàn có thêm huyện Đại Lộc. Sang đầu thế kỷ XX, khi huyện, phủ thành những đơn vị hành chính riêng thì huyện Điện Bàn hôm nay chính là phần đất của huyện Diên Phước trước đây. Sau năm 1975, huyện Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, gồm 15 xã: Điện An, Điện Dương, Điện Hòa, Điện Hồng, Điện Minh, Điện Nam, Điện Ngọc, Điện Phong, Điện Phước, Điện Phương, Điện Quang, Điện Thắng, Điện Thọ, Điện Tiến, Điện Trung. Ngày 23 tháng 9 năm 1981, thành lập thị trấn Vĩnh Điện, thị trấn huyện lỵ huyện Điện Bàn trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của xã Điện Minh. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, huyện Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam vừa tái lập. Ngày 7 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2005/NĐ-CP. Theo đó: Chia xã Điện Nam thành 3 xã: Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung và Điện Nam Đông Chia xã Điện Thắng thành 3 xã: Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung và Điện Thắng Nam. Ngày 10 tháng 3 năm 2014, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 222/QĐ-BXD công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Quảng Nam. Cuối năm 2014, huyện Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Vĩnh Điện và 19 xã: Điện An, Điện Dương, Điện Hòa, Điện Hồng, Điện Minh, Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Ngọc, Điện Phong, Điện Phước, Điện Phương, Điện Quang, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung, Điện Thọ, Điện Tiến, Điện Trung. Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 889/NQ-UBTVQH13. Theo đó: Thành lập thị xã Điện Bàn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Điện Bàn Chuyển thị trấn Vĩnh Điện và 6 xã: Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương thành 7 phường có tên tương ứng. Sau khi thành lập, thị xã Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 phường và 13 xã. Theo quy hoạch chung, các xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh và Điện Phương sẽ được chuyển thành phường. Như vậy, thị xã Điện Bàn sẽ có 12 phường và 8 xã.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypodoxa_muscosaria
https://upload.wikimedia…151458785%29.jpg
Hypodoxa muscosaria
Hình ảnh
Hypodoxa muscosaria / Hình ảnh
null
Hypodoxa muscosaria (Guenée, 1857), to light, Aranda, ACT, 30 December 2008
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Hypodoxa muscosaria là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy dọc theo bờ biển phía đông của Úc. Sải cánh dài khoảng 40 mm.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dendrobium_fleckeri
https://upload.wikimedia…ri_Orchi_002.jpg
Dendrobium fleckeri
null
Dendrobium fleckeri
null
Dendrobium fleckeri
null
image/jpeg
1,300
1,000
true
true
true
Dendrobium fleckeri là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rupp & C.T.White mô tả khoa học đầu tiên năm 1937.
Dendrobium fleckeri là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rupp & C.T.White mô tả khoa học đầu tiên năm 1937.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Megachile_fumipennis
https://upload.wikimedia…e_fumipennis.jpg
Megachile fumipennis
null
Megachile fumipennis
null
Megachile fumipennis female
null
image/jpeg
540
720
true
true
true
Megachile fumipennis là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1868.
Megachile fumipennis là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1868.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sun_Myung_Moon
https://upload.wikimedia…d_Hak_Ja_Han.jpg
Sun Myung Moon
null
Sun Myung Moon
Moon với vợ là Hak Ja Han
English: Sun Myung Moon and his wife Hak Ja Han.
null
image/jpeg
422
285
true
true
true
Sun Myung Moon là một người Hàn Quốc, được nhiều người biết đến với vai trò là người sáng lập của Giáo hội Thống nhất, và tự xưng là đấng cứu thế. Giáo hội Thống nhất thường được gọi là "Moonies" hoạt động tại 194 quốc gia trên thế giới, nổi tiếng với việc tổ chức đám cưới tập thể cho các hội viên với nhau. Ông cũng được biết đến là một ông trùm truyền thông và nhà hoạt động. Giáo hội tuyên bố có từ 5 triệu – 7 triệu tín đồ trên toàn thế giới, mặc dù một số cựu tín đồ và một số nhà phê bình giáo hội cho rằng con số này chỉ là 100.000 tín đồ, và thường thu hút được sự chú ý của các phương tiện truyền thông khi tổ chức đám cưới tập thể cho các hội viên đôi khi lên tới hàng ngàn với nhau do ông và vợ chủ trì. Năm 1992, có tới 30.000 cặp đôi đã được ghép thành vợ chồng trong buổi lễ tại sân vận động Jamsil ở Seoul. Tháng 2 năm 2010, thêm 7000 cặp đôi nữa tại Hàn Quốc được ông Moon chủ trì hôn lễ.
Sun Myung Moon (tiếng Hàn: 문선명, tên lúc sinh là Mun Yong-myeong, 25 tháng 2 năm 1920 – 3 tháng 9 năm 2012) là một người Hàn Quốc, được nhiều người biết đến với vai trò là người sáng lập của Giáo hội Thống nhất, và tự xưng là đấng cứu thế. Giáo hội Thống nhất thường được gọi là "Moonies" hoạt động tại 194 quốc gia trên thế giới, nổi tiếng với việc tổ chức đám cưới tập thể cho các hội viên với nhau. Ông cũng được biết đến là một ông trùm truyền thông và nhà hoạt động. Giáo hội tuyên bố có từ 5 triệu – 7 triệu tín đồ trên toàn thế giới, mặc dù một số cựu tín đồ và một số nhà phê bình giáo hội cho rằng con số này chỉ là 100.000 tín đồ, và thường thu hút được sự chú ý của các phương tiện truyền thông khi tổ chức đám cưới tập thể cho các hội viên đôi khi lên tới hàng ngàn với nhau do ông và vợ chủ trì. Năm 1992, có tới 30.000 cặp đôi đã được ghép thành vợ chồng trong buổi lễ tại sân vận động Jamsil ở Seoul. Tháng 2 năm 2010, thêm 7000 cặp đôi nữa tại Hàn Quốc được ông Moon chủ trì hôn lễ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%9Bp_ru%E1%BB%93i_Sib%C3%AAri
https://upload.wikimedia…ica_4G4A0885.jpg
Đớp ruồi Sibêri
null
Đớp ruồi Sibêri
Đớp ruồi Siberi
Tiếng Việt: Dark-sided flycatcher
null
image/jpeg
1,696
3,953
true
true
true
Muscicapa sibirica là một loài chim trong họ Muscicapidae.
Muscicapa sibirica là một loài chim trong họ Muscicapidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u_Th%E1%BB%8B_N%E1%BA%A1i
https://upload.wikimedia…uy_Nh%C6%A1n.JPG
Cầu Thị Nại
null
Cầu Thị Nại
Một phần của cầu Thị Nại
null
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Cầu Thị Nại hay Cầu Nhơn Hội nằm trong hệ thống cầu đường Nhơn Hội dài gần 7 km nối thành phố Quy Nhơn với bán đảo Phương Mai, gồm cầu chính vượt đầm Thị Nại, 5 cầu nhỏ qua sông Hà Thanh và đường dẫn 2 đầu cầu. Công trình xây dựng cầu Thị Nại được khởi công vào ngày 3 tháng 11 năm 2002 và hoàn thành vào ngày 12 tháng 12 năm 2006. Phần chính của cầu dài 2.477,3 mét, rộng 14,5 mét. Cầu gồm 54 nhịp có khẩu độ mỗi nhịp là 120 mét. Tính cả phần hệ thống đường dẫn, cầu dài 6960 m với 5 cầu ngắn. Cầu chịu xe trọng tải 30 tấn và xe bánh xích trọng tải 80 tấn. Cầu ứng dụng công nghệ thi công hiện đại, dùng cọc khoan nhồi có đường kính từ 1,2-1,5 m, dầm hộp bê tông liên tục, dầm Super T ứng suất trước. 5 nhịp chính thi công theo phương pháp đúc hẫng cân bằng đối xứng, bê tông dầm hộp có cáp dự ứng lực trong và ngoài, còn 49 nhịp dẫn sử dụng dầm Super T ứng suất trước.
Cầu Thị Nại hay Cầu Nhơn Hội nằm trong hệ thống cầu đường Nhơn Hội dài gần 7 km nối thành phố Quy Nhơn với bán đảo Phương Mai (khu kinh tế Nhơn Hội), gồm cầu chính vượt đầm Thị Nại, 5 cầu nhỏ qua sông Hà Thanh và đường dẫn 2 đầu cầu. Công trình xây dựng cầu Thị Nại được khởi công vào ngày 3 tháng 11 năm 2002 và hoàn thành vào ngày 12 tháng 12 năm 2006. Phần chính của cầu dài 2.477,3 mét, rộng 14,5 mét. Cầu gồm 54 nhịp có khẩu độ mỗi nhịp là 120 mét. Tính cả phần hệ thống đường dẫn, cầu dài 6960 m với 5 cầu ngắn. Cầu chịu xe trọng tải 30 tấn và xe bánh xích trọng tải 80 tấn. Cầu ứng dụng công nghệ thi công hiện đại, dùng cọc khoan nhồi có đường kính từ 1,2-1,5 m, dầm hộp bê tông liên tục, dầm Super T ứng suất trước. 5 nhịp chính thi công theo phương pháp đúc hẫng cân bằng đối xứng, bê tông dầm hộp có cáp dự ứng lực trong và ngoài, còn 49 nhịp dẫn sử dụng dầm Super T ứng suất trước.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Isabella_I_c%E1%BB%A7a_Castilla
https://upload.wikimedia…C3%A1laga%29.jpg
Isabella I của Castilla
Hình ảnh
Isabella I của Castilla / Hình ảnh
null
Español: La obra representa a los Reyes Católicos liberando a los cautivos cristianos que se hallaban en poder de los musulmanes tras haber conquistado en 1487 la ciudad de Málaga.
null
image/jpeg
1,020
1,600
true
true
true
Isabella I của Castilla, còn được gọi là Isabel the Catholic, là Nữ vương của Vương quốc Castilla và León và là một trong những quân chủ vĩ đại nhất của lịch sử Tây Ban Nha. Cùng với chồng, Fernando II của Aragon, bà đã có công trong việc mang lại sự ổn định cho các vương quốc này, làm cơ sở cho việc thống nhất Tây Ban Nha bởi người cháu ngoại của họ, Karl V của đế quốc La Mã Thần thánh. Sau khi giành được quyền kế vị, bà đã cải tổ lại bộ máy hành chính của Castilla, đem tỉ lệ tệ nạn xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Bà cũng cố gắng xoay trở xóa đi số nợ quốc gia khổng lồ mà người anh của bà, Henry IV của Castilla, đã để lại khi qua đời. Sự cải cách của bà cùng chồng mình, Fernando II xứ Aragon, đã giúp sự liên minh giữa Castilla và Aragon thêm lớn mạnh, mở rộng thêm tầm ảnh hưởng ra bên ngoài. Bà cùng chồng mình được biết đến nhiều vì công cuộc khép tội những người Do Thái và người Hồi giáo trên liên bang 2 vương quốc, buộc tội họ trước Tòa án dị giáo hoặc là phải cải đạo Cơ-đốc, hoặc là bị trục xuất khỏi vùng đất này.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Juan_Manuel_de_Rosas
https://upload.wikimedia…ansparent%29.png
Juan Manuel de Rosas
null
Juan Manuel de Rosas
null
Español: Firma del Brigadier General Don Juan Manuel de Rosas
null
image/png
202
483
true
true
true
Juan Manuel de Rosas, có biệt danh là "Người phục hồi luật pháp", là một chính trị gia và sĩ quan quân đội đã cai trị tỉnh Buenos Aires và một thời gian ngắn liên bang Argentina. Mặc dù sinh ra trong một gia đình giàu có, Rosas đã tích lũy được tài sản cá nhân một cách độc lập, thu được những vùng đất rộng lớn trong tiến trình. Rosas tuyển mộ công nhân của mình trong một lực lượng dân quân tư nhân, như phổ biến cho các chủ hộ gia đình nông thôn, và tham gia tranh chấp kéo dài nhiều cuộc nội chiến ở nước ông. Chiến thắng trong chiến tranh, có ảnh hưởng cá nhân, và với đất đai rộng lớn và quân đội tư nhân trung thành, Rosas trở thành một caudillo, vì các lãnh chúa tỉnh trong khu vực được biết đến. Ông cuối cùng đã đạt đến cấp bậc tướng tướng, cao nhất trong quân đội Argentina, và trở thành người lãnh đạo không thể tranh cãi của Đảng Liên bang. Vào tháng 12 năm 1829, Rosas trở thành thống đốc tỉnh của Buenos Aires và thiết lập một chế độ độc tài được hậu thuẫn bởi chủ nghĩa khủng bố của nhà nước. Năm 1831, ông ký kết Hiệp ước Liên bang, thừa nhận quyền tự trị của tỉnh và thành lập Liên bang Argentine.
Juan Manuel de Rosas (30 tháng 3 năm 1793 - 14 tháng 3 năm 1877), có biệt danh là "Người phục hồi luật pháp", là một chính trị gia và sĩ quan quân đội đã cai trị tỉnh Buenos Aires và một thời gian ngắn liên bang Argentina. Mặc dù sinh ra trong một gia đình giàu có, Rosas đã tích lũy được tài sản cá nhân một cách độc lập, thu được những vùng đất rộng lớn trong tiến trình. Rosas tuyển mộ công nhân của mình trong một lực lượng dân quân tư nhân, như phổ biến cho các chủ hộ gia đình nông thôn, và tham gia tranh chấp kéo dài nhiều cuộc nội chiến ở nước ông. Chiến thắng trong chiến tranh, có ảnh hưởng cá nhân, và với đất đai rộng lớn và quân đội tư nhân trung thành, Rosas trở thành một caudillo, vì các lãnh chúa tỉnh trong khu vực được biết đến. Ông cuối cùng đã đạt đến cấp bậc tướng tướng, cao nhất trong quân đội Argentina, và trở thành người lãnh đạo không thể tranh cãi của Đảng Liên bang. Vào tháng 12 năm 1829, Rosas trở thành thống đốc tỉnh của Buenos Aires và thiết lập một chế độ độc tài được hậu thuẫn bởi chủ nghĩa khủng bố của nhà nước. Năm 1831, ông ký kết Hiệp ước Liên bang, thừa nhận quyền tự trị của tỉnh và thành lập Liên bang Argentine. Khi nhiệm kỳ của ông kết thúc năm 1832, Rosas lên đường để tiến hành chiến tranh với dân bản địa. Sau khi những người ủng hộ ông ta đưa ra một cuộc đảo chính ở Buenos Aires, Rosas đã được yêu cầu trở lại và một lần nữa lên nắm quyền làm thống đốc. Rosas tái lập chế độ độc tài của mình và thành lập một Mazorca khinh địch, một cuộc viễn chinh vũ trang giết chết hàng ngàn công dân. Các cuộc bầu cử đã trở thành một trò hề, và cơ quan lập pháp và tư pháp đã trở thành công cụ ngoan ngoãn của ý chí của ông. Rosas tạo ra một sự sùng bái nhân cách và chế độ của ông đã trở thành toàn trị về bản chất, với tất cả các khía cạnh của xã hội cứng nhắc kiểm soát. Rosas đã phải đối mặt với rất nhiều mối đe dọa đối với quyền lực của mình vào cuối những năm 1830 và đầu những năm 1840. Ông đã chiến đấu chống lại liên minh Peru-Bolivian•, chịu đựng một cuộc phong tỏa của Pháp, đối mặt với một cuộc nổi dậy ở tỉnh của ông và chiến đấu chống lại một cuộc nổi dậy lớn kéo dài nhiều năm và lan sang một số tỉnh của Argentina. Rosas đã kiên nhẫn và mở rộng ảnh hưởng của mình tại các tỉnh, kiểm soát họ hiệu quả qua các phương tiện trực tiếp và gián tiếp. Đến năm 1848, ông đã mở rộng quyền lực của mình vượt ra khỏi biên giới của Buenos Aires và là người cai trị của tất cả các Argentina. Rosas cũng cố gắng sáp nhập các nước láng giềng của Uruguay và Paraguay. Pháp và Anh cùng nhau trả đũa chống lại sự bành trướng của Argentina, ngăn chặn Buenos Aires trong hầu hết những năm cuối của thập kỷ 1840, nhưng không thể ngăn chặn được Rosas, mà uy tín của ông đã được tăng cường rất nhiều nhờ chuỗi thành công của ông. Khi Đế quốc Brasil bắt đầu hỗ trợ Uruguay trong cuộc đấu tranh chống lại Argentina, Rosas đã tuyên chiến vào tháng 8 năm 1851, bắt đầu chiến tranh Platine. Cuộc xung đột ngắn này kết thúc bằng sự thất bại của Rosas và chuyến bay của ông đến Anh. Những năm cuối đời của ông đã sống lưu vong như là một người nông dân thuê nhà cho đến khi ông qua đời vào năm 1877. Rosas đã thu hút được sự nhận thức công khai của người Argentines như một bạo chúa tàn bạo. Từ những năm 1930, một phong trào chính trị độc đoán, chống Do Thái và phân biệt chủng tộc ở Áchentina được gọi là Revisionism đã cố gắng cải tiến danh tiếng của Rosas và thiết lập chế độ độc tài mới trong mô hình chế độ của ông ta. Năm 1989, xác chết của ông được chính phủ hồi hương trong nỗ lực thúc đẩy sự thống nhất quốc gia, tìm kiếm sự tha thứ cho ông và đặc biệt là cho chế độ độc tài quân sự năm 1970. Rosas vẫn là một nhân vật gây tranh cãi ở Argentina trong thế kỷ 21.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hipposideros_sumbae
https://upload.wikimedia…sed_Bat_area.png
Hipposideros sumbae
null
Hipposideros sumbae
null
English: Sumban Leaf-nosed Bat (Hipposideros sumbae) range
null
image/png
452
644
true
true
true
Hipposideros sumbae là một loài động vật có vú trong họ Dơi nếp mũi, bộ Dơi. Loài này được Oei mô tả năm 1960.
Hipposideros sumbae là một loài động vật có vú trong họ Dơi nếp mũi, bộ Dơi. Loài này được Oei mô tả năm 1960.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aquilegia_oxysepala
https://upload.wikimedia…ysepala_0806.JPG
Aquilegia oxysepala
Hình ảnh
Aquilegia oxysepala / Hình ảnh
null
English: Aquilegia buergeriana var. oxysepala,Aizu area,Fukushima pref.,Japan 日本語: オオヤマオダマキ 福島県会津地方
null
image/jpeg
2,816
2,112
true
true
true
Aquilegia oxysepala là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Trautv. & C.A.Mey. mô tả khoa học đầu tiên năm 1856.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fissicrambus_profanellus
https://upload.wikimedia…_profanellus.jpg
Fissicrambus profanellus
null
Fissicrambus profanellus
null
Fissicrambus profanellus
null
image/jpeg
560
445
true
true
true
Fissicrambus profanellus là một loài bướm đêm thuộc họ Crambidae. Nó được tìm thấy ở phần phía nam của Hoa Kỳ, the Vùng Caribe và Trung Mỹ. Sải cánh dài khoảng 23 mm.
Fissicrambus profanellus là một loài bướm đêm thuộc họ Crambidae. Nó được tìm thấy ở phần phía nam của Hoa Kỳ (bao gồm Alabama, Florida, South Carolina và Texas), the Vùng Caribe (bao gồm Jamaica và quần đảo Virgin) và Trung Mỹ (bao gồm Nicaragua). Sải cánh dài khoảng 23 mm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chrysocolaptes_xanthocephalus
https://upload.wikimedia…lusKeulemans.jpg
Chrysocolaptes xanthocephalus
null
Chrysocolaptes xanthocephalus
null
English: « Chrysocolaptes xanthocephalus » = Chrysocolaptes xanthocephalus (Yellow-faced Flameback)Français: « Chrysocolaptes xanthocephalus » = Chrysocolaptes xanthocephalus
null
image/jpeg
2,777
1,859
true
true
true
Chrysocolaptes xanthocephalus là một loài chim trong họ Picidae.
Chrysocolaptes xanthocephalus là một loài chim trong họ Picidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fedor_von_Bock
https://upload.wikimedia…cher_Truppen.jpg
Fedor von Bock
Giữa hai cuộc Thế Chiến
Fedor von Bock / Giữa hai cuộc Thế Chiến
Tướng Bock chào các đơn vị mô tô Đức tiến vào Tiệp Khắc.
For documentary purposes the German Federal Archive often retained the original image captions, which may be erroneous, biased, obsolete or politically extreme. Einmarsch in das Sudetenland. Generaloberst von Bock beim Vorbeimarsch der mot. Truppen. The Germans enter the Sudetenland: General von Bock salutes the passing motorised troops. 2.10.1938 Zollhaus Reichenau. Sudetenland Information added by Wikimedia users.English: The car is le.gl. Einheits-Pkw jeep
null
image/jpeg
573
800
true
true
true
Fedor von Bock là một Thống chế quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã đóng một vai trò quan trọng trong các cuộc tấn công chớp nhoáng của Đức vào Ba Lan, Tây Âu và Liên Xô giai đoạn 1939 – 1942. Ông được người đời mệnh danh là "Thần chết", hoặc "Ngọn lửa thiêng Küstrin" vì mang tinh thần dân tộc thiết tha và luôn kêu gọi binh sĩ hy sinh hết mình cho Tổ quốc. Sinh ra tại một gia đình quý tộc quân sự Phổ ở Küstrin, Bock làm quen với đời sống quân ngũ từ rất sớm. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông được thăng đến cấp đại úy và lãnh thưởng Thập tự Xanh – huân chương cao quý nhất của Phổ xưa. Ông hỗ trợ tướng Hans von Seeckt kiến thiết quân đội Liên bang Đức sau đại chiến. Dù là một người bảo hoàng cuồng nhiệt, ông không phản đối việc Adolf Hitler lên nắm quyền năm 1933 và thăng tiến mau lẹ dưới chế độ Quốc xã. Sau khi lên cấp hàm Đại tướng, Bock thống lĩnh Cụm Tập đoàn quân Bắc tham gia chinh phục Ba Lan năm 1939 và làm Tư lệnh Cụm Tập đoàn quân B trong Chiến dịch Tây Âu năm 1940. Do những chiến công tại Ba Lan, Pháp và Vùng đất thấp, Bock cùng 11 quân nhân khác được Hitler phong hàm Thống chế vào tháng 7 năm 1940.
Năm 1919, các nước thắng trận ký Hòa ước Versailles ép Đức phải giám quân số quân đội xuống 10 vạn người. Nhận thức được năng lực tham mưu và chỉ huy của Bock, Đại tướng Tổng tư lệnh Hans von Seeckt giữ ông lại phục vụ Lực lượng Phòng vệ Liên bang (tên gọi quân đội của nhà nước Cộng hòa thành lập sau khi Đức hoàng thoái vị vào 11 năm 1918). Bock làm cán bộ tham mưu Bộ Tư lệnh I trong 1 năm, rồi giữ chức Tham mưu trưởng Quân khu III và Sư đoàn Bộ binh số 3 vào giai đoạn 1920-1924. Năm 1920, ông được thăng cấp hàm Thượng tá. Ông đã tích cực tham gia xây dựng hệ thống phòng thủ trên biên giới phía đông nhằm đề phòng Ba Lan xâm lấn. Đồng thời, ông bí mật rót tiền từ Ngân sách Quân đội cho tổ chức bán quân sự cực đoan "Binh đoàn Tự do" (Freikorps) đàn áp các phe cánh tả. Ông cũng tham gia các hoạt động của "Lực lượng Vũ trang Đen" (Schwarze Reichswehr), một tổ chức bán quân sự bất hợp pháp trá hình làm tình nguyện viên cho các dự án dân sự. Vào tháng 9 năm 1929, tổ chức này tự ý làm loạn chống chính phủ. Tướng Seeckt buộc lòng phải trấn áp họ bằng vũ lực. Tại phiên tòa xử "Lực lượng Vũ trang Đen", Bock khẳng định ông không dây dưa gì đến mấy tay này và tòa án không thể buộc tội ông. Cũng trong thời gian này, báo chí cánh tả cáo buộc Bock tiếp tay cho "Tòa án Bí mật" (Femegerichte. một tổ chức cánh hữu phi pháp khác) ám sát những người Đức làm việc cho Uỷ ban Quân quản Đông Mình chiếm đóng bờ đông sông Rhein, nhưng pháp luật không thể nào khép tội ông. Sau thời kỳ bất ổn xã hội mà người Đức gọi là "cuộc chiến nối tiếp cuộc chiến", Bock chỉ huy Tiểu đoàn II Trung đoàn Bộ binh số 4 ở Deutsch Krone từ năm 1924 tới năm 1926. Tiếp theo đó, ông leo lên chỉ huy trung đoàn này cho đến năm 1929, rồi làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn Kỵ binh số 1 ở Frankfurt trên sông Oder (1929-1931). Giai đoạn 1931-1935, ông lần lượt đảm nhiệm các chức Tư lệnh Quân khu II và Sư đoàn Bộ binh số 2, đều đóng quân ở Stettin (Pommern). Đồng thời, ông kinh qua các cấp bậc Đại tá (1925), Thiếu tướng (1929), Trung tướng (1931) và Thượng tướng Bộ binh (1/3/1935). Năm 1936, Bock tái giá với một quả phụ đã có con. Đây có lẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc, song Bock vì bận việc binh nên không thể dành nhiều thời gian cho gia đình. Là một người bảo hoàng nồng nhiệt, Bock không thích chủ nghĩa Quốc xã, nhưng cũng không phản đối Đảng Quốc Xã của Adolf Hitler lên nắm quyền năm 1933. Ông thán phục Hitler vì đã "khôi phục niềm vinh quang của quân đội và dân tộc Đức" sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, và hoàn toàn ủng hộ các đường lối quân sự của Hitler. Do đó, ông được Hitler trọng dụng và cất nhắc làm Tư lệnh Cụm Tập đoàn quân số 3 tại Dresden vào năm 1935. Chưa hết, Bock thụ phong quân hàm Đại tướng ngày 1 tháng 3 năm 1938. Cùng năm đó, ông mang Cụm Tập đoàn quân số 3 sang chiếm Áo và sáp nhập quân đội nước này vào các lực lượng vũ trang Đức. Tại đây Bock công khai miệt thị tất cả những gì thuộc về Áo, đến cả các huy chương mà triều đình Áo-Hung tặng ông trước năm 1918 cũng bị ông chê là "mớ sắt phế phẩm". Ông cũng nhiều lần được Hermann Göring - một tay chân thân tín của Hitler - mời tham dự các lễ diễu binh, nghi lễ và lễ hội ăn mừng Đức thống nhất với Áo, nhưng do khinh suất "lũ dân sự" như Göring nên Bock thẳng thừng dè bỉu các hoạt động này. Thấy Bock không khéo xã giao, Hitler đành triệu hồi vị tướng khó tính này về Dresden. Nhưng Hitler vẫn tin dùng Bock vì trong thâm tâm, ông ta cũng có nhiều thành kiến đối với văn hóa-con người Áo (dù Hitler có một phần dòng máu là người Áo). Cuối năm 1938, Bock cầm một cánh quân đánh chiếm Sudetenland (Tiệp Khắc). Đi cùng ông có cậu con ghẻ 9 tuổi của ông, được ông cho mặc đồ lính thủy và đội mũ nồi. Bock nói với các nhà báo quốc tế rằng ông muốn cho cậu bé thấy "niềm vui và vẻ đẹp của đời lính". Chẳng bấy lâu sau, Bock về Berlin thay Đại tướng Gerd von Rundstedt làm Tư lệnh Cụm Tập đoàn quân số 1.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Romano_d%27Ezzelino
https://upload.wikimedia…9/Col_Bastia.jpg
Romano d'Ezzelino
null
Romano d'Ezzelino
null
Romano d'Ezzelino, il Col Bastia
null
image/jpeg
2,288
1,712
true
true
true
Romano d'Ezzelino là một đô thị tại tỉnh Vicenza ở vùng Veneto, Ý. Đô thị này có diện tích km2, dân số là người
Romano d'Ezzelino là một đô thị tại tỉnh Vicenza ở vùng Veneto, Ý. Đô thị này có diện tích km2, dân số là người (thời điểm)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%C6%A1ng_Gia_Huy
https://upload.wikimedia…_Ka_Fai_2010.jpg
Trương Gia Huy
null
Trương Gia Huy
null
中文: 2010年8月24日,香港演员张家辉出席电影《线人》在江苏南京的首映礼,摄于南京金陵工人影城。
null
image/jpeg
764
569
true
true
true
Trương Gia Huy có tên tiếng Anh là Nick Cheung là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ kiêm nhà sản xuất phim nổi tiếng người Hồng Kông gốc Trung Quốc. Anh từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.
Trương Gia Huy có tên tiếng Anh là Nick Cheung (sinh ngày 02 tháng 12 năm 1967 tại Hồng Kông thuộc Anh) là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ kiêm nhà sản xuất phim nổi tiếng người Hồng Kông gốc Trung Quốc. Anh từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vua_c%E1%BB%A7a_%C3%9D
https://upload.wikimedia…a4Brunsvicky.jpg
Vua của Ý
Nhà Welf (1208 – 1212)
Vua của Ý / Đế quốc La Mã Thần Thánh (962 – 1556) / Nhà Welf (1208 – 1212)
null
This is a scan of the historical document:
null
image/jpeg
528
510
true
true
true
Vua của Ý là một chức tước, mà nhiều nhà cai trị tại bán đảo Ý nắm giữ kể từ khi Đế quốc La Mã sụp đổ. Tuy nhiên từ thế kỷ VI cho tới khi nhà vua Vittorio Emanuele II của Ý 1870 chiếm được Roma và thống nhất nước Ý, không có vua Ý nào cai trị nguyên cả nước Ý. Vào năm 568 người Langobard dưới sự lãnh đạo của Alboin xâm nhập bán đảo Ý và xây dựng một đế quốc Đức phía nam của dãy núi Alpen. Lãnh thổ của họ trải dài nhiều nơi ở Ý, ngoại trừ những công quốc như Roma, Venice, Napoli và Calabria mà thời đó thuộc Đế quốc Đông La Mã. Năm 774 Langobarden bị người Frank dưới sự lãnh đạo của Charlemagne đánh bại và vua của Langobarden Desiderius bị hạ bệ. Charlemagne nhận lấy Vương miện bằng sắt với tước vị Rex Langobardorum, mà tương đương với tước hiệu "vua của Ý". Trong hàng trăm năm sau đó, vương quốc này là một phần của Đế quốc La Mã Thần thánh. Những vị vua tiếp nối vua Otto I trên đường đến Roma để được phong hoàng đế đã ghé thành phố Langobard Pavia để nhận ngôi vua nước Ý. Điều này chỉ đúng với vương quốc Ý ở miền Bắc, ở miền Nam đã hình thành một vương quốc Sicilia và một vương quốc Napoli. Đến thời Phục hưng thì tước vị này không còn ý nghĩa nữa.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C5%8Dnan-ku,_Yokohama
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/78/K%C5%8Dnandai_from_Enkaizan.JPG
Kōnan-ku, Yokohama
null
Kōnan-ku, Yokohama
null
English: Kōnandai (Yokohama, Japan) 日本語: 横浜市港南区、円海山からの港南台の遠景
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Kōnan-ku là một khu thuộc thành phố Yokohama, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản. Quận có diện tích 19,87 km2, dân số năm 2010 là 221.536 người.
Kōnan-ku (港南区) là một khu thuộc thành phố Yokohama, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản. Quận có diện tích 19,87 km2, dân số năm 2010 là 221.536 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%C3%AAn_ng%C3%B4n_%C4%91%E1%BB%99c_l%E1%BA%ADp_Hoa_K%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…d1/JohnLocke.png
Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ
Ảnh hưởng và tình trạng pháp lý
Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ / Ảnh hưởng và tình trạng pháp lý
Triết gia chính trị người Anh John Locke (1632–1704)
Portrait of John Locke, by Sir Godfrey Kneller. Source of Entry: Collection of Sir Robert Walpole, Houghton Hall, 1779.
null
image/png
1,138
984
true
true
true
Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Quốc hội lục địa lần thứ hai tại Tòa nhà bang Pennsylvania ở Philadelphia, Pennsylvania, vào ngày 4 tháng 7 năm 1776. Tuyên ngôn tuyên bố rằng Mười ba thuộc địa trong tình trạng chiến tranh với Vương quốc Liên hiệp Anh sẽ coi mình là mười ba quốc gia độc lập có chủ quyền, không còn dưới sự cai trị của Anh. Với Tuyên ngôn, các quốc gia mới này đã thực hiện bước đầu tiên tập thể để hình thành Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Tuyên ngôn được ký bởi các đại diện từ New Hampshire, vịnh Massachusetts, Rhode Island, Connecticut, New York, New Jersey, Pennsylvania, Maryland, Delaware, Virginia, Bắc Carolina, Nam Carolina và Georgia. Nghị quyết Lee về độc lập đã được thông qua vào ngày 2 tháng 7 mà không có phiếu chống đối. Hội đồng Năm đã soạn thảo Tuyên ngôn để sẵn sàng khi Quốc hội bỏ phiếu độc lập. John Adams, một nhà lãnh đạo thúc đẩy độc lập, đã thuyết phục ủy ban chọn Thomas Jefferson để soạn thảo bản thảo gốc của tài liệu, mà Quốc hội chỉnh sửa để tạo ra phiên bản cuối cùng.
Các nhà sử học thường tìm cách xác định các nguồn có ảnh hưởng nhiều nhất đến các từ ngữ và triết lý chính trị của Tuyên ngôn Độc lập. Bằng sự thừa nhận của chính Jefferson, Tuyên bố không có ý tưởng nào độc đáo, mà thay vào đó là một tuyên bố đầy tình cảm được chia sẻ rộng rãi bởi những người ủng hộ Cách mạng Mỹ. Như ông đã giải thích vào năm 1825: Không nhằm mục đích làm độc đáo về nguyên tắc hay tình cảm, cũng không được sao chép từ bất kỳ văn bản cụ thể nào trước đó, nó được dự định là một biểu hiện của tâm hồn người Mỹ, và để cung cấp cho biểu hiện đó giai điệu và tinh thần thích hợp được kêu gọi trong dịp này. Các nguồn trực tiếp nhất của Jefferson là hai tài liệu được viết vào tháng 6 năm 1776: bản thảo của ông về phần mở đầu của Hiến pháp Virginia và bản dự thảo Tuyên ngôn Nhân quyền Virginia của George Mason. Ý tưởng và cụm từ từ cả hai tài liệu này xuất hiện trong Tuyên ngôn độc lập. Đến lượt họ, họ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1689 của Anh, chính thức chấm dứt triều đại của Vua James II. Trong cuộc Cách mạng Hoa Kỳ, Jefferson và những người Mỹ khác đã xem Tuyên ngôn Nhân quyền của Anh như là một mô hình về cách chấm dứt triều đại của một vị vua bất công. Tuyên ngôn Arbroath của Scotland (1320) và Đạo luật Chối bỏ Hà Lan (1581) cũng đã được đưa ra làm mô hình cho Tuyên bố của Jefferson, nhưng những mô hình này hiện được một số học giả chấp nhận. Jefferson đã viết rằng một số tác giả đã gây ảnh hưởng chung đến các từ của Tuyên bố. Nhà lý luận chính trị người Anh John Locke thường được coi là một trong những người có ảnh hưởng chính, một người đàn ông mà Jefferson gọi là một trong "ba người đàn ông vĩ đại nhất từng sống". Năm 1922, nhà sử học Carl L. Becker đã viết, "Hầu hết người Mỹ đã tiếp thu các tác phẩm của Locke như một loại phúc âm chính trị, và Tuyên ngôn, dưới hình thức, theo cách nói của nó, theo các câu nhất định trong Hai luận thuyết về chính phủ của Locke." Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của Locke đối với Cách mạng Mỹ đã bị một số học giả sau đó nghi ngờ. Nhà sử học Ray Forrest Harvey đã lập luận vào năm 1937 về ảnh hưởng chi phối của luật sư Thụy Sĩ Jean Jacques Burlamaqui, tuyên bố rằng Jefferson và Locke là "hai cực đối lập" trong triết lý chính trị của họ, bằng chứng là việc sử dụng của ông Peter trong Tuyên ngôn Độc lập của cụm từ "theo đuổi hạnh phúc "thay vì" tài sản ". Các học giả khác nhấn mạnh ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng hòa hơn là chủ nghĩa tự do cổ điển của Locke. Nhà sử học Garry Wills lập luận rằng Jefferson bị ảnh hưởng bởi Khai sáng Scotland, đặc biệt là Francis Hutcheson, chứ không phải Locke, một cách giải thích đã bị chỉ trích mạnh mẽ. Nhà sử học pháp lý John Phillip Reid đã viết rằng sự nhấn mạnh vào triết lý chính trị của Tuyên ngôn đã bị đặt sai chỗ. Tuyên ngon không phải là một vấn đề triết học về quyền tự nhiên, Reid lập luận, thay vào đó là một tài liệu pháp lý, một bản cáo trạng chống lại vua George vì vi phạm quyền lập hiến của thực dân. Như vậy, nó tuân theo quy trình của Tuyên bố Magdeburg năm 1550, đã hợp pháp hóa cuộc kháng chiến chống lại Hoàng đế La Mã thần thánh Charles V trong một công thức pháp lý gồm nhiều bước được gọi là học thuyết của thẩm phán Ít hơn. Nhà sử học David Armitage đã lập luận rằng Tuyên ngôn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi Luật Quốc gia của de Vattel, chuyên luận luật quốc tế thống trị thời kỳ này, và một cuốn sách mà Benjamin Franklin nói là "liên tục nằm trong tay các thành viên của Quốc hội chúng ta". Armitage viết, "Vattel làm cho nền độc lập trở thành nền tảng cho định nghĩa của ông về chế độ nhà nước"; do đó, mục đích chính của Tuyên bố là "thể hiện chủ quyền pháp lý quốc tế của Hoa Kỳ". Nếu Hoa Kỳ có bất kỳ hy vọng nào được các cường quốc châu Âu công nhận, thì các nhà cách mạng Mỹ trước tiên phải nói rõ rằng họ không còn phụ thuộc vào Vương quốc Anh. Tuyên ngôn Độc lập không có lực lượng pháp luật trong nước, tuy nhiên nó có thể giúp cung cấp sự rõ ràng về lịch sử và pháp lý về Hiến pháp và các luật khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Botevgrad_(huy%E1%BB%87n)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/77/Map_of_Botevgrad_municipality_%28Sofia_Province%29.png
Botevgrad (huyện)
null
Botevgrad (huyện)
null
English: Map of Botevgrad municipality, Sofia Province.
Vị trí của Botevgrad
image/png
861
968
true
true
true
Botevgrad là một huyện thuộc tỉnh Sofia, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 35943 người.
Botevgrad là một huyện thuộc tỉnh Sofia, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 35943 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia_furcata
https://upload.wikimedia…furcata4_ies.jpg
Euphorbia furcata
null
Euphorbia furcata
null
Euphorbia furcata
null
image/jpeg
700
800
true
true
true
Euphorbia furcata là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được N.E.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1911.
Euphorbia furcata là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được N.E.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1911.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Glaucis
https://upload.wikimedia…8Trinidad%29.jpg
Glaucis
Hình ảnh
Glaucis / Hình ảnh
null
Rufous-breasted Hermit (Glaucis hirsutus)
null
image/jpeg
1,978
2,967
true
true
true
Glaucis là một chi chim trong họ Chim ruồi.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Begonia_leathermaniae
https://upload.wikimedia…iae_seedling.jpg
Begonia leathermaniae
null
Begonia leathermaniae
null
An unusually beautiful Begonia species as a seedling.
null
image/jpeg
288
432
true
true
true
Begonia leathermaniae là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. Loài này được O'Reilly & Kareg. mô tả khoa học đầu tiên năm 1983.
Begonia leathermaniae là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. Loài này được O'Reilly & Kareg. mô tả khoa học đầu tiên năm 1983.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0o_Cai
https://upload.wikimedia…/RiceTerrace.jpg
Lào Cai
Kinh tế - xã hội
Lào Cai / Kinh tế - xã hội
Ruộng bậc thang tại Lào Cai
English: Rice Terrace in Lao Cai Province, Vietnam
null
image/jpeg
808
1,952
true
true
true
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Năm 2018, Lào Cai là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 55 về số dân, xếp thứ 45 về Tổng sản phẩm trên địa bàn, xếp thứ 16 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 11 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 705.600 người dân, GRDP đạt 43.634 tỉ Đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 61,84 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,23%.
Lào Cai là một trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Lào Cai xếp ở vị trí thứ 1/63 tỉnh thành.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Duas_Barras
https://upload.wikimedia…/Duas_Barras.png
Duas Barras
null
Duas Barras
null
Português: Bandeira do município de Duas Barras, RJ, Brasil.
Hiệu kỳ của Duas Barras
image/png
213
376
true
true
true
Duas Barras là một đô thị thuộc bang Rio de Janeiro, Brasil. Đô thị này có diện tích 375,238 km², dân số năm 2007 là 10673 người, mật độ 28,4 người/km².
Duas Barras là một đô thị thuộc bang Rio de Janeiro, Brasil. Đô thị này có diện tích 375,238 km², dân số năm 2007 là 10673 người, mật độ 28,4 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pin_niken_hi%C4%91rua_kim_lo%E1%BA%A1i
https://upload.wikimedia…NiMH_2500mAh.jpg
Pin niken hiđrua kim loại
null
Pin niken hiđrua kim loại
Pin sạc điện dung lớn NiMH hiện đại
English: Nickel-metal hydride batteries
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Pin niken hiđrua kim loại, viết tắt NiMH, là một kiểu pin sạc tương tự như pin niken cadmi nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hiđrua cho anốt thay cho cadmi, vốn là một chất độc hại; vì thế, nó không gây ô nhiễm nhiều cho môi trường. Một pin NiMH có thể có điện dung lớn gấp hai đến ba lần so với pin NiCd cùng kích thước và hiệu ứng nhớ cũng nhỏ hơn. Tuy nhiên, khi so sánh với pin ion liti, mật độ thể tích năng lượng của nó thấp hơn và độ tự xả cao hơn. Các ứng dụng của pin nhiên liệu kiểu NiMH gồm xe hybrid và các thiết bị điện tử. Kỹ thuật NiMH cũng được sử dụng cho tàu điện sàn thấp; cũng như cho người máy dạng người. Các pin NiMH tiêu chuẩn phù hợp với các thiết bị tiêu hao nhiên liệu mức trung bình như máy ảnh số, đèn chớp, và các loại thiết bị điện tử khác, nhưng, bởi vì pin NiCd có mức trở kháng thấp, chúng vẫn được dùng cho các thiết bị dùng dòng cao như các công cụ không dây và ô tô điều khiển từ xa.
Pin niken hiđrua kim loại, viết tắt NiMH, là một kiểu pin sạc tương tự như pin niken cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hiđrua cho anốt thay cho cadmi, vốn là một chất độc hại; vì thế, nó không gây ô nhiễm nhiều cho môi trường. Một pin NiMH có thể có điện dung lớn gấp hai đến ba lần so với pin NiCd cùng kích thước và hiệu ứng nhớ cũng nhỏ hơn. Tuy nhiên, khi so sánh với pin ion liti, mật độ thể tích năng lượng của nó thấp hơn và độ tự xả (self-discharge) cao hơn. Các ứng dụng của pin nhiên liệu kiểu NiMH gồm xe hybrid (như mẫu Toyota Prius) và các thiết bị điện tử. Kỹ thuật NiMH cũng được sử dụng cho tàu điện sàn thấp (như các mẫu do hãng Alstom Citadis tại Nice, Pháp, chế tạo); cũng như cho người máy dạng người (ví dụ ASIMO của Honda). Các pin NiMH tiêu chuẩn phù hợp với các thiết bị tiêu hao nhiên liệu mức trung bình như máy ảnh số, đèn chớp, và các loại thiết bị điện tử khác, nhưng, bởi vì pin NiCd có mức trở kháng thấp, chúng vẫn được dùng cho các thiết bị dùng dòng cao như các công cụ không dây và ô tô điều khiển từ xa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bupleurum_ranunculoides
https://upload.wikimedia…nculoides_02.jpg
Bupleurum ranunculoides
Hình ảnh
Bupleurum ranunculoides / Hình ảnh
null
English: Bupleurum ranunculoides
null
image/jpeg
1,162
1,229
true
true
true
Bupleurum ranunculoides là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%ACnh_t%C6%B0%E1%BB%A3ng_con_h%E1%BB%95_trong_v%C4%83n_h%C3%B3a
https://upload.wikimedia…altese_Tiger.jpg
Hình tượng con hổ trong văn hóa
Trong biểu tượng
Hình tượng con hổ trong văn hóa / Trong biểu tượng
Hùm xám là biệt danh của nhiều anh hùng trong đó phải kể đến là Hoàng Hoa Thám
English: An artist’s rendering of a Maltese tiger (based on photograph of normal tiger)
null
image/jpeg
767
1,024
true
true
true
Hình tượng con hổ hay Chúa sơn lâm đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con hổ gợi lên những liên tưởng về sức mạnh, sự thanh thế, oai linh, vẽ đẹp rực rỡ nhưng đầy bí hiểm, sự uyển chuyển với cơ thể vằn vện thấp thoáng lượn sóng cũng như tính hung hãn, thú tính của một dã thú là động vật săn mồi hàng đầu và cũng là một biểu tượng của đẳng cấp chiến binh đồng thời toát lên vẽ đẹp khôi vĩ và sức mạnh. Về bản chất tự nhiên, hổ là dã thú có sức mạnh, to khỏe, nhanh nhẹn, thuần thục về kỹ thuật chiến đấu, thành thạo về kỹ năng săn mồi, loài vật này còn đặc trưng bởi tính hung dữ, táo bạo, liều lĩnh, dám tấn công hay đối địch nhiều thú to khỏe khác cùng với tiếng gầm rống rung chuyển núi rừng gây khiếp đảm cho muôn loài và còn là động vật tinh khôn từ đó hổ được người ta tôn lên vị trí Chúa tể của rừng núi và coi hổ là con vật linh thiêng. Đối với nhiều nước châu Á là Châu lục mà loài hổ phấn bố thì hổ còn là biểu tượng của sức mạnh, thực lực, uy quyền và tâm linh.
Trong văn hóa Phương Đông, Bạch Hổ là một trong bốn linh vật trong Tứ phương thần và biểu tượng cho phía Tây và mùa Thu. Hổ gần gũi với đời sống con người nên có nhiều danh từ, thành ngữ mang tên hổ, thông dụng là ở Việt Nam và Trung Quốc: Con hổ oai hùng và đầy sức mạnh nên các võ tướng dũng mãnh, thiện chiến của triều đình xưa thường được ví như cọp và tôn xưng là Hổ Tướng (ông tướng mạnh như cọp). Trong chiến trận, đoàn quân bị mất tướng, coi như quân vô tướng như hổ vô đầu. Ấn tín của quan võ hay các vị tướng nơi trận tiền gọi là Hổ phù khi được cử ra trận, vị tướng cầm quân được nhà vua giao cho cái phù hịêu làm tin. Phù hiệu này làm bằng gỗ, bằng ngà hay bằng kim loại, khắc hình con cọp, cắt làm đôi, viên tướng được cầm một nửa, nữa kia nhà vua giữ, người nào nắm trong tay Hổ phù thì có thể điều động được binh lính. Nơi ở và làm việc của quan võ, doanh trại của tướng quân chỉ huy quân sự cổ được gọi là Hổ doanh hay Hổ quân doanh, cánh cổng vào doanh trại được gọi là Hổ môn, cửa ra vào dinh của các tướng soái hay khu vực làm việc có treo bức trướng thêu hình hổ gọi là Hổ trướng. Đào Duy Từ có tác phẩm quân sự trứ danh mang tên Hổ Trướng Khu Cơ là một bộ binh pháp kinh điển của nền quân sự Việt Nam. trong Truyện Kiều có câu: Trướng hùm mở giữa trung quân, ngày xưa người ta thường dùng da hổ làm thành cái màn lớn để chủ soái họp bàn nghị sự việc quân với các tướng, nên người sau quen dùng chữ Hổ trướng để chỉ chỗ làm việc của các tướng soái. Bộ da lông hổ với những vệt vằn là biểu tượng sức mạnh của vị tướng, nó còn được nhiều thủ lĩnh, đại vương ở các dân tộc phủ lên ghế ngồi hoặc căn treo ở đại sảnh, làm tấm thảm. Trong dinh Độc lập, Nguyễn Văn Thiệu cũng đã từng căng da hổ ở đại sảnh. Người có bộ đi hùng dũng bước đi như cọp gọi là Hổ bộ và dáng đi của vua chúa cũng được gọi là Long hành hổ bộ tức dáng đi như rồng như cọp. Người được gọi là Hổ đầu là người có tướng mạo tốt, hùng dũng như cọp. Mặt người có mặt cọp (hổ diện), miệng cọp (hổ khẩu) và râu cọp (hổ tu) như hình tượng râu hùm hàm én mày ngài của Từ Hải trong Truyện Kiều là người có tướng mạo của một người anh hùng hoặc Trương Phi vểnh râu hổ. Mình hổ dùng để chỉ những người có cơ thể hoàn hảo, đầy sức mạnh (mình hổ, tay vượng, bụng beo, lưng sói). Hổ bôn là những người khỏe mạnh nhanh nhẹn và được gọi lên như Hổ bôn trung lang tướng. Hổ cứ tức cọp ngồi là chỉ đạo vào địa thế hiểm yếu. Hổ đầu tức đầu cọp cũng chỉ vào tướng mạng hùng dũng. Hổ lang chỉ về phường hung ác, tướng tá tả hữu gồm người khoẻ mạnh thì gọi là hổ lĩnh. Ngày nay, hình ảnh con hổ được sử dụng làm linh vật, biểu tượng, biểu trưng, phù hiệu, huy hiệu, cờ hiệu, nhãn hiệu của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, các tổ chức, hãng kinh doanh, công ty, cộng đồng, dòng họ, các võ phái, câu lạc bộ.... trong đó thường là biểu tượng của nhà nước và các lực lượng quân sự võ trang. Nó cũng được tìm thấy trong nhiều huy hiệu thời hiện đại. Hổ Bengal là biểu tượng quốc gia (Quốc thú) của cả hai quốc gia Ấn Độ và Bangladesh. Hổ Bengal cũng xuất hiện trên hầu hết các tờ giấy bạc của Bangladesh (Bangladesh Taka) và đồng xu 25 cent (poisha). Hình tượng Con hổ Tippu (Tipu's Tiger hay Tippoo's Tiger) là một ví dụ về tầm quan trọng trong nhận thức về con hổ đối với người dân Ấn Độ như là một biểu tượng của sự phản kháng chế độ thực dân Anh dành độc lập dân tộc, biểu tượng ước lệ này mô tả cảnh một con hổ giết chết một tên lính Anh và đây là biểu tượng rõ ràng về chiến thắng của người dân Ấn Độ đối với đế chế thuộc địa của người Anh. Tại vùng Nam Á, hổ Bengal được gọi một cách trang trọng là hổ Hoàng gia Bengal (Royal Bengal Tiger). Hổ Bengal là biểu tượng của đảng bảo thủ Liên đoàn Hồi giáo Pakistan Nawaz. Con gái của nhà lãnh đạo đảng này là Maryam Nawaz sử dụng hổ trắng quý hiếm trong các sự kiện của mùa tranh cử. Những thành viên của chính quyền miền Đông Bengal (tiếng Bengali: ইস্ট বেঙ্গল রেজিমেন্ট) của Quân đội Bangladesh cũng sử dụng Hổ Bengal làm phù hiệu cho mình với hình ảnh khuôn mặt của một con hổ. Biểu tượng của đội bóng chày Kolkata của Ấn Độ là một con hổ hoàng gia Bengal, đồng thời Đội bóng chày
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_h%C3%A1t_Juliusz_S%C5%82owacki
https://upload.wikimedia…_Slowackiego.jpg
Nhà hát Juliusz Słowacki
Lịch sử
Nhà hát Juliusz Słowacki / Lịch sử
null
Polski: Kraków, teatr im. J. Słowackiego English: Kraków, Juliusz Słowacki Theatre
null
image/jpeg
5,171
9,027
true
true
true
Nhà hát Juliusz Słowacki ở Kraków, Ba Lan, được dựng lên vào năm 1893, mô phỏng theo một số nhà hát phong cách Baroque hay nhất châu Âu như Nhà hát Opera Paris do Charles Garnier thiết kế, và được đặt theo tên của nhà thơ Ba Lan Juliusz Słowacki vào năm 1909.
Được thiết kế bởi Jan Zawiejski, nhà hát đã được xây dựng trên Quảng trường Holy Ghost (Plac w. Ducha) thay cho nhà thờ và tu viện thế kỷ 14 trước đây theo trật tự tôn giáo 'Duchacy' hoặc công giáo Order of the Holy Ghost (do đó là tên của quảng trường). Nhà thờ đã được chuyển đổi thành một tòa nhà dân cư do sự thế tục hóa của nhánh nam Ba Lan vào năm 1783. Hội đồng thành phố Kraków đã quyết định phá hủy nó vào năm 1886 để nhường chỗ cho một nhà hát mới. Nhà thờ đã bị dỡ bỏ vào tháng 5 năm 1892  – một sự kiện gây ra nhiều tranh cãi, đáng chú ý là tuyên bố đầy cảm xúc của họa sĩ người Ba Lan Jan Matejko, rằng ông sẽ không bao giờ tổ chức triển lãm tranh của mình ở Kraków nữa. Nhà hát mới khai trương vào ngày 21 tháng 10 năm 1893. Đó là một ví dụ tinh tế của kiến trúc chủ nghĩa chiết trung Ba Lan, tòa nhà đầu tiên ở Kraków được thiết kế và trang bị đèn điện. Ban đầu nó được gọi là Nhà hát thành phố (Teatr Miejski). Chỉ đến năm 1909, nó mới được đặt tên của Juliusz Słowacki, một nhà thơ người Ba Lan và nhà viết kịch của Chủ nghĩa lãng mạn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vallelado
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fb/Iglesia_de_Vallelado.jpg
Vallelado
null
Vallelado
null
Iglesia de Santo Tomás de Vallelado (Segovia)
Hình nền trời của Vallelado, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,592
3,872
true
true
true
Vallelado là một đô thị ở tỉnh Segovia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 831 người.
Vallelado là một đô thị ở tỉnh Segovia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha (Instituto Nacional de Estadística), đô thị này có dân số 831 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long
https://upload.wikimedia…A0_b%C3%A1nh.jpg
Đồng bằng sông Cửu Long
Hình ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Một cửa hàng bán trà, bánh tại thành phố Sóc Trăng (Việt Nam). Đặc biệt, ở đây có bán bánh pía đủ loại, một đặc sản lâu đời và nổi tiếng của tỉnh.
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước. Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước, ... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng.
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỈNH AN GIANG TỈNH BẠC LIÊU TỈNH BẾN TRE TỈNH LONG AN TỈNH CÀ MAU TỈNH SÓC TRĂNG TỈNH HẬU GIANG TỈNH TRÀ VINH TỈNH ĐỒNG THÁP TỈNH VĨNH LONG TỈNH KIÊN GIANG TỈNH TIỀN GIANG
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%81o_c%C6%B0%E1%BB%9Bi
https://upload.wikimedia…ide_at_Nikah.jpg
Áo cưới
Trang phục cưới của các quốc gia Nam Á
Áo cưới / Tham khảo / Trang phục cưới của các quốc gia Nam Á
null
English: Closeup of the bride wearing typical South Asian red head covering and jewellery.
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Váy cưới hay áo cưới là chiếc váy cô dâu mặc trong lễ cưới. Màu sắc, kiểu dáng và tầm quan trọng của nghi lễ của chiếc váy có thể phụ thuộc vào tôn giáo và văn hóa của những người tham gia đám cưới. Trong các nền văn hóa phương Tây, váy cưới có màu trắng phổ biến nhất, thời trang được Nữ hoàng Victoria ưa chuộng khi kết hôn vào năm 1840. Ở các nền văn hóa phương Đông, các cô dâu thường chọn màu đỏ để tượng trưng cho sự tốt lành.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Optio
https://upload.wikimedia…s/2/25/Optio.jpg
Optio
null
Optio
Một người mặc trang phục optio La-mã tại di chỉ doanh thành Cilurnum - Trường thành Hadrianus (Anh), tháng 5 năm 2000
English: A Photograph of a Roman Optio taken at Chesters Fort in May 2000. Copyright on this picture belongs to Siôn McElveen, who has given permission for this image to be used on wikipedia.
null
image/jpeg
450
295
true
true
true
Optio là cấp bậc hạ sĩ quan chỉ huy cao nhất trong Quân đội La-mã cổ đại, đảm nhiệm vai trò phó chỉ huy trưởng của centuria. So sánh tương đối với hệ thống quân hàm trong quân đội thời hiện đại, optio tương đương với quân hàm trung úy. Nhiệm vụ chủ yếu của quân nhân mang chức danh optio là phó chỉ huy trưởng centuria. Ngoài ra có khá nhiều vị trí khác mà optio có thể đảm nhiệm. Optio là một chức danh quan trọng trong Quân đội La-mã. Vị trí của optio là ở phía sau đội hình của centuria, hiệu chỉnh đội hình và đôn đốc binh sĩ nhằm duy trì sự hiệu quả của chiến thuật phương trận. Nhiệm vụ của họ còn bao gồm việc thi hành và bảo đảm thi hành các mệnh lệnh của centurio, thay thế vị trí của centurio khi cần thiết, giám sát cấp dưới của mình, và một loạt các nhiệm vụ về chỉ huy quân sự khác. Optio được trả gấp đôi mức lương cơ bản, và có nhiều cơ hội được thăng cấp để thay thế centurio cũ khi ông này nghỉ hưu, được thăng cấp hay tử trận.
Optio là cấp bậc hạ sĩ quan chỉ huy cao nhất trong Quân đội La-mã cổ đại, đảm nhiệm vai trò phó chỉ huy trưởng của centuria. So sánh tương đối với hệ thống quân hàm trong quân đội thời hiện đại, optio tương đương với quân hàm trung úy. Nhiệm vụ chủ yếu của quân nhân mang chức danh optio là phó chỉ huy trưởng centuria (optio centuriae). Ngoài ra có khá nhiều vị trí khác mà optio có thể đảm nhiệm. Optio là một chức danh quan trọng trong Quân đội La-mã. Vị trí của optio là ở phía sau đội hình của centuria, hiệu chỉnh đội hình và đôn đốc binh sĩ nhằm duy trì sự hiệu quả của chiến thuật phương trận. Nhiệm vụ của họ còn bao gồm việc thi hành và bảo đảm thi hành các mệnh lệnh của centurio, thay thế vị trí của centurio khi cần thiết, giám sát cấp dưới của mình, và một loạt các nhiệm vụ về chỉ huy quân sự khác. Optio được trả gấp đôi mức lương cơ bản, và có nhiều cơ hội được thăng cấp để thay thế centurio cũ khi ông này nghỉ hưu, được thăng cấp hay tử trận.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_h%E1%BB%99i_h%E1%BB%8Da
https://upload.wikimedia…ros_affresco.jpg
Lịch sử hội họa
Ai Cập, Hy Lạp và La Mã 
Lịch sử hội họa / Hội họa Phương Tây / Ai Cập, Hy Lạp và La Mã 
null
English: Fresco of an ancient Macedonian Greek heavy infantry soldier (thorakitai) wearing mail armor and bearing a thureos shield, 3rd century BC. Photo taken from the Archeological Museum in Istanbul.According to Livius.org, the painting decorates a funerary stele from Sidon, Lebanon (then under the Seleucid Empire, a Hellenistic successor state to Alexander the Great's empire), for a soldier named Salmamodes of Adada. Istanbul Archaeology Museums   Native nameİstanbul Arkeoloji MüzesiLocationIstanbul, TurkeyCoordinates41° 00′ 42″ N, 28° 58′ 53″ E Established13 June 1892Web pageIstanbul Archaeology Museum pageAuthority control : Q636978 VIAF: 139339433 GND: 10004989-8 institution QS:P195,Q636978
null
image/jpeg
3,564
2,376
true
true
true
Lịch sử hội họa được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử và trải dài theo tất cả các nền văn hóa. Nó thể hiện một sự liên tục từ truyền thông Cổ đại mặc dù vẫn trải qua những thời kỳ gián đoạn. Vượt qua các nền văn hóa, sự trải dài của các lục địa và hàng thiên niên kỷ, lịch sử hội họa vẫn là một dòng sông đang cuộn chảy của sự sáng tạo mà vẫn được tiếp nối ở thế kỷ XXI. Cho đến tận đầu thế kỷ XX nó vẫn phụ thuộc cơ bản vào các mô típ của sự tượng trưng, tôn giáo và cổ điển, nhưng sau thời gian đó sự trừu tượng và quan niệm lại đạt được sự ưa chuộng. Sự phát triển của lịch sử hội họa Phương Đông nhìn chung là song song với hội họa Phương Tây trong một vài thế kỉ đầu. Nghệ thuật châu Phi, nghệ thuật của người Do Thái, nghệ thuật Hồi giáo, nghệ thuật Ấn Độ, nghệ thuật Trung Quốc và nghệ thuật Nhật Bản từng có ảnh hưởng đáng kể đến nghệ thuật phương Tây và ngược lại. Ban đầu phục vụ mục đích thực dụng, sau đó dưới sự bảo hộ của triều đình, cá nhân và tôn giáo, hội họa Phương Tây và nghệ thuật Phương Đông sau đó tìm được các khán giả trong giới thượng lưu và trung lưu.
Ai Cập Cổ, một nền văn minh với truyền thống mạnh mẽ về kiến trúc và điêu khắc (cả hai đều được vẽ với những màu tươi sáng) cũng có nhiều bích họa trong đền thờ và các tòa nhà và các bức tranh minh họa trên bản thảo giấy cói. Tranh và trang trí trên tường của người Ai Cập thông thường là đồ họa, đôi khi mang tình biểu tượng nhiều hơn là thực tế. Hội họa Ai Cập miêu tả các chỉ số trong các đường biên in đậm và hình dạng phẳng, mà trong đó đối xứng là một đặc tính cố định. Hội họa Ai Cập có mối quan hệ mật thiết với ngôn ngữ viết - được gọi là chữ tượng hình Ai Cập. Các hình vẽ biểu tượng được tìm thấy trong hình thức ban đầu của ngôn ngữ viết. Người Ai Cập cũng vẽ lên vải lanh, một số bức còn sót lại đến ngày nay. Những bức tranh của người Ai Cập cổ còn tồn tại đến nay là do thời tiết cực kỳ khô nóng. Người Ai Cập cổ vẽ tranh để tạo ra một nơi thanh thản cho những người đã khuất. Chủ đề bao gồm chuyến đi qua thế giới bên kia hoặc những thần linh bảo vệ của họ giới thiệu người đã khuất với các vị thần của thế giới bên kia. Một vài ví dụ của những bức tranh như thế có thể kể đến là tranh về các vị thần và nữ thần Ra, Horus, Anubis, Nut, Osiris và Isis. Một vài bức tranh trong lăng mộ cho thấy những hoạt động mà có liên quan đến người đã khuất khi họ còn sống và mong ước sẽ tiếp tục thực hiện trong cõi vĩnh hằng. Trong thời kỳ Vương Quốc Mới và sau đó, Cuốn sách về cái chết được chôn cùng với người trong lăng mộ. Nó được xem như sự giới thiệu quan trọng về thế giới bên kia. Về phía bắc của Ai Cập là nền văn minh Minoan trên hòn đảo Crete. Các bức tranh tường được tìm thấy trong cung điện Knossos là tương tự như của người Ai Cập nhưng tự do hơn  nhiều trong phong cách. Khoảng năm 1100 trước Công nguyên, các bộ lạc ở miền bắc Hy Lạp chinh phục Hy Lạp và nghệ thuật Hy Lạp có một hướng đi mới.  Hy Lạpccooe đã có những họa sĩ và nhà điêu khắc với tay nghề cao (mặc dù ở thời này cả hai chỉ được coi là lao động chân tay đơn thuần), và các kiến trúc sư. Đền Parthenon là một ví dụ về kiến trúc của họ còn tồn tại cho đến ngày nay. Các tác phẩm điêu khắc bằng đá cẩm thạch của Hy Lạp thường được mô tả như là hình thức cao nhất của nghệ thuật cổ điển. Tranh trên gốm và gốm sứ của Hy Lạp cổ đại cung cấp thông tin về cách thức chức năng xã hội ở Hy Lạp đại. Các bình vẽ màu đen và bình vẽ màu đỏ cho ta những ví dụ sống động về hội họa Hy Lạp. Một vài họa sĩ nổi tiếng Hy lạp đã được ghi vào sử sách đó là Apelles, Zeuxis và Parrhasius, tuy nhiên không còn bất kì ví dụ nào về hội họa Hy Lạp cổ còn tồn tại, chỉ có những miêu tả bởi những người đương thời hoặc những người La Mã. Zeuxis sống vào năm 5-6 TCN và được cho là người đầu tiên sử dụng Sfumato. Theo Pliny the Elder, chủ nghĩa hiện thực trong các bức tranh của ông là như vậy mà thậm chí những chú chim đã cố gắng ăn nho trong tranh. Apelles được mô tả như những họa sĩ vĩ đại nhất của thời cổ cho kỹ thuật hoàn hảo trong bản vẽ, màu sắc rực rỡ và mô hình hóa.  Hội họa La Mã bị ảnh hưởng bởi Hy Lạp và phần nào đó có thể xem là hậu duệ của hội họa Hy Lạp cổ. Tuy nhiên, hội họa La Mã cũng có những đặc điểm độc đáo quan trọng. Những gì còn xót lại của hội họa La Mã chỉ là các bức tranh trên tường mà chủ yếu từ các biệt thự tọa Campania, ở phía Nam Italia. Hội họa La Mã có thể nhóm lại thành 4 " phong cách" hoặc thời kỳ chính và có thể bao gồm cả những ví dụ đầu tiên của trompe-l'œil, giả quan điểm và phong cảnh đơn thuần. Hầu hết những bức chân dung còn lại từ thời cổ đại là có một số lượng lớn là ảnh thờ cúng được tìm thấy trong các nghĩa trang cổ xưa của Al-Fayum. Mạc dù chúng vừa là những bức tranh đẹp nhất thời kỳ đó vừa có chất lượng tốt nhất, bant thân nó cũng thật sự ấn tượng và đưa ra một ý tưởng về các phẩm chất mà các công trình cổ phải có. Một số lượng rất ít các mẫu thu nhỏ từ các cuốn sách Late Antique vẫn tồn và một số lượng lớn các phiên bản của chúng có từ thời kỳ đầu Medieval. Sự gia tăng của Kito giáo thể hiện một tinh thần khác và hướng tới một phong cách hội họa khác. Hội họa Byzatine, một trong những phong cách được thành lập vào thế kỷ thứ VI, đặt một sự tập trung mạnh mẽ v
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clerodendrum_splendens
https://upload.wikimedia…s_Bioko_2013.jpg
Clerodendrum splendens
Hình ảnh
Clerodendrum splendens / Hình ảnh
null
English: Clerodendrum splendens, near Sipopo, Bioko The making of this document was supported by the Community-Budget of Wikimedia Germany. To see other files made with the support of Wikimedia Germany, please see the category Supported by Wikimedia Deutschland. বাংলা | Deutsch | English | Esperanto | français | magyar | italiano | македонски | മലയാളം | Nederlands | português | svenska | українська | +/−
null
image/jpeg
3,456
5,184
true
true
true
Clerodendrum splendens là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được G.Don mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nephrangis_bertauxiana
https://upload.wikimedia…sk_-_cropped.jpg
Nephrangis bertauxiana
null
Nephrangis bertauxiana
null
Français : herbe épiphyte de la famille des Orchidaceae
null
image/jpeg
1,200
850
true
true
true
Nephrangis bertauxiana là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Szlach. & Olszewski mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
Nephrangis bertauxiana là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Szlach. & Olszewski mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Natori_Shunsen
https://upload.wikimedia…tori_Shunsen.jpg
Natori Shunsen
null
Natori Shunsen
null
Tiếng Việt: Chân dung Natori Shunsen
null
image/jpeg
383
275
true
true
true
Shunsen Natori được nhiều người công nhận là nghệ sĩ bậc thầy cuối cùng của loại hình nghệ thuật về kabuki yakusha-e "tranh kịch sĩ".
Shunsen Natori (名取春仙 Natori Shunsen, sinh 7 tháng 1 năm 1886 – mất 30 tháng 3 năm 1960) được nhiều người công nhận là nghệ sĩ bậc thầy cuối cùng của loại hình nghệ thuật về kabuki yakusha-e "tranh kịch sĩ".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/La_Pobla_de_Benifass%C3%A0
https://upload.wikimedia…nifass%C3%A1.JPG
La Pobla de Benifassà
null
La Pobla de Benifassà
null
Català: Parc Natural de la Tinença de Benifassà This is a a photo of a natural area in the Land of Valencia, Spain, with id: ES520047
Hình nền trời của
image/jpeg
3,264
4,912
true
true
true
La Pobla de Benifassà là một đô thị trong tỉnh Castellón, Cộng đồng Valencia, Tây Ban Nha. Đô thị La Pobla de Benifassà có diện tích 136 km², dân số theo điều tra năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha là 283 người. Đô thị La Pobla de Benifassà nằm ở khu vực có độ cao 705 mét trên mực nước biển.
La Pobla de Benifassà là một đô thị trong tỉnh Castellón, Cộng đồng Valencia, Tây Ban Nha. Đô thị La Pobla de Benifassà có diện tích 136 km², dân số theo điều tra năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha là 283 người. Đô thị La Pobla de Benifassà nằm ở khu vực có độ cao 705 mét trên mực nước biển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ctenoplusia
https://upload.wikimedia…--length15mm.jpg
Ctenoplusia
null
Ctenoplusia
null
English: Trichoplusia vittata borbonica moth (Guillermet, 2005) Plusiinae, Length 15 mm Picture taken in Réunion
null
image/jpeg
270
400
true
true
true
Ctenoplusia là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Ctenoplusia là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lycaena_dorcas
https://upload.wikimedia…guisorboides.jpg
Lycaena dorcas
null
Lycaena dorcas
null
English: Two male Lycaena dorcas on Packera sanguisorboides
null
image/jpeg
900
900
true
true
true
L. dorcas là một loài bướm ngày thuộc phân họ Lycaeninae được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Loài L. dospassosi từng được xem là L. dorcas. Sải cánh dài 2,5-3,2 cm. Chúng được tìm thấy đến phía bắc như Alaska và về phía nam đến tây Washington và vùng Great Lakes ở phía đông, có một nhóm phân bố độc lập ở Maine. Ấu trùng ăn Potentilla fruticosa, Rumex và Polygonum
L. dorcas là một loài bướm ngày thuộc phân họ Lycaeninae được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Loài L. dospassosi từng được xem là L. dorcas. Sải cánh dài 2,5-3,2 cm. Chúng được tìm thấy đến phía bắc như Alaska và về phía nam đến tây Washington và vùng Great Lakes ở phía đông, có một nhóm phân bố độc lập ở Maine. Ấu trùng ăn Potentilla fruticosa, Rumex và Polygonum
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B2ng_hoa_g%E1%BA%A1o
https://upload.wikimedia…rice_for_EXO.jpg
Vòng hoa gạo
null
Vòng hoa gạo
Vòng hoa gạo của nhóm nhạc EXO
English: Rice donation! #rice "☆":http://instagr.am/p/PzbKTIDoNH/
null
image/jpeg
603
612
true
true
true
Vòng hoa gạo hay fan rice, bao gồm các túi gạo được xếp ngay ngắn, trang trí bởi các dải ruy băng và ảnh là những món quà mà người hâm mộ K-pop gửi đến thần tượng của họ tại các sự kiện họp báo hay các buổi hòa nhạc. Khối lượng gạo có thể từ vài chục kilogam đến hàng tấn. Gạo trong các vòng hoa sau khi sự kiện kết thúc được gửi tặng đến những người nghèo với danh nghĩa thần tượng.
Vòng hoa gạo hay fan rice (tiếng Hàn: 쌀 기부), bao gồm các túi gạo được xếp ngay ngắn, trang trí bởi các dải ruy băng và ảnh là những món quà mà người hâm mộ K-pop gửi đến thần tượng của họ tại các sự kiện họp báo hay các buổi hòa nhạc. Khối lượng gạo có thể từ vài chục kilogam đến hàng tấn. Gạo trong các vòng hoa sau khi sự kiện kết thúc được gửi tặng đến những người nghèo với danh nghĩa thần tượng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Casatejada
https://upload.wikimedia…6/Casatejada.jpg
Casatejada
null
Casatejada
null
Español: Casatejada (Cáceres)
Hình nền trời của Casatejada, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,592
3,872
true
true
true
Casatejada là một đô thị trong tỉnh Cáceres, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006, đô thị này có dân số là 1341 người.
Casatejada là một đô thị trong tỉnh Cáceres, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 1341 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cadarena
https://upload.wikimedia…Mahbub_Hasan.jpg
Cadarena
null
Cadarena
null
A butterfly (Familia: Crambidae Subfamilia: Spilomelinae Genus: Cadarena, Species: Cadarena sinuata, (Fabricius, 1781) )
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Cadarena là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Cadarena là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_th%E1%BB%A9c_ki%E1%BA%BFn_tr%C3%BAc_c%E1%BB%95_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…g_chua_Keo_3.jpg
Quy thức kiến trúc cổ Việt Nam
Mái nhà
Quy thức kiến trúc cổ Việt Nam / Nét đặc trưng / Mái nhà
Kiến trúc hệ đấu-củng Việt Nam. Chùa Keo, Thái Bình
English: Keo Pagoda
Kiến trúc hệ đấu-củng Việt Nam
image/jpeg
2,786
2,304
true
true
true
Quy thức kiến trúc cổ Việt Nam là một trật tự hoặc những quy định thống nhất về kích thước, các tương quan tỷ lệ giữa các chi tiết, thành phần kiến trúc trong một công trình kiến trúc theo phong cách cổ điển của Việt Nam với những quy tắc riêng biệt và điển hình đã được người Việt sử dụng trong lịch sử Việt Nam. Nó được đánh giá là thể hiện tài hoa, tri thức và truyền thống trong kiến trúc cổ Việt Nam.
Triền mái của kiến trúc cổ Việt Nam thẳng, không cong, nhưng hếch lên ở góc mái tạo sự thanh thoát. Phần mái lớn và thường chiếm tới 2/3 chiều cao mặt đứng công trình, nhất là đối với mái đình. Góc mái tức "tàu đao" làm cong uốn ngược, còn được gọi là đao quật. Trong khi đó kiến trúc Trung Hoa hay Nhật Bản tuy cũng mái cong vươn ra nhưng chỉ hơi hếch ở góc mái còn thân mái võng xuống, dốc nhiều ở đỉnh rồi xoải dần khi xuống diềm mái. Trang trí trên mái cổ thường có các phần đặc trưng như những con giống gắn trên đầu đao, trong đó con giống luôn là hình tượng thể hiện tinh thần ngôi nhà, được làm từ đất nung hay vữa truyền thống. Tiếp theo là các bờ nóc có đặt gạch hoa chanh, đỉnh mái gắn con kìm (long nghê, hay cá chép hóa rồng) ở hai đầu bờ nóc, con sô ở chỗ bờ quyết (bờ guột), con náp, hay lạc long thủy quái. "Khu đĩ" thường để trống thông thoáng và có chạm yếm trang trí gọi là "vỉ ruồi". Hệ thống đỡ mái hiên là bằng cây Bảy/kẻ hoặc đấu-củng. Bảy/kẻ đây là một thanh gỗ đặt chéo theo triền dốc mái, khi đến diềm mái thì vươn ra bằng nguyên tắc đòn bẩy, phương pháp sử dụng đơn giản ít cầu kỳ tuy nhiên không được đánh giá cao về thẩm mỹ và độ bền kém hơn so với hệ đấu-củng. Đấu-củng ra đời trước bảy/kẻ được sử dụng nhiều trong kiến trúc Lý-Trần, tương đối phức tạp, trau chuốt và thẩm mỹ đẹp hơn Bảy/kẻ, đặc biệt có độ bền cao nên yêu cầu tay nghề người thợ giỏi, tỉ mỉ trong công việc cái mà ít người thợ Việt hiện nay có thể thực hiện được. Ngói được sử dụng có thể là ngói âm dương (ngói lưu ly) hoặc ngói hài (ngói vảy): Từ ngàn xưa thì ngói âm dương đã gắn liền với các công trình kiến trúc của Việt Nam. Bạn có thể dễ dàng bắt gặp bất cứ nơi đâu trên đất Việt, từ phố cổ Hội An với những ngôi nhà cổ kính, hay những mái nhà quen thuộc nơi phố xá hay làng quê. Ngói âm dương ra đời tại Việt Nam là một thành quả, một sự sáng tạo của con người trong suốt quá trình lao động miệt mài. Đây là thành quả đáng trân trọng trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng. Nó được sử dụng khá phổ biến trên khắp vùng miền chữ S này. Mái ngói cùng đường nét hoa văn chạm khắc nâng niu được xuất hiện từ các tỉnh miền núi phía Bắc, đến miền Trung, miền Nam. Chính mái ngói đã khiến ngôi nhà mang một vẻ đẹp hoài cổ, sang trọng, trở thành một nét đẹp văn hóa trong bản sắc người Việt. Ngói âm dương với ưu điểm độ bền cao, cấu trúc thiết kế lợp đặc biệt mang đến sự thoáng mát vào mùa hè ấm áp vào mùa đông thường được sử dụng cho các công trình hành chính nhà nước hoặc nhà tầng lớp cao, quan lại, kiến trúc tôn giáo. Ngói hài xuất hiện vào khoảng có niên đại TK XIII - XIV đến nay, thường được sử dụng trong kiến trúc dân gian, chi phí thấp, độ bền thường không cao, có nét tương đồng với ngói của người Khmer, Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oelixdorf
https://upload.wikimedia…xdorf-Wappen.png
Oelixdorf
null
Oelixdorf
null
English: Coat of arms of the municipality Oelixdorf in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Oelixdorf im Kreis Steinburg, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Grün auf silbernem, mit einem blauen Wellenbalken belegtem Hügel eine bewurzelte, fünfblättrige silberne Buche, beiderseits begleitet von einer goldenen Ähre.
Huy hiệu Oelixdorf
image/png
1,155
986
true
true
true
Oelixdorf là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 10,5 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 1677 người.
Oelixdorf là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 10,5 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 1677 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_T%C3%A2y_Ban_Nha
https://upload.wikimedia…r_Maximilian.jpg
Đế quốc Tây Ban Nha
Di sản
Đế quốc Tây Ban Nha / Di sản
Chi tiết một bức tranh tường của Diego Rivera tại Quảng trường quốc gia Mexico cho thấy sự khác biệt về sắc tộc giữa Agustín de Iturbide, một người Criollo và đa chủng tộc tòa án Mexico
Mexico City - Palacio Nacional. Mural by Diego Rivera showing the History of Mexico: Detail showing the emperor Agustin de Iturbide
null
image/jpeg
1,920
2,560
true
true
true
Đế quốc Tây Ban Nha là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực thịnh về quân sự, quyền lực chính trị và kinh tế dưới vương triều Habsburgs Tây Ban Nha, trong thế kỷ 16 và 17, có phạm vi rộng nhất dưới vương triều Bourbon, khi tích hợp với Đế quốc Bồ Đào Nha trong một hệ thống chung gọi là Liên minh Iberia, từ 1580 đến 1640. Đế quốc Tây Ban Nha trở thành siêu cường trong thời gian đó và là đế quốc đầu tiên được gọi là "đế quốc mặt trời không bao giờ lặn". Vào thế kỷ thứ 15 và 16 Tây Ban Nha là quốc gia tiên phong cho phong trào thám hiểm thế giới và chủ nghĩa bành trướng thuộc địa của châu Âu cũng như tiên phong trong việc mở các lộ trình giao thương qua đại dương, với việc thông thương phát triển nở rộ qua Đại Tây Dương giữa Tây Ban Nha với Mỹ và qua Thái Bình Dương giữa Châu Á - Thái Bình Dương với México qua Philippines. Những người Tây Ban Nha đi khai phá thuộc địa đã lật đổ những nền văn minh Aztec, Inca, Maya và tuyên bố chủ quyền với một dải đất bao la ở Bắc và Nam Mỹ.
Mặc dù Đế quốc Tây Ban Nha đã từ chối từ vị trí cao này vào giữa thế kỷ XVII, nhưng nó vẫn là một kỳ quan đối với những người châu Âu khác vì khoảng cách địa lý tuyệt đối của nó. Viết thơ năm 1738, nhà thơ người Anh Samuel Johnson đã đặt câu hỏi: "Có thiên đường dành riêng cho người nghèo, vô biên chính,/Không có sa mạc yên bình chưa được Tây Ban Nha tuyên bố?" Đế quốc Tây Ban Nha đã để lại một di sản kiến ​​trúc ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị, văn hóa và đô thị khổng lồ ở Tây Bán cầu. Với hơn 470 triệu người bản ngữ hiện nay, tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ bản địa được nói nhiều nhất trên thế giới, do sự ra đời của tiếng Catalla, "Castellano" —từ Iberia đến châu Mỹ Tây Ban Nha, sau đó được mở rộng bởi chính phủ của các nước cộng hòa độc lập kế nhiệm. Tại Philippines, Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ năm 1898 đã đưa các hòn đảo thuộc quyền tài phán của Hoa Kỳ, với tiếng Anh được áp đặt trong các trường học và tiếng Tây Ban Nha trở thành ngôn ngữ chính thức thứ cấp. Một di sản văn hóa quan trọng của đế chế Tây Ban Nha ở nước ngoài là Công giáo Roma, vẫn là đức tin tôn giáo chính ở châu Mỹ Tây Ban Nha và Philippines. Truyền giáo Kitô giáo của các dân tộc bản địa là trách nhiệm chính của vương miện và là sự biện minh cho sự bành trướng đế quốc của nó. Mặc dù người bản địa được coi là tân sinh viên và không đủ chín chắn trong đức tin của mình để người đàn ông bản địa được phong chức linh mục, nhưng người bản địa là một phần của cộng đồng tín ngưỡng Công giáo. Chính thống giáo Công giáo được thực thi bởi điều tra, đặc biệt nhắm mục tiêu Crypto-Do Thái giáo và Tin lành. Mãi cho đến sau khi giành được độc lập vào thế kỷ XIX, các nước cộng hòa Mỹ gốc Tây Ban Nha mới cho phép khoan dung tôn giáo đối với các tín ngưỡng khác. Quan sát các ngày lễ Công giáo thường có những biểu hiện mạnh mẽ trong khu vực và vẫn còn quan trọng ở nhiều vùng của Tây Ban Nha Mỹ. Các quan sát bao gồm Ngày của người chết, Carnival, Tuần Thánh, Corpus Christi, Epiphany, và những ngày của các vị thánh quốc gia, chẳng hạn như Đức Mẹ Guadalupe ở México. Về mặt chính trị, thời kỳ thuộc địa đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nước Mỹ Tây Ban Nha hiện đại. Sự phân chia lãnh thổ của đế chế ở Tây Ban Nha Mỹ đã trở thành cơ sở cho ranh giới giữa các nước cộng hòa mới sau khi giành độc lập và cho sự phân chia nhà nước trong các quốc gia. Người ta thường lập luận rằng sự nổi lên của caudillismo trong và sau phong trào độc lập Mỹ Latinh đã tạo ra di sản của chủ nghĩa độc đoán trong khu vực. Không có sự phát triển đáng kể của các thể chế đại diện trong thời kỳ thuộc địa, và kết quả là quyền lực hành pháp thường mạnh hơn quyền lập pháp trong thời kỳ quốc gia. Thật không may, điều này đã dẫn đến một quan niệm sai lầm phổ biến rằng di sản thuộc địa đã khiến khu vực này có một giai cấp vô sản bị áp bức vô cùng. Các cuộc nổi dậy và bạo loạn thường được xem là bằng chứng của sự áp bức được cho là cực đoan này. Tuy nhiên, văn hóa nổi loạn chống lại một chính phủ không được lòng dân không chỉ đơn giản là sự khẳng định chủ nghĩa độc đoán rộng rãi. Di sản thuộc địa đã để lại một nền văn hóa chính trị nổi dậy, nhưng không phải lúc nào cũng là một hành động tuyệt vọng cuối cùng. Tình trạng bất ổn dân sự của khu vực được một số người coi là một hình thức tham gia chính trị. Trong khi bối cảnh chính trị của các cuộc cách mạng chính trị ở châu Mỹ Tây Ban Nha được hiểu là một trong đó giới tinh hoa tự do cạnh tranh để hình thành các cấu trúc chính trị quốc gia mới, thì những giới tinh hoa đó cũng phản ứng với sự huy động và tham gia chính trị của tầng lớp thấp hơn. Hàng trăm thị trấn và thành phố ở châu Mỹ được thành lập dưới thời cai trị của Tây Ban Nha, với các trung tâm và tòa nhà thuộc địa của nhiều người trong số họ hiện được chỉ định là Di sản Thế giới UNESCO thu hút khách du lịch. Các di sản hữu hình bao gồm các trường đại học, pháo đài, thành phố, thánh đường, trường học, bệnh viện, nhiệm vụ, tòa nhà chính phủ và nhà ở thuộc địa, nhiều trong số đó vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Một số con đường, kênh rạch, cảng hoặc cầu ngày nay nằm ở nơi các kỹ sư Tây Ban Nha đã xây dựng chúng từ nhiều thế kỷ tr
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Angraecum_caulescens
https://upload.wikimedia…/Angraecum11.jpg
Angraecum caulescens
null
Angraecum caulescens
null
English: Angraecum palmatum synonym Angraecum palmiforme
null
image/jpeg
818
600
true
true
true
Angraecum caulescens là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Thouars mô tả khoa học đầu tiên năm 1822.
Angraecum caulescens là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Thouars mô tả khoa học đầu tiên năm 1822.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Doha
https://upload.wikimedia…t%2C_07-2014.JPG
Doha
Kinh tế
Doha / Kinh tế
Hãng hàng không Qatar Airways tại bãi đậu của sân bay quốc tế Hamad.
English: Qatar Airways aircraft at Doha’s new airport, Hamad International.
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Doha, Doha có dân số 1.750.000 người trong thành phố phù hợp với dân số gần 2,4 triệu người. Là thủ đô của Qatar có tọa độ 25,3°B 51,5333°Đ, bên bờ Vịnh Ba Tư. Doha nằm ở Ad Dawhah. Đây là thành phố lớn nhất của quốc gia này với 75% dân số của quốc gia này sống ở Doha và ngoại ô của nó. Đây cũng là trung tâm kinh tế của Qatar. Doha được thành lập vào những năm 1820 khi là 1 phần của Al Bidda. Nó đã được chính thức tuyên bố là thủ đô của đất nước vào năm 1971, khi Qatar giành được độc lập khỏi việc là một nước bảo hộ của Anh. Là thủ đô thương mại của Qatar và là một trong những trung tâm tài chính đang nổi lên ở khu vực Trung Đông, Doha được đánh giá là một thành phố toàn cầu bởi Mạng lưới Toàn cầu hoá và Mạng lưới Nghiên cứu Thành phố Thế giới. Doha cũng đã xây dựng thành phố Giáo dục, một khu vực dành cho nghiên cứu và giáo dục. Thành phố này là nơi tổ chức cuộc họp cấp bộ trưởng lần đầu tiên của vòng đàm phán Doha về các cuộc đàm phán của Tổ chức Thương mại Thế giới. Nó cũng được chọn là thành phố chủ nhà của một số sự kiện thể thao, bao gồm Đại hội Thể thao châu Á 2006, Đại hội Thể thao toàn Ả Rập 2011 và hầu hết các trận đấu bóng đá tại AFC Asian Cup 2011.
Phần lớn dầu mỏ và khí thiên nhiên hiện hữu ở Doha, là trung tâm kinh tế của Qatar. Doha là nơi có các trụ sở của các công ty dầu khí lớn của quốc gia này, bao gồm Qatar Petroleum, Qatar Gas và RasGas. Giống như thành phố Dubai gần đó ở Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, nền kinh tế của Doha được xây trên thu nhập từ ngành công nghiệp dầu khí và chính phủ Qatar đang nhanh chóng cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế Qatar giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ và khí thiên nhiên. Kết quả là Doha gần đây đang trải qua một giai đoạn bùng nổ lớn, thành phố phát triển rất nhanh, phần lớn là nhờ chương trình hiện đại hóa của Sheikh Hamad bin Khalifa. Bắt đầu từ cuối thế kỷ 20, chính phủ đã đưa ra nhiều sáng kiến ​​nhằm đa dạng hóa nền kinh tế của đất nước nhằm giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên dầu khí. Sân bay quốc tế Doha được xây dựng trong nỗ lực củng cố sự đa dạng hóa của thành phố vào ngành du lịch. Điều này đã được thay thế bởi Sân bay Quốc tế Hamad vào năm 2014. Sân bay mới có kích thước gần gấp đôi so với trước đây và có hai đường băng dài nhất thế giới. Do sự bùng nổ dân số nhanh chóng của Doha và nhu cầu nhà ở gia tăng, giá bất động sản đã tăng đáng kể. Giá bất động sản đã trải qua một sự tăng vọt hơn nữa sau khi Qatar giành được quyền đăng cai FIFA World Cup 2022. Al Asmakh, một công ty bất động sản của Qatar, đã công bố một báo cáo vào năm 2014 cho thấy giá bất động sản tăng đáng kể sau khi đạt đỉnh vào năm 2008. Giá tăng 5 đến 10% trong quý đầu tiên của năm 2014 từ cuối năm 2013. Một nghiên cứu năm 2015 được thực hiện bởi Numbeo, đã gọi Doha là thành phố đắt đỏ thứ 10 toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng này đã dẫn đến sự phát triển của các cộng đồng được quy hoạch trong và xung quanh thành phố. 39 khách sạn mới đang được xây dựng vào năm 2011. Doha đã được đưa vào 15 thành phố mới tốt nhất để kinh doanh vào năm 2011.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Portea
https://upload.wikimedia…_alatisepala.jpg
Portea
Hình ảnh
Portea / Hình ảnh
null
English: Inflorescence of Portea alatisepala
null
image/jpeg
3,100
2,066
true
true
true
Portea là một chi thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%ADp_Tam_L%C4%83ng
https://upload.wikimedia…s%2C_Beijing.jpg
Thập Tam Lăng
Hình ảnh
Thập Tam Lăng / Hình ảnh
null
English: Silk Burning Stove, The Ming Dynasty Tombs, Beijing 中文(简体)‎: 明长陵焚帛炉
null
image/jpeg
3,603
5,451
true
true
true
Minh Thập Tam lăng là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị hoàng đế đầu tiên nhà Minh là Chu Nguyên Chương là Minh Hiếu lăng ở Nam Kinh, tỉnh Giang Tô. Tuy nhiên, hầu hết các lăng mộ của các vị hoàng đế khác nằm tại một cụm ở Bắc Kinh được gọi chung là Thập Tam lăng. Nó nằm ở Xương Bình, cách trung tâm Bắc Kinh khoảng 42 kilômét về phía bắc-tây bắc. Quần thể lăng mộ này nằm ở sườn phía nam của núi Thiên sơn, dựa theo nguyên tắc phong thủy của vị hoàng đế nhà Minh thứ ba là Minh Thành Tổ. Sau khi cho xây dựng cung điện Hoàng gia là Tử Cấm Thành vào năm 1420, ông đã lựa chọn địa điểm và cho xây dựng lăng mộ cho riêng mình. Các vị hoàng đế nhà Minh sau đó cho xây dựng lăng mộ của họ cũng tại khu vực thung lũng với tổng cộng 13 vị hoàng đế đã lựa chọn chôn cất tại đây. Lăng mộ của hoàng đế đầu tiên đặt tại Minh Hiếu lăng ở Nam Kinh. Lăng mộ của vị hoàng đế thứ hai Minh Huệ Đế là người bị lật đổ bởi Minh Thành Tổ không có lăng mộ nào được biết đến. Minh Đại Tông không được chôn cất tại đây vì Minh Anh Tông không coi ông là một vị vua của nhà Minh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Culex_quinquefasciatus
https://upload.wikimedia…-Goeldi_1905.jpg
Culex quinquefasciatus
null
Culex quinquefasciatus
Left: male, right: female
English: Colour print of the southern house mosquito Culex quinquefasciatus (then called Culex fatigans, later also Culex pipiens quinquefasciatus). The male on the left, the female to the right. Deutsch: Farbdruck der Südlichen Hausmücke Culex quinquefasciatus (damals Culex fatigans, später auch Culex pipiens quinquefasciatus). Links das Männchen, rechts das Weibchen.
null
image/jpeg
701
894
true
true
true
Culex quinquefasciatus là một loài côn trùng. Chúng thích hút máu người. Chúng vào nhà ở lúc tối và vào đông nhất lúc nửa đêm. Ban ngày chúng nghỉ ở quần áo treo, dưới bàn ghế, góc tối. Chúng là động vật trung gian di truyền của Wuchereria bancrofti, avian malaria và các virus như viêm não Thánh Louis, viêm não ngựa miền Tây, Virus Zika, virus Tây sông Nile.
Culex quinquefasciatus là một loài côn trùng. Chúng thích hút máu người. Chúng vào nhà ở lúc tối và vào đông nhất lúc nửa đêm. Ban ngày chúng nghỉ ở quần áo treo, dưới bàn ghế, góc tối. Chúng là động vật trung gian di truyền của Wuchereria bancrofti (một loài giun tròn), avian malaria (một bệnh ký sinh ở chim) và các virus như viêm não Thánh Louis, viêm não ngựa miền Tây, Virus Zika, virus Tây sông Nile.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%91i_chi%E1%BA%BFu_qu%C3%A2n_h%C3%A0m_c%C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_tham_chi%E1%BA%BFn_trong_Th%E1%BA%BF_chi%E1%BA%BFn_th%E1%BB%A9_nh%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…4/1904ic-p02.png
Đối chiếu quân hàm các quốc gia tham chiến trong Thế chiến thứ nhất
Bảng so sánh
Đối chiếu quân hàm các quốc gia tham chiến trong Thế chiến thứ nhất / Bảng so sánh
null
Русский: Российская империя Российская Императорская армия Погоны офицеров, числящихся по армейской пехоте и кавалерии(1904-1917гг.), а также 1-й и 2-й Гвардейских пехотных дивизий (кроме шефских рот) и Гвардейского запасного кавалерийского полка. (1856-1917 гг.) Чин/звание: Подпоручик, с 1883г. по кавалерии Корнет. Источники: Полное собрание Законов Российской империи, собр.2 № 29876 от 30 ноября 1855г. Полное собрание Законов Российской Империи, собр.3 № 25082 от 29 августа 1904г.
null
image/png
1,846
794
true
true
true
Bảng dưới đây đưa ra sự so sánh tương đương cấp bậc sĩ quan của các cường quốc khối Đồng minh và khối Trung tâm trong Thế chiến thứ nhất. Tuy vậy, không phải tất cả các quốc gia tham chiến đều được hiển thị trong bảng. Đối với các cấp bậc hiện đại, xin tham khảo thêm Đối chiếu cấp bậc quân sự. Thứ tự trong bảng xếp theo thời điểm tham chiến.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Keo_tai_t%C6%B0%E1%BB%A3ng
https://upload.wikimedia…_W2_IMG_5556.jpg
Keo tai tượng
Hình ảnh
Keo tai tượng / Hình ảnh
null
English: Acacia mangium? in Hyderabad, India.
null
image/jpeg
600
803
true
true
true
Keo tai tượng, còn có tên khác là keo lá to, keo đại, keo mỡ, keo hạt là một cây thuộc phân họ Trinh nữ. Địa bàn sinh sống của chúng ở Úc và châu Á. Người ta sử dụng keo tai tượng để quản lý môi trường và lấy gỗ. Cây keo tai tượng có thể cao 30 m với thân thẳng. Được trồng nhiều để cải tạo đất đai, chống xói mòn đất.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_B%E1%BA%AFc_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99_D%C6%B0%C6%A1ng_2019
https://upload.wikimedia…-01-05_0410Z.jpg
Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2019
Bão xoáy Pabuk (Bão số 1)
Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2019 / Danh sách bão / Bão xoáy Pabuk (Bão số 1)
null
English: Cyclonic Storm Pabuk on January 5, 2019
null
image/jpeg
4,000
3,200
true
true
true
Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2019 là một sự kiện đang diễn ra trong chu kỳ hình thành bão nhiệt đới hàng năm. Mùa bão ở Bắc Ấn Độ Dương không có giới hạn chính thức, nhưng các cơ bão có xu hướng hình thành từ tháng 4 đến tháng 12, với hai đỉnh điểm vào tháng 5 và tháng 11. Những ngày này thường phân định thời kỳ mỗi năm khi hầu hết các cơn bão nhiệt đới hình thành ở phía bắc Ấn Độ Dương. Cơn bão mang tên đầu tiên của mùa, Pabuk, đã đi vào khu vực vào ngày 4 tháng 1, trở thành cơn bão nhiệt đới hình thành sớm nhất ở Bắc Ấn Độ Dương được ghi nhận. Phạm vi của bài viết này được giới hạn ở Ấn Độ Dương ở Bắc bán cầu, phía đông của Sừng châu Phi và phía tây bán đảo Malay. Có hai vùng biển chính ở Bắc Ấn Độ Dương - Biển Ả Rập ở phía tây tiểu lục địa Ấn Độ, viết tắt ARB của Cục Khí tượng Ấn Độ; và Vịnh Bengal ở phía đông, viết tắt BOB bởi IMD.
Ban đầu là một cơn bão nhiệt đới hình thành trên Biển Đông vào ngày 1 tháng 1, Clausuk đã vào Vịnh Thái Lan hai ngày sau đó. Không lâu sau đó, Pabuk đã đổ bộ vào miền nam Thái Lan vào ngày 4 tháng 1 và vượt biển Andaman, và IMD đã khởi xướng các cố vấn về cơn bão, biến Clausuk thành cơn bão lốc xoáy hình thành sớm nhất cho lưu vực này, vượt qua Hibaru vào năm 2005, cũng như lần đầu tiên cơn bão lốc xoáy với một cái tên ban đầu được gán bởi RSMC Tokyo. Trong vài ngày, Clausuk tiếp tục di chuyển theo hướng tây tây bắc, trước khi suy yếu thành mức thấp rõ rệt vào ngày 7 tháng 1. Phần còn lại của hệ thống thấp sau đó chuyển sang phía đông bắc, sau đó tan dần vào ngày 8 tháng 1.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/IAI_Kfir
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bd/DN-ST-85-08601.jpg
IAI Kfir
null
IAI Kfir
Kfir thuộc Hải quân Hoa Kỳ
A right side view of an Israel Aircraft Industries F-21A Kfir (young lion) aircraft of the U.S. Navy fighter squadron VF-43. Twenty-five modified Kfir C1s were leased to the US Navy and the US Marine Corps from 1985 to 1989, to act as adversary aircraft in dissimilar air combat training (DACT). These aircraft, designated F-21A Kfir, had narrow-span canard foreplanes and a single small rectangular strake on either side of the nose which considerably improved the aircraft's manoeuvrability, and handling at low speeds. The 12 F-21 aircraft leased to the US Navy, painted in a three-tone blue-gray "ghost" scheme, were operated by VF-43, based at NAS Oceana, Virginia (USA). In 1988 they were returned and replaced by the F-16N. The 13 aircraft leased to the United States Marine Corps were operated by VMFT-401 at Marine Corps Air Station Yuma, Arizona. In addition to the blue-gray painted aircraft, the USMC also had some F-21s painted in Israeli colors and desert "flogger" schemes. These aircraft were replaced by F-5Es when the F-21s were returned in 1989.
null
image/jpeg
795
1,000
true
true
true
Israel Aircraft Industries Kfir là một máy bay tiêm kích đa vai trò, bay trong mọi thời tiết được Israel chế tạo. Nó được phát triển dựa vào những cải tiến trên khung máy bay Dassault Mirage 5, với hệ thống điện tử hàng không của Israel và phiên bản động cơ phản lực turbin General Electric J79 do Israel chế tạo.
Israel Aircraft Industries Kfir (Hebrew: כפיר, "Lion Cub - Sư tử con") là một máy bay tiêm kích đa vai trò, bay trong mọi thời tiết được Israel chế tạo. Nó được phát triển dựa vào những cải tiến trên khung máy bay Dassault Mirage 5, với hệ thống điện tử hàng không của Israel và phiên bản động cơ phản lực turbin General Electric J79 do Israel chế tạo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BA%ADn_t%E1%BB%91c_%C3%A2m_thanh
https://upload.wikimedia…eed_of_sound.svg
Vận tốc âm thanh
Nước biển
Vận tốc âm thanh / Môi trường không có khí / Vận tốc âm thanh trong chất lỏng / Nước biển
Vận tốc âm thanh là một hàm của độ sâu tại một vị trí ở bắc Hawaii trong Thái Bình Dương suy ra từ Atlas Đại dương Thế giới 2005.
null
null
image/svg+xml
606
377
true
true
true
Vận tốc âm thanh là vận tốc lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm. Vận tốc này thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường truyền âm và các điều kiện vật lý/hóa học của môi trường này, như nhiệt độ. Trong những môi trường truyền âm dị hướng, vận tốc âm thanh có độ lớn phụ thuộc vào hướng lan truyền. Trong những môi trường đẳng hướng, độ lớn của vận tốc âm thanh không thay đổi theo hướng lan truyền. Trong nhiều lĩnh vực của đời sống, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ tốc độ của âm thanh trong không khí; một môi trường truyền âm thông dụng, đẳng hướng. Ở mực nước biển, tại nhiệt độ 21 °C và với áp suất tiêu chuẩn, tốc độ âm thanh trong không khí là khoảng 343.2 m/s. Nhưng âm thanh không thể truyền trong chân không, vì do trong chân không không có các hạt cấu tạo để truyền trong âm thanh, còn sở dĩ các chất lỏng khí rắn truyền trong âm thanh vì do các hạt cấu tạo trong chúng chuyển động làm dao động âm thanh. Âm thanh có ý nghĩa lớn với con người và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống.
Trong nước mối không có bọt khí hoặc trầm tích lơ lửng, âm thanh di chuyển khoảng 1500 m/s (1500.235 m/s tại 1000 kilopascal, 10 °C và độ mặn 3% bởi một phương pháp). Vận tốc âm thanh trong nước biển phụ thuộc vào áp suất (do đó là độ sâu), nhiệt độ (thay đổi 1 °C ~ 4 m/s), và độ mặn (thay đổi 1‰ ~ 1 m/s), và phương trình thực nghiện được chứng minh để tính toán chính xác vận tốc âm thanh từ các biến này. Các hệ số khác tác động đến vận tốc của âm thanh không đáng kể. Vì nhiệt độ giảm với độ sâu trong khi áp suất và độ mặn tăng, đồ thị vận tốc với độ sâu thường cho thấy một đường cong đặc trưng mà giảm tới cực tiểu ở độ sâu vài tăm mét, sau đó tăng lại với độ sâu tăng lên (bên phải). Để biết thêm thông tin xem Dushaw et al. Một phương trình thực nghiệm đơn giản cho vận tốc âm thanh trong nước biển với độ chính xác tương đối cho các đại dương trên thế giới do Mackenzie: trong đó T là nhiệt độ tính theo độ C; S là độ mặn tính theo phần nghìn; z là độ sâu tính theo mét. Hằng số a₁, a₂, …, a₉ là với giá trị kiểm tra 1550,744 m/s đối với T = 25 °C, S = 35 phần nghìn, z = 1.000 m. Phương trình này có sai số tiêu chuẩn 0,070 m/s đối với độ mặn giữa 25 và 40 phần nghìn. Xem Technical Guides. Speed of Sound in Sea-Water đối với tính toán trực tuyến. Các phương trình khác cho vận tốc âm thanh trong nước biển chính xác trong một loạt các điều kiện khác nhau, nhưng phức tạp hợp nhiều, ví dụ phương trình bởi V. A. Del Grosso và phương trình Chen-Millero-Li.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Liding%C3%B6_(%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%8B)
https://upload.wikimedia…ingostadshus.jpg
Lidingö (đô thị)
null
Lidingö (đô thị)
null
Lidingö Town Hall
null
image/jpeg
1,584
2,816
true
true
true
Đô thị Lidingö là một đô thị ngay phía đông của Stockholm ở hạt Stockholm ở phía đông miền trung Thụy Điển. Thủ phủ nằm ở thành phố Lidingö. Đô thị này là một phần của vùng đô thị thủ đô Stockholm. Đô thị này chủ yếu nằm trên đảo Lidingö, nhưng cũng kết hợp một vài hòn đảo nhỏ hơn xung quanh, đặc biệt là các đảo nhỏ Fjäderholmarna trong quần đảo Stockholm. Là một đô thị đảo nó không được hợp nhất với bất kỳ thực thể khác. Các hòn đảo nhỏ của Tranholmen tuy nhiên được chuyển giao cho đô thị Daneryd. Đô thị nông nghiệp đã được nâng thânhf một thị trấn vào năm 1910, thành phố vào năm 1926 và khu đô thị đơn nhất năm 1971. Đô thị luôn luôn tự xem mình là Lidingö stad. Đây là một quyết định được thực hiện bởi các hội đồng thành phố năm 1992.
Đô thị Lidingö (tiếng Thụy Điển: Lidingö kommun, tên bán chính thức được đặt tên như Lidingö stad) là một đô thị ngay phía đông của Stockholm ở hạt Stockholm ở phía đông miền trung Thụy Điển. Thủ phủ nằm ở thành phố Lidingö. Đô thị này là một phần của vùng đô thị thủ đô Stockholm. Đô thị này chủ yếu nằm trên đảo Lidingö, nhưng cũng kết hợp một vài hòn đảo nhỏ hơn xung quanh, đặc biệt là các đảo nhỏ Fjäderholmarna trong quần đảo Stockholm. Là một đô thị đảo nó không được hợp nhất với bất kỳ thực thể khác. Các hòn đảo nhỏ của Tranholmen tuy nhiên được chuyển giao cho đô thị Daneryd. Đô thị nông nghiệp đã được nâng thânhf một thị trấn (köping) vào năm 1910, thành phố vào năm 1926 và khu đô thị đơn nhất năm 1971. Đô thị luôn luôn tự xem mình là Lidingö stad ("Thành phố Lidingö"). Đây là một quyết định được thực hiện bởi các hội đồng thành phố (kommunfullmäktige) năm 1992.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Campylopterus_hemileucurus
https://upload.wikimedia…et_Sabrewing.jpg
Campylopterus hemileucurus
Hình ảnh
Campylopterus hemileucurus / Hình ảnh
null
Campylopterus hemileucurus Rancho Naturalista, Costa Rica
null
image/jpeg
2,573
3,136
true
true
true
Campylopterus hemileucurus là một loài chim trong họ Trochilidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spathiphyllum
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/88/Spathuphyllum_cochlearispathum0.jpg
Spathiphyllum
Hình ảnh
Spathiphyllum / Hình ảnh
null
Species: Spathuphyllum cochlearispathum Family: Araceae Image No. 1
null
image/jpeg
640
480
true
true
true
Spathiphyllum là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%ADa_h%C3%A0ng_m%E1%BB%99t_%C4%91i%E1%BB%83m_%C4%91%E1%BA%BFn
https://upload.wikimedia…/01/DSCN4087.JPG
Cửa hàng một điểm đến
null
Cửa hàng một điểm đến
A Southwark council One Stop Shop is housed in Peckham Library.
null
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Cửa hàng một điểm đến là trung tâm kinh doanh/cửa hàng có diện tích lớn, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Tại đây, chỉ một lần dừng chân, khách hàng có thể lựa chọn, mua sắm cho nhiều nhu cầu khác nhau của mình. Cửa hàng một điểm đến chỉ chuyên kinh doanh đa dạng sản phẩm của một ngành hàng. Vì vậy, Cửa hàng một điểm đến mang đến cho người tiêu dùng sự tập trung, chuyên sâu nhất định của sản phẩm trong ngành hàng đó.
Cửa hàng một điểm đến (tiếng Anh: one-stop shop) là trung tâm kinh doanh/cửa hàng có diện tích lớn, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng (từ đa dạng về phong cách, mẫu mã, chủng loại đến phân khúc giá cả). Tại đây, chỉ một lần dừng chân, khách hàng có thể lựa chọn, mua sắm cho nhiều nhu cầu khác nhau của mình. Cửa hàng một điểm đến chỉ chuyên kinh doanh đa dạng sản phẩm của một ngành hàng. Vì vậy, Cửa hàng một điểm đến mang đến cho người tiêu dùng sự tập trung, chuyên sâu nhất định của sản phẩm trong ngành hàng đó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%87_s%C4%A9_nh%C3%A2n_d%C3%A2n_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_X%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_X%C3%B4_vi%E1%BA%BFt_Li%C3%AAn_bang_Nga
https://upload.wikimedia…artist_RSFSR.png
Nghệ sĩ nhân dân Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga
null
Nghệ sĩ nhân dân Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga
null
Русский: нагрудный знак «Народный артист РСФСР»Українська: нагрудний знак «Народний артист РРФСР» Polski: Narodowy Artysta RFSRR, odznaka
null
image/png
1,275
681
true
true
true
Nghệ sĩ nhân dân Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga là một danh hiệu danh dự được trao cho các nghệ sĩ thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như đạo diễn sân khấu, đạo diễn điện ảnh, biên đạo múa, ca sĩ và nhạc trưởng dàn nhạc giao hưởng, do họ đã đạt những thành tựu nổi bật trong nghệ thuật và sống ở Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga. Danh hiệu này cao hơn Nghệ sĩ ưu tú Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga và thấp hơn danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân Liên Xô. Danh hiệu này ra đời ngày 10 tháng 8 năm 1931. Năm 1992, sau khi Liên Xô sụp đổ thì Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga đổi tên thành Liên bang Nga, tạo ra một danh hiệu thay thế là Nghệ sĩ nhân dân Nga.
Nghệ sĩ nhân dân Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga (tiếng Nga: Народный артист РСФСР, chuyển tự Latinh: Narodnyǐ Artist RSFSR) là một danh hiệu danh dự được trao cho các nghệ sĩ thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như đạo diễn sân khấu, đạo diễn điện ảnh, biên đạo múa, ca sĩ và nhạc trưởng dàn nhạc giao hưởng, do họ đã đạt những thành tựu nổi bật trong nghệ thuật và sống ở Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga (thuộc Liên Xô). Danh hiệu này cao hơn Nghệ sĩ ưu tú Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga và thấp hơn danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân Liên Xô. Danh hiệu này ra đời ngày 10 tháng 8 năm 1931. Năm 1992, sau khi Liên Xô sụp đổ thì Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga đổi tên thành Liên bang Nga, tạo ra một danh hiệu thay thế là Nghệ sĩ nhân dân Nga.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%B3c_khu%E1%BA%A5t_c%E1%BB%A7a_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi
https://upload.wikimedia…ireleasedmap.png
Góc khuất của thế giới
Chiếu rạp
Góc khuất của thế giới / Phát hành / Chiếu rạp
Bản đồ các nước và vùng lãnh thổ đã công chiếu
English: Map for countries which have released film In this corner of the World
null
image/png
479
856
true
true
true
Góc khuất của thế giới là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại lịch sử ra mắt năm 2016 do MAPPA sản xuất, được đạo diễn và biên kịch bởi Katabuchi Sunao, thiết kế nhân vật bởi Matsubara Hidenori và sản xuất âm nhạc bởi Kotringo. Phim dựa trên nội dung của manga cùng tên Ở một góc nhân gian được viết và minh họa bởi Kōno Fumiyo. Phim bắt đầu được công chiếu tại Việt Nam vào ngày 18 tháng 8 năm 2017. Một bản mở rộng có độ dài khoảng 30 phút với tựa đề mới Kono Sekai no Katasumi ni sẽ được khởi chiếu vào tháng 12 năm 2018 tại Nhật Bản.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Augustus
https://upload.wikimedia…peius-Scilla.jpg
Augustus
Chiến tranh với Pompeius
Augustus / Vươn lên nắm quyền lực / Đệ nhị Tam đầu chế / Chiến tranh với Pompeius
Một đồng denarius của Sextus Pompeius, đưoợc đúc nhằm ca ngợi chiến thắng của Pompeius trước hạm đội của Octavius. Bên mặt phải là Pharus của Messina, người chiến thắng Octavian. Bên mặt trái là quái vật Scylla.
Sextus Pompeius. 42-40 BC. AR Denarius (3.50 gm). MAG PIVS IMP ITER, galley adorned with aquila, sceptre and trident before the Colonna Rhegina, decorated with a statue of Neptune/Poseidon PRAEF CLAS ET ORAE MARIT EX S C, the monster Scylla, her torso of dogs and fishes, wielding a rudder as a club. Crawford 511/4a; Sear, CRI 335; Sydenham 1348; RSC 2. On the reverse, the title of Sextus Pompeius, PRAEFECTUS CLASSIS ET ORAE MARITIMAE EX SENATUS CONSULTO, means "Commander of the fleet and of the coasts for decision of the Senate". It seems beyond doubt that this coin marks Pompey's "victory" over Octavian's fleet in 42 BC near Scyllaeum in the difficult waters of the Strait of Messina. Therefore the dates given for this issue in RSC and Crawford (42-40 BC) are probably right, though a second and similar disaster, which was mainly due to an unfavorable wind that drove Octavian's ships onto the rocks, happened off Rhegion in 38 BC.
null
image/jpeg
186
379
true
true
true
Augustus; tiếng Latinh: Imperator Gaius Julius Caesar Augustus; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên lúc khai sinh là Gaius Octavius và được biết đến với cái tên Gaius Julius Caesar Octavianus giai đoạn sau năm 27 (tiếng Latinh cổ: GAIVS•IVLIVS•CAESAR•OCTAVIANVS, phát âm tiếng Latin cổ: ), là Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã, trị vì La Mã từ năm 27 trước Công nguyên đến khi qua đời năm 14 Công nguyên. Octavian được người ông cậu của mình, Julius Caesar nhận làm con nuôi và thừa hưởng mọi di sản của Caesar sau khi ông bị ám sát năm 44 TCN. Những năm tiếp theo, Octavian tham gia Liên minh tam hùng lần thứ 2 cùng với Marcus Antonius và Marcus Aemilius Lepidus. Như là một thành viên của Tam đầu chế, Octavius cai trị La Mã và hầu như toàn bộ các vùng thuộc địa Châu Âu của nó một cách chuyên quyền, chiếm giữ cả quyền chấp chính tối cao sau khi hai chấp chính Aulus Hirtius và Gaius Vibius Pansa Caetronianus qua đời và đảm bảo khả năng tái cử bất biến của mình. Tam đầu chế tan rã sau khi hoàn thành mục tiêu của những kẻ lập ra nó: Lepidus bị buộc lưu vong và Antonius buộc phải tự sát sau khi bại trận tại Actium trước Octavian năm 31 TCN.
Sextus Pompeius đã đe dọa Octavian tại Ý bằng cách ngăn cản sự chuyên chở lương thực vượt qua Địa Trung Hải tới bán đảo nhằm. Con trai của Pompey còn dùng Hải quân để tiến hành các cuộc đột kích nhằm gây ra nạn đói tại Ý. Sự kiểm soát của Pompeius trên biển khiến ông ta được mệnh danh là Neptuni filius, "con trai của thần Biển". Một thỏa thuận hòa bình tạm thời đạt được trong 39 TCN với hiệp ước Misenum; sự phong tỏa được chấm dứt khi Octavius nhượng lại cho Pompeius Sardegna, Corse, Sicilia, Peloponnese, và một vị trí đảm bảo trong tương lai là chấp chính quan năm 35 TCN. Thỏa thuận lãnh thổ của tam hùng với Pompeius bắt đầu tan vỡ một lần nữa khi Octavius li dị Scribonia và kết hôn với Livia ngày 17 Tháng 1 năm 38 TCN. Một trong những tướng lĩnh hải quân của Pompeius phản bội ông ta và dâng Corse và Sardegna cho Octavius, nhưng Octavius vẫn cần sự trợ giúp của Antony để tấn công Pompeius. Do đó, một thỏa thuận về việc kéo dài nhiệm kì của Tam Hùng thêm 5 năm nữa đã được thông qua và bắt đầu từ năm 37 TCN. Antony hỗ trợ cho Octavian với mong muốn sẽ được nhận lại sự trợ giúp trong chiến dịch của ông chống lại người Parthia để trả thù cho thất bại của quân đội La Mã tại Trận Carrhae năm 53 TCN.. Trong một thoả thuận tại Tarentum, Antony giao cho Octavian 120 tàu chiến để sử dụng chống lại Pompeius, trong khi Octavius giao 20000 lính lê dương cho Antony để chống lại người Parthia. Tuy nhiên, Octavian chỉ gửi một phần mười con số của những người đã hứa, mà đã được Antony coi là hành động khiêu khích có chủ ý. Cả Octavian và Lepidus đều tham gia chống lại Pompeius tại Sicilia năm 36 TCN. Mặc dù thất bại cho Octavian nhưng hạm đội hải quân của Sextus Pompeius đã gần như hoàn toàn bị phá hủy ngày 03 tháng 9 bởi tướng quân Agrippa trong trận hải chiến Naulochus. Sextus chạy trốn với lực lượng còn lại của ông về phía Đông, nơi ông bị bắt và bị hành quyết ở Miletus bởi một trong các tướng lĩnh của Antony năm sau đó. Cả Octavian và Lepidus đều ra sức thu nhận tàn quân của Pompeius về phía mình nhưng Lepidus cảm thấy chưa đủ sức để chiếm lấy Sicilia cho chính mình, đuổi Octavian rút đi. Tuy nhiên, binh lính của Lepidus đã từ bỏ ông ta và theo phe Octavian vì họ đã mệt mỏi vì các cuộc chiến và nghe được những lời hứa về tiền bạc hấp dẫn của Octavius.. Lepidus đã đầu hàng Octavian và được giữ lại trong chính quyền với chức vụ là chủ tế tối cao (pontifex maximus), nhưng đã bị loại bỏ khỏi chế độ tam hùng, sự nghiệp chính trị của Lepidus kết thúc ở đây, và bị bố trí đến một biệt thự ở Cape Circei của Ý. Các lãnh địa La Mã đã được phân chia giữa Octavian bây giờ ở phương Tây và Antonius ở phía Đông. Để duy trì hòa bình ổn định phần của đế chế của mình, Octavian bảo đảm cho công dân Roma về quyền lợi của mình. Thời gian này, ông đã định cư cho những binh sĩ đã giải ngũ của mình ở bên ngoài Ý và trả lại 30000 nô lệ cho cựu chủ nô La Mã, mà trước đó đã chạy trốn đến chỗ Pompeius để gia nhập quân đội và hải quân của ông ta.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Desfontainia_spinosa
https://upload.wikimedia…ia_spinosa_1.jpg
Desfontainia spinosa
Hình ảnh
Desfontainia spinosa / Hình ảnh
null
Illustration of Desfontainia spinosa
null
image/jpeg
999
693
true
true
true
Desfontainia Ruiz & Pav., 1794 là một chi thực vật chỉ chứa 1 loài cây bụi thường xanh với danh pháp Desfontainia spinosa, loài bản địa của Chile, được biết đến trong tiếng Anh dưới tên gọi taique và tiếng Trung như là 离水花. Nó được sử dụng trong y học dân gian và như là cây cảnh trong khu vực này. Nó mọc cao tới 2 mét và có tán lá rộng tương đương, có các lá màu xanh lục sẫm và bóng, trông gần giống như lá của nhựa ruồi và các hoa hình ống màu đỏ bóng với phần chóp màu vàng. Loài này từng được đặt trong họ của chính nó là Desfontainiaceae hay như một phần trong họ Loganiaceae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophisaurus_koellikeri
https://upload.wikimedia…distribution.png
Ophisaurus koellikeri
null
Ophisaurus koellikeri
null
English: geographic distribution of Ophisaurus koellikeri syn Hyalosaurus koellikeri (Native: Algeria; Morocco) IUCN lists the species twice, as Ophisaurus koellikeri and Hyalosaurus koellikeri. This map is based on O. koellikeri (last assessed in 2010) instead of H. koellikeri (assessed in 2006).
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Hyalosaurus koellikeri là một loài thằn lằn trong họ Anguidae. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.
Hyalosaurus koellikeri là một loài thằn lằn trong họ Anguidae. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Justin%C3%B4_T%E1%BB%AD_%C4%91%E1%BA%A1o
https://upload.wikimedia…in_Cambridge.jpg
Justinô Tử đạo
null
Justinô Tử đạo
Tranh kính màu tại Nhà thờ Thánh Mary Cả, Đại học Cambridge
English: Stained glass depiction of Justin Martyr. Great St Mary's church in Cambridge. English: Иустин Философ. Витраж. Церковь Святой Марии, Кембридж (Великобритания).
null
image/jpeg
1,037
398
true
true
true
Thánh Giúttinô, còn được gọi là Giúttinô Tuẫn đạo, là một nhà biện hộ học Kitô giáo thời sơ khởi, ông được coi là người đầu tiên diễn giải ý niệm về Logos trong thế kỷ thứ 2. Ông chịu tử đạo cùng với một số môn đệ của mình, và được tôn phong là thánh. Hầu hết các tác phẩm của ông đã bị thất lạc, chỉ còn lại hai bài hộ giáo và một bài đối thoại. Nổi tiếng hơn cả là Bài hộ giáo thứ nhất, bảo vệ mạnh mẽ đạo lý của đời sống Kitô giáo, và trình bày nhiều luận cứ luân lý và triết học để thuyết phục Hoàng đế La Mã Antôninô ngừng bách hại môn phái non trẻ này. Cùng với đó, như Thánh Augúttinô nhìn nhận "tôn giáo đích thực" đã tồn tại trong thời cổ đại trở nên được gọi là Kitô giáo, Giúttinô chỉ ra rằng "các hạt giống của Kitô giáo" đã có trước sự nhập thể của Chúa Kitô. Quan niệm này cho phép ông coi nhiều triết gia Hy Lạp cổ đại, mà các công trình của họ được ông nghiên cứu kỹ lưỡng, như là những Kitô hữu vô thức.
Thánh Giúttinô, còn được gọi là Giúttinô Tuẫn đạo (100–165), là một nhà biện hộ học Kitô giáo thời sơ khởi, ông được coi là người đầu tiên diễn giải ý niệm về Logos (Ngôi Lời) trong thế kỷ thứ 2. Ông chịu tử đạo cùng với một số môn đệ của mình, và được tôn phong là thánh. Hầu hết các tác phẩm của ông đã bị thất lạc, chỉ còn lại hai bài hộ giáo và một bài đối thoại. Nổi tiếng hơn cả là Bài hộ giáo thứ nhất, bảo vệ mạnh mẽ đạo lý của đời sống Kitô giáo, và trình bày nhiều luận cứ luân lý và triết học để thuyết phục Hoàng đế La Mã Antôninô ngừng bách hại môn phái non trẻ này. Cùng với đó, như Thánh Augúttinô nhìn nhận "tôn giáo đích thực" đã tồn tại trong thời cổ đại trở nên được gọi là Kitô giáo, Giúttinô chỉ ra rằng "các hạt giống của Kitô giáo" (những biểu hiện mà Logos hoạt động trong lịch sử) đã có trước sự nhập thể của Chúa Kitô. Quan niệm này cho phép ông coi nhiều triết gia Hy Lạp cổ đại (trong đó có Socrates và Plato), mà các công trình của họ được ông nghiên cứu kỹ lưỡng, như là những Kitô hữu vô thức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Temnora_peckoveri
https://upload.wikimedia…Diego_Suarez.jpg
Temnora peckoveri
null
Temnora peckoveri
null
Temnora peckoveri, male, upperside. Madagascar, Diego Suarez
null
image/jpeg
1,067
1,600
true
true
true
Temnora peckoveri là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Madagascar. The forewing upperside is very similar to Temnora fumosa fumosa, nhưng màu nền nâu đậm hơn.
Temnora peckoveri là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Madagascar. The forewing upperside is very similar to Temnora fumosa fumosa, nhưng màu nền nâu đậm hơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C8%98tefan_III_c%E1%BB%A7a_Moldavia
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cf/Stamp_of_Moldova_md008st.jpg
Ștefan III của Moldavia
null
Ștefan III của Moldavia
Ștefan III trên tem của Moldova
English: Stamp of Moldova
null
image/jpeg
232
179
true
true
true
Ștefan III là Vương công xứ Moldavia và là vị Vương công xuất chúng nhất của nhà Mușat. Là một thiên tài chính trị và quân sự, trong thời gian trị vì của mình ông đã tăng cường sức mạnh và bảo vệ nền độc lập của xứ Moldavia chống lại những tham vọng của các Vương quốc Hungary, Ba Lan, và Đế quốc Ottoman của người Thổ Nhĩ Kỳ - tất cả những quốc gia muốn chinh phạt xứ Moldavia. Ștefan III đạt được danh tiếng ở châu Âu vì cuộc chiến đấu lâu dài của ông chống lại quân Ottoman. Ștefan III đã chiến thắng 46 trận trong số 48 trận đánh của mình, trong khi quân số của kẻ thù thường đông gấp hai hoặc ba lần quân của ông. Chiến thắng quyết định đầu tiên của ông trước Đế quốc Ottoman là tại trận Vaslui, sau đó Giáo hoàng Xíttô IV đã phong tặng cho ông danh hiệu verus christianae fidei athleta. Chiến thắng tại Vaslui của ông cũng được xem là chiến thắng lừng lẫy nhất của ông. Ștefan III là một người mộ đạo và ông đã thể hiện sự sùng đạo của mình khi trả món nợ của núi Athos cho Triều đình Ottoman. Đảm bảo Athos tồn tại như một tu viện tự trị.
Ștefan III (cũng được biết đến với cái tên Ștefan Đại đế - trong tiếng România: Ștefan cel Mare; Ștefan cel Mare și Sfânt, "thánh Ștefan vĩ đại" trong nhiều bản dịch hiện đại) (1433 - 2 tháng 7, 1504) là Vương công xứ Moldavia (1457 - 1504) và là vị Vương công xuất chúng nhất của nhà Mușat. Là một thiên tài chính trị và quân sự, trong thời gian trị vì của mình ông đã tăng cường sức mạnh và bảo vệ nền độc lập của xứ Moldavia chống lại những tham vọng của các Vương quốc Hungary, Ba Lan, và Đế quốc Ottoman của người Thổ Nhĩ Kỳ - tất cả những quốc gia muốn chinh phạt xứ Moldavia. Ștefan III đạt được danh tiếng ở châu Âu vì cuộc chiến đấu lâu dài của ông chống lại quân Ottoman. Ștefan III đã chiến thắng 46 trận trong số 48 trận đánh của mình, trong khi quân số của kẻ thù thường đông gấp hai hoặc ba lần quân của ông. Chiến thắng quyết định đầu tiên của ông trước Đế quốc Ottoman là tại trận Vaslui, sau đó Giáo hoàng Xíttô IV đã phong tặng cho ông danh hiệu verus christianae fidei athleta. Chiến thắng tại Vaslui của ông cũng được xem là chiến thắng lừng lẫy nhất của ông. Ștefan III là một người mộ đạo và ông đã thể hiện sự sùng đạo của mình khi trả món nợ của núi Athos cho Triều đình Ottoman. Đảm bảo Athos tồn tại như một tu viện tự trị.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Barddhaman
https://upload.wikimedia…complex_gate.jpg
Barddhaman
Nhân khẩu
Barddhaman / Nhân khẩu
null
English: Burdwan University administrative complex gate, Rajbati
null
image/jpeg
1,463
2,451
true
true
true
Barddhaman là một thành phố và khu đô thị của quận Barddhaman thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ.
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Barddhaman có dân số 285.871 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Barddhaman có tỷ lệ 77% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 82%, và tỷ lệ cho phái nữ là 73%. Tại Barddhaman, 9% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%AAn_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Tri%E1%BB%81u_Ti%C3%AAn
https://upload.wikimedia…family_names.svg
Tên người Triều Tiên
Họ người Triều Tiên
Tên người Triều Tiên / Họ người Triều Tiên
Một nửa người Hàn có họ Kim, Lee, Park, hoặc Choi   Kim, Gim, Ghim   Lee, Yi, Rhee, Yie   Park, Pak, Bahk   Choi, Choe   Jung, Jeong, Chung, Cheong
null
null
image/svg+xml
600
600
true
true
true
Tên người Triều Tiên bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc. Chỉ có khoảng 250 họ được sử dụng phổ biến, phổ biến nhất là 3 họ: Kim/Gim, Ri/i/Lee và Park/Bak, chiếm một nửa dân số. Mặc dù tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ chắp dính giống tiếng Nhật, tên người Triều Tiên truyền thống thường theo cấu trúc của ngôn ngữ đơn lập giống tiếng Trung và tiếng Việt, bao gồm các âm tiết duy nhất, một phần do pháp luật đặt tên của Triều Tiên năm 1812. Không có tên đệm theo nghĩa phương Tây. Tên nhiều người Hàn Quốc thường gồm Họ + Tên thế hệ + Tên cá nhân, trong khi thực tế này đang giảm ở các thế hệ trẻ. Tên thế hệ được chia sẻ bởi anh chị em ruột ở Triều Tiên, và của tất cả các thành viên của thế hệ cùng của một dòng họ tại Hàn Quốc. Sau khi kết hôn người đàn ông và phụ nữ thường giữ nguyên tên của họ, và con cái mang họ cha. Họ của người Triều Tiên được chia thành bon-gwan, tức là dòng họ bắt nguồn từ hệ thống truyền thừa được sử dụng trong lịch sử thời kỳ trước. Mỗi gia tộc được xác định bởi một địa điểm cụ thể, và dấu vết nguồn gốc của nó đến một thông thường theo phụ hệ tổ tiên.
Có khoảng 250 họ được sử dụng ngày nay. Mỗi dòng họ được chia thành một hay nhiều gia tộc (bon-gwan), xác định các gia tộc của các thành phố xuất xứ. Ví dụ, các gia tộc đông dân nhất là Gimhae Kim, đó là, gia tộc Kim từ thành phố Gimhae. gia tộc được chia thành nhiều nữa, hoặc các chi nhánh bắt nguồn từ một tổ tiên chung gần đây nhiều hơn, để cho một nhận dạng đầy đủ tên của gia đình một người sẽ được gia tộc-họ-chi nhánh. Ví dụ, "Kyoung-Joo-Yi (Lee)-SSI" (Kyoung-Joo Lee tộc, hoặc tộc Lee của Kyoung-Joo) và "Yeon-Ahn-Yi-SSI" (Lee Yeon-tộc của Ahn) đang có, một cách kỹ thuật, tên họ khác nhau hoàn toàn, mặc dù cả hai đều là - trong các lĩnh vực nhất của cuộc sống - chỉ đơn giản gọi là Yi (Lee). Điều này cũng có nghĩa là người cùng một gia tộc được coi là của cùng một dòng máu, hôn nhân là việc của một người đàn ông và một phụ nữ cùng của họ và "bon-gwan" được xem là mạnh mẽ một điều cấm kỵ, bất kể xa các dòng dõi thực tế có thể được, thậm chí cho đến ngày nay. Phụ nữ Hàn Quốc sau khi kết hôn vẫn được giữ phần họ giống phụ nữ Trung Hoa và phụ nữ Việt, còn con cái lấy họ của bố.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jequi%C3%A1_da_Praia
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/be/Brasao_Jequia_da_Praia.png
Jequiá da Praia
null
Jequiá da Praia
null
Coat of arms of the city of Jequiá da Praia, Alagoas, Brazil.
Huy hiệu de Jequiá da Praia
image/png
136
150
true
true
true
Jequiá da Praia là một đô thị ở bang Alagoas, Brasil. Dân số năm 2004 ước tính là 12.916 người.
Jequiá da Praia là một đô thị ở bang Alagoas, Brasil. Dân số năm 2004 ước tính là 12.916 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheilosia_pagana
https://upload.wikimedia…a2.-.lindsey.jpg
Cheilosia pagana
Hình ảnh
Cheilosia pagana / Hình ảnh
null
Cheilosia pagana from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
400
600
true
true
true
Cheilosia pagana là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong. Loài này được Meigen mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. Cheilosia pagana phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Asatsu-DK
https://upload.wikimedia…dquarters%29.jpg
Asatsu-DK
null
Asatsu-DK
Trụ sở chính của Asatsu-DK ở Tsukiji
日本語: 銀座松竹スクエア。2014年5月までアサツー ディ・ケイ本社が入居していた。東京都中央区築地English: Ginza Shochiku Square. Former the headquater of ASATSU-DK INC. (株式会社アサツー ディ・ケイ) till May 2014, located at Tsukiji, Chuo, Tokyo, Tokyo, Japan
null
image/jpeg
2,272
1,704
true
true
true
Asatsu-DK Inc., thường được viết tắt là ADK, là một công ty quảng cáoNhật Bản. Trụ sở chính tại Chūō, Tokyo, công ty quảng cáo lớn thứ ba ở Nhật Bản, chỉ sau Dentsu và Hakuhodo. Công ty này có tới 38 văn phòng ở khoảng 15 quốc gia. Một trong những văn phòng đó, Asatsu-DK châu Âu, được thành lập năm 1993 tại Amsterdam, Hà Lan. WPP Group giữ 20% cổ phần trong Asatsu-DK.
Asatsu-DK Inc. (株式会社アサツー ディ・ケイ Kabushiki-gaisha Asatsū Di Kei), thường được viết tắt là ADK, là một công ty quảng cáoNhật Bản. Trụ sở chính tại Chūō, Tokyo, công ty quảng cáo lớn thứ ba ở Nhật Bản, chỉ sau Dentsu và Hakuhodo. Công ty này có tới 38 văn phòng ở khoảng 15 quốc gia. Một trong những văn phòng đó, Asatsu-DK châu Âu, được thành lập năm 1993 tại Amsterdam, Hà Lan. WPP Group giữ 20% cổ phần trong Asatsu-DK.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Plantago_maritima
https://upload.wikimedia…tima-foliage.JPG
Plantago maritima
Hình ảnh
Plantago maritima / Hình ảnh
null
Plantago maritima: Foliage
null
image/jpeg
861
1,301
true
true
true
Plantago maritima là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poyenberg
https://upload.wikimedia…enberg_in_IZ.png
Poyenberg
null
Poyenberg
null
English: This map shows the area of the municipality Poyenberg in the Kreis (district) Steinburg, Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Diese Karte zeigt das Gebiet der Gemeinde Poyenberg im Kreis Steinburg, Schleswig-Holstein, Deutschland.
Bản đồ
image/png
321
392
true
true
true
Poyenberg là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 8,82 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 425 người.
Poyenberg là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 8,82 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 425 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A5c_l%E1%BA%A1p
https://upload.wikimedia…ina_CCMP_322.jpg
Lục lạp
Lục lạp nguồn gốc tảo đỏ (lục lạp chromalveolate)
Lục lạp / Những dòng lục lạp và sự tiến hóa / Quá trình nội cộng sinh lần thứ hai và thứ ba / Lục lạp nguồn gốc tảo đỏ (lục lạp chromalveolate)
Rhodomonas salina là một loài trong ngành Cryptophyta.
English: Rhodomonas salina (Cryptophyceae) CCMP Strain # 332 Français : Rhodomonas salina (Cryptophyceae) CCMP souche # 332
null
image/jpeg
306
519
true
true
true
Lục lạp là một bào quan ở các loài sinh vật quang hợp, cũng là đơn vị chức năng trong tế bào. Những khám phá đầu tiên về loại bào quan này được cho là của Julius von Sachs, một nhà thực vật học và tác giả của nhiều cuốn sách giáo khoa cơ bản – đôi khi ông còn được ca ngợi là "Cha đẻ ngành Sinh lý học Thực vật". Vai trò chính của lục lạp là thực hiện chức năng quang hợp, đây là nơi chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời, chuyển hóa và lưu giữ năng lượng đó trong các phân tử cao năng là ATP và NADPH, đồng thời giải phóng khí oxy từ nước. Sau đó, lục lạp sử dụng năng lượng từ ATP và NADPH để tạo nên các phân tử hữu cơ từ cacbon dioxit theo một quá trình gọi là chu trình Calvin. Ngoài ra, lục lạp còn thực hiện một số chức năng khác, gồm có tổng hợp axit béo, nhiều loại amino axit, và các phản ứng miễn dịch ở thực vật. Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào thay đổi đa dạng từ một trong tảo đơn bào đến tận 100 trong thực vật, ví dụ như cải Arabidopsis và lúa mì.
Tương tự như tảo lục, tảo đỏ cũng từng bị bắt giữ và nuốt chửng trong quá trình nội cộng sinh lần thứ hai, dường như người ta cho rằng tất cả lục lạp nguồn gốc tảo đỏ phát sinh từ một tế bào tảo đỏ duy nhất bị hòa hợp bởi một tế bào chromalveolate sơ khai, hình thành nên các hậu duệ chromalveolate sau này, ví dụ như trùng lông, nhưng ngành này đã tự tiêu biến đi lục lạp của chúng. Đây là một hiện tượng vẫn còn trong vòng tranh cãi. Pyrenoid và cấu trúc thylakoid xếp chồng có nhiều trong lục lạp chromalveolate, nó có lớp màng ngoài cùng liên kết trực tiếp với mạng lưới nội chất hạt và khảm trên đó li ti các ribosome. Loại lục lạp này mất đi các thể phycobilisome và thay vào đó là sắc tố diệp lục c (chlorophyll c), nhưng lạ thay loại sắc tố này lại không thể tìm thấy trong chính lục lạp của tảo đỏ-tổ tiên phát sinh nên lục lạp nguồn gốc tảo đỏ (lục lạp chromalveolate).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Ni%E1%BB%87t_d%C3%B3
https://upload.wikimedia…eudoretusa_1.JPG
Chi Niệt dó
Hình ảnh
Chi Niệt dó / Hình ảnh
null
English: Wikstroemia pseudoretusa, Yumenoshima Tropical Greenhouse Dome, Tokyo, Japan 日本語: ムニンアオガンピ 東京都夢の島熱帯植物館
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Chi Niệt dó là một chi gồm 55-70 loài cây bụi có hoa và cây cỡ nhỏ thuộc họ trầm, Thymelaeaceae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brookesia_desperata
https://upload.wikimedia…erata_female.jpg
Brookesia desperata
null
Brookesia desperata
null
Deutsch: Weibchen von Brookesia desperata. English: Female of Brookesia desperata.
null
image/jpeg
418
1,036
true
true
true
Brookesia desperata là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Glaw, Townsend & Vences mô tả khoa học đầu tiên năm 2012.
Brookesia desperata là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Glaw, Townsend & Vences mô tả khoa học đầu tiên năm 2012.