published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
0
209
question
stringlengths
12
5.4k
content
stringlengths
0
62.1k
refs
sequencelengths
0
135
domain
stringclasses
43 values
url
stringlengths
65
258
crawled_date
unknown
14:15 | 17/03/2021
Có được nhận thừa kế nếu di chúc không được công chứng?
Ông nội mất, để lại di chúc cho bà nội nhưng chưa công chứng, vậy bà nội có quyền thừa kế và di chúc đó có hiệu lực không? Em xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Theo đó, di chúc không công chứng mà đảm bảo các điều kiện nêu trên thì vẫn được coi là hợp pháp. Và khi di chúc này hợp pháp thì việc thừa kế di sản mà ông nội để lại sẽ thực hiện theo nội dung di chúc. Tức là bà nội sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc ông để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/52CE9-hd-co-duoc-nhan-thua-ke-neu-di-chuc-khong-cong-chung.html
"2024-05-13T21:41:19"
13:59 | 08/03/2021
Nhận thừa kế 10 tỷ trong ngân hàng có phải nộp thuế TNCN không?
Bố tôi mất do bệnh nặng, có để lại di chúc cho tôi nhận thừa kế 10 tỷ, còn mẹ tôi là căn nhà. Không biết tôi có phải nộp thuế TNCN?
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 cũng có quy định thì thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thuộc thu nhập phải chịu thuế. Đồng thời, tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì tiền không thuộc một trong những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu do đó, mà tiền không thuộc đối được chịu thuế. Như vậy, căn cứ quy định trên trường hợp bố anh có để thừa kế 10 tỷ trong ngân hàng thì anh không thuộc diện nộp thuế TNCN.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/529FB-hd-nhan-thua-ke-10-ty-trong-ngan-hang-co-phai-nop-thue-tncn.html
"2024-05-13T21:41:21"
11:51 | 09/01/2021
Đất trồng lúa không có người thừa kế có thể trở thành đất nông nghiệp công ích của xã không?
Cho hỏi trường hợp cá nhân sử dụng đất trồng lúa chết không có người thừa kế thì đất này có trở thành đất công ích của xã hay không? Nhờ tư vấn ạ?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 có quy định đất trồng cây hàng năm như lúa là đất nông nghiệp. Và theo Điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật này thì cá nhân sử dụng đất (không phân biệt loại đất gì) chết mà không có người thừa kế thì sẽ thuộc trường hợp thu hồi đất. Ngoài ra, Khoản 1 Điều 132 Luật này cũng có quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau: Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Như vậy từ các quy định trên thì đất trồng lúa do cá nhân sử dụng chết không có người thừa kế sẽ được thu hồi và có khả năng trở thành quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5190E-hd-dat-trong-lua-khong-co-nguoi-thua-ke-co-the-tro-thanh-dat-cong-ich-cua-xa-khong.html
"2024-05-13T21:41:23"
13:35 | 04/01/2021
Sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ thì con có được nhận thừa kế khi 1 người chết đi?
Cho anh hỏi GCN quyền sử dụng đất đứng tên 2 người giờ 1 người đã chết (không có giấy hôn thú). Thì giờ con của người đã chết có được hưởng 1 phần thừa kế không?
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, khi một người là đồng sở hữu có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi người này chết, con của họ sẽ có quyền hưởng di sản đó nếu họ không để lại di chúc cho một người khác.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/514F9-hd-so-do-dung-ten-bo-me-thi-con-cua-co-duoc-nhan-thua-ke-khi-1-nguoi-da-chet.html
"2024-05-13T21:41:24"
11:27 | 15/12/2020
Cháu có được nhận thừa kế của dì ruột hay không?
Dì ruột tôi lập gia đình có con và chồng nhưng họ bỏ đi rồi, bây giờ dì sống với tôi. Dì có hứa sẽ để lại tài sản cho tôi, vậy khi dì mất thì tôi có được nhận thừa kế không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì những người được nhận thừa kế được xác định dựa vào nội dung di chúc hoặc được chia thừa kế theo pháp luật. * Trường hợp dì mất có để lại di chúc Nếu di chúc hợp pháp (đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015) thì việc chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc của dì. Do đó bạn có được nhận thừa kế hay không sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc của dì. * Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật này thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, trường hợp dì bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của dì sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nếu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ 2 nêu trên không còn do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì bạn (hàng thừa kế thứ 3) được nhận di sản.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/51317-hd-chau-co-duoc-nhan-thua-ke-cua-di-ruot-khong.html
"2024-05-13T21:41:26"
14:41 | 26/10/2020
Bán tài sản thừa kế có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Tôi nhận thừa kế từ bố mẹ ngôi nhà, sau đó tôi bán ngôi nhà này thì có phải chịu thuế TNCN không hay được miễn thuế vậy? Xin tư vấn cho tôi.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Căn cứ các quy định nêu trên có thể thấy, thu nhập từ việc bạn nhận thừa kế ngôi nhà mà bố mẹ để lại là thu nhập được miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, khi bạn thực hiện việc bán tài sản được thừa kế này, tức là đang bán tài sản thuộc sở hữu của mình thì thu nhập từ việc bán tài sản vẫn phải chịu thuế TNCN.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50A4D-hd-thu-nhap-tu-viec-ban-tai-san-thua-ke-co-phai-chiu-thue-thu-nhap-ca-nhan-khong.html
"2024-05-13T21:41:28"
14:24 | 09/10/2020
Quy định về nội dung án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”
Cho em hỏi án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung như thế nào? Vấn đề này được quy định ở văn bản nào?
Theo Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung cụ thể như sau: Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền), bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Vũ Đình Đường, Vũ Thị Cẩm, Vũ Thị Thảo, Nguyễn Thị Kim Oanh, Hà Thùy Linh. Khái quát nội dung của án lệ: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt. Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ: - Điều 93; Điểm đ Khoản 1 Điều 168 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; - Điều 676 và 685 của Bộ luật dân sự năm 2005. Từ khóa của án lệ: “Tranh chấp di sản thừa kế”; “Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ”; “Ủy thác tư pháp”; “Phân chia di sản”; “Quản lý di sản”. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo đơn khởi kiện tháng 7 năm 1993, nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng trình bày: Cha mẹ ông là cụ Vũ Đình Quảng và cụ Nguyễn Thị Thênh sinh được 6 người con là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền) và bà Vũ Thị Hậu. Cụ Quảng và cụ Thênh tạo lập được căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, diện tích 123m2. Năm 1979, cụ Quảng chết không để lại di chúc, căn nhà do cụ Thênh và 3 con là ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến ở; ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm đều xuất cảnh đi nước ngoài. Tại biên bản họp gia đình ngày 28-10-1982, cụ Thênh và ông, bà Tiến, bà Hậu thỏa thuận tạm thời phân chia nhà thành 3 phần cho ông, bà Hậu và bà Tiến sử dụng. Năm 1987, cụ Thênh chết. Sau đó năm 1989, bà Tiến đã lén lút bán phần nhà được tạm chia cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Khi ông đã có đơn khởi kiện chia thừa kế ra Tòa án rồi nhưng ngày 31-10-1993, bà Hậu đã bán tiếp phần nhà bà Hậu được tạm chia cho bà Hà Thùy Linh. Việc mua bán nhà này là sai. Ông xác định được 3 anh chị em đang ở nước ngoài (là ông Đường, bà Cẩm và bà Thảo) có văn bản cho ông hưởng phần thừa kế nên yêu cầu chia thừa kế di sản của cha mẹ ông theo pháp luật. Ông Hưng xuất trình bản photocopy các giấy ủy quyền lập ngày 03-3-1992 của ông Vũ Đình Đường, ngày 1-5-1993 của bà Vũ Thị Cẩm, ngày 28-10-1991 của bà Vũ Thị Thảo đều có nội dung ủy quyền cho ông Hưng quản lý trông nom phần tài sản của mình trong nhà 66 Đồng Xuân là 1/6 nhà. Sau khi nộp đơn khởi kiện, ông Hưng xuất trình thêm các “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 25-4-1995 của ông Vũ Đình Đường; “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 10-5-1995 của bà Vũ Thị Cẩm; “Giấy cho hẳn quyền thừa kế” của bà Vũ Thị Thảo; các văn bản này đều ghi là lập tại nước ngoài, đều có nội dung xác nhận: cha mẹ để lại ngôi nhà 66 Đồng Xuân cho 6 người con nhưng bà Tiến (Hiền) và bà Hậu đã bán phần nhà của cha mẹ để lại là vi phạm lời dặn của mẹ (không được bán, cho người ngoài vào ở)... Ông Đường và bà Thảo, bà Cẩm làm giấy này cho hẳn ông Hưng 1/6 ngôi nhà 66 Đồng Xuân phần mỗi người được hưởng thừa kế để ông Hưng duy trì thờ cúng tổ tiên và cũng để ba gia đình con cháu người ở nước ngoài có nơi đi lại thờ cúng tổ tiên và đề nghị cho ông Hưng được hưởng thừa kế bằng hiện vật (các tài liệu ông Hưng xuất trình đều chỉ là bản photocopy). Bị đơn trình bày: Bà Vũ Thị Tiến trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày. Năm 1989, bà đã bán phần được chia cho bà Oanh, đã giao nhà và đã làm xong thủ tục mua bán nhà tại Sở Nhà đất Hà Nội cho người mua. Sau khi đến ở, bà Oanh còn có thỏa thuận với ông Hưng, bà Hậu hoán đổi một số công trình trong nhà để các bên sử dụng thuận tiện hơn. Sau đó do ông Hưng khiếu nại nên Sở Nhà đất đã thu hồi hồ sơ mua bán nhà giữa bà và bà Oanh. Bà Hậu cũng đã bán phần nhà được chia cho người khác. Bà xác định cụ Thênh đã cho tiền 3 người đi nước ngoài nên họ không có yêu cầu gì về nhà này. Bà đã bán phần nhà của mình cho bà Oanh, nay bà không có trách nhiệm gì về phần nhà đã bán. Bà Vũ Thị Hậu trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày và việc phân chia nhà cũng như việc bà Tiến đã bán một phần như bà Tiến trình bày. Bà xác định khi bán có thông báo cho anh chị ở nước ngoài và họ đều đồng ý. Bà đề nghị chia cho bà vào phần nhà bà đã bán cho vợ chồng bà Linh, ông Khôi. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày: Vợ chồng bà Hà Thùy Linh và ông Hoàng Mạnh Khôi trình bày: Khi ông bà mua nhà, bà Hậu có cho xem biên bản họp gia đình, nên ông bà mới nhất trí mua. Ông bà đã trả đủ tiền, dọn đến ở từ đó đến nay, yêu cầu được hợp pháp hóa phần nhà đã mua của bà Hậu. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh trình bày: Ngày 18-10-1992, bà có mua nhà của bà Tiến được chia, giá 30.000.000 đồng. Việc mua bán đã được chính quyền cho phép. Sau khi mua nhà, bà đã về ở, có thỏa thuận hoán đổi một số vị trí sử dụng nhà cho ông Hưng, đề nghị công nhận hợp đồng mua bán nhà giữa bà Tiến với bà. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/DSST ngày 23-5-1995, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh. Chấp nhận một phần bản di chúc của cụ Thênh lập ngày 28-10-1982, xác định di sản thừa kế trị giá 1.228.151.520 đồng, chia thừa kế bằng hiện vật nhà, đất cho 3 người là ông Hưng, bà Hậu và bà Tiến. Việc mua bán giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh được thực hiện theo quy định của nhà nước. Bà Tiến kháng cáo đề nghị xem xét lại cách tính diện tích di sản thừa kế. Ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án xử không khách quan. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 115 ngày 10-10-1995, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Hủy Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 50/DSST ngày 11-9-1996, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng làm đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh; ghi nhận sự tự nguyện của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo ở nước ngoài nhường kỷ phần thừa kế cho ông Hưng và chia hiện vật cho ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến (mỗi người 1/3 cửa hàng và phần nhà phía sau), bà Hậu, bà Tiến phải thanh toán chênh lệch cho ông Hưng (bà Hậu 156.824.381 đồng; bà Tiến 140.774.106 đồng). Việc mua bán nhà giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh là trái pháp luật. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 82/TĐC ngày 15-7-1997, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Sau khi có Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tiếp tục giải quyết vụ án. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 142/2007/DSPT ngày 03-7-2007, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã hủy Bản án sơ thẩm và giao Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án với nhận định: Đơn khởi kiện chỉ có ông Hưng viết và ký, các giấy ủy quyền của ông Đường, bà Thảo, bà Cẩm đều không thể hiện là ủy quyền khởi kiện chia thừa kế (trừ giấy của bà Thảo), nay các đương sự thừa nhận ông Đường, bà Thảo đều đã chết, nên cần xác minh việc này và đưa người thừa kế của họ tham gia tố tụng; định giá lại nhà đất cho phù hợp. Sau khi thụ lý lại vụ án, đương sự trình bày: ông Đường và bà Thảo đã chết vào Khoảng năm 2002. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu ông Hưng cung cấp giấy chứng tử của ông Đường và bà Thảo, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự (họ tên, địa chỉ, quốc tịch của các con ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của người đang ở tại phần nhà đất tranh chấp) nhưng ông Hưng không cung cấp được. Tại Quyết định số 04/2008/QĐST-DS ngày 17-01-2008, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả tạm ứng án phí cho ông Hưng. Ngày 29-01-2008, ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng. Tại Quyết định số 168/2008/DS-QĐPT ngày 04-9-2008, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã chấp nhận kháng cáo của ông Hưng, hủy quyết định sơ thẩm với lý do: cấp sơ thẩm áp dụng Khoản 2 Điều 192 đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng, làm mất quyền khởi kiện của đương sự. Sau khi thụ lý lại vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã yêu cầu ông Hưng cung cấp các tài liệu là tên, tuổi, địa chỉ người thừa kế của ông Đường, bà Thảo; văn bản ủy quyền hoặc từ chối nhận thừa kế của những người này; tên và địa chỉ những người đang ở tại nhà đất của bà Oanh. Ông Hưng không cung cấp được các tài liệu trên. Tại Quyết định số 54/DS-ST ngày 30-9-2009, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định: Đình chỉ giải quyết vụ án chia thừa kế, trả lại đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho ông Hưng. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Giữ nguyên quyết định sơ thẩm. Ông Hưng có đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tại Quyết định số 35/2013/KN-DS ngày 22-01-2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy Quyết định dân sự phúc thẩm nêu trên và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 54/2009/DS-ST ngày 30/9/2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí với kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định: Căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do cụ Vũ Đình Quảng (chết năm 1979) và Nguyễn Thị Thênh (chết năm 1987) tạo lập. Các cụ sinh được 6 người con thì 3 người là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo định cư ở nước ngoài từ năm 1979, còn 3 người ở trong nước là ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (Hiền), bà Vũ Thị Hậu. Sau khi cụ Quảng chết chỉ còn cụ Thênh, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu quản lý căn nhà này. Sau khi cụ Thênh chết, ông Hưng, bà Tiến và bà Hậu đã tự phân chia căn nhà thành 3 phần để ở. Ngày 18-10-1992, bà Tiến bán phần nhà đang sử dụng cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh và ngày 31-10-1993 bà Hậu bán tiếp phần nhà bà đang ở cho bà Hà Thùy Linh. Năm 1993, ông Hưng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nhà đất của cha mẹ nêu trên theo pháp luật. Việc giải quyết vụ án kéo dài từ năm 1993 đến 1996 và bị tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm năm 1997. Năm 2007, vụ án được thụ lý lại. Khi giải quyết vụ án, trước giai đoạn tố tụng tạm đình chỉ (1997), ông Hưng đã cung cấp các đơn, giấy ủy quyền lập năm 1991, 1992, 1993, 1994 của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo có nội dung giao cho ông Hưng trông coi quản lý tài sản thừa kế phần của họ trong di sản thừa kế là nhà đất số 66 phố Đồng Xuân; sau đó ông Hưng lại cung cấp các văn bản lập năm 1995 của ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm có nội dung cho hẳn ông Hưng phần thừa kế của mình trong tài sản tranh chấp. Các văn bản đều có tem và con dấu của nước sở tại (ông Đường ở Anh, bà Cẩm ở Pháp và bà Thảo ở Mỹ), nhưng chỉ là bản photocopy. Tuy nhiên, các đương sự đều ghi rõ số nhà, địa chỉ của người viết văn bản. Trong quá trình thụ lý giải quyết lại vụ án sau giai đoạn tạm đình chỉ, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu đều khai ông Đường, bà Thảo đã chết Khoảng năm 2002, ông Hưng xác định địa chỉ của bà Cẩm, bà Thảo không thay đổi, còn ông đã liên lạc với con ông Đường nhưng không nhận được hồi âm (bút lục 376, 377, 382). Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng phải cung cấp chứng tử của ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo. Ông Hưng khai không cung cấp được và đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ để giải quyết theo pháp luật (bút lục 390). Như vậy, trong hồ sơ đã có địa chỉ của những người đã sống ở nước ngoài, còn việc yêu cầu ông Hưng cung cấp chứng tử của ông Đường bà Thảo là không cần thiết, vì cả ba người ở trong nước đều xác nhận hai người này đã chết. Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng. Ngoài ra, theo các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của ông Hoàng Mạnh Khôi ngày 17-10-2007 (bút lục 373) và “Giấy bán nhà” ngày 31-10-1993 (bút lục 18), thì bà Hậu bán phần nhà mà bà đang quản lý cho bà Hà Thùy Linh (chồng là ông Hoàng Mạnh Khôi). Quyết định sơ thẩm và phúc thẩm lại ghi là bà Nguyễn Thị Thùy Linh là không chính xác, cần Điều chỉnh lại cho phù hợp. Vì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự; QUYẾT ĐỊNH 1. Hủy Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 54/2009/DS-ST ngày 30-9-2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án tranh chấp thừa kế, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến, bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Hà Thùy Linh. 2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật. NỘI DUNG ÁN LỆ “Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng.” Trên đây là nội dung chi tiết của án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”.
[ "tại đây." ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5082E-hd-noi-dung-an-le-so-06-2016-al-ve-vu-an-tranh-chap-thua-ke.html
"2024-05-13T21:41:30"
10:41 | 21/07/2020
Đã cắt khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ không?
Vợ tôi là quê ở Ninh Bình, nay lấy chồng và đã chuyển khẩu về Lạng Sơn là khẩu nhà tôi. Mẹ vợ tôi nay sức khỏe yếu, bà có 1 mảnh đất và 1 sổ tiết kiệm là tài sản riêng của bà. Giờ vợ tôi chuyển khẩu về nhà chồng rồi có được nhận thừa kế nếu mẹ mất không? Gia đình bên ngoại vợ tôi thì mất hết rồi, bố vợ cũng đã mất, giờ chỉ còn vợ tôi và 1 cậu em vợ thôi.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì những người được nhận thừa kế được xác định dựa vào nội dung di chúc hoặc được chia thừa kế theo pháp luật. Việc cá nhân đã chuyển khẩu đi nơi khác, không có chung hộ khẩu với người để lại di sản không có ảnh hưởng đến quyền nhận di sản thừa kế. *Trường hợp mẹ vợ bạn mất có để lại di chúc: Nếu di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ theo di chúc của bà. *Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp: Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật này thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó, trường hợp mẹ vợ bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản bà để thì di sản của bà sẽ được chia cho vợ bạn và em vợ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F8E2-hd-da-chuyen-khau-sang-nha-chong-co-duoc-nhan-thua-ke-tu-me-de-khong.html
"2024-05-13T21:41:31"
15:10 | 14/07/2020
Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không?
Tôi có trường hợp, bố để lại di chúc cho các con, tuy nhiên trong số đó có một người đã từ chối nhận di sản mặc dù mới 15 tuổi, Khi chia thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì có được hưởng mức 2/3 suất thừa kế đó không?
<subquestion>Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: <ref>Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định: <ref>Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. </ref> Như vậy, trong trường hợp con chưa thành niên từ chối nhận di sản, thể hiện bằng văn bản gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết trước thời điểm phân chia di sản thì sẽ không được nhận 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp con chưa thành niên từ chối nhận di sản mà việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì sẽ không được quyền từ chối nhận di sản. Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không? (Hình từ Internet)
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F866-hd-con-chua-thanh-nien-chac-chan-duoc-huong-2-3-suat-cua-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:41:33"
15:09 | 13/07/2020
Nhận thừa kế của ông có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Em năm nay 23 tuổi, ông nội em mới mất và có di chúc cho em một số tiền trong tài khoản ngân hàng là 80 triệu. Vậy em nhận thừa kế số tiền này từ ông có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ạ?
Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định về thu nhập tính thuế TNCN từ nhận thừa kế, quà tặng như sau: Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Theo đó thì thu nhập nhận được từ việc thừa kế là bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, chứng khoán, vốn góp trong các tổ chức kinh tế/cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng sẽ phải nộp thuế TNCN. Như vậy thì trường hợp bạn nhận khoản tiền 80 triệu thừa kế từ ông sẽ không phải nộp thuế TNCN.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F7EE-hd-chau-nhan-thua-ke-tu-ong-co-co-phai-nop-thue-thu-nhap-ca-nhan-khong.html
"2024-05-13T21:41:35"
13:54 | 08/07/2020
Đối với quyền thừa kế là quyền sử dụng đất thì bao nhiêu tuổi sẽ được hưởng?
Chào chuyên viên, mình có thắc mắc như sau: Bao nhiêu tuổi thì được hưởng quyền thừa kế là quyền sử dụng đất? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
Tại căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế được quy định như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật này thì người chưa thành niên được quy định như sau: 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, theo quy định trên pháp luật không quy định giới hạn độ tuổi hưởng thừa kế, chỉ cần người đó còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản là tài sản thừa kế của người chưa thành niên thì cần phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4E3BC-hd-doi-voi-quyen-thua-ke-la-quyen-su-dung-dat-thi-bao-nhieu-tuoi-duoc-huong.html
"2024-05-13T21:41:37"
16:07 | 03/07/2020
Đã được chia tài sản vậy khi bố mẹ mất có quyền được yêu cầu phân chia thừa kế nữa không?
Chào chuyên viên, anh tôi khi lập gia đình có được bố, mẹ chia đất vậy khi bố, mẹ mất thì anh tôi có được quyền can thiệp, phân chia di sản thừa hay không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
*Trường hợp bố mẹ có để lại di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, nếu như trước khi bố, mẹ bạn mất có viết di chúc thì phần di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc (trường hợp di chúc hợp pháp). Nếu trong di chúc bố mẹ có chia tài sản cho anh bạn thì anh bạn sẽ được nhận tài sản này. * Trường hợp bố mẹ không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn đã được bố mẹ chia đất ra ở riêng. Tuy nhiên, khi bố mẹ mất thì anh trai của bạn vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế giống như những người thuộc hàng thừa kế khác chỉ trừ trường hợp anh trai bạn bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, ngược đãi, hành hạ bố, mẹ hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với bố, mẹ thì sẽ không được hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4E699-hd-da-duoc-chia-tai-san-vay-khi-bo-me-mat-co-quyen-yeu-cau-phan-chia-thua-ke-nua-khong.html
"2024-05-13T21:41:38"
13:36 | 18/06/2020
Có phải chia thừa kế cho người đã mất?
Cho tôi hỏi đối với hàng thừa kế thứ nhất: vợ, con, cha mẹ đẻ thì sẽ được chia tài sản bằng nhau. Giả sử cha mẹ đẻ đã chết thì tài sản chỉ chia cho vợ và con, hay vẫn chia cho cha mẹ đẻ, rồi phần di sản của cha mẹ đẻ lại được chia cho những người được thừa kế theo pháp luật. Xin luật sư giải đáp thắc mắc giúp, trân trọng cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp sau đây sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Do đó trong những trường hợp trên thì tài sản sẽ được tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Và theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết..." Do đó trong trường hợp của bạn thì cha, mẹ đẻ là người đã mất trước thì sẽ không cần phải chia di sản cho những người này mà chỉ chia cho những người còn lại trong hàng thừa kế thứ nhất.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F4D1-hd-nguoi-thua-ke-cung-hang-mat-thi-co-can-phai-chia-suat-thua-ke-cho-nguoi-da-mat.html
"2024-05-13T21:41:40"
09:26 | 16/06/2020
Vợ, chồng có được nhận thừa kế của người kia sau khi chia tài sản chung?
Bà ngoại em lấy chồng ở nơi khác cách đây mấy chục năm trước. Ông ngoại em mất cách đây 7 năm. Vậy bà em có được hưởng quyền thừa kế không ạ và thủ tục cần những gì ạ?
Ở câu hỏi của bạn thì căn cứ vào khoản 1 Điều 655 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản”. Do đó bà của bạn vẫn có quyền thừa kế di sản do ông của bạn để lại. Để được hưởng di sản thừa kế bà của bạn phải yêu cầu tòa án tiến hành chia di sản theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên cần lưu ý về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất độn sản là 30 năm và đối với động sản là 10 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F3E1-hd-chia-thua-ke-trong-truong-hop-vo-chong-da-chia-tai-san-chung.html
"2024-05-13T21:41:44"
14:32 | 05/06/2020
Con ngoài giá thú, con ruột có được nhận thừa kế như nhau không?
Mẹ mình có nhận một khối tài sản thừa kế từ mẹ nuôi. Mẹ mình có 2 người con, 1 trai 1 gái. Người con trai ngoài giá thú, mình là con gái của mẹ và ba mình có hôn thú. Ba mình mất trước khi mẹ đứng tên thừa kế tài sản từ mẹ nuôi. Vậy trong trường hợp mẹ mình qua đời không có di chúc thì tài sản của mẹ mình được phân chia cho 2 người con như thế nào là đúng pháp luật? Đây là câu hỏi của bạn Tiến - địa chỉ mail tiennt***@gmail.com
Bố bạn mất trước khi mẹ đứng tên thừa kế tài sản từ mẹ nuôi. Do đó, phần tài sản mà mẹ bạn nhận được từ mẹ nuôi là tài sản riêng. Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. => Do bố bạn mất trước khi mẹ đứng tên thừa kế tài sản từ mẹ nuôi (tức là mất trước thời điểm mở thừa kế) nên sẽ không được nhận thừa kế phần di sản của mẹ bạn để lại. Trường hợp của bạn, mẹ bạn mất không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; => Quy định này không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của mẹ. Vì vậy, nếu người con trai ngoài giá thú của mẹ bạn có đầy đủ chứng cứ để chứng minh anh ta là con của bà với một người đàn ông không có hôn thú thì vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Khoản 2 Điều 651 Bộ luật này có quy định: - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Do chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của mẹ bạn không còn nên khi mẹ bạn mất, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho 2 người con là bạn và người con trai ngoài giá thú của mẹ. Như vậy, 2 người sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau và bằng ½ di sản mà mẹ để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F21D-hd-con-ngoai-gia-thu-va-con-ruot-co-duoc-nhan-thua-ke-bang-nhau-khong.html
"2024-05-13T21:41:46"
13:58 | 03/06/2020
Có được kiện khi bán đất không có sự đồng ý của người đồng thừa kế không?
Em chào anh chị, cho em hỏi: Ông bà nội em mất năm 1983 và 1986 có để lại một mảnh vườn mà không có di chúc mãi năm 1992 bác em làm sổ đỏ mang tên bác em giờ bác em bán một nửa mảnh vườn mà không thông qua ý kiến của bố em mà bán giờ mình có kiện được không?
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự 2015 quy định các giao dịch được xác lập trước ngày Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thì thời hiệu được áp dụng theo Bộ luật dân sự 2015. Khi ông bà nội bạn mất để lại mảnh đất không có di chúc thì những người con của ông bạn được định là đồng thừa kế. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế như sau: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Theo bạn cung cấp ông bà nội bạn mất năm 1983 và 1986 đã quá 30 năm như vậy bố bạn không được yêu cầu chia di sản thừa kế mà ông bà bạn để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F234-hd-ban-dat-khong-co-su-dong-y-cua-nguoi-dong-thua-ke-co-kien-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:41:47"
14:36 | 14/05/2020
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy khi được tặng cho, nhận thừa kế có bị phạt tiền?
Theo quy định tại nghị định 100 thì việc không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy khi được tặng cho, nhận thừa kế có bị phạt tiền không? - Đây là thắc mắc của chị Ngọc Anh - Vũng Tàu.
Theo quy định tại Khoản 4a, Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, trường hợp khi nhận tặng cho, nhận thừa kế xe máy thì chủ xe phải làm thủ tục sang tên theo quy định. Nếu không thực hiện thì sẽ phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4EDB7-hd-khong-lam-thu-tuc-dang-ky-sang-ten-xe-may-khi-duoc-tang-cho-nhan-thua-ke-co-bi-phat.html
"2024-05-13T21:41:49"
10:53 | 28/04/2020
Đất không có Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất có được chia thừa kế không?
Ông bà nội em có mảnh đất 4500m² không có giấy tờ. Ông nội mất từ năm 2015. Bà nội em mới chia mảnh đất cho 2 con trai còn không chia cho con gái (việc chia này không có giấy tờ), hiện tại cô em yêu cầu phải chia QSDĐ đó cho cô em. Vậy cho em hỏi: Cô em được hưởng không ạ? Ông bà em có 3 người con.
Theo Điểm 1.3 Khoản 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định: Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ theo quy định nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau: - Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó. - Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai. - Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó. *Trường hợp 1: QSDĐ mà ông bà bạn để lại có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc dụng hợp pháp hoặc không không có văn bản xác nhận sử dụng hợp pháp nhưng không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất. =>Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó. Mặt khác, theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định các hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Cho nên theo thông tin bạn cung cấp thì cô bạn - con gái của ông bạn sẽ được hưởng phần di sản theo quy định pháp luật. *Trường hợp 2: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đóQSDĐ mà ông bà bạn để lại không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc dụng hợp pháp. => Sẽ không công nhận di sản theo quy định pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4EA52-hd-dat-khong-co-so-do-co-duoc-chia-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:41:51"
15:52 | 21/04/2020
Chức năng về thừa kế của lãnh sự danh dự được quy định như thế nào?
Chào chuyên viên, hiện mình đang công tác tại nước ngoài muốn tìm hiểu về chức năng về thừa kế của lãnh sự danh dự. Không biết có văn bản nào quy định không?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2020/TT-BNG thì nội dung này được quy định như sau: 1. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở có lợi cho công dân Việt Nam mà những người này không có mặt ở nước tiếp nhận hoặc không ủy quyền cho người khác đại diện quyền lợi của mình thì Lãnh sự danh dự áp dụng ngay những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người này, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự. 2. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước hoặc pháp nhân Việt Nam, Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ thông báo tương tự. Trên đây là nội dung hỗ trợ về chức năng về thừa kế của lãnh sự danh dự.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4E90F-hd-chuc-nang-ve-thua-ke-cua-lanh-su-danh-du.html
"2024-05-13T21:41:53"
14:33 | 24/03/2020
Tài sản được thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Luật sư cho hỏi tôi lấy chồng tôi đã đc 20 năm và bố mẹ chồng tôi có để lại 1 mảnh đất khoảng 30m2 cho chồng tôi và khi bố mẹ chồng tôi mất đi thì số đất đó có phải là tài sản chung của 2 vợ chồng tôi không hay đó thuộc vào quền sở hữu tài sản riêng của chồng tôi (trong thời gian bố mẹ chồng tôi còn sống tôi cũng đóng góp công sức vào mảnh đất đó,như mua đất đổ vào chồng cây... )Mong Ban biên tập tư vấn trả lời giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng được quy định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Từ quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì tài sản thừa kế để lại thuộc quyền sở hữu riêng của chồng bạn. Tuy nhiên, trong quá trình phân chia tài sản thừa kế, bạn có thể yêu cầu những người thừa kế chi trả số tiền tương ứng với công sức đóng góp của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DF98-hd-tai-san-duoc-thua-ke-la-tai-san-rieng-hay-tai-san-chung.html
"2024-05-13T21:41:55"
14:40 | 19/03/2020
Khi không được nhận thừa kế thì con có phải trả nợ thay cha mẹ đã mất hay không?
Chào chuyên viên: Khi không được nhận thừa kế thì con có phải trả nợ thay cha mẹ đã mất hay không? Mong chuyên viên giải đáp thắc mắc trên giúp tôi. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 70 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền và nghĩa vụ của con được quy định như sau: 1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. 2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. 3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. 5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Trong quy định này con cái không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha mẹ. Tuy nhiên trong trường hợp nhận thừa kế từ cha mẹ thì những người thừa kế lại phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, được quy định cụ thể ở Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. 3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Lúc này, nếu cha mẹ chết khi chưa trả xong nợ thì mỗi người con được hưởng thừa kế phải dùng tài sản mà mình được hưởng để trả. Riêng người con không nhận thừa kế, nếu có thỏa thuận sẽ trả nợ thay những người thừa kế thì mới phải trả khoản nợ cha mẹ đã chết để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DD88-hd-khi-khong-nhan-thua-ke-thi-co-phai-tra-no-thay-cha-me-da-mat-hay-khong.html
"2024-05-13T21:41:56"
14:27 | 19/03/2020
Tài sản thừa kế của chồng thì sang tên sổ đỏ chung hay riêng?
Chào luật sư ! Tôi muốn hỏi: bố mẹ chồng tôi có 4 người con, ông bà mất đi không để lại di chúc. Hiện căn nhà bố mẹ chồng tôi đứng tên sổ đỏ, các anh chị em từ chối phần thừa kế và muốn sang tên cho chồng tôi thì ngôi nhà chỉ có thể sang riêng cho chồng tôi hay có thể sang tên sổ đỏ cho cả hai vợ chồng chúng tôi cùng đứng tên? Mong nhận được sự phản hồi từ luật sư.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng được quy định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Do đó, đối với trường hợp bạn đưa ra, ở đây là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền gì đối với căn nhà gắn liền với đất đó. Vậy nên ngôi nhà này chỉ có thể sang tên chồng bạn mà không phải là cả vợ chồng bạn cùng đứng tên trừ trường hợp chồng bạn đồng ý cho bạn là người cùng sở hữu thì việc đứng tên sổ đỏ là hai người.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DDEE-hd-tai-san-thua-ke-cua-chong-sang-ten-so-do-chung-hay-rieng.html
"2024-05-13T21:41:58"
16:22 | 16/03/2020
Khởi kiện đòi quyền thừa kế khi ở xa có được không?
Cho em xin hỏi một số vấn đề về đất đai của gia đình em như sau. Gia đình em có 6 anh chị em. Bố em được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu vào năm 1996. Bố em mất năm 2005, đến tháng 02/2010 Mẹ em làm thủ tục trao tặng quyền sử dụng đất cho em với diện tích là 550 m² trước sự chứng kiến của chính quyền địa phương và 5 người con trong gia đình, vắng mặt một chị vì ở xa không về được.Tất cả các thành viên trong gia đình đều nhất trí và ký vào biên bản, giấy tờ do chính quyền địa phương soạn thảo và xác nhận, còn lại 600 m² đất mang tên mẹ em. Đến tháng 02/2010 em và Mẹ được nhà nước cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 06/2013 Mẹ em mất, tất cả anh em trong gia đình đều được thừa kế tài sản đất đai của Mẹ em là 600 m² theo qui định. Nhưng đến nay chị em về lại làm đơn kiện đòi lại 550 m² đất mà Mẹ em lúc còn sống đã trao tặng quyền sử dụng đất cho em. Ban biên tập cho em hỏi như vậy việc khởi kiện đòi quyền thừa kế khi ở xa có được không?
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy bố bạn mất không để lại di chúc thì tài sản riêng của bố bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Những người thừa kế sẽ là mẹ bạn và 6 anh chị em bạn. Nếu mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn là tài sản riêng của ông thì sẽ được chia đều thành 7 phần bằng nhau, mỗi đồng thừa kế sẽ được hưởng một phần; nếu mảnh đất đó (dù mang tên bố bạn) là tài sản do bố mẹ bạn tạo lập được thì sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau, 1 phần được chia cho mẹ bạn, phần còn lại tiếp tục được chia thành 7 phần bằng nhau và mỗi đồng thừa kế được hưởng 1 phần. Nhưng theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Vì vậy chị bạn sẽ không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nữa và bạn sẽ vẫn được quyền sử dụng mảnh đất 550 m² đó. Tuy vậy, nếu các anh, chị em bạn đồng ý xác nhận mảnh đất đó là tài sản thừa kế chung chưa chia thì chị bạn vẫn có thể yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. => Để hiểu rõ hơn Bạn có thể tham khảo thêm Luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DE27-hd-o-xa-co-duoc-khoi-kien-doi-quyen-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:42:00"
16:30 | 02/03/2020
Tài sản thừa kế bị biến động, người lập di chúc có được thay đổi không?
Cho tôi hỏi, tôi muốn lập di chúc sớm để bảo vệ quyền được hưởng thừa kế của các con sau này. Tuy nhiên, nếu chẳng may tôi phải thanh lý trước một số tài sản có trong di chúc thì di chúc tôi đã lập có bị ảnh hưởng gì không? Xin cảm ơn.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Theo quy định trên, di chúc hợp lệ xác định một phần dựa vào người lập di chúc. Bên cạnh đó, tài sản được xác định trong di chúc phải là tài sản đang thuộc sở hữu hợp pháp của bạn, không vi phạm pháp luật. Khi lập di chúc, bạn chỉ cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015. Theo Khoản 3 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc khi tài sản biến động như sau: 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Ngoại trừ việc bạn lập di chúc mới, thì khi tài sản được ghi trong di chúc bị mất đi thì một phần của di chúc vào điểm có hiệu lực sẽ biến mất, và phần di chúc còn lại vẫn có hiệu lực pháp lý.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D574-hd-tai-san-thua-ke-trong-di-chuc-co-duoc-thay-doi-neu-co-su-bien-dong-hay-khong.html
"2024-05-13T21:42:02"
08:38 | 28/11/2019
Không có ủy quyền của các đồng thừa kế có được làm sổ đỏ?
Tôi tên Dũng, ở Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng xin nhờ Thư viện pháp luật hỗ trợ, tư vấn giùm tôi thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ với nội dung như sau: Ông bà nội của vợ tôi ở Tp Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận (Ông nội mất năm 1999 và bà nội mất năm 2016) có để lại di chúc là một mảnh đất ở Tp Phan Rang cho 03 người con trai (Trong đó có Ba của vợ tôi). Về phần mảnh đất để lại về pháp lý có giấy tờ mua bán đất từ ông Cố, sau đó ông cố mất có giấy tờ để lại cho ông Nội, và ông Nội có viết di chúc chia cho 3 người con như đã nêu ở trên. Tuy nhiên mảnh đất đó chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) như luật pháp hiện nay quy định vì thế Ba vợ của tôi muốn làm giấy chứng nhận QSDĐ phù hợp với quy định hiện nay. Nhưng vấn đề hiện nay là 2 người chú trong 3 người được chia tài sản đã mất vì tai nạn giao thông (theo như tôi tìm hiểu thì nếu 2 người chú còn sống thì cả 3 người cùng đến văn phòng công chứng để thực hiện ủy quyền người đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ hoặc là 3 người cùng đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ) nhưng hiện giờ 2 chú đã mất thì phải làm sao. Về pháp luật quy định thi khi cha mất thì vợ và con được hưởng tài sản (tức là vợ và con của 2 người chú), tuy nhiên ở thời điểm hiện tại ba vợ chỉ muốn làm giấy chứng nhận QSDĐ đất trước để phù hợp quy định hiện nay, chứ chưa có ý định bán (vì khi bán thì mới phân chia tài sản cho vợ và con của 2 chú theo quy định). Vậy ba tôi có thực hiện được như phương pháp nêu trên không, và đến khi bán thì mới thực hiện việc phân chia tài sản tại phòng công chứng. Hoặc ở trường hợp này bắt buộc phải được phân chia tài sản tại phòng công chứng có xác nhận của người được thừa hưởng thì Ba tôi mới kê khai để làm giấy chứng nhận QSDĐ đất được. Tóm lại điều quan trọng nhất là Ba tôi muốn làm giấy chứng nhận QSDĐ trước thôi. Mong Thư viện pháp luật hỗ trợ giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn !
Theo quy định của pháp luật thì ông nội của vợ bạn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất nói trên, hiện nay ông nội của vợ bạn mất thì sẽ chấm dứt quyền được cấp QSDĐ. Như vậy, những người thừa kế QSDĐ mà ông nội của vợ bạn để lại là đồng sở hữu chung, nêu việc quyết định, định toạt, sử dụng QSDĐ đều phải được sự đồng ý của các đồng thừa kế đó (Theo Bộ luật dân sự 2015). Vậy nên, khi bố bạn đi làm Giấy chứng nhận QSDĐ thì bố bạn phải có được sự ủy quyền của các đồng thừa kế đó trong việc này. Và Giấy chứng nhận QSDĐ này sẽ đứng tên các đồng thừa kế. Bạn tham khảo bài viết "Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu" để biết thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
[ "\"Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu\"" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C306-hd-khong-co-uy-quyen-cua-cac-dong-thua-ke-co-duoc-lam-so-do.html
"2024-05-13T21:42:03"
14:28 | 11/11/2019
Con riêng với cha dượng/mẹ kế phải ở chung mới được thừa kế di sản của nhau?
Xin chào Tổ tư vấn, em có nội dung thắc mắc như sau: Trường hợp con riêng và bố dượng, mẹ kế không sống chung, nhưng vẫn đi lại thăm nom và chi trả tiền để người khác nuôi dưỡng, chăm sóc người kia (ví dụ: Trả chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc cho trại trẻ mồ côi, trại dưỡng lão) thì có được coi là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con để được hưởng thừa kế di sản của nhau theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 hay không?
Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được chia thừa kế theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”. Việc xác định có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con thì cần căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con (Điều 69, 70, 71, 72), trong đó, phải đánh giá một cách toàn diện các yếu tố như: bố dượng, mẹ kế hàng tháng có trả tiền nuôi dưỡng, chăm sóc, chăm lo đến việc học tập, giáo dục con, thương yêu con... hoặc nếu bố dượng, mẹ kế không đủ điều kiện sinh sống ở mức độ trung bình ở địa phương thì con riêng đã chu cấp tiền nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng... Đồng thời, mức độ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con phải đảm bảo được cuộc sống của họ. Do vậy, căn cứ quy định nêu trên thì con riêng, bố dượng, mẹ kế chỉ cần có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau trên thực tế như cha, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau, không bắt buộc những người này phải sống chung. Trên đây là nội dung quy định tại Mục 8 Phần III Công văn 212/TANDTC-PC 2019.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BE01-hd-con-rieng-voi-cha-duong-me-ke-phai-o-chung-moi-duoc-thua-ke-di-san-cua-nhau.html
"2024-05-13T21:42:05"
09:15 | 07/11/2019
Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
Ba mẹ của bạn tôi một người là người Việt Nam và một người là công dân Lào. Hai người họ bị tai nạn giao thông trong một lần từ Việt Nam sang Lào về thăm quê ngoại. Tài sản chung của hai người họ là nhà đất mà gia đình bạn tôi đang sinh sống tại Việt Nam. Bây giờ, giữa bạn tôi và anh trai bạn ấy đang tranh chấp về mảnh đất này. Vậy cho tôi hỏi cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này, Tòa án Lào hay Tòa án Việt Nam?
Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 40 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: 1. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế thuộc Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người để lại di sản công dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế bất động sản thuộc Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi có bất động sản đó. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được áp dụng đối với việc khiếu nại về thừa kế. => Như vậy, trong trường hợp này cơ quan tư pháp Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề thừa kế bất động sản nêu trên. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BBAB-hd-tham-quyen-giai-quyet-van-de-thua-ke-trong-linh-vuc-tuong-tro-tu-phap-viet-lao.html
"2024-05-13T21:42:07"
09:14 | 06/11/2019
Nguyên tắc bình đẳng thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
Xin chào quý anh chị, em có nội dung thắc mắc như sau: Em có ông chú là người Lào, ông ấy muốn để lại tài sản di chúc cho vợ của mình là người Việt Nam thì trường hợp này vợ của ông chú ấy sẽ được hưởng quyền thừa kế thế nào?
Nguyên tắc bình đẳng thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 35 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: Công dân của Nước ký kết này có quyền thừa kế tài sản trên lãnh thổ của Nước ký kết kia như công dân của Nước ký kết kia. => Như vậy, đối với trường hợp bạn nêu vợ ông chú bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật Lào. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BB9E-hd-nguyen-tac-binh-dang-thua-ke-trong-linh-vuc-tuong-tro-tu-phap-viet-lao.html
"2024-05-13T21:42:09"
09:13 | 06/11/2019
Áp dụng pháp luật về thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
Bạn Châu Hữu Liêm quê ở Tây Ninh gửi nội dung thắc mắc về cho Ban biên tập như sau: Việc áp dụng pháp luật về thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được Hiệp định giữa hai nước đã ký kết quy định thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Áp dụng pháp luật về thừa kế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: 1. Việc thừa kế động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân khi qua đời. 2. Việc thừa kế bất động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản là bất động sản. 3. Việc phân biệt di sản là động sản hoặc bất động sản tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BBA0-hd-ap-dung-phap-luat-ve-thua-ke-trong-linh-vuc-tuong-tro-tu-phap-viet-lao.html
"2024-05-13T21:42:10"
14:04 | 23/10/2019
Mẹ có quyền ký thỏa thuận tặng cho di sản được thừa kế của con chưa thành niên cho chính mình không?
Chồng tôi mất vì tai nạn giao thông nên không có để lại di chúc, hiện nay tôi đang có hai đứa con đều chưa thành niên ( một đứa 10 tuổi một đứa 14 tuổi), hôm rồi tôi ra phòng công chứng yêu cầu họ công chứng thỏa thuận phân chia di sản mà tôi đại diện cho hai con ký kết trong đó có điều khoản là tôi sẽ là hai con sẽ tặng cho lại toàn bộ tài sản cho tôi để tôi bán lấy tiền nuôi hai đứa, tuy nhiên công chứng viên đã từ chối, anh chị cho tôi hỏi họ làm như vậy có đúng không?
Căn cứ Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 về năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi quy định: ... 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Theo quy định trên thì hai người con 10 và 14 tuổi của bạn không thể tự mình xác lập, thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, như vậy trường hợp này bạn sẽ tham gia đồng thời với hai tư cách: Một là chính mình với tư cách là người được hưởng di sản thừa kế của chồng, hai là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Tuy nhiên, căn cứ Khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 về phạm vi đại diện có quy định: - Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo quy định này thì bạn không thể đại diện cho con chưa thành niên để tặng cho phần di sản của các con cho chính mình được (người đại diện xác lập giao dịch với chính mình). Việc từ chối của công chứng viên là phù hợp quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B655-hd-me-co-quyen-ky-thoa-thuan-tang-cho-di-san-duoc-thua-ke-cua-con-chua-thanh-nien-cho-chinh-minh-khong.html
"2024-05-13T21:42:12"
07:54 | 22/10/2019
Quy định về việc thừa kế phần đóng góp của thành viên là cá nhân tại tổ hợp tác
Chào Ban biên tập. Tôi có nội dung nhờ hỗ trợ pháp lý như sau: Bác tôi là thành viên tổ hợp tác. Tuy nhiên, vừa rồi bác bị tai nạn nên tình hình sức khỏe không tốt. Tôi muốn hỏi: Nếu thành viên tổ hợp tác chết thì việc thừa kế phần đóng góp của thành viên tại tổ hợp tác được thực hiện như thế nào? Pháp luật quy định ra sao về vấn đề này? Chân thành cảm ơn!
Việc thừa kế phần đóng góp của thành viên tại tổ hợp tác được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau: Trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định về thừa kế tại Bộ luật dân sự. Việc thừa kế phần đóng góp của thành viên tại tổ hợp tác được thực hiện như sau: - Nếu những người thừa kế có nguyện vọng tham gia tổ hợp tác và được đa số các thành viên tổ hợp tác chấp nhận theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan; - Nếu những người thừa kế không muốn tham gia tổ hợp tác hoặc không đủ điều kiện tham gia tổ hợp tác thì có quyền yêu cầu trả lại phần đóng góp và được phân chia tài sản theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan; - Nếu những người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho tổ hợp tác thì phần đóng góp đó được đưa vào tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác; - Các trường hợp khác được giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B44C-hd-quy-dinh-ve-viec-thua-ke-phan-dong-gop-cua-thanh-vien-la-ca-nhan-tai-to-hop-tac.html
"2024-05-13T21:42:14"
14:49 | 28/09/2019
Xử lý tài sản không có người thừa kế như thế nào?
Trong xóm tôi có một cụ bà sống một mình không có gia đình người thân. Cụ bà vừa mất được chính quyền địa phương đứng ra tổ chức tang lễ. Bà không có tài sản gì nhiều chỉ có một căn nhà hiện tại bà đang sinh sống. Khi mất bà không để lại di chúc, cho tôi hỏi trường hợp không có người thừa kế thì tài sản này sẽ được xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 622 và Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế." Trong trường hợp này, trước tiên UBND xã, phường nơi bạn của bạn cư trú niêm yết thông báo để bà con của cụ bà (nếu có) là những người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật được biết về di sản của bà cụ để lại. Thời hiệu để những người này yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm bà cụ mất, họ có quyền được hưởng di sản của bà cụ nếu không thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản như chi phí mai táng, bảo quản di sản, bán đấu giá tài sản,... sẽ thuộc về Nhà nước theo quy định tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4AD9D-hd-xu-ly-tai-san-khong-co-nguoi-thua-ke-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:42:16"
11:20 | 27/09/2019
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản?
Gia đình em có 03 anh chị em, phân chia di sản thừa kế của cha mẹ để lại nhưng không em không bằng lòng nên quyết định sẽ khởi kiện ra tòa án để tòa giải quyết. Cho hỏi trong trường hợp này em có thể khởi kiện đến tòa án nào?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Thẩm quyền tòa án: Tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. - Cấp tòa án: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về thừa kế tài sản. - Thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. => Như vậy, bạn có thể khởi kiện để chia tài sản thừa kế đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên bạn lưu ý rằng nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4AD57-hd-toa-an-nao-co-tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-thua-ke-tai-san.html
"2024-05-13T21:42:17"
10:10 | 18/09/2019
Người nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013, có quy định: Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: - Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; - Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; - Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người nước ngoài chỉ nhận được giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất thừa kế từ cá nhân trong nước. Người được thừa kế là người nước ngoài chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A8FA-hd-nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-nhan-thua-ke-quyen-su-dung-dat-tu-ca-nhan-trong-nuoc.html
"2024-05-13T21:42:22"
08:14 | 11/09/2019
Đất đã được cấp sổ đỏ có bị chia thừa kế lại không?
Kính gửi quý Luật sư mong luật sư giải đáp giúp tôi 1 việc như sau: Ông bà nội tôi có 1 mảnh đất (trên mảnh đất có 1 ngôi nhà được xây dựng năm ông bà tôi còn sông), 7 người con (1 người đã mất trước khi ông bà nội mất). Bà mất năm 1982, ông mất năm 1987, trước khi mất ông bà không để lại di chúc. Cả gia đình tôi đã, đang sinh sống lâu dài, yên ổn trên mảnh đất này (bố tôi sinh ra và lớn lên trên mảnh đất đó). Năm 1993, Nhà nước cấp GCNQSDD đất cho bố tôi, năm 2000 bố tôi bán bớt ¼ diện tích đất. Nay 1 cô tôi yêu cầu bố tôi chia đất. Vậy xin hỏi, cô tôi có được quyền yêu cầu bố tôi chia đất không? Nếu không thì vì sao? Nếu có thì vì sao? Và chia như thế nào? (năm 2000, bố tôi có bán ¼ diện tích đất, các cô đều biết và không có í kiến). Tôi xin chân thành cám ơn!
Căn cứ Điều 611 và Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm thừa kế và thời hiệu thừa kế cụ thể như sau: - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Theo thông tin mà anh/chị cung cấp thì mảnh đất mà gia đình anh/chị đang sinh sống là của ông bà anh/chị, tuy nhiên cả hai người trên đều đã mất, Ông Anh/chị là người mất sau vào năm 1987 thì đây là thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật. Đến thời điểm hiện tại là năm 2019 đã hơn 30 năm, do vậy không còn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bất động sản. Mặt khác bố anh/chị cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vậy trong trường hợp này cô của anh/chị không có quyền khởi kiện yêu cầu bố anh/chị chia lại mảnh đất là di sản được. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A4E1-hd-dat-da-duoc-cap-so-do-co-bi-chia-thua-ke-lai-khong.html
"2024-05-13T21:42:23"
08:10 | 23/08/2019
Cháu nuôi nhận thừa kế có phải đóng thuế TNCN?
Tôi có chăm sóc người cô do không có con cái, khi cô tôi mất có lập di chúc để lại ngôi nhà tình thương cho tôi. Anh chị cho tôi hỏi khi nhận tài sản thừa kế tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Xin được tư vấn.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì về các khoản thu nhập chịu thuế như sau: "9. Thu nhập từ nhận thừa kế...c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này." Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập được miễn thuế như sau: "4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." Người có thu nhập nhận từ thừa kế là bất động sản thuộc các đối tượng trên sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp của bạn là cháu nuôi không thuộc các đối tượng trên. Do đó, bạn không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi kê khai di sản thừa kế. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49E26-hd-chau-nuoi-nhan-thua-ke-co-phai-dong-thue-tncn.html
"2024-05-13T21:42:25"
09:17 | 21/08/2019
Thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Cho mình hỏi: Thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao lâu và được quy định tại văn bản nào? Cảm ơn!!!
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49CE6-hd-thoi-gian-chuyen-doi-chuyen-nhuong-thua-ke-tang-cho-dang-ky-gop-von-bang-quyen-su-dung-dat.html
"2024-05-13T21:42:30"
09:16 | 21/08/2019
Thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thời gian chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là bao lâu? Căn cứ vào quy định nào?
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày. Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49CE7-hd-thoi-gian-chuyen-doi-chuyen-nhuong-thua-ke-tang-cho-dang-ky-gop-von-bang-quyen-so-huu-tai-san-gan-lien-voi-dat.html
"2024-05-13T21:42:32"
09:39 | 17/08/2019
Lương hưu có được để lại thừa kế không?
Ban biên tập cho tôi hỏi, ba tôi đã đóng BHXH được hơn 20 năm nhưng ba tôi vừa mất thì tôi có được hưởng thừa kế lương hưu của ba tôi không?
Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ hưởng lương hưu gắn với nhân thân với cá nhân. Nên các quyền lợi đó được hưởng theo chế độ hưu trí không được để lại thừa kế cho người hưởng thừa kế. Mặt khác, trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng thàng) tại Điều 66, 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49ABF-hd-luong-huu-co-duoc-de-lai-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:42:33"
09:06 | 03/08/2019
Đất chưa được cấp sổ đỏ thì có được để lại thừa kế không?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được để lại thừa kế cho người khác không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 188 Luật đất đai 2013, có quy định: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền ... thừa kế... bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. => Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người để lại thừa kế chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được để lại phần đất đó cho người, tổ chức hưởng thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4959E-hd-dat-chua-duoc-cap-so-do-thi-co-duoc-de-lai-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:42:35"
08:42 | 29/07/2019
Đất nhận thừa kế chưa được cấp Giấy chứng nhận có được chuyển nhượng lại
Gia đình tôi muốn bán miếng đất của bố tôi đã mất. Miếng đất đó bố tôi được thừa hưởng từ ông bà nội tôi đã mất. Hiện tại miếng đất đó do bố tôi đứng tên; tôi còn 2 người anh trai và mẹ cùng ở chung hộ khẩu. Cả gia đình đồng ý ký bán cho người mua. Nếu bán như vậy thủ tục thế nào có được cho phép không hay phải sang tên lại cho người trong gia đình rồi bán. Lệ phí khi chuyển nhượng ra sao? Tôi xin cảm ơn!
Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện nay bố bạn đã qua đời và có để lại di sản thừa kế là một thửa đất đã đứng tên bố bạn. Nay những thành viên trong gia đình có nhu cầu chuyển nhượng thửa đất đó lại cho người khác. Căn cứ quy định tại Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo đó: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. Như quy định nêu trên, trong trường hợp này khi nhận thừa kế thửa đất do bố bạn để lại thì những người thừa kế được thực hiện quyền chuyển nhượng thửa đất đó khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất đó. Như vậy trong trường hợp này, gia đình bạn sau khi thực hiện hoạt động khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật thì gia đình bạn sẽ có quyền chuyển nhượng thửa đất đó lại cho người khác. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4936E-hd-dat-nhan-thua-ke-chua-duoc-cap-giay-chung-nhan-co-duoc-chuyen-nhuong-lai.html
"2024-05-13T21:42:37"
08:10 | 29/07/2019
Có được hủy bỏ văn bản đã công chứng khi bỏ sót người thừa kế?
Ông tôi mất và để lại di sản, và tất cả người thừa kế đã thỏa thuận để di sản đó cho bà tôi, văn bản thỏa phân chia di sản đã được công chứng viên chứng nhận và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã đúng số ngày đúng theo quy định của pháp luật. Hôm trước, có một người tự xưng là con gái ông tôi yêu cầu công chứng viên hủy bỏ văn bản thỏa thuận chia sản di sản đó vì lý do bỏ sót người thừa kế. Vậy Công chứng viên có hủy văn bản đã công chứng đó không?
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định các trường hợp công chứng viên được hủy văn bản đã được công chứng, cụ thể như sau: " Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó."
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4939B-hd-co-duoc-huy-bo-van-ban-da-cong-chung-khi-bo-sot-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:42:39"
10:53 | 26/07/2019
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế khi có đương sự nước ngoài
Gia đình tôi có có 4 người bao gồm cha mẹ, tôi và anh trai. Năm vừa rồi thì bố mẹ tôi đều mất không để lại di chúc, tài sản gia đình bao gồm một căn nhà và 2 sào ruộng. Do tôi đang du học tại nước ngoài nên khi lo xong cho cha mẹ thì tôi tiếp tục sang nước ngoài để tiếp tục học. Mới đây tôi về nước để thăm anh trai và muốn chia tài sản của cha mẹ để lại thì phát hiện anh trai tôi đã làm thủ tục đứng tên 2 cả căn nhà và 2 sào ruộng này. Tôi có yêu cầu anh trai tôi chia lại nhưng không được sự đồng ý. Sau đó tôi mới nộp đơn khởi kiện đến tòa án huyện về việc chia lại thừa kế nhưng tòa án huyện trả lại đơn khởi kiện do không đúng thẩm quyền. Cho tôi hỏi tòa án trả lại đơn khởi kiện có đúng không? Nếu đúng thì tôi phải khởi kiện tại đâu.
Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 7 Nghị Quyết 03/2012/NQ-HĐTP, - Thứ nhất, về thẩm quyền tòa án: bạn đang tranh chấp tại về quyền thừa kế nên sẽ thuộc thẩm quyền tòa án. - Thứ hai, về cấp có thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện, nhưng do bạn là đương sự nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Thứ ba, về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ: Bạn đang tranh chấp về quyền thừa kế nên thẩm quyền giải quyết là tại nơi cư trú của bị đơn, có nghĩa là nơi cư trú của anh bạn. => Thẩm quyền giải tranh chấp của bạn trong trường hợp này là tòa án nhân dân cấp tỉnh tại nơi cư trú của anh trai bạn. Căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP và Điểm b Khoản 3 Điều 8 nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP - Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện, mà Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết. - Mặt khác vụ án tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn. => Qua đó tòa án trả lại đơn khởi kiện là sai do vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, tuy nhiên tranh chấp này không thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện nên tòa án huyện sẽ chuyển đơn đến tòa án cấp tỉnh và thông báo cho bạn biết. Kết luận: - Tòa án trả lại đơn khởi kiện là sai quy định.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/492E2-hd-tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-thua-ke-khi-co-duong-su-nuoc-ngoai.html
"2024-05-13T21:42:40"
14:19 | 10/07/2019
Người thừa kế đã mất, con cái có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không?
Ông bà em có 7 người con, 1 trai và 6 gái. Ông mất năm 1983, bà mất 1998 không có để lại di chúc. Mảnh đất của ông bà hiện do một cô không lập gia đình sinh sống và xây nhà. Hiện nay đất của ông bà vẫn đứng tên ông. Nay cô muốn chuyển sổ đỏ cho người cháu ngoại mà gia đình em không muốn. Bố em là con trai đã mất, giờ gia đình em muốn chia quyền thừa kế mảnh đất cho gia đình em thì có được không? Gia đình em không đồng ý thì cô có chuyển được đất đó sang cho người cháu không?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Vì trong trường hợp này ông, bà bạn mất nhưng không để lại di chúc do vậy việc chia tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Như bạn đã cung cấp thông tin thì ông bà bạn có 7 người con, 1 trai, 6 gái thì đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền và nghĩa vụ và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Mặt khác căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: - Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Căn cứ quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì mặc dù bố bạn là một trong số những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng bố bạn đã qua đời nếu trường hợp bố bạn mất không nằm trong trường hợp quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị thì gia đình bạn sẽ không có quyền thừa kế di sản của ông bà bạn theo quy định của pháp luật. Việc Cô bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người cháu phải có sự đồng ý của những người thừa kế khác, nếu cả 5 người con gái còn lại đều đồng ý thì Cô bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người cháu kia mà không cần sự đồng ý của gia đình bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/48C86-hd-nguoi-thua-ke-da-mat-con-cai-co-duoc-thua-ke-tai-san-khi-khong-co-di-chuc-khong.html
"2024-05-13T21:42:42"
16:34 | 04/07/2019
Thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế
Mình muốn hỏi hiện nay thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
Căn cứ pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo quy định hiện hành thì thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế được tính như sau: - Thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng: Thuế thu nhập cá nhân= 2 % Giá chuyển nhượng - Thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, nhận tặng cho: Thuế thu nhập cá nhân= 10 % x Giá đất Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân Mua bán, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất giữa: + Vợ với chồng; + Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; + Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; + Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; + Bố vợ, mẹ vợ với con rể; + Ông nội, bà nội với cháu nội; + Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; + Anh chị em ruột với nhau.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/489C6-hd-thue-thu-nhap-ca-nhan-khi-nhan-chuyen-nhuong-nhan-tang-cho-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:42:44"
08:55 | 04/07/2019
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua bán, tặng cho, thừa kế đất đai
Xin chào Luật sư. Cho mình hỏi hiện nay Giá tính lệ phí trước bạ khi mua bán, tặng cho, thừa kế đất đai được xác định như thế nào? Cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: Nghị định 140/2016/NĐ-CP Mức lệ phí trước bạ phải nộp khi mua bán, nhận tặng cho, thừa kế đất đai: Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá tại bảng giá đất) Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế, tặng cho đất đai: Nhà, đất là di sản thừa kế hoặc là quà tặng giữa: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh, chị, em ruột với nhau.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/489C9-hd-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-khi-mua-ban-tang-cho-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:42:46"
14:41 | 24/06/2019
Bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba không?
Gia đình tôi có mẹ tôi và hai đứa em gái đã trên 18 tuổi. Ông nội tôi có 02 người con đó là bác tôi và ba tôi. Từ hồi ba tôi còn sống thì ông nội đã giao lại nhà cửa đất đai cho ba tôi, có giấy tờ hẳn hỏi. Bô tôi mất cách đây 3 năm do bị tai biến. Cách đây 01 tháng ông nội tôi vừa mới mất thì bác tôi đòi phân chia tài sản của ông nội nhưng thật chất là tài sản của ba tôi. Ông tôi và bố tôi chết đều không để lại di chúc. Anh chị cho tôi hỏi bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba tôi không? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì: "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản." Bên cạnh đó, tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế." Như vậy, tại thời điểm ba của bạn mất, những người thừa kế theo pháp luật được xác định là ông nội, mẹ bạn, bạn và 2 em gái của bạn. Mỗi người thừa kế được hưởng một phần di sản thừa kế bằng nhau, nên ông nội bạn có quyền hưởng 1/5 phần di sản mà ba của bạn để lại. Ông nội bạn vừa mất cách đây 01 tháng và không để lại di chúc. Bác của bạn là người thừa kế theo pháp luật đối với 1/5 tài sản của ông bạn như phân tích ở trên. Do đó, yêu cầu phân chia tài sản của bác bạn là có căn cứ. Tuy nhiên, phần tài sản của ông nội bạn được chia theo pháp luật thì sẽ xuất hiện thừa kế thế vị. Ông nội của bạn có 2 người con, theo đó, bác của bạn sẽ được hưởng 1/2 tài sản hiện tại của ông nội bạn. Tương đương là 1/10 tài sản từ phần thừa kế của ba bạn để lại. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/485C9-hd-bac-ruot-co-duoc-thua-ke-phan-di-san-cua-ba-khong.html
"2024-05-13T21:42:47"
15:57 | 17/06/2019
Người Việt quốc tịch Mỹ nhận thừa kế là BĐS tại Việt Nam được không?
Gia đình tôi đi định cư sang Mỹ từ lâu. Hiện đã có quốc tịch Mỹ. Ở Việt Nam còn bố tôi sống với người vợ sau. Nay bố gần mất và muốn để lại nhà cửa, đất đai cho con cái thông qua di chúc bố đã soạn sẵn từ lâu. Xin hỏi, chúng tôi là con ruột của bố thì có được nhận di sản là nhà cửa, đất đai tại Việt Nam không?
Căn cứ vào Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau: Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau: + Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhờ ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Và Khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định: - Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.” Như vậy, người nước ngoài cũng được quyền sở hữu nhà ở thông qua nhận thừa kế tại Việt Nam nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng nhà ở nhận thừa kế phải là nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ và không thuộc diện người được quyền ưu tiên miễn trừ ngoại giao, lãnh sự ở Việt Nam. Do đó, bạn căn cứ vào nội dung trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4837A-hd-nguoi-viet-quoc-tich-my-nhan-thua-ke-la-bds-tai-viet-nam-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:42:49"
16:08 | 06/06/2019
Khởi kiện đòi quyền thừa kế khi mẹ mất mà không để lại di chúc?
Mình muốn hỏi thêm về quyền thừa kế. Mẹ mình mất đột ngột không để lại di chúc. Giờ bố mình nói mẹ chẳng để lại gì và nhà chẳng còn gì. Và ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền thừa kế cho bố, nói rằng để uỷ quyền sau này bố có mất thì cũng để lại cho anh em(??) Trong khi mình biết luật là mình-bố-em trai chung hàng thừa kế được hưởng như nhau, nhưng bố mình lại nói là tài sản của mẹ và bố, giờ bố muốn chia bao nhiêu thì chia, không có chuyện chia 3, nhưng vẫn ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền. Vậy cho mình hỏi ai sẽ là người xác minh tài sản mẹ mình để lại là bao nhiêu, và mình-bố-em trai mỗi người được bao nhiêu.
Vì mẹ bạn mất đột ngột nên trong trường hợp này di sản(nếu có) do mẹ bạn để lại sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ... 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trong trường hợp này nếu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn có ba người là bố bạn và hai anh em bạn thì theo quy định của pháp luật bố bạn và hai anh em bạ là có quyền hưởng phần di sản do mẹ bạn để lại là như nhau.Vì bố bạn đã quyết định không chia di sản của mẹ bạn cho hai anh em do vậy trong trường hợp này nếu bạn vẫn quyết tâm đòi cho bằng được phần di sản của mẹ bạn để lại thì bạn có thể làm thủ tục khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa án xác nhận phần di sản do mẹ bạn để lại và xác nhận quyền thừa kế của hai anh em bạn theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47F9E-hd-khoi-kien-doi-quyen-thua-ke-khi-me-mat-ma-khong-de-lai-di-chuc.html
"2024-05-13T21:42:51"
09:17 | 04/06/2019
Nhận thừa kế là bất động sản phải đóng các loại thuế nào?
Tôi là con trai một. Mẹ đã mất từ lâu. Nay bố cũng mất để lại cho tôi 200m2 đất ở tại trung tâm thị xã. Xin hỏi, tôi có phải đóng các loại thuế gì khi nhận được di sản thừa kế này không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Theo đó Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Như vậy, nhận di sản thừa kế là bất động sản từ bố bạn, bạn không phải đóng thuế TNCN. Về lệ phí trước bạ: Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, bạn cũng được miễn lệ phí trước bạ. Về hồ sơ, thủ tục để hưởng các ưu đãi này, bạn nên liên hệ cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản để được hướng dẫn cụ thể.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47E29-hd-nhan-thua-ke-la-bat-dong-san-phai-dong-cac-loai-thue-nao.html
"2024-05-13T21:42:52"
16:23 | 29/05/2019
Có được thừa kế phần vốn góp của anh trai tại công ty không?
Anh trai tôi là Chủ tịch hội đồng thành viên trong một công ty TNHH. Vừa qua, anh tôi bị tai nạn giao thông và chết, người thừa kế hợp pháp duy nhất là tôi và tôi không thuộc đối tượng cấm góp vốn vào doanh nghiệp. Do bất hòa với anh trai tôi từ trước, các thành viên còn lại trong công ty tổ chức họp Hội đồng thành viên mà không gửi thư triệu tập cho tôi mà ra Nghị quyết không chấp nhận tôi là thành viên của công ty. Vậy tôi có được công nhận là thành viên trong công ty không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014 về triệu tập họp Hội đồng thành viên, khi các thành viên còn lại trong công ty muốn họp Hội đồng thành viên thì phait gửi thư triệu tập đến bạn là người thừa kế hợp pháp duy nhất. Nghị quyết không được đưa ra theo đúng trình tự họp Hội đồng thành viên. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt, theo đó: “Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.” Như vậy, anh/chị là người thừa kế hợp pháp duy nhất và không thuộc đối tượng cấm góp vốn vào doanh nghiệp nên đương nhiên sẽ trở thành thành viên của công ty mà không cần sự đồng ý của các thành viên còn lại trong công ty. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Anh/chị nên tham khảo chi tiết tại Luật doanh nghiệp 2014 để nắm rõ hơn về quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47C6B-hd-co-duoc-thua-ke-phan-von-gop-cua-anh-trai-tai-cong-ty-khong.html
"2024-05-13T21:42:54"
16:09 | 28/05/2019
Có bắt buộc phải ký giấy hủy quyền thừa kế?
Mình muốn hỏi về quyền thừa kế. Mẹ mình mất cách đây 3 năm vì bệnh ung thư phổi. Mình không hề được biết mẹ mình có chuẩn bị di chúc không. Nhưng hiện tại bố có người khác. Bố đang muốn mình và em trai ký giấy huỷ quyền thừa kế gì đó nhưng không rõ. Cho mình hỏi liệu mình có phải ký không khi mà tài sản của mẹ hay di chúc mình không hề hay biết gì, bố bảo bán hết 2 căn nhà chữa bệnh cho mẹ rồi, nhưng mình biết chắc là không phải vì mẹ mình có BHYT gần 100%. Mình phải làm sao? Mình 29 tuổi em trai 24.
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì mẹ bạn mất cách đây 3 năm vì bệnh ung thư phổi, bạn không hề biết mẹ mình có chuẩn bị di chúc không, nên căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thì có 2 trường hợp có thể xảy ra: - Trường hợp có di chúc hợp pháp thì phần di sản mà mẹ bạn để lại sau khi chết (bao gồm tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (1/2) và tài sản riêng của mẹ bạn) sẽ được chia theo di chúc. - Trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Khi đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những hàng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trong trường hợp này phần di sản mà mẹ bạn để lại sau khi chết sẽ chia đều cho bố của bạn, bạn và em trai bạn mỗi người một phần bằng nhau. Mặt khác, Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, chứ không có nghĩa vụ phải từ chối nhận di sản trong bất kỳ trường hợp nào. Do đó: Trường hợp bố của bạn lấy lý do đã bán hết 2 căn nhà chữa bệnh cho mẹ bạn để yêu cầu anh em bạn phải ký giấy huỷ quyền thừa kế (văn bản từ chối nhận di sản) là không phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn và em trai bạn có quyền từ chối hoặc không, không ai có thể bắt buộc anh em bạn từ chối nhận thừa kế đối với phần di sản mà mẹ bạn để lại sau khi mất, trừ khi anh em bạn có nguyện vọng từ chối nhận di sản và không vì mục đích để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47C51-hd-co-bat-buoc-phai-ky-giay-huy-quyen-thua-ke.html
"2024-05-13T21:42:56"
09:28 | 24/05/2019
Có phải đóng thuế TNCN khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất?
Bác của tôi không vợ, không con nên từ nhỏ, cha tôi đã cho tôi sang ở chung với bác, bác nuôi tôi từ lúc 8 tuổi cho đến nay tôi đã 40 tuổi. Vừa qua, vì bệnh tật nên bác của tôi đã qua đời. Trước khi qua đời, bác có viết tay một bản di chúc để lại cho tôi thừa kế thửa đất và căn nhà mà bác đang ở, đất và nhà đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bác. Di chúc được Ủy ban xã chứng thực và xác nhận hợp pháp. Nay tôi muốn sang tên thửa đất theo di chúc thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ không?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo di chúc hợp pháp. Trong đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc là văn bản không có người làm chứng chỉ được xem là hợp pháp khi người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Do đó: Trường hợp bác của bạn trước khi qua đời có viết tay một bản di chúc để lại cho tôi thừa kế thửa đất và căn nhà mà bác đang ở, đất và nhà đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bác nếu đáp ứng đủ các điều kiện kể trên thì được xem là hợp pháp. Khi đó, bạn có quyền được nhận thừa kế đối với thửa đất và căn nhà đó. Để nhận di sản thừa kế, bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế tại tổ chức công chứng, hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất và căn nhà. Sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, để chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo di chúc từ bác sang tên của mình. Về thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó: Đối với trường hợp bạn nhận thừa kế thửa đất và căn nhà trên đất theo di chúc của bác ruột - không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập kể trên. Nên bạn có nghĩa vụ phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế nhà, đất của bác theo quy định của pháp luật. Về lệ phí trước bạ Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà, đất thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có nhà, đất có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ. Do đó: Đối với trường hợp bạn nhận thừa kế thửa đất và căn nhà trên đất theo di chúc của bác ruột - không thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ kể trên. Nên bạn có nghĩa vụ phải khai, nộp thuế lệ phí trước bạ khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo di chúc từ bác sang tên của mình theo quy định của pháp luật. Kết luận: Trường hợp bác của bạn không vợ, không con nên từ nhỏ, cha bạn đã cho bạn sang ở chung với bác, bác nuôi bạn từ lúc 8 tuổi cho đến nay bạn đã 40 tuổi. Vừa qua, vì bệnh tật nên bác của bạn đã qua đời. Trước khi qua đời, bác có viết tay một bản di chúc để lại cho bạn thừa kế thửa đất và căn nhà mà bác đang ở, đất và nhà đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bác. Di chúc được Ủy ban xã chứng thực và xác nhận hợp pháp. Nay bạn muốn sang tên thửa đất theo di chúc thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47A90-hd-co-phai-dong-thue-tncn-khi-nhan-thua-ke-quyen-su-dung-dat.html
"2024-05-13T21:42:58"
08:45 | 21/05/2019
Chủ hụi chết, người thừa kế có phải trả tiền hụi lại cho các thành viên?
Tôi có tham gia 01 chân hụi, đã đóng được 18 lần, hiện nay chủ hụi đột ngột qua đời vậy nếu theo quy định của pháp luật thì người thân trong gia đình chủ hụi như chồng, con ruột... có bắt buộc phải trả số tiền còn lại cho những người chơi hụi khác như thõa thuận ban đầu với chủ hụi đã chết hay không?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP họ hụi biêu phường có quy định về nghĩa vụ của chủ họ như sau: - Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi. - Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần họ, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ. - Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ. ... Như vậy chủ họ phải có nghĩa vụ giao phần họ mà mình quản lý cho các thành viên lĩnh họ tại mỗi kì mở họ. Vì trong trường hợp này chủ họ đã chết, Căn cứ Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo đó trong trường hợp này: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy nếu chủ họ có để lại di sản cho những người thừa kế thì những người này có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản mà họ nhận được, trong trường hợp này thì nếu bà chủ họ đã chết thì chồng và con bà ấy sẽ tiếp tục thực hiện thỏa thuận theo ban đầu với các thành viên dây họ trừ trường hợp bà chủ họ đã chết không để lại bất cứ một di sản nào cho những người này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47860-hd-chu-hui-chet-nguoi-thua-ke-co-phai-tra-tien-hui-lai-cho-cac-thanh-vien.html
"2024-05-13T21:43:02"
08:06 | 21/05/2019
Chia tài sản thừa kế bố để lại như thế nào?
Bố mẹ của Hoàng sinh ra được 2 người con là Hoàng và một người anh trai. Bố đã mất cách đây 15 năm. Tài sản để lại là một căn nhà 4 tầng (tài sản chung của bố mẹ nhưng mang tên của bố) và không có di chúc để lại. Sau đó, mẹ sống chung với vợ chồng người anh đang ở trong ngôi nhà bố để lại. Bây giờ, vì cần vốn làm ăn nên Hoàng muốn đề nghị chia tài sản bố để lại thì sẽ nhận được bao nhiêu? Rất mong anh chị giải đáp thắc mắc trên giùm tôi. Xin cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp, tại thời điểm bố Hoàng mất thì không để lại di chúc. Vì thế, căn nhà mang tên ông sẽ được chia theo pháp luật thành các phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, căn nhà này lại là tài sản chung của bố mẹ nên theo quy định tại Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì được áp dụng theo thỏa thuận đó. Do vậy, mẹ Hoàng sẽ được hưởng một nửa căn nhà, nửa còn lại sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất là: mẹ, Hoàng và người anh. Vì bạn không nêu giá trị tài sản căn nhà là bao nhiêu tại thời điểm chia thừa kế nên chúng tôi chỉ tư vấn chia theo tỷ lệ giá trị căn nhà như sau: - Tại thời điểm bố Hoàng mất thì tài sản thừa kế để lại là ½ giá trị căn nhà theo phân tích trên. + Mẹ Hoàng sẽ được hưởng: ½ giá trị căn nhà (theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014) + (½ : 3) giá trị căn nhà (theo pháp luật thừa kế của Bộ luật Dân sự 2015) = 2/3 giá trị căn nhà. + Hoàng và người anh được hưởng bằng nhau: ½ :3 = 1/6 giá trị căn nhà. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47857-hd-chia-tai-san-thua-ke-bo-de-lai-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:43:03"
14:08 | 20/05/2019
Người nước ngoài có được thừa kế bất động sản tại Việt Nam không?
Chào anh chị! Tôi có một thắc mắc sau rất mong được anh chị tư vấn. Cha tôi có quan hệ rất thân thiết với một người nước ngoài. Trước khi mất, ông có viết di chúc để lại 4 căn hộ chung cư cho mẹ, 2 chị em tôi và cả người nước ngoài kia nữa. Vậy cho tôi hỏi, người nước ngoài đó có quyền hưởng di chúc là bất động sản không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Luật Đất Đai 2013, đối với di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người nước ngoài, không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, tức là được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Đồng thời, Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 có quy định: 1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: ... c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua cá hình thức sau: … b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhờ ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Và Khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2014: Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp của bạn, người nước ngoài đó cũng được quyền sở hữu nhà ở thông qua nhận thừa kế tại Việt Nam nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng nhà ở nhận thừa kế phải là nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ và không thuộc diện người được quyền ưu miễn trừ ngoại giao, lãnh sự ở Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/478B2-hd-nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-thua-ke-bat-dong-san-tai-viet-nam-khong.html
"2024-05-13T21:43:05"
14:04 | 20/05/2019
Truất quyền thừa kế vì con hư hỏng được không?
Chào anh chị! Tôi có thắc mắc rất mong nhận được giải đáp tư vấn từ anh chị như sau: Chị Hạnh và anh Huy kết hôn năm 2000. 1 tháng sau đám cưới, anh Huy mất, do đó, anh chị chưa làm giấy đăng ký kết hôn. Chị Hạnh có một đứa con trai với chồng. Anh Huy mất để lại một mảnh đất (do gia đình cho). Năm 2001, chị Hạnh làm đơn xin nhận thừa kế và gia đình chồng chấp nhận, chuyển nhượng mảnh đất đó cho chị Hạnh đứng tên (đã công chứng, chứng thực) Nay, con chị Hạnh đã 18 tuổi nhưng hư hỏng. Vậy chị Hạnh không muốn cho con quản lý và thừa kế mảnh đất đó được không? Xin chân thành cảm ơn!
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về đăng ký kết hôn như sau: 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Vì chị Hạnh và anh Huy chưa đăng ký kết hôn nên hai người chưa được xem là vợ chồng và người con trai là con ngoài giá thú. Đồng thời vì khi mất, anh Huy chưa làm thủ tục nhận con nên quan hệ cha-con chưa hình thành giữa anh và người con trai này. Xét về mảnh đất: mảnh đất này là do gia đình chồng chuyển nhượng cho chị Hạnh đứng tên nên đây sẽ là tài sản tặng cho theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Do đó, mảnh đất này là tài sản riêng của chị Hạnh. Chị hoàn toàn có quyền định đoạt mảnh đất đó như bán hoặc để thừa kế cho ai chị muốn bằng cách lập di chúc. Chị còn có thể truất quyền hưởng thừa kế của một số người thừa kế theo pháp luật (vợ, chồng, con cái,…) mà không cần nêu lý do. Chị có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. Như vậy, khi chị Hạnh có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp với mảnh đất và mảnh đất tài tài sản riêng chủa chị thì chị có quyền không cho người con trai quản lý và hưởng thừa kế mảnh đất đó. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4789D-hd-truat-quyen-thua-ke-vi-con-hu-hong-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:43:07"
08:56 | 20/05/2019
Từ chối nhận tài sản thừa kế
Chào anh chị! Tôi có một vấn đề như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của anh chị. Do có mâu thuẫn với các anh tôi nên bố tôi khi mất đã viết di chúc, để lại cho tôi (là con út) toàn bộ tài sản thừa kế là một căn nhà trị giá 6 tỉ đồng. Điều này làm cho tình cảm anh em tôi trở nên mâu thuẫn, không còn hòa thuận nữa. Vậy bây giờ tôi có quyền từ chối tài sản bố để lại hay không? Rất mong nhận được tư vấn của anh chị. Tôi xin cảm ơn!
Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp từ chối nhận di sản như sau: 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Theo đó, pháp luật cho phép người thừa kế được từ chối nhận tài sản thừa kế, trừ khi người đó không muốn nhận để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Xét trong trường hợp của bạn, xuất phát từ lý do muốn giữ hòa thuận trong anh em, bạn có thể không nhận tài sản do bố để lại theo quy định của pháp luật. Để từ chối không nhận di sản thừa kế, bạn cần thực hiện các thủ tục để từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia tài sản. Việc từ chối nhận di sản sản phải được lập thành văn bản; bạn phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế, về việc từ chối nhận di sản. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47824-hd-tu-choi-nhan-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:43:09"
14:08 | 14/05/2019
Nhận thừa kế bất động sản phải đóng thuế thế nào?
Cha mẹ tôi mất năm tôi 12 tuổi, tôi sống với bác ruột từ đó đến bây giờ. Bác tôi vừa mất mấy tháng nay. Trước khi mất bác tôi có viết di chúc để lại cho tôi một số bất động sản của bác (bác rất giàu) vì sợ anh chị em trong gia đình không cho tôi. Hiện tại, tôi được các anh chị chia cho tôi các phần bất động sản trên. Xin cho hỏi, tối có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi đi làm giấy chủ quyền không?
Về thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2017 thì thu nhập của cá nhân từ thừa kế bất động sản thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau đây thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân: - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha mẹ bạn mất năm bạn 12 tuổi, bạn sống với bác ruột từ đó đến bây giờ. Bác bạn vừa mất mấy tháng nay. Trước khi mất bác bạn có viết di chúc để lại cho bạn một số bất động sản của bác (bác rất giàu) vì sợ anh chị em trong gia đình không cho bạn. Hiện tại, bạn được các anh chị chia cho bạn các phần bất động sản trên - Không thuộc các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân kể trên. Do đó: Có thể xác định khoản thu nhập từ thừa kế các bất động sản của bác bạn theo di chúc trong trường hợp này thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nên bạn có nghĩa vụ phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Số thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp sẽ được xác định như sau: Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập từ thừa kế bất động sản - 10 triệu đồng) x 10% Về lệ phí trước bạ Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trong đó, bao gồm nhà, đất) phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với nhà, đất nhận thừa kế giữa những người sau thì được miễn lệ phí trước bạ: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh, chị, em ruột với nhau. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha mẹ bạn mất năm bạn 12 tuổi, bạn sống với bác ruột từ đó đến bây giờ. Bác bạn vừa mất mấy tháng nay. Trước khi mất bác bạn có viết di chúc để lại cho bạn một số bất động sản của bác (bác rất giàu) vì sợ anh chị em trong gia đình không cho bạn. Hiện tại, bạn được các anh chị chia cho bạn các phần bất động sản trên - Không thuộc các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ kể trên. Do đó: Bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các tài sản là bất động sản được nhận thừa kế theo di chúc của bác ruột. Căn cứ tính lệ phí trước bạ trong trường hợp này là giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là bất động sản mà bạn được nhận thừa kế và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Kết luận: Đối với trường hợp bạn nhận thừa kế tài sản là bất động sản theo di chúc của bác ruột (không thuộc các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ) nên bạn có nghĩa vụ phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4767A-hd-nhan-thua-ke-bat-dong-san-phai-dong-thue-the-nao.html
"2024-05-13T21:43:10"
14:07 | 10/05/2019
Tài sản hình thành từ thừa kế có phải chia khi ly hôn?
Tôi nhận được 1 mảnh đất thừa kế từ năm 2017. Tôi cùng vợ kết hôn năm 2018. Năm sau 2019 tôi bán mảnh đất với giá 1 tỷ đồng và mua lại mảnh đất khác rồi lại bán với giá 2 tỷ đồng. Sau đó tôi và vợ ly hôn. Xin hỏi khoản tiền 2 tỷ đồng đó có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo nội dung anh cung cấp thì 1 tỷ đồng đầu tiên có được do bán mảnh đất mà anh được thừa kế vậy nên sẽ là tài sản riêng của anh. 1 tỷ đồng tiếp theo hình thành từ tài sản riêng của anh trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên cần phải xác định xem 1 tỷ này có phải là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng hay không? Căn cứ Điều 109 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hoa lợi, lợi tức như sau: 1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. 2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Theo như định nghĩa mà quy định cung cấp có thể thấy rằng 1 tỷ đồng tiền lời thu được trong năm 2019 không phải là hoa lợi và lợi tức. Như vậy đối chiếu với các quy định trên có thể thấy rằng số tiền 2 tỷ này là tài sản riêng của anh.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47597-hd-tai-san-hinh-thanh-tu-thua-ke-co-phai-chia-khi-ly-hon.html
"2024-05-13T21:43:12"
14:15 | 08/05/2019
Con chưa thành niên có bị truất quyền thừa kế không?
Tôi tên Nguyễn Minh Hùng, tôi có một người con trai và một đứa con gái cả hai đều chưa thành niên, tôi và vợ đều đã ly hôn, tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai của mình vì tôi nghi nghờ con gái không phải là con của tôi, tôi làm như vậy có được không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, quy định: “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.” Vì trong trường hợp này con gái anh là con chưa thành niên nên anh không thể truất quyền thừa kế của con gái anh được, anh chỉ có thể truất quyền thừa kế của cô bé sau khi cô bé đã thành niên (tức đủ 18 tuổi). Anh có thể truất quyền thừa kế theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 về thẩm quyền của người lập di chúc. Ban biên tập xin được thông tin đến bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4746A-hd-con-chua-thanh-nien-co-bi-truat-quyen-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:43:14"
08:38 | 07/05/2019
Có được nhận thừa kế từ tài sản riêng của mẹ kế?
Mẹ đẻ tôi mất năm tôi 9 tuổi. 02 năm sau cha tôi đi bước nữa. Tôi cùng cha và mẹ kế sống chung nhà. 10 năm sau cha tôi mất, tôi vẫn sống cùng mẹ kế trong căn nhà cũ. Vào tháng trước, mẹ kế bán căn nhà chúng tôi đang ở được 1 tỷ đồng và yêu cầu tôi ra ở riêng. Mẹ kế lấy lý do rằng căn nhà trên được mua trước khi kết hôn với cha tôi bằng tiền riêng của mẹ kế nên không chia cho tôi tiền bán nhà. Xin hỏi, mẹ kế tôi làm vậy có đúng không?
Theo những gì bạn cung cấp có thể xác định việc thừa kế (nếu có) sau khi cha bạn mất sẽ được xác định là thừa kế theo pháp luật; căn cứ vào Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời căn cứ vào những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, việc cần làm là phải xác minh xem căn nhà trên có phải tài sản chung của bố bạn và mẹ kế không. Nếu có, bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật và phần được nhận sẽ là 1/4 căn nhà hoặc tiền bán nhà là 250 triệu đồng ( do nếu là tài sản chung thì di sản thừa kế của cha bạn chỉ là 1/2 căn nhà). Trong trường hợp mẹ kế bạn chứng minh được rằng căn nhà trên là tài sản riêng của bà thì bạn sẽ không được nhận một phần tiền bán nhà vì bạn không được xác định là người thừa kế theo pháp luật của mẹ kế bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473BC-hd-co-duoc-nhan-thua-ke-tu-tai-san-rieng-cua-me-ke.html
"2024-05-13T21:43:16"
08:38 | 07/05/2019
Có được từ chối nhận thừa kế?
Tôi đi làm ăn xa gia đình đã gần 10 năm. Hiện tại tôi có 01 khoản nợ ngân hàng là 500 triệu đồng, mục đích khoản vay dùng đề kinh doanh sản xuất và có thế chấp xưởng sản xuất của công ty tôi. Mẹ tôi đã mất cách đây 10 năm, nay cha tôi cũng mất và để lại di chúc chia cho 2 con mảnh đất ở quê. Tôi muốn để lại phần thừa kế của mình cho em trai tôi. Xin hỏi, tôi có thể từ chối nhận thừa kế được không? Nếu được, tôi có cần thực hiện công chứng hay chứng thực không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Việc từ chối nhận thừa kế của bạn được xác định căn cứ theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, việc từ chối nhận di sản của bạn cần phải chứng minh được rằng không nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác, cụ thể ở đây là nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Do bạn có thế chấp xưởng sản xuất của công ty cho khoản vay 500 triệu đồng nên có thể xác định nghĩa vụ trả nợ của bạn với ngân hàng đã được đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Từ đó có thể đi đến kết luận rằng việc từ chối nhận di sản thừa kế của bạn có thể thực hiện theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, theo quy định trên, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và bạn có thể công chứng văn bản trên nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính liên quan. Việc công chứng được quy định tại Điều 59 Luật công chứng 2014 về công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế như sau: - Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473BD-hd-co-duoc-tu-choi-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:43:18"
08:38 | 07/05/2019
Từ chối nhận thừa kế khi mẹ chưa mất có được không?
Tôi cùng mẹ và em trai sống chung 01 nhà, cha tôi đã mất từ lâu. Em trai tôi có điều kiện kinh tế khá giả hơn tôi rất nhiều. Em có để mẹ đứng tên 02 căn nhà trên phố. Đồng thời em trai tôi muốn tôi đi ra văn phòng công chứng nhằm công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của mẹ gồm 02 căn nhà mà em để mẹ đứng tên. Xin hỏi, tôi có thể thực hiện yêu cầu của em không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Điều 59 Luật công chứng 2014 về công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế như sau: - Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết. Đồng thời căn cứ Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nhận thừa kế như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thời điểm mở thừa kế được định nghĩa tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Như vậy, khi mẹ bạn chưa mất thì bạn không có quyền đối với tài sản thừa kế. Do đó việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế sẽ không thể thực hiện theo quy định của pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473BE-hd-tu-choi-nhan-thua-ke-khi-me-chua-mat-co-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:43:19"
08:37 | 07/05/2019
Người thừa kế và người nhận thừa kế chết cùng lúc, phân chia ra sao?
Chồng tôi và bố chồng cùng bị tai nạn giao thông qua đời cùng lúc. Chồng tôi có 1 mảnh đất ở huyện Lâm Hà, bố mẹ chồng tôi có mảnh đất ở huyện Lâm Sơn. Vợ chồng tôi có 1 người con đã 19 tuổi. Xin hỏi trong trường hợp này, phải chia thừa kế thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy có thể xác định được rằng tài sản mà bố chồng và chồng bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật do không có di chúc. Cả 02 tài sản thừa kế là 02 mảnh đất đều là tài sản chung của vợ chồng nên di sản thừa kế được xác định là ½ của mỗi mảnh đất nêu trên. Xét Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy có thể xác định người thừa kế của bố chồng và chồng bạn như sau: - Người thừa kế của bố chồng: mẹ chồng, chồng bạn. - Người thừa kế của chồng bạn: bạn ( vợ của người để lại di sản thừa kế) và người con, mẹ chồng (do bố chồng đã mất). Tuy nhiên do chồng bạn mất cùng lúc với bố chồng nên việc xét người thừa kế của bố chồng bạn được xác định tiếp tục theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị như sau: - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy người thừa kế của bố chồng bạn sẽ được xác định lại là: mẹ chồng và người con chung của chồng bạn và bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473CB-hd-nguoi-thua-ke-va-nguoi-nhan-thua-ke-chet-cung-luc-phan-chia-ra-sao.html
"2024-05-13T21:43:21"
08:36 | 07/05/2019
Nhận thừa kế nhà, đất phải nộp thuế thế nào?
Xin cho hỏi: Tôi nhận thừa kế nhà, đất từ người thân theo di chúc của người thân để lại. Vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ cho nhà nước khi đi đăng ký hay không?
Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập của cá nhân từ thừa kế nhà, đất phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, thu nhập từ nhận thừa kế nhà, đất là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; - Quyền thuê đất; - Quyền thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, trường hợp thu nhập từ nhận thừa kế nhà, đất phát sinh trong các trường hợp sau đây thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân: - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. (Xem chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC) Lệ phí trước bạ (hay còn gọi là thuế trước bạ) Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ. Do đó: Trường hợp cá nhân có nhận thừa kế nhà, đất theo di chúc hoặc theo pháp luật, khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà, đất nhận thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất nhận thừa kế giữa những người sau đây: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh, chị, em ruột với nhau. Bạn căn cứ quy được được trích dẫn trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473E9-hd-nhan-thua-ke-nha-dat-phai-nop-thue-the-nao.html
"2024-05-13T21:43:23"
15:55 | 06/05/2019
Người ngược đãi cha mẹ có được nhận thừa kế?
Ông Xuân và bà Yến có người con trai tên Phúc đã 30 tuổi nhưng không lo làm ăn, chỉ thích tụ tập rượu chè. Mỗi lần uống say, Phúc thường có hành vi chửi bới cha mẹ, có nhiều lần dùng gậy đánh đập cha mình. Ông Xuân và bà Yến có 1 mảnh đất trồng cây lâu năm, trồng các loại cây ăn trái. Đây là nguồn thu nhập chính của ông bà. Một lần mưa bão, ông bà bị cây to đè chết và không để lại di chúc. Xin hỏi, ông Phúc đã có hành vi ngược đãi, hành hạ và xâm phạm danh dự, nhân phẩm cha mẹ ( là người để lại thừa kế), vậy ông Phúc có được quyền nhận di sản thừa kế theo pháp luật?
Căn cứ Khoản 1 Điều 621 quy Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được hưởng di sản như sau: Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Như vậy, hành vi của ông Phúc đã vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, hành vi của ông Phúc lại chưa bị kết án theo quy định của pháp luật. Do đó, ông Phúc vẫn sẽ được nhận di sản thừa kế từ vợ chồng ông Xuân bà Yến.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/473D2-hd-nguoi-nguoc-dai-cha-me-co-duoc-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:43:25"
10:52 | 04/05/2019
Quyền yêu cầu thừa kế đất đai
Kính thưa Luật sư! Gia đình ông bà nội anh Nguyễn Văn A có 5 người con, 3 nam, 3 nữ. Trong đó, bố anh Nguyễn Văn A đã mất. Hiện nay trong gia đình ông bà nội còn bà nội và 5 người con. Người trai út đang ở mảnh đất của ông bà nội. Anh Nguyễn Văn A có quyền yêu cầu bà nội và các thành viên trong gia đình ông bà nội còn lại chia cho anh A một lô đất thuộc quyền thừa kế của bố mình (đã mất) được không?
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 652). Như vậy, trường hợp ông nội chết không để lại di chúc thì tài sản của ông được chia theo pháp luật cho những người đồng thừa kế thuộc hàng thứ nhất. Bao gồm: Bà nội và 5 người con. Nếu bố anh Nguyễn Văn A chết trước hoặc chết cùng ông nội thì anh anh Nguyễn Văn A sẽ được thừa kế thế vị, hưởng phần di sản mà cha ông được hưởng nếu còn sống.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/472B4-hd-quyen-yeu-cau-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:43:26"
15:20 | 03/05/2019
Tranh chấp thừa kế đất đai có bắt buộc hòa giải tại Ủy ban xã?
Xin cho hỏi: Tôi có phát sinh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà cha tôi mất đi để lại cho hai anh em, nhưng anh tôi giành mất. Nay tôi muốn khởi kiện ra Tòa án để tranh chấp thì có bắt buộc phải gửi ra xã để hòa giải trước hay không?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; (2) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định mọi tranh chấp đất đai đều phải bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi gửi đơn khởi kiện tại tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền. Đồng nghĩa, nếu tranh chấp đất đai không hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì người có tranh chấp sẽ không được quyền gửi đơn khởi kiện tại tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết. Tuy nhiên, Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất sau đây thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án: - Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; - Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; - Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án. Đồng nghĩa, đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện. Do đó: Đối với trường hợp bạn có phát sinh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà cha tôi mất đi để lại cho hai anh em thì bạn có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án nhân dân để được giải quyết theo thẩm quyền mà không cần phải yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức hòa giải. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47281-hd-tranh-chap-thua-ke-dat-dai-co-bat-buoc-hoa-giai-tai-uy-ban-xa.html
"2024-05-13T21:43:28"
11:30 | 29/04/2019
Có được khởi kiện đòi thừa kế?
Khởi kiện thừa kế đã có di chúc, nhưng không có tên của tôi (3 em tôi là con ruột) con đời chồng thứ 2, con đời chồng thứ nhất & thứ 3 thì có tên. Cảm ơn!!!
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ở đây, theo trình bày thì di chúc không có tên của bạn và bạn muốn khởi kiện thì cần xem lại bản di chúc đó có hợp pháp hay chưa? Nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép thì di chúc hợp pháp và bạn không có quyền khởi kiện. Nếu bản di chúc không hợp pháp theo quy định trên thì bạn có quyền khởi kiện để chia tài sản theo pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47229-hd-co-duoc-khoi-kien-doi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:43:30"
10:07 | 27/04/2019
Thừa kế cổ phần, đương nhiên trở thành cổ đông công ty?
Xin cho hỏi: Cha tôi mất đi không để lại di chúc và có để lại cho 3 anh chị em tôi 30% cổ phần trong công ty mà cha là cổ đông. Vì mẹ tôi đã mất nên ba chị em tôi thống nhất thỏa thuận chia mỗi người 10% cổ phàn của cha trong công ty. Xin hỏi, khi đó có phải tất cả 3 chị em tôi sẽ đương nhiên trở thành cổ đông công ty không? Hay chỉ có 1 người được trở thành cổ đông công ty và chúng tôi phải chọn ra một người trong 3 người ạ?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trong trường hợp người chết không để lại di chúc, hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc đó không hợp pháp, hoặc thuộc một trong các trường hợp khác theo Luật định thì phần tài sản đó của người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những hàng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Đối với trường hợp cha bạn mất đi mà không để lại di chúc thì phần tài sản mà cha bạn để lại sau khi chết sẽ được chia theo pháp luật, trong đó bao gồm 30% cổ phần trong công ty mà cha của bạn là cổ đông. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì mẹ của bạn đã mất và cha mẹ của bạn chỉ có 3 chị em bạn là con. Do đó: Ba chị em bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau. Việc ba chị em bạn đã có sự thống nhất thỏa thuận chia mỗi người 10% cổ phàn của cha trong công ty là phù hợp với quy định của pháp luật. Tại Khoản 3 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần 3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định người thừa kế cổ phần theo pháp luật sẽ trở thành cổ đông công ty. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha của bạn mất đi không để lại di chúc và có để lại cho 3 anh chị bạn tôi 30% cổ phần trong công ty mà cha là cổ đông. Vì mẹ của bạn đã mất nên ba chị em bạn thống nhất thỏa thuận chia mỗi người 10% cổ phàn của cha trong công ty. Do đó: Ba chị em bạn đều được xác định là người thừa kế theo pháp luật đối với 30% cổ phần trong công ty của cha bạn. Nên khi mỗi người được chia thừa kế 10% cổ phần trong công ty thì cả ba chị em bạn đều trở thành cổ đông của công ty mà không có ai trong công ty có quyền từ chối. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/471BA-hd-thua-ke-co-phan-duong-nhien-tro-thanh-co-dong-cong-ty.html
"2024-05-13T21:43:32"
16:00 | 23/04/2019
Đất nhận thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng?
Em được bố để lại thừa kế một mảnh đất. Em có thắc mắc không biết mảnh đất này là tài sản riêng của em hay là tài sản chung của 2 vợ chồng? Nhờ ban tư vấn giải đáp giúp em vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Hùng - hung*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. ==> Như bạn trình bày thì bạn được nhận thừa kế mảnh đất. Theo quy định trên đây thì đất nhận thừa kế riêng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Do đó, mảnh đất bạn được nhận thừa kế từ bố là tài sản riêng của bạn. Bạn có toàn quyền với mảnh đất này. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/470E4-hd-dat-nhan-thua-ke-co-phai-la-tai-san-chung-cua-vo-chong.html
"2024-05-13T21:43:33"
14:46 | 20/04/2019
Có được thừa kế tài sản của cha dượng hay không?
Mẹ của tôi ly hôn và tái hôn với cha dượng của tôi khi tôi còn nhỏ. Cha dượng cùng với mẹ đã nuôi dưỡng tôi như là cha ruột của mình cho đến lúc tôi trưởng thành và đi làm ăn xa nhà. Nay không may cha dượng tôi bị tai nạn qua đời mà không có để lại di chúc. Xin cho hỏi tôi có được thừa kế tài sản của cha dượng hay không?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không có di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế của người chết sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những hàng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định cha dượng với con riêng của vợ không được quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết. Đồng nghĩa, trường hợp cha dượng qua đời thì con riêng của vợ không được thừa kế tài sản của cha dượng. Tuy nhiên, Tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: "Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp con riêng và bố dượng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì mẹ của tôi ly hôn và tái hôn với cha dượng của tôi khi tôi còn nhỏ, cha dượng cùng với mẹ đã nuôi dưỡng tôi như là cha ruột của mình cho đến lúc tôi trưởng thành và đi làm ăn xa nhà. Qua đó, có thể thấy rằng giữa bạn và cha dượng đã có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con theo quy định của pháp luật. Do đó: Bạn có thể được thừa kế tài sản của cha dượng theo quy định của pháp luật khi cha dượng của bạn bị tai nạn qua đời mà không có để lại di chúc. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47072-hd-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-cha-duong-hay-khong.html
"2024-05-13T21:43:35"
08:20 | 19/04/2019
Thừa kế đất của bố mẹ có phải nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ?
Tôi có thừa kế đất đai, nhà cửa của bố mẹ tôi để lại khi qua đời. Xin cho hỏi, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không? Vì tôi nghe nói phải có các chứng từ này thì mới đi sang tên được?
Tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 3. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này: 9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Theo đó, Tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 4. Thu nhập được miễn thuế 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa (là bất động sản) từ cha mẹ đẻ của mình thì khoản thừa kế này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà, đất thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có nhà, đất có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định: "Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì nhà, đất được nhận thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa từ cha mẹ đẻ của mình thì cá nhân đó được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với nhà cửa, đất đai đó. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định bạn nhận thừa kế đất đai, nhà cửa của bố mẹ bạn để lại khi qua đời. Do đó: Bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân và đồng thời điện miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng nghĩa, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46FFD-hd-thua-ke-dat-cua-bo-me-co-phai-nop-thue-tncn-le-phi-truoc-ba.html
"2024-05-13T21:43:39"
17:01 | 17/04/2019
Thừa kế tiền của cha mẹ trong ngân hàng có phải đóng thuế TNCN?
Cha mẹ tôi không may vừa bị tai nạn giao thông qua đời không kịp trăng trối gì. Cha mẹ chỉ có mình tôi là con nên tôi được thừa kế tài sản của cha mẹ. Đối với nhà đất thì tôi có tìm hiểu pháp luật quy định tôi được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nhưng tôi tìm không thấy có quy định miễn thuế thu nhập cá nhân khi thừa kế tiền của cha mẹ trong tài khoản gửi tại ngân hàng. Vậy có phải tôi phải đón thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thừa kế này không?
Tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 4. Thu nhập được miễn thuế ... 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là bất động sản của cha mẹ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó: Trường hợp cha mẹ bạn không may vừa bị tai nạn giao thông qua đời, bạn được nhận thừa kế tài sản của cha mẹ là nhà đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản này. Mặt khác, Theo ghi nhận của chúng tôi tại Luật thuế thu nhập cá nhân và các quy định pháp luật khác liên quan trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân thì không có quy định miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng. Do đó: Có thể xác định khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì chỉ các khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới phải chịu thuế thu nhập cá nhân: - Chứng khoán; - Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; - Bất động sản; - Tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. (Xem hướng dẫn chi tiết tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cũng có thể xác định pháp luật hiện nay không quy định khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Đồng nghĩa, khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng không thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó: Đối với khoản tiền thừa kế mà bạn nhận được từ các tài khoản tiền gửi của cha mẹ bạn tại các ngân hàng thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, nên bạn không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46FBE-hd-thua-ke-tien-cua-cha-me-trong-ngan-hang-co-phai-dong-thue-tncn.html
"2024-05-13T21:43:41"
16:27 | 16/04/2019
Có được thừa kế nhà do bà để lại?
Căn nhà mẹ con em đang ở là nhà thờ, sổ đỏ Bà nội của em đứng tên. Hộ khẩu gồm có Bà nội, ba, mẹ, em và em trai. Nhưng nay Bà nội và Ba em qua đời, Bà em không có di chúc (giấy tờ nhà hiện tại vẫn là Bà em đứng tên). Bà em gồm có 3 người con gái, 3 người con trai, bây giờ các bác và cô không muốn cho mẹ con em tiếp tục ở họ đòi chia cho 6m2 ở góc nhà. Nhưng mẹ con em không đồng ý, mẹ con em vẫn muốn ở lại căn nhà đó để thờ cúng ông bà chứ không có ý định giành căn nhà hay đứng tên sổ đỏ. Anh chị cho em xin cách giải quyết như thế nào là có lợi nhất cho mẹ con em ạ. Em cảm ơn.
Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; ... Theo Điều 651 Bộ luật này thì: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 652). Như vậy, trong trường hợp này vì bà bạn chết không để lại di chúc nên tài sản sẽ chia đều cho những người con của bà. Ở đây, mẹ bạn là con dâu thì không có quyền hưởng di sản, tuy nhiên nếu bố bạn chết trước hoặc cùng một thời điểm với bà của bạn thì bạn sẽ được hưởng phần di sản của bố bạn nếu còn sống. Do đó, căn nhà trên sẽ được chia đều cho các cô, bác và bạn nếu thuộc trường hợp thừa kế thế vị. Trường hợp khác, nếu bố bạn chết sau khi bà bạn mất thì mẹ con bạn không có quyền gì đến căn nhà nên được những người còn lại chia cho 6m2 là may mắn rồi, vì lẽ ra không nhận được gì.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46F84-hd-co-duoc-thua-ke-nha-do-ba-de-lai.html
"2024-05-13T21:43:43"
07:53 | 12/04/2019
Con chết, có được thừa kế tài sản của chồng cũ?
Tôi và anh kết hôn được 5 năm thì ly hôn, đến nay đã được 4 năm, tôi và anh có một đứa con chung được 7 tuổi. Anh vừa bị tai nạn giao thông qua đời cách đây 2 năm, đang trong quá trình chia thừa kế cho con tôi thì nó cũng đột ngột qua đời sau anh 1 năm. Vì anh không để lại di chúc nên vợ mới của anh không cho tôi nhận phần tài sản mà con tôi được hưởng, cô ấy nói con tôi chết rồi thì tôi không được hưởng tài sản của anh. Xin hỏi luật sư cô ấy nói như vậy có đúng không? Tôi phải làm như thế nào?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì phần di sản thừa kế mà người chết để lại sẽ được chia thừa kế theo di chúc (di chúc phải hợp pháp). Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế của người chết sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo đó, những hàng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Do đó: Đối với trường hợp chồng cũ của bạn ra đi đột ngột do tai nạn giao thông và không có để lại di chúc, nên phần di sản thừa kế của anh ấy sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế hợp pháp của anh ấy theo quy định kể trên. Mặt khác, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Như vậy: Trong trường hợp này thì vợ mới của anh ấy, con của anh ấy với vợ mới, con của bạn với anh ấy và cha, mẹ anh ấy (phải còn sống hoặc chết sau thời điểm anh ấy chết) được quyền thừa kế phần di sản của anh ấy để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật. Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau theo quy định. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì con của bạn (07 tuổi) đang trong thời gian chia thừa kế thì mất, nên phần di sản thừa kế mà cháu bé được nhận thừa kế từ cha của bé sẽ trở thành di sản thừa kế của bé, phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế hợp pháp của bé theo hàng thừa kế trên đây. Do đó: Bạn (thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bé) có quyền được nhận phần di sản mà bé được hưởng từ di sản thừa kế của cha theo quy định của pháp luật. Việc vợ mới của anh ấy ngăn cản bạn không được nhận phần di sản đó trong trường hợp này là không phù hợp với quy định của pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế ra Tòa án nhân dân để được giải quyết theo thẩm quyền. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46EA0-hd-con-chet-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-chong-cu.html
"2024-05-13T21:43:44"
13:48 | 10/04/2019
Người thừa kế có đương nhiên trở thành cổ đông công ty?
Tôi muốn hỏi luật sư một số vấn đề sau đây liên quan đến thừa kế cổ phần của cha tôi trong công ty. Cụ thể là cha tôi có di chúc để lại cho tôi số cổ phần của ba trong Công ty cổ phần A (tôi không tiện nói tên) thì tôi: 1. Tôi có đương nhiên trở thành cổ đồng công ty hay không? Có cần phải được công ty đồng ý cho tôi làm cổ đông không ạ? 2. Trường hợp tôi thừa kế số cổ phần của cha ruột của tôi trong công ty thì tôi có phải đóng thuế TNCN không?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì chủ sở hữu hợp pháp của tài sản có quyền định đoạt tài sản đó thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản đó. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Do đó: Trường hợp cha của bạn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần trong công ty cổ phần thì có quyền định đoạt đối với số cổ phần đó, bao gồm lập di chúc để thừa kế cho bạn số cổ phần đó theo quy định của pháp luật. Đối với các thắc mắc của bạn trong trường hợp bạn nhận thừa kế số cổ phần của cha bạn trong Công ty cổ phần A có thể được giải quyết cụ thể theo từng trường hợp như sau: Người thừa kế có đương nhiên trở thành cổ đồng công ty? Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty cổ phần là công ty có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có tối thiểu 03 cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Tại Khoản 3 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần 3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định trường hợp người là cổ đông trong công ty cổ phần mà chết thì người thừa kế cổ phần sẽ đương nhiên trở thành cổ đông công ty mà không cần phải có sự chấp thuận của bất kỳ ai. Do đó: Trường hợp bạn nhận thừa kế số cổ phần của ba trong Công ty cổ phần A theo di chúc thì bạn đương nhiên sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần A mà không cần phải được sự đồng ý của công ty cổ phần A hay cổ động công ty. Thừa kế cổ phần của cha ruột có phải đóng thuế TNCN? Tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 3. Thu nhập chịu thuế 9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó: Trường hợp bạn nhân thừa kế số cổ phần của ba trong Công ty cổ phần A theo di chúc - là khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Nên bạn có nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46E16-hd-nguoi-thua-ke-co-duong-nhien-tro-thanh-co-dong-cong-ty.html
"2024-05-13T21:43:46"
08:50 | 05/04/2019
Con không có tên trong di chúc vẫn được thừa kế tài sản của bố mẹ?
Theo như tôi biết thì pháp luật có quy định có một số đối tượng được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi con không có tên trong di chúc có được thừa kế tài sản của bố mẹ không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thiên Trang*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có quyền sau: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. ==> Việc chỉ định người thừa kế và truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là quyền của người lập di chúc. Do đó người lập di chúc có quyền cho con hưởng hoặc không được hưởng di sản của mình. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. ==> Theo quy định trên đây thì con không có tên trong di chúc sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu thuộc trường hợp sau: con chưa thành niên, côn thành niên mà không có khả năng lao động. Trường hợp con đã thành niên và có khả năng lao động thì sẽ không được thừa kế di sản nếu như không có tên trong di chúc. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46C22-hd-con-khong-co-ten-trong-di-chuc-van-duoc-thua-ke-tai-san-cua-bo-me.html
"2024-05-13T21:43:48"
14:27 | 04/04/2019
Vợ không có tên trong di chúc có được thừa kế tài sản của chồng?
Tôi được biết có nhiều trường hợp chồng chết để lại di chúc. Nhưng di chúc lại không để lại thừa kế cho vợ. Tôi thấy như vậy là rất bất công với người vợ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi đối với trường hợp này thì người vợ phải làm sao để được hưởng di sản do chồng để lại. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Kim Nhã - nha*****gmail.com
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. ==> Theo quy định trên đây thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Do đó người lập di chúc có quyền không để lại di sản cho vợ. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. ==> Theo quy định trên đây thì dù không có tên trong di chúc thì người vợ vẫn được hưởng di sản của chồng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46B84-hd-vo-khong-co-ten-trong-di-chuc-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-chong.html
"2024-05-13T21:43:50"
14:40 | 03/04/2019
Đã mở thừa kế hơn 06 tháng có được từ chối nhận di sản?
Theo như tôi biết thì người người thừa kế di sản có quyền từ chối nhận di sản. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi đã mở thừa kế hơn 06 tháng có được từ chối nhận di sản? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Nhã - nha*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 về từ chối nhận di sản: 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. ==> Theo quy định trên đây thì việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, đối với trường hợp đã mở thừa kế hơn 06 tháng mà chưa phân chia di sản thì người thừa kế vẫn có quyền từ chối nhận di sản. Khác với quy định trước đây thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế. Quy định hiện hành không còn giới hạn thời hạn từ chối nhận di sản là 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế mà được kéo dài cho đến khi phân chia di sản. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46A34-hd-da-mo-thua-ke-hon-06-thang-co-duoc-tu-choi-nhan-di-san.html
"2024-05-13T21:43:51"
11:04 | 02/04/2019
Con ngoài giá thú có được nhận thừa kế không?
Xin chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được tư vấn: Tôi có quan hệ tình cảm với một người đàn ông lớn tuổi. Và tôi có sinh cho anh ấy một đứa con gái được 05 tháng tuổi. Tuần trước anh bị tai nạn giao thông đột ngột qua đời. Anh chị cho tôi hỏi trong trường hợp này con tôi có được nhận thừa kế từ bố nó không? Xin giải đáp giúp tôi.
Đối với vụ việc phân chia di sản thừa kế phải xét xem người đó có để lại di chúc hay không? Nếu người đó có để lại di chúc thì tài sản được phân chia theo di chúc. Trường hợp không có di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Trường hợp người mất không để lại di chúc: Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế." Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có đưa ra quy định về việc thừa kế theo pháp luật như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại." Do đó, con của bạn nằm trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản sẽ được phân chia phần di sản bằng những người thừa kế cùng hàng. Trường hợp người mất có để lại di chúc nhưng di chúc không chia phần thừa kế cho con của bạn: Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này." => Theo như bạn trình bày là con bạn chỉ mới 5 tháng tuổi, do đó con của bạn thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó, trường hợp người mất có để lại di chúc mà nội dung di chúc không phân chia tài sản hoặc phân chia tài sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế thì con bạn vẫn được hưởng di sản. Kết luận: trường hợp con ngoài giá thú thì vẫn được hưởng quyền thừa kế từ bố giống như các đồng thừa kế khác. Tuy nhiên, do chưa thành niên (chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) nên phần di sản thừa kế con bạn được hưởng sẽ do người giám hộ đương nhiên (hoặc được cử ra) quản lý cho đến khi trẻ thành niên (năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4697C-hd-con-ngoai-gia-thu-co-duoc-nhan-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:43:53"
10:11 | 02/04/2019
Cha chết trước ông nội thì cháu có bị mất quyền thừa kế?
Cha cháu mất do bị tai nạn giao thông cách đây cũng gần 02 năm rồi, nay ông nội mới mất khoảng 01 tháng, do ông không để lại di chúc nên tài sản của ông được mọi người trong nhà chia theo pháp luật. Ông có 04 người con, cha cháu là người con cả, bà thì mất từ lâu rồi, nay cháu muốn hỏi cha cháu đã mất trước ông thì cháu có được thay cha thừa kế theo pháp luật không? (cha mẹ cháu có mình cháu thôi ạ).
Như bạn có trình bày, ông bạn mất nhưng không để lại di chúc, do đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sẽ chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. ( Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015). Như vậy, di sản sẽ được chia đều cho 04 người con của ông bạn, trong đó có cha bạn. Tuy nhiên, cha bạn đã mất trước ông bạn, do đó khi chia di sản thừa kế của ông, phần mà cha bạn được nhận theo quy định sẽ được thừa kế thế vị bởi bạn, cụ thể: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015) Do đó, quyền thừa kế của bạn không bị mất, vì bạn có thể nhận di sản mà cha bạn được chia thừa kế từ tài sản của ông, bạn nhận theo hình thức là thừa kế thế vị phần tài sản của cha được hưởng nhưng do cha mất trước ông. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46A04-hd-cha-chet-truoc-ong-noi-thi-chau-co-bi-mat-quyen-thua-ke.html
"2024-05-13T21:43:55"
14:29 | 01/04/2019
Con nuôi không đăng ký có được thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi?
Xin cho hỏi: Tôi được cha mẹ nuôi nhận nuôi năm 2000 nhưng từ đó đến nay không có đăng ký với nhà nước, nhưng bà con, họ hàng, hàng xóm xung quanh đều biết tôi là con nuôi của ba mẹ. Nhưng vừa qua, cha mẹ mất vì tai nạn giao thông nên không có di chúc. Các anh chị em không cho tôi thừa kế tài sản của cha mẹ vì tôi không phải con nuôi chính thức. Xin cho hỏi, tôi có thể kiện được không ạ?
Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 thì con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cha mẹ nuôi và con nuôi có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật, trường hợp cha mẹ nuôi mất, con nuôi vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi giống như con đẻ. Tuy nhiên, con nuôi chỉ được nhận thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi khi việc nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2011) thì việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 01/01/2011 có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; - Đến thời điểm 01/01/2011 có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống; - Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi được đăng ký theo quy định trên có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi. Mặt khác, theo quy định tại việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều kiện kể trên, thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi. Lưu ý: Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01/01/2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì việc nuôi con nuôi phát sinh trước ngày 01/01/2011 thì phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi) trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/01/2011. Sau khi đăng ký và được được pháp luật công nhận việc nuôi con nuôi thì cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ có các quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm quyền thừa kế di sản của nhau theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn được cha mẹ nuôi nhận nuôi năm 2000, nhưng từ đó đến nay không có đăng ký với nhà nước, nên về mặt pháp lý hiện nay nó không làm phát sinh các quyền lợi và nghĩa vụ giữa bạn và cha mẹ nuôi đối với nhau theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm quyền thừa kế di sản của nhau. Do đó: Về mặt pháp lý, bạn không được xác định là người thừa kế của cha mẹ nuôi, nên khi cha mẹ nuôi của bạn mất vì tai nạn giao thông không có di chúc thì bạn không được thừa kế di sản của cha mẹ nuôi để lại sau khi mất. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4693E-hd-con-nuoi-khong-dang-ky-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-cha-me-nuoi.html
"2024-05-13T21:43:57"
14:28 | 01/04/2019
Con ngoài giá thú có được thừa kế tài sản?
Tôi quen anh và biết anh đã có gia đình nhưng tôi vẫn mù quáng yêu và sinh con cho anh, anh cũng không chối bỏ trách nhiệm mà chấp nhận làm xác nhận cha và con tôi có giấy khai sinh có cả cha và mẹ, vợ anh cũng biết. Nay con đã được 5 tuổi. Nhưng vừa qua, lúc đi công trình anh không may bị tai nạn qua đời. Tôi muốn hỏi, con trai của tôi có được thừa kế tài sản của anh hay không vì tôi bị vợ con anh ngăn cản không cho vì con tôi là con ngoài giá thú?
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ, cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Như vậy: Căn cứ thông tin bạn cung cấp thì bạn quen người đàn ông đó, và đã sinh con cho anh ta, đã được xác nhân thông tin cả cha (thông tin của người đàn ông đó) và mẹ trên giấy khai sinh theo quy định của pháp luật về nhận con và đăng ký khai sinh. Nên đứa trẻ được xác định là con chúng của bạn và người đàn ông đó. Đồng nghĩa, nó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa hai cha con theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy pháp luật hiện hành không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú khi xác định quyền thừa kế tài sản mà người đã chết để lại. Đồng nghĩa, trường hợp các con đều được xác định là con của người đã mất thì đều có quyền thừa kế tài sản mà người đó để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật (trường hợp có di chúc thì thực hiện theo di chúc). Do đó: Trường hợp có đủ cơ sở để xác định con trai của bạn cũng là con trai ruột của người đàn ông đó (có giấy khai sinh) thì con của bạn có quyền thừa kế tài sản của người đó theo quy định của pháp luật. Đồng nghĩa, di sản của người đàn ông đó sẽ được chia đều cho con bạn, vợ, con ruột, con nuôi (nếu có), cha mẹ (nếu còn sống) của người đàn ông đó. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46949-hd-con-ngoai-gia-thu-co-duoc-thua-ke-tai-san.html
"2024-05-13T21:43:58"
08:38 | 27/03/2019
Hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, tòa có nhận đơn không?
Căn nhà mà gia đình tôi đang ở là trên đất mà trước đây ba tôi được ông nội cho (không có sang tên hay giấy tờ gì), sau đó 03 năm ông mất. Đến năm 2006 ba tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm cả đất thổ cư và đất nông nghiệp. Ông nội tôi có 04 người con, ba tôi là người con út, các cô chú thời điểm đó đều đi lập nghiệp ở xa, nay về đòi chia thừa kế, theo tôi tìm hiểu thì thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đã hết, thế nay cô chú tôi nộp đơn lên Tòa thì Tòa có nhận đơn không?
Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Mặc dù thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đã hết nhưng trường hợp này Tòa án không có quyền trả lại đơn khởi kiện mà vẫn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Sau khi xem xét đơn khởi kiện thì người thẩm phán được phân công xem xét, thụ lý đơn khởi kiện. Tuy nhiên có thể sau khi thụ lý Tòa án sẽ căn cứ vào Bộ luật Dân sự để ra quyết định đình chỉ. Trường hợp trước đây, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết mà đương sự có yêu cầu khởi kiện lại, thì Toà án thụ lý vụ việc và đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí nếu không thuộc diện được miễn theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Toà án bác yêu cầu hoặc đình chỉ vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết, thì Toà án căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để trả lại đơn khởi kiện và giải thích cho họ biết họ có quyền làm đơn đề nghị xem xét vụ việc theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định nêu trên. => Như vậy, khi đã hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, tòa án vẫn có thể nhận đơn khởi kiện từ đương sự. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/466FF-hd-het-thoi-hieu-khoi-kien-chia-thua-ke-toa-co-nhan-don-khong.html
"2024-05-13T21:44:00"
16:44 | 26/03/2019
Con gái đã lấy chồng có được thừa kế tài sản của bố mẹ?
Gia đình tôi có hai anh em, tôi là em gái đã lấy chồng cách đây hơn 10 năm. Cách đây vài năm, cha mẹ tôi lần lượt qua đời không để lại di chúc và có để lại một khối tài sản bao gồm nhà, đất. Nhưng anh trai tôi giành lấy tất vì anh là con trai trưởng mà không cho tôi một chút gì vì tôi đã đi lấy chồng như giọt nước đỏ đi (anh trai tôi nói vậy). Xin hỏi luật sư tôi có được quyền thừa kế tài sản của cha mẹ tôi không? Tôi có thể khởi kiện anh trai tôi để đòi chia không ạ?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Trường hợp cha mẹ mất đi mà không để lại di chúc thì các con bao gồm con đẻ và con nuôi được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nên đều có quyền được thừa hưởng phần di sản thừa kế mà bố mẹ đề lại sau khi mất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp con từ chối nhận thừa kế). Do đó: Trường hợp cha mẹ bạn có hai đứa con là bạn (đã lấy chồng cách đây 10 năm) và anh trai bạn. Cách đây vài năm, cha mẹ tôi lần lượt qua đời không để lại di chúc và có để lại một khối tài sản bao gồm nhà, đất, thì bạn và anh trái bạn đều được xác định là người thừa kế theo pháp luật của cha mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nên bạn có quyền được thừa kế tài sản của cha mẹ bạn theo quy định của pháp luật. Việc anh trai bạn cho rằng bạn là con gái đã đi lấy chồng như giọt nước đỏ đi và giành hết tài sản thừa kế của ch mẹ bạn để lại sau khi mất với lý do là con trai trưởng là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận lại với anh trai bạn về việc chiwa thừa kế và bạn được hưởng một phần di sản mà bố mẹ bạn để lại. Trường hợp không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không thỏa đáng thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/466DC-hd-con-gai-da-lay-chong-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-bo-me.html
"2024-05-13T21:44:02"
16:26 | 25/03/2019
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế
Bố tôi qua đời có để lại nhiều tài sản, trong đó có những tài sản liên quan đến chứng khoán. Giờ anh em tôi muốn thừa kế khối tài sản trên thì hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế chúng tôi cần chuẩn bị sẽ gồm những tài liệu gì? Mong ban biên tập có thể tư vấn. Xin chân thành cảm ơn  Hoàng Giao (giao***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 28 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì: Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế gồm: 1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kế (Mẫu 16B/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của bên nhận thừa kế và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của bên để lại tài sản thừa kế. 2. Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế (trường hợp bên nhận thừa kế là cá nhân) theo quy định Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước). 3. Trường hợp thừa kế theo di chúc: a. Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc; b. Bản sao hợp lệ văn bản phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán. 4. Trường hợp thừa kế theo pháp luật: a. Bản tường trình của người nhận thừa kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy đủ thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin kê khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp; b. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được nhận thừa kế)/văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c. Bản sao hợp lệ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế)/văn bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp những người nằm trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 22/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 liên) và Văn bản của TVLK nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu (trường hợp chứng khoán đã lưu ký). đ. Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/46594-hd-ho-so-chuyen-quyen-so-huu-chung-khoan-do-thua-ke.html
"2024-05-13T21:44:04"
08:26 | 14/03/2019
Thu nhập tính thuế TNCN từ nhận thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào?
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email Hải Khánh (***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì: 1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. 2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó: a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng: - Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó; - Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó. b) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó; c) Đối với bất động sản: - Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng; - Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất. d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có). Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân phải nộp các loại thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản làm căn cứ tính thuế là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu trừ các khoản thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) Trên đây là nội dung quy định về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45F68-hd-thu-nhap-tinh-thue-tncn-tu-nhan-thua-ke-qua-tang-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:44:05"
16:04 | 12/03/2019
Có được thừa kế tài sản của ông bà nội khi cha đã mất?
Nhà tôi có 1 căn nhà từ ông bà nội để lại. Tôi là cháu nội. Khi ông bà nội mất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông bà nội tôi vẫn đứng tên. Ba tôi là con lớn nhưng đã mất. Vậy tôi là cháu nội, tôi có được thừa hưởng phần của ba tôi hay không. Xin cảm ơn luật sư.
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc chưa thừa kế đối với phần di sản thừa kế của cá nhân chết để lại sẽ được thực hiện theo di chúc hợp pháp của người đó. Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì tài sản đó được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Trường hợp ông bà nội bạn mất đi không để lại di chúc thì tải sản mà ông bà để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Khi đó, cha bạn cùng với cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, các con đẻ, con nuôi khác (nếu có) của ông bà nội bạn được xác định là những người thừa kế hợp pháp theo pháp luật của ông bà nội bạn. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Còn theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha của bạn hiện tại đã mất, nhưng không xác định được thời điểm cha của bạn mất là trước hay sau thời điểm ông ba nội của bạn mất, nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau: Trường hợp 1: Nếu cha bạn mất sau thời điểm ông bà nội bạn mất Khi đó, cha bạn được xác định là người thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản mà ông bà nội bạn để lại. Khi cha bạn mất đi thì phần tài sản mà cha bạn được thừa kế từ di sản thừa kế mà ông bà nội bạn để lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của cha bạn. Khi đó: - Trường hợp cha bạn khi mất đi có để lại di chúc hợp pháp về việc chỉ định người được thừa hưởng đối với phần di sản trên (phần cha bạn được thừa kế từ ông bà nội bạn) thì thực hiện theo di chúc. - Trường hợp cha bạn không có di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng không hợp pháp thì phần di sản trên sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật cho mẹ bạn, bạn và các con đẻ, con nuôi khác của cha bạn. Trường hợp 2: Nếu cha bạn mất trước thời điểm ông bà nội bạn mất Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Do đó: Trường hợp cha của bạn mất trước thời điểm ông bà nội bạn mất thì bạn, các con đẻ, con nuôi khác của cha bạn sẽ được hưởng phần di sản mà cha bạn được hưởng nếu còn sống. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45E60-hd-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-ong-ba-noi-khi-cha-da-mat.html
"2024-05-13T21:44:07"
15:57 | 12/03/2019
Bắt buộc phải khai nộp thuế TNCN khi nhận thừa kế?
Xin cho tôi hỏi: Tôi tham khảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy có phải mọi trường hợp cá nhân nhận thừa kế tài sản đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không ạ?
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế là là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế. Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có quy định tThu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. - Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế tài sản của cá nhân chỉ phát sinh đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế tài sản là: - Chứng khoán; - Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; - Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.; (Trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.) - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó: Các khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản mà tài sản nhận thừa kế không thuộc một trong các trường hợp nên trên thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, Tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định: "Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất. 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau: ..." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là khoản thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được. Đồng nghĩa, trường hợp khoản thu nhập của cá nhân từ thừa kế tài sản mà dưới 10 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Do đó: Từ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định chỉ những khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản, và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước mà có giá trị vượt trên 10 triệu đồng thì cá nhân mới phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45DB6-hd-bat-buoc-phai-khai-nop-thue-tncn-khi-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:44:09"
16:38 | 07/03/2019
Có được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không?
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cụ thể tôi có thắc mắc như sau có được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Anh - anh*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 thì người được cho làm con nuôi vừa có quyền nhận thừa kế của cha, mẹ nuôi vừa có quyền nhận thừa kế từ cha, mẹ đẻ. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết được ưu tiên hưởng thừa kế. Ngoài ra, nếu trong di chúc của cha mẹ đẻ có để lại di sản cho người con đã được nhận nuôi thì người này hoàn toàn được hưởng phần di sản do cha mẹ đẻ để lại. Bởi để lại di sản cho ai là quyền của người lập di chúc theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. ==> Như vậy dù là được cho làm con nuôi thì vẫn được hưởng thừa kế từ cha, mẹ đẻ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45B61-hd-co-duoc-nhan-thua-ke-cua-cha-me-de-khi-da-duoc-cho-lam-con-nuoi-khong.html
"2024-05-13T21:44:11"
16:37 | 07/03/2019
Có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không?
Các con tôi hiện tại cũng đã có cuộc sống ổn định, tài sản tiền bạc cũng có nhiều. Do đó khi tôi mất tôi không muốn để lại tài sản của mình cho con mà tôi muốn đem khối tài sản của mình đi làm từ thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Nhã Nam - Bình Phước
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. ==> Theo quy định trên đây thì khi lập di chúc bác có quyền để lại di sản thừa kế cho bất cứ ai mà mình muốn. Pháp luật không bắt buộc là phải để lại di chúc thừa kế cho con của mình. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Do đó khi lập di chúc bác có quyền đem phần di sản của mình để làm từ thiện. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bác.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45B66-hd-co-bat-buoc-phai-de-lai-di-chuc-thua-ke-cho-con-khong.html
"2024-05-13T21:44:13"
15:17 | 06/03/2019
Cha mẹ đẻ có được nhận thừa kế tài sản của con khi đã cho làm con nuôi?
Trước đây vì gia đình tôi khó khăn quá nên vợ chồng tôi đành lòng phải cho đứa con vừa tròn 5 tuổi đi làm con nuôi của người ta. Giờ đây nó khôn lớn đã 30 tuổi nhưng không may bị tai nạn giao thông mà không có để lại di chúc. Vậy vợ chồng tôi có được thừa kế tài sản của nó để lại hay không thưa luật sư?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Luật Nuôi con nuôi 2010 thì không có quy định nào quy định rằng việc cho và nhận con nuôi sẽ làm chấm dứt quyền nhận thừa kế tài sản giữa cha mẹ đẻ và con đẻ đã cho làm con nuôi. Do đó: Trong trường hợp con đã được cho làm con nuôi của người khác, thì con vẫn được quyền nhận thừa kế đối với phần tài sản của cha mẹ đẻ để lại sau khi chết và ngược lại. Mặt khác, theo quy định tại trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây, đối với trường hợp trước đây vì hoàn cảnh khó khăn nên gia đình bạn phải cho đứa con vừa tròn 5 tuổi đi làm con nuôi. Giờ đây đứa khôn lớn đã 30 tuổi nhưng không may bị tai nạn giao thông mà không có để lại di chúc, thì vợ chồng bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế đối với tài sản mà con bạn để lại sau khi chết theo hàng thừa kế thứ nhất (cùng hàng với bố mẹ nuôi). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45AE4-hd-cha-me-de-co-duoc-nhan-thua-ke-tai-san-cua-con-khi-da-cho-lam-con-nuoi.html
"2024-05-13T21:44:17"
09:18 | 05/03/2019
Người mất tích có được hưởng tài sản thừa kế không?
Tôi muốn hỏi vấn đề sau đây: Cha tôi mất đi không để lại di chúc, trong gia đình có một người em ruột đi biền biệt mấy năm không về nên đã nhờ Tòa tuyên nó mất tích cách đây 1 năm. Vậy khi cha tôi mất, người em này có được hưởng tài sản mà cha tôi để lại hay không?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Trường hợp người em bị Tòa án tuyên bố mất tích là con ruột của cha bạn, người em này được xác định là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với phần di sản mà cha bạn để lại sau khi chết. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Và, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; Như vậy: Từ các dẫn chứng trên đây thì trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống cho tới khi bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích. Do đó: Có thể xác định người bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế của người khác theo quy định của pháp luật. Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì em bạn chỉ mới bị Tòa tuyên bố mất tích cách đây 1 năm, nên em bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha bạn để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45A1D-hd-nguoi-mat-tich-co-duoc-huong-tai-san-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:44:18"
16:34 | 01/03/2019
Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Pháp luật nước ta có quy định thừa kế nhà ở bao gồm thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất và thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Theo đó, tại Điều 142 và ĐIều 143 Luật Nhà ở 2014 có quy định về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung như sau: Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua. Trên đây là nội dung giải đáp về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/45891-hd-thua-ke-nha-o-thuoc-so-huu-chung-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:44:20"
16:23 | 27/02/2019
Chia thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Chồng tôi mới mất không để lại di chúc. Trong quá trình hôn nhân, chúng tôi có cùng nhau mua 4 mảnh đất, xây dựng nhà trên đất và đứng tên trên Sổ đỏ. Chúng tôi có 2 người con, con gái lớn đã lấy chồng, con trai tôi đang học Cao đẳng. Ban biên tập cho hỏi, trường hợp của gia đình tôi tài sản là 3 mảnh đất đó sẽ được chia như thế nào?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015. Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trường hợp của gia đình bạn, vì chồng bạn mất không để lại di chúc nên di sản của người mất được chia thừa kế theo pháp luật. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ... - Hàng thừa kế thứ ba gồm: ... Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Chia thừa kế đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân - Theo quy định của pháp luật tại Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng, theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì được áp dụng theo thỏa thuận đó. - Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, việc phân chia tài sản sẽ được chia bằng hiện vật. Tuy nhiên, đối với tài sản là bất động sản, các bên có thể thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Theo như thông tin bạn cung cấp, “vợ chồng bạn cùng nhau mua 04 mảnh đất”, do đó, chúng tôi xác định 04 mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng bạn trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận về việc mảnh đất nào là tài sản riêng của mỗi người. Trường hợp 04 mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng bạn, khi đó, mỗi người sẽ có quyền sử dụng đối với ½ tổng số diện tích của 04 mảnh đất. Do chồng bạn mất không để lại di chúc, nên đối với ½ diện tích đất thuộc quyền sử dụng của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật – chia đều cho bạn và 02 người con (thuộc hàng thừa kế thứ nhất), mỗi người 1/3 phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của chồng bạn. Trường hợp bạn và chồng bạn có thỏa thuận về mảnh đất nào là tài sản riêng của mỗi người. Khi đó, phần diện tích đất là tài sản riêng của chồng bạn cũng sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật – tức là chia đều làm 03 phần cho bạn và 02 người con.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4577E-hd-chia-thua-ke-quyen-su-dung-dat-la-tai-san-chung-vo-chong.html
"2024-05-13T21:44:22"
08:43 | 31/01/2019
Khoản thừa kế bằng tiền, vàng có phải nộp thuế TNCN không?
Xin chào, tôi có chút thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp: Tôi có nhận thừa kế 30 cây vàng và số tiền 2 tỷ đồng của ông nội tôi để lại. Anh chị cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho số tiền và số vàng trên không? Mong quý anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 9 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế như sau: "9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng." Tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế như sau: "1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 8. Thu nhập từ kiều hối. 9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. 12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. 13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." Theo đó căn cứ Điều 3 và Điều 4 Luật thuế nhập cá nhân 2007 thì tiền, vàng và các giấy tờ có giá trị khác (là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu) không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN và miễn thuế TNCN. Do đó, các khoản thu nhập nhận được từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng đối với các loại động sản là tiền, vàng và các giấy tờ có giá trị khác không phải đăng ký quyền sở hữu không thuộc diện nộp thuế TNCN. Vì vậy, khi bạn được nhận thừa kế 30 cây vàng và 02 tỷ đồng thì các khoản thu nhập này không thuộc diện nộp thuế TNCN. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/44D88-hd-khoan-thua-ke-bang-tien-vang-co-phai-nop-thue-tncn-khong.html
"2024-05-13T21:44:24"
14:28 | 24/01/2019
Các khoản thu nhập từ thừa kế trên 10 triệu phải đóng thuế TNCN?
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định như thế này: "1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.". Vậy có phải là tất cả các khoản thu nhập của cá nhân từ thừa kế mà trên 10 triệu đồng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân đúng không ạ?
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế từ thừa kế là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Trong đó, cũng theo quy định tại Luật này thì thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Ngoài ra, tại Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy: Căn cứ các quy định trên đây thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế của cá nhân chỉ phát sinh đối với các khoản thu nhập từ quà tặng là: - Chứng khoán; - Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; - Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.; - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Đồng nghĩa: Không phải mọi khoản thu nhập của cá nhân từ thừa kế đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, Tại Khoản 3 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 4. Thu nhập được miễn thuế ... 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." Như vậy: Căn cứ các quy định trên đây thì thu nhập của cá nhân từ thừa kế không phải chịu thuế thu nhập cá nhân dù vượt trên 10 triệu đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thường hợp thứ nhất: Tài sản thừa kế không phải là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Ví dụ: Tiền mặt; vàng, bạc, đá quý;... - Trường hợp thứ hai: Tài sản thừa kế là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Ví dụ như: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;... Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4495D-hd-cac-khoan-thu-nhap-tu-thua-ke-tren-10-trieu-phai-dong-thue-tncn.html
"2024-05-13T21:44:25"
13:51 | 16/01/2019
Có phải đóng thuế, lệ phí trước bạ khi thừa kế nhà, đất của cha mẹ?
Cha mẹ chồng tôi chỉ có chồng tôi là con trai duy nhất. Vừa qua, trong lúc đi công việc, ông bà bị tai nạn giao thông và qua đời. Đến nay cũng đã lâu nên vợ chồng tôi cũng đã ổn định dần lại tinh thần và có đi làm thừa kế tài sản của ông bà để lại bao gồm căn nhà và đất, ông bà không có để lại di chúc. Vậy vợ chồng tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi thừa kế căn nhà, đất của ông bà để lại hay không?
1. Thuế thu nhập cá nhân: Tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định: "Điều 4. Thu nhập được miễn thuế ... 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ thừa kế bất động sản của cha đẻ, mẹ đẻ thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì bất động sản ở đây bao gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2. Lệ phí trước bạ: Tại Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định: Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau: ... 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây trường hợp cá nhân nhận thừa kế là nhà, đất của cha đẻ, mẹ đẻ thì thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. Do đó: Từ các căn cứ trên đây thì có thể xác định trường hợp cá nhân nhận thừa kế tài sản là bất động sản (nhà, đất) thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Kết luận: Đối với trường hợp cha mẹ chồng bạn chỉ có chồng bạn là con trai duy nhất, ông bà bị tai nạn giao thông và qua đời và không có để lại di chúc. Do đó, chồng bạn được xác định là người thừa kế duy nhất đối với phần di sản mà ông bà để lại khi mất đi, trong đó bao gồm các tài sản là nhà và đất. Trường hợp này thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, nên chồng bạn không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế tài sản là nhà, đất của cha mẹ chồng bạn để lại. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/44404-hd-co-phai-dong-thue-le-phi-truoc-ba-khi-thua-ke-nha-dat-cua-cha-me.html
"2024-05-13T21:44:27"