published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
0
209
question
stringlengths
12
5.4k
content
stringlengths
0
62.1k
refs
sequencelengths
0
135
domain
stringclasses
43 values
url
stringlengths
65
258
crawled_date
unknown
07:54 | 14/02/2017
Thừa kết đất có được hưởng bìa hồng theo Nghị định 80 không?
Me tôi có thửa đất 900 m2 thổ cư lâu đời, bà thừa  kế cho 2 người con út có di chúc bằng văn bản hợp lệ không tranh chấp. Xin hỏi làm bìa đất chung tôi phải đóng những khoản gì và chúng tôi có được hưởng bia hồng theo Nghị định 80 không?
​- Nếu mẹ bạn có lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho anh, em bạn và di chúc hợp pháp thì bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc đó. Bạn lưu ý là sau khi mẹ bạn qua đời thì bạn mới được quyền khai nhận thừa kế để sang tên quyền sử dụng đất. - Bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân; - Căn cứ khoản 10, điều 4, Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, có quy định một trong các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.           Theo quy định tại khoản 10, điều 3, Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31-8-2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hướng dẫn thêm về trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, như sau: Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Trường hợp này, nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là tài sản thừa kế hoặc quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu tiên được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (hoặc mẹ đẻ), từ cha nuôi (hoặc mẹ nuôi), từ cha vợ (hoặc mẹ vợ), từ cha chồng (hoặc mẹ chồng), từ ông nội (hoặc bà nội), từ ông ngoại (hoặc bà ngoại), từ con đẻ (hoặc con nuôi), từ con dâu (hoặc con rể) từ cháu nội (hoặc cháu ngoại), từ anh, chị, em ruột. Như vậy, nếu lần đầu tiên mẹ bạn sang tên nhà đất cho anh em bạn thì anh em bạn cũng được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất trên.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1CA9D-hd-thua-ket-dat-co-duoc-huong-bia-hong-theo-nghi-dinh-80-khong.html
"2024-05-13T21:47:40"
07:52 | 14/02/2017
Còn hiệu lực và khả năng được thừa kế?
Ông Bà tôi mất đã lâu, ông mất trước, bà mất năm 1997.Ông Bà có 3 con. Khi còn sống do già yếu nên bà không làm ruộng nữa mà để các cháu làm. Đất thổ cư (nhà,ao,vườn ) do gia đình Bác trưởng quản lý và sử dụng (cụ thể là Bác dâu và gia đình anh Bọ-con của Bác trưởng sinh sống làm ăn trên đất đó.Bác trưởng đã mất khi Ông Bà còn sống ) . Bà ở với con trai là ông V thi thoảng mới về quê.Khi Bà mất không để lại di chúc.Ông V cũng không có đòi hỏi gì về thừa kế. Hiện nay, khi Bác dâu mất ông V muốn về làm nhà trên mảnh đất của các cụ nhưng anh Bọ gây khó khăn. Xin hỏi hiện nay ông V có còn được hưởng thừa kế đất đai theo pháp luật nữa không? Thủ tục thế nào? Hiện tại giấy tờ quản lý đất đai do anh Bọ quản lý và không biết đang đứng tên ai.Anh Bọ có quyền định đoạt, chuyển nhượng mảnh đất đó không? Rất mong được sự tư vấn của các luật sư. Xin chân thành cảm ơn …
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20216-hd-con-hieu-luc-va-kha-nang-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:47:42"
07:51 | 14/02/2017
Bản thừa kế nào có hiệu lực
Nếu có hai bản quyền thừa kế nhà đất thì bản quyền thừa kế sau nếu ra tòa xử thì bản sau có thắng bản trước không ạ.
Theo qui định của pháp luật về thừa kế thì: 1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật. 3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1EDDC-hd-ban-thua-ke-nao-co-hieu-luc.html
"2024-05-13T21:47:44"
15:52 | 13/02/2017
Xác nhận nhân khẩu để thừa kế đất đai
Liên quan đến sở hữu tài sản đất đai thừa kế nên hộ gia đình chúng tôi cần làm thủ tục xin xác nhận nhân khẩu. Như vậy chúng tôi sẽ phải làm thủ tục xin xác nhận nhân khẩu ở cơ quan nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Hiện nay, để xác định chủ sử dụng/sở hữu tài sản chung của hộ gia đình, tổ chức công chứng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất... thường dựa vào sổ hộ khẩu gia đình (Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân - Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2006). Nhưng nhiều trường hợp không thể dùng sổ hộ khẩu để xác định được (do gia đình đã đổi sổ hộ khẩu mới, cấp lại...) nên phải thay thế bằng văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Trên thực tế, hộ gia đình có thể xin xác nhận tại: 1. Công an huyện, quận, thị xã hoặc công an xã, thị trấn theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú. 2. Ủy ban nhân dân xã. Quy định về việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai 2013 vừa ban hành đều có quy định về trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau: - Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2013: “trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. - Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai quy định về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có đoạn: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả”. Trên đây là tư vấn về xác nhận nhân khẩu để thừa kế đất đai. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Cư trú 2006 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/239FF-hd-xac-nhan-nhan-khau-de-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:47:45"
15:24 | 13/02/2017
Nhận tài sản thừa kế từ người giám hộ
Cha tôi mất, có di chúc để lại cho tôi một số tài sản, trong đó có căn nhà trên đường Lê Hồng Phong, Nha Trang. Do ông bị bệnh, đã vài năm nay trong tình trạng không còn minh mẫn, không nhận thức được sự việc nên các tài sản của ông trước đó đã được giao cho anh tôi trực tiếp quản lý. Nay tôi cần làm những thủ tục gì để nhận được số tài sản đó? Lê Huyền Trang (Sơn Trà – Đà Nẵng)
Khi ông cụ còn sống, do tình trạng bệnh tật nên người anh của bạn đã làm nhiệm vụ là người giám hộ của ông. Khi ông chết thì việc giám hộ chấm dứt. Liên quan đến tài sản của người được giám hộ, Điều 73 của Bộ luật dân sự có quy định: Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú. Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. Luật cũng quy định các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được người giám hộ chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết. Như vậy, bạn chỉ cần liên hệ với anh của bạn là người đang quản lý khối tài sản mà bạn được thừa kế theo di chúc để tiếp nhận. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu thì bạn tiếp nhận các giấy tờ liên quan kèm theo bản di chúc và liên hệ cơ quan thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký. Luật sư Nguyễn Thiện Hùng
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/110C-hd-nhan-tai-san-thua-ke-tu-nguoi-giam-ho.html
"2024-05-13T21:47:47"
15:24 | 13/02/2017
Quyền nhận tài sản thừa kế khi chưa có quyết định ly hôn
Hỏi :Anh chị tôi có một cháu trai 8 tuổi nay do mâu thuẫn nên làm thủ tục xin ly hôn. Hai người thống nhất cháu trai thì anh ấy nuôi còn ngôi nhà là tài sản riêng của anh ấy nên khi ly hôn anh ấy cho chị 100 triệu đồng. Tòa án nhận đơn. Trên đường về, anh ấy bị tai nạn giao thông, sau ít ngày thì chết. Trước khi chết anh ấy có dặn lại bố, mẹ là đã thỏa thuận cho chị ấy 100 triệu đồng và giữ cháu bé để nuôi. Trường hợp này gia đình tôi có quyền thực hiện theo di chúc miệng của anh ấy không? Ông, bà có quyền nuôi cháu trai hay không? Và phần tài sản thừa kế thì những ai được hưởng? Hồng Vân (Lò Đúc, Hà Nội)
Khi tòa án quyết định có hiệu lực pháp luật công nhận hai người  không còn là vợ chồng thì chị ấy mới không còn là vợ của anh ấy trong trường hợp không may anh ấy bị tai nạn khi chưa có quyết định công nhận ly hôn thì mọi vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản vẫn thực hiện theo quy định  của pháp luật về thừa kế và hôn nhân gia đình. Anh ấy có di chúc miệng dặn lại không chia nhà cho chị ấy còn cháu ông, bà  nuôi dưỡng. Theo qui định điều 652 - Bộ luật Hình sự quy định về một di chúc miệng được coi là  hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của anh ấy trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực thì di chúc mới hợp pháp. Trong trường hợp này, di chúc không hợp pháp nên  phần tài sản của anh ấy được mang chia theo luật. Căn cứ điều 676 - Bộ luật Dân sự;  hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Với số tài sản của anh ấy được đem chia cho bố, mẹ anh ấy (nếu còn sống) và con, vợ anh ấy mỗi kỷ phần ngang nhau sau khi đã trừ đi trách nhiệm thanh toán nợ mà người chết để lại và có xem xét đến đóng góp của các đồng thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1CD7-hd-quyen-nhan-tai-san-thua-ke-khi-chua-co-quyet-dinh-ly-hon.html
"2024-05-13T21:47:49"
15:23 | 13/02/2017
Nhận tài sản thừa kế có phải nộp thuế?
Ba tôi năm nay cũng đã có tuổi. Hiện ông muốn lập di chúc để lại tài sản phân chia cho các con. Vậy trong trường hợp này cần phải đến cơ quan nào làm, có cần thủ tục gì nhiều không? Một vấn đề nữa là sau này khi các con là chúng tôi trước khi nhận tài sản được phân chia theo bản di chúc đó thì có cần phải nộp khoản thuế nào không? Rất mong được giải đáp giúp.
Theo quy định tại Điều 649 và 650 Bộ luật Dân sự thì Hình thức của di chúc gồm :Di chúc bằng miệng; Di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng;  Di chúc bằng văn bản, có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc miệng: Theo Điều 651, Bộ Luật Dân sự, di chúc miệng được lập khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. 3. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (khoản 2, Điều 652). Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Theo quy định tại Điều 655 quy định với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng,  phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. 2.    Gồm đủ các nội dung: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ 3.    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Theo Điều 656 quy định: Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực : Theo quy định tại Điều 658 BLDS, việc lập di chúc có thể được thực hiện tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ tục như sau: - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc; - Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Vấn đề nhận tài sản thừa kế có phải nộp thuế? Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 thì Thu nhập từ nhận thừa kế theo di chúc là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân; trừ trường hợp Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau, thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/689D-hd-nhan-tai-san-thua-ke-co-phai-nop-thue.html
"2024-05-13T21:47:51"
15:23 | 13/02/2017
Nhận tài sản thừa kế trong thời kỳ hôn nhân?
Tôi đã lập gia đình riêng và có 2 con. Do một số bất đồng trong quan hệ sui gia và cảm thấy khó an tâm khi con rể không lo lắng chăm sóc vợ con và gia đình.  Nay mẹ tôi làm di chúc chỉ muốn chuyển quyền thừa kế tài sản cho cá nhân tôi và sau này là các con của tôi mà không muốn số tài sản này được chia sẻ với con rể.  Vậy mẹ tôi phải làm thế nào?
Chào chị! Về việc chị hỏi, tôi có trao đổi như sau: Theo quy định pháp luật thì tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Do vậy, trong trường hợp chị được mẹ cho thừa kế theo di chúc thì đó là tài sản được thừa kế riêng của chị, tài sản chị được thừa kế này chỉ bị coi là tài sản chung của vợ chồng chị khi vợ chống chị có thỏa thuận thống nhất tài sản được thừa kế riêng của chị là tài sản chung của hai vợ chồng. Mẹ chị chỉ cần lập di chúc theo quy định và trong đó có nội dung khẳng định để lại tài sản cho riêng con gái.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/FA4C-hd-nhan-tai-san-thua-ke-trong-thoi-ky-hon-nhan.html
"2024-05-13T21:47:52"
15:23 | 13/02/2017
Nhận tài sản thừa kế có phải đóng thuế
Gia đình tôi có 5 người. Hiện bố tôi đã mất có để lại tài sản là 2 ngôi nhà- sổ đỏ mang tên bố, mẹ tôi. Gia đình tôi đã lập văn bản thừa kế để lại toàn bộ tài sản cho mẹ tôi đứng tên và toàn quyền quyết định với số tài sản đó. Khi tôi làm thủ tục sang tên sổ đỏ sang tên mẹ tôi thì có phải nộp thuế không? nếu phải nộp thuế thì nộp các loại thuế nào?.  Có phải theo quy định 1 người nhận 2 tài sản thừa kế thì phải đóng thuế 1 tài sản thừa kế không? thuế đó là thuế gì? và đóng thuế theo quy định nào?.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A811-hd-nhan-tai-san-thua-ke-co-phai-dong-thue.html
"2024-05-13T21:47:54"
15:21 | 13/02/2017
Nhận tài sản thừa kế
Gia đình ông bà cố Nhu sinh được 6 người con; trong đó 5 người con của cố đã gia đình ổn định, người con gái út ở với ông bà không lấy chồng; Trong 5 người con đã có gia đình: 2 người con trai,một đã mất năm 1997 và một đã mất năm 2005; người con gái thứ 5 cũng đã qua đời năm 2001. ông bà cố Nhu có tài sản là một miếng đất 1000 m2; được chia làm 3 miếng: 2 miếng đã cho 2 người con trai ở là 500m2 được cấp GCNQSD đất năm 1995; Thửa đất còn lại có GCN QSD đất mang tên ông bà cố Nhu. Năm 1991 cố ông mất không để lại di chúc, năm 2008 cố bà mất không để lại di chúc;  Người con gái út ở với ông bà từ lúc nhỏ tới giờ không lấy chồng nay cũng đã gần 60 tuổi.  Xin hỏi bây giờ muốn sang tên sổ đỏ cho bù út thì có phải làm thủ tục phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật hay không? Hay chỉ cần làm biên bản họp gia đình thống nhất cho bà út ở và đứng tên trong giấy chứng nhận QSD đất là được.   (Bà út ở trên mảnh đất này từ trước tới nay được sự thống nhất của toàn thể gia đình vì bà đã ở vậy nuôi ông bà  cố). Xin chân thành cảm ơn.
1. Với miếng đất đã cho con trai và con trai đã được cấp GCN QSD đất: Nếu việc tặng cho là hợp pháp thì thửa đất đó thuộc về người con được tặng cho. Nếu việc tặng cho không hợp pháp thì vẫn là di sản thừa kế của ông bà Nhu. 2. Với thửa đất đứng tên ông bà Nhu: Thửa đất đó là di sản thừa kế của ông bà Nhu để lại cho hàng thừa kế thứ nhất (bố mẹ và các con của ông bà Nhu). Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông Nhu đã hết (1991-2001) nên nếu có tranh chấp thì Tòa án chỉ chia thừa kế của bà Nhu.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1BBBF-hd-nhan-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:47:56"
15:20 | 13/02/2017
Công chức có được thừa kế đất nông nghiệp?
Em xin chào luật sư ạ! Em xin được hỏi câu hỏi như sau: Anh họ em là giáo viên trường tiểu học, có vợ và 2 con nhỏ, vợ anh họ em là nông dân có diện tích đất canh tác là 2 sào ruộng Bắc bộ, dưới hạn mức qui định của địa phương. Năm 2004, bác họ em mất, có làm di chúc để lại cho anh họ em 5 sào ruộng đất trồng lúa. Hỏi anh họ em có được nhận thừa kế 5 sào ruộng trên không? Em rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư, em xin cảm ơn!
Điều 643 Bộ Luật Dân sư quy định về các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế như sau: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A82B-hd-cong-chuc-co-duoc-thua-ke-dat-nong-nghiep.html
"2024-05-13T21:47:58"
15:20 | 13/02/2017
Quyền thừa kế đất nông nghiệp
Tôi xin hỏi hiện nay tôi có một mảnh đất nông nghiệp do bố mẹ tôi đã mất thừa kế lại. Khi mất cụ có di chúc chia đều cho các con. Tôi là người nhà nước đã thoát ly và hiện không sinh sống tại xã đó, tôi đã nhiều lần muốn làm giấy tờ đứng tên tôi nhưng  xã nói không sang tên quyền sử dụng đất cho tôi trong khi các anh chị em tôi đều đã được sang tên xong rồi. Tôi nghe nói năm 2014 này sẽ chia lại đất nông nghiệp, vậy tôi muốn hỏi mảnh đất đó có sang tên cho tôi được không? Nếu không được thì Con trai tôi là người làm nông nghiệp không phải người nhà nước thì tôi có thể chuyển quyền thừa kế cho con tôi được không? Liệu mảnh đất đó có bị nhà nước thu hồi không ạ?
Đất nông nghiệp là đất được cấp hay giao cho mục đich sử dụng nông nghiệp (trồng trọt, canh tác...) nên chủ thể được giao đất nông nghiệp phải là hộ gia đình hay cá nhân có thực tế canh tác nông nghiệp thật sự. ...
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E6B7-hd-quyen-thua-ke-dat-nong-nghiep.html
"2024-05-13T21:47:59"
14:53 | 13/02/2017
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm nhất ngành luật của ĐH Sài gòn. Vì mới học năm nhất nên em chưa được học các môn chuyên ngành, tuy nhiên em cũng có niềm đam mê và muốn nghiên cứu trước các văn bản, các luật, bộ luật. Sau khi Bộ Luật dân sự 2015 có hiệu lực em cũng có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên có đôi chỗ chưa rõ. Rất mong anh chị tư vấn giúp! Anh chị cho em hỏi: Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định như sau: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định tại Điều 610 Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/23E37-hd-quyen-binh-dang-ve-thua-ke-cua-ca-nhan.html
"2024-05-13T21:48:03"
14:33 | 13/02/2017
Chứng thực văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế
Bà Lê Thanh Bình có hai người con gái là chị Nguyễn Thị Hoà và chị Nguyễn Thị An. Bà Bình là chủ sở hữu một ngôi nhà ngói rộng 55m2 được xây dựng trên diện tích đất rộng 215m2 có vườn trồng cây ăn quả. Tháng 7 năm 2006, do tuổi cao sức yếu nên bà Bình qua đời và không để lại di chúc. Sau khi lo tang lễ cho mẹ và ổn định công việc gia đình, hai chị em chị Hoà bàn nhau phân chia tài sản thừa kế của mẹ mình để lại, theo đó, chị Hoà nhận lấy ngôi nhà ngói và một diện tích đất vườn rộng 30m2 sát ngay ngôi nhà, còn chị An nhận lấy phần diện tích đất vườn còn lại để tiếp tục trồng cây ăn quả; hai chị cùng nhau đến Uỷ ban nhân dân xã để yêu cầu chứng thực văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế. Cán bộ tư pháp - hộ tịch sẽ giải quyết trường hợp trên như thế nào? Được biết bố chị Hoà mất trước đó đã lâu và ngoài chị An và Hoà thì bà Bình không còn người thừa kế nào khác.
Đây là trường hợp người để lại di sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bất động sản) không có di chúc, do đó việc phân chia thừa kế được áp dụng theo hình thức thừa kế theo pháp luật, giữa những người thừa kế có sự thoả thuận phân chia tài sản thừa kế. Cán bộ tư pháp - hộ tịch khi thực hiện nghiệp vụ chứng thực để giải quyết vụ việc cần tiến hành như sau: Tại Điều 52 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP có quy định: những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản, khi không có tranh chấp. Theo điểm 2.2 khoản 2 Mục I của Thông tư số liên tịch 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT thì trong trường hợp này, nếu chị An và chị Hoà đến Uỷ ban nhân dân xã nơi có nhà, đất mà bà Bình để lại để yêu cầu chứng thực thì cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đó. Về thủ tục, trình tự thực hiện chứng thực - Cán bộ tư pháp - hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã đề nghị chị An, chị Hoà nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm có các loại giấy tờ sau: + Phiếu yêu cầu chứng thực (ghi theo mẫu tại Uỷ ban nhân dân xã); + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của chị An, chị Hoà; + Bản sao Giấy chứng tử của bà Bình, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa chị An, chị Hoà và bà Bình; + Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của bà Bình đối với nhà, đất để lại khi chết; + Văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế (trong trường hợp chị An, chị Hoà tự soạn thảo sẵn). - Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, và thực hiện các việc sau: + Đối chiếu bản sao các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực nêu trên với bản chính giấy tờ đó; + Xác định năng lực hành vi dân sự của chị An, chị Thảo; + Kiểm tra để khẳng định bà Bình đúng là người có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và chị An, chị Hoà là những người thừa kế theo pháp luật của bà Bình; + Niêm yết nội dung thoả thuận phân chia tài sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 30 ngày; + Sau thời hạn niêm yết nêu trên, nếu xét thấy không có khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc thoả thuận phân chia thừa kế thì tiến hành xem xét nội dung của văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế đã được soạn thảo sẵn; trong trường hợp nội dung văn bản được soạn thảo sẵn vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc soạn thảo không đạt yêu cầu thì phải sửa đổi, bổ sung; + Đọc lại văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế cho chị An và chị Hoà nghe hoặc yêu cầu các chị tự đọc lại văn bản trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung; + Yêu cầu chị An, chị Hoà ký tắt vào từng trang của văn bản, trừ trang cuối phải ký đầy đủ;
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/206AF-hd-chung-thuc-van-ban-thoa-thuan-phan-chia-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:05"
14:32 | 13/02/2017
Chia tài sản thừa kế thuộc sở hữu chung của hộ gia đình
Tôi xin được trình bày việc gia đình tôi như sau, sổ đỏ mảnh đất nhà tôi đứng tên hộ gia đình bố tôi là chủ hộ (gồm có bà, bố, mẹ, 2 chị gái tôi và tôi) do ông cha để lại. Khi bà tôi còn sống, bà tôi có làm giấy tờ cho đất người Bác là chị gái bố tôi với diện tích 100m trên tổng diện tích 303m. Giấy tờ tách đất địa chính đã về đo đạc, do mâu thuẫn hai bên gia đình nhà tôi và bác tôi nên chưa làm thủ tục tách sổ đỏ. Hiện nay bà tôi đã mất, gia đình tôi không chấp nhận với diện tích bà tôi đã cho ngày trước. Nay bà và mẹ tôi đã mất, vậy mảnh đất nhà tôi được chia như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Như bạn cung cấp, quyền sử dụng thửa đất thuộc sở hữu hộ gia đình nên đây được coi là tài sản chung của hộ gia đình theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Vì là tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nên việc định đoạt đối với quyền sử dụng thửa đất trong trường hợp của gia đình bạn cũng phải tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Quyền sử dụng khi chuyển nhượng, tặng cho sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên hộ gia đình nên trong trường hợp của gia đình bạn, bà bạn không có quyền tự ý quyết định việc cho bác bạn 100m2 đất. Việc tặng cho này chỉ hợp pháp khi nhận được sự đồng ý của đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên tại thời điểm lấy ý kiến mà thôi. Nếu việc tặng cho không thỏa mãn điều kiện nêu trên thì không có giá trị pháp lý và toàn bộ quyền sử dụng thửa đất vẫn thuộc sở hữu của hộ gia đình bạn. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chia tài sản thừa kế thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/27F8C-hd-chia-tai-san-thua-ke-thuoc-so-huu-chung-cua-ho-gia-dinh.html
"2024-05-13T21:48:07"
14:31 | 13/02/2017
Chia thừa kế di sản theo pháp luật
Sau khi ba tôi mất, mẹ tôi đi bước nữa và có thêm bốn người con. Năm 2008, mẹ tôi mất có để lại căn nhà là tài sản chung của mẹ tôi và bố dượng nhưng không có di chúc. Năm 2010, bố dượng tôi bán nhà để chia tiền cho bốn người con của mình. Chẳng lẽ tôi không được chia phần gì hay sao?
Theo điểm a khoản 1 Điều 675, 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, do mẹ bà mất không để lại di chúc nên di sản của bà ấy được chia thừa kế theo pháp luật (gồm có chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ). Như vậy, bà và những người thừa kế còn lại nói trên cùng được thừa hưởng phần di sản của người mẹ chết để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BB3-hd-chia-thua-ke-di-san-theo-phap-luat.html
"2024-05-13T21:48:09"
14:26 | 13/02/2017
Thủ tục lập di chúc thừa kế đất đai
Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Cô ruột của mẹ tôi (em gái ruột của ông ngoại tôi) không lập gia đình và không có con. Bà có một mảnh đất đã được cấp GCN QSD đất và không xảy ra tranh chấp. Hiện nay bà muốn lập di chúc chuyển quyền thừa kế mảnh đất đó cho mẹ tôi. Luật sư cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này? Hồ sơ và thủ tục như thế nào? Luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3660-hd-thu-tuc-lap-di-chuc-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:48:10"
14:25 | 13/02/2017
Đất chưa có giấy chứng nhận sử dụng sổ đỏ, có được lập di chúc thừa kế?
Tôi muốn lập di chúc cho con gái thừa kế mảnh đất tôi đang ở. Tuy nhiên, mảnh đất này chưa có sổ đỏ. Vậy di chúc của tôi có được pháp luật thừa nhận không?
Văn phòng luật sư Cương Lĩnh xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau: Theo quyền thừa kế được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu tài sản để thừa kế là quyền sử dụng đất thì người lập di chúc bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, người đang sử dụng đất đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận): a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014 ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì người sử dụng đất có các giấy tờ sau đây mà không có tranh chấp thì cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Các giấy tờ khác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm: 1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980. 2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. 6. Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/A120-hd-dat-chua-co-giay-chung-nhan-su-dung-so-do-co-duoc-lap-di-chuc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:12"
14:25 | 13/02/2017
Di chúc thừa kế đất đai
Mình có vấn đề cần hỏi về đất đai. Ông bà mình có người con, 2 trai 1 gái. Bố mình là Con trai cả. Hiện tại bà mình đã chia đất cho 2 người khác để bán đi còn mảnh đất hiện tại nhà mình đang ở bà mình nói se viết di chúc để lại cho nhà mình. Tuy nhiên, mình muốn hỏi là liệu viết di chúc với sự họp mặt của cả gia đinh thì mai sau nếu như bà mình mất thì liệu những người khác trong gia đinh có tranh chấp mảnh đất đó được không? Và có mẫu di chúc nào hợp lý có thể gửi cho mình được không!
1. Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng là tài sản riêng của bà bạn thì bà bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó bằng hình thức lập di chúc. Khi bà bạn mất thì di chúc có hiệu lực phâp luật, người được hưởng di sản theo di chúc đó có thể căn cứ vào di chúc đó để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. 2. Di chúc có hiệu lực phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự 2005 như sau: Điều  652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều  [Anchor] 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều  654. Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. 4. Bạn có thể tham khảo mẫu di chúc tại đây: - Mẫu di chúc
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A020-hd-di-chuc-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:48:14"
14:25 | 13/02/2017
Di chúc thừa kế cho con nhưng với điều kiện con không được chuyển nhượng thì phải làm thế nào?
Tôi năm nay đã 70 và có cậu con trai duy nhất. Do tính cháu từ trước tới nay không chỉn chu, làm việc tùy hứng và không biết chi tiêu nên tôi rất lo khi di chúc thừa kế là tài sản ngôi nhà hiện tại và 2 mảnh đất mà vợ chồng tôi cả đời chắt chiu mới có được.. XIn hỏi tôi có thể yêu cầu con không được chuyển nhượng tài sản thừa kế trong di chúc của mình được không?
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2005, “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình”. Vì vậy, việc lập di chúc để định đoạt tài sản của bạn sau khi chết là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn muốn sau khi chết sẽ giao cho con trai nhà ở và đất ở với điều kiện không được chuyển nhượng nhà đất cho người khác, về vấn đề này có hai trường hợp xảy ra như sau: Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn muốn nhà đất của bạn để lại được dùng vào việc thờ cúng, đồng thời giao cho con trai bạn trực tiếp thực hiện việc thờ cúng và được ở trên nhà đất này thì con trai bạn sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp này được quy định cụ thể tại Ðiều 670 như sau: “Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng”. Như vậy, nếu bạn muốn sau khi bạn chết, con trai bạn không được chuyển nhượng nhà đất này thì trong di chúc bạn cần nêu rõ nhà đất bạn để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho con trai của bạn quản lý. Trường hợp thứ hai: Nếu bạn muốn viết di chúc với nội dung là sau khi bạn chết sẽ cho con trai bạn thừa kế nhà đất của mình với điều kiện không được chuyển nhượng nhà đất này cho người khác thì về nguyên tắc, con bạn sẽ không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, trên thực tế thì rất khó để kiểm soát việc con trai bạn có thực hiện theo đúng ý nguyện của bạn hay không. Bởi lẽ, sau khi bạn chết con trai bạn có quyền làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà con bạn được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sở hữu khối tài sản được thừa kế, con trai bạn có toàn quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) nên việc bán hay không bán khối tài sản này tùy thuộc vào con trai bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1EC69-hd-di-chuc-thua-ke-cho-con-nhung-voi-dieu-kien-con-khong-duoc-chuyen-nhuong-thi-phai-lam-the-nao.html
"2024-05-13T21:48:16"
14:24 | 13/02/2017
Di chúc thừa kế tài sản có hợp pháp hay không?
Trước khi chị gái tôi mất, có để lại di chúc cho 2 con. Về mảnh đất chị di chúc để lại là do dùng tiền hồi môn của bố mẹ tôi để mua khi mua bán chỉ có giấy viết tay đứng tên 2 vợ chồng chị tôi. Sổ đỏ vẫn đứng tên chủ cũ. Xin hỏi di chúc để lại tài sản cho 2 con của chị gái tôi có hợp pháp hay không? Trong trường hợp này người chồng có được quyền bán mảnh đất trên hay không? Mong nhận được tư vấn!
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau: Về tính hợp pháp của di chúc: Mặc dù mảnh đất chị bạn di chúc để lại là do dùngtiền hồi môn của bố mẹ bạn để mua, chỉ có giấy tờ viết tay nhưng giấy tờ viết taydo 2 vợ chồng chị bạn đứng tên. Điều đó mặc nhiên được hiểu là chị bạn đã đồng ý gộp giá trị quyền sử dụng mảnh đất trên vào khối tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, việc để thừa kế lại mảnh đất đó phải theo di chúc chung của vợ chồng. Điều 663 Bộ luật Dân sự quy định: Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Trong trường hợp bạn hỏi, chị bạn đã tự ý làm di chúc phần tài sản chung của 2 vợ chồng mà không có sự đồng thuận từ chồng của chị bạn. Do đó, theo quy định của pháp luật về thừa kế, chị bạn chỉ được phép di chúc để lại tài sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình. Theo khoản 4 Điều 667: Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Căn cứ quy định nêu trên thì di chúc của chị bạn bị vô hiệu 1 phần, phần di chúc về tài sản của chị bạn (1/2 giá trị quyền sử dụng mảnh đất) vẫn có hiệu lực pháp luật. Và chồng chị bạn không có quyền bán mảnh đất trên. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thừa kế, Điều 669 Bộ luật Dân sự quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau : Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Như vậy, căn cứ quy định trên thì anh rể bạn vẫn được hưởng phần di sản là 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong khối tài sản 1/2 diện tích mảnh đất của chị bạn. Tuy nhiên, do mảnh đất này vẫn đứng tên chủ cũ, vợ chồng chị bạn chỉ có giấy tờ mua bán viết tay, nên để đảm bảo tránh tình huống bất lợi, anh rể bạn nên tiến hành các thủ tục sang tên sổ đỏ có thể đứng tên chung của anh và 2 cháu bạn, hoặc có thể tiến hành chia thừa kế và tách sổ đỏ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/6EEE-hd-di-chuc-thua-ke-tai-san-co-hop-phap-hay-khong.html
"2024-05-13T21:48:17"
14:21 | 13/02/2017
Thừa kế đất đai khi không có di chúc
Bố mẹ tôi có 9 người con, bố tôi mất năm 1974. Năm 2014 mẹ tôi qua đời để lại là nhà ở gắn liền trên đất thổ cư được Nhà nước công nhận hợp pháp nhưng chưa được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh trai cả đã xây dựng gia đình, được bố mẹ tôi mua đất làm nhà ở riêng từ năm 1970 và mất năm 2012. Anh trai thứ hai là liệt sỹ. Hiện tôi đang sinh sống, thờ cúng bố mẹ và anh trai là liệt sỹ tại ngôi nhà bố mẹ để lại với sự thống nhất của toàn thể anh em. Cho tôi hỏi nay Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất tôi đang ở, tôi muốn đứng tên đăng kí thì thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn
Theo bạn trình bày, Nhà và đất nơi bạn đang ở đã được Nhà nước công nhận hợp pháp nhưng bạn không nêu rõ giấy tờ Nhà nước công nhận là gì và công nhận cho ai, bạn hay bố, mẹ bạn. Do đó, tôi giả định rằng, nhà và đất này đã được Nhà nước công nhận hợp pháp cho bố, mẹ bạn và các giấy tờ này đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2014. Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bạn cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Xử lý vấn đề về thừa kế Trường hợp bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, các anh chị em của (8 người) và người thừa kế của anh trai thứ của bạn hoặc những người có tên trong di chúc lập một văn bản thoả thuận uỷ quyền cho bạn là người đứng ra thực hiện các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cha mẹ bạn để lại di chúc hợp pháp cho nhiều người thừa kế thì những người được được thừa kế theo di chúc cũng thực hiện tương tự việc uỷ quyền như trên. Trường hợp cha mẹ bạn để lại di chúc hợp pháp cho một mình bạn thì không cần thực hiện bước này. Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Bạn nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Phòng Tài Nguyên Môi Trường nơi có đất. Hồ sơ gồm: -   Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; -  Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; -  Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); -  Trường hợp bạn muốn đăng ký chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền trên đất, cây lâu năm, bạn tham khảo thêm Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để chuẩn bị tài liệu cho phù hợp. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Phòng Công Chứng hoặc Văn Phòng Công Chứng. Hồ sơ khai nhận và phân chia di sản thừa kế bao gồm: -  CMND, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của các anh chị em của bạn; -  Giấy chứng tử của bố mẹ bạn -  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc các giấy tờ khác như đã nêu trên) Khi khai nhận và phân chia di sản thừa kế, trường hợp có nhiều người cùng được quyền hưởng thừa kế, nếu các đồng thừa kế (anh, chị, em của bạn) đồng ý nhường cho bạn toàn bộ phần đất cha mẹ bạn để lại, anh, chị, em của bạn có thể làm văn bản từ chối nhận di sản hoặc tặng cho phần tài sản họ được thừa kế cho bạn. Bạn có thể dùng các văn bản này để đăng ký cập nhật mình là chủ sở hữu và sử dụng duy nhất đối với toàn bộ diện tích đất và tài sản trên đất. Ngược lại, nếu các đồng thừa kế khác vẫn muốn thừa hưởng phần di sản của họ, bạn sử dụng biên bản phân chia di sản để thực hiện thủ tục tách thửa xin cấp sổ đỏ riêng cho phần đất bạn được thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/6BBD-hd-thua-ke-dat-dai-khi-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:48:19"
14:17 | 13/02/2017
Làm sổ đỏ diện tích đất thừa kế không di chúc
Mẹ tôi mất năm 2005, có để lại đất cho các con nhưng không có di chúc, không có giấy tờ liên quan đến diện tích đất trên. Nhà tôi gồm có 10 anh chị em, 3 trai và 7 gái. Hiện nay 3 anh em trai chúng tôi đang sử dụng diện tích đất trên còn 7 chị em gái thì không có đất. Tôi muốn làm sổ đỏ nhưng 7 chị em gái không đồng ý. Xin hỏi tôi có được làm sổ đỏ không (cha tôi đã mất trước mẹ tôi). Nếu được thì thủ tục như thế nào? Nếu không được thì vấn đề này quy định tại văn bản pháp luật nào?
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 thì trong trường hợp mẹ của bạn mất mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế của mẹ bạn để lại được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Như vậy, bạn và những người anh chị em ruột của mình được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó quyền sử dụng đất mà mẹ bạn để lại cho 10 anh, chị, em nên cả 10 người này đều có quyền đối với mảnh đất đó. Nếu bạn làm sổ đỏ đứng riêng tên bạn thì không được pháp luật công nhận. Vì theo quy định tại khoản 1, Điều 48, Luật Đất đai 2003 thì: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất“. Theo đó, “người có quyền sử dụng đất” trong trường hợp này bao gồm cả 10 người. Nếu các chị của bạn không đồng ý khai nhận di sản thừa kế và Đăng ký quyền sử dụng đất chung của cả 10 người mà bạn muốn chia di sản thừa kế do mẹ bạn để lại thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế là mảnh đất mẹ bạn để lại. Trên cơ sở phán quyết có hiệu lực của Tòa án về phần di sản thừa kế, bạn có thể làm hồ sơ đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định của pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/7237-hd-lam-so-do-dien-tich-dat-thua-ke-khong-di-chuc.html
"2024-05-13T21:48:21"
14:03 | 13/02/2017
Quyền thừa kế của con riêng
Năm 1973 gia đình tôi có được nhà nước phân một mảnh đất cho tiêu chuẩn gia đình liệt sỹ (bố tôi là liệt sỹ chống Pháp). Gia đình tôi có 4 anh chị em. Sau khi bố tôi hi sinh mẹ tôi lập gia đình với người khác và sinh được thêm 7 người con nữa. Sau khi mẹ tôi mất đi thì người em cùng mẹ khác cha của tôi có đưa di chúc của mẹ tôi ra và tuyên bố mẹ tôi đã để lại toàn bộ di sản cho em cùng mẹ khác cha của tôi và anh em chúng tôi không có quyền lợi gì đối với mảnh đất mà do tiêu chuẩn bố tôi là liệt sỹ mới có được. Vậy tôi xin nhờ Quý cơ quan tư vấn giúp sự việc trên có đúng pháp luật không, chúng tôi phải làm gì để lấy lại quyền lợi của chúng tôi? Gửi bởi: Bùi thị Hoa
Căn cứ điều 679 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản.” Theo quy định nêu trên thì 7 người con của mẹ chị sau khi lập gia đình với người khác không có quyền thừa kế di sản mà bố chị để lại vì không có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau. Theo quy định của pháp luật mảnh đất được nhà nước phân do tiêu chuẩn bố của chị là liệt sỹ là tài sản chung của bố mẹ chị. Chi nên thu thập chứng cứ để chứng minh đây là tài sản chung của bố mẹ chị. Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ chị thì mẹ chị chỉ được lập di chúc cho người em trong ½ khối tài sản của bố mẹ chị.  [Anchor] Căn cứ điểm akhoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Như vậy mẹ chị và 4 anh em của chị được hưởng thừa kế phần tài sản mà bố chị để lại.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/56AC-hd-quyen-thua-ke-cua-con-rieng.html
"2024-05-13T21:48:23"
14:03 | 13/02/2017
Quyền thừa kế của con riêng đối di sản của mẹ kế
Tình huống: Mẹ của chị N lấy bố chị N sau khi ông đã ly hôn với bà vợ trước. Bố mẹ chị N đã nuôi 2 người con của bà vợ trước cho đến tuổi trưởng thành, dựng vợ gả chồng. Trong thời gian chung sống, bố mẹ chị N sinh được 3 người con chung. Sau đó mẹ chị N qua đời không để lại di chúc. Chị N nuốn biết 2 người con của bố với người vợ trước có được quyền thừa kế phần di sản của mẹ chị N để lại không?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F62-hd-quyen-thua-ke-cua-con-rieng-doi-di-san-cua-me-ke.html
"2024-05-13T21:48:24"
13:38 | 13/02/2017
Em trai có được nhận thừa kế từ anh không?
Tôi có thắc mắc về quyền thừa kế khi không có di chúc như sau: Cha tôi mất k để lại di chúc, tài sản là của chung cha mẹ tôi, tôi còn ông bà nội, mẹ và em gái, vay tài sản sẽ dc chia như thế nào? Ông bà nói là hàng thừa kế thứ nhất, ông bà nói có ý định để lại toàn bộ tài sản do bộ tôi để lại cho anh em tôi thì ông bà nội tôi cần làm thủ tục gi? Nếu ông bà nội tôi mất thì 2 người em của ba tôi là chú ruột của tôi có được chia phần tài sản mà ông bà nội tôi được hưởng từ cha tôi để lại không?
Cha bạn mất không để lại di chúc nên di sản sẽ chia theo pháp luật. Di sản thừa kế của cha bạn là 1/2 khối tài sản chung vợ, chồng (cha, mẹ bạn) Hàng thừa kế thứ 1 gồm 5 người: ông, bà nội; mẹ bạn và 2 con (anh, chị em bạn). Đồng thừa kế sẽ hưởng phần như nhau. Ông, bà nội bạn muốn tặng cho, chuyển nhượng phần hưởng di sản từ cha bạn thì sau khi tiến hành phân chia di sản thừa kế thì có thể định đoạt phần thừa kế của mình. Nếu ông, bà nội bạn mất trước khi phân chia di sản thừa kế. Thì lúc này sẽ phát sinh quyền thừa kế khác, đó là phần thừa kế mà ông, bà nội bạn được hưởng từ cha bạn sẽ là di sản của ông, bà nội bạn. Lúc này sẽ chia theo hàng thừa kế thứ 1 của ông, bà nội bạn, nếu không để lại di chúc
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1ED71-hd-em-trai-co-duoc-nhan-thua-ke-tu-anh-khong.html
"2024-05-13T21:48:26"
13:38 | 13/02/2017
Khai nhận thừa kế khi có một người thừa kế đang ở nước ngoài
Tôi có người anh họ ở nước ngoài, sắp tới dự định về Việt Nam để xin khai nhận thừa kế tài sản là một căn nhà do mẹ đã chết để lại. Vì thời gian ở tại Việt Nam có hạn mà theo quy định thì thời hạn niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là 30 ngày. Vậy xin hỏi có lý do nào cho phép rút ngắn bớt thời hạn niêm yết này không? Xin cám ơn.
Thủ tục thông báo khai nhận di sản như bạn nói được quy định tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Việc thoả thuận phân chia di sản, việc khai nhận di sản phải được niêm yết. Việc niêm yết do cơ quan công chứng thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Cơ quan công chứng phải cử người trực tiếp niêm yết, có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu cơ quan công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì cơ quan công chứng có thể uỷ thác cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết theo hướng dẫn nêu trên. Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết. Hiện nay, luật công chứng không quy định cụ thể về vấn đề này nhưng việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vẫn được thực hiện theo quy định trên. Trường hợp bạn nêu ra vẫn niêm yết thông báo trong ba mươi ngày nhưng do điều kiện có người đang nước ngoài không về nước trong thời gian dài được nên có thể tiến hành theo hai cách sau: Cách thứ nhất: Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế, gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; Dự thảo văn bản thừa kế (nếu có); Bản sao giấy tờ tuỳ thân; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có (như giấy chứng tử của người để lại di sản; giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ của người thừa kế với người để lại di sản). Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (như: giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) về nước trước để người ở nhà làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao). Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường. Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Lúc này, người đang ở nước ngoài có thể về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng thì người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình. Cách thứ hai: Nếu người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán. Trong Giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế …). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.”
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20F56-hd-khai-nhan-thua-ke-khi-co-mot-nguoi-thua-ke-dang-o-nuoc-ngoai.html
"2024-05-13T21:48:28"
11:14 | 13/02/2017
Thu nhập tính thuế là chứng khoán khi được nhận thừa kế
Pháp luật thuế hiện hành quy định như thế nào về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân là chứng khoán khi được nhận thừa kế?
Điều 23, Nghị định 65/2013 / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định về thu nhập tính thuế là thu nhập từ chứng khoán được nhận thừa kế, theo đó: - Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó; - Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D6F-hd-thu-nhap-tinh-thue-la-chung-khoan-khi-duoc-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:30"
11:14 | 13/02/2017
Cách xác định thu nhập tính thuế là bất động sản được thừa kế
Cách xác định thu nhập tính thuế là bất động sản được thừa kế được pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định như thế nào?
Điều 23, Nghị định 65/2013 / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định về thu nhập tính thuế là tài sản là bất động sản được từ nhận thừa kế, quà tặng, theo đó: - Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng; - Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D73-hd-cach-xac-dinh-thu-nhap-tinh-thue-la-bat-dong-san-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:31"
11:13 | 13/02/2017
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế tính như thế nào
Xin hỏi, tôi được nhận lại khoản di sản thừa kế do cha tôi để lại thì tôi phải nộp thuế dựa trên khoản tiền nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/630A-hd-thu-nhap-tinh-thue-tu-nhan-thua-ke-tinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:48:33"
11:11 | 13/02/2017
Làm giấy tờ nhà đất là di sản chung của các đồng thừa kế
Bà ngoại tôi có 3 người con gái (2 con đẻ và 1 con nuôi), 3 người con gái đó sinh được 9 người con. Bà ngoại tôi mất mà không để lại di chúc, giấy tờ nhà thì được làm hồi chế độ cũ. Ba người còn gái của bà ngoại tôi đều đã mất. Bây giờ 7 người cháu đã đồng ý làm lại giấy tờ nhà, còn 2 người kia thì không đồng ý. Cho tôi hỏi liệu 7 người cháu đó có làm lại được giấy tờ nhà không (trong giấy tờ nhà sẽ có tên đầy đủ của 9 người). Xin cảm ơn!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/21208-hd-lam-giay-to-nha-dat-la-di-san-chung-cua-cac-dong-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:35"
11:03 | 13/02/2017
Xác định người thừa kế
Ba tôi là chủ hộ của gia đình, hộ khẩu chỉ có tên ba, mẹ và tôi. Ba tôi đã mất, để lại mảnh đất đứng tên của ba. Xin hỏi sau khi ba mất, quyền thừa kế thuộc về mẹ và tôi không? Bà nội tôi không chung hộ khẩu của nhà tôi thì có được thừa kế không? Nếu là tài sản chung của ba mẹ thì bà nội có được thừa kế của ba không?
1. Xác định người thừa kế Ðiều 631 Bộ luật Dân sự quy định: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc xác định người thừa kế không phụ thuộc vào sổ hộ khẩu gia đình, mà sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nếu ba bạn để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia trong những người được chỉ định trong di chúc. Nếu ba bạn không để lại di chúc thì di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên thì người được hưởng di sản của ba bạn là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ba bạn, gồm: mẹ bạn (với tư cách là vợ người để lại di sản), bạn (với tư cách là con người để lại di sản) và bà nội bạn (với tư cách là mẹ đẻ của người để lại di sản) và những người thừa kế khác (nếu có). 2. Xác định di sản
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/210ED-hd-xac-dinh-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:37"
11:03 | 13/02/2017
Khái niệm người thừa kế là gì ?
Khái niệm người thừa kế là gì ?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/212DB-hd-khai-niem-nguoi-thua-ke-la-gi.html
"2024-05-13T21:48:41"
11:02 | 13/02/2017
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc?
Gia đình tôi có 3 anh em nay đã đến tuổi trưởng thành. Khi bố mất có lượng tài sản là 600 triệu đồng. Bố để lại cho anh trai tôi toàn bộ di sản. Vậy trong trường hợp này, chúng tôi và mẹ có được thừa kế tài sản đó không? Nếu được thì phân chia như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Di chúc theo Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người đã thành niên không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, người tử đủ mười lăm tuổi đến dưới 18 tuổi có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ có tài sản riêng có quyền lập di chúc. Người lập di chúc có các quyền theo Điều 648 Bộ luật dân sự 2005 bao gồm: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như thế,về nguyên tắc, những ý chí của người lập di chúc để lại một cách hợp pháp được thực hiện một cách đầy đủ. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt pháp luật đặt ra để bảo vệ quyền lợi những người có quyền thừa kế khác - ngoài những người thừa kế theo nội dung di chúc. Cụ thể theo Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự 2005 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật dân sự 2005: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Như vậy, trong trường hợp của bạn, khi bố bạn mất mà để lại toàn bộ di sản thừa kế cho anh trai bạn mà không để lại cho mẹ và hai người con khác bất kỳ phần di sản nào. Tuy nhiên, theo Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 thì mẹ và con (đã thành niên mà không có khả năng lao động) vẫn có quyền được hưởng phần di sản bằng hai phẩn ba suất của một người thừa kế. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2630B-hd-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-noi-dung-di-chuc.html
"2024-05-13T21:48:42"
11:02 | 13/02/2017
Xử lý khi xuất hiện người thừa kế mới sau khi di sản đã được phân chia
Xử lý khi xuất hiện người thừa kế mới sau khi di sản đã được phân chia. Tôi là đứa con ngoài giá thú được sinh ra lúc ba tôi đi làm ăn xa nhà. Chuyện này được mẹ tôi âm thầm chịu đựng và giấu kín bao năm qua, chỉ có cô tôi là người em gái của ba tôi biết. Cách đây 3 tháng, ba tôi đã qua đời, vì đi làm ở xa tôi không hay tin này. Hiện tôi nghe nói các anh, chị con của ba tôi đã chia thừa kế di sản của ba tôi xong. Tôi cũng là con của ba, tôi có quyền đến gia đình yêu cầu được chia thừa kế một phần di sản của ba tôi không? Sau khi gia đình đã chia thừa kế, tôi có còn được hưởng một phần nào không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Mặc dù di sản của ba anh đã được chia thừa kế nhưng nếu anh chứng minh được anh là con ruột của ba anh, anh có thể yêu cầu được thừa kế một phần di sản của ba anh. Anh cũng là con ruột, anh sẽ được hưởng một phần di sản của ba anh để lại như những người con khác. Theo quy định tại Điều 662 Bộ luật dân sự 2015 thì việc phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế được tiến hành như sau: 1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi xuất hiện người thừa kế mới sau khi di sản đã được phân chia. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/28121-hd-xu-ly-khi-xuat-hien-nguoi-thua-ke-moi-sau-khi-di-san-da-duoc-phan-chia.html
"2024-05-13T21:48:44"
11:01 | 13/02/2017
Vợ hoặc chồng có quyền tự do trong việc lựa chọn người thừa kế không?
Bà A và ông B là 2 vợ chồng đã li thân từ cách đây 10 năm, ông B đã làm đơn xin li hôn nhưng bà A không ký. Trong thời gian chung sống 2 người đã có 4 người con và một số tài sản nhất định. Ông B đang bị bệnh hiểm nghèo và cũng không còn sống được bao lâu nữa nên ông muốn để lại phần tài sản của ông cho mấy người con nhưng bà A không chấp nhận và đã không kí vào đơn xin ly hôn. Vậy ông B làm thể nào để thực hiện di nguyện đó? Ông B viết di chúc để lại số tài sản cho 4 người con mà không được sự đồng ý của bà A thì có giá trị pháp lý hay không? Gửi bởi: Nguyễn Hoàng Giang
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AFF-hd-vo-hoac-chong-co-quyen-tu-do-trong-viec-lua-chon-nguoi-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:48:46"
11:01 | 13/02/2017
Làm thủ tục sang tên đất không có sự đồng ý của đồng thừa kế
Ông bà nội tôi có 3 người con.bố tôi,một chú và một cô út.và một người con đầu là con riêng với chồng trước của bà nội (tc là 4).khi mất đi ông bà không để lại di chúc. Bố tôi đi bộ đội năm 1973 và công tác luôn trong nha trang.mảnh đất của ông bà để lại hiện gio bác tôi đang ở và đã có chia đất cho cô,chú tôi.còn lại bác đã làm hết sổ đứng tên bác trên S đất đã chia cho cô và chú tôi.(sổ đỏ bác tôi làm năm 2002).và cho tôi xin hỏi bố tôi được nhận thừa kế của ông bà tôi để lại là bao nhiêu trên S(1500m)? Và tại sao bác tôi lại được cấp sổ đỏ khi chưa được sự chấp thuận của bố tôi về S đất mà bác chưa chia cho bố tôi.nếu có kiện tụng tôi phải nộp đơn ở đâu và thủ tục giấy tờ thế nào.
- Nếu nhà đất là di sản do ông bà để lại, chưa chia và không có di chúc thì bố bạn cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản đó. Bố bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nếu ông bà bạn chết chưa quá 10 năm.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E7F3-hd-lam-thu-tuc-sang-ten-dat-khong-co-su-dong-y-cua-dong-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:48"
11:00 | 13/02/2017
Tôi muốn từ chối nhận thừa kế
Ba má tôi qua đời để lại một căn nhà không lập di chúc là cho ai. Anh em tôi ở Australia đồng ý là sẽ từ chối nhận thừa kế, để lại toàn bộ cho em út trong nước với điều kiện cậu ấy không được sang nhượng. Chúng tôi sẽ làm thế nào?
2. Tuy nhiên giấy từ chối nhận di sản thừa kế sẽ không hợp lệ nếu trong đó đặt điều kiện với người em út. Bởi bạn từ chối hưởng di sản có nghĩa là không có quyền sở hữu, trong đó có quyền định đoạt.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/24BE-hd-toi-muon-tu-choi-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:49"
10:59 | 13/02/2017
Từ chối nhận thừa kế và chuyển nhượng phần thừa kế
Ông ngoại tôi có 2 người con là mẹ tôi và cậu tôi. Hiện cậu tôi đang định cư ở nước ngoài và vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Năm 2005 ông ngoại tôi mất mà không để lại di chúc, vậy việc hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Hỏi, đến nay 2012 thì cậu tôi có làm đơn từ chối nhận quyền thừa kế được không? Nếu cậu tôi chuyển nhượng phần thừa kế đó cho tôi thì có được không? nếu được thì cách tiến hành như thế nào? Gửi bởi: Ngô Vũ Sen
Theo nội dung bạn trình bày thì ông ngoại của bạn mất năm 2005 mà không để lại di chúc. Theo quy định tại Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 thì không có di chúc là một trong những trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng. Bạn có trình bày là ông ngoại bạn có 2 người con là mẹ bạn và cậu của bạn. Vì bạn không trình bày rõ là liệu có người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất của ông ngoại bạn nữa hay không (ví dụ: vợ của ông ngoại bạn) nên ta giả định là không có và xác định chỉ có mẹ bạn và cậu của bạn là hai người thừa kế của ông ngoại bạn. Bạn có 2 câu hỏi: - Đến năm 2012 cậu của bạn có thể làm đơn từ chối nhận thừa kế hay không? - Cậu của bạn có thể chuyển nhượng phần thừa kế của cậu cho bạn được không và nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào? Đối với câu hỏi thứ nhất: Theo quy định tại khoản 1 Điều 624 Bộ luật Dân sự 2005 về từ chối nhận di sản, “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác”. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 624 Bộ luật Dân sự 2005 thì “Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế”. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết (khoản 1 Điều 633 Bộ luật Dân sự 2005). Vì bạn không trình bày rõ thời điểm ông ngoại của bạn mất mà chỉ nêu năm mất, nên bạn cần căn cứ vào ngày mà ông ngoại bạn mất để xác định thời điểm mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế”. Như vậy, đến năm 2012 thì đã quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế. Do đó, cậu bạn được coi là đã đồng ý nhận thừa kế và không thể tiến hành thủ tục từ chối nhận thừa kế. Đối với câu hỏi thứ hai: Bạn không trình bày rõ mẹ bạn và cậu bạn đã tiến hành khai nhận di sản thừa kế hay chưa, có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hay không và có văn bản thỏa thuận là đồng thừa kế hay không. Trong trường hợp chưa khai nhận di sản thừa kế, mẹ và cậu của bạn nên đến một văn phòng công chứng để tiến hành khai nhận di sản thừa kế và công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Văn phòng công chứng sẽ hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ cần chuẩn bị. Tuy nhiên, các hồ sơ giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị bao gồm: A. Hồ sơ pháp lý các bên khai nhận di sản thừa kế 1.CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người 2. Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao) 3.Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao) 4. Hợp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện) 5.Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế B. Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế 1. Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao) 2. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao) 3. Di chúc (nếu có) C. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao); Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có). 2. Giấy phép xây dựng (nếu có) 3. Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có) 4. Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có). 5. Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, ...) Khi cậu bạn trở thành chủ sở hữu của các tài sản được chia, cậu của bạn có quyền chuyển nhượng cho người khác, trong đó có bạn. Lưu ý là trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự thủ tục trong việc đăng ký quyền sở hữu và chuyển nhượng đối với những loại tài sản nhất định (ví dụ: xe máy, ô tô, nhà ở, nhà, quyền sử dụng đất…) thì cậu của bạn phải tuân thủ các quy định pháp luật đó để đăng ký quyền sở hữu và thực hiện chuyển nhượng tài sản. Trong trường hợp di sản chưa chia, mẹ và cậu của bạn có văn bản thỏa thuận là đồng thừa kế đối với khối di sản thừa kế đó thì Theo Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 10tháng 08năm 2004, tại điểm 2.2., mục 2 quy định: Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Trong trường hợp này, nếu mẹ của bạn và cậu của bạn có văn bản xác nhận là đồng thừa kế thì khối di sản trở thành tài sản chung của mẹ và cậu của bạn. Để cậu của bạn chuyển nhượng cho bạn phần tài sản của cậu trong khối tài sản chung đó, cậu của bạn trước hết phải yêu cầu chia tài sản chung. Khi cậu của bạn đã là chủ sở hữu của các tài sản đã tách ra khỏi khối tài sản chung đó thì cậu của bạn có quyền chuyển nhượng cho bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5807-hd-tu-choi-nhan-thua-ke-va-chuyen-nhuong-phan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:48:51"
10:59 | 13/02/2017
Từ chối nhận thừa kế có được không?
Ba em mất năm 2009 để lại căn nhà do ba em đứng tên (căn nhà đó do ông bà nội em để lại) trị giá khoảng 400 triệu và không có di chúc. Gia đình em hiện tại gồm có mẹ em , 4 người con gái và 1 người còn trai, ngoài ra còn có 1 người anh trai cùng cha khác mẹ. Hiện tại thì người anh cùng cha khác mẹ đó đồng ý thương lượng lấy 80 triệu đồng và để lại căn nhà đó cho mẹ và em trai em ở. vậy gia đình em cần làm thủ tục gì để công chứng là người anh đó đã nhận thừa kế tránh sau này người anh đó lại quay về tranh chấp?
Điều 642, Bộ luật dân sự quy định về việc Từ chối nhận di sản như sau: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. 3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế. Như vậy, nếu người anh trai đó không muốn nhận thừa kế thì có thể lập văn bản từ chối nhận di sản. Nếu bạn muốn đảm bảo tránh tranh chấp xảy ra sau này, bạn và người anh trai có thể lập văn bản từ chối và công chứng tại văn phòng công chứng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5F48-hd-tu-choi-nhan-thua-ke-co-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:48:53"
10:59 | 13/02/2017
Không được từ chối nhận thừa kế để trốn nợ
Mẹ tôi mất để lại cho chị tôi một ngôi nhà trị giá khoảng 600 triệu đồng, vì nhiều lý do, chị không muốn nhận thì có được không? Thủ tục từ chối được pháp luật quy định thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/21CA8-hd-khong-duoc-tu-choi-nhan-thua-ke-de-tron-no.html
"2024-05-13T21:48:55"
10:30 | 13/02/2017
Con nuôi có thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Theo Điều 669 thì những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc gồm có con,cha me,vợ chồng,con đã thành niên nhưng không có khả năng lao đông.thế thì trong trường hợp này con nuôi có mà thảo mãn các điều kiện trên có thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc không. Thanh anh nhiều.
Chào bạn ! Vấn đề bạn hỏi, xin có trao đổi như sau: - Pháp luật Việt Nam không có sự phân biệt giữa con đẻ hay con nuôi. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự thì Con đẻ và con nuôi đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết và đều được hưởng thừa kế theo pháp luật như nhau.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/F97E-hd-con-nuoi-co-thuoc-dien-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-di-chuc.html
"2024-05-13T21:48:56"
10:30 | 13/02/2017
Diện thừa kế là gì?
Diện thừa kế là gì?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1D896-hd-dien-thua-ke-la-gi.html
"2024-05-13T21:48:58"
10:30 | 13/02/2017
Người đại diện thừa kế của các đồng thừa kế trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tình hình là bà nội e có 2 người con là ba e và ông bác e.Ong nội e mất nam 1989,năm 2005 bà nội e có 1 căn nhà ở q5 bị giaỉ phóng mặt bằng(bà nội đứng tên chủ sở hữu)và bà nội e ủy quyền cho ông bác mua căn hộ chung cư vào năm 2005.Năm 2007 bà nội e mất thì quyền thừa kế sẽ như thế nào.và khi nhìn vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi ten ông bác e là người đại diện thừa kế của các đồng thừa kế(ba của e chưa kê khai hay ủy quyền cho ông bác nhưng làm sao ra được sổ hồng đó và không ghi tên các đồng thừa kế thì bây giờ phải lam sao)
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E7AB-hd-nguoi-dai-dien-thua-ke-cua-cac-dong-thua-ke-tren-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat.html
"2024-05-13T21:49:00"
10:29 | 13/02/2017
Không thuộc diện thừa kế nhưng được cấp sổ đỏ
Ông nội của tôi sinh năm 1904, có 4 người con. Sau khi ông chết có để lại 1 mảnh đất (không còn giấy tờ), nhưng đến năm 1986 thì có 1 cháu đến ở( không thuộc diện thừa kế của ông nội của tôi) sau đó được nhà nước cấp sổ đỏ về mảnh đát đó. Xin hỏi: - hiện giờ gia đình tôi muốn lấy lại mảnh đất đó để làm nhà thờ thì cần làm thủ tục và trình tự như thế nào? - Các giấy tờ và căn cứ pháp lý cần sử dụng để tiến hành tranh cháp?
Như nội dung bạn trao đổi, nếu thực sự quyền sử dụng đất trước đây của ông nội bạn, trước khi mất không có di chúc thì sẽ phát sinh quyền thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Bởi vậy, nếu quyền sử dụng đất đó hiện do người cháu chiếm ở và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không thuộc hàng thừa kế được hưởng và không được sự đồng ý của những người thuộc hàng thừa kế là trái quy định của pháp luật. Bởi vậy, để giải quyết vụ việc này, những người thuộc hàng thừa kế có quyền yêu cầu người cháu kia hoàn trả lại quyền sử dụng đất đã nêu. Trường hợp người cháu không trả thì những người có quyền lợi liên quan có quyền yêu cầu UBND xã nơi có đất hoà giải theo thủ tục bắt buộc; nếu hoà giải bất thành thì khởi kiện vụ việc ra Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F320-hd-khong-thuoc-dien-thua-ke-nhung-duoc-cap-so-do.html
"2024-05-13T21:49:02"
10:26 | 13/02/2017
Tài sản phát sinh thừa kế có được thế chấp
Hai vợ chồng ông A và bà B c, trong thời kì hôn nhâncó tạo lập được 2 nền đất thổ cư được cấp vào năm 2001 nhưng chỉ có bà B đứng tên trên QSDĐ,  đến năm 2011 ông A chết không lập di chúc. Năm 2015 bà B cần vay tiền để làm ăn nên đem thế chấp QSDĐ như trên cho ngân hàng. Như vậy có đúng với pháp luật không? (Nếu các đồng thừa kế cùng kí tên vào hơp đồng thế chấp - đã có tờ cam kết không bỏ sót hàng thừa kế do UBND xã chứng thực)
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F4D8-hd-tai-san-phat-sinh-thua-ke-co-duoc-the-chap.html
"2024-05-13T21:49:03"
09:55 | 13/02/2017
Khái niệm người thừa kế
Thế nào là người thừa kế?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3DA0-hd-khai-niem-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:05"
09:54 | 13/02/2017
Người thừa kế được quy định như thế nào?
Người thừa kế được quy định như thế nào? Chào quý ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu luật dân sự mới có hiệu lực. Tuy nhiên có một số điểm tôi vẫn chưa được rõ! Kính mong anh chị tư vấn giúp! Anh chị cho tôi hỏi: Người thừa kế được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quy định về người thừa kế quy định như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế được quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/23DE9-hd-nguoi-thua-ke-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:49:07"
09:51 | 13/02/2017
Chuyển tên người thừa kế
Tôi sống ở nước ngoài, nhưng có nhận tài sản ở Việt Nam theo di chúc do cha tôi để lại. Nay tôi muốn chuyển tên tôi (người thừa kế) sang tên con trai tôi (sinh ra ở Mỹ và là công dân Mỹ) thì phải làm thế nào? Gửi bởi: Minh Nguyen
1. Bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên để trả lời câu hỏi của bạn, trước hết chúng tôi muốn lưu ý với bạn vấn đề về quyền thừa kế đối với tài sản ở Việt Nam của bố con bạn. Điều 631 Bộ luật Dân sự quy định: cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Như vậy, bất kể người nào nếu thuộc hàng thừa kế của người để lại di sản hoặc được người để lại di sản định đoạt trong di chúc thì đều có quyền hưởng thừa kế đối với di sản của người đó. Riêng đối với di sản là quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất thì pháp luật có quy định chặt chẽ hơn. Luật Đất đai, Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn đều quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhưng chia ra thành hai trường hợp: * Trường hợp thứ nhất: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu khi có đủ các điều kiện được quy định tại Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, cụ thể như sau : - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất: + Người có quốc tịch Việt Nam; + Người gốc Việt Nam (người mà hiện tại không có quốc tịch Việt Nam) thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. - Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định nêu trên được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam. * Trường hợp thứ hai: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đáp ứng các điều kiện nêu ở trường hợp trên thì: khi được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu mà chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. Đối chiếu với những quy định trên thì bạn và con bạn có quyền được hưởng di sản do bố bạn để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật nhưng chỉ được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu/quyền sử dụng đối với di sản là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định; hoặc chỉ được hưởng giá trị đối với phần thừa kế đó. 2. Về việc chuyển tên người thừa kế Bố bạn lập di chúc để lại tài sản cho bạn nhưng bạn chỉ được hưởng di sản đó khi di chúc có hiệu lực (di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm bố bạn mất). Câu hỏi của bạn không nêu rõ di chúc của bố bạn đã có hiệu lực chưa, do vậy, để trả lời câu hỏi của bạn, chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau: * Trường hợp thứ nhất: Di chúc chưa có hiệu lực (tức là bố của bạn hiện nay vẫn còn sống). Điều 662 BLDS cho phép người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Như vậy, nếu muốn chuyển tên người thừa kế từ bạn sang con của bạn thì bố bạn chỉ cần sửa đổi phần tên người được hưởng di sản trong di chúc đã lập hoặc lập lại di chúc mới để chỉ định người thừa kế mới. Việc thay thế người thừa kế mới chỉ được thực hiện theo ý chí của bố bạn, không ai được có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản bố bạn trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc trái với ý chí của bố bạn. * Trường hợp thứ hai: Di chúc đã có hiệu lực (tức là bố bạn đã mất). - Nếu di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (và bạn có đủ điều kiện theo quy định tại Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai) hoặc di sản là tài sản khác thì: bạn có quyền làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế mà mình được hưởng theo di chúc của bố bạn và tiến hành đăng ký quyền sử dụng/quyền sở hữu đối với tài sản đó (trường hợp tài sản phải đăng ký). Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền tài sản, bạn có thể định đoạt tài sản đó cho con trai mình bằng cách lập Hợp đồng tặng cho hoặc Di chúc.... - Nếu di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bạn không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai thì: bạn chỉ được hưởng phần giá trị của tài sản đó và có quyền tặng cho phần giá trị đó cho con của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5945-hd-chuyen-ten-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:09"
09:46 | 13/02/2017
Tài sản được thừa kế riêng có phải là tài sản chung vợ chồng không?
Anh G, chị H kết hôn năm 2010, năm 2015 bố anh G mất có để lại di sản thừa kế là căn nhà cho anh G. Anh G đến nhờ Luật sư tư vấn xem tài sản thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân của Anh G có phải là tài sản chung vợ chồng của của G, H không?
Căn cứ để xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng được quy định tại  Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014, tài sản riêng của vợ hoặc chồng gồm các tài sản sau: + Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; + Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; + Tài sản mà vợ chồng đã có văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/17FC1-hd-tai-san-duoc-thua-ke-rieng-co-phai-la-tai-san-chung-vo-chong-khong.html
"2024-05-13T21:49:11"
09:46 | 13/02/2017
Tài sản được thừa kế có phải chia cho vợ?
Xin hỏi luật sư? Trường hợp bố mẹ vợ dể lại tài sản thừa kế không có di chúc cho người vợ, khi vợ mất vì không có con dể thừa kế, thì tài sản này người chồng có quyền dược thừa kế không? Hay người vợ phải viết di chúc cho người chồng? Con riêng của chồng có dược hưởng quyền lợi từ tài sản riêng của người vợ khi ngươi chồng dược thưa kế tài sản riêng của vợ? Tài sản người vợ được thừa kế theo pháp luật là căn nhà...
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1BB1E-hd-tai-san-duoc-thua-ke-co-phai-chia-cho-vo.html
"2024-05-13T21:49:13"
09:45 | 13/02/2017
Thủ tục đăng ký nhà đất là tài sản được thừa kế
Cha mẹ tôi có lập di chúc để lại nhà và đất cho tôi được thừa kế (di chúc do UBND xã chứng thực). Sau khi cha mẹ tôi qua đời tôi cầm di chúc và giấy chứng tử đến Văn phòng đăng ký đất để làm thủ tục sang tên tách bộ thì nơi đây trả lời phải đến phòng công chứng để khai nhận di sản. Tôi đến phòng công chứng thì nơi đây lại nói không cần phải khai nhận di sản, vì trong di chúc đã nói rõ tôi là người thừa kế, tôi đi lại nhiều lần mà không ai giải quyết cho tôi? Xin tư vấn giúp tôi làm thế nào để đăng ký nhà đất!
Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau: - Thứ nhất, theo như bạn nói, di chúc cha mẹ bạn để lại nhà và đất cho bạn được thừa kế đã được UNBD xã chứng thực là di chúc hợp lệ. Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai. Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai thì những thủ tục mà bạn phải thực hiện bao gồm: Bước 1: Bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng: Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng: Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/ cán bộ thụ lý hồ sơ Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau: - Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế - CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn - Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện) - Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn - Di chúc - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…). Số lượng hồ sơ: 1 bộ. Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng. Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản Vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Bước 2:Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau: - Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp. - Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); - Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này). - Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở - Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước); - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản; - Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân). - Giấy chứng tử; - Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất. Lệ phí trước bạ là 0,5% theo quy định của Nghị định 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008. Giá đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm đăng ký nộp lệ phí trước bạ. Bạn có thể liên hệ với Phòng Tài Nguyên Môi Trường nơi có miếng đất đó để biết rõ hơn về trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20DE1-hd-thu-tuc-dang-ky-nha-dat-la-tai-san-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:14"
09:44 | 13/02/2017
Thừa kế và tặng cho tài sản được thừa kế
Căn nhà do ông bà nội tôi tạo lập từ năm 1946, nay ông bà đã qua đời đều có giấy chứng tử và không có di chúc. Cha tôi là con duy nhất có Giấy chứng thư của chính quyền cũ năm 1970 chứng thực trước khi ông bà mất. Nay cha tôi định cư nước ngoài vẫn có Quốc tịch Việt Nam và thường xuyên về Việt Nam. Căn nhà chưa được cấp Giấy chứng nhận tên cha tôi. Vậy cha tôi có được quyền làm thủ tục khai nhận thừa kế và cho tôi phần thừa kế này được không. Tôi là hiện chủ hộ và đang sinh sống ổn định tại căn nhà trên.
Bạn thân mến, câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thừa kế và tặng cho tài sản là bất động sản được Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định. Căn cứ trên các quy định đó, tôi xin được tư vấn cho bạn như sau: Cha bạn được quyền làm thủ tục khai nhận thừa kế và cho bạn phần thừa kế này. Tuy nhiên, các hoạt động đó phải tuân thủ theo các quy định pháp luật và theo quy trình như sau: Thứ nhất, về vấn đề thừa kế, theo bạn nói, ông bà bạn qua đời và không để lại di chúc, do đó sẽ chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định như sau: Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 676 bạn có thể biết được ai là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì sẽ là đồng thừa kế được hưởng tài sản thừa kế từ khối tài sản mà ông bà bạn để lại. Trong trường hợp căn cứ khoản 1 Điều 676 chỉ có cha bạn là người duy nhất được hưởng thừa kế thì cha bạn sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Sau khi cha bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và ông muốn cho bạn ngôi nhà đó. Khi đó, ông sẽ làm thủ tục tặng cho bạn ngôi nhà theo quy định của pháp luật về tặng cho tài sản là bất động sản. Cụ thể như sau: Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận. Trong trường hợp này, tài sản mà cha bạn tặng cho bạn là ngôi nhà, vì vậy sẽ tuân theo quy định về tặng cho bất động sản. Điều 467 quy định về tặng cho bất động sản như sau: 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20EB6-hd-thua-ke-va-tang-cho-tai-san-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:18"
09:44 | 13/02/2017
Tài sản được thừa kế riêng có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Tôi đã có gia đình và 2 con. Bố tôi đã mất nhưng không có di chúc phân chia tài sản cho các con (nhà tôi có 6 anh chị em). Nay mẹ tôi đã già và muốn sang tên căn nhà của bố mẹ tôi cho riêng tôi, việc sang tên này các anh chị tôi đều đồng ý. Vậy cho tôi hỏi nếu mẹ và các anh chị tôi đồng ý sang tên căn nhà và đất cho riêng tôi thì tài sản đó có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi hay là tài sản của riêng tôi? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo như bạn trình bày thì mẹ bạn mất đi không để lại di chúc. Do đó, di sản được chia theo pháp luật. Vì được chia theo pháp luật nên người được hưởng di sản thừa kế là bạn. Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Căn cứ quy định trên thì tài sản này bạn được thừa kế riêng nên đó là tài sản riêng của bạn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2661C-hd-tai-san-duoc-thua-ke-rieng-co-phai-tai-san-chung-cua-vo-chong-khong.html
"2024-05-13T21:49:20"
09:33 | 13/02/2017
Chia tài sản thừa kế là bất động sản
Kính thưa luật sư! Làm phiền luật sư tư vấn dùm chuyện chia tài sản của gia đình tôi. Tôi xin kể đầu đuôi câu chuyện như sau : Ông bà nội tôi lấy nhau vào năm 1950, sau đó xin ba tôi ra , ba tôi sinh năm 1950. Đến khi ba tôi được 10 tuổi , ông nội lúc đó đang đi lính , khi đi lính về lại mang về cho bà nội 2 đứa con gái, và nói là con riêng của ông nội, sau đó bà nội tôi cũng chịu nuôi và làm khai sanh cho hai đứa nhỏ giống như là con ruột , và nay là cô 3 và cô 4 của tôi ( ba tôi là con trai trưởng). Đến năm 1979, lúc đó ông bà nội có mua đất và cất nhà, thời điểm lúc đó không làm giấy tờ đất, và cũng không có giấy tờ nhà. Lúc đó sống chung trong nhà gồm có: ông bà nội , và cô 4 của tôi . đến năm 1980 thì ba tôi cưới vợ và sinh tôi ra. Ba và mẹ tôi lo toan việc nhà , chăm sóc ông bà nội Đến năm 1987 thì ông nội mất đi , lúc đó cô 4 tôi cũng còn ở chung trong gia đình. Khi ông nội mất có nói lại với ba tôi là con trai trưởng  sau này phải chăm lo nhà cửa và thờ cúng ông bà tổ tiên. Nhà tôi lúc đó có một bên để cất chứa đồ đạc giống như là nhà kho, cô 4 tôi vì thấy nhà cũng chật chọi nên xin ra nhà kho để ở và bà nội cũng chấp nhận. Gia đình tôi sống trong căn nhà này đến năm 2000, lúc đó căn nhà vì đã quá cũ, nên xuống cấp trầm trọng, có lần cột nhà bị sập xuống, thấy vậy nên ba mẹ có nói với bà nội xin xây cất nhà , lúc đó chỉ có ba mẹ làm ra tiền, bà nội đồng ý  nên ba mẹ tôi đã đi vay tiền ngân hàng để xây cất lại toàn bộ căn nhà . Gia đình tôi ở đến năm 2001 thì bà nội bị bệnh mất , lúc còn sống bà nội cũng nói giống như lúc ông nội còn sống để lại nhà cửa cho ba tôi ( vì lẻ đó nên ba mẹ tôi mới vay tiền ngân hàng để xây cất). Từ thời điểm đó mỗi khi làm có dư thì ba mẹ dành dụm để ngày càng hoàn thiện căn nhà cho tốt hơn . Cho đến lúc này thì hầu như căn nhà đã được xây dựng kiên cố. Đến năm 2009 ( cách đây 1 tháng) ba tôi bị bệnh và mất. Sau đám tang vài ngày cô 3 và cô 4 ( người đang ở bên căn nhà kho trước đó ) có xuống gặp tôi đòi chia tài sản, họ nói đây là tài sản chung nên phải chia ra làm 3 phần bằng nhau ( trong đó giá trị căn nhà do ba mẹ tôi xây cất cũng phải chia làm 3 phần bằng nhau) , tôi hẹn với họ để sau làm tuần 100 ngày của ba tôi xong thì xuống nhà tôi để bàn bạc . Mặc dù cô 4 tôi ra riêng ờ bên phần nhà kho , nhưng hộ khẩu vẫn chung với gia đình tôi ,  bên nhà kho và nhà tôi dùng chung một  số nhà . Cô 3 thì đã ra riêng trên 20 năm rồi không có trong hộ khẩu Tôi xin được luật sư tư vấn tôi phải làm gì? vì cũng gần tới ngày hẹn với mầy người cô của tôi rồi. Hiện giờ gia đình tôi cũng khó khăn, ba tôi mới mất, mẹ cũng đang nghỉ hưu, em tôi thì đang đi học, đồng lương giáo viên mới ra trường của tôi cũng không được bao nhiêu , tôi đang lo sợ rằng nếu chia theo kiểu đó thì tôi không đủ khả năng chi trả cho 2 người cô, càng không đủ khả năng để ra ngoài mua nhà xin sống. Rất mong được sư tư vấn quý báo của luật sư và các bạn. Cuối lời xin được cảm ơn luật sư và các bạn . Kính chào thân ái.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/E5FD-hd-chia-tai-san-thua-ke-la-bat-dong-san.html
"2024-05-13T21:49:22"
09:33 | 13/02/2017
Vấn đề thừa kế bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tôi là Việt kiều hiện sống ở nước ngoài, xin được hỏi một việc như sau: Khi mất, bố mẹ tôi có để lại cho các con một mảnh đất ở Hà Nội. Hiện nay, phần lớn anh chị em tôi sống ở Hà Nội, riêng tôi có quốc tịch Pháp và sống ở Nouméa. Về vấn đề chia phần thừa kế, tôi mong muốn được giải thích về luật thừa kế bất động sản đối với Việt kiều có quốc tịch nước ngoài. Sau khi Nhà nước Việt Nam đã cho phép Việt kiều và người nước ngoài được mua nhà ở Việt Nam thì luật về thừa kế bất động sản của Việt kiều có quốc tịch nước ngoài có gì thay đổi?
Vấn đề thừa kế bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi cá nhân đều được quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với tài sản tại Việt Nam (Điều 631, Điều 632 Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005). Và theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự Việt Nam, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản (con đẻ) nên cho dù bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (có quốc tịch Pháp) thì vẫn có quyền được hưởng thừa kế bất động sản của bố mẹ. Căn cứ theo quy định tại Điều 179, Khoản 1, điểm đ và Điều 186 Luật đất đai 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014), đối với nhà đất mà cá nhân, hộ gia đình tại Việt Nam để thừa kế cho người Việt Nam định cư tại nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài chỉ được hưởng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó khi thuộc trường hợp được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật nhà ở Việt Nam. Trong trường hợp không thuộc các trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì người Việt Nam định cư tại nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. 2.    Về quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Theo Điều 9, Khoản 2 Điều 126 Luật Nhà ở 2005 (đã sửa đổi bổ sung năm 2009), người Việt Nam định cư tại nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau đây thì được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lênthì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau: a.      Người có quốc tịch Việt Nam; hoặc b.      Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng nêu ở trên nhưng được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam. Áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam đã đề cập ở trên đối với trường hợp của bạn có thể nhận thấy, bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có quốc tịch nước ngoài (nếu không còn quốc tịch Việt Nam) thì bạn sẽ được hưởng thừa kế và sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng nêu tại Mục 1, điểm b ở trên khi được phép cư trú tại Việt Nam 3 tháng trở lên; hoặc có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam nếu được cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên. Trong trường hợp bạn không đáp ứng được các điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam như chúng tôi đã phân tích ở trên thì bạn chỉ được quyền hưởng giá trị của nhà đất mà bố mẹ bạn để thừa kế và có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản này. 3.    Về quy định mới về quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: Ngày 25/11/2014 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01/7/2015 (“Luật Nhà ở 2014”). -          Căn cứ theo quy định tại Điều 8, Điều 159 Luật Nhà ở 2014: người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua nhận thừa kế từ cá nhân, hộ gia đình nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam; và
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/155BC-hd-van-de-thua-ke-bat-dong-san-cua-nguoi-viet-nam-dinh-cu-o-nuoc-ngoai.html
"2024-05-13T21:49:24"
09:32 | 13/02/2017
Tranh chấp về thừa kế bất động sản
Kính chào các Luật sư!            Xin Luật sư vui lòng giải đáp thắc mắc về luật pháp của tôi như dưới đây ;            Gia-đình tôi có tất cả 6 chị em gái, cha tôi mất năm 1961, mẹ mất năm 1977.         Năm 1975 mẹ tôi đã 75 tuổi bà bị bệnh đau tim , không thể tự sống một mình được,bà cần có một đứa con về ở với bà để châm sóc nuôi dưỡng bà và khi bà chết có đứa con lo chôn cất bà .         Bà cho tất cả các con biết quyền lợi của đứa con về ở với bà là :Nhà ở (đồ đạc trong nhà )và đất ở là miếng vườn trồng dừa diện-tích :3651m2        Tất cả 5 người con kia đều từ chối quyền lợi có kèm theo bổn phận nói trên.         Mẹ đi xuống Gò-Công kêu vợ chồng tôi về ở với bà,chúng tôi không bỏ mẹ được nên đã về ở với mẹ ,để nuôi dưỡng mẹ bệnh,chôn cất mẹ khi mẹ qua đời.         Mẹ cho chúng tôi:Nhà ở (đồ đạc trông nhà)và đất ở là miếng vườn trồng dừa DT;3651m2         Đến năm 1977 mẹ chết chúng tôi làm đám ma chôn cất mẹ,đám ma không chấp điếu.Tự chúng tôi ra tiền làm đám ma,không chị em nào phụ giúp chúng tôi cả .         Đến năm 1996 cái nhà mẹ cho đã mục nát,có nguy cơ sập đỗ,chúng tôi đã dỡ ra và cất một nhà mới trên nền nhà củ.Nhà mới nầy :Tường gạch,nền và sườn nhà bằng bê-tông cốt thép .           "Khi dỡ nhà cũ, chúng tôi có lấy một ít cây của nhà cũ để cất một nhà chòi, bốn bên không vách,để làm chỗ nấu nướng khi nhà có đấm giổ"(nhà nầy chị em không tranh chấp nhưng TÒA đưa vô để cho chị em được tranh chấp theo NQ 1037/2006...)         Đến năm 2008 tức 31 năm sau thừa kế mở có 5 người khởi kiện chúng tôi để tranh chấp thừa-kế.Trong 5 người nầy chỉ có 2 người là thừa kế hàng thứ nhứt:1-chị Hà-Thị-Lôc ở Thủ-Thừa Lonh-An 2-Em Hà-Thị-Hoàng Việt kiều Mỹ ,người thứ 3 là Hà-Cẩm-Giang ở Thủ-Thừa Long-An con một của người chị ruột tên Hà Thị-Ba(chết)chỉ có 3 người nầy là hợp lệ ; còn lại 2 người không hợp lệ là:Lư-Cẩm-Dung và Trương thị Những họ tự xưng là đại diện cho mẹ(chết)mà không có giấy ủy-quyền của các anh chị em ruột của họ .         Hỏi 1-Thành phần của đơn thưa như vậy có hợp lệ hay không ?Tại sao tòa án Long-An lại nhận đơn nầy để xét xử?         Chúng tôi đã khiếu nại với tòa-án Long-An: 1-Lư-Cẩm-Dung và Trương Thị Những là đại diện không hợp lệ .2-Không có "di sản thừa kế cũng không có tài sản chung chưa chia" 3-Đã hết thời hiệu khởi kiện. Yêu cầu TOÀ cho đình chỉ vụ án .         TÒA không đình chỉ vụ kiện mà trả lời: Bên nguyên đơn yêu cầu giữ cái nhà nhỏ mà chúng tôi cất bằng cây của cái nhà củ của cha mẹ để làm nơi thờ phượng ông bà cha mẹ (chị em không hề tranh chấp cái chòi bốn bên không vách nầy để làm nơi thờ phượng ông bà cha mẹ ).         Ý của TÒA là trong vụ tranh chấp nầy có "nhà ở ,có người Việt-Nam định cư ở nước ngoài" nên TÒA áp dụng NQ 1037/2006...cho chị em tranh chấp không kể thời hiệu Hỏi 2-TÒA áp dụng NQ 1037/2006 trong trường hợp nầy như vậy có đúng không?         Hỏi 3- Cây của  nhà củ của cha mẹ, chúng tôi lấy cất cái nhà chòi nó là "động sản", mẹ đã cho chúng tôi tuy không có giấy tờ nhưng chúng tôi đã ở đó công khai,ngay tình,liên tục đến nay là 31 năm theo luật Dân Sự Điều:247 Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu thì chúng tôi đã là chủ sở hữu của cái nhà nầy.TÒA lấy cái nhà nầy đưa vô cho chị em tranh chấp với chúng tôi có đúng luật hay không ?   Hỏi 4-Khi chúng tôi khiếu nại :Lư-Cẩm-Dung và Trương-Thị-Những đại diện không hợp pháp vì không có ủy quyền của tất cả anh chị em nó thì bên nguyên đơn yêu cầu TÒA liên-lạc với những người nầy để lấy ý kiến củ họ , TÒA đồng ý (8 anh chị em của Lư-Cẩm-Dung đều ở nước ngoài) .TÒA làm việc nầy thay cho nguyên đơn như vậy có đúng pháp-luật hay không ?         Hỏi 5- Hiện nay bên nguyên đơn đòi hỏi chúng tôi phải cam-kết trước TÒA : Không được bán nhà đất .Chúng tôi không đồng ý lý do :Nhà  của chúng tôi cất trên đất của chúng tôi ,theo luật-pháp chúng tôi được quyền bán.Đất chúng tôi đã được nhà nước cấp giấy CN-QSDĐ luật pháp cho chúng tôi được  chuyễn QSDĐ.         Đòi hỏi trái luật pháp nầy ,đáng lẽ ông Thẩm-Phán phải ngăn chặn;ông Thẩm-Phán không ngăn chặn còn chấp thuận theo yêu-cầu của bên nguyên đơn :Cho đo đạt trị giá đất ở có trồng dừa ,đếm từng cây dừa để trị giá đất và dừa luôn ;đo đạt trị giá 3 cái nhà của chúng tôi;trị giá toàn bộ đồ đạc trong nhà của chúng tôi    Ý của bên nguyên đơn là:TÒA sẽ chia số tài sản nầy,họ là số nhiều họ sẽ đượcnhiều ;tôi được ít ,họ sẽ mua lại phần của tôi.         Trong trường hợp nầy ông Thẩm-Phán làm như vậy có đúng luật hay không ?                  Hỏi 6-Trong ngày đo đạt trị giá nhà đất ông Thẩm-Phán có nói với tôi :Tong trường hợp nầy Tòa Án Nhân Dân Tối Cao có hướng dẫn là phải chia vì "có tranh chấp nhà ở và có cây trồng lâu năm"đây là tin "sét đánh"với chúng tôi .Tại sao TÒA lại lấy đất mẹ đã cho chúng tôi trước khi bà chết vì cớ chúng tôi nuôi mẹ bệnh và chôn cất mẹ khi mẹ qua đời ; Đem đi cho những đứa con đã từ chối miếng đất nầy khi nó có kèm theo bổn phận làm con là:nuôi mẹ bệnh và chôn cất mẹ khi mẹ qua đời . Hơn nữa bên nguyen đơn chỉ yêu cầu chúng tôi :Không được bán nhà đất mà thôi .         Xin hỏi Luật-Gia trong trường hợp nầy chúng tôi phải làm sao để ngăn chặn không cho ông Thẩm-Phán làm điều thất nhân bất đức nầy (không thể chờ ổng xử rồi chống án ,không khả năng)         Chúng tôi xin chân thành cám ơn Luật-Gia trước         huynhdinhqui        .
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/E720-hd-tranh-chap-ve-thua-ke-bat-dong-san.html
"2024-05-13T21:49:25"
09:25 | 13/02/2017
Quy định quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế được quy định như thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3D67-hd-quy-dinh-quan-he-thua-ke-giua-con-rieng-va-bo-duong-me-ke.html
"2024-05-13T21:49:27"
09:25 | 13/02/2017
Quy định quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ được quy định như thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3D69-hd-quy-dinh-quan-he-thua-ke-giua-con-nuoi-va-cha-nuoi-me-nuoi-va-cha-de-me-de.html
"2024-05-13T21:49:29"
09:24 | 13/02/2017
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế được quy định như thế nào? Xin chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Sau khi tìm hiểu luật dân sự mới ra đời, tôi có vài điểm thắc mắc kính mong các anh chị giải thích giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế được quy định như sau: Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 về thừa kế thế vị, cụ thể, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống, ngoài ra sẽ áp dụng Điều 653 của Bộ luật dân sự 2015 về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/23EF5-hd-quan-he-thua-ke-giua-con-rieng-va-bo-duong-me-ke.html
"2024-05-13T21:49:31"
09:18 | 13/02/2017
Quy định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3DC0-hd-quy-dinh-viec-thua-ke-cua-nhung-nguoi-co-quyen-thua-ke-di-san-cua-nhau-ma-chet-cung-thoi-diem.html
"2024-05-13T21:49:33"
09:18 | 13/02/2017
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào?
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm nhất ngành luật của ĐH Sài gòn. Vì mới học năm nhất nên em chưa được học các môn chuyên ngành, tuy nhiên em cũng có niềm đam mê và muốn nghiên cứu trước các văn bản, các luật, bộ luật. Sau khi Bộ Luật dân sự 2015 có hiệu lực em cũng có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên có đôi chỗ chưa rõ. Rất mong anh chị tư vấn giúp! Anh chị cho em hỏi: Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật dâm sự 2015. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định  tại Điều 619 Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/23E60-hd-viec-thua-ke-cua-nhung-nguoi-co-quyen-thua-ke-di-san-cua-nhau-ma-chet-cung-thoi-diem-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:49:34"
09:16 | 13/02/2017
Trong di chúc có thể ghi thừa kế riêng ?
Bố mẹ đẻ tôi có miếng đất có sổ đỏ, bố mẹ tôi muốn cho tôi thừa kế riêng sau này. Vậy có luật nào cho phép trong di chúc có thể ghi thừa kế riêng (riêng cho tôi mà không liên quanđến chồng) hay không? Tức là sau đó khi tôi nhận thừa kế thì tự động sẽ được đăng ký là tài sản riêng của tôi không liên quan đến chồng tôi? Ngoài ra di chúc có bắt buộc phải công chứng hay theo mẫu hay không?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì về nguyên tắc, Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy, bạn vẫn có quyền được hưởng thừa kế riêng mảnh đất từ bố mẹ bạn và hoàn toàn có thể đăng ký quyền sử dụng đất mang tên mình. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì di chúc bằng không bắt buộc phải công chứng mà chỉ cần tuân thủ những hình thức nhất định. Bạn có thể tham khảo một số quy định sau. Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Hình thức và nội dung của di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F392-hd-trong-di-chuc-co-the-ghi-thua-ke-rieng.html
"2024-05-13T21:49:36"
08:54 | 13/02/2017
Cho tặng tài sản, Chiếm hữu tài sản và Thừa kế tài sản của cha, mẹ
Ông bà ngoại tôi có sở hữu chung 01 quyền sử dụng đất và 01 căn nhà xây dựng trên mảnh đất đó, quyền sử dụng đất và sở hữu nhà do bà ngoại tôi đứng tên. Ông, bà ngoại có 05 người con điều có gia đình và có 04 người ở riêng. Trong sổ hộ khẩu của ông bà gồm có: bà, ông ngoại và 01 người cậu. Năm 2008 người cậu đó đi nước ngoài theo dạng xuất khẩu lao động đến nay chưa trở về. Năm 2012, ông ngoại tôi chết nhưng không có để lại di chúc. Do bà ngoại tôi già và thường xuyên bệnh nên một người dì và người chồng cùng 02 người con về sống chung với bà ngoại. Người dì này đã ghép tên của dì + chồng + 02 người con vào sổ hộ khẩu của bà ngoại và tách tên người cậu đang xuất khẩu lao động khỏi sổ hộ khẩu. Hiện nay 04 người con của ông, bà ngoại tôi (trừ người dì đang sống với bà ngoại) có thắc mắc như sau: 1. Nếu người dì tôi tự ý làm các thủ tục để sang tên từ bà ngoại tôi quyền sử dụng đất và sở hữu nhà mà không có sự đồng ý của 04 người con còn lại kia được không? 2. Trong trường hợp bà ngoại tôi không biết nhưng có ký các giấy tờ để sang tên lại cho người dì đó thì giấy tờ đó có hợp lệ không? (do người dì đã đưa bà ngoại tôi là ký một số giấy tờ, đồng thời mới đây không chịu giao sổ nhà đất ra khi 04 người còn lại kia yêu cầu). 3. Nếu người dì đó đứng tên trong giấy quyền sử dụng đất và sở hữu nhà thì khi bà ngoại tôi chết mà không để lại di chúc, tài sản đó có thành tài sản riêng của người dì đó hay không? 4. Nếu người dì đó đứng tên trong giấy quyền sử dụng đất và sở hữu nhà thì bà ngoại tôi có quyền lập di chúc để tài sản lại cho tất cả 05 người con không? Đây là sự việc có thật đang xảy ra trong gia đình của tôi; do các cậu, dì và mẹ tôi không muốn bà tôi còn sống phải phiền lòng vì tranh chấp tài sản của các người con nên không đề nghị bà lập di chúc; đồng thời cả 04 người có nguyện vọng sau khi bà mất thì căn nhà này phải trở thành tài sản chung của 05 người con để làm nơi thời tự; không để ai chiếm hữu làm của riêng. Kính mong luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn!
- Câu 1&2: Tài sản bạn nêu thuộc sở hữu chung của ông và bà ngoại bạn nên giao dịch chỉ có hiệu lực khi được cả 2 đồng ý. Hiện nay ông của bạn đã mất nên phần di sản của ông do những đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm bố mẹ, vợ và các con người đó) cùng quyết định. Vì vậy, các giao dịch không có sự đồng ý của tất cả đồng thừa kế đó thì không phát sinh hiệu lực. - Câu 3: Khi bà bạn mất thì tài sản chỉ trở thành tài sản riêng của người dì nếu phần tài sản của bà được sang tên hợp pháp và phần di sản của ông được tất cả các đồng thừa kế đồng ý.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F4FC-hd-cho-tang-tai-san-chiem-huu-tai-san-va-thua-ke-tai-san-cua-cha-me.html
"2024-05-13T21:49:38"
08:48 | 13/02/2017
Chia thừa kế tiền tiết kiệm đồng sở hữu
Kính nhờ các luật sư tư vấn cho tôi trường hợp như sau: - Ông nội tôi có 2 người con trai là bác tôi và ba tôi. Ba tôi mất năm 2005, ông nội tôi mất 2010 không để lại di chúc. Ông nội tôi có 1 số tiền tiết kiệm trong đó đồng sở hữu với bác tôi (tất cả số tiền này là của ông nội tôi, do ông tuổi cao đi lại khó khăn nên nhờ bác tôi đi rút tiền hộ) , nay ông mất thì số tiền đó xử lý như thế nào, bác tôi nói do đồng sở hữu nên ông tôi mất thì số tiền đó thuộc về bác tôi. Vậy xin luật sư cho biết tôi có được chia thừa kế đối với số tiền đó không?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1AD78-hd-chia-thua-ke-tien-tiet-kiem-dong-so-huu.html
"2024-05-13T21:49:40"
08:28 | 13/02/2017
Tài sản của cô ruột, con riêng của ông nội có được thừa kế?
Tài sản của cô ruột, con riêng của ông nội có được thừa kế? Tôi có người cô ruột không có chồng, không có con. Cách đây nửa năm cô ruột tôi chết có để lại căn nhà nhưng không có viết di chúc. Bà nội, ông nội tôi có chung với nhau là 3 người con, bố tôi là con trai út. Nhưng trước lúc lấy bà nội tôi thì ông nội đã có vợ và có một người con trai. Xin hỏi căn nhà đó chia như thế nào? Người anh trai cùng cha khác mẹ đó có được hưởng phần tài sản do cô tôi chết để lại không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (tranthan****@gmail.com)
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b. Hàng thừa kế thứ 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà ngườu chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c. Hàng thừa kế thứ 3 gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại; _ những người cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau Lưu ý: những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không còn quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng  di sản hoặc  từ chối nhận di sản. Do đó, trong trường hợp này chỉ có ông bà nội bạn được nhận thừa kế mà thôi. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hưởng thừa kế của anh em cùng cha khác mẹ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/28C3B-hd-tai-san-cua-co-ruot-con-rieng-cua-ong-noi-co-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:41"
08:13 | 13/02/2017
Không chia tài sản thừa kế cho con có được không?
Em trai tôi có hai con ngoài giá thú và các cháu do tôi nuôi dưỡng. Thương các cháu không có mẹ, bố đi bước nữa, tôi muốn để tại toàn bộ tài sản của mình cho hai cháu mà không phải cho chồng con của mình thì có được không?
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều 648 quy định người lập di chúc có các quyền sau đây: chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, với các quy định nói trên, bạn có quyền lập di chúc để cho 2 người cháu nhận thừa kế theo ý nguyện của bạn. Về hình thức của di chúc, bạn có thể lựa chọn một trong 3 loại gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, để khách quan và có cơ sở xác định người lập có tỉnh táo, minh mẫn, có bị đe dọa, lừa dối hay không, người để lại tài sản thường lựa chọn di chúc có người làm chứng hoặc có công chứng, chứng thực. Về nội dung, di chúc phải ghi rõ: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Liên quan đến người làm chứng, pháp luật về thừa kế quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. Về thủ tục, nếu bạn lựa chọn hình thức di chúc được công chứng hoặc chứng thực thì bạn cần liên hệ với một cơ quan công chứng hoặc UBND cấp xã đề nghị chứng nhận di chúc. Bạn cần phải xuất trình bản chính các giấy tờ tùy thân và giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, sử dụng) mà bạn để lại cho người thừa kế và các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan công chứng, chứng thực.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/14C5-hd-khong-chia-tai-san-thua-ke-cho-con-co-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:49:43"
08:11 | 13/02/2017
Thừa kế trong việc làm thủ tục cấp thẻ đỏ?
Từ trước năm 1945 ông bà nội tôi, sinh năm 1899, đã tạo được nhà và đất 5000m 2 . Ông bà nội tôi có 4 người con : 2 con gái đi lấy chồng (vẫn còn sống), 1 con trai chết khi chưa có vợ (1954), còn 1 người con trai duy nhất là bố tôi đã lấy mẹ tôi và về ở chung với ông bà nội từ năm 1965, sinh được 5 người con, 2 con trai ở chung (trong đó có tôi), 3 con gái đi lấy chồng. Năm 1985 bà nội tôi mất, 1995 ông nội tôi mất, 2001 bố tôi mất, để lại đất đai nhà cửa cho mẹ tôi, tôi và em trai tôi ở và canh tác ổn định. Trước 1995 (trước khi ông nội tôi mất) mọi biên lai theo thuế nhà đất ghi tên ông nội. Sau 1995 đến 2001 (trước khi bố tôi mất) biên lai thu thuế ghi tên bố tôi và từ 2001 đến nay ghi tên mẹ tôi. Trong tờ bản đồ đo vẽ tổng thể 1989 ghi tên bố tôi. Tôi xin có một số câu hỏi như sau: Bây giờ mẹ tôi đứng tên làm thủ tục cấp thẻ đỏ có được không?  Và thủ tục làm thừa kế như thế nào? Liệu 2 người cô của tôi đứng tên trong thẻ đỏ rồi từ chối di sản, chuyển tên qua mẹ tôi được không? Vì mẹ tôi không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng hai người cô cũng không ở trên đất này mà ở bên nhà chồng. Nếu 2 người cô từ chối di sản, và làm chứng : vào năm 1993, trước khi ông nội tôi mất, ông nội tôi cho (bằng miệng, không có giấy tờ) toàn bộ đất đai nhà cửa cho 2 đứa cháu trai (tôi và em tôi) để lo nhà thờ và hương khói. Vậy tôi và em tôi hợp thức hóa, đứng tên làm thẻ đỏ được không? Hay cũng phải làm thừa kế?
Đất đai là tài sản chung ông bà nội, khi ông bà mất đi thì đất đai do ông bà để lại là di sản thừa kế, do ông bà không có di chúc phân chia tài sản nên được chia theo luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm con ruột gồm 2 bà cô và bố em (do người chú đã mất trước ông bà và không có con nên không tính).
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A071-hd-thua-ke-trong-viec-lam-thu-tuc-cap-the-do.html
"2024-05-13T21:49:45"
08:11 | 13/02/2017
Phân chia tài sản thừa kế
Tôi có một mảnh đất. Do nhà đông con nên tôi đã để cho con trai út một nửa mảnh đất. Tôi ở cùng vợ chồng người con trai út. Khi con út tôi chết không để lại di chúc, con dâu tôi với gia đình tôi xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng mảnh đất trên. UBND xã dựa vào một tờ bản đồ có tên người con trai út của tôi và kết luận là mảnh đất là của người con trai út. tôi và con dâu đều không đưa được ra giấy tờ chúng minh mảnh đất của ai. Chúng tôi đã ra tòa nhưng sau này con dâu tôi rút đơn và tòa không xử nữa. Từ đó đến nay, con dâu tôi luôn đòi quyền thừa kế mảnh đất trên và mảnh đất trở thành tranh chấp. Cuối cùng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia mảnh đất, gia đình tôi cùng con dâu và các con tôi đã đi đến thống nhất thừa nhận mảnh đất trên là của người con trai út đã chết để cùng đi đến thỏa thuận phân chia di sản thừ kế là mảnh dất trên cho tôi, các con tôi và con dâu tôi mỗi người một mảnh. Vậy tôi xin hỏi luật sư: - Chúng tôi phân chia như vậy có đúng luật không?. - Để việc phân chia đúng pháp luật thì gia đình tôi phải làm như thế nào? -Trường hợp khi đã phân chia theo đúng pháp luật xong và đang chờ làm thủ tục đứng tên các mảnh đất đã phân chia mà con dâu tôi lại đơn phương không đồng ý và hủy thỏa thuận thì việc gia đình chúng tôi đã thừa nhận mảnh đất trên là của con trai tôi đã chết khi tiến hành biên bản phân chia có là căn cứ để con dâu tôi đòi chia lại quyền thừa kế mảnh đất theo hướng có lợi hơn cho mình không. (tôi và con dâu tôi là hàng thừa kế thứ nhất)?
Căn cứ theo giấy tờ nếu thửa đất do con trai út ông đứng tên thì theo luật mảnh đất trên sẽ chia đôi, 1/2 là của con dâu không phải chia, 1/2 của con trai út ông sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm có (cha -ông, mẹ- vợ ông nếu còn sống, vợ-con dâu ông, và các con-tức cháu của ông) do ông không nói rõ con út ông có con hay không nêu tôi không thể xác định tỉ lệ được. Giả sử con trai út va con dâu ông không có con, và vợ cũng đã chết tức hàng thừa kế thứ nhất chỉ có 2 người là ông và con dâu ông, pha6n2ca8n cứ luật, tài sản trên chia làm 4 phần, ông được 1 phần và con dâu ông được 3 phần
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20078-hd-phan-chia-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:49:47"
08:10 | 13/02/2017
Phân chia tài sản thừa kế khi không có di chúc!
Ông bà nội tôi sinh được 4 người con (2 gái, 2 trai). Ông tôi mất sớm (năm 1961), một mình bà nội tôi nuôi 4 đứa con khôn lớn. Khi bà nội tôi mất (năm 1996) bà tôi không để lại di chúc gì cho 4 anh em. Tài sản duy nhất còn để lại là 1 mảnh vườn được nhà nước cấp quyền sử dụng đứng tên  của  bà nội tôi. Từ đó đến nay bác tôi (người con trai thứ 2) vẫn đang ở trên mảnh đất đó. Nay bố tôi (người con trai thứ 3) muốn được phân chia tài sản thừa kế. Vậy cho tôi hỏi như vậy có đúng với quy định của Nhà nước không? Và nếu được thì thủ tục như thế nào? Rất mong được sự giúp đỡ của quý luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1B3A3-hd-phan-chia-tai-san-thua-ke-khi-khong-co-di-chuc!.html
"2024-05-13T21:49:49"
08:09 | 13/02/2017
Việc thừa kế tài sản nếu không có di chúc (con 2 dòng)
Xin cho hỏi cha tôi có 2 người vợ , mẹ tôi hy sinh trong chiến tranh sau đó cha tôi đi thêm bước nữa và có thêm 4 người con, còn tôi sống với bà nội . Cha tôi và người vợ sau có tài sản chung và có mượn tiền của  bà nội tôi là 5 cây vàng , sau này người vợ sau mất cha tôi có chuyển giấy tờ nhà cho người con út là con của người vợ sau đứng tên .Vậy cho tôi hỏi nếu như cha tôi chết thì tôi có được hưởng di chúc hay không nếu như cha tôi không có lập di chúc và phần tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào?
Trong trường hợp cha bạn mất không để lại di chúc thì 50% tài sản trong khối tài sản chung của cha bạn và người vợ sau là di sản của cha bạn thuộc về những người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1CDD0-hd-viec-thua-ke-tai-san-neu-khong-co-di-chuc-con-2-dong.html
"2024-05-13T21:51:05"
08:09 | 13/02/2017
Thừa kế không có di chúc.
Xin hỏi luật sư. Bố mẹ tôi sinh được 6 anh chị em, tôi là con út ở với bố mẹ từ nhỏ. Đến nay mẹ tôi mất ngày 8/6/2009 đến nay tôi làm nhà ở và thờ cúng bố mẹ tôi trên mảnh đất mang tên mẹ tôi là 1074 m2, các anh của tôi đến đòi chia đất (Các anh đã có nhà riêng).   Vậy xin hỏi luật sư tôi có được quyền lợi khi nuôi dưỡng bố mẹ và được hưởng quyền lợi về chia tài sản như thế nào. xin luật sư giúp tôi.
Chào bạn! Do mẹ bạn qua đời không để lại di chúc, nên về nguyên tắc khối di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật cho mọi người ở hàng thừa kế thứ nhất, mỗi người được hưởng phần di san bằng nhau. Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;... Tuy nhiên, trong trường hợp bạn có công chăm sóc, phụng dưỡng mẹ trước khi mất và quản lý, duy trì khối di sản từ khi mẹ bạn mất cho đến nay thì khi phân chia di sản bạn có quyền được yêu cầu thanh toán tương ứng với phần công sức của mình bỏ ra. Điều 683 Bộ luật dân sự quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản như sau: Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu; 3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; 4. Tiền công lao động; 5. Tiền bồi thường thiệt hại; 6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước; 7. Tiền phạt; 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác; 9. Chi phí cho việc bảo quản di sản; 10. Các chi phí khác.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FB99-hd-thua-ke-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:51:07"
08:09 | 13/02/2017
Chia thừa kế căn nhà không có di chúc
Bà Kỷ chết cách đây ba năm, cuối năm 2005, ông Kỷ chết ở tuổi 90. Ông bà để lại một căn nhà nhưng không có di chúc. Ông bà có năm người con, hai trai, ba gái, trong đó người con gái cả đã chết cách đây 5 năm vì tai nạn giao thông. Do đã có nhà ở riêng nên các con của ông bà Kỷ đã thống nhất bán căn nhà đó. Khi bàn bạc để phân chia số tiền bán nhà thì phát sinh mâu thuẫn. Các anh con trai của ông bà Kỷ cho rằng, các cô con gái đã đi lấy chồng thì phải hưởng theo nhà chồng nên số tiền bán nhà của ông bà Kỷ sẽ chia làm ba phần. Mỗi anh con trai được hưởng một phần, phần còn lại chia cho hai cô con gái, còn người chị cả đã chết nên không được hưởng. Hai người con gái của ông bà Kỷ không đồng ý cách chia đó nên tìm mọi cách để không cho hai người anh bán căn nhà. Chị Đào, con gái út của ông bà Kỷ đã lên gặp cán bộ tư pháp xã để hỏi. Trong trường hợp này, cán bộ tư pháp xã sẽ tư vấn như thế nào để giúp anh em nhà chị Đào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/208FE-hd-chia-thua-ke-can-nha-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:51:11"
08:08 | 13/02/2017
Chia thừa kế diện tích đất để lại không có di chúc
Chia thừa kế diện tích đất để lại không có di chúc. Ông ngoại tôi mất được nhà nước cấp cho 1 xuất đất vì là liệt sĩ, bà ngoại tôi ở nhà có con riêng với người khác cho hỏi người con đó có được hưởng hết số đất đó không? Ông tôi mất không để lại di chúc. Mẹ tôi là con ruột của ông với bà tôi mẹ tôi mất rồi tôi là cháu ngoại tôi có có được thừa hưởng về đất đó không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp ông bạn chết không để lại di chúc thì tài sản của ông để lại được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật nêu trên, tài sản của ông bạn để lại được chia cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, con ruột. Như vậy, con riêng của bà ngoại bạn không phải là con ruột của ông bạn, không thuộc hàng thừa kế thứ nhất và không được chia thừa kế. Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn đã mất nhưng không nêu rõ mất trược hay mất sau ông bạn. Trong trường hợp mẹ bạn mất sau ông bạn thì phần di sản của ông bạn được chia thừa kế theo pháp luật cho bà bạn và mẹ bạn là hai người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, mỗi người được hưởng một phần hai di sản mà ông bạn để lại. Sau đó, phần di sản mà mẹ bạn được hưởng lại trở thành di sản mẹ bạn để lại cho hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn. Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trong trường hợp mẹ bạn chết trước ông bạn thì thuộc trường hợp thừa kế thế vị và bạn là người được hưởng phần di sản mà mẹ bạn được hưởng. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chia thừa kế diện tích đất để lại không có di chúc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2914D-hd-chia-thua-ke-dien-tich-dat-de-lai-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:51:13"
08:05 | 13/02/2017
Thừa kế nghĩa vụ trả nợ cho cha mẹ khi qua đời
Xin chào các luật sư! Xin các luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề thừa kế của ba tôi như sau: Nhiều năm trước Bà Nội và Cô tôi có đứng tên vay nợ. Khoản nợ được biết là để làm chi phí kiện tụng lấy lại mảnh đất gia tổ. Nhưng khi lấy lại được đất thì Nội và cô tôi lại tranh chấp, thưa kiện với chủ nợ về khoảng vay này. Năm rồi nội tôi mất. Ba tôi bị Tòa sơ thẩm mời dự và cùng LIÊN ĐỚI TRẢ NỢ cho Nội tôi. Ba tôi không hề biết về số nợ này,( Nội tôi có 3 người con: Ba tôi , 1 người bác và 1 người cô ). Theo tôi được biết theo Điều 637-BLDS- 2005: Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thì con cái chỉ trả nợ cho cha mẹ trong phạm vi tài sản do người chết để lại mà người con cái được nhận. Nhưng Ba tôi lại không nhận được bất kì tài sản gì sau khi Nội mất thì có Nghĩa vụ trả nợ thay cho Nội tôi không? Mảnh đất lấy lại được chỉ cho ba tôi 1 nền nhà (khi nội còn sống và minh mẫn), tất cả số đất còn lại do cô tôi bán và nắm giữ tiền. Tôi được biết qua lời nói của người cô là Nội không còn bất cứ tài sản nào sau khi chết. Từ xưa đến nay gia đình tôi và bên nội, cô không thuận thảo, không qua lại với nhau. Xin quí luật sư tư vấn giúp tôi, cho tôi biết là Ba tôi có phải trả khoản nợ này không, gia đình tôi khó khăn, ba tôi thuộc diện chính sách nhà nước?  Rất mong nhận được lời giải đáp sớm từ Luật sư. Tôi chân thành cám ơn quí luật sư!
Chào bạn, Đúng như bạn đã đề cập là nghĩa vụ trả nợ chỉ trong phạm vi tài sản được hưởng. Bên bạn vận dụng điều này để tòa án không có cơ sở buộc trả hơn giá trị đó.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F923-hd-thua-ke-nghia-vu-tra-no-cho-cha-me-khi-qua-doi.html
"2024-05-13T21:51:14"
08:05 | 13/02/2017
Xuất hiện người thừa kế mới sau khi thực hiện xong việc phân chia di sản
Vợ chồng tôi mới mua một mảnh đất. Sổ đỏ cấp năm 2005, mang tên người vợ. Năm 2008 ông chồng bị đột quỵ chết không để lại di chúc. Tháng 6/2015 gia đình đã làm xong thủ tục phân chia di sản thừa kế (người thừa kế gồm 6 người con và bà vợ), những người thừa kế nhường toàn bộ di sản cho bà vợ. Cơ quan công chứng đã tiến hành niêm yết về việc khai nhận thừa kế tại 2 địa phương vì 2 vợ chồng có 2 hộ khẩu, được Cán bộ tư pháp cấp xã nơi niêm yết ký xác nhận. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên tại phòng tài nguyên, bà vợ và hai vợ chồng tôi ký hợp đồng chuyển nhượng đất và nhà, có công chứng. Khi vợ chồng tôi nộp hồ sơ đăng ký sang tên thì được cán bộ Tư pháp báo lại có phát hiện thêm người thừa kế. Gia đình họ có một người con thứ 7, lấy chồng nước ngoài, nay yêu cầu ra thông báo hủy Văn bản phân chia tài sản, hủy kết quả đăng ký sang tên cho bà vợ đồng nghĩa với Hợp đồng mua bán giữa vợ chồng tôi và bà vợ vô hiệu.Vậy xin được hỏi: 1. Cán bộ tư pháp làm vậy có đúng nguyên tắc chưa, tại sao trong thời gian niêm yết không tiến hành thẩm tra? Cán bộ tư pháp phường có thể yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu không? Hướng giải quyết như thế nào. Xin trân trọng cảm ơn! Gửi bởi: Huynh Ha
1. Trách nhiệm của các bên khi niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật công chứng. Theo đó, các bên có trách nhiệm như sau: - Sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Nội dung niêm yết phải nêu rõ: Họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia di sản; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia di sản với người để lại di sản; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải nêu rõ: Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, tổ chức công chứng đã tiến hành niêm yết công khai việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để lại di sản; việc này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Về việc bạn thắc mắc tại sao trong thời gian niêm yết không tiến hành thẩm tra thì chúng tôi xin trả lời như sau: (i) Việc niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản và Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú cuối cùng trước khi chết của người để lại di sản cũng chính là một cách giúp công chứng viên xác minh được những vấn đề liên quan đến di sản thừa kế, người thừa kế .... Trong bản niêm yết của tổ chức công chứng đã liệt kê danh sách những người được hưởng di sản thừa kế và cũng nêu rõ: “Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người thừa kế ... thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết”. Sau thời gian niêm yết, tổ chức công chứng đã không nhận được bất kỳ khiếu nại, tố cáo gì liên quan nên đã tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản do người chồng để lại là đúng trình tự, thủ tục; (ii) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết; không có quy định về trách nhiệm thẩm tra như bạn nêu. 2. Về việc yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Điều 5 Luật công chứng nêu: “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định theo Điều 52 Luật công chứng: “Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật”. Theo quy định trên, cán bộ tư pháp phường với tư cách cá nhân sẽ không có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu. Tuy nhiên, người thừa kế bị bỏ sót, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành niêm yết, Văn phòng đăng ký đất đai nơi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên... sẽ có quyền yêu cầu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. 3. Hướng giải quyết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 687 Bộ luật dân sự về việc phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bạn bỏ quyền thừa kế:“Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Đối chiếu với trường hợp bạn nêu: (i) Việc phân chia di sản do người chồng để lại là quyền sử dụng đất và nhà ở xây trên đất sẽ không được tiến hành lại; (ii) Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã công chứng vẫn có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành đối với các bên; Việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở cho người vợ tại cơ quan đăng ký nhà đất không bị hủy bỏ; (iii) Người vợ (với tư cách là người được hưởng toàn bộ di sản thừa kế do chồng để lại) có trách nhiệm thanh toán cho người con thứ bảy đang ở nước ngoài (với tư cách là người thừa kế mới xuất hiện) một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người con đó hoặc theo thỏa thuận của hai người;
[ "Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5E03-hd-xuat-hien-nguoi-thua-ke-moi-sau-khi-thuc-hien-xong-viec-phan-chia-di-san.html
"2024-05-13T21:51:16"
08:01 | 13/02/2017
Thủ tục ủy quyền quản lý tài sản thừa kế
Kính chào luật sư, Tôi có vài điều chưa rõ về thực hiện quyền thừa kế tài sản, kính nhờ luật sư giải thích giúp. Cha, mẹ tôi chết hơn 4 năm nay không để lại di chúc và chưa thực hiện khai nhận thừa kế tài sản là 2500 m2 đất. Nay anh em tôi gồm 9 người muốn khai nhận thừa kế đồng thời ủy quyền quản lý tài sản cho 1 người em, nhưng không có điều kiện tập trung đủ anh em về ký giấy tờ thì có làm giấy ủy quyền gởi về được không? Trường hợp đã quá 6 tháng mở thừa kế thì có còn làm giấy từ chối thừa kế được không.? Nếu làm giấy từ chối nhưng anh em vẫn muốn đó là tài sản chung không để người đứng tên toàn quyền định đoạt thì làm sao? Trân trọng kính chào luật sư.
Người chết để lại tài sản cho người còn sống,  tài sản đó gọi là di sản. Trường hợp nhà bạn bố mẹ không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo luật. Như vậy cả 9 anh chị em nhà bạn đều có quyền hưởng di sản thừa kế như nhau. Anh chị em nhà bạn nếu thống nhất được ( không có tranh chấp về di sản , về người thừa kế hoặc tỷ phần được hưởng...) thì đến tổ chức hành nghề công chứng tiến hành khai nhận/ hoặc phân chia di sản thừa kế. 1. Nếu chỉ tiến hành khai nhận, nghĩa là chưa phân chia cụ thể, thì sau khi khai nhận, anh chị em nhà bạn sẽ ủy quyền cho một người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận... Cơ quan Tài nguyên sẽ ghi trên GCN  là: Ông Nguyễn Văn A đại diên cho những người thừa kế ( kể tên những người được thừa kế) của (bố), (mẹ)... đứng tên trên GCNQSD đất. 2. Nếu gia đình thống nhất di sản này được chia như thế nào đó thì trong văn bản phân chia di sản thừa kế do văn phòng công chứng lập sẽ phân chia cụ thể, sau đó những người được phân chia di sản thừa kế sẽ căn cứ văn bản phân chia này để làm các thủ tục cần thiết khác để nhận phần di sản được phân chia. 3.Nếu các bạn ở nhiều địa phương, khó tập trung được thì sẽ làm hợp đồng ủy quyền( hoặc giấy ủy quyền) cho một người nào đủ điều kiện với nội dung: Ủy quyền cho anh X thay mặt tôi được tiến hành các thủ tục khai nhận ( hoặc phân chia) di sản thừa kế... bạn ra văn phòng Công chứng họ sẽ giải thích cụ thể nội dung ( hay nội hàm) ủy quyền nhé.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A831-hd-thu-tuc-uy-quyen-quan-ly-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:18"
15:17 | 11/02/2017
Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào?
Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Trọng Hoàng (hoang****@gmail.com)
Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định tại Điều 26 Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước như sau: - Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc uỷ quyền, thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật. - Trường hợp tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế, hàng hóa tồn đọng có các loại tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này thì việc bảo quản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này. Trên đây là quy định về Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2014/NĐ-CP.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/270D5-hd-bao-quan-tai-san-vo-chu-tai-san-bi-danh-roi-bo-quen-di-san-khong-nguoi-thua-ke-hang-hoa-ton-dong-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:51:20"
15:17 | 11/02/2017
Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào?
Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoàng Lan (lan****@gmail.com)
Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được quy định tại Điều 27 Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này phê duyệt. Nội dung chủ yếu của phương án xử lý tài sản bao gồm: Chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản và hình thức xử lý đối với từng loại tài sản. 2. Hình thức xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Trên đây là quy định về Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2014/NĐ-CP .
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/270D8-hd-lap-phe-duyet-phuong-an-xu-ly-tai-san-vo-chu-tai-san-bi-danh-roi-bo-quen-di-san-khong-nguoi-thua-ke-hang-hoa-ton-dong-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:51:22"
13:51 | 11/02/2017
Phân chia tài sản thừa kế không di chúc đối với người đã bỏ nhà đi
Bố mẹ tôi có tài tài sản chung là hơn 1 hecta đất nông nghiệp và một ngôi nhà. bố tôi đã mất vào tháng 3 năm 2013 và không để lại di chúc. Bố mẹ tôi chỉ có mình tôi là con ruột và một người con nuôi. người con nuôi này đã bỏ nhà đi từ lâu, không có liên lạc, bố tôi cũng đã xóa tên anh khỏi sổ hộ khẩu được 5 năm với lí do là bỏ địa phương đi không rõ tung tích, người này có 3 người con. Vậy cho tôi hỏi việc phân chia tài sản thừa kế sẽ được thực hiện như thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1D17D-hd-phan-chia-tai-san-thua-ke-khong-di-chuc-doi-voi-nguoi-da-bo-nha-di.html
"2024-05-13T21:51:23"
08:41 | 11/02/2017
Quyền thừa kế và đổi tên sổ đỏ
Năm 1993, chồng tôi và tôi có mua một mảnh đất. Khi làm sổ đỏ, mảnh đất đó chỉ có chồng tôi đứng tên. Năm 2005, chồng tôi bị ốm đã qua đời. Trước khi qua đời, chồng tôi có viết di chúc cho tôi toàn quyền sử dụng di sản Nhưng vì không có kiến thức về cách viết di chúc, khi đưa ra pháp luật thì di chúc đó không có hiệu lực ( vì không có luật sư, không có người làm chứng ). Hiện nay, bố chồng và mẹ chồng tôi đã mất. Chúng tôi có 2 con. Con gái năm nay 20 tuổi, con trai 14 tuổi. Vậy xin hỏi, quyền thừa kế là như nào, thủ tục đổi tên sổ đỏ từ chồng tôi sang tôi ( hoặc con gái tôi ) như nào? Xin luật sư tư vấn! Tôi chân thành cảm ơn!
Chào Bà - Căn cứ vào các quy định pháp luật; - Căn cứ vào nội dung thư của Bà. Tôi có ý kiến trả lời như sau: 1. Mảnh đất do vợ chồng bà nhận chuyển nhượng dù được cấp sổ đỏ mang tên chồng bà nhưng vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên đó là tài sản chung của vợ chồng bà. Như vậy, bà được quyền sử dụng đối với 1/2 diện tích đất và 1/2 diện tích còn lại là của chồng bà. Nay chồng bà đã chết, 1/2 diện tích đất đó là di sản do chồng bà để lại. 2. Phân chia di sản: Vì di chúc được lập không đúng về hình thức nên di chúc không có hiệu lực. Di sản này sẽ được chia theo pháp luật. - Hàng thừa kế thứ 1 trong trường hợp này là: bố mẹ chồng (theo như bà nói thì lúc chồng bà chết bố mẹ chồng vẫn còn sống); bà và 02 con. NGhĩa là di sản của chồng bà sẽ được chia làm 05 phần (tương đương 1/10 giá trị đất). Nay bố mẹ chồng bà mất thì những người thừa kế của ông bà sẽ nhận. - Nếu ba mẹ chồng bà chết trước chồng bà thì phần di sản do chồng bà để lại sẽ chia cho bà và 02 con bà. Mổi người được hưởng 1/6 giá trị căn nhà. 3. Thủ tục phân chia di sản. Bà muốn chuyển tên sổ đỏ sang cho  bà hoặc con gái bà thì trước tiên bà phải tiến hành thủ tục kê khai di sản thừa kế gồm các bước sau: - Xác nhận tường trình quan hệ nhân thân; - Nộp HS tại Phòng Công chứng để kê khai di sản (bước này có thể các đồng thừa kế đứng ra nhận phần di sản của mình hoặc thỏa thuận phân chia di sản. Nếu thỏa thuận phân chia thì có thể chuyển tện cho bà đứng trọn vẹn, không thể chuyển cho con gái bà vì căn nhà này còn 1/2  là của bà); - Niêm yết 30 ngày tại phường; - Ký HS nhận di sản tại PCC; - Trước bạ; - Đăng bộ sang tên. Trên đây là những ý kiến tư vấn của tôi. Nếu có vấn đề gì chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm, bà có thể liên hệ với tôi để trao đổi thêm.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/FA50-hd-quyen-thua-ke-va-doi-ten-so-do.html
"2024-05-13T21:51:25"
08:35 | 11/02/2017
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thừa kế?
Tôi có ngôi nhà trên đất thổ cư, đã được cấp "sổ đỏ", nay tôi muốn di chúc cho con tôi đang định cư ở nước ngoài có được không? Con tôi có được đứng tên quyền sở hữu ngôi nhà gắn với quyền sử dụng đất khi tôi qua đời hay không? (Nguyễn Văn Bàng – Hồng Bàng, Hải Phòng)
Theo quy định tại Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng "người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước", được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên, có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nêu trên thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đó.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/18CD9-hd-nguoi-viet-nam-dịnh-cu-o-nuoc-ngoai-co-duoc-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:27"
16:44 | 10/02/2017
Nhà để thờ cúng, có bị chia thừa kế?
Cô tôi lập di chúc để lại phần nhà phía trước làm nơi thờ cúng, phần phía sau để cho con gái và cháu ngoại ở. Các con của cô biết chuyện không vui nói ra, nói vào. Cô tôi sợ sau khi cô ấy mất thì các con tranh chấp chia thừa kế nhà. Cô ấy muốn biết là nhà để thờ cúng thì có bị đem ra chia thừa kế hay không? Hằng Nga (lpha***a@gmail.com)
Căn cứ Điều 648 Bộ luật Dân sự 2005, thì người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Ngoài ra, tại Điều 670 quy định trường hợp di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. - Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. - Trong trường hợp tất cả người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Chỉ trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/27592-hd-nha-de-tho-cung-co-bi-chia-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:29"
14:17 | 10/02/2017
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế. Tôi và 3 anh chị em là đồng thừa kế của căn nhà do ba má tôi để lại. Trong 3 đồng thừa kế này có 2 người tặng cho tôi phần thừa kế của họ. Người còn lại chỉ ủy quyền cho tôi được toàn quyền thay mặt, chuyển nhượng, làm giấy tờ. Việc cho tặng và ủy quyền đều được xác lập bằng văn bản tại Phòng Công Chứng. Căn nhà này đã được cấp sổ hồng vào lúc chúng tôi chưa làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nay chúng tôi vừa khai nhận di sản xong, kèm theo việc tặng cho, ủy quyền giữa các đồng thừa kế với nhau thì xin phép được hỏi: Nếu cập nhật lại sổ hồng, thì ở trang 3, phần IV của Sổ hồng sắp tới sẽ ghi tên 1 mình tôi hay tên tôi cùng với người ủy quyền cho tôi phần thừa kế của họ? Để làm hồ sơ cập nhật lại Sổ hồng, ngoài tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 03/BĐS-TNCN) ghi người cho thừa kế là ba má tôi, tôi có phải làm tờ khai thuế đối với 2 người tặng cho và người ủy quyền cho tôi không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: "1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện." Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và 3 anh chị em là đồng thừa kế căn nhà do ba mẹ bạn để lại; có 2 người tặng cho lại bạn phần thừa kế của họ; người còn lại ủy quyền cho bạn đứng ra làm giấy tờ. Trong trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên bạn và người còn lại có quyền sở hữu chung và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có yêu cầu thì có thể cấp chung 1 giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Như vậy, trong trường hợp này, giấy chứng nhận vẫn ghi tên của cả bạn và người đồng chủ sở hữu còn lại. Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm: - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Như vậy, đối với trường hợp bạn nhận thừa kế từ ba má bạn và được anh chị em bạn tặng cho bất động sản thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác Mẫu 03/BĐS-TNCN là tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản. Như vậy, trong trường hợp này, bạn chỉ cần làm tờ khai thuế thu nhập cá nhân ghi người cho thừa kế là ba má bạn và tờ khai thuế thu thu nhập cá nhân mẫu 03/BĐS-TNCN đối với 2 người tặng cho bạn; còn đối với người ủy quyền (không phải là hoạt động chuyển nhượng thì không phải làm mẫu 03/BĐS-TNCN). Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2937E-hd-thu-tuc-sang-ten-so-do-khi-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:30"
11:50 | 10/02/2017
Thai nhi có được hưởng quyền thừa kế?
Xin cho biết thai nhi còn trong bụng mẹ có được thừa kế không? Nếu được thì cần phải điều kiện gì và có hưởng như những người lớn khác cùng hàng thừa kế không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2005, “người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết”. Điều 685 cũng quy định “Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng”. Như vậy, thai nhi thành thai trong bụng mẹ trước khi người để lại di sản chết và sinh ra trong khoảng thời gian không quá 300 ngày sau khi người để lại di sản chết và còn sống tại thời điểm phân chia di sản thì cũng được hưởng thừa kế; phần di sản của cháu bé này cũng bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng. Tuy nhiên, do chưa thành niên (chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) nên phần di sản thừa kế cháu bé được hưởng sẽ do người giám hộ đương nhiên (hoặc được cử ra) quản lý cho đến khi cháu bé thành niên (năng lực hành vi dân sự đầy đủ). Nếu con bạn sinh ra và còn sống, việc chia di sản thừa kế cho con bạn sẽ được xác định như sau: Trường hợp chồng bạn chết có để lại di chúc: Nếu chồng bạn chết có để lại di chúc và di chúc để lại là hợp pháp, có cho con bạn được hưởng thừa kế thì phần của con bạn sẽ căn cứ nội dung di chúc. Tuy nhiên, nếu chồng bạn có di chúc nhưng không cho con bạn hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản nhỏ hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, con bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật (Điều 669 Bộ luật dân sự 2005: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc). Pháp luật quy định con chưa thành niên được hưởng di sản của người cha để lại không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là nhằm bảo vệ quyền lợi của người con, đồng thời buộc người cha phải thực hiện bổn phận, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Bổn phận ấy không chỉ được thực hiện khi người cha còn sống, mà ngay cả khi họ chết đi thì bổn phận ấy vẫn tiếp tục được thực hiện bằng việc người để lại di sản phải để lại một phần di sản của mình cho con chưa thành niên. Nếu những người này vì một lý do nào đó không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ bổn phận của mình, pháp luật sẽ ấn định cho người con chưa thành niên luôn được hưởng một phần di sản từ khối di sản của người đó để lại. Đó chính là phần di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc mà con chưa thành niên được hưởng theo quy định tại điều 669. Trường hợp chồng bạn chết không để lại di chúc Theo quy định tại khoản 1, Điều 685 Bộ luật dân sự 2005, khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng… Theo quy định này, nếu chồng bạn chết mà không để lại di chúc hay di chúc không hợp pháp, phần di sản mà con bạn được hưởng sẽ bằng phần của người thừa kế cùng hàng. Trong trường hợp cụ thể của bạn, hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn gồm: bố chồng, mẹ chồng (nếu còn sống), bạn và con bạn. Trong trường hợp sinh đôi, sinh ba mà những người sinh ra còn sống, tùy trường hợp di sản thừa kế đã chia đó có thể đem ra chia lại để đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế. Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/B1C1-hd-thai-nhi-co-duoc-huong-quyen-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:32"
11:48 | 10/02/2017
Điều kiện tặng cho đất thừa kế
Điều kiện tặng cho đất thừa kế. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hồng Hà, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi vừa được nhận thừa kế mảnh đất từ cha tôi, nhưng nay lại muốn tặng cho em trai. Cho tôi hỏi: Muốn tặng cho diện tích đất được thừa kế cần điều kiện gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 500 Bộ luật dân sự 2015 thì: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Đồng thời, Điều 501 Bộ luật dân sự 2015 còn quy định nội dung hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau: - Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Về hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất thì được quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 như sau: 1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ đó, có thể hiểu khái niệm “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất” như sau: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường được gọi là mua bán đất, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất gọi là bên bán đất, bên nhận chuyển nhượng gọi là bên mua. Như vậy, ở đây, bạn đã có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “chuyển nhượng” và “tặng cho”. Theo quy định của pháp luật dân sự thì vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền tặng cho cháu gái bạn. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tặng cho đất thừa kế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/285DC-hd-dieu-kien-tang-cho-dat-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:34"
11:28 | 10/02/2017
Con ruột đã cho nguời khác nuôi có được nhận thừa kế?
Con ruột đã cho nguời khác nuôi có được nhận thừa kế? Theo quy định của pháp luật có rất nhiều văn bản nói đến con nuôi được nhận quyền thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi. Nhưng trong thực tế con ruột đã cho người khác nuôi thì sao, tôi không tìm thấy văn bản nào nói rõ trường hợp này. Nếu được thì căn cứ vào văn bản nào? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập ngân hàng hỏi đáp pháp luật. Chân thành cảm ơn!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/21D75-hd-con-ruot-da-cho-nguoi-khac-nuoi-co-duoc-nhan-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:36"
11:28 | 10/02/2017
Chia thừa kế con nuôi bằng con ruột?
Trước đây, cha tôi có nhận nuôi một người con nuôi. Nay ông mất (không di chúc) thì gia đình chúng tôi có phải chia phần thừa kế cho em ấy không? Nếu chia thì chia ra sao?
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết… - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2416F-hd-chia-thua-ke-con-nuoi-bang-con-ruot.html
"2024-05-13T21:51:37"
10:10 | 10/02/2017
Đất thừa kế đang tranh chấp có được phép xây dựng nhà theo chế độ " Xây nhà tình thương" hay không?
Thưa Luật Sư! Ông bà ngoại tôi có ba người con, ông bà tôi mất  đã hơn 10 năm để lại mảnh đất 360m2  không có di chúc phân chia tài sản cho các con.  HIện tại người con trai cả đang sống trên mảnh đất đó.Thời gian vừa qua mẹ tôi có yêu cầu bác chia đất cho mẹ tôi, nhưng bác không đồng ý.Và bác có ý định làm giấy GCNQSĐ và yêu cầu mẹ tôi ký giấy ủy quyền để bác làm sổ đỏ, nhưng mẹ tôi không đồng ý vì bác tôi không chịu phân chia đất cho mẹ tôi.Mẹ tôi đã gửi đơn lên phường và quận đề nghị không cấp sổ đỏ cho mảnh đất trên vì đất thừa đang tranh chấp . Cho tôi hỏi: Bác tôi đã lách luật xin xây dựng nhà theo dạng nhà "Tình Thương". Nếu bác tôi không có giấy Chúng nhận quyền Sử dụng đất trên mà vẫn cố tình xây dựng nhà theo chế độ nhà tình thương thì có hợp pháp khác? Xin Luật sư tư vấn cho tôi. Mẹ tôi có nên gửi đơn lên tòa để kiện không thưa Luật sư?Xin chân thành cảm ơn.
Về nguyên tắc khi đất đang có tranh chấp thì không ai có thể thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng, tặng cho.... nếu thửa đất trong nội thành, nội thị việc xây dựng cũng phải xin phép xây dựng để phù hợp với quy định về quản lý đô thị. Trường hợp bác bạn xin phép xây dựng mẹ bạn có thể gửi đơn tới cơ quan cấp phép xây dựng để không cấp phép xây dựng cho tới khi sự việc được giải quyết.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1AE82-hd-dat-thua-ke-dang-tranh-chap-co-duoc-phep-xay-dung-nha-theo-che-do-xay-nha-tinh-thuong-hay-khong.html
"2024-05-13T21:51:39"
10:10 | 10/02/2017
Đất thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng?
Em lấy chồng được 8 năm hiện 2 vợ chồng ở nhà của ba má để lại, ba chồng thì mất còn lại mẹ chồng, hiện nhà chồng có 7 anh em sống riêng tư,hiện mẹ chồng đang làm giấy cho mỗi người 10m2 đất, tại vì ai cũng có nhà trên đất đó mà chưa có chủ quyền ,nhưng ai cũng có hộ khẩu riêng hết. Vậy cho em hỏi nếu mẹ chồng em cho đất mà ngay nhà em đang ở hiện tại vậy nhà đó sau này mẹ chồng mất nhà đó có phải là của chung không, nếu bán có phải chia cho anh em không?
- Nếu nhà đất đó là tài sản chung của ba mẹ chồng bạn thì việc tách sổ, sang tên cho các con phải có chữ ký của mẹ chồng bạn và tất cả các con thì mới tách sổ được; - Nếu tách thửa đất mà diện tích mỗi thửa chỉ 10m2 thì không đủ điều kiện để tách thửa đất. Bạn xem lại quy định tại địa phương về diện tích tối thiểu để tách thửa đất;
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E707-hd-dat-thua-ke-co-phai-la-tai-san-chung-cua-vo-chong.html
"2024-05-13T21:51:41"
10:09 | 10/02/2017
Nhận đất thừa kế và trả nợ cho người đã mất
Xin Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Chuyện là như sau bà ngoại tôi có 5 người con gái các bác đều đi lấy chồng hết và ra ở riêng, có một bác đã mất. Duy nhất có mẹ tôi  là út tuy đã lâý chồng nhưng mẹ tôi vẫn ở với bà để trông nom bà. Năm 1991 bà tôi mất không để lại di chúc từ đó đến nay mẹ tôi vẫn ở đó trông nom nhà cửa, thờ cúng ông bà và cũng không xảy ra tranh chấp từ phía các bá tôi. Năm 2007 xã có cấp bìa đỏ cho mẹ tôi, sổ đỏ đứng tên mẹ tôi, các bác cũng không có ý kiến gì. Năm 2009 mẹ tôi có cho con của một bác mượn bìa đỏ đi cầm cố để vay tiền đến nay đã gần 2 năm mà vẫn không trả bìa đỏ. Có 2 bác yêu cầu mẹ tôi bán một lô đất để lấy tiền trả nợ cho anh ấy và lấy bìa đỏ về. Mẹ tôi không đồng ý và cũng từ đó xảy ra tranh chấp 2 bác đòi quyền lợi mảnh đất đó là tài sản chung phải chia cho 5 người . Xin hỏi luật sư trong trường hợp này mẹ tôi có được toàn quyền sử dụng mảnh đất trên không. Và nhà tôi có thể báo mất bìa đỏ để làm lại được không. Xin nói rõ thêm là mẹ tôi có kí tên vào tờ giấy vay nợ của anh đấy (Chỉ là giấy viết tay giữa chủ nợ và con nợ không có chứng thực của cơ quan pháp luật, của người làm chứng, đại khái là anh ấy viết có vay của bà này một số tiền và thế chấp một bìa đỏ của dì tôi, nếu hết 1 năm không trả nợ được thì bà ấy có quyền sử dụng mảnh đất trên nhưng đến nay đã 2 năm rồi  và mẹ tôi có kí tên ở sau tờ giấy đó vì mẹ tôi không được đọc lên cũng không biết gì và do không hiểu biết pháp luật nên đã kí vào.) Tôi xin hỏi thêm là người chủ nợ đó có thể vào lấy mảnh đất của mẹ tôi được không.  Rất mong được sự tư vấn.Xin chân thành cảm ơn.
1.                   Đối với vấn đề tranh chấp thừa kế của ông bà ngoại bạn: -                       Bạn chưa nói rõ ông ngoại bạn chết năm nào (bà bạn chết năm 1991 nên 1/2 nhà đất là di sản của bà bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế). Nếu ông ngoại bạn đã chết được quá 10 năm thì các bác của bạn không còn quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế (đã hết thời hiệu khởi kiện nên tòa án không thụ lý vụ việc tranh chấp thừa kế. Mẹ bạn được tiếp tục sử dụng); -                       Nếu còn thời hiệu thừa kế của ông ngoại bạn (ông chết chưa quá 10 năm, hoặc có yếu tố nước ngoài theo Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH)  thì cần xem lại việc cấp GCN QSD Đ của mẹ bạn có hợp pháp hay không: Nếu việc cấp giấy chứng nhận cho mẹ bạn là hợp pháp (có giấy tờ tặng cho, thừa kế hợp pháp của ông bà bạn) thì các bác không có căn cứ để đòi chia thừa kế. Nếu việc cấp GCN của mẹ bạn mà không hợp pháp thì  1/2 nhà đất đó sẽ được chia cho các thừa kế của ông ngoại bạn. Trong trường hợp này cần xem lại bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận QSD Đ của mẹ bạn để biết là việc cấp GCN đúng hay sai. 2.                   Đối với hợp đồng vay tài sản có thế chấp: -                       Mẹ bạn đã ký vào giấy vay nợ và thế chấp nhà đất nên mẹ bạn phải trách nhiệm đối với giao dịch đó. -                       Theo quy định của bộ luật dân sự thì hợp đồng vay nợ không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực nên nếu mẹ bạn không chứng minh được là việc ký giấy vay nợ là bị lừa dối, cưỡng ép thì việc vay nợ đó đã có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; -                       Đối với việc thế chấp bằng nhà đất: Pháp luật quy định việc thế chấp tài sản để  đảm bảo nghĩa vụ dân sự thì phải  tiến hành thủ tục đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. Do vậy, nếu các bên chưa tiến hành thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà  ở thì biện pháp đảm bảo bằng  thế chấp đó chưa có hiệu lực pháp luật. Mẹ bạn có thể có nghĩa vụ trả khoản nợ trên nhưng vẫn có quyền định đoạt nhà đất trong thời gian thế chấp; -                       Nếu mẹ bạn chứng minh được là mẹ bạn chưa nhận được khoản tiền vay đó từ người cho vay và cũng không phải là người sử dụng số tiền vay đó thì mẹ bạn không có nghĩa vụ trả nợ. Nghĩa vụ trả nợ chỉ phát sinh đối với người nhận tiền.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F11F-hd-nhan-dat-thua-ke-va-tra-no-cho-nguoi-da-mat.html
"2024-05-13T21:51:43"
10:09 | 10/02/2017
Chia đất thừa kế?
Chào Luật Sư, Tôi muốn hỏi về việc chia đất thừa kế và thay đổi tên chủ hộ của mảnh đất đang trong diện qui hoạch đất đai. Ông Bà Ngoại của tôi có 1 mảnh đất trong diện qui hoạch, Ông vừa mất cách đây không lâu, trước khi mất thì Ông và Bà có làm hợp đồng tặng cho để chia đất cho 4 người con (gồm Mẹ tôi là con cả, 1 người dì bị câm điếc bẩm sinh và 2 người cậu), bản hợp đồng có tên là Hợp Đồng Tặng Cho Một Phần Quyền Sử Dụng Đất, trừ dì Tư của tôi ra thì mỗi người con có 1 bản kèm bản vẽ sơ đồ vị trí đất được nhận do phòng công chứng Đông Thành Phố thực hiện đo đạc và công chứng, trên thực tế thì Bà Ngoại và dì Tư của tôi cũng được chia thừa kế nhưng vì Cậu Út tôi là người chu cấp cho họ và lại là người chịu trách nhiệm nhà thờ chính nên họ cũng đồng ý cho cậu Út được giữ luôn phần của họ. Vì đất thuộc diện qui hoạch nên không ai được ra sổ bộ mà chỉ có quyền sử dụng đối với phần đất được chia trong hợp đồng. Sau khi làm xong hợp đồng vài ngày thì Ông Ngoại tôi mất, sau khi lo xong tang lễ thì Mẹ tôi đi làm hồ sơ để chuyển quyền sử dụng đất và đổi tên chủ hộ cho cậu Út của tôi để tiện lợi khi có việc cần thiết về sau, khi Mẹ tôi đến phòng công chứng thì được hướng dẫn làm Hồ Sơ Khai Nhận Và Phân Chia Di Sản, nhưng chúng tôi gặp phải vài trục trặc như sau: 1. Tuy 1 mảnh đất nhưng lại có 2 cuốn sổ. Là do ban đầu khi nhà nước đo đạc và cấp giấy thì đã đo thiếu một khoảng đất nên sau đó nhà nước đã cấp thêm 1 sổ bổ sung nữa. 2. Người dì Tư bị câm điếc bẩm sinh nên phòng công chứng hiện tại yêu cầu chúng tôi phải có người phiên dịch ngôn ngữ giành cho người khuyết tật cho dì nhưng dì Tư từ nhỏ chỉ nhận biết sự việc qua các động tác diễn tả của Bà Ngoại tôi chứ không hề học ngôn ngữ giành cho người khuyết tật nên phòng công chứng không chấp nhận sự diễn giải như vậy. 3. Đã có hợp đồng tặng cho thì bây giờ không thể làm hồ sơ theo diện phân chia di sản? Xin Luật Sư tư vấn cho tôi cách để giải quyết vấn đề! Rất cám ơn!
Chào bạn! Sự việc này đã có hợp đồng tặng cho, ông, bà của bạn đã mất thì hiện tại nếu muốn thực hiện thủ tục khai nhận di sản sẽ phải huỷ hợp đồng mà để huỷ hợp đồng đó tại thời điểm này là không thể thực hiện được.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FC9D-hd-chia-dat-thua-ke.html
"2024-05-13T21:51:45"
08:46 | 10/02/2017
Cho đất thừa kế dùng để thờ cúng hương hỏa
Ông nội em có 4 người con . khi mất để lai 1 đám đất  khoảng 1.000m2 để cho ba em sử dụng (không có di chúc ) để lo hương khói từ đường . - Ngày 8/8/2014 bố em tự ý cho đất cho người bên cạnh với diện tích (0.7x20)m dưới sự chúng kiến của UBND xã và có biên bản kí xác nhận - Diện tích đất ba em cho là để làm con đường đi vào khu đất trống thuocc ủy ban xã quản lý nhưng người bên cạnh chiếm dụng và xây cất . ( Việc chiếm dụng và xây cất trên đất của ủy ban ủy ban biết nhưng lại ép ba em cho đất để người đó đi trong khi đất chưa cấp cho họ và nhà chưa xây . ) P/s : Phía trước đám đất này là nhà của họ và có đường đi đàng hoàn . -Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp em . Thứ nhất : Bố em cho đất như vậy là đúng hay sai . Các cô chú của em làm đơn lên xã để hủy quyết định của bố em được không . Thứ hai : Đất chưa chia cho họ mà cán bộ ủy ban xã ép bố em hứa cho là không khả thi theo thực tế (Do họ  bị chủ nhà mua chuộc trước). Thứ ba : Nhờ  Luật Sư dẫn chứng cho em vài điều luật để em và các cô chú thu hồi lại quyết định của bố em và lấy lại sự công bằng cho gia đình em .
Thứ nhất, trường hợp bạn trình bày chưa cụ thể thời gian ông bạn mất vào thời gian nào nên không thể khẳng định được đây có phải là việc chia tài sản thừa kế hay chia tài sản chung. Trường hợp  ông bạn mất chưa được 10 năm thì theo quy định tại Điều 675, Điều 676 thì những người còn lại có quyền được yêu cầu chia thừa kế do người chết không để lại di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật mà việc chia theo pháp luật thì tất cả các con, vợ và bố mẹ người chết đều có quyền hưởng di sản như nhau. Việc bố bạn tự ý cho người khác phần đất mà không thuộc quyền sở hữu của mình là không đúng theo quy định của pháp luật, hơn nữa việc tặng cho này cũng không có giá trị pháp lý do đất là tài sản chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng và việc chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực mà theo như bạn trình bày thì việc chuyển nhượng này chưa được công chứng nên không có giá trị pháp lý. Những người có quyền thừa kế  có thể yêu cầu hủy việc tặng cho trái pháp luật và chia tài sản theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005. Trường hợp nếu ông bạn đã mất được hơn 10 năm thì đây là tài sản chung của gia đình mà việc định đoạt tài sản chung phải do tất cả các thành viên đồng ý theo quy định tại Điều 109 Bộ luật dân sự.  Vì vậy việc bố bạn quyết định tặng cho người khác quyền sử dụng đất mà chưa có sự đồng ý của những người khác có quyền sở hữu là cũng trái với quy định của pháp luật những chủ sở hữu còn lại có thể yêu cầu hủy việc tặng cho trái pháp luật và yêu cầu chia tài sản chung. Việc chia tài sản chung trong trường hợp này theo quy định tại Điều 224 Bộ luật dân sự. Sau khi chia tài sản thì bố bạn mới có thể tặng cho người khác phần tài sản của mình trong khối tài sản chung.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F2FD-hd-cho-dat-thua-ke-dung-de-tho-cung-huong-hoa.html
"2024-05-13T21:51:49"
08:35 | 10/02/2017
Hỏi về tranh chấp thừa kế đất khi người thụ hưởng ở Trung Quốc
Cô ruột cháu( Cô Nguyệt) lấy chú cháu( Chú Tuấn). Gia đình nhà chú Tuấn có 4 người con3 trai và 1 gái. Mẹ ruột chú Tuấn (Bà Ngoạn) chia cho mỗi người con 1 miếng đất (trong đó 3 người con trai 3 miếng đất gần nhau , sau đó tự 2 vợ chồng tân tạo và xây dựng nhà cửa) còn 1 miếng đất gắn liền với nhà cửa mà cả gia đình vẫn ở thì cho cô con gái út. Tuy nhiên, tất cả các miếng đtấ thì đều mang tên Bà Ngoạn trong sổ đỏ. Nhà Chú Tuấn  thì đã có 1 vợ và 1 con gái, sau khi ly dị vợ(đã xong thủ tục ly hôn) thời gian chưa kết hoan với cô Nguyệt thì chú Tuấn với vợ cũ lại có thêm 1 đứa con trai ( thực tế thì chú Tuấn cũng chưa xác nhận là con trai ấy là con không, vì trong thời gian ấy cô vợ kia cũng quan hệ với nhiều người khác). Từ khi cô Nguyệt và chú Tuân kết hôn thì sinh thêm được 2 gái, 1 trai.  Hai con của vợ trước hiện tại ở cùng mẹ bên Trung Quốc (trong đó con trai theo mẹ từ bé không có quốc tịch Việt Nam, con gái lớn mới sang TQ). Ngày 24/08 vưa rồi Chú Tuấn cháu mất đột ngột, do vậy bà Ngoạn lập di chúc cho 2 đứa cháu trai (tức 2 con trai của chú Tuấn) mỗi đứa 1/2 miếng đất của vợ ck chú Tuấn mà hiện giờ 4 mẹ con Co Nguyệt đang ở. Vậy luật sư cho cháu hỏi trong tình huống như thế này, nếu theo luật thì sẽ được xử lý như thế nào ạ?
- Trước hết bạn phải làm rõ bà Ngoan cho đất là cho toàn bộ bao gồm cả quyền định đoạt hay chỉ cho quản lý, sử dụng? Nếu cho quản lý, sử dụng thì đất đó vẫn của bà Ngoan, hơn nữa hiện bà Ngoan đứng tên trong sổ đỏ nên bà Ngoan có toàn quyền định đoạt (trong đó có quyền đề lại theo di chúc) là phù hợp với quy định pháp luật. Di sản của chú Tuấn là một phần của căn nhà vợ chồng tạo dựng nên. - Nếu chứng minh được bà Ngoan đã cho vợ chồng chú Tuấn toàn bộ lô đất thì di sản của chú Tuấn là một phần trong giá trị nhà và đất. Trường hợp này di chúc bà Ngoan không có hiệu lực đối với phần đất đã nêu.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1EEBF-hd-hoi-ve-tranh-chap-thua-ke-dat-khi-nguoi-thu-huong-o-trung-quoc.html
"2024-05-13T21:51:50"
08:17 | 10/02/2017
Thừa kế đất đai thờ cúng
Nhà tôi có 7 anh chị em, khi bố tôi mất đi người em trai út thứ 7(đã đi công nhân và có vợ con, có nhà riêng nhưng vẫn để hộ khẩu ở nhà cùng với bố tôi) và người em gái thứ 6 chưa lấy chồng đang cùng ở với bố tôi đưa di chúc của bố tôi cho 7 anh em xem và công bố đất và nhà là của riêng hai anh em theo di chúc để lại. Theo di chúc bố tôi để lại căn nhà và mảnh đất cho người em trai út thứ 7 và người em gái thứ 6 nhưng không ra công chứng và không người làm chứng và căn nhà đó là nơi thờ cúng các cụ tổ tiên của dòng họ khi bố tôi còn sống vẫn thờ cúng, bìa đỏ đứng tên bố tôi, đất của các cụ để lại đã thờ cúng được 4 đời. Xin hỏi di chúc đó có hiệu lực không? 7 anh em (các anh chị đã ở riêng, anh trai cả nhận trách nhiệm tổ chức và duy trì việc thờ cúng họ tộc trên mảnh đất đó) có quyền lợi gì trong căn nhà và mảnh đất đó không? Họ tộc có quyền thờ cúng ở mảnh đất đó không? Hai em tôi trai và gái không cho họ tộc thờ cúng ở đó (từ ông bà trở lên đến cụ tổ của dòng họ) đúng hay sai?
Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây: "Điều  652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều  [Anchor] 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều   654. Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. Điều  [Anchor] 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này." Không nhất thiết phải có người làm chứng hay công chứng đâu bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A49D-hd-thua-ke-dat-dai-tho-cung.html
"2024-05-13T21:51:52"
21:12 | 09/02/2017
Đất của bố mẹ, mang tên anh trai, chia thừa kế thế nào?
Bạn Đ.T.M - Email: 26071980@xxx hỏi: Đất đai của bố mẹ tôi khi mang tên anh tôi thì tôi có được thừa kế hay không?
Câu hỏi của bạn chưa thật rõ nên chúng tôi tư vấn tình huống như sau:
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/296C7-hd-dat-cua-bo-me-mang-ten-anh-trai-chia-thua-ke-the-nao.html
"2024-05-13T21:51:54"
17:51 | 09/02/2017
Tư vấn thừa kế đất cha ông để lại
Tôi là Ngô Văn Huân. Xin luật sư tư vấn cho tôi câu hỏi như sau: Từ thời ông nội tôi có sinh được 5 người con ,trong đó có 3 người con trai 2 người con gái,đó là 2 bác tôi 2 bác tôi đã đi lấy chồng, bố tôi, bác trai thứ của tôi cũng lấy vợ, mua đât và ra ở riêng, bác trai cả lấy vợ, sống trên đất của ông bà nội tôi  và có 1 người con gái là con riêng của vợ bác cả tôi, đồng thời vợ chồng bác cả tôi cũng xin 2 người con trai về nuôi. Thời gian sau đó ông bà nội tôi mất nhưng không di chúc mảnh đất nay lại cho ai, mảnh đất này vẫn chưa có sổ đỏ. Năm 1994 bác trai thứ của tôi mắc bệnh hiểm nghèo và qua đời, năm 1995 bác trai cả của tôi bị cảm và cũng qua đời, năm 1997 vợ bác cả cũng qua đời, năm 2005 con gái bác cả đi lấy chồng, đến nay 2 người con trai, cô con gái của bác cả tôi đòi bán đất của ông bà nội tôi. Vậy tôi muốn hỏi sau khi bán đất này thì phải phân chia như thế nào?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/10237-hd-tu-van-thua-ke-dat-cha-ong-de-lai.html
"2024-05-13T21:51:56"
17:51 | 09/02/2017
Việc thừa kế đất cha ông để lại.
Tôi có một vấn đề về việc thừa kế đất đai rất mong luật sư trả lời giúp Bố tôi là con út trong gia đình có 5 người con (3 nam, 2 nữ), 1 bác trai và 1 bác gái đã mất. Bố tôi không sống ở quê đã lâu (thoát li đi bộ đội tình nguyện bên Lào, sau đó bị thương và lập nghiệp ở vùng kinh tế mới). Ông bà nội tôi có để lại một mảnh đất ở quê cho con cái (khoảng 600 m2), sau khi mất ông bà không có di chúc để lại. Mảnh đất đó hiện tại bác trai tôi đang ở, như tôi được biết thì bác tôi có ý định sử dụng mảnh đất đó vào mục đích cho riêng mình (chia mảnh đất đó ra thành nhiều mảnh để cho con cái của bác, không có ý định chia cho bố tôi) mà không hỏi ý kiến của bố tôi. Vậy tôi muốn hỏi luật sư, bác tôi làm vậy có đúng không? Bố tôi có quyền lợi ở mảnh đất đó như thế nào? Muốn lấy lại quyền lợi đó thì bố tôi phải làm gì? Rất mong sớm nhận được hồi âm của luật sư. Xin trân trọng cảm ơn.
- Di sản do ông bà để lại và không có di chúc thì những người con được hưởng một phần bằng nhau theo quy định pháp  luật. Việc làm của bác bạn đúng hay không còn phải xem khi làm như thế ông ấy có quyền không, ví dụ ông bác được cấp sổ đỏ rồi thì pháp luật cho ông quyền làm việc này. - Bố bạn là đồng thừa kế hàng thứ nhất nên có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1C2C2-hd-viec-thua-ke-dat-cha-ong-de-lai.html
"2024-05-13T21:51:58"
17:39 | 09/02/2017
Không muốn phân chia tài sản thừa kế, chỉ để làm nơi thờ cúng
Xin chào luật sư! có vấn đề này tôi không biết phải làm gì cho hợp lý. bà tôi có mảnh đất, bà không muốn phân chia cho ai cả, ko ai đc bán hay làm gì được cả, bà muốn sau này bà mất rồi, mảnh đất đó chỉ làm nơi thờ cúng thôi. bà sẽ giao cho người con trai trưởng đứng ra trông nom việc thờ cúng. tôi muốn hỏi luật sư. tôi phải làm văn bản như thế nào, thực hiện các bước như thế nào để mảnh đất này mãi mãi chỉ là nơi thờ cúng theo đúng nguyện vọng của bà tôi. xin cảm ơn luật sư.
Chào bạn, Bà bạn nên làm di chúc và nêu rõ những nội dung bạn đãn nói trong di chúc. Lưu ý: Việc giao cho con trai trưởng cũng nên đề cập cụ thể là quản lý, sử dụng (vào mục đích bà bạn muốn). Tuy nhiên, nếu con trai trưởng không còn hoặc không thể đảm đương được việc "giao" đó thì vẫn là vấn đề. Trong trường hợp này, tôi nghĩ bà bạn nên tham khảo tư vấn pháp lý một cách trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể. Một trong các phương án chứng di chúc là tại tổ chức công chứng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FA80-hd-khong-muon-phan-chia-tai-san-thua-ke-chi-de-lam-noi-tho-cung.html
"2024-05-13T21:51:59"
16:12 | 07/02/2017
Ai sẽ hưởng quyền thừa kế căn nhà khi bố mẹ chồng đột ngột qua đời?
Tôi và chồng kết hôn năm 2010, có một con chung sinh năm 2012. Bố mẹ chồng tôi chỉ có một người con duy nhất là chồng của tôi. Căn nhà chúng tôi đang sống cùng bố mẹ chồng tôi được xây năm 2014, mang tên bố chồng tôi. Cách đây 1 năm, bố mẹ chồng tôi qua đời do tai nạn giao thông. Nay chúng tôi muốn ly hôn, vậy xin hỏi căn nhà trên có được chia cho cả vợ chồng và con tôi không? Cụ thể chia ra sao?
Đầu tiên bạn cần xác định bố mẹ chồng bạn có để lại di chúc hay không. Trong trường hợp họ không để lại di chúc thì di sản của bố mẹ chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Mục a, Khoản 1 Điều 676 Bộ Luật dân sự 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Do vậy, dù chồng bạn là con trai duy nhất, nhưng nếu ông bà nội ngoại của chồng bạn vẫn còn sống thì những người đó cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng một phần di sản của bố mẹ chồng bạn theo quy định pháp luật về thừa kế. Chồng bạn sẽ được hưởng di sản do bố mẹ chồng bạn để lại còn con của vợ chồng bạn thì không được hưởng di sản (trừ trường hợp có di chúc cho con bạn thừa kế). Phần tài sản do thừa kế mà chồng bạn nhận được sẽ là tài sản riêng của chồng bạn. Nếu hai vợ chồng bạn cùng tham gia đóng góp vào việc xây nhà thì căn nhà sẽ được coi là khối tài sản chung của cả vợ chồng bạn và bố mẹ chồng bạn, bạn có quyền yêu cầu chồng chia một phần giá trị ngôi nhà “căn cứ vào  công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình” theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình 1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Việc phân chia được xác định theo giá trị tài sản (phần đóng góp xây dựng ngôi nhà của hai vợ chồng) bạn có quyền yêu cầu bên chồng thanh toán cho bên vợ một khoản tiền theo nguyên tắc chia đôi và có xem xét đến các yếu tố quy định tại Khoản 2, Điều 59: “- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/292C1-hd-ai-se-huong-quyen-thua-ke-can-nha-khi-bo-me-chong-dot-ngot-qua-doi.html
"2024-05-13T21:52:01"