question
stringlengths
1
9.04k
answer
stringlengths
0
7.16k
field
stringclasses
7 values
Được biết vừa qua Quốc hội có thông qua Luật Chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo luật mới này thì chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định: Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Tú, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về lưu ký chứng khoán, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại Điều 35 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - VSD thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán theo từng giao dịch cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK. - Việc bù trừ chứng khoán được VSD thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký. - Việc bù trừ tiền được VSD thực hiện cho từng thành viên lưu ký trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán tại các SGDCK và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký. - VSD thực hiện thanh toán các giao dịch mua, bán chứng khoán thực hiện tại các SGDCK căn cứ vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp. - Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP). - UBCKNN hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. - Tổng Giám đốc VSD quyết định áp dụng các phương thức thanh toán, thời gian thanh toán chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận. - VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK. Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang học về nghiệp vụ kế toán, kiểm toán. Vì em mong muốn làm trong Công ty chứng khoán nên cũng tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan tới kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán. Em muốn hỏi: Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Dung, SĐT: 01633***.
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được  hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. 2. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được Kế toán trưởng ký xác nhận. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
chứng khoán
Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hoàng Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Thời gian này, do nhu cầu công việc, tôi đang quan tâm tới lĩnh vực chứng khoán và các công việc liên quan đến ngành này. Tôi được biết, để hành nghề chứng khoán, cần phải có chứng chỉ hành nghề. Vậy, có trường hợp nào người có nhu cầu hành nghề được miễn chứng chỉ hay không? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đặng Hoàng Anh (anhhoang***@gmail.com)
Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể bao gồm: a) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; b) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment Analyst level I) được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; c) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Công ty tôi đang muốn phát hành trái phiếu để cơ cấu lại các khoản nợ của công ty. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp là bao lâu ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 90/2011/NĐ-CP phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì: 1. Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. 2. Doanh nghiệp phát hành quyết định kỳ hạn trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và công bố tại phương án phát hành. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin hỏi về việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát trong công ty đại chúng ra sao?
Căn cứ Điều 285 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau: 1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 274 Nghị định này. 2. Trường hợp số lượng các ứng cử viên Ban kiểm soát thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm soát đương nhiệm đề cử thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Trân trọng!
chứng khoán
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức về quốc phòng, nhưng có một số nội dung tôi còn chưa rõ lắm. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Ngọc (ngoc***@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng được quy định tại Điều 46 Luật Quốc phòng 2005 như sau: 1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nhà nước về quốc phòng trong thời bình và thời chiến theo nhiệm vụ được giao. 3. Thực hiện việc kết hợp chặt chẽ quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách. 4. Tham gia xây dựng khu vực phòng thủ theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. 5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2005. Trân trọng!
chứng khoán
Việc chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của bạn Thảo (***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 45 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì việc chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện như sau: Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành. Trên đây là nội dung quy định về việc chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
chứng khoán
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động nào trong giao dịch chứng khoán phái sinh? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động nào trong giao dịch chứng khoán phái sinh? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Nhã (nha_nguyen***@gmail.com)
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động trong giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau: 1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau: a) Giám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và các quy định pháp luật liên quan khác; quản lý và giám sát việc duy trì các mức ký quỹ theo quy định. b) Giám sát nhà đầu tư tuân thủ quy định về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh. 2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong thanh toán giao dịch hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo Ủy banChứng khoán Nhà nước. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các hoạt động được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát trong giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Xin hỏi, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau: - Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động; - Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định này. Trân trọng!
chứng khoán
Có phải công ty chứng khoán nào cũng được kinh doanh chứng khoán phái sinh phải không?
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, trong đó: 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi tắt là công ty quản lý quỹ) chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh: a) Công ty chứng khoán được thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, bao gồm: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh; b) Công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh. Như vậy, chỉ những công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh thì mới được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trân trọng!
chứng khoán
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trần Mai. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Em có tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán và được biết hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là một hoạt động kinh doanh có điều kiện. Vậy xin cho em hỏi điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hiện nay, điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đã được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi đáp ứng các Điều kiện sau: a) Quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 42/2015/NĐ-CP và Điểm c Khoản 5 Điều này; b) Đối với công ty chứng khoán: Trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất, tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ; c) Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Đáp ứng quy định về an toàn vốn theo quy định pháp luật về ngân hàng trong vòng 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao gồm những tổ chức nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại, tôi tên là Ái Nhi, tôi đang là sinh viên trường Đại học Mở TPHCM, tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao gồm những tổ chức nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Nhi (nhinguyen***@gmail.com)
Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao gồm các tổ chức nước ngoài là người có liên quan có quan hệ với nhau theo một trong các trường hợp sau: a) Các quỹ nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi cùng một công ty quản lý quỹ trong nước hoặc nước ngoài; b) Các quỹ của cùng một quỹ mẹ (master fund) hoặc các danh mục của cùng một quỹ, các quỹ con (sub-funds) của cùng một quỹ, các quỹ được tài trợ vốn từ cùng một quỹ nguồn (feeder fund); c) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ khác nhau (Multiple Investment Managers Fund - MIMF); d) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ đầu tư nước ngoài hoặc của cùng một nhà đầu tư nước ngoài, kể cả trường hợp lưu ký trên các tài khoản lưu ký khác nhau; đ) Các quỹ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài có cùng một đại diện giao dịch. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhóm nhà đầu tư nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 mới được ban hành thì việc quản lý tài sản khách hàng của công ty quản lý đầu tư chứng khoán được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 88 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01//2021) quy định việc quản lý tài sản khách hàng của công ty quản lý đầu tư chứng khoán như sau: - Tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. - Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 02 triệu đông/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới, cho tôi hỏi chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có những hạn chế nào trong hoạt động chứng khoán? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định một số hạn chế đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định. - Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán. - Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Linh, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 4 Luật Chứng khoán 2006 thì: Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân. 2. Công bằng, công khai, minh bạch. 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. 5. Tuân thủ quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Chào anh/chị, tôi được biết vừa qua Quốc hội mới thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định này thì thành viên lưu ký sẽ bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán khi nào? Đình chỉ trong bao lâu? Cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây: - Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định của Luật này và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Thanh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy didnhj tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 01 triệu/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí gia hạn Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Chào chuyên viên cho tôi hỏi việc hợp nhất, sáp nhập quỹ mở thực hiện như thế nào?
Theo Điều 39 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: 1. Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. 2. Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn 30 ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện các lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi luật chứng khoán mới đã quy định tiêu chuẩn cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho cá nhân như thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Có trình độ từ đại học trở lên; - Có trình độ chuyên môn về chứng khoán; - Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Tên của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán được đặt như thế nào?
Căn cứ Điều 217 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tên của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán như sau: Tên của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán Tên tiếng Việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây: 1. Tên loại hình quỹ: Tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất động sản; được viết là “quỹ ETF” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là “công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán. 2. Tên riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. Đối với quỹ ETF, tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chỉ số tham chiếu. Tên của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán gồm tên loại hình của quỹ và tên riêng. Quy định về đặt tên của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện các thay đổi?
Căn cứ Điều 218 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện các thay đổi sau: Những thay đổi phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận 1. Tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; tăng vốn điều lệ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản. 2. Thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ. 3. Thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát của quỹ. 4. Thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện các thay đổi về tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; tăng vốn điều lệ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản. Thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ. Thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát của quỹ. Thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
chứng khoán
Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cần có điều kiện gì?
Căn cứ Điều 201 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán như sau: Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán 1. Là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến. 2. Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 200 Nghị định này; 4. Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư. Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cần có điều kiện là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến. Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố. Đáp ứng điều kiện khác; Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư. Trân trọng!
chứng khoán
Người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Liên, đang sinh sống ở Đà Nẵng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Liên_091***)
Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 26 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác. Trên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Tôi được biết nhà tạo lập thị trường là tổ chức được Bộ Tài chính lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc phát hành, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi nhà tạo lập thị trường có các quyền lợi nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Yến - Long An
Quyền lợi của nhà tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: Nhà tạo lập thị trường có các quyền lợi sau: a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát hành, mua lại hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức đấu thầu; b) Được ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ và công trái xây dựng Tổ quốc theo phương thức bảo lãnh; c) Được tham gia trao đổi định kỳ về công tác phát hành và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu trong từng thời kỳ với Bộ Tài chính; d) Được Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; đ) Được ưu tiên tham gia các phiên thỏa thuận mua lại hoặc thỏa thuận hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính. Trên đây là tư vấn về quyền lợi của nhà tạo lập thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học môn Luật Chứng khoán, khi tìm hiểu đến nội dung hành nghề chứng khoán, em còn một số vấn đề thắc mắc, mong được anh chị giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp lại trong những trường hợp nào? Văn bản nào điều chỉnh nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.Cảm ơn anh chị rất nhiều! Vũ Đăng Toàn (0902****)
Các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể bao gồm: a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất; b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (như số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh). Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi, báo cáo định kỳ của Sở Giao dịch chứng khoán gửi về đâu? Xin tư vấn cho tôi theo quy định mới nhất.
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 77/2020/TT-BTC quy định về nơi nhận báo cáo định kỳ của Sở Giao dịch chứng khoán như sau: Nơi nhận, hình thức và phương thức báo cáo: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội gửi báo cáo giấy và điện tử về địa chỉ Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội (email: baocaotpdn.tcnh@mof.gov.vn). Như vậy, báo cáo định kỳ của Sở Giao dịch chứng khoán được gửi về Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội (email: baocaotpdn.tcnh@mof.gov.vn). Trân trọng!
chứng khoán
Quy định về thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2006: Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Việc công bố thông tin bất thường của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Ngọc Vinh, hiện đang là sinh viên trường Đại học bách khoa TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về công bố thông tin bất thường của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: vinh***@gmail.com
Việc công bố thông tin bất thường của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 104 Luật Chứng khoán 2006: Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này: a) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác; c) Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm giá trị tài sản trở lên; d) Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc; công ty bổ nhiệm hay miễn nhiệm người điều hành quỹ đầu tư chứng khoán; đ) Công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin bất thường của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quân Minh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán trong nước là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Luật Chứng khoán 2019, giao dịch chứng khoán được quy định như sau: [1] Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo 03 phương thức sau: - Phương thức khớp lệnh tập trung: Phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian trên hệ thống giao dịch chứng khoán. - Phương thức giao dịch thỏa thuận: Được thực hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội dung giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. - Phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. [2] Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ trường hợp: - Giao dịch không mang tính chất mua bán. - Giao dịch khác không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán. [3] Việc tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. [5] Quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện [6] Việc kết nối giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
chứng khoán
Mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở đâu?
Theo quy định Điều 6 Thông tư 120/2020/TT-BTC có quy định về tài khoản giao dịch chứng khoán cụ thể như: Tài khoản giao dịch chứng khoán 1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy định sau: ..... Như vậy, nhà đầu tư có thể mở tài khoản chứng khoán tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch. Thông qua tài khoản được mở, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán quy định. Ngoài ra, nhà đuầ tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chính xác thông tin khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Xin cũng cấp những điều kiện chào bán cổ phiếu để tăng vốn công ty đầu tư chứng khoán đại chúng?
Căn cứ Khoản 2 Điều 257 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Điều kiện chào bán cổ phiếu để tăng vốn công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: + Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định về việc tăng vốn và phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn được Đại hội đồng cổ đông công ty thông qua; + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán; + Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi đang muốn đăng ký dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến nhưng chưa biết hồ sơ gồm những gì? Xin luật sư giải đáp giúp.
Theo quy định tại Điều 9  87/2013/TT-BTC về hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm: 1. Ðơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này; 2. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 và 03 của Thông tư này; 3. Hợp đồng mẫu về dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến với khách hàng và Bản công bố rủi ro theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 và 05 của Thông tư này; 4. Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 của Thông tư này; 5. Kế hoạch dự phòng cho trường hợp hỏng hóc hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư này; 6. Các giấy chứng nhận kiểm định về tính an toàn và chất lượng của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm định về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực); 7. Kế hoạch kiểm soát rủi ro của công ty trong việc thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 08 của Thông tư này; 8. Tài liệu kỹ thuật về thiết bị truy nhập mạng, thiết bị hoà nhập mạng, hệ thống phần mềm, phần cứng và các thiết bị khác có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 09 của Thông tư này; 9. Công văn chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch trực tuyến của SGDCK (bản sao có chứng thực). Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
chứng khoán
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang có ý định xin vào làm việc tại một công ty môi giới chứng khoán và yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên, em được biết có một vài truờng hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Vậy Ban biên tập xin cho em hỏi các trường hợp nào được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hiện nay, các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán đã được quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: a) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; b) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment Analyst level I) được miễn chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; c) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Hồ sơ việc đề nghị chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán quy định ra sao?
Căn cứ Điều 203 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau: 1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 77 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc cung cấp dịch vụ đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này. 3. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động. 4. Đối với trường hợp cho vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng. 5. Đối với trường hợp cho vay chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho vay chứng khoán, giám sát tài khoản vay chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng. 6. Đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến, hồ sơ kèm theo quyết định chấp thuận tư cách thành viên, kết quả kiểm tra hệ thống của Sở Giao dịch chứng khoán và tài liệu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 201 Nghị định này. Trân trọng!
chứng khoán
Quy định về Báo cáo tài chính theo pháp luật hiện hành như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi lên là Hoài Lâm, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Báo cáo tài chính như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Báo cáo tài chính theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 16 Luật Chứng khoán 2006 như sau: 1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. 2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. 3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. 4. Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề. 5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Báo cáo tài chính theo pháp luật hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Với công việc của mình việc an hiểu về các loại trái phiếu là điều cần thiết, do đó mà tôi không ngừng học hỏi, theo đó, Ban biên tập vui lòng cho tôi biết: Trái phiếu có bảo đảm là gì được không ạ? Được quy định cụ thể tại đâu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về trrái phiếu có bảo đảm như sau: “Trái phiếu có bảo đảm” là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán. “Tổ chức lưu ký trái phiếu” là Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức là thành viên của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện dịch vụ lưu ký trái phiếu doanh nghiệp. Trên đây là nội dung tư vấn. Rất mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Nội dung Bản cáo bạch khi chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm những gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hoài, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nội dung Bản cáo bạch khi chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Nội dung Bản cáo bạch khi chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2006 như sau: Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây: a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán; b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán; c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán; đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; e) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nội dung Bản cáo bạch khi chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Tâm, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về việc xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì việc xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế được quy định như sau: 1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải làm thủ tục xác nhận và đăng ký khoản vay thương mại nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Hồ sơ xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm văn bản đề nghị của doanh nghiệp và phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. 3. Trình tự, thủ tục xác nhận và đăng ký khoản vay: a) Doanh nghiệp phát hành gửi hồ sơ đề nghị xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. b) Trong vòng năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi. c) Trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời doanh nghiệp bằng văn bản về việc xác nhận khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp không xác nhận khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới được Quốc hội thông qua thì hợp đồng kỳ hạn được hiểu thế nào? Nhờ ban biên tập giải đáp.
Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau: Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận, xác nhận cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới được Quốc hội thông qua, thì báo cáo tài chính được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc, cảm ơn!
Căn cứ Điều 20 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định báo cáo tài chính như sau: - Báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán. - Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. - Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ. - Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. - Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Trực tiếp cam kết mua cổ phiếu của công ty mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Cường, đang sinh sống ở Bình Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi trực tiếp cam kết mua cổ phiếu của công ty mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Cường_093***)
Mức phạt đối với hành vi trực tiếp cam kết mua cổ phiếu của công ty mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ đợt chào mua công khai trong thời hạn 02 tháng đối với hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi trực tiếp cam kết mua cổ phiếu của công ty mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Em đang làm việc tại một công ty chứng khoán và công ty em hiện có cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Tuy nhiên, em được biết để được cung cấp dịch vụ này thì công ty chứng khoán phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Vậy xin cho em hỏi: điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hiện nay, vấn đề về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, để được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày thì công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày; b) Quy định tại Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này; c) Có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch trong ngày, hệ thống quản lý, giám sát hoạt động giao dịch trong ngày trên tài Khoản của khách hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch trong ngày; có hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện trên thì công ty chứng khoán sẽ được Ủy banChứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Vào đầu năm 2019 có văn bản mới quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tôi cũng làm trong lĩnh vực này nhưng chưa rõ lắm phương thức phát trái phiếu, nên rất mong các anh/chị hỗ trợ giúp tôi. (*******@gmail.com)
Tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau: - Đấu thầu phát hành trái phiếu; - Bảo lãnh phát hành trái phiếu; - Đại lý phát hành trái phiếu; - Bán trực tiếp cho nhà đầu tư. Theo đó, chúng tôi cung cấp thêm thông tin đến bạn: - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định phương thức phát hành và công bố cho đối tượng mua trái phiếu. - Tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn phát hành có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng quy định về điều kiện phát hành và hồ sơ phát hành trái phiếu quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định này. - Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính được phép cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp dịch vụ, các tổ chức tư vấn, bảo lãnh và đại lý phát hành phải tuân thủ giới hạn số lượng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Trong quá trình tư vấn trự tiếp cho khách hành tại trang web nganhangphapluat.thukyluat.vn. Chúng tôi có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Chiến Thắng, hiện bạn đang là lao động tự do sinh sống tại Hà Nội. Cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đối với vốn, tài sản và quản lý tài chính quy định ra sao?
Quyền hạn của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đối với vốn, tài sản và quản lý tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 2398/QĐ-BTC năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Sử dụng vốn chủ sở hữu để phục vụ cho các nhiệm vụ được giao. - Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực khác được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao để thực hiện các nhiệm vụ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. - Huy động vốn theo quy định của pháp luật để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán. Việc huy động vốn phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động và không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Sở Giao dịch Chứng khoán. - Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận về chủ trương. - Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan đại diện chủ sở hữu về các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản của Sở Giao dịch Chứng khoán. Trên đây là thông tin mà bạn thắc mắc Ban biên tập xin thông tin  đến bạn.
chứng khoán
Không cho phép công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán góp vốn để thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác?
Căn cứ Khoản 7 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Như vậy, là công ty quản lý đầu tư chứng khoán thì không được góp vốn để thành lập thêm công ty quản lý đầu tư chứng khoán khác.
chứng khoán
Quy định về vấn đề an toàn tài chính trong hoạt động của công ty chứng khoán?
Căn cứ Điều 92 Luật Chứng khoán 2019 quy định về vấn đề an toàn tài chính trong công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán như sau: - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính. - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Trân trọng!
chứng khoán
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Em đang học về môn Luật Chứng khoán. Em được biết muốn thành lập công ty chứng khoán thì phải đáp ứng nhiều điều kiện. Trong đó có điều kiện về vốn. Vậy xin cho em hỏi: điều kiện về vốn của công ty chứng khoán là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một hoạt động kinh doanh có điều kiện. Và việc thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng những điều kiện nhất định, đặc biệt là vốn. Điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, điều kiện về vốn của công ty chứng khoán như sau: Vốn đã góp tại thời Điểm thành lập công ty tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Mà  Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định như sau: "1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là: a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam. 2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép." Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện về vốn của công ty chứng khoán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Đăng ký giao dịch chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nam, đang sinh sống ở Bình Phước. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi đăng ký giao dịch chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Nam_098***)
Mức phạt đối với hành vi đăng ký giao dịch chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng được quy định tại Điểm c Khoản 16 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi đăng ký giao dịch chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán có được tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh hay không?
Tại khoản 1 Điều 96 Luật  Chứng khoán năm 2006 quy định, Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán. Như cậy, công ty đầu tư chứng khoán không được tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh.
chứng khoán
Trường hợp doanh nghiệp có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng từ 10 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đã được chào bán chứng khoán ra công chúng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu được xác định là một loại chứng khoán và được chào bán theo quy định của pháp luật. Mệnh giá một cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là: 10.000 VND/cổ phiếu. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 thì doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng từ 10 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp chỉ là điều kiện cần khi chào bán cổ phiếu ra công chúng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện khác sau đây: - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; - Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động tăng, giảm vốn của quỹ thành viên là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Thành hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động tăng, giảm vốn của quỹ thành viên là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động tăng, giảm vốn của quỹ thành viên được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động tăng, giảm vốn của quỹ thành viên là 01 triệu đồng/giấy chứng nhận. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động tăng, giảm vốn của quỹ thành viên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin cung cấp giúp tôi trình tự, thủ tục về thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký?
Căn cứ Khoản 2 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục như sau: - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư; - Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng. Thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng và các nội dung liên quan đến chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) thực hiện theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản theo quy định tại điểm b khoản này hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trân trọng!
chứng khoán
Xin được hỏi, trường hợp nào thì sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh?
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong đó: Sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau: a) Chứng khoán phái sinh đáo hạn; b) Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm tài sản cơ sở; c) Các trường hợp khác mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư. Lưu ý: Việc hủy niêm yết chứng khoán phái sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trân trọng!
chứng khoán
Đối tượng công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán phái sinh là cá nhân, tổ chức nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Đối tượng công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán phái sinh là cá nhân, tổ chức nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Lan (lannguyen***@gmail.com)
Đối tượng công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 30 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau: Trong phạm vi hoạt động của mình, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp thực hiện: Các tổ chức, cá nhân sau là đối tượng phải thực hiện công bố thông tin về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh: 1. Sở giao dịch chứng khoán. 2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. 3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh. 4. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên bù trừ, thành viên tạo lập thị trường. 5. Các tổ chức và cá nhân liên quan. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng công bố thông tin trong giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Em là sinh viên luật năm ba của Đại học Ngoại thương TPHCM. Hiện em có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Bộ máy giúp việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giải đáp của các anh chị! Em xin chân thành cám ơn. Thanh Thảo (thanh_thao***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 26 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì: - Bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. - Nhiệm vụ, chức năng của các phòng, ban được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Hội đồng quản trị phê duyệt. - Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có thể đề nghị Hội đồng quản trị xem xét, quyết định việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc và số lượng biên chế để phù hợp với yêu cầu hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. - Các phòng, ban có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc. - Tổng giám đốc quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị. Trên đây là nội dung quy định về bộ máy giúp việc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017. Trân trọng!
chứng khoán
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi các câu hỏi sau: Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 27 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC với nội dung như sau: - Thỏa thuận thông thường là giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch dưới hình thức trao đổi bằng tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc thông qua các phương tiện liên lạc khác và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch. Kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch trong cùng ngày làm việc sau khi các bên thỏa thuận xong về giao dịch. Thông tin báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, trong đó bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch; thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thực hiện giao dịch và các thông tin khác có liên quan. - Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu Chính phủ do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành. Trên đây là nội dung trả lời về hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Công ty chứng khoán không lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Bảo, đang sinh sống ở Vinh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán không lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Bảo_098***)
Mức phạt đối với công ty chứng khoán không lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán được quy định tại Điểm 2a Khoản 23 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán và nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoáncho nhà đầu tư trong nước. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán không lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Quỹ đại chúng có thời hạn huy động vốn thế nào?
Căn cứ Điều 108 Luật Chứng khoán 2019 quy định thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng như sau: - Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục; + Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng. - Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. - Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn. Như vậy, thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng là 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Thời hạn huy động vốn của quỹ đại chúng? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cung cấp những dịch vụ nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 quy định hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam: Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài. Như vậy, căn cứ quy định trên thì chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.
chứng khoán
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ hoạt động khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán 2019 quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin sai sự thật; - Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại Điều 92 của Luật này; - Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép; - Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ hoạt động khi hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin sai sự thật; Không khắc phục được tình trạng; Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép; Không đáp ứng điều kiện quy định hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục. Trân trọng!
chứng khoán
Công ty quản lý quỹ đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thọ, đang sinh sống ở Thái Nguyên. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty quản lý quỹ đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Thọ_093***)
Mức phạt đối với công ty quản lý quỹ đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng được quy định tại Điểm g Khoản 26 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ; quyết định đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty quản lý quỹ đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Đại học Tài chính – Marketing, hiện tại em đang học môn Luật doanh nghiệp, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng là gì? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.  Minh Thuận (thuan***@gmail.com)
Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 15 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau: Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra Hội đồng quản trị có các trách nhiệm và nghĩa vụ sau: 1. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; 2. Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty; 3. Đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty; 4. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; 5. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP Trân trọng!
chứng khoán
Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra lĩnh vực chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hòa Bình, hiện đang sống tại Ninh Bình, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra lĩnh vực chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoabinh0271***@gmail.com
Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra lĩnh vực chứng khoán được quy định tại Điều 111 Luật Chứng khoán 2006 như sau: 1. Hoạt động thanh tra chứng khoán chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Chánh Thanh tra chứng khoán ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra. 3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây: a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt; b) Yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra lĩnh vực chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Kim Anh (091***)
Đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 21 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau: 1. Điều kiện đăng ký thành viên bù trừ bao gồm: a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp là công ty chứng khoán thì phải đồng thời là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán. b) Đáp ứng yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh. 2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên bù trừ. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký thành viên bù trừ trong giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Nội dung quyết định thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nội dung quyết định thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tam.hoai***@gmail.com
Nội dung quyết định thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán được quy định tại Điều 112 Luật Chứng khoán 2006 như sau: 1. Quyết định thanh tra phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Căn cứ pháp lý để thanh tra; b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra; c) Thời hạn tiến hành thanh tra; d) Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra. 2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất. 3. Quyết định thanh tra phải được công bố trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung quyết định thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Điều kiện giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Minh Vương. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì để thực hiện giảm vốn điều lệ thì công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Minh Vương (vuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì để thực hiện giảm vốn điều lệ thì công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau: + Thời gian hoạt động tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động; + Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên thông qua việc giảm vốn điều lệ, thông qua phương án giảm vốn điều lệ; + Theo báo cáo tài chính có kiểm toán tại kỳ gần nhất cho thấy có đủ nguồn vốn để mua lại cổ phiếu, phần vốn góp từ các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua lại theo quy định của pháp luật; + Phải được sự chấp thuận của các chủ nợ về việc giảm vốn nếu vào thời điểm giảm vốn công ty có nghĩa vụ nợ phải trả; + Sau khi giảm vốn điều lệ, công ty chứng khoán phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đồng thời đảm bảo đủ vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy định hiện hành, tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua lại cổ phiếu, phần vốn góp đạt tối thiểu từ 180% trở lên. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện giảm vốn điều lệ công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán không lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nam, đang sinh sống ở Ninh Thuận. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi trung tâm lưu ký chứng khoán không lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hoàng Nam_093***)
Mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký được quy định tại Điểm 3c Khoản 38 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Thủ tục thay đổi tên văn phòng đại diện công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Lâm Anh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì thủ tục thay đổi tên văn phòng đại diện công ty chứng khoán được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Lâm Anh (lamanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục thay đổi địa điểm văn phòng đại diện công ty chứng khoán được thực hiện như sau: - Chuẩn bị hồ sơ thay đổi tên văn phòng đại diện công ty chứng khoán bao gồm các loại giấy tờ sau: + Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này); + Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc đổi tên văn phòng đại diện. - Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thay đổi tên văn phòng đại diện công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Việc công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hùng, hiện đang là nhân viên tự do ở Hà Nội, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hung.khanh***@gmail.com
Việc công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 107 Luật Chứng khoán 2006 như sau: Sở giao dịch chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây: 1. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; 2. Thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán; 3. Thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Thiện Nhân - nhan*****@gmail.com
Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 116/2017/TT-BTC về hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Nội dung giám sát của UBCKNN đối với hoạt động này bao gồm: 1. Giám sát việc ban hành, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ nội dung của các quy chế, quy trình và các văn bản khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của TTLKCK theo quy định pháp luật. 2. Giám sát hoạt động phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật và các quy chế nghiệp vụ của TTLKCK. Trong đó: UBCKNN: là viết tắt của Ủy ban chứng khoán Nhà nước TTLKCK: là viết tắt của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam Trên đây là tư vấn về giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 116/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Cơ quan đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing. Trong quá trình học, khi tìm hiểu đến nội dung hoạt động của thị trường chứng khoán, em còn một số vấn đề thắc mắc, mong được anh chị giải đáp. Em được biết, để hành nghề chứng khoán, cần phải có chứng chỉ hành nghề. Vậy, việc đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được tiến hành bởi cơ quan nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.Cảm ơn anh chị rất nhiều! Trần Minh Thư (thutran***@gmail.com)
Cơ quan đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó: Các khóa học quy định tại khoản 1 Điều này do Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc do các cơ sở đào tạo thuộc các trường đại học liên kết đào tạo với Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán tổ chức. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về lưu giữ chứng khoán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tài, đang sinh sống ở Hà Nam. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về lưu giữ chứng khoán bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tài_093***)
Mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về lưu giữ chứng khoán được quy định tại Điểm 2 Khoản 38 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Trên đây là quy định về mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về lưu giữ chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Được biết Quốc hội mới thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo luật này quỹ đại chúng được hiểu thế nào? Nhờ ban biên tập giải đáp.
Căn cứ Khoản 38 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau: Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Phạm vi thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ chứng khoán được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Phạm vi thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ chứng khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán cho khách hàng; - Thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán cho khách hàng; - Cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng.Trân trọng.
chứng khoán
Tôi có tham khảo về luật dân sự, mục thế chấp nhưng tôi không biết trong lĩnh vực chứng khoán thì vẫn áp dụng những quy định này hay những quy định khác. Cho tôi hỏi việc giải tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, xin cảm ơn. Đăng Khoa (0903***)
Giải tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán được quy định tại Điều 22 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1.Tài sản thế chấp sẽ được giải tỏa ngay sau khi VSD hoàn tất xử lý hồ sơ hoàn trả khoản vay của bên vay. Bên vay gửi VSD hồ sơ đề nghị giải toả tài sản thế chấp gồm: - Tài liệu chứng minh đã hoàn trả tiền lãi khoản vay cho bên cho vay hoặc văn bản đề nghị VSD khấu trừ giá trị tương ứng lãi khoản vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền để trả cho bên cho vay và tài liệu chứng minh đã thanh toán lợi ích vật chất phát sinh (nếu có) đến chứng khoán cho vay. - Yêu cầu giải tỏa tài sản thế chấp (Mẫu 18/SBL của Quy chế này) 2. Chứng khoán thế chấp sẽ được chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của bên vay sang tài khoản chứng khoán giao dịch của chính thành viên đó. VSD sẽ thông báo cho Ngân hàng thanh toán thực hiện giải tỏa tiền thế chấp (nếu có) trên tài khoản tiền gửi thanh toán của TVLK/TCMTKTT tại Ngân hàng (Mẫu 15B/SBL, 15C/SBL của Quy chế này). 3. Sau khi thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, VSD gửi bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận chuyển khoản giải tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 19A/SBL, 19B/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là chứng khoán và “Xác nhận giải tỏa tiền” của Ngân hàng thanh toán (Mẫu 20A/SBL, 20B/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là tiền. Chứng từ gốc sẽ được gửi tới TVLK/TCMTKTT liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực trên chứng từ hạch toán. Trên đây là nội dung quy định về việc giải tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi hiện muốn tìm hiểu quy định về công cụ chuyển nhượng từ trước đến nay để phục vụ cho nhu cầu công việc. Cụ thể tôi hiện muốn tìm hiểu về hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Quý Ban tư vấn cho tôi hỏi bảo lãnh hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999 được quy định như thế nào? Cảm ơn! Thanh Ngọc - Bình Dương
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó: Bảo lãnh thương phiếu là việc người thứ ba, sau đây gọi là người bảo lãnh, cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền được ghi trên thương phiếu, nếu đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh bao gồm người bị ký phát, người phát hành hoặc người chuyển nhượng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền được ghi trên thương phiếu. Trên đây là tư vấn về bảo lãnh hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Thanh toán tiền mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Thanh toán tiền mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Huy _ 0934*****
Thanh toán tiền mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 16 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau: 1. Đối với trái phiếu mua lại theo phương thức đàm phán: Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại trái phiếu theo hợp đồng mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại trái phiếu đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu trái phiếu. Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết trái phiếu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. 2. Đối với trái phiếu mua lại theo phương thức đấu thầu: a) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại trái phiếu (bao gồm cả tiền mua lại trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. b) Trong ngày mua lại trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu theo danh sách thông báo của Kho bạc Nhà nước. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết trái phiếu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trên đây là quy định về Thanh toán tiền mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Lập chứng từ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Bạn đọc Minh Quang, địa chỉ mail NguyenMi****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang học về nghiệp vụ kế toán, kiểm toán. Vì em mong muốn làm trong Công ty chứng khoán nên cũng tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan tới kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán. Em muốn hỏi: Lập chứng từ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn!
Lập chứng từ kế toán đối với Công ty chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty chứng khoán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. 2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. 3. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về lập chứng từ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
chứng khoán
Việc bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Nam, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Việc bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng được quy định tại Điều 57 Luật Chứng khoán 2006: 1. Trung tâm lưu ký chứng khoán và thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng, từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tài sản của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc báo cáo tài chính của thành viên lưu ký; b) Khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký muốn biết thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của chính họ; c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Luật TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hối phiếu nhận nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Khánh (khanh***@gmail.com)
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ được quy định tại Điều 55 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau: Người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ có nghĩa vụ như người ký phát hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này. “Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát 1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán. 2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.” Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005. Trân trọng!
chứng khoán
Xin hỏi trong lĩnh vực chứng khoán thì: Việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 153 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau: + Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng; + Không thực hiện đăng ký thành viên bù trừ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; + Kết thúc thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ; + Tự nguyện chấm dứt hoạt động. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Ban tư vấn cho tôi hỏi tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động khi nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn! Nhã Nam - nam******@gmail.com
Chấm dứt hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Việc thu hồi thực hiện trong các trường hợp sau: - Tự nguyện chấm dứt hoạt động; - Bị buộc phải chấm dứt hoạt động. Trên đây là tư vấn về chấm dứt hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Không có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thì có được mua lại cổ phiếu của chính mình không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều Điều 36 Luât Chứng khoán 2019 có quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình như sau: Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình ... 2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; b) Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. ... Như vậy, công ty đại chúng không có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thì được mua lại cổ phiếu của chính mình không khi thuộc các trường hợp sau đây: - Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông - Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty - Mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu - Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.
chứng khoán
Công ty đại chúng đang có nợ phải trả quá hạn thì có được mua lại cổ phiếu của chính mình không?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luât Chứng khoán 2019 có quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình như sau: Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình ... 3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây: a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; .... Theo đó, Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình khi đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Nếu thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét. Tuy nhiên công ty đại chúng được mua lại cổ phiếu của chính mình khi đang có nợ phải trả quá hạn trong trường hợp: Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. Trân trọng!
chứng khoán
Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng gồm các tài liệu gì?
Tại Điều 260 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng như sau: Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng 1. Giấy đăng ký thành lập và hoạt động theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán và số lượng cổ phiếu đã bán. 3. Danh sách cổ đông theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Biên bản tổng hợp ý kiến cổ đông về việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung lấy ý khác kèm theo bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có). Như vậy, hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng gồm các tài liệu sau: - Giấy đăng ký thành lập và hoạt động theo mẫu Tải về - Báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu Tải về - Danh sách cổ đông theo mẫu Tải về - Biên bản tổng hợp ý kiến cổ đông về việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung lấy ý khác kèm theo bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có).
chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán được giảm vốn điều lệ khi đáp ứng điều kiện nào?
Tại Điều 262 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán như sau: Điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán 1. Được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc giảm vốn, chào bán để tăng vốn; phương án chào bán để tăng vốn hoặc phương án giảm vốn. 2. Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty phải bảo đảm vốn điều lệ sau khi điều chỉnh và giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng. 3. Trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét. 4. Trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành, công ty phải tuân thủ các quy định về chào bán cổ phiếu ra công chúng (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), chào bán riêng lẻ (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ) và phát hành cho cổ đông hiện hữu. 5. Có tối đa 99 cổ đông, trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Như vậy, công ty đầu tư chứng khoán được giảm vốn điều lệ khi đáp ứng điều kiện sau: - Được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc giảm vốn, phương án giảm vốn. - Công ty phải bảo đảm vốn điều lệ sau khi điều chỉnh và giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng. - Có tối đa 99 cổ đông, trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Trân trọng!
chứng khoán
Mẫu đơn đăng ký thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về mẫu đơn đăng ký thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Xem chi tiết tại: Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM.
chứng khoán
Mẫu giấy cam kết làm thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ra sao?
Tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về mẫu giấy cam kết làm thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Xem chi tiết tại: Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM.
chứng khoán
Bộ quy trình giao dịch và tài liệu hướng dẫn giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ra sao?
Tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về bộ quy trình giao dịch và tài liệu hướng dẫn giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Trân trọng!
chứng khoán
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung đề án phát hành trái phiếu xanh gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Loan - Đà Nẵng
Nội dung đề án phát hành trái phiếu xanh được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Nội dung của đề án bao gồm: a) Mục đích phát hành; b) Khối lượng phát hành; c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu; d) Đối tượng mua trái phiếu; đ) Phương thức phát hành; e) Việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch; g) Danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Trên đây là tư vấn về nội dung đề án phát hành trái phiếu xanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là 01 triệu đồng/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Thị trường chứng khoán sơ cấp là gì?
Thị trường chứng khoán sơ cấp là nơi chứng khoán được người phát hành chứng khoán bán cho tổ chức, cá nhân.
chứng khoán
Tôi hỏi về hoạt động cho vay chứng khoán, mong các anh chị giải đáp giúp tôi. Việc phong tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ anh chị. Em xin cảm ơn. Minh Khoa (khoa***@gmail.com)
Phong tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán được quy định tại Điều 21 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1. Chứng khoán dùng làm tài sản thế chấp sẽ được VSD chuyển từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của bên vay tại VSD ngay sau khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên hệ thống SBL. 2. Tiền dùng làm tài sản thế chấp sẽ được phong tỏa trên tài khoản tiền gửi của bên vay mở tại Ngân hàng thanh toán trước khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên hệ thống SBL căn cứ vào thông báo của VSD gửi Ngân hàng thanh toán (Mẫu 15A/SBL của Quy chế này). 3. Sau khi thực hiện phong tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại Khoản 1,2 Điều này, VSD gửi bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận chuyển khoản phong tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 16/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là chứng khoán và “Xác nhận phong tỏa tiền” của Ngân hàng thanh toán (Mẫu 17/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là tiền. Chứng từ gốc sẽ được gửi tới TVLK/TCMTKTT liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực hạch toán. Trên đây là nội dung quy định về việc phong tỏa tài sản thế chấp khi vay chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
chứng khoán
Không đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Linh, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp không đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Linh_091***)
Mức phạt đối với hành vi không đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Trường hợp công ty tôi mà phải thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo bản án, quyết định của Toà án thì có phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chào bán chứng khoán ra công chúng theo bản án, quyết định của Toà án hay không thưa các luật sư tư vấn pháp luật?
Theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì các loại chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ được chào bán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Theo đó, theo quy định tại Điều 13 Luật Chứng khoán 2006 thì các tổ chức phát hành thực hiện chào bán các loại chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể thì tổ chức phát hành không phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, cụ thể như sau: - Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam; - Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận; - Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần; - Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Toà án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Như vậy, đối với trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Toà án thì không phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
chứng khoán
Liên quan đến quy định của pháp luật về chứng khoán. Cho hỏi: Theo quy định thì điều lệ công ty chứng khoán được quy định ra sao?
Điều lệ công ty chứng khoán được quy định tại Điều 5 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: Công ty chứng khoán khi xây dựng Điều lệ công ty ngoài việc tuân thủ các quy định của Thông tư này phải thực hiện theo nguyên tắc sau: - Điều lệ công ty chứng khoán không được trái với quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp. - Công ty chứng khoán là công ty đại chúng căn cứ quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và Thông tư này để xây dựng Điều lệ công ty. Công ty chứng khoán phải tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng khi xây dựng Điều lệ công ty. - Công ty chứng khoán là công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn khi xây dựng Điều lệ phải phù hợp với các quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp. - Công ty chứng khoán khi xây dựng Điều lệ công ty phải tham chiếu Khoản 2, 3 Điều này. Ngoài ra phải quy định cụ thể các nội dung dưới đây trong Điều lệ công ty: + Mạng lưới hoạt động; + Phạm vi hoạt động kinh doanh; + Nguyên tắc hoạt động; + Thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; + Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; + Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc), tiêu chuẩn thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc); Ban kiểm soát nội bộ, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát nội bộ; + Ủy ban kiểm toán, tiêu chuẩn thành viên Ủy ban kiểm toán; + Ngăn ngừa xung đột lợi ích; + Tổ chức lại công ty chứng khoán: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình công ty chứng khoán. - Công ty chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ công ty trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán.Trân trọng.
chứng khoán
Tôi muốn hỏi theo quy định mới về hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì quỹ chỉ số là gì? Cảm ơn.
Theo Khoản 15 Điều 2 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: Quỹ chỉ số là quỹ mở đầu tư vào danh mục chứng khoán cơ sở cấu thành chỉ số chứng khoán, trong đó chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam xây dựng, quản lý và đáp ứng quy định pháp luật về quỹ hoán đổi danh mục. Trân trọng!
chứng khoán

Dataset Card for "cauhoiphapluat_400tokenanswer"

More Information needed

Downloads last month
88
Edit dataset card