published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
0
209
question
stringlengths
12
5.4k
content
stringlengths
0
62.1k
refs
sequencelengths
0
135
domain
stringclasses
43 values
url
stringlengths
65
258
crawled_date
unknown
11:20 | 07/09/2022
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ?
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không? Có gọi nhập ngũ đối với cá nhân sử dụng ma túy bị quản lý tại địa phương? Giải quyết đối với trường hợp quá tuổi gọi nhập ngũ mà chưa đi nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không?</subquestion> Tại Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định thành phần của dân quân tự vệ như sau: <ref>Thành phần của Dân quân tự vệ 1. Dân quân tự vệ tại chỗ. 2. Dân quân tự vệ cơ động. 3. Dân quân thường trực. 4. Dân quân tự vệ biển. 5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. </ref> Và khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Trong đó có. <ref>Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; </ref> Như vậy, nếu bạn đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực thì sẽ được miễn không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bạn nhé. Ngoài trường hợp trên thì các trường hợp còn lại đã tham gia dân quân tự vệ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, trừ khi bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ. Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có gọi nhập ngũ đối với cá nhân sử dụng ma túy bị quản lý tại địa phương?</subquestion> Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. <ref>Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. </ref> Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn về chính trị, tiêu chuẩn về sức khỏe, tiêu chuẩn về văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời bình (trừ trường hợp có đơn nhập ngũ tự nguyện) thì được xem xét gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Pháp luật đồng thời quy định không gọi nhập ngũ vào Quân đội trong thời bình đối với các công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây: <ref>- Có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); - Nghiện ma túy; - Nhiễm HlV, AIDS. </ref> Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người nghiện ma túy sẽ không được gọi nhập ngũ vào Quân đội. Đối với trường hợp bạn thuộc đối tượng nghiện ma túy bị công an quản lý tại địa phương thì có thể xảy ra các trường hợp sau đây: - Trường hợp 1: Nếu bạn đã cai nghiện và hiện tại đang bị công an quản lý tại địa phương để tránh trường hợp bạn nghiện lại, thì bạn vẫn thuộc trường hợp có thể được gọi nhập ngũ nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời bình. Trường hợp nhận được lệnh gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nhập ngũ theo quy định của pháp luật. - Trường hợp 2: Nếu bạn vẫn đang trong thời gian cai nghiện tự nguyện và hiện tại đang bị công an quản lý tại địa phương thì bạn sẽ không được gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật. Nếu trường hợp bạn vẫn nhận được lệnh gọi nhập ngũ thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại về việc bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ khi đang nghiện ma túy đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để được giải quyết theo thẩm quyền. <subquestion>Giải quyết đối với trường hợp quá tuổi gọi nhập ngũ mà chưa đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị khi hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, nếu quá tuổi mà vẫn chưa phục vụ tại ngũ thì công dân nam có nghĩa vụ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
[ "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B3EC-hd-co-duoc-mien-nhap-ngu-khi-da-tham-gia-dan-quan-tu-ve-khong.html
"2024-05-13T21:35:01"
11:20 | 06/09/2022
Trường hợp bị bệnh tiền đình thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Bệnh tiền đình thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Mù màu có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Bị viêm xoang cấp tính thì không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Bệnh tiền đình thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Theo đó, các bệnh về thần kinh, tâm thần dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 35, 51 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm: <ref>- Chóng mặt mê nhĩ (rối loạn tiền đình) => 5 điểm. - Rối loạn kiểu tiền đình (trung ương và ngoại vi) => 4 điểm. </ref> Căn cứ quy định trên, trường hợp bạn mắc phải bệnh rối loạn kiểu tiền đình thì không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được xác định chính xác về sức khỏe của mình, bạn nên thực hiện lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự để được Hội đồng khám nghĩa vụ quân sự kết luận chính xác nhất. Bệnh tiền đình thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Mù màu có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Theo đó, các bệnh về mắt dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 15 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm: Mù màu (mù 1 màu hoặc toàn bộ) => 6 điểm. Như vậy, nếu anh bị mù màu 1 màu hoặc toàn bộ (sức khỏe loại 6) thì sẽ không đủ điều kiện để tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, anh phải thực hiện lệnh gọi khám để được Hội đồng khám nghĩa vụ quân sự kết luận chính xác nhất. <subquestion>Bị viêm xoang cấp tính thì không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: Xoang mặt: Viêm xoang cấp tính: Điểm 4 Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp bị viêm xoang cấp tính sẽ có sức khỏe loại 4. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, trường hợp bị viêm xoang cấp tính sẽ không đạt điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự (Chưa xét đến những điều kiện khác).
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQ", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B4CC-hd-benh-tien-dinh-thi-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:03"
11:08 | 06/09/2022
Trường hợp bị hói có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Từng mổ bệnh trĩ có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự?
Người bị hói có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Từng mổ bệnh trĩ có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự? Bị đau bao tử có được đi nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Người bị hói có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Theo đó, số thứ tự 163 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về nấm tóc, rụng tóc do các nguyên nhân: <ref>- Mức độ nhẹ: điểm 3; - Mức độ vừa: điểm 4; - Mức độ nặng: điểm 5. </ref> Như vậy, trường hợp bạn bị rụng tóc dẫn đến hói đầu nếu chỉ là mức độ nhẹ thì vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn cần phải tham gia khám nghĩa vụ quân sự để được Hội đồng khám nghĩa vụ quân sự kết luận chính xác nhất. Người bị hói có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Từng mổ bệnh trĩ có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: Trường hợp trĩ đã mổ tốt thì có điểm 3. Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp trĩ đã mổ tốt thì sẽ được phân loại sức khỏe loại 3. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, từ các quy định trên thì trường hợp của bạn vẫn có cơ hội để tham gia nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác. <subquestion>Bị đau bao tử có được đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: <ref>Bệnh dạ dày, tá tràng thì trường hợp bị viêm dạ dày, tá tràng mạn tính có điểm 4. </ref> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp bị viêm dạ dày mạn tính thì sẽ có sức khỏe loại 4. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, trường hợp con bạn bị viêm dạ dày mạn tính sẽ không đạt điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-B", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQ", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B53A-hd-nguoi-bi-hoi-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-khong-tung-mo-benh-tri-co-du-dieu-kien-tham-gia-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:35:05"
10:22 | 31/08/2022
Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không?
Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không? Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em năm nay 23 tuổi đã tốt nghiệp đại học vào tháng 7/2021 và đã đi làm hơn 1 năm. Ngày 29/8 vừa rồi em có nhận được giấy gọi nhập ngũ. Em có thắc mắc là hiện tại em đang đi làm rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Nếu không được miễn thì lúc em đi nghĩa vụ về em có bị mất việc làm hiện tại không?
<subquestion>Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, bạn năm nay 23 tuổi là bạn vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đang đi làm thì không thuộc một trong những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Nên khi bạn nhận được giấy gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như trong giấy báo. Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: <ref>a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. </ref> Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Do đó, bạn có công việc ổn định và có ký hợp đồng lao động thì khi bạn tham gia nghĩa vụ quân sự bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động mà không cần phải chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ không bị mất việc khi đi nghĩa vụ quân sự. Khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong thì công ty hoặc nơi bạn đang làm việc phải có trách nhiệm tiếp nhận lại bạn vào làm. <subquestion>Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gồm: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; Dân quân thường trực.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B504-hd-dang-di-lam-thi-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:06"
10:19 | 31/08/2022
Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ phép để về quê ăn tết không?
Có được nghỉ phép để về quê ăn tết không khi đang đi nghĩa vụ quân sự? Đậu đơn hàng đi nhật có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Sử dụng ma túy đá có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Có được nghỉ phép để về quê ăn tết không khi đang đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ như sau: <ref>- Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; </ref> Và tại quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phụ vụ trong quân sự như sau: <ref>Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. – Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì con bạn tham gia nghĩa vụ quân sự chưa được 12 tháng, nên sẽ không được nghỉ phép theo chế độ. Và vì lý do có mong muốn để về quê ăn tết nên cũng không phải thuộc trường hợp được nghỉ phép đặc biệt nên con của bạn sẽ không được nghi phép để về quê ăn tết cùng gia đình bạn nhé. Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ phép để về quê ăn tết không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đậu đơn hàng đi nhật có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, việc bạn trúng đơn hàng đi nhật không thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhé. <subquestion>Sử dụng ma túy đá có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân có quy định: <ref>- Tiêu chuẩn sức khoẻ: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì một người có sử dụng ma túy đá, khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà có kết luận rằng đã nghiện ma túy thì sẽ không thuộc diện tham gia nghĩa vụ quân sự. Nhưng nếu không có kết luận nghiện ma túy thì sẽ thuộc diện tham gia bạn nhé. Vậy nên còn tùy thuộc vào kết quả khám sức khỏe khi khám tuyển.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B522-hd-co-duoc-nghi-phep-de-ve-que-an-tet-khong-khi-dang-di-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:35:08"
09:47 | 30/08/2022
Có đúng pháp luật khi đã 26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự?
26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng luật không? Chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào? Chào anh/chị, em năm nay 26 tuổi rồi nhưng vừa rồi ban chỉ huy quân sự vẫn gọi em tham gia nghĩa vụ quân sự, không biết như vậy thì ban chỉ huy quân sự có làm đúng pháp luật hay không?
<subquestion>26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng luật không?</subquestion> Tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, nếu bạn trước kia đã được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì việc Ban chỉ huy quân sự gọi bạn nhập ngũ là đúng luật do độ tuổi nhập ngũ trong trường hợp này là 27 tuổi. Tuy nhiên, nếu trước đây bạn chưa được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mà Ban chỉ huy quân sự vẫn gọi bạn nhập ngũ là sai quy định. Có đúng pháp luật khi đã 26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Tại Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những chế độ, chính sách trong thời gian phục vụ tại ngũ: + Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; + Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; + Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; Được ưu đãi về bưu phí; Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; Nếu bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi; Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; + Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên; Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B489-hd-26-tuoi-van-bi-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-co-dung-luat-khong.html
"2024-05-13T21:35:10"
08:24 | 30/08/2022
Có phải nhập ngũ khi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông?
Có phải nhập ngũ khi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông không? Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ là khi nào? Có được tạm hoãn nhập ngũ khi đang học nghề?
<subquestion>Có phải nhập ngũ khi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự: <ref>.... d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Trường hợp của bạn nếu bạn đang học tại trường trung học phổ thông thì sẽ thuộc trường hợp được hoãn. Còn bạn thuộc trường hợp rớt tốt nghiệp không còn đang theo học trung học phổ thông cũng không phải theo học trung cấp, cao đẳng, đại học, nếu qua năm thi lại thì là thí sinh tự do nên bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Có phải nhập ngũ khi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ là khi nào?</subquestion> Tại khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Bên cạnh đó, tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Như vậy, thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự hàng năm là bắt đầu từ tháng 1/11 và kết thúc vào tháng 31/12. Luật không quy định cụ thể là thời gian nào nên tùy từng địa phương sẽ có thời gian khám tuyển khác nhau nhưng đảm bảo trong thời gian trên. <subquestion>Có được tạm hoãn nhập ngũ khi đang học nghề?</subquestion> Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì những trường hợp sau sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, đối chiếu với các trường hợp trên khi bạn đang học nghề và chuẩn bị đi du học thì không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chỉ khi bạn rơi vào các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ nêu trên hoặc trường hợp miễn gọi nhập ngũ thì bạn mới không phải đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B3E6-hd-co-phai-nhap-ngu-khi-truot-tot-nghiep-thpt-khong.html
"2024-05-13T21:35:11"
10:34 | 29/08/2022
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào?
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ? Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không? Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12?
<subquestion>Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ?</subquestion> Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: <ref>Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự gọi công dân nhập ngũ cho đợt nhập ngũ năm 2020 là từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 (Thường thì tùy từng khu vực sẽ bố trí từng thời gian khác nhau nhưng sẽ trong thời gian trên). <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian nhập ngũ trong năm 2020 sẽ vào tháng 2 hoặc tháng 3 của năm 2020. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. Công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP. Cụ thể như sau: <ref>-Về tuổi đời: + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. -Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội. + Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội. -Tiêu chuẩn sức khoẻ: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. -Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không?</subquestion> Căn cứ khoản 5 Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ.. <ref>- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện. - ... - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp. </ref> Như vậy, tại địa bàn xã thì Chủ tịch xã không có thẩm quyền giao số lượng gọi công dân nhập ngũ, mà thẩm quyền đó thuộc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện. <subquestion>Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp miễn gọi nhập ngũ: <ref>2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Dựa trên những thông tin thắc mắc của bạn: Trình độ học vấn 10/12 và hiện giờ bạn 26 tuổi. Các điều kiện này thể hiện bạn không đủ điều kiện và độ tuổi gọi nhập ngũ theo như luật định. Vì vậy, bạn sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B3E9-hd-thoi-gian-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-cho-dot-nhap-ngu.html
"2024-05-13T21:35:13"
09:52 | 29/08/2022
Có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động sang nước ngoài không?
Xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em năm nay 20 tuổi, em thì không có học đại học sau tốt nghiệp cấp 3 là em đi làm luôn. Em có dự định sẽ đi xuất khẩu lao động sang nước ngoài vào đầu tháng 9 sắp tới nhưng ngày 25/8 vừa rồi em nhận được giấy gọi nhập ngũ. Em thắc mắc là em đi xuất khẩu lao động thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Và nếu như không hoãn được mà em trốn nghĩa vụ quân sự để đi xuất khẩu lao động thì em sẽ bị xử lý như thế nào? Trước giờ em chưa từng trốn nghĩa vụ quân sự ạ.
<subquestion>Xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, những trường hợp được nêu trên mới được hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đi xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì không thuộc trường hợp được phép hoãn nghĩa vụ quân sự. Có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động sang nước ngoài không? (Hình từ Internet) <subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau: <ref>Vi phạm quy định về nhập ngũ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> Theo Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Do đó, người có hành vi trốn tránh tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức tiền xử phạt hành chính sẽ phụ thuộc vào từng hành vi còn việc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi. Trường hợp của bạn thì đây là lần đầu tiên bạn được gọi đi nhập ngũ thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính chứ không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn không tham gia nghĩa vụ quân sự vì lý do xuất khẩu lao động thì bạn sẽ bị xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng. Ngoài ra bạn buộc phải dừng việc xuất khẩu lao động lại và tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Bộ luật hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B3FF-hd-xuat-khau-lao-dong-sang-nuoc-ngoai-thi-co-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-khong-tron-nghia-vu-quan-su-bi-xu-ly-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:35:15"
11:45 | 25/08/2022
Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang học cao đẳng không?
Đang học cao đẳng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Khi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chế độ, chính sách nào? Xin anh chị hãy cho tôi biết con trai tôi vừa học xong lớp 12 và đang theo học hệ cao đẳng tại trường cao đẳng vậy con trai tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những chế độ, chính sách nào không vậy anh chị? Nhờ anh/chị tư vấn!
<subquestion>1. Đang học cao đẳng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. Vì vậy, trường hợp đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì thuộc trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ. Cho nên, theo quy định trên con trai bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu con trai bạn đang học hệ cao đẳng tại trường cao đẳng trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. <subquestion>2. Khi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chế độ, chính sách nào?</subquestion> Theo quy định tại Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân như sau: <ref>1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thế nên, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ, và thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ sẽ được hưởng những chế độ trên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B0C8-hd-dang-hoc-cao-dang-co-duoc-tam-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:17"
12:01 | 24/08/2022
Trong thi tuyển công chức, đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm ưu tiên không?
Có được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? Trường hợp nào công chức được tuyển dụng mà không thông qua thi tuyển, xét tuyển? Cho tôi hỏi tôi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự nay tôi muốn thi tuyển công chức thì tôi có được cộng điểm ưu tiên không? Có trường hợp nào mà công chức được tuyển dụng luôn mà không qua thi tuyển, xét tuyển không vậy ạ? Nhờ anh/chị tư vấn!
<subquestion>1. Có được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau: <ref>1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. </ref> 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. Vì vậy, trường hợp bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì khi tham gia thi tuyển công chức bạn sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả vòng 2. <subquestion>2. Trường hợp nào công chức được tuyển dụng mà không thông qua thi tuyển, xét tuyển?</subquestion> Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP tiếp nhận vào làm công chức được quy định như sau: <ref>1. Đối tượng tiếp nhận: a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; b) Cán bộ, công chức cấp xã; c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; đ) Người đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận: Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương; c) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. </ref> 1. Đối tượng tiếp nhận: a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; b) Cán bộ, công chức cấp xã; c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; đ) Người đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận: Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương; c) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thế nên, nếu bạn thuộc trường hợp các đối tượng tiếp nhận và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận thì bạn sẽ được tiếp nhận vào làm công chức.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B0B9-hd-co-duoc-cong-diem-uu-tien-trong-thi-tuyen-cong-chuc-khi-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:18"
13:31 | 20/08/2022
Có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi đang học trung cấp nghề có phải chấp hành không?
Theo học trung cấp nghề mà có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có phải chấp hành không? Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi gì? Chào anh/chị, hiện tại em đang trong độ tuổi nhập ngũ, em muốn hỏi là hiện tại em đang theo học trung cấp nghề thì nếu có lệnh gọi nhập ngũ thì em có phải chấp hành không ạ?
<subquestion>1. Theo học trung cấp nghề mà có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có phải chấp hành không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Như vậy, việc theo học trung cấp nghề không thuộc các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự. Cho nên, nếu có lệnh gọi nhập ngũ thì bạn phải chấp hành. <subquestion>2. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi gì?</subquestion> Tại Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân như sau: <ref>1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, khi tham gia nghĩa vụ quân sự bạn và thân nhân sẽ được hưởng các chế độ theo quy định như trên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B126-hd-theo-hoc-trung-cap-nghe-ma-co-lenh-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-co-phai-chap-hanh-khong.html
"2024-05-13T21:35:20"
10:17 | 19/08/2022
Khi tuyển sinh công an thì những người lính nghĩa vụ quân sự được cộng điểm không?
Có được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh công an đối với lính nghĩa vụ quân sự không? Đi nghĩa vụ công an được những ưu tiên gì? Chào các anh chị Luật sư. Em vừa đi nghĩa vụ quân sự về và từng được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng thì em thắc mắc là em được cộng điểm khi tham gia tuyển sinh công an?  Mong anh chị tư vấn. Em cảm ơn.
<subquestion>1. Có được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh công an đối với lính nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Phụ lục II Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non về đối tượng chính sách ưu tiên ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT: Đối tượng Mô tả đối tượng, điều kiện Nhóm UT1 01 Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1. 02 Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. 03 a) Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; c) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; d) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. 04 a) Thân nhân liệt sĩ; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; d) Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; đ) Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Theo Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non về đối tượng chính sách ưu tiên Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, như sau: <ref>1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên; b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng; c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú: - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định; - Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ; d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp. 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất. 3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương. 4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau: Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này. </ref> 1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên; b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng; c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú: - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định; - Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ; d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp. 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất. 3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương. 4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau: Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Theo đó, với quy định này thì bạn là lính nghĩa vụ quân sự và từng được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng thì bạn khi thi tuyển vào công an sẽ được cộng 02 điểm. <subquestion>2. Đi nghĩa vụ công an được những ưu tiên gì?</subquestion> Căn cứ Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách, theo đó: <ref>1. Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành. </ref> 1. Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Bên cạnh đó, Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: <ref>1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân giống với quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự, bao gồm: phụ cấp, ngày nghỉ, quyền lợi đối với thân nhân, bảo hiểm xã hội.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B0CB-hd-co-duoc-cong-diem-uu-tien-tuyen-sinh-cong-an-doi-voi-linh-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:22"
11:35 | 17/08/2022
Bị phạt bao nhiêu tiền khi có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành?
Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền? Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu hình sự hay không? Hối lộ cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? Chào anh/chị ạ, năm nay em sẽ tới tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Em muốn hỏi là nếu em có lệnh gọi nhập ngũ mà em không chấp hành thì bị phạt như thế nào ạ? Nhờ tư vấn.
<subquestion>1. Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn có hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. <subquestion>2. Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu hình sự hay không?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. Theo đó, người có hành vi trốn tránh, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất đối với tội này lên đến 05 năm tù. <subquestion>3. Hối lộ cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Như vậy, theo quy định như trên, người có hành vi đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AF31-hd-co-lenh-goi-nhap-ngu-tham-gia-nghia-vu-quan-su-ma-khong-chap-hanh-bi-phat-bao-nhieu-tien.html
"2024-05-13T21:35:24"
11:23 | 17/08/2022
Anh đang tại ngũ thì em có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Em có tham gia nghĩa vụ quân sự khi anh đang tại ngũ không? Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Nhà nghèo có được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Em có tham gia nghĩa vụ quân sự khi anh đang tại ngũ không? Em có người anh ruột đã tham gia nghĩa vụ quân sự được 1 năm nay em cũng đã đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không? Mong được anh/chị giải đáp. <subquestion>Em có tham gia nghĩa vụ quân sự khi anh đang tại ngũ không?</subquestion> Em có người anh ruột đã tham gia nghĩa vụ quân sự được 1 năm nay em cũng đã đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không? Mong được anh/chị giải đáp. Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Như vậy, theo quy định như trên nếu bạn có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho tới khi anh của bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự và được xuất ngũ. Tuy nhiên nếu bạn tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ được xem xét gọi tham gia nghĩa vụ quân sự dù anh của bạn chưa xuất ngũ. <ref>Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Tôi muốn phải đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Tôi sợ con trai chịu cực không được. Nhờ hướng dẫn. <subquestion>Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tôi muốn phải đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Tôi sợ con trai chịu cực không được. Nhờ hướng dẫn. Trả lời: Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: - Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. - Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây là nghĩa vụ của công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi).Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định cho phép công dân được phép nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự (Xem các tiêu chuẩn tại đây).Đây là nghĩa vụ của công dân, cho nên gia đình nên động viên con em thực hiện đúng quy định pháp luật. Nếu trốn tránh không thực hiện có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp. <ref>Nhà nghèo có được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Dạ, cho em hỏi, hiện tại em ở Lai Châu, năm nay 20 tuổi đang là lao động phổ thông, gia đình em hiện còn mẹ và em gái, gia đình thuộc hộ nghèo. Không biết trường hợp của em có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? <subquestion>Nhà nghèo có được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Dạ, cho em hỏi, hiện tại em ở Lai Châu, năm nay 20 tuổi đang là lao động phổ thông, gia đình em hiện còn mẹ và em gái, gia đình thuộc hộ nghèo. Không biết trường hợp của em có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, pháp luật không đặt ra quy định đối với trường hợp của bạn là gia đình thuộc hộ nghèo sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nếu bạn là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra thì bạn có thể liên hệ xã để được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì bạn có thể sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AF60-hd-em-co-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khi-anh-dang-tai-ngu-khong.html
"2024-05-13T21:35:28"
11:22 | 17/08/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không khi hết tháng 3 không thấy giấy báo?
Cho tôi hỏi hết tháng 3 không thấy giấy báo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Câu hỏi từ anh Nguyên (Lạng Sơn)
<subquestion>Hết tháng 3 không thấy giấy báo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?</subquestion> <ref>Em muốn hỏi, thông thường thời điểm gọi nhập ngũ là tháng 2, tháng 3 hằng năm. Như vậy, nếu qua thời gian tháng 3 vẫn không thấy gọi để nhập ngũ thì không phải đi nghĩa vụ năm đó đúng không? </ref> Trả lời: Căn cứ Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, thông thường gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Tuy nhiên, xét thấy cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. Thời gian này sẽ tùy từng địa phương sắp xếp linh hoạt. Do đó, mặc dù đã quá tháng 3 nhưng không đồng nghĩa là không phải đi nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Đã chấp hành xong hình phạt tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> <ref>Dạ, em mới chấp hành xong phạt tù về tội cướp tài sản 07 năm, đến nay là được 3 tuần rồi. Xin hỏi, giờ em đi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự được không? Các điều kiện khác em đáp ứng đủ. </ref> Trả lời: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; Như vậy, trong trường hợp bạn đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích nên không thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Theo quy định thì thời hạn được xóa án tích 03 năm trong trường hợp bị phạt tù 07 năm mà bạn đề cập. <subquestion>Bố người Lào thì con có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> <ref>Mình muốn hỏi về luật nghĩa vụ quân sự: Ở trường hợp nếu bố người Lào, mẹ người Việt thì con có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không? </ref> Trả lời: khoản 1 khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Và Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo các quy định này, công dân là người có quốc tịch Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự. Theo thông tin cung cấp: Bố người Lào, mẹ người Việt Nam thì phải xác định quốc tịch của con là quốc tịch gì? Trường hợp người con mang quốc tịch Việt Nam thì hoàn toàn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự nếu trong độ tuổi nhập ngũ và đáp ứng các tiêu chuẩn.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AF61-hd-het-thang-3-khong-thay-giay-bao-thi-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-nua-khong.html
"2024-05-13T21:35:29"
11:03 | 17/08/2022
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ?
Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Chào anh chị ạ, em muốn hỏi trường hợp mà rủ bạn trốn, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị truy cứu như thế nào?
<subquestion>1. Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. Như vậy, người có hành vi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội này là từ 01 năm đến 05 năm tù. <subquestion>2. Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Theo đó, nếu bạn thuộc vào một trong các trường hợp như trên thì sẽ được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AF35-hd-ru-ban-khong-chap-hanh-lenh-goi-nhap-ngu-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:31"
10:31 | 16/08/2022
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự tập sự viên chức được hưởng 100% lương có đúng không?
Viên chức tập sự từng hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng 100% lương có đúng không? Viên chức tập sự những nội dung gì? Tôi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, vừa qua tôi cũng trúng thi tuyển viên chức. Sắp tới tôi sẽ tham gia tập sự. Xin hỏi khi đi tập sự thì tôi được hưởng 100% lương có đúng không? Nhờ anh/chị tư vấn.
<subquestion>1. Viên chức tập sự từng hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng 100% lương có đúng không? Viên chức tập sự những nội dung gì?</subquestion> Căn cứ Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau: <ref>1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. 3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. 4. Người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự. 5. Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. </ref> 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. 3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. 4. Người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự. 5. Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, theo quy định như trên, do bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cho nên sẽ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp mà bạn trúng tuyển. <subquestion>2. Viên chức tập sự những nội dung gì?</subquestion> Tại Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định chế độ tập sự của viên chức như sau: <ref>1. Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. 2. Thời gian tập sự được quy định như sau: a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. 3. Nội dung tập sự: a) Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. 4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng viên chức phải cử viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian thực hiện chế độ tập sự. 5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. 6. Không bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc sang đơn vị sự nghiệp công lập khác. </ref> 1. Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. 2. Thời gian tập sự được quy định như sau: a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. 3. Nội dung tập sự: a) Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. 4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng viên chức phải cử viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian thực hiện chế độ tập sự. 5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. 6. Không bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc sang đơn vị sự nghiệp công lập khác. Theo đó, viên chức tập sự sẽ phải nắm được các nội dung theo quy định như trên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AE4C-hd-vien-chuc-tap-su-tung-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-duoc-huong-100-luong-co-dung-khong-vien-chuc-tap-su-nhung-noi-dung-gi.html
"2024-05-13T21:35:33"
11:15 | 12/08/2022
Có đi nghĩa vụ quân sự không khi có trình độ văn hóa lớp 7?
Trình độ văn hóa lớp 7 có đi nghĩa vụ quân sự được không? Vi phạm quy định về nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền? Vì điều kiện gia đình khó khăn nên từ năm lớp 7 em đã nghỉ học để phụ giúp gia đình. Vậy cho em hỏi học hết lớp 7 có được đi nghĩa vụ quân sự không? Nếu như có lệnh gọi nhập ngũ mà em không đi để ở nhà phụ giúp gia đình được không? Nhờ anh/chị tư vấn!
<subquestion>1. Trình độ văn hóa lớp 7 có đi nghĩa vụ quân sự được không?</subquestion> Theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Pháp luật cũng quy định trường hợp những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Trường hợp bạn đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn về lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; Có trình độ văn hóa phù hợp và không thuộc các trường hợp tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ thì có thể được gọi nhập ngũ. <subquestion>2. Vi phạm quy định về nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Theo quy định Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về nhập ngũ như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Vì vậy, khi có lệnh gọi nhập ngũ mà bạn không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5ADCC-hd-trinh-do-van-hoa-lop-7-co-di-nghia-vu-quan-su-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:35:35"
11:00 | 11/08/2022
Thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không?
Xin chào ban biên tập, tôi là hạ sĩ quan vừa mới thôi phục vụ trong Công an nhân dân nhưng bên trên có nói tôi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị thì như vậy có đúng không? Tôi tưởng thôi phục vụ rồi thì không phải thực hiện nghĩa vụ gì nữa. Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
<subquestion>Thôi phục vụ trong Công an nhân dân có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không?</subquestion> Căn cứ Điều 9 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an như sau: <ref>1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng. 2. Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. </ref> Như vậy, công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. Thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không? (Hình từ Internet) <subquestion>Những trường hợp kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân?</subquestion> Theo Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. 2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. </ref> Theo đó, công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có thể kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nhưng không quá 06 tháng khi thuộc một trong các trường hợp trên.
[ "Luật Công an nhân dân 2018", "Luật Công an nhân dân 2018" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5ABBA-hd-thoi-phuc-vu-trong-cong-an-nhan-dan-co-phai-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-trong-ngach-du-bi-khong.html
"2024-05-13T21:35:36"
09:03 | 09/07/2022
Giải quyết vấn đề kết quả khám của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe với Hội đồng khám sức khỏe NVQS địa phương không thống nhất?
Giải quyết việc kết quả khám của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe với Hội đồng khám sức khỏe NVQS địa phương không thống nhất? Việc khám phúc tra nghĩa vụ quân sự quy định thế nào? Tôi muốn hỏi là hiện tại có đợt quân mới vào nhưng mà đợt quân này có trường hợp kết quả khám sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe và Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương không thống nhất, vậy thì sẽ phải xử lý thế nào? Xin được giải đáp.
<subquestion>Giải quyết việc kết quả khám của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe với Hội đồng khám sức khỏe NVQS địa phương không thống nhất?</subquestion> Căn cứ theo Khoản 6 Điều 12 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc trả lại những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương như sau: a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt. b) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương có phần ghi kết quả khám, kết luận sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị. c) Việc trả công dân không đủ sức khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, cơ quan y tế địa phương tổ chức kiểm tra lại (thời hạn từ 7 - 10 ngày, kể từ khi đơn vị bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện chuyển hồ sơ của công dân lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe. Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp Hội đồng khám phúc tra sức khỏe không có sự thống nhất với Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện thì hồ sơ sức khỏe của công dân sẽ được chuyển về Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe. <subquestion>Việc khám phúc tra nghĩa vụ quân sự quy định thế nào?</subquestion> Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP giải thích: Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện. Bên cạnh đó, tại Điều 7 Thông tư liên tịch này cũng quy định về việc khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên; b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe - Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt; - Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe. 2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng; b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. 3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP giải thích:" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58DF8-hd-giai-quyet-viec-ket-qua-kham-cua-hoi-dong-kham-phuc-tra-suc-khoe-voi-hoi-dong-kham-suc-khoe-nvqs-dia-phuong-khong-thong-nhat.html
"2024-05-13T21:35:38"
14:10 | 01/07/2022
Đang có công việc ổn định thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Đang có công việc ổn định thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không? Đi nghĩa vụ về có bị mất việc làm không?Tôi là sinh viên mới ra trường đang làm việc cho công ty nước ngoài nhưng vẫn trong độ tuổi gọi đi nghĩa vụ quân sự thì tôi có bị gọi đi nghĩa vụ không? Đi nghĩa vụ về có bị mất việc không? Xin được giải đáp những thắc mắc trên. Chân thành cảm ơn.
<subquestion>Đang có công việc ổn định thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Vậy, công việc của bạn không nằm trong mục hoãn nghĩa vụ và mục miễn nghĩa vụ thì khi còn trong độ tuổi gọi đi nghĩa vụ thì vẫn phải đi khám nghĩa vụ theo lệnh gọi. <subquestion>Đi nghĩa vụ về có bị mất việc không?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, với trường hợp người lao động đã có công việc và vẫn muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người lao động có thể tạm ngưng hợp đồng lao động để không bị ảnh hưởng đến công việc.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/59B26-hd-dang-co-cong-viec-on-dinh-thi-co-bi-goi-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:40"
14:27 | 23/05/2022
Đi nghĩa vụ quân sự có được bảo lưu kết quả học không? Người dân tộc có thuộc đối tượng đi nghĩa vụ quân sự không?
Đi nghĩa vụ sẽ được bảo lưu kết quả học đúng không? Người dân tộc thuộc đối tượng đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi là sinh viên năm 2 học văn bằng hai được kêu đi khám nghĩa vụ quân sự và trúng tuyển, tôi muốn biết là tôi đi nghĩa vụ quân thì có được bảo lưu kết quả học tập không? Tôi có quen một em là người dân tộc thiểu sổ tôi muốn biết là người dân tộc thì có thuộc đối tượng đi nghĩa vụ không?
<subquestion>Đi nghĩa vụ sẽ được bảo lưu kết quả học đúng không?</subquestion> Theo Điều 15 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về việc nghỉ học tạm thời, thôi học như sau: 1. Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào lực lượng vũ trang; b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế; c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; d) Vì lý do cá nhân khác nhưng đã phải học tối thiểu 01 học kỳ ở cơ sở đào tạo và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. 2. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. 3. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. Những sinh viên này muốn quay trở lại học phải dự tuyển đầu vào như những thí sinh khác. 4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục xét nghỉ học tạm thời, tiếp nhận trở lại học và cho thôi học; việc bảo lưu và công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên xin thôi học. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi sinh viên được điều động vào lực lượng vũ trang sẽ được bảo lưu kết quả học tập. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn việc đi nghĩa vụ quân sự sẽ được bảo lưu kết quả học tập. <subquestion>Người dân tộc thuộc đối tượng đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. 3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. Theo đó, dù bạn của bạn là người dân tộc thiểu số thì vẫn thuộc trường hợp có thể đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo", "Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về việc n", "Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5910F-hd-di-nghia-vu-quan-su-duoc-bao-luu-ket-qua-hoc-dung-khong-nguoi-dan-toc-co-thuoc-doi-tuong-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:42"
14:27 | 22/04/2022
Đang thực hiện cai nghiện bắt buộc có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Đang thực hiện cai nghiện bắt buộc có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự hằng năm là khi nào? Con tôi 17 tuổi đang thực hiện cai nghiện bắt buộc, tôi muốn nó phải đăng nghĩa vụ quân sự, vậy con tôi đang trong tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, vậy có phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Đang cai nghiện bắt buộc có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn  cứ Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, con của bạn hiện đang nằm trong các đối tượng không đươc đăng ký nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự là khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 16 Luật này có quy định như sau: 1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. 3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này. Theo đó, thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự là tháng 1 hàng năm.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B78-hd-dang-cai-nghien-bat-buoc-co-phai-dang-ky-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:35:43"
11:38 | 19/03/2022
Hoàn thành xong NVQS có được tham gia NV Công an nữa hay không?
Hoàn thành xong NVQS có được tham gia NV Công an nữa không? Điều kiện tham gia nghĩa vụ công an nhân dân? Tôi năm nay 21 tuổi mới hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự, liệu có thể tham gia nghĩa vụ công an tiếp được không?
<subquestion>Hoàn thành xong NVQS có được tham gia NV Công an nữa không?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân quy định như sau: Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bên cạnh đó, Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự: Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. Ngoài ra Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, khi hoàn thành xong NVQS mà vẫn còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thì có thể tiếp tục tham gia NV Công an nhân dân. <subquestion>Điều kiện tham gia nghĩa vụ công an nhân dân?</subquestion> Ngoài những điều kiện về độ tuổi được quy định trên, công dân còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ Công an nhân dân theo quy định. Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân như sau: Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Có lý lịch rõ ràng. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, trong trường hợp của bạn sau khi hoàn thành NVQS thì độ tuổi của bạn vẫn nằm trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an, ngoài ra để được tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, bạn còn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ như trên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5840E-hd-hoan-thanh-xong-nvqs-co-duoc-tham-gia-nv-cong-an-nua-khong.html
"2024-05-13T21:35:45"
11:31 | 16/03/2022
Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Đã xác định sức khỏe loại 4 thì năm sau có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không?
<subquestion>Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người?</subquestion> Hiện nay, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 không có giới hạn về việc gia đình có 3 anh em thì bao nhiêu người sẽ đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, trường hợp một người nếu có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Người theo đạo Công giáo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. ... </ref> Căn cứ quy định trên, bạn là người theo đạo Công giáo vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu như đáp ứng đủ điều kiện. Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đã xác định sức khỏe loại 4 thì năm sau có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không?</subquestion> Theo Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Và Khoản 3 Điều này có quy định: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đội tuổi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo đó, năm 2021 con của bạn có sức khỏe loại 4 thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho năm 2021. Năm 2022, con bạn vẫn còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ (22 tuổi) thì vẫn phải thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/580AE-hd-gia-dinh-co-3-anh-em-thi-di-nghia-vu-quan-su-may-nguoi-nguoi-theo-dao-cong-giao-co-phai-di-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:35:47"
13:46 | 09/03/2022
Đi nghĩa vụ quân sự thì có được cộng điểm khi thi đại học hay không?
Mới học hết lớp 7 có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Đi nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học không? Tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không?
Mới học hết lớp 7 có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Mới học hết lớp 7 có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Vì hoàn cảnh khó khăn nên em học hết lớp 7 thì nghỉ học. Vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không? <subquestion>Mới học hết lớp 7 có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Mới học hết lớp 7 có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Vì hoàn cảnh khó khăn nên em học hết lớp 7 thì nghỉ học. Vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Trả lời: Khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp. Mà theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn trình độ văn hóa như sau: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Như vậy, bạn mới học hết lớp 7 mà đảm bảo các tiêu chuẩn về lý lịch, sức khỏe,... thì vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu bạn là công dân thuộc các địa phương sau: - Những địa phương có khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân; - Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; - Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người. <ref>Đi nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học không? Đi nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học không? Em là nữ ạ. Em có mong muốn trở thành công an, theo như em nghe được thì sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự, về tham gia thi THPT vào các trường Công an thì sẽ được cộng điểm đúng không ạ? Nên em cũng có mong muốn tham gia NVQS, nhưng em bị cận trên 1.5 diop thì em có thể cam kết chữa mắt sau khi đã biết đủ tiêu chuẩn sức khoẻ không ạ? Em xin cảm ơn! <subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học không?</subquestion> Đi nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học không? Em là nữ ạ. Em có mong muốn trở thành công an, theo như em nghe được thì sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự, về tham gia thi THPT vào các trường Công an thì sẽ được cộng điểm đúng không ạ? Nên em cũng có mong muốn tham gia NVQS, nhưng em bị cận trên 1.5 diop thì em có thể cam kết chữa mắt sau khi đã biết đủ tiêu chuẩn sức khoẻ không ạ? Em xin cảm ơn! Trả lời: Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định đối tượng 3 của nhóm ưu tiên 1 (UT1), cụ thể như sau: - Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định; - Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng; Như vậy, sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bạn thi các trường công an hay quân đội sẽ được cộng điểm khi thi đại học. Bên cạnh đó, tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định: Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ). Như vậy bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với cân 1.5 diop. Mặt khác tại Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Cho nên, bạn có thể đi nghĩa vụ quân sự nếu tự nguyện xin tham gia. <ref>Tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không? Tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không? Tôi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân cũng được 1 năm rồi, tôi thấy bạn tôi đi nghĩa vụ về được hỗ trợ học nghề. Vậy cho hỏi tôi khi xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không? <subquestion>Tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không?</subquestion> Tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không? Tôi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân cũng được 1 năm rồi, tôi thấy bạn tôi đi nghĩa vụ về được hỗ trợ học nghề. Vậy cho hỏi tôi khi xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề không? Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định chế độ của người hoàn thành nghĩa vụ công an như sau: Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Dẫn chiếu đến Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định chế độ đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ như sau: - Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; - Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; - Được trợ cấp tạo việc làm; - Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; Như vậy, khi tham gia nghĩa vụ công an xuất ngũ thì sẽ được trợ cấp tạo việc làm.
[ "Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP", "Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58116-hd-di-nghia-vu-quan-su-thi-co-duoc-cong-diem-khi-thi-dai-hoc-khong.html
"2024-05-13T21:35:49"
10:25 | 28/02/2022
Trường hợp không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng hay không?
Theo luật thì khi không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không? Giám đốc công ty cổ phần có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không? Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không? Cho em hỏi khám Nghĩa vụ quân sự sức khỏe xếp loại 4 mà tại sao em bị gửi giấy khám hằng năm hoài vậy. Luật sư có thể cho em cách viết đơn kiện không ạ? <subquestion>Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không?</subquestion> Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không? Cho em hỏi khám Nghĩa vụ quân sự sức khỏe xếp loại 4 mà tại sao em bị gửi giấy khám hằng năm hoài vậy. Luật sư có thể cho em cách viết đơn kiện không ạ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: "Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi." Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì: "3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS." Trường hợp bạn có sức khỏe loại 4 thì thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, hằng năm để phục vụ cho công tác tuyển quân nhập ngũ thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện nhập ngũ. Do đó, bạn thuộc diện tạm hoãn nhập ngũ vào các năm trước do không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe chứ không đương nhiên được miễn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho tất cả các năm. Tuy nhiên năm nay bạn vẫn có lệnh gọi khám sức khỏe thì bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành. Do bạn là đối tượng đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ. <ref>Giám đốc công ty cổ phần có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Giám đốc công ty cổ phần có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi năm nay 23 tuổi, có mở một công ty cổ phần kinh doanh phần mềm tải nhạc. Tôi có đứa em trai út đã đi nghĩa vụ quân sự và hoàn thành thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự rồi. Vậy trường hợp của tôi có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không? <subquestion>Giám đốc công ty cổ phần có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Giám đốc công ty cổ phần có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi năm nay 23 tuổi, có mở một công ty cổ phần kinh doanh phần mềm tải nhạc. Tôi có đứa em trai út đã đi nghĩa vụ quân sự và hoàn thành thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự rồi. Vậy trường hợp của tôi có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không? Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định về các trường hợp được miễn, được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: Các trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, trong trường hợp này, bạn đang là Giám đốc công ty cổ phần và bạn có em trai đã tham gia nghĩa vụ quân sự, nhưng đã hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự thì bạn không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được hoãn hoặc được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Việc điều hành hoạt động của Công ty thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện trong thời gian bạn đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hoặc trong trường hợp, bạn không tìm được người phù hợp để thay bạn điều hành công ty, bạn có thể nộp đơn đề nghị tới Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn để xin được tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì hằng năm, mỗi địa phương sẽ có chỉ tiêu cụ thể để gọi nhập ngũ công dân, nếu bạn thuộc hoàn cảnh khó khăn, hoặc chưa sắp xếp được công việc của mình thì bạn có thể viết đơn đề nghị xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gửi trực tiếp Hội đồng nghĩa vụ quân sự của địa phương để được xem xét và giải quyết.
[ "Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57ED9-hd-truong-hop-khong-du-suc-khoe-nvqs-ma-nam-nao-cung-goi-kham-suc-khoe-co-dung-khong.html
"2024-05-13T21:35:50"
14:30 | 29/11/2021
Đang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh hay không?
Dạ, em đã tham gia nghĩa vụ quân sự được 6 tháng. Sắp tới đây, em có được xin phép về thăm nhà với lý do vợ em sinh con không ạ? Em luôn hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị ạ.
Theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. ... 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Như vậy, có thể thấy từ tháng thứ 13 trở đi thì hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ mới được nghỉ phép năm. Tuy nhiên, trường hợp của anh mới tham gia tại ngũ được 6 tháng. Do đó, chưa đủ thời gian để được nghỉ phép theo chế độ trên.
[ "Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5641A-hd-dang-di-nvqs-co-duoc-xin-ve-cham-vo-sinh-khong.html
"2024-05-13T21:35:52"
11:36 | 24/11/2021
Năm trước không đủ sức khỏe để đi NVQS thì năm nay có phải đi khám tiếp hay không?
Năm trước em có đi khám nghĩa vụ quân sự nhưng đã không đủ điều kiện sức khỏe để đi. Vậy năm nay bên xã có được gọi em đi khám tiếp không ạ? Vì hiện em đang làm ở xa quê. Năm nay em đã 23 tuổi rồi ạ. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thì tạm hoãn gọi nhập ngũ. Bên cạnh đó, Điều 30 Luật này thì độ tuổi gọi nhập ngũ: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, trường hợp của anh năm trước đã tham gia khám NVQS nhưng không đủ sức khỏe thì chỉ thuộc trường hợp tạm hoãn. Và anh cũng đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ, nên năm nay Ban chỉ huy quân sự vẫn sẽ gửi lệnh gọi khám NVQS đến khi anh hết tuổi luật định. Do đó, nếu anh nhận được lệnh gọi khám NVQS thì anh phải chấp hành đúng theo lệnh gọi. Bên cạnh đó, mời anh tham khảo thêm bài viết sau: Không khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
[ "Không khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/56878-hd-nam-truoc-khong-du-suc-khoe-de-di-nvqs-thi-nam-nay-co-phai-di-kham-tiep-khong.html
"2024-05-13T21:35:54"
11:08 | 20/11/2021
Bác sĩ đang chống dịch Covid-19 có được miễn tham gia NVQS hay không?
Thưa luật sư, tôi có 1 người em trai (26 tuổi, đang là nhân viên y tế tuyến đầu chống dịch Covid-19 và đang công tác tại bệnh viện trong TPHCM). Hiện ở phường có gửi thông báo yêu cầu em tôi phải về quê (ở Ninh Thuận) để khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự. Em tôi có giấy xác nhận của trưởng bộ phận nơi đang công tác là đang làm việc tại bệnh viện và tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm nên không thể về quê để khám sức khỏe được nhưng phía phường không chấp thuận. Vậy cho tôi hỏi là trường hợp nhân viên y tế đang công tác phòng chống dịch Covid-19 như em tôi có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Nếu có thì giấy xác nhận như trên có đủ để xin miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Xin cảm ơn Luật sư.
Theo Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp miễn gọi nhập ngũ, tạm hoãn thực hiện NVQS đối với những công dân sau đây:**Trường hợp miễn gọi nhập ngũ bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.**Trường hợp tạm hoãn thực hiện NVQS gồm:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Có thể thấy rằng, hiện không có quy định nếu nhân viên y tế tuyến đầu đang phòng chống dịch Covid-19 thì sẽ được miễn hay tạm hoãn NVQS. Do đó, giấy xác nhận đang công tác như trên không phải là điều kiện để được xem xét miễn thực hiện NVQS. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, có quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. “Lý do chính đáng” trong đó có lý do: Vì nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Theo quy định thì trường hợp em trai chị vẫn phải thực hiện theo lệnh gọi khám NVQS như những công dân khác, tuy nhiên vì lý do đang làm việc tại bệnh viện và tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm thì có thể xin phép Ban chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cấp huyện vắng mặt trong buổi khám. Đồng thời, xin ý kiến hướng dẫn cụ thể từ phía Ban chỉ huy về trường hợp này.
[ "Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/563B5-hd-bac-si-dang-chong-dich-covid-19-co-duoc-mien-tham-gia-nvqs-khong.html
"2024-05-13T21:35:55"
11:06 | 20/11/2021
Có bằng cấp 2 thì có phải tham gia NVQS hay không?
Em xin hỏi: Em được có bằng cấp 2 thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong được hướng dẫn.
Theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì tiêu chuẩn văn hóa đối với công dân được gọi nhập ngũ trong thời bình, cụ thể như sau:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Căn cứ quy định trên thì sẽ tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa từ cao xuống thấp và tối thiểu phải là lớp 8 trở lên. Đối với những địa phương khó khăn không đảm bảo chỉ tiêu thì có thể tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.Do đó, trường hợp anh đã tốt nghiệp THCS thì đã đáp ứng về tiêu chuẩn văn hóa để tham gia nghĩa vụ quân sự, không xét đến các điều kiện khác.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5640F-hd-co-bang-cap-2-thi-co-phai-tham-gia-nvqs-khong.html
"2024-05-13T21:35:57"
10:27 | 17/11/2021
Đi nghĩa vụ quân sự có phải trả tiền lãi cho ngân hàng ACB hay không?
Dạ, em muốn hỏi em có vay một số tiền của Ngân hàng ACB, nhưng mới đây bên xã gọi về đi nghĩa vụ quân sự. Không biết như vậy, số tiền lãi em có phải trả không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: 1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. 2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. Như vậy, một trong những điều kiện không phải tính lãi và được tạm hoãn trả trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội. Do đó, trường hợp mà bạn là vay ngân hàng ACB (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu) không phải ngân hàng chính sách xã hội do đó sẽ không áp dụng giống như khoản vay của ngân hàng chính sách. Còn về nguyên tắc bạn vẫn phải thực hiện như hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên, thực tế bạn có thể liên hệ ngân hàng để biết chính xác về trường hợp của mình khi tham gia nhập ngũ. Trân trọng!
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5643F-hd-di-nghia-vu-quan-su-co-phai-tra-tien-lai-cho-ngan-hang-acb-khong.html
"2024-05-13T21:35:59"
10:09 | 22/10/2021
Đi dân quân thường trực hơn 2 năm có phải đi khám NVQS hay không?
Em đi dân quân thường trực từ 6/2019 đến 7/2021 và được ban chỉ huy chuyển về cơ động xã. Tới 10/2021 em có giấy gọi khám sức khỏe. Vậy em có phải đi khám hay không? Và em có phải đi nghĩa vụ hay không?
Theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định như sau: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.Nghĩa vụ quân sự. Theo thông tin bạn cung cấp, anh tham gia dân quân thường trực tháng 6 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021 (khoảng 25 tháng) và nếu được Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thì được công nhận hoàn thành thực hiện NVQS. Cho nên, anh có thể liên hệ với UBND xã để được hỗ trợ về việc xác nhận hoàn thành NVQS. Bên cạnh đó, khi anh có giấy mời đi khám sức khỏe thì anh phải chấp hành lệnh gọi theo yêu cầu. Trường hợp không có mặt tại nơi kiểm tra sức khỏe thực hiện NVQS thì có thể bị phạt theo Điều 5 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
[ "Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019", "Điều 5 Nghị định 120/2013/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55AB3-hd-di-dan-quan-thuong-truc-hon-2-nam-co-phai-di-kham-nvqs-khong.html
"2024-05-13T21:36:01"
10:10 | 18/10/2021
Anh trai là lính chuyên nghiệp thì có phải đi NVQS hay không?
Nhà em có 2 anh đều đã tham gia nghĩa vụ quân sự và bây giờ đều là lính chuyên nghiệp phục vụ cho quân đội. Cho em hỏi là em có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không ạ?
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. ... Căn cứ quy định trên thì nếu anh trai bạn là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, hai anh bạn đã hoàn thành xong NVQS và đang là quân nhân chuyên nghiệp nên bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55988-hd-anh-trai-la-linh-chuyen-nghiep-thi-co-phai-di-nvqs-khong.html
"2024-05-13T21:36:05"
09:37 | 21/09/2021
Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì?
Dạ, cho em hỏi hiện tại em mới học xong lớp 12 và đang đi khám. Xin hỏi, nếu sau khi trúng nghĩa vụ quân sự thì trước tiên em sẽ mang quân hàm gì? - Bạn Lê Phong đến từ Bình Định.
<subquestion>Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì?</subquestion> Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: <ref>Điều 8. Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: a) Phó trung đội trưởng và tương đương; b) Tiểu đội trưởng và tương đương; c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương; d) Chiến sĩ. 2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: a) Thượng sĩ; b) Trung sĩ; c) Hạ sĩ; d) Binh nhất; đ) Binh nhì. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn mới vào tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ mang bậc quân hàm là binh nhì. Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì? (Hình từ Internet)
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/553F7-hd-moi-vao-nghia-vu-quan-su-mang-quan-ham-gi.html
"2024-05-13T21:36:06"
14:58 | 23/07/2021
Chưa được cấp CCCD thì có phải đi khám NVQS hay không?
Tôi đã đi làm CCCD gắn chip nhưng chưa được nhận thẻ. Vậy khi nhận được giấy gọi đi khám NVQS thì tôi có phải đi khám không?
Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Phải xuất trình - Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện; - Giấy chứng minh nhân dân; - Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5442D-hd-chua-duoc-cap-cccd-thi-co-phai-di-kham-nvqs-khong.html
"2024-05-13T21:36:08"
14:30 | 17/07/2021
Bị rớt đại học thì phải đi NVQS có hay không?
Cho em hỏi, nếu khi có kết quả thi đại học mà em bị rớt thì phải đi nghĩa vụ quân sự đúng không ạ?
Theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được tuyển chọn, gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Tiêu chuẩn thứ 1: Về tuổi đời - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Tiêu chuẩn thứ 2: Về chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. Tiêu chuẩn thứ 3: Về sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. Tiêu chuẩn thứ 4: Về văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54312-hd-bi-rot-dai-hoc-thi-phai-di-nvqs-co-dung-khong.html
"2024-05-13T21:36:10"
11:35 | 01/07/2021
Vụ án chết người khi đi nghĩa vụ quân sự thì do Tòa án nào xét xử?
Cho hỏi: Trường hợp vụ án chết người khi đang trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự thì do Tòa án nào xét xử ak? Mong nhận hồi đáp.
Tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA có quy định những đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự. - Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ­ược quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; - Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; c) Công nhân quốc phòng bao gồm: + Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội; + Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng; - Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/540AC-hd-xet-xu-vu-an-chet-nguoi-khi-di-nghia-vu-quan-su-thi-do-toa-an-nao-xet-xu.html
"2024-05-13T21:36:11"
13:41 | 23/04/2021
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự đậu đại học có được bảo lưu cho năm sau không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự đậu đại học có được bảo lưu cho năm sau không? Mong sớm nhận hồi đáp.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/53340-hd-quan-nhan-tai-ngu-sap-het-han-nghia-vu-quan-su-dau-dai-hoc-co-duoc-bao-luu-cho-nam-sau.html
"2024-05-13T21:36:13"
13:41 | 23/04/2021
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự có được đăng ký thi tuyển đại học theo nguyện vọng không?
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự có được đăng ký thi tuyển đại học theo nguyện vọng không? Mong sớm nhận hồi đáp.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/53341-hd-quan-nhan-tai-ngu-sap-het-han-nghia-vu-quan-su-co-duoc-dang-ky-thi-tuyen-dai-hoc-theo-nguyen-vong.html
"2024-05-13T21:36:15"
10:14 | 13/04/2021
Đang làm việc mà có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự thì phải làm sao?
Mình đang làm việc tại công ty công nghệ được 3 năm. Mới đây mẹ mình ở quê có gọi lên là do đi khám đủ sức khỏe nên được gọi đi nghĩa vụ. Bây giờ mình phải làm sao? Đi nghĩa vụ có mất việc luôn không?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong đó có trường hợp: Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; Và tại Điều 31 Bộ luật này quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/531EA-hd-dang-lam-viec-ma-co-lenh-goi-di-nghia-vu-quan-su-phai-lam-sao.html
"2024-05-13T21:36:17"
15:08 | 09/03/2021
Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được cộng điểm khi thi đại học?
Một người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi thi đại học, cao đẳng sẽ được cộng mấy điểm ưu tiên?
Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT, có quy định: Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng: Đối tượng 03: + Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; + Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; + Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; + Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định; + Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng; Và tại Điểm a Khoản 5 Điều 7, có quy định:
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/51892-hd-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-co-duoc-cong-diem-khi-thi-dai-hoc.html
"2024-05-13T21:36:18"
14:10 | 01/03/2021
NVQS hiện nay 1 năm tuyển 2 đợt?
Cho em hỏi NVQS bây giờ 1 năm tuyển 2 đợt hay còn 1 đợt. Mấy anh hiểu biết giải đáp cho em với ạ?
Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ trong năm như sau: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay NVQS hàng năm tuyển 1 đợt vào tháng hai hoặc tháng ba, trừ một số ngoại lệ.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/52A10-hd-nvqs-hien-nay-1-nam-tuyen-may-dot.html
"2024-05-13T21:36:20"
09:54 | 23/01/2021
Giấy chuyển nghĩa vụ quân sự
Em mình thi đỗ nguyện vọng cao đẳng và có giấy báo nhập học thì có được chuyển nghĩa vụ quân sự sau khi học xong không ạ?
Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: +Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.- Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Như vậy, trường hợp bạn trúng tuyển vào trường cao đẳng thì thuộc đối tượng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bên cạnh đó, sau khi hoàn thành xong thì bạn sẽ phải tiếp tục được gọi nhập ngũ.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/21142-hd-giay-chuyen-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:36:22"
13:47 | 06/01/2021
Mẹ kế chết khi đang thực hiện NVQS thì có được trợ cấp không?
Em đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, được 12 tháng rồi. Nay người nhà báo tin mẹ kế của em chết. Vậy thì em có xin trợ cấp do có người nhà chết được không?
Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. Và tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định này có quy định về chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau: Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người. Căn cứ quy định trên thì mẹ kế không phải là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Do đó, mẹ kế của bạn chết thì sẽ không được trợ cấp.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "quy định t", "Nghị định này có quy định về c" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/515FA-hd-dang-thuc-hien-nvqs-ma-me-ke-chet-thi-co-duoc-tro-cap-khong.html
"2024-05-13T21:36:24"
15:54 | 14/11/2020
Đang thực hiện NVQS mà mẹ bị ốm thì có được trợ cấp hay không?
Em đang thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Nha Trang được 4 tháng rồi. Mà mẹ em ở quê bị ốm phải nằm viện 4 ngày sau đó xuất viện. Nhưng vừa rồi bị ốm trở lại phải nằm viện đến nay 10 ngày thì mẹ em có được trợ cấp gì không ạ? Nếu có thì được luôn cả 2 lần nằm viện không?
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định: Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây: Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần; Ngòai ra, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BQP có quy định: Nguyên tắc giải quyết chế độ khó khăn đột xuất: Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp không quá 02 lần/năm đối với mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ; khi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị một lần tại bệnh viện theo quy định được trợ cấp không quá 02 lần trong một năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ. Căn cứ quy định trên, thì thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau điều trị tại bệnh viện 07 ngày sẽ được trợ cấp 500 nghìn đồng/thân nhân/lần. Do đó, lần gần đây nhất mẹ bạn đang nằm viện tới nay đã 10 ngày thì sẽ được trợ cấp 500 nghìn, còn lần nằm viện 4 ngày sẽ không được trợ cấp.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50D50-hd-dang-thuc-hien-nvqs-ma-me-bi-om-thi-co-duoc-tro-cap-khong.html
"2024-05-13T21:36:25"
17:01 | 12/10/2020
Công nhân nữ có được tự nguyện tham gia NVQS không?
Em thắc mắc trường hợp nếu công dân nữ tự nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự có được không? Hay chỉ có công dân nam được tham gia. Mong anh chị giải đáp.
Theo Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: - Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. - Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Căn cứ quy định trên, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì công dân nữ có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50704-hd-cong-dan-nu-tu-nguyen-tham-gia-nvqs-co-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:36:28"
10:28 | 30/09/2020
Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã do ai thành lập?
Em muốn hỏi là Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã do ai thành lập? Có phải công an xã thành lập hay không? Trưởng công an xã có phải là Chủ tịch hội đồng hay không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 36 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định: Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Như vậy thì theo quy định này thì Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã do Ủy ban nhân dân xã thành lập. Và theo Điểm b Khoản 2 Điều này cũng có quy định: Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Tóm lại Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã do Ủy ban nhân dân xã thành lập và Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50554-hd-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-xa-do-cong-an-xa-thanh-lap.html
"2024-05-13T21:36:30"
16:18 | 25/09/2020
Đi nghĩa vụ quân sự có mất việc không?
Em vừa mới được ký hợp đồng lao động với công ty. Tuy nhiên, mấy hôm trước em có giấy gọi nhập ngũ. Vậy em mà đi nghĩa vụ thì công ty chấm dứt hợp đồng của em có đúng không?
Theo Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động gồm: Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Tại Điều 33 Bộ luật này quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ như sau: Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. Như vậy, trường hợp của bạn khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ được tạm hoãn hợp đồng lao động mà không phải chấm dứt hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự xong thì công ty phải có trách nhiệm tiếp nhận lại bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/505C0-hd-di-nghia-vu-quan-su-co-bi-mat-viec.html
"2024-05-13T21:36:32"
16:20 | 24/09/2020
Ai giải quyết khiếu nại nghĩa vụ quân sự?
Vừa rồi em mới đi khám nghĩa vụ quân sự ở xã. Trước đó em đã bị cận 2.5 độ ở cả hai mắt. Theo em được biết thì trường hợp của em sẽ không bị gọi nhập ngũ. Tuy nhiên sau đó em vẫn bị gọi nhập ngũ. Em muốn khiếu nại chuyện này. Xin Ban biên tập tư vấn cho em, em nên khiếu nại với ai? Xin cảm ơn.
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định một trong các nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể khiếu nại với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã nơi bạn đã tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để được xem xét, giải quyết.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50556-hd-khieu-nai-nghia-vu-quan-su-voi-ai.html
"2024-05-13T21:36:33"
08:01 | 26/08/2020
Có được cộng điểm ưu tiên đối với người đã tham gia NVQS
Em trai của em sau khi tốt nghiệp cấp 3. Tham gia đi nghĩa vụ quân sự, trong quá trình đi nghĩa vụ có được đi đào tạo về y sĩ và về làm quân y tại doanh trại. Sau khi ra quân, em có nguyện vọng xét học bạ vào trường cao đẳng y dược. Như vậy thì em của em có được cộng điểm ưu tiên không ạ? Và nếu được thì thuộc diện nào ạ?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT có quy định đối tượng của nhóm ưu tiên 1 (UT1), cụ thể như sau: Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. Như vậy, sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bạn thi sẽ được cộng điểm ưu tiên và thuộc đối tượng 03 - nhóm ưu tiên 01 khi thi đại học.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50000-hd-nguoi-tham-gia-nvqs-da-duoc-dao-tao-quan-y-co-duoc-cong-diem-uu-tien-khi-xet-tuyen-dh.html
"2024-05-13T21:36:36"
16:12 | 12/08/2020
Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được miễn học môn GDQP?
Em mới hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Nay em nhập học lại tại trường Đại Học STU. Em chuẩn bị học môn GDQP tại Trường QSQK7 thì em có được miễn học toàn bộ không ạ? Hay chỉ được miễn phần thực hành?
Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN như sau: * Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN: - Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp; - Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo; - Học sinh, sinh viên là người nước ngoài. * Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10. * Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự: - Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; - Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành; - Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân. * Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN: - Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị; - Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành. Như vậy bạn là sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự. Trân trọng!
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4FC26-hd-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-co-duoc-mien-hoc-mon-gdqp.html
"2024-05-13T21:36:37"
15:08 | 01/08/2020
Khi thi đại học có được cộng điểm khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Em là nữ ạ. Em có mong muốn trở thành công an, theo như em nghe được thì sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự, về tham gia thi THPT vào các trường Công an thì sẽ được cộng điểm đúng không ạ? Nên em cũng có mong muốn tham gia NVQS, nhưng em bị cận trên 1.5 diop thì em có thể cam kết chữa mắt sau khi đã biết đủ tiêu chuẩn sức khoẻ không ạ? Em xin cảm ơn!
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định đối tượng 3 của nhóm ưu tiên 1 (UT1), cụ thể như sau: - Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định; - Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng; Như vậy, sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bạn thi các trường công an hay quân đội sẽ được cộng điểm khi thi đại học. Bên cạnh đó, tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định: Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ). Như vậy bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với cân 1.5 diop. Mặt khác tại Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Cho nên, bạn có thể đi nghĩa vụ quân sự nếu tự nguyện xin tham gia.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4FB30-hd-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-cong-diem-khi-thi-dai-hoc-khong.html
"2024-05-13T21:36:39"
14:20 | 19/03/2020
Vừa là người dân tộc thiểu số vừa hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được cộng tổng điểm ưu tiên không?
Tôi là người dân tộc thiểu số vừa hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự. Sắp tới đây tôi sẽ tham dự kỳ thi tuyển công chức cấp xã do địa phương tổ chức. Theo như tôi được biết thì người dân tộc thiểu số và hoàn thành nghĩ vụ quân sự sẽ là những đối tượng thuộc diện cộng điểm ưu tiên. Tôi thuộc cả hai diện trên vậy có được cộng tổng điểm của hai diện ưu tiên không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định: - Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã: + Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; + Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; + Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. - Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này. => Như vậy trường hợp của bạn thuộc nhiều diện ưu tiên thì bạn chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất. Trường hợp của bạn điểm ưu tiên cao nhất là 5 điểm đối với diện người dân tộc thiểu số.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DF6F-hd-co-duoc-cong-tong-diem-uu-tien-khi-vua-la-nguoi-dan-toc-thieu-so-vua-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:36:43"
10:38 | 02/01/2020
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được tiếp tục phục vụ trong quân đội không?
Em sinh ngày 18/06/1994 đang đi lính nghĩa vụ đến giờ là được 1 năm rồi. Hiện em muốn phục vụ quân đội lâu dài. Em đã có 1 bằng đại học cử nhân thể dục thể thao. Vậy cho hỏi em có thể ở lại phục vụ trong quân đội theo hướng nào?
Tại Khoản 2 Điều 23 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật. - Tại Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau: - Đối tượng tuyển chọn: + Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; + Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; + Công nhân và viên chức quốc phòng. - Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên. - Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm: + Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội; + Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. - Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển. => Như vậy, sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự nếu bạn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng. Lưu ý: phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng. Trên đây là nội dung hỗ trợ.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CDD5-hd-co-duoc-tiep-tuc-phuc-vu-trong-quan-doi-khi-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:36:45"
15:10 | 27/12/2019
Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới công dân trong trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định trường hợp công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cụ thể như sau: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CD2F-hd-truong-hop-nao-duoc-cong-nhan-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-tai-ngu-trong-thoi-binh.html
"2024-05-13T21:36:46"
16:11 | 09/12/2019
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được miễn giảm học phí khi học đại học?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được hỗ trợ (miễn giảm) học phí khi đi theo học đại học không?
Tại Điều 1 Nghị định 145/2018/NĐ-CP có quy định về các đối tượng được miễn học phí khi theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đối chiếu các trường hợp trong đó thì người hoàn thành nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp được miễn giảm học phí. Và tại Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP, có quy định về đối tượng được giảm học phí thì: 1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống; b) Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. => Như vậy, đối chiếu các quy định nêu trên thì người hoàn thành nghĩa vụ quân sự không được miễn giảm học phí khi theo học đại học.Phản hồi thông tin đến bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C76E-hd-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-co-duoc-mien-giam-hoc-phi-khi-hoc-dai-hoc.html
"2024-05-13T21:36:48"
09:27 | 08/11/2019
Ai có thẩm quyền xử phạt hành chính khi không đi khám sức khỏe NVQS?
Xin cho hỏi. Lệnh gọi khám sức khỏe NVQS tại cơ sơ (cấp xã) là của Chỉ huy trưởng huyện gửi cho thanh niên, nhưng thanh niên không chấp hành lệnh, vậy thì cơ quan nào xử phạt vi phạm hành chính? Xã hay huyện và các bước như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự Tại Điều 37 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện như sau: *Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này. *Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 37.500.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này. *Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 75.000.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này. Lưu ý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý. Mặt khác, theo Điểm b Khoản 4 Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì: Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt. Như vậy, ngoài việc xử phạt thì hành vi không chấp hành lệnh khám còn bị buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, mà UBND cấp xã không có đủ thẩm quyền để áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, nên phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt (UBND cấp huyện). => Thẩm quyền xử phạt hành vi trên thuộc Chủ tịch UBND cấp huyện.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BCF7-hd-ai-co-tham-quyen-xu-phat-hanh-chinh-khi-khong-di-kham-suc-khoe-nvqs.html
"2024-05-13T21:36:50"
09:07 | 20/08/2019
Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán?
Tôi có thắc mắc là khám sức khỏe nghĩa vụ vào thời gian nào? Nếu trúng tuyển thì mình sẽ đi vào dịp trước tết hay sau tết Nguyên Đán ạ? Có được ăn tết không? Xin tư vấn giúp tôi với ạ.
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán?</subquestion> Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ... 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Tại Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo quy định trên thì công dân sẽ tiến hành khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Những người trúng tuyển sẽ nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ vào tháng hai hoặc tháng ba. Thời gian tháng hai hoặc tháng ba hằng nằm thường rơi vào dịp sau tết Nguyên Đán. Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán? (Hình từ Internet)
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49CAA-hd-di-nghia-vu-quan-su-truoc-hay-sau-tet-nguyen-dan.html
"2024-05-13T21:36:52"
09:09 | 02/08/2019
Phân biệt giấy vắng mặt NVQS và giấy NVQS tạm vắng
Cô chú cho cháu hỏi Giấy vắng mặt NVQS và giấy NVQS tạm vắng là một phải không ạ? Cháu cám ơn.
Trước đây Tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT quy định: "Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên của nhà trường được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký vắng mặt dài hạn cho công dân sẵn sàng nhập ngũ; nếu thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm thì đăng ký tạm vắng." Theo quy định trên thì có thể thấy giấy đăng ký vắng mặt nghĩa vụ quân sự khác với giấy đăng ký tạm vắng nghĩa vụ quân sự. Trong đó: +  Giấy đăng ký tạm vắng nghĩa vụ quân sự: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên. + Giấy đăng ký vắng mặt nghĩa vụ quân sự: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên. Hiện nay, Tại Khoản 3 Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: "Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại." Như vậy, hiện nay pháp luật nghĩa vụ quân sự đã đồng nhất hai đối tượng "công dân đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên" và "công dân được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên" thành một là "công dân đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên" thì được cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Tóm lại, hiện nay so với trước đây thì có thể hiểu: Giấy đăng ký tạm vắng nghĩa vụ quân sự và Giấy đăng ký vắng mặt nghĩa vụ quân sự là một. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4939E-hd-phan-biet-giay-vang-mat-nvqs-va-giay-nvqs-tam-vang.html
"2024-05-13T21:36:53"
07:48 | 30/07/2019
Trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị tù không?
Trước đây tôi trúng tuyển nghĩa vụ quân sự và có giấy báo gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, do công việc tôi đang tiến triển nên tôi không chấp hành và không về địa phương trình báo. Sau đó tôi bị phạt hành chính vì không chấp hành lệnh nhập ngũ. Vừa rồi, tôi lại tiếp tục trúng tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng người yêu tôi không muốn tôi nhập ngũ thời điểm này. Cho tôi hỏi, nếu tôi trốn nghĩa vụ quân sự lần nữa thì pháp luật sẽ xử lý ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 theo đó: - Nếu bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. - Bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Ngoài ra, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 1-5 năm: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; lôi kéo người khác phạm tội. trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/493EC-hd-tron-nghia-vu-quan-su-co-the-bi-tu-khong.html
"2024-05-13T21:36:55"
14:38 | 02/01/2019
Té gãy tay khi đi nghĩa vụ quân sự có được coi là thương binh?
Chào anh chị, con trai tôi đi nghĩa vụ quân sự được hơn 01 năm, tháng trước con trai có gọi về bảo bị té gãy tay trong lúc sinh hoạt tại đơn vị. Gia đình tôi rất lo lắng, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi té gãy tay khi đi nghĩa vụ quân sự có phải là thương binh? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 27 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định điều kiện xác nhận thương binh như sau: "1. Người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh): a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu; c) Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; d) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh; đ) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự; e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; h) Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; i) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao." Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này quy định: "2. Không xem xét xác nhận thương binh đối với: a) Những trường hợp bị thương do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị; b) Những trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai nạn lao động." Như vậy, theo quy định trên thì binh sỹ bị gãy tay khi tham gia sinh hoạt tại đơn vị không được xem là thương binh. Trên đây là ý kiến hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43CC9-hd-te-gay-tay-khi-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-coi-la-thuong-binh.html
"2024-05-13T21:36:57"
07:52 | 21/12/2018
Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã có nhiệm vụ gì?
Chào ban biên tập, tôi tên Công Danh hiện sinh sống tại Vĩnh Long. Vừa qua tôi có giấy ở xã gọi về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, dù làm ở xa nhưng tôi vẫn sắp xếp để về khám tuyển. Tuy nhiên, tôi chưa rõ: Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã có nhiệm vụ gì? Nên rất mong nhận được sự hỗ trợ. (******@gmail.com)
Tại Điều 39 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau: 1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. 2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. 4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/435C3-hd-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-cap-xa-co-nhiem-vu-gi.html
"2024-05-13T21:36:59"
07:51 | 21/12/2018
Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã
Chào ban biên tập, tôi tên Phùng Huy hiện sinh sống tại Tp.HCM. Tôi có tìm hiểu về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã qua các giai đoạn những chưa rõ là trước khi Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực thì nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã được quy định như thế nào? Nên rất mong nhận được sự hỗ trợ. (******@gmail.com)
Tại Điều 25 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định về Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân: 1- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự; 2- Đôn đốc công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự; 3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nhiệm vụ quân sự; 4- Đôn đốc công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ; 5- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/435C5-hd-nhiem-vu-cua-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-xa.html
"2024-05-13T21:37:00"
15:11 | 20/12/2018
Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện theo quy định cũ
Tôi biết mỗi năm đều có lệnh gọi nhập ngũ đối với những thanh niên đáp ứng các tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, theo đó là công tác, vai trò của các cơ quan liên quan, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện theo quy định cũ được quy định như thế nào? (******@gmail.com)
Tại Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân: 1- Tổ chức việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ; 2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự; 3- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương; 4- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/435C9-hd-nhiem-vu-cua-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-huyen-theo-quy-dinh-cu.html
"2024-05-13T21:37:02"
15:10 | 20/12/2018
Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh
Tôi biết mỗi năm đều có lệnh gọi nhập ngũ đối với những thanh niên đáp ứng các tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, theo đó là công tác, vai trò của các cơ quan liên quan, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương theo quy định cũ được quy định như thế nào? (******@gmail.com)
Tại Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân: 1- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 2- Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về việc gọi, hoãn gọi công dân nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự. Các khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với việc cần điều tra lâu hơn thì phải giải quyết chậm nhất không quá hai tháng. Trong khi các khiếu nại, tố cáo của công dân đang được xem xét thì quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh vẫn được thi hành. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/435CA-hd-nhiem-vu-cua-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-tinh.html
"2024-05-13T21:37:04"
14:26 | 20/12/2018
Giải quyết hợp đồng với người lao động đi nghĩa vụ quân sự
Công ty tôi đang có 1 nhân sự có giấy gọi nhập ngũ. Nếu người lao động nhập ngũ thì việc thực hiện hợp đồng lao động của anh sẽ được giải quyết thế nào cho đúng luật? Nhờ Luật sư trả lời giúp!
Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự thuộc trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng tại Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2012.Khi đó, theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 thì: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Như vậy, trong trường hợp có nhân sự tham gia nghĩa vụ quân sự thì Công ty có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với nhân sự đó, trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác thì thực hiện theo Điều 32, Điều 33 Bộ luật Lao động 2012, Công ty có trách nhiệm nhận người lao động vào làm việc sau khi người lao động hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Giải quyết vấn đề nhân sự: Trong trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự Công ty có quyền giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên theo Khoản 3 Điều 22 Bộ luật Lao động.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43461-hd-giai-quyet-hop-dong-voi-nguoi-lao-dong-di-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:06"
07:58 | 01/12/2018
Cử nhân luật khi tham gia nghĩa vụ quân sự có được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với ngành học hay không?
Tôi tên là Thế Anh, hiện tôi mới tốt nghiệp hệ đào tạo đại học với chuyên ngành Luật Kinh tế. Sau khi tốt nghiệp thì tôi nhận được lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đang ở quê nên không có đủ điều kiện tìm hiểu nên tôi muốn nhờ Ban biên tập giúp tôi giải đáp vấn đề cụ thể, cho tôi hỏi: Cử nhân luật khi tham gia nghĩa vụ quân sự có được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với ngành học hay không ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin cảm ơn!
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và được gọi là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Kể từ ngày giao nhận quân hoặc trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận, công dân sẽ được phong cấp bậc quân hàm là Binh nhì. Tại Khoản 1 Điều 23 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định rằng: Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cùng với đó, tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 220/2016/TT-BQP có quy định như sau: "Điều 3. Ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật được ưu tiên sử dụng 1. Trình độ cao đẳng, đại học: ......... b) Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế;" Như vậy, theo quy định này và với những thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy nếu bạn đã tốt nghiệp đại học với chuyên ngành liên quan đến Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế thì bạn sẽ được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp theo nhu cầu của quân đội khi nhập ngũ. Tuy nhiên, cần lưu ý là việc bạn có được ưu tiên sử dụng vào các vị trí phù hợp trong quân đội hay không sẽ còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của quân đội nữa bạn nhé. Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật được ưu tiên sẽ do Chỉ huy cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật quyết định đảm bảo cho các đơn vị thuộc quyền. Ngoài ra, việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan có trình độ chuyên môn được ưu tiên cũng cần phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng; - Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo; - Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm. Cuối cùng, sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật. Trường hợp Quân đội không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn thì giải quyết xuất ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Trên đây là nội dung trả lời về việc cử nhân luật tham gia nghĩa vụ quân sự.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/429CC-hd-cu-nhan-luat-khi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-co-duoc-uu-tien-su-dung-vao-vi-tri-cong-tac-phu-hop-voi-nganh-hoc-hay-khong.html
"2024-05-13T21:37:07"
15:34 | 28/11/2018
Trách nhiệm chung của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giao quân thực hiện nghĩa vụ quân sự
Em tên là Huy Hoàng, em đang có thắc mắc nên muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Trách nhiệm chung của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giao quân thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm chung của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giao quân thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành với nội dung như sau: - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng. - Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân. - Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ. - Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân. - Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định. - Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm chung của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giao quân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 148/2018/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/427CE-hd-trach-nhiem-chung-cua-uy-ban-nhan-dan-cac-cap-trong-viec-giao-quan-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:09"
15:33 | 28/11/2018
Đơn vị nhân quân thực hiện nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm gì?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Đơn vị nhân quân thực hiện nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Đình Vũ - Đồng Nai
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì đơn vị nhân quân thực hiện nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm sau đây: - Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch. - Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có). Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị. - Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của đơn vị nhân quân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 148/2018/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/427CF-hd-don-vi-nhan-quan-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-co-trach-nhiem-gi.html
"2024-05-13T21:37:11"
15:29 | 28/11/2018
Việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Mọi người hãy trả lời giúp tôi các câu hỏi sau đây: Việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành với nội dung như sau: - Chỉ huy cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở lên căn cứ danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật quyết định bố trí sử dụng đảm bảo cho các đơn vị thuộc quyền. - Nguyên tắc bố trí sử dụng: + Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng; + Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo; + Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm. - Khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, trường hợp Quân đội không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn bổ sung vào đội ngũ sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng, thì giải quyết xuất ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Trên đây là nội dung trả lời về việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/427D9-hd-viec-bo-tri-su-dung-ha-si-quan-binh-si-co-trinh-do-chuyen-mon-ky-thuat-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:37:13"
13:55 | 27/11/2018
Những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2019
Anh chị có thể cung cấp giúp em tất cả thông tin quan trọng liên quan đến đợt tuyển chọn và gọi nhập ngũ 2019 sắp tới được không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều Nguyễn Văn Vinh - TPHCM
Căn cứ pháp lý: - Luật nghĩa vụ quân sự 2015; - Bộ luật hình sự 2015; - Nghị định 13/2016/NĐ-CP; - Nghị định 120/2013/NĐ-CP; - Thông tư 95/2014/TT-BQP; - Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP; - Thông tư 148/2018/TT-BQP. 1. Thời gian khám sức khỏe: Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Như vậy, thời gian khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự gọi công dân nhập ngũ cho đợt nhập ngũ năm 2019 là từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12/2018. 2. Độ tuổi thực hiện Nghĩa vụ quân sự: - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 3. Các trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. 4. Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: - 07 trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - 06 trường hợp miễn gọi nhập ngũ: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. + Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. + Mắc một trong các bệnh lý sau: Tâm thần (F20- F29); Động kinh G40; Bệnh Parkinson G20; Mù một mắt H54.4; Điếc H90; Di chứng do lao xương ,khớp B90.2; Di chứng do phong B92; Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính); Người nhiễm HIV; Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. 5. Nghỉ khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự vẫn được hưởng nguyên lương: - Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. - Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau: + Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; + Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. 6. Có thể bị xử lý hình sự nếu trốn tránh Nghĩa vụ quân sự: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Lý do chính đáng bao gồm: - Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. - Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. - Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư 95/2014/TT-BQP. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: - Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; - Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; Sau khi xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, cụ thể: - Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; + Phạm tội trong thời chiến; + Lôi kéo người khác phạm tội. Ban biên tập thông tin đến bạn!
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/42674-hd-nhung-dieu-can-biet-ve-nghia-vu-quan-su-2019.html
"2024-05-13T21:37:14"
13:53 | 27/11/2018
Lý do nào được xem là lý do vắng mặt chính đáng khi xét tuyển nghĩa vụ quân sự?
Anh chị cho em hỏi, em có nghe nói là được phép vắng mặt khi gọi nhập ngũ hoặc khám sức khỏe nhập ngũ nếu như có lý do chính đáng. Vậy anh chị cho em hỏi lý do nào được xem là lý do vắng mặt chính đáng mà không bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự vì tội trốn nghĩa vụ quân sự? Mong anh chị tư vấn giúp em, em cảm ơn Minh Tuấn - Bình Phước
Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì: 1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau: a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn. b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này. 2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung hướng dẫn về lý do được xem là lý do vắng mặt chính đáng khi xét tuyển nghĩa vụ quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2014/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/426B9-hd-ly-do-nao-duoc-xem-la-ly-do-vang-mat-chinh-dang-khi-xet-tuyen-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:16"
08:02 | 19/10/2018
Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa?
Tôi có môt chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp, tôi đang tìm hiểu các quy định về xét danh hiệu gia đình văn hóa. Tôi có một chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp, anh chị cho tôi hỏi gia đình có người không hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP, Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa như sau: Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau: - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. - Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. - Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. - Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. - Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. - Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. - Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, thành viên trong gia đình không hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì sẽ không được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4103D-hd-khong-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-co-duoc-xet-tang-danh-hieu-gia-dinh-van-hoa.html
"2024-05-13T21:37:20"
14:29 | 06/06/2018
Công nhận binh sĩ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981
Công nhận binh sĩ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi công nhận binh sĩ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Công nhận binh sĩ tại ngũ được quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Công dân nam giới đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, thì có thể được nhận vào học ở trường quân sự và được công nhận là quân nhân dân tại ngũ. Trên đây là tư vấn về công nhận binh sĩ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BCF2-hd-cong-nhan-binh-si-tai-ngu-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1981.html
"2024-05-13T21:37:22"
13:47 | 05/06/2018
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về Nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện Nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong Quân đội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong Quân đội được quy định cụ thể như sau: 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một: a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc; e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. 3. Binh sĩ dự bị hạng hai: a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc; c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong Quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BDBE-hd-hang-cua-ha-si-quan-binh-si-du-bi-theo-luat-nghia-vu-quan-su-hien-hanh.html
"2024-05-13T21:37:23"
16:28 | 04/06/2018
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy đi như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được quy định tại Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ khi về đến nơi cư trú, trong thời hạn mười lăm ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đăng ký vào ngạch dự bị. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BD5D-hd-trach-nhiem-cua-ha-si-quan-binh-si-xuat-ngu-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1981.html
"2024-05-13T21:37:25"
16:27 | 04/06/2018
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Long hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được quy định tại Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 1960, theo đó: Quân nhân phục viên khi về đến nơi ở hoặc nơi công tác phải đến cơ quan quân sự địa phương để đăng ký vào ngạch dự bị. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1960. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BD62-hd-trach-nhiem-cua-ha-si-quan-binh-si-xuat-ngu-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1960.html
"2024-05-13T21:37:27"
08:14 | 04/06/2018
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005, theo đó: Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai. Quân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng. Quân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này. Trên đây là tư vấn về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BCE3-hd-hang-cua-ha-si-quan-binh-si-du-bi-theo-luat-nghia-vu-quan-su-sua-doi-2005.html
"2024-05-13T21:37:29"
08:13 | 04/06/2018
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Điều 37 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị chia thành quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2. Quân nhân dự bị hạng 1 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 1 năm; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu. Quân nhân dự bị hạng 2 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ dưới 1 năm; công dân nam giới chưa phục vụ tại ngũ vì lý do nói ở Điều 29 của Luật này và đã được chuyển sang ngạch dự bị; phụ nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 của Luật này. Quân nhân nam giới thuộc loại dự bị hạng 2, nếu đã qua huấn luyện tập trung 12 tháng, thì được chuyển lên quân nhân dự bị hạng 1. Trên đây là tư vấn về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BCE4-hd-hang-cua-ha-si-quan-binh-si-du-bi-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1981.html
"2024-05-13T21:37:30"
08:13 | 04/06/2018
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 1960, theo đó: Ngạch dự bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng hai. Hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai. Trên đây là tư vấn về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo Luật nghĩa vụ quân sự 1960. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1960. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BCE5-hd-hang-cua-ha-si-quan-binh-si-du-bi-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1960.html
"2024-05-13T21:37:32"
15:46 | 01/06/2018
Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành
Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Giang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể như sau: Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Phó trung đội trưởng và tương đương; - Tiểu đội trưởng và tương đương; - Phó tiểu đội trưởng và tương đương; - Chiến sĩ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. Trên đây là nội dung tư vấn về chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BBAC-hd-chuc-vu-cua-ha-si-quan-binh-si-theo-luat-nghia-vu-quan-su-hien-hanh.html
"2024-05-13T21:37:34"
15:46 | 01/06/2018
Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành
Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Giang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể như sau: Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: - Thượng sĩ; - Trung sĩ; - Hạ sĩ; - Binh nhất; - Binh nhì. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. Trên đây là nội dung tư vấn về Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BBAF-hd-cap-bac-quan-ham-cua-ha-si-quan-binh-si-theo-luat-nghia-vu-quan-su-hien-hanh.html
"2024-05-13T21:37:36"
16:24 | 31/05/2018
Thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1981?
Thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1981? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1981? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Khái niệm nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ. Công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. Trên đây là tư vấn về khái niệm nghĩa vụ quân sự theo Luật 1981. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BB4D-hd-the-nao-la-nghia-vu-quan-su-theo-luat-1981.html
"2024-05-13T21:37:37"
16:23 | 31/05/2018
Thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1960?
Thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1960? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Trang hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thế nào là nghĩa vụ quân sự theo Luật 1960? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Khái niệm nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 1960, theo đó: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với Tổ quốc. Những công dân nam giới từ mưới tám đến bốn mươi lăm tuổi, không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội và trình độ văn hoá, đều có nghĩa vụ quân sự. Trên đây là tư vấn về khái niệm nghĩa vụ quân sự theo Luật 1960. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1960. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BB4F-hd-the-nao-la-nghia-vu-quan-su-theo-luat-1960.html
"2024-05-13T21:37:39"
16:23 | 31/05/2018
Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981
Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thiên hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị được phong cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ. Hệ thống cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Nhà nước quy định. Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của sĩ quan do Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định. Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp do Hội đồng bộ trưởng quy định. Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định. Trên đây là tư vấn về chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/3BB50-hd-chuc-vu-cap-bac-quan-ham-cua-ha-si-quan-binh-si-theo-luat-nghia-vu-quan-su-1981.html
"2024-05-13T21:37:41"
16:30 | 31/08/2017
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công an viên của xã, tôi thấy gần đây việc ưu tiên tuyển chọn các đối tượng có trình độ chuyên môn tham gia nghĩa vụ rất nhiều, vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Các nguyên tắc bố trí sử dụng những đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Doãn Hải (0978******)
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện Nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau: a) Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng; b) Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo; c) Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm. Trên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc bố trí sử dụng những đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/30DBB-hd-cac-nguyen-tac-bo-tri-su-dung-nhung-doi-tuong-co-trinh-do-chuyen-mon-ky-thuat-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:43"
15:08 | 21/08/2017
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là trưởng công an xã, gần đây tôi thấy có thấy nhiều trường hợp là sinh viên của một số trường đại học cao đẳng tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi các nguyên tắc bố trí sử dụng những người này khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Văn Đồng (vandong***@gmail.com)
Các nguyên tắc bố trí sử dụng những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau: a) Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng; b) Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo; c) Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm. Trên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc bố trí sử dụng những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304B6-hd-cac-nguyen-tac-bo-tri-su-dung-nhung-nguoi-co-trinh-do-chuyen-mon-ky-thuat-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:44"
14:31 | 19/08/2017
Mục đích, yêu cầu thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự
Mục đích, yêu cầu thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một độc giả của báo Quân đội nhân dân, có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Mục đích, yêu cầu thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào?  Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn. (0978******)
Mục đích, yêu cầu thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 20/2016/TTLT-BGDĐT-BQP hướng dẫn thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Quốc phòng ban hành như sau. 1. Mục đích: a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, trong độ tuổi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Luật Nghĩa vụ quân sự; b) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Yêu cầu: a) Các cơ sở giáo dục xây dựng nội dung chuyên đề tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự vào chương trình giảng dạy, tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho phù hợp với từng đối tượng; b) Các cơ sở được giao nhiệm vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ xây dựng chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Quốc phòng về kiến thức chuyên ngành, nghề cho nhân viên chuyên môn kỹ thuật trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Trên đây là nội dung câu trả lời về mục đích, yêu cầu thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định. Để biết rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 20/2016/TTLT-BGDĐT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304CC-hd-muc-dich-yeu-cau-thuc-hien-phap-luat-ve-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:46"
10:37 | 19/08/2017
Bố trí sử dụng các đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Bố trí sử dụng các đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một giáo viên đang giảng dạy môn giáo dục quốc phòng tại một trường phổ thông, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Bố trí sử dụng các đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Văn Kiên (vankien***@gmail.com)
Bố trí sử dụng các đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau. 1. Chỉ huy cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở lên căn cứ danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật quyết định bố trí sử dụng đảm bảo cho các đơn vị thuộc quyền. 2. Nguyên tắc bố trí sử dụng: a) Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng; b) Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo; c) Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm. 3. Khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, trường hợp Quân đội không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn bổ sung vào đội ngũ sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng, thì giải quyết xuất ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về vệc bố trí sử dụng các đối tượng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304B2-hd-bo-tri-su-dung-cac-doi-tuong-co-trinh-do-chuyen-mon-ky-thuat-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:48"
10:27 | 19/08/2017
Trách nhiệm của sư đoàn và tương đương khi sử dụng người trình độ chuyên môn, kỹ thuật thực hiện nghĩa vụ quân sự
Trách nhiệm của sư đoàn và tương đương về việc sử dụng những người trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi là một thương binh hiện đang sinh sống tại Nam Đàn Nghệ An, tôi được biết pháp luật có quy định về các việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nhưng có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Trách nhiệm của sư đoàn và tương đương về việc sử dụng những người trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Trần Dũng (0978******)
Trách nhiệm của sư đoàn và tương đương về việc sử dụng những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau: a) Căn cứ nhu cầu biên chế, thực lực hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn kỹ thuật hiện có; số lượng, danh sách binh sĩ mới nhập ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và số được cấp trên điều động bổ sung. Điều động cho các đơn vị thuộc quyền bố trí sử dụng theo phân cấp quản lý. Kịp thời điều chỉnh hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ đơn vị thừa sang đơn vị thiếu; b) Tổng hợp danh sách, số lượng binh sĩ mới nhập ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ sơ cấp trở lên; định kỳ kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị thuộc quyền và báo cáo cấp trên trực tiếp. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của sư đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304BF-hd-trach-nhiem-cua-su-doan-va-tuong-duong-khi-su-dung-nguoi trinh-do-chuyen-mon-ky-thuat-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:49"
10:26 | 19/08/2017
Trách nhiệm của cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương khi sử dụng người trình độ chuyên môn khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Trách nhiệm của cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biêm tập Thư Ký Luật, tôi là một sinh viên năm 2 khoa Giáo dục quốc phòng, có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Trách nhiệm của cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Trần Long (tranlong***@gmail.com)
Trách nhiệm của cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau: a) Căn cứ nhu cầu biên chế, thực lực hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn kỹ thuật hiện có; số lượng, danh sách binh sĩ mới nhập ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và số được cấp trên điều động bổ sung. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự, điều động bố trí sử dụng cho các đơn vị thuộc quyền; b) Nắm chắc số lượng và danh sách binh sĩ mới nhập ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ sơ cấp trở lên; đánh giá kết quả bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị thuộc quyền và báo cáo cấp trên trực tiếp. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304C1-hd-trach-nhiem-cua-cap-trung-doan-lu-doan-va-tuong-duong khi-su-dung-nguoi-trinh-do-chuyen-mon-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:51"
10:13 | 19/08/2017
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương khi sử dụng người trình độ chuyên môn khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan nghĩa vụ quân sự tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Trách nhiệm của ấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Thanh Hưng (thanhhung***@gmail.com)
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau. a) Bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này; b) Trực tiếp quản lý, sử dụng có hiệu quả hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật hiện có; c) Kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung và báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/304C7-hd-trach-nhiem-cua-cap-dai-doi-tieu-doan-va-tuong-duong-khi-su-dung-nguoi-trinh-do-chuyen-mon-khi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:53"
09:10 | 11/02/2017
Các trường hợp trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Trường hợp trốn tránh nghĩa vụ quân sự: tự gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của mình; phạm tội trong thời chiến; lôi kéo người khác phạm tội được pháp luật quy định như thế nào?
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/28E3-hd-cac-truong-hop-tron-tranh-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:37:57"
09:09 | 11/02/2017
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1D633-hd-tron-tranh-nghia-vu-quan-su-la-gi.html
"2024-05-13T21:37:58"
11:35 | 13/10/2016
Nghỉ việc để đi nghĩa vụ quân sự xong có được công ty nhận làm lại không?
Nghỉ việc để đi nghĩa vụ quân sự xong có được công ty nhận làm lại không? Tôi đang đi làm nhưng phải nghỉ để đi quân sự, sau khi tôi về công việc ở công ty như thế nào? Công ty đã có văn bản bảo lưu kết quả công việc? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Trường hợp của bạn, khi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ được công ty tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 32 Bộ luật lao động 2012: Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Đồng thời, Điều 33 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Như vậy, khi nghỉ việc để đi nghĩa vụ quân sự xong, bạn vẫn sẽ được công ty nhận vào làm lại ở công ty theo như quy định trên. Trên đây là quy định về nhận lại người lao động sau khi đi nghĩa vụ quận sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/234A8-hd-nghi-viec-de-di-nghia-vu-quan-su-xong-co-duoc-cong-ty-nhan-lam-lai-khong.html
"2024-05-13T21:38:00"
11:32 | 13/10/2016
Người đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?
Theo quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu người đang đi làm mà trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì có phải đi không? Và nếu đi về thì việc làm tại công ty đó có bị mất không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Bạn yên tâm, khi kết thúc thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu bạn có mặt tại nơi làm việc cũ thì người sử dụng lao động sẽ phải nhận bạn trở lại làm việc. Theo đó, khi bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ được công ty tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 32 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể như sau: Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Đồng thời, Điều 33 Bộ luật lao động 2012 quy định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trên đây là tư vấn về vấn đề "Người đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?". Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/234AE-hd-nguoi-di-nghia-vu-quan-su-co-bi-mat-viec-lam-khong.html
"2024-05-13T21:38:02"
14:37 | 12/10/2016
Điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự
Em sinh năm 1992 - 2016 là 24 tuổi nhưng không có bằng cấp 3. Em định đi nghĩa vụ quân sự là 2 năm sau đó về em học lại cấp 2 với 3 lấy bằng tốt nghiệp. Xin cho biết, làm sao em có thể phục vụ lâu dài trong quân đội? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Nếu bạn thực hiện xong nghĩa vụ quân sự và vẫn tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội thì vẫn có thể được xét tuyển hoặc thi tuyển để trở thành quân nhân chuyên nghiệp nhé. Các điều kiện bạn phải đáp ứng để phục vụ lâu dài trong quân đội được quy định tại Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Cụ thể gồm có: 1. Đối tượng tuyển chọn: a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; c) Công nhân và viên chức quốc phòng. 2. Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm: a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội; b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. 4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển. Trên đây là quy định về điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/23398-hd-dieu-kien-phuc-vu-lau-dai-trong-quan-doi-khi-di-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:38:04"
08:32 | 26/09/2016
Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện gồm những ai?
Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện gồm những ai? Lâu nay tôi có thắc mắc, hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện gồm những ai. Vì tôi nghe nói đây là cơ quan rất quan trọng khi tuyển quân nhưng chưa biết được ai có đủ tư cách nằm trong hội đồng này. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 36 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm: - Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện; - Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện; - Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Trên đây là quy định về thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/226CA-hd-thanh-phan-cua-hoi-dong-nghia-vu-quan-su-cap-huyen-gom-nhung-ai.html
"2024-05-13T21:38:06"