question
stringlengths
1
11.9k
answer
stringlengths
0
69.3k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
1.31k
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Điều 18 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ gồm: Thủ kho, công nhân bốc xếp, bảo vệ, áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, hồ sơ 01 (một) bộ gồm: Công văn đề nghị (Mẫu số 12) và bản sao có của cấp có thẩm quyền kế hoạch huấn luyện đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kèm theo danh sách, kết quả huấn luyện. Trên đây là tư vấn về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-04-02T16:25:00
22/2013/TT
Tiêu chuẩn ăn đối với học viên cơ yếu  được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Thùy Dương, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu. Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn ăn đối với học viên cơ yếu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 116/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protêin từ 14% đến 16%, Lipít từ 18% đến 20%, Gluxít từ 64% đến 68%). 2. Tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ, tết; khi tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn đối với học viên cơ yếu được tính ngang bằng với tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị; ăn thêm các ngày lễ, tết; khi tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng ở cùng thời điểm. Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm đối với học viên cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn ăn đối với học viên cơ yếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 116/2015/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-08T14:08:00
116/2015/TT
Tôi hiện đang công tác tại một đơn vị hành chính sự nghiệp tại TP Hồ Chí Minh. Trước đây, tôi là giáo viên dạy tại trường THPT công lập của TP Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang, từ năm 1993 - 2012). Do hoàn cảnh gia đình (chồng công tác tại TP HCM), tháng 7/2012, tôi xin nghỉ dạy chuyển công tác và không còn trong biên chế của ngành giáo dục. Tôi nhờ luật gia tư vấn, trong trường hợp của tôi có được hưởng trợ cấp nghỉ việc không?
Luật Viên chức và Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức quy định: Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc có hai trường hợp: Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý và do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ. Thủ tục giải quyết thôi việc có hai trường hợp: Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do ; Các lý do không giải quyết thôi việc: Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế… Từ quy định trên, tuy bạn không công tác ở Kiên Giang nữa nhưng hiện nay bạn đang công tác tại một đơn vị hành chính sự nghiệp ở TP Hồ Chí Minh, chắc chắn bạn sẽ phải chuyển BHXH để tính thời gian đóng BHXH và tính thời gian công tác sau này hưởng chế độ hưu trí thì BHXH sẽ không chi trả trợ cấp thôi việc. Còn nếu bạn không chuyển BHXH từ Kiên Giang về TP HCM thì bạn được BHXH tính Kiên Giang chi trả trợ cấp khi thôi việc theo Luật BHXH và Luật Viên chức và các văn bản của Chính phủ. Bạn nghiên cứu những quy định trên, áp dụng vào trường hợp của mình. Bạn có thẻ hỏi cơ quan BHXH (hiện bạn đang đóng BHXH) để họ giải thích, tư vấn giúp bạn
bộ máy hành chính
2016-09-05T15:49:00
46/2010/NĐ
Cho tôi hỏi vấn đề về phụ cấp đối với Bí thư Đoàn, Phó Bí thư đoàn. Theo QD 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 ; QD số 13/2013/QD-TTg quy định về phụ cấp: Bí thư Đoàn hưởng phụ cấp như Trưởng phòng; Phó Bí thư Đoàn hưởng phụ cấp như Phó Trưởng phòng. Vậy khoản phụ cấp đó có được trích bảo hiểm xã hội ko. Đó được xem như phụ cấp chức vụ ko.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề và điểm 2 mục IV Thông tư số 33/2005TT-BGD&ĐT ngày 08/12/2005 hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập thì Bí thư Đoàn hưởng phụ cấp như Trưởng phòng, Phó Bí thư Đoàn hưởng phụ cấp như Phó Trưởng phòng. Nếu trường hợp của Bạn thuộc đối tượng điều chỉnh ở những văn bản nói trên thì phụ cấp này được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
bộ máy hành chính
2017-02-11T10:20:00
13/2013/QĐ, 33/2005TT
Xin chào, tôi tên Huỳnh Kim Anh sinh sống và làm việc tại Long An. Tôi có tìm hiểu về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tuy nhiên có vấn đề chưa rõ lắm, cần được hỗ trợ, cụ thể: Công chức, viên chức BHXH phải đáp ứng chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp? Những vấn đề như vậy có được thể hiện công khai bằng văn bản hay hình thức nào không? Nhờ anh chị thông tin giúp. (Mai Khánh Linh_Tân Bình)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp được quy định như sau: 1. Với cấp trên: - Tuân thủ thứ bậc, kỷ cương hành chính, đúng thẩm quyền. - Chấp hành sự phân công và quyết định của cấp trên. - Thực hiện tốt chế độ báo cáo công việc với cấp trên theo quy định; báo cáo kịp thời, đầy đủ, trung thực. - Có trách nhiệm đóng góp, đề xuất ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả. - Trong trường hợp thấy quyết định của cấp trên trái với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì báo cáo ngay với người ra quyết định, nếu vẫn phải chấp hành quyết định đó thì được bảo lưu ý kiến của mình và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra. 2. Với cấp dưới: - Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người, đúng việc. - Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn của cấp dưới; tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. - Gương mẫu trong lối sống, trong công việc, giữ gìn đạo đức, văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị, xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ. - Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới. 3. Với đồng nghiệp: - Tôn trọng, chân thành, thân ái trong quan hệ, cư xử. - Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong các lĩnh vực nhiệm vụ, công tác. - Cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng nghiệp. - Thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến đối với những biểu hiện sai trái, không phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn về chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-04T07:48:00
889/QĐ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc phản ánh ý kiến cử tri và Nhân dân? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đạt, đang sinh sống tại Hòa Bình. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc phản ánh ý kiến cử tri và Nhân dân? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Tiến Đạt_091***)
Vai trò phản ánh ý kiến cử tri và Nhân dân của Mặt trận tổ quốc Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015, theo đó, Mặt trận tổ quốc Việt Nam có vai trò sau: 1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội. 2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân địa phương gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để thông báo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp về những vấn đề của địa phương. 4. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quyền và trách nhiệm của mình tổng hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp. Trên đây là tư vấn về vai trò phản ánh ý kiến cử tri và Nhân dân của Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-13T10:06:00
Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc quản lý vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: 1. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội. 2. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy hoạch của Chính phủ. 3. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật khi tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. 4. Bảo đảm hiệu quả và phát triển bền vững. 5. Chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phòng cháy và chữa cháy; trật tự an toàn xã hội và môi trường. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-04-02T15:41:00
22/2013/TT
Cơ quan thường trực Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia có trách nhiệm gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Yến Nhi hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi đang tìm hiểu về Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Cơ quan thường trực Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia có trách nhiệm gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia được quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 345/QĐ-UBATGTQG năm 2017, theo đó: 1. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực của Ủy ban, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ủy ban và Văn phòng Ủy ban; đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của Văn phòng Ủy ban; thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức Văn phòng Ủy ban; 2. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan bảo đảm các chế độ, chính sách, quyền lợi về lương, phụ cấp, phúc lợi và các chế độ đặc thù khác (nếu có) cho sỹ quan công an biệt phái làm việc tại Văn phòng Ủy ban theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm cơ quan thường trực Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 345/QĐ-UBATGTQG năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-10-05T15:02:00
345/QĐ
Người giữ chức vụ chỉ huy của Dân quân tự vệ có được hưởng phụ cấp chức vụ không?
Căn cứ theo Khoản 1  Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/08/2020) thì mức phụ cấp chức vụ của chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; - Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; - Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; - Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; - Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. Trên đây là các mức phụ cấp chức vụ được hưởng trong Dân quân tự vệ theo quy định của Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-07-03T15:22:00
72/2020/NĐ
Đối với Đảng viên dự bị khi vi phạm sẽ không áp dụng hình thức cách chức có đúng không? Mong hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 quy định như sau: Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Như vậy, đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo nếu không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên, không có áp dụng cách chức. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-12-14T14:10:00
102-QĐ/TW
Hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu bị mất được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đăk Lăk. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, trường hợp sổ hộ khẩu của công dân bị mất muốn xin cấp lại thì hồ sơ gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Hoàng Việt Hưng (hung***@gmail.com)
Ngày 09/9/2014, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu bị mất là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Cụ thể bao gồm: a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới). Cũng theo quy định này, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải cấp lại sổ hộ khẩu. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cấp lại sổ hộ khẩu bị mất. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 35/2014/TT-BCA. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-31T16:30:00
35/2014/TT, 31/2014/NĐ
Xin chào, tôi tên Phúc Nguyễn sinh sống và làm việc tại Hà Giang. Vừa qua một người bạn của tôi có nhận được Quyết định điều động ra ngoài ngành, do đó mà tôi cũng có tìm hiểu vài vấn đề có liên quan như trình tự, thủ tục. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Điều động công chức Kiểm toán Nhà nước ra ngoài ngành được thực hiện theo trình tự, thủ tục ra sao? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé. Sẵn cho tôi gửi lời cảm ơn và chúc sức khỏe đến đội ngũ hỗ trợ tư vấn những vấn đề thắc mắc của tôi trong thời gian vừa qua. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, trình tự, thủ tục điều động công chức Kiểm toán Nhà nước ra ngoài ngành được quy định như sau: - Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức có nhu cầu xin tiếp nhận công chức của Kiểm toán Nhà nước phải có văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp cá nhân có nguyện vọng xin chuyển công tác phải có đơn xin chuyển công tác, được lãnh đạo đơn vị nơi công chức đang công tác đồng ý, gửi Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ). - Trình tự, thủ tục điều động thực hiện như quy định như sau: + Đối với công chức lãnh đạo cấp vụ và tương đương: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách công chức dự kiến điều động, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo Ban Cán sự đảng phê duyệt. Đối với công chức lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở xuống: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách công chức dự kiến điều động, xin ý kiến Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách đơn vị, tổng hợp ý kiến trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt (đối với công chức lãnh đạo cấp phòng); trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt (đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo). + Căn cứ phê duyệt của Ban Cán sự đảng và ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện: ++ Báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xin ý kiến hiệp y của Thường vụ Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước đối với nhân sự là lãnh đạo cấp vụ được giới thiệu điều động. ++ Phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục: Trao đổi với thủ trưởng đơn vị nơi công chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhu cầu, nhân sự điều động; trao đổi với công chức được giới thiệu điều động về yêu cầu, nhiệm vụ. + Quyết định điều động: ++ Đối với công chức là lãnh đạo cấp vụ: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thực hiện quy trình điều động và vướng mắc phát sinh (nếu có) để đưa ra tập thể lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định điều động. ++ Đối với công chức lãnh đạo cấp phòng trở xuống: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định điều động. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục điều động công chức Kiểm toán Nhà nước ra ngoài ngành. Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-29T14:59:00
436/QĐ
Các trường hợp nào được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công nhân viên chức quốc phòng? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Trang hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về việc nâng bậc lương đối với công nhân viên chức quốc phòng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi các trường hợp nào được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên chức quốc phòng? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên chức quốc phòng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 65/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, theo đó: Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật; - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, thực tập, công tác ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trên đây là tư vấn về các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công nhân viên chức quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 65/2014/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-11-07T14:29:00
65/2014/TT
Thủ tục xét khen thưởng đột xuất trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định trong lĩnh vực du lịch. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, tiêu chuẩn và cách thức xét tặng đối với mỗi danh hiệu, hình thức thi đua trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định khác nhau. Cho tôi hỏi, hiện nay, thủ tục xét khen thưởng đột xuất được tiến hành ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thanh Nhã (nha***@gmail.com)
Ngày 12/12/2014, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, thủ tục xét khen thưởng đột xuất trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 7 Điều 23 Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Cụ thể như sau: Trường hợp khen thưởng đột xuất, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Vụ Thi đua, Khen thưởng báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Bộ trước khi tổ chức lấy phiếu xin ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ. Sau khi lấy ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng khen thưởng hoặc xét trình Hội đồng thi đua cấp Nhà nước khen thưởng. Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi tới bạn một số thông tin về thủ tục xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với một số danh hiệu khác như sau: - Đối với việc xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho cá nhân, các tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng hoàn tất hồ sơ, biên bản của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết định. -  Đối với hình thức khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, sau khi nhận hồ sơ đề nghị, Vụ Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ trước khi đưa ra họp Hội đồng Thi đua- Khen thưởng Bộ xét, bỏ phiếu. Kết quả họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu). -  Đối với việc xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” và Bằng khen của Bộ cho các tập thể, cá nhân thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Thi đua, Khen thưởng trình kết quả thẩm định hồ sơ để Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ họp xem xét, bỏ phiếu. Vụ Thi đua, Khen thưởng Bộ hoàn tất hồ sơ, biên bản của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ và trình Bộ trưởng quyết định. - Đối với việc xét, đề nghị khen thưởng Lãnh đạo Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để đề xuất Ban cán sự Đảng xem xét, đề nghị Bộ trưởng quyết định khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục xét khen thưởng đột xuất trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-23T08:16:00
21/2014/TT
Tôi làm bí thư chi bộ thôn, tôi nghe nói sắp tới được khoán mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn = 3 lần lương cơ sở. Cho tôi hỏi có phải tôi sẽ được mức này không? Xin cảm ơn
Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP về công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (có hiệu lực từ ngày 25/06/2019) quy định như sau: 1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có). 2. Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của ông là bí thư chi bộ thôn thì từ ngày 25/06/2019 khi Nghị định 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì ông là người được hưởng lương phụ cấp khoán cho người hoạt động không chuyên trách, tuy nhiên về mức phụ cấp là bao nhiêu thì cần căn cứ vào đặc thù của từng xã, đối với thôn có hộ gia đình dưới 350 trở xuống thì mức phụ cấp là 3.0 mức lương cơ sở, còn đối với thôn có hộ gia định từ 350 trở lên thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Ông lưu ý là mức khoán phụ cấp trên sẽ được chia cho 3 người hoạt động không chuyên trách (Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận). Theo đó, mức phụ cấp cụ thể của Bí thư chi bộ thôn sẽ căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-05-21T13:41:00
34/2019/NĐ
Kính thưa quý ban biên tập cho phép tôi được hỏi: Đối tượng và phạm vi luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định cụ thể như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Xin cảm ơn. Quốc Thiện (quoc.thien***@gmail.com)
Đối tượng và phạm vi luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 24 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016 như sau: Công chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ GDĐT do nhu cầu công tác được luân chuyển giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Công chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị do nhu cầu công tác được luân chuyển trong nội bộ đơn vị. Trên đây là nội dung quy định về đối tượng và phạm vi luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-30T07:57:00
6196/QĐ
Là một người công tác trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Tôi có thắc mắc này mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể trình tự quản lý văn bản đến được thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn  Hải Dung (078***)
Theo quy định tại Điều 13 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 04/2013/TT-BNV thì: Tất cả văn bản đến cơ quan, tổ chức phải được quản lý theo trình tự sau: - Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến. - Trình, chuyển giao văn bản đến. - Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Trên đây là nội dung quy định về trình tự quản lý văn bản đến. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-03-19T07:53:00
04/2013/TT
Tìm hiểu quy định về pháp luật về việc thỏa thuận tuyển chọn tổ chức đánh giá tác động môi trường. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc có nội dung sau: Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 11 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Sau khi có kết quả tuyển chọn, cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định gửi văn bản thông báo và mời tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển chọn đến để tiến hành ký hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó phải xác định rõ: trách nhiệm giữa các bên, kinh phí thực hiện, sản phẩm giao nộp, thời hạn hoàn thành. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-02-28T15:21:00
19/2007/QĐ
Thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; xác định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; xác định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Trung (trung***@gmail.com)
Thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; xác định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển được quy định tại Điều 12 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam như sau: 1. Trường hợp chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia bị đe dọa hoặc vì đảm bảo an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải. 2. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển xác định vùng cấm trong khu vực biên giới biển theo đề nghị của các ngành chức năng sau khi thống nhất với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an cấp tỉnh. 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định vùng cấm đối với các công trình quốc phòng, công trình biên giới biển liên quan đến quốc phòng, an ninh theo đề nghị của Tư lệnh Quân khu hoặc Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển nơi có vùng cấm biết. 4. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển do Bộ, ngành chủ quản xác định vì lý do bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường, trục vớt, tìm kiếm cứu nạn hoặc diễn tập quân sự sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan, lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển. 5. Quản lý, bảo vệ vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển: a) Quản lý, bảo vệ vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải thực hiện theo quy định pháp luật; b) Vùng cấm trong khu vực biên giới biển phải có nội quy bảo vệ do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý vùng cấm đó quy định; c) Khu vực hạn chế hoạt động phải được xác định cụ thể phạm vi, thời gian, nội dung hạn chế hoạt động của người, phương tiện; d) Người, phương tiện vào vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý vùng cấm đó cho phép; đ) Quyết định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thủy sản và các đối tượng có liên quan biết để thực hiện. 6. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển được xác định bằng biển báo (trên bộ) hoặc xác định bằng tọa độ trên hải đồ (trên biển); phạm vi vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động ở nội thủy, lãnh hải được xác định bằng tọa độ trên hải đồ. 7. Việc thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải phải được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải” theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất là 15 ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng trong trường hợp khẩn cấp. - Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 162/2016/TT-BQP như sau: 1. Vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải  a) Trường hợp cần thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, Bộ, ngành chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải;  b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải, Bộ, ngành chủ quản phải thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải” theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất 15 ngày trước khi áp dụng. Trường hợp khẩn cấp thông báo ngay sau khi áp dụng theo quy định tại Điều 26 Luật Biển Việt Nam;  c) Phạm vi vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải được xác định bằng tọa độ trên hải đồ.  2. Vùng cấm trong khu vực biên giới biển  a) Các ngành chức năng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển khi đề nghị xác lập vùng cấm trong khu vực biên giới biển thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP;  b) Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh Quân khu chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm, báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;  c) Đối với công trình biên giới biển như: Công trình chiến đấu; công trình thủy công (cầu tàu cho hải đoàn, hải đội); cầu kiểm soát của đồn, trạm Biên phòng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển phối hợp với cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng cùng cấp ở địa phương xác định, báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;  d) Phạm vi vùng cấm, thời gian cấm do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thiết lập vùng cấm quyết định. Vùng cấm được đánh dấu bằng biển báo trên đất liền hoặc được xác định bằng tọa độ trên hải đồ;  đ) Sau khi có quyết định vùng cấm, cơ quan có thẩm quyền quản lý vùng cấm ban hành nội quy vùng cấm; tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ, đồng thời thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thủy sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển và các đối tượng liên quan biết để thực hiện.  3. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển  a) Các Bộ, ngành chức năng sau khi xác lập khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan, lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển;  b) Phạm vi, thời gian hạn chế hoạt động do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thiết lập khu vực hạn chế hoạt động quyết định. Khu vực hạn chế hoạt động được đánh dấu bằng biển báo trên đất liền hoặc được xác định bằng tọa độ trên hải đồ Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; xác định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-04-11T15:45:00
71/2015/NĐ, 162/2016/TT
Cho tôi hỏi trong giai đoạn 2002 - 2016 thì việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Kim Anh - Bình Dương
Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội được được quy định tại Điều 56 Luật Tổ chức Quốc hội 2002, theo đó: Đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của cử tri nơi bầu ra đại biểu Quốc hội đó. Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Trên đây là tư vấn về bãi nhiệm đại biểu Quốc hội trong giai đoạn 2002 - 2016. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-12-29T16:05:00
Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đình Lưu, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Nam Định. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể:  Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 105 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: - Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. - Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật. - Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản. Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-21T08:00:00
34/2016/NĐ
Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thông. Tôi đang tìm hiểu quy định về việc báo cáo và quản lý thông tin của ngành Kiểm sát. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát được quy định thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát quy định tại Điều 13 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể: 1. Nội dung báo cáo hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm sát; phản ánh, đánh giá toàn diện tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; những vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và người tham gia hoạt động tự pháp được Viện kiểm sát phát hiện; nhưng biện pháp tác động, xử lý theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của đơn vị. Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp. 2. Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh về tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp ở địa phương. Các đơn vị nghiệp vụ thuộc: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có) về tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động tư pháp được giao kiểm sát và theo dõi, quản lý. Viện kiểm sát quân sự Trung ương báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong quân đội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong phạm vi cả nước. 3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo: a) Thời điểm lấy số liệu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày 31/3 của năm báo cáo. b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo. 4. Thời hạn gửi báo cáo như sau: a) Viện kiểm sát cấp huyện gửi báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo. b) Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi báo cáo đến các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo. c) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi báo cáo đến các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo. d) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp) trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo. d) Theo yêu cầu công tác, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể quyết định thời điểm gửi báo cáo sớm hơn quy định trên. Trên đây là nội dung câu trả lời về báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-19T16:46:00
279/QĐ, 01/10, 31/3
1. Đảng viên sử dụng bằng cấp ba giả bị kỷ luật như thế nào?
Tại Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định. b) Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. c) Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan. d) Không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, cử đi học, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. đ) Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. e) Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định. h) Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. 2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. b) Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. c) Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. d) Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. đ) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. e) Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. g) Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. i) Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định. k) Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm. l) Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự. 3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. b) Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bản thân hoặc người khác. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. d) Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức. đ) Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản. Theo đó, đảng viên có hành vi sử dụng bằng cấp ba giả sẽ bị kỷ luật đảng với hình thức là khai trừ khỏi đảng.
bộ máy hành chính
2022-08-18T10:18:00
69-QĐ/TW
2. Đảng viên có hành vi hối lộ nhằm chạy chức quyền bị kỷ luật như thế nào?
Tại Điều 30 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tiếp cận, thiết lập quan hệ, tặng quà người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan để được ưu ái, ủng hộ nhằm mục đích có được vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn. b) Tác động, mua chuộc, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, bổ nhiệm mình hoặc người khác vào vị trí, chức vụ có lợi cho cá nhân. c) Đặt điều kiện, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, đề cử, bổ nhiệm mình. d) Mặc cả, đặt điều kiện, đòi hỏi không chính đáng với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm để được sắp xếp vào chức vụ, vị trí công tác. đ) Can thiệp, tác động, gây áp lực để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo mục đích cá nhân. e) Trì hoãn, không thực hiện hoặc chọn thời điểm có lợi với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. 2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Không chỉ đạo xem xét, xử lý kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội về hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ hoặc bao che, tiếp tay cho hành vi tiêu cực này. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thao túng, bao che hành vi tiêu cực trong đánh giá cán bộ, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, bầu cử; quyết định không đúng cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi trái quy định. c) Can thiệp, tác động trái quy định vào công tác cán bộ; bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định. Để cho người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để bố trí, bổ nhiệm cán bộ. d) Thiếu trách nhiệm trong việc xử lý cán bộ, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ hoặc không kiến nghị, xem xét xử lý theo quy định đối với hành vi tiêu cực này. đ) Bao che, không xử lý, không giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ. e) Tặng, nhận quà biếu cho người có trách nhiệm hoặc người có liên quan quyết định đến việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật. 3. Kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đưa, nhận hối lộ để được bố trí, bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm, bố trí nhiều cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện gây hậu quả rất nghiêm trọng. Như vậy, theo quy định như trên, đảng viên có hành vi tặng, nhận quà biếu cho người có trách nhiệm hoặc người có liên quan quyết định đến việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật sẽ bị kỷ luật đảng với hình thức là cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-08-18T10:18:00
69-QĐ/TW
Chào ban biên tập, tôi tên Phùng Huy hiện sinh sống tại Tp.HCM. Tôi có tìm hiểu về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã qua các giai đoạn những chưa rõ là trước khi Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực thì nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã được quy định như thế nào? Nên rất mong nhận được sự hỗ trợ. (******@gmail.com)
Tại Điều 25 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định về Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân: 1- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự; 2- Đôn đốc công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự; 3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nhiệm vụ quân sự; 4- Đôn đốc công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ; 5- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-12-21T07:51:00
Giải thưởng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giải thưởng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: Giải thưởng khoa học và công nghệ: NHNN tổ chức xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc trong phạm vi quản lý của NHNN hoặc đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ và các giải thưởng khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Giải thưởng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-04-02T16:47:00
37/2015/TT
Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề sau: Tôi rất hay nhầm lần giữa hộ chiếu (passport) và visa (thị thực) tôi cứ ngỡ hai cái này là một, tuy nhiên bạn tôi có nói đó là hai thủ tục khác nhau, vậy vui lòng hỗ trợ giúp tôi để tôi biết phân biệt visa và hộ chiếu. Quang Huy - Tp. HCM
Căn cứ theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định về visa và hộ chiếu như sau: Phân biệt visa và hộ chiếu Hộ chiếu (passport) Thị thực (Visa) Căn cứ pháp lý Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 Khái niệm Hộ chiếu là loại giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam Phân loại - Hộ chiếu phổ thông: Loại hộ chiếu phổ biến cho mọi công dân Việt Nam. Để có hộ chiếu này, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận kết quả tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố - Hộ chiếu công vụ: Hộ chiếu được cấp cho các quan chức chính phủ khi ra nước ngoài thực hiện công vụ của nhà nước giao - Hộ chiếu ngoại giao: Hộ chiếu dành cho những người giữ chức vụ cấp cao trong hệ thống cơ quan của Đảng và Nhà nước như Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trở lên; Bộ trưởng, Thứ trưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - Thị thực nhập cảnh - Thị thực xuất cảnh - Thị thực quá cảnh Công dụng Giấy tờ chứng minh quốc tịch của một người Là một loại giấy cho phép một người xuất, nhập cảnh, lưu trú tại một quốc gia, vùng lãnh thổ mà người đó xin cấp Cơ quan cấp - Hộ chiếu phổ thông: Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận kết quả tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố - Hộ chiếu công vụ, ngoại giao: Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ, ở nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Thủ tục xin visa với người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Việt Nam: Người đó phải nằm trong các nước được miễn thị thực nhập cảnh hoặc có visa do Đại sứ quán Việt Nam ở nước người đó cư trú cấp phép - Thủ tục xin visa với người Việt Nam xin cấp visa ra nước ngoài: Thủ tục tùy theo quy định của từng quốc gia mà bạn muốn đến Mối quan hệ Hộ chiếu là giấy tờ có trước, là một trong những tài liệu quan trọng, cần để được cấp thị thực. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-11-12T08:33:00
Tôi tên Bá Hoàng là công chức làm việc trong ngành Kiểm toán Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu công việc và cung cấp sự hiểu biết cho bản thân, tôi muốn tìm hiểu về điều kiện biệt phái công chức, viên chức kiểm toán Nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, điều kiện biệt phái được quy định như sau: - Theo đề nghị của các cơ quan Đảng và Nhà nước mà không thể áp dụng hình thức điều động. - Theo yêu cầu nhiệm vụ mà Tổng Kiểm toán Nhà nước xét thấy cần biệt phái hoặc nhiệm vụ của cơ quan khác, đối tác khác có liên quan. - Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán mà Tổng Kiểm toán Nhà nước cần biệt phái công chức hỗ trợ đơn vị thực hiện cuộc kiểm toán. ** Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm thời hạn biệt phái không quá 03 (ba) năm. Trường hợp biệt phái công chức, viên chức đến các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để tham gia cuộc kiểm toán thì thời hạn không quá 01 (một) năm. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện biệt phái công chức, viên chức kiểm toán Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-05T08:12:00
436/QĐ
Chấm điểm xếp hạng các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vân Trang hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chấm điểm xếp hạng các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Chấm điểm xếp hạng các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi thuộc tỉnh được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành, theo đó: TT Tiêu chí Điểm 1 Quy mô (Tổng diện tích đất phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản) 40   Từ 1.000.000 ha trở lên 40   Từ 800.000 ha đến dưới 1.000.000 ha 30   Dưới 800.000 ha 20 2 Địa hình hoạt động 20   Miền núi, Tây nguyên 20   Trung du 15   Đồng bằng 10 3 Biên chế của đơn vị 20   Từ 100 người trở lên 20   Từ 70 đến dưới 100 người 15   Dưới 70 người 10 4 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 20   Từ 70% trở lên 20   Từ 50% đến dưới 70% 15   Dưới 50% 10 Hạng II: Từ 70 điểm trở lên. Hạng III : Dưới 70 điểm. Trên đây là tư vấn về chấm điểm xếp hạng các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi thuộc tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-11-24T09:09:00
79/2009/TTLT
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-30:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 30: Màn tuyn đơn dân quân thường trực, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật - Xác định mật độ ô lưới bằng cách dùng dưỡng có đục lỗ hình vuông với kích thước cạnh 1 cm, đặt dưỡng sao cho các cạnh vuông song song với canh vải sau đó dùng kim chấm vào ô lưới để đếm thứ tự theo từng hàng; - Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của màn tuyn đơn dân quân thường trực. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-15T10:29:00
94/2021/TT
Cho hỏi: Theo quy định thì điểm bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 là ở đâu? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 1/2021/TT-BNV, có quy định: Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất ở địa phương như: nhà văn hóa, hội trường, trường học,... và căn cứ mật độ phân bổ dân cư ở khu vực bỏ phiếu, Tổ bầu cử lựa chọn địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) cho phù hợp, bảo đảm thuận tiện để cử tri đến bầu cử. Địa điểm bỏ phiếu phải được trang trí trang nghiêm, tiết kiệm; bố trí lối vào cho cử tri bỏ phiếu và lối ra cho cử tri sau khi đã bỏ phiếu xong; địa điểm bỏ phiếu phải bảo đảm an ninh, trật tự. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-05-11T10:26:00
1/2021/TT
Xin chào anh/chị, tôi tên Kim Huệ là cán bộ đã về hưu, sinh sống tại Quận 5, TP.HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về  thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức qua các giai đoạn pháp luật. Tuy nhiên, tôi không nhớ rõ lắm là được quy định ở đâu của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, cụ thể: Ai có thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ Điều 35 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, khiếu nại, thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức được quy định như sau: 1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế cán bộ, công chức thuộc Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân; số lượng Thẩm phán của các Toà án. 2. Biên chế công chức Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định. 3. Biên chế công chức Văn phòng Chủ tịch nước do Chủ tịch nước quyết định. 4. Biên chế cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do tổ chức có thẩm quyền quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-18T16:53:00
Hiện tôi đang là quân nhân chuyên nghiệp, vừa rồi Chỉ huy quản lý trực tiếp giao nhiệm vụ nhưng tôi đã không chấp hành mệnh lệnh. Vậy tôi có bị hạ bậc lương không ạ? Chỉ là nhiệm vụ nhỏ không ảnh hưởng nhiều nên không tới mức chịu TNHS.
Theo Điều 13 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về chống mệnh lệnh như sau: 1. Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. 2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác tham gia; c) Trong sẵn sàng chiến đấu; b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm. Như vậy, trường hợp quân nhân chuyên nghiệp không chấp hành mệnh lệnh khi chỉ huy trực tiếp giao mà chưa đến mức truy cứu TNHS thì có thể bị kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp quân hàm. Tuy nhiên, về hình thức kỷ luật cụ thể sẽ do đơn vị xem xét và quyết định tùy vào hành vi của anh. Do đó, anh có thể đối chiếu quy định trên với trường hợp cụ thể của mình. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-04T11:02:00
16/2020/TT
Trong việc lập báo cáo định kỳ quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tôi được biết Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo có vai trò theo dõi và kiểm tra báo cáo của các đơn vị. Vậy ngoài ra, Văn phòng của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có vai trò gì nữa không? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 30 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực 14/8/2020) quy định về Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: - Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo định kỳ của ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, ban hành; - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định tại Thông tư này và các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Kiểm soát nội dung công bố chế độ báo cáo định kỳ của các đơn vị thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký công bố; - Đầu mối tổ chức rà soát thường xuyên, đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề xuất, tham mưu giúp Bộ trưởng việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo. Như vậy, ngoài việc theo dõi và kiểm tra thì Văn phòng của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có những trách nhiệm được quy định ở trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-08-14T15:54:00
19/2020/TT
Tôi đang có nhu cầu thành lập tổ chức tư vấn về phòng chống HIV/AIDS và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Điều kiện về nhân sự để có thể thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Điều kiện về nhân sự để có thể thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2012/TT-BYT Quy định điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Có ít nhất một nhân viên chuyên trách. Trường hợp tổ chức tư vấn có sử dụng người làm kiêm nghiệm thì phải đăng ký giờ làm cụ thể; - Người trực tiếp thực hiện tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có trình độ chuyên môn từ trung cấp y tế hoặc xã hội trở lên; + Có kỹ năng tư vấn về kiến thức về HIV/AIDS. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện về nhân sự để có thể thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 06/2012/TT-BYT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-20T16:37:00
06/2012/TT
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được giải mật
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1326/QĐ-BTP năm 2021 có quy định như sau: 2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Hết thời hạn bảo vệ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật bảo vệ bí mật nhà nước; b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế; c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. 3. Trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
bộ máy hành chính
2022-03-24T14:41:00
1326/QĐ
Quy định về việc giải mật bí mật nhà nước
Căn cứ Khoản 4 Điều này việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau: a) Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện Lãnh đạo Bộ, đơn vị, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định; d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật; đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-03-24T14:41:00
Đơn giản hóa thủ tục cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc dùng cho kiểm nghiệm, nghiên cứu sản xuất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Bình An. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc dùng cho kiểm nghiệm, nghiên cứu sản xuất được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (b_an***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc dùng cho kiểm nghiệm, nghiên cứu sản xuất được quy định tại Tiểu mục 30 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế ban hành kèm theo Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 như sau: - Sửa tên thủ tục thành “Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định”. - Quy định số lượng hồ sơ là 01 bộ, riêng đơn hàng là 03 bản. - Quy định cụ thể điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở được phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho kiểm nghiệm, nghiên cứu. Quy định Doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất được phép nhập khẩu, mua nguyên liệu để sản xuất thử, kiểm nghiệm. - Xây dựng, ban hành mẫu đơn riêng cho từng trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc. - Quy định số lượng nhập khẩu phải phù hợp với quy mô sản xuất và quy định trường hợp sau khi sản xuất thử, nguyên liệu nhập khẩu còn dư mà công ty muốn đưa vào sản xuất thuốc đã được cấp số đăng ký thì phải có báo cáo về số lượng tồn, hạn dùng, tình trạng chất lượng và xin phép được sử dụng để sản xuất thuốc thành phẩm. - Pháp lý hoá thủ tục hành chính này. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc dùng cho kiểm nghiệm, nghiên cứu sản xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-05T14:38:00
62/NQ
Tôi hiện đang tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông. Tôi được biết vào tháng 08 sẽ có hướng dẫn mới về vấn đề này. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới thì thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất ngành Thông tin và Truyền thông được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Hải - Long An
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất ngành Thông tin và Truyền thông được quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư 09/2018/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, (có hiệu lực ngày 15/08/2018), theo đó: Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất. Trên đây là tư vấn về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất ngành Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-07-30T10:56:00
09/2018/TT
Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Quỳnh Anh, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động của Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị tại Tổng cục Quản lý đất đai được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 53 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: 1. Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai là cơ quan thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua đường dây nóng về những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, có trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; xử lý các phản ánh, kiến nghị theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục hoặc do Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai chuyển đến. Trên đây là nội dung tư vấn về tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-30T14:22:00
10/QĐ
Trình tự cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người mất tin, mất tích vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lê Văn Sõi, hiện tại tôi đang là quân nhân đã về hưu. Tôi từng tham gia chiến đấu tại chiến trường miền Tây Nam Bộ trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 và cho đến hết cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tôi đã chứng kiến cảnh rất nhiều đồng đội của tôi bị mất tích, mất tin không có liên lạc gì với gia đình và chưa được công nhận là liệt sĩ. Do đó, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật để có thể giúp cho thân nhân đồng đội của tôi làm thủ tục xin xác nhận liệt sĩ cho họ. Cho tôi hỏi, để cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người mất tin, mất tích vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc thì phải trải qua các trình tự thủ tục như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Lê Văn Sõi (016852****)
Trình tự cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người mất tin, mất tích vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 202/2013/TT-BQP hướng dẫn trình tự thủ tục ưu đãi người có công cách mạng. Cụ thể là: a) Đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng có trách nhiệm làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS3) kèm theo các giấy tờ liên quan (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; b) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ lưu trữ có liên quan, báo cáo cấp trên trực tiếp; c) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm: Kiểm tra danh sách, hồ sơ lưu trữ tại các cơ quan nghiệp vụ thuộc quyền (Chính sách, Cán bộ, Bảo vệ an ninh Quân đội, Quân lực, Điều tra hình sự) nội dung thông tin có liên quan về đối tượng; Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác minh về thông tin báo tử (nếu có); Có công văn đề nghị đơn vị quản lý quân nhân khi mất tin, mất tích (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) hoặc tùy từng trường hợp cụ thể, đề nghị cơ quan có thẩm quyền (Cục Cán bộ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu; Viện kiểm sát quân sự các cấp; Tòa án quân sự các cấp; Cục Hồ sơ nghiệp vụ/Bộ Công an) để xác minh thông tin về đối tượng; Trường hợp kết luận phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản thông báo đến cơ quan quân sự các cấp, chính quyền địa phương, thân nhân gia đình đối tượng và nêu rõ lý do trả lại; lập sổ theo dõi, lưu trữ lâu dài; Trường hợp kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật thì cấp giấy báo tử và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp; d) Cục Chính trị quân khu trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị; đ) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có công văn đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng "Tổ quốc ghi công"; Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Bằng "Tổ quốc ghi công" có trách nhiệm chuyển Bằng "Tổ quốc ghi công" kèm theo hồ sơ liệt sĩ đến Cục Chính trị quân khu để chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; e) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Bằng "Tổ quốc ghi công" và hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu và bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ (3 bộ) theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 202/2013/TT-BQP, bạn làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ gửi kèm hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân xã để xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ kiểm tra, xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin về đối tượng. Nếu trường hợp kết luận phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản thông báo đến cơ quan quân sự các cấp, chính quyền địa phương, thân nhân gia đình đối tượng và nêu rõ lý do trả lại; lập sổ theo dõi, lưu trữ lâu dài; trường hợp kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật thì cấp giấy báo tử và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, báo cáo Cục Chính trị quân khu. Cục Chính trị quân khu trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ xem xét hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thẩm định, báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có công văn đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" (tương đương quyết định xác nhận liệt sĩ). Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự cấp bằng Tổ quốc ghi công đối với người mất tin, mất tích vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo quy định tại Thông tư 202/2013/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-07-05T16:58:00
202/2013/TT
Việc xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Nguyệt Lệ, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Nguyệt Lệ (nguyetle*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì việc xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau: - Người có trách nhiệm xác minh phải dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định bị khiếu nại, hành vi bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, tham gia ý kiến. Nếu còn có ý kiến khác nhau, Tổ trưởng Tổ xác minh phải kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Việc thảo luận phải được lập thành biên bản. - Trường hợp cần thiết, người có trách nhiệm xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Thành phần buổi thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh như công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại. Nếu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không đồng ý với dự thảo báo cáo kết quả xác minh đã được thông báo thì yêu cầu người đó nêu lý do và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để chứng minh. Nếu không cung cấp được tài liệu nào khác thì kết luận nội dung khiếu nại trên cơ sở thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được xác minh. Việc thông báo phải được lập thành biên bản ghi rõ những nội dung nhất trí, những nội dung chưa nhất trí, lý do, tài liệu chứng minh, những đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu có). - Sau khi thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh, người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh bổ sung hoặc căn cứ tài liệu đã xác minh thu thập để hoàn chỉnh báo cáo xác minh trình người có thẩm quyền xem xét quyết định. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về việc xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BCA. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-16T09:06:00
11/2015/TT
Chào chuyên viên, hiện mình đang làm việc trong khối nhà nước. Liên quan đến quy định mới về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước thì: Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 47/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/5/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Cơ quan nhà nước quản lý dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý dữ liệu, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Chương II của Nghị định này. 2. Đối với dữ liệu mở, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, khai thác dữ liệu đã được cơ quan nhà nước công bố theo quy định chi tiết tại Mục 3 Chương II của Nghị định này. 3. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định sau: a) Đối với dữ liệu đã sẵn sàng được chia sẻ theo hình thức mặc định, thực hiện theo các quy định chi tiết tại Mục 2 Chương III của Nghị định này; b) Đối với dữ liệu chưa sẵn sàng chia sẻ theo hình thức mặc định, các cơ quan cung cấp và khai thác dữ liệu phối hợp, thống nhất thực hiện chia sẻ theo yêu cầu đặc thù quy định chi tiết tại Mục 3 Chương III của Nghị định này; c) Trường hợp không thực hiện được kết nối, chia sẻ dữ liệu theo các quy định tại điểm a, b khoản này thì thực hiện theo quy định giải quyết vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này. 4. Đối với việc kết nối chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước cho tổ chức cá nhân: trong trường hợp cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu chấp thuận cho phép kết nối, khai thác theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân kết nối, khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tương đương cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, khai thác dữ liệu được quy định tại Nghị định này. Trên đây là nội dung hỗ trợ về Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-04-17T14:30:00
47/2020/NĐ
Hồ sơ đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh áp dụng đối với khoản bảo lãnh của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh áp dụng đối với khoản bảo lãnh của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định bao gồm: a) Đơn đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh (theo Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này). b) Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh) văn bản của bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; c) Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh) cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh đã ký, thỏa thuận (hoặc thông báo) về việc thu hồi nợ mà bên bảo lãnh đã trả thay cho bên được bảo lãnh. d) Bản sao (có xác nhận của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh) chứng từ chứng minh việc bên bảo lãnh đã chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. đ) Bản sao (có xác nhận của đại diện bên bảo lãnh) thỏa thuận giữa các Bên bảo lãnh về việc ủy quyền cho 01 (một) bên bảo lãnh đại diện thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước (áp dụng với khoản đồng bảo lãnh). Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh áp dụng đối với khoản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-24T08:18:00
37/2013/TT
Liên quan đến quy định mới về việc xử lý đơn tố cáo theo quy định mới. Cho hỏi: Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết được quy định ra sao?
Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết được quy định tại Điều 13 Thông tư 05/2021/TT-TTCP (Có hiệu lực từ 15/11/2021), cụ thể như sau: Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-11-11T10:46:00
05/2021/TT
Tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực tài chính. Tôi đang tìm hiểu về tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhưng tôi chưa tìm được văn bản quy định về vấn đề này. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” thì được thưởng mức tiền là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2017) hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng thì vấn đề này thì Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở. Về mức lương cơ sở: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.300.000 đồng/tháng. Mở rộng: Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước khác Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở. Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở. Trên đây là nội dung tư vấn về tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-23T08:33:00
91/2017/NĐ, 47/2017/NĐ
Chức danh nào được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có thắc trong việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, viên chức nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi: Chức danh nào được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 105/2012/NĐ-CP thì chức danh được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: 1. Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao). 2. Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, Lễ tang không tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Chức danh được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 47 Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-01T09:20:00
105/2012/NĐ
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng gồm những đối tượng nào?
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; - Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm: + Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; + Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính  phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành môt số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; + Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ- TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; + Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-Ttg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc xuất ngũ về địa phương; + Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định 142/2008/QĐ- TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số  142/2008/QĐ-TTg; + Người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; + Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg  ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; - Trẻ em dưới 6 tuổi (toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, không phân biệt hộ khẩu thường trú); - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng (có quy định riêng); - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; - Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng đã nêu trên, bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động trong kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao độngt ừ 61% trở lên; + Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.   - Thân nhân của các đối tượng là sĩ quan QĐND, NVQS, CAND, cơ yếu (trừ trẻ em dưới 6 tuổi); - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; - Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. - Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:  + Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; + Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
150/2006/NĐ, 290/2005/QĐ, 188/2007/QĐ, 53/2010/QĐ, 142/2008/QĐ, 38/2010/QĐ, 62/2011/QĐ, 170/2008/QĐ, 40/2011/QĐ
Viên chức quản lý trong thời gian cử đi học có được bổ nhiệm lại chức vụ?
Tại Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý, theo đó: 1. Viên chức quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để đơn vị và viên chức biết. 2. Viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. 3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. 4. Trường hợp viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. 5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: a) Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; b) Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên; c) Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Theo đó, nếu như bạn là viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên thuộc trường hợp chưa được xem xét, bổ nhiệm lại và không được tiếp tục tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Viên chức quản lý trong thời gian cử đi học có được bổ nhiệm lại chức vụ hay không? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-26T10:01:00
115/2020/NĐ
Viên chức được cử đi học tập trung có thôi hưởng phụ cấp chức vụ?
Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, theo đó: 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ điểm c khoản 2 Mục II Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 1 mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV quy định các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm), cụ thể như sau: c1) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành, c2) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu). c3) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó. c4) Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Trường hợp của bạn đang giữ chức vụ Phó trưởng khoa tại 1 bệnh viện, có quyết định được cử đi học chuyên khoa 1 tập trung 2 năm thì trong thời gian được cử đi học bạn được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nếu trong thời gian đi học mà bạn hết nhiệm kỳ giữ chức danh lãnh đạo nhưng không được bổ nhiệm lại thì kể từ ngày hết nhiệm kỳ, bạn được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh Phó trưởng khoa trong 6 tháng; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ.
bộ máy hành chính
2022-10-26T10:01:00
101/2017/NĐ, 02/2005/TT, 83/2005/TT, 71/2000/NĐ
Thời hạn giữ chức vụ viên chức được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giữ chức vụ, theo đó: - Thời hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn viên chức giữ một chức vụ quản lý không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Với quy định này thì thời hạn giữ chức vụ của viên chức được thực hiện theo quy định nêu trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-10-26T10:01:00
115/2020/NĐ
Mới đây Bộ công an mới ban hành Thông tư mới liên quan đến bí mật nhà nước vậy có hỏi việc mang tài liệu chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước thì quy định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2020/TT-BCA ( Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định việc mang tài liệu chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước, cụ thể như sau: => Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-02T13:41:00
38/2020/TT
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huyền, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 18 Luật cán bộ, công chức 2008 thì những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ được quy định cụ thể như sau: 1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Trên đây là nội dung tư vấn về những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật cán bộ, công chức 2008. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-11T14:08:00
Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Cho tôi hỏi: Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết trong ngành này được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 53/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thì xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như sau: 1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, người xử lý đơn dự thảo văn bản trình Thủ trưởng cơ quan trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 03-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014. 2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết, người xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan xem xét giải quyết hoặc ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó. 3. Đối với đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Việc trả lại đơn thực hiện theo Mẫu số 04-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014. Trên đây là nội dung tư vấn về xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 53/2015/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-10-12T16:36:00
53/2015/TT, 07/2014/TT
Vị trí và chức năng của Sở Tài chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Hằng hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Vì lý do công việc nên tôi đang tìm hiểu về Sở Tài chính. Tôi có thắc mắc muốn hỏi Ban biên tập. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Vị trí và chức năng của Sở Tài chính được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Vị trí và chức năng của Sở Tài chính được quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành, theo đó: 1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. 2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Trên đây là tư vấn về vị trí và chức năng của Sở Tài chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-09-23T14:03:00
220/2015/TTLT
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thung, đang sinh sống ở An Giang, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Hội đồng nhân dân cấp huyện có nhiệm vị và quyền hạn thế nào trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và luật ở địa phương? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Lê Thung_091**)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; b) Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Trên đây là quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-12T15:23:00
Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính? Gửi bởi: Trần Văn Tuấn
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính như sau: “Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây: 1. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; 2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính; 3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác; 4. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh; 5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép; 6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất; 7. Áp dụng thủ tục hải quan; 8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 9. Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; 10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ; 11. Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện; 12. Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.” Điều 14 quy định cụ thể về cơ quan có trách nhiệm bồi thường gồm: “1. Cơ quan hành chính trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường. 2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau: a) Trường hợp cơ quan quản lý người thi hành công vụ đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; b) Trường hợp tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm gây ra thiệt hại; c) Trường hợp có sự uỷ quyền hoặc uỷ thác thực hiện công vụ thì cơ quan uỷ quyền hoặc cơ quan uỷ thác là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; d) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chính trong vụ việc là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; đ) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan trung ương là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.”
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
Tôi được biết định kỳ hàng năm Tổng cục hải quan sẽ thực hiện việc thanh tra tại các Cục, và Chi cục hải quan. Tổng cục Hải quan sẽ tổ chức thành từng đoàn thanh tra. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, việc gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành hải quan được quy định như thế nào?
Gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: Nếu nội dung thanh tra nhiều, phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phải gia hạn thời gian thanh tra thì trước khi hết thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để báo cáo người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian thanh tra phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn, nhưng không quá thời hạn thanh tra theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra theo Mẫu số 29-TTr ban hành kèm theo Thông tư số05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2018-11-29T14:08:00
4129/QĐ, 82/2012/NĐ, 05/2014/TT
Hồ sơ, thời hạn thẩm định Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm những gì?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ và thời hạn thẩm định Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định Đề án vị trí việc làm gồm: a) Văn bản đề nghị thẩm định Đề án vị trí việc làm; b) Đề án vị trí việc làm; c) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; d) Các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng đề án vị trí việc làm (nếu có). 2. Nội dung Đề án vị trí việc làm gồm: a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án vị trí việc làm; b) Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp; c) Xác định vị trí việc làm, trong đó có: Bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm; d) Tổng hợp vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có). 3. Thời hạn thẩm định Trong thời hạn 40 ngày (đối với hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt lần đầu), 25 ngày (đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này phải hoàn thành việc thẩm định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không đồng ý thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị sự nghiệp công lập và nêu rõ lý do.
bộ máy hành chính
2022-06-09T11:14:00
106/2020/NĐ
Vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong sự nghiệp công lập được điều chỉnh như thế nào?
Theo Điều 8 Nghị định này quy định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được điều chỉnh như sau: 1. Việc điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Đơn vị sự nghiệp công lập có sự thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này; b) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Trình tự, hồ sơ điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-09T11:14:00
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức kỹ thuật dựng phim hạng I gồm những gì? Tôi có thể tìm đọc vấn đề này tại văn bản luật nào? Cảm ơn! Ngọc Yến - Hà Tĩnh
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức kỹ thuật dựng phim hạng I được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 46/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: a) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan; c) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 04 (bốn) tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp Bộ, tỉnh hoặc tương đương); d) Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ thuật dựng phim hạng II lên chức danh kỹ thuật dựng phim hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh kỹ thuật dựng phim hạng II và chức danh tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm (từ đủ 72 tháng), trong đó có ít nhất 02 (hai) năm (từ đủ 24 tháng) giữ chức danh kỹ thuật dựng phím hạng II. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức kỹ thuật dựng phim hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 46/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-08-08T08:02:00
46/2017/TT
Thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Nguyệt (nguyet***@gmail.com)
Thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản như sau: a) Tổ chức, cá nhân khi đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc thay đổi các thông tin có liên quan gửi hồ sơ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Trình tự thủ tục và nội dung đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam áp dụng tương tự như quy định đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản khác trong Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-04-17T11:06:00
39/2017/NĐ
Đường giao thông nông thôn bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Mai Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi cần tìm hiểu quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đường giao thông nông thôn bao gồm những gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 12/2014/TT-BGTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Đường giao thông nông thôn bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trongngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Đường giao thông nông thôn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-23T07:56:00
12/2014/TT
Là công chức làm việc trong một cơ quan hành chính nhà nước, lương chỉ đủ sống. Nhưng tại vùng quê tôi những người đi xuất khẩu lao động kinh tế gia đình lại ổn định hơn. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nếu tôi nghỉ việc đi xuất khẩu lao động có bị khai trừ ra khỏi đảng không?
Tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có quy định về các hành vi gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị khai trừ ra khỏi đảng bao gồm: - Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. - Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ XHCN, nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng” - Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. - Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập, vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. - Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấy uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. - Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. - Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an, xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. - Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng với báo chí, văn học nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méol lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước: - Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. - Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản - Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. - Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. - Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. - Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. - Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. - Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. - Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Như vậy việc bạn xin nghỉ việc ra nước ngoài để làm việc, để phát triển kinh tế thì không đương nhiên bị khai trừ ra khỏi đảng. Bên cạnh đó, Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số thông tin về mức đóng đảng phí của đảng viên khi đi xuất khẩu lao động như sau: Và tại Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW về chế độ đảng phí do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành,, thì mức đóng Đảng phí của Đảng viên đi xuất khẩu lao động được quy định như sau: Đảng viên đi xuất khẩu lao động : - Làm việc tại các nước thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…), mức đóng đảng phí hằng tháng là 4 USD/tháng. - Làm việc tại các nước còn lại, mức đóng hằng tháng là 2 USD/tháng. Như vậy, theo quy định trên thì mức đóng đảng phí của bạn nếu bạn đi xuất khẩu lao động là phụ thuộc vào mức thu nhập bình quân trên đầu người nơi mà bạn đó đang sinh sống và làm việ cao nhất là 4 USD/tháng và mức thấp nhất là 2 USD/tháng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-04-09T16:07:00
102-QĐ/TW, 141-CV/VPTW, 342-QĐ/TW
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ đâu?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính của đơn vị như sau: 1. Nguồn ngân sách nhà nước a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định; b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị sự nghiệp công quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. 2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công; c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công. 3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. 5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Theo đó, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ các nguồn sau: - Nguồn ngân sách nhà nước - Nguồn thu hoạt động sự nghiệp - Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. - Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. - Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-08T10:27:00
60/2021/NĐ
Chi thường xuyên giao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên gồm những nội dung chi nào?
Theo Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định chi thường xuyên giao tự chủ như sau: Đơn vị sự nghiệp công được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 11 Nghị định này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: 1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau: - Đối với đơn vị nhóm 1: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). - Đối với đơn vị nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị phải hoàn nhập dự phòng. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý a) Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa bàn địa phương của đơn vị sự nghiệp công và khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước; b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 4. Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ. 5. Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có). 6. Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có). 7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-10-08T10:27:00
60/2021/NĐ, 27-NQ/TW
Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Xuân Nguyên (nguyen****@gmail.com)
Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân được quy định tại Điều 8 Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân như sau: 1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu. 2. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân. 3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định. 4. Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt. Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp. Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn. Trên đây là quy định về Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-16T15:13:00
159/2016/NĐ
Hành vi vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Vy, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Cho tôi hỏi: Hành vi vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Hành vi cư trú, đi lại không đúng quy định trong phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, không đăng ký, trình báo với cơ quan chức năng khi thực hiện hoạt động tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 169/2013/NĐ-CP là hành vi vi phạm các quy định về cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền. 2. Hành vi cho người khác sử dụng giấy phép hoạt động hoặc sử dụng giấy phép hoạt động của người khác quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 169/2013/NĐ-CP là hành vi cho người khác mượn, thuê hoặc mượn, thuê của người khác hoặc mua, bán hoặc sử dụng giấy phép hoạt động của người khác để kinh doanh, hành nghề trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trên đây là nội dung tư vấn về hành vi vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2015/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-08T14:16:00
47/2015/TT, 169/2013/NĐ, 112/2014/NĐ
Đối tượng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Đối tượng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thủy Trúc (truc****@gmail.com)
Đối tượng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được quy định tại Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành kèm theo Nghị định 23/2014/NĐ-CP như sau: 1. Đối tượng tài trợ: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm: a) Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; b) Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng; c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng. 2. Đối tượng cho vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống do tổ chức, cá nhân đề xuất. 3. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt. 4. Đối tượng hỗ trợ: Các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. 5. Đối tượng cấp kinh phí: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, bao gồm: a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Trên đây là quy định về Đối tượng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 23/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-22T10:50:00
23/2014/NĐ
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Cán bộ cấp cao về hưu được hưởng những chế độ gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Quý Ban tư vấn. Cảm ơn! Kim Ngân - Long An
1. Chế độ cảnh vệ Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 Đối tượng được cảnh vệ gồm "Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ" Biện pháp, chế độ cảnh vệ: - Bảo vệ tiếp cận; - Canh gác thường xuyên tại nơi ở. 2. Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Theo Quy định 121-QĐ/TW năm 2018 về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì cán bộ cấp cao nguyên chức được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ gồm: - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Chế độ chăm sóc sức khỏe: 1- Thời gian khám, kiểm tra sức khoẻ toàn diện định kỳ - Định kỳ 6 tháng/lần thực hiện khám, kiểm tra sức khoẻ. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khoẻ theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. - Trường hợp cán bộ có bệnh lý cần thiết đi khám, kiểm tra sức khoẻ tại nước ngoài phải có chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ; Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương và báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Ban Bí thư, Ban Bí thư. 2- Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan - Đối với các đồng chí cán bộ chủ chốt (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội): Bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khoẻ hằng ngày. - Đối với các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 lần/tuần hoặc hằng ngày tùy theo diễn biến sức khoẻ của cán bộ. - Đối với Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Đại tướng lực lượng vũ trang: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khỏe ít nhất 1 lần/tuần hoặc hằng ngày tùy theo diễn biến sức khoẻ của cán bộ. - Đối với các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, bộ trưởng, trưởng đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang: + Sức khoẻ loại A và loại B: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 1 lần/tháng và khi có yêu cầu đột xuất. + Sức khoẻ loại C và loại D: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 lần/tháng và khi có yêu cầu đột xuất. - Các đồng chí phó trưởng ban đảng, thứ trưởng, phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương: + Sức khoẻ loại A và loại B: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 3 tháng/1 lần và khi có yêu cầu đột xuất. + Sức khoẻ loại C và loại D: Bác sĩ theo dõi sức khoẻ thăm khám sức khoẻ ít nhất 2 tháng/1 lần và khi có yêu cầu đột xuất. - Những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày hoặc hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. 3. Khi từ trần được tổ chức lễ Quốc tang Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức: Cán bộ đang giữ hoặc thôi giữ một trong các chức vụ sau đây  khi từ trần được tổ chức Lễ Quốc tang: - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về quy định đưa tin buồn Khi chưa có thông báo chính thức của Ban Tổ chức Lễ tang, các phương tiện thông tin đại chúng chỉ được đưa tin vắn về việc từ trần. Sau khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang và việc tổ chức Lễ tang được chính thức công bố, các phương tiện thông tin đại chúng mới được đưa tin buồn, đăng bài viết giới thiệu về người từ trần. Thời gian, nghi thức để tang Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang là 02 (hai) ngày. Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang (có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay), không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng. Nơi tổ chức Lễ Quốc tang và nơi an táng 1. Lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh). 2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-10-04T09:20:00
121-QĐ/TW, 105/2012/NĐ, 1/10, 2/3
Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Châu (chau****@gmail.com)
Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra được quy định tại Điều 74 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra như sau: Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 86/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-20T09:28:00
86/2011/NĐ
Thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức cấp xã
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5.12.2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, tại điều 29 và điều 30 có quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức cấp xã như sau: Công chức cấp xã được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau: Theo nguyện vọng và được UBND cấp huyện đồng ý; do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 58 Luật Cán bộ, công chức; chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, trưởng công an xã, ngoài các trường hợp quy định trên, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì cũng được giải quyết chế độ thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại các điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27.4.2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã và trưởng công an xã khi thôi việc, ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP còn được hưởng các chế độ thôi việc khác theo quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 1.6.2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 7.9.2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã. Thủ tục nghỉ hưu: Việc xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu được lùi đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí cho công chức trước 6 tháng; ra quyết định cho công chức cấp xã nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí trước 3 tháng, tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định. Căn cứ quyết định nghỉ hưu, UBND cấp huyện phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức cấp xã được hưởng chế độ BHXH khi nghỉ hưu. Công chức cấp xã được nghỉ hưu phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1.2.2011.
bộ máy hành chính
2016-09-05T15:48:00
112/2011/NĐ, 46/2010/NĐ, 58/2010/NĐ, 73/2009/NĐ
Tôi là giáo viên công tác tại xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Gia Lai. Tháng 9/1996 tôi ra trường và được điều động đến xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn công tác cho đến nay. Hiện tại tôi đang sinh sống và nhập hộ khẩu tại xã nơi tôi công tác. Theo Nghị định số: 61/2006/NĐ-CP, tôi đã hưởng đủ phụ cấp thu hút 5 năm. Vậy tôi có tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định số: 19/2013/NĐ-CP nữa không? – Phan Nghiệp (nghieplvt@gmail.com).
* Trả lời: Ngày 19/9/2013, liên bộ gồm: Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số: 35/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, hướng dẫn thực hiện Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số: 19/2013/NĐ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư này hướng dẫn: Tính từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 (ngày Nghị định số 19/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã hết thời hạn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 3 năm đối với nữ và 5 năm đối với nam nhưng cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền chưa sắp xếp, luân chuyển công tác trở về nơi ở hoặc nơi làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% hệ số lương của bậc theo chức danh nghề nghiệp hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và thôi hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây gọi chung là Nghị định số 116/2010/NĐ-CP). Việc xác định đối tượng thuộc diện luân chuyển có thời hạn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp quy định tại Nghị định số 19/2013/NĐ-CP căn cứ vào thời hạn luân chuyển ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cán bộ quản lý giáo dục là người thuộc địa phương vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công tác tại cơ sở giáo dục vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK, không thuộc đối tượng tiếp tục hưởng chế độ phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 19/2013/NĐ- CP (mặc dù trong thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK, cán bộ quản lý giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển từ cơ sở giáo dục này sang cơ sở giáo dục khác mà cơ sở giáo dục đó cũng ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK). Với trường hợp nhà giáo đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển từ cơ sở giáo dục không ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK đến cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK, nếu đã hết thời hạn công tác theo quy định ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK, nhưng tình nguyện ở lại định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK cũng không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số: 19/2013/NĐ-CP. Các trường hợp này, sau khi đã hưởng đủ chế độ phụ cấp thu hút đủ 5 năm theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP thì chuyển hưởng phụ cấp công tác lâu năm theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP. Căn cứ vào hướng dẫn trên và theo thư bạn viết, hiện tại bạn đã định cư lâu dài và nhập hộ khẩu tại xã bạn đang công tác. Vì vậy trường hợp của bạn sẽ không được hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định số: 19/2013/NĐ-CP nữa mà chuyển sang hưởng phụ cấp lâu năm theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP. Sỹ Điền .aritcle-vote {margin-bottom: 10px;}.article-like, .article-dislike {display: inline-block;margin-right: 10px;font-size: 13px;line-height: 30px;height: 30px;border-radius: 3px;border: 1px solid #B52323;padding-right: 10px;box-shadow: 0px 1px 2px 1px rgba(0,0,0,.26);}.article-liked, .article-disliked {display: inline-block;margin-right: 10px;font-size: 13px;line-height: 30px;height: 30px;border-radius: 3px;border: 1px solid #BBBBBD;padding-right: 10px;box-shadow: 0px 1px 2px 1px rgba(0,0,0,.26);}.article-like span, .article-dislike span {padding: 0 10px 0 8px;background: #B52323;color: white;font-weight: bold;margin-right: 5px;display: inline-block;}.article-liked span, .article-disliked span {padding: 0 10px 0 8px;background: #BBBBBD;color: white;font-weight: bold;margin-right: 5px;display: inline-block;} 0Thích bài viết0Không thích bài viết
bộ máy hành chính
2016-09-09T13:42:00
35/2013/TTLT, 19/2013/NĐ, 61/2006/NĐ, 116/2010/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Trâm. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến lĩnh vực thương mại, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tram***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài được quy định tại Tiểu mục 11 Mục A Phần X Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau: Thủ tục “Đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài” (B-BTC-118438-TT) - Chuyển “Đăng ký” thành “Thông báo”, đồng thời quy định rõ nội dung cần thông báo; thời gian phản hồi của cơ quan hải quan sau khi doanh nghiệp thông báo về hợp đồng gia công và nêu rõ nếu cơ quan hải quan không phản hồi trong thời gian quy định, doanh nghiệp mặc nhiên được phép thực hiện. - Bỏ quy định yêu cầu doanh nghiệp phải khai báo số lượng và trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu trong thành phần hồ sơ tại thời điểm đăng ký hợp đồng gia công (theo phương án đơn giản hóa là “tại thời điểm thông báo hợp đồng gia công”). - Quy định cụ thể các thông tin về “năng lực quản lý”, “năng lực sản xuất”, “dây chuyền trang thiết bị” trong văn bản giải trình yêu cầu doanh nghiệp nhận gia công lần đầu phải cung cấp trong thành phần hồ sơ (Mục II Khoản I Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2008). - Quy định cụ thể các trường hợp phải kiểm tra cơ sở vật chất. - Sửa quy định về phạm vi kiểm tra, nội dung và các thông tin cơ bản mà doanh nghiệp phải cung cấp cho cơ quan hải quan đối với trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất trong Quyết định số 1179/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 6 năm 2009. Cụ thể và đơn giản hóa các quy định này theo hướng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin cần thiết, trên cơ sở đó cơ quan hải quan sẽ kiểm tra với các bên thứ ba (ví dụ: về số lượng nhân viên, cơ quan hải quan có thể kiểm tra với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); đối với những nội dung/thông tin không thể kiểm tra với các bên thứ ba, cơ quan hải quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bằng chứng để chứng minh. - Phương án lâu dài: Bộ Tài chính cần nghiên cứu, sửa đổi các quy định có liên quan theo hướng hoạt động trên cơ sở đánh giá “rủi ro”, theo đó giao các doanh nghiệp thực hiện tự quyết toán hợp đồng gia công và báo cáo cơ quan hải quan, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra theo cơ chế xác suất. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-05T11:08:00
25/NQ, 116/2008/TT, 1179/QĐ
Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Sang (sang****@gmail.com)
Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Điều 11 Thông tư 214/2013/TT-BQP hướng dẫn công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau: 1. Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 1237 cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. 2. Thành phần Ban Chỉ đạo, gồm: a) Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo: - Phó Trưởng ban Thường trực: Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh. - Phó Trưởng ban: Đại biểu lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. c) Các Ủy viên Ban chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Công an, Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh; Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự và các cơ quan Tham mưu, Chính trị/Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Đối với các tỉnh, thành phố số lượng hài cốt liệt sĩ trên địa bàn cần tìm kiếm, cất bốc, quy tập còn lớn, có thể bổ sung thêm Ủy viên Ban Chỉ đạo, nhưng tổng số không quá 15 người. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai, quản lý, thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn, có nhiệm vụ sau: a) Chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn; chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở ngoài nước theo phân công của Ban Công tác đặc biệt, Ủy ban Chuyên trách Chính phủ; b) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, giải quyết những vướng mắc phát sinh ở địa phương và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ về Ban Chỉ đạo cấp Quân khu để tổng hợp; báo cáo Bộ Quốc phòng và Ban Chỉ đạo quốc gia 1237. c) Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong triển khai, thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. 4. Hoạt động của Ban Chỉ đạo a) Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo; b) Ban Chỉ đạo cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; giúp việc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có cơ quan Thường trực đặt tại Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; c) Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Trưởng Ban và Ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình; d) Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phối hợp chỉ đạo, cùng với Ban Công tác đặc biệt, Ban Chuyên trách của tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ ở Lào và Campuchia theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công, phù hợp với thông lệ quốc tế. 5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Phòng Chính trị, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, giúp việc Cơ quan Thường trực là Ban Chính sách và một số cán bộ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ: a) Giúp Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện, quản lý toàn bộ về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn; b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, phục vụ Ban Chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn; c) Theo dõi, nắm tình hình, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện; xử lý những vướng mắc và thường xuyên kiểm tra công việc đã triển khai; d) Lập dự toán kinh phí đảm bảo cho nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, tổng hợp báo cáo về Ban Chỉ đạo quân khu và Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 1237. Trên đây là quy định về Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 214/2013/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-26T15:58:00
214/2013/TT
Tôi hiện là kỹ sư hạng III, V02.05.07 nay sắp thi lên kỹ sư chính hạng II. V02.05.06 (khoa học công nghệ). Vậy xin hỏi, tôi cần phải Có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ sư chính hạng II hay hạng III. Xin chân thành cám ơn ban BT?
Tiêu chuẩn chức danh kỹ sư chính hạng II được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV như sau: Kỹ sư chính (hạng II) - Mã số: V.05.02.06 1. Nhiệm vụ: ... 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: a) Có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ; b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ sư chính (hạng II). Như vậy, trường hợp này anh chị cần có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ sư chính (hạng II). Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-08-07T09:42:00
24/2014/TTLT, 01/2014/TT, 03/2014/TT
Vợ tôi là viên chức làm việc tại đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội trực thuộc trung ương và đang giữ chức danh chuyên viên (mã số 01.003), cho tôi hỏi nội dung, hình thức và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ chuyên viên lên chuyên viên chính bao gồm những gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Phần B Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2018 ban hành kèm theo Quyết định 223/QĐ-BHXH năm 2018, đối với viên chức trong kỳ thi thăng hạng chức danh từ chuyên viên (mã số 01.003) lên chuyên viên chính (mã số 01.002) năm 2018 phải dự thi đủ các môn thi sau: a) Môn kiến thức chung: - Hình thức thi: Thi viết. - Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, năng lực hiểu biết của viên chức dự thi về hệ thống chính trị; các vấn đề về quản lý hành chính nhà nước; phân công, phân cấp, ủy quyền, cải cách hành chính; pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và về viên chức; các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Ngành phù hợp với tiêu chuẩn của chuyên viên chính. - Thời gian thi: 180 phút. b) Môn chuyên môn, nghiệp vụ: - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm. - Nội dung thi: Kiểm tra và đánh giá trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức về BHXH, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của chuyên viên chính. - Thời gian thi: 45 phút. c) Môn ngoại ngữ: - Hình thức thi: Thi viết. - Nội dung thi: Kiểm tra về các kỹ năng đọc hiểu; thi một trong năm thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. - Thời gian thi: 90 phút. d) Môn tin học văn phòng: - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm. - Nội dung thi: Kiểm tra hiểu biết về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. - Thời gian thi: 45 phút. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung, hình thức và thời gian thi thăng hạng chức danh từ chuyên viên lên chuyên viên chính của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-10-03T16:36:00
223/QĐ, 01/2014/TT, 03/2014/TT
Hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc có trình độ chuyên môn không đồng đều, hầu hết chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác dân tộc. Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở địa phương. Trong thời gian tới, UBDT có những giải pháp gì để giải quyết tình trạng trên? (Nguyễn Hồng Dự, Địa chỉ: Tỉnh Điện Biên)
Trước yêu cầu đào tạo đối với cán bộ làm công tác dân tộc, đặc biệt là đối với địa phương, Ủy ban Dân tộc đã chỉ đạo: - Trường Đào tạo nghiệp vụ công tác dân tộc tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc theo các khu vực (phía Bắc, miền Trung, Nam Bộ, Tây Nguyên...). Đồng thời phối hợp với Ban Dân tộc các tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ ở cấp huyện và cấp cơ sở. - Trường Đào tạo nghiệp vụ công tác dân tộc tiếp tục hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng dài ngày, đáp ứng yêu cầu của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. - Vụ Chính sách Dân tộc tiếp tục hoàn chỉnh chương trình tập huấn về các chương trình, dự án; trong đó có Chương trình 135 giai đoạn II để tổ chức tập huấn cho cán bộ. - Kết hợp việc triển khai các chương trình, dự án để tập huấn cho cán bộ làm công tác dân tộc nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
Chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đăng, đang sinh sống ở Tiền Giang, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Đăng_093**)
Chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 7 Nghị định 48/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo đó: Chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. Căn cứ các quy định của pháp luật, Chánh Văn phòng ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế theo quy định. Trên đây là quy định về chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 48/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-16T09:36:00
48/2016/NĐ
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia ngành hải quan được quy định như thế nào? Tôi là Nguyễn Tuấn, tôi đang làm việc trong lĩnh vực hải quan. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia ngành hải quan được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia ngành hải quan được quy định tại Điều 3 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2980/QĐ-TCHQ năm 2014 như sau: - Việc đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đúng nội dung, đối tượng phục vụ cho sự phát triển của chuyên gia phục vụ cho công tác hiện đại hóa hải quan. - Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chọn cử, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia của đơn vị mình. - CCVC được công nhận là chuyên gia phải có trách nhiệm tu dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ do Lãnh đạo Tổng cục giao. - Việc sử dụng chuyên gia phải đảm bảo tính hiệu quả, chuyên sâu, theo đúng mục đích và thống nhất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục. - Việc quản lý chuyên gia phải đảm bảo tính khoa học, tạo sự phát triển liên tục và có tính kế thừa. - Áp dụng chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật cụ thể đối với chuyên gia. - Áp dụng các tiêu chí về chuyên gia tại Quyết định số 934/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý chuyên gia ngành hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2980/QĐ-TCHQ năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-01T14:31:00
2980/QĐ, 934/QĐ
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc bảo mật thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!  Thanh Sáng
Tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ có quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trong việc bảo mật thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ như sau: - Quyết định độ Mật đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật, Tuyệt mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; - Quy định danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trong việc bảo mật thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-04-04T14:22:00
45/2015/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Mai. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (mai***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu được quy định tại Tiểu mục 20 Mục A Phần X Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau: Thủ tục “Thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu” (B-BTC-040895-TT) - Bổ sung quy định về trình tự thực hiện và thời gian giải quyết tại Điều 117 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009. - Sửa đổi quy định về thứ tự thanh khoản tờ khai theo hướng tờ khai nào đủ điều kiện thì thanh khoản trước. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-12T16:37:00
25/NQ, 79/2009/TT
Bạn đọc Nguyễn Tuấn Tú, địa chỉ mail tuantu098****@gmail.com hỏi: Trình độ đào tạo và phương thức đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em có ý định tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam sau khi tốt nghiệp nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Em cảm ơn!
Trình độ đào tạo và phương thức đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội, theo đó: 1. Học viên quân đội được đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội. 2. Học viên quân đội được đào tạo chính quy ở trong nước và nước ngoài theo kế hoạch, chương trình, dự án của nhà nước, của các Bộ, ngành, trường ngoài quân đội. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về trình độ đào tạo và phương thức đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội, được quy định tại Nghị định 73/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-01-10T15:55:00
73/2005/NĐ
Một số quy định về nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có thắc trong việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, viên chức nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi: Một số quy định về nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 105/2012/NĐ-CP thì một số quy định khác về nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như sau: 1. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ, Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện cùng trong một ngày (trừ Lễ Quốc tang). 2. Trường hợp tổ chức Lễ viếng tại gia đình thì tùy theo phong tục địa phương và gia đình, thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và bảo đảm vệ sinh, nhất là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu được để không quá 48 (bốn mươi tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng. 3. Linh cữu người từ trần quàn tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài. 4. Không rắc vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã tại nơi an táng. 5. Chỉ các thành viên Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái. Một số quy định về nguyên tắc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 4 Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-30T15:26:00
105/2012/NĐ
Những loại văn bản điện tử nào khi gửi phải kèm văn bản giấy? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Ngọc, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Vũng Tàu. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Những loại văn bản điện tử nào khi gửi phải kèm văn bản giấy? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những loại văn bản điện tử khi gửi phải kèm văn bản giấy được quy định như sau: - Văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ; - Văn bản theo Danh mục do người đứng đầu bộ, ngành, địa phương quyết định ngoài các văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg và theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về những loại văn bản điện tử khi gửi phải kèm văn bản giấy. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 28/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-06T16:16:00
28/2018/QĐ
Thời điểm hưởng phụ cấp trách nhiệm kế toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại một đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Tôi nghe nói trong quá trình làm việc tôi được hưởng phụ cấp trách nhiệm nhưng phải bắt đầu từ thời điểm nào đó. Nhờ các chuyên gia tư vấn giúp tôi thời điểm nào tôi được hưởng chế độ phụ cấp này? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Việt Hoàng (hoang***@gmail.com)
Theo quy định tại Mục 3 Công văn 3828/LTĐTBXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì: Từ ngày 01/01/2014, kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,2; phụ trách kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,1. Điều 15 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước cũng quy định phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng như sau: 1. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 2 và Điểm a Khoản 2 Điều 2 (trừ các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này) của Thông tư liên tịch này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc là 0,2 so với mức lương cơ sở. 2. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc là 0,1 so với mức lương cơ sở. 3. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị khác được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Như vậy theo các quy định trên thời điểm bạn được bổ nhiệm vị trí kế toán trưởng của đơn vị là thời điểm hiện tại tức là đã sau ngày 01/01/2014 nên kể từ thời điểm được bổ nhiệm, bạn được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm là 0.2 so với mức lương cơ sở. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời điểm hưởng phụ cấp trách nhiệm đối với kế toán trưởng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Công văn 3828/LTĐTBXH-TCCB năm 2014, Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-29T16:19:00
3828/LTĐTBXH, 163/2013/TTLT
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đức Long đang làm việc tại Bản quản lý dự án tỉnh Tiền Giang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng được quy định như thế nào?  Tôi có thể tìm hiêu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!  (duclong***@gmail.com)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng được quy định tại Tiểu Mục 1 Mục III Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng do Bộ Xây dựng -Thanh tra Chính phủ ban hành như sau: 1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng. a) Để thanh tra quy hoạch xây dựng phải kiểm tra sự phù hợp giữa qui hoạch chi tiết xây dựng so với qui hoạch chung xây dựng; kiểm tra sự phù hợp giữa qui hoạch xây dựng chi tiết 1/500 so với qui hoạch chi tiết 1/2000; kiểm tra về năng lực của các tổ chức lập qui hoạch xây dựng, năng lực của chủ nhiệm đồ án qui hoạch, chủ trì các bộ môn chuyên ngành của đồ án qui hoạch xây dựng và kiểm tra về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án qui hoạch xây dựng. b) Thanh tra việc triển khai sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải xem xét, đánh giá việc thực hiện nội dung quy hoạch; trách nhiệm cắm mốc giới theo qui hoạch xây dựng đã được duyệt ngoài thực địa của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng; trách nhiệm, thẩm quyền công bố công khai qui hoạch xây dựng và các quy định của pháp luật về việc công bố công khai quy hoạch xây dựng. Trên đây là nội dung câu trả lời về thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-10-05T14:13:00
18/2005/TTLT, 1/500, 1/2000
Nhiệm vụ của Thư viện viên hạng I
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) nhiệm vụ của Thư viện viên hạng I như sau: a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm, kế hoạch phát triển văn hóa đọc của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; b) Chủ trì nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; c) Chủ trì tổ chức hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện theo quy định của pháp luật và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển văn hóa đọc; d) Chủ trì xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, thông tin thư mục quốc gia, mục lục liên hợp quốc gia, quốc tế; đ) Chủ trì xây dựng hoặc hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thư viện; e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trong hoạt động thư viện; g) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển thư viện và văn hóa đọc; h) Xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho thư viện viên hạng dưới.
bộ máy hành chính
2022-07-27T08:42:00
02/2022/TT
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Thư viện viên hạng I
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Thư viện viên hạng I như sau: a) Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-27T08:42:00
02/2022/TT
Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về quyết định khen thưởng được quy định như thế nào tại Thông tư 57/2020/TT-BQP?
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư 57/2020/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định thẩm quyền quyết định khen thưởng như sau: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng"; b) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”. Trên đây là nội dung  hỗ trợ về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-06-17T14:14:00
57/2020/TT
Tiền thưởng cho người nhận Huân chương Dũng cảm là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực tài chính. Tôi đang tìm hiểu về chế độ tiền thưởng dành cho người nhận Huân chương Dũng cảm. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Tiền thưởng cho người nhận Huân chương Dũng cảm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2017) hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng thì vấn đề này được quy định như sau: Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương Dũng cảm sẽ được nhận Huân chương kèm theo mức tiền thưởng là 4,5 lần mức lương cơ sở. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này. Về mức lương cơ sở: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.300.000 đồng/tháng. Mở rộng: Tiêu chuẩn xét trao tặng Huân chương dũng cảm (Điều 32 Nghị định này). “Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau: 1. Có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn, thảm họa; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của công dân trước tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do dịch bệnh gây ra nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên. 2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được nhân dân kính phục, nêu gương, học tập. Trên đây là nội dung tư vấn về tiền thưởng cho người nhận Huân chương Dũng cảm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-23T15:19:00
91/2017/NĐ, 47/2017/NĐ
Tôi muốn hỏi, trường hợp con trai tôi bị động kinh từ nhỏ, trung bình mỗi tháng lên cơn 02 lần. Như vậy, trường hợp này có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Xin cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Tại Phụ lục I (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP) quy định: Bệnh động kinh: Đã hết cơn (lâm sàng và cận lâm sàng): Điểm 5; Còn cơn lớn hoặc nhỏ: Điểm 6. Như vậy, đối chiếu quy định trên và trường hợp của con bạn bị động kinh từ nhỏ, hiện tại vẫn lên cơn. Như vậy, không đủ điều kiện về sức khỏe để được tham gia nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-11-26T14:37:00
148/2018/TT, 16/2016/TTLT
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì hình thức báo cáo thống kê ngành tư pháp được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Đình Trung - trung*****@gmail.com
Hình thức báo cáo thống kê ngành tư pháp được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, (có hiệu lực từ ngày 15/05/2019), theo đó: Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị mình lựa chọn một trong các hình thức dưới đây để gửi báo cáo đến đơn vị nhận báo cáo: 1. Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của Thủ trưởng, dấu của đơn vị thực hiện báo cáo, gửi về đơn vị nhận báo cáo theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp. 2. Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện bằng một trong hai hình thức sau đây: a) Văn bản điện tử dưới dạng ảnh (định dạng pdf) của báo cáo giấy theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật. 3. Báo cáo bằng tiện ích trên Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp chủ trì thống nhất xây dựng và triển khai. Trên đây là tư vấn về hình thức báo cáo thống kê ngành tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-03-29T15:04:00
03/2019/TT
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi chi mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm trong cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Anh - Đồng Nai
Chi mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm trong cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 146/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: - Hàng quý, các bộ phận công tác phải lập kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm để cơ quan mua và cấp phát cho cán bộ, công chức sử dụng trong phạm vi hạn mức kinh phí được giao hàng năm cho Cơ quan Việt Nam. - Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể xây dựng định mức sử dụng văn phòng phẩm làm cơ sở quản lý sử dụng tiết kiệm, nhưng việc thanh toán cần bảo đảm đủ chứng từ theo quy định. Trên đây là tư vấn về chi mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm trong cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 146/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-01-25T15:58:00
146/2013/TT
Trình độ đại học phải tập sự bao lâu để thành viên chức?
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về chế độ tập sự, cụ thể như sau: 2. Thời gian tập sự được quy định như sau: a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Như vậy, với trường hợp của bạn, do đã tập sư được 02 tháng nên bạn phải tập sự thêm 10 tháng trước khi được tuyển dụng làm viên chức chính thức.
bộ máy hành chính
2022-07-21T10:25:00
115/2020/NĐ
Người tập sự có được hưởng 100% lương và phụ cấp tương đương với trình độ đào tạo hay không?
Tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự, theo đó: 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, bạn chỉ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp như trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-21T10:25:00
115/2020/NĐ
Không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra xử lý nhiên liệu hạt nhân bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Sơn, đang sinh sống tại Kiên Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra xử lý nhiên liệu hạt nhân bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Sơn_098**)
Mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra  xử lý nhiên liệu hạt nhân được quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 42 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, theo đó: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ. Trên đây là quy định về mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra  xử lý nhiên liệu hạt nhân. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-10T09:42:00
107/2013/NĐ
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nam hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về Thông tấn xã Việt Nam. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam được quy định tại Điều 2 Nghị định 118/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam, theo đó: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam gồm: 1. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Thông tấn xã Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Thống nhất đăng, phát văn kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn thông tin phổ biến và tham khảo bằng các loại hình báo chí và truyền thông đa phương tiện phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. 3. Công bố những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; cải chính những thông tin sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc. 4. Thu thập, biên soạn, xuất bản và phổ biến phát hành các sản phẩm thuộc các loại hình báo chí và truyền thông đa phương tiện phục vụ các cơ quan thông tin đạt chúng, công chúng và các đối tượng khác ở trong và ngoài nước. 5. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia; thu thập, biên soạn và phổ biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ chức trong nước, các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài; người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài. 6. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số. 7. Thực hiện lưu trữ tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin và quản lý tư liệu ảnh quốc gia. 8. Cung cấp thông tin, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ thông tin phục vụ công tác an ninh, quốc phòng. 9. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực báo chí, truyền thông, thông tấn. 10. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp do Thông tấn xã Việt Nam quyết định thành lập và đối với phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 12. Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án, chương trình quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. 13. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tài chính đặc thù của Thông tấn xã Việt Nam để Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ phê duyệt. 14. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với nhân sự thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. 16. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 17. Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước được giao ở trong và ngoài nước; điều phối các nguồn tài chính giữa các đơn vị trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan. 18. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền. 19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 118/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-11-16T09:02:00
118/2017/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng từ hạng tư trở lên đối với cơ sở dạy nghề trực thuộc Cục Đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Hân hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đường thủy nội địa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng từ hạng tư trở lên đối với cơ sở dạy nghề trực thuộc Cục Đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng từ hạng tư trở lên đối với cơ sở dạy nghề trực thuộc Cục Đường thủy nội địa được quy định tại Tiểu mục 2 Mục VI Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017, theo đó: Bỏ yêu cầu thông tin trong mẫu đơn gồm: ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu..., bổ sung số định danh cá nhân vào mẫu đơn. Thay thế các thông tin có liên quan đến cá nhân công dân trong sơ yếu lý lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ liên quan. Trong quá trình thực hiện việc bỏ, thay thế các thông tin trên phải giữ lại các trường thông tin về: họ, chữ đệm và tên khai sinh. Trên đây là tư vấn về đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng từ hạng tư trở lên đối với cơ sở dạy nghề trực thuộc Cục Đường thủy nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-09-28T14:53:00
80/NQ
Theo quy định mới thì việc thi, xét tuyển viên chức sẽ được tổ chức theo hai vòng thi là vòng thi trắc nghiệm và vòng thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Trong đó, phần thi ngoại ngữ sẽ được thi tại vòng trắc nghiệm. Xin cho tôi hỏi, có khi nào người tham gia thi tuyển công chức sẽ được miễn phần thi ngoại ngữ trong vòng này hay không?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2019) thì người tham gia thi tuyển công chức sẽ được miễn phần thi ngoại ngữ trong vòng thi trắc nghiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ; - Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; - Người dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-12-07T16:59:00
161/2018/NĐ