english
stringlengths
0
58.5k
non_english
stringlengths
0
28.4k
Like many other natural desires, though, our desire to be appreciated can become unbalanced, distorted by our imperfections.
Tuy nhiên, như những ước muốn tự nhiên khác, ước muốn được xem trọng có thể trở nên sai lệch bởi sự bất toàn.
It can make us crave inappropriate expressions of recognition.
Nó có thể khiến chúng ta khao khát được xem trọng một cách thái quá.
Satan’s world fuels a desire for fame and acknowledgment that distracts attention from the one who truly deserves to be recognized and worshipped, our heavenly Father, Jehovah God. ​ — Rev.
Thế gian Sa - tan cổ xúy ước muốn được công nhận và nổi trội.
4: 11.
Điều này khiến người ta không còn chú tâm vào Cha trên trời là Đức Giê - hô - va, đấng thật sự xứng đáng được công nhận và thờ phượng. — Khải 4: 11.
In Jesus ’ day, some religious leaders had the wrong view of recognition.
Vào thời Chúa Giê - su, một số nhà lãnh đạo tôn giáo có quan điểm sai về việc được xem trọng.
Jesus warned his followers: “Beware of the scribes who like to walk around in robes and who love greetings in the marketplaces and front [“ best, ” ftn.] seats in the synagogues and the most prominent places at evening meals. ”
Chúa Giê - su cảnh báo các môn đồ: “Hãy coi chừng những thầy kinh luật thích mặc áo choàng đi dạo quanh đây đó và muốn được người ta chào hỏi ở chợ; họ ưa ngồi ở hàng ghế đầu [“ tốt nhất ”, chú thích] trong nhà hội và chỗ nổi bật nhất trong bữa tiệc ”.
He went on to say: “These will receive a more severe judgment. ”
Ngài nói tiếp: “Những kẻ ấy sẽ chịu hình phạt nặng hơn ”.
By contrast, Jesus commended a poor widow whose small contribution was likely not recognized by others.
Trái lại, Chúa Giê - su khen một bà góa nghèo đóng góp số tiền nhỏ dù có thể không ai biết đến điều bà làm.
Jesus ’ view of recognition was obviously very different from that of others.
Rõ ràng, quan điểm của Chúa Giê - su về việc được xem trọng khác hẳn người ta.
This article will help us maintain the right view, the one that Jehovah God accepts.
Bài này sẽ giúp chúng ta duy trì quan điểm đúng, là quan điểm mà Đức Giê - hô - va chấp nhận.
What is the greatest form of recognition, and why?
Được ai biết đến là quan trọng nhất, và tại sao?
What, then, is the greatest form of recognition that we can strive for?
Nỗ lực để được ai biết đến là quan trọng nhất?
It is not the kind of attention that people seek in the academic, business, and entertainment fields of this world.
Nhiều người ngày nay tìm kiếm danh tiếng trong lĩnh vực học vấn, kinh doanh hoặc ngành giải trí của thế gian.
Rather, it is the kind that Paul described for us in these words: “Now that you have come to know God or, rather, have come to be known by God, how is it that you are turning back again to the weak and beggarly elementary things and want to slave for them over again? ”
Nhưng Phao - lô cho biết loại danh tiếng quan trọng nhất khi nói: “Nay anh em đã biết Đức Chúa Trời, hay đúng hơn là được ngài biết đến, vậy sao anh em còn quay về với những điều sơ đẳng hư không và vô ích, lại còn muốn làm nô lệ cho chúng lần nữa? ”.
What a wonderful privilege it is to “come to be known by God, ” the Supreme Ruler of the universe!
Quả là một đặc ân khi được Đấng Cai Trị Tối Cao biết đến!
He is willing to have an intimate relationship with us.
Ngài sẵn lòng kết bạn thân thiết với chúng ta.
As one scholar stated, we “become objects of his favourable attention. ”
When Jehovah acknowledges us as his friends, we achieve the very reason for our existence. ​ — Eccl.
Như một học giả bình luận, chúng ta “trở thành những người được ngài yêu chuộng ”.
12: 13, 14.
Khi được Đức Giê - hô - va biết đến và xem là bạn, chúng ta tìm được mục đích thật của đời sống. — Truyền 12: 13, 14.
How do we put ourselves in a position to be known by God?
Làm thế nào chúng ta có thể được Đức Chúa Trời biết đến?
Moses experienced such a blessing.
Môi - se đã có được ân phước đó.
When he pleaded with Jehovah to allow him to come to know His ways more fully, Jehovah replied: “I will also do this thing that you request, because you have found favor in my eyes and I know you by name. ”
Khi ông cầu xin được biết đường lối ngài rõ hơn, Đức Giê - hô - va đáp: “Ta sẽ làm điều con thỉnh cầu, vì con được ơn trong mắt ta và ta biết con qua tên ”.
We likewise can receive wonderful blessings when Jehovah comes to know us personally.
Tương tự, chúng ta có thể nhận nhiều ân phước vô giá khi được Đức Giê - hô - va ‘ biết qua tên ’.
But how can we put ourselves in a position to be known by Jehovah?
Nhưng làm thế nào để được ngài biết đến?
We do that when we come to love him and dedicate our life to him. ​ — Read 1 Corinthians 8: 3.
Chúng ta phải yêu mến ngài và dâng đời sống cho ngài. — Đọc 1 Cô - rinh - tô 8: 3.
6, 7.
6, 7.
What could cause us to lose our relationship with Jehovah?
Điều gì có thể khiến chúng ta đánh mất mối quan hệ với Đức Giê - hô - va?
However, we need to maintain our treasured relationship with our heavenly Father.
Tuy nhiên, chúng ta cần duy trì mối quan hệ quý báu với Cha trên trời.
Like the Galatian Christians to whom Paul wrote, we too need to avoid slaving for “the weak and beggarly elementary things ” of this world, including seeking its acclaim.
Như các tín đồ ở Ga - la - ti vào thế kỷ thứ nhất, chúng ta cũng cần tránh làm nô lệ cho “những điều sơ đẳng hư không và vô ích ” của thế gian, bao gồm việc tìm kiếm danh tiếng trước mặt con người.
Those first - century Christians had progressed to the point of being known by God.
Các tín đồ ấy đã tiến bộ đến mức được Đức Chúa Trời biết đến.
However, Paul said that the very same brothers were “turning back again ” to empty things.
Nhưng Phao - lô cho biết họ lại “quay về với ” điều hư không.
Paul was, in effect, saying: “After you have come so far, why would you return to the foolish, valueless things you left behind? ”
Như thể Phao - lô nói: “Anh em đã tiến bộ đến mức này rồi, sao còn quay về với điều dại dột và vô giá trị mà anh em đã bỏ lại phía sau? ”.
Could we find ourselves in a similar position today?
Chúng ta có thể rơi vào tình trạng tương tự không?
Yes, we could.
Có.
When we first came to know Jehovah, we, like Paul, may have given up prominence in Satan’s world.
Khi mới tìm hiểu về Đức Giê - hô - va, có lẽ chúng ta đã từ bỏ danh tiếng trong thế gian, giống như Phao - lô.
( Read Philippians 3: 7, 8.)
( Đọc Phi - líp 3: 7, 8).
Perhaps we gave up opportunities to receive higher education, or we may have turned down promotions or the possibility for making more money in the business world.
Có thể chúng ta đã từ bỏ cơ hội học lên cao, thăng tiến hoặc làm giàu trong thế giới kinh doanh.
Our musical talents or athletic abilities could have potentially led us to fame and wealth, but we turned our backs on all of that.
Có thể chúng ta đã có cơ hội trở nên nổi tiếng và giàu có nhờ tài năng về âm nhạc hoặc thể thao, nhưng chúng ta từ chối tất cả.
How unwise it would be for us now to view such good decisions as ‘ missed opportunities ’!
Thật thiếu khôn ngoan nếu giờ đây chúng ta xem những quyết định sáng suốt ấy là “cơ hội bị vuột mất ”!
Such thinking might lead us to seek out what we already determined were among “the weak and beggarly ” elements of this world.
Lối suy nghĩ đó có thể khiến chúng ta lại tìm kiếm điều mà mình từng cho là thuộc về “những điều sơ đẳng hư không ” trong thế gian này.
* What will strengthen our resolve to seek Jehovah’s recognition?
Chúng ta cần nhớ gì để củng cố quyết tâm được Đức Giê - hô - va công nhận?
How can we strengthen our resolve to seek Jehovah’s recognition and not that of the world?
Điều gì sẽ giúp chúng ta củng cố quyết tâm được Đức Giê - hô - va biết đến hay công nhận, chứ không phải thế gian?
To do so, we need to remember two important facts.
Chúng ta cần nhớ hai điều quan trọng.
First, Jehovah always gives recognition to those who serve him faithfully.
Thứ nhất, Đức Giê - hô - va luôn nhìn nhận những ai trung thành phụng sự ngài.
( Read Hebrews 6: 10; 11: 6) He deeply appreciates every one of his servants, and he views it as “unrighteous ” to ignore those who are faithful to him.
( Đọc Hê - bơ - rơ 6: 10; 11: 6).
Jehovah always “knows those who belong to him. ”
Ngài rất quý trọng mỗi tôi tớ trung thành, và xem việc quên họ là điều “không công chính ”.
He is “aware of the way of the righteous ” and knows how to rescue them out of trial. ​ — Ps.
Đức Giê - hô - va luôn “biết những người thuộc về ngài ”.
1: 6; 2 Pet. 2: 9.
Ngài biết “đường người công chính ” và cách giải cứu họ khỏi cơn thử thách. — Thi 1: 6; 2 Phi 2: 9.
Give examples of how Jehovah has shown his approval of his people.
Hãy nêu ví dụ cho thấy cách Đức Giê - hô - va giải cứu dân ngài.
At times, Jehovah has shown his approval of his people in outstanding ways.
Đôi khi Đức Giê - hô - va cho thấy ngài giải cứu dân ngài qua những cách rất đặc biệt.
Take, for example, the way Jehovah saved his people at the Red Sea when they were being pursued by Pharaoh’s mighty army.
Chẳng hạn, khi dân ngài bị đạo quân hùng mạnh của Pha - ra - ôn truy đuổi, Đức Giê - hô - va đã giải cứu họ tại Biển Đỏ.
This event was so spectacular that people in that part of the world were still speaking about it 40 years later.
Sự kiện này nổi bật đến nỗi khoảng 40 năm sau, người vùng đó vẫn còn nhắc đến.
How encouraging it is for us to remember such displays of Jehovah’s love and power as we face the long - foretold attack by Gog of Magog!
Ghi nhớ tình yêu thương và quyền năng của Đức Giê - hô - va trong những trường hợp ấy khích lệ chúng ta biết bao, vì không lâu nữa chúng ta sẽ đối mặt với cuộc tấn công của Gót ở Ma - gót!.
At that time, we will be especially grateful that we sought the recognition of our God and not that of the world.
Lúc đó, chúng ta sẽ thật sự biết ơn vì được Đức Giê - hô - va công nhận, chứ không phải thế gian này.
What aspect of Jehovah’s recognition must we keep in mind?
Chúng ta cần nhớ điều gì về việc được Đức Giê - hô - va công nhận?
We also need to keep in mind a second important fact: Jehovah may give us recognition in ways we may never expect.
Điều quan trọng thứ hai cần nhớ: Đức Giê - hô - va có thể cho thấy ngài nhìn nhận chúng ta qua những cách mình không ngờ.
Those who do good deeds purely to be seen by men are told that they will have no reward at all from Jehovah.
Những ai làm điều tốt chỉ để cho loài người thấy thì sẽ không nhận được phần thưởng gì từ Đức Giê - hô - va.
Why?
Tại sao?
Their reward has already been paid in full when they receive praise from others.
Vì họ đã nhận đủ phần thưởng khi được người khác khen ngợi rồi.
( Read Matthew 6: 1 - 5.)
( Đọc Ma - thi - ơ 6: 1 - 5).
However, Jesus said that his Father “looks on in secret ” at those who do not receive due credit for the good they do to others.
Tuy nhiên, Chúa Giê - su nói Cha trên trời “nhìn một cách kín đáo ” những ai làm điều tốt cho người khác mà không được công nhận.
He notices those acts and repays each person accordingly.
Đức Giê - hô - va ghi nhận các hành động đó và sẽ báo đáp mỗi người.
However, at times Jehovah rewards us in unexpected ways.
Nhưng đôi khi ngài ban thưởng qua những cách mà chúng ta không ngờ.
Let us consider some examples.
Hãy xem vài ví dụ.
How did Jehovah show recognition to the young woman Mary?
Đức Giê - hô - va cho thấy ngài xem trọng thiếu nữ Ma - ri như thế nào?
When it came time for God’s Son to be born as a human, Jehovah selected a humble virgin girl, Mary, to be the mother of this special child.
Đức Giê - hô - va chọn một trinh nữ khiêm nhường là Ma - ri để trở thành mẹ của Con ngài là Chúa Giê - su.
Mary lived in the insignificant city of Nazareth, far from Jerusalem and its magnificent temple.
Ma - ri sống ở thành Na - xa - rét, một nơi tầm thường cách xa Giê - ru - sa - lem và đền thờ nguy nga.
( Read Luke 1: 26 - 33.)
( Đọc Lu - ca 1: 26 - 33).
Why was Mary chosen for this privilege?
Tại sao Ma - ri được xem trọng và có đặc ân ấy?
She was told by the angel Gabriel that she had “found favor with God. ”
Thiên sứ Gáp - ri - ên đã nói với Ma - ri rằng cô “được ơn trước mặt Đức Chúa Trời ”.
Mary revealed her deep spirituality when she later spoke to her relative Elizabeth.
Ma - ri cho thấy cô là người rất thiêng liêng tính qua những lời cô nói sau đó với người bà con là Ê - li - sa - bét.
Yes, Jehovah had been observing Mary, and he granted her this unexpected privilege because of her faithfulness.
Đúng vậy, Đức Giê - hô - va đã quan sát Ma - ri và ban cho cô đặc ân bất ngờ này vì sự trung thành của cô.
12, 13.
12, 13.
In what way was due recognition given at the time of Jesus ’ birth and when he was taken to the temple 40 days later?
Vào lúc Chúa Giê - su sinh ra và khi được đưa tới đền thờ lúc 40 ngày tuổi, ngài được nhận diện như thế nào?
When Mary eventually gave birth to Jesus, Jehovah did not honor any of the prominent officials or rulers in Jerusalem and Bethlehem by letting them know what had happened.
Khi Ma - ri sinh ra Chúa Giê - su, Đức Giê - hô - va không ban cho nhà cai trị hay viên chức quyền quý nào ở Giê - ru - sa - lem và Bết - lê - hem vinh dự được biết sự kiện quan trọng này.
Angels appeared to lowly shepherds who were caring for sheep in the fields outside Bethlehem.
Các thiên sứ hiện ra với một vài người chăn cừu đang chăn bầy ở cánh đồng bên ngoài Bết - lê - hem.
These shepherds then visited the newborn baby.
Những người chăn cừu khiêm nhường ấy đã đến thăm con trẻ mới chào đời.
How pleasantly surprised Mary and Joseph must have been to see Jesus honored in such a manner!
Ma - ri và Giô - sép hẳn ngạc nhiên khi thấy Chúa Giê - su được nhận diện qua cách này!
Consider the contrast between Jehovah’s way of doing things and that of the Devil.
Hành động của Đức Giê - hô - va khác hẳn với Ác Quỷ.
When Satan sent astrologers to visit Jesus and his parents, all of Jerusalem became agitated at the news of Jesus ’ birth.
Hắn dẫn đường cho các nhà chiêm tinh đến chỗ Chúa Giê - su và cha mẹ ngài.
This very public announcement of Jesus ’ birth ultimately resulted in the death of many innocent children. ​ — Matt.
Khi đó, cả thành Giê - ru - sa - lem đều xôn xao về sự ra đời của Chúa Giê - su.
2: 16.
Việc công chúng biết đến sự ra đời của Chúa Giê - su theo cách đó đã dẫn đến cái chết của nhiều đứa bé vô tội. — Mat 2: 16.
Forty days after Jesus ’ birth, Mary was required to present an offering to Jehovah at the temple in Jerusalem, about six miles (9 km) from Bethlehem.
Sau khi Chúa Giê - su được 40 ngày tuổi, Ma - ri phải dâng lễ vật cho Đức Giê - hô - va tại đền thờ ở Giê - ru - sa - lem, cách Bết - lê - hem khoảng 9km.
As Mary traveled with Joseph and Jesus, she may have wondered if the officiating priest would make some special acknowledgment of Jesus ’ future role.
Trên đường đi cùng với Giô - sép và Chúa Giê - su, có lẽ cô thắc mắc liệu thầy tế lễ đang thi hành nhiệm vụ sẽ làm điều gì đó đặc biệt để tôn vinh con trẻ hay không.
Recognition did come, but not in the way Mary may have expected.
Đúng là có người nhận diện con của cô, nhưng không phải theo cách mà cô có lẽ mong đợi.
Instead, Jehovah used a “righteous and devout ” man named Simeon, along with an 84 - year - old widow, the prophetess Anna, to acknowledge that this child would become the promised Messiah, or Christ. ​ — Luke 2: 25 - 38.
Đức Giê - hô - va dùng Si - mê - ôn, một người “công chính và có lòng thành kính ”, và nữ tiên tri An - na, một góa phụ 84 tuổi, để nhận diện rằng con trẻ sẽ trở thành Đấng Mê - si, hay Đấng Ki - tô. — Lu 2: 25 - 38.
What blessings did Mary receive from Jehovah?
Đức Giê - hô - va đã ban những ân phước nào cho Ma - ri?
What about Mary?
Còn Ma - ri thì sao?
Did Jehovah continue to show her due recognition for faithfully caring for and raising his Son?
Đức Giê - hô - va có tiếp tục xem trọng Ma - ri vì đã trung thành chăm sóc và nuôi dạy Con ngài không?
Yes, he did.
Có.
God had her actions and words recorded in the Bible.
Đức Chúa Trời đã cho ghi lại những hành động và lời nói của Ma - ri trong Kinh Thánh.
Apparently, Mary was not in a position to travel with Jesus during the three and a half years of his ministry.
Dường như Ma - ri không đi cùng Chúa Giê - su trong ba năm rưỡi ngài làm thánh chức.
Perhaps as a widow, Mary had to stay in Nazareth.
Có lẽ Ma - ri phải ở lại Na - xa - rét vì là góa phụ.
But even though she missed out on many privileges, she was able to be with Jesus at the time of his death.
Dù không có cơ hội trải nghiệm nhiều đặc ân nhưng Ma - ri đã có thể ở bên cạnh Chúa Giê - su khi ngài hy sinh mạng sống.
Later, though, Mary was in Jerusalem along with the disciples during the days leading up to Pentecost when holy spirit was poured out.
Sau đó, Ma - ri cũng có mặt tại Giê - ru - sa - lem cùng với các môn đồ trước khi họ nhận được thần khí thánh vào Lễ Ngũ Tuần.
She was likely anointed along with the others present.
Rất có thể Ma - ri được xức dầu cùng với những người có mặt ở đó.
If so, this would mean that she was given the opportunity to be in heaven with Jesus for all eternity.
Nếu thế, Ma - ri đã nhận được cơ hội ở trên trời cùng với Chúa Giê - su mãi mãi!
What a beautiful reward for her faithful service!
Quả là phần thưởng tuyệt vời cho Ma - ri, một tôi tớ trung thành!
While Jesus was on earth, how did Jehovah show his approval of his Son?
Khi Chúa Giê - su còn ở trên đất, Đức Giê - hô - va cho thấy ngài hài lòng về Con ngài như thế nào?
Jesus did not crave to be honored by the religious or political leaders of his day.
Chúa Giê - su không mong các nhà lãnh đạo tôn giáo và chính trị tôn vinh mình.