question
stringlengths
25
1.47k
answer
stringlengths
225
15.1k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
113
Đảng viên ly hôn có vi phạm pháp luật không?
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. 2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. 3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo những quy định trên không có quy định nào là cấm và cũng không có quy định nào xử lý kỷ luật đối với Đảng viên ly hôn, trừ trường hợp Đảng viên là nam muốn ly hôn khi trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp của bạn thì không thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hay là nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên chồng bạn ly hôn với bạn trong trường hợp này là không vi phạm luật. Đảng viên có vi phạm pháp luật khi ly hôn không? Có bị khai trừ khỏi Đảng khi Đảng viên không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-11-10T11:50:00
69-QĐ/TW, 52/2014/QH13
Chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau: 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc; phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Dân tộc chủ trì soạn thảo. 2. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công phụ trách. 3. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách cho ý kiến chỉ đạo, đôn đốc đối với đơn vị chủ trì soạn thảo về tiến độ, nội dung, các vấn đề phức tạp, các vấn đề còn ý kiến khác nhau trong văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Theo đó, việc chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thuộc về các Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Thứ trưởng và Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc. Ủy ban Dân tộc chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của mình như thế nào? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-11T10:07:00
03/2022/TT
Tôi đang chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nữ ngành công thương cấp cơ sở nhưng tôi vẫn chưa rõ và cần bổ sung những giấy tờ gì nếu tôi nộp và vẫn thiếu? Trả lời giúp tôi các loại giấy tờ của hồ sơ này được không? Văn bản nào quy định? Hiền Hiền (0122***)
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nữ ngành công thương cấp cơ sở được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quyết định 38/2008/QĐ-BCT về Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau: - Lý lịch khoa học của tác giả; - Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ; - Báo cáo tóm tắt công trình, đề tài nghiên cứu khoa học và Báo cáo toàn văn của công trình, đề tài nghiên cứu khoa học; - Văn bằng bảo hộ (nếu có); - Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả công trình, đề tài nghiên cứu khoa học; - Giấy chứng nhận giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình, đề tài nghiên cứu khoa học; - Giấy xác nhận đã nộp báo cáo kết quả nghiên cứu tại cơ quan quản lý công trình, đề tài nghiên cứu khoa học; - Tài liệu liên quan khác (nếu có); Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nữ ngành công thương cấp cơ sở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 38/2008/QĐ-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-07T07:52:00
38/2008/QĐ
Cho tôi hỏi sắp tới mối quan hệ công tác của chính trị viên phó đại đội đơn vị dân quân tự vệ với các chức danh khác tổng đơn vị là mối quan hệ thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Căn cứ Điều 17 Thông tư 29/2020/TT-BQP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định mối quan hệ công tác của chính trị viên phó đại đội đơn vị dân quân tự vệ như sau: - Quan hệ với chính trị viên, người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên; - Quan hệ với phó tiểu đoàn trưởng, phó hải đoàn trưởng, phó đại đội trưởng, phó hải đội trưởng là quan hệ phối hợp công tác; đối với cấp phó thuộc quyền quản lý là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới; - Quan hệ với trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng thuộc quyền là quan hệ cấp trên và cấp dưới. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-07T13:41:00
29/2020/TT
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần chiến sĩ nam (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-16:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 16: Quần chiến sĩ nam, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần chiến sĩ nam như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mất thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Trải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-11-19T09:32:00
94/2021/TT
Theo tôi được biết thì vừa có nghị định mới hướng dẫn về chứng từ, hóa đơn. Vậy cho tôi trường hợp lập biên lai quy định thế nào ạ?
Theo Khoản 1 Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/7/2022) có quy định về lập lập biên lai như sau: Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước). Trân trọng!
kế toán kiểm toán
2020-11-26T14:13:00
123/2020/NĐ
Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Trần Tùng. Tôi đang làm kế toán viên cho một daonh nghiệp tư nhân. Tôi có một thắc mắc liên quan đến công việc mà mình đang làm mong nhận được sự trợ giúp từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Ban biên tập có thể cho tôi biết về định nghĩa theo Luật của khái niệm nghiệp vụ kinh tế, tài chính hay không? Định nghĩa đó được quy định tại điều khoản nào, của văn bản nào? Mong nhận được hồi âm từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cám ơn!
Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật kế toán 2015 như sau: “15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.” Trên đây là định nghĩa về nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại khoản Luật kế toán 2015. Trân trọng!
kế toán kiểm toán
2016-09-12T11:14:00
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp của cơ quan nhà nước. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. Anh chị cho tôi hỏi việc Lập bảng tổng hợp số liệu và tính toán chỉ tiêu trong lập báo cáo tài chính tổng hợp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 15 Thông tư 99/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định lập bảng tổng hợp số liệu và tính toán chỉ tiêu trong lập báo cáo tài chính tổng hợp như sau: 1. Trong quá trình lập báo cáo tài chính tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên phải lập bảng tổng hợp số liệu theo mẫu quy định tại Thông tư này. Bảng tổng hợp số liệu là căn cứ để đơn vị kế toán cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính của mình. 2. Bảng tổng hợp số liệu được lập trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính của đơn vị kế toán cơ sở, báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán trung gian và báo cáo bổ sung thông tin tài chính của các đơn vị kế toán thuộc phạm vi tổng hợp báo cáo. 3. Sau khi tổng hợp số liệu, đơn vị kế toán cấp trên phải thực hiện loại trừ các giao dịch nội bộ và tính toán các chỉ tiêu để trình bày trên báo cáo tài chính tổng hợp. Các chỉ tiêu phải loại trừ giao dịch nội bộ trên các báo cáo tài chính tổng hợp cụ thể như sau: a) Đối với báo cáo tình hình tài chính tổng hợp - Loại trừ số dư tại ngày lập báo cáo tài chính đối với các khoản phải thu nội bộ, bao gồm các chỉ tiêu: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác. - Loại trừ số dư tại ngày lập báo cáo tài chính đối với các khoản nợ phải trả bao gồm các chỉ tiêu: Phải trả nhà cung cấp, các khoản nhận trước của khách hàng và nợ phải trả khác. - Loại trừ số dư tại ngày lập báo cáo tài chính đối với các khoản đầu tư tài chính và khoản nhận đầu tư (ngắn hạn và dài hạn) giữa các đơn vị trong nội bộ đơn vị lập báo cáo. b) Đối với báo cáo kết quả hoạt động tổng hợp - Loại trừ giao dịch bán hàng nội bộ trong năm. - Loại trừ giao dịch điều chuyển doanh thu trong nội bộ mà cả đơn vị điều chuyển và đơn vị nhận điều chuyển đều phản ánh doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động. c) Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Loại trừ các dòng tiền lưu chuyển trong phạm vi nội bộ đơn vị lập báo cáo tài chính tổng hợp. 4. Bảng tổng hợp số liệu được đơn vị kế toán cấp trên bảo quản, lưu trữ như đối với sổ kế toán tổng hợp. Trên đây là quy định về lập bảng tổng hợp số liệu và tính toán chỉ tiêu trong lập báo cáo tài chính tổng hợp. Trân trọng!
kế toán kiểm toán
2018-12-22T14:23:00
99/2018/TT
Cho hỏi: Thành viên Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại đơn vị kế toán trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Là thành viên sáng lập hoặc góp vốn vào đơn vị được kiểm tra; - Là thành viên trong Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm tra; - Có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra; - Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột (của mình hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm tra; - Đã từng làm việc tại đơn vị được kiểm tra và đã thôi việc tại đơn vị đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24 tháng. Trân trọng!
kế toán kiểm toán
2021-03-24T10:46:00
09/2021/TT
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Nhường, hiện tôi đang làm việc tại một công ty viễn thông, có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể khi đơn vị được kiểm toán có gửi đơn khiểu nại kiểm toán thì có được rút không, nếu có thì được quy định như thế nào?
Rút khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được quy định tại Điều 15 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Đơn vị được kiểm toán có quyền rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng hình thức đơn có chữ ký của người đại diện hợp pháp của đơn vị được kiểm toán khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải được gửi đến Kiểm toán nhà nước. - Khi nhận được đơn xin rút khiếu nại của đơn vị được kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 14/KN) và thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm toán về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại. Như vậy, đơn vị được kiểm toán họ có quyền rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
kế toán kiểm toán
2018-10-27T15:48:00
03/2016/QÐ, 14/KN
Biển báo công trình tại công trường xây dựng mà không ghi thông tin ngày khởi công thì có đúng không? Nếu không đúng thì bị xử lý thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 109 Luật Xây dựng 2014 thì biển báo công trình tại công trường xây dựng gồm có những nội dung sau: - Tên, quy mô công trình; - Ngày khởi công, ngày hoàn thành; - Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng; - Bản vẽ phối cảnh công trình. Như vậy, biển báo công trình tại công trường xây dựng phải có thông tin ngày khởi công. Trường hợp không có thông tin này sẽ bị xử lý theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Theo đó, biển báo đặt tại công trường xây dựng không đầy đủ nội dung theo quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng. Trân trọng!
xây dựng đô thị
2020-09-25T15:18:00
139/2017/NĐ
Quy hoạch ngành quốc gia là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Phương, hiện nay tôi đang làm việc tại Bình Định. Tôi đang tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Luật quy hoạch. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Quy hoạch ngành quốc gia là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Trên đây là nội dung tư vấn về quy hoạch ngành quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Quy hoạch 2017. Trân trọng!
xây dựng đô thị
2017-12-26T13:52:00
Tấm tiếp đất chính của trạm viễn thông phải đảm bảo quy tắc gì? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Sang, đang sinh sống ở Tiền Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật của tấm tiếp đất chính của trạm viễn thông được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Sang_097***)
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tấm tiếp đất chính của trạm viễn thông được quy định tại Mục 2.1.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9:2016/BTTTT về tiếp đất cho các trạm viễn thông, theo đó: 1. Về quy cách, kích thước - Tấm tiếp đất chính phải được làm bằng đồng mạ niken. - Toàn bộ bulông, êcu, vòng đệm dùng để kết cuối cáp phải bằng đồng mạ niken. - Kích thước: chiều rộng tối thiểu 120 mm, chiều dày tối thiểu 10 mm và chiều dài tối thiểu là 300 mm. 2. Về nối trực tiếp tới các bộ phận sau: - Tổ tiếp đất của trạm viễn thông qua cáp tiếp đất; - Dây dẫn bảo vệ; - Vỏ kim loại của tất cả cáp nhập trạm viễn thông; - Mạng CBN; - Cực dương nguồn 1 chiều. CHÚ THÍCH: Tấm tiếp đất chính nên đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông. Trên đây là quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của tấm tiếp đất chính của trạm viễn thông. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9:2016/BTTTT về tiếp đất cho các trạm viễn thông. Trân trọng!
xây dựng đô thị
2016-12-29T16:57:00
2016/BTTTT
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng có những yêu cầu gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi là Yến hiện đang công tác tại Quảng Bình. Tôi muốn tìm hiểu nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng có những yêu cầu gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Yêu cầu nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng được quy định Khoản 1 Điều 7 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, theo đó: Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng: a) Luận cứ, xác định phạm vi ranh giới vùng; mục tiêu và thời hạn quy hoạch. Đối với vùng liên tỉnh, liên huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh nhiệm vụ quy hoạch cần phải luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng. b) Khái quát vùng lập quy hoạch xây dựng và các dự báo phát triển của các ngành có liên quan. c) Dự báo sơ bộ quy mô dân số, đất đai, tỷ lệ đô thị hóa, tiềm năng, động lực phát triển, theo từng giai đoạn 10 năm, 20 năm; đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng. d) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; định hướng phát triển không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật vùng; đánh giá môi trường chiến lược; quản lý quy hoạch vùng; các chương trình, dự án ưu tiên. Đối với vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh cần phải xác định rõ các yêu cầu nội dung phù hợp với định hướng chuyên ngành và mục tiêu phát triển. đ) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện. e) Những yêu cầu khác liên quan đến đặc điểm riêng của từng vùng. g) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng vùng. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật  vấn đề yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Trân trọng!
xây dựng đô thị
2017-06-12T10:39:00
44/2015/NĐ
Xin cho hỏi, ngày 25-2-2013 BXD ban hành QD 121/QD-BXD về việc hủy bỏ một số tiêu chuẩn ngành xây dựng, mà không nói đến các tiêu chuẩn thay thế. Vậy khi áp dụng thi phải áp dụng theo tiêu chuẩn nào? Người gửi: Trần Quốc Hùng
Chào ông (bà) Trần Quốc Hùng, Qua câu hỏi của ông (bà), Sở Xây dựng trả lời như sau: - Ngày 25/03/2013, Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 212/QĐ-BXD về việc hủy bỏ Tiêu chuẩn ngành Xây dựng, cụ thể đã hủy bỏ 169 tiêu chuẩn (đợt 1). Tuy nhiên, trước đó, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành kịp thời mới các Tiêu chuẩn quốc gia thay thế, cụ thể tại: Quyết định số 283/QĐ-BKHCN ngày 02/3/2012, Quyết định số 494QĐ-BKHCN ngày 26/3/2012, Quyết định số 1689/QĐ-BKHCN ngày 23/7/2012, Quyết định số 1690/QĐ-BKHCN ngày 23/7/2012, Quyết định số 2295/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2012, Quyết định số 2912/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2012, Quyết định số 3497/QĐ-BKHCN ngày 21/12/2012, Quyết định số 3560/QĐ-BKHCN ngày 27/12/2012, Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 27/12/2012, .... - Liên quan đến việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng, đề nghị thực hiện tuân thủ theo quy định hiện hành tại Thông tư số 18 /2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng, trong đó cần lưu ý: + Về Nguyên tắc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, cần lưu ý: Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được trích dẫn trong quy chuẩn hoặc văn bản quy phạm pháp luật.  + Về Phương thức áp dụng tiêu chuẩn, cần lưu ý: Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp trong các hoạt động xây dựng. Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn với phiên bản mới nhất. + Về Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn xây dựng, cần lưu ý: Phải được người quyết định đầu tư xem xét, lựa chọn và chấp thuận trong dự án đầu tư xây dựng công trình. + Về Thẩm quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn, cần lưu ý: Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở hoặc hệ thống tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài cho các hoạt động xây dựng do mình quản lý. => Đối công trình đã triển khai thi công và đã được duyệt theo tiêu chuẩn cũ thì vẫn có thể áp dụng tiêu chuẩn cũ đã được duyệt, việc chuyển sang áp dụng tiêu chuẩn mới do Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm theo quy định tại Thông tư tư số 18 /2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng.  + Lưu ý: Việc phê duyệt áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo các tiêu chuẩn được phê duyệt vẫn còn hiệu lực, chưa có Quyết định hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo tuân thủ các nội dung về Nguyên tắc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, Phương thức áp dụng tiêu chuẩn, Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn xây dựng, Thẩm quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn, Nội dung xem xét, chấp thuận tiêu chuẩn xây dựng theo quy định tại Thông tư số 18 /2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng.  + Trường hợp có vi phạm trong việc phê duyệt áp dụng tiêu chuẩn, áp dụng tiêu chuẩn không đúng theo quy định hiện hành sẽ bị xứ lý theo quy định của pháp luật xây dựng hiện hành. - Để có được thông tin chi tiết hơn, đề nghị liên hệ trực tiếp với Bộ Xây dựng để được hướng dẫn.
xây dựng đô thị
2016-08-30T18:03:00
212/QĐ, 283/QĐ, 1689/QĐ, 1690/QĐ, 2295/QĐ, 2912/QĐ, 3497/QĐ, 3560/QĐ, 3621/QĐ, 2010/TT
Quyền của người quản lý di sản thừa kế là gì? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm nhất ngành luật của ĐH Sài gòn. Vì mới học năm nhất nên em chưa được học các môn chuyên ngành, tuy nhiên em cũng có niềm đam mê và muốn nghiên cứu trước các văn bản, các luật, bộ luật. Sau khi Bộ Luật dân sự 2015 có hiệu lực em cũng có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên có đôi chỗ chưa rõ. Rất mong anh chị tư vấn giúp! Anh chị cho em hỏi: Quyền của người quản lý di sản thừa kế là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của người quản lý di sản thừa kế được quy định như sau: - Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý có quyền sau đây: + Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; + Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; + Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. - Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền sau đây: + Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế; + Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; + Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. - Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý. Quyền của người quản lý di sản thừa kế được quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
quyền dân sự
2016-10-24T14:21:00
Tôi được biết có một văn bản pháp luật mới quy định về việc khai tử cho người đã chết từ lâu. Vậy cho tôi hỏi văn bản nào quy định về việc khai tử cho người đã chết từ lâu và điều kiện để khai tử cho người đã chết từ lâu?
Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc đăng ký khai tử được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch, cụ thể: 1. Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết. 2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử. Như vậy, hiện nay Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc khai tử cho người đã chết từ lâu. Muốn đăng ký khai tử cho người đã chết từ lâu, bạn cần phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết. Trân trọng!
quyền dân sự
2020-07-20T09:25:00
04/2020/TT, 123/2015/NĐ
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp: Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
quyền dân sự
2023-07-25T02:50:00
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Như, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quỳnh Như (quynhnhu*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định cụ thể như sau: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: - Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình; - Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: + Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; + Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được. Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
quyền dân sự
2018-03-15T14:14:00
Ly thân có chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích về ly hôn như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. ... Theo quy định của pháp luật hiện nay thì chưa có quy định cụ thể cho việc ly thân. Tuy nhiên có thể hiểu ly thân là việc hai vợ chồng không còn sống chung với nhau nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện nay thì vợ chồng chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng quyết định hoặc bản án có hiệu lực khi tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật Mà pháp luật hiện nay không có quy định về việc ly thân, do đó, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục ly thân thực hiện như thế nào? Ly thân có chấm dứt quan hệ hôn nhân không? (Hình từ Internet)
quyền dân sự
2023-11-03T11:30:00
52/2014/QH13
Mức xử phạt tổ chức có hành vi khai thác mỏ bằng phương pháp hầm lò nhưng không có Giám đốc điều hành mỏ như thế nào?
Tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy đinh vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ như sau: 3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như sau: a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định, tại điểm a khoản này; d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này; đ) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này; e) Từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; b) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: 1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo quy định trên, tuỳ thuộc vào hoạt động khai thác bằng phương pháp hầm lò với khoáng sản là gì mà tổ chức có hành vi khai thác mỏ bằng phương pháp hầm lò nhưng không có Giám đốc điều hành mỏ sẽ bị phạt tiền gấp đôi mức phạt theo các điểm a, b, c, đ và điểm e Khoản 3 Điều 39 Nghị định 36/2020/NĐ-CP. Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản như quy định trên. Trân trọng!
tài nguyên môi trường
2022-11-24T10:58:00
36/2020/NĐ, 04/2022/NĐ
Không thông báo bằng văn bản về thời gian dự kiến thi công công trình khoan nước dưới đất bị xử phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định không thông báo bằng văn bản về thời gian dự kiến thi công công trình khoan nước dưới đất bị xử phạt thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Không thông báo bằng văn bản về thời gian dự kiến thi công công trình khoan nước dưới đất bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản như sau: Phạt tiền từ 2.000.000.đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi không thông báo bằng văn bản về thời gian dự kiến thi công công trình khoan nước dưới đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 33/2017/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
tài nguyên môi trường
2017-04-18T08:11:00
33/2017/NĐ
Định mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?
Tại tiểu mục 4.5 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau: Tính cho 01 cảnh ảnh Bảng số 31 STTDanh mục năng lượngĐVTCông suất (Kw)Mức năng lượng1Máy vi tính PCBộ0,4130,642Đèn Neon 40wBộ0,0417,423Đèn điện 100wBộ0,110,894Lưu điện 600wCái0,6163,305Máy hút bụi 1.5 KwCái1,54,906May hút ẩm 2 KwCái254,437Quạt thông gió 40WCái0,042,928Quạt trần 100wCái0,17,299Đầu ghi CD 0.04KwCái0,0440,8210Máy in lazer A4 0.5KwCái0,50,44 Định mức tiêu hao năng lượng cho nội dung thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ tính theo hệ số quy định trong bảng dưới đây: Bảng số 32 STTCông việcHệ số1Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo ngày0,0122Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tuần0,083Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tháng0,334Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo quý15Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo năm4,03 Trân trọng!
tài nguyên môi trường
2022-11-05T10:32:00
13/2022/TT
Khi hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai cần tuân theo những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hỗ trợ như sau: Nguyên tắc hỗ trợ 1. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu (không phải đền bù thiệt hại). 2. Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con, hiện vật. Giống cây, con, hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện sinh thái và thực tế của địa phương. 3. Việc hỗ trợ phải công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng. 4. Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, hộ sản xuất chỉ được nhận hỗ trợ một chính sách phù hợp nhất. Theo đó, một số nguyên tắc cần lưu ý khi hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai là: - Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí không phải là đền bù thiệt hại; - Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con, hiện vật đảm bảo chất lượng và phù hợp với điều kiện thực tế. - Hỗ trợ phải công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng; - Nếu thuộc trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, hộ sản xuất chỉ được nhận hỗ trợ một chính sách phù hợp nhất.
tài nguyên môi trường
2023-08-18T20:45:00
02/2017/NĐ
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2013/TT-BCT quy định về danh mục, quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với nội dung như sau: Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân (sau đây gọi tắt là hồ sơ) là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng, vận hành, chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 24/2013/TT-BCT. Trân trọng!
tài nguyên môi trường
2018-10-22T14:26:00
24/2013/TT
Người chưa đủ 18 tuổi có được mở tài khoản ngân hàng không?
Theo Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán như sau: 1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. 2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn được quyền mở tài khoản tài ngân hàng. Trường hợp cá nhân chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
tiền tệ ngân hàng
2022-12-20T16:27:00
23/2014/TT, 02/2019/TT
Người cư trú là cá nhân được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện những giao dịch nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-NHNN được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân, cụ thể: - Thu: + Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào; + Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước; + Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; + Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm: ++ Người cư trú là cá nhân nước ngoài được thu các khoản lương, thưởng phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp; ++ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. - Chi: + Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; + Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; + Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ; + Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật; + Chi rút ngoại tệ tiền mặt; + Chi chuyển ra nước ngoài đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài; + Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng được phép đối với người cư trú là công dân Việt Nam; + Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. + Chi chuyển khoản sang gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn. - Việc sử dụng ngoại tệ trên tài khoản để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Trân trọng!
tiền tệ ngân hàng
2023-03-29T07:25:00
16/2014/TT, 49/2018/TT
Xử lý trong trường hợp gặp lỗi kỹ thuật khi sử dụng Trang điện tử quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài như thế nào?
Tại Điều 9 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định xử lý trong trường hợp gặp lỗi kỹ thuật khi sử dụng Trang điện tử quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài như sau: Xử lý trong trường hợp gặp lỗi kỹ thuật khi sử dụng Trang điện tử 1. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật (không phải lỗi của bên đi vay), bên đi vay tạm thời báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài bằng văn bản. Sau khi sự cố được khắc phục, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm cập nhật báo cáo của bên đi vay vào Trang điện tử trên cơ sở báo cáo bằng văn bản của bên đi vay. 2. Trường hợp bên đi vay gặp lỗi kỹ thuật (do lỗi của bên đi vay), bên đi vay có trách nhiệm: a) Tích cực chủ động, khẩn trương tìm giải pháp khắc phục lỗi hoặc chủ động phối hợp với bộ phận kỹ thuật phụ trách Trang điện tử tìm giải pháp khắc phục lỗi; b) Tạm thời báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả bằng văn bản theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) về sự cố kỹ thuật này; c) Cập nhật báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả vào Trang điện tử ngay sau khi sự cố được khắc phục. - Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật bên đi vay tạm thời báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài bằng văn bản. Sau khi sự cố được khắc phục, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cập nhật báo cáo của bên đi vay vào Trang điện tử trên cơ sở báo cáo bằng văn bản của bên đi vay. - Trường hợp bên đi vay gặp lỗi kỹ thuật (do lỗi của bên đi vay), bên đi vay có trách nhiệm: + Tích cực chủ động, khẩn trương tìm giải pháp khắc phục lỗi hoặc chủ động phối hợp với bộ phận kỹ thuật phụ trách Trang điện tử tìm giải pháp khắc phục lỗi; + Tạm thời báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả bằng văn bản đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) về sự cố kỹ thuật này; Cập nhật báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả vào Trang điện tử ngay sau khi sự cố được khắc phục. Sử dụng Trang điện tử quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài gặp lỗi kỹ thuật được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
tiền tệ ngân hàng
2022-10-14T09:27:00
12/2022/TT
Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng có bị phạt tù không?
Theo Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng, theo đó: 1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản; b) Có tổ chức; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên; b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Theo đó, tùy theo số lượng tài khoản ngân hàng mang ra mua bán mà hình phạt với tội danh này như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
tiền tệ ngân hàng
2022-10-29T14:05:00
Giải pháp chung đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”?
Tại Tiết a Tiểu mục 1 Mục III Điều 1 Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về giải pháp chung đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” như sau: 1. Nhóm giải pháp chung a) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, theo thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. - Về khuôn khổ pháp lý cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của TCTD: + Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo hướng như sau: (i) Nghiên cứu, xây dựng và bổ sung cơ chế hỗ trợ cho các TCTD tham gia cơ cấu lại các TCTD yếu kém để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến tài chính và hoạt động; (ii) Nghiên cứu, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém; (iii) Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu) nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thẩm định giá khoản nợ, đảm bảo khách quan trong việc thẩm định giá của các khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu). + Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về hoạt động của VAMC, Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam (DATC) để tăng cường vai trò, hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC, DATC. - Về chính sách đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát: + Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về mức vốn pháp định của TCTD, đảm bảo tính khả thi khi thực hiện. + Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về ngăn ngừa sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của TCTD theo hướng giảm tỷ lệ nắm giữ của 01 cổ đông, cổ đông và người có liên quan của cổ đông để hạn chế việc chi phối, thâu tóm, đảm bảo tính đại chúng của TCTD. + Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định, có hướng dẫn về chế độ tài chính, chế độ kế toán để các TCTD áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) phù hợp với Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam ban hành theo Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. + Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy định về an toàn hoạt động, quản lý, điều hành, quản trị rủi ro và các quy định khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung). - Về quy định cấp phép thành lập mới và phát triển mạng lưới các TCTD: Rà soát, bổ sung các quy định hiện hành về điều kiện cấp phép, tổ chức và hoạt động (đặc biệt là các tiêu chí về tài chính, năng lực quản trị, điều hành và tuân thủ pháp luật) của TCTD nói chung, TCTD 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nói riêng. - Về quy định thành lập và hoạt động ngân hàng số, chuyển đổi số và hoạt động thanh toán: Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số, hoạt động thanh toán và các quy định pháp luật có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển đổi số ngân hàng, thanh toán ngân hàng. - Về quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon: Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các TCTD thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ 4.0 để xanh hóa hoạt động ngân hàng. - Về khuôn khổ pháp lý hỗ trợ công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu: + Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về phát triển thị trường mua bán nợ và quản lý giám sát thị trường mua bán nợ, khuyến khích các bên tham gia vào thị trường mua bán nợ để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu, tạo điều kiện cho thị trường mua bán nợ phát triển. + Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tăng vốn cho các TCTD có vốn nhà nước. + Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu của TCTD tạo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện. Trân trọng!  
tiền tệ ngân hàng
2022-06-25T11:02:00
689/QĐ, 345/QĐ
Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm kế toán. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Huệ (hue****@gmail.com)
Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau: 1. Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản lý thuế đối với người nộp thuế. 2. Trong quản lý thuế người nộp thuế phải được đánh giá rủi ro để áp dụng lựa chọn trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, phân loại trường hợp tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. 3. Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế căn cứ các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu có trên “Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế” của Tổng cục Thuế. 4. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát trên cơ sở đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với những trường hợp được đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro thấp. 5. Cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ thuế và hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế theo nguyên tắc điện tử hóa, số hóa các chứng từ, thông tin liên quan. Các hoạt động tác nghiệp phải thực hiện trên hệ thống, đảm bảo cập nhật trạng thái quản lý thường xuyên, liên tục. Trên đây là quy định về Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 204/2015/TT-BTC. Trân trọng!
tài chính nhà nước
2017-01-12T15:59:00
204/2015/TT
Tôi tên là Hùng, hiện đang sống ở Tp.HCM. Tôi có đọc báo và biết về các quy định công khai khi thực hiện hỗ trợ nhà nước. Nay tôi thắc mắc vấn đề sau: Thời điểm và thời gian công khai việc hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư được quy định như thế nào? Tôi hỏi luôn văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi cảm ơn. Chúc Quý Ban biên tập Thư Ký Luật sức khỏe.
Thời điểm và thời gian công khai việc hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư được quy định tại Mục 3 Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 3. Thời điểm và thời gian công khai: - Đối với nội dung 1.1 và 1.2: Công khai ngay sau khi UBND cấp xã nhận được văn bản chế độ, thời gian công khai 30 ngày. - Đối với nội dung 1.3: Công khaingay sau khi UBND xã bắt đầu tổ chức tiếp nhận hồ sơ để xét duyệt (đối với trường hợp UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt), công khai trong 30 ngày. - Đối với nội dung 1.4: Công khai chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi có kết quả xét duyệt, chi trả chính thức của cơ quan được giao nhiệm vụ xét duyệt, chi trả các đối tượng được hưởng theo chế độ quy định. Thời gian công khai ít nhất là 30 ngày, Đối với các khoản hỗ trợ có tính chất thường xuyên (hỗ trợ hàng tháng) của ngân sách nhà nước cho các cá nhân, dân cư chỉ thực hiện công khai 1 lần sau khi có kết quả xét duyệt chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Thời điểm và thời gian công khai việc hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư, được quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
tài chính nhà nước
2017-02-27T17:12:00
54/2006/TT
Quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Tuyền. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung là: - Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; - Danh mục tài sản; - Phương thức giao; - Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả); - Trách nhiệm tổ chức thực hiện. Trên đây là câu trả lời về nội dung của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
tài chính nhà nước
2018-06-20T08:20:00
70/2018/NĐ
Nguyên tắc chung quản lý doanh thu, chi của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Nguyên tắc chung quản lý doanh thu, chi của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 19 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: - Doanh thu, chi phí của Công ty được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán, Điều lệ của Công ty và Quy chế này; việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập khác cho mục đích tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Đối với các phương án mua, bán, tiếp nhận nợ và tài sản theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, DATC thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí phù hợp với phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Trường hợp thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền mà nguồn thu không đủ để bù đắp chi phí, DATC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.Trân trọng.
tài chính nhà nước
2021-10-11T11:21:00
62/2021/TT
Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Diễm Quỳnh (quynh***@gmail.com)
Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân được quy định tại Điều 4 Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân như sau: 1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, bao gồm cả tài sản tài trợ, viện trợ của các Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng và các tài sản khác được xác lập sở hữu nhà nước. 2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, bao gồm cả nguồn kinh phí do ngân sách địa phương hỗ trợ và nguồn kinh phí do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ. 3. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 106/2009/NĐ-CP. Trân trọng!
tài chính nhà nước
2017-02-21T15:09:00
106/2009/NĐ
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Tinh giản biên chế phải tuân thủ những nguyên tắc gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế có quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau: - Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. - Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. - Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật. - Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. Trên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc tinh giản biên chế. Trân trọng!
lĩnh vực khác
2019-04-03T14:33:00
108/2014/NĐ
Tôi được biết, hiện nay theo quy định của pháp luật thì những một số đối tượng làm nhiệm vụ kiểm sát an ninh hàng không được phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ trong kiểm soát chất lượng an ninh hàng không được quy định ra sao?
Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ trong kiểm soát chất lượng an ninh hàng không được quy định tại Khoản 4 Điều 102 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Cấp Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người nhận và người giao; - Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần; - Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ thường xuyên; phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất; - Người được giao chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
lĩnh vực khác
2019-04-02T11:00:00
01/2016/TT
Ban biên tập cho tôi hỏi trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 04.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. + Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách + Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 03.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, Cục Trồng trọt cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 05.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. + Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ban biên tập thông tin đến bạn.
lĩnh vực khác
2020-02-21T14:45:00
94/2019/NĐ
Xung đột pháp luật là gì?
Xung đột pháp luật là  hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể, do có sự khác nhau giữa pháp luật của các quốc gia hoặc do tính chất đặc thù của chính đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
lĩnh vực khác
2017-02-11T10:22:00
Kính gởi: Ban điều hành Cổng Thông tin điện tử Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh Tôi tên là : Nguyễn Minh Thắng hiện đang công tác tại công ty WEC. Chúng tôi đang làm dự án xây dựng tại Việt Nam và có vấn đề như sau: Chúng tôi có nhập khẩu lô hàng thép tấm của công ty Thép POSCO Hàn Quốc. Thép về Việt Nam có đầy đủ chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ vật liệu nhưng chủ đầu tư của chúng tôi vấn yêu cầu cắt mẫu đi thí nghiệm. Vì vậy xin quý Sở cho tôi hỏi: 1. Chứng chỉ thép (Mill Certificate) của công ty POSCO được công nhận trên thế giới nhưng có được công nhận ở Việt Nam không? 2. Theo luật Việt Nam, thép về Việt Nam có đầu đủ chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ thép của nhà sản xuất có cần phải cắt mẫu đi thí nghiệm không, và yêu cầu ở Luật/ Nghị định nào? Xin trân trọng cấm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ quý Sở!
Chào ông Nguyễn Minh Thắng, Qua câu hỏi của ông, Sở Xây dựng trả lời như sau: A. Chứng chỉ thép (Mill Certificate) của Công ty POSCO được công nhận trên thế giới nhưng có được công nhận ở Việt Nam không? - Trả lời:  + Theo Điều 26 - Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp trong Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa có quy định như sau: “1. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận.  2. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết”.  + Điểm a, khoản 1, Điều 13 – Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, có quy định: “Trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thì tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định”. + Theo đó, đề nghị ông nghiên cứu các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế của nước ta đã ký kết liên quan đến thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của quốc gia của tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm công ty Posco, hoặc đề nghị công ty Posco cung cấp tài liệu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chỉ định, thừa nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm của công ty.  + Ngoài ra, theo quy định tại điểm 1.3.2, khoản 1.3, mục 1, phần III - Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và khoản 2.3, mục 2, phần III – Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp: Các Bộ ngành là cơ quan đầu mối được chỉ định, bao gồm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chịu trách nhiệm: Tổng hợp danh sách các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động kèm theo lĩnh vực đánh giá sự phù hợp và tổ chức đánh giá sự phù hợp được đăng ký lĩnh vực hoạt động nhưng bị cảnh cáo, tạm đình chỉ, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký; danh sách các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để các tổ chức, cá nhân biết.  Do đó, ông có thể tham khảo trên website Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về các tổ chức được chỉ định chứng nhận hợp quy và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn thép. B. Theo Luật Việt Nam, thép về Việt Nam có đầy đủ chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ thép của nhà sản xuất có cần cắt mẫu đi thí nghiệm không, và yêu cầu ở Luật/Nghị định nào? - Trả lời:  Theo quy định tại Điều 14 - Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng: “1. Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản phẩm) trước khi được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và yêu cầu thiết kế. Kết quả xác nhận sự phù hợp về chất lượng phải được thể hiện bằng văn bản. 2. Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau: a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường: - Chủ đầu tư kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.  - Chủ đầu tư có thể tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu nhà thầu kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa; thí nghiệm, kiểm định chất lượng hàng hóa khi nghi ngờ hoặc theo yêu cầu của thiết kế, yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình...”. Do đó, đề nghị ông nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện cho phù hợp.
lĩnh vực khác
2016-09-13T08:35:00
28/2012/TT, 09/2009/TT, 08/2009/TT, 27/2009/TT
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể thỏa thuận về thời điểm hợp đồng có hiệu lực sau thời điểm chứng thực được không ạ hay là ngay tại thời điểm chứng thực thì hợp đồng có hiệu lực ngay rồi ạ?Xin cảm ơn mọi người ạ.
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Theo Điều 501 Bộ luật này thì: Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất 1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định: Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của các loại hợp đồng mà pháp luật quy định hình thức phải là bằng văn bản có công chứng, chứng thực trong đó có hợp đồng mua bán nhà đất thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày công chứng, chứng thực. Khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Trân trọng!
bất động sản
2019-03-01T14:31:00
Cách đây 2 năm gia đình tôi có bán 1 mảnh đất của gia đình cho 1 người hàng xóm với giá 145 triệu VND, tuy nhiên do hàng xóm chậm thanh toán tiền nên việc mua bán không thành công. Người hàng xóm sau đó có kiện ra tòa, cuối cùng tòa xử gia đình tôi phải hoàn trả tổng số tiền + với tiền chênh lệch giá là 215 triệu VND. Hiện nay do hoàn cảnh khó khăn nên gia đình tôi đã trả được 115 tr đồng, không biết nếu tòa có quyết định cưỡng chế gia đình tôi có phải hoàn trả đất hay không?
Sự việc bạn hỏi đang được giải quyết ở giai đoạn thi hành án, bản án đã có hiệu lực pháp luật quy định gia đình bạn phải trả lại tiền vì vậy gia đình bạn phải trả tiền, không phải trả đất. Tuy nhiên do gia đình bạn hiện đang khó khăn trong việc thanh toán nên người mua đất của gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.
bất động sản
2016-08-31T17:07:00
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hồng Anh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09085***)
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau: 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai. 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay. 5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau: a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính; c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. Trên đây là nội dung quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bất động sản
2018-01-31T16:49:00
43/2014/NĐ
Năm 1997, mẹ tôi cho tôi một mảnh đất ở, không làm giấy tờ gì, chỉ nói miệng. Tôi đã xây nhà sinh sống từ 1997 đến nay. Nay, các em của tôi tác động mẹ tôi đòi phần đất của tôi lại. Và mẹ tôi làm di chúc để phần đất của tôi hiện ở cho em Tôi. Em tôi buộc tôi phải dời đi, không cho tôi sinh sống trên phần đất đó nữa. Mong tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn!
Với những thông tin mà bạn nêu thì về mặt pháp lý, bạn gặp khá nhiều bất lợi trong việc xác định quyền sử dụng/sở hữu đối với nhà đất mà mình đang ở. Dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra một số vấn đề liên quan như sau: 1. Quyền của bạn đối với thửa đất và nhà ở Thửa đất: Khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại thời điểm từ năm 1997 thì gia đình bạn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai năm 1993 như sau: “Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. Theo bạn thì thửa đất do mẹ bạn cho bạn nhưng hai bên không lập giấy tờ gì và bạn cũng không làm thủ tục đăng ký sang tên mình. Như vậy, bạn và mẹ bạn đã không thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Hiện nay, bạn không có căn cứ nào để chứng minh mình là chủ sử dụng của thửa đất đó và về mặt pháp lý thì mẹ bạn vẫn là chủ sử dụng của thửa đất. Nhà ở: Vì bạn chưa làm thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nên về mặt pháp lý bạn chưa được công nhận là chủ sở hữu của ngôi nhà. Nhưng do bạn đã bỏ tiền ra xây dựng nên khi có tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ tính đến quyền lợi của bạn đối với ngôi nhà đó. 2. Quyền của em bạn đối với thửa đất và nhà ở Mặc dù mẹ bạn lập di chúc cho em bạn hưởng phần đất mà bạn đang ở nhưng vì hiện nay mẹ bạn còn sống nên em bạn chưa có quyền, nghĩa vụ gì liên quan đến thửa đất đó (di chúc chỉ có hiệu lực khi mẹ bạn mất theo Điều 667 Bộ luật Dân sự). Em bạn không có quyền yêu cầu bạn không được sinh sống trên thửa đất đó. 3. Giải quyết tranh chấp Vấn đề mà bạn đang gặp phát sinh từ mâu thuẫn gia đình nên cách tốt nhất là nên giải quyết trong nội bộ gia đình. Nếu mẹ bạn vẫn giữ quyết định cho bạn thửa đất đó thì hai mẹ con nên tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn, sau đó làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Đồng thời bạn làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu ngôi nhà xây trên đất để thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý và định đoạt tài sản của mình. Nếu mẹ bạn không cho bạn mà lại cho em bạn thì bạn có quyền yêu cầu mẹ và em bạn thanh toán tiền xây dựng ngôi nhà mà bạn đã bỏ ra để bạn có thể ổn định cuộc sống. Trong trường hợp không thể giải quyết trong nội bộ gia đình thì bạn có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Cách làm này là biện pháp cuối cùng mà bạn nên thực hiện vì sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm gia đình; đồng thời cũng không giúp bạn giữ lại được mảnh đất (vì về mặt pháp lý, mẹ bạn vẫn là chủ sử dụng thửa đất đó) mà chỉ giúp bạn đòi quyền lợi liên quan đến ngôi nhà mà bạn xây dựng. Mong bạn sớm tìm được cách giải quyết hợp tình hợp lý và không làm ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mình.
bất động sản
2016-09-10T07:58:00
Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Thanh - thanh*****@gmail.com
Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhà nước về chất lượng, bao gồm cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 2. Việc kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc có khiếu nại, tố cáo, cảnh báo về chất lượng sản phẩm. 3. Nội dung, trách nhiệm kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về đo đạc và bản đồ. Trên đây là tư vấn về kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bất động sản
2019-02-26T16:14:00
24/2018/TT
Bạn đọc có địa chỉ mail dailythuequ***inh@yahoo.com.vn hỏi: Công ty ty chúng tôi là DN tư nhân, chúng tôi có 2 trường hợp tháng 5/2016 nghỉ việc, vậy muốn báo giảm để cắt sổ BHXH cho 2 trường hợp này chúng tôi phải tăng mức đóng BHXH cho họ từ tháng 01/2016 với mức lương cơ bản đóng BHXH là 3.350.000 đ/tháng có đúng không (chúng tôi ở vùng 2)? Vì Công ty không tăng, thậm chí một số bộ phận còn giảm do tình hình kinh doanh giảm, bây giờ phát sinh mức đóng bổ sung này thì chúng tôi xin hỏi Quý cơ quan lấy từ nguồn nào, việc cơ quan BHXH liên tục tăng mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ trích nộp BHXH làm cho các cá nhân lao động xót xa không muốn tham gia đóng BHXH nữa, còn doanh nghiệp chúng tôi thì không biết lấy thêm nguồn thu từ đâu bổ sung vào, mà như trao đổi qua điện thoại với cán bộ BHXH ở tỉnh thì cán bộ ấy bảo doanh nghiệp cứ lấy ở lương của người lao động, như vậy thì chúng tôi không làm được, chúng tôi mong muốn cơ quan BHXH phải xem xét thực trạng của doanh nghiệp và mức độ thực thi để những doanh nghiệp nhỏ chúng tôi tham gia lâu dài ổn định sản xuất kinh doanh và không phải nợ nần các khoản BHXH bắt buộc. Việc thủ tục báo tăng giảm, thời gian đã rất mất nhiều do đi lại, công văn chúng tôi gửi lên hỏi gần 2 tháng nay vẫn chưa thấy phúc đáp… chúng tôi thật sự hoang mang không biết áp dụng như thế nào cả.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014, đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017 đóng BHXH trên mức lương và phụ cấp lương, từ ngày 01/01/2018 trở đi đóng BHXH theo mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động (HĐLĐ). Căn quy định tại Nghị định 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động theo HĐLĐ, mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
bảo hiểm
2016-11-18T10:34:00
122/2015/NĐ
Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội; ... Để biết thêm thông tin của vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
bảo hiểm
2020-03-21T14:05:00
28/2020/NĐ
Con tôi đã tham gia BHYT ở công ty cũ, sau khi thôi việc ở công ty cũ phải nộp lại thẻ BHYT tới cơ quan mới thì được cấp thẻ mới. Như vậy có đảm bảo tính liên tục của thẻ BHYT không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định: - Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Trường hợp của con bạn đã có quá trình tham gia liên tục ở đơn vị khác rồi, nếu sau khi ngừng việc mà sang làm việc ngay ở công ty khác thì thời gian tham gia trước đó được cộng với thời gian tham gia sau này sẽ được tính thời gian tham gia liên tục. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
bảo hiểm
2019-09-18T10:12:00
146/2018/NĐ
Bà Vũ Thị Vĩnh (TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam) công tác trong ngành Giáo dục từ năm 1975. Từ tháng 1/2003 đến hết tháng 1/2012, bà Vĩnh là Hiệu trưởng trường Mầm non bán công Quang Trung của TP Phủ Lý. Ngày 1/2/2012, trường Mầm non bán công có quyết định chuyển thành trường công lập và bà Vĩnh cũng nhận quyết định nghỉ hưu vào ngày này. Ngày 30/8/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. Bà Vĩnh hỏi, trường hợp của bà được giải quyết chế độ trợ cấp như thế nào?
Căn cứ Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đối tượng được hưởng trợ cấp là nhà giáo đã nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập trong khoảng thời gian từ 1/1/1994 đến 31/5/2011. Theo nội dung bà Vĩnh hỏi, bà nghỉ hưu từ ngày 1/2/2012, do vậy bà không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg.
bảo hiểm
2016-09-07T16:28:00
52/2013/QĐ
Nhờ mang thai hộ có được hưởng trợ cấp một lần khi con được sinh ra hay không?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: 1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau: a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ. 3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, theo quy định như trên, bạn sẽ nhận được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng mà chị gái của bạn sinh con của bạn. Người nhờ mang thai hộ khi con được sinh ra có được hưởng trợ cấp một lần? (Hình từ Internet)
bảo hiểm
2022-08-16T10:48:00
115/2015/NĐ
Cho em hỏi ngành nghề nhượng quyền thương mại có phải là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện không ạ? Em tìm ở phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 thì lại không thấy ạ, vậy có phải đã bỏ ra khỏi ngành nghề kinh doanh có điều kiện rồi không ạ?
Trước đây, tại Số thứ tự 59 Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư thì nhượng quyền thương mại được xác định là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, Luật Đầu tư 2020 bắt đầu có hiệu lực thì ngành nghề này đã được loại bỏ khỏi Danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV. Do vậy, ở thời điểm hiện tại, nhượng quyền thương mại không còn là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nữa. Trân trọng!
đầu tư
2021-03-03T11:41:00
Mong Luật Sư trả lời giúp tôi vấn đề sau: Tôi là cổ đông của một Công ty CP. Năm 2007 và 2008, lợi tức cổ phiếu là 18%/năm, trong đó chia bằng tiền mặt là 12%, còn 6% trả bằng cổ phiếu. Cổ phiếu mà Công ty CP trả bằng cổ tức được Công ty định giá cao hơn mệnh giá cổ phiếu và lấy phần chênh lệch tăng đưa vào thặng dư vốn cổ phần ( Công ty CP hiện không giao dịch trên sàn chứng khoán). Đây không phải là phát hành cổ phiếu mà là công ty CP trả cổ tức bằng cổ phiếu . Vậy việc làm này của Công ty có đúng không? Rất mong Luật Sư trả lời giúp tôi. Trân trọng kính chào.
Chào bạn. Bạn chưa nói rõ là Công ty bạn định giá cổ phiếu theo giá nào, thời điểm kết thúc đợt phát hành là thời điểm nào, cổ phiếu Công ty bạn được phát hành để thực hiện dự án đầu tư hay mục đích khác?. Tuy nhiên, xin trao đổi với bạn một số ý như sau để bạn đối chiếu với thực tế của Công ty bạn: 1- Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty (Điều 93 Luật Doanh Nghiệp). Trả cổ tức bằng cổ phiếu: Là việc công ty cổ phần sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế được tích luỹ (bao hàm cả nguồn ưu đãi miễn, giảm thuế của nhà nước) để bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong doanh nghiệp. 2- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau: a. Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật. b. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần. c. Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu. d. Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty. đ. Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ. 3- Việc kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ của công ty cổ phần phải tuân thủ các điều kiện sau: a. Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. b. Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện các dự án đầu tư thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành (theo qui định tại mục A phần II Thông tư số: 19/2003/TT-BTC ngày  20 tháng  3 năm 2003 của Bộ Tài Chính). Vài lời trao đổi cùng bạn. Ls_DANG THANH LIEM
đầu tư
2016-09-13T15:52:00
19/2003/TT
Phân bổ vốn NSTW thực hiện dự án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
Theo Phụ lục VI Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định về công tác phân bổ vốn NSTW thực hiện dự án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch:1. Phân bổ vốn đầu tư a) Phân bổ cho Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Không quá 5% vốn đầu tư dự án. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Theo phương pháp tính điểm của các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Hỗ trợ đầu tư xây dựng cho mỗi một điểm đến du lịch tiêu biểu. 7 a 7 x a 2 Hỗ trợ đầu tư bảo tồn mỗi một làng, bản truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số. 60 b 60 x b 3 Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 2 c 2 x c 4 Hỗ trợ xây dựng mỗi một mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch. 60 d 60 x d 5 Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo cho mỗi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số 60 e 60 x e   Tổng cộng điểm     Xk,i Số lượng (a, b, c, d, e) căn cứ số liệu nhu cầu thực tế của các địa phương đã được Tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình. 2. Phân bổ vốn sự nghiệp a) Phân bổ cho Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Không quá 20% tổng vốn sự nghiệp của dự án. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Theo phương pháp tính điểm của các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống cho mỗi dân tộc có khó khăn đặc thù 50 a 50 x a 2 Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số cho mỗi tỉnh vùng đồng bào DTTS và miền núi 10 b 5 x b 3 Tổ chức bảo tồn các loại hình văn hóa phi vật thể (mỗi lễ hội; mỗi mô hình văn hóa truyền thống; mỗi dự án nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn; mỗi làng văn hóa truyền thống; mỗi chương trình tuyên truyền, quảng bá văn hóa truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số...) 3,5 c 3,5 x c 4 Hỗ trợ mỗi nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận 0,6 d 0,6 x d 5 Tổ chức mỗi lớp tập huấn, truyền dạy, câu lạc bộ (mỗi lớp tập huấn; mỗi câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian...) 2 e 2 x e 6 Hỗ trợ hoạt động cho mỗi đội văn nghệ truyền thống 0,5 g 0,5 x g 7 Xây dựng nội dung, xuất bản mỗi ấn phẩm xuất bản sách, đĩa, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số 20 h 20 x h 8 Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số 10 i 10 x i 9 Tổ chức mỗi hoạt động thi đấu thể thao truyền thống các dân tộc thiểu số 3 k 3 x k 10 Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho mỗi xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 0,3 l 0,3 x l 11 Hỗ trợ trang thiết bị cho mỗi nhà văn hóa tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số 0,3 m 0,3 x m 12 Hỗ trợ chống xuống cấp cho mỗi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số 5 n 5 x n   Tổng cộng điểm     Xk,i Số lượng (a, b, c, d, e...) căn cứ số liệu nhu cầu thực tế của các địa phương đã được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.
đầu tư
2022-05-26T13:34:00
39/2021/QĐ
Xác định tiêu chí kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát công trình xây dựng được quy định ra sao? Thắc mắc trên là của bạn Nguyễn Thu Hương, hiện bạn đang là kế toán công trình, làm việc trong một công ty xây dựng tại Tp Hồ Chí Minh. Bạn có thắc mắc mắc trên mong nhận giải đáp từ Ban biên tập.
Xác định tiêu chí kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát công trình xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: Tiêu chí kiểm toán được xác định cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá. a) Đối với kiểm toán tài chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 26 đến Đoạn 28 CMKTNN số 1300 – Lập Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính. b) Đối với kiểm toán tuân thủ (nguồn vốn đầu tư thực hiện; chi phí đầu tư thực hiện; tuân thủ chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước …), việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32 CMKTNN số 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. c) Đối với kiểm toán hoạt động, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 37 đến Đoạn 43 CMKTNN số 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động. Tùy từng dự án cụ thể, Đoàn kiểm toán có thể đánh giá một, hai hoặc cả ba nội dung tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư. Thông thường đối với dự án đầu tư để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả cần dựa trên một số tiêu chí như sau: - Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội dung và toàn dự án. + Số tiền lãng phí do đầu tư xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô, cấp công trình và xác định nhu cầu chưa chính xác; + Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy định, phương án sử dụng vật liệu xây dựng không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp; + Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất, thủy văn, …) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án; + Chi phí tăng do thời gian lập và phê duyệt dự án kéo dài; + Chi phí tăng không hợp lý do phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp; + Chi phí tăng không hợp lý do quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử dụng vật liệu, nội dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, …) không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được phê duyệt; + Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán; + Chi phí tăng không hợp lý do sai sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả trúng thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu; + Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng; + Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ, chất lượng công trình; + Chi phí tăng do sai sót trong công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành. - Tính hiệu lực: Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến của dự án. Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án (bao gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí, chất lượng, thời gian thực hiện dự án; về công năng, công suất của dự án). - Tính hiệu quả: Đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án. + Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng tiếp cận các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dự án; + Chi phí đầu tư lãng phí do công trình hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng như thiết kế; + Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ; + Dự án chậm tiến độ dẫn đến chậm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; + Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án; + Các vấn đề khác (nếu có). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
đầu tư
2018-10-03T16:40:00
02/2017/QĐ
Công ty mình là công ty ở nước ngoài, thành lập 2 công ty ở Việt Nam. Hiện tại công ty mình đang muốn đầu tư mua căn hộ chung cư và đứng tên trên hợp đồng là công ty mẹ ở nước ngoài thì có được không?
Theo điểm b) Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau: "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài” Như vậy, công ty mẹ của bạn tại nước ngoài sẽ không là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bên Công ty của bạn muốn mua chung cư tại Việt Nam thì phải là công ty chi nhánh tại Việt Nam đứng tên trên hợp đồng mua bán. Trân trọng!
đầu tư
2020-08-19T16:17:00
Nguyên tắc về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở
Căn cứ Điều 3 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 nguyên tắc về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở như sau: 1. Tài chính tại công đoàn cơ sở là một bộ phận của tài chính công đoàn, được sử dụng cho hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cơ sở theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước, của Tổng Liên đoàn, nguồn tài chính công đoàn cơ sở được sử dụng và thực tế hoạt động công đoàn tại đơn vị, ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành Quy chế thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn nội bộ để thực hiện. 3. Công đoàn cơ sở phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo phân cấp của Tổng Liên đoàn. Chi đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.
lao động tiền lương
2022-03-30T16:26:00
4290/QĐ
Tôi hết chế độ thai sản rồi quay lại cty làm việc được 2 ngày thì nghỉ dưỡng sức. Nhưng do chu kì lương của cty từ ngày 11-10 tháng sau vậy tôi đi làm ngày 3 và 4 rồi nghỉ đến hết mùng 10 chốt công giờ Cty trả lời là do đi làm có 2 hôm không đủ tiền trừ bảo hiểm nên không được chi trả tiền dưỡng sức có phải không ạ?
Theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: "Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." Theo quy định trên thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản 06 tháng trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Trường hợp người lao động nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức thì công ty không trả lương cho người lao động. Mức hưởng này sẽ do cơ quan BHXH chi trả cho người lao động. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Công ty trả lời đi làm 2 ngày không đủ tiền trừ bảo hiểm nên không chi trả tiền nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là không đúng quy định. Do đó, bạn cần khiếu nại với công ty về việc này để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn. Lưu ý: từ ngày 01/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
lao động tiền lương
2019-07-13T16:09:00
Tôi được tuyển dụng vào làm cho một công ty cho thuê lại lao động và đến làm việc cho công ty khác về lĩnh vực may mặc. Công ty tôi đang làm việc thường xuyên bắt tôi và các lao động được thuê lại làm thêm giờ mặc dù không có trong hợp đồng nhưng không bắt công nhân của họ làm thêm giờ. Vậy xin luật sư tư vấn công ty làm như vậy có đúng quy định của pháp luật không? (Minh Tâm – Hải Dương)
Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để chị tham khảo, như sau:  Theo Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động “1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình. 2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình. 3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động. 4. Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác. 5. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt. 6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động. 7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.” (Điều 57) Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại “4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động." (khoản 4, Điều 58) Như vậy, việc công ty bên thuê lại lao động có hành vi phân biệt đối xử về thời gian làm việc giữa người lao động thuê lại với người lao động của mình là trái với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 57 Bộ luật Lao động năm 2012.  Trong trường hợp, công ty bên thuê lại lao động muốn huy động chị làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng thì phải có thỏa thuận với chị. Do đó, chị hoàn toàn có quyền khiếu nại  với doanh nghiệp cho thuê lại lao động về việc vi phạm thời gian làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
lao động tiền lương
2016-08-30T18:03:00
Chào anh chị, vợ tôi vừa được bầu giữ chắc Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ cấp xã, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ cấp xã có được nghỉ phép hằng năm không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: "a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam." Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo Điều 15 Luật Cán bộ, công chức 2008 chế độ nghỉ hàng năm (còn gọi là nghỉ phép năm) của cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ xã) áp dụng theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy, chỉ những chức vụ tại quy định của Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP mới được nghỉ phép hằng năm. Theo đó, Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp xã thuộc đối tượng được nghi phép hằng năm. Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định nghỉ phép hằng năm như sau: "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành." Bên cạnh đó, tại Điều 112 BLLĐ có quy định: Cứ 05 năm làm việc cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Trân trọng!
lao động tiền lương
2019-02-22T16:14:00
92/2009/NĐ, 204/2004/NĐ
Mức trần tiền ký quỹ doanh nghiệp của người lao động tại thị trường Đài Loan được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hoàng Oanh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực lao động. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Mức trần tiền ký quỹ doanh nghiệp của người lao động tại thị trường Đài Loan được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Đài Loan là nước phát triển và chủ yếu một số ngành nghề nặng nhọc sẽ do dân cư ở các nước khác di cư đến, chủ yếu là lao động nước ngoài như lao động Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Philippines. Bản thân nước Đài Loan không xuất khẩu lao động sang các nước khác. Loại hình ngành nghề phổ thông tại Đài Loan chủ yếu là công nhân nhà máy, nhân viên trong các nhà dưỡng lão, giúp việc gia đình và ngành nghề đánh bắt cá xa bờ. Theo quy định tại Phụ lục Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH quy định mức trần tiền ký quỹ và thị trường lao động mà Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận ký quỹ với người lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nội dung này được quy định như sau: TT THỊ TRƯỜNG NGÀNH NGHỀ MỨC TRẦN TIỀN KÝ QUỸ 1 ĐÀI LOAN Công nhân nhà máy, xây dựng 1.000 USD GVGĐ, chăm sóc sức khỏe 800 USD Thuyền viên tàu cá xa bờ 900 USD Ngành nghề khác 1.000 USD Trên đây là nội dung tư vấn về mức trần tiền ký quỹ doanh nghiệp của người lao động tại thị trường Đài Loan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
lao động tiền lương
2017-11-08T16:14:00
21/2013/TT
Công ty tôi muốn quảng cáo hình ảnh công ty dưới hình thức thông qua máy tính bằng một tên miền riêng thì cần thực hiện những thủ tục gì? Đăng ký tại cơ quan nào? Xin cảm ơn.
Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau: 1. Hồ sơ đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính (Theo mẫu). - Bản sao hợp lệ giấy phép cung cấp thông tin trên mạng thông tin máy tính (ICP) hoặc giấy phép lập trang tin điện tử (Website). - Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Đĩa hoặc sản phẩm có chứa các sản phẩm quảng cáo (hai bản). 2. Trình tự  thủ tục xin giấy phép quảng cáo a) Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính (bao gồm cả mạng kinh doanh dịch vụ quảng cáo và trang tin điện tử website) không phân biệt chủ mạng là pháp nhân Việt Nam hay pháp nhân nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo cụ thể: - Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hoá – Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc; - Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Sở Văn hoá – Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được sản phẩm quảng cáo, nếu Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc Sở Văn hoá – Thông tin không đồng ý với sản phẩm quảng cáo thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được thực hiện sản phẩm quảng cáo mà mình đã gửi. b) Trường hợp Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở có yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo trước khi đưa nên mạng thông tin máy tính thì người thực hiện quảng cáo có trách nhiệm sửa đổi theo yêu cầu của Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở. Trường hợp người thực hiện quảng cáo không nhất trí với yêu cầu sửa đổi sản phẩmquảng cáo thì Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở có quyền không cho phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Trong trương hợp đó người thực hiện quảng cáo có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; Tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc Sở Văn hoá – Thông tin phải cấp giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, Sở Văn hoá – Thông tin phải gửi bản sao giấy phép tới Phòng Văn hoá – Thông tin cấp huyện; d) Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thực hiện quảng cáomà người xin giấy phép không thực hiện thì giấy phép không còn hiệu lực. 3. Thẩm quyền cấp giấy phép quảng cáo - Bộ Văn hoá – Thông tin cấp giấy phép quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, kênh, chương trình phát thanh, kênh, chương trình truyền hình chuyên quảng cáo và đối với phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo. - Sở Văn hoá – Thông tin cấp giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác.
công nghệ thông tin
2016-08-30T18:03:00
Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Trường (truong****@gmail.com)
Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 38 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật viễn thông liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau: 1. Hình thức quản lý giá cước a) Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối; b) Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông; c) Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn thông ngoài giá cước nêu trên tại các điểm a, b Khoản này và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. 2. Việc miễn giảm giá cước công ích được thực hiện như sau: a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích; b) Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính; c) Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bù đắp cho doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích theo phương án miễn giảm giá cước đã được quyết định tại Điểm b Khoản này. 3. Doanh nghiệp viễn thông không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Ngoài quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành. 5. Trong trường hợp giá cước dịch vụ viễn thông tăng hoặc giảm không hợp lý so với giá thành, tăng hoặc giảm bất bình thường so với giá cước trung bình gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông sau đây: a) Quy định giá cước tối đa, giá cước tối thiểu, khung giá cước dịch vụ viễn thông; b) Kiểm soát các yếu tố hình thức giá cước dịch vụ viễn thông; c) Công khai thông tin về giá cước; d) Quy định cơ chế quản lý giá cước viễn thông theo từng thời kỳ; đ) Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá cước dịch vụ viễn thông không hợp lý do doanh nghiệp viễn thông đã quyết định; e) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông. Trên đây là quy định về Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
công nghệ thông tin
2017-01-05T08:35:00
25/2011/NĐ
Danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật được công bố như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật được công bố như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật được công bố theo quy định tại Điều 21 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các ứng dụng di động vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử. - Thông tin công bố bao gồm: + Tên ứng dụng, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng; + Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động; + Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân và hình thức xử phạt, mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc công bố danh sách các ứng dụng di động vi phạm pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT . Trân trọng!
công nghệ thông tin
2018-03-16T10:58:00
59/2015/TT, 52/2013/NĐ
Phân nhóm sự cố an toàn thông tin mạng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Phân nhóm sự cố an toàn thông tin mạng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: Sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng là sự cố đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau: 1. Hệ thống thông tin bị sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 4, cấp độ 5 hoặc thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và bị một trong số các sự cố sau: a) Hệ thống bị gián đoạn dịch vụ; b) Dữ liệu tuyệt mật hoặc bí mật nhà nước có khả năng bị tiết lộ; c) Dữ liệu quan trọng của hệ thống không bảo đảm tính toàn vẹn và không có khả năng khôi phục được; d) Hệ thống bị mất quyền điều khiển; đ) Sự cố có khả năng xảy ra trên diện rộng hoặc gây ra các ảnh hưởng dây chuyền, làm tổn hại cho các hệ thống thông tin cấp độ 4 hoặc cấp độ 5 khác. 2. Chủ quản hệ thống thông tin không đủ khả năng tự kiểm soát, xử lý được sự cố. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Phân nhóm sự cố an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
công nghệ thông tin
2017-03-31T16:41:00
05/2017/QĐ
Dữ liệu đất đai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Minh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hoá, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là dữ liệu đất đai được hiểu như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định về cách hiểu dữ liệu đất đai như sau: Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định thêm: Chia sẻ dữ liệu đất đai là việc cung cấp tệp dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu giữa hệ thống thông tin đất đai với hệ thống thông tin khác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về cách hiểu dữ liệu đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo và tìm hiểu thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
công nghệ thông tin
2018-04-24T14:13:00
34/2014/TT
Là sinh viên ngành công nghệ thông tin, vùa tốt nghiệp. Tôi được nhận vào làm việc tại một công ti điện tử tại Hà Nội. Liên quan đến các quy định của pháp luật tôi chưa nắm rõ lắm mong nhận phản hồi. Cụ thể: Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử bao gồm các hành vi nào?
Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử bao gồm các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, cụ thể như sau: - Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới; - Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; - Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác; - Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này; - Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép; - Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
thương mại
2019-02-23T16:06:00
52/2013/NĐ
Cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực LPG là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Cho tôi hỏi cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực LPG là gì? Văn bản nào điều chỉnh điều này? Rất mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!Nguyễn Thị Lụa (lualonglanh***@gmail.com)
Cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực LPG được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 41/2011/TT-BCT về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng. Theo đó: Cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực LPG (cơ sở kinh doanh LPG) là cơ sở thực hiện việc sản xuất, chế biến, giao nhận, tồn chứa và phân phối, bao gồm: Nhà máy sản xuất, chế biến LPG; Cảng xuất, nhập LPG; Kho tồn chứa LPG, kho bảo quản chai LPG và LPG chai, cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, xe bồn; Trạm nạp LPG vào ô tô; Trạm cấp LPG; Vận chuyển LPG và cho thuê phương tiện vận chuyển LPG. Trên đây là khái niệm cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực LPG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2011/TT-BCT. Trân trọng!
thương mại
2017-05-29T08:03:00
41/2011/TT
Công ty tôi có mua hàng của một công ty khác, chúng tôi thỏa thuận hàng hóa sẽ được giao thành 3 đợt, xong đợt nào thanh toán tiền đợt đó. 2 đợt đầu bên bán giao hàng rất tốt và đúng hạn, tuy nhiên đến đợt 3 không thấy bên bán giao hàng, chúng tôi có liên hệ với bên bán nhưng không liên lạc được, cho hỏi trường hợp này bên công ty chúng tôi có quyền hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng thứ ba này không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau: Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. => Theo thông tin bạn cung cấp là hợp đồng chia thành 3 giai đoạn giao hàng và thanh toán độc lập, do đó bên bán không thực hiện giao hàng trong lần giao hàng thứ ba theo thỏa thuận ban đầu thì công ty bạn có quyền hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao dịch thứ ba này. Những lần giao dịch trước vẫn có hiệu lực. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
thương mại
2019-09-06T16:07:00
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương hiện đang sống và làm việc tại tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: Đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý công nghệ xem xét, thẩm định hồ sơ và trình Thủ trưởng Tổng cục công nghiệp quốc phòng cấp giấy chứng nhận theo quy định trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là tư vấn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
thương mại
2018-04-02T16:41:00
22/2013/TT
Công ty em kinh doanh nhà hàng, cà phê (Mã ngành chính 5610) nhưng em thấy trong đăng kí kinh doanh mục Ngành, nghề kinh doanh có mã ngành 5630 ghi : Dịch vụ phục vụ đồ uống (trừ kinh doanh quán bar) . Quán cà phê của công ty em lại có chương trình nhạc sống vào mỗi tối. Như vậy công ty em có phải sửa đổi nội dung mã ngành 5630 ko ạ? (Vì hôm trước Phường có xuống và yêu cầu ngừng hoạt động nhạc sống do trong đăng ký ghi trừ kinh doanh quán bar)
Nếu công ty bạn có kinh doanh nhạc sống thì bạn phải có giấy phép kinh doanh quán bar, và giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự Như vậy. trong DDKKD của bạn có mã ngành 5630: dịch vụ phục vụ đồ uống (trừ kinh doanh quán bar). Nếu bạn muốn tổ chức nhạc sống thì bạn phải xin được 2 giấy phép nêu trên và làm thay đổi ĐKKD để được tổ chức nhạc sống.
thương mại
2016-09-12T11:36:00
Phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu ra sao?
Tại Điều 18 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu như sau: 1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ. 2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài. 4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu được thực hiện theo quy định trên.
xuất nhập khẩu
2022-11-18T09:52:00
107/2018/NĐ
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá là gì? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài thắc mắc liên quan đến lĩnh vực thuế, phí và lệ phí mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá là gì? Rất mong mong nhận được câu trả lời từ phía các anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn.
Theo quy định hiện hành tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá: a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật; c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam; d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016. Trân trọng!
xuất nhập khẩu
2017-02-10T09:12:00
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thành Hưng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0906***)
Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định tại Điều 98 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau: 1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này. 2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan: a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn; b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý; c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này. 3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan: a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải quan làm thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình (nếu có). 5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. 6. Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan. Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra. Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
xuất nhập khẩu
2018-02-06T13:50:00
08/2015/NĐ
Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin cho tôi hỏi về mã số HS 44.08 bao gồm những loại hàng hóa nào được không? Tôi cần gấp thông tin này để phục vụ cho công việc của tôi. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Minh Túy (0903***)
Theo quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với hàng hóa cấm xuất khẩu là gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước bao gồm: Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với hàng hóa cấm xuất khẩu là gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
xuất nhập khẩu
2018-10-11T15:13:00
24/2017/TT
Hàng hóa được biếu từ nước ngoài có phải đóng thuế không? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Mai, tôi có một thắc mắc mong Ban biên tập tư vấn cho. Cháu tôi từ nước ngoài có gửi một lô mỹ phẩm về biếu nhưng không biết là có phải đóng thuế không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó: Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được miễn thuế theo quy định là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật. Do đó, đây là nhóm đối tượng được miễn thuế theo quy định. Trên đây là quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa được biếu, tặng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
xuất nhập khẩu
2016-10-03T08:15:00
134/2016/NĐ
Vui lòng giải đáp giúp tôi vấn đề sau đây: Mã ngành Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác. Trong đó, Nhóm ngành Hoạt động tài chính khác sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Theo đó, Nhóm ngành Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội sẽ có mã ngành là: 6629 - 66290. Nhóm ngành Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội bao gồm các hoạt động: Các hoạt động có liên quan hoặc liên quan chặt chẽ đến bảo hiểm và trợ cấp hưu trí (trừ trung gian tài chính, điều chỉnh bồi thường và hoạt động của các đại lý bảo hiểm): quản lý cứu hộ; dịch vụ thống kê bảo hiểm. Loại trừ: Hoạt động cứu hộ trên biển được phân vào nhóm 5222 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
doanh nghiệp
2018-09-14T14:03:00
27/2018/QĐ
README.md exists but content is empty. Use the Edit dataset card button to edit it.
Downloads last month
38
Edit dataset card