question
stringlengths
1
11.9k
answer
stringlengths
0
69.3k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
1.31k
Tìm hiểu quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, yêu cầu để được bổ nhiệm ngạch chuyên viên. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch chuyên viên được quy định như thế nào?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch chuyên viên được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BNV và 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công; - Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; - Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-01-17T14:38:00
05/2017/TT, 11/2014/TT, 13/2010/TT, 01/2014/TT, 03/2014/TT
Chiến dịch truyền thông môi trường phản ánh mục tiêu ưu tiên về bảo vệ môi trường được nhà nước lựa chọn và chỉ đạo, là định hướng chính thống của quốc gia hoặc địa phương có tác dụng tái định hướng nhận thức và tư duy của công chúng trong những thời kỳ nhất định, góp phần gắn bó xã hội và tạo sức mạnh chung của xã hội. Liên quan đến vấn đề trên, anh chị cho tôi hỏi hiện nay, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường bao gồm những hoạt động nào? Xin cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi! Quang Huy (huy***@gmail.com)
Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2344/QĐ-BTNMT năm 2018 như sau: 1. Tổ chức Ngày kỷ niệm, Ngày truyền thống, sự kiện tài nguyên và môi trường (sau đây gọi chung là Sự kiện) 1.1. Tổ chức Sự kiện cấp quốc gia Sự kiện cấp quốc gia là sự kiện do Chính phủ tổ chức, hoặc Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoặc đồng tổ chức với các ban, bộ, ngành, địa phương. Việc tổ chức Sự kiện cấp quốc gia được thực hiện theo trình tự, trách nhiệm như sau: a) Trước tổ chức sự kiện 90 ngày, đơn vị có Sự kiện chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án tổ chức sự kiện trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng xem xét, phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định) theo mẫu tại Phụ lục 5. b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm Đề án được phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì tổ chức Sự kiện (đơn vị có Sự kiện hoặc Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường) có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện theo quy định như Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này. c) Trước 60 ngày diễn ra Sự kiện, đơn vị chủ trì tổ chức Sự kiện phối hợp Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền xây dựng văn bản báo cáo Bộ trưởng phê duyệt để hướng dẫn các ban, bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện; thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức sự kiện, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. d) Thành viên của Ban Tổ chức Sự kiện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban Tổ chức; được quyền sử dụng các nguồn lực của đơn vị mình và phối hợp với các thành viên khác để thực hiện nhiệm vụ được phân công. đ) Đơn vị chủ trì tổ chức Sự kiện có trách nhiệm toàn diện trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện Sự kiện. e) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm định kế hoạch tổ chức sự kiện; tham mưu báo cáo Bộ trưởng phê duyệt các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông. g) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền định hướng về Sự kiện. 1.2. Tổ chức Sự kiện cấp Bộ Sự kiện cấp Bộ là sự kiện do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức; hoặc đồng tổ chức với các ban, bộ, ngành, địa phương; hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho một hoặc một số đơn vị tổ chức. Việc tổ chức Sự kiện cấp Bộ được thực hiện theo trình tự, trách nhiệm như sau: a) Trước tổ chức sự kiện 60 ngày, đơn vị có Sự kiện chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế; thành lập Ban Tổ chức sự kiện, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định). b) Thành viên của Ban Tổ chức Sự kiện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban Tổ chức; được quyền sử dụng các nguồn lực của đơn vị mình và phối hợp với các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ được phân công. c) Đơn vị chủ trì tổ chức Sự kiện có trách nhiệm toàn diện trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện Sự kiện. d) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm định kế hoạch tổ chức sự kiện; tham mưu báo cáo Bộ trưởng phê duyệt các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông. đ) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền định hướng về Sự kiện. 1.3. Cấp đơn vị Sự kiện cấp đơn vị là sự kiện do đơn vị được quyền tổ chức theo các quy định hiện hành. a) Trước tổ chức sự kiện 30 ngày, đơn vị có Sự kiện xây dựng Kế hoạch chi tiết tổ chức Sự kiện trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng phê duyệt chủ trương (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định). Trong thời gian diễn ra Sự kiện, đơn vị phối hợp, thống nhất với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông phù hợp. b) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm cử phóng viên tham dự và đưa tin, tuyên truyền. 2. Giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm a) Trước 60 ngày tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm, đơn vị chủ trì xây dựng Đề án báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để xem xét, thẩm định). Đề án xác định rõ mục đích, ý nghĩa; thời gian; địa điểm; quy mô; đơn vị chủ trì, phối hợp; hình thức tuyên truyền (theo mẫu tại Phụ lục 6). b) Sau khi được phê duyệt, đơn vị tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm chủ trì, phối hợp Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án. c) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp đơn vị có liên quan đề xuất, báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức; Hội đồng giám khảo, Hội đồng chuyên môn (nếu có); các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông và tham gia thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án phù hợp chức năng, nhiệm vụ. d) Đơn vị chủ trì tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) sau kết thúc 15 ngày tổ chức. đ) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm thành lập chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền. Trên đây là nội dung quy định về các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2344/QĐ-BTNMT năm 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-05T14:14:00
2344/QĐ
Việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau: 1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí. 2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.
bộ máy hành chính
2022-07-22T09:38:00
42/2022/NĐ
Việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây: 1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng. 2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến. 3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-22T09:38:00
42/2022/NĐ
Theo phản ánh của ông Nguyễn Thế Ngọc Châu, tháng 7/2003 được sự đồng ý của UBND huyện, ông được Ban Quản lý dự án tuyển dụng vào làm việc nhưng không có quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức. Tháng 3/2013, ông Châu đã tốt nghiệp và được cấp bằng đại học chuyên môn. Nay, được biết Văn phòng HĐND – UBND huyện có nhu cầu tuyển dụng 1 vị trí phù hợp với chuyên môn của ông, ông Châu có nguyện vọng được chuyển công tác. Ông Châu hỏi, nếu UBND huyện đồng ý tiếp nhận ông sang làm việc tại Văn phòng HĐND-UBND huyện thì ông có được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển không?
Theo khoản 1, khoản 2, Điều 42 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định: Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng. Phải có đủ 60 tháng trở lên làm công việc trong ngành cần tuyển Điều kiện xem xét tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể tại  điểm b, khoản 1, Điều 10, Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau: Người có kinh nghiệm công tác được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau: – Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức; – Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 5 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này (trong đó có trường hợp viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 1/7/2003). Theo thông tin ông Nguyễn Thế Ngọc Châu cung cấp, vào tháng 7/2003, UBND huyện có công văn chấp thuận cho Ban Quản lý dự án tuyển dụng ông vào làm việc, mà không có quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức, không ký hợp đồng làm việc, do vậy chưa đủ cơ sở kết luận ông đang là viên chức. Nếu có căn cứ cho rằng do có thiếu sót trong thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm viên chức, nên ông Châu vẫn được xác định là viên chức thì thời điểm tuyển dụng ông vào Ban Quản lý dự án cũng sau ngày 1/7/2003. Về trình độ chuyên môn, đến tháng 3/2013, ông mới tốt nghiệp đại học, chưa đủ thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học trong ngành, lĩnh vực mà Văn phòng UBND-HĐND huyện cần tuyển. Đối chiếu các quy định viện dẫn nêu trên, ông Châu chưa đủ điều kiện xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển.
bộ máy hành chính
2016-09-14T13:50:00
29/2012/NĐ, 24/2010/NĐ, 13/2010/TT, 7/2003, 3/2013
Tôi nghe nói người thuộc hộ nghèo được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân. Đề nghị Luật sư tư vấn, quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?
Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau: Theo Luật Hộ Tịch 2014 quy định về  lệ phí hộ tịch - Lệ phí hộ tịch: “1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.” (Điều 11). Theo Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Lệ phí đăng ký cư trú: "Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc." (Điều 1). - Lệ phí chứng minh nhân dân: "Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc." (Điều 1). Như vậy, theo quy định của pháp luật, người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch và các yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác phải nộp lệ phí. Các đối tượng sau đây không phải nộp lệ phí đăng ký cư trú, đăng ký chứng minh nhân dân: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.
bộ máy hành chính
2019-12-10T11:24:00
179/2015/TT, 02/2014/TT
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2022/TT-BCA (Có hiệu lực từ 30/06/2022) thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ như sau:  a) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung đoàn trưởng thuộc Bộ Tư lệnh cảnh vệ; Giám đốc trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, Trung đoàn trưởng, Trưởng đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành; b) Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; c) Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
bộ máy hành chính
2022-06-11T11:36:00
23/2022/TT
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật học viên Công an nhân dân như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều này quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật học viên Công an nhân dân như sau: a) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành; b) Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-11T11:36:00
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh được quy định tại Mục A Phần XI Phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến lý lịch tư pháp và yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2018, cụ thể: Không quy định hình thức bản sao có công chứng; mở rộng các hình thức bản sao cho phù hợp với cách thức thực hiện thủ tục hành chính, theo đó quy định người yêu cầu có thể lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện) với các loại giấy tờ của các thủ tục hành chính sau: - Thủ tục Phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu: Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thủ tục Cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thương nhân có chức năng hoạt động nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình. - Thủ tục Đề nghị nhập khẩu hàng hóa (đối với các sản phẩm nghe nhìn được chứa trong máy móc, thiết bị, linh kiện, phương tiện hoặc sản phẩm nghe nhìn khác ghi trên mọi chất liệu có nội dung vui chơi giải trí, trò chơi điện tử (trừ trò chơi điện tử trực tuyến và trò chơi điện tử quy định tại Điều 10) và nội dung văn hóa khác không phải là sản phẩm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL): Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có). - Thủ tục Đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu và các thủ tục bổ sung hoặc thay thế số máy, thiết bị trò chơi điện tử (máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên dụng cho trò chơi ở sòng bạc): Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc. - Thủ tục Đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu bổ sung hoặc thay thế số máy, thiết bị trò chơi điện tử: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc. Trên đây là tư vấn về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-03-10T10:52:00
199/QĐ, 28/2014/TT
Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm những gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm những gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh Tuấn (tuan***@gmail.com)
Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản như sau: Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm: a) Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất trong nước Đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); Bản sao thông báo tiếp nhận công bố hợp quy về điều kiện cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản gia công tại cơ sở đã công bố hợp quy về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản); Bản chính hoặc bản sao các giấy tờ sau: Tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới (nếu có); Bản chính hoặc bản sao phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. Trong trường hợp chỉ tiêu chất lượng, an toàn của sản phẩm chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định, thừa nhận, thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tạm thời đơn vị thực hiện thử nghiệm phù hợp; Mẫu nhãn của sản phẩm (có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất). b) Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu: Đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale) hoặc văn bản có giá trị tương đương của thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp theo quy định; Bản sao một trong các giấy chứng nhận ISO, GMP, HACCP hoặc tương đương của cơ sở sản xuất; Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: Tên các loại nguyên liệu, chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn, công dụng, hướng dẫn sử dụng; Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam; nhãn phụ sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định; Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực hoặc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận; Mẫu nhãn của sản phẩm (có xác nhận của nhà cung cấp hoặc nhà nhập khẩu); Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao chứng thực kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu. Nếu bản chính không phải là tiếng Anh thì bản dịch tiếng Việt phải có dịch thuật và chứng thực. Đối với các loại thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới phải khảo nghiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-04-17T11:08:00
39/2017/NĐ
Kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vĩnh Lâm, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp được quy định tại Điều 14 Nghị quyết 1075/2015/UBTVQH13 về Quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau: - Căn cứ ý kiến thảo luận và phát biểu tổng hợp của Chủ tọa phiên họp, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị dự thảo Thông báo kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nội dung được giao phụ trách, xin ý kiến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội để hoàn chỉnh văn bản và trình Lãnh đạo Quốc hội quyết định. - Tổng thư ký Quốc hội gửi Thông báo kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, đề án, báo cáo đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để nghiên cứu tiếp thu, triển khai thực hiện. Trường hợp cơ quan trình dự án, đề án, báo cáo có ý kiến khác với kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì phải báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản. Trên đây là nội dung câu trả lời về kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 1075/2015/UBTVQH13. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-04-13T13:46:00
1075/2015/UBTVQH13
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa” bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quỳnh Thi, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa” bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thi***@gmail.com)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa” được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; - Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-07T16:25:00
24/2014/TT, 33/2017/TT, 09/ĐK
Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Phong, đang tìm hiểu quy định về công tác bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác của  công chức, viên chức , có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động được quy định tại Điều 22 Quyết định 328/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức, viên chức của Bộ Tư pháp, cụ thể như sau: - Khi công chức được điều động sang vị trí công tác mới, việc bổ nhiệm ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mới (nếu có thay đổi) và việc xếp lương được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Khi viên chức được điều động sang vị trí việc làm mới, việc tiếp nhận vào công chức, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc thay đổi vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. - Trường hợp công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được điều động thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động; trường hợp đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp trong thời gian 06 tháng. Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 328/QĐ-BTP năm 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-04T14:13:00
328/QĐ
Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người công tác trong thi hành án dân sự như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến thẻ chấp hành viên, thẻ thẩm tra viên và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người làm công tác trong cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người công tác trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Tố Quyên (quyen***@gmail.com)
Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người công tác trong thi hành án dân sự được quy định tại Điều 82 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất vì lý do khác thì được cơ quan cấp nhưng người làm công tác thi hành án dân sự phải chịu toàn bộ kinh phí mua sắm. 2. Người làm công tác thi hành án dân sự bị mất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình đang công tác. Trường hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, chuyển công tác khác thì phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang quản lý trước khi chuyển công tác. 3. Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà nước cấp. Công tác lập dự toán, may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 4. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Niên hạn bảng tên trên ngực áo là 03 năm 01 cái, lần đầu được cấp 03 cái. 5. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự được cấp phát như sau: a) Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ thống thi hành án dân sự; b) Giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu của người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cấp phát, thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát các trang phục còn lại cho người làm công tác thi hành án dân sự trực thuộc. Trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể quyết định việc cấp phát bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. 6. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở sổ sách để theo dõi, quản lý theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người công tác trong thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
bộ máy hành chính
2017-10-19T15:11:00
02/2017/TT, 62/2015/NĐ
Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế. Tuy nhiên, một vài điểm tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thu Hằng (hang***@gmail.com)
Ngày 31/3/2015, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 06/2015/TT-BYT Quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế. Thông tư này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế từ khâu soạn thảo, in, sao, chụp, gửi, nhận, thu hồi, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Y tế và áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân công tác trong ngành Y tế. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BYT. Cụ thể bao gồm: 1. Thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán tiêu hủy trái phép tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Y tế. 2. Trao đổi, cung cấp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị, cá nhân khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Sử dụng máy tính có kết nối mạng Internet để soạn thảo, đánh máy, lưu giữ tài liệu mật; cắm thiết bị lưu giữ bí mật nhà nước vào máy tính có kết nối mạng Internet. 4. Sử dụng Micro vô tuyến, điện thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép. 5. Trao đổi thông tin có nội dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax, Internet dưới bất kỳ loại hình dịch vụ nào khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. 6. Cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên cổng thông tin điện tử, website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Y tế. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2015/TT-BYT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-30T10:38:00
06/2015/TT
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Trọng. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về cơ chế quản lý tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam được nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. - Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: + Những tài sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công ích của Cục Đăng kiểm Việt Nam (nhà xưởng, máy móc, thiết bị kiểm tra, thử nghiệm, dây chuyền kiểm định…) khi nhượng bán, thanh lý phải được Bộ Giao thông vận tải đồng ý bằng văn bản. Bộ Giao thông vận tải sẽ xem xét uỷ quyền cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được phép chủ động thanh lý đối với một số tài sản trong những trường hợp cụ thể. + Đối với những tài sản khác, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên Báo cáo tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam được công bố tại quý gần nhất. Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp nêu trên Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định. - Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam không có khả năng thu hồi đủ vốn thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải giải trình rõ nguyên nhân và báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát. - Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Cục Đăng kiểm Việt Nam không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xử lý theo quy định của pháp luật. - Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do đơn vị tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thoả thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Cục Đăng kiểm Việt Nam được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên. - Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-04-19T14:04:00
55/2014/TTLT
Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là An, là cán bộ quản lý thị trường khu vực Thủ Đức, tôi có 1 thắc mắc rất mong nhận được giải đáp của Ban biên tập. Tôi nghe nói vừa rồi Chính phủ ra quy định mới về Thẻ kiểm tra thị trường nhưng không biết quy định đó như thế nào và quy định ở đâu? Rất mong Ban biên tập có thể tư vấn để tôi được rõ. Xin cảm ơn.
Nội dung quy định về thẻ kiểm tra thị trường được quy định cụ thể tại Điều 12 Pháp lệnh quản lý thị trường 2016, theo đó: - Thẻ kiểm tra thị trường được cấp cho công chức Quản lý thị trường để thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện hoạt động kiểm tra. - Thời hạn sử dụng của thẻ kiểm tra thị trường là 05 năm kể từ ngày được cấp thẻ kiểm tra thị trường và được ghi trên thẻ kiểm tra thị trường. Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. - Công chức Quản lý thị trường chỉ được sử dụng và phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường khi thực hiện hoạt động kiểm tra theo quy định. Trên đây là quy định về thẻ kiểm tra thị trường. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh quản lý thị trường 2016. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-09-28T08:44:00
Thẩm phán là được bổ nhiệm, vậy thì nhiệm kỳ của thẩm phán là mấy năm? Nghe nói là 5 năm.
Điều 74 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về nhiệm kỳ của thẩm phán như sau: Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm. Như vậy, chỉ có nhiệm kỳ đầu của các thẩm phán là 05 năm. Những trường hợp được bổ nhiệm lại hay bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo sẽ là 10 năm. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-04-07T11:24:00
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau: 1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. 2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật. 3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn. 4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-03T12:41:00
104/2021/TT, 24/2020/TT
Mức lương của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội từ ngày 01/7/2018 là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thế Anh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Tôi được biết mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh từ ngày 01/7/2018, tôi thì quan tâm đến lương hưu của các cán bộ lãnh đạo. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức lương của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là bao nhiêu kể từ ngày áp dụng lương cơ sở mới? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0939***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2017 thì mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2018 là 1,39 triệu đồng. Và theo quy định tại Mục II (Số thứ tự 10) Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 thì hệ số lương bậc 1 của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là 9,70; Hệ số lương bậc 2 là 10,30. Từ các quy định nêu trên, mức lương của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội từ ngày 01/7/2018 sẽ là 13.483.000 đồng. (hệ số lương bậc 1); đối với Hệ số lương bậc 2, mức lương sẽ là: 14.317.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về mức lương của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội từ ngày 01/7/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-15T08:09:00
1916/QĐ, 730/2004/NQ
Từ năm 2020 quy định việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành quy định như thế nào?
Theo Điều 20 Nghị định 85/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành, cụ thể như sau: Trao đổi thông tin tự động giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành được thực hiện như sau: 1. Cổng thông tin một cửa quốc gia a) Gửi thông tin khai hồ sơ hành chính sang hệ thống xử lý chuyên ngành của các cơ quan xử lý; b) Nhận thông báo tình trạng tiếp nhận hồ sơ hành chính và kết quả xử lý từ hệ thống xử lý chuyên ngành, chuyển kết quả xử lý tới hệ thống xử lý chuyên ngành khác có liên quan; c) Cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của cơ quan hải quan cho cơ quan xử lý liên quan trong trường hợp thủ tục hành chính của cơ quan xử lý yêu cầu nộp hoặc cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của cơ quan hải quan liên quan đến các thủ tục của cơ quan xử lý. 2. Hệ thống xử lý chuyên ngành a) Tiếp nhận thông tin khai hồ sơ hành chính từ Cổng thông tin một cửa quốc gia; b) Phản hồi thông tin tiếp nhận thành công hoặc thông báo lỗi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; c) Thông báo kết quả tiếp nhận của cơ quan xử lý là chấp nhận hoặc từ chối hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành chính tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; d) Phản hồi kết quả xử lý hồ sơ hành chính của cơ quan xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-12-03T11:12:00
85/2019/NĐ
Quy định về chế độ làm việc và cơ chế phối hợp của Uỷ ban quốc gia về chuyển đổi số?
Căn cứ theo Điều 9 Quy chế hoạt động của Uỷ ban quốc gia về chuyển đổi số ban hành kèm Quyết định 24/QĐ-UBQGCĐS năm 2022 quy định về chế độ làm việc và cơ chế phối hợp như sau: 1. Các thành viên Ủy ban và Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình. 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Ủy viên Ủy ban, Tổ công tác và các bộ, ngành, địa phương để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban. 3. Các Ủy viên Ủy ban được quyền giao đơn vị đầu mối chủ trì, huy động các nguồn lực và đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban giao; phối hợp với Tổ công tác trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Chủ tịch Ủy ban về kết quả thực hiện. 4. Tổ trưởng Tổ công tác được trưng tập các thành viên của Tổ công tác và huy động chuyên gia trong nước và quốc tế làm việc tập trung tại Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời gian nhất định để giúp việc Ủy ban trong nghiên cứu, biên tập các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Tổ trưởng Tổ công tác tham vấn ý kiến của Bộ Công an đối với việc huy động chuyên gia là người nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài; chịu trách nhiệm về bảo vệ bí mật nhà nước khi các chuyên gia làm việc tập trung tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
bộ máy hành chính
2022-03-15T14:19:00
24/QĐ
Quy định về các cuộc họp của Uỷ ban quốc gia về chuyển đổi số?
Căn cứ theo Điều 8 Quy chế hoạt động của Uỷ ban quốc gia về chuyển đổi số ban hành kèm Quyết định 24/QĐ-UBQGCĐS năm 2022 quy định về các cuộc họp của Uỷ ban như sau: 1. Ủy ban họp định kỳ 01 quý/01 lần, sơ kết 6 tháng; họp tổng kết cuối năm với Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương hoặc đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch Ủy ban. Ngoài ra, có thể họp Thường trực Ủy ban với các cơ quan liên quan. Thành phần tham dự cuộc họp do người chủ trì cuộc họp quyết định. Mỗi lần họp Ủy ban, Tổ công tác phải có báo cáo đề xuất cụ thể, rõ ràng, có mục tiêu, tiến độ và kết quả. 2. Chủ tịch Ủy ban quyết định triệu tập cuộc họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh và một số chuyên gia, nhà khoa học có liên quan. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-03-15T14:19:00
24/QĐ
Không khai báo chất thải phóng xạ do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đức, đang sinh sống ở Quảng Nam, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi không khai báo chất thải phóng xạ do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Đức_098**)
Mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không khai báo chất thải phóng xạ do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, theo đó: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo chất thải phóng xạ do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra. Trên đây là quy định về mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không khai báo chất thải phóng xạ do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-22T15:28:00
107/2013/NĐ
Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Thanh hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về thị trường khoa học và công nghệ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2 Điều này, cụ thể: - Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về nguồn cung và cầu công nghệ, tài sản trí tuệ; về tổ chức, cá nhân môi giới công nghệ; tổ chức, chuyên gia đánh giá, định giá công nghệ, tài sản trí tuệ; tổ chức, chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; - Có quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; - Có trang tin điện tử riêng hoặc có quyền sử dụng trang tin điện tử chung về giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ. Trên đây là tư vấn về điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-10-25T16:06:00
16/2014/TT
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Khánh Huyền, hiện đang sống và làm việc tại Quận 5, Tp.HCM. Vì tính chất công việc, tôi đang tìm hiểu về một số nội dung về trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
The quy định tại Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Tổ chức công khai các thủ tục hành chính liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp giấy phép theo phân cấp để tổ chức, cá nhân có liên quan biết. 2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng bộ phận, từng cán bộ, công chức trực tiếp tham gia quá trình giải quyết yêu cầu của các tổ chức, cá nhân liên quan; bố trí đủ người có trình độ, năng lực và kỹ năng xử lý hồ sơ; bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ lý hồ sơ và cấp giấy phép. 3. Kiểm tra quá trình xử lý thông tin của hồ sơ, cấp giấy phép đúng đối tượng, có ký nhận; thu lệ phí và thực hiện lưu trữ, bảo quản hồ sơ theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 26/2013/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-15T14:16:00
26/2013/TT
Chế độ điều trị bệnh, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban bí thư quản lý được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Tôi được biết Ban chấp hành Trung ương vừa ban hành quy định mới về chế độ chăm sóc sức khỏe cho các cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Cho tôi hỏi, theo quy định này thì cán bộ cấp cao được áp dụng chế độ điều trị bệnh, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý ra sao? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Hồ Hoài Thương (thuong***@yahoo.com)
Ngày 25/01/2018, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 121-QĐ/TW năm 2018 về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Theo đó, chế độ điều trị bệnh, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban bí thư quản lý là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục III Quy định 121-QĐ/TW năm 2018. Cụ thể như sau: 1- Cán bộ cấp cao có bệnh lý cần điều trị, phải tuân thủ các quy định chuyên môn và hướng dẫn của bệnh viện và Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương. 2- Hằng năm, cán bộ cấp cao thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức theo kế hoạch của Văn phòng Trung ương Đảng. 3- Cán bộ cấp cao bị mắc các bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo thực hiện chế độ điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý theo kế hoạch của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương. 4- Cán bộ lãnh đạo cấp cao cần thực hiện tốt một số chế độ sau: - Chế độ ăn, uống khoa học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế uống rượu, bia; đặc biệt không dùng thực phẩm, rượu, bia không rõ nguồn gốc. - Sắp xếp thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, không làm việc quá sức, có thời gian tập luyện thể dục, thể thao, an dưỡng, nghỉ dưỡng phục hồi sức khoẻ. - Chỉ dùng thuốc, các sản phẩm thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng khi có chỉ định, tư vấn của bệnh viện và Hội đồng Chuyên môn. 5- Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương đầu tư trang thiết bị luyện tập cá nhân và hướng dẫn tập luyện chăm sóc sức khoẻ cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở nhà hoặc ở cơ quan. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về chế độ điều trị bệnh, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban bí thư quản lý. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Quy định 121-QĐ/TW năm 2018. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-16T15:58:00
121-QĐ/TW
Nhiệm vụ của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao chứng thư số được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Tuấn Tài. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ nhu cầu công việc. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao chứng thư số được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Tuấn Tài (tuantai*****@gmail.com)
Nhiệm vụ của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao chứng thư số được quy định tại Điều 29 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là: 1. Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn, xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình xem xét xác nhận văn bản đề nghị cấp (gia hạn) chứng thư số cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền. 2. Đề nghị thu hồi chứng thư số đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 19 Thông tư này. 3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền bàn giao cho Người quản lý thuê bao. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao chứng thư số. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-30T15:21:00
08/2016/TT
Mức tiền phạt đối với hành vi giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Võ Trường Khánh Ngân. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động trong khu vực cửa khẩu cảng biển. Cho tôi hỏi, trường hợp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hành vi giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Võ Trường Khánh Ngân (khanhngan*****@gmail.com)
Mức tiền phạt đối với hành vi giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 10 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Cụ thể là: 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: a) Rời khỏi tàu thuyền hoặc giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu, nhân viên công vụ Việt Nam, nhân viên đại lý hàng hải khi chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh hoặc đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh; Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 169/2013/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt được áp dụng với cá nhân vi phạm. Như vậy, Mức tiền phạt đối với hành vi giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh vụ thể như sau: - Mức tiền phạt đối với cá nhân giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh 2.000.000 đồng đến 3.000.000 - Mức tiền phạt đối với tổ chức giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh 4.000.000 đồng đến 6.000.000 Trên đây là nội dung tư vấn về mức tiền phạt đối với hành vi giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-15T15:42:00
169/2013/NĐ
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn An (email: an***gmail.com). Tôi có một người bạn hiện đang làm việc tại Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tôi thắc mắc thẩm quyền điều tra của cơ quan này như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Theo đó, thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-03T13:53:00
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Phượng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cho tôi hỏi, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngọc Phượng (ngocphuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 thì sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định Theo quy định tại Điều 30 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Sĩ quan được Đảng và Nhà nước chăm lo, khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển tài năng. - Sĩ quan được đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong và ngoài quân đội theo yêu cầu công tác. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-09T16:36:00
Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Thảo. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện; được quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường (trừ trường hợp dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn và pháp luật khác), quyết định khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định. Trên đây là tư vấn về giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 145/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-03-26T07:54:00
145/2017/TT, 141/2016/NĐ
Tôi tên Văn Trọng, hiện sinh sống tại Tiền Giang. Ban tư vấn cho tôi hỏi: Dữ liệu thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào? Vấn đề này được quy định tại đâu?
Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định dữ liệu thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau: a) Dữ liệu thời hạn sử dụng đất được xác định và thể hiện thống nhất với Giấy chứng nhận; b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất; c) Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện là “Lâu dài”; d) Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất đồng thời vào nhiều mục đích mà từng mục đích sử dụng có thời hạn khác nhau thì thể hiện lần lượt thời hạn sử dụng tương ứng với từng mục đích; đ) Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư và diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích thửa đất thì thời hạn sử dụng đất đối với đất ở là “Lâu dài”; thời hạn sử dụng đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở được xác định thời hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với loại đất nông nghiệp hiện đang sử dụng; e) Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác định và ghi thời hạn sử dụng đất theo giấy tờ đó; trường hợp không có giấy tờ hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa xác định thời hạn thì thể hiện là “Chưa xác định”. Trường hợp đăng ký đất đai mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Tạm sử dụng”; g) Trường hợp thửa đất có nhiều phần diện tích có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì phải xác định và thể hiện thời hạn sử dụng tương ứng với từng phần diện tích đó; h) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì thể hiện theo văn bản giao quản lý đất; trường hợp không có văn bản giao quản lý đất hoặc văn bản giao quản lý đất không thể hiện thời hạn thì thể hiện là "Không xác định”. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẽ này sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2019-03-23T13:43:00
24/2014/TT
Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường trong quản lý địa bàn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hải, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 10, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu công tác quản lý địa bàn của cơ quan quản lý thị trường. Tôi cần tìm hiểu công tác quản lý địa bàn của cơ quan quản lý thị trường. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường trong quản lý địa bàn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2009/TT-BCT về công tác quản lý địa bàn của cơ quan quản lý thị trường do Bộ Công thương ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý địa bàn của các Chi cục Quản lý thị trường. 2. Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, các văn bản hướng dẫn về tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý địa bàn. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường 1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và phân công các Đội Quản lý thị trường thực hiện công tác quản lý địa bàn. Nắm tình hình hoạt động, cập nhật, tổng hợp dữ liệu, phân loại, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công. 2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý địa bàn của các Đội Quản lý thị trường. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường trong quản lý địa bàn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 24/2009/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-10T08:12:00
24/2009/TT
Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hồ Khắc Thái, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Nội Vụ. Em hiện đang học môn học về tố tụng hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đi dự nhiều phiên Tòa hình sự, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể, em vẫn không rõ thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (thailan**@***)
Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau: Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như sau: a) Sau khi có quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này, bị can, bị cáo hoặc người được uỷ quyền của họ, người đại diện hợp pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả lại tiền đã đặt để bảo đảm. b) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị theo quy định tại điểm a Khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đặt để bảo đảm. Hồ sơ gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc người được uỷ quyền của họ, người đại diện hợp pháp; Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền được đặt để bảo đảm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tư liên tịch này. Hồ sơ đề nghị được giao cho người được trả lại tiền theo quyết định huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền. c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục trả lại tiền đã được đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành. d) Khi trả lại tiền được đặt để bảo đảm, cơ quan tài chính trong Quân đội phải lập biên bản có chữ ký của bên trả và bên nhận. Biên bản được lập thành ba bản, bên trả giữ một bản, bên nhận giữ một bản và một bản được gửi cho cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lưu vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận được biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lưu vào hồ sơ. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-05T13:39:00
17/2013/TTLT
Khi sử dụng vũ khí thô sơ gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì phải chịu trách nhiệm như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư, Ký Luật, tôi là Nguyễn Trung Tá, hiện tại đang là Dân quân tự vệ. Tôi được trang bị vũ khí thô sơ để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tôi cũng đã được tập huấn các quy định bắt buộc phải tuân theo khi sử dụng vũ khí thô sơ. Nhưng tôi chưa nắm hết các quy định cụ thể. Cho tôi hỏi, lực lượng dân quân tự vệ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác thì có phải chịu trác nhiệm đối với thiệt hại đó hay không? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Trung Tá (trungta*****@gmail.com)
Trách nhiệm của người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là: Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây: Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác thì xử lý như sau: - Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ các quy định sau: + Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí thô sơ; + Chỉ sử dụng vũ khí thô sơ khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí thô sơ không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay; + Không sử dụng vũ khí thô sơ khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; + Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí thô sơ phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí thô sơ gây ra. - Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-07-26T08:21:00
Xin chào, tôi là Trần Minh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Cạnh tranh mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì căn cứ xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì căn cứ xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp bao gồm: - Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan; - Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp; - Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác; - Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ; - Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật; - Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng; - Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; - Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác; - Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh. Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-20T08:12:00
Hồ sơ đề nghị cấp đổi đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Đức Lượng. Tôi đang điều hành một công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Công ty tôi đã được cấp phép sử dụng công cụ hỗ trợ nhưng đã mất. Tôi đang chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ bao gồm các loại giấy tờ nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Đức Lượng (ducluong*****@gmail.com)
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là: Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm:hủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ; - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ nêu rõ lý do, số lượng, c - Văn bản nêu rõ lý do bị mất hoặc bị hư hỏng và kết quả xử lý - Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;. Các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ mà bị mất hoặc bị hư hỏng thì được cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ mới. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thì phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định kiểm tra thực tế, cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-04T08:15:00
Trách nhiệm của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2018/TT-BNV (có hiệu lực từ 01/03/2018) về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì Trách nhiệm của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định như sau: 1. Trách nhiệm, nhiệm vụ của trưởng đoàn: a) Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài; b) Thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần); c) Theo dõi việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn; d) Quản lý học viên của đoàn; đ) Ký, gửi báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc đến cơ quan có thẩm quyền. 2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài: a) Chấp hành đầy đủ quy định về quản lý đoàn và cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; tuân thủ sự chỉ đạo của trưởng đoàn; b) Chấp hành luật pháp, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của nước đến học tập, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở lưu trú; c) Báo cáo kết quả học tập theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-22T16:56:00
01/2018/TT, 101/2017/NĐ
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Đây là câu hỏi mà em rất mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn. Em là Nguyễn Thanh Hương (email: huon***gmail.com, 25 tuổi). Hiện tại, em đang giảng dạy ở Trường Đại học Sài Gòn.
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức đã được quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Theo đó, h ình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: 1. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng; 2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ; 3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; 4. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-05T09:46:00
27/2012/NĐ
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Phương, tôi hiện đang tìm hiểu quy định về việc đánh giá phân loại công chức, viên chức của một số cơ quan nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi: Tiêu chí đánh giá, phân loại công chức ngành Kiểm sát mức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như thế nào?
Tiêu chí đánh giá, phân loại công chức ngành Kiểm sát mức không hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Quyết định 06/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế đánh giá, phân loại công, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; + Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy chế làm việc của đơn vị nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất; + Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ; + Thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục; + Gây mất đoàn kết trong đơn vị; + Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; + Có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: + Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này; + Để xảy ra tham ô, tham nhũng, lãng phí tại các đơn vị được giao phụ trách; + Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; + Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục; + Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2018-09-21T08:07:00
06/QĐ
Tên gọi, trụ sở, phạm vi hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được quy định ra sao? Chào ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Thông, tôi được biết Chính phủ vừa mới ban hành Điều lệ của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Tên gọi, trụ sở, phạm vi hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Tên gọi, trụ sở, phạm vi hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định tại Điều 1 Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: 1. Tên gọi: a) Tên tiếng Việt: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam b) Tên tiếng Anh: Vietnam Red Cross Society (viết tắt là: VNRC). 2. Trụ sở của Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Trên đây là nội dung câu trả lời về tên gọi, trụ sở, phạm vi hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-27T14:06:00
282/QĐ
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia gồm những nội dung gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc quy hoạch phát triển điện lực, nhưng tôi không hiểu rõ lắm một số nội dung. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia gồm những nội dung gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Liễu (lieu***@gmail.com)
Nội dung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được quy định tại Điều 5 Thông tư 43/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau: Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau: 1. Hiện trạng hệ thống điện quốc gia và đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn trước. 2. Hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn quy hoạch. 3. Thông số đầu vào cho lập quy hoạch và các tiêu chí cho giai đoạn quy hoạch. 4. Dự báo nhu cầu điện theo tỉnh, vùng miền và toàn quốc cho giai đoạn quy hoạch. 5. Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện. 6. Chương trình phát triển nguồn điện lớn. 7. Chương trình phát triển hệ thống điện truyền tải từ cấp điện áp 220kV trở lên. 8. Chương trình liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. 9. Định hướng và tiêu chí phát triển lưới điện phân phối (110kV, trung và hạ áp). 10. Định hướng và tiêu chí phát triển điện nông thôn. 11. Định hướng phát triển năng lượng mới và năng lượng tái tạo. 12. Mô hình tổ chức quản lý ngành điện. 13. Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch. 14. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chương trình phát triển điện lực quốc gia. 15. Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển điện lực quốc gia. 16. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện. 17. Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, cơ chế giá điện. 18. Các kết luận và kiến nghị. (Nội dung chi tiết của Đề án Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này). Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 43/2013/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-05-02T15:41:00
43/2013/TT
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm gối dân quân thường trực (Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-34:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 34: Gối dân quân thường trực, Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm này như sau: 3.1 Yêu cầu chung 3.1.1 Yêu cầu ngoại quan Gối dân quân thường trực có hình chữ nhật, cấu tạo gồm vỏ gối và ruột gối, vỏ gối có diềm xung quanh, miệng vỏ gối mở ngang có đính 2 cúc nhựa, góc vỏ gối có lỗ khuyết để chứa van hơi. Vỏ gối may bằng vải Popelin Pevi màu xanh cô ban sẫm. Ruột gối: Mút xốp được bọc một lớp màng mỏng PVC, lớp ngoài cùng bằng vải Vinylon tráng nhựa PVC, dán mép xung quanh, góc ruột gối có van bơm hơi. 3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu - Vỏ gối được may bằng vải Popelin Pevi 7288 được sản xuất từ xơ Polyeste (PET) pha với xơ Viscose (Vis) theo tỷ lệ 65/35, vải mộc nhuộm màu xanh cô ban, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.26 Phụ lục B; - Bao ruột gối được làm bằng vải vinylon tráng nhựa được sản xuất từ vải nền bằng vải vinylon có lớp keo tráng lót là keo PU (Polyurethane) và lớp nhựa bề mặt là PVC (có phụ gia), đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bằng B.27 Phụ lục B; - Ruột gối được làm bằng mút xốp màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.28 Phụ lục B; - Màng mỏng PVC màu trắng đục mờ, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.29 Phụ lục B; - Van hơi: Bằng nhựa PVC mềm, loại van có nút giữ hơi, nút van được đúc liền với thân van bằng đai nhựa; - Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B; - Chỉ may Peco 60/3 cùng màu nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B. 3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật 3.2.1 Kích thước cơ bản Thông số kích thước cơ bản của gối dân quân thường trực được quy định tại Bảng C.32 Phụ lục C. 3.2.2 Yêu cầu về cắt - Các chi tiết sản phẩm đảm bảo nguyên tắc ngang canh sợi vải; - Chiều dọc vỏ gối, ruột gối cắt theo chiều dọc vải. 3.2.3 Yêu cầu về các đường may, mối dán, van hơi - Các đường may đảm bảo mật độ 5 mũi chỉ/1 cm. Các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh, tuột chỉ. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi 3 lần chỉ chồng khít nhau; - Đường may cách mép 1 mm: Xung quanh mép vỏ gối; - Đường may cách mép 2 cm: May diễu miệng vỏ gối; - Đường may cách mép 2,5 cm: Diễu xung quanh vỏ gối; - Các đường dán phải đảm bảo phăng, không cháy, các góc tròn đều, vị trí van hơi phải đúng vị trí mờ khuyết ở vỏ gối; - Ruột gối khi hút căng hơi các mặt phẳng, các góc, cạnh rổ nét. Khi đóng nút van phải giữ được hơi ít nhất trong 72 giờ sử dụng, không được thủng, rách, xuống hơi. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-01-06T17:09:00
94/2021/TT, 65/35, 60/3
Nhờ anh/chị tư vấn giúp trường hợp: Khi đi công chứng hợp đồng thế chấp mà bên thế chấp không biết chữ, không đọc, không viết được nhưng nghe và điểm chỉ được thì có cần phải có người làm chứng không? Xin cảm ơn. (fen***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 thì: Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định. Và theo hướng dẫn của Công văn 935/BTTP-CC năm 2017 thì: Chỉ cần một trong các điều kiện hoặc không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. Như vậy, theo thông tin Anh/Chị cung cấp, bên thế chấp không biết chữ, không đọc, không viết được thì cần phải có người làm chứng khi thực hiện công chứng theo quy định nêu trên Anh/Chị nhé. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-11T08:15:00
935/BTTP
Công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Thùy Dương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Ninh Bình. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong Quân đội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 218/2013/TT-BQP hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau: 1. Công bố tại cuộc họp nơi cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, hoặc người khiếu nại. 2. Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu nại. 3. Thông báo trên cổng, trang thông tin điện tử (nếu có) thời gian ít nhất là 15 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. Trên đây là nội dung tư vấn về Công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 218/2013/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-07T11:21:00
218/2013/TT
Xin hỏi, việc liên kết trong hoạt động xuất bản chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện mà Luật Xuất bản quy định. Trong đó điều kiện về hợp đồng liên kết giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết cần có những nội dung cơ bản nào theo quy định mới? Căn cứ pháp lý là gì? Nêu rõ. Xin cảm ơn sự hỗ trợ từ ban tư vấn.
Theo Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 01/4/2020) quy định những nội dung cơ bản cần phải có đủ của hợp đồng liên kết giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết như sau: 1. Tên và địa chỉ nhà xuất bản, đối tác liên kết. 2. Tên xuất bản phẩm, tên tác giả. 3. Hình thức liên kết xuất bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật xuất bản (Có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức liên kết trong một hợp đồng). Căn cứ hình thức liên kết, quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện các công đoạn tương ứng với hình thức liên kết đó. 4. Trách nhiệm của nhà xuất bản hoặc đối tác liên kết phải có Giấy chấp thuận sử dụng tác phẩm, tài liệu để xuất bản, tái bản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. 5. Trách nhiệm của đối tác liên kết trong việc chấp hành các quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản về việc đình chỉ phát hành, thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm. Trân trọng! 6. Các nội dung ghi tại các khoản từ 1 đến 5 và các thông tin khác (nếu có) không được trái với quy định của pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan.
bộ máy hành chính
2020-03-07T16:39:00
01/2020/TT
Ngân sách bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, nhưng có một vài nội dung tôi còn khá mơ hồ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Ngân sách bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.  Nguyễn Anh (anh***@gmail.com)
Ngân sách bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được quy định tại Điều 8 Nghị định 127/2006/NĐ-CP về việc bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau: 1. Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về ngân sách bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2006/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-05-19T08:03:00
127/2006/NĐ
Mình đang làm việc tại Hưng Yên, muốn biết năm 2020 thì tổng biên chế công chức Hưng Yên là bao nhiêu?
Theo Quyết định 1066/QĐ-TTg năm 2019 biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì: - Tổng biên chế công chức năm 2020 của Hưng Yên là 1.675; - Tổng biên chế công chức năm 2020 của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (không bao gồm biên chế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; biên chế công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã), biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước và biên chế công chức dự phòng là 253.517 biên chế. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-09-10T08:18:00
1066/QĐ
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh?
Tại Điều 5 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về niệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như sau: 1. Tham mưu, đề xuất ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xây dựng, ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch để cụ thể hoá và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương. 2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc tham mưu, đề xuất ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương và kết luận, kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương. 3. Chỉ đạo, đôn đốc, điều hoà phối hợp, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của tỉnh uỷ, thành uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 4. Chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ thông qua hoạt động theo phạm vi trách nhiệm được giao làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng, tiêu cực; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng, tiêu cực; những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục sai phạm; đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan. 5. Chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp uỷ, tổ chức đảng và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. 6. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ viên, đảng viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị. 7. Chỉ đạo tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của tỉnh uỷ, thành uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định hướng cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xử lý vi phạm quy định về quản lý, cung cấp thông tin, đưa tin về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và những hành vi lợi dụng việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây mất đoàn kết nội bộ. 8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, định kỳ và đột xuất báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Ban Chỉ đạo Trung ương về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương và kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ và Ban Chỉ đạo Trung ương giao.
bộ máy hành chính
2022-06-28T11:00:00
67-QĐ/TW
Quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh?
Tại Điều 6 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 có quy định về quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh như sau: 1. Yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền của địa phương báo cáo công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; về xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực; việc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý. 2. Yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh. 3. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của địa phương kết luận, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập các tổ công tác liên ngành để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. 4. Kiến nghị với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét, quyết định hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương kiểm tra, xử lý kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có căn cứ cho rằng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực hoặc có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 5. Yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và các cơ quan chức năng của địa phương trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, cấp uỷ các cấp quản lý thì kịp thời báo cáo cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp uỷ quản lý cán bộ đó để chỉ đạo xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ, uỷ ban kiểm tra thuộc cấp uỷ quản lý cán bộ đó để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng. Trường hợp phát hiện vi phạm liên quan đến cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định, đồng thời báo cáo thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ và Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, thi hành án, nếu phát hiện sai phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cơ quan điều tra để xử lý theo thẩm quyền, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển. 6. Trực tiếp làm việc với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; khi cần thiết, được sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và phương tiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan của địa phương để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-28T11:00:00
67-QĐ/TW
Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền gồm những nội dung gì?
Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền gồm những nội dung được quy định tại Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau: Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền - Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo Điểm 3.6 và 3.7, Mục 3 của Hướng dẫn này. - Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-10-18T10:09:00
01-HD/TW
Được biết Chính phủ vừa mới ban hành văn bản về chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong lực lượng vũ trang, được cấp có thẩm quyền cử đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các quy định liên quan khác. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau: - Thời gian làm việc một ngày là 08 giờ, một tuần làm việc 05 ngày. - Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được nghỉ hưởng nguyên sinh hoạt phí trong những ngày nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, Tết, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động và trong những ngày nghỉ lễ chính thức của nước sở tại. Trên đây là quy định về thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-02-19T08:03:00
08/2019/NĐ
Tôi dự tuyển viên chức kế toán trường học tại thành phố Việt Trì (Phú Thọ). Tôi học 2 năm trung cấp, sau đó học liên thông lên đại học. Bằng tốt nghiệp đại học của tôi là bằng liên thông hệ chính quy nhưng tôi không được chấp nhận bằng đại học mà chỉ được nộp bằng trung cấp để dự tuyển. Như vậy có đúng không? Hà Thị Mai (maiht@gmail.com)
* Trả lời: Theo Điều 20 Luật Viên chức quy định: Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ vào quy định trên và theo thư bạn viết, việc bạn chưa được hưởng lương theo bằng đại học là đúng với quy định vì khi bạn tham gia thi tuyển viên chức, bạn thi với nhu cầu và vị trí cần tuyển ở trình độ trung cấp. Tuy nhiên, theo Điều 32 Luật Viên chức, khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, bạn có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới phù hợp với trình độ đào tạo đại học. Việc lựa chọn vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện. Nếu sau này bạn có cơ hội được chuyển sang vị trí việc làm mới, sẽ được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới, hưởng lương theo vị trí việc làm mới. var bodywidth = 500;$('#abody object, #abody embed').each(function() {if ($(this).attr('width') > bodywidth) {$(this).attr('width', bodywidth);}});$(document).ready(function() {$('#abody img, #abody table').each(function() { if ($(this).width() > bodywidth) { $(this).width(bodywidth).height('auto'); } });window.setTimeout(function(){ $('#abody img, #abody table').each(function() { if ($(this).width() > bodywidth) { $(this).width(bodywidth).height('auto'); } });}, 5000);$('#abody div.poll, #abody div.pollright').each(function() {var voteid = $(this).attr('voteid');$.ajax({type: "POST",url: "/ajax/votebox.aspx",data: { id: voteid }}).done(function(msg) {$('#votebox' + voteid).html(msg).show();$('#votebox' + voteid + ' .poll').show();$('.votebutton').click(function (e) {e.preventDefault();var id = $(this).attr('rel');var votetype = $(this).attr('votetype');$('#loadingvote' + id).css('display', 'inline');if (votetype == 0) {var order = $('input:radio[name=vote' + id + ']:checked').val();if (parseInt(order) == 'NaN') {alert('Bạn chưa chọn mục nào.'); return false;}logvote(id, order);}else if (votetype==1){var arr=$('input:checkbox[name=vote' + id + ']:checked');if(arr.length==0){alert('Bạn chưa chọn mục nào.'); return false;}for(i=0; i<arr.length; i++){var order = arr[i].value;if (parseInt(order) == 'NaN') {continue;}logvote(id, order);}}voteresult(id);window.setTimeout(function () { $('#loadingvote' + id).hide(); }, 5000);});$('.voteresult').click(function (e) {e.preventDefault();var id = $(this).attr('rel');$('#loadingvote' + id).css('display', 'inline');voteresult(id);window.setTimeout(function () { $('#loadingvote' + id).hide(); }, 5000);});jQuery('.bClose, #bcancel').bind('click', function () {jQuery("#popuppoll" + voteid).bPopup().close();});});});});if ($('.galleria').length > 0) { Galleria.run('.galleria'); }try {if ($('#abody table.image.center img').length > 0 && $('#abody table.image.center img').attr('src').toLowerCase() == $('.avatar img').attr('src').toLowerCase()) {$('.avatar span').html($('#abody table.image.center td.image_desc').html());$('#abody table.image.center').remove();}}catch(e){}try {var i = 0;var summary = $.trim($('.summary').html().toLowerCase()).replace(/-/g, '').replace(/,/g, '').replace(/\./g, '').replace(/ /g, '');$('#abody p, #abody div, #abody strong').each(function() {if (i > 10) return;i++;if($.trim($(this).html().toLowerCase()) == '' || $.trim($(this).html().toLowerCase()).replace(/-/g, '').replace(/,/g, '').replace(/\./g, '').replace(/ /g, '') == summary){ $(this).remove(); }});}catch(e){} Sỹ Điền .aritcle-vote {margin-bottom: 10px;}.article-like, .article-dislike {display: inline-block;margin-right: 10px;font-size: 13px;line-height: 30px;height: 30px;border-radius: 3px;border: 1px solid #B52323;padding-right: 10px;box-shadow: 0px 1px 2px 1px rgba(0,0,0,.26);}.article-liked, .article-disliked {display: inline-block;margin-right: 10px;font-size: 13px;line-height: 30px;height: 30px;border-radius: 3px;border: 1px solid #BBBBBD;padding-right: 10px;box-shadow: 0px 1px 2px 1px rgba(0,0,0,.26);}.article-like span, .article-dislike span {padding: 0 10px 0 8px;background: #B52323;color: white;font-weight: bold;margin-right: 5px;display: inline-block;}.article-liked span, .article-disliked span {padding: 0 10px 0 8px;background: #BBBBBD;color: white;font-weight: bold;margin-right: 5px;display: inline-block;} 0Thích bài viết0Không thích bài viết
bộ máy hành chính
2016-09-09T14:14:00
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thúy, hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước. Tìm hiểu quy định về thi đua khen thưởng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi: Thi đua theo theo đợt là gì?
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng, có quy định về thi đua thường xuyên như sau: Thi đua theo theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-03-06T15:12:00
91/2017/NĐ
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Phương, đang sinh sống ở Bến Cát, Bình Dương, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Hội đồng nhân dân phường có cơ cấu tổ chức thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Đức Phương_098**)
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường được quy định tại Điều 60 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường được quy định như sau: 1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm. Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-14T09:48:00
Hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Mỹ, đang sinh sống tại Khánh Hòa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Ngọc Mỹ_097***)
Hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015, theo đó: 1. Tổ chức hội nghị phản biện xã hội. 2. Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội. 3. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện xã hội. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này. Trên đây là tư vấn về hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-01-10T15:39:00
Quy định về đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phi Yến. Hiện tại, tôi đang có dự định mở một doanh nghiệp kinh doanh, mua, bán vàng miếng. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ những quy định của pháp luật về lĩnh vực này, cụ thể là việc đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (yen***@gmail.com)
Đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2013/TT-BKHCN quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (được đính chính bởi Quyết định 1550/QĐ-BKHCN năm 2014) như sau: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các quy định về đo lường sau đây: 1. Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Có phạm vi đo và độ chính xác phù hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định trong Bảng 1. Bảng 1 Mức cân Giá trị độ chia kiểm (e) của cân Đến 200 g ≤ 1 mg > 200 g đến 3 kg ≤ 10 mg > 3 kg đến 10 kg ≤ 100 mg > 10 kg ≤ 1 g b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn thời hạn giá trị. 2. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm yêu cầu sau: a) Có khối lượng danh định và độ chính xác phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra; b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định phải còn thời hạn giá trị. 3. Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Bảng 2. Bảng 2 TT (i) Khối lượng vàng (m) Giới hạn sai số (S) Theo gam (g) Theo miligam (mg) 1 30 13 2 50 17 3 100 30 4 200 56 5 300 80 6 500 130 Theo kilôgam (kg)   7 1 240 8 1,5 350 9 2 430 10 3 600 11 5 900 12 6 1100   Theo kết quả đo 13 Lớn hơn 6 0,0175 % Giới hạn sai số của phép đo khối lượng vàng (m) không quy định cụ thể tại Bảng 2 được xác định như sau: a) Đối với m < 30 g, giới hạn sai số (S) được tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng. S = (13 : 30) * m Ví dụ 1: Kết quả phép đo khối lượng của một chiếc nhẫn bằng vàng là 7,5 g (2 chỉ) khi sử dụng cân có e = 1 mg, giới hạn sai số (S) là: b) Đối với  30 g < m < 6000 g, giới hạn sai số (S) được tính theo theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng: Trong công thức trên: S: sai số cho phép lớn nhất; m: khối lượng vàng; : hai giá trị khối lượng vàng liền kề với số thứ tự i và i+1 trong Bảng 2 bảo đảm điều kiện ; : giới hạn sai số trong Bảng 2 tương ứng với ; Ví dụ 2: Kết quả phép đo khối lượng của một chiếc vòng bằng vàng là 86 g (m = 86 g) khi sử dụng cân có e = 1 mg, từ Bảng 2, ta thấy 50 g < 86 g < 100 g. Vì vậy: Giới hạn sai số (S) là: c) Đối với m > 6 kg, giới hạn sai số (S) được tính bằng cách nhân kết quả phép đo với 0,0175 % và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng. Ví dụ 3: Kết quả phép đo khối lượng của một thỏi vàng là 10 kg khi sử dụng cân có e = 100 mg, giới hạn sai số (S) là: S= (10 x 0,0175 %) kg ~ 1,8 g 4. Cân phải được người sử dụng tự kiểm tra định kỳ ít nhất một (01) tuần một (01) lần. Hồ sơ thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ được lưu giữ tại địa điểm thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền. Trên đây là nội dung quy định về đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2013/TT-BKHCN và Quyết định 1550/QĐ-BKHCN năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-19T08:37:00
22/2013/TT, 1550/QĐ
Nhiệm vụ và quyền hạn về hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo Khoản 13 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-VPCP nhiệm vụ và quyền hạn về hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn. b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
bộ máy hành chính
2022-06-17T15:02:00
01/2022/TT
Nhiệm vụ và quyền hạn về thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo Khoản 14 Điều này nhiệm vụ và quyền hạn về thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định. c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao. đ) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có). g) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. h) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có). Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-17T15:02:00
Dân quân thường trực là thành phần của dân quân tư vệ có đúng không ạ? Xin được hỏi.
Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về thành phần của Dân quân tự vệ: 1. Dân quân tự vệ tại chỗ. 2. Dân quân tự vệ cơ động. 3. Dân quân thường trực. 4. Dân quân tự vệ biển. 5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Bên cạnh đó, tại Điều 4 Luật dân quân tự vệ 2019, cũng có quy định: Về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ: - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội. - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ. - Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ: - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức. - Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập. - Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền. - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-21T11:10:00
Nội dung chính cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm những gì? Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là nội dung chính cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm những gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! Hữu Phúc (09088***)
Nội dung chính cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Số thứ tự 10 Phụ lục Danh mục các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2017 như sau: Xây dựng, phát triển Hệ thống giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp triển khai tập trung tại Bộ Tài chính, các đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước truy cập vào hệ thống qua đường truyền mạng để sử dụng hệ thống. Dự kiến gồm các chức năng: (1) Phân hệ nhập số liệu báo cáo tại các doanh nghiệp dự kiến bao gồm các chức năng và nhiệm vụ sau: - Nhập thông tin, báo cáo về doanh nghiệp theo quy định về chế độ báo cáo về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. - Quản lý phương thức cho phép các doanh nghiệp nhập, gửi các báo cáo điện tử như: Quản lý cách import dữ liệu báo cáo từ các ứng dụng quản lý của doanh nghiệp ra hệ thống định dạng báo cáo chuẩn theo ngôn ngữ chuẩn XML hoặc excel. (2) Phân hệ tích hợp, trao đổi dữ liệu về hồ sơ doanh nghiệp từ các Hệ thống thông tin, Cơ sở chuyên ngành từ Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Tổng cục Thuế, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE),... (3) Phân hệ phục vụ quản lý, giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn tại doanh nghiệp, dự kiến có các chức năng sau: - Xây dựng các bộ tiêu chí đánh giá, phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kiểm soát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. - Phân tích rủi ro quản lý vốn và hoạt động của các doanh nghiệp. - Xây dựng hệ thống tổng hợp các báo cáo theo quy định pháp luật và yêu cầu của cơ quan quản lý. (4) Hệ thống phân tích, tổng hợp dữ liệu doanh nghiệp có vốn của nhà nước theo công nghệ báo cáo thông minh (BI) theo các chỉ tiêu động, có phân tích, có biểu đồ, cảnh báo phục vụ cho công tác điều hành, hỗ trợ cho các cấp Lãnh đạo trong việc ra quyết định. Cung cấp dữ liệu chính xác, nhất quán giữa các đơn vị thuộc Cục Tài chính doanh nghiệp. Trên đây là quy định về nội dung chính cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2575/QĐ-BTC năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-26T13:55:00
2575/QĐ
Mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thư, đang sinh sống ở Bình Dương, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có mối quan hệ công tác như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Như_091**)
Mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó: Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp. Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Trên đây là quy định về mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-12T09:47:00
Liên quan đến quy định về xếp loại tổ chức đảng cuối năm. Trường hợp trong chi bộ đảng có đảng viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì chi bộ đảng được xếp loại loại gì?
Tại Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019, có quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, như sau: Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Các tiêu chí về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được cấp có thẩm quyền giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên, những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên. - Đối với đảng bộ phải có 100% số tổ chức đảng trực thuộc được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có từ 50% được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Đối với chi bộ phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có từ 50% được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. - Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên. Hoàn thành nhiệm vụ - Các tiêu chí đều đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên. - Tổ chức đảng không bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật nhưng tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả). Không hoàn thành nhiệm vụ Là đảng bộ (chi bộ) không đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: - Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được cấp có thẩm quyền giao (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc các chương trình, kế hoạch về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của đảng bộ ở mức kém. - Có từ 02 tổ chức trong các tổ chức: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp xếp loại chất lượng “Không hoàn thành nhiệm vụ”. - Tổ chức đảng bị xử lý kỷ luật. - Đảng bộ có trên 20% số tổ chức đảng trực thuộc xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”, chi bộ cơ sở có trên 20% số đảng viên xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”.=> Như vậy, trường hợp đảng viên của chi bộ đảng có đảng viên được đánh giá xếp loại là không hoàn thành thì chi bộ đảng đó sẽ được xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Bởi chi bộ đảng để được xếp loại mức hoàn thành nhiệm vụ thì phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có từ 50% được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-12-09T10:16:00
21-HD/BTCTW
Liên quan đến quy định mới về thủ tục hành chính điện tử, cho mình hỏi: Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công quốc gia được hiểu thế nào?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công quốc gia: là hợp phần giúp hỗ trợ việc kết nối, xác thực danh tính điện tử của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân và đăng nhập một lần từ Cổng dịch vụ công quốc gia tới các Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-07T14:00:00
45/2020/NĐ
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài có nhiệm vụ gì đối với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 11/2019/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lức từ ngày 05/04/2019) có quy định về nhiệm vụ của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài đối với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao như sau: Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền: - Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh và dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác người Việt Nam ở nước ngoài; - Chiến lược, kế hoạch dài hạn, chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng của Chính phủ về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định: - Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về công tác người Việt Nam ở nước ngoài; - Kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Trên đây là nội dung giải đáp về nhiệm vụ của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài đối với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-03-13T08:25:00
11/2019/QĐ
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thành viên Ban phách trong chuyển dụng công chức, viên chức?
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định như sau: - Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban phách: + Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng ban phách. + Giữ bí mật số phách. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-03-11T11:23:00
6/2020/TT
Thông tin hồ sơ Đảng viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn báo Thanh niên. Hiện tại tôi đang thu thập thông tin về công tác kết nạp và sinh hoạt Đảng để phục vụ cho việc viết bài. Qua một số tài liệu, tôi được biết, hồ sơ Đảng viên đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Đảng viên. Vậy, hồ sơ Đảng viên chứa những thông tin gì? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Huỳnh Thanh Vân (van***@gmail.com)
Ngày 05/6/2017, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017 về nghiệp vụ công tác đảng viên. Theo đó, hồ sơ đảng viên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017. Cụ thể như sau: a) Khi xem xét kết nạp vào Đảng (1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; (2) Đơn xin vào Đảng; (3) Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo; (4) Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; (5) Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có); (6) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng; b) Sau khi chi bộ xét, đồng ý kết nạp vào Đảng (1) Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ; (2) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có); (3) Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng ủy cơ sở; (4) Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền; (5) Lý lịch đảng viên; (6) Phiếu đảng viên. c) Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm các tài liệu sau: (1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới; (2) Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị; (3) Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; (4) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị; (5) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ; (6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có); (7) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở; (8) Quyết định công nhận đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền; (9) Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm; (10) Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có); (11) Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...; (12) Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng; (13) Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 5 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo. - Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc xử lý đối với Đảng viên được kết nạp Đảng không đúng quy định về thẩm quyền, thủ tục. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-12-02T09:15:00
09-HD/BTCTW
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” quy định tại Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể: Điều 13. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.
bộ máy hành chính
2022-03-05T16:04:00
1689/QĐ
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Tổng Liên đoàn
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Tổng Liên đoàn quy định tại Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể: - Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: + Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở. + Năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương. - Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho công nhân, lao động xuất sắc tiêu biểu trong số công nhân, lao động có 02 năm liên tục đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc, năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen hoặc Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị hoặc được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn. - Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho tập thể từ Công đoàn cơ sở trở lên đạt các tiêu chuẩn sau: + Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết; + Hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ (tính cả năm đề nghị khen thưởng; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; chăm lo tốt phúc lợi cho đoàn viên và người lao động; + Năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương hoặc Giấy khen của Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và năm đề nghị khen thưởng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Số lượng Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm. Số lượng Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không quá 1% (một phần trăm) tổng số Công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương. Số lượng bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không quá 5% (năm phần trăm) tổng số Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn. Số lượng Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho cá nhân không quá 0,1% (một phần nghìn) tổng số đoàn viên Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng Liên đoàn. Tổng Liên đoàn khuyến khích các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương xét, đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Bằng khen cho công nhân, lao động trực tiếp sản xuất, khen đột xuất và tổ chức các hoạt động tôn vinh trang trọng, thiết thực, nhưng vẫn phải đảm bảo thành tích, tiêu chuẩn và số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn.Trân trọng.
bộ máy hành chính
2022-03-05T16:04:00
1689/QĐ
Đã làm đơn xin ra khỏi Đảng có được kết nạp lại Đảng viên không? 
Tại Điểm 3.5.1 Khoản 3.5 Điều 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng, theo đó: 3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng. 3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. Như vậy, với trường hợp có lý do gia đình đặc biệt khó khăn phải xin ra khỏi Đảng thì bạn sẽ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng.
bộ máy hành chính
2022-07-16T10:37:00
24-QĐ/TW
Kỷ luật cách chức đối với Đảng viên như thế nào?
Theo Điều 14 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về kỷ luật cách chức đối với đảng viên, cụ thể như sau: 1. Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức thì tùy mức độ, tính chất vi phạm mà cách một, một số hay tất cả các chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định. 2. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy (trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương) vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. 3. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật cách chức một chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ trước đó, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét các chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho thôi giữ một, một số hoặc tất cả các chức vụ khác. 4. Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định. 5. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải kỷ luật cách chức, không để thôi giữ chức, không chấp nhận cho rút khỏi cấp ủy. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-16T10:37:00
22-QĐ/TW
Cho hỏi về việc xét tuyển công chức xã. Công chức văn hóa - xã hội thì cần bằng đại học chuyên ngành gì ạ? Em cảm ơn.
Công chức văn hóa - xã hội của xã cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP như sau: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Ngoài ra, công chức văn hóa cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV có quy định: Căn cứ tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: - Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng. … Như vậy, công chức văn hóa - xã hội của xã cần bằng đại học chuyên ngành gì sẽ dựa vào quyết định của UBND cấp tỉnh dựa trên các yêu cầu nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội và điều kiện thực tế của địa phương trong kỳ tuyển dụng. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-06-24T15:00:00
112/2011/NĐ, 13/2019/TT, 03/2014/TT
Ban tư vấn cho tôi hỏi trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Cẩm Tiên - Cần Thơ
Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa được quy định tại Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, theo đó: 1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành chính. 2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép. 5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-06-15T16:56:00
61/2018/NĐ
Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tín, đang sinh sống ở Hải Phòng, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát hoạt động của các cơ quan được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tín_093**)
Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát được quy định tại Điều 21 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, theo đó, căn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có thẩm quyền sau đây: 1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; 2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; 3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; 4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng; 6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Trên đây là quy định về thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-01T14:54:00
Quy định của pháp luật về điều kiện để một công chức thi hành án dân sự được tham gia Lớp nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp? Công chức có thời gian làm công tác pháp luật bao lâu thì được tham gia học Lớp nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp?
Hiện nay Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định cụ thể điều kiện để công chức được tham gia Lớp nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp. Tuy nhiên, theo Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28/10/2010 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Chấp hành viên và Thư ký thi hành án dân sự đã quy định cụ thể các tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Theo đó, pháp luật hiện nay không quy định công chức có thời gian làm công tác pháp luật bao lâu thì được tham gia học Lớp nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp mà chỉ quy định thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên thì đủ điều kiện bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Do đó nếu bạn có đủ các tiêu chuẩn còn lại nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự sẽ xem xét cử bạn tham gia Lớp nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
10/2010/TT
Xin chào, tôi là Đình Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 13/2014/TT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì tiêu chuẩn chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp - Trung thực, khách quan trong quá trình thực hiện công việc. - Cẩn thận và tuân thủ nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ. - Tận tụy, trách nhiệm và có tâm huyết với nghề, với công việc. - Đoàn kết, khiêm tốn, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Giữ gìn bí mật thông tin tài liệu theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến vào công tác lưu trữ. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành lưu trữ; - Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; - Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định, chế độ của ngành về công tác lưu trữ; - Nắm vững lý luận, lịch sử và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam; hiểu biết, cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại, xu thế phát triển về công tác lưu trữ của thế giới; - Nắm vững kiến thức của các môn khoa học và chuyên ngành có liên quan đến việc thu thập, sưu tầm, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, khai thác sử dụng tài liệu; - Có năng lực xây dựng phương án quản lý nghiệp vụ lưu trữ và thủ tục hành chính về lưu trữ; tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy trình nghiệp vụ lưu trữ; - Có năng lực, kỹ năng quản lý và tổ chức lao động khoa học trong hoạt động lưu trữ. Vận dụng có hiệu quả những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và thế giới vào công tác lưu trữ; - Có năng lực tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ lưu trữ; tổ chức phối hợp và kiểm tra kết quả công tác của các viên chức trong thực hiện nghiệp vụ lưu trữ; - Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên chính thì phải là người đã chủ trì, tham gia ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp cơ sở) được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; hoặc là tác giả của ít nhất 3 (ba) bài báo khoa học được công bố trên tạp chí chuyên ngành; hoặc có ít nhất 1 (một) sáng kiến được áp dụng có hiệu quả vào công tác lưu trữ được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên (hạng III) lên chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên (hạng III) tối thiểu đủ 9 (chín) năm. Trong đó, đã tốt nghiệp đại học trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 3 (ba) năm trở lên. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn chức danh lưu trữ viên chính (hạng II). Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2014/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-26T07:52:00
13/2014/TT, 01/2014/TT, 03/2014/TT
Ai là chỉ huy dân quân tự vệ tại chỗ? Dân quân tự vệ tại chỗ là gì và thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm những ai?
Ai là chỉ huy dân quân tự vệ tại chỗ? Theo quy định tại Điểm đ khoản 2  Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2010 có quy định: Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy chỉ huy của dân quân tại chỗ là thôn đội trưởng. Dân quân tự vệ tại chỗ là gì? Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. Thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm những ai? Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về thành phần như sau: 1. Dân quân tự vệ tại chỗ. 2. Dân quân tự vệ cơ động. 3. Dân quân thường trực. 4. Dân quân tự vệ biển. 5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-28T14:40:00
Pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấp trong quản lý tài chính tài sản trong đơn vị, cơ quan thanh tra nhà nước như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đình Ân, hiện tại tôi đang tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề tài chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cơ quan thanh tra nhà nước. Cho tôi hỏi, những hành vi nào trong hoạt động quản lý tài chính, tài sản của đơn vị, cơ quan thanh tra nhà nước bị pháp luật nghiêm cấm? Tôi có thể tìm hiểu thông tin này ở văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn. Đình Ân (dinh*****@gmail.com)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý tài chính, tài sản được quy định tại Điều 27 Thông tư 05/2011/TT-TTCP quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành thanh tra. Cụ thể như sau: 1. Quy định các khoản thu, lập, sử dụng quỹ trái pháp luật. 2. Thực hiện không đúng chế độ kế toán, thống kê. 3. Thu, chi, mua sắm, sử dụng sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. 4. Lợi dụng phân bổ, cấp phát vốn, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, kiểm tra, thanh toán, quyết toán để vụ lợi. 5. Gian dối trong lập hồ sơ thanh toán, quyết toán sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản, vật tư, chi phí công tác, chi phí đề tài, đề án, dự án và các khoản chi phí khác. 6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý tài chính, tài sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-TTCP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-17T10:54:00
05/2011/TT
Tôi công tác tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn từ năm 2007. Ban đầu chúng tôi nhận được phụ cấp thứ hút ban đầu là 4 triệu. Hiện nay vẫn đang công tác tại vùng kính tế đặc biệt khó khăn vậy xin hỏi chúng tôi có được hưởng phụ cấp ban đầu theo nghị định mới không? Kính mong báo tư vấn giúp đỡ
Trợ cấp lần đầu đối với cán bộ, công chức công tác tại nơi có điều kiện kinh tế xã đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP (hết hiệu lực) như sau: 1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung; 2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình; 3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. => Như vậy, trợ cấp lần đầu chỉ được nhận 1 lần trong suốt thời gian công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Theo quy định mới tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2019) thay thế Nghị định trên có nội dung quy định như sau: 1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ... 3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. => Theo quy định mới sắp có hiệu lực thì trợ cấp lần đầu cũng chỉ được thực hiện một lần cho cả thời gian công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-10-29T10:18:00
116/2010/NĐ, 76/2019/NĐ
Cho tôi hỏi Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức tòa án nhân dân 2002 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thanh Thanh - Tiền Giang
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại  Khoản 2 Điều 40, Điều 26 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2002, theo đó: Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-11-24T16:08:00
Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật, tôi là một viên chức mơi được nhận vào làm tại một cơ sở y tế, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập thư Ký Luật giải đáp như sau. Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Rất mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Thịnh (thinh***@yahoo.com)
Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức được pháp luật quy định Mục III Hướng dẫn 1326/HD-UBDT năm 2015 về đánh giá, phân loại công, viên chức do Uỷ ban Dân tộc ban hành như sau. 1. Việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Công chức, viên chức khi chuyển công tác thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ (đối với các trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên). 2. Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm. Trên đây là nội dung câu trả lời về thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Hướng dẫn 1326/HD-UBDT năm 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-18T08:27:00
1326/HD
Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên Học viện Hành chính quốc gia, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu về quy định liên quan đến hoạt động tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp để làm bài báo cáo chuyên đề sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Khánh Huyền (huyen***@gmail.com)
Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định tại Điều 11 Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành như sau: Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp thay mặt Hội đồng nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tiếp công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc tiếp công dân được quy định như sau: 1. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Hội đồng nhân dân và nơi tiếp công dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp cử đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân các cấp. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13. Trân trọng thông tin đến bạn!
bộ máy hành chính
2017-10-14T09:31:00
759/2014/UBTVQH13
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan nhà nước là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp giúp. Các anh chị cho tôi hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan nhà nước là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại  Nghị định 159/2016/NĐ-CP thì nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan nhà nước được quy định như sau: a) Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó; b) Xác minh những vụ việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao; c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu; d) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đ) Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác; e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân; g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-08T16:59:00
159/2016/NĐ
Tôi hiện đang tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông. Tôi được biết vào tháng 08 sẽ có hướng dẫn mới về vấn đề này. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới thì thủ tục trình khen thưởng ngành Thông tin và Truyền thông được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Hân - Cần Thơ
Thủ tục trình khen thưởng ngành Thông tin và Truyền thông được quy định tại Điều 29 Thông tư 09/2018/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, (có hiệu lực ngày 15/08/2018), theo đó: 1. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình khen thưởng: “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Tập thể lao động xuất sắc” và các danh hiệu và hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán trong thời gian từ 05 năm trở lên trước khi đề nghị khen thưởng. 2. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng phải thông qua và có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng: a) “Lao động tiên tiến”; b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; c) “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”; d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; đ) “Tập thể lao động tiên tiến”; e) “Tập thể lao động xuất sắc”; g) “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”; h) “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông”; i) Các danh hiệu và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được quy định tại các Điều 17, 21 và 23 Thông tư này. 3. Đối với khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” và các trường hợp khen thưởng theo hồ sơ, thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85, Luật Thi đua, Khen thưởng thì không phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp. Đơn vị làm chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thành tích theo tiêu chuẩn quy định và trực tiếp trình khen thưởng. 4. Các trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” phải có trên 50% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý. 5. Các trường hợp đề nghị khen thưởng “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” và “Huy chương” các loại phải có trên 70% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý. 6. Các trường hợp đề nghị khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải có trên 90% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý. 7. Các trường hợp đề nghị khen thưởng: Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong 10 ngày làm việc (trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất). 8. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các đối tượng và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Trên đây là tư vấn về thủ tục trình khen thưởng ngành Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-07-26T16:47:00
09/2018/TT, 91/2017/NĐ
Nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có thắc trong việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, viên chức nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi: Nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 105/2012/NĐ-CP thì nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như sau: 1. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng; hạn chế, từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương. Nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 2 Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-30T15:26:00
105/2012/NĐ
1. Trình tự phiên chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội được tiến hành như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phiên chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội được tiến hành như sau: 2. Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: a) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; b) Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; c) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; d) Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; đ) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; e) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn.
bộ máy hành chính
2022-12-01T10:17:00
71/2022/QH15
2. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn bao nhiêu phút?
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thời gian chất vấn của đại biểu Quốc hội như sau: 3. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. 4. Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút.
bộ máy hành chính
2022-12-01T10:17:00
71/2022/QH15
3. Việc biểu quyết dự thảo luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo giải trình biểu quyết tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 20 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về việc biểu quyết dự thảo luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo giải trình biểu quyết tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: 1. Dự thảo luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội thông qua và đề xuất một số vấn đề còn ý kiến khác nhau cần biểu quyết trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo luật, dự thảo nghị quyết phải được gửi đến đại biểu Quốc hội nghiên cứu chậm nhất là 24 giờ trước phiên biểu quyết thông qua. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các vấn đề còn ý kiến khác nhau cần trình Quốc hội biểu quyết trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo luật, dự thảo nghị quyết theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-12-01T10:17:00
71/2022/QH15
Các công việc của UBND cấp xã khi thực hiện lấy ý kiến nhân dân địa phương điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nam, đang sinh sống ở Phú Yên, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện những công việc gì khi tiến hành lấy ý kiến về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hoài Nam_097**)
Các công việc của UBND cấp xã khi thực hiện lấy ý kiến nhân dân địa phương điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được quy định tại Khoản 5 Điều 131 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Lập danh sách cử tri trên địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến; b) Quyết định việc phát phiếu lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm khu dân cư trên địa bàn; c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng thôn, tổ dân phố; d) Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương. Trên đây là quy định về các công việc của UBND cấp xã khi thực hiện lấy ý kiến nhân dân địa phương điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-15T14:48:00
​Thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm những ai? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là sinh viên của Học viện Ngoại giao, hiện tại tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm những ai? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quang Tùng (tung***@gmail.com)
Thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 như sau: Thành viên cơ quan đại diện bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và nhân viên cơ quan đại diện. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-05-12T09:57:00
Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định ra sao?
Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể:  1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, bao gồm: a) Kế toán viên cao cấp Mã số ngạch: 06.029 b) Kế toán viên chính Mã số ngạch: 06.030 c) Kế toán viên Mã số ngạch: 06.031 d) Kế toán viên trung cấp Mã số ngạch: 06.032 2. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành thuế, bao gồm: a) Kiểm tra viên cao cấp thuế Mã số ngạch: 06.036 b) Kiểm tra viên chính thuế Mã số ngạch: 06.037 c) Kiểm tra viên thuế Mã số ngạch: 06.038 d) Kiểm tra viên trung cấp thuế Mã số ngạch: 06.039 đ) Nhân viên thuế Mã số ngạch: 06.040 3. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hải quan, bao gồm: a) Kiểm tra viên cao cấp hải quan Mã số ngạch: 08.049 b) Kiểm tra viên chính hải quan Mã số ngạch: 08.050 c) Kiểm tra viên hải quan Mã số ngạch: 08.051 d) Kiểm tra viên trung cấp hải quan Mã số ngạch: 08.052 đ) Nhân viên hải quan Mã số ngạch: 08.053 4. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia, bao gồm: a) Kỹ thuật viên bảo quản chính Mã số ngạch: 19.220 b) Kỹ thuật viên bảo quản Mã số ngạch: 19.221 c) Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp Mã số ngạch: 19.222 d) Thủ kho bảo quản Mã số ngạch: 19.223 đ) Nhân viên bảo vệ kho dự trữ Mã số ngạch: 19.224
bộ máy hành chính
2022-02-26T10:19:00
77/2019/TT
Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán
Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán, được quy định tại Điều 4 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan. - Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí. - Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2022-02-26T10:19:00
77/2019/TT
Quân nhân có hành vi vi phạm trật tự công công bị xử lý kỷ luật như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp từ Ban biên tập.
Theo Điều 35 Thông tư 16/2020/TT-BQP, quân nhân vi phạm trật tự công cộng bị xử lý kỷ luật như sau: - Vi phạm pháp luật về trật tự công cộng gây hậu quả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. - Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức: + Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; + Lôi kéo người khác tham gia. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-23T15:04:00
16/2020/TT
Cho tôi hỏi Quy cách áo măng tô của thanh tra nhà nước nam được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Ngọc Liên - Bình Dương
Quy cách áo măng tô của thanh tra nhà nước nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-TTCP quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành, theo đó: Áo măng tô a) Chất liệu: - Vải Tuytsi pha len, ký hiệu: TW8058-1; - Kiểu dệt: chéo 3/1; - Tỷ lệ: PW45/55; - Mật độ: dọc 360s/cm; ngang 270s/cm; - Trọng lượng: 245g/m2. b) Màu sắc: xanh rêu đậm. c) Kiểu dáng: kiểu veston, cổ hình chữ B, thắt đai lưng, khóa bằng đồng. Ngực may đề cúp, có một hàng cúc 4 chiếc mạ màu trắng bóng. May bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai bằng bông ép. Phía trong trên ngực mỗi bên bổ một túi viền. Thân trước phía dưới may 2 túi cơi chéo. Thân sau cầu vai rời, may chắp sống lưng, có xẻ sống. Tay kiểu 2 mang may cá tay, đính cúc. Toàn bộ cổ áo, nẹp áo, nắp túi, thân áo được dựng bằng mex. Chiều dài áo ngang đùi. ÁO MĂNG TÔ Trên đây là tư vấn về quy cách áo măng tô của thanh tra nhà nước nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2015/TT-TTCP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-08-23T15:47:00
02/2015/TT, 3/1, 45/55
Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong công tác phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Lạc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng, chống tham nhũng. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong công tác phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Văn Lạc (nguyenlac*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 47/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng thì trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong công tác phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm: - Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, động viên doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia phòng, chống tham nhũng. - Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng. - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong công tác phòng, chống tham nhũng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 47/2007/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-21T13:47:00
47/2007/NĐ
Tôi hiện đang công tác tại Lâm Đồng trong cơ quan nhà nước. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu thêm thông tin về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giải quyết công việc được quy định như thế nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Minh Tuyết (tuyet***@gmail.com)
Theo Điều 21 Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 thì trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giải quyết công việc được quy định như sau: 1. Văn phòng chỉ trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 19 của Quy chế này. 2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Văn phòng có nhiệm vụ: a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ so đề án công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Văn phòng phải gửi lại đơn vị chủ trì soạn thảo và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng làm Phiếu báo cáo cho đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng Giám đốc. b) Thẩm tra về thẩm quyền giải quyết và thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và hình thức, thể thức của văn bản sẽ ban hành, sai sót lỗi chính tả hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Văn phòng trả lại văn bản cho đơn vị chủ trì soạn thảo và nêu rõ lý do trả lại. c) Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, khi được sự đồng ý, Văn phòng yêu cầu chủ đề án phải giải trình thêm hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. 3. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, Văn phòng phải hoàn chỉnh hồ sơ và thủ tục trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc. Phiếu trình hoặc Tờ trình giải quyết công việc của đơn vị trình phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị liên quan, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi của đơn vị trình; ý kiến lãnh đạo đơn vị trình và ý kiến của lãnh đạo Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 19 Quy chế này. 4. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Văn phòng lập danh mục hồ sơ đưa vào phần mềm quản lý để theo dõi quá trình xử lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giải quyết công việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-12-13T15:34:00
1760/QĐ
Xử phạt như thế nào về hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Trang. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực quản lý tài sản của Nhà nước. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử phạt như thế nào về hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (trang_ng***gmail.com)
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước được quy định tại Điều 14 Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật; b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức để hư hỏng, thất thoát tài sản trong thời gian chờ xử lý. 3. Phạt tiền đối với tổ chức có hành vi xử lý tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền theo các mức phạt sau: a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều chuyển, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. 4. Tổ chức có hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý thì bị xử phạt như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gây ra; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng sử dụng tương đương với tài sản ban đầu; b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-06T16:04:00
192/2013/NĐ
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Ngân hiện đang sống sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi hiện đang làm việc tại một văn phòng luật sư. Tôi có nghe nói tới việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 18 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý gồm các tiêu chí sau: Bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này. Tiêu chí 1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải thích các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại của người được trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, giúp đỡ họ hoàn thiện hồ sơ gửi các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Tiêu chí 2: - Hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; thu thập và cung cấp chứng cứ, giấy tờ, tài liệu hoặc bằng chứng có liên quan đến thủ tục hành chính, nội dung khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Trường hợp người được trợ giúp pháp lý yêu cầu trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại, thì người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý viết đơn khiếu nại; giải đáp các quy định của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện quyền khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại; tham gia cùng người khiếu nại gặp gỡ, đối thoại với người giải quyết khiếu nại trong trường hợp cần thiết. Tiêu chí 3. Biên bản thực hiện trợ giúp pháp lý thể hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý, cơ sở pháp lý áp dụng, nội dung giải thích, hướng dẫn về thủ tục hành chính, khiếu nại. Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 30 điểm nếu đáp ứng các tiêu chí theo quy định, trong đó: - Tiêu chí 1 sẽ được tối đa 8 điểm; - Tiêu chí 2 sẽ được tối đa 14 điểm; - Tiêu chí 3 sẽ được tối đa 8 điểm. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-08-25T16:07:00
02/2013/TT
Vị trí và chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thành Nhân hiện đang sống và làm việc Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi vị trí và chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Vị trí và chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành, theo đó: 1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn. 2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính. Trên đây là tư vấn về vị trí và chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-10-02T16:45:00
220/2015/TTLT