language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B2_Limia
https://upload.wikimedia…Limia_cattle.jpg
Bò Limia
null
Bò Limia
null
English: Limia bull and cow from Gallicia. It is a hardy an aurochs-like breed that is used by TaurOs Project to breed back the aurochs, wild ancestor of taurine cattle. Thanks to Henri Kerkdijk-Otten for providing me this photograph.
null
image/jpeg
599
796
true
true
true
Bò Limia, còn được gọi với nhiều cái tên khác như: Limiana Tây Ban Nha hoặc Galicia raza Limiá, là một giống bò nguyên thủy có nguồn gốc từ tỉnh Ourense ở Galicia ở tây bắc Tây Ban Nha, mà trong một số tính năng tương tự như giống bò rừng châu Âu đã tuyệt chủng.
Bò Limia, còn được gọi với nhiều cái tên khác như: Limiana Tây Ban Nha hoặc Galicia raza Limiá, là một giống bò nguyên thủy có nguồn gốc từ tỉnh Ourense ở Galicia ở tây bắc Tây Ban Nha, mà trong một số tính năng tương tự như giống bò rừng châu Âu đã tuyệt chủng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudohermonassa
https://upload.wikimedia…CLBM_04_Pl70.png
Pseudohermonassa
null
Pseudohermonassa
null
Agrotis degenerata Staud. = Xestia c-nigrum (Linnaeus, 1758), ♂, Central Asia ("W. Turkestan"). [Agrotis] deraiota Hmpsn. = Xestia c-nigrum deraiota (Hampson, 1902), ♂, Ceylon. [Agrotis] mysteca [sic] Schaus = Acontia mizteca (Schaus, 1898), ♀, Mexico. [Agrotis] atritegulata Hmpsn. = Mentaxya atritegulata (Hampson, 1902), ♂, Transvaal. [Agrotis] mandarina (Leech) = Xestia mandarina (Leech, 1900), ♀, Western China. [Agrotis] renalis (Moore) = Xestia renalis (Moore, 1867), ♂, Punjab. [Agrotis] consanguinea (Moore) = Xestia consanguinea (Moore, 1881), ♂, Punjab. [Agrotis] costæstriga Staud. = Xestia costaestriga (Staudinger, 1895), ♂, Tibet. [Agrotis] bicarnea (Guen.) = Pseudohermonassa bicarnea (Guenée, 1852), ♂, Canada. [Agrotis] treati (Grote) = Pseudohermonassa tenuicula (Morrison, 1874), ♂, Massachusetts. [Agrotis] normaniana (Grote) = Xestia normaniana (Grote, 1874), ♂, Canada. [Agrotis] collari [sic] (Led.) = Xestia kollari kollari (Lederer, 1853), ♂, Altai Mountains ("Siberia"). [Agrotis] conchis Grote = Xestia conchis (Grote, 1879), ♀, Colorado. [Agrotis] junctura Moore = Xestia junctura (Moore, 1881), ♂, Punjab. [Agrotis] vibora Dognin = Ochropleura plecta (Linnaeus, 1761), ♂, Ecuador. [Agrotis] repleta Wlk. = Agrotis repleta Walker, 1857, ♂, Mexico. [Agrotis] crinigera (Butl.) = Agrotis crinigera (Butler, 1881), ♂, Hawaii. [Agrotis] compta (Wlk.) = Diarsia intermixta (Guenée, 1852), ♂, New South Wales. [Agrotis] herculeana Schaus = Richia herculeana (Schaus, 1898), ♀, Mexico. [Agrotis] bolteri (Smith) = Xestia bolteri (Smith, 1898), ♀, New Mexico. [Agrotis] neurogramma Meyr. = Peridroma neurogramma (Meyrick, 1899), ♂, Hawaii. [Agrotis] rosaria Grote = Diarsia rosaria (Grote, 1878), ♂, California. [Agrotis] calgary (Smith) = Diarsia calgary (Smith, 1898), ♂, Canada. [Agrotis] plebeia (Smith) = Hemigraphiphora plebeia (Smith, 1898), ♂, British Columbia. [Agrotis] mandarinella (Leech) [sic] = Diarsia mandarinella (Hampson 1903), ♂, Western China. [Agrotis] jucunda (Wlk.) = Diarsia jucunda (Walker, [1857]), ♀, Canada. [Agrotis] rubifera Grote = Diarsia rubifera (Grote, 1875), ♂, New York. [Agrotis] phyllophora Grote = Heptagrotis phyllophora (Grote, 1874), ♂, New York. [Agrotis] nebula (Leech) = Diarsia nebula (Leech, 1900), ♀, Western China. [Agrotis] flavibrunnea (Leech) = Diarsia flavibrunnea (Leech, 1900), ♂, Western China. [Agrotis] tarda (Leech) = Diarsia devitzi[verification needed] (Graeser, 1888), ♀, Japan. [Agrotis] cinctipennis (Butl.) = Peridroma cinctipennis (Butler, 1881), ♀, Hawaii.
null
image/png
3,228
1,889
true
true
true
Pseudohermonassa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Một số loài trước đây được xếp vào chi Xestia.
Pseudohermonassa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Một số loài trước đây được xếp vào chi Xestia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%9Bp_ru%E1%BB%93i_%C4%91%E1%BA%A7u_xanh
https://upload.wikimedia…a_sapphira_2.jpg
Đớp ruồi đầu xanh
Hình ảnh
Đớp ruồi đầu xanh / Hình ảnh
null
English: Sapphire Flycatcher, Eaglenest Wildlife Sanctuary
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Ficedula sapphira là một loài chim trong họ Muscicapidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ada_aurantiaca
https://upload.wikimedia…a_aurantiaca.jpg
Ada aurantiaca
null
Ada aurantiaca
Ada aurantiaca, Illustration.
Illustration of Ada aurantiaca
null
image/jpeg
3,527
2,146
true
true
true
Brassia aurantiaca là một loài lan đặc trưng trong chi của nó. Chúng sống trong tự nhiên ở Colombia, Ecuador và Venezuela. Phương tiện liên quan tới Ada aurantiaca tại Wikimedia Commons
Brassia aurantiaca là một loài lan đặc trưng trong chi của nó. Chúng sống trong tự nhiên ở Colombia, Ecuador và Venezuela. Phương tiện liên quan tới Ada aurantiaca tại Wikimedia Commons
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acacia_aneura
https://upload.wikimedia…aneura-bark3.jpg
Acacia aneura
Hình ảnh
Acacia aneura / Hình ảnh
null
Acacia aneura Bark Arizona, USA
null
image/jpeg
587
697
true
true
true
Acacia aneura là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Benth. miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/William_III_c%E1%BB%A7a_Anh
https://upload.wikimedia…of_the_Boyne.jpg
William III của Anh
Chiến tranh ở châu Âu
William III của Anh / Đồng trị vì với Mary II / Chiến tranh ở châu Âu
William tại trận sông Boyne, 1 tháng 7 năm 1690.
King William III at the Battle of the Boyne, 1 July 1690 (O. S.)
null
image/jpeg
428
600
true
true
true
William III hoặc William xứ Orange là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là Thống đốc các tỉnh lớn của Cộng hòa Hà Lan, rồi được tôn làm Quốc vương của Vương quốc Anh, Scotland và Ireland kể từ năm 1689. Là một thành viên của Nhà Orange-Nassau, William III trị vì Anh, Scotland, và Ireland sau cuộc Cách mạng Vinh Quang, khi nhạc phụ của ông, James II của Anh, bị phế truất. William đồng trị vì với vợ, Mary II, cho đến khi Mary mất ngày 28 tháng 12 năm 1694. Ông là "William II" ở Scotland, và là "William III" ở Anh và Ireland. Tại Bắc Ireland và Scotland, người ta còn gọi ông là "Vua Billy". Là tín hữu Kháng Cách, William tham gia các cuộc chiến chống Louis XIV của Pháp, một quân vương Công giáo đầy quyền lực, trong bối cảnh châu Âu đang bị chia cắt bởi các thế lực Công giáo và Kháng Cách. Phần lớn là nhờ thanh danh ấy mà William được tôn làm vua nước Anh nơi có nhiều người luôn e sợ một sự phục hồi ảnh hưởng Công giáo do những nỗ lực của James đem cựu giáo trở lại vương quốc này. Chiến thắng của William III tại trận sông Boyne khi ông đánh bại James II năm 1690 vẫn được Hội Orange ở Bắc Ireland kỷ niệm cho đến ngày nay.
William thường xuyên vắng mặt tại triều đình vì phải ra trận trong cuộc chiến chống Pháp, từ mùa xuân đến mùa thu mỗi năm. Lúc ấy nước Anh gia nhập Liên minh Augsburg, còn gọi là Đại Liên minh. Trong khi William chinh chiến phương xa, vợ ông, Mary II, trị vì đất nước theo lời cố vấn của ông. Mỗi khi William trở về, Mary trao quyền lại cho chồng, và cứ như thế cho đến khi bà qua đời năm 1694.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99_v%C3%B5ng_t%C4%A9nh_%C4%91i%E1%BB%87n_(v%E1%BA%ADt_l%C3%BD_ph%C3%A2n_t%E1%BB%AD/c%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_nano)
https://upload.wikimedia…duced_torque.jpg
Độ võng tĩnh điện (vật lý phân tử/công nghệ nano)
null
Độ võng tĩnh điện (vật lý phân tử/công nghệ nano)
Hình 3: Điện trường tương tác với moment lưỡng cực điện xoay thanh nano theo chiều điện trường.
Tác giả: Zhao WANG. Hình này cho thấy mô-men xoắn gây ra điện trường trên một cấu trúc / vật liệu giống như chùm tia.
null
image/jpeg
145
600
true
true
true
Trong vật lý phân tử, độ võng tĩnh điện là sự biến dạng của cấu trúc nano dạng thanh dưới tác động của điện trường. Hiện tượng này có nguồn gốc từ các tương tác tĩnh điện giữa điện trường và các điện tích trong vật chất. Sự biến dạng này thường được quan sát thấy trên các thanh nano có dạng mút thừa. Trong các vật liệu nano, ống nano cacbon là ví dụ điển hình cho hiện tượng võng tĩnh điện. Cơ chế hiện tượng võng tĩnh điện do phân cực điện có thể được hiểu như sau: Khi một vật liệu được đưa vào điện trường E, dưới tác động của điện trường, điện tích dương có xu hướng dịch chuyển theo chiều điện trường, và điện tích âm có xu hướng dịch chuyển ngược chiều điện trường, tạo ra lưỡng cực điện cảm ứng. Sự tương tác giữa moment lưỡng cực điện và điện trường tạo ra moment xoắn, có xu hướng xoay thanh nano theo phương của điện trường. Hiện tượng này tương tự việc đặt một thanh nam châm trong từ trường, cực âm của thanh nam châm sẽ bị hút về cực dương của từ trường và ngược lại, cực dương của thanh nam châm bị hút về cực âm của từ trường. Khi một đầu bị cố định, thanh nano sẽ bị uốn cong theo phương điện trường, đây là hiện tượng võng tĩnh điện.
Trong vật lý phân tử, độ võng tĩnh điện là sự biến dạng của cấu trúc nano dạng thanh dưới tác động của điện trường. Hiện tượng này có nguồn gốc từ các tương tác tĩnh điện giữa điện trường và các điện tích trong vật chất. Sự biến dạng này thường được quan sát thấy trên các thanh nano có dạng mút thừa (trong đó một trong hai đầu của thanh được cố định). Trong các vật liệu nano, ống nano cacbon là ví dụ điển hình cho hiện tượng võng tĩnh điện. Cơ chế hiện tượng võng tĩnh điện do phân cực điện có thể được hiểu như sau: Khi một vật liệu được đưa vào điện trường E, dưới tác động của điện trường, điện tích dương (màu đỏ) có xu hướng dịch chuyển theo chiều điện trường, và điện tích âm (màu đen) có xu hướng dịch chuyển ngược chiều điện trường, tạo ra lưỡng cực điện cảm ứng (hình 2). Sự tương tác giữa moment lưỡng cực điện và điện trường tạo ra moment xoắn (T), có xu hướng xoay thanh nano theo phương của điện trường (hình 3). Hiện tượng này tương tự việc đặt một thanh nam châm trong từ trường, cực âm của thanh nam châm sẽ bị hút về cực dương của từ trường và ngược lại, cực dương của thanh nam châm bị hút về cực âm của từ trường. Khi một đầu bị cố định, thanh nano sẽ bị uốn cong theo phương điện trường, đây là hiện tượng võng tĩnh điện (hình 1). Trong trường hợp ống nano cacbon bị cố định một đầu, nó sẽ bị uốn cong theo phương của điện trường. Như vậy, moment xoắn và độ cứng của ống nano cacbon có tính xung khắc. Biến dạng này mới được quan sát trong các thí nghiệm, và sẽ là một đặc tính có nhiều triển vọng trong việc phát triển hệ nano cơ điện tử trong tương lai. Gần đây, đã có những báo cáo khoa học về việc ứng dụng ống nano cacbon trong hệ nano cơ điện tử, đó là làm rơ le nano, công tắc nano, nhíp nano và thiết bị phản hồi trong bộ nhớ, cảm biến hoặc truyền động. Cùng với đó, các nghiên cứu lý thuyết cũng được đưa ra để có cái nhìn đầy đủ về độ võng tĩnh điện của ống nano cacbon.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_khu_r%E1%BB%ABng_s%E1%BB%93i_nguy%C3%AAn_sinh_tr%C3%AAn_d%C3%A3y_Carpath_v%C3%A0_c%C3%A1c_khu_v%E1%BB%B1c_kh%C3%A1c_c%E1%BB%A7a_ch%C3%A2u_%C3%82u
https://upload.wikimedia…%D1%86%D0%B5.JPG
Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và các khu vực khác của châu Âu
Hình ảnh
Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và các khu vực khác của châu Âu / Hình ảnh
null
English: Stream in Stuzica
null
image/jpeg
2,304
1,728
true
true
true
Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và các khu vực khác của châu Âu là khu vực thiên nhiên phức tạp trải dài qua 12 quốc gia của châu Âu. Trong đó, các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath bao gồm các khu vực rừng trên 10 dãy núi riêng biệt nằm dọc theo trục dài 185 km từ dãy núi Rakhiv và Chornohora ở Ukraina, chạy qua dãy Poloniny, đến dãy núi Vihorlat ở Slovakia. Các khu rừng sồi cổ ở Đức bao gồm 5 địa điểm khác nhau tại Đức. Các khu rừng trên dãy Carpath có tổng diện tích 77.971,6 ha, trong đó chỉ có 29.283,9 ha diện tích là nằm trong khu vực bảo tồn thực tế, trong khi phần còn lại được coi là vùng đệm. Khu vực này bao gồm các khu rừng tại tỉnh Zakarpattia và Prešov. Hơn 70% diện tích nằm ở Ukraina, bao gồm hai vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và một vài khu vực được kiểm soát sinh cảnh. Cả hai vườn quốc gia, cùng với một khu vực láng giềng ở Ba Lan, là một phần của Khu dự trữ sinh quyển Đông Carpath.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arnold_Schwarzenegger
https://upload.wikimedia…na_Front_New.jpg
Arnold Schwarzenegger
Đời sống cá nhân
Arnold Schwarzenegger / Đời sống cá nhân
Arnold Schwarzenegger Stadium ở Graz, Steiermark, Áo
English: The North-Side of the UPC-Arena in Graz (Austria) Deutsch: Die Nord-Seite der UPC-Arena in Graz (Österreich)
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Arnold Alois Schwarzenegger là vận động viên thể dục thể hình, diễn viên điện ảnh và chính khách Cộng hòa người Mỹ gốc Áo làm Thống đốc bang California thứ 38. Schwarzenegger bắt đầu tập thể hình khi mới 15 tuổi và được coi là một trong những gương mặt quan trọng nhất trong lịch sử môn thể hình, trở thành Mr. Universe trẻ nhất ở tuổi 20 và tổng cộng bảy lần thắng giải Mr. Olympia. Schwarzenegger vẫn là một nhân vật quan trọng của môn thể hình dù đã rút lui khá lâu, và ông đã viết nhiều cuốn sách cũng như các bài báo về môn này. Schwarzenegger nổi tiếng trên toàn thế giới với tư cách ngôi sao phim hành động Hollywood, với các vai chính trong các bộ phim Conan the Barbarian và The Terminator. Ông được đặt tên hiệu là "Austrian Oak" và "Styrian Oak" thời còn đang tập thể hình, "Arnold Strong" và "Arnie" khi làm diễn viên, và gần đây nhất là "Governator". Là một Đảng viên Cộng hoà, ông lần đầu được bầu ngày 7 tháng 10 năm 2003, trong một bầu cử miễn nhiệm để thay thế vị Thống đốc khi đó là Gray Davis. Schwarzenegger tuyên thệ nhậm chức ngày 17 tháng 11 năm 2003, để phục vụ nốt nhiệm kỳ của Davis.
Năm 1977, cuốn sách hồi ký/hướng dẫn tập thể hình của Schwarzenegger Arnold: The Education of a Bodybuilder được xuất bản và mang lại thành công lớn. Sau khi theo học một lớp tiếng Anh tại Santa Monica College ở Santa Monica, California, ông được cấp bằng B.A. hàm thụ của University of Wisconsin-Superior, môn Kinh doanh và Kinh tế Quốc tế, năm 1979. Ngày 26 tháng 4 năm 1986, Schwarzenegger cưới nhà báo truyền hình Maria Shriver, cháu gái của cựu Tổng thống Hoa Kỳ John F. Kennedy, tại Hyannis, Massachusetts. Giám mục John Baptist Riordan đã tiến hành lễ cưới tại Nhà thờ Cơ đốc giáo St. Francis Xavier. Họ có bốn con: Katherine Eunice Shriver Schwarzenegger (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1989 tại Los Angeles, California); Christina Maria Aurelia Schwarzenegger (sinh ngày 23 tháng 7 năm 1991 tại Los Angeles, California); Patrick Arnold Schwarzenegger (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1993 tại Los Angeles, California); và Christopher Sargent Shriver Schwarzenegger (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1997 tại Los Angeles, California) Schwarzenegger và gia đình hiện sống trong ngôi nhà rộng 11.000 foot vuông (1 022 m²) ở Brentwood. Họ từng có một ngôi nhà tại Pacific Palisades. Gia đình ông sở hữu các ngôi nhà nghỉ mát tại Sun Valley, Idaho và Hyannis Port, Massachusetts. Schwarzenegger không có nhà tại Sacramento. Tuy nhiên, bất kỳ khi nào ông ở tại thủ phủ bang, ông sống trong căn hộ cao cấp của khách sạn Hyatt Regency. Căn hộ này có giá $65.000 mỗi năm. Vào các ngày chủ nhật, gia đình Arnold thường tham gia lễ tại Nhà thờ Cơ đốc giáo St. Monica's. Schwarzenegger đã nói rằng ông tin sự bí quyết của một cuộc hôn nhân là tình yêu và sự tôn trọng. "Nếu bạn có tình yêu lớn cho vợ bạn và vợ bạn cũng có tình yêu như vậy dành cho bạn, tôi nghị bạn đã có một khởi đầu tốt … Điều đó không có nghĩa là cuộc sống sẽ không thỉnh thoảng có những khó khăn. Bạn trải qua những khó khăn của mình và bạn làm việc cùng nó." Schwarzenegger đã nói về tình yêu thương cha mẹ năm 2000 2000: "Một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho con trẻ là chơi với chúng. Đồng thời, tôi hành động rất ngờ nghệch. Nhiều lần tôi chơi thể thao rất nhiều với chúng. Tôi chơi trò chơi với chúng. Hãy làm phần việc của mình. Thỉnh thoảng, chúng ta đã ít tham gia trò chơi." Chiều cao theo công bố chính thức của ông là 6'2" (188 cm) đã bị nhiều bài báo nghi ngờ. Trong những ngày còn tập thể hình hồi cuối thập niên 1960, ông đo được 6'1.5", chiều cao được các bạn tập xác nhận. Năm 1988 cả tạp chí Daily Mail và Time Out đã cho rằng Schwarzenegger có vẻ thấp hơn nhiều so với con số được công bố. Gần đây hơn, trước khi tuyên bố chạy đua vào chức Thống đốc, chiều cao của Schwarzenegger một lần nữa lại bị nghi ngờ trong một bài báo của tờ Chicago Reader. Trong tư cách Thống đốc, Schwarzenegger đã tham gia một cuộc trao đổi vô tư với Ủy viên hội đồng lập pháp Herb Wesson về chiều cao của họ. Ở điểm mà Wesson chạm tới được, chính ông đã nói: "settle this once and for all and find out how tall he is." bằng cách ướm một cái thước thợ may lên vị Thống đốc. Schwarzenegger sau này đã trả đũa bằng cách đặt một tấm đệm xuống dưới và với dòng chữ "Cần nhấc không?" ở mức five-foot-five (165 cm) trên ghế của Wesson trước một cuộc họp trong văn phòng ông. Bob Mulholland also claimed Arnold was 5'10" and that he wore risers in his boots. Cuộc tranh cãi về chiều cao của Schwarzenegger đã khiến xuất hiện hẳn một website chuyên về vấn đề này, và trang về ông là một trong những trang được truy cập nhiều nhất trên CelebHeights.com, một website tranh luận về chiều cao của những người nổi tiếng. Năm 2005, Peter Pilz, thuộc Đảng Xanh Áo, đã yêu cầu nghị viện xem xét lại quy chế công dân Áo của Schwarzenegger. Yêu cầu này dựa trên Điều 33 Luật Công dân Áo nói rằng: Một công dân, đang đảm nhiệm chức vụ tại một quốc gia nước ngoài, sẽ bị tước quyền công dân, nếu người này làm tổn hại nghiêm trọng danh tiếng hay các quyền lợi của Cộng hòa Áo. Pilz tuyên bố rằng những hành động của Schwarzenegger ủng hộ hình phạt tử hình (đã bị cấm tại Áo theo Nghị định thư 13 của Hội đồng châu Âu về Nhân quyền) thực sự đã làm tổn hại danh
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystyren
https://upload.wikimedia…ne_formation.PNG
Polystyren
null
Polystyren
Phản ứng tổng hợp Polystiren
Chemical reaction diagram showing polystyrene formed by polymerization of styrene H Padleckas created this image file on November 17, 2005 for use in articles like "Polystyrene" in Wikimedia. H Padleckas 06:49, 18 November 2005 (UTC)
null
image/png
125
538
true
true
true
Polystiren là một loại nhựa nhiệt dẻo, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp stiren. Công thức cấu tạo của Polystiren là: ₙ
Polystiren (viết tắt và thường gọi là PS) là một loại nhựa nhiệt dẻo, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp stiren. Công thức cấu tạo của Polystiren là: (CH[C₆H₅]-CH₂)ₙ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BB%81u_thi%C3%AAn_Ba_t%E1%BA%A7ng
https://upload.wikimedia…s/6/6c/Tiara.png
Triều thiên Ba tầng
null
Triều thiên Ba tầng
Mũ Ba tầng của Giáo hoàng
null
null
image/png
252
182
true
true
true
Triều thiên Ba tầng, Mũ Ba Tầng của Đức Giáo hoàng hay vương miện của Giáo hoàng là một thứ mũ đội đầu, được làm bằng vải quý có đính những viên ngọc, cao ba tầng và trên đỉnh là một thánh giá nhỏ. Mũ này bắt đầu xuất hiện từ khoảng năm 1130 có hình dáng như một cái mũ bịt đầu, không trang trí, nhưng chẳng mấy chốc mũ đã biến đổi như hình dáng hiện nay. Ba tầng tượng trưng cho ba loại quyền bính của Vị Giáo hoàng: Tầng cao nhất là quyền của Vị Cha Sở Hoàn Vũ Tầng giữa là quyền Truyền giáo Phổ Quát Khắp Hoàn Vũ hay quyền tài phán tối cao Tầng đáy là Quyền Bính Trần Tục. Vương miện được đội lên đầu Giáo hoàng trong ngày đăng quang do một hồng y phó tế, vừa đội vừa đọc: "Xin ngài nhận lấy vương miện ba tầng này và hãy nhớ rằng ngài là cha của mọi thủ lĩnh trần gian, và là người dìu dắt thế giới và là đại diện của Chúa Giê-su Cứu thế". Mũ Giáo hoàng chỉ được đội trong những nghi lễ ngoài phụng vụ. Mũ Ba Tầng cũng còn có thể được hiểu là mang một ý nghĩa thiêng liêng về ba chức vị của Chúa Kitô chính là: Tư Tế, Ngôn Sứ và Vương Đế.
Triều thiên Ba tầng, Mũ Ba Tầng của Đức Giáo hoàng hay vương miện của Giáo hoàng là một thứ mũ đội đầu, được làm bằng vải quý có đính những viên ngọc, cao ba tầng và trên đỉnh là một thánh giá nhỏ. Mũ này bắt đầu xuất hiện từ khoảng năm 1130 có hình dáng như một cái mũ bịt đầu, không trang trí, nhưng chẳng mấy chốc mũ đã biến đổi như hình dáng hiện nay. Ba tầng tượng trưng cho ba loại quyền bính của Vị Giáo hoàng: Tầng cao nhất là quyền của Vị Cha Sở Hoàn Vũ Tầng giữa là quyền Truyền giáo Phổ Quát Khắp Hoàn Vũ hay quyền tài phán tối cao Tầng đáy (cuối) là Quyền Bính Trần Tục. Vương miện được đội lên đầu Giáo hoàng trong ngày đăng quang do một hồng y phó tế, vừa đội vừa đọc: "Xin ngài nhận lấy vương miện ba tầng này và hãy nhớ rằng ngài là cha của mọi thủ lĩnh trần gian, và là người dìu dắt thế giới và là đại diện của Chúa Giê-su Cứu thế". Mũ Giáo hoàng chỉ được đội trong những nghi lễ ngoài phụng vụ. Mũ Ba Tầng cũng còn có thể được hiểu là mang một ý nghĩa thiêng liêng về ba chức vị của Chúa Kitô chính là: Tư Tế, Ngôn Sứ và Vương Đế. Thiên Chúa thực thi các chức năng này qua các Tông Đồ, và cụ thể là qua Phêrô, để tất cả họ được thánh hóa, daỵ dỗ và được cai quản vì Danh Ngài và bởi Quyền Bính của Ngài như đã được đề cập trong Phúc âm Máthêu, 16,13-18; 18,18; 28,18-20; Tin mừng Luca, 22,31-32 và Sách Gioan, 21,15-17. Đức Giáo hoàng Phaolô VI chính là Vị Giáo hoàng cuối cùng đội mũ ba tầng. Vào cuối Công Đồng Vaticano II, ngài đã bước xuống các bậc tam cấp từ ngai Giáo hoàng tại Vương cung thánh đường Thánh Phêrô và đã tháo chiếc mũ bằng vàng trên đầu, trao cho một vị Hồng y đứng bên cạnh rồi nói: "Hãy bán chiếc mũ này để lấy tiền cho người nghèo". Mũ ba tầng này sau đó được cho đi vì lợi ích của những người nghèo. Mũ ba tầng đã không còn được các Giáo hoàng kể từ Gioan Phaolô I sử dụng nữa nhưng vẫn được thể hiện trên huy hiệu Giáo hoàng. Hiện nay trên huy hiệu của Giáo hoàng Bênêđictô XVI, hình ảnh mũ ba tầng đã được thay bằng một mũ giám mục nhỏ. Trên mũ của Giáo Hoàng đầu tiên được khắc dòng chữ La-tinh : "VICARIUS FILII DEI" tức là "Đại diện con Thiên Chúa" Và điều này cũng được sử dụng ở mọi đời Giáo Hoàng tiếp theo. Ở thời đại này, nguyên âm "U" chưa có trong bảng chữ cái La-tinh và phụ âm "V" được sử dụng như nguyên âm "U",nên nguyên bản dòng chữ trên là "VICARIVS FILII DEI".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carnegie,_Pennsylvania
https://upload.wikimedia…_Highlighted.png
Carnegie, Pennsylvania
null
Carnegie, Pennsylvania
null
A map of Allegheny County showing Carnegie, Pennsylvania (alternate) highlighted on the map.
Vị trí trong Quận Allegheny, Pennsylvania
image/png
2,455
2,624
true
true
true
Carnegie là một thị trấn thuộc quận Allegheny, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 7972 người.
Carnegie là một thị trấn thuộc quận Allegheny, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 7972 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A1m_U-Bahn_M%C3%BCnchner_Freiheit
https://upload.wikimedia…heit_2009-12.jpg
Trạm U-Bahn Münchner Freiheit
null
Trạm U-Bahn Münchner Freiheit
null
Deutsch: U-Bahnhof Münchner Freiheit (Dez. 2009), München English: Munich subway station / underground station Münchner Freiheit (Dec. 2009)
Münchner Freiheit
image/jpeg
2,616
3,488
true
true
true
Trạm U-Bahn Münchner Freiheit là nhà ga của tàu điện ngầm München ở khu phố Schwabing. Nó được khai mạc vào ngày 19 tháng 10 năm 1971 và được xây sửa lại từ năm 2008 đến năm 2009 với khái niệm ánh sáng mới của Ingo Maurer.
Trạm U-Bahn Münchner Freiheit là nhà ga của tàu điện ngầm München ở khu phố Schwabing. Nó được khai mạc vào ngày 19 tháng 10 năm 1971 và được xây sửa lại từ năm 2008 đến năm 2009 với khái niệm ánh sáng mới của Ingo Maurer.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tricanxi_photphat
https://upload.wikimedia…stallography.jpg
Tricanxi photphat
null
Tricanxi photphat
null
English: Structure of whitlockite
null
image/jpeg
539
628
true
true
true
Tricanxi photphat là muối canxi của axit photphoric với công thức hoá học được quy định là Ca₃(PO₄)₂. Ngoài cái tên thông dụng trên, hợp chất còn được gọi là tribasic canxi photphat và vôi xương photphat. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức một chất rắn màu trắng, có độ hòa tan thấp. Hầu hết các mẫu chất thương mại của "tricanxi photphat" trên thực tế là hydroxyapatit. Hợp chất này tồn tại dưới dạng ba dạng tinh thể α, α' và β. Các trạng thái α và α' ổn định ở nhiệt độ cao. Hợp chất này cũng tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật mang tên Whitlockit.
Tricanxi photphat (đôi khi được viết tắt là TCP) là muối canxi của axit photphoric với công thức hoá học được quy định là Ca₃(PO₄)₂. Ngoài cái tên thông dụng trên, hợp chất còn được gọi là tribasic canxi photphat và vôi xương photphat (BPL). Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức một chất rắn màu trắng, có độ hòa tan thấp. Hầu hết các mẫu chất thương mại của "tricanxi photphat" trên thực tế là hydroxyapatit. Hợp chất này tồn tại dưới dạng ba dạng tinh thể α, α' và β. Các trạng thái α và α' ổn định ở nhiệt độ cao. Hợp chất này cũng tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật mang tên Whitlockit.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%B7t_n%C3%B3n
https://upload.wikimedia…mid_%28en%29.png
Mặt nón
Các loại mặt nón
Mặt nón / Các loại mặt nón
null
English: line drawing of a pyramid-shape
null
image/png
206
229
true
true
true
Trong không gian ba chiều, mặt nón là mặt tạo bởi một đường thẳng l chuyển động tựa trên một đường cong ω và luôn luôn đi qua một điểm cố định P. Đường ω gọi là đường tựa, đường thẳng l gọi là đường sinh, điểm P gọi là đỉnh của mặt nón. Nếu ω là đường cong phẳng và kín thì phần mặt phẳng giới hạn bởi ω sẽ có trọng tâm, và đường thẳng nối đỉnh P với tâm của đường ω là trục của mặt trụ. Cho đỉnh P chạy ra xa vô cùng, mặt nón sẽ suy biến thành mặt trụ.
Tùy theo bậc của đường cong ω mà người ta gọi bậc của mặt nón. Với ω là đường cong bậc hai thì ta có mặt nón bậc hai. Xem thêm mặt bậc hai. Mặt nón bậc hai elliptic là quỹ tích những điểm trong không gian có tọa độ Đề các thỏa mãn phương trình sau: Khi đường tựa ω là hình đa giác, ta có mặt nón kim tự tháp. Khi đường tựa ω là một đường thẳng, hoặc là một đường cong phẳng và đồng phẳng với đỉnh P, mặt nón suy biến thành mặt phẳng. Mặt nón còn được mở rộng từ mặt nón thực sang mặt nón ảo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neuwarper_See
https://upload.wikimedia…%C5%84skie_1.JPG
Neuwarper See
null
Neuwarper See
Neuwarper Xem
Polski: Jezioro Nowowarpieńskie (gmina Nowe Warpno, województwo zachodniopomorskie), Polska / (Powiat Uecker-Randow, Meklemburgia-Pomorze Przednie), Niemcy
null
image/jpeg
1,742
3,264
true
true
true
The Neuwarper See, cũng gọi là Warper See là một vịnh trên bờ phía nam của đầm Szczecin. Nó chạy khoảng 6 km vào bên trong và có hai con kênh hẹp chảy đến đầm phá ở phía bắc, mỗi kênh chỉ rộng 150 mét và bị chia cắt bởi một đảo lau sậy nhỏ. Phía tây và phía nam bờ biển của vịnh thuộc huyện Vorpommern-Greifswald của Mecklenburg-Vorpommernthuộc liên bang Đức của, bờ phía đông là một phần của Ba Lan Zachodniopomorskie. Trên Neuwarper See có thành phố tự trị Altwarp và làng Rieth ở đô thị Luckow, cũng như thị trấn Nowe Warpno và các quận của nó - Podgrodzie và Karszno. Đảo Riether Werder, có diện tích 0,83 km², nằm ở bên phía Đức của Neuwarper See và giống như toàn bộ bờ biển giữa Altwarp và Rieth là nature reserve. Đảo Łysa Wyspa nằm trong vùng biển Ba Lan. Có một chuyến phà chở khách chạy giữa Altwarp và Neuwarp quanh năm.
The Neuwarper See, cũng gọi là Warper See (tiếng Ba Lan: Jezioro Nowowarpieńskie) là một vịnh trên bờ phía nam của đầm Szczecin. Nó chạy khoảng 6 km vào bên trong và có hai con kênh hẹp chảy đến đầm phá ở phía bắc, mỗi kênh chỉ rộng 150 mét và bị chia cắt bởi một đảo lau sậy nhỏ. Phía tây và phía nam bờ biển của vịnh thuộc huyện Vorpommern-Greifswald của Mecklenburg-Vorpommernthuộc liên bang Đức của, bờ phía đông là một phần của Ba Lan Zachodniopomorskie (County Police). Trên Neuwarper See có thành phố tự trị Altwarp và làng Rieth ở đô thị Luckow, cũng như thị trấn Nowe Warpno (Neuwarp) và các quận của nó - Podgrodzie (Altstadt) và Karszno (Albrechtsdorf). Đảo Riether Werder,  có diện tích 0,83 km², nằm ở bên phía Đức của Neuwarper See và giống như toàn bộ bờ biển giữa Altwarp và Rieth là nature reserve. Đảo Łysa Wyspa (Kahleberg) nằm trong vùng biển Ba Lan. Có một chuyến phà chở khách chạy giữa Altwarp và Neuwarp quanh năm (6 chuyến mỗi chiều từ 10:00 đến 17:30).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthracophyllum
https://upload.wikimedia…rcheri_30124.jpg
Anthracophyllum
null
Anthracophyllum
null
English: The fungus Anthracophyllum archeri (Berk.) Pegler. Specimen photographed in Wilson River Primitive Reserve, New South Wales, Australia.
null
image/jpeg
684
824
true
true
true
Anthracophyllum là một chi nấm trong họ Marasmiaceae thuộc bộ Agaricales. Chi này phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và chứa 10 loài.
Anthracophyllum là một chi nấm trong họ Marasmiaceae thuộc bộ Agaricales. Chi này phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và chứa 10 loài.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Moghulistan
https://upload.wikimedia…_Moghulistan.png
Moghulistan
Moghulistan
Moghulistan / Lịch sử / Moghulistan
Moghulistan vào năm 1372.
English: 1372 Moghulistan
null
image/png
809
1,199
true
true
true
Moghulistan, còn được gọi là Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc là một hãn quốc Mông Cổ ly khai từ Hãn quốc Sát Hợp Đài và là một khu vực địa lý ở phía bắc dãy Thiên Sơn, trên ranh giới giữa Trung Á và Đông Á. Khu vực đó ngày nay bao gồm những phần của Kazakhstan, Kyrgyzstan và tây bắc Tân Cương, Trung Quốc. Đây là một hãn quốc trên danh nghĩa cai trị khu vực từ giữa thế kỷ 14 cho đến cuối thế kỷ 17, mặc dù vẫn còn tranh cãi liệu đó có phải là sự tiếp nối của hãn quốc Sát Hợp Đài, một hãn quốc độc ​​lập hay một nước chư hầu của nhà Minh Trung Quốc. Bắt đầu từ giữa thế kỷ 14, một hãn quốc mới, dưới hình thức một liên minh bộ lạc du mục do một thành viên của gia đình Sát Hợp Đài, phát sinh ở vùng sông Ili. Do đó, nó được coi là sự tiếp nối của hãn quốc Sát Hợp Đài, nhưng nó cũng được gọi là hãn quốc Moghul. Mặc dù những lãnh đạo được hưởng sự giàu có lớn từ thương mại Trung Quốc, nhưng nó bị bao vây bởi cuộc nội chiến liên tục và các cuộc xâm lược của Đế quốc Timur, xuất hiện từ phía tây của hãn quốc Sát Hợp Đài trước kia. Các hãn có trí óc độc lập đã tạo ra lãnh địa của riêng mình tại các thành phố như Kashgar và Turfan.
Những tranh giành về sự kế vị đã dẫn đến sự tan vỡ của Đế quốc Mông Cổ ở Châu Á thành Hãn quốc Sát Hợp Đài ở Trung Á, nhà Nguyên (1279 - 1368) ở Trung Quốc, Hãn quốc Y Nhi ở Ba Tư và Hãn quốc Kim Trướng ở Nga, nơi tiến hành các cuộc chiến tranh hủy diệt với nhau. Sau khi người Hán thống nhất và trục xuất người Mông Cổ khỏi Trung Quốc, thành lập nhà Minh (1368 Công1644), những người tị nạn Mông Cổ, chủ yếu thuộc bộ tộc Bột Nhi Chỉ Cân, di cư đến phía đông hãn quốc Sát Hợp Đài. Những người Mông Cổ đã liên minh với phiến quân du mục Phật giáo, Kitô giáo và Shaman giáo của khu vực Issyk Kul và Isi chống lại hãn Sát Hợp Đài Tarmashirin vào những năm 1330 khi ông chuyển sang đạo Hồi. Hãn này và những người thừa kế của ông đã cai trị một khu vực của các bộ lạc du mục và cư dân ốc đảo từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 17. Moghulistan, nơi đã hình thành từ phần phía đông của hãn quốc Sát Hợp Đài, trở nên độc lập vào năm 1347 dưới thời Chagatayid có tên Tughlugh Timur. Không có ngày nào được chấp nhận cho việc giải thể hãn quốc Sát Hợp Đài, mặc dù một số nhà sử học đánh dấu nó bằng sự lên ngôi của Tughlugh. Có một vài lịch sử đương đại của Moghulistan, trái ngược với Đế chế Timur được ghi chép lại; hầu hết kiến ​​thức hiện đại về khu vực này đến từ Tarikh-i-Rashidi. Các khu vực phía đông của hãn quốc Sát Hợp Đài vào đầu thế kỷ 14 đã có một số bộ lạc du mục Mông Cổ sinh sống. Những bộ lạc này đã phẫn nộ khi Tarmashirin chuyển sang đạo Hồi và đưa khả hãn đến các khu vực tĩnh tại của Transoxiana. Họ đứng sau cuộc nổi dậy kết thúc bằng cái chết của Tarmashirin. Một trong những hãn theo Tarmashirin, Changshi, ưa thích phương đông và không theo đạo Hồi. Vào những năm 1340, khi một loạt các hãn yếu ớt đấu tranh để nắm giữ quyền lực ở Transoxiana, người Chagatayis đã chú ý rất ít đến các khu vực phía đông. Kết quả là, các bộ lạc phía đông ở đó gần như độc lập. Lực lượng mạnh nhất trong các bộ lạc, người Dughlat, kiểm soát các vùng lãnh thổ rộng lớn ở Moghulistan và lưu vực Tarim phía tây. Năm 1347, người Dughlat quyết định bổ nhiệm một hãn của riêng họ, và đưa Chagatayid Tughlugh Timur lên ngai vàng. Tughlugh Timur (1347 Ném1363) do đó trở thành người đứng đầu một liên minh bộ lạc cai quản lưu vực Tarim và khu vực thảo nguyên của Moghulistan (được đặt theo tên của người Moghuls). Triều đại của ông là đương thời với một loạt các khans rối cai trị ở Transoxiana, có nghĩa là bây giờ có hai người khanat do Chagatayids đứng đầu: một ở phía tây, tập trung ở Transoxiana và một ở phía đông, ở trung tâm ở Moghulistan. Tuy nhiên, không giống như những người khan ở phía tây, Tughlugh Timur là một người cai trị mạnh mẽ đã chuyển đổi sang Hồi giáo (1354) và tìm cách giảm sức mạnh của người Dughlat. Năm 1360, ông đã lợi dụng sự phá vỡ trật tự ở Transoxiana và tính hợp pháp của ông là hậu duệ của Sát Hợp Đài để xâm chiếm khu vực và kiểm soát nó, do đó tạm thời tái hợp hãn. Mặc dù đã xâm chiếm lần thứ hai vào năm 1361 và bổ nhiệm con trai của mình là Ilyas Khoja làm thống đốc Transoxiana, tuy nhiên, Tughlugh Timur không thể giữ vững khu vực này, và cuối cùng, những người Moghul đã bị Amir Husayn và Timur trục xuất để kiểm soát Transoxiana. Tughlugh Timur sau đó cũng cải sang Hồi giáo, với các khái niệm về ummah và ghazat (thánh chiến) đã truyền cảm hứng cho chủ nghĩa bành trướng lãnh thổ của ông thành Transoxiana. Việc chuyển đổi cũng thuận tiện về mặt chính trị ở chỗ anh ta gán cho các hoàng tử bất đồng chính kiến ​​mà anh ta giết là "bá đạo và thần tượng". Chuyển đổi trong dân số nói chung là chậm theo. Timur bổ nhiệm con trai mình, Ilyas Khoja là hãn. Sự cai trị của Chagatayid ở Moghulistan tạm thời bị gián đoạn bởi cuộc đảo chính của một amir người Dughlats Qamar ud-Din, người có khả năng đã sát hại Ilyas Khoja vào năm 1368 và một số Chagatayid khác. Những người Moghul vẫn trung thành đối với ông liên tục gây chiến với Timur, người đã xâm chiếm Moghulistan nhiều lần nhưng không thể buộc cư dân của mình phải khuất phục. Một cuộc phục hồi Chagatayid xảy ra vào những năm 1380, nhưng người Dughlat vẫn giữ một vị trí quan trọng trong hãn quốc; trong bốn mươi năm ti
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ctenophorus_reticulatus
https://upload.wikimedia…gon%2C_Uluru.jpg
Ctenophorus reticulatus
null
Ctenophorus reticulatus
null
English: Western Netted Dragon (Ctenophorus reticulatus), male, Uluru, Northern Territory, Australia
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Ctenophorus reticulatus là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.
Ctenophorus reticulatus là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lilium_jankae
https://upload.wikimedia…nkaeBulgaria.jpg
Lilium jankae
null
Lilium jankae
null
Vitosha mountain, Bulgaria (Lilium jankae)
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Lilium jankae là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae. Loài này được A.Kern. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1877.
Lilium jankae là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae. Loài này được A.Kern. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1877.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tornan%C3%A1daska
https://upload.wikimedia…ska_-_Palace.jpg
Tornanádaska
null
Tornanádaska
null
Palace - Tornanádaska - Hungary - Europe
null
image/jpeg
732
1,040
true
true
true
Tornanádaska là một thị trấn thuộc hạt Borsod-Abaúj-Zemplén, Hungary. Thị trấn này có diện tích 7,83 km², dân số năm 2010 là 614 người, mật độ 78 người/km².
Tornanádaska là một thị trấn thuộc hạt Borsod-Abaúj-Zemplén, Hungary. Thị trấn này có diện tích 7,83 km², dân số năm 2010 là 614 người, mật độ 78 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Axit_ioglicic
https://upload.wikimedia…oglicic_acid.png
Axit ioglicic
null
Axit ioglicic
null
chemical structure of ioglicic acid
Skeletal formula of ioglicic acid
image/png
582
1,112
true
true
true
Axit ioglicic là một phân tử được sử dụng làm thuốc cản quang.
Axit ioglicic là một phân tử được sử dụng làm thuốc cản quang.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Theretra_rhesus
https://upload.wikimedia…emale_dorsal.jpg
Theretra rhesus
mô tả
Theretra rhesus / mô tả
null
Deutsch:  Theretra rhesus - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Theretra rhesus - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Theretra rhesus - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz
null
image/jpeg
5,328
7,649
true
true
true
Theretra rhesus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Malaysia, Indonesia và Philippines. Nó rất giống với Theretra boisduvali và Theretra insularis insularis.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A1y_m%C3%B3c
https://upload.wikimedia…tor-20071117.jpg
Máy móc
Nguồn năng lượng
Máy móc / Nguồn năng lượng
Máy phát điện Ganz sơ khai ở Zwevegem, Tây Flanders, Bỉ
After its closure, Zwevegem Electric Power Plant became a museum for the electricity company. New management decided however to close the museum and to destroy the plant and develop the land. Luckily, it has now been saved and restoration is under progress
null
image/jpeg
2,136
2,848
true
true
true
Máy móc là một cơ cấu cơ học sử dụng sức mạnh để tác dụng lực và điều khiển chuyển động để thực hiện một hành động dự định. Máy móc có thể được điều khiển bởi động vật và con người, bởi các lực tự nhiên như gió và nước, và bằng năng lượng hóa học, nhiệt hoặc điện, và bao gồm một hệ thống cơ chế định hình đầu vào của bộ truyền động để đạt được ứng dụng cụ thể của lực đầu ra và chuyển động. Chúng cũng có thể bao gồm máy tính và cảm biến theo dõi hiệu suất và lập kế hoạch chuyển động, thường được gọi là hệ thống cơ học. Các nhà triết học tự nhiên thời kỳ Phục hưng đã xác định sáu cỗ máy đơn giản là những thiết bị cơ bản đặt tải trọng vào chuyển động và tính toán tỷ lệ giữa lực đầu ra với lực đầu vào, ngày nay được gọi là lợi thế cơ khí. Máy móc hiện đại là hệ thống phức tạp bao gồm các yếu tố cấu trúc, cơ chế và thành phần điều khiển và bao gồm các giao diện để sử dụng thuận tiện. Ví dụ bao gồm nhiều loại phương tiện, chẳng hạn như ô tô, tàu thuyền và máy bay, các thiết bị trong nhà và văn phòng, bao gồm máy tính, hệ thống xử lý nước và xử lý không khí trong tòa nhà, cũng như máy móc nông trại, máy công cụ và hệ thống tự động hóa nhà máy và robot.
Nỗ lực của con người và động vật là nguồn năng lượng ban đầu cho máy móc sơ khai. Bánh xe nước: Bánh xe nước xuất hiện trên khắp thế giới vào khoảng năm 300 trước Công nguyên để sử dụng nước chảy để tạo ra chuyển động quay, được áp dụng để xay xát ngũ cốc, cung cấp năng lượng cho các hoạt động gia công và dệt. Các tuabin nước hiện đại sử dụng nước chảy qua đập để chạy máy phát điện. Cối xay gió: Những chiếc cối xay gió ban đầu sử dụng năng lượng gió để tạo ra chuyển động quay cho các hoạt động xay xát. Các tuabin gió hiện đại cũng dẫn động một máy phát điện. Điện này đến lượt nó được sử dụng để điều khiển động cơ tạo thành các bộ truyền động của hệ thống cơ khí. Động cơ: Từ động cơ bắt nguồn từ "sự khéo léo" và ban đầu được dùng để chỉ các thiết bị có thể là thiết bị vật lý hoặc không. Xem định nghĩa của Merriam-Webster về động cơ. Động cơ hơi nước sử dụng nhiệt để đun sôi nước chứa trong bình áp suất; hơi giãn nở dẫn động một piston hoặc một tuabin. Nguyên tắc này có thể được nhìn thấy trong aeolipile của Hero of Alexandria. Đây được gọi là động cơ đốt ngoài. Động cơ ô tô được gọi là động cơ đốt trong vì nó đốt cháy nhiên liệu (một phản ứng hóa học tỏa nhiệt) bên trong một xi lanh và sử dụng các khí nở ra để dẫn động một piston. Động cơ phản lực sử dụng một tuabin để nén không khí được đốt cháy bằng nhiên liệu để nó nở ra qua vòi phun để cung cấp lực đẩy cho máy bay, và như vậy cũng là một "động cơ đốt trong". Nhà máy điện: Nhiệt từ quá trình đốt cháy than và khí tự nhiên trong lò hơi tạo ra hơi nước làm quay tua bin hơi nước để quay máy phát điện. Nhà máy điện hạt nhân sử dụng nhiệt từ lò phản ứng hạt nhân để tạo ra hơi nước và năng lượng điện. Nguồn điện này được phân phối thông qua mạng lưới đường dây tải điện cho mục đích công nghiệp và cá nhân. Động cơ: Động cơ điện sử dụng dòng điện AC hoặc DC để tạo ra chuyển động quay. Động cơ servo điện là thiết bị truyền động cho các hệ thống cơ khí từ hệ thống robot đến máy bay hiện đại. Năng lượng chất lỏng: Hệ thống thủy lực và khí nén sử dụng máy bơm dẫn động bằng điện để dẫn nước hoặc không khí tương ứng vào xi lanh để cung cấp năng lượng cho chuyển động thẳng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Little_Saigon
https://upload.wikimedia…ittle_Saigon.jpg
Little Saigon
Sinh hoạt cộng đồng
Little Saigon / Tại Hoa Kỳ / Tại Quận Cam / Sinh hoạt cộng đồng
Hội chợ Tết tại Little Saigon, Quận Cam, California
null
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Little Saigon thường chỉ những khu vực có nhiều người Việt sinh sống bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhất là tại Hoa Kỳ, Canada và Pháp. Những khu Little Saigon được hình thành từ những làn sóng tị nạn diễn ra sau khi Chiến tranh Việt Nam kết thúc, sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975. Các khu Little Saigon lớn có mặt trong thành phố Westminster, Garden Grove, San Jose, California, Los Angeles và Houston, Texas. Westminster và Garden Grove nằm trong khu vực Quận Cam, California, nơi được mệnh danh là "thủ đô người Việt tị nạn".
Năm 2003, Tượng Đài Chiến Sĩ Việt Mỹ (tiếng Anh: Vietnam War Memorial) đã được xây dựng tại Westminster để tưởng niệm những người lính Việt Nam Cộng Hòa và Hoa Kỳ đã hy sinh trong Chiến tranh Việt Nam hồi thế kỷ trước. Ngày 12 Tháng Tám năm 2009 Hội đồng thành phố Westminster, CA lại thông qua nghị quyết 4257 công nhận ngày Thứ Bảy cuối cùng mỗi Tháng Tư sẽ là "Ngày Thuyền nhân Việt Nam". Trường Bolsa Grande High School tại Garden Grove là nơi tổ chức Hội Tết Việt Nam hàng năm do Tổng hội sinh viên Việt Nam Nam Cali UVSA tổ chức cho hàng trăm ngàn người tham dự. Hàng năm, từ năm 1997, vào ngày Tết Nguyên Đán, Little Saigon tại San Jose cũng có cuộc diễn hành Tết hoành tráng do Hội Diễn Hành Tết (Vietnamese Spring Festival, VSF) tổ chức, với sự kết hợp của nhiều hội đoàn, tổ chức. Từ năm 2003, Đại hội Điện ảnh Việt Nam Quốc tế (Vietnamese International Film Festival hay ViFF) là một đại hội điện ảnh diễn ra hai năm một lần tại Đại học California tại Irvine và nhiều địa điểm quanh vùng Little Saigon của Quận Cam, California, Mỹ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aubrey,_Texas
https://upload.wikimedia…9/AubreyTex2.jpg
Aubrey, Texas
null
Aubrey, Texas
null
English: The town of Aubrey, Texas
Hình nền trời của Aubrey, Texas
image/jpeg
2,848
4,272
true
true
true
Aubrey là một thành phố thuộc quận Denton, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2595 người.
Aubrey là một thành phố thuộc quận Denton, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2595 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Walke_(DD-416)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/26/USSWalkeDD416_h97912.jpg
USS Walke (DD-416)
null
USS Walke (DD-416)
Tàu khu trục USS Walke (DD-416) không lâu sau khi hoàn tất, năm 1940
null
USS Walke (DD-416) soon after completion, c. 1940.
image/jpeg
526
740
true
true
true
USS Walke (DD-416) là một tàu khu trục lớp Sims được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Henry A. Walke, người tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Walke đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Thế Chiến II cho đến khi bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 15 tháng 11 năm 1942.
USS Walke (DD-416) là một tàu khu trục lớp Sims được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Henry A. Walke (1809–1896), người tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Walke đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Thế Chiến II cho đến khi bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 15 tháng 11 năm 1942.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/March_On,_Bahamaland
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/93/Flag_of_the_Bahamas.svg
March On, Bahamaland
Lịch sử
March On, Bahamaland / Lịch sử
Quốc kỳ Bahamas
null
null
image/svg+xml
300
600
true
true
true
''March On, Bahamaland'' là quốc ca của Bahamas, được thông qua vào năm 1973. Timothy Gibson viết lời và sáng tác nhạc cho bài hát.
Bahamas đã trở thành một thuộc địa vương thất của Đế quốc Anh vào năm 1717. Quyền tự trị đã được trao cho các đảo vào năm 1964. Các cuộc đàm phán về độc lập bắt đầu tám năm sau đó, khi Đảng Tự do Tiến bộ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử năm 1972 sau chiến dịch ủng hộ nền độc lập. Do đó, một cuộc thi đã được tổ chức để chọn bài quốc ca cho Bahamas. Cuối cùng, bài hát được sáng tác bởi Timothy Gibson đã được chọn. Gibson là một giáo viên âm nhạc. Bài hát được thông qua vào năm 1973, khi đất nước giành được độc lập. Nó đã được phát khi quốc kỳ Bahamas được giương cao nửa đêm ngày 10 tháng 7 năm 1973, đánh dấu sự chấm dứt của Thuộc địa vương thất Bahamas. Kể từ khi Bahamas là một thành viên của Khối thịnh vượng chung sau khi giành được độc lập, "God Save the Queen" được giữ lại làm hoàng ca của đất nước. Bài hát đó đã hai lần bị phát nhầm tại lễ trao huy chương của Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung năm 1982, khi Shonel Ferguson giành huy chương vàng nội dung nhảy xa nữ. Bà đã bước ra khỏi bục trao huy chương mỗi lần và bày tỏ mong muốn rằng "March On, Bahamaland" sẽ được phát. Sau đó, các quan chức nhận ra rằng họ không có bản thu âm của bài hát đó, vì vậy phái đoàn Bahamas đã hát bài quốc ca của họ mà không có nhạc nền.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colotois_pennaria
https://upload.wikimedia…ois_pennaria.JPG
Colotois pennaria
null
Colotois pennaria
null
English: Colotois pennaria - Mulinetti, Genova, Italy
null
image/jpeg
768
1,021
true
true
true
Colotois pennaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Colotois pennaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%9Di_k%E1%BB%B3_B%E1%BA%AFc_thu%E1%BB%99c_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_ba
https://upload.wikimedia…i_version%29.jpg
Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba
Hành chính
Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba / Hành chính, dân số / Hành chính
null
Tiếng Việt: Tang Dynasty Map with Vietnamese caption
null
image/jpeg
1,245
1,752
true
true
true
Bắc thuộc lần thứ ba trong lịch sử Việt Nam kéo dài từ năm 602 đến năm 905 hoặc năm 938. Thời kỳ này bắt đầu khi Tùy Văn Đế sai Lưu Phương đánh chiếm nước Vạn Xuân, bức hàng Hậu Lý Nam Đế, kéo dài cho đến khi Khúc Thừa Dụ tiến vào Đại La, giành quyền cai quản toàn bộ Tĩnh Hải quân năm 905 - thời Đường Ai Đế, ông vua bù nhìn trong tay quyền thần Chu Ôn.
Năm 605, nhà Tùy đổi châu Giao thành quận Giao Chỉ, quận lỵ đặt tại huyện Giao Chỉ. Đồng thời, nhà Tùy đặt ra Phủ Đô hộ Giao Chỉ để cai trị Việt Nam. Chủ trương của nhà Tùy là thiết lập chế độ trung ương tập quyền, không phong cho tông thất và công thần, chỉ chuyên dùng quan lại cai trị. Nhà Đường bãi bỏ các quận do nhà Tùy lập ra, khôi phục lại chế độ các châu nhỏ thời Nam Bắc triều. Năm 622, nhà Đường lập Giao châu đô hộ phủ. Người đứng đầu cơ quan này gọi là tổng quản. Năm 679, nhà Đường đổi quận Giao Chỉ trở lại thành châu Giao, đặt ra Phủ Đô hộ Giao Châu. Bấy giờ, vùng Lĩnh Nam có 5 đô hộ phủ, cai quản châu Giao, châu Quảng, châu Quế, châu Dung, châu Ung, gọi chung là Lĩnh Nam ngũ quản. Sau đó, nhà Đường đổi Phủ Đô hộ Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Tên gọi An Nam trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời điểm này. Chức quan đứng đầu Phủ Đô hộ An Nam lúc đầu gọi là Kinh lược sứ, sau đổi thành Tiết độ sứ. Nhà Đường lại chia Giao Châu làm 12 châu, đứng đầu mỗi châu là viên quan thứ sử. 12 châu này lại được chia thành 59 huyện. Tên gọi 12 châu là: Giao Lục Phúc Lộc Phong Thang Trường Chi Vũ Nga Vũ An Ái Hoan Diễn Năm 624, Đường Cao Tổ lại đổi các Phủ Đô hộ thành Phủ Đô đốc. Phủ Đô hộ An Nam thành Phủ Đô đốc An Nam. Năm 679, Đường Cao Tông lại đổi về tên cũ. Năm 757, Đường Túc Tông đổi An Nam đô hộ phủ thành Trấn Nam đô hộ phủ. Chín năm sau (766) lại đổi về tên cũ. Năm 863, nhà Đường bãi bỏ Phủ Đô hộ An Nam và lập Hành Giao Châu thay thế đóng tại nơi là Quảng Tây ngày nay. Nhưng chưa đầy 1 tháng thì cho tái lập Phủ Đô hộ An Nam nằm trong Hành Giao Châu. Năm 866, nhà Đường đổi Phủ Đô hộ An Nam thành Tĩnh Hải quân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng_m%E1%BA%A1ch_m%C3%A0ng_n%C3%A3o_gi%E1%BB%AFa
https://upload.wikimedia…f/fd/Gray138.png
Động mạch màng não giữa
Hình ảnh bổ sung
Động mạch màng não giữa / Hình ảnh bổ sung
null
Left temporal bone. Inner surface.
null
image/png
550
573
true
true
true
Động mạch màng não giữa thường là nhánh thứ ba của phần đầu tiên của động mạch hàm, một trong hai nhánh tận của động mạch cảnh ngoài. Sau khi phân nhánh khỏi động mạch hàm trong hố dưới thái dương, nó chui qua lỗ gai để cung cấp máu nuôi màng cứng của lớp màng não ngoài và vòm sọ. Động mạch màng não giữa là động mạch lớn nhất trong số ba động mạch cung cấp cho màng não, các động mạch còn lại là động mạch màng não trước và động mạch màng não sau. Nhánh trước của động mạch màng não giữa chạy bên dưới thóp bên trước. Do chỗ này hộp sọ mỏng nên động mạch dễ bị tổn thương. Vỡ động mạch có thể dẫn đến tụ máu ngoài màng cứng. Trong hộp sọ, động mạch màng não giữa khi chạy trong màng cứng bao quanh não tạo ra một rãnh sâu trong vòm sọ. Động mạch màng não giữa có liên quan mật thiết với thần kinh thái dương nông. Dây thần kinh này quấn quanh động mạch, dễ dàng xác định được khi phẫu tích tử thi người và đây cũng là hai chi tiết giải phẫu dễ bị tổn thương trong phẫu thuật.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_ph%C6%B0%C6%A1ng_T%C3%A2y
https://upload.wikimedia…on_map_ionia.JPG
Triết học phương Tây
Thời kỳ cổ đại
Triết học phương Tây / Thời kỳ cổ đại
Ionia, nơi phát sinh của triết học Hy Lạp cổ đại, ở phía Tây Tiểu Á
map of Ionia made by me
null
image/jpeg
444
483
true
true
true
Triết học phương Tây đề cập đến những tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử, thuật ngữ này đề cập đến tư duy triết học trong văn hóa phương Tây, bắt đầu với triết học Hy Lạp trong thời kì tiền-Socrates với những đại biểu như Thales và Pythagoras, và cuối cùng phát triển với phạm vi trên toàn cầu. Từ "philosophy" bắt nguồn từ triết học Hy Lạp cổ đại, nghĩa đen là "tình yêu trí tuệ". Phạm vi của triết học theo cách hiểu cổ điển, và các tác phẩm của các nhà triết học cổ đại, bao gồm tất cả những nỗ lực nhằm đạt tới trí tuệ. Vậy có nghĩa là, bên cạnh những vấn đề thuộc về triết học như cách hiểu hiện đại, triết học cổ điển cũng bao gồm nhiều vấn đề thuộc những ngành học rất khác như toán học và các môn khoa học tự nhiên như vật lý, thiên văn học và sinh học.
Triết học ra đời tại Hy Lạp vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên. Những nhà triết học đầu tiên không sống tại vùng lục địa của đất nước này mà sinh sống tại những đảo hay những vùng đất bên rìa, trên bờ phía Nam của nước Ý và ở bờ phía Tây của đất nước Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay. Không chỉ là những nhà triết học, họ cũng đồng thời là những nhà khoa học và một số người còn là những lãnh tụ tôn giáo, vì ranh giới giữa ba lĩnh vực này chỉ trở nên rõ ràng sau nhiều thế kỷ nữa. Cội nguồn của nhiều, nếu không phải là tất cả, ngành học hàn lâm sau này có thể được truy nguyên về vùng đất Tiểu Á và Hy Lạp-Ý này. Tên tuổi của những triết gia thời kì sơ khai này vẫn được nhắc đến nhiều ngay cả ở thời điểm hiện tại, rất nhiều nhà tư tưởng khi nhìn lại đều coi những nhà triết học phương Tây đầu tiên này là bậc thầy hay "tổ phụ" của họ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fokker_C.IV
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/96/Fokker_C.IVA_Owls_Head_Msm_ME_06.05R.jpg
Fokker C.IV
null
Fokker C.IV
null
Fokker C.IVA, built 1923, modified with cabin for transport of passengers, intended for non-stop flight Tacoma-Tokyo but crashed after take-off and was damaged. Now restored and airworthy
null
image/jpeg
832
1,600
true
true
true
Fokker C.IV là một loại máy bay trinh sát hai chỗ của Hà Lan trong thập niên 1920, do hãng Fokker thiết kế chế tạo.
Fokker C.IV là một loại máy bay trinh sát hai chỗ của Hà Lan trong thập niên 1920, do hãng Fokker thiết kế chế tạo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mandevilla_atroviolacea
https://upload.wikimedia…atroviolacea.jpg
Mandevilla atroviolacea
Hình ảnh
Mandevilla atroviolacea / Hình ảnh
null
English: Mandevilla atroviolacea, as Dipladenia atropurpurea
null
image/jpeg
1,080
645
true
true
true
Mandevilla atroviolacea là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Woodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%AFp_%E1%BA%A5m_l%C3%A1_men
https://upload.wikimedia…Nepthorelii5.jpg
Nắp ấm lá men
null
Nắp ấm lá men
null
The lectotype of Nepenthes thorelii deposited at the Museum National d'Histoire Naturelle in Paris, France. This specimen is a male plant with lower pitchers.
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Nắp ấm lá men hay còn gọi bình nước Thorel là loài thực vật có hoa thuộc họ Nepenthaceae được mô tả khoa học đầu tiên bởi Paul Lecomte năm 1909.
Nắp ấm lá men hay còn gọi bình nước Thorel (danh pháp khoa học: Nepenthes thorelii) là loài thực vật có hoa thuộc họ Nepenthaceae được mô tả khoa học đầu tiên bởi Paul Lecomte năm 1909.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alphitonia_ponderosa
https://upload.wikimedia…ia_ponderosa.jpg
Alphitonia ponderosa
Hình ảnh
Alphitonia ponderosa / Hình ảnh
null
English: Alphitonia ponderosa (leaves and immature fruits). Location: Maui, Auwahi
null
image/jpeg
1,632
1,224
true
true
true
Alphitonia ponderosa là một loài thực vật có hoa thuộc họ Rhamnaceae, là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii. Tên địa phương là kauila, liên quan đến loài Colubrina oppositifolia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_McIntyre,_Qu%E1%BA%ADn_Lycoming,_Pennsylvania
https://upload.wikimedia…lston_Market.jpg
Xã McIntyre, Quận Lycoming, Pennsylvania
null
Xã McIntyre, Quận Lycoming, Pennsylvania
null
Village of Ralston, McIntyre Township, Lycoming County.
Hình nền trời của Xã McIntyre
image/jpeg
3,155
4,392
true
true
true
Xã McIntyre là một xã thuộc quận Lycoming, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 520 người.
Xã McIntyre (tiếng Anh: McIntyre Township) là một xã thuộc quận Lycoming, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 520 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rau_s%E1%BA%AFng
https://upload.wikimedia…entha_suavis.jpg
Rau sắng
null
Rau sắng
null
Tiếng Việt: Rau sắng (lá và hoa)Melientha suavis (leaves and flowers)
null
image/jpeg
1,600
1,200
true
true
true
Rau sắng là loại rau với lá non, đọt mầm hoặc chùm hoa lấy từ cây sắng, loại cây thuộc bộ Đàn hương. Khác với đa phần các loại rau trong văn hóa ẩm thực người Việt thường là những loại cây nhỏ, thân bụi, loại thảo, cây sắng là một dạng cây thân gỗ mọc tự nhiên trên núi, chủ yếu là những vách đá của núi đá vôi có cao độ khoảng 100–200 m trở lên so với mặt nước biển ở miền Bắc Việt Nam như Lào Cai, Hà Tây, Lạng Sơn, Quảng Ninh, thậm chí vẫn thường gặp tại các khu rừng già Trường Sơn, nhưng có mật độ cao nhất là ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm của vườn quốc gia này thuộc tỉnh Phú Thọ. Thân cây sắng to, cao, có khi lên tới hàng chục mét chiều cao và đường kính thân tới 20–30 cm, vì vậy muốn hái lá non thường người ta phải trèo lên cây để hái.
Rau sắng (danh pháp hai phần: Melientha suavis) là loại rau với lá non, đọt mầm hoặc chùm hoa lấy từ cây sắng, loại cây thuộc bộ Đàn hương (người Việt còn gọi là cây mì chính, rau ngót rừng, rau ngót quế, người Dao gọi là lai cam, người Mường gọi là tắc sắng, dân tộc Tày – Thái gọi là pắc van và tất cả đều có nghĩa là rau ngọt). Khác với đa phần các loại rau trong văn hóa ẩm thực người Việt thường là những loại cây nhỏ, thân bụi, loại thảo, cây sắng là một dạng cây thân gỗ (loại mộc) mọc tự nhiên trên núi, chủ yếu là những vách đá của núi đá vôi có cao độ khoảng 100–200 m trở lên so với mặt nước biển ở miền Bắc Việt Nam như Lào Cai, Hà Tây, Lạng Sơn, Quảng Ninh, thậm chí vẫn thường gặp tại các khu rừng già Trường Sơn, nhưng có mật độ cao nhất là ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm của vườn quốc gia này thuộc tỉnh Phú Thọ. Thân cây sắng to, cao, có khi lên tới hàng chục mét chiều cao và đường kính thân tới 20–30 cm, vì vậy muốn hái lá non thường người ta phải trèo lên cây để hái.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Puppey
https://upload.wikimedia…302218548%29.jpg
Puppey
null
Puppey
null
The International 2018
Puppey tại The International 2018
image/jpeg
4,480
6,720
true
true
true
Clement Ivanov, được biết nhiều dưới tên Puppey, là vận động viên thể thao điện tử chuyên nghiệp bộ môn Dota 2 người Estonia. Anh là một trong những người sáng lập của Team Secret. Puppey giành nhiều danh hiệu và được coi là một trong những vận động viên xuất sắc nhất lịch sử bộ môn Dota 2 và một trong những nhân vật quan trọng nhất lịch sử của bộ môn DotA. Cho tới năm 2019, anh cùng KuroKy là 2 vận động viên duy nhất tham dự đầy đủ 9 giải vô địch thế giới The International, và chính bản thân anh đã từng vô địch The International lần thứ nhất và 2 lần về nhì ở các mùa giải tiếp theo cùng đội Natus Vincere.
Clement Ivanov (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1990), được biết nhiều dưới tên Puppey, là vận động viên thể thao điện tử chuyên nghiệp bộ môn Dota 2 người Estonia. Anh là một trong những người sáng lập của Team Secret. Puppey giành nhiều danh hiệu và được coi là một trong những vận động viên xuất sắc nhất lịch sử bộ môn Dota 2 và một trong những nhân vật quan trọng nhất lịch sử của bộ môn DotA. Cho tới năm 2019, anh cùng KuroKy là 2 vận động viên duy nhất tham dự đầy đủ 9 giải vô địch thế giới The International, và chính bản thân anh đã từng vô địch The International lần thứ nhất (2011) và 2 lần về nhì ở các mùa giải tiếp theo cùng đội Natus Vincere.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lascoria_ambigualis
https://upload.wikimedia…260696527%29.jpg
Lascoria ambigualis
null
Lascoria ambigualis
null
Mothing Night 6/16/14
null
image/jpeg
1,748
2,124
true
true
true
Lascoria ambigualis là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Wisconsin tới Maine, phía nam đến Florida và Texas. Sải cánh dài 21–25 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 9. There are two generations in Connecticut và multiple broods in Missouri. Ấu trùng ăn các loài Chrysanthemum, bao gồm aster, blackberry và verbesina. Larvae have also been reared on dead leaves.
Lascoria ambigualis là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Wisconsin tới Maine, phía nam đến Florida và Texas. Sải cánh dài 21–25 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 9. There are two generations in Connecticut và multiple broods in Missouri. Ấu trùng ăn các loài Chrysanthemum, bao gồm aster, blackberry và verbesina. Larvae have also been reared on dead leaves.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B3_s%C4%83n_Slovakia
https://upload.wikimedia…vensky_kopov.jpg
Chó săn Slovakia
Lịch sử
Chó săn Slovakia / Lịch sử
Chó săn Slovakia và heo rừng
Slovakian Hound/Slovenský kopov
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Chó săn Slovakia hay Slovenský kopov là một giống chó săn có kích thước trung bình thuộc loại scenthound. Giống chó này có nguồn gốc ở Slovakia, ở Trung Âu, và được lai tạo để săn heo rừng. Cái tên Black Forest Hound dường như đã được tạo ra ở Bắc Mỹ vì mục đích tiếp thị, vì giống chó này không có liên quan gì đến Rừng Đen.
Chó săn Slovakia là một loại chó săn nổi tiếng từ thời cổ đại, giống chó ngày nay được công nhận lần đầu tiên vào những năm 1870. Các giống của Brandlbracke (Chó săn Áo nâu đen), Chart Polski, và Chó Magyar Agar (Chó săn xám Hungari) được cho là đã được sử dụng để phát triển giống chó này. Từ nguyên của tên dường như ám chỉ đến màu của chó. Câu lạc bộ giống được thành lập ở Bratislava vào năm 1988. Chó săn Slovakia đã được phát triển và được sử dụng như một con chó săn bắn, không phải là một con vật cưng. Nó được lai tạo để săn bắn các động vật lớn, đặc biệt là lợn rừng. Mặc dù rất phổ biến trong khu vực xuất xứ của nó, nó hiếm khi được thấy ở các nước khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%E1%BA%A5u_l%E1%BB%A3n
https://upload.wikimedia…lursus_skull.jpg
Gấu lợn
Hình ảnh
Gấu lợn / Hình ảnh
null
English: Skull of a sloth bear
null
image/jpeg
173
256
true
true
true
Gấu lợn hay gấu lười là một loài gấu ăn đêm với lông rậm, sinh sống ở những cánh rừng đất thấp của Ấn Độ, Nepal, Bangladesh và Sri Lanka. Nó là loài duy nhất được phân loại thuộc chi Melursus.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_V%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_C%E1%BB%9D_vua_Latvia
https://upload.wikimedia…Laura_Rogule.jpg
Giải Vô địch Cờ vua Latvia
null
Giải Vô địch Cờ vua Latvia
Laura Rogule vô địch giải nữ 8 lần: 2003, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013 và 2015.
English: WGM Laura Rogule  Latvia, Acropolis 2006
null
image/jpeg
1,450
1,100
true
true
true
Các kỳ thủ chuyên nghiệp Latvia xuất hiện từ thế kỷ 19. Họ tham dự trong các giải đấu cờ vua được tổ chức bởi Hiệp hội Cờ vua Riga. Sau Chiến tranh Thế giới I, khi Latvia trở thành một nước độc lập, giải Vô địch Cờ vua Latvia chính thức được thành lập, được gọi là Đại hội Cờ vua Latvia. Đại hội Cờ vua Latvia lần đầu được tổ chức vào năm 1924. Giải thường được tổ chức ở Riga nhưng đôi khi ở những thành phố khác.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%B3_%E1%BB%A6y_vi%C3%AAn_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_%E1%BB%A6y_ban_Th%C6%B0%E1%BB%9Dng_v%E1%BB%A5_%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%99i_%C4%90%E1%BA%A1i_bi%E1%BB%83u_Nh%C3%A2n_d%C3%A2n_To%C3%A0n_qu%E1%BB%91c
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f9/Cheng_Qian2.jpg
Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc
Khóa I
Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc / Danh sách Phó Ủy viên trưởng / Khóa I
null
English: Cheng Qian (Ch'eng Ch'ien) (1881 - 1968) 日本語: 程潜 (1881 - 1968) 中文(简体)‎: 程潜 (1881 - 1968) 中文(繁體)‎: 程潛 (1881 - 1968)
null
image/jpeg
733
491
true
true
true
Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc còn được gọi là Phó Ủy viên trưởng Thường Ủy Nhân Đại Toàn quốc, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại Toàn quốc. Là chức vụ lãnh đạo nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tương đương với "Phó Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội".
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dayton-Wright_XPS-1
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/10/Dayton-Wright_XPS-1.jpg
Dayton-Wright XPS-1
null
Dayton-Wright XPS-1
null
English: Dayton-Wright XPS-1 was the first army plane with retractable landing gear.
null
image/jpeg
191
468
true
true
true
Dayton-Wright XPS-1 là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn của Hoa Kỳ, do hãng Dayton-Wright Airplane Company chế tạo.
Dayton-Wright XPS-1 là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn của Hoa Kỳ, do hãng Dayton-Wright Airplane Company chế tạo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lacera_alope
https://upload.wikimedia…l._3-_pl_286.jpg
Lacera alope
Hình ảnh
Lacera alope / Hình ảnh
null
Plate CCLXXXVI A : "(Sphinx) Hippotes" ( = Thyretes hippotes (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photo at African Moths. B: "(Sphinx) Melanthus" ( = Syntomeida melanthus (Cramer, [1779])), see Funet. Photos at Barcode of Life. Also on plate 248 C. C, D: "(Phalaena) Venus" ( = Leto venus (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photos at Biodiversity Explorer. E, F: "(Phalaena) Alope" ( = Lacera alope (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life.
null
image/jpeg
3,365
2,489
true
true
true
Lacera alope là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kem_vani
https://upload.wikimedia…la_icrecream.jpg
Kem vani
null
Kem vani
Dame blanche (tráng miệng)
English: A bowl of vanilla icecream with homemade chocholate sauce. Dame blanche (vanille-ijs met warme chocoladesaus) Coupe Dänemark (Vanilleeis mit heißer Schokoladensauce übergossen)
null
image/jpeg
933
1,024
true
true
true
Kem vani là loại kem sử dụng vani làm hương vị, đặc biệt là ở Bắc Mỹ và châu Âu. Kem vani, giống như các hương vị kem khác, ban đầu được tạo ra bằng cách làm lạnh hỗn hợp làm từ kem, đường và vani bên trên một hộp đựng đá và muối. Loại vani được sử dụng để làm hương vị kem ở các địa phương khác nhau. Ở Bắc Mỹ và châu Âu, người tiêu dùng quan tâm đến hương vị khói nổi bật hơn, trong khi ở Ireland họ muốn có hương vị giống như cây hồi. Để tạo độ đặc mịn của kem, thỉnh thoảng hỗn hợp phải được khuấy và sau đó đặt trở lại thùng chứa đá và muối để tiếp tục quá trình đông cứng. Theo Iced: 180 Very Cool Concoctions, nhiều người thường coi vani là hương vị "mặc định" hoặc "đơn giản" của kem. Kem vani là hương vị kem phổ biến nhất ở Mỹ.
Kem vani là loại kem sử dụng vani làm hương vị, đặc biệt là ở Bắc Mỹ và châu Âu. Kem vani, giống như các hương vị kem khác, ban đầu được tạo ra bằng cách làm lạnh hỗn hợp làm từ kem, đường và vani bên trên một hộp đựng đá và muối. Loại vani được sử dụng để làm hương vị kem ở các địa phương khác nhau. Ở Bắc Mỹ và châu Âu, người tiêu dùng quan tâm đến hương vị khói nổi bật hơn, trong khi ở Ireland họ muốn có hương vị giống như cây hồi. Để tạo độ đặc mịn của kem, thỉnh thoảng hỗn hợp phải được khuấy và sau đó đặt trở lại thùng chứa đá và muối để tiếp tục quá trình đông cứng. Theo Iced: 180 Very Cool Concoctions, nhiều người thường coi vani là hương vị "mặc định" hoặc "đơn giản" của kem (xem "Plain vanilla"). Kem vani là hương vị kem phổ biến nhất ở Mỹ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u_Thi%C3%AAn_Th%E1%BA%A7n
https://upload.wikimedia…_Bridge_Rome.jpg
Cầu Thiên Thần
Ảnh
Cầu Thiên Thần / Ảnh
null
Deutsch: Die Engelsburg und die Engelsbrücke in Rom, Italien English: Castel Sant'Angelo/St. Angelo and Ponte Sant'Angelo (Rome) Français : Pont Sant'Angelo, Rome
null
image/jpeg
1,756
2,976
true
true
true
Ponte Sant'Angelo, trước kia còn có tên là Cầu Aelian hoặc Pons Aelius, có nghĩa là Cầu của Hadrian, là một cầu La Mã cổ đại tại Rome, Ý, hoàn thành năm 134 bởi Hoàng đế La Mã Hadrian, để bắc qua sông Tiber, từ trung tâm thành phố đến lăng mộ vừa được xây dựng mới của ông, nay là Lâu đài Castel Sant'Angelo. Cầu được xây dựng bằng đá vôi cẩm thạch và bắc ngang sông Tiber với năm vòm, ba trong số đó là theo phong cách La Mã. Cây cầu hiện nay là hoàn toàn dành cho người đi bộ, và trên cầu có những tượng thiên thần.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Songino_Khairkhan
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c6/YurtnederzettingUlaanbaator.jpg
Songino Khairkhan
null
Songino Khairkhan
Các yurt truyền thống tại quận Songino Khairkhan.
null
null
image/jpeg
618
884
true
true
true
Songino Khairkhan là một trong chín Düüreg tại thủ đô Ulaanbaatar, Mông Cổ. Songino Khairkhan được chia thành 21 Khoroo. Khu vực có diện tích 1200,6 km², dân số vào đầu năm 2009 đạt 232.326 người. Songino Khairkhan nằm tại phía tây nam thành phố, thuộc khu vực chân núi Songino Khairkhan Uul, một trong bốn ngọn núi thiêng của thủ đô.
Songino Khairkhan (tiếng Mông Cổ: Сонгинохайрхан, núi củ hành) là một trong chín Düüreg (quận) tại thủ đô Ulaanbaatar, Mông Cổ. Songino Khairkhan được chia thành 21 Khoroo (phường). Khu vực có diện tích 1200,6 km², dân số vào đầu năm 2009 đạt 232.326 người. Songino Khairkhan nằm tại phía tây nam thành phố, thuộc khu vực chân núi Songino Khairkhan Uul, một trong bốn ngọn núi thiêng của thủ đô.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Margot_Kidder
https://upload.wikimedia…_Kidder_1970.png
Margot Kidder
null
Margot Kidder
Kidder trong một buổi chụp hình công khai cho Quackser Fortune Has a Cousin in the Bronx (1970)
English: Margot Kidder in a publicity photo for Quackser Has a Cousin in the Bronx (1970).
null
image/png
871
681
true
true
true
Margaret Ruth Kidder là một nữ diễn viên và nhà hoạt động xã hội người Mỹ gốc Canada. Bà trở nên nổi tiếng với vai diễn Lois Lane trong loạt phim Superman cùng với Christopher Reeve. Margot khởi nghiệp vào thập niên 1960 trong những bộ phim điện ảnh và truyền hình kinh phí thấp của Canada, trước khi đóng vai chính trong Quackser Fortune Has a Cousin in the Bronx. Sau đó bà đóng cặp song sinh trong phim giật gân nổi tiếng Sister của Brian De Palma, một nữ sinh phù thủy trong phim slasher Black Christmas và bạn gái của nhân vật chính trong The Great Waldo Pepper đối đầu với Robert Redford. Vai diễn Kathy Lutz trong phim kinh dị bom tấn The Amityville Horror đã đưa tên tuổi của bà gần hơn với công chúng. Năm 2005, bà trở thành công dân hợp pháp của Hoa Kỳ. Bà còn là nhà chính trị, nhà bào vệ môi trường và nhà hoạt động phản đối chiến tranh.
Margaret Ruth Kidder (17 tháng 10 năm 1948 – 13 tháng 5 năm 2018; nghệ danh là Margot Kidder) là một nữ diễn viên và nhà hoạt động xã hội người Mỹ gốc Canada. Bà trở nên nổi tiếng với vai diễn Lois Lane trong loạt phim Superman cùng với Christopher Reeve. Margot khởi nghiệp vào thập niên 1960 trong những bộ phim điện ảnh và truyền hình kinh phí thấp của Canada, trước khi đóng vai chính trong Quackser Fortune Has a Cousin in the Bronx (1970). Sau đó bà đóng cặp song sinh trong phim giật gân nổi tiếng Sister (1973) của Brian De Palma, một nữ sinh phù thủy trong phim slasher Black Christmas (1974) và bạn gái của nhân vật chính trong The Great Waldo Pepper (1975) đối đầu với Robert Redford. Vai diễn Kathy Lutz trong phim kinh dị bom tấn The Amityville Horror (1979) đã đưa tên tuổi của bà gần hơn với công chúng. Năm 2005, bà trở thành công dân hợp pháp của Hoa Kỳ. Bà còn là nhà chính trị, nhà bào vệ môi trường và nhà hoạt động phản đối chiến tranh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dracontioides
https://upload.wikimedia…sciscens_DPR.png
Dracontioides
null
Dracontioides
null
English: Dracontioides desciscens
null
image/png
1,995
1,921
true
true
true
Dracontioides là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
Dracontioides là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B3ng_l%C6%B0%E1%BB%9Bi
https://upload.wikimedia…all_Brisbane.jpg
Bóng lưới
Giới tính
Bóng lưới / Lịch sử / Giới tính
Nam và nữ cùng chơi trong một trận bóng lưới hỗn hợp tại Úc.
Local evening mixed-gender netball game in 2009 at the University of Queensland in Brisbane, Australia.
null
image/jpeg
755
1,024
true
true
true
Bóng lưới, trước đây còn gọi là bóng rổ nữ, là một môn thể thao chơi bóng giữa hai đội, mỗi đội bảy cầu thủ. Bóng lưới phổ biến nhất tại nhiều quốc gia Khối thịnh vượng chung, đặc biệt là trong các trường học, nữ giới chơi là chủ yếu. Theo Liên đoàn Bóng lưới Quốc tế, có hơn 20 triệu người chơi bóng lưới tại hơn 80 quốc gia. Các giải đấu nội địa lớn có thể kể đến Netball Superleague ở Anh, Suncorp Super Netball ở Úc và ANZ Premiership tại New Zealand. Bốn giải đấu quốc tế lớn là: Giải vô địch bóng lưới thế giới, Đại hội thể thao Khối Thịnh vượng chung tổ chức bốn năm một lần và Quad Series, Fast5 Series diễn ra hàng năm. Năm 1995, bóng lưới trở thành môn thể thao được Ủy ban Olympic quốc tế công nhận nhưng không phải là môn thi đấu tại Thế vận hội. Sân chơi bóng lưới có hình chữ nhật, mỗi đầu sân đặt rổ ở trên cao. Mỗi đội cố gắng ghi bàn bằng cách chuyền bóng trên sân và ném bóng vào rổ đối phương. Mỗi người chơi được chỉ định vị trí cụ thể theo vai trò trong đội hình và chỉ được di chuyển hạn chế trong khu vực nhất định trên sân. Trong các trận đấu thông thường, mỗi vận động viên chỉ được cầm bóng trong vòng 3 giây trước khi chuyền bóng hoặc ghi bàn.
Năm 2006, Hiệp hội Bóng lưới Liên đoàn Quốc tế (gọi tắt là IFNA - tên trước đây của Liên đoàn Bóng lưới Quốc tế INF) chỉ công nhận bóng lưới dành cho nữ giới. Vẫn có các đội bóng lưới nam ở một số nơi nhưng ít được các nhà tài trợ và khán giả chú ý tới. Bóng lưới nam bắt đầu trở nên phổ biến ở Úc vào thập niên 1980 và giải vô địch nam đầu tiên được tổ chức vào năm 1985. Năm 2004, New Zealand và Fiji đã cử các đội tham dự Giải vô địch quốc gia dành cho nam và hỗn hợp của Úc. Đến năm 2006, các đội bóng lưới hỗn hợp ở Úc có nhiều thành viên nam ngang với môn bóng bầu dục. Các quốc gia khác có đội tuyển quốc gia nam bao gồm Canada, Fiji, Jamaica, Kenya, Pakistan và Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Không giống như bóng lưới nữ chơi ở cấp độ thành tích cao và cấp quốc gia, các đội nam và giới tính hỗn hợp chủ yếu phải tự trang trải. Một đội bóng lưới chuyển giới từ Indonesia đã thi đấu tại Gay Games (Giải thể thao đồng tính nam) 1994 ở thành phố New York. Đội đã từng là nhà vô địch quốc gia Indonesia. Tại Gay Games VI năm 2000 ở Sydney, bóng lưới và bóng chuyền là hai môn thể thao có tỷ lệ vận động viên chuyển giới tham gia cao nhất. Có tám đội bản địa thì bảy đội được xác định là chuyển giới. Họ đến từ những nơi như Đảo Palm ở phía bắc Queensland, Samoa, Tonga và Papua New Guinea. Các đội có người chơi chuyển giới được phép tham gia vào các nội dung bao gồm nam, hỗn hợp và chuyển giới nhưng không được phép thi đấu với các đội nữ bẩm sinh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Uvularia_sessilifolia
https://upload.wikimedia…ilifolia_CBM.png
Uvularia sessilifolia
Hình ảnh
Uvularia sessilifolia / Hình ảnh
null
English: Uvularia sessilifolia
null
image/png
2,759
1,692
true
true
true
Uvularia sessilifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gekko_smithii
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/12/Gek_smith_090810-10487_klr.jpg
Gekko smithii
Hình ảnh
Gekko smithii / Hình ảnh
null
English: Gekko smithii, Large Forest Gecko (adult); kept in hunter's cage. From oil-palm plantation in Upper Seruyan, Central Kalimantan, Indonesia Bahasa Indonesia: Tokek hutan Gekko smithii (dewasa); dikurung dalam kandang pemburu. Dari lingkungan perkebunan kelapa sawit di Seruyan Hulu, Seruyan, Kalimantan Tengah.
null
image/jpeg
1,387
2,000
true
true
true
Gekko smithii là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1842.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_B%E1%BA%AFc_Tri%E1%BB%81u_Ti%C3%AAn_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/10/Vietnam_North_Korea_South_Korea_Locator.png
Quan hệ Bắc Triều Tiên – Việt Nam
null
Quan hệ Bắc Triều Tiên – Việt Nam
null
English: Locator of Japan, North Korea, and South Korea. 中文: 越南与朝鲜半岛(朝鲜、韩国)的地理位置示意图。
Map indicating locations of Bắc Triều Tiên and Việt Nam
image/png
454
701
true
true
true
Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên là quan hệ ngoại giao giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vốn là đồng minh theo Chủ nghĩa cộng sản, cùng chung theo chế độ Xã hội chủ nghĩa. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước là ngày 31 tháng 1 năm 1950. CHDCND Triều Tiên là nước thứ 3 mà Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao, sau Trung Quốc và Liên Xô.
Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên là quan hệ ngoại giao giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vốn là đồng minh theo Chủ nghĩa cộng sản, cùng chung theo chế độ Xã hội chủ nghĩa. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước là ngày 31 tháng 1 năm 1950. CHDCND Triều Tiên là nước thứ 3 mà Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao, sau Trung Quốc (18/1/1950) và Liên Xô (30/1/1950).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylaeus_certus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/17/Hylaeus_certus_m.jpg
Hylaeus certus
Hình ảnh
Hylaeus certus / Hình ảnh
null
Hylaeus certus male
null
image/jpeg
540
720
true
true
true
Hylaeus certus là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1921.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dendrochilum_tenellum
https://upload.wikimedia…e_-_DSC04526.JPG
Dendrochilum tenellum
Hình ảnh
Dendrochilum tenellum / Hình ảnh
null
English: Botanical specimen in the Talcott Greenhouse, Mount Holyoke College, South Hadley, Massachusetts, USA.
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Dendrochilum tenellum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Ames mô tả khoa học đầu tiên năm 1907.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saurauia_napaulensis
https://upload.wikimedia…/ba/CN_Gogan.jpg
Saurauia napaulensis
Hình ảnh
Saurauia napaulensis / Hình ảnh
null
English: Its a tree , commonly used in Nepal for animal feeding
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Saurauia napaulensis là một loài thực vật có hoa trong họ Dương đào. Loài này được DC. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1822.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/P-700_Granit
https://upload.wikimedia…2/P700Granit.jpg
P-700 Granit
null
P-700 Granit
P-700 Granit.
English: Russian antiship missile P-700 Granit Русский: Противокорабельная ракета П-700 «Гранит»
null
image/jpeg
582
800
true
true
true
P-700 Granit là một tên lửa hành trình chống hạm của hải quân Nga và Liên Xô. Nó có tên mã định danh GRAU là 3M45, tên ký hiệu NATO là SS-N-19 Shipwreck. Nó có các biến thể ASCM và SLCM
P-700 Granit (tiếng Nga: П-700 "Гранит"; tiếng Anh: granite) là một tên lửa hành trình chống hạm của hải quân Nga và Liên Xô (cũ). Nó có tên mã định danh GRAU là 3M45, tên ký hiệu NATO là SS-N-19 Shipwreck. Nó có các biến thể ASCM và SLCM
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%C3%AAn_ni%C3%AAn_s%E1%BB%AD_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c1/Yersin_University_of_Da_Lat_07.jpg
Biên niên sử Đà Lạt
Thập niên 2000
Biên niên sử Đà Lạt / Thế kỷ XXI / Thập niên 2000
Trường Đại học Dân lập Yersin Đà Lạt, thành lập năm 2004.
English: Yersin University of Da Lat
null
image/jpeg
2,120
3,072
true
true
true
Lịch sử Đà Lạt khởi đầu bằng những chuyến thám hiểm vùng cao nguyên Lâm Viên cuối thế kỷ XIX, đặc biệt đánh dấu bởi chuyến thám hiểm của bác sĩ Alexandre Yersin vào giữa năm 1893. Bốn năm sau đó, khi Toàn quyền Paul Doumer tìm kiếm địa điểm để xây dựng một trạm nghỉ dưỡng, Alexandre Yersin đã đề nghị chọn cao nguyên Lâm Viên và được chấp thuận. Những năm cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX là thời kỳ các đoàn khảo sát liên tục được gửi đến Đà Lạt để nghiên cứu, chuẩn bị cho công cuộc xây dựng một thành phố tương lai. Sau hơn 10 năm bị quên lãng, từ giữa thập niên 1910, Đà Lạt bước vào thời kỳ kiến thiết với sự xuất hiện liên tiếp của các công trình kiến trúc, công trình giao thông và cơ sở hạ tầng. Đây cũng là giai đoạn Đà Lạt được thể chế hóa bởi những quyết định hành chính của Triều đình Huế và Toàn quyền Đông Dương. Trong hai thập niên 1930 và 1940, bên cạnh các công sở và dinh thự như Dinh Toàn quyền, Dinh Bảo Đại, Dinh Thống đốc Nam Kỳ, nhiều chùa chiền, nhà thờ và trường học cũng ra đời. Trong số này có thể kể đến nhà thờ chính tòa Đà Lạt, trường Couvent des Oiseaux, trường Trung học Yersin, chùa Linh Sơn, nhà thờ Domaine de Marie.
2001 Bộ Văn hóa Thông tin ra quyết định công nhận 2 di sản văn hóa kiến trúc ga Đà Lạt và Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. 29 tháng 12: Khánh thành XQ Sử quán. 2002 Khởi công xây dựng công trình Cáp treo Đà Lạt. 27 tháng 5: Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Đề án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020. Xây dựng đường Cam Ly – Suối Vàng. Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định đặt tên đường mới. Thành lập Hiệp hội rau quả Đà Lạt. 2003 Lễ hội kỷ niệm 110 năm Đà Lạt hình thành và phát triển. Khánh thành công viên Yersin. Khởi công cải tạo suối Cam Ly, xây dựng hệ thống thoát nước thải và nhà máy xử lý nước thải. 2004 Hoàn thành dự án ngầm hóa đường dây trung thế. Mở thêm đường hàng không Liên Khương – Hà Nội. Thành lập Trường Đại học Dân lập Yersin Đà Lạt. 2005 17 tháng 9: Xây dựng thánh thất Đa Phước mới. Festival Hoa Đà Lạt lần thứ nhất, thành phố đón gần 90 nghìn du khách. 2006 Lễ hội văn hóa trà. Hệ thống xe buýt bắt đầu hoạt động, tuyến đầu tiên nối Đà Lạt với Đức Trọng. 2007 27 tháng 4: Khai thông tỉnh lộ 723 nối Nha Trang – Đà Lạt. Thành lập Hiệp hội hoa Đà Lạt. Festival Hoa Đà Lạt lần thứ hai, thành phố đón 120 nghìn du khách. Dân số Đà Lạt: 197.013 người. 2008 29 tháng 6: Khánh thành đoạn đường cao tốc Liên Khương – Prenn. Khởi công xây dựng nhà máy nước Dankia II. Khởi công xây dựng công viên Bà Huyện Thanh Quan. Khánh thành Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt, bệnh viện tư đầu tiên của Đà Lạt. Lễ hội kỷ niệm 115 năm Đà Lạt hình thành và phát triển. Dân số Đà Lạt: 201.300 người. 2009 6 tháng 3: Điều chỉnh địa giới hành chính, Đà Lạt có 12 phường và 4 xã Xuân Thọ, Xuân Trường, Tà Nung và Trạm Hành. 23 tháng 3: Thành phố Đà Lạt được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại I. 26 tháng 12: Khánh thành nhà ga mới của sân bay Liên Khương. Dân số Đà Lạt: 206.105 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iquitos
https://upload.wikimedia…Iquitos_2014.jpg
Iquitos
null
Iquitos
Từ trên xuống theo chiều kim đồng hồ: Iquitos vào đêm; Iron House; kiến trúc tối giản của khán trường St. Augustine; trung tâm thương mại Jiron Prospero; Đại lộ Aquatic trong khu vực nổi tiếng Bethlehem; Đại lộ Abelardo Quiñones và phương tiện giao thông xe thồ; và nhà thờ Iquitos.
Español: Muestra fotográfica de la Ciudad de Iquitos en un collage.
Từ trên xuống theo chiều kim đồng hồ: Iquitos vào đêm; Iron House; kiến trúc tối giản của khán trường St. Augustine; trung tâm thương mại Jiron Prospero; Đại lộ Aquatic trong khu vực nổi tiếng Bethlehem; Đại lộ Abelardo Quiñones và phương tiện giao thông xe thồ; và nhà thờ Iquitos.
image/jpeg
582
400
true
true
true
Iquitos còn gọi là thành phố Iquitos, là thủ phủ của tỉnh Maynas và vùng Loreto. Là thủ phủ lớn nhất ở Peruvian Amazon, nó đứng vị trí thứ 6 trong danh sách những thành phố đông dân nhất Peru.
Iquitos (/ɪkɪts/ ()) còn gọi là thành phố Iquitos, là thủ phủ của tỉnh Maynas và vùng Loreto. Là thủ phủ lớn nhất ở Peruvian Amazon, nó đứng vị trí thứ 6 trong danh sách những thành phố đông dân nhất Peru.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oslo
https://upload.wikimedia…rom_Langkaia.JPG
Oslo
Kiến trúc
Oslo / Cảnh quan thành phố / Kiến trúc
null
English: Oslo Opera House seen from Langkaia
null
image/jpeg
2,035
3,726
true
true
true
Oslo là một khu tự quản, thủ đô và cũng là thành phố đông dân nhất Na Uy. Oslo trở thành khu tự quản vào ngày 1 tháng 1, 1838. Tuy nhiên thành phố đã được Vua Harald III của Na Uy thành lập từ năm 1048, thành phố từng bị phá hủy nghiêm trọng do hỏa hoạn vào năm 1624. Thành phố sau đó nằm dưới vương quyền của Vua Christian IV của Đan Mạch-Na Uy. Thành phố được tái thiết tới vị trí gần hơn với Pháo đài Akershus, và được gọi là Christiania. Năm 1925, thành phố lấy lại tên gốc bằng tiếng Na Uy là Oslo. Oslo là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế của Na Uy. Thành phố cũng là trung tâm của các hoạt động thương mại, ngân hàng, công nghiệp và ngư nghiệp trong cả nước. Oslo là một trung tâm quan trọng của các ngành kinh tế biển và thương mại hàng hải tại châu Âu. Thành phố là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty trong lĩnh vực hàng hải, một vài trong số đó nằm trong số các công ty tàu thuyền, môi giới vận chuyển hàng hóa và bảo hiểm lớn nhất thế giới. Oslo là một thành phố đi đầu trong chương trình các thành phố đa dạng văn hóa của Hội đồng châu Âu và Ủy ban châu Âu. Oslo được coi là thành phố toàn cầu và được xếp hạng "Beta" trong các nghiên cứu năm 2008.
Kiến trúc Oslo rất đa dạng. Kiến trúc sư Carl Frederik Stanley (1769–1805), người được đào tạo tại Copenhagen, đã dành một vài năm tại Na Uy vào cuối thế kỷ 18. Ông đã làm các tác phẩm nhỏ cho những ông chủ giàu có ở trong và ngoài Oslo, nhưng thành tưu lớn của ông là việc cải tạo Trường Nhà thờ lớn Oslo, được hoàn thành năm 1800. Ông đã thêm một cổng cổ điển vào phía trước của một công trình cũ hơn, và một giảng đường hình bán nguyệt đã bị tịch thu tạm thời bởi Quốc hội năm 1814 để làm nơi tập hợp, bây giờ được bảo tồn tại Bảo tàng Lịch sử Văn hóa Na Uy như một công trình quốc gia. Khi Christiania được chọn làm thủ đô của Na Uy năm 1814, thực tế không có tòa nhà nào thích hợp cho nhiều cơ quan chính phủ mới. Một chương trình xây dựng đầy tham vọng đã được khởi xướng, nhưng thực hiện rất chậm do những khó khăn về kinh tế. v Cung điện Hoàng gia, được thiết kế bởi Hans Linstow và được xây từ năm 1824 đến năm 1848. Linstow cũng dự kiến xây cổng Karl Johans, đại lộ nối Cung điện và thành phố, với một quảng trường tưởng niệm một nửa bị bao quanh bởi những tòa nhà của đại học Oslo, the Nhà quốc hội (Storting) và các cơ quan khác. Chỉ có các tòa nhà trường đại học được thực hiện theo kế hoạch này. Christian Heinrich Grosch, một trong những kiến ​​trúc sư đầu tiên được đào tạo hoàn toàn tại Nauy, đã thiết kế tòa nhà ban đầu cho Sở Giao dịch Chứng khoán Oslo (1826–1828), chi nhánh địa phương của Ngân hàng Na Uy (1828), Nhà hát Christiania (1836–1837), và khuôn viên trường đầu tiên của Đại học Oslo (1841–1856). Đối với các tòa nhà của trường đại học, ông đã tìm kiếm sự trợ giúp của kiến ​​trúc sư nổi tiếng người Đức Karl Friedrich Schinkel. Ảnh hưởng kiến ​​trúc Đức tiếp tục tồn tại ở Na Uy, và nhiều tòa nhà bằng gỗ được xây theo các nguyên tắc của thuyết tân cổ điển. Tại Oslo, kiến trúc sư người Đức Alexis de Chateauneuf thiết kế Trefoldighetskirken, nhà thờ neo-gothic đầu tiên, được hoàn thiện bởi von Hanno năm 1858. Có một số tòa nhà điểm nhấn, đặc biệt là ở Oslo, được xây theo phong cách thuyết chức năng, tòa nhà đầu tiên là nhà hàng Skansen (1925–1927) bởi Lars Backer, bị phá hủy năm 1970. Backer cũng thiết kế nhà hàng tại Ekeberg, được mở cửa năm 1929. Phòng trưng bày nghệ thuật Kunstnernes Hus bởi Gudolf Blakstad và Herman Munthe-Kaas (1930) vẫn cho thấy ảnh hưởng của xu hướng cổ điển trước đây của những năm 1920. Việc phát triển lại sân bay Oslo (bởi tập đoàn tài chính Aviaplan) tại Gardermoen, được mở cửa năm 1998, là dự án xây dựng lớn nhất của Na Uy cho đến nay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_%C4%91%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt_Madagascar
https://upload.wikimedia…diadema%29_5.jpg
Hệ động vật Madagascar
null
Hệ động vật Madagascar
null
English: Diademed Sifaka (Propithecus diadema)
null
image/jpeg
700
411
true
true
true
Hệ động vật ở Madagascar là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của Madagascar. Đây là một hệ động vật độc đáo với nhiều quần thể các loài động vật đặc hữu chẳng nơi nào có được, nhất là các loài trong nhóm vượn cáo.
Hệ động vật ở Madagascar là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của Madagascar. Đây là một hệ động vật độc đáo với nhiều quần thể các loài động vật đặc hữu chẳng nơi nào có được, nhất là các loài trong nhóm vượn cáo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp_V%C3%A0ng_CONCACAF_2017
https://upload.wikimedia…adium_soccer.jpg
Cúp Vàng CONCACAF 2017
Địa điểm
Cúp Vàng CONCACAF 2017 / Địa điểm
null
English: Western end zone of FirstEnergy Stadium in Cleveland set up for a women's soccer match between the United States and Japan.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Cúp Vàng CONCACAF 2017 là Cúp Vàng CONCACAF lần thứ 14 do CONCACAF tổ chức. Giải đấu sẽ được diễn ra tại Hoa Kỳ từ 7 đến 26 tháng 7 năm 2017. Giải đấu có 12 đội tham dự, chia làm 3 bảng 4 đội để chọn ra 2 đội đứng đầu bảng và đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng trong. Hoa Kỳ đã giành chức vô địch lần thứ 6 trong lịch sử sau khi vượt qua Jamaica với tỉ số 2–1 ở trận chung kết.
Chú thích Những sân bóng này lần đầu được sử dụng để tổ chức các trận đấu của Cúp Vàng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%AA_Long_%C4%90%C4%A9nh
https://upload.wikimedia…5/Lelongdinh.jpg
Lê Long Đĩnh
null
Lê Long Đĩnh
Tượng Lê Long Đĩnh ở Cố đô Hoa Lư.
Tiếng Việt: Tượng Lê Long Đĩnh ở Cố đô Hoa Lư
null
image/jpeg
3,072
2,304
true
true
true
Lê Long Đĩnh là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì 4 năm, từ năm 1005 đến năm 1009. Cái chết bí ẩn của ông ở tuổi 24 dẫn đến việc chấm dứt nhà Tiền Lê, quyền lực rơi vào tay nhà Lý. Trong sử sách, Lê Long Đĩnh được nhắc đến với tật xấu của một kẻ dâm đãng, tàn bạo và độc ác. Tuy nhiên, ông vẫn được nhân dân nhiều nơi lập đền thờ phụng và gần đây xuất hiện các ý kiến cho rằng một số điều xấu của ông chỉ là thêu dệt, thậm chí bịa đặt. Ông được coi là vị hoàng đế bị "đóng đinh" trong lịch sử Việt Nam.
Lê Long Đĩnh (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì 4 năm, từ năm 1005 đến năm 1009. Cái chết bí ẩn của ông ở tuổi 24 dẫn đến việc chấm dứt nhà Tiền Lê, quyền lực rơi vào tay nhà Lý. Trong sử sách, Lê Long Đĩnh được nhắc đến với tật xấu của một kẻ dâm đãng, tàn bạo và độc ác. Tuy nhiên, ông vẫn được nhân dân nhiều nơi lập đền thờ phụng và gần đây xuất hiện các ý kiến cho rằng một số điều xấu của ông chỉ là thêu dệt, thậm chí bịa đặt. Ông được coi là vị hoàng đế bị "đóng đinh" trong lịch sử Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phi_t%E1%BA%A7n
https://upload.wikimedia…e_Gu_Kai_Zhi.jpg
Phi tần
Tào Ngụy
Phi tần / Trung Quốc / Tào Ngụy
null
English: 'Adorning Oneself', detail from 'Admonitions of the Instructress to the Palace Ladies' (女史箴图) Handscroll, ink and color on silk. 24.8 x 148.2 cm. See Barnhart, R. M. et al. (1997). Three thousand years of Chinese painting. New Haven, Yale University Press. ISBN 0-300-07013-6 pages 50-51. Français : Conseils de la monitrice aux dames du Palais. Détail (Se parer) d'un rouleau, copie d'époque Tang (VIIIe siècle) d'après une peinture perdue de Gu Khaizhi (vers 345-406), encre et couleurs sur soie; H. 25cm. British Museum, Londres
null
image/jpeg
484
800
true
true
true
Phi tần, Thứ phi, Tần ngự hoặc Cung nhân, là những tên gọi chung cho nàng hầu, thiếp của các vị quân chủ trong xã hội phong kiến phương Đông, như Hoàng đế, Quốc vương hay chúa Trịnh, chúa Nguyễn thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ngoài ra, những quốc gia vùng Trung Đông, nơi những quốc gia Hồi giáo như Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ không nghiêm ngặt chế độ một vợ một chồng nên cũng thường có phi tần, vợ lẽ, và họ được gọi là Concubine. Phi tần mang danh phận thứ thiếp đứng dưới người vợ chính là Hoàng hậu hay Vương hậu, giữ trách nhiệm trông nom, cất đặt và thừa hành các công việc nội cung. Các triều đại Đông Á luôn chú trọng danh vị của các phi tần, được chia rất tỉ mỉ theo giai phẩm, nghĩa vụ cùng bổng lộc với đủ loại thân phận. Các triều đại đối với việc phi tần có nhiều và đông đảo luôn cảm thấy cần khuyến khích và tự hào, nên cật lực thiết đặt nhiều chế độ để tuyển chọn những cô gái xinh đẹp nhất và trẻ tuổi vào hậu cung, dẫn đến số lượng của họ thường xuyên rất lớn. Bởi vì lý do này, nên trong văn học Trung Quốc đã dùng rất nhiều những cụm từ rất ước lệ miêu tả, như Tam cung Lục viện Thất thập nhị phi, Hậu cung phi tần tam thiên hoặc Giai lệ tam thiên.
Tào Tháo khi còn là Ngụy vương, dưới Vương hậu định ra: Phu nhân (夫人). Chiêu nghi (昭儀). Tiệp dư (婕妤). Dung hoa (容華). Mỹ nhân (美人). Đông Hán mất nước, Văn Đế bức Hán Hiến Đế nhường ngôi. Chế độ nội cung phân chia thứ bậc có mang theo quy định từ thời còn là Ngụy vương, đến thời Minh Đế mới hoàn thiện, tổng 14 bậc: Phu nhân (夫人), vị dưới Hoàng hậu, không rõ đãi ngộ. Quý tần (貴嬪), vị dưới Phu nhân, không rõ đãi ngộ. Thục phi (淑妃), bậc sánh Tướng quốc (相國), lộc ngang tước Chư hầu Vương (诸侯王). Thục viên (淑媛), bậc sánh Ngự sử đại phu (御史大夫), lộc ngang Huyện công (縣公). Chiêu nghi (昭儀), lộc ngang Huyện hầu (縣侯). Chiêu hoa (昭華), lộc ngang Hương hầu (鄉侯). Tu dung (修容), lộc ngang Đình hầu (亭侯). Tu nghi (修儀), lộc ngang Quan nội hầu (關內侯). Tiệp dư (婕妤), đãi 2.000 thạch. Dung hoa (容華), đãi 2.000 thạch. Mỹ nhân (美人), đãi 2.000 thạch. Lương nhân (良人), đãi 1.000 thạch. Ta nhân (鹾人). Ngoài những đẳng vị trên, nhà Ngụy thỉnh thoảng còn thấy nhắc đến Quý nhân, Tài nhân nhưng địa vị không rõ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/James_Bond
https://upload.wikimedia…r_Moore_crop.jpg
James Bond
Các phim về James Bond
James Bond / Các phim về James Bond
null
Roger Moore
null
image/jpeg
3,124
2,541
true
true
true
James Bond là một nhân vật điệp viên hư cấu người Anh được tạo ra bởi nhà văn Ian Fleming vào năm 1953 và đã được đưa vào 12 cuốn tiểu thuyết, 2 tuyển tập cũng như loạt phim về các cuộc phiêu lưu của điệp viên này. Sau khi Ian Fleming mất vào năm 1964, các phần tiếp theo của tiểu thuyết về James Bond được viết tiếp bởi Kingsley Amis, John Pearson, John Gardner và Raymond Benson. Thêm vào đó Charlie Higson cũng đã bắt đầu một loạt sách về "Tuổi trẻ của James Bond". Năm 2007, Sebastian Faulks được công bố chính thức là người sẽ viết tiếp các phần sau của tiểu thuyết này bắt đầu từ năm 2008. Đồng thời, nhà văn Christopher Wood sẽ chuyển thể hai kịch bản phim, và một số nhà văn khác sẽ viết tiếp những phần không chính thức về nhân vật điệp viên bí ẩn này và thường được biết là sử dụng khẩu súng lục Walther PPK. Ban đầu thì James Bond được biết đến như một tiểu thuyết best-selling, còn nhân vật James Bond được biết đến nhiều nhất là từ các phim của hãng EON, phần thứ 23 của loạt phim này, Tử địa Skyfall vừa được hoàn thành năm 2012. Phần thứ 24 trong loạt phim về những cuộc phiêu lưu của James Bond, Spectre, đã được ra mắt vào năm 2015.
Súng lục Walther PPK là vũ khí tiêu chuẩn của James Bond.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erica_abietina
https://upload.wikimedia…c_13_%283%29.JPG
Erica abietina
Hình ảnh
Erica abietina / Hình ảnh
null
English: Silvermine Cape Town
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Erica abietina là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spam_(th%E1%BB%B1c_ph%E1%BA%A9m)
https://upload.wikimedia…tional_Label.jpg
Spam (thực phẩm)
Dữ liệu dinh dưỡng
Spam (thực phẩm) / Dữ liệu dinh dưỡng
Nhãn dinh dưỡng cho "Spam Ít Muối"
English: Nutritional label for Spam Less Sodium
null
image/jpeg
3,370
5,056
true
true
true
Spam là một thương hiệu thịt lợn nấu chín đóng hộp do Hormel Food Corporation có trụ sở tại Minnesota sản xuất. Sản phẩm được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1937 và sau đó trở nên phổ biến trên toàn thế giới sau khi được sử dụng trong Thế chiến II. Tính đến năm 2003, Spam được bán tại 41 quốc gia trên sáu lục địa và được đăng ký nhãn hiệu tại hơn 100 quốc gia. Thành phần cơ bản của Spam là thịt lợn có bổ sung giăm bông, muối, nước, bột khoai tây, đường và natri nitrit. Gelatin tự nhiên được hình thành trong quá trình nấu trong hộp thiếc trên dây chuyền sản xuất. Nhiều người lo ngại về các thành phần dinh dưỡng trong Spam, phần lớn là do hàm lượng chất béo, muối và chất bảo quản cao. Đến đầu những năm 1970, tên gọi "spam" đã trở thành một tên gọi phổ quát để mô tả các sản phẩm thịt đóng hộp có chứa thịt lợn. Với sự lớn mạnh của truyền thông, nó được nhắc tới nhiều trong văn hóa đại chúng khi đề cập đến chủ đề liên quan đến thịt chế biến sẵn. Nổi bật nhất là thương hiệu này đã xuất hiện trong một tiểu phẩm hài của nhóm Monty Python, từ đó dẫn đến từ Spam được dùng cho các tin nhắn điện tử không mong muốn, đặc biệt là trong các thư điện tử.
Thành phần của Spam thay đổi tùy theo loại và thị trường; "Spam cổ điển" bao gồm: thịt lợn, giăm bông, muối, nước, bột khoai tây, đường và natri nitrit.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_ti%E1%BB%83u
https://upload.wikimedia…_beetroots_1.jpg
Nước tiểu
Màu sắc
Nước tiểu / Đặc điểm / Màu sắc
null
Català: Orina tenyida per la ingesta de remolatxa Español: Orina teñida por la ingesta de remolacha English: Pinkish urine due to consumption of beetroots
null
image/jpeg
840
851
true
true
true
Nước tiểu là một chất lỏng thường vô trùng do thận tiết ra và lưu trữ trong cơ thể tại bàng quang. Khi tiểu tiện, nước tiểu được đào thải ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Quá trình trao đổi chất của các tế bào tạo ra nhiều sản phẩm, một số thì giàu nitơ như urê hay axit uric và creatinin, cần phải loại bỏ khỏi máu. Những sản phẩm này cuối cùng bị tống ra khỏi cơ thể qua một quá trình gọi là tiểu tiện, đây là cách cơ bản để bài tiết các chất hòa tan trong nước khỏi cơ thể. Các chất hóa học này có thể được nhận dạng và được phân tích bằng cách phân tích nước tiểu. Các điều kiện bệnh nhất định có thể làm cho nước tiểu nhiễm các tác nhân gây bệnh. Nước tiểu có vai trò trong chu trình nitơ của Trái Đất. Trong hệ sinh thái cân bằng, nước tiểu làm phong phú đất và do đó giúp cây phát triển. Do đó, nước tiểu có thể được sử dụng làm phân bón. Một số động vật sử dụng nó để đánh dấu lãnh thổ. Trong lịch sử, nước tiểu để lâu hoặc lên men cũng được sử dụng để sản xuất thuốc súng, làm chất tẩy trong hộ gia đình, chất thuộc da và chất nhuộm vải. Nước tiểu và phân người được gọi chung là chất thải của con người hoặc chất bài tiết của con người, và được quản lý bằng hệ thống vệ sinh.
Nước tiểu thay đổi về bên ngoài, chủ yếu phụ thuộc vào mức độ hydrat hóa của cơ thể, cũng như các yếu tố khác. Nước tiểu bình thường là một chất lỏng trong suốt từ không màu đến hổ phách nhưng thường có màu vàng nhạt. Trong nước tiểu của một cá nhân khỏe mạnh, màu sắc chủ yếu đến từ sự hiện diện của urobilin. Urobilin là một sản phẩm thải cuối cùng do sự phân hủy hem từ huyết sắc tố trong quá trình phá hủy các tế bào máu lão hóa. Nước tiểu không màu cho thấy quá nhiều hydrat hóa, thường thích hợp hơn là mất nước (mặc dù nó có thể loại bỏ các muối thiết yếu ra khỏi cơ thể). Nước tiểu không màu trong các xét nghiệm ma túy có thể gợi ý một nỗ lực để tránh phát hiện các loại thuốc bất hợp pháp trong máu thông qua quá trình hydrat hóa. Nước tiểu màu vàng đậm thường là dấu hiệu của mất nước. Màu vàng/cam nhạt có thể được gây ra bằng cách loại bỏ các vitamin B dư thừa trong máu. Một số loại thuốc như rifampin và phenazopyridine có thể gây ra nước tiểu màu da cam. Nước tiểu có máu được gọi là tiểu máu, một triệu chứng của một loạt các tình trạng y tế. Nước tiểu màu cam sẫm đến nâu có thể là triệu chứng của vàng da, tiêu cơ vân hoặc hội chứng Gilbert. Nước tiểu màu đen hoặc sẫm màu được gọi là melan niệu và có thể được gây ra bởi một khối u ác tính hoặc u ác tính không liên tục cấp tính. Nước tiểu màu hồng có thể là kết quả của việc tiêu thụ củ cải đường. Nước tiểu màu xanh lá cây có thể là kết quả của việc tiêu thụ măng tây hoặc thực phẩm hoặc đồ uống có thuốc nhuộm màu xanh lá cây. Nước tiểu màu đỏ hoặc nâu có thể được gây ra do porphyria (không bị nhầm lẫn với màu vô hại, màu hồng tạm thời hoặc màu đỏ do củ cải đường). Nước tiểu màu xanh có thể được gây ra bởi sự ăn vào của xanh methylen (ví dụ, trong thuốc) hoặc thực phẩm hoặc đồ uống có thuốc nhuộm màu xanh. Vết nước tiểu màu xanh có thể được gây ra bởi hội chứng tã xanh. Nước tiểu màu tím có thể là do hội chứng túi nước tiểu màu tím.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a_B%E1%BB%95_%C4%90%C3%A0
https://upload.wikimedia…%C4%91%C3%A0.jpg
Chùa Bổ Đà
null
Chùa Bổ Đà
Một góc chùa Bổ Đà
Tiếng Việt: Chùa Bổ Đà, hình chụp bởi Thành viên:Casablanca1911
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Chùa Bổ Đà, còn được gọi là chùa Bổ, chùa Tam Giáo, chùa có tên chữ là Tứ Ân tự. Chùa toạ lạc trên ngọn núi Phượng Hoàng, bờ tả dòng sông Cầu, thuộc địa phận thôn Thượng Lát, xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Chùa nằm cách trung tâm thị trấn Bích Động khoảng 10 km về phía Tây, Chùa Bổ Đà là một trong những ngôi chùa độc đáo nhất vùng đất Kinh Bắc, là trung tâm Phật giáo lớn của dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử. Chùa đã được công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt năm 2016 và bộ kinh phật khắc trên gỗ thị lưu giữ trong chùa được đánh giá là cổ nhất của dòng thiền Lâm Tế, ... Chùa Bổ là một trong những nơi còn giữ nguyên bản nét kiến trúc truyền thống Việt cổ. Chùa có kiến trúc độc đáo và khác biệt so với các ngôi chùa truyền thống ở miền Bắc Việt Nam, vườn tháp đẹp và lớn nhất Việt Nam, nhiều cổ vật có giá trị và kho tàng di sản Hán - Nôm phong phú. Đây cũng là nơi sơn thủy giao hòa, nhìn sông tựa núi, cảnh sắc, không gian nhuốm màu huyền thoại, xung quanh là đồi núi xóm làng bao bọc. Chùa thờ Tam giáo, trong đó có Quán Thế Âm Bồ Tát, Trúc Lâm Tam tổ, Khổng Tử...Các cuốn sách bằng tre, đá để lại vẫn lưu truyền đào tạo những người gia nhập phái Lâm Tế theo phong tục cũ.
Chùa Bổ Đà, còn được gọi là chùa Bổ, chùa Tam Giáo, chùa có tên chữ là Tứ Ân tự (四恩寺). Chùa toạ lạc trên ngọn núi Phượng Hoàng (Bổ Đà sơn), bờ tả dòng sông Cầu, thuộc địa phận thôn Thượng Lát, xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (thời phong kiến là xã Tiên Lát, tổng Tiên Lát, huyện Yên Việt, phủ Bắc Hà, trấn Kinh Bắc xưa). Chùa nằm cách trung tâm thị trấn Bích Động khoảng 10 km về phía Tây, Chùa Bổ Đà là một trong những ngôi chùa độc đáo nhất vùng đất Kinh Bắc, là trung tâm Phật giáo lớn của dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử. Chùa đã được công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt năm 2016 và bộ kinh phật khắc trên gỗ thị lưu giữ trong chùa được đánh giá là cổ nhất của dòng thiền Lâm Tế,... Chùa Bổ là một trong những nơi còn giữ nguyên bản nét kiến trúc truyền thống Việt cổ. Chùa có kiến trúc độc đáo và khác biệt so với các ngôi chùa truyền thống ở miền Bắc Việt Nam, vườn tháp đẹp và lớn nhất Việt Nam, nhiều cổ vật có giá trị và kho tàng di sản Hán - Nôm phong phú. Đây cũng là nơi sơn thủy giao hòa, nhìn sông tựa núi, cảnh sắc, không gian nhuốm màu huyền thoại, xung quanh là đồi núi xóm làng bao bọc. Chùa thờ Tam giáo, trong đó có Quán Thế Âm Bồ Tát, Trúc Lâm Tam tổ (gồm Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang), Khổng Tử...Các cuốn sách bằng tre, đá để lại vẫn lưu truyền đào tạo những người gia nhập phái Lâm Tế (Sơn Môn Bồ Đà) theo phong tục cũ. Quần thể chùa Bổ Đà là một tập hợp di tích gồm: chùa cổ có tên là Bổ Đà sơn (gọi tắt là chùa Bổ Đà, chùa Bổ; còn gọi là chùa Quán Âm), chùa chính Tứ Ân, Am Tam Đức (xây dựng sau, vào thời Hậu Lê). Ngoài ra trên núi Bổ Đà còn có đền thờ Thạch tướng quân (tức Thạch Tướng Đại Vương - có công giúp vua Hùng thứ 16 chống giặc ngoại xâm). Trụ trì hiện nay của nhà chùa là Đại đức Thích Tục Vinh (thế danh: Trương Lý Vinh), Ủy viên Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Bắc Giang nhiệm kỳ V (2017-2022).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tefillin
https://upload.wikimedia…_on_tefillin.jpg
Tefillin
null
Tefillin
IDF soldier Asael Lubotzky prays with tefillin.
English: IDF soldier prays with tefillin in the 2006 Lebanon War after the Battle of Bint Jbeil, photographed by Yoav Lemmer. The officer is Lieutenant Asael Lubotzky from the esteemed Golani Infantry Brigade. He was seriously wounded in the war. Dr. Lubotzky's story was published in the book From the Wilderness and Lebanon by Yedioth Ahronoth recounting his personal experiences from the Second Lebanon War. The picture appears on the front cover of the book in Hebrew and on the translation to English - From the Wilderness and Lebanon by Koren Publishers Jerusalem. The photograph has become an inspiration for artists, and artworks (such as Brothers in Arms) and portraits[1] of the praying soldier were drawn. עברית: ד"ר עשהאל לובוצקי. תמונה שצולמה ללא ידיעתו במהלך מלחמת לבנון השנייה לאחר קרב בינת ג'בייל בעת שירותו כקצין בגולני על ידי הצלם יואב למר עבור סוכנות עיתונות צרפתית. סיפורו של לובוצקי פורסם בספר מן המדבר והלבנון. התמונה מופיעה על כריכת הספר בעברית וכן על תרגומו לאנגלית. התמונה היוותה השראה ליוצרים, ובעקבותיה צוירו יצירות אמנות ודיוקנים של הקצין מתפלל.[2] [3]
null
image/jpeg
3,325
2,215
true
true
true
Tefillin là một bộ các hộp nhỏ màu đen được làm bằng da thuộc, có chứa các cuộn giấy da trích dẫn các câu từ Kinh Torah, được người Do Thái hành đạo đeo trong suốt các buổi cầu nguyện ban sáng vào các ngày trong tuần. Sợi dây Tefillin, gọi là Shel yad, được đặt trên cánh tay, quấn sợi dây quanh cánh tay đến bàn tay và ngón tay. Đầu Tefillin là cái hộp màu đen, gọi là Shel Rosh, được đặt trên trán. Lệnh Kinh Thánh Torah rằng người Do Thái nên đeo để phục vụ như là một "dấu hiệu" và "tưởng nhớ" đến việc Thiên Chúa đã đưa Con Cái Israel ra khỏi Ai Cập.
Tefillin (tiếng Do Thái: תפילין‎) là một bộ các hộp nhỏ màu đen được làm bằng da thuộc, có chứa các cuộn giấy da trích dẫn các câu từ Kinh Torah, được người Do Thái hành đạo đeo trong suốt các buổi cầu nguyện ban sáng vào các ngày trong tuần. Sợi dây Tefillin, gọi là Shel yad, được đặt trên cánh tay, quấn sợi dây quanh cánh tay đến bàn tay và ngón tay. Đầu Tefillin là cái hộp màu đen, gọi là Shel Rosh, được đặt trên trán. Lệnh Kinh Thánh Torah rằng người Do Thái nên đeo để phục vụ như là một "dấu hiệu" và "tưởng nhớ" đến việc Thiên Chúa đã đưa Con Cái Israel ra khỏi Ai Cập.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iffwil
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/39/Karte_Gemeinde_Jegenstorf_2013.png
Iffwil
null
Iffwil
null
Municipality Jegenstorf
null
image/png
1,897
2,066
true
true
true
Iffwil là một đô thị ở huyện Fraubrunnen trong bang Bern ở Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 5 km², dân số năm 2005 là 399 người.
Iffwil là một đô thị ở huyện Fraubrunnen trong bang Bern ở Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 5 km², dân số năm 2005 là 399 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%93i
https://upload.wikimedia…Zwei_Eicheln.jpg
Sồi
Hình ảnh
Sồi / Hình ảnh
null
Beschreibung: Eicheln (im Hintergrund verschwommen eine Ameise) Author: Darkone Date: 26. September 2004
null
image/jpeg
864
1,280
true
true
true
Sồi là tên gọi chung của khoảng 400 loài cây gỗ hay cây bụi thuộc chi Quercus của họ Sồi. "Sồi" cũng có thể xuất hiện trong tên gọi của các loài thuộc các chi có quan hệ họ hàng, đáng chú ý là Lithocarpus hay chi Fagus. Chi này là bản địa của Bắc bán cầu, và bao gồm các loài thường xanh hay sớm rụng lá, sinh sống trong khu vực từ các vĩ độ hàn đới tới khu vực nhiệt đới châu Á và châu Mỹ. Các loài sồi có lá mọc vòng, với mép lá xẻ thùy ở nhiều loài; một số loài có mép lá xẻ khía răng cưa hay mép lá nguyên. Hoa là kiểu đuôi sóc, ra hoa vào mùa xuân. Quả là dạng quả kiên được gọi là quả đấu, mọc ra trong một cấu trúc hình chén; mỗi quả đấu chứa 1 hạt và mất 6–18 tháng để chín, phụ thuộc vào loài. Nhóm sồi thường xanh được phân biệt do nó chứa các loài có lá thường xanh, nhưng trên thực tế không phải là một nhóm khác biệt về mặt phát sinh loài mà thay vì thế nó chứa các loài nằm rải rác và phân tán trong cây phát sinh loài của chi Quercus.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0_Cao_L%C3%A3nh
https://upload.wikimedia…-14%2C_DD_01.JPG
Gà Cao Lãnh
Nuôi gà
Gà Cao Lãnh / Nuôi gà
Một con gà Cao Lãnh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Español: Vendedor callejero de gallinas, Ciudad Ho Chi Minh, VietnamEnglish: Hen street seller, Ho Chi Minh City, Vietnam
null
image/jpeg
3,142
4,337
true
true
true
Gà Cao Lãnh hay gà nòi Cao Lãnh là một giống gà chọi bản địa của Việt Nam có xuất xứ từ vùng Cao Lãnh của Đồng Tháp, gà nòi Cao Lãnh đã đi vào truyền thuyết là giống gà hay được nhiều người truyền tụng qua câu ca dao: Gà nào hay bằng gà Cao Lãnh/ Gái nào bảnh bằng gái Nha Mân gà Cao Lãnh là một đặc sản nổi tiếng xứ Nam Kỳ Lục tỉnh.
Theo nghiệp nuôi gà chiến là phải chấp nhận cảnh cực như chăm con mọn. Con gà cũng cần ăn, uống như con người, để có con gà chiến thực sự khỏe mạnh để đương đầu với các địch thủ, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bất thành văn. Cho gà ăn quá mức thì con gà cũng bị chứng béo phì, dư mỡ, xoay trở nặng nề, đi đứng chậm chạp, để đạp mái còn không đảm bảo chứ chưa kể đến chuyện chiến đấu. Nước để cho gà uống bắt buộc phải là nước mưa, đựng trong lu có nắp đậy, nếu cho gà uống nước máy thì nguy cơ cao. Mỗi sáng sớm cho gà uống một lần, có ly, chén đong đo cẩn thận tất cả để gà bền sức khi đá, không hốc nước. Nuôi gà chiến phải đảm bảo cho gà đầy đủ dinh dưỡng và có chế độ tập luyện nghiêm ngặt con gà mới khỏe, thịt da săn chắc, nhanh nhẹn và chịu đòn dai, đá không chạy xịt tức là bỏ chạy nửa chừng. Trong suốt thời gian đá tập, gà được tẩm bổ kỹ lưỡng theo chế độ đặc biệt. Cách chừng 2-3 ngày, gà được cho ăn một lòng đỏ trứng gà, thịt bò hoặc cá, lươn sống bằm nhỏ và các thứ cà chua, đậu xanh, đậu nành. Các thứ lông cánh, đuôi, chân, cổ… được cắt tỉa cẩn thận cho thân gà gọn nhẹ, không vướng víu khi lâm trận, sau khi ăn đem gà ra tắm sương, dùng khăn sạch lau gà cho đều rồi phun ít rượu. Hàng ngày người nuôi gà phải tẩm nghệ, phun rượu toàn thân gà. Tẩm gà thì có bài thuốc riêng thuộc loại bí truyền, đủ sức tẩm gà tới mức da nó dày như da voi, cựa gà khác thường đâm không thủng, nhưng với cựa sắt nhọn bén như mũi chông như dân chơi gà hiện nay thì có sức sát thương lớn, có thể xuyển thủng. Điều tối kỵ đối với gà chiến là phải nhốt cách ly, không bao giờ để cho gà tự do đến đến đám gà mái, khiến chúng động dục và dễ mất sức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Laemostenus
https://upload.wikimedia…918411378%29.jpg
Laemostenus
Hình ảnh
Laemostenus / Hình ảnh
null
Familie: Carabidae Größe: 11-16 mm Verbreitung: Kosmopolit Ökologie: eurytop Fundort: Frankreich, Bretagne, Roskott leg. Winkler, 1973; det. H.J.Mager Foto: U.Schmidt, 2008
null
image/jpeg
1,289
2,288
true
true
true
Laemostenus là một chi bọ cánh cứngs present on all continents on Earth, except Châu Nam Cực.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi_m%E1%BA%A1ch
https://upload.wikimedia…486dx2-large.jpg
Vi mạch
null
Vi mạch
CPU Intel 80486 DX2 có kích thước 12×6.75 mm.
English: Macro shot of an Intel 80486DX2 die in its packaging. The actual size of the die in the center is 12×6.75 mm.
null
image/jpeg
1,002
1,341
true
true
true
Vi mạch, hay vi mạch tích hợp, hay mạch tích hợp là tập các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn và linh kiện điện tử thụ động được kết nối với nhau, để thực hiện được một chức năng xác định. Tức là mạch tích hợp được thiết kế để đảm nhiệm một chức năng như một linh kiện phức hợp. Các linh kiện kích thước cỡ micrometre chế tạo bởi công nghệ silicon. Mạch tích hợp giúp giảm kích thước của mạch điện đi rất nhiều, bên cạnh đó là độ chính xác tăng lên. IC là một phần rất quan trọng của các mạch logic. Có hai loại IC chính gồm lập trình được và cố định chức năng, không lập trình được. Mỗi IC có tính chất riêng về nhiệt độ, điện thế giới hạn, công suất làm việc, được ghi trong bảng thông tin của nhà sản xuất. Hiện nay, công nghệ silicon đang tiến tới những giới hạn của vi mạch tích hợp và các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra một loại vật liệu mới có thể thay thế công nghệ silicon này.
Vi mạch, hay vi mạch tích hợp, hay mạch tích hợp (integrated circuit, gọi tắt IC, còn gọi là chip theo thuật ngữ tiếng Anh) là tập các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn (như transistor) và linh kiện điện tử thụ động (như điện trở) được kết nối với nhau, để thực hiện được một chức năng xác định. Tức là mạch tích hợp được thiết kế để đảm nhiệm một chức năng như một linh kiện phức hợp. Các linh kiện kích thước cỡ micrometre (hoặc nhỏ hơn) chế tạo bởi công nghệ silicon. Mạch tích hợp giúp giảm kích thước của mạch điện đi rất nhiều, bên cạnh đó là độ chính xác tăng lên. IC là một phần rất quan trọng của các mạch logic. Có hai loại IC chính gồm lập trình được và cố định chức năng, không lập trình được. Mỗi IC có tính chất riêng về nhiệt độ, điện thế giới hạn, công suất làm việc, được ghi trong bảng thông tin (datasheet) của nhà sản xuất. Hiện nay, công nghệ silicon đang tiến tới những giới hạn của vi mạch tích hợp và các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra một loại vật liệu mới có thể thay thế công nghệ silicon này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Meskiana
https://upload.wikimedia…%D9%86%D8%A9.jpg
Meskiana
null
Meskiana
null
Français : Meskiana مسكيانة Wilaya de Oum El Bouaghi ولاية ام البواقي
null
image/jpeg
1,688
3,000
true
true
true
Meskiana là một đô thị thuộc tỉnh Oum el Bouaghi, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 25.849 người.
Meskiana là một đô thị thuộc tỉnh Oum el Bouaghi, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 25.849 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Li%C3%AAn_hi%E1%BB%87p_Anh_v%C3%A0_B%E1%BA%AFc_Ireland
https://upload.wikimedia…geChapelWest.jpg
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Giáo dục
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland / Xã hội / Giáo dục
Học viện King's là bộ phận của Đại học Cambridge hình thành vào năm 1209
The west end of King's College Chapel seen from The Backs. Clare College Old Court is on the left. A group of people punting along the River Cam can be seen in the foreground.
null
image/jpeg
768
1,025
true
true
true
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, thường gọi tắt là Anh Quốc, Vương quốc Anh, Liên hiệp Anh hoặc chỉ gọi tắt là Anh hay Anh Quốc là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu. Quốc gia này nằm tại ngoài khơi Châu Âu lục địa, bao gồm đảo Anh và phần đông bắc của đảo Ireland, cùng nhiều đảo nhỏ. Bắc Ireland là bộ phận duy nhất của Vương quốc Liên hiệp Anh có biên giới trên bộ ở đảo Ireland với quốc gia độc lập là Cộng hòa Ireland. Ngoài biên giới trên bộ này, bao quanh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là Đại Tây Dương, trong đó biển Bắc tại phía đông và eo biển Manche tại phía nam. Biển Ireland nằm giữa đảo Anh và đảo Ireland. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland có diện tích 243.610 km², là quốc gia có chủ quyền rộng thứ 78 trên thế giới và rộng thứ 11 tại châu Âu. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là quốc gia đông dân thứ 22 trên thế giới, với khoảng 64,1 triệu cư dân vào năm 2013. Đây là một quốc gia quân chủ lập hiến theo thể chế dân chủ đại nghị. Thủ đô Luân Đôn là một thành phố toàn cầu và là trung tâm tài chính, và cũng là khu vực đô thị lớn thứ tư tại châu Âu. Các vùng đô thị lớn khác tập trung quanh Manchester, Birmingham, Leeds và Glasgow.
Giáo dục tại Anh là trách nhiệm của Bộ trưởng Giáo dục Vương quốc Liên hiệp, song quản lý thường ngày và tài trợ cho các trường công là trách nhiệm của chính quyền địa phương. Giáo dục công miễn phí được tiến hành dần dần từ năm 1870 đến năm 1944. Giáo dục nay là bắt buộc trong độ tuổi từ 5 đến 16 (15 nếu sinh vào cuối tháng 7 hoặc tháng 8). Năm 2011, TIMSS xếp hạng các học sinh 13–14 tuổi tại Anh và Wales đứng thứ 10 thế giới về toán và thứ 9 về khoa học. Năm 2010, trên 45% chỉ tiêu tại Đại học Oxford và 40% tại Đại học Cambridge thuộc về các sinh viên đến từ các trường tư thục, dù nhóm này chỉ chiếm 7% số học sinh phổ thông. Anh có hai đại học cổ nhất trong thế giới Anh ngữ, đó là Đại học Oxford và Đại học Cambridge, với lịch sử trên tám thế kỷ. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland có 9 trường đại học nằm trong nhóm 100 đại học hàng đầu theo xếp hạng của Times Higher Education năm 2013, số lượng chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ. Giáo dục tại Scotland là trách nhiệm của Bộ trưởng Nội các về Giáo dục và Học tập suốt đời, quản lý thường ngày và tài trợ cho các trường công là trách nhiệm của chính quyền địa phương. Hai cơ cấu công cộng không ngang cấp bộ đóng vai trò trọng yếu trong giáo dục Scotland: Cơ quan Tư cách Scotland, Cơ quan Học tập và Giảng dạy Scotland. Scotland lần đầu tiên pháp luật hóa giáo dục bắt buộc vào năm 1496. Tỷ lệ trẻ tại Scotland theo học trường tư là trên 4%, tăng chậm trong những năm gần đây. Sinh viên Scotland theo học tại các trường đại học Scotland sẽ không phải trả học phí hay trách nhiệm hiến tặng tốt nghiệp, do các khoản phí bị bãi bỏ vào năm 2001 và trách nhiệm hiến tặng tốt nghiệp bị bãi bỏ vào năm 2008. Chính phủ Wales chịu trách nhiệm về giáo dục tại Wales. Một số lượng đáng kể học sinh Wales được giảng dạy hoàn toàn hoặc ở mức độ lớn bằng tiếng Wales; các bài học bằng tiếng Wales là bắt buộc đối với toàn bộ học sinh cho đến tuổi 16. Giáo dục tại Bắc Ireland là trách nhiệm của Bộ trưởng Giáo dục Bắc Ireland và Bộ trưởng Công việc và Học tập, song trách nhiệm nằm tại cấp địa phương trong việc quản lý. Hội đồng Khóa trình, Khảo thí và Đánh giá (CCEA) là cơ cấu chịu trách nhiệm cố vấn cho chính phủ về những kiến thức nên được giảng dạy trong các trường học Bắc Ireland, kiểm định tiêu chuẩn và công nhận trình độ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Sardar_Vallabhbhai_Patel
https://upload.wikimedia…ns/e/ef/AMD2.jpg
Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel
null
Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel
null
English: Sardar Vallabhbhai Patel International Airport, Ahmedabad. Sardar Vallabhbhai Patel International Airport.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel là sân bay bận rộn thứ 8 của Ấn Độ với trung bình của 250 lượt chuyến bay một ngày. Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel phục vụ các khu vực đô thị của hai thành phố ở bang Gujarat - Ahmedabad và Gandhinagar. Sân bay này nằm cách 8 km so với ga đường sắt Ahmedabad. Nó được đặt tên chính khách và cựu Phó Thủ tướng Sardar Patel Vallabhbhai. Sân bay trải rộng trên một diện tích 1.124 mẫu Anh với đường băng dài 11.811 foot. Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel là một thành phố tập trung cho một số hãng hàng không Ấn Độ trong đó bao gồm IndiGo Airlines, Jet Airways, Kingfisher và SpiceJet.
Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel (tiếng Gujarat: સરદાર વલ્લભભાઈ પટેલ આંતરરાષ્ટ્રીય વિમાનમથક) (IATA: AMD, ICAO: VAAH) là sân bay bận rộn thứ 8 của Ấn Độ với trung bình của 250 lượt chuyến bay một ngày. Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel phục vụ các khu vực đô thị của hai thành phố ở bang Gujarat - Ahmedabad và Gandhinagar. Sân bay này nằm cách 8 km so với ga đường sắt Ahmedabad. Nó được đặt tên chính khách và cựu Phó Thủ tướng Sardar Patel Vallabhbhai. Sân bay trải rộng trên một diện tích 1.124 mẫu Anh (4,55 km2) với đường băng dài 11.811 foot (3.600 m). Sân bay quốc tế Sardar Vallabhbhai Patel là một thành phố tập trung cho một số hãng hàng không Ấn Độ trong đó bao gồm IndiGo Airlines, Jet Airways, Kingfisher và SpiceJet.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A8o_C%C3%A1t_H%C3%A3n
https://upload.wikimedia…m_%281500%29.png
Đèo Cát Hãn
Thời Hậu Lê
Đèo Cát Hãn / Thời Hậu Lê
Châu Phục Lễ trong lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ (1428-1527).
English: Vietnam in 1500.
null
image/png
715
860
true
true
true
Đèo Cát Hãn, người Thái gọi là Pét Lạm. hay Xo Mơ Tăng Ca Pét Lạm là thủ lĩnh người Thái Trắng trong lịch sử Việt Nam, xuất hiện từ thời nhà Hồ sang thời Hậu Lê.
Tiếp đó, ông lại nổi lên chống triều đình, chiếm hai lộ Quy Hóa (Lào Cai) và Gia Hưng (khoảng giữa sông Mã và sông Đà), tấn công Mương Mỗi (Sơn La). Con ông là Đèo Mạnh Vượng làm tri châu. Năm 1431 vua Lê Thái Tổ đã phái hoàng tử Lê Tư Tề và quan tư khấu Lê Sát đem quân tiến đánh. Sau đó vua Lê Thái Tổ thân chinh đem quân lên châu Ninh Viễn. Đại quân của nhà Lê tiến theo đường từ sông Hồng rồi ngược sông Đà bằng đường thủy và đường bộ, đánh tan quân của Đèo Cát Hãn. Trận này quân nhà Lê toàn thắng, bắt được thuộc hạ và dân chúng của Đèo Cát Hãn tới 3 vạn người. Đầu năm 1432, bị quân nhà Lê lên đánh dẹp, Đèo Cát Hãn đầu hàng, bị bắt về kinh đô, nhưng rồi lại được tha, được phong làm quan. Châu Ninh Viễn bị đổi tên thành châu Phục Lễ. Lê Lợi trên đường về cho khắc thơ trên núi đá để ghi lại chiến công này. Theo Minh sử, khi Đèo Cát Hãn bị quân nhà Lê lên đánh dẹp, đô ty nhà Minh tại Vân Nam cấp báo về triều đình, xin phát 6.000 quân theo Mộc Thạnh sang ứng cứu. (Theo Vân Nam bị trưng chí, thì nhà Minh ủy thác cho Mộc Ngang em trai Mộc Thạnh, đang phụ trách đạo quân Vân Nam chuẩn bị đánh Lê Lợi cứu Hãn nhưng Ngang thoái thác). Vua Minh từ chối, nói rằng người Man, Di phản phúc khó lường, khi trước quân Minh sang đánh Lê Lợi, có huy động 7.000 quân tại châu Ninh Viễn theo hỗ trợ, nhưng thổ binh không ra, lại còn ngầm giúp Lê Lợi. Nhà Minh không cho phát binh, lệnh cho các quan tại Vân Nam chỉ tra xét diễn biến tình hình. Các sử liệu Việt Nam ghi lại không thống nhất, có tài liệu viết tiếp đó Đèo Cát Hãn phạm tội bị giết, có tài liệu chỉ ghi là Đèo Cát Hãn chết, con được nối chức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%8Dng_%C4%91%C5%A9a
https://upload.wikimedia…y_-_IMG_9835.JPG
Trọng đũa
Hình ảnh
Trọng đũa / Hình ảnh
null
Ardisia crenata. Hong Kong Park Conservatory in Hong Kong Park, Hong Kong.
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Trọng đũa hay còn gọi cơm nguội răng là một loài thực vật có hoa thuộc phân họ Xay của họ Anh thảo, bản địa của khu vực Đông Á. Trọng đũa là cây bụi, thường là thân đơn, cao đến 1 mét. Lá cây màu xanh sẫm, dày, nhẵn. Hoa nhỏ màu trắng hoặc đỏ nhạt có mùi thơm và tạo thành cụm, hoa nở từ tháng 4 - 5. Quả hạch, màu đỏ tươi, vỏ nhẵn chín vào tháng 9-10. Hạt có thể nảy mầm dưới tán cây rậm rạp và được phát tán nhờ chim và con người.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_BAFTA_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_18
https://upload.wikimedia…ancroft_1952.jpg
Giải BAFTA lần thứ 18
Chiến thắng và đề cử
Giải BAFTA lần thứ 18 / Chiến thắng và đề cử
Anne Bancroft, đoạt giải Nữ diễn viên nước ngoài xuất sắc nhất
English: Publicity photo of Anne Bancroft in Don't Bother to Knock
null
image/jpeg
1,205
904
true
true
true
Giải BAFTA lần thứ 18, được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 1965 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 1964.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A1ch_Thang
https://upload.wikimedia…%E1%BA%B5ng.jpeg
Thạch Thang
null
Thạch Thang
Bảo tàng Mỹ thuật Đà Nẵng.
Tiếng Việt: Bảo tàng Mỹ thuật Đà Nẵng
null
image/jpeg
2,368
4,224
true
true
true
Thạch Thang là một phường thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Phường có diện tích 1,01 km², dân số năm 1999 là 16.658 người, mật độ dân số đạt 16.493 người/km².
Thạch Thang là một phường thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Phường có diện tích 1,01 km², dân số năm 1999 là 16.658 người, mật độ dân số đạt 16.493 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Burgos
https://upload.wikimedia…al_de_Burgos.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Burgos
Burgos, Tây Ban Nha
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Burgos / Di tích theo thành phố / B / Burgos, Tây Ban Nha
null
Español: Archivo Histórico Provincial de Burgos - RI-AR-0000020 This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-AR-0000020.
Archivo Histórico Provincial de Burgos
image/jpeg
3,216
4,288
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Burgos.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cataloipus_cymbiferus
https://upload.wikimedia…erus_female2.jpg
Cataloipus cymbiferus
null
Cataloipus cymbiferus
null
English: Female Cataloipus cymbiferus photographed in Dakar, Senegal.
null
image/jpeg
1,035
1,587
true
true
true
Cataloipus cymbiferus là một loài châu chấu trong họ Acrididae.
Cataloipus cymbiferus là một loài châu chấu trong họ Acrididae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A1c_Gi%C3%A1n
https://upload.wikimedia…%E1%BA%B5ng.jpeg
Thạc Gián
Lịch sử
Thạc Gián / Lịch sử
Chiêu Ứng tự
Tiếng Việt: Chiêu Ứng tự, Thạc Gián, Thanh Khê, Đà Nẵng
null
image/jpeg
1,744
3,088
true
true
true
Thạc Gián là một phường thuộc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Phường có diện tích 0,77 km², dân số năm 1999 là 16.098 người, mật độ dân số đạt 20.906 người/km².
Trước đây, địa bàn phường Thạc Gián có chứa một phần phường Vĩnh Trung và phường Chính Gián hiện nay. Vì thế nên đình làng Thạc Gián - được xếp hạng di tích quốc gia - hiện nay lại đang nằm trên địa bàn phường Chính Gián.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crotophaga
https://upload.wikimedia…eater_Ani%29.jpg
Crotophaga
null
Crotophaga
null
English: Crotophaga major (Greater Ani).
null
image/jpeg
683
1,024
true
true
true
Crotophaga là một chi chim trong họ Cuculidae.
Crotophaga là một chi chim trong họ Cuculidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B2a_kh%C3%A2m_s%E1%BB%A9_H%C3%A0_N%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…iem-20092008.jpg
Tòa khâm sứ Hà Nội
Vụ tranh chấp khu đất số 42 Nhà Chung năm 2007 và 2008
Tòa khâm sứ Hà Nội / Vụ tranh chấp khu đất số 42 Nhà Chung năm 2007 và 2008
Giáo dân Hà Nội tụ tập trước cửa Hội đồng nhân dân TP Hà Nội để chờ nghe quyết định về tranh chấp đất đai tại 42 Nhà Chung, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tiếng Việt: Giáo dân Hà Nội tụ tập trước cửa Hội đồng nhân dân TP Hà Nội để chờ nghe quyết định về tranh chấp đất đai tại 42 Nhà Chung, ngày 20 tháng 9 năm 2008
null
image/jpeg
700
1,280
true
true
true
Tòa Khâm sứ Hà Nội là tòa nhà tọa lạc tại số 42 phố Nhà Chung, quận Hoàn Kiếm, Thủ đô Hà Nội, cùng chung khuôn viên với Nhà thờ lớn Hà Nội. Đây từng là nơi được dùng làm trụ sở đại diện của Tòa Thánh Vatican tại Việt Nam từ năm 1950 đến 1959.
Chính quyền Việt Nam hiện cho rằng theo hồ sơ tài liệu về nhà đất đang lưu trữ tại Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Xây dựng, nguồn gốc nhà đất số 40a (nay là số 42) phố Nhà Chung thuộc thửa đất số 1472, mang bằng khoán điền thổ số 1765 khu Nhà thờ, trước đây có nguồn gốc do Hội truyền giáo ngoại quốc (Hội thừa sai Paris) quản lý và sử dụng. Sau khi Tòa Khâm sứ rời đi, khu đất này thuộc quản lý của Tòa Tổng Giám mục Hà Nội Ngày 24-11-1961, quản lý Tòa tổng giám mục Hà Nội là linh mục Nguyễn Tùng Cương tiến hành bàn giao qua Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thống nhất quản lý. Phản bác lại điều này, Tòa tổng giám mục Hà Nội nói rằng Linh mục Nguyễn Tùng Cương chỉ là quản lý Tòa Giám mục lúc đó, không là chủ sở hữu tài sản, không có thẩm quyền quyết định tài sản của Giáo hội Công giáo. Linh mục Nguyễn Tùng Cương chỉ làm bản kê khai chứ không hiến, không có quyền hiến. Theo Giáo luật, Ðiều 1292 quy định thì chỉ có Giám mục giáo phận với sự thỏa thuận của Hội đồng Kinh tế, Hội đồng Tư vấn và những người quan thiết khi muốn chuyển nhượng một tài sản của Giáo phận. Hơn nữa, khi phía Tòa tổng giám mục Hà Nội và linh mục Linh mục Nguyễn Tùng Cương khi còn sống đã yêu cầu đối chứng về việc không có chữ ký của ông trên văn bản gọi là "hiến đất" thì phía chính quyền đã không làm rõ được vấn đề này. Trước năm 2007, chính quyền Hà Nội và Tòa Giám mục đã có trao đổi với nhau nhiều lần về quy chế của khu đất 42 Nhà Chung nhưng chưa đạt được sự đồng thuận. Tới cuối năm 2007, khi chính quyền đơn phương tổ chức cải tạo khu đất thành vườn hoa và công viên, một số giáo sĩ mà đứng đầu là Tổng Giám mục Ngô Quang Kiệt đã huy động giáo dân cầu nguyện dài. Trong thời gian đó, một số bảo vệ trụ sở Văn hóa quận Hoàn Kiếm đã bị hành hung (không rõ ai làm), và tại Tòa tổng giám mục Hà Nội có biểu hiện của những côn đồ họ đến họ gây rối đối với những người đang cầu nguyện ở đó. Phía giới chức Công giáo cho rằng đó các linh mục, tu sĩ, và giáo dân thì vẫn cứ cầu nguyện một cách ôn hoà. Tuy nhiên, chính quyền đã hình sự hóa vụ việc khi quyết định khởi tố một số giáo dân về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và Gây rối trật tự công cộng mà theo phía cơ quan điều tra, họ có đầy đủ bằng chứng cho thấy một số giáo dân đã có hành động quá khích, vi phạm pháp luật. Kết quả là cuối năm 2008, một số người đã phải ra hầu tòa về tội "gây rối trật tự công cộng". Chính quyền cáo buộc một số linh mục, giáo dân (trong đó có không ít phụ nữ) đã dùng xà beng, kìm cộng lực, phá tường rào, ào vào chiếm đất và đặt tượng Đức Mẹ, gắn thánh giá, dựng lều và ở lì tại khu đất này. Cả phía Tòa tổng giám mục Hà Nội lẫn chính quyền đều cho rằng mình đã đưa ra những chứng cớ pháp lý và lịch sử về quyền sở hữu hợp pháp đối với khu đất Tòa khâm sứ cũ. Phía Tòa Giám mục còn nhấn mạnh: Tòa tổng giám mục chưa bao giờ hiến, tặng nhà và đất khu Tòa Khâm sứ này cho bất cứ ai, bất cứ tổ chức hay chính quyền nào. Theo họ, khu đất Tòa khâm sứ đó là của Tòa giám mục Hà Nội cho Khâm sứ mượn, bây giờ không có khâm sứ ở nữa thì trả lại cho Tòa tổng giám mục vì rằng Khâm sứ đã viết thư cảm ơn và trả lại hẳn hoi. Như vậy, trước khi cho mượn, trong khi mượn và sau khi khâm sứ ra đi, thì chủ sở hữu hợp pháp của Tòa Khâm sứ vẫn là Tòa giám mục Hà Nội. Tuy nhiên, phía chính quyền lại bác bỏ luận điểm này và cho rằng phía Tòa Giám mục không có đủ khế ước hợp pháp để đòi đất vì Tòa nhà Khâm sứ cũ chưa bao giờ thuộc quyền sử dụng của Tòa Tổng Giám mục Hà Nội. Họ cho rằng các khế ước lưu giữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng Hà Nội đều chứng minh rằng Hội Thừa sai Paris Pháp mới là chủ sở hữu của khu đất, nhưng chưa bao giờ công bố ra công chúng về các khế ước này như họ tuyên bố. Theo hình ảnh được chụp về bằng khoán số 1765 của trang mạng vietcatholic.net, trong phần Hiện chủ được ghi rõ là Hội thừa sai Paris là chủ của khu đất này (liminaire des Missions étrangères dont le siège est à paris 128 Rue du Bac par autorité Hanoi-được tuyên bố rằng tài sản này thuộc về Hội thừa sai Paris, có trụ sở đặt tại số 128 phố Bac bởi chính quyền Hà Nội). Cuối cùng, vào năm 2009, chính quyền qu
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Genoplesium_ectopum
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Genoplesium ectopum
null
Genoplesium ectopum
null
English: Corunastylis ectopa growing at the Cotter River in Namadgi National Park
null
image/jpeg
735
499
true
true
true
Genoplesium ectopum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được D.L.Jones mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
Genoplesium ectopum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được D.L.Jones mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Taeniophyllum_biocellatum
https://upload.wikimedia…-_Flickr_003.jpg
Taeniophyllum biocellatum
null
Taeniophyllum biocellatum
null
Taeniophyllum biocellatum
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Taeniophyllum biocellatum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913.
Taeniophyllum biocellatum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hills,_Minnesota
https://upload.wikimedia…/7d/HILLS_MN.jpg
Hills, Minnesota
null
Hills, Minnesota
null
English: Hills, Minnesota
Hình nền trời của Hills, Minnesota
image/jpeg
133
576
true
true
true
Hills là một thành phố thuộc quận Rock, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 686 người.
Hills là một thành phố thuộc quận Rock, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 686 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_t%C3%B2a_nh%C3%A0_cao_nh%E1%BA%A5t_Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_New_York
https://upload.wikimedia…e/TheHubBRK2.jpg
Danh sách tòa nhà cao nhất Thành phố New York
Các tòa nhà cao nhất
Danh sách tòa nhà cao nhất Thành phố New York / Các tòa nhà cao nhất
null
English: Side view of The Hub in Brooklyn
null
image/jpeg
1,632
918
true
true
true
Thành phố New York, thành phố đông dân nhất tại Hoa Kỳ, là ngôi nhà của 6.154 tòa nhà cao tầng đã hoàn thành, 113 trong số đó có chiều cao từ 600 foot trở lên. Tòa nhà cao nhất tại New York là Trung tâm Thương mại Thế giới Một, cao 1.776 foot. Tòa nhà chọc trời 104 tầng này cũng là tòa nhà cao nhất Hoa Kỳ, tòa nhà cao nhất Bán cầu Tây, và là tòa nhà cao thứ sáu thế giới. Tòa nhà cao thứ nhì thành phố là tòa nhà 432 Đại lộ Park, cao 1.396 foot, và thứ ba là Tòa nhà Empire State cao 102 tầng tại Midtown Manhattan, được khánh thành vào năm 1931 và có chiều cao 1.250 foot, tính cả ăngten là 1.454 foot. Nó cũng là tòa nhà cao thứ năm tại Hoa Kỳ và là tòa nhà cao thứ 25 thế giới. Tòa nhà Empire State từng là tòa nhà cao nhất thế giới từ khi hoàn thành cho đến năm 1972, khi Tòa tháp Bắc cao 110 tầng của Trung tâm Thương mại Thế giới cũ được hoàn thành. Với độ cao 1.368 foot, Trung tâm Thương mại Thế giới giành danh hiệu tòa nhà cao nhất thế giới trong một khoảng thời gian ngắn tới khi Tòa tháp Sears cao 108 tầng hoàn thành tại Chicago năm 1974.
Danh sách này xếp hạng các tòa nhà chọc trời tại Thành phố New York đã được hoàn thành và cất nóc có chiều cao ít nhất 600 foot (183 m), dựa trên các phép đo chiều cao chuẩn. Danh sách này bao gồm cả các đỉnh tháp xoắn ốc và các chi tiết kiến trúc nhưng không bao gồm các cột ăngten. Dấu bằng (=) được đặt đứng sau thứ hạng của các tòa nhà có cùng chiều cao. Dấu hoa thị (*) chỉ rằng tòa nhà vẫn đang được xây dựng, nhưng đã được cất nóc. Cột "Năm" ghi năm tòa nhà được khánh thành.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Le%C3%B3n
https://upload.wikimedia…de_Le%C3%B3n.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh León
León, Tây Ban Nha
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh León / Các di sản theo thành phố / L / León, Tây Ban Nha
null
Español: Biblioteca pública de León (España).
Biblioteca Pública del Estado
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở León.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Niall_Horan
https://upload.wikimedia…l_Horan_2014.jpg
Niall Horan
2010-16: Đột phá với One Direction
Niall Horan / Sự nghiệp âm nhạc / 2010-16: Đột phá với One Direction
Horan tại Giải thưởng ARIA Music năm 2014, Sydney, ngày 26 tháng 11 năm 2014
Aria Awards 2014 Guest at the 2014 ARIA Music Awards
null
image/jpeg
4,164
2,676
true
true
true
Niall James Horan là một ca sĩ và nhạc sĩ người Ireland, được biết đến nhiều nhất với vai trò là thành viên của ban nhạc nam One Direction. Năm 2016, Horan ký hợp đồng thu âm với tư cách là nghệ sĩ solo với Capitol Records. Năm 2010, Horan đã tham gia thử giọng với tư cách là nghệ sĩ solo cho loạt thứ bảy của cuộc thi ca hát điện ảnh Anh The X Factor. Anh đã thất bại trong việc tiến bộ về thể loại "Boys" tại các "nhà của các giám khảo", nhưng sau khi giám khảo Nicole Scherzinger gợi ý rằng Niall tham gia One Direction, với Harry Styles, Zayn Malik, Liam Payne và Louis Tomlinson, nhóm đã trở thành hiện thực. Nhóm nhạc năm thành viên đã lọt vào vòng chung kết và đứng ở vị trí thứ ba. Mặc dù họ không giành chiến thắng, One Direction đã được Simon Cowell kí hợp đồng với hãng thu âm Syco. Ban nhạc đã phát hành năm album thành công về mặt thương mại, trình diễn trên bốn chuyến lưu diễn khắp thế giới, và đã giành được "This Town" và "Slow Hands", được đưa vào album sắp ra mắt của anh. Trong sự nghiệp của mình với tư cách là thành viên của One Direction, Horan đã cùng sáng tác nhiều bài hát cho tất cả năm album của họ, bao gồm cả các đĩa đơn "Story of My Life" và "Night Changes".
Theo The X Factor, một hướng đã được ký kết bởi Cowell với hợp đồng 2 triệu bản được báo cáo Syco. Họ bắt đầu thu âm album đầu tay vào tháng 1 năm 2011, họ bay tới Los Angeles để thu âm. Vào tháng 2 năm 2011, ban nhạc nam và những thí sinh khác trong bộ phim đã tham gia The X Factor Live Tour. Trong suốt chuyến lưu diễn, nhóm đã biểu diễn cho 500.000 người trên toàn nước Anh. Sau khi tour diễn kết thúc vào tháng 4 năm 2011, nhóm tiếp tục làm việc với album đầu tay. Việc ghi âm diễn ra ở Stockholm, London và Los Angeles, trong khi One Direction làm việc với các nhà sản xuất Carl Falk, Savan Kotecha, Steve Mac và Rami Yacoub, và những người khác. Năm 2011, họ phát hành album studio đầu tiên, 'Up All Night. Nó ra mắt ở vị trí đầu bảng Billboard 200 của Mỹ, bán được 176.000 bản trong tuần đầu tiên. Điều này dẫn đến One Direction trở thành ban nhạc Anh đầu tiên ra mắt album studio đầu tiên ở vị trí số một. Đĩa đơn đầu tiên của họ, "What Makes You Beautiful", đạt vị trí quán quân ở Ireland, Mexico và Anh. [7] [8] [9] Những single tiếp theo, "Gotta Be You", "One Thing" và "More than This", đã thành công vừa phải, thành công ở một số nước, nhưng không thành công ở những nước khác Để quảng bá cho album, họ bắt tay vào Up All Night Tour và phát hành DVD của tour diễn, Up All Night: The Live Tour. Vào tháng 11 năm 2012, họ phát hành album studio thứ hai của họ, Take Me Home.. Album này có sự tiếp đón tốt hơn album đầu tiên của họ, đạt vị trí quán quân ở Anh và trở thành album đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Anh. Nó cũng đạt vị trí đầu tiên ở Úc, Canada, Hoa Kỳ, Ireland và New Zealand "Live While We're Young", một trong những single, đạt vị trí số một ở Ireland và New Zealand, trong khi "Little Things" đạt vị trí số một ở Anh Đĩa đơn thứ ba, "Kiss You", đã xuất hiện trên nhiều bảng xếp hạng, nhưng chưa bao giờ đứng đầu. Ngoài ra, họ bắt tay vào chuyến lưu diễn thứ hai của họ, Take Me Home Tour, bao gồm bốn lục địa. Bộ phim This Is Us của họ, đạo diễn Morgan Spurlock, đã bị bắn trong suốt chuyến lưu diễn. Bộ phim thu về hơn 30 triệu đô la trên toàn thế giới vào ngày đầu tuần đầu tiên trong rạp chiếu phim. Họ cũng hát bài của Blondie tựa là "One Way or Another" và The Undertones' "Teenage Kicks" gọi là "One Way or Another (Teenage Kicks)", để gây quỹ cho Comic Relief. Album phòng thu thứ ba của nhóm, Midnight Memories, đã được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 2013. Album thứ tư của họ, Four, đã được phát hành vào ngày 17 tháng 11 năm 2014. Album này là album cuối cùng của One Direction với 5 phần. Album thứ năm của họ, Made in the A.M, đã được phát hành vào ngày 13 tháng 11 năm 2015. Nó đã đứng ở vị trí số một tại một số quận bao gồm cả Vương quốc Anh, đánh bại Mục đích của Justin Bieber. Album này là album cuối cùng của One Direction trước khi bị gián đoạn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arusha
https://upload.wikimedia…a/a0/Arusha2.png
Arusha
null
Arusha
null
Map of Arusha, Tanzania from Andrew Coe (en.WP)
null
image/png
232
280
true
true
true
Arusha là một thành phố miền đông bắc Tanzania, là thủ phủ của vùng Arusha, với dân số 416.442 người. Nằm cạnh núi Meru ở rìa đông mạn đông thung lũng tách giãn lớn, Arusha có khí hậu tương đối ôn hòa. Thành phố gần vườn quốc gia Serengeti, khu bảo tồn thiên nhiên Ngorongoro, vườn quốc gia hồ Manyara, hẽm núi Olduvai, vườn quốc gia Tarangire, núi Kilimanjaro, và vườn quốc giá Arusha. Arusha là nơi đặt trụ sở Cộng đồng Đông Phi. Từ năm 1994 đến 2015, đây cũng là nơi đặt Tòa án Hình sự Quốc tế Rwanda, nhưng cơ quan này đã dừng hoạt động. Đây là một thành phố đa chủng tộc với dân cư nhiều thành phần: người châu Phi bản địa, người Tanzania gốc Ả Rập, người Tanzania gốc Ấn, cùng vài cộng đồng người Âu-Mỹ nhỏ. Những tôn giáo ở Arushan là Kitô giáo, Hồi giáo, Sikh giáo và Ấn Độ giáo.
Arusha là một thành phố miền đông bắc Tanzania, là thủ phủ của vùng Arusha, với dân số 416.442 người (thống kê 2012). Nằm cạnh núi Meru ở rìa đông mạn đông thung lũng tách giãn lớn, Arusha có khí hậu tương đối ôn hòa. Thành phố gần vườn quốc gia Serengeti, khu bảo tồn thiên nhiên Ngorongoro, vườn quốc gia hồ Manyara, hẽm núi Olduvai, vườn quốc gia Tarangire, núi Kilimanjaro, và vườn quốc giá Arusha. Arusha là nơi đặt trụ sở Cộng đồng Đông Phi. Từ năm 1994 đến 2015, đây cũng là nơi đặt Tòa án Hình sự Quốc tế Rwanda, nhưng cơ quan này đã dừng hoạt động. Đây là một thành phố đa chủng tộc với dân cư nhiều thành phần: người châu Phi bản địa, người Tanzania gốc Ả Rập, người Tanzania gốc Ấn, cùng vài cộng đồng người Âu-Mỹ nhỏ. Những tôn giáo ở Arushan là Kitô giáo, Hồi giáo, Sikh giáo và Ấn Độ giáo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roquetas_de_Mar
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4a/Roques.jpg
Roquetas de Mar
null
Roquetas de Mar
Một đường phố ở Roquetas de Mar
null
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Roquetas de Mar là một đô thị ở tỉnh Almería, ở cộng đồng tự trị Andalucía, Tây Ban Nha. Khu vực đô thị hóa có khu nghỉ mát mùa Hè của Tây Ban Nha. Roquetas de Mar là một trong hai khu vực nghỉ mát chính ở Costa de Almería, khu vực kia là Mojácar, và với những bãi tắm rộng với lượng khách khá thưa nên bãi biển không chịu cảnh đông đúc.
Roquetas de Mar là một đô thị ở tỉnh Almería, ở cộng đồng tự trị Andalucía, Tây Ban Nha. Khu vực đô thị hóa (có nhiều khách sạn, nhà hàng, cửa tiệm) có khu nghỉ mát mùa Hè của Tây Ban Nha. Roquetas de Mar là một trong hai khu vực nghỉ mát chính ở Costa de Almería, khu vực kia là Mojácar, và với những bãi tắm rộng với lượng khách khá thưa nên bãi biển không chịu cảnh đông đúc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neuwiedia_veratrifolia
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/76/Neuwiedia_veratrifolia_%28as_Neuwiedia_lindleyi%29_-_Curtis%27_120_%28Ser._3_no._50%29_pl._7368_%281894%29.jpg
Neuwiedia veratrifolia
null
Neuwiedia veratrifolia
null
Illustration of Neuwiedia veratrifolia (as syn. Neuwiedia lindleyi) (cropped)
null
image/jpeg
3,371
2,023
true
true
true
Neuwiedia veratrifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1834.
Neuwiedia veratrifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1834.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90ua_ch%C3%B3
https://upload.wikimedia…g_T%C3%A0u_3.JPG
Đua chó
null
Đua chó
Đua chó ở Vũng Tàu
Tiếng Việt: Một cuộc đua chó ở Vũng Tàu
null
image/jpeg
3,056
4,592
true
true
true
Đua chó là một môn thể thao sử dụng những con chó đua tốc độ về đích, ngày nay nó được coi là ngành công nghiệp cạnh tranh, trong đó những con chó thuộc giống chó săn Greyhound được chạy đua xung quanh một trường đua được nhiều người theo dõi. Những con chó đuổi sẽ đuổi theo một con mồi giả cho đến khi chúng cán đích. Giống như đua ngựa, đua chó săn thường cho phép công chúng để đặt cược vào kết quả. Đua chó là một phần của ngành công nghiệp cờ bạc, tương tự như mặc dù ít lợi nhuận hơn so với đua ngựa. Đua chó hiện đại có nguồn gốc từ sự săn đuổi. Cuộc đua chó chính thức đầu tiên được tổ chức tại Norfolk Anh vào năm 1776. Hiện môn thể thao đua chó đã tương đối phổ biến. Chó đua được huấn luyện rất kỹ và chuyên nghiệp. Ngành công nghiệp đua chó săn đặc biệt hấp dẫn đối với khán giả tầng lớp lao động chủ yếu là nam giới.
Đua chó là một môn thể thao sử dụng những con chó đua tốc độ về đích, ngày nay nó được coi là ngành công nghiệp cạnh tranh, trong đó những con chó thuộc giống chó săn Greyhound được chạy đua xung quanh một trường đua được nhiều người theo dõi. Những con chó đuổi sẽ đuổi theo một con mồi giả cho đến khi chúng cán đích. Giống như đua ngựa, đua chó săn thường cho phép công chúng để đặt cược vào kết quả. Đua chó là một phần của ngành công nghiệp cờ bạc, tương tự như mặc dù ít lợi nhuận hơn so với đua ngựa. Đua chó hiện đại có nguồn gốc từ sự săn đuổi. Cuộc đua chó chính thức đầu tiên được tổ chức tại Norfolk Anh vào năm 1776. Hiện môn thể thao đua chó đã tương đối phổ biến. Chó đua được huấn luyện rất kỹ và chuyên nghiệp. Ngành công nghiệp đua chó săn đặc biệt hấp dẫn đối với khán giả tầng lớp lao động chủ yếu là nam giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caenolestes_condorensis
https://upload.wikimedia…iginosusWolf.jpg
Caenolestes condorensis
null
Caenolestes condorensis
null
Hyracodon fuliginosus = Caenolestes fuliginosus
null
image/jpeg
2,244
1,666
true
true
true
Caenolestes condorensis là một loài động vật có vú trong họ Caenolestidae, bộ Paucituberculata. Loài này được Albuja & Patterson miêu tả năm 1996.
Caenolestes condorensis là một loài động vật có vú trong họ Caenolestidae, bộ Paucituberculata. Loài này được Albuja & Patterson miêu tả năm 1996.