english
stringlengths
0
58.5k
non_english
stringlengths
0
28.4k
When she learned that God’s name is Jehovah, she was moved to tears.
Bác đã rơi lệ khi biết danh Đức Chúa Trời là Giê - hô - va.
She said: ‘ This is the first time in my life that I have heard that God’s name is Jehovah.
Bác nói: ‘ Lần đầu tiên trong đời bác nghe Đức Chúa Trời có danh là Giê - hô - va.
You are a whole lifetime younger than I am, but you have taught me the most important thing I could ever learn. ’
Cháu chỉ bằng một nửa tuổi đời của bác nhưng đã dạy bác điều quan trọng nhất ’.
Needless to say, I too was in tears.
Lúc đó tôi cũng khóc.
Experiences such as this one make serving where the need is greater a very satisfying life. ”
Phụng sự ở nơi có nhu cầu lớn hơn mang lại cho tôi nhiều thỏa nguyện ”.
Recently, Monique had the privilege of attending the School for Kingdom Evangelizers.
Mới đây, chị Monique có đặc ân tham dự Trường dành cho người rao truyền Nước Trời.
Another incentive for some to come to Myanmar was the 2013 Yearbook of Jehovah’s Witnesses account about this country.
Điều khác đã thúc đẩy một số anh chị đến Myanmar là sách Niên giám của Nhân Chứng Giê - hô - va năm 2013 (Anh ngữ) nói về nước này.
A sister in her early 30 ’ s named Li already lived in Southeast Asia.
Một chị khoảng 30 tuổi tên là Li sống ở Đông Nam Á.
She had a full - time job, but the Yearbook account prompted her to consider serving in Myanmar.
Chị có công việc trọn thời gian, nhưng nhờ đọc sách Niên giám, chị nghĩ đến việc phụng sự ở Myanmar.
“ In 2014 when I attended the special convention in Yangon, I met a married couple serving as need - greaters in the Chinese field in Myanmar.
Chị kể lại: “Năm 2014, khi tham dự hội nghị đặc biệt ở Yangon, tôi gặp một cặp vợ chồng phục vụ ở nơi có nhu cầu lớn hơn là cánh đồng tiếng Hoa ở Myanmar.
Since I speak Chinese, I decided to move to Myanmar to support the Chinese group there.
Vì nói tiếng Hoa nên tôi quyết định chuyển đến đây để giúp.
I teamed up with Monique, and we moved to Mandalay.
Tôi đi chung với chị Monique, và chúng tôi đến Mandalay.
Jehovah blessed us with finding part - time teaching jobs at the same school, and we found an apartment nearby.
Đức Giê - hô - va ban phước qua việc giúp chúng tôi có công việc dạy học bán thời gian tại cùng một trường, và tìm được căn hộ gần đó.
Despite the hot weather and some inconveniences, I enjoy my service here.
Dù thời tiết nóng và có một số điều bất tiện nhưng tôi rất thích thánh chức ở đây.
People in Myanmar live a simple life, but they are polite and willing to take the time to listen to the good news.
Người dân Myanmar sống đơn giản nhưng lịch sự và sẵn sàng dành thời gian để nghe tin mừng.
It is very exciting to see how Jehovah is speeding up the work.
Thật hào hứng khi nhìn thấy cách Đức Giê - hô - va đang đẩy mạnh công việc.
I firmly believe that it is Jehovah’s will for me to be right here in Mandalay. ”
Tôi tin chắc ngài muốn tôi ở đây, tại Mandalay ”.
A number of need - greaters experienced the power of prayer.
Nhiều anh chị phụng sự ở nơi có nhu cầu lớn hơn đã cảm nghiệm sức mạnh của lời cầu nguyện.
Take Jumpei and his wife, Nao, both in their mid - 30 ’ s. They were already serving in a sign - language congregation in Japan.
Chẳng hạn, anh Jumpei và chị Nao, khoảng 30 tuổi, phụng sự trong hội thánh ngôn ngữ ký hiệu tại Nhật Bản.
Why did they move to Myanmar?
Tại sao họ chuyển đến Myanmar?
Jumpei relates: “My wife and I always had the goal of serving as need - greaters in a foreign country.
Anh Jumpei kể lại: “Vợ chồng tôi luôn đặt mục tiêu là phụng sự ở một nước có nhu cầu lớn hơn.
A brother from our sign - language congregation in Japan moved to Myanmar.
Một anh trong hội thánh ngôn ngữ ký hiệu của chúng tôi ở Nhật Bản đã chuyển đến Myanmar.
Though we had only a small amount of money saved, in May 2010 we too moved.
Với số tiền dành dụm ít ỏi, chúng tôi cũng chuyển đi vào tháng 5 năm 2010.
The brothers and sisters in Myanmar gave us a warm welcome! ”
Các anh chị ở Myanmar đã nồng nhiệt chào đón chúng tôi! ”.
How does he feel about the sign - language field in Myanmar?
Anh cảm thấy thế nào về cánh đồng ngôn ngữ ký hiệu ở đây?
“ The interest is great.
Anh nói: “Có nhiều người khiếm thính chú ý.
When we show the sign - language videos, the deaf householders are amazed.
Họ kinh ngạc khi chúng tôi cho xem video ngôn ngữ ký hiệu.
We are so glad that we made the decision to come to serve Jehovah here! ”
Chúng tôi rất vui vì đã quyết định phụng sự Đức Giê - hô - va ở đây! ”.
Nao and Jumpei
Chị Nao và anh Jumpei
How have Jumpei and Nao coped financially?
Anh Jumpei và chị Nao đối phó thế nào với vấn đề tài chính?
“ After three years, we had used up most of our savings and did not have enough money to pay the rent for the next year.
Anh cho biết: “Sau ba năm, chúng tôi đã tiêu gần hết tiền dành dụm và không đủ để trả tiền nhà năm sau.
My wife and I said many earnest prayers.
Vợ chồng tôi đã tha thiết cầu nguyện.
Unexpectedly, we received a letter from the branch office inviting us to take up temporary special pioneer service!
Thật bất ngờ, chúng tôi nhận được lá thư của chi nhánh mời làm tiên phong đặc biệt tạm thời!
We trusted in Jehovah, and we experienced that he did not abandon us.
Chúng tôi tin cậy Đức Giê - hô - va, và cảm nghiệm rằng ngài đã không bỏ chúng tôi.
He has been caring for us in every way. ”
Ngài chăm sóc chúng tôi trong mọi khía cạnh ”.
Recently, Jumpei and Nao also attended the School for Kingdom Evangelizers.
Mới đây, anh Jumpei và chị Nao cũng tham dự Trường dành cho người rao truyền Nước Trời.
What prompted Simone, a brother in his mid - 40 ’ s, originally from Italy, and his wife, Anna, a sister in her late 30 ’ s, originally from New Zealand, to move to Myanmar?
Điều gì thôi thúc anh Simone 43 tuổi, người Ý, và vợ là chị Anna 37 tuổi, người New Zealand, chuyển đến Myanmar?
“ It was the 2013 Yearbook account on Myanmar! ” answers Anna.
Chị Anna cho biết: “Đó là sách Niên giám năm 2013! ”.
Simone says: “It is a great privilege to be in Myanmar.
Anh Simone nói: “Quả là đặc ân được ở Myanmar.
Life here is so much simpler, and I can give more time to Jehovah’s work.
Đời sống ở đây đơn giản, và tôi có thể dành nhiều thời gian hơn cho công việc của Đức Giê - hô - va.
It is thrilling to experience the care that Jehovah gives us when we serve in an area of greater need. ”
Cảm nghiệm sự chăm sóc của Đức Giê - hô - va khi phụng sự ở nơi có nhu cầu lớn hơn là điều thật đặc biệt ”.
Anna says: “I am happier than I have ever been.
Chị Anna chia sẻ: “Tôi cảm thấy hạnh phúc hơn bao giờ hết.
We have a simple life.
Chúng tôi sống đơn giản.
I spend more time with my husband, and we have become closer.
Tôi có nhiều thời gian hơn với chồng, và vợ chồng tôi càng gần gũi với nhau.
We have also found precious new friends.
Chúng tôi cũng có thêm những người bạn quý giá.
People are not prejudiced toward the Witnesses, and the interest in the field is amazing! ”
Người dân ở đây không thành kiến với Nhân Chứng, và rất nhiều người chú ý! ”.
In what ways?
Bằng chứng nào cho thấy điều đó?
Simone and Anna
Anh Simone và chị Anna
Anna relates: “One day, I witnessed to a university student at the market and arranged to meet her again.
Chị Anna kể lại: “Ngày nọ, tôi rao giảng cho một sinh viên ở chợ và hẹn gặp lại.
When I did, she had brought a friend with her.
Lần thứ hai, em ấy đi cùng một người bạn.
The next time, she brought a few more.
Lần thứ ba, em ấy dẫn thêm vài bạn đến.
Later, she brought even more people.
Rồi lần sau, em ấy dẫn thêm nhiều người nữa.
Now I am studying with five of them. ”
Hiện giờ tôi đang học Kinh Thánh với năm người trong số ấy ”.
Simone says: “People in the field are friendly and curious.
Anh Simone cho biết: “Người dân ở đây thân thiện và hiếu kỳ.
Many are interested.
Có nhiều người chú ý.
We simply don’t have enough time to take care of all the interest. ”
Chúng tôi không lo xuể cho tất cả những người chú ý ”.
Sachio and Mizuho
Anh Sachio và chị Mizuho
But what about the practical steps involved in making the decision to move to Myanmar?
Tuy nhiên, các anh chị đã thực hiện những bước thực tế nào để chuyển đến Myanmar?
Mizuho, from Japan, relates: “My husband, Sachio, and I always wanted to serve in a country where the need was greater ​ — but where?
Chị Mizuho từ Nhật Bản kể lại: “Chồng tôi là Sachio và tôi luôn muốn phụng sự ở một nước có nhu cầu lớn hơn.
After reading the 2013 Yearbook account about Myanmar, we were so touched by the heartwarming experiences that we began to consider if serving in Myanmar would be possible for us. ”
Nhưng ở đâu? Sau khi đọc sách Niên giám năm 2013 về Myanmar, chúng tôi rất cảm động về các kinh nghiệm ấm lòng và bắt đầu nghĩ đến việc phụng sự ở nước này ”.
Adds Sachio: “We decided to make a one - week tour of Yangon, the main city in Myanmar, to spy out the land, so to speak.
Anh Sachio cho biết thêm: “Chúng tôi quyết định đi du lịch một tuần ở Yangon, thành phố chính của Myanmar, để ‘ do thám xứ ’.
That short fact - finding trip convinced us that we should move here. ”
Chuyến đi thu thập thông tin ấy đã giúp chúng tôi tin rằng mình nên chuyển đến đây ”.
Jane, Danica, Rodney, and Jordan
Chị Jane, em Danica, anh Rodney và em Jordan
Rodney and his wife, Jane, from Australia, both in their 50 ’ s, and their son, Jordan, and daughter, Danica, have been serving as need - greaters in Myanmar since 2010.
Anh Rodney và vợ là chị Jane, khoảng 50 tuổi, từ Úc, cùng con trai Jordan và con gái Danica đã phụng sự ở Myanmar, nơi có nhu cầu lớn hơn, từ năm 2010.
Rodney says: “We were deeply moved by the spiritual hunger of the people.
Anh Rodney cho biết: “Chúng tôi rất cảm động khi thấy người dân ở đây khao khát về tâm linh.
I would absolutely recommend to other families that they try to serve in a place like Myanmar. ”
Tôi chân thành khuyến khích các gia đình hãy thử phụng sự ở một nơi như Myanmar ”.
Why?
Tại sao?
“ What this has done for our family spiritually is priceless!
Anh giải thích: “Gia đình chúng tôi nhận được phần thưởng vô giá về thiêng liêng!
Many young ones are preoccupied with their phones, cars, jobs, and so on.
Nhiều người trẻ lo về điện thoại, xe cộ, công việc v.v. nhưng các con chúng tôi thì bận rộn học từ vựng để tham gia thánh chức.
Our children are busy learning new words to use in the ministry.
Các cháu tập lý luận với những người không quen thuộc với Kinh Thánh và tập bình luận trong buổi nhóm bằng ngôn ngữ địa phương.
They try to learn how to reason with those who are not familiar with the Bible and how to give an answer during the meetings of the local congregation, and they are absorbed in many other exciting spiritual activities. ”
Các cháu cũng bận rộn với nhiều hoạt động thiêng liêng khác ”.
Oliver and Anna
Anh Oliver và chị Anna
Oliver, a brother in his late 30 ’ s from the United States, explains why he recommends this type of service: “Serving Jehovah outside my comfort zone has had many benefits.
Anh Oliver 37 tuổi, từ Hoa Kỳ, cho biết lý do anh khuyến khích tham gia khía cạnh phụng sự này: “Ra khỏi môi trường thoải mái và quen thuộc để phụng sự Đức Giê - hô - va mang lại nhiều lợi ích.
Moving away from home helped me to build my confidence and trust in Jehovah no matter what circumstances I find myself in.
Khi chuyển đến nơi khác, tôi càng tin cậy Đức Giê - hô - va dù ở trong hoàn cảnh nào.
Serving with those whom I had not known before but who have the same beliefs that I do has really helped me to see that there is simply nothing in this world that compares in importance to God’s Kingdom. ”
Tôi phụng sự với những anh chị mà mình chưa từng quen biết. Nhưng chúng tôi hợp nhất nhờ có cùng đức tin. Chỉ Nước Trời mới làm được điều này! ”.
Today, Oliver and his wife, Anna, continue to serve zealously in the Chinese - language field.
Hiện nay, anh Oliver và vợ là chị Anna tiếp tục sốt sắng phục vụ trong cánh đồng tiếng Hoa.
Trazel
Chị Trazel
Trazel, a sister in her early 50 ’ s from Australia, has been serving in Myanmar since 2004.
Chị Trazel 52 tuổi, từ Úc, đã phụng sự ở Myanmar từ năm 2004.
She says: “To those whose circumstances allow, I highly recommend serving where the need is greater.
Chị nói: “Nếu hoàn cảnh cho phép, anh chị hãy đến phụng sự ở nơi có nhu cầu lớn hơn.
I have experienced that if you have the will to serve, Jehovah blesses your efforts.
Tôi cảm nghiệm rằng nếu mình có ước muốn phụng sự và cố gắng nỗ lực, Đức Giê - hô - va sẽ ban phước.
I never dreamed I would be living like this.
Tôi chưa bao giờ hình dung đời sống mình sẽ như thế này.
It is the most rewarding and satisfying life I could ever wish for. ”
Đây là đời sống thỏa nguyện và nhiều ân phước nhất ”.
May these heartfelt words of need - greaters in Myanmar encourage you to consider helping honesthearted people in untouched territories.
Mong rằng những lời nhận xét chân thành của các anh chị đang phụng sự ở Myanmar sẽ khuyến khích mỗi chúng ta suy nghĩ đến việc giúp đỡ người có lòng thành ở khu vực chưa được rao giảng.
Yes, the need - greaters are calling out, “Please, step over into Myanmar and help us! ”
Thật vậy, những anh chị phụng sự ở đây đang kêu gọi: “Xin qua Myanmar giúp chúng tôi! ”.
“ God is not unrighteous so as to forget your work and the love you showed for his name. ” ​ — HEB.
6: 10.
“ Đức Chúa Trời chẳng phải là không công chính mà quên công việc và tình yêu thương anh em đã thể hiện đối với danh ngài ”. — HÊ 6: 10.
SONGS: 39, 30
BÀI HÁT: 39, 30
What is the greatest form of recognition?
Được ai biết đến là quan trọng nhất?
What should we remember about the recognition Jehovah grants?
Chúng ta cần nhớ những điểm nào về việc được Đức Giê - hô - va công nhận?
How did Jehovah show recognition to both Mary and Jesus?
Đức Giê - hô - va cho thấy ngài xem trọng Ma - ri và Chúa Giê - su như thế nào?
What natural desire do we all have, and what does it include?
Mỗi người chúng ta đều có ước muốn tự nhiên nào, và điều đó bao hàm những gì?
HOW do you feel when someone you know and respect forgets your name or, worse still, does not even recognize you?
Anh chị cảm thấy thế nào khi một người mà anh chị biết và tôn trọng quên tên mình?
Hoặc tệ hơn là không nhận ra mình?
Such an experience can be very discouraging.
Có lẽ anh chị cảm thấy thất vọng.
Why?
Tại sao?
It is because each one of us has a natural desire to be accepted.
Vì mỗi người chúng ta đều có ước muốn tự nhiên là được xem trọng.
The type of recognition we desire goes beyond being identified by others; we also want some acknowledgment of who we are and what we have accomplished. ​ — Num. 11: 16; ftn. ; Job 31: 6.
Chúng ta không chỉ muốn người khác nhận ra mình mà còn muốn họ phần nào công nhận con người và thành quả của mình. — Dân 11: 16; Gióp 31: 6.
2, 3.
2, 3.
How can the desire to be appreciated become distorted?
Ước muốn được xem trọng có thể trở nên sai lệch như thế nào?
( See opening picture.)
( Xem hình nơi đầu bài).