english
stringlengths
0
58.5k
non_english
stringlengths
0
28.4k
But how encouraged he must have been when Jehovah acknowledged him on three separate occasions by speaking directly from heaven.
Nhưng Chúa Giê - su hẳn được khích lệ rất nhiều khi chính Đức Giê - hô - va phán từ trời vào ba dịp để cho thấy ngài hài lòng về Con ngài.
Just after Jesus ’ baptism in the Jordan River, Jehovah said: “This is my Son, the beloved, whom I have approved. ”
Lần đầu, ngay sau khi Chúa Giê - su báp - têm ở sông Giô - đanh, Đức Giê - hô - va phán: “Đây là Con yêu dấu của ta, người mà ta hài lòng ”.
Evidently, John the Baptist was the only other person who heard those words.
Dường như chỉ có Giăng Báp - tít nghe được lời này.
Then, about a year before Jesus ’ death, three of his apostles heard Jehovah say about Jesus: “This is my Son, the beloved, whom I have approved.
Lần thứ hai, khoảng một năm trước khi Chúa Giê - su chết, ba sứ đồ đã nghe tiếng Đức Giê - hô - va phán: “Đây là Con yêu dấu của ta, người mà ta hài lòng.
Listen to him. ”
Hãy nghe lời người ”.
Finally, just a few days before Jesus ’ death, Jehovah again spoke to his Son from heaven. ​ — John 12: 28.
Lần cuối, chỉ vài ngày trước khi Chúa Giê - su chết, Đức Giê - hô - va lại phán từ trời với Con ngài. — Giăng 12: 28.
What do you learn from the way Jehovah showed his Son due recognition?
Anh chị học được gì qua cách Đức Giê - hô - va cho thấy ngài hài lòng về Con ngài?
( See paragraphs 15 - 17)
( Xem đoạn 15 - 17)
16, 17.
16, 17.
How did Jehovah honor Jesus in an unexpected manner?
Đức Chúa Trời cho thấy ngài xem trọng Chúa Giê - su bằng cách ban phần thưởng bất ngờ nào?
Even though Jesus knew that he would experience a shameful death, falsely branded as a blasphemer, he prayed that Jehovah’s will be done and not his.
Dù biết mình sắp phải chịu cái chết nhục nhã vì bị gán tội phạm thượng, Chúa Giê - su cầu xin cho ý Đức Giê - hô - va được thực hiện, chứ không phải ý ngài.
“ He endured a torture stake, despising shame, ” not seeking recognition from the world, but only from his Father.
“ Ngài chịu đựng cây khổ hình, không màng sự sỉ nhục ” vì muốn được Cha công nhận, chứ không phải thế gian.
How did Jehovah show that recognition?
Kết quả là gì?
While on earth, Jesus expressed his desire to return to the glory he once had in heaven with his Father.
Khi còn sống trên đất, Chúa Giê - su đề cập đến ước muốn được trở về để nhận sự vinh hiển trên trời từng có bên cạnh Cha.
Nothing indicates that Jesus was hoping for more than that.
Không điều gì cho thấy Chúa Giê - su hy vọng nhận được nhiều hơn thế.
He was not expecting some sort of heavenly “upgrade. ”
Chúa Giê - su không chờ đợi được “thăng tiến ” trên trời.
But what did Jehovah do?
Nhưng Đức Giê - hô - va đã làm gì?
Ngài cho thấy ngài xem trọng Chúa Giê - su bằng cách ban một phần thưởng bất ngờ.
He honored Jesus in an unexpected way by resurrecting him to “a superior position ” and giving him what no one else had received up until that time ​ — immortal spirit life!
Đó là làm Chúa Giê - su sống lại để nâng ngài lên “địa vị cao hơn ” và ban cho điều mà trước đó chưa ai nhận được: sự sống bất tử ở thể thần linh! *.
* What an outstanding acknowledgment of Jesus ’ faithful course!
Quả là phần thưởng không gì sánh bằng dành cho Chúa Giê - su, đấng luôn trung thành và được Đức Chúa Trời công nhận!
What will help us to avoid seeking approval from this world?
Điều gì sẽ giúp chúng ta nỗ lực để được Đức Giê - hô - va công nhận, chứ không phải thế gian?
What will help us to avoid seeking approval from this world?
Điều gì sẽ giúp chúng ta nỗ lực để được Đức Giê - hô - va công nhận, chứ không phải thế gian?
Keep close in mind that Jehovah always gives recognition to his faithful servants and that he often rewards them in unexpected ways.
Hãy nhớ rằng Đức Giê - hô - va luôn nhìn nhận những tôi tớ trung thành, và ngài thường ban thưởng cho họ theo những cách không ngờ.
Who knows what unexpected blessings await us in the future?
Chúng ta không biết ân phước bất ngờ nào đang chờ đón mình!
But for now, as we endure the hardships and trials of this wicked world, let us always remember that this world, along with any recognition it may offer, is passing away.
Nhưng khi chịu đựng khó khăn và gian khổ trong thế gian gian ác hiện nay, hãy luôn nhớ rằng thế gian cùng danh tiếng nó mang lại đang qua đi.
Our loving Father, Jehovah, ‘ is not unrighteous so as to forget our work and the love we show for his name. ’
Cha yêu thương là Đức Giê - hô - va ‘ chẳng phải là không công chính mà quên công việc và tình yêu thương chúng ta đã thể hiện đối với danh ngài ’.
Yes, he will show us favor ​ — perhaps even in ways we cannot imagine now! In other Bible translations, the word for “beggarly ” is rendered“ useless, ” “bankrupt, ”“ destitute, ” and “miserable. ”
Thật vậy, ngài sẽ ban ơn cho chúng ta, có lẽ theo cách mà ngay bây giờ chúng ta không hình dung được!
This may have been an unexpected blessing, since immortality is not mentioned in the Hebrew Scriptures.
Có lẽ đây là phần thưởng bất ngờ, vì sự bất tử không được đề cập trong phần Kinh Thánh tiếng Hê - bơ - rơ.
“ To you I raise my eyes, you who are enthroned in the heavens. ” ​ — PS.
123: 1.
“ Con ngước mắt hướng về ngài, lạy đấng ngự ngôi trên trời! ” — THI 123: 1.
SONGS: 143, 124
BÀI HÁT: 143, 124
In what sense should our eyes look to Jehovah?
Mắt chúng ta nên hướng về Đức Giê - hô - va theo nghĩa nào?
Why did Moses lose his privilege of entering the Promised Land?
Tại sao Môi - se đánh mất đặc ân vào Đất Hứa?
What lessons do we learn from what happened to Moses?
Chúng ta rút ra những bài học nào qua điều xảy đến với Môi - se?
1, 2.
1, 2.
What is involved in fixing our eyes on Jehovah?
Việc mắt chúng ta tiếp tục hướng về Đức Giê - hô - va có nghĩa gì?
WE ARE living in “critical times ” that are“ hard to deal with, ” and life is going to become even more difficult before a new day dawns and true peace is restored to this earth.
Chúng ta đang sống trong “một thời kỳ đặc biệt và rất khó đương đầu ”. Đời sống sẽ còn khó khăn hơn nữa trước khi sự bình an thật hé rạng trên đất.
So we do well to ask ourselves, ‘ Where am I looking for help and direction? ’
Vì thế, hãy tự hỏi: “Mình đang hướng về đâu để được giúp đỡ và chỉ dẫn? ”.
Our immediate answer may be, “To Jehovah, ” and that is the best response.
Có lẽ chúng ta sẽ trả lời ngay là “Đức Giê - hô - va ”, và đó là câu trả lời đúng nhất.
What is involved in looking to Jehovah?
Việc hướng về Đức Giê - hô - va có nghĩa gì?
And how can we make sure that our eyes remain fixed on him as we face life’s complex challenges?
Làm thế nào để chắc chắn rằng mắt chúng ta tiếp tục hướng về ngài khi đối mặt với thử thách?
Centuries ago, a psalmist acknowledged the need for us to raise our eyes to Jehovah for help in times of need.
Nhiều thế kỷ trước, một người viết Thi thiên cho thấy chúng ta cần hướng mắt về Đức Giê - hô - va để được giúp đỡ trong những lúc khó khăn.
( Read Psalm 123: 1 - 4.)
( Đọc Thi thiên 123: 1 - 4).
He compared our looking to Jehovah with the way a servant looks to his master.
Ông ví việc chúng ta hướng về Đức Giê - hô - va với việc một tôi tớ hướng về chủ của mình.
What did the psalmist mean by that?
Ý của người viết Thi thiên là gì?
Well, not only does a servant look to his master for food and protection but the servant needs constantly to watch his master to discern his wishes and then to carry them out.
Một tôi tớ hướng về chủ không chỉ để được bảo vệ và có thức ăn, nhưng để luôn nhận biết ý muốn của chủ và làm theo.
In a similar way, we daily need to search God’s Word to ascertain what Jehovah’s will is for us personally and then to follow that direction.
Tương tự, mỗi ngày chúng ta cần học hỏi Lời Đức Chúa Trời để biết ý muốn của ngài đối với cá nhân mình và hành động phù hợp.
Only then can we be sure that Jehovah will show us favor in our time of need. ​ — Eph. 5: 17.
Chỉ khi làm thế, chúng ta mới chắc chắn rằng Đức Giê - hô - va sẽ giúp đỡ trong những lúc khó khăn. — Ê - phê 5: 17.
What can distract us from keeping our eyes fixed on Jehovah?
Điều gì có thể khiến mắt chúng ta không còn chăm chú hướng về Đức Giê - hô - va?
Although we know the importance of continually looking to Jehovah, we may at times become distracted.
Dù biết tầm quan trọng của việc tiếp tục hướng về Đức Giê - hô - va, nhưng có lẽ đôi khi chúng ta bị phân tâm.
That is exactly what happened to Jesus ’ close friend Martha.
Điều này đã xảy ra cho bạn thân của Chúa Giê - su là Ma - thê.
She became “distracted with attending to many duties. ”
Kinh Thánh cho biết cô “mải lo nhiều việc ”.
If that could happen to such a faithful person when Jesus was physically with her, we should not be surprised if the same thing could happen to us.
Nếu điều đó có thể xảy ra với một người trung thành khi Chúa Giê - su có mặt, thì chúng ta không nên ngạc nhiên nếu mình rơi vào tình huống tương tự.
What, then, can distract us from keeping our eyes fixed on Jehovah?
Vậy điều gì có thể khiến mắt chúng ta không còn chăm chú hướng về Đức Giê - hô - va?
In this article, we will examine how the actions of others could distract us.
Trong bài này, chúng ta sẽ xem hành động của người khác có thể làm mình phân tâm như thế nào.
We will also learn how to remain focused on Jehovah.
Cũng hãy xem làm sao để tiếp tục chú tâm vào Đức Giê - hô - va.
Why might we be surprised that Moses lost the privilege of entering the Promised Land?
Tại sao có thể chúng ta ngạc nhiên khi Môi - se đánh mất đặc ân vào Đất Hứa?
Moses certainly looked to Jehovah for direction and guidance.
Môi - se đã hướng về Đức Giê - hô - va để được hướng dẫn.
Indeed, “he continued steadfast as seeing the One who is invisible. ”
Thật vậy, “ông luôn kiên định như thể nhìn thấy đấng vô hình ”.
( Read Hebrews 11: 24 - 27.)
( Đọc Hê - bơ - rơ 11: 24 - 27).
The Bible record tells us that “there has never again arisen a prophet in Israel like Moses, whom Jehovah knew face - to - face. ”
Kinh Thánh cho biết: “Trong dân Y - sơ - ra - ên chưa bao giờ xuất hiện một nhà tiên tri nào giống như Môi - se, là người mà Đức Giê - hô - va biết mặt đối mặt ”.
But even though Moses had such a close relationship with Jehovah, he still lost the privilege of entering the Promised Land.
Nhưng dù có mối quan hệ mật thiết với Đức Giê - hô - va, Môi - se đã đánh mất đặc ân vào Đất Hứa.
What caused Moses to stumble?
Điều gì khiến Môi - se vấp ngã?
5 - 7.
5 - 7.
What problem arose shortly after the Israelites left Egypt, and how did Moses handle the situation?
Vấn đề nào đã xảy ra không lâu sau khi dân Y - sơ - ra - ên rời khỏi Ai Cập, và Môi - se xử lý tình huống ra sao?
Less than two months after the Israelites left Egypt, a serious problem arose ​ — even before they arrived at Mount Sinai.
Chưa đầy hai tháng sau khi dân Y - sơ - ra - ên rời khỏi Ai Cập, một vấn đề nghiêm trọng đã xảy ra trước khi họ đến núi Si - nai.
The people started to complain about a lack of water.
Dân chúng phàn nàn về việc không có nước uống.
They began to murmur against Moses, and the situation became so serious that Moses cried out to Jehovah: “What should I do with this people?
Họ bắt đầu cằn nhằn Môi - se, và tình hình trở nên nghiêm trọng đến mức Môi - se kêu cầu Đức Giê - hô - va: “Con nên làm gì với dân này đây?
A little longer and they will stone me! ”
Một chút nữa thôi là họ sẽ ném đá con! ”.
Jehovah responded by giving Moses clear instructions.
Đức Giê - hô - va đáp lời bằng cách ban cho Môi - se chỉ dẫn rõ ràng.
He was to take his rod and strike the rock in Horeb, and then water would come gushing out.
Ngài bảo ông cầm cây gậy và đập vào tảng đá tại Hô - rếp, rồi nước sẽ chảy ra.
We read: “Moses did so before the eyes of the elders of Israel. ”
Kinh Thánh cho biết: “Môi - se làm điều đó trước mắt các trưởng lão Y - sơ - ra - ên ”.
The Israelites drank their fill, and the problem was solved. ​ — Ex. 17: 5, 6.
Dân Y - sơ - ra - ên uống thỏa thuê, và vấn đề được giải quyết. — Xuất 17: 5, 6.
The inspired record goes on to tell us that Moses “named the place Massah and Meribah because of the quarreling of the Israelites and because they put Jehovah to the test by saying: ‘ Is Jehovah in our midst or not? ’ ”
Lời tường thuật cho biết Môi - se “đặt tên cho nơi này là Ma - sa và Mê - ri - ba, vì dân Y - sơ - ra - ên đã gây sự và vì họ đã thử Đức Giê - hô - va khi nói rằng: ‘ Đức Giê - hô - va có ở giữa chúng ta hay không? ’ ”.
Those names were appropriate because they mean “Testing ” and“ Quarreling. ”
Những tên gọi này rất phù hợp vì có nghĩa là “thử thách ” và“ gây sự ”.
How did Jehovah feel about what happened there at Meribah?
Đức Giê - hô - va cảm thấy thế nào về chuyện xảy ra tại Mê - ri - ba?
He viewed the actions of the Israelites as a challenge to his Godship, not just a rebellion against Moses.
Ngài xem hành động của dân Y - sơ - ra - ên không chỉ là chống lại Môi - se mà còn thách thức cương vị của ngài.
( Read Psalm 95: 8, 9.)
( Đọc Thi thiên 95: 8, 9).
Rõ ràng dân Y - sơ - ra - ên đã có hành động sai trái.
The Israelites were clearly in the wrong.
Vào dịp đó, Môi - se đã làm điều đúng.
On that occasion, Moses reacted correctly by looking to Jehovah and then carefully following his direction.
Ông hướng về Đức Giê - hô - va và cẩn thận làm theo chỉ dẫn của ngài.
What problem arose toward the end of the 40 - year journey through the wilderness?
Vấn đề nào đã xảy ra khi dân Y - sơ - ra - ên sắp kết thúc hành trình 40 năm trong hoang mạc?
What happened, though, when a similar event occurred some 40 years later, toward the end of the journey through the wilderness?
Tuy nhiên, vấn đề tương tự nào đã xảy ra khoảng 40 năm sau, khi dân Y - sơ - ra - ên sắp kết thúc hành trình trong hoang mạc?
The Israelites again found themselves in a location that came to be called Meribah.
Lúc đó, họ đến một nơi mà về sau được gọi là Mê - ri - ba.
But this was a different site, one near Kadesh, close to the border of the Promised Land.
Nhưng khác với địa điểm trước, địa điểm này gần Ca - đe, sát biên giới Đất Hứa.
* The Israelites once again complained about the lack of water.
* Dân Y - sơ - ra - ên lại phàn nàn về việc không có nước uống.
But on this occasion, things turned out differently for Moses.
Lần này, cách xử lý của Môi - se khác với lần trước.
What instructions did Moses receive, but what did he do?
Môi - se nhận được chỉ dẫn nào, nhưng ông lại làm gì?
( See opening picture.)
( Xem hình nơi đầu bài).
How did Moses react to this rebellion?
Môi - se phản ứng thế nào trước sự phản nghịch này?
Once again he turned his eyes to Jehovah for direction.
Một lần nữa, ông hướng mắt về Đức Giê - hô - va để được hướng dẫn.
But this time Jehovah did not tell him to strike the rock.
Nhưng lần này Đức Giê - hô - va không bảo Môi - se đập vào vách đá.
Moses was told to take his rod, gather the people before the crag, and then speak to the crag.
Ngài bảo ông lấy cây gậy, triệu tập dân chúng trước vách đá và nói với vách đá.
Moses did not, however, speak to that rock, or crag. Rather, he vented his frustration by shouting out to those gathered there: “Hear, now, you rebels!
Tuy nhiên, thay vì nói với vách đá, Môi - se trút cơn giận bằng cách nói lớn tiếng với dân chúng đang tập hợp ở đó: “Hãy nghe, hỡi những kẻ phản nghịch!
Must we bring out water for you from this crag? ” He then struck the crag not just once but twice. ​ — Num.
Các người đòi chúng tôi khiến nước từ vách đá này chảy ra cho các người sao? ”.
20: 10, 11.
Sau đó, ông đập vào vách đá không chỉ một lần mà những hai lần. — Dân 20: 10, 11.
How did Jehovah react to Moses ’ actions?
Đức Giê - hô - va phản ứng thế nào trước hành động của Môi - se?
Jehovah became angry, even furious, with Moses.
Đức Giê - hô - va nổi giận với Môi - se.
Why did Jehovah react in that way?
Tại sao?
A number of factors may have been involved.
Có thể do nhiều yếu tố.