Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
input:
stringlengths
2
19
output:
stringlengths
341
1.99k
Bồ công anh
- Đặc điểm: Cây nhỏ, chiều cao trung bình từ 0,6m đến 1m (có thể cao tới 3m). Thân mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành. Lá có nhiều hình dạng; lá dưới dài 30cm, rộng 5-6cm, gần như không có cuống, chia thành nhiều thuỳ hay răng cưa to và thô, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thuỳ, mép có răng cưa thưa. Bấm lá và thân đều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa, vị hơi đắng. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, có loại tím. - Phân bố: Bồ công anh mọc hoang tại nhiều tỉnh miền bắc nước ta; ít thấy trồng. Việc trồng rất dễ dàng bằng hạt. Mùa trồng vào các tháng 3-4 hoặc 9- 10. Có thể trồng bằng mẩu gốc, sau 4 tháng có thể bắt đầu thu hoạch. - Tác dụng dược lí: Theo sự nghiên cứu của nước ngoài, những loại Lactuca nói trên không có độc, có tính chất gây ngủ nhẹ. Nhưng tại những nước này người ta không dùng lá như ở ta, mà dùng chất nhựa mủ phơi khô đen lại như nhựa thuốc phiện để dùng làm thuốc chữa ho trẻ con và dùng chữa cho trẻ con mất ngủ. Hiện tại loài cây này ở nước ta chưa có tài liệu nghiên cứu
Lá lốt
- Đặc điểm: Là một loại cây mềm, mọc cao tới 1m, thân hơi có lông. Lá hình trứng rộng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài 13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân, cuống lá dài chừng 2,5cm. Cụm hoa mọc thành bông, bông hoa cái dài chừng 1cm, cuống dài 1cm. - Phân bố: Cây lá lốt mọc hoang và được trồng nhiều ở nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thần cắt thành từng khúc 20-25cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát. Thường nhân dân trồng lấy lá làm gia vị hay làm thuốc. Lá hái quanh năm có thể dùng thân, hoa hay rễ. Hái về thường dùng tươi. Rễ thường được hái vào tháng 8-9. - Tác dụng dược lí: Lá lốt được dùng làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng. Ngày dùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Người ta còn dùng dưới dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hay tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.
Kỷ tử
- Đặc điểm: Là một loại cây nhỏ, cao 0,5-1,5m cành nhỏ, thỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá, dài 5cm. Lá mọc so le một số mọc vòng tại một điểm. Cuống lá ngắn 2-6mm. Phiến lá hình mác, đầu lá và phía cuống của lá đều hẹp, hơi nhọn, dài 2-6cm, rộng 0,6-2,5cm, mép lá nguyên. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc tụ lại. Cánh hoa màu tím đỏ. Quả mọng hình trứng dài 0,5-2cm, đường kính 4-8mm. Khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dẹt, dài 2-2,5mm. - Phân bố: Trước đây kỷ tử chỉ là một vị thuốc nhập, gần đây ta đã bắt đầu trồng để lấy quả làm thuốc. Trồng bằng hạt hay dâm cành. Gieo hạt vào mùa hạ, tưới nước giữ độ ẩm, sau 7-8 ngày hạt mọc. Khoảng cách cây từ 0,6m đến 1m. Có thể cắt cành thành từng mẩu nhỏ 20-25cm. Sau 3 năm có thể thu hoạch. Thời kỳ thu hoạch kéo dài 20-30 năm nhưng thu hoạch cao nhất vào năm thứ 10. - Tác dụng dược lí: + Tăng cường hệ miễn dịch + Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan + Tác dụng làm chậm sự suy lão
Bông trang đỏ
- Đặc điểm: Cây nhỏ, thân cành nhãn, cao 0,6-1m. Lá mọc đối, không cuống hay gần như không cuống, phiến lá hình bầu dục, hai đầu nhọn, dài 5-10cm, rộng 3-5cm. Mặt trên xanh bóng. Hoa nhỏ, dài, màu đỏ, mọc thành xim dày đặc ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, cao 5-6cm, rộng 6-7mm. Mỗi ô có 1 hạt, cao 4-5mm, rộng 3-4mm, phía lưng phồng lên còn phía bụng thì lõm vào. - Phân bố: Cây mọc hoang ở những vùng đồi trọc, dãi nắng. Nhiều nơi nhất là đình chùa hay trồng làm cảnh. Đừng nhầm cây mẫu đơn này hay đơn đỏ với cây mẫu đơn Paeonia suffruticosa . - Tác dụng dược lí: Rễ đơn đỏ được dùng làm thuốc lợi tiểu, dùng trong những trường hợp đái đục, còn chữa cảm sốt, đau nhức và chữa lị. Dùng mỗi ngày 10-15g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Mít
- Đặc điểm: Là một cây to, cao có thể tới hơn 3,0m với cành non rất nhiều lông ở ngọn. Lá đơn, nguyên, dày, dài 9-22cm, rộng 4-9cm, cuống 1-1,5cm. Hoa đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa cái mọc ngay trên thân hay trên cành, dài 5-8 cm, dày 2-5 cm. Cụm hoa đực hình chùy. Quả phức to, dài 30-60 cm, mặt tua tủa những gai ngắn. Khi chín vỏ vẫn giữ màu xanh lục hay hơi ngả vàng. Thịt qua chín màu vàng nhạt, vị ngọt, rất thơm, hạt rất nhiều. - Phân bố: Được trồng khắp các tỉnh ở nước ta. Còn thấy cả ở Lào, Campuchia. Chủ yếu người ta trồng để lấy quả ăn. Quả non luộc làm rau ăn. Hạt nướng hay luộc ăn ngon, thơm và bùi, gỗ quý, màu vàng, không mọt, dùng làm nhà, làm đồ đạc và tạc tượng. - Tác dụng dược lí: Gỗ, và lá mít còn được dùng làm thuốc an thần, chữa huyết áp cao hay chữa những trường hợp co quắp: Mài gỗ mít lên miếng đá nháp hay chỗ nháp của trên bát, có thêm ít nước. Nước sẽ vẩn đục do chất gỗ và nhựa mít. Uống thứ nước đục này. Ngày dùng từ 6 đến 10g gỗ mít mài như trên. Ngoài ra còn được dùng để chưa táo bón, tiêu chảy hoặc ăn không tiêu
Rau ngót
- Đặc điểm: Cây nhỏ, nhẵn, có thể cao tới 15-20cm. Có nhiều cành mọc thẳng. Vì người ta hái lá luôn cho nên thường chỉ thấp 0,90-1m. Vỏ thân cây màu xanh lục, sau màu nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4-6cm, rộng 15-30mm cuống rất ngắn 1- 2mm có 2 lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên, (Hình 20). Hoa đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa cái ở trên. Quả nang hình cầu, hạt có vân nhỏ. - Phân bố: Mọc hoang và được trồng khắp nơi tại VN. Có thể lấy là để nấu canh hoặc làm thuốc. - Tác dụng dược lí: Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Lá ngón
- Đặc điểm: Đoạn là đứt, trường là ruột, tên đoạn trường thảo vì người ta cho rằng uống vị này sẽ bị đứt ruột mà chết. Đoạn trường thảo hay cây lá ngón là một loại dây mọc leo, thân và cành không có lông, trên thân hơi có khía dọc. Lá mọc đối, hình trứng thuôn dài, hay hơi hình mác, đầu nhọn, phía cuống nhọn hay hơi tù, mép nguyên, bóng, nhẵn, dài 7-12cm, rộng 2,5-5,5cm. Hoa mọc thành xim ở đầu cành hay kẽ lá. Cánh hoa màu vàng. Có tài liệu nói hoa màu trắng, nhưng bản thân tôi đã kiểm tra lại là màu vàng (tại Lạng Sơn và các nơi khác: Sapa, Hà Giang). Mùa hoa tháng 6-8-10. Quả là một nang, dài, màu nâu hình thon, dài 1cm, rộng 0,5cm. Hạt nhỏ, quanh mép có rìa mỏng màu nâu nhạt, hình thận. - Phân bố: Cây lá ngón khá phổ biến ở miền rừng núi Việt Nam. Người ta thường không dùng làm thuốc, mà chỉ dùng để tự tử hay với mục đích đầu độc. Các tỉnh miền núi như Hòa Bình, Hà Tây, Lào Cai, Cao bằng, Tuyên Quang, Hà Giang đều có. Còn có ở một số nước ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Á. Ở Trung Quốc người ta thấy ở Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên. Bắc châu Mỹ có loài Gelsemium sempervirens Art. - Tác dụng dược lí: + Trong cây lá ngón Bắc Mỹ, thành phần chủ yếu là chất gelmixin có độc tính rất mạnh, với liều thấp trên động vật có vú, trước khi thấy có hiện tượng ức chế hô hấp thường thấy một thời kỳ hưng phấn ngắn. + Trong cây lá ngón của ta và Trung Quốc có thành phần khác nhưng so với tác dụng của những ancaloit của cây lá ngón Bắc Mỹ thì nhiều phần giống nhau. Chất kumin và kuminin ít độc hơn, gần giống tác dụng của gelsemin, chất kuminixin rất độc, nhưng chất gelsemixin lại độc hơn nữa ... Nhỏ dung dịch gelsemin và gelsemixin lên mắt thì thấy hiện tượng dãn đồng tử còn kumin và kuminin không làm dãn đồng tử.
Bông ổi
- Đặc điểm: Cây nhỏ mang nhiều cành ngang, có lông và gai ngắn quặp về phía dưới. Lá hình bầu dục, đầu nhọn, mặt xù xì, mép có răng cưa, mặt trên có lông ngắn, cứng, mặt dưới lông mềm hơn, phiến lá dài 3-9cm, rộng 3-6cm, cuống lá ngắn, phía trên cuống có dìa. Hoa không cuống, màu trắng, vàng, vàng cam hay đỏ mọc thành bông hình cầu gần giống như hình đầu. Hoa có lá bắc hình mũi giáo. Đáo hình chuông, có hai môi. Tràng hình ống có 4 thuỳ không đều. Quả hình cầu, màu đỏ nằm trong lá dài, mang 2 mạch cứng, xù xì. - Phân bố: Cây nguồn gốc các nước Trung Mỹ, sau được phổ biến đi khắp các nước vùng Viễn Đông, Mangat, Tân Caledonia. Tại Tan Caledonia cây mọc hoang và phát triển tới mức độ chính phủ ở đây phải ra lệnh triệt hết những cây này dù chỉ giữ một gốc để làm cảnh cũng không được phép. Tại Việt Nam cây được trồng làm cảnh và mọc dại. Toàn thân cây tỏa ra một mùi đặc biệt có người ưa nhưng cũng có người không ưa. - Tác dụng dược lí: Một số nơi nhân dân dùng lá cây bông ổi giã nát đắp lên những vết thương, vết loét, người ta cho lá bông ổi có tính chất sát trùng lên da, cầm máu. Người ta còn dùng đắp nơi rắn cắn và cho vào nồi nước xông chữa cảm mạo, sốt. Dùng ngoài không kể liều lượng. Chú thích: Cây này không có tác dụng chữa viêm xoang mũi như cây cứt lợn Ageratum conyzoides. Chú ý tránh dùng lầm.
Lá Bàng
- Đặc điểm: Bàng là một cây to, có thể cao tới 2,5m cành mọc vòng làm cho tán cây xòe ra như cái lọng. Lá to hình thìa, đầu tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông hung nhạt phiến lá dài 20-30cm, rộng 10-13cm. Hoa nhiều mọc thành bông dài 15-20cm, trên cán bông hoa có lông. Quả hình bầu dục, nhẵn dẹt với hai bên dìa hẹp, đầu hơi nhọn, dài 4cm, rộng 3cm, dày 15mm, nhẵn, cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạch rộng 15mm, hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu. - Phân bố: Cây bàng được trồng khắp nơi làm cây hóng mát. Người ta cho rằng cây bàng vốn không có ở nước ta, mà di thực từ đảo Moluques vào. - Tác dụng dược lí: Tại một số vùng, nhân dân dùng vỏ bàng sắc uống chữa lỵ, ỉa chảy và rửa các vết loét, vết thương. Ở Ấn Độ, Inđônêxia và Philipin người ta cũng dùng như vậy. Liều dùng hằng ngày 12-15g, sắc với 200ml, thêm ít đường cho dễ uống. Lá còn được dùng sắc uống chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi, hoặc lá tươi giã nát, xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức. Hạt dùng chữa ỉa ra máu (sắc uống), có thể dùng ép lấy dầu để ăn hay dùng trong công nghiệp.
Hoa nhài
- Đặc điểm: Cây nhỏ, có nhiều cành mọc xoà ra. Lá hình trái xoan nhọn ở đầu và ở phía cuống, dài 3-7cm, rộng 20-35mm, 2 mặt đều bóng, khe các gân phụ ở mặt dưới có lông. Cụm hoa mọc ở đầu cành ít hoa. Quả có 2 ngăn, hình cầu, đường kính 6mm màu đen, quanh có đài phủ lên. - Phân bố: Được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam để lấy hoa dùng ướp chè hay để làm thơm thức ăn. Muốn dùng rễ, đào lên rửa sạch đất cát. Phơi hay sấy khô để dùng. Có thể đào rễ quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. - Tác dụng dược lí: + Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. + Trong sách cổ và Bản thảo cương mục có ghi “Muốn làm cho người mê đi trong một ngày, cho người đó uống rượu có chừng 3cm rễ cây nhài, nếu muốn cho mê trong hai ngày cho uống gấp hai nghĩa là đoạn rễ dài 6cm”. + Hiện đại thực dụng trung được (1957) cũng có ghi “Rễ nhài có tác dụng ma tuý (mê) ngâm rượu uống sẽ hôn mê bất tỉnh”, chú ý kiểm tra lại.
Cây ba chẽ
- Đặc điểm: Cây nhỏ, sống lâu năm, thân nhỏ, có nhiều cành. Thường cao 0,5-0,6m nhưng cũng có thể cao tới 1,5m. Lá gồm 3 lá chét hình bầu dục với lá kèm nhỏ. Đường gần mặt trên lõm. Mặt dưới lồi, mặt dưới lá phủ một lớp lông tơ trắng trông hơi lấp lánh, đặc biệt các lá non ở ngọn có phủ lớp lông tơ nhiều hơn. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Quả giáp, hạt hình thận. Mùa hoa quả: Hè và thu. - Phân bố: Là cây hoang mọc ở nhiều nơi nhất là đồi núi ít cây vùng trung du. Nhân dân địa phương cắt cây về làm phân xanh hoặc làm củi đun. Có thể trồng bằng hạt hay bằng dâm cành. Ở đồng bằng hay vùng trung du cây đều mọc tốt. - Tác dụng dược lí: Lá cây này chữa kiết lỵ. Còn dùng chữa rắn cắn.
Hoàng Liên
- Đặc điểm: Hoàng liên là một loại cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, cao độ 20-35cm. Lá mọc so le từ thân rễ, có cuống dài. Phiến lá gồm 3-5 lá chét. Mỗi lá chét lại chia thành nhiều thùy, mép có răng cưa to. Đầu mùa xuân sinh trục mang hoa dài chừng 10cm. Đầu trục có 3-4 hoa màu trắng, nhiều lá noãn rời nhau. - Phân bố: Cây hoàng liên mọc hoang ở các vùng núi cao ’1.500-2.000m tại Lào Cai (Sapa), dãy núi Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc. - Tác dụng dược lí: + Chống vi trùng, giảm huyết áp và xỉu đối với hệ tim mạch + Tính vị theo đông y: Vị đắng, tính hàn, vào 5 kinh: tâm, can, đởm, vị và đại trường. Tác dụng tả hỏa, táo thấp, giải độc, chữa sốt, tả lỵ, tâm phiền, nôn ra máu, tiêu khát, đau mắt đỏ, loét miệng, ngộ độc do ba đậu, khinh phấn. Bệnh nhân huyết ít, khí hư, tùy vị hư nhược, trẻ con lên đậu, đi tả cấm dùng.Tán bột chế thành thuốc viên 0,50g + Chữa lỵ: Cả lỵ amip và lỵ khuẩn đều có tác dụng. Ngày uống 3-6g chia làm 3 lần uống. Thời gian điều trị 7-15 ngày. Nếu lỵ có sốt, sau 2,3 ngày đầu giảm sốt, sau 5 ngày phân hết trùng lỵ.
Sầu đâu
- Đặc điểm: Nhỏ, chỉ cao 1,6-2m, thân yếu không thành gỗ và không to như cây xoan làm nhà. Lá xẻ lông trym không đều, 4-6 đôi lá chét. Hoa nhỏ khác gốc, mọc thành chùm xim. - Phân bố: Cây sầu đâu rừng mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta: Hải Phòng, Đồ Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên đâu cũng có. Chưa được tổ chức trồng. Nhưng ngay với nguồn mọc hoang dại, hiện nay mỗi năm tổ chức tốt, ta cũng có thể thu mua được 3-5 tấn. - Tác dụng dược lí: + Quả sầu đâu có tác dụng táo thấp, sát trùng, thường được dùng để chữa sốt rét, người tỳ vị hư nhược nôn mửa không được dùng. + Lá sầu đâu thường được sử dụng làm thuốc diệt côn trùng, sâu bọ.
Ích mẫu
- Đặc điểm: Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Tên Leonurus do chữ Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi. Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến 1m. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa mày hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu. - Phân bố: Chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, ruộng hoang, ven đường. Gần đầy 1 số nơi đã bắt đầu trồng để làm thuốc. - Tác dụng dược lí: + Tác dụng trên tử cung. Nước sắc ích mẫu Leonurus sibiricus 1/5.000 hay 1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái (dù có thai hay không có thai cũng vậy). + Tác dụng trên huyết áp. Nước sắc ích mẫu tuy không tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu. Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp. + Tác dụng trên tim mạch. Loài ích mẫu Leonurus quinquelobatus và Leonurus cardia có tác dụng tốt trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh. + Tác dụng đối với hệ thần kinh của ích mẫu Leonurus sibiricus mạnh hơn tác dụng của Vale- rian và của Muyghe (Convallaria maialis). + Tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da. Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí một số tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu 1 : 4 có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài da. + Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính. Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường viêm thận và phù.
Mắc nưa
- Đặc điểm: Còn gọi là Mặc Nưa, là một cây cao 10-20m có cành và những bộ phận khác của cây, lúc đầu có lông, . sau không có lông. Lá mọc so le, hình trứng dài, nguyên, mặt dưới mờ, mặt trên nhẵn, phiến lá dài 5,5-13cm rộng 5,5-7cm cuống có lông dài 3-6mm.Hoa đơn tính, nhỏ, màu vàng nhạt, hoa đực mọc thành xim ngắn, có lông, mang ít hoa: từ 1-3 hoa, hoa cái mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu, đường kính 20-30mm, nặng khoảng 8-12g, mỗi quả chứa 3-6 hạt, vỏ lúc còn nhỏ màu xanh tươi, sau ngả vàng xanh hay vàng hồng. Một cây mắc nưa cho khoảng 100-500kg quả mỗi năm. - Phân bố: Được trồng chủ yếu ở Miền Nam nước ta, nhiều nhất vùng Tân Châu, còn thấy trồng ở Campuchia, Lào, Thái Lan, Miến Điện. Từ Quảng Bình trở vào có một cây rất gần mang tên cây mun-Diospyros mun H. Lec. cùng họ cũng được khai thác như mắc nưa với cùng một công dụng. - Tác dụng dược lí: + Nguyễn Bá Tước đã nghiên cứu và thấy kết quả mặc nưa ít độc, và có tác dụng trừ giun đúng như kinh nghiệm nhân dân vẫn dùng. + Những thí nghiệm còn chứng minh rằng tác dụng trừ giun này do chất diospyron.Ngoài ra mặc nưa còn có tác dụng kháng sinh nhẹ.
Nấm mộc nhĩ
- Đặc điểm: Còn gọi là Nấm Tai Mèo, loại nấm mọc trông giống tai người (mộc: gỗ, nhĩ: tai) mặt ngoài màu nâu nhạt, có lông mịn, mặt trong nhẵn màu nâu sẫm. Thể quả chất keo, thời kỳ đầu hình chén, dần dần biến thành hình cái tai, hoặc hình lá, đại bộ phận phẳng, nhẵn, rất ít khi có nếp nhăn. Bộ phận gốc thường có nếp gấp màu xám đỏ, nhiều khi màu tím. Đường kính có thể tới 15cm. - Phân bố: Mọc hoang trên những cây, cành gỗ mục, ở trong rừng hay ở vùng đồng bằng trên một số cây như cây sung, cây duối, cây sắn, hòe, dâu tằm. Hiện được sản xuất công nghiệp. Hải về phơi hoặc sấy khô. Khi dùng làm thuốc thì sao cháy. - Tác dụng dược lí: Ngoài công dụng làm thức ăn, mộc nhĩ được dùng làm thuốc giải độc, chữa lỵ, táo bón và rong huyết. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc bột (sao cháy, tán bột), chia làm nhiều lần trọng ngày.
Nghệ
- Đặc điểm: Còn có tên là Uất Kim, Khương Hoàn. Nghệ là một loại cỏ cao 0,60m đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hoa trong cũng chia ba thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. - Phân bố: Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn mọc và được trồng ở các nước Ấn Độ, Inđônêxya, Cămpuchia, Lào, Trung Quốc và các nước nhiệt đới.Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ để riêng, thân rễ để riêng. - Tác dụng dược lí: + Theo tài liệu cổ: Nghệ vị cay, đắng, tính ôn, vào 2 kinh can và tỳ, nghệ có tác dụng phá ác huyết, huyết tích, kim sang và sinh cơ (lên da) chỉ huyết. Nhưng nếu âm hư mà không ứ trệ cấm dùng; các bệnh sản hậu (sau khi đẻ) mà không phải nhiệt kết ứ cũng không nên dùng đàn bà có thai không nên dùng. Nghệ thường được dùng trong bệnh đau dạ dày, vàng da, phụ nữ sinh nở xong đau bụng. Liều dùng hàng ngày 1-6g dưới hình thức bột hoặc thuốc sắc chia làm 2-3 lần uống trong ngày. + Đơn thuốc có nghệ: 1. Chữa thổ huyết máu cam: Nghệ tán nhỏ, ngày uống 4-6g chiêu bằng nước. 2. Bài thuốc kinh nghiệm chữa điên cuồng (kinh nghiệm phương-Bản thảo cương mục); Nghệ 250g, phèn chua 100g, tán nhỏ, hòa nước cháo viên thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 50 viên.
Rau Sâm
- Đặc điểm: Rau sam là một loại cỏ sống hàng năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10 đến 30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bóng, dài 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa. Hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang bình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng. - Phân bố: Rau sam mọc hoang ở khắp những nơi ẩm ướt của nước ta. Còn thấy mọc ở nhiều nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Châu Âu. Tại nhiều nước châu Âu, nhất là ở Pháp, người ta trồng làm rau ăn, vị chua dễ chịu gọi là pourpier. - Tác dụng dược lí: + Chữa lỵ cho trẻ em: Rau sam tươi 250g (hay 50g rau sam khô), nước 600ml, sắc còn 100ml (1ml tương đương với 2,5g rau sam tươi hoặc 0,50g rau sam khô). Đơn thuốc này chỉ dùng trong ngày. Nếu muốn sắc 1 lần dùng nhiều ngày thì phải thêm vào 0,5 natri benzoat hay 0,3 nipagin để bảo quản. + Bài thuốc phối hợp rau sam và cỏ sữa (Viện nghiên cứu đông y 1960): Rau sam tươi 100g, cỏ sữa tươi 100g. Nếu đi ngoài ra máu thêm 20g cỏ nhọ nồi và 20g rau má. Cho 3 bát nước (600ml), sắc còn 1 bát (200ml). Người lớn uống cả liều, ngày uống 2 liều nói trên. + Thuốc trừ giun kim: Rau sam tươi 50g, rửa sạch, thêm ít muối giã nát, vắt lấy nước, thêm ít đường vào cho dễ uống. Uống liên tiếp 3-5 ngày. + Xích bạch đới: Giã nát rau sam vắt lấy nước, hòa với lòng trắng trứng gà, hấp chín, ăn trong vài ngày. Mỗi ngày dùng 100g rau sam tươi. + Trẻ em chốc đầu: Giã nát rau sam tươi, thêm nước, sắc đặc bởi lên hay đốt ra than, hòa với mỡ lợn, bôi vào. + Mụn nhọt: rau sam tươi, giã nhỏ đắp lên mụn nhọt, ngòi mụn dễ ra. + Đái ra máu: Rau sam nấu canh ăn hằng ngày, liên tục 3-7 hôm.
Bống báo
- Đặc điểm: Là một loại dây leo, thân có thể dài 10-15m. Thân hình trụ có lông. Lá mọc đối, có cuống dài 3-4cm, phiến lá hình tim hoặc bầu dục, đầu nhọn, chia nhiều thùy không đều, dài 10- 15cm, rộng 5-10cm, gân lá hình chân vịt nổi rõ ở mặt dưới, hai mặt lá đều có lông, mặt dưới nhiều hơn. Cụm hoa mọc thành chùm, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa to màu xanh. - Phân bố: Cây bông báo mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng ở nước ta, thường thấy ở những nơi dãi nắng, thoáng. Nhiều nơi trồng làm cảnh. Còn thấy mọc hoang ở Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc có trồng với tên đại hoa lão nha chủy. Trồng bằng những mẩu thân dài 15-30cm. - Tác dụng dược lí: Bông báo là một vị thuốc chữa rắn cắn rất phổ biến trong nhân dân. Khi bị rắn cắn dùng khăn buộc trên nơi rắn cắn theo như thường áp dụng khi bị rắn cắn để tránh cho nọc độc khỏi lan khắp cơ thể, nặn cho máu chảy ra và nọc độc theo ra. Hái một nắm lá bông báo tươi, bỏ cuống, rửa sạch, giã nhỏ, thêm ít nước vào, vắt lấy nước. Lấy nước này xoa bóp từ trên xuống nơi rắn cắn chừng 5-10 phút. Ngày làm 2 lần, thường chỉ dùng 4-5 lần là thấy kết quả.
Cơm nếp
- Đặc điểm: Cây cỏ, thân mềm, mọc bò, ở mỗi mấu đốt thân phình lên. Lá mọc đối, mép khía răng cưa tròn và nhăn nheo, hai mặt đều có lông thưa để héo có mùi thơm như mùi cơm nếp (do đó có tên). Hoa trắng, mọc thành bông ở kẽ lá hay đầu cành. Mùa hoa quả: tháng 3-5. - Phân bố: Cây mọc hoang dại thành bãi dưới tán rừng thưa, nơi ẩm mát. Người ta dùng toàn cây, trừ bỏ rễ, cắt thành từng đoạn, phơi hay sấy khô. Mùa thu hái gần như quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hè. - Tác dụng dược lí: + Dùng làm thuốc lợi sữa, bồi dưỡng cho phụ nữ sau khi đẻ: Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc. + Còn dùng làm thuốc an thần, chữa đau đầu khó ngủ. + Dùng ngoài: Giã nát dùng riêng hay phối hợp với một số cây thuốc khác để bó gãy xương. + Chú thích: Tuy mang tên cơm nếp nhưng nhân dân hầu như không dùng làm thơm thức ăn vì có độc.
Bạch hạc
- Đặc điểm: Cây nhỏ cao 1,5m thân mọc thắng đứng, có nhiều cành, lá mọc đối có cuống, phiến lá hình trứng, thuôn dài, phía cuống tù, đầu nhọn, dài 2-9cm, rộng 1-3cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, màu trắng hơi điểm hồng mọc thành xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hay đầu thân. Quả nang, phía dưới dẹt không chứa hạt, phía trên chứa 4 hạt. có khi chỉ có 2 hạt. Hạt hình trứng hai mặt lồi. - Phân bố: Cây bạch hạc mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Mailaixia, đồng Châu Phi. Có khi được trồng làm cảnh. - Tác dụng dược lí: + Nhiều nơi trong nhân dân ta dùng rễ cây bạch hạc chữa bệnh hắc lào và một số bệnh ngoài da như bệnh chốc lở (impetigo), bệnh mụn rộp loang vòng (herpes circiné), eczema mãn tính. + Dùng rễ tươi hay khô giã nhỏ, ngâm rượu hoặc ngâm dấm trong 7 đến 10 ngày. Rửa sạch các vết hắc lào rồi bôi thuốc này lên. Có thể nấu thành cao để dùng.
Tần cửu
- Đặc điểm: Cây tần cửu hay thanh táo là một cây nhỏ caochừng 1,5m, cành có màu tím sẫm hay xanh lục, nhẵn, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông. Lá mọc đối, mang cuống ngắn, phiếu là hình mác thuôn, dài 4-14cm, rộng 1-2cm, mép nguyên. Lá thường bị loài nấm Puccinia thwaitesii ăn hại. Mặt lá nhẵn có gân xanh hay màu tím tùy theo cây. Hoa màu trắng hay hơi điểm hồng, có những đốm tía, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn. Quả nang dài 12mm, trong chứa 4 hạt. Mùa hoa quả là mùa hạ. - Phân bố: Cây thanh táo được trồng làm cảnh ở rất nhiều vườn hoa ở các tỉnh nước ta. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc), Ấn Độ, Triều Tiên, Indonêxya. Người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ, rễ, lá hoặc tươi hoặc khô. Rễ thường được dùng với tên tần giao hay tần cửu, tần cừu. - Tác dụng dược lí: Thường dùng lá hay cành cây thanh táo giã đắp vào các vết sưng hay sắc nước, nước còn nóng đắp vào chỗ sưng đau, đau thấp, đau xương, có khi ngâm rượu uống chữa tê thấp. Theo đông y rễ cây tần cửu vị đắng, cay và bình, vào 4 kinh: Vị, đại tràng, can, đảm. Sách cổ nói cây thanh táo có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (làm cho máu lưu thông và giảm đau). Còn có tác dụng lợi đại tiện, chữa da vàng (hoàng đảm), họ sốt. Ấn Độ còn dùng lá, cành cho vào quần áo cho khỏi nhậy. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao ngâm rượu.
Cúc bách nhật
- Đặc điểm: Cúc bách nhật là một cây mọc hằng năm, thân mọc thẳng đứng, cao chừng 50cm, thân và lá đều có lông mềm, nhỏ. Thân thổ to, hình trụ, trên có phân nhánh, cành hơi hình vuông. Chỗ đốt hơi phình to, mặt hơi có màu tím hồng. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng ngược, dài 5 đến 10cm, rộng 2-5cm đầu lá nhọn hay hơi tù, phía cuống thon lại thành cuống. Cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt hay hồng sẫm hoặc trắng, đường kính của cụm hoa chừng 1,5- 2cm. Mùa hoa: Hạ và thu. Cụm hoa được dùng làm thuốc. - Phân bố: Thường được trồng làm cảnh ở các công viên. Mọc và được trồng ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại các nước nhiệt đới khác đều có mọc. Người ta hái hoa, phơi hoặc sấy khô. - Tác dụng dược lí: Mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa hen suyễn đối với người lớn, trẻ con bụng đầy, tiểu tiện khó khăn, trẻ con sốt quá hoá mê sảng. Liều dùng hàng ngày: 6-12g, dưới dạng thuốc sắc, khi uống có thêm ít rượu trắng cho chóng dẫn.
Trinh nữ hoàng cung
- Đặc điểm: Là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10-15cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15cm, có nhiều lá mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 3-8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lá lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng. + Phân bố: Nhân dân thường nói rằng trinh nữ hoàng cung chỉ mọc ở Thái Lan, Cămpuchia nhưng thực tế ở Việt Nam cũng có mọc từ lâu và hiện nay thấy trồng ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam. Ở Việt Nam bộ phận dùng là lá dùng tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. Nhưng ở một số nước người ta dùng cán hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô. - Tác dụng dược lí: Từ những năm 1989-1990, lá cây trinh nữ hoàng cung đã được nhiều người tin dùng để chữa các bệnh u xơ và ung thư tử cung ở phụ nữ, u xơ và ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới. Cách sử dụng lá cây trinh nữ hoàng cung thường là uống nước sắc từ 3 lá tươi thái nhỏ mỗi ngày trong 7 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày và lặp lại quy trình này ba lần. Tổng cộng là 63 lá. Một số người còn sử dụng nước sắc từ lá cây này cùng với "đơn thuốc bổ thận," mặc dù nguồn gốc của đơn thuốc này không rõ ràng.
Mào gà đỏ
- Đặc điểm: Là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30cm đến 1,5m. Thân đứng, có cành nhẵn. Lá có cuống, phiến lá nguyên hình trứng đầu lá nhọn, phía gốc to rộng hơn lá cây mào gà trắng, Hoa đỏ, vàng hoặc trắng, cuống rất ngắn, mọc thành bông gần như không cuống hình vai với mép loe ra nhăn nheo. Quả hình trứng hay hình cầu. Hạt to hơn hạt mào gà trắng. - Phân bố: Được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và lấy hạt làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. - Tác dụng dược lí: + Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. + Theo tài liệu cổ: Kê quan hoa vị ngọt, tính lương, vào 2 kinh can và đại trường. Có tác dụng thanh nhiệt cầm máu. Chữa xích bạch lỵ, trĩ chảy máu, những người tích trệ không dùng được. Thường dùng như thanh tương tử. + Đơn thuốc có thanh tương tử và kê quan hoa 1. Chữa lòi dom, ra máu: Sắc cả hoa và hạt mà uống. Ngày uống 8-15g. Có thể phơi khô, tán nhỏ chế thành thuốc viên. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. 2. Chữa dạ dày, ruột chảy máu, tử cung xuất huyết, lỵ ra máu, ỉa ra máu, kinh nguyệt dài ngày không hết: Hoa mào gà đỏ khô 10g (nếu dùng tươi dùng 25-30g) sấy khô, tán nhỏ. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi lần uống 1-2g (kinh nghiệm nhân dân).
Mào gà trắng
- Đặc điểm: Mào gà trắng là 1 loại cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhẵn, mang nhiều cành, cao 0,3-1m có thể tới 2m. Lá mọc so le, hình mác, nguyên, đầu nhọn, gốc lá cũng hơi nhọn, dài 8- 10cm, rộng 2-4cm. Vào mùa hạ và mùa thu ra hoa không có cuống, mọc thành bóng trắng hoặc hơi hồng, dài 3-10cm, đồng trưởng. Quả nang, mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen, hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những vân và một điểm hôm là tễ. Vỏ dòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt. - Phân bố: Nguồn gốc cây từ phía đông Ấn Độ nhập sang ta từ lâu. Được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc. - Tác dụng dược lí: + Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. + Theo tài liệu cổ: Thanh tương tử vị đắng hơi hàn, vào can kinh. Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hoả, làm sáng mắt. Dùng chữa phong nhiệt làm mắt đau. Những người đồng tử mở rộng cấm dùng. Dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc thu liễm, cầm máu, chữa ỉa lỏng, trong các bệnh xích bạch, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mắt (sưng đỏ, nhiều tia máu). + Liều dùng: 4 đến 12g hay hơn trong một ngày, dưới hình thức thuốc sắc, hoặc thuốc viên.
Kim vàng
- Đặc điểm: Cây nhỏ mọc đứng. Nhánh vuông, không lông lá. Lá nguyên không lông, lá kèm biến thành gai thắng nhọn. Cụm hoa bông ở ngọn, các lá bắc kết hợp cao 2cm. Cánh hoa mềm, màu vàng nhạt. Mỗi hỏng thường có 18-20 hoa nhưng thường không nở hoa một lúc. Mỗi ngày chỉ nở hai hoa. Sau 7 ngày mới nở hết một bông hoa. Quả nang có hạt dẹt, hạt được bao bọc bởi một vỏ cứng. Khi quả chín khô, nổ tách bắn hạt ra xa. - Phân bố: Cây kim vàng mọc hoang dại ở các tỉnh phía Nam nước ta, được nhiều nhà trồng làm cánh hoặc trong chậu, hoặc thành hàng rào vì có gai nhọn, có người tỉa cây thành hình cầu, có nhiều hoa đẹp hơn. Gần đây nhiều người đã trồng để lấy lá dùng chữa rắn độc cắn. Thường chỉ thu hoạch lấy lá tươi dùng ngay. Chưa thấy mấy người dùng lá khô. - Tác dụng dược lí: Cây kim vàng có công dụng phổ biến là chữa vết rắn độc cắn. Để sử dụng, hái một nắm lá tươi (khoảng 20-35g), giã nát và vắt lấy nước cốt cho nạn nhân uống, còn bã thì đắp lên vết cắn. Cứ 30 phút lại cho uống một lần. Một số người kết hợp lá kim vàng với phèn chua: đầu tiên hút nọc rắn bằng ống nhựa hoặc ống trúc rồi giã 30g lá kim vàng tươi với 5g phèn chua, vắt lấy nước cho nạn nhân uống, còn bã thì đắp lên vết cắn.
Chàm mèo
- Đặc điểm: Cây chàm mèo (Baphiacanthes cusia) là một cây nhỡ, lá bầu dục, hoa mọc thành bông, màu xanh, tím hồng hay trắng, 4 nhị (2 dài). Quả nang. Dùng để chế chàm nhuộm - Phân bố: Cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng lấy cành lá để nhuộm màu xanh chàm. Ở hầu hết các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Bắc đều có trồng chàm mèo trong các vườn gia đình hay trên nương rẫy gần nguồn nước, ở miền Nam cũng có trồng ở Bình Định. ​- Tác dụng dược lí: Chàm mèo và Thanh đại có vị đắng nhạt. tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu ban mẩn, sưng viêm và cầm máu. Thanh đại tính hàn, như là chàm và cũng tác dụng thanh nhiệt, tán uất, lương huyết, giải độc. Người ta đã nghiên cứu tác dụng kháng nội tiết sinh dục nữ, gây sẩy thai, gây tăng co bóp tử cung một cách nhịp nhàng.
Công cộng
- Đặc điểm: Cây nhỏ, thuộc thảo, mọc thẳng đứng, cao từ 0,3-0,8m, nhiều đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi hình mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn, dài 3- 12cm, rộng 1-3cm, nguyên, mềm. Hoa màu trắng, điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành, thành chùy. Quả dài, 15mm, rộng 3,5mm, hơi nhắn. Hạt hình trụ, thuôn dài. Mùa hoa 9-10. - Phân bố: Mọc hoang dại và được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc để làm thuốc. Còn mọc ở Ấn Độ, Giava, Malaixia, miền man Trung Quốc (Quảng Châu). - Tác dụng dược lí: + Rượu bổ kariyat: Rễ cây công cộng phơi khô tán nhỏ 180g, lỗ hội 30g, rượu 40° vừa đủ 1 lít. Ngày dùng 4 đến 16g rượu này trong những trường hợp yếu mệt, kém ăn. + Thuốc hãm bổi: Toàn cây công cộng thái nhỏ 45g, vỏ cam và hạt mùi tán nhỏ 4g, nước sôi 300ml. Mỗi lần uống 45 đến 60g nước hãm này. Ngày uống hai hay ba lần.
Trạch tả
- Đặc điểm: Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Hoa họp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả. - Phân bố: Cây này mọc hoang ở những nơi ẩm ướt ở Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn. Hiện được trồng ở nhiều tỉnh như Nam Hà, Thái Bình, Hà Tây, Hoà Bình... Hái lấy rễ củ, rửa sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi hoặc sấy khô. - Tác dụng dược lí: 1. Chữa thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc. 2. Phục linh trạch tả thang: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch truật 4g, cam thảo 2g, quế chi 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Cũng chữa bệnh thủy thũng.
Nấm hương
- Đặc điểm: Nấm hương gồm một chân đính vào giữa mũ (còn gọi là chụp hay tai nấm). Mặt trên mũ màu nâu, mặt dưới mũ có nhiều bản mỏng tỏa từ chân ra mép mũ mang những bào tầng phủ trên mặt ngoài các bản mỏng đó. Những bản mỏng này không nối vào nhau. - Phân bố: Nấm hương là một loại lâm sản quý, mọc hoang dại trong những rừng ẩm mát các tỉnh miền núi cao như Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình v.v... - Tác dụng dược lí: Cho đến nay nấm hương chỉ mới được dùng như một loại thực phẩm cao cấp có giá trị cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Một số vùng người ta đốt nấm hương tồn tính uống chữa lỵ. Ngày dùng 4-6g. Tuy nhiên chưa được thấy dùng phổ biến, có lẽ vì nấm hương đắt, hiếm. Chú thích: Trung Quốc khai thác loài nấm Lentinus edodes (Berk.) Sing thuộc họ Pleurotaceae làm nấm hương hay hương cổ.
Ớt
- Đặc điểm: Cây loại cỏ mọc hằng năm tại những nước ôn đới, sống lâu năm và thân phía dưới hoá gỗ ở những nước nhiệt đới. Cây có rất nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn, phía cuống cũng thuôn hẹp, có cuống, phiến lá dài 2-4cm, rộng 1,5-2cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả mọc rủ xuống hay quay lên trời (chỉ thiên), hình dáng thay đổi, khi thì tròn, khi thì dài, đầu nhọn, màu vàng hay đỏ. Có loại rất cay, có loại ít cay, tuỳ theo nhiều điều kiện . - Phân bố: + Được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam. Có những cây mọc hoang, nhưng có lẽ đó cũng là do gần đấy có nhà trước trồng sau bỏ đi nơi khác, còn sót giống lại. - Tác dụng dược lí: + Gây xót da và viêm mạc: Gây đỏ mà không gây phồng da, làm ta có cảm giác nóng ở môi và dạ dày. + Tay chạm vào ớt cần tránh dụi mắt. Bột ớt gây hắt hơi rất khó chịu. + Ngoài công dụng làm gia vị, ớt có thể là một vị thuốc làm giúp sự tiêu hoá, làm ăn ngon chóng tiêu. + Ớt là một vị thuốc gây đỏ, kích thích tại chỗ, những trường hợp đau do phong thấp, đau lưng, đau khớp. Ngoài ra có thể dùng để chữa vết thương do rết cắn.
Xạ đen
- Đặc điểm: Lá dạng cây thân gỗ nhỏ, lá màu hơi tía và có răng cưa, mọc thành từng bụi, thường sống dựa vào các thân cây gỗ lớn trong rừng. - Phân bố: Trên thế giới cây xạ đen phân bố tại Quảng Đống, Phúc Khiến, Quảng Tây, Vân Nam – Trung Quốc, ở Ấn Độ, Malaysia và khu vực tỉnh Hòa Bình của Việt Nam. - Tác dụng dược lí: Nhờ tác dụng phòng và hỗ trợ điều điều trị bệnh ung thư rất hiệu quả, đã có rất nhiều bệnh nhân mắc khối u ác tính trên cả nước sử dụng cây xạ đen và đến nay đã cho hiệu quả rất tốt. Có nhiều bệnh nhân vô phương cứu điều trị bị bệnh viện trả về, sau khi dùng nước sắc cây xạ đen một thời gian thì người lại bớt đau, ăn tốt, ngủ tốt sức khỏe dần dần hồi phục.
Xoài
- Đặc điểm: Cây to cao 15-20m. Lá nguyên, mọc so le, đơn, thuôn dài, nhãn, bóng, dài 15-30cm, rộng 5-7cm. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùy ở đầu cành. Quả hạch khá to, hạch dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nảy mầm thì hơi mở ra. Hạt có lớp vỏ mỏng, màu nâu, không phối nhũ, lá mầm không đều. - Phân bố và chế biến: Nguồn gốc ở các nước nhiệt đới châu Á, hiện được phổ biến trồng ở khắp những nước nhiệt đới khác. Tại miền nam xoài là một cây được trồng rất phổ biến. Tại miền Bắc, mấy năm gần đây có chú ý trồng tại một số tỉnh. - Tác dụng dược lí: + Nhựa vỏ cây xoài chảy ra có màu đen không mùi, vị đắng hắc, ra không khí đặc lại, hoà vào nước chanh dùng bôi ghẻ. + Vỏ thân xoài dùng tươi hay khô. Tươi thì giã vắt lấy nước, được dùng như vỏ quả, vỏ khô dùng dưới dạng thuốc sắc. Nhân dân Campuchia dùng chứa thấp khớp (đắp nóng bên ngoài), hoặc rửa khí hư bạch đới của phụ nữ. Đôi khi dùng rửa chữa tôkơlô. Tại miền Bắc, vỏ xoài được dùng sắc uống chữa sốt hay chữa đau răng (ngậm và nhổ đi).
Vú sữa
- Đặc điểm: Cây to, cao 10-15m, ngọn mang cành um tùm, thân nút kẽ trắng nhạt. Lá dày, cứng, mặt trên xanh đậm, mặt dưới có lông hung vàng. Hoa nhỏ ở kẽ lá màu trắng hồng. Quả mọng hình cầu, to bằng quả cam, da nhẵn, có loại trắng, có loại tím. Vú sữa trắng, khi còn non màu xanh bích ngọc, khi chín chuyển màu trắng nhạt, lớp vỏ mỏng, mịn, dưới lớp vỏ là phần thịt dày 1-2 đốt ngón tay. Trong lớp thịt này có chất nước trắng, đục như sữa, thơm ngon, còn thịt ăn hơi có vị chát. Qua lớp thịt là lớp ruột màu trắng trong như lòng trắng trứng bọc lấy 5-9 hạt dẹt, màu đen, có nhân hơi đắng. Quả vú sữa tím hơi nhỏ hơn quả vú sữa trắng, nhưng khi chín chuyển sang tím sẫm phơn phớt hồng. - Phân bố: Vú sữa vốn nguồn gốc ở đảo Ăngti, được di thực vào miền Nam nước ta từ lâu. Hiện cũng được trồng ở miền Bắc, chủ yếu để lấy quả ăn. - Tác dụng dược lí: Vú sữa chủ yếu mới được dùng làm thức ăn bổ tráng miệng. Một số nơi dùng vỏ cây vú sữa làm thuốc bổ và kích thích. Dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngày uống 6-10g.
Mãng cầu
- Đặc điểm: Mãng cầu xiêm là cây thân gỗ tùy kích thước lớn hay nhỏ với chiều cao khoảng 6-8m. Vỏ cây có nhiều lỗ bì nhỏ, màu nâu. Lá mọc so le, nguyên, hình trái xoan ngọn giáo, có mũi, nhẵn, thơm, có khoảng 8 đôi gân bên. Hoa đơn độc ở thân hay nhánh già; 3 lá đài nhỏ màu xanh; 3 cánh hoa màu xanh vàng, 3 cánh hoa trong màu vàng, hơi nhỏ hơn; nhị và nhụy làm thành một khối tròn cỡ 1.5cm. Quả mọng kép lớn, hình trứng, dài 25-30cm, màu lục hay màu vàng nhạt, phủ những mũi nhọn thẳng hay cong, chứa nhiều hạt nâu đen. Thịt quả có vị ngọt, hơi chua. Quả mãng cầu xiêm to hơn quả na rất nhiều, có thể nặng hơn 6kg. - Phân bố: Mãng cầu xiêm có nguồn gốc từ vùng Trung Mỹ như vùng Caribe, Cuba và phía bắc của vùng Nam Mỹ chủ yếu ở Brazil, Colombia. Ngày nay, Mãng cầu được trồng ở một số vùng Đông Nam Á, và một số đảo ở Thái Bình Dương. Cây được trồng để lấy quả ở miền nam Việt Nam và nhiều nước nhiệt đới khác..  - Tác dụng dược lí: + Mãng cầu chứa nồng độ cao flavonoid, tanin và acid phenolic có tác dụng chữa bệnh nhờ đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ dạ dày. Theo các báo cáo nghiên cứu cho thấy lá và vỏ cây được dùng để pha trà và điều trị các vấn đề về Đường tiêu hóa như viêm dạ dày và tiêu hóa kém. + Tiêu chảy là bệnh do rối loạn tiêu hóa thường gặp do nhiễm khuẩn. Vỏ và quả mãng cầu được người dân ở Tây Phi sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh tiêu chảy. Các thành phần flavonoid, triterpenoid và Saponin đóng vai trò trong hoạt động chống tiêu chảy của nó bằng cách ức chế nhu động ruột và bài tiết gây tiêu chảy. + Chiết xuất flavonoid từ quả mãng cầu được báo cáo là có tác dụng chống oxy hóa và trị đái tháo đường bằng cách ức chế các enzym chính liên quan đến bệnh đái tháo đường tuýp 2. + Ngoài ra còn được dùng để điều trị sốt rét, kháng virus, hạ huyết áp, làm lành vết thương.
Hoa mai
- Đặc điểm: Mai vàng là loài cây thân gỗ, sống lâu năm và được ưa chuộng ở các tỉnh miền Nam Việt Nam. Loài cây này có hoa màu vàng tươi, thường nở rộ vào mùa xuân, đặc biệt vào dịp Tết Nguyên Đán. Hoa mai vàng được xem là biểu tượng của sự may mắn, thịnh vượng và mang ý nghĩa tốt lành trong văn hóa Việt Nam. Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, có khả năng chịu hạn và phát triển tốt ở những vùng đất tơi xốp, thoát nước tốt. - Phân bố: Cây Mai thuộc chi Ochna, bao gồm các loài cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Tại Việt Nam, cây chủ yếu sinh trưởng ở các vùng nhiệt đới điển hình, từ Quảng Trị đến các tỉnh phía Nam. - Tác dụng dược lí: + Chống oxi hoá. + Ức chế enzym tyrosinase. + Hoạt tính chống viêm. + Hoạt tính bảo vệ gan
Hoa ngọc lan
- Đặc điểm: Ngọc Lan thuộc dạng cây to, chiều cao từ 10 đến 15 mét, có khi cao hơn. Vỏ thân cây có màu xám. Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình bầu dục, dài, hơi thuôn, chiều dài mỗi phiến lá từ 15 đến 20cm, chiều rộng từ 8 đến 10cm, gốc lá có dạng hình tròn, đầu lá nhọn. Mặt trên của lá cây Ngọc lan trắng thường nhẵn, mặt dưới có một ít lông thưa. Hoa có màu trắng, mùi thơm, thường mọc đơn độc ở kẽ lá, đài và tràng của bao hoa đã phân hóa, tạo thành những phiến có kích thước bằng nhau. Bao phấn nứt dọc. Lá noãn rời, chứa 5-8 noãn. Quả hình nón, nhiều đại, mỗi đại lại gồm từ 1-8 hạt có dạng hình trứng. Mùa hoa quả rơi vào tháng 5 đến tháng 8. - Phân bố: Chi Michelia L. trên thế giới có khoảng 30 loài, toàn là cây gỗ, một số loài thuộc chi này cũng được trồng để lấy tinh dầu để phục vụ sản xuất trong công nghệ mỹ phẩm. Tại nước ta, chi này có khoảng 19 loài. Một số tài liệu cho rằng, Ngọc lan trắng là sự kết hợp của 2 loài là M.champaca L. và M. montana Blume. Cây được trồng ở nhiều nước nhiệt đới của Đông-Nam Á. Ngọc lan trắng được tìm thấy ở nhiều tình thuộc phía Bắc, cây được trồng chủ yếu để làm cảnh, đặc biệt là trong các đình chùa, công viên,... - Tác dụng dược lí: + Hoa: Tính vị: Vị đắng, cay, tính hợp ấm. Tác dụng: Giảm ho, ích phế, tiêu đờm, hòa khí. + Vỏ thân: Tính vị: Có vị đắng, tính lạnh. Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu.
Hoa hoàng lan
- Đặc điểm: Là loại cây thân gỗ nhỏ, cao 3-8m, phát triển nhiều cành, cành non có lông vàng mịn, mềm. Lá có cuống dài, phiến hình mũi giáo nhọn, gân giữa lá to nổi giữa, phía dưới có nhiều lông. Hoa đơn mọc ở nách lá, có mầu vàng rất thơm. Hoa quả ra vào tháng 7 - 10 hằng năm và được thu hái quả, vỏ thân rễ quanh năm, sau rửa sạch phơi khô dùng làm thuốc chữa bệnh. - Phân bố: Có nhiều tại các vùng trong nước và được trồng làm cảnh. - Tác dụng dược lí: + Chữa sốt rét cách nhật + Chữa viêm họng + Chữa thấp khớp + Chữa kinh nguyệt không đều
Bình bát
- Đặc điểm: Cây bình bát hay còn được gọi là na xiêm, một loại cây rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Cây bình bát thường ra hoa vào tháng 5 – 6, mùa quả vào tháng 7 – 8. Các bộ phận được sử dụng làm dược liệu của cây bình bát gồm có thân, lá, quả, hạt và rễ cây. Lá cây bình bát có thể thu hái quanh năm. Rễ nên lấy ở những cây lớn, to khỏe. Quả bình bát dược thu hái tùy theo mục đích sử dụng và lấy hạt của quả chín. - Phân bố: Có xuất xứ từ Trung Mỹ, Brazil, Nam Mexico và Peru. Ở Việt Nam, Bình bát phân bố rộng rãi khắp cả nước, đặc biệt là khu vực đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam (bờ sông, rìa kênh, mương, ao hồ). - Tác dụng dược lí: + Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc tính (đặc biệt ở hạt và vỏ thân) nên nhìn chung có tác dụng sát trùng. Trái Bình bát có tác dụng kháng khuẩn, chữa đái tháo đường, bướu cổ, săn se niêm mạc ruột, trừ lỵ, giun. + Hạt và lá Bình bát giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy rận và sâu bọ. + Hạt Bình bát có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng độc nên thường chỉ dùng ngoài. Ngoài ra, hạt đốt thành tro và trộn với dầu dừa để bôi ngoài da chữa ghẻ lở. + Vỏ thân Bình bát cũng có tác dụng như hạt nhưng tác dụng yếu hơn và ít độc hơn.
Riềng
- Đặc điểm: Riềng là cây thân thảo, sống nhiều năm, cây trưởng thành có thể cao đến 2 mét. Lá màu xanh, hình mũi mác, nhọn ở đầu, một số lá có hình tròn thuôn. Hoa riềng nở vào tháng 5 – tháng 8, mọc trên đỉnh cây tạo thành một cụm có hình dáng như chiếc dùi, màu trắng xanh. - Phân bố và chế biến: Cây riềng có nguồn gốc bản địa ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam hay Quảng Tây của Trung Quốc. Ở nước ta, riềng có ở khắp mọi nơi. Cây phát triển mạnh ở những nơi có đất ẩm, chẳng hạn như bờ ao, bờ ruộng. -Tác dụng dược lí: + Riềng có tác dụng tiêu thực, trừ hàn, tiêu sưng, giảm đau, ôn trung. Chủ trị khó tiêu, nôn ói, đau dạ dày, đau bụng do hàn, tiêu chảy, đau nhức xương khớp… +Có tác dụng ôn trung, tán hàn tiêu thực giảm đau. Dùng điều trị chứng đau vùng thượng vị do cảm phong hàn, ăn không tiêu, nôn mửa, ợ hơi, ợ chua, tiêu hóa kém..
Dền cơm
- Đặc điểm: Dền cơm thuộc dạng thân thảo, mọc thẳng, thân mọng nước, màu xanh. Từ thân có thể phát triển ra nhiều cành nhỏ. Lá đơn, có nhiều kích thước to nhỏ khác nhau, mọc so le. Hai bên mép lá nhẵn, 1 đầu hơi nhọn. Hoa mọc thành cụm, đơn tính hoặc lưỡng tính, có 4- 5 cánh nhỏ - Phân bố và chế biến: Rau dền cơm có thể thích nghi với cả điều kiện khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới. Loại rau này có nguồn gốc ở các vùng Trung và Nam Mỹ. Cây ưa phát triển ở những nơi có độ ẩm cao, khoảng 23 – 30 độ C. Ở nước ta, rau dền có thể mọc hoang ở cả miền núi lẫn đồng bằng. Từ lâu nó đã được sử dụng làm thực phẩm nên được trồng rộng rãi ở nông thôn và các nhà vườn. - Tạc dụng dược lí: + Thân cây được dùng làm thuốc trị bỏng nhẹ, làm tiêu mụn nhọt, lợi sữa + Lá kích thích tiêu hóa, điều trị táo bón, long đàm, giảm ho, viêm họng và một số vấn đề về đường hô hấp + Hạt làm thuốc đắp trị gãy xương, băng bó chấn thương
Mồng tơi
- Đặc điểm: Cây mồng tơi thuộc dạng dây leo, dài 1,5 – 2m, sống từ 1 – 2 năm. Hiện có cây giống thân lùn, lá to hơn, nhiều nhánh mọc từ kẽ. Thân mồng tơi có phân nhánh, màu xanh nhạt hoặc tím nhạt. Lá mọc so le, đơn, nguyên, mẫm, có cuống, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, phía cuống bằng hay hơi hẹp lại, dài 3 – 12cm, rộng 2 – 6cm. Cụm hoa hình bông mọc ỏ kẽ lá, nhỏ, màu trắng hay tím đỏ nhạt. Những bông ở phía trên dài và gầy hơn. - Phân bố và chế biến: Tại Việt Nam, cây này mọc hoang và được trồng cho keo hang rào để lấy rau ăn, người ta hái đọt non và lá vào mùa hè và mùa thu vì thời tiết giúp cây có đặc tính kháng sâu bệnh tốt. Đến mùa cuối thu hoặc đông thì ra hoa thành cụm ở kẽ lá, thường có màu trắng hoặc hồng nhạt. Quả mọng nhỏ hình trứng, màu tím đen thẫm khi chín, trong chứa hạt. - Tác dụng dược lí: Trong Đông y, mồng tơi có tính hàn, vị chua, không độc, đi vào 5 kinh tâm, tì, can, đại trường, tá tràng, giúp lợi tiểu, tán nhiệt, giải độc, làm đẹp da, trị rôm sảy, mụn nhọt. Trong sách cổ có ghi rau mồng tơi có vị chua, hàn, hoạt, không độc, dùng tán nhiệt, lợi đại tiểu trường.
Cải bẹ xanh
- Đặc điểm: Cải bẹ xanh còn có tên khoa học là Brassica juncea. , là loại rau có màu xanh đậm, vị đắng nhẹ và cay. Theo đó, luộc, xào, nấu canh hoặc ăn sống là những cách chế biến giúp rau cải xanh thêm gần gũi với bữa ăn của người Việt. - Phân bồ và chế biến: Được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam. - Tác dụng dược lí: + Cung cấp Vitamin K cho cơ thể. + Tăng cường hệ miễn dịch. + Bảo vệ sức khoẻ tim mạch. + Làm đẹp da.
Cây Siro
- Đặc điểm: Cây nhỡ cao 2 - 4 m, thân có gai cứng. Lá có phiến bầu dục. Sirô ra hoa quanh năm. Quả mọng dài 1,5 - 2,5 cm, đường kính 1 – 2 cm, màu đỏ đến tím đậm. - Phân bố: Cây si rô có nguồn gốc ở vùng Nam Á. Cây trồng ở các tỉnh phía Nam Việt Nam. - Tác dụng dược lí: + Quả sử dụng để điều trị khó tiêu, vết thương và bị nhiễm trùng, bệnh ngoài da, rối loạn tiết niệu và loét  do tiểu đường, đái dắt, đau dạ dày, táo bón, thiếu máu, các bệnh về da, chán ăn và suy giảm trí nhớ. + Nước sắc lá dùng chữa sốt, tiêu chảy, đau tai. Rễ có tác dụng như một loại thuốc chữa dạ dày, tẩy giun sán và xua đuổi côn trùng.
Chanh vàng
- Đặc điểm: Chanh vàng có vỏ vàng, hình bầu dục và vị rất chua. Trong chanh vàng, hàm lượng Kali vào khoảng 138mg nhưng hàm lượng Vitamin C lại chiếm tới 64%, cùng với một lượng lớn Folate. - Phân bố: Có nguồn gốc phát triển đầu tiên ở Đông bắc Ấn Độ và Trung Quốc, sau đó du nhập vào châu Âu thời La Mã cổ đại. Hiện nay, chanh vàng chủ yếu được trồng ở các vùng có khí hậu nhiệt đới. - Tác dụng dược lí: + Giảm nguy cơ đột quỵ + Cải thiện tâm trạng, tăng sức khỏe não bộ + Làm sáng da
Cây vả
- Đặc điểm: Là một loại cây gỗ có thân và cành tương đối lớn, cao khoảng 5 – 10m. Cây thường xanh nhưng nếu được trồng ở xứ lạnh thì vẫn sẽ bị rụng lá vào mùa Đông.Lá cây có hình tim gần như tròn với kích thước lớn. Phiến lá khá to, mềm và có lông ở mặt dưới. Mép khía của lá răng không đều nhau, phần cuống lá khá dài và to.Cụm hoa của cây thường mọc dày đặc trên thân hoặc trên cành già. Hoa đực sẽ có 4 cánh đài và 2 nhị, trong khi hoa cái chỉ có 3 cánh đài. Cụm hoa sẽ phát triển thành quả to có hình đầu dẹt. - Phân bố: Loại cây này được trồng rất phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á. Riêng đối với ở Việt Nam, cây phân bố rất nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế. - Tác dụng dược lí: + Nhuận tràng, làm mạnh dạ dày, cầm tiêu chảy. + Thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, nhuận phế, kiện vị. + Rễ và lá còn có tác dụng giảm độc, tiêu thũng, chỉ thống. + Cung cấp dưỡng chất để giúp xương chắc khỏe hơn.
Bồ đề
- Đặc điểm: Cây thân gỗ, đường kính thân cây có thể đạt đến 3m, cao đến 30m. Lá bồ đề hình trái tim hoặc bầu dục, mọc so le, to, dài, mặt trên lá nhẵn, màu xanh, mặt dưới màu trắng, có gân nổi. Hoa có lông mịn, dạng ống, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, mùi thơm nhẹ. Quả hình trứng, nhỏ và có lông. - Phân bố: Tại Việt Nam, có thể bắt gặp cây bồ đề ở những vùng trung du và miền núi phía Bắc. - Tác dụng dược lí: + Hỗ trợ điều trị sỏi thận, viêm phế quản mạn tính. + Giảm sưng, đau răng hiệu quả. + Sát trùng, chống viêm, thúc đẩy quá trình làm lành vết thương. + Xoa dịu cơn đau nhức, phản ứng viêm xương khớp. + Bổ huyết, điều hòa kinh nguyệt.
Dâm bụt
- Đặc điểm: Là loài cây có chiều cao trung bình 1 - 2m. Thân nhẵn, hình trụ, màu nâu xám. Lá dâm bụt thuộc dạng đơn, mọc cách, có răng cưa ở phiến và có lá kèm. Đây là loài cây ưa ẩm, ưa sáng, tương đối dễ trồng. Hoa dâm bụt có nhiều màu sắc khác nhau, mọc đơn, to, cuống dài. Quả dâm bụt thuộc dạng nang tròn, bên trong có nhiều hạt. Mùa ra hoa và quả vào khoảng tháng 5 - 7.  - Phân bố: Cây dâm bụt được người dân ở nhiều vùng trên đất nước ta trồng làm hàng rào. - Tác dụng dược lí: + Giảm cân, giảm cholesterol, hạ huyết áp + Kích thích sự phát triển của tóc, kích thích hệ miễn dịch + Giảm đường huyết + Bảo vệ gan
Bạc hà
- Đặc điểm: Là một loại cỏ sống lâu năm, thân cây cao từ 10 đến 60-70 cm, có thể cao tới 1 m, thân vuông mọc đứng hay hơi bò, có khi phân nhánh, trên thân có nhiều lông. Lá mọc đối, cuống dài từ 2 đến 10 mm, phiến lá hình trứng hay thon dài, rộng 2-3 cm, dài 3-7 cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông che chở và lông bài tiết .Hoa mọc vòng ở kẽ lá, cánh hoa hình môi màu tím hay hồng nhạt có khi màu trắng. Ít khi thấy có quả và hạt. - Phân bố: Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi như Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La. - Tác dụng dược lí: Bạc hà được dùng chữa cảm sốt, ngạt mũi, xoa bóp nơi sưng đau, sát trùng, chữa nôn, thông mật trợ giúp tiêu hóa. Menthol chữa viêm mũi, ngạt mũi (ống hít).
Trứng cá
- Đặc điểm: Cây có kích thước nhỏ hoặc cây nhỡ. Cây có cành phân nhánh nằm ngang, rũ xuống. Lá cây Trứng cá có hình trái xoan, chiều dài lá 7 – 12 cm, phiến lá rộng 2 – 4cm, mép lá răng cưa. Hai mặt lá đều có lông. Mặt trên lá màu xanh đậm hơn, mặt dưới lá màu trắng nhạt. Hoa Trứng cá có màu trắng, nhỏ, mọc đơn độc và mọc thành tụ 2 – 3 cái ở kẽ lá. - Phân bố: Cây Trứng cá có nguồn gốc ở miền nam Mexico, Caribe, Trung Mỹ và miền tây Nam Mỹ, sau này phát triển ở các vùng nhiệt đới khác.Cây Trứng cá ở nước ta phân bố khắp cả nước. Cây Trứng cá là loài cây ưa sáng, chịu hạn tốt và phát triển khá nhanh. - Tác dụng dược lí: + Điều trị ung thư + Hoạt tính kháng khuẩn + Phòng ngừa bệnh tim mạch + Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Cây cà ri
- Đặc điểm: Cây thảo hàng năm mọc thẳng, cao 30cm. Thân hình trụ, rễ cái phát triển. Lá mọc so le, 3 lá chét hình trứng, dài 1 - 3,5cm, rộng 0,5 - 1,5cm, gốc thuôn hẹp, đầu tròn, mép có răng ở gần đầu; cuống lá dài 1,5 - 2cm; lá ít nhọn. Hoa đơn độc hay mọc xen kẽ ở nách lá, có lông, màu vàng hay trắng, lá đài có lông, có răng, tràng hoa dài gấp đôi đài hoa. Quả hình trụ, thẳng, đỉnh hơi cong, dài 10 - 12cm, rộng 4 -5 mm, nhẵn, hạt nhiều, hình thoi dẹt, màu nâu nhạt, mùi thơm. - Phân bố: Nó mọc tự nhiên ở khu vực Địa Trung Hải (Châu Âu) và Bắc Phi, sau đó được trồng để làm thức ăn cho gia súc, cũng như làm lớp phủ và cải tạo đất. Cây được nhập về Việt Nam vào năm 1978 từ Liên Xô. - Tác dụng dược lí: + Tác dụng chống đái tháo đường + Tác dụng hạ đường huyết + Giảm cholesterol trong máu và lipid máu + Tác dụng chống oxy hóa
Cây chùm ngây
- Đặc điểm: Một loài cây thân gỗ nhỏ. Khi cây được 1 tuổi, nếu không cắt tỉa, cây có thể cao đến 5 - 6m và đường kính trung bình là 10cm. Khi đạt độ tuổi trưởng thành (từ 3 - 4 năm tuổi), chiều cao trung bình của cây là 5 - 10m. Vỏ cây màu xám trắng, dày và có rãnh. Khi bị tổn thương, vỏ sẽ tiết ra chất gôm và làm vỏ cây biến màu từ trắng sang nâu đen do tác động của môi trường. Thân cây không có gai. Lá kép mọc so le, màu xanh mốc, chiều dài từ 30 - 60cm. Hoa màu trắng mọc thành cụm, nở rộ từ tháng 4 đến tháng 6. Quả hình tam giác (dài 30 - 50cm, rộng 1,5 – 2,5cm) chứa ít nhất 20 hạt màu nâu. - Phân bố: Cây chùm ngây phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại Việt Nam, cây chùm ngây được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam như Đà Nẵng, Quảng Nam, Nha Trang, Phan Thiết và Kiên Giang (Phú Quốc). - Tác dụng dược lí: + Ngăn ngừa ung thư, bảo vệ gan + Hỗ trợ điều trị huyết áp cao + Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch + Tăng cường hệ thống miễn dịch
Hoa dạ lí hương
- Đặc điểm: Dạ lý hương là một loại cây bụi leo phát triển nhanh, có thể cao tới 5 mét trong môi trường sống tự nhiên. Cành cây dài và cong và lá thường xanh có màu xanh lục, hình bầu dục đơn giản với cuống lá dài. Hoa dạ lý hương mọc thành từng chùm nhỏ, có thể có màu trắng, vàng hoặc xanh lục và xuất hiện dưới dạng các cụm hoa ngắn có nhiều hoa. - Phân bố: Cây dạ lý hương có nguồn gốc từ Mexico, Trung Mỹ, Caribê. Hiện nay, loại cây này được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam. - Tác dụng dược lí: + Chữa lành vết thương + Điều trị đái tháo đường
Trúc đào
- Đặc điểm: Trúc đào là một cây nhỡ, có thể cao tới 4-5m, mọc riêng lẻ hay có khi trồng thành bụi. Cành mềm dẻo. Lá mọc đối hay mọc vòng từng 3 lá một, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 7-20cm, rộng từ 1-4cm, dai cứng, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, gân đều, song song ngang hai bên gân chính .Hoa màu hồng hay màu trắng, mọc thành xim ở đầu cành. Quả gồm hai đại, gầy, trong chứa rất nhiều hạt có nhiều lông. - Phân bố: Cây này vốn mọc hoang ở vùng ven biển Địa Trung Hải, chưa rõ được di thực vào nước ta từ hồi nào, chỉ biết hiện nay được trồng làm cảnh ở các vườn hoa hay dọc bên đường như ở Đồng Đăng, Lạng Sơn. - Tác dụng dược lí: Lá trúc đào được dùng làm nguyên liệu chiết xuất oleandrin, là thuốc uống được chỉ định điều trị suy tim, hở van hai lá, nhịp tim nhanh, các bệnh tim có phù, giảm niệu.
Húng quế thanh
- Đặc điểm: Là cây thuộc thảo, sống hằng năm, thân nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50 - 60cm.Lá Húng quế có phiến lá thuôn dài, có cây sẽ có lá màu xanh lục hoặc có loại có lá màu tím đen nhạt, lá mọc đối có cuống. Hoa Húng quế màu trắng hoặc hơi tía, hoa nhỏ, hoa phân nhánh hoặc mọc thành chùm. Quả Húng quế màu đen, khi ngâm vào nước sẽ trương nở có chất nhầy màu trắng bao xung quanh hạt. - Phân bố: Có nguồn gốc ở Trung Quốc, Ấn Độ, tuy nhiên hiện nay loài cây này cũng được trồng rất phổ biến ở các nước nhiệt đới và ôn đới thuốc châu Á, Châu Âu (như Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, các nước thuộc Liên Xô cũ…). Húng quế ở các nước này chủ yếu trồng để sử dụng lá và cất tinh dầu làm thuốc hay sử dụng trong công nghiệp. - Tác dụng dược lí: + Giải cảm, tán ứ máu, giảm đau, ra mồ hôi, giảm tình trạng đầy bụng khó tiêu, giúp thông đường hô hấp + Hạt Húng quế được sử dụng có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, ra mồ hôi
Húng chanh
- Đặc điểm: Húng chanh là một loại cỏ, sống lâu năm, gốc hóa gỗ, có thể cao từ 25 cm đến 75 cm. Thân mọc đứng, có lông. Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày. Lá dài 7 cm đến 10 cm, rộng 4 cm đến 6 cm, mép lá khia tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ. Hoa nhỏ, màu tím mọc thành cụm hoa tự, bao gồm các vòng hoa từ 20 đến 30 bông mọc sát nhau. Lá Húng chanh có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thì thơm, sau khá hắc, nhưng mát nên hay được dùng làm gia vị. Quả bế tư có kích thước nhỏ, dạng cầu, màu nâu. - Phân bố: Có nguồn gốc từ đảo Moluques, được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để lấy lá. - Tác dụng dược lí: Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm và 2 kinh can và phế, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, thoái nhiệt, tiêu độc.
Trầu không
- Đặc điểm: Lá trầu thường có hình dáng gần giống như hình trái tim, bề mặt của lá bóng, lá có mùi hơi hắc rất đặc trưng. - Phân bố: Có mặt ở hầu hết các nơi tại Việt Nam. - Tác dung dược lí: + Hỗ trợ làm giảm cholesterol xấu ở trong máu + Giảm đau + Hỗ trợ điều trị đái tháo đường + Hỗ trợ trong việc làm giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn
Ổi
- Đặc điểm: Cây gỗ nhỏ, cao từ 3 - 6 m. Thân non màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài; thân già màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11 - 16 cm, rộng 5 - 7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. - Phân bố: Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500 m.  - Tác dụng dược lí: + Chữa tiêu chảy, đau bụng đi ngoài. + Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. + Chữa bệnh Zona.
Đàn hương
- Đặc điểm: Gỗ đàn hương là một loại cây ký sinh ở rễ thuộc họ Santalaceae và phụ thuộc vào cây ký chủ để lấy chất dinh dưỡng cho sự phát triển của nó.Lá mọc đối, phiến lá hình mũi mác hay hình trứng, hoa mọc thành chùm ở nách lá, có màu vàng hay đỏ tùy theo giai đoạn phát triển của hoa. Quả đàn hương hình cầu, màu đen khi đã chín. - Phân bố: Ở Việt Nam, cây được phát hiện ở Nghệ An, Hà Tĩnh...và hiện nay được thử nghiệm trồng ở nhiều tỉnh thành. - Tác dụng dược lí: Gỗ đàn hương không độc hại và thể hiện nhiều đặc tính y học bao gồm các hoạt động chống vi khuẩn, chống oxy hóa, chống viêm, chống co thắt, lợi tiểu, long đờm và sát trùng.
Trâm mốc
- Đặc điểm: Cây Trâm thuộc loại cây gỗ, cao 10 - 20m. Thân cây thẳng, vỏ xù xì, dày tới 2cm. Cành non tròn, khi khô màu trắng xám. Lá mọc đối xứng, có lông, hình bầu dục đến thuôn dài, dài 6 - 14cm, rộng 3 - 7cm, đỉnh tù hoặc nhọn, gốc tròn hoặc rộng hình nêm, màu xanh đậm, bóng, có tuyến nhỏ trong suốt, khi cọ xát có mùi thơm. - Phân bố: Cây Trâm có nguồn gốc từ Nam Á, chủ yếu là Pakistan, Ấn Độ, Afghanistan, Myanmar và Châu Á Thái Bình Dương, bao gồm Indonesia, Philippines, Hawaii và Úc, đồng thời nó cũng được trồng ở Florida và Kenya. Tại Trung Quốc, cây Trâm thường được trồng tại Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam. - Tác dụng dược lí: + Tác dụng bảo vệ dạ dày, chống tiêu chảy và kháng khuẩn + Chống viêm + Hạ đường huyết
Roi hoa vàng
- Đặc điểm: thuộc loại thân gỗ lớn, cao từ 5-10m, sống lâu năm, cành có nhiều nhánh. Lá cây Mận lý có hình giáo nhọn ở đỉnh, với phần bầu tròn gần cuống. Vành lá nguyên, lá phiến lớn màu xanh lục đậm, và đường gân rõ ràng. Hoa của cây Mận lý có màu trắng, mang theo một hương thơm nhẹ. Những nhị hoa nhỏ sẽ chuyển thành quả khi rụng. Quả Mận lý khi còn xanh thường có màu trắng đẹp mắt, nhưng khi chín, chúng bắt đầu chuyển sang màu vàng. Quả nhỏ, tròn, và có hương thơm quyến rũ, ngay cả từ xa bạn cũng có thể ngửi thấy mùi thơm nồng nàn của loại quả này. Hạt của quả có màu nâu đen, tạo nên sự độc đáo của loại trái cây này. - Phân bố: Cây Mận lý được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Mỹ, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, và nhiều quốc gia khác. Ở Việt Nam, cây Mận lý thường được trồng chủ yếu ở các vùng miền Tây. Điều này có thể liên quan đến điều kiện khí hậu và đất đai ở miền Tây, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây Mận lý. Việc trồng cây lý ở miền Tây Việt Nam cũng đóng góp vào sự đa dạng của nền nông nghiệp. - Tác dụng dược lí: Ở Đông Dương, tất cả các bộ phận của cây đều được dùng chữa các bệnh về tiêu hóa và răng miệng . Nước sắc của lá dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa đau mắt và chữa bệnh thấp khớp. Hạt được sử dụng để điều trị bệnh tiêu chảy, kiết lỵ, tiểu đường và viêm gan.
Ngọc bút
- Đặc điểm: Thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng 1-2 mét. Lá cây mọc đối, gốc lá có dạng gần tròn, đầu nhọn. Mép lá nguyên, lượn sóng. Hai mặt của lá nhẵn, mặt trên của lá có màu sẫm, bóng, mặt dưới nhạt, có gân nổi rõ. Hoa có màu trắng, thường mọc đơn độc hoặc mọc thành đôi ở kẽ lá, hoa có mùi thơm đặc trưng, đài 5 răng, tràng 5 cánh, nhị 5, bầu có 2 lá nhẵn. Quả đại, dài, có màu đỏ, hạt có áo. - Phân bố: Cây Ngọc anh có nguồn gốc từ vùng Đông và Bắc của Ấn Độ, sau đó được nhân giống ra nhiều nơi vì có hoa đẹp, mùi thơm. Vùng phân bố của loài cây này bao gồm Ấn Độ, Nepal, Việt Nam, Thái Lan, Lào, phía nam Trung Quốc, Myanmar. Tại nước ta, cây được trồng rải rác ở nhiều địa phương khác nhau, đặc biệt là Hà Nội và các khu vực lân cận. - Tác dụng dược lí: + Kháng khuẩn + Giảm bạch cầu + Bảo vệ hệ thần kinh và hô hấp
null
null
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
47