question
stringlengths
1
11.9k
answer
stringlengths
0
69.3k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
1.31k
Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Hân hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân huyện. Tôi đang tìm hiểu về Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nhiệm vụ và quyền hạn của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước được quy định tại Khoản 12 Điều 2 Nghị định 99/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, theo đó: a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. b) Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 99/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-08-29T15:39:00
99/2017/NĐ
Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc là ngày nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trung, đang sinh sống tại Hà Nam. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc là ngày nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Thanh Trung_097***)
Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc được quy định cụ thể tại Điều 11 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015, theo đó: Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc. Trên đây là tư vấn về ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-01-10T10:28:00
Sử dụng trang phục thanh tra chuyên ngành BHXH được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên văn phòng làm việc tại Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Đồng Nai, gần đây tôi có tìm hiểu về hoạt động của thanh tra chuyên ngành BHXH như sau: Sử dụng trang phục thanh tra chuyên ngành BHXH được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Minh Phong (0989*****)
Việc sử dụng trang phục thanh tra chuyên ngành BHXH được pháp luật quy định tại Điều 15 Quyết định 102/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cấp, quản lý, sử dụng thẻ và trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, như sau: 1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành mặc trang phục phải đồng bộ, thống nhất, gọn gàng, sạch sẽ, là phẳng; cài đủ cúc, khóa; đeo biển tên, cành tùng, cầu vai, ca ra vát (đối với trang phục thu đông); mang dây thắt lưng; đi giày được cấp phát. Nam giới mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi phải để áo trong quần. 2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải mặc trang phục khi: a) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra; b) Dự các buổi lễ kỷ niệm, hội nghị, cuộc họp hoặc làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Ngành; c) Dự lớp học, lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không bắt buộc mặc trang phục trong trường hợp sau: a) Được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin mà theo yêu cầu công tác phải giữ bí mật; b) Tham gia các hoạt động xã hội không yêu cầu mặc trang phục thanh tra chuyên ngành; c) Nữ đang mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh con được 6 tháng tuổi. Như vậy, khi người thanh tra chuyên ngành BHXH thực hiện nhiệm vụ công việc, dự các buổi lễ kỷ niệm, hội nghị. dự các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thì phải mặc đầy đủ trang phục phải đồng bộ, đầy đủ, gọn gàng theo đúng quy định. Bên cạnh đó người được giao nhiệm vụ không mặc trang phục trong các trường hợp như đối với yêu cầu công việc buộc phải giữ bí mật, khi tham gia các hoạt động xã hội và đối với phụ nữ mang thai từ tháng thứ 3 đến lúc con được 6 tháng tuổi. Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc sử dụng trang phục thanh tra chuyên ngành BHXH được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 102/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-07-12T09:54:00
102/QĐ
Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có một vướng mắc trong lĩnh vực thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho tôi hỏi: Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 21 Nghị định 47/2015/NĐ-CP thì nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như sau: Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định tại Nghị định 47/2015/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-21T15:30:00
47/2015/NĐ
Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND được quy định như thế nào?
Khoản 6 Điều 57 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng thì Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định. - Khoản 3 Điều 58 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: Số người trong danh sách ứng cử đại biểu HĐND ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó; nếu đơn vị bầu cử được bầu ba đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là hai người; nếu đơn vị bầu cử được bầu từ bốn đại biểu trở lên thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là ba người. Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn đối với trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng.
bộ máy hành chính
2016-09-09T08:31:00
Thủ tục thực hiện quyền trong quá trình thanh tra được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều Quốc Khánh (093***)
Thủ tục thực hiện quyền trong quá trình thanh tra được quy định tại Điều 25 Thông tư 05/2014/TT-TTCP về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau: Khi thực hiện quyền trong hoạt thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra áp dụng các thủ tục theo quy định sau: 1. Trường hợp xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu như quy định tại Điều 36 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì Trưởng đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong tài liệu. Quyết định niêm phong tài liệu được thực hiện theo Mẫu số 13-TTr; Quyết định mở niêm phong tài liệu được thực hiện theo Mẫu số 14-TTr; Biên bản niêm phong tài liệu được thực hiện theo Mẫu số 15-TTr; Biên bản mở niêm phong tài liệu được thực hiện theo Mẫu số 16-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trường hợp cần kiểm kê tài sản như quy định tại Điều 37 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản. Việc kiểm kê tài sản được thực hiện theo Mẫu số 17-TTr; Quyết định về việc hủy bỏ biện pháp kiểm kê tài sản được thực hiện theo Mẫu số 18-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trường hợp cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận như theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Quyết định trưng cầu giám định được thực hiện theo Mẫu số 19-TTr; Công văn về việc trưng cầu giám định được thực hiện theo Mẫu số 20-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần đình chỉ như quy định tại Điều 39 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm đó. Quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm được thực hiện theo Mẫu số 21-TTr; Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc làm được thực hiện theo Mẫu số 18-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết thì kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật. Kiến nghị đình chỉ hành vi vi phạm được thực hiện theo Mẫu số 22-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Trường hợp cần tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp như quy định tại Điều 40 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp. Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp được thực hiện theo Mẫu số 23-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp do hành vi trái pháp luật gây ra. Văn bản yêu cầu được thực hiện theo Mẫu số 24-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 6. Trường hợp cần thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra như quy định tại Điều 42 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP thì người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi tiền được thực hiện theo Mẫu số 25-TTr; Quyết định thu hồi tài sản được thực hiện theo Mẫu số 26-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 7. Trường hợp phát hiện việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra thì người ra quyết định thanh tra kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó. Văn bản kiến nghị về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định được thực hiện theo Mẫu số 27-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. 8. Trường hợp cần đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra thì người ra quyết định thanh tra kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. Văn bản kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Mẫu số 28-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục thực hiện quyền trong quá trình thanh tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2014/TT-TTCP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-03-05T08:23:00
05/2014/TT, 86/2011/NĐ
Xin chào, tôi tên Kim Lý là viên chức công tác tại tỉnh Vĩnh Long. Hiện tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng gặp phải vài khó khăn, cần được các bạn hỗ trợ, cụ thể: Xây dựng dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra của bộ Giáo dục được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ các bạn.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra được quy định như sau: a) Căn cứ vào Báo cáo kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra chỉ đạo cán bộ, công chức hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra chủ trì xây dựng dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra; b) Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định kiểm tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc gửi dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra cho đối tượng kiểm tra. Ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn và của đối tượng kiểm tra đối với dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra phải bằng văn bản và có tài liệu, chứng minh kèm theo; Người ra quyết định kiểm tra chỉ đạo cán bộ, công chức hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra nghiên cứu và đề xuất hướng xử lý nội dung giải trình của đối tượng kiểm tra và ý kiến của cơ quan chuyên môn; c) Nội dung của Thông báo kết quả kiểm tra (Mẫu số 06-KT) gồm: - Kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung; - Thông báo kết quả về việc chấp hành các quy định của pháp luật của đối tượng kiểm tra liên quan đến nội dung kiểm tra; xác định rõ tính chất, mức độ thiếu sót, hạn chế và nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có); - Kiến nghị các biện pháp xử lý hoặc tiến hành thanh tra nội dung cụ thể. Trên đây là nội dung tư vấn về Xây dựng dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-09T07:53:00
2692/QĐ
Hành trình trên các hệ thống phân luồng của tàu thuyền trên biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Long, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hành trình trên các hệ thống phân luồng của tàu thuyền trên biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hành trình trên các hệ thống phân luồng của tàu thuyền trên biển được quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Điều này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được Tổ chức Hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền nào đối với quy định tại bất kỳ điều nào khác. - Tàu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải: + Đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó; + Trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng; + Theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt. - Nếu thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tàu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 9° càng tốt. - Sử dụng vùng nước phía bờ: + Tàu thuyền không được sử dụng vùng nước phía bờ để qua lại khi tàu thuyền đó có thể đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp liền kề hệ thống phân luồng. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét, tàu thuyền buồm và tàu thuyền đang đánh cá có thể sử dụng vùng nước phía bờ. + Bất kể quy định tại điểm a khoản này, tàu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt. - Thông thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào, rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng, trừ: + Trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt; + Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng. - Tàu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống phân luồng phải hết sức thận trọng. - Trong chừng mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng. - Tàu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách đủ lớn mà thực tế cho phép. - Tàu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tàu thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng. - Tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được cản trở đường đi của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng. - Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó. - Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện những công việc đó. Trên đây là nội dung trả lời về hành trình trên các hệ thống phân luồng của tàu thuyền trên biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-16T10:45:00
19/2013/TT
Vị trí, chức năng của Quốc hội được quy định như thế nào?
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Theo Tài liệu Hỏi - Đáp về Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
bộ máy hành chính
2016-09-20T08:19:00
Hiện kho vật chứng của cơ quan đã bị xuống cấp nghiêm trọng, mái lợp bị bong tróc do đó mà chúng tôi muốn đề nghị sửa chữa, cải tạo, nhưng chưa rõ hồ sơ cần có những gì? Nên mong nhận được câu trả lời từ Ban tư vấn.
Tại Mục 2 Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19) hướng dẫn Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002) trong lực lượng công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, có quy định hồ sơ đề nghị thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng bao gồm: - Công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an của Giám đốc công an cấp tỉnh (đối với các kho vật chứng ở công an địa phương) hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục II (đối với kho vật chứng ở Bộ), nêu rõ nơi thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quy mô kho vật chứng; dự kiến kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo...; - Quyết định cấp đất của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền (trừ trường hợp kho được xây dựng trên diện tích đất hiện đang thuộc quyền sử dụng của cơ quan công an); - Hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Dự kiến phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết trang bị cho kho vật chứng; - Ý kiến bằng văn bản của Tổng cục II, Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và của V22 về đề nghị thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo kho vật chứng; - Các tài liệu khác có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-01-18T14:15:00
06/2003/TT, 18/2002/NĐ
Tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Hữu nghị” đối với cá nhân nước ngoài trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Bình trong lĩnh vực du lịch. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, tiêu chuẩn và cách thức xét tặng đối với mỗi danh hiệu, hình thức thi đua trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định khác nhau. Cho tôi hỏi, hiện nay, “Huy chương Hữu nghị” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cá nhân nước ngoài gồm những tiêu chuẩn nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Kiều Linh (linh***@gmail.com)
Ngày 12/12/2014, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Hữu nghị” đối với cá nhân nước ngoài trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 7 Điều 17 Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Cụ thể như sau: Tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Hữu nghị” đối với cá nhân người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Cụ thể là: “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau đây: a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam; b) Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của Việt Nam, có nhiều thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế. 2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn “Huân chương Hữu nghị” sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Hữu nghị” đối với cá nhân nước ngoài trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-28T14:22:00
21/2014/TT, 65/2014/NĐ
Nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức được quy định như thế nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Chào anh/ chị, em tên là Nguyễn Thanh Ngân (ngan***@gmail.com, 22 tuổi). Hiện tại, em đang ôn tập để thi tuyển công chức ngành kế toán ở tỉnh. Trong quá trình ôn tập, em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc xác định cơ cấu ngạch công chức dựa trên nguyên tắc nào? Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Theo đó, nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức: a) Phải căn cứ số lượng Danh mục vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đã được xác định; b) Việc xác định chức danh ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành; c) Phải tuân thủ quy định về ngạch công chức cao nhất được áp dụng trong từng cấp hành chính hoặc từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; d) Căn cứ tiêu chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 36/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-01T16:44:00
36/2013/NĐ
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi ký hiệu biểu báo cáo thống kê Ngành Thống kê được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Minh Hiền - Bình Dương
Ký hiệu biểu báo cáo thống kê Ngành Thống kê được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BKHĐT quy định về Chế độ báo cáo thống kê Ngành Thống kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, theo đó: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001, 002, 003,...; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng lĩnh vực và kỳ báo cáo (năm - N; Quý - Q; tháng - T;); lấy chữ BCC (Báo cáo Cục) thể hiện cho hệ biểu mẫu báo cáo thống kê. Trên đây là tư vấn về ký hiệu biểu báo cáo thống kê Ngành Thống kê. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2019/TT-BKHĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-05-20T08:44:00
01/2019/TT
Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc về tài chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc về tài chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Trang (trang****@gmail.com)
Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc về tài chính được quy định tại Điều 26 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc ban hành kèm theo Nghị định 12/2014/NĐ-CP như sau: 1. Quyền về tài chính a) Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp; các cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Tổng công ty và đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 3 lần, bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ theo quy định. Việc vay nợ vốn của nước ngoài phải có ý kiến phê duyệt chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có ý kiến thẩm định, chấp thuận của Bộ Tài chính; b) Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; được thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh chính. Việc huy động và sử dụng các quỹ được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc thẩm quyền của Tổng công ty trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn theo quy định của pháp luật; c) Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểudo Bộ Tài chính quy định; d) Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; đ) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất laođộng; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của Nhà nước; e) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh nghiệp khác; g) Được quyền bảo lãnh cho công ty con do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; trường hợp các công ty có vốn góp của Tổng công ty có nhu cầu bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì Tổng công ty được bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật; h) Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân chia theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tổng công ty còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho cán bộ, nhân viên Tổng công ty kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn; i) Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Nghĩa vụ về tài chính của Tổng công ty a) Tự chủ về tài chính, tự cân đối về các khoản thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; b) Quản lý, sử dụng có hiệu quả: vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào công ty con và công ty khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê; c) Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu; d) Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Tổng công ty; đ) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hằng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của Tổng công ty; e) Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty và quy định khác của pháp luật. Trên đây là quy định về Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc về tài chính. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 12/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-09T20:49:00
12/2014/NĐ
Tôi tham gia hoạt động cách mạng, được kết nạp đảng năm 1946, sau đó liên tục hoạt động cách mạng tại địa phương, đến năm 1980 thì nghỉ hưu. Trong hồ sơ đề nghị xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 có lý lịch đảng viên khai tháng 2 năm 1975, ghi nhận thời gian tham gia hoạt động từ tháng 8/1945, nhưng cơ quan Tỉnh ủy trả lời trường hợp của tôi không sử dụng lý lịch đảng viên khai năm 1975 làm căn cứ xem xét, xác nhận. Cơ quan Tỉnh ủy trả lời như vậy có đúng không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 của Chính phủ thì người hoạt động cách mạng còn sống, căn cứ xác nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 có một trong các giấy tờ sau: a) Lý lịch cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý; b) Lý lịch đảng viên khai năm 175, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở cá9c chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975); Căn cứ quy định trên, trường hợp của ông kết nạp đảng năm 1946 không có thời gian liên tục hoạt động ở các chiến trường B, C, K, do vậy Lý lịch đảng viên khai tháng 2 năm 1975 không làm căn cứ để xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Đồng thời, thời gian tham gia hoạt động cách mạng của ông ghi nhận tại lý lịch từ tháng 8/1945, chưa đủ cơ sở xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
bộ máy hành chính
2016-09-15T08:52:00
31/2013/NĐ, 297/TT, 8/1945
Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là gì?
Tại Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: 1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: a) Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; b) Có nghiệp vụ thanh tra; c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự). 2. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Như vậy, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải đáp ứng tiêu chuẩn sau: - Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; - Có nghiệp vụ thanh tra; - Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự). Quy định về tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như thế nào? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-31T10:09:00
07/2012/NĐ
Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào?
Tại Điều 13 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành như sau: - Công chức thanh tra chuyên ngành có trang phục, thẻ công chức và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. - Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành. - Trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định.
bộ máy hành chính
2022-10-31T10:09:00
07/2012/NĐ
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất được quy định ra sao?
Tại Điều 14 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch như sau: - Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. - Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Tại Điều 15 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất như sau: - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở. - Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở. - Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.
bộ máy hành chính
2022-10-31T10:09:00
07/2012/NĐ
Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành bao lâu?
Tại Điều 16 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành như sau: - Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau: + Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày; + Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. - Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. - Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-10-31T10:09:00
07/2012/NĐ
Tôi được biết đối với một số doanh nghiệp khi tạm nghỉ kinh doanh mà muốn kinh doanh lại thì sẽ phải thực hiện khôi phục tạm tình trạng tạm nghỉ kinh doanh. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy trình khôi phục tạm nghỉ kinh doanh được quy định ra sao?
Quy trình khôi phục tạm nghỉ kinh doanh được quy định tại Mục IV Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: 2. Khôi phục tạm nghỉ kinh doanh Hết thời hạn tạm nghỉ kinh doanh theo đề nghị của NNT, hệ thống ĐKT tự động chuyển trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT sang trạng thái đang hoạt động và tự động cập nhật vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục Thuế) để theo dõi, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của NNT. 2.1 Trường hợp cơ quan ĐKKD truyền giao dịch khôi phục tạm nghỉ kinh doanh trước thời hạn tạm nghỉ kinh doanh đã đăng ký với CQT: - Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch khôi phục tạm nghỉ kinh doanh, thực hiện khôi phục tạm nghỉ kinh doanh cho NNT trên hệ thống ĐKT. - Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế kể từ thời điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT. 2.2 Trường hợp NNT đề nghị khôi phục tạm nghỉ kinh doanh trước thời hạn tạm nghỉ kinh doanh đã đăng ký với CQT: - Bộ phận ĐKT căn cứ đề nghị của NNT thực hiện khôi phục tạm nghỉ kinh doanh cho NNT trên hệ thống ĐKT. - Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế kể từ thời điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-08-24T15:45:00
329/QĐ, 01/QTr, 1864/QĐ
Không xây dựng quy trình ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Lam, đang sinh sống tại Hưng Yên. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi cơ sở sản xuất không xây dựng quy trình bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ trong và ngoài giờ làm việc bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Lam_096**)
Mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không xây dựng quy trình ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, theo đó: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hoặc không thực hiện quy trình xây dựng quy trình ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ. Trên đây là quy định về mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không xây dựng quy trình ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-26T14:58:00
107/2013/NĐ
Cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được quy đinh như thế nào? Bạn đọc Trương Quang Thiều, địa chỉ mail quangth****@gmail.com hỏi: Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi đang công tác tại một công ty chuyên về khai thác tài nguyên nước. Do yêu cầu về công việc nên tôi cũng có tìm hiểu một số quy định về lĩnh vực này, đặc biệt là về điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước. Tôi muốn hỏi: Cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được quy đinh như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 56/2014/TT-BTNMT quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Theo đó, đối với cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này và các điều kiện sau đây: 1. Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với loại đề án, báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. 2. Kinh nghiệm công tác: a) Đối với việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có ít nhất hai mươi (20) năm kinh nghiệm và đã là người phụ trách kỹ thuật của ít nhất bảy (07) đề án, báo cáo; b) Đối với việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: có ít nhất mười lăm (15) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước và đã là người phụ trách kỹ thuật của ít nhất năm (05) đề án, báo cáo. 3. Cùng một thời điểm, cá nhân tư vấn độc lập chỉ được nhận tư vấn lập một (01) đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước, được quy định tại Thông tư 56/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-08T16:59:00
56/2014/TT
1. Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu Mật tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Quy chế khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm Quyết định 2356/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu Mật như sau: Việc khai thác, sử dụng tài liệu mật được thực hiện theo các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường.
bộ máy hành chính
2022-11-11T09:48:00
2356/QĐ
2. Trách nhiệm của các cá nhân trong việc quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Theo Điều 8 Quy chế khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm Quyết định 2356/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định trách nhiệm của các cá nhân trong việc quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu như sau: 1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng trong việc quản lý, kiểm tra việc khai thác tài liệu tại Kho lưu trữ cơ quan. b) Đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho việc sử dụng tài liệu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động phục vụ sử dụng tài liệu. 2. Trách nhiệm của công chức lưu trữ a) Kiểm tra kỹ các thiết bị điện, nước trước và sau khi ra, vào kho, tắt điện, khóa cửa trước khi ra về. Thực hiện niêm phong Kho lưu trữ cơ quan trong các kỳ nghỉ lễ, tết. b) Có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng làm việc, vệ sinh Kho lưu trữ cơ quan. Định kỳ 06 tháng một lần thực hiện tổng vệ sinh Kho lưu trữ. c) Công chức lưu trữ được giao trách nhiệm quản lý kho phải sắp xếp tài liệu đúng quy định, thường xuyên kiểm tra hồ sơ tài liệu đảm bảo an toàn, kịp thời phát hiện các tác nhân gây hư hại tài liệu (côn trùng, mối, mọt, ẩm mốc…) báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. d) Việc xuất, nhập tài liệu phải được theo dõi bằng sổ hoặc máy tính và ghi chép, cập nhật đầy đủ thông tin. đ) Khi có sự cố hư hỏng, mất mát, thiếu hồ sơ, tài liệu lưu trữ phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và xử lý. e) Nắm vững nguyên tắc cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ. g) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu và thực hiện các thủ tục phục vụ độc giả sử dụng tài liệu. h) Hướng dẫn độc giả sử dụng công cụ tra tìm tài liệu. i) Khai thác tài liệu và quản lý tài liệu đưa ra phục vụ độc giả: Ghi sổ theo dõi cung cấp tài liệu lưu trữ rõ ràng, đầy đủ (họ tên độc giả, đơn vị công tác, ngày cung cấp, tên hồ sơ, số văn bản, tổng số trang, hình thức sử dụng…); kiểm tra kỹ hồ sơ trước khi giao cho độc giả. k) Cung cấp tài liệu cho độc giả theo yêu cầu; khi thu hồi tài liệu, phải kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Nếu tài liệu bị hư hại, sai lệch khác với khi giao thì phải lập biên bản, báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Văn phòng Bộ để có hình thức xử lý. l) Quản lý biểu mẫu đăng ký, phục vụ độc giả sử dụng tài liệu; lập hồ sơ quản lý việc sử dụng tài liệu tại Kho lưu trữ cơ quan. 3. Trách nhiệm của độc giả a) Thực hiện đầy đủ thủ tục, chấp hành các quy định pháp luật và của Kho lưu trữ cơ quan về sử dụng tài liệu. b) Bảo vệ an toàn tài liệu, hoàn trả lại tài liệu đầy đủ, đúng thời hạn, nếu làm hư hỏng, mất mát phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. c) Giữ gìn bí mật nhà nước đối với thông tin tài liệu hạn chế phổ biến, tiếp cận mang tính nhạy cảm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. d) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan như: Nội quy ra, vào cơ quan, quy định về phòng chống cháy nổ của cơ quan; không đi lại những nơi không có nhiệm vụ. đ) Tuân thủ sự hướng dẫn của công chức lưu trữ trong việc sử dụng các trang thiết bị của Kho lưu trữ cơ quan, công cụ tra cứu tài liệu, có ý thức giữ gìn tài liệu được phép sử dụng.
bộ máy hành chính
2022-11-11T09:48:00
2356/QĐ
3. Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Tại Điều 9 Quy chế khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm Quyết định 2356/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ như sau: 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường. a) Trưởng phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính và Văn thư, lưu trữ: phê duyệt phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ đối với tài liệu lưu trữ thông thường. Hình thức khai thác: đọc, ghi chép tài liệu tại phòng đọc Lưu trữ cơ quan, sao, phôtô (không đóng dấu). b) Chánh Văn phòng (có thể ủy quyền Phó Chánh Văn phòng phụ trách): phê duyệt phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ đối với tài liệu lưu trữ có nội dung hạn chế sử dụng (tài liệu nhân sự, tài chính - kế toán, tài liệu về công tác thanh tra…). Hình thức khai thác: đọc, ghi chép tài liệu tại phòng đọc Lưu trữ cơ quan, sao phôtô (có đóng dấu). 2. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường a) Cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan Bộ nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu và phải được Chánh Văn phòng Bộ đồng ý. b) Cá nhân khai thác sử dụng tài liệu vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác và phải được Chánh Văn phòng Bộ đồng ý. 3. Các trường hợp phức tạp phát sinh khác trong quá trình phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, cần xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ (nếu cần). 4. Việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có dấu chỉ mức độ mật thực hiện theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-11-11T09:48:00
2356/QĐ
Xin chào, tôi có vấn đề cần được giải đáp: anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 23 Thông tư 08/2014/TT-TTCP quy định thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm như sau: - Việc xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. - Việc tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. - Chất lượng, hiệu quả thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. Trên đây là quy đinh về thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-01-29T08:32:00
08/2014/TT
Cho cháu hỏi năm nay thành phố có tổ chức thi công chức, viên chức không? Và thường thì thời gian tổ chức thi là khoảng thời gian nào? Đăng kí thi thì phải nộp những gì? Cháu xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay Sở Nội vụ đang xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính năm 2015 để trình UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt. Kế hoạch sẽ nêu rõ thời gian dự kiến tổ chức thi tuyển, đối tượng, thủ tục hồ sơ,…Bạn có thể tham khảo và biết thêm chi tiết về Kế hoạch này trong thời gian đến trên website của Sở Nội vụ tại địa chỉ:http://www.noivu.danang.gov.vn.
bộ máy hành chính
2016-08-30T14:19:00
Năm 2023, Tòa án nhân dân các cấp phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội cũng như của Tòa án như thế nào?
Căn cứ theo Mục 2 Chỉ thị 01/2023/CT-CA có quy định thì Tòa án các cấp phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội cũng như của Tòa án nhân dân, cụ thể như sau: - Bảo đảm 100% các vụ việc được giải quyết trong thời hạn luật định. Trong đó, giải quyết, xét xử đạt từ 90% trở lên đối với các vụ án hình sự; đạt từ 85% trở lên đối với các vụ, việc dân sự; đạt từ 65% trở lên đối với các vụ án hành chính; đạt từ 99% trở lên đối với các đề nghị xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; đạt từ 60% trở lên đối với các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. - Bảo đảm 100% các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành trong thời hạn luật định (bao gồm cả quyết định thi hành án hình sự đối với 100% người bị kết án phạt tù, pháp nhân thương mại bị kết án). - Bảo đảm 100% quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không bị hủy, sửa theo thủ tục giám đốc thẩm. - Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan; bảo đảm tổng số bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá 1,5% tổng số các loại án đã giải quyết. - Hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện đạt từ 50% trở lên; tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh đạt từ 5% trở lên. - Tổ chức phiên tòa trực tuyến để xét xử ít nhất 02 vụ việc đối với Tòa án nhân dân cấp huyện; 03 vụ việc đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh; 05 vụ việc đối với Tòa án nhân dân cấp cao. - Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao phải chủ tọa ít nhất 01 phiên tòa rút kinh nghiệm. - Bảo đảm 100% các bản án, quyết định thuộc trường hợp công bố phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. - Đề xuất bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật là nguồn để phát triển thành án lệ ít nhất 01 bản án, quyết định đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu và tương đương; 03 bản án, quyết định đối với Tòa án nhân dân cấp cao, Vụ Giám đốc kiểm tra thuộc Tòa án nhân dân tối cao. - Bảo đảm 100% Thẩm phán phải sử dụng, tương tác và đóng góp ít nhất 01 câu hỏi và câu trả lời cho phần mềm Trợ lý ảo. Theo đó, trong năm 2023, Tòa án các cấp phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội cũng như của Tòa án theo Mục 2 Chỉ thị 01/2023/CT-CA. Năm 2023, Tòa án các cấp phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội cũng như của Tòa án nhân dân như thế nào? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2023-01-11T12:03:00
01/2023/CT
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, yêu cầu về cải cách tư pháp và công tác Tòa án ra sao?
Theo Mục 1 Chỉ thị 01/2023/CT-CA có quy định về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, yêu cầu về cải cách tư pháp và công tác Tòa án, cụ thể như sau: - Quán triệt đầy đủ, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; các văn bản, nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Căn cứ các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình công tác trọng tâm năm 2023 của Ban cán sự đảng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch khả thi, phù hợp với thực tiễn, có lộ trình, biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện quyết liệt để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao.
bộ máy hành chính
2023-01-11T12:03:00
01/2023/CT, 27-NQ/TW, 96/2019/QH14
Quy định về việc chăm lo công tác xây dựng Đảng, gắn với xây dựng Tòa án nhân dân trong sạch, vững mạnh thế nào?
Tại Mục 5 Chỉ thị 01/2023/CT-CA có nêu về quy định chăm lo công tác xây dựng Đảng, gắn với xây dựng Tòa án nhân dân trong sạch, vững mạnh: - Tiếp tục thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tiên phong, nêu gương trong việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất chính trị, tư tưởng, trau dồi và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng. - Sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII phù hợp với đặc thù hoạt động của Tòa án. Đổi mới, thực hiện có hiệu quả các giải pháp đột phá trong công tác tổ chức cán bộ. Phối hợp với cơ quan có liên quan hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền thông qua các Đề án liên quan đến Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân. Hoàn thiện hệ thống các chức danh tương đương và tiêu chuẩn chức vụ, chức danh trong Tòa án. Rà soát và phân bổ lại biên chế Tòa án nhân dân các cấp giai đoạn 2022-2026 theo đúng tiêu chí, trọng tâm là khối lượng công việc và các điều kiện đặc thù khác. - Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định, quy chế trong công tác tổ chức cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ phù hợp với quy định mới của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện thí điểm việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động trong Tòa án nhân dân; tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm để triển khai thực hiện trong toàn hệ thống. Đẩy mạnh phối hợp với cấp ủy địa phương trong công tác tổ chức cán bộ của các Tòa án. - Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác để bổ sung nguồn nhân lực cho các đơn vị có số lượng công việc nhiều; đồng thời bồi dưỡng, rèn luyện đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch các chức vụ lãnh đạo và Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống Tòa án theo hướng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng và có cơ cấu hợp lý. Xây dựng cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2023-01-11T12:03:00
01/2023/CT, 21-KL/TW
Tôi làm việc tại Sở Tư pháp, tháng trước tôi có báo cáo hành vi tham nhũng của đồng nghiệp lên Thủ trưởng cơ quan nhưng đã hết thời gian xử lý mà Thủ trưởng cơ quan tôi không có bất cứ quyết định gì liên quan đến vụ việc này. Xin hỏi, trong trường hợp này Thủ trưởng tôi che dấu, không xử lý hành vi tham nhũng theo quy định pháp luật về tham nhũng mới nhất thì có bị xử lý kỷ luật không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 85 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) thì người đứng đầu cơ quan không xử lý báo cáo về tham nhũng thì sẽ bị xử lý kỷ luật như sau: "Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý như sau: a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu; b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng; c) Cách chức đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng." Như vậy, Thủ trưởng bạn có thể bị xử lý kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hoặc cách chức tùy thuộc vào số lần vi phạm, mức độ của vụ việc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-07-24T10:29:00
59/2019/NĐ
Ồng Đỗ Hồng Long - Tỉnh Quảng Ngãi hỏi: Tôi xin hỏi, trường hợp Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam được giao kiêm Trưởng Ban dân vận huyện thì cơ quan nào sẽ chi trả 10% phụ cấp kiêm nhiệm? Tôi cũng muốn biết, hiện có quy định điều kiện báo cáo viên là cán bộ công chức, viên chức mới được hưởng mức bồi dưỡng 300.000 đồng/buổi không, hay cán bộ công chức, viên chức cấp huyện khi báo cáo đều được hưởng mức bồi dưỡng này? Cụm từ “từ cấp huyện và tương đương trở xuống” có áp dụng cho cấp xã không? Cán bộ công chức, chuyên trách, không chuyên trách cấp xã khi báo cáo có được áp dụng mức chi 300.000 đồng/buổi không?
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Mục III Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành. Do vậy, trường hợp làm Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiêm trưởng Ban dân vận thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm.
bộ máy hành chính
2017-02-14T08:24:00
78/2005/TT
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bảo Anh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là gì? Có văn bản pháp luật nào định nghĩa về thuật ngữ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (bao_anh***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì thuật ngữ "Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu" được định nghĩa như sau: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Trong đó, hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trên đây là nội dung định nghĩa về thuật ngữ "Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu". Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-07T16:32:00
24/2014/TT
Vị trí, chức năng của Quốc hội trong bộ máy Nhà nước ta?
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
bộ máy hành chính
2017-02-22T15:17:00
Một tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể bị Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đó nếu thuộc các trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. - Có ít nhất 02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. - Người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02 năm. Lưu ý: Các thiết bị, nhân lực nêu trên chỉ được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bị thu hồi một trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động kiểm định; - Hoạt động kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; - Sau 6 tháng kể từ khi có thay đổi điều kiện hoạt động làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, nếu tổ chức không đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 4 của Nghị định này; - Hoạt động kiểm định trong thời gian không bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 4 của Nghị định này; - Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; - Bị giải thể, phá sản. Chú ý: Các tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc các trường hợp trên đây (trừ trường hợp bị giải thể, phá sản) được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định sau 6 tháng, kể từ ngày Quyết định thu hồi giấy chứng nhận có hiệu lực. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-11-15T13:51:00
140/2018/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Linh Đan. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0937***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được quy định tại Tiểu mục 71 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế ban hành kèm theo Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 như sau: a) Tách thủ tục này thành 02 thủ tục: - Đăng ký thử thuốc trên lâm sàng; - Nghiệm thu kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; b) Bãi bỏ quy định xác nhận của UBND xã, phường tại mẫu hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. c) Bãi bỏ mục về kinh phí chi trả cho các hoạt động: thẩm định hồ sơ, tổ chức các phiên họp Hội đồng, xét duyệt, triển khai tập huấn GCP cho đội ngũ tham gia nghiệm thu tại mẫu “Thuyết minh đề tài nghiên cứu thử lâm sàng”. d) Quy định hồ sơ của thủ tục nghiệm thu kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng phải có hợp đồng bảo hiểm, các ghi chép về việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm trên lâm sàng và các nguyên liệu liên quan đến việc thử thuốc, chứng nhận việc phân tích sự vận chuyển các sản phẩm được thử nghiệm. đ) Bãi bỏ danh sách thành phần Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cấp Bộ trong thành phần hồ sơ. e) Quy định số lượng hồ sơ là 01 bộ. g) Bỏ điều kiện “Có kết quả nghiên cứu các giai đoạn trước được Hội đồng Khoa học Công nghệ do cơ quan có thẩm quyền thành lập thẩm định, đánh giá, thông qua kiến nghị là có thể thử nghiệm trên người. h) Công bố những cơ quan, tổ chức nước ngoài tham chiếu mà Bộ Y tế có thể công nhận kết quả đánh giá thử lâm sàng. i) Bổ sung đối tượng được miễn thử lâm sàng hoặc miễn thử một số giai đoạn đối với các thuốc lưu hành tại nước sản xuất dưới 05 năm. Bộ Y tế quy định điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với thuốc mới lưu hành tại nước sản xuất dưới 5 năm được xét miễn thử lâm sàng hoặc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng tại Việt Nam. k) Bãi bỏ quy định về chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu (chính thức) đề tài ra khỏi chi phí của đề tài nghiên cứu. l) Xây dựng mức phí thẩm định hồ sơ “Đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng” cho mỗi quy mô thử nghiệm. Áp dụng chung cho các đề tài lấy kinh phí từ ngân sách nhà nước cũng như các đề tài do doanh nghiệp ký hợp đồng triển khai. m) Pháp lý hóa thủ tục hành chính này. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-04T14:10:00
62/NQ
Xin chào Ban tư vấn, tôi là Nguyễn Mạnh Cường, đến từ Hà Nội. Tôi đang có thắc mắc cần Ban tư vấn giải đáp cụ thể cho tôi. Cho tôi hỏi, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp An toàn thông tin hạng I được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp về các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ, chuyên môn,...? Mong các bạn giải đáp giúp tôi với. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin thì tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp An toàn thông tin hạng I được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp - Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông. - Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; - Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. - Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ. - Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ các ngành đúng đào tạo về CNTT trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng I. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công; - Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan; c) Viên chức thăng hạng từ chức danh An toàn thông tin hạng II lên chức danh An toàn thông tin hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT và có tổng thời gian giữ chức danh An toàn thông tin hạng II và chức danh tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm (từ đủ 72 tháng), trong đó có ít nhất 02 (hai) năm (từ đủ 24 tháng) giữ chức danh An toàn thông tin hạng II. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp An toàn thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-08T16:29:00
45/2017/TT, 01/2014/TT
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Đặng Phong công chức nhà nước đã về hưu, hiện tôi đang sinh sống tại Ninh Bình, tôi đang tìm hiểu về hệ thống xử lý vi phạm hành chính, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các bạn trong Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau: Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng Chương trình xây dựng các nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề xuất, thực hiện Chương trình xây dựng các nghị định. d) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính; đ) Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phá sản, theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 81/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-10-25T15:34:00
81/2013/NĐ
1. Các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như sau: 1. Phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện đúng trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương ở các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình. 3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia. 4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. 5. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Như vậy, các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được quy định trên.
bộ máy hành chính
2022-08-16T10:44:00
27/2022/NĐ
2. Việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện khi nào?
Theo Điều 5 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định lập và giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia như sau: 1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Chương II Luật Đầu tư công. 2. Việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. 3. Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần và các cơ quan có liên quan lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Nội dung đề xuất kế hoạch bao gồm: a) Dự kiến phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trọng tâm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan chủ quản chương trình. b) Phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương gồm tổng số vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương từng năm hỗ trợ cơ quan chủ quản chương trình. c) Đề xuất giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia, báo cáo cấp có thẩm quyền. 5. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trọng tâm, tổng số vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương cho cơ quan chủ quản chương trình. Theo đó, việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-08-16T10:44:00
27/2022/NĐ
Liên quan đến việc quản lý và cấp số cho việc ban hành văn bản hành chính. Ban biên tập cho hỏi: Việc cấp số cho văn bản hành chính có được kèm theo cả số và chữ cái không?
Tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có quy định: Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm), số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử. - Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng. - Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định. - Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. => Như vậy, theo quy định trên thì chỉ quy định về việc cấp số cho văn bản hành chính chứ không có quy định việc cấp số có thể được cấp cùng chữ cái hay không. Vậy nên bạn có thể liên hệ với thủ trưởng cơ quan đơn vị để biết rõ hơn về vấn đề này. Ban biên tập phản hồi thông tin.
bộ máy hành chính
2020-04-25T10:36:00
30/2020/NĐ
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên cao đẳng hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyên Kỳ. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Tĩnh. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể tôi không biết pháp luật quy định như thế nào về chức danh nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên cao đẳng hải quan? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (01659***)
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên cao đẳng hải quan được quy định tại Điều 18 Thông tư 09/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ do Bộ Nội vụ ban hành như sau: Kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051) 1. Chức trách Kiểm tra viên cao đẳng hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các công việc được quy định trong quy chế quản lý, trong các quy trình nghiệp vụ hải quan theo sự phân công của lãnh đạo. 2. Nhiệm vụ: a) Thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật; b) Thực hiện việc kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật trên địa bàn được phân công; c) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan. 3. Năng lực: a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của ngành Tài chính; b) Nắm vững quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan trong phạm vi nhiệm vụ được giao; c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết cho công tác chuyên môn như: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật được trang bị. 4. Trình độ: a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên cao đẳng hải quan; c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn. Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên cao đẳng hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 09/2010/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-19T09:56:00
09/2010/TT
Khen thưởng quân nhân chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề cần được tư vấn như sau: Từ khi được trở thành quân nhân chuyên nghiệp, tôi đã cố gắng rất nhiều để được tặng thưởng huân chương. Nhưng đã hơn 1 năm tôi vẫn chưa được khen thưởng gì. Cho tôi hỏi, trong quân đội có quy định khen thưởng như thế nào ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Vấn đề khen thưởng quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Điều 48 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Cụ thể như sau: Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thành tích, công trạng trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về khen thưởng quân nhân chuyên nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-09-28T16:35:00
Xin chào, anh chị cho em hỏi: Theo quy định mới nhất thì nhiệm vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như thế nào? Mong được giải quyết.
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/08/2020) quy định nhiệm vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II, cụ thể như sau: - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật; - Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của cảng vụ hàng không; - Chủ trì hoặc tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc các nhiệm vụ được giao; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao; - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành hàng không dân dụng theo lĩnh vực được phân công; - Trực tiếp thực hiện, chỉ đạo, theo dõi, điều hành hoạt động chuyên môn của lĩnh vực được phân công; xây dựng báo cáo, thống kê, quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện quy trình nghiệp vụ; - Tổ chức, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc chức năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật; - Tham mưu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát và đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý thuộc lĩnh vực được phân công; - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án về quản lý nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuộc lĩnh vực được phân công; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-06-02T14:04:00
11/2020/TT
Hồ sơ, thủ tục cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công và thân nhân liệt sĩ
Căn cứ vào Điều 115 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hồ sơ, thủ tục cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công và thân nhân liệt sĩ như sau: - Cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 25 Phụ lục I Nghị định này gửi: + Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đối với người có công đang phục vụ trong quân đội, công an. + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú đối với người có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc thân nhân liệt sĩ. - Cơ quan đơn vị quản lý trực tiếp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm đơn gửi cơ quan quản lý hồ sơ. - Cơ quan quản lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ người có công để cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công đối với các trường hợp đang quản lý. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. - Các giấy chứng nhận người có công hoặc thân nhân liệt sĩ đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 vẫn có giá trị thực hiện. Trường hợp cấp lại thực hiện theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
bộ máy hành chính
2022-02-18T11:37:00
131/2021/NĐ
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công
Tại Điều 116 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công như sau: - Người có công hoặc thân nhân người có công làm đơn đề nghị cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận người có công hoặc Kỷ niệm chương người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Huân chương, Huy chương kháng chiến; Huân chương, Huy chương chiến thắng; kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”; bằng “Có công với nước”. + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận mối quan hệ với người có công gồm: căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021. - Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công theo Mẫu số 45 Phụ lục I Nghị định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-02-18T11:37:00
131/2021/NĐ
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của thanh tra viên được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Dương Phương Thảo, quê ở Hải Phòng. Em đang tìm hiểu về hoạt động hàng không dân dụng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của thanh tra viên được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.Số điện thoại của em là: 098732*****.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của thanh tra viên đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 147/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của thanh tra viên được quy định như sau: Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của thanh tra viên. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 147/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-10-24T14:11:00
147/2013/NĐ
Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là sinh viên năm 2 của Học viện Cảnh sát nhân dân, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát được pháp luật quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!  Văn Thắng (vanthang***@gmail.com)
Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát được pháp luật quy định Điều 3 Thông tư 76/2011/TT-BCA quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân do Bộ Công an ban hành như sau: 1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải nắm vững, tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và quy trình của Bộ Công an về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tiến hành điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nhanh chóng, kịp thời, tỷ mỷ, chính xác, khách quan, toàn diện. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo, bố trí đủ biên chế cán bộ, chiến sĩ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm điều tra và phải được tập huấn về công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện, kinh phí phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; bố trí địa điểm tiếp dân để tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông hoặc các khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác này. 4. Việc điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông là nhiệm vụ chung của lực lượng Cảnh sát nhân dân mà trực tiếp là lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Cảnh sát đường thủy; Cảnh sát điều tra. Các lực lượng phải có sự phối hợp chặt chẽ, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Thủ trưởng Công an các cấp. Trên đây là nội dung câu trả lời về tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 76/2011/TT-BCA. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-25T16:40:00
76/2011/TT
Đơn giản hóa thủ tục ghi điều chỉnh thay đổi nhân thân trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thiên Ân. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc ghi điều chỉnh thay đổi nhân thân trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0938***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục ghi điều chỉnh thay đổi nhân thân trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện được quy định tại Tiểu mục 6 Mục II Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Ghi điều chỉnh thay đổi nhân thân trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện” (mã số B-BXH-064215-TT do BHXH tỉnh thực hiện). Đổi tên thủ tục là “Đề nghị ghi điều chỉnh thay đổi các yếu tố về nhân thân đã ghi trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện”. a) Về hồ sơ: - Quy định cụ thể thành phần hồ sơ, gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh nhân thân. - Sổ BHXH (bìa sổ). - Bản sao có công chứng các giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. b) Về trình tự thực hiện: - Bước 1: Người tham gia BHXH làm đơn đề nghị điều chỉnh, kèm theo các giấy tờ liên quan gửi cơ quan BHXH. - Bước 2: Cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, nếu đủ điều kiện thì in nội dung điều chỉnh trên sổ BHXH (bìa sổ). c) Về thời hạn giải quyết: tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. d) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Ban hành thêm mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh nhân thân. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục ghi điều chỉnh thay đổi nhân thân trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-22T16:34:00
49/NQ
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm cán bộ xã. Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập hỗ trợ. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hồng Trang (trang****@gmail.com)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định tại Khoản 3 Điều 44 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau: - Tổ chức triển khai thực hiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn; - Huy động những người có điều kiện, năng lực và  kinh nghiệm tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; - Chỉ đạo tổ chức các chương trình học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh, chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống, các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy trên địa bàn để tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp quản lý tại gia đình được tham gia; - Lập dự toán kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Kiểm tra việc thi hành các quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương. Trên đây là quy định về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại  Nghị định 111/2013/NĐ-CP . Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-26T10:41:00
111/2013/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đường sắt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Lam hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đơn giản hóa thủ tục áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đường sắt được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Đơn giản hóa thủ tục áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Tiết đ Tiểu mục 1 Mục VII Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017, theo đó: Bỏ các yêu cầu thông tin liên quan đến công dân tại mẫu Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, ví dụ như: ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chứng minh nhân dân..., bổ sung số định danh cá nhân vào mẫu Quyết định. Trong quá trình thực hiện việc bỏ các thông tin trên phải giữ lại các trường thông tin về: họ, chữ đệm và tên khai sinh. Trên đây là tư vấn về đơn giản hóa thủ tục áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đường sắt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-09-21T14:58:00
80/NQ
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh, ở Hà Nội, hiện đang làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tôi nghe đơn vị nói tháng sau phòng tôi có 2 người biệt phái qua một quận khác làm việc. Nhưng, tôi đang nuôi con 20 tháng tuổi. Trường hợp này tôi có phải biệt phái không?
Căn cứ Khoản 7 Điều 36 Luật viên chức 2010 quy định như sau: - Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức. - ............................... Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Như vậy, do bạn đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nên đơn vị sẽ không biệt phái bạn tham gia làm việc tại đơn vị khác. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-12-16T14:23:00
Tôi là kỹ sư đường lưới điện 220kv Bắc Nam, năm qua tôi đã được thành tích lao động tiên tiến trong thi đua, tuy nhiên tôi chỉ nhận được 150.00 đồng tiền thưởng, theo lời của giám đốc cơ quan điện lực chỗ tôi làm trả lời là đây là qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. Việc chi như vậy của giám đốc điện lực chỗ tôi là đúng hay sai?
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng thì vấn đề này được quy định như sau: Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ công chức viên chức có quy định: - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn là kỹ sư điện đạt được danh hiệu "Lao động tiên tiến" thì sẽ được hưởng mức tiền thưởng là: 1.490.000 x 0.3 = 447.000 đồng Giám đốc chi nhánh điện lực của bạn giải thích việc chi 150.000 đồng tiền thưởng cho danh hiệu lao động tiên tiến như do quy chế chi tiêu của cơ quan là trái quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-10-19T16:01:00
91/2017/NĐ, 38/2019/NĐ
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phát triển phần mềm hạng II gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Lam hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phát triển phần mềm hạng II gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phát triển phần mềm hạng II được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phát triển phần mềm hạng II: a) Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên; b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Phát triển phần mềm hạng II. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phát triển phần mềm hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-06-11T16:03:00
45/2017/TT, 01/2014/TT
Ông nội em hiện đã cao tuổi, do bị bệnh nên đang nằm tại bệnh viện. Sắp tới ngày bầu cử thì ông nội em có được bỏ phiếu bầu cử không? Nếu có thì có bỏ phiếu tại bệnh viện được không?
Theo Khoản 4 Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bỏ phiếu như sau: ... Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Căn cứ quy định trên thì ông nội bạn đang ốm nếu không thể đến phòng bỏ phiếu được thì có thể bỏ phiếu tại bệnh viện do Tổ bầu cử mang hòm phiếu bị đến nơi bệnh viện mà ông bạn đang điều trị. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-11-26T14:12:00
Việc lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Khánh (huukhanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì việc lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội được quy định cụ thể như sau: - Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về việc lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tổ chức Quốc hội 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-18T09:03:00
Giao thông viên ngoại giao là gì?
Căn cứ pháp lý:  Luật cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Giao thông viên ngoại giao là Người có nhiệm vụ vận chuyển thư từ, tài liệu, hồ sơ ngoại giao của Cơ quan đại diện ngoại giao. Giao thông viên ngoại giao có thể do Nhà nước có cơ quan đại diện cử hoặc do Cơ quan đại diện ngoại giao cử. Trong khi thừa hành nhiệm vụ, giao thông viên ngoại giao phải có giấy tờ chính thức xác nhận tư cách của mình. Nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền bất khả xâm phạm của giao thông viên ngoại giao.
bộ máy hành chính
2016-09-12T13:56:00
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, chết được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Khánh. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, chết được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0915***)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, chết được quy định tại Tiểu mục 26 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, chết” (mã số B-BXH-076026-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện). - “Giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người đang tham gia BHXH tự nguyện mà có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên, chết” (mã số B-BXH-076100-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện). Đề nghị gộp các thủ tục trên làm 01 thủ tục là “Giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (bao gồm cả người chờ đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí, người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc), người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, chết”. a) Về hồ sơ: Quy định cụ thể thành phần hồ sơ gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội (01 bản chính); - Bản sao có chứng thực của Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết (02 bản); - Tờ khai của thân nhân người chết (02 bản chính). - Đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học thì có thêm Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học (01 bản chính). b) Về trình tự thực hiện: Quy định cụ thể các bước: - Bước 1: Thân nhân người lao động lập thủ tục hồ sơ theo quy định nộp cho BHXH cấp huyện nơi người lao động cư trú trước khi chết. - Bước 2: BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ, chuyển BHXH tỉnh giải quyết chế độ và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết để trả cho thân nhân người lao động kèm theo Thông báo của tổ chức BHXH về thời gian, địa điểm nơi người lao động nhận trợ cấp hàng tháng. Trường hợp người lao động không trực tiếp đến nhận hồ sơ thì phải nộp thêm giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ, tiền trợ cấp để được nhận hồ sơ và tiền trợ cấp mai táng. Trường hợp thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cư trú tại tỉnh khác thì BHXH tỉnh nơi giải quyết ban đầu chuyển hồ sơ đã giải quyết đến BHXH tỉnh nơi thân nhân cư trú và chuyển cho thân nhân lấy xác nhận vào Tờ khai, lập hồ sơ theo quy định (nếu thuộc đối tượng) để giải quyết tiếp trợ cấp tuất hàng tháng như quy định tại bước 2. c) Thời hạn giải quyết: - Tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. d) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đề nghị bổ sung mẫu giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ. - Gộp mẫu tờ khai hoàn cảnh gia đình (mẫu số 09-HSB) đối với người tham gia BHXH bắt buộc và Tờ khai của thân nhân (mẫu số 04-HTN) đối với người tham gia BHXH tự nguyện thành 01 mẫu là Tờ khai của thân nhân; đồng thời thiết kế lại các tiêu thức theo hướng kê khai đầy đủ các thân nhân (theo quy định) hiện còn sống có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thân nhân hưởng tuất tháng cư trú. đ) Vấn đề khác: - Đề nghị nghiên cứu sửa đổi về điều kiện hưởng theo hướng cụ thể hơn, chặt chẽ hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức BHXH trong việc xác định đối tượng; đồng thời nghiên cứu sửa đổi về mức hưởng giữa trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần để đảm bảo công bằng, hợp lý. - Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu thân nhân người lao động đi khám giám định. - Đề nghị bổ sung quy định: Tổ chức BHXH thu hồi sổ BHXH sau khi giải quyết chế độ tử tuất để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, tránh việc lạm dụng. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng (gồm cả tiền mai táng) đối với thân nhân người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, chết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-06T16:38:00
49/NQ
Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước?
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau: a) Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. b) Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật.
bộ máy hành chính
2022-07-21T10:40:00
42/2022/NĐ
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với các dịch vụ công trực tuyến cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường mạng?
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 với các dịch vụ công trực tuyến cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm: a) Triển khai áp dụng chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng cho các ứng dụng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu về chữ ký số trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến. b) Phát triển, sử dụng các biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định. c) Kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước khác để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-21T10:40:00
42/2022/NĐ, 47/2020/NĐ
Đối với các đơn tố cáo có nhiều nội dung hoặc thẩm quyền giải quyết thuộc nhiều cơ quan, đơn vị trong Tòa án được thực hiện như thế nào
Căn cứ theo  Điều 26 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC (có hiệu lực từ ngày 10/08/2020) quy định về việc tiếp nhận xử lý đơn tố cáo có nhiều nội dung hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị trong Tòa án được xử lý như sau: - Tố cáo có nhiều nội dung, trong đó có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, đồng thời có văn bản hướng dẫn người tố cáo trình bày nội dung tố cáo khác gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết; - Trường hợp tố cáo có nhiều nội dung nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, mà từng nội dung này lại do các đơn vị khác nhau xem xét, thì đơn vị thực hiện chức năng thanh tra đề xuất Chánh án phân công đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải quyết tố cáo, trả lời người tố cáo; - Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý như sau: Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì đề xuất người có thẩm quyền xem xét giải quyết nội dung tố cáo theo quy định. Đối với nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì đề xuất người có thẩm quyền chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng hai nội dung này có liên quan thì đơn vị có chức năng thanh tra phối hợp với các đơn vị có chức năng giám đốc, kiểm tra để xem xét, giải quyết nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về việc xử lý đơn tố cáo có nhiều nội dung hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị trong Tòa án được thực hiện theo quy định của Thông tư 01/2020/TT-TANDTC. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-06-29T15:09:00
01/2020/TT
Hồ sơ thi công chức ngoài chứng chỉ ngoại ngữ ABC ra. Các chứng chỉ ngoại ngữ khác có được chấp nhận không?vd như chứng chỉ tiếng trung HSK
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính, yêu cầu về ngoại ngữ đối với ngạch chuyên viên: “Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 (tương đương trình độ B) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc”. Như vậy, Thông tư chỉ quy định chung là ngoại ngữ, do vậy nếu có chứng chỉ ngoại ngữ đảm bảo trình độ theo quy định thì bạn có thể nộp khi nộp hồ sơ tuyển dụng công chức.
bộ máy hành chính
2016-09-14T15:19:00
11/2014/TT, 01/2014/TT
Báo cáo và thông tin cho chủ sở hữu của Tổng công ty Lương thực miền Nam được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu những quy định của pháp luật về chế độ báo cáo, công khai thông tin của Tổng công ty Lương thực miền Nam. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ các anh/chị trong Ban biên tập. Báo cáo và thông tin cho chủ sở hữu của Tổng công ty Lương thực miền Nam được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong sớm nhận được phản hồi từ phía Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cám ơn! Minh Châu (chau***@gmail.com)
Báo cáo và thông tin cho chủ sở hữu của Tổng công ty Lương thực miền Nam được quy định tại Điều 69 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam ban hành kèm theo Nghị định 10/2014/NĐ-CP như sau: 1. Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của Tổng công ty đến các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty. 2. Hội đồng thành viên gửi báo cáo về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, của từng thành viên Hội đồng thành viên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền hoặc ghi tại quyết định bổ nhiệm (nếu có). Các báo cáo, tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Kiểm soát viên gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Kết quả kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong việc tổ chức quyền của chủ sở hữu, trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; b) Kết quả thẩm định về báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình kinh doanh của Tổng công ty; c) Các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. 4. Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo định kỳ mỗi quý một lần. Trường hợp đột xuất, chủ sở hữu có quyền yêu cầu bằng văn bản Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên phải báo cáo hoặc cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào theo yêu cầu hợp pháp của chủ sở hữu. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về báo cáo và thông tin cho chủ sở hữu của Tổng công ty Lương thực miền Nam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2014/NĐ-CP. Trân trọng!r
bộ máy hành chính
2017-02-09T20:50:00
10/2014/NĐ
Em được Sở Nội vụ xét tuyển viên chức vào làm y tế trường học nhà nước.Vậy cho em hỏi em có thuộc trong biên chế nhà nước không?.Và sao khi em vào làm thì trường kêu em làm hợp đồng làm việc lần đầu và hợp đồng không xác định thời gian?.Mong nhận dược sự trả lời sớm nhất.Trân trọng cám ơn./.
Bạn đã trúng tuyển vào viên chức ngành Giáo dục và được UBND tỉnh quyết định tuyển dụng vào viên chức nhà nước, như vậy, bạn đã thuộc biên chế nhà nước. Theo quy định tại Luật Viên chức năm 2014 và Nghị định 29/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viên chức thì viên chức bổ nhiệm vào các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện ký hợp đồng lao động theo đúng quy định. Vì vậy, việc nhà trường nơi bạn công tác yêu cầu bạn ký hợp đồng lần đầu và hợp đồng không xác định thời là đúng quy định của pháp luật.
bộ máy hành chính
2016-09-08T16:57:00
29/2012/NĐ
Công chức, viên chức Tòa án khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có những nghĩa vụ gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Hoàng Văn Thanh là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Công chức, viên chức Tòa án khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có những nghĩa vụ gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  Hoàng Văn Thanh (thanh_van78**@gmail.com)
Nghĩa vụ của công chức, viên chức Tòa án khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Điều 25 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: 1. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước cử đến đào tạo, bồi dưỡng, quy định của Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài. 2. Có nghĩa vụ học tập, nghiên cứu, thực tập đúng quy định về thời hạn, cấp học, ngành học và trình độ đào tạo đã được ghi trong quyết định cử đi học. 3. Hằng năm, báo cáo tiến độ và kết quả học tập bằng văn bản về đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý công chức (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 1 năm). 4. Khi kết thúc khóa học, công chức, viên chức phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, việc chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ kỷ luật trong thời gian học tập kèm theo các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) và luận văn tốt nghiệp (đối với khóa học có viết luận văn tốt nghiệp) về đơn vị quản lý công chức, viên chức chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa học đối với trường hợp đi học ở trong nước và chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức về nước đối với trường hợp đi học ở nước ngoài. Trường hợp vì lý do khách quan, công chức, viên chức chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận kết quả học tập của cơ sở đào tạo và công chức, viên chức có trách nhiệm nộp văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công chức, viên chức nhận được văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp đi học ở nước ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi học thì công chức, viên chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó. 5. Hoàn thành nhiệm vụ học tập theo đúng thời gian và Mục tiêu đã được xác định; trường hợp vì lý do khách quan không theo hết khóa học hoặc phải kéo dài thời gian học tập phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý và sử dụng công chức, viên chức để xem xét, quyết định. 6. Kết thúc Chương trình đào tạo tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng. 7. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo. Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của công chức, viên chức Tòa án khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-29T10:47:00
636/QĐ
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Như Trương là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vừa qua để hoàn thành tốt bài báo cáo tôi có tìm hiểu một vài vấn đề về công tác thi đua khen thưởng trong ngành tư pháp. Tuy nhiên, có vài vấn đề vẫn chưa được rõ lắm, nhờ anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Nhiệm vụ của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (01234**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, nhiệm vụ của Cụm thi đua, Khu vực thi đua được quy định như sau: 1. Tổ chức phát động, ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động; đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả phong trào thi đua của Cụm thi đua, Khu vực thi đua. 2. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của Cụm thi đua, Khu vực thi đua; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua. 3. Thống nhất đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua; kiểm tra kết quả thực hiện các phong trào thi đua, kết quả tự chấm điểm thi đua theo tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng của Bộ Tư pháp của các đơn vị có đăng ký các danh hiệu thi đua dự kiến đề nghị suy tôn tại Cụm thi đua, Khu vực thi đua. 4. Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua ngành Tư pháp”. 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BTP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-24T16:58:00
05/2018/TT
Quy định về việc sang tên, di chuyển xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc sang tên, di chuyển xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0165***)
Việc sang tên, di chuyển xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự được quy định tại Mục E Phần II Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ về tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng cùng ban hành như sau: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định điều khiển xe đã đăng ký tại cơ quan Cảnh sát giao thông về đăng ký, quản lý tại Cục quản lý xe máy hoặc có quyết định thanh lý xe, chủ phương tiện phải làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tại cơ quan Cảnh sát giao thông đăng ký, quản lý xe. 1. Thủ tục sang tên, di chuyển xe về đăng ký, quản lý tại Cục quản lý xe máy gồm : 1.1. Hai giấy khai sang tên, di chuyển (theo mẫu quy định). 1.2. Giấy đăng ký xe. 1.3. Quyết định điều khiển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do chỉ huy cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng ký. Khi đến làm thủ tục, chủ phương tiện không phải đưa xe đến nhưng phải nộp lại biển số. 2. Thủ tục sang tên, di chuyển xe chuyển nhượng ra dân sự : 2.1. Hai giấy khai sang tên, di chuyển (theo mẫu quy định). 2.2. Giấy đăng ký xe. 2.3. Quyết định thanh lý xe của Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng (bản chính hoặc bản trích sao do Cục Quản lý xe máy sao, ký đóng dấu). 2.4. Bản chính giấy chứng nhận xe đã được Bộ Quốc phòng cho phép bán ra dân sự do Cục trưởng Cục Quản lý xe máy ký, đóng dấu (cấp cho từng xe). 2.5. Chứng từ chuyển nhượng xe. Khi đến làm thủ tục, chủ phương tiện không phải đưa xe đến nhưng phải nộp lại biển số xe. Phiếu sang tên, di chuyển xe do cơ quan Cảnh sát giao thông cấp gồm 3 bản : 1 bản cấp cho chủ phương tiện, 1 bản lưu lại cơ quan Cảnh sát giao thông, 1 bản gửi Cục Quản lý xe máy để theo dõi, quản lý. Trên đây là nội dung quy định về việc sang tên, di chuyển xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-02T13:51:00
16/2004/TTLT
Yêu cầu đối với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Yêu cầu đối với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Bảo (bao****@gmail.com)
Yêu cầu đối với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định tại Điều 4 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: 1. Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan phải được tổ chức thực hiện liên tục, thông suốt, kịp thời nắm tình hình, xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan. 2. Nội dung thực hiện, thông tin phát sinh, ý kiến chỉ đạo, kết quả thực hiện phải được ghi nhận đầy đủ, trung thực trong nhật ký trực ban, giám sát trực tuyến và được bàn giao, theo dõi giữa các ca làm việc. 3. Thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực phải được báo cáo lãnh đạo trực ban và chỉ triển khai thực hiện sau khi có ý kiến của lãnh đạo trực ban. 4. Việc thông báo ý kiến chỉ đạo của trực ban đến cá nhân, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện của cá nhân, đơn vị gửi về trực ban phải được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua máy điện thoại, máy fax, hộp thư điện tử,... của trực ban. 5. Cá nhân, đơn vị có liên quan, khi nhận được chỉ đạo của trực ban, có trách nhiệm khẩn trương, nghiêm túc thực hiện và báo cáo kết quả về trực ban. Trên đây là quy định về Yêu cầu đối với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-04-05T09:10:00
888/QĐ
Sau bao lâu thì người khiếu nại có thể đăng ký khiếu nại lần hai?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 124/2020/NĐ-CP quy đinh về khiếu nại lần hai như sau: 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. 2. Trường hợp quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nêu rõ lý do và gửi kèm các tài liệu có liên quan về vụ việc khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải xem xét thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. 3. Người giải quyết khiếu nại lần hai áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có hành vi vi phạm pháp luật. Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hơn 30 ngày thì chị mới có thể khiếu nại lần hai. Do đó, đối chiếu với trường hợp của chị thì hiện tại vừa kết thúc thời hạn khiếu nại nên chị vui lòng chờ thông tin giải quyết của cơ quan có thẩm quyền nhé!
bộ máy hành chính
2022-06-30T16:58:00
124/2020/NĐ
Người khiếu nại lần hai có những quyền gì?
Bên cạnh đó tại Điều 15 Luật Khiếu nại quy định về quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai như sau: 1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây: a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại; b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này; c) Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại; d) Trưng cầu giám định; đ) Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết. 2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết; b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại; đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu. 3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-30T16:58:00
Đơn vị đang có đồng chí tập sự công chức nhưng lại dính vào vụ bê bối đang bị tạm giam. Vậy thời giam bị tạm giam của đồng chí này có tính vào thời gian tập sự?
Khoản 12 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định: Thời gian tập sự được quy định như sau: a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Như vậy, trường hợp đơn vị đang có đồng chí tập sự viên chức nhưng lại bị tạm giam thì thời gian bị tạm giam theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-06-05T15:20:00
161/2018/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư vấn pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Thư, hiện tôi đang sinh sống tại Thanh Hóa. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực tư vấn pháp luật, Ban biên tập cho tôi hỏi lĩnh vực tư vấn pháp luật được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh.thu***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư vấn pháp luật được quy định tại Mục XIII Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017 như sau: Nhóm thủ tục: Đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; Đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; Cấp thẻ tư vấn viên pháp luật; Cấp lại thẻ tư vấn viên pháp luật Sửa đổi mẫu “Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu TP-TVPL-01)”; mẫu “Đơn đăng ký hoạt động chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu TP-TVPL-02)”; mẫu “Giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-05)” theo hướng: Mẫu đơn bao gồm 02 phần là phần thông tin cơ bản về công dân và thông tin chuyên ngành, trong đó, thông tin cơ bản về công dân, mẫu đơn, tờ khai chỉ bao gồm 3 nội dung cơ bản về họ tên, số căn cước công dân, nơi ở hiện nay (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú); đối với 12 trường thông tin cá nhân còn lại, cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân cung cấp và tự khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-01T13:59:00
58/NQ
Giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ được tổ chức xét tặng như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định về giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Kim Ngọc (ngoc***@gmail.com)
Tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 26 Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau: 1. Tùy theo điều kiện cụ thể, Bộ, ngành, địa phương có thể tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ; thời hạn tổ chức xét tặng giải thưởng không dưới 03 năm một lần đối với giải thưởng mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước; công bố và trao giải thưởng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 hoặc vào thời điểm phù hợp do Bộ, ngành, địa phương quyết định. 2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện. Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-06T07:50:00
78/2014/NĐ
Thời hạn bảo quản tài liệu về trang thiết bị y tế là bao lâu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Quân hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn bảo quản tài liệu về trang thiết bị y tế là bao lâu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời hạn bảo quản tài liệu về trang thiết bị y tế được quy định tại Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế ban hành kèm theo Thông tư 53/2017/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 15/02/2017), cụ thể: Tên hồ sơ, tài liệu Thời hạn bảo quản Hồ sơ xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế; ban hành các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế Vĩnh viễn Hồ sơ ban hành danh mục trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị, cơ sở y tế Vĩnh viễn Hồ sơ phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu các công trình y tế Vĩnh viễn Hồ sơ theo dõi về dự án chất thải y tế Vĩnh viễn Hồ sơ cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế 20 năm Hồ sơ thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật 10 năm Trên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản tài liệu về trang thiết bị y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 53/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-02-03T10:54:00
53/2017/TT
Điều kiện hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động xuất bản trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm trong quân đội được quy định tại Điều 22 Quy chế Xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 98/2014/TT-BQP, cụ thể: 1. Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Xuất bản và Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản. 2. Cơ sở in của Quân đội hoạt động phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; chỉ được nhận in, chế bản, đóng xén và các dịch vụ khác liên quan đến sản phẩm in khi có đủ thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in. 3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động in: Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động khi đáp ứng các quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản. 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in: a) Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động in theo các quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản; b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gửi về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn). Cục Tuyên huấn giúp Tổng cục Chính trị đảm nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động in cho các đơn vị theo quy định. Trên đây là tư vấn về điều kiện hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 98/2014/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-04-03T16:38:00
98/2014/TT, 195/2013/NĐ
Đối với lực lượng cảnh vệ, luôn đảm bảo an toàn cho những người được cảnh vệ. Muốn trở thành một người trong hàng ngũ lực lượng cảnh vệ thì cần đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện nào?
Căn cứ Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện như sau: - Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ. - Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ. Trên đây là tiêu chuẩn và điều kiện làm cảnh vệ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-08-25T10:07:00
Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được được sử dụng như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nhung, sống tại Bình Dương. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực môi trường. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề sử dụng kinh phí quản lý nhà nước khi thực hiện tự chủ tài chính và tôi có một số thắc mắc nhỏ cần được giải đáp. Cụ thể là: Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sử dụng như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành thì nội dung này được quy định như sau: a) Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm. - Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm. - Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường hợp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định. b) Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau: - Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động; - Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng; - Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân... ), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; - Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập. c) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức công đoàn cơ quan. Trên đây là nội dung tư vấn về kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-22T15:22:00
71/2014/TTLT
Tôi và vợ có mua lại căn nhà của một người quen. Chúng tôi có đi ra công chứng hợp đồng mua bán tuy nhiên hiện tôi đang mất chứng minh nhân dân. Vậy tôi có giấy chứng minh quân đội thì có làm được không ạ?
Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây: - Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; - Dự thảo hợp đồng, giao dịch; - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Tại Điều 1 Nghị định 130/2008/NĐ-CP quy định về giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau: - Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là Giấy chứng minh sĩ quan) chỉ cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đang phục vụ tại ngũ. - Giấy chứng minh sĩ quan được cấp nhằm mục đích sau: + Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh sĩ quan là sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự; + Phục vụ công tác quản lý sĩ quan. Như vậy, theo quy định trên thì nếu anh mất chứng minh nhân dân thì anh có thể sử dụng giấy chứng minh sĩ quan để làm hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-11-12T14:31:00
130/2008/NĐ
Tôi có nghe nói về Tổ đại biểu Quốc hội, cũng được biết là Tổ đại biểu Quốc hội cũng tham gia kỳ họp của Quốc hội. Liên quan đến vấn đề này, anh chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Xin cảm ơn. Cát Minh (070***)
Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội được quy định tại Điều 20 Nội quy kỳ họp quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 102/2015/QH13 như sau: 1. Tại mỗi kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Tổ đại biểu Quốc hội, chỉ định Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội. 2. Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội chủ tọa phiên họp Tổ. Trường hợp Tổ trưởng vắng mặt thì Phó Tổ trưởng được phân công chủ tọa phiên họp. 3. Thư ký phiên họp Tổ do Chủ tọa phiên họp quyết định. 4. Trình tự phiên họp thảo luận ở Tổ về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như sau: a) Chủ tọa nêu những nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận; b) Đại biểu Quốc hội phát biểu ý kiến; c) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp. Trên đây là nội dung quy định về phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 102/2015/QH13. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-10-08T14:16:00
102/2015/QH13
Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Như Nguyệt, vì nhu cầu công việc có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giúp như sau: Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Như Nguyệt (nhunguyet***@gmail.com)
Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định tại Điều 18 Thông tư 14/2014/TT-BCT quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Trong quá trình xác minh vụ việc, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc trong các trường hợp sau: a) Đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả; b) Người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính bị mất năng lực hành vi dân sự. 2. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc phải nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ. 3. Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc ít nhất 05 ngày làm việc trước khi hết thời hạn xác minh. 4. Khi căn cứ tạm đình chỉ xác minh không còn hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ xác minh, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác minh vụ việc nếu còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 5. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc, Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác minh vụ việc phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trên đây là nội dung câu trả lời về tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 14/2014/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-06T16:05:00
14/2014/TT
Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng được quy định như thế nào? 
Theo Điều 11 Nghị định 22/2021/NĐ-CP quy định về điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng như sau: 1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập đề xuất điều chỉnh nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng khi có các căn cứ sau: a) Có sự điều chỉnh về nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan làm thay đổi mục tiêu, quy mô, nội dung, định hướng tổ chức của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng; b) Do yêu cầu về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 2. Quy trình lập đề xuất điều chỉnh, hồ sơ xin điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng thực hiện như đối với việc lập hợp phần quy hoạch quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Căn cứ đề xuất của Bộ Quốc phòng về điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 3. Đối với các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi mục tiêu của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khi điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
bộ máy hành chính
2022-07-09T08:38:00
22/2021/NĐ
Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng quy định như thế nào? 
Tại Điều 12 Nghị định này quy định về thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng như sau: 1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các quân khu, quân chủng, binh đoàn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng. 2. Quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng lựa chọn tổ chức tư vấn lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được giao quản lý. 3. Đơn vị tư vấn lập kế hoạch phải đáp ứng đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-09T08:38:00
Hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Phương Linh, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp. Tôi đang tìm hiểu về hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp. Cho tôi hỏi hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Điều 30 Nghị định 68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017) về quản lý phát triển cụm công nghiệp như sau: 1. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công Thương thực hiện gồm: a) Điều tra, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư; thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp; b) Khảo sát, đánh giá, xây dựng chính sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở trong và ngoài nước. 2. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do địa phương thực hiện gồm: a) Hoạt động phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cụm công nghiệp; c) Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm công nghiệp. 3. Kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp là nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 68/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-05T14:47:00
68/2017/NĐ
Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những tài liệu gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hoàng Anh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang công tác tại Tòa án. Tôi đang tìm hiểu về Sở Tư pháp để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những tài liệu gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Những tài liệu Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành, theo đó: Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những tài liệu sau: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tư pháp; b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tư pháp; c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Trên đây là tư vấn về những tài liệu Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV . Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-10-19T14:55:00
23/2014/TTLT
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được tiến hành theo quy trình như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Diễm My (my***@gmail.com)
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được quy định tại Điều 29 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để xác định nhu cầu, thống nhất về số lượng, dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm. Kết quả Hội nghị, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. 2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của lãnh đạo Tổng cục, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị), Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự. Kết quả Hội nghị, đơn vị có Tờ trình báo cáo lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. 3. Bước 3: a) Đối với nhân sự tại chỗ: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, việc tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lấy ý kiến của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này. b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này. 4. Bước 4: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 4 Điều 28 Thông tư này. 5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này. 6. Bước 7: Tổng Cục trưởng thực hiện bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục. 7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục. 8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, m Khoản 8 Điều 26 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
bộ máy hành chính
2017-10-23T15:25:00
02/2017/TT, 68/2000/NĐ
Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Phương Linh, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Vì yêu cầu công việc, tôi cần nghiên cứu một số vấn đề trong quản lý công chức, viên chức, người lao động. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 09/2015/TT-BTP quy định việc phân cấp quản lý công, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự được quy định như sau: 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động. 2. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế công chức, số lượng viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật. 3. Quản lý tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý. 4. Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. 5. Đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động. 6. Điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ. 7. Bổ nhiệm ngạch, thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. 8. Khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật. 9. Cho thôi việc, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, cho phép đi nước ngoài về việc riêng. 10. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động. 11. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động. 12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động. 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. 14. Các nội dung quản lý khác đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2015/TT-BTP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-04T14:12:00
09/2015/TT
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên của trường Đại học Luật TP.HCM, hiện tại tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về vấn đề an ninh quốc gia, nhưng những nội dung này tôi còn chưa rõ lắm. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia là những hành vi nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Giàu (giau***@gmail.com)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia được quy định tại Điều 13 Luật An ninh Quốc gia 2004 như sau: 1. Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3. Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước. 4. Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. 5. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 7. Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh Quốc gia 2004. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-05-12T09:17:00
Mới đây hòm thư điện tử của Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Phương Anh, có mail là phuonganh***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Thắc mắc của bạn có nội dung như sau: Điều kiện về năng lực đối với tổ chức tham gia dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
Điều kiện về năng lực đối với tổ chức tham gia dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 6 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Có tư cách pháp nhân; có đội ngũ cán bộ về khoa học, công nghệ và kỹ thuật có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực dự án đầu tư, trong đó có ít nhất ba (03) chuyên gia có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường. - Có các phương tiện, thiết bị bảo đảm chất lượng và độ tin cậy cần thiết để đo đạc, lấy và phân tích các mẫu về môi trường và các mẫu liên quan khác phù hợp với tính chất của dự án và địa điểm thực hiện dự án. Trường hợp không có đủ các phương tiện, thiết bị theo quy định thì được thuê phương tiện và thiết bị đáp ứng yêu cầu để thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-02-28T15:23:00
19/2007/QĐ
Điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Tôi thắc mắc không biết một cách chính xác thì để được bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, kế toán viên phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nào? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thanh Thúy (thuy***@gmail.com)
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước. Theo đó, điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau: 1. Có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này. Tức là bao gồm các tiêu chuẩn: - Về phẩm chất đạo đức Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước. - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. - Về thời gian công tác thực tế làm kế toán + Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên. + Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên. 2. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định của Luật kế toán. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-29T16:34:00
163/2013/TTLT
Tôi là nữ nhân viên trong lĩnh vực công thương nhà nước, tôi đang làm một đề tài nghiên cứu để xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nhưng tôi không nắm rõ tiêu chuẩn đề tài nghiên cứu phải đáp ứng những quy định gì của pháp luật, anh có thể tư vấn giúp tôi không. Tôi cảm ơn (hieptm***@gmail.com)
Tiêu chuẩn đề tài nghiên cứu khoa học được xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nữ ngành công thương được quy định tại Điều 8 Quyết định 38/2008/QĐ-BCT về Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau: Đề tài nghiên cứu khoa học được xét Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Được Hội đồng khoa học cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước đánh giá đạt mức xuất sắc. - Được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất tạo ra sản phẩm mới; sản phẩm lần đầu được chế tạo tại Việt Nam; nâng cao năng suất, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm được xã hội thừa nhận; - Có phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đã đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ. - Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ con đường phát triển khoa học công nghệ của ngành; những luận cứ khoa học có đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách phát triển bền vững và hội nhập kinh tế, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Những kết quả nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có tác động quyết định đối với việc lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. - Có đóng góp đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của ngành Công thương. Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn đề tài nghiên cứu khoa học được xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học nữ ngành công thương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 38/2008/QĐ-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-07T07:53:00
38/2008/QĐ
Thủ tục cấp và cấp lại Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường sắt được quy định như thế nào?  Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Nam, đang làm việc tại phòng giao dịch một cựa của huyện, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau, thủ tục cấp và cấp lại Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường sắt được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thủ tục cấp và cấp lại Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường sắt được quy định tại Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BGTVT Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: 1. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này và nộp 01 bộ hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. 2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác). 3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy hẹn trả kết quả và tiến hành đánh giá hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt thì cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không đạt, sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 4. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục cấp và cấp lại Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường sắt theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-20T12:46:00
40/2015/TT
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì những văn bản nào bắt buộc phải đóng dấu giáp lai?
Tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP hướng dẫn công tác văn thư có quy định về việc sử dụng con dấu - Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. - Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. - Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục. - Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. - Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.=> Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc phải đóng dấu giáp lai. Nhưng thường những văn bản có nhiều tờ thì sẽ được đóng dấu giáp lai. Việc đóng dấu giáp lai phải được đóng vào khoảng mép phải của văn bản, trùm lên một phần của văn bản, mỗi dấu không được đóng quá 5 tờ.Ban biên tập phản hồi thông tin.
bộ máy hành chính
2020-05-11T08:39:00
30/2020/NĐ, 1/3
Mức phạt tiền doanh nghiệp sử dụng phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Đình Văn. Vừa qua, công ty tôi bị cơ quan chức năng lập biên bản hành vi vi phạm sử dụng các phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Cho tôi hỏi, trường hợp này, bạn tôi bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Phạm Đình Văn (dinhvan*****@gmail.com)
Mức phạt tiền sử dụng phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Cụ thể là: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy, lãnh hải không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 169/2013/NĐ-CP thì trên đây là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì công ty của bạn đã bị cơ quan chức năng lập biên bản hành vi vi phạm sử dụng các phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, bạn của bạn có thể bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hành vi doanh nghiệp sử dụng phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-09T09:26:00
169/2013/NĐ
Năm 2003 tôi lên công tác tại một huyện miền núi. Khi lên nhận công tác được lãnh đạo tạo điều kiện cho ở tại khu tập. Để yên tâm ở lại công tác lâu dài nên năm 2004, tôi đã làm đơn xin cấp đất. Khi đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và cán bộ địa chính của Thị trấn đã làm thủ tục, tiến hành đo đạc cấp cho tôi lô đất ở, nơi mà hiện tại tôi đang làm nhà ở (gần 15 năm). Vì khó khăn nên khi đó tôi chưa làm Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Nay tôi muốn làm giấy Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất nhưng thiếu quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền. Đã nhiều lần đi làm nhưng điều bị trả lại với lý do không làm được. Vừa qua tôi có làm đơn gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và Phòng tiếp dân của huyện để trình bày lý do thì UBND huyện ủy quyền Phòng Hành chính công tổ chức cuộc họp với các phòng tham mưu liên quan và trả trả lời hồ sơ của tôi đủ điều kiện cấp đất. Khi hồ sơ tôi nộp vào một cửa thì đến thời gian cơ quan thuế định giá và cơ quan thuế kiểm tra và trả lui hồ sơ vì thiếu quyết định giao đất. Cho tôi hỏi: Cơ quan thuế có chức năng kiểm tra hồ sơ hay không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.” Theo đó, Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này quy định như sau: "3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai." Theo quy định nêu trên thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện kiểm tra hồ sơ, chứ không phải cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ, cơ quan thuế chỉ có trách nhiệm tiếp nhận số liệu địa chính để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-09-06T10:24:00
43/2014/NĐ
Xin chào, tôi là Tuấn Kiệt. Tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BQP quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể như sau: 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị - Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 06 tháng phục vụ tại ngũ. - Thăng cấp bậc Hạ sĩ + Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn. + Các chức danh có cấp bậc Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng. - Thăng cấp bậc Trung sĩ + Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn. + Các chức danh có cấp bậc Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 06 tháng. - Thăng cấp bậc Thượng sĩ + Trung sĩ giữ chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn. + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 06 tháng. - Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm. 2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường - Học viên đang học tại các nhà trường + Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 06 tháng. + Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng. + Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng. + Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng. - Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy: + Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ; + Đào tạo Phó Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ. - Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp + Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ. + Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ. - Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại Điểm a, b và c khoản này; - Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị - Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 12 tháng phục vụ trong đơn vị dự bị động viên. - Thăng cấp bậc Hạ sĩ + Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương. + Các chức danh có cấp bậc quân hàm Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 12 tháng trở lên. - Thăng cấp bậc Trung sĩ + Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương; + Các chức danh có cấp bậc quân hàm Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng trở lên. - Thăng cấp bậc Thượng sĩ + Trung sĩ được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương; + Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng trở lên. - Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng từ Giấy khen trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với bậc quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm; - Thời hạn xét thăng quân hàm được tính từ khi quân nhân dự bị có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên. Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2016/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-03T08:01:00
07/2016/TT
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường về tài nguyên nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực môi trường. Tôi đang tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường nhưng chưa tìm được văn bản quy định nội dung này. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường về tài nguyên nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành thì: a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh; b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp; c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh; d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước; e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn; g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Sở Tài nguyên và Môi trường về tài nguyên nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-05T16:25:00
50/2014/TTLT
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Tùng, tôi đang làm việc tại một công ty kinh doanh tiền chất thuốc nổ, chuyên cung cấp tiền chật thuốc nổ cho thị trường trong nước. Hiện tại, công ty tôi đã bị thất lạc Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ, không tìm lại được nên cần phải được cấp lại để sử dụng. Công ty đã giao cho tôi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ lên cơ quan có thẩm quyền. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ là bao lâu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Thanh Tùng (thanhtung*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 thì các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các loại giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại; - Văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý. Các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ mà Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bị mất hoặc bị hư hỏng thì được cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định xem xét cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-02T07:47:00
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất giới thiệu người ứng cử đại biểu HĐND thỏa thuận về vấn đề gì?
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở cấp tỉnh, cấp huyện thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính cấp dưới trên địa bàn. - Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở cấp xã thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố trên địa bàn. (Khoản 2, 3 Điều 50 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân)
bộ máy hành chính
2016-09-09T08:31:00
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Sang, đang sinh sống ở Bình Định, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi UBND thị trấn có cơ cấu tổ chức thế nào? Vấn đề quyền hạn được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Sang_097**)
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn được quy định tại Điều 69 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó, UBND thị trấn có cơ cấu tổ chức như sau: Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân thị trấn loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-14T16:26:00
Đối với quy định mới về vấn đề xử lý sử dụng phụ phẩm cây trồng, cho mình hỏi: Phụ phẩm cây trồng là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 19/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phụ phẩm cây trồng là sản phẩm phụ phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động chăm sóc, thu hoạch, sơ chế sản phẩm cây trồng tại khu vực canh tác cây trồng. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-12-06T09:12:00
19/2019/TT