published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
0
209
question
stringlengths
12
5.4k
content
stringlengths
0
62.1k
refs
sequencelengths
0
135
domain
stringclasses
43 values
url
stringlengths
65
258
crawled_date
unknown
09:13 | 15/01/2019
Nhận thừa kế nhà đất từ bố mẹ thì có phải đóng thuế, phí?
Bố mẹ tôi có viết di chúc để lại quyền thừa kế ngôi nhà đang ở hiện nay cho tôi, nhưng lại chưa làm thủ tục sang tên. Nay bố mẹ đã qua đời thì đến khi đó làm thủ tục sang tên có phải bị đóng thuế TNCN, lệ phí trước bạ không? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!
- Thứ nhất, đối với thuế thu nhập cá nhân: Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi 2014 quy định Thu nhập được miễn thuế bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thứ hai, lệ phí trước bạ: Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC theo đó: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, theo quy định này thì nhà đất được nhận thừa kế hoặc quà tặng giữa cha mẹ con với nhau sẽ được miễn các loại thuế phí. Trong trường hợp bạn được thừa kế từ bố mẹ thì bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/44458-hd-nhan-thua-ke-nha-dat-tu-bo-me-thi-co-phai-dong-thue-phi.html
"2024-05-13T21:44:29"
08:58 | 15/01/2019
Cháu có được thừa kế tài sản của ông nội khi cha chết trước ông nội?
Bà nội em mất đã lâu, chỉ còn mỗi ông nội. Nhưng vừa qua, ông nội lên cơn đọt quỵ nên đã qua đời. Cha em mất trước ông nội 02 năm. Vậy em là con ruột của cha và là cháu ruột của ông thì em có được hưởng thừa kế khi ông em mất hay không? Ông nội khi mất đi không có để lại di chúc.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Cha bạn được xác định là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi ông nội bạn qua đời. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp này cha bạn đã chết trước khi ông nội bạn qua đời nên không được xác định là người thừa kế. Nhưng, tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: "Điều 652. Thừa kế thế vị Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Do đó: Đối với trường hợp bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha của bạn mất trước ông nội bạn 02 năm. Nên khi ông nội bạn mất, bạn (và những người khác là con đẻ, con nuôi hợp pháp của cha bạn) được hưởng phần di sản mà cha bạn được hưởng nếu còn sống. Phần thừa kế này bằng với phần thừa kế của những người khác cùng hàng thừa kế thứ nhất. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/443F3-hd-chau-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-ong-noi-khi-cha-chet-truoc-ong-noi.html
"2024-05-13T21:44:31"
14:03 | 14/01/2019
Có được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi?
Trước đây vì gia đình khó khăn nên cha mẹ tôi đã cho tôi đi làm con nuôi của một gia đình khác trong xã. Tôi muốn hỏi, trường hợp tôi đã bị cho đi làm con nuôi rồi, thì sau này nếu cha mẹ đẻ tôi mất đi thì tôi có được thừa kế tài sản của họ hay không?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (hàng thừa kế thứ nhất) được thừa kế di sản của người chết để lại theo quy định của pháp luật. Trường hợp người chết có để lại di chúc hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản thừa kế mà người chết để lại theo di chúc và theo quy định của pháp luật tại Chương XXII Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp, người chết không để lại di chúc và những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hết thì thực hiện chia di sản thừa kế mà người chết để lại theo di chúc và theo quy định của pháp luật tại Chương XXIII Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nguôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nuôi con nuôi sẽ mang lại các hệ quả sau đây: - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. - Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi (trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác). Nhưng không làm mất đi quyền thừa kế quyền thừa kế giữa cha mẹ đẻ và con đẻ đã được nhận làm con nuôi với nhau. Do đó: Khi một người được nhận làm con nuôi thì người vẫn có quyền thừa kế di sản của cha mẹ đẻ để lại khi mất đi. Kết luận: Đối với trường hợp trước đây vì gia đình khó khăn nên cha mẹ bạn đã cho bạn đi làm con nuôi của một gia đình khác trong xã. Thì bạn vẫn có quyền được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ theo quy định của pháp luật tại Bộ luật dân sự 2015. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/44168-hd-co-duoc-thua-ke-tai-san-cua-cha-me-de-khi-da-duoc-cho-lam-con-nuoi.html
"2024-05-13T21:44:32"
14:17 | 26/12/2018
Em gái có được thừa kế di sản anh trai để lại không?
Nhà tôi có 2 anh em, anh tôi lớn hơn tôi 10 tuổi, ba mẹ tôi mất sớm, tôi sống với anh trai từ nhỏ. Anh trai tôi vẫn chưa lập gia đình, tôi sống chung với anh trong căn nhà của anh ấy. Tháng trước anh trai tôi bị tai nạn giao thông qua đời để lại mình tôi sống trong căn nhà. Tôi muốn bán căn nhà này để chuyển đi định cư ở nước ngoài. Vì ở lại đây tôi cũng không còn người thân nào hết. Ban tư vấn cho tôi hỏi căn nhà của anh tôi thì tôi có được thừa kế không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Minh Hiền - hien*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. ==> Anh bạn qua đời do tai nạn giao thông, không để lại di chúc nên sẽ thuộc trường hợp chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về thứ tự hàng thừa kế: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. ==> Ba mẹ bạn mất sớm, bạn sống cùng anh trai, anh trai bạn cũng chưa lập gia đình. Do những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh trai bạn không có nên mặc dù bạn thuộc hàng thừa kế thứ 2 vẫn có quyền hưởng phần di sản do anh bạn để lại. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43891-hd-em-gai-co-duoc-thua-ke-di-san-anh-trai-de-lai-khong.html
"2024-05-13T21:44:34"
14:48 | 12/12/2018
Có được thừa kế di sản khi vợ chồng đã chia tài sản chung hay không?
Tôi và chồng kết hôn đã lâu năm nhưng chưa có con. Chúng tôi sống ly thân nhưng không muốn ly hôn. Cả hai đã chia tài sản chung có văn bản và đã công chứng. Tài sản cũng đã được sang tên cho chủ sở hữu theo thỏa thuận. Hiện tại chúng tôi không còn dính liếu gì tới nhau trên thực tế. Nhưng trên giấy tờ thì vẫn là vợ chồng. Nhưng vừa qua anh ấy đột ngột qua đời không để lại di chúc. Vậy tôi có được thừa kế di sản của anh ấy để lại hay không?
Tại Điều 655 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì vợ chồng bạn đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đã ly thân trên thực tế nhưng trên giấy tờ hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp của nhau. Nên bạn được thừa kế di sản mà chồng bạn để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43074-hd-co-duoc-thua-ke-di-san-khi-vo-chong-da-chia-tai-san-chung-hay-khong.html
"2024-05-13T21:44:36"
14:29 | 12/12/2018
Chia tài sản thừa kế như thế nào khi không có di chúc?
Xin chào các luật sư. Gia đình em có vấn đề sau đây cần các luật sư giải đáp giúp ạ. Cụ thể là ông nội em mất có để lại một khối tài sản tương ứng giá trị khoản 1 tỷ đồng. Nhưng ông em mất đi không để lại di chúc. Ông của em có 3 người con. Và hiện tại bà của em và cả ba người con của ông nội đều còn sống. Vậy tài sản thừa kế mà ông em để lại sẽ được chia như thế nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì ông nội bạn mất đi không để lại di chúc. Nên di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây và thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì Bà nội và ba người con của ông nội bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó: Bà nội và ba người con của ông nội bạn được xác định là người thừa kế đối với phần di sản thừa kế của ông nội bạn. Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật ... 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản." Như vậy: Theo quy định được trích dẫn trên đây thì những người thừa kế cùng hàng (cùng hàng thừa kế thứ nhất, hoặc cùng hàng thừa kế thứ hai, hoặc cùng hàng thừa kế thứ ba) được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Do đó: Bà nội và ba người con của ông nội bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà ông nội bạn để lại bằng nhau. Ví dụ: Ông nội bạn để lại số tài sản có giá trị tương đương 1 tỷ đồng. Thì bà nội và ba người con của ông nội bạn, mỗi người sẽ được hưởng phần di sản có giá trị tương đương 250.000.000 đồng. Lưu ý: Trường hợp bà nội và ba người con của ông nội bạn thuộc trường hợp từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật dân sự 2015) hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản (Điều 621 Bộ luật dân sự 2015) thì không được hưởng di sản do ông nội bạn để lại. Khi đó, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các người thừa kế còn lại. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43037-hd-chia-tai-san-thua-ke-nhu-the-nao-khi-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:44:38"
14:03 | 12/12/2018
Con riêng có được đòi thừa kế tài sản của vợ?
Bố tôi có 3 người con là tôi và hai anh chị con mẹ trước. Bên ngoại có cho mẹ tôi căn nhà thì sau này khi bố mẹ tôi mất đi những người anh chị con mẹ trước có được quyền đòi chia căn nhà này không? Ngoài tôi cho mẹ thì có cần làm cam kết gì không để không bị ảnh hưởng?
Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết... Như vậy, theo quy định trên thì căn nhà được bên ngoại tặng cho riêng thì đó là tài sản riêng của mẹ bạn, khi mẹ bạn mất đi thì bố và bạn là những người thừa kế theo pháp luật của tài sản này. Riêng khối tài sản của bố bạn thì những người con kia sẽ có quyền đòi chia. Trong trường hợp này việc tặng cho căn nhà cần phải được lập thành văn bản và có công chứng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42C2C-hd-con-rieng-co-duoc-doi-thua-ke-tai-san-cua-vo.html
"2024-05-13T21:44:39"
14:11 | 11/12/2018
Di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì chia thế nào?
Cha em mất đi có để lại di chúc để lại phần tài sản của cha cho các anh chị em thừa kế, chia nhau. Nhưng trong di chúc, cha em không có xác định rõ ràng phần tài sản thừa kế được nhận của từng anh chị em. Mà chỉ kêu là để tại tài sản cho các con thì bây giờ chia như thế nào ạ? Các anh lớn thì muốn phần nhiều và chia phần ít cho các em. Còn các em và mẹ thì muốn chia đều cho từng đứa để khỏi phân bì nhau?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (trường hợp người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chú). Trong đó, di chúc là là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Việc chia di sản thừa kế của người chết để lại trong trường hợp người chết có dể lại di chúc hợp pháp thì thực hiện theo di chúc. Tại Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc 1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Tuy nhiên, trường hợp di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha bạn mất đi có để lại di chúc để lại phần tài sản của cha cho các anh/chị/em thừa kế, nhưng không xác định rõ ràng phần tài sản thừa kế được nhận của từng người. Nên về nguyên tắc, việc phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp này sẽ do anh/chị/em trong gia đình tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì di sản thừa kế của cha bạn để lại sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc của cha bạn. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42E52-hd-di-chuc-khong-xac-dinh-ro-phan-cua-tung-nguoi-thua-ke-thi-chia-the-nao.html
"2024-05-13T21:44:41"
16:26 | 08/12/2018
Có được thừa kế di sản của nhau hay không?
Gia đình tôi có một vấn đề sau đây cần được giải thích ạ. Thể là, bác của em có chở ông nội đi khám bệnh trên bệnh viện huyện. Nhưng không may xe bác của em gặp tai nạn, cả ông và bác đều mất. Cả gia đình đều đau xót. Khi mất đi, ông nội và bác đều có tài sản riêng để lại cho con cháu. Nhưng theo em biết thì cả ông nội và bác đều có quyền thừa kế di sản của nhau. Vậy trong trường hợp cả ông nội và bác mất cùng một lúc như thế này thì ông nội và bác có được thừa kế tài sản của nhau hay không ạ?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mọi cá cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tại Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm thì không được thừa kế di sản của nhau. Trong trường hợp này, di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì ông nội và bác của bạn đều có quyền thừa kế di sản của nhau. Nhưng không may ông nội và bác của bạn bị tai nạn giông thông và chết cùng thời điểm. Nên không được thừa kế di sản của nhau. Khi đó: - Di sản của ông nội bạn do người thừa kế của ông nội bạn hưởng. Phần di sản thừa kế của bác bạn được hưởng trong di sản mà ông nội bạn do con của bác bạn hưởng. - Di sản của bác bạn do người thừa kế của bác bạn bạn hưởng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42DF5-hd-co-duoc-thua-ke-di-san-cua-nhau-hay-khong.html
"2024-05-13T21:44:43"
16:24 | 08/12/2018
Có được từ chối nhận di sản sau khi chia thừa kế hay không?
Cha tôi mất đi có để lại cho các anh/chị/em trong gia đình một khối tài sản lớn và không nợ nần gì ai cả. Trong đó có nhà từ đường và tiền. Hiện tại tài sản đó đã được phân chia hết cho các anh/chị/em trong gia đình, trong đó có tôi. Nhưng hiện tại vì một số lý do tôi muốn xin từ chối nhận phần di sản mà mình đã được chia thì có được hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (được xác định là người thừa kế). Theo đó, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 620. Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Tuy nhiên, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản thừa kế. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì thời điểm hiện tại, gia đình đã hoàn thành việc phân chia di sản thừa kế của cha bạn cho các anh/chị/em trong gia đình, trong đó có tôi. Nên thời điểm hiện tại bạn không có quyền từ chối nhận di sản thừa kế. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42DFE-hd-co-duoc-tu-choi-nhan-di-san-sau-khi-chia-thua-ke-hay-khong.html
"2024-05-13T21:44:45"
16:01 | 28/11/2018
Người thừa kế có đương nhiên trở thành thành viên công ty không?
Cha tôi là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (công ty có tất cả 5 thành viên, mỗi người nắm 20% vốn điều lệ của công ty). Hiện nay cha tôi đã già và có lập di chúc để cho tôi thừa kế 20% vốn điều lệ của ông tại công ty này. Có phải sau này tôi sẽ đương nhiên trở thành thành viên công ty mà không cần phải có sự đồng ý của các thành viên khác của công ty sau khi thừa kế hay không ạ?
Theo quy định hiện hành thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014; - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014. Trong đó, thành viên công ty là người nắm giữ phần vốn góp tương ứng với một phần vốn điều lệ của công ty và có giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình; chuyển nhượng phần vốn góp; tặng cho, để thừa kế phần vốn góp,... theo quy định của pháp luật. Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 thì trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc của thành viên đó là thành viên của công ty. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha của bạn là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (công ty có tất cả 5 thành viên, mỗi người nắm 20% vốn điều lệ của công ty) có làm lập di chúc để cho bạn thừa kế 20% vốn điều lệ của ông tại công ty, thì sau khi cha bạn chết thì bạn đương nhiên trở thành thành viên công ty mà không cần phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong công ty. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42633-hd-nguoi-thua-ke-co-duong-nhien-tro-thanh-thanh-vien-cong-ty-khong.html
"2024-05-13T21:44:47"
07:53 | 28/11/2018
Phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế thì giải quyết thế nào?
Xin chào Ban biên tập. Ban biên tập cho toi hỏi: Trường hợp người họ hàng xa của tôi đang là thành viên công ty (công ty này hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai hành viên trở lên) nhưng qua đời đột ngột không để lại di chúc và cũng không có người thừa kế theo pháp luật. Vậy phần vốn góp của người đó trong công ty sẽ được giải quyết như thế nào?
Tại Khoản 4 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau: "Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt ... 4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Theo quy định tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là cá nhân chết mà không có người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật thì phần vốn góp của thành viên mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước (sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42795-hd-phan-von-gop-cua-thanh-vien-la-ca-nhan-chet-ma-khong-co-nguoi-thua-ke-thi-giai-quyet-the-nao.html
"2024-05-13T21:44:48"
08:00 | 24/11/2018
Xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai được xác định như thế nào? Tính từ khi ủy ban xã hòa giải hay ngày Tòa án thụ lý giải quyêt? Mong sớm nhận được câu trả lời!
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến... Như vậy, thời hạn yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điềm mở thừa kế, hết thời hạn này thì người được thừa kế không có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi, không phụ thuộc vào ngày ủy ban xã hòa giải hay ngày Tòa án thụ lý giải quyêt.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/425D1-hd-xac-dinh-thoi-hieu-khoi-kien-ve-thua-ke.html
"2024-05-13T21:44:50"
07:52 | 09/11/2018
Giải quyết tranh chấp về thừa kế là nhà, đất mà các bên không thỏa thuận được giá trị di sản
Trường hợp vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản là nhà, đất mà các bên không thỏa thuận được giá trị di sản, mặc dù đã được Tòa án giải thích nhưng nguyên đơn và bị đơn đều khẳng định không yêu cầu đo đạc, định giá tài sản thì Tòa án giải quyết như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì: Căn cứ vào khoản 1 Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết, chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó. Trường hợp này, nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp các đương sự không thỏa thuận được giá tài sản thì Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá. Trường hợp này, nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/41C0A-hd-giai-quyet-tranh-chap-ve-thua-ke-la-nha-dat-ma-cac-ben-khong-thoa-thuan-duoc-gia-tri-di-san.html
"2024-05-13T21:44:55"
16:43 | 30/10/2018
Tặng cho tài sản có liên quan đến thừa kế
Bố tôi đang làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho em trai tôi. Nhà tôi đã lập và gửi hồ sơ nên cơ quan thẩm quyền. Do mẹ tôi đã mất nên họ yêu cầu nhà tôi phải lập văn bản phân chia tài sản và có sự đồng ý của cả bố và anh chị em ruột trong gia đình đồng ý chuyển nhượng lại quyền sở hữu cho em tôi. Như vậy có đúng theo quy định không ạ?
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn nhà nói trên thuộc sở hữu chung của cha mẹ bạn. Vì vậy, sau khi mẹ bạn mất, mà không để lại di chúc một nửa căn nhà trở thành di sản thừa kế cho bố bạn và các người con, mỗi người một phần thừa kế bằng nhau nếu như mẹ bạn không để lại di chúc Như vậy, mẹ bạn chết mà không để lại di chúc thì phần căn nhà là di sản thừa kế phải được thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, phần tài sản của mẹ bạn sẽ chia đều cho các anh chị em bạn, bố bạn và ông bà ngoại của bạn (nếu ai đã chết thì phải có chứng tử). Còn ba bạn vẫn còn sống nên ba bạn có quyền định đoạt đối với 1/2 căn nhà thuộc quyền sở hữu của ba bạn và phần thừa kế của 1/2 căn nhà di sản của mẹ bạn. Ba bạn có thể tặng, cho phần căn nhà ba bạn sở hữu này cho riêng em trai bạn (hoặc bất cứ ai) khi ba bạn còn sống, bằng một hợp đồng tặng cho có chứng nhận của công chứng viên. Riêng em trai bạn cũng đã được thừa kế một phần căn nhà của mẹ bạn để lại. Trường hợp ba bạn muốn cho em trai bạn toàn bộ căn nhà, phải được sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của các đồng thừa kế còn lai. Trường hợp khác, em trai bạn cũng có thể thỏa thuận thanh toán lại phần giá trị thừa kế cho những người thừa kế còn lại để nhận toàn bộ căn nhà.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/41681-hd-tang-cho-tai-san-co-lien-quan-den-thua-ke.html
"2024-05-13T21:44:56"
07:58 | 27/10/2018
Cha mẹ nuôi có được là người thừa kế không phụ thuộc di chúc?
Cho em hỏi 1 chút liên quan đến vấn đề thừa kế theo di chúc là cha mẹ nuôi có được là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 bộ luật dân sự 2015 hay không? Nếu chỉ dựa vào sơ yếu lý lịch và sổ hộ khẩu của công an mà công chứng viên xác định mối quan hệ cha mẹ nuôi thì có đúng không ạ?
Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Như vậy, điều luật không có quy định cụ thể chỉ có cha mẹ ruột mới được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc nên cần hiểu con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ chồng là (con ruột, con nuôi, cha me ruột, cha mẹ nuôi) đều được hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc. Việc xác định mối quan hệ cha mẹ nuôi: Theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP) thì việc nuôi con nuôi phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ... Từ quy định trên có thể thấy, để xác định mối quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi thì cần dựa vào sổ đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân, Sở tư pháp và giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi. Việc công chứng viên dựa vào sơ yếu lý lịch và sổ hộ khẩu của công an để xác định mối quan hệ nuôi con nuôi là chưa phù hợp.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/41515-hd-cha-me-nuoi-co-duoc-la-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-di-chuc.html
"2024-05-13T21:44:58"
14:06 | 18/10/2018
Rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế
Cho tôi hỏi bố tôi có gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng nhưng nay bố đã qua đời thì việc rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế của tôi được thực hiện như thế nào? Mong các chuyên gia tư vấn giúp. Xin cảm ơn! Hữu Nghĩa (nghia***@gmail.com)
Việc rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế được quy định tại Điều 17 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN như sau: Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung quy định về việc rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/40D6C-hd-rut-tien-gui-tiet-kiem-theo-thua-ke.html
"2024-05-13T21:45:00"
16:16 | 08/10/2018
Nhận thừa kế nhà ở chưa có Giấy chứng nhận có được giao dịch?
Tôi được nhận thừa kế một căn nhà của ông nội tôi, hiện tại tôi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Theo tôi được biết là khi giao dịch mua bán nhà ở thì phải có Giấy chứng nhận. Vậy trường hợp của tôi có được phép giao dịch mua bán nhà ở khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hay không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014: "2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:...đ) Nhận thừa kế nhà ở;" Theo quy định trên thì giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận trong trường hợp nhận thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp nhận thừa kế khi tham gia diao dịch nhà ở cần phải có các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Khoản 8 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, cụ thể: - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có); - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế; - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân. Trên đây là nội dung tư vấn về giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/40686-hd-nhan-thua-ke-nha-o-chua-co-giay-chung-nhan-co-duoc-giao-dich.html
"2024-05-13T21:45:02"
13:59 | 11/09/2018
Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm không có người thừa kế
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy di sản không có người thừa kế được quy định như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 57/2018/TT-BTC thì việc lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy di sản không có người thừa kế được quy định cụ thể như sau: 1. Đối với tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP: Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch báo cáo Sở Tài chính lập phương án xử lý tài sản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Đối với tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP: a) Sở Tài chính đề xuất phương án xử lý (kèm theo 01 bản quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản - bản sao), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt. b) Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công thuộc Bộ Tài chính lập phương án xử lý tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền. 3. Đối với tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của người có thẩm quyền thuộc địa phương theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP: a) Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch báo cáo Sở Tài chính lập phương án xử lý tài sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp phê duyệt theo quy định (đối với trường hợp tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý) hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền. b) Phòng Tài chính – Kế hoạch lập phương án xử lý tài sản, trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định (đối với trường hợp tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện phê duyệt phương án xử lý theo phân cấp). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3F74D-hd-lap-phe-duyet-phuong-an-xủ-ly-tai-san-vo-chu-bi-danh-roi-bo-quen-bi-chon-giau-bi-vui-lap-chim-dam-khong-co-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:45:04"
07:59 | 24/08/2018
Thừa kế vốn góp tại hợp tác xã được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Anh, hiện tôi đang sinh sống tại Tp Hà Nội (Hà Tây cũ) có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể như sau: Trong trường hợp thành viên góp vốn của hợp tác xã chết thì việc thừa kế vốn góp tại hợp tác xã được quy định ra sao?
Thừa kế vốn góp tại hợp tác xã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật hợp tác xã 2012, cụ thể như sau: - Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ED8F-hd-thua-ke-von-gop-tai-hop-tac-xa-duoc-quy-dinh-ra-sao.html
"2024-05-13T21:45:06"
09:10 | 23/08/2018
Tranh chấp đất đai thừa kế từ năm 1960
Chào luật sư. Mình có cậu tên Hường cần được tư vấn như sau gia đình cậu đang sử dụng 1 thửa đất hơn 1200m2. Nguồn gốc: thửa đất trên do cha mẹ nhận thừa kế trước năm 1960. Cha mẹ cậu sinh được 7 người con, cậu là con đầu. Đến năm 1981 cậu lập gia đình và được cha mẹ cho tách hộ ở riêng trong vườn. Đến năm 1982 bão làm đổ nhà của cậu nên vợ chồng cậu về ở cùng cha mẹ. Cũng trong năm 1982, cha cậu qua đời. Đến năm 1986, mẹ cậu cùng các em mua môt thửa đất đất khác từ họ hàng để ở (liền kề với thửa đất 1200 m2. Thửa đất 1200 m2 vợ chồng cậu tiếp tục sinh sống. Đến năm 1993, khi đó một số em của cậu đã vào nam lập nghiệp nên mẹ cậu cùng với người con út bán nhà, đất (đã mua và ở từ năm 1986) và cầm tiền vào nam để sinh sống. Đối với thửa đất 1200 m2 cậu sinh sống thì từ năm 1986 (được mẹ giao lại) đến nay hàng năm cậu nộp thuế nhà đất đầy đủ, hồ sơ địa chính do ubnd xã quản lý như hản đồ địa chính, các sổ sách đo đạc của xã để quản lý đều mang tên cậu. Từ năm 1986 đến nay, gia đình cậu sinh sống liên tục trên mảnh đất này. Đối với mẹ và 6 a e còn lại. Từ năm 1993 đến nay đều đã đi lập nghiệp trong nam. Thỉnh thoảng có về thăm quê chơi. Đến nay cậu đề nghị cấp gcn qsd đất mang tên cậu năm 2012 nhưng mẹ và các em trong nam có đơn về ko đồng ý và đề nghị cơ quan nhà nước cấp bìa cho bà. Do đso 2 bên có xảy ra tranh chấp. Theo a chị, trường hợp này nên xử lý thế nào. Cảm ơn a chị nhiều
​Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định từ Điều 99 đến Điều 102 vì vậy em có thể tham khảo các quy định này nhé. Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất 1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích. 2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau: a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm; b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. 3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được Nhà nước cho phép hoạt động; b) Không có tranh chấp; c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp này vẫn người tên Hường đó cũng chưa thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó được. Vì nguồn gốc thửa đất thuộc quyền sử dụng của bố, mẹ anh này, bố mẹ anh này cũng chưa từng có văn bản hay tài liệu cụ thể nào khẳng định việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FB5F-hd-tranh-chap-dat-dai-thua-ke-tu-nam-1960.html
"2024-05-13T21:45:07"
14:00 | 10/08/2018
Việc thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi tên là Trường Sơn. Gần nhà tôi đang xảy ra một vụ việc mà tôi không biết phải giải quyết như thế nào nên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể vụ việc như sau: "Ông K có hai người con. Người con đầu có với vợ trước tên L, đã có gia đình riêng. Sau khi vợ mất, ông K kết hôn với bà T, hai người có một người con chung, năm nay lên 9 tuổi. Khi biết mình bị bệnh nặng khó qua khỏi, ông K đã ra Ủy ban nhân dân xã lập di chúc để lại toàn bộ tài sản là căn nhà đang ở cho người con lớn (đây là tài sản của ông có trước khi lấy bà T). Vài tháng sau, ông K chết. Do có mâu thuẫn từ trước nên sau khi bố mất, anh L có ý đuổi mẹ và em trai 9 tuổi ra khỏi nhà. Vậy trong trường hợp này anh L có được đuổi bà T và con của bà ra khỏi nhà hay không? Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập!
Đối với vấn đề này thì Ban biên tập sẽ trả lời cho bạn dựa vào căn cứ tại Điều 612 và Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015. Cụ thể, hai Điều này quy định như sau: "Điều 612. Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác." "Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này." Từ hai quy định trên, có thể thấy dù trong trường hợp này ông K đã có chúc để lại di sản là tài sản riêng của mình cho anh L nhưng bà T và con của bà với ông K là những người thuộc trường hợp được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015 nên họ vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật tương ứng với mỗi người mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của ông K. Như vậy, trước mắt thì anh K vẫn không được quyền đuổi bà T và con của bà ra khỏi nhà, tuy nhiên, anh K vẫn có thể yêu cầu họ rời khỏi nhà nếu thỏa thuận được với bà T về mức chia di sản và bà đồng ý rời đi. Trên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về vấn đề của bạn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3E41A-hd-viec-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-di-chuc-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:45:09"
16:43 | 18/06/2018
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Đạt. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của Luật nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất trước ngày 01/07/2015 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất trước ngày 01/07/2015 được quy định tại Điều 112 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế. Trên đây là nội dung trả lời về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3C552-hd-viec-thua-ke-nha-o-thuoc-so-huu-chung-hop-nhat-truoc-ngay-01-07-2015-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:45:11"
16:43 | 18/06/2018
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Thành. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của Luật nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần trước ngày 01/07/2015 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần trước ngày 01/07/2015 được quy định tại Điều 113 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua. Trên đây là nội dung trả lời về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3C558-hd-viec-thua-ke-nha-o-thuoc-so-huu-chung-theo-phan-truoc-ngay-01-07-2015-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:45:13"
11:25 | 11/06/2018
Về vấn đề thừa kế đất đai
Cháu xin chào chú Phạm Văn Phất. Cháu tên là Trần Ngọc Thắng 26 tuổi ở Hải Phòng,sau đây cháu xin trình bày với chú một việc mà mong chú giúp đỡ.  chú ruột của cháu là Trần văn Tiến 43 tuổi hiên vẫn đôc thân,có một mảnh đất hơn 300m2 do các cụ để lại đã được nhà nước cấp sổ đỏ từ năm 2007 đứng tên chú cháu là Trần văn Tiến. Vừa rồi do tình thế bắt buộc mà chú cháu phải cho lại một phần "cháu xin nói lại là cho chứ không có sự mua bán gì ở đây"cho người em họ của chú cháu. Khi cho thì chú cháu có viết giấy tay chứ không sang nhượng sổ đỏ,dưới sự chứng kiến của chính quyền địa phương,thôn, xã.với mục đích là để ở. Nói tóm lại là miếng đất chú cháu cho ngưới em họ kia vẫn đứng tên sổ đỏ của chú cháu.(nhưng trong giấy cho đất của chú cháu không nói rõ là cho bao nhiêu năm). Nay chú ruột cháu là Trần văn Tiến có ý định uỷ quyền, và di chúc lại toàn bộ diện tích đất có trong sổ đỏ bao gồm cả mảnh đất chú cháu đã viết tay cho người em họ kia cho cháu. Vậy cháu xin hỏi Luật Sư là cháu có quyền đòi lại mảnh đất mà chú cháu đã cho hay không?vì sao?.Và việc này khi đưa ra pháp lí thì ai sẽ thắng?Nếu muốn đòi lại được thì cần những thủ tục gì? Rất mong nhận được câu trả lời của chú.cháu xin chân thành cảm ơn.      Chào chú chúc chú sức khoẻ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1002C-hd-ve-van-de-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:45:15"
10:37 | 29/05/2018
Khước từ quyền hưởng di sản theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Khước từ quyền hưởng di sản theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hiền hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật thừa kế qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khước từ quyền hưởng di sản theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Khước từ quyền hưởng di sản được quy định tại Điều 31 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Người thừa kế có thể khước từ quyền hưởng di sản, trừ trường hợp việc khước từ đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của bản thân về tài sản. Người thừa kế có thể nhường quyền hưởng di sản cho người thừa kế khác. 2- Thời hạn khước từ quyền hưởng di sản là sáu tháng, kể từ ngày người thừa kế biết thời điểm mở thừa kế. 3- Người khước từ quyền hưởng di sản phải thông báo việc khước từ cho người thừa kế khác, Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan công chứng nơi mở thừa kế. Trên đây là tư vấn về khước từ quyền hưởng di sản theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3B8B8-hd-khuoc-tu-quyen-huong-di-san-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:17"
15:40 | 17/05/2018
Án lệ về vụ án “Tranh chấp thừa kế” được áp dụng trong xét xử tại Việt Nam
Nội dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp thừa kế”? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Thương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung các bản án lệ được áp dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Mong Ban biên tập cho tôi biết về nội dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp thừa kế”? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016 công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì Án lệ về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung cụ thể như sau: Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền), bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Vũ Đình Đường, Vũ Thị Cẩm, Vũ Thị Thảo, Nguyễn Thị Kim Oanh, Hà Thùy Linh. Khái quát nội dung của án lệ: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt. Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ: - Điều 93; Điểm đ Khoản 1 Điều 168 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; - Điều 676 và 685 của Bộ luật dân sự năm 2005. Từ khóa của án lệ: “Tranh chấp di sản thừa kế”; “Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ”; “Ủy thác tư pháp”; “Phân chia di sản”; “Quản lý di sản”. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo đơn khởi kiện tháng 7 năm 1993, nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng trình bày: Cha mẹ ông là cụ Vũ Đình Quảng và cụ Nguyễn Thị Thênh sinh được 6 người con là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền) và bà Vũ Thị Hậu. Cụ Quảng và cụ Thênh tạo lập được căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, diện tích 123m2. Năm 1979, cụ Quảng chết không để lại di chúc, căn nhà do cụ Thênh và 3 con là ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến ở; ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm đều xuất cảnh đi nước ngoài. Tại biên bản họp gia đình ngày 28-10-1982, cụ Thênh và ông, bà Tiến, bà Hậu thỏa thuận tạm thời phân chia nhà thành 3 phần cho ông, bà Hậu và bà Tiến sử dụng. Năm 1987, cụ Thênh chết. Sau đó năm 1989, bà Tiến đã lén lút bán phần nhà được tạm chia cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Khi ông đã có đơn khởi kiện chia thừa kế ra Tòa án rồi nhưng ngày 31-10-1993, bà Hậu đã bán tiếp phần nhà bà Hậu được tạm chia cho bà Hà Thùy Linh. Việc mua bán nhà này là sai. Ông xác định được 3 anh chị em đang ở nước ngoài (là ông Đường, bà Cẩm và bà Thảo) có văn bản cho ông hưởng phần thừa kế nên yêu cầu chia thừa kế di sản của cha mẹ ông theo pháp luật. Ông Hưng xuất trình bản photocopy các giấy ủy quyền lập ngày 03-3-1992 của ông Vũ Đình Đường, ngày 1-5-1993 của bà Vũ Thị Cẩm, ngày 28-10-1991 của bà Vũ Thị Thảo đều có nội dung ủy quyền cho ông Hưng quản lý trông nom phần tài sản của mình trong nhà 66 Đồng Xuân là 1/6 nhà. Sau khi nộp đơn khởi kiện, ông Hưng xuất trình thêm các “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 25-4-1995 của ông Vũ Đình Đường; “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 10-5-1995 của bà Vũ Thị Cẩm; “Giấy cho hẳn quyền thừa kế” của bà Vũ Thị Thảo; các văn bản này đều ghi là lập tại nước ngoài, đều có nội dung xác nhận: cha mẹ để lại ngôi nhà 66 Đồng Xuân cho 6 người con nhưng bà Tiến (Hiền) và bà Hậu đã bán phần nhà của cha mẹ để lại là vi phạm lời dặn của mẹ (không được bán, cho người ngoài vào ở)... Ông Đường và bà Thảo, bà Cẩm làm giấy này cho hẳn ông Hưng 1/6 ngôi nhà 66 Đồng Xuân phần mỗi người được hưởng thừa kế để ông Hưng duy trì thờ cúng tổ tiên và cũng để ba gia đình con cháu người ở nước ngoài có nơi đi lại thờ cúng tổ tiên và đề nghị cho ông Hưng được hưởng thừa kế bằng hiện vật (các tài liệu ông Hưng xuất trình đều chỉ là bản photocopy). Bị đơn trình bày: Bà Vũ Thị Tiến trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày. Năm 1989, bà đã bán phần được chia cho bà Oanh, đã giao nhà và đã làm xong thủ tục mua bán nhà tại Sở Nhà đất Hà Nội cho người mua. Sau khi đến ở, bà Oanh còn có thỏa thuận với ông Hưng, bà Hậu hoán đổi một số công trình trong nhà để các bên sử dụng thuận tiện hơn. Sau đó do ông Hưng khiếu nại nên Sở Nhà đất đã thu hồi hồ sơ mua bán nhà giữa bà và bà Oanh. Bà Hậu cũng đã bán phần nhà được chia cho người khác. Bà xác định cụ Thênh đã cho tiền 3 người đi nước ngoài nên họ không có yêu cầu gì về nhà này. Bà đã bán phần nhà của mình cho bà Oanh, nay bà không có trách nhiệm gì về phần nhà đã bán. Bà Vũ Thị Hậu trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày và việc phân chia nhà cũng như việc bà Tiến đã bán một phần như bà Tiến trình bày. Bà xác định khi bán có thông báo cho anh chị ở nước ngoài và họ đều đồng ý. Bà đề nghị chia cho bà vào phần nhà bà đã bán cho vợ chồng bà Linh, ông Khôi. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày: Vợ chồng bà Hà Thùy Linh và ông Hoàng Mạnh Khôi trình bày: Khi ông bà mua nhà, bà Hậu có cho xem biên bản họp gia đình, nên ông bà mới nhất trí mua. Ông bà đã trả đủ tiền, dọn đến ở từ đó đến nay, yêu cầu được hợp pháp hóa phần nhà đã mua của bà Hậu. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh trình bày: Ngày 18-10-1992, bà có mua nhà của bà Tiến được chia, giá 30.000.000 đồng. Việc mua bán đã được chính quyền cho phép. Sau khi mua nhà, bà đã về ở, có thỏa thuận hoán đổi một số vị trí sử dụng nhà cho ông Hưng, đề nghị công nhận hợp đồng mua bán nhà giữa bà Tiến với bà. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/DSST ngày 23-5-1995, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh. Chấp nhận một phần bản di chúc của cụ Thênh lập ngày 28-10-1982, xác định di sản thừa kế trị giá 1.228.151.520 đồng, chia thừa kế bằng hiện vật nhà, đất cho 3 người là ông Hưng, bà Hậu và bà Tiến. Việc mua bán giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh được thực hiện theo quy định của nhà nước. Bà Tiến kháng cáo đề nghị xem xét lại cách tính diện tích di sản thừa kế. Ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án xử không khách quan. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 115 ngày 10-10-1995, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Hủy Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 50/DSST ngày 11-9-1996, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng làm đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh; ghi nhận sự tự nguyện của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo ở nước ngoài nhường kỷ phần thừa kế cho ông Hưng và chia hiện vật cho ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến (mỗi người 1/3 cửa hàng và phần nhà phía sau), bà Hậu, bà Tiến phải thanh toán chênh lệch cho ông Hưng (bà Hậu 156.824.381 đồng; bà Tiến 140.774.106 đồng). Việc mua bán nhà giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh là trái pháp luật. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 82/TĐC ngày 15-7-1997, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Sau khi có Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tiếp tục giải quyết vụ án. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 142/2007/DSPT ngày 03-7-2007, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã hủy Bản án sơ thẩm và giao Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án với nhận định: Đơn khởi kiện chỉ có ông Hưng viết và ký, các giấy ủy quyền của ông Đường, bà Thảo, bà Cẩm đều không thể hiện là ủy quyền khởi kiện chia thừa kế (trừ giấy của bà Thảo), nay các đương sự thừa nhận ông Đường, bà Thảo đều đã chết, nên cần xác minh việc này và đưa người thừa kế của họ tham gia tố tụng; định giá lại nhà đất cho phù hợp. Sau khi thụ lý lại vụ án, đương sự trình bày: ông Đường và bà Thảo đã chết vào Khoảng năm 2002. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu ông Hưng cung cấp giấy chứng tử của ông Đường và bà Thảo, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự (họ tên, địa chỉ, quốc tịch của các con ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của người đang ở tại phần nhà đất tranh chấp) nhưng ông Hưng không cung cấp được. Tại Quyết định số 04/2008/QĐST-DS ngày 17-01-2008, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả tạm ứng án phí cho ông Hưng. Ngày 29-01-2008, ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng. Tại Quyết định số 168/2008/DS-QĐPT ngày 04-9-2008, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã chấp nhận kháng cáo của ông Hưng, hủy quyết định sơ thẩm với lý do: cấp sơ thẩm áp dụng Khoản 2 Điều 192 đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng, làm mất quyền khởi kiện của đương sự. Sau khi thụ lý lại vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã yêu cầu ông Hưng cung cấp các tài liệu là tên, tuổi, địa chỉ người thừa kế của ông Đường, bà Thảo; văn bản ủy quyền hoặc từ chối nhận thừa kế của những người này; tên và địa chỉ những người đang ở tại nhà đất của bà Oanh. Ông Hưng không cung cấp được các tài liệu trên. Tại Quyết định số 54/DS-ST ngày 30-9-2009, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định: Đình chỉ giải quyết vụ án chia thừa kế, trả lại đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho ông Hưng. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Giữ nguyên quyết định sơ thẩm. Ông Hưng có đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tại Quyết định số 35/2013/KN-DS ngày 22-01-2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy Quyết định dân sự phúc thẩm nêu trên và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 54/2009/DS-ST ngày 30/9/2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí với kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định: Căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do cụ Vũ Đình Quảng (chết năm 1979) và Nguyễn Thị Thênh (chết năm 1987) tạo lập. Các cụ sinh được 6 người con thì 3 người là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo định cư ở nước ngoài từ năm 1979, còn 3 người ở trong nước là ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (Hiền), bà Vũ Thị Hậu. Sau khi cụ Quảng chết chỉ còn cụ Thênh, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu quản lý căn nhà này. Sau khi cụ Thênh chết, ông Hưng, bà Tiến và bà Hậu đã tự phân chia căn nhà thành 3 phần để ở. Ngày 18-10-1992, bà Tiến bán phần nhà đang sử dụng cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh và ngày 31-10-1993 bà Hậu bán tiếp phần nhà bà đang ở cho bà Hà Thùy Linh. Năm 1993, ông Hưng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nhà đất của cha mẹ nêu trên theo pháp luật. Việc giải quyết vụ án kéo dài từ năm 1993 đến 1996 và bị tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm năm 1997. Năm 2007, vụ án được thụ lý lại. Khi giải quyết vụ án, trước giai đoạn tố tụng tạm đình chỉ (1997), ông Hưng đã cung cấp các đơn, giấy ủy quyền lập năm 1991, 1992, 1993, 1994 của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo có nội dung giao cho ông Hưng trông coi quản lý tài sản thừa kế phần của họ trong di sản thừa kế là nhà đất số 66 phố Đồng Xuân; sau đó ông Hưng lại cung cấp các văn bản lập năm 1995 của ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm có nội dung cho hẳn ông Hưng phần thừa kế của mình trong tài sản tranh chấp. Các văn bản đều có tem và con dấu của nước sở tại (ông Đường ở Anh, bà Cẩm ở Pháp và bà Thảo ở Mỹ), nhưng chỉ là bản photocopy. Tuy nhiên, các đương sự đều ghi rõ số nhà, địa chỉ của người viết văn bản. Trong quá trình thụ lý giải quyết lại vụ án sau giai đoạn tạm đình chỉ, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu đều khai ông Đường, bà Thảo đã chết Khoảng năm 2002, ông Hưng xác định địa chỉ của bà Cẩm, bà Thảo không thay đổi, còn ông đã liên lạc với con ông Đường nhưng không nhận được hồi âm (bút lục 376, 377, 382). Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng phải cung cấp chứng tử của ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo. Ông Hưng khai không cung cấp được và đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ để giải quyết theo pháp luật (bút lục 390). Như vậy, trong hồ sơ đã có địa chỉ của những người đã sống ở nước ngoài, còn việc yêu cầu ông Hưng cung cấp chứng tử của ông Đường bà Thảo là không cần thiết, vì cả ba người ở trong nước đều xác nhận hai người này đã chết. Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng. Ngoài ra, theo các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của ông Hoàng Mạnh Khôi ngày 17-10-2007 (bút lục 373) và “Giấy bán nhà” ngày 31-10-1993 (bút lục 18), thì bà Hậu bán phần nhà mà bà đang quản lý cho bà Hà Thùy Linh (chồng là ông Hoàng Mạnh Khôi). Quyết định sơ thẩm và phúc thẩm lại ghi là bà Nguyễn Thị Thùy Linh là không chính xác, cần Điều chỉnh lại cho phù hợp. Vì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự; QUYẾT ĐỊNH 1. Hủy Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 54/2009/DS-ST ngày 30-9-2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án tranh chấp thừa kế, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến, bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Hà Thùy Linh. 2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật. NỘI DUNG ÁN LỆ “Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng.” Trên đây là nội dung tư vấn về nộng dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp thừa kế”. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3B115-hd-an-le-ve-vu-an-tranh-chap-thua-ke-duoc-ap-dung-trong-xet-xu-tai-viet-nam.html
"2024-05-13T21:45:19"
14:06 | 16/05/2018
Quyền bình đẳng về thừa kế của công dân theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Quyền bình đẳng về thừa kế của công dân theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Hiền hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật về thừa kế qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền bình đẳng về thừa kế của công dân theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Quyền bình đẳng về thừa kế của công dân được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: Công dân không phân biệt nam, nữ đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật, quyền hưởng di sản. Trên đây là tư vấn về quyền bình đẳng về thừa kế của công dân theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3B02E-hd-quyen-binh-dang-ve-thua-ke-cua-cong-dan-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:21"
14:13 | 14/05/2018
Hiệu lực của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Hiệu lực của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hiệu lực của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 23 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di chúc do nhiều người lập chung, mà có người chết trước, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến tài sản của người chết trước có hiệu lực. 2- Di chúc không có hiệu lực, nếu người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần của di chúc có liên quan đến người chết trước, liên quan đến cơ quan, tổ chức không còn tồn tại đó không có hiệu lực. 3- Di chúc không có hiệu lực nếu tài sản, quyền về tài sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu tài sản, quyền về tài sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần của di chúc về phần còn lại đó vẫn có hiệu lực. 4- Nếu di chúc có phần không hợp pháp thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Trên đây là tư vấn về hiệu lực của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADE5-hd-hieu-luc-cua-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:22"
14:12 | 14/05/2018
Nội dung bản di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Nội dung bản di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bản di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Nội dung bản di chúc được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Trong bản di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi thường trú của người lập di chúc; họ, tên người được hưởng di sản; tên cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; tài sản, quyền về tài sản để lại cho người, cơ quan tổ chức được hưởng; nơi có tài sản đó. Nếu người lập di chúc giao nghĩa vụ cho người thừa kế thì phải nêu rõ là giao cho ai, nghĩa vụ gì. 2- Trong bản di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trên đây là tư vấn về nội dung bản di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADE4-hd-noi-dung-ban-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:24"
14:12 | 14/05/2018
Quyền của người lập di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Quyền của người lập di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Liên hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền của người lập di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Quyền của người lập di chúc được quy định tại Điều 11 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Khi lập di chúc người có tài sản có quyền: a) Chỉ định người thừa kế; b) Phân định tài sản cho người thừa kế; c) Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; d) Truất quyền hưởng di sản của một hoặc nhiều người thừa kế theo pháp luật mà không nhất thiết phải nêu lý do. 2- Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập, thay thế di chúc đã lập bằng di chúc khác, huỷ bỏ di chúc. Trên đây là tư vấn về quyền của người lập di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADE3-hd-quyen-cua-nguoi-lap-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:26"
14:11 | 14/05/2018
Người không được công chứng, chứng thực di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Người không được công chứng, chứng thực di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Khôi hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người không được công chứng, chứng thực di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Người không được công chứng, chứng thực di chúc được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người nào thì không được chứng thực hoặc xác nhận di chúc của người đó. 2- Người dưới mười sáu tuổi, người không minh mẫn không được làm người chứng kiến việc chứng thực di chúc. Trên đây là tư vấn về người không được công chứng, chứng thực di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADE2-hd-nguoi-khong-duoc-cong-chung-chung-thuc-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:28"
14:07 | 14/05/2018
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 20 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: Trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng ít nhất là hai phần ba suất đó, trừ trường hợp họ là người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này: a) Cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không đủ khả năng lao động và túng thiếu; b) Con chưa thành niên. Trên đây là tư vấn về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADE0-hd-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-noi-dung-cua-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:29"
14:05 | 14/05/2018
Sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi Sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Trong trường hợp người lập di chúc sửa đổi di chúc thì phần của di chúc không bị sửa đổi vẫn hợp pháp. 2- Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và điều bổ sung di chúc đều hợp pháp. 3- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc thì coi như không có di chúc trước. Trên đây là tư vấn về sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADDF-hd-sua-doi-bo-sung-thay-the-di-chuc-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:33"
14:05 | 14/05/2018
Di sản dùng vào việc thờ cúng theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Di sản dùng vào việc thờ cúng theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thanh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi di sản dùng vào việc thờ cúng theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định tại Điều 21 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: Nếu người lập di chúc có để di sản dùng vào việc thờ cúng thì di sản đó được coi như di sản chưa chia. Khi việc thờ cúng không được thực hiện theo di chúc thì những người thừa kế của người để lại di sản dùng vào việc thờ cúng có quyền hưởng di sản đó. Nếu những người thừa kế đó đều đã chết, thì di sản thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thừa kế theo pháp luật. Trên đây là tư vấn về di sản dùng vào việc thờ cúng theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ADDE-hd-di-san-dung-vao-viec-tho-cung-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:35"
14:09 | 12/05/2018
Khái niệm di sản theo pháp lệnh Thừa kế năm 1990
Khái niệm di sản theo pháp lệnh Thừa kế năm 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khái niệm di sản theo pháp lệnh Thừa kế năm 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Khái niệm di sản được quy định tại Điều 4 pháp lệnh Thừa kế năm 1990, theo đó: 1- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do người chết để lại. Tài sản gồm có tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, các thu nhập hợp pháp. 2- Trong trường hợp vợ hoặc chồng chết thì một nửa tài sản chung của vợ chồng thuộc về di sản của người chết. Trên đây là tư vấn về khái niệm di sản theo pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3AD63-hd-khai-niem-di-san-theo-phap-lenh-thua-ke-nam-1990.html
"2024-05-13T21:45:37"
14:08 | 12/05/2018
Di chúc hợp pháp theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Di chúc hợp pháp theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thương hiện đang sống và làm làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi di chúc hợp pháp theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 12 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Di chúc hợp pháp là di chúc do người từ đủ mười tám tuổi trở lên tự nguyện lập trong khi minh mẵn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật. Di chúc cũng được coi là hợp pháp nếu do người từ đủ mười sáu tuổi trở lên nhưng chưa đủ mười tám tuổi tự nguyện lập trong khi minh mẵn, được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật. 2- Di chúc do công dân Việt Nam lập ở nước ngoài theo pháp luật của nước ngoài, nếu có nội dung không trái với pháp luật của Việt Nam, cũng được coi là di chúc hợp pháp. Trên đây là tư vấn về di chúc hợp pháp theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3AD66-hd-di-chuc-hop-phap-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:39"
14:08 | 12/05/2018
Di chúc miệng theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Di chúc miệng theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi di chúc miệng theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Di chúc miệng được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: 1- Trong trường hợp tính mạng bị đe doạ nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được thì có thể lập di chúc miệng. 2- Di chúc miệng cũng là di chúc hợp pháp nếu đúng là do người để lại di sản tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật. 3- Sau ba tháng kể từ ngày lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống và minh mẫn, thì coi như di chúc miệng đó bị huỷ bỏ. Trên đây là tư vấn về di chúc miệng theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3AD68-hd-di-chuc-mieng-theo-phap-lenh-thua-ke-1990.html
"2024-05-13T21:45:41"
16:45 | 11/05/2018
Họp mặt những người thừa kế trong việc thanh toán và phân chia tài sản thừa kế được quy định ra sao theo Bộ luật Dân sự 1995?
Họp mặt những người thừa kế trong việc thanh toán và phân chia tài sản thừa kế được quy định như thế nào theo Bộ luật Dân sự 1995? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Anh Thiện, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự qua từng thời kỳ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005, việc họp mặt những người thừa kế trong việc thanh toán và phân chia tài sản thừa kế được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (thien***@gmail.com)
Việc họp mặt những người thừa kế trong việc thanh toán và phân chia tài sản thừa kế trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 được quy định tại Điều 684 Bộ luật Dân sự 1995 như sau: 1- Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây: a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; b) Cách thức phân chia di sản. 2- Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Trên đây là nội dung tư vấn về việc họp mặt những người thừa kế trong việc thanh toán và phân chia tài sản thừa kế trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại Bộ luật dân sự 1995.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ACF1-hd-hop-mat-nhung-nguoi-thua-ke-trong-viec-thanh-toan-va-phan-chia-tai-san-thua-ke-duoc-quy-dinh-ra-sao-theo-bo-luat-dan-su-1995.html
"2024-05-13T21:45:43"
08:31 | 09/05/2018
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật dân sự 1995
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Hải hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Điều 672 Bộ luật dân sự 1995, theo đó: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 645 hoặc khoản 1 Điều 646 của Bộ luật này: 1- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Trên đây là tư vấn về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ABC9-hd-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-noi-dung-di-chuc-theo-bo-luat-dan-su-1995.html
"2024-05-13T21:45:44"
10:37 | 07/05/2018
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2005
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2005, theo đó: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, theo Bộ luật dân sự 2005 thì thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định như sau: 1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này. 2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Trên đây là tư vấn về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3A904-hd-quyen-binh-dang-ve-thua-ke-cua-ca-nhan-theo-bo-luat-dan-su-2005.html
"2024-05-13T21:45:46"
10:36 | 07/05/2018
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 1995
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự 1995, theo đó: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, theo Bộ luật dân sự 1995 thì thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định như sau: 1- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. 2- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Trên đây là tư vấn về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3A905-hd-quyen-binh-dang-ve-thua-ke-cua-ca-nhan-theo-bo-luat-dan-su-1995.html
"2024-05-13T21:45:48"
10:01 | 07/05/2018
Khái niệm người thừa kế theo Pháp lệnh Thừa kế năm 1990
Khái niệm người thừa kế theo Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khái niệm người thừa kế theo Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Khái niệm người thừa kế được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, theo đó: 1- Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, Nhà nước, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. Người thừa kế theo di chúc là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Người sinh ra sau khi người lập di chúc chết, nhưng đã thành thai trước khi người lập di chúc chết cũng là người thừa kế di chúc. Người thừa kế là cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế phải là cơ quan, tổ chức còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 2- Người thừa kế theo pháp luật phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Con của người để lại di sản sinh ra sau khi người để lại di sản chết cũng là người thừa kế theo pháp luật của người chết. Trên đây là tư vấn về khái niệm người thừa kế theo Pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3ACEB-hd-khai-niem-nguoi-thua-ke-theo-phap-lenh-thua-ke-nam-1990.html
"2024-05-13T21:45:50"
07:54 | 07/05/2018
Người thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005
Người thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuấn hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Người thừa kế được quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự 2005, theo đó: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trên đây là tư vấn về người thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3A822-hd-nguoi-thua-ke-theo-bo-luat-dan-su-2005.html
"2024-05-13T21:45:51"
14:31 | 05/05/2018
Người thừa kế theo Bộ luật dân sự 1995
Người thừa kế theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tiến hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người thừa kế theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Người thừa kế được quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự 1995, theo đó: 1- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. 2- Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trên đây là tư vấn về người thừa kế theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3A823-hd-nguoi-thua-ke-theo-bo-luat-dan-su-1995.html
"2024-05-13T21:45:53"
10:47 | 20/04/2018
Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đông Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đông Anh (donganh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau: Trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/39FC4-hd-cac-khoan-thu-nhap-tu-nhan-thua-ke-phai-chiu-thue-thu-nhap-ca-nhan.html
"2024-05-13T21:45:55"
16:42 | 16/04/2018
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất được quy định như thế nào?
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hải Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hải Anh (haianh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 142 Luật Nhà ở 2014 thì việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất được quy định cụ thể như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Ngoài ra, Luật Nhà ở 2014 còn quy định về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần cụ thể như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/39C6B-hd-viec-thua-ke-nha-o-thuoc-so-huu-chung-hop-nhat-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:45:57"
16:39 | 16/04/2018
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào?
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tùng Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Tùng Anh (tunganh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 143 Luật Nhà ở 2014 thì việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định cụ thể như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua. Ngoài ra, Luật Nhà ở 2014 còn quy định về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất cụ thể như sau: Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/39C6E-hd-viec-thua-ke-nha-o-thuoc-so-huu-chung-theo-phan-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:45:58"
14:06 | 11/04/2018
Công trái xây dựng Tổ quốc có được để lại thừa kế không?
Việc để lại thừa kế đối với công trái xây dựng Tổ quốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm nghề tự do tại Đà Nẵng. Khi đọc báo, theo dõi tin tức, tôi thấy một vài bài viết, thông tin có đề cập đến công trái xây dựng Tổ quốc. Cho tôi hỏi người mua công trái xây dựng Tổ quốc có được cho, tặng hay để lại thừa kế cho người khác không? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Đỗ Hoàng Anh (anh***@gmail.com)
Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước. Việc cho, tặng, để lại thừa kế đối với công trái xây dựng Tổ quốc được quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999. Cụ thể như sau: Công trái được mua, bán, tặng cho, thừa kế, cầm cố. Người mua lại công trái; người được tặng cho, thừa kế công trái được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp như đối với người mua công trái; người nhận cầm cố công trái được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp như đối với người nhận cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy thì theo quy định này, công trái cũng là đối tượng được để lại thừa kế cũng như thực hiện các giáo dịch dân sự khác như những loại tài sản bình thường khác. Trên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về việc cho, tặng, để lại thừa kế đối với công trái xây dựng Tổ quốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Pháp lệnh Phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 1999. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/39897-hd-cong-trai-xay-dung-to-quoc-co-duoc-de-lai-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:46:00"
10:40 | 31/03/2018
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nam, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Nam (hoangnam*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 thì quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. - Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: + Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai 2013. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đất đai 2013; + Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; + Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; + Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/392BD-hd-quyen-chuyen-doi-chuyen-nhuong-cho-thue-cho-thue-lai-thua-ke-tang-cho-the-chap-gop-von-quyen-su-dung-dat.html
"2024-05-13T21:46:02"
10:44 | 23/03/2018
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Kiều Thanh (kieuthanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể như sau: Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được xác định như sau: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: - Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây: + Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015. - Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trên đây là nội dung tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38C4E-hd-thoi-diem-phat-sinh-quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:04"
10:43 | 23/03/2018
Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không?
Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể ra sao? Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Kiều Thanh (kieuthanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì những người thùa kế (cơ quan, tổ chức, cá nhân) thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản chưa được chia thì việc thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ do người chết để lại do các người thừa kế thỏa thuận với nhau. Trường hợp di sản đã được chia mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần tài sản mà mình đã nhận. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38C53-hd-nguoi-thua-ke-co-nghia-vu-phai-tra-khoan-no-do-nguoi-chet-de-lai-hay-khong.html
"2024-05-13T21:46:05"
08:17 | 23/03/2018
Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không?
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Xuân Thắng (xuanthang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về thùa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38C60-hd-nhung-nguoi-co-quyen-thua-ke-di-san-cua-nhau-chet-cung-thoi-diem-thi-co-duoc-thua-ke-di-san-cua-nhau-khong.html
"2024-05-13T21:46:07"
08:12 | 23/03/2018
Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chia thừa kế không?
Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khánh Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định cụ thể ra sao? Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chia thừa kế không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Khánh Anh (khanhanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì phần di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế. Trên đây là nội dung tư vấn về di sản dùng vào việc thờ cúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38C96-hd-di-san-dung-vao-viec-tho-cung-co-duoc-chia-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:46:11"
13:53 | 19/03/2018
Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế
Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Tình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Tình (huutinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thì trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế được quy định cụ thể như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch. Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm: + Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: 01 bản chính. + Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của di sản: 01 bản chính. + Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): 01 bản sao. - Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. - Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38B9B-hd-thu-tuc-xac-lap-quyen-so-huu-toan-dan-doi-voi-di-san-khong-co-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:13"
16:18 | 16/03/2018
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khánh Linh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất. 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau: a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp. c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau: c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định. 2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. 4. Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38A6F-hd-can-cu-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-doi-voi-thu-nhap-tu-thua-ke-qua-tang.html
"2024-05-13T21:46:15"
11:15 | 16/03/2018
Hướng dẫn khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Liên, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thuy.lien***@gmail.com)
Việc khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được quy định tại Khoản 6 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này. b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này. b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này. c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh. d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán. đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38AE9-hd-huong-dan-khai-thue-thu-nhap-ca-nhan-doi-voi-thu-nhap-tu-nhan-thua-ke-qua-tang.html
"2024-05-13T21:46:17"
15:55 | 15/03/2018
Các khoản nào khi nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Các khoản nào khi nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Bình An, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các khoản nào khi nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (binh_an***@gmail.com)
Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: - Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. - Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Trên đây là nội dung quy định về các khoản thu nhập từ nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3895D-hd-cac-khoan-nao-khi-nhan-thua-ke-phai-chiu-thue-thu-nhap-ca-nhan.html
"2024-05-13T21:46:18"
16:43 | 07/02/2018
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng QSDĐ
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quỳnh Hải, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hai***@gmail.com)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; - Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/37778-hd-ho-so-nop-khi-thuc-hien-thu-tuc-chuyen-doi-qsdd-nong-nghiep-ma-khong-thuoc-truong-hop-chuyen-nhuong-cho-thue-cho-thue-lai-thua-ke-tang-cho-gop-von-bang-qsdd.html
"2024-05-13T21:46:20"
08:10 | 05/02/2018
Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng QSDĐ; chuyển QSDĐ của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bá Trinh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Dương. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trinh***@gmail.com)
Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định. Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý. 4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau: a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự; b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản; d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này. Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/372C0-hd-trinh-tu-thu-tuc-chuyen-doi-chuyen-nhuong-cho-thue-cho-thue-lai-thua-ke-tang-cho-gop-von-bang-qsdd-chuyen-qsdd-cua-vo-hoac-chong-thanh-cua-chung-vo-va-chong.html
"2024-05-13T21:46:22"
13:58 | 01/11/2017
Đơn giản hóa thủ tục khai thuế TNCN đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại Việt Nam
Đơn giản hóa thủ tục khai thuế TNCN đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Long hiện đang sống và làm việc Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đơn giản hóa thủ tục khai thuế TNCN đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại Việt Nam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Đơn giản hóa thủ tục khai thuế TNCN đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại Việt Nam được quy định tại Tiểu mục 21 Mục III Phần A Phương án  đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2017, cụ thể: Bỏ các chỉ tiêu từ [10] đến [12]: Địa chỉ, Quận/huyện, Tỉnh/thành phố (đối với cá nhân) và bổ sung thêm trường thông tin về số định danh cá nhân tại Tờ khai mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trên đây là tư vấn về đơn giản hóa thủ tục khai thuế TNCN đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/330E8-hd-don-gian-hoa-thu-tuc-khai-thue-tncn-doi-voi-ca-nhan-nhan-thua-ke-qua-tang-la-nha-o-cong-trinh-xay-dung-hinh-thanh-trong-tuong-lai-tai-viet-nam.html
"2024-05-13T21:46:24"
09:35 | 13/09/2017
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mỹ Chi, sống tại Khánh Hòa. Tôi đang tìm hiểu về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng tôi vẫn chưa tìm được văn bản quy định. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ gồm: 1. Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính). 2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có). 3. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có). 4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có). 5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao). Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3106A-hd-ho-so-xac-dinh-nghia-vu-tai-chinh-khi-thua-ke-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-voi-dat.html
"2024-05-13T21:46:25"
15:47 | 22/07/2017
Tư vấn về di chúc và thừa kế
Xin chào Luật sư ! Xin phép cho tôi được nhờ Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc - thừa kế giúp với ạ. Ông bà nội tôi có tài sản chung là ngôi nhà 180m2 tại TP Tam Kỳ. Ông mất vào năm 1986, không để lại di chúc. Ông Bà có 05 người con, 04 người đều ở xa, Ba tôi ở với Ông Bà. Năm 1994, Bà tôi có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của Bà và phần tài sản Bà thừa kế của Ông, cho Ba Tôi ( di chúc có công chứng). 03 người con ở xa đều viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được hưởng thừa kế cho Ba tôi ( giấy tờ có công chứng), riêng có 01 người không đồng ý. Năm 2002, Bà tôi quyết định chia cho 02 người con 90 m2 đất ( chú tôi và ba tôi mỗi người 45m2). Khi đó, 03 người con ở xa cùng viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được thừa kế cho Bà tôi để Bà tự quyết định phân chia. Chú tôi cũng đã viết giấy xác nhận đã nhận tài sản phân chia, không tranh chấp kiện tụng gì nữa ( giấy xác nhận có công chứng). Sau khi tách sổ cho 02 người con, phần tài sản ngôi nhà của Ông Bà còn 90 m2.( GCN QSDĐ vẫn đứng tên Ông ( đã mất) và Bà). Hiện nay, Bà tôi đã 93 tuổi và không còn minh mẫn nữa. Vậy, xin cho tôi hỏi : Di chúc mà Bà tôi lập năm 1994 cho Ba tôi còn có hiệu lực hay không? Sau này, Ba tôi có thể làm thủ tục nhận thừa kế theo di chúc được không ạ? Xin cám ơn Luật sư! Hà My.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2005. Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chcus; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Bà bạn lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện, hình thức của di chúc cũng tuân theo quy định của pháp luật nên di chúc đó hợp pháp. Tuy nhiên đến năm 2002, bà bạn có phân chia 90m2 đất cho bố bạn và chú bạn và tách sổ cho hai người. Việc làm này vẫn được pháp luật công nhận vì nó thể hiện ý chí của bà bạn. Như vậy về phần di sản thừa kế trong di chúc bà bạn để lại chỉ còn 90m2 đất. Nếu như lúc bà bạn chết mà không lập thêm di chúc nào nữa thì di chúc lập năm 1994 vẫn còn hiệu lực và nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tòa bộ phần di sản còn lại chưa phân chia trong di chúc (90m2 đất) sẽ thuộc về bố bạn. Sau khi nhận thừa kế, bố bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/15D8F-hd-tu-van-ve-di-chuc-va-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:27"
08:51 | 20/07/2017
Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế
Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Anh Tuấn, hiện tại đang là giáo viên. Trước đây, lúc cha tôi mất có để lại cho anh em chúng tôi một căn nhà thuộc quyền sở hữu riêng của ông. Nhưng cha tôi không có để lại di chúc. Gia đình chúng tôi có mẹ và 4 anh em trai không có yêu cầu chia thừa kế và thống nhất để căn nhà cho tôi ở quản lý và hương khói cho ông bà. Nhưng đầu năm 2016, anh trai tôi yêu cầu chia căn nhà này nhưng gia đình tôi không đồng ý. Anh đã kiện ra tòa yêu cầu chia thừa kế. Tòa án đã định giá căn nhà có giá trị là 2,5 tỷ đồng. Tòa tuyên mẹ tôi và 4 anh em chúng tôi mỗi người được một phần giá trị bằng nhau là 500.000.000 đồng, ai có nhu cầu sở hữu căn nhà thì phải thanh toán lại cho những người còn lại số tiền đúng bằng giá trị căn nhà được thừa kế mà mình được nhận. Mẹ và các anh em đều thống nhất tôi sẽ nhận căn nhà đó. Tôi đã có yêu cầu thi hành án để sớm sang tên trên giất chứng nhận. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có phải nộp toàn bộ phí thi hành án dân sự hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Anh Tuấn (anhtuan*****@gmail.com)
Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là: Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận. Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì khi thi hành án chia tài sản thừa kế theo bản án, quyết định của tòa án thì mức thu phí thi hành án dân sự được tính dựa trên số tiền, giá trị tài sản mà mình thực nhận khi chia tài sản chung đó. Đối với trường hợp mà bạn đã cung cấp thì bạn được nhận một căn nhà có giá trị là 2.500.000.000 đồng nhưng phải thanh toán cho mẹ và 3 anh em khác mỗi người 500.000.000 đồng. Do đó bạn chỉ phải đóng phí thi hành án dân sự đối với phần tài sản mà mình thực nhận tương ứng là là 500.000.000 đồng. Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Thông tư 216/2016/TT-BTC thì mức phí thi hành án dân sự mà bạn, mẹ ban và 3 anh em của bạn phải nộp là: 3% x 500.000.000 = 15.000.000 đồng. Như vây, mức phí thi hành án dân sự mà bạn phải nộp khi yêu cầu thi hành án là 15.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2F310-hd-muc-thu-phi-thi-hanh-an-dan-su-khi-chia-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:29"
15:03 | 13/07/2017
Thừa kế tài sản đã được đặt cọc
Tôi có người anh trai ruột đã chết và để lại một thửa đất, không để lại di chúc. Anh tôi không có vợ, con. Bố mẹ và anh trai cả tôi đã chết trước đó. anh trai tôi chết không để lại di chúc. Trước khi chết anh trai tôi đã bán cho người khác thửa đất nói trên bằng giấy viết tay, việc mua bán mới chỉ dừng lại ở việc đặt cọc, sau đó anh trai tôi chết. Hiện nay tôi là người thừa kế duy nhất. Tôi xin hỏi tôi phải đến cơ quan nào để xác định tôi là người thừa kế theo pháp luật? Việc mua bán thửa đất của anh trai tôi có thể chấm dứt được không? Việc giải quyết hậu quả như thế nào?
Thứ nhất: Thủ tục chia thừa kế theo pháp luật Anh bạn chết không để lại di chúc, trường hợp này di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Nếu anh bạn không có người thừa kế ở hàng thứ nhất, bạn là người thừa kế duy nhất ở hàng thứ hai nên trong trường hợp này theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì sau khi tiến hành khai nhận thừa kế, nếu không có người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất, mảnh đất trên sẽ thuộc thừa kế của bạn. Trường hợp của bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản thừa kế theo quy định tại điều 58 Luật công chứng 2014. Thứ hai: Về hợp đồng đặt cọc
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1D04E-hd-thua-ke-tai-san-da-duoc-dat-coc.html
"2024-05-13T21:46:31"
15:08 | 07/07/2017
Sau bao nhiêu năm mới hết quyền kiện đòi thừa kế?
Sau bao nhiêu năm mới hết quyền kiện đòi thừa kế? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Hoài Linh, hiện đang cùng gia đình sinh sống tại Sóc Trăng, em có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Chuyện là cha, mẹ em dành dùm suốt mấy chục năm cũng có tích cóp được 500 triệu, một căn nhà 2 tầng và một mảnh đất hơn 100m2. Không may, hồi tháng 02/2015, mẹ em bị bệnh nặng nên qua đời. Lúc ấy, do mẹ em vừa mất nên bọn em không dám đòi chia tài sản của mẹ. Nhưng đến đầu năm 2017, cha em vừa mới tái hôn với một người phụ nữ trẻ. Nhìn người phụ nữ này, em thấy bà ta có ý đồ muốn chiếm tài sản của cha mẹ em. Trước tình hình đó, em cùng các anh, chị em mới đề nghị cha chia thừa kế mà mẹ để lại. Không ngờ, cha em lại nghe lời người đàn bà kia, không chịu chia thừa kế cho anh em em. Cha em nói đã 2 năm rồi nên chúng em không được kiện đòi chia thừa kế nữa. Em muốn hỏi, giờ em đòi chia thừa kế được không ạ? Mong Ban biên tập tư vấn giúp em. Chân thành cảm ơn! (hoailinh88***@gmail.com)
Đầu tiên, Ban biên tập xin khẳng định cha bạn nói như vậy là không đúng, trường hợp của bạn, mới chỉ 2 năm kể từ ngày mẹ bạn chết nên vẫn còn được quyền kiện đòi chia thừa kế. Để củng cố chắc chắn hơn, Ban biên tập xin cung cấp cho bạn một số căn cứ pháp lý cụ thể như sau: Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trường hợp này, di sản của mẹ bạn để lại có cả nhà và đất là bất động sản nên thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm. Đối với khoản tiền mẹ bạn để lại thì thời hiệu sẽ là 10 năm. Do đó, bạn vẫn còn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế. Ban biên tập cũng xin tư vấn cho bạn cách chia thừa kế trong trường hợp này. Về di sản mẹ bạn để lại: Như bạn trình bày, cha mẹ bạn có tạo lập tài sản chung là 500 triệu, 1 căn nhà và một mảnh đất. Như vậy, phần tài sản của mẹ bạn sẽ là 250 triệu, 1/2 giá trị căn nhà và 1/2 giá trị mảnh đất. Trong trường hợp này, với căn nhà và mảnh đất, bạn có thể thỏa thuận với cha bạn sẽ tính ra giá trị căn nhà, sau đó, nếu cha bạn lấy nhà thì phải giao ra 1/2 số tiền tương ứng với giá trị căn nhà và 1/2 giá trị mảnh đất để làm phần di sản chia thừa kế của mẹ bạn. Sau khi đã hoàn tất việc tính toán di sản của mẹ bạn để lại, di sản sẽ được chia như sau: Vì mẹ bạn không để lại di chúc nên căn cứ Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, di sản của mẹ bạn phải đựa chia theo pháp luật. Khi đó, bạn, anh chị em của bạn và cha bạn thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 và sẽ được hưởng những phần thừa kế như nhau được chia dựa trên di sản mẹ bạn để lại như trên. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn chia thừa kế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E71A-hd-sau-bao-nhieu-nam-moi-het-quyen-kien-doi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:32"
16:43 | 05/07/2017
Cổ phần có được để lại thừa kế không?
Cổ phần có được để lại thừa kế không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Minh Long, hiện đang sinh sống và học tập tại TP. HCM. Hồi tháng 04/2017, bố tôi bị tai biến nên bất ngờ qua đời. Sau khi làm tang lễ cho bố, gia đình tôi mới họp lại, tính chuyện phân chia thừa kế. Bố tôi không để lại di chúc nên gia đình tôi định chia đều tài sản cho những người thừa kế. Vấn đề là tại công ty cổ phần TNT mà trước đây bố tôi làm việc có 32% cổ phần là của bố tôi. Vậy phần cổ phần đó có được đem ra chia thừa kế không ạ? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp em ạ. Chân thành cảm ơn! (minh.long***@gmail.com)
Cổ phần là phần vốn góp của cổ đông trong công ty cổ phần nên theo quy định của pháp luật hiện hành, cổ phần trong công ty cổ phần TNT là một phần tài sản của cha bạn. Như vậy, khi cha bạn chết, cổ phần cũng là di sản thừa kế mà bạn và những người thừa kế khác được hưởng. Khoản 3 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty. Như vậy, người thừa kế cổ phần của công ty sẽ mặc nhiên trở thành cổ đông của công ty. Về việc chia di sản của bố bạn, Ban biên tập xin tư vấn như sau: Do bố bạn qua đời mà không để lại di chúc nên căn cứ Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, tài sản của cha bạn được chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì bạn, mẹ và anh chị em của bạn nằm ở hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Với số cổ phần tại công ty TNT thì gia đình nên thỏa thuận cho 1 người đứng tên thì sẽ tiện hơn trong quá trình làm thủ tục thay đổi thông tin trên sổ cổ đông. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc để lại thừa kế cổ phần. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để hiểu rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E797-hd-co-phan-co-duoc-de-lai-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:46:34"
16:30 | 05/07/2017
Con riêng đòi chia thừa kế thì phải làm sao?
Hai năm trước khi mất (2010), bố chồng tôi và vợ lập di chúc chung để lại căn nhà cho chồng tôi. Gia đình tôi đang rất bối rối bởi anh chồng tôi (con riêng của bố) đã được chia căn nhà khác khi bố tôi còn sống, bây giờ đòi chia tiếp căn nhà chồng tôi được thừa kế. Xin hỏi, chúng tôi phải ứng xử như thế nào? Mẹ chồng tôi có thể thay đổi được phần di chúc của bà như thế nào? Nguyễn Thanh Nhàn
Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017), người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Với các quy định nói trên, mẹ chồng của bạn hoàn toàn có quyền sửa đổi di chúc liên quan đến phần tài sản của bà ấy. Tuy nhiên, để đảm bảo bản di chúc sửa đổi có hiệu lục thi hành (hợp pháp), mẹ bạn cần tuân thủ các quy định về lập di chúc được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 như: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật… Về việc con riêng của bố chồng bạn đòi chia tài sản đối với căn nhà bạn nêu, pháp luật quy định như sau: Theo quy định tại Điều 668 Bộ luật dân sự, di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Do vậy, di chúc chung của bố mẹ chồng bạn chưa có hiệu lực pháp luật. Hơn nữa, con riêng của bố chồng bạn không được chỉ định hưởng di sản thừa kế đối với căn nhà đã được định đoạt trong di chúc đó nên về nguyên tắc anh ta không được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, nếu di chúc chung của bố mẹ chồng bạn được xác định là không hợp pháp thì con riêng của bố chồng bạn có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế đối với phần di sản của người bố để lại. Thẩm quyền xác định di chúc có hợp pháp hay không thuộc về tòa án. Trường hợp con riêng của bố chồng bạn không có khả năng lao động, vẫn được hưởng (được chia) phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào di chúc của bố chồng bạn không cho hưởng thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E7EC-hd-con-rieng-doi-chia-thua-ke-thi-phai-lam-sao.html
"2024-05-13T21:46:36"
10:30 | 29/06/2017
Sổ tiết kiệm có được coi là tài sản thừa kế không?
Sổ tiết kiệm có được coi là tài sản thừa kế không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hùng Nam, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tây Ninh. Tôi có vấn đề như sau: Mẹ tôi vừa qua đời, có để lại căn nhà và một sổ tiết kiệm tại ngân hàng Techcombank Tây Ninh. Giờ anh em tôi muốn chia số tiền mẹ để lại để lấy vốn làm ăn nhưng thắc mắc không biết sổ tiết kiệm mẹ tôi để lại có phải là tài sản thừa kế không? Có đem chia được không? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (0973******)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì số tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản và được quyền để lại thừa kế. Ban biên tập xin cung cấp một vài căn cứ pháp lý cho bạn được rõ như sau: Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản. Tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng cũng là tài sản và hoàn toàn có thể được định đoạt trong di chúc theo ý nguyện của người lập di chúc. Cần lưu ý rằng sổ tiết kiệm chỉ là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm chứ không phải chỉ là quyển sổ tiết kiệm/ thẻ tiết kiệm. Như vậy, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt quyền được thừa kế, quyền hưởng di sản của người khác đối với số tiền tiết kiệm đó. Để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc, tốt nhất cần nhờ đến sự tư vấn của các chuyên gia pháp lý (luật sư, công chứng viên,..) để lập di chúc đúng theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về để lại thừa kế là sổ tiết kiệm. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2015 để hiểu rõ nội dung này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E86C-hd-so-tiet-kiem-co-duoc-coi-la-tai-san-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:46:38"
15:36 | 20/06/2017
Chia thừa kế cho người đã mất tích như thế nào?
Chia thừa kế cho người đã mất tích như thế nào? Xin kính chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Thị Phương, hiện đang sinh sống và làm việc tại Quận Tân Bình, TP. HCM, tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Hồi tháng 03/2017, ông nội tôi mất (không có di chúc), có để lại một số tiền khác lớn. Nay ba và các cô, chú định chia thừa kế mỗi người 120 triệu đồng để lấy vốn làm ăn. Riêng chú út của tôi, đi đâu không rõ tung tích đã mấy năm trời và cũng được tòa án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của vợ chú ấy. Vậy khi chia thừa kế, ba và các cô chú của tôi có cần chia phần thừa kế cho chú út không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! PhuongThi Nguyen (phuongtimbuon_havy@yahoo.com)
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành thì không có điều khoản nào phủ nhận quyền nhận thừa kế, do đó, khi chia thừa kế, chú út bạn vẫn được hưởng một suất thừa kế. Về việc chia di sản của ông nội bạn, vì không có di chúc nên theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 thì ba của bạn cùng các cô, chú, kể cả chú út được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất và được chia phần thừa kế như nhau. Căn cứ trên số tiền ông nội bạn để lại, di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người ở hàng thừa kế thứ nhất. Khi đã hoàn tất việc chia di sản thì phần chú út bạn được hưởng cũng chính là tài sản của chú ấy. Do đang mất tích nên việc quản lý phần di sản này sẽ được thực hiện theo Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chia thừa kế cho người đã mất tích. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E4E5-hd-chia-thua-ke-cho-nguoi-da-mat-tich-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:46:39"
10:46 | 20/06/2017
Có phân biệt cháu nội, cháu ngoại khi chia thừa kế không?
Có phân biệt cháu nội, cháu ngoại khi chia thừa kế không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, cháu tên là Lê Trọng Hùng, hiện giờ đang học Đại học năm 2 của trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, cháu có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn ạ. Chuyện là ông nội cháu mất (không có di chúc) để lại 81 triệu trong ngân hàng, một căn nhà, mảnh vườn trồng rau và một sạp vải ở chợ Thủ Đức đang cho thuê. Cha cháu và hai cô đều mất trước ông nội. Hai cô cháu có ba người con sống cùng với ông. Vậy cháu là cháu nội có được hưởng thừa kế nhiều hơn ba người cháu ngoại không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp cháu. Xin chân thành cảm ơn! Lê Trọng Hùng (lthungbb***4@yahoo.com.vn)
Pháp luật hiện hành không có sự phân biệt cháu nội, cháu ngoại, không phân biệt trai, gái trong việc phân chia di sản thừa kế. Tình huống của bạn, Ban biên tập phân tích như sau: Vì ông nội bạn mất mà không để lại di chúc nên theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản ông nội bạn để lại phải chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Theo như bạn trình bày thì cha và hai cô của bạn đều mất trước ông nội, có nghĩa là hàng thừa kế thứ nhất không còn ai nữa. Do đó, bạn và 2 người cháu ngoại khác nằm ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được chia thừa kế theo quy định. Khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, bạn và 2 người cháu ngoại sẽ được chia di sản với phần của mỗi người là ngang nhau, không phân biệt trai, gái, lớn, nhỏ, cháu nội hay cháu ngoại. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phân biệt cháu nội, cháu ngoại khi chia thừa kế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E506-hd-co-phan-biet-chau-noi-chau-ngoai-khi-chia-thua-ke-khong.html
"2024-05-13T21:46:41"
16:55 | 16/06/2017
Có phải chia thừa kế tài sản đã tặng cho trước khi chết không?
Có phải chia thừa kế tài sản đã tặng cho trước khi chết không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Khánh Hoài, hiện đang sinh sống tại tỉnh Hưng Yên, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Ông tôi trước khi mất 1 năm có làm hợp đồng tặng cho căn nhà đang ở cho tôi (ông không cho các con ông biết vì sợ họ sẽ bán sau khi ông mất). Tôi đã làm thủ tục sang tên nhưng sau đó ông mất, các người con yêu cầu tôi trả lại giất tờ nhà để sang tên người khác.Tôi không đưa giấy tờ ra. Những người con của ông tổ chức họp gia đình để lấy lại giấy chủ quyền căn nhà nói trên. Như vậy tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu họ họp gia đình thì có làm được chủ quyền khác không? Vì căn nhà đó tôi chỉ đứng tên thôi chứ hiện tại tôi không có ở nhưng từ nhỏ tôi có sống ở căn nhà đó và có tu sửa căn nhà. Sau khi có gia đình tôi có nhà riêng. Mong sớm nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Chào bạn, theo quy định pháp luật hiện hành thì nếu ông bạn đã tặng cho bạn căn nhà nêu trên một cách hợp pháp và bạn cũng đã làm thủ tục sang tên thì lẽ dĩ nhiên, căn nhà thuộc chủ quyền của bạn, không ai có quyền can thiệp. Dù cho con của ông bạn có tổ chức họp gia đình cũng không thể làm lại giấy chủ quyền khác đối với căn nhà trên. Trong trường hợp việc tặng cho nhà thực hiện không hợp pháp hoặc có vấn đề phát sinh khiến cho việc tặng cho vô hiệu thì căn nhà có sẽ được tính là di sản thừa kế mà ông bạn để lại và được chia theo pháp luật theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Việc chia thừa kế được thực hiện theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chia thừa kế tài sản đã tặng cho trước khi chết. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E3FB-hd-co-phai-chia-thua-ke-tai-san-da-tang-cho-truoc-khi-chet-khong.html
"2024-05-13T21:46:43"
13:46 | 16/06/2017
Di sản dùng vào việc thờ cúng, người thừa kế có được bán?
Ông Nguyễn Văn Năm (Đông Hưng, Thái Bình) hỏi: Vợ chồng chúng tôi năm nay đều đã ở độ tuổi 80, nay ốm mai đau. Nay nguyện vọng chúng tôi muốn để lại mảnh đất 240m2 và căn nhà đang ở làm nơi thờ cúng, không ai có quyền tặng cho hay chuyển nhượng có được không?
Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng”.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E390-hd-di-san-dung-vao-viec-tho-cung-nguoi-thua-ke-co-duoc-ban.html
"2024-05-13T21:46:45"
10:41 | 16/06/2017
Thời hạn từ chối nhận thừa kế là bao lâu?
Thời hạn từ chối nhận thừa kế là bao lâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Cha tôi mất được một năm, nay tôi về giỗ cha thì mẹ kế và em gái (cùng cha khác mẹ) muốn chia di sản thừa kế của cha tôi gồm hai căn nhà và một mảnh vườn. Tôi không muốn nhận di sản nên làm giấy từ chối thì bị từ công chứng viên không chịu chứng vì đã hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày cha tôi mất để được xin từ chối nhận thừa kế. Công chứng viên làm vậy đúng luật không? Lê Thị Bích Hương (bichhuonglele@yahoo.com)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người được nhận thừa kế có quyền từ chối nhận thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Vấn đề quan trọng là Khoản 3 Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng: Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, pháp luật có quy định rõ, nếu muốn từ chối nhận di sản, bạn phải thực hiện trước thời điểm phân chia di sản. Căn cứ những gì bạn trình bày thì thời điểm bạn về giỗ cha thì mẹ kế và các em muốn chia di sản thừa kế, tức là thời gian đó, việc chia thừa kế chưa được tiến hành. Do đó, bạn hoàn toàn có quyền từ chối nhận di chúc. Công chứng viên không chịu chứng vì lý do đã hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày cha bạn mất là sai quy định. Có thể công chứng viên đã nhầm với quy định của Bộ luật dân sự 2005 vì Khoản 3 Điều 642 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế. Từ những phân tích trên, có thể thấy, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế của cha. Bạn cần viết văn bản từ chối nhận thừa kế và gửi đến tất cả những người trong hàng thừa kế để mọi người được biết. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn từ chối nhận thừa kế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2E411-hd-thoi-han-tu-choi-nhan-thua-ke-la-bao-lau.html
"2024-05-13T21:46:49"
14:06 | 12/06/2017
Điều kiện nhận tiền bảo hiểm tiền gửi của người thừa kế
Người thừa kế nhận tiền bảo hiểm tiền gửi thì phải có những giấy tờ gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bình hiện đang công tác tại Huế. Tôi muốn biết người thừa kế nhận tiền bảo hiểm tiền gửi thì phải có những giấy tờ gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn.
Điều kiện nhận tiền bảo hiểm tiền gửi của người thừa kế được quy định tại Điều 13 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi, theo đó: Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp người nhận tiền bảo hiểm là người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách là người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề điều kiện nhận tiền bảo hiểm tiền gửi của người thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 68/2013/NĐ-CP.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2CC54-hd-dieu-kien-nhan-tien-bao-hiem-tien-gui-cua-nguoi-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:50"
07:58 | 16/05/2017
Sổ tiết kiệm có được coi là tài sản thừa kế?
Tôi có một sổ tiết kiệm, muốn viết di chúc để lại cho con trai thì có được không?
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 105, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản. Tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng cũng là tài sản và hoàn toàn có thể được định đoạt trong di chúc theo ý nguyện của người lập di chúc. Cần lưu ý rằng sổ tiết kiệm chỉ là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (khoản 7 Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN; được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 47/2006/QĐ-NHNN và Thông tư số 04/2011/TT-NHNN) nên tài sản thực sự để để thừa kế trong trường hợp này được hiểu là tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng (kể cả các lợi ích phát sinh như tiền lãi,…) chứ không phải chỉ là quyển sổ tiết kiệm/ thẻ tiết kiệm. Điều 17 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm cũng quy định về trường hợp về rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế. Theo đó, thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2C437-hd-so-tiet-kiem-co-duoc-coi-la-tai-san-thua-ke.html
"2024-05-13T21:46:52"
15:07 | 23/02/2017
Bốc thăm chia thừa kế, pháp luật có thừa nhận?
Khi cha mẹ tôi còn sống, ông bà rất công bằng, coi con gái cũng như con trai, ai có gia đình ra ở riêng đều được chia một phần đất ruộng. Tôi cũng vậy, là con út trong gia đình, tuy ở chung với cha mẹ nhưng cũng được một phần như các anh chị em khác. Còn lại miếng đất vườn có mặt tiền đường liên xã 17m, cha mẹ tôi không đả động gì đến, nhưng trong thâm tâm mọi người đều hiểu, nó thuộc về tôi như tập quán của người dân Nam bộ “giàu út ăn, nghèo út chịu”. Sau khi cha mẹ lần lượt qua đời, 4 anh chị em đều thống nhất để lại cho vợ chồng tôi. Khi ấy, tôi cũng không nghĩ đến việc lập văn bản để sang tên từ cha mẹ qua cho mình. Hai năm sau đó, do mâu thuẫn giữa vợ tôi với vợ anh thứ ba, anh ấy đòi chia thừa kế phần của mình. Các anh chị em còn lại vẫn giữ đúng lời hứa, nhường quyền thừa kế lại cho tôi. Không còn cách nào khác, tôi phải nhượng bộ chia cho anh ấy một phần nằm ở ngoài cùng để cho miếng đất còn lại của tôi liền khoảnh. Tuy nhiên, anh ấy không chịu và đòi chia đều làm 4 phần, anh ấy bốc thăm được phần nào thì lấy phần đó. Nghe thì có vẻ công bằng, nhưng theo cách chia này, hai trong bốn phần có dính đến ngôi nhà hiện tôi đang ở, chẳng may anh ấy bốc thăm vào một trong hai phần đó thì có phải khó cho tôi không. Vậy, yêu cầu của anh ấy có được pháp luật thừa nhận?
Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp: Không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản... Do vậy, tập quán của người dân Nam bộ “giàu út ăn, nghèo út chịu” sẽ không được áp dụng trong trường hợp này. Theo thứ tự, di sản của cha mẹ anh sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế này được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó, 4 anh chị em của anh và ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại nếu còn sống sẽ được hưởng phần đất và phần giá trị của ngôi nhà bằng nhau. Trước hết, anh có thể tổ chức một cuộc họp những người thừa kế lại để thoả thuận cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này và cách thức phân chia di sản bằng tiền hay bằng diện tích đất và vị trí đất. Thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản, nhưng vì thiện chí nhường toàn bộ miếng đất lại cho vợ chồng anh chỉ thể hiện bằng lời nói, nên thỏa thuận đó không được coi là hợp pháp. Nếu đạt được thỏa thuận, anh chị em của anh và ông, bà (nếu có) phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế, mỗi người đều có quyền riêng đối với tài sản mà mình được hưởng. Vì vậy, trong văn bản thỏa thuận này, hai anh chị em của anh có quyền tặng cho toàn bộ phần di sản mà mình được hưởng cho anh. Riêng người anh thứ ba, có quyền thỏa thuận với anh về nhận phần được chia là quyền sử dụng đất (QSDĐ), hoặc giá trị QSDĐ và một phần của ngôi nhà, anh có quyền mua lại phần của người anh. Thủ tục phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng. Trên cơ sở căn cứ vào đơn yêu cầu và hồ sơ phân chia di sản thừa kế, công chứng viên sẽ ra thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất của cha mẹ anh để lại. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có tranh chấp, khiếu nại gì, văn bản phân chia di sản thừa kế sẽ được lập. Việc còn lại là đăng ký sang tên QSDĐ theo quy định. Nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh tranh chấp về thừa kế là mâu thuẫn giữa vợ của anh và chị dâu thứ ba. Vì vậy, giải pháp tốt nhất là gia đình nên kiên trì hòa giải, hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở để hóa giải mâu thuẫn này.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2A2B7-hd-boc-tham-chia-thua-ke-phap-luat-co-thua-nhan.html
"2024-05-13T21:46:54"
08:27 | 14/02/2017
Tranh chấp đất đai, quyền thừa kế đất đai
Thưa Luật sư: Năm 1945 Ông cháu vì lấy Bà cháu nên đã chuyển về sống với Bà cháu, lúc chuyển Ông cháu có để lại toàn bộ tài sản do cụ cháu để lại cho ông như: Đất đai, cây cối bể nước cho em trai mình với nội dung " anh đi rồi chú cứ dùng và gìn giữ mọi tài sản đén một lúc nào đó anh quay về anh nhận lại sau". Ông cháu đã sống với Bà cháu đến tận bây giờ, giờ Ông cháu đã già nên muốn quay lại quê cũ sống nốt những năm tháng còn lại bên người thân, nhưng giờ đây Ông cháu đã không thể chuyển đi sống ở đó được nữa. Bởi vì em trai của Ông cháu đã mất và giờ đây các con của Ông ấy không đồng ý trả lại số tài sản đó cho Ông cháu. Do thời đó chưa có sổ đỏ nên Ông cháu lại không có sổ đỏ, nội dung lời nói của Ông cháu chỉ có mấy người biết lại không lập thành di chúc. Cháu muốn hỏi: Nếu Ông cháu chuyển đi và muốn nhận lại tài sản của mình có được không?Nếu bây giờ những người đang chiếm hữu những tài sản đó đã có sổ đỏ thì sẽ giải quyết thế nào? Luật sư có thể tư vấn giúp cháu được không. Cháu xin chân thành cảm ơn!
​Nếu ông bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai sau đây thì có thể khởi kiện để đòi lại quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Nếu ông bạn có một trong các loại giấy tờ trên thì dù người đang sử dụng đã có GCN QSD đất (cấp trái pháp luật) thì ông bạn vẫn có thể đòi lại tài sản. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây: 1. Luật đất đai năm 2003: "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp." 2. Bộ luật dân sự năm 2005: "Ðiều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật. Ðiều 256. Quyền đòi lại tài sản Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Ðiều 257 và Ðiều 258 của Bộ luật này. Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa." 3. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011: “Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1A9F4-hd-tranh-chap-dat-dai-quyen-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:46:56"
08:25 | 14/02/2017
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai
Kính mong luật sư giải đáp giúp về tranh chấp đất đai như sau: - Nhà có 10 anh em nhưng sau giải phóng thì chỉ còn người thứ 2 (cô 2), bác 3 (bác gái), bác 5 (bác trai), người thứ 9 (ba mình), chú thứ 10. Cô 2, bác 3, bác 5 thì sống ở thành phố (nên không nhận thừa kế đất tổ tiên), chỉ có người thứ 9 và thứ 10 được hưởng thừa kế.  - Khi ông bà nội còn sống  (trước năm 1980) có chia 1 phần đất cho người thứ 9 và đã tách sổ riêng (1 sổ của người thứ 9 và 1 sổ sau khi ông bà nội mất thì người thứ 10 mới được thừa kế). Sau khi ông nội mất, bà nội muốn con thứ 9 sống gần với bà (vì miếng đất người thứ 9 được hưởng hơi xa so với nhà bà nội ở, con thứ 10 sống chung bà nội), nên bà nội đã đồng ý đổi khoảng 1000m2 đất của người thứ 9 với sổ đất của bà nội (sau này người thứ 10 hưởng) để làm nhà ở và trồng trọt mà không có tách sổ và cũng được sự đồng tình của anh em trong gia đình. Tính từ thời gian đó đến bây giờ đã gần 40 năm. - Sau khi bà nội mất 1995 và người thứ 9 đi làm ăn xa (làm nông nghiệp ở đắc lắc từ 1987) chỉ còn vợ và các con của người thứ 9 ở lại xây nhà và ở đến bây giờ vẫn chưa được tách sổ và thuế thì sổ đất của ai náy đóng. - Nay người thứ 10 không đồng ý với phần đất trao đổi nửa và yêu cầu người thứ 9 trả lại phần đất trao đổi trên và người thứ 9 nhận lại phần đất của mình đã trao đổi lúc trước.  - Mong luật sư tư vấn giúp để có thể giáp quyết tốt việc này. Xin chân thành cảm ơn!
Theo như nội dung bạn trình bày thì có thể hiểu là khi còn sống, ông bà nội có hai phẩn đất: một phần do ông bạn nội đứng tên và sinh  sống, làm nhà trên đó. Phần này có thỏa thuận là sau khi ông bà nội chết thì để lại cho người thứ 10. Còn một phần đất ở xa và phần đất này đã cho người thứ 9 và đã sang tên, tách sổ đầy đủ theo thủ tục quy định.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FED1-hd-tranh-chap-quyen-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:46:57"
08:24 | 14/02/2017
Xin hỏi luật sư về quyền thừa kế đất đai
Ông nội tôi sinh ra 4 người con gồm 2 trai và 2 gái và tất cả điều có gia đình và ở riêng Ông tôi có tổng cộng 1800m vuông đất .năm 2000 ông nội tôi chia cho chú tôi 1000m vuông đất Năm 2003 ông tôi qua đời và không để lại di chúc Vậy cho tôi hỏi 800m đất còn lại được chia như thế nào, chú tôi có còn được hưởng quyền thừa kế trong 800m đất còn lại hay không?
Về nguyên tắc khi ông nội bạn chết mà không để lại di chúc thì việc phân chia tài sản thừa kế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật khi đó những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn sẽ được hưởng kỷ phần ngang nhau trong đó chú của bạn cũng là một người thuộc hàng thừa kế của ông nội bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/202B9-hd-xin-hoi-luat-su-ve-quyen-thua-ke-dat-dai.html
"2024-05-13T21:46:59"
08:21 | 14/02/2017
Phân chia thừa kế theo luật định
Ba của tôi trước khi mất có để lại di chúc với khối tài sản là 1,8 tỷ đồng. Trước tôi còn có 2 người anh, người anh cả đã có gia đình và sinh được 2 cháu nhưng không may anh ấy đã mất trước ba tôi.trong di chúc ba tôi có nói là tôi và anh 3 mỗi người được 200 triệu, và mỗi cháu được 150 triệu. Vậy cho tôi hỏi số tài sản còn lại được chia ra làm sao.mẹ tôi đã mất. Mong luật sư có thể trả lời giúp tôi trong thời gian sớm nhất.
Chào bạn, Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên rất khó để tư vấn chính xác trường hợp của bạn. Tuy nhiên tôi sẽ đưa ra một số ý kiến để bạn tham khảo. Khi phân chia di sản cho những người thừa kế cần chú ý các nội dung sau: + Có di chúc hay không có di chúc? nếu có di chúc thì di chúc đó hợp pháp hay không? Phải tuân thủ về mặt hình thức, nội dung,..đã được quy định rất rõ trong Bộ luật dân sự 2005 và cụ thể tại Điều 652 như sau: “Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”. + Nếu di chúc hợp pháp rồi thì khi phân chia di sản theo di chúc phải loại trừ trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005: «Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”. + Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự: “1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”. + Chú ý thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại Điều 683 Bộ luật dân sự 2005 về các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: “1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu; 3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; 4. Tiền công lao động; 5. Tiền bồi thường thiệt hại; 6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước; 7. Tiền phạt; 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác; 9. Chi phí cho việc bảo quản di sản; 10. Các chi phí khác”. + Cách thức phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự 2005 như sau: “1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản”. Còn rất nhiều nội dung khác nữa cũng được quy định trong phần thứ tư Thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2005 bạn tham khảo thêm nhé. Giả định cho trường hợp của ban như sau: - Mẹ bạn mất trước ba bạn; - Ba của bạn trước khi mất có để lại di chúc (hợp pháp) với khối tài sản là tiền mặt 1,8 tỷ đồng. - Không có ai rơi vào trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669 Bộ luật dân sự 2005) - Không có các nghĩa vụ về tài sản (Điều 683 Bộ luật dân sự 2005) - Những người thừa kế hiện nay (1,8 tỷ) chỉ có: 4 người + Phân chia di sản theo di chúc: 1,8 tỷ sẽ được chia theo đúng nội dung của di chúc trước, (phần còn lại sẽ tiếp tục được phân chia theo pháp luật) Bạn: 200 triệu Anh 3 của bạn: 200 triệu 02 cháu con Anh cả (anh 2) của bạn: 150 triệu/mỗi cháu Tổng cộng: 200 triệu + 200 triệu + 150 triệu + 150 triệu = 700 triệu + Phân chia di sản theo pháp luật: Số tiền còn lại là 1,1 tỷ (1,8 triệu – 700 triệu ) Số tiền 1,1 tỷ sẽ chia thành 3 phần (Anh 2, Anh 3, Bạn) thì mỗi phần sẽ được khoảng 366,666 triệu Do Anh 2 bạn đã chết nên 2 cháu con của Anh 2 sẽ được hưởng phần của cha mình lẽ ra được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự: "Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống." Vậy 2 con Anh 2 sẽ được hưởng 1 phần là (khoảng 366,666 triệu) Anh 3 hưởng 1 phần (khoảng 366,666 triệu) và bạn 1 phần (khoảng 366,666 triệu)
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/FDE4-hd-phan-chia-thua-ke-theo-luat-dinh.html
"2024-05-13T21:47:01"
08:21 | 14/02/2017
Ủy quyền giải quyết việc phân chia thừa kế không di chúc
Chào luật sư. Tôi là nguyên mạnh hùng. Tôi có người em bị cải tạo tại trại giam Hoàng Tiền Hải Dương. Hiện tôi đang làm giấy tờ để giải quyết việc phân chia tài sản của mẹ tôi. Này em tôi bị đi cải tạo muốn làm giấy ủy quyền cho vợ em tôi để toàn quyền giải quyết việc phân chia tài sản của mẹ tôi. Tôi rất mong luật sư tư vấn cho tôi để tôi có thể sớm làm được giấy ủy quyền cho em tôi. mẹ tôi có 6 người con, một người đã mất (có 3 người con). Nay mẹ tôi bệnh nặng qua đời không để lại di chúc. Anh em chúng tôi thống nhất phần tài sản của mẹ tôi để lại cho tôi. Tôi xin hỏi luật sư tôi muốn làm giấy xác nhận về việc phân chia tài sản của mẹ tôi thì cần phải làm gì? gặp cơ quan nào để chứng thực việc này? rất mong luật sư tư vấn giúp tôi. ---------------------------------------------------- Chao luat su. Toi la nguyen manh hung. Toi co nguoi em bi cai tao tai tram giam Hoang Tien Hai Duong. Hien toi dang lam giay to de giai quyet viec phan chia tai san cua me toi. Nay em toi bi di cai tao muon lam giay uy quyen cho vo em toi de toan quyet giai quyet viec phan chia tai san cua me toi. Toi rat mong luat su tu van cho toi de toi co the som lam duoc giay uy quyen cho em toi. Chao Luat su. Toi la nguyen manh hung. Toi mong muon nho laut su tu van mot viec nhu sau: me toi co 6 nguoi con, mot nguoi da mat ( co 3 nguoi con ). Nay me toi benh nang qua doi khong de lai di chuc. Anh em chung toi thong nhat phan tai san cua me toi de lai cho toi. Toi xin hoi luat su toi muon lam giay xac nhan ve viec phan chia tai san cua me toi thi can phai lam gi? gap co quan nao de chung thuc viec nay? rat mong luat su tu van giup toi.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/14A93-hd-uy-quyen-giai-quyet-viec-phan-chia-thua-ke-khong-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:03"
08:21 | 14/02/2017
Xin hỏi về việc phân chia thừa kế có di chúc chung
Cha mẹ tôi cùng lập chung 1 bản di chúc (có chứng thực tại phường) để lại tài sản là 1 ngôi nhà cho 6 người con. Cha tôi mất năm 1992, mẹ tôi mất năm 2003. Ngay khi mẹ tôi mất thì 1 người em kiện ra tòa đòi chia thừa kế không có di chúc (lúc này 6 người không biết về sự tồn tại của bản di chúc). Trong thời gian tòa đang xử chưa đi đến quyết định thì chúng tôi phát hiện bản di chúc. Nội dung của di chúc là ngôi nhà đó để lại cho con cái ở chung, không được mua bán, sang nhượng, thế chấp,.... Khi trình ra tòa thì tòa bác di chúc vì cho rằng di chúc không có hiệu lực do cha tôi mất từ năm 1992 và ra quyết định phải bán phát mãi căn nhà. 6 người chúng tôi đều phải đóng án phí tính trên % định giá ngôi nhà và chuyển hồ sơ qua thi hành án bán phát mãi vào năm 2010 nhưng hiện vẫn chưa phát mãi. Trong khi đó người em đứng đơn kiện lại mất vào tháng 4/2012, thì em dâu và các cháu yêu cầu 5 người con còn lại muốn giữ nhà thì phải giao một khoản tiền theo người em dâu đó định ra thì người em dâu sẽ nộp đơn xin tự hòa giải vào bên thi hành án để lấy nhà về trả lại cho 5 người thừa kế (người em dâu có giấy ủy quyền của các con cho mẹ làm đại diện thỏa thuận thừa kế). Đơn đã nộp vào thi hành án nhưng bên thi hành án chưa ra quyết định, còn bên đây chúng tôi đang tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế. Vậy tôi xin hỏi: 1. Theo tôi biết là di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết, vậy quyết định sau cùng của tòa là vào năm 2010, trong khi mẹ tôi mất 2003, vậy chưa hết thời hạn chia thừa kế theo di chúc thì sao tòa lại tuyên bố hết hiệu lực? Nếu bản án của tòa là sai thì chúng tôi có thể lấy lại án phí của 6 người đã đóng hay không? 2. Nếu bản án của tòa là sai thì bên thi hành án có dừng việc bán phát mãi và ra quyết định trả lại nhà hay không? 3. Trường hợp thực hiện theo di chúc là không được buôn bán, sang nhượng,....nhưng người em dâu và các cháu đòi tiền để ra riêng và rút tên thừa kế (hoặc là bán lại phần thừa kế cho bất kì ai trong 5 người còn lại) thì chúng tôi có thể thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế hay không? Sau khi thực hiện thì căn nhà có thể sang tên sở hữu chung của 5 người còn lại hay không? 4. Tôi liên hệ phòng công chứng xin mua mẫu hợp lệ văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế thì phòng công chứng nói không bán, không chứng, không giải quyết bất kì cái gì liên quan tới chuyện chia tài sản vì không có trách nhiệm đó. Xin hỏi điều này có quy định rõ trong luật công chứng nhưng tại sao công chứng viên lại nói không liên quan. nếu thật sự vậy thì tôi phải tới đâu để chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản này? 5. Nếu đã sang tên sở hữu mà sau này có bất kì ai trong chúng tôi muốn bán mà nhận được sự đồng tình từ những người thừa kế còn lại thì có thể thực hiện việc mua bán không? Có trái với di chúc không? Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của quý vị. Xin chân thành cám ơn!
Vì di chúc lập chung nên chỉ có hiệu lực khi những người lập chung di chúc đều đã chết. Mẹ bạn chết năm 2003 nên vẫn còn thời hiệu để khởi kiện phân chia di sản thừa kế và bản di chúc đó vẫn còn hiệu lực. Hiện nay tòa án đã xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật nên việc bạn lấy lại án phí là không thể. Nếu không đồng ý với bản án đó thì bạn có thể làm đơn kiến nghị giám đốc thẩm. Nếu được chấp nhận thì có thể vụ án sẽ được giải quyết lại từ đầu. Bên thi hành án chỉ thực hiện theo bản án, họ không có quyền dừng hoặc tạm dừng nếu không có căn cứ: Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu dừng, bản án có vấn đề không thi hà h được. Vì di chúc đã bị tòa án bác nên các bên liên quan đến căn nhà có thể thỏa thuận với nhau để mua lại lại (vì theo bạn trình bày là nhà đã đấu giá nhưng chưa bán được). Những người muốn mua liên hệ với Thi hành án để làmthủ tục chứ không phải thỏa thuận tại cơ quancông chứng.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1C3F2-hd-xin-hoi-ve-viec-phan-chia-thua-ke-co-di-chuc-chung.html
"2024-05-13T21:47:04"
08:21 | 14/02/2017
1 phần nhà ở thừa kế dùng vào việc thờ cúng, cách phân chia thừa kế
Nhờ luật sư giúp đỡ vấn dề thừa kế Bố tôi có 4 người con: 2 trai, 2 gái. 2 người con trai ở với bố tôi từ xưa tới nay. bố tôi mất để lại di chúc (mẹ tôi mất trước 1 năm , di chúc có chữ kí của mẹ tôi, công chứng hợp pháp): Tầng 1 để cho 2 người con trai sử dụng chung Tầng 2 cho người con trai cả sống Tầng 3 cho người con trai thứ 2 sống Tầng 4 dùng làm phòng thờ (không chỉ định ai lo việc thờ cúng) 1/ Sau khi bố tôi chết, ngôi nhà có bắt buộc phải sang tên cho người thừa kế hay không? 2/ Nếu có, sẽ phải sang tên cho 4 người con cùng đồng sở hữu? hay chỉ 2 người con trai? 3/ Nếu không, 2 người con gái có được quyền yêu cầu sang tên ngôi nhà cho 4 người con đồng sở hữu hay không? 4/  Hai người con trai có được quyền sang tên nhà cho họ, hoặc bán - mà không cần giấy khước từ thừa kế của 2 người con gái? 5/ Tầng 1 đang cho thuê, sau khi bố tôi mất, tiền thuê sẽ được chia như thế nào? Trân trọng cảm ơn
Với loại công chứng như thế thì rất khó khăn cho con cái sau này. Nếu đúng muốn sang tên thì phải đứng tên của 4 người con, nếu muốn bán cũng phải có cữ ký 4 người con. 1,2,3. Không bắt buộc phải sang tên, tuy nhiên khi cần sử dụng cho thuê, thế chấp ... thì cần phải có chủ sở hữu nên gia đinh bạn nên  sang tên nhưng thủ tục rất phức tạp vì đây là loại sở hữu chung, nếu đúng thì tầng 1 là đồng sở hữu 2 người con trai, tầng 2 sở hữu anh cả, tầng 3 sở hữu anh trai, tầng 4 là đồng sở huu4 4 người con và sử dụng vào mục đích thờ. 4. 02 người con trai muốn bán phải có sự đồng ý của 02 người con gái (cho dù phần sở hữu của họ chỉ là tầng 4)
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E1A1-hd-1-phan-nha-o-thua-ke-dung-vao-viec-tho-cung-cach-phan-chia-thua-ke.html
"2024-05-13T21:47:06"
08:20 | 14/02/2017
Phân chia thừa kế quyền sử dụng đất
Gia đình chúng tối được cấp giấy CNQSDĐ chop hộ mang tên bố tôi nhưng bố tôi đã chết cách đây 21 năm, trong gia đình tôi hiện tại có 1 người chị đi mỹ nên không đủ thành viên ở hàng thừa kế thứ nhất ký hồ sơ thỏa thuận phân chia thừa kế. Nay những người còn lại ở VN phải làm gì để thực hiện xin phép xây dựng nhà ở trên đất nêu trên hợp pháp theo quy định
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FD20-hd-phan-chia-thua-ke-quyen-su-dung-dat.html
"2024-05-13T21:47:08"
08:20 | 14/02/2017
Tranh chấp tài sản chưa được phân chia thừa kế
Cha tôi chết đã hơn 15 năm không để lại di chúc. Sau đó vài năm, mẹ tôi chuyển một nửa thửa đất để chia cho người dì ruột của tôi (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên cha tôi, chưa đăng ký sang tên dì). Nay chúng tôi có quyền yêu cầu phân chia toàn bộ thửa đất do cha tôi để lại hay không? (trong đó có cả phần mẹ tôi đã tự cắt chia cho dì ruột của tôi). Chúng tôi có thể khởi kiện yêu cầu dì tôi trả lại phần đất đó hay không?
Cha bạn không để lại di chúc nên di sản do cha bạn để lại được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Do vậy, anh em bạn và các đồng thừa kế khác đương nhiên có quyền tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để phân chia di sản do cha bạn để lại. Đó là việc phân chia di sản, còn việc yêu cầu dì bạn trả lại phần đất đó thì cần xem xét tới một số vấn đề sau: 1. Trước hết, xét đến quyền của mẹ bạn đối với thửa đất đứng tên cha bạn vì mẹ bạn chính là người đã chuyển cho dì bạn một nửa thửa đất đó. - Mẹ bạn là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự do vậy, cùng với các đồng thừa kế khác, mẹ bạn đương nhiên có quyền đối với di sản do bố bạn để lại là quyền sử dụng đất đó. Nhưng nếu chỉ có quyền đối với thửa đất với tư cách là một trong các đồng thừa kế thì mẹ bạn không thể tự ý cắt một nửa cho dì bạn vì tất cả những người thừa kế đều có quyền đối với di sản do cha bạn để lại và việc phân chia phải có sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các thừa kế (trong đó có mẹ bạn, anh em bạn và các đồng thừa kế khác - nếu có). Trong trường hợp này, vì mẹ bạn không có quyền quyết định đối với toàn bộ thửa đất đó nên việc chuyển dịch quyền sử dụng đất giữa mẹ và dì bạn là không đúng với quy định của pháp luật. Do vậy, anh em bạn có quyền khởi kiện yêu cầu dì trả lại phần đất đang sử dụng theo quy định của pháp luật. - Tuy nhiên, cần phải xét đến trường hợp mẹ bạn là đồng chủ sử dụng đối với thửa đất đó, tức là quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn. Theo quy định Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20CBA-hd-tranh-chap-tai-san-chua-duoc-phan-chia-thua-ke.html
"2024-05-13T21:47:10"
08:14 | 14/02/2017
Thừa kế đất đai khi ông nội mất không để lại di chúc
Xin hỏi. Ông nội tôi mất năm 2004, hưởng thọ 94 tuổi. Khi mất để lại một số đất, đến năm 2007 thì làm lại sổ đỏ đứng tên bố tôi, khi làm sổ đỏ thì các con ông không có ý kiến gì.Đến nay con gái ông ( lấy chồng năm 1981) có giấy yêu cầu phân chia tài sản,có đúng không. Ông sinh được 5 người con,Bác gái cả khi ông mất bị thất lạc nay vừa tìm thấy, Bác trai đi bộ đội hi sinh. Chú đã được ông chia đất từ năm 1986, Cô đi lấy chồng năm 1981 được ông cho đất ruộng làm ăn, và được nuôi ăn học hơn các người con khác và vì bất hiếu với ông, nên ông không cho thêm nữa. Đến nay tất cả các người con của ông đã cao tuổi, đều có cháu nội, ngoại. Bác gái còn có cả chắt nữa. Cô tôi viết giấy yêu cầu phân chia lại tài sản vì ông mất không để lại di chúc.Vậy có đúng không, bố tôi được các cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ có hợp pháp không? Xin cảm ơn các luật sư.
Vấn đề của bạn thuộc sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật về thừa kế thuộc lĩnh vực dân sự. Cụ thể là áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề thừa kế tại các Điều 674,675,676,677,685 Bộluật dân sự 2005, chúng tôi xin tư vấn về trường hợp của bạn như sau: Căn cứ quy định tại Điều 675 BLDS 2005 thì vì ông nội bạn mất mà không để lại di chúc nên toàn bộ khối di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thế là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế của ông nội bạn. Điều 676 BLDS 2005 quy định về hàng thừa kế thì 5 người con của ông nội bạn thuộc hành thừa kế thứ nhất nên họ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế của ông bạn. Như vậy, di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia đều cho những người con của ông. Trường hợp bác trai của bạn đi bộ đội đã hi sinh nên nếu bác trai bạn có con thì những người con của bác bạn sẽ được hưởng phần di sản mà bác bạn lẽ ra được hưởng nếu còn sống theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 677 BLDS. Trường hợp bác bạn không có con thì di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia đều cho 4 người con còn sống của ông nội bạn.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/20B91-hd-thua-ke-dat-dai-khi-ong-noi-mat-khong-de-lai-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:11"
08:13 | 14/02/2017
Hỏi về quyền thừa kế đất do ông bà nội để lại không có di chúc
Ông bà nội tôi sinh được 5 người con 3 gái 2 trai, tôi là cả, em trai tôi là thứ hai hiện đã Xd gia đình và ở riêng,  còn 3 em gái tôi, (em gái thứ3 đã mất năm 2009) một em đã đi lấy chồng hiện đã có gia đình ổn định, một em lấy chồng đã bỏ ra tòa  năm 1984. Trước khi em tôi bỏ chồng công tác tại một trung tâm y tế huyện khác, toàn bộ hộ khẩu đã cắt đi và cơ quan em tôi bố chí đất ở tại huyện đó, nhưng em tôi không ở và bán đi lấy tiền, công tác được 8 năm tức là 1991 em tôi nghỉ theo chế độ nhà nước ( nghỉ một cục) sau đó em tôi bị lừa bán sang trung quốc đến năm 2014 mấy tìm về ở với anh cả. Nhưng do quá trình thất lạc ông ( ông nội, bà nôi, em gái( thứ 3) lâm bênh mất và cả quá trình chăm sóc lúc ốm đau đều do bố tôi lo cho đến bây giờ) riêng em trai tôi( thứ 2), em gái tôi ( thứ 3) cũng không có trách nhiệm gì về công việc mai táng hoặc lúc ốm đau, trước khi mất (ông nội, bà nội, em có bàn giao thừa kế bằng miệng bố tôi được thừa hưởng miếng đất của ông nội bà nội ,cô dại để lại, vì lúc đó bố tôi ở riêng trên cùng mảnh đất đó do ông nội, bà nội, cô dại cho,và đã có sổ đổ riêng do cơ quan quản lý nhà đất cấp. vây tôi xin hỏi tôi có được thừa kế mảnh đất của ông nội, bà nôi, cô dại để lại không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự về phần thừa kế thì trường hợp di chúc của ông, bà nội bạn và cô bạn nếu hợp pháp thì phải chia di sản thừa kế theo di chúc.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F4CA-hd-hoi-ve-quyen-thua-ke-dat-do-ong-ba-noi-de-lai-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:13"
08:11 | 14/02/2017
Kiện vì chia thừa kế đất đai không có căn cứ
Kính gửi luật sư Tôi tên Bạch Khánh Hùng. Tôi có một số vấn đề về đất đai kính mong luật sư tư vấn dùm. Ông bà nội tôi có 3 người con, bố tôi, một chú và một cô út và một người con đầu là con riêng với chồng trước của bà nội (tổng cộng là 4). Khi mất đi ông bà không để lại di chúc. Bố tôi đi bộ đội năm 1973 và công tác luôn trong nha trang. Mảnh đất của ông bà để lại hiện gio bác tôi đang ở và đã có chia đất cho cô,chú tôi còn lại bác đã làm hết sổ đứng tên bác trên S đất đã chia cho cô và chú tôi. (sổ đỏ bác tôi làm năm 2002). Cho tôi xin hỏi bố tôi được nhận thừa kế của ông bà tôi để lại là bao nhiêu trên S (1500m)? Và tại sao bác tôi lại được cấp sổ đỏ khi chưa được sự chấp thuận của bố tôi về S đất mà bác chưa chia cho bố tôi. Nếu có kiện tụng tôi phải nộp đơn ở đâu và thủ tục giấy tờ thế nào. Xin ls tư vấn giúp.
Khi công bà nội qua đời ko để lại di chúc thì đất sẽ chia theo quy định pháp luật như sau: Toàn bộ diện tích đất chia đôi: Một nữa sẽ chia đều cho ba người con chung của ông bà nội mỗi người một phần bằng nhau. Một nữa sẽ chia đều cho ba người con của ông bà nội và người con riêng của bà nội mỗi người một phần bằng nhau. Như vậy, các con chung của ông bà nội mỗi người nhận được hai phần, riêng người con riêng của bà nội chỉ nhận một phần mà thôi. Nay nếu trong gia đình không tự thỏa thuận giải quyết được thì có thể khởi kiện ra tòa án cấp quận/huyện nơi có đất đang tọa lạc để yêu cầu chia thừa kế.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1EDFA-hd-kien-vi-chia-thua-ke-dat-dai-khong-co-can-cu.html
"2024-05-13T21:47:15"
08:08 | 14/02/2017
Có được chuyển nhượng đất thừa kế?
Cha mẹ tôi có một căn nhà gắn liền với 400m2 đất. Tôi là con duy nhất trong gia đình. Đến năm 1998, mẹ tôi qua đời, cha tôi đã lấy thêm vợ kế. Vào năm 2005, cha tôi đã tiến hành phân chia nhà đất. Theo đó, cha tôi đã đồng ý chia cho tôi 1 gian nhà gắn với diện tích đất 200m2, phần nhà và 200m2 đất còn lại thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cha tôi. Tôi muốn hỏi: Đối với diện tích đất 200m2 mà cha tôi đã chia cho tôi, có xác nhận của chính quyền cấp xã. Vậy tôi có quyền chuyển nhượng bớt một phần cho người khác hay không?
Theo quy định của pháp luật, sau khi mẹ ông qua đời, một nửa khối tài sản nằm trong khối tài sản chung hợp nhất của cha mẹ ông được xem là di sản thừa kế do mẹ ông để lại, một nửa còn lại là thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cha ông. Nếu mẹ ông chết không để lại di chúc, thì một nửa khối tài sản của mẹ ông sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể là ông và cha ông, mỗi người một phần bằng nhau. Đồng thời, theo nguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận của các đương sự trong pháp luật dân sự, nếu cha con ông đã thỏa thuận chia khối tài sản của cha mẹ ông thành hai phần, cha ông một phần và ông một phần, là phù hợp với pháp luật nên được công nhận.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/19A2E-hd-co-duoc-chuyen-nhuong-dat-thua-ke.html
"2024-05-13T21:47:17"
08:08 | 14/02/2017
Quyền thừa kế đất đai bị chiếm đoạt
Thưa Luật sư, xin cho tôi hỏi về quyền thừa kế đất đai như sau: Ông bà nội tôi sinh được cô tôi và ba tôi là hai chị em. Vào năm 2003, ông bà nội tôi mất (không có di chúc để lại),lúc này sổ đỏ đất đai của ông bà tôi do ba tôi la con trai nắm giữ.   Cô tôi lúc này có đến xin ba tôi mượn sổ đỏ về để con trai cô làm nhà và thế chấp vay vốn làm ăn (anh ta được bà tôi nuôi từ nhỏ đến lơn nên bà tôi coi như con, trước đó có hứa là cho anh ta đất đai nhưng sau do ăn ở không hợp bà tôi lại đổi ý nói không cho nữa).   Vì quá cả nể và vì nhà chỉ có hai chị em nên ba tôi đã đồng ý đưa sổ đỏ cho anh ta đứng tên và có làm giấy cam kết giữa hai bên gia đình là số đất đai đó chia 2, anh ta một nữa ba tôi một nữa,  có chữ kí của a ta và vợ chồng cô tôi,, của ba mẹ tôi nhưng không có dấu chứng nhận của chính quyền. Giấy cam kết hiện ba tôi đang giữ.   Nay ba tôi đến yêu cầu anh ta tách sổ đỏ đất cho ba tôi thì anh ta không đồng ý và nói đó là đất của a ta, ba tôi không có quyền gì hết. Vậy xin hỏi quý luật sư, bây giờ gia đình tôi có lấy lại được đất đai của ông bà nội tôi nữa không? chân thành cảm ơn
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FC85-hd-quyen-thua-ke-dat-dai-bi-chiem-doat.html
"2024-05-13T21:47:18"
08:08 | 14/02/2017
Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao
Khi ông T chết có để lại thừa kế 1.000m2 đất trồng lúa do Nhà nước giao trong thời hạn 10 năm và cho anh B và chị C là người thừa kế theo pháp luật. Nhưng chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được quyền thừa kế 1.000m2 quyền sử dụng đất đó. Vậy ý kiến trên của chị C có đúng với quy định của pháp luật hiện hành hay không?
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/204B9-hd-quyen-thua-ke-dat-trong-lua-do-nha-nuoc-giao.html
"2024-05-13T21:47:20"
08:06 | 14/02/2017
Có phải nộp thuế thu nhập cả nhân khi nhận thừa kế cổ phần?
Chồng tôi bị bệnh nặng không qua khỏi nên đã mất cách đây hơn một tháng. Khi còn sống chồng tôi là cổ đông của một công ty cổ phần lớn, nay tôi tiếp nhận toàn bộ cổ phần của chồng tôi để lại. Cơ quan thuế bảo tôi phải nộp thuế thu nhập cả nhân trong khi đây là phần tài sản của vợ chồng chúng tôi đầu tư vào kinh doanh, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chồng tôi chỉ là người đứng tên cổ đông. Vậy cơ quan thuế có đúng không? Nguyễn Trần Diệp An (Thanh Khê, Đà Nẵng)
Trả lời: Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi bổ sung năm 2012), Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thì thu nhập chịu thuế của cá nhân có nhiều loại thu nhập khác nhau, trong đó có thu nhập từ nhận thừa kế. Theo đó, thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, trong đó có cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần. Liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản của vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung. Bên cạnh đó, Điều 219 Bộ Luật dân sự có quy định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Như vậy, căn cứ theo các quy định của pháp luật, nếu không có các căn cứ chứng minh tài sản là phần vốn góp (cổ phần) nói trên là tài sản riêng của chồng bạn hoặc bạn thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nói trên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo đó một nửa (1/2) số cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của bạn, một nửa (1/2) cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của chồng bạn trước khi chết. Do đó, phần vốn đứng tên chồng bạn thuộc sở hữu của thì khi chuyển sang tên bạn không phải là khoản thu nhập từ thừa kế nên không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần vốn đứng tên chồng bạn thuộc sở hữu của chồng bạn khi chuyển sang tên cho bạn hoặc cho người có quyền thừa kế khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập từ thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Bạn hoặc các đồng thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên một nửa (½) cổ phần do chồng bạn đứng tên để lại sau khi chết.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/C5D3-hd-co-phai-nop-thue-thu-nhap-ca-nhan-khi-nhan-thua-ke-co-phan.html
"2024-05-13T21:47:22"
08:06 | 14/02/2017
Xin hỏi về thừa kế cổ phần và quyền kế thừa các quyền lợi, nghĩa vụ trong công ty CP Đại chúng
Xin chào , Cho tôi xin hỏi 1 số vấn đề về kế thừa tài sản và di sản. Tôi xin trình bày tình huống như sau: Bố tôi vừa mất (tháng 05 năm 2009), ông không để lại di chúc cho gia đình. Trước đây bố tôi công tác tại 01 công ty CP được CP hoá từ 1 đơn vị Nhà nước năm 2007. Ông nắm giữ 8% CP cổ đông sáng lập, là Uỷ viên HĐQT gồm 05 thành viên, chức vụ công tác: Phó tổng giám đốc. Năm 2008, cty tăng vốn lên gấp 2 (17tỷ đồng) nhưng bố tôi không tham gia góp vốn nên so CP nắm giữ còn lại là 4%. Tôi xin hỏi : 1. Thủ tục thừa kế tài sản, di sản. 2. Chủ tịch HĐQT của công ty họp với 03 Ủy viên HĐQT còn lại quyết định thêm 01 Uỷ viên vào hội đồng mà không thông qua Đại hội đồng cổ đông. Việc này có đúng luật không? 3. Theo điều lệ của công ty, Uỷ viên HĐQT là người: nắm giữ hoặc được ủng hộ tối thiểu là 5% CP hoặc là người am hiểu ngành nghề công ty đang kinh doanh sản xuất. Tôi có thể kế thừa CP của bố tôi la 4% cộng với 1% cổ đông ủng hộ ứng cử vào HĐQT được không? Tôi cũng có 1 thời gian tham gia công tác tại công ty này trong 01 năm với vị trí Giám đốc của 01 trong 04 công ty thành viên. 4. Theo luật kế thừa, tôi vẫn là cổ đông sáng lập của công ty có đúng không. Nếu đúng thì xin  cho biết quyền lợi của cổ đông sáng lập ? Xin chân thành cám ơn .
Xin chào anh/chị, Theo quy định về thừa kế tại Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì khi bố anh mất, những người sau đây được thừa kế số cổ phần của bố anh: - ông nội, bà nội (nếu còn sống) - mẹ của anh - tất cả các con Luật Doanh nghiệp năm 2005 chỉ quy định về thừa kế trong công ty TNHH hai thành viên. Xin trích Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2005 như sau: Điều 45. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác 1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. 2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. 3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây: a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản. 4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. 6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây: a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này. Do đó, anh chị liên hệ cơ quan công chứng để hoàn tất thủ tục khia nhận di sản thừa kế đối với số cổ phần của bố anh sau đó liên hệ công ty và Sở Kế hoạch và Đầu tư đề điều chỉnh thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. 2/ Quyền của cổ đông sáng lập được quy định tại Điều 84 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập 1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh; b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua; c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập; d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập; đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ. 3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây: a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty; b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty. Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó. 4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/F8B4-hd-xin-hoi-ve-thua-ke-co-phan-va-quyen-ke-thua-cac-quyen-loi-nghia-vu-trong-cong-ty-cp-dai-chung.html
"2024-05-13T21:47:26"
08:06 | 14/02/2017
Luật Doanh nghiệp quy định như thế nào về việc thừa kế cổ phần
Bố tôi là cổ đông sáng lập nắm giữ 20% cổ phần phổ thông của CTCP A, thành lập năm 2008. Đầu năm 2009 bố tôi mất mà không để lại di chúc thì số cổ phần của bố tôi tại Công ty A được giải quyết như thế nào? Luật Doanh nghiệp quy định như thế nào về việc thừa kế cổ phần này?
Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể về việc thừa kế trong CTCP. Do đó, việc thừa kế cổ phần trong trường hợp của bạn được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 và Điều lệ Công ty (nếu có). Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông sẽ được để lại cho những hàng thừa kế sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/18ECE-hd-luat-doanh-nghiep-quy-dinh-nhu-the-nao-ve-viec-thua-ke-co-phan.html
"2024-05-13T21:47:28"
07:58 | 14/02/2017
Thừa kế đất bằng miệng, không có di chúc
Kính gửi anh/ chị phụ trách, Tôi muốn được hỏi về vắn đề thừa kế đất đai. Trước kia bố mẹ tôi còn sống có để lại đất cho tôi nhưng lại không để lại giấy tờ cụ thể. Anh cùng bố khác mẹ với chồng tôi tạm thời giữ mảnh đất đó, sau này sẽ đưa lại cho tôi như lời bố dặn. Hiện nay tôi muốn có quyền sưr dụng số đất được thừa kế đó nhưng anh tôi không trả lại. Xin quý anh chị phụ trách tư vấn giúp tôi, tôi cần làm những gì, chuẩn bị giấy tờ thủ tục gì để đòi lại số đất đó. Vào thời điểm bố tôi dặn dò để lại số đất cho chồng tôi (trước khi mất), có 1 người anh trai cùng cha khác mẹ khác và vợ anh (chị dâu) là người chứng kiến. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1F9C2-hd-thua-ke-dat-bang-mieng-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:29"
07:58 | 14/02/2017
Xin tư vấn về luật thừa kế đất không có di chúc
Ông nội tôi mất năm 1991 , bà nội em mất năm 1997  trước đó ông nội em công tác ở nhà máy chế tạo máy và được phân nhà ở khu tập thể giấy thăng long HÀ ĐÔNG và có đất ở quê . Ông và bà nội em có 2 người con gái và 2 người con trai trong đó có bố em , lúc ông bà mất không để lại di chúc thừa kế cho ai . Chú em làm công nhân ở hà đông nên ở căn nhà tập thể của ông nội để lại còn bố em thì ở căn nhà ở quê . Lúc bố em chuyển cả gia đình đến nơi ở mới thì có chia lại 1/4 mảnh đất ở quê cho chú vì hai cô đồng ý cho phần của các cô cho bố em bán . Đến năm 2012 bố em mất vậy cho em hỏi tài sản ông bà để lại có được chia đều cho mỗi người con và tụi em có được hưởng phần của bố em không. em xin chân thành cảm ơn !
Chào bạn ! Theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự thì bạn là người được thừa kế thế vị đối với phần di sản mà đáng ra bố bạn được hưởng, cụ thể bộ luật dân sự quy định như sau: Điều 677. Thừa kế thế vị Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1FEB9-hd-xin-tu-van-ve-luat-thua-ke-dat-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:31"
07:57 | 14/02/2017
Quyền thừa kế tài sản không có di chúc cho cháu nội khi con ruột đã mất
Thưa Luật sư Đinh thị Quỳnh Như, Em gái tôi đăng ký kết hôn và lập gia đình năm 1988 và đã ra ở riêng. Chồng là con trai thứ trong một gia đình gồm 10 người con. Cha mẹ chồng vì tuổi già sức yếu lần lượt qua đời vào năm 1995 và 1996. Do kinh tế khó khăn, nên vẫn còn 4 gia đình con trai con gái của 2 cụ cùng cư ngụ trong nhà của hai ông bà cụ. Năm 2005, chồng em gái tôi qua đời vì bệnh tật. Từ đó, cô ấy phải một nách nuôi hai đứa con trai: một sinh năm 1988 hiện chưa có công ăn việc làm, một sinh năm 1999 đang học lớp 6. Gần đây, ông anh lớn nhất nhà bên chồng cho mời các anh em trong gia đình đến để bàn việc bán nhà của cha mẹ để lại và phân chia tài sản nhưng vắng mặt 1 người do đi làm ăn xa. Trong buổi nói chuyện, ông anh lớn đề nghị em gái tôi ký vào giấy thỏa thuận bán nhà trong đó phần chia cho hai đứa con được tính toán như sau: sau khi nhà bán xong sẽ giao cho em gái tôi 5 cây vàng, phần còn lại tùy thuộc vào giá bán căn nhà sẽ được ông anh lớn giữ lại để xây nhà thờ tổ tiên. Sự việc xảy ra bất ngờ nên em gái tôi không có thời gian suy nghĩ nên chưa ký. Các anh em bên chồng từ đó có thái độ coi thường và hắt hủi em gái tôi. Xin được hỏi: Thủ tục phân chia tài sản thừa kế như thế có đúng không? Có vài thông tin liên quan như: Hai ông bà cụ mất đi mà không để lại di chúc. Căn nhà nằm trong ngõ hẻm rộng 3 mét thuộc quận 1, Tp. HCM, đến nay vẫn chưa có giấy hồng và giấy đỏ. Theo như một người trong gia đình bên chồng em gái tôi cho biết đã có người trả giá căn nhà là 200 cây vàng. Trong số các con của hai cụ, có 1 người đã lập gia đình và lập nghiệp bên Kampuchea, thỉnh thoảng có về thăm nhà. Phần chia cho 2 con trai của em gái tôi – tức cháu nội của bố mẹ chồng như thế có hợp lý không? Ông anh lớn bên chồng có được quyền giữ lại một phần chia cho 2 con trai tôi để làm nhà thờ tổ tiên không? Giấy thỏa thuận bán nhà và phân chia tài sản khi chưa có đủ chữ ký của các con, các cháu (con của em gái tôi vì cha đã mất) có được pháp luật công nhận hay không? Em gái tôi có quyền ký thay cho các con không? Trường hợp vì một lý do nào đó, các anh chị em bên chồng em gái tôi tự xúc tiến bán nhà bằng giấy tay không cần ý kiến của gia đình em gái tôi (em gái tôi và 2 con trai) thì pháp luật sẽ bảo vệ như thế nào? Trước mắt, em gái tôi nên làm gì để bảo vệ quyền thừa kế của 2 con trai về tài sản thừa kế nói trên? Trân trọng cảm ơn Luật sư trước. Nguyễn Quốc Hưng brianhungf@yahoo.com.vn
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/FB46-hd-quyen-thua-ke-tai-san-khong-co-di-chuc-cho-chau-noi-khi-con-ruot-da-mat.html
"2024-05-13T21:47:33"
07:57 | 14/02/2017
Thừa kế tài sản không có di chúc
Cho tôi hỏi:  1. Đời cụ nội tôi có đẻ được 4 người con trai gồm ông nội tôi là trưởng và các ông tiếp theo. Theo thời gian thì 3 người em của ông tôi tách ly ra ở riêng thành ra ông nội tôi ở trên mảnh đất của các cụ để lại tới tận bây giờ. Khi cụ nội chết thì cũng không để lại di chúc . Cho tôi hỏi là sau vài chục năm đã không ở trên mảnh đất của các cụ đã để lại thì 3 người em của ông tôi có được chia thừa kế tài sản là mảnh đất mà ông tôi đang sống không?   2. Trên mảnh đất của các cụ để lại thì ông nội tôi đã đẻ được 7 người con là 4 trai và  gái.Người con trưởng thì đã tách ở riêng ở mảnh đất mua khác còn thì ba người con trai còn lại gồm bác thứ 2 , bố tôi và một chú nữa vẫn sống trên mảnh đất ý tới tận bây giờ. Hiện tại thì ông nội tôi đã mất không để lại di chúc, bà nội tôi còn sống nhưng không còn minh mẫn nữa và hiện tại bố tôi đang đứng tên chủ hộ khẩu của mảnh đất này ( có cả chú, và bác thứ 2 cũng sống trên mảnh đất này ) và hàng tháng vẫn đóng thuế nhà đất như bình thường. Từ trước đến nay ông bà nội tôi đều ở cùng nhà tôi. Hiện giờ thì mảnh đất này được chia làm 5 phần, 4 phần cho 4 người con trai của ông nội tôi là bố tôi và 2 bác,  chú khác,  phần còn lại là để phần sau xây nhà thờ chung. Vì bố tôi đã xây nhà ở trên mảnh đất mà từ đời các anh em của ông nội tôi đã mặc định sẵn đó là chỗ để xây nhà thờ chung để con cháu lui về gặp gỡ ngày lễ tết. Nhưng hiện nay bác trưởng , bác 2 và chú út khăng khăng ép bố tôi phải chuyển nhà xuống vườn ( 1 trong 4 mảnh đất được chia sẵn ) . Xin hỏi là bố tôi có phải chuyển nhà xuống không và hiện tại ông tôi đã mất và bà k còn minh mẫn thì mảnh đất này được chia ra sao? Biết rằng ông bà nội tôi ở với bố tôi từ xưa đến nay.  Xin cảm ơn luật sư!
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/202B6-hd-thua-ke-tai-san-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:35"
07:56 | 14/02/2017
Chia thừa kế không có di chúc
Kính gửi luật sư! Tôi xin luật sư tư vấn về việc chia tài sản không có di chúc cụ thể như sau: Bố toi có 4 người con 3 trai 1 gái. Mẹ tôi mất năm 1989, tôi sống cùng bố, các anh chị đều lập gia đình ra ở riêng nhưng GĐ chị gái thì ở trong khu đất của bỗ con tôi đang ở năm 1998  gia đình tôi có vay ngan hàng một khoản tiền vì gia đình chỉ có tôi và bố nên trong hồ sơ vay ngân hàng tôi đứng tên là người thừa kế, năm 1999 thì bố tôi trả hết nợ ngân hàng. Năm 2000 bố tôi mất không có di chúc, năm 2001 (Tôi ở một mình trong nhà cũ của bố con tôi) tôi đã đăng kí và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên tôi (các anh  tôi đều biết) năm 2011 do tranh chấp đất với GĐ chị nên tôi đã mời các anh về và thống nhất cho GĐ chị phần đất đang ở còn phần bên cạnh là phần đất tôi (Có biên bản). Các anh tôi nói miệng là chia cho tôi 2 phần đát của bố tôi để lại  còn lại mỗi người một phần ,một phần dành cho nhà thờ. Tôi đã đo lại diện tích và xây nhà trên 2 phần đất của mình và đã xây nhà trên 1 phần, phần còn lại đang để trống. Nay tôi muốn tách bìa đất làm riêng phần đất của mình,nhưng vì giá trị đất ngày càng cao nên các anh tôi không nhất trí. Xin luật sư cho biết : 1. Theo hồ sơ ngân hàng mà trước đây bố tôi vay vốn, Bìa đất tôi đã làm mang tên tôi thì tôi có được xem là người được thừa kế tài sản nhà, đất của bố tôi hợp pháp không? 2. Nếu các anh tôi khởi kiện đòi chia tài sản thì pháp luật sẽ phân chia như thế nào trên toàn bộ diện tích đất của bố tôi để lại (GĐ tôi và GĐ chị đã xây nhà)? Xin cảm ơn luật sư
Theo như bạn trình bày, không biết sổ đổ bạn được cấp năm nào, thủ tục cấp ra sao, có được các đồng thừa kế khác chấp nhận hay không. Tuy nhiên, nếu căn cứ theo hồ sơ vay vốn của ngân hàng thì không thể xem là bạn là người thừa kế hợp pháp được. Tuy nhiên, ba bạn mất năm 2000 đến nay đã hết thời hiệu để khởi kiện về thừa kế. Vì vậy, chỉ có thể yêu cầu chia tài ản chung. Theo quy định của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định: Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: - Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. - Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ. - Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. - Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản. Vì vậy, trường hợp của bạn có thể sẽ được chia theo thỏa thuận trước đây của anh chi em bạn nếu như mọi người công nhận biên bản đó.
[]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1BE32-hd-chia-thua-ke-khong-co-di-chuc.html
"2024-05-13T21:47:37"